text
stringlengths
4
2.91k
họng mạn tính cần điều trị dứt điểm các nguyên nhân gây viêm họng như viêm mũi, viêm xoang, viêm A, viêm VA,… nếu có. Người bệnh cần giảm bớt các kích thích như hút thuốc lá, uống rượu, đồ ăn cay. Nên đeo khẩu trang bảo hộ khi tiếp xúc với bụi và hóa chất. Tránh tiếp xúc với các nguyên nhân gây dị ứng. Giữ ấm vùng cổ, ngực. Thay đổi điều kiện khí hậu, môi trường sinh hoạt làm việc nếu có thể. Bệnh nhân cần có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, nên uống nước ấm, bổ sung thêm vitamin C, A, D. Bệnh viêm họng mạn tính nếu không điều trị tích cực và kiên trì sẽ rất khó khỏi Cùng với việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân cần nhỏ mũi, rửa mũi ngày 2 – 3 lần. Khí dung họng theo chỉ định của bác sĩ. Ngoài việc súc miệng bằng nước muối, có thể ngậm chanh với muối; gừng với muối; quất với đường phèn hoặc mật ong… Tùy từng trường hợp bệnh lý, nếu bệnh nhân bị viêm họng hạt lâu ngày bác sĩ sẽ cho đốt hạt bằng laser hoặc áp lạnh. Ngoài ra, có thể dùng các viên ngậm trị ho, viêm họng,… theo chỉ định của bác sĩ. Phòng bệnh viêm họng như thế nào? – Để phòng bệnh viêm họng, mọi người cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng lối sống lành mạnh. Tập thể thao hàng ngày và có chế độ dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ. – Luôn chú ý giữ cho mũi luôn thông thoáng, không nên thở bằng miệng. – Đối với người hay bị viêm họng hoặc viêm họng mạn không nên uống nước quá lạnh (nước đá) và nên súc họng bằng nước muối ấm pha loãng hoặc các loại dung dịch súc họng có bán tại các hiệu thuốc. – Khi đi ra đường nên đeo khẩu trang để tránh hít phải bụi bẩn và không khí lạnh… – Chú
ý giữ gìn vệ sinh môi trường sống, tránh xa khói thuốc lá, thuốc lào, môi trường sống có những yếu tố gây ô nhiễm như khói, bụi độc hại.
DUE của CT trước và trong khi phẫu thuật có tầm quan trọng rất lớn trong phẫu thuật khúc xạ ánh sáng và trong việc lập kế hoạch điều trị bằng quang trị liệu. điều chỉnh trước phẫu thuật được sử dụng để đạt được thị lực được điều chỉnh tốt nhất là độ dày giác mạc trung bình trước phẫu thuật được tìm thấy ở mức micron độ dày trung bình của biểu mô được loại bỏ bằng cơ học là micron T3 prk CT giảm xuống micron độ dày của mô giác mạc được quang hóa là ở mức trung bình micron được đo bằng pachymeter siêu âm, các giá trị pachymeter tương quan tốt với mức trung bình của sự thay đổi độ dày micron được tính toán bởi màn hình hiển thị mô đun tổ hợp laser excimer. Các tác giả kết luận rằng pachymeter siêu âm phù hợp để đánh giá pachymeter siêu âm CT trước và trong phẫu thuật, có giá trị trong việc lập kế hoạch và thực hiện điều trị bằng quang trị liệu nó cho phép bác sĩ phẫu thuật đánh giá độ dày của mô giác mạc đã được cắt bỏ trong quá trình phẫu thuật và giảm nguy cơ thay đổi khúc xạ sau phẫu thuật. Phương pháp này cũng phù hợp để kiểm soát hiệu chuẩn khúc xạ của laser excimer
CC nguyên phát của cổ tử cung là một bệnh cực kỳ hiếm gặp chẩn đoán lâm sàng ung thư biểu mô tế bào cổ tử cung rất khó khăn vì nó hiếm gặp và chảy máu âm đạo bất thường không đặc hiệu triệu chứng phổ biến nhất trong báo cáo này các tác giả trình bày một trường hợp ung thư biểu mô tế bào C2 ban đầu bị chẩn đoán nhầm là ca mổ lấy thai điều trị sẹo ngoài tử cung C2 CC được thực hiện bằng sự kết hợp giữa cắt tử cung và hóa trị
ICM AVD ở chi trên là một vấn đề điều trị khó khăn trong đó điều trị nội khoa thường thất bại SCS ngoài màng cứng đã được chứng minh là một giải pháp thay thế ERP trong bệnh động mạch IP nặng mặc dù phương pháp này đã được sử dụng trong gần hai thập kỷ nhưng chỉ có kinh nghiệm hạn chế ở RP ở chi trên. Ngoài ra, các thông số khách quan để chứng minh sự thành công trong điều trị không được xác định rõ ràng ở đây, chúng tôi mô tả một bệnh nhân mắc PRP nặng trong nhiều năm đã bị PR đáng kể và đã lành hoàn toàn vết loét ngón tay ICM sau khi mức độ đau do kích thích tủy sống được đánh giá bằng thang đánh giá hình ảnh trước đó và Các thông số vi tuần hoàn trong phẫu thuật T3 được đánh giá trước và sau SCS bằng kính hiển vi mao mạch và đo gió doppler laser. Sự cải thiện đáng kể về tốc độ hồng cầu, mật độ mao mạch và tính thấm mao mạch đã được chứng minh ở những tháng tiếp theo sau phẫu thuật, bệnh nhân không có phàn nàn gì và tất cả các vết loét ở đầu ngón tay của cô ấy đã lành SCS dường như là một phương pháp điều trị ERP trong các trường hợp RP nặng và chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng nó trong trường hợp đánh giá mức độ đau của liệu pháp y tế không thành công và kính hiển vi mao mạch cho phép người ta đánh giá và hình dung tác động của SCS
Tìm hiểu chi tiết triệu chứng bệnh AlzheimerNhiều người có thể đã biết bệnh Alzheimer gây suy giảm trí nhớ, là nguyên nhân chủ yếu gây sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Nhưng các triệu chứng Alzheimer rất dễ nhầm lẫn với suy giảm trí nhớ thông thường ở người cao tuổi. Cùng tìm hiểu chi tiết triệu chứng bệnh Alzheimer để hiểu rõ căn bệnh này có những điểm gì khác với chứng suy giảm trí nhớ thông thường. Nhiều người có thể đã biết bệnh Alzheimer gây suy giảm trí nhớ, là nguyên nhân chủ yếu gây sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Nhưng các triệu chứng Alzheimer rất dễ nhầm lẫn với suy giảm trí nhớ thông thường ở người cao tuổi. Cùng tìm hiểu chi tiết triệu chứng bệnh Alzheimer để hiểu rõ căn bệnh này có những điểm gì khác với chứng suy giảm trí nhớ thông thường. 1. Alzheimer căn bệnh "ám ảnh" tuổi già Khi cơ thể già đi, các tế bào bị lão hóa. Trong đó các neuron thần kinh, synap trong vỏ não, dopamine,… cũng mất dần và ảnh hưởng tới khả năng vận động, trao đổi chất, trí nhớ, hành vi, ngôn ngữ, khả năng tư duy và nhận thức của người bệnh suy giảm. Người già thường "nhớ nhớ quên quên" (quên vừa mới ăn hay uống, quên đường về nhà, quên vị trí để đồ vật,… hay những việc xảy ra trong ngắn hạn); tính cách thay đổi (khó tính, dễ nổi cáu, hay hỡn dỗi,…). Điều này có thể do hội chứng Alzheimer đang âm thầm tấn công. Theo thống kê, tính đến năm 2020 trên toàn thế giới có khoảng 50 triệu người mắc một trong các dạng mất trí, trong đó Alzheimer là nguyên nhân chủ yếu. Năm 2015, trên thế giới có khoảng 29,8 triệu người mắc bệnh Alzheimer. Khoảng 1,9 triệu ca tử vong do các bệnh mất trí, trong đó nhiều trường hợp do Alzheimer gây ra. Alzheimer không chỉ gây nguy cơ tử vong mà còn gây
gánh nặng lớn về kinh tế cho gia đình và toàn xã hội. 1.2 Nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và những hệ lụy đối với người cao tuổi Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc các bệnh sa sút trí tuệ trong đó có bệnh Alzheimer càng tăng cao. Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới (khoảng 10,1 triệu người cao tuổi, chiếm khoảng 11% tổng dân số) kèm theo đó là tỷ lệ mắc bệnh Alzheimer ngày càng cao. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực thần kinh, bệnh Alzheimer thường khởi phát từ độ tuổi 65 trở lên. Một số rất ít có thể khởi phát từ 30-60 tuổi, thường liên quan đến yếu tố di truyền. Alzheimer thường khởi phát từ từ và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ mất dần các chức năng của cơ thể và cuối cùng là dẫn đến tử vong. Tuổi thọ của người bệnh Alzheimer phụ thuộc vào tốc độ phát triển của bệnh ở các thể khác nhau nhưng đa phần đều bị rút ngắn. Nguy cơ tử vong do các bệnh lý khác (bệnh cơ hội) như viêm phổi, nhiễm trùng,.. là hoàn toàn có thể xảy ra. Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc các bệnh sa sút trí tuệ trong đó có bệnh Alzheimer càng tăng cao. 2. Tìm hiểu về triệu chứng bệnh Alzheimer 2.1 Suy giảm trí nhớ và khả năng nhận thức – triệu chứng bệnh Alzheimer điển hình Dấu hiệu bệnh Alzheimer dễ nhận thấy nhất là tình trạng "nhớ nhớ quên quên" hay còn gọi là suy giảm trí nhớ tạm thời (ngắn hạn). Ban đầu, người bệnh Alzheimer thường quên các thông tin, sự việc vừa mới xảy ra nhưng các sự việc hay ký ức đã trải nghiệm từ lâu thì người bệnh vẫn có thể vẫn nhớ được. Lâu dần, khi bệnh tiến triển sang các giai đoạn nặng hơn, đến một lúc nào đó trí nhớ dài hạn cũng
sẽ mất và khả năng tập trung, định hướng theo thời gian, không gian ngày càng giảm, sự liên kết giữa các sự kiện trong quá khứ với các sự kiện, tình huống mới trở nên khó khăn, khiến người bệnh khó đưa ra nhận định chính xác. Triệu chứng dễ nhận thấy nhất của bệnh Alzheimer là tình trạng suy giảm trí nhớ 2.2 Khó diễn đạt ngôn ngữ – triệu chứng bệnh Alzheimer mà hầu hết người bệnh gặp phải Người bị sa sút trí tuệ hay bệnh Alzheimer thường gặp khó khăn trong quá trình giao tiếp. Họ khó nhớ chính xác nghĩa của các từ. Vì vậy họ thường sử dụng từ hoặc cụm từ không phù hợp với ngữ cảnh, khiến người khác khó hiểu họ nói gì. Lâu dần người bệnh không còn có thể theo dõi các cuộc trò chuyện. Họ thường dừng lại khi đang nói chuyện, không có ý tưởng để tiếp tục cuộc trò chuyện hay lặp lại các câu chuyện đã nói trước đó. Điều này khiến việc giao tiếp bằng lời của họ ngày càng trở nên khó khăn hơn. 2.3 Không kiểm soát được hành vi Người bệnh Alzheimer phải trải qua sự thay đổi về tâm trạng và tính cách. Họ dễ trở nên nổi nóng, cáu gắt với những người thân trong nhà, đồng nghiệp, bạn bè khi họ cảm thấy không thoải mái. Đôi khi họ cảm thấy bối rối, nghi ngờ, chán nản, sợ hãi và lo lắng. Các hành vi này người bệnh có thể không kiểm soát được. Bên cạnh đó, họ dễ thu mình lại và xa lánh mọi người, từ bỏ các sở thích, hoạt động xã hội, ngại giao tiếp. Ngoài ra, người bệnh Alzheimer còn gặp khó khăn trong việc thực hiện các công việc mà vốn trước đây đã làm rất nhiều lần. Người bệnh Alzheimer phải trải qua sự thay đổi về tâm trạng và tính cách. 2.4 Mất định hướng về không gian và thời gian Mất định hướng về không gian và thời
gian là một triệu chứng bệnh Alzheimer khá phổ biến. Bạn có thể bắt gặp người bệnh Alzheimer quên ngày tháng, quên sự chuyển biến của thời gian. Họ không biết tại sao mình đến đây, đến với mục đích gì, đến bằng phương tiện gì,.. Người bệnh Alzheimer gặp khó khăn trong việc tìm đồ vật, họ có thể để đồ vật ở những vị trí khác với ban đầu và khi tìm lại không nhớ đã để đồ vật ở đâu. Chính vì điều này, không ít người bệnh Alzheimer khi không tìm thấy đồ vật mình đã cất thường cho rằng ai đó cất, giấu hoặc lấy mất của mình. Các triệu chứng bệnh Alzheimer ban đầu thường dễ nhầm lẫn với hội chứng suy giảm trí nhớ thông thường ở người cao tuổi. Tuy nhiên, khi có các dấu hiệu này bạn nên đưa người bệnh đi thăm khám để chẩn đoán một cách chắc chắn, loại trừ nguyên nhân bệnh lý Alzheimer đang âm thầm tấn công. Việc phát hiện và áp dụng các biện pháp điều trị sớm giúp cải thiện tình trạng bệnh và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Các kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân kháng HBe dương tính liên kết với protein HBe biểu hiện trên bề mặt tế bào của tế bào ung thư tế bào gan ở người: tác động đến việc thanh thải virus. Mối liên quan của dạng protein HBe gắn màng được mô tả gần đây đối với phản ứng miễn dịch chống vi-rút đã được kiểm tra. Dữ liệu cho thấy các kháng thể trong anti-HBe, nhưng không có trong huyết thanh người anti-HBc dương tính, liên kết hiệu quả với màng biểu hiện HBe. Không có bằng chứng nào cho thấy HBc có thể tiếp cận bề mặt tế bào ở dạng có thể được phát hiện bằng kháng thể ở người. Các phát hiện này cho thấy rằng sự suy giảm hiệu giá virus thường thấy sau khi chuyển đổi huyết thanh từ HBe sang anti-HBe có thể là kết quả của việc loại bỏ các tế bào bị nhiễm bệnh qua trung gian kháng thể.
