text
stringlengths
1
2.91k
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn
thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực
tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn
như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
protein chuyển cholesteryl ester huyết tương cetp xúc tác quá trình chuyển cholesteryl este từ lipoprotein HD hdl sang lipoprotein giàu chất béo trung tính và đóng vai trò L1 trong quá trình dị hóa hdl lipoprotein lipase lpl là enzyme giới hạn tốc độ thủy phân chất béo trung tính tuần hoàn và có liên quan đến sự hình thành hdl mà chúng tôi trình bày rằng các mô chứa lpl là nguồn cung cấp cetp mrna chính ở một số loài động vật có vú bao gồm một số loài có hoạt tính CET thấp trong huyết tương ở chuột đồng, mô mỡ và HR được phát hiện là nguồn cung cấp cả cetp và lpl mrna phong phú nhất trong các nghiên cứu lai tạo tại chỗ cho thấy rằng cùng một tế bào các loại tức là tế bào mỡ hoặc tế bào cơ chứa cetp và lpl mrna trong các mô này. Tay cầm bị cô lập gây ra phản ứng tăng áp lớn nhất theo kiểu tuyến tính so với tay cầm ISO kéo dài theo thời gian, tức là thay vì min dường như thêm AS tâm lý vào cấu hình phản ứng DAF gây ra sự gia tăng có cấu trúc kém hơn Nhịp tim huyết áp tâm thu và tâm trương các xét nghiệm tư thế là những kích thích mạnh nhất đối với CA tĩnh mạch trong tất cả các xét nghiệm tiếp theo. Phản ứng catecholamine nhìn chung khá nhỏ do đó các xét nghiệm nên được coi là bổ sung và nên sử dụng nhiều hơn một xét nghiệm để bao quát phổ của các bộ điều khiển máy tăng huyết áp có liên quan tất cả các xét nghiệm đều bị ảnh hưởng bởi độ biến thiên đáng kể nên sử dụng các mẫu đủ lớn để đảm bảo độ chính xác và sức mạnh thống kê của AGA khi nghiên cứu tác động của các thuốc nghiên cứu lên các phản ứng xét nghiệm này
Đau dạ dày xót ruột: Nguyên nhân và cách cải thiệnĐau dạ dày xót ruột là tình trạng có thể xuất phát từ những cơn đói, các chất kích thích như: rượu, cà phê,… nhưng cũng có thể do các vấn đề tại dạ dày. Khi hiện tượng này kéo dài thường xuyên thì cần thăm khám sớm vì có thể là tín hiệu không tốt về sức khỏe. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về cảm giác xót ruột mà nhiều người hay gặp phải. Đau dạ dày xót ruột là tình trạng có thể xuất phát từ những cơn đói, các chất kích thích như: rượu, cà phê,… nhưng cũng có thể do các vấn đề tại dạ dày. Khi hiện tượng này kéo dài thường xuyên thì cần thăm khám sớm vì có thể là tín hiệu không tốt về sức khỏe. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về cảm giác xót ruột mà nhiều người hay gặp phải. 1. Đau dạ dày xót ruột là như nào? Đau dạ dày xót ruột được dùng để chỉ về cảm giác đau cồn cào, nôn nao ở trong bụng và có thể kèm theo các triệu chứng khác như: – Có cảm giác bị đau, nóng rát ở vùng thượng vị. – Xuất hiện tình trạng ợ hơi, ợ chua. – Buồn nôn, nôn. Bản chất của cảm giác đau dạ dày xót ruột là sự mẫn cảm của niêm mạc dạ dày khi bị mất đi lớp bảo vệ trước tác động của axit dịch vị. Đau dạ dày xót ruột được dùng để chỉ về cảm giác đau cồn cào, nôn nao ở trong bụng 2. Bị đau dạ dày xót ruột – nguyên nhân do đâu? 2.1. Do thực phẩm Một số loại thực phẩm có thể gây kích thích niêm mạc dạ dày, từ đó xảy hiện tượng xót ruột. Các loại thực phẩm này bao gồm rượu bia, cà phê, đồ ăn nhanh, thực phẩm chua cay, thực phẩm có chứa độc tố. Bên cạnh đó, việc người bệnh dùng quá nhiều đồ
ăn đồ uống quá nóng hay quá lạnh cũng có thể gây xót ruột. 2.2. Do khát nước Nhiều người bệnh cảm thấy xót ruột và cồn cào dạ dày khi khát nước. Việc thiếu nước có thể gây ra sự mất cân bằng chất lỏng trong cơ thể, từ đó sinh ra hiện tượng này đi kèm với các triệu chứng như run tay, khó chịu, chóng mặt,… 2.3. Tâm lý căng thẳng Tinh thần ở trạng thái căng thẳng, lo lắng sẽ làm tăng sản xuất acid trong dạ dày và gây ra tình trạng xót ruột. Bên cạnh đó, tâm lý căng thẳng cũng sẽ gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa đi kèm với các triệu chứng khác như đầy hơi, buồn nôn và tiêu chảy. Tinh thần ở trạng thái căng thẳng, lo lắng sẽ làm tăng sản xuất acid trong dạ dày và gây ra tình trạng xót ruột. 2.4. Do vấn đề sức khỏe Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng đau dạ dày xót ruột là do sự mất cân bằng giữa yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày và các tác nhân gây tổn thương. Các nguyên nhân bao gồm: – Viêm loét dạ dày: Đây là tình trạng tổn thương xuất hiện ở niêm mạc dạ dày, do tác động của acid dạ dày. Loét dạ dày sẽ gây ra đau và xót ruột đi kèm với chảy máu dạ dày và nôn mửa. – Viêm đại tràng: đây là một bệnh lý tiêu hóa phổ biến gây ra đau bụng và xót ruột. Bên cạnh đó có thể xuất hiện các triệu chứng khác như tiêu chảy, táo bón, và bụng đầy hơi. Việc xác định chính xác nguyên nhân của xót ruột là rất quan trọng để có thể điều trị đúng cách cho bệnh nhân. Chính vì vậy người bệnh nếu không thấy tình trạng thuyên giảm thì hãy nhanh chóng đến các cơ ở y tế để được thăm khám và tư vấn điều trị sớm bạn nhé. 3. Cách cải thiện tình trạng đau
dạ dày xót ruột hiệu quả 3.1. Ăn đúng giờ Người bệnh hãy cố gắng ăn uống đúng giờ, không để bụng bị đói thì việc xót ruột được cải thiện rất hiệu quả. Bên cạnh đó nên mang theo đồ ăn nhẹ như trái cây và bánh quy khi đi ra ngoài nếu không thể đảm bảo ăn đúng giờ. 3.2. Dùng thực phẩm nhiều dinh dưỡng Để tránh bị xót ruột, người bệnh nên chọn những thực phẩm lành mạnh như: – Trái cây tươi; tuy nhiên nên chọn loại trái cây không chứa axit. Bởi đang xót ruột mà ăn thêm những loại trái cây chua là bệnh sẽ nghiêm trọng hơn. – Các sản phẩm từ sữa; – Thực phẩm chứa protein như các loại hạt, đậu và thịt gia cầm bỏ da; – Chất béo lành mạnh trong bơ, ô liu,… – Các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch và các sản phẩm từ lúa mì nguyên cám. – Ngoài ra, người bệnh hãy hạn chế tối đa thực phẩm nhiều đường, muối, chất béo bão hòa. Các thực phẩm giàu carbohydrate như cơm hoặc mì ăn liền chỉ nên được sử dụng ở mức độ vừa phải. Người bệnh nên ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch và các sản phẩm từ lúa mì nguyên cám. 3.3. Dùng thực phẩm ít calo Một số thực phẩm ít calo sẽ nhanh chóng no bụng mà không gây tăng cân. Ví dụ như salad, sinh tố, rau củ quả luộc,.. 3.4. Uống nhiều nước Để giảm thiểu tình trạng xót ruột, bạn nên uống đủ lượng nước mỗi ngày. Bên cạnh đó hạn chế thức uống như trà và cà phê. Bởi đây là những đồ uống có thể gây mất nước,… 3.5. Ngủ đủ giấc Bạn có thể cải thiện tình trạng cồn cào ruột bằng cách tạo thói quen ngủ đủ giấc. Giấc ngủ nên kéo dài từ 7-9 tiếng để đảm bảo năng lượng cho cơ thể cho một ngày mới. Đặc biệt, tuyệt
đối không thức khuya giúp ngăn ngừa tình trạng xót ruột có thể xảy ra vào ban đêm. 3.6. Ăn chậm nhai kỹ Để tránh cồn trong dạ dày, khi ăn hãy tập trung ăn chậm và nhai thật kỹ. Ngoài ra, người bệnh không nên vừa ăn vừa xem phim hay nghịch điện thoại. Thói quen này khiến dạ dày không tập trung và hoạt động kém hiệu quả hơn, làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và gây ra các vấn đề sức khỏe khác ngoài đau bụng. 4. Một số thực phẩm cải thiện xót ruột Một số thực phẩm giúp hỗ trợ giảm cảm giác xót ruột như: – Bánh mì lát: Đây là thực phẩm phù hợp cho tình trạng xót ruột, bạn chỉ cần ăn một lát bánh mì giúp thấm hút dịch vị trong dạ dày sẽ giúp hỗ trợ giảm đau, xót ruột rất hiệu quả. – Gừng: Gừng là thực phẩm có tính ấm, kháng viêm tự nhiên. Khi bị xót ruột chỉ cần uống một cốc nước gừng ấm vào buổi sáng để giảm hiện tượng xót ruột, ợ chua,… – Cơm gạo trắng: Đây là thực phẩm giúp hấp thu bớt axit dạ dày ngăn ngừa tình trạng dư axit, từ đó hỗ trợ giảm cơn đau dạ dày hoặc xót ruột. Cơm trắng giúp hấp thu bớt axit dạ dày ngăn ngừa tình trạng dư axit, hỗ trợ giảm cơn đau dạ dày hoặc xót ruột Đau dạ dày xót ruột là tình trạng gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Để cải thiện người bệnh nên thay đổi và duy trì lối sống lành mạnh như ăn uống điều độ, ăn chậm nhai kỹ, tránh thức khuya,….Nếu tình trạng bệnh không thuyên giảm thì nên đi khám để được các bác sĩ tư vấn và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhé.
Góc tìm hiểu: Vai trò của huyết tương trong cơ thể là gì? Huyết tương là thành phần không thể thiếu của máu song nó không có màu đỏ đặc trưng mà là dịch chất trong suốt màu vàng nhạt. Thể tích của huyết tương chiếm khoảng 60% tổng lượng máu. Vai trò của huyết tương chính là vận chuyển dinh dưỡng đến các tế bào của cơ thể. 1. Huyết tương là gì? Nhiều người cho rằng, màu đỏ tươi đặc trưng của máu đến từ tế bào hồng cầu - thành phần chính của dịch chất này. Tuy nhiên, máu là hỗn hợp nhiều thành phần, mỗi thành phần đều có vai trò quan trọng khác nhau. Trong đó, chiếm khoảng 55 - 65% thể tích máu trong cơ thể là huyết tương - một chất dịch trong có màu vàng nhạt. Chỉ khi tách huyết tương trong máu bằng phương pháp riêng mới thấy được màu sắc của huyết tương. Thành phần và sinh lý của dịch chất này không ổn định mà thay đổi thường xuyên theo tình trạng sinh lý của cơ thể. Ví dụ sau khi ăn một thời gian, khi dưỡng chất được ruột hấp thu bắt đầu chuyển vào máu, huyết tương sẽ có màu hơi đục. Sau đó khoảng một vài giờ, huyết tương trong trở lại và nếu tách chiết sẽ thấy có màu vàng chanh. Trong truyền máu¸ thành phần huyết tương cũng được kiểm tra để đánh giá tính tương thích, đảm bảo an toàn cho người nhận. Với cơ thể người, huyết tương trong máu có vai trò quan trọng. Trước khi tìm hiểu về vai trò này, cần biết về thành phần của nó. Trong huyết tương, 90% thể tích dịch là nước, chỉ có khoảng 10% là các chất tan nhưng lại giữ vai trò quan trọng nhất. Cụ thể, các thành phần tan của huyết tương bao gồm: Protein huyết tương Protein chiếm khoảng 7% về thể tích của huyết tương, gồm nhiều loại protein khác nhau song quan trọng gồm: Albumin: Đây là
protein huyết tương quan trọng và phổ biến nhất tạo nên áp suất thẩm thấu của máu. Nồng độ chất này trong máu đạt khoảng 3,5 - 5g/d L máu. Vai trò quan trọng khác của thành phần huyết tương này là liên kết với các hợp chất không tan để vận chuyển cùng trong huyết tương. Globulin: Gồm nhiều dạng thù hình như alpha, beta và gamma tương ứng với các protein có vai trò khác nhau. Nổi bật là gamma globulin có kháng thể được tổng hợp từ tương bào. Fibrinogen: Chất này được tạo ra ở gan và chuyển vào huyết tương với dạng chuyển đổi là fibrin, có vai trò trong quá trình hình thành cục máu đông để cầm máu khi bị tổn thương. Thành phần hữu cơ Ngoài thành phần chính là các protein, huyết tương còn chứa khoảng 3% thành phần hữu cơ đa dạng với hàm lượng thấp, tiêu biểu như: Glucose, Vitamin, Amino acid, peptide điều hòa lipid, steroid hormone,… Muối khoáng Muối khoáng trong huyết tương chỉ chiếm một lượng nhỏ, bao gồm Ca, Na, K,… 2. Vai trò của huyết tương với cơ thể Tế bào và các mô của cơ thể cần lượng lớn dinh dưỡng đa dạng khác nhau, yêu cầu phải cung cấp liên tục theo nhu cầu. Vì thế mà tuần hoàn máu trong cơ thể cũng phải diễn ra liên tục. Thành phần máu có vai trò vận chuyển những nguyên liệu quan trọng đến nơi cơ thể gần là huyết tương. Nhờ có huyết tương, các nguyên liệu quan trọng như sắt, oxy, glucose, hormone, protein được vận chuyển khắp cơ thể. Đầu tiên là vai trò huyết tương trong vận chuyển protein, lượng vận chuyển tương ứng với khoảng 75g protein trên mỗi 1l huyết tương. Hai protein chính được vận chuyển gồm: Albumin Albumin đảm bảo áp suất thẩm thấu giữa phần chất lỏng của máu bên trong các mạch máu, từ đó máu chỉ vận chuyển trong mạch máu mà không tràn vào mô hay tế bào. Globulin Protein của
huyết tương này hoạt động như những kháng thể chống lại vi khuẩn gây nhiễm trùng. Trong huyết tương chứa các chất chống đông máu và các chất kháng đông, tiêu biểu như protein C, Protein S và antithrombin III. Chức năng đông máu này sẽ được kích hoạt khi cơ thể bị tổn thương và xảy ra sự chảy máu, giúp hạn chế tối đa sự thất thoát máu. Rất nhiều chất dinh dưỡng và chất đào thải được vận chuyển đến tế bào cũng như từ tế bào đi ra nhờ các chất có mặt trong huyết tương. Các chất vận chuyển đa dạng gồm: haptoglobin vận chuyển huyết sắc tố tự do. Transferrin vận chuyển sắt, transcobalamin vận chuyển B12,… Không chỉ chất dinh dưỡng và chất bã đào thải qua thận, phổi và tuyến tiêu hóa, mồ hôi cũng được huyết tương vận chuyển, ngăn ngừa ngộ độc tế bào. Một lượng nhỏ các nội tiết tố và cytokine cũng được huyết tương vận chuyển song vai trò của chúng là vô cùng quan trọng, tham gia và ảnh hưởng mọi hoạt động. Mỗi thành phần của huyết tương đều có nhiệm vụ khác nhau, vì thế trong các trường hợp cần truyền huyết tương, bác sĩ có thể truyền hết hoặc truyền theo thành phần mà cơ thể cần. Việc này giúp giảm lãng phí huyết tương bổ sung cho người bệnh, giảm chi phí khám chữa bệnh và lọc huyết tương từ máu, hạn chế tai biến truyền máu có thể gặp phải. Vì thế, làm rõ thành phần và vai trò của huyết tương là bước tiến quan trọng của y học để phát triển công nghệ truyền máu hiện đại, đảm bảo truyền đủ, đúng, an toàn và hiệu quả. Trong đó, hiện nay chế phẩm huyết tương chủ yếu được sử dụng là huyết tương tươi đông lạnh và huyết tương giàu tiểu cầu. 3. Khi nào cần truyền huyết tương? Truyền huyết tương hiện nay khá phổ biến và dễ dàng do công nghệ tách máu cũng như tách thành
phần huyết tương phát triển. Các trường hợp sau đây, bác sĩ có thể chỉ định truyền huyết tương tách từ chế phẩm máu do hiến tặng cho bệnh nhân để điều trị khắc phục bệnh. Bệnh nhân bị bẩm sinh giảm hoặc thiếu yếu tố đông máu và không có chế phẩm truyền chuyên biệt. Bệnh nhân truyền máu lượng lớn và đang gặp tình trạng chảy máu, rối loạn máu. Chảy máu cấp kèm theo giảm yếu tố đông máu. Xuất hiện ban xuất huyết do giảm tiểu cầu trong huyết tương trong khi phải thay huyết tương. Bệnh lý đông máu do giảm nặng yếu tố đông máu hoặc tiêu thụ. Các vấn đề sức khỏe do thiếu hụt một vài thành phần của huyết tương trên sẽ được khắc phục nếu truyền chất dịch này đúng cách.
