text
stringlengths
4
2.91k
ăn ngon miệng hơn. Tạo không khí bữa ăn thoải mái cho trẻ Không bắt ép trẻ ăn, không quát mắng, dọa dẫm hay đánh trẻ, cha mẹ hãy cho trẻ dừng bữa khi trẻ không còn muốn ăn thêm, khen ngợi khi trẻ chịu ăn dù chỉ là một lượng thức ăn nhỏ. Hạn chế sự mất tập trung khi cho trẻ ăn, không nên cho trẻ vừa ăn, vừa xem tivi, chơi game hay đi rong. Tập cho trẻ thói quen ăn uống khoa học Mẹ tập cho bé ăn thành các bữa nhỏ trong ngày, thường là 3 bữa chính và 2 bữa phụ, đồng thời các bữa ăn cách nhau khoảng 2 tiếng đồng hồ, mẹ không nên cho bé ăn vặt trước bữa ăn và ăn quá no vào buổi tối. Nên cho trẻ tự xúc ăn, tự cầm thức ăn Đưa trẻ đi khám khi trẻ biếng ăn kèm theo rối loạn tiêu hóa, viêm đường hô hấp,… để tìm hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh ở trẻ
Công dụng thuốc Atmethysla 250mg Thuốc Atmethysla 250mg được chỉ định trên lâm sàng với công dụng cầm máu, hiệu chỉnh sự kết dính của hồng cầu và duy trì sự ổn định của thành mao mạch... Cùng tìm hiểu về công dụng và các lưu ý khi sử dụng thuốc Atmethysla qua bài viết dưới đây. 1. Công dụng của thuốc Atmethysla 250mg "Atmethysla 250mg là thuốc gì?". Thuốc Atmethysla 250mg được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Mỗi ống tiêm chứa 2ml dung dịch thuốc bao gồm các hoạt chất sau đây:Etamsylat 250mg;Natri Metabisulfit 20mg;Natri Hydrocarbonat 10mg;Nước pha tiêm 2ml.Atmethysla 250mg được chỉ định trong các trường hợp sau:Chảy máu do vỡ mao mạch;Phòng và điều trị sau phẫu thuật thuật với mục đích giảm mất máu, đặc biệt là nguy cơ chảy máu ồ ạt ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu;Phòng và điều trị xuất huyết quanh não thất ở trẻ sơ sinh cân nặng thấp. 2. Liều dùng của thuốc Atmethysla 250mg Thuốc Atmethysla 250mg được bào chế dưới dạng tiêm truyền, vì vậy thao tác tiêm thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế. Người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ điều trị. Một số khuyến cáo về liều dùng Atmethysla 250mg như sau:Người trưởng thành:Trường hợp cầm máu cấp cứu: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 500 – 750mg/lần x 3 lần/ngày;Điều trị trước phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 500mg trước phẫu thuật 1 giờ;Điều trị sau phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 250mg/lần x 2 lần/ngày trong 1 ngày;Kiểm soát chảy máu sau mổ: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 250 – 500mg/lần, lặp lại liều thuốc sau 4 – 6 giờ khi cần thiết.Trẻ em:Liều thuốc thông thường bằng 1⁄2 liều ở người trưởng thành;Phòng, điều trị xuất huyết quanh não thất ở trẻ sơ sinh có cân nặng thấp: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 12,5mg/kg cân nặng,
lặp lại liều thuốc mỗi 6 giờ. 3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Atmethysla 250mg Thuốc Atmethysla 250mg có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:Thường gặp: Buồn nôn, đau đầu;Ít gặp: Tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu ở người bệnh thực hiện phẫu thuật âm đạo, nổi ban, hạ huyết áp. 4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Atmethysla 250mg Chống chỉ định sử dụng thuốc Atmethysla 250mg ở người bệnh bị rối loạn chuyển hóa Porphyrin.Thận trọng khi dùng thuốc ở người bệnh phẫu thuật âm đạo, vì có mối liên quan với sự tăng tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu.Hoạt chất Etamsylat có thể gây ra hoặc làm nặng thêm phản ứng kiểu phản vệ.Đối với phụ nữ đang mang thai, phụ nữ cho con bú: Chưa có nghiên cứu chứng minh độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc Atmethysla 250mg ở phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú. Vì vậy khuyến cáo không sử dụng Atmethysla ở các đối tượng này. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng cần được chỉ định bởi bác sĩ điều trị.Đối với người lái xe, vận hành máy móc: Thuốc Atmethysla 250mg không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc của người bệnh.Sử dụng quá liều thuốc sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ như buồn nôn, đau đầu, hạ huyết áp, phát ban... Trong trường hợp người bệnh xuất hiện các triệu chứng của tác dụng phụ cần ngưng sử dụng thuốc ngay, đưa đến cơ sở y tế để được thăm khám kịp thời.Bảo quản thuốc Atmethysla 250mg ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng và độ ẩm cao. 5. Tương tác thuốc Atmethysla 250mg Hiện chưa có báo cáo cụ thể về khả năng tương tác giữa Atmethysla 250mg và các thuốc dùng cùng. Tuy nhiên tương tác thuốc có thể xảy ra làm giảm tác dụng điều trị của Atmethysla, tăng nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn. Vì vậy
để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người bệnh cần thông báo với bác sĩ các loại thuốc, thực phẩm chức năng đang sử dụng trước khi điều trị bằng thuốc Atmethysla 250mg.Hy vọng với những chia sẻ trên người dùng sẽ hiểu rõ hơn về công dụng, liều dùng thuốc Atmethysla 250mg. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì có thể liên hệ bác sĩ kê đơn để được tư vấn chuyên sâu. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
trong quá trình phát triển phôi thai sớm, trục cơ thể chính của động vật có xương sống được phân chia từ đầu đến đuôi thành một số nơi xuất hiện tuần tự từ PSM psm do kết quả của các sóng dao động của hoạt động di truyền được gọi là sóng somitogen ở đây chúng ta thảo luận về ý nghĩa của các kiểu động học của biểu hiện xdelta sớm trong tương lai một số somitomere của xenopus laevis chúng tôi báo cáo rằng các somitomere bên phải thường xuất hiện trước bên trái để hình thành các cấu trúc bất đối tức là các cấu trúc có CW hoặc thuận tay ngược chiều kim đồng hồ từ các quan sát của chúng tôi, chúng tôi suy ra rằng các sóng phát sinh somit thường là các xoắn ốc ngược chiều kim đồng hồ, một cơ chế động lực mới để kiểm soát sự phát triển thuận tay ở xenopus, chúng tôi đề xuất rằng cơ chế tương tự có thể kiểm soát sự phát triển thuận tay ở tất cả các phôi của động vật có xương sống, tạo cơ sở động lực cho mô hình vận chuyển phân tử bất đối xứng hiện tại để tạo ra sự bất đối xứng trái phải
Thuốc động kinh: Cách sử dụng và nguyên tắc cần lưu ýThuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Thuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 1. Các loại thuốc động kinh Phương pháp điều trị chính là ngăn ngừa co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh hoặc thuốc chống co giật. Việc sử dụng thuốc có thể giúp hầu hết bệnh nhân ngừng các cơn động kinh hoặc giảm tần suất và cường độ của chúng. Sử dụng thuốc có thể giúp giảm tần suất và cường độ cơn động kinh. Một số loại thuốc thường dùng là: 1.1. Phenobarbital Thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và động kinh cục bộ. 1.2. Phenytoin Có tác dụng chống co giật và buồn ngủ. Phenytoin rút ngắn thời gian phóng điện và có tác dụng ổn định màng tế bào, hạn chế sự lan truyền phóng điện. Vì vậy, thuốc được dùng điều trị bệnh động kinh cơn lớn, cục bộ và tâm thần vận động, có tác dụng giảm đau đối với chứng đau dây thần kinh sinh ba… Hầu hết người bệnh sẽ có các triệu chứng sau: buồn ngủ, giảm khả năng tập trung, giảm ham muốn tình dục ở nữ, liệt dương ở nam sau thời gian dài điều trị. Do vậy, hiện nay thuốc này ít được sử dụng trong điều trị. Thuốc động kinh có thể gây buồn ngủ cho người bệnh. 1.3. Valproat Là thuốc động kinh hiệu quả cho đa số bệnh nhân động kinh cục bộ, cơn động kinh lớn, cơn động kinh nhẹ… Thuốc còn có tác
dụng điều hòa tâm trạng nên cũng có tác dụng điều trị bệnh nhân động kinh có rối loạn khí sắc ở trẻ em. Vì vậy, sử dụng lâm sàng khá phổ biến. Phụ nữ có thai không nên sử dụng thuốc này vì có thể gây biến dạng cột sống cổ ở thai nhi. 1.4. Carbamazepin Là một loại thuốc tốt để điều trị các cơn động kinh cục bộ và bệnh động kinh lớn. Không sử dụng cho bệnh động kinh nhẹ vì nó không hiệu quả. 1.5. Oxcarbazepin Nó có hiệu quả cao trong điều trị các cơn động kinh cục bộ và cơn lớn và ít gây dị ứng hơn carbamazepine. Sử dụng thuốc lâu dài không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.6. Toprimac Toprimac là loại thuốc có hiệu quả chống lại: – Các cơn động kinh cục bộ – Các cơn động kinh lớn – nhỏ Sử dụng thuốc lâu dài sẽ không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.7. Lamotrigin Thuốc có hiệu quả cao chống các cơn động kinh cục bộ, động kinh nặng, kể cả các trường hợp bệnh dai dẳng và không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.8. Levetiracetam Hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và lớn, bao gồm cả các trường hợp khó chữa. Thuốc không ảnh hưởng đến trí thông minh của bệnh nhân. Khi bệnh nhân đáp ứng với thuốc, các bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá lâm sàng và xây dựng kế hoạch điều trị ổn định. Ở một số bệnh nhân, có thể cần kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc. 2. Nguyên tắc sử dụng thuốc động kinh 2.1. Cách dùng thuốc động kinh – Chỉ sử dụng thuốc khi có chẩn đoán lâm sàng nhất định. – Chọn thuốc cụ thể cho từng cơn theo thứ tự ưu tiên, thường bắt đầu bằng đơn trị liệu. Nên tránh dùng nhiều thuốc nếu có thể vì có thể xảy ra tác dụng phụ, tuân thủ kém và tăng nguy cơ tương
tác thuốc. – Cho liều lượng thấp và tăng dần cho phù hợp với đợt tấn công. Liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Một số bệnh nhân gặp phải các triệu chứng ngộ độc thuốc ngay cả khi nồng độ thuốc trong máu thấp; những người khác có thể chịu đựng được nồng độ thuốc cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào. – Đảm bảo người bệnh uống thuốc hàng ngày và không quên. 2.2. Những điều không nên làm khi dùng thuốc động kinh – Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc này. – Không được ngừng dùng thuốc đột ngột. Sau khi bệnh được kiểm soát, phải tiếp tục dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân hết cơn động kinh trong ít nhất 2 năm. Lúc này, bạn có thể cân nhắc việc dừng thuốc. Liều lượng của hầu hết các loại thuốc này có thể giảm 10% sau mỗi hai tuần. 2.3. Cẩn thận khi sử dụng thuốc – Chờ đủ thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị: vài ngày dùng ethanol, benzodiazepin; 2 đến 3 tuần dùng phenobarbital, phenytoin; vài tuần dùng acid valproic. – Hiểu rõ tác dụng phụ, phản ứng có hại của từng loại thuốc để theo dõi kịp thời. Nếu bệnh nhân bị ngộ độc thuốc trước khi kiểm soát cơn động kinh, hãy giảm liều xuống thấp hơn liều gây độc trước đó. Sau đó, một loại thuốc khác được thêm vào với liều thấp, tăng dần liều cho đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ vì hai loại thuốc này có thể tương tác và ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và thoái hóa của một trong hai loại thuốc. Trước tiên nên giảm liều từ từ và sau đó ngừng hẳn. – Nếu có thể, kiểm tra nồng độ thuốc trong máu nếu cần thiết. Liều thích hợp của thuốc là liều thấp nhất có thể ngăn chặn tất cả các cơn động
kinh với tác dụng phụ tối thiểu, bất kể nồng độ của thuốc trong máu. Nồng độ trong huyết tương chỉ là hướng dẫn điều trị. Khi phản ứng thuốc xảy ra, việc đánh giá lâm sàng tiếp theo sẽ hữu ích hơn việc đo nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Khi nào có thể ngừng điều trị bệnh động kinh? Một vài trường hợp, hoàn cảnh có thể đặt vấn đề ngừng điều trị động kinh. Ví dụ, khi có chẩn đoán rõ ràng là động kinh thì có thể thận trọng giảm dần liều rồi tiến đến cắt hẳn thuốc, đồng thời cảnh giác nếu xảy ra tình trạng này. Một số thể lâm sàng có thể ngừng điều trị như: – Động kinh kịch phát ở vùng đỉnh – Động kinh cơn nhỏ ở trẻ em, – Động kinh toàn bộ nguyên phát cơn lớn ở thiếu niên (thường xảy ra 2 – 3 lần một năm) – Động kinh hoàn toàn nguyên phát cơn lớn ở trẻ vị thành niên – Động kinh sau chấn thương không tiến triển và không nghiêm trọng lắm… Việc dừng điều trị động kinh phải được thầy thuốc chuyên khoa xem xét và quyết định. Sau 3 – 4 năm với liệu trình điều trị đều đặn vẫn không có cơn động kinh tái diễn thì có thể tiến hành ngừng điều trị đối với từng thể kể trên. Tiến hành ngừng điều trị bằng cách giảm dần liều lượng điều trị trong thời gian kéo dài vài tháng, đồng thời tiến hành theo dõi thần kinh và nội khoa nói chung.