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn
thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực
tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn
như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
Tìm hiểu về chế độ ăn DASH cho bệnh nhân tăng huyết áp Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nguyễn Văn Dương - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. DASH (viết tắt của Dietary Approaches to Stop Hypertension) là chế độ ăn lành mạnh được thiết kế với mục đích hỗ trợ điều trị tăng huyết áp hoặc phòng ngừa tăng huyết áp. Chế độ ăn DASH khuyến khích bạn giảm muối trong khẩu phần ăn và ăn những thực phẩm giàu dinh dưỡng hỗ trợ làm giảm huyết áp như kali, canxi và magie. 1. Chế độ ăn DASH có tác dụng gì? Tuân theo chế độ ăn DASH, huyết áp của bạn có thể giảm được vài mm. Hg chỉ sau 2 tuần. Về lâu dài, huyết áp tâm thu của bạn có thể giảm từ 8 đến 14 mm. Hg, điều này giúp giảm đáng kể các nguy cơ về sức khỏe.Vì chế độ ăn DASH là một phương cách ăn uống lành mạnh, nó có nhiều lợi ích sức khỏe bên cạnh mục đích làm giảm huyết áp. Nó cũng là chế độ ăn được khuyến cáo để phòng ngừa loãng xương, ung thư, bệnh tim mạch, đột quỵ và đái tháo đường. Chế độ ăn DASH giúp ngăn ngừa bệnh loãng xương 2. Lượng muối trong chế độ ăn DASH Chế độ ăn DASH nhấn mạnh đến thực phẩm ít béo, rau, trái cây và một lượng trung bình các loại hạt nguyên phần, cá, thịt gia cầm và các loại đậu.Thêm vào chế độ ăn DASH tiêu chuẩn của thực đơn hàng ngày, còn có thêm chế độ ăn ít natri. Tùy vào tình trạng sức khỏe mà bạn chọn lựa chế độ ăn phù hợp:Chế độ DASH tiêu chuẩn: Bạn có thể ăn 1 lượng đến 2300mg natri/ngày.Chế độ DASH ít Natri: Bạn có thể ăn 1 lượng đến 1500mg natri/ngày.Hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo mức natri dưới 1500mg/ngày cho tất cả
người lớn. Nếu bạn không chắc chắn lượng natri nào phù hợp với mình, hãy hỏi ý kiến bác sĩ của bạn. Người theo chế độ ăn DASH nên chú ý đến lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày 3. Chế độ dinh dưỡng DASH Chế độ dinh dưỡng ngăn ngừa tăng huyết áp (DASH) là phương pháp dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới dành cho bệnh nhân tăng huyết áp và người muốn giảm cân. DASH được xây dựng dựa trên 4 tiêu chí sau đây:Ăn nhiều rau quả, sản phẩm từ sữa ít béo. Tăng khẩu phần cá, thịt gia cầm, các loại hạt và thực phẩm nguyên hạt. Giảm thiểu hấp thụ chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa và cholesterol. Hạn chế muối, đồ ngọt, thức uống có ga và các loại thịt đỏ. 4. Phương pháp tiến hình chế độ ăn DASH Cũng như các chế độ khác, người dùng chế độ dinh dưỡng ngăn ngừa tăng huyết áp cần kiên trì và quyết tâm mới đạt được kết quả đề ra. Đặt mục tiêu quá lớn ngay từ đầu sẽ khiến bạn dễ cảm thấy chán nản và bỏ cuộc giữa chừng. Thay vào đó, hãy thử áp dụng bốn lời khuyên sau đây: 4.1 Thay đổi từ từ Trước tiên hãy so sánh thói quen ăn uống hiện tại của bạn với chế độ DASH để biết mình cần phải thay đổi những gì. Sau đó, bạn chỉ nên áp dụng lần lượt từng tiêu chí, chẳng hạn như thêm thực phẩm nguyên hạt vào bữa ăn hoặc giảm tiêu thụ đồ ngọt. Bạn nên chuyển từ từ sang chế độ DASH bằng cách giảm ăn đồ ngọt 4.2 Tự thưởng cho bản thân Theo đuổi một chế độ dinh dưỡng là chuyện không dễ dàng, thế nên thỉnh thoảng hãy tưởng thưởng cho bản thân để giữ động lực và quyết tâm. Bạn có thể mua cho bản thân một bộ quần áo mới hay đi du lịch ngắn ngày. 4.3 Kết hợp vận động thân lực Cách
tốt nhất để đẩy nhanh tiến trình điều trị là kết hợp chế độ DASH và hoạt động rèn luyện thân thể. Các môn thể dục, thể thao vừa giúp bạn giữ thân hình cân đối, vừa kiểm soát huyết áp trong mức cho phép. Thực hiện chế độ ăn DASH với luyện tập sẽ đạt hiệu quả điều trị bệnh tốt nhất 4.4 Hỏi ý kiến bác sĩ khi cần thiết Ăn uống lành mạnh là quá trình lâu dài và bạn sẽ không tránh khỏi những sai lầm. Vậy nên hãy thường xuyên hỏi ý kiến bác sĩ hay chuyên viên y tế để có điều chỉnh phù hợp và lời khuyên tốt nhất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau. Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau. 1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết
ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt:
– Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các
xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
co giật là một hậu quả tương đối hiếm gặp của việc điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Ước tính rủi ro khác nhau tùy thuộc vào nguồn dữ liệu T0 và nhóm bệnh nhân dễ mắc và không dễ mắc các thuốc chống trầm cảm mới hơn, ví dụ như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc bupropion mintazepine, v.v., nguy cơ này thường được coi là thấp và không khác biệt lắm so với Tỷ lệ cơn động kinh đầu tiên ở bệnh nhân GP có nguy cơ dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng ở liều điều trị hiệu quả tương đối cao so với cơn động kinh sau khi dùng quá liều là một biến cố quan trọng và tương đối thường xuyên đối với một số thuốc chống trầm cảm. Thận trọng với AD, khả năng co giật của AD ở những bệnh nhân không có khuynh hướng là thấp, đặc biệt đối với các thuốc chống trầm cảm mới hơn, nguy cơ co giật cùng với các cân nhắc liên quan đến thuốc khác, ví dụ như rối loạn chức năng tình dục WG và thuốc an thần nên được xem xét khi kê đơn thuốc chống trầm cảm
hai anh chị em duy trì SH trong thời kỳ sơ sinh đã được báo cáo mặc dù được điều trị bằng cách cho ăn thường xuyên glucose glucagon hydrocortisone và diazoxide hạ đường huyết vẫn tồn tại và cả hai trẻ cuối cùng đều phải xét nghiệm cắt bỏ toàn bộ tuyến tụy để tìm khả năng dung nạp leucine là bình thường mặc dù trường hợp thứ hai cho thấy một số độ nhạy với protein về mặt mô học và hóa mô miễn dịch các nghiên cứu chỉ ra bệnh nesidioblastosis ở cả hai mẫu tụy. Trẻ hiện đang hoạt động ở nồng độ C2 chậm ở mức độ nhẹ và cần dùng diazoxide và thuốc chống co giật trong một thời gian sau phẫu thuật vì cả hai giới đều được thiết lập lại di truyền AR. DP được đề xuất lý thuyết về hormone đường ruột kích thích sản xuất insulin sẽ được thảo luận ngắn gọn
Một thư viện cdna sợi đôi được xây dựng bằng cách sử dụng polya rna tổng số từ các dòng vô tính tuyến niệu đạo ngỗng chứa các trình tự bổ sung với FAS mrna ban đầu được xác định bằng phương pháp lai khuẩn lạc với một cdna được dán nhãn phiên mã từ rna EC cho FAS mrna. Nhận dạng mrna của các dòng FAS đã được xác nhận bằng phương pháp lai chọn lọc trưởng thành enzyme tổng hợp axit béo mrna có chiều dài xấp xỉ kilobase khi ngỗng con sơ sinh không được cho ăn được cho ăn trong 1 giờ. Tổng hợp tương đối của synthase axit béo ở gan tăng hơn gấp đôi FAS ở gan đồng thời mrna C2 tăng gấp đôi do đó sự điều hòa dinh dưỡng trong quá trình tổng hợp FAS ở gan có thể xảy ra ở cấp độ tiền dịch mã sự sẵn có của đầu dò TPS cho FAS mrna sẽ cho phép chúng tôi phân tích sự điều hòa biểu hiện của gen này trong quá trình phát triển bằng dinh dưỡng và bằng hormone ở cả gan và tuyến niệu quản
Giải đáp thắc mắc người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin khôngVắc xin và tiêm chủng là một trong những biện pháp quan trọng để chủ động tạo đề kháng phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiệu quả. Vậy bên cạnh trẻ em và thanh thiếu niên, người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin không? Vắc xin và tiêm chủng là một trong những biện pháp quan trọng để chủ động tạo đề kháng phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiệu quả. Vậy bên cạnh trẻ em và thanh thiếu niên, người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin không? 1. Người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin không? 1.1. Tầm quan trọng của vắc xin với sức khỏe con người và cộng đồng Tiêm chủng là đưa kháng nguyên vào cơ thể nhằm kích thích hệ thống miễn dịch phát triển kháng thể tương thích với một số bệnh lý cụ thể. Theo đó, vắc xin đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân lẫn cộng đồng: – Giảm nguy cơ mắc các bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm. – Giảm thiểu rủi ro đối mặt với di biến chứng của bệnh trong tương lai. – Chi phí cho vắc xin rẻ hơn rất nhiều so với chi phí phải bỏ ra để khám và điều trị bệnh. – Vắc xin không chỉ giúp trẻ em an toàn lớn lên, phát triển toàn diện mà còn giúp người lớn và người cao tuổi an tâm làm việc, tận hưởng cuộc sống. – Trẻ em được tiêm phòng sẽ phát triển khỏe mạnh, đóng vai trò lớn trong phát triển nguồn nhân lực tương lai của quốc gia. – Tiêm chủng được đánh giá là biện pháp hiệu quả để phòng chống bệnh tật, tạo miễn dịch cộng đồng đề phòng những đại dịch lớn xảy ra. – Giảm thiểu chi phí khám chữa bệnh cho gia đình và cả xã hội, giảm nhẹ gánh nặng lên nền y tế quốc gia. Nhìn chung, vắc xin và tiêm chủng là một
trong những biện pháp quan trọng để chủ động tạo đề kháng phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiệu quả. Nếu không được tiêm vắc xin, tiêm không đầy đủ hay tiêm muộn sẽ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh do không có miễn dịch bảo vệ. Mọi người cần ý thức được tầm quan trọng của tiêm chủng cũng như chủ động thực hiện tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch những loại vắc xin được khuyến cáo. Hãy coi tiêm phòng không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân để chung tay bảo vệ cộng đồng. Vắc xin đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân lẫn cộng đồng. 1.2. Trả lời thắc mắc người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin không Càng lớn tuổi, càng nhiều người dần quên mất vắc xin là dành cho tất cả mọi người chứ không chỉ riêng trẻ em. Bên cạnh việc chăm sóc sức khỏe bằng những thói quen sinh hoạt điều độ, ăn uống hợp lý và luyện tập thường xuyên, việc tiêm vắc xin để bảo vệ bản thân khỏi bệnh tật cũng không kém phần quan trọng. Hơn nữa khi chúng ta già đi, hệ thống miễn dịch cũng dần suy giảm. Do đó, những người trên 65 tuổi cần ghi nhớ lịch tiêm chủng theo đúng phác đồ được khuyến cáo để duy trì miễn dịch bảo vệ cơ thể khỏe mạnh. Người trên 65 tuổi cần tiêm chủng theo đúng phác đồ được khuyến cáo để duy trì miễn dịch bảo vệ cơ thể khỏe mạnh. 2. Những loại vắc xin khuyến cáo cho người trên 65 tuổi Theo khuyến cáo từ chuyên gia, người trên 65 tuổi nên tiêm những loại vắc xin dưới đây: 2.1. Vắc xin phế cầu khuẩn Viêm phổi do phế cầu khuẩn có thể xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào nếu không được tiêm phòng đúng thời điểm. Ngoài trẻ em thì người già trên 65 tuổi là đối tượng có nguy cơ cao cần thực hiện
tiêm vắc xin phế cầu. Phế cầu khuẩn có thể lây từ trẻ nhỏ sang người lớn. Ở trẻ, vi khuẩn gây bệnh viêm tai giữa, nhiễm trùng tai, viêm màng não hay viêm phổi thì ở người lớn, phế cầu khuẩn là nguyên nhân chính gây viêm phổi. Trên thực tế, số ca tử vong vì viêm phổi do phế cầu khuẩn ở người cao tuổi khá lớn. Tuy nhiên hầu hết mọi người chỉ chú ý tiêm vắc xin phế cầu cho trẻ nhỏ mà bỏ quên đối tượng này. Hiện nay, vắc xin phế cầu Prevenar 13 được khuyến cáo tiêm một mũi cho người lớn, người cao tuổi, người mắc bệnh nền mãn tính để hình thành kháng thể bảo vệ sức khỏe trọn đời. 2.2. Vắc xin phòng viêm não Nhật Bản Viêm não Nhật Bản thường ít xảy ra ở người lớn tuy nhiên vẫn có tỷ lệ mắc bệnh nhất định và tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng vô cùng nặng nề. Một số di chứng có thể xảy ra khi người lớn mắc viêm não Nhật Bản có thể kể đến liệt các chi, mất khả năng ngôn ngữ, Parkinson, động kinh, rối loạn vận động, rối loạn tâm thần, giảm thính lực,… Viêm não Nhật Bản không có phương pháp đặc trị mà chỉ tập trung vào giảm nhẹ triệu chứng, phối hợp với các biện pháp hỗ trợ để nâng cao sức khỏe và thể chất. Bệnh diễn biến nhanh và tiên lượng rất xấu. Tiêm chủng là phương pháp hiệu quả để chủ động phòng bệnh, đặc biệt với người sống tại vùng đang lưu hành bệnh. Hiện nay Việt Nam đang triển khai tiêm vắc xin Imojev phòng viêm não Nhật Bản cho người lớn. 2.3. Vắc xin phòng cúm Trong các bệnh đường hô hấp thì cúm mùa được đánh gá đặc biệt nguy hiểm với người già. Những thống kê gần đây cho thấy có tới 70-85% trường hợp tử vong do cúm là người trên 65 tuổi, 50-70% trường hợp nhập viện
do cúm cũng là nhóm đối tượng này. Nguyên nhân của vấn đề này là hệ miễn dịch suy giảm theo thời gian khiến cơ thể dễ bị virus cúm tấn công và gây bệnh. Ngoài ra người già thường mắc kèm các bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch, hô hấp,… Đây là những tác nhân gia tăng nguy cơ nhập viện khi họ mắc bệnh. Cúm có thời gian ủ bệnh ngắn và diễn biến nhanh, dễ nhầm lẫn với các bệnh lành tính khác khiến nhiều người chủ quan. Do đó những người cao tuổi cần tiêm vắc xin cúm hàng năm để bảo vệ sức khỏe hiệu quả. Một số loại vắc xin được khuyến cáo gồm Influvac Tetra, GC Flu Quadrivalent, Vaxigrip Tetra và Ivacflu-S. 2.4. Vắc xin phòng uốn ván, ho gà và bạch hầu Bạch hầu và uốn ván là hai bệnh lý nguy hiểm phát hiện nhiều ở người già với tỷ lệ tử vong tăng lên theo từng năm. Ho gà là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khiến người bệnh suy yếu và dễ biến chứng viêm phổi, viêm não, nhiễm trùng cơ hội,… Hai loại vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh lý kể trên được khuyến cáo cho người lớn là Adacel và Boostrix. 2.5. Vắc xin phòng thủy đậu Người lớn có tỷ lệ mắc thủy đậu cao gấp 1.6 lần trẻ em với nguy cơ đối mặt với biến chứng nặng nề (nhiễm trùng hô hấp, viêm phổi, viêm não,…) cùng số ca tử vong cao. Tiêm phòng vắc xin là phương pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh, hạn chế tỷ lệ đối mặt với những biến chứng nguy hiểm. Hai loại vắc xin phòng thủy đậu được khuyến cáo cho người lớn là Varivax và Varilrix. 2.6. Vắc xin mô cầu khuẩn Triệu chứng sớm của viêm màng não do mô cầu khuẩn rất dễ nhầm lẫn với cảm cúm thông thường. Bệnh khó chẩn đoán, diễn biến nhanh và nặng, có thể gây tử vong trong vòng 24 giờ. Do đó tiêm
vắc xin để đề phòng bệnh là cực kỳ quan trọng, đặc biệt là là với người cao tuổi. Hiện nay, Bộ Y tế khuyến cáo tiêm vắc xin VA-Mengoc-BC và Menactra cho người lớn, người cao tuổi, người có hệ miễn dịch kém để đề phòng viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp, viêm phổi do não mô cầu khuẩn. Khi chúng ta già đi, bên cạnh chăm sóc dinh dưỡng và luyện tập thể chất, tiêm phòng là việc làm rất cần thiết giúp bảo vệ sức khỏe, ngăn chặn sự lây lan hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, từ đó giảm tỉ lệ đối mặt với di biến chứng và tử vong. Hãy chủ động thực hiện tiêm chủng để bảo vệ sức khỏe hiệu quả, tăng chất lượng cuộc sống cho chính bản thân và gia đình.
U quái - căn bệnh nguy hiểm không loại trừ bất cứ ai! U quái là căn bệnh có tỷ lệ mắc không cao, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của nó đến sức khỏe người bệnh là vô cùng nguy hiểm. Vậy đây là khối u gì, cách phát hiện ra sao và liệu có cách nào để ngăn chặn chúng hay không? Nội dung dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp các thắc mắc trên. 1. Tổng quan về bệnh U quái có tên tiếng anh là Teratoma được biết đến như một khối u được tạo do quá trình đột biến hiếm gặp, bên trong chứa các mô khác nhau như tóc, cơ, răng,... Xương cụt, buồng trứng, tinh hoàn là những nơi dễ tìm thấy chúng nhất, chúng cũng có thể xuất hiện ở những nơi khác trong cơ thể nhưng hiếm hơn. Không những xuất hiện nhiều ở nữ giới, loại u này có thể tồn tại trong cơ thể của bất kỳ đối tượng độ tuổi nào, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người trưởng thành, người cao tuổi. Có hai loại u quái thường gặp: Nhóm chưa trưởng thành: Những khối u này được liệt kê vào nhóm nguy hiểm, bởi chúng có khả năng phát triển thành các khối u ác tính gây ung thư. Nhóm u trưởng thành: Nhóm này là những khối u lành tính. Được chia thành u nang, u đặc và u hỗn hợp. Nhóm này tuy không gây ung thư tuy nhiên chúng có khả năng tái phát cao sau mỗi lần điều trị. 2. Nguyên nhân hình thành các khối u quái là gì Cơ thể phát triển nhờ vào sự phân chia của các tế bào, tuy nhiên nếu trong suốt quá trình phân chia và biệt hóa có xảy ra hiện tượng đột biến thì các khối u quái sẽ dần được hình thành. Mà chủ yếu là từ các tế bào mầm, đây là loại tế bào có khả năng chuyển hóa thành bất kỳ tế bào nào trong cơ thể.
