id
stringlengths
1
8
revid
stringlengths
1
8
url
stringlengths
37
44
title
stringlengths
1
250
text
sequence
2967
686003
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2967
Vi khuẩn
[ "Vi khuẩn (tiếng Anh và tiếng La Tinh là \"bacterium\", số nhiều \"bacteria\") đôi khi còn được gọi là vi trùng, là một nhóm (giới hoặc vực) vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích thước rất nhỏ; một số thuộc loại ký sinh trùng. Vi khuẩn là một nhóm sinh vật đơn bào, có kích thước nhỏ (kích thước hiển vi) và thường có cấu trúc tế bào đơn giản không có nhân, bộ khung tế bào (\"cytoskeleton\") và các bào quan như ty thể và lục lạp. Cấu trúc tế bào của vi khuẩn được miêu tả chi tiết trong mục sinh vật nhân sơ vì vi khuẩn là sinh vật nhân sơ, khác với các sinh vật có cấu trúc tế bào phức tạp hơn gọi là sinh vật nhân chuẩn.", "Vi khuẩn là nhóm hiện diện đông đảo nhất trong sinh giới. Chúng hiện diện khắp nơi trong đất, nước, chất thải phóng xạ, suối nước nóng, và ở dạng cộng sinh và ký sinh với các sinh vật khác, và được biết là phát triển mạnh mẽ trong các tàu không gian có người lái. Nhiều tác nhân gây bệnh (\"pathogen\") là vi khuẩn. Hầu hết vi khuẩn có kích thước nhỏ, thường chỉ khoảng 0.5-5.0 μm, mặc dù có loài có đường kính đến 0,3mm (\"Thiomargarita\"). Chúng thường có vách tế bào, như ở tế bào thực vật và nấm, nhưng với thành phần cấu tạo rất khác biệt (peptidoglycan). Nhiều vi khuẩn di chuyển bằng tiên mao (\"flagellum\") có cấu trúc khác với tiên mao của các nhóm khác.", "Chúng có tổng khối lượng trên dưới 0,2 kg ở một người khoẻ mạnh nặng 70 kg, tập trung chủ yếu ở ruột già và ruột non.", "Có khoảng 40 triệu tế bào vi khuẩn trong một gram đất và hàng triệu tế bào trong một mm nước ngọt. Ước tính có khoảng 5×1030 vi khuẩn trên Trái Đất, tạo thành một lượng sinh khối vượt hơn tất cả động vật và thực vật. Vi khuẩn có vai trò quan trọng trong tái chế chất dinh dưỡng như cố định nitơ từ khí quyển và gây thối rữa sinh vật khác. Trong vùng dinh dưỡng quanh cách mạch nhiệt dịch và lỗ phun lạnh, vi khuẩn cung cấp những chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống bằng cách biến đổi các hợp chất hòa tan như hydro sulfide và methan thành năng lượng, chúng có thể phát triển mạnh ở nơi sâu nhất trên Trái Đất là rãnh Mariana. Các nghiên cứu khác liên quan cũng chỉ ra rằng chúng có thể sống bên trong các đá ở độ sâu 1900 feet (580m) bên dưới đáy biển và cách ngoài khơi bờ biển tây bắc Hoa Kỳ 8500.", "Nguồn gốc và tiến hóa.", "Tổ tiên của vi khuẩn hiện đại là các sinh vật đơn bào, đó là các dạng sống xuất hiện đầu tiên trên Trái Đất cách nay 4 tỉ năm. Trong vòng 3 tỉ năm, tất cả các sinh vật là các vi sinh vật, vi khuẩn và vi khuẩn cổ là các dạng sống chủ yếu trên Trái Đất. Mặc dù các hóa thạch vi khuẩn đã được tìm thấy như stromatolite, nhưng chúng thiếu các hình thái đặc biệt để xem xét lịch sử tiến hóa của vi khuẩn, hoặc thời điểm xuất phát một loài vi khuẩn đặc biệt. Tuy nhiên, trình tự gen có thể được sử dụng để tái dựng phát sinh loài của vi khuẩn, và các nghiên cứu này chỉ ra rằng vi khuẩn bắt đầu phân nhánh đầu tiên từ dòng vi khuẩn cổ/nhân chuẩn.", "Vi khuẩn cũng có liên quan đến lần phân nhánh tiến hóa lớn lần thứ hai của vi khuẩn cổ và nhân chuẩn. Các sinh vật nhân chuẩn là kết quả của sự tham gia của các vi khuẩn trước đó vào tập hợp nội cộng sinh với các tổ tiên của các tế bào nhân chuẩn, mà bản thân chúng có thể liên quan đến vi khuẩn cổ. Quá trình này liên quan đến sự nhấn chìm bởi các tế bào nhân chuẩn nguyên thủy của sự cộng sinh alpha-proteobacterial để tạo thành hoặc là \"mitochondria\" hoặc là \"hydrogenosome\", chúng vẫn được tìm thấy trong tất cả các sinh vật nhân chuẩn đã được biết đến như trong động vật nguyên sinh cổ \"amitochondrial\". Sau đó, một số sinh vật nhân chuẩn đã chứa ty thể cũng nhấn chìm các sinh vật giống như cyanobacterial. Điều này dẫn đến sự hình thành lục lạp trong tảo và thực vật. Thậm chí cũng có một số tảo có nguồn gốc từ các sự kiện nội cộng sinh sau đó. Ở đây, eukaryota đã nhấn chìm tảo eukaryotia đã phát triển thành một \"thế hệ thứ 2\". Đây được gọi là sự kiện nội cộng sinh thứ 2.", "Lịch sử nghiên cứu và phân loại.", "Vi khuẩn đầu tiên được quan sát bởi Antony van Leeuwenhoek năm 1683 bằng kính hiển vi một tròng do ông tự thiết kế. Tên \"vi khuẩn\" được đề nghị sau đó khá lâu bởi Christian Gottfried Ehrenberg vào năm 1828, xuất phát từ chữ βακτηριον trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là \"cái que nhỏ\". Louis Pasteur (1822-1895) và Robert Koch (1843-1910) miêu tả vai trò của vi khuẩn là các thể mang và gây ra bệnh hay tác nhân gây bệnh.", "Ban đầu vi khuẩn hay vi trùng (microbe) được coi là các loại nấm có kích thước hiển vi (gọi là \"schizomycetes\"), ngoại trừ các loại vi khuẩn lam (\"cyanobacteria\") quang hợp, được coi là một nhóm tảo (gọi là \"cyanophyta\" hay tảo lam). Phải đến khi có những nghiên cứu về cấu trúc tế bào thì vi khuẩn mới được nhìn nhận là một nhóm riêng khác với các sinh vật khác. Vào năm 1956 Hebert Copeland phân chúng vào một giới (\"kingdom\") riêng là Mychota, sau đó được đổi tên thành Sinh vật khởi sinh (Monera), Sinh vật nhân sơ (Prokaryota), hay Vi khuẩn (Bacteria). Trong thập niên 1960, khái niệm này được xem xét lại và vi khuẩn (bây giờ gồm cả cyanbacteria) được xem như là một trong hai nhóm chính của sinh giới, cùng với sinh vật nhân chuẩn. Sinh vật nhân chuẩn được đa số cho là đã tiến hóa từ vi khuẩn, và sau đó cho rằng từ một nhóm vi khuẩn hợp lại.", "Sự ra đời của phân loại học phân tử đã làm lung lay quan điểm này. Năm 1977, Carl Woese chia sinh vật nhân sơ thành 2 nhóm dựa trên trình tự 16S rRNA, gọi là vực Vi khuẩn chính thức (Eubacteria) và Vi khuẩn cổ Archaebacteria. Ông lý luận rằng hai nhóm này, cùng với sinh vật nhân chuẩn, tiến hóa độc lập với nhau và vào năm 1990 nhấn mạnh thêm quan điểm này bằng cách đưa ra hệ phân loại 3 vực (\"three-domain system\"), bao gồm Vi khuẩn (Bacteria), Vi khuẩn cổ (Archaea) và Sinh vật nhân chuẩn (Eucarya). Quan điểm này được chấp nhận rộng rãi giữa các nhà sinh học phân tử nhưng cũng bị chỉ trích bởi một số khác, cho rằng ông đã quan trọng hóa vài khác biệt di truyền và rằng cả vi khuẩn cổ và sinh vật nhân chuẩn có lẽ đều phát triển từ vi khuẩn chính thức.", "Đặc điểm sinh sản.", "Vi khuẩn chỉ sinh sản vô tính (\"asexual reproduction\"), không sinh sản hữu tính (có tái tổ hợp di truyền). Cụ thể hơn, chúng sinh sản bằng cách chia đôi (\"binary fission\"), hay trực phân. Trong quá trình này, một tế bào mẹ được phân thành 2 tế bào con bằng cách tạo vách ngăn đôi tế bào mẹ.", "Tuy nhiên, mặc dù không có sinh sản hữu tính, những biến đổi di truyền (hay đột biến) vẫn xảy ra trong từng tế bào vi khuẩn thông qua các hoạt động tái tổ hợp di truyền. Do đó, tương tự như ở các sinh vật bậc cao, kết quả cuối cùng là vi khuẩn cũng có được một tổ hợp các tính trạng từ hai tế bào mẹ. Có ba kiểu tái tổ hợp di truyền đã được phát hiện ở vi khuẩn:", "Vi khuẩn, sau khi nhận được DNA từ một trong những cách trên, sẽ tiến hành phân chia và truyền bộ gene tái tổ hợp cho thế hệ sau. Nhiều vi khuẩn còn có plasmid chứa DNA nằm ngoài nhiễm sắc thể (\"extrachromosomal DNA\"). Dưới điều kiện thích hợp, vi khuẩn có thể tạo thành những khúm thấy được bằng mắt thường, chẳng hạn như bacterial mat.", "Các quá trình trao đổi chất.", "Các vi khuẩn có rất nhiều kiểu trao đổi chất khác nhau. Vi khuẩn dị dưỡng (\"heterotroph\") phải dựa vào nguồn cacbon hữu cơ bên ngoài, và tất cả các vi khuẩn gây bệnh đều là các vi khuẩn dị dưỡng. Trong khi các vi khuẩn tự dưỡng (\"autotroph\") có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ CO2 và nước. Các vi khuẩn tự dưỡng thu nhận năng lượng từ phản ứng oxy hóa các hợp chất hóa học gọi là vi khuẩn hóa dưỡng (\"chemotroph\"), và những nhóm thu năng lượng từ ánh sáng, thông qua quá trình quang hợp, được gọi là vi khuẩn quang dưỡng (\"phototroph\"). Có nhiều cách khác để gọi hai nhóm theo thuật ngữ tiếng Anh, ví dụ như chemoautotroph và photosynthesis autotroph, v.v. Ngoài ra, các vi khuẩn còn được phân biệt nhờ vào nguồn chất khử mà chúng sử dụng. Những nhóm sử dụng hợp chất vô cơ (như nước, khí hiđrô, sulfide và ammonia) làm chất khử được gọi là vi khuẩn vô cơ dưỡng (\"lithotroph\") và những nhóm cần hợp chất hữu cơ (như đường, axit hữu cơ) được gọi là vi khuẩn hữu cơ dưỡng (\"organotroph\"). Những kiểu trao đổi chất dựa vào nguồn năng lượng (quang dưỡng hay hóa dưỡng), nguồn chất khử (vô cơ dưỡng hay hữu cơ dưỡng) và nguồn cácbon (tự dưỡng hay dị dưỡng) có thể được kết hợp khác nhau trong từng tế bào, và nhiều loài có thể thường xuyên chuyển từ kiểu trao đổi chất này sang kiểu trao đổi chất khác.", "Vi khuẩn quang vô cơ tự dưỡng bao gồm vi khuẩn lam (\"cyanobacteria\"), là một trong những loài cổ nhất được biết đến từ hóa thạch và có lẽ đã đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn oxy cho khí quyển Trái Đất. Chúng là những tiên phong trong việc sử dụng nước như là nguồn electron vô cơ (\"lithotrophic\") và là sinh vật đầu tiên dùng bộ máy quang hợp để phân rã nước. Những vi khuẩn quang hợp khác dùng các nguồn electron khác nên không tạo ra oxy. Những vi khuẩn quang dưỡng không tạo oxy nằm trong bốn nhóm phân loại: vi khuẩn lục lưu huỳnh, vi khuẩn lục không dùng lưu huỳnh, vi khuẩn tía và heliobacteria.", "Những chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển bình thường gồm nitơ, lưu huỳnh, phôtpho, vitamin và các nguyên tố kim loại như natri, kali, calci, ma-nhê, mangan, sắt, kẽm, côban, đồng, nikel... Vài loài cần thêm một số nguyên tố vết khác như selen, tungsten, vanadi hay bo.", "Dựa vào phản ứng với oxy, hầu hết các vi khuẩn có thể được xếp vào 3 nhóm: một số chỉ có thể mọc khi có sự hiện diện của oxy được gọi là vi khuẩn hiếu khí (\"aerobe\"); một số khác chỉ có thể mọc khi không có oxy được gọi là vi khuẩn kị khí (\"anaerobe\"); và một số lại có thể sống cả khi có hay không có sự hiện diện của oxy thuộc nhóm vi khuẩn kị khí tùy ý (\"facultative anaerobe\"). Các vi khuẩn không sử dụng oxy nhưng vẫn có thể mọc khi có sự hiện diện của oxy gọi là vi khuẩn chịu oxy (\"aerotolerant\"). Những vi khuẩn có thể mọc tốt trong môi trường khắc nghiệt đối với con người được gọi là extremophile (vi khuẩn chịu cực hạn). Một số vi khuẩn sống trong suối nước nóng được gọi là vi khuẩn chịu nhiệt (\"thermophile\"); một số khác sống trong hồ nước rất mặn gọi là vi khuẩn chịu mặn (\"halophile\"); trong khi đó có loài lại sống trong môi trường acid hay kiềm gọi là vi khuẩn chịu axit (\"acidophile\") hay vi khuẩn chịu kiềm (\"alkaliphile\") và còn một số sống trong các băng hà trong dãy núi Alps gọi là vi khuẩn chịu hàn (\"psychrophile\").", "Chuyển động.", "Vi khuẩn chuyển động nhờ vào tiên mao (\"flagellum\"), trượt (\"bacterial gliding\") hay thay đổi sức nổi (\"buoyancy\"). Một nhóm vi khuẩn đặc biệt, nhóm spirochaete, có các cấu trúc tương tự như tiên mao, gọi là sợi trục (\"axial filament\"), nằm giữa hai màng trong vùng chu chất. Chúng có một thể xoắn ốc đặc biệt quay tròn khi di chuyển.", "Tiên mao của vi khuẩn được sắp xếp theo nhiều cách. Vi khuẩn có thể có một tiên mao ở mỗi cực của tế bào, hay có thể có một nhóm nhiều tiên mao ở một đầu. \"Peritrichous\" là nhóm vi khuẩn có tiên mao nằm rải rác khắp tế bào. Nhiều vi khuẩn (như \"E. coli\") có hai kiểu di động khác nhau: di động tiến tới (bơi) và quay vòng. Di động quay vòng giúp chúng tái định hướng và là một nhân tố qua trọng tạo ra tính định hướng bất kì cho di động tiến tới.", "Vi khuẩn di động bị thu hút hay đẩy ra bởi một số kích thích, hoạt động này được gọi là tính hướng động (\"taxes\") chẳng hạn như hóa hướng động (\"chemotaxis\"), quang hướng động (\"phototaxis\"), cơ hướng động (\"mechanotaxis\") và từ hướng động (\"magnetotaxis\"). Trong nhóm myxobacteria, các tế bào vi khuẩn có thể dính lại với nhau để tạo thành đám và có thể biệt hóa tạo thành thể quả.", "Hình thái.", "Vi khuẩn có nhiều hình dạng khác nhau. Các tế bào vi khuẩn chỉ bằng 1/10 tế bào của sinh vật nhân chuẩn và dài khoảng 0,5 – 5,0 micromet. Tuy nhiên, một vài loài như \"Thiomargarita namibiensis\" và \"Epulopiscium fishelsoni\" lại có kích chiều dài đến nửa mm và có thể nhìn thấy bằng mắt thường; \"E. fishelsoni\" đạt 0,7 mm. Những vi khuẩn nhỏ nhất là các thành viên thuộc chi \"Mycoplasma\", chúng có kích thước chỉ 0,3 micromet, nhỏ bằng với virus lớn nhất. Một số vi khuẩn thậm chí có thể nhỏ hơn, nhưng các vi khuẩn siêu nhỏ này chưa được nghiên cứu kỹ.", "Đa số có hình que, hình cầu, hay hình xoắn; những vi khuẩn có hình dạng như vậy được gọi theo thứ tự là trực khuẩn (bacillus), cầu khuẩn (coccus), và xoắn khuẩn (spirillum). Một nhóm khác nữa là phẩy khuẩn (vibrio) có hình dấu phẩy. Một nhóm nhỏ hơn thậm chí có dạng hình tứ diện. Các nghiên cứu gần đây phát hiện vi khuẩn ở sâu bên trong lớp vỏ Trái Đất, chúng có dạng sợi phân nhánh với mặt cắt ngang có hình sao. Diện tích bề mặt lớn so với tỉ số thể tích của dạng hình thái này có thể tạo cho các vi khuẩn này đặc điểm dễ thích nghi với môi trường nghèo dinh dưỡng. Sự đa dạng về hình dạng được xác định thông qua thành tế bào và khung tế bào vi khuẩn, và đây là điều quan trong vì nó ảnh hưởng đến khả năng vi khuẩn có được chất dinh dưỡng, gắn vào các bề mặt, bơi trong chất lỏng và trốn kẻ săn mồi. Hình dạng không còn được coi là một tiêu chuẩn định danh vi khuẩn, tuy nhiên có rất nhiều chi được đặt tên theo hình dạng (ví dụ như Bacillus, Streptococcus, Staphylococcus) và nó là một điểm quan trọng để nhận dạng các chi này.", "Một công cụ quan trọng để nhận dạng khác là nhuộm Gram, đặt theo tên của Hans Christian Gram, người phát triển kĩ thuật này. Nhuộm Gram giúp phân vi khuẩn thành 2 nhóm, dựa vào thành phần cấu tạo của vách tế bào. Khi đầu tiên chính thức sắp xếp các vi khuẩn vào từng ngành, người ta dựa chủ yếu vào phản ứng này:", "Các vi khuẩn cổ trước đây được xếp trong nhóm Mendosicutes. Như đã nói ở trên, ngành này không còn đại diện cho những nhóm có quan hệ tiến hóa nữa. Hầu hết vi khuẩn Gram dương được xếp vào ngành Firmicutes và Actinobacteria, là hai ngành có quan hệ gần. Tuy nhiên, ngành Firmicutes đã được định nghĩa lại và bao gồm cả mycoplasma (Mollicutes) và một số vi khuẩn Gram âm.", "Lợi ích và tác hại.", "Vi khuẩn có thể có ích hoặc có hại cho môi trường, và động vật, bao gồm cả con người. Vai trò của vi khuẩn trong gây bệnh và truyền bệnh rất quan trọng. Một số là tác nhân gây bệnh (pathogen) và gây ra bệnh uốn ván (tetanus), sốt thương hàn (typhoid fever), giang mai (syphilis), tả (cholera), bệnh lây qua thực phẩm (foodborne illness) và lao (tuberculosis). Nhiễm khuẩn huyết (sepsis), là hội chứng nhiễm khuẩn toàn cơ thể gây sốc và giãn mạch, hay nhiễm khuẩn khu trú (localized infection), gây ra bởi các vi khuẩn như streptococcus, staphylococcus, hay nhiều loài Gram âm khác. Một số nhiễm khuẩn có thể lan rộng ra khắp cơ thể và trở thành \"toàn thân\" (systemic). Ở thực vật, vi khuẩn gây mụn lá (leaf spot), fireblight và héo cây. Các hình thức lây nhiễm gồm qua tiếp xúc, không khí, thực phẩm, nước và côn trùng. Ký chủ (host) bị nhiễm khuẩn có thể trị bằng thuốc kháng sinh, được chia làm hai nhóm là diệt khuẩn (bacteriocide) và kìm khuẩn (bacteriostasis), với liều lượng mà khi phân tán vào dịch cơ thể có thể tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn.", "Các biện pháp khử khuẩn có thể được thực hiện để ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn, ví dụ như chùi da bằng cồn trước khi tiêm. Việc vô khuẩn các dụng cụ phẫu thuật và nha khoa được thực hiện để đảm bảo chúng \"vô khuẩn\" (sterile) hay không mang vi khuẩn gây bệnh, để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn. Chất tẩy uế được dùng để diệt vi khuẩn hay các tác nhân gây bệnh để ngăn chặn sự nhiễm và nguy cơ nhiễm khuẩn.", "Trong đất, các vi sinh vật sống trong nốt rễ (rhizosphere) biến nitơ thành ammoniac bằng các enzyme của chính mình. Một số khác lại dùng phân tử khí nitơ làm nguồn nitơ (đạm) cho mình, chuyển nitơ thành các hợp chất của nitơ, quá trình này gọi là quá trình cố định đạm. Nhiều vi khuẩn được tìm thấy sống cộng sinh trong cơ thể người hay các sinh vật khác. Ví dụ như sự hiện diện của các vi khuẩn cộng sinh trong ruột già giúp ngăn cản sự phát triển của các vi sinh vật có hại.", "Vi khuẩn có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ một cách đáng kinh ngạc. Một số nhóm vi sinh \"chuyên hóa\" đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành các khoáng chất từ một số nhóm hợp chất hữu cơ. Ví dụ, sự phân giải cellulose, một trong những thành phần chiếm đa số trong mô thực vật, được thực hiện chủ yếu bởi các vi khuẩn hiếu khí thuộc chi \"Cytophaga\". Khả năng này cũng được con người ứng dụng trong công nghiệp và trong cải thiện sinh học (bioremediation). Các vi khuẩn có khả năng phân hủy hydrocarbon trong dầu mỏ thường được dùng để làm sạch các vết dầu loang.", "Vi khuẩn, cùng với nấm men và nấm mốc, được dùng để chế biến các thực phẩm lên men như phô-mai, dưa chua, nước tương, dưa cải bắp (sauerkraut), giấm, rượu, và yoghurt. Sử dụng công nghệ sinh học, các vi khuẩn có thể được \"thiết kế\" (bioengineer) để sản xuất thuốc trị bệnh như insulin, hay để cải thiện sinh học đối với các chất thải độc hại.", "Các vấn đề khác.", "Về mặt tiến hóa học, vi khuẩn được cho là các vi sinh vật khá cổ, xuất hiện khoảng 3,7 tỉ năm trước.", "Hai bào quan (organelle), ty thể (mitochondrion) và lục lạp (chloroplast), được đa số cho là bắt nguồn từ vi khuẩn nội cộng sinh (endosymbiotic). Xem thêm: thuyết nội cộng sinh.", "Vi sinh vật phân bố khắp mọi nơi và phát triển nhanh chóng ở những nơi có đủ thức ăn, độ ẩm, và nhiệt độ tối ưu cho sự phân chia và lớn lên của chúng. Chúng có thể được mang đi bởi gió từ nơi này sang nơi khác. Cơ thể người là nơi cư trú của hằng tỷ vi sinh vật; chúng ở trên da, đường ruột, trong mũi, miệng và những nơi hở khác của cơ thể. Chúng có trong không khí mà ta thở, nước ta uống và thức ăn ta ăn." ]
2972
686003
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2972
Lịch sử Hoa Kỳ
[ "Lịch sử Hoa Kỳ, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ của Cristoforo Colombo năm 1492 hoặc thời tiền sử của người bản địa Mỹ. Tuy nhiên trong những thập niên gần đây, thời kỳ tiền sử của người bản địa Mỹ ngày càng trở nên phổ biến hơn khi được lấy làm mốc khởi đầu cho lịch sử của Hoa Kỳ.", "Người bản địa sống tại nơi mà ngày nay là Hoa Kỳ trước khi những người thực dân châu Âu bắt đầu đi đến, phần lớn là từ Anh Quốc, sau năm 1600. Vào thập niên 1770, Mười ba thuộc địa Anh có đến 2 triệu rưỡi người sinh sống. Các thuộc địa này thịnh vượng và phát triển nhanh chóng, phát triển các hệ thống pháp lý và chính trị tự chủ của chính mình. Nghị viện Anh Quốc áp đặt quyền lực của mình đối với các thuộc địa này bằng cách đặt ra các thứ thuế mới mà người Mỹ cho rằng là vi hiến bởi vì họ không có đại diện của mình trong nghị viện. Các cuộc xung đột ngày càng nhiều đã biến thành cuộc chiến tranh toàn lực, bắt đầu vào tháng 4 năm 1775. Ngày 4 tháng 7 năm 1776, các thuộc địa tuyên bố độc lập khỏi Vương quốc Anh bằng một văn kiện do Thomas Jefferson viết ra và trở thành Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.", "Lực lượng yêu nước nhận được sự ủng hộ về tài chính và quân sự trên mức độ lớn từ Pháp và dưới sự lãnh đạo quân sự của Tướng George Washington, đã giành được chiến thắng trong cuộc chiến tranh cách mạng và hòa bình đạt được vào năm 1783. Trong và sau chiến tranh, 13 tiểu quốc thống nhất thành một chính phủ liên bang yếu thông qua bản hiến pháp hợp bang. Khi bản hiến pháp hợp bang này chứng tỏ không phù hợp, một bản hiến pháp mới được thông qua vào năm 1789. Bản hiến pháp này vẫn là cơ sở của Chính phủ Liên bang Hoa Kỳ, và sau đó còn có thêm đạo luật nhân quyền. Một chính phủ quốc gia mạnh được thành lập với Washington là tổng thống đầu tiên và Alexander Hamilton là cố vấn trưởng tài chính. Trong thời kỳ hệ thống đảng phái lần thứ nhất, hai đảng chính trị quốc gia hình thành để ủng hộ hay chống đối các chính sách của Hamilton. Khi Thomas Jefferson trở thành Tổng thống, ông mua Lãnh thổ Louisiana từ Pháp, gia tăng diện tích của Hoa Kỳ lên gấp đôi. Một cuộc chiến tranh lần thứ hai cũng là lần cuối cùng với Anh Quốc xảy ra vào năm 1812. Kết quả chủ yếu của cuộc chiến tranh này là sự chấm dứt ủng hộ của châu Âu dành cho các cuộc tiến công của người bản địa Mỹ (người da đỏ) nhằm chống những người định cư ở miền Tây nước Mỹ.", "Dưới sự bảo trợ của phong trào Dân chủ Jefferson, và Dân chủ Jackson, nước Mỹ mở rộng đến vùng đất mua Louisiana và thẳng đường đến California và xứ Oregon, tìm kiếm đất rẻ cho các nông gia Yeoman và chủ nô - những người cổ vũ cho nền dân chủ và mở rộng lãnh thổ bằng giá bạo lực và khinh miệt nền văn hóa châu Âu. Sự mở rộng lãnh thổ dưới chiêu bài vận mệnh hiển nhiên là một sự bác bỏ lời khuyên của đảng Whig muốn thúc đẩy chiều sâu và hiện đại hóa nền kinh tế - xã hội hơn là việc chỉ mở rộng lãnh thổ địa lý. Chủ nghĩa nô lệ bị bãi bỏ tại tất cả các tiểu bang miền Bắc (phía bắc đường Mason-Dixon phân chia Pennsylvania và Maryland) vào năm 1804, nhưng lại phát triển mạnh tại các tiểu bang miền Nam vì nhu cầu lớn về bông vải tại châu Âu.", "Sau năm 1820, một loạt các thoả hiệp đã giúp xóa bỏ đối đầu giữa miền bắc và miền nam về vấn đề chủ nghĩa nô lệ. Vào giữa thập niên 1850, lực lượng Cộng hòa mới thành lập nắm kiểm soát nền chính trị miền Bắc và hứa ngăn chăn sự mở rộng của chủ nghĩa nô lệ với ám chỉ rằng chủ nghĩa nô lệ sẽ dần dần bị loại bỏ. Cuộc bầu cử tổng thống năm 1860 với kết quả chiến thắng của đảng viên Đảng Cộng hòa Abraham Lincoln đã châm ngòi cho cuộc ly khai của 11 tiểu bang theo chủ nghĩa nô lệ để lập ra Liên minh miền Nam Hoa Kỳ năm 1861. Nội chiến Hoa Kỳ (1861–1865) là hạch tâm của lịch sử Mỹ. Sau bốn năm chiến tranh đẫm máu, phe miền Bắc dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Lincoln và Tướng Ulysses S. Grant đánh bại phe miền Nam với sự chỉ huy của Tướng Robert E. Lee. Liên bang được bảo tồn và chủ nghĩa nô lệ bị bãi bỏ, và miền nam bị suy kiệt. Trong thời đại tái thiết (1863–1877), Hoa Kỳ chấm dứt chủ nghĩa nô lệ và nới rộng quyền đầu phiếu và pháp lý cho những người \"tự do\" (người Mỹ gốc châu Phi trước đó từng là nô lệ). Chính phủ quốc gia ngày càng vững chắc hơn, và nhờ vào Tu chính án hiến pháp điều 14, giờ đây đã có nhiệm vụ rõ ràng là bảo vệ quyền của mỗi cá nhân. Thời đại tái thiết chấm dứt vào năm 1877 và từ thập niên 1890 đến thập niên 1960, hệ thống Jim Crow (tách ly chủng tộc) kìm hãm người da đen luôn ở vị trí thấp kém về kinh tế, xã hội và chính trị. Toàn miền nam vẫn bần cùng cho đến nửa sau của thế kỷ 20, trong khi đó miền Bắc và miền Tây phát triển nhanh chóng và thịnh vượng.", "Hoa Kỳ trở thành cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới ngay ngưỡng cửa của thế kỷ 20 vì sự bùng nổ của giới doanh nghiệp tư nhân tại miền Bắc và làn sóng di dân mới đến của hàng triệu công nhân và nông dân từ châu Âu. Hệ thống đường sắt quốc gia được hoàn thành. Các nhà máy và các hoạt động khai thác quặng mỏ trên quy mô rộng đã công nghiệp hóa miền đông bắc và trung-tây. Sư bất mãn của giới trung lưu đối với các vấn đề như tham những, sự kém hiệu quả và nền chính trị truyền thống đã kích thích thành một phong trào cấp tiến từ thập niên 1890 đến thập niên 1920. Phong trào này gây áp lực đòi cải cách, cho phép phụ nữ đầu phiếu và cấm rượu cồn (về sau việc cấm rượu cồn bị bãi bỏ vào năm 1933). Hoa Kỳ ban đầu trung lập trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, song tuyên chiến với Đức năm 1917, và tài trợ cho đồng minh chiến thắng vào năm sau đó. Sau một thập niên thịnh vương trong thập niên 1920, sự kiện thị trường chứng khoán Wall Street sụp đổ năm 1929 đánh dấu sự khởi đầu của một cuộc Đại khủng hoảng trên toàn thế giới kéo dài cả thập niên. Đảng viên Dân chủ Franklin D. Roosevelt trở thành thống thống và thực hiện các chương trình cứu tế, tái thiết, cải cách (gọi chung là New Deal), định hình nên chủ nghĩa tự do Mỹ hiện đại. Sau khi Nhật Bản tấn công vào Trân Châu Cảng ngày 7 tháng 12 năm 1941, Hoa Kỳ nhập cuộc vào Chiến tranh thế giới thứ hai bên cạnh phe Đồng Minh và giúp đánh bại Đức Quốc xã tại châu Âu và Đế quốc Nhật Bản tại Viễn Đông.", "Hoa Kỳ và Liên Xô nổi lên thành hai siêu cường đối nghịch nhau sau Chiến tranh thế giới thứ hai và khởi động một cuộc Chiến tranh Lạnh, đối đầu nhau gián tiếp trong cuộc chạy đua vũ trang và chạy đua vào không gian. Chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ trong thời Chiến tranh Lạnh được xây dựng quanh việc bao vây chủ nghĩa cộng sản, và nước Mỹ tham dự vào các cuộc chiến tại Triều Tiên và Việt Nam để đạt được mục đích này. Chủ nghĩa tự do đạt được vô số chiến thắng trong những năm tháng của chương trình New Deal và sau đó vào giữa thập niên 1960, đặc biệt là sự thành công của phong trào dân quyền, nhưng chủ nghĩa bảo thủ quay ngược được thế cục vào thập niên 1980 dưới thời Tổng thống Ronald Reagan. Chiến tranh Lạnh kết thúc khi Liên Xô tan rã vào năm 1991, Hoa Kỳ là siêu cường duy nhất còn lại. Khi thế kỷ 21 bắt đầu, xung đột quốc tế có tâm điểm quanh Trung Đông và lên đỉnh điểm theo sau các vụ tấn công ngày 11 tháng 9 năm 2001 và Chiến tranh chống khủng bố được tuyên bố sau đó. Hoa Kỳ trải qua thời kỳ suy thoái kinh tế tệ hại nhất kể từ Chiến tranh thế giới thứ hai vào cuối thập niên 2000 mà theo sau là thời kỳ phát triển kinh tế chậm hơn mức bình thường trong suốt thập niên 2010.", "Thời tiền-Columbo.", "Người ta không biết đích xác rằng bằng cách nào hay khi nào người bản địa Mỹ đầu tiên đến định cư tại châu Mỹ và tại lãnh thổ ngày nay là Hoa Kỳ. Giả thiết phổ biến hơn hết cho rằng người bản địa di cư từ lục địa Á-Âu bằng cách đi qua Beringia, một cầu lục địa khi đó nối liền vùng Siberia đến khu vực ngày nay là Alaska, và rồi sau đó phân tán về phía nam ra khắp châu Mỹ. Cuộc di cư này có thể đã bắt đầu khoảng 30 ngàn năm về trước và tiếp tục cho đến 10 ngàn năm trước đây khi cầu lục địa ở dưới mực nước biển do kết thúc thời kỳ băng hà cuối cùng. Những cư dân đầu tiên này, được gọi là người \"Paleoamericans\", chẳng bao lâu sau đó đa dạng hóa thành hàng trăm dân tộc và bộ lạc có nền văn hóa riêng biệt.", "Thời kỳ tiền-Columbo là sự tổng hợp lại tất cả các tiểu thời kỳ trong lịch sử và tiền sử của cả châu Mỹ trước khi có sự ảnh hưởng quan trọng của người châu Âu tác động vào lục địa châu Mỹ, trải dài từ lúc có người định cư ban đầu trong cuối thời đại đồ đá đến khi người châu Âu thuộc địa hóa châu Mỹ trong thời kỳ cận đại. Mặc dù thời kỳ này được ám chỉ đến thời đại trước khi có các cuộc thám hiểm châu Mỹ của Cristoforo Colombo từ năm 1492 đến 1504 nhưng trên thực tế thuật từ này thường bao gồm lịch sử của các nền văn hóa bản địa châu Mỹ cho đến khi họ bị chinh phục hay bị ảnh hưởng đáng kể bởi người châu Âu, thậm chí ngay cả khi điều này xảy ra hàng thập niên hay thậm chí hàng thế kỷ sau chuyến đổ bộ đầu tiên của Colombo.", "Thời kỳ thuộc địa.", "Sau một thời kỳ thám hiểm được các quốc gia lớn ở châu Âu bảo trợ, các khu định cư đầu tiên của người châu Âu được thiết lập vào năm 1607. Người châu Âu mang theo ngựa, bò và heo đến châu Mỹ, đổi lại, họ mang trở về châu Âu gồm có bắp, gà tây, khoai tây, đậu và bí. Môi trường bệnh tật gây tử vong đối với nhiều nhà thám hiểm và những người định cư đầu tiên bị tiếp xúc trực tiếp với các căn bệnh mới. Ảnh hưởng của căn bệnh mới thậm chí tồi tệ hơn đối với người bản địa châu Mỹ, đặc biệt là bệnh đậu mùa và bệnh sởi. Họ chết nhiều vô số kể, thường thường trước khi khu định cư quy mô lớn của người châu Âu hình thành.", "Thuộc địa hóa của người Tây Ban Nha, Hà Lan, và Pháp.", "Các nhà thám hiểm Tây Ban Nha là những người châu Âu đầu tiên có mặt tại lãnh thổ nay thuộc Hoa Kỳ, đó là chuyến thám hiểm thứ hai của Cristoforo Colombo. Chuyến đi này đến được Puerto Rico ngày 19 tháng 11 năm 1493; chuyến khác đến được Florida năm 1513. Không lâu sau đó, các chuyến thám hiểm của Tây Ban Nha đã đến được dãy núi Appalachia, sông Mississippi, Grand Canyon và Đại Bình nguyên Bắc Mỹ. Năm 1540, Hernando de Soto thực hiện một cuộc thám hiểm trên quy mô lớn ở vùng đông nam. Cũng trong năm 1540, Francisco Vázquez de Coronado thám hiểm từ Arizona đến miền trung Kansas. Người Tây Ban Nha đưa một số người định cư đến, lập ra khu định cư thường trực đầu tiên của người châu Âu tại lục địa Hoa Kỳ ở khu vực ngày nay là St. Augustine, Florida năm 1565, nhưng khu định cư này hấp dẫn ít người định cư thường trực. Các khu định cư Tây Ban Nha phát triển và trở thành các thành phố quan trọng trong đó có Santa Fe, Albuquerque, San Antonio, Tucson, San Diego, Los Angeles, Santa Barbara và San Francisco.", "Tân Hà Lan là thuộc địa Hà Lan vào thế kỷ 17 có trung tâm nằm trên khu vực ngày nay là Thành phố New York và thung lũng sông Hudson nơi họ mua bán da thú với người bản địa Mỹ ở phía bắc và làm nơi phòng vệ chống sự xâm lấn của người nói tiếng Anh từ Tân Anh. Người Hà Lan theo phái thần học Calvin, họ hình thành nên Giáo hội Cải cách tại châu Mỹ nhưng họ cũng hòa đồng với các nền văn hóa và tôn giáo khác. Thuộc địa này bị người Anh chiếm vào năm 1664. Nó để lại một di sản trường tồn đối với đời sống chính trị và văn hóa Mỹ trong đó gồm có một tư tưởng thế tục phóng khoáng và chủ nghĩa thực dụng vụ lợi tại thành phố, một chủ nghĩa truyền thống nông thôn tại vùng miền quê mà đặc trưng là truyện ngắn có tựa đề Rip Van Winkle và các chính trị gia như Martin Van Buren, Theodore Roosevelt, Franklin D. Roosevelt và Eleanor Roosevelt.", "Tân Pháp là vùng bị Pháp thuộc địa hóa từ năm 1534 đến năm 1763. Có ít người định cư thường trực bên ngoài Québec và Acadia nhưng Liên minh Wabanaki trở thành đồng minh quân sự của Tân Pháp trong suốt bốn cuộc chiến tranh với các thuộc địa của Anh liên kết với Liên minh Iroquois. Trong suốt cuộc chiến tranh với người Pháp và người bản địa, Tân Anh thành công chống lại Acadia. Người Anh tống khứ người Acadia (gốc Pháp) ra khỏi Acadia (Nova Scotia) và thay thế bằng những người định cư từ Tân Anh. Dần dần, một số người Acadia tái định cư tại vùng Louisiana nơi họ phát triển nên một nền văn hóa Cajun nông thôn dặc trưng vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Họ trở thành công dân Mỹ vào năm 1803 khi Hoa Kỳ mua Louisiana từ Pháp. Các ngôi làng Pháp khác dọc theo sông Mississippi và sông Illinois biến mất khi người Mỹ bắt đầu đến sau năm 1770.", "Thuộc địa hóa của người Anh.", "Dải đất nằm dọc theo bờ biển phía đông được định cư chủ yếu bởi những người thực dân Anh vào thế kỷ 17 cùng với con số nhỏ hơn nhiều là người Hà Lan và người Thụy Điển. Nước Mỹ thời thuộc địa mang đặc điểm là thiếu hụt lao động trầm trọng mà phải dựa vào những hình thức lao động không tự nguyện như nô lệ và lao công khế ước, và cũng đặc trưng với chính sách thờ ơ tử tế của người Anh, cho phép phát triển một tinh thần Mỹ khác biệt với tinh thần của mẫu quốc tại châu Âu. Trên phân nửa tổng số người di dân châu Âu đến nước Mỹ thời thuộc địa là những lao công khế ước.", "Thuộc địa thành công đầu tiên của người Anh được thiết lập vào năm 1607 trên sông James tại Jamestown là nơi bắt đầu biên cương Mỹ. Nó suy giảm dần trong nhiều thập niên cho đến khi một làn sóng người định cư mới đến vào cuối thế kỷ 17 và lập nên một nền nông nghiệp thương mại dựa vào cây thuốc lá. Giữa cuối thập niên 1610 và cách mạng Mỹ, người Anh đã đưa đến các thuộc địa Mỹ khoảng 50 ngàn tù nhân. Một trường hợp xung đột tệ hại là vụ nổi loạn Powhatan năm 1622 tại Virginia trong đó người bản địa Mỹ giết chết hàng trăm người định cư Anh. Cuộc xung đột lớn nhất giữa người bản địa Mỹ và người định cư Anh trong thế kỷ 17 là Chiến tranh của Vua Philip tại Tân Anh. Chiến tranh Yamasee tại Nam Carolina thì đẫm máu.", "Người Thanh giáo là những người định cư chủ yếu vào thời kỳ ban đầu của Tân Anh, họ lập ra Thuộc địa Vịnh Massachusetts năm 1630 mặc dù có khu định cư nhỏ trước đó vào năm 1620 của một nhóm người tương tự, nhóm Pilgrim, ở Thuộc địa Plymouth. Các thuộc địa nằm giữa gồm các tiểu bang ngày nay là New York, New Jersey, Pennsylvania, và Delaware có nét đặc trưng là mức độ đa dạng lớn về tôn giáo. Khu định cư đầu tiên người Anh tìm cách thiết lập ở phía nam Virginia là tỉnh Carolina với Thuộc địa Georgia - là thuộc địa cuối cùng trong số 13 thuộc địa, được thành lập trong năm 1733.", "Các thuộc địa có nét đặc trưng là đa dạng tôn giáo với nhiều người thuộc phái giáo đoàn (\"Congregationalists\") tại Tân Anh, người Đức và người Hà Lan theo phái thần học cải cách tại các thuộc địa nằm giữa, người công giáo tại Maryland, và người thuộc Ireland gốc Scotland theo phái Giáo hội Trưởng lảo tại vùng biên cương. Nhiều quan chức hoàng gia và giới thương buôn theo Anh giáo.", "Niềm tin tôn giáo phát triển lớn mạnh sau cuộc Đại thức tỉnh lần thứ nhất (\"First Great Awakening\"), đây là phong trào khôi phục niềm tin tôn giáo vào thập niên 1740 do các nhà thuyết pháp như Jonathan Edwards khởi xướng. Bị ảnh hưởng bởi phong trào Đại thức tỉnh, người theo phái Phúc Âm (Evangelical) Mỹ đã thêm một điểm nhấn mới về sự dạt dào linh thiêng của Chúa Thánh Thần và những sự chuyển đổi mà khắc ghi bên trong các tín đồ mới một tình yêu mãnh liệt đối với Thiên Chúa. Người theo phái phục hưng lồng ghép các dấu ấn đó và chuyển tiếp giáo phái Phúc Âm mới được thành lập, tạo nền tảng cho cuộc đại thức tỉnh lần thứ hai khởi sự vào cuối thập niên 1790.", "Mỗi trong số 13 thuộc địa Mỹ có một cơ cấu chính quyền hơi khác biệt. Thông thường một thuộc địa do một thống đốc cai trị, đó là người được Luân Đôn bổ nhiệm, có trách nhiệm quản lý ngành hành pháp và dựa vào một nghị viện do địa phương bầu lên để biểu quyết về thuế và làm luật. Vào thế kỷ 18, các thuộc địa Mỹ phát triển rất nhanh chóng vì đất đai và thực phẩm phong phú, và tỉ lệ tử thấp. Các thuộc địa giàu có hơn phần lớn các khu vực tại Anh Quốc. Điều này hấp dẫn dòng người di dân đều đặn, đặc biệt là giới thiếu niên đến Mỹ với địa vị lao công khế ước. Các đồn điền thuốc lá và lúa nhập cảng các nô lệ da đen từ các thuộc địa Anh ở vùng Tây Ấn. Đến khoảng thập niên 1770, họ chiếm một phần năm dân số Mỹ. Câu hỏi về sự độc lập khỏi Anh chưa nảy sinh chừng nào mà các thuộc địa vẫn còn cần đến quân đội Anh để chống lại cường quốc Pháp và Tây Ban Nha. Những mối đe dọa này biến mất vào năm 1765. Luân Đôn xem sự tồn tại của các thuộc địa Mỹ chỉ vì lợi ích của mẫu quốc, đây là một chính sách được biết đến với tên gọi Chủ nghĩa trọng thương.", "Tự trị và hội nhập chính trị.", "Chiến tranh chống Pháp và người bản địa Mỹ (1754 – 1763) là một sự kiện bước ngoặt trong việc phát triển chính trị của các thuộc địa Mỹ. Tầm ảnh hưởng của hai đối thủ chính của vương quyền Anh tại các thuộc địa Mỹ và Canada là người Pháp và người bản địa Bắc Mỹ bị giảm sút đáng kể. Hơn nữa, nỗ lực chiến tranh đem đến kết quả là sự hội nhập chính trị lớn hơn giữa các thuộc địa như đã được phản ánh trong Hội nghị Albany và được biểu hiện qua lời kêu gọi các thuộc địa \"nhập hay là chết\" của Benjamin Franklin. Franklin là người có nhiều sáng kiến — và sáng kiến vĩ đại nhất của ông là khái niệm về một Hợp chúng quốc châu Mỹ- lộ diện sau năm 1765 và được thực hiện vào tháng 7 năm 1776.", "Theo sau sự kiện người Anh thu phục lãnh thổ của Pháp tại Bắc Mỹ, Quốc vương George III ra Tuyên ngôn năm 1763 với mục đích tổ chức đế quốc mới Bắc Mỹ và bảo vệ người bản địa Mỹ khỏi sự bành trướng của người định cư vào các vùng đất phía tây. Trong những năm tiếp theo, căng thẳng càng phát triển trong các mối quan hệ giữa những thực dân và vương quyền. Nghị viện Anh thông qua Đạo luật tem 1765, áp đặt một thứ thuế mới vào các thuộc địa mà không thông qua các nghị viện thuộc địa. Vấn đề này được nêu lên: liệu Nghị viện Anh có quyền đánh thuế người Mỹ khi họ không có đại diện trong đó? Bằng cách hò hét \"không đóng thuế khi không có đại diện\", người định cư từ chối trả thuế khi căng thẳng leo thang vào cuối thập niên 1760 và đầu thập niên 1770.", "Sự kiện đổ trà Boston năm 1773 là hành động trực tiếp của những nhà hoạt động tại thị trấn Boston nhằm phản đối thuế mới áp đặt vào trà. Nghị viện Anh Quốc nhanh chóng phản ứng vào năm sau bằng các đạo luật bất khoan dung, tước bỏ quyền tự trị lịch sử của Massachusetts và đặt nó dưới sự cai trị của quân đội. Việc này châm ngòi cho sự giận dữ và phản kháng tại tất cả 13 thuộc địa. Các nhà lãnh đạo nhóm yêu nước từ 13 thuộc địa nhóm họp Đệ nhất Quốc hội Lục địa để điều hợp sự phản kháng chống lại các đạo luật bất khoan dung của Nghị viện Anh Quốc. Quốc hội kêu gọi tẩy chay giao thương với Anh, công bố một danh sách gồm các quyền và các bất bình, và kiến ​​nghị lên quốc vương để khắc phục những bất bình đó. Lời kiến nghị lên quốc vương không có kết quả, và vì vậy Đệ nhị Quốc hội Lục địa được triệu tập vào năm 1775 để tổ chức phòng vệ các thuộc địa chống lại Quân đội Anh.", "Những người dân bình thường trở thành quân nổi dậy chống lại Anh Quốc, mặc dù họ còn xa lạ với những lý thuyết cơ bản về tư tưởng được truyền đạt đến cho họ. Họ giữ một xúc cảm rất mạnh mẽ về \"quyền\" mà họ cảm thấy bị người Anh cố tình vi phạm - đó là quyền tự trị địa phương, đối xử công bằng, và chính quyền phải hợp lòng dân. Họ rất nhạy cảm với vấn đề độc tài mà họ đã được nhìn thấy khi quân đội Anh đến Boston để trừng phạt người Boston. Điều này đã làm gia tăng cảm giác rằng quyền con người của họ bị vi phạm, dẫn đến bực tức và đòi hỏi trả thù. Họ có niềm tin rằng Thượng đế đang bên phía họ.", "Chiến tranh Cách mạng Mỹ bắt đầu tại Concord và Lexington vào tháng 4 năm 1775 khi người Anh tìm cách chiếm kho đạn và bắt các nhà lãnh đạo phe yêu nước.", "Cách mạng Mỹ.", "Mười ba thuộc địa bắt đầu nổi loạn chống lại sự cai trị của người Anh vào năm 1775 và tuyên bố độc lập vào năm 1776 với tên gọi Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Trong Chiến tranh Cách mạng Mỹ (1775–1783), việc người Mỹ bắt giữ đội quân xâm lược Anh tại Saratoga năm 1777 đã củng cố được vùng đông bắc và khuyến khích người Pháp liên minh quân sự với Hoa Kỳ. Pháp lôi kéo Tây Ban Nha và Hà Lan vào liên minh, do đó cân bằng các lực lượng lục quân và hải quân cho mỗi bên do Anh không có đồng minh.", "Tướng George Washington (1732–1799) thể hiện là một nhà điều binh và tổ chức xuất sắc. Ông làm việc thành công với Quốc hội Lục địa và các thống đốc tiểu bang, lựa chọn và chỉ dẫn các sĩ quan cao cấp, hỗ trợ và huấn lệnh binh sĩ của mình, và duy trì một quân đội có ý tưởng về một nền cộng hòa. Thử thách to lớn nhất của ông là tiếp vận vì cả Quốc hội Lục địa và các tiểu bang đều không có quỹ để cung cấp đầy đủ trang thiết bị, đạn dược, quân y, tiền lương và thậm chỉ cả nguồn lương thực cho binh sĩ.", "Với tư cách là nhà chiến thuật mặt trận, Washington thường bị các vị đồng nhiệm đối thủ người Anh qua mặt với quân số đông hơn. Với tư cách là nhà chiến lược, ông có ý tưởng tốt hơn để làm sao đánh thắng so với họ. Người Anh phái bốn đội quân xâm lược đến. Chiến lược của Washington đã buộc đội quân thứ nhất ra khỏi Boston năm 1776, và buộc đội quân thứ hai và thứ ba đầu hàng tại Saratoga (1777) và Yorktown (1781). Ông giới hạn sự kiểm soát của người Anh đối với Thành phố New York và một vài nơi trong khi đó phe yêu nước kiểm soát phần lớn cư dân.", "Phe bảo hoàng mà người Anh trông cậy quá nhiều chiếm khoảng 20 phần trăm dân số nhưng chưa bao giờ được tổ chức tốt. Khi chiến tranh kết thúc, Washington tự hào nhìn thấy đội quân cuối cùng của Anh thầm lặng đi thuyền ra khỏi Thành phố New York vào tháng 11 năm 1783, mang theo giới lãnh đạo phe bảo hoàng cùng với họ. Washington gây sửng sốt cho thế giới khi thay vì chiếm lấy quyền lực cho chính mình, ông đã âm thầm về hưu ở nông trại của mình tại Virginia. Nhà khoa học chính trị Seymour Martin Lipset nhận định rằng \"Hoa Kỳ là thuộc địa lớn đầu tiên thành công chống lại sự cai trị của chính quyền thuộc địa. Trong ý nghĩa này, đây là 'quốc gia mới' đầu tiên.\"", "Ngày 4 tháng 7 năm 1776, Đệ nhị Quốc hội Lục địa họp tại thành phố Philadelphia tuyên bố nền độc lập của \"Hợp chúng quốc châu Mỹ\" bằng bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 4 tháng 7 được chào mừng như là ngày quốc khánh. Quốc gia mới được thành lập trên cơ sở các ý tưởng khai sáng của chủ nghĩa tự do mà theo Thomas Jefferson được gọi là các quyền không thể chuyển nhượng được đó là \"sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc\" và quốc gia này cống hiến mạnh mẽ cho các nguyên lý cộng hòa. Chủ nghĩa cộng hòa nhấn mạnh rằng nhân dân có chủ quyền (chứ không phải là các quốc vương thế tập), đòi hỏi quyền công dân, lánh xa tham nhũng, và bác bỏ chế độ quý tộc.", "Tôn giáo quốc dân.", "Cách mạng Mỹ là nguồn động lực chính của tôn giáo quốc dân Mỹ không chia giáo phái mà đã tạo hình cho chủ nghĩa yêu nước, ký ức và ý nghĩa ngày sinh của quốc gia kể từ đó. Các trận chiến không phải là trọng tâm nhưng đúng hơn là các sự kiện và con người đã được chào mừng như những biểu tượng của một số đức tin nào đó. Như các sử gia đã ghi nhận, cuộc cách mạng Mỹ đã sản sinh ra một lãnh tụ được ví như là Moses (George Washington), các nhà tiên tri (Thomas Jefferson, Tom Paine) và các thánh tử đạo (Boston Massacre, Nathan Hale) cũng như những ác quỷ (Benedict Arnold), những nơi thiêng liêng (Valley Forge, Bunker Hill), giáo lý (Tiệc trà Boston), biểu trưng (lá cờ mới), ngày lễ thiêng liêng (4 tháng 7) và một cuốn kinh thánh mà mỗi câu được nghiên cứu và áp dụng cẩn thận vào các trường hợp pháp lý hiện thời (bản Tuyên ngôn Độc lập, Hiến pháp và Đạo luật Nhân quyền).", "Những năm cộng hòa đầu tiên.", "Các điều khoản Hợp bang và Hiến pháp.", "Trong thập niên 1780, chính phủ quốc gia có thể giàn xếp được vấn đề về các lãnh thổ phía tây, chúng được các tiểu bang nhượng lại cho Quốc hội Hoa Kỳ và trở thành các lãnh thổ. Với việc những người định cư di dân đến vùng Tây Bắc (hiện nay là vùng Trung Tây Hoa Kỳ), chẳng bao lâu thì các lãnh thổ này trở thành các tiểu bang. Những người theo chủ nghĩa quốc gia lo sợ rằng quốc gia mới quá yếu không thể chịu đựng được một cuộc chiến tranh quốc tế, hay thậm chí là các cuộc nổi loạn trong nước, thí dụ như cuộc nổi loạn Shays năm 1786 tại Massachusetts. Những người theo chủ nghĩa quốc gia mà đa số là các cựu chiến binh đã tổ chức tại mọi tiểu bang và thuyết phục Quốc hội cho mở Hội nghị Philadelphia năm 1787. Các đại biểu từ mỗi tiểu bang cùng viết ra một bản Hiến pháp mới nhằm thiết lập ra một chính phủ trung ương hữu hiệu và mạnh hơn nhiều. Chính phủ này có một tổng thống mạnh và quyền thu thuế. Chính phủ mới phản ánh những ý tưởng cộng hòa đang thắng thế, bảo đảm quyền tự do cá nhân và kiềm chế quyền lực chính phủ bằng một hệ thống tam quyền phân lập.", "Quốc hội được trao quyền cấm chỉ buôn bán nô lệ quốc tế sau 20 năm (được thực hiện vào năm 1807). Phiếu cử tri đoàn của miền Nam được gia tăng nhờ tính 3 phần năm con số người nô lệ trong dân số của mỗi tiểu bang. Khi chủ nghĩa nô lệ mở rộng tại miền Nam trong suốt những thập niên sau đó, điều này làm gia tăng thêm quyền lực chính trị của các đại diện miền Nam tại Quốc hội Hoa Kỳ.", "Để giảm bớt mối lo sợ về một chính phủ liên bang quá mạnh từ phía những người chống chủ nghĩa liên bang, quốc gia thông qua Đạo luật Nhân quyền Hoa Kỳ năm 1791. Đạo luật này gồm có mười tu chính án hiến pháp đầu tiên, bảo đảm các quyền tự do cá nhân như tự do ngôn luận, tự do tôn giáo, xét xử có bồi thẩm đoàn, và nói rõ rằng các công dân và tiểu bang có quyền bảo lưu (nhưng quyền này không có nói rõ là gì).", "Lãnh đạo ngành hành pháp mới.", "George Washington, một anh hùng nổi tiếng của Chiến tranh Cách mạng Mỹ, tổng tư lệnh Lục quân Lục địa, và chủ tịch Hội nghị Hiến pháp trở thành vị tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ dưới Hiến pháp mới năm 1789. Thủ đô quốc gia dời từ New York đến Philadelphia và cuối cùng đặt tại Washington D.C. năm 1800.", "Những thành tựu to lớn của chính phủ George Washington là tạo ra một chính phủ quốc gia mạnh được toàn dân Mỹ công nhận mà không có nghi ngờ. Chính phủ của ông, theo sự lãnh đạo đầy nghị lực của Bộ trưởng Ngân khố Alexander Hamilton, đảm nhận hết số nợ của các tiểu bang (những người cho mượn nợ khi đó sẽ nhận lấy trái phiếu liên bang), thành lập Ngân hàng Hoa Kỳ để cân bằng hệ thống tài chính, và lập ra một hệ thống thu thuế đồng bộ (thuế nhập cảng) và các thứ thuế khác để trả hết nợ và cung cấp một cơ sở hạ tầng tài chính. Để hỗ trợ cho các chương trình của mình, Hamilton thành lập một đảng chính trị mới - đảng đầu tiên trên thế giới dựa vào cử tri - đó là Đảng Liên bang.", "Thomas Jefferson và James Madison thành lập một đảng Cộng hòa đối lập (thường được các nhà khoa học chính trị gọi là Đảng Dân chủ-Cộng hòa). Hamilton và Washington đệ trình lên quốc dân Hiệp ước Jay năm 1794, tái thiết lập mối quan hệ hữu hảo với Anh Quốc. Những người theo chủ nghĩa Jefferson kịch liệt phản đối, và các cử trị bỏ phiếu theo ranh giới đảng này hay đảng kia, như thế hình thành nên Hệ thống đảng phái lần thứ nhất. Những người theo chủ nghĩa liên bang khuyến khích thương nghiệp, tài chính và lợi ích thương mại và mong muốn giao thương nhiều hơn với Anh Quốc. Các đảng viên Cộng hòa tố cáo những người theo chủ nghĩa liên bang là đang có kế hoạch thiết lập một chế độ quân chủ, biến người giàu có thành một tầng lớp cai trị, và biến Hoa Kỳ thành một con tốt của Anh Quốc. Hiệp ước được thông qua, song tình hình chính trị nóng lên dữ dội.", "Vụ nổi loạn Whiskey xảy ra năm 1794, khi những người định cư ở miền Tây (hiện nay là vùng Trung Tây) phản đối chống lại thuế liên bang đánh vào chất rượu cồn, là thử thách trầm trọng đầu tiên của chính phủ liên bang. Washington cho gọi địa phương quân tiểu bang đi trấn áp và đích thân lãnh đạo quân đội khi cuộc nổi loạn dần dần tan rã và quyền lực của chính phủ quốc gia được thiết lập vững chắc.", "Washington từ chối phục vụ hơn hai nhiệm kỳ - đặt ra tiền lệ cho các tổng thống sau này - và trong diễn thuyết cáo biệt nổi tiếng của mình, ông ca ngợi những lợi ích mà chính phủ liên bang làm được và tầm quan trọng của đạo lý trong khi đó cảnh cáo chống lại các liên minh ngoại quốc và sự thành lập các đảng phái chính trị.", "John Adams, một người theo chủ nghĩa liên bang, đánh bại Jefferson trong kỳ bầu cử tổng thống năm 1796. Chiến tranh cận kề với Pháp và những người theo chủ nghĩa liên bang đã sử dụng cơ hội này để tìm cách bịt miệng những người theo chủ nghĩa cộng hòa bằng các đạo luật chống nổi loạn và chống người ngoại quốc (gọi chung là \"Alien and Sedition Acts\"), xây dựng một quân đội lớn mạnh với Hamilton là người đứng đầu, và chuẩn bị đối phó một cuộc xâm nhập của Pháp. Tuy nhiên, những người theo chủ nghĩa liên bang trở nên chia rẽ sau khi Adams phái một phái đoàn hòa bình thành công đến Pháp nhằm kết thúc cuộc chiến nữa mùa năm 1798.", "Chế độ nô lệ.", "Trong hai thập niên đầu sau Cách mạng Mỹ, có những thay đổi lớn lao về tình trạng chế độ nô lệ trong số các tiểu bang và có sự gia tăng con số người da đen tự do. Cảm hứng từ những ý tưởng cách mạng về quyền bình đẳng của con người và sự phụ thuộc kinh tế nhờ vào chế độ nô lệ ít hơn nên các tiểu bang miền Bắc bãi bỏ chế độ nô lệ mặc dù một số tiểu bang có các giai đoạn giải phóng nô lệ từ từ. Các tiểu bang Thượng Nam Hoa Kỳ tiến hành giải phóng nô lệ dễ dàng hơn, kết quả làm tăng tỉ lệ người da đen tự do tại Thượng Nam Hoa Kỳ từ ít hơn một phần trăm vào năm 1792 lên đến hơn 10% vào năm 1810. Vào thời gian đó, có tổng số 13,5 phần trăm tổng số người da đen tại Hoa Kỳ được tự do. Sau thời gian đó, vì nhu cầu nô lệ gia tăng cùng với sự phát triển trồng bông vải tại Thâm Nam Hoa Kỳ, tốc độ giải phóng nô lệ giảm xuống nhanh chóng. Hoạt động giao thương nô lệ nội địa trở thành một nguồn của cải quan trọng đối với nhiều chủ đồn điền và giới thương buôn.", "Thế kỷ 19.", "Thời đại Dân chủ – Cộng hòa.", "Thomas Jefferson đánh bại John Adams trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1800. Thành tựu lớn của Jefferson trong vai trò tổng thống là vùng đất mua Louisiana năm 1803, cung cấp cho người định cư Hoa Kỳ một vùng tiềm năng rộng lớn để mở rộng về phía tây sông Mississippi.", "Bản thân Jefferson là một nhà khoa học, ông ủng hộ các cuộc thám hiểm để khám phá và vẽ bản đồ lãnh thổ mới, nổi bật nhất là Cuộc thám hiểm của Lewis và Clark. Jefferson tin tưởng sâu sắc vào chủ nghĩa cộng hòa và cho rằng nó nên dựa vào chủ đồn điền và nông dân độc lập yeoman. Ông ngờ vực thành thị, nhà máy và ngân hàng. Ông cũng không tin tưởng chính phủ liên bang và các thẩm phán, và tìm cách làm suy yếu ngành tư pháp. Tuy nhiên, ông gặp phải đối thủ tương xứng là John Marshall, một người theo chủ nghĩa liên bang từ Virginia. Mặc dù Hiến pháp Hoa Kỳ gồm có một tòa án tối cao nhưng chức năng của nó rất mơ hồ cho đến khi Marshall làm thẩm phán trưởng (1801–1835). Ông đã định nghĩa các chức năng này, đặc biệt là quyền lực đảo ngược các đạo luật nào của Quốc hội bị cho là vi phạm Hiến pháp. Quyền lực này được tuyên bố vào năm 1803 trong vụ \"Marbury đối đầu Madison\".", "Chiến tranh 1812.", "Người Mỹ ngày càng tức giận với Anh Quốc vì vi phạm quyền trung lập của các tàu Mỹ nhằm gây tổn thất cho nước Pháp. Anh Quốc đã chặn bắt 10 ngàn thủy thủ Mỹ để phục vụ Hải quân Hoàng gia Anh chống Napoléon và người Anh cũng ủng hộ sự thù địch của người bản địa Mỹ tấn công chống người định cư Mỹ tại vùng trung-tây. Người Mỹ cũng có thể mong sáp nhập tất cả hay một phần Bắc Mỹ thuộc Anh.. Mặc dù có sự chống đối từ các tiểu bang Đông Bắc, đặc biệt là những người theo chủ nghĩa liên bang, những người không muốn làm đứt đoạn giao thương với Anh Quốc nhưng Quốc hội Hoa Kỳ vẫn tuyên chiến với Anh Quốc vào tháng 6 năm 1812.", "Cuộc chiến gây thất vọng cho cả hai phía. Cả hai phía đều cố tìm cách xâm lấn bên kia nhưng rồi bị đánh bật trở lại. Bộ tư lệnh cao cấp của Mỹ vẫn bất lực cho đến năm cuối cùng. Địa phương quân Mỹ chứng tỏ kém hiệu quả vì binh sĩ còn do dự phải xa nhà và các cố gắng xâm nhập Canada liên tiếp bị thất bại. Cuộc phong tỏa của người Anh gây thiệt hại cho ngành thương mại Mỹ, phá sản ngân khố, và càng làm cho người Tân Anh buôn lậu đồ tiếp liệu đến Anh Quốc thêm tức giận. Người Mỹ dưới quyền của tướng William Henry Harrison cuối cùng giành được quyền kiểm soát đường thủy trên hồ Erie và đánh bại người bản địa Mỹ dưới quyền chỉ huy của Tecumseh tại Canada, trong khi đó Andrew Jackson chấm dứt mối đe dọa của người bản địa Mỹ tại đông nam. Mối đe dọa lấn chiếm vào vùng trung-tây của người bản địa Mỹ bị kết liễu vĩnh viễn. Người Anh xâm nhập và chiếm đóng phần lớn tiểu bang Maine.", "Người Anh đột kích và đốt cháy thủ đô Washington nhưng bị đánh bật tại thành phố Baltimore vào năm 1814 là nơi bài thơ \"Star Spangled Banner\" được viết để chào mừng sự thành công của người Mỹ. Trên vùng thượng của tiểu bang New York, một cuộc xâm nhập lớn của Anh vào tiểu bang bị đánh bật. Cuối cùng vào đầu năm 1815 Andrew Jackson quyết tâm đánh bại một cuộc xâm nhập lớn của người Anh trong Trận New Orleans và ông đã trở thành một anh hùng chiến tranh lừng danh nhất.", "Với sự kiện Napoleon (hình như) đã hết hy vọng, nguyên nhân gây chiến tranh đã tan biến và cả hai phía đồng ý hòa bình với kết quả là các biên giới trước chiến tranh vẫn không thay đổi. Người Mỹ tuyên bố chiến thắng vào đầu năm 1815 khi tin tức truyền đến hầu như ngay lập tức về chiến thắng New Orleans của Jackson và hiệp ước hòa bình. Người Mỹ rất đỗi tự hào về thành công trong \"cuộc chiến tranh giành độc lập lần thứ hai\". Những người phản đối và chống chiến tranh thuộc Đảng Liên bang bị hổ thẹn và không bao giờ có cơ hội để phục hồi. Người bản địa Mỹ là những người thua thiệt lớn nhất vì họ không bao giờ giành được chủ quyền quốc gia độc lập mà người Anh đã hứa với họ. Họ cũng không còn là một mối đe dọa đáng sợ khi người định cư đổ xô vào vùng trung-tây.", "Thời đại của cảm xúc tốt đẹp.", "Là phe chống đối mạnh mẽ cuộc chiến tranh 1812, những người theo chủ nghĩa liên bang mở Hội nghị Hartford năm 1814 với ý định ám chỉ là muốn ly khai khỏi liên bang. Tâm trạng phấn khởi vui mừng của quốc gia sau chiến thắng tại New Orleans đã làm tiêu tan uy thế của những người theo chủ nghĩa liên bang và họ không còn đóng vai trò nổi bật nào nữa. Tổng thống Madison và đa số đảng viên Cộng hòa nhận ra rằng họ ngu ngốc khi để Ngân hàng Hoa Kỳ đóng cửa vì sự thiếu vắng của nó đã gây trở ngại lớn cho việc tài trợ chiến tranh. Vì thế họ cho thành lập Đệ nhị Ngân hàng Hoa Kỳ năm 1816.", "Các đảng viên Cộng hòa cũng áp đặt quan thuế nhằm bảo vệ các công nghiệp non trẻ, loại thuế được hình thành khi Anh Quốc phong tỏa Hoa Kỳ. Với sự sụp đổ của đảng Liên bang, việc Đảng Cộng hòa áp dụng nhiều nguyên tắc của chủ nghĩa liên bang, và chính sách có hệ thống của Tổng thống James Monroe trong hai nhiệm kỳ (1817–25) để giảm nhẹ tính đảng phái, quốc gia Hoa Kỳ bước vào một thời đại cảm xúc tốt đẹp với rất ít tính đảng phái hơn trước đây (hoặc sau này), và kết thúc hệ thống đảng phái lần thứ nhất.", "Học thuyết Monroe, được phát biểu năm 1823, tuyên bố quan điểm của Hoa Kỳ rằng các cường quốc châu Âu không nên thuộc địa hóa hay can thiệp vào châu Mỹ nữa. Đây là yếu tố quan trọng có tính quyết định trong chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ. Học thuyết Monroe được áp dụng để đáp lại mối lo sợ của người Anh và người Mỹ về sự bành trướng của người Pháp và người Nga vào Tây Bán cầu.", "Thiên di người bản địa Mỹ.", "Năm 1830, Quốc hội thông qua Đạo luật Thiên di người bản địa Mỹ qua đó cho phép tổng thống thương thuyết các hiệp định nhằm trao đổi đất đai ở phía tây sông Mississippi để lấy đất bộ lạc của người bản địa Mỹ tại các tiểu bang miền Đông Hoa Kỳ. Các đảng viên Dân chủ Jackson đòi hỏi cưỡng chế thiên di đối với sắc dân bản địa Mỹ nào từ chối chấp nhận luật của các tiểu bang để đến các khu dành riêng cho họ tại miền Tây. Những lãnh tụ tôn giáo và đảng Whigs chống đối hành động này vì vô nhân đạo như họ đã được thấy qua trong sự kiện đường mòn nước mắt. Nhiều người bản địa Seminole tại Florida từ chối di chuyển về phía tây. Họ đã chiến đấu chống lại quân đội nhiều năm trong các cuộc chiến tranh Seminole.", "Đại thức tỉnh lần thứ hai.", "Đại thức tỉnh lần thứ hai là một phong trào phục hưng Tin Lành gây ảnh hưởng đến toàn quốc gia Hoa Kỳ trong đầu thế kỷ 19 và dẫn đến sự phát triển nhà thờ một cách nhanh chóng. Phong trào bắt đầu khoảng năm 1790, đạt được đà vào năm 1800, và sau năm 1820 con số thành viên tăng vọt trong số các giáo đoàn Báp-tít và Giám Lý vì các giáo đoàn này có nhiều nhà truyền giáo lãnh đạo phong trào. Phong trào lên đến điểm đỉnh vào thập niên 1840.", "Phong trào này ghi danh thêm hàng triệu thành viên mới trong các giáo phái phúc âm hiện hữu và dẫn đến việc thành lập các giáo phái mới. Nhiều người cải đạo tin tưởng rằng Đại thức tỉnh báo hiệu một thời đại ngàn năm mới. Đại thức tỉnh lần thứ hai khơi động sự thành lập nhiều phong trào cải cách trong đó có chủ nghĩa bãi nô và phong trào vận động hạn chế rượu cồn nhằm loại bỏ tệ nạn xã hội trước sự trở lại lần thứ hai (theo dự đoán) của Giê-su.", "Chủ nghĩa bãi nô.", "Sau năm 1840 phong trào bãi nô phát triển đã tự tái định nghĩa nó như một cuộc thánh chiến chống lại tội lỗi của chủ nô. Phong trào vận động sự ủng hộ (đặc biệt là các phụ nữ ngoan đạo tại miền Đông Bắc bị ảnh hưởng bởi phong trào đại thức tỉnh lần thứ hai). William Lloyd Garrison xuất bản nhật báo có ảnh hưởng nhất trong số nhiều nhật báo chống chủ nghĩa nô lệ, đó là tờ \"The Liberator\" trong khi đó Frederick Douglass, một cựu nô lệ, bắt đầu viết cho tờ báo này vào khoảng năm 1840 và khởi sự tờ báo chống chủ nghĩa nô lệ của chính mình, đó là tờ \"North Star\" năm 1847. Phần đông những nhà hoạt động chống chủ nghĩa nô lệ như Abraham Lincoln bác bỏ lý thuyết thần học của Garrison và giữ quan điểm rằng chủ nghĩa nô lệ là một tệ nạn xã hội chẳng may chứ không phải là tội lỗi.", "Mở rộng về phía tây và Vận mệnh hiển nhiên (Manifest Destiny).", "Các thuộc địa Mỹ và quốc gia mới phát triển nhanh chóng về dân số và diện tích khi những người tiên phong đổ xô đến biên cương khu định cư phía tây. Tiến trình này cuối cùng cũng chấm dứt vào khoảng năm 1890 đến năm 1910 khi các vùng đất nông nghiệp và đất nông trại chính yếu cuối cùng có người định cư. Các bộ lạc người bản địa Mỹ tại một số nơi chống đối bằng vũ lực nhưng họ bị người định cư và quân đội tràn ngập và sau năm 1830 họ bị di dời đến các khu dành riêng tại miền tây. \"Thuyết đề Biên cương\" có ảnh hưởng cao cho rằng biên cương đã tạo nên tính cách quốc gia cùng với sự táo bạo của nó là bạo lực, sáng kiến, chủ nghĩa cá nhân và dân chủ.", "Các sử gia hiện nay đã và đang nhấn mạnh về bản tính đa văn hóa của biên cương Mỹ. Sự chú tâm rộng rãi và lớn lao của giới truyền thông tập trung vào \"Miền Tây hoang dã\" của nửa cuối thế kỷ 19. Như Hine và Faragher định nghĩa, \"lịch sử biên cương kể câu chuyện về sự thành lập và bảo vệ các cộng đồng, sử dụng đất đai, phát triển thị trường, và thành lập các tiểu bang\". Họ giải thích rằng \"Đây là một câu chuyện về sự thu phục thôn tính, nhưng cũng là một câu chuyện về sự sống còn, sự bền bỉ, cũng như sự hội nhập các dân tộc và nền văn hóa mà đã xuất hiện và tiếp tục cuộc sống tại Mỹ.