Khám tiết niệu tại Thanh Hóa ở đâu thì đảm bảo chất lượng? Hệ tiết niệu có vai trò đào thải chất cặn bã ra khỏi cơ thể và hấp thụ các dưỡng chất trở lại máu. Nếu một cơ quan thuộc hệ tiết niệu có vấn đề, cơ thể sẽ đối mặt với nhiều bệnh lý nghiêm trọng. Nên nếu phát hiện dấu hiệu bệnh lý tiết niệu, bạn nên chủ động tới cơ sở y tế để thăm khám, điều trị. Vậy với người dân tại Thanh Hóa, đơn vị nào cung cấp dịch vụ khám tiết niệu tại Thanh Hóa uy tín? 1. Cấu tạo và vai trò của hệ tiết niệu Về cấu tạo, hệ tiết niệu gồm có: hai quả thận, niệu đạo, niệu quản, bàng quang và tuyến tiền liệt. Các cơ quan này chịu trách nhiệm đào thải chất lỏng dư thừa, chất hòa tan của quá trình lưu thông máu. Ở thận, một số chất sẽ được tái hấp thu vào máu, phần còn lại được lọc và đưa tới bàng quang, thải ra bên ngoài cơ thể. Trong hệ tiết niệu, thận giữ vai trò quan trọng nhất và cũng là cơ quan có nguy cơ tổn thương cao do phải hoạt động liên tục. Một số bệnh lý thường gặp ở thận là: bệnh suy thận cấp, mạn tính, thận hư hoặc viêm cầu thận,... Người bệnh cần chủ động theo dõi, điều trị các bệnh lý trên, đảm bảo hệ tiết niệu hoạt động ổn định, tránh tình trạng ứ đọng chất cặn bã trong cơ thể.2. Dấu hiệu cảnh báo bạn nên đi khám tiết niệu Thông thường, người mắc bệnh tiết niệu sẽ phát hiện dấu hiệu bất thường ở nước tiểu, ví dụ như: nước tiểu có màu đục, lẫn máu hoặc mủ,… Ngoài ra, khi đi tiểu tiện, bệnh nhân có thể cảm thấy đau buốt. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên, bạn nên chủ động đi khám tiết niệu, xác định nguyên nhân và có kế hoạch điều trị kịp thời. Bệnh
nhân tiết niệu cũng phải đối mặt với các triệu chứng khác, đó là: đau và khó chịu mỗi lần quan hệ tình dục, thường xuyên bị đau lưng, cơ thể mệt mỏi, hay bị sốt cao hoặc không thể tập trung làm việc… 3. Tham khảo quy trình khám tiết niệu Trong một buổi khám tiết niệu, bác sĩ thường khám tất cả các cơ quan, theo thứ tự từ trên xuống: từ thận, tới niệu quản, bàng quang, niệu đạo và tuyến tiền liệt (đối với nam giới).3.1. Khám thận Trước tiên, bác sĩ sẽ quan sát khu vực hố thắt lưng và bụng của bệnh nhân, kiểm tra xem hố thắt lưng bị sưng không, có khối u nổi lên ở bụng hay không. Sau đó, bệnh nhân sẽ được khám ở tư thế nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, lưu ý hãy cố gắng thở đều, thả lỏng phần bụng trong quá trình kiểm tra. Bác sĩ đặt tay tại khu vực hố thắt lưng và ấn thật sâu, tay còn lại đặt trên bụng của bệnh nhân, 2 tay của bác sĩ ép sát với nhau để kiểm tra sự xuất hiện của khối u. Ngoài ra, thao tác này cũng giúp bác sĩ theo dõi phản ứng bụng cũng như cảm giác đau của bệnh nhân. Sau khi kiểm tra ở tư thế nằm ngửa, bác sĩ yêu cầu bệnh nhân đổi tư thế nằm nghiêng, duỗi thẳng một chân để khám kỹ từng bên thận. Bác sĩ sẽ ngồi phía sau lưng bệnh nhân, tay phải đặt trên bụng còn tay trái đặt tại hố thắt lưng của người bệnh. Mỗi khi bệnh nhân hít sâu, bác sĩ sẽ sờ vào thận của họ và kiểm tra. Để việc thăm khám trở nên dễ dàng, bác sĩ có thể kê gối vào mạn sườn trên của bệnh nhân, đồng thời hướng dẫn họ nằm cong người.3.2. Khám bàng quang Bước tiếp theo là khám bàng quang. Khi bàng quang tổn thương, nước tiểu ứ đọng lại trong cơ thể, lúc này bác sĩ
có thể phát hiện được cầu bàng quang. Đây là một loại khối u lớn, hình tròn. Cụ thể: bác sĩ sẽ kiểm tra vùng hạ vị của bệnh nhân để phát hiện xem có khối u hay không. Cách này có thể phát hiện được các khối u có kích thước lớn. Khi gõ vào khối u này, chúng ta có thể thấy cục hình tròn nổi lên khá rõ, khối u này nhẵn, hầu như không di chuyển. Nếu bệnh nhân được thông tiểu thì cầu bàng quang xẹp đi và không thể cảm nhận được khi sờ vào. Ngoài ra, khi kiểm tra bàng quang, bác sĩ có thể tiến hành khám trực tràng, âm đạo (đối với phụ nữ).3.3. Khám niệu đạo Quy trình khám niệu đạo ở nam và nữ giới sẽ có một chút khác biệt. Cụ thể, ở nữ giới, niệu đạo sẽ nằm phía trên âm đạo. Khi kiểm tra, bác sĩ sẽ tiến hành vạch môi âm đạo để theo dõi kỹ hơn niệu đạo. Đối với nam giới, khi kiểm tra niệu đạo, bác sĩ thường lộn bao quy đầu để kiểm tra xem có dịch chảy ra hoặc có dấu hiệu bất thường nào không.3.4. Khám tuyến tiền liệt Khi nam giới đi khám tiết niệu, bác sĩ thường hướng dẫn đi kiểm tra tuyến tiền liệt. Nếu tuyến tiền liệt phình to bất thường, bệnh nhân phải đối mặt với nguy cơ viêm tiền liệt tuyến, thậm chí là ung thư tiền liệt tuyến.3.5. Một số loại xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh thường có khi khám tiết niệu Bên cạnh quan sát, kiểm tra thận, bàng quang, niệu đạo và tuyến tiền liệt (đối với nam giới), bác sĩ cũng tiến hành một số xét nghiệm để nắm được tình trạng hoạt động của hệ tiết niệu. Người nghi mắc bệnh liên quan tới đường tiết niệu thường được chỉ định xét nghiệm nước tiểu để xác định có sự xuất hiện của vi khuẩn, hồng cầu hoặc bạch cầu trong nước tiểu hay không. Để phát
hiện tổn thương ở bàng quang, bác sĩ cũng có thể chỉ định người bệnh nên đi nội soi bàng quang. Ngoài ra, các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như: chụp CT, siêu âm hoặc chụp MRI cũng được dùng để phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu.4. Địa chỉ khám tiết niệu tại Thanh Hóa
Lún xương VG là một biến chứng nghiêm trọng của F0 cột sống liên cơ thể trong nghiên cứu này. Các thử nghiệm cơ học đã được thực hiện trên thân đốt sống ngực để nghiên cứu cơ chế tại chỗ của phản ứng tổng hợp cột sống giữa các cơ thể. Mối quan hệ giữa mật độ xương bè, sức mạnh của xương và kích thước của vùng ghép xương đã được phân tích trên tất cả các đốt sống. HB được quét bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính định lượng qct để xác định mật độ xương của họ trước khi kiểm tra cơ học, các lớp phân tử được bóc vỏ của thân đốt sống, khoảng trống của tất cả các phần tử phía sau được nạp theo cách tương tự như cách xảy ra sau khi phẫu thuật kết hợp giữa các cơ thể là các khối hình chữ nhật của polymethylmethacrylate đại diện mảnh ghép xương được sử dụng để truyền tải trọng nén có kiểm soát đến bề mặt bè xương đốt sống bị bong tróc, cả hai thử nghiệm phá hủy và không phá hủy đều được thực hiện mối quan hệ giữa mật độ xương qct và độ bền của xương bè có liên quan bởi CF công suất và tính trung bình, mật độ xương và sức bền của xương xốp là gcm và mpa tương ứng là 80% thân đốt sống có mảnh ghép che phủ toàn bộ diện tích tấm cuối hoặc ít hơn bị hỏng ở mức tải nhỏ hơn n trong khi các thân đốt sống có lớp phủ hoặc lớn hơn có thể chịu tải lớn hơn n, kết quả cho thấy rằng nội tại SMB của xương bè được nạp vào VB hơi khác so với hoạt động của toàn bộ cơ thể mà qct BD biểu thị sức mạnh của xương và diện tích mảnh ghép giữa các thân phải lớn hơn đáng kể so với tổng diện tích tấm cuối để cung cấp SM rút gọn an toàn tại từ
Cảnh giác tình trạng dị vật mũi bỏ quên ở trẻTình trạng dị vật mũi bỏ quên khá phổ biến ở trẻ em. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng gây tình trạng dị vật đường thở, dị vật đường ăn uống với trẻ. Phát hiện sớm, giải quyết kịp thời là điều cần thiết để tránh những biến chứng nguy hiểm về sau. Hãy cùng tìm hiểu về hiện tượng này, cập nhật phương pháp xử trí đúng cách để luôn bảo vệ con yêu của bạn. Tình trạng dị vật mũi bỏ quên khá phổ biến ở trẻ em. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng gây tình trạng dị vật đường thở, dị vật đường ăn uống với trẻ. Phát hiện sớm, giải quyết kịp thời là điều cần thiết để tránh những biến chứng nguy hiểm về sau. Hãy cùng tìm hiểu về hiện tượng này, cập nhật phương pháp xử trí đúng cách để luôn bảo vệ con yêu của bạn. 1. Dị vật mũi bỏ quên – Hiện tượng thường gặp ở trẻ nhỏ Dị vật mũi bỏ quên, hay còn được gọi là dị vật đường thở, là tình trạng mũi có vật lạ xâm nhập. Hiện tượng này rất dễ gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Trong đó, khoảng 80% ca mắc dị vật bỏ quên trong mũi xuất hiện ở độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi. Đây là độ tuổi trẻ nhiều tò mò, thích khám phá và chưa ý thức được những nguy hiểm từ các đồ vật xung quanh mình. Tâm lý tự nhiên muốn thử mọi giác quan khiến trẻ dễ bỏ các đồ vật vào mũi. Mũi có dị vật bỏ quên có thể xuất phát từ chính trẻ, hoặc từ các trẻ bên cạnh nô đùa cạnh nhau gây nên. Phổ biến hơn cả là tình trạng trẻ đang ăn thì bị sặc, vấp ngã, khóc hoặc cười quá khích, khiến thức ăn theo luồng không khí rơi vào khu vực mũi. Tình trạng dị vật bỏ quên trong mũi rất phổ biến ở trẻ