Các bản ghi điện sinh lý đã được thực hiện ở những người quan sát để điều tra xem liệu sự khác biệt trong các thành phần đặc trưng p n SN sn có được bộc lộ trong quá trình đảo ngược nhận thức của ba hình đa ổn định khác nhau bằng cách sử dụng một mạng các khối cổ như CS-j kornmeier và m bach cũng báo cáo sự khác biệt về biên độ p cũng như a sự đảo ngược rộng rãi liên quan đến N1 xảy ra sau kích thích ms T0 hiện tại đã nghiên cứu xem liệu các tiềm năng liên quan đến sự kiện này của sự đảo ngược khối cổ có đại diện cho các cơ chế chuyển đổi nhận thức GA hay không và do đó có phổ biến đối với các loại hình đa ổn định khác hay không, ba loại kích thích đa ổn định khác nhau đã được sử dụng một rubins đã được sửa đổi đối mặt với một schrö đã được sửa đổi cầu thang ders và một kết quả mới lạ của báo gêpa NK CS- lemmos cho thấy N1 có liên quan đến sự đảo chiều rộng đối với khuôn mặt và cầu thang có thể đảo ngược nhưng không phải đối với báo gêpa, thành phần này có thể so sánh với sn về độ trễ phân cực và địa hình da đầu, một hiệu ứng của sự chú ý không gian thị giác sớm trên hình sự đảo ngược được đề xuất bằng cách phân tích các thành phần p và n chẩm, pn hoặc cả hai đều được tăng cường cho các thử nghiệm trong đó người quan sát báo cáo sự đảo ngược về nhận thức so với các thử nghiệm trong đó không có sự đảo ngược nào được báo cáo đối với kích thích cầu thang có thể đảo ngược và các kết quả này hỗ trợ một mô hình của nhận thức đa ổn định trong đó những thay đổi về sự chú ý không gian ban
đầu được biểu thị bằng sự tăng cường p và n điều chỉnh các đảo ngược nhận thức được biểu thị bằng sự tiêu cực đảo ngược hoặc sn
Bệnh lý viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răngViêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng có thể bắt gặp nhiều do vấn đề vệ sinh răng miệng kém. Bên cạnh đó là các bệnh lý răng miệng, răng khôn mọc lệch, hay những vấn đề như stress, thói quen, di truyền, thay đổi nội tiết tố,… cũng có thể là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. Viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng có thể bắt gặp nhiều do vấn đề vệ sinh răng miệng kém. Bên cạnh đó là các bệnh lý răng miệng, răng khôn mọc lệch, hay những vấn đề như stress, thói quen, di truyền, thay đổi nội tiết tố,… cũng có thể là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. 1. Viêm lợi với biểu hiện hôi miệng, chảy máu chân răng Viêm lợi/viêm nướu là một trong những bệnh phổ biến thuộc nhóm bệnh nha chu (tổ chức xung quanh chân răng). Viêm lợi thường do tình trạng vệ sinh răng miệng kém gây ra hiện tượng mảng bám và hình thành viêm nhiễm. Bên cạnh đó, cũng có nhiều yếu tố khác gây tăng nguy cơ hình thành bệnh lý này như: tuổi tác, thuốc lá, dinh dưỡng kém, răng mọc lệch, thay đổi nội tiết tố, vấn đề di truyền, các bệnh lý nhiễm trùng, stress, … Tình trạng viêm lợi dẫn đến nhiều hệ lụy Viêm lợi thường được biểu hiện bằng tình trạng hôi miệng, chảy máu chân răng. Bên cạnh hai triệu chứng này, bệnh còn xuất hiện những dấu hiệu khác cũng dễ nhận thấy như: – Sưng nướu – Nướu đỏ sẫm. Trong một số tình huống, nướu còn có hiện tượng tụt lộ chân răng. – Nướu chảy máu dễ dàng khi dùng bàn chải hoặc dùng chỉ nha khoa. Tình trạng chảy máu này khi bệnh nặng thì càng diễn ra nhiều hơn, dễ chảy máu khi chép miệng, thậm chí là chân răng tự chảy máu dù không tác dụng lực hay tác động nào đến
nướu lợi. – Tụt nướu – Nướu mềm – Tê buốt, ngứa lợi, khó chịu, không đau rát Với bệnh lý viêm lợi, răng hầu như không có dấu hiệu lung lay. Viêm lợi có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, nhưng thường diễn ra phổ biến ở độ tuổi thanh niên và trung niên. Bệnh có thể xuất hiện trong thời gian dài hoặc lặp lại nhiều lần ở người bệnh. 2. Xử lý và điều trị hiệu quả với bệnh lý viêm lợi Nha sĩ khuyên bạn: Khi gặp những dấu hiệu của bệnh viêm lợi, nên sớm đến các cơ sở nha khoa để thăm khám, điều trị kịp thời để tránh những diễn biến nặng của bệnh. Một số phương pháp được bác sĩ áp dụng trong điều trị viêm lợi như: – Nên định kỳ làm sạch răng miệng tại các cơ sở nha khoa, bao gồm các thao tác loại bỏ mảng bám, cao răng, cạo vôi răng. Việc cạo vôi răng giúp loại bỏ cao răng và vi khuẩn khỏi bề mặt răng và bên dưới nướu răng, ngăn ngừa sự tích thụ thêm của cao răng cũng như vi khuẩn với các dụng cụ nha khoa, tia laser hoặc các thiết bị siêu âm. – Phục hình cho răng khi có vấn đề và khi cần thiết. Răng mọc lệch là một trong những vấn đề gây tích tụ và hình thành mảng bám trên răng và dẫn đến viêm lợi. Trong nhiều trường hợp răng mọc lệch, khó loại bỏ mảng bám trong quá trình chăm sóc răng miệng hằng ngày, nha sĩ sẽ khuyên bạn nên phục hình răng để khắc phục vấn đề này cũng như phòng ngừa vấn đề viêm lợi hiệu quả. – Xây kế hoạch chăm sóc răng miệng hợp lý. Sau khi thực hiện vệ sinh chuyên nghiệp, kỹ lưỡng nhằm ngăn ngừa viêm lợi, nha sĩ sẽ giúp bạn xây dựng chương trình chăm sóc răng miệng phù hợp, bao gồm các hoạt động chăm sóc răng miệng tại nhà, lịch trình kiểm
tra nha khoa và làm sạch thường xuyên. Ngoài ra, thăm khám răng miệng định kỳ cũng là phương pháp cần thiết nhằm đẩy lùi những tổn thương và ngăn ngừa sự tiến triển mà bệnh gây nên. Khám răng định kỳ là cách cần thiết để hạn chế bệnh răng lợi 3. Thực hiện vấn đề tự chăm sóc răng miệng phòng tránh bệnh viêm lợi Bên cạnh việc điều trị làm sạch răng miệng tại các cơ sở nha khoa, cần chủ động thực hiện việc chăm sóc răng miệng hằng ngày cũng như tạo những thói quen tốt để bảo vệ sức khỏe răng miệng thường xuyên. 3.1. Vệ sinh đúng cách Vấn đề vệ sinh răng miệng luôn là ưu tiên hàng đầu trong việc phòng tránh, ngăn ngừa và điều trị các bệnh lý răng miệng. Nhằm tránh tình trạng viêm nhiễm ẩn chứa, lan rộng và để lại hệ lụy lâu dài: – Đánh răng 2 lần trong ngày để làm sạch răng miệng. Chú ý khi đánh răng, cần điều chỉnh lực vừa phải, chải răng theo chiều xoắn ốc hoặc dọc răng để không gây ảnh hưởng và tổn thương nướu.Đánh răng sau khi ăn sẽ hạn chế tình trạng hình thành mảng bám cũng như vấn đề hơi thở có mùi. – Súc miệng vệ sinh bằng nước muối ấm. Tuy nhiên, cần tránh tình trạng tự pha nước muối bởi điều này có thể tạo ra sản phẩm nước muối không đảm bảo tỷ lệ thành phần phù hợp. – Nên kết hợp dùng chỉ nha khoa làm sạch kẽ răng, tránh vi khuẩn hình thành. 3.2. Chế độ sinh hoạt – Hạn chế các đồ ăn nhiều đường, các loại chất kích thích (thuốc lá, thuốc lào, rượu bia,…) – Bổ sung canxi và vitamin, nhất là các loại vitamin C, D, K. Nên ăn nhiều loại rau xanh, hoa quả và uống nhiều nước để sạch nướu, làm sạch răng tự nhiên. – Tăng đề kháng, tránh lo âu bằng việc xây dựng lối khoa học, nghỉ ngơi
đủ, luyện tập vừa sức,… – Nên đến các cơ sở nha khoa cạo vôi răng và kiểm tra sức khỏe răng miệng tổng quát, phát hiện và ngăn ngừa các triệu chứng bất thường. Cần có chế độ ăn uống hợp lý, vận động ngủ nghỉ điều độ, thăm khám định kỳ nhằm tăng đề kháng và hạn chế viêm lợi 4. Cảnh báo một số sai lầm trong vệ sinh cá nhân làm tăng nguy cơ viêm lợi và các bệnh lý răng miệng Rất nhiều người thắc mắc rằng: họ vệ sinh răng miệng thường xuyên nhưng vẫn bị viêm lợi, chảy máu chân răng, hơi thở có mùi. Thực tế, việc chăm sóc răng miệng sai cách cũng có thể gây nên các vấn đề nha khoa và bệnh viêm lợi: – Đánh răng ngay sau khi ăn và điều này sẽ làm yếu nướu và răng. Cách làm đùng là: hãy đánh răng sau khi ăn ít nhất 30 phút. – Không đánh răng hoặc quên đánh răng trước khi đi ngủ. Đây là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn phát triển, làm mòn men răng, sâu răng, mảng bám và viêm lợi. – Khi đánh răng thực hiện động tác quá mạnh. Điều này sẽ khiến tổn thương nướu lợi, dễ dẫn đến tình trạng viêm nhiễm hơn. – Đánh răng quá nhiều lần trong ngày cũng làm tổn thương răng nướu. Nha sĩ khuyên bạn nên vệ sinh răng sau khi ăn và đánh răng 2 lần trong ngày. – Không lấy cao răng định kỳ và khiến mảng bám không được xử lý đúng cách, dẫn đến bệnh viêm nhiễm nướu lợi. – Đánh răng xong nhưng không vệ sinh bàn chải đúng cách, khiến vi khuẩn vẫn còn trên lông bàn chải, hoặc vẫn sử dụng bàn chải đã quá cũ, quá hạn sử dụng. – Bỏ quên việc vệ sinh và chăm sóc nướu với hoạt động massage nướu. – Dùng tăm hoặc vật nhọn để vệ sinh chân răng, dễ dẫn đến viêm nhiễm và chảy máu, trầy
xước nướu hơn. Hãy khắc phục những điều này để phòng ngừa viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng. Đồng thời, đừng quên khám răng định kỳ, chăm sóc răng miệng chuyên sâu tại nha khoa để ngăn ngừa bệnh lý răng miệng.
trong T0 này, chúng tôi chỉ ra rằng TBP tbp tương tác với yếu tố selenocysteine ​​trnasersec tata theo kiểu tương tự như tương tác tbptata trong các gen được phiên mã rna polymerase pol iit, mặc dù gen này được phiên mã bởi tbps tái tổ hợp pol iii biểu hiện trong các tế bào escherichia coliboundromyces cerevisiae đã được cố định Trên các hạt cellulose được tạo hình sẵn bằng cách hấp phụ, khả năng lên men của các tế bào nấm men cố định thực tế không phụ thuộc vào nồng độ ion hydro giữa ph và khả năng lên men đạt tối đa ở độ c, các tế bào nấm men cố định được sử dụng để sản xuất liên tục ethanol trong hạt sôi lò phản ứng, các giá trị trung bình đặc trưng cho quá trình này là nồng độ ethanol của g, hiệu suất lên men và năng suất thể tích của g h
Làm sao có thể tầm kiểm soát dị tật thai nhi khi mang thai?Dị tật thai nhi là những khiếm khuyết tại một số bộ phận của cơ thể hoặc trên nhiễm sắc thể mà trẻ mắc phải ngay khi từ trong bụng mẹ. Tầm kiểm soát dị tật thai nhi (thường được gọi là tầm soát dị tật thai nhi) là phương pháp y học quan trọng giúp bác sĩ phát hiện được nguy cơ mắc dị tật ngay từ những tháng đầu tiên của thai kỳ. Để từ đó, bác sĩ sẽ quyết định được cách điều trị như thế nào sẽ phù hợp nhất cho sức khỏe của mẹ và em bé. Dị tật thai nhi là những khiếm khuyết tại một số bộ phận của cơ thể hoặc trên nhiễm sắc thể mà trẻ mắc phải ngay khi từ trong bụng mẹ. Tầm kiểm soát dị tật thai nhi (thường được gọi là tầm soát dị tật thai nhi) là phương pháp y học quan trọng giúp bác sĩ phát hiện được nguy cơ mắc dị tật ngay từ những tháng đầu tiên của thai kỳ. Để từ đó, bác sĩ sẽ quyết định được cách điều trị như thế nào sẽ phù hợp nhất cho sức khỏe của mẹ và em bé. 1. Vì sao thai nhi mắc phải dị tật bẩm sinh? Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau tác động đến quá trình mang thai của người mẹ và gây ra tình trạng dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Một số nguyên nhân tác động có thể được kể đến như sau: – Do yếu tố di truyền: Những người cha, mẹ mang gen bệnh (biểu hiện ra bên ngoài hoặc là không), người trong gia đình đã từng có tiền sử mắc bệnh thì khả năng truyền cho con, cháu sau này là rất cao. Những bất thường di truyền về gen thường sẽ gây ra tình trạng thai lưu, sảy thai, tình trạng sinh non, trẻ ra đời mắc các dị tật về thiểu năng trí tuệ, thậm chí là
dẫn đến tử vong. – Do yếu tố môi trường: Người mẹ đã tiếp xúc với một số loại thuốc, các hóa chất độc hại như là thuốc trừ sâu, chất phóng xạ,… trong thời gian mang thai thì thai nhi rất dễ sẽ bị ảnh hưởng. Những người mẹ thường xuyên làm việc hay sống ở gần các khu vực lò luyện kim, hầm mỏ, rác thải cũng có khả năng rủi ro cao hơn những người khác. – Tự ý uống thuốc nhưng không có chỉ định: Có nhiều mẹ bầu khi có dấu hiệu ho sốt liền lập tức mua thuốc theo kinh nghiệm mà không nghĩ đến những tác động xấu mà thành phần trong thuốc có khả năng gây ra. Những thành phần chống chỉ định của thuốc khi mẹ bầu không biết và vô tình đưa vào cơ thể sẽ gây ra hậu quả khôn lường như: làm giảm nguồn cung cấp oxygen, làm thay đổi chức năng của bánh rau và chất dinh dưỡng cho thai,… – Mang thai đã ngoài 35 tuổi: Các nhà nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng đối với những phụ nữ mang thai khi đã ngoài 35 tuổi và người bố từ 50 tuổi trở lên có nguy cơ sinh con sẽ mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh cao hơn so những người ít tuổi. Vì vậy, tầm kiểm soát dị tật thai nhi trong quá trình mang thai là điều vô cùng quan trọng với mẹ bầu để có thể tìm ra được cách khắc phục và bảo vệ được sức khỏe của em bé cho đến khi chào đời. Người mẹ bị mắc bệnh truyền nhiễm là một trong những nguy cơ dẫn đến dị tật ở thai nhi 2. Các phương pháp tầm kiểm soát dị tật thai nhi hiện nay Những cách thức chính hiện nay được sử dụng trong quá trình tầm soát dị tật thai nhi đó là: xét nghiệm máu, lấy mẫu tế bào từ gai nhau, xét nghiệm nước ối, siêu âm. Trong những cách
thức này thì việc sử dụng máu được lấy từ người mẹ và siêu âm đảm bảo được tính an toàn cao nhất và không gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào cho thai nhi. Tuy nhiên, đối với từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ có những chỉ định hoàn toàn khác nhau. 2.1 Xét nghiệm máu Double test và Triple test Hai xét nghiệm này đều được thực hiện ở người mẹ mang thai nhằm mục đích sàng lọc những nguy cơ xuất hiện các dị tật mang tính di truyền ở thai nhi. Kết quả phân tích thu được từ 2 xét nghiệm này cho ra độ chính xác khá cao. Tuy nhiên, đối với những người mẹ mang song thai hoặc bị tính sai tuổi thai thì tính chính xác của xét nghiệm này lại không cao. Với 2 xét nghiệm này mẹ bầu cần lưu ý thời gian thực hiện bởi có những dị tật chỉ được phát hiện vào đúng khoảng thời gian được chỉ định, ví dụ như là: – Với loại xét nghiệm Double test: Người mẹ nên thực hiện khi thai nhi đã được 11 – 13 tuần tuổi (tương ứng với kích thước của chiều dài đầu mông thai nhi từ 45 – 84mm), tốt nhất là nên thực hiện xét nghiệm vào tuần thai thứ 12. – Với loại xét nghiệm Triple test: Người mẹ nên thực hiện vào từ tuần thai thứ 15 đến tuần thai 18, chính xác nhất là nên làm xét nghiệm vào tuần thứ 16. Xét nghiệm Double test hay xét nghiệm Triple test đều giúp bác sĩ xác định nguy cơ thai nhi mắc phải các hội chứng như là: Hội chứng Down (thừa NST 21), hội chứng Trisomy 18 (thừa NST 18). Cả hai xét nghiệm này đều giúp bác sĩ xác định nguy cơ thai nhi mắc hội chứng Down Tuy nhiên, đối với Double test có khả năng phát hiện thêm hội chứng Trisomy 13 (thừa NST 13), trong khi xét nghiệm Triple test thì có thể tìm
ra nguy cơ dị tật ống thần kinh. Xét nghiệm máu Double test và Triple test giúp phát hiện dị tật thai nhi nhưng không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của em bé 2.2 Phương pháp chọc ối Chọc ối là một phương xét nghiệm tầm kiểm soát dị tật thai nhi trước sinh giúp bác sĩ thu thập những thông tin về sức khỏe cần thiết của thai nhi từ một mẫu nước ối được lấy từ người mẹ. Mục đích của thủ thuật này đó là xác định xem thai nhi của mẹ có nguy cơ mắc phải những rối loạn di truyền nhất định hoặc là bất thường nhiễm sắc thể hay không. Bởi vì phương pháp chọc ối này tồn tại một số ít rủi ro cho mẹ và thai nhi cho nên chỉ tiến hành thực hiện khi mà thai phụ có nguy cơ cao bất thường về di truyền. Cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định chọc ối đối với những phụ nữ mang thai có những yếu tố nguy cơ như sau: – Người mẹ tuổi đã cao và trên 40 tuổi – Bố hoặc mẹ của ém bé có thành viên trong gia đình đã mắc phải các hội chứng liên quan đến rối loạn trong bộ nhiễm sắc thể – Bản thân của người mẹ có mang phải bệnh lý di truyền – Người mẹ đã có kết quả xét nghiệm sàng lọc trên huyết thanh hoặc là siêu âm cho thấy dấu hiệu bất thường mắc phải dị tật bất thường Nếu như bác sĩ khuyến cáo mẹ bầu thực hiện chọc ối thì thủ thuật này thường sẽ được thực hiện vào khoảng thời gian giữa tuần 15 – 18 của thai kỳ. Một số trường hợp mẹ bầu sẽ cảm thấy hơi đau nhói trong lúc chọc ối và có cảm giác hơi khó chịu ở vị trí vùng bụng sau đó vài giờ. Để khắc phục được tình trạng đó thì bác sĩ sẽ chỉ định mẹ bầu thuốc uống và dặn mẹ nên nghỉ ngơi
vào ngày chọc ối. Ngày hôm sau thì tình trạng đau bụng này thường sẽ giảm. Chọc ối là phương pháp lấy mẫu nước ối từ cơ thể người mẹ để tiến hành xét nghiệm 2.3 Phương pháp xét nghiệm máu NIPT Xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT là phương pháp phân tích các đoạn DNA nhỏ đang lưu hành trong máu của người mẹ. NIPT thường được sử dụng để tìm kiếm ra các rối loạn NST gây ra bởi sự thừa hoặc thiếu (aneuploidy) một bản sao của nhiễm sắc thể. NIPT chủ yếu tìm kiếm các dị tật như: hội chứng Down (trisomy 21, gây ra bởi một thêm nhiễm sắc thể 21), trisomy 18 (gây ra bởi việc thêm một nhiễm sắc thể 18), trisomy 13 (gây ra bởi việc thêm một nhiễm sắc thể 13) và các thay đổi của NST giới tính. Độ chính xác của xét nghiệm sẽ thay đổi tùy theo rối loạn. NIPT được coi là một dạng xét nghiệm không xâm lấn vì bác sĩ sẽ chỉ cần lấy máu từ người mẹ và không gây ra bất kỳ nguy hiểm nào cho thai nhi. Vì xét nghiệm NIPT phân tích được cả cfDNA của thai nhi và mẹ, cho nên xét nghiệm này còn có thể phát hiện ra tình trạng di truyền ở người mẹ. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT là phương pháp phân tích các đoạn DNA nhỏ đang lưu hành trong máu của người mẹ 2.4 Phương pháp sinh thiết gai nhau Xét nghiệm sinh thiết gai nhau là thao tác kỹ thuật được tiến hành bằng cách: Lấy một mẫu tế bào là phần màng đệm bao bọc quanh phôi thai, hay còn gọi là gai nhau để sử dụng tiến hành phân tích và tìm ra những bất thường trong nhiễm sắc thể. Ví dụ như thể ba nhiễm sắc thể số 21 gây ra hội chứng dị tật bẩm sinh Down ở thai nhi. Không phải bất cứ người mẹ mang thai nào cũng được chỉ định sinh thiết gai
nhau. Phương pháp này chỉ có thể thực hiện đối với một số trường hợp đặc biệt như sau: – Kết quả xét nghiệm sàng lọc từ các phương pháp khác (ví dụ như siêu âm đo độ mờ da gáy của thai nhi, xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn – NIPT) cho kết quả có nguy cơ mắc phải hội chứng Down hoặc nghi ngờ gặp phải vấn đề về nhiễm sắc thể khác – Cả hai vợ chồng đều mang các rối loạn di truyền lặn như là xơ nang hay thiếu máu hồng cầu hình liềm. – Một trong hai vợ hoặc chồng mắc một số rối loạn di truyền, ví dụ: Thalassemia… – Người mẹ đã từng có tiền sử sinh một em bé có bất thường về di truyền thì nguy cơ xảy ra dị tật bất thường một lần nữa là hoàn toàn có thể xảy ra. – Trong gia đình của mẹ hoặc gia đình bên người bố có người đã bị dị tật bẩm sinh thì nguy cơ sinh ra em bé mắc dị tật là có thể xảy ra. Xét nghiệm sinh thiết gai nhau là thao tác kỹ thuật được tiến hành bằng cách lấy một mẫu tế bào là phần màng đệm bao bọc quanh phôi thai 2.5 Siêu âm Siêu âm là phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi trước sinh vô cùng an toàn và hiệu quả, có khả năng dễ dàng phát hiện cũng như theo dõi dị tật thai nhi ngay từ khi rất sớm và ở các giai đoạn khác nhau trong suốt thai kỳ. Độ chính xác khi xác định nguy cơ mắc dị tật thai nhi mà phương pháp này mang lại khá cao. Những giai đoạn cần thực hiện siêu âm 5D để sàng lọc dị tẩm bẩm sinh bao gồm: – Từ tuần thứ 11-13: Nhằm mục đích đo khoảng mờ da gáy ở thai nhi để xác định nguy cơ mắc phải hội chứng Down, nên thực hiện nào tuần thứ 12 của thai kỳ. – Từ
tuần thứ 18-23: Đây là lúc thai nhi đã gần như phát triển đầy đủ các cơ quan bộ phận cơ thể, lượng nước ối cũng nhiều lên cho nên giúp bác sĩ dễ dàng quan sát được hình thái của thai nhi. Cho nên, siêu âm giai đoạn này nhằm đánh giá những bất thường về mặt hình thái cũng như có câu trả lời chính xác có nghi ngờ dấu hiệu bất thường trước đó, đánh giá những bất thường ở hệ thần kinh, hàm mặt, tim mạch, lồng ngực, ổ bụng, ruột, thành bụng, thận, tiết niệu, xương và các chi… Tốt nhất mẹ bầu nên thực hiện siêu âm sàng lọc vào tuần thứ 22 của thai kỳ. – Từ tuần thứ 30-32: Siêu âm ở giai đoạn này chủ yếu để đánh giá những dị tật xuất hiện muộn, ngôi thai, nước ối, dây rốn (và các bất thường của chúng nếu có), sự phát triển của tử cung người mẹ,… Siêu âm 5D là phương pháp nhằm siêu âm hỗ trợ phát hiện các dị tật thai nhi từ sớm Có thể thấy rằng, tầm kiểm soát dị tật thai nhi là điều vô cùng cần thiết mà mỗi mẹ bầu cần phải lưu ý kỹ để thực hiện. Mặc dù những phương pháp sàng lọc không mang nhiệm vụ điều trị nhưng sẽ giúp được bác sĩ sớm nắm được tình hình và đưa ra được phương pháp điều trị phù hợp trước hay ngay sau khi em bé sau đời. Điều này giúp đảm bảo rằng con sinh ra sẽ có một cơ thể hoàn toàn khỏe mạnh như bao bạn nhỏ đồng trang lứa.