\"", "Qua chiến tranh và hiệp ước, thiết lập luật và trật tự, xây dựng nông trại và thị trấn, làm đường mòn và đào quặng mỏ cũng như lôi cuốn vô số di dân ngoại quốc, Hoa Kỳ đã mở rộng lãnh thổ từ bờ biển phía đông sang bờ biển phía tây để hoàn thành giấc mơ về vận mệnh hiển nhiên. Khi biên cương Mỹ đi vào lịch sử, những huyền thoại về miền tây trong các tiểu thuyết và phim ảnh có chỗ đứng vững chắc trong trí tưởng tượng của người Mỹ cũng như người ngoại quốc. Nước Mỹ đặc biệt đã chọn cho mình một hình ảnh biểu tượng. \"Không quốc gia nào khác\" như David Murdoch đã nói \"đã lấy một thời điểm và địa điểm từ quá khứ của mình để tạo lập ra một cấu trúc dành cho trí tưởng tượng mà tương xứng với sự tạo lập ra miền Tây của nước Mỹ.\"", "Từ đầu thập niên 1830 đến năm 1869, đường mòn Oregon và nhiều con đường mòn con khác đã được trên 300 ngàn dân định cư sử dụng. Các nông gia, chủ nông trại và chủ doanh nghiệp tư nhân cùng gia đình của họ hướng về California, Oregon, và các điểm khác trong vùng viễn tây. Các cỗ xe ngựa phải đi đường bộ từ năm đến sáu tháng. Sau năm 1869, chuyến đi chỉ mất 6 ngày bằng đường xe lửa.", "Vận mệnh hiển nhiên là niềm tin rằng người định cư Mỹ có vận mệnh mở rộng lãnh thổ ngang qua lục địa Bắc Mỹ. Khái niệm này được sinh ra từ \"một ý thức trách nhiệm nhằm cứu rỗi Cựu thế giới bằng hình mẫu đỉnh cao... được tạo ra bởi những tiềm năng của một vùng đất mới để xây dựng một thiên đường mới.\" Bản thân cụm từ này có nhiều ý nghĩa khác nhau đối với nhiều nhóm dân khác nhau nhưng đã bị những người cổ vũ hiện đại hóa bác bỏ. Những người cổ vũ hiện đại hóa muốn xây dựng các thành phố và nhà máy chứ không phải là tạo ra thêm nhiều nông trại. Daniel Walker Howe cho rằng \"Dẫu thế, chủ nghĩa đế quốc Mỹ đã không đại diện sự đồng thuận của người Mỹ. Nó gây ra bất đồng cay đắng bên trong cộng đồng quốc gia.\" Thực tế là Đảng Dân chủ ủng hộ sự mở rộng lãnh thổ mà đa số đảng viên Whig thì chống đối. Tuy nhiên, vận mệnh hiển nhiên đã tạo ra luận điệu hùng biện cho việc mua hay chiếm được phần lãnh thổ lớn nhất mà Hoa Kỳ có được. Sau tranh cãi gay gắt tại Quốc hội, Cộng hòa Texas bị sáp nhập vào Hoa Kỳ năm 1845 mặc cho Mexico cảnh cáo việc này đồng nghĩa với chiến tranh. Chiến tranh bùng nổ vào năm 1846 trong khi hậu phương chia rẽ với đảng Whig chống đối và đảng Dân chủ ủng hộ cuộc chiến. Lục quân Hoa Kỳ, sử dụng quân chính quy và số lượng lớn quân tình nguyện, đã dễ dàng chiến thắng trong cuộc Chiến tranh Mỹ-Mexico (1846–48). Tình cảm của công chúng tại Hoa Kỳ bị chia rẽ khi đảng Whig và những thành phần chống chủ nghĩa nô lệ phản đối chiến tranh. Hiệp ước Guadalupe Hidalgo nhượng California, New Mexico, Arizona, Nevada, và những khu vực lân cận cho Hoa Kỳ trong khi đó những người sinh sống trong những vùng này được trao quyền công dân Mỹ đầy đủ. Ngay sau khi vàng được tìm thấy tại Bắc California, trên 100.000 người đã đổ xô đến đây chỉ trong vòng mấy tháng. Sự kiện này trong lịch sử được gọi là cơn sốt vàng California.", "Chia rẽ giữa miền Bắc và miền Nam.", "Vấn đề trung tâm sau năm 1848 là sự mở rộng chủ nghĩa nô lệ. Sự việc này gây ra sự đối đầu giữa những thành phần chống chế độ nô lệ mà chiếm đa số tại miền Bắc với những thành phần ủng hộ chế độ nô lệ mà chiếm số đông tại miền Nam. Một con số nhỏ những người miền Bắc rất tích cực là những người theo chủ nghĩa bãi nô, tuyên bố rằng sở hữu nô lệ là một tội lỗi (nói theo thuyết thần học Kháng Cách) và đòi bãi bỏ chủ nghĩa nô lệ ngay lập tức. Con số đông hơn nhiều chống đối việc mở rộng chủ nghĩa nô lệ đã tìm cách xếp đặt thời gian cho nó biến mất để nước Mỹ thực hiện trở thành đất tự do, lao động tự do (không nô lệ), và tự do ngôn luận (đối ngược với sự kiểm duyệt gắt gao ở miền Nam). Người da trắng ở miền Nam khăng khăng rằng chủ nghĩa nô lệ là lợi ích văn hóa và xã hội kinh tế đối với tất cả người da trắng (và thậm chí đối với chính người nô lệ) và họ lên án tất cả những phát ngôn viên chống chủ nghĩa nô lệ là \"abolitionists.\"", "Các nhà hoạt động tôn giáo cũng chia rẽ về chủ nghĩa nô lệ với người theo giáo phái Giám Lý và Báp-tít phân chia thành các hệ phái miền Bắc và miền Nam. Tại miền Bắc, người theo giáo phái Giám Lý, giáo đoàn, và Quaker có đông người theo chủ nghĩa bãi nô, đặc biệt trong số các nhà hoạt động nữ. Các giáo phái công giáo, Episcopal và Luther phần nhiều làm ngơ với vấn đề chủ nghĩa nô lệ.", "Vấn đề chủ nghĩa nô lệ tại các lãnh thổ mới gần như được giải quyết theo thỏa hiệp năm 1850 dưới sự điều đình của đảng viên Whig Henry Clay và đảng viên Dân chủ Stephen Douglas. Thỏa hiệp gồm có việc thu nhận California thành một tiểu bang tự do (không theo chế độ nô lệ). Điểm nhức nhối là đạo luật chống nô lệ bỏ trốn (\"Fugitive Slave Act\") giúp cho chủ nô lệ dễ dàng nhận lại những nô lệ bỏ trốn của mình. Những người theo chủ nghĩa bãi nô bám sát vào đạo luật này để tấn công chủ nghĩa nô lệ như trong tác phẩm \"Uncle Tom's Cabin\" của Harriet Beecher Stowe.", "Thỏa hiệp năm 1820 bị bãi bỏ năm 1854 bằng Đạo luật Kansas-Nebraska do thượng nghị sĩ Douglas bảo trợ dưới danh nghĩa \"chủ quyền toàn dân\" và dân chủ. Đạo luật này cho phép người định cư quyết định về chế độ nô lệ tại mỗi lãnh thổ, và cho phép Douglas nói rằng ông trung lập về vấn đề chủ nghĩa nô lệ. Các lực lượng chống chủ nghĩa nô lệ càng thêm giận dữ và báo động. Họ thành lập đảng Cộng hòa mới. Các lực lượng ủng hộ và chống đối đổ xô đến Kansas để biểu quyết về vấn đề bãi bỏ hay duy trì chủ nghĩa nô lệ, khiến xảy ra một cuộc nội chiến nhỏ, được gọi là \"Bleeding Kansas\" (đổ máu ở Kansas). Đến cuối thập niên 1850, đảng Cộng hòa non trẻ thống trị tất cả các tiểu bang miền bắc và vì thế cũng thống trị luôn cả đại cử tri đoàn và luôn nhấn mạnh rằng chủ nghĩa nô lệ sẽ không bao giờ dược cho phép mở rộng (và như thế là nó sẽ dần dần biến mất).", "Các hội đoàn theo chủ nghĩa nô lệ miền Nam trở nên giàu có nhờ vào bông vải của họ và những sản phẩm tiêu dùng khác. Đặc biệt một số kiếm lợi từ việc buôn nô lệ trong nước. Họ có mối liên hệ với các thành phố ở miền bắc như Boston và Thành phố New York qua hệ thống ngân hàng, hàng hải, và sản xuất. Đến năm 1860, có bốn triệu nô lệ tại miền Nam, nhiều hơn gần như tám lần tổng số nô lệ toàn quốc của năm 1790. Các đồn điền có mức lợi tức cao nhờ vào nhu cầu lớn từ châu Âu về bông vải thô. Phần lớn lợi nhuận được đầu tư vào đất mới và nô lệ mới mua được từ những vùng trồng cây thuốc lá đang suy thoái. 50 năm trong số 72 năm đầu tiên khai sinh Hoa Kỳ, chức vụ tổng thống Hoa Kỳ thuộc về một chủ nô. Trong suốt thời kỳ này, chỉ những tổng thống có giữ nô lệ mới được tái đắc cử nhiệm kỳ hai. In addition, southern states benefited by their increased apportionment in Congress due to the partial counting of slaves in their populations.", "Các vụ nổi loạn của người nô lệ, đã được dự định hay thực sự đã xảy ra đều bị thất bại trong số đó có vụ Gabriel Prosser (1800), Denmark Vesey (1822), Nat Turner (1831), và John Brown (1859). Các cuộc nổi loạn này dẫn đến việc các tiểu bang miền Nam thiết lập việc trông coi nô lệ chặt chẽ hơn cũng như giảm quyền của những người da đen tự do. Phán quyết của tối cao pháp viện vào năm 1857 trong vụ \"Dred Scott đối đầu Sandford\" chấp nhận lập trường của miền Nam rằng chủ nghĩa nô lệ là hợp pháp ở bất cứ nơi đâu trên toàn quốc, khiến cho người miền Bắc tức giận.", "Sau khi Abraham Lincoln thắng bầu cử tổng thống năm 1860, bảy tiểu bang miền Nam ly khai khỏi liên bang giữa cuối năm 1860 và năm 1861, thành lập một chính phủ mới, Liên minh miền Nam Hoa Kỳ vào ngày 8 tháng 2 năm 1861. Khi Lincoln ra lệnh cho quân đội trấn áp Liên minh miền Nam vào tháng 4 năm 1861, thêm bốn tiểu bang nữa ly khai và gia nhập Liên minh miền Nam. Cùng với phần đất phía tây bắc của tiểu bang Virginia mà sau đó trở thành Tây Virginia, bốn trong số năm tiểu bang \"nô lệ\" (chủ nghĩa nô lệ được hợp pháp hóa) cận bắc nhất đã không ly khai và trở thành \"các tiểu bang biên giới\".", "Nội chiến.", "Nội chiến Hoa Kỳ bắt đầu vào ngày 12 tháng 4 năm 1861 khi quân đội Liên minh miền Nam tấn công căn cứ quân sự Hoa Kỳ ở đồn Sumter tại Nam Carolina. Để đáp trả cuộc tấn công, ngày 15 tháng 4, Lincoln ra lệnh cho các tiểu bang phái lực lượng với tổng số 75 ngàn quân tái chiếm các đồn, bảo vệ thủ đô, và \"giữ vững liên bang\" mà theo quan điểm của ông vẫn còn tồn tại, không thay đổi cho dù các hành động của các tiểu bang ly khai. Hai quân đội có các vụ đụng độ lớn đầu tiên tại Trận Bull Run thứ nhất mà kết thúc bằng một sự thảm bại bất ngờ của phe Liên bang. Tuy nhiên điều quan trọng là trận đánh đã cho cả hai phía Liên bang và Liên minh thấy rằng cuộc chiến vẫn tiếp diễn dài hơn và đẫm máu hơn là ban đầu được dự liệu.", "Chẳng bao lâu cuộc chiến được phân thành hai mặt trận: mặt trận miền Đông và mặt trận miền Tây. Tại mặt trận miền Tây, Liên bang khá thành công với các trận đánh lớn như trận Perryville và trận Shiloh, tạo ra các chiến thắng mang tính chiến lược của Liên bang và đập tan các chiến dịch lớn của Liên minh miền Nam.", "Chiến sự tại mặt trận miền Đông khởi sự thật tệ đối với phe Liên bang miền Bắc khi quân Liên minh miền Nam chiến thắng tại Manassas Junction (Bull Run), nằm ngay bên ngoài Washington. Thiếu tướng George B. McClellan được giao chỉ huy toàn thể các đơn vị lục quân của Liên bang. Sau khi tái tổ chức Lục quân Potomac mới, McClellan thất bại trong việc chiếm thủ đô của phe miền Nam là Richmond, Virginia trong Chiến dịch Bán đảo và rút lui sau khi bị tấn công bởi tướng mới được bổ nhiệm của Liên minh miền Nam là Robert E. Lee.", "Cảm thấy tự tin với lục quân của mình sau khi đánh bại phe Liên bang tại trận Bull Run thứ hai, Lee bắt tay vào một cuộc xâm chiếm miền Bắc nhưng bị chặn đứng bởi tướng McClellan tại trận Antietam đẫm máu. Dù vậy, McClellan bị tước quyền tư lệnh vì từ chối đuổi theo tàn quân của Lee. Tư lệnh kế tiếp, tướng Ambrose Burnside, bị thảm bại trước lục quân ít quân số hơn của Lee tại trận Fredericksburg vào cuối năm 1862, khiến phải thêm một lần thay đổi tư lệnh. Lee lại chiến thắng tại trận Chancellorsville vào tháng 5 năm 1863 nhưng mất đi vị phụ tá hàng đầu của mình là Stonewall Jackson. Nhưng Lee tấn công rất mạnh và coi thường mối đe dọa của phe Liên bang tại miền Tây. Lee xâm chiếm Pennsylvania để tìm nguồn tiếp tế và để gây tiêu hao tại miền Bắc. Có lẽ điểm quay của cuộc chiến là khi lục quân của Lee bị đánh bại thảm hại tại trận Gettysburg vào ngày 1 đến ngày 3 tháng 7 năm 1863.", "Đồng thời vào ngày 4 tháng 7 năm 1863, các lực lượng Liên bang dưới quyền chỉ huy của tướng Ulysses S. Grant giành được kiểm soát sông Mississippi tại trận Vicksburg, vì thế xé đôi phe Liên minh miền Nam. Lincoln phong cho tướng Grant làm tư lệnh toàn thể các đơn vị lục quân Liên bang.", "Hai năm cuối cùng của cuộc chiến diễn ra đẫm máu đối với cả hai phía với việc tướng Grant mở chiến tranh tiêu hao chống Lục quân Bắc Virginia của tướng Lee. Chiến tranh tiêu hao này được chia thành ba chiến dịch lớn. Đầu tiên là Chiến dịch Overland buộc tướng Lee rút lui vào thành phố Petersburg, nơi tướng Grant lại mở một cuộc công kích lớn thứ hai của mình trong Chiến dịch Richmond-Petersburg bao vây Petersburg. Sau khi bao vây gần mười tháng, Petersburg đầu hàng. Tuy nhiên, quân phòng vệ Đồn Gregg cho phép Lee đưa lục quân của mình ra khỏi Petersburg. Grant đuổi theo và mở chiến dịch cuối cùng, Chiến dịch Appomattox với kết quả là Lee ra lệnh cho Lục quân Bắc Virginia đầu hàng vào ngày 9 tháng 4 năm 1865 tại tòa án quận Appomattox. Các lục quân khác của Liên minh miền Nam theo bước đầu hàng và chiến tranh kết thúc mà không có quân nổi dậy sau chiến tranh.", "Dựa theo dữ liệu điều tra dân số Hoa Kỳ năm 1860, khoảng 8% toàn thể nam giới da trắng tuổi 13 đến 43 chết trong cuộc chiến này trong số đó có 6% của miền Bắc và 18% của miền Nam khiến cho Nội chiến trở thành cuộc chiến chết chóc nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Di sản của nó bao gồm việc chấm dứt chế độ nô lệ tại Hoa Kỳ, phục hồi Liên bang, và tăng cường vai trò của chính phủ trung ương.", "Tái thiết và Thời đại mạ hóa.", "Thời đại tái thiết kéo dài từ khi Lincoln tuyên ngôn giải phóng nô lệ ngày 1 tháng 1 năm 1863 đến Thỏa hiệp 1877.", "Các vấn đề chính mà Lincoln phải đối mặt là địa vị của những cựu nô lệ (được gọi là \"Freedmen\", tạm dịch là người được giải phóng), sự trung thành và dân quyền của các cựu binh phe phản loạn, địa vị của 11 cựu tiểu bang Liên minh miền Nam, quyền lực của chính phủ liên bang cần thiết để ngăn chặn một cuộc nội chiến trong tương lại, và câu hỏi liệu Quốc hội hay tổng thống sẽ ra các quyết định lớn.", "Những mối đe dọa nghiêm trọng về nạn đói và mất nơi cư ngụ của những cựu nô lệ thất nghiệp được giải quyết qua cơ quan cứu trợ liên bang chính đầu tiên là \"Freedman's Bureau\" (văn phòng đặc trách người được giải phóng) do Lục quân Hoa Kỳ điều hành.", "Ba \"tu chính án tái thiết\" được thông qua để nới rộng dân quyền cho người Mỹ da đen: Tu chính án 13 đặt chế độ nô lệ ra khỏi vòng pháp luật; Tu chính án 14 bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả và quyền công dân cho người da đen; Tu chính án 15 ngăn cấm dùng lý do chủng tộc để tước quyền công dân của một người.", "Mặc dù những người cựu nổi loạn vẫn còn nắm giữ phần lớn các tiểu bang miền Nam khoảng trên hai năm, điều đó đã thay đổi khi các đảng viên Cộng hòa cấp tiến giành quyền kiểm soát hữu hiệu Quốc hội Hoa Kỳ trong các cuộc bầu cử năm 1866. Tổng thống Andrew Johnson, người tìm cách dễ dãi để tái thống nhất với những cựu nổi loạn, gần như không còn quyền lực. Bản thân ông thoát bị truất phế chỉ bởi một lá phiếu trong cuộc luận tội. Quốc hội ban quyền đầu phiếu cho người da đen và tước bỏ quyền nắm giữ chức vụ chính quyền của nhiều cựu quan chức Liên minh miền Nam. Các chính phủ Cộng hòa lên nắm quyền nhờ vào liên minh với nhóm \"người được giải phóng\" (Freedmen, tức cựu nô lệ da đen), Carpetbagger (người mới đến miền Nam từ miền Bắc), và Scalawag (người da trắng bản địa miền Nam ủng hộ tái thiết). Họ được Lục quân Hoa Kỳ hậu thuẫn. Những người chống đối nói rằng những nhóm người này là tham nhũng và vi phạm quyền của người da trắng. Về sau, Liên minh Cộng hòa mới bị mất quyền lực từng tiểu bang một về tay liên minh Dân chủ bảo thủ. Liên minh này cuối cùng giành được kiểm soát toàn bộ miền Nam vào năm 1877. Để đáp trả chống tiến trình tái thiết cấp tiến, Ku Klux Klan (KKK) ra đời vào năm 1867. Đây là một tổ chức theo thuyết da trắng siêu đẳng, chống đối sự cai trị của đảng Cộng hòa và chống dân quyền dành cho người da đen. Tổng thống Ulysses Grant thực thi mạnh mẽ Đạo luật Ku Klux Klan năm 1870 để dập tắt nhóm này. Kết quả là nhóm này phải giải tán. Tuy nhiên, những nhóm bán quân sự khác như Liên đoàn Da trắng (\"White League\") và Áo đỏ cố gắng giành lại quyền lực chính trị cho người da trắng tại các tiểu bang khắp miền Nam trong thập niên 1870.", "Tái thiết kết thúc sau cuộc bầu cử năm 1876 với kết quả bị tranh cãi giữa ứng cử viên Cộng hòa Rutherford B. Hayes và ứng cử viên Dân chủ Samuel J. Tilden. Sau khi thỏa hiệp, Hayes thắng cử tổng thống. Chính phủ liên bang rút quân khỏi miền Nam và đảng Dân chủ tại miền Nam tái tham gia vào vũ đài chính trị quốc gia. Sau năm 1890, các tiểu bang miền Nam hoàn toàn tước bỏ quyền đầu phiếu của cử tri da đen. Người da đen bị tách ly tại nơi công cộng và vẫn là công dân hạng hai trong một hệ thống được gọi là Jim Crow cho đến khi phong trào dân quyền đạt được những thắng lợi vào năm 1964-65.", "Nửa cuối thế kỷ 19 được đánh dấu bởi sự phát triển và định cư miền Tây của Hoa Kỳ. Đầu tiên là các cỗ xe ngựa kéo và rồi sau đó được trợ lực với việc hoàn thành tuyến đường sắt xuyên lục địa và chiến tranh thường xuyên với người bản địa Mỹ khi người định cư lấn chiếm đất đai truyền thống của người bản địa. Dần dần Hoa Kỳ mua đất của họ và xóa bỏ tuyên bố chủ quyền của họ, cưỡng bách phần lớn bộ lạc vào các khu dành riêng có giới hạn. Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ (1894),", "Các cuộc chiến tranh giữa người bản địa và chính phủ Hoa Kỳ có tổng số hơn 40 lần. Chúng gây thiệt hại nhân mạng của khoảng 19 ngàn người kể cả phụ nữ và trẻ em người da trắng và khoảng 30 ngàn người bản địa.", "\"Thời đại mạ hóa\" là thuật ngữ được Mark Twain sử dụng để mô tả một thời kỳ cuối thế kỷ 19 khi sự giàu có và thịnh vượng của người Mỹ gia tăng đáng kể. Sự cãi cách của thời đại này gồm có Đạo luật Công chức (\"Civil Service Act\") bắt buộc những người làm đơn xin việc làm với chính quyền phải cạnh tranh về năng lực với nhau. Các luật quan trọng khác gồm có Đạo luật Thương mại Liên tiểu bang nhằm kết thúc sự phân biệt đối xử của các công ty đường sắt đối với các công ty vận tải nhỏ, và Đạo luật Chống độc quyền Sherman cấm đoán độc quyền trong thương nghiệp. Mark Twain tin rằng thời đại này bị lũng đoạn bởi các thành phần như những người đầu cơ đất đai, nền chính trị xấu xa, và hoạt động thương nghiệp vô đạo đức.", "Đến năm 1890, sản lượng công nghiệp Mỹ và thu nhập tính theo đầu người vượt xa tất cả các quốc gia khác trên thế giới. Để đối phó với nợ nần chồng chất và giảm giá thành nông nghiệp, các nông gia trồng bông vải và lúa mì gia nhập đảng Nhân dân. Làn sóng di dân đột ngột từ châu Âu đến đã giúp cả việc cung cấp lao động cho ngành công nghiệp Mỹ và tạo ra các cộng đồng đa chủng tộc tại các khu vực trước đây chưa phát triển. Từ năm 1880 đến 1914, những năm di dân đỉnh điểm, trên 22 triệu người đã di cư đến Hoa Kỳ. Sự đòi hỏi của công nhân muốn kiểm soát nơi làm việc của họ đã dẫn đến tình trạng thường hay bạo động tại các thành phố và trại khai thác mỏ. Các nhà lãnh đạo công nghiệp gồm có John D. Rockefeller về dầu hỏa và Andrew Carnegie về thép. Cả hai trở thành các nhà lãnh đạo từ thiện, trao tặng tài sản tiền bạc của họ để xây dựng hệ thống hiện đại gồm các bệnh viện, đại học, thư viện và quỹ hội.", "Một cuộc khủng hoảng kinh tế toàn quốc trầm trọng bùng phát vào năm 1893. Cuộc khủng hoảng này được gọi là \"Panic of 1893\"\" làm ảnh hưởng đến các nông gia, công nhân, và giới thương mại với giá cả, tiền lương và lợi nhuận bị rớt. Nhiều công ty đường sắt bị phá sản. Phản ứng chính trị đối với cuộc khủng hoảng này rơi vào đảng Dân chủ và vị tổng thống thuộc đảng Dân chủ, Grover Cleveland, gánh vác phần lớn lời chỉ trích về trách nhiệm. Bất ổn lao động gồm có vô số các cuộc đình công. Nổi bật nhất là vụ đình công Pullman gây ra bạo động năm 1894, bị binh sĩ liên bang dập tắt theo lệnh của tổng thống Cleveland. Đảng Nhân dân được thêm sức mạnh trong số giới nông gia bông vải và lúa mì cũng như những công nhân mỏ than nhưng sau đó bị phong trào \"free silver\" (\"bạc tự do\") đại chúng hơn qua mặt. Phong trào \"free silver\" đòi hỏi dùng bạc để tăng nguồn cung cấp tiền tệ, dẫn đến tình trạng lạm phát mà theo những người phát động trong trào tin rằng sẽ kết thúc khủng hoảng.", "Cộng đồng tài chính, đường sắt và thương nghiệp phản bác mạnh khi cho rằng chỉ bản vị vàng mới cứu được nền kinh tế. Trong cuộc bầu cử căng thẳng nhất trong lịch sử quốc gia, đảng viên Cộng hòa bảo thủ William McKinley đánh bại người chủ trương \"bạc tự do\" William Jennings Bryan. Bryan thắng tại miền Nam và miền Tây nhưng McKinley giành thắng lợi lớn trong tầng lớp trung lưu, công nhân, thành phố và nông gia lớn tại vùng Trung-Tây.", "Thịnh vượng trở lại dưới thời tổng thống McKinley. Bản vị vàng được chấp thuận và quan thuế được nâng lên. Đến năm 1900, Hoa Kỳ có nền kinh tế mạnh nhất trên địa cầu. Ngoài hai lần khủng hoảng kinh tế ngắn ngủi (vào năm 1907 và 1920) nền kinh tế tổng thể vẫn thịnh vượng và phát triển cho đến năm 1929. Đảng Cộng hòa qua các chính sách của McKinley ghi được công trạng.", "Thế kỷ 20.", "Thời đại tiến bộ.", "Sự bất mãn của giới trung lưu đối với tham nhũng và bất hiệu quả trong nền chính trị cùng với sự thất bại trong việc đối phó với các vấn đến công nghiệp và đô thị quan trọng ngày càng gia tăng đã dẫn đến sự hình thành phong trào tiến bộ năng động, bắt đầu vào thập niên 1890. Tại mọi thành phố, tiểu bang, và cũng như ở cấp bậc quốc gia, giáo dục, y tế và công nghiệp, những người tiến bộ kêu gọi hiện đại hóa và cải cách các cơ quan ban ngành yếu kém, loại bỏ tham nhũng trong nền chính trị, và giới thiệu tính năng hữu hiệu như một điều kiện ưu tiên cho sự thay đổi. Những chính trị gia hàng đầu của cả hai đảng, nổi bật nhất là Theodore Roosevelt, Charles Evans Hughes, và Robert LaFollette bên phía đảng Cộng hòa, và William Jennings Bryan bên phía đảng Dân chủ chấp nhận con đường cải cách tiến bộ. Đặc biệt phụ nữ trở nên tích cực đòi hỏi quyền đầu phiếu, đòi cấm rượu, và đòi giáo dục tốt hơn. Người lãnh đạo nổi tiếng nhất của phụ nữ là Jane Addams của thành phố Chicago. Những người tiến bộ áp dụng các luật lệ chống độc quyền và đặt ra các quy định luật lệ cho các ngành như công cộng đóng gói thịt, thuốc men, và đường sắt. Bốn tu chính án hiến pháp mới - Tu chính án 16 đến Tu chính án 19 - là kết quả của các hoạt động của phong trào tiến bộ đưa đến sự ra đời của thuế thu nhập liên bang, bầu cử trực tiếp thượng nghị sĩ, cấm chất rượu cồn, và cho phép phụ nữ quyền đầu phiếu. The Progressive Movement lasted through the 1920s; the most active period was 1900–1918.", "Chủ nghĩa đế quốc.", "Hoa Kỳ trở thành một cường quốc quân sự và kinh tế thế giới sau năm 1890. Tình tiết chính yếu là Chiến tranh Tây Ban Nha-Mỹ bắt đầu khi Tây Ban Nha từ chối đòi hỏi của Mỹ về việc sửa đổi các chính sách đàn áp của họ tại Cuba. \"Chiến tranh nhỏ hùng tráng\" như một giới chức gọi nó gồm có một loạt các chiến thắng nhanh của Mỹ trên đất liền và ngoài biển. Tại hội nghị hòa bình Hiệp ước Paris, Hoa Kỳ lấy được Philippines, Puerto Rico, và Guam.", "Cuba trở thành một quốc gia độc lập dưới sự giám hộ chặt chẽ của Mỹ. Mặc dù chiến tranh được ủng hộ phổ biến nhưng những điều khoản của hiệp ước hòa bình gây ra tranh cãi. William Jennings Bryan lãnh đạo đảng Dân chủ chống đối Hoa Kỳ kiểm soát Philippines. Ông lên án việc kiểm soát Philippines là hành động của chủ nghĩa đế quốc, không phù hợp với nền dân chủ Mỹ. Tổng thống William McKinley bênh vực hành động của Mỹ. Ông gặp thuận lợi cao khi nước Mỹ trở lại thời kỳ thịnh vượng và cảm giác đắc thắng trong chiến tranh. McKinley dễ dàng đánh bại Bryan trong cuộc tái đối đầu trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1900.", "Sau khi đánh bại một cuộc nổi dậy của người theo chủ nghĩa dân tộc tại Philippines, Hoa Kỳ bắt tay vào một chương trình hiện đại hóa trên diện rộng nền kinh tế Philippines và nâng cấp đáng kể các cơ sở y tế công cộng. Tuy nhiên vào năm 1908, người Mỹ không còn hứng thú vào một nước Mỹ đế quốc nữa và chuyển quan tâm quốc tế của họ vào vùng Caribe, đặc biệt là xây dựng kênh đào Panama. Năm 1912 khi Arizona trở thành tiểu bang cuối cùng tại chính địa Mỹ thì Biên cương Mỹ chấm dứt. Kênh đào mở cửa năm 1914 và làm tăng hoạt động mậu dịch với Nhật Bản và phần còn lại của Viễn Đông. Một sáng kiến canh tân chủ lực là chính sách mở cửa mà qua đó các cường quốc đế quốc được phép trao đổi mậu dịch công bằng tại Trung Quốc nhưng không một nước nào được phép chiếm giữ Trung Quốc.", "Chiến tranh thế giới thứ nhất.", "Khi Chiến tranh thế giới thứ nhất diễn ra tại châu Âu từ năm 1914, Tổng thống Woodrow Wilson nắm giữ hoàn toàn chính sách đối ngoại. Ông tuyên bố trung lập nhưng cảnh cáo Đức rằng nếu tiếp tục chiến tranh bằng tàu ngầm không giới hạn chống tàu thuyền Mỹ cung cấp đồ tiếp liệu cho các quốc gia đồng minh thì đồng nghĩa với chiến tranh. Đức quyết định đối mặt rủi ro và tìm cách chiến thắng bằng cách cắt nguồn tiếp liệu đến Anh Quốc. Hoa Kỳ tuyên chiến vào tháng 4 năm 1917. Tiền, thực phẩm và đạn dược Mỹ đến nhanh chóng nhưng binh sĩ phải được tuyển mộ và huấn luyện. Đến mùa hè 1918, binh sĩ Mỹ dưới quyền của tướng John J. Pershing đến với tốc độ 10 ngàn mỗi ngày trong khi Đức không thể thay thế số binh sĩ thiệt mạng.", "Kết quả là phe đồng minh chiến thắng vào tháng 11 năm 1918. Tổng thống Wilson đòi hỏi Đức truất phế hoàng đế Đức và chấp thuận các điều khoản của ông, được biết là \"mười bốn điểm\". Wilson chi phối Hội nghị Hòa bình Paris năm 1919 nhưng Đức bị phe đồng minh đối xử nặng tay trong Hiệp ước Versailles (1919) khi Wilson đặt hết hy vọng của mình vào Hội Quốc Liên vừa thành lập. Wilson không chịu thỏa hiệp với các thượng nghị sĩ Cộng hòa về vấn đề quyền lực tuyên chiến của Quốc hội Hoa Kỳ. Kết quả là Thượng viện Hoa Kỳ bác bỏ hiệp ước và Hội Quốc Liên.", "Quyền bầu phiếu của phụ nữ.", "Phong trào quyền đầu phiếu của phụ nữ bắt đầu bằng Hội nghị Seneca Falls năm 1848 do Elizabeth Cady Stanton và Lucretia Mott tổ chức. Trong hội nghị này, văn kiện tuyên ngôn cảm xúc (\"Declaration of Sentiments\") ra đời và lên tiếng đòi hỏi quyền bình đẳng dành cho phụ nữ. Nhiều nhà hoạt động trở nên tích cự quan tâm về chính trị trong suốt phong trào bãi nô. Chiến dịch vận động quyền đầu phiếu cho phụ nữ trong thời \"làn sóng nữ quyền đầu tiên\" do Mott, Stanton, và Susan B. Anthony lãnh đạo trong số nhiều người khác nữa. Phong trào tái tổ chức sau nội chiến, có thêm nhiều nhà vận động kinh nghiệm. Nhiều người trong số này làm việc tích cực để vận động cấm chất rượu cồn. Vào cuối thế kỷ 19, chỉ có vài tiểu bang miền Tây cho phép phụ nữ quyền đầu phiếu toàn phần, mặc dù phụ nữ đạt được nhiều chiến thắng về mặt pháp lý đáng kể trong các lãnh vực như bất động sản và quyền nuôi dưỡng trẻ em.", "Khoảng năm 1912, phong trào nữ quyền, trước đó phát triển thiếu sinh lực, bắt đầu tái thức tỉnh, nhấn mạnh đòi hỏi của họ về quyền bình đẳng và cho rằng nạn quan liêu chính trị Mỹ cần phải được phụ nữ thanh tẩy bởi vì đàn ông không thể làm được việc đó. Các cuộc phản đối bắt đầu gia tăng một cách phổ biến khi nhà vận động quyền đầu phiếu cho phụ nữ là Alice Paul dẫn dắt các cuộc tuần hành qua thủ đô và các thành phố lớn. Paul tách khỏi Hội Quyền đầu phiếu Phụ nữ Quốc gia Mỹ (NAWSA) vì hội này muốn một đường lối ôn hòa hơn, ủng hộ đảng Dân chủ và tổng thống Woodrow Wilson do Carrie Chapman Catt lãnh đạo. Paul thành lập Hội Phụ nữ Quốc gia có thiên hướng quân phiệt hơn. Những nhà tranh đấu cho quyền đầu phiếu của phụ nữ bị bắt trong các cuộc dựng biểu ngữ \"Những người đứng gác âm thầm\" tại Tòa Bạch Ốc. Đây là lần đầu tiên chiến thuật như thế này được sử dụng và những người bị bắt trở thành các tù nhân chính trị.", "Lý lẽ của những người chống đối quyền đầu phiếu của phụ nữ rằng chỉ có đàn ông mới có thể chiến đấu trong một cuộc chiến tranh và vì thế chỉ có đàn ông mới có quyền bầu cử bị hàng chục ngàn phụ nữ Mỹ bác bỏ tại hậu phương trong thời Chiến tranh thế giới thứ nhất. Khắp thế giới, các quốc gia dễ dãi đã cho phép phụ nữ bầu cử. Hơn nữa, phần lớn các tiểu bang miền Tây Hoa Kỳ đã cho phép phụ nữ quyền bầu cử tại các cuộc bầu cử quốc gia và tiểu bang. Các dân biểu từ các tiểu bang này trong đó có người phụ nữ đầu tiên là Jeannette Rankin của Montana đã chứng tỏ rằng quyền đầu phiếu của phụ nữ là một sự thành công. Sự chống đối chủ yếu là từ miền Nam Hoa Kỳ nơi các nhà lãnh đạo da trắng lo ngại về mối đe dọa từ các cử tri phụ nữ da đen. Quốc hội thông qua Tu chính án 19 năm 1919, and women could vote in 1920.", "NAWSA trở thành Liên đoàn Cử tri Phụ nữ, và Hội Phụ nữ Quốc gia bắt đầu vận động hành lang cho quyền bình đẳng và cho Tu chính án về quyền bình đẳng. Tu chính án này được thông qua tại Quốc hội khi có làn sóng thứ hai của phong trào phụ nữ vào năm 1972. Tuy nhiên nó hết thời hạn chờ đợi khi chưa được tất cả các tiểu bang thông qua. Các chính trị gia đáp ứng đòi hỏi của đại cử tri đoàn mới bằng cách tập trung vào các vấn đề về mà nữ đặc biệt quan tâm, nhất là việc cấm chất rượu cồn, y tế trẻ em, và hòa bình thế giới. Hoạt động đầu phiếu của phụ nữ dâng lên thành cao trào đã xảy ra vào năm 1928 khi các cỗ máy chính trị tại các thành phố lớn nhận thấy rằng họ cần sự ủng hộ của phụ nữ để bầu Al Smith, một người Công giáo từ Thành phố New York. Trong khi đó giới Kháng Cách qui tựu phụ nữ để ủng hộ việc cấm rượu cồn và bầu cho đảng viên Cộng hòa Herbert Hoover.", "Những năm 20 ồn ào và đại khủng hoảng.", "Vào thập niên 1920, Hoa Kỳ phát triển tầm vóc một cách đều đặn trong tư cách của một cường quốc quân sự và kinh tế của thế giới. Thượng viện Hoa Kỳ thông qua Hiệp ước Versailles mà phe đồng minh đã áp đặt đối với phe bại trận là Liên minh Trung tâm. Thay vào đó, Hoa Kỳ chọn theo đuổi chính sách đơn phương. Dư chấn của cuộc Cách mạng Tháng Mười mang đến nổi lo sợ thật sự về chủ nghĩa cộng sản tại Hoa Kỳ, kéo theo hiện tượng \"mối đe dọa đỏ\" và việc trục xuất người ngoại quốc nào bị tình nghi là có ý đồ lật đổ.", "Mặc dù các cơ sở y tế công cộng phát triển nhanh chóng trong thời đại tiến bộ, các bệnh viện và trường y khoa được hiện đại hóa, nhưng nước Mỹ mất đi khoảng 675.000 sinh mạng vào năm 1918 vì dịch cúm Tây Ban Nha.", "Năm 1920, việc sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu chất rượu cồn bị nghiêm cấm bởi Tu chính án 18 và lệnh cấm rượu. Kết quả là tại các thành phố rượu lậu trở thành ngành thương mại lớn mà phần lớn do các tay buôn lậu kiểm soát. Làn sóng thứ hai của KKK phát triển nhanh chóng trong khoảng thời gian 1922-25, rồi sau đó sụp đổ. Luật di dân được thông qua nhằm áp đặt hạn chế số người mới đến. Thập niên 1920 được gọi là \"những năm 20 ồn ào\" vì có sự thịnh vượng kinh tế vĩ đại trong thời kỳ này. Nhạc Jazz trở nên phổ biến trong số thế hệ trẻ hơn, và vì thế thập niên cũng được gọi là \"thời đại nhạc Jazz\".", "Đại khủng hoảng (1929–39) và chương trình New Deal (1933–36) là những khoảnh khắc có tính quyết định trong lịch sử xã hội, kinh tế và chính trị Mỹ mà tái định hình nên nước Mỹ.", "Trong thập niên 1920, nước Mỹ hưởng sự thịnh vượng ở khắp nơi, dẫu có yếu kém về nông nghiệp. Bong bóng tài chính bị thổi phòng bởi thị trường chứng khoán lạm phát mà sau đó dẫn đến sự sụp đổ thị trường chứng khoán vào ngày 29 tháng 10 năm 1929. Sự kiện này cùng với nhiều nhân tố kinh tế khác đã châm ngòi cho một cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, được biết là đại khủng hoảng. Trong thời kỳ này, Hoa Kỳ trải qua thời kỳ giảm phát khi giá cả rớt, thất nghiệp lên cao từ 3% năm 1929 đến 25% năm 1933, giá cả nông phẩm rớt một nửa, sản lượng sản xuất rớt một phần ba.", "Năm 1932, ứng cử viên tổng thống thuộc đảng Dân chủ Franklin D. Roosevelt hứa hẹn \"một đối sách mới (hay tiếng Anh là \"New Deal\") cho nhân dân Mỹ\". Đây là nhãn mác lâu dài để chỉ chung các chính sách đối nội của ông. Tình hình kinh tế tuyệt vọng cùng với các chiến thắng đáng kể của đảng Dân chủ trong các cuộc bầu cử năm 1932 đã cho phép Roosevelt có sức ảnh hưởng dị thường đối với Quốc hội Hoa Kỳ trong một trăm ngày đầu tiên của nhiệm kỳ tổng thống. Ông dùng ảnh hưởng của mình để thông qua nhanh chóng một loạt các đối sách để lập ra các chương trình phúc lợi và áp đặt các quy định vào hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán, công nghiệp và nông nghiệp cùng với nhiều nỗ lực khác của chính phủ để kết thúc đại khủng hoảng và cải cách nền kinh tế Mỹ. New Deal áp đặt nhiều luật lệ vào nền kinh tế, đặc biệt là ngành tài chính. Nó trợ giúp những người thất nghiệp qua vô số chương trình như Cơ quan Quản trị Tiến triển Công chánh (WPA) và Đoàn Bảo tồn Dân sự (\"Civilian Conservation Corps\"). Các dự án chi tiêu trên diện rộng, được trù tính nhằm cung cấp việc làm lương cao và xây dựng cơ sở hạ tầng, thì nằm dưới tầm phạm vi hoạt động của Cơ quan Quản trị Tiến triển Công chánh. Roosevelt ngả sang cánh tả vào năm 1935–36, hình thành các công đoàn bằng Đạo luật Wagner. Các công đoàn trở thành một nhân tố mạnh của liên minh New Deal mới hình thành. Liên minh này đã giúp tổng thống Roosevelt tái đắc cử vào năm 1936, 1940, và 1944 bằng cách vận động toàn thể thành viên của các công đoàn, giới công nhân lao động, những người nhận trợ cấp, các cỗ máy chính trị thành phố, các nhóm chủng tộc và tôn giáo (đặc biệt là người Công giáo và Do Thái), người da trắng miền Nam cùng với người da đen miền Bắc (nơi người da đen có quyền đầu phiếu). Một số chương trình bị loại bỏ trong thập niên 1940 khi nhóm bảo thủ giành được quyền lực tại Quốc hội bằng Liên minh Bảo thủ. Quan trọng đặc biệt là chương trình An sinh Xã hội, bắt đầu vào năm 1935.", "Chiến tranh thế giới thứ hai.", "Trong những năm đại khủng hoảng, Hoa Kỳ vẫn tập trung vào các mối quan tâm quốc nội trong khi đó dân chủ xuống thấp tại khắp nơi trên thế giới. Nhiều quốc gia rơi vào tay của những kẻ độc tài. Đế quốc Nhật Bản khẳng định quyền thống trị tại Đông Á và Thái Bình Dương. Đức Quốc xã và Phát xít Ý quân phiệt hóa và đe dọa xâm lấn trong khi đó Anh Quốc và Pháp cố nhân nhượng để tránh một cuộc chiến tranh tại châu Âu. Luật Hoa Kỳ trong các đạo luật trung lập tìm cách tránh các cuộc xung đột ở ngoại quốc. Tuy nhiên, chính sách này mâu thuẫn với thái độ bài-Quốc xã sau khi Đức xâm chiếm Ba Lan vào tháng 9 năm 1939 khởi sự Chiến tranh thế giới thứ hai. Roosevelt định hướng Hoa Kỳ như là \"Kho vũ khí Dân chủ\", cam kết hỗ trợ đạn dược và tài chính một cách toàn diện cho phe đồng minh nhưng không cung cấp bất cứ binh sĩ nào. Nhật Bản tìm cách vô hiệu hóa lực lượng Mỹ tại Thái Bình Dương bằng cách tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12 năm 1941. Sự kiện này đẩy Hoa Kỳ tham chiến và tìm cách trả đũa.", "Những đóng góp chính của Hoa Kỳ cho nỗ lực chiến tranh của phe phe đồng minh gồm có tiền bạc, sản lượng công nghiệp, thực phẩm, dầu hỏa, phát minh kỹ thuật, và (đặc biệt từ năm 1944-1945) binh sĩ. Phần lớn sự tập trung của Washington là tăng tối đa sản lượng kinh tế quốc gia. Kết quả tổng thể là sự gia tăng ngoạn mục trong tổng sản lượng quốc gia, số lượng xuất khẩu khổng lồ hàng tiếp tế đến phe đồng minh và đến các lực lượng Mỹ ở ngoại quốc, kết thúc tình trạng thất nghiệp, và sự gia tăng tiêu thụ trong nước mặc dù 40% tổng sản lượng quốc gia đã được sử dụng cho nỗ lực chiến tranh. Điều này đạt được nhờ vào hàng chục triệu công nhân chuyển dịch từ các nghề nghiệp có năng suất thấp đến các việc làm hiệu quả cao, nhờ các cải tiến trong sản xuất dưới hệ thống quản lý và kỹ thuật tốt hơn, nhờ sự tham gia vào trong lực lượng lao động của các học sinh, người hồi hưu, phụ nữ nội trợ, và người thất nghiệp, và nhờ sự gia tăng số lượng giờ làm việc. Tất cả dốc sức. Các hoạt động vui chơi giải trí giảm mạnh. Mọi người không ngại làm thêm việc thêm giờ vì lòng yêu nước, vì tiền lương, và lòng tự tin rằng đây chỉ \"là một khoản thời gian\" và rồi cuộc sống sẽ trở về bình thường ngay sau khi chiến thắng cuộc chiến. Đa số hàng hóa lâu bền (\"durable goods\") trở nên khan hiếm. Thịt, quần áo, và xăng bị hạn chế gắt gao. Tại các khu công nghiệp, nhà ở không đủ cung cấp vì số lượng người gia tăng gấp đôi và sống trong các khu chật hẹp. Giá và tiền lương bị kiểm soát. Người Mỹ tiết kiệm phần lớn tiền thu nhập của họ nên kinh tế tiếp tục phát triển sau chiến tranh thay vì quay về khủng hoảng.", "Phe đồng minh gồm Hoa Kỳ, Anh, và Liên Xô cũng như Trung Quốc, Canada và các quốc gia khác đánh nhau với Phe Trục gồm Đức, Ý và Nhật Bản. Đồng minh xem Đức là mối đe dọa chính nên tập trung ưu tiên cao nhất cho chiến trường tại châu Âu. Hoa Kỳ đảm nhận gần như toàn bộ cuộc chiến chống Nhật Bản và ngăn chặn sự bành trướng của Nhật Bản tại Thái Bình Dương năm 1942. Sau khi thua trận tại Trân Châu Cảng và tại Philippines cho Nhật Bản và bị lôi cuốn vào trận biển Coral (tháng 5 năm 1942), Hải quân Hoa Kỳ gây thiệt hại mang tính quyết định cho Nhật Bản tại Midway (tháng 6 năm 1942). Lực lượng bộ binh của Mỹ trợ giúp cho Chiến dịch Bắc Phi. Chiến dịch này cuối cùng kết thúc cùng với sự sụp đổ của chính phủ phát xít Ý năm 1943 khi Ý chuyển đổi về phe đồng minh. Một mặt trận nổi bật hơn tại châu Âu được mở ra vào Ngày-D ngày 6 tháng 6 năm 1944. Tại mặt trận này các lực lượng Mỹ và đồng minh từ Anh Quốc xâm nhập vào nước Pháp đang bị Đức chiếm đóng.", "Trên mặt trận hậu phương, cuộc tổng động viên toàn lực nền kinh tế của Hoa Kỳ được Ban Sản xuất Thời chiến của tổng thống Roosevelt điều hành. Sự bùng nổ sản xuất thời chiến dẫn đến sự phục hồi hoàn toàn khỏi nạn thất nghiệp, xóa bỏ hẳn vết tích của đại khủng hoảng. Thực tế, sự thiếu hụt lao động đã khuyến khích ngành công nghiệp tìm kiếm nguồn công nhân mới và vì thế mang đến những vai trò mới cho phụ nữ và người da đen.", "Tuy nhiên, sự nổi đóa cũng gây ra thái độ chống Nhật Bản mà theo đó tất cả người gốc Nhật Bản bị ép buộc rời bỏ chỗ ở của họ khỏi vùng chiến tranh tại Tây Duyên hải Hoa Kỳ. Nhiên cứu cứu và phát triển cũng lên cao, nổi bật nhất là dự án Manhattan, một nỗ lực bí mật nhằm sử dụng phản ứng phân hạch hạt nhân để chế tạo ra bom nguyên tử có sức tàn phá cao.", "Đồng minh đẩy lui Đức ra khỏi nước Pháp nhưng đối mặt với một cuộc phản công bất ngờ tại trận Bulge vào tháng 12. Nỗ lực cuối cùng của Đức thất bại khi các lực lượng bộ binh của đồng minh tại mặt trận phía đông và mặt trận phía tây cùng tiến về Berlin. Đức Quốc xã vội vã tìm cách giết chết số người Do Thái còn lại. Mặt trận phía tây ngừng lại đột ngột, để Berlin lọt vào tay Liên Xô khi chế độ Quốc xã chính thức cáo chung vào tháng 5 năm 1945, kết thúc chiến tranh tại châu Âu. Trên Thái Bình Dương, Hoa Kỳ triển khai chiến thuật nhảy đảo (chiếm dần từng đảo) về hướng Tokyo, thiết lập các đường băng cho các cuộc không kích bằng phi cơ chống lại chính địa Nhật Bản từ Quần đảo Mariana và giành được nhiều chiến thắng vất vã tại Iwo Jima và Okinawa năm 1945. Sau trận đánh đẫm máu tại Okinawa, Hoa Kỳ chuẩn bị xâm nhập các đảo quốc nội của Nhật Bản trong khi đó phi cơ B-29 thả hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Nhật Bản, buộc đế quốc Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện và kết thúcChiến tranh thế giới thứ hai. Hoa Kỳ chiếm đóng Nhật Bản (và một phần nước Đức), phái Douglas MacArthur đến tái thiết hệ thống chính trị và nền kinh tế Nhật Bản theo đường hướng của Mỹ.", "Mặc dù Hoa Kỳ mất 400.000 binh sĩ, nhưng chính địa Hoa Kỳ thịnh vượng vì không bị chiến tranh tàn phá như đã xảy ra tại châu Âu và châu Á.", "Sự tham gia của Hoa Kỳ vào các vấn đề ngoại giao hậu chiến tranh đánh dấu sự kết thúc chủ nghĩa biệt lập Mỹ. Mối đe dọa khủng khiếp của vũ khí hạt nhân làm tăng thêm cả sự lạc quan và lo sợ. Vũ khí hạt nhân đã không còn được dùng tới kể từ năm 1945 khi cả hai phe của Chiến tranh Lạnh biết dừng lại để tránh khỏi bờ vực chiến tranh. Một thời kỳ \"hòa bình lâu dài\" là đặc điểm của những năm tháng Chiến tranh lạnh từ năm 1947–1991. Tuy nhiên có các cuộc chiến tranh vùng tại Triều Tiên và Việt Nam.", "Chiến tranh lạnh, phản văn hóa, và dân quyền.", "Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ trở thành một trong hai cường quốc vượt trội với quốc gia kia là Liên Xô. Lưỡng đảng trong Thượng viện Hoa Kỳ bỏ phiếu chấp thuận cho phép Hoa Kỳ tham gia vào Liên Hợp Quốc. Đây là sự kiện đánh dấu sự quay lưng từ bỏ chủ nghĩa biệt lập truyền thống của Hoa Kỳ và hướng tới việc tham gia vào các vấn đề quốc tế ngày càng nhiều.", "Mục đích chính yếu của Mỹ từ năm 1945–48 là cứu giúp châu Âu thoát khỏi tình trạng tàn phá của Chiến tranh thế giới thứ hai và ngăn chặn sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản mà Liên Xô là đại diện. Học thuyết Truman năm 1947 tạo điều kiện viện trợ kinh tế và quân sự cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ để phản ứng đối phó mối đe dọa bành trướng của cộng sản tại vùng Balkan. Năm 1948, Hoa Kỳ thay thế các chương trình viện trợ tài chính từng phần bằng kế hoạch Marshall toàn diện, bơm tiền vào nền kinh tế Tây Âu, và tháo vỡ các hàng rào mậu dịch trong khi đó hiện đại hóa các phương thức điều hành trong thương nghiệp và chính quyền.", "Ngân sách của kế hoạch là 13 tỷ đô la trong lúc tổng sản lượng nội địa của Hoa Kỳ khi đó là 258 tỷ đô la vào năm 1948. Ngoài ra còn có 12 tỷ đô la viện trợ của Mỹ dành cho châu Âu giữa thời gian kết thúc chiến tranh và bắt đầu kế hoạch Marshall. Nhà lãnh đạo Liên Xô là Joseph Stalin ngăn chặn các quốc gia vệ tinh của mình tham dự vào kế hoạch này. Từ điểm đó, với các nền kinh tế tập quyền vô hiệu quả, Đông Âu rơi lại ngày càng xa Tây Âu về phương diện thịnh vượng và phát triển kinh tế. Năm 1949, Hoa Kỳ từ bỏ chính sách lâu đời không liên minh quân sự trong thời bình khi đứng ra thành lập liên minh Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (gọi tắt là NATO). Để đối phó, Liên Xô thành lập Khối Warszawa gồm các quốc gia cộng sản.", "Tháng 8 năm 1949, Liên Xô thử nghiệm vũ khí hạt nhân đầu tiên của mình, vì thế leo thang mối nguy cơ chiến tranh. Thực tế, mối đe dọa hủy diệt cả hai phía đã ngăn ngừa hai cường quốc tránh xa đối đầu trực tiếp. Kết quả là xảy ra những cuộc chiến tranh thay thế (\"proxy war\"), đặc biệt là Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam mà theo đó hai cường quốc không trực diện đối đầu nhau. Bên trong quốc nội Hoa Kỳ, Chiến tranh lạnh gây ra những quan ngại về ảnh hưởng của cộng sản. Liên Xô bất ngờ qua mặt Hoa Kỳ về mặt kỹ thuật với Sputnik, một vệ tinh nhân tạo đầu tiên của thế giới vào năm 1957. Sự kiện này khởi sự cuộc chạy đua vào không gian mà sau cùng Hoa Kỳ giành thắng lợi khi phi thuyền Apollo 11 đưa các phi hành gia đặt chân lên Mặt Trăng vào năm 1969. Lo ngại về sự yếu kém của nền giáo dục Hoa Kỳ dẫn đến việc chính phủ liên bang hỗ trợ nền giáo dục Mỹ trên diện rộng về giáo dục và nghiên cứu khoa học.", "Trong những thập niên sauChiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ trở nên có ảnh hưởng toàn cầu về các vấn đề kỹ thuật, quân sự, chính trị và kinh tế. Người Mỹ da trắng chiếm gần 90% dân số vào năm 1950.", "Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1960, chính trị gia đầy lôi cuốn là John F. Kennedy đắc cử tổng thống và trở thành vị tổng thống người Công giáo đầu tiên và duy nhất cho đến bây giờ của Hoa Kỳ. Thời gian tại chức của ông được đánh dấu bằng những sự kiện nổi bật như việc tăng tốc vai trò của Hoa Kỳ trong cuộc chạy đua vào không gian, leo thang vai trò của Mỹ trong Chiến tranh Việt Nam, khủng hoảng tên lửa Cuba, Sự kiện Vịnh Con Lợn, Martin Luther King, Jr. bị gian giữ trong cuộc vận động chống tách ly chủng tộc tại Birmingham, và việc bổ nhiệm em trai ông Robert F. Kennedy vào nội các trong chức vụ Bộ trưởng Tư pháp Hoa Kỳ. Kennedy bị ám sát tại Dallas, Texas vào ngày 22 tháng 11 năm 1963, khiến cho quốc gia bị một cú sốc lớn.", "Cao trào của chủ nghĩa tự do.", "Cao trào của chủ nghĩa tự do xảy ra vào giữa thập niên 1960 bởi sự thành công của tổng thống Lyndon B. Johnson (1963–69) nhận được sự ủng hộ của Quốc hội để thông qua các chương trình xã hội vĩ đại của ông. Chúng gồm có dân quyền, kết thúc tách ly chủng tộc, Chương trình bảo hiểm y tế, mở rộng phúc lợi, hỗ trợ liên bang dành cho giáo dục ở mọi cấp bậc, trợ giúp phát triển các chương trình về nghệ thuật và nhân văn, hoạt động vì môi trường, và một loạt các chương trình xóa đói giảm nghèo. Như các sử gia hiện thời đã giải thích như sau:", "Dần dần, giới trí thức theo chủ nghĩa tự do đã phát họa ra một tầm nhìn mới với mục tiêu đạt được sự công bằng xã hội và kinh tế. Chủ nghĩa tự do vào đầu thập niên 1960 không biểu lộ tính chủ nghĩa cấp tiến, có chút ít thiên hướng làm sống lại \"các cuộc thập tự chinh\" thời New Deal để chống thế lực kinh tế tập trung, và không có ý định gây cảm xúc mạnh mẽ về giai cấp hay tái phân phối sự thịnh vượng hay tái tổ chức lại các cơ cấu chính quyền hiện hữu. Về mặt quốc tế, nó chống chủ nghĩa cộng sản một cách mạnh mẽ. Nó nhắm mục tiêu bảo vệ thế giới tự do, khuyến khích phát triển kinh tế trong nước, và muốn chắc rằng sự phong phú đạt được sẽ được phân phối một cách công bằng. Chương trình nghị sự của họ bị ảnh hưởng nhiều bởi thuyết kinh tế Keynes-hình dung rằng sự chi tiêu công cộng khổng lồ sẽ làm gia tăng sự phát triển kinh tế, như thế tạo ra nguồn vốn công để tài trợ các chương trình phúc lợi, nhà ở, y tế và giáo dục lớn hơn.", "Johnson được tưởng thưởng bằng chiến thắng vẻ vang trong cuộc tái đắc cử tổng thống vào năm 1964 trước đối thủ bảo thủ Barry Goldwater, phá vỡ sự kiểm soát Quốc hội của liên minh Bảo thủ kéo dài trong nhiều thập niên. Tuy nhiên, đảng Cộng hòa lấy lại thế cờ vào năm 1966 và đưa Richard Nixon đắc cử tổng thống vào năm 1968. Nixon phần nhiều tiếp tục các chương trình New Deal và xã hội vĩ đại mà ông kế thừa. Chủ nghĩa bảo thủ lại thắng thế với sự kiện Ronald Reagan được bầu làm tổng thống vào năm 1980. Trong khi đó, nhân dân Mỹ đã hoàn thành một cuộc di cư vĩ đại từ các nông trại vào trong các thành phố và trải qua một thời kỳ kinh tế phát triển kéo dài.", "Phong trào dân quyền.", "Bắt đầu vào cuối thập niên 1950, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc trong chính quyền khắp nơi tại Hoa Kỳ, đặc biệt là tại miền Nam, ngày càng bị thách thức bởi phong trào dân quyền đang lên cao. Các nhà lãnh đạo người Mỹ gốc châu Phi như Rosa Parks và Martin Luther King, Jr. lãnh đạo cuộc tẩy chay xe buýt tại thành phố Montgomery, mở màn cho phong trào. Trong nhiều năm, người Mỹ gốc châu Phi phải đối mặt với bạo động chống lại họ nhưng họ đạt được những bước vĩ đại về công bằng xã hội qua các phán quyết của tối cao pháp viện trong đó có các vụ án như \"Brown đối đầu Ban Giáo dục\" và \"Loving đối đầu Virginia\", Đạo luật Dân quyền 1964, Đạo luật Quyền đầu phiếu 1965, và Đạo luật Nhà ở Công bằng 1968 mà qua đó kết thúc luật Jim Crow từng hợp thức hóa tách ly chủng tộc giữa người da trắng và người da đen.", "Martin Luther King, Jr., người từng giành giải Nobel Hòa bình vì những đóng góp của ông cho sự công bằng chủng tộc, bị ám sát vào năm 1968. Sau khi ông mất, những người khác tiếp tục lãnh đạo phong trào, nổi bật nhất là quả phụ của ông là Coretta Scott King. Bà cũng hoạt động chống Chiến tranh Việt Nam như chồng bà và có mặt trong phong trào giải phóng phụ nữ. Trong thời gian 9 tháng đầu của năm 1967, 128 thành phố Mỹ chịu đựng 164 vụ bạo loạn. Phong trào \"Black Power\" (sức mạnh người da đen) xuất hiện vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970. Thập niên này sau cùng mang lại kết quả tích cực về hướng hòa đồng chủng tộc, đặc biệt là trong các dịch vụ thuộc chính quyền, thể thao và giải trí. Người bản địa Mỹ quay sang tòa án để đòi quyền về đất đai của họ. Họ tổ chức các cuộc phản đối nhằm vạch rõ sự thất bại của chính phủ liên bang trong việc thi hành các hiệp ước. Một trong số các nhóm người bản địa Mỹ tích cực nhất là Phong trào Người bản địa Mỹ (AIM). Trong thập niên 1960, Cesar Chavez bắt đầu tổ chức các nhân công nông trại người Mỹ gốc Mexico có mức lương thấp tại California. Ông lãnh đạo một cuộc đình công của người hái nho kéo dài 5 năm. Sau đó, Chávez thành lập công đoàn nhân công nông trại thành công đầu tiên của quốc gia. Sau này nó trở thành liên đoàn Nhân công Nông trại Mỹ Thống nhất (UFW).", "Phong trào phụ nữ.", "Một ý thức mới về sự bất bình đẳng của phụ nữ Mỹ bắt đầu lướt qua quốc gia với khởi đầu là sự kiện cuốn sách bán chạy nhất của Betty Friedan được xuất bản vào năm 1963. Cuốn sách có tựa đề \"The Feminine Mystique\" (huyền bí nữ giới) giải thích vì sao nhiều phụ nữ nội trợ cảm thấy bị cô lập và không toại nguyện, đã công kích nền văn hóa Mỹ vì nó đã tạo ra cái khái niệm rằng phụ nữ chỉ có thể tìm thấy sự toại nguyện qua vai trò làm vợ, làm mẹ và người gánh vác việc nhà, và cho rằng phụ nữ cũng có thể như nam giới làm được mọi thứ công việc. Năm 1966 Friedan và những người khác thành lập Tổ chức Phụ nữ Quốc gia (NOW) để hành động vì phụ nữ như NAACP đã làm cho người Mỹ gốc châu Phi.", "Các cuộc phản đối bắt đầu. Phong trào Giải phóng Phụ nữ phát triển nhanh về số lượng và sức mạnh, giành được nhiều chú ý của giới truyền thông. Đến năm 1968, phong trào đã thay thế Phong trào Dân quyền trong vai trò là cuộc cách mạng xã hội chính của Hoa Kỳ. Các cuộc tuần hành, diễu hành, tựu tập phản đối, tẩy chay, và cắm biểu ngữ đã qui tựu hàng ngàn, đôi khi hàng triệu người tham gia. Phụ nữ đạt được số lượng đáng khích lệ trong các ngành nghề y tế, luật pháp, và thương nghiệp nhưng chỉ có một ít người được bầu vào các chức vụ dân cử. Tuy nhiên, phong trào bị tách thành các nhóm theo tư tưởng chính trị từ sớm (Tổ chức Phụ nữ Quốc gia theo tả phái, Liên đoàn Hành động vì Công bằng Phụ nữ theo hữu phái, Đảng Chính trị Phụ nữ Quốc gia trung phái, và các nhóm cấp tiến hơn được thành lập bởi những phụ nữ trẻ theo cực tả). Tu chính án Quyền công bằng được đề nghị vào Hiến pháp Hoa Kỳ được Quốc hội thông qua năm 1972 nhưng liên minh bảo thủ do Phyllis Schlafly lãnh đạo đã vận động toàn lực để đánh bại nó tại cấp bậc tiểu bang (một tu chính án phải được 2/3 số tiểu bang phê chuẩn trước khi có hiệu lực). Những người bảo thủ cho rằng tu chính án này làm xuống cấp địa vị nội trợ và làm cho phụ nữ trẻ dễ bị tuyển mộ thi hành quân dịch.", "Tuy nhiên, nhiều luật liên bang, luật tiểu bang, các phán quyết của Tối cao Pháp viện đã tạo ra địa vị bình đẳng cho phụ nữ dưới luật pháp. Thói quen và ý thức xã hội bắt đầu thay đổi để chấp nhận quyền bình đẳng của phụ nữ. Vấn đề phá thai gây tranh cãi mà theo Tối cao Pháp viện là quyền cơ bản trong vụ án \"Roe đối đầu Wade\" (1973) vẫn còn là một điểm tranh luận cho đến nay.", "Cách mạng phản văn hóa và Chính sách giảm căng thẳng thời Chiến tranh lạnh.", "Vào lúc Chiến tranh lạnh, Hoa Kỳ bước vào Chiến tranh Việt Nam là cuộc chiến ngày càng bị người Mỹ phản đối. Cuộc chiến này châm thêm lửa vào các phong trào xã hội đang tồn tại: phong trào phụ nữ, người thiểu số và giới trẻ. Các chương trình xã hội vĩ đại của Lyndon B. Johnson cùng với vô số các phán quyết của tối cao pháp viện đã giúp gia tăng tầm mức lớn rộng các cãi cách xã hội trong suốt thập niên 1960 và thập niên 1970. Chủ nghĩa nữ quyền và phong trào môi trường trở thành các lực lượng chính trị. Tiến triển vẫn tiếp tục về hướng dân quyến cho tất cả mọi người Mỹ. Cuộc cách mạng phản-văn hóa quét qua đất nước và phần lớn các quốc gia phương Tây trong cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970, càng chia rẽ người Mỹ hơn trong một cuộc \"chiến tranh văn hóa\" nhưng cũng mang lại những quan điểm xã hội cởi mở và tự do hơn.", "Đảng viên Cộng hòa Richard Nixon kế nhiệm Lyndon B. Johnson vào năm 1960. Nixon trao trách nhiệm chiến tranh cho các lực lượng Nam Việt Nam và kết thúc vai trò tác chiến của Mỹ. Ông thương thuyết Hiệp định Paris 1973, đạt được sự đồng ý về việc trao trả tù binh, và kết thúc cưỡng bách quân dịch. Chiến tranh làm thiệt mạng 58 ngàn binh sĩ Mỹ. Nixon tạo sự nghi kỵ ác liệt giữa Liên Xô và Trung Quốc để giành lợi thế cho Hoa Kỳ, đạt được sự giảm căng thẳng (được gọi là chiến lược \"détente\") với cả hai nước.", "Vụ tai tiếng Watergate có dính líu đến việc Nixon che giấu vụ đột nhập của nhân viên dưới quyền vào tổng hành dinh của Ủy ban Quốc gia Đảng Dân chủ nằm bên trong tòa nhà phức hợp Watergate, đã hủy hoại căn cứ địa chính trị của ông, khiến một số trợ tá vào tù, và buộc ông từ chức tổng thống vào ngày 9 tháng 8 năm 1974. Phó tổng thống Gerald Ford lên thay nhưng cuối cùng trở nên bất lực không ngăn chặn được sự sụp đổ của chính phủ Sài Gòn khi Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiến vào Sài Gòn năm 1975 cũng như các chiến thắng của cộng sản tại các quốc gia lân bang là Campuchia và Lào trong cùng năm đó.", "Sự kiên cấm vận dầu của OPEC đánh dấu một thời kỳ chuyển tiếp kéo dài vì, đây là lần đầu tiên, giá dầu mỏ đột ngột tăng cao. Các nhà máy sản xuất của Mỹ đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt từ hàng hóa tiêu thụ, điện tử, và xe hơi ngoại quốc. Đến cuối thập niên 1970 nền kinh tế trải qua một cuộc khủng hoảng năng lượng, tăng trưởng kinh tế chậm, thất nghiệp cao, và lạm phát rất cao đi kèm với tỉ lệ tính lời cao. Vì các kinh tế gia đồng ý về sự khôn ngoan của việc xóa bỏ luật lệ ràng buộc kinh tế nên nhiều luật lệ ràng buộc của thời New Deal bị chấm dứt, thí dụ như trong giao thông, ngân hàng và viễn thông.", "Jimmy Carter, một người không thuộc một thành phần nào trong giới chính trị tại Washington, được bầu làm tổng thống vào năm 1976. Trên sân khấu thế giới, Carter làm trung gian cho Hòa ước Trại David giữa Israel và Ai Cập. Năm 1979, nhóm sinh viên Iran xông vào tòa đại sứ Hoa Kỳ tại Tehran và bắt 66 người Mỹ làm con tin, gây ra khủng hoảng con tin Iran. Vì cuộc khủng hoảng con tin và sự trì trệ kinh tế kéo dài đi đôi với lạm phát khiến cho Carter thua bầu cử tổng thống năm 1980 về tay đảng viên Cộng hòa là Ronald Reagan. Ngày 20 tháng 1 năm 1981, vài phút sau khi nhiệm kỳ của Carter chấm dứt, những con tin Mỹ còn bị giam giữ trong tòa đại sứ Hoa Kỳ tại Iran được phóng thích, kết thúc 444 ngày khủng hoảng con tin.", "Khép lại thế kỷ 20.", "Ronald Reagan đã tạo ra một sự thay đổi chính trị lớn lao qua hai lần thắng cử tổng thống vang dội vào năm 1980 và năm 1984. Các chính sách kinh tế của Reagan (được gọi là \"Reaganomics\") cùng với việc thi hành Đạo luật Cải cách Thuế và Phục hồi Kinh tế 1981 đã hạ thấp thuế thu nhập từ 70% xuống 28% trong khoảng thời gian 7 năm. Reagan tiếp tục giảm thiểu các luật lệ kiểm soát và thu thuế của chính phủ. Hoa Kỳ trải qua một cuộc khủng hoảng kinh tế ngắn hạn vào năm 1982 nhưng các chỉ số âm bị đảo ngược khi tỉ lệ lạm phát giảm từ 11% xuống còn 2%, tỉ lệ thất nghiệp giảm từ 10,8% vào tháng 12 năm 1982 xuống còn 7,5% vào tháng 11 năm 1984, và tỉ lệ phát triển kinh tế tăng từ 4,5% lên đến 7,2%.", "Reagan ra lệnh tăng cường xây dựng lực lượng quân sự Hoa Kỳ, khiến tăng thêm sự thâm hụt ngân sách. Reagan giới thiệu một hệ thống phòng thủ tên lửa phức tạp, được biết với cái tên Sáng kiến Phòng thủ Chiến lược (những người phản đối gán cho nó biệt danh là \"Chiến tranh giữa các vì sao\") mà theo lý thuyết Hoa Kỳ có thể bắn hạ các tên lửa bằng hệ thống tia laser đặt trong không gian. Mặc dù hệ thống này chưa bao giờ được phát triển toàn diện hay được triển khai nhưng Liên Xô đặc biệt quan tâm về sự hiệu quả có thể có của chương trình này và trở nên sẵn sàng hơn để thương thuyết.", "Chính sách \"quay ngược dần\" của Reagan nhằm làm suy yếu các quốc gia cộng sản tại các vùng trọng yếu gồm có việc hỗ trợ và tài trợ bí mật cho các phong trào kháng chiến chống cộng sản trên toàn thế giới. Sự can thiệp của Reagan chống Grenada và Libya được sự ủng hộ tại Hoa Kỳ mặc dù sự hậu thuẫn của ông dành cho phiến quân Contra b5i sa vào vụ tai tiếng Iran–Contra mà qua dó biểu lộ kiểu cách quản lý kém cỏi của Reagan.", "Reagan gặp nhà lãnh đạo Liên Xô là Mikhail Gorbachev bốn lần. Các hội nghị thượng đỉnh của họ dẫn đến việc ký kết Hiệp ước Lực lượng Hạt nhân Tầm trung. Gorbachev cố tìm cách cứu chủ nghĩa cộng sản tại Liên Xô trước tiên bằng cách chấm dứt cuộc chạy đua vũ trang quá tốn kém với Mỹ, sau đó là thu nhỏ đế quốc Đông Âu vào năm 1989. Liên Xô sụp đổ vào năm 1991, kết thúc Chiến tranh lạnh giữa Hoa Kỳ và Liên Xô.", "Hoa Kỳ trở thành siêu cường duy nhất còn lại của thế giới và tiếp tục can thiệp vào các sự việc quốc tế trong thập niên 1990 trong đó có Chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 chống Iraq. Sau khi được bầu làm tổng thống năm 1992, Bill Clinton tiếp quản một trong những thời kỳ kinh tế phát triển dài nhất và giá trị chứng khoán tăng vọt chưa từng có trước đây. Đây là phản ứng phụ của cuộc cách mạng số và các cơ hội làm ăn mới được tạo ra nhờ Internet. Ông cũng làm việc với Quốc hội Hoa Kỳ do đảng Cộng hòa kiểm soát để thông qua ngân sách liên bang quân bình (thu và chi ngang bằng nhau) lần đầu tiên trong vòng 30 năm.", "Năm 1998, Clinton bị Hạ viện Hoa Kỳ luận tội với các cáo buộc nói dối về quan hệ tình dục với thực tập sinh tại Tòa Bạch Ốc là Monica Lewinsky nhưng sau đó được Thượng viện Hoa Kỳ tha bổng. Thất bại trong việc luận tội Clinton và đảng Dân chủ đạt thêm nhiều ghế tại Quốc hội trong cuộc bầu cử năm 1998 buộc chủ tịch Hạ viện Newt Gingrich, một đảng viên Cộng hòa, từ chức khỏi Quốc hội.", "Cuộc bầu cử tổng thống năm 2000 giữa George W. Bush và Al Gore là một trong số các cuộc bầu cử tổng thống khít khao nhất trong lịch sử Hoa Kỳ và giúp gieo mầm cho sự phân cực chính trị sắp tới. Cuộc bầu cử tại tiểu bang Florida có tính quyết định thì cực kỳ khít khao và gây ra một cuộc tranh chấp ngoạn mục về việc kiểm phiếu. Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ phải can thiệp cuộc tranh chấp qua vụ \"Bush đối đầu Gore\" để kết thúc việc tái kiểm phiếu với kết quả 5–4. Điều đó có nghĩa Bush, lúc đó đang dẫn đầu, thắng cử Florida và cuộc bầu cử tổng thống.", "Thế kỷ 21.", "Sự kiện 11 tháng 9 và chiến tranh chống khủng bố.", "Ngày 11 tháng 9 năm 2001, Hoa Kỳ bị một cuộc tấn công khủng bố khi 19 tên cướp máy bay thuộc nhóm chiến binh hồi giáo al-Qaeda cầm lái 4 máy bay hành khách và cố tình đâm vào hai tòa tháp của Trung tâm Thương mại Thế giới và vào Ngũ Giác Đài, giết chết gần 3.000 người, đa số là dân sự. Để trả đũa, ngày 20 tháng 9, Tổng thống George W. Bush tuyên bố một cuộc \"Chiến tranh chống khủng bố\". Ngày 7 tháng 10 năm 2001, Hoa Kỳ và NATO xâm chiếm Afghanistan để lật đổ chế độ Taliban vì đã cung cấp nơi ẩn nấp cho nhóm chiến binh hồi giáo al-Qaeda và lãnh tụ của chúng là Osama bin Laden.", "Chính phủ liên bang thiết lập mọi nỗ lực mới trong nước để ngăn chặn các vụ tấn công tương lai. Đạo luật Yêu nước Mỹ gây nhiều tranh cãi tạo điều kiện gia tăng quyền hạn của chính phủ để theo dõi thông tin liên lạc và tháo vỡ các hạn chế pháp lý về chia sẻ thông tin giữa các cơ quan tình báo và thi hành luật pháp liên bang. Một cơ quan cấp nội các, được gọi là bộ nội an được thành lập để lãnh đạo và điều hợp các hoạt động chống khủng bố của chính phủ liên bang. Một trong số các nỗ lực chống khủng bố này, đặc biệt là việc chính phủ liên quan cầm giữ các phạm nhân tại nhà tù tại vịnh Guantanamo, dẫn đến các cáo buộc rằng chính phủ liên bang vị phạm nhân quyền.", "Năm 2003, Hoa Kỳ mở một cuộc tấn công xâm chiếm Iraq, dẫn đến sự sụp đổ của Chính phủ Iraq và sau cùng là việc bắt giữ nhà độc tài Saddam Hussein. Các lý do viện giải của chính phủ Bush về việc xâm chiếm Iraq gồm có truyền bá dân chủ, loại bỏ vũ khí hủy diệt hàng loạt (cũng là một đòi hỏi chính yếu của Liên Hiệp quốc mặc dù sau này các cuộc điều tra không tìm thấy dấu hiệu rằng các báo cáo tình báo là chính xác), và giải phóng nhân dân Iraq. Tuy có một số thành công ban đầu ngay đầu cuộc xâm chiếm nhưng cuộc chiến tranh Iraq kéo dài đã châm ngòi cho các cuộc phản đối quốc tế và dần dần sự ủng hộ cuộc chiến tranh này trong nước cũng xuống thấp khi nhiều người Mỹ bắt đầu đặt câu hỏi rằng liệu cuộc xâm chiếm này có đáng giá hay là không. Năm 2007, sau nhiều năm bạo động gây ra bởi phiến quân Iraq, tổng thống Bush triển khai thêm binh sĩ trong một chiến lược được mệnh danh là \"tăng cường lực lượng.\". Mặc dù con số người thiệt mạng có giảm nhưng sự bình ổn chính trị của Iraq vẫn còn trong tình trạng đáng ngờ vực.", "Năm 2008, sự mất ủng hộ của tổng thống Bush và chiến tranh Iraq cùng với cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã dẫn đến sự kiện đắc cử tổng thống của Barack Obama, tổng thống người Mỹ gốc châu Phi đầu tiên của Hoa Kỳ.", "Sau bầu cử, Obama miễn cưỡng tiếp tục tăng cường lực lượng khi đưa thêm 20.000 quân đến Iraq cho đến khi Iraq được bình ổn. Sau đó ông chính thức kết thúc các cuộc hành quân tác chiến tại Iraq vào ngày 31 tháng 8 năm 2010 nhưng vẫn giữ 50.000 tại Iraq để hỗ trợ cho các lực lượng Iraq, giúp bảo vệ các lực lượng Mỹ đang rút quân, và tiến hành chống khủng bố. Ngày 15 tháng 12 năm 2011, cuộc chiến được chính thức tuyên bố kết thúc và các binh sĩ cuối cùng rời Iraq. Cùng lúc đó, Obama gia tăng sự dính líu của người Mỹ tại Afghanistan, bắt đầu một chiến lược tăng cường lực lượng với thêm 30.000 quân trong lúc đó đề nghị bắt đầu rút quân vào một thời điểm sau đó. Vì vấn đề vịnh Guantanamo, tổng thống Obama cấm tra tấn nhưng về tổng thể vẫn tiếp tục chính sách của Bush về tù nhân tại nhà tù vịnh Guantanamo trong khi đó cũng đề nghị rằng nhà tù sẽ từ từ bị đóng cửa.", "Ngày 15 Tháng 5 năm 2011, sau gần một thập niên lẩn trốn, người thành lập đồng thời là lãnh tụ Al Qaeda, Osama Bin Laden, bị giết chết tại ở trong một căn hầm và (bị được chó Malinois phát hiện) Pakistan trong một vụ đột kích do lực lượng đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ tiến hành theo lệnh trực tiếp từ tổng thống Obama. Trong khi Al-Qaeda gần như sụp đổ tại Afghanistan, các tổ chức có liên quan đến nó vẫn tiếp tục hoạt động tại Yemen và các khu vực hẻo lánh khác. Để đối phó với các hoạt động này, CIA sử dụng các phi cơ không người lái để tìm và diệt giới lãnh đạo các nhóm này.", "Đại suy thoái và các sự kiện vừa qua.", "Tháng 12 năm 2007, Hoa Kỳ và phần lớn châu Âu bước vào một cuộc khủng hoảng kinh tế dài nhất kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thường được gọi là \"Đại suy thoái\". Nhiều cuộc khủng hoảng chồng lấn nhau xảy ra, đặc biệt là cuộc khủng hoảng thị trường nhà ở gây ra bởi cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp, giá dầu lửa lên cao tạo ra cuộc khủng hoảng công nghiệp xe hơi, thất nghiệp lên cao, và cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ đại khủng hoảng. Khủng hoảng tài chính đe dọa sự ổn định của toàn nền kinh tế vào tháng 9 năm 2008 khi Lehman Brothers sụp đổ và các ngân hàng khổng lồ khác lâm vào tình trạng nguy kịch. Bắt đầu vào tháng 10, chính phủ liên bang cho các cơ sở tài chính vay mượn 245 tỉ đô la qua Chương trình Cứu trợ Tài sản Nguy kịch được thông qua bởi đa số lưỡng đảng và được Bush ký.", "Khi cuộc suy thoái càng tồi tệ, Barack Obama – tranh cử với lập trường mang đến sự thay đổi và chống lại các chính sách không thuận lòng dân của đương kim tổng thống Bush – được bầu làm tổng thống nhờ sự giúp đỡ của liên minh gồm các cử tri gồm tỉ lệ đông đảo người Mỹ gốc Phi, nhóm người nói tiếng Tây Ban Nha, người Mỹ gốc Á, phụ nữ và cử tri thuộc giới trẻ cũng như các cử tri truyền thống của đảng Dân chủ. Ông tái đắc cử tổng thống năm 2012 với sự ủng hộ một liên minh cử tri tương tự khi đồ thị nhân khẩu học cũng cho thấy rằng nền tảng ủng hộ của đảng Cộng hòa đang già nua và thu hẹp lại. Số cử tri người nói tiếng Tây Ban Nha và người Mỹ gốc châu Á đang phát triển nhanh chóng và ngày càng dịch chuyển sự ủng hộ của họ cho liên minh đảng Dân chủ.", "Ngay sau khi nhậm chức tổng thống vào tháng 1 năm 2009, Obama ký thành luật Đạo luật Tái đầu tư và Phục hồi kinh tế Mỹ 2009. Đây là gói kích thích kinh tế 787 tỷ đô la nhằm giúp nền kinh tế phục hồi khỏi cuộc suy thoái sâu. Obama, như Bush, từng bước cứu nguy ngành công nghiệp xe hơi và ngăn chặn sự suy thoái kinh tế trong tương lai. Các bước này gồm có việc giải cứu tài chính cho General Motors và Chrysler: đặt các công ty này dưới quyền sở hữu tạm thời của chính phủ liên bang, tiến hành chương trình \"đổi xe tồi tàn lấy tiền mặt\" để tạm thời giúp tăng số lượng bán xe mới. Cuộc suy thoái chính thức kết thúc vào tháng Sáu năm 2009, và nền kinh tế chậm bắt đầu mở rộng một lần nữa kể từ đó.", "Ngoài việc đối phó với khủng hoảng kinh tế, Quốc hội Hoa Kỳ lần thứ 111 thông qua các đạo luật lớn như Đạo luật Bảo hiểm Y tế Đại chúng và Bảo vệ Bệnh nhân, Đạo luật Bảo vệ Giới tiêu dùng và Cải cách Phố Wall Dodd-Frank và Đạo luật Bãi bỏ Chính sách Đừng hỏi, Đừng kể (ghi chú dịch thuật: người đồng tính giờ đây có thể công khai giới tính khi phục vụ quân đội mà không phải giấu giếm dưới chính sách \"đừng hỏi\" và \"đừng kể\" của quân đội trước đó). Tất cả các đạo luật này được tổng thống Obama ký thành luật. Sau bầu cử giữa kỳ vào năm 2010 mà trong đó đảng Cộng hòa kiểm soát được Hạ viện và đảng Dân chủ kiểm soát được Thượng viện, Quốc hội Hoa Kỳ trải qua một thời kỳ bế tắc cao độ và tranh cãi sôi động về vấn đề có nên hay không tăng trần nợ công, nới rộng thêm thời gia giảm thuế cho công dân có thu nhập trên 250.000 Đô la Mỹ một năm và nhiều vấn đề then chốt khác nữa. Các cuộc tranh cãi đang tiếp tục này dẫn đến việc tổng thống Obama ký Đạo luật Kiểm soát Ngân sách 2011 và Đạo luật Cứu trợ Người đóng thuế Mỹ 2012 - kết quả là việc cắt giảm tạm thời ngân sách có hiệu lực vào tháng 3 năm 2013 - cũng như tăng thuế, chủ yếu đánh vào người giàu. Hậu quả từ sự bất mãn của công chúng gia tăng đối với cả hai đảng tại Quốc hội trong thời kỳ này là tỉ lệ chấp thuận dành cho quốc hội rơi xuống mức trung bình 15% ủng hộ trong các cuộc thăm dò công chúng của viện Gallup từ năm 2012-13, đây là tỉ lệ thấp nhất được ghi nhận và dưới cả mức trung bình 33% tính từ năm 1974 đến 2013.", "Các sự kiện khác xảy ra trong thập niên 2010 gồm có sự trỗi dậy của các phong trào chính trị mới khắp thế giới như phong trào Tiệc trà bảo thủ tại Hoa Kỳ và phong trào chiếm giữ quốc tế rất phổ biến. Cũng có thời tiết khắc nghiệt bất thường trong mùa hè năm 2012 khiến cho trên phân nửa nước Mỹ chịu đựng khô hạn kỷ lục. Bão Sandy gây thiệt hại khủng khiếp cho các khu vực duyên hải của New York và New Jersey vào cuối tháng 10. Cuộc tranh cãi về vấn đề quyền của người đồng tính, nổi bật nhất là vấn đề hôn nhân đồng tính, bắt đầu chuyển dịch theo hướng có lợi cho các cặp đôi đồng tính. Điều này đã được phản ánh trong hàng tá các cuộc thăm dò công luận được công bố vào giai đoạn đầu của thập niên," ]
2974
94935
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2974
Văn hóa Nhật
[]
2975
94935
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2975
Văn hoá Nhật
[]
2976
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2976
Nhật bản
[]
2979
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2979
Nhật Bổn
[]
2980
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2980
Lịch sử Nhật
[]
2981
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2981
Lịch sử nhật bản
[]
2982
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2982
Lịch sử nhật
[]
2984
66771
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2984
Địa lý Nhật
[]
2987
66771
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2987
Địa lí nhật bản
[]
2988
66771
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2988
Địa lí Nhật
[]
2989
66771
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2989
Địa lí nhật
[]
2996
828291
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2996
Vi trùng
[ "Vi trùng là thuật ngữ tương đối phổ biến trong tiếng Việt với một số nghĩa hiểu khác nhau được liệt kê dưới đây:", "<templatestyles src=\"Dmbox/styles.css\" />", " Trang này liệt kê những bài viết liên quan đến tiêu đề ." ]
2997
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2997
Bacterium
[]
2998
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2998
Bacteria
[]
2999
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=2999
Mễ Tây Cơ
[]
3000
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3000
Mê-hi-cô
[]
3001
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3001
Nước Mễ
[]
3002
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3002
Mễ
[]
3003
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3003
Hoa Thịnh Đốn
[]
3004
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3004
Oa-sinh-tơn
[]
3007
98738
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3007
Thành phố Nữu Ước
[]
3008
98738
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3008
Thành Phố Niu Oóc
[]
3009
98738
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3009
Thành phố Niu Oóc
[]
3011
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3011
Xứ Hoa Anh Đào
[]
3012
886551
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3012
Kinh Dịch
[ "Kinh Dịch (giản thể: 易经; phồn thể: 易經, bính âm: \"Yì Jīng\"; IPA Quảng Đông: jɪk gɪŋ; Việt bính Quảng Đông: jik ging; các kiểu Latinh hóa khác: \"Yi Jing\", \"I Ching\", \"Yi King\") là bộ sách kinh điển của nước Trung Hoa và văn hóa của quốc gia này, là một trong \"Ngũ Kinh\" của Trung Hoa, là một hệ thống tư tưởng triết học của người Trung Quốc cổ đại. Tư tưởng triết học cơ bản dựa trên cơ sở của \"sự cân bằng thông qua đối kháng và thay đổi (chuyển dịch)\". Ban đầu, Kinh Dịch được coi là một hệ thống để bói toán, nhưng sau đó được phát triển dần lên bởi các nhà triết học Trung Hoa. Cho tới nay, Kinh Dịch đã được bổ sung các nội dung nhằm diễn giải ý nghĩa cũng như truyền đạt các tư tưởng triết học cổ Á Đông và được coi là một tinh hoa của cổ học Trung Hoa. Nó được vận dụng vào rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống như thiên văn, địa lý, quân sự, nhân mệnh.. ", "Ý nghĩa của tiêu đề.", "Kinh (經 \"jīng\") có nghĩa là một tác phẩm kinh điển, trong tiếng Hoa có gốc gác từ \"quy tắc\" hay \"bền vững\", hàm ý rằng tác phẩm này miêu tả những quy luật tạo hóa không thay đổi theo thời gian.", "Dịch (易 \"yì\") có nghĩa là \"thay đổi\" của những thành phần bên trong một vật thể nào đó mà trở nên khác đi.", "Khái niệm ẩn chứa sau tiêu đề này là rất sâu sắc. Nó có ba ý nghĩa cơ bản có quan hệ tương hỗ như sau:", "Tóm lại:", "Vì biến dịch, cho nên có sự sống.", "Vì bất dịch, cho nên có trật tự của sự sống.", "Vì giản dịch, nên con người có thể qui tụ mọi biến động sai biệt thành những quy luật để tổ chức đời sống xã hội.", "Hay: \"Thiên hạ chi động, trinh phù nhất\" (Dịch Hệ từ hạ truyện).", "Lịch sử ra đời.", "Kinh Dịch được cho là có nguồn gốc từ huyền thoại Phục Hy (伏羲 \"Fú Xī\"). Theo nghĩa này thì ông là một nhà văn hóa, một trong Tam Hoàng của Trung Hoa thời thượng cổ (khoảng 2852-2738 TCN, theo huyền thoại), được cho người sáng tạo ra bát quái (八卦 \"bā gùa\") là tổ hợp của ba hào. Dưới triều vua Vũ (禹 \"Yǔ\") nhà Hạ, bát quái đã phát triển thành quẻ, có tất cả sáu mươi tư quẻ (六十四卦 \"lìu shí­ sì gùa\"), được ghi chép lại trong kinh Liên Sơn (連山 \"Lián Shān\") còn gọi là \"Liên Sơn Dịch\". Liên Sơn, có nghĩa là \"các dãy núi liên tiếp\" trong tiếng Hoa, bắt đầu bằng quẻ Thuần Cấn (艮 \"gèn\") (núi), với nội quái và ngoại quái đều là \"Cấn\" (tức hai ngọn núi liên tiếp nhau) hay là \"Tiên Thiên Bát Quái\".", "Sau khi nhà Hạ bị nhà Thương thay thế, các quẻ sáu hào được suy diễn ra để tạo thành Quy Tàng (歸藏 \"Gūi Cáng\"; còn gọi là Quy Tàng Dịch), và quẻ Thuần Khôn (坤 \"kūn\") trở thành quẻ đầu tiên. Trong Quy Tàng, đất (Khôn) được coi như là quẻ đầu tiên. Vào thời kỳ cuối của nhà Thương, vua Văn Vương nhà Chu diễn giải quẻ (gọi là thoán hay soán) và khám phá ra là quẻ Thuần Càn (乾 \"qián\") (trời) biểu lộ sự ra đời của nhà Chu. Sau đó ông miêu tả lại các quẻ theo bản chất tự nhiên của chúng trong Thoán Từ (卦辭 \"guà cí\") và quẻ Thuần Càn trở thành quẻ đầu tiên. \"Hậu Thiên Bát Quái\" ra đời.", "Khi vua Chu Vũ Vương (con vua Văn Vương) tiêu diệt nhà Thương, em ông là Chu Công Đán tạo ra Hào Từ (爻辭 \"yáo cí\"), để giải thích dễ hiểu hơn ý nghĩa của mỗi hào trong mỗi quẻ. Tính triết học của nó ảnh hưởng mạnh đến chính quyền và văn học thời nhà Chu (khoảng 1122-256 TCN).", "Muộn hơn, trong thời kỳ Xuân Thu (khoảng 722-481 TCN), Khổng Tử đã viết Thập Dực (十翼 \"shí yì\"), để chú giải Kinh Dịch. Ông nói \"Nếu trời để cho ta sống thêm mươi năm nữa thì ta sẽ đọc thông Kinh Dịch. Năm mươi tuổi mới học Kinh Dịch cũng có thể không mắc phải sai lầm lớn.\". Vào thời Hán Vũ Đế (漢武帝 \"Hàn Wǔ Dì\") của nhà Tây Hán (khoảng 200 TCN), Thập Dực được gọi là Dịch truyện (易傳 \"yì zhùan\"), và cùng với Kinh Dịch nó tạo thành Chu Dịch (周易 \"zhōu yì\").", "Trong hơn 50 năm qua, lịch sử \"hiện đại\" của Kinh Dịch đã trỗi dậy, dựa trên cơ sở các phê phán và tìm kiếm bản khắc mai rùa thời Thương và Chu cũng như bản khắc trên đồ đồng thời Chu và các nguồn khác (xem dưới đây). Việc xây dựng lại nguồn gốc của Kinh Dịch này có quan hệ với một loạt các cuốn sách như \"The Mandate of Heaven: Hidden History in the I Ching\" của tác giả: S. J. Marshall và \"Zhouyi: The Book of Changes\" của Richard Rutt, (xem Tham khảo dưới đây). Các nghiên cứu khoa học có liên quan đến cách hiểu mới về Kinh Dịch bao gồm các luận án tiến sĩ của Richard Kunst và Edward Shaughnessy. Các công trình khoa học này được giúp đỡ rất nhiều bởi phát hiện trong những năm 1970 của các nhà khảo cổ học Trung Quốc về các ngôi mộ cổ còn gần như nguyên vẹn từ thời nhà Hán ở Mã Vương Đôi (馬王堆) gần Trường Sa, tỉnh Hồ Nam. Một trong các ngôi mộ chứa bản Kinh Dịch gần như còn hoàn hảo vào khoảng thế kỷ II TCN, Đạo Đức Kinh và các tác phẩm khác, nói chung rất giống với những bản còn tồn tại đến ngày nay tuy có một số sai biệt nhỏ.", "Văn bản trong ngôi mộ cổ bao gồm cả những chú giải bổ sung của Kinh Dịch mà trước đây người ta không được biết và có vẻ như được viết ra (như người ta vẫn gán cho) bởi Khổng Tử. Mọi văn bản trong ngôi mộ ở Mã Vương Đôi là sớm hơn vài thế kỷ so với các bản sớm nhất được công nhận. Khi nói về sự tiến hóa của Kinh Dịch các nhà khoa học nghiêng về xu hướng hiện đại cho rằng đây là điều quan trọng để phân biệt giữa văn bản của Kinh Dịch truyền thống và văn bản giống như Kinh Dịch (mà theo họ là sai niên đại), nằm trong những chú giải được thần thánh hóa suốt hàng thế kỷ cùng với chủ thể của chúng, và các nghiên cứu lịch sử gần đây nhất còn nhận được hỗ trợ bởi các phê phán của các nhà ngôn ngữ học hiện đại và khảo cổ học. Nhiều người cho rằng các văn bản này không nhất thiết phải loại trừ lẫn nhau.", "Tuy đa phần các văn bản và học giả xưa nay đều cho rằng Kinh Dịch là sản phẩm của nền văn hóa Hoa Hạ tại Trung Quốc, gần đây một số tác giả Việt Nam như Kim Định, Nguyễn Thiếu Dũng và Thích Viên Như lại cho rằng Kinh Dịch do người Việt cổ sáng chế, dựa trên việc có một số khái niệm giống như Kinh Dịch được mã hóa trên các họa tiết trống đồng và tranh Đông Hồ. Tuy nhiên, những giả thuyết này mang tính suy diễn chủ quan, vẫn chưa thoát khỏi sự ràng buộc của truyền thuyết và cũng chưa tìm được các bằng chứng khảo cổ để chứng minh, nên chưa đủ sức thuyết phục ngay cả đối với giới học giả trong nước Việt Nam. Mặt khác, đối chiếu niên đại thì các giả thuyết này thể hiện sự vô lý: trống đồng của người Việt có niên đại cổ nhất là khoảng gần 2.800 năm trước, tranh Đông Hồ thì chỉ mới xuất hiện vài trăm năm trước, trong khi các yếu tố của Kinh Dịch đã được người Trung Quốc ghi lại trên giáp cốt văn từ thời nhà Thương cách đây 3.500 năm rồi, nên càng không có căn cứ để nói rằng Kinh Dịch là sáng tạo của người Việt.", "Những điều căn bản nhất.", "Lịch sử.", "Bát quái và Kinh dịch đại diện cho quá trình diễn tiến nhận thức của người Trung Quốc cổ đại đối với các hiện tượng tự nhiên, hiện tượng xã hội. Đầu tiên có các hào dương và hào âm với phù hiệu đơn giản nhất, sau đó phát triển thành 8 quẻ (Bát quái) có thể đại diện được cho tám loại hiện tượng của thế giới tự nhiên. Rồi lại phát triển tiếp tám tám sáu mươi tư quẻ, có thể thuyết minh cho nhiều hiện tượng tự nhiên và hiện tượng xã hội hơn. Cuối cùng mới có \"Kinh dịch\" với các lời quẻ là chính, cấu thành một tác phẩm triết học có thể đại diện cho vũ trụ quan, nhân sinh quan… của người Trung Quốc cổ đại. Mỗi một giai đoạn phát triển đều không thể chỉ là sự sáng tạo phát minh của một cá nhân nào đó, mà là một quá trình diễn tiến có sự kế thừa và phát triển trước sau, liên tục không ngừng. Nói Phục Hy sáng tạo ra Bát quái dựa trên \"con long mã hiện hình\" thực ra chỉ là truyền thuyết đơn giản hóa vấn đề mà thôi.", "Khái luật.", "Trình Di nói: \"Rất huyền vi là Lý, rất tỏ rõ là Tượng, thể chất và công dụng vẫn là một nguồn, huyền vi và tỏ rõ không hề cách nhau, xem sự hội thông, để thi hành điển lễ của nó, thì Lời không có cái gì không đủ. Cho nên kẻ khéo học dịch, tìm kiếm về Lời, phải tự chỗ gần trước đã. Nếu mà khinh rẻ chỗ gần thì không phải là kẻ biết nói Kinh Dịch. Còn sự do Lời mà biết được Ý thì cốt ở người.", "Lưỡng Nghi.", "Lưỡng Nghi là khởi nguồn của Kinh Dịch, đó là Âm và Dương, Dương được ghi lại bằng vạch liền (-) còn Âm vạch cách đoạn (--)", "Tứ Tượng.", "Tượng là dùng hai Nghi chồng lên nhau và đảo chỗ, vì thế được Tứ Tượng. Tứ tượng là 4 tượng, bao gồm: thái dương, thiếu dương, thái âm và thiếu âm.", "Siêu quẻ.", "Nếu có thể người ta chồng hai quẻ kép lên nhau sẽ được 64 x 64 quẻ nữa. Nhưng có lẽ trí tuệ của con người chưa thể hiểu được những Quẻ đó, vì vậy tạm dừng lại ở 64 quẻ kép. Tiêu Diên Thọ có sáng kiến chồng 64 thẻ lên nhau tạo thành 64x64 = (mỗi quẻ mới gồm 12 hào), như thế quá nhiều nên ít ai theo.", "Cấu trúc.", "Các biểu tượng của Kinh Dịch là nằm trong tập hợp của 64 tổ hợp của các đường trừu tượng gọi là quẻ (卦 \"guà\"). Mỗi quẻ bao gồm 6 hào (爻 \"yáo\") được biểu diễn dưới dạng các đoạn thẳng nằm ngang; mỗi hào này có thể là Dương (đường liền nét) hay Âm (đường đứt nét bao gồm hai đoạn thẳng cách nhau một khe nhỏ). Với sáu đoạn thẳng này được đặt lên nhau từ dưới lên trên trong mỗi quẻ suy ra có 26 hay 64 tổ hợp của hào và như vậy có 64 quẻ.", "Mỗi quẻ được cho là tổ hợp của hai tập hợp con, mỗi tập con gồm ba đường gọi là quái (卦 \"guà\"). Như vậy có 23 hay 8 quái khác nhau.", "Mỗi quẻ đại diện cho một trạng thái, tiến trình hay sự thay đổi có thể xảy ra. Khi quẻ được gieo bằng một trong những phương thức của bói toán bằng Kinh Dịch thì mỗi một đường (hào) có thể là \"tĩnh\" hoặc \"động\". Hào động có thể có sự thay đổi từ Âm sang Dương hay ngược lại để tạo thành một quẻ khác, việc giải nghĩa của quẻ được gieo ban đầu dựa trên sự cân nhắc và xem xét các thay đổi đó.", "Các phương pháp truyền thống để gieo quẻ sử dụng số ngẫu nhiên để sinh ra quẻ, vì thế 64 quẻ này là không đồng nhất xét về xác suất.", "Có một số hình thức khác nhau sắp xếp quái và quẻ. Bát quái (八卦 \"bā gùa\") là sự sắp xếp của các quái, thông thường là trên gương hoặc đĩa. Truyền thuyết cho rằng Phục Hi đã tìm thấy bát quái được viết trên mai rùa (Xem Hà Đồ). Kiểu sắp xếp tám quái dựa trên suy diễn này gọi là Tiên thiên bát quái.", "Sự sắp xếp của vua Văn Vương được gọi là Hậu thiên bát quái. (Xem Lạc Thư)", "Thành phần hợp thành của quẻ.", "Vạch liền là Dương, tượng của mặt trời. Vạch đứt là Âm, tượng của mặt trăng. Mỗi một vạch (liền hoặc đứt) là một hào. Các thành phần này được biểu diễn trong một biểu tượng hình tròn chung (☯), được biết đến như \"Thái Cực đồ\" (☯) (太極圖 \"taijitu\"), nhưng nói chung người ta gọi tắt là đồ Âm-Dương (陰陽 \"yin-yang\"), miêu tả quan hệ giữa hai trạng thái của mọi thay đổi, chuyển dịch: khi Dương đạt tới cực đỉnh thì Âm bắt đầu phát sinh và ngược lại. Thái Cực đồ cũng là nguyên lý phát sinh Âm-Dương.", "\"Vô Cực sinh Thái Cực\"", "\"Thái Cực sinh Lưỡng Nghi\"", "\"Lưỡng Nghi sinh Tứ tượng\"", "\"Tứ Tượng sinh Bát Quái\"", "\"Bát Quái sinh vô lượng\"", "Trong đó:", "Trong danh sách sau, quái và quẻ được biểu diễn bằng cách sử dụng các quy ước thông thường trong soạn thảo văn bản theo chiều ngang từ trái qua phải, với ký hiệu '|' cho Dương và ':' cho Âm. Lưu ý rằng, biểu diễn trong thực tế của quái và quẻ là các đường theo chiều đứng từ thấp lên cao (có nghĩa là để hình dung ra quái hay quẻ trong thực tế, ta cần phải quay đoạn văn bản biểu diễn chúng ngược chiều kim đồng hồ một góc 90°).", "Có tám quái hay \"bát quái\" (八卦 \"bāguà\") tạo thành do tổ hợp chập ba của Âm và/hoặc Dương:", "Ba hào dưới của quẻ, được gọi là \"nội quái\", được coi như xu hướng thay đổi bên trong. Ba hào trên của quẻ, được gọi là \"ngoại quái\", được coi như xu hướng thay đổi bên ngoài (bề mặt). Sự thay đổi chung của quẻ là liên kết động của những thay đổi bên trong và bên ngoài. Vì vậy, quẻ số 13 (|:||||) \"Thiên Hỏa đồng nhân\", bao gồm nội quái |:| (Ly hay Hỏa), liên kết với ngoại quái ||| (Càn/Trời).", "Bát quái nạp vào Hà Đồ và 8 đường kinh nạp vào Hà Đồ theo tính chất ngũ hành tương ứng được minh họa như sau:", "64 quẻ.", "Dưới đây là sáu mươi tư quẻ của Kinh Dịch.", "Các quẻ từ số 01 đến số 30 được gọi là \"Thượng Kinh\", bắt đầu với hai quẻ Càn (trời), Khôn (đất) nên phần này đôi khi gọi là \"đạo của Trời Đất\".", "Các quẻ từ số 31 đến số 64 được gọi là \"Hạ Kinh\", bắt đầu với hai quẻ Hàm (tình yêu), Hằng (vợ chồng) nên phần này đôi khi gọi là \"đạo của vợ chồng\".", "Tên gọi các quẻ: tên gọi của mỗi quẻ gồm 3 phần, bắt đầu với tên của các quẻ đơn tạo nên nó, đầu tiên là ngoại quái rồi đến nội quái, phần cuối của tên chỉ ý nghĩa của quẻ. Ví dụ quẻ Thủy Hỏa Ký Tế:", "ví dụ khác là quẻ Địa Sơn Khiêm:", "Mã Unicode.", "Trong bảng mã Unicode các ký hiệu cho các quẻ của Kinh Dịch nằm trong khoảng từ 4DC0 đến 4DFF (19904 – 19967). Có thể tham khảo các mã Unicode ở Yijing Hexagram Symbols ", "Triết học.", "Sự phát triển của hình thức biểu diễn nhị phân dựa trên Âm và Dương (Thái Dương, Thái Âm; Thiếu Dương hay Thiếu Âm) (xem mục \"#Bói toán\" dưới đây) là những nền tảng để quẻ được xây dựng nên từ đó. Âm và Dương có liên quan đến nhiều trường phái khác nhau của văn minh Trung Hoa cổ đại, đặc biệt là liên quan đến Lão giáo.", "Một cách nhìn nhận khác cho rằng Kinh Dịch là những văn bản đạo đức hay triết học khởi thủy của đạo Khổng. Cách nhìn nhận này dựa trên các yếu tố sau:", "Cả hai cách nhìn nhận này đã chứng minh rằng Kinh Dịch là nền tảng của các triết lý Trung Hoa, là nền tảng cho cả hai trường phái Khổng - Lão. Từng bị lãng quên khi đạo Phật phát triển ở Trung Quốc thời nhà Đường, Kinh Dịch đã nhận được nhiều sự chú ý hơn từ các trường phái trong thời kỳ nhà Tống. Nó đi kèm theo với sự đánh giá lại đạo Khổng bởi những người theo Khổng giáo trong sự kết hợp với các triết lý trừu tượng của đạo Lão và đạo Phật, và được biết đến ở phương Tây như là tân Khổng giáo. Kinh Dịch đã giúp cho các triết gia Khổng giáo thời Tống tổng hợp các thuyết vũ trụ học của đạo Lão và đạo Phật cùng với các luân lý của đạo Khổng và đạo Lão. Sản phẩm cuối cùng là một thuyết vũ trụ học mới, có thể liên quan đến cái gọi là \"Đạo đã mất\" của Khổng Tử và Mạnh Tử.", "Chuỗi nhị phân.", "Trong bài báo của mình \"Explication de l'Arithmétique Binaire\" (1703) Gottfried Leibniz viết rằng ông tìm thấy trong quẻ nền tảng của tính vũ trụ trong hệ thống đếm cơ số nhị phân. Ông lấy hình dạng tổ hợp tìm thấy trong quẻ để biểu diễn trật tự nhị phân, vì thế ¦¦¦¦¦¦ tương đương với trật tự nhị phân 000000 và ¦¦¦¦¦| sẽ là 000001 v.v.", "Bói toán.", "Kinh Dịch đã có một lịch sử lâu dài trong việc sử dụng để xem bói và có nhiều phương thức khác nhau để lấy và diễn giải một quẻ trong mối quan hệ tương hỗ của nó với những quẻ khác. Dưới thời Nhà Tần với chủ trương Đốt sách chôn nho thì Tần Thủy Hoàng coi Kinh Dịch, Chu Dịch chỉ là sách bói đơn thuần (vô hại) nên bộ sách này đã không bị đốt.", "Cờ Dịch.", "Cờ Dịch là trò chơi trên bàn dành cho hai người, được tạo ra dựa vào Lạc Thư. Cờ Dịch chứa đựng tư tưởng cốt lõi của Kinh Dịch cũng như Vương Đạo - đường lối dùng đức, tài để trị vì thiên hạ của người quân tử. Nếu như trong cờ vây, cờ tướng hay cờ vua, người chơi tập trung tìm cách chiếm đất hay tiêu diệt quân đối phương, thì trong cờ Dịch, người chơi chỉ cần thay đổi vị trí các quân cờ để xoay chuyển cục diện.", "Biểu trưng.", "Quốc kỳ của Hàn Quốc có chứa Thái Cực đồ (được cho là nguồn gốc phát sinh vạn vật trong vũ trụ). Thái Cực đồ được bao quanh bởi bốn trong tám quái là Càn (Trời), Khôn (Đất), Ly (Lửa) và Khảm (Nước). Quốc kỳ Đế quốc Việt Nam có nền vàng và quẻ Ly ở giữa, quốc kỳ Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa có nền vàng và quẻ Càn ở giữa.", "Ảnh hưởng tới văn hóa châu Âu.", "Kinh Dịch có ảnh hưởng không giới hạn trong giới học giả Trung Quốc cũng như trong các hoạt động kinh tế - văn hóa, xã hội khác trong suốt lịch sử phát triển của dân tộc này. Người châu Âu biết đến Kinh Dịch tương đối muộn và sự hiểu biết về nó gần như còn rất sơ khai. Tuy nhiên gần đây một số văn, nghệ sĩ cũng như các ban nhạc châu Âu đã sử dụng nó trong các tác phẩm của mình như John Cage, Philip K. Dick, Dead Prez, George Harrison của nhóm Beatles..." ]
3014
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3014
Kinh dịch
[]
3015
70562715
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3015
Sức mua tương đương
[ "Sức mua tương đương (hay được viết tắt là PPP xuất phát từ \"purchasing power parity\") là một kiểu tính tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ của hai nước. Các nhà kinh tế học tính xem cùng một lượng hàng của cùng một thứ hàng hóa khi bán ở hai nước khác nhau bằng đơn vị tiền tệ của hai nước đó thì số tiền phải bỏ ra ra sao, rồi từ đó so sánh sức mua của hai đơn vị tiền tệ.", "Khi tính toán mức sống tại một quốc gia, bất kỳ thu nhập tiền tệ nào cũng phải được xem xét dựa theo số lượng hàng hóa và dịch vụ mà số tiền đó có thể mua ở địa phương. Cùng một loại hàng hóa sẽ có giá khác nhau phụ thuộc vào quốc gia mà nó được bán. Chỉ số này còn quan trọng hơn cả GDP khi tính toán về điều kiện sống của người dân tại 1 quốc gia. Một số ví dụ:", "Vì lý do này, người ta thường không sử dụng GDP danh nghĩa mà sử dụng sức mua tương đương khi so sánh năng lực sản xuất thực sự, tỷ lệ nghèo đói và mức sống của người dân giữa các quốc gia.", "Tổng quan.", "Trong kinh tế học, với giả định rằng mọi nền kinh tế đều mở cửa hoàn toàn để hàng hóa có thể lưu thông từ nước này sang nước kia và bỏ qua chi phí vận tải hàng hóa từ nước này sang nước kia, thì tỷ giá hối đoái tính theo phương pháp sức mua tương đương đúng bằng tỷ giá hối đoái spot. Tuy nhiên trong thực tế, khi hai giả định trên không được đảm bảo và vì thêm nhiều yếu tố khác, hai mức tỷ giá hối đoái thường khác nhau.", "Khi so sánh tổng sản phẩm quốc nội của các nước, các cơ quan thống kê hay quy đổi tổng sản phẩm các nước theo cùng một đơn vị tiền tệ (thường là dollar Mỹ). Và khi dùng hai loại tỷ giá hối đoái spot và tỷ giá hối đoái theo sức mua tương đương sẽ cho hai con số GDP khác nhau.", "Việc tính tỷ giá theo sức mua tương đương hoàn toàn không dễ dàng. Thứ nhất, sự khác biệt trong mẫu hình tiêu dùng và sản xuất làm cho việc xác định một giỏ hàng ‘tiêu chuẩn’ chung trở nên khó khăn: các hàng hóa phổ thông (ví dụ như quần áo, thực phẩm) là khá dễ dàng để so sánh; nhưng thu hẹp xuống các mặt hàng cao cấp (ô-tô, điện thoại di động, mỹ phẩm...) là phức tạp hơn nhiều. Ngoài ra còn cần đến sự bù đắp cho những khác biệt về các yếu tố như là chất lượng sản phẩm, vì khó mà kiếm được một thứ hàng hóa ở các nước khác nhau mà vẫn giống hệt nhau. Trong cố gắng tìm một thứ hàng hóa như vậy, tạp chí The Economist đã chọn bánh Big Mac và cho ra Chỉ số Big Mac. Tuy nhiên trong thực tế, để phù hợp với khẩu vị của các địa phương, McDonald vẫn làm bánh Big Mac ở địa phương này không hoàn toàn giống Big Mac ở địa phương kia. Thêm vào đó, thực phẩm như Big Mac thường được sản xuất tại địa phương và giá nhân công địa phương sẽ ảnh hưởng tới giá Big Mac. Gần đây, công ty CommSec lại giới thiệu Chỉ số iPad để đo PPP.", "Cách đo.", "Quy luật một giá.", "Mặc dù có vẻ như PPP và quy luật một giá giống nhau, vẫn có sự khác biệt: quy luật một giá áp dụng cho từng mặt hàng trong khi PPP áp dụng cho mức giá chung. Nếu quy luật một giá đúng với mọi hàng hóa thì khi đó PPP cũng chính xác; tuy nhiên, khi bàn về độ hợp lệ của PPP, một số người cho rằng quy luật một giá không nhất thiết phải chính xác để PPP có hiệu lực. Nếu quy luật một giá không chính xác với một mặt hàng nhất định, mức giá sẽ không đủ khác quá nhiều so với mức giá dự đoán bởi PPP.", "Thuyết sức mua tương đương cho rằng tỷ giá hối đoái giữa một đơn vị tiền đến và một đơn vị tiền tệ khác là cân bằng khi sức mua trong nước của họ với tỷ giá đó là tương đương.", "Chỉ số Big Mac.", "Bảng sau, dựa trên dữ liệu từ tính toán vào tháng 1 năm 2013 của \"The Economist\"', cho thấy sự thấp hơn (−) hay cao hơn (+) của đơn vị tiền tệ địa phương so với đô là Mỹ trên đơn vị %, theo chỉ số Big Mac. Ví dụ, giá địa phương của một chiếc Big Mac tại Hồng Kông khi chuyển đổi sang đô la Mỹ tại tỷ giá hối đoái là 2,19 đô là Mỹ, hay 50% của giá địa phương của một chiếc Big Mac tại Mỹ là 4,37 đô la Mỹ. Do đó đô la Hồng Kông bị đánh giá thấp 50% so với đô la Mỹ theo cơ sở PPP.", "Chỉ số iPad.", "Giống như chỉ số Big Mac, chỉ số iPad (được tạo ra bởi CommSec) so sánh giá một sản phẩm tại các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, không giống như Big Mac, tất cả iPad được sản xuất tại một địa điểm (trừ mẫu bán ở Brasil) và tất cả iPad (cùng một mẫu) đều có đặc điểm giống nhau. Do đó khác biệt về giá là do chi phí vận chuyển, thuế và những chi phí xuất hiện tại từng thị trường. Ví dụ mỗi iPad tại Argentina đắt gấp đôi tại Mỹ.", "Chỉ số KFC.", "Giống như chỉ số Big Mac, chỉ số KFC đo PPP giữa các quốc gia châu Phi, được đưa ra bởi Sagaci Research (một công ty nghiên cứu thị trường tập trung vào châu Phi). Thay vì so sánh một chiếc Big Mac, chỉ số này so sánh một xô gà KFC truyền thống 12/15 miếng một xô.", "Ví dụ, giá trung bình của một xô gà KFC 12 miếng. Xô gà ở Mỹ vào tháng 1 năm 2016 là $20,50; trong khi ở Namibia nó chỉ là $13,40 theo tỷ giá hối đoái. Vì vậy, chỉ số này cho thấy đô la Namibia bị đánh giá thấp 33% tại thời điểm đó." ]
3035
906489
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3035
ASCII
[ "ASCII (tên đầy đủ: \"American Standard Code for Information Interchange\" - Chuẩn mã trao đổi thông tin Hoa Kỳ), thường được phát âm là \"át-xơ-ki\", là bộ ký tự và bộ mã ký tự dựa trên bảng chữ cái La Tinh được dùng trong tiếng Anh hiện đại và các ngôn ngữ Tây Âu khác. Nó thường được dùng để hiển thị văn bản trong máy tính và các thiết bị thông tin khác. Nó cũng được dùng bởi các thiết bị điều khiển làm việc với văn bản.", "Tổng quát.", "Cũng như các mã máy tính biểu diễn ký tự khác, ASCII quy định mối tương quan giữa kiểu bit số với ký hiệu/biểu tượng trong ngôn ngữ viết, vì vậy cho phép các thiết bị số liên lạc với nhau và xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin hướng ký tự. Bảng mã ký tự ASCII, hoặc các mở rộng tương thích, được dùng trong hầu hết các máy tính thông thường, đặc biệt là máy tính cá nhân và máy trạm làm việc. Tên MIME thường dùng cho bảng mã này là \"US-ASCII\".", "ASCII chính xác là mã 7-bit, tức là nó dùng kiểu bit biểu diễn với 7 số nhị phân (thập phân từ 0 đến 127) để biểu diễn thông tin về ký tự. Vào lúc ASCII được giới thiệu, nhiều máy tính dùng nhóm 8-bit (byte hoặc, chuyên biệt hơn, bộ tám) làm đơn vị thông tin nhỏ nhất; bit thứ tám thường được dùng bit chẵn-lẻ (parity) để kiểm tra lỗi trên các đường thông tin hoặc kiểm tra chức năng đặc hiệu theo thiết bị. Các máy không dùng chẵn-lẻ thường thiết lập bit thứ tám là zero, nhưng một số thiết bị như máy PRIME chạy PRIMOS thiết lập bit thứ tám là một.", "ASCII được công bố làm tiêu chuẩn lần đầu vào năm 1963 bởi Hiệp hội tiêu chuẩn Hoa Kỳ (American Standards Association, ASA), sau này đổi thành ANSI. Có nhiều biến thể của ASCII, hiện tại phổ biến nhất là ANSI X3.4-1986, cũng được tiêu chuẩn hoá bởi Hiệp hội nhà sản xuất máy tính châu Âu (European Computer Manufacturers Association) ECMA-6, ISO/IEC 646:1991 Phiên bản tham khảo quốc tế, ITU-T Khuyến cáo T.50 (09/92), và RFC 20 (Request for Comments). Nó được dùng trong Unicode, một thay thế có thể xảy ra của nó, như là 128 ký tự 'thấp nhất'. ASCII được xem là tiêu chuẩn phần mềm thành công nhất từng được công bố từ trước tới nay.", "Xem thêm.", "Các chủ đề liên quan:", "Các biến thể của ASCII dùng trong máy tính:" ]
3036
849242
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3036
Phương trình đại số
[ "Một phương trình đại số với \"n\" biến số là một phương trình có dạng:", "\"f\"(\"x\"1, \"x\"2..., \"x\"n) = 0", "trong đó \"f\"(\"x\"1,\"x\"2...,\"x\"n) là một đa thức của \"n\" ẩn \"x\"1, \"x\"2..., \"x\"\"n\".", "formula_1 ", "với formula_2 là các hệ số thực (hoặc phức), các số mũ \"e\"\"i\" là các số nguyên không âm và tổng trên là hữu hạn.", "Bậc của phương trình đại số.", "Tổng các số mũ của các ẩn \"e\"1+\"e\"2+...+\"e\"\"n\" của mỗi số hạng, được gọi là bậc của số hạng đó. Bậc lớn nhất của mỗi số hạng được gọi là bậc của phương trình.", "Nghiệm của các phương trình đại số một ẩn với hệ số nguyên được gọi là số đại số. Số đại số phân biệt với số siêu việt (số không phải là nghiệm của một phương trình đại số).", "Niels Henrik Abel và Évariste Galois đã chứng minh được rằng không có phương pháp đại số tổng quát nào để giải phương trình đại số với bậc lớn hơn bốn", "Nghiệm phương trình đại số.", "Các số x thỏa mản f(x) = 0 được gọi là nghiệm của phương trình. Quá trình tìm nghiệm của phương trình được gọi là giải phương trình. Thí dụ cho phương trình ", " formula_3", "Chia 2 vế cho 2", " formula_4", " formula_5", "Từ trên, ta thấy formula_5 là nghiệm của phương trình formula_3 vì thế giá trị của x vào phương trình ta được", " formula_8", "Lịch sử của phương trình đại số.", "Lý thuyết phương trình đại số có lịch sử từ rất lâu đời. Từ năm 2000 trước Công nguyên, người Ai Cập đã biết giải các phương trình bậc nhất, người Babylon đã biết giải các phương trình bậc hai và tìm được những bảng đặc biệt để giải phương trình bậc ba. Tất nhiên các hệ số của phương trình được xét đều là những số đã cho nhưng cách giải của người xưa chứng tỏ rằng họ cũng đã biết đến các quy tắc tổng quát. Trong nền toán học của người Hi Lạp, lý thuyết phương trình đại số được phát triển trên cơ sở hình học, liên quan Đến việc phát minh ra tính vô ước của một số đoạn thẳng. Vì lúc đó, người Hi Lạp chỉ biết các số nguyên dương và phân số dương nên đối với họ, phương trình x²= 2 vô nghiệm. Tuy nhiên, phương trình đó lại giải được trong phạm vi các đoạn thẳng vì nghiệm của nó là đường chéo của hình vuông có cạnh bằng 1.", "Đến thế kỷ VII, lý thuyết phương trình bậc nhất và bậc hai được các nhà toán học Ấn Độ phát triển, họ cho ra đời phương pháp giải phương trình bậc hai bằng cách bổ sung thành bình phương của một nhị thức. Sau đó, người Ấn Độ cũng sử dụng rộng rãi các số âm, số Ả Rập với cách viết theo vị trí của các chữ số.", "Đến thế kỷ thứ XVI, các nhà toán học La Mã là Tartlia (1500 - 1557), Cardano (1501 - 1576) và nhà toán học Ferrari (1522 - 1565) đã giải được các phương trình bậc ba và bậc bốn.", "Đầu thế kỷ XIX, nhà toán học người Na Uy Henrik Abel cho rằng không thể phương trình tổng quát bậc lớn hơn bốn bằng các phương toán học thông thường của đại số. Không lâu sau đó, nhà toán học người Pháp Évariste Galois đã hoàn tất công trình lý thuyết về phương trình đại số của loài người." ]
3037
272
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3037
Các phương trình đại số
[]
3039
912316
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3039
Phương trình tuyến tính
[ "Phương trình tuyến tính (hay còn gọi là phương trình bậc một hay phương trình bậc nhất) là một phương trình đại số có dạng:", "formula_1", "Phương trình bậc một được gọi là phương trình tuyến tính vì đồ thị của phương trình này (xem hình bên) là đường thẳng (theo Hán-Việt, \"tuyến\" nghĩa là \"thẳng\").", "Nghiệm số.", "Nghiệm số của phương trình trên là:", "formula_2", "Trường hợp đặc biệt (trường hợp suy biến).", "Khi formula_3", "Phương trình này không có nghiệm khi \"b\" khác không, và có vô số nghiệm (mọi số \"x\") khi \"b\" bằng 0. Trên thực tế, khi \"a\" bằng 0, phương trình trên đã không còn là phương trình bậc nhất nữa; nó đã trở thành phương trình bậc 0. Khi \"a\" khác 0, phương trình luôn có một nghiệm duy nhất.", "Mở rộng cho hệ phương trình tuyến tính kiệt", "Phương trình tuyến tính có thể mở rộng ra trường hợp nhiều \"n\" biến:", "formula_4", "Các dạng ví dụ của nó như phương trình bậc nhất 2 ẩn:formula_5:... các pt này có vô số nghiệm và chỉ giải được khi có một giới hạn của các nghiệm hoặc có số phương trình bằng số nghiệm. Khi đó ta gọi đó là các hệ phương trình.", "Về lịch sử của phương trình bậc nhất này và các dạng phương trình tương tự, xin xem thêm Lịch sử của phương trình đại số." ]
3040
272
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3040
Phương trình bậc một
[]
3041
714872
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3041
Biến số
[ "Trong lịch sử toán học, biến số (gọi ngắn là biến) là một đại lượng có giá trị bất kỳ, không bắt buộc phải duy nhất có một giá trị (không có giá trị nhất định). Biến số là số có thể thay đổi giá trị trong một tình huống có thể thay đổi. Ngược lại với biến số là một hằng số. Hằng số là một số không thay đổi trong mọi tình huống.", "Thuật ngữ \"biến\" dùng để chỉ các đại lượng (chẳng hạn các đại lượng vật lý như khối lượng, thời gian, các đại lượng hình học như độ dài, diện tích, thể tích...) có thể nhận các giá trị khác nhau trong một tập hợp nào đấy (được gọi là miền biến thiên của nó). Theo quan điểm động, người ta gọi chúng là các đại lượng biến thiên, hay đơn giản là các biến. Nếu tập hợp các giá trị của biến X là tập hợp số thì nó được gọi là biến số. Cũng có những biến không phải là biến số như \"biến lôgic\", \"biến Boolean\", \"biến ký tự\"... Giá trị của các biến thường liên quan đến nhau. Khi xét quan hệ giữa chúng với nhau, một số biến được xem là độc lập được gọi là các biến độc lập, một số biến sẽ nhận giá trị phụ thuộc vào các biến khác, được gọi là biến phụ thuộc. Xem thêm định nghĩa hàm số.", "Khi xét quan hệ phụ thuộc giữa các biến, nếu đã biết giá trị của một số biến, nếu cần có thể xác định giá trị của một hoặc một số biến chưa biết, khi đó các biến cần tìm giá trị được gọi là các \"ẩn\" (\"ẩn số\"), các biến đã biết giá trị được gọi là các tham biến (tham số), còn hệ thức biểu diễn mối liên hệ giữa các biến (thường là một đẳng thức/bất đẳng thức) được gọi là các phương trình/bất phương trình, việc tìm giá trị của các ẩn được gọi là giải phương trình/bất phương trình. ", "Các giá trị tìm được của các ẩn được gọi là nghiệm của phương trình/bất phương trình." ]
3043
309098
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3043
Chúa tể những chiếc nhẫn
[ "Chúa tể những chiếc nhẫn (tiếng Anh: The Lord of the Rings) là một thiên tiểu thuyết kiệt xuất của nhà văn J. R. R. Tolkien, một nhà ngữ văn, Giáo sư, Nhà ngôn ngữ học, Triết gia người Anh. Ông dạy Tiếng Anh cổ và Tiếng Anh ở Đại học Oxford cho đến khi ông về hưu năm 1959. Ông đã dành phần lớn đời mình cho công việc nghiên cứu về lịch sử của các thần thoại Bắc Âu, như Thần thoại Anh và Thần thoại Phần Lan. Với 150 triệu bản được bán ra, quyển sách trở thành tiểu thuyết bán chạy thứ hai của mọi thời đại sau cuốn \"Chuyện hai thành phố\".", "\"The Lord of the Rings\" thực sự là tập hợp quy mô những hiểu biết về một thế giới tưởng tượng có tên là Middle Earth (hay vùng Trung Địa) với nhiều giống loài khác nhau như The Man (người thường), Hobbit (bán nhân), Dwarf (người lùn râu dài), Elf (tiên tộc), Ent (mộc tinh), Goblin (yêu tinh), Orc (người orc), Uruk-hai (giống orc mới), Warg (ma sói), Great Eagle (Đại bàng lớn)...", "Sách.", "\"The Lord of the Rings\" được chia ra làm 3 phần (lưu ý nó vẫn là một câu chuyện, các phần liên kết chặt với nhau), phần nhiều tại vì thiếu giấy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhưng toàn cốt truyện xảy ra trong 4 quyển, bắt đầu với \"The Hobbit\" – xuất bản năm 1937, kể lại những chuyến phiêu lưu mạo hiểm của một Hobbit có tên là Bilbo Baggins.", "Cũng trong năm đó, theo yêu cầu từ phía nhà xuất bản của mình, Stanley Unwin, Tolkien bắt tay vào việc sáng tác một bộ \"The Hobbit\" mới. Ba phần của Chúa tể những chiếc nhẫn được xuất bản trong thời gian từ 1954 đến 1955, được chia ra làm 6 quyển, xoay quanh những năm tháng vĩ đại của Trung Địa trong cuộc chiến chống lại chúa tể bóng tối Sauron của các dân tộc tự do tại Trung Địa.", "Tại Việt Nam, Nhà xuất bản Văn học liên kết với Nhã Nam đã phát hành trọn bộ \"Chúa tể những chiếc nhẫn\" với ba tập do Nguyễn Thị Thu Yến và Đặng Trần Việt biên dịch.", "Chuyển thể.", "Phim.", "Trong những năm đầu của thập niên 2000, bộ ba phim của Peter Jackson đã làm say mê cả thế giới. Phần thứ ba, \"The Return of the King\", đã đạt doanh thu hơn 1 tỉ USD, nhận 11 giải Oscar, sánh vai cùng những bộ phim nổi tiếng như \"Ben-Hur\" và \"Titanic\"." ]
3044
802888
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3044
Bộ Sếu
[ "Bộ Sếu (Gruiformes) là một bộ chim gồm một số lượng đáng kể các họ chim còn sinh tồn và tuyệt chủng, với sự đa dạng về địa lý rộng khắp. Gruiform có nghĩa là \"giống như sếu\".", "Theo truyền thống, một số họ chim lội nước và trên cạn dường như không thuộc về bất kỳ bộ nào khác được phân loại vào bộ Sếu. Chúng bao gồm 14 loài sếu lớn, khoảng 145 loài gà nước nhỏ hơn, cũng như một loạt các họ bao gồm một đến ba loài, chẳng hạn như Heliornithidae, chim limpkin hoặc Psophiidae. Những loài chim khác đã được đặt vào bộ này do chúng cần được đặt vào \"đâu đó\"; điều này đã khiến cho bộ Sếu mở rộng thiếu các dị hình đặc trưng. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các \"loài sếu kỳ lạ\" này chỉ có quan hệ (nếu có) một cách lỏng lẻo với sếu, gà nước và các họ hàng khác (các \"loài sếu cốt lõi\").", "Phân loại.", "Bộ GRUIFORMES " ]
3045
208
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3045
Gruiformes
[]
3046
272
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3046
Ẩn số
[]
3049
70540298
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3049
Nguyễn
[ "Nguyễn (đôi khi viết tắt ) là họ của người Á Đông. Họ Nguyễn là họ người phổ biến nhất của người Việt. Họ Nguyễn cũng xuất hiện tại Triều Tiên và Trung Quốc () dù ít phổ biến hơn. Trong tiếng Triều Tiên, họ này đọc là Won hay Wan ( hay ).", "Độ phổ biến.", "Theo nhiều cuộc điều tra dân số năm 2022 họ Nguyễn có tới 90 triệu người trên toàn thế giới, vào năm 2023 là trên 100 triệu người. Đây là họ có số người nhiều nhất ở Việt Nam (khoảng 40%), nhiều thứ 4 trên thế giới chỉ đứng sau họ Lý và họ Vương, Trương của Trung Quốc vào năm 2002. Ngoài Việt Nam, họ này cũng phổ biến ở những nơi có người Việt định cư. Tại Úc, họ này đứng thứ 7 và là họ không bắt nguồn từ Anh phổ biến nhất. Tại Pháp, họ này đứng thứ 54. Tại Hoa Kỳ, họ Nguyễn được xếp hạng thứ 57 trong cuộc Điều tra Dân số năm 2000, nhảy một cách đột ngột từ vị trí thứ 229 năm 1990, và là họ gốc thuần Á châu phổ biến nhất. Tại Na Uy họ Nguyễn xếp hạng thứ 73 và tại Cộng hòa Séc nó dẫn đầu danh sách các họ người ngoại quốc.", "Truyền thống dòng tộc.", "Trong giai đoạn đương đại, dòng tộc họ Nguyễn ở các nước, đặc biệt tại Việt Nam và Trung Quốc có xu hướng gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, với mục tiêu cao nhất là gắn kết các chi tộc từ khắp nơi trên thế giới với nhau. Một số hoạt động truyền thống có thể kể đến, như: xây dựng ngày giỗ Tổ dòng tộc, chi tộc; lập Quỹ khuyến học; dựng văn bia, nhà truyền thống; các hoạt động văn hóa - văn nghệ... Ở một số nơi của Việt Nam, các thế hệ dòng tộc họ Nguyễn lập thành các Nhà thờ Tổ dòng họ với quy mô thành viên đến hàng ngàn người từ khắp các tỉnh, thành và hải ngoại về nước tụ họp trong ngày giỗ Tổ." ]
3052
3200
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3052
Johann Sebastian Bach