nhỏ Các vật thường dễ trở thành dị vật trong mũi trẻ bao gồm: cúc áo, hạt ngô, hạt đậu, viên bi nhỏ, thuốc viên, dây thun,… hoặc các vật nhỏ trong tầm với của trẻ. Trong thực tế, đã có trường hợp trẻ bị mắc pin cúc áo trong mũi, gây nên tình trạng mũi chảy máu và bị axit phá hủy, nguy hiểm cho sức khỏe lâu dài về sau. 2. Dị vật mũi bỏ quên ở trẻ có nguy hiểm không? Dị vật trong mũi trẻ thông thường không nguy hiểm và có thể lấy ra bằng các phương pháp đơn giản. Đó là khi vật bị bỏ quên trong mũi trẻ có kích thước nhỏ. Lúc này, dị vật không gây tổn thương niêm mạc mũi của trẻ. Một số trường hợp dị vật không ảnh hưởng đến vấn đề thở của trẻ cũng có thể trì hoãn việc lấy ra trong thời gian nhất định. Tuy nhiên, nhiều vật bỏ quên trong khoang mũi trẻ có khả năng không ở một vị trí cố định mà có nguy cơ di chuyển đến các vị trí khác. Điều này sẽ gây cản trở đường thở hoặc đường ăn uống của trẻ. Bên cạnh đó, những đồ vật mắc lại trong mũi có chứa hóa chất sẽ rất nguy hiểm khi không được loại bỏ kịp thời. Chúng có thể gây vấn đề viêm loét, tổn thương, chảy máu mũi,… cho trẻ nhỏ, cùng nguy cơ biến chứng viêm tai, viêm mũi xoang,.. hoặc trở thành dị vật đường hấp, dị vật đường tiêu hóa với nhiều hệ lụy. Do đó, cha mẹ nên chú ý phát hiện sớm tình trạng trẻ bỏ quên vật lạ trong mũi và có cách xử trí hợp lý, tránh những biến chứng không đáng có. Thăm khám tại các cơ sở y khoa uy tín để điều trị khi trẻ bị dị vật trong mũi 3. Cách phát hiện tình trạng dị vật trong mũi trẻ Trẻ em không ý thức được sự nguy hiểm của vấn đề dị vật
trong mũi bị bỏ quên. Thêm nữa, do tâm lý mải chơi, trẻ dễ quên đi cảm giác vướng ở mũi. Nhiều dị vật nguy hiểm để quên trong mũi trẻ sẽ trở thành mối nguy hiểm lâu dài. Vì vậy, cha mẹ nên chú ý quan sát và phát hiện sớm khi trẻ có dị vật mũi. Với tình trạng trẻ chưa biết nói, sẽ khó khăn hơn khi chẩn đoán dị vật mũi. Do các bé tầm dưới 2 tuổi chưa biểu đạt được cảm xúc qua ngôn từ, cha mẹ cần chú ý, nghi ngờ vấn đề khi trẻ có những biểu hiện như: – Trẻ có dấu hiệu ngứa mũi, tức ở mũi. – Trẻ hay đưa tay lên dụi mũi cùng cảm giác khó chịu. – Trẻ ngủ ngáy bất thường, thở rít. – Trẻ nghẹt mũi, đau mũi. – Trẻ bị chảy máu mũi/chảy nước mũi. – Trẻ ho ra máu. 4. Xử lý và phòng tránh tình trạng trẻ bỏ quên vật lạ trong mũi 4.1. Xử lý, điều trị dị vật mũi bỏ quên ở trẻ Khi phát hiện trẻ có vật lạ mắc trong mũi, cha mẹ cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề. Nếu dị vật nhỏ, cha mẹ có thể hướng dẫn trẻ xì mũi mạnh. Tuyệt đối tránh việc sử dụng bông, tăm bông hoặc tay để bịt cánh mũi có dị vật. Cha mẹ cũng không nên bảo trẻ hít mạnh khiến dị vật di chuyển sâu vào trong hốc mũi hơn. Nếu vật nằm sâu trong mũi trẻ, không lấy ra dễ dàng, cha mẹ không nên tự xử lý. Hãy đưa con tới các cơ sở chuyên khoa tai mũi họng uy tín để trẻ được hỗ trợ khám và lấy dị vật ra đúng cách, kịp thời. Tùy từng tình huống, các bác sĩ có thể thực hiện thổi ngạt, khai thông đường thở hoặc dùng thủ thuật Heimlich đẩy dị vật ra khỏi mũi trẻ. Trẻ cũng có thể có nguy cơ nhiễm trùng do mắc dị vật mũi. Trong trường hợp đó,
bác sĩ có thể chỉ định scan, nội soi thăm khám. Thủ thuật loại bỏ dị vật cho trẻ cần kết hợp hỗ trợ hô hấp trong và sau điều trị. Lúc này, sau khi lấy dị vật khỏi mũi trẻ bằng phương pháp nội soi, các bác sĩ sẽ theo dõi và điều trị biến chứng tương ứng với trẻ. Dị vật càng nguy hiểm, càng cần sớm được lấy ra khỏi mũi các bé. Sau thăm khám cụ thể, bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị phù hợp cho trẻ 4.2. Phòng ngừa tình trạng dị vật mũi bỏ quên ở trẻ Chủ động phòng ngừa là điều tiên quyết để bảo vệ sức khỏe của trẻ. Cha mẹ nên chú ý để luôn giữ trẻ an toàn khỏi các dị vật bằng cách: – Hạn chế việc cho trẻ chơi đồ chơi có chi tiết nhỏ. – Luôn quan sát trẻ. Ngăn tình trạng trẻ cho đồ vật lên mũi. – Giáo dục trẻ về việc nguy hiểm khi đưa các đồ vật vào mũi, miệng. – Tránh tình trạng trẻ nô cười, chạy nhảy khi đang ăn. Tình trạng trẻ nô đùa khi ăn dễ gây sặc cơm, khiến dị vật dễ xuất hiện tại mũi trẻ. – Khi trẻ khóc, không ép trẻ ăn thêm. – Với các bé không có khả năng nhai kĩ, cha mẹ nên băm hoặc xay thức ăn cho con. Cách này cũng sẽ hạn chế được tình trạng hóc hoặc sặc đồ ăn ở trẻ. – Kiểm tra tai mũi họng thường xuyên cho trẻ. Bạn nên xem xét hằng ngày để đảm bảo không để bé bị dị vật trong mũi, cũng như phòng tránh các vấn đề và bệnh lý do thời tiết hoặc tai nạn không kiểm soát trẻ vô tình gặp phải. Cha mẹ cần nhớ rằng, dị vật mũi bỏ quên ở trẻ dù là hiện tượng phổ biến, nhưng cũng ẩn chứa nhiều nguy hiểm tiềm tàng. Đặc biệt, với độ tuổi còn nhỏ, chưa tự phát hiện và biểu đạt
các vấn đề sức khỏe của mình, trẻ em là đối tượng càng dễ bị các hệ lụy lâu dài về sức khỏe do không được điều trị đúng thời điểm. Vì thế, cần luôn nâng cao sự cảnh giác với tình trạng này, phát hiện nhanh chóng và xử lý kịp thời để đảm bảo an toàn cho con của bạn.
HS có liên quan đến việc phơi nhiễm kéo dài với nhiệt độ không khí cao thường xảy ra vào những tháng hè tháng 7 và tháng 8 ở Tokyo, Nhật Bản cũng như trong tháng 7 và tháng 8. Người dân ở Tokyo thường tiếp xúc đồng thời với các chất ô nhiễm không khí nồng độ cao để đánh giá tác động của những phơi nhiễm kết hợp này. số trường hợp vận chuyển khẩn cấp HS hàng ngày hàng triệu cư dân ở Tokyo được phân tầng theo giới tính và ba CG và độ tuổi trong các tháng 7 và tháng 8 trong mô hình hồi quy được xây dựng bằng cách sử dụng Tmax tmax hàng ngày và nồng độ trung bình hàng ngày của no và o theo phân loại hiệp phương sai MM các chỉ số đã được thêm vào để có thể so sánh số trường hợp HS dự kiến ​​​​theo độ tuổi và giới tính, thời gian trễ trong ngày trong các đồng biến tmax và chất lượng không khí cũng như các thuật ngữ để giải thích sự tương tác giữa các cặp hiệp phương sai MM cũng được đưa vào làm mô hình tuyến tính tổng quát AF rủi ro bổ sung glms giả định cấu trúc lỗi Poisson cho các trường hợp vận chuyển khẩn cấp sốc nhiệt được sử dụng để xác định đồng biến nào có nguy cơ AF đáng kể đối với say nắng đối với ba nhóm tuổi nam và nữ trong cùng ngày tmax và nồng độ không có nguy cơ AF đáng kể nhất đối với say nắng ở tất cả các nhóm tuổi nam và nữ Số ca vận chuyển khẩn cấp HS triệu cư dân ở nam nhiều hơn nữ trong cùng nhóm tuổi Số ca vận chuyển khẩn cấp HS nhỏ nhất triệu cư dân xảy ra ở nữ độ tuổi và số ca vận chuyển khẩn cấp HS lớn nhất trường hợp hàng triệu cư dân xảy ra ở nam giới ở độ tuổi
Tìm hiểu về thuốc tim mạch Nitroglycerin Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Nội tim mạch - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Thuốc Nitroglycerin thường được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch. Vậy thuốc Nitroglycerin là thuốc gì, cách sử dụng loại thuốc này như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây. 1. Nitroglycerin là thuốc gì? Nitroglycerin là một loại thuốc giãn mạch, được bào chế dưới nhiều dạng thuốc và hàm lượng khác nhau bao gồm:Viên đặt dưới lưỡi với các hàm lượng: 0,3 mg, 0,4 mg, 0,6 mg.Viên tác dụng kéo dài với các hàm lượng: 1 mg, 2 mg, 3 mg, 5 mg.Nang tác dụng kéo dài với các hàm lượng: 2,5 mg, 6,5 mg, 9,0 mg.Khí dung xịt định liều (vào lưỡi) với hàm lượng: 200 liều/bình, 0,4 mg/liều xịt.Thuốc mỡ bôi ngoài da với hàm lượng 2%.Miếng thuốc dán với hàm lượng : 0,1 mg/giờ, 0,2 mg/giờ, 0,3 mg/giờ, 0,4 mg/giờ, 0,6 mg/giờ và 0,8 mg/giờ.Dung dịch tiêm IV với các hàm lượng: 0,5 mg/ml x 5 ml, 1 mg/ml x 10ml, 5 mg/ml x 5 ml và 10 ml.Khi vào trong cơ thể, Nitroglycerin được chuyển hóa thành oxit nitric (NO). NO gây giãn mạch, giúp cho máu trong lòng mạch được lưu thông dễ dàng hơn. Điều này sẽ giúp làm giảm triệu chứng đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, bệnh mạch vành gây ra. Ngoài ra, thuốc Nitroglycerin cũng có tác dụng làm giãn các động mạch, tĩnh mạch giúp hạ huyết áp, giảm gánh nặng cho tim, đặc biệt có lợi đối với người bị bệnh suy tim.Thuốc Nitroglycerin được chỉ định trong các trường hợp sau:Phòng và điều trị cơn đau thắt ngực;Điều trị suy tim sung huyết;Nhồi máu cơ tim cấp;Tăng huyết áp kịch phát trong phẫu thuật.Thuốc Nitroglycerin chống chỉ định trong các trường hợp sau:Huyết áp thấp;Trụy tim mạch;Thiếu máu nặng;Tăng áp lực nội sọ do chấn thương vùng đầu hoặc xuất
huyết não;Nhồi máu cơ tim thất phải;Hẹp van động mạch chủ;Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn;Viêm màng ngoài tim co thắt;Dị ứng với các nitrat hữu cơ;Glôcôm góc đóng;Dùng cùng với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (PDE-5) như là Sildenafil, Tadalafil, Vardenafil. 2. Liều lượng và cách sử dụng thuốc tim mạch Nitroglycerin Liều lượng thuốc và dạng thuốc Nitroglycerin được sử dụng cần tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Liều thuốc Nitroglycerin khuyến cáo trong các trường hợp cụ thể như sau:Điều trị cắt cơn đau thắt ngực: Sử dụng dạng thuốc ngậm dưới lưỡi với liều một viên Nitroglycerin 0,5mg (thường từ 0,3 - 0,6 mg), sau mỗi 5 phút lại ngậm 1 viên cho đến khi hết cơn đau, tối đa không quá 3 lần trong 15 phút, nếu không thấy đỡ phải đi khám ngay. Có thể sử dụng dạng khí dung xịt lưỡi, mỗi lần xịt 0,4 mg, xịt từ 1 - 2 lần vào dưới lưỡi, sau đó ngậm miệng, không hít. Nếu quá 20 phút không cắt được cơn đau thì bạn phải liên hệ y tế ngay. Trong ngày có thể sử dụng lại nhiều lần nếu như cơn đau lại tái diễn và bạn không bị đau đầu, hạ huyết áp.Phòng cơn đau thắt ngực: Sử dụng thuốc dạng viên nang giải phóng chậm 2,5 - 6,5mg, uống 3-4 lần/ngày. Bạn cũng có thể sử dụng dạng miếng thuốc dán ở da ngực trái với liều lượng 5 - 10 mg hoặc bôi thuốc mỡ 2% ở da vùng ngực, đùi hoặc lưng, liều dùng thuốc do bác sĩ chuyên khoa chỉ định.Điều trị suy tim sung huyết sử dụng phối hợp với các thuốc khác: Trong phù phổi cấp tính nên sử dụng Nitroglycerin dạng viên ngậm dưới lưỡi hoặc thuốc xịt để có tác dụng nhanh. Trong trường hợp suy tim mạn tính nên sử dụng dạng thuốc giải phóng chậm 2,5 - 6,5 mg, 3-4 lần/ngày.Điều trị nhồi máu cơ tim cấp: Sử dụng nitroglycerin dạng truyền tĩnh mạch trong vòng 24 - 48