Các tác dụng phụ của thuốc thải sắt Thuốc thải sắt thường được chỉ định để điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính do truyền máu gặp ở bệnh nhân beta thalassemia hoặc điều trị hàm lượng sắt cao ở bệnh nhân rối loạn máu không do truyền máu. Vậy hiện nay có các loại thuốc thải sắt nào và các tác dụng phụ của thuốc thải sắt ra sao? 1. Chỉ định thuốc thải sắt trong máu khi nào? Các thuốc thải sắt như Deferasirox là thuốc thải sắt đường uống hoạt động bằng cách kết hợp với sắt cho phép cơ thể đào thải sắt qua phân. Thuốc thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Điều trị ứ sắt mãn tính do truyền máu thường xuyên ở bệnh nhân thalassemia thể nặng từ 6 tuổi trở lên.Điều trị hàm lượng sắt cao ở bệnh nhân rối loạn máu không phải do truyền máu như bệnh thalassemia không phụ thuộc truyền máu.Tuy nhiên thuốc thải sắt trong máu cũng có một số chống chỉ định cần lưu ý gồm:Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc thải sắt.Bệnh nhân dùng kết hợp với các liệu pháp thải sát khác vì tính an toàn của các kết hợp này chưa được nghiên cứu.Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 60ml/ phút.GFR ước tính dưới 40ml/ phút/ 1.73 m2.Hội chứng rối loạn sinh tủy có nguy cơ cao.Số lượng tiểu cầu ít hơn 50 x 10^9/ L. 2. Cách uống thuốc thải sắt như thế nào? Viên nén thải sắt thường được hoà với nước cho đến khi tan hoàn toàn và tan đều trong nước. Nếu liều lượng ít hơn 1g có thể pha với 100ml còn với liều trên 1g thì pha với 200ml nước. Uống hỗn hợp ngay sau khi tan đều, người bệnh nên dùng thuốc khi đói ít nhất 30 phút trước khi ăn, thông thường 1 lần/ ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nhai viên thuốc hoặc nuốt cả viên. Luôn pha thuốc cùng với nước
theo chỉ dẫn.Một số thuốc kháng axit chứa nhôm có thể làm giảm khả năng hấp thu deferasirox của cơ thể. Nếu đang dùng thuốc kháng axit cần chờ ít nhất 2 giờ sau khi dùng deferasirox. Người bệnh nên dùng thuốc thường xuyên để phát huy tác dụng tốt nhất.Tùy thuộc vào mục tiêu điều trị mà liều sử dụng thuốc sẽ khác nhau:Điều trị quá tải sắt truyền máu:Liều khởi đầu cho bệnh nhân trên 2 tuổi là 14mg/ kg/ ngày.Điều chỉnh liều theo các bước từ 3.5 - 7mg/ kg phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị. Ở bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với liều 21mg/ kg (nồng độ ferritin huyết thanh liên tục trên 2500mg/ l và không có xu hướng giảm theo thời gian), có thể xem xét liều lên đến 28mg/ kg.Bệnh nhân điều trị với liều lớn hơn 21mg/ kg nên giảm liều theo các bước từ 3.5 - 7mg/ kg khi đã đạt được sự kiểm soát. Ở bệnh nhân có mức ferritin huyết thanh đã đạt đến mục tiêu (thường từ 500 - 1000mg/ l) thì nên giảm liều. Nếu ferritin huyết thanh liên tục giảm xuống dưới 500mg/ l nên xem xét ngừng điều trị.Các hội chứng Thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu:Liều khởi đầu là 7mg/ kg thể trọng.Sau mỗi 3 - 6 tháng điều trị, nên xem xét việc tăng liều theo từng bước từ 3.5 - 7mg/ kg nếu LIC của bệnh nhân là trên 7mg Fe/ g dw, hoặc nếu ferritin huyết thanh luôn > 2000mg/ l và không có xu hướng giảm.Ở bệnh nhân không được đánh giá LIC và ferritin huyết thanh là < 2000mg/ l, liều dùng không được vượt quá 7mg/ kg.Đối với bệnh nhân đã tăng liều lên > 7mg/ kg khuyến cáo giảm liều xuống 7mg/ kg hoặc thấp hơn khi LIC < 7mg Fe/ g dw hoặc ferritin huyết thanh < 2000mg/ l.Khi đã đạt được mức sắt thoả đáng (LIC < 3mg Fe/ g dw hoặc ferritin
huyết thanh < 300mg/ l) nên ngừng điều trị.Liều khuyến cáo đối với bệnh nhi từ 2 - 17 tuổi bị thừa sắt do truyền máu cũng giống như đối với bệnh nhân người lớnỞ trẻ em bị thừa sắt do truyền máu từ 2 - 5 tuổi, mức độ phơi nhiễm thấp hơn ở người lớn. Do đó, nhóm tuổi này có thể cần liều cao hơn mức cần thiết ở người lớn. Tuy nhiên liều ban đầu phải giống như người lớn rồi sau đó chỉnh liều theo từng đối tượng.Ở bệnh nhi mắc hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu, liều dùng không được vượt quá 7mg/ kg.Ngoài ra, ở bệnh nhân suy gan trung bình (Child - Pugh B) nên giảm liều đáng kể sau đó tăng dần lên tới giới hơn 50%. Khi sử dụng quá liều thuốc thải sắt deferasirox có thể gây ra các triệu chứng ban đầu như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Các rối loạn về gan thận bao gồm cả tăng men gan và creatinin có hồi phục đã được báo cáo. Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu cho deferasirox nên điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng. 3. Tác dụng phụ của thuốc thải sắt Các tác dụng phụ của thuốc thải sắt:Rối loạn tiêu hoá: thường nhẹ và thoáng qua, xảy ra ở 15% bệnh nhân và bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, kéo dài ít hơn 8 ngày. Các triệu chứng này hiếm khi cần tới chỉnh liều hoặc ngưng thuốc.Phát ban: thường ngứa toàn thân nhưng đôi khi chỉ giới hạn ở lòng bàn tay, bàn chân. Trường hợp điển hình ban thường xuất hiện trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Chỉ một số ít bệnh nhân phải ngưng điều trị hẳn, ban nhẹ thì thường tự khỏi và không cần giảm liều.Tăng creatinin máu là tác dụng phụ của thuốc thải sắt gặp nhiều ở bệnh nhân dùng liều 20 - 30mg/ kg/ ngày. Tuy nhiên chưa có trường hợp suy
thận tiến triển nào được báo cáo khi sử dụng và chỉnh liều.Tác dụng trên gan: một số bệnh nhân có nguy cơ tăng men gan khi sử dụng thuốc thải sắt.Tác dụng phụ khác: đục thuỷ tinh thể, điếc, đau thanh quản, hội chứng Fanconi.Hiếm gặp: viêm dây thần kinh thị giác, viêm thực quản, phù nề, mệt mỏi. 4. Thận trọng khi sử dụng thuốc thải sắt Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc thải sắt gồm:Khuyến cáo đánh giá creatinin huyết thanh và nồng độ cystatin C trước, trong và sau khi dùng thuốc thải sắt.Không khuyến cáo dùng thuốc thải sắt trên bệnh nhân có nguy cơ cao như hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh nhân cao tuổi do có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.Theo dõi ferritin huyết thanh hàng tháng để đánh giá đáp ứng của điều trị và tránh tình trạng quá tải.Chức năng tim nên được theo dõi ở bệnh nhân bị ứ sắt nặng khi điều trị lâu dài với thuốc.Theo dõi các triệu chứng loét đường tiêu hoá và xuất huyết nhanh chóng bắt đầu từ đánh giá và điều trị bổ sung nếu nghi ngờ có phản ứng phụ nghiêm trọng về đường tiêu hoá.Khuyến cáo không sử dụng thuốc thải sắt cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết .Trên đây là những thông tin về thuốc thải sắt và các tác dụng phụ khi dùng thuốc thải sắt. Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh gặp phải bất kỳ tác dụng bất thường nào thì cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn điều trị cụ thể.
Công dụng thuốc Amoxfap Amoxfap có thành phần chính là Amoxicilin, là thuốc kháng sinh thuộc nhóm Beta – Lactam. Thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng tại đường hô hấp, tiết niệu, tai mũi họng, răng hàm mặt,.. do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Những thông tin về công dụng, liều dùng và tác dụng phụ của thuốc Amoxfap sẽ có trong bài viết sau. 1. Amoxfap là thuốc gì? Thuốc Amoxfap được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, với thành phần chính là Amoxicilin dưới dạng Amoxacilin trihydrate compacted 500 mg trong mỗi gói thuốc 3 g.Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp, thuộc nhóm beta-lactam có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc tác dụng bằng cách ức chế sinh tổng hợp Peptidoglycan, ngăn cản hình thành vách tế bào vi khuẩn nhờ vào khả năng gắn vào một hoặc nhiều protein penicilin của vi khuẩn. Kết quả, những vi khuẩn không hình thành được vách tế bào sẽ tự phân hủy.Amoxacilin có một số đặc điểm như:Tác dụng như Penicilin G trên các vi khuẩn gram dương, nhưng có thêm tác dụng trên một số vi khuẩn gram âm bao gồm: E. coli, Proteus mirabilis, Salmonella, Shigella, Haemophilus influenzae. Bị penicilinase phá hủy. Không bị dịch vị phá hủy. So với một thuốc khác cùng nhóm là Ampicilin thì Amoxicillin có tác dụng mạnh hơn đối với Enterococcus faecalis, Salmonella và Helicobacter pylori nhưng khả năng diệt khuẩn kém hơn đối với Shigella và Enterobacter.Hiện nay, Amoxicillin có tỷ lệ hấp thu qua đường uống cao nên dạng uống được ưa dùng hơn dạng tiêm, nhất là trong nhiễm trùng đường hô hấp. Nhờ được hấp thu hoàn toàn hơn từ đường tiêu hóa, nồng độ Amoxacilin trong huyết thanh và tại mô cơ quan nhiễm bệnh sẽ cao hơn, tăng hiệu quả điều trị, giảm tần suất sử dụng thuốc hơn và giảm xảy ra các tác dụng phụ hơn. 2. Thuốc Amoxfap có tác dụng gì? Thuốc Amoxfap được chỉ định điều trị cho các
trường hợp:Nhiễm khuẩn tai mũi họng: viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa. Nhiễm trùng đường hô hấp: viêm phế quản, viêm phổi thùy, viêm phổi phế quản. Nhiễm trùng tiết niệu: viêm thận bể thận, viêm bàng quang. Nhiễm khuẩn sản phụ khoa. Trường hợp viêm não màng não, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc: nên dùng đường tiêm và phối hợp với một kháng sinh khác. Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Chống chỉ định của thuốc Amoxfap trong các trường hợp người có tiền sử dị ứng với Amoxacilin, các kháng sinh khác thuộc nhóm Beta Lactam hoặc Cephalosporin. 3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Amoxfap 3.1. Liều lượng. Người lớn hoặc trẻ em trên 40 kg: Liều thông thường: 750mg – 3g/ngày, chia 3 lần uống. Trẻ em dưới 40 kg: 20 – 50 mg/kg/ngày, chia nhiều lần uống.3.2. Cách dùng. Amoxfap được sử dụng bằng đường uống. Người bệnh pha 1 gói thuốc với một lượng nước vừa phải thành hỗn dịch và sử dụng ngay. Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nên dùng hỗn dịch nhỏ giọt. Nên chia đều khoảng cách giữa các lần dùng thuốc Amoxfap để nồng độ thuốc trong máu luôn đạt đủ để tiêu diệt vi khuẩn. 4. Lưu ý khi sử dụng Amoxfap 4.1. Tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng Amoxfap. Các tác dụng phụ của thuốc không thường xảy ra và ở mức độ nhẹ và trong thời gian ngắn. Tuy vậy, một số bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng thuốc Amoxfap có thể gây gặp các tác dụng phụ như:Phản ứng quá mẫn: ngứa, nổi ban da, mề đay; ban đỏ đa dạng, viêm da bóng nước, hoại tử da nhiễm độc, mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính và hội chứng Stevens-Johnson.Phản ứng phản vệ: phù Quincke, bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn; viêm thận kẽ. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy; nhiễm nấm candida đường ruột, viêm kết tràng. Gan: viêm gan,
vàng da tắc mật. Huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu.Thần kinh: tăng động, chóng mặt, co giật, đặc biệt ở người suy thận. Khi xuất hiện các tác dụng phụ trong quá trình sử dụng Amoxfap, người bệnh hoặc người nhà phải thông báo với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được xử trí phù hợp.4.2. Lưu ý sử dụng thuốc Amoxfap ở các đối tượng. Thận trọng khi dùng thuốc Amoxfap ở người tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm virus với các triệu chứng là sốt, mệt mỏi, đau họng, nổi hạch cổ.Thận trọng ở bệnh nhân suy thận vì thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Cần điều chỉnh liều điều trị hoặc giãn khoảng cách giữa các lần dùng thuốc và theo dõi người bệnh khi chỉ định Amoxfap trên những đối tượng này.Thận trọng về liều dùng và cách dùng thuốc Amoxfap ở trẻ sơ sinh, trẻ em.Theo dõi sát bệnh nhân nếu sử dụng Amoxfap cùng với thuốc chống đông. Người bệnh cần dùng đủ liều lượng và số ngày được chỉ định trong đơn thuốc Amoxfap, không tự ý ngừng thuốc khi thấy triệu chứng đã cải thiện.Cần uống nhiều nước trong quá trình điều trị Amoxfap vì tiểu ít làm tăng nguy cơ kết tinh thuốc.Phụ nữ có thai: chưa có các nghiên cứu cho thấy Amoxfap có thể sử dụng được cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, không sử dụng thuốc trừ khi thật sự cần thiết và cân nhắc tỷ lệ lợi ích/nguy cơPhụ nữ đang cho con bú: Các nghiên cứu và các thử nghiệm lâm sàng cho thấy Amoxacilin có thể bài tiết qua sữa mẹ với một lượng rất ít và an toàn cho trẻ sơ sinh ở liều thông thường nên có thể sử dụng thuốc Amoxfap ở người mẹ đang cho con bú và cần theo dõi chặt chẽ quá trình dùng thuốc. 5. Tương tác thuốc Amoxfap Không sử dụng Amoxfap cùng lúc với các thuốc
sau vì nguy cơ tương tác thuốc:Thuốc tránh thai dạng uống. Allopurinol. Probenecid. Trên đây là thông tin cơ bản và những lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc Amoxfap. Amoxfap là thuốc kê đơn và chỉ sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Người bệnh nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc nào để quá trình điều trị Amoxfap đạt được hiệu quả cao nhất.