[ "Johann Sebastian Bach (]; 21 tháng 3 năm 1685 - 28 tháng 7 năm 1750) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ organ, vĩ cầm, đại hồ cầm, và đàn harpsichord người Đức thuộc thời kỳ Baroque (1600 – 1750). Nhờ kỹ năng điêu luyện trong cấu tạo đối âm, hòa âm, và tiết tấu, cũng như khả năng điều tiết nhịp điệu, hình thái, và bố cục âm nhạc nước ngoài, nhất là từ Ý và Pháp, Bach đã góp phần làm giàu nền âm nhạc Đức. Nhiều sáng tác của Bach vẫn còn được yêu thích cho đến ngày nay như \"Brandeburg Concertos, Mass cung Si thứ, The Well-Tempered Clavier\", những bản \"cantata\", những bài hợp xướng, những \"partita, passion\", và những bản nhạc dành cho organ. Âm nhạc của Bach được xem là có chiều sâu trí tuệ, đáp ứng những yêu cầu chuyên môn, và thấm đẫm nét đẹp nghệ thuật.", "Bach chào đời ở Eisenach trong một gia đình có truyền thống âm nhạc; phụ thân ông, Lê Thiện Thành Bach, phụ trách âm nhạc cho thị trấn, tất cả chú bác của ông đều hoạt động âm nhạc chuyên nghiệp. Cậu bé Bach được bố dạy chơi vĩ cầm, harpsichord, chú Johann Christoph Bach dạy ông chơi clavichord và giới thiệu về âm nhạc đương đại. Bach đến học ở Trường St Michael tại Lüneburg nhờ khả năng xướng âm của cậu. Sau khi tốt nghiệp, Bach giữ một vài vị trí chuyên trách âm nhạc trên nước Đức: giám đốc âm nhạc cho Leopold, Hoàng tử Anhalt- Köthen; nhạc trưởng ở nhà thờ St Thomas tại Leipzig; và nhà soạn nhạc cung đình cho August III. Từ năm 1749, sức khỏe và thị lực của Bach bị suy giảm, đến ngày 28 tháng 7 năm 1750, ông từ trần. Các sử gia đương đại tin rằng Bach qua đời do biến chứng của cơn đột quỵ và do bệnh phổi.", "Sinh thời, dù được trọng vọng khắp Châu Âu như là một nghệ sĩ organ tài năng, mãi đến nửa đầu thế kỷ 19, Bach mới được nhìn nhận là nhà soạn nhạc vĩ đại khi người ta bắt đầu quan tâm đến tài năng âm nhạc của ông. Ngày nay, ông được xem là một trong những nhà soạn nhạc có nhiều ảnh hưởng nhất của thời kỳ Baroque, và là một trong số những nhà soạn nhạc vĩ đại nhất từ trước đến nay.", "Cuộc đời.", "Thời thơ ấu (1685 – 1703).", "Johann Sebastian Bach sinh tại Eisenach, Saxe-Eisenach ngày 21 tháng 3 năm 1685, là con trai của Johann Ambrosius Bach, phụ trách âm nhạc cho thị trấn, và Maria Elisabeth Lämmerhirt. Cậu là con thứ tám của Johann Ambrosius, (con trai đầu của ông được 14 tuổi khi Bach ra đời), người đã dạy Bach chơi vĩ cầm cũng như lý thuyết âm nhạc căn bản. Các chú bác của Bach đều hoạt động âm nhạc chuyên nghiệp như nghệ sĩ organ cho nhà thờ, nhạc sĩ cung đình, và nhà soạn nhạc. Chú Johann Christoph Bach dạy Bach chơi organ, một người anh họ của Bach, Johann Ludwig Bach, là nhà soạn nhạc và nghệ sĩ organ nổi tiếng. Khoảng năm 1735, Bach soạn một quyển gia phả tựa đề \"Nguồn gốc gia đình âm nhạc Bach\".", "Mẹ của Bach mất năm 1694, tám tháng sau cha cậu cũng qua đời. Bach, mới 10 tuổi, đến sống với người anh cả, Johann Christoph Bach, nghệ sĩ đàn organ tại Nhà thờ Michael ở Ohrdruf, Saxe-Gotha-Altenburg. Ở đây, người anh dạy cậu em chơi đàn clavichord, và giới thiệu các tác phẩm của những nhà soạn nhạc bậc thầy thời ấy như Johann Pachelbel (từng là thầy của Johann Christoph), Johann Jakob Froberger, Jean-Bapiste Lully, Louis Marchand, Marin Marais, và Girolamo Frescobaldi. Cũng trong thời gian này, cậu đến trường để học thần học, tiếng La-tinh, Hi văn, tiếng Pháp, và tiếng Ý.", "Lúc 14 tuổi, Bach nhận học bổng để theo học tại Trường St Michael danh giá ở Lüneburg. Cùng với việc học biết về nền văn hóa châu Âu, Bach hát trong ca đoàn, chơi đàn organ và harpsichord. Cậu cũng có cơ hội tiếp xúc với các con trai của những nhà quý tộc từ miền Bắc nước Đức đến học những môn học khác trong trường. Là một tài năng âm nhạc, Bach có dịp gặp gỡ những nghệ sĩ organ xuất sắc thời ấy ở Lüneburg, Böhm, và khu vực gần Hamburg như Johann Adam Reincken.", "Weimar, Arnstadt, và Mühlhausen (1703–1708).", "Tháng 1, 1703, sau khi tốt nghiệp Bach nhận lời chơi đàn organ cho thị trấn Sangerhausen, rồi được bổ nhiệm làm nhạc sĩ cung đình tại nhà nguyện của Công tước Johann Ernst ở Weimar. Nhiệm vụ của ông không rõ ràng, nhưng chắc chắn phải làm những công việc không liên quan đến âm nhạc như hầu bàn. Tuy nhiên, trong bảy tháng ở Weimar, Bach trở thành nghệ sĩ organ nổi tiếng, ông được mời kiểm tra và biểu diễn với chiếc đàn organ mới ở Nhà thờ St Boniface tại Arnstadt, khoảng 40 km tây nam Weimar. Tháng 8, 1703, ông đến nhận việc tại St Boniface với nhiệm vụ nhẹ nhàng và khoản lương khá hậu hĩnh, và một chiếc đàn tốt còn mới.", "Năm 1706, Bach đến chơi đàn organ cho Nhà thờ St Blasius ở Mühlhausen với thù lao, điều kiện làm việc, và ca đoàn đều tốt hơn. Bốn tháng sau, Bach kết hôn với Maria Barbara. Bốn trong số bảy người con của họ sống đến tuổi trưởng thành, trong đó có Wilhelm Friedemann Bach, và Carl Philipp Emanuel Bach, cả hai đều là những nhà soạn nhạc xuất sắc. Bach thuyết phục nhà thờ và hội đồng thành phố cấp một số tiền lớn để tân trang chiếc đàn organ của nhà thờ; đổi lại, Bach sáng tác một bản cantata lễ hội - \"Gott ist mein König, BWV 71\"— cho lễ nhậm chức của hội đồng trong năm 1708. Hội đồng cho phát hành, và tác phẩm là một thành công vang dội.", "Trở lại Weimar (1708 – 17).", "Năm 1708, Bach rời Mühlhausen trở lại Weimar, lần này ông vừa chơi đàn organ vừa giữ vị trí vĩ cầm chính cho dàn nhạc hòa tấu tại cung điện công tước; tại đây, ông có cơ hội làm việc với nhiều nhạc sĩ chuyên nghiệp. Năm sau, con đầu lòng của Bach ra đời, chị của Maria Barbara đến sống chung và giúp đỡ vợ chồng Bach cho đến khi bà qua đời năm 1729.", "Tại Weimar, Bach khởi sự soạn những bản hòa tấu và nhạc dành cho bộ gõ, cũng như tiếp tục sáng tác và trình diễn đàn organ, và hòa tấu cho ban đồng diễn của công tước. Ông cũng viết những khúc nhạc dạo và tấu pháp về sau được đưa vào kiệt tác \"Das Wohltemperierte Clavier\" của ông. gồm hai quyển biên soạn năm 1722 và 1744.", "Cũng tại Weimar, Bach soạn quyển \"Organ cho Trẻ em\" dành cho con trai đầu của ông, Wilhelm Friedmann, gồm những bản thánh ca Lutheran được soạn lại với cấu trúc phức tạp hơn được dùng để dạy đàn organ. Lúc ấy, những nhà âm nhạc học tranh luận xem bản cantata Giáng sinh \"Christen, ätzet diesen Tag\", BWV 63, nên được trình diễn ở Halle năm 1713, hay nên đợi đến lễ kỷ niệm hai trăm năm cuộc Cải cách Kháng Cách tổ chức năm 1717.", "Dần dà, Bach không còn được hâm mộ ở Weimar, theo bản tường trình của một thư ký tòa án, ông bị bắt giam khoảng một tháng trước khi bị đuổi việc.", "Köthen (1717–23).", "Năm 1717, Leopold, Hoàng tử xứ Anhalt-Köthen, thuê Bach làm giám đốc âm nhạc. Hoàng tử Leopold, cũng là một nhạc sĩ, trân trọng tài năng của Bach, trả lương hậu hĩnh, và để ông tự do trong sáng tác và trình diễn. Hoàng tử là người theo Thần học Calvin không cầu kỳ trong việc sử dụng âm nhạc trong thờ phượng, do đó, hầu hết sáng tác của Bach trong giai đoạn này không liên quan đến các chủ đề tôn giáo như \"Orchestra Suites, Six Suites for Unaccompanied Cello, Sonatas and Partitas for Solo Violin\", và \"Brandenburg Concertos\". Bach cũng soạn những bản cantata cho triều đình như \"Die Zeit, die Tag und Jahre macht\", BWV 134a.", "Mặc dù cùng tuổi, ngưỡng mộ nhau, và sống cách nhau chỉ 80 dặm, Bach và Handel chưa bao giờ gặp nhau. Năm 1719 Bach đi 20 dặm từ Köthen đến Halle để gặp Handel nhưng lại nhằm lúc Handel vừa rời khỏi thành phố. Năm 1730, con trai của Bach, Friedmann đi Halle để mời Handel đến thăm gia đình Bach ở Leipzig, nhưng rồi chuyến viếng thăm chẳng bao giờ thực hiện được.", "Ngày 7 tháng 7 năm 1720, khi Bach đang ở nước ngoài với Hoàng tử Leopold, vợ của Bach đột ngột qua đời. Năm sau, ông gặp Anna Magdalena Wilcke, một ca sĩ tài năng giọng nữ cao nhỏ hơn Bach 17 tuổi, lúc ấy đang trình diễn tại triều đình ở Köthen; ngày 3 tháng 12 năm 1721, hai người kết hôn. Tổng cộng họ có đến 13 người con, trong đó sáu người sống đến tuổi trưởng thành: Gottfried Heinrich, Johann Christoph Friedrich, Johann Christian, cả ba đều là những nhạc sĩ tài danh; Elisabeth Juliane Friederica (1726–81), kết hôn với học trò của Bach, Johann Christoph Altniko; Johanna Carolina (1737–81); và Regina Susanna (1742–1809).", "Leipzig (1723–50).", "Năm 1723, Bach được bổ nhiệm phụ trách âm nhạc cho Trường St Thomas thuộc Nhà thờ St Thomas tại Leipzig, đồng thời kiêm nhiệm Giám đốc Âm nhạc cho ba nhà thờ chính trong thành phố: Nhà thờ St Nikolai, Nhà thờ St Pauline, và Nhà thờ Đại học Leipzig. Đây là một vị trí được trọng vọng tại một trung tâm thương mại của Saxony, ông phục vụ ở đây suốt 27 năm cho đến khi qua đời.", "Công việc của Bach là dạy hát cho học sinh Trường St Thomas và soạn nhạc cho các nhà thờ chính ở Leipzig. Bach cũng dạy tiếng La-tinh, và được phép sử dụng một phụ tá để thay thế ông trong nhiệm vụ này khi cần thiết. Người ta yêu cầu ông soạn một bản cantata cho mỗi lễ Chủ nhật, và cho những ngày lễ khác trong năm. Bach cũng thường trình diễn những bản cantata của riêng ông, hầu hết đều được sáng tác trong ba năm đầu ông đến sống ở Leipzig. Phần lớn những sáng tác hòa tấu dẫn ý từ những chương phúc âm đọc trong lễ thờ phượng mỗi Chủ nhật và những ngày lễ được ấn định trong lịch giáo nghi của Giáo hội Luther.", "Bach tuyển các giọng nữ cao và giọng nữ trầm từ Trường St Thomas, giọng nam cao và nam trầm từ trong và ngoài trường. Ca đoàn thường hát cho lễ thành hôn và tang lễ để kiếm thêm thu nhập; có lẽ vì mục đích này cũng như cho chương trình đào tạo của nhà trường mà Bach viết ít nhất là sáu motet (đoản khúc), năm trong số đó được soạn cho ca đoàn. Trong nhà thờ, Bach thường trình bày các đoản khúc của những nhà soạn nhạc khác.", "Không chỉ sáng tác và trình diễn trong các thánh lễ, tháng 3 năm 1729, Bach nhận lời làm giám đốc \"Collegium Musicum\", chương trình trình diễn do nhà soạn nhạc Georg Philipp Telemann khởi xướng. Đây là một trong số hàng tá những tổ chức tư nhân hình thành tại các thành phố nói tiếng Đức do các sinh viên đại học yêu thích âm nhạc thành lập, ngày càng có nhiều ảnh hưởng trên đời sống âm nhạc của các thành phố, và thường được đặt dưới sự lãnh đạo của những nhạc sĩ chuyên nghiệp có uy tín. Theo nhận xét của Christoph Wolff, vị trí giám đốc đã giúp \"củng cố ảnh hưởng của Bach trên các định chế âm nhạc then chốt tại Leipzig\". Quanh năm, \"Collegium Musicum\" của Leipzig tổ chức những buổi trình diễn tại những địa điểm như Zimmermannsches Caffeehaus, một quán cà phê trên đường Catherine bên ngoài quảng trường chính. Nhiều sáng tác của Bach trong hai thập niên 1730 và 1740 được trình diễn bởi Collegium Musicum; trong số đó có những bài Clavier-Übung (thực hành bộ gõ) và nhiều bài viết cho hòa tấu violin và harpsichord.", "Năm 1733, Bach sáng tác Kyrie và Gloria trong Mass cung Mi thứ. Ông trình bản thảo cho Vua Ba Lan, Đại Công tước Lithuania và Tuyển đế hầu Saxony, August III; dần dà ông giành được sự tín nhiệm của nhà vua và được phong chức Nhà Soạn nhạc Hoàng cung. Về sau ông phát triển sáng tác ấy thành bài Mass bằng cách thêm vào một Credo, Sanctus và Agnus Dei.", "Địa vị Bach đạt được tại hoàng triều là một phần trong cuộc đấu tranh lâu dài với Hội đồng Thành phố Leipzig. Mặc dù toàn bộ tác phẩm Mass chưa lần nào được trình diễn khi Bach còn sống, Mass được xem là một trong những bản hợp xướng vĩ đại nhất trong mọi thời đại. Giữa năm 1737 và 1739, một học trò cũ của Bach, Carl Gotthelf Gerlach đảm nhiệm chức vụ Giám đốc Collegium Musicum.", "Năm 1747, Bach đến thăm triều đình Vua Friedrich II của Phổ (Friedrich Đại đế) tại Potsdam. Nhà vua chơi một đoạn nhạc và yêu cầu Bach sáng tác ngẫu hứng một khúc fugue dựa trên nền nhạc ấy. Bach soạn liền ba khúc fugue trên chiếc đàn piano của Friedrich, và từ sáng tác ngẫu hứng ấy, Bach trình nhà vua một tặng phẩm âm nhạc gồm những khúc fugue, canon và một trio dựa trên nền nhạc nhà vua đã chọn.", "Cũng trong năm ấy, Bach gia nhập \"Correspondierende Societät der musicalischen Wissenschaften\" của Lorenz Christoph Mizler sau một thời gian dài chuẩn bị như là một thủ tục cần thiết để gia nhập hội. Mizler gọi người thầy cũ là một trong những \"guten Freunde und Gönner\" (người bạn và người đỡ đầu tốt) của ông\". Việc gia nhập này là quan trọng bởi vì Mizler là một đại biểu nhiệt thành của trào lưu Khai sáng tại Đức và Ba Lan. Tư cách hội viên của Bach cũng có một số tác dụng. Vào dịp này, ông sáng tác \"Einige canonische Veraenderungen, / über das / Weynacht-Lied: / Vom Himmel hoch da / komm ich her\" (BWV 769). Năm 1746, trong giai đoạn chuẩn bị nhập hội, Elias Gottlob Hausmann vẽ bức chân dung nổi tiếng của Bach. Mỗi thành viên đều phải nộp một bức chân dung. \"The canon triplex á 6 voc.\" (BWV 1076) viết về bức chân dung được đề tặng cho hội.", "Tác phẩm cuối cùng của Bach là phần dạo đầu bài thánh ca cho organ tựa đề \"Vor deinen Thron tret ich hiermit\" (\"Con về chầu trước bệ ngai Ngài\", Bach-Werke-Verzeichnis|BWV 668a), sáng tác trước khi qua đời, được đề tặng cho con rể của ông, Johann Christoph Altnickol. Khi đếm những nốt trên ba khuông nhạc của đoạn kết và xếp chúng theo mẫu tự Roman sẽ xuất hiện ba chữ cái tên của ông \"JSB\".", "Từ trần (1750).", "Từ năm 1749, sức khỏe của Bach bắt đầu suy giảm; ngày 2 tháng 6, Heinrich von Brühl viết thư cho một trong những nhà lãnh đạo thành phố Leipzig yêu cầu để giám đốc âm nhạc của ông, Gottlob Harrer, thay thế các vị trí của Bach \"trong trường hợp Ông Bach qua đời.\" Dần dần, Bach bị mù mắt, nhà phẫu thuật mắt người Anh, John Taylor, phẫu thuật cho Bach vào dịp Taylor ghé thăm Leipzig trong tháng 3 hoặc tháng 4 năm 1750.", "Ngày 28 tháng 7 năm 1750, Bach từ trần, hưởng thọ 65 tuổi. Một tờ báo cho rằng \"hậu quả tai hại của một cuộc phẫu thuật mắt không thành công\" đã gây ra cái chết. Các sử gia đương đại suy đoán rằng nguyên nhân cái chết là một cơn đột quị do biến chứng từ bệnh lao. Con trai Emanuel, và học trò Johann Friedrich Agricola, viết điếu văn cho Bach.", "Tài sản của Bach để lại gồm có năm đàn Clevecin, hai đàn lute-harpsichord, ba cây đàn vĩ cầm, hai đàn đại hồ cầm, hai cello, một viola da gamba, một đàn lute và một đàn spinet, cùng 52 quyển \"sách thiêng\", trong đó có các tác phẩm của Martin Luther và Josephus.", "Bach được an táng tại Nghĩa trang Old St John ở Leipzig. Phần mộ của ông bị lãng quên trong gần 150 năm. Đến năm 1894, cuối cùng người ta cũng tìm thấy quan tài của Bach và được dời đến Nhà thờ St John. Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai, ngôi giáo đường này bị Đồng minh đánh bom, năm 1950, di hài của Bach được chôn cất tại Nhà thờ St Thomas ở Leipzig.", "Di sản.", "Một bản tiểu sử chi tiết của Bach được Loren Christoph Mizler (một học trò cũ) ấn hành trên tạp chí âm nhạc \"Musikalische Bibliothek\" năm 1754, bốn năm sau khi Bach qua đời. Cho đến nay, bản tiểu sử này vẫn được xem là nguồn tư liệu ban đầu \"phong phú nhất và khả tín nhất\" về Bach.", "Sau khi mất, danh tiếng của Bach như là một nhà soạn nhạc bị suy giảm; các sáng tác của ông bị xem là lỗi thời khi so sánh với thể loại nhạc cổ điển vừa mới xuất hiện. Lúc ấy, ông chỉ được nhớ đến như là một nhạc công và một thầy dạy nhạc.", "Đến cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19, tài năng của Bach được công nhận rộng rãi nhờ những sáng tác của ông cho bộ gõ. Mozart, Beethoven, Chopin, Robert Schumann, và Felix Mendelssohn là những tên tuổi được liệt kê trong danh sách những người ngưỡng mộ Bach; họ bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến kỹ năng đối âm sau khi tiếp xúc với âm nhạc của Bach. Beethoven miêu tả Bach là \"Urvater der Harmonie\", \"cha đẻ của hòa âm\".", "Thanh danh của Bach lan tỏa rộng một phần nhờ quyển tiểu sử Bach của Johann Nikolaus Forkel phát hành năm 1802. Felix Mendelssohn cũng đóng góp đáng kể cho nỗ lực phục hưng danh tiếng của Bach bằng cuộc trình diễn \"St Matthew Passion\" của Bach trong năm 1829 tại Berlin. Năm 1850, Bach Gesellschaft (Hội Bach) được thành lập để quảng bá các tác phẩm của ông; năm 1899 Hội đã phát hành một ấn bản toàn tập các sáng tác của nhà soạn nhạc với rất ít sửa đổi về biên tập.", "Tiến trình nhìn nhận giá trị âm nhạc cũng như ảnh hưởng giáo dục một số tác phẩm của Bach tiếp diễn trong suốt thế kỷ 20, đáng kể nhất là nỗ lực của Pablo Casals quảng bá \"Cello Suites\" (tuyển tập sáu bài viết cho đàn cello) của Bach. Một đóng góp khác là phong trào \"authentic\" trình bày âm nhạc theo sát với chủ đích của nhà soạn nhạc, thí dụ như trình bày những bài viết cho bộ gõ với đàn harpsichord thay vì đàn piano lớn và sử dụng ca đoàn nhỏ hoặc giọng đơn ca thay vì những ca đoàn lớn và hùng hậu như thường thấy ở thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.", "Âm nhạc của Bach thường được ví sánh với văn chương của William Shakespeare và thành quả khoa học của Isaac Newton. Trong thế kỷ 20 ở nước Đức, người ta đặt tên đường và dựng tượng để tôn vinh ông. Hơn bất kỳ nhà soạn nhạc nào khác, âm nhạc của Bach xuất hiện ba lần trong Đĩa ghi vàng Voyager, mang những hình ảnh, tư liệu, âm thanh, ngôn ngữ, và âm nhạc chọn lọc về Trái Đất, văn hoá nhân loại đi khắp vũ trụ, với hi vọng một ngày nào đó, một nền văn minh ngoài Trái Đất sẽ có thể nhận được nó. Nó được coi là một phần trong chương trình Voyager.", "Phong cách âm nhạc.", "Phong cách âm nhạc của Bach lập nền trên kỹ năng của ông trong sáng tạo đối âm và kiểm soát nhạc tố, sự tinh tế của ông trong những đoạn ngẫu hứng, khả năng tiếp cận với âm nhạc Pháp, Ý, Bắc và Nam Đức, cũng như niềm đam mê tận hiến dành cho giáo nghi Lutheran. Từ khi còn bé, Bach đã có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nhạc sĩ, sử dụng nhiều loại nhạc cụ, và khả năng sáng tác đã giúp ông phát triển một phong thái âm nhạc phóng khoáng và sung mãn. Từ giai đoạn 1713-14 trở về sau, ông học hỏi nhiều từ phong cách âm nhạc của người Ý.", "Trong thời kỳ Baroque, nhiều nhà soạn nhạc chỉ viết phần khung rồi dành phần tôn tạo cho những người trình diễn. Phương pháp này được ứng dụng khác nhau trong các trường phái âm nhạc ở châu Âu; Bach ghi nốt cho hầu hết hoặc tất cả khung nhạc của ông, không còn chỗ cho trình diễn ngẫu hứng.", "Bach được biết đến như một nhà soạn nhạc có khả năng kết hợp nhịp điệu của nhạc khiêu vũ Pháp, sự duyên dáng của ca khúc Ý, và sự tinh tế của kỹ thuật đối âm Đức – tất cả những đặc điểm này được thể hiện trong sáng tác của Bach. Song đối với Bach, âm nhạc không chỉ đơn thuần là âm nhạc; gần ba phần tư những sáng tác của ông tập chú vào các chủ đề tôn giáo. Nhiều người gọi Bach là \"Người viết Phúc âm thứ năm\"; ông còn được miêu tả như là \"Nhà thần học viết bằng những phím đàn\".", "Bach có mối tương giao mật thiết với Thiên Chúa của Cơ Đốc giáo theo truyền thống Lutheran; cùng lúc, chuẩn mực cao dành cho nền âm nhạc tôn giáo thời của ông đã giúp nhạc thánh chiếm vị trí trung tâm trong mục tiêu sáng tác của Bach. Ông là người mộ đạo chân thành và tận tụy, khi đang đảm trách vị trí nhạc trưởng tại Nhà thờ St Thomas ông cũng nhận lời dạy lớp giáo lý, và soạn nhạc dựa trên nội dung các bài giảng giáo lý; nhiều sáng tác của ông lập nền trên giai điệu hợp xướng thánh ca Lutheran. Cấu trúc quy mô lớn một số sáng tác của Bach cho nền thánh nhạc là chứng cứ thuyết phục về cung cách làm việc tinh tế, cần cù, và tỉ mỉ của ông. Lấy thí dụ, tác phẩm \"St Matthew Passion\" là câu chuyện kể cảm động và đầy kịch tích miêu tả sự thống khổ của Chúa Giê-xu - khởi đi từ bữa ăn cuối cùng với các môn đồ, bị phản bội, và bị bắt giữ trong vườn Gethsemane; rồi bị xét xử, bị đóng đinh trên thập tự giá, và được an táng - thông qua những đoạn \"rectative, aria, chorus\", và \"chorale\". Cấu trúc của Easter Oratori, BWV 249, cũng giống The Cruxifixion. Bach thường viết tắt SDG (\"Soli Deo Gloria\" – Vinh hiển chỉ thuộc về Thiên Chúa) vào cuối các bảng tổng phổ của ông.", "Bach viết nhiều cho bộ gõ theo thang bậc từ \"continuo\" đến độc tấu với những \"harpsichord concerto\" và \"obbligato\" bộ gõ. Những đoạn độc tấu điêu luyện là yếu tố then chốt trong những tác phẩm khác của Bach như Prelude và Fugue cung Mi thứ, BWV 548 cho phong cầm.", "Trình diễn âm nhạc Bach.", "Ngày nay, những người trình diễn nhạc Bach thường theo một trong hai khuynh hướng: \"trình diễn chân phương\", áp dụng kỹ thuật truyền thống; hoặc sử dụng nhạc cụ và kỹ thuật hiện đại. Trong thời của Bach, dàn nhạc giao hưởng và ca đoàn thường có quy mô nhỏ, ngay cả với những tác phẩm đầy tâm huyết như \"Mass cung Si thứ\" và những \"Passion\", ông cũng viết cho những cuộc trình diễn có quy mô tương đối khiêm tốn.", "Do được phổ biến trên các phương tiện truyền thông và được sử dụng trong quảng cáo, âm nhạc của Bach được quảng bá rộng rãi trong hạ bán thế kỷ 20. Nhạc Bach theo phiên bản của nhóm nhạc a cappella Swingle Singers trở nên nổi tiếng (Air on the G string, hoạc Wachet Auf), cũng như Switched-On Bach của Wendy Carlos. Các nhạc sĩ nhạc Jazz cũng trình diễn nhạc Bach như Jacques Loussier, Ian Anderson, Uri Caine và Modern Jazz Quartet.", "Tác phẩm.", "Năm 1950, Wolfgang Schimeider thực hiện Bach Werke Verzeichnis (Tuyển tập các tác phẩm của Bach). Schmieder dựa trên Bach Gesellschaft Ausgabe, ấn hành toàn bộ các sáng tác của Bach từ năm 1850 đến 1905: BWV 1 – 224 là những bản cantata; BWV 225 -249, những bản hợp xướng quy mô lớn trong đó có những bài Passion (Thương khó); BWV 250 – 524, những bài thánh ca; BWV 525 – 748, viết cho đàn organ; BWV 772–994, viết cho bộ gõ; BWV 995–1000, viết cho đàn lute; BWV 1001–40, nhạc thính phòng; BWV 1041–71, nhạc giao hưởng; và BWV 1072–1126, canons và fugue.", "Những sáng tác cho đàn organ.", "Suốt cuộc đời mình, Bach được biết đến nhiều nhất như là nghệ sĩ đàn organ, thầy dạy đàn organ, và là nhà soạn nhạc cho đàn organ cả trong hai thể loại truyền thống Đức – như prelude, fantasia, và toccata – cũng như trong các hình thái nghiêm nhặt hơn như chorale prelude và fugue. Từ khi còn trẻ tuổi, Bach đã làm nên tên tuổi nhờ tính sáng tạo và ý tưởng đem các loại hình âm nhạc nước ngoài vào các tác phẩm viết cho organ của ông. Ảnh hưởng từ miền Bắc nước Đức đến từ Georg Böhm, hai người từng gặp nhau ở Lüneburg, và Dieterich Buxtehude mà ông từng tiếp xúc khi đến thăm Lübeck năm 1704. Cũng trong giai đoạn này, Bach chép lại nhiều tác phẩm của những nhà soạn nhạc người Ý và người Pháp để có thể thấu suốt ngôn ngữ sáng tác.", "Trong giai đoạn sáng tác đỉnh cao của mình (1708-14), Bach sáng tác những đôi prelude và fugue cũng như toccata và fugue, rồi Orgelbüchlein (Sách nhỏ cho đàn organ), một tuyển tập chưa hoàn tất gồm 46 khúc dạo đầu ngắn thể hiện kỹ thuật sáng tác trên nền hòa âm hợp xướng. Sau khi rời Weimar, Bach bớt viết cho organ mặc dù những sáng tác nổi tiếng nhất của ông (sáu trio sonata, \"German Organ Mass\" trong Clavier-Übung III từ năm 1739, và hợp xướng Great Eighteen) đều được viết sau khi ông rời Weimar. Về sau, Bach dành nhiều thời gian cho việc tư vấn các đề án về organ, thử những chiếc đàn organ mới, và trình diễn đàn organ trong những buổi độc tấu.", "Những sáng tác khác cho bộ gõ.", "Bach có nhiều sáng tác cho đàn harpsichord, trong đó có một số có thể trình bày với đàn clavichord. Phần nhiều những sáng tác cho bộ gõ của ông là những hợp tuyển bao gồm toàn bộ hệ thống lý thuyết theo phong cách bách khoa toàn thư.", "Trong số những sáng tác cho bộ gõ ít nổi tiếng hơn của Bach có bảy toccata (BWV 910-916), bốn duet (BWV 802-805), những sonata cho bộ gõ (BWV 963-967), Six Little Preludes (BWV 933-938), và Aria variata alla maniera italiana (BWV 989).", "Nhạc Giao hưởng và Thính phòng.", "Bach cũng sáng tác cho các loại nhạc cụ độc tấu, song tấu, và tạp kỹ nhỏ. Trong nhiều sáng tác độc tấu của ông có sáu sonata và parita cho violin (BWV 1001-1006), sáu cello suite (BWV 1007-1012), và Partia cho độc tấu sáo (BWV 1013) ở trong số những tác phẩm sâu lắng nhất của Bach. Ông cũng viết trio sonata; solo sonata cho sáo và cho viola da gamba; và một số lượng lớn canon và ricercare, tiêu biểu là The Art of Fugue và The Musical Offering.", "Tác phẩm giao hưởng nổi tiếng nhất của Bach là Brandenburg Concertos, được đặt tên như thế là do trong năm 1721 Bach muốn được Bá tước Christian Ludwig của Brandenburg-Schewedt tuyển dụng, nhưng nỗ lực này của ông đã không thành công. Những concerto khác của Bach còn lưu giữ đến ngày nay có hai concerto violin (BWV 1041 và BWV 1042), một Concerto cho hai Violin Rê thứ (BWV 1043) thường được gọi là concerto \"đôi\" của Bach; và những concerto cho từ một đến bốn đàn harpsichord. ", "Đơn ca và Hợp xướng.", "Cantata.", "Từ giữa năm 1723, khi còn là nhạc trưởng ở Nhà thờ St Thomas, mỗi Chủ nhật và ngày lễ Bach trình bày một bản cantata phù hợp với nội dung của phần đọc Kinh Thánh. Dù có sử dụng những sáng tác của những nhà soạn nhạc khác, Bach viết những bản cantata đủ dùng cho ít nhất ba năm. Tổng cộng, ông viết hơn 300 cantata cho những ngày lễ tôn giáo, trong số đó còn khoảng 200 bản được lưu giữ.", "Những bản cantata của Bach rất khác nhau từ hình thức cho đến nhạc cụ, một số cho đơn ca, đồng ca, nhóm hòa tấu nhỏ, hoặc cho những ban giao hưởng. Nội dung tương ứng với nghi lễ đọc Kinh Thánh hằng tuần, còn bản aria trình bày những chiêm nghiệm về đoạn Kinh Thánh ấy. Trong số những bản cantata hay nhất của Bach có:", "Bach còn viết một số cantata thế tục, thường là cho những sự kiện dân sự như lễ nhậm chức của hội đồng thành phố, hoặc cho hôn lễ.", "Passion và Oratorio.", "Trong số các Passion (bài thương khó) do Bach sáng tác cho hợp xướng có hai tác phẩm đồ sộ là St Matthew Passion và St John Passion, viết cho giờ kinh chiều Thứ Sáu Tuần Thánh cử hành tại Nhà thờ St Thomas và Nhà thờ St Nicholas luân phiên theo năm. Oratorio Giáng sinh bao gồm một nhóm sáu bản cantata viết cho Mùa phụng vụ Giáng sinh.. Cũng có các bản oratorio ngắn hơn là Oratorio Phục sinh và Oratorio Thăng thiên.", "Mass cung Si thứ.", "Một tác phẩm lớn được hình thành vào cuối đời của Bach, Mass cung Si thứ, là một tập hợp gồm những sáng tác trước đó (như các bản cantata Gloria in excelsis Deo, BWV 191và Weinen, Klagen, Sorgen, Zagen, BWV 120). Mass cung Si thứ chưa bao giờ được trình diễn trọn vẹn khi Bach còn sống.", "Bản catat", "Bản Motet", "Bộ lễ Ngợi ca", "Các bài Thương khó và Thanh xướng kịch", "Hát đuổi", "Hát đuổi và Đối âm Muộn", "Hợp xướng", "Hợp xướng Hôn lễ", "Lĩnh xướng", "Nhạc chúc tụng", "Nhạc Phụng tự và Đơn ca", "Tuyển tập nhạc Chúc tụng của Schemelli", "Bản đệm đàn cho hợp xướng", "Bản đệm đàn phím cho hoà tấu của tác giả khác", "Bản Hoà tấu", "Bản hoà tấu Vĩ cầm", "Bản phối của tác giả khác", "Bản Tocata", "Bản Tocata và Tẩu pháp", "Bản xônát", "Biến tấu, Khúc tùy hứng, và thể loại hỗn hợp", "Các bài tập viết cho Anna Magdalena Bach", "Các bản Tam tấu", "Các bản Tẩu pháp", "Các bản Xônát", "Các Dị bản", "Các Dị bản Khúc dạo đầu Hợp xướng", "Các khúc dạo cho hợp xướng", "Các khúc dạo cho hợp xướng khác", "Các Khúc dạo đầu", "Các Tiểu đoạn", "Chuyển hành / Chương nhạc", "Độc tấu", "Giao hưởng", "Hành khúc", "Hoà tấu viết cho 3 đàn thụ cầm", "Hoà tấu viết cho 4 đàn thụ cầm", "Hoà tấu viết cho 2 đàn thụ cầm", "Khúc dạo cho hợp xướng", "Khúc dạo đầu", "Khúc dạo đầu (Bản Tocata/Khúc Phóng túng) và Tẩu pháp", "Khúc dạo đầu và Tẩu pháp", "Khúc dạo đầu và Tẩu pháp/Tiểu tẩu pháp", "Khúc kỹ năng / kỹ xảo cá nhân", "Khúc mở màn (Tổ khúc)", "Khúc mở màn Pháp quốc, Hoà tấu Ý quốc", "Khúc Muset", "Khúc Phóng túng", "Khúc Phóng túng và Tẩu pháp", "Khúc Phóng túng và Tẩu pháp/Tiểu Tẩu pháp", "Luân khúc", "Năm bản Dạo đầu", "Phân đoạn và Biến tấu", "Sáng tác và Giao hưởng", "Sáu Tiểu Khúc dạo đầu", "Song tấu", "Tam tấu", "Tam tấu Xônát", "Tẩu pháp của Bach", "Tẩu pháp và Tiểu Tẩu pháp", "Tiểu đoạn", "Tiểu Khúc dạo đầu và Tẩu pháp", "Tiểu khúc dạo đầu", "Tổ khúc", "Tổ khúc phong cách Anh quốc", "Tổ khúc Dàn nhạc (bản nguỵ thư)", "Tổ khúc Hoà tấu và Dàn nhạc", "Tổ khúc phong cách Pháp quốc", "Tổ khúc và các Chuyển hành Tổ khúc", "Tổng phổ hợp xướng", "Tuyển tập Bình quân cho đàn Clavier", "Vũ điệu Minuet", "Vũ khúc Ba Lan", "Xô nát và các Chuyển hành Xônát", "Đọc thêm.", "Khác" ]
3053
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3053
The Lord of the Rings
[]
3054
850399
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3054
Hệ phương trình tuyến tính
[ "Trong toán học (cụ thể là trong đại số tuyến tính), một hệ phương trình đại số tuyến tính hay đơn giản là hệ phương trình tuyến tính là một tập hợp các phương trình tuyến tính với cùng những biến số. Ví dụ:", "formula_1", "là hệ gồm ba phương trình với ba biến số formula_2, formula_3, formula_4. Một nghiệm của hệ là một hệ thống tuyến tính thỏa mãn các phương trình đã cho. Một nghiệm của hệ trên là ", "formula_5", "nó làm cho ba phương trình ban đầu thỏa mãn.", "Ví dụ cơ bản.", "Một dạng phương trình tuyến tính đơn giản nhất là hệ gồm hai phương trình với hai ẩn:", "formula_6", "Một phương pháp giải cho hệ trên là phương pháp thế. Trước hết, biến đổi phương trình đầu tiên để được phương trình tính ẩn formula_2 theo formula_3:", "formula_9", "Sau đó thế hệ thức này vào phương trình dưới:", "formula_10", "Ta được một phương trình bật nhất theo formula_3. Giải ra, ta được formula_12, và tính lại formula_2 được formula_14.", "Hình thức tổng quát.", "Hệ phương trình trên có thể được viết theo dạng phương trình ma trận:", "Ax=b", "Với A là ma trận chứa các hệ số \"a\"i, j (\"a\"i, j là phần tử ở hàng thứ i, cột thứ j của A); x là vector chứa các biến \"x\"j; b là vector chứa các hằng số \"b\"i. Tức là:", " formula_15", "Nếu các biến số của hệ phương trình tuyến tính nằm trong các trường đại số vô hạn (ví dụ số thực hay số phức), thì chỉ có ba trường hợp xảy ra:", "Hệ phương trình tuyến tính có thể thấy trong nhiều ứng dụng trong khoa học.", "Điều kiện có nghiệm trong trường hợp tổng quát.", "Trong trường hợp tổng quát, ta xét các ma trận hệ số \"A\" và ma trận hệ số bổ sung thêm cột các số hạng ở vế phải \"A' \".", " formula_16; formula_17", "Khi đó hệ có nghiệm khi và chỉ khi hạng của hai ma trận này bằng nhau.", "formula_18.", "Chi tiết hơn ta có:", "formula_25 có nghiệm duy nhất formula_26;", "formula_27", "có vô số nghiệm phụ thuộc một ẩn tự do \"z\":", "formula_28", "formula_29 ", "vô nghiệm.", "x = A−1 b", "với A−1 là ma trận nghịch đảo của A.", "Các phương pháp giải.", "Dưới đây liệt kê vài phương pháp tìm nghiệm của hệ phương trình tuyến tính:" ]
3057
859204
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3057
Planctomycetes
[ "Plancomycetes là nhóm vi khuẩn thủy sinh hiếu khí bắt buộc (cần oxy để phát triển). Nhóm vi khuẩn này sinh sản bằng hình thức nảy chồi. Về mặt cấu trúc, các vi khuẩn trong nhóm này có hình ovan (hình trứng) và có phần chân ống (stalk) nằm ở cực dinh dưỡng (ngược với cực sinh sản) để bám vào giá thể trong quá trình nảy chồi.", "Các vi khuẩn thuộc nhóm này không có chất murein trong thành tế bào. Thay vào đó thành tế bào của Plancomycetes được tạo thành bới các phân tử glycoprotein giàu glutamate. Các phân tích RNA ribosome cho thấy Plancomycetes thuộc nhóm vi khuẩn thực (eubacteria) chứ không phải là nấm như phân loại trước kia. Mặc dù vậy tên của nhóm vi khuẩn này vẫn được giữ như trước và có vẻ như làm một nhóm nấm", "Nhóm vi khuẩn \"Planctomycetes\" lại là vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, chúng không thể sống trong môi trường có nhiều oxy tự do. Vi khuẩn anammox được cung cấp bởi công ty Công ty Meidensa, Nagoya, Nhật Bản. Vi khuẩn \"Planctomycetes\" dạng hạt màu nâu đỏ, bổ sung từ 20–50 mg hạt, làm nhuyễn thành dung dịch lỏng rồi cho vào bể phản ứng. Bơm lưu lượng sẽ bơm nước thải từ dưới lên đưa vi khuẩn Anammox bám vào vật liệu mang. Sau khi bổ sung vi khuẩn Anammox trên lớp vật liệu mang sẽ hình thành lớp màng sinh học có chứa vi khuẩn Anammox." ]
3058
763210
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3058
Murein
[ "Murein là thành phần sinh hóa cấu thành nên thành tế bào của các loài sinh vật nhân sơ. Lớp murein nằm bên ngoài màng sinh chất thường dày từ 20 - 80 nm (vi khuẩn gram dương) hoặc 7 - 8 nm (vi khuẩn gram âm). Lớp này chiếm tương ứng từ 90% hoặc 10% trọng lượng khô của hai loại vi khuẩn trên.", "Chức năng của murein là làm thành tế bào trở nên rắn chắc để tế bào không bị áp suất thẩm thấu phá vỡ. Đồng thời cũng hình thành nên hình dạng đặc trưng của vi khuẩn. Một số thuốc kháng sinh như penicillin tiêu diệt vi khuẩn bằng cách làm gián đoạn quá trình hình thành cấu trúc thành tế bào.", "Thành phần hóa học của murein là peptidoglycan, một loại polisaccarit có chứa nitơ. Peptidoglycan là các chuỗi lặp lại của hai loại đường là N-acetyl glucosamin (GlcNAc) và axít N-acetyl muramic (MurNAc). Mỗi phân tử MurNAc được gắp với một chuỗi khoảng 4 đến 5 amino acid. Các amino acid của những sợi peptidoglycan khác nhau được liên kết với nhau tạo thành một tấm lưới dày và rắn chắc. Trình tự của các amino acid và cấu trúc chính xác của thành tế bào là đặc trưng cho mỗi loài vi khuẩn." ]
3059
387563
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3059
PPP
[ "PPP có thể là từ viết tắt của những từ sau:", "<templatestyles src=\"Dmbox/styles.css\" />", " Trang này liệt kê những bài viết liên quan đến tiêu đề ." ]
3060
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3060
Ppp
[]
3062
66771
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3062
Tổng thu nhập quốc gia
[]
3064
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3064
Phương trình bậc nhất
[]
3067
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3067
J.S. Bach
[]
3068
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3068
JS Bach
[]
3069
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3069
J. S. Bach
[]
3070
501647
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3070
Trường Sa
[ "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ.", "Trường Sa có thể là:", "Danh nhân.", "<templatestyles src=\"Dmbox/styles.css\" />", " Trang này liệt kê những bài viết liên quan đến tiêu đề ." ]
3072
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3072
Lord of the Rings
[]
3073
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3073
LOTR
[]
3075
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3075
Hoa kì
[]
3076
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3076
Chuẩn mã trao đổi thông tin Hoa Kì
[]
3077
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3077
Chuẩn mã trao đổi thông tin Hoa Kỳ
[]
3078
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3078
Ascii
[]
3079
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3079
Bộ sếu
[]
3081
686003
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3081
Lịch sử
[ "Lịch sử hay sử học là một môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.", "Lịch sử có thể tham khảo những môn học trừu tượng, trong đó sử dụng câu chuyện để kiểm tra và phân tích chuỗi các sự kiện trong quá khứ, và khách quan xác định các mô hình nhân quả đã ảnh hưởng đến các sự kiện trên. Các nhà sử học đôi khi tranh luận về bản chất của lịch sử và tính hữu dụng của nó bằng cách thảo luận nghiên cứu về chính lịch sử như một cách để cung cấp \"tầm nhìn\" về những vấn đề của hiện nay.", "Các câu chuyện phổ biến của nền văn hóa nhất định, nhưng không được các nguồn thông tin khách quan khẳng định (ví dụ như những truyền thuyết về vua Arthur trong văn hóa phương Tây hay Lạc Long Quân và Âu Cơ trong văn hóa Việt) thường được phân loại là di sản văn hoá hay truyền thuyết, bởi những câu chuyện này không hỗ trợ việc \"điều tra khách quan\", vốn là một yêu cầu khắt khe của bộ môn sử học.", "Herodotus, một nhà sử học Hy Lạp ở thế kỷ thứ 5 TCN được coi là \"cha đẻ của lịch sử phương Tây\", cùng với một nhà sử học cùng thời là Thucydides đã góp phần tạo nên nền tảng cho việc ghi chép lịch sử trong Lịch sử châu Âu. Các tác phẩm của họ vẫn còn được lưu giữ cho đến tận ngày nay. Sự khác biệt giữa cách tiếp cận lịch sử tập trung vào văn hóa của Herodotus và cách tiếp cận lịch sử tập trung vào quân sự của Thucydides vẫn còn gây tranh cãi giữa các nhà sử học khi họ viết lịch sử của thời hiện đại. Ở các nước phương Đông, Trung Quốc đã có chức sử quan ghi chép lịch sử từ ít nhất là 3.000 năm trước. Cuốn sử đầu tiên Kinh Xuân Thu là biên niên sử nổi tiếng ghi chép sự kiện từ năm 722 TCN, hiện vẫn còn lưu giữ được bản in ở thế kỷ thứ 2 TCN.", "Ảnh hưởng từ thời cổ đại đã tạo ra hàng loạt các quan niệm về bản chất của lịch sử. Các quan niệm này đã phát triển qua nhiều thế kỷ và tiếp tục thay đổi cho đến ngày nay. Nghiên cứu hiện đại về lịch sử có phạm vi rộng, theo các chủ đề đa dạng. Lịch sử được giảng dạy như một phần của giáo dục tiểu học và trung học, và nghiên cứu khoa học lịch sử là một môn học chính trong các khoa nghiên cứu của trường đại học.", "Khái niệm.", "Từ lịch sử trong tiếng Hy Lạp là ἱστορία (historía) nghĩa là \"sự tìm hiểu kiến thức bằng cách điều tra\".Khi nói đến lịch sử theo một cách đơn giản thì nó là những gì thuộc về quá khứ và gắn liền với xã hội loài người. Với ý này, lịch sử bao trùm tất cả mọi lĩnh vực trong xã hội, đa diện do đó khó định nghĩa chính xác và đầy đủ. Vì thế, định nghĩa về lịch sử được rất nhiều nhà nghiên cứu đưa ra.", "Định nghĩa ngắn gọn của Tiến sĩ \"Sue Peabody\": lịch sử là một câu chuyện chúng ta nói chúng ta là ai.", "Nhà bác học người La Mã \"Cicero\" (106-45 TCN) đưa ra quan điểm: \"Historia magistra vitae\" (lịch sử chính yếu của cuộc sống) với yêu cầu đạt tới \"lux veritatis\" (ánh sáng của sự thật).", "Các định nghĩa dưới thường cũng chỉ đúng một phần, lịch sử được hiểu theo ba ý chính được các nhà nghiên cứu đồng ý:", "Miêu tả.", "Các nhà sử học viết trong bối cảnh của thời đại của họ, và liên quan đến các ý tưởng thống trị hiện tại về cách giải thích quá khứ, và đôi khi viết để cung cấp bài học cho xã hội của chính họ. Theo lời của \"Benedetto Croce\", \"Tất cả lịch sử đều là lịch sử đương đại\". Lịch sử được tạo điều kiện thuận lợi bằng việc hình thành một \"diễn ngôn thực sự của quá khứ\" thông qua việc đưa ra các câu chuyện và phân tích các sự kiện trong quá khứ liên quan đến loài người. Các phân nhánh hiện đại của sử học là dành riêng cho việc tạo ra của các câu chuyện này.", "Tất cả các sự kiện được ghi nhớ và bảo lưu giữ trong một số hình thức xác thực tạo thành hồ sơ lịch sử. Nhiệm vụ của bài luận lịch sử là xác định các nguồn có thể đóng góp hữu ích nhất cho việc tạo ra các tài liệu chính xác về quá khứ. Do đó, sự thành lập kho lưu trữ của nhà sử học là kết quả của việc đăng ký một kho lưu trữ tổng quát hơn bằng cách vô hiệu hóa việc sử dụng một số văn bản và tài liệu nhất định (bằng cách làm sai lệch tuyên bố của họ để thể hiện \"quá khứ thực sự\"). Một phần của vai trò của nhà sử học là sử dụng khéo léo và khách quan số lượng lớn các nguồn từ quá khứ, thường được tìm thấy trong các tài liệu lưu trữ. Quá trình tạo ra một câu chuyện chắc chắn tạo ra một sự im lặng khi các nhà sử học nhớ hoặc nhấn mạnh các sự kiện khác nhau trong quá khứ.", "Nghiên cứu về lịch sử đôi khi được phân loại là một phần của nhân văn học và vào thời điểm khác là một phần của khoa học xã hội. Nó cũng có thể được coi là cầu nối giữa hai khu vực rộng lớn đó, kết hợp các phương pháp từ cả hai. Một số nhà sử học cá nhân ủng hộ mạnh mẽ một trong hai phân loại trên. Vào thế kỷ 20, nhà sử học người Pháp \"Fernand Braudel\" đã cách mạng hóa việc nghiên cứu lịch sử, bằng cách sử dụng các chuyên ngành bên ngoài như kinh tế học, nhân chủng học và địa lý học trong các nghiên cứu lịch sử toàn cầu.", "Theo truyền thống, các nhà sử học thường ghi lại các sự kiện trong quá khứ bằng các văn bản hoặc truyền lại bằng cách truyền miệng, và đã cố gắng trả lời các câu hỏi lịch sử thông qua nghiên cứu các tài liệu bằng văn bản và nội dung truyền miệng. Ngay từ đầu, các nhà sử học cũng đã sử dụng các nguồn như tượng đài, chữ khắc và hình ảnh. Nói chung, các nguồn kiến thức lịch sử có thể được tách thành ba loại: những gì được viết, những gì được nói và những gì được bảo tồn về mặt vật lý và các nhà sử học thường tham khảo cả ba loại này. Nhưng lịch sử viết là điểm đánh dấu tách biệt lịch sử với những gì được ghi lại trước đó.", "Khảo cổ học là một môn học đặc biệt hữu ích trong việc xử lý các vị trí và đồ vật bị chôn vùi, mà một khi được khai quật, góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử. Nhưng khảo cổ học hiếm khi đứng một mình. Nó sử dụng các nguồn tường thuật để bổ sung cho những khám phá của nó. Tuy nhiên, khảo cổ học được cấu thành từ một loạt các phương pháp và cách tiếp cận độc lập với lịch sử; điều đó có nghĩa là, khảo cổ học không \"lấp đầy những khoảng trống\" trong các nguồn văn bản sử. Thật vậy, \"khảo cổ học lịch sử\" là một nhánh cụ thể của khảo cổ học, thường trái ngược với kết luận của nó so với các nguồn văn bản đương đại. Chẳng hạn, \"Mark Leone\", người khai quật và phiên dịch viên lịch sử Annapolis, Maryland, Hoa Kỳ; đã cố gắng tìm hiểu sự mâu thuẫn giữa các tài liệu văn bản và hồ sơ tài liệu, chứng minh sự sở hữu nô lệ và sự bất bình đẳng của sự giàu có rõ ràng thông qua nghiên cứu về môi trường lịch sử tổng thể, bất chấp hệ tư tưởng \"tự do\" vốn có trong các tài liệu bằng văn bản tại thời điểm này.", "Có nhiều cách khác nhau để tổ chức lại lịch sử, bao gồm cả về mặt thời gian, văn hóa, lãnh thổ và theo chủ đề. Các cách tổ chức này không loại trừ lẫn nhau, và các phần giao nhau của các cách tổ chức này thường tồn tại. Các nhà sử học có thể quan tâm đến cả những điều rất cụ thể và rất chung chung, mặc dù xu hướng hiện đại đã hướng tới sự chuyên môn hóa. Lĩnh vực được gọi là \"Lịch sử lớn\" chống lại sự chuyên môn hóa này và tìm kiếm các mô hình hoặc xu hướng phổ quát. Lịch sử thường được nghiên cứu với một số mục tiêu thực tế hoặc lý thuyết, nhưng cũng có thể đơn giản được nghiên cứu chỉ vì sự tò mò trí tuệ.", "Lịch sử và tiền sử.", "Lịch sử thế giới là ký ức về trải nghiệm trong quá khứ của \"Homo sapiens sapiens\" trên toàn thế giới, vì kinh nghiệm đó đã được bảo tồn, chủ yếu là trong các ghi chép bằng văn bản. Khi nhắc đến \"tiền sử\", các nhà sử học có hàm ý nói về sự phục hồi kiến thức về quá khứ trong một khu vực không có lưu trữ bằng văn bản tồn tại, hoặc tại một khu vực mà văn bản của một nền văn hóa không đọc hiểu được. Bằng cách nghiên cứu hội họa, bản vẽ, chạm khắc và các đồ tạo tác khác, một số thông tin có thể được phục hồi ngay cả khi không có văn bản lưu lại. Từ thế kỷ 20, nghiên cứu về tiền sử được coi là cần thiết để tránh sự loại trừ ngầm của lịch sử đối với một số nền văn minh, chẳng hạn như châu Phi Hạ Sahara và châu Mỹ thời tiền Columbus. Các nhà sử học ở phương Tây đã bị chỉ trích vì tập trung quá nhiều vào thế giới phương Tây. Năm 1961, nhà sử học người Anh \"E. H. Carr\" đã viết:", "Định nghĩa này bao gồm trong phạm vi lịch sử, có lợi ích mạnh mẽ của các dân tộc, như người Úc bản địa và người New Zealand Māori trong quá khứ, và các ghi chép bằng miệng được duy trì và truyền lại cho các thế hệ kế tiếp, ngay cả trước khi họ tiếp xúc với nền văn minh châu Âu.", "Chép sử.", "Thuật chép sử có một số ý nghĩa liên quan. Đầu tiên, nó có thể đề cập đến cách lịch sử đã được tạo ra: câu chuyện về sự phát triển của phương pháp và thực tiễn (ví dụ, chuyển từ tường thuật tiểu sử ngắn hạn sang phân tích chuyên đề dài hạn). Thứ hai, nó có thể đề cập đến những gì đã được tạo ra: một giai đoạn cụ thể của văn bản lịch sử (ví dụ: \"lịch sử thời trung cổ trong những năm 1960\" có nghĩa là \"Tác phẩm của lịch sử thời trung cổ được viết trong những năm 1960\"). Thứ ba, nó có thể đề cập đến lý do tại sao lịch sử được sản xuất: Triết lý về lịch sử. Là một phân tích meta về các mô tả về quá khứ, quan niệm thứ ba này có thể liên quan đến hai mô tả đầu tiên trong đó phân tích thường tập trung vào các câu chuyện, diễn giải, thế giới quan, sử dụng bằng chứng hoặc phương pháp trình bày của các sử gia khác. Các nhà sử học chuyên nghiệp cũng tranh luận về câu hỏi liệu lịch sử có thể được dạy như là một câu chuyện liền mạch duy nhất hay một loạt các câu chuyện cạnh tranh nhau.", "Phương pháp lịch sử.", "Phương pháp lịch sử bao gồm các kỹ thuật và hướng dẫn mà theo đó các nhà sử học sử dụng các nguồn chính và bằng chứng khác để nghiên cứu và sau đó viết lịch sử.", "Herodotus thành Halicarnassus (484 TCN - khoảng 425 TCN) thường được ca ngợi là \"cha đẻ của lịch sử\". Tuy nhiên, Thucydides - một tác giả khác cùng thời với ông (khoảng 460 TCN - khoảng 400 TCN) được ghi nhận là người đầu tiên tiếp cận lịch sử với một phương pháp lịch sử được phát triển tốt trong tác phẩm \"Lịch sử Chiến tranh Peloponnesia\". Thucydides, không giống như Herodotus, coi lịch sử là sản phẩm của sự lựa chọn và hành động của con người, và xem xét nhân quả, thay vì kết quả của sự can thiệp của thần thánh (mặc dù Herodotus không hoàn toàn đi theo ý tưởng này). Trong phương pháp lịch sử của mình, Thucydides nhấn mạnh đến niên đại, một quan điểm trung lập trên danh nghĩa và thế giới loài người là kết quả của hành động của con người. Các nhà sử học Hy Lạp cũng xem lịch sử là theo chu kỳ, với các sự kiện thường xuyên tái diễn." ]
3084
845147
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3084
Khoa học ứng dụng
[ "Khoa học ứng dụng là ngành khoa học sử dụng phương pháp khoa học và kiến thức thu được thông qua các kết luận từ phương pháp để đạt được các mục tiêu thực tiễn. Nó bao gồm một loạt các lĩnh vực như kỹ thuật và y học. Khoa học ứng dụng thường trái ngược với khoa học cơ bản, vốn tập trung vào việc phát triển các lý thuyết và quy luật khoa học nhằm giải thích và dự đoán các sự kiện trong thế giới tự nhiên.", "Khoa học ứng dụng cũng có thể áp dụng khoa học hình thức, chẳng hạn như thống kê và lý thuyết xác suất, như trong dịch tễ học. Dịch tễ học di truyền là một ngành khoa học ứng dụng áp dụng cả hai phương pháp sinh học và thống kê.", "Nghiên cứu ứng dụng.", "Nghiên cứu ứng dụng là ứng dụng thực tế của khoa học. Nó truy cập và sử dụng các lý thuyết, kiến ​​thức, phương pháp và kỹ thuật tích lũy được, cho một mục đích cụ thể, do nhà nước, doanh nghiệp hoặc khách hàng định hướng. Nghiên cứu ứng dụng trái ngược với nghiên cứu thuần túy (nghiên cứu cơ bản) trong cuộc thảo luận về ý tưởng, phương pháp luận, chương trình và dự án nghiên cứu. Nghiên cứu ứng dụng thường có các mục tiêu thương mại cụ thể liên quan đến sản phẩm, thủ tục hoặc dịch vụ. Việc so sánh giữa nghiên cứu thuần túy và nghiên cứu ứng dụng cung cấp một khuôn khổ và định hướng cơ bản để các doanh nghiệp tuân theo.", "Nghiên cứu ứng dụng liên quan đến việc giải quyết các vấn đề thực tế và thường sử dụng các phương pháp luận thực nghiệm. Bởi vì nghiên cứu ứng dụng nằm trong thế giới thực lộn xộn, các quy trình nghiên cứu nghiêm ngặt có thể cần được nới lỏng. Ví dụ, có thể không thể sử dụng một vật mẫu ngẫu nhiên. Do đó, tính minh bạch trong phương pháp luận là rất quan trọng. Các hàm ý cho việc giải thích các kết quả mang lại bằng cách nới lỏng một quy tắc phương pháp luận nghiêm ngặt khác cũng cần được xem xét.", "Vì nghiên cứu ứng dụng có định hướng tạm thời gần với vấn đề và gần với dữ liệu, nó cũng có thể sử dụng một khung khái niệm tạm thời hơn như giả thuyết hoạt động hoặc câu hỏi trụ cột. \"\" của OECD mô tả nghiên cứu ứng dụng là một trong ba hình thức nghiên cứu, cùng với nghiên cứu cơ bản và phát triển thực nghiệm.", "Do tính tập trung vào thực tiễn của nó, thông tin nghiên cứu ứng dụng sẽ được tìm thấy trong các tài liệu liên quan đến các ngành riêng lẻ." ]
3086
692475
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3086
Phát thanh quốc tế
[ "Truyền thông quốc tế là truyền thông được phát bằng tín hiệu radio sóng dài hoặc được truyền qua vệ tinh nhân tạo hay Internet trong những năm gần đây đến thính giả nước ngoài." ]
3088
843044
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3088
Truyền thông đại chúng
[ "Truyền thông đại chúng đề cập đến một loạt các công nghệ truyền thông nhằm tiếp cận một lượng lớn khán giả thông qua giao tiếp đại chúng. Các công nghệ mà truyền thông đại chúng sử dụng bao gồm nhiều loại đầu ra.", "Các phương tiện quảng bá truyền thông tin dưới dạng điện tử qua các phương tiện như phim, đài phát thanh, nhạc ghi âm sẵn hoặc truyền hình. Phương tiện kỹ thuật số bao gồm cả Internet và truyền thông di động. Phương tiện truyền thông Internet bao gồm các dịch vụ như email, các trang mạng xã hội, trang web và đài phát thanh và truyền hình dựa trên Internet. Nhiều phương tiện truyền thông đại chúng khác có thêm sự hiện diện trên web, bằng các phương tiện như liên kết đến hoặc chạy quảng cáo truyền hình trực tuyến hoặc phân phối mã QR trên các phương tiện truyền thông ngoài trời hoặc in ấn để hướng người dùng di động đến một trang web. Bằng cách này, họ có thể sử dụng khả năng tiếp cận và tiếp cận dễ dàng mà Internet mang lại, do đó dễ dàng truyền phát thông tin đến nhiều khu vực khác nhau trên thế giới đồng thời và tiết kiệm chi phí. Các phương tiện truyền thông ngoài trời truyền thông tin qua các phương tiện như quảng cáo thực tế tăng cường; bảng quảng cáo; khinh khí cầu; bảng quảng cáo bay (bảng hiệu kéo máy bay); bảng hoặc ki-ốt đặt bên trong và bên ngoài xe buýt, tòa nhà thương mại, cửa hàng, sân vận động thể thao, toa tàu điện ngầm hoặc xe lửa; dấu hiệu; hoặc skywriting. Phương tiện in truyền tải thông tin qua các đối tượng vật lý, chẳng hạn như sách, truyện tranh, tạp chí, báo hoặc tờ rơi. Tổ chức sự kiện và diễn thuyết trước công chúng cũng có thể được coi là các hình thức truyền thông đại chúng.  ", "Các tổ chức kiểm soát các công nghệ này, chẳng hạn như các hãng phim, các công ty xuất bản và các đài phát thanh và truyền hình, còn được gọi là các phương tiện truyền thông đại chúng.", "Tranh cãi về định nghĩa.", "Vào cuối thế kỷ 20, truyền thông đại chúng có thể được phân ra thành 8 ngành công nghiệp: sách, báo in, tạp chí, ghi dữ liệu, phát thanh, điện ảnh, truyền hình và Internet. Trong thập niên 2000, một sự phân loại gọi là \"seven mass media\" (bảy loại hình truyền thông đại chúng) đã trở nên phổ biến. Nó bao gồm:", "Mỗi phương tiện đại chúng có các loại nội dung, nghệ sĩ sáng tạo, kỹ thuật viên và mô hình kinh doanh riêng. Ví dụ: Internet bao gồm blog, podcast, trang web và nhiều công nghệ khác được xây dựng trên mạng phân phối chung. Phương tiện truyền thông thứ sáu và thứ bảy, Internet và điện thoại di động, thường được gọi chung là phương tiện kỹ thuật số; và phương tiện truyền thông thứ tư và thứ năm, đài phát thanh và TV, gọi là phương tiện quảng bá. Một số người cho rằng trò chơi điện tử đã phát triển thành một hình thức truyền thông đại chúng riêng biệt.", "Trong khi điện thoại là phương tiện liên lạc hai chiều, thì phương tiện thông tin đại chúng lại truyền thông tin cho một nhóm lớn. Ngoài ra, điện thoại đã chuyển đổi thành điện thoại di động được trang bị kết nối Internet. Một câu hỏi được đặt ra là liệu điều này có làm cho điện thoại di động trở thành một phương tiện đại chúng hay đơn giản là một thiết bị được sử dụng để truy cập một phương tiện đại chúng (Internet). Hiện tại có một hệ thống mà các nhà tiếp thị và nhà quảng cáo có thể khai thác các vệ tinh và phát quảng cáo và quảng cáo trực tiếp đến điện thoại di động, không được người dùng điện thoại yêu cầu. Việc truyền tải quảng cáo đại chúng đến hàng triệu người này là một hình thức truyền thông đại chúng khác.", "Trò chơi điện tử cũng có thể phát triển thành một phương tiện đại chúng. Trò chơi điện tử (ví dụ: trò chơi nhập vai trực tuyến nhiều người chơi (MMORPG), chẳng hạn như \"RuneScape\") cung cấp trải nghiệm chơi trò chơi chung cho hàng triệu người dùng trên toàn cầu và truyền tải cùng một thông điệp và tư tưởng đến tất cả người dùng của họ. Người dùng đôi khi chia sẻ trải nghiệm với nhau bằng cách chơi trực tuyến. Tuy nhiên, loại trừ Internet, vẫn còn nghi vấn liệu những người chơi trò chơi điện tử có chia sẻ trải nghiệm chung khi họ chơi trò chơi riêng lẻ hay không. Nguờì chơi có thể thảo luận rất chi tiết về các sự kiện của trò chơi điện tử với một người bạn chưa bao giờ chơi cùng, bởi vì trải nghiệm của mỗi người là giống hệt nhau. Vậy câu hỏi đặt ra là liệu đây có phải là một hình thức truyền thông đại chúng hay không.    ", "Đặc điểm.", "Năm đặc điểm của giao tiếp đại chúng đã được nhà xã hội học John Thompson của Đại học Cambridge xác định:", "Đại chúng với chính thống và các hình thức thay thế.", "Thuật ngữ \"truyền thông đại chúng\" đôi khi bị sử dụng sai như một từ đồng nghĩa với \"truyền thông chính thống \". Truyền thông chính thống được phân biệt với truyền thông thay thế bởi nội dung và quan điểm của chúng. Các phương tiện truyền thông thay thế cũng là các phương tiện truyền thông đại chúng theo nghĩa là chúng sử dụng công nghệ có khả năng tiếp cận nhiều người, ngay cả khi lượng khán giả thường nhỏ hơn so với phương tiện truyền thông chính thống.", "Trong cách sử dụng phổ biến, thuật ngữ \"đại chúng\" không biểu thị rằng một số lượng nhất định các cá nhân nhận được sản phẩm, mà là các sản phẩm có sẵn về nguyên tắc cho nhiều người nhận.", "Các loại hình truyền thông đại chúng.", "Truyền thông đại chúng (broadcast).", "Trình tự của nội dung trong một chương trình phát sóng được gọi là lịch trình. Với tất cả những nỗ lực công nghệ, một số thuật ngữ kỹ thuật và tiếng lóng đã được phát triển. Vui lòng xem danh sách các thuật ngữ phát sóng để biết bảng chú giải thuật ngữ được sử dụng.", "Các chương trình phát thanh và truyền hình được phân phối trên các băng tần được quản lý chặt chẽ tại các quốc gia. Quy định này bao gồm việc xác định độ rộng của băng tần, phạm vi, cấp phép, loại máy thu và máy phát được sử dụng, và nội dung có thể chấp nhận được.", "Các chương trình truyền hình cáp thường được phát sóng đồng thời với các chương trình phát thanh và truyền hình, nhưng có lượng khán giả hạn chế hơn. Bằng cách mã hóa tín hiệu và yêu cầu một hộp chuyển đổi cáp tại vị trí của từng người nhận, cáp cũng cho phép các kênh dựa trên đăng ký và các dịch vụ trả tiền cho mỗi lần xem.", "Một tổ chức phát sóng có thể phát đồng thời một số chương trình, thông qua một số kênh (tần số), ví dụ như BBC One và Two. Mặt khác, hai hoặc nhiều tổ chức có thể chia sẻ một kênh và mỗi tổ chức sử dụng kênh đó trong một thời gian cố định trong ngày, chẳng hạn như Cartoon Network / Adult Swim. Đài phát thanh kỹ thuật số và truyền hình kỹ thuật số cũng có thể truyền chương trình đa kênh, với một số kênh được nén thành một gói kênh.", "Khi phát sóng được thực hiện qua Internet, thuật ngữ webcasting thường được sử dụng. Năm 2004, một hiện tượng mới đã xảy ra khi một số công nghệ kết hợp để tạo ra podcasting. Podcasting là một phương tiện truyền phát / thu hẹp không đồng bộ. Adam Curry và các cộng sự của ông, \"Podshow\", là những người đề xuất ra podcasting.", "Phim ảnh.", "Thuật ngữ 'phim ảnh / điện ảnh' bao gồm phim hình động như các dự án riêng lẻ, và cũng được dùng khi nói đến lĩnh vực điện ảnh nói chung. Tên gọi này xuất phát từ phim chụp ảnh (còn gọi là filmstock), về mặt lịch sử nó là phương tiện chính để ghi và hiển thị hình ảnh chuyển động.  ", "Phim được sản xuất bằng cách ghi hình người và vật bằng máy ảnh hoặc tạo chúng bằng kỹ thuật hoạt hình hoặc hiệu ứng đặc biệt. Phim bao gồm một loạt các khung hình riêng lẻ, nhưng khi những hình ảnh này được hiển thị liên tiếp nhanh chóng, một ảo ảnh về chuyển động sẽ được tạo ra. Hiện tượng nhấp nháy giữa các khung hình không được nhìn thấy vì một hiệu ứng được gọi là sự bền bỉ của thị lực, theo đó mắt giữ lại hình ảnh trực quan trong một phần của giây sau khi nguồn phát hình đã ngừng phát. Sự liên quan cũng là nguyên nhân gây ra nhận thức về chuyển động: một hiệu ứng tâm lý được xác định là chuyển động beta.", "Phim được nhiều người coi là #đổi ", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ.", " một loại hình nghệ thuật quan trọng; phim ảnh thực hiện chức năng giải trí, giáo dục, khai sáng và truyền cảm hứng cho khán giả. Bất kỳ bộ phim nào cũng có thể trở thành điểm thu hút trên toàn thế giới, đặc biệt là khi có thêm phần lồng tiếng hoặc phụ đề dịch thông điệp phim. Phim cũng là đồ tạo tác được tạo ra bởi các nền văn hóa cụ thể, phản ánh các nền văn hóa đó và cũng ảnh hưởng ngược lại các nền văn hóa này. #đổi ", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ.", "Video game.", "Trò chơi điện tử là một trò chơi do máy tính điều khiển, trong đó màn hình video, chẳng hạn như màn hình hoặc TV, là thiết bị phản hồi chính. Thuật ngữ \"trò chơi máy tính\" cũng bao gồm các trò chơi chỉ hiển thị văn bản (và do đó, về mặt lý thuyết, có thể được chơi trên máy đánh chữ) hoặc sử dụng các phương pháp khác, chẳng hạn như âm thanh hoặc việc rung của thiết bị, làm thiết bị phản hồi chính của chúng, nhưng có rất ít trò chơi mới trong các danh mục này. #đổi ", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ.", " Trò chơi luôn phải có một số loại thiết bị đầu vào, thường ở dạng kết hợp nút / phím điều khiển (trên trò chơi điện tử), bàn phím và chuột / bi lăn (trò chơi máy tính), bộ điều khiển (trò chơi console) hoặc kết hợp các thiết bị ở trên. Ngoài ra, nhiều thiết bị bí truyền hơn đã được sử dụng cho đầu vào, ví dụ như chuyển động của người chơi. Thông thường các trò chơi này có các quy tắc và mục tiêu để đạt tới, nhưng trong các trò chơi kết thúc mở hơn, người chơi có thể tự do làm bất cứ điều gì họ thích trong giới hạn của vũ trụ ảo.", "Theo cách sử dụng phổ biến, \" trò chơi arcade \" dùng để chỉ một trò chơi được thiết kế để chơi trong một nền tảng mà khách hàng quen trả tiền để chơi trên nền tảng này mỗi lần sử dụng. \"Trò chơi máy tính\" hoặc \" trò chơi PC \" đề cập đến một trò chơi được chơi trên máy tính cá nhân. \"Trò chơi console\" là trò chơi được chơi trên thiết bị được thiết kế đặc biệt để sử dụng trò chơi này, đồng thời giao tiếp với một bộ truyền hình tiêu chuẩn. \"Trò chơi điện tử\" (hoặc \"trò chơi video\") đã phát triển thành một cụm từ thông dụng bao gồm điều đã nói ở trên cùng với bất kỳ trò chơi nào được tạo cho bất kỳ thiết bị nào khác, bao gồm nhưng không giới hạn ở máy tính nâng cao, điện thoại di động, PDA, v.v.", "Thu âm và sao chép.", "Ghi âm và tái tạo âm thanh là việc tái tạo hoặc khuếch đại âm thanh bằng điện hoặc cơ học, thường là âm nhạc. Điều này liên quan đến việc sử dụng thiết bị âm thanh như micrô, thiết bị ghi âm và loa phóng thanh. Từ những ngày đầu tiên với việc phát minh ra máy quay đĩa sử dụng các kỹ thuật cơ học thuần túy, lĩnh vực này đã phát triển với việc phát minh ra máy ghi âm điện, sản xuất hàng loạt đĩa ghi âm 78, máy ghi âm dây từ, sau đó là máy ghi âm, đĩa vinyl LP. Việc phát minh ra băng cassette nhỏ gọn vào những năm 1960, sau đó là Walkman của Sony, đã thúc đẩy mạnh mẽ việc phân phối hàng loạt các bản ghi âm nhạc, và việc phát minh ra ghi âm kỹ thuật số và đĩa compact vào năm 1983 đã mang lại những cải tiến lớn về độ bền và chất lượng. Những phát triển gần đây nhất đã diễn ra với máy nghe nhạc kỹ thuật số.", "Album là một tập hợp các bản ghi âm có liên quan, được phát hành cho công chúng, thường là mang tính thương mại.", "Thuật ngữ album ghi âm bắt nguồn từ thực tế là các bản ghi đĩa máy hát quay đĩa 78 RPM được lưu giữ cùng nhau trong một cuốn sách giống như một album ảnh. Bộ sưu tập đĩa hát đầu tiên được gọi là \"album\" là \"Nutcracker Suite\" của Tchaikovsky, phát hành vào tháng 4 năm 1909 dưới dạng bốn đĩa của hãng Odeon Records. Nó được bán lẻ với giá 16 shilling - khoảng 15 bảng Anh theo đơn vị tiền tệ hiện đại.", "Video âm nhạc là một đoạn phim ngắn hoặc video đi kèm với một bản nhạc hoàn chỉnh, thường là một bài hát. Các video âm nhạc hiện đại chủ yếu được tạo ra và được sử dụng như một phương tiện tiếp thị nhằm quảng bá việc bán các bản ghi âm nhạc. Mặc dù nguồn gốc của các video âm nhạc đã trở lại xa hơn nhiều, nhưng chúng đã trở thành của riêng mình vào những năm 1980, khi định dạng của Music Television dựa trên chúng. Trong những năm 1980, thuật ngữ \"video nhạc rock\" thường được sử dụng để mô tả hình thức giải trí này, mặc dù thuật ngữ này đã không còn được sử dụng.", "Video âm nhạc có thể phù hợp với tất cả các phong cách làm phim, bao gồm hoạt hình, phim hành động trực tiếp, phim tài liệu và phim trừu tượng, không mang tính tường thuật.", "Internet.", "Internet (còn được gọi đơn giản là \"Net\" hay chính xác hơn là \"Web\") là một phương tiện truyền thông đại chúng có tính tương tác cao hơn và có thể được mô tả ngắn gọn là \"một mạng lưới các mạng\". Cụ thể, nó là mạng có thể truy cập công cộng trên toàn thế giới gồm các mạng máy tính được kết nối với nhau, truyền dữ liệu bằng cách chuyển mạch gói sử dụng Giao thức Internet chuẩn (IP). Nó bao gồm hàng triệu mạng trong một quốc gia, gồm các thông tin học thuật, doanh nghiệp và chính phủ nhỏ hơn, mang theo thông tin và dịch vụ khác nhau, chẳng hạn như email, trò chuyện trực tuyến, truyền tệp và các trang web được liên kết với nhau và các tài liệu khác của World Wide Web.", "Trái ngược với cách sử dụng thông thường, Internet và World Wide Web là không đồng nghĩa: Internet là hệ thống các mạng \"máy tính\" kết nối với nhau, được liên kết bằng dây đồng, cáp quang, kết nối không dây, v.v.; Web là nội dung, hoặc các \"tài liệu được\" kết nối với nhau, được liên kết bằng các siêu liên kết và URL. World Wide Web có thể truy cập được thông qua Internet, cùng với nhiều dịch vụ khác bao gồm e-mail, chia sẻ tệp và các dịch vụ khác được mô tả bên dưới.", "Vào cuối thế kỷ 20, sự ra đời của World Wide Web đánh dấu kỷ nguyên đầu tiên mà hầu hết các cá nhân có thể có một phương tiện hiển thị trên quy mô tương đương với phương tiện truyền thông đại chúng. Bất kỳ ai có trang web đều có tiềm năng tiếp cận đối tượng toàn cầu, mặc dù việc phục vụ đến mức lưu lượng truy cập web cao vẫn tương đối đắt. Có thể sự gia tăng của các công nghệ ngang hàng có thể đã bắt đầu quá trình làm cho chi phí băng thông có thể quản lý được. Mặc dù một lượng lớn thông tin, hình ảnh và bình luận (tức là \"nội dung\") đã được cung cấp, nhưng thường rất khó xác định tính xác thực và độ tin cậy của thông tin có trong các trang web (trong nhiều trường hợp là tự xuất bản). Việc phát minh ra Internet cũng cho phép các tin bài nóng hổi được tiếp cận trên toàn cầu trong vòng vài phút. Sự phát triển nhanh chóng của truyền thông tức thời, phi tập trung này thường được coi là có khả năng thay đổi các phương tiện truyền thông đại chúng và mối quan hệ của nó với xã hội.", "\"Đa phương tiện\" có nghĩa là ý tưởng phân phối cùng một thông điệp qua các kênh truyền thông khác nhau. Một ý tưởng tương tự được thể hiện trong ngành công nghiệp tin tức là \"sự hội tụ\". Nhiều tác giả hiểu xuất bản đa phương tiện là khả năng xuất bản ở cả bản in và trên web mà không cần nỗ lực chuyển đổi thủ công. Ngày càng có nhiều thiết bị không dây có dữ liệu và định dạng màn hình không tương thích lẫn nhau khiến việc đạt được mục tiêu \"sáng tạo một lần, xuất bản nhiều lần\" càng khó khăn hơn.", "Internet đang nhanh chóng trở thành trung tâm của các phương tiện thông tin đại chúng. Mọi thứ đang trở nên có thể truy cập thông qua internet. Thay vì chọn một tờ báo, hoặc xem tin tức 10 giờ, mọi người có thể đăng nhập vào internet để nhận tin tức họ muốn, bất cứ khi nào họ muốn. Ví dụ, nhiều nhân viên nghe đài qua Internet khi ngồi tại bàn làm việc.", "Ngay cả hệ thống giáo dục cũng dựa vào Internet. Giáo viên có thể liên hệ với toàn bộ lớp học bằng cách gửi một e-mail. Họ có thể có các trang web mà sinh viên có thể nhận được một bản sao khác của đề cương hoặc bài tập của lớp. Một số lớp học có blog của lớp trong đó học sinh được yêu cầu đăng bài hàng tuần, với học sinh được xếp loại dựa trên đóng góp của họ.", "Blog.", "Viết blog cũng đã trở thành một hình thức truyền thông phổ biến. Blog là một trang web, thường được duy trì bởi một cá nhân, với các mục bình luận, mô tả về các sự kiện hoặc phương tiện tương tác như hình ảnh hoặc video. Các mục nhập thường được hiển thị theo thứ tự thời gian đảo ngược, với hầu hết các bài đăng gần đây nhất được hiển thị ở trên cùng. Nhiều blog cung cấp bình luận hoặc tin tức về một chủ đề cụ thể; những người khác hoạt động như nhật ký trực tuyến cá nhân hơn. Một blog điển hình kết hợp văn bản, hình ảnh và đồ họa khác, và các liên kết đến các blog, trang web và phương tiện liên quan khác. Khả năng người đọc để lại nhận xét ở định dạng tương tác là một phần quan trọng của nhiều blog. Hầu hết các blog chủ yếu là văn bản, mặc dù một số tập trung vào nghệ thuật (artlog), ảnh (photoblog), sketchblog, video (vlog), âm nhạc (blog MP3), âm thanh (podcasting) là một phần của mạng lưới truyền thông xã hội rộng lớn hơn. Tiểu blog là một loại blog khác bao gồm các blog có các bài đăng rất ngắn.", "RSS feeds.", "RSS là một định dạng để cung cấp tin tức và nội dung của các trang giống như tin tức, bao gồm các trang web tin tức lớn như Wired, các trang cộng đồng hướng đến tin tức như Slashdot và các blog cá nhân. Nó là một nhóm các định dạng nguồn cấp dữ liệu Web được sử dụng để xuất bản nội dung được cập nhật thường xuyên như các mục blog, tiêu đề tin tức và podcast. Tài liệu RSS (được gọi là \"nguồn cấp dữ liệu\" hoặc \"nguồn cấp dữ liệu web\" hoặc \"kênh\") chứa bản tóm tắt nội dung từ một trang web được liên kết hoặc toàn bộ văn bản. RSS giúp mọi người có thể cập nhật các trang web theo cách tự động có thể được đưa vào các chương trình đặc biệt hoặc các màn hình lọc.", "Podcast.", "Podcast là một loạt các tệp phương tiện kỹ thuật số được phân phối qua Internet bằng cách sử dụng nguồn cấp dữ liệu phân phối để phát lại trên máy tính và trình phát đa phương tiện di động. Thuật ngữ podcast, giống như chương trình phát sóng, có thể đề cập đến chính loạt nội dung hoặc phương thức mà nó được cung cấp; cái sau còn được gọi là podcasting. Máy chủ hoặc tác giả của podcast thường được gọi là podcaster.", "Di động.", "Điện thoại di động được giới thiệu ở Nhật Bản vào năm 1979 nhưng chỉ trở thành phương tiện thông tin đại chúng vào năm 1998 khi nhạc chuông có thể tải xuống đầu tiên được giới thiệu ở Phần Lan. Ngay sau đó, hầu hết các dạng nội dung truyền thông đã được giới thiệu trên điện thoại di động, máy tính bảng và các thiết bị di động khác, và ngày nay tổng giá trị của nội dung truyền thông được sử dụng trên thiết bị di động vượt rất nhiều so với nội dung internet và trị giá hơn 31 tỷ đô la vào năm 2007 (nguồn Informa). Nội dung phương tiện di động bao gồm âm nhạc di động trị giá hơn 8 tỷ đô la (nhạc chuông, nhạc chờ, truetones, tệp MP3, karaoke, video nhạc, dịch vụ phát trực tuyến nhạc, v.v.); trò chơi di động trị giá hơn 5 tỷ đô la; và các dịch vụ tin tức, giải trí và quảng cáo khác nhau. Ở Nhật Bản, sách điện thoại phổ biến đến mức 5 trong số 10 sách in bán chạy nhất ban đầu được phát hành dưới dạng sách trên điện thoại.", "Tương tự như internet, di động cũng là một phương tiện tương tác, nhưng có phạm vi tiếp cận rộng hơn, với 3,3 tỷ người dùng điện thoại di động vào cuối năm 2007 lên 1,3 tỷ người dùng internet (nguồn ITU). Giống như email trên internet, ứng dụng hàng đầu trên di động cũng là dịch vụ nhắn tin cá nhân, nhưng nhắn tin văn bản SMS được hơn 2,4 tỷ người sử dụng. Trên thực tế, tất cả các dịch vụ và ứng dụng internet đều tồn tại hoặc có những người anh em họ tương tự trên thiết bị di động, từ tìm kiếm đến trò chơi nhiều người chơi đến thế giới ảo cho đến blog. Di động có một số lợi ích độc đáo mà nhiều chuyên gia về phương tiện di động khẳng định làm cho di động trở thành phương tiện mạnh mẽ hơn cả TV hoặc internet, bắt đầu từ việc di động được mang theo vĩnh viễn và luôn được kết nối. Di động có độ chính xác đối tượng tốt nhất và là phương tiện truyền thông đại chúng duy nhất có kênh thanh toán tích hợp sẵn cho mọi người dùng mà không cần bất kỳ thẻ tín dụng hay tài khoản PayPal nào hoặc thậm chí là giới hạn độ tuổi. Thiết bị di động thường được gọi là Trung bình thứ 7 và là màn hình thứ tư (nếu tính cả rạp chiếu phim, TV và màn hình PC) hoặc màn hình thứ ba (chỉ tính TV và PC).", "Truyền thông in ấn.", "Tạp chí.", "Tạp chí là một ấn phẩm định kỳ chứa nhiều bài báo, thường được tài trợ bởi quảng cáo hoặc độc giả bằng cách bỏ tiền ra mua.", "Tạp chí thường được xuất bản hàng tuần, hai tuần một lần, hàng tháng, hai tháng hoặc hàng quý, với ngày trên trang bìa trước ngày thực sự được xuất bản. Chúng thường được in màu trên giấy tráng, và được đóng bìa mềm.", "Tạp chí được chia thành hai loại lớn: tạp chí tiêu dùng và tạp chí kinh doanh. Trên thực tế, tạp chí là một tập hợp con của các , khác với những tạp chí định kỳ do các nhà xuất bản khoa học, nghệ thuật, học thuật hoặc các nhà xuất bản quan tâm đặc biệt sản xuất, chỉ dành cho thuê bao, đắt hơn, số lượng phát hành hạn chế và thường có ít hoặc không có quảng cáo.", "Tạp chí có thể được phân loại thành:", "Báo.", "Báo là một ấn phẩm chứa tin tức, thông tin và quảng cáo, thường được in trên loại giấy giá rẻ gọi là giấy in báo. Nó có thể là sở thích chung hoặc đặc biệt, thường được xuất bản hàng ngày hoặc hàng tuần. Chức năng quan trọng nhất của báo chí là thông báo cho công chúng những sự kiện trọng đại. Báo chí địa phương thông báo cho cộng đồng địa phương và bao gồm quảng cáo từ các doanh nghiệp và dịch vụ địa phương, trong khi báo chí quốc gia có xu hướng tập trung vào một chủ đề, có thể được ví von với \"The Wall Street Journal\" khi họ cung cấp tin tức về tài chính và các chủ đề liên quan đến kinh doanh. Tờ báo in đầu tiên được xuất bản vào năm 1605, và hình thức này đã phát triển mạnh ngay cả khi đối mặt với sự cạnh tranh của các công nghệ như đài phát thanh và truyền hình. Tuy nhiên, những phát triển gần đây trên Internet đang đặt ra những mối đe dọa lớn đối với mô hình kinh doanh của nó. Số lượng phát hành trả phí đang giảm ở hầu hết các quốc gia, và doanh thu từ quảng cáo, chiếm phần lớn thu nhập của một tờ báo, đang chuyển từ báo in sang trực tuyến; Tuy nhiên, một số nhà bình luận chỉ ra rằng các phương tiện truyền thông mới trong lịch sử như đài phát thanh và truyền hình đã không thay thế hoàn toàn báo chí hiện có.", "Internet đã thách thức báo chí như một nguồn thông tin và ý kiến thay thế nhưng cũng đã cung cấp một nền tảng mới cho các tổ chức báo chí tiếp cận khán giả mới. Theo Báo cáo Xu hướng Thế giới, từ năm 2012 đến năm 2016, lượng phát hành báo in tiếp tục giảm ở hầu hết các khu vực, ngoại trừ Châu Á và Thái Bình Dương, nơi doanh số bán hàng tăng mạnh ở một số quốc gia được chọn đã bù đắp cho sự sụt giảm mạnh mẽ ở Châu Á trong lịch sử. các thị trường như Nhật Bản và Hàn Quốc. Đáng chú ý nhất, từ năm 2012 đến năm 2016, lượng phát hành báo in của Ấn Độ đã tăng 89%.", "Truyền thông ngoài trời.", "Phương tiện truyền thông ngoài trời là một hình thức truyền thông đại chúng bao gồm các bảng quảng cáo, biển hiệu, bảng quảng cáo được đặt bên trong và bên ngoài các tòa nhà / vật thể thương mại như cửa hàng / xe buýt, biển quảng cáo bay (biển hiệu kéo máy bay), biển quảng cáo, skywriting, AR Advertising. Nhiều nhà quảng cáo thương mại sử dụng hình thức truyền thông đại chúng này khi quảng cáo trong các sân vận động thể thao. Các nhà sản xuất thuốc lá và rượu đã sử dụng rộng rãi các biển quảng cáo và các phương tiện truyền thông ngoài trời khác. Tuy nhiên, vào năm 1998, Thỏa thuận Hòa giải Tổng thể giữa Hoa Kỳ và các ngành công nghiệp thuốc lá đã cấm quảng cáo thuốc lá trên bảng quảng cáo. Trong một nghiên cứu tại Chicago năm 1994, Diana Hackbarth và các đồng nghiệp của cô đã tiết lộ việc các biển quảng cáo có thuốc lá và rượu hầu hết tập trung ở các khu dân cư nghèo. Ở các trung tâm đô thị khác, các biển quảng cáo rượu và thuốc lá tập trung nhiều ở các khu dân cư người Mỹ gốc Phi hơn là các khu dân cư da trắng.", "Mục đích.", "Truyền thông đại chúng bao gồm nhiều thứ hơn là chỉ tin tức, mặc dù đôi khi nó bị hiểu nhầm theo cách này. Nó có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau:", "Nghề nghiệp liên quan đến truyền thông đại chúng.", "Báo chí.", "Báo chí là ngành học thu thập, phân tích, xác minh và trình bày thông tin về các sự kiện, xu hướng, vấn đề và con người hiện tại. Những người hành nghề báo được gọi là nhà báo. Báo chí hướng tin tức đôi khi được mô tả là \"bản thảo thô đầu tiên của lịch sử\" (theo Phil Graham), bởi vì các nhà báo thường ghi lại các sự kiện quan trọng, sản xuất các tin bài theo thời hạn ngắn. Mặc dù chịu áp lực phải là người đầu tiên kể lại câu chuyện của họ, các tổ chức truyền thông báo chí thường chỉnh sửa và hiệu đính các báo cáo của họ trước khi xuất bản, tuân thủ các tiêu chuẩn về độ chính xác, chất lượng và phong cách của mỗi tổ chức. Nhiều tổ chức báo chí tuyên bố truyền thống tự hào về việc các quan chức chính phủ và các tổ chức có trách nhiệm giải trình trước công chúng, trong khi các nhà phê bình truyền thông đặt ra câu hỏi về việc giữ bản thân báo chí phải chịu trách nhiệm theo các tiêu chuẩn của báo chí chuyên nghiệp.", "Quan hệ công chúng.", "Quan hệ công chúng là nghệ thuật và khoa học quản lý giao tiếp giữa một tổ chức và những công chúng quan trọng của tổ chức để xây dựng, quản lý và duy trì hình ảnh tích cực của tổ chức. Những ví dụ bao gồm:", "Xuất bản.", "Xuất bản là ngành liên quan đến việc sản xuất văn học hoặc thông tin - hoạt động cung cấp thông tin cho công chúng. Trong một số trường hợp, tác giả có thể là nhà xuất bản của chính họ.", "Theo truyền thống, thuật ngữ này đề cập đến việc phân phối các tác phẩm in như sách và báo. Với sự ra đời của hệ thống thông tin kỹ thuật số và Internet, phạm vi xuất bản đã mở rộng bao gồm các trang web, blog và những thứ tương tự.", "Là một doanh nghiệp, xuất bản bao gồm phát triển, tiếp thị, sản xuất và phân phối báo, tạp chí, sách, tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc, phần mềm, các tác phẩm khác liên quan đến thông tin.", "Xuất bản cũng quan trọng như một khái niệm pháp lý; (1) là quá trình đưa ra thông báo chính thức cho thế giới về một ý định quan trọng, ví dụ, kết hôn hoặc phá sản, và; (2) như là điều kiện tiên quyết cần thiết để có thể tuyên bố phỉ báng; nghĩa là, cáo buộc phỉ báng phải được xuất bản mới được tính.", "Xuất bản phần mềm.", "Nhà xuất bản phần mềm là một công ty xuất bản trong ngành phần mềm đứng giữa nhà phát triển và nhà phân phối. Trong một số công ty, hai hoặc cả ba vai trò này có thể được kết hợp (và thực sự, có thể nằm trong một người duy nhất, đặc biệt là trong trường hợp phần mềm chia sẻ).", "Các nhà xuất bản phần mềm thường cấp phép phần mềm từ các nhà phát triển với các giới hạn cụ thể, chẳng hạn như giới hạn thời gian hoặc khu vực địa lý. Các điều khoản cấp phép khác nhau rất nhiều và thường là bí mật.", "Các nhà phát triển có thể sử dụng nhà xuất bản để tiếp cận các thị trường lớn hơn hoặc nước ngoài, hoặc để tránh tập trung vào tiếp thị. Hoặc nhà xuất bản có thể sử dụng các nhà phát triển để tạo phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường mà nhà xuất bản đã xác định.", "Nghề nghiệp dựa trên Internet.", "YouTuber là bất kỳ ai đã nổi tiếng từ việc tạo và quảng cáo video trên trang web chia sẻ video công khai YouTube. Nhiều người nổi tiếng trên YouTube đã tạo dựng sự nghiệp từ trang web của họ thông qua tài trợ, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và hỗ trợ mạng.", "Lịch sử.", "Lịch sử của truyền thông đại chúng có thể được bắt nguồn từ những ngày mà các vở kịch được trình diễn trong các nền văn hóa cổ đại khác nhau. Đây là lần đầu tiên một hình thức truyền thông được \"phát sóng\" tới nhiều đối tượng hơn. Cuốn sách in có niên đại đầu tiên được biết đến là \" Kinh Kim Cương \", được in ở Trung Quốc vào năm 868, mặc dù rõ ràng là sách đã được in trước đó. Loại chữ đất sét rời được phát minh vào năm 1041 ở Trung Quốc. Tuy nhiên, do việc phổ cập chữ viết đến quần chúng ở Trung Quốc chậm, và giá giấy tương đối cao ở đó, phương tiện truyền thông đại chúng được in sớm nhất có lẽ là các bản in phổ biến ở Châu Âu từ khoảng năm 1400. Mặc dù chúng được sản xuất với số lượng lớn, nhưng rất ít ví dụ ban đầu còn tồn tại, và thậm chí hầu hết được biết đến được in trước khoảng năm 1600 cũng không tồn tại. Thuật ngữ \"truyền thông đại chúng\" được đặt ra với việc tạo ra các phương tiện in ấn, được chú ý vì là ví dụ đầu tiên về truyền thông đại chúng, như chúng ta sử dụng thuật ngữ ngày nay. Hình thức truyền thông này bắt đầu ở Châu Âu vào thời Trung cổ.", "Phát minh ra máy in của Johannes Gutenberg cho phép sản xuất hàng loạt sách trên toàn nước Đức. Ông đã in cuốn sách đầu tiên, một cuốn Kinh thánh tiếng Latinh, trên một máy in có con chữ rời vào năm 1453. Việc phát minh ra báo in đã làm nảy sinh một số hình thức truyền thông đại chúng đầu tiên, bằng cách cho phép xuất bản sách báo trên quy mô lớn hơn nhiều so với trước đây. Phát minh này cũng làm thay đổi cách thế giới tiếp nhận tài liệu in, mặc dù sách vẫn quá đắt để được gọi là phương tiện đại chúng trong ít nhất một thế kỷ sau đó. Báo chí phát triển từ khoảng năm 1612, với ví dụ đầu tiên bằng tiếng Anh vào năm 1620; nhưng chúng phải mất đến thế kỷ 19 để tiếp cận trực tiếp khán giả đại chúng. Những tờ báo có số lượng phát hành cao đầu tiên ra đời ở London vào đầu những năm 1800, chẳng hạn như The Times, và được thành lập nhờ phát minh ra máy in hơi nước quay tốc độ cao, và đường sắt cho phép phân phối quy mô lớn trên các khu vực địa lý rộng lớn. Tuy nhiên, sự gia tăng số lượng phát hành đã dẫn đến sự suy giảm phản hồi và tương tác từ độc giả, khiến các tờ báo trở thành phương tiện một chiều hơn.", "Cụm từ \"phương tiện truyền thông\" bắt đầu được sử dụng vào những năm 1920. Khái niệm \"phương tiện truyền thông đại chúng\" nói chung bị hạn chế đối với các phương tiện in ấn cho đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi đài phát thanh, truyền hình và video được giới thiệu. Các phương tiện nghe nhìn đã trở nên rất phổ biến, vì chúng cung cấp cả thông tin và giải trí, vì màu sắc và âm thanh thu hút người xem / người nghe và vì công chúng dễ thụ động xem TV hoặc nghe đài hơn là chủ động đọc. Trong thời gian gần đây, Internet trở thành phương tiện đại chúng mới nhất và phổ biến nhất. Thông tin đã trở nên sẵn có thông qua các trang web và dễ dàng truy cập thông qua các công cụ tìm kiếm. Một người có thể thực hiện nhiều hoạt động cùng lúc, chẳng hạn như chơi trò chơi, nghe nhạc và mạng xã hội, bất kể vị trí họ ở đâu. Trong khi các hình thức truyền thông đại chúng khác bị hạn chế về loại thông tin mà chúng có thể cung cấp, thì Internet chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số kiến thức của con người thông qua những thứ như Google Sách. Các phương tiện thông tin đại chúng ngày nay bao gồm internet, điện thoại di động, blog, podcast và nguồn cấp dữ liệu RSS.", "Trong thế kỷ 20, sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng được thúc đẩy bởi công nghệ, bao gồm cả công nghệ cho phép nhân bản nhiều tài liệu. Các công nghệ nhân bản vật lý như in ấn, ép băng đĩa và nhân bản phim đã cho phép sao chép sách, báo và phim với giá rẻ cho một lượng lớn khán giả. Lần đầu tiên đài phát thanh và truyền hình cho phép sao chép thông tin điện tử. Truyền thông đại chúng có tính kinh tế của sự sao chép tuyến tính: một tác phẩm duy nhất có thể kiếm tiền. Một ví dụ về lý thuyết của Riel và Neil. tỷ lệ thuận với số lượng bản đã bán và khi số lượng tăng lên, chi phí đơn vị giảm xuống, làm tăng biên lợi nhuận hơn nữa. Vận may lớn đã được thực hiện trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Trong một xã hội dân chủ, giới truyền thông có thể phục vụ cử tri về các vấn đề liên quan đến chính phủ và các tổ chức doanh nghiệp (xem Ảnh hưởng của truyền thông). Một số người coi việc tập trung quyền sở hữu phương tiện truyền thông là một mối đe dọa đối với nền dân chủ.", "Sáp nhập và mua lại.", "Từ năm 1985 đến 2018, khoảng 76.720 thương vụ đã được công bố trong ngành Truyền thông. Tổng giá trị này lên đến khoảng 5,634 tỷ USD. Đã có ba làn sóng M&A lớn trong Lĩnh vực Truyền thông Đại chúng (2000, 2007 và 2015), trong khi năm sôi động nhất về số lượng là 2007 với khoảng 3.808 thương vụ. Hoa Kỳ là quốc gia nổi bật nhất về M&A trong lĩnh vực Truyền thông với 41 trong số 50 thương vụ hàng đầu có người mua lại từ Hoa Kỳ.", "Thương vụ lớn nhất trong lịch sử là việc America Online Inc mua lại Time Warner với giá 164746 triệu USD.", "Ảnh hưởng và xã hội học.", "Lý thuyết hiệu ứng giới hạn, ban đầu được thử nghiệm vào những năm 1940 và 1950, cho rằng vì mọi người thường chọn phương tiện truyền thông nào để tương tác dựa trên những gì họ đã tin, nên phương tiện truyền thông có ảnh hưởng không đáng kể. Lý thuyết thống trị giai cấp lập luận rằng các phương tiện truyền thông phản ánh và phóng chiếu quan điểm của một nhóm thiểu số tinh hoa, những người kiểm soát nó. Lý thuyết văn hóa học, được phát triển vào những năm 1980 và 1990, kết hợp hai lý thuyết kia và tuyên bố rằng mọi người tương tác với phương tiện truyền thông để tạo ra ý nghĩa của riêng họ từ hình ảnh và thông điệp mà họ nhận được. Lý thuyết này nói rằng khán giả đóng một vai trò tích cực, thay vì thụ động trong mối quan hệ với các phương tiện thông tin đại chúng.", "Có một bài báo lập luận rằng 90% tất cả các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm mạng phát thanh và lập trình, tin tức video, giải trí thể thao, và các phương tiện khác thuộc sở hữu của 6 công ty lớn (GE, News-Corp, Disney, Viacom, Time Warner và CBS). Theo Morris Creative Group, sáu công ty này đã đạt doanh thu hơn 200 tỷ đô la trong năm 2010. Nhiều công ty sản xuất bia đa dạng hơn, nhưng gần đây họ đã hợp nhất để tạo thành một nhóm ưu tú có quyền kiểm soát câu chuyện và thay đổi niềm tin của mọi người. Trong thời đại truyền thông mới mà chúng ta đang sống, tiếp thị có nhiều giá trị hơn bao giờ hết vì có nhiều cách khác nhau mà nó có thể được thực hiện. Quảng cáo có thể thuyết phục người dân mua một sản phẩm cụ thể hoặc khiến người tiêu dùng tránh một sản phẩm cụ thể. Định nghĩa về những gì được xã hội chấp nhận có thể bị giới truyền thông quyết định nhiều về mức độ chú ý mà nó nhận được.", "Bộ phim tài liệu \"Super Size Me\" mô tả cách các công ty như McDonald's đã bị kiện trong quá khứ, các nguyên đơn cho rằng đó là lỗi của việc quảng cáo danh nghĩa và cao siêu đã \"buộc\" họ phải mua sản phẩm. Những con búp bê Barbie và Ken của những năm 1950 đôi khi được coi là nguyên nhân chính gây ra nỗi ám ảnh trong xã hội hiện đại về phụ nữ gầy và đàn ông là béo. Sau vụ tấn công 11/9, các phương tiện truyền thông đã đưa tin rộng rãi về sự kiện và vạch trần tội ác của Osama Bin Laden về vụ tấn công, thông tin mà họ được chính quyền cho biết. Điều này đã hình thành dư luận ủng hộ cuộc chiến chống khủng bố, và sau đó là cuộc chiến Iraq. Mối quan tâm chính là do sức mạnh quá lớn của các phương tiện thông tin đại chúng, việc mô tả thông tin không chính xác có thể dẫn đến mối quan tâm lớn của công chúng. Trong cuốn sách Thương mại hóa văn hóa Mỹ, Matthew P. McAllister nói rằng \"một hệ thống truyền thông được phát triển tốt, cung cấp thông tin và dạy cho công dân của mình, giúp nền dân chủ tiến tới trạng thái lý tưởng của nó.\"  ", "Năm 1997, JR Finnegan Jr. và K. Viswanath đã xác định ba tác dụng hoặc chức năng chính của truyền thông đại chúng:", "Kể từ những năm 1950, khi điện ảnh, đài phát thanh và TV bắt đầu trở thành nguồn thông tin chính hoặc duy nhất cho một tỷ lệ dân số ngày càng lớn, những phương tiện này bắt đầu được coi là công cụ trung tâm của việc kiểm soát quần chúng. Đến mức nổi lên ý tưởng rằng khi một quốc gia đã đạt đến trình độ công nghiệp hóa cao thì bản thân quốc gia đó “thuộc về người kiểm soát thông tin liên lạc”.", "Các phương tiện thông tin đại chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức của công chúng về nhiều vấn đề quan trọng, cả thông qua thông tin được cung cấp thông qua chúng, và thông qua cách diễn giải mà chúng đưa ra đối với thông tin này. Chúng cũng đóng một vai trò lớn trong việc hình thành nền văn hóa hiện đại, bằng cách lựa chọn và khắc họa một tập hợp các niềm tin, giá trị và truyền thống cụ thể (toàn bộ cách sống), giống như thực tế. Có nghĩa là, bằng cách miêu tả một cách giải thích nhất định về thực tại, họ định hình thực tế phù hợp hơn với cách giải thích đó. Các phương tiện thông tin đại chúng cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc lan truyền các hoạt động bất ổn dân sự như biểu tình chống chính phủ, bạo loạn và tổng đình công. Việc sử dụng máy thu phát thanh và truyền hình đã gây ra ảnh hưởng bất ổn giữa các thành phố không chỉ bởi vị trí địa lý của các thành phố, mà còn bởi sự gần gũi trong các mạng lưới phân phối thông tin đại chúng. ", "Phân biệt chủng tộc và định kiến.", "Các nguồn phương tiện truyền thông đại chúng, thông qua các lý thuyết như khung và thiết lập chương trình, có thể ảnh hưởng đến phạm vi của một câu chuyện khi các sự kiện và thông tin cụ thể được làm nổi bật (Ảnh hưởng của phương tiện truyền thông). Điều này có thể liên quan trực tiếp đến cách các cá nhân có thể nhận thức về một số nhóm người nhất định, vì mức độ đưa tin trên phương tiện truyền thông duy nhất mà một người nhận được có thể rất hạn chế và có thể không phản ánh toàn bộ câu chuyện hoặc tình huống; các câu chuyện thường được đề cập để phản ánh một quan điểm cụ thể nhằm nhắm mục tiêu một nhóm nhân khẩu học cụ thể.", "Ví dụ.", "Theo Stephen Balkaran, Giảng viên Khoa học Chính trị và Nghiên cứu Người Mỹ gốc Phi tại Đại học Central Connecticut State, phương tiện thông tin đại chúng đã đóng một vai trò lớn trong cách người Mỹ da trắng nhìn nhận về người Mỹ gốc Phi. Các phương tiện truyền thông tập trung vào người Mỹ gốc Phi trong bối cảnh tội phạm, sử dụng ma túy, bạo lực băng đảng và các hình thức hành vi chống đối xã hội khác đã khiến công chúng nhận thức sai lệch và có hại về người Mỹ gốc Phi.", "Trong bài báo năm 1999 \"Truyền thông đại chúng và phân biệt chủng tộc\", Balkaran khẳng định: \"Các phương tiện truyền thông đã đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hậu quả của sự áp bức lịch sử này và góp phần vào việc người Mỹ gốc Phi tiếp tục trở thành công dân hạng hai\". Điều này đã dẫn đến sự không chắc chắn giữa những người Mỹ da trắng về bản chất thực sự của người Mỹ gốc Phi thực sự là gì. Bất chấp sự phân biệt chủng tộc, không thể phủ nhận việc những người này là người Mỹ đã \"dấy lên nghi ngờ về hệ thống giá trị của người da trắng\". Điều này có nghĩa là một số người Mỹ có chút \"nghi ngờ đáng lo ngại\" rằng nước Mỹ da trắng của họ bị ảnh hưởng bởi ảnh hưởng của người da đen. Các phương tiện thông tin đại chúng cũng như tuyên truyền có xu hướng củng cố hoặc giới thiệu những khuôn mẫu đối với công chúng.", "Các vấn đề đạo đức và chỉ trích.", "Thiếu trọng tâm địa phương hoặc chuyên đề cụ thể là một chỉ trích phổ biến đối với các phương tiện thông tin đại chúng. Một phương tiện thông tin đại chúng thường bị buộc phải đưa tin tức trong nước và quốc tế do nó phải phục vụ và phù hợp với nhiều đối tượng nhân khẩu học. Do đó, nó phải bỏ qua nhiều câu chuyện địa phương thú vị hoặc quan trọng bởi vì chúng đơn giản là không thu hút phần lớn người xem của họ. Một ví dụ do trang web WiseGeek đưa ra là \"cư dân của một cộng đồng có thể coi cuộc chiến chống lại sự phát triển của họ là quan trọng, nhưng câu chuyện sẽ chỉ thu hút sự chú ý của các phương tiện truyền thông đại chúng nếu cuộc chiến trở nên gây tranh cãi hoặc nếu tiền lệ của một số hình thức được đặt ra\".  ", "Thuật ngữ \"đại chúng\" gợi ý rằng những người tiếp nhận các sản phẩm truyền thông tạo thành một biển rộng lớn các cá nhân thụ động, không khác biệt. Đây là hình ảnh gắn liền với một số phê bình trước đó về \"văn hóa đại chúng\" và xã hội đại chúng, vốn thường cho rằng sự phát triển của truyền thông đại chúng đã có tác động tiêu cực lớn đến đời sống xã hội hiện đại, tạo ra một loại hình văn hóa thuần nhất và nhạt nhẽo, mang tính giải trí cá nhân mà không gây thách thức. chúng. Tuy nhiên, phương tiện truyền thông kỹ thuật số tương tác cũng được coi là thách thức mô hình chỉ đọc của các phương tiện quảng bá trước đó.", "Trong khi một số #đổi ", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ.", " gọi các phương tiện truyền thông đại chúng là \"thuốc phiện của quần chúng\", những phương tiện khác #đổi ", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ.", " cho rằng đó là một khía cạnh quan trọng của xã hội loài người. Bằng cách hiểu các phương tiện thông tin đại chúng, người ta có thể phân tích và tìm hiểu sâu hơn về dân số và văn hóa của một người. Khả năng có giá trị và mạnh mẽ này là một lý do tại sao lĩnh vực nghiên cứu truyền thông được yêu thích. Như WiseGeek nói, \"xem, đọc và tương tác với các phương tiện truyền thông đại chúng của một quốc gia có thể cung cấp manh mối về cách mọi người suy nghĩ, đặc biệt nếu sử dụng nhiều loại nguồn thông tin đại chúng khác nhau\".  ", "Từ những năm 1950, ở các nước đã đạt trình độ công nghiệp hóa cao, các phương tiện thông tin đại chúng điện ảnh, đài phát thanh và truyền hình có vai trò chủ đạo trong quyền lực chính trị. ", "Nghiên cứu đương đại cho thấy mức độ tập trung ngày càng tăng của quyền sở hữu phương tiện truyền thông, với nhiều ngành công nghiệp truyền thông đã tập trung cao độ và bị chi phối bởi một số ít các công ty.  ", "Chỉ trích.", "Khi nghiên cứu về phương tiện truyền thông đại chúng bắt đầu, phương tiện truyền thông chỉ bao gồm các phương tiện truyền thông đại chúng, một hệ thống truyền thông rất khác với đế chế truyền thông xã hội của những kinh nghiệm của thế kỷ 21. Với suy nghĩ này, có những lời chỉ trích rằng các phương tiện truyền thông đại chúng không còn tồn tại, hoặc ít nhất là nó không tồn tại dưới dạng như nó đã từng. Hình thức truyền thông đại chúng ban đầu này đặt các bộ lọc về những gì công chúng sẽ được tiếp xúc liên quan đến \"tin tức\", một điều khó thực hiện hơn trong một xã hội truyền thông xã hội.", "Nhà lý thuyết Lance Bennett giải thích rằng, bỏ qua một vài sự kiện lớn trong lịch sử gần đây, việc một nhóm đủ lớn được gắn nhãn đại chúng là điều không bình thường, lại xem cùng một tin tức thông qua cùng một phương tiện sản xuất hàng loạt. Phê bình của Bennett đối với phương tiện truyền thông đại chúng của Thế kỷ 21 cho rằng ngày nay việc một nhóm người nhận các tin bài khác nhau, từ các nguồn hoàn toàn khác nhau trở nên phổ biến hơn, và do đó, phương tiện truyền thông đại chúng đã được phát minh lại. Như đã thảo luận ở trên, các bộ lọc sẽ được áp dụng cho các phương tiện truyền thông đại chúng ban đầu khi các nhà báo quyết định cái gì sẽ được in hay không.", "Truyền thông xã hội là một yếu tố đóng góp lớn vào sự thay đổi từ phương tiện truyền thông đại chúng sang một mô hình mới bởi vì thông qua phương tiện truyền thông xã hội, truyền thông đại chúng là gì và truyền thông giữa các cá nhân bị nhầm lẫn. Giao tiếp giữa các cá nhân / ngách là sự trao đổi thông tin và thông tin trong một thể loại cụ thể. Trong hình thức giao tiếp này, các nhóm người nhỏ hơn đang tiêu thụ tin tức / thông tin / ý kiến. Ngược lại, phương tiện thông tin đại chúng ở dạng ban đầu không bị hạn chế bởi thể loại và nó đang được quần chúng tiêu thụ." ]
3090
98738
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3090
Sóng Radio
[]
3091
98738
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3091
Ra-đi-ô
[]
3092
98738
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3092
Rađiô
[]
3098
11
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3098
Thái Dương Hệ
[]
3101
630332
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3101
Chỉ (đơn vị đo)
[ "\"Bài này viết về một đơn vị đo trọng lượng. Các nghĩa khác xin xem thêm\" \"Chỉ (định hướng)\"", "Chỉ là đơn vị đo khối lượng trong ngành kim hoàn Việt Nam, đặc biệt dành cho vàng, bạc, bạch kim (tên khác: \"platin\"), vàng trắng...", "Năm 2007, nghị định của Chính phủ Việt Nam thống nhất quy định về đơn vị đo lường chính thức, đã quy định một \"chỉ\" bằng 3,75 gam theo hệ đo lường quốc tế hoặc bằng 1/10 lượng (lượng vàng hay lạng vàng, cây vàng).", "Cách đơn vị tính này dựa trên hệ thống đo lường cổ của Việt Nam cũng như của Trung Hoa, trong đó 1 cân bằng 16 lạng (hay lượng), 1 lạng bằng 10 chỉ, 1 chỉ bằng 10 phân. Chỉ còn được gọi là tiền hoặc đồng (hay đồng cân).", "Từ nguyên.", "Ngày xưa, ngón tay đeo nhẫn ở Trung Quốc được gọi là \"vô danh chỉ\". Từ \"chỉ hoàn\" cũng có nghĩa là nhẫn. Đây có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến cách dùng chỉ để làm đơn vị cho vàng như ngày nay, do vàng được dùng làm nhẫn và đồ trang sức.", "Các khác biệt.", "Một số tài liệu cho biết 1 \"chỉ\" trong truyền thống được ước chừng bằng 3,78 gam. Nhưng ngày nay, theo quy định chính thức thì 1 \"chỉ\" bằng 3,75 gam..", "Đơn vị đo khối lượng \"chỉ\" ở Việt Nam hiện nay không hoàn toàn giống với đơn vị \"tiền\" (錢: mace, tsin hay chee) ở Hồng Kông nơi mà 1 \"tiền\" bằng 3,779936375 gam." ]
3102
844728
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3102
Tạ
[ "Trong khoa đo lường, tạ là đơn vị đo khối lượng thuộc hệ đo lường cổ Việt Nam, hiện nay tương đương với 100 kilôgam, được sử dụng trong giao dịch đời thường ở Việt Nam.", "Thời Pháp thuộc thì một tạ có trọng lượng thay đổi tùy theo mặt hàng. Một tạ gạo được ấn định là 100 ký trong khi một tạ thóc là 68 ký và một tạ than là 60 ký.", "Một tạ cũng bằng 1/10 tấn, 10 yến và bằng 100 cân.", "Theo , trước kia, giá trị của tạ trong hệ đo lường cổ của Việt Nam là 60,45 kg.", "Đến đầu thế kỉ 21, một số vùng ở Việt Nam vẫn dùng đơn vị tạ với giá trị bằng 60 kg." ]
3103
69963627
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3103
Yến (đo lường)
[ "Trong khoa đo lường, yến là đơn vị đo khối lượng thuộc hệ đo lường cổ Việt Nam, hiện nay tương đương với 10 kilôgam, được sử dụng trong giao dịch đời thường ở Việt Nam.", "Một yến cũng bằng 10 cân, 1/10 tạ và bằng 1/100 tấn.", "Theo , trước kia, giá trị của yến trong hệ đo lường cổ của Việt Nam là 6,045 ftkg." ]
3104
813786
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3104
Tấn
[ "Trong đo lường, tấn (đôi khi kí hiệu là \"t\") là đơn vị đo khối lượng thuộc hệ đo lường cổ Việt Nam, hiện nay tương đương với 1000 kilôgam, tức là một megagram, được sử dụng trong giao dịch thương mại ở Việt Nam.", "Một tấn bằng 10 tạ, 100 yến, 1000 cân, 10000 lạng.", "Trước kia, giá trị của tấn trong hệ đo lường cổ của Việt Nam là 604,5 kg.", "Khi nói về trọng tải của tàu bè, tấn còn có thể mang ý nghĩa chỉ dung tích, 2,8317 mét khối hoặc 1,1327 mét khối.", "Cần phân biệt và tránh nhầm lẫn với đơn vị tấn của hệ đo lường Anh và Mỹ, không theo hệ thống SI, theo đó, ở Hoa Kỳ, \"ton\" (tấn) hay là \"short ton\" là tấn thiếu có khối lượng bằng 2.000 pound, tức 907,18474 kg, và \"long ton\" (tấn dư) ở Anh với khối lượng 2.240 pound tức 1.016,0469088 kg bởi các từ này cũng thỉnh thoảng gọi là \"ton\", khác hẳn với \"tonne\".", "Quy đổi.", "Một tấn tương ứng với:" ]
3105
536098
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3105
Vật lý thực nghiệm
[ "Vật lý thực nghiệm là một phần của vật lý học chuyên sâu về các phương pháp thí nghiệm và quan sát, để tạo tiền đề phát triển cũng như để kiểm chứng vật lý lý thuyết.", "Phương pháp thực nghiệm ra đời đã giải quyết những vấn đề thực tiến mà Aristotle không giải quyết được. Kể từ khi phương pháp thực nghiệm ra đời, các nhà vật lý đi tìm chân lý khoa học không phải bằng những cuộc tranh luận triền miên mà bằng cách tiến hành các thí nghiệm. Từ đó, thúc đẩy quá trình phát triển của Vật lý học và các cuộc cách mạng công nghiệp", "Liên kết ngoài.", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ." ]
3106
853019
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3106
Điện từ học
[ "Điện từ học là ngành vật lý nghiên cứu và giải thích các hiện tượng điện và hiện tượng từ, và mối quan hệ giữa chúng. Ngành điện từ học là sự kết hợp của điện học và từ học bởi điện và từ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Điện trường thay đổi sinh ra từ trường và từ trường thay đổi sinh ra điện trường. Thực chất, điện trường và từ trường hợp thành một thể thống nhất, gọi là điện từ trường. Các tương tác điện và tương tác từ gọi chung là tương tác điện từ. Lực xuất hiện trong các tương tác đó là lực điện từ, một trong bốn lực cơ bản của tự nhiên (bên cạnh lực hấp dẫn, lực hạt nhân mạnh và lực hạt nhân yếu).", "Trong nhiều trường hợp, điện từ học được dùng để chỉ điện từ học cổ điển bao gồm các lý thuyết cổ điển, phân biệt với các lý thuyết trong điện từ học hiện đại như điện động lực học lượng tử.", "Lịch sử.", "Lý thuyết khá chính xác đầu tiên về điện từ học, xuất phát từ nhiều công trình khác nhau của các nhà vật lý trong Thế kỷ 19, và thống nhất lại bởi James Clerk Maxwell trong bốn phương trình nổi tiếng, các phương trình Maxwell. Ngoài việc thống nhất các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, Maxwell còn chỉ ra rằng ánh sáng là sóng điện từ. Trong điện từ học cổ điển, điện từ trường tuân thủ các phương trình Maxwell, và lực điện từ tuân theo định luật lực Lorentz.", "Điện từ học cổ điển không tương thích với cơ học cổ điển. Các phương trình Maxwell tiên đoán vận tốc ánh sáng không đổi trong mọi hệ quy chiếu. Điều này vi phạm nguyên lý tương đối Galileo, một trụ cột của cơ học cổ điển. Năm 1905, Albert Einstein giải quyết mâu thuẫn bằng thuyết tương đối. Trong lý thuyết này, từ trường chỉ là một hiệu ứng tương đối tính của điện trường tĩnh và không cần nhiều phương trình như các phương trình Maxwell để mô tả.", "Cùng năm 1905, Einstein đã giới thiệu hiệu ứng quang điện nói rằng ánh sáng có thể xem như các hạt, sau này gọi là photon, giải thích một hiện tượng không tương thích với điện từ trường cổ điển. Lý thuyết này mở rộng lời giải cho bài toán tai họa tử ngoại của Max Planck năm 1900, một bài toán khác cho thấy điện từ học cổ điển chưa chính xác. Những lý thuyết này đã giúp xây dựng vật lý lượng tử, đặc biệt là điện động lực học lượng tử. Điện động lực học lượng tử, được bắt đầu từ năm 1925 và hoàn thành vào những năm 1940, là một trong những lý thuyết vật lý chính xác nhất ngày nay.", "Khám phá.", "Những khám phá tạo ra nền tảng Điện Từ", "Dựa trên ba khám phá trên, Ampère đã công bố một mô hình thành công cho từ học vào năm 1825. Trong mô hình này, ông chỉ ra sự tương đương giữa dòng điện và nam châm[5] và đề xuất rằng từ tính là do những vòng chảy vĩnh cửu (đường sức) thay vì các lưỡng cực từ như trong mô hình của Poisson.[nb 3] Mô hình này có thêm thuận lợi khi giải thích tại sao lại không có đơn cực từ. Ampère dựa vào mô hình suy ra được cả định luật lực Ampère miêu tả lực giữa hai dây dẫn có dòng điện chạy qua và định luật Ampère (hay chính là định luật Biot–Savart), miêu tả đúng đắn từ trường bao quanh một sợi dây có dòng điện. Cũng trong công trình này, Ampère đưa ra thuật ngữ điện động lực miêu tả mối liên hệ giữa điện và từ.", "Năm 1831, Michael Faraday phát hiện ra hiện tượng cảm ứng điện từ khi ông làm thay đổi từ trường qua một vòng dây thì có dòng điện sinh ra trong sợi dây. Ông miêu tả hiện tượng này bằng định luật cảm ứng Faraday.", "Lý thuyết điện từ khá chính xác đầu tiên về điện từ học, xuất phát từ nhiều công trình khác nhau của các nhà vật lý trong thể kỷ 19, và thống nhất lại bởi James Clerk Maxwell trong bốn phương trình nổi tiếng, các phương trình Maxwell. Ngoài việc thống nhất các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, Maxwell còn chỉ ra rằng ánh sáng là sóng điện từ. Trong điện từ học cổ điển, điện từ trường tuân thủ các phương trình Maxwell, và lực điện từ tuân theo định luật lực Lorentz." ]
3107
855455
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3107
Bức xạ điện từ
[ "Bức xạ điện từ (hay sóng điện từ) là sự kết hợp (nhân vector) của dao động điện trường và từ trường vuông góc với nhau, lan truyền trong không gian như sóng. Sóng điện từ cũng bị lượng tử hoá thành những \"đợt sóng\" có tính chất như các hạt chuyển động gọi là photon.", "Khi lan truyền, sóng điện từ mang theo năng lượng, động lượng và thông tin. Sóng điện từ với bước sóng nằm trong khoảng 400 nm và 700 nm có thể được quan sát bằng mắt người và gọi là ánh sáng. Môn vật lý nghiên cứu sóng điện từ là điện động lực học, một chuyên ngành của điện từ học.", "Nhà toán học người Scotland là James Clerk Maxwell (1831-1879) đã mở rộng các công trình của Michael Faraday và nhận thấy rằng chính mối liên hệ khăng khít giữa điện và từ làm loại sóng này có thể tồn tại. Những tính toán của ông chứng tỏ rằng sóng điện từ có thể truyền với vận tốc ánh sáng và điều này khiến cho ông ngờ rằng chính ánh sáng cũng là một loại sóng điện từ. Năm 1888, Heinrich Hertz đã dùng điện phát ra các sóng có tính chất giống như ánh sáng và do đó đã xác nhận những ý tưởng của Faraday và Maxwell.", "Mọi vật thể đều phát ra bức xạ điện từ, do dao động nhiệt của các phân tử hay nguyên tử hoặc các hạt cấu tạo nên chúng, với năng lượng bức xạ và phân bố cường độ bức xạ theo tần số phụ thuộc vào ở nhiệt độ của vật thể, gần giống bức xạ vật đen. Sự bức xạ này lấy đi nhiệt năng của vật thể. Các vật thể cũng có thể hấp thụ bức xạ phát ra từ vật thể khác; và quá trình phát ra và hấp thụ bức xạ là một trong các quá trình trao đổi nhiệt.", "Phân loại.", "Sóng điện từ được phân loại theo bước sóng, từ dài đến ngắn:", "Tính chất.", "Vận tốc trong chân không.", "Trong chân không, các thí nghiệm đã chứng tỏ các bức xạ điện từ đi với vận tốc không thay đổi, thường được ký hiệu là \"c\"=299.792.458 m/s, thậm chí không phụ thuộc vào hệ quy chiếu. Hiện tượng này đã thay đổi nhiều quan điểm về cơ học cổ điển của Isaac Newton và thúc đẩy Albert Einstein tìm ra lý thuyết tương đối.", "Sóng ngang.", "Sóng điện từ là sóng ngang, nghĩa là nó là sự lan truyền của các dao động liên quan đến tính chất có hướng (cụ thể là cường độ điện trường và cường độ từ trường) của các phần tử mà hướng dao động vuông góc với hướng lan truyền sóng.", "Như nhiều sóng ngang, sóng điện từ có hiện tượng phân cực.", "Năng lượng.", "Năng lượng của một hạt photon có bước sóng λ là \"hc\"/λ, với \"h\" là hằng số Planck và \"c\" là vận tốc ánh sáng trong chân không. Như vậy, bước sóng càng dài thì năng lượng photon càng nhỏ.", "Tương tác với vật chất.", "Trong tương tác với các nguyên tử, phân tử và các hạt cơ bản, các tính chất sóng điện từ phụ thuộc ít nhiều vào bước sóng (hay năng lượng của các photon). Dưới đây là một vài ví dụ. Xin xem chi tiết thêm ở các trang dành cho các loại sóng điện từ riêng.", "Radio.", "Radio có ít tương tác với vật chất vì năng lượng của photon nhỏ. Nó có thể đi vượt qua khoảng cách dài mà không mất năng lượng cho tương tác, do vậy được sử dụng để truyền thông tin, như trong kỹ thuật truyền thanh.", "Khi thu nạp radio bằng ăng-ten, người ta tận dụng tương tác giữa điện trường của sóng với các vật dẫn điện. Các dòng điện sẽ dao động qua lại trong vật dẫn điện dưới ảnh hưởng của dao động điện trong sóng radio.", "Vi sóng.", "Tần số dao động của vi sóng trùng với tần số cộng hưởng của nhiều phân tử hữu cơ có trong sinh vật và trong thức ăn. Do vậy vi sóng bị hấp thụ mạnh bởi các phân tử hữu cơ và làm chúng nóng lên khi năng lượng sóng được chuyển sang năng lượng nhiệt của các phân tử. Tính chất này được sử dụng để làm lò vi sóng.", "Điều này cũng nói lên rằng sử dụng thiết bị hay lò vi sóng thì cần đứng xa vùng có tác động của sóng lúc phát sóng, cỡ 1 m trở lên, vì các màn chắn không chắn hết được sóng. Vi sóng dư tác động lên mô của ta theo hai mức độ:", "Khi có nhiều tế bào chết thì được gọi là \"bỏng vi sóng\". Số tế bào chết nằm xen với tế bào sống, và giảm dần từ mặt da vào đến \"bề dày skin\", của sóng 2450 MHz là đến 17 mm. Hiện tượng này có thể xảy ra khi đặt laptop làm việc lên đùi, do quá gần vi sóng dư do laptop phát ra. Tổn thương vi sóng không hiện ra thành vùng rõ như bỏng nhiệt truyền thống, và nhiều người không nhận ra. Thông thường thì bạch cầu dọn được các tế bào chết, nhưng việc dọn các tế bào lỗi di truyền thì tùy thuộc vào khả năng của hệ thống bạch huyết của từng cá thể, để lại nguy cơ phát sinh ung thư.", "Ánh sáng.", "Các dao động của điện trường trong ánh sáng tác động mạnh đến các tế bào cảm thụ ánh sáng trong mắt người. Có ba loại tế bào cảm thụ ánh sáng trong mắt người, cảm nhận 3 vùng quang phổ khác nhau (tức ba màu sắc khác nhau). Sự kết hợp cùng lúc 3 tín hiệu từ ba loại tế bào này tạo nên những phổ màu sắc phong phú. Để tạo ra hình ảnh màu trên màn hình, người ta cũng sử dụng ba loại đèn phát sáng ở 3 vùng quang phổ nhạy cảm của người.", "Sóng vô tuyến.", "Những sóng điện từ có bước sóng từ vài mét đến vài km được dùng trong thông tin vô tuyến nên gọi là các sóng vô tuyến. Người ta chia sóng vô tuyến thành: sóng cực ngắn, sóng ngắn, sóng trung và sóng dài.", "Lý thuyết.", "Lý thuyết điện từ của James Clerk Maxwell đã giải thích sự xuất hiện của sóng điện từ như sau. Mọi điện tích khi thay đổi vận tốc (tăng tốc hay giảm tốc), hoặc mọi từ trường biến đổi, đều là nguồn sinh ra các sóng điện từ. Khi từ trường hay điện trường biến đổi tại một điểm trong không gian, theo hệ phương trình Maxwell, các từ trường hay điện trường ở các điểm xung quanh cũng bị biến đổi theo, và cứ như thế sự biến đổi này lan toả ra xung quanh với vận tốc ánh sáng.", "Biểu diễn toán học về từ trường và điện trường sinh ra từ một nguồn biến đổi chứa thêm các phần mô tả về dao động của nguồn, nhưng xảy ra sau một thời gian chậm hơn so với tại nguồn. Đó chính là mô tả toán học của bức xạ điện từ. Tuy trong các phương trình Maxwell, bức xạ điện từ hoàn toàn có tính chất sóng, đặc trưng bởi vận tốc, bước sóng (hoặc tần số), nhưng nó cũng có tính chất hạt, theo thuyết lượng tử, với năng lượng liên hệ với bước sóng như đã trình bày ở mục các tính chất.", "Phương trình Maxwell.", "Có thể chứng minh dao động điện từ lan truyền trong không gian dưới dạng sóng bằng các phương trình Maxwell.", "Xét trường hợp điện trường và/hoặc từ trường biến đổi trong chân không và không có dòng điện hay điện tích tự do trong không gian đang xét; 4 phương trình Maxwell rút gọn thành:", "formula_1", "formula_2", "formula_3", "formula_4", "Nghiệm tầm thường của hệ phương trình trên là:", "formula_5,", "Để tìm nghiệm không tầm thường, có thể sử dụng đẳng thức giải tích véc tơ:", "formula_6", "Bằng cách lấy rôta hai vế của phương trình (2):", "formula_7", "Rồi đơn giản hóa vế trái (tận dụng phương trình (1) trong quá trình đơn giản hóa):", "formula_8", "Và đơn giản hóa vế phải (tận dụng phương trình (4) trong quá trình đơn giản hóa):", "formula_9", "Cân bằng 2 vế (6) và (7) để thu được phương trình vi phân cho điện trường:", "Có thể thực hiện các biến đổi tương tự như trên để thu được phương trình vi phân với từ trường:", "Hai phương trình vi phân trên chính là các phương trình sóng, dạng tổng quát:", "formula_10", "Đây chính là tốc độ ánh sáng trong chân không. Nghiệm của phương trình sóng cho điện trường là:", "formula_11", "Với E0 là một hằng số véc tơ đóng vai trò như biên độ của dao động điện trường, \"f\" là hàm khả vi bậc hai bất kỳ, formula_12 là véc tơ đơn vị theo phương lan truyền của sóng, và x là tọa độ của điểm đang xét. Tuy nghiệm này thỏa mãn phương trình sóng, để thỏa mãn tất cả các phương trình Maxwell, cần có thêm ràng buộc:", "formula_13", "formula_14", "formula_15", "formula_16", "(8) suy ra điện trường phải luôn vuông góc với hướng lan truyền của sóng và (9) cho thấy từ trường thì vuông góc với cả điện trường và hướng lan truyền; đồng thời E0 = \"c\"0 B0. Nghiệm này của phương trình Maxwell chính là sóng điện từ phẳng.", "Năng lượng và xung lượng.", "Mật độ năng lượng của trường điện từ nói chung:", "\"u\" = (E.D + B.H)/2", "Trong chân không:", "\"u\" = (ε0|E|2 + μ0|H|2)/2", "Với sóng điện từ phẳng tuân thủ phương trình (9) nêu trên, ta thấy năng lượng điện đúng bằng năng lượng từ, và:", "\"u\" = ε0|E|2 = μ0|H|2", "Liên kết ngoài.", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ." ]
3111
98738
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3111
Truyền thanh
[]
3112
110119
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3112
WTO
[]
3116
69960386
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3116
Tổ chức Thương mại Thế giới
[ "Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: \"World Trade Organization\", viết tắt WTO; tiếng Pháp: \"Organisation mondiale du commerce\"; tiếng Tây Ban Nha: \"Organización Mundial del Comercio\"; tiếng Đức: \"Welthandelsorganisation\") là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Ngày 1 tháng 9 năm 2013, Roberto Azevêdo được bầu làm Tổng giám đốc thay cho ông Pascal Lamy. Tính đến ngày 29 tháng 7 năm 2016, WTO có 164 thành viên. Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO (WTO, 2004c).", "Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn cầu hóa.", "Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO vào ngày 11/1/2007.", "Nguồn gốc.", "Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thương mại và Việc làm tại La Habana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ đã không phê chuẩn hiến chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997).", "ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). GATT đóng vai trò là khung pháp lý chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.", "Chức năng.", "WTO có các chức năng sau:", "Đàm phán.", "Phần lớn các quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận. Mỗi thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau. Nguyên tắc đồng thuận có ưu điểm là nó khuyến khích nỗ lực tìm ra một quyết định khả dĩ nhất được tất cả các thành viên chấp nhận. Nhược điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực để có được một quyết định đồng thuận. Đồng thời, nó dẫn đến xu hướng sử dụng những cách diễn đạt chung chung trong hiệp định đối với những vấn đề có nhiều tranh cãi, khiến cho việc diễn giải các hiệp định gặp nhiều khó khăn.", "Trên thực tế, đàm phán của WTO diễn ra không phải qua sự nhất trí của tất cả các thành viên, mà qua một quá trình đàm phán không chính thức giữa những nhóm nước. Những cuộc đàm phán như vậy thường được gọi là \"đàm phán trong phòng xanh\" (tiếng Anh: \"\"Green Room\" negotiations\"), lấy theo màu của phòng làm việc của Tổng giám đốc WTO tại Genève, Thụy Sĩ. Chúng còn được gọi là \"Hội nghị Bộ trưởng thu hẹp\" (\"Mini-Ministerials\") khi chúng diễn ra ở các nước khác. Quá trình này thường bị nhiều nước đang phát triển chỉ trích vì họ hoàn toàn phải đứng ngoài các cuộc đàm phán như vậy .", "Richard Steinberg (2002) lập luận rằng mặc dù mô hình đồng thuận của WTO đem lại vị thế đàm phán ban đầu dựa trên nền tảng luật lệ, các vòng đàm phán thương mại kết thúc thông qua vị thế đàm phán dựa trên nền tảng sức mạnh có lợi cho Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ, và có thể không đem đến sự cải thiện Pareto. Thất bại nổi tiếng nhất và cũng gần đây nhất trong việc đạt được một sự đồng thuận là tại các Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ở Seattle (1999) và Cancún (2003) do một số nước đang phát triển không chấp thuận các đề xuất được đưa ra.", "WTO bắt đầu tiến hành vòng đàm phán hiện tại, Vòng đàm phán Doha, tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 4 diễn ra tại Doha, Qatar vào tháng 11 năm 2001. Các cuộc đàm phán diễn ra căng thẳng và chưa đạt được sự nhất trí, mặc dù đàm phán vẫn đang tiếp diễn qua suốt Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 5 tại Cancún, México vào năm 2003 và Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 6 tại Hồng Kông từ ngày 13 tháng 12 đến ngày 18 tháng 12 năm 2005.", "<noinclude>", "Giải quyết tranh chấp.", "Ngoài việc là diễn đàn đàm phán các quy định thương mại, WTO còn hoạt động như một trọng tài giải quyết các tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc áp dụng quy định của WTO. Không giống như các tổ chức quốc tế khác, WTO có quyền lực đáng kể trong việc thực thi các quyết định của mình thông qua việc cho phép áp dụng trừng phạt thương mại đối với thành viên không tuân thủ theo phán quyết của WTO. Một nước thành viên có thể kiện lên Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của WTO nếu như họ tin rằng một nước thành viên khác đã vi phạm quy định của WTO .", "Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Ở cấp sơ thẩm, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp. Ban hội thẩm này thông thường gồm 3 đên 5 chuyên gia trong lĩnh vực thương mại liên quan. Ban hội thẩm sẽ nghe lập luận của các bên và soạn thảo một báo cáo trình bày những lập luận này, kèm theo là phán quyết của ban hội thẩm. Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với nội dung phán quyết của ban hội thẩm thì họ có thể thực hiện thủ tục khiếu nại lên Cơ quan phúc thẩm. Cơ quan này sẽ xem xét đơn khiếu nại và có phán quyết liên quan trong một bản báo cáo giải quyết tranh chấp của mình. Phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh chấp nêu trên sẽ được thông qua bởi Hội đồng Giải quyết Tranh chấp. Báo cáo của cơ quan giải quyết tranh chấp cấp phúc thẩm sẽ có hiệu lực cuối cùng đối với vấn đề tranh chấp nếu không bị Hội đồng Giải quyết Tranh chấp phủ quyết tuyệt đối (hơn 3/4 các thành viên Hội đồng giải quyết tranh chấp bỏ phiếu phủ quyết phán quyết liên quan).", "Trong trường hợp thành viên vi phạm quy định của WTO không có các biện pháp sửa chữa theo như quyết định của Hội đồng Giải quyết Tranh chấp, Hội đồng có thể ủy quyền cho thành viên đi kiện áp dụng các \"biện pháp trả đũa\" (trừng phạt thương mại). Những biện pháp như vậy có ý nghĩa rất lớn khi chúng được áp dụng bởi một thành viên có tiềm lực kinh tế mạnh như Hoa Kỳ hay Liên minh châu Âu. Ngược lại, ý nghĩa của chúng giảm đi nhiều khi thành viên đi kiện có tiềm lực kinh tế yếu trong khi thành viên vi phạm có tiềm lực kinh tế mạnh hơn, chẳng hạn như trong tranh chấp mang mã số DS 267 về trợ cấp bông trái phép của Hoa Kỳ .", "Cơ cấu tổ chức.", "Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và các ủy ban đặc thù.", "Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng.", "Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO..", "Cấp thứ hai: Đại hội đồng.", "Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.", "Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại.", "Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. Có ba Hội đồng Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Một hội đồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy ban và cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.", "Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan.", "Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên môn riêng biệt.", "Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.", "Các hiệp định.", "Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký kết tại Marrakesh, Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải ký kết và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện. Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO:", "Tổng giám đốc.", "Các Tổng giám đốc của Tổ chức Thương mại Thế giới:", "Các Tổng giám đốc của Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch, GATT:", "Gia nhập và thành viên.", "Quá trình để trở thành thành viên của WTO là khác nhau đối với mỗi quốc gia muốn tham gia, và các quy định về quá trình gia nhập này tùy thuộc vào giai đoạn phát triển kinh tế và cơ chế thương mại hiện tại của quốc gia đó. Quá trình này trung bình mất khoảng 5 năm, nhưng có thể kéo dài hơn nếu quốc gia muốn tham gia chưa thực hiện đầy đủ các cam kết hoặc có sự cản trở liên quan đến các vấn đề về chính trị. Các cuộc đàm phán gia nhập ngắn nhất dưới 5 năm là Cộng hòa Kyrgyzstan, trong khi thời gian này đối với Nga là dài nhất cho đến nay. Nga nộp đơn gia nhập đầu tiên vào GATT năm 1993, và được chấp nhận là thành viên vào tháng 12 năm 2011 và trở thành thành viên của WTO vào ngày 22 tháng 8 năm 2012.", "Thành viên.", "Bảng sau liệt kê tất cả các thành viên hiện tại và ngày gia nhập.", "Quan sát viên.", "Bảng dưới đây liệt kê tất cả các quan sát viên hiện nay. Trong thời hạn năm năm được cấp tư cách quan sát của WTO, các quốc gia được yêu cầu để bắt đầu tổ chức đàm phán gia nhập của mình." ]