giờ đầu với liều bắt đầu từ 12,5 – 25microgam/phút, liều duy trì 10 - 20 microgam/phút. Lưu ý không được để cho huyết áp tâm thu < 90 mm. Hg và tần số tim > 110 lần/phút.Điều trị tăng huyết áp: Sử dụng thuốc dạng truyền tĩnh mạch liều 5 - 100 microgam/phút. Khi thấy bệnh nhân có đáp ứng thì giảm liều và tăng khoảng cách giữa các lần truyền.Khi dùng thuốc tim mạch Nitroglycerin quá liều có thể gây ra tình trạng hạ huyết áp nghiêm trọng kèm theo trụy tim mạch, ngất, chóng mặt, đau đầu dữ dội, rối loạn thị giác, tăng áp lực nội sọ, đau quặn bụng, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, khó thở, methemoglobin huyết, bại liệt, hôn mê.Cách xử lý khi quá liều thuốc Nitroglycerin: Để bệnh nhân ở tư thế nằm, nâng cao 2 chân, với mục đích cải thiện lượng máu trở về từ các tĩnh mạch. Tiến hành truyền dịch và cần phải giữ cho đường thở được thông thoáng. Không nên sử dụng các chất co mạch vì có hại nhiều hơn lợi.Khi xuất hiện methemoglobin huyết, cần phải xử trí bằng tiêm dung dịch xanh methylen.Phải tiến hành rửa dạ dày sớm nếu thuốc được sử dụng qua đường tiêu hóa. Nếu uống một lượng thuốc lớn, có thể dùng than hoạt trong vòng 1 giờ.Nếu bạn quên dùng một liều thuốc Nitroglycerin, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần tới thời điểm sử dụng liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều thuốc đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. 3. Tác dụng phụ của thuốc giãn mạch vành Nitroglycerin Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Nitroglycerin bao gồm:Đau đầu;Chóng mặt;Tim đập nhanh;Hạ huyết áp;Đỏ ửng;Viêm da dị ứng.Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Nitroglycerin bao gồm:Buồn nôn;Dị ứng;Mẩn ngứa;Tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Nitroglycerin bao gồm:Ngất;Tím tái, methemoglobin huyết;Mất vị giác.Tác dụng phụ không xác định tần suất của thuốc Nitroglycerin bao gồm:Tăng nhãn áp;Hạ oxy
máu;Hồi hộp.Trên đây là công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc tim mạch Nitroglycerin. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Viêm đại tràng giả mạc: Chẩn đoán và điều trị Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ nội trú Lê Thanh Tuấn - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Viêm đại tràng giả mạc có thể dẫn đến loạt biến chứng nguy hiểm khi trở nặng như: cơ thể suy kiệt, lượng kali trong máu thấp đến mức bất thường, mất nước do tiêu chảy, gây thủng ruột kết dẫn đến nhiễm khuẩn ổ bụng,... Do vậy, việc chẩn đoán để điều trị sớm là rất cần thiết, tránh nguy hiểm tới tính mạng. 1. Tổng quan về viêm đại tràng giả mạc Viêm đại tràng giả mạc là bệnh viêm đại tràng xảy ra ở một số người sau dùng kháng sinh do sự phát triển quá mức của một loại vi khuẩn có tên là Clostridium difficle (C.difficile). Tuy nhiên, không phải người nào dùng kháng sinh cũng gây nên viêm đại tràng giả mạc hoặc không phải loại kháng sinh nào cũng có tác dụng phụ gây viêm đại tràng giả mạc, mà bệnh chỉ gặp ở một số người và một số thuốc kháng sinh mà thôi.Viêm đại tràng giả mạc xảy ra khi vi khuẩn có hại trong ruột già - thường gặp nhất C. difficile phát hành độc tố mạnh. Những độc tố gây kích ứng ruột, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của viêm đại tràng giả mạc. Viêm đại tràng giả mạc xảy ra khi vi khuẩn trong ruột già phát hành độc tố mạnh Vi khuẩn C. difficile là loại vi khuẩn kỵ khí, có nha bào, vì vậy, sức đề kháng rất tốt khi ra bên ngoài cũng như khi ở trong đường tiêu hóa. Vi khuẩn Cl.difficile sẽ sản sinh ra độc tố ruột và độc tố gây độc tế bào. Khi độc tố tác động vào niêm mạc đại tràng sẽ gây viêm và tăng bài tiết tạo thành giả mạc màu trắng. Giả mạc này mềm nên rất dễ bong, khi bong ra sẽ
để lại viêm, loét và gây chảy máu niêm mạc.Các triệu chứng của viêm đại tràng giả mạc có thể bắt đầu sau 1-2 ngày sau khi bạn bắt đầu dùng thuốc kháng sinh hoặc vài tuần sau khi bạn hoàn thành một liệu trình thuốc kháng sinh.Tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ của bệnh mà các triệu chứng có biểu hiện khác nhau. Người bệnh có thể sốt, có khi lên tới 38-39 độ C. Bệnh có thể gây đau bụng (có thể là đau âm ỉ hoặc đau quặn hay đau từng cơn); tiêu chảy hoặc phân rắn, có thể có máu hoặc có chất nhầy và mủ kèm theo; thậm chí một số trường hợp nặng có thể đe dọa tính mạng. Nhưng nếu phát hiện sớm, điều trị cho hầu hết các trường hợp viêm đại tràng giả mạc là thành công.Ngoài ra, có các các yếu tố nguy cơ như: bệnh thường gặp ở người trên 65, người có hệ thống miễn dịch suy yếu, người mắc một số bệnh như: viêm ruột và ung thư đại trực tràng, hoặc trải qua phẫu thuật đường ruột, đang nằm viện... thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. 2. Chẩn đoán và điều trị viêm đại tràng giả mạc 2.1. Chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc. Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc và để tìm kiếm các biến chứng bao gồm:Xét nghiệm mẫu phân: Phương pháp này sử dụng một số mẫu phân khác nhau để phát hiện C. difficile lây nhiễm trong đại tràng;Xét nghiệm máu: Phương pháp này có thể chỉ ra chỉ số cao bất thường của các tế bào máu trắng (bạch cầu), từ đó có thể xác định bạn có mắc phải bệnh viêm đại tràng giả mạc hay không;Nội soi đại tràng hoặc soi đại tràng sigma: Trong cả hai xét nghiệm trên, bác sĩ dùng một ống có gắn một máy ảnh thu nhỏ ở đầu để kiểm tra bên trong ruột già của bạn xem có
các dấu hiệu của viêm đại tràng giả mạc, những mảng màu vàng (tổn thương) và vết sưng hay không;Xét nghiệm bằng hình ảnh: Nếu bạn có những triệu chứng nghiêm trọng, bác sĩ có thể tiến hành chụp X-quang hoặc quét CT bụng để tìm kiếm các biến chứng như phình đại tràng hoặc vỡ ruột. Chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc bằng hình ảnh 2.2. Điều trị viêm đại tràng giả mạcĐiều trị viêm đại tràng màng giả thường bao gồm việc ngừng thuốc kháng sinh hiện tại và bắt đầu một kháng sinh hiệu quả đối với C. difficile. Trong trường hợp hiếm, phẫu thuật có thể là cần thiết. Khi bắt đầu điều trị viêm đại tràng màng giả, dấu hiệu và triệu chứng có thể bắt đầu cải thiện trong vòng vài ngày.Các phương pháp điều trị viêm đại tràng giả mạc gồm:Ngừng các thuốc kháng sinh hiện tại:Điều trị viêm đại tràng giả mạc thường bắt đầu với ngưng thuốc kháng sinh được cho là gây ra các dấu hiệu và triệu chứng. Đôi khi, điều này có thể đủ để giải quyết tình trạng hoặc ít nhất là dấu hiệu, chẳng hạn như tiêu chảy.Chuyển sang một loại kháng sinh khác:Nếu vẫn còn các dấu hiệu và triệu chứng, bác sĩ có thể đề nghị một kháng sinh có hiệu quả chống lại vi khuẩn C. difficile. Mặc dù nó có vẻ xa lạ đối với sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị chứng rối loạn gây ra bởi thuốc kháng sinh, điều trị bằng thuốc kháng sinh khác để tiêu diệt C. difficile cho phép các vi khuẩn bình thường phát triển trở lại, phục hồi sự cân bằng của vi khuẩn trong đại tràng.Các kháng sinh dùng để điều trị viêm đại tràng giả mạc thường dùng bằng đường uống. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm và thuốc men, có thể được điều trị bằng các loại thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc thông qua một ống mũi dạ dày.Cấy ghép phân (FMT):Nếu
tình trạng nghiêm trọng, bạn có thể được cấy ghép các phân từ của một người hiến tặng khỏe mạnh để khôi phục lại sự cân bằng của vi khuẩn trong ruột già. Các bác sĩ sẽ kết hợp điều trị kháng sinh theo sau cấy ghép phân.Phẫu thuật:Nếu bệnh nhân bị suy nội tạng, vỡ đại tràng, viêm phúc mạc thì phải phẫu thuật. 3. Phòng ngừa viêm đại tràng giả mạc Uống nhiều nước: Uống nước nhiều sẽ có lợi. Tuy nhiên, cần tránh các đồ uống có nhiều chất đường hoặc chứa cồn, caffeine, chẳng hạn như trà, cà phê, cola, vì nó có thể làm nặng thêm các triệu chứng.Chọn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa: Chúng bao gồm táo, chuối và gạo. Tránh một loại thực phẩm giàu chất xơ như: đậu, các loại hạt và rau quả. Nếu như triệu chứng được cải thiện, từ từ thêm chất xơ thực phẩm trở lại chế độ ăn uống. Cố gắng ăn nhiều bữa ăn nhỏ thay vì một vài bữa ăn lớn.Tránh các loại thực phẩm gây dị ứng: Tránh xa các chất béo, nhiều gia vị, thực phẩm chiên và bất kỳ loại thực phẩm khác làm cho các triệu chứng nặng hơn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nội soi đại tràng có đáng sợ như bạn vẫn nghĩ?