một nam giới hút thuốc 1 tuổi phát triển chứng đa niệu và khát nhiều vào tháng 11 một nước ED T0 cho thấy khiếm khuyết trong chức năng cô đặc nước tiểu là QTc do vasopressin trong huyết tương hormone V2 adh không tăng do hút thuốc. Tình trạng của anh ấy được kiểm soát tốt bởi deaminodarginine vasopressin tuy nhiên kể từ tháng 2 anh ấy đã trở nên hoàn toàn không cần dùng thuốc để kiểm soát các nghiên cứu đánh giá lại tia UV bằng nước ED và hút thuốc cho thấy sự cải thiện đáng kể về phản ứng CF và adh cô đặc nước tiểu của một bệnh nhân mắc bệnh đái tháo nhạt vô căn với sự thuyên giảm tự phát sau nhiều năm được báo cáo
mức độ tiếp xúc với các chất ô nhiễm không khí liên quan đến giao thông là cao nhất ở rất gần các con đường và do đó ước tính SE là CS đối với PE vị trí. Nghiên cứu này đánh giá nồng độ chiều và vị trí PE do việc sử dụng các phương pháp mã hóa địa lý tự động và từ các phép tính gần đúng tuyến tính hóa của các con đường trong kiểm kê phát thải dựa trên liên kết, hai bộ mã hóa địa lý tự động bing bản đồ và arcgis cùng với các thiết bị gps cầm tay đã được sử dụng để mã hóa địa lý vị trí nhà của trẻ em bị ô nhiễm không khí. T0 điều tra tác động của các chất ô nhiễm liên quan đến giao thông ở detroit Michigan, PE vị trí trung bình và tối đa bằng cách sử dụng bộ mã hóa địa lý tự động lần lượt so sánh mép đường và tim đường sự khác biệt về khoảng cách từ nhà đến đường cao tốc trung bình m và đạt tới m. những khác biệt này là do độ cong của đường, chiều rộng đường và sự hiện diện của các đoạn dốc AF cần được xem xét trong các biện pháp lân cận được sử dụng trực tiếp làm thước đo độ phơi sáng hoặc làm đầu vào cho độ phân tán hoặc các hiệu ứng mô hình khác của PE vị trí đối với các ngôi nhà vào buổi chiều, nồng độ do phát thải liên quan đến giao thông đã được dự đoán bằng cách sử dụng mạng lưới đường chi tiết và sai số nồng độ MM phân tán trên đường chỉ tính trung bình nhưng sai số tối đa đạt đến mức trung bình hàng năm và mức trung bình h tối đa trong khi hầu hết các lỗi mã hóa địa lý có cường độ khiêm tốn đối với các khu dân cư là dự kiến ​​sẽ có PE vị trí vượt quá m
PE như vậy có thể làm thay đổi đáng kể các ước tính phơi nhiễm gần đường do độ dốc không gian đáng kể của nồng độ chất ô nhiễm liên quan đến giao thông để đảm bảo tính chính xác của ước tính SE đối với các chất gây ô nhiễm không khí liên quan đến giao thông, đặc biệt là ở gần đường, nên xác nhận tọa độ địa lý
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những
biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản
ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô
hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
khả năng bảo vệ được cung cấp bằng cách truyền gián đoạn dung dịch liệt cơ tim qua CS đã được nghiên cứu ở chó được tưới máu đồng thể tích. Các chế phẩm HR được cung cấp cho tối thiểu thiếu máu cục bộ và tối thiểu tái tưới máu. S9 được chia thành ba nhóm điều trị một CS bao gồm các chế phẩm n được tưới qua CS dưới cm nước áp lực động mạch chủ bao gồm các chế phẩm n được tưới qua gốc động mạch chủ dưới áp lực mmhg c bao gồm NF n không được tưới máu với các đặc tính CPS về khả năng co bóp và thư giãn bị suy giảm rõ rệt ở nhóm đối chứng nhưng được bảo tồn ở mức độ tương đương trong các nhóm được tưới máu bằng CPS qua động mạch chủ và mạch vành phát triển áp lực giảm ở nhóm đối chứng trước khi thiếu máu cục bộ mmhg sau khi tái tưới máu mmhg p nhỏ hơn và không thay đổi ở nhóm động mạch chủ từ mmhg đến mmhg p lớn hơn và nhóm xoang vành từ mmhg đến mmhg p lớn hơn cơ tim EC50 được đánh giá bằng tỷ lệ dpdt trong nhóm đối chứng có sự suy giảm khả năng thư giãn cơ tim được biểu thị bằng sự gia tăng chỉ số này sau khi tái tưới máu từ đến p nhỏ hơn trong khi ở động mạch chủ từ đến p lớn hơn và xoang vành từ đến p lớn hơn CG không có thay đổi siêu cấu trúc R2 trong cơ tim là không đáng kể ở cả ba nhóm khi kết thúc tái tưới máu, chúng tôi kết luận rằng tưới máu ngắt quãng CPS hạ thân nhiệt qua CS là ERP để bảo vệ cơ tim trong quá trình thiếu máu cục bộ toàn phần
Tỉnh córdoba ở trung tâm Argentina là một khu vực chăn nuôi lợn quan trọng. Việc sử dụng sản phẩm phụ của ngành sản xuất bia là ngũ cốc làm thức ăn cho lợn là một hoạt động thường xuyên và làm tăng hiệu suất chăn nuôi của những động vật này. Sự xuất hiện ô nhiễm aflatoxin xảy ra trên toàn cầu gây ra các vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. các quốc gia không có báo cáo về vi sinh vật sản xuất aflatoxin b micoflora và vi sinh vật sản xuất aflatoxin b tiềm năng từ hạt sản xuất bia Mục đích của T0 này là phân lập các loài vi sinh vật từ hạt sản xuất bia để xác định aflatoxin b ô nhiễm tự nhiên C2 và xác định khả năng phân lập của phần aspergillus flavi để tạo ra AF in vitro Đặc tính PCS tổng số lượng nấm Phân bố LAB và các giống nấm được xác định trên ATP này trong các mẫu số lượng nấm cao hơn mức khuyến nghị của gmp và số lượng vi khuẩn lactic dao động từ à đến à cfu g aspergillus spp chiếm ưu thế hơn các loại khác giống nấm aspergillus flavus là loài phổ biến, theo sau là nồng độ fumigatus aflatoxin b trong các mẫu cao hơn giới hạn khuyến nghị ng g đối với thức ăn cDNA một số chủng flavi thuộc nhóm aspergillus có thể sản sinh ra aflatoxin b in vitro điều kiện bảo quản không thích hợp sẽ thúc đẩy sự sinh sôi nảy nở của việc sản sinh độc tố nấm mốc Cần phải giám sát thường xuyên các loài nấm trong thức ăn để ngăn ngừa các hội chứng nhiễm độc mãn tính và cấp tính liên quan đến loại ô nhiễm này.
Phân biệt xơ gan mất bù và còn bù: Triệu chứng và điều trịXơ gan mất bù và còn bù đều là thuật ngữ chỉ tính chất của bệnh xơ gan. Xơ gan còn bù là giai đoạn đầu bệnh xơ gan, ngược lại xơ gan mất bù là giai đoạn cuối cùa bệnh. Xơ gan mất bù và còn bù đều là thuật ngữ chỉ tính chất của bệnh xơ gan. Xơ gan còn bù là giai đoạn đầu bệnh xơ gan, ngược lại xơ gan mất bù là giai đoạn cuối cùa bệnh. 1. Phân biệt xơ gan mất bù và còn bù Phân biệt xơ gan còn bù và mất bù căn cứ vào lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học. Đánh giá mức độ xơ hóa của gan để từ đó xác định tình trạng gan. Xơ gan gồm 2 giai đoạn với những biểu hiện không giống nhau. 1.1 Xơ gan mất bù và còn bù: Giai đoạn còn bù Xơ gan còn bù là giai đoạn khởi phát của bệnh xơ gan. Gan đã có tổn thương, các tế bào gan khỏe mạnh dần bị thay thế bởi mô sẹo. Tuy nhiên gan vẫn thực hiện được các chức năng của cơ thể, vì phần gan lành lặn có thể bù đắp cho vùng gan bị tổn thương. Ở giai đoạn này, các triệu chứng xơ gan rất khó phát hiện, thậm chí người bệnh không cảm nhận được gì hoặc dễ nhầm lẫn sang biểu hiện của các bệnh khác. Người bệnh sinh hoạt bình thường, có thể có một vài triệu chứng như: – Cơ thể mệt mỏi – Chán ăn, ăn khó tiêu – Đau nhẹ quanh hạ sườn phải – Có sao mạch ở ngực, cổ – Lòng bàn tay đỏ, ra mồ hôi – Gan và lách bị biến dạng và đổi kích thước Khi khám cận lâm sàng, có thể phát hiện ra một số biểu hiện khác như: – Tĩnh mạch cửa không giãn, không báng – Siêu âm: Gan và lá lách to, mật độ
tăng và chắc. Nhu mô gan thô, không đều cửa và có thể không báng, không giãn – Sinh thiết: Hoại tử và biến mất các tiểu thùy gan lan tỏa. – Soi ổ bụng: Gan nhạt màu, có thể có vết loang lổ. Khối lượng gan phì đại hoặc teo. Tiến triển bệnh xơ gan tăng dần theo thời gian. Bởi vậy nên phát hiện sớm và có chế độ chăm sóc phù hợp sẽ làm chậm hoặc dừng hẳn sự phát triển của bệnh. Nếu được điều trị sớm, người bệnh xơ gan còn bù vẫn có cơ hội trở về cuộc sống bình thường. Việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm được chẩn đoán, phát hiện bệnh sớm là yếu tố đặc biệt quan trọng giúp cải thiện tình trạng bệnh. Xơ gan còn bù có cơ hội chữa khỏi được 1.2 Xơ gan mất bù và còn bù: Giai đoạn mất bù Xơ gan mất bù hay xơ gan cổ trướng là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan. Gan bị tổn thương nặng nề, các tế bào gan khỏe mạnh hầu như bị thay thế bởi các mô xơ sẹo gan. Những tế bào gan chưa bị tổn thương không còn khả năng bù trừ về chức năng cho các tế bào tổn thương nữa. Khi sang giai đoạn này, biểu hiện bệnh xơ gan đã rõ rệt hơn so với giai đoạn còn bù. – Cơ thể người bệnh suy nhược, khả năng làm việc kém kèm các triệu chứng chướng hơi, đầy bụng, ăn uống kém – Một trong hai hoặc cả hai chân bị phù lên, ấn để lại vết lõm khoảng 1-2 phút sau mới hết. – Da ngày càng vàng hơn, sắc vàng tăng dần theo thời gian. – Lưỡi, môi, màu niêm mạc mắt nhợt nhạt – Dễ chảy máu chân răng và máu cam – Cổ trướng với biểu hiện bụng ngày càng to hơn, da bụng căng do ổ bụng nhiều dịch – Các mạch máu nổi lên ở vùng da bụng trên
rốn và 2 mạn sườn. – Lách to gần dưới sườn tới vài cm Khi khám cận lâm sàng, xơ gan mất bù có thể có một số biểu hiện: – Có báng bụng, tĩnh mạch cửa giãn – Siêu âm cho hình ảnh kích thước gan to hoặc nhỏ bất thường, nhu mô gan thô và nhiều nốt tăng câm. – Bề mặt gan gồ ghề lợn cợn, có khi thấy huyết khối ở tĩnh mạch cửa. Ổ bụng có dịch. Việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn khi bệnh xơ gan chuyển sang giai đoạn mất bù. Khi tiến triển nhanh, bệnh để lại những biến chứng nguy hiểm tính mạng. Ung thư gan chính là biến chứng nguy hiểm hàng đầu của xơ gan mất bù. Điều trị xơ gan mất bù không đơn giản như xơ gan còn bù mà sẽ kéo dài và tốn kém hơn. Người bệnh cần chuẩn bị tâm lý, tuân theo phác đồ điều trị để có hiệu quả tốt, giảm tiến triển bệnh. Người bệnh xơ gan mất bù và còn bù có cơ hội sống, tuy nhiên ở giai đoạn mất bù còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bệnh diễn tiến âm thầm, gây nhiều trường hợp mãn tính, thậm chí là đe dọa tính mạng khi không phát hiện và điều trị sớm. Phân biệt xơ gan còn bù mất bù 2. Các biện pháp phòng ngừa xơ gan mất bù và còn bù Để phòng ngừa cũng như điều trị xơ gan hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ theo các phương pháp sau: – Hạn chế tối đa các loại thực phẩm dầu mỡ, chất béo động vật trong chế độ ăn hàng ngày. – Bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin và khoáng chất như rau củ quả, các loại trái cây ít fructose, các loại trà chống oxy hóa cao,. – Tránh xa thuốc lá, rượu, bia,… những tác nhân gây hại nghiêm trọng đến gan cũng như các bộ phận khác trong cơ thể. – Không sử dụng chung
các vật dụng cá nhân như dao cạo, bàn chải, kim tiêm, đồ dùng chăm sóc da, kéo cắt tóc… – Tiêm phòng ngừa virus viêm gan B, C càng sớm càng tốt theo khuyến cáo của các chuyên gia. – Kiểm soát cân nặng và vóc dáng, tránh để tình trạng thừa cân, béo phù – Luôn sử dụng biện pháp bảo hộ như đeo khẩu trang, kính, quần áo bảo hộ, găng tay, mũ… rong môi trường có hóa chất. Điều trị xơ gan còn bù và mất bù 3. Kiểm soát tình trạng xơ gan Điều trị xơ gan còn bù chủ yếu nhằm vào điều trị nguyên nhân (do virus, bia rượu, nhiễm độc…) Người mắc xơ gan cần xây dựng chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học, tuyệt đối tránh bia rượu. Mỗi ngày người bệnh chỉ nên ăn tối đa 1g protein/1kg cân nặng. Điều trị xơ gan trong giai đoạn còn bù bao gồm thuốc lợi tiểu, sử dụng thuốc chứa thành phần lactose để không bị táo bón, phòng ngừa biến chứng trên gan. Thời điểm này cần tăng cường chức năng gan, thải độc gan kết hợp với điều trị xơ gan để cho kết quả khả quan nhất.
3 Mẹo chữa ho cho trẻ hiệu quả không cần dùng kháng sinhNhiều người vẫn nghĩ trẻ bị ho mà cho đến bác sĩ là: “kiểu gì chẳng phải dùng kháng sinh” nhưng điều này là hoàn toàn SAI LẦM. Bài viết sau đây sẽ chia sẻ ý kiến của các bác sĩ Chuyên khoa Nhi, Bệnh viện Thu Cúc về 3 mẹo chữa ho cho trẻ mà không nhất thiết phải dùng kháng sinh.Chia sẻ về cách chữa ho thành công cho bé Chị Hồ Thị Thanh (Linh Đàm, Hà Nội) có con trai 5 tháng tuổi bị ho không khỏi. Khi con trai ho đến ngày thứ 3, chị Thanh đưa bé đến một phòng khám. Sau khi khám phổi, soi họng, bác sĩ kê đơn thuốc có 5 loại, trong đó có kháng sinh. Chị Thanh mua thuốc đủ theo đơn của bác sĩ nhưng không dám cho con uống, sau khi đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh với nhiều tác dụng phụ. Đặc biệt, con trai chị là trẻ sơ sinh nên chị quyết định không cho bé uống. Tổ chức Y tế thế giới WHO cho biết Việt Nam được lọt vào danh sách các nước có tỷ lệ người dân sử dụng thuốc kháng sinh và kháng thuốc kháng sinh cao nhất thế giới. Đối với quyết định kê đơn kháng sinh, bác sĩ cần lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc 2 yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan, thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng,…Vi khuẩn gây bệnh cần được nuôi cấy, xác định loại kháng sinh cần thiết để kê đơn thuốc cho phù hợp. Mẹo chữa ho hiệu quả không cần dùng kháng sinh Trẻ bị ho không nhất thiết phải dùng kháng sinh, vì kháng sinh chỉ có tác dụng khi triệu chứng ho của trẻ là biểu hiện của
bệnh lý do nhiễm vi khuẩn đường hô hấp gây ra. Nếu bệnh do virus gây bệnh thì việc sử dụng kháng sinh là không cần thiết, nếu lạm dụng kháng sinh dễ xảy ra tình trạng kháng kháng sinh gây nguy hiểm cho trẻ. Sau đây là mẹo trị ho hiệu quả cho trẻ không nhất thiết phải dùng đến kháng sinh, ba mẹ nên tham khảo cho bé: Sử dụng siro ho cho bé nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ Siro ho cho trẻ em thường có hai loại tương thích với hai kiểu ho thông dụng trẻ là ho khan và ho có đờm. Nếu trẻ ho khan, mẹ nên lựa chọn mua những loại siro đặc trị ho khan. Nếu trẻ ho mà có đờm thì mẹ nên mua những loại siro trị ho có đờm cho trẻ. Việc sử dụng siro không đúng loại sẽ khiến việc trị ho ở trẻ không hiệu quả. Ngoài ra, các loại siro này, mẹ nên mua theo chỉ định của bác sĩ và tại các đơn vị, cơ sở, quầy thuốc uy tín. Thay đổi thói quen chăm sóc và sinh hoạt cho trẻ Giữ cổ họng cho bé ấm, nên cho con uống nước ấm đun sôi, uống thêm siro và hạn chế cho con nằm điều hòa ở nhiệt độ thấp. Có thể cho con uống quất hấp mật ong, chanh (chanh thường hoặc chanh đào) ngâm mật ong. Tuy nhiên cần lưu ý: đối với những người đã bị ho nặng, ho do nhiễm vi trùng, vi khuẩn dùng riêng chanh cũng không hiệu quả mà cần điều trị theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Đặc biệt khi sử dụng chanh, bạn nên lưu ý khi trẻ bị đi ngoài, trướng bụng không nên dùng. Chanh kích thích tiết tân dịch nên có thể khiến tình trạng đau bụng, tiêu chảy nặng hơn. Việc lạm dụng chanh ngâm mật ong để trị ho cho trẻ còn gây tác hại cho đường tiêu hóa của trẻ. Cho trẻ đi thăm khám với
để nhận được tư vấn từ bác sĩ Khi trẻ bị ho mẹ không nên chủ quan, ba mẹ hãy đưa con đến khám bác sĩ Nhi khoa để được thăm khám, phát hiện đúng nguyên nhân do nhiễm virus hay vi khuẩn từ đó biện pháp sử dụng kháng sinh mới có hiệu quả.
Dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con và cách điều trị!Chửa ngoài dạ con hay chửa ngoài tử cung là tình trạng không hiếm gặp ở nữ giới. Đây là tình trạng nguy hiểm cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời để không gây ra những biến chứng sức khỏe nghiêm trọng cho thai phụ. Chửa ngoài dạ con hay chửa ngoài tử cung là tình trạng không hiếm gặp ở nữ giới. Đây là tình trạng nguy hiểm cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời để không gây ra những biến chứng sức khỏe nghiêm trọng cho thai phụ. 1. Chửa ngoài dạ con là gì? Theo thống kê chính thức, cứ 1000 phụ nữ mang thai thì có khoảng 4 đến 5 người chửa ngoài dạ con. Đây là một hiện tượng thai nghén bất thường, phôi thai sau khi thụ tinh không thể di chuyển vào buồng tử cung làm tổ mà bị lưu lại ở buồng trứng, vòi trứng, vòi tử cung, cổ tử cung, ổ bụng,… Chửa ngoài dạ con là hiện tượng thai nghén bất thường, phôi thai sau khi thụ tinh không thể di chuyển vào buồng tử cung làm tổ mà bị lưu lại ở buồng trứng, vòi trứng, vòi tử cung, cổ tử cung,… Nguyên nhân dẫn đến chửa ngoài tử cung: – Viêm nhiễm vòi trứng, viêm vùng chậu do mắc các bệnh lý lây nhiễm qua đường tình dục như chlamydia, lậu,.. – Từng nạo phá thai nhiều lần trước đây – Vòi trứng tắc, hẹp do bẩm sinh hoặc có khối u – Mắc các bệnh tử cung, buồng trứng như u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung,… – Từng phẫu thuật vòi trứng – Phụ nữ nghiện thuốc lá hoặc sống trong môi trường nhiều khói thuốc lâu ngày – Dùng thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai, thắt ống dẫn chứng Có nhiều thai phụ mặc dù không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào kể trên nhưng vẫn có thể mang thai ngoài tử cung. Chính
vì vậy, các bác sĩ chuyên khoa Sản TCI khuyến cáo thai phụ nên đến ngay cơ sở y tế uy tín khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường, để được can thiệp và điều trị kịp thời. 2. Những dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con Thông thường, quá trình thụ thai sẽ diễn ra trong khoảng từ 5 đến 10 ngày sau quan hệ tình dục. Sau khi thụ thai thành công, thai sẽ di chuyển và làm tổ trong buồng tử cung, khi đó người mẹ sẽ xuất hiện các dấu hiệu mang thai như trễ kinh, que thử thai lên 2 vạch,… Nếu mang thai ngoài tử cung, thai phụ vẫn gặp các triệu chứng kể trên nhưng kết quả siêu âm không thấy túi thai trong buồng tử cung. Dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con: – Đau bụng: Triệu chứng điển hình của mang thai ngoài tử cung, thai phụ sẽ cảm thấy bụng khó chịu, đau hoặc rất đau 1 bên kéo dài nhiều ngày không hết. – Chảy máu âm đạo: triệu chứng thường bị nhiều chị em bị nhầm lẫn với kinh nguyệt. Tuy nhiên, xuất huyết do chửa ngoài dạ con khác với máu hành kinh thông thường, máu ra ít một, màu thẫm, không đông lại và kéo dài nhiều ngày. Đa phần máu ra chậm hơn so với ngày hành kinh dự kiến, tuy nhiên cũng có một số người xuất huyết trùng hoặc sớm hơn ngày hành kinh. Chảy máu âm đạo do thai ngoài tử cung thường ra ít một, màu thẫm, không đông lại và kéo dài nhiều ngày – Táo bón: dấu hiệu xảy ra ngay khi mới mang thai. – Nồng độ HCG giảm dần: với thai phụ mang thai bình thường, nồng độ HCG sẽ tăng theo tuổi thai, còn với người mang thai ngoài tử cung HCG tăng chậm hoặc càng ngày càng giảm. Đây là nguyên dân dẫn đến tình trạng que thử thai chỉ cho kết quả 1 vạch, hoặc ban đầu thử
thai thì lên 2 vạch nhưng một thời gian sau thử lại chỉ hiển thị 1 vạch. Thai ngoài tử cung nếu không phát hiện sớm, để đến khi thai ngoài tử cung bị vỡ, máu chảy ồ ạt vào ổ bụng sẽ đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của mẹ. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ thai vỡ dưới đây, thai phụ cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra kịp thời: – Bụng đau dữ dội hơn – Khó thở, mạch đập nhanh – Chân tay bủn rủn, kiệt sức, ngất xỉu – Mặt tái nhợt, toát mồ hôi hột – Huyết áp thấp 3. Phương pháp điều trị chửa ngoài dạ con an toàn Thai làm tổ ngoài tử cung không thể phát triển bình thường, cũng không có cách nào để đưa thai về tổ, do đó phương pháp tốt nhất dành cho thai phụ là loại bỏ thai để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm tính mạng. Tại bệnh viện, các bác sĩ sẽ cho thai phụ tiến hành thử thai, xét nghiệm máu, siêu âm, nội soi ổ bụng để chắc chắn tình trạng mang thai ngoài tử cung, tìm vị trí thai, tuổi thai, kích thước thai, tình trạng thai và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, có thể điều trị đơn giản bằng thuốc, hoặc phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mở bụng. 3.1. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng thuốc Phương pháp này áp dụng trong trường hợp thai được phát hiện sớm, kích thước còn nhỏ với đường kính không quá 3cm và chưa bị vỡ. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng thuốc áp dụng trong trường hợp thai được phát hiện sớm, chưa bị vỡ, kích thước còn nhỏ hơn 3cm Thuốc được sử dụng để loại bỏ thai có tác dụng ngăn chặn sự phân chia và phát triển của tế bào thai, theo đó khối thai sẽ tự tiêu biến sau 4 đến 6 tuần điều trị. Một số tác dụng phụ thai phụ có thể gặp
phải là: buồn nôn, nôn, mệt mỏi, tiêu chảy, rụng tóc, loét miệng, suy tụy, suy gan, suy thận,… Lưu ý: Sau khi điều trị, thai phụ cần tránh việc mang thai lại trong tối thiểu 3 tháng hoặc thời gian khác theo tư vấn riêng của bác sĩ. 3.2. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng phương pháp phẫu thuật Có 2 phương pháp phẫu thuật lấy thai ngoài tử cung là phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở bụng. Tùy vào từng trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ có tư vấn và chỉ định riêng. – Phương pháp phẫu thuật nội soi: áp dụng khi khối thai có kích thước lớn nhưng chưa bị vỡ, phẫu thuật sẽ mở thông vòi hoặc cắt bỏ vòi trứng tùy thuộc vào tình trạng khối thai. – Phẫu thuật mở bụng: áp dụng trong trường hợp thai ngoài tử cung phát triển lớn và bị vỡ, gây xuất huyết trong nghiêm trọng. Ống dẫn trứng trong trường hợp này thường đã bị hư hỏng nghiêm trọng nên cần được xử lý cắt bỏ. Để quá trình chữa trị mang thai ngoài tử cung diễn ra an toàn và hạn chế tối đa biến chứng, thai phụ nên lựa chọn đơn vị khám chữa bệnh uy tín có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và máy móc hiện đại.
Sức cản mạch máu từng phần trong bệnh lý mạch máu phổi sau tắc nghẽn. Thắt động mạch phổi một bên mãn tính đã được quảng cáo là một mô hình của bệnh lý động mạch dẫn đến sự gia tăng đáng kể lưu lượng phế quản thông nối (Qbr) qua các tuần hoàn bàng hệ. Để nghiên cứu tác động của nó đối với mạch máu phổi, chúng tôi đã thắt động mạch phổi chính bên trái của bảy con chó và 120 ngày sau, bơm tưới máu cho thùy dưới bên trái (LLL) của chúng thông qua một ống thông trong động mạch phổi với lưu lượng động mạch phổi (Qpa) là 250 ml/ phút. Chúng tôi đo Qbr (330 ml/phút) và so sánh LLL với thùy dưới bên phải đối chứng (RLL) và ba LLL từ chó bình thường. Đường cong dòng áp suất (P-Q) thu được bằng cách thay đổi Qpa. Với tắc nghẽn động mạch và tĩnh mạch, chúng tôi đã đo sức cản tổng thể, động mạch, tĩnh mạch và đoạn giữa trong các điều kiện cơ bản, sau serotonin và histamine, có hoặc không có Qpa và với Qbr thuận nghịch và ngược dòng. Kính hiển vi ánh sáng được thực hiện sau khi chết. Độ dốc của đường cong P-Q là 33,4 mmHg.l-1.min ở thùy thắt so với 15,9 ở nhóm đối chứng, do kỹ thuật tắc nghẽn chủ yếu là do tăng sức cản động mạch (22,4 mmHg.l-1.min so với 7,4 trong nhóm chứng) với sự gia tăng nhỏ sức cản tĩnh mạch. Điều này được giải thích bằng sự dày lên đáng kể của cơ trung gian động mạch và mất một phần thể tích LLL. Đoạn động mạch quá mẫn cảm rõ rệt với serotonin và đoạn tĩnh mạch hơi mẫn cảm với histamine so với nhóm đối chứng. Dữ liệu tắc nghẽn cũng cho phép chúng tôi lập mô hình điểm đi vào của tuần hoàn phế quản vào mạch phổi ở cấp độ tiền mao mạch và tính toán sức cản mạch máu phế quản. Chúng tôi
kết luận rằng bệnh lý mạch máu sau tắc nghẽn làm tăng đáng kể sức cản mạch máu phổi, chủ yếu ngược dòng từ vị trí đi vào của tuần hoàn phế quản. Vai trò của nó có thể là giữ cho nó không tăng quá mức ở những đoạn mà nó tưới máu, tức là đoạn giữa và tĩnh mạch.
Bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) khi nào cần đi khám?Thalassemia hay còn gọi là bệnh tan máu bẩm sinh là một dạng của bệnh thiếu máu mạn tính. Bệnh do di truyền làm vỡ hồng cầu, người bệnh liên tục bị thiếu máu. Thalassemia cũng là bệnh có thể phòng tránh được bằng các biện pháp xét nghiệm máu để sàng lọc bệnh thalassemia và khám tiền hôn nhân. Vậy bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) khi nào cần đi khám?Các biểu hiện của bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) Bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) thường không có biểu hiện rõ rệt ngay từ khi trẻ mới chào đời. Khi mới sinh ra, trẻ dù bị dạng bệnh nặng của thalassemia trông vẫn có vẻ khoẻ mạnh bình thường. Nhưng trong vòng vài tháng hay một hai năm, trẻ sẽ khó chịu, mệt mỏi, biếng ăn. Trẻ sẽ chậm lớn và da hay ửng màu vàng (vàng da). Nếu không chữa trị, lá lách, gan và tim sẽ sưng to. Xương bị xốp và dễ gãy, cấu trúc của xương mặt bị thay đổi. Vì hồng cầu vỡ sớm hơn bình thường nên tủy xương phải làm việc quá sức (để sản xuất hồng cầu), khiến xương biến dạng. Ở những trẻ bị Thalassemia nặng, trán gồ lên, mũi tẹt, xương hàm trên nhô ra do tăng sản tủy xương (trẻ em bị thalassemia nặng hay trông giống nhau vì cấu trúc xương mặt đều bị biến dạng tương tự). Trẻ có thể chết sớm, nhất là vì chết do suy tim hoặc bị nhiễm trùng. Khi nào cần đi khám thalassemia (tan máu bẩm sinh) Đừng để khi bị bệnh rồi mới tìm cách điều trị. Hiện nay bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) chưa có thuốc để điều trị đặc hiệu. Cách tốt nhất là đi thăm khám để phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm cho thế hệ sau này. Thiếu máu Khi thấy các biểu hiện thiếu máu kéo dài ngày như hoa mắt, chóng mặt, da xanh xao, cơ thể mệt mỏi,… Bạn nên
đi kiểm tra xem tình trạng thiếu máu là do chưa bồi bổ đủ các chất dinh dưỡng trong cơ thể, thiếu máu do thiếu sắt hay hiếu máu do bệnh thalassemia. Rất nhiều bệnh nhân tưởng rằng mình bị thiếu máu thông thường nên không đi khám. Đến khi cơ thể mệt mỏi, tình trạng thiếu máu nghiêm trọng hơn mới đến bệnh viện xét nghiệm thì phát hiện mình có mang trong người gene bệnh thalassemia. Khám tiền hôn nhân Một khuyến cáo dành cho những cặp vợ chồng mang trong mình cả 2 gene trước khi kết hôn là không nên sinh con. Vì khi đứa trẻ sinh ra khả năng di truyền bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) từ bố mẹ là 50% – 85% khi đó trẻ phải gánh chịu các dị tật bẩm sinh không chỉ dị dạng về ngoại hình bên ngoài mà bé cần phải được truyền máu và dùng thuốc thải sắt suốt đời. Chi phí điều trị cũng vô cùng tốn kém và tuổi thọ của trẻ bị mắc bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) cũng thấp hơn trẻ bình thường. Con sẽ phải chung sống suốt đời với căn bệnh và thường xuyên phải vào viện vì cơ thể quá yếu. Vì vậy thực hiện xét nghiệm máu và thăm khám tiền hôn nhân là việc làm rất cần thiết giúp đánh giá tình hình sức khỏe hiện tại của cả 2 vợ chồng. Đặc biệt là đánh giá về tình trạng sức khỏe sinh sản, phát hiện và tư vấn các bệnh di truyền (nếu có) để bạn có kế hoạch cho tương lai sắp tới. Sàng lọc trước sinh Khám sàng lọc bệnh thalassemia bằng các xét nghiệm tầm soát, chẩn đoán trước sinh ở những phụ nữ mang thai 3 tháng đầu. Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, người mẹ sẽ được tiến hành lấy máu làm xét nghiệm phát hiện dị tật, nếu phát hiện thai bị bệnh thể nặng, bác sĩ có thể phải tư vấn đình chỉ thai nghén. Với các biện
pháp khám sàng lọc bệnh thalassemia trước sinh như trên, một số nước đã đạt được kết quả rất tốt, thậm chí là đã ngăn ngừa, không sinh ra trẻ bị bệnh tan máu bẩm sinh thể nặng. Điều này không những hạn chế được những khó khăn của các gia đình có người bệnh mà còn tập hợp nguồn lực để điều trị tốt cho những người bệnh tan máu bẩm sinh hiện hữu. Chính vì vậy, nếu bạn trong các trường hợp nêu trên nên đi thực hiện xét nghiệm máu để tầm soát phát hiện sớm gene bệnh thalassemia. Đây là giải pháp tốt nhất giúp chung tay đẩy lùi bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) và đóng góp vào công cuộc bảo vệ dòng máu Việt.
Mục đích của nghiên cứu này là thực hiện DUE lâm sàng của hệ thống RTP mds nordion hiện nay là nucleotron thương mại đầu tiên cho các chùm tia điện tử kết hợp với mô-đun tính toán liều monte carlo. Phần mềm này triển khai thuật toán tính toán monte carlo dựa trên kawrakows vmc voxel. Độ chính xác của việc tính toán liều CSD được đánh giá bởi so sánh trực tiếp với các tập dữ liệu đo được mở rộng trong các bóng ma đồng nhất và không đồng nhất ở các khoảng cách nguồn-bề mặt khác nhau ssds và góc giàn chúng tôi cũng xác minh tính chính xác của mô-đun MC cho các phép tính MU so với các tính toán thủ công độc lập cho bóng ma nước đồng nhất ở hai ssds khác nhau, tất cả các chùm tia điện tử trong phạm vi mev là từ máy gia tốc tuyến tính siemens kd mà chúng tôi đã sử dụng hoặc historiescm trong tính toán MC của chúng tôi dẫn đến sai số chuẩn tương đối và tương đối của giá trị trung bình của liều tính toán thời gian tính toán liều phụ thuộc vào số lượng lịch sử số lượng voxels được sử dụng để lập bản đồ giải phẫu bệnh nhân kích thước trường và chùm tia SE thời gian chạy điển hình của lịch sử tính toán monte carlocm là tối thiểu trên máy tính ghz pentium xeon cho sự cố kích thước trường chùm tia mev x cm trên bóng ma x x cm bao gồm các lát cắt ct và kích thước voxels trong tổng số x x mm của các điểm ảnh ba chiều, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt phù hợp nhỏ hơn so với hầu hết các phân bổ liều lượng đã thử nghiệm, chúng tôi cũng nhận thấy sự khác biệt rất đồng ý hoặc ít hơn đối với các phép tính MU so với các tính toán thủ công độc lập. Độ chính xác của các phép tính của thiết bị
giám sát không phụ thuộc vào ssd được sử dụng cho phép sử dụng một máy ảo cho mỗi chùm SE cho tất cả các ssd tùy ý trong một số trường hợp, kết quả kiểm tra được cho là CS đối với kích thước điểm ảnh ba chiều được áp dụng sao cho xảy ra lỗi hệ thống lớn hơn khi kích thước điểm ảnh ba chiều lớn cản trở việc mở rộng tính không đồng nhất hoặc gradient liều do sự khác biệt giữa hình học exp và hình học được tính toán, do đó, việc kiểm soát của người dùng đối với hiện tượng voxelization rất quan trọng để tính toán liều điện tử có độ chính xác cao
Viêm đường thở trong các phản ứng hen suyễn muộn do toluene diisocyanate gây ra. Để xác định tầm quan trọng của tình trạng viêm đường thở đối với sự phát triển của các phản ứng hen suyễn muộn, chúng tôi đã kiểm tra các đối tượng nhạy cảm trong các phản ứng hen suyễn muộn do tiếp xúc với toluene diisocyanate (TDI) trong phòng thí nghiệm. Các phản ứng hen suyễn muộn có liên quan đến sự gia tăng thoáng qua khả năng đáp ứng của phế quản và đồng thời, với sự gia tăng bạch cầu trung tính tiếp theo là bạch cầu ái toan, và LTB4 và albumin trong dịch rửa phế quản phế nang. Các phản ứng hen suyễn muộn, tăng khả năng đáp ứng của phế quản và sự gia tăng bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, LTB4 và nồng độ albumin trong dịch rửa phế quản phế nang do tiếp xúc với TDI đều được ngăn ngừa bằng cách xử lý trước bằng prednisone nhưng không phải bằng thuốc chống viêm không steroid indomethacin. Steroid dạng khí dung (beclomethasone và dexamethasone isonicotinate) ức chế hoàn toàn các phản ứng hen suyễn muộn do TDI gây ra, trong khi theophylline có tác dụng một phần, còn verapamil, ketotifen và cromolyn không có tác dụng bảo vệ. Những kết quả này cho thấy các phản ứng hen suyễn muộn do TDI gây ra có thể do viêm đường hô hấp và nên khuyến cáo dùng steroid chống viêm trong dự phòng hen suyễn TDI.