3117
670207
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3117
Vàng (định hướng)
[ "Vàng thường chỉ nguyên tố hóa học có số nguyên tử là 79.", "Vàng cũng có thể chỉ:", "<templatestyles src=\"Dmbox/styles.css\" />", " Trang này liệt kê những bài viết liên quan đến tiêu đề ." ]
3118
904556
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3118
Vàng
[ "Vàng là nguyên tố hóa học có ký hiệu Au (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh \"aurum\", có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong những nguyên tố quý, làm cho nó trở thành một trong những nguyên tố có số nguyên tử cao tồn tại ngoài tự nhiên. Ở dạng tinh khiết, nó là một kim loại sáng, màu vàng hơi đỏ, đậm đặc, mềm, dẻo và dễ uốn. Về mặt hóa học, vàng là kim loại chuyển tiếp và là nguyên tố nhóm 11. Nó là một trong những nguyên tố hóa học ít phản ứng nhất và có dạng rắn trong điều kiện tiêu chuẩn. Vàng thường xuất hiện ở dạng nguyên tố tự nhiên (bản địa), như cốm hoặc hạt, trong đá, trong mạch đất và trong trầm tích phù sa. Nó tồn tại trong một loạt dung dịch rắn với nguyên tố bạc nguyên chất (dưới dạng electrum) và cũng tạo thành hợp kim tự nhiên với đồng và paladi. Ít phổ biến hơn, nó xảy ra trong các khoáng chất như các hợp chất vàng, thường với teluri (vàng teluride).", "Vàng có khả năng chống lại hầu hết các acid, mặc dù nó bị hòa tan trong nước cường toan, hỗn hợp acid nitric và acid hydrochloride, tạo thành anion tetrachloroaurate hòa tan. Vàng không hòa tan trong acid nitric, loại acid mà có khả năng hòa tan bạc và kim loại cơ bản, một tính chất từ lâu đã được sử dụng để tinh chế vàng và để xác nhận sự hiện diện của vàng trong các vật kim loại, tạo thành thuật ngữ \"kiểm tra acid\". Vàng cũng hòa tan trong dung dịch kiềm của cyanide, được sử dụng trong khai thác và mạ điện. Vàng hòa tan trong thủy ngân, tạo thành hỗn hống, nhưng đây không phải là phản ứng hóa học.", "Là một nguyên tố tương đối hiếm, vàng là kim loại quý đã được sử dụng làm chất phản xạ neutron trong vũ khí hạt nhân (w71), và để đúc tiền, đồ trang sức và nghệ thuật khác trong suốt lịch sử được ghi lại. Trước đây, một tiêu chuẩn vàng thường được thực hiện như một chính sách tiền tệ, nhưng tiền vàng đã không còn được coi là một loại tiền tệ lưu hành trong những năm 1930, và tiêu chuẩn vàng thế giới đã bị thay thế bằng một hệ thống tiền tệ định danh sau năm 1971.", "ính đến năm 2017[ [cập nhật]] tổng cộng có 190.040 tấn vàng tồn tại trên mặt đất. Điều này tương đương với một khối lập phương với mỗi cạnh có kích thước khoảng 21,3 mét. Tiêu thụ vàng thế giới mới được sản xuất là khoảng 50% trong trang sức, 40% trong đầu tư và 10% trong công nghiệp. Tính dễ uốn, độ dẻo cao, khả năng chống ăn mòn của vàng và hầu hết các phản ứng hóa học khác và tính dẫn điện đã dẫn đến việc nó tiếp tục được sử dụng trong các đầu nối điện chống ăn mòn trong tất cả các loại thiết bị máy tính (lĩnh vực sử dụng chính trong công nghiệp). Vàng cũng được sử dụng trong che chắn tia hồng ngoại, sản xuất thủy tinh màu, vàng lá và phục hồi răng. Một số muối vàng vẫn được sử dụng làm chất chống viêm trong y học. ính đến năm 2017[ [cập nhật]], nước sản xuất vàng lớn nhất thế giới đến nay là Trung Quốc với 440 tấn mỗi năm.", "Các đặc tính đáng chú ý.", "Vàng là nguyên tố kim loại có màu vàng khi thành khối, khi dạng bột vàng nguyên chất 100% có màu đen, hồng ngọc hay tía khi được cắt nhuyễn. Nó là kim loại dễ uốn dát nhất được biết. Thực tế, 1g vàng có thể được dập thành tấm 1 m², hoặc 1 ounce thành 300 feet². Là kim loại mềm, vàng thường tạo hợp kim với các kim loại khác để làm cho nó cứng thêm.", "Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt, không bị tác động bởi không khí và phần lớn hoá chất (chỉ có bạc và đồng là những chất dẫn điện tốt hơn). Nó không bị ảnh hưởng về mặt hoá học bởi nhiệt, độ ẩm, oxy và hầu hết chất ăn mòn; vì vậy nó thích hợp để tạo tiền kim loại và trang sức. Các halogen có tác dụng hoá học với vàng, còn nước cường toan thì hoà tan nó. Tuy nhiên, acid selenic đậm đặc nóng ăn mòn vàng tạo thành vàng selenat.", "Màu của vàng rắn cũng như của dung dịch keo từ vàng (có màu đậm, thường tía) được tạo ra bởi tần số plasmon của nguyên tố này nằm trong khoảng thấy được, tạo ra ánh sáng vàng và đỏ khi phản xạ và ánh sáng xanh khi hấp thụ. Vàng tự nhiên có chứa khoảng 8 đến 10% bạc, nhưng thường nhiều hơn thế. Hợp kim tự nhiên với thành phần bạc cao (hơn 20%) được gọi là electrum. Khi lượng bạc tăng, màu trở nên trắng hơn và trọng lượng riêng giảm.", "Vàng tạo hợp kim với nhiều kim loại khác; hợp kim với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim cho màu trắng, bismuth tự nhiên với hợp kim bạc cho màu đen. Đồ trang sức được làm bằng các kết hợp vàng nhiều màu được bán cho du khách ở miền Tây nước Mĩ được gọi là \"vàng Black Hills\".", "Trạng thái oxy hóa thường gặp của vàng gồm +1 (vàng (I) hay hợp chất aurơ) và +3 (vàng (III) hay hợp chất auric). Ion vàng trong dung dịch sẵn sàng được khử và kết tủa thành vàng kim loại nếu thêm hầu như bất cứ kim loại nào khác làm tác nhân khử. Kim loại thêm vào được oxy hóa và hoà tan cho phép vàng có thể được lấy khỏi dung dịch và được khôi phục ở dạng kết tủa rắn.", "Đồng vị.", "Vàng trong tự nhiên có 1 đồng vị ổn định là 197Au.", "Sử dụng và Ứng dụng.", "Vàng nguyên chất quá mềm không thể dùng cho việc thông thường nên chúng thường được làm cứng bằng cách tạo hợp kim với bạc, đồng và các kim loại khác. Vàng và hợp kim của nó thường được dùng nhiều nhất trong ngành trang sức, tiền kim loại và là một chuẩn cho trao đổi tiền tệ ở nhiều nước. Vì tính dẫn điện tuyệt vời, tính kháng ăn mòn và các kết hợp lý tính và hóa tính mong muốn khác, vàng nổi bật vào cuối thế kỷ XX như là một kim loại công nghiệp thiết yếu.", "Trao đổi tiền tệ.", "Vàng đã được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới như một phương tiện chuyển đổi tiền tệ, hoặc bằng cách phát hành và công nhận các đồng xu vàng hay các số lượng kim loại khác, hay thông qua các công cụ tiền giấy có thể quy đổi thành vàng bằng cách lập ra bản vị vàng theo đó tổng giá trị tiền được phát hành được đại diện bởi một lượng vàng dự trữ.", "Tuy nhiên, số lượng vàng trên thế giới là hữu hạn và việc sản xuất không gia tăng so với nền kinh tế thế giới. Ngày nay, sản lượng khai thác vàng đang sụt giảm. Với sự tăng trưởng mạnh của các nền kinh tế trong thế kỷ XX, và sự gia tăng trao đổi quốc tế, dự trữ vàng thế giới và thị trường của nó đã trở thành một nhánh nhỏ của toàn bộ các thị trường và các tỷ lệ trao đổi tiền tệ cố định với vàng đã trở nên không thể duy trì. Ở đầu Thế chiến I các quốc gia tham gia chiến tranh đã chuyển sang một bản vị vàng nhỏ, gây lạm phát cho đồng tiền tệ của mình để có tiền phục vụ chiến tranh. Sau Thế chiến II vàng bị thay thế bởi một hệ thống tiền tệ có thể chuyển đổi theo hệ thống Bretton Woods. Bản vị vàng và tính chuyển đổi trực tiếp của các đồng tiền sang vàng đã bị các chính phủ trên thế giới huỷ bỏ, bị thay thế bằng tiền giấy. Thụy Sĩ là quốc gia cuối cùng gắn đồng tiền của mình với vàng; vàng hỗ trợ 40% giá trị của tiền cho tới khi Thụy Sĩ gia nhập Quỹ Tiền tệ Quốc tế năm 1999.", "Hàm lượng vàng trong hợp kim được xác định bằng kara (k). Vàng nguyên chất được định danh là 24k. Các đồng xu vàng được đưa vào lưu thông từ năm 1526 tới thập niên 1930 đều là hợp chất vàng tiêu chuẩn 22k được gọi là vàng hoàng gia, vì độ cứng.", "Đầu tư.", "Nhiều người sở hữu vàng và giữ chúng dưới hình thức các thỏi nén hay thanh như một công cụ chống lại lạm phát hay những đợt khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế không tin việc giữ vàng là một công cụ chống lạm phát hay mất giá tiền tệ.", "Mã tiền tệ ISO 4217 của vàng là XAU.", "Các thỏi vàng hiện đại cho mục đích đầu tư hay cất trữ không yêu cầu các tính chất cơ khí tốt; chúng thường là vàng nguyên chất 24k, dù American Gold Eagle của Mỹ, gold sovereign của Anh, và Krugerrand của Nam Phi tiếp tục được đúc theo chất lượng 22k theo truyền thống. Đồng xu Canadian Gold Maple Leaf \"phát hành đặc biệt\" có chứa lượng vàng nguyên chất cao nhất so với bất kỳ thỏi vàng nào, ở mức 99,999% hay 0,99999, trong khi đồng xu Canadian Gold Maple Leaf \"phát hành phổ thông\" có độ nguyên chất 99,99%. Nhiều đồng xu vàng nguyên chất 99,99% khác cũng có trên thị trường. Australian Gold Kangaroos lần đầu tiên được đúc năm 1986 như là Australian Gold Nugget nhưng đã thay đổi thiết kế mặt trái vào năm 1989. Ngoài ra, có nhiều đồng xu thuộc loạt Australian Lunar Calendar và Austrian Philharmonic. Năm 2006, Sở đúc tiền Hoa Kỳ bắt đầu sản xuất đồng xu vàng American Buffalo với độ nguyên chất 99,99%.", "Trang sức.", "Vì tính mềm của vàng nguyên chất (24k), nó thường được pha trộn với các kim loại căn bản khác để sử dụng trong công nghiệp nữ trang, làm biến đổi độ cứng và tính mềm, điểm nóng chảy, màu sắc và các đặc tính khác. Các hợp kim với độ cara thấp, thường là 22k, 18k, 14k hay 10k, có chứa nhiều đồng, hay các kim loại cơ bản khác, hay bạc hoặc paladi hơn trong hỗn hợp. Đồng là kim loại cơ sở thường được dùng nhất, khiến vàng có màu đỏ hơn. Vàng 18k chứa 25% đồng đã xuất hiện ở đồ trang sức thời cổ đại và đồ trang sức Nga và có kiểu đúc đồng riêng biệt, dù không phải là đa số, tạo ra vàng hồng. Hợp kim vàng-đồng 14k có màu sắc gần giống một số hợp kim đồng, và cả hai đều có thể được dùng để chế tạo các biểu trưng cho cảnh sát và các ngành khác. Vàng xanh có thể được chế tạo bởi một hợp kim với sắt và vàng tía có thể làm bằng một hợp kim với nhôm, dù hiếm khi được thực hiện trừ khi trong trường hợp đồ trang sức đặc biệt. Vàng xanh giòn hơn và vì thế khó chế tác hơn trong ngành trang sức. Các hợp kim vàng 18 và 14 carat chỉ pha trộn với bạc có màu xanh-vàng nhất và thường được gọi là vàng xanh. Các hợp kim vàng trắng có thể được làm với paladi hay niken. Vàng trắng 18 carat chứa 17,3% niken, 5,5% kẽm và 2,2% đồng có màu bạc. Tuy nhiên, niken là chất độc, và độ giải phóng của nó bị luật pháp quản lý ở châu Âu. Các loại hợp kim vàng trắng khác cũng có thể thực hiện với paladi, bạc và các kim loại trắng khác, nhưng các hợp kim paladi đắt hơn các hợp kim dùng niken. Các hợp kim vàng trắng có độ nguyên chất cao có khả năng chống ăn mòn hơn cả bạc nguyên chất hay bạc sterling. Hội tam điểm Nhật Mokume-gane đã lợi dụng sự tương phản màu sắc giữa màu sắc các hợp kim vàng khi dát mỏng để tạo ra các hiệu ứng kiểu thớ gỗ.", "Y học.", "Thời Trung Cổ, vàng thường được xem là chất có lợi cho sức khoẻ, với niềm tin rằng một thứ hiếm và đẹp phải là thứ tốt cho sức khoẻ. Thậm chí một số người theo chủ nghĩa bí truyền và một số hình thức y tế thay thế khác coi kim loại vàng có sức mạnh với sức khoẻ. Một số loại muối thực sự có tính chất chống viêm và đang được sử dụng trong y tế để điều trị chứng viêm khớp và các loại bệnh tương tự khác. Tuy nhiên, chỉ các muối và đồng vị của vàng mới có giá trị y tế, còn khi là nguyên tố (kim loại) vàng trơ với mọi hoá chất nó gặp trong cơ thể. Ở thời hiện đại, tiêm vàng đã được chứng minh là giúp làm giảm đau và sưng do thấp khớp và lao.", "Các hợp kim vàng đã được sử dụng trong việc phục hồi nha khoa, đặc biệt là răng, như thân răng và cầu răng vĩnh viễn. Tính dễ uốn của các hợp kim vàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo bề mặt kết nối răng và có được các kết quả nói chung tốt hơn các loại khác làm bằng sứ. Việc sử dụng thân răng vàng với các răng có số lượng nhiều như răng cửa đã được ưa chuộng ở một số nền văn hoá nhưng lại không được khuyến khích ở các nền văn hoá khác.", "Sự pha chế vàng keo (chất lỏng gồm các phân tử nano vàng) trong nước có màu rất đỏ, và có thể được thực hiện với việc kiểm soát kích cỡ các phân tử lên tới một vài phần chục nghìn nanomét bằng cách giảm vàng chloride với các ion citrat hay ascorbat. Vàng keo được sử dụng trong nghiên cứu y khoa, sinh học và khoa học vật liệu. Kỹ thuật miễn dịch vàng (immunogold) khai thác khả năng của các phần tử vàng hấp thụ các phân tử protein lên các bên mặt của chúng. Các phần tử vàng keo được bao phủ với các kháng thể riêng biệt có thể được dùng để phát hiện sự hiện diện và vị trí của các kháng nguyên trên bề mặt của tế bào. Trong các phần siêu mỏng của mô được quan sát bởi kính hiển vi electron, các đoạn immunogold xuất hiện với mật độ cực lớn bao quanh các điểm ở vị trí của kháng thể. Vàng keo cũng là hình thức vàng được sử dụng như sơn vàng trong ngành gốm sứ trước khi nung.", "Vàng, hay các hợp kim của vàng và paladi, được áp dụng làm lớp dẫn cho các mẫu sinh học và các vật liệu phi dẫn khác như nhựa dẻo tổng hợp và thủy tinh để được quan sát trong một kính hiển vi electron quét. Lớp phủ, thường được tạo bởi cách phun tia bằng một luồng plasma agon, có ba vai trò theo cách ứng dụng này. Tính dẫn điện rất cao của vàng dẫn điện tích xuống đất, và mật độ rất cao của nó cung cấp năng lượng chặn cho các electron trong chùm electron, giúp hạn chế chiều sâu chùm electron xâm nhập vào trong mẫu. Điều này cải thiện độ nét của điểm và địa hình bề mặt mẫu và tăng độ phân giải không gian của hình ảnh. Vàng cũng tạo ra một hiệu suất cao của các electron thứ hai khi bị bức xạ bởi một chùm electron, và các electron năng lượng thấp đó thường được dùng làm nguồn tín hiệu trong kính hiển vi quét electron.", "Đồng vị vàng-198, (bán rã 2,7 ngày) được dùng trong một số phương pháp điều trị ung thư và để điều trị một số loại bệnh.", "Điện tử.", "Mật độ electron tự do trong vàng kim loại là 5,90×1022 cm−3. Vàng có tính dẫn điện rất cao, và đã được dùng làm dây dẫn điện trong một số thiết bị tiêu thụ nhiều điện năng (bạc thậm chí có độ dẫn điện trên thể tích cao hơn, nhưng vàng có ưu điểm chống ăn mòn). Ví dụ, các dây dẫn điện bằng vàng đã được sử dụng trong một số thực nghiệm nguyên tử thuộc Dự án Manhattan, nhưng những dây dẫn bạc dòng lớn cũng được sử dụng trong các nam châm tách đồng vị calutron của dự án này.", "Dù vàng bị clo tự do tấn công, tính dẫn điện tốt của nó và khả năng chống oxy hóa và ăn mòn nói chung trong các môi trường khác (gồm cả khả năng kháng axít không clo) đã khiến nó được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp điện tử bởi chỉ một lớp phủ vàng mỏng có thể đảm bảo kết nối điện mọi dạng, vì thế đảm bảo độ kết nối tốt. Ví dụ, vàng được dùng làm thiết bị nối của các dây dẫn điện đắt đỏ, như audio, video và cáp USB. Lợi ích của việc sử dụng vàng làm kim loại kết nối so với kim loại khác như thiếc đang bị tranh luận dữ dội. Các kết nối vàng thường bị các chuyên gia nghe nhìn chỉ trích là không cần thiết với hầu hết khách hàng và bị coi chỉ đơn giản là một trò marketing. Tuy nhiên, việc sử dụng vàng trong các thiết bị điện tử kiểu trượt khác trong các môi trường rất ẩm ướt và ăn mòn, và cho các tiếp xúc với chi phí hư hỏng lớn (một số máy tính, thiết bị thông tin, tàu vũ trụ, động cơ máy bay phản lực) vẫn rất phổ biến.", "Bên cạnh tiếp xúc điện kiểu trượt, vàng cũng được dùng trong tiếp xúc điện bởi nó có khả năng chống ăn mòn, độ dẫn điện, mềm và không độc. Các công tắc kiểu bấm nói chung dễ bị ăn mòn hơn công tắc trượt. Các dây dẫn bằng vàng mỏng được dùng để kết nối các thiết bị bán dẫn với gói thiết bị của chúng qua một quá trình được gọi là kết nối dây.", "Hoá học.", "Vàng bị tấn công và hoà tan trong các dung dịch kiềm hay natri xyanua, và xyanua vàng là chất điện phân được dùng trong kỹ thuật mạ điện vàng lên các kim loại cơ sở và kết tủa điện. Các dung dịch vàng chloride (axit cloroauric) được dùng để chế tạo vàng keo bằng cách khử với các ion citrat hay ascorbat. Vàng chloride và vàng oxit được dùng để chế tạo thủy tinh màu đỏ hay thủy tinh nam việt quất, mà giống như huyền phù vàng keo, có chứa các hạt vàng nano hình cầu với kích cỡ đồng đều.", "\"Xem thêm \"", "Đơn vị đo lường.", "Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo đơn vị là lượng (lượng hay lạng) hoặc chỉ. Một lượng vàng nặng 37,50 g. Một chỉ bằng 1/10 lượng vàng.", "Trên thị trường thế giới, vàng thường được đo lường theo hệ thống khối lượng troy, trong đó 1 troy ounce (ozt) tương đương 31,1034768 gam.", "Tuổi (hay hàm lượng) vàng được tính theo thang độ K (kara). Một kara tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 99,99% tương đương với 24K. Khi ta nói tuổi vàng là 18K thì nó tương đương với hàm lượng vàng trong mẫu xấp xỉ 75%. Hiện nay ở Việt Nam người ta thường kinh doanh vàng dưới dạng các bánh, thỏi, nhẫn, dây chuyền, vòng, lắc với hàm lượng vàng chủ yếu là 99,999%; 99,99%; 99,9%; 99% hay 98%. Vàng dùng trong ngành trang sức thông thường còn gọi là vàng tây có tuổi khoảng 18K.", "Lịch sử.", "Vàng đã được biết tới và sử dụng bởi các nghệ nhân từ thời đồng đá. Các đồ tạo tác bằng vàng ở Balkan xuất hiện từ thiên niên kỷ 4 trước Công Nguyên, như những đồ vật được tìm thấy tại Varna Necropolis. Các đồ tạo tác bằng vàng như những chiếc mũ vàng và đĩa Nebra xuất hiện ở Trung Âu từ thiên niên kỷ 2 trước Công Nguyên tại Thời đồ đồng.", "Chữ tượng hình Ai Cập ngay từ năm 2600 TCN đã miêu tả vàng, mà vua Tushratta của Mitanni tuyên bố là \"nhiều hơn cát bụi\" tại Ai Cập. Ai Cập và đặc biệt là Nubia có các nguồn tài nguyên để biến họ trở thành các trung tâm chế tạo vàng trong hầu hết lịch sử. Bản đồ sớm nhất được biết tới là Bản đồ giấy cói Turin và thể hiện sơ đồ của một mỏ vàng tại Nubia cùng với những chỉ dẫn địa lý địa phương. Các phương thức chế biến ban đầu đã được Strabo miêu tả và gồm cả việc nung chảy. Những mỏ lớn cũng hiện diện trên khắp Biển Đỏ ở nơi hiện là Ả Rập Xê Út.", "Truyền thuyết về bộ lông cừu vàng có thể để cập tới việc dùng lông cừu để khai thác bụi vàng từ trầm tích cát vàng ở thế giới cổ đại. Vàng thường được đề cập tới trong Cựu ước, bắt đầu với Khải huyền 2:11 (tại Havilah) và gồm trong với các quà tặng của magi trong những chương đầu tiên của Tân ước của Matthew. Sách Khải huyền 21:21 đã miêu tả thành phố Jerusalem Mới có các đường phố \"làm bằng vàng nguyên chất, sáng như pha lê\". Góc tây nam của Biển Đen nổi tiếng với vàng. Việc khai thác được cho là đã bắt đầu từ thời Midas, và vàng ở đây đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cái có thể là đồng tiền đúc đầu tiên tại Lydia khoảng năm 610 trước Công Nguyên. Từ thế kỷ VI hay V trước Công Nguyên, nhà Chu đã cho sử dụng dĩnh viên, một kiểu đồng tiền xu vàng.", "Người La Mã đã phát triển các kỹ thuật mới để khai thác vàng ở quy mô lớn bằng các phương pháp khai mỏ thủy lực, đặc biệt tại Hispania từ năm 25 trước Công Nguyên trở đi và tại Dacia từ năm 150 trở đi. Một trong những mỏ lớn nhất nằm tại Las Medulas ở León (Tây Ban Nha), nơi bảy cống dẫn nước cho phép tháo hầu hết trầm tích bồi tích lớn. Các mỏ tại Roşia Montană ở Transilvania cũng rất lớn, và cho tới tận gần đây, vẫn được khai thác bằng các phương thức khai mỏ lộ thiên. Các mỏ nhỏ hơn tại Anh cũng được khai thác, như các sa khoáng cát vàng và khoáng sàng đá cứng tại Dolaucothi. Nhiều phương pháp họ sử dụng đã được Pliny Già miêu tả kỹ lưỡng trong bách khoa toàn thư của mình (\"Naturalis Historia\") được viết vào khoảng cuối thế kỷ I.", "Đế quốc Mali tại châu Phi nổi tiếng khắp Cựu thế giới về trữ lượng vàng lớn của mình. Mansa Musa, nhà cai trị đế chế (1312–1337) trở nên nổi tiếng khắp Cựu thế giới về cuộc hành hương của mình tới Mecca năm 1324. Ông đã đi qua Cairo tháng 7 năm 1324, và được mô tả là đã được tháp tùng bởi một đoàn lạc đà với hàng nghìn người và gần một trăm con lạc đà. Ông đã cho đi rất nhiều vàng tới mức vàng giảm giá ở Ai Cập trong hơn một thập niên. Một sử gia Ả Rập đương thời đã bình luận:", "Cuộc thám hiểm châu Mỹ của người châu Âu đã được kích thích một phần lớn bởi những báo cáo về các đồ trang sức bằng vàng được trưng bày khắp nơi bởi người bản xứ châu Mỹ, đặc biệt tại Trung Mỹ, Peru, Ecuador và Colombia. Người Aztec coi vàng theo nghĩa đen là sản phẩm của thần thánh, gọi nó là \"phân của thánh\" (\"teocuitlatl\" trong tiếng Nahuatl).", "Dù giá của một số nhóm kim loại platin cao hơn nhiều, vàng từ lâu đã được coi là kim loại đáng thèm muốn nhất trong các kim loại quý, và giá trị của nó đã được sử dụng làm bản vị cho nhiều tiền tệ (được gọi là bản vị vàng) trong lịch sử. Vàng đã được sử dụng như một biểu tượng cho sự thanh khiết, giá trị, sự vương giả, và đặc biệt các vai trò phối hợp cả ba đặc tính đó. Vàng như một dấu hiệu của sự giàu sang và danh vọng đã bị Thomas More đem ra chế nhạo trong chuyên luận \"Utopia\". Trên hòn đảo tưởng tượng đó, vàng quá dư thừa tới mức nó được dùng làm xiềng xích cho nô lệ, đồ ăn và đồ cho nhà vệ sinh. Khi các đại sứ từ các quốc gia khác tới, đeo những bộ đồ trang sức bằng vàng, người dân Utopia tưởng họ là những kẻ hầu hạ, và chỉ tỏ lòng kính trọng với những người ăn mặc xoàng xĩnh nhất trong đoàn.", "Có một truyền thống từ lâu là việc cắn vàng để thử nó. Dù đây chắc chắn không phải là một cách chuyên nghiệp để thử vàng, việc \"cắn để thử\" có thể để lại dấu vết vì vàng là một kim loại mềm, như được chỉ ra bởi điểm của nó trong bảng độ cứng khoáng vật Mohs. Vàng càng nguyên chất thì càng dễ tạo dấu. Chì được sơn có thể đánh lừa việc thử này bởi chì mềm hơn vàng (và có thể gây ra một nguy cơ ngộ độc chì nhỏ nếu một lượng chì đủ lớn bị hấp thụ trong lần cắn).", "Vàng thời cổ đại về mặt địa chất khá dễ để có được; tuy nhiên 75% tổng lượng vàng từng được khai thác đã được khai thác từ năm 1910. Ước tính rằng tổng lượng vàng từng được khai thác sẽ tạo ra một khối 20 m (66 ft) mỗi cạnh (tương đương 8.000 m³).", "Một mục đích chính của các nhà giả kim thuật là tạo ra vàng từ các chất khác, như chì — được cho là qua tương tác với một chất bí ẩn được gọi là đá của nhà hiền triết. Dù họ không bao giờ thành công trong nỗ lực này, các nhà giả kim thuật đã khiến người ta quan tâm hơn vào cái có thể thực hiện được với các chất, và điều này đã đặt ra nền tảng cho ngành hóa học ngày nay. Biểu tượng của họ cho vàng là vòng tròn với một điểm ở tâm (☉), cũng là biểu tượng chiêm tinh và chữ cái Trung Quốc cổ cho Mặt Trời. Với việc tạo ra vàng nhân tạo thời hiện đại bằng cách bắt neutron, xem Tổng hợp vàng.", "Trong thế kỷ XIX, những cuộc đổ xô đi tìm vàng đã xảy ra bất kỳ khi nào những trầm tích vàng lớn được phát hiện. Lần khám phá đầu tiên ra vàng tại Hoa Kỳ được ghi lại là tại Mỏ Vàng Reed gần Georgeville, Bắc Carolina năm 1803. Cuộc đổ xô đi tìm vàng đầu tiên ở Hoa Kỳ diễn ra tại một thị trấn nhỏ phía bắc Georgia tên là Dahlonega. Những cuộc đổ xô đi tìm vàng khác diễn ra tại California, Colorado, Black Hills, Otago, Australia, Witwatersrand, và Klondike.", "Bởi giá trị cao từ trong lịch sử của nó, đa số vàng đã được khai thác trong suốt lịch sử vẫn đang được lưu chuyển dưới hình thức này hay hình thức khác. Năm 2009, Satoshi Nakamoto đã phát minh ra một loại tiền tệ mới với tên gọi là Bitcoin, có khả năng cạnh tranh trực tiếp với vàng do có đầy đủ các tính chất của kim loại này và vượt qua được sự kiểm soát của chính phủ.", "Sự phổ biến.", "Số nguyên tử 79 của vàng khiến nó là một trong những nguyên tố có số nguyên tử lớn nhất có mặt trong tự nhiên. Giống mọi nguyên tố với các số nguyên tử lớn hơn sắt, vàng được cho là đã hình thành từ một quá trình tổng hợp hạt nhân sao siêu mới. Những vụ nổ sao siêu mới tung bụi có chứa kim loại (gồm cả các nguyên tố nặng như vàng) vào trong vùng không gian sau này đặc lại thành hệ mặt trời và Trái Đất của chúng ta.", "Trên Trái Đất, vàng thường xuất hiện như là kim loại tự nhiên, thường là trong dung dịch đặc của vàng và bạc (nghĩa là hợp kim của vàng với bạc). Các hợp kim này thường có hàm lượng bạc 8–10%. Electrum là vàng nguyên tố với hơn 20% bạc. Màu sắc của quặng vàng bạc thay đổi từ màu vàng-bạc tới bạc, phụ thuộc vào hàm lượng bạc. Càng nhiều bạc, nó càng có trọng lượng riêng thấp.", "Vàng được tìm thấy trong quặng được tạo ra từ đá với các phần từ vàng rất nhỏ hay cực nhỏ. Quặng vàng này thường được tìm thấy cùng thạch anh hay các khoáng chất sulfide, như \"Fool's Gold\" (vàng của thằng ngốc), vốn là một pyrit. Chúng được gọi là khoáng sản \"mạch\". Vàng tự nhiên cũng có dưới hình thức các bông tự do, các hạt hay những quặng vàng lớn đã bị ăn mòn khỏi đá và kết thúc trong các trầm tích phù sa (được gọi là trầm tích cát vàng). Những loại vàng tự do đó luôn nhiều hơn tại bề mặt các mạch có vàng do oxy hóa các khoáng chất kèm theo bởi thời tiết, và việc rửa trôi bụi vào các con suối và dòng sông, nơi nó tụ tập lại và có thể được hoạt động của nước liên kết lại với nhau để hình thành nên các cục vàng.", "Vàng thỉnh thoảng được tìm thấy cùng teluride như là các khoáng vật calaverit, krennerit, nagyagit, petzit và sylvanit, và như khoáng vật bismuthua hiếm maldonit (Au2Bi) và antimonua aurostibit (AuSb2). Vàng cũng phát sinh trong các hợp kim hiếm với đồng, chì, và thủy ngân: các khoáng vật auricuprid (Cu3Au), novodneprit (AuPb3) và weishanit ((Au, Ag)3Hg2).", "Nghiên cứu gần đây gợi ý rằng các vi sinh vật đôi khi có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các trầm tích vàng, vận chuyển và kết tủa vàng để hình thành các hạt và cục được thu thập trong các trầm tích phù sa.", "Các đại dương trên Trái Đất có chứa vàng. Hàm lượng vàng ước tính trong Đại Tây Dương và Đông Bắc Thái Bình Dương là 50–150 fmol/L hay 10-30 phần trên triệu luỹ thừa bốn. Nói chung, hàm lượng vàng trong các mẫu ở nam Đại Tây Dương và trung Thái Bình Dương là tương đương (~50 fmol/L) nhưng ít chắc chắn hơn. Những vùng nước sâu Địa Trung Hải có hàm lượng vàng lớn hơn (100–150 fmol/L) do bụi do gió thổi và/hoặc do các con sông. Ở mức 10 phần trên triệu luỹ thừa bốn các đại dương của Trái Đất sẽ chứa 15.000 tấn vàng. Những con số này nhỏ bằng một phần ba số ước tính trong tài liệu trước năm 1988, cho thấy các vấn đề với dữ liệu trước đó.", "Một số người đã tuyên bố có khả năng khai thác vàng một cách kinh tế từ nước biển, nhưng tất cả họ đều hoặc gặp sai lầm hoặc là có ý đồ lừa gạt. Prescott Jernegan đã cho hoạt động một chiếc máy khai thác vàng ở Hoa Kỳ trong những năm 1890. Một kẻ bịp bợm người Anh cũng có một chiếc máy tương tự ở Anh đầu những năm 1900. Fritz Haber (nhà phát minh người Đức với quy trình Haber) đã nghiên cứu việc tách vàng từ nước biển trong một nỗ lực giúp nước Đức bồi thường chiến phí sau Thế chiến I. Dựa trên các giá trị được công bố là 2 tới 64 ppb vàng trong nước biển thì sự tách vàng thành công về mặt thương mại ra khỏi nước biển dường như là có thể. Sau những phân tích 4.000 mẫu nước biển với hàm lượng trung bình 0,004 ppb mọi việc trở nên rõ ràng rằng việc tách vàng sẽ không thể trở thành hiện thực và ông đã dừng dự án. Không một cơ cấu thương mại thực sự nào cho việc tách chiết vàng từ nước biển đã từng được xác nhận. Tổng hợp vàng không có tính kinh tế và dường như cũng sẽ luôn như vậy trong tương lai.", "Sản xuất.", "Khai thác vàng có tính kinh tế nhất khi thực hiện tại các mỏ lớn, có trầm tích dễ khai thác. Các cấp quặng thấp ở mức 0,5 mg/kg (0,5 phần trên triệu, ppm) có thể có tính kinh tế. Các cấp quặng thông thường tại các mỏ lộ thiên là 1–5 mg/kg (1–5 ppm); các cấp quặng ngầm dưới đất hay mỏ đá cứng thường ít nhất đạt 3 mg/kg (3 ppm). Bởi phải có các cấp quặng 30 mg/kg (30 ppm) để vàng có thể được quan sát bằng mắt thường, tại hầu hết các mỏ thì vàng không thể nhìn thấy được.", "Từ những năm 1880, Nam Phi đã là một nguồn chiếm tỷ lệ lớn nguồn cung vàng thế giới, với khoảng 50% tất cả lượng vàng từng được sản xuất có nguồn gốc từ Nam Phi. Sản lượng năm 1970 chiếm 79% nguồn cung thế giới, sản xuất khoảng 1.480 tấn. Sản lượng toàn thế giới năm 2008 là 2.260 tấn và năm 2011 là 2.700 tấn. Năm 2007 Trung Quốc (với 276 tấn) đã vượt qua Nam Phi trở thành nước sản xuất vàng lớn nhất, lần đầu tiên từ năm 1905 mất ngôi vị số một.", "Thành phố Johannesburg ở Nam Phi đã được thành lập sau Cuộc đổ xô đi tìm vàng Witwatersrand dẫn tới sự phát hiện một trong những trầm tích vàng lớn nhất thế giới từng có. Các mỏ vàng nằm trong châu thổ các tỉnh Free State và Gauteng rộng về strike and dip đòi hỏi một trong những mỏ sâu nhất thế giới, với các mỏ Savuka và TauTona hiện là những mỏ vàng sâu nhất thế giới với độ sâu 3.777 m. Cuộc chiến tranh Boer lần thứ hai giai đoạn 1899–1901 giữa Đế chế Anh và người Boer Afrikaner ít nhất một phần vì các quyền khai mỏ và sở hữu các mỏ vàng ở Nam Phi.", "Các nhà sản xuất vàng lớn khác gồm Hoa Kỳ, Australia, Nga và Peru. Các mỏ ở Nam Dakota và Nevada cung cấp hai phần ba lượng vàng sử dụng tại Hoa Kỳ. Ở Nam Mỹ, dự án Pascua Lama gây tranh cãi có mục tiêu khai thác các mỏ vàng giàu trữ lượng tại những dãy núi cao ở Sa mạc Atacama, tại biên giới giữa Chile và Argentina. Ngày nay một phần tư sản lượng vàng thế giới ước tính có nguồn gốc từ các mỏ vàng khai thác thủ công hay mỏ cỡ nhỏ.", "Sau khi sản xuất ban đầu, vàng thường được tinh chế theo cách công nghiệp bằng quá trình Wohlwill dựa trên điện phân hay bằng quá trình Miller, khử clo cho dung dịch. Quá trình Wohlwill mang lại độ tinh khiết cao hơn, nhưng phức tạp hơn và thường áp dụng cho các cơ sở quy mô nhỏ. Các phương pháp khác để phân tích và tinh luyện vàng gồm thủy phân và tách bạc cũng như phương pháp cupell, hay các phương pháp tinh luyện dựa trên việc hoà tan vàng trong aqua regia.", "Ở thời điểm cuối năm 2006, ước tính tất cả lượng vàng từng được khai thác là 158.000 tấn và trong ấn bản tháng 1 năm 2009 của mình, National Geographic viết: \"Trong toàn bộ lịch sử, chỉ 161.000 tấn vàng đã được khai thác, chỉ đủ để lấp đầy hai bể bơi dùng trong Olympic.\" Nó có thể được thể hiện bằng một khối với chiều dài cạnh khoảng 20,28 mét. Giá trị của nó rất hạn chế; với giá $1.000 trên ounce, 161.000 tấn vàng sẽ chỉ có giá trị 5,2 nghìn tỷ dollar.", "Trung bình chi phí để khai thác vàng khoảng US$317/oz năm 2007, nhưng nó có thể khác biệt rất lớn phụ thuộc vào kiểu mỏ và chất lượng quặng; sản lượng sản xuất tại các mỏ toàn cầu đạt 2.471,1 tấn.", "Vàng rất ổn định và có giá trị tới mức nó luôn được thu lại và tái sử dụng. Không có việc tiêu thụ vàng thực sự theo nghĩa kinh tế; việc lưu giữ vàng vẫn là điều thiết yếu khi quyền sở hữu chuyển từ bên này qua bên khác.", "Tiêu thụ.", "Tỷ lệ tiêu thụ vàng được sản xuất trên thế giới ước khoảng 50% trong lĩnh vực trang sức, 40% để đầu tư và 10% trong công nghiệp.#đổi ", "Cho tới năm 2013, Ấn Độ là nước tiêu thụ vàng nhiều nhất thế giới. Người Ấn Độ mua khoảng 25% lượng vàng của thế giới, xấp xỉ 800 tấn mỗi năm. Ấn Độ cũng là nhà nhập khẩu kim loại vàng. Năm 2008 Ấn Độ nhập khẩu khoảng 400 tấn vàng.", "Theo Hội đồng Vàng Thế giới (World Gold Council), Trung Quốc là nước tiêu thụ vàng nhiều nhất thế giới vào năm 2013 và lần đầu tiên vượt qua Ấn Độ, với mức tiêu thụ của Trung Quốc tăng 32% chỉ trong một năm, trong khi Ấn Độ chỉ tăng 13% và toàn thế giới tăng 21%. Không giống như Ấn Độ, nơi vàng được sử dụng chủ yếu trong ngành kim hoàn, Trung Quốc chủ yếu sử dụng vàng để sản xuất và bán lẻ.", "Hoá học.", "Dù vàng là một kim loại quý, nó hình thành nhiều hợp chất. Số oxy hóa của vàng trong các hợp chất của nó thay đổi từ −1 đến +5, nhưng Au(I) và Au(III) chi phối tính chất hóa học của nó. Au(I), thường được gọi là ion aurơ, là trạng thái oxy hóa phổ biến nhất với các phối tử mềm như các thioether, thiolat, và phosphin ba. Các hợp chất Au(I) thường có đặc trưng tuyến tính. Một ví dụ điển hình là Au(CN)2−, là hình thức hoà tan của vàng trong khai mỏ. Đáng ngạc nhiên, các phức chất với nước khá hiếm. Các vàng halogen nhị phân, như AuCl, tạo nên các chuỗi polyme zíc zắc, một lần nữa thể hiện phối trí tuyến tính tại Au. Đa số thuốc dựa trên vàng là các dẫn xuất Au(I).", "Au(III) (auric) là một trạng thái oxy hóa phổ biến và được thể hiện bởi vàng(III) chloride, Au2Cl6. Các trung tâm nguyên tử vàng trong các phức chất Au(III), giống như các hợp chất d8 khác, nói chung là phẳng vuông, với các liên kết hóa học có các đặc trưng cả cộng hóa trị lẫn ion.", "Aqua regia, một hỗn hợp 1:3 gồm axit nitric và axit clohydric, hoà tan vàng. Axit nitric oxy hóa vàng kim loại thành các ion +3, nhưng chỉ với những khối lượng nhỏ, thường không thể phát hiện trong axit tinh khiết bởi trạng thái cân bằng hoá học của phản ứng. Tuy nhiên, các ion bị loại bỏ khỏi trạng thái cân bằng bởi axit clohydric, hình thành các ion AuCl4−, hay axit cloroauric, vì thế cho phép sự tiếp tục oxy hóa.", "Một số halogen tự do phản ứng với vàng. Vàng cũng phản ứng với các dung dịch kiềm của kali xyanua. Với thủy ngân, nó hình thành một hỗn hống.", "Các trạng thái oxy hóa ít phổ biến khác.", "Các trạng thái oxy hóa ít phổ biến của vàng gồm −1, +2 và +5.", "Trạng thái oxy hóa −1 xảy ra trong các hợp chất có chứa anion Au−, được gọi là auride. Ví dụ, caesi auride (CsAu), kết tinh theo kiểu caesi chloride. Các auride khác gồm các auride của Rb+, K+, và tetramethylammoni (CH3)4N+.", "Các hợp chất vàng(II) thường nghịch từ với các liên kết Au–Au như [Au(CH2)2P(C6H5)2]2Cl2. Sự bay hơi của một dung dịch Au(OH)3 trong H2SO4 cô đặc tạo ra các tinh thể đỏ của vàng(II) sulfat, AuSO4. Ban đầu được cho là một hợp chất có hoá trị hỗn hợp, nó đã được chứng minh có chứa một số cation Au24+. Một phức chất vàng(II) đáng chú ý, và chính thống là cation tetraxenon vàng(II), có chứa xenon như một phối tử, được tìm thấy trong [AuXe4](Sb2F11)2.", "Vàng pentaflorua và anion dẫn xuất của nó, AuF6-, là ví dụ duy nhất về vàng(V), trạng thái oxy hóa cao nhất được kiểm tra.", "Một số hợp chất vàng thể hiện \"liên kết ái vàng\", miêu tả khuynh hướng của các ion vàng phản ứng ở các khoảng cách quá xa để là một liên kết Au–Au thông thường nhưng ngắn hơn khoảng cách liên kết van der Waals. Tương tác được ước tính có thể so sánh về độ mạnh với liên kết hydro.", "Các hợp chất hoá trị hỗn hợp.", "Các hợp chất cụm được định nghĩa rõ có rất nhiều. Trong những trường hợp đó, vàng có một trạng thái oxy hóa phân đoạn. Một ví dụ đại diện là loại tám mặt {Au[P(C6H5)3]}62+. Các hợp chất vàng chalcogenua, như vàng sulfide, có đặc trưng là có các lượng tương đương của Au(I) và Au(III).", "Hợp chất vàng.", "Vàng là một kim loại hầu như không phản ứng với hóa chất, nên hợp chất của vàng được tạo thành trong những dung dịch hoặc những điều kiện đặc biệt.", "Hợp chất của vàng.", "Hợp chất hữu cơ.", "\"Bài chi tiết: \"Wikipedia tiếng Anh: Auranofin", "Wikipedia tiếng Việt: Auranofin", "\"Bài chi tiết: \"Wikipedia tiếng Anh: Aurothioglucose", "Wikipedia tiếng Việt: Aurothioglucose", "\"Bài chi tiết: \"Wikipedia tiếng Anh: Sodium aurothiomalate", "Wikipedia tiếng Việt: Natri aurothiomalate", "Độc tính.", "Kim loại (nguyên tố) vàng nguyên chất không độc và không gây kích thích khi ăn vào và thỉnh thoảng được dùng để trang trí thực phẩm dưới dạng vàng lá hoặc vẩy vàng. Vàng kim loại cũng là một thành phần của các loại đồ uống có cồn Goldschläger, Gold Strike, và Goldwasser. Vàng kim loại đã được cho phép như một phụ gia thực phẩm tại EU (E175 trong Codex Alimentarius). Dù ion vàng độc, việc chấp nhận kim loại vàng như một phụ gia thực phẩm bởi tính chất trơ tương đối với hoá học của nó, và khả năng chống ăn mòn hay biến thành một loại muối hoà tan (các hợp chất vàng) bởi bất kỳ một quá trình hoá học nào đã được biết có thể xảy ra bên trong cơ thể người.", "Các hợp chất hoà tan (các muối vàng) như gold chloride độc hại với gan và thận. Các muối cyanide thông thường của vàng như vàng cyanide kali, được dùng trong việc mạ điện, độc hại cả về tình chất cyanide cả về hàm lượng vàng có trong nó. Đó là những trường hợp hiếm về ngộ độc vàng nguy hiểm từ vàng cyanide kali. Ngộ độc vàng có thể được chữa trị bằng một liệu pháp chelation với một tác nhân như Dimercaprol.", "Vàng kim loại đã được bầu là Chất gây dị ứng của Năm năm 2001 bởi American Contact Dermatitis Society. Dị ứng do tiếp xúc với vàng hầu hết ảnh hưởng tới phụ nữ. Dù vậy, vàng là một chất gây dị ứng do tiếp xúc không mạnh, so với các kim loại như nickel.", "Giá cả.", "Như mọi kim loại quý khác, vàng được tính theo trọng lượng troy và bằng gam. Khi nó kết hợp với các kim loại khác, thuật ngữ \"kara\" hay \"karat\" được sử dụng để chỉ hàm lượng vàng có bên trong, với 24 kara là vàng nguyên chất và các tỷ lệ thấp hơn thể hiện bằng các con số thấp hơn. Độ tinh khiết của một thỏi vàng hay đồng xu vàng cũng có thể được thể hiện bằng một con số thập phân từ 0 tới 1, được gọi là tuổi vàng theo phần nghìn, như 0,995 là rất tinh khiết.", "Giá vàng được xác định qua giao dịch tại các thị trường vàng và phái sinh, nhưng một quy trình được gọi là Định giá Vàng tại Luân Đôn, bắt đầu từ tháng 9 năm 1919, cung cấp một giá chuẩn cho ngành công nghiệp. Việc định giá vào buổi chiều được đưa ra năm 1968 để cung cấp giá vàng khi các thị trường Mỹ mở cửa.", "Trong lịch sử tiền xu vàng được sử dụng rộng rãi làm tiền tệ; khi tiền giấy xuất hiện, nó thường là một chứng nhận có thể chuyển đổi sang đồng xu vàng hay nén vàng. Trong một hệ thống kinh tế được gọi là bản vị vàng, một trọng lượng vàng nào đó sẽ được lấy làm tên đơn vị tiền tệ. Trong một giai đoạn dài, chính phủ Hoa Kỳ quy định giá trị của đồng dollar Mỹ để một troy ounce tương đương với $20,67 ($664,56/kg), nhưng vào năm 1934 đồng dollar bị phá giá xuống còn $35,00 trên troy ounce ($1.125,27/kg). Tới năm 1961, nước Mỹ đã không còn khả năng duy trì giá này nữa, và một nhóm các ngân hàng Mỹ và châu Âu đồng ý thao túng thị trường để ngăn chặn sự phá giá tiền tệ hơn nữa trước nhu cầu đang gia tăng với vàng.", "Ngày 17 tháng 3 năm 1968, các bối cảnh kinh tế đã gây nên sự sụp đổ của khối thị trường vàng, và một mô hình giá hai tầng được hình thành theo đó vàng vẫn được dùng để quy định các tài khoản quốc tế ở mức cũ $35,00 trên troy ounce ($1.130/kg) nhưng giá vàng trên thị trường tư nhân được cho phép biến động; hệ thống giá hai tầng này đã bị huỷ bỏ vào năm 1975 khi giá vàng được để theo mức của thị trường tự do. Các Ngân hàng trung ương vẫn giữ dự trữ vàng lịch sử như một sự lưu trữ giá trị dù mức độ nói chung đã sụt giảm. Dự trữ vàng lớn nhất trên thế giới là kho dự trữ của Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ tại New York, nắm giữ khoảng 3% lượng vàng từng được khai thác, xấp xỉ lượng vàng chứa trong Kho vàng thỏi Hoa Kỳ tại Fort Knox.", "Năm 2005 Hội đồng Vàng Thế giới ước tính tổng nguồn cung thế giới là 3.859 tấn và nhu cầu là 3.754 tấn, với thặng dư cung 105 tấn.", "Từ năm 1968 giá vàng đã thay đổi mạnh, từ mức cao $850/oz ($27.300/kg) ngày 21 tháng 1 năm 1980, xuống mức thấp $252,90/oz ($8.131/kg) ngày 21 tháng 6 năm 1999 (Định giá Vàng Luân Đôn). Giai đoạn từ năm 1999 tới năm 2001 đánh dấu \"Đáy Brown\" sau một thị trường giá giảm kéo dài 20 năm. Giá đã tăng lên nhanh chóng từ năm 1991, nhưng đỉnh cao năm 1980 mãi tới ngày 3 tháng 1 năm 2008 mới bị vượt qua khi mức giá mới $865,35 trên troy ounce được thiết lập (Định giá Vàng Luân Đôn buổi sáng). Một mức giá kỷ lục khác được lập ngày 17 tháng 3 năm 2008 ở mức $1.023,50/oz ($32.900/kg)(Định giá Vàng Luân Đôn buổi sáng). Mùa thu năm 2009, các thị trường vàng tiếp tục đi vào giai đoạn tăng giá vì sự gia tăng nhu cầu và sự suy yếu của đồng dollar Mỹ. Ngày 2 tháng 12 năm 2009, Vàng vượt qua ngưỡng quan trọng ở mức US$1.200 trên ounce và đóng cửa ở mức $1.215. Giá vàng tiếp tục tăng mạnh và đạt tới những kỷ lục mới trong tháng 5 năm 2010 sau khi cuộc khủng hoảng nợ ở Liên minh châu Âu khiến giới đầu tư đổ xô vào mua vàng như một tài sản an toàn.", "Từ tháng 4 năm 2001 giá vàng đã tăng gấp ba so với đồng dollar Mỹ, dẫn tới suy đoán rằng thị trường giá giảm muôn thuở từ lâu này đã chấm dứt và một thị trường giá tăng đã quay trở lại.", "Trong quý 3 của năm 2011, thị trường vàng thế giới lại chứng kiến một đợt tăng giá của vàng do sự suy yếu của kinh tế Mỹ và khu vực đồng Euro. Giá vàng lập kỷ lục lên đến gần $1.900/oz.", "Tính biểu tượng.", "Trong suốt các thời kỳ lịch sử của nhiều xã hội vàng luôn được đánh giá cao. Đi cùng với nó vàng luôn có một ý nghĩa biểu tượng mạnh liên kết chặt chẽ với các giá trị cao nhất trong các xã hội. Vàng có thể biểu tượng cho quyền lực, sự giàu có, sự nhiệt tình, hạnh phúc, tình yêu, hy vọng, sự lạc quan, thông minh, công lý, cân bằng, sự hoàn hảo, mùa hè, mùa thu hoạch và mặt trời.", "Các thành tựu vĩ đại của con người thường được trao tặng bằng vàng, dưới hình thức các huy chương vàng, các cúp và vật trang trí khác màu vàng. Những người giành chiến thắng trong các sự kiện thể thao và những cuộc thi được xếp hạng khác thường được trao huy chương vàng (ví dụ, Olympic Games). Nhiều giải thưởng như Giải Nobel cũng được làm bằng vàng. Những bức tượng và giải thưởng khác được thể hiện bằng vật liệu vàng hay được mạ vàng (như Giải Oscar, Giải Quả cầu Vàng, Giải Emmy, Cành Cọ Vàng, và Giải thưởng Viện hàn lâm Phim ảnh Anh).", "Aristotle trong các cuốn sách của mình đã sử dụng tính biểu tượng của vàng khi đề cập tới cái mà hiện thường được nhận thức là \"trung bình vàng\". Tương tự, vàng gắn liền với các nguyên tắc hoàn hảo hay thần thánh, như trong trường hợp của Phi, thỉnh thoảng được gọi là \"tỷ lệ vàng\".", "Vàng thể hiện giá trị to lớn. Những người được tôn trọng được đối xử với quy tắc có giá trị nhất, \"quy tắc vàng\". Một công ty có thể trao cho các khách hàng quan trọng nhất của mình các \"thẻ vàng\" hay biến họ thành các \"thành viên vàng\". Chúng ta đề cao các khoảnh khắc yên tĩnh và vì thế chúng ta nói: \"im lặng là vàng\". Trong thần thoại Hy Lạp có \"bộ lông cừu vàng\".", "Vàng còn gắn liền với sự sáng suốt của tuổi tác và sự thành thục. Lễ kỷ niệm ngày cưới lần thứ 50 là đám cưới vàng. Những năm tháng quý giá đó của chúng ta thỉnh thoảng được gọi là \"những năm tháng vàng\". Đỉnh cao của một nền văn minh được gọi là \"thời đại vàng son\".", "Trong Kitô giáo vàng thỉnh thoảng được liên kết với những thái cực của sự quỷ quái nhất và sự thánh thiện tối cao. Trong Sách Xuất Hành, con bò vàng là một biểu tượng của sự thờ ngẫu tượng. Trong Sách Khải Huyền, Abraham được miêu tả có nhiều vàng và bạc, và Moses được dạy che phủ Nắp Xá Tội của Hòm Giao Ước bằng vàng nguyên chất. Trong nghệ thuật Kitô giáo các quầng hào quang của Chúa Giêsu, Đức Mẹ và các vị thánh đều bằng vàng.", "Các vị vua thời Trung Cổ lên ngôi dưới các dấu hiệu của dầu thánh và một vương miện vàng, vương miện thể hiện ánh sáng chiếu vĩnh cửu của thiên đường và vì thế một vị vua Kitô giáo là người nắm chính quyền theo ý nguyện của thần thánh. Nhẫn cưới từ lâu đã được làm bằng vàng. Nó tồn tại lâu dài và không bị ảnh hưởng bởi thời gian và có thể mang tính biểu tượng của lời thề nguyền bất tử trước chúa và/hay Mặt Trời và Mặt Trăng và sự biểu thị hoàn hảo của hôn nhân. Trong Chính Thống giáo Đông phương, các cặp vợ chồng kết hôn được trao một vương miện vàng trong buổi lễ, một sự pha trộn các nghi lễ biểu tượng.", "Trong văn hoá đại chúng vàng có nhiều ý nghĩa nhưng nổi bật nhất nó liên hệ với các ý nghĩa như tốt hay vĩ đại, như trong các câu: \"có một trái tim vàng\", \"thời khắc vàng\" và \"chú bé vàng\" v.v. Vàng vẫn duy trì được vị thế của nó như một biểu tượng của sự giàu có và thông qua nó, trong nhiều xã hội, là sự thành công.", "Biểu tượng quốc gia.", "Năm 1965, Cơ quan lập pháp California đã định danh vàng là \"Khoáng vật bang và biểu tượng khoáng vật học\".", "Năm 1968, Cơ quan lập pháp Alaska gọi tên vàng là \"khoáng vật chính thức của bang.\"", "Từ nguyên.", "Từ \"vàng\" trong tiếng Việt bắt nguồn từ từ tiếng Hán thượng cổ 黃 (có nghĩa là màu vàng). Chữ Hán 黃 có âm Hán Việt là \"hoàng\". William H. Baxter và Laurent Sagart phục nguyên âm tiếng Hán thượng cổ của từ 黃 là /*N-kʷˤaŋ/. Từ \"vàng\" có nghĩa gốc là chỉ màu vàng, từ nghĩa này đã phát sinh ra nghĩa chuyển chỉ kim loại vàng (vàng có màu vàng).", "Liên kết ngoài.", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ." ]
3123
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3123
Vàng (kim loại)
[]
3124
68671888
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3124
Thuần Càn
[ "Quẻ Thuần Càn còn gọi là quẻ Càn (乾 \"qián\"), tức Trời là quẻ số một trong Kinh Dịch.", "Phục Hy ghi: quẻ hoàn toàn thuộc tính cương kiện.", "Thoán từ.", "Thoán từ: \"Càn: nguyên, hanh, lợi, trinh\" (乾: 元, 亨, 利, 貞).", "Dịch: Quẻ Càn, mở nghiệp lớn, có bốn đức: Có sức sáng tạo lớn lao (\"nguyên\"), thông suốt và thuận tiện (\"hanh\"), lợi ích thích đáng (\"lợi\"), ngay thẳng và bền vững (\"trinh\").", "Chiêm: (\"coi điềm lành, dữ\") ♦ Quẻ này có 3 hào tốt - đánh dấu là (o). ♦ Quẻ Bát Thuần Càn do 2 đơn quái Càn chồng lên nhau, vì vậy có cùng tên, tượng quẻ, và tính cách với đơn quái Càn. ♦ Nếu là phái nữ mà gặp quẻ Bát Thuần Càn thì có nghĩa là người nữ này quá Dương. Họ cần Âm tức là mềm mỏng, dịu dàng hơn nữa. Nếu không thì sẽ gặp trở ngại. ♦ Con hươu ở trên mây, thiên lộc, được hưởng bổng lộc trời ban. ♦ Thợ mài dũa ngọc, người ta phải chăm chỉ học tập để thành người hữu dụng. ♦ Trăng tròn trên bầu trời, ánh sáng tỏa ra khắp nơi nơi. ♦ Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng, thăng quan tiến chức nhanh chóng và liên tục. ♦ Nếu bạn đang đau ốm thì quẻ này liên quan đến não bộ, phổi hoặc hệ thần kinh. ♦ Đây là quẻ thuộc tháng tư, tốt về mùa xuân và đông, xấu về mùa hạ.", "Hình: có sáu con rồng ngự trên trời. \"Lục long ngự thiên\".", "Tượng: Quảng đại bao dung.", "Khí chất: Quyền biến", "Dáng: Con ngựa.", "Hào từ.", "Sơ cửu.", "\"Sơ cửu: tiềm long vật dụng.\" 初九。潛龍勿用 。", "Giải nghĩa từ: ", "Dịch: Hào 1 dương: Rồng còn ẩn náu, chưa (đem tài ra) dùng được.", "Cửu nhị.", "\"Cửu nhị:\" Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân 九二。現龍在田,利見大人。", "Giải nghĩa từ: ", "Dịch: Hào thứ 2 dương. Rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại nhân thì lợi.(o)", "Cửu tam.", "\"Cửu tam: quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược, lệ, vô cữu.\"九三。君子終日乾乾。夕惕若,厲,無咎。", "Giải nghĩa từ: ", "Giảng: Người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ nguy hiểm, nhưng không có lỗi.(o).", "Cửu tứ.", "\"Cửu tứ: hoặc dược, tại uyên, vô cữu.\" 九四。或躍在淵,無咎。", "Giải nghĩa từ: ", "Dịch: Như con rồng có khi bay nhảy, có khi nằm trong vực, không mắc lỗi.", "Cửu ngũ.", "\"Cửu ngũ: phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân.\" 九五。飛龍在天,利見大人。", "Giải nghĩa từ: ", "Dịch: Rồng bay trên trời, ra mắt đại nhân thì lợi.", "Giảng: Khổng Tử giải thích: \"Vạn vật đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, thủy lưu thấp\" 水流濕 nước chảy chỗ trũng, \"hỏa tựu táo\" 火就燥 lửa tìm đến chỗ khô, \"vân tòng long\" 雲從龍 mây theo rồng, \"phong tòng hổ\" 風從虎 gió theo hổ, \"thánh nhân tác nhi vạn vật đổ\" 聖人柞而萬物睹 thánh nhân ra đời vạn vật trông theo. \"Bản hồ thiên giả thân thượng\" 本乎天者親上 vật nào gốc ở trời thì thân thuộc với cõi trên. \"Bản hồ địa giả thân hạ\" 本乎地者親下 vật nào gốc ở đất thì thân thuộc với cõi dưới mệnh người trông", "Thượng cửu.", "\"Thượng cửu: kháng long hữu hối.\"上九。亢龍有悔。", "Giải nghĩa từ:", "Dịch: Rồng lên cao quá, có hối hận.", "Giảng: Khi đọc hào này Khổng Tử nói: quý mà không có ngôi vị, cao mà không có dân, người hiền ở dưới lại không giúp, cứ vậy mà hành động tất phải hối hận. 子曰:貴而無位,高而無民, 賢人在下位而無輔,是以動而有悔也. \"Tử viết: quý nhi vô vị, cao nhi vô dân, hiền nhân tại hạ vị nhi vô phụ, thị dĩ động nhi hữu hối dã.\"", "Dụng cửu.", "\"Dụng cửu: Hiện quần long vô thủ, cát\". 用九。現群龍無首,吉。", "Giải nghĩa từ:", "Dịch: Xuất hiện bầy rồng không có đầu, tốt.(o)", "Giảng: Chu Hy giảng: Gặp quẻ càn này mà sáu hào dương đều biến ra âm cả, tức là cương mà biến ra nhu, thì tốt. Thánh nhân dùng cái tượng bầy rồng sáu hào dương mà không đầu tức là nhu để diễn ý đó.", "Hàn Phi nói: Như mặt trời Mặt Trăng sáng chiếu, bốn mùa vận hành, mây trăng gió thổi, vua đừng để trí lụy tâm, đừng để điều riêng hại mình. Gởi trị loạn nơi pháp thuật, giao phải trái nơi thưởng phạt, phó nặng nhẹ nơi quyền hành.", "Khổng Tử giải nghĩa:", "Càn, Nguyên: đại tại càn nguyên, vạn vật tư thỉ, nãi thống thiên.<br>", "Hanh: Vân hành vũ hí, phẩm vật lưu hình. Đại minh chung thỉ, lục vị thì thành, thì thừa lục long, dĩ ngự thiên.<br>", "Lợi, Trinh: Càn đạo biến hóa, các chính tính mệnh, bảo hợp thái hòa, nãi lợi trinh. Thủ xuất thứ vạt, vạn quốc hoàn minh.", "Trời dịch chuyển mạnh mẽ, người quân tử tự cường phấn đấu vươn lên không ngưng nghỉ.<br>", "\"Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức.\" 象曰:天行健, 君子以自強不息. \"Thiên\" 天 – trời. \"Hành\" 行 – biến đổi không ngừng, dịch chuyển, vận động, bước chân đi. \"Kiện\" 健 – khỏe, khỏe khoắn, mạnh mẽ, tráng kiện. \"Quân tử\" 君子 – người quân tử. \"Dĩ\" 以– lấy, dùng. \"Tự cường\" 自強– tự cường. \"Bất tức\" 不息– không ngơi nghỉ.", "Giải nghĩa: Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên hanh lợi trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành." ]
3125
765176
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3125
Thuần Khôn