Chính lý do trên mà trong các khối u này thường được tìm thầy các mô khác như tóc, cơ, xương,... Do đó dựa vào vị trí xuất hiện của chúng, ta có thể biết được chúng được sinh ra từ những tế bào mầm nguyên thủy nào. 3. Cách phát hiện những khối u Những triệu chứng của các khối u này hầu như không mấy rõ rệt khi ở giai đoạn mới xuất hiện. Không những vậy, triệu chứng sau này của chúng cũng khác nhau tùy theo từng vị trí nơi mà chúng tồn tại: U xuất hiện vùng cùng cụt (u quái xương cụt): Một trong những loại u hiếm gặp thường xuất hiện ở vùng xương cụt của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Hơn nữa, mức độ ảnh hưởng của loại u này đối người mắc bệnh cũng không cao. U quái vùng xương cụt là sự hiện diện của khối u nơi vùng xương cụt ở trẻ, cùng với những triệu chứng đi kèm như: Táo bón. Đau bụng. Tiểu buốt hay đau rát khi tiểu tiện. Chi suy yếu dần. Vùng mu sưng lên. U quái buồng trứng: Một trong những căn bệnh nguy hiểm thường gặp ở nữ giới làm đau quằn quại ở vùng bụng hoặc vùng khung chậu. Không những vậy, khi u quái đi kèm với những căn bệnh khác như: viêm não tự miễn NMDA, khi đó ngoài những triệu chứng vùng dưới, bệnh nhân còn bị ảnh hưởng nặng vùng đầu như: Đau đầu dữ dội, thỉnh thoảng lú lẫn, nặng hơn nữa có thể dẫn đến loạn thần. U quái tinh hoàn: Tinh hoàn của nam giới bị sưng lên rõ rệt nếu các khối u này xuất hiện. Kèm với đó là những cơn đau buốt, khó chịu, đôi khi là chảy máu. Tuy nhiên vẫn có một vài trường hợp tinh hoàn không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Hầu hết đa số nam giới đều có khả năng mắc phải bệnh này, tuy nhiên dễ xuất hiện nhất thuộc nhóm từ
20 - 30 tuổi. 4. Phương pháp nào điều trị hiệu quả Cũng như những triệu chứng, phương pháp điều trị bệnh này cũng phụ thuộc vào từng loại u khác nhau. Mỗi u ở một vị trí, có một kích thước khác nhau sẽ có một phương pháp hiệu quả phù hợp riêng cho nó. Phương pháp điều trị u quái xương cụt ở trẻ nhỏ: Tùy theo sức khỏe thai nhi và tình trạng của khối u mà bác sĩ sẽ đưa ra những phác đồ điều trị phù hợp. Nếu u nhỏ và không ảnh hưởng nhiều đến thai nhi, thì thai nhi sẽ được sinh ra bình thường. Tuy nhiên, nếu khối u phát triển mạnh, thai nhi có nguy cơ bị đe dọa, hoặc mẹ có quá nhiều nước ối, lúc này các bác sĩ sẽ chỉ định sinh mổ sớm hơn dự định. Nếu u chỉ được phát hiện ngay sau khi sinh, phẫu thuật cắt bỏ khối u sẽ được các bác sĩ chỉ định. Tuy nhiên, những trường hợp phẫu thuật này rất dễ bị tái phát sau 3 năm do đó sau khi phẫu thuật trẻ sẽ được theo dõi kỹ càng hơn. Ngoài phẫu thuật, trẻ sẽ được điều trị hóa trị bổ sung nếu các khối u là ác tính. Do đó thời gian điều trị sẽ lâu hơn và phức tạp hơn. Điều trị u quái buồng trứng ở nữ giới: Thường hiện diện dưới dạng những u nang nhỏ nên những teratoma này dễ dàng được loại bỏ bằng phẫu thuật nội soi. Tuy nhiên phương pháp này cũng khó tránh khỏi những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật như: viêm nhiễm phúc mạc. Lúc đấy quá trình điều trị sẽ càng phức tạp hơn. Đối với những trường hợp u phát triển mạnh hơn, các bác sĩ sẽ chỉ định cắt bỏ một phần hoặc cả buồng trứng có u. Việc cắt bỏ sẽ không ảnh hưởng nhiều đến chu kỳ kinh nguyệt bởi chúng ta vẫn còn buồng trứng còn
lại. Nhưng đáng lo ngại hơn việc u quái xuất hiện ở cả hai buồng trứng cao hơn là chỉ có ở một bên. Do đó, đối với những bệnh nhân chẳng may mắc bệnh thì rủi ro mất khả năng sinh sản sẽ cao hơn. U quái tinh hoàn ở nam và phương pháp điều trị: Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn là phương pháp hiệu quả nhất dành cho điều trị khối u ở tinh hoàn bởi trong trường hợp này hóa trị không mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên nếu có trường hợp lây lan và biến chứng thêm nhiều u khác, điều trị bằng hóa trị lúc này vẫn sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, những phẫu thuật này không hoàn toàn mang lại hiệu quả cao, bởi những ảnh hưởng của nó ít nhiều đến số lượng tinh trùng, sức khỏe tình dục từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bệnh nhân.
Tổn thương gan do dimethylformamide gây ra ở công nhân da tổng hợp. Tỷ lệ tổn thương gan liên quan đến phơi nhiễm dimethylformamide (DMF) đã được xác định. Kiểm tra y tế, xét nghiệm chức năng gan và xác định creatine phosphokinase (CPK) được thực hiện trên 183 trong số 204 (76%) nhân viên của một nhà máy da tổng hợp. Nồng độ dung môi trong không khí được đo bằng dụng cụ lấy mẫu cá nhân và sắc ký khí. Nồng độ DMF trong không khí mà mỗi công nhân tiếp xúc đã được phân loại. Nồng độ phơi nhiễm DMF cao (tức là 25-60 ppm) có liên quan đáng kể đến mức alanine aminotransferase (ALT) tăng cao (ALT lớn hơn hoặc bằng 35 IU/l), kết quả không thay đổi ngay cả sau khi phân loại theo người mang mầm bệnh viêm gan B trạng thái. Mô hình hóa bằng hồi quy logistic đã chứng minh rằng việc tiếp xúc với nồng độ DMF cao có liên quan đến ALT tăng cao (p = 0,01), trong khi kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) có liên quan nhẹ nhưng độc lập với ALT tăng cao (p = 0,07). Ở những công nhân có giá trị ALT bình thường, vẫn xảy ra hoạt động ALT và aspartate aminotransferase (AST) trung bình cao hơn đáng kể, đặc biệt ở những người không mang HBsAg. Có mối liên quan đáng kể giữa mức CPK tăng cao và mức độ tiếp xúc với DMF. Tuy nhiên, phân tích isoenzym CPK trong số 143 công nhân không cho thấy bất kỳ tổn thương cụ thể nào đối với cơ bắp. Sự bùng phát tổn thương gan ở những công nhân da tổng hợp này được cho là do DMF. Khuyến cáo rằng tiêu chuẩn nghề nghiệp đối với DMF và độc tính của nó đối với những người mang HBsAg nên được đánh giá thêm.
acetaminophen apap là một trong những hợp chất được nghiên cứu chuyên sâu nhất gây nhiễm độc gan ở vùng màng ngoài tim của các thùy gan. Tuy nhiên, thông tin về không gian và thời gian về CSD của apap, các chất chuyển hóa và chất gây nghiện gsh trong mô gan vẫn chưa có ở đây. và gsh SD hiển thị một kiểu phân vùng và liệu CSD của apap và TG của nó cũng như các liên hợp sunfat trong các thùy gan có được phân vùng cho mục đích này hay không. Kỹ thuật chụp ảnh khối phổ LDI maldi msi được thiết lập trong đó các hình ảnh msi được đặt chồng lên mô miễn dịch cype một phân tích phụ thuộc thời gian phút sau khi tiêm mgkg apap trong phúc mạc và phân tích phụ thuộc liều lên đến mg apapkg ở phút tối thiểu đã được thực hiện. Kết quả chứng minh rằng kỹ thuật maldi msi cho phép gán EDC và các chất chuyển hóa của chúng vào các vùng tiểu thùy TPS, các chất gây nghiện apapgsh và gsh SD xảy ra chủ yếu ở vùng tế bào dương tính của CL mặc dù gsh cũng giảm ở vùng quanh cổng, ngược lại, hợp chất gốc apap sulfate và apap TG không biểu hiện kiểu phân vùng và nồng độ trong mô cho thấy tiến trình thời gian tương tự khi các phân tích tương ứng được thực hiện với máu từ cổng và Kết luận rằng các tĩnh mạch CL, T0 hiện tại nằm trong PA với khái niệm rằng các tế bào quanh trung tâm hình thành napqi trong cùng một tế bào liên kết và làm cạn kiệt gsh nhưng mức độ cộng gsh thấp hơn cũng được quan sát thấy trong vùng PP, kết quả cũng cung cấp thêm bằng chứng về Khái niệm được công bố gần đây về tình trạng mất khả năng thanh thải trầm trọng hơn, theo đó mô gan sống sót sau tình trạng nhiễm độc cũng có thể biểu hiện
khả năng trao đổi chất giảm tạm thời
Phẫu thuật cắt bỏ gan đối với ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển kèm theo loại bỏ huyết khối khối u tĩnh mạch cửa. Ở 13 trong số 398 bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan, huyết khối khối u của tĩnh mạch cửa còn sót lại được loại bỏ đồng thời bằng phương pháp ống thông bóng ở 8, phương pháp mở loại trừ mạch máu gan ở 1, và cắt bỏ đoạn cửa bị tắc sau đó là tái tạo cửa ở 4 Trong số 8 bệnh nhân này, gan đã bị xơ gan. Phương thức cắt gan bao gồm cắt hai đoạn hoặc cắt ba đoạn ở 11 bệnh nhân, cắt từng đoạn ở một bệnh nhân và cắt bỏ một phần ở một bệnh nhân. Hai bệnh nhân chết vì huyết khối tĩnh mạch cửa hoặc suy gan tại bệnh viện. Thời gian sống trung bình ở 4 bệnh nhân là 12 tháng. Bảy người vẫn còn sống (trung bình là 16 tháng). Trong giai đoạn tương ứng, 9 bệnh nhân có huyết khối khối u tắc ở ngã ba cửa đã phải nhập viện mà không cần phẫu thuật và sống sót đến 4 tháng (trung bình là 64 ngày) sau khi phát hiện khối u bị tắc. Nguyên nhân tử vong của 9 bệnh nhân là do giãn tĩnh mạch thực quản chảy máu, vỡ khối u hoặc suy gan. Người ta thấy rằng việc loại bỏ huyết khối khối u trong tĩnh mạch cửa còn sót lại góp phần vào (1) giảm áp lực tĩnh mạch cửa, (2) tính khả thi của thuyên tắc động mạch và (3) tăng khả năng cắt bỏ khối u chính. Hiện tại, thủ tục này có thể được coi là một thủ tục khẩn cấp để tránh tình trạng nguy hiểm chết người nói trên, nhưng nó có thể mở ra cơ hội cho một liệu pháp bổ trợ.
Truyền methotrexate liên tục trong khối u để điều trị u nguyên bào thần kinh đệm tái phát: một nghiên cứu thí điểm. Năm bệnh nhân được ghi nhận mắc bệnh u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng tái phát đã được truyền liên tục methotrexate vào trong khối u bằng cách sử dụng ống thông cấy ghép và bơm tiêm lại dưới da. Truyền liên tục methotrexate (1 mg/ngày) được bắt đầu bằng cách uống đồng thời axit folinic. Liều methotrexate được tăng lên mỗi 2 tuần lên 3, 10, 30 và cuối cùng là 75 mg/ngày ở hai bệnh nhân. Các mẫu huyết thanh và dịch não tủy (CSF) đã được lấy để xác định nồng độ methotrexate và tổng folate hoạt tính sinh học, và mô não được lấy từ hai bệnh nhân để xác định nồng độ methotrexate. Các bệnh nhân sống sót từ 7 đến 49 tuần sau khi cấy thiết bị truyền dịch. Cả khám lâm sàng lẫn nghiên cứu X quang tuần tự đều không đưa ra bằng chứng rõ ràng về việc giảm kích thước khối u. Viêm phổi phát triển ở một bệnh nhân, viêm gan nhẹ và tăng tần suất co giật ở một bệnh nhân khác. Methotrexate ổn định trong hệ thống phân phối sau 12 ngày và dịch não tủy đạt mức ổn định sau 5 ngày. Nồng độ methotrexate trong dịch não tủy ở trạng thái ổn định cao hơn nồng độ trong huyết thanh ở một số bệnh nhân, trong khi điều ngược lại xảy ra ở một số bệnh nhân khác. Mức tổng folate hoạt tính sinh học trong CSF không tăng trên mức bình thường. Nồng độ methotrexate cao nhất ở trung tâm khối u, nhưng có thể phát hiện được lượng methotrexate có thể đo được ở tất cả các vùng của não. Khi khám nghiệm tử thi ở bốn bệnh nhân, người ta thấy các khối u não bị hoại tử hóa lỏng ở nhiều mức độ khác nhau và khối u còn sống được tìm thấy ở ngoại vi của
giường khối u. Những kết quả sơ bộ này cho thấy rằng việc truyền methotrexate vào các khoang của khối u não là khả thi về mặt kỹ thuật và cho thấy ít gặp phải độc tính hệ thần kinh trung ương hoặc toàn thân ở 5 bệnh nhân. Việc phân định rõ hơn về tính an toàn và hiệu quả của phương pháp trị liệu này sẽ cần các thử nghiệm lâm sàng tiếp theo.