Get COVID-19 testing location from 7.78 $ at nationwide MEDLATEC health center Foreigners who have to travel across locations or return to their home countries will need to have a COVID-19 Vaccine Passport. Medlatec Health Center provides COVID-19 Testing Packages as below: 1. SARS-COV-2 RT-PCR Test (RT-PCR): Price: 31.9 USD Sample collected: respiratory tract specimen Test result received: after 4-6 hours Sample collection locations: MEDLATEC General Hospital - 42 Nghia Dung, Ba Dinh, Ha Noi MEDLATEC General Clinic Tay Ho, 99 Trich Sai, Tay Ho, Ha Noi MEDLATEC General Clinic Thanh Xuan - 03 Khuat Duy Tien, Thanh Xuan, Ha Noi MEDLATEC General Clinic Vinh Phuc - 119 Nguyen Tat Thanh, Vinh Yen, Vinh Phuc MEDLATEC Specialized Clinic Bac Giang: 142B Dao Su Tich, Vinh Ninh 2, Hoang Van Thu, Bac Giang, Bac Giang MEDLATEC Specialized Clinic Nghe An - 91A Hoang Thi Lan, Khoi 4, Ben Thuy, Vinh City, Nghe An MEDLATEC Specialized Clinic Da Nang - 21 Thai Van Lung, Hoa Xuan, Cam Le, Da Nang MEDLATEC Gia Lam Office: T51, lane 237 Ngo Xuan Quang, Trau Quy town, Gia Lam, Hanoi MEDLATEC Dong Anh Office: No. 216 Cao Lo, Uy No, Dong Anh, Hanoi MEDLATEC Ha Dong Office: No. 121, Street 70, Tan Trieu, Thanh Tri, Hanoi MEDLATEC Thuong Tin Office: No. 104 Tran Lu, Ga Street, Thuong Tin Town, Thuong Tin District, Hanoi MEDLATEC Hoai Duc Office: 1st Floor, Hall A1, Gemek Building 1, Le Trong Tan Street, An Khanh, Hoai Duc, Hanoi MEDLATEC Bac Tu Liem Office: 21B4-B5-CT2 - Green Star, No. 234 Pham Van Dong, Co Nhue, Bac Tu Liem, Hanoi MEDLATEC Phu Xuyen Office: No. 23 Ung Hoa hamlet- Phuc Tien - Phu Xuyen District- Hanoi MEDLATEC Me Linh Office: Area 10, Thuong Le Village, Dai Thinh Commune, Me Linh, Hanoi (The list is updated to date as of August 18th, 2021 and will continue to be added). 2. SARS-COV-2 Rapid Testing(Rapid Test): Price: 7.78 USD (1/8/2021) Sample collected: respiratory tract specimen Test result received: after 30-60 minutes Sample collection locations: - MEDLATEC General Hospital - 42 Nghia Dung, Ba Dinh, Ha Noi.
- MEDLATEC General Clinic Tay Ho, 99 Trich Sai, Tay Ho, Ha Noi. - MEDLATEC General Clinic Thanh Xuan - 03 Khuat Duy Tien, Thanh Xuan, Ha Noi. - MEDLATEC General Clinic Vinh Phuc - 119 Nguyen Tat Thanh, Vinh Yen, Vinh Phuc. - MEDLATEC Specialized Clinic Son Tay - 9 Trung Sơn Tram; Trung Sơn Tram, Son Tay, Ha Noi; - MEDLATEC Specialized Clinic Nghe An - 91A Hoang Thi Lan, Khoi 4, Ben Thuy, Vinh City, Nghe An. - MEDLATEC Specialized Clinic Bac Ninh - Kha Le, Binh Than, Vo Cuong, Bac Ninh, Bac Ninh. - MEDLATEC Specialized Clinic Da Nang - 21 Thai Van Lung, Hoa Xuan, Cam Le, Da Nang. - MEDLATEC Specialized Clinic Hoa Binh: Floor 1, Building H, Hoa Bình Province General Hospital, Hoa Binh, Hoa Binh - MEDLATEC Specialized Clinic Phu Tho: 48 Han Thuyen, Tan Dan, Viet Tri, Phu Tho. - MEDLATEC Specialized Clinic Thai Nguyen: Street No. 12, Quarter 6, Tan Thinh City, Thai Nguyen, Thai Nguyen. - MEDLATEC Specialized Clinic Thái Bình: Street No. 77, Chu Van An, Quarter 44, Quang Trung, Thai Binh, Thai Binh. - MEDLATEC Specialized Clinic Thanh Hoa: 12-14 Pham Ngu Lao, Dong Son, Thanh Hoa, Thanh Hoa. - MEDLATEC Specialized Clinic Ninh Binh: 310 Le Thai To, Nam Thanh, Ninh Binh, Ninh Binh. - MEDLATEC Specialized Clinic Bac Giang: 142B Dao Su Tich, Vinh Ninh 2, Hoang Van Thu, Bac Giang, Bac Giang. - MEDLATEC Specialized Clinic Can Tho: 349AA Nguyen Van Cu, Ninh Kieu, Can Tho, Can Tho. - MEDLATEC Specialized Clinic Quang Binh: 28 Ha Van Quan, Nam Ly City, Dong Hoi, Quang Binh - MEDLATEC Specialized Clinic Ha Nam: 505 Ly Thuong Kiet, Le Hong Phong, Phu Ly, Ha Nam. - MEDLATEC Specialized Clinic Hai Phong: 11 Viet Duc, Lam Ha, Kien An, Hai Phong. - MEDLATEC Specialized Clinic Hung Yen: Mai Hac De, Kim Dang, Lam Son, Hung Yen. List of MEDLATEC COVID-19 sample collecting locations - MEDLATEC Gia Lam Office: T51, lane 237 Ngo Xuan Quang, Trau Quy town, Gia Lam, Hanoi - MEDLATEC Dong Anh Office: No. 216 Cao
Lo, Uy No, Dong Anh, Hanoi - MEDLATEC Ha Dong Office: No. 121, Street 70, Tan Trieu, Thanh Tri, Hanoi - MEDLATEC Thuong Tin Office: No. 104 Tran Lu, Ga Street, Thuong Tin Town, Thuong Tin District, Hanoi - MEDLATEC Hoai Duc Office: 1st Floor, Hall A1, Gemek Building 1, Le Trong Tan Street, An Khanh, Hoai Duc, Hanoi - MEDLATEC Bac Tu Liem Office: 21B4-B5-CT2 - Green Star, No. 234 Pham Van Dong, Co Nhue, Bac Tu Liem, Hanoi - MEDLATEC Phu Xuyen Office: No. 23 Ung Hoa hamlet- Phuc Tien - Phu Xuyen District- Hanoi - MEDLATEC Me Linh Office: Area 10, Thuong Le Village, Dai Thinh Commune, Me Linh, Hanoi (The list is updated to date as of August 18th, 2021 and will continue to be added) 5 REASONS WHY TO CHOOSE TO GET SARS-COV-2 TESTED IN MEDLATEC MEDICAL SYSTEM 2. Convenient with 4 PCR sample collection locations and 17 rapid testing sites across the country 3. Modern testing center with ISO-15189 Standard 4. Test results are provided quickly 5. Reasonable testing price For more information on the service, please contact 1900 5656 56 for quick response.
Bệnh ung thư trực tràng có chữa được không? Cách điều trịUng thư đại trực tràng là một bệnh ác tính hay gặp nhất của hệ tiêu hóa. Trong đó, ung thư trực tràng chiếm khoảng 30% số trường hợp mắc bệnh. Vì thế nhiều người băn khoăn bệnh ung thư trực tràng có chữa được không và điều trị thế nào hiệu quả? Hãy cùng tìm hiểu về bệnh ung thư trực tràng qua bài viết dưới đây để tìm lời đáp nhé. Ung thư đại trực tràng là một bệnh ác tính hay gặp nhất của hệ tiêu hóa. Trong đó, ung thư trực tràng chiếm khoảng 30% số trường hợp mắc bệnh. Vì thế nhiều người băn khoăn bệnh ung thư trực tràng có chữa được không và điều trị thế nào hiệu quả? Hãy cùng tìm hiểu về bệnh ung thư trực tràng qua bài viết dưới đây để tìm lời đáp nhé. 1. Ung thư trực tràng là gì? Ung thư trực tràng là hiện tượng tăng trưởng bất thường của các mô ở trực tràng – đoạn ruột thẳng dài khoảng 11 – 15 cm, nối giữa đại tràng và ống hậu môn. Đoạn đầu trực tràng có hình dạng giống chữ sigma (xích ma) trong tiếng Hy Lạp, đoạn cuối trực tràng giãn ra tạo thành bóng trực tràng. 2. Bệnh ung thư trực tràng có nguy hiểm tới tính mạng không? Ung thư trực tràng chiếm khoảng 30% các trường hợp mắc ung thư đại trực tràng – một trong những bệnh tiêu hóa ác tính hay gặp nhất. Theo các nghiên cứu, ung thư trực tràng nằm trong top 10 bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, đây cũng là loại ung thư phổ biến thứ 5 sau ung thư gan, phổi, dạ dày, vú. Theo Globocan 2020, Việt Nam gần 16.000 ca mắc mới và hơn 8.200 ca tử vong vì căn bệnh này. Đặc biệt, các dấu hiệu của bệnh ung thư trực tràng thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Do
đó, căn bệnh này thường chỉ được phát hiện ở giai đoạn cuối và trở thành mối đe dọa đối với bất kỳ ai. Ung thư trực tràng là bệnh xảy ra do tăng sinh mô ở đoạn ruột nối đại tràng và hậu môn. 3. Ung thư trực tràng có thể chữa khỏi không? Bệnh ung thư trực tràng có chữa được không còn phụ thuộc vào thời điểm phát hiện ra bệnh và phương pháp điều trị. Nếu phát hiện càng sớm và phương pháp điều trị hiện đại, phù hợp thì khả năng điều trị thành công khá cao. 2.1 Các giai đoạn của ung thư trực tràng và tiên lượng sống của bệnh nhân Các tế bào ung thư vẫn chỉ giới hạn trong trực tràng, phát triển trong các lớp niêm mạc và cận niêm mạc. Các tế bào ung thư bắt đầu lan ra ngoài niêm mạc trực tràng và di căn tới các khu vực khác trong trực tràng. Giai đoạn này được chia nhỏ thành các giai đoạn 2A, 2B và 2C tương ứng với mức độ lây lan của các tế bào ung thư. Các tế bào ung thư ở giai đoạn này đã bắt đầu lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Nếu mới chỉ có hạch bạch huyết gần với trực tràng bị ảnh hưởng thì gọi là giai đoạn 3A. Nếu có 2-3 hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi các tế bào ung thư thì là giai đoạn 3B. Giai đoạn 3C là giai đoạn có 4 hạch bạch huyết hoặc các hạch bạch huyết ở xa bị ảnh hưởng. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã di căn tới các cơ quan khác của cơ thể. Nếu chỉ có các cơ quan ở gần (gan hoặc phổi) bị ảnh hưởng, thì được gọi là giai đoạn 4A. Nếu tế bào ung thư đã di căn tới các cơ quan ở xa hơn thì được xếp vào giai đoạn 4B. Bệnh ung thư trực tràng có chữa được không phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như thời điểm phát hiện bệnh, phương pháp điều trị… Mức độ ung thư càng nặng, tiên lượng sống càng giảm, cơ hội chữa khỏi của bệnh nhân càng thấp. Thông thường, đối với những người bị ung thư giai đoạn 1, tỷ lệ sống thêm 5 năm là 90% và lần lượt giảm dần qua các giai đoạn. Cụ thể: giai đoạn 2 là 80-83%, giai đoạn 3 là 60% và giai đoạn 4% là 11%. 3.2 Ý nghĩa của phương pháp điều trị đối với khả năng chữa khỏi ung thư trực tràng Việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp là vô cùng quan trọng đối với bệnh ung thư nói chung và những người mắc bệnh ung thư trực tràng nói riêng. Xây dựng được phác đồ điều trị càng tối ưu thì khả năng khỏi bệnh của bệnh nhân càng cao. Phương pháp điều trị ung thư trực tràng thường được lựa chọn dựa trên giai đoạn phát triển của bệnh, vị trí và kích thước khối u, tình trạng sức khỏe cụ thể của người bệnh và các yếu tố nguy cơ. Trước khi đưa ra phác đồ điều trị, bệnh nhân cần được thăm khám với bác sĩ và thực hiện các chẩn đoán cận lâm sàng như xét nghiệm, siêu âm, nội soi…để xác định tất cả những yếu tố trên, từ đó xây dựng phác đồ điều trị phù hợp. Hiện nay, có 3 phương pháp điều trị ung thư trực tràng chủ yếu là: Phẫu thuật có vai trò chính trong điều trị triệt căn ung thư trực tràng và thường được sử dụng để điều trị ung thư giai đoạn đầu (từ 1 đến 3A). Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng phẫu thuật đơn thuần có tỉ lệ tái phát cao do vẫn có thể sót các tế bào vi di căn. Theo các nghiên cứu, tỉ lệ tái phát của ung thư trực tràng sau phẫu thuật truyền thống là khoảng 12 -32%. Hiện nay, với sự hỗ trợ của các kỹ thuật ngoại khoa
hiện đại, tỉ lệ tái phát giảm rõ rệt. Xạ trị thường được sử dụng hỗ trợ trước hoặc sau mổ nhằm giảm khả năng tái phát của ung thư trực tràng, đặc biệt là tại vùng chậu. Theo hướng dẫn thực hành của hội ung thư châu Âu năm 2013, bệnh nhân ung thư trực tràng ở giai đoạn tiến triển có thể được chỉ định xạ trị ngắn ngày trước mổ để tăng hiệu quả phẫu thuật. Các loại hóa chất giúp tiêu diệt các tế bào ung thư. Bất cứ giai đoạn nào của ung thư trực tràng đều có thể sử dụng hóa trị nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư, kiểm soát vi di căn và điều trị di căn xa. Dựa vào tình hình cụ thể của bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Theo hướng dẫn của Mạng lưới ung thư toàn diện Mỹ năm 2015, hóa – xạ đồng thời trước hoặc sau mổ được coi là điều trị chuẩn đối với bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn 2 và 3. Tùy từng trường hợp mà các phương pháp này được phối hợp để tạo ra hiệu quả điều trị rõ rệt nhất. Như vậy, bệnh ung thư trực tràng có chữa được không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời điểm phát hiện bệnh và phác đồ điều trị cụ thể. Khi phát hiện bị ung thư trực tràng, người bệnh cần được điều trị sớm và đúng hướng để cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ.