[ "Quẻ Thuần Khôn còn gọi là quẻ Khôn (坤 kūn), tức Đất là quẻ số 2 trong Kinh Dịch.", "Đất mẹ, nhu thuận, <br>", "sinh sản và nâng đỡ muôn vật,", "Phục Hy ghi: Khôn nghĩa là thuận.", "THOÁN TỪ Văn Vương viết: <br>", "DỊCH: Quẻ Khôn có sức sáng tạo lớn lao (nguyên), thông suốt và thuận tiện (hanh), lợi ích thích đáng (lợi), ngay thẳng và có đức chính và bền của con ngựa cái. Người quân tử có dịp thi thố tài năng nhưng tự thủ xướng thì dễ bị lầm, để người khác thủ xướng mà mình theo sau thì được, chỉ mong có ích cho mọi người thì lợi. Yên lòng giữ đức bền, tốt.", "\"Khôn, nguyên, hanh, lợi tẫn mã chi trinh. Quân tử hữu du vãng, tiên mê hậu đắc, chủ lợi. Tây Nam đắc bằng, Đông Bắc táng bằng. An trinh, cát.\" 坤,元,亨,利牝馬之貞。 君子有攸往,先迷後得,主利。 西南得朋,東北喪朋。安貞,吉。 ", "\"Khôn\" 坤 – đất, mẹ, đất mẹ. \"Tẫn mã\" 牝馬– con ngựa cái. \"Du\" 攸– thoáng ngang qua. \"Vãng\" 往– đi, đã qua. \"Tiên\" 先– trước, làm trước. \"Mê\" 迷 – lầm lạc. \"Hậu\" 後 – sau, nối dõi. \"Đắc\" 得– được. \"Chủ\" 主 – chủ nhân, chúa. \"Tây Nam\" 西南 – phương vị quẻ Khôn = hãy là chính mình. \"Đông Bắc\" 東北 – ngược hướng với phương vị quẻ Khôn = đối nghịch với bản tính của chính mình. Làm một việc không hợp với bản tính của mình thì khó thành công. Một cách hiểu khác: theo Hậu Thiên Bát Quái thì Đông Bắc là phương vị của quẻ Cấn 艮. Cấn là ngưng nghỉ là bằng lòng với cái mình có, không hợp với nhiệm vụ nặng nề và khí chất của Khôn là đảm lược. \"Bằng\" 朋 – bạn, cộng sự, đối tác; một loại tiền tệ thời cổ. \"Táng\" 喪– mất. \"An\" 安– yên bình.", "CHIÊM: ♦ Quẻ này có 2 hào tốt (o), hai hào xấu (x). ♦ Bạn có người yêu hay vợ giỏi giang tốt nết. ♦ Mười một cái miệng, bạn là người đảm đang và tốt nết nuôi được mười một cái miệng ăn. ♦ Một ông quan ngồi trên đống tiền, tay hòm chìa khóa, tiến tài tiến lộ, thành công về công danh và kinh doanh, tiền bạc được quản lý chặt chẽ. ♦ Một vị thần mặc giáp vàng ngồi trên đài cao giao giao bằng sắc cho một ông quan, công lao của bạn thật to lớn, được tôn vinh và ca ngợi. ♦ Không làm điều gì không có mục đích hoặc không có lý do. ♦ Làm giùm người khác là tốt. ♦ Quẻ tháng mười. Tốt về mùa đông và xuân và xấu về mùa hạ. ♦ Đây là một trong 8 quẻ bát thuần, bệnh nhân đau nặng sẽ phục hồi nhưng phải lâu.", "HÌNH: sinh sản và nâng đỡ muôn vật. 生再萬物. \"Sinh tái vạn vật\".", "TƯỢNG: Vua xướng tôi họa, vua tôi hòa hợp. 君倡臣和. \"Quân xướng thần họa\".", "KHÍ CHẤT: Đảm lược.", "DÁNG: Con trâu.", "HÀO TỪ Chu Công viết:<br>", "1- Đạp lên sương thì biết băng dày sắp đến. (x) <br>", "\"Sơ lục: Lý sương, kiên băng chí.\" 初六。履霜,堅冰至。\"Lý\" 履 – dẫm, đạp, đi theo; giày đóng bằng da. \"Sương\" 霜– hơi nước đọng lại thành giọt. \"Kiên\" 堅– vững lòng, không lo sợ. \"Băng\" 冰– nước đá. \"Chí\" 至– đến.", "Nhà nào tích lũy điều lành thì tất có thừa phúc để đến đời sau. Nhà nào tích lũy việc chẳng lành tất có thừa tai vạ để đến đời sau.", "2- Âm Đức thẳng, vuông, lớn thì cho dù thiếu học vấn cũng không bị bất lợi. (o)<br>", "\"Lục nhị: Trực phương đại, bất tập vô bất lợi.\" 六二。直方大,不習旡不利。<br>", "\"Trực\" 直 – thẳng, thẳng thắn, chính trực. \"Phương\" 方– vuông vức, đạo đức. \"Đại\" 大– lớn. \"Tập\" 習– làm đi làm lại nhiều lần cho quen, rèn luyện. \"Vô bất lợi\" 旡不利 – chẳng có gì là không lợi cả.", "Văn ngôn giảng thêm: Người quân tử ngay thẳng ở trong lòng thì phải có đức kính, phải có đức nghĩa. Có hai đức kính và đức nghĩa đó sẽ không bị cô lập.", "3- Ngậm chứa đức tốt không để lộ ra nên giữ vững được, cũng theo người trên mà làm việc nước, không mong công trạng thì sau cũng có kết quả.<br>", "\"Lục tam: Hàm chương khả trinh, hoặc tòng vương sự, vô thành, hữu chung.\" 六三。含章可貞,或從王事,旡成,有終。 <br>", "\"Hàm\" 含– ngậm trong miệng. \"Chương\" 章– văn chương, chương trình, tấu chương. \"Khả trinh\" 可貞– có thể giữ bền được. \"Hoặc tòng\" 或從 – đi theo cũng được, không theo cũng chẳng sao. \"Vương sự\" 王事 – việc nước, việc quốc gia. \"Vô thành\" 旡成 – Không có thành tích, không có công trạng. \"Hữu chung\" 有終 – đi đến cùng, có kết quả.", "Văn ngôn bàn thêm: Ngậm chứa đức tốt, theo người trên làm việc mà không dám chiếm lấy sự thành công, đó là đạo của đất, của vợ, của bề tôi (\"địa đạo, thê đạo, thần đạo\"). Đó là cách cư xử của người dưới đối với người trên.", "4- Kín đáo giữ gìn như cái túi thắt miệng lại thì khỏi tội lỗi mà cũng không danh dự.<br>", "\"Lục tứ: Quát nang, vô cữu, vô dự.\" 六四。括囊,旡咎,旡譽。\"Quát\" 括 - Bó lại, buộc lại. \"Nang\" 囊 – Cái túi. \"Cữu\" 咎– lỗi, xấu. \"Dự\" 譽– khen, đáng khen, vinh dự, danh dự.", "Văn ngôn cho hào này có cái tượng \"âm cự tuyệt dương\", lúc đó hiền nhân nên ở ẩn, rất thận trọng thì không bị tai họa. Có địa vị đại thần, tài thấp mà địa vị cao nên phải thận trọng thì mới khỏi tội lỗi, an thân mặc dầu không có danh dự gì.", "5- Như cái xiêm màu vàng, lớn, rất tốt. (o)<br>", "\"Lục ngũ: Hoàng thường, nguyên cát.\" 六五。黃裳,元吉。<br>", "\"Hoàng\" 黃 – màu vàng. \"Thường\" 裳 – xiêm, váy, quần.", "Chu Hy giải thích rằng: Vàng là màu trung chính, xiêm là đồ mặc ở phía dưới. Hào lục ngũ là thể âm, ở ngôi tôn, cái đức trung thuận đầy ở trong mà hiện ra ngoài, cho nên tượng nó như thế, mà chiêm của nó là điều lành của bậc đại thiện.", "Dịch tuy coi Khôn không quý bằng Càn, nhưng có lúc coi trọng đức khiêm nhu, mà dịch cho là đức của người văn minh. Tinh thần đó là tinh thần hiếu hòa, trọng văn hơn võ. Chu Công cho hào 5 quẻ Càn là đại quý (\"phi long tại thiên\") nhưng chỉ bảo: \"lợi kiến đại nhân\"; hào 5 quẻ Khôn thì khen là \"nguyên cát\" hào tốt nhất trong kinh dịch, là có nghĩa vậy.", "Chồng nghe theo vợ, cha nghe theo con.", "6- Rồng đánh nhau ở đồng nội, đổ máu đen máu vàng.(x) <br>", "\"Thượng lục: Long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng.\" 上六。龍戰于野,其血玄黃。<br>", "\"Chiến\" 戰 – đánh nhau. \"Vu\" 于- ở, đến. \"Dã\" 野 – cánh đồng. \"Huyết\" 血– máu. \"Huyền\" 玄– màu đen.", "Quản lý chặt chẽ đã lên đến tận cùng rồi. Chặt chẽ nữa chỉ có hỏng việc.", "7- Phải lâu dài, chính và bền thì lợi.<br>", "\"Dụng lục: Lợi vĩnh trinh.\" 用六。利永貞。<br>", "\"Vĩnh\" 永– lâu dài, mãi mãi, vĩnh viễn.", "Thuyết của Tiên Nho: Sáu hào âm biến thành sáu hào dương, tức thuần Khôn biến thành thuần Càn, như một người nhu nhược biến thành người cương cường, cho nên bảo là: Nên lâu dài, chính và bền.", "Thuyết của Cao Hanh: hỏi về việc cát hay hung lâu dài, mà được \"hào\" này thì lợi.", "Ăn ở cùng nhau như vợ chồng.", "Khổng Tử:", "Chí tai Khôn Nguyên, vạn vật tư sinh, nãi thuận thừa thiên.<br>", "Khôn hậu tải vật, đức hợp vô cương, hàm hoàng quang đại, phẩm vật hàm hanh.<br>", "Tấn mã địa loại, hành địa vô cương, nhu thuận lỵ trinh.<br>", "Quân tử du hành, tiên mê thất đạo, hậu thuận đắc thường, tây nam đắc bằng, nãi dự loại hành, đông bắc táng bằng, nải chung hữu khánh.<br>", "An trinh chi cát, ứng địa vô cương.", "Khôn mang trọng trách của đất, người quân tử lấy đức dày để nâng đỡ vạn vật.<br>", "\"Địa thế khôn, quân tử dĩ hậu đức tải vật.\" 象曰:地勢坤,君子以厚德載 物.<br>", "Địa 地– đất, địa vị, vị thế. Thế 勢 – thế lực, ảnh hưởng, vai trò. \"Hậu\" 厚– dày. \"Đức\" 德 – đức, thiện nghệ, năng lực của bản thân. \"Tải\" 載 – chở. \"Vật\" 物 – muôn loài, động vật, thực vật.", "Giải nghĩa: Thuận dã. Nhu thuận. Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy. Nguyên hanh lợi trinh chi tượng." ]
3126
822547
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3126
Thủy Lôi Truân
[ " ", "Quẻ Thủy Lôi Truâncòn gọi là quẻ Truân (屯 chún) là quẻ số 03 trong Kinh Dịch.", "Phục Hy ghi: Tự quái, hữu thiên địa, nhiên hậu vạn vật sinh yên, doanh thiên địa chi gian giả, duy vạn vật cổ thụ chi dã truân. Truân giả doanh dã, truân dã vật chi thỉ sanh dã.", "Văn Vương viết thoán từ: Truân: Nguyên, hanh, lợi, trinh, vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu (屯: 元, 亨, 利, 貞, 勿用有攸往, 利建侯).", "Chu Công viết hào từ:<br>", "Sơ cửu: Bàn hoàn, lợi cự trinh, lợi kiến hầu.<br>", "Lục nhị: Truân như, chuyên như, thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự.<br>", "Lục tam: Tức lộc, vô ngu, duy nhập vu lâm trung, quân tử cơ, bất như xả, vãng lận.<br>", "Lục tứ: Thừa mã ban như, cầu hôn cấu, vãng cát, vô bất lợi.<br>", "Cửu ngũ: Truân kỳ cao, tiểu trinh cát, đại trinh hung.<br>", "Thượng lục: Thừa mã ban như, khấp huyết liên như.", "Giải nghĩa: Nạn dã. Gian lao. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ. Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành." ]
3127
390197
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3127
Sơn Thủy Mông
[ "Quẻ Sơn Thủy Môngcòn gọi là quẻ Mông (蒙 mèng), là quẻ thứ 04 trong Kinh Dịch.", "Phục Hy ghi: Tự quái, Truân giả vật chi thi sinh dã, vật sinh tất Mông, cố thụ chi dĩ Mông, Mông giả mông dã, vật chi tử dã.", "Văn Vương ghi thoán từ: Mông: hanh, phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã. Sơ phệ cáo, tái tam độc, độc tắc bất cáo. Lợi trinh (蒙: 亨, 匪我求童蒙, 童蒙求我. 初筮告, 再三瀆, 瀆則不告. 利 貞).", "Chu Công viết hào từ:<br>", "Sơ lục: Phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc, dĩ vãng lận.<br>", "Cửu nhị: Bao mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia.<br>", "Lục tam: Vật dụng thủ nữ kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.<br>", "Lục tứ: Khốn, mông, lận.<br>", "Lục ngũ: Đồng mông cát.<br>", "Thượng cửu: Kích mông, bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.", "Giải nghĩa: Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt." ]
3128
345883
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3128
Thủy Thiên Nhu
[ "Quẻ Thủy Thiên Nhucòn gọi là quẻ Nhu (需 xú).", "Phục Hy ghi: Mông giả mông dã vật chi trĩ dả, vật trĩ bất khả bất dưỡng dã, cố thụ chi dĩ Nhu, Nhu giả ẩm thực chi đạo dã.", "Văn Vương ghi thoán từ : Nhu: hữu phu, quang hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên (需: 有孚, 光亨, 貞, 吉. 利涉大川).", "Chu Công viết hào từ:<br>", "Sơ cửu: Nhu vu giao, lợi dụng hằng, vô cữu.<br>", "Cửu nhị: Nhu vu sa, tiểu hữu ngôn, chung cát.<br>", "Cửu tam: Nhu vu nê, trí khấu chí.<br>", "Lục tứ: Nhu vu huyết, xuất tự huyệt.<br>", "Cửu ngũ: Nhu vu tửu thực, trinh cát.<br>", "Thượng lục: Nhập vu huyệt, hữu bất tốc chi khách, tam nhân lai, kính chi, chung cát.", "Giải nghĩa: Thuận dã. Tương hội. Chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời." ]
3129
679363
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3129
Thiên Thủy Tụng
[ "Quẻ Thiên Thủy Tụngcòn gọi là quẻ Tụng 訟 (sõng), là quẻ thứ 06 trong Kinh Dịch.", "Phục Hy ghi: Nhu giả ẩm thực chi đạo dã, ẩm thực tất hữu tụng, cố thụ chi dĩ tụng.", "Văn Vương ghi thoán từ: Tụng, hữu phu, trất, dịch. Trung cát, chung hung. Lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên (訟: 有孚, 窒, 惕. 中吉, 終凶. 利見大人. 不利涉大川).", "Chu Công viết hào từ:<br>", "Sơ lục: Bất vinh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát.<br>", "Cửu nhị: Bất khắc tụng, quy nhi bô, kỳ ấp nhân tam bách hộ, vô sảnh.<br>", "Lục tam: Thực cựu đức, trinh lệ, chung cát. Hoặc tòng vương sự, vô thành.<br>", "Cửu tứ: Bất khắc tụng, phục tức mệnh, du, an trinh cát.<br>", "Cửu ngũ: Tụng, nguyên cát.<br>", "Thượng cửu: Hoặc tích chi bàn đái, chung triêu, tam sỉ chi.", "Giải nghĩa: Luận dã. Bất hòa. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: tượng lớn nhỏ không hòa." ]
3130
737590
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3130
Địa Thủy Sư
[ "Quẻ Địa Thủy Sư còn gọi là quẻ Sư 師 (shí), là quẻ số 07 trong Kinh Dịch.", "Phục Hy ghi: Tạng tất hữu chúng khởi, cố thụ chi dĩ sư, sư giả chủng dã.", "Văn Vương ghi thoán từ: Sư: trinh, trượng nhân cát, vô cữu (師: 貞, 丈人吉, 无 咎).", "Chu Công viết hào từ : <br>", "Sơ lục: Sư, xuất dĩ luật, phủ tàng, hung.<br>", "Cửu nhị: Tại sư, trung, cát, vô cữu, vương tam tích mệnh.<br>", "Lục tam: Sư, hoặc dư thi, hung.<br>", "Lục tứ: Sư, tả thứ, vô cữu.<br>", "Lục ngũ: Điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu. Trưởng tử xuất sư, đệ tử dư thi, trinh hung.<br>", "Thượng lục: Đại quân hữu mệnh. Khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng.", "Giải nghĩa: Chúng dã. Chúng trợ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng quần chúng ủng hộ nhau." ]
3133
906279
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3133
26 tháng 4
[ "Ngày 26 tháng 4 là ngày thứ 116 trong năm dương lịch (ngày thứ 117 trong năm nhuận). Còn 249 ngày nữa trong năm." ]
3134
721305
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3134
Đảo Phục Sinh
[ "Đảo Phục Sinh (, ) là một hòn đảo ở đông nam Thái Bình Dương, thuộc chủ quyền Chile, nằm ở cực đông nam Tam giác Polynesia. Đảo Phục Sinh nổi tiếng vì 887 bức tượng đá, gọi là \"moai\", được tạo ra bởi người Rapa Nui cổ. Năm 1995, UNESCO công nhận đảo Phục Sinh là một Di sản thế giới, với đa phần diện tích được bảo vệ trong vườn quốc gia Rapa Nui.", "Người Polynesia có thể đã đến đảo Phục Sinh vào khoảng từ năm 700 đến 1100, và đã tạo nên một nền văn hóa giàu có và phát triển, thể hiện qua những bức tượng \"moai\" và đồ tạo tác khác. Tuy nhiên, hoạt động con người, sự xuất hiện chuột lắt và quá tải dân số đã dẫn tới sự phá rừng và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, kéo theo sự suy sụp của nền văn minh Rapa Nui. Khi người châu Âu đến đây vào năm 1722, dân số trên đảo chỉ còn 2.000–3.000, giảm xuống từ ước tính 15.000 người một thế kỷ trước. Bệnh dịch và buôn bán nô lệ tiếp tục làm giảm dân số người Rapa Nui, tới chỉ còn 111 người năm 1877.", "Đảo Phục Sinh là một trong những đảo có người ở hẻo lánh nhất trên thế giới. Đảo gần nhất có người ở là đảo Pitcairn (khoảng 50 người năm 2013), cách ; thị trấn gần nhất là Rikitea, có dân số chỉ hơn 500, nằm trên đảo Mangareva, cách ; điểm đất liền gần nhất nằm ở miền trung Chile, cách .", "Đảo Phục Sinh là một lãnh thổ đặc biệt của Chile, sáp nhập năm 1888. Về hành chính, nó thuộc vùng Valparaíso và chính xác hơn, nó là xã duy nhất trong tỉnh Isla de Pascua. Theo thống kê 2012, đảo có 5.800 dân, trong đó khoảng 60% là người Rapa Nui bản địa.", "Đảo Phục Sinh là một phần của Chile hải đảo." ]
3135
70369655
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3135
Thái tử
[ "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ.", "Thái tử (chữ Hán: 太子), đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子) hay Vương thái tử (王太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa cho một vị Vua trong các quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán. Vào thời kì Tiên Tần và sau đó là suốt thời kỳ nhà Hán, danh xưng \"Thái tử\" cũng dùng để gọi người kế vị của các Chư hầu mang tước Vương.", "Trong hầu hết trường hợp trong thế giới chữ Hán, người được chọn kế vị đều là nam giới đồng thời cũng thường là con trai trưởng của đương kim Hoàng đế. Đối với các chư hầu, những bộ phận lãnh thổ hoặc những quốc gia mà người cai trị xưng tước Vương, trước thời kỳ nhà Tào Ngụy vẫn duy trì khái niệm \"Thái tử\" dành cho người thừa kế của mình. Tuy nhiên kể từ thời kỳ này, liền đã có lệ đặt người nối ngôi cho tước Vương đều gọi là Vương thế tử.", "Từ nguyên.", "Nguyên chữ 「Thái; 太」 trong danh hiệu mang nghĩa là \"người con lớn nhất\". Vào thời Tiên Tần, Trữ quân của nhà Chu hay các chư hầu lớn như nước Sở cũng đều xưng là Thái tử, biểu thị khác với các Vương tử khác và là người sẽ thừa kế trong tương lai.", "Khi nhà Hán thành lập, Trữ quân thừa kế Hoàng đế sẽ là [Hoàng thái tử], còn Trữ quân của các Chư hầu mang tước Vương được gọi là [Vương thái tử], còn những người thừa kế của các Chư hầu mang tước Công trở xuống được gọi là Thế tử. Điều này kéo dài ít nhất đến tận Đông Hán.", "Tuy nhiên, do tiếp tục sử dụng \"Thái tử\" để chỉ người kế nhiệm tước Vương sẽ bị nhầm lẫn với Hoàng thái tử kế nhiệm Hoàng đế, vào thời điểm nhà Tào Ngụy phong tước \"Tấn vương\" cho họ Tư Mã, liền sửa người thừa kế từ \"Thái tử\" thành Thế tử, tức [Vương thế tử]. Từ đó về sau, các Trữ quân của Chư hầu mang tước Vương trở xuống thường được gọi là \"Thế tử\", mà \"Thái tử\" trở thành một tước hiệu riêng biệt để chỉ Trữ quân của tước hiệu Hoàng đế.", "Vị trí trong Hoàng gia.", "Vì là người sẽ kế vị, khác biệt với các Hoàng tử hay Vương tử được mở phủ riêng ngoài cung, nơi ở của Thái tử được đặt ở phía Đông của cung thành nên thường được gọi là Đông cung (東宮), vì lý do này mà ngai vị Thái tử ở Đông Á còn được gọi là 「Đông cung Thái tử」. Do là cung điện của \"Trữ quân\", nên đôi khi cũng gọi là Trữ cung (儲宮). Ở thuyết ngũ hành, hướng Đông thuộc hệ Mộc, màu \"Thanh\", xét Tứ quý thì thuộc mùa xuân, nên \"Đông cung\" đôi khi cũng được gọi một cách né tránh là Thanh cung (青宮) hay Xuân cung (春宮). Dần về sau, cách gọi Đông cung, Trữ cung, Thanh cung hoặc Xuân cung đa phần chỉ mang ý nghĩa tượng trưng như Tiềm để. Địa vị của Thái tử vào thời xưa có thể tạo thành một chính thể quyền lực tương tự với Vua chúa, do trong Đông cung cũng có các chức quan hầu việc tương tự hệ thống quan viên ở triều đình và đã được thu nhỏ lại. Các quan viên chủ yếu nhận nhiệm vụ về giáo dục Thái tử, nên thực tế không có quyền hạn đáng kể, nhưng nếu Thái tử kế vị thì những quan viên này sẽ là những người hàng đầu được bổ nhiệm các vị trí trọng yếu trong hệ thống chính trị. Ngoài ra, trong Đông cung cũng có các hoạn quan, nữ quan... theo mô hình thu nhỏ của hoàng cung mà bố trí, phục vụ sinh hoạt của Thái tử và gia quyến. Vì là người sẽ kế vị nên mũ áo, lễ nghi của Thái tử cũng khác biệt với các Hoàng tử / Vương tử khác và thường là có chế độ một cách giản lược nếu so với Vua chúa.", "Trong lịch sử Nhật Bản cũng thiết lập Thái tử, do các vị vua Nhật Bản tự xưng Thiên hoàng, ngang hàng với Hoàng đế. Địa vị của các Thái tử tại Nhật Bản cũng rất cao quý, do là người sẽ trở thành Thiên hoàng trong tương lai. Nơi ở của Thái tử được gọi là Đông cung Ngự sở (東宮御所; とうぐうごしょTōgū Gosho), hay cũng gọi là Xuân cung (はるのみや; \"Haru no Miya\") do ảnh thưởng của thuyết Ngũ hành tương tự Trung Quốc. Do tình hình biến động của lịch sử, thực tế trong các thời đại trước Thời Minh Trị thì pháp độ thừa kế của \"Đông cung\" rất không rõ ràng, chỉ cần có thế lực đưa lên thì bất cứ Hoàng tử nào cũng có thể trở thành Thiên hoàng. Sau Duy Tân Minh Trị, trật tự hoàng thất Nhật Bản ổn định, quy định về quyền thừa kế xác định chỉ dành cho Đích trưởng tử của Thiên hoàng, là đứa con trai lớn chính thống nhất. Do đặc thù trong cách đặt tên, cách gọi Thái tử ở Nhật Bản không tương đồng lắm với Trung Quốc và Việt Nam. Theo thông lệ, bất kỳ Hoàng tử Nhật Bản nào cũng sẽ có tên kiểu 「\"Mỗ mỗ Thân vương\"」 khi trưởng thành, dù có là Hoàng thái tử thì cũng chỉ thêm chữ \"Hoàng thái tử\" trước phong hiệu mà thôi. Như Thiên hoàng Naruhito trong thời gian còn là Trữ quân của cha ông, Thiên hoàng Akihito, ông được gọi theo Kanji là Hoàng thái tử Đức Nhân Thân vương (皇太子徳仁親王), còn Thái tử phi là Hoàng thái tử Đức Nhân Thân vương phi (皇太子徳仁親王妃).", "Thời nhà Đinh, Hoàng thái tử lần đầu được lập là khi Đinh Tiên Hoàng lập con trai thứ là Đinh Hạng Lang, đây cũng là lần đầu tiên mà danh xưng \"Hoàng thái tử\" được đề cập trong lịch sử Việt Nam. So với Trung Quốc, vị trí của các Thái tử vẫn tối cao như vậy, đặc biệt là thời nhà Trần có quy chế nghiêm cẩn, Lê Phụ Trần từng giữ chức \"Trữ Cung giáo thụ\", có trách nhiệm dạy dỗ cho Trần Nhân Tông khi ông còn là Thái tử. Có thể thấy, Hoàng thái tử ở Việt Nam cũng như vậy rất được coi trọng. Triều đại nhà Lý có đặc điểm tuy đã chọn Hoàng thái tử, nhưng vẫn dùng tước Vương để gọi, như Lý Thái Tông từng là \"Khai Thiên vương\"; Lý Thái Tông là \"Khai Hoàng vương\"; Lý Long Xưởng là \"Hiển Trung vương\"... Thực sự bọn họ ngay từ đầu chỉ là ngầm chọn lựa chưa công bố, dùng tước Vương phong trước, hay tục nhà Lý là dùng tước Vương gọi Thái tử, cho đến nay vẫn còn chưa rõ ràng. Bên cạnh đó, Đại Việt sử ký toàn thư đã thuật lại lời bàn rất mâu thuẫn của Lê Văn Hưu như sau:「\"Nhà Lý phong cho các con mẹ đích đều làm Vương, các con mẹ thứ đều làm Hoàng tử mà không đặt ngôi Hoàng thái tử. Đến khi nào vua ốm nặng mới chọn một người trong các con cho vào để nối nghiệp lớn. Truyền dần thành tục, không biết là ý thế nào\"」. Dựa theo việc này, có thể các Hoàng thái tử được định sẵng chỉ là trong mật chỉ, dùng tước Vương phong trước, khi Hoàng đế lâm chung mới công bố mà thôi. Điều này có phần tương tự thể chế \"Bí mật lập Trữ\" mà nhà Thanh sử dụng. Tuy vậy, các vị như Lý Nhân Tông, Lý Thần Tông, Lý Anh Tông, Lý Cao Tông cùng Lý Huệ Tông được ghi lại đều phong làm Thái tử mà không có tước Vương, nên tình hình vẫn còn khá mâu thuẫn.", "Văn hóa đại chúng Việt Nam hiện đại có lưu truyền một thuyết gọi là \"Tứ bất lập\" của nhà Nguyễn, bao gồm:「\"Không lập Hoàng hậu, không lập Tể tướng, không lấy đỗ Trạng nguyên và không lập Thái tử\"」. Hiện tại chưa rõ xuất phát chân chính của thuyết này, tuy nhiên đây là thuyết vô căn cứ vì thực tế, nhà Nguyễn có quy định rất rõ về việc lập Hoàng hậu lẫn việc lập Thái tử. Dẫn chứng rất cụ thể đó là: ", "Những trường hợp trên đều là cho thấy nhà Nguyễn không hề kị việc lập Thái tử. Nguyên nhân dẫn đến việc chậm lập Thái tử ở các triều trước đó, có thể suy ra ở ba yếu tố chính: Ảnh hưởng tình hình chính trị (công bố người kế vị trong di chiếu, để tránh việc tranh giành), chưa có người thích hợp và cuối cùng một phần lớn là do vấn đề kinh tế vì các buổi lễ tấn phong diễn ra rất tốn kém. Theo Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, sách để tấn lập Hoàng thái tử làm bằng vàng; có 5 tờ; 2 tờ trước và sau đều khắc hình rồng mây; 3 tờ giữa là khắc sách văn, dài 5 tấc 6 phân 6 ly, ngang 3 tấc 2 phân 4 ly, dày 2 ly. Hộp đựng sách bằng bạc chạm mây rồng, rồi lại đựng trong 1 hộp gỗ sơn son. Bảo ấn bằng vàng, vuông 2 tấc 4 phân 3 ly, dày 3 phân 2 ly, núm hình rồng phủ phục. Khắc 5 chữ \"Hoàng thái tử chi bảo\", hộp đựng gỗ sơn son, bằng đồng. Có thêm 1 ấn tín bằng bạc khắc chữ \"Thị tín\", vuông 6 phân 7 ly, dày 3 phân, núm rồng phủ phục.", "Văn hóa Châu Âu và khu vực khác.", "Tại các quốc gia Châu Âu, hầu hết các quốc gia này đều xưng tước Vương, và tuy có cụm [\"Crown Prince\"] hoặc [\"Hereditary Prince\"] ám chỉ đến người thừa kế, nhưng ở ngôn ngữ tiếng Anh nó luôn là một dạng cụm danh từ như Trữ quân, chứ không phải là tước vị chính thức như các quốc gia Đông Á.", "Những Trữ quân của phần lớn quốc gia Châu Âu đều có lãnh thổ cùng đất đai cụ thể, như:", "Ngoài ra, cũng có những quốc gia có tước hiệu gần giống với \"Thái tử\", tức là những tước hiệu thiên về xưng hô hơn là quản lý lãnh thổ trực tiếp, như tước hiệu Le Dauphin của nước Pháp, Tsesarevich của Đế quốc Nga cùng Vua La Mã Đức (\"King of the Romans\") của các Hoàng đế của Thánh chế La Mã.", "Đặc biệt, các tước vị này đều không thay đổi vai vế, tức kiểu phải gọi \"Thái đệ\" hay \"Thái tôn\" nếu là em trai/ cháu trai của một vị Vua như các quốc gia Đông Á. Về cơ bản, dù vai vế Trữ quân ở Châu Âu có ra sao so với Quân chủ đi nữa, thì các tước hiệu Châu Âu này vẫn sẽ không đổi, nên khi gọi Trữ quân của các quốc gia này đều dùng tước hiệu cụ thể ấy để gọi, chứ không gặp phải tình trạng cân nhắc vai vế như các quốc gia Đông Á. Tước hiệu mang tính nhã xưng tương tự \"Thái tử\" như \"Le Dauphin\" cùng \"Tsesarevich\" cũng đều có tình trạng không xét vai vế như trên (trường hợp Công tước Konstantin Pavlovich của Nga). Vì lý do này, khi dịch thuật các Trữ quân của Châu Âu, việc dùng danh xưng \"Thái tử\" tương đối không chính xác. Tuy nhiên ở những nước như Thụy Điển và Na Uy thì chính thức dùng cách gọi \"Crown Prince\" như một tước hiệu dành cho Trữ quân, với tiếng bản địa là [\"Kronprins\"]. Sang thế kỉ 18 và thế kỉ 19, xuất hiện những tước hiệu \"Prince Imperial\" của Đế quốc Brazil, hay \"Prince Royal\" của Vương quốc Pháp thời kỳ Cách mạng Pháp và Vương quốc Bồ Đào Nha thời kỳ cận hiện đại. Lúc này, \"Thái tử\" có thể được dùng một cách chuẩn xác.", "Ở các quốc gia Trung Đông, các Trữ quân cũng có những tước hiệu riêng khá tương đồng với Thái tử và Thế tử, và khi dịch tiếng Anh cũng đều dịch thành [\"Crown Prince\"] nói chung, cụ thể như:" ]
3136
686003
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3136
Texas
[ "Texas (/teksəs/ phiên âm Téc-xật) là tiểu bang đông dân thứ hai và có diện tích lớn thứ hai trong số 50 tiểu bang của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, và là tiểu bang lớn nhất trong số 48 tiểu bang liền kề của Hoa Kỳ. Về mặt địa lý, Texas nằm ở vùng Trung Nam của quốc gia, có biên giới quốc tế với các bang Chihuahua, Coahuila, Nuevo León, và Tamaulipas của México; bên trong Hoa Kỳ, Texas có biên giới với tiểu bang New Mexico ở phía tây, Oklahoma ở phía bắc, Arkansas ở phía đông bắc, và Louisiana ở phía đông. Texas có diện tích với 26,1 triệu cư dân.", "Houston là thành phố lớn nhất tại Texas và là thành phố lớn thứ tư tại Hoa Kỳ, còn San Antonio là thành phố lớn thứ hai của tiểu bang và lớn thứ bảy tại Hoa Kỳ. Dallas–Fort Worth và Đại Houston lần lượt là các vùng đô thị lớn thứ tư và thứ năm tại Hoa Kỳ. Các thành phố lớn khác tại Texas là El Paso và thủ phủ Austin. Texas có biệt danh là \"Lone Star State\" (bang ngôi sao cô độc) nhằm biểu thị Texas nguyên là một nước cộng hòa độc lập và nhắc nhở đến cuộc đấu tranh giành độc lập của Texas từ México. Có thể trông thấy \"Ngôi sao cô đơn\" trên tiểu bang kỳ Texas và tiểu bang huy Texas hiện nay. Nguồn gốc của tên hiệu Texas bắt nguồn từ \"Tejas\", có nghĩa là 'bằng hữu' trong tiếng Caddo.", "Do có diện tích rộng lớn cùng với các đặc trưng về địa chất như Đứt đoạn Balcones, Texas có các cảnh quan đa dạng tương tự như Nam và Tây Nam Hoa Kỳ. Mặc dù Texas có mối liên hệ phổ biến với các hoang mạc Tây Nam, song chỉ dưới 10 phần trăm diện tích đất của tiểu bang là hoang mạc. Hầu hết các trung tâm cư dân tại Texas nằm tại những nơi vốn là thảo nguyên, rừng, và bờ biển. Từ đông sang tây, có thể quan sát thấy địa hình của Texas biến đổi từ đầm lầy ven biển và rừng thông, đến các đồng bằng gợn sóng và gò đồi gồ ghề, và cuối cùng là hoang mạc và các dãy núi của vùng Big Bend.", "Thuật ngữ \"six flags over Texas\" (sáu quốc kỳ bay trên đất Texas) bắt nguồn từ việc lãnh thổ này từng nằm dưới quyền quản lý của một vài quốc gia. Tây Ban Nha là quốc gia châu Âu đầu tiên tuyên bố chủ quyền đối với khu vực Texas. Pháp cũng từng nắm giữ một thuộc địa tồn tại ngắn ngủi ở Texas. México kiểm soát lãnh thổ này cho đến khi Texas giành độc lập vào năm 1836, Texas khi đó trở thành một nước Cộng hòa. Năm 1845, nước Cộng hòa Texas gia nhập vào Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, trở thành bang thứ 28 của Liên bang. Việc Hoa Kỳ sáp nhập Texas nổi bật trong chuỗi sự kiện dẫn đến Chiến tranh Hoa Kỳ-México vào năm 1846. Do là một tiểu bang duy trì chế độ nô lệ, Texas tuyên bố thoát ly khỏi Hợp chúng quốc vào đầu năm 1861, và gia nhập vào Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ. Sau khi kết thúc chiến tranh và tái gia nhập Liên bang, Texas bước vào một giai đoạn đình trệ kéo dài về mặt kinh tế.", "Có một ngành kinh tế trở nên thịnh vượng sau Nội chiến tại Texas là bò. Do là trung tâm của ngành kinh tế này trong một thời gian lâu dài, người ta liên hệ Texas với hình ảnh của những chàng cao bồi. Tình hình kinh tế của tiểu bang biến đổi vào đầu thế kỷ XX, việc phát hiện ra dầu khởi đầu cho một giai đoạn bùng nổ kinh tế tại Texas. Cùng với việc đầu tư mạnh cho các trường đại học, Texas phát triển một nền kinh tế đa dạng hóa và công nghiệp công nghệ cao vào giữa thế kỷ XX. Theo số liệu năm 2010, Texas đứng đầu trong các tiểu bang có công ty lọt vào Fortune 500, đồng hạng với California. Với nền kinh tế đang lớn mạnh lên, Texas trở thành tiểu bang dẫn đầu Hoa Kỳ trong nhiều ngành kinh tế, như nông nghiệp, hóa dầu, năng lượng, máy tính và điện tử, hàng không vũ trụ, và khoa học y sinh. Texas cũng dẫn đầu quốc gia về kim ngạch xuất khẩu kể từ năm 2002 và có tổng sản phẩm tiểu bang cao thứ hai.", "Đây là nơi sinh của các Tổng thống Dwight D. Eisenhower, Lyndon B. Johnson.", "Địa lý.", "Texas là tiểu bang lớn thứ hai tại Hoa Kỳ, sau Alaska, với diện tích . Nếu xét về diện tích, Texas rộng hơn 10% so với Pháp và lớn gần gấp đôi Đức hay Nhật Bản, đứng thứ 27 trong số các đơn vị hành chính cấp một quốc gia trên thế giới. Nếu độc lập, Texas sẽ là quốc gia lớn thứ 40 trên thế giới, xếp hạng sau Chile và Zambia.", "Texas nằm ở khu vực Trung-Nam của Hoa Kỳ. Ở phía nam, sông Rio Grande tạo thành biên giới quốc tế giữa Texas với các tiểu bang Chihuahua, Coahuila, Nuevo León, và Tamaulipas của México. Ở phía bắc, sông Red tạo thành biên giới giữa Texas với Oklahoma và Arkansas. Ở phía đông, sông Sabine tạo thành biên giới tự nhiên giữa Texas với Louisiana. Vùng cán xoong Texas có biên giới phía đông với Oklahoma theo kinh tuyến 100°T, biên giới phía bắc với Oklahoma theo vĩ tuyến 36°30'B và biên giới phía tây với New México theo kinh độ 103°T. El Paso nằm ở mũi cực tây của bang- được tạo thành từ vĩ tuyến 32°B và Rio Grande.", "Texas có 10 vùng khí hậu, 14 vùng đất đai và 11 vùng sinh thái riêng biệt, do vậy việc phân loại vùng miền trở nên mơ hồ với những khác biệt về đất, địa hình, địa chất, lượng mưa, quần thể thực vật và động vật. Một hệ thống phân loại chia Texas, theo thứ tự từ đông nam sang tây, thành các vùng: Đồng bằng Ven biển vịnh México, Đất thấp nội địa, Đại Bình nguyên, Bồn địa và Núi. Vùng Đồng bằng ven biển bao quanh vịnh México nằm ở phần đông nam của bang. Thảm thực vật trong vùng này gồm có các rừng thông dày. Vùng đất thấp nội địa gồm các khu vực gợn sóng đến các khu đồi rừng và là một bộ phận của vùng rừng thông gỗ cứng. Đại Bình nguyên nằm ở trung bộ Texas, trải dài từ Vùng Cán xoong của tiểu bang và Llano Estacado cho đến Vùng Đồi Texas gần Austin. Vùng này chủ yếu là thảo nguyên. Vùng \"Viễn Tây Texas\" hay \"Trans-Pecos\" là vùng Bồn địa và Núi, gồm có vùng Đồi Sand, cao nguyên Stockton, các thung lũng sa mạc, dốc núi có rừng và bãi cỏ sa mạc.", "Texas có 3.700 dòng chảy được đặt tên và 15 sông lớn, trong đó Rio Grande là lớn nhất. Các sông lớn khác của Texas gồm Pecos, Brazos, Colorado, và Red- tạo thành biên giới với Oklahoma. Mặc dù Texas chỉ có vài hồ tự nhiên, song người Texas xây dựng được trên 100 hồ chứa nhân tạo.", "Quy mô lãnh thổ và lịch sử độc đáo của Texas khiến cho việc xác định liên kết khu vực của tiểu bang gây tranh luận; Texas có thể được xếp là một tiểu bang Nam bộ hoặc một tiểu bang Tây Nam bộ, hoặc cả hai. Sự rộng lớn và đa dạng về địa lý, kinh tế, văn hóa tại Texas cản trở việc phân loại toàn bộ tiểu bang vào một vùng được công nhận tại Hoa Kỳ. Như Đông Texas thường được xác định là phần mở rộng của Deep South, còn Viễn Tây Texas thường được thừa nhận là một phần của Tây Nam nội địa.", "Một lượng lớn các loài động vật và côn trùng sinh sống tại Texas. Tiểu bang là nơi cư trú của 65 loài thú, 213 loài bò sát và lưỡng cư, và là nơi đa dạng nhất về sự sống của các loài chim tại Hoa Kỳ—tất cả có 590 loài. Có ít nhất 12 loài được di thực và nay tái sinh tự do tại Texas. Texas cũng có một số loài ong bắp cày, là một trong các khu vực sinh sống đông đúc nhất của loài \"Polistes exclamans\".", "Khí hậu.", "Texas có diện tích rộng lớn và có vị trí nằm tại nơi giao nhau của nhiều vùng khí hậu, do vậy thời tiết trong tiểu bang có sự biến đổi ở mức độ cao. Vùng Cán xoong của tiểu bang có những mùa đông lạnh hơn vùng Bắc Texas, trong khi vùng Ven biển vịnh México có những mùa đông ôn hòa. Các địa phương trong tiểu bang Texas có sự khác biệt lớn về chế độ mưa. Cực tây của tiểu bang là El Paso có lượng mưa trung bình năm là , trong khi các khu vực ở Đông Nam Texas có lượng mưa trung bình năm là .", "Tuyết rơi nhiều lần vào mùa đông ở vùng Cán xoong và các khu vực núi non tại Tây Texas, một hoặc hai lần mỗi năm ở Bắc Texas, và một lần trong vài năm ở Trung và Đông Texas. Tuyết hiếm khi rơi ở khu vực phía nam San Antonio hay ở vùng ven biển. Trong cơn bão tuyết đêm Giáng sinh 2004, tuyết rơi với lượng ở nơi xa về phía nam như Kingsville, vốn là nơi có nhiệt độ trung bình cao là trong tháng 12.", "Nhiệt độ tối cao vào các tháng mùa hè trung bình là từ 26 °C tại vùng núi non ở Tây Texas và trên đảo Galveston đến khoảng 38 °C ở Thung lũng Rio Grande, song hầu hết các khu vực của Texas có nhiệt độ cao vào mùa hè trong khoảng 32 °C.", "Nhiệt độ ban đêm vào mùa hè dao động từ dưới 14 °C ở vùng núi thuộc Tây Texas đến 27 °C trên đảo Galveston.", "Giông tố thường xuyên tấn công Texas, đặc biệt là phần đông bộ và bắc bộ của bang. Tornado Alley (Hẻm Lốc Xoáy) bao trùm lên bắc bộ của Texas. Texas là tiểu bang phải hứng chịu nhiều lốc xoáy nhất tại Hoa Kỳ, trung bình 139 trận mỗi năm. Những địa phương phải hứng chịu thường xuyên nhất là Bắc Texas và vùng Cán xoong. Các cơn lốc xoáy ở Texas thường xuất hiện trong các tháng 4, 5, 6.", "Texas phát ra hầu hết lượng khí nhà kính tại Hoa Kỳ, với gần 1,5 nghìn tỷ pound (680 tỷ kg) khí carbon dioxide mỗi năm. Nếu là một quốc gia độc lập, Texas sẽ xếp hạng thứ 7 thế giới về lượng phát thải khí nhà kính. Trong các nguyên nhân khiến Texas phát ra nhiều khí nhà kính, có nguyên nhân là do tiểu bang có một lượng lớn nhà máy nhiệt điện than và các ngành công nghiệp tinh chế và chế tạo.", "Lịch sử.", "Thời kỳ tiền Âu.", "Texas nằm giữa hai phạm vi văn hóa lớn của Bắc Mỹ thời kỳ tiền Columbus: Tây Nam và Bình nguyên. Các nhà khảo cổ học phát hiện thấy ba nền văn hóa bản địa lớn tồn tại trên lãnh thổ này, và phát triển đến đỉnh cao trước khi có tiếp xúc đầu tiên với người Âu. Chúng là:", "Không nền văn hóa nào chi phối tại khu vực nay là Texas, và khu vực có nhiều dân tộc cư trú. Các bộ lạc người Mỹ bản địa sống trong biên giới Texas ngày nay gồm có Alabama, Apache, Atakapan, Bidai, Caddo, Coahuiltecan, Comanche, Choctaw, Coushatta, Hasinai, Jumano, Karankawa, Kickapoo, Kiowa, Tonkawa, và Wichita. Tên gọi Texas bắt nguồn từ \"táyshaʔ\", một từ trong tiếng Caddo để chỉ Liên minh \"Hasinai\", có nghĩa là \"bằng hữu\" hoặc \"đồng minh\".", "Việc một bộ lạc thân thiện hay hiếu chiến có tính quyết định đối với số mệnh của những nhà thám hiểm và người định cư châu Âu trên vùng đất đó. Các bộ lạc thân thiện dạy những người mới đến cách trồng trọt các cây trồng bản địa, chuẩn bị thức ăn, và săn bắn. Các bộ lạc hiếu chiến tiến hành các vụ tấn công và kháng cự những người mới đến, khiến cho cuộc sống của người Âu trở nên khó khăn và nguy hiểm.", "Thuộc địa hóa.", "Văn bản lịch sử đầu tiên có liên hệ đến Texas là một bản đồ Duyên hải Vịnh México, do nhà thám hiểm người Tây Ban Nha Alonso Álvarez de Pineda tạo ra vào năm 1519. Chín năm sau đó, nhà thám hiểm bị đắm tàu người Tây Ban Nha Álvar Núñez Cabeza de Vaca và đội quân của ông trở thành những người Âu đầu tiên tại nơi mà nay là Texas. Cabeza de Vaca ghi lại rằng vào năm 1528, khi người Tây Ban Nha đổ bộ lên khu vực, \"một nửa số thổ dân chết vì một loại bệnh đường ruột và họ đổ lỗi cho chúng tôi.\"", "Francisco Vasquez de Coronado miêu tả cuộc chạm trán vào năm 1541 của ông với \"Hai loại người đi quanh các bình nguyên này cùng những con bò; một được gọi là Querechos và dân tộc kia là Teyas; họ rất cường tráng, hóa trang, và là những kẻ thù của nhau. Họ không có khu định cư hay khu đất chuẩn bị sẵn mà chỉ đi vòng quanh cùng những con bò. Họ sát hại tất cả những thứ mà họ muốn, và thuộc da dùng để che thân và làm lều, và họ ăn thịt, thậm chí đôi khi là ăn sống, họ thậm chí cũng uống máu khi khát...\"", "Các thế lực châu Âu bỏ qua khu vực này cho đến khi ngẫu nhiên định cư ở đây vào năm 1685. Các tính toán sai lầm của René Robert Cavelier de La Salle dẫn đến việc ông lập ra thuộc địa pháo đài Saint Louis ở vịnh Matagorda thay vì ở một nơi dọc theo sông Mississippi. Thuộc địa này chỉ tồn tại trong bốn năm do không chống đỡ nổi trước điều kiện khắc nghiệt và các bộ lạc bản địa thù địch.", "Năm 1690, nhà cầm quyền Tây Ban Nha lo ngại rằng Pháp tạo ra mối đe dọa cạnh tranh, do vậy họ quyết định thành lập một số đoàn truyền giáo ở Đông Texas. Sau khi người da đỏ kháng cự, những nhà truyền giáo người Tây Ban Nha trở về México. Khi người Pháp bắt đầu định cư tại Louisiana, chủ yếu ở phần phía nam của tiểu bang này, chính quyền Tây Ban Nha vào năm 1716 phản ứng bằng cách hình thành một loạt các đoàn truyền giáo mới ở Đông Texas. Hai năm sau đó, họ thành lập San Antonio, khu định cư dân sự đầu tiên của người Tây Ban Nha tại khu vực.", "Do các bộ lạc da đỏ có thái độ thù địch và khoảng cách xa từ các thuộc địa lân cận của Tây Ban Nha nên khiến những người định cư thoái chí trong việc chuyển đến khu vực. Đây là một trong các tỉnh ít dân cư nhất của Tân Tây Ban Nha. Năm 1749, Hiệp ước hòa bình mà người Tây Ban Nha đạt được với người Lipan Apache khiến nhiều bộ lạc tức giận, bao gồm Comanche, Tonkawa, và Hasinai. Người Comanche ký một hiệp ước với Tây Ban Nha vào năm 1785 và sau đó giúp đỡ để đánh bại các bộ lạc Lipan Apache và Karankawa. Với việc có nhiều đoàn truyền giáo được thành lập, các thầy tu chủ trì việc cải đạo hòa bình hầu hết các bộ lạc. Đến cuối thế kỷ XVIII, chỉ còn một vài bộ lạc du mục chưa cải sang Thiên Chúa giáo.", "Khi Hoa Kỳ mua Louisiana từ Pháp vào năm 1803, nhà cầm quyền Hoa Kỳ khẳng định rằng thỏa thuận cũng bao gồm cả Texas. Biên giới giữa Tân Tây Ban Nha và Hoa Kỳ cuối cùng được xác định tại sông Sabine vào năm 1819, tại nơi mà nay là biên giới giữa Texas và Louisiana. Hăm hở với vùng đất mới, nhiều người định cư Hoa Kỳ từ chối công nhận thỏa thuận. Một số nhóm kẻ cướp phát triển thành các đội quân để xâm chiếm khu vực phía tây sông Sabine. Năm 1821, Chiến tranh giành độc lập México kết thúc, lãnh thổ Texas trở thành một phần của México. Do có số dân thấp, México xếp khu vực là một phần của tiểu bang Coahuila và Tejas.", "Hy vọng với việc có thêm người định cư sẽ giúp giảm bớt các vụ tấn công gần như liên miên của người Comanche, Texas thuộc México thực hiện tự do hóa các chính sách nhập cư bằng việc cấp phép cho những người nhập cư từ bên ngoài México và Tây Ban Nha. Theo hệ thống nhập cư của México, các dải đất đai rộng lớn được giao cho các \"empresario\", những người này sẽ tuyển mộ những người định cư đến từ Hoa Kỳ, châu Âu, và nội địa México.", "Ngoài nhà Austin, có 23 empresario khác đưa những người định cư đến Texas, phần lớn trong số đó đến từ Hoa Kỳ. Dân số Texas tăng trưởng nhanh chóng. Năm 1825, Texas có khoảng 3.500 cư dân, hầu hết họ có nguồn gốc từ México. Đến năm 1834, dân số Texas tăng lên khoảng 37.800 người, chỉ 7.800 người trong số đó có nguồn gốc México.", "Nhiều người nhập cư công khai xem thường luật pháp México, đặc biệt là luật cấm chế độ nô lệ. Cùng với đó là các nỗ lực của Hoa Kỳ nhằm giành được Texas, nhà cầm quyền México vào năm 1830 quyết định cấm việc tiếp tục nhập cư từ Hoa Kỳ. Các luật mới cũng yêu cầu thuế quan bắt buộc, khiến các công dân México bản địa (\"Tejano\") và những người mới nhập cư tức giận.", "Loạn Anahuac vào năm 1832 là cuộc nổi dậy công khai đầu tiên chống lại sự cai trị của México, trùng hợp với một cuộc nổi dậy chống tổng thống ở México. Người Texas đứng về phe Liên bang chủ nghĩa, chống lại chính phủ hiện thời và đuổi toàn bộ binh sĩ México ra khỏi Đông Texas. Họ nắm lấy cơ hội khoảng trống quyền lực để đấu tranh nhằm đạt được tự do hơn về chính trị. Người Texas tập hợp tại Hội nghị năm 1832 để thảo luận về yêu cầu được trở thành một tiểu bang riêng, cùng các vấn đề khác. Năm sau đó, người Texas lặp lại đòi hỏi của họ trong Hội nghị năm 1833.", "Cộng hòa.", "Bên trong México, căng thẳng vẫn tiếp diễn giữa phe liên bang chủ nghĩa và phe trung ương tập quyền chủ nghĩa. Vào đầu năm 1835, những người Texas thận trọng đã thành lập nên Ủy ban Tương ứng và An toàn. Tình trạng náo động bùng phát thành xung đột vũ trang vào cuối năm 1835 tại trận Gonzales. Sự kiện này khởi đầu Cách mạng Texas, và trong vòng hai tháng sau đó, người Texas đánh bại tất cả các đội quân México tại khu vực. Người Texas bầu ra các đại diện của Consultation, thể chế này lập nên một chính phủ lâm thời. Chính phủ lâm thời sụp đổ nhanh chóng do đấu tranh nội bộ, và Texas lâm vào tình trạng không có sự quản lý toàn bộ trong hai tháng đầu năm 1836.", "Tổng thống México Antonio Lopez de Santa Anna đích thân dẫn một đội quân đi chấm dứt cuộc nổi dậy. Đội quân viễn chinh México giành được thành công vào lúc đầu, Tướng Jose de Urrea đánh bại toàn bộ các nỗ lực kháng cự của người Texas dọc theo bờ biển mà đỉnh cao là cuộc tàn sát Goliad. Các lực lượng của Santa Anna sau một cuộc bao vây kéo dài 13 ngày đã áp đảo quân phòng thủ Texas trong trận Alamo. Tin tức về các thất bại gây ra tâm trạng hoang mang trong những người định cư tại Texas.", "Các đại biểu người Texas mới được bầu cho Hội nghị 1836 nhanh chóng ký kết một bản Tuyên ngôn độc lập vào ngày 2 tháng 3, thành lập nên Cộng hòa Texas. Sau khi bầu các quan chức lâm thời, Hội nghị giải tán. Chính phủ mới liên hiệp với những người định cư khác tại Texas trong Runaway Scrape, chạy trốn khỏi đội quân México đang tiến đến. Sau một vài tuần triệt thoái, Quân đội Texas dưới quyền chỉ huy của Sam Houston tiến công và đánh bại các lực lượng của Santa Anna trong trận San Jacinto. Santa Anna bị bắt và buộc phải ký vào các Hiệp ước Velasco, kết thúc chiến tranh.", "Mặc dù giành thắng lợi trong cuộc chiến giành độc lập, song tại Texas lại nổ ra các trận chiến chính trị giữa hai phe. Phe dân tộc chủ nghĩa do Mirabeau B. Lamar lãnh đạo, chủ trương Texas tiếp tục độc lập, trục xuất người da đỏ, và mở rộng nước Cộng hòa về phía Thái Bình Dương. Các đối thủ của họ do Sam Houston lãnh đạo, chủ trương sáp nhập Texas và Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và cùng tồn tại hòa bình với người da đỏ. Một tình tiết đặc trưng cho cuộc xung đột giữa hai phe được gọi là Chiến tranh Lưu trữ Texas.", "México tiến hành hai cuộc viễn chinh quy mô nhỏ nhằm vào Texas trong năm 1842. Đô thị San Antonio bị chiếm hai lần và người Texas bị đánh bại trong trận chiến gần Presidio San Antonio de Bexar. Mặc dù đạt được các thành công này, México không duy trì một lực lượng đồn trú tại Texas, và nước cộng hòa vẫn tồn tại.", "Trở thành tiểu bang của Hoa Kỳ.", "Ngay từ năm 1837, nước Cộng hòa đã tiến hành một số nỗ lực nhằm thượng lượng về việc sáp nhập vào Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Sự phản đối bên trong nước cộng hòa đến từ phe dân tộc chủ nghĩa, cùng với phe phản đối phế nô mạnh mẽ tại Hoa Kỳ, khiến cho quá trình thu nhận Texas vào Liên bang bị chậm lại. Texas cuối cùng được sáp nhập vào Hoa Kỳ khi nhân vật bành trướng chủ nghĩa James K. Polk giành chiến thắng trong cuộc bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ năm 1844. Vào ngày 29 tháng 12 năm 1845, Quốc hội Hoa Kỳ phê chuẩn việc Texas gia nhập vào Hợp chúng quốc Hoa Kỳ với địa vị là một tiểu bang cấu thành của Liên bang.", "Sau khi Hoa Kỳ thôn tính Texas, México đoạn tuyệt quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ. Trong khi Hoa Kỳ tuyên bố rằng biên giới của Texas kéo dài đến Rio Grande, México tuyên bố rằng đó là sông Nueces. Nước Cộng hòa Texas trước đó không thể quản lý biên giới mà mình tuyên bố, song Hoa Kỳ có sức mạnh quân sự và ý chí chính trị để thực hiện điều đó. Tổng thống Polk ra lệnh cho Tướng Zachary Taylor tiến về phía nam đến Rio Grande vào ngày 13 tháng 1 năm 1846. Một vài tháng sau, quân México tiến công một đội kỵ binh tuần tra của Hoa Kỳ ở khu vực tranh chấp, khởi đầu Chiến tranh Hoa Kỳ-México. Các trận đánh đầu tiên của cuộc chiến diễn ra trên đất Texas: bao vây Fort Texas, trận Palo Alto và trận Resaca de la Palma. Sau các chiến thắng mang tính quyết định này, Hoa Kỳ xâm chiếm vào lãnh thổ México, kết thúc giao tranh tại Texas.", "Sau một loạt chiến thắng của Hoa Kỳ, Hiệp định Guadalupe Hidalgo kết thúc cuộc chiến kéo dài trong hai năm. Nhận được 18.250.000 Đô la Mỹ, México từ bỏ quyền kiểm soát Texas cho Hoa Kỳ, cắt nhượng Nhượng địa Mexico vào năm 1848, hầu hết lãnh thổ này nay được gọi là Tây Nam Hoa Kỳ, biên giới của Texas được xác định tại Rio Grande.", "Thỏa hiệp năm 1850 xác định biên giới của Texas như hiện nay. Texas nhượng lại tuyên bố chủ quyền của mình với vùng đất mà sau đó trở thành một nửa tiểu bang New México, một phần ba tiểu bang Colorado, và phần nhỏ của các tiểu bang Kansas, Oklahoma, và Wyoming cho chính phủ liên bang, đổi lại Texas được hủy 10 triệu đô la nợ của nước cộng hòa cũ. Texas hậu chiến phát triển nhanh chóng khi những người di cư đổi xô đến các vùng đất trồng bông của bang.", "Nội chiến và tái thiết (1860–1900).", "Texas lại bước vào trong tình trạng chiến tranh sau cuộc bầu cử tổng thống năm 1860. Khi Abraham Lincoln đắc cử, Nam Carolina ly khai khỏi Liên bang. Năm tiểu bang khác ở vùng Hạ Nam cũng nhanh chóng làm theo Nam Carolina. Một hội nghị cấp tiểu bang nhằm suy xét đến việc ly khai được tổ chức tại Austin vào ngày 28 tháng 1 năm 1861. Vào ngày 1 tháng 2, với kết quả phiếu 166–8, Hội nghị thông qua một Sắc lệnh Ly khai khỏi Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Các cử tri Texas chấp thuận Sắc lệnh này vào ngày 23 tháng 2 năm 1861. Texas gia nhập vào Liên minh miền Nam Hoa Kỳ, phê chuẩn Hiến pháp thường trực của Liên minh quốc vào ngày 23 tháng 3 năm 1861.", "Ban đầu, không phải toàn bộ người dân Texas ủng hộ ly khai, song nhiều người ủng hộ sự nghiệp của miền Nam. Nhân vật liên bang chủ nghĩa nổi tiếng nhất của Texas là Thống đốc Sam Houston. Không muốn làm trầm trọng thêm tình hình, Sam Houston từ chối hai lời đề nghị của Tổng thống Lincoln trong việc đưa quân đội Liên bang đến để giúp ông duy trì địa vị, Sau khi từ chối tuyên thệ trung thành với Liên minh quốc, Sam Houston bị phế truất khỏi chức vụ Thống đốc.", "Mặc dù nằm cách xa các chiến trường chính trong Nội chiến Hoa Kỳ, song Texas đóng góp một lượng lớn binh lính và khí tài cho phần còn lại của Liên minh quốc. Quân đội Liên bang từng chiếm được cảng chính của tiểu bang là Galveston trong một thời gian ngắn. Biên giới của Texas với México được gọi là \"cửa sau của Liên minh\" do hoạt động thương mại diễn ra trên biên giới, thoát khỏi sự phong toả của Liên bang. Liên minh quốc đẩy lui tất cả các nỗ lực của Liên bang nhằm đóng cửa tuyến đường này, song vai trò của Texas trong việc là một tiểu bang tiếp tế chấm dứt vào giữa năm 1863 sau khi Liên bang chiếm được sông Mississippi. Trận chiến cuối cùng của Nội chiến diễn ra tại Palmito Ranch ở gần Brownsville, Texas với chiến thắng của Liên minh.", "Texas rơi vào tình trạng hỗn loạn trong vòng hai tháng từ khi Quân đội Bắc Virginia đầu hàng đến khi tướng Liên bang Gordon Granger đảm đương quyền hành. Bạo lực diễn ra ở mức độ cao trong những tháng đầu của giai đoạn Tái thiết. Tổng thống Johnson vào năm 1866 tuyên bố phục hồi chính phủ dân sự tại Texas. Quốc hội Hoa Kỳ tái thu nhận Texas vào Liên bang năm 1870. Biến động xã hội tiếp diễn tại Texas khi tiểu bang này phải đối phó với các vấn đề nông nghiệp trì trệ và lao động.", "Từ thế kỷ XX đến nay.", "Năm 1900, Texas phải hứng chịu thiệt hại từ cơn bão Galveston, thiên tai gây tử vong nặng nề nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Ngày 10 tháng 1 năm 1901, phát hiện ra giếng dầu lớn đầu tiên tại Texas là Spindletop ở phía nam của Beaumont. Sau đó, người ta cũng phát hiện ra các mỏ dầu khác thuộc Đông Texas và Tây Texas, và bên dưới vịnh México. \"Quả bom dầu\" biến đổi Texas. Sản xuất dầu rốt cuộc đạt mức trung bình 3 triệu thùng mỗi ngày vào thời điểm đỉnh cao năm 1972.", "Đại khủng hoảng và Dust Bowl giáng một đòn kép vào nền kinh tế của bang, vốn đã được cải thiện đáng kể từ sau Nội chiến. Những người di cư bị bỏ rơi ở những khu vực tồi tệ nhất của Texas trong những năm Dust Bowl. Đặc biệt là từ thời kỳ này trở đi, những người da đen rời khỏi Texas trong cuộc Đại di cư để đến làm việc tại miền Bắc Hoa Kỳ hay California và để thoát khỏi áp bức phân biệt chủng tộc. Năm 1940, Texas có 74% cư dân là Anglo (người da trắng không nói tiếng Tây Ban Nha), 14,4 cư dân là người da đen, và 11,5 cư dân là người nói tiếng Tây Ban Nha.", "Chiến tranh thế giới thứ hai có tác động đáng kể đến Texas, liên bang đổ tiền vào việc xây dựng các căn cứ quân sự, các nhà máy vũ khí, các trại giam giữ tù binh chiến tranh và viện quân y; 750.000 thanh niên ở lại phục vụ; các thành phố bùng nổ với ngành công nghiệp mới, các cơ sở bậc đại học nắm giữ các vai trò mới; và hàng trăm nghìn nông dân nghèo rời đi để tìm kiếm các công việc phục vụ chiến tranh với mức lương cao hơn, và họ không bao giờ còn quay trở lại làm nông nghiệp. Texas chế tạo ra 3,1 phần trăm tổng số quân giới do Hoa Kỳ sản xuất trong Chiến tranh thế giới thứ hai, xếp hạng thứ 11 trong số 48 tiểu bang đương thời.", "Texas tiến hành hiện đại hóa và mở rộng hệ thống giáo dục bậc đại học trong suốt thập niên 1960. Tiểu bang tạo lập nên một kế hoạch toàn diện cho giáo dục bậc đại học, kinh phí phần lớn lấy từ thu nhập từ dầu, và một bộ máy trung ương cấp tiểu bang được sắp xếp nhằm quản lý các thể chế nhà nước hiệu quả hơn. Các thay đổi này giúp các trường đại học của Texas nhận được kinh phí nghiên cứu của liên bang.", "Chính quyền và chính trị.", "Hiến pháp hiện nay của Texas được thông qua vào năm 1876. Giống như nhiều tiểu bang khác, Hiến pháp Texas phân chia rõ ràng quyền lực. Tuyên ngôn nhân quyền của tiểu bang có phạm vi rộng hơn nhiều so với tuyên ngôn của liên bang, và có những điều khoản độc nhất của Texas.", "Chính phủ tiểu bang.", "Texas có một hệ thống gồm nhiều nhánh hành pháp, giới hạn quyền lực của Thống đốc. Ngoại trừ Thư ký Chính quyền (Secretary of State), các cử tri bầu ra các quan chức hành pháp một cách độc lập, do đó các ứng cử viên chịu trách nhiệm trực tiếp trước công chúng thay vì trước Thống đốc. Hệ thống bầu cử này dẫn đến việc một số nhánh hành pháp bị phân chia giữa các đảng. Khi Tổng thống Cộng hòa George W. Bush giữ chức thống đốc của Texas, tiểu bang có một Phó thống đốc Dân chủ là Bob Bullock. Các chức vụ trong nhánh hành pháp gồm có Thống đốc, Phó thống đốc, Bộ trưởng tài chính công (Comptroller of Public Accounts), Bộ trưởng đất đai (Land Commissioner), Bộ trưởng Tư pháp (Attorney General), Bộ trưởng Nông nghiệp (Agriculture Commissioner), Ủy ban Đường sắt với ba thành viên, Bộ trưởng Giáo dục (State Board of Education), và Thư ký Chính quyền (Secretary of State).", "Lưỡng viện của cơ quan Lập pháp Texas gồm có Hạ viện với 150 thành viên, và Thượng viện với 31 thành viên. Chủ tịch Hạ viện đứng đầu Hạ viện, còn Phó thống đốc đứng đầu Thượng viện. Cơ quan lập pháp họp định kỳ, song Thống đốc có thể triệu tập các phiên họp đặc biệt. Năm tài chính của tiểu bang kéo dài từ 1 tháng 9 năm trước đến 31 tháng 8 năm sau.", "Cơ quan tư pháp của Texas là một trong các cơ quan tư pháp phức tạp nhất tại Hoa Kỳ, với các quyền lực chồng lặp nhau. Texas có hai tòa án thượng thẩm: Tòa Thượng thẩm Texas với các trường hợp dân sự, và Tòa Chống án Tội phạm Texas. Ngoại trừ một số tòa án đô thị, các cuộc bầu cử trong nội bộ các đảng lựa chọn ra quan tòa ở mọi cấp tòa; Thống đốc bổ nhiệm người vào những vị trí còn trống. Texas áp dụng hình phạt tử hình; dẫn đầu tại Hoa Kỳ về số vụ hành quyết kể từ khi hình phạt này được phục hồi trong vụ án \"Gregg v. Georgia\".", "Sư đoàn Biệt động Texas (Texas Ranger Division) của Cơ quan Công an Texas (Texas Department of Public Safety) là một thể chế thực thi luật pháp có thẩm quyền trên toàn bang. Trong nhiều năm qua, Biệt động Texas điều tra các vụ phạm tội khác nhau, từ giết người đến tham nhũng chính trị. Họ hành động trong vai trò của cảnh sát chống bạo động và trinh thám, bảo vệ thống đốc, truy nã đối tượng phạm tội, và hoạt động như một lực lượng bán quân sự của nước cộng hòa và bang. Biệt động Texas do Stephen F. Austin thành lập không chính thức vào năm 1823 và được thành lập chính thức vào năm 1835. Biệt động có vai trò trong một vài sự kiện quan trọng trong lịch sử Texas và một số vụ án hình sự được biết đến nhiều nhất trong lịch sử của vùng Cựu Tây Hoa Kỳ.", "Chính trị.", "Giống như các tiểu bang \"Solid South\" (miền Nam vững chắc) khác, người da trắng tại Texas oán giận Đảng Cộng hòa sau Nội chiến Hoa Kỳ, và Đảng Dân chủ chiếm ưu thế trong nền chính trị Texas từ khi kết thúc thời kỳ Tái thiết cho đến cuối thế kỷ XX. Sau đó, tiểu bang trở thành một thành trì của Đảng Cộng hòa.", "Không khí chính trị tại Texas thiên về bảo thủ tài chính và xã hội. Từ 1980, đa số cử tri Texas ủng hộ các ứng cử viên tổng thống của Đảng Cộng hòa. Năm 2000 và 2004, ứng cử viên Cộng hòa George W. Bush giành chiến thắng tại Texas với 60,1% số phiếu, một phần là vì ông là \"con yêu\" khi là thống đốc cũ của bang. John McCain giành chiến thắng tại Texas trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2008, nhận được 55% số phiếu. Austin, Dallas, Houston, và San Antonio luôn nghiêng về Đảng Dân chủ trong các cuộc bầu cử địa phương và cấp bang. Các quân dọc theo Rio Grande gần biên giới với México thường bỏ phiếu cho những người Dân chủ, trong khi hầu hết các khu vực nông thôn và ngoại ô ở Texas bỏ phiếu cho những người Cộng hòa.", "Trong cuộc tổng tuyển cử năm 2010, một đa số lớn đại diện tại Hạ viện Hoa Kỳ của Texas là người của Đảng Cộng hòa, cả hai đại diện ở Thượng viện cũng là người của Đảng Cộng hòa. Trong Quốc hội Hoa Kỳ khóa 113, trong số 36 đơn vị bầu cử Quốc hội tại Texas, có 24 đơn vị do Đảng Cộng hòa nắm giữ và 12 đơn vị do Đảng Dân chủ nắm giữ. Từ năm 1994, không còn một người của Đảng Dân chủ nào còn được dân Texas bầu giữ chức vụ toàn bang. Sự hiện diện của Đảng Dân chủ tại Texas bắt nguồn chủ yếu từ một số nhóm thiểu số ở Đông Texas và Nam Texas cũng như cử tri thành thị, đặc biệt là Beaumont, El Paso, Austin, San Antonio, Dallas, và Houston.", "Nhân khẩu.", "Cơ quan Điều tra dân số Hoa Kỳ ước tính dân số của Texas là 26.059.203 vào ngày 1 tháng 7 năm 2012, tăng 3,6% so với số liệu từ cuộc Điều tra dân số Hoa Kỳ 2010.", "Năm 2004, tiểu bang có 3,5 triệu cư dân sinh ra tại ngoại quốc (15,6% dân số toàn bang), trong đó ước khoảng 1,2 triệu người là người nhập cư bất hợp pháp. Texas trong giai đoạn 2000–2006 có tỷ lệ nhập cư bất hợp pháp tăng nhanh nhất toàn quốc. Năm 2010, người nhập cư bất hợp pháp ước tính chiếm khoảng 6,0% dân số. Đây là tỷ lệ% cao thứ năm trong số các tiểu bang tại Hoa Kỳ.", "Mật độ dân số của Texas là 34,8 người/km², cao hơn một chút so với con số trung bình của toàn Hoa Kỳ (31 người/km²). Hai phần ba cư dân Texas sinh sống tại một vùng đô thị lớn, chẳng hạn như Houston. Dallas-Fort Worth là vùng đô thị lớn thứ hai tại Texas.", "Chủng tộc và dân tộc.", "Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, thành phần chủng tộc của Texas như sau:", "Người Đức, người Ireland, và người Anh là ba nhóm dân tộc gốc Âu lớn nhất tại Texas. Người Mỹ gốc Đức chiếm 11,3% cư dân Texas, với 2,7 triệu người. Người Mỹ gốc Ireland chiếm 8,2% cư dân Texas, với con số trên 1,9 triệu. Có khoảng 600.000 người Mỹ gốc Pháp và 472.000 người Mỹ gốc Ý sinh sống tại Texas; hai nhóm dân tộc này tương ứng chiếm 2,5% và 2,0% cư dân. Trong cuộc Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 1980, nhóm dân tộc lớn nhất tại Texas là người Anh với 3.083.323 người Texas nói ằng họ là người Anh hoặc hầu hết tổ tiên là người Anh, chiếm 27% cư dân của tiểu bang khi đó. Tổ tiên của họ chủ yếu đến Mỹ từ thời 13 thuộc địa và do vật nhiều người trong số họ nay chỉ tuyên bố rằng họ có tổ tiên là \"người Mỹ\", mặc dù họ chủ yếu có nguồn gốc là người Anh.", "Người gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia là nhóm cư dân lớn thứ hai tại Texas sau người gốc Âu không có nguồn gốc Mỹ Latinh và Iberia. Có trên 8,5 triệu người tuyên bố rằng mình thuộc nhóm dân cư này, chiếm 36% dân cư Texas. Trong đó, 7,3 triệu người có nguồn gốc México, chiếm 30,7% cư dân. Có trên 104.000 người Puerto Rico và gần 38.000 người Cuba sinh sống trong bang. Có trên 1,1 triệu người (4,7% cư dân) có tổ tiên Mỹ Latinh hoặc Iberia khác nhau, như người Costa Rica, Venezuela, và Argentina.", "Năm 2010, 49% số trẻ sinh ra có nguồn gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia; 35% là các nhóm người da trắng không có nguồn gốc Mỹ Latinh hay Iberia; 11,5% là người da đen không có nguồn gốc Mỹ Latinh, và 4,3% có nguồn gốc Á hoặc các đảo Thái Bình Dương. Từ năm 2000 đến năm 2010, dân số tiểu bang tăng trưởng 20,6%, song số người gốc Mỹ Latinh hay Iberia tăng trưởng 65%, trong khi số người da trắng không có nguồn gốc Mỹ Latinh hay Iberia chỉ tăng trưởng 4,2%.", "Đô thị.", "Texas có ba thành phố có dân số vượt trên 1 triệu: Houston, San Antonio, và Dallas. Chúng nằm trong số 10 thành phố đông dân nhất tại Hoa Kỳ. Năm 2010, sáu thành phố tại Texas có dân số lớn hơn 600.000 người. Austin, Fort Worth, và El Paso nằm trong số 20 thành phố lớn nhất Hoa Kỳ. Texas có bốn vùng đô thị với dân số lớn hơn 1 triệu: Dallas–Fort Worth–Arlington, Houston–Sugar Land–Baytown, San Antonio–New Braunfels, và Austin–Round Rock–San Marcos. Các vùng đô thị Dallas–Fort Worth và Houston lần lượt có khoảng 6,3 triệu dân và 5,7 triệu dân.", "Ba xa lộ liên tiểu bang—I-35 ở phía tây (Dallas–Fort Worth đến San Antonio, ở giữa là Austin), I-45 ở phía đông (Dallas đến Houston), và I-10 ở phía nam (San Antonio đến Houston) định ra vùng \"Tam giác đô thị Texas\". Vùng này có diện tích và bao gồm hầu hết các thành phố và vùng đô thị lớn nhất của bang, với 17 triệu cư dân hay gần 75% dân số toàn bang. Houston và Dallas được công nhận là các thành phố toàn cầu hạng beta.. Texas có 254 quận, nhiều hơn bất kỳ tiểu bang nào khác trong nước, xếp sau là Georgia với 95 quận.", "Tương phản với các thành phố, các khu định cư nông thôn chưa hợp nhất được gọi là \"colonias\" thường thiếu cơ sở hạn tầng cơ bản và có đặc điểm là nghèo nàn. Văn phòng của Tổng chưởng lý Texas vào năm 2011 ghi nhận rằng Texas có khoảng 2.294 colonias và ước tính rằng có khoảng 500.000 sinh sống trong các colonias. quận Hidalgo có số lượng colonias nhiều nhất theo số liệu năm 2011. Texas là tiểu bang có đông cư dân sống trong các colonias nhất tại Hoa Kỳ.", "Ngôn ngữ.", "Giọng tiếng Anh Mỹ phổ biến nhất được nói tại Texas là tiếng Anh Texas, pha trộn giữa các phương ngữ tiếng Anh miền Nam Hoa Kỳ và tiếng Anh miền Tây Hoa Kỳ. Tiếng Anh Chicano cũng được nói phổ biến, cũng như tiếng Anh bản xứ người Mỹ gốc Phi và tiếng Anh Mỹ chung.", "Năm 2010, 65,80% (14.740.304) cư dân Texas năm tuổi hoặc lớn hơn nói tiếng Anh tại nhà như ngôn ngữ chính, trong khi 29,21% (6.543.702) nói tiếng Tây Ban Nha, 0,75% (168.886) nói tiếng Việt, và 0,56% (122.921) nói tiếng Trung Quốc như một ngôn ngữ chính.", "Các ngôn ngữ khác bao gồm tiếng Đức (bao gồm tiếng Đức Texas) với 0,33% (73.137) tiếng Tagalog với 0,29% (73.137), và tiếng Pháp (bao gồm tiếng Pháp Cajun) được 0,25% (55.773) người Texas nói.", "Tính tổng, 34,20% (7.660.406) cư dân Texas 5 tuổi hoặc lớn hơn có ngôn ngữ mẹ đẻ không phải là tiếng Anh.", "Tôn giáo.", "Giáo phái lớn nhất theo số lượng tín đồ vào năm 2000 là Giáo hội Công giáo La Mã với 4.368.969 tín đồ; Hội Baptist miền Nam có 3.519.459 tín đồ; và Giáo hội Giám lý Liên hiệp có 1.022.342 tín đồ.", "Được biết đến như là cái khóa của Vành đai kinh Thánh, Đông Texas là xã hội bảo thủ. Dallas-Fort Worth là nơi có ba trường dòng Phúc Âm lớn và có một tu viện. Nhà thờ Lakewood tại Houston có số người tham gia sinh hoạt tôn giáo lớn nhất quốc gia với trung bình trên 43.000 hàng tuần.", "Tín đồ của nhiều tôn giáo khác sinh sống chủ yếu tại các trung tâm đô thị của Texas. Năm 1990, số cư dân theo Hồi giáo là xấp xỉ 140.000 và các số liệu gần đây hơn đưa ra con số người Hồi giáo tại Texas là từ 350.000 đến 400.000. Số cư dân Texas theo Do Thái giáo là 128.000. Có xấp xỉ 146.000 tín đồ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo và Tích Khắc giáo sống tại Texas.", "Văn hóa.", "Về phương diện lịch sử, văn hóa Texas bắt nguồn từ một sự pha trộn các ảnh hưởng của miền Nam, miền Tây, và miền Tây Nam, thay đổi mức độ theo khu vực. Một loại thực phẩm phổ biến là burrito ăn sáng bắt nguồn từ cả ba tác động này. Ngoài văn hóa truyền thống vốn hình thành trong các thế kỷ XVIII và XIX, nhập cư biến Texas thành một nồi nung chảy các văn hóa từ khắp thế giới. Texas ghi dấu mạnh trong văn hóa đại chúng quốc gia và quốc tế, bang gắn liền chặt chẽ với hình ảnh cao bồi thể hiện trong phim Viễn Tây và nhạc đồng quê miền tây. Các trùm tư bản dầu mỏ của bang cũng là một chủ đề của văn hóa đại chúng, như trong phim truyền hình \"Dallas\".", "Kích thước tự nhiên rộng lớn của bang và thái độ huênh hoang của một số cư dân dẫn đến câu nói \"Mọi thứ lớn hơn tại Texas.\"", "Houston là một trong năm thành phố tại Hoa Kỳ có các công ty thường trực chuyên nghiệp về mọi loại hình nghệ thuật biểu diễn chính: Nhà hát Lớn Houston, Dàn nhạc giao hưởng Houston, đoàn ba-lê Houston, và Sân khấu Alley. Được biết đến với sự sống động trong nghệ thuật thị giác và biểu diễn, Khu sân khấu Houston nằm giữa khu trung tâm Houston và được xếp hạng thứ nhì toàn quốc về số ghế sân khấu trong một khu vực trung tâm tập trung, í.948 ghế cho biểu diễn trực tiếp và 1.480 ghế xem phim.", "Bảo tàng Nghệ thuật đương đại Fort Worth được thành lập vào năm 1892, là bảo tàng nghệ thuật lâu năm nhất tại Texas. Fort Worth còn có Bảo tàng Nghệ thuật Kimbell, Bảo tàng Amon Carter. Khu nghệ thuật của trung tâm Dallas có các địa điểm nghệ thuật như Bảo tàng Nghệ thuật Dallas, Trung tâm giao hưởng Morton H. Meyerson, Nhà hát Margot and Bill Winspear, Bộ sưu tập Trammell & Margaret Crow về ngêệ thuật châu Á, và Trung tâm điêu khắc Nasher.", "Khu vực Deep Ellum tại Dallas trở nên phổ biến trong thập niên 1920 và 1930 do là nơi trình diễn nhạc jazz và blues hàng đầu tại miền nam Hoa Kỳ. Tên gọi Deep Ellum bắt nguồn từ việc cư dân địa phương phát âm \"Deep Elm\" như \"Deep Ellum\". Các nghệ sĩ như Blind Lemon Jefferson, Robert Johnson, Huddie \"Lead Belly\" Ledbetter, và Bessie Smith từng trình diễn trong các câu lạc bộ Deep Ellum.", "Austin tự hào với danh hiệu \"Thủ đô nhạc sống của thế giới\" khi có \"nhiều tụ điểm nhạc sống trên người hơn các lò âm nhạc như Nashville, Memphis, Los Angeles, Las Vegas hay thành phố New York.\" Âm nhạc của thành phố xoay quanh các câu lạc bộ đêm trên phố số 6; các sự kiện như phim, nhạc và lễ hội đa truyền thông South by Southwest; chương trình hòa nhạc dài kéo dài nhất trên truyền hình Mỹ là \"Austin City Limits\"; và nhạc hội giới hạn thành phố Austin dược tổ chức tại công viên Zilker.", "Từ năm 1980, San Antonio tiến triển thành \"Thủ đô nhạc Tejano của thế giới.\" Giải thưởng âm nhạc Tejano tạo ra một diễn đàn để tạo dựng nhận thức và đánh giá lớn hơn cho âm nhạc và văn hóa Tejano.", "Giáo dục.", "Tổng thống thứ nhì của Cộng hòa Texas, Mirabeau B. Lamar, là \"Cha của giáo dục Texas\". Trong nhiệm kỳ của ông, Texas dành ra ba dặm đất mỗi quận để trang bị cho các trường học công. Thêm 50 dặm đất dành để cấp cho hai đại học mà về sau là cơ sở cho Quỹ đại học thường trực của bang. Các động thái của Lamar đặt cơ sở cho hệ thống trường học công toàn Texas.", "Giữa năm 2006 và 2007, Texas chi $7.275 cho mỗi học sinh, thấp hơn trung bình toàn quốc là $9.389. Tỷ lệ học sinh/giáo viên là 14,9, thấp hơn trung bình toàn quốc là 15,3. Cơ quan Giáo dục Texas (TEA) quản lý hệ thống trường học công trong bang. Texas có trên 1.000 khu vực trường học, hầu hết chúng độc lập với chính quyền khu vực và nhiều nơi vượt qua ranh giới thành phố. Các khu vực trường học có quyền đánh thuế cư dân của họ và trưng thu các tài sản thuộc sở hữu cá nhân. Bang có một hệ thống tái phân bổ thuế gây tranh luân mang tên \"Kế hoạch Robin Hood\". Kế hoạch này chuyển thuế tài sản từ các khu vực trường học thịnh vượng sang các khu vực trường học nghèo hơn. The TEA has no authority over private or home school activities.", "Học sinh tại Texas cần đạt đánh giá STAAR tại trường tiểu học và trung học. STAAR đánh giá kiến thức của học sinh về đọc, viết, toán học, khoa học, và xã hội học theo tiêu chuẩn giáo dục Texas và Đạo luật Không trẻ nào bị bỏ lại sau. Nó thay thế kiểm tra TAK trong niên khóa 2011–2012.", "Hai trường hàng đầu được công nhận phổ biến nhất là Đại học Texas tại Austin và Đại học A&M Texas, xếp hạng thứ 52 và thứ 69 trong bảng xếp hạng đại học tốt nhất toàn quốc theo phiên bản 2014 của U.S. News & World Report. Một số nhà quan sát cũng liệt kê Đại học Houston và Đại học Kỹ thuật Texas đồng hạng với UT Austin và A&M. Ủy ban Hợp tác Giáo dục bậc cao Texas (THECB) xếp hạng các đại học công lập của bang thành ba hạng riêng biệt:", "Kinh tế.", "Năm 2010, Texas có tổng sản phẩm tiểu bang là (GSP) là 1.207 tỷ đô la Mỹ, xếp hạng thứ nhì tại Hoa Kỳ. GSP của Texas tương đương với GDP của Ấn Độ hay Canada, là các nền kinh tế lần lượt đứng thứ 11 và 12 trên thế giới. Nền kinh tế Texas lớn thứ tư trong số các đơn vị hành chính cấp một quốc gia trên toàn cầu, sau Anh (một phần của Liên hiệp Vương quốc Anh), California, và Tokyo. Thu nhập bình quân đầu người của Texas vào năm 2009 là 36.484 đô là Mỹ, xếp hạng 29 tại quốc gia. Tháng 10 năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp tại Texas là 6,2%.", "Năm 2010, \"Site Selection Magazine\" xếp hạng Texas là tiểu bang kinh doanh thân thiện nhất toàn quốc, một phần là nhờ Quỹ Tổ chức kinh doanh Texas với 3 tỷ đô la Mỹ. Texas là nơi có trụ sở của nhiều công ty nhất trong số công ty nằm trong Fortune 500 tại Hoa Kỳ, cùng với California.", "Năm 2010, có 346.000 triệu phú tại Texas, khiến cho nơi đây trở thành tiểu bang có nhiều triệu phú thứ hai tại Hoa Kỳ.", "Texas có tiếng là \"thuế thấp, dịch vụ rẻ\". Theo Tax Foundation, gánh nặng thuế tiểu bang và địa phương của người Texas thấp thứ bảy tại Hoa Kỳ; bình quân mỗi người Texas phải trả 3.580 đô la Mỹ thuế tiểu bang và địa phương mỗi năm, hay 8,4% thu nhập của cư dân. Texas là một trong bảy tiểu bang tại Hoa Kỳ không có thuế thu nhập tiểu bang.", "Thay vào đó, thu nhập của tiểu bang đến từ thuế tài sản và thuế bán hàng, được tính theo mức 6,25%, song các cơ quan thuế địa phương có thể cũng có thể áp thuế bán hàng và tiêu dùng lên đến 2% khiến mức thuế tổng cộng là 8,25%. Texas là một \"bang tặng thuế\"; năm 2005, cứ mỗi đô la người Texas nộp cho chính phủ liên bang thông qua thuế thu nhập liên bang, Texas nhận được xấp xỉ 0,94 đô la tiền phúc lợi.", "Texas là tiểu bang có nhiều nông trại và có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất tại Hoa Kỳ. Texas dẫn đầu toàn quốc về sản lượng vật nuôi. Bò nhà là sản phẩm nông nghiệp có giá trị nhất của bang, và tiểu bang dẫn đầu toàn quốc về sản lượng cừu và dê. Texas dẫn đầu toàn quốc về sản xuất bông. Tiểu bang có sự phát triển đáng kể về số lượng và sản lượng cây trồng ngũ cốc. Texas có ngành ngư nghiệp thương mại lớn. Trên lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, Texas dẫn đầu về sản xuất xi măng, đá dăm, vôi, muối, cát và sỏi.", "Kể từ khi phát hiện thấy dầu tại Spindletop, năng lượng có ảnh hưởng mang tính chi phối trong nền chính trị và kinh tế của Texas. Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng, bên trong Hoa Kỳ, một người dân Texas trung bình tiêu thụ năng lượng nhiều nhất. Không giống như phần còn lại của quốc gia, hầu hết Texas nằm trên hệ thống lưới điện xoay chiều riêng, là Texas Interconnection.", "Các mỏ dầu ở Texas được xác định là có , chiếm xấp xỉ một phần tư trữ lượng dầu mỏ được biết đến của Hoa Kỳ. Các nhà máy lọc dầu của tiểu bang có thể chế biến 4,6 triệu thùng (730.000 m³) dầu mỗi ngày. Texas dẫn đầu về sản lượng khí thiên nhiên, sản xuất ra một phần tư nguồn cung của quốc gia. Một số công ty dầu mỏ đặt trụ sở ở Texas như: Conoco-Phillips, Exxon-Mobil, Halliburton, Valero, và Marathon Oil.", "Texas cũng là một tiểu bang đứng đầu về năng lượng tái tạo thương mại hóa; có sản lượng phong điện lớn nhất tại Hoa Kỳ. Trại phong điện Roscoe ở Roscoe, Texas, là một trong các trại phong điện lớn nhất thế giới tính đến năm 2009 với công suất 781,5 megawatt (MW). Cơ quan Thông tin Năng lượng đưa ra nhận định rằng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp lớn mạnh có thể cung cấp cho Texas một lượng sinh khối khổng lồ để sử dụng trong ngành năng lượng sinh học. Texas cũng là tiểu bang có tiềm năng phát triển điện mặt trời cao nhất tại quốc gia.", "Trung tâm Không gian Lyndon B. Johnson của NASA nằm tại Đông Nam Houston, là biểu tượng của ngành công nghiệp hàng không tại Texas. Fort Worth có cơ sở lĩnh vực hàng không của Lockheed Martin và có Bell Helicopter. Lockheed kiến thiết F-16 Fighting Falcon và hậu duệ là F-35 Lightning II ở Fort Worth.", "Texas có lĩnh vực thương mại vững mạnh bao gồm bán lẻ, bán buôn, ngân hàng và bảo hiểm, ngành công nghiệp xây dựng. Một số công ty nằm trong Fortune 500 không dựa trên các ngành công nghiệp truyền thống của Texas là AT&T, Kimberly-Clark, Blockbuster, J. C. Penney, Whole Foods Market, và Tenet Healthcare. Trên bình diện quốc gia, khu vực Dallas–Fort Worth có số trung tâm mua sắm trên đầu người nhiều nhất trong số các vùng đô thị của Hoa Kỳ.", "México là đối tác thương mại lớn nhất của Texas, nước này nhập một phần ba hàng xuất khẩu của tiểu bang nhờ có Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA). NAFTA khuyến khích việc hình thành các maquiladora gây tranh luận trên biên giới Texas/México.", "Giao thông.", "Về mặt lịch sử, giao thông tại Texas được cho là khó khăn do tiểu bang có diện tích rộng và địa hình gồ ghề. Tuy nhiên, bù lại Texas xây dựng nên các hệ thống đường bộ và đường sắt lớn nhất Hoa Kỳ xét theo chiều dài. Các cơ quan điều tiến giao thông như Bộ Giao thông Texas (TxDOT) bảo vệ hệ thống xa lộ rộng lớn của bang, quy định về hàng không, và các hệ thống giao thông công cộng.", "Với vị trí nằm tại trung tâm của lục địa Bắc Mỹ, Texas là một đầu mối giao thông quan trọng. Từ khu vực Dallas/Fort Worth, các xe tải có thể tiếp cận với 93% cư dân toàn quốc trong vòng 48 giờ, và 37% trong vòng 24 giờ. Texas có 33 khu ngoại thương (FTZ), nhiều nhất trong số các tiểu bang của Hoa Kỳ. Năm 2004, tổng cộng có 298 tỷ đô la hàng hóa thông qua các khu ngoại thương của Texas.", "Tuyến đường cao tốc đầu tiên tại Texas là Gulf Freeway, mở cửa vào năm 1948 tại Houston. Texas có 730 sân bay, nhiều thứ nhì tại Hoa Kỳ. Sân bay lớn nhất Texas về quy mô và lượng hành khách phục vụ là Sân bay quốc tế Dallas-Forth Worth (DFW), sân bay này có diện tích lớn thứ nhì Hoa Kỳ, và đứng thứ tư thế giới với . Có khoảng 1.150 hải cảng trải dài trên vùng duyên hải của Texas. Các cảng này thu nhận gần một triệu lao động và bốc dỡ trung bình 317 triệu tấn. Cảng Houston hiện là cảng bận rộn nhất tại Hoa Kỳ theo số tấn hàng hóa ngoại thương, và đứng thứ nhì về tổng thể, và đứng thứ 10 thế giới về số tấn hàng hóa.", "Thể thao.", "Mặc dù bóng bầu dục Mỹ từ lâu được xem là môn thể thao vua trong bang, song người Texas ngày nay thích nhiều môn thể thao.", "Trong giải đấu chuyên nghiệp \"Big Four\", Texas có hai đội tuyển NFL (Dallas Cowboys và Houston Texans), hai đội tuyển MLB (Texas Rangers và Houston Astros), ba đội tuyển NBA (Houston Rockets, San Antonio Spurs, và Dallas Mavericks), và một đội tuyển NHL (Dallas Stars). Vùng đô thị phức hợp Dallas–Fort Worth là một trong 12 khu vực đô thị tại Hoa Kỳ có các đội tuyển thể thao tham gia toàn bộ giải đấu chuyên nghiệp \"Big Four\". Ngoài các giải đấu \"Big Four\", Texas cũng có một đội tuyển WNBA (San Antonio) và hai đội tuyển MLS (Houston Dynamo VÀ FC Dallas).", "Thể thao trường học có ý nghĩa sâu sắc trong văn hóa Texas, đặc biệt là bóng bầu dục Mỹ. Texas có 10 trường Division I-FBS, đông nhất toàn quốc. Bốn trong số các đội tuyển đại học của bang là Baylor Bears, Texas Longhorns, TCU Horned Frogs, và Texas Tech Red Raiders tham gia Big 12 Conference. Texas A&M Aggies rời khỏi Big 12 và tham gia Southeastern Conference vào năm 2012, khiến Big 12 mời TCU tham gia; TCU trước đó tham gia Mountain West Conference. Houston Cougars và SMU Mustangs tham gia American Athletic Conference.", "UIL tổ chức hầu hết các giải đấu trường học cấp tiểu học và trung học, các sự kiện bao gồm thi đấu điền kinh cũng như các môn nghệ thuật và học thuật.", "Người Texas cũng hứng thú với môn thể thao bắt nguồn từ chăn bò là rodeo. Rodeo đầu tiên trên thế giới được tổ chức tại Pecos, Texas. và Houston Livestock Show and Rodeo là rodeo thường niên lớn nhất trên giới. Dallas tổ chức Hội chợ bang Texas hàng năm tại Fair Park.", "Đường đua ô tô Texas tổ chức các giải đấu thường niên NASCAR Cup Series và IndyCar Series từ năm 1997. Từ năm 2012, Circuit of the Americas tại Austin là nơi tổ chức một vòng của giải vô địch thế giới Công thức 1" ]
3138
923283
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3138
Ngân Hà
[ "Ngân Hà, Sông Ngân hay tên trong tiếng Anh là Milky Way, là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở phía bắc đến chòm sao Nam Thập Tự (Crux) ở phía nam, và sáng nhất ở chòm sao Nhân Mã (Sagittarius) - trung tâm của dải Ngân Hà. Nguyên nhân dải Ngân Hà được gọi bằng cái tên Milky Way là vì thần Zeus đã bế con trai mình là Hercules, cho cậu bé bú trộm dòng sữa của nữ thần Hera để trở nên bất tử. Bỗng nhiên nữ thần choàng tỉnh giấc làm dòng sữa bị văng tung toé lên bầu trời, từ đó mà cái tên gọi Milky Way được hình thành.", "Galileo Galilei đã lần đầu quan sát được các ngôi sao riêng biệt trong Ngân Hà vào năm 1610 bằng kính viễn vọng của mình. Tuy nhiên, cho tới tận những năm 20 của thế kỉ XX, các nhà thiên văn học vẫn cho rằng toàn bộ vũ trụ mà con người biết lúc bấy giờ đều chứa trong Ngân Hà. Đến khi có cuộc tranh luận lớn nổ ra giữa Harlow Shapley và Heber Curtis, cùng với Edwin Hubble đã chứng minh được Ngân Hà chỉ là một trong số rất rất nhiều thiên hà khác.", "Từ nguyên.", "Các tên gọi \"Ngân Hà\", \"Sông Ngân\" và \"Thiên Hà\" trong tiếng Việt đều bắt nguồn từ tiếng Hán. Vào những đêm trời quang, nhìn lên bầu trời ta có thể thấy một dải màu trắng bạc kéo dài do rất nhiều ngôi sao tạo thành. Người Trung Hoa cổ đại tưởng tượng đó là một dòng sông chảy trên trời và gọi nó là \"Ngân Hà\" (chữ Hán: 銀河) hoặc \"Ngân Hán\" (銀漢), \"Thiên Hà\" (天河), \"Thiên Hán\" (天漢), \"Vân Hán\" (雲漢), \"Tinh Hà\" (星河). Khi \"thiên hà\" không viết hoa, theo nghĩa thông thường trong tiếng Hán là \"tinh hệ\" (星系).", "Tổng quan.", "Ngân Hà bản chất là một thiên hà xoắn ốc chặn ngang kiểu SBbc theo phân loại Hubble. Nếu được nhìn từ bên trên (theo hướng vuông góc với mặt đĩa), phần trung tâm phình rộng ra và có bốn cánh tay xoắn ốc lớn bao xung quanh. Với đường kính dao động từ khoảng 100,000 đến 180,000 năm ánh sáng. Người ta ước tính có khoảng 100 - 400 tỉ ngôi sao được chứa ở trong, cùng với hơn 100 tỉ hành tinh. Không giống như những thiên hà xoắn ốc thông thường, những thiên hà xoắn ốc dạng thanh (hay thiên hà xoắn ốc gãy khúc) có một vùng dạng thanh chắn chạy ngang qua trung tâm của nó, và có hai cánh tay xoắn ốc chính. Ngân Hà cũng vậy và có thêm hai cánh tay xoắn ốc nhỏ hơn. Một trong hai cánh tay nhỏ đó là Cánh tay xoắn ốc Orion, có chứa Hệ Mặt Trời, nó nằm giữa hai cánh tay lớn là Perseus và Sagittarius.", "Hệ Mặt Trời nằm ở mặt trong của \"Cánh tay Orion -\" một cấu trúc hình xoắn ốc chứa đầy bụi và khí gas, cách tâm quay Galactic Center khoảng 26,000 năm ánh sáng. Các ngôi sao trong phạm vi ≈10,000 năm ánh sáng tạo nên phần bồi nhô cao. Phần trung tâm với nguồn phát xạ vô tuyến mãnh liệt, được biết đến với cái tên \"Sagittarius A*\". Chuyển động của vật chất quanh Sagittarius A* cho thấy nó chứa một vật thể rất nặng và đặc. Việc này có thể giải thích bằng sự tồn tại của một hố đen siêu trọng tại trung tâm Ngân Hà với khối lượng ước tính gấp khoảng 4,1 - 4,5 triệu lần mặt trời.", "Cả Ngân Hà di chuyển với vận tốc khoảng 600 km/s. Nó chứa cả các ngôi sao cổ xưa nhất của vũ trụ, thậm chí với tuổi đời bắt đầu không lâu sau vụ nổ Big Bang. Nó còn tự quay quanh lõi của mình. Những cánh tay xoắn ốc luôn di chuyển trong không gian, Mặt Trời cùng các hành tinh cũng chuyển động cùng với chúng. Hệ Mặt Trời của chúng ta di chuyển với tốc độ  220 km/s, nhưng dù với vận tốc nhanh như vậy, chúng ta cũng phải mất đến 230 triệu năm để hoàn thành một vòng quay quanh lõi Ngân Hà.", "Có vài thiên hà vệ tinh quay quanh Ngân Hà, tất cả đều thuộc Nhóm Địa phương, trong Siêu đám Xử Nữ và Siêu đám Laniākea.", "Góc nhìn từ Trái Đất.", "Từ Trái Đất, dải Ngân Hà trông như một dải trắng bạc mờ ảo vắt ngang bầu trời, hay còn gọi là \"sông Ngân\" theo cách gọi của người Trung Quốc xưa. Tuy nhiên, ánh sáng quan sát được phần lớn bắt nguồn từ các ngôi sao phía xa, cùng với các vật chất nằm trong mặt phẳng thiên hà. Có một số vùng tối, như Great Rift hoặc Coalsack, do ánh sáng từ các ngôi sao bị hấp thu bởi bụi vũ trụ. Phần thiên hà nằm phía sau bị Ngân Hà che đi được gọi là Vùng Che khuất. Hệ Mặt Trời nằm ở phần rìa của đĩa thiên hà, nên chúng ta không thể nhìn xuyên qua được tâm Ngân Hà để quan sát phía bên kia của nó. Thậm chí ta còn không thể quan sát được vùng tâm của Ngân Hà do mật độ bụi, khí gas và sao nơi đây.", "Dải Ngân Hà có độ sáng bề mặt tương đối thấp, do vậy muốn quan sát rõ được rõ ràng, bầu trời cần phải đạt đến một độ tối nhất định - khoảng 20,2 magnitude. Người ta chỉ ra rằng chỉ có hơn một nửa dân số có thể nhìn thấy dải Ngân Hà trên bầu trời đêm, nguyên nhân chủ yếu là do ô nhiễm ánh sáng. Ở những vùng đô thị, khó có thể thấy rõ Ngân Hà bằng mắt thường do cường độ ánh sáng khá cao. Tuy nhiên ở các vùng nông thôn rộng lớn, nơi Mặt Trăng có khi bị che khuất bởi đường chân trời, thì khung cảnh lại khá nổi bật.", "Có khoảng 30 chòm sao quan sát được từ Trái Đất, mà trung tâm là chòm sao Cung Thủ - cũng là phần sáng nhất của sông Ngân.", "Tuổi của Ngân Hà.", "Có nhiều cách để xác định tuổi của các vật thể thiên văn, một trong số đó là so sánh hàm lượng phóng xạ nặng như Uranium-238 hay Thorium-232 thu được so với hàm lượng phỏng đoán ban đầu. Từ đó người ta ước lượng được tuổi của một số ngôi sao trong Ngân Hà, ví dụ như với CS 31082-001là 12.5 ± 3 tỉ năm tuổi, hay BD +17° 3248 là 13.8 ± 4 tỉ năm. Năm 2004, một nhóm các nhà thiên văn học, bao gồm Luca Pasquini,Piercarlo Bonifacio, Sofia Randich, Daniele Galli và Raffaele G. Gratton đã tính toán tuổi của dải Ngân Hà. Nhóm này đã sử dụng quang phổ siêu tím - nhìn thấy của kính viễn vọng cực lớn để lần đầu tiên đo lượng beryli trong hai ngôi sao thuộc tinh vân NGC 6397. Điều này cho phép họ suy ra thời gian đã trôi qua giữa sự sinh ra đầu tiên của các ngôi sao trong toàn bộ dải Ngân Hà và sự sinh ra đầu tiên của các ngôi sao trong tinh vân này, từ 200 đến 300 triệu năm. Họ cộng khoảng thời gian này vào tuổi biểu kiến của các ngôi sao trong tinh vân là 13.400 ± 800 triệu năm. Tổng của nó là tuổi dự kiến của dải Ngân Hà: 13.600 ± 800 triệu năm.", "Một phương pháp khác là dựa trên các lý thuyết hiện hành về sự tiến hóa của sao. Quần thể tinh cầu là những thiên hà lâu đời nhất trong vũ trụ, và sao lùn trắng là những ngôi sao già nua nhất trong một thiên hà. Hơn nữa, một ngôi sao lùn mà càng mờ, ứng tuổi của nó càng lớn. (Sao lùn trắng là một ngôi sao có khối lượng khoảng một nửa Mặt Trời và thể tích tương đương với Trái Đất). Sao lùn trắng đang nguội dần sẽ tỏa nhiệt và ánh sáng. Vì vậy, bằng cách tính toán độ nguội của chúng, rồi so với nhiệt độ phỏng đoán ban đầu, các nhà khoa học có thể ước tính tuổi của nó và tuổi của vũ trụ.", "Kích thước và khối lượng.", "Là thiên hà lớn thứ nhì nằm trong Nhóm Địa phương, đường kính ước lượng của Ngân Hà vào khoảng hơn 100,000 năm ánh sáng (30 kpc), và bề dày khoảng 1,000 năm ánh sáng (0.3 kpc). Để dễ hình dung, nếu ta xem Hệ Mặt Trời như một đồng xu thì kích thước của Ngân Hà sẽ tương đương với cả một lục địa lớn. Các tua nhỏ bao quanh nó cũng có thể xem như một phần của Ngân Hà, do đó làm đường kính tổng thể tăng lên thành 150,000–180,000 năm ánh sáng (46–55 kpc).", "Các nhà khoa học vẫn chưa thể kết luận được khối lượng chính xác của Ngân Hà. Tùy thuộc vào phương pháp đo cũng như các số liệu sử dụng mà cho ra các kết quả khác nhau. Dao động từ khoảng 5.8×1011 \"M\"☉ (khối lượng mặt trời) đến khoảng 7×1011 \"M\"☉, cho đến cận trên 8.5×1011 \"M\"☉ - tương đương một nửa Thiên hà Tiên Nữ.", "Phần nhiều khối lượng trên là của vật chất tối, một dạng vật chất vô hình bí ẩn tương hấp dẫn lên các vật chất thông thường. Tổng khối lượng các ngôi sao chứa trong Ngân Hà rơi vào khoảng 4.6×1010 \"M\"☉ đến 6.43×1010 \"M\"☉. Ngoài ra còn có các đám khí gas vũ trụ (90% Hydro và 10% Heli theo khối lượng), chiếm khoảng 10-15% tổng khối lượng các ngôi sao.", "Sự hình thành Ngân Hà.", "Thuở sơ khai của vũ trụ, khắp nơi chỉ là các đám khí gas Hydro và Heli trôi nổi. Một số đám bắt đầu kết hợp với nhau, tạo nên những vùng \"cô đặc\" hơn so với các vùng khác. Những ngôi sao đầu tiên được tạo ra từ các phản ứng hợp hạch, và ngày càng nhiều các ngôi sao khác được tạo ra khi đám khí gas này tiếp tục cô đặc lại. Các ngôi sao này tương tác hấp dẫn lẫn nhau, tạo nên Quầng thể tinh cầu - những cấu trúc cổ xưa nhất trong vũ trụ. Vài tỉ năm sau sự ra đời của những ngôi sao đầu tiên, khối lượng của chúng đã đủ lớn nên có thể tự quay khá nhanh.", "Đồng thời với việc tạo ra những ngôi sao mới, các ngôi sao già hơn bắt đầu quá trình \"lão hóa\", xé toạc bầu khí quyển hoặc dẫn đến các vụ nổ siêu tân tinh, giải phóng lượng vật chất dồi dào vào lại trong đám khí gas ban đầu, góp phần tạo nên những ngôi sao trẻ hơn với các nguyên tố nặng hơn. Quá trình này kéo dài và lặp đi lặp lại cho đến tận ngày nay, góp phần tạo nên Trái Đất và những hành tinh khác (do thành phần các đám khí gas ngày nay không chỉ đơn thuần là Hydro và Heli như ban đầu, mà còn chứa thêm rất nhiều các nguyên tố nặng khác).", "Khối lượng của chúng tiếp tục tăng lên do các sao mới liên tục được tạo ra, cộng với việc tự quay khá nhanh quanh trục, nên hình dạng khối cầu ban đầu bắt đầu phình ra, rồi bẹp dần, rồi cuối cùng có dạng đĩa như ngày nay (bảo toàn mômen động lượng). Các sao mới sau này đều hình thành trên bề mặt \"đĩa\", tạo thành Ngân Hà ngày nay chúng ta quan sát được.", "Gần một nửa lượng vật chất trong Ngân Hà đến từ các thiên hà khác. Hiện tại Ngân Hà được bồi đắp vật chất từ hai thiên hà vệ tinh gần nhất: Đám mây Magellanic lớn và Đám mây Magellanic nhỏ. Các đặc trưng của Ngân Hà như khối lượng sao, mômen động lượng, thành phần kim loại... cho thấy nó chưa hề sáp nhập với bất cứ thiên hà lớn đáng kể nào trong suốt 10 tỉ năm qua. So với các thiên hà xoắn ốc khác, điều này khá bất thường; ví dụ như Thiên hà Tiên Nữ hình thành từ sự sáp nhập của một số thiên hà tương đối lớn.", "Theo như các nghiên cứu gần đây cho thấy tốc độ sản sinh sao mới của Ngân Hà của chúng ta cũng như Thiên hà Tiên Nữ hàng xóm rất chậm, chủ yếu là do cạn kiệt môi trường khí gas cần thiết. Người ta chia tốc độ này thành ba vùng \"đỏ, lục, lam\" với tốc độ tạo sao mới tăng dần. Ước tính quá trình này có thể bị dập tắt hoàn toàn trong khoảng 5 tỉ năm nữa, cho dù Thiên hà Tiên Nữ và Ngân Hà có va chạm với nhau đi chăng nữa.", "Bên trong Dải Ngân Hà.", "Có khoảng 200 - 400 tỉ ngôi sao được chứa trong Ngân Hà, cùng với hơn 100 tỉ hành tinh. Do một số ngôi sao có khối lượng rất nhỏ, cộng với việc chúng nằm cách xa Mặt Trời đến hơn 300 năm ánh sáng, khiến cho việc xác định con số chính xác rất khó khăn. Trong khi đó, thiên hà Tiên Nữ cách chúng ta khoảng 2,5 triệu năm ánh sáng, lại chứa đến khoảng một ngàn tỉ (1012) sao, vượt xa con số các vì sao trong dải Ngân Hà.", "Các ngôi sao phân bố tập trung phần lớn ở trung tâm Ngân Hà, và trải dần ra ngoài rìa với mật độ giảm dần chứ không có ranh giới rõ ràng giữa \"vùng có sao\" và \"vùng trống\". Tuy nhiên, vượt ra khỏi bán kính 40,000 năm ánh sáng thì mật độ sao sụt giảm nhanh một cách bất thường. Bao quanh đĩa thiên hà là một quầng khí nóng phát sáng khổng lồ. Cũng giống Ngân Hà, quầng khí này tự di chuyển rất nhanh.", "Cấu trúc.", "Sự phân bố khối lượng bên trong cho thấy Ngân Hà thuộc loại Sbc theo phân loại Hubble, với các cánh tay xoắn ốc bao quanh. Đến đầu thập niên 90 thế kỉ XX, các nhà thiên văn mới đặt nghi vấn rằng Ngân Hà là một thiên hà xoắn ốc chặn ngang (xoắn ốc dạng thanh) chứ không phải là một thiên hà xoắn ốc đơn thuần. Mãi đến 2005, giả thiết này mới được chính thức xác nhận bởi những quan sát thu được từ kính viễn vọng Spitzer Space Telescope. Người ta quan sát được \"Thanh chắn\" bắc qua trung tâm lớn hơn nhiều so với giả định trước đó của các nhà khoa học.", "Vị trí của Hệ Mặt Trời trong Dải Ngân Hà.", "Hệ Mặt Trời nằm trong \"vùng định cư\" của Ngân Hà, thuộc rìa trong của nhánh Lạp Hộ, bên trong Đám mây liên tinh địa phương thuộc Bong bóng địa phương, và nằm trong Vành đai Gould, ở khoảng cách 26,4 ± 1,0 nghìn năm ánh sáng (8,09 ± 0,31 kpc) từ tâm thiên hà. Mặt trời hiện cách 5-30 parsec (16-98 năm ánh sáng) từ mặt phẳng trung tâm của đĩa thiên hà. Khoảng cách giữa nhánh địa phương và nhánh cận ngoài, nhánh Perseus (Anh Tiên), là 2kpc (6,5 kly).", "Một \"năm thiên hà\" kéo dài 240 triệu năm, tương ứng một chu kỳ của Mặt Trời trên quỹ đạo quanh Ngân Hà Do đó mặt trời được cho là đã hoàn thành 18-20 vòng quỹ đạo trong suốt cuộc đời của nó và 1/1250 vòng kể từ khi xuất hiện loài người. Tốc độ của Hệ Mặt Trời quay quanh quỹ đạo Ngân Hà vào khoảng 220 km/s hay 0.073% tốc độ ánh sáng. Mặt trời di chuyển qua nhật quyển khoảng . Ở tốc độ này, phải mất 1400 năm thì Hệ Mặt Trời mới di chuyển được khoảng cách 1 năm ánh sáng. Hệ Mặt Trời đang di chuyển theo hướng của chòm sao Thiên Yết, trên mặt phẳng hoàng đạo.", "Trung tâm Ngân Hà.", "Các ngôi sao trong dải Ngân Hà quay xung quanh trung tâm Ngân Hà, cách Trái Đất 24 – 28,4 nghìn năm ánh sáng (7,4–8,7 kiloparsecs) theo hướng các chòm Xà Phu, Thiên Yết và chòm Cung Thủ, nơi sáng nhất của sông Ngân, và cũng là vị trí của Sagittarius A*", "Hệ Mặt Trời cách tâm này khoảng 26.000 - 28.000 năm ánh sáng (8,0 - 8,6 kpc).", "Tại đây quan sát được một nguồn bức xạ vô tuyến rất mạnh có tên gọi là Sagittarius A*. Chuyển động của vật chất quanh tâm cho thấy Sagittarius A* chứa một vật thể rất nặng và đặc. Các nhà đưa ra giả thiết đây là một hố đen siêu khối lượng, tương tự như với trung tâm các thiên hà khác, với khối lượng ước tính khoảng 4,1 - 4,5 triệu lần Mặt Trời.", "Hiện vẫn còn nhiều tranh cãi về thanh chắn ngang Ngân Hà. Ước lượng một nửa chiều dài của nó trải dài từ Trái Đất đến tâm vào khoảng 1 to 5 kpc (3,000–16,000 ly), hợp với đường nối tâm tới Trái Đất khoảng 10-50 độ", "Vào năm 2010, hai khối cầu năng lượng X-ray/gamma bùng nổ ở 2 cực bắc và nam ở trung tâm. Đường kính mỗi khối cầu lên đến 25,000 năm ánh sáng.", "Các nhánh xoắn ốc của Ngân Hà.", "Từ trung tâm Ngân Hà, có bốn nhánh xoắn ốc chính và ít nhất hai nhánh nhỏ, cụ thể như sau: ", "Khoảng cách từ nhánh Orion và nhánh kế tiếp, nhánh Perseus, vào khoảng 6,500 năm ánh sáng. Mỗi nhánh xoắn ốc miêu tả một đường xoắn logarit với độ dốc khoảng 12 độ.", "Đĩa của dải Ngân Hà được bao quanh bởi các quầng sáng hình ô van của các ngôi sao đã già và các tinh vân. Trong khi đĩa chứa khí và bụi bị mờ bởi sự quan sát trong một số các bước sóng, thì các quầng sáng không bị như vậy. Các ngôi sao đang hoạt động mạnh chiếm chỗ trong đĩa (đặc biệt trong các nhánh xoắn ốc, tiêu biểu cho các khu vực có mật độ cao), nhưng không có trong các quầng sáng. Nhóm các ngôi sao sinh ra bởi các đám mây phân tử cũng chủ yếu tìm thấy trong các đĩa.", "Các láng giềng trong Nhóm Địa phương.", "Ngân Hà cùng Thiên hà Tiên Nữ (cách khoảng 2,5 triệu năm ánh sáng) hợp thành một hệ đồng hành, thuộc trong quầng thể nhóm các thiên hà địa phương, hay còn gọi là Nhóm Địa phương, chứa trong Siêu đám Xử Nữ.", "Đáng kể đến trong Nhóm Địa phương còn có Thiên hà Tam Giác ( Messier 33) với kích thước đứng sau Ngân Hà và là thiên hà xoắn ốc không có cấu trúc thanh ngang tại trung tâm thiên hà.", "Dựa vào các quan sát gần đây, Thiên hà Tiên Nữ và Ngân Hà đang tiến lại gần nhau với vận tốc khoảng 100 – 140 km/s. Các nhà khoa học dự đoán trong khoảng 3 - 4 tỉ năm nữa chúng sẽ va chạm với nhau và sáp nhập lại thành một thiên hà elip. Mặc dù vậy, xác suất các ngôi sao riêng rẽ trong từng thiên hà va chạm với nhau là cực kì thấp, do khoảng cách xa đáng kể giữa chúng.#đổi ", "Dải Ngân Hà được quay quanh bởi một số các thiên hà sao lùn trong Nhóm Địa Phương (Local Group). Lớn nhất trong số này là Đám mây Magellan lớn với đường kính khoảng 20.000 năm ánh sáng. Nhỏ nhất là sao lùn Carina, sao lùn Draco và Sư Tử II chỉ có kích thước 500 năm ánh sáng. Các sao lùn khác quay quanh thiên hà của chúng ta là đám mây Magellan Nhỏ; sao lùn chính Canis; gần nhất là thiên hà sao lùn hình elip Sagittarius; sao lùn Tiểu Hùng Tinh; sao lùn Sculptor, sao lùn Sextans, sao lùn Fornax và Sư Tử I.", "Liên kết ngoài.", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ." ]
3140
4
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3140
Tiểu bang Hoa Thịnh Đốn
[]
3142
630332
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3142
Alaska
[ "Alaska () (phát âm: A-lát-xca) là một tiểu bang của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, nằm tại đầu tây bắc của lục địa Bắc Mỹ. Alaska giáp với hai tỉnh Yukon và British Columbia của Canada ở phía đông, giáp với Bắc Băng Dương ở phía bắc, và giáp với Thái Bình Dương ở phía tây và phía nam, đối diện với Nga qua eo biển Bering. Alaska là bang có diện tích lớn nhất trong 50 bang, ít dân thứ tư và thưa dân nhất tại Hoa Kỳ (do phần lớn diện tích nằm trong vùng cực Bắc). Xấp xỉ một nửa trong số 731.449 cư dân của Alaska sống trong vùng đô thị Anchorage. Chiếm vị thế chi phối trong nền kinh tế của Alaska là các ngành dầu mỏ, khí thiên nhiên, và ngư nghiệp, cũng là những tài nguyên mà Alaska có trữ lượng phong phú. Du lịch cũng là một thành phần quan trọng của nền kinh tế bang.", "Người bản địa chiếm giữ vùng đất nay là Alaska bắt đầu từ hàng nghìn năm trước, và từ thế kỷ 18 trở đi, các thế lực châu Âu nhận định việc khai thác lãnh thổ này đã chín muồi. Hoa Kỳ mua Alaska từ Đế quốc Nga vào ngày 30 tháng 3 năm 1867. Khu vực trải qua một vài thay đổi về mặt hành chính trước khi được tổ chức thành một lãnh thổ vào ngày 11 tháng 5 năm 1912. Alaska được công nhận là bang thứ 49 của Hoa Kỳ vào ngày 3 tháng 1 năm 1959.", "Địa lý.", "Bờ biển của Alaska dài hơn tổng chiều dài bờ biển của tất cả các bang khác tại Hoa Kỳ. Đây là bang không liền kề duy nhất của Hoa Kỳ nằm trên lục địa Bắc Mỹ; Alaska tách biệt với bang Washington qua của tỉnh British Columbia (Canada). Alaska do vậy là một lãnh thổ tách rời của Hoa Kỳ, cũng có thể là vùng lãnh thổ tách rời lớn nhất trên thế giới. Về mặt kỹ thuật thì Alaska là một bộ phận của Hoa Kỳ lục địa, song bang vắng bóng trong cách dùng thông tục của từ này. Thủ phủ của bang là Juneau, thành phố nằm trên lục địa Bắc Mỹ, song không có liên kết bằng đường bộ với phần còn lại của hệ thống xa lộ Bắc Mỹ.", "Ở phía đông, Alaska giáp với lãnh thổ Yukon và tỉnh British Columbia của Canada; ở phía nam, Alaska giáp với vịnh Alaska và Thái Bình Dương; ở phía tây, Alaska giáp với biển Bering, eo biển Bering, và biển Chukchi; ở phía bắc, Alaska giáp với Bắc Băng Dương. Vùng lãnh hải của Alaska nằm sát với vùng lãnh hải của Nga trên eo biển Bering, do đảo Diomede Lớn của Nga và đảo Diomede Nhỏ của Alaska chỉ cách nhau . Quần đảo Aleut kéo dài sang Đông bán cầu, do vậy về mặt kỹ thuật thì Alaska là bang cực đông và cực tây của Hoa Kỳ, cũng như là cực bắc.", "Alaska là bang lớn nhất Hoa Kỳ với diện tích , gấp hai lần kích thước của bang đứng thứ hai là Texas. Alaska chỉ nhỏ hơn 18 quốc gia có chủ quyền. Diện tích vùng lãnh hải của Alaska lớn hơn diện tích của ba bang đứng liền sau là Texas, California, và Montana cộng lại. Diện tích của Alaska cũng lớn hơn tổng diện tích của 22 bang nhỏ nhất tại Hoa Kỳ.", "Với cả vạn hòn đảo, Alaska có gần bờ biển. Quần đảo Aleut kéo dài về phía tây từ mũi phía nam của bán đảo Alaska. Phát hiện được nhiều núi lửa hoạt động trên quần đảo Aleut và các khu vực ven biển. Chẳng hạn như trên đảo Unimak có núi Shishaldin- là một núi lửa âm ỉ cao trên Bắc Thái Bình Dương. Đây là núi lửa hình nón hoàn hảo nhất trên Trái Đất, thậm chí còn đối xứng hơn cả núi Phú Sĩ của Nhật Bản. Chuỗi các núi lửa kéo dài đến núi Spurr ở phía tây Anchorage trên lục địa. Các nhà địa chất học xác định Alaska là một bộ phận của Wrangellia, một vùng rộng lớn bao gồm cả các vùng đất của Canada ở Tây Bắc Thái Bình Dương.", "Alaska có trên ba triệu hồ. Các đầm lầy và các vùng đất đóng băng vĩnh cửu ngập nước chiếm diện tích (hầu hết nằm tại các bình nguyên ở bắc bộ, tây bộ và tây nam bộ). Băng của các sông băng bao trùm khoảng đất và vùng triều. Phức hợp sông băng Bering nằm gần biên giới đông nam với Yukon bao trùm bề mặt. Với trên 100.000 sông băng, Alaska sở hữu một nửa số sông băng trên thế giới.", "Khí hậu.", "Vùng Đông Nam Alaska có một khí hậu đại dương vĩ độ trung (phân loại khí hậu Köppen: \"Cfb\") ở phần phía nam và một khí hậu cận Bắc cực (Köppen \"Cfc\") ở phần phía bắc. Xét theo trung bình hàng năm, Đông Nam là nơi ẩm ướt nhất và ấm nhất tại Alaska với nhiệt độ ôn hòa vào mùa đông và lượng giáng thủy cao quanh năm. Đây cũng là vùng duy nhất tại Alaska có nhiệt độ trung bình cao ban ngày trên mức đóng băng trong những tháng mùa đông. Khí hậu Anchorage và Trung Nam Alaska là ôn hòa theo tiêu chuẩn tại Alaska do vùng này nằm gần bờ biển. Mặc dù có lượng mưa thấp hơn vùng Đông Nam Alaska, song vùng này lại có nhiều tuyết hơn, và ban ngày có xu hướng quang đãng hơn. Khu vực có khí hậu cận Bắc cực do có một mùa hè ngắn và mát. Khí hậu Tây Alaska được xác định phần lớn nhờ biển Bering và vịnh Alaska, vùng này có khí hậu cận Bắc cực đại dương ở phần tây nam và khí hậu cận Bắc cực lục địa ở xa về phía bắc, có lượng giáng thủy lớn. Vùng nội địa của Alaska có khí hậu cận Bắc cực. Một số nhiệt độ cao nhất và thấp nhất tại Alaska xảy ra tại khu vực gần Fairbanks. Nhiệt độ có thể lên tới khoảng 90 °F (khoảng 30 °C), còn mùa đông có thể xuống dưới .", "Nhiệt độ tối cao và tối thấp từng ghi nhận được tại Alaska đều là ở vùng Nội địa. Nhiệt độ cao nhất là ở Fort Yukon (cách về phía bắc của vòng Bắc cực) vào ngày 27 tháng 6 năm 1915, Nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận tại Alaska là tại Prospect Creek vào ngày 23 tháng 1 năm 1971.", "Lịch sử.", "Người bản địa Alaska.", "Nhiều dân tộc bản địa chiếm giữ Alaska trong hàng nghìn năm trước khi những người châu Âu tiếp cận khu vực. Người Tlingit phát triển một xã hội theo hệ thống mẫu hệ về thừa kế tài sản và dòng dõi ở địa bàn nay là Đông Nam Alaska, cùng một phần British Columbia và Yukon. Ở vùng Đông Nam còn có người Haida, hiện nay được biết đến nhiều nhờ tài nghệ thuật độc đáo của họ. Người Tsimshian đến Alaska từ British Columbia vào năm 1887, khi Tổng thống Grover Cleveland, và sau đó là Quốc hội Hoa Kỳ cấp cho họ quyền được định cư trên đảo Annette và thành lập đô thị Metlakatla. Toàn bộ ba dân tộc này, cũng như các dân tộc bản địa khác ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương, đều từng chịu cảnh bệnh đậu mùa bùng phát trong cộng đồng kể từ cuối thế kỷ 18 sang đến giữa thế kỷ 19, nặng nề nhất là trong những năm 1830 và 1860, khiến nhiều người tử vong và xã hội bị phá vỡ.", "Quần đảo Aleut là nơi sinh sống của người Aleut, một xã hội có truyền thống đi biển, họ là dân tộc bản địa đầu tiên tại Alaska bị người Nga khai thác. Tây và Tây Nam Alaska là nơi sinh sống của người Yup'ik, họ hàng của họ là người Alutiiq sống tại địa bàn nay là Trung Nam Alaska. Người Gwich'in ở vùng bắc bộ Nội địa có cuộc sống phụ thuộc vào tuần lộc. Vùng North Slope và đảo Diomede Nhỏ do người Inuit chiếm giữ.", "Thực dân hóa.", "Một số nhà nghiên cứu cho rằng khu định cư đầu tiên của người Nga tại Alaska được thành lập vào thế kỷ 17. Theo giả thuyết này, vào năm 1648 có một vài thuyền Koch trong đoàn thám hiểm của Semyon Dezhnyov dạt vào bờ biển Alaska do gặp bão và thành lập nên điểm định cư. Giả thuyết này dựa trên lời chứng nhận của nhà địa lý học người Chukchi Nikolai Daurkin, ông đến thăm Alaska vào năm 1764–1765 và ghi nhận có một làng ven sông Kheuveren, dân cư là \"người có râu\" và họ \"cầu nguyện trước các tượng thánh\". Một số nhà nghiên cứu hiện đại liên hệ Kheuveren với sông Koyuk.", "Tàu đầu tiên của người châu Âu tiến đến Alaska được nhìn nhận rộng rãi là \"St. Gabriel\" dưới quyền M. S. Gvozdev và phó là Ivan Fyodorov vào ngày 21 tháng 8 năm 1732 trong một đoàn thám hiểm của A. F. Shestakov và nhà thám hiểm Dmitry Pavlutsky (1729—1735)", "Một tiếp xúc khác giữa người châu Âu với Alaska diễn ra vào năm 1741, khi Vitus Bering dẫn đầu một đoàn thám hiểm cho Hải quân Nga trên chiếc tàu \"St. Peter\". Sau khi đội của ông trở về đến Nga với các tấm da sống của loài rái cá biển- được đánh giá là bộ da tốt nhất thế giới, các hãng buôn lông thú nhỏ bắt đầu đi thuyền từ bờ biển Siberia hướng về quần đảo Aleut. Khu định cư thường xuyên đầu tiên của người châu Âu được thành lập vào năm 1784.", "Từ năm 1774 đến năm 1800, Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha cử một vài đoàn thám hiểm đến Alaska để khẳng định tuyên bố chủ quyền của họ đối với vùng Tây Bắc Thái Bình Dương. Năm 1789, một điểm định cư và pháo đài của người Tây Ban Nha được xây dựng tại Nootka Sound. Các đoàn thám hiểm này đặt tên cho các địa điểm như Valdez, Bucareli Sound, và Cordova. Sau đó, Công ty Nga-Mỹ tiến hành một chương trình thuộc địa hóa mở rộng trong giai đoạn từ đầu đến giữa thế kỷ 19.", "Sitka, được đổi tên thành New Archangel từ năm 1804 đến năm 1867, trên đảo Baranof tại quần đảo Alexander tại nơi mà nay là Đông Nam Alaska, trở thành thủ phủ của châu Mỹ thuộc Nga. Nơi này vẫn đóng vai trò là thủ phủ sau khi thuộc địa được chuyển giao cho Hoa Kỳ. Người Nga chưa từng thuộc địa hóa hoàn toàn Alaska, và thuộc địa chưa từng sinh lời cao. Bằng chứng về các điểm định cư của người Nga tồn tại trong các địa danh và nhà thờ còn lại trên khắp vùng Đông Nam Alaska.", "Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ William H. Seward đàm phán để mua Alaska từ người Nga vào năm 1867 với giá 7,2 triệu đô la Mỹ. Ban đầu, quân đội quản lý Alaska một cách lóng lẻo, và sau đó vùng đất này được quản lý như một quận bắt đầu từ năm 1884, thống đốc Alaska do Tổng thống Hoa Kỳ bổ nhiệm. Một chính quyền quận liên bang có trụ sở tại Sitka.", "Hầu hết thập niên đầu tiên Alaska nằm dưới chủ quyền của Hoa Kỳ, Sitka là cộng đồng duy nhất có những người định cư Mỹ. Họ tổ chức một \"chính quyền thành phố lâm thời,\" là chính quyền đô thị đầu tiên của Alaska, song không có ý nghĩa về mặt pháp lý. Pháp luật cho phép các cộng đồng tại Alaska được hợp nhất một cách hợp pháp thành thành phố từ năm 1900, và chế độ địa phương cho các thành phố hết sức hạn chế hoặc không có cho đến khi Alaska trở thành bang vào năm 1959.", "Lãnh thổ của Hoa Kỳ.", "Bắt đầu từ những năm 1890 và kéo dài ở một số nơi đến đầu thập niên 1910, các cơn sốt vàng tại Alaska và Lãnh thổ Yukon liền kề dẫn đến việc có hàng nghìn thợ mỏ và người định cư đến Alaska. Alaska được chính thức hợp nhất thành một lãnh thổ có tổ chức vào năm 1912. Sitka giữ vai trò là thủ phủ của Alaska cho đến năm 1906, sau đó thủ phủ được di chuyển đến Juneau. Việc xây dựng Dinh Thống đốc Alaska bắt đầu vào cùng năm. Những người định cư châu Âu từ Na Uy và Thụy Điển cũng định cư tại Đông Nam Alaska, tại đây họ tham gia vào các ngành kinh tế như đánh cá và đốn gỗ.", "Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến dịch Quần đảo Aleut tập trung vào ba hòn đảo ở phía xa của quần đảo Aleut – Attu, Agattu và Kiska, quân đội Nhật Bản xâm chiếm ba hòn đảo từ tháng 6 năm 1942 đến tháng 8 năm 1943. Unalaska/Dutch Harbor trở thành một căn cứ quan trọng của quân đoàn Không quân và tàu ngầm Hải quân Hoa Kỳ.", "Trong chương trình Vay-Thuê, các chiến đấu cơ của Hoa Kỳ bay qua Canada đến Fairbanks và từ đây đến Nome; các phi công Liên Xô nhận lấy các máy bay này và đưa chúng đi giao chiến với Đệ Tam Đế Chế. Việc xây dựng các căn cứ quân sự góp phần vào tăng trưởng dân số tại một số thành phố của Alaska.", "Trở thành bang.", "Trao quy chế tiểu bang cho Alaska trở thành một mục tiêu quan trọng của James Wickersham trong các nhiệm kỳ Đại biểu Quốc hội của ông. Trong những thập niên sau, cuộc vận động yêu cầu cấp quy chế tiểu bang đạt được thành tựu thực tế đầu tiên sau một cuộc trưng cầu dân ý địa phương vào năm 1946. Ủy ban cấp địa vị bang Alaska và Hiệp định Hiến pháp Alaska cũng sớm theo sau. Những người ủng hộ quy chế bang tiến hành các cuộc chiến lớn chống lại các đối thủ chính trị, hầu hết là tại Hạ viện Hoa Kỳ song cũng có tại Alaska. Quy chế bang cho Alaska được Quốc hội thông qua vào ngày 7 tháng 7 năm 1958. Alaska chính thức được tuyên bố là một bang vào ngày 3 tháng 1 năm 1959.", "Ngày 27 tháng 3 năm 2020, \"Động đất Thứ Sáu xấu xa\" khiến 133 thiệt mạng và phá hủy một vài ngôi làng và nhiều khu vực của các cộng đồng ven biển lớn. Đây là trận động đất mạnh thứ ba trên thế giới từng được ghi nhận, với cường độ 9,2MW.", "Việc phát hiện ra dầu tại vịnh Prudhoe vào năm 1968 và việc hoàn thành Đường ống dẫn dầu xuyên Alaska vào năm 1977 dẫn đến bùng nổ dầu mỏ tại bang. Thuế thuê mỏ từ các giếng dầu đóng góp phần lớn vào ngân sách của bang kể từ năm 1980 trở đi. Cùng năm đó, Alaska bãi bỏ thuế thu nhập bang.", "Nhân khẩu.", "Cục Thống kê dân số Hoa Kỳ ước tính dân số Alaska là 731.449 vào ngày 1 tháng 7 năm 2012, tăng 3,0% từ cuộc Điều tra dân số năm 2010.", "Năm 2010, Alaska xếp hạng 47 trong số các bang về dân số, đứng trước Bắc Dakota, Vermont, và Wyoming (và Washington, D.C.) Alaska là bang thưa dân nhất tại Hoa Kỳ, và cũng là một trong các khu vực thưa dân nhất trên thế giới, với chỉ 0,46 người/km², trong khi bang đứng trên là Wyoming với 2,2 người/km². Alaska là bang lớn nhất Hoa Kỳ về diện tích, và là bang giàu thứ 10 xét về thu nhập bình quân của mỗi cư dân. Tháng 4 năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp của bang là 6,9%.", "Chủng tộc và Nguồn gốc.", "Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, Alaska có 710.231 cư dân. Xét về chủng tộc và dân tộc, 66,7% cư dân của bang là người da trắng (64,1% người da trắng không có nguồn gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia), 14,8% là người da đỏ và người bản địa Alaska, 5,4% là người châu Á, 3,3% là người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 1,0% là người Hawaii bản địa và người các đảo Thái Bình Dương khác, 1,6% đến từ các chủng tộc khác, và 7,3% lai hai chủng tộc trở lên. Người gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia chiếm 5,5% tổng số cư dân.", "Năm 2011, 50,7% cư dân Alaska dưới một tuổi thuộc các nhóm thiểu số (tức không phải người da trắng không có nguồn gốc Mỹ Latinh hay Iberia).", "Ngôn ngữ.", "Theo Nghiên cứu Cộng đồng Hoa Kỳ 2005–2007, 84,7% cư dân năm tuổi hoặc lớn hơn tại Alaska chỉ nói tiếng Anh ở nhà. Khoảng 3,5% nói tiếng Tây Ban Nha ở nhà. Khoảng 2,2% nói các ngôn ngữ Ấn-Âu khác tại nhà và 4,3% nói một ngôn ngữ châu Á tại nhà. Và khoảng 5,3% nói các ngôn ngữ khác tại nhà.", "Tổng số có 5,2% người Alaska nói một trong số 22 ngôn ngữ bản địa của bang. Các ngôn ngữ này thuộc hai ngữ hệ chính: Eskimo–Aleut và Na-Dene. Do là quê hương của hai ngôn ngữ bản địa chính tại Bắc Mỹ, Alaska được mô tả là ngã tư của lục địa. Các nghiên cứu về ngôn ngữ học và DNA cung cấp bằng chứng cho việc định cư tại Bắc Mỹ theo đường cầu lục địa Bering.", "Tôn giáo.", "Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Lưu trữ Dữ liệu Tôn giáo năm 2010, khoảng 34% cư dân Alaska là thành viên của các giáo đoàn tôn giáo. 100.960 người nhận là tín đồ Phong trào Tin Lành, 50,866 là tín hữu Công giáo La Mã, và 32.550 là tín đồ Tin Lành dòng chính.", "Năm 1795, nhà thờ Chính Thống giáo Nga đầu tiên được hình thành tại Kodiak. Việc thông hôn với người bản địa Alaska giúp cho những người định cư Nga hội nhập vào xã hội sở tại. Do vậy, số nhà thờ Chính thống giáo Nga ngày càng tăng lên dần được củng cố tại Alaska. Alaska cũng có tỷ lệ tín đồ Quaker cao nhất trong số các bang tại Hoa Kỳ. Năm 2009, có 6.000 người Do Thái tại Alaska. Ước tính số tín đồ Hồi giáo tại Alaska dao động trong khoảng 2.000 đến 5.000. Người Alaska theo Ấn Độ giáo thường chia sẻ địa điểm và lễ kỷ niệm với thành viên các cộng đồng tôn giáo khác, như đạo Sikh và đạo Jaina.", "Cùng với các bang Tây Bắc Thái Bình Dương khác là Washington và Oregon, Alaska được xác định nằm trong số các bang sùng đạo thấp nhất tại Hoa Kỳ, dựa trên tỷ lệ thành viên nhà thờ." ]
3143
816786
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3143
Tán xạ
[ "Trong vật lý hạt, tán xạ là hiện tượng các hạt bị bay lệch hướng khi va chạm vào các hạt khác.", "Trong quang học (và thiên văn học) tán xạ là hiện tượng photon bị đổi hướng khi gặp các vật, có thể vĩ mô như các tiểu hành tinh, các viên đá trong vành đai Sao Thổ, hay các vật chất vi mô như các hạt bụi. Trong quá trình tán xạ thuần túy, năng lượng photon không thay đổi, chỉ có hướng thay đổi ngẫu nhiên theo một hàm mật độ xác suất gọi là hàm tán xạ.", "Thực tế, khi photon gặp các vật chất, không những hướng đi của nó thay đổi mà có thể cả năng lượng thay đổi (giảm bởi hiện tượng hấp thụ hay tăng bởi hiện tượng bức xạ). Lúc đó cùng xảy ra tán xạ thuần túy và hấp thụ/bức xạ thuần túy.", "Bầu trời trên Trái Đất có màu xanh da trời, vì khí quyển Trái Đất tán xạ mạnh thành phần màu xanh da trời (bước sóng ngắn) trong ánh sáng trắng đến từ Mặt Trời. Đây là một ví dụ của tán xạ Rayleigh.", "Trong âm học và chụp siêu âm, tán xạ là sự đổi hướng của sóng âm bởi các khu vực không đồng nhất trong môi trường truyền âm.", "Tán xạ trong quang học.", "Sự phân bố lại hướng bay của photon sau khi va chạm với một vật thể phụ thuộc vào tỷ lệ \"x\" giữa kích thước vật thể và bước sóng của bức xạ điện từ (còn gọi là hệ số kích thước). ", "Mọi tán xạ trong quang học đều có thể được đặc trưng bởi hai thông số: hệ số tán xạ và hàm tán xạ (cho tán xạ không phân cực) hay ma trận tán xạ (cho tán xạ phân cực). Hệ số tán xạ cho biết tỷ lệ số photon bị lệch hướng bay trong tổng số photon ban đầu, khi đi tia sáng qua một đơn vị đo chiều dài. Hàm tán xạ hay ma trận tán xạ cho biết các photon bị lệch theo những hướng nào.", "Tán xạ trong vật lý hạt.", "Trong các thí nghiệm tán xạ của vật lý hạt, người ta bắn các chùm hạt (thường là electron, proton hay neutron) vào một mẫu vật liệu và đếm số lượng hạt bay ra tại các hướng khác nhau. Sự phân bố các hạt bay ra theo hướng sẽ cho biết thông tin về tương tác giữa mẫu vật liệu và các hạt bắn vào.", "Một thí nghiệm nổi tiếng là của Ernest Rutherford, bắn các hạt alpha vào một miếng vàng mỏng để tìm ra lần đầu cấu trúc nguyên tử (bao gồm một hạt nhân bé xíu ở giữa đám mây electron).", "Lý thuyết tán xạ đã được phát triển để nghiên cứu hiện tượng này. Lý thuyết dùng các dữ kiện quỹ đạo bay của các hạt (trong hệ quy chiếu gắn với mẫu bị bắn) để tiên đoán phân bố của hạt bay ra theo mật độ (số hạt trên diện tích mặt cắt) của các hạt bay vào." ]
3145
686003
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3145
Kinh tế Đức
[ "Với 3,405 ngàn tỷ euro tổng sản phẩm quốc nội, nước Đức có nền kinh tế đứng hàng thứ tư trên thế giới và lớn nhất châu Âu. Tính đến cuối năm 2019, Đức là một trong ba quốc gia xuất khẩu nhiều nhất thế giới. Vì tương đối nghèo về nguyên liệu nên kinh tế Đức tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy một diện tích lớn của Đức cũng được dùng trong nông nghiệp (nhưng chỉ vào khoảng 2% đến 3% tổng dân số lao động làm việc trong nông nghiệp). Trong thời gian gần đây mức tăng trưởng yếu đi và nền kinh tế Đức đã có những biểu hiện đuối kém đối với các ảnh hưởng bên ngoài, các vấn đề trong nước và các vấn đề trong việc hội nhập các tiểu bang mới.", "Đặc trưng.", "Nền kinh tế Đức thường được miêu tả là một nền kinh tế thị trường xã hội. Nhà nước Đức có nhiều chính sách xã hội rộng lớn. Mặc dù chính phủ có giúp đỡ một số lĩnh vực thông qua trợ cấp, cạnh tranh và kinh tế thị trường vẫn là cột trụ trong chính sách kinh tế. Nhà nước Đức đã tư nhân hóa một số doanh nghiệp như Công ty đường sắt Đức, Công ty viễn thông Đức, Công ty bưu điện Đức; thúc đẩy tư nhân hóa các công ty khác tạo thêm cạnh tranh.", "Với tỷ lệ xuất khẩu hơn 1/3 sản phẩm quốc nội, kinh tế Đức có chiều hướng xuất khẩu cao và xuất khẩu luôn luôn là yếu tố chủ chốt cho tăng trưởng kinh tế của Đức. Vì thế nước Đức ủng hộ nhiều cho một hợp tác kinh tế mạnh mẽ trên bình diện châu Âu.", "Lịch sử.", "Từ Chiến tranh thế giới thứ hai cho đến tái thống nhất.", "Sau Chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế và xã hội Đức nằm ở đáy thấp. Sau cuộc cải cách tiền tệ năm 1948 việc tái xây dựng kinh tế đã thành công trong cái gọi là điều huyền diệu kinh tế (\"Wirtschaftswunder\"), đồng thời người dân được bảo vệ bởi một nhà nước xã hội. Nước Đức trở thành nước xuất khẩu đứng đầu; năng suất và chất lượng các sản phẩm Đức, đặc biệt là của ngành chế tạo máy, đã và vẫn luôn là tốt trên thế giới. Suốt cho đến đầu thập niên 1970 kinh tế Tây Đức hầu như tăng trưởng liên tục nhưng bắt đầu từ suy thoái kinh tế đầu thập niên 1980 mức tăng trưởng ngày càng kém đi. Sau đấy là 8 năm liền tăng trưởng, được giữ ở mức trung bình là 1,5% từ sau khi tái thống nhất. Tỷ lệ thất nghiệp nằm không ngừng ở mức độ cao.", "Từ khi tái thống nhất.", "Sau khi tái thống nhất nước Đức tạm thời phải gánh vác thêm nền kinh tế suy tàn của các tiểu bang mới. Việc này chủ yếu được trang trải bằng cách mượn thêm nợ mới và chuyển một số khoản phí tổn vào các hệ thống bảo vệ xã hội. Sau mười năm tái thống nhất Đức, có thể nhận ra được nhiều tiến bộ to lớn trong việc nâng cao mức sống của người dân Đông Đức, một nền kinh tế thị trường được thiết lập và hệ thống hạ tầng cơ sở được cải tiến. Nhưng đồng thời quá trình cân bằng giữa Đông và Tây kéo dài lâu hơn là dự định ban đầu, theo một số thước đo nhất định quá trình này đã dừng lại từ giữa thập niên 1990. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Đông Đức thấp hơn ở Tây Đức, tỷ lệ thất nghiệp cao gấp hai lần, vì thế nhiều lao động có tay nghề đi tìm việc làm ở Tây Đức. Năng suất lao động ở Đông Đức vẫn ở mức thấp. Lượng tiêu dùng ở Đông Đức phụ thuộc trực tiếp vào số tiền chi viện từ Tây Đức, hằng năm vào khoảng 65 tỷ $ hay hơn 4% tổng sản phẩm quốc nội của Tây Đức.", "Các vấn đề.", "Mặc dù chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài, đa số các chuyên gia đều cho rằng các vấn đề cơ cấu nội địa mới là lý do chính cho tình trạng kinh tế đang suy yếu. Một thị trường lao động với các luật lệ cứng nhắc được một số chuyên gia nêu ra như là lý do chính cho tỷ lệ thất nghiệp cao. Được khuyến khích bằng khả năng chiết khấu thuế hay bằng tài trợ, các chủ doanh nghiệp Đức ngay trong những thời kỳ phát triển mạnh cũng ưu tiên đầu tư ở nước ngoài hay vào máy móc thay vì tạo việc làm mới trong nước.", "Cũng như ở tất cả các nước châu Âu khác, tỷ lệ sinh đẻ ở Đức giảm xuống ở mức thấp. Kết quả của việc này, các thay đổi về kết cấu dân số (ngày càng ít người trẻ tuổi chi cấp cho người già ngày càng nhiều thêm), là các thử thách mới cho những hệ thống bảo vệ xã hội.", "Toàn cầu hóa ngày một gia tăng từ thập niên 1980 cũng như các nền kinh tế vững mạnh hơn ở châu Á và từ thập niên 1990 ở Đông Âu dẫn đến việc các chỗ làm trong công nghiệp phải trả nhiều lương nhưng lại không cần tay nghề cao bị cắt giảm đi ở Đức. Thiếu hụt của các hệ thống bảo vệ xã hội lại được cân đối qua một thời gian dài bằng cách tăng các phí tổn phụ của lương ở các lao động còn lại. Điều này lại càng làm cho vấn đề trầm trọng thêm.", "Đối tác thương mại.", "Trong năm 2004 – cũng như năm trước đó – Pháp đứng đầu trong danh sách các nước Đức xuất khẩu sang, trước Mỹ và Anh. Trong năm 2004 tổng giá trị hàng hóa Đức xuất sang Pháp là 75,3 tỷ euro (chiếm tỷ lệ 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu), sang Mỹ là 64,8 tỷ euro (8,8%) và sang Anh 61,1 tỷ euro (8,3%).", "Về nhập khẩu ba nước đứng đầu – cũng như năm trước đó – là Pháp (52,2 tỷ euro; chiếm tỷ lệ 9,0% trong tổng kim ngạch nhập khẩu), Hà Lan 47,9 tỷ euro; 8,3%) và Mỹ (40,3 tỷ euro; 7,0%).", "Nguồn: Tổng cục thống kê liên bang Đức", "Số liệu thống kê.", "Nguồn: Tổng cục thống kê liên bang Đức", "Chú thích.", "Đây là một đổi hướng từ một trang đó đã được . Trang này được giữ lại dưới dạng một trang đổi hướng để tránh phá vỡ các liên kết, cả bên trong và bên ngoài, có thể đã được liên kết tới tên trang cũ." ]
3147
11
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3147
Căm Bốt
[]
3153
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3153
Chúa Nhẫn
[]
3154
161772
https://vi.wikipedia.org/wiki?curid=3154
Chúa nhẫn
[]