Biện pháp cải thiện tình trạng teo âm đạo Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II Lại Thị Nguyệt Hằng - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Teo âm đạo là sự mỏng đi của lớp thành âm đạo gây ra do suy giảm hormone estrogen. Đây là tình trạng thường gặp nhất ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh, bệnh gây ra các tình trạng như: Khô, rát, đau khi giao hợp, nhiễm trùng bàng quang tái phát,... 1. Tìm hiểu về teo âm đạo Theo Hiệp hội bác sĩ gia đình tại Mỹ, có khoảng 40% số phụ nữ sau tuổi mãn kinh sẽ bị teo âm đạo do suy giảm hormone estrogen. Teo âm đạo làm gia tăng nguy cơ mắc các nhiễm trùng âm đạo ở người phụ nữ và làm thay đổi môi trường axit của âm đạo, làm cho các vi khuẩn, nấm và vi sinh vật dễ tồn tại và phát triển ở âm đạo hơn.Đối với nhiều phụ nữ, thời điểm bắt đầu khô âm đạo không phải là ở thời kỳ mãn kinh, nó bắt đầu một vài năm sau đó khi nồng độ estrogen giảm dần qua thời gian làm giảm độ trơn và khiến các mô âm đạo thu hẹp và ngắn lại.Triệu chứng teo âm đạo đi kèm với các vấn đề về teo hệ tiết niệu bao gồm tiểu nhiều lần hơn hoặc có cảm giác buốt khi đi tiểu. Một số phụ nữ cũng sẽ có dấu hiệu tiểu tiện không tự chủ và sẽ bị nhiễm trùng đường tiết niệu nhiều hơn. Những phụ nữ chưa bao giờ sinh con qua đường âm đạo (sinh thường) sẽ dễ bị teo âm đạo hơn những phụ nữ đã từng sinh thường. Teo âm đạo là sự mỏng đi của lớp thành âm đạo gây ra do suy giảm hormone estrogen 2. Làm thế nào khi bị teo âm đạo? Việc điều trị teo âm đạo lâu
dài là cần thiết vì không chỉ để giảm các triệu chứng, mà còn giải quyết các vấn đề khó chịu khác, chẳng hạn như: Rối loạn chức năng tình dục, xuất huyết sau quan hệ tình dục và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Lựa chọn điều trị bao gồm cả biện pháp bổ sung nội tiết tố và không dùng nội tiết.Đối với triệu chứng khô âm đạo hoặc đau khi quan hệ tình dục liên quan đến viêm teo âm đạo, lựa chọn điều trị đầu tiên là không dùng nội tiết mà là chất làm ẩm và chất bôi trơn âm đạo. Nếu các chế phẩm này không làm giảm triệu chứng một cách hiệu quả thì liệu pháp estrogen có thể được sử dụng cho những phụ nữ không có chống chỉ định. Ngoài ra, hoạt động tình dục và/ hoặc sử dụng dụng cụ nong âm đạo có thể giúp duy trì một biểu mô âm đạo khỏe mạnh.2.1 Điều trị teo âm đạo không bổ sung nội tiết tố. Chất làm ẩm và chất bôi trơn âm đạo. Các triệu chứng của tình trạng khô âm đạo có thể được cải thiện bằng cách sử dụng thường xuyên của các chất dưỡng ẩm âm đạo. Kèm theo bổ sung các chất bôi trơn âm đạo trong khi quan hệ tình dục sẽ giúp độ ẩm âm đạo kéo dài lâu hơn giúp độ ẩm âm đạo kéo dài lâu hơn. Các sản phẩm chứa nước và silicone được khuyến khích sử dụng nhiều hơn dầu vì dầu có thể làm rách bao cao su, tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Các chất này có thể cải thiện sự thoải mái khi quan hệ tình dục và tăng độ ẩm âm đạo, tuy nhiên không hiệu quả đối với những trường hợp teo âm đạo nặng nề. Vì vậy, các chất này chủ yếu sử dụng cho những phụ nữ có triệu chứng nhẹ.Hoạt động tình dục thường xuyên hơn. Theo nghiên cứu chỉ ra rằng: Phụ
nữ có quan hệ tình dục nhiều thường không xuất hiện các triệu chứng khó chịu của teo âm đạo. Phụ nữ sau mãn kinh cho thấy giảm đáng kể tình trạng viêm teo âm đạo mức độ nặng ở những người có tần số giao hợp cao hơn người ít giao hợp. Tăng tần suất hoạt động tình dục cần thiết để duy trì độ đàn hồi âm đạo và ngăn ngừa đau khi giao hợp hoặc teo hẹp âm đạo không được biết đến.Dụng cụ nong âm đạo. Những phụ nữ có chống chỉ định điều trị bằng estrogen và những người mong muốn giao hợp âm đạo có thể cải thiện chức năng âm đạo với việc sử dụng các dụng cụ nong âm đạo. Đây là biện pháp có thể đặc biệt hiệu quả cho phụ nữ tránh giao hợp vì đau đớn, vì bộ dụng cụ nong âm đạo có sẵn với kích thước tăng dần và ban đầu có thể dùng với kích thước nhỏ.2.2 Biện pháp điều trị bằng nội tiết. Liệu pháp estrogen âm đạo. Việc sử dụng estrogen âm đạo là không thích hợp cho tất cả phụ nữ và những nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng cần phải được tham khảo ý kiến của bác sĩ. Estrogen âm đạo có hiệu quả cao trong việc cải thiện lưu thông máu ở âm đạo, cải thiện độ dày mô âm đạo và độ đàn hồi và làm phục hồi các triệu chứng trong thời gian dài. Trong suốt giai đoạn tiền mãn kinh, estrogen đường uống thường được dùng để điều trị chứng bốc hỏa và khô âm đạo. Nhưng sử dụng estrogen đường uống kéo dài với liều cao có thể làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư nhất định. Liệu pháp estrogen đầy đủ dẫn đến phục hồi độ p. H axit bình thường trong âm đạo và hệ vi khuẩn thường trú, sự dày lên của các tế bào biểu mô, tăng chất tiết âm đạo và giảm khô âm đạo.Ngoài ra,
liệu pháp estrogen kèm các lợi ích đường tiết niệu giúp giảm tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu và các triệu chứng bàng quang tăng hoạt. Triệu chứng teo âm đạo đi kèm với các vấn đề về teo hệ tiết niệu 2.3 Các biện pháp điều trị khác. Thay đổi thói quen và các sản phẩm vệ sinh: Tránh việc thụt rửa âm đạo, dùng xà phòng cứng, xà phòng thơm và nước rửa âm đạo, những thứ đó có thể làm cho tình trạng khô ngứa âm đạo tồi tệ hơn.Dùng loại giấy vệ sinh đơn giản: Chỉ sử dụng loại giấy vệ sinh trắng không mùi.Sử dụng các sản phẩm không chứa màu và không có mùi: Tránh các chất tẩy rửa có mùi thơm, thuốc nhuộm, chất làm mềm vải và các sản phẩm chống bám khi giặt đồ lót để tránh kích ứng.Dành nhiều thời gian hơn: Tăng thời gian mở đầu trước khi giao hợp để có đủ thời gian âm đạo được bôi trơn và kích thích.Mặc quần lót bằng cotton và mặc đồ lót vừa vặn với cơ thể có thể cải thiện các triệu chứng của bạn. Đồ lót bằng cotton giúp không khí có thể lưu thông ở bộ phận sinh dục và do đó, vi khuẩn sẽ ít phát triển hơn.Dầu vitamin E cũng có thể dùng như một chất bôi trơn. Cũng có một số bằng chứng cho thấy vitamin D có thể làm tăng độ ẩm ở âm đạo. Vitamin D cũng giúp cơ thể hấp thu canxi. Việc này sẽ giúp làm chậm hoặc ngăn chặn quá trình loãng xương sau mãn kinh, đặc biệt là khi được phối hợp với luyện tập thường xuyên.Ngừng hút thuốc được khuyến khích cho những lợi ích sức khỏe nói chung của nó và bởi vì những phụ nữ hút thuốc lá tương đối thiếu estrogen.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có Gói khám, sàng lọc bệnh lý phụ khoa cơ bản dành cho đối tượng khách hàng có các triệu chứng bất thường
như:Chảy máu bất thường vùng âm đạo. Gặp vấn đề về kinh nguyệt. Dịch âm đạo bất thường (có mùi hôi, màu sắc khác bình thường)Đau, ngứa vùng kín....Khách hàng nữ có một vài yếu tố nguy cơ như vệ sinh cá nhân không tốt, quan hệ tình dục không an toàn, nạo phá thai,..Khách hàng nữ có triệu chứng viêm nhiễm khác...Khi đăng ký Gói khám, sàng lọc bệnh lý phụ khoa cơ bản tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý khách được thực hiện các kỹ thuật siêu âm, thăm khám để phát hiện sớm các bệnh lý viêm nhiễm giúp điều trị dễ dàng, không tốn kém; Sàng lọc phát hiện sớm ung thư phụ khoa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
chúng tôi đã nghiên cứu mối quan hệ giữa phản và bệnh tâm thần với bệnh tâm thần phân liệt. Một mục đích là ước tính vai trò của cảm xúc tiêu cực và bệnh lý tâm thần nói chung, tức là chứng loạn thần kinh trong mối quan hệ này. bản kiểm kê các nhận thức phân liệt risc và bảng câu hỏi tính cách eysenck đã sửa đổi chủ nghĩa loạn thần epqr điểm số phân liệt dương tính cao hơn dự đoán các lỗi antisaccade gia tăng risc và lỗi không gian prosaccade lớn hơn psq không thực tế rối loạn suy nghĩ lớn hơn hoạt động psq dự đoán độ trễ prosaccade ngắn hơn loạn thần kinh epqr về cơ bản có tương quan với bệnh phân liệt nhưng không liên quan đến các biện pháp saccadic và không giải thích mối quan hệ của họ với bệnh tâm thần phân liệt, chúng tôi kết luận rằng các kiểu biểu hiện thần kinh trong bệnh tâm thần phân liệt không phải do cảm xúc tiêu cực hoặc bệnh lý tâm thần GA mà cụ thể là do các dấu hiệu và triệu chứng phổ của bệnh tâm thần phân liệt
một phụ nữ 1 tuổi sinh con qua đường âm đạo tại một bệnh viện tư cách đây đã được chuyển đến viện của chúng tôi vì một trường hợp tử cung bị vỡ, cô ấy rất xanh xao và nhịp tim nhanh với tử cung co bóp tốt theo kích thước tuần nhưng có một vết rách C2 kéo dài đến tận cùng bên trái EUA cho thấy chứng đau bụng thành sau âm đạo với ruột tại vị trí phẫu thuật nội soi khẩn cấp colporrhexis đã xác nhận những phát hiện trên và cũng cho thấy chứng hoại thư đường ruột liên quan đến việc sửa chữa vết rách cổ tử cung colporrhexis dài hơn cm và cắt bỏ và nối ruột non đã được thực hiện cô ấy cho biết tiền sử dùng 5 liều của misoprostal âm đạo trong quá trình chuyển dạ và áp lực cơ tử cung tại thời điểm sinh nở. Nghiên cứu tài liệu cho thấy rằng misoprostal âm đạo có thể gây ra sự phát triển quá mức của các vi khuẩn clostridial bằng cách làm giảm CF đại thực bào và do đó có thể dẫn đến hoại thư phát triển ở đường sinh sản và đường tiêu hóa
Thủng thực quản: Chẩn đoán và phác đồ điều trị Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Huy Bình - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Thủng thực quản là tổn thương nghiêm trọng, có tiên lượng nặng nhất trong các loại tổn thương thủng của ống tiêu hoá. Dù việc điều trị hiện nay đã có nhiều tiến bộ nhưng đây là tình trạng thường được chẩn đoán muộn nên có tỷ lệ tử vong cao. 1. Nguyên nhân gây thủng thực quản Thực quản là một đoạn ống cơ trơn, rỗng, dài và nối từ miệng đến dạ dày, cho phép thức ăn và dịch lỏng đi qua.Thủng thực quản (Esophageal Perforation) là tổn thương tất cả các lớp của thành thực quản làm thông lòng thực quản với bên ngoài.Các nguyên nhân gây thủng thực quản gồm có:1.1 Tai biến do thủ thuật, phẫu thuật. Nguyên nhân phổ biến nhất của thủng thực quản là chấn thương thực quản trong quá trình thực hiện một thủ thuật y tế như:Nội soi;Tai biến phẫu thuật: Các phẫu thuật ở vùng cổ, ngực và bụng trên đều có thể gây ra vết thương thực quản do các tổn thương của tạng lân cận xâm lấn vào thành thực quản hoặc do các dụng cụ phẫu thuật đặt tại chỗ tỳ đè vào thực quản lâu ngày gây thủng.1.2 Thủng thực quản do dị vật. Thủng thực quản do dị vật thường gặp do bệnh nhân nuốt phải xương, đồ vật cứng nhọn,..1.3 Các nguyên nhân khác. Một số nguyên nhân khác ít phổ biến hơn như: loét trong cổ họng do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), vô tình nuốt phải vật lạ, axit hoặc hóa chất, khối u trong cổ họng, chấn thương vùng cổ, nôn dữ dội. Thủng thực quản có thể xảy ra trong quá trình nội soi 2. Triệu chứng thủng thực quản Đau là triệu chứng đầu tiên của thủng thực quản, đau dữ dội và
liên tục. Bệnh nhân thường cảm thấy đau ở khu vực có lỗ thủng. Đau tăng khi nuốt nên bệnh nhân không dám nuốt và thường phải nhổ nước bọt. Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy đau ngực.Đau hoặc cứng cổ trong trường hợp lỗ thủng nằm ở vị trí vùng cổ.Các triệu chứng khác của tình trạng này bao gồm: Tăng nhịp tim, thở nhanh, huyết áp thấp, sốt ớn lạnh, nôn, có thể nôn ra máu. 3. Chẩn đoán thủng thực quản Để chẩn đoán thủng thực quản, bác sĩ sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng nếu sự phối hợp của 3 triệu chứng (đau khi nuốt, khó thở và tràn khí dưới da cổ), sẽ cần thăm khám cận lâm sàng để khẳng định chẩn đoán và điều trị sớm.Các xét nghiệm hình ảnh cần thiết chẳng hạn như: Chụp X-quang hoặc CT, để kiểm tra các dấu hiệu thủng thực quản. Những xét nghiệm này được sử dụng để tìm dấu vết bọt khí và áp xe (túi chứa đầy mủ) trong lồng ngực. Các xét nghiệm hình ảnh cũng có thể giúp bác sĩ xem liệu chất lỏng đã rò rỉ ra khỏi thực quản vào phổi của bệnh nhân hay chưa. Tiến hành xét nghiệm hình ảnh để chẩn đoán tình trạng thủng thực quản 4. Phác đồ điều trị thủng thực quản Việc điều trị thủng thực quản phải tiến hành càng nhanh càng tốt để ngăn ngừa nhiễm trùng. Càng điều trị sớm, kết quả của bệnh nhân sẽ càng tốt. Tốt nhất, cần điều trị trong vòng 24 giờ sau khi chẩn đoán. Nếu để lâu, chất lỏng rò rỉ ra khỏi lỗ trên thực quản có thể bị mắc kẹt trong các mô giữa phổi của bạn.Cho dù thủng thực quản do nguyên nhân nào thì cũng cần phải hồi sức tích cực trước, trong và sau mổ, bao gồm:Điều trị dự phòng và chống sốc.Đảm bảo chức năng hô hấp tốt bằng cách hút đờm dãi, hút khí phế quản, thở oxy, hô hấp hỗ trợ nếu
cần, dẫn lưu tràn dịch màng phổi nếu có.Đảm bảo nuôi dưỡng đầy đủ bằng đường tĩnh mạch, tốt nhất là qua mở thông hỗng tràng.Sử dụng kháng sinh chống nhiễm khuẩn: Kháng sinh mạnh, phổ rộng, phối hợp kháng sinh có hiệu quả đối với vi khuẩn Gr (-) và Gr (+). Sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ sau khi có kết quả cấy mủ dịch màng phổi hoặc ổ áp xe. Bệnh nhân sử dụng kháng sinh chống nhiễm khuẩn theo chỉ định của bác sĩ Với lỗ thủng thực quản nhỏ có thể tự lành, không cần phẫu thuật. Tự phục hồi có nhiều khả năng xảy ra nếu chất lỏng chảy ngược vào thực quản và không rò rỉ vào ngực của bạn. Bác sĩ sẽ xác định nếu bạn cần phẫu thuật trong vòng một ngày sau khi chẩn đoán.Hầu hết những người bị thủng thực quản đều cần phẫu thuật, đặc biệt là nếu lỗ thủng nằm ở vùng ngực hoặc vùng bụng. Trong phẫu thuật, bác sĩ sẽ loại bỏ mô sẹo từ khu vực xung quanh thủng và sau đó khâu lỗ thủng lại. Với các lỗ thủng rất lớn có thể yêu cầu cắt bỏ một phần của thực quản. Sau khi cắt, phần còn lại của thực quản được kết nối lại với dạ dày. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những
biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản
ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô
hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
Bệnh cước có nguy hiểm không? Phải làm sao để phòng bệnh hiệu quả? Khi bị cước, người bệnh luôn cảm thấy rất khó chịu. Hiện tượng da bị sưng, có cảm giác ngứa, đau như bị châm chích gây ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động thường ngày của người bệnh. Bệnh cước thường xảy ra trong mùa đông và có thể gặp ở bất cứ đối tượng nào. Tuy nhiên, đây cũng là một căn bệnh có thể được phòng tránh hiệu quả nếu bạn áp dụng đúng phương pháp. 1. Bệnh cước có nguy hiểm không? 1.1. Những biểu hiện thường gặp của bệnh cước Thông thường, bệnh nhân có thể xuất hiện một số biểu hiện của bệnh ngay sau vài giờ tiếp xúc với nhiệt độ lạnh. Triệu chứng bệnh có thể xảy ra ở mũi, mông, đùi, bắp chân, lòng bàn chân, nhưng thường gặp nhất là ở các đầu ngón tay và ngón chân. Dưới đây là một số triệu chứng bệnh cụ thể: - Các đầu ngón chân và ngón tay hoặc một số vị trí như mũi, đùi, bắp chân, lòng bàn chân của người bệnh có thể xuất hiện những mảng da đỏ, hay có màu tím xanh. - Vùng da bị cước có cảm giác nóng rát, ngứa ngáy rất khó chịu, đôi khi đau như đang bị châm chích. - Một số trường hợp còn có thể bị sưng và đau da, dẫn đến phồng rộp da, gây ra tình trạng mụn mủ, loét da. 1.2. Những nguyên nhân gây ra bệnh cước Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra căn bệnh này. Tuy nhiên, dưới đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh: Thời tiết lạnh vào mùa đông Căn bệnh này thường xảy ra trong mùa đông. Những triệu chứng của bệnh sẽ trở nên rõ ràng hơn nếu thời tiết thay đổi quá đột ngột từ nóng sang lạnh. Chẳng hạn như những trường hợp phải tiếp xúc với thời tiết lạnh
quá lâu, sau đó lại làm nóng bàn chân và bàn tay quá nhanh bằng cách dùng túi chườm trực tiếp hoặc để tay, chân cạnh lò sưởi thì rất dễ bị cước. Bên cạnh đó, hệ thống tuần hoàn bao gồm những cơ quan khá nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết, chẳng hạn như các mao mạch, tĩnh mạch, động mạch. Do thời tiết quá lạnh, các mạch máu ngoại vi dưới da phải co lại để giúp cơ thể duy trì thân nhiệt. Sự co thắt này sẽ làm chậm quá trình lưu thông máu và có thể gây ra tình trạng cước tay, cước chân như chúng ta vẫn thường gặp. Một số yếu tố khác Ngoài ra một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh cước như: + Tiền sử bệnh gia đình: Nếu trong gia đình có cha, mẹ, anh chị em ruột từng bị cước, thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. + Những trường hợp bị tiểu đường, tăng mỡ máu, hoặc mắc một số bệnh mạch máu ngoại biên khác cũng có nguy cơ cao bị cước. + Những người bị suy dinh dưỡng, tinh thần bất ổn cũng dễ bị bệnh cước hơn so với những người có chế độ ăn giàu dinh dưỡng, khỏe mạnh và tinh thần tích cực, vui vẻ. + Một số trường hợp bị thay đổi nội tiết tố cũng có nguy cơ cao bị cước. + Bị cước cũng có thể do bệnh lupus ban đỏ, bệnh Raynaud, xơ cứng bì, lở loét, hay bệnh rối loạn sinh tủy,… + Ngoài ra, bị cước cũng có thể xuất phát từ thói quen mặc quần áo quá chật, bó sát người trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm. 1.3. Bệnh cước có nguy hiểm không? Cước không phải là căn bệnh nguy hiểm. Bệnh có thể khỏi sau vài ngày hoặc vài tuần khi thời tiết ấm dần lên. Tuy nhiên, trong trường hợp, những triệu chứng bệnh kéo dài quá lâu hoặc
mức độ ngày càng tăng dần, kèm theo đó là xuất hiện tình trạng mụn mủ, viêm loét, nhiễm trùng da thì cần đi khám sớm để được các bác sĩ chẩn đoán tình trạng bệnh và điều trị kịp thời, phòng tránh những biến chứng nghiêm trọng. Những trường hợp bị suy giảm hệ miễn dịch hoặc mắc một số bệnh lý mạn tính thì có thể mất nhiều thời gian điều trị hơn so với những đối tượng khác. 2. Phải làm sao để phòng bệnh cước hiệu quả? Nếu bạn chủ động và áp dụng đúng phương pháp, bệnh cước sẽ được phòng ngừa hiệu quả. Hãy cùng tham khảo một số phương pháp dưới đây: - Luôn luôn giữ ấm cơ thể khi trời lạnh bằng cách mặc nhiều áo ấm, đi găng tay và đi tất. Không nên để da tiếp xúc trực tiếp với thời tiết lạnh. Lưu ý khi lựa chọn trang phụ như quần áo, găng tay, tất,… nên lựa chọn những sản phẩm có chất liệu mềm mại và không nên mặc quá bó sát. Nên tránh len và dạ vì những chất liệu này rất dễ gây kích ứng. Với những trường hợp phải thường xuyên làm việc ngoài trời thì việc giữ ấm cơ thể trong mùa đông lại càng cần thiết. - Không nên để tay và chân tiếp xúc trực tiếp với các loại hóa chất có tính tẩy rửa mạnh. Khi giặt quần áo hay rửa bát, bạn nên đeo găng tay để bảo vệ da. - Tắm bằng nước ấm: Thay vì tắm nước quá nóng, bạn hãy lựa chọn tắm với nước ấm vừa phải để phòng tránh bị cước, đồng thời có thể giảm triệu chứng bệnh cước. Khi tắm nước ấm, cơn ngứa sẽ được xoa dịu hiệu quả. Hoặc bạn cũng có thể ngâm chân khoảng 5 đến 10 phút với nước gừng pha muối để giúp cơ thể được tăng cường lưu thông máu, giảm nguy cơ bị cước. - Tập thể dục cũng là một trong những cách rất
hiệu quả giúp hệ tuần hoàn hoạt động tốt hơn. Khi đó, máu lưu thông tốt hơn, giúp phòng cước và nhiều loại bệnh khác. Đây cũng là cách rất tốt để giúp tinh thần của chúng ta luôn vui vẻ, thoải mái và duy trì một vóc dáng cân đối. - Chế độ ăn cũng là một yếu tố quan trọng giúp bạn phòng nguy cơ bị cước. Nên uống đủ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày và đồng thời bổ sung nhiều loại rau xanh, trái cây cũng như một số thực phẩm giàu dinh dưỡng khác. Bên cạnh đó, bạn nên tránh những thực phẩm có nguy cơ dị ứng cao như các loại hải sản hoặc một số món ăn từng khiến bạn bị dị ứng. Đặc biệt, không nên sử dụng chất kích thích.
Liệu pháp thay thế tế bào là một phương pháp đầy hứa hẹn để điều trị các bệnh tim nhưng đang gặp thách thức do nguồn cung cấp tế bào AGA hạn chế chúng tôi đã nghiên cứu xem liệu tế bào cơ tim PET có thể được tạo ra hiệu quả từ tế bào gốc phôi người hay không sự biệt hóa tế bào cơ tim đã được đánh giá bằng cách sử dụng các dòng tế bào gốc h h và h hes và các dòng tế bào h và h hes vô tính tất cả các dòng tế bào được kiểm tra đều biệt hóa thành tế bào cơ tim ngay cả sau khi nuôi cấy LT hoặc khoảng PD khi biệt hóa các tế bào đập đã được quan sát thấy T3 một tuần trong điều kiện biệt hóa tăng về số lượng theo thời gian và có thể duy trì +dP/dt trong nhiều ngày các tế bào đập biểu hiện các dấu hiệu đặc trưng của tế bào cơ tim như alphamyosin tim chuỗi nặng troponin i tim và t yếu tố lợi natri nhĩ và các yếu tố phiên mã tim gata nkx và mef ngoài ra sự biệt hóa tế bào cơ tim có thể được tăng cường bằng cách xử lý tế bào bằng azadeoxycytidine nhưng không phải dmso hoặc axit retinoic hơn nữa các nuôi cấy đã biệt hóa có thể được phân tách và làm giàu bằng cách ly tâm mật độ percoll để tạo ra một quần thể có nguồn gốc từ cổ trướng ác tính có thể được sử dụng làm tế bào hiệu ứng với hiệu quả cao và không cần kích thích trước những dữ liệu cung cấp cơ sở hợp lý cho CT để nghiên cứu xem bsab hea x okt cũng có thể gây ra sự ly giải tế bào RT trong cơ thể sống và có thể được sử dụng để điều trị tại chỗ cổ trướng ác tính phát sinh từ ung thư biểu mô buồng trứng mười bệnh nhân ung thư
biểu mô buồng trứng có cổ trướng ác tính kháng hóa trị liệu đã được ghi danh vào nghiên cứu họ được tiêm phúc mạc hàng tuần mg bsab pha loãng trong ml dung dịch nacl để cho phép phân phối kháng thể đồng nhất trong khoang phúc mạc tất cả bệnh nhân đáp ứng tốt về mặt lâm sàng với liệu pháp tám bệnh nhân đã giảm hoàn toàn và một phần sản xuất cổ trướng giảm hoặc ổn định dấu hiệu RT ca đã được phát hiện trong huyết thanh của những bệnh nhân chỉ quan sát thấy độc tính độ i và độ ii bao gồm sốt nhẹ ớn lạnh và chàm dị ứng do đó, việc áp dụng bsab hea x okt trong phúc mạc có vẻ là một phương pháp điều trị giảm nhẹ dễ dàng và hiệu quả về chi phí đối với ung thư biểu mô buồng trứng có cổ trướng tái phát dẫn đến chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể cho bệnh nhân trong quá trình điều trị nồng độ tnfalpha tăng đáng kể trong dịch cổ trướng trong khi mức vegf và sflt cổ trướng giảm điều này cho thấy không chỉ sự ly giải tế bào RT qua trung gian tế bào t mà còn những thay đổi trong VP do sự điều hòa giảm của vegf và các thụ thể của nó có thể chịu trách nhiệm cho tác dụng điều trị có lợi
Thiếu máu thị thần kinh Bệnh thiếu máu thị thần kinh là tình trạng nhồi máu của đầu thị thần kinh. Có thể do viêm hoặc không do viêm. Triệu chứng cố định duy nhất là liên tục mất thị lực cấp tính không đau. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều trị thể thiếu máu không do viêm không hiệu quả. Điều trị thể do viêm không giúp phục hồi thị lực. Hai biến thể của nhồi máu thị thần kinh gồm: không do viêm mạch và do viêm mạch. Thể không do viêm mạch thường xảy ra ở người trên 50 tuổi. Mất thị lực có xu hướng không nghiêm trọng như ở biến thể viêm mạch, thường ảnh hưởng đến nhóm người cao tuổi, điển hình khoảng 70 tuổi trở lên. Hầu hết các trường hợp thiếu máu thị thần kinh đều một bên. Ở các trường hợp hai bên, 20% số ca sẽ bị ở mắt còn lại nhưng bị hai mắt cùng một lúc thì rất hiếm gặp. Bị cả hai mắt phổ biến hơn ở thể do viêm mạch so với không do viêm mạch. Xơ vữa động mạch gây hẹp động mạch mi sau có thể là nguy cơ của thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch, đặc biệt là sau một cơ tụt huyết áp. Bất cứ phản ứng viêm nào ở động mạch, đặc biệt viêm động mạch tế bào khổng lồ, đều có thể dẫn tới thiếu máu đầu thị thần kinh do viêm mạch. Tình trạng thiếu máu cấp tính gây phù gai và làm nặng thêm tình trạng thiếu máu. Gai thị nhỏ là nguy cơ của thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch. Thông thường không tìm được nguyên nhân rõ ràng của thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch mặc dù có các yếu tố nguy cơ như xơ vữa động mạch (ví dụ, đái đường, hút thuốc lá, tăng huyết áp), ngừng thở khi ngủ, một số thuốc (ví dụ, amiodarone, có thể cả chất ức chế
phosphodiesterase-5), và rối loạn tăng đông. Đặc điểm mất thị lực khi tỉnh dậy của bệnh nhân khiến các nhà nghiên cứu nghi ngờ ảnh hưởng của tụt huyết áp ban đêm lên thể thiếu máu không do viêm mạch. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ Cả hai thể đều nhanh chóng mất thị lực (vài phút, vài giờ hoặc vài ngày) không kèm đau. Một số bệnh nhân nhận thấy mất thị lực khi tỉnh dậy. Các triệu chứng cơ năng như mệt mỏi toàn thân, đau nhức cơ, đau đầu vùng thái dương, đau khi chải tóc, cứng hàm và tăng cảm giác vùng động mạch thái dương có thể là biểu hiện của viêm động mạch tế bào khổng lồ; tuy nhiên, các triệu chứng này có thể không xảy ra đến sau khi mất thị lực. Khi lực giảm sẽ có biểu hiện tổn thương phản xạ đồng tử hướng tâm. Phù gai và mờ các mạch máu nhỏ trên bề mặt gai thị. Thường xuất huyết cạnh gai. Gai thị có thể nhạt màu trong thể viêm mạch và cương tụ trong thể không do viêm mạch. Ở cả hai giống, kiểm tra hiện trường bằng mắt thường cho thấy khuyết tật dọc và/hoặc trung tâm. Chẩn đoán bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ Tốc độ máu lắng (ESR), CRP và công thức máu Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) não và quỹ đạo nếu tình trạng mất thị lực đang tiến triển Chẩn đoán nhồi máu thần kinh thị giác được dựa chủ yếu vào đánh giá lâm sàng, nhưng có thể cần xét nghiệm hỗ trợ. Quan trọng nhất là loại trừ loại viêm mạch vì mắt kia có nguy cơ mất thị lực nếu không điều trị bệnh nhân ngay. Cần tiến hành ngay lập tức các xét nghiệm ESR, CBC, và CRP. ESR thường tăng lên đáng kể trong viêm mạch, thường vượt quá 100 mm/h, và bình thường ở
thể thiếu máu không do viêm mạch. Protein phản ứng C cũng tăng cao và nhạy hơn ESR trong chẩn đoán viêm động mạch tế bào khổng lồ. CBC được thực hiện để xác định chứng tăng tiểu cầu ( 400 × 103/ mcL), bổ sung thêm giá trị dự đoán tích cực và tiêu cực khi chỉ sử dụng ESR. Nếu nghi ngờ viêm động mạch tế bào khổng lồ, nên bắt đầu dùng corticosteroid ngay lập tức và sinh thiết động mạch thái dương càng sớm càng tốt (ít nhất trong vòng 1 đến 2 tuần vì tác dụng của liệu pháp prednisone có thể làm giảm hiệu quả chẩn đoán mô bệnh học). Thay đổi của CRP rất có giá trị trong theo dõi tiến triển của bệnh cũng như đáp ứng điều trị. Đối với các trường hợp giảm thị lực tiến triển, nên chụp CT hoặc MRI não và các hốc mắt để loại trừ các tổn thương do chèn ép. Với thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch, cần làm xét nghiệm hỗ trợ dựa vào nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ nghi ngờ. Ví dụ, nếu bệnh nhân ngủ ngày nhiều hoặc ngáy khi ngủ hoặc béo phì, cần tiến hành các khám nghiệm để chẩn đoán tình trạng ngừng thở khi ngủ. Nếu bệnh nhân bị mất thị lực khi thức giấc, cần theo dõi huyết áp 24 giờ. Tiên lượng cho bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ Không có cách điều trị hiệu quả với thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch tuy nhiên có tới 40% bệnh nhân tự phục hồi thị lực. Trong thể viêm mạch, tổn thương thị lực và thị trường có thể trầm trọng hơn. Điều trị nhanh chóng không khôi phục lại thị lực bị mất ở mắt bị ảnh hưởng nhưng có tác dụng bảo vệ mắt còn lại. Điều trị không thích hợp sẽ dẫn tới nguy cơ tái phát và mất thị lực tiến triển. Điều trị bệnh thần kinh thị
giác do thiếu máu cục bộ Corticosteroid cho thể viêm mạch Loại viêm động mạch được điều trị bằng corticosteroid đường uống (prednisone 80 mg uống mỗi ngày một lần và giảm dần liều lượng dựa trên tốc độ máu lắng và protein phản ứng C) để bảo vệ mắt còn lại. Nếu mất thị lực sắp xảy ra thì nên dùng corticosteroid đường tĩnh mạch. Không nên trì hoãn điều trị khi chờ sinh thiết. Kết quả ban đầu từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy tocilizumab cải thiện sự thuyên giảm không do glucocorticoid khi so sánh với corticosteroid chỉ trong bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ (1). Việc điều trị thể không do viêm mạch bằng aspirin hoặc corticosteroid không hiệu quả. Các yếu tố nguy cơ được kiểm soát. Dụng cụ trợ thị (ví dụ, kính lúp, thiết bị in lớn, đồng hồ báo) có thể hữu ích trong cả hai thể. Sử dụng corticosteroid toàn thân càng sớm càng tốt cho bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên, những người bị mất thị lực đột ngột, không đau nếu nghi ngờ viêm động mạch tế bào khổng lồ. 1. Stone JH, Tuckwell K, Dimonaco S, et al: Trial of tocilizumab in giant-cell arteritis. N Engl J Med 377(4):317-328, 2017. doi: 10.1056/NEJMoa1613849 Những điểm chính Bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ thường do xơ vữa động mạch, nhưng bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ luôn phải được loại trừ. Nghi ngờ thiếu máu thị thần kinh ở những bệnh nhân trên 55 tuổi mất thị lực đột ngột không đau. Nếu nghi ngờ viêm động mạch tế bào khổng lồ, hãy điều trị bằng corticosteroid để giảm nguy cơ tổn thương hai bên. Tiên lượng dè dặt.
Thận trọng khi dùng thuốc hạ sốt sau tiêm vacxin cho trẻThuốc hạ sốt sau tiêm vacxin được bố mẹ sử dụng cho trẻ khi mà áp dụng các biện pháp hạ sốt thông thường nhưng không hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng thuốc sao cho hiệu quả và an toàn thì không phải bố mẹ nào cũng nắm rõ. Trong bài viết này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu về các thông tin quan trọng khi sử dụng thuốc để hạ sốt cho trẻ sau khi tiêm nhé! 1. Tại sao trẻ lại bị sốt sau khi tiêm vacxin? Khi trẻ được tiêm phòng, hệ miễn dịch sẽ phản ứng với vắc xin theo cách tương tự như khi đối mặt với virus hoặc vi khuẩn. Điều này có nghĩa là hệ miễn dịch sẽ nhận biết virus và vi khuẩn trong vắc xin như là tác nhân ngoại lai và tạo ra kháng thể để tiêu diệt chúng. Quá trình này giúp cơ thể ghi nhớ và chuẩn bị trước cho việc đối mặt với virus và vi khuẩn tương tự trong tương lai. Khi cơ thể tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, hệ thống miễn dịch đã được kích thích trước đó sẽ nhanh chóng đáp ứng và tiêu diệt chúng, ngăn chặn sự phát triển của bệnh. Trẻ bị sốt sau tiêm vacxin là một phản ứng phụ thông thường. Sốt sau khi tiêm vắc xin là một biểu hiện của phản ứng miễn dịch tích cực và chứng tỏ rằng hệ miễn dịch đang hoạt động hiệu quả để đối phó với vắc xin. Sốt giúp cơ thể trẻ ngăn chặn sự tấn công của tác nhân gây bệnh và hạn chế khả năng sinh sản của chúng trong cơ thể. Đồng thời, sốt cũng kích thích sản xuất các hóa chất truyền tín hiệu để hướng dẫn phản ứng miễn dịch. Trong những năm đầu đời, hệ miễn dịch của trẻ còn non yếu, không đủ mạnh để hoàn toàn chống lại các tác nhân trong vắc xin. Do đó, sau
khi tiêm phòng, việc xuất hiện sốt nhẹ dưới 38.5 độ C là một phản ứng bình thường, đóng vai trò quan trọng của quá trình bảo vệ sức khỏe của trẻ cho thấy rằng cơ thể trẻ đang phát triển kháng thể. Do đó bố mẹ chớ nên lo lắng quá. 2. Bố mẹ cần làm gì khi trẻ bị sốt sau tiêm vacxin? Theo thông tin từ Bộ Y tế, sau khi tiêm vắc xin, một số triệu chứng phổ biến mà trẻ có thể trải qua bao gồm sốt, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, đau cơ, đau khớp, tăng cảm giác đau, ngứa, sưng, đỏ, đau tại vùng tiêm, và cảm giác bồn chồn. Đây là những biểu hiện thông thường xuất phát từ phản ứng miễn dịch của cơ thể sau khi tiêm các loại vắc xin như vắc xin thương hàn, ho gà, 6in1 và thường tự giảm đi sau 1 – 2 ngày không gây ra tác động kéo dài hay di chứng. Trường hợp trẻ tiêm vắc xin sởi, quai bị cũng có thể sốt kéo dài từ 5 – 12 ngày, tùy thuộc vào từng loại vắc xin và hệ miễn dịch của trẻ. – Nếu trẻ sốt nhẹ (< 38 độ), không cần sử dụng thuốc hạ sốt ngay. Thay vào đó, bố mẹ nên tiếp tục theo dõi thân nhiệt và tình trạng sức khỏe của trẻ. sử dụng khăn ấm để chườm hoặc lau người cho bé, tập trung ở các khu vực như bàn tay, bàn chân, nách và bẹn, nơi có mạch máu lớn giúp nhanh chóng hạ nhiệt. Hãy mặc cho bé những bộ quần áo thông thoáng, thấm hút mồ hôi, tránh mặc quá nhiều lớp để tránh làm bé cảm thấy không thoải mái. Đồng thời, giữ nhà cửa thoáng mát để tạo không gian thoải mái cho bé. – Nếu trẻ sốt >38.5 độ, bố mẹ cần sử dụng thuốc hạ sốt như Paracetamol (10-15 mg/kg cân nặng, mỗi lần uống cách nhau 4-5 giờ, tổng liều không vượt quá
100mg/kg cân nặng/24 giờ). Hãy kiểm tra vết tiêm để đảm bảo không có dấu hiệu sưng, đỏ, hoặc bầm tím bất thường. Hạn chế sử dụng Ibuprofen và tuyệt đối không dùng Aspirin, vì những thuốc này có thể gây tác hại cho trẻ trong lúc này, Bố mẹ cần sử dụng thuốc hạ sốt sau tiêm vacxin với liều lượng tương đương cân nặng của trẻ – Nếu trẻ vẫn sốt sau khi sử dụng thuốc hạ sốt hoặc có bất kỳ dấu hiệu sưng đau nào tại vùng tiêm, bố mẹ nên thông báo ngay cho cơ sở tiêm chủng và đưa trẻ đến cơ sở y tế để được kiểm tra và tư vấn. 3. Một số lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng 3.1 Khi nào bố mẹ cần đưa trẻ đi khám? Nếu tình trạng sốt cao không giảm sau khi sử dụng thuốc hạ sốt và nhiệt độ cơ thể duy trì ở mức trên 39 độ C kèm theo các triệu chứng sau, bố mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay: – Xây xẩm, cảm giác chóng mặt, hiện tượng choáng váng, cảm giác muốn ngã và mệt mỏi đột ngột. – Cảm giác hồi hộp, đau tức ngực kéo dài, và những triệu chứng liên quan đến tim. – Đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, cảm giác lú lẫn, tình trạng hôn mê, co giật. – Nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy không kiểm soát – Xuất hiện các dấu hiệu như phát ban, nổi mẩn đỏ, hay xuất huyết dưới da. 3.2 Lựa chọn dạng Paracetamol phù hợp với trẻ Bố mẹ cần lựa chọn dạng bào chế chứa paracetamol phù hợp với trẻ, bao gồm: – Thuốc uống: Đối với trẻ lớn, có thể sử dụng dạng viên uống. Tuy nhiên, đối với trẻ nhỏ hơn, khó nuốt, lựa chọn thuốc bột hoặc cốm pha dung dịch, hỗn dịch có thể được xem xét. Việc sử dụng muỗng hoặc thìa (dụng cụ đong) đi kèm sản phẩm là quan trọng để đảm bảo liều lượng
chính xác theo hướng dẫn. Bố mẹ cần đưa trẻ đi khám khi sốt cao kéo dài kèm theo các triệu chứng bất thường – Thuốc đặt hậu môn: Đối với trẻ không thể uống thuốc hoặc dễ nôn sau khi uống, có thể sử dụng dạng viên đặt hậu môn. Bố mẹ cần đảm bảo rửa tay sạch trước và sau khi sử dụng thuốc cho trẻ. Đặt thuốc nên được thực hiện sau khi trẻ đã được làm sạch vệ sinh. Nên đặt trẻ nằm nghiêng một bên và gập gối vào bụng, nhẹ nhàng đặt thuốc vào hậu môn trẻ, lưu ý đưa đầu nhỏ của viên thuốc vào phía trước. Tiếp theo, hãy khép và giữ 2 nếp mông của trẻ trong khoảng 2-3 phút, giữ tư thế nằm yên trong 10 phút để tránh viên thuốc bị rơi ra ngoài. Nếu viên thuốc trở nên mềm, bố mẹ có thể lưu trữ trong ngăn mát tủ lạnh để viên thuốc rắn lại, từ đó dễ dàng đưa vào hậu môn của trẻ thuận tiện hơn.
một loạt các đột biến điểm chung ở acetylcholinesterase gây ra tính kháng thuốc trừ sâu OP và carbamate ở hầu hết các loài động vật chân đốt, tuy nhiên, các đột biến liên quan đến giảm độ nhạy cảm với thuốc trừ sâu thường dẫn đến giảm hiệu quả xúc tác và dẫn đến bất lợi về thể lực để bù đắp cho hoạt động xúc tác bị giảm Sự biểu hiện quá mức của chứng đau thần kinh dường như là cần thiết, điều này đạt được nhờ sự sao chép tương đối gần đây của gen đau ace như được quan sát thấy ở loài nhện hai đốm và các loài côn trùng khác. Không giống như các trường hợp biểu hiện quá mức của chứng đau thần kinh, sự phát sinh rộng rãi của chứng đau nhức hòa tan được quan sát thấy ở một số côn trùng hoặc từ một locus át không thuộc tế bào thần kinh riêng biệt hoặc từ một locus ace đơn lẻ thông qua sự ghép nối thay thế, việc tạo ra chất đau hòa tan ở ruồi giấm được gây ra bởi chất hóa học AS chất gây đau hòa tan hoạt động như một chất tẩy rửa sinh học tiềm năng và cung cấp khả năng chống lại xenobiotic cho thấy vai trò của nó trong việc thích nghi hóa học trong quá trình tiến hóa
trước đây chúng tôi đã báo cáo rằng các tế bào đơn lớp nuôi cấy tế bào nang fc của adenohypophysical PT pt và pars distalis pd Origin thể hiện các đặc tính hình thái và điện điển hình của biểu mô vận chuyển ion và chất lỏng. Mục tiêu của T0 hiện tại là kiểm tra xem các tế bào biểu hiện các đặc tính vận chuyển tương tự có tồn tại trong pars intermedia pi một khu vực của tuyến yên được phân bố mạch máu rất kém trong đó loại tế bào biểu hiện các chức năng như vậy được cho là sẽ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa cục bộ hàm lượng ISF và sự tuần hoàn của bò được phân tán bằng enzyme và cơ học. các tế bào bị ức chế tiếp xúc phát triển nhanh chóng các vòm, các tế bào này biểu hiện các đặc điểm hình thái và đặc tính tăng trưởng rất giống hoặc MZ với những đặc điểm được biểu hiện ở gà con được gắn xi măng trong khi nồng độ TE thiếu đồng trong động mạch chủ ít nhất cao hơn bình thường bất chấp những thay đổi này tuy nhiên lượng đồng TE lại tăng lên Sự thiếu hụt và giảm lượng Elastin không ảnh hưởng đến số lượng Mrna Elastin chức năng trong động mạch chủ, tương tự như vậy, việc sản xuất TE trong các mẫu mô động mạch chủ là như nhau cho dù mẫu mô được lấy từ gà đủ đồng hay gà thiếu đồng. Sự tích lũy Elastin trong động mạch chủ thấp hơn từ gà con thiếu đồng dường như cho thấy là do sự phân giải protein ngoại bào chứ không phải do giảm tốc độ điện di tổng hợp của chiết xuất động mạch chủ, sau đó là PCD miễn dịch của các sản phẩm có nguồn gốc từ tropoelastin cho thấy các sản phẩm thoái hóa ở động mạch chủ từ các loài chim thiếu đồng trong chiết xuất động mạch
chủ từ gà con đủ đồng tropoelastin không bị phân hủy và dường như được kết hợp thành Elastin mà không cần xử lý phân giải protein thêm nữa
Những thí nghiệm này được thiết kế để kiểm tra các cơ chế liên quan đến sự bài tiết qua thận của chất làm ngọt saccharin không dinh dưỡng vận chuyển CS qua thận ở chuột cái được đánh giá định lượng bằng cách sử dụng các lát cắt vỏ thận trong ống nghiệm và các lát cắt vỏ thận Cl in vivo tích lũy CS tích lũy phụ thuộc vào oxy bão hòa và giảm khi có mặt các chất ức chế chuyển hóa dinitrophenol và natri azide và các anion hữu cơ khác paminohippurate pah và thăm dò, hơn nữa việc bổ sung acetate hoặc lactate vào môi trường kích thích sự hấp thu CS trong khi giảm nồng độ kali trong môi trường làm giảm đáng kể sự tích lũy saccharin của CS vào môi trường chứa pah và nmethylnicotinamide tạo ra sự suy giảm tích lũy pah liên quan đến liều lượng mặc dù sự tích lũy nmethylnicotinamide cũng giảm đi sự trầm cảm không liên quan đến liều lượng. tỷ lệ thanh thải saccharininulin chỉ ra rằng CS giống như pah trải qua quá trình bài tiết ở ống thận. Những phát hiện này cho thấy con đường chính của beta thận của CS là AS bài tiết qua ống thận. cũng có ý kiến ​​cho rằng saccharin và pah có thể có chung hệ thống vận chuyển
chúng tôi đã phát triển một phức hợp znii hạt nhân FL mới cho PCD của các đám rối sợi thần kinh nft của các protein tau tăng phosphoryl hóa một dấu hiệu đặc trưng của bệnh Alzheimer quảng cáo đầu dò kết hợp một đơn vị cơ thể huỳnh quang và hai phức hợp zniidipicolylamine dpa làm vị trí IB cho dư lượng CAA được phosphoryl hóa bằng phương pháp chuẩn độ huỳnh quang Để đánh giá IB và các đặc tính cảm nhận của một số đoạn peptit được phosphoryl hóa có nguồn gốc từ protein tau được tăng phosphoryl hóa, chúng tôi nhận thấy rằng chúng liên kết tốt hơn với các peptit trình diện các nhóm được phosphoryl hóa ở vị trí i và i với hằng số phân ly kd trong phép chuẩn độ huỳnh quang ở phạm vi micromol với tập hợp được chuẩn bị nhân tạo gồm tau ptau được phosphoryl hóa tiết lộ rằng liên kết mạnh với ptau ec nm, ngược lại, sự tương tác yếu hơn đối với các tập hợp được điều chế nhân tạo của protein tau không được phosphoryl hóa ntau ec nm và abeta fibrils ec nm. Hình ảnh mô học của một phần mô hồi hải mã thu được từ một bệnh nhân quảng cáo cho thấy rằng hiển thị huỳnh quang sự lắng đọng của nft và phân biệt rõ ràng giữa nft và các mảng amyloid được tập hợp từ peptide amyloidbeta xác nhận chiến lược của chúng tôi hướng tới thiết kế hợp lý một đầu dò phân tử cho PCD huỳnh quang chọn lọc của nft trong các phần mô não
Mycoplasma genitalium được tìm thấy trong dịch hoạt dịch của những bệnh nhân trong đó năm người mắc hội chứng Reiters, bốn người mắc viêm khớp dạng thấp ICA và một người mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp vảy nến, sốt thấp khớp và viêm khớp không xác định Mycoplasma được phát hiện bằng xét nghiệm PCR CA ở khớp gối của một người đàn ông 1 tuổi mắc RS, người này đã phân lập được ureaplasma niệu đạo và SFMC của người này phản ứng với kháng nguyên ureaplasmal trong xét nghiệm tăng sinh Mycoplasma genitalium cũng được phát hiện ở khớp gối trong đợt bùng phát ICA ở một người đàn ông 1 tuổi bị viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em huyết thanh âm tính đã tiến triển thành RA huyết thanh âm tính ICA
Khả năng tích lũy chất béo IM (imf) là một đặc điểm rất khác nhau ở bò thịt thuộc các giống có xu hướng tích lũy thấp, điều này có thể dẫn đến chất lượng thịt bị tổn hại do sự góp phần của chất béo vào các thuộc tính cảm quan như độ ngon và mùi vị mà nghiên cứu này coi là mỡ và biểu hiện gen của một số dấu hiệu chính liên quan đến quá trình tạo mỡ và chuyển hóa lipid ở lớp dưới da AT at và cơ LT và nghiên cứu sự khác biệt trong điều hòa tạo mỡ giữa các mô trong quá trình tăng trưởng và vỗ béo trong các điều kiện khác nhau. Bò thịt pirenaica được chọn cho nghiên cứu do đối với các giống có xu hướng tích lũy imf thấp và tầm quan trọng của giống trong khu vực, những con bò đực pirenaica non được sử dụng n được phân thành bốn nhóm và giết mổ vào các tháng và từ các tháng trở đi, những con bò đực bị giết mổ vào các tháng được cho ăn khẩu phần có mật độ năng lượng khác nhau, độ dày mỡ lưng tăng lên từ các tháng p nhưng sau đó không thay đổi trong khi các thông số vỗ béo khác như tỷ lệ phần trăm chất béo hóa học và vân cẩm thạch không làm thay đổi sự phân bố kích thước tế bào mỡ hiển thị một CSD lưỡng cực cho tế bào mỡ và một CSD không đồng nhất cho các tế bào imf gợi ý biểu hiện gen PH đặc hiệu của mô của thụ thể kích hoạt tăng sinh peroxisome γ pparg protein liên kết ccaatenhancer α cebpa sterol Yếu tố phiên mã liên kết yếu tố RII srebf winglesstype mmtv vị trí tích hợp họ b ​​wntb protein liên kết với axit béo fabp acetyl coa carboxylase α lipoprotein lipase và FAS fasn được xác định bằng biểu hiện PCR định lượng RT không khác nhau giữa các nhóm thử
nghiệm trong các mô nhưng có sự khác biệt giữa các mô pparg fabp và fasn được điều hòa trong sc trong khi cebpa wntb và srebf được điều hòa trong lm mặc dù tuổi tác và chế độ ăn uống ED không có tác động đáng kể trong việc tăng lượng imf mà những AF này có thể ảnh hưởng đến OD của tế bào mỡ trong mô này khác với ở sc ở đây được chứng minh bằng sự phân bố kích thước khác nhau của các tế bào trong hai mô và kiểu biểu hiện khác nhau của một số dấu hiệu nhất định ở sc at và lm có thể chỉ ra vai trò khác biệt của pparg và wntb trong việc kích hoạt tăng sinh tế bào mỡ và khả năng tích tụ chất béo
T0 này đã phân tích tác động của thuốc chẹn beta chọn lọc lên các đặc điểm huy động thần kinh cơ trong quá trình tập luyện sức bền tăng dần, mười đối tượng khỏe mạnh đã uống thuốc chẹn beta chọn lọc AC mg bd trong nhiều ngày đối với một trong hai thử nghiệm đạp xe với thời gian nghỉ giữa các thử nghiệm vào ngày cuối cùng của các đối tượng dùng AC được thực hiện ba lần đạp xe liên tiếp trong và trong PP SO của họ và sau đó đạp xe với tốc độ làm việc w phút tăng dần đến kiệt sức lực đầu ra Tốc độ HR tốc độ vo dưới mức tối đa của RPE rpe dữ liệu emg điện cơ và lactate trong máu được ghi lại trong quá trình hoạt động đạp xe tốc độ làm việc cao nhất w vs w con so với beta p thời gian đến khi kiệt sức min so với min con so với beta p và tỷ lệ nhân sự trung bình đối với toàn bộ nhịp đập min so với nhịp min con so với beta p thấp hơn đáng kể đối với nhóm sử dụng betablockade beta so với nhóm đối chứng mặc dù không dưới mức tối đa đáng kể nguyệnas giảm beta trong khi đi xe trong khi rpe cao hơn đáng kể trong khi đi xe beta p có nghĩa là điện cơ tích hợp cao hơn ở nhóm beta mặc dù những khác biệt này không đáng kể. phổ so với các giá trị lactate của nhóm đối chứng mmol x l so với mmol x lcon so với beta thấp hơn đáng kể p khi kiệt sức ở beta. Giảm đáng kể hiệu suất đạp xe đã được tìm thấy khi các đối tượng sử dụng thuốc chẹn beta. nghiên cứu này đã cho thấy sự thay đổi đáng kể ở đầu trên của tần số emg phổ sau khi uống thuốc chẹn beta có thể do chiến lược huy động NC trong NM gây
ra để bù đắp cho hiệu suất tập thể dục dưới mức tối đa bị suy giảm
Công dụng thuốc Solian Thuốc Solian là thuốc chống loạn thần với hoạt chất chính là Amisulpride. Thuốc Solian được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính có các triệu chứng dương tính hoặc âm tính. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về chỉ định và lưu ý khi dùng thuốc Solian. 1. Solian là thuốc gì? Thuốc Solian có hoạt chất chính là Amisulpride, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 200mg và 400mg.Amisulpride liên kết chọn lọc với ái lực cao với thụ thể dopamin D2 và D3, trong khi đó nó không có ái lực đối với D1, D4, và D5. Amisulpride cũng không có ái lực đối với thụ thể serotonin, alpha adrenergic, cholinergic, histamin H1. Ngoài ra, Amisulpride cũng không gắn vào vị trí sigma.Amisulpride có tác dụng chẹn thụ thể D2/D3 trước synap, gây giải phóng dopamin.Dược lực học của Amisulpride giải thích tại sao thuốc Solian có hiệu quả đối với cả triệu chứng âm tính và dương tính của bệnh tâm thần phân liệt. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Solian 2.1. Chỉ định. Thuốc Solian được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính có các triệu chứng dương tính (chẳng hạn như rối loạn suy nghĩ, ảo giác, hoang tưởng) và/ hoặc có các triệu chứng âm tính (bao gồm rút khỏi đời sống xã hội), bao gồm cả bệnh nhân có triệu chứng âm tính chiếm ưu thế.2.2. Chống chỉ định. Thuốc Solian có chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Mẫn cảm với Amisulpride hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc Solian.Khối u phụ thuộc prolactin như u tuyến yên hoặc ung thư vú.U tế bào ưa crôm.Trẻ em dưới 15 tuổi (trước tuổi dậy thì).Phụ nữ có thai.Phụ nữ cho con bú.Không phối hợp thuốc Solian với Levodopa. 3. Cách dùng thuốc Solian 3.1. Cách dùng. Thuốc Solian được dùng đường uống. Uống nguyên viên thuốc cùng
với nước, không nhai hoặc nghiền nát viên. Uống thuốc Solian trước bữa ăn. Nếu cảm thấy tác động của thuốc Solian quá mạnh hoặc quá yếu, không tự ý thay đổi liều dùng và tham khảo ý kiến bác sĩ.3.2. Liều dùngĐối với giai đoạn cấp tính: Khuyến cáo dùng liều 400mg - 800mg/ ngày. Liều dùng có thể điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Trong một số trường hợp liều hàng ngày có thể tăng lên đến 1200mg/ ngày. Liều 1200mg/ ngày chưa được đáng giá rộng rãi về độ an toàn và do đó không nên sử dụng.Đối với những bệnh nhân có bao gồm cả 2 triệu chứng dương tính và âm tính, nên điều chỉnh liều dùng để kiểm soát tối ưu các triệu chứng dương tính.Duy trì liều dùng Solian thấp nhất có hiệu quả lâm sàng.Đối với bệnh nhân có triệu chứng âm tính là chủ yếu, dùng liều trong khoảng 50mg -300mg/ ngày. Liều dùng thuốc Solian được điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân.Thuốc Solian có thể dùng 1 lần/ ngày khi dùng liều từ 300mg trở xuống, trường hợp dùng liều cao hơn thì nên chia thành 2 lần/ ngày.Người lớn tuổi: Tính an toàn của Amisulpride đã được nghiên cứu ở người lớn tuổi. Sử dụng thận trọng Solian ở người lớn tuổi do nguy cơ hạ huyết áp và an thần. Một vài trường hợp có thể cần giảm liều dùng do bệnh nhân có thể có suy giảm chức năng thận.Trẻ em: Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Amisulpride ở trẻ em từ tuổi dậy thì đến 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc Solian ở đối tượng này. Chống chỉ định sử dụng Solian cho trẻ em trước tuổi dậy thì do chưa xác định được tính an toàn của thuốc Solian ở nhóm tuổi này.Bệnh nhân suy thận: Solian được thải trừ qua thận.Độ thanh thải creatinin khoảng 30 - 60m. L/ phút: Uống
1/2 liều dùng.Độ thanh thải creatinin khoảng 10 - 30m. L/ phút: Uống 1/3 liều dùng.Bệnh nhân suy gan: Solian được chuyển hóa qua gan ít nên không cần thiết phải giảm liều dùng.3.3. Quá liều thuốc Solian và xử trí. Triệu chứng khi sử dụng quá liều thuốc chủ yếu là các tác dụng phụ của thuốc với mức độ nghiêm trọng hơn. Triệu chứng khi dùng quá liều thuốc Solian: Hạ huyết áp, an thần, buồn ngủ, triệu chứng ngoại tháp và hôn mê. Các trường hợp tử vong khi dùng quá liều Solian đã được báo cáo chủ yếu khi dùng đồng thời với các thuốc chống loạn thần khác. Trường hợp quá liều thuốc Solian cấp tính, nên xem xét đến khả năng do sử dụng nhiều thuốc cùng lúc.Xử trí: Lọc máu không hiệu quả đối với quá liều thuốc Solian và không có thuốc giải độc đặc hiệu. Do đó, các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ là chủ yếu, như theo dõi chức năng sống. Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, theo dõi điện tâm đồ cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng ngoại tháp nghiêm trọng, sử dụng thuốc kháng cholinergic. 4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Solian Hội chứng thần kinh ác tính (sốt cao, thay đổi ý thức, rối loạn thần kinh thực vật, cứng cơ, tăng CPK) có thể xảy ra khi sử dụng Solian. Khi bị sốt cao, đặc biệt khi dùng thuốc Solian với liều cao, cần ngưng tất cả các loại thuốc tâm thần bao gồm cả Solian.Tăng đường máu: Đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với Amisulpride. Do đó bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định mắc đái tháo đường hoặc có nguy cơ mắc đái tháo đường, trước khi bắt đầu điều trị với Amisulpride cần theo dõi chặt chẽ đường máu.Bệnh nhân suy thận: Amisulpride thải trừ qua thận, cần điều chỉnh liều hoặc điều trị ngắt quãng ở bệnh nhân suy thận.Bệnh nhân động kinh: Solian
làm hạ thấp ngưỡng co giật, thận trọng và theo dõi chặt chẽ khi sử dụng Solian ở bệnh nhân có tiền sử động kinh.Bệnh nhân lớn tuổi: Thận trọng khi dùng Solian ở bệnh nhân lớn tuổi do nguy cơ hạ huyết áp hoặc an thần. Có thể phải giảm liều thuốc Solian do chức năng thận của bệnh nhân suy giảm.Parkinson: Thuốc Solian có thể làm cho tình trạng bệnh xấu đi, do đó chỉ sử dụng thuốc Solian cho bệnh nhân Parkinson khi thật sự cần thiết.Triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn nôn, nôn và mất ngủ đã được báo cáo sau khi ngừng đột ngột liều cao thuốc an thần. Tái phát triệu chứng tâm thần và xuất hiện rối loạn vận động không tự chủ (loạn thần kinh, rối loạn vận động và loạn trương lực cơ) cũng đã được báo cáo. Do đó, khi muốn ngưng sử dụng thuốc Solian, cần giảm liều dùng từ từ và tránh không ngưng thuốc Solian đột ngột.Kéo dài khoảng QT: Cần thận trọng khi sử dụng Amisulpride cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc tiền sử gia đình có khoảng QT kéo dài; nên tránh sử dụng đồng thời thuốc Solian với thuốc an thần kinh.Người lớn tuổi bị sa sút trí tuệ: Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy người lớn tuổi bị sa sút trí tuệ khi được điều trị với thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong cao hơn. Không được sử dụng Solian để điều trị rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ.Huyết khối tĩnh mạch: Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn thần. Ngoài ra, bệnh nhân được điều trị với thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch, do đó tất cả các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch cần được xác định trước, trong và sau khi sử dụng thuốc Solian.Ung thư vú: Solian làm tăng nồng
độ prolactin, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc Solian ở bệnh nhân có tiền sử hoặc tiền sử gia đình bị ung thư vú.Amisulpride có thể làm tăng nồng độ prolactin. Các trường hợp u tuyến yên lành tính đã được quan sát thấy trong khi điều trị bằng Amisulpride. Trong trường hợp nồng độ prolactin rất cao hoặc bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của khối u tuyến yên, nên thực hiện chụp tuyến yên. Nếu chẩn đoán u tuyến yên được xác định, phải ngừng điều trị bằng thuốc Solian.Giảm tế bào máu bao gồm giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận với Amisulpride. Nhiễm trùng hay sốt không rõ nguyên nhân có thể là bằng chứng cho thấy có tình trạng rối loạn chức năng máu và cần xét nghiệm máu ngay.Solian có chứa lactose, không nên sử dụng ở bệnh nhân bị rối loạn dung nạp glucose, thiếu hụt men Lapp-lactase hoặc có rối loạn chuyển hoá glucose – galactose.Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Có thể gây ra tình trạng buồn ngủ, mờ mắt, ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.Phụ nữ mang thai: Amisulpride đi qua nhau thai. Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn khi sử dụng thuốc Amisulpride cho phụ nữ mang thai còn hạn chế. Không khuyến cáo sử dụng thuốc Solian trong thời gian mang thai trừ khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội so với nguy cơ.Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần (bao gồm thuốc Solian) trong 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ xuất hiện triệu chứng cai thuốc với các mức độ nặng nhẹ và thời gian khác nhau, và/ hoặc triệu chứng ngoại tháp. Đã có báo cáo triệu chứng xuất hiện ở trẻ như suy hô hấp, buồn ngủ, lơ mơ hoặc rối loạn ăn uống, kích động, co cứng, run, giảm trương lực. Cần theo dõi trẻ sơ sinh cẩn thận trong trường
hợp này.Phụ nữ đang cho con bú: Amisulpride được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng nồng độ trong máu ở trẻ bú mẹ chưa được đánh giá. Hiện không có đủ thông tin về tác dụng của Amisulpride khi sử dụng ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của điều trị đối với người mẹ để quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng sử dụng thuốc Solian. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Solian Khi sử dụng thuốc Solian trong điều trị, bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:Thần kinh: Rất thường gặp: Các triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra như run, co cứng, rối loạn vận động, tăng tiết nước bọt. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ngoại tháp phụ thuộc vào liều dùng thuốc Solian, tỷ lệ rất thấp khi điều trị ở bệnh nhân có triệu chứng âm tính chủ yếu với liều dùng 50 - 300mg/ ngày. Thường gặp: Buồn ngủ, rối loạn vận động thần kinh cấp tính (cơn xoay mắt, vẹo cổ co giật, cứng hàm) có thể xuất hiện, lơ mơ. Ít gặp: rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi vận động nhịp nhàng, không tự chủ chủ yếu ở mặt hoặc lưỡi - thông, thường gặp khi sử dụng thuốc trong thời gian dài, co giật. Hiếm gặp: Hội chứng an thần kinh ác tính là một biến chứng có khả năng gây tử vong. Hội chứng chân không yên.Tâm thần: Mất ngủ, nhầm lẫn, lo lắng, bồn chồn, rối loạn cực khoái.Tiêu hoá: Táo bón, nôn, buồn nôn, khô miệng, tăng men gan.Da: Phát ban, mày đay.Tim mạch: Hạ huyết áp, chậm nhịp tim, tăng huyết áp có thể gặp. Huyết khối tĩnh mạch, bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi.Nội tiết: Amisulpride gây tăng nồng độ prolactin và có thể phục hồi sau khi ngưng thuốc Solian. Điều này có thể dẫn đến vô kinh, tăng tiết sữa, đau vú, nữ hóa tuyến
vú và rối loạn chức năng cương dương.Miễn dịch: Phản ứng dị ứng.Mắt: Nhìn mờ.Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.Chuyển hoá: tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, tăng glucose máu. 6. Tương tác thuốc Levodopa: Chống chỉ định kết hợp với thuốc Solian.Rượu: Không nên dùng đồng thời với Solian do thuốc làm tăng tác dụng của rượu trên thần kinh trung ương.Thuốc ức chế thần kinh trung ương như ma tuý, thuốc mê, thuốc giảm đau, thuốc an thần, thuốc kháng histamine H1, benzodiazepine và các thuốc giải lo âu khác; thuốc hạ huyết áp: cần cân nhắc khi phối hợp thuốc Solian với các thuốc này.Clozapine: Làm tăng nồng độ Amisulpride trong huyết tương.Thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (Quinidine, Disopyramide), thuốc chống loạn nhịp nhóm III (Amiodarone, Sotalol).
Khám bệnh phụ khoa ở đâu uy tín hiện nayBệnh phụ khoa nếu để lâu không được loại bỏ có thể gây ra những biến chứng khôn lường cho sức khỏe. Khám bệnh phụ khoa ở đâu uy tín, chất lượng là quan tâm của rất nhiều chị em phụ nữ. Bệnh phụ khoa nếu để lâu không được loại bỏ có thể gây ra những biến chứng khôn lường cho sức khỏe. Khám bệnh phụ khoa ở đâu uy tín, chất lượng là quan tâm của rất nhiều chị em phụ nữ. Vì sao nên khám phụ khoa? Bệnh phụ khoa không chỉ gây phiền toái, ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt, tâm sinh lý mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe đặc biệt là sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Nhiều bệnh phụ khoa (ung thư tử cung) nếu không được phát hiện và loại bỏ sớm có thể đe dọa đến tính mạng của chị em. Bệnh phụ khoa ở nữ giới rất đa dạng, bao gồm các bệnh về viêm nhiễm âm đạo, bệnh về tử cung, cổ tử cung, buồng trứng, vòi trứng… Những căn bệnh này thường gây đau đớn, ngứa rát gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, công việc và đời sống tình dục của chị em phụ nữ. Điều đáng nói hơn, bệnh phụ khoa không chỉ có ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh nở, những người đã lập gia đình và sinh con mà còn phổ biến ở các bạn gái chưa từng có quan hệ tình dục thậm chí là các bé gái. Bệnh phụ khoa có thể ghé thăm chị em phụ nữ ở tại bất cứ thời điểm nào. Do đó, để ngăn chặn và chủ động phòng ngừa bệnh phụ khoa, chị em nên khám phụ khoa định kỳ 3 tháng/lần hoặc 6 tháng/lần. Đối với những trường hợp chưa mắc bệnh, khám phụ khoa giúp phát hiện sớm những căn bệnh phụ khoa còn trong giai đoạn tiềm ẩn, chưa bộc phát, từ đó có biện
pháp ngăn chặn, bảo vệ sức khỏe. Đối với những trường hợp mắc bệnh phụ khoa, thăm khám phụ khoa giúp chẩn đoán chính xác bệnh, nguyên nhân gây bệnh và có biện pháp hỗ trợ điều trị đúng, giúp chị em mau khỏi bệnh. Thăm khám phụ khoa định kỳ là cách hiệu quả giúp chị em phụ nữ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vùng kín của mình. Ai cần khám phụ khoa? Nữ giới có những biểu hiện bất thường tại vùng kín như: Ngứa vùng kín, đau rát âm hộ, sưng tấy đỏ âm hộ, khí hư bất thường (tiết nhiều, màu sắc bất thường và có mùi hôi tanh khó chịu), đau bụng dưới thường xuyên, xuất huyết âm đạo dù không trong chu kỳ kinh nguyệt… Nữ giới đã có quan hệ tình dục, có chu kỳ kinh nguyệt bất thường và có tiền sử bệnh phụ khoa cần được thăm khám phụ khoa định kỳ. Khám phụ khoa ở đâu? Khám phụ khoa ở đâu tốt, an toàn, chất lượng là quan tâm của rất nhiều chị em phụ nữ. Một địa chỉ khám phụ khoa tốt cần thỏa mãn các tiêu chí về trình độ chuyên môn của bác sĩ, trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất, phong cách phục vụ… Trang thiết bị y tế hiện đại được nhập khẩu từ các nước có nền y tế phát triển, hỗ trợ tốt cho việc khám, chẩn đoán bệnh và loại bỏ bệnh. Đội ngũ lễ tân, nhân viên của bệnh viện luôn sẵn sàng tiếp đón và chỉ dẫn người bệnh trong quá trình thăm khám tại bệnh viện. Phong cách phục vụ văn minh, chuyên nghiệp sẽ làm hài lòng cả những người bệnh khó tính.
Khối u nội sọ ở trẻ sơ sinh: đặc điểm, cách quản lý và kết quả của loạt bài hiện đại. Từ năm 1980, 22 bệnh nhân dưới 2 tuổi đã được điều trị u nội sọ tại cơ sở chúng tôi. Biểu hiện phổ biến nhất là tăng áp lực nội sọ liên quan đến phì đại não thất (73%). Chẩn đoán được thực hiện bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ và được xác nhận bằng phẫu thuật trong mọi trường hợp. Trong 68% trường hợp, khối u liên quan đến cấu trúc đường giữa của hệ thần kinh trung ương. Các khối u ở dưới lều ở 29% bệnh nhân dưới 1 tuổi và 60% ở những bệnh nhân trên 1 tuổi. Hầu hết các khối u là khối u ngoại bì thần kinh nguyên thủy (41%, 7 trên 9 nằm ở cấu trúc hố sau ở đường giữa) hoặc u tế bào hình sao (27%, 5 trên 6 nằm ở vùng dưới đồi, giao thoa hoặc thần kinh thị giác). Hai mươi bệnh nhân đã được cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần khối u. Tỷ lệ tử vong do phẫu thuật và tỷ lệ mắc bệnh về thần kinh lần lượt là 10% và 5%. Trong số 5 bệnh nhân trải qua ca phẫu thuật thứ hai để điều trị tái phát khối u, 3 bệnh nhân đã chứng minh sự thay đổi về đặc điểm bệnh lý của khối u so với chẩn đoán ban đầu. Trong số 10 người sống sót sau phẫu thuật có khối u ác tính, 8 người được hóa trị và 5 người xạ trị. Bức xạ không được thực hiện trước 1 tuổi. Tỷ lệ sống sót chung sau 1 năm là 70% và tỷ lệ sống sót sau 2 năm là 58%. Tỷ lệ sống sót sau hai năm đối với khối u lành tính và ác tính không khác biệt đáng kể. Chúng tôi nghĩ rằng những nỗ lực liên ngành hướng tới việc điều trị những khối u này đã cải
thiện khả năng sống sót và tất cả trẻ em nên được tham gia vào một quy trình nghiên cứu và điều trị tích cực.
trong khoảng thời gian nhiều năm liên tiếp, các bệnh nhân không bị ức chế miễn dịch phụ nữ và nam giới ở độ tuổi có nghĩa là sd mắc ARDS nguy kịch mm hg do viêm phổi CA nặng được đưa vào đơn vị chăm sóc đặc biệt về hô hấp ricu của một bệnh viện đa khoa tình trạng lâm sàng tiềm ẩn thường gặp nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bệnh nhân tổng số bệnh nhân cần thở máy trong khoảng thời gian trung bình trong số ngày họ cần peep cm ho một nhóm bệnh nhân có tiêu chí về ARDS một vi sinh vật gây bệnh đã được xác định ở những bệnh nhân hai nguyên nhân thường gặp nhất là streptococcus pneumoniae và Lp pseudomonas aeruginosa luôn là liên quan đến tỷ lệ tử vong do giãn phế quản do SCAP là bệnh nhân theo phân tích đơn biến tỷ lệ tử vong có liên quan đến tỷ lệ tử vong được dự đoán trong vòng một năm điều trị kháng sinh không đầy đủ trước khi nhập viện ricu yêu cầu thở máy sử dụng peep fio lớn hơn sự tồn tại đồng thời của ards trên X quang lan truyền bệnh viêm phổi trong thời gian nhập viện ricu Nhiễm khuẩn SS và p aeruginosa là nguyên nhân gây viêm phổi, thêm nữa RPA đã lựa chọn hai yếu tố liên quan đáng kể đến tiên lượng sự lây lan của bệnh viêm phổi trên X quang khi nhập viện ricu và sự hiện diện của bản tóm tắt sốc nhiễm trùng bị cắt ngắn ở từ
Có thai bị viêm âm đạo nguyên nhân do đâu, khi nào nên đi khám?Viêm âm đạo là bệnh lý thường gặp ở nữ giới, bệnh không phân biệt độ tuổi và không ngoại trừ bất cứ trường hợp nào, bao gồm cả phụ nữ có thai. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI sẽ giúp mẹ giải đáp những thắc mắc về tình trạng viêm âm đạo khi mang thai, có thai bị viêm âm đạo nguyên nhân do đâu, khi nào nên đi khám? Cùng tìm hiểu nhé! 1. Nguyên nhân dẫn đến viêm âm đạo lúc mang thai Khi mang thai cơ thể mẹ có nhiều thay đổi, điển hình nhất là nồng độ hoóc môn estrogen và progesteron của cơ thể mẹ tăng lên, kéo theo đó là những thay đổi ở đường sinh dục dưới, bao gồm: thay đổi độ pH, giảm số lượng tế bào lympho B làm thay đổi môi trường miễn dịch của âm đạo và cổ tử cung, sung huyết, phì đại niêm mạc âm đạo, phì đại và tăng sinh tế bào tuyến tự cung,.. Khi mang thai cơ thể mẹ có nhiều thay đổi là một trong những nguyên nhân khiến viêm âm đạo xuất hiện Những thay đổi ở âm đạo khi mang thai góp phấn tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn kỵ khí và một số vi sinh vật gây bệnh khác ở âm đạo phát triển mạnh mẽ, gây nên tình trạng viêm nhiễm âm đạo khi mang thai. Hai trong số nhiều tác nhân gây nên viêm nhiễm âm đạo phổ biến ở phụ nữ mang thai là do nấm Candida hoặc do vi khuẩn Gardnerella vaginalis gây nhiễm trùng âm đạo. Mẹ có thể bị viêm âm đạo do một tác nhân hoặc cả hai tác nhân cùng một lúc. Hai tác nhân dẫn đến viêm nhiễm âm đạo này gây ra những triệu chứng khá giống nhau bao ngứa âm hộ, âm đạo, tăng tiết dịch ở âm đạo, đau rát đi đi tiểu,… 1.1. Viêm âm đạo do vi khuẩn
Gardnerella vaginalis (viêm âm đạo do nhiễm khuẩn đạo) Viêm âm đạo do nhiễm khuẩn âm đạo xảy ra khi hệ vi sinh vật ở âm đạo bị mất cân bằng, khi đó các vi khuẩn kỵ khí phát triển quá mức, thường gặp nhất chính là vi khuẩn Gardnerella vaginalis. Triệu chứng thường gặp của tình trạng này là dịch tiết âm đạo thay đổi bất thường, dịch tiết thường có mùi hôi, màu sắc trong giống như mủ, kèm theo đó là cảm giác ngứa ngáy khó chịu hoặc nóng rát ở âm đạo, âm hộ. Các triệu chứng này thường trở nên khó chịu hơn vào ban đêm, triệu chứng cũng có thể trở nên nặng thêm khi quan hệ tình dục. 1.2. Viêm âm đạo do nấm Candida Khi mang thai bị viêm âm đạo do nấm Candida là tình trạng khá thường gặp. Bệnh xảy ra khi trong thai kỳ nồng độ estrogen tăng quá mức phá vỡ sự cân bằng hệ vi khuẩn và nấm ở âm đạo. Lúc này nấm Candida có điều kiện phát triển quá mức và gây nên tình trạng viêm nhiễm. Bị viêm nhiễm âm đạo và làm Candida mẹ thường gặp phải các triệu chứng là ngứa ngáy, khó chịu, huyết trắng ra nhiều trông giống như váng sữa,…. Mặc dù viêm nhiễm âm đạo do nấm Candida khiến mẹ gặp những triệu chứng khó chịu nhưng thường ít gây tổn thương đến mẹ và thai nhi, tình trạng này có thể điều trị một cách an toàn và nhanh chóng theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, nếu chủ quan không điều trị sớm thì viêm âm đạo vẫn có thể dẫn đến biến chứng nặng nề. 1.3. Các nguyên nhân khác dẫn đến viêm âm đạo khi mang thai Ngoài nguyên nhân do thay đổi cơ thể trong thời kỳ mang thai, mẹ cũng có thể bị viêm âm đạo do một trong những nguyên nhân dưới đây. – Do lây nhiễm viêm nhiễm qua quan hệ tình dục – Do mẹ uống kháng sinh
dài ngày – Mẹ mắc đái tháo đường không được kiểm soát đường huyết tốt – Mẹ suy giảm hệ miễn dịch do bị bệnh hoặc do dùng thuốc 2. Có thai bị viêm âm đạo ảnh hưởng thế nào đến thai kỳ? Viêm âm đạo trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến thai kỳ theo nhiều cách. Thứ nhất, tình trạng viêm âm đạo khiến cơ thể mẹ không thể nuôi dưỡng tốt cho thai nhi. Có thai bị viêm âm đạo khiến cơ thể mẹ không thể nuôi dưỡng tốt cho thai nhi Thứ hai, nếu không biết cách điều trị đúng mẹ có thể dùng phải những loại thuốc có hại cho thai nhi. Thứ ba, bệnh có thể gây hại trực tiếp cho thai nhi bằng cách tạo ra những thay đổi bất thường khi sinh bé như: – Gây nhiễm trùng ối, viêm nội mạc tử cung hậu sản – Gây ối vỡ non, chuyển dạ sinh non – Lây những bệnh lây truyền qua đường tình dục sang cho thai nhi: giang mai, viêm gan, herpes, HIV, lậu (vi khuẩn lậu có thể bán vào mắt gây nhiễm trùng hoặc gây mù),… – Viêm âm đạo do vi khuẩn Chlamydia có thể gây nhiễm trùng mắt và viêm phổi cho trẻ – Gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh, nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh – Tăng tỷ lệ tử vong ở thai nhi và cả trẻ sơ sinh 3. Viêm âm đạo khi nào bạn cần đến gặp bác sĩ? Biến chứng của viêm âm đạo có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi, vì thế mẹ bầu nhất định không được chủ quan khi bị viêm âm đạo. Mẹ nên đi khám ngay khi có các biểu hiện như: – Dịch tiết âm đạo có hiện tượng bất thường về lượng và mùi – Âm đạo có cảm giác ngứa hoặc vùng âm đạo, âm hộ có hiện tượng sưng – Âm đạo có cảm giác đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu
và khi quan hệ tình dục. Mẹ nên đi khám bác sĩ ngay khi âm đạo cảm thấy khó chịu xuất hiện những biểu hiện bất thường Về phương pháp điều trị viêm nhiễm âm đạo trong thời kỳ mang thai. Tùy thuộc vào nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm nhiễm âm đạo, bác sĩ sẽ chỉ định cho mẹ phương pháp điều trị phù hợp. Thông thường khi có thai bị viêm âm đạo, mẹ sẽ được hướng dẫn điều trị bằng kem bôi hoặc thuốc đặt âm đạo, mẹ thường không được chỉ định điều trị bằng thuốc uống vì thuốc có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Ngoài ra, mẹ cũng sẽ được các bác sĩ hướng dẫn tránh sử dụng các loại thuốc kháng sinh để tránh những tác động xấu có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Với phụ nữ mang thai, biến chứng của viêm âm đạo là không thể coi nhẹ nhưng trong một số trường hợp bệnh lại không có bất cứ biểu hiện nào khiến mẹ khó phát hiện và không được điều trị kịp thời. Lúc này những biến chứng xấu rất có thể xảy ra. Để đảm bảo mẹ và bé có một thai kỳ khỏe mạnh, ngoài đi khám chứ có triệu chứng bất thường mẹ cũng nên đi khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
U xương ác tính trong vỏ. Một báo cáo ca bệnh. U xương ác tính trong vỏ (IO) là dạng u xương ác tính hiếm gặp nhất. Một thanh niên 19 tuổi bị một trong những tổn thương này ở thân xương đùi trên. Về mặt vi thể, IO là một loại u xương ác tính biệt hóa tốt với kiểu mô học là tế bào tạo xương. Vị trí điển hình ở thân xương và các phát hiện mô học và chụp X quang đặc biệt có nguồn gốc từ trong vỏ xương rõ ràng phân biệt loại u này với các loại u xương ác tính thông thường cũng như các loại u xương ác tính màng xương và màng ngoài xương. IO là khối u lytic giới hạn ở vỏ xương với hình ảnh chụp X quang lành tính, nhưng được đưa vào chẩn đoán phân biệt các khối u lành tính.
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất
nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ
cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn. Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ
gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
5 cách loại bỏ đờm trong cổ họng hiệu quảCó nhiều nguyên nhân khiến đờm xuất hiện trong cổ họng, chúng gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. Để giúp bạn bỏ đờm trong cổ họng nhanh chóng và hiệu quả, bạn có thể áp dụng những cách loại bỏ đờm trong cổ họng sau đây. Có nhiều nguyên nhân khiến đờm xuất hiện trong cổ họng, chúng gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. Để giúp bạn bỏ đờm trong cổ họng nhanh chóng và hiệu quả, bạn có thể áp dụng những cách loại bỏ đờm trong cổ họng sau đây. 1. Vì sao có đờm trong cổ họng? Đờm là những chất tiết ra trong hốc mũi tới phế nang và đưa ra ngoài miệng. Đờm cũng là dấu hiệu của bệnh hô hấp rất nguy hiểm và có thể dẫn tới nhiều bất tiện cho người bệnh. Những nguyên nhân nào dẫn tới có đờm ở trong cổ họng? – Dị ứng: Đây là nguyên nhân phổ biến gây đờm cổ họng. Những nhân tố có thể là tác nhân dị ứng ảnh hưởng đến tạo đờm gồm: khói thuốc, phấn hoa, bụi bẩn, khói… – Hút thuốc lá: Thuốc có ảnh hưởng trực tiếp đến phổi là cơ quan hô hấp của con người, hút thuốc trong thời gian dài có thể dẫn tới viêm và tăng sản xuất đờm trong mũi và ở trong cổ họng. Nếu người bệnh vừa nghiện thuốc lá, vừa uống rượu và sử dụng chất kích thích, nguy cơ bệnh sẽ cao hơn. – Nhiễm trùng: Sản sinh ra đờm là cơ chế để kháng viêm giúp cơ thể chống lại xâm nhập của vi khuẩn hay virus có hại. Nhưng nếu quá nhiều đờm thì có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng. – Do yếu tố sinh lý: Nếu chức năng sinh lý của họng và mũi giảm sẽ khiến đờm bị tắc nghẽn, điều này cũng khiến cho vách ngăn lệch dẫn tới đường lưu thông của đờm sai hướng tắc nghẽn. – Ảnh
hưởng bởi virus: Những virus gây bệnh cũng là nguyên nhân hình thành đờm, đặc biệt là sởi, thủy đậu, ho gà… Hoặc phản ứng với các thực phẩm như trứng, ngũ cốc, thực phẩm từ sữa… dẫn tới nhiều đờm và khó thở… 2. Những cách trị đờm cổ họng hiệu quả 2.1 Cách loại bỏ đờm ở trong cổ họng hiệu quả tại nhà Nuốt chanh muối để trị đờm trong cổ họng Chanh là một thực phẩm giúp loại bỏ đờm hiệu quả, an toàn mà ít người biết đến Để trị đờm, buổi tối trước khi đi ngủ bạn ngậm 1/8 trái chanh muối, nuốt từ từ đến khi hết trái chanh muối rồi ngủ, không được uống nước trong quá trình ngậm vì sẽ làm trôi miếng chanh. Dùng bắp cải giúp long đờm trong cổ họng Trong bắp cải có chứa hợp chất sulfur – có tác dụng làm loãng đờm. Trong bắp cải có chứa hợp chất sulfur – có tác dụng làm loãng đờm. Vì thế, bắp cải có thể giúp đường thở trở nên thông thoáng hơn. Nếu như đờm quá đặc, bắp cải giúp làm lỏng đờm và dễ khạc ra đờm hơn. Nước nóng giúp long đờm Nước nóng là một trong những cách tốt nhất giúp bạn làm loãng đờm hiệu quả. Nước nóng là một trong những cách tốt nhất giúp bạn làm loãng đờm hiệu quả. Buổi sáng thức dậy bạn thấy cổ họng tắc nghẽn, thậm chí nói không ra tiếng, luc này một cốc nước ấm sẽ giúp giọng nói sẽ tự nhiên trở lại. Chữa đờm trong cổ họng bằng cam và rượu Rất ít người biết cam có công dụng long đờm hiệu quả Đây là cách ít sử dụng nhất tuy nhiên nó lại rất hữu ích để loại trừ đờm trong cổ họng của bạn. Hãy xắt cam ra thành từng lát nhỏ và đem ngâm trong rượu vang qua đêm. Sau khi cam đã ngâm đủ, bạn nấu miếng cam cho mềm ra và sau đó ăn chúng. Cách