butadien, một loại khí không màu thường được sử dụng trong sản xuất nhựa, nhựa nhiệt dẻo và SBR làm tăng nguy cơ tử vong cho công nhân trong lĩnh vực này. butadien cũng được tạo ra do đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu động cơ hoặc do hút thuốc lá, nó được hấp thụ chủ yếu qua hệ hô hấp và được chuyển hóa bởi một số enzyme tạo ra diepoxybutane deb có khả năng gây độc gen cao nhất trong số tất cả các chất chuyển hóa của butadiene deb được coi là chất gây ung thư chủ yếu do khả năng cao của nó là clastogen gây ra quang sai cấu trúc nhiễm sắc thể như trao đổi nhiễm sắc thể chị em, phá vỡ nhiễm sắc thể và vi nhân do tác dụng tạo nhiễm sắc thể của nó. là một trong những tác nhân được sử dụng nhiều nhất để nghiên cứu chẩn đoán bệnh thiếu máu fanconi, một bệnh di truyền lặn liên quan đến đột biến ảnh hưởng đến một số gen liên quan đến con đường sửa chữa dna thông thường khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán thiếu máu fanconi trong phòng thí nghiệm của chúng tôi, chúng tôi đã quan sát thấy hiện tượng nguyên phân đa cực mm thường xuyên trong nuôi cấy tế bào lympho tiếp xúc đến μgml deb và được thu hoạch trong trường hợp không có bất kỳ chất ức chế trục chính phân bào nào mặc dù các nghiên cứu trước đây đã báo cáo tác dụng gây dị ứng tức là nó gây ra sự lệch bội của deb, không có cơ chế nào được đề xuất để giải thích những quan sát như vậy, do đó mục đích của nghiên cứu này là điều tra xem liệu SE có thành μgml deb hay không có liên quan đáng kể đến sự xuất hiện của mm, chúng tôi đã đánh giá một cách mù quáng tần số mm trong nuôi cấy tế bào lympho từ HI không hút thuốc. Hai loạt
nuôi cấy được thực hiện từ mỗi mẫu trong các điều kiện khác nhau a không có deb b với μgml deb và c với μm mitomycin c là PC môi trường nuôi cấy tiếp xúc với deb cho thấy tần số mm tế bào cao hơn so với các tế bào không tiếp xúc
Dấu hiệu nhận biết và cách phòng uốn ván hiệu quảUốn ván là một căn bệnh phổ biến được biết đến với các tên gọi “chứng phong đòn gánh”. Bệnh do vi khuẩn Clostridium tetani xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hở và tiết ra ngoại độc tố gây ra các triệu chứng đau đớn và co cứng cơ. Hiện nay, để phòng uốn ván hiệu quả nhất là chủ động tiêm vắc xin càng sớm càng tốt. Uốn ván là một căn bệnh phổ biến được biết đến với các tên gọi “chứng phong đòn gánh”. Bệnh do vi khuẩn Clostridium tetani xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hở và tiết ra ngoại độc tố gây ra các triệu chứng đau đớn và co cứng cơ. Hiện nay, để phòng uốn ván hiệu quả nhất là chủ động tiêm vắc xin càng sớm càng tốt. 1. Bệnh uốn ván là gì? Uốn ván là một căn bệnh nguy hiểm có thể gây nguy cơ tử vong rất cao. Đây là bệnh nhiễm trùng cấp tính do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani gây ra. Bệnh không lây truyền từ người sang người, nhưng nguy cơ mắc bệnh tăng cao nếu bạn bị thương bởi sắt rỉ, gỗ hoặc bị cắn bởi vật nuôi. Vi khuẩn Clostridium tetani có thể tồn tại trong đất và bụi và nó có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua vết thương hở. Khi vi khuẩn này tiết ra ngoại độc tố, nó gây ra các triệu chứng đau đớn và co cứng cơ, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và cơ bắp. Để phòng uốn ván, cần phải giữ vệ sinh vết thương và tiêm vắc xin đúng lịch trình theo chỉ định của các chuyên gia y tế. 1.1. Nguyên nhân của bệnh uốn ván Bệnh uốn ván do vi khuẩn Clostridium tetani gây ra, và nguyên nhân chính là do tiếp xúc trực tiếp với trực khuẩn này thông qua các vết thương, vết xây xước. Vi khuẩn này có thể tồn
tại trong đất, cát bụi, phân trâu bò ngựa và gia cầm, cống rãnh, dụng cụ phẫu thuật không tiệt trùng kỹ, và khi xâm nhập vào các vết thương, vết xây xước, sẽ phát triển thành ổ nhiễm trùng gây bệnh uốn ván. 1.2. Biểu hiện của bệnh uốn ván Bệnh uốn ván có những triệu chứng đặc trưng như sau: – Lưỡi và cơ hàm bị cứng, tê, khó cử động. Vi khuẩn uốn ván xâm nhập cơ thể thông qua các vết thương hở – Cứng cổ đi kèm các biểu hiện khó nhai nuốt, cơ bụng co cứng lại, ưỡn ngược ra sau. – Cơ co thắt, vã mồ hôi, sốt. – Trẻ mới sinh bị nhiễm bệnh uốn ván vẫn có thể bú bình thường trong 2 ngày đầu. Nhưng đến ngày thứ 3 – 28 sau sinh, trẻ sẽ co cứng người, không bú và hầu hết là tử vong. Lưu ý rằng thời gian ủ bệnh thường trong khoảng 3 đến 10 ngày nhưng cũng có thể kéo dài tới 3 tuần. 2. Phòng bệnh uốn ván sao cho hiệu quả? Để phòng uốn ván bạn cần lưu ý thực hiện các biện pháp sơ cứu, tiêm phòng ngay tại thời điểm mới bị vết thương hở và nguy cơ nhiễm vi khuẩn uốn ván cao. Bởi khi mắc bệnh, tỷ lệ tử vong rất cao, dao động từ 25% đến 90%. Đặc biệt, trẻ sơ sinh mắc uốn ván rốn có tỷ lệ tử vong cao hơn 80-95%. Tuy nhiên, mọi người đều có thể phòng ngừa bệnh uốn ván bằng cách tiêm vắc xin phòng uốn ván – đây là một phương pháp phòng chống bệnh hiệu quả và chi phí thấp. Việc tiêm vắc xin phòng uốn ván giúp cơ thể tạo ra kháng thể chống lại vi khuẩn Clostridium tetani, giảm nguy cơ mắc bệnh và các biến chứng liên quan. Tiêm vắc xin là cách tốt nhất để phòng uốn ván Ngoài ra, bạn cần giữ vệ sinh và chăm sóc các vết thương, tránh tiếp xúc với
đất, cát bụi, phân trâu bò ngựa và gia cầm, dụng cụ phẫu thuật không được tiệt trùng kỹ. Nếu có vết thương, cần sát trùng kỹ và băng bó để ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập. Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa này sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh uốn ván, bảo vệ sức khỏe của bản thân và người xung quanh. 3. Những ai nên tiêm vắc xin uốn ván càng sớm càng tốt? Tiêm vắc xin phòng bệnh là một yếu tố cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho mọi người. Tuy nhiên, vắc xin phòng bệnh uốn ván không duy trì hệ miễn dịch trọn đời nên những đối tượng sau cần tiêm vắc xin sớm để phòng ngừa bệnh thật tốt: – Bà bầu: Trẻ sơ sinh bị uốn ván rốn có tỷ lệ tử vong cao hơn 90%. Vi khuẩn uốn ván rất dễ tấn công cơ thể của bé thông qua việc cắt bỏ dây rốn bằng các dụng cụ y tế. Ngoài ra, các mẹ bầu cũng có nguy cơ mắc bệnh trong quá trình chuyển dạ và sinh nở. Do đó, cần tiêm phòng uốn ván để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ lẫn con. – Nông dân: Đây là nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao nhất do tiếp xúc trực tiếp với đất, phân động vật,… nơi tồn tại rất nhiều loại vi khuẩn gây hại. Nếu các vết thương tiếp xúc với vật dụng bị nhiễm khuẩn uốn ván, người bệnh có thể gặp phải những biến chứng đáng lo ngại. – Phụ hồ, công nhân trong công trường: Là nhóm người nên tiêm uốn ván sớm vì họ thường xuyên đối mặt với tai nạn nghề nghiệp. Họ có thể tiếp xúc với các vật dụng nguy hiểm như kim loại, sắt thép bị hoen gỉ tạo nên những vết thương hở. Khi đó người bệnh cần được tiêm phòng uốn ván trong 24 giờ để đảm bảo an toàn. Việc tiêm phòng uốn ván sẽ giúp cơ thể tạo ra
kháng thể chống lại vi khuẩn Clostridium tetani, giảm nguy cơ mắc bệnh và các biến chứng liên quan. Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa này sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh uốn ván và bảo vệ sức khỏe của bản thân và người xung quanh. 4. Những lưu ý khi đi tiêm uốn ván Khi đi tiêm uốn ván, cần lưu ý một số điều sau đây để đảm bảo an toàn và hiệu quả của quá trình tiêm: – Nên tìm hiểu thông tin về vắc xin uốn ván trước khi đi tiêm, bao gồm các tác dụng phụ có thể xảy ra và cách giảm đau hoặc khó chịu sau tiêm. – Nếu bạn thấy cơ thể không khỏe, hãy trao đổi trước với bác sĩ để biết liệu tiêm uốn ván có phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn hay không. – Nếu bạn đang dùng thuốc điều trị bệnh khác, hãy thông báo cho bác sĩ để đảm bảo rằng không có tương tác thuốc nào xảy ra khi tiêm vắc xin. Hãy tới kiểm tra sức khỏe tại cơ sở y tế gần nhất nếu bạn phát hiện những bất thường sau tiêm vắc xin – Sau khi tiêm, bạn có thể cảm thấy đau hoặc khó chịu ở vị trí tiêm. Nên tập trung hít thở sâu và không nên vận động quá mức ở vị trí tiêm trong vài giờ sau khi tiêm. – Nếu bạn bị nhiễm trùng hoặc bị vết thương ở vị trí tiêm cần đến ngay các cơ sở y tế để được xử lý kịp thời. Những lưu ý này sẽ giúp bạn tiêm uốn ván an toàn và hiệu quả hơn, đồng thời bảo vệ sức khỏe của bản thân và người xung quanh.
Các loại bông đậu bắp của vùng cao có khả năng cạnh tranh với các loại lá bình thường về năng suất và chất lượng sợi bên cạnh khả năng kháng sâu bệnh và hạn hán. Các giống bông lá đậu bắp thu thập tại viện nghiên cứu bông faisalabad pakistan đã được đánh giá về phương diện di truyền và hiệu suất tương đối ở các giống lai một nửa và lai fullsib khả năng kết hợp trong nhiều năm R2 do sự tương tác giữa bố và mẹ x năm là có ý nghĩa đối với tỷ lệ xơ trong khối lượng hạt và chỉ số sớm, dẫn đến phương sai di truyền ở mức thấp vừa phải nhưng có ý nghĩa giữa các môi trường theo năm đối với các tính trạng này, tương tác của môi trường với khả năng kết hợp GA là có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất hạt giống trọng lượng hạt và chỉ số độ chín sớm Sự biến đổi GCA do con cái và con đực đóng góp cùng nhau chiếm tổng R2 có sẵn cho năng suất bông hạt của năng suất hạt giống và chiều cao trên nút của mỗi loại và của R2 đối với sự thay đổi khả năng kết hợp cụ thể của chỉ số sớm đối với và trong tổng biến thể sẵn có về tỷ lệ xơ và chiều dài xơ tương ứng, sự đóng góp của bố mẹ cái vào GCA R2 cao hơn đóng góp của bố mẹ đực đối với năng suất bông hạt, trọng lượng hạt, tỷ lệ chiều cao trên nút và chỉ số sớm của lá đậu bắp, hrvoms và hrnh được dự đoán là sẽ tạo ra các thế hệ có năng suất cao hrrt tỷ lệ xơ cao trong khi hrokra gambookra và hrvo được dự đoán sẽ mang lại sự chín sớm cho thế hệ của chúng do khả năng kết hợp chung tốt của chúng đối với những tính trạng này. Kết quả cũng cung cấp bằng chứng cho thấy các
gen kiểm soát năng suất cao ở hrvoms và hrnh là khác với những gen kiểm soát năng suất cao ở hrrt, bộ gen kiểm soát chỉ số sớm cao ở hrokra và ở hrvoms cũng có vẻ khác nhau về biểu hiện
Ống thông dẫn hướng vòng kép đã được sử dụng để nong mạch vành VG vg động mạch chủ vành hoặc động mạch ghép qua vg trong trường hợp ống thông có đường cong độ chính thường là lựa chọn tốt nhất cho nong mạch vành từ vg đến động mạch vành RA i.a. rca cho nong mạch vành của vg đến các nhánh LCA lca đường cong sơ cấp độ được sử dụng khi đoạn PT của vg được định hướng theo chiều ngang và một độ usci cr bard inc billerica ma được sử dụng khi đoạn gần nhất được định hướng nong mạch lên trên các tổn thương. ở những bệnh nhân, những ống thông này cung cấp sự hỗ trợ tốt trong nong mạch vành cho các tổn thương. Các tổn thương được nối với ống thông bóng trong trường hợp có một tắc tĩnh mạch cấp tính cần phải phẫu thuật mạch vành. phẫu thuật ghép bắc cầu cabg một biến chứng không phải do ống thông dẫn hướng chúng tôi kết luận rằng ống thông dẫn hướng arani cung cấp sự hỗ trợ mạnh mẽ rất hữu ích trong việc tạo hình mạch cho các mảnh ghép tĩnh mạch và có thể được sử dụng làm lựa chọn chính cho phẫu thuật tạo hình mạch vg
chúng tôi đã nghiên cứu nồng độ fsh sinh học có hoạt tính sinh học và miễn dịch phản ứng miễn dịch trong huyết thanh ở trẻ em trước tuổi dậy thì bé gái bị non tháng và bé gái dậy thì sớm CE tuổi sinh học SS được đo bằng xét nghiệm sinh học tế bào hạt aromatase huyết thanh cơ bản biofsh C2 không khác biệt đáng kể ở những bệnh nhân mắc CPP iul non thelarche iul và kiểm soát trước tuổi dậy thì iul tuy nhiên, phản ứng cao nhất của cả SS immuno và biofsh C2 với iv gnrh đều cao hơn ở những bệnh nhân có immunofsh thelarche iul biofsh iul sớm so với những người có immunofsh dậy thì sớm trung ương iul p ít hơn biofsh iul p ít hơn mức này gợi ý rằng ở trẻ em bị bệnh non tháng có phản ứng miễn dịch cũng như phản ứng sinh học chiếm ưu thế với gnrh T3 tháng điều trị bằng chất chủ vận gnrh cả miễn dịch SS và biofsh C2 đều bị ức chế ở bệnh nhân mắc CPP. sự khác biệt về biểu hiện lâm sàng giữa CPP và ấu trùng sớm không thể được giải thích bằng sự khác biệt về hoạt tính sinh học của fsh
Độ tin cậy mô học của sinh thiết hình nón bằng laser của cổ tử cung. Chụp chóp cổ tử cung bằng laser đã được ủng hộ là kỹ thuật được lựa chọn để điều trị tân sinh trong biểu mô cổ tử cung (CIN) hơn là các kỹ thuật cắt bỏ, bởi vì nó cung cấp mẫu vật để chẩn đoán mô học trong khi vẫn giữ được những ưu điểm của thủ thuật ngoại trú với thời gian ngắn và tối thiểu. bệnh tật lâu dài. Để xác định xem các mẫu thu được có đủ để chẩn đoán mô học đáng tin cậy hay không, chúng tôi đã xem xét 77 chùm tia laser được thực hiện cho các tổn thương được xác nhận có chứa CIN trong sinh thiết soi cổ tử cung và đáp ứng các tiêu chí cắt bỏ cục bộ và chấm điểm hình nón cho sự hiện diện của sự bong tróc biểu mô và đông máu bằng laser tạo tác cản trở chẩn đoán CIN hoặc đánh giá bờ cắt bỏ. Ba mươi mẫu vật (39%) âm tính với CIN. Hai mươi tám (36%) cho thấy biểu mô bị bong tróc trên diện rộng, mười (13%) có chứa hiện tượng đông máu khiến việc nhận dạng CIN cực kỳ khó khăn hoặc không thể, và trong 11 (14%), việc đánh giá ranh giới là cực kỳ khó khăn hoặc không thể thực hiện được do đông máu bằng laser hiện vật. Chúng tôi kết luận rằng những khó khăn trong việc giải thích mô học của mẫu vật hình nón bằng laser khiến nó trở thành một kỹ thuật cắt bỏ không phù hợp khi cần chẩn đoán mô học đáng tin cậy cho các tổn thương cổ tử cung.
với tuổi cao, số lượng HI ngày càng tăng có dấu hiệu đông máu tăng cao CEA như vậy khả năng tăng đông máu PSA có thể là cơ sở của xu hướng huyết khối gia tăng xảy ra theo tuổi tác hoặc biểu hiện vô hại của quá trình này để xem liệu những thay đổi này có xuất hiện ở người già hay không những người đã già thành công, những người trăm tuổi khỏe mạnh đã được nghiên cứu và kết quả đo đông máu và tiêu sợi huyết được so sánh với kết quả thu được trong hai CG đối chứng của những người trưởng thành khỏe mạnh ở độ tuổi từ đến nhiều tuổi và từ đến nhiều tuổi đối chứng lớn tuổi hơn có giá trị GA cao hơn một chút của một số đông máu và tiêu sợi huyết những người trên 10 tuổi ở nhóm đối chứng có dấu hiệu đáng chú ý về tình trạng đông máu tăng cao CEA được đánh giá trực tiếp bằng cách đo yếu tố hoạt hóa vii trong huyết tương p so với nhóm đối chứng hoặc gián tiếp bằng cách đo nồng độ trong huyết tương của các peptide kích hoạt của yếu tố protromin ix FX và phức hợp Thrombinantithrobin đều tăng p đông máu CEA đi kèm với các dấu hiệu tăng cường hình thành Fn fibrinopeptide cao a p và AA tăng fibrinlysis ddimer cao và phức hợp PAP p PC của fibrinogen và yếu tố viii cao hơn so với nhóm đối chứng trong khi các yếu tố đông máu khác không tăng. Kết luận rằng T0 này cho thấy người già cũng vậy không thoát khỏi tình trạng tăng đông máu liên quan đến lão hóa nhưng hiện tượng này phù hợp với sức khỏe và tuổi thọ do đó nồng độ các dấu hiệu kích hoạt đông máu trong huyết tương cao ở những người lớn tuổi không nhất thiết phản ánh nguy cơ cao bị huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch
chúng tôi trình bày kết quả chuyển vị ra trước của IO ở một loạt bệnh nhân bị hoạt động quá mức cơ chéo dưới và DVD dvd
Khả năng có R2 hàng ngày trong chất lượng tinh dịch đã được thử nghiệm ở những người đàn ông tham gia phòng khám vô sinh của chúng tôi trong số các đối tượng được ghi danh là những đối tượng bình thường và đang mắc chứng oligo andor asthenozoospermia. Dịch tinh dịch được mỗi đối tượng thu thập bằng cách thủ dâm hai lần, một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi sáng. buổi chiều kiêng quan hệ tình dục trong nhiều ngày trước khi mỗi bộ trong hai bộ sưu tập được yêu cầu các thông số tinh dịch được đánh giá độc lập bởi hai nhà sinh vật học trước đó và viên T3 SU bên cạnh các thông số vĩ mô tương tự mẫu vật được thu thập vào buổi chiều cho thấy số lượng p và nồng độ p của tinh trùng cao hơn ngay lập tức p và tại h p và h p sau khi viên bơi lên, số lượng tinh trùng có khả năng di chuyển tuyến tính tăng dần vào buổi chiều cao hơn buổi sáng. Những dữ liệu này là tài liệu đầu tiên ghi lại nhịp sinh học hàng ngày trong chất lượng tinh trùng có thể góp phần vào sự thay đổi được báo cáo trong các thông số tinh dịch và có thể tỏ ra hữu ích cho việc thụ thai tự phát và hỗ trợ
Hexane CF ethyl acetate và chiết xuất metanol từ lá acalypha indica đã được thử nghiệm chống lại vi khuẩn gram dương staphylococcus aureus SE trực khuẩn cereus streptococcus faecalis và vi khuẩn gram âm klebsiella pneumoniae escherichia coli proteus Vulgaris PA tất cả các dịch chiết đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gram dương với MIC trong khoảng từ MIC đến mgml chỉ có vi khuẩn GN là PA nhạy cảm với chất chiết xuất
Van xenograft của mô màng ngoài tim bò được xử lý bằng glutaraldehyde đã được khẳng định là một lựa chọn tuyệt vời để thay thế các van nhân sự bị trục trặc ở người. Các van này có chức năng huyết động có khả năng sinh huyết khối thấp và độ dốc xuyên van vượt trội so với các van cơ học và mô của chúng, tuy nhiên, sự khác biệt về tcal và sinh hóa ở bệnh nhân được nghiên cứu lần đầu tiên trong quá trình chạy thận nhân tạo với màng m CU và lưu lượng máu mlmin và sau đó trong HDF với tốc độ UF lớn hơn mlmin bằng cách sử dụng CM có độ thấm cao với bề mặt lớn hơn hoặc bằng m như mong đợi bởi độ thanh thải cao hơn thu được khi lọc máu, kỹ thuật này đã dẫn đến một giảm đáng kể thời gian lọc máu và creatinine trong huyết thanh và bánh mì liên quan đến sự gia tăng đáng kể của hemoglobin có thể liên quan đến quá trình khử độc tốt hơn hơn nữa, trọng lượng cơ thể khô giảm đáng kể trong quá trình chạy thận nhân tạo trong khi nó tăng đáng kể trong quá trình lọc máu mặc dù thói quen ăn kiêng không thay đổi cho thấy có thể có sự khác biệt trong việc sử dụng chất dinh dưỡng trong lịch trình lọc máu, do đó, ở những bệnh nhân được lọc máu mãn tính, màng tổng hợp có tính thấm cao nên được ưu tiên hơn CU vì được cho là có khả năng tương thích sinh học tốt hơn và nên được sử dụng với tốc độ siêu lọc cao nhất để đạt được hiệu quả lọc máu tốt hơn và tránh nguy cơ lọc ngược.