sự hiện diện của SM khác nhau ở những bệnh nhân có các dạng rối loạn khác nhau, từ chỉ xung quanh những bệnh nhân mắc bệnh syringomyelia có khả năng gặp phải triệu chứng ở độ c và độ c trong nhiều ngày. Các mẫu xét nghiệm cũng được bảo quản ở nhiệt độ cực đoan độ c và độ c có thể gặp phải Trong quá trình vận chuyển trong nhiều ngày, việc đánh giá độ ổn định vật lý và hóa học được thực hiện ban đầu và trong suốt thời gian bảo quản Độ ổn định vật lý được đánh giá bằng phương pháp quan sát trực quan trong phòng CS bình thường cũng như bằng chùm ánh sáng đơn hướng cường độ cao, ngoài ra độ đục và hàm lượng hạt được đo hóa học điện tử Độ ổn định của thuốc được đánh giá bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích hplc sắc ký lỏng hiệu năng cao cho thấy độ ổn định, tất cả các mẫu dung dịch morphin sulfat mgml được bảo quản ở độ c và độ c và các dung dịch mgml được bảo quản ở độ c và độ c vẫn không có kết tủa trong suốt T0 trong các dung dịch đó có rất ít hoặc không có sự thay đổi nào về nồng độ hạt hoặc mức sương mù đo được, tuy nhiên, dung dịch morphin sulfat mgml trong natri clorua i.t. và trong nước vô trùng để tiêm có kết tủa rõ ràng trong vòng vài ngày bảo quản ở nhiệt độ độ C, dung dịch để hòa tan lại kết tủa nhìn thấy được, để lại hàm lượng vi hạt đáng kể lên tới microparticulatesml khi cả hai nồng độ morphin sulfat ở trạng thái đông lạnh cũng được ghi nhận khi rã đông dung dịch thu được số lượng vi hạt đáng kể đo được nhiều hơn microparticulatesml ở nồng độ mgml và nhiều hơn microparticulatesml ở nồng độ mgml, ngoài ra morphin sulfat mgml trong cả hai chất pha loãng biểu hiện
sự đổi màu vàng nhẹ sau nhiều ngày bảo quản ở độ c rất ít hoặc không xảy ra mất MS ở bất kỳ chất pha loãng nào. của các mẫu ở bất kỳ nhiệt độ bảo quản nào trong suốt quá trình phân tích T0 của các mẫu T3 hòa tan lại kết tủa nhìn thấy được trong các mẫu nhiệt độ thấp chứng tỏ rằng MS vẫn ở mức Nồng độ morphin được tìm thấy là bằng hoặc cao hơn qua nhiều ngày khi được bảo quản ở cả hai độ C và độ C. nồng độ morphin lớn hơn khi được bảo quản ở độ C và chúng lớn hơn hoặc lớn hơn khi được bảo quản ở độ C T3 ngày tuy nhiên việc tiếp xúc với nhiệt độ thấp có thể dẫn đến kết tủa bao gồm cả hàm lượng vi hạt không hòa tan hoàn toàn khi ấm lên
Thai phụ xét nghiệm bầu 12 tuần có cần nhịn ăn hay không? Tuần thứ 12 của thai kỳ là một trong những cột mốc quan trọng. Đây là thời điểm mẹ bầu cần đi khám, siêu âm thai và thực hiện một số xét nghiệm để theo dõi sức khỏe bản thân cũng như sự phát triển của thai nhi. Một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu là: phụ nữ đi xét nghiệm bầu 12 tuần có cần nhịn ăn hay không? 1. Thai nhi ở tuần thứ 12 phát triển như thế nào? Ba mẹ luôn háo hức và mong muốn được theo dõi sự phát triển của thai nhi trong từng giai đoạn. Vậy ở tuần thứ 12 của thai kỳ, thai nhi đã phát triển như thế nào? Đầu tiên, chúng ta cần nắm được cân nặng, chiều dài trung bình của thai nhi ở giai đoạn này để biết bé có phát triển ổn định hay không. Thông thường, ở tuần 12 của thai kỳ, thai nhi sẽ nặng khoảng 14g, dài tầm 50mm. Thời điểm này, một số cơ quan trong cơ thể đã bắt đầu hình thành, có thể kể tới như: tim, thận, gan,… Đặc biệt, xương khớp của thai nhi dần trở nên cứng cáp hơn, bé có thể cử động nhiều hơn trong bụng mẹ với các động tác như: xoay vòng hoặc lật người. Song song với đó, ống thần kinh và hệ tiêu hóa cũng đang bước vào giai đoạn hình thành, phát triển. Như vậy, tuần thứ 12 của thai kỳ là một trong những dấu mốc quan trọng đối với thai nhi. Trong giai đoạn này, ngoài siêu âm thai, bác sĩ thường khuyến khích mẹ bầu thực hiện một số xét nghiệm để sàng lọc nguy cơ dị tật thai nhi, cũng như kiểm tra sức khỏe của mẹ. Khi đi xét nghiệm, chúng ta cũng cần chủ động tìm hiểu xem phụ nữ xét nghiệm bầu 12 tuần có cần nhịn ăn không, tuân thủ theo yêu cầu của bác sĩ
để đảm bảo tính chính xác của các kết quả xét nghiệm. 2. Một số xét nghiệm dành cho phụ nữ mang thai 12 tuần Vậy thai phụ 12 tuần nên tiến hành những xét nghiệm nào? Thực tế, các xét nghiệm được thực hiện ở khoảng thai 11 tuần 3 ngày - 13 tuần 6 ngày bao gồm:Sàng lọc trước sinh dị tật thai liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể: NIPT, Double test. Sàng lọc nguy cơ tiền sản giật. Sàng lọc các bệnh di truyền do gen lặn (như: thalassemia, thiếu men G6PD, dị ứng sữa ,... )Xét nghiệm cơ bản cho người mẹ: tổng phân tích tế bào máu, đường máu, các bệnh truyền nhiễm HIV, viêm gan B,. . ), nhiễm trùng thai do Rubella,... xét nghiệm nước tiểu.2.1. Xét nghiệm máu cơ bản cho mẹ Các xét nghiệm máu cơ bản cho mẹ có thể kể đến như:Tổng phân tích máu đánh giá tình trạng thiếu máu, các bệnh lý về tạo máu, cũng như sàng lọc nguy cơ mang gen tan máu Thalassemia. Chức năng gan, thận, tiểu đường, chức năng tuyến giáp. Các bệnh lý lây truyền từ mẹ sang con như: HIV, viêm gan B, giang mai. Nhóm máu. Bệnh nhiễm trùng: Rubella, CMV,... 2.2. Xét nghiệm nước tiểu Phụ nữ mang thai 12 tuần cũng được khuyến khích thực hiện xét nghiệm nước tiểu để giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu ở phụ nữ mang thai. Việc nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gây nên những biến chứng xấu cho mẹ và bé như làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sau sinh, sinh non, nhiễm trùng sơ sinh,... Do đó, để phòng ngừa tình trạng này, chị em nên duy trì thói quen vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách.2.3. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh Tuần thứ 12 của thai kỳ là thời điểm lý tưởng để mẹ bầu tiến hành xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Hai phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay là: Double Test và NIPT,
giúp phát hiện nguy cơ thai nhi mắc dị tật liên quan đến bất thường về nhiễm sắc thể như: hội chứng Down, Patau hoặc Edwards… Nhìn chung, hai phương pháp xét nghiệm kể trên thuộc nhóm xét nghiệm không xâm lấn, tương đối an toàn với sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra , bác sĩ khuyến khích thực hiện các xét nghiệm sàng lọc khác ở khoảng tuần thai này như:Sàng lọc nguy cơ tiền sản giật. Sàng lọc các bệnh di truyền gen lặn.3. Liệu xét nghiệm bầu 12 tuần có cần nhịn ăn không? Trung tâm Xét nghiệm theo đạt chuẩn ISO 15189:2012 và được cấp chứng chỉ CAP bởi Hội Bệnh học Hoa Kỳ. Hệ thống máy chẩn đoán hình ảnh tiên tiến bậc nhất hiện nay như siêu âm, X-quang, nội soi, MRI, CT Scan,... Đội ngũ chuyên gia, bác sĩ và chuyên viên kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm.
Mổ tim hở ít xâm lấn có nội soi, hỗ trợ thay van 2 lá Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Ngoại tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bệnh van tim là một trong những bệnh lý thường gặp trong nhóm bệnh tim bẩm sinh. Trước đây phương pháp điều trị chính là phẫu thuật tim hở để sửa chữa hoặc thay van hai lá. Ngày nay, với sự ra đời của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, phương pháp mổ tim hở ít xâm lấn ra đời và dần chứng minh ưu thế của mình. Nội soi mổ tim đang dần là sự lựa chọn thay thế trong điều trị của các bệnh lý van tim. 1. Tổng quan về mổ tim hở ít xâm lấn có nội soi Mổ tim hở ít xâm lấn là phương pháp được tiến hành với những vết mổ nhỏ dài khoảng 5 đến 6 cm ở khoảng gian sườn bên phải tiến vào lồng ngực và thám sát tim. So sánh với phương pháp phẫu thuật tim hở thông thường, người bệnh phải trải qua bước cắt xương ức để mở lồng ngực thì đây là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn hơn.Mổ tim hở ít xâm lấn có thể được lựa chọn để điều trị nhiều bệnh lý tim mạch khác nhau. Phương pháp này ít đau hơn và thời gian hồi phục nhanh hơn so với phẫu thuật tim hở cổ điển. 2. Ưu điểm của mổ tim hở ít xâm lấn có nội soi Nhiều loại phẫu thuật tim có thể được thực hiện bằng phương pháp mổ tim hở ít xâm lấn như:Sửa chữa hoặc thay van 2 lá; thay van ĐMCSửa chữa hoặc thay van ba láĐóng lỗ thông liên nhĩ; đóng thông liên thất, sửa chửa kênh nhĩ thất; phẫu thuật bắc cầu chủ vành Thủ thuật Maze trong điều trị rung nhĩ. Mổ tim hở ít xâm lấn có nội soi là phương pháp thực có những ưu
điểm sau:Mất máu ít. Tránh nguy cơ nhiễm trùng xương ức Ít xâm lấn và ít đau. Thời gian nằm viện ngắn, người bệnh nhanh chóng hồi phục và quay trở lại cuộc sống hằng ngày.Vết sẹo nhỏ, khó nhận ra và đảm bảo được tính thẩm mỹ.Phẫu thuật viên đánh giá người bệnh để xác định trường hợp nào sẽ được chỉ định mổ tim ít xâm lấn có nội soi. Mổ tim ít xâm lấn có nội soi là thủ thuật phẫu thuật phức tạp yêu cầu nhiều kinh nghiệm và quá trình đào tạo bài bản. Người bệnh thường cần được chuyển đến các trung tâm y khoa lớn có nhiều phẫu thuật viên và kíp phẫu thuật có kinh nghiệm trong việc thực hiện mổ tim ít xâm lấn có nội soi. Mổ tim hở ít xâm lấn có nội soi có ưu điểm vết sẹo nhỏ, khó nhận ra và đảm bảo được tính thẩm mỹ. 3. Nguy cơ khi thực hiện mổ tim ít xâm lấn có nội soi Ngoài những ưu điểm đã kể trên, mổ tim ít xâm lấn có nội soi vẫn có khả năng mang đến những nguy cơ tương tự như phẫu thuật tim hở cho người bệnh như: chảy máu, nhiễm trùng, rối loạn nhịp tim, đột quỵ, thậm chí tử vong. Trong một số trường hợp, bác sĩ cần phải thay đổi từ mổ tim ít xâm lấn sang phẫu thuật tim hở nếu đánh giá không đủ an toàn cho người bệnh. 4. Người bệnh cần chuẩn bị gì trước mổ? Trước khi tiến hành mổ tim ít xâm lấn, phẫu thuật viên sẽ giải thích cho người bệnh những điều lưu ý trước, trong và sau phẫu thuật, bao gồm cả những nguy cơ tiềm ẩn cho người bệnh. Bác sĩ điều trị cùng ekip phẫu thuật sẽ đánh giá các vấn đề liên quan đến từng người bệnh cụ thể và thăm khám, thu thập thông tin về các bệnh lý đã mắc trước đây, tiền sử dị ứng thuốc trước phẫu thuật.Bệnh nhân
sẽ được bác sĩ tư vấn về việc có nên tiếp tục sử dụng các thuốc điều trị bệnh nền trước lúc phẫu thuật hay không và dặn dò về việc nhịn ăn uống vào đêm trước ngày phẫu thuật. Ngoài ra, người bệnh còn cần lưu ý không mang các vật dụng cá nhân vào phòng mổ như trang sức, mắt kính, kính áp tròng, răng giả. 5. Theo dõi sau mổ tim ít xâm lấn có nội soi Người bệnh sẽ tập hít thở sâu và hướng dẫn thực hiện động tác ho để giữ phổi sạch Thông thường, người bệnh cần nhập vào khoa chăm sóc tích cực (ICU) trong ít nhất một ngày sau khi hoàn thành xong phẫu thuật. Bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng thuốc và dịch truyền qua đường tĩnh mạch. Các ống dẫn lưu được đặt trong lúc phẫu thuật sẽ tiếp tục được giữ lại, bao gồm ống thông dẫn lưu nước tiểu từ bàng quang và dẫn lưu dịch, máu từ lồng ngực. Người bệnh có thể được thở máy hoặc cung cấp oxy qua mask hoặc canule ở mũi.Khi tình trạng ổn định, người bệnh sẽ được chuyển từ khu chăm sóc đặc biệt đến khi bệnh phòng thường để nằm theo dõi sau nhiều ngày. Thời gian lưu lại khoa ICU và thời gian nằm viện phụ thuộc vào kết quả phẫu thuật và tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân.Các nhân viên y tế sẽ chăm sóc và theo dõi người bệnh qua các yếu tố như:Chăm sóc vết thương, phát hiện sớm các dấu hiệu báo động tình trạng nhiễm trùng vết mổ.Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn bao gồm huyết áp, nhịp thở và nhịp tim.Chăm sóc giảm đau cho người bệnh.Hỗ trợ người bệnh vận động và thực hiện các động tác cơ bản.Tập hít thở sâu và hướng dẫn thực hiện động tác ho để giữ phổi sạch, hạn chế biến chứng viêm phổi do ứ đọng.Bác sĩ điều trị cũng sẽ hướng dẫn người bệnh cách tự theo
dõi và đánh giá trong suốt quá trình phục hồi như phát hiện nhiễm trùng vết mổ, tự chăm sóc và vệ sinh vết mổ, sử dụng thuốc theo đơn và kiểm soát đau. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Điều trị hở van tim nặng như thế nào?
Biết nguyên nhân, trị dứt điểm bệnh lý viêm khớp cổ chânGây ảnh hưởng lớn tới chức năng hoạt động của cơ thể, viêm khớp cổ chân đang dần trở nên phổ biến và trẻ hóa. Để điều trị được căn bệnh này, cần hiểu rõ nguyên nhân gây ra nó. Gây ảnh hưởng lớn tới chức năng hoạt động của cơ thể, viêm khớp cổ chân đang dần trở nên phổ biến và trẻ hóa. Để điều trị được căn bệnh này, cần hiểu rõ nguyên nhân gây ra nó. 1. Đi tìm nguyên nhân và những hệ lụy từ khớp cổ chân viêm Khớp cổ chân viêm do phần sụn đềm giữa hai đầu xương nối bị tổn thương, hư hỏng nặng. Theo nghiên cứu, 35% trong số các ca bệnh xương khớp hiện nay là người trẻ mắc viêm nhiễm khớp cổ chân. 1.1. Viêm khớp cổ chân có đáng lo ngại không? Viêm khớp ở cổ chân không thể tự lành mà cần can thiệp bằng các biện pháp y tế. Đặc biệt khi bệnh chuyển thành mãn tính sẽ rất khó để chữa trị và có nguy cơ cao biến chứng. Đầu tiên, người có khớp cổ chân viêm sẽ gặp khó khăn trong vận động hàng ngày bởi những cơn đau nhức, sưng đỏ. Sức khỏe và tinh thần của người bệnh cũng đi xuống đáng kể. Cơn đau sẽ chỉ đỡ khi họ nghỉ ngơi. Nhưng theo thời gian, việc ít vận động khiến lượng hồng cầu truyền tới khớp cổ chân bị giảm sút. Điều này đồng nghĩa với việc sức khỏe của khớp không tốt do thiếu oxy và dưỡng chất. Đây chính là tác nhân gây nên thoái hóa khớp. Nếu không được điều trị kịp thời, các cơ sẽ dần teo lại, xương khớp biến dạng. Các khớp cứng lại, bệnh nhân mất khả năng vận động vĩnh viễn. Viêm khớp nếu không điều trị kịp thời sẽ biến chứng nghiêm trọng Vì vậy, người bị viêm tại khớp cổ chân nên sớm phát hiện và chữa trị đúng
lúc, đúng cách triệt để bệnh lý phức tạp này. 1.2. Những tác nhân nào gây viêm khớp cổ chân? Các chấn thương thường sẽ bắt nguồn từ vận động, lao động trong thời gian dài. Quá trình tập thể thao quá sức, bong gân, tổn thương hay tai nạn sẽ trực tiếp gây viêm khớp. Thể trạng cũng góp phần tăng nguy cơ mắc bệnh. Những người béo phì sẽ khó có thể giữ thăng bằng ở khớp cổ chân. Khớp chịu áp lực lớn lâu ngày sẽ viêm nhiễm. Trường hợp cơ thể có bệnh lý nền như viêm khớp dạng thấp, bệnh gout,… tỷ lệ mắc bệnh sẽ cao hơn. Các chấn thương khớp thường sẽ bắt nguồn từ vận động, lao động trong thời gian dài Lối sống, sinh hoạt của người trẻ cũng cần kể tới khi xét những yếu tố gây viêm khớp. Cuộc sống bận rộn thường khiến bạn trẻ căng thẳng, áp lực, cộng thêm lối sống không lành mạnh, dinh dưỡng thiếu hụt, lười vận động khiến sức đề kháng giảm sút. Cơ thể không thể chống lại tổn thương và viêm nhiễm. Tuổi tác càng cao, lớp sụn khớp dần bị bào mòn và yếu đi. Nói cách khác, khớp cổ chân đang dần thoái hóa và viêm nhiễm. Tỷ lệ mắc bệnh sẽ cao hơn nếu người bệnh có tiền sử bị các bệnh lý xương khớp, béo phì, tai nạn,… Ngoài ra, khớp cổ chân viêm có thể xuất phát từ yếu tố di truyền, dị dạng khớp bẩm sinh,… tuy nhiên khá hiếm gặp. 2. Dấu hiệu cho thấy khớp cổ chân bạn đang viêm nhiễm Bệnh nhân viêm khớp ở cổ chân sẽ gặp phải những dấu hiệu điển hình dưới đây. Chỉ cần cử động cổ chân, người bệnh sẽ cảm nhận được những cơn đau nhức khó chịu. Cảm giác đau nhói tăng dần theo từng vận động hay thay đổi thời tiết. Khi vừa ngủ dậy, bệnh nhân sẽ thấy đau cứng khớp, khó đi lại hay xoay cổ chân. Khớp cổ chân
và những vùng xung quanh bị sưng tấy đỏ. Tình trạng sẽ lan dần theo mức độ nghiêm trọng của bệnh. Cổ chân sưng đỏ báo hiệu các bất thường Bất kỳ cử động hay di chuyển nào của khớp sẽ phát ra tiếng lục khục, lạo xạo. Viêm khớp ở cổ chân không chỉ ảnh hưởng một bộ phận mà còn đi khắp cơ thể. Bệnh nhân sốt nhẹ, suy nhược, mệt mỏi, ít vận động,… 3. Các phương pháp điều trị viêm khớp cổ chân Nguyên tắc y học trong chữa trị viêm nhiễm khớp ở cổ chân là khắc phục triệu chứng, phục hồi chức năng vận động. Để chẩn đoán tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ định thực hiện các kỹ thuật như X-quang, chụp MRI, siêu âm,… Từ những thông tin cần thiết, phác đồ điều trị được đưa ra thích hợp với bệnh nhân. Trong đó là sự phối hợp của các phương pháp: Dùng thuốc, vật lý trị liệu, phẫu thuật,… Từ những thông tin cần thiết, phác đồ điều trị được đưa ra thích hợp với bệnh nhân Mục đích của biện pháp này là khắc phục các triệu chứng bệnh. Các loại thuốc phổ biến gồm: – Thuốc chống viêm không chứa steroid: Aspirin, Etodolac, Meloxicam,… – Thuốc giãn cơ – Giảm thiểu cứng khớp: Cyclobenzaprine, Baclofen,… – Thuốc giảm đau: Paracetamol – Thuốc bổ: Bổ sung Glucosamine, vitamin C, D, E,… tăng đề kháng và sức khỏe cho xương Với tình huống nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định tiêm Corticoid. Tất cả những loại thuốc kể trên đều cần có sự tư vấn, hướng dẫn của bác sĩ. Bệnh nhân không nên tự ý sử dụng các sản phẩm này. Bởi tác dụng phụ tới dạ dày, loãng xương, xơ vữa động mạch là hoàn toàn có thể xảy ra. Với tình huống nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định tiêm Corticoid Ngoài dược phẩm, các biện pháp vật lý trị liệu như tập luyện, chườm nóng, lạnh sẽ giúp giảm thiểu viêm
đau cho khớp. Phương thức, thời gian trị sẽ tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân. Khi các cách điều trị dùng thuốc, tập luyện không còn hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để tránh biến chứng, phục hồi chức năng khớp. 2 loại phẫu thuật thường dùng là mổ nội soi hoặc hàn khớp. Tổng kết lại, giống như các bệnh lý khớp khác, khớp cổ chân cần được quan tâm, kiểm tra và xử lý kịp thời trước khi các hệ quả xấu hơn xảy đến.
Bị đau mắt đỏ bao lâu thì khỏi, cách phòng tránh thế nào? Đau mắt đỏ hay còn gọi là viêm kết mạc, là căn bệnh khá phổ biến hiện nay và dễ dàng lây lan khi tiếp xúc với người bệnh. Tuy không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe nhưng cũng gây ra khó chịu cho bệnh nhân. Vậy nếu bị đau mắt đỏ bao lâu thì khỏi, làm cách nào để nhanh khỏi hơn và cách phòng tránh ra sao? Tất cả những thắc mắc này sẽ được MEDLATEC giải đáp trong bài viết. 1. Đau mắt đỏ bao lâu thì khỏi Đau mắt đỏ là căn bệnh nhiễm trùng thường gặp do sự xâm nhập của các vi khuẩn, vi rút, các tác nhân từ môi trường gây gây dị ứng cho mắt. Triệu chứng của bệnh tương đối dễ nhận dạng như: mắt đỏ, mắt ra nhiều ghèn, bị sưng cộm, đau, ngứa. Thông thường, đau mắt đỏ thường bị cả 2 mắt bởi nếu ban đầu chỉ bị một mắt thì cũng dễ dàng lây sang mắt thứ 2 trong thời gian ngăn. Triệu chứng của từng loại đau mắt đỏ cũng khác nhau. Đối với bệnh hình thành do virus (hay gặp là Adeno virus), thì triệu chứng thường là khô mắt, mắt không nhìn rõ, ngứa ngáy, chảy nhiều ghèn, nước mắt, cộm mắt nhiều,... Bệnh lây từ người bệnh qua người lành qua đường hô hấp và lây qua các giọt bắn khi ho hoặc hắt xì hơi. Nếu tác nhân gây bệnh là vi khuẩn thì thường gây tổn thương nặng nếu không được điều trị. Thông thường là gây ra bởi vi khuẩn Haemophilus Influenzae hoặc vi khuẩn Staphylococcus. Triệu chứng dễ thấy nhất ở bệnh là xuất hiện nhiều ghèn có màu xanh hoặc vàng đục, đặc biệt vào ban đêm ghèn sẽ tính tụ khô lại ở mí mắt khiến chúng dính lại và khó mở ra vào mỗi buổi sáng. Bạn cần phải cẩn thận nếu gặp phải trường hợp này, nếu không được điều trị kịp
thời có thể biến chứng như loét giác mạc, suy giảm thị lực,... Ngoài ra, có đau mắt đỏ do dị ứng: bệnh không lây, chảy nước mắt nhiều, thường đi kèm với viêm mũi dị ứng. Thông thường, thời gian ủ bệnh của đau mắt đỏ là khoảng 1 tuần. Tùy thuộc vào mức độ của bệnh cũng như nguyên nhân sinh ra bệnh mà quá trình điều trị bệnh có thể kéo dài từ vài ngày hoặc lâu hơn là vài tuần. Để quá trình điều trị bệnh được diễn ra nhanh chóng hơn bạn có thể bổ sung các thực phẩm giàu vitamin A tốt cho mắt. 2. Đau mắt đỏ có tự khỏi được không? Rất ít trường hợp cho thấy rằng bệnh đau mắt đỏ có thể tự khỏi mà không cần đến điều trị. Đau mắt đỏ có thể tự khỏi nếu nguyên nhân do virus. Tuy nhiên, đau mắt đỏ do virus thường đi kèm với nhiễm khuẩn (do cách vệ sinh, chăm sóc không tốt). Vậy nên, nếu gặp một trong các dấu hiệu trên, bạn nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Điều trị muộn hoặc điều trị không dứt điểm có gây ra hậu quả nghiêm trọng như loét giác mạc hoặc thậm chí là mù lòa. Đau mắt đỏ bao lâu thì khỏi? Thông thường bệnh sẽ khỏi hẳn sau khoảng từ 7 đến 10 ngày điều trị nếu điều trị sớm, đúng, tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Nếu áp dụng thêm các phương pháp khoa học thì bệnh có thể khỏi trước thời gian này. 3. Làm thế nào để đau mắt đỏ nhanh khỏi? Tuy là một căn bệnh khá phổ biến nhưng chắc hẳn nhiều người còn chưa biết cách khiến đau mắt đỏ có thể nhanh khỏi hơn. Để bệnh tình nhanh khỏi, bạn cần: Tìm ra nguyên nhân đau mắt đỏ Để biết được đau mắt đỏ bao lâu khỏi việc đầu tiên bạn cần làm là tìm ra nguyên nhân gây bệnh.
Như đã nói ở trên, bệnh có thể được hình thành do vi rút, vi khuẩn, hay do dị ứng và mỗi nguyên nhân khác nhau thì thời gian khỏi bệnh cũng khác nhau. Đề xác định nguyên nhân gây ra bệnh bạn nên đến các cơ sở y tế để thực hiện một số kiểm tra cần thiết và cho ra kết quả chính xác nhất. Điều trị bệnh đau mắt đỏ đúng cách Điều trị đúng cách cũng là yếu tố quan trọng để bệnh tình cải thiện tốt hơn. Bạn cần phải vệ sinh mắt thường xuyên và lựa chọn đúng loại thuốc phù hợp với tình trạng mắt hiện tại. Ngoài ra bạn còn phải tuân thủ những lưu ý sau: Trong trường hợp có sử dụng thêm các loại thuốc khác sinh, không nên tùy tiện mua thuốc, cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không sử dụng các loại lens, kính áp tròng trong khi đau mắt đỏ, điều này có thể sẽ làm tổn thương đến lớp niêm mạc bảo vệ mắt, kéo dài quá trình điều trị bệnh. Hạn chế tiếp xúc, hoạt động lại những nơi chứa nhiều bụi bẩn, hóa chất. Đây là những tác nhân chính gây kích ứng cho mắt. Nếu đến những địa điểm trên hãy mang theo kính để tránh kích ứng. Ánh sáng xanh từ màn hình điện thoại hay máy tính cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mắt của bạn. Thế nên, trong quá trình điều trị bệnh, bạn nên hạn chế tiếp xúc với màn hình điện thoại, máy tính. Để việc điều trị được hiệu quả hơn, bạn nên tạo cho mình một thói quen sinh hoạt ăn uống hợp lý. Đặc biệt, nên ăn các loại thực phẩm giàu vitamin A tốt cho mắt. Hạn chế đưa tay lên dụi mắt, điều này sẽ khiến mắt của bạn gặp tổn thương. Ngoài ra, sau khi dụi mắt nên rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng. Cách phòng tránh nguy cơ nhiễm đau mắt đỏ Đối với
các loại bệnh lý kể cả đau mắt đỏ thì phòng bệnh hơn chữa bệnh cũng là phương châm đúng đắn. Để hạn chế nguy cơ đau mắt đỏ, bạn cần: Sử dụng nước sạch trong sinh hoạt, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, tuyệt đối không đưa tay lên dụi mắt. Không sử dụng chung các đồ dùng sinh hoạt liên quan đến mắt như: khăn mặt, thuốc nhỏ mắt, kính,... Nên vệ sinh sạch sẽ mắt bằng thuốc nhỏ bắt và mũi họng bằng nước muối sinh lý. Hạn chế tiếp xúc với người mắc đau mắt đỏ hoặc nghi ngờ mắc. Đặc biệt, khi bị đau mắt đỏ, người bệnh nên được cách ly trong phòng riêng, không tiếp xúc với người khác, tránh lây lan bệnh. Đau mắt đỏ bao lâu thì khỏi còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguyên nhân gây ra bệnh, quá trình chăm sóc, điều trị như thế nào,... Mặc dù đau mắt đỏ là loại bệnh khá phổ biến, nhưng bạn cũng cần phải cẩn thận trong quá trình điều trị, tránh gây các biến chứng nặng hơn.
MR là quá trình quan trọng trong việc biến đổi protein trong các bệnh lý liên quan đến carbonyl AS. Nó đã được thể hiện trong mô hình hệ thống rằng phản ứng maillard tương tác giữa llysine llys với MG mg dẫn đến sự hình thành EDC làm giảm methemoglobin methb trong các điều kiện trên và với sự có mặt của snitrosoglutathione Quá trình nitrosyl hóa gsno methb diễn ra quá trình khử methb và nitrosyl hóa có pha trễ phụ thuộc vào sự có mặt của oxy o trong hỗn hợp phản ứng oxy tương tác với các gốc tự do hữu cơ của MR ức chế quá trình khử hb của hemoglobin và do đó quá trình nitrosyl hóa hb trong T2 đầu tiên của Phản ứng cũng cho thấy rằng hiệu suất của các chất trung gian gốc tự do hữu cơ của llys với mg đã tăng lên khi có mặt gsno và methb. Tất cả các hiệu ứng được mô tả có thể là kết quả của sự hình thành các dẫn xuất gsno oxi hóa khử hoạt tính trong phản ứng maillard, các dẫn xuất này có lẽ là chất trung gian của một điện tử oxy hóa dialkylimine bằng mg gốc anion của snitrosothiol có thể CF như những chất trung gian như vậy
5 Điều cần biết về phẫu thuật tật khúc xạ smileReLEx Smile là phương pháp phẫu thuật tật khúc xạ bằng tia laser được giới chuyên gia đánh giá hiện đại nhất hiện nay với độ chính xác cao, an toàn tuyệt đối và không gây khó chịu cho bệnh nhân. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về phương pháp phẫu thuật tật khúc xạ Smile trong bài viết dưới đây nhé. ReLEx Smile là phương pháp phẫu thuật tật khúc xạ bằng tia laser được giới chuyên gia đánh giá hiện đại nhất hiện nay với độ chính xác cao, an toàn tuyệt đối và không gây khó chịu cho bệnh nhân. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về phương pháp phẫu thuật tật khúc xạ Smile trong bài viết dưới đây nhé. 1. Tìm hiểu về phương pháp phẫu thuật tật khúc xạ Smile 1.1. Định nghĩa ReLEx Smile (Small Incision Lenticule Extraction) là thế hệ thứ ba trong phẫu thuật điều trị tật khúc xạ (viễn thị, cận thị và loạn thị) sau hai phương pháp Femto-Lasik và Lasik. Có thể nói Smile là phương pháp cải tiến của Femto, cho phép phẫu thuật ở bệnh nhân có độ cận loạn ở mức cao. Hiện nay, ReLEx Smile được xem là phương pháp mổ tật khúc xạ tốt bởi: – Áp dụng công nghệ Femtosecond Laser với tần số laser lên tới 500 kHz, cho phép máy Visumax cắt vạt trong thời gian ngắn nhất với đường cắt siêu mịn, chính xác, không gây tổn thương giác mạc và giảm thiểu tối đa những khó chịu hậu phẫu. – Vệt mổ của ReLEx Smile ngắn hơn Lasik đến 10 lần giúp vết thương lành nhanh hơn, giảm thiểu nguy cơ viêm nhiễm và loại bỏ biến chứng vạt hậu phẫu. – Hiện nay chỉ có máy Visumax có thiết kế nón, tiếp xúc giác mạc với đường cong tự nhiên cùng các size khác nhau, phù hợp với đa dạng cấu trúc mắt của từng bệnh nhân. – Thời gian chiếu tia laser phẫu thuật chỉ 23s/mắt,
phẫu thuật có độ chính xác cho cho người cận dưới 10 diop và loạn thị cao. – Hệ thống thông minh tự động điều chỉnh theo chuyển động mắt, đảm bảo tính chính xác cao trong quá trình phẫu thuật. – Máy Visumax có kính hiển vi chất lượng cao và camera kĩ thuật số giúp bác sĩ quan sát rõ nét, đảm bảo quá trình phẫu thuật diễn ra chính xác nhất. Phẫu thuật ReLEx Smile thực hiện trên máy Visumax hiện đại bậc nhất. 1.2. Ưu nhược điểm Trước tiên cần đề cập về những ưu điểm của phương pháp ReLEx Smile bao gồm: – Tỉ lệ thành công cao đến 98%, cao nhất cho đến hiện nay. Bên cạnh đó, tỉ lệ tái cận là 0.3% thấp hơn nhiều so với những phương pháp mổ khác. – Phẫu thuật nhẹ nhàng, không đau, chảy máu và khó chịu nhờ công nghệ laser hiện đại. Ngoài ra ReLEx Smile gần như không để lại cảm giác cộm, khô mắt, nhạy cảm với ánh sáng, nhìn mờ, đau đớn, khó chịu,… hậu phẫu. – So với những phương pháp mổ khác như Lasik, Femto thì ReLEx Smile không tạo vạt giác mạc, không xâm lấn, bảo tồn tối đa cấu trúc giác mạc, hạn chế tổn thương và biến chứng nguy hiểm như nhăn, lệch vạt giác mạc. – Nguy cơ gặp biến chứng sau khi thực hiện ReLEx Smile gần như bằng 0. Người bệnh có thể tránh được nguy cơ nhiễm khuẩn mắt cũng như các biến chứng xuất huyết dưới kết mạc, vạt giác mạc,… – Thời gian phẫu thuật và phục hồi nhanh chóng, trong đó ca mổ chỉ diễn ra khoảng 10 – 15 phút cho cả hai mắt. Sau 24 giờ sau khi phẫu thuật vết mổ có thể tự lành, sau 3 ngày có thể thực hiện công việc văn phòng hoặc việc nhà. Sau 1 tuần bệnh nhân có thể vận động nhẹ nhàng và sau 1 tháng có thể vận động nặng, chơi thể thao cường độ cao và
các công việc có tính đối kháng. – ReLEx Smile sử dụng công nghệ hiện đại có thể áp dụng cho những đối tượng có giác mạc mỏng hoặc khô mắt. Phương pháp này có đường mổ siêu nhỏ dưới 2mm, chỉ bằng 1/10 vết mổ của Lasik hay Femto, do đó tác động rất nhỏ đến giác mạc, hạn chế ảnh hưởng đến màng phim nước mắt. Đồng thời, việc này cũng tránh di chứng khô mắt hậu phẫu. Phương pháp ReLEx Smile có yêu cầu cao về kĩ thuật và thao tác. 1.3. Điều kiện để thực hiện phẫu thuật tật khúc xạ Smile Một số điều kiện để thực hiện phẫu thuật ReLEx Smile bao gồm: – Người từ 18 – 60 tuổi. Trong đó độ tuổi tốt để phẫu thuật mắt cận là dưới 40 tuổi. – Độ cận tối đa 10 diop, độ loạn tối đa 5 diop, độ khúc xạ ổn định và không tăng quá 0.75 diop trong ít nhất 6 tháng. – Cấu trúc giác mạc bình thường, không phải hình chóp, không có sẹo và không quá mỏng. – Không mắc các bệnh lý cấp tính hoặc mạn tính về mắt như viêm nhiễm, chấn thương, bệnh võng mạc, bệnh đáy mắt, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp. – Người không thuộc nhóm đối tượng chống chỉ định thực hiện phẫu thuật tật khúc xạ. 2. Nguyên lý thực hiện phẫu thuật Smile và những lưu ý hậu phẫu 2.1. Nguyên lý thực hiện Nguyên lý thực hiện ReLEx Smile là tách và loại bỏ lớp nhu mô làm thay đổi hình dạng của giác mạc để đạt được độ khúc xạ mong muốn. Toàn bộ quá trình phẫu thuật ReLEx Smile sẽ được thực hiện trên máy Visumax với 3 bước cơ bản bao gồm: – Bước 1: Bác sĩ sẽ chiếu tia laser lên bề mặt giác mạc, tạo ra hai mặt phân cách và tự động tách rời lõi mô ở giữa. – Bước 2: Tạo ra vết rạch nhỏ và mịn bằng máy Visumax hiện đại.
– Bước 3: Bác sĩ sử dụng những dụng cụ vi phẫu chuyên dụng để rút lõi mô được tách rời ra khỏi mắt qua vết rạch. Trước khi thực hiện phẫu thuật bệnh nhân đã được gây tê nên sẽ không cảm thấy đau, nhức. Tổng thời gian phẫu thuật cả hai mắt rơi vào khoảng 10 – 15 phút. Sau ca phẫu thuật, bệnh nhân có thể cảm thấy hơi khó chịu trong vòng 4 đến 6 tiếng. Quá trình thực hiện phẫu thuật nhanh chóng, chỉ khoảng 10 – 15 phút cho cả hai mắt. 2.2. Lưu ý hậu phẫu thuật tật khúc xạ Smile Trước khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ khám tổng quát và kiểm tra cẩn thận mắt bệnh nhân, xem xét mức độ tật khúc xạ, độ dày giác mạc, số lượng tế bào nội mô, bản đồ giác mạc cũng như xét nghiệm máu,… Việc kiểm tra này nhằm đảm bảo bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn để thực hiện phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật kết thúc, bệnh nhân cần nhắm mắt nghỉ ngơi trong 1 – 2 tiếng. Trong vòng 24 giờ đầu tiên, bạn tuyệt đối không gội đầu. Ngoài ra, bệnh nhân lưu ý: – Không được dụi mắt và phải đeo kính bảo hộ trong vài ngày đầu. – Không chơi các môn thể thao mạnh, đối kháng. – Không tắm ở bể bơi công cộng trong khoảng vài tuần cho tới khi mắt đã ổn định. – Tra thuốc và thực hiện tái khám theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ. Sau khi mắt đã ổn định, bệnh nhân có thể sinh hoạt lại bình thường. Tuy nhiên bệnh nhân cần sử dụng mắt một cách hợp lý, không xem tivi, điện thoại quá nhiều, nên để mắt nghỉ ngơi sau mỗi 20 – 30 phút làm việc, có chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh để hạn chế tình trạng tái cận.
Mất ngủ uống vitamin gì? Vì sao cần bổ sung?Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của con người và có tác động đến giấc ngủ. Khi ăn uống không đủ chất, không khoa học, người bệnh dễ rơi vào tình trạng mất ngủ. Việc bổ sung các chất dinh dưỡng như vitamin là điều cần thiết cho cơ thể. Vậy mất ngủ uống vitamin gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của con người và có tác động đến giấc ngủ. Khi ăn uống không đủ chất, không khoa học, người bệnh dễ rơi vào tình trạng mất ngủ. Việc bổ sung các chất dinh dưỡng như vitamin là điều cần thiết cho cơ thể. Vậy mất ngủ uống vitamin gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 1. Sự cần thiết của vitamin dành cho giấc ngủ Giấc ngủ đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và tăng cường sức khỏe. Chính vì thế mất ngủ sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Người bệnh sẽ cảm thấy khó đi vào giấc ngủ, không ngủ được, dễ tỉnh giấc, trằn trọc không ngủ lại được,… Mất ngủ xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có cả việc thiếu hụt một số loại vitamin và khoáng chất. Điều này thường không được nhiều người quan tâm và chú ý. Mất ngủ do thiếu vitamin đang là vấn đề được nhiều chuyên gia dinh dưỡng đặt lên hàng đầu. Vì những dưỡng chất này có tác động tới các chất dẫn truyền thần kinh hay hóa chất truyền tín hiệu thần kinh. Nếu cơ thể thiếu những chất dinh dưỡng này thì con người có thể rơi vào tình trạng mất ngủ. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mất ngủ do thiếu hụt vitamin có thể gây ra những bệnh lý nguy hiểm như béo phì, bệnh tim, gây ung thư,
đột quỵ,… Vitamin có tác động tới các chất dẫn truyền thần kinh hay hóa chất truyền tín hiệu thần kinh, giúp giấc ngủ tốt hơn. 2. Người mất ngủ uống vitamin gì? 2.1 Vitamin A Vitamin A được biết là một vitamin tan trong chất béo. Loại vitamin này có vai trò giữ cho da, xương, răng và mảng nhầy luôn khỏe mạnh. Đặc biệt, trong vitamin A có chứa axit retinoid – có vai trò lớn trong việc điều chỉnh một số chức năng tại não bộ. Những chức năng điều hòa giấc ngủ và hỗ trợ bộ nhớ làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Bổ sung vitamin A từ các thực phẩm như thịt, gia cầm, trứng và những sản phẩm làm từ sữa. Ngoài ra, có thể bổ sung vitamin A ở dạng thuốc nhưng cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ, chuyên gia trước. 2.2 Các loại vitamin B Có đến 8 loại vitamin B vô cùng cần thiết cho sức khỏe của con người. Đó là B1, B2, B3, B5, B6, B7, B9 và B12. Trong đó, B3, B5, B6 và B12 giúp điều chỉnh lượng tryptophan cung cấp cho cơ thể. Mà tryptophan lại có ảnh hưởng đến việc sản sinh melatonin – hormone có tác dụng trong hỗ trợ giấc ngủ. Ngoài ra, vitamin B12 có thể dễ dàng tan trong chất béo. Do đó B12 có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và chuyển hóa các tế bào máu đỏ. Thiếu vitamin B12 dễ khiến cơ thể rơi vào tình trạng thiếu máu, mệt mỏi, thăng bằng kém,… từ đó dẫn đến các rối loạn giấc ngủ như mất ngủ, khó ngủ,… Vitamin B9 (axit folic) là một loại vitamin B có ảnh hưởng đến chu kỳ giấc ngủ. Khi cơ thể thiếu vitamin B9 sẽ dễ rơi vào tình trạng căng thẳng, dẫn đến mất ngủ. Bổ sung vitamin B9 từ đậu phộng, rau lá xanh, dầu hướng dương và ngũ cốc nguyên hạt. Các loại vitamin B giúp hỗ trợ giấc ngủ tốt
hơn. 2.3 Mất ngủ uống vitamin gì? Nhớ bổ sung vitamin C và Emất ngủ uống vitamin gì Vitamin C và E có tác dụng chống oxy hóa, trung hòa các gốc tự do hình thành trong quá trình trao đổi chất của cơ thể.mất ngủ uống vitamin gì Một số nghiên cứu cho rằng, vitamin C và E còn có công dụng trong việc giảm căng thẳng oxy hóa ở những bệnh nhân mắc phải tình trạng mất ngủ do chứng ngưng thở khi ngủ. Vì thế, người bệnh nên uống vitamin E và C mỗi ngày để cải thiện chất lượng giấc ngủ. Một lưu ý nhỏ, không nên uống vitamin C hoặc ăn các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin C trước khi đi ngủ vì có thể làm ảnh hưởng đến dạ dày. 2.4 Mất ngủ uống vitamin gì? Đừng quên bổ sung vitamin D Thiếu hụt vitamin D có thể dẫn tới tình trạng mệt mỏi và mất ngủ. Với người bị tổn thương hoặc có các bệnh về não thì thiếu vitamin D càng có tính nghiêm trọng hơn. Bổ sung vitamin D cho cơ thể bằng cách 2 cách: tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Hoặc bổ sung các sản phẩm từ sữa và cá để không lo mất ngủ vì thiếu vitamin D. Mất ngủ uống vitamin gì? Đừng quên bổ sung vitamin D 3. Các khoáng chất cần thiết khác 3.1 Canxi Canxi chủ yếu cần thiết trong việc phát triển xương, nhưng canxi cũng đóng vai trò quan trọng đối với mỗi giấc ngủ. Vì chúng có tác dụng hỗ trợ làm dịu thần kinh, giúp thư giãn và thoải mái trước khi đi ngủ. 3.2 Magie Cơ thể thiếu magie khiến cho tinh thần dễ lo âu, thần kinh căng thẳng hơn người bình thường. Vì thế, hãy ăn các loại thực phẩm như hạt điều, hạnh nhân hoặc uống thực phẩm bổ sung magie (tham khảo ý kiến của các bác sĩ, chuyên gia trước khi uống) để hạn chế căng thẳng và cải thiện
tình trạng mất ngủ hiệu quả. 3.3 Sắt Sắt là khoáng chất cần thiết cho việc vận chuyển oxy khắp cơ thể. Đó là lý do vì sao khi cơ thể thiếu sắt, tinh thần luôn mệt mỏi, bồn chồn. Thiếu sắt là tình trạng phổ biến ở phụ nữ. Có 2 cách để bổ sung thêm sắt là sử dụng các thực phẩm chức năng và ăn nhiều thực phẩm giàu sắt như thịt đỏ, hải sản, rau bina,…. 4. Một số lưu ý trong thói quen ăn uống giúp khắc phục tình trạng mất ngủ Ngoài việc chú ý bổ sung vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể, người bệnh nên kết hợp rèn luyện và loại bỏ những thói quen xấu thay bằng những thói quen tốt sau đây:: – Tránh ăn sau 8h tối và không ăn quá nhiều vào bữa tối.. – Xây dựng thói quen ngủ đúng giờ, hạn chế ngủ trưa quá lâu, chỉ ngủ tối đa 60 phút. – Tạo không gian ngủ thoải mái, thoáng đãng, yên tĩnh. Có thể sử dụng tinh dầu để xông phòng tạo cảm giác thư giãn trước khi ngủ. – Tập thể dục nhẹ nhàng vào buổi tối để tiêu hóa thức ăn, giúp cơ thể cân bằng và thư giãn. – Hạn chế sử dụng chất kích thích như bia, rượu, trà, thuốc lá, cafe vào buổi tối. – Hạn chế dùng các thiết bị điện tử khác khi đã lên giường ngủ. – Không để các thiết bị điện tử gần khu vực ngủ.