Nguyên nhân gây ngạt mũiNgạt mũi thường là triệu chứng của một vấn đề sức khỏe bất thường nào đó như viêm xoang. Ngạt mũi cũng là xuất hiện ở bệnh cảm cúm, cảm lạnh. Ngạt mũi có các biểu hiện như chảy nước mũi, mũi tắc nghẹt, đau xoang, chất nhầy tích tụ, niêm mạc mũi sưng. Một số biện pháp tự chăm sóc tại nhà có thể giúp làm giảm bớt khó chịu do ngạt mũi, đặc biệt nếu ngạt mũi là do cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên nếu gặp phải tình trạng ngạt mũi kéo dài, tốt nhất bên tới bệnh viện hoặc các cơ sở chuyên khoa gần nhất để thăm khám và tư vấn cách điều trị phù hợp. Ngạt mũi thường là triệu chứng của một vấn đề sức khỏe bất thường nào đó như viêm xoang. Ngạt mũi cũng là xuất hiện ở bệnh cảm cúm, cảm lạnh. Ngạt mũi có các biểu hiện như chảy nước mũi, mũi tắc nghẹt, đau xoang, chất nhầy tích tụ, niêm mạc mũi sưng. Một số biện pháp tự chăm sóc tại nhà có thể giúp làm giảm bớt khó chịu do ngạt mũi, đặc biệt nếu ngạt mũi là do cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên nếu gặp phải tình trạng ngạt mũi kéo dài, tốt nhất bên tới bệnh viện hoặc các cơ sở chuyên khoa gần nhất để thăm khám và tư vấn cách điều trị phù hợp. 1. Nguyên nhân gây ngạt mũi là gì? Nguyên nhân gây ngạt mũi phổ biến nhất là do các bệnh như cảm lạnh, cúm, viêm xoang… Ngạt mũi xảy ra khi mũi bị viêm và sưng. Nguyên nhân gây ngạt mũi phổ biến nhất là do các bệnh như cảm lạnh, cúm, viêm xoang… Nguyên nhân gây ngạt mũi do các bệnh này thường chỉ kéo dài trong vòng 1 tuần và sau đó tự biến mất. Ngạt mũi kéo dài hơn 1 tuần thường là triệu chứng của một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nào đó như: Ngạt mũi cũng có thể
xảy ra trong thai kỳ, thường là vào 3 tháng đầu tiên. Biến động về nội tiết tố và lưu lượng máu tăng do thai kỳ có thể gây ngạt mũi. Những thay đổi này thể ảnh hưởng đến màng mũi, khiến chúng trở nên viêm, khô, hay bị chảy máu. 2. Các biện pháp chăm sóc tại nhà giúp làm giảm ngạt mũi Xịt mũi là một cách hiệu quả giúp giảm bớt tắc nghẽn ở mũi, hô hấp dễ dàng hơn. Một số biện pháp đơn giản có thể tự thực hiện tại nhà sẽ giúp làm giảm bớt khó chịu do ngạt mũi. Hãy thử đặt máy tạo độ ẩm trong phòng ngủ, nơi làm việc để phá vỡ chất nhầy và làm dịu niêm mạc mũi bị viêm. Tuy nhiên những người bị hen suyễn, cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng máy tạo độ ẩm. Kê cao đầu khi đi ngủ là một cách hiệu quả để tạo điều kiện cho chất nhầy chảy ra khỏi mũi. Xịt mũi cũng là một cách hiệu quả giúp giảm bớt tắc nghẽn ở mũi, hô hấp dễ dàng hơn. 3. Khi nào cần tới bệnh viện? Nếu ngạt mũi gây đau đớn và ảnh hưởng nhiều tới hoạt động hàng ngày, cần nhanh chóng đi khám để xác định nguyên nhân và có hướng điều trị phù hợp. Trong nhiều trường hợp, các biện pháp tự chăm sóc tại nhà không có tác dụng đối với tình trạng ngạt mũi, đặc biệt nếu ngạt mũi là do một vấn đề về sức khỏe tiềm ẩn nào đó. Lúc này điều trị y tế là cần thiết, đặc biệt nếu ngạt mũi gây đau đớn và ảnh hưởng nhiều tới hoạt động hàng ngày. Nếu gặp phải các triệu chứng sau, hãy nhanh chóng tới bệnh viện: Bạn cũng nên đi khám bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị chấn thương ở đầu gần đây và hiện tại đang bị chảy máu mũi hoặc chảy dịch từ mũi.
Có thể bạn chưa biết: Vắc xin ngừa cúm cần được tiêm chủng hàng năm Tiêm vắc xin là biện pháp tốt nhất ngăn ngừa virus cúm, nhưng do chủng virus biến đổi liên tục nên dù từng tiêm một vài lần cũng không bảo đảm giá trị phòng bệnh suốt đời. Chính vì vậy, Bộ Y tế Việt Nam khuyến cáo, người lớn và trẻ em cần tiêm vắc xin ngừa cúm hàng năm. 1. Cách phân biệt cảm và cúm Bệnh cúm dễ gặp ở trẻ em do sức đề kháng kém. Cúm là loại bệnh viêm nhiễm cấp tính đường hô hấp gây nên bởi virus cúm. Việt Nam là nước có số người nhiễm bệnh cao, nhưng hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đa số người dân chưa ý thức được sự nguy hiểm mà virus cúm có thể gây ra, và thường nhầm lẫn bệnh cúm với bệnh cảm thông thường. Thực tế, cảm và cúm đều có những biểu hiện đầu tiên giống nhau như: Sốt, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, ho, nghẹt mũi, sổ mũi. Tuy nhiên, vẫn có cách phân biệt sự khác nhau của cảm và cúm: - Bệnh cảm thường chỉ kéo dài trong khoảng 1 tuần. - Bệnh cúm dai dẳng hơn, và có thể gây biến chứng viêm phổi, đặc biệt nếu bệnh diễn tiến nặng và nhanh ở trẻ, người già hoặc người có bệnh phổi, tim thì có chỉ định phải nhập viện. Vì vậy, nếu thấy khó thở hoặc sốt trở lại sau khi đã đỡ 1 hoặc 2 ngày thì nên đến gặp bác sĩ để theo dõi nhằm đề phòng biến chứng ở thể cúm nặng. 2. Vì sao nên tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm? Do sức đề kháng kém, sự thay đổi thời thiết là thời điểm lý tưởng để virus cúm phát triển và lây lan. Trong đó, phụ nữ mang thai và trẻ em là hai nhóm có nguy cơ mắc virus cúm cao nhất. Tiếp đó, người lớn mắc các bệnh mạn tính như
bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh phổi cũng là những đối tượng dễ bị virus tấn công. Những đối tượng này nếu mắc cúm sẽ gây biến chứng nặng nề như: - Viêm phổi, viêm xoang và viêm tai. - Phá hủy tế bào gây suy đa tạng, thậm chí có thể gây tử vong. - Thai nhi bị virus cúm xâm nhập vào cơ thể, nếu kéo dài sẽ không tốt cho cả mẹ và thai nhi. 3. Những ai nên tiêm phòng vắc-xin cúm? Tiêm chủng là cách tốt nhất để phòng bệnh. Vậy mẹ bầu, trẻ nhỏ cần làm gì để ngăn ngừa bệnh cúm? Bộ Y tế Việt Nam, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo tiêm vắc xin cúm là cách tốt nhất để phòng bệnh, cụ thể: - Phụ nữ mang thai (có thể tiêm vắc xin ngừa cúm bất kì thời điểm nào, trước hoặc trong thai kì). - Trẻ em từ 6-24 tháng tuổi. Vắc xin ngừa cúm giúp phát triển các kháng thể trong cơ thể người khoảng 2 tuần sau khi tiêm. Các kháng thể này sẽ bảo vệ cơ thể chống lại các virus cúm. Các chuyên gia khuyến cáo: Chủng virus biến đổi liên tục nên dù từng tiêm một vài lần cũng không bảo đảm giá trị phòng bệnh suốt đời. Chính vì vậy, người lớn và trẻ em cần tiêm vắc xin ngừa cúm hàng năm. Để phòng ngừa bệnh tốt nhất, tiêm vắc xin ngừa cúm trước đó sẽ giúp cơ thể chống lại virus ở mùa tiếp theo. MEDLATEC phục vụ tiêm chủng tại cơ sở sang trọng - 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội. Nhằm đáp ứng tốt nhất và kịp thời nhu cầu của người dân về tiêm chủng phòng bệnh, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một trong những cơ sở y tế tại Hà Nội phục vụ tiêm chủng chất lượng cao, trong đó có 2 loại vacxin cúm: GC-Flu (Hàn Quốc) và Influvac
(Hà Lan). - Thời gian làm việc: Giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ 7 và chủ nhật, - Địa điểm: + Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC: Số 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội. + Phòng khám Đa khoa MEDLATEC: Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội. Với đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng giàu kinh nghiệm, y đức và bảo đảm tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Bộ Y tế về nguồn gốc vắc xin, cách bảo quản, cơ sở vật chất hiện đại, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng thuộc các độ tuổi. Thông tin liên hệ: Địa chỉ: 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội | 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội
Điều chế phụ thuộc vào nhiệt độ của interleukin-1 beta do lipopolysacarit gây ra và biểu hiện alpha của yếu tố hoại tử khối u trong tế bào astroglial được nuôi cấy ở người bằng dexamethasone và indomethacin. Trong viêm màng não do vi khuẩn, LPS gây ra sự sản xuất trong dịch não tủy các cytokine IL-1 beta và yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF alpha), là những chất trung gian chính của viêm màng não. IL-1 beta và TNF alpha gây sốt và nhiệt độ tăng cao có thể ảnh hưởng đến biểu hiện cytokine. Điều trị bằng dexamethasone cải thiện kết quả điều trị viêm màng não do vi khuẩn có thể bằng cách ức chế IL-1 beta và TNF alpha. Trong báo cáo này, ảnh hưởng của nhiệt độ tăng cao và dexamethasone lên sự biểu hiện và tổng hợp protein IL-1 beta và TNF alpha mRNA được kích thích bằng LPS đã được nghiên cứu trên các dòng tế bào u tế bào hình sao ở người và nuôi cấy sơ cấp tế bào hình sao của bào thai người. Các tế bào được nuôi cấy ở 40 độ C biểu hiện các đỉnh phiên mã và tổng hợp protein IL-1 beta và TNF alpha nhỏ hơn so với các tế bào được nuôi cấy ở 37 độ C. Việc bổ sung dexamethasone trước, trong hoặc sau khi tế bào tiếp xúc với LPS dẫn đến nhiệt độ- ức chế phụ thuộc phiên mã IL-1 beta và tổng hợp protein. Sự ức chế mạnh nhất xảy ra ở các tế bào tiền xử lý được nuôi cấy ở nhiệt độ 37 độ C. Điều trị đồng thời với LPS và dexamethasone cũng ức chế sự phiên mã TNF alpha mRNA ở cả hai nhiệt độ. Tác dụng của một chất chống viêm khác, indomethacin, đối với việc tạo ra LPS của IL-1 beta và TNF alpha mRNA phụ thuộc vào nhiệt độ và dòng tế bào. Những phát hiện này đưa ra lời giải thích khả dĩ về hiệu quả của việc điều
trị bằng dexamethasone đối với bệnh viêm màng não do vi khuẩn và ủng hộ đề xuất rằng sốt có thể có lợi cho vật chủ mắc bệnh này.
Phớt lờ cơn đau ngực trái nguy cơ đối mặt nhiều bệnhNhiều người có biểu hiện đau ngực trái nhưng chủ quan không đi khám vì chưa thấy ảnh hưởng nhiều. Đặc biệt là những người có bệnh dạ dày, trào ngược. Đến khi cơn đau nặng lên, thậm chí phải cấp cứu, mới bàng hoàng khi biết đã gặp cơn nhồi máu cơ tim cấp. Nhiều người có biểu hiện đau ngực trái nhưng chủ quan không đi khám vì chưa thấy ảnh hưởng nhiều. Đặc biệt là những người có bệnh dạ dày, trào ngược. Đến khi cơn đau nặng lên, thậm chí phải cấp cứu, mới bàng hoàng khi biết đã gặp cơn nhồi máu cơ tim cấp. Đau như có tảng đá đè lên ngực Nhiều người kêu than thỉnh thoảng lại bị cơn đau ngực trái làm phiền. Mỗi lần đau giống như có tảng đá đè trên ngực. Cảm giác đau thắt như bị bóp nghẹt, gây khó thở, có trường hợp đau nhói như có ai đó dùng vật nhọn đâm vào. Cơn đau thường chỉ diễn ra trong phút chốc rồi tan biến, nhưng có thể tái phát bất cứ lúc nào hoặc thay đổi cường độ (đau hơn). Cơn đau ngực có thể lan tỏa đến lưng, cổ, hàm, vai hoặc lan xuống cánh tay. Đau thường tăng lên khi vận động mạnh. Cơn đau ngực diễn ra nhanh chóng, nên nhiều người chủ quan bỏ qua hoặc cho là do trào ngược Biết là đau nhưng vẫn chủ quan Điều đáng lo ngại là trên thực tế, ít người có nhận thức đúng về mức độ nguy hiểm của triệu chứng này để xử trí kịp thời và đúng cách. Đa số vẫn chủ quan trước những cơn đau ngực bên trái. Nhất là khi họ biết đau ngực trái có thể do chứng trào ngược dạ dày tác động. Nguy cơ đau ngực trái do bệnh tim mạch Tuy nhiên, bỏ qua cơn đau khi còn nhẹ dễ dẫn đến mức độ đau nặng hơn. Khi đó, cơn đau
có thể giống triệu chứng đau ngực kiểu động mạch vành: đau thắt (bóp) nghẹt sau xương ức, có thể lan lên vai trái, lên cằm, lên cả hai vai. Cơn đau thường xuất hiện sau một gắng sức nhưng có thể xảy ra cả trong khi nghỉ, đau thường kéo dài trên 20 phút. Hội chứng mạch vành cấp là biến cố nặng, cấp cứu của bệnh lý động mạch vành, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tim mạch và các biến chứng nặng về sau. (Theo HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số 2187/QĐ-BYT ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Phớt lờ cơ đau ngực trái – nguy cơ đối mặt nhiều bệnh nguy hiểm Anh N.M.B (49 tuổi, trú tại Ba Đình, Hà Nội) còn chưa hết bàng hoàng khi kể lại lần thoát hiểm may mắn của mình. “Tôi bị đau ngực trái vài lần khi đang ngồi làm mấy việc lặt vặt, cơn đau đến bất ngờ như vặn thắt trong ngực. Ngồi nghỉ ngơi một lúc thì thấy bớt đau, lại nghĩ là do bị trào ngược dạ dày gây đau lên ngực. Vài lần như thế tôi cũng bỏ qua không đi khám.” Thế rồi, khoảng 2 tháng sau anh B phải nhập viện trong một lần cơn đau ngực lại ập đến nhưng nặng hơn. “Cảm giác đau thắt dữ dội, kéo dài hơn và ghê gớm hơn mọi khi mà sau đó tôi mới biết là cơn nhồi máu cơ tim cấp.” – anh kể lại. Anh B đã rất may mắn khi còn đủ tỉnh táo để gọi cho người thân đưa đi cấp cứu. Còn nhiều trường hợp khác đã bất tỉnh khiến người xung quanh khó biết sớm để hỗ trợ. Đau ngực trái và các bệnh lý liên quan Không chỉ cảnh báo căn bệnh nhồi máu cơ tim, cơn đau ngực trái còn có thể là dấu hiệu của nhiều căn bệnh đáng lo ngại như:
Bệnh tiêu hóa: trào ngược dạ dày – thực quản, viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm tụy cấp, viêm túi mật cấp,.. Bệnh tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, đau thắt ngực không ổn định, đau thành ngực, viêm màng ngoài tim, bóc tách động mạch chủ, hẹp van động mạch chủ,… Bệnh lý về phổi: thuyên tắc phổi, viêm phổi, tràn dịch – tràn khí màng phổi, xẹp phổi,.. Bệnh lý cơ và xương: viêm khớp sụn sườn, đau cơ thành ngực, chấn thương ngực, gãy xương sườn,… Khám sớm khi nhận thấy cơn đau ngực bên trái lặp lại sẽ giúp bạn tránh được biến chứng nguy hiểm. Chuyên gia “hóa giải” căn nguyên gây đau ngực trái kéo dài Cũng theo PGS Quýnh, những người ở độ tuổi từ 40 tuổi trở lên có khả năng đau ngực bên trái do mắc bệnh tim mạch cao gấp nhiều lần so với người trẻ tuổi. Tiêu biểu nhất phải kể đến bệnh mạch vành, nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim và đột quỵ. Trường hợp này xảy ra nhiều hơn ở những người có tiền sử mắc các bệnh như huyết áp cao, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, mỡ máu, hút thuốc lá, người có tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch. Bệnh lý tim mạch ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Số người có biểu hiện đau ngực bên trái do mắc bệnh tim mạch ngày càng tăng. PGS Nguyễn Văn Quýnh khuyên người bệnh hãy lắng nghe cơ thể. Khi có những dấu hiệu bất thường và thường xuyên xảy ra như cơn đau ngực bên trái, nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời, ngăn biến chứng nguy hiểm. Sáng ngày 18/11/2020 Hội đàm chuyên gia “Chấm dứt nỗi đau kéo dài” tại 216 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội là cơ hội để người bệnh trao đổi trực tiếp với các chuyên gia hàng đầu. Hội đàm quy tụ
các Giáo sư, bác sĩ giỏi thuộc nhiều chuyên khoa như Tim mạch, Gan mật, Tiêu hóa, Ngoại, Thận – Tiết niệu, Tai mũi họng, Cơ xương khớp, Nội thần kinh,… sẽ cùng thảo luận về các triệu chứng bệnh lý thường gặp cần sự phối hợp nhiều chuyên khoa trong đó có biểu hiện “cơn đau ngực trái kéo dài”. Qua đó, giúp tìm ra “gốc rễ” làm xuất hiện cơn đau và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất. Hội đàm giúp giảm thiểu hệ lụy của tình trạng tự đoán bệnh, nâng cao dân trí về việc chủ động phát hiện bệnh sớm.
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những
biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản