link
stringlengths
40
91
title
stringlengths
3
56
content
stringlengths
3.41k
17.2k
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-seckel-nguoi-ti-hon-4808
Hội chứng seckel (người tí hon)
Tổng quan bệnh Hội chứng seckel (người tí hon) Hội chứng Seckel (tên gọi khác: hội chứng người tí hon) là một dạng rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tăng trưởng và phát triển chậm; đầu rất nhỏ (chứng đầu nhỏ); khuyết tật trí tuệ; khuôn mặt có những nét đặc trưng như mắt to, mũi khoằm như mỏ chim, khuôn mặt hẹp và hàm dưới trễ xuống.  Có một số ít bệnh nhân còn có những bất thường về mạch máu. Hội chứng người tí hon được thừa hưởng bởi nhiễm sắc thể thường mang tính trạng lặn, tình trạng này có thể được chia thành 8 phân nhóm khác nhau, tùy theo sự biến đổi gen cụ thể (đột biến). Các phương pháp điều trị chỉ có tính chất hỗ trợ. Bệnh người tí hon có thể gây ra các biến chứng như tăng trưởng chậm, đầu nhỏ, trí tuệ khuyết tật nghiêm trọng. Đây là bệnh cực kỳ hiếm gặp, chỉ mới có khoảng 100 trường hợp được biết đến. Nguyên nhân bệnh Hội chứng seckel (người tí hon) Bệnh người tí hon do những nguyên nhân nào gây ra? Đây là một rối loạn di truyền liên quan đến đột biến gen của một trong ba nhiễm sắc thể khác nhau. Có rất nhiều trẻ em được chẩn đoán mắc hội chứng Seckel sinh ra đều có cha mẹ là những người có quan hệ họ hàng gần gũi với nhau như anh chị em họ gần đời nhất hoặc anh chị em ruột. Hội chứng người tí hon còn là một rối loạn di truyền nhiễm sắc thể mang đặc tính lặn, nghĩa là hội chứng này chỉ xảy ra khi trẻ được thừa hưởng gen bất thường tương tự từ cả cha và mẹ. Nếu trẻ nhận được một gen bình thường và một gen bất thường, trẻ sẽ là người mang gen bệnh nhưng thường không có các triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài. Trong trường hợp có cả cha lẫn mẹ có đột biến nhiễm sắc thể tương tự cho hội chứng Seckel, nguy cơ sinh con mắc hội chứng Seckel là 25% và nguy cơ sinh con mang gen của hội chứng này là 50%. Triệu chứng bệnh Hội chứng seckel (người tí hon) Hội chứng Seckel thường có các dấu hiệu, triệu chứng bệnh như sau: Biểu hiện đặc trưng bởi sự chậm phát triển trước khi sinh (chậm phát triển trong tử cung), kết quả là cân nặng khi sinh thấp. Sự phát triển bị trì hoãn sau khi sinh dẫn đến tầm vóc thấp (lùn).  Ngoài ra còn kèm theo các đặc trừng về thể chất liên quan đến hội chứng Seckel bao gồm: đầu nhỏ bất thường (chứng đầu nhỏ); mức độ chậm phát triển tinh thần khác nhau; có thể có các đặc điểm khuôn mặt đặc trưng khác thường như mũi khoằm giống mỏ chim, mắt lớn bất thường, khuôn mặt hẹp, tai biến dạng hoặc hàm nhỏ bất thường (chứng hàm có kích thước nhỏ). Có một số trẻ bị ảnh hưởng bởi bệnh này có thể có các ngón tay út cong vĩnh viễn (ngón cong), hông bị dị tật (loạn sản), trật xương cẳng tay (trật xương quay) hoặc những đặc điểm bất thường khác về thể chất. Đường lây truyền bệnh Hội chứng seckel (người tí hon) Hội chứng người tí hon mang yếu tố di truyền, không lây truyền từ người này sang người khác qua các con đường tiếp xúc, hô hấp hoặc đường máu... Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng seckel (người tí hon) Bệnh người tí hon thường xuất hiện ở những trẻ sơ sinh, đặc biệt với những trường hợp trong gia đình tiền sử có người đã mắc bệnh, hoặc bố mẹ có chứa gen bệnh. Phòng ngừa bệnh Hội chứng seckel (người tí hon) Có thể khẳng định, bệnh người tí hon là một bệnh di truyền do thừa hưởng nhiễm sắc thể thường mang đặc tính lặn. Trong các gia đình có tiền sử di truyền của hội chứng Seckel nên tránh những cuộc hôn nhân giữa các thành viên trong gia đình để giảm thiểu nguy cơ mắc hội chứng này.  - Những người mang hội chứng này nên tìm kiếm tư vấn di truyền để hiểu được nguy cơ di truyền các gen ảnh hưởng đến thế hệ tiếp theo. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng seckel (người tí hon) Để chẩn đoán hội chứng người tí hon, các bác sĩ dựa hoàn toàn các các triệu chứng về thể chất. Để có thể  phân biệt hội chứng này với các tình trạng tương tự khác, cần tiến hành thực hiện chụp X-quang và các chẩn đoán hình ảnh khác (chụp MRI, CT).  Hiện nay, y học vẫn chưa có H xét nghiệm hoặc kiểm tra di truyền đặc trưng cho hội chứng Seckel. Có rất nhiều trường hợp, chỉ có thể xác định được bệnh khi trẻ đã lớn và bắt đầu có các biểu hiện bệnh ra bên ngoài. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng seckel (người tí hon) Để điều trị hội chứng người tí hon, có thể áp dụng các phương pháp sau: Trước hết, hội chứng Seckel được biết đến là hội chứng rối loạn từ biến dạng cấu trúc đến rối loạn máu. Đối với các vấn đề về huyết học như bệnh bạch cầu và thiếu máu có thể được điều trị bằng thuốc và các trị liệu thích hợp. Đối với những cá nhân gặp khó khăn về mặt tinh thần cùng với gia đình của họ cần nhận được dịch vụ hỗ trợ xã hội và tư vấn thích hợp. Sử dụng phương pháp phân tích di truyền có thể được thực hiện trên thai nhi nếu con đầu sinh ra với hội chứng này và được xác định có đột biến gen góp phần. Hoạt động tư vấn di truyền cho những gia đình có thành viên đã mắc hội chứng này là điều cần thiết để hiểu được nguy cơ của việc sinh con mắc hội chứng Seckel. Chủ đề: Thiếu máu Chậm tăng trưởng Di truyền Lùn Huyết học Bạch cầu Hội chứng Seckel Hội chứng người tí hon
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-sheehan-4809
Hội chứng Sheehan
Tổng quan bệnh Hội chứng Sheehan Hội chứng Sheehan là gì? Hội chứng Sheehan hay suy tuyến yên sau sinh là một rối loạn hiếm gặp, xảy ra do thiếu máu nuôi dưỡng cục bộ sau sinh dẫn đến hoại tử tuyến yên. Hội chứng này được đặt tên theo người đầu tiên mô tả nó là bác sĩ người Pháp H.L Sheehan vào năm 1937. Tình trạng bệnh lý này diễn ra âm thầm trong thời gian dài, biểu hiện trong khoảng thời gian đầu hậu sản không điển hình nên dễ bị bỏ qua và thường được chẩn đoán muộn. Hội chứng Sheehan có các biến chứng cấp tính nguy hiểm đến tính mạng như hạ đường huyết cấp, suy thượng thận cấp hay rối loạn điện giải nghiêm trọng. Mọi phụ nữ sau sinh đều có khả năng mắc phải hội chứng Sheehan nên cần lưu ý đến khám tại cơ sở y tế khi có các biểu hiện bất thường, đặc biệt là dấu hiệu không có sữa và không có kinh nguyệt trở lại sau sinh. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Sheehan Cơ chế hội chứng Sheehan hiện nay vẫn chưa được hiểu rõ. Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân trực tiếp gây bệnh là thiếu máu nuôi dưỡng tuyến yên, do mất máu nặng hoặc huyết áp rất thấp sau sinh. Trong thai kỳ, tuyến yên phì đại và tăng kích thước nên nhu cầu cung cấp máu nuôi dưỡng của tuyến yên cũng tăng lên và rất nhạy cảm với tình trạng thiếu máu. Tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng, chỉ huy hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác trong cơ thể. Khi cơ thể không bảo đảm đủ nguồn máu nuôi dưỡng, tuyến yên sẽ bị hoại tử và không tiết đủ hormon. Tình trạng này kéo theo rối loạn chức năng của một loạt các tuyến nội tiết khác như tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến sinh dục,… và gây ra các bất thường trên lâm sàng. Sản phụ có thể bị mất máu nhiều do các nguyên nhân như đờ tử cung, chấn thương đường sinh dục, rối loạn đông cầm máu, vỡ tử cung trong thai kỳ hay khi mang thai,… Triệu chứng bệnh Hội chứng Sheehan Khi tuyến yên bị suy giảm chức năng, một loạt các tuyến nội tiết khác trong cơ thể cũng bị rối loạn, vì vậy biểu hiện lâm sàng của hội chứng Sheehan khá đa dạng. Các triệu chứng phổ biến mà người bệnh gặp phải bao gồm: Không đủ sữa cho con bú: sữa không được tiết hoặc tiết ra không đủ như các bà mẹ khỏe mạnh khác để nuôi con. Dấu hiệu này dễ bị nhầm lẫn với các nguyên nhân thông thường khác nên dễ bị bỏ qua. Không có kinh nguyệt trở lại sau sinh: cùng với dấu hiệu không xuống sữa, vô kinh hoặc kinh thưa sau sinh là hai dấu hiệu chìa khóa gợi ý hội chứng Sheehan khi xuất hiện cùng lúc với nhau. Thông thường sau sinh, phụ nữ có thể tránh thai bằng cách cho bú vô kinh. Khi đó sữa tiết ra đủ để ức chế trục sinh dục hoạt động trở lại. Không mọc lại lông mu nếu trước đó có cạo, lông nách thưa Vú giảm kích thước Cơ quan sinh dục ngoài teo nhỏ, lãnh cảm trong quan hệ vợ chồng Mệt mỏi, giảm hoạt động Tăng cân hoặc sút cân nhanh chóng Rối loạn tâm thần, mất tập trung Sợ lạnh Co giật, hôn mê, trụy mạch Mức độ biểu hiện của triệu chứng của hội chứng Sheehan phụ thuộc vào mức độ tổn thương của tuyến yên, và nặng dần lên khi gặp phải vấn đề sức khỏe khác hay các căng thẳng tâm lý. Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện chậm sau sinh khoảng vài tháng, có khi vài năm hoặc vài ngày sau sinh nhờ vào dấu hiệu không có sữa cho con bú. Các biểu hiện lâm sàng này thường không đặc hiệu, dễ bị bỏ sót cho đến khi gặp các biến chứng cấp tính như shock, trụy mạch không rõ nguyên nhân, rối loạn điện giải, hạ đường huyết, … Đường lây truyền bệnh Hội chứng Sheehan Hội chứng Sheehan không có tính lây truyền. Nguyên nhân gây bệnh đến từ tình trạng mất máu nặng nề sau sinh gây thiếu máu nuôi dưỡng tuyến yên. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Sheehan Bất kỳ sản phụ nào có nguy cơ mắc phải các bệnh lý gây mất máu nặng sau sinh đều tăng khả năng phải đối diện với hội chứng Sheehan. Các yếu tố nguy cơ có thể kể đến như: Mang thai nhiều lần Đa thai (song thai, tam thai,…) Đa ối Thai con to Ngôi ngược Chuyển dạ kéo dài Vỡ tử cung Chấn thương đường sinh dục Sót nhau sau sinh Nhau tiền đạo, nhau cài răng lược Rối loạn đông cầm máu Phòng ngừa bệnh Hội chứng Sheehan Một số biện pháp giúp hạn chế được sự ảnh hưởng của hội chứng Sheehan như sau: Phụ nữ có ý định mang thai cần đi khám sức khỏe và khám thai định kỳ đầy đủ Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng cho thai kỳ Chế độ thai sản, nghỉ ngơi hợp lý Nếu có bất kỳ yếu tố nguy cơ của tình trạng mất máu cấp, cần đến khám tại các bác sĩ chuyên ngành sản phụ khoa để được tư vấn, theo dõi sát cho tới khi chuyển dạ sinh con. Những thai phụ đã bị mất máu nặng nề khi sinh cần lưu ý để phát hiện các biểu hiện bất thường kịp thời. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Sheehan Việc chẩn đoán hội chứng Sheehan còn gặp nhiều khó khăn do người bệnh thường phát hiện muộn và các biểu hiện lâm sàng của bệnh dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như suy nhược cơ thể sau sinh, suy nhược thần kinh,… Vì vậy, thăm khám lâm sàng và khai thác tiền sử, bệnh sử thôi là chưa đủ, bác sĩ cần chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh: Định lượng hormon tuyến yên và các tuyến nội tiết khác như định lượng cortisol của hormon tuyến thượng thận, FT3 FT4 của hormon tuyến giáp, estrogen, progesteron của hormon tuyến sinh dục Công thức máu Xét nghiệm định lượng các chất điện giải Xét nghiệm kích thích hormon tuyến yên, chỉ thực hiện khi có sự tham khảo ý kiến của bác sĩ nội tiết. Ct scan hoặc MRI sọ não: kiểm tra kích thước tuyến yên, loại trừ các nguyên nhân gây suy tuyến yên khác. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Sheehan Tổn thương tuyến yên trong hội chứng Sheehan là tổn thương không hồi phục. Hiện nay điều trị hội chứng Sheehan chỉ dừng lại ở việc điều trị bổ sung các hormon bị thiếu và được thực hiện kéo dài suốt đời. Corticosteroid thay thế cho hormon tuyến thượng thận Levothyroxin thay thế cho hormon tuyến giáp Estrogen đơn thuần hoặc estrogen phối hợp với progesterone thay thế cho hormon tuyến sinh dục, và thường nên điều trị cho đến thời kỳ mãn kinh tự nhiên của phụ nữ. Việc điều trị cần được theo dõi thường xuyên bằng cách định lượng các hormon trong máu và điều chỉnh tùy theo tình trạng sức khỏe, cân nặng, và các vấn đề căng thẳng tâm lý trong cuộc sống của người bệnh.   Xem thêm: Tuyến yên: Vị trí, chức năng, các bệnh thường gặp Điện giải đồ là gì? Ý nghĩa các chỉ số điện giải đồ Chất điện giải là gì? Vai trò và cách bổ sung chất điện giải Tuyến yên: Vị trí, chức năng, các bệnh thường gặp Chủ đề: Tuyến yên Hormone Chất điện giải Hormone tuyến yên Hội chứng Sheehan
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-sieu-nu-hoi-chung-3x-4612
Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X)
Tổng quan bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X) Hội chứng siêu nữ (tên tiếng Anh là Triple X syndrome), còn được gọi là Hội chứng 3X hoặc 47, XXX, là một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến khoảng 1 trên 1.000 phụ nữ. Nữ giới bình thường có hai nhiễm sắc thể X trong tất cả các tế bào - một nhiễm sắc thể X từ mẹ và một nhiễm sắc thể X từ bố. Trong hội chứng 3X, nữ giới sinh ra có có ba nhiễm sắc thể X. Nhiều cô gái và phụ nữ mắc hội chứng 3X mà không có các triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên ở những người khác, các triệu chứng có thể rõ ràng hơn - có thể bao gồm chậm phát triển và khiếm khuyết khả năng học tập. Động kinh và bất thường về thận xảy ra ở một số ít bé gái và phụ nữ mắc hội chứng 3X. Điều trị hội chứng 3X phụ thuộc vào triệu chứng cụ thể và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nguyên nhân bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X) Mặc dù hội chứng 3X là do di truyền, nhưng nó thường không được truyền qua các thế hệ mà là do lỗi di truyền ngẫu nhiên. Người bình thường có 46 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào, được tổ chức thành 23 cặp, trong đó có hai nhiễm sắc thể giới tính. Một bộ nhiễm sắc thể là từ mẹ và bộ còn lại là từ bố. Những nhiễm sắc thể này chứa các gen, mang các chỉ dẫn xác định mọi thứ từ chiều cao đến màu mắt. Cặp nhiễm sắc thể giới tính - XX hoặc XY - xác định giới tính của trẻ. Người mẹ chỉ có thể cho đứa trẻ một nhiễm sắc thể X, nhưng người cha có thể truyền nhiễm sắc thể X hoặc Y: Nếu đứa trẻ nhận được nhiễm sắc thể X từ người cha, cặp XX là trẻ gái.  Nếu đứa trẻ nhận được nhiễm sắc thể Y từ người cha, cặp XY có nghĩa là đứa trẻ có gen là nam. Nữ giới mắc hội chứng 3X có nhiễm sắc thể X thứ ba do lỗi ngẫu nhiên trong phân chia tế bào. Lỗi này có thể xảy ra trước khi thụ thai hoặc trong quá trình phát triển của phôi, dẫn đến một trong hai dạng hội chứng 3X như sau: Không phân cắt (Nondisjunction). Trong hầu hết các trường hợp, tế bào trứng của mẹ hoặc tế bào tinh trùng của người cha phân chia không chính xác, dẫn đến có thêm nhiễm sắc thể X thêm. Lỗi ngẫu nhiên này được gọi là không phân cắt và tất cả các tế bào trong cơ thể trẻ sẽ có thêm nhiễm sắc thể X. Thể khảm. Trong hội chứng Down thể hiếm gặp này, nhiễm sắc thể được thêm vào từ  kết quả của sự phân chia tế bào không chính xác gây ra bởi một tác động ngẫu nhiên xảy ra sớm trong quá trình phát triển của phôi. Trong trường hợp này, trẻ có dạng khảm của hội chứng ba X và một số tế bào có thêm nhiễm sắc thể X. Nữ giới với thể khảm này có thể có các triệu chứng không rõ ràng so với các thể khác. Hội chứng 3X có kiểu nhiễm sắc thể 47 XXX vì nhiễm sắc thể X được thêm vào dẫn đến có tổng là 47 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào thay vì 46 như người bình thường. Triệu chứng bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X) Biểu hiện của hội chứng 3X có thể khác nhau rất nhiều giữa các cô gái và phụ nữ mắc bệnh này. Có thể không phát hiện ở vẻ bề ngoài nếu ở những trường hợp chỉ có các triệu chứng nhẹ. Cao hơn chiều cao trung bình là đặc điểm thể chất điển hình nhất. Hầu hết phụ nữ mắc hội chứng 3X đều trải qua sự phát triển tình dục bình thường và có khả năng mang thai. Một số cô gái và phụ nữ mắc hội chứng 3X có trí thông minh trong phạm vi bình thường, nhưng có thể thấp hơn một chút khi so sánh với anh chị em. Những người khác có thể bị thiểu năng trí tuệ và đôi khi có thể có vấn đề về hành vi. Đôi khi các triệu chứng khác có thể xảy ra và chúng thường thay đổi theo từng người bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng ở trẻ gái và phụ nữ mắc hội chứng ba X có thể làm tăng nguy cơ: Chậm phát triển các kỹ năng nói và ngôn ngữ, cũng như các kỹ năng vận động, chẳng hạn như ngồi dậy và đi.  Mất khả năng học tập, chẳng hạn như khó đọc, hiểu hoặc làm toán. Các vấn đề về hành vi, như rối loạn thiếu tập trung/tăng động thái quá (ADHD) hoặc các triệu chứng của rối loạn phổ tự kỷ.  Vấn đề tâm lý, chẳng hạn như lo lắng và trầm cảm Các vấn đề với kỹ năng vận động tinh và thô, trí nhớ, khả năng phán đoán và xử lý thông tin Đôi khi hội chứng 3X ở người có thể liên quan đến các dấu hiệu và triệu chứng sau: Nếp gấp dọc ở đuôi mắt Khoảng cách hai mắt rộng Ngón tay hồng hào cong bất thường Bàn chân phẳng Xương ức hình dạng bất thường Trương lực cơ yếu Động kinh Bất thường ở thận Suy buồng trứng sớm hoặc buồng trứng bất thường  Chậm phát triển Biến chứng  Mặc dù một số phụ nữ có thể bị nhẹ hoặc không có triệu chứng liên quan đến hội chứng 3X, nhưng những cô gái và phụ nữ khác gặp phải các vấn đề về sự phát triển, tâm lý và hành vi có thể dẫn đến một loạt các vấn đề như: Các vấn đề về công việc, học hành, xã hội và mối quan hệ Lòng tự trọng thấp (Poor self-esteem) Cần hỗ trợ thêm hoặc hỗ trợ học tập, sinh hoạt hàng ngày, đi học hoặc đi làm Đường lây truyền bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X) Hội chứng siêu nữ là hội chứng di truyền, không phải là bệnh truyền nhiễm, do dó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X) Người mẹ mang thai khi đã cao tuổi. Trẻ có nguy có cao mắc hội chứng siêu nữ hơn khi người mẹ mang thai ở độ tuổi từ 35 trở đi. Nguyên nhân là do khi người phụ nữ cao tuổi thì chất lượng trứng thường không được đảm bảo, trứng trong quá trình phân chia nhiễm sắc thể (NST) dễ bị lỗi, gây ra các bất thường về di truyền, là nguyên nhân gây nên các dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Không những trẻ sinh ra bởi các bà mẹ có tuổi trên 35 tuổi có tỷ lệ mắc hội chứng siêu nữ cao hơn, mà nó cũng làm tăng nguy cơ trẻ bị các bệnh về dị tật nhiễm sắc thể khác như hội chứng Down (gây ra do thừa NST 21), hội chứng Edwards (gây ra do thừa NST 18), hội chứng Patau (gây ra do thừa NST 13), hội chứng Turner chỉ có 1 NST X. Người mẹ thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại Người mẹ làm công việc tiếp xúc với bức xạ trong thời gian chuẩn bị mang thai Người mẹ có sử dụng một số thuốc điều trị bệnh. Phòng ngừa bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X) Hiện tại, các nhà khoa học chưa tìm được phương pháp hoặc hướng dẫn cụ thể nào để ngăn ngừa tình trạng di truyền Hội chứng 3X. Nếu có tiền sử gia đình có mắc hội chứng, thì tư vấn di truyền sẽ giúp đánh giá rủi ro, trước khi lập kế hoạch sinh con.  Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X) Do nhiều cô gái và phụ nữ mắc hội chứng 3X khỏe mạnh và không có dấu hiệu bên ngoài của hội chứng này, họ có thể không được chẩn đoán và phát hiện trong suốt cuộc đời của họ, hoặc là có được chẩn đoán trong khi kiểm tra các bệnh khác. Hội chứng 3X cũng có thể được phát hiện trong quá trình xét nghiệm trước sinh để xác định các rối loạn di truyền khác. Nếu nghi ngờ hội chứng 3X dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng, nó có thể được xác nhận bằng xét nghiệm di truyền - phân tích nhiễm sắc thể bằng cách sử dụng mẫu máu. Ngoài xét nghiệm di truyền, tư vấn di truyền có thể giúp người bệnh có được thông tin toàn diện về hội chứng 3X. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X) Lỗi nhiễm sắc thể gây ra hội chứng 3X do đó không thể sửa chữa được sau khi sinh, vì vậy bản chất hội chứng này không có cách điều trị triệt để. Điều trị dựa trên triệu chứng của người bệnh, các biện pháp có thể hữu ích bao gồm: Kiểm tra sức khỏe định kỳ. Bác sĩ có thể đề nghị kiểm tra định kỳ trong suốt thời thơ ấu và đến tuổi trưởng thành. Nếu bất kỳ sự chậm phát triển, khuyết tật học tập hoặc vấn đề sức khỏe xảy ra, thì sẽ được điều trị kịp thời. Dịch vụ can thiệp sớm. Những dịch vụ này có thể bao gồm lời nói, liệu pháp nghề nghiệp, thể chất hoặc phát triển, bắt đầu từ những tháng đầu đời hoặc ngay khi xác định được vấn đề của người bệnh. Hỗ trợ học tập. Nếu trẻ bị khiếm khuyết  học tập, có thể cung cấp trợ giúp giáo dục để học các kỹ thuật và chiến lược để thành công ở trường và cuộc sống hàng ngày. Môi trường hỗ trợ và tư vấn. Người mắc hội chứng 3X có thể dễ bị lo lắng hơn, cũng như các vấn đề về hành vi và cảm xúc. Vì vậy, hãy chắc chắn rằng người bệnh có một môi trường hỗ trợ và tư vấn tâm lý có thể giúp người bệnh và gia đình cách thể hiện tình yêu và ngăn chặn các hành vi có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập và hoạt động xã hội. Hỗ trợ và hỗ trợ trong hoạt động hàng ngày. Nếu trẻ có vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày, sự trợ giúp và hỗ trợ này có thể bao gồm trợ giúp với các hoạt động của cuộc sống hàng ngày, cơ hội xã hội và việc làm. Xem thêm: Hội chứng XYY: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng Down có thể sàng lọc và chẩn đoán sớm trước sinh không? Ảnh hưởng của hội chứng Edward lên thai nhi Chủ đề: Nhiễm sắc thể Hội chứng siêu nữ Hội chứng 3X
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-sjogren-4810
Hội chứng Sjogren
Tổng quan bệnh Hội chứng Sjogren Hội chứng Sjogren là gì? Hội chứng Sjogren là một bệnh lý tự miễn liên quan đến các tuyến ngoại tiết trong cơ thể như tuyến lệ, tuyến nước bọt. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là khô niêm mạc, phổ biến nhất là khô mắt và khô miệng do sự thâm nhiễm tế bào lympho ở màng nhầy và các tuyến gây giảm tiết nước mắt và nước bọt. Bên cạnh tuyến lệ và tuyến nước bọt, tuyến giáp, khớp, da, phổi, gan, thận, và các tế bào thần kinh cũng có thể bị ảnh hưởng. Với các bất thường kể trên, bệnh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của người bệnh. Rối loạn tự miễn này thường ảnh hưởng nhiều lên nữ giới, tỷ lệ mắc bệnh của nữ cao gấp 9 lần so với nam, phổ biến nhất trong độ tuổi trung niên từ 40 đến 60. Hội chứng Sjogren thường xuất hiện kèm theo với các bệnh lý liên quan đến hệ miễn dịch khác, hay gặp nhất là viêm khớp dạng thấp, lupus, xơ cứng bì, viêm gan ứ mật tiên phát, viêm tuyến giáp Hashimoto, viêm động mạch và xơ phổi kẽ. Bệnh cũng có thể xuất hiện đơn độc một mình hội chứng Sjogren. Nhìn chung đây là một bệnh lý lành tính, thường tồn tại kéo dài suốt cuộc đời của người bệnh. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Sjogren Được xếp loại vào nhóm bệnh tự miễn có nghĩa là hội chứng Sjogren bị gây ra bởi sự tự tấn công của hệ miễn dịch. Các tuyến ngoại tiết như tuyến lệ, tuyến nước bọt bị suy giảm chức năng do chính cơ thể người bệnh nhận diện như một thành phần lạ, có hại nên kích thích hệ miễn dịch tấn công. Tuy nhiên, cơ chế và nguyên nhân chính xác dẫn tới hiện tượng này vẫn chưa được nghiên cứu rõ. Một số tác giả cho rằng các yếu tố di truyền và tác nhân từ môi trường bên ngoài cũng làm gia tăng khả năng mắc bệnh. Triệu chứng bệnh Hội chứng Sjogren Tuyến nước mắt và tuyến nước bọt là hai cơ quan bị ảnh hưởng nhiều nhất trong hội chứng Sjogren nên khô mắt, khô miệng là hai triệu chứng phổ biến nhất trên lâm sàng mà bệnh nhân phải đối mặt. Khô mắt: tuyến lệ bị thâm nhiễm tế bào lympho và tương bào nên giảm tiết nước bọt dẫn đến viêm kết giác mạc khô, đỏ mắt, viêm mí mắt. Người bệnh thường có cảm giác ngứa, nóng rát hai mắt, có cảm giác cộm và tăng nhạy cảm với ánh sáng. Ở những trường hợp nặng hơn, có thể gặp biến chứng loét mắt. Khô miệng: tương tự như tuyến lệ, sự thâm nhiễm của tế bào lympho và tương bào cũng xảy ra đối với tuyến nước bọt. Người mắc hội chứng Sjogren giảm tiết nước bọt nên dễ bị hôi miệng, khó nói, khó nhai và nuốt, giảm hoặc mất vị giác. Tình trạng viêm nhiễm nướu hay sâu răng cũng dễ xảy ra hơn.  Mũi, họng, thanh phế quản, da và âm đạo cũng có thể phải trải qua tình trạng khô niêm mạc tương tự như mắt và môi. Tùy thuộc vào các bệnh lý khác đi kèm, một số triệu chứng khác cũng có thể bắt gặp trong hội chứng Sjogren, như: Mệt mỏi Giảm thị lực Đau nhiều khớp Sưng viêm tuyến mang tai Sưng hạch Đau dạ dày Sốt, phát ban Viêm mạch máu Viêm tụy Viêm màng phổi Suy thận, viêm thận kẽ, tổn thương cầu thận Đường lây truyền bệnh Hội chứng Sjogren Hội chứng Sjogren là bệnh lý tự miễn nên không có khả năng lây nhiễm giữa người và người. Người lành tiếp xúc thường xuyên, thân mật hay thậm chí sử dụng chung các vật dụng chung với những người mắc hội chứng Sjogren không có khả năng bị lây nhiễm bệnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Sjogren Tất cả mọi người đều có khả năng mắc phải hội chứng Sjogren. Tuy nhiên những người có các đặc điểm kể sau có khả năng mắc bệnh cao hơn những người khác: Là nữ giới Tuổi từ 40 trở lên Có cơ địa mắc các bệnh lý tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp, lupus, xơ cứng bì, viêm gan ứ mật tiên phát, viêm tuyến giáp Hashimoto, viêm động mạch và xơ phổi kẽ… Có người thân trong gia đình mắc phải hội chứng Sjogren, nhất là bố mẹ và anh chị em ruột. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Sjogren Hiện nay vẫn chưa có biện pháp phòng ngừa đặc hiệu của bệnh vì nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ liên quan chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, người bệnh có thể tham khảo những cách sau nhằm hạn chế diễn tiến của hội chứng Sjogren như: Đảm bảo vệ sinh răng miệng sạch sẽ bằng cách nâng cao ý thức của bản thân và thường xuyên đến gặp nha sĩ. Uống nhiều nước, ngưng hút thuốc là các thói quen mà người bệnh nên thiết lập. Sử dụng nước mắt nhân tạo, thuốc nhỏ mắt. Mang kính khi đi ra ngoài để bảo vệ mắt Dùng kem dưỡng ẩm cho da Đến gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các dấu hiệu mới hoặc triệu chứng của bệnh trở nên nặng nề hơn. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Sjogren Hội chứng Sjogren được chẩn đoán dựa trên sự phối hợp giữa: Khai thác tiền sử bản thân và gia đình, cũng như các yếu tố nguy cơ Thăm khám lâm sàng: phát hiện triệu chứng điển hình là khô mắt khô miệng, hoặc triệu chứng của các bệnh lý kèm theo khác. Xét nghiệm cận lâm sàng: Công thức máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan Chức năng gan thận Xét nghiệm phát hiện kháng thể Sjogren Xét nghiệm kháng thể kháng nhân ANA dương tính, tự kháng thể anti-60 kd và anti-La dương tính Test Schirmer: định lượng nước mắt, đánh giá tình trạng khô mắt của người bệnh. Sinh thiết môi: lấy một mẫu mô của tuyến nước bọt ở môi làm giải phẫu bệnh phát hiện hình ảnh thâm nhiễm tế bào lympho. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Sjogren Điều trị hội chứng Sjogren hiện tại chỉ có vai trò cải thiện các triệu chứng cho bệnh nhân chứ không thể giải quyết nguyên nhân của bệnh. Vì vậy hội chứng Sjogren vẫn là một chứng bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn. Điều trị hội chứng Sjogren bằng thuốc Nhiều loại thuốc được chỉ định nhằm giảm viêm mắt, khô mắt, tăng tiết nước bọt, giảm đau khớp hay ức chế hệ miễn dịch. Thuốc điều trị khô mắt: nước mắt nhân tạo, thuốc tăng tiết nước mắt (pilocarpin) là hai nhóm thuốc chính được lựa chọn trong các thể nhẹ và trung bình. Đối với các trường hợp nặng khi các biến chứng xuất hiện kèm theo như loét giác mạc, viêm mí mắt cần phối hợp thêm các loại thuốc  kháng sinh, thuốc mỡ sản khoa hay huyết thanh tự thân. Thuốc điều trị khô miệng: pilocarpin cũng có tác dụng tăng tiết nước bọt Nhóm thuốc ức chế miễn dịch: giúp làm chậm diễn tiến và giám mức độ nặng của bệnh. Một số thuốc được dùng là hydroxychloroquine, corticoid, methotrexate. Thuốc giảm đau thông thường, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS) giúp làm giảm các triệu chứng đau, sưng nề. Điều trị hội chứng Sjogren bằng cách thay đổi lối sống Một số biện pháp liên quan đến vấn đề sinh hoạt hằng ngày, thói quen chăm sóc cơ thể đã được kể trên cũng góp phần cải thiện các triệu chứng của bệnh và dự phòng các biến chứng nặng nề hơn.   Xem thêm: Khô mắt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hôi miệng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Suốt cuộc đời một người sẽ tiết ra bao nhiêu lít nước bọt ? Chủ đề: Hội chứng Sjogren (Khô mắt, miệng) Tuyến lệ Phổi Tuyến nước bọt Da Tuyến giáp miệng) Hội chứng Sjogren (Khô mắt
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-smith-lemli-opitz-4862
Hội chứng Smith Lemli Opitz
Tổng quan bệnh Hội chứng Smith Lemli Opitz Hội chứng Smith Lemli Opitz (Smith–Lemli–Opitz syndrome – SLOS) là một rối loạn phát triển đặc trưng bởi những đặc điểm như có khuôn mặt đặc biệt, kích thước đầu nhỏ, thiểu năng trí tuệ hoặc có vấn đề trong khả năng học tập hoặc có những vấn đề về hành vi. Những đứa trẻ bị mắc phải hội chứng này thường bị tự kỷ, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp và tương tác xã hội của trẻ. Nó cũng thường kèm theo các dị tật ở tim, phổi, thận, đường tiêu hóa và cơ quan sinh dục. Ngoài ra, hầu hết các trường hợp mắc hội chứng này đều có dị tật vùng ngón như hợp nhất ngón chân thứ hai và thứ ba (syndactyly), và một số có ngón tay hoặc ngón chân phụ (polydactyly).  Hội chứng này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1964, các bác sỹ nhi khoa là David Smith, Luc Lemli và Opitz John đã mô tả 3 bệnh nhân nam có biểu hiện đa dị dạng bẩm sinh và chậm phát triển tâm thần và xác định tình trạng này là RSH bằng chữ cái đầu của họ của những bệnh nhân này. Sau đó, tên của hội chứng đã được đổi thành họ của những người khám phá (SLO). Tỷ lệ xuất hiện hội chứng Smith Lemli Opitz là khoảng 1/60.000 đến 1/20.000 ca sinh sống trên toàn thế giới. Hội chứng này dễ bắt gặp thấy ở người châu Âu, nhất là ở các nước thuộc vùng Trung Âu như Cộng hòa Séc hoặc Slovakia. Tuy nhiên, nó rất hiếm gặp ở người Châu Phi và người Châu Á. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Smith Lemli Opitz Nguyên nhân gây bệnh không được biết cho đến năm 1993, Irons, Elias và Tint đã khám phá ra các bệnh nhân bị mắc hội chứng Smith Lemli Opitz có mức cholesterol máu thấp và có sự tích tụ của tiền chất sterol như 7 DHC do có sự thiếu hụt trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol mà nguyên nhân là do hiện tượng đột biến gen gây ra. Ngày nay người ta xem hội chứng SLO là sự khiếm khuyết chuyển hoá bẩm sinh.  Hội chứng Smith Lemli Opitz là hậu quả của 1 tình trạng rối loạn di truyền (đột biến) gen DHCR7 nằm trên nhiễm sắc thể số 11, chịu trách nhiễm mã hóa quá trình sinh tổng hợp enzyme 7-dehydrocholesterol reductase (là enzyme xúc tác cho quá trình tổng hợp cholesterol) dẫn đến hậu quả làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp cholesterol (giảm). Như ta đã biết, cholesterol là thành phần quan trọng cấu trúc nên màng tế bào cũng như là thành phần để tổng hợp nên nhiều hormone trọng yếu của cơ thể, thành phần chính cấu tạo nên vỏ myelin của sợi thần kinh. SLOS gậy đột biến gen DHCR7, từ đó làm giảm sự tổng hợp cholesterol của cơ thể, tùy mức độ thiếu hụt mà có các biểu hiện lâm sàng khác nhau, từ nhẹ với các biểu hiện thiểu năng trí tuệ, dị tật môt số cơ quan cho đến những trường hợp nặng có thể sảy thai, thai chết lưu hoặc tử vong ngay sau khi ra đời không lâu.  Đột biến gen DHCR7 là một đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, điều đó có nghĩa người bệnh đã thừa hưởng gen đột biến gây bệnh từ cả bố và mẹ thì mới có thể có biểu hiện bệnh trên lâm sàng. Nếu chỉ nhận 1 gen bệnh từ bố hoặc mẹ thì sẽ không có biểu hiện bệnh trên thực tế, nhưng bạn sẽ trở thành người mang gen và có thể sẽ truyền lại gen gây bệnh cho con bạn trong tương lai. Trường hợp cả bố và mẹ đều mang gen gây bệnh thì 25% con của cặp bố mẹ này sẽ thừa hưởng đầy đủ cả 2 gen gây bệnh và biểu hiện thành bệnh, 50% con sẽ thừa hưởng gen đột biến từ bố hoặc mẹ và trở thành người mang gen trong tương lai; chỉ có 25% con sinh ra là có thể hoàn toàn bình thường vì hoàn toàn không thừa hưởng gen đột biến nào từ cả bố và mẹ. Triệu chứng bệnh Hội chứng Smith Lemli Opitz Các triệu chứng của hội chứng Smith Lemli Opitz có thể rất khác nhau tùy thuộc vào người bị ảnh hưởng, đặc biệt là tùy thuộc vào lượng cholesterol mà cơ thể có thể sản xuất ra. Các biểu hiện rất thay đổi, nếu tình trạng nhẹ, có thể chỉ có một số vấn đề trong học tập và hành vi; nhưng trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, bệnh nhân có thể bị thiểu năng trí tuệ và những bất thường về thể chất nặng nề có thể dẫn đến tử vong. Các triệu chứng có thể xuất hiện ngay từ lúc mới sinh, cũng có thể là dần biểu hiện ra trong quá trình phát triển của người bệnh: Chậm phát triển trí tuệ (100%) Tự kỷ Chậm phát triển thể chất, vận động Rối loạn hành vi: hành vi chống đối xã hội, tự hủy hoại và bạo lực.  Chứng đầu nhỏ - Microcephaly (90%). Các dị tật cơ xương bao gồm dư ngón tay hoặc ngón chân hoặc dính các ngón tay hoặc các ngón chân  Hở hàm ếch, hàm nhỏ Bộ phận sinh dục ngoài của nam giới kém phát triển Sụp mí mắt, các nếp nhăn ở mí mắt trên và dưới, mắt lác Đục thủy tinh thể sớm Tai lớn, nghe kém Các vấn đề thần kinh như co giật Giảm trương lực Tắc nghẽn ruột Nhạy cảm ánh sáng Dị tật tim; thận đa nang; thiểu sản thận (1 bên hoặc cả 2 bên); tăng sản tuyến thượng thận, bệnh gan … Hẹp môn vị, Bệnh Hirschprung (phình đại tràng bẩm sinh) Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Smith Lemli Opitz Để chẩn đoán hội chứng Smith Lemli Opitz, đầu tiên bác sĩ sẽ thu thập bệnh sử chi tiết của bệnh nhân bao gồm cả lịch sử gia đình để xác định xem có bất kỳ thành viên nào khác trong gia đình có những triệu chứng tương tự. Những đứa trẻ ra đời mà có những dấu hiệu như lơ mơ, suy hô hấp, điếc, mù, ói mửa, khó bú, chậm lớn, táo bón, tím tái, suy tim xung huyết, nhạy cảm với ánh sáng, bất thường tâm thần kinh … thì gợi ý chẩn đoán hội chứng Smith Lemli Opitz. Khi khám xét, bác sĩ có thể phát hiện ra các dấu hiệu: đầu nhỏ, lỗ mũi rộng tẹt, hàm nhỏ, sa mi mắt, mắt bị lác, đục thủy tinh thể, dái tai thấp, dính ngón chân 2 và 3, vẻ mặt giống hội chứng Down (3 nhiễm sắc thể số 21), vòm hầu chẻ đôi, nghe tim có bất thường... Khi trẻ còn trong bụng mẹ có thể phát hiện bệnh qua siêu âm, nếu nghi ngờ sẽ tiến hành xét nghiệm nước ối. Người ta sẽ định lượng enzyme để phát hiện sự thiếu hụt enzyme 7-dehydrocholesterol reductase và xác định đột biến gen. Tuy nhiên những xét nghiệm này mới chỉ thực hiện được ở một vài phòng thí nghiệm ở các nước tiên tiến. Sau khi đứa trẻ ra đời nếu có nghi ngờ bệnh sẽ được xét nghiệm sinh hóa, định lượng lượng cholesterol máu (LDL cholesterol), sterol trong máu, phân tích đột biến gen, phân tích các men, xét nghiệm tế bào học... tất nhiên phải thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh đối với các cơ quan bị dị tật. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Smith Lemli Opitz Không có điều trị đặc hiệu cho hội chứng và điều trị hội chứng Smith Lemli Opitz chủ yếu nhằm cải thiện triệu chứng và sửa chữa các khiếm khuyết phát sinh từ rối loạn này. Bệnh nhân sẽ được đánh giá chặt chẽ bởi một nhóm các chuyên gia phối hợp hầu như tất cả các chuyên ngành. Bệnh nhân sẽ được theo dõi các khiếm khuyết ở tim, mắt, thần kinh, thần kinh cơ, tiêu hóa, tiết niệu sinh dục và lên một kế hoạch điều trị phù hợp. Phẫu thuật có thể được chỉ định để sửa chữa sứt môi hoặc dính các ngón chân và các ngón tay. Một số dị tật tim cũng có thể được điều trị bằng phẫu thuật. Các bất thường về bộ phận sinh dục ở nam giới mắc hội chứng Smith-Lemli-Opitz cũng cần phải được phẫu thuật. Trong một số trường hợp, bổ sung cholesterol có thể được bác sĩ khuyến khích để nâng cao tốc độ tăng trưởng cũng như tình trạng chung của bệnh nhân. Ngoài ra còn có thể bổ sung thêm hormon bị thiếu, trợ thính, ăn chế độ ăn giàu cholesterol. Đối với những trường hợp nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, bệnh nhân cần sử dụng kem chống nắng, kính râm và quần áo phù hợp khi ra ngoài trời. Do đây là 1 bệnh di truyền nên không có cách dự phòng hữu hiệu nào ngoại trừ việc làm tốt công tác sàng lọc trước sinh. Các cặp vợ chồng cũng cần tìm hiểu kỹ các thông tin về bệnh trước khi có ý định sinh con. Và cuối cùng là các cặp vợ chồng đã có 1 con bị hội chứng Smith Lemli Opitz thì không nên sinh tiếp nữa vì có 25% nguy cơ đứa con tiếp theo cũng sẽ mắc phải hội chứng này.   Xem thêm: 5 giây hiệu quả nhất trong thử nghiệm trị liệu ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ Âm nhạc và múa để chữa trị tự kỷ Thời điểm vàng can thiệp trẻ chậm nói Chủ đề: Thiểu năng trí tuệ Rối loạn phát triển Hội chứng Smith Lemli Opitz
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-soc-nhiem-doc-4733
Hội chứng sốc nhiễm độc
Tổng quan bệnh Hội chứng sốc nhiễm độc Hội chứng sốc nhiễm độc là gì? Hội chứng sốc nhiễm độc (toxic shock syndrome- TSS) là một tình trạng nhiễm khuẩn hiếm gặp, các triệu chứng rất đột ngột, nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh. Bệnh gây ra bởi sự giải phóng độc tố từ sự phát triển quá mức của vi khuẩn Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) hoặc các vi khuẩn Streptococcus nhóm A. Hội chứng sốc nhiễm độc thường xảy ra ở những phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt, đặc biệt là những phụ nữ sử dụng các loại băng vệ sinh siêu thấm.  Hội chứng sốc nhiễm độc trở thành tiêu điểm được quan tâm ở Mỹ thời điểm cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980, khi một số phụ nữ đã tử vong sau khi sử dụng một nhãn hiệu băng vệ sinh siêu thấm dạng tampon, nhãn hiệu này đã bị loại khỏi thị trường sau đó. Hơn một phần ba các trường hợp sốc nhiễm độc liên quan đến phụ nữ dưới 19 tuổi và có tới 30% phụ nữ mắc bệnh sẽ tái phát. Bệnh gây ảnh hưởng và suy yếu nhanh chóng các cơ quan, bệnh nhân cần có sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Nguyên nhân bệnh Hội chứng sốc nhiễm độc Hội chứng sốc nhiễm độc thường gây ra bởi vi khuẩn Staphylococcus Aureus, đây là một trong những vi khuẩn thường  gây nhiễm trùng da ở bệnh nhân bỏng và bệnh nhân sau phẫu thuật. Staphylococcus Aureus có trong âm đạo phụ nữ, trong điều kiện sinh lý bình thường, chúng không gây hại. Tuy nhiên, khi có điều kiện phát triển thích hợp, chúng sẽ phát triển nhanh chóng và giải phóng các chất độc, các chất độc này đi vào máu, gây hội chứng sốc nhiễm độc. Trong thời kỳ kinh nguyệt, các yếu tố gây thuận lợi cho nhiễm khuẩn là: Khi sử dụng các băng vệ sinh có độ thấm hút quá cao sẽ làm cho làm cho âm đạo bị khô, biến đổi pH âm đạo, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. Nếu băng vệ sinh không được thay thường xuyên, chúng sẽ trở thành một nơi lý tưởng để vi khuẩn phát triển. Đặc biệt khi các băng vệ sinh dạng tampon, thường được làm bằng các sợi polyester sẽ cung cấp môi trường phát triển cho vi khuẩn tốt hơn so với các băng vệ sinh làm bằng sợi bông hoặc sợi tơ. Mặc khác, khi trượt tampon vào vị trí trong âm đạo có thể gây ra các vết xước nhỏ trên thành âm đạo, gây vỡ các mạch máu nhỏ, tăng nguy cơ vi khuẩn xâm nhập vào máu. Các miếng xốp ngừa thai, các dụng cụ màng ngăn dùng đặt trong âm đạo để ngừa thai cũng có nguy cơ gây sốc nhiễm độc. Ngoài ra, vi khuẩn có thể xâm nhập gây bệnh qua các vết thương hở trên da, các vết thương khi bị bỏng, sau phẫu thuật, sau khi sinh đẻ,… Triệu chứng bệnh Hội chứng sốc nhiễm độc Ở hội chứng sốc nhiễm độc, nhiều cơ quan trong cơ thể sẽ bị ảnh hưởng cùng lúc. Các triệu chứng chung của bệnh giống như triệu chứng các nhiễm trùng khác như: sưng, nóng, đỏ, đau, cơ thể mệt mỏi. Các triệu chứng này thường xuất hiện sau khoảng 2 ngày bị nhiễm khuẩn.Triệu chứng cụ thể của từng bệnh nhân tùy thuộc vào loại vi khuẩn mà bệnh nhân mắc phải. Tác nhân thường gặp nhất là tụ cầu vàng Staphylococcus aureus, khi nhiễm độc tụ cầu vàng sẽ gặp các triệu chứng: sốt cao (thường trên 390 C), lạnh run, đau đầu, mệt mỏi, nôn, tiêu chảy, đau cơ, xuất hiện các vết bầm tím, nổi mẩn đỏ như cháy nắng khắp cơ thể, khát nước, tim đập nhanh, hạ huyết áp, lượng nước tiểu giảm. Da có thể bị bong thành từng mảnh, thường là ở lòng bàn tay, bàn chân 1-2 tuần sau khi xuất hiện các triệu chứng. Hội chứng sốc nhiễm độc do nhiễm khuẩn liên cầu Streptococcus thường xảy ra sau khi mắc thủy đậu, nhiễm trùng da hoặc có hệ thống miễn dịch yếu. Các triệu chứng là đau nhức dữ dội xảy ra đột ngột, sốc do giảm thể tích tuần hoàn, chảy máu, xuất hiện các vết bầm tím, nổi mẫn đỏ như vết cháy nắng xuất hiện khắp cơ thể, huyết áp rất thấp, khó thở, chóng mặt, mệt mỏi, tim đập nhanh. Có thể xảy ra hiện tượng bị bong da như trong hội chứng sốc nhiễm độc do tụ cầu vàng. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng sốc nhiễm độc Cả nam giới và phụ nữ đều có thể mắc hội chứng sốc nhiễm độc. Nguy cơ cao xảy ra ở: Phụ nữ sử dụng các miếng xốp, màng ngăn tránh thai hoặc băng vệ sinh dạng tampon siêu thấm. Người có các vết thương hở ở da hoặc bỏng da. Người vừa trải qua các đợt phẫu thuật, vừa sinh con Người bị nhiễm siêu vi, như cúm, thủy đậu, người có hệ miễn dịch yếu. Phòng ngừa bệnh Hội chứng sốc nhiễm độc Nếu trong thời kỳ kinh nguyệt mà xuất hiện các triệu chứng sốt cao, nôn mửa hoặc tiêu chảy, hãy ngừng sử dụng băng vệ sinh và đến các cơ sở y tế để được thăm khám, để xác định là có mắc hội chứng sốc nhiễm độc hay không. Đây là một bệnh nguy hiểm nếu không được điều trị ở giai đoạn đầu nên mọi sự cẩn trọng đều cần thiết. Nên lựa chọn loại băng vệ sinh có độ thấm phù hợp với bản thân. Khôn nên  sử dụng loại băng vệ sinh có độ thấm hút quá cao vì sẽ gây tăng nguy cơ sốc nhiễm khuẩn, gây khô, loét âm đạo,… Cũng không nên dử dụng loại băng vệ sinh có độ thấm hút kém vì dịch kinh nguyệt sẽ bị ứ đọng, trào ngược, gây nhiễm trùng,… Trong thời kỳ kinh nguyệt, nên tắm rửa, vệ sinh sạch sẽ. Rửa tay trước và sau khi thay băng vệ sinh, nhất là băng vệ sinh dạng tampon. Thay băng vệ sinh thường xuyên, khoảng 4-5 giờ/lần. Dùng xen kẽ băng vệ sinh và các tấm lót vải bông khi lượng dịch kinh nguyệt ít. Khi không có kinh không nên dùng băng vệ sinh. Chăm sóc kỹ các vết thương hở trên da, các vết bỏng,…Nên khám bác sĩ để được tư vấn, kê đơn thuốc phù hợp. Nếu được chỉ định kháng sinh, phải sử dụng kháng sinh đủ liều, đủ ngày. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng sốc nhiễm độc Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh dựa vào bệnh sử, các yếu tố nguy cơ, các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm máu, nước tiểu, trong một số trường hợp cần phải lấy dịch âm đạo, cổ tử cung và phết họng để phân tích. Do hội chứng sốc nhiễm độc có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau, nên trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định chụp cắt lớp (CT), chụp X-quang ngực, chọc dò tủy sống để đánh giá mức độ bệnh Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng sốc nhiễm độc Đây là một bệnh nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng, bệnh nhân cần phải được nhập viện sớm, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bệnh nhân thường được chỉ định kháng sinh trong khi bác sĩ tìm kiếm, xác định nguồn lây nhiễm. Chỉ định các thuốc để ổn định huyết áp trong trường hợp huyết áp thấp, truyền dịch để điều trị mất nước. Tùy theo các triệu chứng của từng bệnh nhân, mà sẽ có chỉ định thuốc điều trị riêng phù hợp.  Bệnh nhân sẽ được chỉ định thở oxy và thông khí cơ học nếu bị suy hô hấp. Các độc tố từ vi khuẩn tụ cầu vàng và liên cầu Streptococcus có thể gây hạ huyết áp kèm suy  thận, trong trường hợp này, bệnh nhân có thể được chỉ định chạy thận. Khi đã qua giai đoạn nguy hiểm, các triệu chứng được kiểm soát, bệnh nhân vẫn phải duy trì sử dụng các thuốc được kê đơn, có chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi phù hợp, phải vận động, tập luyện từ từ để trở về cuộc sống bình thường. Xem thêm: Sốc nhiễm khuẩn - vì sao nguy hiểm? Chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn Lọc máu cấp cứu bệnh nhân suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn Chủ đề: Cấp cứu Nhiễm khuẩn Nhiễm trùng do tụ cầu vàng Hội chứng sốc nhiễm độc Nhiễm độc
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-stevens-johnson-4796
Hội chứng Stevens-johnson
Tổng quan bệnh Hội chứng Stevens-johnson Hội chứng Steven-Johnson (Stevens-Johnson Syndrome, SJS) được hai bác sĩ người Mỹ là Albert Mason Stevens và Frank Chambliss Johnson mô tả lần đầu tiên vào năm 1922. Đây là một dạng phản ứng dị ứng, thường là dị ứng với thuốc. Bệnh tuy ít gặp nhưng rất nặng, gây nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh. Tần suất bệnh trong dân số chỉ 2/1.000.000 người, nhưng tỉ lệ tử vong lên tới 5-30%.  Bệnh thường gặp ở trẻ em, người trẻ tuổi nam có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn người trẻ tuổi nữ, tỉ lệ bệnh xuất hiện cao vào mùa hè và mùa xuân. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Stevens-johnson Cơ chế bệnh sinh hội chứng Stevens-johnson gồm nhiều căn nguyên, trong đó: Nguyên nhân thường  gặp là do phản ứng dị ứng với thuốc. Các thuốc đang sử dụng hoặc các thuốc sử dụng trong một tháng trước đó đều có thể là nguyên nhân của bệnh. Phần lớn các thuốc đều có nguy cơ gây hội chứng Stevens-Johnson, nhưng có một số thuốc có nguy cơ gây bệnh cao hơn, đó là: Một số kháng sinh như Penicillin, Cotrimoxazol, kháng sinh nhóm Sulfamid (Sulfasalazin, sulfonamid). Các kháng sinh Amoxicillin, nhóm Cephalosporin, nhóm Quinolon thì xác suất gây bệnh ít hơn. Các thuốc chống động kinh, co giật: Carbamazepin, Phenytoin, Phenobarbital Thuốc điều trị gout: Allopurinol Thuốc giảm đau Paracetamol, thuốc giảm đau- kháng viêm nonsteroid (NSAIDS) như Ibuprofen, Naproxen, meloxicam,… Do nhiễm các virut như: Virut Herpes ( herpes simple hoặc herpes zoster) Virut HIV Virut viêm gan A Do các bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm não, viêm màng não, nhiễm khuẩn răng miệng. Mắc các bệnh ký sinh trùng, sốt rét, trùng roi, nhiễm nấm, các bệnh về miễn dịch như lupus ban đỏ,… Rối loạn nội tiết trong thời kỳ mang thai hoặc rối loạn kinh nguyệt cũng là một căn nguyên của bệnh. Triệu chứng bệnh Hội chứng Stevens-johnson Hội chứng Stevens-Johnson bệnh học: Bệnh thường khởi đầu với cơn sốt cao đột ngột 39-40 độ C, đau đầu, mệt mỏi, viêm họng, viêm miệng. Các triệu chứng ngày càng nặng. Viêm miệng là dấu hiệu sớm của bệnh, xuất hiện mụn nước ở môi, lưỡi, niêm mạc miệng, xung quanh miệng. Các mụn nước này vỡ gây viêm miệng nặng kèm theo giả màng xuất huyết, tăng chảy nước bọt, loét miệng. Ở da, xuất hiện các mụn, bọng nước, trợt da, xuất huyết ở mặt tay, chân. Sau đó, xuất hiện các tổn thương ban đỏ toàn thân, kèm theo viêm ở một hoặc tất cả các hốc tự nhiên của cơ thể như miệng, mũi, kết mạc, niệu đạo, âm đạo, hậu môn. Ở mắt xuất hiện viêm kết mạc hai bên, loét giác mạc. Ở mũi có các triệu chứng viêm mũi, xung huyết, chảy máu mũi. Có nhiều cơ quan bị ảnh hưởng, sự hoại tử và tợt xảy ra ở cả khí quản, phế quản, thận, ruột,…  Các triệu chứng khác có thể xuất hiện bao gồm: viêm phế quản, khí phế thủng dưới da, suy hô hấp, rối loạn tiêu hóa, chứng lo âu, chứng nhạy cảm với ánh sáng, đỏ mắt hoặc khô mắt, giảm thị giác,… Bệnh sẽ tiến triển này càng nặng, bệnh nhân mệt mỏi, đau đớn, loạn nhịp tim, viêm màng cơ tim, khó thở, hôn mê, nhiễm trùng máu có thể dẫn đến tử vong. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Stevens-johnson Đây là một bệnh hiếm gặp, tuy nhiên bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ ai. Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao bao gồm: Người mắc virut HIV sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 100 lần so với người bình thường.  Những người có hệ miễn dịch suy yếu sẽ có nguy cơ cao mắc hội chứng Stevens Johnson. Hệ miễn dịch có thể bị ảnh hưởng khi cấy ghép nội tạng, bị các bệnh tự miễn hoặc mắc bệnh HIV/AIDS/ Mắc các bệnh nhiễm trùng do virut: nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng cao nếu mắc bệnh do virut như herpes, viêm phổi do virut, viêm gan, HIV Đã có tiền sử mắc hội chứng Stevens-Johnson hoặc gia đình có người từng mắc hội chứng Stenvens-Johnson. Nếu bản thân đã từng dị ứng với một loại thuốc nào đó, khi dùng lại loại thuốc đó sẽ có nguy cơ tái phát bệnh. Nếu trong gia đình đã có người từng mắc Hội chứng Stevens-Johnson thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Nếu bản thân có mang gen HLA-B 1502, sẽ có nguy cơ mắc hội chứng Stevens-Johnson nhiều hơn, đặc biệt nếu đang thường xuyên sử dụng các thuốc điều trị bệnh thần kinh, co giật. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Stevens-johnson Để hạn chế nguy cơ mắc Hội chứng Stevens-Johnson, cần lưu ý: Phải dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý uống các thuốc không được kê đơn, không sử dụng các đơn thuốc của người khác, không tự ý bỏ liều, ngừng sử dụng thuốc. Phải thông báo các dị ứng về thuốc, thức ăn của bản thân cho thầy thuốc biết. Trong quá trình sử dụng thuốc, nếu thấy có bất kì triệu chứng bất thường nào, đặc biệt sốt cao, viêm miệng, phải tới các cơ sở y tế để thăm khám, điều trị kịp thời. Khám sức khỏe theo định kỳ để kiểm soát tình trạng sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng phù hợp, uống đủ nước. Rửa tay trước khi ăn, khi chăm sóc vùng da thương tổn. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Stevens-johnson Để chẩn đoán hội chứng Stevens-Johnson, các bác sĩ sẽ dựa vào lịch sử sử dụng thuốc của bệnh nhân, mức độ biểu hiện trên da và kết quả xét nghiệm tổng quát. Ngoài ra, có thể sử dụng sinh thiết da để chẩn đoán chính xác hơn. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Stevens-johnson Nếu nguyên nhân gây hội chứng Stevens-Johnson do dị ứng thuốc: phải ngưng sử dụng loại thuốc đó ngay lập tức. Các thuốc bệnh nhân sử dụng trong vòng 1 tháng trước khi khởi phát bệnh đều có thể là nguyên nhân gây dị ứng. Tư vấn bệnh nhân không sử dụng lại các thuốc đó. Hiện chưa có xét nghiệm nào đặc hiệu để xác định thuốc gây dị ứng. Một số xét nghiệm có thể sử dụng như: test áp da, chuyển dạng tế bào lympho,đo nồng độ các cytokin, interferon do tế bào lympho sản xuất do tác dụng của thuốc.  Những bệnh nhân có diện tích bong da trên 10% nên được chuyển vào điều trị ở khoa bỏng hoặc hồi sức tích cực, với sự hỗ trợ của các bác sĩ nhiều chuyên khoa như nội khoa, mắt, sản khoa, da liễu,…  Điều trị tại chỗ: Chăm sóc da:  Tránh cầm nắm, lôi kéo người bệnh nặng, sử dụng bảo hộ khi tiếp xúc với người bệnh. Dùng kháng sinh nếu có bằng chứng nhiễm khuẩn, dùng thuốc giảm đau nếu đau nhiều thương tổn da. Ở những bệnh nhân không di chuyển được hoặc bệnh nhân bị tiêu chảy, tránh để phân, chất bẩn vào vùng da bị tổn thương. Rửa vùng da tổn thương bằng nước muối sinh lý, nước ấm vô trùng hoặc dung dịch sát trùng. Dùng kem dưỡng ẩm như vaseline, paraffin lên khắp da. Bôi thuốc kháng sinh lên vùng da có vảy tiết, bị trợt. Các vùng da bị mất thượng bì nên được băng lại bằng các gạc không dính. Các mảnh thượng bì bong ra nên được giữ lại để bảo vệ da. Chăm sóc các niêm mạc bị tổn thương: Niêm mạc mắt: niêm mạc mắt nếu không được điều trị kịp thời có thể để lại các biến chứng như loét giác mạc, dính mi- cầu mắt, dính góc mắt và dẫn đến mù lòa. Do đó, bệnh nhân nên được bác sĩ chuyên khoa mắt thăm khám, theo dõi suốt tiến trình của bệnh. Niêm mạc miệng: làm sạch bằng các dung dịch sát trùng, sử dụng corticosteroid dạng dung dịch để súc miệng, dùng gạc ẩm đắp môi, miệng. Sử dụng các thuốc điều trị herpes, candida với các trường hợp thương tổn niêm mạc miệng lâu lành. Niêm mạc âm hộ, âm đạo cần được thăm khám thường xuyên, vệ sinh bằng các dung dịch sát trùng, bôi corticosteroid tại chỗ để giảm viêm. Điều trị toàn thân: Bổ sung nước- điện giải: bổ sung dịch bằng đường uống nếu người bệnh uống được. Đặt đường truyền ở những vùng da không bị tổn thương, theo dõi cân bằng dịch bằng catheter, theo dõi lượng dịch vào và lượng dịch ra (lượng nước tiểu). Tính lượng dịch cần bù phù hợp. Có chế độ dinh dưỡng tốt: bệnh nhân hội chứng Stevens-Johnson cần chế độ dinh dưỡng cao hơn so với bình thường. Nếu vùng miệng bị tổn thương, không ăn được, nên đặt sonde dạ dày cho bệnh nhân. Lượng calo cần cung cấp trong giai đoạn cấp của bệnh là 20-25kcal kg-1 mỗi ngày, trong giai đoạn hồi phục là 25-30 kcal kg-1 mỗi ngày. Lọc máu nếu có nhiễm trùng máu Xem thêm: Làm thế nào khi bị dị ứng thuốc diệt muỗi phòng sốt xuất huyết? Dị ứng sữa: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Một số bệnh dị ứng hay gặp ở trẻ em Chủ đề: Lọc máu Viêm gan A Dị ứng thuốc HIV virus Herpes Nhiễm trùng máu Hội chứng Steven-Johnson
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-sudeck-loan-duong-giao-cam-phan-xa-4797
Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ)
Tổng quan bệnh Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ) Hội chứng Sudeck là gì? Hội chứng Sudeck (Sudeck Syndrome) còn được gọi bằng nhiều tên khác như  “hội chứng loạn dưỡng giao cảm phản xạ”, “hội chứng loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ”,  “hội chứng vai tay” hay “hội chứng teo Sudeck”. Đây là một bệnh hiếm gặp, xảy ra phổ biến nhất ở độ tuổi từ 40 đến 60,  xảy ra ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Bệnh gồm một nhóm các triệu chứng điển hình gồm đau bỏng, sưng nề chi, những rối loạn dưỡng trên da như teo da, tăng tiết mồ hôi kèm theo những dấu hiệu rối loạn vận mạch. Hội chứng Sudeck có thể xảy ra ở tất cả các chi, tuy nhiên bàn tay và khớp vai là khu vực thường bị ảnh hưởng nhất. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ) Cơ chế hội chứng Sudeck: khi có các kích thích đau thường xuyên, mạn tính từ khu vực ngoại vi, phản xạ thần kinh giao cảm ở khu vực tủy sống có thể bị rối loạn. Do vùng thần kinh giao cảm này rối loạn nên sẽ gây ra các rối loạn giao cảm ở khu vực ngoại vi. Hội chứng Sudeck thường xảy ra sau một nguyên nhân có tính kích hoạt, các nguyên nhân này thường là:  Chấn thương vùng vai, tay, cổ; các bệnh lý vùng khớp vai; thoái hóa cột sống cổ Chấn thương khớp gối hoặc sau phẫu thuật khớp gối dưới nội soi Sau khi thực hiện các phẫu thuật Hội chứng ống cổ tay, bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, ung thư vú Sử dụng các thuốc điều trị lao, các thuốc nhóm barbiturat Ví dụ như khi bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay, dây thần kinh ở ống cổ tay bị chèn ép, khi nào sự chèn ép này chưa được điều trị triệt để thì các kích thích đau vẫn được truyền về tủy sống. Vùng sừng bên tủy sống là trung tâm thần kinh giao cảm có thể gây ra các rối loạn phản xạ thần kinh giao cảm theo cung phản xạ tủy sống. Kết quả là chi bên có hội chứng ống cổ tay sẽ mắc hội chứng Sudeck (hội chứng vai-tay). Nếu bệnh nhân bị gãy đầu dưới xương quay hoặc gãy xương cẳng tay đoạn 1/3 dưới mà không được điều trị, nắn chỉnh tốt, gây liền lệch trục. Tư thế liền lệch trục sẽ gây chèn ép bó mạch thần kinh vùng cổ tay, kích thích đau mạn tính, là yếu tố kích hoạt hội chứng Sudeck. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, 2/3 số bệnh nhân mắc hội chứng Sudeck có các nguyên nhân kích hoạt, chỉ 1/3 số bệnh nhân không phát hiện được nguyên nhân kích hoạt. Triệu chứng bệnh Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ) Hội chứng Sudeck thường diễn biến qua các giai đoạn sau: Sau một nguyên nhân kích hoạt sẽ có hiện tượng đau và sưng tấy, chi bị bệnh đau, mức độ đau nhiều, liên tục, tăng về đêm và khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi. Một thời gian ngắn sau, ở chi bị bệnh xuất hiện dấu hiệu sưng tấy, phù căng, đỏ và nóng, da bóng nhẵn, sờ vào có cảm giác mạch đập nhanh. Sau từ 1-2 tuần kể từ lúc xuất hiện triệu chứng bệnh, tình trạng đau vẫn tiếp tục, lúc tăng lúc giảm, phù giảm dần. Da ở phần chi bị bệnh trở nên dày, tím, dính, phần gân, bao khớp co kéo lại làm chi hạn chế vận động. Dần dần, các cơ của chi bị teo, làm giảm vận động của chi bệnh so với chi lành. Hình ảnh X-quang cho thấy tình trạng xương mất canxi, siêu âm Doppler thấy có hiện tượng tăng tốc độ tuần hoàn tại chỗ. Nếu hội chứng Sudeck xảy ra ở chi trên được gọi là “hội chứng đau loạn dưỡng chi trên” hoặc “hội chứng vai-tay”. Giai đoạn đau, sưng tấy có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Bàn tay và một phần cẳng tay có các triệu chứng đau nhiều, khó vận động, phù lan tỏa, da căng bóng, sờ vào thấy nóng và có cảm giác mạch đập. Khớp và cơ dần cứng lại, khó vận động. Sau một thời gian sẽ chuyển sang giai đoạn teo, khi đó bàn tay teo lại, da mỏng, nhẵn, ngón tay khó duỗi ra, cổ tay gập, vai gần như bất động. Nếu không được điều trị kịp thời thì những tổn thương trên có thể không hồi phục. Nếu hội chứng Sudeck xảy ra ở chi dưới gọi là “Hội chứng đau loạn dưỡng chi dưới”:  Ở bàn chân có hai thể, đó là: thể bàn chân đau đơn thuần và thể bàn chân đau và phù. Ở đau bàn chân đơn thuần, bàn chân bị đau, bại không đi được, hình ảnh X-quang là loãng xương rải rác. Ở thể bàn chân đau và phù, ngoài triệu chứng bàn chân đau bại không đi được, bàn chân còn bị phù to, da căng, đỏ nóng, chụp X-quang thấy hình ảnh loãng xương toàn bộ. Ở khớp gối, các tổn thương thường gặp là: sưng tấy, tràn dịch khớp gối, teo cẳng chân, cứng khớp gối, teo cơ đùi. Ở khớp háng các thương tổn là đau, hạn chế vận động, loãng xương. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ) Một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, bao gồm: Bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay Người bị chấn thương hoặc bệnh lý vùng cột sống cổ, chấn thương vùng vai Người từng chấn thương vùng cổ tay, chấn thương xương cẳng tay đoạn 1/3 dưới Người đã bị đột quỵ não, nhất là trong 1-6 tháng Bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết, đái tháo đường, các bệnh tim mạch Phòng ngừa bệnh Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ) Để phòng tránh Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ) cần lưu ý: Phát hiện sớm và điều trị kịp thời một số bệnh như: đái tháo đường, gút, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, viêm màng ngoài tim, lao phổi, viêm phế quản, ung thư phế quản, cường giáp, Parkinson, u não,… Tăng cường vận động để tránh loãng xương, teo cơ Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ) Chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng, thông tin từ bệnh án, bệnh không có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán, thay vào đó bác sĩ có thể chỉ định: Chụp xương giúp phát hiện sự bào mòn các đầu xương hoặc các bất thường về lưu lượng máu Chụp MRI giúp quan sát, phát hiện các bất thường bên trong cơ thể, đặc biệt là sự thay đổi của các mô Chụp X-quang nhằm xác định tình trạng mất khoáng chất trong xương, thường được chỉ định ở giai đoạn sau của bệnh. Kiểm tra mồ hôi giúp kiểm tra xem có hiện tượng mồ hôi ở một bên cơ thể nhiều hơn bên còn lại không. Kiểm tra nhiệt độ nhằm kiểm tra nhiệt độ hoặc lưu lượng máu ở vị trí bị chấn thương so với các vị trí khác của cơ thể. Hội chứng Sudeck cần phân biệt với các bệnh khác như: hội chứng cổ cánh tay khác, bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm da cơ, gút. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ) Để điều trị hội chứng Sudeck cần phát hiện bệnh sớm, điều trị tích cực, kết hợp điều trị bằng thuốc và vật lý trị liệu để giảm  triệu chứng bệnh, giúp bệnh nhân sớm hồi phục. Điều trị bằng thuốc: Sử dụng thuốc chống viêm nhóm nonsteroid (NSAIDS) đường uống hoặc đường tiêm. Có thể sử dụng corticoid liều cao một thời gian ngắn sau đó giảm liều và ngừng thuốc. Không được dùng kéo dài vì có nguy cơ gây tăng rối loạn dinh dưỡng và loãng xương. Dùng các thuốc phong bế gốc chi để làm giảm các triệu chứng rối loạn vận mạch dinh dưỡng bàn tay, giúp giảm đau, giảm phù nề, tím đỏ bàn tay. Các thuốc phong bế hạch sao và đám rối thần kinh cánh tay giúp giảm đau và giảm rối loạn vận mạch dinh dưỡng bàn tay/ Vật lý trị liệu: Có thể dùng các phương pháp sau: Ngâm bàn tay vào nước lạnh 1-2 phút/ lần, 1-2 lần/ ngày giúp giảm đau, phù nề, đỏ, loạn dưỡng bàn tay. Lúc ngủ và nghỉ nên kê tay cao hơn tim để giảm phù nề. Dùng dây vòng qua cổ để treo tay để giảm đau nhức, phù tay. Các phương pháp điều trị nhiệt nóng như sóng ngắn, sóng cực ngắn, vi sóng, paraffin, bức xạ hồng ngoại,… có thể áp dụng vào vùng vai và cột sống cổ. Các biện pháp giảm đau bằng dòng điện như điện xung, điện xung dòng TENS, điện di Novocain 2%,… Khi triệu chứng bệnh ở bàn tay thuyển giảm, cần tích cực phục hồi chức năng khớp vai. Có thể sử dụng các bài tập phục hồi chức năng để gây giãn khớp, chống dính khớp. Điều trị can thiệp: Trong trường hợp bệnh nặng, điều trị nội khoa thất bại, có thể sử dụng các biện pháp sau: Phẫu thuật phong bế và triệt hạch giao cảm cổ Phẫu thuật mổ bỏ hạch giao cảm cổ bằng nội soi hoặc mổ hở Xem thêm: Cách phát hiện sớm và chính xác bệnh viêm khớp Thực phẩm giúp giảm đau do viêm khớp Tầm Soát Bệnh Lý Cơ Xương Khớp Cho Dân Văn Phòng Chủ đề: Đột quỵ Chấn thương Hội chứng Sudeck Hạch giao cảm
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-than-hu-o-nguoi-lon-3208
Hội chứng thận hư ở người lớn
Tổng quan bệnh Hội chứng thận hư ở người lớn Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau gây nên, đặc trưng bởi phù, protein niệu cao, protein máu giảm, rối loạn lipid máu và có thể đái ra mỡ. Thận là cơ quan bài tiết chính của hệ tiết niệu trong cơ thể. Nó có hình hạt đậu màu nâu nhạt, mặt trước nhẵn bóng còn mặt sau sần sùi, có một bờ lồi, một bờ lõm. Mỗi quả thận có kích thước chiều dài khoảng 10 – 12.5 cm, rộng 5–6 cm, dày 3–4 cm và nặng khoảng 170g. Thận đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể con người, giúp thanh thải và loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể, các chức năng chính của thận bao gồm: Chức năng lọc máu và các chất thải: Thận sẽ lọc các chất thải chỉ giữa lại protein và các tế bào máu. Các chất thải này được tiết ra, sau đó vào dịch lọc để hình thành nước tiểu. Chức năng điều hòa thể tích máu: thận có vai trò quan trọng trong kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào trong cơ thể bằng cách sản xuất nước tiểu. Do đó khi chúng ta uống nhiều nước thì lượng nước tiểu sẽ tăng lên và ngược lại. Thận giúp hòa các chất hòa tan trong máu, độ pH của dịch ngoại bào và quá trình tổng hợp của các tế bào máu: thận giúp điều hòa nồng độ các ion có trong máu. Ngoài ra, thông qua việc tổng hợp vitamin D để hỗ trợ kiểm soát lượng ion canxi trong máu. Mỗi quả thận gồm 1 triệu bộ lọc gọi là bộ lọc cầu thận để làm sạch máu có độc. Thận khỏe mạnh sẽ giữ lại những chất quan trọng được gọi là protein trong máu. Với hội chứng này, thận loại bỏ cả protein cùng với các chất thải khác ra khỏi cơ thể trong khi đi tiểu. Hội chứng thận hư gây sưng (phù), đặc biệt là ở bàn chân và mắt cá chân của bệnh nhân và làm tăng nguy cơ về các vấn đề sức khỏe khác. Có đến 30% số bệnh nhân mắc phải hội chứng thận hư ở người lớn. Nguyên nhân bệnh Hội chứng thận hư ở người lớn Nguyên nhân gây ra bệnh thận hư được chia làm hai nhóm. Bệnh thận hư nguyên phát Xơ chai cầu thận khu trú từng phần: Cầu thận bị xơ hóa, trong số cầu thận bị xơ hóa thì chỉ có một số ít là có cầu thận bất thường. Thường có tăng huyết áp, GFR giảm, cặn lắng nước tiểu bình thường. Tiến triển: 50% chết trong 10 năm. Bệnh cầu thận màng: Có IgG đọng ở màng cơ bản vi cầu thận (mặt ngoài). Chiếm 30 – 50% nguyên nhân thận hư nguyên phát ở người lớn. Giai đoạn đầu chức năng thận có thể bình thường. Tiến triển: 50% chết trong 10 năm. Bệnh cầu thận tăng sinh tế bào trung mô: Có phức hợp miễn dịch đọng trên màng cơ bản của vi cầu thận Tăng huyết áp, GFR giảm, lắng nước tiểu bất thường. Tiến triển từ từ : 50 – 60% chết trong 10 năm. Bệnh cầu thận tăng sinh màng Viêm cầu thận liềm, bệnh thận IgA Bệnh thận hư thứ phát Sau một bệnh nhiễm trùng: Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu trùng. Viêm nội tâm mạc. Sốt rét, giang mai thời kỳ 2. Viêm gan siêu vi B. Do thuốc: Thuốc chống nọc rắn, chống độc tố, thuốc cản quang. Thủy ngân hữu cơ và vô cơ. Các bệnh ung thư. Hội chứng thận hư trong các bệnh tổng quát: Thoái biến dạng bột. Đái tháo đường. Lupus đỏ hệ thống : thường không có tăng huyết áp, chức năng thận giảm nhanh chóng. Cholesterol bình thường gợi ý hội chứng thận hư do lupus. Viêm đa động mạch. Hội chứng Goodpasture. Schonlein Henoch. Triệu chứng bệnh Hội chứng thận hư ở người lớn Triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân mắc hội chứng thận hư: Phù : phù tăng nhanh trong vài ngày hoặc vài tuần. Bệnh nhân dễ dàng nhận biết bằng sự tăng cân. Ở người lớn, cân nặng có thể tăng từ  20 - 30kg. Bệnh nhân có thể phù mặt, đặc biệt là phù mi mắt rồi xuống chi dưới, bụng và bộ phận sinh dục. Phù thường biểu hiện rõ ở vùng thấp của cơ thể, ấn vào chỗ phù có cảm giác mềm, lõm và không gây đau. Có thể có dịch trong ổ bụng. Thấy dịch ở màng phổi một bên hoặc hai bên. Trường hợp phù nặng, có thể có cả dịch ở màng ngoài tim Tiểu ít: Bệnh nhân chỉ có lượng nước tiểu thường dưới 500ml/ngày, có khi chỉ còn 200 - 300ml khi bệnh nhân phù nhiều. Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, kém ăn hoặc có tăng huyết áp kèm theo. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng thận hư ở người lớn Những đối tượng có nguy cơ mắc hội chứng thận hư ở người lớn: Bệnh nhân mắc các bệnh lý làm tổn thương thận như: tiểu đường, lupus, thoái hóa dạng bột, bệnh cầu thận sang thương tối thiểu và các bệnh lý thận khác. Bệnh nhân sử dụng một số loại thuốc có thể gây ra hội chứng thận hư như: thuốc chống viêm không steroid và thuốc kháng sinh Bệnh nhân bị bệnh nhiễm trùng làm tăng nguy cơ của hội chứng thận hư bao gồm: HIV, viêm gan B, viêm gan C và bệnh sốt rét. Người nghiện thuốc (như heroin, đối với bệnh xơ hóa cầu thận khu trú từng đoạn) Dùng và lạm dụng thuốc giảm đau kéo dài Tiền sản giật Phòng ngừa bệnh Hội chứng thận hư ở người lớn Để phòng bệnh, bệnh nhân không được tự ý dùng các thuốc ức chế miễn dịch. Người bệnh cần phòng tránh nhiễm lạnh đường hô hấp trên, các bệnh viêm da. Bệnh nhân không được tự ý bỏ thuốc, hoặc uống giảm liều thuốc, không dùng các thuốc không rõ nguồn gốc. Có một chế độ ăn uống hợp lý, không uống bia, rượu; không hút thuốc lá; ăn ít thịt, giảm mỡ và tăng cường rau quả. Bệnh nhân tránh lao động quá nặng nhọc. Phòng tăng huyết áp, nếu bị tăng huyết áp cần phải điều trị và kiểm soát huyết áp. Điều trị sỏi tiết niệu và hạn chế dùng muối; đề phòng nhiễm khuẩn tiết niệu và điều trị kịp thời viêm nhiễm tiết niệu. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng thận hư ở người lớn Lâm sàng: Phù: phù là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên cần đưa người bệnh đến bệnh viện. Phù xuất hiện nhanh, không có dấu hiệu báo trước. Phù thường to và rất to, phù toàn thân kèm theo cổ trướng, đôi khi có tràn dịch màng phổi và màng tinh hoàn. Cân nặng tăng nhanh 20% - 25% trọng lượng cơ thể. Ăn nhạt không giảm phù, phù thường kéo dài. Tiểu ít: nước tiểu thường dưới 500ml/ 24h, có khi ít hơn chỉ vài chục ml trong ngày. Nước tiểu vàng, không đái buốt, đái dắt. Da xanh, do phù giữ nước, niêm mạc rất hồng. Mệt mỏi, kém ăn Thường không sốt Cận lâm sàng: Triệu chứng cận lâm sàng: Protein niệu cao: ít nhất là trên 3,5g/24h có khí nhiều tới vài chục gam trong 24h. Protein máu giảm dưới 60g/l, đặc biệt albumin máu giảm nặng dưới 30g/l, globulin máu tăng, tỷ số A/G < 1. Lipid máu tăng, chủ yếu là tăng cholesterol toàn phần, triglyceride và phospholipid. Tăng lipid toàn phần ít có giá trị. Natri máu thường giảm nhẹ, kali máu giảm ít, natri niệu thấp, kali niệu tăng. Nước tiểu thường có trụ chiết quang, bạch cầu niệu ít, không có vi khuẩn niệu. Máu lắng tăng cao. Điện di globulin miễn dịch: IgG giảm, IgM tăng, IgA giảm ít. Mức lọc cầu thận bình thường, chỉ giảm khi có suy thận. Số lượng hồng cầu, Hb, hct giảm nhẹ. Sinh thiết thận: tùy từng mức độ tổn thương thận. Tiêu chuẩn chẩn đoán: Phù. Protein niệu: >3,5g/ 24 giờ hoặc > 40mg/ m2 da/ giờ. Protein máu giảm dưới 60g/l, albumin máu giảm dưới 30g/l Tăng cholesterol máu > 6,4 mmol/l Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ , trụ hạt trong nước tiểu Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng thận hư ở người lớn Điều trị hội chứng thận hư ở người lớn cần tuân thủ một số nguyên tắc: Theo dõi và duy trì cân bằng dịch trong cơ thể: Theo dõi nước tiểu ra, huyết áp, cân nặng, ion đồ, ure, creatinin hằng ngày, tính GFR Hạn chế nước < 1 lít Lợi tiểu (IV furosemide) Bảo tồn chức năng thận: Giảm đạm niệu. Thuốc ức chế men chuyển, ức chế TT angiotensin. Kiểm soát huyết áp tốt, HA 125/ 75 mmHg   Bên cạnh dự phòng và điều trị các biến chứng, cần có điều trị riêng biệt từng nguyên nhân do bác sĩ chỉ định.     Xem thêm: Mắc hội chứng thận hư nên ăn gì cho tốt? Hướng dẫn cách chăm sóc & ăn uống cho người rối loạn chức năng thận Protein niệu là gì, có ý nghĩa như thế nào trong chẩn đoán bệnh thận tiết niệu? Chủ đề: Thận Bàng quang Suy thận Nước tiểu Thận hư Tiết niệu Protein niệu
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-thien-than-3801
Hội chứng thiên thần
Tổng quan Hội chứng thiên thần Hội chứng thiên thần (tên tiếng Anh là Angelman syndrome) là một rối loạn di truyền liên quan đến bất thường trong cấu trúc của nhiễm sắc thể số 15, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và gây ra khiếm khuyết nghiêm trọng về thể chất và trí tuệ của trẻ. Những trẻ mắc hội chứng thiên thần thường hay mỉm cười và cười không tự chủ, tính cách vui vẻ dễ bị kích động. Trẻ thường chậm phát triển khoảng từ 6 đến 12 tháng tuổi. Động kinh thường bắt đầu từ 2 đến 3 tuổi. Tuy trẻ mắc hội chứng thiên thần có thể sống bình thường nhưng hiện nay căn bệnh này chưa có phương hướng chữa trị triệt để, việc điều trị chủ yếu tập trung vào kiểm soát các vấn đề y tế. Nguyên nhân Hội chứng thiên thần Hội chứng angelman nguyên nhân do một rối loạn di truyền gây ra bởi gen ubiquitin liga E3A (UBE3A) nằm trên nhiễm sắc thể số 15 bị thiếu khuyết hoặc mất chức năng. Nguyên nhân gây ra hội chứng này gồm: Trẻ được thừa hưởng cặp gen từ bố mẹ: 1 bản sao từ mẹ và 1 bản sao từ bố; Các tế bào thường sẽ sử dụng thông tin từ cả 2 bản sao nhưng với một số ít các gen, chỉ có một bản sao được kích hoạt. Phần gen có nguồn gốc từ mẹ bị bất hoạt hoặc bị hỏng trong khi phần gen có nguồn gốc từ bố vẫn hoạt động bình thường. Khi 2 gen này kết hợp với nhau gây ra các biểu hiện lâm sàng như “vui vẻ”, “cười liên tục” ở trẻ. Trong một vài trường hợp, hội chứng thiên thần xảy ra ở cả 2 bản sao của gen được thừa kế, thay vì một từ bố và một từ mẹ. Triệu chứng Hội chứng thiên thần Trẻ có hội chứng thiên thần thường sẽ bình thường lúc sinh, nhưng dần xuất hiện vấn đề về ăn uống và chậm phát triển trong từ 6 - 12 tháng tuổi. Các triệu chứng đặc trưng của hội chứng Angelman ở trẻ bao gồm:  Gặp khó khăn khi bú: Trẻ có thể gặp khó khăn trong việc mút, bú và nuốt trong thời kỳ sơ sinh. Chậm phát triển về vận động: khó đi lại hoặc không có khả năng giữ thăng bằng, 6-12 tháng tuổi mới biết bò, 1 tuổi mới biết ngồi, 3 tuổi mới biết đi.  Dáng đi thô cứng, giống như kiểu đi của người máy do các khớp bị cứng lại, có những hành vi bất thường như vỗ tay, đưa tay và nâng cả cánh tay lên khi đi bộ. Luôn có vẻ mặt hạnh phúc, cười kể cả trong những tình huống không có gì đáng cười.  Khuyết tật về trí tuệ: khả năng tư duy giảm, không nói hoặc nói được rất ít từ, thậm chí mất khả năng ngôn ngữ. 90% trẻ khởi phát bệnh động kinh khi bắt đầu lên 2 - 3 tuổi. Các thể động kinh thường gặp là: co cứng, co giật toàn thân, động kinh múa giật, cơn vắng ý thức, động kinh cục bộ phức tạp, thậm chí là trạng thái động kinh gây nguy hiểm tới tính mạng. Tình trạng co giật có thể duy trì đến hết cuộc đời. Dễ bị kích động: Trẻ thường xuyên chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác, không thể tập trung lâu dài vào bất cứ việc gì, thích ngậm ngón tay hoặc đồ chơi trong miệng.  Rối loạn giấc ngủ: Bệnh nhân bị hội chứng Angelman thường ngủ ít hơn mọi người, thậm chí chỉ ngủ 1 - 2 giờ một ngày nhưng vẫn luôn tỏ ra vui vẻ.  Về ngoại hình, trẻ có thể có một số dấu hiệu: Kích thước đầu nhỏ, phần sau đầu phẳng Sắc tố giảm khiến tóc, da và mắt có màu nhạt hơn bình thường. Trẻ có tật đẩy lưỡi, hay lè lưỡi ra ngoài, miệng rộng. Vẹo cột sống: Cột sống của một số ít bệnh nhân có thể phát triển theo hướng cong bất thường, dáng đi không tự nhiên. Béo phì: lớn hơn một chút trẻ sẽ thèm ăn nhiều hơn trẻ bình thường, lâu dài có thể dẫn tới béo phì. Đối tượng nguy cơ Hội chứng thiên thần Hội chứng thiên thần là một bệnh lý di truyền cực kỳ hiếm gặp với xác suất khoảng 1/12.000 - 20.000. Hầu hết trẻ mắc hội chứng thiên thần được chẩn đoán phát hiện trong khoảng từ 3 - 7 tuổi, bởi khi đó các dấu hiệu về hành vi và vận động của trẻ đã trở nên rõ ràng, dễ nhận biết.  Ban đầu, rất ít trường hợp hội chứng thiên thần được phát hiện. Nhưng trong khoảng 3 thập kỷ trở lại đây, những tiến bộ của chuyên ngành di truyền học đã giúp các bác sĩ sớm chẩn đoán và ghi nhận ngày càng nhiều bệnh nhi mắc hội chứng này. Tuy tuổi thọ trung bình của người mắc hội chứng thiên thần tương đương với người bình thường, nhưng bệnh nhân lại cần được chăm sóc trong suốt cuộc đời. Phòng ngừa Hội chứng thiên thần Hội chứng thiên thần là bệnh lý di truyền có thể được di truyền từ bố mẹ bị ảnh hưởng sang con cái thông qua các gen khiếm khuyết. Nếu người có tiền sử gia đình mắc hội chứng thiên thần hoặc đã có con bị hội chứng thiên thần, cần cân nhắc đến việc trao đổi với bác sĩ hoặc cố vấn di truyền để giúp lập kế hoạch mang thai trong tương lai. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng thiên thần Nếu trẻ bị chậm phát triển đồng thời có các triệu chứng điển hình của hội chứng thiên thần, các bác sĩ sẽ thực hiện thêm một số xét nghiệm như xét nghiệm máu, phân tích nhiễm sắc thể, kiểm tra gen của cha mẹ và trẻ bằng nhiều phương pháp để khẳng định chính xác bệnh. Phân tích nhiễm sắc thể: để xem nếu có bất kỳ phần nào của nhiễm sắc thể bị thiếu. Lai tại chỗ huỳnh quang (FISH): là xét nghiệm giúp kiểm tra cụ thể đoạn nhiễm sắc thể 15 bị xóa khi bác sĩ nghi ngờ hội chứng thiên thần hoặc để kiểm tra nhiễm sắc thể ở người mẹ Methyl hóa ADN: xét nghiệm này cho thấy các vật liệu di truyền trên cả nhiễm sắc thể của mẹ và bố đều hoạt động. Phân tích biến đổi gen UBE3A: là xét nghiệm giúp xem mã di truyền trên bản sao gen UBE3A của mẹ bị thay đổi. Điều quan trọng nhất đối với chẩn đoán hội chứng thiên thần là phải biết được sự thay đổi di truyền nào gây ra tình trạng này. Điều này có ý nghĩa giúp xác định liệu có nguy cơ xảy ra lần nữa ở các thành viên khác trong gia đình hay không. Hầu hết trẻ em gặp phải hội chứng thiên thần thường được chẩn đoán trong khoảng 18 tháng đến 6 tuổi khi các triệu chứng đã biểu hiện ngày một rõ ràng. Các biện pháp điều trị Hội chứng thiên thần Hiện nay trên thế giới chưa tìm ra cách điều trị Hội chứng thiên thần. Biện pháp xử lý bệnh tập trung vào việc nuôi dưỡng và cải thiện khả năng vận động, giao tiếp và ngôn ngữ ở trẻ bao gồm các liệu pháp trị liệu, phẫu thuật và tập thể thao. Tùy thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng của trẻ, phương pháp điều trị tạm thời hội chứng thiên thần có thể bao gồm: Thuốc chống động kinh để kiểm soát cơn co giật, động kinh Bài tập vật lý trị liệu: để giúp cải thiện tư thế, khả năng cân bằng và giúp trẻ học đi lại. Giáo dục giao tiếp: bao gồm ngôn ngữ ký hiệu và giao tiếp hình ảnh; Giáo dục hành vi: để giúp trẻ vượt qua sự hiếu động, tăng tập trung trong một khoảng thời gian ngắn và hỗ trợ phát triển trí tuệ. Các hoạt động như bơi lội, cưỡi ngựa và liệu pháp âm nhạc cũng có lợi Đeo dụng cụ nâng đỡ cột sống hoặc phẫu thuật tủy sống để ngăn ngừa cột sống cong dần. Nẹp cổ chân và bàn chân để giúp trẻ tự đi bộ. Mặc dù chưa có phương pháp nào trị khỏi hoàn toàn hội chứng thiên thần, tuy nhiên các nhà khoa học cho rằng trong tương lai, việc tác động sửa chữa, khôi phục chức năng của nhiễm sắc thể số 15 sẽ giúp trẻ sớm khôi phục sức khỏe. Trong thời gian đó, cha mẹ và bác sĩ nên kết hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm điều trị triệu chứng và giúp trẻ thích nghi dần với cuộc sống.   Xem thêm: Hội chứng XYY: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng Down có thể sàng lọc và chẩn đoán sớm trước sinh không? Ảnh hưởng của hội chứng Edward lên thai nhi Chủ đề: Nhiễm sắc thể Gen Rối loạn di truyền Hội chứng thiên thần
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-tien-kinh-nguyet-4749
Hội chứng tiền kinh nguyệt
Tổng quan bệnh Hội chứng tiền kinh nguyệt Hội chứng tiền kinh nguyệt (tên tiếng anh là PMS - Premenstrual Syndrome) là một loạt các triệu chứng về những thay đổi, rối loạn tâm sinh lý, hành vi của nữ giới khoảng thời gian trước chu kỳ kinh nguyệt.  Hội chứng tiền kinh nguyệt kéo dài có thể gây khó chịu về mặt thể chất, tinh thần, ảnh hưởng đến cảm xúc, sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ. Tần suất và tỷ lệ Hội chứng tiền kinh nguyệt chiếm tỉ lệ từ 85 - 90% phụ nữ với các mức độ từ rất nhẹ đến rất nặng. Có từ 20 - 40% triệu chứng rối loạn làm hạn chế khả năng tâm thần và sinh lý và khoảng 2,3% triệu chứng nặng gây mất khả năng hoạt động thực sự.   Hội chứng PMS tuy không nguy hiểm đến tính mạng chị em phụ nữ nhưng nếu không chú ý theo dõi, điều trị thì bệnh lý có thể diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân và hạnh phúc gia đình cũng như sinh hoạt hàng ngày. Nguyên nhân bệnh Hội chứng tiền kinh nguyệt Hiện nguyên nhân chính gây ra Hội chứng tiền kinh nguyệt vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên các nhà khoa học tin rằng có 2 yếu tố chính có thể góp phần gây ra tình trạng này: Sự thay đổi của nồng độ nội tiết tố nữ trước kỳ kinh (estrogen, progesterone) gây nên các dấu hiệu của hội chứng tiền kinh nguyệt. Ví dụ lượng hormone progesterone thường tiết ra nhiều hơn trước khi có kinh nguyệt và giảm đáng kể sau khi bắt đầu ra máu kinh. Do những thay đổi về hóa chất trong não (serotonin). Không đủ lượng serotonin có thể góp phần gây trầm cảm tiền kinh nguyệt, cùng với đó là triệu chứng mất ngủ, mệt mỏi, thèm ăn. Việc chế độ ăn uống mất cân bằng, thiếu hụt vitamin và khoáng chất; sử dụng các chất kích thích, đồ uống có cồn, chứa cafein cũng có thể là nguyên nhân khiến cho các triệu chứng tiền kinh nguyệt trở nên nghiêm trọng hơn. Triệu chứng bệnh Hội chứng tiền kinh nguyệt Hội chứng tiền kinh nguyệt có thể dẫn đến một số rối loạn về cơ thể như: Thay đổi khẩu vị, thèm ăn Căng tức vùng ngực Phù và tăng cân Đau đầu Sưng phù tay hoặc chân Đau nhức toàn thân (đặc biệt vùng bụng và thắt lưng) Chướng bụng Uể oải, mệt mỏi trước kỳ kinh Xuất hiện các vấn đề về da (mụn, trứng cá..) Xuất hiện các triệu chứng về tiêu hóa Đau bụng tiền kinh nguyệt Và một số rối loạn về mặt cảm xúc, hành vi như: Cảm giác phiền muộn Các cơn giận bộc phát, dễ cáu gắt, giận dữ Cảm thấy lo âu, rối loạn Trầm cảm trước kỳ kinh nguyệt Hay nhầm lẫn Cảm giác bị xa lánh, nhạy cảm Dễ bị kích thích, dễ khóc Thiếu tập trung, hay quên Mất ngủ Tăng cường độ ngủ ngày, chợp mắt giấc ngắn Thay đổi ham muốn tình dục  Đôi khi các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt có thể nhẹ và khó thấy, nhưng cũng có lúc các triệu chứng thể hiện rõ ràng và nghiêm trọng hơn. Đa phần các dấu hiệu trên thường kéo dài trong khoảng từ 1-2 tuần trước khi bắt đầu kỳ kinh nguyệt và sẽ biến mất ngay sau khi kết thúc kỳ. Nếu cảm thấy các triệu chứng tiền kinh nguyệt làm cản trở các hoạt động hàng ngày hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc của bạn thì bạn nên đến gặp và trao đổi thêm với bác sĩ. Tùy vào cơ địa, yếu tố di truyền của mỗi người mà tình trạng bệnh lý có thể biểu hiện khác nhau. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chẩn đoán,chỉ định phương pháp điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng tiền kinh nguyệt Hội chứng tiền kinh nguyệt là tình trạng rất phổ biến mà bất cứ phụ nữ nào cũng có thể gặp phải. Tuy nhiên theo ghi nhận thì phụ nữ trong độ tuổi từ 20 - 40 có các triệu chứng nghiêm trọng hơn ở những người từ 40 tuổi trở lên. Bên cạnh đó, những phụ nữ đã mang thai thường ít nhất 1 lần bị hội chứng tiền kinh nguyệt, các phụ nữ có tiền sử trầm cảm hoặc các rối loạn tâm trạng khác cũng có khả năng tương tự. Có nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị hội chứng tiền kinh nguyệt, bao gồm: di truyền (có người thân trong gia đình đã từng gặp vấn đề với hội chứng này). Những người có vấn đề về tâm thần như lo lắng, bất an, trầm cảm; không tập thể dục rèn luyện sức khỏe; chế độ ăn thiếu vitamin B6, canxi và magiê, sử dụng đồ uống có chứa cafein…đều có khả năng cao mắc hội chứng tiền kinh nguyệt.  Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng tiền kinh nguyệt Để chẩn đoán hội chứng tiền kinh nguyệt, bác sĩ phải xác định được một số dấu hiệu sau đây ở bệnh nhân: Triệu chứng xuất hiện trong 5 ngày trước khi kỳ kinh và lặp lại ít nhất 2 chu kỳ liên tiếp. Triệu chứng kết thúc trong vòng 4 ngày sau khi bắt đầu có kinh nguyệt. Ảnh hưởng đến sinh hoạt, đời sống hàng ngày của bệnh nhân. Để có thể hỗ trợ tốt nhất cho bác sĩ trong việc chẩn đoán nguyên nhân, diễn biến tình trạng bệnh, bạn nên sử dụng lịch theo dõi nguyệt san và ghi chú lại tất cả các triệu chứng trước khi đến thăm khám. Nếu các triệu chứng luôn xảy ra trong vòng 2 tuần trước khi hành kinh và ngưng trong hoặc sau khi hành kinh, có thể đó là PMS. Không có xét nghiệm máu hay phương pháp chẩn đoán hình ảnh nào có thể giúp ích cho việc chẩn đoán. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng tiền kinh nguyệt Nếu hội chứng tiền kinh nguyệt diễn ra ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, tình trạng này có thể cải thiện bằng cách cải thiện lối sống hay điều chỉnh lại chế độ ăn uống. Nhưng trong trường hợp các triệu chứng bắt đầu ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh, các bác sĩ có thể cân nhắc tới việc điều trị bằng thuốc. Dưới đây là một số cách giảm hội chứng tiền kinh nguyệt mà người bệnh có thể áp dụng: Ngủ đủ giấc từ 7-8 tiếng/ngày Ngủ đủ giấc là yếu tố rất quan trọng giúp phụ nữ có đủ sức khỏe để chống lại các cơn đau bụng tiền kinh nguyệt. Người bệnh nên tập thói quen đi ngủ đúng giờ, ngủ từ 7-8 tiếng/ngày có thể giúp giải tỏa tâm trạng căng thẳng và mệt mỏi. Nếu bạn bị mất ngủ, khó ngủ, có thể uống một ly sữa ấm ít béo trước khi đi ngủ. Trong sữa giàu chất tryptophan, một loại axit amin làm tăng sản xuất serotonin giúp xoa dịu thần kinh để bạn dễ đi vào giấc ngủ hơn. Chú ý đến chế độ ăn Một số thay đổi về chế độ ăn có thể giảm nhẹ các triệu chứng của PMS: Đa dạng hóa thực đơn bằng thực phẩm giàu carbohydrates có thể giúp hỗ trợ điều trị hội chứng này. Carbohydrate phức hợp thường có trong thực phẩm làm từ ngũ cốc nguyên hạt (bánh mì, mì ống, lúa mạch, gạo nâu, hạt ngũ cốc).  Bổ sung thực phẩm giàu canxi như sữa chua, bơ sữa vào thực đơn hàng ngày. Giảm lượng muối và đường, chất béo trong khẩu phần ăn. Tránh tiêu thụ đồ uống có cồn (bia, rượu) và các món có chứa cafein như trà đặc, cà phê. Thay đổi tần suất bữa ăn: Ăn 6 bữa nhỏ mỗi ngày thay vì 3 bữa chính, hoặc ăn ít hơn một chút trong 3 bữa ăn chính và bổ sung thêm 3 bữa ăn nhẹ. Giữ lượng đường trong máu luôn ổn định cũng là một cách giải quyết triệu chứng. Tập thể dục thường xuyên Khi bắt đầu thấy các dấu hiệu của hội chứng tiền này, chị em phụ nữ có thể vận động, tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe, bơi lội...để não tăng sản xuất chất endorphins có tác dụng giảm đau, tăng cảm giác hưng phấn, lạc quan vui vẻ.  Với một số phụ nữ, duy trì tập aerobic đều đặn có thể làm giảm nhẹ các triệu chứng của PMS do làm tăng nhịp tim và chức năng phổi, giúp khí huyết trong cơ thể lưu thông. Kết thân với yoga, khí công dưỡng sinh hoặc thiền để giúp các cơ cắp được thư giãn, kiểm soát căng thẳng và giảm thiểu các triệu chứng gây khó chịu.  Thư giãn và giải tỏa căng thẳng Nếu thường xuyên bị hội chứng tiền kinh nguyệt, bạn cần tìm cách thư giãn và giảm căng thẳng. Một số liệu pháp thư giãn phổ biến là massage, thiền, yoga, tập hít thở nhẹ nhàng. Ngoài ra phụ nữ cũng được khuyến khích là nên nghỉ ngơi, nếu tâm trạng bức bối có thể chia sẻ với gia đình, bạn bè để giải tỏa cảm xúc. Sử dụng thuốc điều trị Các thuốc kê đơn thường dùng trong điều trị các triệu chứng tiền kinh nguyệt gồm: Thuốc chống trầm cảm: là nhóm thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIs) bao gồm fluoxetine (Prozac, Sarafem), sertraline (Zoloft), paroxetine (Paxil, Pexeva)… được xác nhận có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng bất an về tâm lý. Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): như ibuprofen, naproxen có thể được sử dụng để giảm đau bụng tiền kinh nguyệt. Tuy nhiên thường các bác sĩ sẽ cân nhắc vì nhóm thuốc này có tác dụng phụ gây xuất huyết dạ dày hoặc loét dạ dày tá tràng. Thuốc ngăn ngừa sự rụng trứng: ví dụ như thuốc tránh thai nội tiết tố có thể làm giảm các triệu chứng tiền kinh nguyệt liên quan đến thể chất.  Lưu ý trước khi dùng bất kỳ sản phẩm thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào cần trao đổi kỹ với bác sĩ về các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra. Việc tự sử dụng thuốc và các chất bổ sung ngoài chỉ định có thể dẫn đến các tác hại ngoài ý muốn.   Xem thêm: Hội chứng tiền kinh nguyệt kéo dài bao lâu? Những lý do nên gặp bác sĩ phụ khoa trước tuổi 21 Mối liên hệ giữa Estrogen và trầm cảm Chủ đề: Phụ khoa Hội chứng tiền kinh nguyệt Kinh nguyệt Rối loạn kinh nguyệt Hormone Estrogen Nội tiết tố
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-tiet-hormon-khang-bai-nieu-adh-khong-phu-hop-4732
Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp
Tổng quan bệnh Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp Hội chứng tăng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp (tên tiếng Anh là Syndrome of inappropriate antidiuretic hormone - viết tắt SIADH) là hội chứng ảnh hưởng tới việc cân bằng nước và chất khoáng trong cơ thể người, đặc biệt là natri. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất gây hạ natri máu do tăng tiết ADH không thích hợp. Vậy hoocmon ADH là gì? Hormon chống lợi tiểu (ADH) được tiết ra bởi một nhóm tế bào vùng đồi dưới não. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng huyết áp, lượng máu trong cơ thể, lượng nước trong tế bào bằng cách kiểm soát lượng nước cũng như nồng độ chất thải trong nước tiểu được bài tiết ra ngoài cơ thể. ADH ảnh hưởng tới thận và mạch máu. Thận chịu ảnh hưởng của ADH sẽ tích trữ và thẩm thấu nhiều nước hơn, giảm lượng nước bài tiết ra ngoài cơ thể, làm nồng độ nước tiểu đặc hơn. Và dưới ảnh hưởng của ADH, mạch máu sẽ co lại, làm huyết áp tăng, cho nước thẩm thấu tới tế bào nhiều hơn. Hội chứng ADH không thích hợp xảy ra khi lượng AHD trong cơ thể quá nhiều. Khi đó, cơ thể người bệnh không thể đào thải nước ra bên ngoài (bị giữ nước) và nồng độ khoáng chất trong máu của bệnh nhân thấp. Nguyên nhân bệnh Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp Do bệnh lý ở hệ thần kinh trung ương Vùng dưới đồi của não tiết ra quá nhiều ADH. Tai biến mạch máu não. Nghiện rượu Mắc hội chứng Guillain-Barre. Bị chấn thương vùng đầu. Não úng thủy. Nhiễm khuẩn: viêm màng não, viêm não, áp xe. Có khối u trong não. Do thuốc Việc sử dụng một số loại thuốc có thể kích thích vùng dưới đồi của não giải phóng nhiều hormon ADH hơn. Một số cái tên điển hình là: Chlorpropamide, Clofibrate, Cyclophosphamide, Bromocriptine mesylate (bromocriptin), Nicotin, Opiat, Oxytocin, Phenothiazin, Vinblastin, Vincristin,...  Do ung thư Một số bệnh ung thư như u lympho bào, ung thư hành tá tràng, u trung biểu mô, u nguyên bào thần kinh khứu giác, u tuyến ức, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư tuyến tiền liệt, u tuyến ức,... có thể kích thích cơ thể tăng tiết ADH, dẫn tới hội chứng tiết hormon kháng bài niệu không phù hợp. Các nguyên nhân khác Người bị HIV, rối loạn thần kinh - tâm thần, mắc bệnh phổi, giãn phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm phổi, truyền nước quá nhiều sau phẫu thuật, lao, nấm,... thường mắc hội chứng ADH không thích hợp do cơ thể tăng tiết hormon ADH. Triệu chứng bệnh Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp Ở giai đoạn đầu, hội chứng tiết hormon kháng bài niệu không phù hợp không xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, càng về sau khi bệnh nặng hơn, bệnh sẽ có nhiều biểu hiện tùy từng người. Tiêu biểu là: Buồn nôn hoặc nôn ói. Chuột rút hoặc run tay, chân. Tâm trạng chán nản, suy giảm trí nhớ, hay khó chịu. Thay đổi tính cách, dễ nhầm lẫn, gặp ảo giác. Động kinh, thậm chí một số trường hợp có thể bị hôn mê. Nếu vì một lý do nào đó lượng natri trong cơ thể người bệnh quá thấp hoặc giảm nhanh thì các triệu chứng của bệnh còn biểu hiện nặng hơn. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp Bệnh có liên quan trực tiếp đến lượng nước và natri trong cơ thể. Vì vậy, nếu một trong hai hoặc cả hai yếu tố trên mất cân bằng thì có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp. Những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh gồm: Có nồng độ natri trong máu rất thấp. Đang phẫu thuật hoặc đang được điều trị khối u não. Viêm màng não. Bị rối loạn tự miễn, mắc ung thư phổi hoặc các bệnh mãn tính khác. Chấn thương vùng đầu hoặc chấn thương sọ não. Phòng ngừa bệnh Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp Sau đây là một số biện pháp giúp phòng ngừa và kiểm soát tình trạng bệnh tiết hormon kháng bài niệu ADH không thích hợp: Hạn chế lượng nước uống hằng ngày. Nắm rõ nguyên nhân gây hội chứng ADH không thích hợp để tìm ra biện pháp điều trị tận gốc. Thường xuyên đo lượng natri trong máu. Xem xét tới các chứng rối loạn khác làm tăng nguy cơ tiết hormon ADH không phù hợp nhằm điều trị triệt để. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp Xét nghiệm máu và nước tiểu để đánh giá lượng nước và natri trong cơ thể: có quá nhiều nước và có quá ít natri hay không. Nếu chẩn đoán mắc hội chứng ADH, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị các nguyên nhân gây tụt natri như tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) hoặc suy tuyến thượng thận. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp Hội chứng tiết ADH không thích hợp là hội chứng tự hạn chế nên phương pháp điều trị tốt nhất là điều chỉnh theo cơ chế sinh bệnh. Điều đó cũng có nghĩa là loại bỏ nguyên nhân gây tăng tiết ADH. Hạn chế uống nhiều nước khi bị bệnh để cân bằng mức natri trong máu lại bình thường. Lượng nước tối đa mà bệnh nhân được phép uống chỉ nhiều hơn một chút so với lượng nước tiểu trong ngày. Người bệnh cần đo lượng natri trong máu thường xuyên để đảm bảo việc hạn chế uống nước có hiệu quả tốt trong việc điều trị bệnh. Dùng thuốc đối kháng ADH là demeclocycline. Trong một số tình huống khẩn cấp, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu mạnh như furosemide để người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn. Tiên lượng điều trị hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp phụ thuộc vào nguyên nhân chính gây bệnh cũng như mức độ nặng của tình trạng hạ natri máu và những triệu chứng đi kèm khác. Người bị hạ natri máu nặng hoặc hạ natri máu triệu chứng có tỷ lệ tử vong cao hơn so với hạ natri máu nhẹ hoặc không triệu chứng, mạn tính. Bệnh sẽ khỏi nếu được điều trị dứt điểm nguyên nhân chính gây bệnh.   Xem thêm: Não úng thủy: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Não Hạ Natri máu Natri Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp Hội chứng ADH
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-tourette-3807
Hội chứng Tourette
Tổng quan bệnh Hội chứng Tourette Hội chứng Tourette là gì? Hội chứng Tourette (còn được gọi là hội chứng Gilles de la Tourette) là một bệnh lý hệ thần kinh khiến bệnh nhân bị co giật. Bệnh thường gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên và cả người trưởng thành. Co giật là triệu chứng ở một phần hoặc toàn bộ cơ thể, xuất hiện các cử động nhanh lặp đi lặp lại, đột ngột và không kiểm soát được. Triệu chứng co giật có thể xuất hiện ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể như mặt, bàn tay hoặc chân. Sau một thời gian ngắn, bệnh nhân có thể chủ động kiềm chế các cơn co giật. Trong một số trường hợp khác, người bệnh có thể phát ra âm thanh bất thường (gọi là âm thanh do co giật). Ở một vài người cơn co giật xảy ra thường xuyên, nghiêm trọng, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh và những người xung quanh.  Tuy nhiên, ở nhiều trẻ em, tình trạng co giật có thể giảm đi khi trẻ bước vào tuổi trưởng thành. Bên cạnh đó, hội chứng Tourette cũng không gây ảnh hưởng xấu tới trí thông minh hay làm giảm tuổi thọ của người mắc bệnh. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Tourette Đến nay, nguyên nhân gây hội chứng Tourette vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, các bác sĩ cũng nhận định Tourette là một hội chứng phức tạp, có thể hình thành do sự phối hợp của các yếu tố di truyền và môi trường. Các giả thiết nguyên nhân gây bệnh gồm: Di truyền: hội chứng Tourette có thể là một rối loạn di truyền do đột biến gen. Bất thường não: một số chất trong não đóng vai trò là chất dẫn truyền xung thần kinh như dopamine và serotonin có thể là nguyên nhân gây bệnh. Triệu chứng bệnh Hội chứng Tourette Các triệu chứng của hội chứng Tourette thường nhẹ và khó nhận biết. Tuy nhiên, cũng có trường hợp có biểu hiện khá nghiêm trọng. Một số triệu chứng thường gặp ở người mắc hội chứng Gilles de la Tourette là: Co giật. Nháy mắt, hay càu nhàu, chửi rủa, lắc lư đầu,... Bắt chước hành động hoặc lời nói của người khác. Liếm môi hoặc chép môi, nhún vai, khịt mũi, nhổ nước bọt,... Thiếu tập trung, hiếu động thái quá. Khó kiểm soát hành vi, khó khăn khi học tập. Lo lắng quá mức hoặc quá nhút nhát. Ám ảnh cưỡng chế: thực hiện một việc cho tới khi hoàn hảo. Khó ngủ, đái dầm, nói chuyện trong khi ngủ,... Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Tourette Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Tourette, bao gồm: Tiền sử gia đình có người mắc bệnh hoặc các rối loạn co giật khác. Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới 3 - 4 lần. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Tourette Hội chứng Gilles de la Tourette có thể được hạn chế nếu người dùng thực hiện theo hướng dẫn sau: Tham khảo tư vấn di truyền bệnh của các bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ về những vấn đề bệnh lý đang mắc phải và loại thuốc đang sử dụng. Thông báo cho bác sĩ nếu mang thai hoặc đang cho con bú và mắc hội chứng Tourette.   Nhờ tới sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội để phòng bệnh và đối phó với bệnh một cách hữu hiệu. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Tourette Chẩn đoán dựa trên bệnh sử và khám lâm sàng: bác sĩ yêu cầu trẻ ngồi yên để xem có xuất hiện cơn co giật không. Chỉ định chụp điện não đồ (EEG) để đo sóng não. Chỉ định chụp cộng hưởng từ (MRI) phần đầu. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Tourette Không cần dùng thuốc với những bệnh nhân có triệu chứng nhẹ. Sử dụng thuốc an thần để kiểm soát các cơn co giật ở người có triệu chứng nặng hơn. Các bác sĩ thường bắt đầu cho bệnh nhân dùng một lượng thuốc nhỏ, sau tăng dần để đánh giá tác dụng phụ của thuốc như mất ngủ, tăng cân, bồn chồn, thay đổi hành vi,... Các loại thuốc có thể được chỉ định dùng độc lập hoặc dùng kết hợp để giảm tác dụng phụ. Tập luyện kiểm soát triệu chứng và trị liệu tâm lý để điều trị hội chứng Tourette. Chỉ định sử dụng thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm gây trở ngại cho hoạt động hằng ngày. Chú ý: nhanh chóng đưa bệnh nhân mắc hội chứng Tourette tới bác sĩ trong những trường hợp sau: Gặp tác dụng phụ khi sử dụng thuốc. Các triệu chứng của bệnh diễn tiến xấu đi. Cần được giúp đỡ hoặc hướng dẫn ứng phó với bệnh. Thấy bệnh nhân bị sốt, cứng cơ hoặc thay đổi hành vi khi sử dụng thuốc điều trị hội chứng Tourette. Xem thêm: Sốt co giật ở trẻ nhỏ và những lưu ý bố mẹ cần biết để xử trí kịp thời Xử trí như thế nào khi bé sốt cao co giật Trẻ sốt bao nhiêu độ thì co giật?   Chủ đề: Nhi Hội chứng Tourette Co giật
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-truyen-mau-song-thai-4897
Hội chứng truyền máu song thai
Tổng quan Hội chứng truyền máu song thai Hội chứng truyền máu song thai hay còn gọi là Twin-twin transfusion syndrome -TTTS xảy ra trong thai kỳ khi người mẹ mang thai cặp song sinh cùng trứng và cùng chia sẻ một bánh nhau, là một rối loạn nghiêm trọng.  Hội chứng truyền máu song thai xảy ra trong trường hợp có hiện tượng kết nối mạch máu bất thường được hình thành trong nhau thai và tình trạng máu phân phối không được đồng đều ở giữa các thai nhi xảy ra. Điều này dẫn đến một em bé mà đứa trẻ sinh đôi này được gọi là thai nhi cho, sẽ truyền máu qua các động mạch đến bánh rau, và không nhận được đủ lượng máu có chứa chất dinh dưỡng và oxy trở lại từ bánh rau thông qua tĩnh mạch. Trong khi đó đứa trẻ còn lại là thai nhi nhận, sẽ được nhận nhiều máu thông qua tĩnh mạch hơn, so với lượng máu mà em bé còn lại truyền đi thông qua các động mạch. Do đó, thai nhi cho sẽ thường có kích thước nhỏ hơn và bị thiếu oxy ,cũng như chất dinh dưỡng. Trong khi đó thai nhi nhận sẽ nhận được nhiều máu nên hệ tuần hoàn luôn luôn phải làm việc dẫn đến quá tải, làm suy giảm chức năng tim mạch. Đây là một tình trạng rất nguy hiểm cho cả hai thai nhi. Hội chứng truyền máu song thai (TTTS) do sự nối các động mạch và tĩnh mạch dẫn đến sự mất cân bằng huyết động giữa thai cho và thai nhận. Hơn nữa TTTS còn được biết đến bởi sự chênh lệch thể tích giữa hai buồng ối, đa ối và thiểu ối (TOPS) Khi mắc hội chứng truyền máu song thai nếu không được điều trị thì 90-100% thai sẽ chết. Còn nếu một trong hai thai chết thì 25% thai còn lại bị di chứng thần kinh nặng nề. Tỷ lệ mắc hội chứng truyền máu song thai là 0,1-1,9/1000 trẻ sinh ra. Hội chứng truyền máu song thai (TTTS) được Trung tâm thông tin di truyền và bệnh hiếm gặp GARD thuộc Trung tâm Khoa học Ứng dụng Tiến bộ Quốc gia Hoa kỳ NCATS xếp vào những nhóm bệnh lý nguy hiểm và hiếm gặp, còn nhiều hạn chế trong điều trị. Hậu quả khi mắc hội chứng truyền máu song thai là Đẻ non Nhiễm trùng ối, OVS Suy tim thai nhận, do bị suy tim nên thai nhận sẽ chết Thiếu máu, thiếu oxy thai cho dẫn tới chết do suy bánh rau hoặc do thiếu máu mãn. Nguy cơ tổn thương hệ thần kinh là 25% cho thai còn lại Nguyên nhân Hội chứng truyền máu song thai Nguyên nhân gây ra hội chứng truyền máu song thai (TTTS) đa số là do hậu quả của việc ở bánh rau xuất hiện những bất thường trong các mạch máu, khi nguồn cung cấp máu của một đứa trẻ được di chuyển đến đứa trẻ còn lại nhờ nhau thai. Điều này dẫn đến cả hai đứa trẻ đều có vấn đề, tùy thuộc vào lượng máu được truyền từ thai nhi này sang thai nhi khác. Thai nhi cho máu có thể sẽ quá ít máu, trong khi đó thai nhi còn lại nhận máu thì có thể sẽ có quá nhiều máu. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác dẫn đến hội chứng truyền máu song thai nhưng đến nay vẫn chưa biết rõ. Triệu chứng Hội chứng truyền máu song thai Triệu chứng của hội chứng truyền máu song thai được thể hiện tình trạng của một thai nhi. Hay còn được gọi là thai nhi cho bị thiếu tưới máu và dẫn đến mất nước, ít nước Thai nhi được nhận máu thường sẽ lớn hơn, da đỏ và có nhiều máu, huyết áp thường cao hơn, Các thai nhi này thường có quá nhiều máu và có thể dẫn đến suy tim vì khối lượng máu quá cao dẫn tới tim phải hoạt động nhiều. Vì vậy, trẻ sơ sinh này có thể sẽ cần thuốc nhằm tăng cường chức năng của tim. Cặp song sinh trái ngược là tên gọi của cặp song sinh cùng trứng mà kích thước hai thai nhi không bằng nhau. Một người mẹ mang thai có cặp song sinh mắc hội chứng truyền máu song thai có thể sẽ có các triệu chứng sau: Có cảm giác tăng trưởng nhanh chóng của tử cung. Tử cung lớn hơn so với kỳ hạn Bị đau bụng, co thắt hoặc đau thắt Trọng lượng cơ thể tăng đột ngột Bàn tay và bàn chân bị sưng ở ngay thời kỳ đầu của thai kỳ Nôn mửa Phù nặng Tăng huyết áp Ngoài ra, cơ địa mỗi người là khác nhau vì thế có thể có các triệu chứng khác mà không được đề cập ở trên do tính phổ biến của nó. Do vậy khi có bất kì biểu hiện nào khác thường hoặc các triệu chứng được kể trên cần thông báo với bác sĩ để có được phương pháp điều trị thích hợp. Đối tượng nguy cơ Hội chứng truyền máu song thai Đối tượng nguy cơ mắc phải hội chứng truyền máu song thai là những người mẹ mang đa thai và có một bánh rau. Đây là loại mang thai có thể phát hiện được sớm trong khi mang thai, nhờ việc siêu âm thường xuyên. Do đó, bà mẹ mang thai cần phải thường xuyên siêu âm trong suốt thai kỳ để kiểm soát được kích thước và tình trạng sức khỏe của cặp thai nhi trong bụng. Phòng ngừa Hội chứng truyền máu song thai Chế độ sinh hoạt phù hợp và những thói quen sinh hoạt có thể giúp người mẹ mang thai quản lý được hội chứng truyền máu song thai. Chăm sóc tại nhà cho sản phụ là việc làm rất quan trọng, bao gồm:  Để làm giảm áp lực lên cổ tử cung đang trong thai kỳ, sản phụ cần nằm nghỉ ngơi trên giường hoặc nằm ngang, nằm nghiêng một bên trên ghế sofa, sàn hay giường, kể cả khi không mắc hội chứng truyền máu song thai hay có mắc Bên cạnh đó tư thế nằm ngửa cũng giúp cho sản phụ cải thiện được lượng máu đến tử cung và thận. Vì tử cung là nơi hai thai nhi mắc hội chứng truyền máu song thai đang phải đương đầu với những bất thường trong nhau thai. Còn thận là nơi giúp cho sản phụ thải bớt nước dư thừa. Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng. Tình trạng thiếu máu và thiếu chất đạm thường gặp ở thai nhi mắc hội chứng truyền máu song thai vào khoảng giữa thai kỳ. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến cơ thể thai nhi. Chế độ bổ sung dinh dưỡng là một liệu pháp dinh dưỡng có ích cho các sản phụ. Liệu pháp dinh dưỡng này cho thấy cải thiện được sự mệt mỏi và tăng năng lượng cho người mẹ, hơn nữa còn cải thiện được triệu chứng của hội chứng truyền máu song thai trên thai nhi, giảm được tình trạng đa ối và giảm nhu cầu can thiệp xâm lấn. Để phòng ngừa hội chứng truyền máu song thai, người mẹ mang thai kể từ khi thai nhi được 16 tuần cho đến khi kết thúc thai kỳ nên đi siêu âm hàng tuần để theo dõi hội chứng. Kể cả ngay khi các dấu hiệu cảnh báo của hội chứng đã giảm thì người mẹ vẫn nên tiếp tục làm siêu âm. Lên kế hoạch và thường xuyên đi khám thai đúng lịch là một điều vô cùng quan trọng trong việc phát hiện sớm hội chứng truyền máu song thai. Nếu mang thai song sinh mà hai thai nhi cùng dùng chung một bánh rau thì phải thường xuyên siêu âm và sàng lọc trước sinh. Nếu bà mẹ mang thai có nguy cơ cao mắc hội chứng truyền máu song thai thì có thể bác sĩ sẽ đưa ra một thực đơn riêng và thêm một vài loại vitamin để người mẹ uống bổ sung. Vì theo các nhà nghiên cứu của Hiệp hội truyền máu song thai chỉ ra rằng, dinh dưỡng của người mẹ có mối liên quan đến hội chứng truyền máu song thai. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng truyền máu song thai Những kỹ thuật y tế dùng để chẩn đoán hội chứng truyền máu song thai: Hội chứng truyền máu song thai thường được chẩn đoán bằng siêu âm trong thời thai kỳ. Được dựa trên mức độ nước ối bao quanh mỗi thai nhi. Để đáp ứng lại với tình trạng thiếu oxy và chất dinh dưỡng thì thận của thai nhi truyền đi nhiều máu có thể bị ngừng hoạt động và dẫn đến tình trạng thiểu ối. Trong khi đó thai nhi còn lại là người nhận được nhiều máu hơn sẽ tăng lượng nước tiểu đào thải ra ngoài để có thể xử lý được lượng máu quá nhiều mà thai nhi nhận được. Từ đó dẫn tới lượng nước ối bao quanh thai nhi nhận thường sẽ nhiều hơn. Ngoài ra còn một dấu hiệu khác để chẩn đoán hội chứng truyền máu song thai là sự khác nhau về kích thước của mỗi thai nhi. Nhưng đây lại là một phương pháp không thể chẩn đoán rõ ràng tình trạng này được. Do một thai nhi có thể sẽ phát triển và lớn hơn và thai nhi còn lại có thể sẽ có kích thước trung bình. Chọc dò dịch ối là một trong các xét nghiệm trước sinh có thể sẽ giúp chẩn đoán xác định được hội chứng truyền máu song thai. Sau khi được sinh ra, trẻ sẽ được nhận các xét nghiệm như: Xét nghiệm đông máu, bao gồm thời gian thromboplasin một phần (PTT) và prothrombin (PT) Để xác định cân bằng điện giải cần bảng trao đổi chất toàn diện. Xét nghiệm toàn phần Chụp X-quang Các biện pháp điều trị Hội chứng truyền máu song thai Hội chứng truyền máu song thai là biến chứng nguy hiểm và cần được chẩn đoán sớm, theo dõi chặt chẽ bằng cách siêu âm để kịp thời can thiệp. Người mẹ sẽ được nghỉ ngơi nhiều trong suốt thời kỳ mang thai, và được bổ sung các chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung và các loại vitamin cần thiết. Tuy điều trị hội chứng truyền máu trong thai rất phức tạp nhưng nhờ tiến bộ về y học, hiện nay có rất nhiều biện pháp điều trị hội chứng truyền máu song thai như: Dùng indocin cho người mẹ Làm giảm thể tích nước ối, bằng cách sử dụng chọc nước ối để thoát lượng dư thừa, giúp cải thiện được lưu lượng máu trong nhau thai và hơn nữa còn giảm được nguy cơ sinh non. Phương pháp này có thể giúp cứu khoảng 60% trẻ bị ảnh hưởng Tiến hành phẫu thuật hủy thai có chọn lọc Truyền máu cho thai trong buồng tử cung Mở thông giữa hai buồng ối Laser đốt mạch nối giữa hai thai Hủy một thai bằng cắt dây rốn hoặc bằng laser Tuy nhiên Hút giảm thể tích ối thường phải lặp đi lặp lại nhiều lần và sẽ dẫn tới nguy cơ nhiễm trùng cao, thời gian giữ thai sẽ không được lâu. Việc hủy một thai bằng kẹp dây rốn khi thai nhi bất thường hoặc nếu sống sẽ có nguy cơ để lại di chứng cao Phương pháp mở thông màng ối hiện nay khuyến cáo không được áp dụng do nguy cơ dây chằng màng ối Hội chứng truyền máu song thai là một cấp cứu sản khoa cần được điều trị kịp thời. Tùy từng trường hợp để có các phương pháp điều trị khác nhau, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của TTTS và tình trạng sức khỏe của cả ba mẹ con. Mục tiêu điều trị vẫn là giúp cho sản phụ mang thai an toàn và khỏe mạnh cho đến khi cả hai thai nhi đều có thể ra đời một cách an toàn. Tuy nhiên điều trị bằng phẫu thuật laser khi ở giai đoạn II - IV Quintero tuổi thai 16 - 26 tuần được coi là phương pháp tối ưu trong điều trị hội chứng truyền máu song thai Sau phẫu thuật phải được theo dõi chặt chẽ để tránh các biến chứng cho mẹ và thai Đây là một phẫu thuật có tính xâm lấn nên PTV cần được đào tạo kỹ càng và phải có kinh nghiệm chẩn đoán bằng siêu âm.   Xem thêm: Những nguy cơ của song thai Mang song thai tăng cân thế nào là vừa? Sinh đôi khác trứng là gì? Cấp cứu kịp thời sản phụ mang song thai sinh non bị băng huyết, nguy cơ cắt bỏ tử cung Chủ đề: Mang thai Truyền máu Hội chứng truyền máu song thai
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-ure-huyet-tan-huyet-4786
Hội chứng urê huyết tán huyết
Tổng quan Hội chứng urê huyết tán huyết Hội chứng urê huyết tán huyết (Hemolytic uremic syndrome- HUS) là một bệnh đặc trưng bởi tan máu, giảm tiểu cầu và chấn thương thận cấp tính. Hội chứng urê huyết tán huyết (HUS) là một tình trạng có thể xảy ra khi các mạch máu nhỏ trong thận bị tổn thương và viêm có thể hình thành cục máu đông. Các cục máu đông làm tắc nghẽn hệ thống lọc trong thận và dẫn đến suy thận, có thể đe dọa tính mạng. Bất cứ ai cũng có thể mắc hội chứng tan máu ure huyết nhưng nó phổ biến nhất ở trẻ nhỏ. Hầu hết các trường hợp là do nhiễm Escherichia coli sản sinh độc tố Shiga(STEC). Hội chứng tan máu ure huyết có thể gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng, bao gồm: Suy thận, có thể đột ngột (cấp tính) hoặc phát triển theo thời gian (mãn tính), huyết áp cao, đột quỵ hoặc co giật, hôn mê, rối loạn đông máu có thể dẫn đến chảy máu, các vấn đề tim mạch, tiêu hóa,... Hội chứng tan máu ure huyết bệnh học là một tình trạng  nghiêm trọng nhưng điều trị kịp thời và phù hợp thường dẫn đến sự phục hồi hoàn toàn cho hầu hết mọi người, đặc biệt là trẻ nhỏ. Hầu hết trẻ em bị hội chứng tan máu tăng ure máu sau ỉa chảy bình phục hoàn toàn về lâm sàng. Lâu dài thường có dấu hiệu tổn thương thận mạn tính, biểu hiện bằng protein niệu, tăng huyết áp hoặc suy thận. Biểu hiện này xảy ra ở khoảng 30% số trẻ em bị bệnh kéo dài, có vô niệu trên một tuần hoặc thiểu niệu trên hai tuần. Cũng có những trẻ em không bình phục sau giai đoạn cấp, tiên lượng nghèo khi bệnh không tiến bộ trong vòng hai tuần và bệnh tái diễn. Việc phát hiện và điều trị kịp thời rất có ý nghĩa đặc biệt đối với trẻ nhỏ có thể khỏi hoàn toàn. Nếu phát hiện muộn có thể gặp các biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong. Nguyên nhân Hội chứng urê huyết tán huyết Nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng tan máu ure huyết  đặc biệt ở trẻ em dưới 5 tuổi là nhiễm một số chủng vi khuẩn E.coli nhất định. Hầu hết hàng trăm loại E. coli đều bình thường và vô hại. Nhưng một số chủng E.coli gây tiêu chảy. Một số chủng E.coli gây tiêu chảy cũng tạo ra một loại độc tố gọi là độc tố Shiga. Những chủng này được gọi là E. coli sản sinh độc tố Shiga( STEC). Khi  bị nhiễm một chủng STEC , độc tố Shiga có thể xâm nhập vào máu của bạn và gây tổn thương cho các mạch máu của bạn, điều này có thể dẫn đến HUS . Nhưng hầu hết những người bị nhiễm E. coli, thậm chí các chủng nguy hiểm hơn, không phát triển HUS . Các nguyên nhân khác của HUS có thể bao gồm: Các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như nhiễm vi khuẩn phế cầu khuẩn, vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) hoặc cúm Việc sử dụng một số loại thuốc, đặc biệt là một số loại thuốc dùng để điều trị ung thư và một số loại thuốc dùng để ức chế hệ thống miễn dịch của người nhận ghép tạng Hiếm khi, HUS có thể xảy ra như một biến chứng của thai kỳ hoặc các tình trạng sức khỏe như bệnh tự miễn hoặc ung thư Các vi khuẩn khác cũng có thể gặp gồm Shigella, Samonella và một số vi khuẩn đường ruột không đặc hiệu khác. Triệu chứng Hội chứng urê huyết tán huyết Các dấu hiệu và triệu chứng của HUS có thể khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân. Hầu hết các trường hợp HUS là do nhiễm một số chủng vi khuẩn E.coli nhất định, ảnh hưởng đầu tiên đến đường tiêu hóa. Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của dạng HUS này có thể bao gồm: Tiêu chảy, thường có máu Đau bụng, chuột rút hoặc đầy hơi Nôn Sốt Tất cả các dạng HUS - bất kể nguyên nhân - làm hỏng các mạch máu. Tổn thương này khiến các tế bào hồng cầu bị phá vỡ (thiếu máu), cục máu đông hình thành trong các mạch máu và tổn thương thận. Các dấu hiệu và triệu chứng của những thay đổi này bao gồm: Da xanh, niêm mạc nhợt Khó thở Dễ bầm tím hoặc bầm tím không rõ nguyên nhân Chảy máu bất thường, chẳng hạn như chảy máu mũi và miệng Đi tiểu giảm hoặc có máu trong nước tiểu Sưng (phù) chân, bàn chân hoặc mắt cá chân, và ít gặp hơn ở mặt, tay, chân hoặc toàn bộ cơ thể Nhầm lẫn, co giật hoặc đột quỵ Huyết áp cao Ngoài ra triệu chứng lâm sàng còn phụ thuộc vào thể lâm sàng. Hội chứng tan máu tăng ure huyết có ba thể lâm sàng. Các thể khác nhau về biểu hiện lâm sàng, nhưng chúng có nhiều điểm chung.  Thể ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối thường gặp ở nữ tuổi 10-50. Triệu chứng đặc trưng là sốt, giảm tiểu cầu (thường kết hợp với ban xuất huyết), có các bất thường thần kinh, thiếu máu tan máu, bệnh vi mạch và suy thận. Khởi phát bệnh thường có hội chứng giống cúm, tiến triển tới xuất hiện ban xuất huyết, triệu chứng thần kinh, suy thận. Thể trẻ em: hội chứng tan máu-tăng ure máu ở trẻ em, điển hình bắt đầu sau giai đoạn nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus đường ruột. Thường nôn, ỉa chảy nặng, nhiễm độc độc tố do Escherichia Coli được giải phóng, hoặc độc tố từ các vi khuẩn khác. Suy thận xảy ra nặng hơn type ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối. Vô niệu gặp ở 50% số bệnh nhân, tăng huyết áp cũng thường gặp. Thể người lớn: thể hội chứng tan máu-tăng ure máu ở người lớn thường là nguyên phát. Mặc dù có một số trường hợp thấy kết hợp với một số tình trạng hoặc bệnh lý khác, như có thai đặc biệt trong ba tháng cuối, bệnh lupus, uống thuốc tránh thai có estrogen, ung thư niêm mạc đường tiêu hóa, ung thư tụy, ung thư tiền liệt tuyến, hóa trị liệu với mitomycin hoặc kết hợp với bleomycin và cyplastin, uống cyclosporin. Giai đoạn viêm dạ dày ruột tương tự như týp trẻ em, có thể xảy ra nhưng không thường gặp. Đối tượng nguy cơ Hội chứng urê huyết tán huyết Có rất nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc HUS bao gồm: Độ tuổi: trẻ em dưới 5 tuổi thường có nguy cơ mắc bệnh này. Di truyền: những người có những thay đổi gen di truyền nào đó khiến họ dễ bị mắc bệnh.  Phòng ngừa Hội chứng urê huyết tán huyết Thịt hoặc sản phẩm bị nhiễm E. coli có thể dẫn đến hội chứng tan máu ure huyết Để bảo vệ chống lại nhiễm trùng E. coli và các bệnh truyền qua thực phẩm khác thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau: Rửa tay kỹ trước khi ăn và sau khi sử dụng nhà vệ sinh và thay tã. Làm sạch đồ dùng và bề mặt thực phẩm thường xuyên. Ăn chín, uống sôi Rã đông thịt trong lò vi sóng hoặc tủ lạnh. Giữ thực phẩm sống tách biệt với thực phẩm ăn liền. Không đặt thịt chín trên đĩa trước đây bị ô nhiễm bởi thịt sống. Lưu trữ thịt dưới đây sản xuất trong tủ lạnh để giảm nguy cơ chất lỏng như máu nhỏ giọt trên sản phẩm. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng urê huyết tán huyết Các xét nghiệm chẩn đoán Xét nghiệm huyết học: giảm số lượng tiểu cầu, giảm số lượng hồng cầu, tăng số lượng bạch cầu. Xét nghiệm sinh hóa máu: nồng độ ure, creatinin máu tăng Xét nghiệm nước tiểu: có thể có hồng cầu, trụ hồng cầu trong nước tiểu. Thể trẻ em và thể người lớn, xét nghiệm nước tiểu bình thường Xét nghiệm khác: xét nghiệm bổ thể trong máu bình thường. Xét nghiệm phân có thể dương tính với E. Coli sero type 0157:H7. Mẫu phân. Xét nghiệm này có thể phát hiện vi khuẩn E. coli sản sinh độc tố và các vi khuẩn khác có thể gây ra HUS . Sinh thiết thận: nếu bệnh cấp tính thấy huyết khối tiểu cầu và fibrin ở các động mạch nhỏ, tiểu động mạch và mao mạch cầu thận, viêm cầu thận hoại tử ổ. Nếu bệnh bán cấp hoặc mạn tính thấy tổn thương các động mạch, dày thành động mạch kiểu vỏ hành giống tăng huyết áp ác tính hoặc xơ cứng bì. Tổn thương mô bệnh học thận có ý nghĩa tiên lượng bệnh. Nếu nguyên nhân của HUS không rõ ràng, bác sĩ cũng có thể đề nghị các xét nghiệm bổ sung để giúp xác định nguyên nhân. Các biện pháp điều trị Hội chứng urê huyết tán huyết Hội chứng tan máu-tăng ure máu thường gây biến chứng nặng cho cả trẻ em và người lớn, có thể tử vong, đặc biệt khi có suy thận cấp. Mục tiêu điều trị là làm phục hồi số lượng tiểu cầu. Phục hồi được số lượng tiểu cầu sẽ gây đáp ứng với cả tổn thương hoại tử do thiếu máu gây ra bởi huyết khối tiểu cầu và chảy máu gây ra bởi giảm tiểu cầu. Khoảng 60% bệnh nhân là người lớn được điều trị có thể bình phục hoàn toàn. Trẻ em có tiên lượng tốt hơn người lớn. Điều trị bao gồm: Truyền hồng cầu và tiểu cầu là cần thiết. Tuy nhiên có hai biến chứng tiềm ẩn của truyền tiểu cầu cần được nhấn mạnh. Thứ nhất, có thể gây ra suy thận cấp do huyết khối lan rộng khi truyền tiểu cầu. Thứ hai, có thể làm xuất hiện các triệu chứng thần kinh mới hoặc làm xấu hơn các triệu chứng thần kinh cũ. Hai nguy cơ trên là do các tác nhân gây ngưng kết tiểu cầu vẫn tồn tại trong máu bệnh nhân. Thuốc: Prednisolon liều cao 2 mg/kg/ngày, dùng đơn độc, có thể có tác dụng đối với các thể nhẹ. Tuy nhiên, nếu sau 48 giờ số lượng tiểu cầu không tăng, cần xem xét chỉ định thay huyết tương. Các tác nhân kháng tiểu cầu như aspirin, dipiridamol không có hiệu quả khi dùng đơn độc, nhưng có thể có một số lợi ích khi thêm vào thay huyết tương. Truyền huyết tương hoặc thay huyết tương là phương pháp hữu hiệu nhất. Thay huyết tương với huyết tương tươi hoặc đông lạnh có hiệu quả hơn chỉ truyền huyết tương đơn độc. Lợi ích của thay huyết tương vừa giúp loại bỏ được tác nhân gây ngưng kết tiểu cầu, vừa cho phép truyền lượng huyết tương đông lạnh nhiều hơn so với truyền huyết tương và nhiều hơn so với lượng huyết tương lấy ra. Thay huyết tương cần được tiến hành hàng ngày cho tới khi số lượng tiểu cầu trở về bình thường, và hiện tượng tan máu ngừng. Quá trình này đòi hỏi trung bình 7-8 lần thay huyết tương. Chức năng thận sẽ trở về bình thường hoặc tiến bộ trong khoảng một tuần. Lọc máu ngoài thận có thể cần thiết khi có suy thận cấp. Đôi khi lọc máu là cần thiết để lọc chất thải và chất lỏng dư thừa từ máu. Lọc máu thường là một điều trị tạm thời cho đến khi thận bắt đầu hoạt động đầy đủ trở lại. Nhưng nếu bạn bị tổn thương thận đáng kể, bạn có thể cần lọc máu dài hạn. Cấy ghép thận. Một số người bị tổn thương thận nghiêm trọng từ HUS cuối cùng sẽ cần ghép thận.   Xem thêm: Thận nằm ở đâu và có cấu tạo thế nào? Ure là gì? Vai trò của ure trong cơ thể? Hội chứng thận hư: Chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Lọc máu Giảm tiểu cầu Thận Ghép thận Tiết niệu Ure Tan máu Hội chứng tan máu ure huyết
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-volkmann-4868
Hội chứng Volkmann
Tổng quan bệnh Hội chứng Volkmann Hội chứng Volkmann là tình trạng co rút các chi, phổ biến nhất là ngón tay, cổ tay gây biến dạng kiểu móng vuốt do thiếu máu nuôi dưỡng. Động tác duỗi thụ động của các ngón tay bị giới hạn và gây đau đớn. Bệnh được đặt tên theo vị bác sĩ người Đức Richard von Volkmann (1830-1889) là người đầu tiên mô tả hội chứng Volkmann. Ban đầu, ông cho rằng tổn thương thần kinh là nguyên nhân gây bệnh vì sự co rút cơ xảy ra xuất hiện đồng thời với triệu chứng liệt. Sau các chấn thương như gãy xương, dập nát phần mềm, bỏng, đứt mạch máu, tuần hoàn lưu thông đến bàn tay thường bị giới hạn, không cung cấp đủ oxy nuôi dưỡng cơ bắp, thần kinh và các tế bào mạch máu, dẫn đến co rút ngón, biến dạng bàn tay. Hội chứng Volkmann là một rối loạn không quá phổ biến, tỷ lệ mắc phải chỉ khoảng 0,5% dân số. Tình trạng rối loạn này thường xảy ra ở trẻ em, chiếm đa số là độ tuổi từ 5 đến 8 tuổi. Hội chứng Volkmann cũng có thể xảy ra ở chân. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Volkmann Nguyên nhân gây ra hội chứng Volkmann là tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng các khu vực sâu nằm trong khoang gân xương của chi. Đây là khoang kín, có khả năng giãn nở kém và khá chật chội. Bất kỳ một tổn thương nào làm gia tăng áp lực bên trong khoang đều dễ dẫn đến hội chứng chèn ép khoang cấp tính. Máu chảy do chấn thương hoặc các dị dạng mạch máu chảy vào bên trong làm gia tăng thể tích của các tổ chức trong khoang nhưng khoang gân xương không thể giãn nở ra được. Kết quả là áp lực của khoang tăng cao; gây thiếu máu nuôi dưỡng vùng chi. Các nguyên nhân khác của hội chứng Volkmann với cơ chế tương tự có thể là: Phì đại cơ Quá trình tăng sinh u Huyết khối tĩnh mạch Bỏng Albumin máu thấp Động kinh Phẫu thuật Ngoài ra, nguyên nhân gây bệnh có thể do khoang gân cơ bị giảm thể tích và tăng áp lực do các tác động từ bên ngoài như mang nẹp hay bó bột quá chặt. Triệu chứng bệnh Hội chứng Volkmann Sự biến dạng có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của chi trên, liên quan đến các cơ gấp khuỷu tay, cơ cánh tay quay. Gấp cổ tay, gấp và dạng ngón cái, cơ duỗi khớp bàn ngón tay và cơ gấp đốt ngón tay. Hội chứng Volkmann có thể được phân loại mức độ nặng dựa theo các triệu chứng lâm sàng như: Mức độ nhẹ: có 2 hoặc 3 ngón tay biến dạng, cảm giác bình thường hoặc giảm nhẹ Mức độ trung bình: co rút tất cả các ngón tay, ngón tay cái hướng vào lòng bàn tay. Người bệnh thường mất cảm giác Mức độ nặng: tất cả các cơ co và duỗi ở cẳng tay đều bị ảnh hưởng. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng Volkmann thường đi kèm với biểu hiện của hội chứng chèn ép khoang với 5 đặc điểm:  Đau: Khi thăm khám, bác sĩ thực hiện động tác duỗi các ngón sẽ khiến bệnh nhân cảm giác đau tăng lên.  Nhợt nhạt: chi bị ảnh hưởng thường có màu sắc trắng nhợt, xanh xao Không bắt được mạch: bác sĩ không cảm nhận được mạch đập khi thăm khám ở cẳng tay. Dị cảm: người bệnh có thể có cảm giác kiến bò, tê rần hoặc mất, giảm cảm giác  Liệt: chi tổn thương có thể mất chức năng. Đau là triệu chứng sớm nhất và đáng tin cậy nhất. Vô mạch và liệt là các dấu hiệu muộn hơn, tiên lượng nặng nề hơn. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Volkmann Hội chứng Volkmann không lây lan từ người bệnh sang người lành khi tiếp xúc với nhau. Đây không phải là một bệnh truyền nhiễm. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Volkmann Những người có các tổn thương ở chi làm tăng khả năng mắc phải hội chứng Volkmann như sau:  Gãy xương: nhất là nhóm xương ở vùng cẳng tay và cẳng chân. Đây là 2 vị trí dễ xảy ra hội chứng chèn ép khoang. Gãy xương trên lồi củ xương cánh tay là nguyên nhân khá phổ biến. Tổn thương đụng dập phần mềm nhiều Rối loạn đông chảy máu Dị dạng mạch máu bẩm sinh hay mắc phải Bỏng Tập thể dục quá sức Phẫu thuật Tiêm thuốc không đúng chỉ định Phòng ngừa bệnh Hội chứng Volkmann Các biện pháp phòng ngừa hội chứng Volkmann cần đạt được mục tiêu bảo đảm lưu thông tuần hoàn sau tổn thương và giảm áp lực trong khoang gân cơ. Một số biện pháp được cho là có hiệu quả như: Tập vận động từ từ sau phẫu thuật Vận dụng các bài tập duỗi thụ động tương ứng với vùng tổn thương Tăng cường sức cơ, nhất là các cơ đối vận Cần xẻ dọc khi bó bột ở vùng cẳng tay, cẳng chân Thực hiện các biện pháp chẩn đoán sớm hội chứng chèn ép khoang để điều trị kịp thời. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Volkmann Ngoài việc thăm khám lâm sàng, để chẩn đoán chính xác một trường hợp mắc hội chứng Volkmann cần phối hợp các phương tiện cận lâm sàng sau: Đo áp lực khoang: bác sĩ có thể tiến hành đo áp lực bên trong khoang của chi bị tổn thương để xác định hội chứng chèn ép khoang bằng nhiều cách như kim đo áp lực, ống mềm, …  Siêu âm mạch máu: xác định mức độ tưới máu một cách chính xác hơn, giúp phân biệt với bệnh lý khác và tìm các nguyên nhân liên quan tới hệ tuần hoàn. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Volkmann Tiếp cần ban đầu trong điều trị hội chứng Volkmann cần tuân thủ các nguyên tắc: Tháo bỏ các nẹp chặt hoặc bột bó Điều trị giảm đau là chính yếu trong các trường hợp mãn tính. Điều trị bảo tồn hội chứng Volkmann Vật lý trị liệu và trị liệu nghề nghiệp là các phương pháp thiết yếu để cải thiện tầm vận động của các khớp, giúp người bệnh sớm khôi phục lại chức năng.  Điều trị phẫu thuật hội chứng Volkmann Để ngăn ngừa sự phát triển của hội chứng Volkmann, giải nén bằng rạch da, cân là vấn đề cần được ưu tiên thực hiện, nhất là trong các trường hợp nguy cơ cao. Rạch da và cân thường được tiến hành khi áp lực bên trong khoang lớn hơn 30 mmhg. Khi co rút cơ đã xảy ra, việc lựa chọn phương pháp điều trị cụ thể phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của hội chứng Volkmann: Mức độ nhẹ: cần phối hợp sử dụng nẹp động, vật lý trị liệu và phẫu thuật kéo dài gân để cải thiện chức năng. Mức độ trung bình: phẫu thuật phân giải thần kinh, nối gân duỗi có thể được thực hiện. Mức độ nặng: cần can thiệp sâu hơn và đặc hiệu hơn. Các mô xơ sẹo cần được loại bỏ để sửa chữa các biến dạng. Phẫu thuật thường mang lại kết quả tốt. Bệnh nhân có thể khôi phục lại đặc điểm giải phẫu và chức năng để quay trở lại cuộc sống bình thường. Chủ đề: Cơ Xương Khớp Co rút các chi Hội chứng Volkmann
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-west-4869
Hội chứng West
Tổng quan bệnh Hội chứng West Hội chứng west là gì? Hội chứng west là một thể đặc biệt của bệnh động kinh thể thứ phát xảy ra ở trẻ nhỏ, còn có tên gọi khác là hội chứng co thắt ở trẻ sơ sinh, chiếm 9% trong bệnh động kinh ở trẻ em. Bác sĩ người Anh William James West (1793-1848) là người đầu tiên mô tả bệnh vào năm 1841 nên tên của ông được lấy đặt tên cho tên của bệnh. Nhìn chung, hội chứng west rất hiếm gặp nhưng phổ biến ở trẻ dưới một tuổi, với tỷ lệ mắc < 6/10.000 trẻ. Bệnh thường khởi phát trong độ tuổi từ 3 đến 6 tháng tuổi. Trẻ trai có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn trẻ nữ, chiếm khoảng 60% trong tổng số các ca mắc. Hội chứng west được chia làm 3 nhóm: hội chứng west không có nguyên nhân, nguyên nhân ẩn và triệu chứng. Hội chứng west không có nguyên nhân có tiên lượng bệnh tốt nhất. Nguyên nhân bệnh Hội chứng West Hội chứng west có thể xuất hiện sau bất kỳ tổn thương nào của não bộ, bao gồm cả nguyên nhân trước sinh và sau sinh, có thể xác định được trong 70-75% trường hợp trẻ bị ảnh hưởng. Tổn thương ở não có thể là tổn thương cấu trúc một hay nhiều vị trí, các tổn thương thời kỳ chu sinh, nhiễm trùng, thiếu oxy não, xuất huyết nội sọ, bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Down, hiếm hơn là do các bệnh lý chuyển hóa như thiếu hụt vitamin B6, đái tháo đường... U xơ cứng củ (tuberous sclerosis complex, TSC)  là nguyên nhân hàng đầu gây ra hội chứng West. U xơ cứng củ không phải là một bệnh lý ác tính. Đây là một đột biến gen di truyền trội liên quan đến động kinh, khối u ở mắt, tim, thận và biểu hiện bất thường ở da. Ngoài ra, hội chứng west còn có thể gây ra do đột biến gen CDKL5 hoặc gen ARX trên nhiễm sắc thể giới tinh X nên ảnh hưởng nhiều đến trẻ trai. Trong một thai kỳ, một người phụ nữ mang gen bệnh có khả năng sinh ra một người con gái mang gen bệnh với tỷ lệ 25%, sinh ra một người con gái không mang gen bệnh với tỷ lệ 25%, một người con trai mắc bệnh với tỷ lệ 25% và một người con trai không mắc bệnh cũng với tỷ lệ 25%. Nếu một người đàn ông mắc hội chứng west sinh con, tất cả con gái của họ sẽ nhận gen bệnh từ người bố. Những người con trai sẽ không nhận gen bệnh vì người bố chỉ truyền nhiễm sắc thể giới tính Y cho con trai. Trong 8-42% trường hợp, nguyên nhân dẫn đến hội chứng West không được tìm thấy. Triệu chứng bệnh Hội chứng West Biểu hiện của hội chứng west thường xuất hiện trong năm đầu tiên của trẻ. Thời điểm khởi phát bệnh trung bình là 6 tháng tuổi. Đặc điểm nổi bật của hội chứng west bao gồm: Cơn co giật kiểu gấp người, dễ nhầm lẫn với những cơn giật mình. Các cử động vô ý thức khởi phát đột ngột, và thường kéo dài trong vài giây, có khi kéo dài nhiều phút. Mỗi chu kỳ thường xuất hiện khi trẻ đang thức hoặc sau khi cho ăn với sự co cơ vô ý của vùng đầu, cổ, thân mình, tay, chân gấp lại và bắt chéo nhau. Ở một số trẻ, lưng thường uốn cong và tay chân duỗi thẳng. Khoảng thời gian, mức độ và vị trí các nhóm cơ co thay đổi khác nhau giữa những đứa trẻ. Chậm phát triển tâm thần, vận động. Hầu hết những đứa trẻ bị bệnh sẽ bị thoái lui dần hoặc không đạt được các kỹ năng cần sự phối hợp của nhiều cơ và chậm phát triển tâm lý. Trẻ thường thờ ơ với môi trường xung quanh, ít nói, ít cười, vẻ mặt đờ đẫn không đáp ứng với các kích thích từ bên ngoài. Dần dần trẻ không thực hiện được những động tác mà trước đây đã từng làm được như không giữ được đầu, không ngồi, không bò được, không còn biết cười,… Đường lây truyền bệnh Hội chứng West Hội chứng West không phải là bệnh truyền nhiễm, không có tính lây truyền từ người bệnh sang người lành. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng West Bất kỳ yếu tố nào làm tăng khả năng tổn thương não đều có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng West, như: Dị tật bẩm sinh não bộ của trẻ Trẻ bị ngạt khi sinh Nhiễm trùng sơ sinh, nhất là những trẻ phải nằm điều trị tại đơn vị hồi sức sơ sinh. Rối loạn nhiễm sắc thể Tiền sử gia đình có người thân mắc hội chứng West hoặc các rối loạn của hệ thần kinh như động kinh. Phòng ngừa bệnh Hội chứng West Không có biện pháp phòng tránh mắc hội chứng West. Bố mẹ cần theo dõi sát sự phát triển về thể chất, vận động cũng như tâm thần của trẻ để phát hiện ngay những bất thường càng sớm càng tốt. Phụ nữ khi mang thai cần ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý, lắng nghe sự tư vấn của bác sĩ để hạn chế tối đa những kết cục sản khoa xấu, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sơ sinh nói chung và não bộ nói riêng. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng West Chẩn đoán hội chứng West cần phối hợp giữa bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các biện pháp cận lâm sàng, trong đó điện não đồ (EEG) đóng vai trò quyết định. Điện não đồ của trẻ mắc hội chứng West có các đặc điểm như: sóng bất thường với biên độ sóng cao, mô hình các sóng hỗn loạn. Các bất thường thấy rõ khi trẻ ngủ. Một số xét nghiệm khác cũng có thể được chỉ định giúp tìm kiếm nguyên nhân gây bệnh và phân biệt với các bệnh lý khác như: Công thức máu Xét nghiệm phân tích nước tiểu Chọc dò dịch não tủy Ct scan sọ não MRI sọ não Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng West Mục tiêu điều trị ở những trẻ mắc hội chứng west bao gồm: Nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ, kiểm soát triệu chứng động kinh Hạn chế tối đa các tác dụng phụ của việc điều trị Sử dụng ít loại thuốc nhất có thể. Điều trị hội chứng west bằng thuốc Các thuốc như ACTH, corticosteroid đường uống, vigabatrin, và thuốc chống động linh cổ điển được là các loại thuốc thường được chỉ định trong phác đồ điều trị hội chứng West. Trong đó, vigabatrin là loại thuốc đầu tiên được chấp nhận dùng trong điều trị hội chứng West. Thuốc có tác dụng không mong muốn lên thị lực của người dùng nên người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa được sự cho phép của bác sĩ. Điều trị hội chứng west bằng phẫu thuật Trên một vài bệnh nhân, phẫu thuật cắt bỏ vỏ não khu trú có thể giúp chữa khỏi triệu chứng co giật. Chế độ ăn Một chế độ ăn giàu ketogenic có thể được áp dụng để điều trị thành công nhiều thể động kinh. Nhiều nghiên cứu cũng cho rằng nên xem xét sử dụng chế độ ăn này như một phần của phác đồ điều trị hội chứng West.   Xem thêm: Vai trò của điện não đồ trong chẩn đoán bệnh lý đau đầu Dây thần kinh sọ não gồm những loại nào? Phân loại hội chứng đau đầu và các biện pháp điều trị Chủ đề: Thần kinh Nhi Động kinh sơ sinh Hội chứng west
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-wiskott-aldrich-4870
Hội chứng Wiskott-Aldrich
Tổng quan bệnh Hội chứng Wiskott-Aldrich Hội chứng Wiskott-Aldrich (WAS) là một chứng suy giảm miễn dịch di truyền hiếm gặp có thể gây tử vong ở người. Đặc trưng của người mắc hội chứng này biểu hiện bằng tình trạng suy giảm chức năng các tế bào lympho T và B trong khi số lượng của quần thể tế bào này vẫn ở mức bình thường. Bệnh nhân mắc chứng suy giảm miễn dịch kết hợp trầm trọng này thường rất nhạy cảm với rất nhiều tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, nấm và động vật nguyên sinh. Theo thời gian, chức năng của các tế bào này càng ngày càng suy giảm nặng hơn; nồng độ IgM thường giảm trong khi IgG vẫn giữ ở mức bình thường còn IgA lẫn IgE thì đều tăng. Hội chứng này còn liên quan đến quá trình giảm tiểu cầu, xuất huyết dưới da ở các vết chàm, khả năng mắc phải các bệnh khác hoặc một số loại ung thư do sự suy giảm hệ miễn dịch. Trẻ trai mắc chứng này thường bị bệnh chàm rất nặng và xuất huyết dạng mảng dưới da (do khiếm khuyết số lượng và chức năng tiểu cầu). Trẻ thường rất dễ mắc các nhiễm trùng sinh mủ. Phần lớn các trường hợp mắc hội chứng Wiskott-Aldrich là nam giới. Ước tính tỷ lệ mắc hội chứng này là khoảng 10 trẻ trên 1 triệu bé trai. Những bé gái có gen dị thường của hội chứng này thường không bị ảnh hưởng mà sẽ di truyền cho thế hệ tiếp theo. Chẩn đoán hội chứng Wiskott-Adlrich thường dựa vào đếm số lượng tế bào T và B cũng như định lượng lượng globulin miễn dịch trong máu. Theo các tài liệu y khoa, các bệnh nhân mắc hội chứng Wiskott-Adlrich thường không sống quá 5 năm. Sau mốc thời gian này, hệ miễn dịch của người bệnh thường suy yếu nhanh chóng, các bé dần suy kiệt và tử vong vì các đợt nhiễm trùng. Nếu không được điều trị hầu hết bệnh nhân đều không thể sống quá 15 tuổi, tuy nhiên cũng có 1 số trường hợp có thể sống được đến tuổi trưởng thành Nguyên nhân bệnh Hội chứng Wiskott-Aldrich Hội chứng WAS xảy ra do có sự đột biến hoặc bị mất gen trên nhiễm sắc thể X có mã là Wiskott-Aldrich Syndrome Protein (WASP). Protein WAS đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu và tổ chức tế bào máu (cấu trúc) của các tế bào T và B. Các loại đột biến trong gen WASP có thể khác nhau giữa các cá nhân, dẫn đến một số người có các triệu chứng lâm sàng hoàn chỉnh của hội chứng, một số khác chỉ có một hoặc vài triệu chứng.  Triệu chứng bệnh Hội chứng Wiskott-Aldrich Việc chẩn đoán xác định hội chứng Wiskott-Aldrich dựa trên các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng như sau: Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của hội chứng Wiskott-Aldrich bao gồm: Hội chứng xuất huyết: việc suy giảm cả số lượng và chức năng tiểu cầu gây nên tình trạng có những vết chàm rất nặng và xuất huyết dạng mảng (bầm tím) ở dưới da. Ngoài ra có những trường hợp chảy máu nặng, bệnh có thể có các biểu hiện chảy máu nhiều nơi như chảy máu mũi, miệng, tiểu máu, chảy máu trong, thậm chí là chảy máu nội sọ, dẫn đến mất máu đe dọa tính mạng.  Các bệnh nhân mắc hội chứng Wiskott-Aldrich thường có nồng độ IgE tăng cao và dễ bị dị ứng. Suy giảm miễn dịch có thể ảnh hưởng đến chức năng của tế bào lympho B và T làm tăng nguy cơ và tần suất mắc các bệnh nhiễm trùng sinh mủ như nhiễm trùng tai, viêm phổi, nhiễm trùng da, nhiễm herpes. Hội chứng Wiskott-Aldrich có thể làm xuất hiện một số bệnh liên quan hệ miễn dịch như viêm mạch máu, viêm khớp và thận. Hội chứng này còn có thể gây các khối u ác tính như bệnh bạch cầu và u tế bào lympho B. Cận lâm sàng Xét nghiệm công thức máu cho thấy:  Số lượng và độ tập trung tiểu cầu giảm nặng; cũng có 1 số trường hợp số lượng tiểu cầu bình thường nhưng chất lượng tiểu cầu vẫn rất kém Số lượng bạch cầu trung tính giảm; số lượng bạch cầu lympho có thể thấp nhưng đa số các trường hợp có số lượng bình thường Định lượng các globulin miễn dịch thấy: nồng độ IgM giảm; IgG ở mức bình thường; IgA lẫn IgE thì đều tăng. Chẩn đoán xác định hội chứng khi xét nghiệm DNA cho thấy sự có mặt của đột biến gen WASP di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Wiskott-Aldrich Người bệnh nên cố gắng tạo lập 1 số thói quen sinh hoạt như sau để hạn chế diễn tiến của hội chứng này: Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, tránh các thực phẩm dễ gây dị ứng như là sữa, trứng, đậu hay các loại quả hạch (tùy từng cơ địa). Có chế độ hoạt động thể lực hợp lý, tuy nhiên cần chú ý hạn chế tham gia các môn thể thao có nguy cơ gây chấn thương cao, đặc biệt là các môn thể thao đối kháng.  Trẻ đang tập đi, đi còn chập chững nên có dụng cụ bảo hiểm như mũ bảo hiểm, quấn bảo vệ khuỷu, gối, cổ chân … để tránh tình trạng tổn thương, nhất là chấn thương đầu. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Wiskott-Aldrich Điều trị triệu chứng Dùng kháng sinh để điều trị và dự phòng nhiễm khuẩn Dùng corticoid để điều trị tình trạng di ứng cho bệnh nhân Truyền huyết tương giàu tiểu cầu hoặc cắt lách để điều trị triệu chứng xuất huyết do giảm tiểu cầu gây nên Điều trị đặc hiệu Phương pháp trị bệnh thông dụng nhất là sử dụng ghép tủy xương hoặc cấy tế bào gốc từ một người cho phù hợp, thường là từ chị em ruột hoặc họ hàng. Những bệnh nhân có người thân hiến tặng phù hợp có tỷ lệ cấy ghép thành công đến 80%. Các trường hợp cấy ghép tạng hiến tặng ngẫu nhiên thường có tỷ lệ thành công ít hơn và dễ mắc các biến chứng nếu tạng không tương xứng. Việc cấy ghép tế bào gốc nên được thực hiện ngay khi còn nhỏ vì kết quả sẽ tốt hơn. Trước khi cấy ghép hoặc nếu việc cấy ghép không phải là một lựa chọn, trẻ bị mắc hội chứng có thể cần điều trị đặc hiệu cho các vấn đề suy giảm miễn dịch và chảy máu, bao gồm: Dự phòng kháng sinh (trimethoprim-sulfamethoxazole hay Biseptol) hàng ngày để ngăn ngừa nhiễm trùng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis; Dự phòng bằng Aciclovir® để phòng ngừa nhiễm trùng herpes; Tiêm bổ sung globulin miễn dịch thông thường khi có bất thường ở chức năng của tế bào lympho B; Bệnh nhân cần tránh các thuốc kháng viêm không có chứa steroid (ibuprofen, diclofenac, aspirin và những loại khác). Liệu pháp điều trị gen cho hội chứng Wiskott-Aldrich vẫn còn đang trong quá trình thử nghiệm, áp dụng cho trường hợp bệnh nhân không có người cho phù hợp. Các nhà khoa học lấy tế bào máu gốc của chính bệnh nhân và sử dụng chuyển gene là một loại virus sao chép ngược (lentivirus) kết hợp với gen WASP bình thường để sửa chữa các khiếm khuyết trong máu ở phòng thí nghiệm. Sau một đợt điều trị đặc biệt để loại bỏ hệ thống miễn dịch khiếm khuyết, các bệnh nhân nhận lại các tế bào máu đã được biến đổi để chứa gen WASP bình thường của họ. Sau khoảng 20 - 30 tháng, các tế bào máu mới được mang gen WASP bình thường. Xem thêm: Chi phí xét nghiệm dị tật thai nhi NIPT tại Vinmec là bao nhiêu? Hội chứng Klinefelter: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Down: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Hệ miễn dịch suy giảm miễn dịch Tế bào T Hội chứng Wiskott-Aldrich
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-xyy-4899
Hội chứng XYY
Tổng quan Hội chứng XYY Hội chứng XYY hay còn gọi là hội chứng siêu nam, ảnh hưởng đến nam giới. Ở người bình thường, nam giới có một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y, nhưng khi mắc hội chứng XYY thì người này có thêm một nhiễm sắc thể Y phụ.  Hội chứng XYY là do rối loạn nhiễm sắc thể hiếm gặp xảy ra ngay khi mới sinh. Tỷ lệ trẻ sinh ra mắc hội chứng này chỉ 1/1000 ca sống, và chỉ ảnh hưởng đến nam giới. Những người mắc hội chứng siêu nam thường có các dấu hiệu hay triệu chứng không đáng kể.   Triệu chứng của hội chứng XYY có thể bao gồm như chậm phát âm, khiếm khuyết về học tập, trương lực cơ thấp và cao hơn bình thường. Nguyên nhân Hội chứng XYY Nguyên nhân mắc hội chứng XYY là do rối loạn nhiễm sắc thể. Hội chứng XYY là sản phẩm của sự thay đổi di truyền liên quan đến cấu trúc nhiễm sắc thể. Bình thường con người có tổng cộng 46 nhiễm sắc thể được tổ chức theo cặp, tức là có 23 cặp. Trong 23 cặp này có một cặp xác định giới tính sinh học của cá nhân. Ở nữ cặp nhiễm sắc thể giới tính được tạo thành từ hai nhiễm sắc thể X là XX. Trong khi đó cặp nhiễm sắc thể giới tính phân biệt phôi nam được hình thành bởi một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y là XY. Do sự phân chia nhiễm sắc thể trong quá trình phát triển trước khi sinh gặp vấn đề nên dẫn tới sự thất bại trong tổ chức nhiễm sắc thể. Do đó có thêm sự hiện diện của nhiễm sắc thể giới tính. Trong trường hợp này hội chứng XYY là sự thay đổi nhiễm sắc thể làm ảnh hưởng đến số lượng nhiễm sắc thể, do có thêm một nhiễm sắc thể Y.  Kết quả là người mắc hội chứng XYY có tổng cộng 47 nhiễm sắc thể thay vì 46 cái như bình thường. Mặc dù điều này sẽ gây ảnh hưởng đến các tế bào cơ thể, nhưng nhiều người mắc hội chứng XYY chỉ thể hiện sự một trong số những bất thường di truyền này, biểu hiện đó được gọi là bệnh khảm. Tuy nhiên ở một mức độ cụ thể không phải tất cả các gen riêng có thể liên quan đến bệnh lý này đều được biết đến.  Triệu chứng Hội chứng XYY Các triệu chứng ở những người mắc hội chứng XYY bao gồm:  Phát triển thể chất Hội chứng XYY có đặc điểm cơ bản là quá trình phát triển thể chất, nó được phóng đại hoặc nhấn mạnh hơn mong đợi về giới tính, tuổi sinh học của những trẻ bị ảnh hưởng. Ngay từ còn bé, trẻ mắc hội chứng XYY đã có sự gia tăng đáng kể về tốc độ tăng trưởng và phát triển về thể chất. Dẫn tới chiều cao khi ở tuổi trưởng thành cao hơn mức trung bình của mọi người nói chung khoảng 7cm, chiều cao những người này có thể vượt quá 180cm.  Ngoài ra, sự phát triển thể chất thường bao gồm các loại đặc điểm khác như trong rối loạn thần kinh (macrocephaly) được xác định bằng sự gia tăng bất thường hoặc phóng đại tổng kích thước của đầu. Những người mắc hội chứng XYY thường có chu vi sọ lớn hơn so với người bình thường. Mặc dù chứng rối loạn thần kinh (macrocephaly)  thường không gây ra các biến chứng y học đáng kể nào. Tuy nhiên nó có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của các cơn co giật, rối loạn chức năng vỏ não hay rối loạn phát triển. Rối loạn cơ xương Những người mắc hội chứng XYY có những bất thường liên quan đến cấu trúc xương mà chủ yếu là liên quan đến tốc độ tăng trưởng thể chất. Một trong số đó là chứng hạ huyết áp cơ bắp, được xác định bởi sự hiện diện của một cơ bắp giảm bất thường. Điều này gây ra các loại biến chứng khác như không có khả năng phối hợp cơ bắp và vận động, kiểm soát kém đầu hoặc các chi. Thay đổi thần kinh Ngoài các triệu chứng trên, người mắc hội chứng XYY có thể có các loại thay đổi khác xuất hiện liên quan đến lĩnh vực thần kinh và sự hiện diện của các bệnh lý liên quan đến hệ thống thần kinh. Biểu hiện sự run rẩy là hiện diện của một chuyển động không tự nguyện của cơ bắp, ảnh hưởng đến bàn tay và cánh tay. Đôi khi nó cũng có khả năng ảnh hưởng đến đầu hoặc giọng nói. Trong nhiều trường hợp bị ảnh hưởng bởi hội chứng XYY, có những biểu hiện của các chuyển động đột ngột trong các nhóm cơ cụ thể không kiểm soát được. Ví dụ điển hình là hành động chớp mắt, nét mặt, hay cử động bất thường của chân hoặc cánh tay. Mặc dù biểu hiện lâm sàng này không quá nghiêm trọng, nhưng nó có thể gây ra các biến chứng thứ phát liên quan như: việc tiếp thu các kỹ năng vận động hay việc thực hiện các hoạt động của cuộc sống hàng ngày. Sự chậm trễ của sự phát triển tâm lý Sự phát triển vận động của các cá nhân bị ảnh hưởng thường bị thiếu từ giai đoạn đầu tiên của cuộc đời. Do đó sự thay đổi vận động như hạ huyết áp cơ hay sự hiện diện của run, là nguyên nhân cản trở đáng kể việc tiếp thu các kỹ năng cơ bản khác nhau. ví dụ như khả năng áp dụng các tư thế, khả năng đi bộ… Vấn đề học tập Một đặc điểm khác ở những người mắc hội chứng XYY là dấu hiệu rối loạn liên quan đến học tập. Ở cấp độ nhận thức, bất thường phổ biến có liên quan đến ngôn ngữ. Những đứa trẻ mắc hội chứng XYY thường chậm nói, gặp khó khăn trong việc đạt được những kỹ năng giao tiếp và thông thạo ngôn ngữ. Hơn 50% những người bị ảnh hưởng có rối loạn học tập. Một trong những bệnh thường gặp nhất là chứng khó đọc. Thay đổi cảm xúc và hành vi Những người mắc hội chứng XYY thường có tính khí bùng nổ, hành vi bốc đồng và thách thức, hiếu động và hành vi chống đối xã hội.  Rối loạn chức năng sinh dục Một số trẻ mắc hội chứng XYY có thể bị suy tinh hoàn, dẫn tới ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, giảm chức năng tuyến sinh dục hoặc lượng hormone testosterone thấp. Những đứa trẻ này thường dậy thì muộn hoặc không dậy thì, rối loạn tuyến vú hoặc tế bào vú phát triển. Đến tuổi trưởng thành sẽ giảm ham muốn tình dục, số lượng tinh trùng giảm, thậm chí còn bị vô sinh. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm gặp, đa số người mắc hội chứng XYY vẫn có khả năng sinh sản bình thường. Ở một số người bệnh có thể gặp những dấu hiệu và triệu chứng khác, tuy nhiên do tính phổ biến của nó nên không được đề cập đến. Vì vậy cần thông báo với bác sĩ khi có biểu hiện khác thường để được chẩn đoán chính xác và can thiệp kịp thời. Đường lây truyền Hội chứng XYY Hội chứng XYY không di truyền, bệnh thường gây ra bởi sự ngẫu nhiên xảy ra trong quá trình hình thành tế bào tinh trùng trước khi thụ thai, khi tinh trùng thụ tinh với trứng.  Những người mắc hội chứng này không phải do di truyền, cũng không phải do bản chất gen liên quan. Vì vậy nếu một người đàn ông mắc hội chứng XYY không có nghĩa là sẽ truyền lại cho những đứa con. Hội chứng siêu nam XYY cũng không thể lây từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ Hội chứng XYY Với bản chất không phải do di truyền từ bố mẹ, vì thế tất cả các bé nam đều là đối tượng có nguy cơ mắc phải hội chứng XYY Phòng ngừa Hội chứng XYY Để phòng ngừa thai nhi mắc hội chứng XYY thì phụ nữ cần sinh con trong độ tuổi sinh nở 20-35 tuổi. Không nên sinh con sau 35 tuổi, và cần sàng lọc trước sinh để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời khi thai nhi mắc bệnh. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng XYY Các triệu chứng của hội chứng XYY thường không rõ ràng nên hay bị bỏ qua trong quá trình chẩn đoán. Những dấu hiệu và triệu chứng thường thấy rõ ở giai đoạn còn nhỏ, thông qua việc học, chậm nói, và các vấn đề liên quan đến nhận thức. Tuy nhiên, ở một số người tình trạng lâm sàng không có triệu chứng, vì vậy việc chẩn đoán không bao giờ được thực hiện. Thông thường, việc chẩn đoán thường xác định qua các dấu hiệu thực thể như tăng trưởng quá mức, tiếp thu kỹ năng vận động, khả năng giao tiếp kém,... Sau đó cần được làm một số xét nghiệm để xác định chính xác như: Xét nghiệm nội tiết tố: Kiểm tra hormone sinh dục gắn với globulin để kiểm tra lượng testosterone trong cơ thể hoặc kiểm tra tổng thể lượng testosterone bằng cách phân tích mẫu máu hoặc nước tiểu. Nếu lượng testosterone quá thấp chứng tỏ đang có vấn đề về sức khỏe. Phân tích nhiễm sắc thể: Karyotype: xét nghiệm được sử dụng để kiểm tra tất cả các nhiễm sắc thể trong một tế bào. Danh sách nhiễm sắc thể: Một thử nghiệm tìm kiếm nhiễm sắc thể dư thừa hoặc các mảnh nhiễm sắc thể. Một số trường hợp bị nghi ngờ mắc hội chứng XYY dựa trên kiểm tra sàng lọc định kỳ có thể được xác nhận bằng các xét nghiệm trước sinh như chọc dò màng ối hoặc lấy mẫu gai màng đệm (CVS) Các biện pháp điều trị Hội chứng XYY Hội chứng XYY cho đến nay vẫn chưa có cách chữa trị. Tuy nhiên để làm giảm các triệu chứng và tác động của hội chứng này gây ra có một số liệu pháp như: Liệu pháp thay thế testosterone Liệu pháp nghề nghiệp sẽ được khuyến cáo cho những bé trai có trương lực cơ yếu. Liệu pháp ngôn ngữ được khuyến cáo cho những trẻ chậm nói, chậm phát âm. Những bé trai mắc hội chứng XYY có thể phải học ở những trường học đặc biệt để có thêm sự trợ giúp trong lớp học. Liệu pháp hành vi hoặc dùng thuốc cho các trẻ bị rối loạn tăng động giảm chú ý hay có những vấn đề về hành vi như thích bạo lực, dễ nóng nảy… vì vậy cần tạo môi trường thân thiện. Xem thêm: Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng Down có thể sàng lọc và chẩn đoán sớm trước sinh không? Ảnh hưởng của hội chứng Edward lên thai nhi Chủ đề: Nhiễm sắc thể Gen Rối loạn di truyền Nhiễm sắc thể giới tính Hội chứng XYY
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-zollinger-ellison-4871
Hội chứng Zollinger-Ellison
Tổng quan bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison Hội chứng Zollinger Ellison là thuật ngữ nhằm chỉ tình trạng bệnh lý khi xuất hiện một hay nhiều khối u gastrin ở hệ tiêu hóa. Hơn 80% các trường hợp u gastrin xuất phát từ tụy và tá tràng, còn vị trí khác có thể gặp hạch bạch huyết quanh tụy, nang lympho ở ruột, gan, túi mật,… Sở dĩ được gọi là u gastrin là vì chúng có khả năng tiết ra nhiều gastrin, hóc môn kích thích dạ dày tăng tiết axit dịch vị, từ đó gây nên biến chứng loét dạ dày tá tràng. Đây không phải là tình trạng bệnh lý thường gặp, tuy nhiên hơn một nửa bệnh nhân mắc phải hội chứng Zollinger Ellison có các khối u gastrin ác tính, nhiều trường hợp đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh thường thấy ở nam giới, ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 20 đến 50. Điều trị hội chứng Zollinger Ellison cần có sự phối hợp giữa phẫu thuật cắt bỏ khối u và điều trị biến chứng loét dạ dày tá tràng. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison Đến nay nguyên nhân cụ thể gây ra sự hình thành các khối u trong hội chứng Zollinger Ellison vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, người ta đã xác định rõ bản chất khối u và một chuỗi các sự kiện xảy ra trong cơ chế gây bệnh. Các khối u gastrin hình thành bên trong tuyến tụy hay tá tràng tiết ra một lượng lớn gastrin. Thông thường, gastrin là hormon do tế bào tuyến tụy tiết ra, đảm nhận nhiệm vụ kiểm soát sự sản xuất axit dạ dày. Việc tăng nồng độ gastrin trong máu sẽ kích thích tuyến niêm mạc dạ dày tiết ra nhiều axit dạ dày hơn mức cần thiết. Lượng axit dư thừa này là nguyên nhân gây ra các biểu hiện trên lâm sàng và dẫn đến biến chứng loét dạ dày, tá tràng. Một số trường hợp mắc hội chứng Zollinger Ellison có liên quan đến tình trạng bệnh lý đa u tuyến nội tiết loại 1 (Multiple endocrine neoplasia syndromes 1 – MEN 1). Đây là một hội chứng di truyền trên nhiễm sắc thể thường theo kiểu di truyền trội. Người bệnh mắc hội chứng MEN 1 xuất hiện các khối u ở nhiều tuyến nội tiết như tuyến yên, tuyến cận giáp, trong đó có đảo tụy với các khối u gastrin. Triệu chứng bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison Loét dạ dày tá tràng là biến chứng thường gặp nhất trong hội chứng Zollinger Ellison, vì thế trên lâm sàng những triệu chứng của loét dạ dày tá tràng cũng chính là biểu hiện phổ biến của bệnh. Người mắc hội chứng Zollinger Ellison thường phải đối mặt với các triệu chứng như sau: Đau bụng, cảm thấy nóng rát, cồn cào vùng thượng vị hoặc phần bụng dưới sườn bên trái. Buồn nôn, nôn mửa. trong những tình huống nặng nề, người bệnh có thể nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu bầm Ợ hơi, ợ chua Trào ngược dạ dày, thực quản Ăn uống kém, không ngon miệng, kéo dài có thể gây sụt cân, suy nhược cơ thể. Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy phân mỡ Mức độ biểu hiện trên lâm sàng khác nhau tùy từng bệnh nhân với một hay nhiều ổ loét và ổ loét có gây ra các biến chứng hay không. Các ổ loét dạ dày tá tràng trong hội chứng Zollinger Ellison có thể xuất hiện đơn độc hoặc tập trung thành nhiều cụm ở thân tá tràng và dạ dày. Các biểu hiện lâm sàng thường dễ tái phát và lặp đi lặp lại nếu bệnh nhân chỉ được điều trị với phác đồ của bệnh viêm loét dạ dày thông thường. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison Hội chứng Zollinger Ellison là bệnh lý có nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ. Một vài trường hợp bệnh được công nhận có liên quan đến hội chứng MEN 1. Đây là tình trạng bệnh lý di truyền kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường nên không có tính truyền nhiễm. người mắc hội chứng Zollinger Ellison có nguyên nhân do hội chứng MEN 1 không lây bệnh cho người khác khi tiếp xúc với nhau. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison Những đối tượng được xem là có nguy cơ mắc phải hội chứng Zollinger Ellison cao hơn bình thường là những người có người thân trong gia đình mắc hội chứng Zollinger Ellison, đặc biệt là những người thân trực hệ như bố mẹ và anh chị em ruột. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison Vì nguyên nhân gây nên hội chứng Zollinger Ellison chưa được hiểu rõ nên hiện tại hội chứng Zollinger Ellison có thể được xem như là một căn bệnh không có cách phòng ngừa hiệu quả. Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào tại đường tiêu hóa, người bệnh cần đến khám tại các cơ sở y tế có chuyên ngành tiêu hóa để được chẩn đoán phát hiện bệnh sớm và phân biệt với các nguyên nhân có biểu hiện tương tự khác. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison Chẩn đoán hội chứng Zollinger Ellison một cách chính xác và kịp thời đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả điều trị bệnh. Việc thiết lập một chẩn đoán cần có sự phối hợp giữa thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử cá nhân và gia đình cũng như chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp như: Định lượng nồng độ gastrin trong máu: những khối u gastrin trong hội chứng Zollinger Ellison tiết ra một lượng lớn gastrin vì thế nồng độ gastrin cao trong máu là dấu hiệu gợi ý người bệnh đang mắc phải hội chứng Zollinger Ellison. Xét nghiệm này thường yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước đó, và không sử dụng các loại thuốc như kháng H2 và kháng bơm proton. Đo pH dạ dày: được thực hiện phối hợp với xét nghiệm định lượng gastrin trong máu, nhằm xác định tình trạng tăng tiết axit dạ dày. ở bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger Ellison có tình trạng tăng tiết axit dạ dày và nồng độ gastrin trong máu cao. Nội soi tiêu hóa: khi trên lâm sàng có những triệu chứng gợi ý loét dạ dày tá tràng, bác sĩ sẽ chỉ định nội soi dạ dày tá tràng để xác định vị trí, mức độ tổn thương của các ổ loét. Nội soi dạ dày tá tràng cũng là phương tiện điều trị cầm máu trong các trường hợp ổ loét đang chảy máu cấp tính và tiên lượng xuất huyết tiêu hóa tái phát. Siêu âm nội soi: đây là phương tiện cận lâm sàng được thực hiện kết hợp với nội soi dạ dày tá tràng có thể giúp phát hiện các khối u ở vùng đầu tụy, tá tràng. Siêu âm bụng: đây là phương tiện cận lâm sàng rẻ tiền, không xâm lấn và có thể thực hiện nhiều lần nhưng khả năng phát hiện khối u nguyên phát thấp, có vai trò trong việc chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác. Ct scan hoặc MRI ổ bụng: phát hiện các khối u gastrin nguyên phát của bệnh với tỷ lệ không cao, nhưng tỏ ra có nhiều ưu thế trong trường hợp phát hiện tình trạng di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Xét nghiệm mô học: các mẫu mô lấy từ ổ loét qua nội soi dạ dày tá tràng hoặc các mẫu mô lấy trực tiếp từ khối u nguyên phát được làm tế bào học giúp xác định được bản chất mô học của tổn thương, hay nói cách khác là có thể biết tổn thương lành tính hay ác tính. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison Điều trị hội chứng Zollinger Ellison chủ yếu bao gồm phẫu thuật loại bỏ các khối u gastrin khỏi đường tiêu hóa và điều trị biến chứng loét dạ dày tá tràng. Phẫu thuật cắt bỏ các khối u có thể được xem là phương pháp điều trị triệt để, giúp lành bệnh hoàn toàn trong gần một nửa số bệnh nhân. Sau phẫu thuật, các khối u nên được tiến hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh để xác định bản chất khối u lành tính hay ác tính. Đối với những khối u ác tính, việc phẫu thuật cắt bỏ cần được tiến hành rộng rãi hơn, đôi khi cần phối hợp thêm với hóa trị và xạ trị. Điều trị tình trạng loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp nội khoa (dùng thuốc). Lưu ý: Các nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ đáng cân nhắc nếu lạm dụng như vô toan dạ dày, loãng xương, tăng nguy cơ gãy xương ở nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi, bất lực, giảm ham muốn tình dục ở nam giới, … Vì thế, việc sử dụng thuốc phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn và kê đơn của các bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc hoặc ngưng sử dụng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.   Xem thêm: Cách điều trị viêm loét dạ dày hiệu quả Lưu ý với bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng Khi nào bạn cần thực hiện sàng lọc ung thư dạ dày? Chủ đề: Dạ dày Tá tràng Tiêu hóa Viêm loét dạ dày tá tràng Hội chứng Zollinger-Ellison
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-dap-ung-viem-he-thong-4794
Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống
Tổng quan bệnh Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân là các dấu hiệu lâm sàng tạo ra do kích hoạt toàn bộ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nói cách khác, nó là một phản ứng viêm thông thường. Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS)  đôi khi bị nhầm lẫn với nhiễm trùng huyết, nhưng có một sự khác biệt quan trọng giữa hai loại này là sự hiện diện của nhiễm trùng. Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân có thể xảy ra sau chấn thương, viêm, thiếu máu cục bộ hoặc nhiễm trùng, trong khi nhiễm trùng huyết chỉ xảy ra với sự hiện diện của nhiễm trùng. SIRS không phải lúc nào cũng xảy ra sau những chấn thương của cơ thể, nhưng nó thường là một biến chứng tiềm năng. Khi có sự hiện diện của nhiễm trùng, SIRS có thể phát triển thành nhiễm trùng huyết nếu không được chữa trị một cách nhanh chóng và thích hợp. Nguyên nhân bệnh Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân có thể gây ra do nhiễm trùng. Tuy nhiên, nhiễm trùng không phải là nguyên nhân duy nhất gây ra các triệu chứng này. Một số nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hội chứng này là bỏng, chấn thương, bệnh tim mạch, bệnh phổi do vấn đề tim và đáp ứng chu phẫu của cơ thể, đặc biệt là trong các phẫu thuật tim mạch. Nguyên nhân tiềm ẩn chung gây ra hội chứng đáp ứng viêm toàn thân: Nhiễm trùng Viêm phổi Nhiễm trùng vết thương Viêm nội tâm mạc Viêm mô tế bào Nhiễm trùng đường tiết niệu Hội chứng sốc nhiễm độc Hoại tử Viêm màng não Viêm túi mật (nhiễm trùng túi mật) Không nhiễm trùng Bỏng, rối loạn tự miễn, xơ gan, mất nước, các chấn thương do điện, xuất huyết, nhồi máu cơ tim, phẫu thuật, phản ứng truyền dịch. Triệu chứng bệnh Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống được định nghĩa khi có hai hoặc nhiều tiêu chuẩn sau: Nhiệt độ > 38 °C hoặc <36 °C. Tần số tim > 90 lần /phút (*). Tần số thở > 20 lần /phút (*) hoặc PaCO2 < 4.3 kPa. Bạch cầu > 12 x 10^9/l hoặc < 4 x 10^9/l hoặc > 10% bạch cầu non (dạng band). Đối với hội chứng đáp ứng viêm toàn thân trẻ em, tần số tim và thở tăng trên + 2SD (độ lệch chuẩn) so với giá trị bình thường theo tuổi. SIRS không đặc hiệu và có thể do thiếu máu, viêm, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phối hợp nhiều tổn thương gây ra. Nhiễm trùng (infection) được xác định khi vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể tạo ra đáp ứng viêm hoặc sự xâm nhập các vi sinh vật đó vào mô vốn bình thường là vô trùng. Vi khuẩn máu (bacteremia) là sự hiện diện vi khuẩn trong máu, nhưng tình trạng này không phải luôn luôn dẫn đến SIRS hoặc nhiễm trùng toàn thân (sepsis). Nhiễm trùng toàn thân (sepsis) khi có SIRS và nguyên nhân là do nhiễm khuẩn (nghi ngờ hay khẳng định). Ở Việt Nam sepsis đồng nghĩa với nhiễm khuẩn huyết. Chẩn đoán nhiễm khuẩn dựa vào cấy hoặc nhuộm gram (máu, mủ, nước tiểu hoặc các dịch cơ thể khác) hoặc dựa vào lâm sàng (khạc đàm mủ, tiểu mủ, tiêu chảy, vết bỏng có mủ…). Nhiễm trùng toàn thân nặng (severe sepsis) phù hợp với các tiêu chuẩn đã đề cập ở trên và kết hợp với rối loạn chức năng cơ quan, tưới máu kém (hypoperfusion), hoặc hạ huyết áp. Nhiễm trùng dẫn đến hạ huyết áp được định nghĩa khi “huyết áp tâm thu < 90 mm Hg hoặc giảm trên 40 mm Hg so với mức huyết áp ban đầu của bệnh nhân mà không do nguyên nhân khác gây hạ huyết áp.” Bệnh nhân phù hợp với các tiêu chuẩn sốc nhiễm khuẩn nếu có hạ huyết áp kéo dài và bất thường về tưới máu mặc dù đã bù dịch đầy đủ. Hội chứng suy chức năng đa tạng (MODS) là một tình trạng có các rối loạn sinh lý, trong đó chức năng cơ quan không duy trì được sự ổn định nội môi. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống Hội chứng đáp ứng viêm xảy ra với tất cả mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến người trưởng thành. Phòng ngừa bệnh Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống Phòng ngừa thường quy gồm thông tắc tĩnh mạch sâu và phòng loét tiêu hoá. Kháng sinh kéo dài khi có chỉ định lâm sàng, dùng kháng sinh phổ hẹp khi có thể để tránh bội nhiễm (ví dụ có sốt, thay đổi bạch cầu, hoặc lâm sàng kém đi). Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống Chẩn đoán của hội chứng được dựa trên sự hiện diện các triệu chứng nêu trên cùng với một số loại chấn thương trên cơ thể. Khi bác sĩ nghi ngờ hội chứng này, bạn sẽ cần làm các xét nghiệm khác nhau như cấy máu, axit lactic và công thức máu đầy đủ. Các xét nghiệm chẩn đoán nghi ngờ hội chứng đáp ứng viêm toàn thân là: Công thức máu Cấy máu Nuôi cấy nước tiểu Nuôi cấy đờm Nuôi cấy dịch ở vết thương (nếu có vết thương) Chức năng gan Các enzyme tim Axit lactic Đo các khí máu Phân tích dịch não tủy Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống Không có thuốc chọn lọc cho hội chứng đáp ứng viêm toàn thân. Điều trị theo chẩn đoán cụ thể, với bệnh có trước đang diễn tiến, dùng các thuốc phòng biến chứng. Không có thuốc để thay đổi tình trạng đáp ứng viêm toàn thân. Kháng sinh phổ rộng, insulin (ở bệnh nhân tăng đường máu) và nên cân nhắc steroid ở bệnh nhân có tiêu chuẩn phù hợp đáp ứng viêm toàn thân. Điều trị nguyên nhân gây SIRS. Khi khả thi nên tiến hành nuôi cấy trước khi dùng kháng sinh. Kháng sinh theo kinh nghiệm không dùng cho tất cả bệnh nhân có SIRS. Chỉ định kháng sinh gồm: Nghi ngờ nguyên nhân gây nhiễm khuẩn. Huyết học không ổn định. Bạch cầu giảm (hoặc có tình trạng suy giảm miễn dịch khác). Cắt lách hoặc nguyên nhân tương đương (do nhiễm trùng nặng sau cắt lách). Vì vi khuẩn kháng thuốc tăng lên, khởi đầu nên dùng kháng sinh phổ rộng khi nguyên nhân của SIRS là nhiễm khuẩn nhưng chẩn đoán nhiễm khuẩn lại không đặc hiệu. Cần theo dõi tăng đường máu ở bệnh nhân dùng thuốc giảm đau. Bệnh nhân hạ huyết áp nên truyền dịch, và nếu huyết áp vẫn thấp sau khi đã bù dịch, thì nên dùng thuốc vận mạch. Tất cả bệnh nhân phải được bù dịch đủ qua đường tĩnh mạch và phổ biến là dùng 2 đường truyền tĩnh mạch hoặc một tĩnh mạch trung tâm. Tăng đường máu hay gặp trong SIRS thậm chí ở các bệnh nhân không mắc đái tháo đường, thậm chí ở các bệnh nhân không mắc đái tháo đường.     Xem thêm: Máu là gì? Có bao nhiêu nhóm máu? Những điều cần biết về xét nghiệm công thức máu Chủ đề: Xét nghiệm máu Nhi Máu Đái tháo đường Vi khuẩn Hệ miễn dịch SIRS Viêm hệ thống Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-dau-co-4901
Hội chứng đầu cổ
Tổng quan bệnh Hội chứng đầu cổ Hội chứng đầu cổ có nguồn gốc từ cột sống cổ nhưng lại có biểu hiện đa dạng, xảy ra do động mạch sống và gia cảm cổ sau đã bị chèn đẩy ở khu vực cột sống cổ bởi nhiều yếu tố như: trượt đốt sống, lệch trục cột sống, hẹp ống động mạch đốt sống do chồi xương ra phía bên của mỏm móc đốt sống C4-C7.   Đau cổ hay còn gọi là sái cổ, đây là tình trạng cảm thấy khó chịu hoặc đau ở vùng cổ hay khu vực quanh vùng cổ. Trình trạng đau cổ xảy ra khi các đốt sống, đĩa đệm nằm giữa các đốt sống và mô mềm ví dụ như cơ, gân cơ và dây chằng bị chấn thương. Đau cổ (sái cổ) là hiện tượng khá phổ biến nhưng thường không để lại biến chứng gì. Nguyên nhân bệnh Hội chứng đầu cổ Những nguyên nhân gây nên hội chứng đầu cổ bao gồm: Thường ngày sinh hoạt với tư thế không thoải mái trong thời gian dài. Do tai nạn hoặc ngã gây ra chấn thương nghiêm trọng. Ngủ ở tư thế không thoải mái như: gối đầu quá cao, hay không gối đầu làm cho cổ cúi gập quá hoặc quá ưỡn. Bị căng cơ cổ Viêm xương khớp Viêm khớp dạng thấp Viêm cột sống dính khớp Hẹp cột sống Nhiễm trùng cột sống do viêm tủy xương, hay áp xe tủy xương Các loại ung thư có liên quan đến cột sống. Tiến triển của hội chứng đầu cổ cũng có quá trình: trạng thái bệnh nặng nhất và các giai đoạn lui bệnh cũng như thời gian bệnh ổn định, không đau thường xen kẽ nhau. Ở người cao tuổi, cùng với sự xơ hoá và khoá cứng các đoạn vận động cột sống cổ ngày càng tiến triển, có thể có dấu hiệu hạn chế vận động cột sống cổ, làm cho vận động đầu tới mức tối đa của trường vận động không thực hiện được.  Nếu được dự phòng, chẩn đoán sớm và điều trị đúng phương pháp, thì tiên lượng của bệnh nói chung tốt. Triệu chứng bệnh Hội chứng đầu cổ Triệu chứng của hội chứng đầu cổ rất đa dạng, hàng loạt những biểu hiện khác nhau bao gồm: Các rối loạn nhìn, nghe và nuốt Trong số những người mắc hội chứng đầu cổ có khoảng ⅓ bệnh nhân phàn nàn về triệu chứng ù tai. Phần lớn có ảnh hưởng đến thính lực ở một bên tai. Ở hội chứng đầu cổ, ngoài các triệu chứng đau lan ra hốc mắt thì cũng có rối loạn nhìn như ám điểm lấp lánh, nhìn mờ sương, gặp khó khăn trong việc nhìn sang hai bên và các rối loạn nhìn khác cũng xuất hiện kèm theo triệu chứng chóng mặt. Bệnh nhân thường có biểu hiện tự nhiên thấy tối sầm trước mắt trong khoảng thời gian ngắn. Nếu người bệnh không được chữa trị kịp thời với chẩn đoán chính xác thì các rối loạn nhìn đó đều có thể biến hết và không để lại di chứng lâu dài, trầm trọng. Đau đầu Đau đầu trong hội chứng đầu cổ là căn nguyên cột sống có các đặc điểm như đau đầu thành cơn phụ thuộc vào tư thế vận động của đầu là đặc trưng chủ đạo nhất, có thể đột nhiên xuất hiện và ngày càng trở lên nặng thêm, nhưng biến mất cũng khá nhanh. Vì vậy, nhiều người thường nghĩ bệnh nhân giả bệnh. Triệu chứng kéo dài nhiều ngày nhiều tháng sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng làm việc của người bệnh. Chóng mặt Người bệnh có cảm giác chóng mặt và rối loạn thăng bằng cũng xuất hiện ở một tư thế vận động nhất định của đầu. Khi xoay cột sống cổ, xuất hiện kiểu chóng mặt phần lớn chỉ xuất hiện trong vài giây đến vài phút. Thông thường chỉ quay đầu về một phía nhất định mới gây ra chóng mặt quay và cũng thường hay xảy ra cả ở tư thế quá ưỡn cổ (ngửa cổ quá mức). Phần lớn cơn chóng mặt xảy ra là do cử động đầu quá đột ngột, nhất là khi ngước mắt, ngửa cổ nhìn lên trên một các nhanh chóng. Trường hợp cần thiết, người bệnh phải được chuyên khoa tai-mũi-họng kiểm tra để xác định xem có phải do các rối loạn về tiền đình ốc tai cũng như các rối loạn phối hợp vận động hay không. Ngoài ra, bệnh nhân còn có biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não do lồi hay thoát vị đĩa đệm Ngoài các dấu hiệu và triệu chứng trên, có thể người bệnh sẽ gặp những triệu chứng khác, tuy nhiên do tính phổ biến của nó nên đã không được đề cập tới. Vì vậy, khi thấy có các dấu hiệu khác thường cần báo ngay bác sĩ để có chẩn đoán chính xác và kịp thời. Đường lây truyền bệnh Hội chứng đầu cổ Hội chứng đầu cổ không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng đầu cổ Bất cứ ai cũng có thể mắc hội chứng đầu cổ, tuy nhiên đối tượng có nguy cơ cao mắc hội chứng đầu cổ là những người bao gồm: Nghề văn phòng như điện tử, kế toán,... hay lái xe đường dài do phải ngồi máy tính trong thời gian dài. Những nghề làm việc trên cao: thợ điện, thợ hàn, thợ sơn,... Những kỹ thuật viên trong phòng xét nghiệm phải soi kính hiển vi, xét nghiệm,... cũng là một trong những nghề phải cúi lâu. Học sinh, sinh viên ngồi học, đọc sách không đúng tư thế. Ở những người trẻ tuổi còn có thói quen sử dụng điện thoại quá lâu, không những gây ra các bệnh về thị giác mà còn gây ra tình trạng cúi đầu trong khoảng thời gian dài, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến đầu cổ.  Đây là một số nghề buộc phải sử dụng tư thế cổ bất lợi, vì vậy để phòng ngừa hội chứng đầu cổ không nên sử dụng một tư thế quá lâu, cần phải thay đổi tư thế thường xuyên.  Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng đầu cổ bao gồm: Chấn thương cổ Mắc các bệnh lý vùng cổ Bị các bệnh liên quan đến cột sống như viêm cột sống dính khớp, nhiễm trùng cột sống, hẹp cột sống,... Sai tư thế Phòng ngừa bệnh Hội chứng đầu cổ Các biện pháp phòng ngừa hội chứng đầu cổ: Chế độ sinh hoạt hợp lý: những người làm việc phải ngồi lâu hoặc ngồi trên xe ô tô đường dài cần ngồi ghế có bản tựa cổ và lưng. Khi nằm, cần có loại gối có độ cao thích hợp với loại hình có thể: không để tư thế cổ gấp cúi hoặc quá ưỡn quá mức. Tập vận động cột sống cổ theo nhiều hướng động tác khác nhau như xoay tròn, ưỡn, quay cổ sang bên và nghiêng cổ về phía khớp vai. Đối với các nghề bắt buộc phải sử dụng tư thế cổ bất lợi như nghề văn phòng (dùng máy tính, điện tử, kế toán…), kỹ thuật viên phòng xét nghiệm làm những việc như soi kính hiển vi, xét nghiệm phải cúi đầu lâu hoặc các nghề làm việc trên cao (thợ hàn, thợ điện, thợ sơn…), hay những người phải lái xe đường dài. Những người này cần có thời gian “nghỉ tích cực”, tức là nghỉ ngơi để tập vận động cột sống cổ và cột sống lưng. Tránh dùng cột sống cổ ở một tư thế không đổi quá lâu. Hạn chế các chấn thương vào cổ và đầu, kể cả những vi chấn thương không mạnh nhưng kéo dài hoặc thường xuyên. Tất cả những điều này đều nhằm mục đích tăng cường quá trình chuyển hoá các chất cơ bản để nuôi dưỡng đĩa đệm cột sống, hạn chế quá trình và tốc độ thoái hóa sinh - cơ học của đĩa đệm và cột sống cổ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng đầu cổ Những kỹ thuật y tế dùng để chẩn đoán hội chứng đầu cổ bao gồm:  Chụp MRI để được hình ảnh rõ ràng về các cấu trúc mô mềm ở cổ, ví dụ như cơ, dây chằng bao quanh, dây thần kinh, đĩa đệm. Chụp CT: sử dụng trong trường hợp có nghi ngờ gãy xương. Điện cơ ký (EMG) khi nghi ngờ có áp lực đè lên dây thần kinh gây nên yếu cơ, đau, tê hoặc có cảm giác châm chích ở tay. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng đầu cổ Việc điều trị hội chứng đầu cổ còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây lên bệnh đau cổ. Tuy nhiên thường điều trị chung bằng các loại thuốc chống viêm không steroid, giảm đau, thư giãn cơ như piroxicam, tilcosil…theo đúng chỉ định của bác sĩ, chống chỉ định và  các tương tác thuốc. Có thể kết hợp sử dụng châm cứu, xoa bóp nhẹ nhàng vùng cổ - vai - gáy. Điều trị bệnh theo nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh theo chuyên khoa sau khi đã có chẩn đoán được xác định bằng kết quả khám lâm sàng và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Điều trị triệu chứng chủ yếu của từng loại bệnh mà bệnh nhân mắc phải. Liệu pháp tâm lý nhằm tránh cho bệnh nhân có những trạng thái lo âu, căng thẳng thần kinh quá mức. Nếu cần thiết chỉ cho sử dụng thuốc trấn tĩnh thần kinh. Những thói quen sinh hoạt hàng ngày có thể hạn chế tiến triển của bệnh như: Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ Tham khảo ý kiến của bác sĩ trong việc sử dụng gối kê cổ cho những cơn đau nặng. Nằm ngủ, làm việc và sinh hoạt đúng tư thế Tập thể dục, đặc biệt các bài tập cổ mỗi ngày Tránh mang vác những vật nặng. Xem thêm: Ứng phó với bệnh đau cổ vai gáy như thế nào? Chữa đau mỏi vai cổ gáy hiệu quả bằng tác động cột sống Đau cổ vai gáy: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Trượt đốt sống Cột sống Hội chứng đầu cổ
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-dau-nhuc-vung-so-mat-3312
Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt
Tổng quan bệnh Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt Hội chứng đau nhức sọ mặt bao gồm các bệnh lý gây ra đau nhức vùng sọ, đáy sọ và vùng mặt. Đau nhức vùng sọ mặt do nhiều nguyên nhân gây nên có liên quan đến các dây thần kinh vùng sọ mặt như dây thần kinh V, IX, X. Trong đó dây thần kinh V chi phối cảm giác các xoang mặt, vùng mặt, da đầu, đáy sọ. Dây IX, X chi phối cho vùng họng và tai. Đau dây thần kinh V thường gặp hơn dây IX, X. Dây thần kinh V là dây thần kinh hỗn hợp. Các nhánh vận động của dây V chi phối tất cả các cơ nhai, còn các nhánh cảm giác của nó thì chi phối cảm giác các vùng trên mặt và khoang miệng. Ở ngoại vi dây thần kinh V chia làm 3 nhánh chính: hai nhánh trên chỉ có các dây cảm giác, còn nhánh thứ ba gồm cả các nhánh cảm giác và vận động. Đau dây thiệt hầu ít gặp hơn nhiều so với đau dây V chỉ bằng 1/70-100 đau dây V, thường gặp ở người lớn > 60 tuổi. Đau nhức vùng sọ mặt là tình trạng đau mãn tính ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống, gây mệt mỏi kéo dài, giảm chất lượng cuộc sống nghiêm trọng. Ban đầu triệu chứng đau của dây thần kinh vùng mặt gây hội chứng đau nhức vùng mặt có thể đau âm ỉ, thời gian đau ngắn, các cơn đau thưa nhưng sau đó có thể tiến triển và gây ra những cơn đau kéo dài hơn, thường xuyên hơn, có thể gây ra cơn đau dữ dội đặc biệt ở nữ giới. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị đem lại hiệu quả đau, giảm đáng kể triệu chứng đau vì vậy cần phát hiện và chẩn đoán được nguyên nhân gây ra hội chứng đau vùng sọ mặt để có phương pháp điều trị hiệu quả. Nguyên nhân bệnh Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt Các nguyên nhân viêm, nhiễm trùng, khối u: các tổn thương trong trung ương-sọ não hay các dây thần kinh ngoại biên: về mạch máu, các khối u trong nội sọ-não màng não ở vùng hành não (hội chứng Wallenberg) cầu não, vùng tuyến yên, vùng đỉnh xương đá (hội chứng Willis, Gradenigo), các bệnh lý viêm xương, tắc mạch máu, phình mạch cảnh, viêm động mạch màng não mạn tính (hội chứng Raeder), khối u hậu nhãn cầu-sau ổ mắt (hội chứng Tolosa-Hunt), viêm tắc tĩnh mạch xoang hang (hội chứng đỉnh xương đá), khối u vòm mũi họng, hốc mắt-nguyên phát, thứ phát (hội chứng khe bướm), các nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ. Tai mũi họng (viêm các hốc xoang mặt hội chứng Migraines), amydale, tai, lao, ung thư Tai Mũi Họng (khó phát âm, khó nuốt), Hội chứng Eagle hay đau vòi nhĩ do chèn ép dây thiệt hầu do quá phát mỏm trâm hay can xi hóa dây chằng trâm móng. Những bất thường này có thể do hậu quả của sang chấn hay sau cắt lưỡi. Mắt: nhiễm trùng ổ mắt Răng hàm mặt: sâu răng, nha chu viêm, khối u,.. Chấn thương vùng mặt là nguyên nhân được xác định rõ ràng và dễ, còn do viêm và thoái hóa dây thần kinh có khi rất khó xác định hoặc hai loại này cùng kết hợp mà biểu hiện trên lâm sàng cũng gần giống nhau. Khác:  rối loạn vận mạch vùng mặt gây ra hội chứng đau nhức vận mạch vùng sọ mặt, đau đầu do huyết áp, do thay đổi thói quen sinh hoạt làm việc. Triệu chứng bệnh Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt Đau nhức sọ mặt do dây thần kinh sinh ba Có thể bao gồm một hoặc nhiều triệu chứng sau: Các cơn đau dữ dội như dao đâm hoặc có thể cảm thấy như bị điện giật Các cơn đau tự phát hoặc các cuộc tấn công được kích hoạt bởi những thứ như chạm vào mặt, nhai, nói hoặc đánh răng Cơn đau kéo dài từ vài giây đến vài phút Có thể có cơn đau dai dẳng, kéo dài nhiều ngày, vài tuần, vài tháng hoặc lâu hơn - một số người có những khoảng thời gian họ không cảm thấy đau Đau liên tục, cảm giác nóng rát có thể xảy ra trước khi nó tiến triển thành cơn đau giống như co thắt của đau dây thần kinh sinh ba Đau ở các khu vực được cung cấp bởi dây thần kinh sinh ba, bao gồm má, hàm, răng, nướu, môi, hoặc ít thường xuyên hơn là mắt và trán Đau ảnh hưởng đến một bên của khuôn mặt tại một thời điểm, mặc dù hiếm khi có thể ảnh hưởng đến cả hai bên của khuôn mặt Đau tập trung tại một điểm hoặc lan rộng trong một mô hình rộng hơn Tấn công trở nên thường xuyên và dữ dội hơn theo thời gian Triệu chứng của đau dây thần kinh IX, X Cơn đau tương tự đau dây V, đau theo cơn. Thường 1 bên, thường ở bên trái. Gần với amydal, ở ống tai ngoài, đáy lưỡi, lan tỏa về phía tai và góc hàm. Dạng khu trú ở tai có thể ở dưới dạng viêm tai hay viêm màng nhĩ. Vùng khởi phát là niêm mạc họng và vùng Amydal, khi nuốt, ho, xoay đầu, rất hiếm đau khi nói, há miệng và không bao giờ đau khi nhai như trong đau dây mặt. Đau có thể kèm theo ho, tăng tiết nước bọt, loạn nhịp tim (ngất, hạ huyết áp). Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt Chấn thương vùng mặt Mắc các viêm nhiễm liên quan đến vùng mặt, đầu, hầu họng Các khối u vùng đầu, mặt, hầu họng Tuổi > 50 tuổi Phòng ngừa bệnh Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt Điều trị triệt để các viêm nhiễm vùng đầu, mặt, hầu họng tránh các biến chứng gây viêm dây thần kinh vùng sọ mặt Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt Chẩn đoán đau dây thần kinh sinh ba chủ yếu dựa trên mô tả của bạn về cơn đau, bao gồm: Kiểu đau diễn ra đột ngột trong thời gian ngắn Vị trí đau: Các bộ phận trên khuôn mặt của bạn bị ảnh hưởng bởi cơn đau sẽ cho biết nếu dây thần kinh có liên quan. Hoàn cảnh xuất hiện: cơn đau thường được gây ra bởi sự kích thích nhẹ của má bạn, chẳng hạn như từ ăn uống, nói chuyện hoặc thậm chí gặp phải một làn gió mát. Khám thần kinh. Chạm và kiểm tra các bộ phận trên khuôn mặt của bạn có thể giúp bác sĩ xác định chính xác vị trí đau từ đó giúp định hướng nguyên nhân đau tại nhánh thần kinh nào Chẩn đoán dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây hội chứng đau nhức vùng mặt Chụp cộng hưởng từ (MRI) xác định xem có phải bệnh đa xơ cứng hoặc khối u gây ra đau dây thần kinh hay không. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể tiêm thuốc nhuộm vào mạch máu để xem các động mạch và tĩnh mạch và làm nổi bật lưu lượng máu (chụp mạch cộng hưởng từ). Các xét nghiệm khác như: chụp cắt lớp vi tính, xét nghiệm nhiễm trùng có thể dương tính nếu do viêm nhiễm Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt Điều trị các nguyên nhân gây đau nếu có như viêm nhiễm trùng, khối u trong nội sọ, mắt, răng hàm mặt, tai mũi họng. Bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Điều trị nội khoa chủ yếu là điều trị triệu chứng. Tuy nhiên một số người có thể đáp ứng kém với thuốc hoặc có thể gặp tác dụng phụ khó chịu vì vậy đối với những người này có thể tiêm hoặc phẫu thuật. Thuốc Để điều trị đau dây thần kinh V, IX, X có thể dùng thuốc để giảm bớt hoặc chặn các triệu chứng đau lan đến não: Thuốc chống co giật: Nhóm carbamazepine (Tegretol, Carbatrol, những loại khác) để điều trị đau dây thần kinh sinh ba và nó được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị bệnh. Các thuốc chống co giật khác có thể được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh sinh ba bao gồm oxcarbazepine (Trileptal), lamotrigine (Lamictal) và phenytoin (Dilantin, Phenytek). Tác dụng phụ của thuốc chống co giật có thể bao gồm chóng mặt, nhầm lẫn, buồn ngủ và buồn nôn.   Thuốc làm giãn cơ như baclofen (Gablofen, Lioresal) có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với carbamazepine. Tác dụng phụ có thể bao gồm nhầm lẫn, buồn nôn và buồn ngủ. Tiêm botox. Các nghiên cứu nhỏ đã chỉ ra rằng tiêm onabotulinumtoxinA (Botox) có thể làm giảm đau do đau dây thần kinh sinh ba ở những người không còn được giúp đỡ bằng thuốc. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm trước khi điều trị này được sử dụng rộng rãi cho tình trạng này. Phẫu thuật Phẫu thuật chủ yếu là phẫu thuật dây thần kinh sinh ba. Các lựa chọn phẫu thuật cho đau dây thần kinh sinh ba bao gồm: Giải nén vi mạch: Phương pháp này liên quan đến việc di chuyển hoặc loại bỏ các mạch máu tiếp xúc với rễ ba lá để ngăn chặn dây thần kinh bị trục trặc. Nếu tĩnh mạch đang chèn ép dây thần kinh, bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ nó. Các bác sĩ cũng có thể cắt một phần của dây thần kinh sinh ba (phẫu thuật thần kinh) trong thủ thuật này nếu các động mạch không ấn vào dây thần kinh. Hầu hết thời gian giải nén vi mạch có thể loại bỏ hoặc giảm đau thành công, nhưng cơn đau có thể tái phát ở một số người. Giải nén vi mạch có một số rủi ro, bao gồm giảm thính lực, yếu cơ mặt, tê mặt, đột quỵ hoặc các biến chứng khác. Hầu hết những người có thủ tục này không bị tê mặt sau đó. Phẫu thuật xạ hình não (dao Gamma): bác sĩ phẫu thuật hướng một liều bức xạ tập trung vào gốc rễ của dây thần kinh sinh ba, phương pháp này sử dụng bức xạ để làm tổn thương dây thần kinh sinh ba và giảm hoặc loại bỏ cơn đau.Phẫu thuật xạ hình não là thành công trong việc loại bỏ cơn đau cho phần lớn mọi người.Tê mặt có thể là một tác dụng phụ. Tiêm glycerol. bác sĩ sẽ tiêm một lượng nhỏ glycerol vô trùng, gây tổn thương dây thần kinh sinh ba và chặn các tín hiệu đau, phương pháp này thường làm giảm đau. Tuy nhiên, một số người bị đau tái phát sau đó và nhiều người bị tê mặt hoặc ngứa ran. Nén bóng. Trong quá trình nén bóng, bác sĩ sẽ đưa một cây kim rỗng qua mặt bạn và hướng nó đến một phần của dây thần kinh sinh ba đi qua đáy hộp sọ, sau đó luồn một ống mỏng, linh hoạt (ống thông) với một quả bóng ở đầu qua kim. Bác sĩ sẽ bơm phồng quả bóng với áp lực đủ để làm tổn thương dây thần kinh sinh ba và chặn tín hiệu đau. Nén bóng thành công kiểm soát cơn đau ở hầu hết mọi người, ít nhất là trong một khoảng thời gian. Hầu hết mọi người trải qua thủ tục này trải qua ít nhất một số tê mặt thoáng qua. Dùng nhiệt tần số: phá hủy có chọn lọc các sợi thần kinh liên quan đến đau, đâm một cây kim rỗng đến một phần của dây thần kinh sinh ba đi qua một lỗ mở ở đáy hộp sọ của bạn. Khi bác sĩ phẫu thuật thần kinh của bạn xác định vị trí một phần của dây thần kinh liên quan đến cơn đau. Sau đó, điện cực được làm nóng cho đến khi nó làm hỏng các sợi thần kinh, tạo ra một khu vực tổn thương (tổn thương). Nếu cơn đau của bạn không được loại bỏ, bác sĩ có thể tạo thêm tổn thương. Tổn thương nhiệt do tần số vô tuyến thường dẫn đến một số tê mặt tạm thời sau thủ thuật. Đau có thể trở lại sau ba đến bốn năm. Điều trị khác Châm cứu, Phản hồi sinh học Trị liệu thần kinh cột sống và vitamin hoặc liệu pháp dinh dưỡng. Xem thêm: Liệt dây thần kinh số VII (liệt mặt) có nguy hiểm không? Đánh giá sai số setup bệnh nhân xạ trị vmat ung thư vùng đầu cổ sử dụng mặt nạ cố định 3 điểm Phân loại hội chứng đau đầu và các biện pháp điều trị Chủ đề: Châm cứu Thần kinh Não Cột sống Dây thần kinh Sọ
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-dau-that-lung-dau-lung-vung-thap-3168
Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp)
Tổng quan bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp) Đau lưng vùng thấp (Low back pain) hay còn gọi là đau cột sống thắt lưng là hội chứng thường gặp có biểu hiện đau khu trú ở vùng lưng từ đốt sống L1 đến nếp lằn mông ở một hoặc cả hai bên của cơ thể. Tại cộng đồng, với 65-80% những người lớn đều có đau cột sống thắt lưng cấp tính một vài lần trong trong cuộc đời và 10% trong số này có thể sẽ chuyển thành đau cột sống thắt lưng mạn tính. Mặc dù hội chứng đau thắt lưng nguồn gốc đau từ cột sống, nhưng trên thực tế lâm sàng cũng có rất nhiều bệnh khác cũng có triệu chứng đau thắt lưng dưới như các bệnh về đường tiết niệu, sinh dục, các khối u trong ổ bụng … Vậy khi đau vùng thắt lưng là bệnh gì, sẽ có chi tiết ở bài viết bên dưới. Nguyên nhân bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp) Cấu tạo của lưng bao gồm các cấu trúc phức tạp gồm cơ, dây chằng, gân, đĩa đệm và xương, hoạt động cùng nhau để hỗ trợ cơ thể và cho phép chúng ta di chuyển xung quanh. Các đoạn của cột sống được lót bằng các miếng đệm giống như sụn gọi là đĩa đệm. Nếu xuất hiện bất kỳ vấn đề nào với các thành phần trong số này có thể dẫn đến đau lưng, tuy nhiên trong một số trường hợp đau lưng nhưng không tìm thấy nguyên nhân hoặc nguyên nhân chưa rõ ràng. Căng cơ Đau lưng thường bắt nguồn từ căng thẳng hoặc chấn thương. Nguyên nhân thường gặp của đau lưng là: Căng cơ hoặc dây chằng Co thắt cơ bắp Căng cơ Đĩa sụn bị hỏng Chấn thương, gãy xương hoặc ngã Các hoạt động có thể dẫn đến căng cơ hoặc co thắt bao gồm: Nâng vật không đúng cách Nâng vật quá nặng Vấn đề cấu trúc giải phẫu của lưng như: Vỡ đĩa sụn: Giữa hai đốt  cột sống được lót bởi các đĩa sụn. Nếu đĩa sụn vỡ sẽ có thể gây chèn ép lên dây thần kinh, dẫn đến đau lưng. Phình lồi đĩa đệm cũng dẫn đến gây áp lực lên dây thần kinh. Đau thần kinh tọa Viêm khớp: Viêm xương khớp có thể gây ra các vấn đề với khớp ở hông, lưng dưới và những nơi khác. Trong một số trường hợp, không gian xung quanh tủy sống bị thu hẹp. Cột sống cong bất thường như vẹo cột sống,... Loãng xương khiến xương trở nên giòn và xốp Sỏi thận hoặc nhiễm trùng thận cũng gây đau lưng. Đau lưng cũng có thể là hậu quả của một số hoạt động hàng ngày hoặc tư thế xấu, như: Tư thế ngồi làm việc sai Xoắn vặn lưng Căng cơ Đẩy, kéo, nâng hoặc mang một vật gì đó quá nặng hoặc sai tư thế Đứng hoặc ngồi trong thời gian dài Căng cổ hướng về phía trước trong một thời gian dài như khi lái xe hoặc sử dụng máy tính Lái xe đường dài nhưng nghỉ ngơi không đủ Một số bệnh lý khác Hội chứng Equina Cauda Ung thư cột sống Nhiễm trùng cột sống Bệnh viêm vùng chậu, nhiễm trùng bàng quang hoặc thận cũng có thể dẫn đến đau lưng. Rối loạn giấc ngủ Bệnh zona Triệu chứng bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp) Các vấn đề về lưng có thể gây đau do các bộ phận khác của cơ thể và tùy thuộc vào dây thần kinh bị ảnh hưởng. Cơn đau thường biến mất mà không cần điều trị, nhưng nếu xảy ra với các triệu chứng sau đây, người bệnh nên đi khám bác sĩ, như: Giảm cân Sốt Viêm hoặc sưng ở lưng Đau thắt lưng sau dai dẳng, nằm hoặc nghỉ ngơi nhưng không đỡ Đau lan xuống chân Đau đến dưới đầu gối Gần đây bị chấn thương ở lưng Tiểu tiện không tự chủ Khó đi tiểu Tê quanh bộ phận sinh dục Tê quanh hậu môn Tê quanh mông Đường lây truyền bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp) Hội chứng đau thắt lưng không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp) Các yếu tố sau có liên quan đến nguy cơ bị đau thắt lưng cao như: Bệnh liên quan đến nghề nghiệp như công nhân, dân văn phòng, ... Mang thai Lối sống ít vận động Thể lực yếu Càng lớn tuổi Béo phì và thừa cân Hút thuốc lá Tập thể dục hoặc làm việc nặng, đặc biệt làm việc nặng nhưng thực hiện không đúng cách, đúng quy trình Yếu tố di truyền Tiền sử bệnh tật như viêm khớp và ung thư Đau lưng dưới cũng có xu hướng phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới do liên quan đến sự thay đổi nội tiết tố. Căng thẳng, lo lắng và rối loạn tâm trạng cũng có liên quan đến đau lưng. Phòng ngừa bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp) Các bước để giảm nguy cơ đau lưng chủ yếu là giải quyết một số yếu tố nguy cơ như: Tập thể dục Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường và duy trì sức mạnh và kiểm soát trọng lượng cơ thể. Có hai loại bài tập chính mà mọi người có thể làm để giảm nguy cơ đau lưng: Các bài tập tăng cường sức mạnh của cơ bụng và cơ lưng, giúp tăng cường cơ bắp bảo vệ lưng. Tập luyện sự mềm dẻo nhằm cải thiện tính linh hoạt, bao gồm cột sống, hông và chân trên. Chế độ ăn uống Đảm bảo chế độ ăn uống của bạn bao gồm đủ canxi và vitamin D, vì những thành phần này cần thiết cho xương khỏe mạnh. Một chế độ ăn uống lành mạnh cũng giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể. Hút thuốc Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ  những người hút thuốc có khả năng mắc đau đau lưng cao hơn rất nhiều so với những người không hút thuốc ở cùng độ tuổi, chiều cao và cân nặng. Tư thế khi đứng Đứng thẳng, đầu hướng về phía trước, lưng thẳng và cân bằng trọng lượng của bạn đều trên cả hai chân. Giữ chân thẳng và đầu thẳng với cột sống của bạn. Nếu thường xuyên sử dụng máy tính, hãy đảm bảo có một chiếc ghế có hỗ trợ lưng tốt và ngồi đúng tư thế. Tư thế khi ngồi Một chỗ ngồi tốt để làm việc nên có tựa lưng vững chắc, tựa tay và chân đế xoay. Khi ngồi, cố gắng giữ cho đầu gối và hông vuông góc và giữ cho bàn chân bằng phẳng trên sàn nhà. Khi sử dụng bàn phím, khuỷu tay nằm đúng góc và cẳng tay song song với bàn. Lái xe Điều quan trọng ghế ngồi thích hợp và tạo thoải mái cho lưng của người lái. Đảm bảo gương chiếu hậu được đặt đúng vị trí để người lái không cần phải xoắn hay xoay người để nhìn. Bàn đạp phải vuông góc trước bàn chân. Nếu phải lái đường dài, tài xế cũng nên sắp xếp có thêm nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn như ra khỏi xe và đi bộ xung quanh. Các thông tin khác cần lưu ý: Giường ngủ nên có một tấm nệm để giữ cho cột sống thẳng, đồng thời giảm trọng lượng đè lên vai và mông. Khi nâng đồ vật, lực nâng nên tập trung chủ yếu ở chân , không phải là lưng. Giày phẳng thì càng giảm khả năng đau lưng. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp) Ngoài việc hỏi tiền sử bệnh tật, các triệu chứng hiện tại và khám thực thể trên người bệnh, bác sĩ sẽ thực hiện một số các xét nghiệm nếu,   Đau lưng xuất hiện do chấn thương Có thể có nguyên nhân do bệnh khác cần phải điều trị Đau trong một thời gian dài Chụp X-quang, chụp MRI hoặc CT có thể cung cấp thông tin về tình trạng của các mô mềm ở lưng: X-quang có thể cho thấy sự liên kết của xương và phát hiện các dấu hiệu viêm khớp hoặc gãy xương, nhưng yếu điểm của chụp X-quang không cho thấy tổn thương ở cơ, tủy sống, dây thần kinh hoặc đĩa đệm. Chụp MRI hoặc CT có thể phát hiện thoát vị đĩa đệm hoặc các vấn đề với mô, cân cơ, dây thần kinh, dây chằng, mạch máu, cơ và xương. Điện cơ (Electromyography) dùng để đo các xung điện do dây thần kinh tạo ra chạy đến điều khiển cơ bắp. Nếu có tình trạng chèn ép dây thần kinh, có thể nghi người bệnh mắc thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp ống sống. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm máu nếu nghi ngờ nhiễm trùng. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp) Đau lưng thường được giải quyết bằng nghỉ ngơi và các biện pháp chăm sóc tại nhà, nhưng nếu cần thiết thì vẫn phải điều trị tại bệnh viện bằng thuốc và phẫu thuật. Điều trị tại nhà Thuốc giảm đau không kê đơn (OTC), thường là thuốc chống viêm không steroid (NSAID) để làm giảm đau. Ngoài ra, người bệnh có thể chườm nóng hoặc chườm nước đá vào vùng đau cũng có tác dụng làm giảm đau. Nghỉ nghỉ và tránh các hoạt động gắng sức nhưng  người bệnh vẫn phải vận động đi lại nhẹ nhàng sẽ giảm bớt cứng khớp, giảm đau và ngăn cơ bắp yếu đi. Điều trị y tế Nếu phương pháp điều trị tại nhà không làm giảm đau lưng, bác sĩ có thể chỉ định thuốc, vật lý trị liệu hoặc cả hai. Thuốc: Đau lưng không đáp ứng tốt với thuốc giảm đau OTC có thể cần dùng thuốc theo toa NSAID. Vật lý trị liệu: Áp dụng nhiệt, lạnh, siêu âm và kích thích điện để làm giảm đau. Khi triệu chứng đau được cải thiện, bác sĩ hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu có thể hướng dẫn người bệnh một số bài tập mềm dẻo và tăng cường sức mạnh cho cơ lưng và cơ bụng. Người bệnh được khuyến khích thực hành các kỹ thuật thường xuyên, kể cả khi đã hết đau, để ngăn ngừa đau lưng tái phát. Tiêm Cortisone Kéo giãn cột sống là phương pháp dùng lực cơ học tác động theo chiều dọc của cột sống nhằm làm giãn nở khoảng cách giữa các khoang đốt sống để đem lại hiệu quả điều trị. Liệu pháp nhận thức - Hành vi (Cognitive behavioral therapy) Có thể giúp kiểm soát chứng đau lưng mãn tính bằng cách khuyến khích những cách suy nghĩ mới. Liệu pháp này bao gồm các kỹ thuật thư giãn và cách duy trì thái độ tích cực. Phẫu thuật cho đau lưng Là rất hiếm, thường gặp trong trường hợp thoát vị đĩa đệm, đặc biệt là nếu có đau liên tục và chèn ép dây thần kinh có thể dẫn đến yếu cơ. Phẫu thuật Fusion: Hai đốt sống được nối với nhau, với một mảnh ghép xương được chèn vào giữa chúng. Các đốt sống được nẹp lại với nhau bằng các tấm kim loại, ốc vít hoặc lưới. Đĩa đệm nhân tạo: Một đĩa đệm nhân tạo được chèn vào giữa hai đốt sống. Cắt bỏ đĩa đệm: Một phần của đĩa có thể được loại bỏ nếu nó gây khó chịu hoặc chèn vào dây thần kinh. Loại bỏ một phần đốt sống: Một phần nhỏ của đốt sống có thể được loại bỏ nếu nó bị chèn ép tủy sống hoặc dây thần kinh.   Xem thêm: Đau vùng thắt lưng - Nguyên nhân và cách phòng ngừa Phòng ngừa đau lưng và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Bài tập điều trị và phòng ngừa đau vùng thắt lưng (bài tập kéo dãn cơ) Chủ đề: Phục hồi chức năng Vật lý trị liệu Cơ Xương Khớp Đau lưng Cột sống Tủy sống Dây thần kinh Đĩa đệm Đau thắt lưng
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-duoi-ngua-4909
Hội chứng đuôi ngựa
Tổng quan Hội chứng đuôi ngựa Hội chứng đuôi ngựa là một rối loạn hiếm hoi thường là một vấn đề cần phẫu thuật khẩn cấp. Hội chứng đuôi ngựa gây ra do một sự chèn ép vào rễ các dây thần kinh cột sống. Việc xử lý nhanh là cần thiết để ngăn chặn tổn thương lâu dài dẫn đến mất kiểm soát tiểu tiện và tê liệt chân vĩnh viễn. Hội chứng này ảnh hưởng đến một bó rễ thần kinh gọi là thần kinh đuôi ngựa. Những dây thần kinh này nằm ở cuối tủy sống ở cột sống thắt lưng cùng. Chúng gửi và nhận các tín hiệu đến và đi từ chân, bàn chân và các cơ quan vùng chậu. Hội chứng đuôi ngựa là một cấp cứu ngoại thần kinh phức tạp. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân sẽ liệt vận động kèm rối loạn cảm giác, dinh dưỡng ở một hoặc hai chân và vùng sinh dục hậu môn, rối loạn cơ tròn bàng quang. Các triệu chứng của hội chứng đuôi ngựa xuất hiện nhanh chóng và thường phối hợp với nhau ở nhiều mức độ: đau vùng thắt lưng hông, chi dưới, rối loạn cảm giác, vận động… Nguyên nhân Hội chứng đuôi ngựa Nguyên nhân hội chứng đuôi ngựa gồm các nguyên nhân sau: Thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng : Là nguyên nhân chính của chèn ép vùng đuôi ngựa. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi lao động (35 - 55 tuổi), nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ. Bệnh thường diễn biến đột ngột, đôi khi không đau, có lúc lại phối hợp với đau thần kinh tọa dữ dội. Những triệu chứng thường ở một bên (một nửa hội chứng đuôi ngựa). Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm có thể do chấn thương cột sống; bê vác nặng hoặc sai tư thế; tuổi cao và một số bệnh lý cột sống bẩm sinh hoặc mắc phải như gai đôi, thoái hóa, gù vẹo cột sống cũng là yếu tố thuận lợi gây thoát vị đĩa đệm. Chụp IRM cho phép đánh giá vị trí, số lượng, mức độ thoát vị và mức độ chèn ép. Tùy theo mức độ thoát vị đĩa đệm nhiều hay ít, một tầng hay đa tầng mà có thể áp dụng phương pháp điều trị nội khoa đơn thuần (dùng thuốc giảm đau paracetamol hay chống viêm giảm đau không corticoid; thuốc giãn cơ; vitamin; tập phục hồi chức năng; châm cứu…) hay phối hợp với điều trị ngoại khoa (phẫu thuật mổ mở hay kỹ thuật giảm áp đĩa đệm bằng laser qua da). Hẹp ống sống: Khoảng 15% các trường hợp đau rễ thắt lưng hông có liên quan đến hẹp ống sống. Bình thường, kích thước trước sau của ống sống thắt lưng khoảng từ 13 - 15mm, nếu kích thước trước sau dưới 13mm là hẹp ống sống. Người bệnh thấy đau hoặc dị cảm hai chân (đi khập khiễng cách hồi) xuất hiện sau một khoảng đi bộ một vài trăm mét (phải dừng lại) hay ở tư thế đứng lâu hoặc rối loạn cơ tròn bàng quang. Nguyên nhân bao gồm hẹp ống sống bẩm sinh, nặng lên do thoái hóa và thoát vị đĩa đệm; gãy hoặc xẹp đốt sống; viêm đốt sống; quá phát dây chằng vàng… Phương pháp điều trị bao gồm nội khoa phối hợp với cắt bỏ dây chằng vàng của ống sống vùng thắt lưng. U dây thần kinh vùng đuôi ngựa: Đây là nguyên nhân trong màng cứng hay gặp của hội chứng đuôi ngựa. Hầu hết các trường hợp u dây thần kinh vùng đuôi ngựa đều có kết quả tốt khi cắt bỏ sớm khối u. U ống nội tủy vùng đuôi ngựa: Là loại u hay gặp, được sinh ra từ vùng tận cùng của tủy sống và tổn thương tăng dần, chiếm toàn bộ túi cùng thắt lưng làm cho phẫu thuật khó khăn. Triệu chứng Hội chứng đuôi ngựa Triệu chứng của hội chứng đuôi ngựa giống như những tình trạng khác. Triệu chứng của nó có thể thay đổi về cường độ và tiến triển chậm theo thời gian. Biểu hiện qua một dải biến thiên các triệu chứng với độ nặng phụ thuộc vào mức độ chèn ép và các rễ thần kinh cụ thể đang bị chèn ép. Ngoài thoát vị đĩa đệm, các bệnh có triệu chứng tương tự hội chứng đuôi ngựa bao gồm: Bệnh thần kinh ngoại biên, hội chứng nón tủy (medullaris conus), chèn ép tủy, và kích thích hoặc chèn ép các dây thần kinh sau khi chúng đi ra khỏi cột sống và đi vào vùng chậu. Hay còn gọi là bệnh đám rối thắt lưng cùng. Bệnh nhân bị đau lưng nên cảnh giác với các triệu chứng 'cờ đỏ' sau đây có thể gợi ý : Đau dữ dội thắt lưng. Yếu cơ, mất cảm giác, hoặc đau một, hoặc thường gặp hơn là cả hai chân. Mất cảm giác vùng cơ thể ngồi trên yên ngựa. Rối loạn chức năng bàng quang mới xuất hiện (như bí tiểu hoặc tiểu không tự chủ). Đi tiểu không tự chủ mới xuất hiện. Rối loạn cảm giác trong bàng quang hoặc trực tràng. Rối loạn chức năng tình dục mới xuất hiện. Mất phản xạ ở chân. Bệnh sử có liên quan: Chấn thương lưng gần đây. Phẫu thuật cột sống thắt lưng gần đây. Tiền sử ung thư; Nhiễm trùng nặng gần đây. Đối tượng nguy cơ Hội chứng đuôi ngựa Hội chứng đuôi ngựa gặp ở cả hai giới nam và nữ. Hội chứng này thường gặp ở những người già, những người hay bị chấn thương, ngã làm ảnh hưởng đến các đám rối thần kinh đuôi ngựa. Phòng ngừa Hội chứng đuôi ngựa Nếu tổn thương vĩnh viễn xảy ra, phẫu thuật có thể không phải lúc nào cũng thành công. Hội chứng đuôi ngựa là bệnh mãn tính. Cần học cách để thích ứng với những thay đổi của các hoạt động trong cơ thể. Các hỗ trợ về thể chất và tinh thần là điều cần thiết. Cố gắng có được sự giúp đỡ của gia đình trong việc chăm sóc. Nhiều chuyên gia cũng có thể cung cấp sự hỗ trợ. Tùy thuộc vào những hạn chế của mình, có thể tìm kiếm sự giúp đỡ từ:vật lý trị liệu và nghề nghiệp, nhân viên xã hội, một chuyên gia tư vấn việc kiểm soát tiểu tiện, một bác sĩ chuyên khoa tình dục Giống như nhiều tình trạng khác, không có gì hữu ích hơn là những lời khuyên từ những người thực sự thấu hiểu đang trải qua những gì. Do đó, việc tham gia một nhóm hỗ trợ hội chứng đuôi ngựa có thể là một ý tưởng tốt. Nếu bị mất chức năng bàng quang hoặc ruột, các mẹo sau đây có thể hữu ích: Sử dụng một ống thông để làm rỗng bàng quang, 3-4 lần một ngày. Uống nhiều chất lỏng và vệ sinh cá nhân tốt để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu. Kiểm tra các chất thải và làm sạch ruột với tay đeo găng. Nếu cần thiết, sử dụng glycerin đặt hoặc dung dịch thụt tháo. Mang miếng lót trong quần để tránh rò rỉ. Ngoài ra, hãy hỏi bác sĩ về thuốc giảm đau, cũng như các vấn đề về bàng quang và ruột. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng đuôi ngựa Dưới đây là những điều cần thiết để xác định chẩn đoán: Dựa vào các triệu chứng mà người bệnh cung cấp cho nhân viên y tế, trong đó giải đáp các thắc mắc về sức khỏe, các triệu chứng và hoạt động. Thăm khám lâm sàng để đánh giá sức mạnh, phản xạ, cảm giác, sự cân bằng, khả năng phối hợp và chuyển động. Chụp cộng hưởng từ (MRI): Một xét nghiệm chẩn đoán giúp dựng hình ảnh ba chiều cấu trúc cơ thể nhờ sử dụng từ trường và công nghệ máy tính. MRI cho hình ảnh của tủy sống, rễ thần kinh, và các khu vực xung quanh. Myleogram: chụp X-quang ống sống sau khi tiêm chất cản quang vào khoang dịch não tủy. Có thể cho thấy tủy sống hoặc các dây thần kinh trong ống sống bị đẩy lệch do nhân đệm thoát vị, gai xương, khối u,… Xét nghiệm máu cũng có thể cần thiết. Các biện pháp điều trị Hội chứng đuôi ngựa Nếu có hội chứng đuôi ngựa, cần phải điều trị kịp thời để giảm bớt áp lực lên dây thần kinh. Phẫu thuật cần được thực hiện một cách nhanh chóng để ngăn chặn tổn thương vĩnh viễn, như tê liệt hai chân, mất kiểm soát bàng quang và ruột, chức năng tình dục hoặc các vấn đề khác. Điều trị tốt nhất trong vòng 48 giờ kể từ khi có triệu chứng. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra hội chứng, cũng có thể cần liều cao corticosteroid. Thuốc này giúp giảm phù nề. Nếu được chẩn đoán bị nhiễm trùng, có thể cần thuốc kháng sinh. Nếu nguyên nhân do một khối u, xạ trị hoặc hóa trị có thể cần thiết sau khi phẫu thuật. Mặc dù được điều trị, bạn có thể không lấy lại được toàn bộ chức năng. Việc phục hồi phụ thuộc vào mức độ tổn thương. Nếu phẫu thuật thành công, việc phục hồi bàng quang và chức năng ruột có thể kéo dài trong khoảng vài năm. Thuốc: Nhuận tràng, giảm đau thần kinh,… Điều trị đau thần kinh: Tâm lí trị liệu, Âm nhạc trị liệu Phục hồi chức năng tình dục: Điều cơ bản của việc tìm lại sự thoả mãn và ham muốn tình dục là việc học cách đối mặt với khiếm khuyết, đối mặt với mất mát đã qua, học cách đánh giá lại những phần cơ thể bị khiếm khuyết, tập luyện thế nào để phần khiếm khuyết đó trở thành công cụ giúp duy trì trạng thái sinh lý và ham muốn tình dục. Các phương tiện và thuốc hỗ trợ sự cương dương.   Xem thêm: Phòng ngừa đau lưng và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Chủ đề: Thần kinh Thoát vị Hẹp ống sống Đám rối thần kinh Hội chứng đuôi ngựa
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-mieng-4872
Hôi miệng
Tổng quan bệnh Hôi miệng Hôi miệng là một chứng bệnh gây nên mùi khó chịu khi hơi thở thoát ra ngoài. Đây là một chứng bệnh không hề hiếm gặp, chiếm 40 % dân số. Bệnh không gây nguy hiểm cho người bệnh nhưng lại ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống thường ngày. Người mắc phải chứng bệnh này thường mất tự tin và bối rối khi giao tiếp. Hơi thở khó chịu là do sự kết hợp các hợp chất lưu huỳnh bay hơi gọi là VSC chẳng hạn như H2S ( Hydro Sulfua – mùi trừng thối), CH3SH ( Methyl Mercaptan – mùi hăng của tỏi ) và CH3CH3 ( Dimethyl Sulfide)…. Việc tìm hiểu nguyên nhân và những vấn đề xung quanh về bệnh hôi miệng sẽ giúp tìm ra cách khắc phục được tình trạng này. Nguyên nhân bệnh Hôi miệng Hôi miệng nguyên nhân trong miệng Hơi thở hôi vào buổi sáng: Đa số mọi người có hơi thở hôi với mức độ khác nhau khi thức dậy sau giấc ngủ đêm. Điều này là bình thường và xảy ra là do miệng bị khô và tù đọng suốt đêm. Rất dễ nhận ra tình trạng này khi lưu lượng nước bọt tăng nhanh ngay sau khi bắt đầu ăn sáng. Khô miệng: Hôi miệng liên quan với chứng khô miệng có nguyên nhân từ sự suy giảm cơ chế chải rửa bắt nguồn từ sự giảm lưu lượng nước bọt. Nguyên nhân phổ biến nhất là do giấc ngủ đêm. Các nguyên nhân gây khô miệng khác gồm có: sự mất nước, là tác dụng phụ của một số thuốc như thuốc chống suy nhược Tricyclic, hay là triệu chứng của một số bệnh như: hội chứng Sjogren và biến chứng xạ trị vùng đầu mặt cổ. Đồ ăn, thức uống và thuốc: Hóa chất trong thức ăn có thể đi vào dòng máu, và sau đó đưa vào phổi. Đa số mọi người quen với mùi tỏi, mùi đồ ăn cay và mùi thức uống chứa cồn trong hơi thở của người vừa mới dùng loại thực phẩm này. Nhiều loại thực phẩm và thuốc khác có thể làm hơi thở có mùi. Nếu thuốc gây ra tình trạng này, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ để có phương án thay thế. Các thuốc liên quan hôi miệng bao gồm: Betel, Chloral hydrate,Dimethyl Sulfoxide, Disulfiram, một số thuốc hóa trị như: Phenothiazines và Amphetamines. Hút thuốc: là một nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh hôi miệng, vì khi hít khói thuốc vào, mùi hôi của hơi thở sẽ theo khói thuốc được đẩy ra ngoài. Hút thuốc cũng làm tăng nguy cơ bệnh nướu tiến triển – một nguyên nhân khác gây hôi miệng. Ăn kiêng hay tuyệt thực: Có thể làm hơi thở có mùi ngọt bệnh lý. Điều này là do hóa chất có tên là Ketones tạo ra trong quá trình phân hủy chất béo. Bệnh lý y khoa: Hôi miệng là triệu chứng của bệnh gì? Vài người bị bệnh mũi có thể bị hôi miệng. Ví dụ, một polyp trong mũi, viêm xoang hay các vật lạ kẹt trong lỗ mũi (thường gặp ở trẻ nhỏ) có thể gây hôi miệng nặng. Trong trường hợp này, mùi hôi thường chỉ xuất hiện hay trở nên nghiêm trọng hơn khi thở bằng mũi. Mùi hôi là không đáng kể khi thở bằng miệng. Sự viêm nhiễm hay u bướu ở phổi, họng, miệng hay amygdale đôi khi cũng là nguyên nhân hôi miệng. Các nguyên nhân khác hiếm gặp. Tuy nhiên, trong những bệnh lý y khoa này, luôn có các triệu chứng khác biểu hiện tình trạng bệnh lý đó. Chẳng hạn nghẹt mũi, đau xoang, triệu chứng vùng ngực, sốt… Nếu người bệnh thấy khỏe và không có triệu chứng gì khác ngoài tình trạng hôi miệng thì hơi thở hôi này phần nhiều do vi khuẩn tích tụ trong miệng và ít khi do các tình trạng bệnh lý y khoa khác. Hội chứng mùi cá (trimethylaminuria): Đây là một bệnh lý y khoa hiếm gặp nhưng rất đáng để lưu ý. Bệnh này làm cơ thể và hơi thở có mùi đặc biệt giống như mùi cá. Hiện tượng này do cơ thể mất khả năng phân hủy một cách phù hợp trimethylaminuria, là chất có trong một số thức ăn. Sau đó có sự tích tụ trimethylaminuria rồi giải phóng ra bên ngoài bằng mồ hôi, nước tiểu và hơi thở. Xét nghiệm máu và nước tiểu có thể chẩn đoán xác định bệnh này nếu nghi ngờ. Hơi thở hôi nguyên nhân từ miệng Ở đa số những người hôi miệng, hơi thở hôi được cho là từ vi khuẩn và bựa thức ăn trong miệng. Khi vi khuẩn phân hủy protein và các bựa thức ăn trong miệng, chúng sinh ra khí có mùi hôi. Những điều sau đây có thể góp phần tích tụ vi khuẩn, bựa thức ăn và gây hôi miệng: Nhồi nhét thức ăn: Việc chải răng không lấy được hết các mảnh thức ăn nhét giữa các răng. Thức ăn rồi sẽ bị vi khuẩn phân hủy và bề mặt trở nên gồ ghề. Chải răng thông thường không thể làm sạch vùng kẽ răng và ngăn chặn tình trạng này. Mảng bám, vôi răng và bệnh nha chu: Mảng bám răng là chất mềm hơi trắng tạo thành trên bề mặt răng. Chúng hình thành khi vi khuẩn kết hợp với thức ăn và nước bọt. Vôi răng, đôi khi được gọi là cao răng, là mảng bám bị vôi hóa trở nên cứng. Chúng dính chắc vào răng. Bệnh nha chu nghĩa là sự nhiễm hay sự viêm mô quanh răng. Nếu nướu bạn trông có vẻ viêm, hoặc thường chảy máu khi chải răng, có thể bạn đã bị bệnh nha chu. Mức độ trầm trọng có thể từ nhẹ đến nặng. Bựa lưỡi: Ở vài người, có bựa ở phần sau lưng lưỡi. Không rõ cơ chế hiện tượng này. Có thể do chất nhầy chảy từ mũi sau. Bựa lưỡi có thể có vi khuẩn. Điều này lý giải tại sao những người vệ sinh răng miệng tốt vẫn bị hôi miệng. Triệu chứng bệnh Hôi miệng Như tên gọi triệu chứng cơ bản của hôi miệng chính là hơi thở có mùi khó chịu. Đối tượng nguy cơ bệnh Hôi miệng Những đối tượng có nguy cơ bị hôi miệng: Người hút nhiều thuốc lá Người ăn nhiều tỏi, hành, thức ăn nhiều đạm, chất béo, gia vị,.. Người có vấn đề tâm lý, là người quá chú trọng tới hình thức của bản thân, lúc nào cũng ảo tưởng là cơ thể mình không hoàn chỉnh, tiết ra mùi khó chịu, thường gặp ở phụ nữ, luôn che miệng khi nói chuyện, ngại tiếp xúc. Người vệ sinh răng miệng không đúng cách. Hôi miệng khi mang thai: tình trạng thai nghén trong thai kỳ khiến phụ nữ bị nôn ọe nhiều gây trào ngược dạ dày làm tăng lượng axit trong khoang miệng có thể dẫn đến hôi miệng ở bà bầu nếu không được vệ sinh sạch sẽ. Bà bầu thường ăn nhiều bánh, kẹo, thức ăn vặt cũng dễ gây hôi miệng. Do thay đổi nội tiết tố dẫn đến viêm nướu gây ra mùi khó chịu ở khoang miệng. Phòng ngừa bệnh Hôi miệng Để tránh bị hôi miệng, nên áp dụng thói quen vệ sinh răng miệng như đánh răng ngay sau khi ăn. Dùng chỉ nha khoa sẽ giúp lấy hết những mảnh thức ăn dính trong các kẽ răng mà mình không thể loại bỏ bằng đánh răng. Vệ sinh lưỡi khi chải răng vì đây là nơi có rất nhiều vi khuẩn. Sau đây là một số mẹo nhỏ giúp cải thiện hơi thở cũng như sức khỏe nói chung: Không hút thuốc lá. Uống nhiều nước mỗi ngày. Nhai kẹo cao su không đường để kích thích tiết nước bọt nhiều hơn. Hạn chế tiêu thụ thức ăn chứa đường. Tránh một số thức ăn gây mùi như hành tỏi. Thay bàn chải lông mềm 3 hoặc 4 tháng một lần sau khi sử dụng. Điều trị tích cực các bệnh lý ở các cơ quan khác: bệnh gan, thận, bệnh đái tháo đường, hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hôi miệng Tự xác định: mỗi người có thể tự chẩn đoán bệnh cho mình, bằng cách úp lòng bàn tay vào miệng, thở ra bằng miệng và ngửi mùi trên lòng bàn tay; hoặc ngửi mùi trên sợi chỉ nha khoa sau khi sử dụng. Có thể nhờ người khác xác định: bằng cách tiếp xúc trực tiếp với khoảng cách gần.  Tuy vậy, 2 cách làm trên đều có tính chủ quan, tùy vào cảm tính của mỗi người. Vì vậy, người bệnh có thể đến bệnh viện để các bác sĩ dùng máy halimeter đo mức độ hôi miệng, bằng cách đo nồng độ các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi trong hơi thở. Với dụng cụ này, người bệnh  sẽ biết chính xác mình có bị hôi miệng hay không và mức độ bệnh, xác định nguyên nhân từ miệng hoặc không phải từ miệng. Các biện pháp điều trị bệnh Hôi miệng Đánh răng ngay sau khi ăn: Việc đánh răng sau khi ăn rất cần thiết giúp hạn chế tốt nhất các tác nhân gây bệnh. Sau khi ăn khoảng 30 phút, đánh răng ít nhất 2 lần/ ngày để đạt được hiệu quả trong việc chữa bệnh. Dùng  chỉ nha khoa sau khi ăn xong: Việc đánh răng thông thường không thể loại bỏ được các mảng bám vi khuẩn trong kẽ răng. Chỉ nha khoa là một trong những thứ được bác sĩ nha khoa chỉ định dùng để loại bỏ tối đa những mảng bám trong kẽ răng  Làm sạch lưỡi: Nhiều người có thói quen chải răng mà quên mất lưỡi cũng là một bộ phận cần làm sạch. Bởi lưỡi là nơi chứa rất nhiều vi khuẩn và là môi trường thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Biểu hiện của việc vi khuẩn xâm nhập quá mức đó là lưỡi có màu mảng trắng. Việc làm sạch răng miệng và lưỡi rất có lợi trọng việc loại bỏ mùi hôi miệng khó chịu.  Uống nước nhiều: Cung cấp đủ nước cho cơ thể không những tốt cho sức khỏe mà còn rất tốt cho việc chữa bệnh hôi miệng. Đối với những bệnh nhân bị khô miệng mãn tính cần phải có sự can thiệp của các bác sĩ, kê đơn thuốc để kích thích tiết nước bọt hoặc chuẩn bị nước bọt nhân tạo. Làm sạch dụng cụ nha khoa: Nếu đang niềng răng hoặc răng giả thì cần phải làm sạch kỹ lưỡng một lần/ ngày để hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn. Có chế độ ăn uống hợp lý: Người bị bệnh hôi miệng nên ăn nhiều thức ăn như rau xanh, hoa quả, tránh những loại như hành tây, tỏi, đồ ăn cay nóng, café…thực phẩm nhiều đường. Chăm sóc răng miệng định kỳ: Cao răng là một trong những nguyên nhân gây hôi miệng nhiều nhất. Do vậy việc lấy cao răng 2 lần / năm cũng là cách tốt cho hơi thở tránh khỏi mùi hôi khó chịu. Đối với những bệnh nhân bị hôi miệng do một số bệnh lý thì không còn cách khác ngoài việc điều trị dứt điểm những căn bệnh đó. Cần tham khảo một số ý kiến từ các bác sĩ để có phương pháp chữa phù hợp nhất. Xem thêm: Vì sao ăn tỏi bị hôi miệng? Hơi thở có thể nói gì về sức khỏe của bạn? Các triệu chứng cảnh báo viêm lợi Chủ đề: Hôi miệng Khoang miệng Tiêu hóa Tai mũi họng
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-nach-4441
Hôi nách
Tổng quan bệnh Hôi nách Hôi nách là gì? Hôi nách là một bệnh lý không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng lại gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý, giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Hôi nách càng trở nên trầm trọng hơn vào mùa nóng, mồ hôi ra nhiều hoặc tiết trời hanh khô. Tuyến mồ hôi được chia làm hai loại, tuyến mồ hôi nhỏ phân bố khắp cơ thể có nhiệm vụ đào thải các chất cặn bã, thải ra 99% nước và 0,5% muối. Tuyến mồ hôi lớn nằm ở lớp dưới da, mở ra ở các lỗ chân lông, tuyến này chỉ phân bố ở nách, âm hộ và lông mày, thải ra một loại chất lỏng khá đặc có chứa lipid, protein và sắt. Nếu các chất này bị vi khuẩn phân hủy sẽ tạo thành một loại axit béo không bão hòa có mùi khó ngửi được gọi là mùi hôi nách. Mỗi cơ thể có một mùi đặc trưng, thường không giống nhau. Mùi cơ thể có sự khác biệt khá rõ giữa nam và nữ. Rất nhiều người mắc chứng hôi nách thường tự điều trị theo kinh nghiệm dân gian tuy nhiên thường không đạt được kết quả như mong muốn và có thể làm bệnh trầm trọng hơn. Trong khi đó, tăng tiết mồ hôi vùng nách là bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi dựa trên sự hiểu biết đầy đủ về nguyên nhân và các yếu tố liên quan. Nguyên nhân bệnh Hôi nách Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tăng tiết mồ hôi vùng nách trong đó có một số nguyên nhân hôi nách thường gặp như: Thói quen ăn uống cay nóng hay nhiều dầu mỡ, hành, tỏi, thực phẩm có chứa caffeine dễ kích thích hoạt động của tuyến mồ hôi Vận động nhiều (khi hoạt động thể thao, lao động) gây tăng tiết mồ hôi kèm theo vệ sinh kém cũng dễ gây nên hôi nách Lạm dụng các chất khử mùi có thể làm diễn biến bệnh nặng hơn Một số trường hợp hôi nách do các bất thường ở tuyến mồ hôi và có yếu tố gia đình. Hôi nách cũng có thể trầm trọng hơn do thói quen sinh hoạt như lười tắm giặt, mặc áo chật Thường xuyên dùng dao cạo lông nách làm phì đại nang lông, tăng bài tiết chất béo trên bề mặt da Triệu chứng bệnh Hôi nách Các dấu hiệu giúp nhận biết bệnh hôi nách bao gồm: Rỉ tai ướt dính. Tuy nhiên, người bị hôi nách giai đoạn đầu rỉ tai có thể khô như người bình thường. Tăng tiết mồ hôi: mồ hôi vùng nách tiết ra nhiều hơn bình thường, đặc biệt trong những ngày thời tiết nóng nực hoặc khi tâm lý căng thẳng, hoạt động mạnh. Mồ hôi có màu bất thường: mồ hôi có màu vàng nhạt hoặc trắng đục, có tính nhờn dính và khó rửa trôi. Mồ hôi thấm vào áo vùng nách dần dần sẽ hình thành những vệt ố vàng khó giặt sạch. Mùi khó chịu: vùng nách phát ra mùi nặng, hắc, khó ngửi khi vận động nhiều hoặc khi thời tiết nóng nực. Lông nách bị bết dính, có chất kết dính màu trắng đục ở chân lông do mồ hôi chứa nhiều axit béo, khi bị đào thải ra ngoài khó bị rửa trôi mà ứ đọng dần ở tuyến nang lông, tạo thành lớp màng nhầy màu trắng đục bao quanh gốc chân lông nách. Đường lây truyền bệnh Hôi nách Hôi nách có lây không? Hôi nách không phải là bệnh truyền nhiễm, hoàn toàn không thể lây do mặc chung quần áo hoặc tiếp xúc cơ thể trực tiếp với nhau. Bệnh hôi nách có lây không? Đối tượng nguy cơ bệnh Hôi nách Những người có nguy cơ cao mắc bệnh hôi nách bao gồm: Người có tuyến mồ hôi hoạt động quá mạnh hoặc do ít vệ sinh cơ thể sạch sẽ cũng như vệ sinh không đúng cách khiến cho mồ hôi bị các vi khuẩn tấn công tạo thành các axit béo không bão hòa gây nên mùi khó chịu. Người có thói quen hay ăn các loại thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ, những loại thực phẩm có mùi như hành, tỏi, măng tây… cũng khiến cơ thể có mùi. Người thường xuyên bị căng thẳng, dễ nổi nóng.. Người thường sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá… là những người rất dễ mắc bệnh hôi nách. Người đang trong giai đoạn tuổi dậy thì có khả năng mắc bệnh hôi nách nhiều hơn những người khác. Phòng ngừa bệnh Hôi nách Vệ sinh cá nhân sạch sẽ: tắm rửa mỗi ngày, thay quần áo mới để vi khuẩn không bám trên da và quần áo. Ăn nhiều thực phẩm có lợi cho hệ bài tiết như: nước ép trái cây tươi, sinh tố, trái cây tươi, bắp cải, rau xanh,… Hạn chế các loại thực phẩm có tính kích thích mùi mạnh như: hành, tỏi, sầu riêng, mít, ớt, hồi, quế,… Uống đủ nước hàng ngày: trung bình mỗi ngày mỗi người phải cung cấp cho cơ thể từ 2 – 2,5 lít nước, những người vận động càng nhiều thì nên bổ sung lượng nước càng lớn. Để vùng nách được thông thoáng: nên chọn những trang phục vừa vặn với cơ thể, vải làm bằng chất liệu dễ thấm hút mồ hôi. Chọn trang phục phù hợp với mỗi mùa trong năm để ngăn chặn mùi hôi cơ thể tốt nhất. Không mặc quần áo quá bó sát, vải quá dày hoặc quá chật so với cơ thể. Hạn chế cạo hay nhổ lông nách: không dùng dao cạo hay nhổ lông nách bằng nhíp hoặc dùng các nguyên liệu tự nhiên khác. Nếu cần triệt lông nách người bệnh nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được triệt lông vĩnh viễn bằng các phương pháp hiện đại hiện nay. Sử dụng một vài loại mỹ phẩm: có thể dùng một ít phấn trẻ em để thoa lên vùng nách sau khi tắm hoặc cũng có thể dùng các loại khử mùi dạng lăn hoặc dạng xịt. Vận động, tập thể dục thường xuyên. Xây dựng chế độ sinh hoạt khoa học hợp lý để có một cơ thể khỏe mạnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hôi nách Khám lâm sàng vùng nách tìm dấu hiệu bệnh Xác định mùi khó chịu: bằng cách lấy giấy mềm lau vùng da dưới cánh tay sau khi vận động nhiều Quan sát dịch tiết vùng lông nách Xét nghiệm: Xét nghiệm máu kiểm tra chức năng tuyến giáp, đường huyết, acid uric và xét nghiệm nước tiểu để loại trừ các bệnh nghiêm trọng hơn có thể xảy ra đồng thời khi bị tăng tiết mồ hôi. Xét nghiệm dịch tiết trong mồ hôi nhằm kiểm tra nguyên nhân gây ra hôi nách có phải do tuyến mồ hôi bị viêm nhiễm hay không. Nội soi tuyến mồ hôi: để phát hiện các tình trạng bất thường như tắc tuyến mồ hôi do chất nhờn hoặc giãn nở tuyến mồ hôi, … Nội soi tai: để kiểm tra ráy tai Các biện pháp điều trị bệnh Hôi nách Có nhiều phương pháp điều trị hôi nách bao gồm: Điều trị hôi nách bằng phương pháp dân gian: Sử dụng gừng, lá trầu không, phèn chua chà xát vào vùng nách Sử dụng các dạng dung dịch xịt hay lăn nách Tuy nhiên, phương pháp này không mang tính chất điều trị tận gốc nguyên nhân gây mùi mà chỉ có tính chất tạm thời. Điều trị hôi nách bằng thuốc: Thuốc gây giảm tiết mồ hôi Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh giao cảm, tuy nhiên có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Tiêm botox cũng là phương pháp có hiệu quả tương đối tốt, tuy nhiên chỉ duy trì được kết quả trong vòng 6-8 tháng và là phương pháp điều trị rất tốn kém. Điều trị hôi nách bằng tia laser: Phương pháp này có nhiều ưu điểm như điều trị nhanh, không cần phẫu thuật, không chảy máu và không để lại sẹo tuy nhiên giá thành cao và phải thực hiện nhiều lần. Điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt tuyến mồ hôi Chỉ định phẫu thuật điều trị hôi nách bằng cách cắt tuyến mồ hôi rất chặt chẽ, vì vậy, bệnh nhân nên được khám và tư vấn trực tiếp tại các cơ sở y tế chuyên khoa nhằm tránh bỏ sót tuyến mồ hôi và giảm những biến chứng như tổn thương da hay đọng dịch sau mổ.     Xem thêm: Hôi nách có chữa khỏi được không? Mồ hôi nách ra nhiều, điều trị bằng cách nào? Cách giảm tiết mồ hôi nách có thể tự thực hiện tại nhà Tăng tiết mồ hôi: Những điều cần biết Nội soi cắt dây thần kinh giao cảm, ngăn tiết mồ hôi Chủ đề: Mổ nội soi Tuyến mồ hôi Nách Hôi nách Mồ hôi nách Dây thần kinh giao cảm Cắt dây thần kinh giao cảm
https://www.vinmec.com/vie/benh/hon-me-4716
Hôn mê
Tổng quan bệnh Hôn mê Để một người tỉnh táo, hai bộ phận thần kinh quan trọng phải hoạt động hoàn hảo. Bộ phận thứ nhất là vỏ não là phần chất xám bao phủ lớp ngoài của não bộ. Bộ phận thứ hai là cấu trúc ở cuống não được gọi là hệ lưới hoạt hóa. Tổn thương một trong hai bộ phận này sẽ dẫn tới hôn mê.  Hôn mê là gì? Hôn mê là một trạng thái bất tỉnh kéo dài, là một phản ứng tương đối đồng nhất của não bộ đối với các kích thích nội sinh hoặc ngoại sinh khác nhau như: thiếu oxy, thay đổi độ pH, hạ đường huyết, rối loạn nước - điện giải cũng như đối với các chất độc nội sinh và ngoại sinh. Trong tình trạng hôn mê, bệnh nhân mất khả năng thức tỉnh (hai mắt luôn ở trạng thái nhắm, không mở tự nhiên cũng như không mở khi có kích thích các loại với những cường độ khác nhau). Bệnh nhân không còn những đáp ứng phù hợp với các tác nhân kích thích bên ngoài, rối loạn ngôn ngữ (không nói được và không hiểu được lời nói), không có các vận động chủ động có định hướng và có ý nghĩa của các cơ mặt, các cơ ở chi thể hoặc cơ thân. Hôn mê có thể kéo dài từ nhiều ngày đến nhiều tuần, trong trường hợp nặng có thể kéo dài hơn 5 tuần, cũng có vài trường hợp kéo dài nhiều năm. Người bệnh có thể dần dần tỉnh dậy sau hôn mê hoặc tiến triển sang có biểu hiện người sống thực vật, thậm chí có thể tử vong. Tiến triển của hôn mê hoặc đời sống thực vật phụ thuộc vào nguyên nhân, vị trí, độ nặng và độ lớn của tổn thương thần kinh. Các biến chứng có thể phát triển trong thời gian hôn mê bao gồm đau áp lực, nhiễm trùng tiết niệu và viêm phổi. Hôn mê là một tình trạng cấp cứu, vì vậy cần phải được chăm sóc y tế kịp thời để bảo vệ sự sống và chức năng não.  Nguyên nhân bệnh Hôn mê Trong đa số trường hợp, hôn mê thường do một tổn thương não lan tỏa hoặc khu trú. Những nguyên nhân có thể gây ra hôn mê là: Chấn thương não do tai nạn giao thông hoặc hành vi bạo lực là nguyên nhân phổ biến nhất của hôn mê. Đột quỵ: mất lưu lượng máu đến não dẫn đến tắc mạch hoặc xuất huyết ở một phần lớn của thân não có thể dẫn đến hôn mê. Bệnh đái tháo đường: lượng đường trong máu quá cao (tăng đường huyết) hoặc quá thấp (hạ đường huyết) đều có thể gây ra hôn mê. Thiếu oxy: những người đã được cứu thoát khỏi chết đuối hoặc sống lại sau khi ngừng tim có thể không thể đánh thức vì thiếu lưu lượng máu và oxy đến não. Nhiễm trùng: viêm não và viêm màng não là các bệnh nhiễm trùng gây viêm não, tủy sống hoặc các mô bao quanh não, nếu nhiễm trùng nặng có thể dẫn đến hôn mê. Động kinh có thể dẫn đến hôn mê. Chất độc: tiếp xúc với chất độc như carbon monoxide hoặc quá liều thuốc có thể gây tổn thương não và hôn mê. Nhiễm độc: dùng thuốc quá liều hoặc uống rượu có thể dẫn đến hôn mê. Triệu chứng bệnh Hôn mê Các dấu hiệu và triệu chứng của hôn mê thường bao gồm: Nhắm mắt. Suy yếu phản xạ thân não, chẳng hạn như không đáp ứng với ánh sáng. Không có đáp ứng chân tay ngoại trừ các phản xạ. Không có phản ứng với các kích thích đau, ngoại trừ các phản xạ. Không thường xuyên hít thở. Phân độ hôn mê: Hôn mê độ I hay hôn mê nông: do quá trình bệnh lý gây ức chế vỏ não lan rộng. Người bệnh vẫn còn thức tỉnh, tuy nhiên nhận thức và đáp ứng giảm nhiều. Không đáp ứng phù hợp với kích thích đau (khi kích thích đau mạnh bệnh nhân chỉ nhăn mặt, kêu rên). Phản xạ hắt hơi vẫn còn (khi cho ngửi amoniac). Các phản xạ khác như phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ nuốt còn nhưng đáp ứng chậm. Có rối loạn cơ vòng (đái dầm). Chưa có rối loạn hô hấp và tim mạch.  Hôn mê độ II hay hôn mê vừa, hôn mê thực sự: do bệnh lý đã lan xuống vùng gian não và não giữa. Khi gọi, hỏi, lay... bệnh nhân không trả lời, không đáp ứng mở mắt. Mất phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ giác mạc. Đại tiện, tiểu tiện không tự chủ, rối loạn điều hoà thân nhiệt (thường gặp tăng thân nhiệt). Có rối loạn nhịp thở như: thở kiểu Cheyne - Stokes, kiểu Kussmaul hoặc kiểu Biot. Rối loạn tim mạch như mạch nhanh, nhỏ, huyết áp dao động. Có thể thấy bệnh nhân biểu hiện co cứng kiểu mất vỏ não. Hôn mê độ III hay hôn mê sâu: do quá trình ức chế sâu ảnh hưởng xuống các cấu trúc bên dưới là cầu não và bắt đầu ảnh hưởng đến chức năng hành não. Bệnh nhân mất ý thức sâu, không đáp ứng với mọi kích thích. Mất tất cả các phản xạ kể cả phản xạ nuốt, phản xạ ho, đồng tử giãn. Rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng: tim đập yếu, huyết áp giảm, bệnh nhân xanh xao, rối loạn nhịp thở (thường thở kiểu thất điều hoặc thở ngáp), rối loạn thân nhiệt (thân nhiệt thường giảm), tăng tiết đàm. Tiêu tiểu không tự chủ. Có thể thấy dấu hiệu duỗi cứng mất não. Hôn mê độ IV hay hôn mê quá mức, hôn mê không hồi phục: giai đoạn này quá trình bệnh lý ức chế rất nặng nề tới hành não và cả tủy sống. Rối loạn hô hấp và tim mạch rất nặng, bệnh nhân không còn tự thở được, cần hỗ trợ hô hấp, huyết áp hạ rất thấp có khi không đo được, tim đập rời rạc, yếu ớt. Mất tất cả các phản xạ, đồng tử giãn rộng, toàn thân giá lạnh. Nếu tổn thương não nặng nề, không hồi phục được gọi là tình trạng chết não và chắc chắn bệnh nhân sẽ tử vong. Khi đó bệnh nhân chỉ còn tồn tại nhờ các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ và thuốc trong một thời gian ngắn. Đối tượng nguy cơ bệnh Hôn mê Các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến hôn mê là: Thiếu máu não hoặc nhồi máu não Chấn thương đầu nghiêm trọng Động kinh U não Viêm não-màng não Thiếu oxy trong thời gian dài Bất thường chuyển hóa như hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở bệnh nhân đái tháo đường, hạ đường huyết Độc chất, uống bia rượu hoặc dùng một số loại thuốc (barbiturat, thuốc an thần, amphetamine, cocaine) Suy gan, suy thận Phòng ngừa bệnh Hôn mê Hôn mê có thể xảy ra do nguyên nhân bệnh lý hoặc chấn thương Phòng ngừa hôn mê do bệnh lý mạn tính bằng cách có chế độ sinh hoạt khoa học, hợp lý để tăng cường sức khỏe,  tuân thủ điều trị, tái khám thường xuyên đúng theo lịch hẹn để giảm thiểu biến chứng như hôn mê do đái tháo đường. Phòng ngừa hôn mê do chấn thương bằng cách tránh các hành vi nguy cơ cao như không tuân thủ luật lệ giao thông khi tham gia lưu thông trên đường. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hôn mê Hỏi bệnh sử Những vấn đề quan trọng trong bệnh sử cần được khai thác kỹ bao gồm: thời gian xuất hiện và tiến triển của hôn mê, cách khởi phát, thời điểm bệnh nhân được nhìn thấy lần cuối cùng trong trạng thái bình thường. Những thông tin này giúp ích cho việc suy đoán diễn biến của quá trình hình thành hôn mê. Khám lâm sàng Quan sát tìm các dấu hiệu của chấn thương như vỡ nền sọ biểu hiện sung huyết quanh nhãn cầu (dấu hiệu mắt gấu trúc), dấu hiệu Battle (biểu hiện sưng và thay đổi màu sắc của da trên xương đá sau tai), máu tụ sau màng nhĩ, chảy dịch não tủy qua mũi hoặc tai. Sờ nắn đầu bệnh nhân tìm biểu hiện lún sọ, phù nề phần mềm tại chỗ bị chấn thương. Kiểm tra huyết áp. Kiểm tra nhiệt độ  Thân nhiệt thấp thường thấy trong hôn mê do rượu, thuốc an thần, bệnh não Wernicke, bệnh não do gan, và Myxedema Thân nhiệt tăng thường thấy trong hôn mê do say nóng, trạng thái động kinh, tăng thân nhiệt ác tính do gây mê qua đường hô hấp, ngộ độc các thuốc có hoạt tính cholinergic, chảy máu cầu não, tổn thương đồi thị Dấu hiệu kích thích màng não  Kiểm tra đồng tử Bình thường: đồng tử có đường kính 3 - 4mm, cân đối và phản xạ nhạy Đồng tử đồi thị: co nhẹ, còn phản xạ, gặp trong giai đoạn sớm của chèn ép đồi thị, có thể do gián đoạn đường dẫn truyền giao cảm ly tâm Đồng tử giãn, không còn phản xạ: đồng tử đứng yên, đường kính đồng tử hơn 7mm, thường do chèn ép dây III đoạn ngoại vi hoặc do ngộ độc các thuốc có hoạt tính kháng cholinergic hoặc các thuốc kích thích thần kinh giao cảm, tuy nhiên nguyên nhân hay gặp nhất là thoát vị qua lều tiểu não của phần trong thuỳ thái dương do khối phát triển trên lều. Các vận động của mắt: phản xạ mắt - đầu hay dấu hiệu mắt búp bê, các thử nghiệm khám tiền đình. Kiểm tra các đáp ứng với các kích thích khác nhau. Xét nghiệm Công thức máu. Điện giải, đường huyết và chức năng gan, thận. Định lượng nồng độ độc chất hoặc thuốc trong trường hợp nghi ngờ nhiễm độc hoặc sử dụng thuốc quá liều Chọc dò tủy sống: kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng.  Chụp CT scanner sọ não: là hình ảnh tốt nhất để đánh giá tổn thương não vì có thể hiển thị mô não hoặc xuất huyết não hoặc nhũn não.  Chụp cộng hưởng từ sọ não (MRI): đặc biệt hữu ích cho việc kiểm tra thân não và các cấu trúc não sâu. Đôi khi chất nhuộm màu được tiêm vào mạch máu trong quá trình chụp, các thuốc nhuộm có thể giúp phân biệt mô não bị hư hại với các mô khỏe mạnh. Điện não đồ (EEG): có thể xác định cơn co giật của động kinh Các biện pháp điều trị bệnh Hôn mê Duy trì chức năng sống và điều chỉnh các hằng số sinh lý Bảo đảm chức năng hô hấp: Giữ thông đường thở (tháo bỏ răng giả, hút sạch đàm nhớt, để bệnh nhân nằm nghiêng, ...). Mở khí quản, đặt nội khí quản, thở máy (nếu cần) Thở oxy. Bảo đảm chức năng tuần hoàn Dùng thuốc trợ tim, duy trì nhịp tim. Điều chỉnh huyết áp bằng các thuốc làm tăng hoặc giảm huyết áp, truyền dịch. Tùy theo bệnh cụ thể mà duy trì các chỉ số huyết áp khác nhau. Duy trì nước điện giải và cân bằng kiềm toan (lượng nước xuất nhập mỗi ngày khoảng 2000 - 2500ml), ổn định đường huyết, điều chỉnh chức năng gan, thận, …   Chống phù não Biện pháp chung: Tăng thông khí, thở oxy. Nằm đầu cao 300 - 450. Các thuốc chống phù não: tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể chỉ định các thuốc chống phù não sau: Glycerin: tác dụng chống phù não thông qua cơ chế thẩm thấu (dùng trong đột quỵ). Manitol: tính chất ưu trương, tác dụng chống phù não qua cơ chế thẩm thấu (tăng áp lực thẩm thấu tại hàng rào máu não). Dùng trong đột quỵ, chấn thương sọ não, u não. Các thuốc khác: Magie sulphat: hiện tại ít dùng Corticoid: dùng trong u não Glucose ưu trương hiện tại không được sử dụng, chống chỉ định trong nhồi máu não. Khi dùng các thuốc chống phù não ưu trương cần đề phòng các nguy cơ sau: Tác dụng phản hồi. Tăng gánh tim và phù phổi cấp.   Điều trị triệu chứng Chống co giật Hạ sốt  Kháng sinh trong trường hợp bội nhiễm   Dinh dưỡng đầy đủ Bảo đảm chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân có đủ 2500 - 3000kcal/24 giờ (cho ăn qua ống thông dạ dày mũi hoặc dinh dưỡng đường tĩnh mạch)   Dự phòng tổn thương thứ phát và phục hồi chức năng Chống bội nhiễm: Vệ sinh da, răng, miệng, mũi, bộ phận sinh dục, các loại ống thông, … Các biện pháp làm giảm khí cặn đường hô hấp (vỗ rung). Kháng sinh. Chống loét điểm tỳ đè: Thay đổi tư thế 2 giờ một lần. Dùng đệm khí hoặc đệm nước mát có ngăn. Phục hồi chức năng sớm, xoa bóp cho người bệnh. Xem thêm: Một số biến chứng thường gặp khi gây mê, gây tê Đột quỵ não - Những điều cần biết Chấn thương sọ não: Nhận biết và điều trị thế nào? Chủ đề: Thần kinh Não Hôm mê Thần kinh thực vật Sống thực vật
https://www.vinmec.com/vie/benh/hong-ban-nut-3824
Hồng ban nút
Tổng quan bệnh Hồng ban nút Hồng ban nút (tên tiếng Anh là Erythema nodosum) là tình trạng viêm của các tế bào mỡ dưới da (panniculitis) biểu hiện dưới dạng sẩn hoặc u cục nhỏ màu đỏ, thường gặp nhất ở hai cẳng chân. Cơ chế bệnh sinh chưa biết rõ, thường xảy ra ở người mang gen HLA B8 (80%) và 6% có tính chất gia đình. Đây được coi là sự đáp ứng miễn dịch với các nguyên nhân khác nhau (tình trạng nhiễm khuẩn, sử dụng một số thuốc) hoặc có thể là triệu chứng của một số bệnh hệ thống, đôi khi có thể không rõ nguyên nhân. Ở Việt nam, nguyên nhân thường gặp nhất là lao và nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết và điều trị nguyên nhân khiến bệnh khỏi hoàn toàn. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ 3-7 nữ/1 nam, ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng thường gặp nhất ở lứa tuổi từ 20 đến 40. Vậy hồng ban nút là gì và hồng ban nút có nguy hiểm không, sẽ có chi tiết ở bài viết bên dưới.   Nguyên nhân bệnh Hồng ban nút Hồng ban nút được xác nhận thuộc type phản ứng chậm đối với các loại dị nguyên khác nhau. Hình thái phù, cần phải được xem xét đến việc xuất hiện kháng thể dịch thể quanh mạch máu của da. Ở 24 giờ đầu, sự kết hợp giữa kháng thể và sự xuất hiện của bạch cầu đa nhân trung tính chứng tỏ nó giống như viêm mạch dị ứng. Khi muộn hơn là sự kết hợp giữa kháng thể dịch thể và phổ biến là sự thâm nhiễm tế bào đơn nhân. Đến nay, các nhà chuyên môn chưa biết rõ nguyên nhân chính xác gây ra hồng ban nút. Người ta biết rằng bệnh thường xảy ra ở người mang gene HLA B8 (80%) và 6% có tính chất gia đình. Bệnh căn phổ biến của bệnh hồng ban nút ở Mỹ và Bắc Âu là nhiễm liên cầu, sarcoidosis và lao da.. Nhiễm khuẩn liên cầu trùng: là căn nguyên phổ biến của bệnh (đặc biệt hay gặp ở nước Anh). Bởi vì thường có biểu hiện bằng viêm đường hô hấp cấp tính trước, sau đó mới có tổn thương ở da. Nhưng không phải tất cả các trường hợp đều do liên cầu trùng bởi vì có một số trường hợp không điều trị được bằng kháng sinh. Căn nguyên do lao: luôn là yếu tố quan trọng ở trẻ em và người trẻ.  Bệnh hồng ban nút xuất hiện sau 6 tuần nung bệnh. Nhưng hiện nay ở Mỹ và Tây Âu, căn nguyên này là hiếm và không thấy ở bệnh nhân dưới 30 tuổi, còn trên 30 tuổi vẫn còn gặp căn nguyên này. Sarcoidosis: nguyên nhân gây bệnh do sarcoidosis và lao ngày càng ít ở các nước phương tây. Ngày nay, phần lớn các tác giả thừa nhận hồng ban nút là một biến dạng của sarcoidosis. Điều đó được chứng minh bằng tiêu bản mô bệnh học hoặc phản ứng Kevin (+). Do vi rút, chất độc: trong các năm gần đây, người ta thừa nhận vai trò của chất độc và vi rút gây ra ban đỏ nút. Các loại nhiễm trùng khác: như các loại giả lao. Do nấm: blastomycosis, Coccidioidomycosis, T. verrucosum. Do thuốc: sulphonamides. Đặc biệt trẻ em bị lao mà ta điều trị bằng sulphonamides rất dễ bị hồng ban nút. Ngoài ra, còn có một số loại kháng sinh cũng hay gây ra bệnh này. Do ký sinh trùng đường ruột: hồng ban nút do ký sinh trùng đường ruột cũng được nhận thấy với tỉ lệ 14/625, 8/465, 8/415. Bệnh nội tạng: bệnh máu ác tính, Hodgkin cũng là nguyên nhân gây bệnh. Nhưng thông thường chỉ quan sát thấy khi vật lý trị liệu. Hồng ban nút trong Leprosum:Hồng ban nút hay gặp trong bệnh phong ác tính. Biểu hiện chung là trạng thái suy sụp, sốt rét... Tổn thương rải rác nhiều nơi, sẩn có thể trở thành teo hoặc loét với giả mạc màu vàng. Tổn thương này thường kéo dài do phản ứng miễn dịch dịch thể (phát hiện kháng thể IgG týp Arthus). Triệu chứng bệnh Hồng ban nút Triệu chứng ngoài da: Hình ảnh lâm sàng rất đa dạng: nổi thành nhiều đợt, sẩn nút hoặc nút ở hạ bì. Da ở phía trên tổn thương nổi gờ lên, màu hồng, đỏ hoặc đỏ tím, nắn đau. Các sẩn nút có khi nổi dọc theo đường mạch máu. Trường hợp đặc biệt phía trên sẩn nút có thể tạo thành phỏng nước hoặc loét hoại tử. Ở vùng mông, lưng, hai bên hông hoặc chi dưới thường có mảng vân hình lưới màu tím hoặc xanh tím (màng livedo) đi đôi có giãn các mao mạch dưới da tạo thành những mảng bầm tím , những đám phù nề, có thể kèm theo tổn thương u cục hoặc loét niêm mạc. Triệu chứng thần kinh, cơ: Có thể có tổn thương thần kinh trung ương gây động kinh, liệt 2 hoặc 4 chi, có thể chỉ ở một bên; hôn mê hoặc tổn thương thần kinh ngoại vi; viêm một hoặc nhiều dây thần kinh, nhất là thần kinh chi dưới, có thể kèm theo tổn thương cơ, co cứng cơ hoặc liệt cơ, viêm đa cơ (polymyositis); nắn vào các cơ bệnh nhân thấy đau buốt, hạn chế đi lại cử động, có thể kèm theo đau nhức ở các khớp. Triệu chứng toàn thân và nội tạng: Mệt lả, sốt dai dẳng, bạch cầu tăng cao, tốc độ lắng máu cao, bạch cầu ái toan tăng cao đến 70%. Có thể có những triệu chứng đi ngoài ra máu, nôn mửa, đau bụng cấp, tắc mạch máu mạc treo hoặc viêm tụy cấp, viêm thận, trụy tim mạch, viêm cơ tim. Nói chung đây là một bệnh hệ thống, ngoài da chỉ là một phần biểu hiện, bệnh hay tái phát.  Đường lây truyền bệnh Hồng ban nút Hồng ban nút là bệnh da liễu với các tổn thương da màu đỏ hoặc tím, có nguyên nhân khá phức tạp nhưng cũng xuất phát từ hệ miễn dịch. Bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng, không lây nhưng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người mắc. Đối tượng nguy cơ bệnh Hồng ban nút Tỷ lệ bệnh: ở nước Anh, vùng bán nông thôn có tỷ lệ bệnh là 2,4/10.000 dân. Ở bệnh viện U. K, tỉ lệ bệnh này chiếm 0,5% các bệnh nhân da liễu. Ở Slovenia, quan sát 4 năm thấy bệnh chiếm 1% tất cả bệnh nhân của bệnh viện, mà phần lớn trong số đó căn nguyên là do liên cầu trùng. Chủng tộc và địa lý cũng gây ra các tỉ lệ bệnh khác nhau giống như bệnh Coccidioidomycosis, lao da hay bệnh nhiễm trùng khác. Tần số theo giới: quan sát thấy bệnh gặp ở cả 2 giới nhưng thông thường gặp ở nữ nhiều hơn nam với tỉ số 6 - 7/1. Tần số theo lứa tuổi : bệnh hay gặp ở độ tuổi từ 20 - 30 (trùng hợp với bệnh sarcoidosis). Nhưng ở Mỹ, bệnh hay gặp ở 40 - 50 tuổi, trong khi đó nhóm bệnh sarcoidosis vẫn ở nhóm người trẻ. Ở trẻ em phần lớn bệnh có liên quan tới căn nguyên do lao và liên cầu trùng. Còn đối với ở lứa tuổi khác yếu tố này không rõ. Tần số theo mùa, xã hội: phần lớn các bệnh nhân thấy bệnh xuất hiện ở 6 tháng đầu năm. Người ta chưa giải thích được điều này. Không thấy sự khác nhau về tỉ lệ ở vùng sản xuất công nghiệp và vùng nông thôn. Phòng ngừa bệnh Hồng ban nút Hiện tại, các nhà khoa học chưa tìm được phương pháp phòng ngừa bệnh hồng ban nút. Do đó, người bệnh khi có các triệu chứng của bệnh hồng ban nút, hãy đến cơ sở Y tế chuyên khoa để khám và điều trị sớm. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hồng ban nút Bác sĩ sẽ khám các dấu hiệu bên ngoài của bệnh hồng ban nút:   Hồng ban nút: ban màu đỏ, dạng u cục, sẩn cứng. Hình thái hồng ban nút : những u cục có thể nhìn hoặc sờ thấy ở dưới da, hình tròn; kích thước có thể dao động từ 1-10 cm đường kính, thường gặp khoảng 1- 2 Sẩn cục này rắn, ít di động, xung quanh các cục sưng nề. Đôi khi nhiều sẩn cục kết hợp lại thành một mảng lớn. Vị trí : mặt trước cẳng chân, hai bên, đối xứ Các nốt có thể xảy ra bất cứ nơi nào có chất béo dưới da, bao gồm cả đùi, cánh tay, thân, mặt, song hiếm gặp như ở chi trên, ở mặt và vùng cổ. Tiến triển: ban đa dạng, tuổi khác nhau với màu sắc thay đổi như đám xuất huyết dưới da (chuyển thành màu tím hơi xanh, nâu, vàng nhạt, và cuối cùng là màu xanh lá cây). Ban biến mất trong vòng từ 10-15 ngày, không để lai sẹo hay di chứng teo Triệu chứng phối hợp: Hồng ban nút ban đỏ thường xuất hiện cùng với các triệu chứng tương tự như cúm, sốt và cảm giác mệt mỏi. Đau khớp, viêm màng hoạt dịch và cảm giác cứng khớp, có thể xảy ra trước hoặc đồng thời với tổn thương da, và có thể kéo dài đến 6 tháng Ngoài ra bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm cận lâm sàng Hội chứng viêm: tốc độ máu lắng giờ đầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Mô bệnh học : Sinh thiết tổn thương da chỉ được chỉ định trong trường hợp không điển hình. Kết quả cho thấy tình trạng viêm có vách của các tế bào mỡ dưới da (panniculitis) cấp tính hoặc mãn tính tại tổ chức mỡ và xung quanh các mạch máu. Phân lập liên cầu khuẩn tan huyết beta từ dịch lấy từ họng, xét nghiệm ASLO Test Mantoux, X quang phổi (đôi khi cần chụp CT phổi) và phát hiện tình trạng nhiễm vi khuẩn BK khi nội soi phế quản. X quang phổi: Hạch rốn phổi một bên thường gặp trong các bệnh nhiễm trùng hoặc bệnh ác tính; hạch rốn phổi hai bên thường kết hợp với sarcoidosis. Thể không điển hình: Sinh thiết tổn thương Phân biệt các ban trong viêm da bán cấp hoặc mạn tính. Giai đoạn đầu cần phân biệt : Viêm quầng (erysipelas), vết côn trùng cắn, sẩn mề đay cấp tính, viêm tắc tĩnh mạch nông, viêm tắc tĩnh mạch dạng nốt. Giai đoạn tiến triển cần phân biệt với viêm nút quanh động mạch; viêm mạch hoại tử… Các biện pháp điều trị bệnh Hồng ban nút Điều trị hồng ban nút thường tự biến mất trong vòng 3-6 tuần. Cần điều trị nguyên nhân (lao, liên cầu) nếu phát hiện được nguyên nhân. Thalidomide được chỉ định trong trường hợp hồng ban nút do Mycobacterium leprae (bệnh phong). Điều trị triệu chứng bao gồm các biện pháp dưới đây. Nghỉ tại giường, nâng cao chân, sử dụng tất đàn hồi như trong điều trị giãn tĩnh mạch chi dưới có thể cải thiện triệu chứng phù chân. Thuốc chống viêm không steroid, thuốc giảm đau (nếu cần) Nếu do nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh liều cao. Nếu do lao: điều trị như với lao da hoặc lao nội tạng, không cần xử trí thuốc ngoài da. Dùng corticoid với liều trung bình, sau đó giảm dần và dùng liều củng cố lâu dài. Dùng kháng histamin không đặc hiệu. Xem thêm: Viêm da cơ địa: Những điều cần biết Viêm da – Phương thức phòng và điều trị Trẻ bị viêm da cơ địa: Chăm sóc thế nào cho đúng? Chủ đề: Hồng ban nút corticoid Thuốc kháng histamin
https://www.vinmec.com/vie/benh/hong-ban-da-dang-4873
Hồng ban đa dạng
Tổng quan bệnh Hồng ban đa dạng Hồng ban đa dạng là tình trạng bệnh lý về da với các biểu hiện cấp tính trên da như các thương tổn dát đỏ, sẩn phù, mụn nước, bọng nước xen kẽ với các thương tổn hình bia bắn. Vị trí hay gặp khi mắc bệnh hồng ban đa dạng là mu bàn tay, cổ tay, cẳng tay, cẳng chân và đầu gối. Niêm mạc miệng, mắt, sinh dục cũng thường bị tổn thương. Sự đa dạng về thương tổn kèm theo hình ảnh đặc trưng (hình bia bắn) là nét riêng biệt của bệnh lý này.  Nguyên nhân bệnh Hồng ban đa dạng Hồng ban đa dạng là một hội chứng phức hợp do nhiều nguyên nhân gây nên, bao gồm: Nhiễm trùng: Liên quan tới khoảng 90% trường hợp hồng ban đa dạng, trong đó Herpes simplex virus được chứng minh là một nhiễm trùng hay gặp nhất gây nên hồng ban đa dạng. Ngoài ra, Mycoplasma pneumoniae, Histoplasma capsulatum và Parapoxvirus cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây nên hồng ban đa dạng, tuy nhiên ít phổ biến hơn so với Herpes simplex virus. Thuốc: Hồng ban đa dạng gây ra do thuốc chiếm tỷ lệ rất nhỏ dưới 10%. Các thuốc thường gây bệnh hồng ban đa dạng là barbiturate, thuốc chống viêm không steroid, penicillin, sulphonamide, phenothiazin, và thuốc chống co giật. Tuy nhiên, cần phân biệt hồng ban đa dạng do thuốc với các dị ứng thuốc khác như hội chứng Steven-Johnson, phát ban do thuốc dạng hồng ban đa dạng, mày đay,... Các bệnh hệ thống: bệnh viêm ruột kết, lupus ban đỏ hệ thống,... cũng là nguyên nhân gây nên bệnh lý hồng ban đa dạng. Một số yếu tố như chấn thương, thời tiết lạnh, tia cực tím, tia phóng xạ… cũng được ghi nhận là yếu tố khởi phát những đợt tiến triển của bệnh.  Triệu chứng bệnh Hồng ban đa dạng Bệnh nhân khi bị hồng ban đa dạng thường xuất hiện rất nhiều tổn thương trên da. Các tổn thương da này với số lượng từ ít tới hàng trăm xuất hiện trong vòng 24 giờ. Vị trí đầu tiên thường là mu bàn tay, mu bàn chân, sau đó lan rộng dọc theo các chi tới thân mình. Chi trên hay bị hơn chi dưới. Lòng bàn tay, lòng bàn chân có thể bị ảnh hưởng, cùng với mặt, cổ.  Thương tổn da thường tập trung thành đám ở khủy tay và đầu gối. Thường có ngứa nhẹ hoặc rát bỏng. Thương tổn đầu tiên là các dát màu đỏ hoặc hồng, hình tròn, ranh giới rõ, sau dày lên tạo thành các sẩn sờ được, có thể kết hợp với nhau thành các mảng vài cm đường kính. Trung tâm của sẩn tối màu hơn, có thể hình thành bọng nước hoặc vảy tiết. Thương tổn tiến triển trên 72 giờ. Hồng ban đa dạng được chia thành 2 thể: nhẹ (minor) và nặng (majeur).  Hồng ban đa dạng thể nhẹ ít khi có triệu chứng toàn thân. Hồng ban đa dạng thể nặng có thể khởi phát với các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, đau khớp. Hồng ban đa dạng có các tổn thương với hình ảnh đặc trưng là hình bia bắn, gồm 2 loại là Tổn thương hình bia bắn điển hình và hình bia bắn không điển hình, chúng thường xen kẽ nhau:  Thương tổn hình bia bắn điển hình: có ba vòng tròn đồng tâm ranh giới rõ với ba vùng màu sắc khác nhau: Trung tâm có màu đỏ sẫm với mụn nước hoặc vảy tiết Vòng giữa có màu hồng nhẹ, phù nề Vòng ngoài cùng có màu đỏ tươi   Thương tổn hình bia bắn không điển hình chỉ có 2 vòng tròn đồng tâm. Dựa vào tình trạng tổn thương trên da, hồng ban đa dạng còn được chia làm 2 thể: Hồng ban đa dạng có dát sẩn Hồng ban đa dạng có bọng nước   Khi bị hồng ban đa dạng thường không có phù nề mặt, phù bàn tay hoặc bàn chân, tuy nhiên môi thường sưng nhẹ, đặc biệt là trong hồng ban đa dạng thể nặng.  Thương tổn niêm mạc chủ yếu gặp ở hồng ban đa dạng thể nặng, thường xuất hiện ít ngày sau khi có thương tổn da với các biểu hiện bao gồm sưng nề đỏ và hình thành mọng nước, nhưng nhanh chóng dập vỡ tạo thành các vết xước và vết loét, trong đó niêm mạc miệng, mặt trong của má, lưỡi hay có thương tổn nhất. Ngoài ra các niêm mạc mắt, hậu môn và sinh dục, khí quản, phế quản, ống tiêu hóa cũng có thể bị ảnh hưởng.  Đối với hồng ban đa dạng do mycoplasma, niêm mạc có thể là vị trí duy nhất bị ảnh hưởng, bệnh thường nặng và người bệnh phải nhập viện.   Nếu tiến triển nặng, hình thể bọng nước chuyển sang hội chứng Stevens-Johnson. Đường lây truyền bệnh Hồng ban đa dạng “Bệnh hồng ban đa dạng có lây không” đây là câu hỏi luôn được quan tâm của những người tiếp xúc với bệnh nhân bị hồng ban đa dạng. Bệnh lý này rất hiếm khi lây truyền từ người sang người và gần như là không lây. Do vậy không nên xa lánh hay kỳ thị những bệnh nhân bị mắc bệnh lý này. Đối tượng nguy cơ bệnh Hồng ban đa dạng Hồng ban đa dạng có thể gặp ở mọi lứa tuổi, kể cả nam và nữ. Tuy nhiên độ tuổi hay gặp nhất là những người trẻ từ 20 đến 40 tuổi, nam thường gặp nhiều hơn nữ. Phòng ngừa bệnh Hồng ban đa dạng Tùy theo cơ địa bệnh nhân mà kê đơn thuốc phù hợp, tránh sử dụng những thuốc dễ gây hồng ban đa dạng cho bệnh nhân. Trước khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân, các bác sĩ cần hỏi rõ tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân để hạn chế tối đa các phản ứng bất thường có thể xảy ra cho bệnh nhân như dị ứng, hồng ban đa dạng,... Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ. Khi mắc các bệnh hệ thống như lupus ban đỏ cần đến cơ sở y tế để được kiểm tra và điều trị kịp thời để tránh bị bệnh lý hồng ban đa dạng.  Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hồng ban đa dạng Sinh thiết da: Hình ảnh mô bệnh học của hồng ban đa dạng không đặc hiệu để phục vụ cho chẩn đoán xác định, nhưng có giá trị để chẩn đoán phân biệt. Biểu hiện sớm nhất trên hình ảnh giải phẫu bệnh là sự chết theo chương trình của các tế bào này. Tiếp theo là hiện tượng phù nề lớp gai và hiện tượng thoái hóa từng điểm của các tế bào đáy.  Các xét nghiệm phát hiện căn nguyên do vi sinh vật Test nhanh chẩn đoán nhiễm Mycoplasma pneumoniae, PCR tìm Mycoplasma pneumonie hoặc PCR tìm HSV, …. Các xét nghiệm phát hiện căn nguyên do thuốc: test áp, test lẩy da, phản ứng chuyển dạng lympho bào.  Chẩn đoán xác định hồng ban đa dạng chủ yếu là dựa vào hình ảnh lâm sàng với các đặc điểm:  Khởi phát bệnh đột ngột.  Thương tổn da đa dạng: hình bia bắn điển hình hoặc không điển hình, kèm theo có dát đỏ, sẩn phù, mụn nước, một số ít có bọng nước.  Thương tổn niêm mạc có thể gặp là những vết trợt nông. Vị trí hay gặp là niêm mạc miệng.  Tiến triển: khỏi sau vài tuần, không để lại sẹo.  Bệnh hay gặp và tái phát vào mùa xuân, thu. Các biện pháp điều trị bệnh Hồng ban đa dạng Điều trị hồng ban đa dạng tùy thuộc vào từng giai đoạn bệnh, mức độ bệnh và nguyên nhân gây bệnh.  Điều trị triệu chứng: Giai đoạn cấp tính, hầu hết bệnh tự khỏi, điều trị triệu chứng là chính.  Bôi corticoid tại tổn thương .  Kết hợp với uống kháng histamin theo chỉ định của bác sĩ Chăm sóc vết trợt ở niêm mạc miệng bằng bôi corticoid tại chỗ mỗi ngày 2- 3 lần kết hợp với súc miệng bằng dung dịch có chứa lidocain và diphenhydramin.  Nếu bệnh nhân có tổn thương niêm mạc mắt, dùng thuốc nhỏ mắt hàng ngày, trường hợp nặng cần chuyển khám chuyên khoa mắt. Điều trị theo nguyên nhân Ở bệnh nhân hồng ban đa dạng do thuốc:  Dừng ngay việc dùng thuốc.  Corticoid đường toàn thân và thuốc kháng histamin theo chỉ định của bác sĩ Ở bệnh nhân hồng ban đa dạng do HSV:  Nếu số lần tái phát dưới 6 lần/năm: điều trị triệu chứng. Nếu số lần tái phát trên 6 lần/năm: điều trị triệu chứng kết hợp với thuốc kháng virus Nếu nghi ngờ do Mycoplasma pneumonia (bệnh nhân có viêm phổi trước đó hoặc xét nghiệm huyết thanh dương tính), điều trị bằng kháng sinh. Xem thêm: Hồng ban nút: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Lupus ban đỏ là bệnh gì? Sự nguy hiểm và biến chứng của bệnh Bệnh vảy nến hồng chữa trị thế nào? Chủ đề: Da liễu Hồng ban đa dạng Mụn nước
https://www.vinmec.com/vie/benh/hong-cau-luoi-liem-3825
Hồng cầu lưỡi liềm
Tổng quan bệnh Hồng cầu lưỡi liềm Thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm (tên tiếng Anh Sickle cell anemia) là một dạng thiếu máu di truyền do không có đủ các tế bào hồng cầu khỏe mạnh để mang đầy đủ oxy trong cơ thể người bệnh. Thông thường, các tế bào hồng cầu của bạn rất linh hoạt và tròn, di chuyển dễ dàng t trong các mạch máu. Trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm, các tế bào hồng cầu trở nên cứng, dính và có hình dạng giống như lưỡi liềm hoặc mặt trăng khuyết. Những tế bào có hình dạng bất thường này có thể bị mắc kẹt trong các mạch máu nhỏ, dẫn đến làm chậm hoặc chặn lưu lượng máu chứa oxy và dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể. Hiện nay, chưa có cách chữa trị cho người bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm, tuy nhiên các phương pháp điều trị có thể làm giảm đau và giúp ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến căn bệnh này. Vậy bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm là gì? Sẽ có chi tiết ở bài viết bên dưới. Nguyên nhân bệnh Hồng cầu lưỡi liềm Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm là do đột biến gen sản xuất hemoglobin - một hợp chất màu đỏ giàu chất sắt làm cho máu có màu đỏ. Hemoglobin là thành phần của các tế bào hồng cầu, cho phép hồng cầu mang oxy từ phổi đến các cơ quả khác của cơ thể và mang khí CO2 từ cơ quan đến phổi để thải ra ngoài môi trường. Cơ chế bệnh hồng cầu lưỡi liềm là Gen Beta globin ở vị trí mã thứ 6 ở người bình thường là GAG mã hóa cho axit glutamic bị thay thế bởi GTG sẽ mã hóa cho axit amin Valin làm biến đổi Hemoglobin A (dạng bình thường) thành Hemoglobin S trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Do Valin có tính chất khác với axit glutamic nên khả năng vận chuyển của Hemoglobin. Bên cạnh đó, Valin làm Hemoglobin bị khử oxy, trở thành không hòa tan, hình thành những bó sợi hình ống quánh đặc làm biến dạng hình hồng cầu.  Gen bệnh được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác theo cơ chế gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, điều này có nghĩa là cả người mẹ và người cha phải truyền lại dạng khiếm khuyết của gen để đứa trẻ bị bị mắc bệnh.  Nếu chỉ có một cha mẹ truyền gen tế bào hình liềm cho đứa trẻ, đứa trẻ đó sẽ vẫn có có tế bào hình lưỡi liềm. Với một gen huyết sắc tố bình thường và một dạng khiếm khuyết của gen, những người này có đặc điểm gồm tế bào hồng cầu bình thường và hồng cầu hình lưỡi liềm,  nhưng họ thường không có triệu chứng. Tuy nhiên, người đối tượng này vẫn mang gen mầm bệnh, do đó có nghĩa là họ có thể truyền gen cho con cái của họ. Triệu chứng bệnh Hồng cầu lưỡi liềm Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm thay đổi ở mỗi người khác nhau và bệnh cũng thay đổi theo thời gian, như: Thiếu máu. Các tế bào hồng cầu hình lưỡi liềm dễ dàng bị phá vỡ và chết đi, khiến người bệnh không có đủ tế bào hồng cầu. Các tế bào hồng cầu thường sống trong khoảng 120 ngày trước khi chúng cần được thay thế. Nhưng các tế bào hình liềm thường chết trong 10 đến 20 ngày dẫn đến sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu. Không có đủ tế bào hồng cầu, cơ thể bạn không thể nhận được oxy và dinh dưỡng cần thiết để cảm thấy tràn đầy năng lượng, dẫn đến triệu chứng ra mệt mỏi. Các cơn đau. Các cơn đau định kỳ, hay còn gọi là lên cơn, là một triệu chứng chính của thiếu máu hồng cầu hình liềm. Đau phát triển khi các tế bào hồng cầu hình liềm ngăn chặn lưu lượng máu qua các mạch máu nhỏ đến ngực, bụng và khớp của người bệnh. Đau cũng có thể xảy ra trong xương. Cơn đau khác nhau về cường độ và có thể kéo dài trong vài giờ đến vài tuần. Một số người chỉ có một vài cơn đau, nhưng những người khác có nhiều hơn hoặc nhiều cơn trong một năm. Nếu cơn đau đủ nghiêm trọng, người bệnh có thể phải nhập viện. Một số thanh thiếu niên và người lớn bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm cũng bị đau mãn tính, do tổn thương xương và khớp, loét và các nguyên nhân khác. Sưng đau tay chân. Sưng là do các tế bào hồng cầu hình liềm ngăn chặn lưu lượng máu đến tay và chân. Nhiễm trùng thường xuyên. Các tế bào hình liềm có thể làm tổn thương một cơ quan giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng (như lá lách), khiến người bệnh dễ bị nhiễm trùng hơn. Các bác sĩ thường khuyến cáo cho trẻ sơ sinh và trẻ em mắc thiếu máu hồng cầu hình liềm nên tiêm vắc xin và thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng đe dọa tính mạng, như viêm phổi. Tăng trưởng chậm. Các tế bào hồng cầu cung cấp cho cơ thể oxy và chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng. Sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu khỏe mạnh có thể làm chậm sự tăng trưởng ở trẻ sơ sinh và trẻ em, dẫn đến trì hoãn quá trình dậy thì ở thanh thiếu niên. Vấn đề về tầm nhìn. Các mạch máu nhỏ cung cấp cho mắt của người bệnh có thể bị bít bởi các tế bào hình liềm dẫn đến làm hỏng võng mạc (phần mắt xử lý hình ảnh trực quan) dẫn đến các vấn đề về thị lực. Khi nào đi khám bác sĩ? Mặc dù thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh, nhưng nếu người bệnh phát triển bất kỳ vấn đề nào sau đây, hãy đi khám bác sĩ ngay hoặc tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp: Các cơn đau không rõ nguyên nhân của cơn đau dữ dội, chẳng hạn như đau ở bụng, ngực, xương hoặc khớp. Sưng ở tay hoặc chân. Bụng sưng, đặc biệt nếu khu vực này mềm khi chạm vào. Sốt. Những người bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn và sốt có thể là dấu hiệu đầu tiên của nhiễm trùng. Da nhợt nhạt hoặc giường móng (nail beds). Da có màu màu vàng hoặc lòng trắng của mắt bị vàng. Dấu hiệu hoặc triệu chứng của đột quỵ. Nếu người bệnh nhận thấy tê liệt một bên hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân; lú lẫn; khó đi lại hoặc nói chuyện; vấn đề tầm nhìn đột ngột hoặc tê không rõ nguyên nhân; hoặc đau đầu, hãy gọi cấp cứu hoặc đi đến cơ sở Y tế gần nhất ngay lập tức. Biến chứng  Đột quỵ. Đột quỵ có thể xảy ra nếu các hồng cầu  hình lưỡi liềm chặn lưu lượng máu đến một số khu vực trong não. Dấu hiệu của đột quỵ bao gồm co giật, yếu hoặc tê tay và chân, khó nói đột ngột và mất ý thức. Nếu người bênh có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào, hãy đi điều trị y tế ngay lập tức. Đột quỵ có thể gây tử vong. Hội chứng ngực cấp (acute chest syndrome). Biến chứng đe dọa đến tính mạng này gây ra đau ngực, sốt và khó thở. Hội chứng ngực cấp (acute chest syndrome) có thể do nhiễm trùng phổi hoặc do các tế bào hình lưỡi liềm chặn các mạch máu trong phổi, do đó cần điều trị y tế khẩn cấp bằng kháng sinh và các phương pháp điều trị khác. Tăng áp động mạch phổi. Những người bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm có thể bị huyết áp cao trong phổi (tăng huyết áp phổi). Biến chứng này thường ảnh hưởng đến người lớn hơn là trẻ em. Khó thở và mệt mỏi là triệu chứng phổ biến của biến chứng này và nặng có thể gây tử vong. Tổn thương cơ quan. Các tế bào hình lưỡi liềm chặn lưu lượng máu đi nuôi dưỡng các cơ quan nội tạng. Thiếu máu mãn tính có thể làm tổn thương các dây thần kinh và các cơ quan trong cơ thể, bao gồm thận, gan và lá lách. Tổn thương nội tạng có thể gây tử vong. Mù mắt. Các tế bào hình liềm có thể chặn các mạch máu nhỏ cung cấp dinh dưỡng cho mắt. Theo thời gian, dẫn tới làm hỏng phần mắt xử lý hình ảnh trực quan và dẫn đến mù lòa. Loét chân. . Sỏi mật. Sự phân hủy của các tế bào hồng cầu tạo ra một chất được gọi là bilirubin, nếu cơ thể có nồng độ cao bilirubin trong máu có thể dẫn đến sỏi mật. Bệnh Priapism (Cương cứng kéo dài). Đàn ông bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm có thể bị đau, cương cứng kéo dài. Khi xảy ra ở một số bộ phận khác của cơ thể, các tế bào hình liềm có thể chặn các mạch máu trong dương vật. Điều này có thể làm tổn thương dương vật và dẫn đến bất lực. Đường lây truyền bệnh Hồng cầu lưỡi liềm Bệnh hồng cầu lưỡi liềm là bệnh di truyền do đột biến gen, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Hồng cầu lưỡi liềm Để em bé sinh ra bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm thì thường cả bố và mẹ đều phải mang gen đột biến của tế bào hồng cầu hình lưỡi liềm.  Ở Hoa Kỳ, bệnh này thường ảnh hưởng nhất đến người da đen. Phòng ngừa bệnh Hồng cầu lưỡi liềm Nếu người bệnh hoặc người mang gen bệnh dẫn đến thiếu máu tế bào hồng cầu hình lưỡi liềm nếu mong muốn có con thì hãy gặp cố vấn di truyền có thể giúp người bệnh hiểu được nguy cơ sinh con bị thiếu máu hồng cầu hình liềm, giải thích các phương pháp điều trị và các biện pháp phòng ngừa, các phương pháp hỗ trợ sinh sản. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hồng cầu lưỡi liềm Xét nghiệm máu có thể kiểm tra phát hiện Hemoglobin S - dạng khiếm khuyết của hemoglobin để chẩn đoán chắc chắn người bệnh mắc thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Tại Hoa Kỳ, xét nghiệm máu này là một trong những xét nghiệm sàng lọc ở trẻ sơ sinh thường được thực hiện tại các bệnh viện, nhưng trẻ lớn hơn và người lớn cũng có thể được thực hiện. Ở người lớn, một mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay. Ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, mẫu máu thường được thu thập từ ngón tay hoặc gót chân. Sau đó, mẫu máu được gửi đến phòng thí nghiệm để sàng lọc huyết sắc tố S. Nếu xét nghiệm sàng lọc âm tính, tức có nghĩa là không có tế bào hồng cầu hình lưỡi liềm. Nếu xét nghiệm sàng lọc là dương tính thì các xét nghiệm tiếp theo sẽ được thực hiện để xác định xem có một hoặc hai gen tế bào hình liềm. Các xét nghiệm bổ sung Nếu người bệnh bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm, xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng hồng cầu có thấp thay không sẽ được thực hiện. Bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm bổ sung để kiểm tra các biến chứng có thể có của bệnh. Nếu người bệnh mang gen bệnh sẽ được giới thiệu đến cố vấn di truyền. Xét nghiệm phát hiện gen tế bào hình lưỡi liềm trước khi sinh Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm có thể được chẩn đoán ở thai nhi bằng cách lấy mẫu một số chất lỏng bao quanh em bé trong bụng mẹ (hay còn gọi là nước ối) để tìm kiếm gen tế bào hình lưỡi liềm. Nếu bố hoặc mẹ đã được chẩn đoán bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm hoặc có mang gen bệnh, hãy hỏi bác sĩ về việc có nên xem xét thực hiện sàng lọc này hay không.  Các biện pháp điều trị bệnh Hồng cầu lưỡi liềm Ghép tủy xương, còn được gọi là ghép tế bào gốc, cung cấp phương pháp chữa bệnh tiềm năng duy nhất cho bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Biện pháp thường dành cho những người bệnh dưới 16 tuổi vì rủi ro tăng lên đối với những người trên 16 tuổi. Việc tìm kiếm người hiến tủy rất khó khăn và khi thực hiện thủ thuật có những rủi ro nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong. Do đó, điều trị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm thường nhằm tránh các đợt đau, giảm triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Trẻ sơ sinh và trẻ em từ 2 tuổi trở xuống bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm nên thường xuyên đến bác sĩ. Trẻ em trên 2 tuổi và người lớn bị thiếu máu hồng cầu hình liềm nên đi khám bác sĩ ít nhất mỗi năm một lần. Về phương pháp điều trị có thể bao gồm thuốc để giảm đau và ngăn ngừa biến chứng, truyền máu, cũng như ghép tủy xương. Thuốc Các loại thuốc dùng để điều trị thiếu máu hồng cầu hình liềm bao gồm: Thuốc kháng sinh. Trẻ bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm có thể bắt đầu dùng penicillin kháng sinh khi 2 tháng tuổi và tiếp tục dùng thuốc cho đến khi ít nhất 5 tuổi. Làm như vậy giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, như viêm phổi, có thể đe dọa tính mạng đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Khi trưởng thành, nếu người bệnh đã cắt bỏ lá lách hoặc bị viêm phổi thì có thể sẽ cần dùng penicillin trong suốt cuộc đời. Thuốc giảm đau. Để giảm đau trong các đợt đau của bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm, bác sĩ có thể kê toa thuốc giảm đau. Hydroxyurea. Khi dùng hàng ngày, hydroxyurea làm giảm tần suất các cơn đau đớn và có thể làm giảm nhu cầu truyền máu và nhập viện. Hydroxyurea hoạt động bằng cách kích thích sản xuất huyết sắc tố bào thai - một loại huyết sắc tố được tìm thấy ở trẻ sơ sinh giúp ngăn ngừa sự hình thành các tế bào hình lưỡi liềm. Tuy nhiên Hydroxyurea làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và có một số lo ngại rằng việc sử dụng lâu dài loại thuốc này có thể gây ra vấn đề sau này trong cuộc sống cho những người dùng thuốc trong nhiều năm. Bác sĩ có thể giúp người bệnh xác định xem loại thuốc này có thể có lợi cho từng trường hợp cụ thể hay không. Không dùng thuốc này nếu người bệnh đang mang thai. Đánh giá nguy cơ đột quỵ Sử dụng máy siêu âm đặc biệt, các bác sĩ có thể biết được trẻ em nào có nguy cơ đột quỵ cao hơn. Thủ thuật không đau này, sử dụng sóng âm thanh để đo lưu lượng máu và có thể được sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi. Truyền máu thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ. Tiêm vắc xin phòng ngừa nhiễm trùng Tiêm phòng cho trẻ em rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh ở tất cả trẻ em. Chúng thậm chí còn quan trọng hơn đối với trẻ bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm vì nhiễm trùng có thể xảy ra nghiêm trọng hơn với trẻ bình thường. Bác sĩ sẽ tư vấn cho phụ huynh nên tiêm loại vắc xin nào cho trẻ Bên cạnh đó đối với người lớn cần tiêm một số loại vắc xin, chẳng hạn như vắc-xin phế cầu khuẩn và tiêm phòng cúm hàng năm, cũng rất quan trọng đối với người lớn bị thiếu máu hồng cầu hình liềm. Truyền máu Trong truyền máu, các tế bào hồng cầu được lấy ra từ nguồn những người hiến tặng, sau đó truyền  tĩnh mạch cho người bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Truyền máu làm tăng số lượng hồng cầu bình thường trong lưu thông, giúp giảm thiếu máu. Ở trẻ em bị thiếu máu hồng cầu hình liềm có nguy cơ đột quỵ cao, truyền máu thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ. Truyền cũng có thể được sử dụng để điều trị các biến chứng khác của thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm hoặc để ngăn ngừa các biến chứng. Tuy nhiên truyền máu cũng có một số rủi ro nhất định, bao gồm nhiễm trùng và tích tụ sắt dư thừa trong cơ thể người nhận. Vì lượng sắt dư thừa có thể làm tổn thương tim, gan và các cơ quan khác, do đó những người được truyền máu thường xuyên có thể cần phải điều trị để giảm mức độ sắt. Cấy ghép tủy xương Ghép tủy xương, còn được gọi là ghép tế bào gốc, liên quan đến việc thay thế tủy xương bị ảnh hưởng bởi thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm bằng tủy xương khỏe mạnh từ người hiến tặng. Phương pháp này thường đòi hỏi phải tìm được người hiến tặng phù hợp, chẳng hạn như anh chị em ruột, người không bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Đối với nhiều người bệnh, không thể tìm được người hiến tặng phù hợp. Nhưng các tế bào gốc từ máu cuống rốn có thể là một lựa chọn. Do những rủi ro liên quan đến ghép tủy xương, phương pháp chỉ được khuyến nghị cho trẻ em, những người có các triệu chứng và vấn đề đáng kể do thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Nếu người hiến tặng được tìm thấy, người bị thiếu máu hồng cầu hình liềm sẽ được xạ trị hoặc hóa trị để tiêu diệt hoặc làm giảm tế bào gốc tủy xương. Các tế bào gốc khỏe mạnh từ người hiến tặng được tiêm tĩnh mạch vào máu của người bị thiếu máu hồng cầu hình liềm, di chuyển đến tủy xương và bắt đầu tạo ra các tế bào máu mới. Khi sử dụng kỹ thuật này yêu cầu người bệnh phải nằm viện trong một thời gian dài. Sau khi cấy ghép, người bệnh sẽ nhận được thuốc để giúp ngăn chặn sự đào thải của cơ thể đối với các tế bào gốc được hiến tặng. Trong một số trường hợp, cơ thể người bệnh có thể từ chối cấy ghép, dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Điều trị biến chứng/hậu quả của bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm Các bác sĩ điều trị hầu hết các biến chứng của thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm khi chúng xảy ra. Điều trị có thể bao gồm kháng sinh, vitamin, truyền máu, giảm đau.    Xem thêm: Hồng cầu sống được bao lâu thì chết? Số lượng hồng cầu trong cơ thể là bao nhiêu? Bệnh đa hồng cầu ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không? Chủ đề: Máu Hồng cầu Truyền máu Thiếu máu di truyền Hồng cầu hình lưỡi liềm
https://www.vinmec.com/vie/benh/huyet-khoi-cuc-mau-dong-4874
Huyết khối (cục máu đông)
Tổng quan bệnh Huyết khối (cục máu đông) Cục máu đông trong điều kiện sinh lý bình thường là sản phẩm cuối cùng quá trình đông máu có tác dụng bịt kín miệng vết thương, giúp cầm máu, ngăn chặn sự mất máu tiếp diễn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sẹo hóa làm liền vết thương. Sau đó dưới tác động của các tác nhân chống đông máu trong cơ thể, cục máu động sẽ dần được tiêu biến đi. Huyết khối (thrombosis) là hiện tượng hình thành nên cục máu đông bệnh lý trong mạch máu hoặc trong buồng tim trên người sống. Các cục máu đông này có thể gây tắc mạch tại chỗ hoặc di chuyển theo dòng máu đến gây tắc cho các mạch máu ở đoạn xa (có khẩu kính nhỏ hơn). Tùy theo vị trí mà cục huyết khối gây tắc mạch mà BN có thể có các kết cục lâm sàng khác nhau nhưng nói chung đều rất nghiêm trọng: nếu gây tắc các động mạch ở chân hoặc tay (tắc mạch chi) có thể gây hoại tử vùng chi thể bị tắc nghẽn; tắc mạch ở tim hoặc não thì gây nhồi máu cơ tim hoặc nhồi máu não (đột quỵ não); tắc tĩnh mạch thì gây viêm tắc tĩnh mạch … Sự hình thành của huyết khối Ở 1 người bình thường, trong cơ thể diễn ra cả 2 quá trình đông máu và chống đông máu. Trong điều kiện sinh lý bình thường thì sự chống đông luôn chiếm ưu thể, giúp dòng máu chảy luôn thông suốt, giúp cho hệ tuần hoàn có thể đưa máu đến mọi nơi trong cơ thể để máu thực hiện các chức năng quan trọng của mình. Quá trình chống đông chỉ khởi động khi có xảy ra tổn thương nhằm ngăn chặn, hạn chế sự mất máu. Các cục huyết khối được hình thành trong điều kiện này (điều kiện sinh lý) thường nhỏ và có thời gian sống ngắn, dễ dàng bị tiêu biến bởi dòng máu hoặc phân huỷ bởi các chất tiêu cục huyết như plasmin. Tuy nhiên, trong 1 số điều kiện bệnh lý, các cục huyết khối lại được hình thành ngay trong lòng mạch, thậm chí ngay trong buồng tim mà không hề có tổn thương trước đó. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự hình thành cục huyết khối bệnh lý nhưng nói chung nó là hậu quả của sự tác động qua lại giữa 3 yếu tố: Sự thay đổi về huyết động: khi các dòng chảy của máu chậm lại hoặc dòng chảy bị xáo trộn (chảy rối) (ở tiểu nhĩ hoặc sau các van tĩnh mạch): các tế bào máu di chuyển chậm lại và trở nên dễ bám dính vào các tổn thương ở nội mô mạch máu (tiểu cầu), từ đó làm khởi phát quá trình đông máu, hình thành nên lưới sợi fibrin, gia tăng bắt giữ các tế bào máu khác làm tăng kích thước cục huyết khối. Dòng chảy chậm làm cho cục máu đông mới hình thành không bị đẩy bật đi, tạo điều kiện thuận lợi làm cho cục huyết khối ngày càng to dần và gây tắc mạch. Rung nhĩ và huyết khối tĩnh mạch sâu là hai nguyên nhân làm chậm dòng chảy của máu và gây đông máu. Tổn thương tế bào nội mô: các mảng xơ vữa hình thành trong lòng mạch có thể thúc đẩy sự hình thành cục máu đông khi chúng bị nứt, vỡ. Hầu hết các trường hợp nhồi máu cơ tim và đột quỵ xảy ra có liên quan đến sự nứt vỡ của các mảng xơ vữa trong động mạch. Gia tăng nồng độ các yếu tố đông máu trong cơ thể: Các yếu tố đông máu hoà tan trong huyết tương có vai trò trong tăng cục huyết khối  có thể gặp trong ung thư , suy tim mạn tính , trong bệnh nhân bỏng do mất dịch và  đông máu rải rác trong lòng mạch hay gặp trong sốc (DIC )  Tiến triển cục huyết khối Phụ thuộc vào tình trạng huyết động của cơ thể: Nếu cục nghẽn nhỏ: Sẽ bị tiêu huỷ và không để lại hậu quả gì  Cục lớn dính vào thành mạch hoặc tế bào nội mô của tim, theo thời gian trong cục huyết khối sẽ bị kích thích của các tế bào viêm và mạch máu 🡪 tổ chức hạt được hình thành làm cho chúng chắc hơn gọi là quá trình tổ chức hoá cục nghẽn (thay thế tơ huyết và các tế bào máu bằng tổ chức liên kết xơ).  có thể được tái tạo lại dòng chảy với việc tạo thành hệ tuần hoàn mới, vòng qua chỗ gây tắc nối hai đầu bị tắc lại .  Nếu cục nghẽn không thể tái tạo, nó bị tiêu huỷ và ó thể vỡ ra thành các mảnh lớn đi vào hệ tuần hoàn và gây tắc mạch (emboli) làm cho một phần nào đó của cơ quan hay cơ thể thiếu máu và hoại tử . Nhiễm trùng: nếu có vi khuẩn gây mủ xâm nhập vào cục nghẽn 🡪 bạch cầu sẽ được huy động tới, bắt giữ vi khuẩn rồi sau đó thoái hóa thành mủ. Cục nghẽn hóa mủ, tan rã thành nhiều mảnh theo đường máu trôi đi, dừng lại ở đâu sẽ gây nên ổ mủ ở đó. Triệu chứng bệnh Huyết khối (cục máu đông) Các huyết khối tiến triển âm thầm trong thời gian dài, thường là hậu quả của các bệnh lý hoặc tổn thương mạn tính, do đó trừ khi cục huyết khối hình thành gây tắc mạch, còn lại thì thường không có triệu chứng gì trên lâm sàng. Tùy theo vị trí gây tắc và loại mạch máu bị tắc nghẽn mà có các biểu hiện lâm sàng khác nhau: Huyết khối động mạch Gây thiếu máu cấp tính rồi tiến triển thành hoại từ vùng nhu mô được cáp máu bới nhanh động mạch bị tắc. Tùy theo vị trí tắc mà có hậu quả khác nhau Tắc mạch chi: gây hoại tử, nếu không thể loại bỏ cục huyết khối gây tắc thì cần tiến hành cắt bỏ chi bị hoại tử Tắc mạch vành: gây nhồi máu cơ tim Tắc mạch não: gây nhồi máu não Huyết khối tĩnh mạch Đau có thể gặp ở những người huyết khối tĩnh mạch sâu, mức độ đau nhẹ hoặc đau dữ dội, đau tăng khi đi lại Thay đổi màu da: vùng da bị huyết khối tĩnh mạch có xu hướng nóng, đỏ sau chuyển dần thành màu xanh đen hoặc một màu bất thường. Sưng chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Người bệnh có thể xuất hiện những cơn sốt thường xuyên không rõ nguyên nhân Cảm giác nóng da vùng da bị huyết khối thường nóng hơn so với các vùng khác. Có thể thấy những tĩnh mạch nông giãn. Biểu hiện khi có các biến chứng bao gồm: Khó thở không rõ nguyên nhân, ho nhiều đôi khi ho ra máu, đau ngực... là những biểu hiện khi huyết khối tĩnh mạch sâu gây biến chứng thuyên tắc phổi. Khi có các triệu chứng này cần đến viện ngay để được điều trị kịp thời. Loét da vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết khối. Đối tượng nguy cơ bệnh Huyết khối (cục máu đông) Huyết khối là 1 tình trạng bệnh lý rất thường gặp, có thể ảnh hưởng bất kì ai và ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên có 1 số đối tượng có nguy cơ mắc huyết khổi cao, gồm có: Huyết khối động mạch:  Ở những người nghiện hút thuốc lá, những BN có THA, ĐTĐ, có rối loạn Lipid máu hay tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc các bệnh tìm mạch (bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc đột quỵ não … thì thường đều có kèm theo tình trạng vữa xơ động mạch, từ đó có nguy cơ cao hình thành huyết khối gây tắc mạch (mạch chi, mạch não, mạch vành). Những người béo phì, người có lối sống tĩnh tại, lười vận động … cũng là có nguy cơ cao mắc bệnh này. Huyết khối tĩnh mạch Những người có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây có thể sẽ bị huyết khối tĩnh mạch sâu: Tuổi cao, trên 70 tuổi. Bị ung thư đang trong thời kỳ hoạt động hoặc đang được điều trị trong vòng 6 tháng trở lại Bị chấn thương hoặc phẫu thuật vùng chậu hay chi dưới Bệnh nhân phẫu thuật cần gây mê kéo dài trên 5 tiếng Bệnh nhân được điều trị bằng Estrogen/Progesterone Phụ nữ trong tình trạng hậu sản Dùng thuốc tránh thai BN mắc suy giãn tĩnh mạch chi dưới Những người có tình trạng tăng đông máu do bẩm sinh hoặc mắc phải Bệnh nhân nằm liệt giường trên 3 ngày hoặc đã phẫu thuật trong vòng 4 tuần trước Đa phần các trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch sâu thường xảy ra ở những bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật, ốm đau, điều trị nội trú. Hạn chế vận động (do chấn thương hoặc ngồi lâu); Uống quá nhiều rượu mỗi ngày (quá 3 – 4 đơn vị rượu mỗi ngày với nam và 2 – 3 đơn vị rượu mỗi ngày với nữ). Tuổi cao (> 70 tuổi) Phòng ngừa bệnh Huyết khối (cục máu đông) Duy trì một thói quen sinh hoạt lành mạnh, thích hợp giúp bạn dự phòng huyết khối: Kiểm soát tốt các chỉ số, huyết áp, đường máu (cố gắng duy trì ở mức bình thường hoặc có thể chấp nhận được)  Duy trì mức độ cholesterol ở ngưỡng an toàn bằng việc ăn uống lành mạnh; Chế độ ăn với hàm lượng chất béo bão hòa, choleterol và muối thấp; Tập thể dục thường xuyên Giảm cân; Ngưng hút thuốc lá. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Huyết khối (cục máu đông) Do đã số các trường hợp huyết khối không có biểu hiện lâm sàng nên việc thăm khám lâm sàng chủ yếu là khai thác tiền sử các yếu tố nguy cơ Khi cục huyết khối gây tắc, tùy theo vị trí gây tắc mà có biểu hiện lâm sàng khác nhau, ví dụ như: Thuyên tắc động mạch phổi: biểu hiện lâm sàng 1 tình trạng tâm phế cấp Tắc động mạch vành: lâm sàng hội chứng động mạch vành cấp Tắc mạch chi (không hoàn toàn): cơn đau cách hồi khi di chuyển Các phương tiện xét nghiệm, nhất là chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT, MRI) hỗ trợ giúp chẩn đoán và xác định vị trí tổn thương do huyết khối làm tắc mạch gây ra nhưng ít có giá trị chẩn đoán sớm Các biện pháp điều trị bệnh Huyết khối (cục máu đông) Mỗi loại huyết khối có phương pháp điều trị khác nhau vì huyết khối có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể từ não tới chân. Nguyên nhân gây ra bệnh đông máu rất nhiều, nên có nhiều cách điều trị bệnh từ dùng thuốc đến phẫu thuật. Tùy theo vị trí và độ nặng của huyết khối sẽ xác định cách điều trị phù hợp. Các phương pháp điều trị huyết khối hiện này gồm có: Điều trị thuốc: thuốc chống đông, thuốc làm tan cục máu đông Điều trị bằng can thiệp phẫu thuật hoặc thủ thuật: Phẫu thuật mở tĩnh mạch loại bỏ huyết khối, phẫu thuật đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ, lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học… Nói chung, mục tiêu của việc điều trị là lập lại sự lưu thông máu bình thường trong hệ tuần hoàn.  Xem thêm: Thời gian đông máu bình thường là bao lâu? Các yếu tố đông máu gồm những gì? Có thể xét nghiệm ối để chẩn đoán bệnh máu khó đông? Chủ đề: Tim mạch Huyết khối tĩnh mạch sâu Đột quỵ Đông máu Huyết khối Hệ tuần hoàn
https://www.vinmec.com/vie/benh/huyet-khoi-tinh-mach-sau-2964
Huyết khối tĩnh mạch sâu
Tổng quan bệnh Huyết khối tĩnh mạch sâu Huyết khối tĩnh mạch sâu là một dạng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch – bệnh lý tim mạch thường gặp với tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong cao, cũng như chi phí y tế rất lớn. Để có kiến thức phòng ngừa hiệu quả cũng như xử trí phù hợp, trước hết cần tìm hiểu huyết khối tĩnh mạch sâu là gì? Huyết khối tĩnh mạch sâu (Deep vein thrombosis – DVT) xảy ra khi một cục máu đông được hình thành ở một hoặc nhiều tĩnh mạch sâu trong cơ thể, thường là ở chân. Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gây ra đau và phù nề ở chân và có thể dẫn đến những biến chứng như thuyên tắc mạch phổi. Đây là một tình trạng nghiêm trọng, xảy ra khi cục máu đông di chuyển theo dòng máu và gây tắc một trong các mạch máu ở phổi. Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể xảy ra nếu một người đã từng có những tình trạng bệnh lý/sinh lý liên quan đến đông máu. Thậm chí những người không vận động trong một khoảng thời gian dài như sau phẫu thuật, tai nạn,…cũng có nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu. Nguyên nhân bệnh Huyết khối tĩnh mạch sâu Bất kì yếu tố nào gây ảnh hưởng lên sự tuần hoàn/đông máu đều có thể hình thành cục máu đông trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu, như: tổn thương tĩnh mạch, phẫu thuật, một số loại thuốc hoặc việc giới hạn vận động. Triệu chứng bệnh Huyết khối tĩnh mạch sâu Ở một số trường hợp, huyết khối tĩnh mạch sâu không có triệu chứng rõ ràng. Nếu có, những triệu chứng này thường bao gồm: Đau, phù nề ở một chân, thường là ở phần bắp chân Đau nhiều ở vùng bị ảnh hưởng bởi cục máu đông Có cảm giác nóng ở vùng chân bị sưng đau Da bị đỏ, cụ thể là phần mặt sau chân đằng sau khớp gối Huyết khối tĩnh mạch sâu thường ảnh hướng tới một chân. Khi cử động khớp gối, bệnh nhân có thể cảm giác đau hơn. Nếu không được điều trị kịp thời, khoảng 10% bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu sẽ tiến triển thành thuyên tắc động mạch phổi. Đây là một trình trạng nghiêm trọng với các dấu hiệu và triệu chứng như sau: Khó thở, thở dốc Đau ngực, đau hơn khi hít vào hoặc ho Váng đầu, mệt mỏi Nhịp tim nhanh Ho ra máu Nếu có những biểu hiện như đau, phù nề ở chân, sau đó khó thở và đau ngực thì cần gặp bác sĩ ngay để có những biện pháp điều trị kịp thời. Đối tượng nguy cơ bệnh Huyết khối tĩnh mạch sâu Bất kì ai cũng có thể mắc huyết khối tĩnh mạch sâu, tuy nhiên bệnh lý này phổ biến hơn ở lứa tuổi trên 40. Ngoài tuổi tác, có một số yếu tố nguy cơ khác gây nên huyết khối tĩnh mạch sâu: Có bất thường ở quá trình đông máu: một số người có bất thường trong quá trình đông máu làm máu dễ đông hơn khi kết hợp với những yếu tố nguy cơ khác. Nằm lâu, ngồi lâu: trong các trường hợp nằm viện lâu hoặc tình trạng liệt nửa người, khi lái xe hoặc trên những chuyến bay dài, phần chân bất động làm máu không tuần hoàn được, dẫn đến tăng nguy cơ huyết khối Chấn thương hoặc phẫu thuật liên quan đến tĩnh mạch Mang thai: khi phụ nữ mang thai, áp lực trong tĩnh mạch phần chân và phần chậu tăng lên. Những phụ nữ có bất thường trong quá trình đông máu có nguy cơ cao. Nguy cơ này có thể kéo dài đến 6 tuần sau khi sinh. Thuốc tránh thai đường uống và liệu pháp thay thế hormone: phụ nữ sử dụng các thuốc tránh thai đường uống hoặc liệu pháp thay thế hormone đều có nguy cơ xuất hiện huyết khối cao ơn. Thừa cân, béo phì Hút thuốc lá: quá trình đông máu và tuần hoàn máu bị ảnh hưởng bởi việc hút thuốc lá, từ đó tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu Bệnh ung thư: một số bệnh ung thư cũng như một số loại thuốc điều trị ung thư có thể làm tăng nguy cơ huyết khối Bệnh suy tim: nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu sẽ tăng lên trên những bệnh nhân suy tim. Đồng thời do chức năng tim phổi bị hạn chế, triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu trên những bệnh nhân này cũng nặng nề hơn. Viêm đường tiêu hóa dưới: các bệnh lý về ruột đều làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu Tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc động mạch phổi: một người có tiền sử hoặc có thành viên trong gia đình có tiền sử mắc huyết khối tĩnh mạch nói chung, đều có nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu cao hơn bình thường.   Phòng ngừa bệnh Huyết khối tĩnh mạch sâu Khi một bệnh nhân nhập viện, dù là bất cứ nguyên nhân nào, các nhân viên y tế sẽ đánh giá nguy cơ huyết khối của họ. Nếu người đó có nguy cơ huyết khối, có một số biện pháp để ngăn ngừa như sau: Dừng hút thuốc Thay đổi chế độ ăn, cân bằng dinh dưỡng Tập thể dục thường xuyên Duy trì cân nặng tối ưu, giảm cân nếu có béo phì Tham vấn bác sĩ trước khi có có những chuyến đi xa Khi có những chuyến đi xa trên 6 tiếng bằng máy bay, tàu, ôtô, nên uống nhiều nước, thực hiện những bài tập chân đơn giản, thường xuyên đứng dậy đi lại Các biện pháp chẩn đoán bệnh Huyết khối tĩnh mạch sâu Cần gặp bác sĩ ngay nếu có những dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu. Trước tiên bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng và tiền sử y khoa nếu có. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào triệu chứng và tiền sử, khó có thể chẩn đoán chính xác huyết khối tĩnh mạch sâu. Vì vậy, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số các xét nghiệm chuyên khoa để hỗ trợ chẩn đoán: Xét nghiệm máu D – dimer: xét nghiệm này phát hiện các mảnh máu đông vỡ ra và di chuyển trong lòng mạch. Các nhiều những mảnh vỡ này được phát hiện thì nguy cơ có huyết khối càng cao. Tuy nhiên xét nghiệm này không phải lúc nào cũng chính xác, đặc biệt là trên những bệnh nhân sau phẫu thuật, chấn thương hoặc đang mang thai. Vì vậy cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác như siêu âm Siêu âm: phương pháp siêu âm được sử dụng là phương pháp Doppler, mục tiêu là đo tốc độ lưu thông của máu trong lòng mạch. Nếu dòng máu lưu thông chậm hoặc bị tắc, rất có thể bệnh nhân đã bị huyết khối. Ngoài ra nếu xét nghiệm D – dimer và siêu âm không khẳng định được bệnh nhân đang mắc huyết khối tĩnh mạch sâu, bác sĩ có thể cho bệnh nhân chụp X quang tĩnh mạch. Trong kĩ thuật này, bệnh nhân sẽ được tiêm một loại chất mang màu vào tĩnh mạch chân. Chất mang màu sẽ di chuyển trong lòng mạch và được chụp lại bởi tia X quang. Khi đó những khu vực có huyết khối sẽ được thể hiện trên kết quả chụp. Chụp CT hoặc MRI: cả hai phương pháp đều có thể chụp lại hình ảnh hệ thống mạch máu và có thể chỉ ra vị trí bị huyết khối. Các biện pháp điều trị bệnh Huyết khối tĩnh mạch sâu Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu hướng đến ngăn ngừa cục máu đông to lên và ngăn ngừa việc cục máu đông vỡ ra, di chuyển theo dòng máu gây ra thuyên tắc động mạch phổi. Mục tiêu điều trị là ngăn ngừa việc tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu. Các biện pháp điều trị bao gồm: Sử dụng thuốc chống đông: đây là biện pháp thường được sử dụng nhất, bao gồm các loại thuốc đường tiêm hoặc đường uống. Thuốc dùng đường tiêm có thể là thuốc tiêm tĩnh mạch (Heparin) hoặc tiêm dưới da (như enoxaparin, fondaparinux). Các thuốc đường uống thường được sử dụng sau thuốc đường tiêm vài ngày (như warfarin, dabigatran). Cũng có những loại thuốc đường uống được sử dụng đơn độc (như rivaroxaban, apixaban, edoxaban). Các thuốc này ngăn chặn huyết khối phát triển lớn hơn và giảm nguy cơ có thêm các cục huyết khối. Phụ nữ có thai không nên sử dụng các loại thuốc này. Nếu tình trạng của bệnh nhân phức tạp và nghiêm trọng hơn hoặc các phương pháp khác không có tác dụng, bác sĩ có thể cân nhắc kê đơn các loại thuốc tan huyết khối. Thuốc được sử dụng qua đường truyền tĩnh mạch hoặc qua catheter trực tiếp đến vị trí huyết khối. Thuốc có thể gây chảy máu ồ ạt, nên chỉ được cân nhắc cho những trường hợp nguy kịch. Nếu bệnh nhân không thể sử dụng thuốc chống đông, bác sĩ có thể đặt một màng lọc ở tĩnh mạch chủ bụng để ngăn chặn các mảnh máu đông lạc đến phổi. Xem thêm: Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng cảnh báo Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm không? Ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu Chủ đề: Tim mạch Huyết khối tĩnh mạch sâu Đột quỵ Tĩnh mạch Huyết khối tĩnh mạch Hút thuốc lá Máu đông
https://www.vinmec.com/vie/benh/jet-lag-3184
Jet lag
Tổng quan bệnh Jet lag Jet lag là gì? Jet lag là một hội chứng của cơ thể do thay đổi múi giờ mà không có sự đồng bộ. Hội chứng jet lag xảy ra khi mọi người di chuyển nhanh qua các múi giờ hoặc khi giấc ngủ của họ bị gián đoạn, chẳng hạn những công việc theo ca. Jet lag là một quá trình sinh lý do gián đoạn trong nhịp sinh học của cơ thể hay còn gọi là đồng hồ sinh học. Jet lag là sao? Khi di chuyển quá nhanh từ múi giờ này sang một múi giờ khác, đặc biệt khi múi giờ càng xa nhau và càng nghiêm trọng hơn khi đi về phía đông hơn là phía tây, lúc đó cơ thể chưa kịp thích ứng với múi giờ ở địa điểm vừa đến mà nó vẫn còn hoạt động theo múi giờ ban đầu. Vì vậy, có thể coi hội chứng jet lag như là một rối loạn nhịp sinh học. Nguyên nhân bệnh Jet lag Nguyên nhân của jet lag chủ yếu là do cơ thể chưa điều chỉnh kịp thời khi di chuyển giữa hai vị trí có múi giờ cách xa nhau. Khi di chuyển qua một quãng đường dài trong một thời gian ngắn, nhịp sinh học của cơ thể bị chậm trễ để điều chỉnh theo chu kỳ mới của ánh sáng ban ngày và bóng tối ban đêm. Jet lag biểu hiện khi đồng hồ bên trong không đồng bộ với đồng hồ bên ngoài của vị trí hiện tại. Triệu chứng bệnh Jet lag Triệu chứng jet lag như thế nào? Hội chứng jet lag bao gồm các triệu chứng sau đây: Rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, thờ ơ hay mệt mỏi (thường vào ban ngày). Khó chịu, nhầm lẫn, khó tập trung. Ăn mất ngon. Các rối loạn về tiêu hóa chẳng hạn như táo bón hoặc tiêu chảy. Trầm cảm nhẹ. Triệu chứng có thể khác nhau giữa mỗi người, có thể biểu hiện một hoặc nhiều triệu chứng. Thông thường, các triệu chứng của jet lag xảy ra trong 1-2 ngày đầu sau chuyến đi, khi khoảng cách di chuyển thay đổi ít nhất 2 múi giờ. Các yếu tố ảnh hưởng đến các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng bao gồm: số múi giờ di chuyển, tuổi, tình trạng sức khỏe của từng cá nhân. Đối tượng nguy cơ bệnh Jet lag Tất cả mọi người đều có thể bị hội chứng này. Tuy nhiên, với những đối tượng có các yếu tố nguy cơ dưới đây thì càng dễ mắc phải: Sự chênh lệch múi giờ giữa hai địa điểm đi và đến: Số múi giờ càng chênh lệch nhiều, nguy cơ mắc jet lag càng cao. Di chuyển về hướng Đông: Khi di chuyển một cách nhanh chóng về hướng Đông, thời gian như bị lùi lại, trong khi hướng Tây thì có vẻ thời gian sẽ tăng lên. Những đối tượng thường xuyên di chuyển bằng máy bay như phi công, tiếp viên hàng không và doanh nhân. Người lớn tuổi: Do cơ thể của người già giảm khả năng thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi nhịp sinh học của cơ thể nên khả năng mắc jet lag cao hơn. Phòng ngừa bệnh Jet lag Nên đến sớm hơn so với thời gian dự định: Nếu có một cuộc họp quan trọng hoặc sự kiện đòi hỏi cơ thể phải ở trạng thái tốt nhất, hãy cố gắng đến sớm vài ngày để cơ thể có thời gian điều chỉnh. Nghỉ ngơi nhiều trước mỗi chuyến đi. Dần dần điều chỉnh lịch trình trước chuyến đi: Nếu có dự định sẽ đi du lịch về phía đông, hãy thử đi ngủ sớm hơn một giờ mỗi đêm trong vài ngày trước khi khởi hành. Đi ngủ sau một giờ trong vài đêm nếu đi về phía tây. Nếu có thể, nên ăn các bữa ăn gần với thời gian sẽ dùng bữa tại điểm đến sắp tới. Điều chỉnh việc tiếp xúc với ánh sáng: Vì tiếp xúc với ánh sáng là một trong những ảnh hưởng chính đến nhịp sinh học của cơ thể, nên việc điều chỉnh phơi sáng có thể giúp cơ thể điều chỉnh với vị trí mới. Nói chung, tiếp xúc với ánh sáng vào buổi tối giúp điều chỉnh về múi giờ muộn hơn so với thông thường (đi về phía tây), trong khi tiếp xúc với ánh sáng buổi sáng có thể giúp cơ thể thích nghi với múi giờ sớm hơn (đi về hướng đông). Đặt đồng hồ đến thời gian mới trước khi rời đi: Một khi đến đích, hãy cố gắng đừng ngủ cho đến khi trời tối ở địa điểm mới, dù cơ thể mệt mỏi thế nào. Cố gắng để thời gian bữa ăn đúng với giờ ăn ở địa phương. Giữ nước: Uống nhiều nước trước, trong và sau chuyến bay để chống lại tác dụng mất nước của không khí trong cabin máy bay. Mất nước có thể làm cho các triệu chứng của jet lag tồi tệ hơn. Tránh uống rượu và caffeine, vì những thứ này có thể gây ra tình trạng mất nước và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Cố gắng ngủ trên máy bay nếu đó là ban đêm tại điểm đến: Nút bịt tai, tai nghe và mặt nạ mắt có thể giúp chặn tiếng ồn và ánh sáng. Nếu nơi đến đang là ban ngày, hãy chống lại sự thôi thúc của cơn buồn ngủ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Jet lag Thông thường, bác sĩ sẽ đánh giá bất kỳ triệu chứng nào có thể liên quan đến sự thay đổi nhịp sinh học của cơ thể bệnh nhân. Trong những tình huống hiếm gặp, nếu các triệu chứng nghiêm trọng và đủ thường xuyên, bác sĩ sẽ đề nghị cho bệnh nhân đến gặp bác sĩ chuyên khoa về giấc ngủ. Các bác sĩ này chuyên chẩn đoán rối loạn giấc ngủ và sẽ chịu trách nhiệm điều trị cho bệnh nhân. Trong nhiều trường hợp, những người đi máy bay có thể tự xác định các triệu chứng khi đi du lịch. Bảng câu hỏi dưới đây có thể giúp một người xác định liệu họ có thể mắc jet lag hay không: Bảng câu hỏi: Có tình trạng khó ngủ hay có cảm thấy rất buồn ngủ vào ban ngày không? Đây có phải là vấn đề việc di chuyển bằng máy bay qua ít nhất hai múi giờ? Có một trong những vấn đề được liệt kê dưới đây trong vòng một đến hai ngày sau khi đi du lịch không? Không thể hoạt động bình thường trong ngày. Có cảm giác mệt mỏi nhẹ. Đang có vấn đề về dạ dày. Nếu cả 3 câu hỏi đều được trả lời là “Có” thì có khả năng bị hội chứng jet lag. Các biện pháp điều trị bệnh Jet lag Jet lag là một tình trạng tạm thời và không cần thiết điều trị. Các triệu chứng thường giảm dần và biến mất trong vòng vài ngày. Tuy nhiên, nếu thường xuyên di chuyển bằng máy bay và có những yếu tố nguy cơ của jet lag, bác sĩ có thể kê toa thuốc hoặc sử dụng liệu pháp ánh sáng cho những đối tượng này. Điều trị jet lag bằng thuốc Cần lưu ý đến một số tác dụng phụ của thuốc, bao gồm buồn nôn, nôn mửa, mất trí nhớ, mộng du, nhầm lẫn và buồn ngủ vào buổi sáng, tuy nhiên các tác dụng phụ lại không quá phổ biến. Các loại thuốc này thường chỉ được chỉ định cho những người chưa dùng các phương pháp điều trị khác. Liệu pháp ánh sáng Sự điều chỉnh nhịp sinh học của cơ thể bị ảnh hưởng bởi sự chiếu sáng của mặt trời. Một trong số những yếu tố ảnh hưởng đến đồng hồ cơ thể hoặc nhịp sinh học là việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Khi di chuyển qua các địa điểm mà chúng có múi giờ khác nhau, cơ thể phải thay đổi và cân bằng lại mới có thể đi vào giấc ngủ. Liệu pháp ánh sáng dưới các hình thức như hộp đèn sáng trên bàn, đèn bàn với nguồn sáng thích hợp hay một đèn đeo trên đầu có thể hữu ích cho việc điều chỉnh nhịp sinh học.   Xem thêm: Đo đa ký giấc ngủ Các biện pháp điều trị rối loạn giấc ngủ Thế nào là rối loạn giấc ngủ không thực tổn? Chủ đề: Mất ngủ Mất trí Mệt mỏi Đau đầu Khó ngủ
https://www.vinmec.com/vie/benh/kawasaki-viem-mach-mau-2977
Kawasaki (viêm mạch máu)
Tổng quan bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) Bệnh Kawasaki là bệnh gì? Bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) là bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các mạch máu trong khắp cơ thể. Bệnh thường biểu hiện với các triệu chứng toàn thân như sốt, phát ban; hay các triệu chứng tại các cơ quan như xốn và đỏ mắt; màng nhầy vùng miệng, môi và cổ họng bị kích thích; hạch bạch huyết vùng cổ sưng; sưng tấy bàn tay, bàn chân. Bệnh có thể bộc phát ở một vị trí hoặc có thể theo từng cụm. Mùa đông-xuân là thời điểm có tỷ lệ mắc Kawasaki tăng lên. Bệnh có thể không gây ra hậu quả tức thời nghiêm trọng. Nhưng về lâu dài, bệnh Kawasaki có thể để lại những biến chứng nặng nề về sau, đặc biệt là tổn thương động mạch vành. Lịch sử bệnh? Bệnh được mô tả đầu tiên ở Nhật Bản vào năm 1967 bởi bác sĩ nhi khoa Kawasaki, và tên của bác sĩ này đã được dùng để đặt tên cho bệnh. Từ đó, bệnh được chẩn đoán thường xuyên nhất đối với trẻ em Nhật Bản. Tại Mỹ, bệnh Kawasaki cũng không phải là một bệnh hiếm gặp, bệnh có thể gặp ở mọi chủng tộc và dân tộc, nhưng thường gặp hơn cả là trẻ em Mỹ gốc Á. Ước tính cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh Kawasaki hàng năm ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Mỹ là 10 trường hợp mắc bệnh/100.000 trẻ, tuy nhiên số trường hợp mắc bệnh chính xác lại chưa được thống kê. Nguyên nhân bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) Bệnh Kawasaki do nguyên nhân nào? Cho đến hiện tại, nguyên nhân gây bệnh Kawasaki vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi. Có nhiều giả thuyết được đặt ra, nhưng lại chưa thể xác định được chính xác bệnh Kawasaki là do nguyên nhân nào. Các giả thuyết này bao gồm: Liên quan đến tác nhân nhiễm trùng Đây là nguyên nhân được nhiều chuyên gia đồng ý nhất. Khả năng rất cao là các tác nhân nhiễm trùng như vi khuẩn, virus là nguyên nhân chính gây nên bệnh Kawasaki. Liên quan đến yếu tố di truyền Dựa trên dịch tễ học có thể thấy được rằng người Nhật và người gốc Á là nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh Kawasaki rất cao, nên giả thuyết được đặt ra là có thể có sự liên quan giữa các yếu tố di truyền với bệnh Kawasaki. Triệu chứng bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) Giai đoạn phát bệnh: Sốt, kích thích: đây là các triệu chứng thường xuất hiện đầu tiên ở trẻ mắc bệnh Kawasaki. Thân nhiệt của trẻ thường tăng nhanh một cách đột ngột, trung bình khoảng 38-40℃ (101-104 độ F), có khi trên 40℃ (>104 độ F). Trong thời gian mắc bệnh, sốt có thể tăng hoặc giảm, có khi kéo dài đến 3 tuần. Sưng hạch bạch huyết: Các hạch vùng cổ thường sưng lên trong bệnh Kawasaki. Phát ban: Ban trong bệnh Kawasaki cũng xuất hiện khá sớm. Ban thường có màu đỏ sáng, có thể tập trung lại thành từng đám lớn hoặc dính nhau, cũng có thể gồm các đốm không rõ nét với nhiều kích cỡ đứng rời rạc. Viêm mắt (viêm màng kết): xuất hiện trong tuần đầu của bệnh, thường không chảy dịch. Lưỡi đỏ, nổi gai (nhú), khô nứt: lưỡi thường có màu đỏ tươi, và trở nên khô, nứt; có các nhú nổi lên phóng to giống hạt dâu tây, nên được gọi là “lưỡi dâu tây”. Màng nhầy của miệng trở nên sẫm màu hơn. Đỏ lòng bàn tay, bàn chân: Lòng bàn tay và lòng bàn chân chuyển màu đỏ sáng, đồng thời bàn tay, bàn chân có thể sưng lên. Cứng cổ: Đôi khi tình trạng cứng cổ có thể gặp ở trẻ mắc bệnh Kawasaki. Mệt mỏi, cáu gắt: đây là hậu quả của một loạt các triệu chứng bệnh lý khiến trẻ luôn cảm thấy khó chịu và cáu kỉnh. Giai đoạn giảm sốt: Thân nhiệt dần về bình thường. Ban trên da mất đi, hạch bạch huyết không còn sưng nữa, hết tình trạng đỏ mắt. Bong da bàn tay, bàn chân: từ tuần thứ 3 của bệnh, trẻ có thể có dấu hiệu bong tróc da quanh móng tay, móng chân; da ở bàn tay, bàn chân có thể bong ra từng mảng lớn, có khi bong theo một miếng (cho hình ảnh giống với rắn lột da). Viêm khớp: Tình trạng viêm khớp gối, hông, mắt cá có thể nặng nề hơn và đau đớn nhiều hơn. Đau và viêm khớp đôi khi có thể kéo dài dai dẳng sau khi các triệu chứng khác đã biến mất hoàn toàn. Các đường lằn ngang trên móng tay, móng chân: có thể tồn tại cho đến khi móng mọc dài ra. Đường lây truyền bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) Bệnh nhân có thể băn khoăn liệu bệnh Kawasaki có lây không? Tuy nhiên, hiện tại không có bằng chứng nào cho thấy bệnh này lây truyền từ người này sang người khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) Trẻ em là đối tượng chủ yếu mắc bệnh Kawasaki, hầu hết bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ đều xuất hiện ở trẻ dưới 5 tuổi. Thống kê cho thấy, trẻ trai thường mắc bệnh Kawasaki nhiều hơn trẻ nữ, tỷ lệ mắc bệnh Kawasaki nam/nữ là khoảng 2/1. Như đã đề cập ở trên, trẻ em Nhật Bản và những người gốc Á có nguy cơ mắc bệnh Kawasaki cao hơn các đối tượng khác. Phòng ngừa bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) Tính tới thời điểm hiện tại, chưa có biện pháp nào có thể giúp phòng ngừa bệnh Kawasaki. Các nhà nghiên cứu trên khắp nước Mỹ và Nhật Bản vẫn đang cùng nhau tìm hiểu căn bệnh này qua các chương trình như Chương trình Nghiên cứu bệnh Kawasaki ở San Diego. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) Thăm khám lâm sàng Bác sĩ sẽ hỏi bệnh và khám các dấu hiệu lâm sàng để có thể định hướng chẩn đoán cũng như giúp loại trừ các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự. Xét nghiệm máu Về hồng cầu: có thể có tình trạng thiếu máu nhẹ, tỷ lệ lắng đọng hồng cầu cao, chứng tỏ bệnh nhân bị viêm mạch máu. Về bạch cầu: số lượng bạch cầu trên mức trung bình. Về tiểu cầu: số lượng tiểu cầu tăng vọt. Xét nghiệm nước tiểu Có thể phát hiện bạch cầu niệu bất thường Đo điện tâm đồ Có thể thấy tình trạng loạn nhịp tim, bằng chứng của sự căng cơ tim. Điều này cho thấy sự tác động của bệnh Kawasaki lên tim của bệnh nhân. Siêu âm tim Cho phép đánh giá các thương tổn về cấu trúc và chức năng của tim và các mạch máu lớn Các biện pháp điều trị bệnh Kawasaki (viêm mạch máu) Bệnh Kawasaki được điều trị như thế nào? Điều trị đặc hiệu: Bệnh có tính chất nghiêm trọng vì liên quan đến tổn thương mạch vành, do đó trẻ mắc bệnh Kawasaki cần được điều trị sớm với Gamma globulin (một thành phần protein trong máu người) liều cao tiêm tĩnh mạch. Sử dụng Gamma globulin trong 10 ngày đầu tiên bị bệnh cho thấy hiệu quả cao trong việc giảm viêm và ngăn ngừa biến chứng lên mạch vành. Điều trị triệu chứng: trong giai đoạn cấp tính, bệnh nhân có thê được chỉ định Aspirin song song với điều trị Gamma globulin, cho đến khi giảm sốt. Điều trị tổn thương tim mạch: Nếu thông qua các phương tiện cận lâm sàng phát hiện có chứng phình động mạch vành, hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường khác trên tim mạch, cần phải điều trị nội khoa hoặc can thiệp phẫu thuật tim mạch. Bệnh nhân cần được theo dõi các vấn đề liên quan đến tim mạch trong nhiều năm sau khi khỏi bệnh Kawasaki. Biến chứng do điều trị: khá hiếm. Gamma globulin: Thỉnh thoảng, bệnh nhân có thể có triệu chứng sốt, ớn lạnh trong khi tiêm thuốc. Lúc này, phải ngừng tiêm ngay và xử trí với Antihistamin trước khi tiêm lại. Aspirin: Sử dụng Aspirin liều cao có thể gây đau bụng, xuất huyết dạ dày; ù tai; thở nhanh nông; sốt trở lại hoắc xuất hiện các triệu chứng khác của bệnh Kawasaki (các dấu hiệu nhiễm độc Aspirin). Khi có bất kỳ triệu chứng nào, bệnh nhân cần được ngưng Aspirin. Hội chứng Reye: xuất hiện ở trẻ đang sử dụng Aspirin liều cao tiếp xúc với virus cúm hoặc thủy đậu Tóm lại, bệnh Kawasaki là một tình trạng bệnh lý bất thường liên quan đến sự viêm các mạch máu trong cơ thể. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ em Nhật Bản và gốc Á. Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ ràng. Bệnh biểu hiện với triệu chứng sốt, phát ban, cùng với các triệu chứng ở hạch, da, niêm mạc,… Chưa có bằng chứng cho thấy bệnh Kawasaki có thể lây lan. Việc điều trị sớm với Gammaglobulin có ý nghĩa quan trọng, giúp đẩy lùi các biến chứng nguy hiểm, nhất là tổn thương mạch vành. Xem thêm: Bệnh Kawasaki ở trẻ em là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Viêm tĩnh mạch: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Viêm mao mạch dị ứng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Nhi Nhiễm trùng Di truyền Bệnh Kawasaki
https://www.vinmec.com/vie/benh/khi-phe-thung-3088
Khí phế thũng
Tổng quan bệnh Khí phế thũng Bệnh khí phế thũng là gì? Khí phế thũng là bệnh ở đường hô hấp dưới, mà cụ thể là bệnh của phế nang và các tiểu phế quản, gây ra khó thở dai dẳng, kéo dài trên lâm sàng. Bệnh gây ra do sự mất chức năng của các túi phế nang và các tiểu phế quản do căng giãn quá mức hoặc bị phá hủy do quá trình viêm mạn tính của các thành phần ở đường hô hấp dưới. Tình trạng này kéo dài làm mất tính đàn hồi của hệ thống hô hấp, không khí sau khi hít vào bị ứ lại tại phổi và không thoát ra ngoài được ở thì thở ra, hình thành nên các túi khí chứa không khí nghèo oxy. Theo thời gian, thành của các phế nang và các tiểu phế quản bị phá hủy. Đây là bệnh lý tiến triển, nặng dần theo thời gian và không hồi phục. Dấu hiệu khí phế thũng nổi bật nhất là khó thở xuất hiện liên tục, ngay cả khi không gắng sức; kèm theo các dấu hiệu biểu hiện tình trạng thiếu oxy mạn tính khi bệnh ở giai đoạn muộn như mệt mỏi, da xanh xao, môi tím. Điều trị khí phế thũng hiện nay vẫn là một vấn đề nan giải, không có phương pháp chữa khỏi bệnh, chỉ có phương pháp hỗ trợ làm nhẹ triệu chứng và làm chậm diễn tiến của bệnh. Khí phế thũng là hậu quả của các bệnh lý hô hấp mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hen phế quản kéo dài. Bệnh thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lào lâu năm với số lượng nhiều và thường chỉ gặp ở người lớn tuổi. Tại Mỹ, bệnh khí phế thũng là nguyên nhân gây tử vong thứ tư và tỷ lệ tử vong của bệnh đang có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân bệnh Khí phế thũng Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh khí phế thũng. Viêm phế quản mạn tính do thường xuyên tiếp xúc với các chất kích ứng, hóa chất có hại và các vi sinh vật trong không khí là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh khí phế thũng. Các hóa chất độc hại bao gồm khói thuốc lá, thuốc lào, khói của các chất đốt như than đá, khói bếp; vi sinh vật có thể là virus, vi khuẩn, nấm. Khí phế thũng gây ra do COPD hay bệnh lao phổi đều thuộc nhóm nguyên nhân này. Hen phế quản: bệnh hen phế quản kéo dài làm căng dãn các túi khí quá mức và liên tục dẫn đến việc mất tính đàn hồi của phế nang và các tiểu phế quản cũng gây nên bệnh khí phế thũng. Biến dạng lồng ngực bẩm sinh, chít hẹp phế quản gây tắc nghẽn đường dẫn khí, không khí bị ứ lại bên trong phổi gây nên khí phế thũng. Bệnh lý di truyền: bệnh cảnh thiếu hụt protein alpha 1 antitrypsin (A1AT). Loại protein này được sản xuất tại gan, có chức năng chống lại hoạt động của enzym elastase của bạch cầu đa nhân trung tính, bảo vệ tế bào khỏi quá trình viêm nhiễm. Đây là một bệnh lý di truyền, các cấu trúc đàn hồi trong phổi không được bảo vệ do thiết A1AT nên dẫn đến bệnh khí phế thũng. Triệu chứng bệnh Khí phế thũng Dấu hiệu khí phế thũng phổ biến trên lâm sàng bao gồm: Khó thở là triệu chứng nổi bật. Lúc đầu khó thở thì thở ra, xuất hiện nhiều khi gắng sức, về sau khó thở xuất hiện liên tục, trường diễn, nặng nhất là khó thở xuất hiện cả khi nghỉ ngơi. Khó thở nặng hơn khi người bệnh mắc các đợt nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới cấp tính như viêm phổi, áp xe phổi. Ho: thường là ho khan, hoặc có đàm ít. Động tác khạc đàm thường không có hiệu quả. Một số triệu chứng hô hấp khác mà người bệnh có thể gặp phải như: lồng ngực biến dạng hình thùng, gõ vang, nghe thông khí phổi giảm, có thể có rales. Khí phế thũng diễn tiến kéo dài có thể gây ra các biến chứng như tâm phế mạn, suy hô hấp mãn tính, tràn khí màng phổi, tắc nghẽn động mạch phổi. Triệu chứng thường gặp ở giai đoạn muộn bao gồm phù, gan lớn, tĩnh mạch cổ nổi. Đối tượng nguy cơ bệnh Khí phế thũng Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh khí phế thũng: Hút thuốc lá: khí phế thũng thường gặp ở những bệnh nhân hút thuốc lá, thuốc lào. Khói thuốc làm hạn chế hoạt động của hệ thống lông chuyển của đường hô hấp, vi sinh vật hoặc các chất độc hại thâm nhập vào đường hô hấp nhưng không được hệ thống lông chuyển đẩy ra ngoài nên tích tụ lại và gây nên viêm nhiễm đường hô hấp. Nguy cơ mắc bệnh tăng theo số lượng và thời gian hút thuốc lá. Người hít phải khói thuốc lá thụ động cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường. Người lớn tuổi: những người lớn hơn 40 tuổi sẽ mắc các bệnh lý tại phổi, nên tỷ lệ mắc bệnh khí phế thũng cao hơn. Yếu tố nghề nghiệp: những người làm việc trong môi trường nhiều khói bụi và các hóa chất độc hại cũng dễ mắc bệnh khí phế thũng hơn. Phòng ngừa bệnh Khí phế thũng Các cách phòng bệnh khí phế thũng: Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào Vệ sinh răng miệng hằng ngày Khi mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, cần đi khám và điều trị triệt để không để bệnh tái phát và diễn tiến thành quá trình viêm mãn tính. Sử dụng bảo hộ lao động đầy đủ cho các người làm việc trong môi trường thường xuyên tiếp xúc với khói, bụi, các hóa chất độc hại như công nhân khai thác than đá, dệt may, xây dựng, vệ sinh môi trường. Tiêm vắc xin phòng bệnh lao cho tất cả trẻ em. Cân nhắc tiêm thêm vắc xin phòng bệnh do phế cầu, Hemophilus influenza,… Tập thể dục đều đặn, kết hợp với tập thở nhằm tăng sức đàn hồi cho phổi. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để cái thiện sức khỏe và chức năng phổi. Trong bệnh khí phế thũng, phòng bệnh có vai trò quan trọng hơn chữa bệnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Khí phế thũng Khí phế thũng được chẩn đoán chủ yếu dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng đóng vai trò định hướng và gợi ý giúp bác sĩ nghĩ tới bệnh cảnh khí phế thũng. Các phương tiện giúp chẩn đoán bệnh bao gồm: Xét nghiệm máu: lấy máu là xét nghiệm khí máu để xác định nồng độ oxy, khí carbonic trong máu. Hô hấp ký: sử dụng thiết bị có tên hô hấp kế để đo lường chức năng phổi. Giảm dung tích sống (Forced Vital Capacity – FVC), giảm thể tích hít vào (Inspiration capacity – IC) là những biến đổi thường gặp trong bệnh khí phế thũng. Đo các thể tích phổi: bằng phế thân ký mang lại chẩn đoán chính xác hơn. Bệnh nhân khí phế thũng thường có tăng các thể tích cặn chức năng và tăng thể tích khí cặn. X quang phổi: hình ảnh điển hình của khí phế thũng thấy được trên Xquang là hai phổi tăng sáng, khoảng gian sườn giãn rộng, lồng ngực hình thùng, cơ hoành hạ thấp, bóng tim hình giọt nước. CT scan ngực: cho phép thấy được hình ảnh khí phế thũng khu trú hay lan tỏa, cho hình ảnh rõ ràng hơn phim chụp X quang phổi. Đo điện tim (ECG) để phát hiện những biến chứng lên tim. Các biện pháp điều trị bệnh Khí phế thũng Không có cách nào để chữa khỏi hoàn toàn bệnh khí phế thũng. Việc điều trị hiện nay chỉ dừng lại ở việc làm giảm nhẹ triệu chứng và làm chậm diễn tiến của bệnh. Điều trị dùng thuốc Các nhóm thuốc thường được chỉ định sử dụng bao gồm: Thuốc  giãn phế quản: thuốc giãn phế quản tác dụng dài hay ngắn đều giúp cải thiện chức năng hô hấp của phổi, giảm khó thở lúc gắng sức và tăng khả năng hoạt động của người bệnh. Có thể sử dụng phối hợp 2 loại thuốc giãn phế quản với nhau để đạt được hiệu quả điều trị cao hơn. Corticosteroid đường hít: thường được kết hợp sử dụng với các thuốc giãn phế quản giúp cái thiện khả năng gắng sức của bệnh nhân. Thuốc kháng sinh: điều trị đẩy lùi các đợt nhiễm trùng hô hấp cấp tính, giúp giảm nhẹ triệu chứng. Điều trị không dùng thuốc Thở oxy liều thấp kéo dài: giúp làm tăng khả năng gắng sức, làm chậm diễn tiến khí phế thũng đến các biến chứng như tâm phế mạn và giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Phục hồi chức năng hô hấp: các kỹ thuật thở như thở chúm môi giúp ích cho việc giảm thể tích khí ứ đọng trong phổi, quá trình hô hấp từ đó có nhiều hiệu quả hơn. Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi: một phần phổi bị ứ giãn khí quá mức sẽ được cắt bỏ. Kỹ thuật này hiệu quả với khí phế thũng khu trú thùy trên, cải thiện hoạt động của các cơ hô hấp và khả năng gắng sức của người bệnh. Xem thêm: Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi Biến chứng lâu dài của bệnh hen phế quản Tràn dịch màng phổi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Hô hấp Hen phế quản Khí phế thũng Khí quản Phổi Khó thở Phế quản
https://www.vinmec.com/vie/benh/kho-mat-3081
Khô mắt
Tổng quan bệnh Khô mắt Hiện nay, bệnh khô mắt đang là căn bệnh phổ biến, đặc biệt với những người có thời gian ngồi trước màn hình máy tính thường xuyên, trong thời gian dài. Khô mắt mặc dù không phải căn bệnh nguy hiểm nhưng sẽ để lại nhiều hệ quả về sức khỏe như: mệt mỏi; mắt đỏ, rát; giảm năng suất làm việc. Trong một số trường hợp người bị mắc bệnh khô mắt có thể bị giảm thị lực, nhìn mọi thứ trở nên lờ mờ sau khi chớp mắt; bị chảy nước mắt liên tục. Vậy khô mắt là bệnh gì? Có những biểu hiện bệnh như thế nào? Bệnh khô mắt có nguy hiểm không và cách điều trị như thế nào? Nguyên nhân bệnh Khô mắt Nguyên nhân của bệnh khô mắt là do mất cân bằng khả năng tiết và thoát nước. Với các nguyên nhân cụ thể sau: Số lượng nước mắt tiết ra không đủ phục vụ cho hoạt động của mắt. Các tuyến lệ trong và quanh mi mắt bị giảm dần chức năng tiết nước làm ướt mắt. Ngoài ra, cũng do gió, thời tiết và môi trường làm khô mắt, mỏi mắt, tốc độ bay hơi của mắt cao dẫn đến tình trạng khô mắt. Chất lượng nước mắt không tốt: các lớp mỡ, lớp nước và lớp nhầy của mắt không làm tròn chức năng bảo vệ nhãn cầu khỏi các yếu tố bên ngoài. Nước trong mắt bị bốc hơi quá nhanh hoặc nước không thể dàn phẳng trên bề mặt làm cho mắt bị khô. Ngoài ra cũng có một số bệnh làm cho mắt dễ bị khô như: viêm bờ mi, trứng cá đỏ làm ngăn cản lớp nhầy sản xuất nước. Triệu chứng bệnh Khô mắt Bệnh khô mắt được biểu hiện bởi các triệu chứng bệnh sau: Cảm giác khô rát, cộm như có hạt sạn trong mắt. Mắt bị đỏ hoặc nóng. Bị chảy nước mắt và giảm thị lực do bị khô mắt nặng dẫn đến tổn thương ở bề mặt nhãn cầu. Đường lây truyền bệnh Khô mắt Bệnh khô mắt không thể lây truyền từ người này sang người khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Khô mắt Những người có nguy cơ bị mắc bệnh khô mắt như sau: Về tuổi tác: phần lớn những người lớn trên 65 tuổi do quá trình lão hóa tự nhiên sẽ có các triệu chứng của khô mắt. Về giới tính: Những người là nữ giới do thay đổi hormone sau khi mang thai hoặc dùng thuốc tránh thai, ở thời kỳ mãn kinh sẽ có khả năng bị khô mắt cao hơn. Những người có tiền sử sử dụng thuốc: Những người có tiền sử sử dụng thuốc kháng histamine, thuốc chống viêm, thuốc chống tăng huyết áp và thuốc giảm đau hoặc thuốc nhỏ mắt mà chưa có chỉ định của bác sĩ sẽ có khả năng cao bị khô mắt. Những người bị mắc các bệnh lý toàn thân hoặc bệnh lý về tai mắt: Những người có tiền sử mắc các bệnh viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, tổn thương tuyến giáp, viêm nhiễm của mi mắt, bề mặt nhãn cầu hoặc những bất thường của mi mắt sẽ có nguy cơ cao bị khô mắt. Những người sống và làm việc trong các môi trường như: tiếp xúc với thuốc lá, gió, thời tiết hanh khô, làm việc với máy tính trong thời gian dài sẽ có nguy cơ bị khô mắt cao. Phòng ngừa bệnh Khô mắt Để phòng ngừa bệnh khô mắt, cần phòng tránh các tác nhân, nguy cơ gây bệnh như sau: Tuân thủ các nguyên tắc khi phải làm việc, tiếp xúc thường xuyên với máy tính: Để mắt cao hơn trung tâm màn hình máy tính từ 10-20cm; giữ khoảng cách tối thiểu giữa mắt và máy tính là 50cm; thường xuyên thư giãn, chớp mắt, xoay tròn mắt để được điều tiết chất nhờn tốt hơn; kiểm tra định kỳ mắt tại các bệnh viên chuyên khoa để kịp thời phát hiện bệnh. Giữ môi trường sống, làm việc sạch sẽ, trong lành, an toàn để bảo vệ mắt. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Khô mắt Để chuẩn đoán các bệnh về mắt, trước hết cần dựa vào kết quả khám mắt toàn diện cùng với xác định một số chỉ số của màng phim nước mắt như: Kiểm tra tiền sử của bệnh nhân về các biểu hiện về mắt, quá trình sử dụng thuốc, yếu tố môi trường sống và làm việc. Sau đó khám bên ngoài nhãn cầu mắt để kiểm tra các bất thường khi mi mắt hoạt động. Sử dụng kính hiển vi với đèn khe và độ phóng đại hơn để đánh giá các tổn thương của mi mắt và kết giác mạc. Kiểm tra chất lượng của nước mắt thông qua việc xác định mắt có khô hay không. Các biện pháp điều trị bệnh Khô mắt Bệnh khô mắt là một trong những bệnh mạn tính khó có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Chính vì vậy cách điều trị tối ưu nhất là giữ có đôi mắt khỏe mạnh, dễ chịu và duy trì được thể lực tốt với các phương pháp như: bổ sung nước mắt nhân tạo, duy trì phim nước mắt trên bề mặt nhãn cầu làm tăng tiết nước mắt, điều trị viêm của mi mắt và bề mặt nhãn cầu. Ngoài ra có thể sử dụng một số phương pháp giúp duy trì nước mắt dàn đều, làm ấm giác mạc như: tập thói quen chớp mắt chậm và đều (12-18 lần/phút), tránh tiếp xúc với bụi và ánh sáng mạnh; tránh để gió thổi trực tiếp vào mắt; thường xuyên nhỏ nước mắt nhân tạo để tránh khô mắt; có một chế độ dinh dưỡng hợp lý thường xuyên bổ sung các thức ăn chứa Omega-3 và Beta-Carotene, tăng cường chất chống oxy hóa giúp tăng sức khỏe cho đôi mắt. Xem thêm: Quáng gà: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Mắt cũng cần tập thể dục Viêm giác mạc: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng tránh Chủ đề: Quáng gà Đau mắt Mắt Khô mắt Giác mác
https://www.vinmec.com/vie/benh/khoeo-chan-bam-sinh-3103
Khoèo chân bẩm sinh
Tổng quan bệnh Khoèo chân bẩm sinh Khoèo chân bẩm sinh (tên tiếng Anh là clubfoot) là dị tật gây biến dạng ở bàn chân ảnh hưởng tới chức năng vận động cũng như dáng đi sau này của trẻ. Trong bệnh lý khoèo bàn chân, các phần tổ chức mềm nối phần cơ với phần bám tận vào nền xương bị co rút ngắn hơn bình thường khiến chân bị dị dạng giống như hình cây gậy đánh gôn. Khi sờ nắn bàn chân khoèo bẩm sinh sẽ có cảm giác cứng và ít linh hoạt do các cơ và dây chằng ở bàn chân bị co rút. Về cơ bản, bệnh không gây đau đớn cho trẻ nhưng nếu không được phát hiện sớm và điều trị thì sau này khi trẻ lớn lên sẽ dẫn tới mất cân bằng trầm trọng, gặp rắc rối trong việc chịu nặng về trọng lượng, làm cho việc đi lại và vận động trở nên khó khăn hơn. Nghiên cứu cho thấy cứ 1000 trẻ sinh ra thì có một trẻ mắc dị tật này. Biến dạng bàn chân xảy ra trong thời kỳ người mẹ mang thai nên bệnh rất dễ phát hiện sau khi sinh. Nếu bệnh được điều trị bài bản thì có thể đạt kết quả tốt mà không cần dùng can thiệp phẫu thuật. Nguyên nhân bệnh Khoèo chân bẩm sinh Nguyên nhân gây ra bệnh khoèo chân bẩm sinh đến nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Tuy nhiên, có một số giả thuyết và nhiều yếu tố liên quan được đưa ra để giải thích cho dị tật này: Các yếu tố về gene hay di truyền ở trẻ Theo đó, nguyên nhân dẫn tới khoèo chân bẩm sinh có thể là do: Khiếm khuyết phát triển phần sụn của xương sên (là một xương nhỏ ở vùng cổ chân, kết nối phần đầu dưới cẳng chân với bàn chân) dẫn đến biến dạng gấp, khép và nghiêng vào trong của bàn chân. Những rối loạn trong phát triển bào thai làm cho xương mác (là xương cấu tạo nên cẳng chân, gắn vào khớp mắt cá chân và khớp gối) phát triển chậm. Yếu tố thần kinh gene bị rối loạn phát triển. Đột biến gen gây biến dạng của vùng bám tận của gân vào xương. Các yếu tố trong thời kỳ người mẹ mang thai có thể gây nên dị tật thai nhi: Do ảnh hưởng của khói thuốc lá, khói bụi công nghiệp. Do người mẹ bị nhiễm khuẩn, nhiễm trùng hoặc nhiễm virus trong quá trình thai nghén. Do sự co kéo của màng ối. Do vị trí sắp xếp của thai nhi trong bụng mẹ. Thiểu dưỡng hoặc ít nước ối làm cho cơ tử cung hoặc dây rốn chèn ép lên bàn chân của thai nhi. Triệu chứng bệnh Khoèo chân bẩm sinh Sau khi trẻ được sinh ra, các dấu hiệu chính có thể dùng để nhận biết bệnh khoèo chân bẩm sinh bao gồm: Nhìn về tổng thể, bàn chân khoèo bẩm sinh sẽ ngắn và nhỏ hơn bàn chân bình thường. Trục của ngón chân cái bị thay đổi xoay và hướng lên trên. Phần trước và giữa của bàn chân bị co rút và ngắn lại. Bắp chân bị thiểu dưỡng và teo nhỏ. Cổ chân và bàn chân duỗi đổ, gân Achilles bị co rút, gót chân có xu hướng hướng lên cao. Bàn chân bị biến dạng, nửa sau duỗi đổ, gấp về phía trong. Đối tượng nguy cơ bệnh Khoèo chân bẩm sinh Những trẻ có nguy cơ cao mắc bệnh khoèo chân bẩm sinh bao gồm: Những bé sinh ra trong gia đình có tiền sử người thân bị khoèo chân. Các bé trai có tỷ lệ mắc khoèo chân cao gấp đôi các bé gái. Những trẻ sinh ra bởi người mẹ có chế độ sinh hoạt không lành mạnh trong thời kỳ mang thai. Phòng ngừa bệnh Khoèo chân bẩm sinh Để giảm thiểu nguy cơ mắc khoèo chân bẩm sinh cho trẻ, người mẹ cần chú ý trong quá trình mang thai: Không hút thuốc cũng như tránh xa môi trường khói thuốc, môi trường độc hại. Tránh để bị nhiễm khuẩn, nhiễm trùng. Không uống rượu bia, không sử dụng các chất kích thích. Cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết cho cả mẹ và bé để tránh dị tật thai nhi. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Khoèo chân bẩm sinh Tật khoèo chân bẩm sinh phức tạp và thay đổi theo từng bệnh nhân nên cần thăm khám thật kỹ càng. Khi mới sinh, nếu trẻ bị dị tật nặng, có thể chẩn đoán dễ dàng dựa trên quan sát lâm sàng: một gót chân nhỏ, vẹo vào trong, các cơ bắp chân căng cứng. Trường hợp bị dị tật nhẹ thì dễ chẩn đoán nhầm do trẻ sơ sinh bình thường cũng hay có bàn chân vẹo vào trong. Khi đó, các bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang để có kết luận chính xác. Film X-quang cần chụp hai góc thẳng, nghiêng và cả hai bên bàn chân để so sánh: Trên film thẳng: bình thường trục dọc của xương sên và xương gót tạo một góc 30-35º mở ra trước, còn đối với bàn chân khoèo bẩm sinh thì hai trục này song song với nhau. Trên film nghiêng: bình thường trục dọc của xương sên và xương gót tạo một góc 20º, còn bàn chân bị bệnh thì hai trục này song song với nhau. Các biện pháp điều trị bệnh Khoèo chân bẩm sinh Với sự phát triển của công nghệ hiện đại hỗ trợ trong việc chẩn đoán trước sinh, bệnh lý này có thể được phát hiện ở tuần mang thai thứ 18 trở đi. Tuy vậy, việc can thiệp nhằm điều trị trong giai đoạn trước sinh hiện nay còn chưa thực hiện được. Do đó, việc phát hiện sớm và chữa khoèo chân bẩm sinh ngay sau khi sinh là vô cùng quan trọng. Về cơ bản, có hai phương pháp chính được sử dụng để điều trị tật chân khoèo bẩm sinh: Điều trị bảo tồn bằng nắn, băng bột: Tiêu chuẩn vàng của kết quả điều trị là đạt được sự hoàn hảo về chức năng giúp trẻ đứng lên, đi lại hoặc vận động chạy nhảy trên nền đất cứng mà không bị đau. Các phương pháp chính được sử dụng là: Phương pháp Ponseti: Đây là phương pháp phổ biến nhất, thường được bắt đầu áp dụng trong khoảng thời gian một đến hai tuần sau sinh, khi trẻ đã ổn định. Nguyên tắc của phương pháp này là xoa bóp, nắn chỉnh bằng tay nhẹ nhàng nhằm sửa đổi dần dần các biến dạng xấu, sau đó bất động bằng bột, có thể thay đổi bột nhiều lần sau mỗi lần nắn chỉnh sửa. Phương pháp French functional method: Phương pháp này cần có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình. Trẻ bị khoèo chân sẽ được đeo nẹp chỉnh hình 20-23 giờ/ngày. Điều trị bằng phẫu thuật Phương pháp này chỉ được sử dụng khi bàn chân khoèo bị dị tật nặng, điều trị nắn chỉnh và băng bột thất bại hoặc biến dạng bàn chân đáp ứng kém, chậm.     Xem thêm: Mai Ngọc Lan – Cô bé chân khoèo ngày nào sẽ sớm được thỏa sức chạy nhảy cho thỏa tuổi thơ! “Nắn” chân khoèo cho bé gái 3 tuổi đi được bình thường Phẫu thuật & chăm sóc sau mổ bàn chân khoèo bẩm sinh Chủ đề: Nhi Bàn chân Dị tật thai nhi Chức năng vận động
https://www.vinmec.com/vie/benh/khong-dung-nap-lactose-3845
Không dung nạp Lactose
Tổng quan bệnh Không dung nạp Lactose Bệnh không dung nạp Lactose (tên Tiếng Anh là lactose intolerance) được định nghĩa là khi người ăn hay uống ở các sản phẩm từ sữa mà không thể tiêu hóa hoàn toàn đường (loại lactose) trong sữa. Hậu quả là họ bị tiêu chảy và đầy hơi sau khi ăn hoặc uống các sản phẩm từ sữa. Tình trạng, còn được gọi là kém hấp thu đường từ sữa, thường vô hại, nhưng các triệu chứng của nó có thể gây cảm giác không thoải mái cho người bệnh. Nguyên nhân là do sự thiếu hụt lactase - một loại enzyme được sản xuất trong ruột non của người dẫn đến cơ thể không dung nạp lactose. Nhiều người có nồng độ lactase thấp nhưng có thể tiêu hóa các sản phẩm sữa mà không gặp vấn đề gì. Tuy nhiên, nếu người bệnh thực sự không dung nạp được lactose thì sự thiếu hụt lactase sẽ dẫn đến các triệu chứng sau khi ăn thực phẩm từ sữa. Hầu hết những người không dung nạp lactose có thể kiểm soát tình trạng bệnh mà không phải từ bỏ tất cả các loại thực phẩm từ sữa. Nguyên nhân bệnh Không dung nạp Lactose Không dung nạp Lactose xảy ra khi ruột non của người bệnh không sản xuất đủ enzyme (lactase) để tiêu hóa lactose (đường trong sữa). Thông thường, lactase biến lactose thành hai loại đường đơn giản gồm glucose và galactose, hai loại đường này sẽ được hấp thụ vào máu thông qua niêm mạc ruột. Nếu thiếu lactase, lactose có trong thức ăn sẽ di chuyển vào đại tràng thay vì được chuyển hóa và hấp thu. Trong đại tràng, vi khuẩn tại đây sẽ tương tác với lactose không tiêu hóa, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng không dung nạp lactose. Có ba loại không dung nạp lactose. Các yếu tố khác nhau gây ra sự thiếu hụt enzyme lactase dẫn đến các dạng khác nhau của bệnh, được trình bày như sau: Không dung nạp lactose nguyên phát Đây là loại không dung nạp lactose phổ biến nhất. Những người mắc chứng không dung nạp lactose nguyên phát từ khi sinh ra, khi trẻ thay thế sữa bằng các thực phẩm khác, việc sản xuất lactase thường giảm, nhưng vẫn đủ cao để tiêu hóa lượng sữa trong chế độ ăn điển hình của người lớn. Trong tình trạng không dung nạp lactose nguyên phát, sản xuất lactase giảm mạnh, khiến các sản phẩm sữa khó tiêu hóa khi trưởng thành. Không dung nạp lactose nguyên phát được xác định về mặt di truyền, xảy ra ở một tỷ lệ lớn những người có nguồn gốc châu Phi, châu Á hoặc Tây Ban Nha. Tình trạng này cũng phổ biến ở những người gốc Địa Trung Hải hoặc Nam Âu. Không dung nạp lactose thứ phát Hình thức không dung nạp lactose này xảy ra khi ruột non giảm sản xuất lactase sau khi bị bệnh, chấn thương hoặc phẫu thuật liên quan đến ruột non. Trong số các bệnh liên quan đến không dung nạp lactose thứ phát là bệnh celiac, loạn khuẩn và bệnh Crohn. Điều trị bệnh này cơ bản có thể khôi phục mức độ lactase và cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng, mặc dù có thể mất thời gian. Không dung nạp đường sữa bẩm sinh hoặc phát triển Bệnh này có thể xảy ra nhưng rất hiếm, chỉ xảy ra đối với những đứa trẻ được sinh ra không có men lactase. Rối loạn này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác theo cơ chế gen lặn, có nghĩa là cả hai bố mẹ đều phải có gen bệnh và cả hai đều truyền cho trẻ, dẫn đến trẻ sinh ra mắc khiếm khuyết di truyền này. Trẻ sinh non cũng có thể không dung nạp lactose vì nồng độ lactose không đủ. Triệu chứng bệnh Không dung nạp Lactose Biểu hiện của không dung nạp lactose thường bắt đầu từ 30 phút đến hai giờ sau khi ăn hoặc uống thực phẩm có chứa lactose. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến bao gồm: Tiêu chảy Buồn nôn và đôi khi nôn Đau bụng quặn (abdominal cramps) Đầy bụng Có nhiều hơi trong bụng Đường lây truyền bệnh Không dung nạp Lactose Bệnh không dung nạp Lactose không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Không dung nạp Lactose Các yếu tố có thể khiến bạn hoặc con bạn dễ bị không dung nạp đường sữa bao gồm: Càng lớn tuổi. Không dung nạp Lactose thường xuất hiện ở tuổi trưởng thành và không phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Chủng tộc. Không dung nạp Lactose phổ biến nhất ở những người gốc Phi, Châu Á, Tây Ban Nha và Mỹ gốc Ấn Độ. Sinh non. Không dung giảm lactose ở trẻ sơ sinh bị sinh non có thể bị giảm nồng độ enzyme lactase vì ruột non không phát triển các tế bào sản xuất lactase cho đến 3 tháng cuối. Mắc bệnh ảnh hưởng đến ruột non. Các vấn đề về ruột non có thể gây ra tình trạng không dung nạp lactose bao gồm loạn khuẩn, bệnh celiac và bệnh Crohn. Một số phương pháp điều trị ung thư. Nếu người bệnh đã được xạ trị ung thư ở bụng hoặc bị biến chứng đường ruột do hóa trị  thì sẽ có nguy cơ mắc không dung nạp lactose. Phòng ngừa bệnh Không dung nạp Lactose Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra cách để phòng người bệnh không dung nạp lactose. Nhưng bệnh này có thể điều trị dễ dàng và hạn chế lượng thức ăn/đồ uống có chứa lactose, bổ sung enzyme lactase để giúp cơ thể tiêu hóa lactose. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Không dung nạp Lactose Bác sĩ có thể nghi ngờ không dung nạp lactose dựa trên các triệu chứng và phản ứng của người bệnh với việc giảm lượng thực phẩm từ sữa trong chế độ ăn uống. Bác sĩ có thể xác nhận chẩn đoán bằng cách tiến hành một hoặc nhiều xét nghiệm sau: Xét nghiệm dung nạp Lactose. Xét nghiệm dung nạp lactose đo lường phản ứng của cơ thể người bệnh với chất lỏng có chứa hàm lượng lactose cao. Hai giờ sau khi uống chất lỏng, người bệnh sẽ được lấy máu để đo lượng glucose trong máu. Nếu mức glucose không tăng, điều đó có nghĩa là cơ thể người bệnh không tiêu hóa và hấp thụ đúng cách lactose. Xét nghiệm hơi thở hydro (Hydrogen breath test) là một thử nghiệm sử dụng phép đo hydrogen trong hơi thở để chẩn đoán một số tình trạng gây ra các triệu chứng tiêu hóa. Ở người, chỉ có vi khuẩn - đặc biệt là vi khuẩn kị khí ở đại tràng - có khả năng tạo ra hydro. Vi khuẩn tạo ra hydro khi chúng tiếp xúc với thực phẩm không hấp thụ, đặc biệt là đường và carbohydrate, nhưng không phải là protein hoặc chất béo. Mặc dù hydro giới hạn được tạo ra từ một lượng nhỏ thức ăn không hấp thụ thường đạt đến đại tràng, nhưng lượng lớn hydro có thể được tạo ra khi có vấn đề với tiêu hóa hoặc hấp thụ thức ăn trong ruột non, cho phép thực phẩm không hấp thụ hơn đại tràng. Khi bắt đầu thử nghiệm, bệnh nhân thổi vào và lấp đầy một quả bóng với một hơi thở của không khí. Nồng độ hydro được đo trong một mẫu hơi thở được lấy ra từ quả bóng. Bệnh nhân sau đó ăn một lượng nhỏ đường thử (lactose, sucrose, sorbitol, fructose, lactulose, vv tùy thuộc vào mục đích của xét nghiệm). Các mẫu hơi thở bổ sung được thu thập và phân tích hydro mỗi 15 phút trong tối đa năm giờ.  Kiểm tra độ axit phân. Đối với trẻ không dung nạp lactose mà không thể sử dụng các xét nghiệm khác, có thể sử dụng xét nghiệm độ axit của phân. Sự lên men của lactose không được tiêu hóa tạo ra axit lactic và các axit khác, có thể được phát hiện trong mẫu phân. Các biện pháp điều trị bệnh Không dung nạp Lactose Hiện tại không có cách nào để tăng sản xuất enzyme lactase của cơ thể người bệnh, nhưng người bệnh thường có thể tránh được sự khó chịu khi không dung nạp lactose bằng cách: Tránh ăn nhiều sữa và các sản phẩm từ sữa  Chỉ ăn một phần nhỏ các sản phẩm sữa trong bữa ăn hằng ngày Sử dụng các sản phẩm kem và sữa có chứa ít lactose Với với kinh nghiệm đã ăn thử các sản phẩm có lactose, người bệnh có thể dự đoán phản ứng của cơ thể với các loại thực phẩm khác nhau có chứa lactose và tìm hiểu xem bản thân có thể ăn hoặc uống bao nhiêu mà không khó chịu. Rất ít người mắc chứng không dung nạp lactose nghiêm trọng đến mức họ phải bỏ tất cả các sản phẩm sữa và cảnh giác với các loại thực phẩm không dùng thuốc hoặc các loại thuốc có chứa lactose. Duy trì chế độ dinh dưỡng tốt Giảm các sản phẩm sữa không có nghĩa là người bệnh không thể nhận đủ canxi. Canxi được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm khác, như: Súp lơ xanh Các sản phẩm tăng cường canxi, như bánh mì và nước ép Cá hồi đóng hộp Các sản phẩm thay thế sữa, như sữa đậu nành và sữa gạo Cam Đậu Pinto Cây đại hoàng (Rhubarb) Rau chân vịt (Spinach) Ngoài ra, hãy đảm bảo có đủ vitamin D, bằng cách ăn các sản phẩm như trứng, gan và sữa chua cũng chứa vitamin D và cơ thể người bệnh sẽ tạo ra vitamin D khi phơi nắng. Nói chuyện với bác sĩ về việc bổ sung vitamin D và bổ sung canxi để đảm bảo. Hạn chế các sản phẩm sữa Hầu hết những người không dung nạp lactose có thể sử dụng một số sản phẩm sữa mà không có triệu chứng. Có thể tăng khả năng chịu đựng của cơ thể đối với các sản phẩm sữa bằng cách dần dần đưa chúng vào chế độ ăn uống. Một số người thấy rằng họ có thể dung nạp các sản phẩm sữa đầy đủ chất béo, chẳng hạn như sữa tươi nguyên chất và phô mai, dễ dàng hơn các sản phẩm sữa không có hoặc giảm chất béo. Các cách thay đổi chế độ ăn uống để giảm thiểu các triệu chứng không dung nạp đường sữa bao gồm: Chọn khẩu phần sữa nhỏ. Nhấp một lượng nhỏ sữa - lên đến 4 ounces (118 ml) tại một thời điểm. Khẩu phần càng nhỏ thì càng ít gây ra các vấn đề về đường tiêu hóa. Uống sữa với các thực phẩm khác. Điều này làm chậm quá trình tiêu hóa và có thể làm giảm các triệu chứng không dung nạp đường sữa. Không phải tất cả các sản phẩm sữa đều có cùng lượng đường. Ví dụ, các loại phô mai cứng, chẳng hạn như Thụy Sĩ hoặc cheddar, có một lượng nhỏ đường sữa và thường không gây ra triệu chứng. Người bệnh có thể dung nạp các sản phẩm sữa lên men, chẳng hạn như sữa chua, vì vi khuẩn được sử dụng trong quá trình lên men tự nhiên đã tạo ra enzyme phân giải đường lactose. Mua các sản phẩm ít hoặc không có lactose. Người bệnh có thể tìm thấy các sản phẩm này tại hầu hết các siêu thị. Sử dụng viên men tiêu hóa. Các thuốc không kê đơn có chứa enzyme lactase (Sữa Dễ, Lactaid, các loại khác) có thể giúp người bệnh tiêu hóa các sản phẩm sữa. Người bệnh có thể uống thuốc ngay trước bữa ăn hoặc nhỏ giọt thuốc vào vào hộp sữa. Không phải tất cả mọi người bị không dung nạp lactose đều phù hợp với biện pháp này. Thuốc thay thế Probiotic là những sinh vật sống có trong ruột giúp duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Probiotic cũng có sẵn dưới dạng nuôi cấy hoạt động hoặc "sống" trong một số loại sữa chua và dưới dạng thực phẩm bổ sung ở dạng viên nang. Chúng đôi khi được sử dụng cho các bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy và hội chứng ruột kích thích. Biện pháp này cũng có thể giúp cơ thể người bệnh tiêu hóa lactose. Probiotic thường được xem là biện pháp an toàn và nên thử nếu các phương pháp khác không giúp ích. Xem thêm: Xét nghiệm Glucose khi mang thai có ý nghĩa gì đối với thai nhi và sức khoẻ bà bầu? Chế độ ăn cho phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ Chỉ số đường huyết bao nhiêu là bị tiểu đường thai kỳ? Chủ đề: Không dung nạp Lactose Trẻ sơ sinh Sữa công thức Lactose Không dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh
https://www.vinmec.com/vie/benh/lac-mat-3104
Lác mắt
Tổng quan bệnh Lác mắt Lác mắt là tình trạng hai mắt nhìn theo hai hướng khác nhau, không thể nhìn thẳng được. Bệnh nhân bị lác mắt là khi một mắt có thể nhìn về phía trước, mắt kia có thể nhìn vào trong, ra ngoài, nhìn lên hoặc nhìn xuống dưới. Lác mắt trẻ em là một bệnh lý thường gặp và có thể di truyền từ người thân trong gia đình. Về bệnh lý lác mắt có thể chia thành các loại như: lác mắt ở trẻ sơ sinh, lác mắt trong do điều tiết và lác mắt ngoài. Nguyên nhân bệnh Lác mắt Mắt của mỗi người được vận hành bởi các cơ vận nhãn, bao gồm 4 cơ trực và 2 cơ chéo bám xung quanh để giúp mắt có thể liếc nhìn theo các bước. Bệnh mắt lác sẽ xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa các cơ vận nhãn. Bệnh mắt lác sẽ để lại nhiều tác hại nghiêm trọng, đặc biệt với những trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thị giác có thể gây mất thị lực, mất khả năng nhận tức chiều sâu. Triệu chứng bệnh Lác mắt Bệnh lác mắt các triệu chứng sau: Triệu chứng thực thể rất dễ nhận biết khi soi gương hoặc người xung quanh nhìn vào sẽ thấy mắt bị lệch. Triệu chứng chủ quan với các biểu hiện như: mỏi mắt thường xuyên, khả năng tập trung kém; đi lại hay té ngã, làm việc không chính xác; mắt bị lác thường xuyên bị mờ hơn mắt không lác; nhìn thấy 2 hình sẽ xảy ra nếu người có chức năng thị giác đã hoàn thiện. Đối tượng nguy cơ bệnh Lác mắt Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị lác mắt, trong đó có thể kể đến các yếu tố như: Tiền sử gia đình có người từng bị bệnh; Mắt bị tật khúc xạ; Bị hội chứng down hoặc bại não, hay đã từng trải qua các cơn đột quỵ, chấn thương đầu, bị tiểu đường hoặc hội chứng Guillain-Barré. Đối với trẻ em, những trẻ mắc các bệnh sau sẽ có nguy cơ bị lác mắt cao: Bại não, hội chứng Down, Não úng thủy, u não, trẻ đẻ non.. Phòng ngừa bệnh Lác mắt Để phòng ngừa bệnh lác mắt, có thể kể đến các biện pháp sau: Duy trì thói quen, phong cách sinh hoạt khoa học, có chế độ ăn uống phù hợp, phương pháp tập luyện thể dục thể thao đều đặn; tư thế làm việc, học tập đúng cách; Thường xuyên kiểm tra mắt định kỳ tại các cơ sở y tế; Theo dõi các biểu hiện bất thường về mắt để kịp thời điều trị. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lác mắt Để chẩn đoán bệnh lác mắt có các phương pháp sau: Bác sĩ khám mắt bằng việc nhìn qua kính y học để tìm điểm khác nhau giữa hai mắt. Ngoài ra có thể kiểm tra võng mạc và kiểm tra thần kinh để việc chẩn đoán được chính xác hơn. Đối với trẻ em, cần được kiểm tra mắt định kỳ từ 1-4 tháng cho tới khi ổn định để có kịp thời phát hiện lác mắt ở trẻ. Các biện pháp điều trị bệnh Lác mắt Điều trị lác mắt là việc sử dụng các biện pháp để làm cho hai mắt nhìn thẳng và phục hồi thị lực ở cả hai mắt, tùy từng tình trạng bệnh mắt lác nhẹ hay nặng để bác sĩ có phương pháp điều trị khác nhau. Mổ phẫu thuật là phương pháp điều trị để chỉnh lại cơ vận động mắt không cân bằng hoặc phẫu thuật để chỉnh lại cơ vận động không cân bằng hoặc phẫu thuật lấy thủy tinh thể. Với phương pháp này, việc che hoặc làm mờ mắt bình thường để cải thiện thị lực là cần thiết. Mổ lác mắt trẻ em thường được áp dụng đối với các trường hợp bị lác mắt trong. Đeo kính làm giảm sự cố gắng tập trung và thường làm mắt thẳng. Đối với lác ngoài mặc dù việc đeo kính, tập luyện, che mắt hoặc dùng lăng kính có thể làm giảm hoặc điều chỉnh mắt lệch ra ngoài. Để có những biện pháp điều trị bệnh lác mắt kịp thời, bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu lạ về mắt cần kịp thời đến các cơ sở y tế gần nhất để thăm khám, theo dõi và có phác đồ điều trị phù hợp.     Xem thêm: Bệnh khúc xạ ở trẻ em Bệnh võng mạc là bệnh gì? Có những loại nào thường gặp? Nhược thị: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Hội chứng Down Lác mắt Đau mắt Giác mạc Mắt tật khúc xạ
https://www.vinmec.com/vie/benh/lac-noi-mac-tu-cung-2963
Lạc nội mạc tử cung
Tổng quan bệnh Lạc nội mạc tử cung Lạc nội mạc tử cung là một bệnh lý ngày càng nhận được sự quan tâm trong thời gian gần đây, trong đó các mô đáng lẽ phát triển trong tử cung lại được tìm thấy ở các bộ phận khác trên cơ thể. Những mô này có thể có đáp ứng hoặc có chức năng khác so với mô phát triển trong tử cung. Đa số các trường hợp lạc nội mạc tử cung được phát hiện ra ở vùng chậu: Buồng trứng Ống dẫn trứng Mặt sau của tử cung Trên mô nâng đỡ tử cung Ở đường tiêu hoá dưới hoặc bàng quang Lạc nội mạc tử cung liên quan đến buồng trứng sẽ hình thành u lạc nội mạc tử cung. Thậm chí ở một số trường hợp hiếm gặp, lạc nội mạc tử cung có thể được phát hiện ở ngoài vùng chậu như ở phổi, não hoặc các bộ phận khác trên cơ thể. Ước tính trên thế giới có 6-10% phụ nữ mắc bệnh lạc nội mạc tử cung. Trên thực tế, con số này có thể nhiều hơn do có một số lượng lớn phụ nữ mắc bệnh nhưng không có triệu chứng. Lạc nội mạc tử cung có thể gây ra 2 biến chứng quan trọng là vô sinh và ung thư. Đây đều là 2 biến chứng nguy hiểm, vì vậy có rất nhiều ý kiến quan tâm đến việc lạc nội mạc tử cung có chữa được không. Rất may mắn là hiện tại đã có nhiều phương pháp hiệu quả đề điều trị bệnh lý này Nguyên nhân bệnh Lạc nội mạc tử cung Mặc dù cho đến nay, nguyên nhân của bệnh không rõ ràng, vẫn có một số cơ chế được xem xét và đề cập: Kinh nguyệt bị trào ngược: khi đó các tế bào nội mạc tử cung có trong dòng máu kinh nguyệt sẽ chảy ngược lên ống dẫn trứng và khu vực chậu thay vì thoát ra ngoài cơ thể. Những tế bào lạc chỗ này dính vào thành khu vực chậu và bề mặt của các cơ quan trong khu vực chậu, nơi chúng sẽ tiếp tục phát triển, dày lên và chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt Sự biến đổi của tế bào phúc mạc: điều này được nhắc đến trong “thuyết cảm ứng”, các nhà khoa học cho rằng hormon hoặc các yếu tố miễn dịch thúc đẩy quá trình biến đổi của tế bào phúc mạc thành tế bào nội mạc tử cung Sự biến đổi của tế bào phôi: các loại hormon như estrogen có thể biến đổi tế bào phôi thai thành tế bào tử nội mạc tử cung trong quá trình dậy thì Sẹo để lại do phẫu thuật: sau một số loại phẫu thuật như phẫu thuật cắt tử cung, tế bào nội mạc tử cung có thể dính lên vết mổ Tế bào nội mạc tử cung dịch chuyển: các mạch máu hoặc dịch của mô có thể làm các tế bào nội mạc tử cung dịch chuyển đến các phần khác của cơ thể. Bất thường về hệ miễn dịch: bất thường trong hệ miễn dịch có thể làm cơ thể không phát hiện và không phá huỷ các mô nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung. Triệu chứng bệnh Lạc nội mạc tử cung Triệu chứng ban đầu của lạc nội mạc tử cung là đau ở vùng chậu, thường trong giai đoạn hành kinh. Cơn đau này có xu hướng tăng dần theo thời gian. Các triệu chứng thông thường của lạc nội mạc tử cung bao gồm: Đau trong giai đoạn hành kinh: đau vùng chậu có thể bắt đầu sớm hơn và kéo dài sau khi kết thúc hành kinh. Bệnh nhân có thể đau vùng bụng và phía dưới lưng Đau khi giao hợp: đau trong quá trình hoặc sau giao hợp rất phổ biến trong bệnh lạc nội mạc tử cung Đau khi di chuyển hoặc đi tiểu Chảy máu ồ ạt: bệnh nhân có thể chảy máu ồ ạt khi hành kinh hoặc giữa các chu kỳ hành kinh Vô sinh Một số các biểu hiện và triệu chứng khác như mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn...diễn ra trong suốt đợt hành kinh. Lạc nội mạc tử cung có thể bị nhầm lẫn với một số bệnh lý khác gây ra triệu chứng đau vùng chậu như viêm vùng chậu, u buồng trứng. Bệnh lý này cũng có thể bị nhầm với hội chứng ruột kích thích, bệnh với các triệu chứng như tiêu chảy, táo bón, đau quặn bụng. Hội chứng ruột kích thích cũng có thể đi kèm với lạc nội mạc tử cung, khiến việc chẩn đoán trở nên phức tạp hơn. Các biến chứng của lạc nội mạc tử cung: Vô sinh: đây là biến chứng chính của bệnh. Khoảng 1/3 phụ nữ mắc bệnh lạc nội mạc tử cung gặp khó khăn để mang thai. Lạc nội mạc tử cung ngăn không cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ tinh, ngoài ra còn có thể phá hủy trứng hoặc tinh trùng. Tuy nhiên có những bệnh nhân lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ đến vừa vẫn có thể mang thai, nên bác sĩ vẫn tư vấn các bệnh nhân lạc nội mạc tử cung không nên trì hoãn việc có con, vì các triệu chứng có thể nặng lên theo thời gian Ung thư: mặc dù hiếm gặp nhưng lạc nội mạc tử cung có thể gây ra ung thư buồng trứng hoặc u lạc nội mạc tử cung. Đối tượng nguy cơ bệnh Lạc nội mạc tử cung Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một phụ nữ có nguy cơ mắc lạc nội mạc tử cung cao hơn khi: Chưa sinh con Có mẹ, chị/em gái, con gái mắc bệnh Có kinh nguyệt sớm (trước 11 tuổi) Mãn kinh muộn Chu kỳ kinh nguyệt ngắn (dưới 27 ngày) Chảy máu nhiều và kéo dài hơn 7 ngày trong chu kỳ kinh nguyệt Nồng độ estrogen trong cơ thể cao Chỉ số BMI thấp Bất kì nguyên nhân nào khiến kinh nguyệt không thoát ra ngoài cơ thể được Bất thường trong hệ thống cơ quan sinh sản Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh thấp hơn: Có kinh nguyệt muộn Tập thể dục đều đặn trên 4 tiếng mỗi tuần Tỉ lệ mỡ cơ thể thấp Phòng ngừa bệnh Lạc nội mạc tử cung Mặc dù không có biện pháp ngăn ngừa hoàn toàn lạc nội mạc tử cung, phụ nữ vẫn có thể thực hiện một số biện pháp để giảm nguy cơ mắc bệnh như: Tập thể dục thường xuyên để kiểm soát tỉ lệ mỡ cơ thể Tránh đồ uống có cồn Khám sức khỏe tổng thể thường xuyên để phát hiện các bất thường Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lạc nội mạc tử cung Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân mô tả triệu chứng, bao gồm vị trí và thời điểm bị đau. Ngoài ra bác sĩ sẽ thực hiện một số kĩ thuật khác để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung như: Khám vùng chậu: bác sĩ sẽ dùng tay để kiểm tra các bất thường ở vùng chậu, như khối u ở bộ phận sinh dục hoặc các vết sẹo nếu có. Siêu âm: có 2 cách siêu âm là siêu âm ổ bụng và siêu âm đầu dò. Cả 2 phương pháp siêu âm đều cung cấp hình ảnh của hệ sinh dục và có thể phát hiện u lạc nội mạc tử cung Chụp MRI Nội soi kết hợp với sinh thiết để chẩn đoán vị trí, tính chất lạc nội mạc tử cung, ngoài ra còn có thể điều trị bệnh kết hợp với chẩn đoán. Các biện pháp điều trị bệnh Lạc nội mạc tử cung Điều trị lạc nội mạc tử cung thường phối hợp cả 2 biện pháp là dùng thuốc và phẫu thuật. Tùy vào mức độ nặng nhẹ của triệu chứng và mong muốn có thai của bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định lựa chọn phương pháp phù hợp. Thông thường bác sĩ thường tư vấn phương pháp điều trị bảo tồn trước, sau đó mới đến phẫu thuật. Ngoài thuốc giảm đau, liệu pháp hormon có thể giảm hoặc làm mất triệu chứng đau của lạc nội mạc tử cung. Liệu pháp bổ sung hormon giúp giảm sự giao động nồng độ hormon trong máu trong suốt một chu kỳ kinh nguyệt, từ đó làm chậm sự phát triển của mô lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên liệu pháp hormon không điều trị dứt điểm lạc nội mạc tử cung. Khi ngừng sử dụng, các triệu chứng lạc nội mạc tử cung có thể sẽ quay lại. Điều trị bảo tồn: nếu bệnh nhân lạc nội mạc tử cung muốn mang thai, phẫu thuật để cắt bỏ phần lạc nội mạc tử cung và bảo tồn tử cung và buồng trứng sẽ làm tăng tỷ lệ thành công. Ngoài ra phẫu thuật bảo tồn còn có tác dụng giảm đau cho bệnh nhân. Bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật thông thường cho bệnh nhân. Điều trị vô sinh: bác sĩ có thể cân nhắc thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm cho bệnh nhân Xem thêm: Triệu chứng, cách chẩn đoán lạc nội mạc tử cung Dấu hiệu điển hình cảnh báo ung thư buồng trứng Chu kỳ kinh nguyệt được tính như thế nào? Có thể mang thai sau khi cắt bỏ nội mạc tử cung? Tăng sản nội mạc tử cung là gì? Điều trị bằng cách nào? U nang buồng trứng dạng lạc nội mạc tử cung Chủ đề: Phụ khoa Vô sinh Lạc nội mạc tử cung Ung thư buồng trứng Ung thư nội mạc tử cung Buồng trứng Nội mạc tử cung
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-co-xuong-4892
Lao cơ xương
Tổng quan bệnh Lao cơ xương Bệnh lao là một bệnh do trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây nên, là một trong số nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, đặc biệt phổ biến trên các nước đang phát triển.  Trực khuẩn lao thường xâm nhập theo đường thở qua các giọt nước bọt và gây nên lao phổi chiếm 90% tổng số lao. Chúng có thể xâm nhập theo đường tiêu hóa gây nên lao dạ dày, lao ruột,... Khi trực khuẩn lao xâm nhập vào bộ phận khác của cơ thể sẽ gây bệnh tại đó được gọi là bệnh lao ngoài phổi. Và một trong số những dạng lao phổ biến trong lao ngoài phổi là lao xương, lao khớp Lao xương, lao khớp là bệnh toàn thân biểu hiện tổn thương lao khu trú ở xương, khớp. Được xếp vào lao thứ phát vì thông thường trực khuẩn lao từ phổi hoặc hạch… vào máu và trực khuẩn lao tới xương, khi sinh sôi nảy nở chúng tạo thành củ lao gây hoại tử trung tâm được bao quanh bởi các tế bào biểu mô, các tế bào đơn nhân, tế bào khổng lồ. Khi bị lao xương khớp thì cột sống là bị ảnh hưởng phổ biến nhất, tiếp đó là đầu gối và hông. Lao xương thường gặp ở các xương xốp như thân đốt sống, xương tụ cốt bàn chân, bàn tay. Còn lao khớp thường gặp ở khớp hông, khớp cổ tay cổ chân, khớp gối. Tuy nhiên các khu vực khác như xương cùng và khớp cùng chậu, xương chậu, xương sườn, xương dài, xương ức đòn, xương ức và túi hoạt dịch, xương nhỏ bàn tay, bàn chân,... bất cứ xương nào của cơ thể cũng có thể bị nhiễm lao. Lao cơ xương thường xuất hiện sau lao sơ nhiễm 2 đến 3 năm, hoặc thấy trước lao các nội tạng và thấy sau lao các màng. Nguyên nhân bệnh Lao cơ xương Nguyên nhân gây lên bệnh lao cơ xương là do trực khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể theo đường thở qua các giọt nước bọt, vị trí lao tiên phát ở phổi gây nhiễm khuẩn lao từ ổ tiên phát lan tới hạch bạch huyết ở rốn phổi của vùng phổi có liên quan, nhiễm khuẩn lao qua máu vào xương. Trực khuẩn lao khu trú ở xương xốp nơi có nhiều tủy bào và tế bào võng mạc nội mô, từ đó lan vào khớp gây ra lao khớp. Vì vậy lao khớp là lao thứ phát so với lao xương. Bệnh lao cơ xương thường rất hiếm gặp nhưng do hậu quả của bệnh AIDS nên trong thập kỷ gần đây thì tỷ lệ lao xương đã tăng lên tại các nước đang phát triển. Triệu chứng bệnh Lao cơ xương Lao xương khớp rất khó chẩn đoán trong giai đoạn đầu và bệnh không gây ra đau đớn, không có bất cứ triệu chứng nào cho đến khi bệnh đã phát triển ở giai đoạn muộn. Triệu chứng lâm sàng Toàn thân: thể hiện nhiễm độc lao, cơ thể gây sút yếu, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, ngủ kém, ăn kém, dẫn tới mệt mỏi, sút cân. Bệnh khởi phát thầm lặng, cường độ tiến triển của bệnh phụ thuộc vào độc tính của trực khuẩn lao với sức đề kháng của người bệnh. Diễn biến của người bệnh tiến triển kéo dài, phần lớn trường hợp bị lao ở một khớp và bao giờ cũng liên quan đến chấn thương với tiền sử sống chung với người bị lao. Tại chỗ:  Đau: đau âm ỉ cả ngày, đau tăng dần về đêm, đau khi cử động khớp, đôi khi người bệnh nhầm là đau do thấp khớp chỉ khi chụp XQ mới phát hiện ra. Hạn chế cử động khớp, khớp sưng nề, tăng nhiệt độ tại nơi trực khuẩn trú ngụ, co cứng khớp Hình thành túi mủ lạnh Hạch sưng ở quanh khớp hoặc gốc chi Teo cơ Triệu chứng Alexandre Drova dương tính, khi béo da không tách riêng da được mà béo lên cả tổ chức dưới da vì sưng nền xơ dính quánh Hình thành bã đậu hay là hình thái viêm xuất tiết có tính phá hủy hình thành bọc mủ lạnh, ở khớp có khuynh hướng hình thành túi mủ, khi vỡ mủ ra bị rò ra ngoài tổ chức bã đậu lẫn những mảnh xương chết, rò lao kéo dài và thường có bội nhiễm. Bệnh khởi phát cấp tính gây nên sốt cao, cử động rất đau, khớp viêm mạch, hạch khu vực sưng to, đau. Hình thái viêm thể hạt hay hình thái viêm tăng sinh màng hoạt dịch, bệnh khởi phát kín đáo, khớp đau nhẹ và thường có tràn dịch với từng đợt teo cơ mức độ vừa và hay gặp ở trẻ nhỏ. Triệu chứng lâm sàng: Hóa nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân tăng Tốc độ lắng máu: Tăng nhanh chỉ là kết quả có giá trị giúp cho tiên lượng bệnh. VS tăng nhanh biểu thị cơ thể có phản ứng tự vệ tốt và ngược lại.  Mantoux: Nếu âm tính thì loại trừ lao. Nếu dương tính thì không giá trị quyết định, chỉ chứng tỏ người bệnh đã có thời kì bị nhiễm khuẩn lao. Gây nhiễm khuẩn lao cho chuột thử nghiệm: Dùng chuột không có miễn dịch tự nhiên với lao, lấy mủ lao tiêm qua phúc mạc. Sau 5-6 tuần lễ có kết quả thương tổn lao. Làm sinh thiết: Thấy hình ảnh thương tổn nang lao điển hình. Tubecculin: Phản ứng với Tubecculin tùy thuộc vào phản ứng dị ứng và phản ứng viêm đối với kháng nguyên. Cấy khuẩn: Thanh dịch viêm xuất tiết có thể là kết quả của phản ứng viêm không đặc hiệu, nên kết quả cấy có khi âm tính. Triệu chứng cận X- quang: Giai đoạn khởi phát:  Thưa xương là dấu hiệu đầu tiên, hiện tượng xung huyết mạch gây nên mất chất vôi, mất chất vôi nặng nề dễ nhầm với tiêu xương.  Hẹp khe khớp do co rút cơ, hoặc bị tiêu sụn đường viền khớp có hình đứt quãng bởi những ổ tổ chức hạt. Ở trẻ em thì sụn tiếp hợp đầu xương bị “già” đi. Giai đoạn toàn phát:  Sụn khớp nham nhở. Có ổ khuyết xương đầu xương gần khớp, hoặc vỡ vào khớp. Biến dạng xương. Không có bồi đắp xương. Giai đoạn ổn định:  Để lại hình ảnh dính khớp.  Hết đau hoặc chỉ đau nhẹ.  Sức khỏe hồi phục dần. Đường lây truyền bệnh Lao cơ xương Trực khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể theo đường hô hấp, qua có giọt bắn như nước bọt. Ngoài ra chúng còn xâm nhập qua đường tiêu hóa ví dụ như qua sữa bò tươi. Vì vậy bệnh lao cơ xương khớp rất dễ lây truyền Đối tượng nguy cơ bệnh Lao cơ xương Bệnh lao xương khớp có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào. Lao cơ xương là bệnh được đánh giá là một trong những dạng bệnh lao nguy hiểm, gây tử vong rất cao vì lứa tuổi mắc bệnh thường từ 16 đến 45 tuổi. Vì vậy nếu không được phát hiện sớm và điều trị tích cực sẽ gây nên ảnh hưởng rất lớn trong cuộc sống, tàn phá nặng nề tới xương khớp bị lao. Trẻ nhỏ chưa được tiêm phòng lao bằng vắc-xin BCG cũng là một trong những đối tượng dễ mắc lao xương khớp.  Những người tiếp xúc với nguồn lây đặc biệt là nguồn lây chính, nguy hiểm, tiếp xúc thường xuyên liên tục, đã và đang điều trị lao sơ nhiễm, lao phổi hay một lao ngoài phổi khác.  Đối tượng có thể mắc một số bệnh có tính chất toàn thân như: loét dạ dày - tá tràng, đái tháo đường hoặc cắt 2/3 dạ dày. Khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV/AIDS, suy dinh dưỡng, suy kiệt nặng. Phòng ngừa bệnh Lao cơ xương Phòng bệnh lao xương khớp quan trọng nhất là tiêm vaccine BCG (Bacillus Calmette Guerin) Calmette và Guerin đã nuôi cấy trực khuẩn lao bò rất nhiều lần trên môi trường có mặt bò, làm cho trực khuẩn này mất khả năng gây bệnh, nhưng vẫn còn sống và được miễn dịch tốt. Vaccine BCG là vaccine sống giảm độc lực, được sản xuất từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật giống với vi sinh vật gây bệnh, đã được làm giảm độc lực không còn khả năng gây bệnh. Vaccine này kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch gần giống như đáp ứng với nhiễm trùng tự nhiên. Tuổi tiêm chủng là trẻ sơ sinh hoặc bất kì lúc nào sau đó.  Đường tiêm chủng là tiêm trong da thường ở cánh tay trái và bắt buộc để lại sẹo. Không được tiêm chủng cho những người bị thiếu hụt miễn dịch, những người đang dùng thuốc đàn áp miễn dịch hoặc những người mắc bệnh ác tính, không được tiêm chủng cho phụ nữ đang mang thai Hiện nay trên cả thế giới đều dùng vaccine này, dùng tiêm cho trẻ em trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Với thiếu niên va người trưởng thành chỉ dùng vaccine này khi Mantoux âm tính. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao cơ xương Do trực khuẩn lao có nhiều kháng nguyên chéo với các Mycobacterium khác, nên hiện nay người ta không chẩn đoán huyết thanh bệnh lao. Nhưng gần đây, kháng nguyên A60 của M.bovis đã được dùng trong kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể lo, Chẩn đoán vi sinh vật gây bệnh lao bằng cách nhuộm soi, nuôi cấy và PCR. Nhuộm trực tiếp bệnh phẩm: Ziehl-Neelsen là phương pháp nuôi cấy đặc hiệu. Nếu thấy một số trực khuẩn bắt màu đỏ và hơi mảnh, thường đứng nối đầu vào nhau là BK dương tính. Kết quả này chỉ nói có Mycobacterium trong bệnh phẩm nhưng chưa chắc có trực khuẩn lao. Thực tế, dựa vào số lượng trực khuẩn này trên tiêu bản, cùng với các dấu hiệu lâm sàng X- quang đã có thể khẳng định chẩn đoán. Nuôi cấy: bệnh phẩm được xử lý và nuôi cấy trên môi trường Sauton hoặc Loeweinstein hay cả hai, cho kết quả chính xác hơn nhưng rất chậm, hiện nay người ta đang nghiên cứu để tạo ra môi trường mới mà trực khuẩn lao phát triển nhanh hơn. Tiêm truyền chuột lang: đây là biện pháp mà hiện nay ít dùng vì độ nhạy thấp. Kỹ thuật PCR còn gọi là kỹ thuật khuếch tán chuỗi gen. Kết quả chẩn đoán nhanh khoảng 48 giờ và chính xác, rất tốt cho chẩn đoán lao ngoài phổi. Các biện pháp điều trị bệnh Lao cơ xương Nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ chất, nhiều vitamin, nơi ở thoáng mát nhiều ánh sáng, vệ sinh sạch sẽ. Dùng thuốc kháng sinh: Do trực khuẩn lao ngày càng kháng lại kháng sinh nên người ta thường điều trị kết hợp giữa kháng sinh và hóa trị liệu. Trong những năm 80 của thế kỷ 20, WHO đã đưa ra phác đồ điều trị ngắn ngày có giám sát, gọi tắt là DOTS, kết hợp với  5 loại thuốc theo công thức 2SHRZ/6HE với bệnh lao mới. Bất động chi thể: làm giảm đau, giảm co cơ, phòng biến dạng, giúp ổ lao chóng ổn định Phẫu thuật: khi thấy tổn thương rõ thường là ở giai đoạn toàn phát. Đục xương viêm, lấy hết các ổ bã đậu, đóng cứng khớp. Giai đoạn mủ khớp thì phải rạch tháo mủ ở khớp ra. Dùng kháng sinh đặc hiệu, và phối hợp bất động tại chỗ ở tư thế chức năng. Xem thêm: Lao cơ xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Bệnh lao có mấy loại? Lao cột sống: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Lao xương bệnh lao Lao cơ xương Lao khớp
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-cot-song-3140
Lao cột sống
Tổng quan bệnh Lao cột sống Hiện nay, các bệnh lao hệ thống xương khớp đang chiếm 1/5 tổng số các trường hợp lao ngoài phổi. Riêng ở Việt Nam, 65% bệnh nhân bị lao hệ xương khớp bị mắc bệnh lao cột sống, lao khớp (khớp gối, háng, cổ chân, vai, cổ tay...). Vậy bệnh lao cột sống là gì? Bệnh lao cột sống hay còn gọi là mục xương sống là một dạng bệnh lý lao ngoài phổi, thường gặp nhất trong hệ vận động, tuy nhiên, hiện nay dưới sự phát triển của y học đã tìm ra phương pháp chữa khỏi khi được phát hiện sớm. Nguyên nhân bệnh Lao cột sống Lao cột sống là tình trạng do viêm đốt sống-đĩa đệm do lao. Khi bị mắc bệnh là lúc cột sống bị vi khuẩn lao sau khi qua phổi hoặc hệ thống tiêu hóa sẽ theo đường máu hoặc bạch huyết đến khu trú tại một bộ phận của hệ thống cơ xương khớp. Nguyên nhân bệnh lao cột sống do vi khuẩn lao sau khi qua phổi hoặc hệ thống tiêu hóa sẽ theo đường máu hoặc bạch huyết đến khu trú tại một bộ phận nào đó của hệ thống cơ xương khớp gây bệnh. Triệu chứng bệnh Lao cột sống Bệnh nhân bị bệnh lao cột sống sẽ bị phá hủy các thân đốt sống âm thầm, vì vậy các triệu chứng bệnh lao cột sống xuất hiện rất chậm và thường có các triệu chứng chủ quan giống như lao phổi: sốt nhẹ về chiều, lười hoặc chán ăn, giảm cân trầm trọng, cơ thể ốm yếu, mệt mỏi. Đau vùng đốt sống bị tổn thương: ban đầu vết đau âm ỉ và có chiều hướng tăng dần vào chiều và đêm. Đau thường khu trú ở khu vực đốt sống vùng ngực là lúc bị lao cột sống ngực. Nếu biểu hiện đau càng dữ dội là lúc cột sống thắt lưng bị phá hủy nặng dẫn đến một hay hai chân co giật và đau lan theo rễ thần kinh bị chèn ép. Chân tay bị teo: chân teo nhỏ lại, đặc biệt là vùng trước ngoài cẳng chân hay bắp chuối chân, thường thấy trong lao cột sống thắt lưng. Kèm theo đó là các biểu hiện liệt vận động hai chân, do chèn ép tuỷ sống, dấu hiệu này xuất hiện chậm hơn. Khi hai chân có dấu hiệu bị chèn ép rễ thần kinh sẽ có biểu hiện rối loạn biến dưỡng da, lông, móng. Thấy phồng lên trong ổ bụng dưới. Khi áp xe lớn sẽ chui qua dây chằng bẹn, xuống đùi, giống dạng áp xe hình nút áo. Áp xe lao có thể xuất hiện lớn sau mông, vùng tam giác Petit trên mào chậu sau, xuống vùng u toạ, hay ra mặt ngoài đùi… Khi áp xe quá lớn dưới da, áp xe bể sẽ dẫn đến hiện tượng dò mủ dưới da. Liệt vận động hai chân là biểu hiện thường thấy hơn liệt vận động tứ chi, đa phần do lao cột sống ngực thấp. Đường lây truyền bệnh Lao cột sống Do sự xâm nhập của vi khuẩn lao tại hệ thống xương khớp trong cơ thể con người gây nên, bệnh lao cột sống có thể lây truyền từ người sang người nếu như nguyên nhân của lao cột sống là do lao phổi. Khi vi khuẩn lao phổi đã xâm nhập vào hệ tiêu hóa và theo tuần hoàn máu di chuyển đến các bộ phận khác của xương, từ đó phá hủy xương khớp ở khu vực mà trú ngụ. Tuy nhiên, khả năng lây nhiễm của bệnh lao cột sống ít hơn nhiều so với bệnh lao phổi. Đối tượng nguy cơ bệnh Lao cột sống Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh lao cột sống là những người có tiền sử mắc bệnh lao phổi hoặc tiếp xúc thường xuyên với những người mắc bệnh lao phổi. Phòng ngừa bệnh Lao cột sống Để phòng ngừa bệnh lao cột sống có thể kể đến các biện pháp cụ thể sau: Duy trì lối sống khoa học, lành mạnh, tránh tiếp xúc với thuốc lá, bụi và hóa chất Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân bị lao phổi, khi tiếp xúc phải có biện pháp tránh lây nhiễm. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh và có phương pháp điều trị thích hợp. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao cột sống Một số biện pháp chẩn đoán bệnh lao cột sống như sau: Chụp X-Quang để thấy hình ảnh tổn thương lao, điển hình tại đĩa đệm. Khi bệnh nhân mắc bệnh, đĩa đệm sẽ hẹp lại. Trong giai đoạn muộn, các thân đốt sống sẽ dính sát với nhau, bờ thân đốt sống trên và dưới đĩa đệm bị phá hủy, tạo thành hang lao. Bệnh nhân bị lao cột sống không có phản ứng dày xương, ngà xương kèm theo sự phá hủy xương và thường ít gặp ở cung sau đốt sống, vì vậy nếu thấy phá hủy ở cung sau có thể chẩn đoán do ung thư. Ngoài ra, có thể sử dụng các xét nghiệm khác để phát hiện bệnh như: tốc độ lắng máu lắng, phản ứng Mantoux (+). Các biện pháp điều trị bệnh Lao cột sống Hiện nay, do sự phát triển của y học, bệnh lao cột sống có thể chữa trị với điều kiện người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối phác đồ điều trị của bác sĩ. Phác đồ điều trị lao cột sống gồm 2 phần: chữa bệnh lao và chữa những bệnh liên quan đến cột sống. Thuốc chống lao được dùng theo phác đồ giống với chữa trị bệnh lao phổi bằng phương thức uống hoặc tiêm. Sau khi sử dụng thuốc, bệnh nhân cần nằm nghỉ trên giường cứng 4-5 tuần; sau đó, cần duy trì chế độ tập luyện theo hướng dẫn của chuyên gia để tránh cứng khớp. Đối với ổ áp xe lớn, chèn vào tủy cần thực hiện phẫu thuật kịp thời. Để điều trị các vấn đề về cột sống cần: tránh mang vác vật nặng, có chế độ nghỉ ngơi phù hợp, có thể dùng thuốc giảm đau để kiểm soát cơn đau, sử dụng nẹp để cố định trong trường hợp bị gù cột sống nhưng chưa bị yếu và liệt chi. Xem thêm: Bệnh lao xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Thoát vị đĩa đệm Thoái hóa cột sống thắt lưng Gai cột sống Vẹo cột sống Thoái hóa cột sống cổ Chủ đề: Cơ Xương Khớp Lao xương Cột sống Bệnh truyền nhiễm Đĩa đệm bệnh lao
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-da-va-mo-duoi-da-4687
Lao da và mô dưới da
Tổng quan bệnh Lao da và mô dưới da Bệnh lao da là gì? Bệnh lao da không phải là tình trạng tổn thương đơn thuần khu trú tại da mà là một bệnh lý toàn thân do vi khuẩn lao gây ra. Ở những bệnh nhân mắc bệnh lao da, người ta ghi nhận được khoảng từ 3-40% các trường hợp mắc lao hạch và 25-30% các trường hợp mắc lao phổi kèm theo, hiếm gặp hơn là lao sinh dục. Lao da là một bệnh lao ngoài phổi có biểu hiện phong phú, thay đổi tùy thuộc vào độc lực, số lượng của trực khuẩn lao và sức đề kháng của cơ thể bệnh nhân. Lao da được chia thành 2 nhóm: Lao da thực sự: bao gồm lupus thông thư­ờng hoặc lupus lao, lao hạch, lao da hạt cơm, lao loét kê da và niêm mạc. Đặc điểm chung của nhóm này là bệnh tiến triển mãn tính, có xu hư­ớng hoại tử và xét nghiệm vi khuẩn trên các tổn thương thường dương tính. Hình ảnh mô bệnh học đặc tr­ưng của nang lao cũng được ghi nhận với vùng trung tâm là các tế bào khổng lồ, trực khuẩn lao, bên ngoài là tế bào lympho và tế bào bán liên. Bệnh lao da ở nhóm này thường đi kèm với tổn thương lao ở các cơ quan khác. Á lao: bao gồm lao sẩn hoại tử, lao dạng liken, lao da cứng. Khác với lao da thực sự, á lao thường ít có xu hướng hoại tử, hiếm khi tìm thấy vi khuẩn lao từ các bệnh phẩm, hình ảnh mô bệnh học không có nang đặc trưng và có thể có hoặc không các tổn thương lao ở các bộ phận khác trong cơ thể. Nguyên nhân bệnh Lao da và mô dưới da Tác nhân gây bệnh là trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis. Đây là một loại vi khuẩn hiếu khí, cần môi trường giàu oxy để sinh sôi phát triển và phân chia rất chậm. Vi khuẩn lao được phân loại vào nhóm trực khuẩn kháng acid cồn vì khả năng giữa được màu nhuộm sau khi tẩy với acid. Quan sát dưới kính hiển vi, trực khuẩn lao có dạng hình que, màu đỏ tươi nổi bật trên nền xanh. Vi khuẩn lao gây bệnh có thể tồn tại ở môi trường bên ngoài trong nhiều tuần và chịu được các chất sát khuẩn yếu. Có 3 nhóm trực khuẩn lao chính bao gồm: trực khuẩn lao người, trực khuẩn lao bò và trực khuẩn lao từ chim.  Triệu chứng bệnh Lao da và mô dưới da Hình ảnh bệnh lao da trên lâm sàng khác phong phú, phụ thuộc vào tuổi, giới, vị trí da bị tổn thư­ơng và tình trạng miễn dịch và dị ứng của người bệnh. Các hình thể lâm sàng. Lupus lao Đây là thể lao da thư­ờng gặp nhất, chiếm tỷ lệ khoảng từ 50 - 70 %, thường thấy ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Biểu hiện lâm sàng đặc trưng là củ lao màu vàng đỏ hoặc vàng nâu kích thư­ớc có thể nhỏ như đầu đinh ghim hoặc to nh­ư hạt đậu, trơn bóng, có ít vảy, hoặc có vết chợt, loét da. Các củ lao liên kết với nhau thành đám, tạo sẹo ở giữa màu trắng. Tổn thương thường thấy ở mặt và môi trên,­ bàn tay, bàn chân, mông và đầu cũng có thể gặp nhưng hiếm hơn. Lupus lao được chia thành nhiều thể lâm sàng khác nhau: Lupus lao phẳng: các củ lao không nổi cao lên trên bề mặt da và tiến triển chậm. Lupus lao loét : xuất hiện nhiều ổ loét nông trên da, bờ nham nhở, đáy ổ loét có các hạt lổn nhổn kèm theo mủ. Thể lupus lao loét phá huỷ các tổ chức, có thể làm mất một cánh mũi hoặc vành tai, thủm vòm miệng, thậm chí mất ngón tay gây tàn phế nếu đi kèm với tổn thương xương.   Lupus sùi loét : các tổn thương dạng mảng cộm, hơi cao hơn mặt da, trên đó thấy các u lao. Về sau tiến triển thành các điểm loét, lan rộng tạo thành tổn thương dạng sùi.   Lupus ăn ngoạm: là thể bệnh có tổn thương loét nhanh, loét sâu, mất từng vùng ở mũi và mặt, tạo sẹo lớn ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và tâm lý của bệnh nhân. Lupus sẩn cục: biểu hiện bằng các sẩn cục màu đỏ tím, phân bố rải rác Lupus lao vẩy nến: trên bề mặt tổn thương có một lớp vảy dày. Lupus lao mì: Tổn thương dạng sần mì như hạt cơm. Lao cóc Thể lao này hay gặp ở người lớn, nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn. Vị trí hay bị tổn thương là mu bàn tay, ngón tay 1, 2 và da bàn chân. Các th­ương tổn trên da là những mảng sùi có vảy, u sừng cứng, màu xám trắng đục, xung quanh có viền đỏ, trông như da cóc. Lao ruột, lao phổi hoặc lao xương là những tổn thương lao có thể phối hợp kèm theo. Tiến triển bệnh kéo dài nhiều năm, có thể để lại sẹo nhưng không có sự phá hủy các tổ chức.   Loét lao Triệu chứng đầu tiên là những nốt sẩn bằng đầu đinh ghim, loét nhanh, liên kết với nhau thành vết loét lớn, bờ lởm chởm nhợt nhạt hoặc hơi tím; đáy của vết loét nông, có nhiều điểm xuất huyết và rất ít mủ. Tổn thư­ơng thường xuất hiện ở môi hoặc niêm mạc má, lư­ỡi, xung quanh miệng, ở hậu môn và tầng sinh môn. Gôm lao Tổn thương có dạng khối, ở dưới da, khi vỡ chảy ra một chất mủ kèm nhầy máu, rồi tự bít tạo thành lỗ dò thông nhau. Một số trường hợp tổn thương gây loét, bờ nham nhở, đáy lổn nhổn màu vàng nhạt. Các gôm lao có thể xuất hiện đơn độc hoặc thành nhóm, ở các vị trí có hạch, cổ, bẹn, thân mình hoặc các chi. Bệnh tiến triển âm thầm, lâu lành.   Ban củ sẩn Ban củ sẩn thường là những tổn thương cục nằm sâu ở lớp trung bì, cứng chắc và không đau, xu hướng tạo mủ và loét hoặc hoại tử tạo thành sẹo lõm. Ban củ sẩn có nhiều dạng như ban củ sẩn cục, ban củ sẩn kê dạng trứng cá đỏ, ban củ sẩn hoại tử, ban củ nang lông dạng liken. Lao kê Lao kê ở da hiếm gặp, phổ biến ở những người suy giảm miễn dịch như bệnh nhân HIV/AIDS. Trên da, xuất hiện những nốt màu đỏ, kích thước 1mm - 2mm, lấm tấm như hạt kê. Đường lây truyền bệnh Lao da và mô dưới da Trong đa số các trường hợp, bệnh nhân mắc bệnh lao da do vi khuẩn lao được đưa đến da từ các cơ quan bị nhiễm lao khác như lao phổi, lao xương, lao hạch thông qua các con đường: Đư­ờng máu: mạch máu từ ổ lao ở cơ quan bị phá huỷ đưa trực khuẩn lao vào máu, lan truyền khắp nơi trong cơ thể và vào da. Đư­ờng bạch huyết: thường xảy ra khi có tổn thương lao hạch kèm theo. Trực khuẩn lao lan theo mạch bạch huyết đến vùng da bị tổn thương. Bệnh lao da được lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua đường tiếp xúc trực tiếp. Vi khuẩn lao xâm nhập được thông qua các vết thương trên da và niêm mạc. Ngoài ra vi khuẩn lao có thể truyền bệnh thông qua các con đường khác, tùy thuộc vào thể lao phổi và các thể lao ngoài phổi khác kèm theo. Đối tượng nguy cơ bệnh Lao da và mô dưới da Những người có các đặc điểm sau được xem là đối tượng nguy cơ của bệnh lao da: Hệ miễn dịch bị suy yếu, nhiễm HIV/AIDS Mắc các bệnh lý toàn thân như đái tháo đường, suy thận mãn tính và các bệnh lý ác tính Nghiện rượu hoặc sử dụng các chất kích thích. Suy dinh dưỡng Dùng các loại thuốc điều trị ung thư, hay corticosteroid trong thời gian dài. Tiếp xúc thân mật, thường xuyên với người mắc bệnh lao Sống và làm việc hoặc du lịch đến các vùng dịch tễ của bệnh lao. Môi trường sống kém, điều kiện y tế không đảm bảo Phòng ngừa bệnh Lao da và mô dưới da Các biện pháp giúp phòng tránh mắc bệnh lao nói chung, bao gồm cả lao da có thể kể đến như: Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng Thường xuyên rèn luyện thân thể, tăng sức đề kháng Sử dụng các loại thuốc theo sự chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ Hạn chế tiếp xúc thân mật với những người mắc bệnh lao Tiêm vắc xin phòng bệnh lao theo chương trình tiêm chủng quốc gia Đến khám tại các cơ sở y tế ngay khi có các triệu chứng bất thường. Nếu đã được chẩn đoán mắc bệnh lao, người bệnh cần tuân thủ điều trị của bác sĩ để giải quyết triệt để bệnh, tránh lây lan cho các cơ quan khác trong cơ thể hay lây truyền cho người khác. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao da và mô dưới da Để chẩn đoán xác định các tổn thương của bệnh lao da, bác sĩ cần chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng như: Phản ứng tuberculin PCR phát hiện phức hợp DNA của trực khuẩn lao Chụp Xquang ngực Sinh thiết tổn thương ở da, phát hiện tổn thương củ lao đặc trưng Các biện pháp điều trị bệnh Lao da và mô dưới da Tất cả các bệnh nhân đã được xác định mắc bệnh lao da cần được khám và phát hiện các thể lao khác. Việc điều trị bệnh lao da phải có tính toàn diện và kéo dài, không chỉ xử trí các tổn thương ở da. Các thuốc kháng lao được khuyến cáo trong điều trị bệnh lao da tương tự với điều trị lao phổi. Các thuốc kháng lao có nhiều tác dụng phụ nên người bệnh cần tuân thủ hướng dẫn và tái khám của các bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không được tự ý bỏ thuốc. Các phương pháp khác như cắt lọc thương tổn nhỏ trên da, phẫu thuật tạo hình ở những trường hợp sẹo xấu cũng có thể được áp dụng.   Ngoài việc tuân thủ điều trị các thuốc kháng lao, người bệnh cần chú ý cải thiện sức khỏe toàn thân, bổ sung dinh dưỡng, tăng cường hệ miễn dịch để tăng hiệu quả điều trị.   Xem thêm: Bệnh lao có mấy loại? Lao hạch và lao phổi khác nhau thế nào? Bệnh lao phổi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Hô hấp Truyền nhiễm HIVAIDS HIV bệnh lao Bệnh lao da
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-hach-3124
Lao hạch
Tổng quan bệnh Lao hạch Bệnh lao hạch là thể lao ngoài phổi còn gặp khá phổ biến ở nước ta và bệnh lao hạch ở trẻ em đang có xu hướng tăng mạnh. Lao hạch ngoại biên là thể lao thường gặp nhất với các vị trí như hạch cổ, hạch nách, hạch bẹn. Ngoài ra bệnh lao hạch có thể gặp ở các hạch ở các hạch ở nội tạng như hạch trung thất, hạch mạc treo… Trước khi tìm hiểu bệnh lao hạch có lây không, bệnh lao hạch có nguy hiểm không, cần khẳng định rằng đây là bệnh ít nguy hiểm, không gây tử vong, có thể chữa khỏi  nhưng khá phổ biến và diễn biến kéo dài. Tuy nhiên bệnh lao hạch gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt, thường để lại nhiều di chứng, sẹo dị dạng gây mất thẩm mỹ nên người bệnh không nên chủ quan. Hiện nay, có hai thể lao hạch phổ biến: lao hạch khí phế quản chỉ gặp ở trẻ em và lao hạch ngoại vi phổ biến ở mọi lứa tuổi. Bệnh lao hạch thường xuất hiện ở thanh thiếu niên, nữ giới mắc lao hạch cao gấp 2 lần nam giới. Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh lao hạch cũng tương đối lớn và xuất hiện ở mọi đối tượng như ở Việt Nam. Nguyên nhân bệnh Lao hạch Bệnh thường gặp ở vùng cổ, xuất hiện nhiều ở trẻ em. Tác nhân gây bệnh lao hạch là trực khuẩn lao, phổ biến nhất là Mycobacterium tuberculosis.  Các hạch viêm ngoại vi là vị trí mà vi khuẩn lao dễ dàng xâm nhập, khu trú và dẫn đến lao hạch. Trực khuẩn lao có thể xâm nhập trực tiếp vào đường bạch huyết qua thương tổn ở niêm mạc miệng, hoặc do sang chấn, nhiễm khuẩn hoặc bệnh có thể do nhiễm khuẩn lao toàn cơ thể (như trong lao phổi), gây viêm hạch nhiều chỗ. Triệu chứng bệnh Lao hạch Khi bị lao hạch, người bệnh có biểu hiện chính là sưng to một hoặc nhiều hạch.  Hạch tăng kích thước dần dần nên người bệnh thường không biết rõ hạch xuất hiện từ thời điểm nào. Hạch to dần, không đau, mật độ chắc, bề mặt nhẵn, da vùng hạch sưng to không nóng, không tấy đỏ. Thường thấy nhiều hạch cùng bị sưng, tập hợp thành một chuỗi, cũng có khi chỉ gặp một hạch đơn độc vùng cổ sưng to. Hạch lao phát triển qua 3 giai đoạn sau: Giai đoạn đầu hạch bắt đầu sưng to, không đều nhau di động còn dễ vì chưa dính vào nhau và chưa dính vào da. Bệnh có thể chỉ dừng ở giai đoạn này hoặc chuyển sang giai đoạn viêm hạch và viêm quanh hạch. Giai đoạn sau gọi biểu hiện viêm hạch và viêm quanh hạch. Lúc này các hạch lớn hơn, do có viêm các tổ chức quanh hạch nên có thể dính với nhau thành mảng hoặc chuỗi, hoặc dính vào da và các tổ chức xung quanh làm hạch hạn chế di động. Giai đoạn nhuyễn hóa: các hạch mềm dần, sờ thấy lùng nhùng, da vùng hạch sưng tấy đỏ, không nóng và không đau, có thể thấy đỉnh mũ. Khi đã hóa mủ hạch dễ vỡ tạo  những lỗ rò lâu liền, miệng lỗ rò tím ngắt và tạo thành sẹo nhăn nhúm, lồi hoặc những dây chằng xơ gây mất thẩm mỹ. Mủ chảy ra thường có màu xanh nhạt, không dính, trong mủ có bã đậu lổn nhổn. Trong quá trình mắc bệnh lao hạch, tổng trạng không bị ảnh hưởng nhiều, đôi khi có sốt nhẹ hay mệt mỏi. Ngoại trừ bị bội nhiễm hay kèm theo tổn thương lao ở các cơ quan khác như phổi, xương...  Triệu chứng toàn thân sẽ biểu hiện nặng nề hơn. Bệnh lao hạch ở thể khối u hay còn gọi là viêm hạch lao phì đại thường có biểu hiện: xuất hiện khối u ở cổ, thấy một hay vài hạch nổi to, sau dính thành một khối, không đau, không đỏ,  di động, sờ chắc. Khối u to dần, chiếm gần hết vùng cổ làm biến dạng cổ bệnh nhân. Các hạch ở những nơi khác như dưới hàm, mang tai... Cũng bị phì đại. Viêm hạch lao phì đại thường rất khó điều trị dứt điểm. Thể bệnh này rất ít gặp. Đường lây truyền bệnh Lao hạch Không giống với lao phổi, trong bệnh lao hạch vi khuẩn lao chỉ khu trú trong hạch viêm, không rò rỉ ra bên ngoài nên bệnh lao hạch không lây trực tiếp từ người sang người, đặc biệt là những người trực tiếp chăm sóc người bị bệnh lao hạch. Như vậy bệnh lao hạch không phải là một bệnh lây nhiễm. Tuy nhiên, cách điều trị lao hạch cũng tương tự lao phổi là chủ yếu dùng phương pháp nội khoa như dùng các loại thuốc điều trị theo các giai đoạn để ức chế dẫn đến tiêu diệt vi khuẩn lao. Nhìn chung, bị lao hạch cần đi khám và áp dụng đúng chỉ định điều trị, không ảnh hưởng đến những người xung quanh. Phòng ngừa bệnh Lao hạch Để phòng bệnh lao hạch, cần tuân thủ: Nâng cao sức đề kháng, chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý.nhất là đối với trẻ em, Cần vệ sinh răng miệng, nhổ hoặc chữa răng sâu. Khi đã được chẩn đoán là lao hạch, cần tuân thủ điều trị theo chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa lao để điều trị dứt điểm, tránh để vi khuẩn lao xâm nhập và gây bệnh ở những cơ quan khác. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao hạch Chẩn đoán xác định Dựa vào biểu hiện lâm sàng và một số xét nghiệm như: Chọc hạch làm xét nghiệm tế bào Sinh thiết hạch chẩn đoán mô bệnh Cấy BK X quang phổi Chẩn đoán phân biệt Viêm hạch cấp hoặc mạn tính do vi khuẩn hoặc virus là chẩn đoán cần phân biệt hàng đầu. Nếu sưng nóng, đỏ, sờ đau, mật độ mềm và đáp ứng với điều trị kháng sinh thì đó là hạch viêm do nhiễm khuẩn Bệnh Hodgkin và Non-Hodgkin: sinh thiết hạch và làm tủy đồ giúp phân biệt Hạch di căn ung thư: sinh thiết hạch và biểu hiện lâm sàng của ung thư nguyên phát Các u lành tính: u mỡ, u xơ, u thần kinh, u nang bạch huyết,... Các biện pháp điều trị bệnh Lao hạch Bệnh lao hạch có chữa khỏi không? Nhìn chung bệnh lao hạch dễ điều trị hơn các bệnh lao khác. Các phương pháp điều trị bệnh lao hạch bao gồm: Điều trị nội khoa Nguyên tắc tương tự như khi điều trị bệnh lao nói chung. Cần phối hợp các thuốc chống lao, ít nhất từ 3 thuốc trở lên.Thời gian điều trị lao hạch có thể kéo dài từ 4-12 tháng tùy thể bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân. Lao hạch ở trẻ em thường đáp ứng tốt khi kết hợp việc dùng thuốc với giữ gìn vệ sinh trong sinh hoạt như vệ sinh răng miệng, nhổ hoặc chữa răng sâu. Ở giai đoạn hạch hóa mủ và sắp vỡ, có thể hút mủ chủ động để tránh tạo đường dò hoặc sẹo xấu, dùng thuốc kháng sinh và tiếp tục dùng rimifon vài tháng dù không còn biểu hiện bệnh. Hầu hết các thuốc điều trị lao đều gây tổn thương gan do đó nên kết hợp thêm các thuốc hay sản phẩm có tác dụng bảo vệ gan, hạ men gan. Điều trị ngoại khoa Mổ lấy toàn bộ hạch: khi hạch hóa mủ nhưng không đáp ứng khi được chọc dò và điều trị kết hợp với kháng sinh hoặc trong trường hợp u lympho lao hạch, lao không thành mủ, khu trú. Tốt nhất nên điều trị lao trước khi phẫu thuật để tránh lan tràn vi khuẩn. Mổ và nạo vét sạch mủ bã đậu và đắp kháng sinh chống lao cũng là cách điều trị có hiệu quả. Không nên cắt bỏ hạch sớm ở trẻ em vì hạch có vai trò bảo vệ chống sự xâm nhập của trực khuẩn lao. Về điều trị, cần chú ý chăm sóc sức khỏe, nhất là đối với trẻ em, tránh để viêm hạch mạn tính.   Xem thêm: Bệnh lao hạch có chữa khỏi được không? Bệnh lao hạch không lây Lao hạch và lao phổi khác nhau thế nào? Chủ đề: Lao hạch bệnh lao
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-he-than-kinh-4895
Lao hệ thần kinh
Tổng quan bệnh Lao hệ thần kinh Hiện nay, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc phòng chống cũng như điều trị nhưng bệnh lao vẫn là một vấn đề y tế công cộng mang tính toàn cầu. Theo báo cáo lao toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2012, ước tính có khoảng 9 triệu ca lao mắc mới và 1,4 triệu ca tử vong trong năm 2011. Lao cũng được xếp là bệnh truyền nhiễm gây tử vong đứng hàng thứ hai trên toàn cầu chỉ sau HIV. Bên cạnh đó việc xuất hiện ngày càng nhiều các trường hợp lao đa kháng thuốc có thể dẫn đến nguy cơ bùng nổ một đại dịch mới với tỷ lệ tử vong cao do chính vi khuẩn lao gây ra. Trong các thể lao thì lao hệ thần kinh trung ương (LHTKTU) mặc dù chiếm tỷ lệ không cao trong số các trường hợp mắc lao nhưng lại là thể lao nguy hiểm vì có khả năng gây tử vong cao. Hai dạng chính của LHTKTU là lao màng não (LMN) chiếm từ 0,5-1% số ca mắc lao và u lao não chiếm đến 40% số ca u não trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong do LHTKTU có thể lên đến 60-70% nếu bệnh nhân không điều trị kịp thời và hợp lý.  Nguyên nhân bệnh Lao hệ thần kinh Bệnh lao nói chung và LHTKTU nói riêng đều do trực khuẩn lao Mycobacterium. tuberculosis gây ra. M. tuberculosis rất khó bắt màu bằng các thuốc nhuộm thông thường và chỉ bắt màu với thuốc nhuộm Ziehl- Neelsen, do đó còn được gọi là trực khuẩn kháng acid.  Triệu chứng bệnh Lao hệ thần kinh LHTKTU có thể chia thành nhiều thể khác nhau trong đó chia thành hai nhóm chính: Một là lao trong não: bao gồm lao màng não, lao não, lao mạch máu, u lao não, áp xe não do lao; và hai là lao tủy sống: bao gồm bệnh tủy sống Pott và bệnh liệt hai chi Pott, u lao tuỷ sống, và lao tủy sống. Trong các thể trên ba thể thường gặp trên lâm sàng là lao màng não, u lao não và lao tủy sống. Mỗi thể LHTKTU đều có các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Triệu chứng lâm sàng của lao màng não Sau giai đoạn sơ nhiễm khoảng vài tuần đến vài tháng, ở người trưởng thành và trẻ lớn có triệu chứng thực thể không đặc trưng, thường là sốt, nhức đầu, cứng cổ, nôn ói và chán ăn. Còn đối với trẻ nhỏ, các triệu chứng có thể gặp là kém phát triển, sụt cân, quấy khóc, biếng ăn, khó ngủ. Một nghiên cứu cho thấy có đến 50 – 90% trẻ em với triệu chứng thần kinh không điển hình có tiền sử tiếp xúc trước đó với ca nhiễm lao. Co giật do sốt hoặc không sốt, liệt người hoặc tê liệt thần kinh sọ cũng là những dấu hiệu trình diện bệnh lao màng não ở trẻ nhỏ. Triệu chứng lâm sàng của u lao não Các biểu hiện lâm sàng của u lao não tùy thuộc vào vị trí giải phẫu của u lao, nhưng thường là không triệu chứng. Các triệu chứng nếu có thường là nhức đầu, sốt và sụt cân. Co giật cục bộ hay co giật toàn thân cũng có thể là dấu hiệu trình diện thường thấy ở cả người lớn và trẻ em. Các dấu chứng thần kinh cục bộ ít gặp hơn nhưng các bất thường về thần kinh vận động, tiểu não và khoang bướm là các dấu chứng phổ biến nhất ở người trưởng thành. Ngoài ra, một số bệnh nhân còn có các biểu hiện bất thường như suy chức năng tuyến yên, tiêu chảy và hội chứng cuống não.  Triệu chứng lâm sàng của lao tủy sống Vi khuẩn lao có thể tấn công bất cứ bộ phận nào của tủy sống bao gồm cả rễ thần kinh vì vậy thường gây ra các triệu chứng liên quan đến thần kinh vận động trên hoặc dưới và có nhiều triệu chứng không đặc trưng khác nhau. Khoảng 10% các ca LMN có mắc lao tủy sống. Lao thân đốt sống (bệnh Pott) chiếm phần lớn các ca lao tuỷ sống và dấu chứng thường gặp là đau, mọc bướu, và dấu hiệu của chèn ép cột sống từ bên ngoài. Lao tủy sống ngoài màng cứng gây ra hơn 60% số trường hợp liệt nhẹ chi dưới mặc dù u lao có thể xuất hiện ở bất kì phần nào của cột sống. Viêm tủy rễ thần kinh do lao hiếm gặp nhưng cũng đã được ghi nhận với điển hình là yếu cơ cấp, đau rễ thần kinh, và suy chức năng bàng quang. Rỗng tủy sống là một biến chứng hiếm gặp của lao cột sống. Đường lây truyền bệnh Lao hệ thần kinh Tương tự như lao phổi, đường lây truyền của LHTKTU cũng là đường hô hấp do bệnh nhân lao khạc đờm, nước bọt và người khỏe mạnh hít phải các chất tiết này. Sau giai đoạn sơ nhiễm, vi khuẩn lao theo đường máu và bạch huyết đến gây bệnh ở màng não và não hoặc đi vào tuỷ sống từ đó gây ra các thể LHTKTU khác nhau. Đối tượng nguy cơ bệnh Lao hệ thần kinh Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy rằng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc LHTKTU. Tuổi là một yếu tố nguy cơ quan trọng bởi vì LHTKTU thường xảy ra ở trẻ em và những bệnh nhân HIV[10, 25, 28, 84]. Một số yếu tố khác cũng đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ mắc LHTKTU ở trẻ em bao gồm suy dinh dưỡng và mắc bệnh sởi.  Ở người trưởng thành thì các yếu tố như nghiện rượu, u ác tính và sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch là các yếu tố nguy cơ. Một số nghiên cứu tại các nước phát triển còn phát hiện ra rằng những công dân từ nước khác di cư đến nước đó để sinh sống hoặc những công dân của nước đó nhưng được sinh ra tại các nước đang phát triển là hai nhóm đối tượng cũng có nguy cơ cao mắc LHTKTU. Phòng ngừa bệnh Lao hệ thần kinh Cách tốt nhất để phòng ngừa viêm màng não do lao là ngăn ngừa nhiễm trùng lao bằng cách sử dụng vắc-xin Bacillus Calmette-Guérin (BCG) có thể giúp kiểm soát sự lây lan của bệnh. Vắc-xin này có hiệu quả để kiểm soát nhiễm trùng lao ở trẻ nhỏ. Điều trị cho những người bị nhiễm lao thể không hoạt động hoặc thể bất hoạt cũng có thể giúp kiểm soát sự lây lan của bệnh. Nhiễm trùng thể không hoạt động hoặc thể bất hoạt  là khi một người xét nghiệm dương tính với bệnh lao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh. Những người bị nhiễm trùng lao thể bất hoạt vẫn có khả năng truyền bệnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao hệ thần kinh Chẩn đoán lao màng não Phân tích dịch não tủy. Dịch não tủy sẽ được rút trích từ bệnh nhân thông qua thủ thuật chọc dò tủy sống. Khi phân tích dịch não tuỷ, chúng ta có thể chẩn đoán LMN dựa trên khía cạnh tế bào học và vi sinh học.  Kỹ thuật sinh hoá phân tử . Xuất phát từ thực tế là các phương pháp truyền thống thường không đạt được hiệu quả tối ưu và có thời gian trả kết quả khá lâu, nhiều phương pháp sinh hoá và kỹ thuật phân tử được sử dụng trong chẩn đoán lao đã được áp dụng vào chẩn đoán LHTKTU.  Xét nghiệm sinh hoá. Hiện nay, ở các phòng thí nghiệm của nhiều quốc gia phát triển đã có thể thực hiện xét nghiệm phát hiện men ADA trong dịch não tuỷ của bệnh nhân mắc LMN. Men ADA được xem như là một chất chỉ điểm cho hoạt động miễn dịch qua trung gian tế bào vì nó hiện diện cùng với sự tăng sinh các tế bào lympho trong dịch não tủy bệnh nhân. Xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng vi khuẩn lao. Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên vi khuẩn lao có lợi điểm hơn so với xét nghiệm kháng thể ở chỗ nó chỉ trả kết quả trong trường hợp cơ thể bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch hoặc khi việc điều trị có kết quả. Phương pháp này cũng đã được chứng minh có độ nhạy cao hơn so với phương pháp PCR.  Xét nghiệm lẩy da. Giá trị chẩn đoán dương tính LHTKTU của test lẩy da rất dao động: trong một số nghiên cứu, người ta nhận thấy chỉ có 10-20% bệnh nhân LMN có kết quả dương tính Chẩn đoán hình ảnh bao gồm Chụp X-quang, Chụp CT não và chụp MRI.  Chẩn đoán u lao não  Phân tích dịch não tủy. U lao não là thể bệnh LHTKTU rất khó phân biệt với các loại tổn thương khoang não khác nếu chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng. Do đó việc phân tích khía cạnh tế bào học của dịch não tuỷ là việc làm cần thiết Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh bằng MRI và CT bụng, khung chậu và ngực có thể cung cấp thêm bằng chứng về các tổn thương lao không thể phát hiện được bằng cách phương pháp chụp X quang truyền thống. MRI có thể giúp phát hiện các vùng tổn thương nhỏ và những tổn thương vùng hố sau và thân não. Chẩn đoán lao tủy sống Phân tích dịch não tủy. Giống như trong u lao não, sinh thiết mô là một phương pháp có giá trị hơn so với các phương pháp soi trực tiếp hoặc nuôi cấy vì số lượng vi khuẩn lao trong dịch não tủy bệnh nhân rất ít.  Kỹ thuật chụp MRI được nhiều nhà khoa học khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán lao tủy sống vì nó giúp bác sĩ có thể ra quyết định có nên phẫu thuật hay không và nó cũng rất có giá trị trong việc dùng để theo dõi sau điều trị.  Các biện pháp điều trị bệnh Lao hệ thần kinh Điều trị LHTKTU hoặc lao màng não hiện nay được khuyến cáo là theo phác đồ điều trị lao phổi, tức là điều trị tấn công trong giai đoạn đầu và sau đó là giai đoạn điều trị thuốc liên tục. Bốn loại thuốc hiện đang được khuyến cáo sử dụng trong điều trị LHTKTU bao gồm isonazid, rifampicin, pyrazinamide và ethambutol được uống hằng ngày theo phác đồ đơn trị liệu hoặc phối hợp nhiều thuốc với nhau. Về độ dài thời gian điều trị, một nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng sáu tháng điều trị là thời gian phù hợp để điều trị LHTKTU. Tuy nhiên, hầu hết các cơ quan quản lý y tế đều khuyến cáo nên điều trị bệnh nhân đến 12 tháng bởi vì việc phục hồi của bệnh nhân còn tùy thuộc nhiều vào các yếu tố như độ nặng của bệnh, khả năng thẩm thấu của thuốc vào dịch não tủy, khả năng kháng thuốc của vi khuẩn và sự hợp tác trong điều trị ở bệnh nhân. Bệnh nhân phải được điều trị tối thiểu là 10 tháng. Thời gian điều trị có thể kéo dài lên đến 12 tháng ở bệnh nhân thất bại vì không đáp ứng với thuốc hoặc nếu quá trình điều trị bị gián đoạn vì bất kỳ lý do gì.    Xem thêm: Lao hệ tiết niệu sinh dục: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị   Chủ đề: Lao hệ thần kinh Lao màng não Lao hệ thần kinh trung ương
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-he-tiet-nieu-sinh-duc-4804
Lao hệ tiết niệu sinh dục
Tổng quan bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục Trực khuẩn Mycobacterium tuberculosis được hít vào phổi đến các phế nang, tại đó chúng bị bạch cầu đa nhân và đại thực bào tiêu diệt. Mặc dù hầu hết các trực khuẩn lao bị tiêu diệt, một số vẫn còn tồn tại và được đưa đến các hạch bạch huyết vùng. Theo ống ngực trực khuẩn lao vào máu tĩnh mạch và đi gieo mầm ở các cơ quan khác nhau, trong đó có thận gây ra lao hệ tiết niệu sinh dục. Mặc dù cả hai thận có thể bị nhiễm trực khuẩn lao, nhưng bệnh cảnh lâm sàng thường chỉ phát triển tại một thận. Môi trường ưu trương của tủy thận làm suy yếu chức năng thực bào tạo điều kiện cho trực khuẩn lao phát triển.  Sự phát triển của u hạt lao có thể ăn mòn vào hệ thống đài thận; trực khuẩn lây lan đến bể thận, niệu quản, bàng quang và các cơ quan sinh dục khác. Tùy thuộc vào sức đề kháng của bệnh nhân, tình trạng xơ hóa và hẹp đường bài niệu có thể phát triển với sự hình thành áp xe mãn tính. Sự lan rộng các tổn thương có thể dẫn đến thận mất chức năng. Biến chứng của lao hệ tiết niệu sinh dục Hẹp đường niệu Tắc nghẽn đường niệu Bội nhiễm vi khuẩn thông thường Áp xe hóa Hang lao Bệnh thận tăng huyết áp Sẹo của nhu mô thận, mất chức năng thận, và, cuối cùng, giai đoạn cuối bệnh thận Hẹp và tắc nghẽn ống dẫn xuất tinh hoặc ống dẫn tinh có thể gây vô sinh do vô tinh và tương tự như vậy, bệnh lao tại ống dẫn trứng hoặc nội mạc tử cung có thể dẫn đến vô sinh, phổ biến ở các nước đang phát triển. Nguyên nhân bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục Nguyên nhân của lao hệ tiết niệu sinh dục là do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 – 85% tổng số ca bệnh) và là nguồn lây chính cho người xung quanh.  Triệu chứng bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục Biểu hiện bệnh thường mơ hồ. Bác sĩ phải có nghĩ tới bệnh và làm các xét nghiệm chẩn đoán. Các triệu chứng thường mãn tính, tiến triển liên tục và không đặc hiệu. Lao hệ tiết niệu sinh dục thường biểu hiện như nhiễm trùng đường tiểu lặp đi lặp lại không đáp ứng với các kháng sinh thông thường. Người có lao hệ tiết niệu sinh dục hiếm khi có các triệu chứng điển hình của bệnh lao.  Các triệu chứng phổ biến của lao hệ tiết niệu sinh dục, thứ tự giảm dần về tần suất xuất hiện bao gồm tăng số lần đi tiểu (giai đoạn đầu của bệnh là tiểu nhiều lần ban ngày, khi bệnh tiến triển thì đi tiểu nhiều lần cả ngày lẫn đêm), đái khó, đau thắt lưng, đau vùng hạ vị, đái máu hoặc mủ, sốt.  Tiểu khẩn cấp (urinary urgency) tương đối hiếm gặp trừ khi bàng quang bị tổn thương nặng.  Bệnh nhân có thể có tinh hoàn sưng đau, lỗ dò vùng tầng sinh môn, hoặc loét sinh dục. Không ít trường hợp bệnh nhân hoàn toàn không có triệu chứng. Vô sinh mà nguyên nhân không xác định được ở cả nam giới và phụ nữ đôi khi là do lao hệ tiết niệu sinh dục Trong khi các dấu hiệu của lao hệ tiết niệu sinh dục là đái mủ vô trùng (sterile pyuria), có đến 20% bệnh nhân bị nhiễm trùng thứ phát với vi khuẩn Coliform. Tiểu máu đại thể xảy ra trong 10% trường hợp và thường là toàn bãi và không đau. Tiểu máu vi thể xảy ra trong 50% trường hợp.   Tinh hoàn hoặc mào tinh sưng. Đường lây truyền bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục Lao niệu quản là hậu quả của lao thận, thường lan tỏa đến chỗ nối niệu quản vào bàng quang, hiếm khi chỉ giới hạn đến niệu quản 1/3 trên. Lao niệu quản thường gây hẹp niệu quản và ứ nước thận. Đôi khi trường hợp nặng có thể gây hẹp toàn bộ niệu quản. 50% các bệnh nhân mắc bệnh lao thận sẽ bị lao niệu quản.  Cũng như vậy, lao bàng quang là thứ phát sau lao thận và thường bắt đầu từ lỗ niệu quản. Biểu hiện ban đầu là viêm phù nề niêm mạc bàng quang và tạo các tổn thương dạng u hạt (granuloma). Xơ hóa lỗ niệu quản có thể dẫn đến ứ nước thận hoặc van chống trào ngược của niệu quản bị hư hại (hình ảnh lỗ golf) hậu quả là trào ngược bàng quang niệu quản. Trường hợp nặng liên quan đến toàn bộ thành bàng quang, lớp cơ sâu dần dần bị thay thế bằng mô xơ, tạo ra một bàng quang xơ hóa thành dày. Các củ lao (tubercles) rất hiếm trong bàng quang, nếu có, chúng thường xuất hiện ở lỗ niệu quản. Khi đó cần phân biệt với khối u bàng quang.  Lao mào tinh hoàn đơn độc thường gặp ở trẻ em, khả năng là do lây lan theo đường máu. Trong khi đó ở người trưởng thành thì lao tinh hoàn mào tinh được cho là do lây lan trực tiếp từ lao đường niệu. Lao tinh hoàn thường là do lây lan trực tiếp từ lao đường niệu và hậu quả là vô sinh do tắc nghẽn ống dẫn tinh hai bên. Lao tuyến tiền liệt cũng lây lan theo đường máu, nhưng rất hiếm gặp. Khi tuyến tiền liệt bị lao, thăm trực tràng phát hiện các tổn thương dạng nốt và tuyến trở nên cứng. Tám mươi lăm phần trăm bệnh nhân bị lao TLT cũng bị lao thận. Trường hợp lao TLT nặng có thể loét ra vùng tầng sinh môn, mặc dù sự tiến triển này là rất  hiếm. Giảm lượng tinh dịch có thể dấu hiệu cho thấy bệnh lao đã lan rộng đến tuyến tiền liệt hoặc ống dẫn tinh bị tắc. Bệnh nhân bị lao bộ phận sinh dục và niệu đạo có biểu hiện là ổ loét lao trên dương vật hoặc bộ phận sinh dục phụ nữ tiếp xúc với trực khuẩn lao khi giao hợp. Các loét dương vật có thể kéo dài đến niệu đạo. Ở phụ nữ có thể lan đến ống dẫn trứng và tử cung, gây hẹp. Đối tượng nguy cơ bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục Khoảng 10% trong suốt cuộc đời những người khỏe mạnh có hệ thống miễn dịch bình thường bị nhiễm lao từ lúc nhỏ sẽ chuyển thành bệnh lao. Với những người suy giảm miễn dịch như đồng nhiễm HIV thì nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao hoạt động sẽ tăng lên rất cao, khoảng 10% /năm. Sự tập trung của các hạt khí dung trong không khí bị chi phối bởi số lượng vi khuẩn do bệnh nhân ho khạc ra và sự thông khí tại khu vực phơi nhiễm. Thời gian tiếp xúc với các hạt khí dung bị nhiễm vi khuẩn lao. Trạng thái gần với nguồn các hạt khí dung mang vi khuẩn lao. Hệ thống miễn dịch suy giảm: HIV, tiểu đường, và suy dinh dưỡng… Những người sử dụng thuốc lá, rượu có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm lao và bệnh lao.  Các yếu tố môi trường: không gian chật hẹp, thông khí không đầy đủ, tái lưu thông không khí có chứa các hạt khí dung chứa vi khuẩn lao. Phòng ngừa bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục Giảm đậm độ các hạt nhiễm khuẩn trong không khí bằng thông gió tốt. Cửa đi và cửa sổ của buồng khám, khu chờ và buồng bệnh cần được mở cho thông gió tự nhiên hoặc dùng quạt điện đúng chiều để làm loãng các hạt nhiễm khuẩn và đẩy vi khuẩn ra ngoài, dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn lao sẽ dễ bị tiêu diệt. Dùng khẩu trang hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện với người khác (cán bộ y tế), khi hắt hơi, ho. Khạc đờm vào giấy hoặc ca cốc, bỏ đúng nơi quy định, rửa tay xà phòng thường xuyên. Lấy đờm xét nghiệm đúng nơi quy định, tốt nhất là ngoài trời, môi trường thông thoáng. Nếu không, cần ở nơi có thông gió tốt, ít khả năng tiếp xúc của nhân viên y tế và người khác. Không nên đặt nơi lấy đờm ở những phòng nhỏ đóng kín hoặc nhà vệ sinh. Khẩu trang thông thường ít có tác dụng bảo vệ nhiễm vi khuẩn lao. Những nơi có nguy cơ lây nhiễm cao cần đeo khẩu trang bảo vệ hô hấp đạt tiêu chuẩn như loại N95 hoặc tương đương trở lên. Cách ly: nên có nơi chăm sóc điều trị riêng cho người bệnh lao phổi AFB (+), đặc biệt với người bệnh lao đa kháng thuốc. Trong các cơ sở đặc biệt như trại giam, cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội có khả năng lây nhiễm rất cao, cần cách ly thỏa đáng những người bệnh để điều trị mới tránh được các vụ dịch nghiêm trọng. Để bảo vệ cho người nhiễm HIV đến khám: cần xác định những người nghi lao (ho khạc) để hướng dẫn họ dùng khẩu trang, giấy che miệng, chuyển đến khu chờ riêng hoặc phòng cách ly (nếu có) và ưu tiên khám trước để giảm thời gian tiếp xúc. Tiêm vaccin BCG (Bacille Calmette-Guérin): do Chương trình Tiêm chủng mở rông thực hiện nhằm giúp cho cơ thể hình thành miễn dịch chống lại ̣bênh lao khi bi ̣nhiễm lao Người bệnh phải tuân thủ điều trị lao theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc để đạt hiệu quả điều trị, tránh nguy cơ lây nhiễm (đặc biệt là khi còn ho khạc ra vi khuẩn lao, có xét nghiệm đờm AFB dương tính). Tránh lây nhiễm lao cho người xung quanh: Dùng khẩu trang hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện với người khác, khi hắt hơi, ho. Không khạc nhổ bừa bãi, khạc đờm vào khăn giấy rồi đốt, rửa tay xà phòng thường xuyên. Đảm bảo vệ sinh môi trường nơi ở của người bệnh: thông khí tự nhiên (cửa ra vào, cửa sổ, ô thoáng), có ánh nắng. Thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn, màn Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục Test Tuberculin da (IDR): Dương tính trong khoảng 90% bệnh nhân, nhưng chỉ cho biết bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn lao hơn là bệnh đang diễn tiến. CTM, Tốc độ lắng máu (VSS), sinh hóa máu, CRP có ích để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, chức năng thận, và đáp ứng điều trị của cơ thể. Cấy nước tiểu liên tiếp nhiều lần vẫn được coi là xét nghiệm tiêu chuẩn cho bằng chứng của bệnh đang hoạt động, với độ nhạy 65% và độ đặc hiệu 100%. Phải được thực hiện xử lý mẫu nước tiểu ngay sau khi lấy bệnh phẩm. Gửi cấy trước khi bắt đầu điều trị kháng và điều chỉnh độ nhạy điều trị theo kết quả.  Phản ứng chuỗi trùng hợp (polymerase chain reaction, PCR) đã được nghiên cứu và chứng minh có độ nhạy cao và nhanh chóng. Trong các nghiên cứu khác nhau, dữ liệu cho thấy độ nhạy từ 87 - 100% (thường là > 90%) và độ đặc hiệu 92 - 99,8% (thường là > 95%). So sánh PCR với cấy nước tiểu (37%), sinh thiết bàng quang (47%), và chụp niệu đồ tĩnh mạch (IVP) (88%). Cùng với việc khám lâm sàng tỉ mỉ, PCR là công cụ tốt nhất để tránh sự chậm trễ trong điều trị vì kết quả có sẵn trong chỉ trong khoảng 6 giờ. Chẩn đoán hình ảnh X quang ngực và cột sống có thể cho thấy tổn thương cũ hoặc hoạt động. Trong 50% bệnh nhân, kết quả X quang ngực là tiêu cực. Chụp hệ niệu không chuẩn bị (KUB) có thể cho thấy vôi hoá trong thận và niệu quản trong khoảng 50% bệnh nhân. Vôi hoá trong bàng quang là không phổ biến. Chụp niệu đồ tĩnh mạch (IVP) và Bàng quang cản quang: Đây là các xét nghiệm hình ảnh tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh lao thận và có độ nhạy 88 - 95%. Chúng cũng giúp xác định phạm vi lan rộng và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Siêu âm có thể phát hiện các tổn thương nang hoặc hang lao, sẹo vỏ thận, thận ứ nước, và áp xe ở thận, siêu âm rất nhạy cảm trong lao tinh hoàn. Trong những năm gần đây, siêu âm qua trực tràng độ phân giải cao (TRUS) đã trở thành kỹ thuật không xâm lấn rất hữu ích trong việc đánh giá ở nam giới vô sinh do ít tinh trùng (oligospermia) nặng hay vô tinh (azoospermia) kèm theo lượng tinh dịch thấp.  TRUS có thể cho biết các bất thường trong túi tinh và ống dẫn tinh, giúp đánh giá tình trạng của tuyến tiền liệt. Nó có thể cho thấy sự giãn nở hoặc xơ hóa của mào tinh hoàn, teo, dày lên hoặc vôi hóa của túi tinh, hay viêm tuyến tiền liệt. Chụp niệu quản bể thận ngược dòng hiếm khi chỉ được chỉ định ngoại trừ ở bệnh nhân suy thận hoặc để đánh giá hẹp ở đường tiết niệu trên. Nó cũng giúp cho việc lấy mẫu nước tiểu từ thận để cấy nước tiểu. Chụp CT: Đây là phương pháp hỗ trợ hữu ích cho IVP và trong trường hợp bệnh nhân đến muộn, hoặc cần đánh giá sâu hơn về mức độ bệnh và tình trạng gián tiếp chức năng của thận bị ảnh hưởng so với thận đối diện bình thường. Phương pháp có độ nhạy cao trong phát hiện vôi hóa và tình trạng dày thành niệu quản và bàng quang. Chụp xạ hình thận không đặc hiệu nhưng có thể được sử dụng để đánh giá chức năng thận và theo dõi điều trị. Các biện pháp điều trị bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục Phác đồ điều trị lao sinh dục gồm 2 thành phần:  Điều trị bằng thuốc Lao hệ tiết niệu sinh dục đáp ứng tốt với liệu trình điều trị ngắn hơn so với lao phổi vì lao hệ tiết niệu sinh dục có số lượng trực khuẩn lao thấp. Các thuốc điều trị được chỉ định và theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ. Mục tiêu chính của điều trị là bảo vệ nhu mô thận và chức năng thận, tránh lây lan ra cộng đồng, và để quản lý các bệnh kèm theo. Điều trị phẫu thuật Mặc dù sử dụng thuốc là phương pháp chủ yếu trong điều trị lao niệu dục, tuy nhiên một số trường hợp phải can thiệp phẫu thuật trong quá trình điều trị lao hệ tiết niệu sinh dục. Nói chung, cần điều trị thuốc từ 4 - 6 tuần trước khi can thiệp ngoại khoa. Trong một nghiên cứu châu Âu gần  đây, tần suất can thiệp phẫu thuật trong lao hệ tiết niệu sinh dục trong 20 năm qua là 0,5% trong tổng số phẫu thuật tiết niệu. Chỉ định cho các trường hợp như:  Thận ứ nước (Hydronephrosis) Suy thận do tắc nghẽn đường niệu tiến triển Thận giảm hoặc mất chức năng Hẹp của ống dẫn trứng hoặc ống dẫn tinh gây ra vô sinh Đau dai dẳng Chảy máu tử cung tái phát Tái phát của bệnh lao nội mạc tử cung Bằng các phương pháp phẫu thuật như:  Cắt thận bán phần hoặc toàn bộ Cắt bỏ mào tinh hoặc ống dẫn trứng (Salpingectomy) Phẫu thuật tái tạo Nong niệu quản hoặc niệu đạo Stent niệu quản (jj) Phẫu thuật tăng dung tích bàng quang (Augmentation cystoplasty)   Xem thêm: Bệnh lao có mấy loại? Mào tinh hoàn là gì? Cấu tạo và chức năng Cấu tạo, trọng lượng tinh hoàn & cơ chế sinh tinh Chủ đề: Tinh hoàn Mào tinh Niệu quản Bàng quang bệnh lao Lao sinh dục Lao hệ tiết niệu sinh dục
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-ke-4877
Lao kê
Tổng quan bệnh Lao kê Lao kê là gì? Lao kê là dạng bệnh lao lan tỏa khắp cơ thể người và tạo các tổn thương kích thước nhỏ (1–5mm). Trên phim chụp X-quang ngực của người bệnh lao kê có hình ảnh nhiều đốm nhỏ rải rác khắp phế trường giống như các hạt kê rất đặc trưng, do đó có thuật ngữ lao "kê". Lao kê có thể lan tỏa đến bất kì cơ quan nào, trong đó có phổi, gan và lách.  Bệnh lao kê có nguy hiểm không? Có khoảng 2% người bị lao kê trong tổng số người bị bệnh lao và chiếm tới 20% tổng số ca lao phổi. Lao kê là một bệnh lao đường máu nên rất nặng. Khi có tổn thương ở nhiều bộ phận, nếu không được điều trị tốt và chăm sóc cẩn thận, tỷ lệ người bệnh tử vong rất cao. Nguyên nhân bệnh Lao kê Nguyên nhân gây ra bệnh lao kê là trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis. Bệnh học lao kê Từ những tổn thương ở phổi hoặc ngoài phổi, Mycobacterium tuberculosis vào đại tuần hoàn đi khắp cơ thể gây bệnh (tiết niệu, hạch, não, màng não, ...).  Khi bị nhiễm lao, đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào được kích hoạt. Vùng bị nhiễm bệnh được bao quanh bởi đại thực bào và hình thành các u hạt là biểu hiện điển hình của bệnh lao kê. Bệnh xuất hiện khi cơ thể bị suy yếu như sau sởi, suy dinh dưỡng, viêm phổi, đái tháo đường, có thai, nhiễm HIV/AIDS, ... Lao kê thường gặp ở trẻ em, ít khi gặp ở người lớn. Sau khi Mycobacterium tuberculosis vào cơ thể, bệnh sẽ diễn biến qua 2 giai đoạn là nhiễm lao rồi đến bệnh lao phụ thuộc vào mức độ nhiễm nhiều hay ít (lượng Mycobacterium tuberculosis) và sức đề kháng của cơ thể. Bệnh khởi phát ngay sau khi nhiễm lao gọi là lao tiên phát, đa số gặp ở trẻ dưới 4-5 tuổi như lao kê, lao hạch, lao màng não, ... và ít lây. Triệu chứng bệnh Lao kê Bệnh nhân mắc lao kê thường gặp những dấu hiệu không đặc hiệu như ho và hạch bạch huyết sưng to.  Các triệu chứng lao kê khác bao gồm: Gan to (40%) Lách to (15%) Viêm tuyến tụy (<5%) Rối loạn chức năng đa cơ quan với suy thượng thận (tuyến thượng thận không sản xuất đủ nội tiết tố steroid để điều hòa chức năng các cơ quan khác). Bệnh lao kê cũng có thể đi kèm với tràn khí màng phổi hai bên hoặc một bên.  Khó thở Tiêu chảy. Tổn thương da Nhiều bệnh nhân có thể bị sốt kéo dài vài tuần với những cơn sốt cao hàng ngày vào buổi sáng. Tăng canxi huyết là triệu chứng phổ biến, xuất hiện từ 16-51% các trường hợp lao kê. Bệnh lao màng mắt (lao kê ở mắt) hoặc các tổn thương bao quanh dây thần kinh thị giác thường liên quan đến bệnh lao ở trẻ em. Những tổn thương này có thể xảy ra ở một mắt hoặc cả hai mắt, số lượng tổn thương khác nhau tùy theo bệnh nhân. Lao màng mắt có thể là triệu chứng quan trọng của bệnh lao kê, vì sự hiện diện của bệnh thường có thể xác định chẩn đoán. Khoảng 10-30% người lớn và 20-40% trẻ em bị bệnh lao kê có viêm màng não do lao.  Dấu hiệu lao kê ở trẻ em:  Sốt cao dao động, đổ mồ hôi trán và lưng Rối loạn hô hấp (ho, khó thở, tím tái đầu chi...).  Có đến 80% trường hợp lao kê ở trẻ em có tổn thương màng não (dấu hiệu nôn vọt, cổ cứng, quay mặt vào phía tối) Khám phổi có nhiều ran ẩm. Đường lây truyền bệnh Lao kê Lao kê có lây không? Bệnh lao kê là một dạng bệnh lao, vì vậy có thể lây nhiễm qua người khác. Tuy nhiên, nhiều người bị nhiễm khuẩn lao nhưng lại không mắc bệnh do có hệ miễn dịch khỏe mạnh và khả năng chống bệnh tốt. Lao kê có thể lây qua đường hô hấp, đường máu hoặc sữa mẹ.  Đối tượng nguy cơ bệnh Lao kê Tiếp xúc trực tiếp với người mắc bệnh lao kê Sống trong điều kiện không hợp vệ sinh Có chế độ ăn uống không lành mạnh. Trẻ nhỏ Người cao tuổi Người nghiện tiêm chích ma túy Nhiễm HIV/AIDS. Người bị suy giảm hệ miễn dịch do các bệnh khác Người đã từng mắc bệnh lao nhưng không điều trị triệt để Phòng ngừa bệnh Lao kê Phòng bệnh lao bằng vắc xin BCG: BCG (Bacille Calmette-Guerin) là loại vắc xin phòng bệnh lao thường được tiêm cho trẻ sơ sinh ngay trong tháng đầu sau sinh ở một vài quốc gia đang có dịch lao, trong đó có Việt Nam. Khả năng bảo vệ của BCG giảm dần theo thời gian, vì vậy có thể tiêm nhắc lại ở lứa tuổi học cấp I hoặc cấp II. Người bệnh vẫn có thể bị mắc bệnh lao ngay cả khi đã tiêm vắc xin BCG, tuy nhiên việc tiêm phòng sẽ hạn chế được những thể bệnh lao nặng. Ngăn ngừa việc tiếp xúc với bệnh nhân mắc lao: nên tránh tiếp xúc quá gần và quá lâu với bệnh nhân lao ở môi trường đông đúc (ví dụ: bệnh viện, phòng khám hay nhà tình thương). Những người làm việc trong phòng khám, bệnh viện hay những nơi dễ tiếp xúc với bệnh nhân lao thì nên được tư vấn cách kiểm soát lây nhiễm hoặc phải có kiến thức chuyên sâu về sức khỏe cũng như sử dụng các thiết bị bảo vệ đường hô hấp cá nhân. Những đối tượng này cần được khám sức khỏe định kỳ hàng năm để phát hiện bệnh sớm và nên làm xét nghiệm da (xét nghiệm Mantoux) hay xét nghiệm IGRA (Interferon-gamma release assay – Xét nghiệm giải phóng Interferon-gamma) trước khi rời đi nơi khác. Nếu kết quả xét nghiệm vẫn âm tính, nên kiểm tra lại 8 đến 10 tuần sau. Phòng bệnh lao bằng thuốc: người bị nhiễm vi khuẩn lao thể ẩn và nằm trong nhóm nguy cơ cao phát triển bệnh có thể được chỉ định uống thuốc Isoniazid để ngăn ngừa phát triển thành bệnh lao Không để trẻ suy dinh dưỡng hoặc bị các bệnh mãn tính, nếu có thì cần điều trị kịp thời.  Giữ nhà ở thông thoáng, vệ sinh thân thể và răng miệng thường xuyên.  Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao kê Khám lâm sàng Xét nghiệm: các xét nghiệm cho bệnh lao kê thường được tiến hành tương tự như chẩn đoán các bệnh lao khác bao gồm: Chụp X-quang phổi: trên phim phổi cho thấy tổn thương hạt, nốt với tính chất điển hình là 3 đều: đều về kích thước, đều về độ cản quang và đều về sự phân bố. Cấy đàm Soi phế quản Sinh thiết phổi Chụp CT/MRI đầu Cấy máu Soi đáy mắt Đo điện tim Xét nghiệm lao trong máu hoặc IGRA là cách chẩn đoán bệnh lao thể ẩn. Xét nghiệm da tìm yếu tố lao thường được sử dụng để phát hiện các dạng lao khác, không hữu ích trong việc phát hiện bệnh lao kê. Xét nghiệm tuberculin da không thành công do số lượng âm tính giả cao. Âm tính giả xảy ra do tỷ lệ kháng thể kháng lao thấp hơn nhiều so với các dạng lao khác. Các biện pháp điều trị bệnh Lao kê Trong điều trị bệnh lao kê, quan trọng nhất vẫn là sử dụng thuốc kháng lao: Phác đồ điều trị bệnh lao kê tiêu chuẩn theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới là dùng isoniazid và rifampicin trong 6 tháng, cũng như ethambutol và pyrazinamid trong hai tháng đầu tiên.  Nếu có bằng chứng của viêm màng não, người bệnh có thể được điều trị kéo dài đến 12 tháng. Corticoid được xem là một loại thuốc hạn chế được những tổn thương nặng nề ở phổi và các cơ quan khác, nhất là ở màng não.  Việc chống suy hô hấp do tổn thương ở phổi và chăm sóc khi người bệnh hôn mê, khi có tổn thương ở màng não, ... là rất quan trọng. Lao kê được điều trị theo phương pháp trị liệu ngắn ngày, theo dõi trực tiếp đạt hiệu quả 90%.    Xem thêm: Bệnh lao phổi: Tiêm phòng rồi có bị lây nữa không? Bệnh lao có mấy loại? Lao hạch và lao phổi khác nhau thế nào? Chủ đề: Lao phổi Lao kê bệnh lao
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-mang-bung-4721
Lao màng bụng
Tổng quan bệnh Lao màng bụng Lao màng bụng là bệnh lý viêm đặc hiệu của màng bụng được gây ra bởi vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis, bệnh thứ phát sau một ổ lao trước đó. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ở mọi giới, đặc biệt ở nữ gặp nhiều hơn nam. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu vì chưa biểu hiện triệu chứng nhiều, ở giai đoạn sau bệnh gây tổn thương đến những cơ quan khác nên biểu hiện dấu hiệu rõ ràng không. Bệnh lý lao màng bụng nếu không chữa trị kịp thời có thể để lại những biến chứng nguy hiểm. Nguyên nhân bệnh Lao màng bụng Nguyên nhân gây bệnh lao màng bụng được tìm thấy do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis là chủ yếu. Ngoài ra, cũng có trường hợp nguyên nhân lao màng bụng là vi khuẩn lao bò, vi khuẩn lao không điển hình nhưng hiếm hơn. Triệu chứng bệnh Lao màng bụng Triệu chứng lâm sàng của bệnh  lao màng bụng được chia làm ba thể như sau: Lao màng bụng thể cổ trướng Sốt cao hoặc sốt nhẹ hoặc không sốt. Ăn uống kém, cảm thấy chán ăn. Đầy bụng, khó tiêu. Mệt mỏi. Gầy sút. Đau bụng âm ĩ, vị trí đau không rõ ràng. Ra mồ hôi trộm. Đi cầu phân lỏng. Bụng to dần, tức nặng, khám thấy mảng chắc rải rác khắp bụng. Hạch mềm, di động, không đau ở dọc cơ ức đòn chũm. Tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim phối hợp. Thể bã đậu hóa Triệu chứng tương tự thể cổ trướng nhưng thường có thêm những đặc điểm sau: Sốt nhẹ vào buổi chiều hoặc không sốt. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa rầm rộ hơn: đau bụng, chướng hơi, sôi bụng, đi cầu lỏng, vàng. Bụng có những vùng cứng xen kẽ vùng mềm, ấn tay vào vùng cứng nghe tiếng hơi ruột. Thể xơ dính: rất hiếm gặp Diễn biến nặng bao gồm các triệu chứng: Bụng đau, chướng. Bí trung đại tiện. Bụng cứng, khi thăm khám thấy khối cứng dài, nằm ngang. Đường lây truyền bệnh Lao màng bụng Bệnh lao màng bụng không lây truyền từ người bệnh sang những người xung quanh. Đối tượng nguy cơ bệnh Lao màng bụng Những đối tượng sau đây có nguy cơ mắc bệnh lao màng bụng cao hơn so với người bình thường: Người thanh niên trong độ tuổi hai mươi đến ba mươi tuổi. Phụ nữ có khả năng mắc bệnh cao hơn nam giới. Những người nghiện rượu nặng. Những người suy giảm miễn dịch. Những người làm việc quá sức, làm việc trong môi trường thiếu vệ sinh, thiếu cung cấp đầy đủ đạm và vitamin dễ có nguy cơ mắc bệnh lao màng bụng hơn. Phòng ngừa bệnh Lao màng bụng Để phòng ngừa bệnh lao màng bụng, cần thực hiện những biện pháp sau: Không uống bia rượu. Tăng cường tập thể dục thể thao, có chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể. Tránh làm việc quá sức. Tránh làm việc trong môi trường thiếu vệ sinh. Cung cấp cho cơ thể đầy đủ chất đạm, vitamin cần thiết. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao màng bụng Bên cạnh việc thăm khám lâm sàng, cần thực hiện những kỹ thuật cận lâm sàng để củng cố cho chẩn đoán bệnh lao màng bụng: Xét nghiệm máu: thấy bạch cầu Lymphocyte tăng. Phản ứng Mantoux. Xét nghiệm dịch cổ trướng nếu có. Soi ổ bụng: là xét nghiệm có giá trị chẩn đoán cao nhất, giúp phát hiện các hạt lao như hạt kê trên phúc mạc thành và phúc mạc tạng trắng đục, bóng sáng, rải rác hoặc tụ lại thành đám. Sinh thiết màng bụng. Xét nghiệm miễn dịch gắn men. Kỹ thuật sinh học phân tử PCR. Các biện pháp điều trị bệnh Lao màng bụng Nguyên tắc điều trị lao màng bụng là cần kết hợp điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng kèm chăm sóc người bệnh  trong điều kiện tốt nhất. Lao màng bụng có thể chữa khỏi với điều kiện tiên phong là sử dụng thuốc chống lao đúng nguyên tắc. Các thuốc được sử dụng phụ thuộc vào từng điều kiện khác nhau là: streptomycin, rimifin (INH), pyrazinamide, rifampicin, ethambutol, ethionamide, cycloserin, kanamycin, thioacetazone. Có thể phối hợp các thuộc tùy vào thể bệnh và giai đoạn bệnh. Cần hỗ trợ bằng chế độ ăn giàu đạm và vitamin. Nếu trong ổ bụng có dịch, ép lên ngực khiến bệnh nhân khó thở thì cần chọc hút để giảm áp lực. Nếu bệnh nhân tắc ruột với các dấu hiệu đau bụng, dấu rắn bò… thì cần can thiệp ngoại khoa. Hạn chế xơ dính màng bụng bằng cách hút dịch tích cực và dùng corticoid. Người bệnh cần được chăm sóc tốt và nghỉ ngơi.   Xem thêm: Bệnh lao có mấy loại? Nguyên nhân, triệu chứng tràn dịch màng bụng Đau bụng trên rốn, gần ức có nguy hiểm không? Chủ đề: Hô hấp Truyền nhiễm Tràn dịch màng bụng bệnh lao Lao màng bụng
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-mang-phoi-4728
Lao màng phổi
Tổng quan bệnh Lao màng phổi Màng phổi được cấu tạo từ lá thành và lá tạng tạo nên 1 khoang ảo trong khoang màng phổi. Tràn dịch màng phổi là xuất hiện dịch trong khoang màng phổi nhiều hơn mức sinh lý bình thường gây ra các biểu hiện trên lâm sàng. Lao màng phổi là một bệnh lý do Mycobacterium tuberculosis gây ra biểu hiện chủ yếu là tràn dịch màng phổi. Tràn dịch màng phổi (TPE) do nhiễm Mycobacterium tuberculosis của màng phổi và được đặc trưng bởi sự tích tụ mãn tính mạnh mẽ của các tế bào chất lỏng và viêm trong không gian màng phổi   Là nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi nhiều nhất tại Việt Nam chiếm 70-80% các nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi Lao màng phổi là dạng bệnh gặp trong các bệnh lao ngoài phổi chiếm khoảng 5% trong các thể lao và đứng thứ 2 trong số bệnh lao ngoài phổi (sau lao hạch bạch huyết). Bệnh lao màng phổi thường xuất hiện sau lao phổi và chiếm khoảng 25 - 27% trong các thể lao ngoài phổi.  Lao màng phổi chiếm ưu thế ở nam giới, với tỷ lệ nam / nữ tổng thể là 2: 1. Trong một phân tích dịch tễ học từ Hoa Kỳ, lao màng phổi xảy ra thường xuyên hơn so với bệnh lao phổi ở những người> 65 tuổi và tuổi trung bình của bệnh nhân mắc bệnh này là 49 tuổi: khoảng 50% trẻ hơn 45 tuổi và 30% trên 65 tuổi tuổi . Ngược lại, lao màng phổi ảnh hưởng chủ yếu đến những người trẻ tuổi (tuổi trung bình = 34 tuổi) ở những vùng có gánh nặng bệnh lao cao hơn, trong đó nhiễm trùng nguyên phát chiếm tỷ lệ lớn bệnh nhân mắc lao màng phổi. Lao màng phổi có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên độ tuổi thanh thiếu niên là nhiều hơn cả( từ 16-30 tuổi) Đa số lao màng phổi là do biến chứng của lao nguyên phát. Một phần nhỏ là biến chứng của lao phổi thứ phát do vỡ hang lao vào khoang màng phổi.  Nguyên nhân bệnh Lao màng phổi Nguyên nhân hay gặp nhất là vi khuẩn lao người( Mycobacterium tuberculosis) là vi khuẩn hiếu khí. Là trực khuẩn kháng cồn kháng acid, không bị tiêu diệt bởi acid và cồn ở nồng độ diệt được vi khuẩn khác, sống lâu trong môi trường không khí. Vi khuẩn lao bò và vi khuẩn lao không điển hình cũng là nguyên nhân gây lao màng phổi tuy nhiên hiếm gặp hơn Đường lan truyền của vi khuẩn Đường máu và bạch máu là đường lan tràn chính của vi khuẩn lao từ những tổn thương tiên phát đến màng phổi Đường tiếp cận là tổn thương lao ở nhu mô phổi gần màng phổi sau đó Tiến triển xâm nhập vào màng phổi. Triệu chứng bệnh Lao màng phổi Bệnh khởi phát cấp tính( 1 tuần) hoặc bán cấp tính( 1 tháng) đôi khi khởi phát mạn tính hoặc âm thầm Thể điển hình là lao màng phổi tràn dịch màng phổi Giai đoạn khởi phát Diễn biến cấp tính: Khoảng 50% các trường hợp có biểu hiện cấp tính. Biểu hiện đau ngực đột ngột, dữ dội kèm sốt cao 39 0C – 40 0C, ho khan, khó thở tăng dần. Diễn biến từ từ: Khoảng 30% các trường hợp với các dấu hiệu: đau ngực liên tục, sốt nhẹ về chiều và tối,ho khan, khó thở tăng dần. Diễn biến tiềm tàng: Dấu hiệu lâm sàng nghèo nàn, kín đáo. Thường bị bỏ qua hoặc phát hiện tình cờ qua kiểm tra X quang phổi. Giai đoạn toàn phát Dấu hiệu toàn thân: bệnh nhân xanh xao, mệt mỏi, gầy sút, sốt liên tục, nhiệt độ giao động 38oC – 40oC, mạch nhanh, huyết áp hạ, buồn nôn, nôn, lượng nước tiểu ít. Dấu hiệu cơ năng: Ho khan từng cơn, cơn ho xuất hiện đột ngột khi thay đổi tư thế.  Đau ngực: giảm hơn so với thời kỳ khởi phát. Khó thở thường xuyên, cả hai thì, tăng dần. Khi dịch màng phổi còn ít bệnh nhân thường nằm nghiêng về bên lành, khi dịch nhiều hơn bệnh nhân phải nằm nghiêng về bên bệnh hoặc dựa vào tường để đỡ khó thở. Dấu hiệu thực thể: Điển hình nhất khi có tràn dịch trong khoang màng phổi là hội chứng 3 giảm: Nhìn: Lồng ngực bên tràn dịch vồng lên, di động lồng ngực giảm hơn so với bên lành, khe gian sườn giãn rộng. Sờ: Rung thanh giảm. Gõ: đục, có thể xác định được giới hạn trên của vùng đục nếu tràn dịch vừa Phía trên vùng đục, dưới xương đòn khi gõ tiếng quá vang còn gọi là tiếng vang đỉnh phổi. Tràn dịch nhiều: gõ đục toàn bộ nửa lồng ngực. Tràn dịch nhiều ở bên trái, tim bị đẩy sang bên phải, khoang Traubes gõ đục. Nghe phổi có rì rào phế nang giảm hoặc mất hẳn.Có thể thấy tiếng cọ màng phổi, tiếng thổi màng phổi. Nếu nghe thấy ran nổ, ran ẩm là có tổn thương ở nhu mô phổi (thường lao phổi). Một số thể lâm sàng ít gặp Lao màng phổi tràn dịch khu trú: dấu hiệu lâm sàng thường kín đáo và khó chẩn đoán. Tràn dịch có thể khu trú ở: vùng rãnh liên thùy, vùng nách, trung thất, trên cơ hoành. Lao màng phổi thể khô có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi. Tràn dịch phối hợp tràn khí màng phổi do lao Lao màng phổi có lao phổi hoặc lao ở các cơ quan khác Ngoài những dấu hiệu của tràn dịch màng phổi còn thấy những dấu hiệu của tổn thương nhu mô phổi: ran ẩm, ran nổ, tiếng thổi hang: bệnh nhân ho khạc đờm hoặc ho ra máu. Lao màng phổi trong bệnh cảnh lao đa màng: thường có lao màng phổi phối hợp với lao ở nhiều màng khác: màng bụng, màng tim… Đối tượng nguy cơ bệnh Lao màng phổi Trẻ không được tiêm vaccin phòng lao BCG. Trẻ em bị lao sơ nhiễm nhưng được phát hiện muộn, điều trị không đúng. Những người tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp với bệnh nhân lao phổi (xét nghiệm đờm trực tiếp: AFB dương tính). Nhiễm lạnh đột ngột Chấn thương liên quan đến lồng ngực Các bệnh toàn thân làm suy giảm miễn dịch của cơ thể: Đái tháo đường, cắt dạ dày, nhiễm HIV, phụ nữ thời kỳ thai nghén và sau đẻ… Phòng ngừa bệnh Lao màng phổi Cần tiêm vắc xin BCG ngăn ngừa bệnh lao màng phổi cho trẻ nhỏ, nhất là trẻ dưới 1 tuổi. Nếu có những biểu hiện lao màng phổi cần đến ngay cơ sở y tế hoặc bệnh viện để có kết luận chính xác và cách điều trị phù hợp. Lối sống lành mạnh, không quan hệ tình dục bừa bãi, tránh xa các căn bệnh xã hội nguy hiểm,… Lao màng phổi có đi làm được không?  Hầu hết các bệnh nhân đều lo lắng vì không biết bệnh lao màng phổi có lây không. Tuy nhiên, có thể thấy rằng đây là một thể lao ngoài phổi và không lây truyền qua đường hô hấp như bệnh lao phổi. Vì bệnh lao màng phổi đơn thuần, không có kèm theo bệnh lao phổi thì sẽ không lây cho người khác qua đường hô hấp vì vậy bệnh nhân lao màng phổi có thể đi làm và sinh hoạt bình thường nếu chắc chắn không có kèm lao phổi đi kèm. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tránh các hoạt động mạnh, đảm bảo dinh dưỡng. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao màng phổi Chẩn đoán xác định tràn dịch màng phổi do lao Kỹ thuật siêu âm màng phổi kết hợp với chụp X quang có giá trị xác định được có dịch màng phổi. Thông thường chụp X quang phổi (thẳng, nghiêng).Tràn dịch màng phổi ít: đám mờ đều vùng đáy phổi, làm mất góc sườn hoành. Tràn dịch trung bình: đám mờ đậm, đều chiếm một nửa hoặc 2/3 trường phổi, lượng dịch khoảng 1-2 lít, trung thất bị đẩy sang bên đối diện. Tràn dịch nhiều: mờ đều, đậm toàn bộ trường phổi, trung thất bị đẩy sang bên đối diện, khe gian sườn giãn rộng, cơ hoành bị đẩy xuống thấp, số lượng dịch trên 2 lít. Chọc hút dịch và xét nghiệm dịch màng phổi:  Xét nghiệm dịch màng phổi với những tính chất: màu vàng chanh, dịch tiết Albumin tăng cao, Rivalta (+), có nhiều tế bào lympho, phản ứng Mantoux dương tính mạnh... Thường là các yếu tố cùng với lâm sàng quyết định chẩn đoán. Các yếu tố có giá trị khẳng định chẩn đoán cao: tìm kháng thể kháng lao bằng kỹ thuật ELISA, tìm vi khuẩn lao bằng kỹ thuật PCR trong dịch màng phổi, soi màng phổi và sinh thiết màng phổi, chụp cắt lớp vi tính... thực tế được áp dụng và thường được ưu tiên chỉ định cho các trường hợp khó. Các kỹ thuật xét nghiệm mới như tìm kháng thể kháng lao trong dịch màng phổi bằng kỹ thuật ELISA có giá trị chẩn đoán, tuy nhiên giá thành đắt, chỉ 1 số nơi mới có trang thiết bị để thực hiện. Tìm vi khuẩn lao bằng kỹ thuật PCR có thể được chỉ định cho những bệnh nhân khó và ở nơi có điều kiện tiến hành. Phản ứng Mantoux Thường dương tính mạnh. Sinh thiết màng phổi qua soi màng phổi hoặc sinh thiết mù để lấy mẫu làm xét nghiệm giải phẫu bệnh tìm tổn thương lao đặc hiệu. Các biện pháp điều trị bệnh Lao màng phổi Lao màng phổi có chữa được không? Lao màng phổi có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng phác đồ điều trị dài ngày. Tuy nhiên việc điều trị có thể để lại nhiều biến chứng nặng nề như tràn dịch, tràn khí màng phổi, viêm phủ màng phổi, dày dính dịch nhiều ở màng phổi và ổ cặn màng phổi. Do đó, cần phát hiện kịp thời và có cách điều trị bệnh phù hợp càng sớm càng tốt.  Nguyên tắc điều trị: theo nguyên tắc của hóa trị liệu lao Phối hợp các thuốc chống lao Dùng thuốc đúng liều Dùng thuốc đều đặn Dùng thuốc đủ thời gian theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì Điều trị triệu chứng Giảm đau, hạ sốt. Nếu khó thở do tràn dịch nhiều cần nhắc chọc dịch màng phổi Hút dịch cần phải hút sớm và hút hết. Để hạn chế các tai biến khi hút dịch (sốc, tràn khí, chảy máu, bội nhiễm …) cần tuân thủ theo nguyên tắc hút dẫn lưu dịch màng phổi kín, vô trùng và không hút quá nhiều, quá nhanh. Chống dày dính màng phổi  Cân nhắc dùng corticoid khi có phối hợp viêm màng ngoài tim.  Điều trị khác: Bệnh nhân tập thở sớm khi hết dịch bằng phương pháp thở hoành…  Điều trị kết hợp ngoại khoa Khi có biến chứng ổ cặn màng phổi; Bội nhiễm gây rò mủ màng phổi…Ngoài điều nội khoa tích cực cần kết hợp với: Mở màng phổi tối thiểu, mở màng phổi tối đa; Phẫu thuật bóc tách màng phổi; Rửa màng phổi kết hợp với điều trị kháng sinh tại chỗ. Lao màng phổi có 1 tỉ lệ tái phát trở lại sau khi đã điều trị gọi là lao màng phổi tái phát. Lao màng phổi tái phát là sau khi bệnh nhân đã được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa Lao là khỏi bệnh sau khi kết thúc phác đồ điều trị này bệnh xuất hiện trở lại với các triệu chứng lao màng phổi.   Xem thêm: Phổi người nặng bao nhiêu? Bệnh lao có mấy loại? Bệnh lao phổi có lây không? Lao hạch và lao phổi khác nhau thế nào? Dinh dưỡng cho bệnh nhân lao phổi Chủ đề: Hô hấp Tràn dịch màng phổi Trẻ sơ sinh Phổi bệnh lao Vắc xin lao BCG Lao màng phổi
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-o-mat-4729
Lao ở mắt
Tổng quan bệnh Lao ở mắt Bệnh lao ở mắt là gì?  Năm 1889, tức 7 năm sau khi Robert Koch công bố tìm thấy thủ phạm gây ra bệnh lao, Haab đã tìm thấy vi khuẩn này từ những tổn thương ở mắt. Năm 1937, Guenod phát hiện tổn thương lao ở các phần cấu tạo của mắt mà nhiều nhất là ở màng bồ đào của bệnh nhân lao kê. Tuy lao mắt được xếp vào loại lao ít gặp, nhưng theo nhiều nhà nghiên cứu, căn bệnh này phổ biến hơn người ta nghĩ. Từ trong chất dịch mà bệnh nhân ho khạc làm bắn ra, vi khuẩn lao có thể đi vào mắt người lành dễ dàng như một hạt bụi, gây bệnh ở nhiều tổ chức mắt như da mi, củng mạc, màng bồ đào… Bệnh lao ở mắt có nguy hiểm không? Tổn thương lao có thể xuất hiện ở bất kỳ phần cấu tạo nào của mắt. Đầu tiên phải nói đến lao sơ nhiễm. Đây là bệnh gây ra do sự xâm nhập vào cơ thể lần đầu của vi khuẩn lao qua con đường niêm mạc mắt.  Bệnh lao ở mắt rất khó chẩn đoán vì vậy có điều trị thường muộn khi các tổn thương lan tỏa có thể dẫn đến nhìn mờ, mù lòa, là bệnh nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nếu chẩn đoán lao phổi tương đối dễ thì chẩn đoán bệnh lao ở mắt rất khó vì nó dễ lầm với các bệnh khác của mắt. Vì vậy, khi điều trị các bệnh viêm ở mắt bằng kháng sinh không có kết quả tốt, ta nên nghĩ ngay đến nguyên nhân lao. Bệnh lao mắt là một bệnh nhiễm trùng mycobacterial ngoài phổi với các biểu hiện khác nhau. Tỷ lệ báo cáo về sự tham gia của mắt thay đổi đáng kể, tùy thuộc vào các tiêu chí được sử dụng để chẩn đoán và dân số được lấy mẫu. Tuy nhiên, bệnh lao được cho là ảnh hưởng đến phổi ở 80% bệnh nhân, 20% còn lại bị ảnh hưởng ở các cơ quan khác, chẳng hạn như mắt. Các bác sĩ bắt buộc phải xem xét chẩn đoán này trong phân biệt của họ, vì bệnh lao mắt có thể xuất hiện theo kiểu tương tự như các tình trạng phổ biến hơn gây viêm mắt. Ngoài ra, việc nhận biết kịp thời các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng dẫn đến việc bắt đầu điều trị chống lao nhanh hơn. Nguyên nhân bệnh Lao ở mắt Chủ yếu là do lao người Nguyên nhân hay gặp nhất là vi khuẩn lao người (Mycobacterium tuberculosis) là vi khuẩn hiếu khí. Là trực khuẩn kháng cồn kháng acid, không bị tiêu diệt bởi acid và cồn ở nồng độ diệt được vi khuẩn khác, sống lâu trong môi trường không khí. Vi khuẩn lao bò và vi khuẩn lao không điển hình cũng là nguyên nhân gây lao màng phổi tuy nhiên hiếm gặp hơn Từ trong chất dịch mà bệnh nhân ho khạc làm bắn ra, vi khuẩn lao có thể đi vào mắt người lành dễ dàng như một hạt bụi, gây bệnh ở nhiều tổ chức mắt như da mi, củng mạc, màng bồ đào... Triệu chứng bệnh Lao ở mắt Tổn thương thường ở mặt trong mi trên hoặc mi dưới, vùng cùng đồ. Người bệnh có bệnh cảnh của viêm kết mạc: mắt sưng, cộm, chảy nước mắt, ra dử nhiều. Khám thấy kết mạc xung huyết, có những nốt màu vàng hoặc loét. Hạch vùng trước tai cùng bên sưng to. Đó là phức hợp sơ nhiễm ở mắt. Các tổn thương lao khác: Lao da mi: là các hình thái của lao da ở mi mắt. Thông thường tổn thương cơ bản thuộc loại: nốt, sần sùi, có vảy hoặc loét... Tiến triển của bệnh dài ngày gây sẹo, co kéo làm hở mi, lộn mi và lan vào trong nhãn cầu. Lao kết mạc, củng mạc: người bệnh có triệu chứng đau nhức, cộm mắt, chảy nước mắt, khám thấy các đám sung huyết, nốt nhỏ màu vàng hoặc loét. Các ổ loét dính với nhau thành những ổ loét lớn hơn, bờ ổ loét nham nhở có mủ hoặc giả mạc xung quanh, có nhiều mạch máu tân tạo. Lao giác mạc: thường chỉ một bên mắt bị bệnh. Mắt bị bệnh đau nhức, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, giảm thị lực. Khám thấy giác mạc bị thẩm lậu, cương tụ, có các nốt nhỏ màu vàng hoặc loét; có các mạch máu bò vào. Lao màng bồ đào: Màng bồ đào được chia thành hai phần: mống mắt thể mi ở phía trước, hắc mạc ở phía sau. Nếu lao mống mắt thể mi, người bệnh có dấu hiệu đau nhức mắt, đau tăng lên khi ấn vào mắt, giảm thị lực. Soi thấy ở mống mắt thể mi có các nốt màu vàng hoặc xám và loét. Bệnh lâu ngày gây sẹo co kéo, dính làm cho đồng tử méo mó và mất phản xạ co giãn khi rọi ánh sáng... Có thể phát hiện u lao mắt ở góc tiền phòng. Lao võng mạc: tùy theo vị trí và mức độ tổn thương mà người bệnh có các triệu chứng: giảm thị lực, thu hẹp thị trường, nhìn thấy những vết đen hay nhìn mờ như qua một màn sương. Lao màng nhện và giao thoa thị giác: Là một trong những dấu hiệu của lao màng não. Người bệnh giảm thị lực, không nhìn thấy ở một phía (bán manh), nhìn thấy hố đen ở giữa thị trường hoặc mù hoàn toàn. Soi đáy mắt thấy gai thị phù hay teo vào các nốt lao... Viêm mủ toàn mắt cấp tính: Đây là một áp-xe do lao hủy hoại toàn bộ nhãn cầu. Người bệnh đau nhức mắt, mất dần khả năng nhìn. Khám thấy toàn nhãn cầu có màu trắng đục. Nếu áp-xe vỡ, phần hố mắt sẽ loét, đỏ, chảy nước vàng, đáy hố có mủ hay giả mạc. Tổn thương lao mắt rất đa dạng. Cần rất cẩn thận phân biệt với những bệnh viêm mắt khác hoặc nghĩ đến lao mắt nếu điều trị đúng cách mà không khỏi. Các triệu chứng của nhiễm lao: ho khan và sốt nhẹ, mệt mỏi, gầy sút cân, đổ mồ hôi ban đêm, khó thở, tức ngực nếu kèm theo lao phổi hay lao màng phổi Đối tượng nguy cơ bệnh Lao ở mắt Lao mắt phát triển ở những người mà hệ miễn dịch bị suy giảm. Khi vi khuẩn lao vào cơ thể, nó có thể ngủ yên hàng năm, rồi mới làm tổn hại cơ thể. Trẻ em, người lớn, nếu hệ miễn dịch yếu (người bị AIDS, người đang dùng thuốc hóa trị, người sau cấy ghép tạng đang dùng thuốc chống thải ghép…). Thì nguy cơ bị bệnh lao mắt cao hơn Nguy cơ bị cao hơn nếu ta tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi thường xuyên hoặc sống trong môi trường ô nhiễm, ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, kiêng khem đặc biệt bệnh nhân có AFB đờm dương tính Dùng thuốc đã nhờn với bệnh lao. Trẻ không được tiêm vaccin phòng lao BCG. Trẻ em bị lao sơ nhiễm nhưng được phát hiện muộn, điều trị không đúng. Phòng ngừa bệnh Lao ở mắt Cần tiêm vắc xin BCG ngăn ngừa bệnh lao màng phổi cho trẻ nhỏ, nhất là trẻ dưới 1 tuổi. Nếu có những biểu hiện lao phổi kèm theo các triệu chứng ở mắt cần đến ngay cơ sở y tế hoặc bệnh viện để có kết luận chính xác và cách điều trị phù hợp. Vệ sinh chỗ ở: thoáng mát đủ ánh sáng mặt trời. Khám sức khỏe hàng năm có chụp X quang phổi. Theo dõi các đối tượng bị HIV/AIDS, các đối tượng nghiện hút. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao ở mắt Nếu chẩn đoán lao phổi tương đối dễ thì chuẩn đoán bệnh lao ở mắt rất khó vì nó dễ lầm với các bệnh khác của mắt. Vì vậy, khi điều trị các bệnh viêm ở mắt bằng kháng sinh không có kết quả tốt, ta nên nghĩ ngay đến nguyên nhân lao. Có thể nói hầu hết các các bộ phận trong mắt đều có thể bị mắc bệnh lao, trừ thủy tinh thể vì thủy tinh thể không có mạch máu. Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng nổi bật như: Viêm kết mạc: thường thì chỉ bị viêm kết mạc ở một bên mắt. Kết mạc đỏ, ít ghèn, chảy nước mắt. Viêm giác mạc:  thường chỉ thấy ở một bên mắt. Thị lực giảm nhiều nếu chỗ viêm ở giữa. Viêm củng mạc: ta thấy nốt đỏ, khu trú ngay trên củng mạc. Điều trị bằng kháng viêm ibuprofen, indomethacin. Viêm thần kinh thị giác: không do vi khuẩn lao mà do thuốc chữa lao ethambutol làm cho thị lực giảm. Nếu cho ngưng thuốc ethambutol thì thị lực sẽ hồi phục lại. Các xét nghiệm cần phải làm Công thức máu; Vận tốc máu lắng; Test Tuberculin (dương tính nếu đường kính trên 5mm). X quang phổi phát hiện tổn thương nếu có lao phổi, lao màng phổi phối hợp PCR (Polymerse – chain – Reaction) Với sự phát triển của các kỹ thuật sinh học phân tử chẩn đoán, chẩn đoán dựa trên việc phát hiện DNA của vi khuẩn thông qua PCR đã trở thành phương pháp được lựa chọn. Cũng đã có báo cáo về xét nghiệm tìm kháng nguyên bệnh lao, như kháng nguyên yếu tố dây rốn, thông qua xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết với enzyme . PCR cho kết quả nhanh hơn nhiều so với nuôi cấy vi khuẩn, có thể cần vài tuần để có kết quả dương tính. Phát hiện DNA mycobacterial đã thành công với nhiều loại mô không phải tế bào. Trong thập kỷ qua, đã có một số báo cáo về PCR được sử dụng để phát hiện bệnh lao ở một loạt các mô mắt, bao gồm da mí mắt, kết mạc, dịch nước và dịch thủy tinh thể, mô màng đệm cố định, dịch tiết dưới màng cứng và màng biểu mô . Là xét nghiệm rất có giá trị để chẩn đoán lao mắt. Các biện pháp điều trị bệnh Lao ở mắt Nguyên tắc điều trị: theo nguyên tắc của hóa trị liệu lao Phối hợp các thuốc chống lao Dùng thuốc đúng liều Dùng thuốc đều đặn Dùng thuốc đủ thời gian theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì Điều trị hỗ trợ khác: Các thuốc giảm đau tại chỗ Tùy theo thể bệnh cụ thể mà có các thuốc điều trị khác nhau. Vệ sinh mắt bằng nước muối sinh lý Đeo các thiết bị bảo vệ mắt như kính Tránh tiếp xúc với môi trường nhiều khói bụi, ánh sáng mạnh Không đi bơi, không để các chất tẩy rửa, dầu gội đầu vào mắt. Một khi chẩn đoán bệnh lao mắt được thực hiện, điều trị chống bệnh lao toàn thân nên được bắt đầu ngay lập tức. Điều trị toàn thân thành công trong phần lớn các trường hợp, với sự giải quyết các triệu chứng, viêm nhiễm và thường là sự cải thiện thị lực đến mức gần tiền hấp thu. Tuy nhiên, các trường hợp được báo cáo trong đó các liệu pháp truyền thống không giải quyết được nhiễm trùng mắt. Trong một trường hợp, một bệnh lao màng đệm không đáp ứng với hóa trị liệu, và cuối cùng mắt bị mù và đau đớn, đòi hỏi phải nhân giống .Tỷ lệ kháng thuốc kháng mycobacteria ngày càng tăng để đáp ứng với hóa trị liệu không đầy đủ cũng cần được lưu ý với những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp chống nhiễm trùng thông thường. Bất kỳ bệnh nhân nào có hình ảnh lâm sàng rất nghi ngờ về bệnh lao mắt nên được điều trị bằng chế độ đa thuốc có hiệu quả đã được chứng minh. Bởi vì nhiễm trùng phổi và các ổ nhiễm trùng khác có thể cùng tồn tại, điều trị chính phải luôn mang tính hệ thống. Sự thâm nhập ở mắt của các loại thuốc này khác nhau, và điều trị tại chỗ bổ sung có thể hữu ích ở những bệnh nhân mắc bệnh bên ngoài.   Xem thêm: Cấu tạo và các bộ phận của mắt Bệnh lao có mấy loại? Thoái hóa võng mạc: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Truyền nhiễm Mắt bệnh lao Vắc xin lao BCG Bệnh lao ở mắt
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-phoi-2950
Lao phổi
Tổng quan bệnh Lao phổi Hiện nay trong số ca bệnh về lao, lao phổi chiếm 80-85% tổng số ca bệnh và là nguyên nhân lây chính cho những người xung quanh. Bệnh lao phổi có nguy hiểm không? Bệnh lao phổi được chia thành 2 thể chính là lao phổi và lao ngoài phổi, nếu không được điều trị kịp thời người bệnh bị nhiễm lao phổi có thể nguy hiểm đến tính mạng. Nguyên nhân bệnh Lao phổi Bệnh lao phổi là gì? Lao phổi là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao gây nên ở phổi của người bệnh. Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis chính là nguyên nhân chính gây ra bệnh lao phổi. Bệnh lao phổi có lây không? Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis thông qua các con đường như: người lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ mà phát tán ra bên ngoài, lây truyền cho người hít. Các vi khuẩn lao này có thể qua đường máu hay bạch huyết để lan truyền đến các bộ phận nội tạng khác trong cơ thể người bệnh và gây bệnh lao tại đó. Triệu chứng bệnh Lao phổi Dấu hiệu và triệu chứng của lao phổi được biểu hiện dưới những hiện tượng sau: Dấu hiệu quan trọng nhất là người bệnh bị ho kéo dài liên tục hơn 2 tuần, có thể là ho khan, ho đờm hoặc nghiêm trọng hơn là ho ra máu. Cơ thể có biểu hiện mệt mỏi, giảm cân và mất cảm giác thèm ăn Người bệnh bị đau ngực thậm chí là khó thở Bị ra mồ hôi vào ban đêm và có biểu hiện sốt nhẹ về chiều. Tuy nhiên các dấu hiệu trên cũng thường gặp ở nhiều bệnh khác nhau, chính vì vậy để có kết quả chuẩn đoán chính xác cần thiết phải làm những xét nghiệm chuyên biệt để có phác đồ điều trị phù hợp. Đối tượng nguy cơ bệnh Lao phổi Bệnh lao phổi thường gặp ở tất cả mọi lứa tuổi và giới tính, đặc biệt với những người sống trong môi trường tiếp xúc thường xuyên với những người bị lao phổi nếu không có biện pháp phòng tránh sẽ có khả năng nhiễm bệnh cao. Phòng ngừa bệnh Lao phổi Để phòng ngừa bệnh lao, hiện nay có biện pháp hữu hiệu nhất là tiêm vắc xin phòng chống lao cho trẻ sơ sinh theo chương trình tiêm chủng quốc gia mở rộng. Ngoài ra việc duy trì thói quen sinh hoạt khoa học như: ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý; tránh xa các chất gây nghiện; giữ gìn môi trường làm việc, nơi ở sách sẽ thoáng máy cũng là một trong những biện pháp phòng ngừa bệnh lao phổi hiệu quả. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao phổi Khi có các biểu hiện như sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi về đêm hay chán ăn, mệt mỏi, khó thở, đau ngực bác sĩ sẽ tiến hành khám phổi và khám toàn thân. Trên cơ sở khám lâm sàng, bệnh nhân cần làm một số xét nghiệm sau để có kết luận chính xác: Chụp X-quang phổi Nếu có thể tiến hành xét nghiệm Xpert MTB/RIF Tìm AFB thông qua phương pháp nhuộm soi đờm trực tiếp Các biện pháp điều trị bệnh Lao phổi Bệnh lao phổi có chữa được không? Đối với các bệnh nhân bị lao phổi tùy từng thể trạng cơ thể mà có biện pháp điều trị khác nhau, tuy nhiên phương pháp điều trị hữu hiệu nhất là sử dụng thuốc đặc trị lao với 2 loại chính như sau: Thuốc chống lao thiết yếu: isoniazid, rifampicin, ryrazinamid, streptomycin, ethambutol. Thuốc chốn lao hàng 2: kanamycin, amikacin, capreomycin; nhóm fluoroquinolones (Levofloxacin®, Moxifloxacin®, Gatifloxacin®, Ciprofloxacin®, Ofloxacin®) và một số thuốc khác. Bên cạnh việc sử dụng thuốc, việc duy trì thói quen sinh hoạt khoa học cũng là một biện pháp quan trọng giúp hạn chế sự phát triển của vi khuẩn lao. Bệnh lao phổi có thể điều trị khỏi tuy nhiên tỷ lệ lao phổi tái phát tương đối cao (7%). Đó là tình trạng người bệnh nhiễm lao phổi đã điều trị khỏi nhưng lại bị mắc lại. Chính vì vậy, để ngăn chặn tình trạng lao phổi tái phát, người bệnh cần tuân thủ các biện pháp như: hạn chế tối đa với người bị lao phổi, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Xem thêm: Làm thế nào để biết mình có bị lao phổi hay không? Dinh dưỡng cho bệnh nhân lao phổi Điểm danh 8 dấu hiện nhằm phát hiện sớm ung thư phổi Chủ đề: Hô hấp Lao phổi Phổi
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-ruot-phuc-mac-va-mac-treo-cac-tuyen-lao-bung-3868
Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng)
Tổng quan bệnh Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng) Bệnh lao nói chung là một bệnh nhiễm khuẩn phổ biến gây ra do Mycobacterium tuberculosis. Đây là một bệnh truyền nhiễm cần phải đánh giá y tế và điều trị ngay lập tức. Lao ruột là gì? Lao ruột là bệnh lao ở vị trí đường ruột, đặc biệt phổ biến trong các quốc gia đang phát triển. Lao ruột thường đi kèm với các bộ phận khác cũng bị nhiễm lao như lao phổi  Bệnh lao phúc mạc là bệnh lao ở màng mỏng bao phủ bên trong cơ thể có chức năng bảo vệ các cơ quan trong ổ bụng, đây là bệnh dễ gặp trong bệnh lao của các cơ quan tiêu hóa Lao màng bụng là tình trạng tổn thương viêm đặc hiệu do lao của màng bụng, thường là tổn thương thứ phát sau các ổ lao khác, đứng thứ 6 sau lao màng phổi, lao hạch, lao xương khớp, lao màng não và lao thanh quản Nguyên nhân bệnh Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng) Nguyên nhân của lao bụng chủ yếu tới từ vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis qua đường tiêu hóa Ngoài vi khuẩn lao người, nguyên nhân còn có thể là vi khuẩn lao bò hoặc vi khuẩn lao không điển hình Triệu chứng bệnh Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng) Những biểu hiện phổ biến của lao ruột, lao phúc mạc hay mạc treo các tuyến (lao bụng) bao gồm: Tiêu chảy mãn tính, rối loạn hấp thu hoặc thậm chí là thủng ruột (ít gặp), chảy máu trực tràng cũng hiếm gặp nhưng vẫn có báo cáo trong lao đại tràng Tắc ruột hoặc khối u bụng vùng hồi manh tràng Triệu chứng nôn mửa, táo bón, đau trướng bụng gặp trong tắc ruột bán cấp tái phát. Ngoài ra có thể có tiếng kêu ùng ục hoặc cảm giác khối khí di chuyển trong bụng và các vòng ruột phình to theo nhu động ruột, triệu chứng mất đi sau khi bệnh nhân trung tiện hoặc đi cầu Hẹp hoặc rò hậu môn trực tràng Loét dạ dày có thể kèm hoặc không có đoạn tắc nghẽn hay biến chứng thủng dạ dày Bệnh nhân có thể sốt, ra mồ hôi ban đêm, ăn uống kém kèm với gan lách to. Dưới kính hiển vi cho hình ảnh viêm gan u hạt Xuất hiện trướng bụng và cổ trưởng, có thể kèm có nang mềm Khối u cổ trướng thường phân thành ngăn như một khối hoặc chùm khối u các hạch bạch huyết ở chính giữa bụng hoặc đau bụng mơ hồ Đường lây truyền bệnh Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng) Lao màng bụng có lây không? Vi khuẩn lao màng bụng Mycobacterium tuberculosis lan truyền chủ yếu qua đường máu, nuốt đờm bị nhiễm hoặc lây lan gián tiếp từ các cơ quan lân cận Có 4 con đường đưa vi khuẩn lao vào màng bụng: Một là từ hạch mạc treo bị lao khiến vi khuẩn lao lan tràn theo đường bạch huyết hoặc đường tiếp cận tới màng bụng Hai là từ lao hồi manh tràng hoặc lao ruột non, lan tràn qua thành ruột tới màng bụng Ba là lan tràn bằng đường máu từ các tổn thương lao ở vị trí xa Bốn là do vi khuẩn lan tràn từ ống Fallop bị lao tới màng bụng (là nguyên nhân giải thích cho tỷ lệ nhiễm lao màng bụng cao hơn ở nữ giới) Đối tượng nguy cơ bệnh Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng) Lao bụng có thể gặp ở tất cả các độ tuổi hay giới tính, tuy nhiên có một số đối tượng có nguy cơ cao mắc lao bụng gồm: Độ tuổi dưới 40 đặc biệt là giai đoạn từ 20-30 tuổi Lao bụng gặp ở nữ nhiều hơn nam (số bệnh nhân nữ chiếm tới 75-90%) Người nghiện rượu nặng, suy giảm miễn dịch Người làm việc quá sức trong điều kiện thiếu vệ sinh và ăn uống thiếu chất Phòng ngừa bệnh Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng) Vì lao bụng là một bệnh truyền nhiễm với triệu chứng khởi phát nghèo nàn nên việc phòng ngừa chủ yếu là: Xây dựng một lối sống lành mạnh, không hút thuốc, hạn chế rượu bia, ăn uống đủ chất và thường xuyên tập thể dục Điều trị triệt để các bệnh lý của bản thân đặc biệt là bệnh lao ở các phần khác của cơ thể vì là nguy cơ trở thành con đường dẫn tới lao màng bụng Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng) Lao màng bụng được chia thành 3 thể là cổ trướng, loét bã đậu, xơ dính: Thể cổ trướng Khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ kéo dài, thường về chiều và đêm hoặc có thể sốt cao 39-40°C hoặc có thể không sốt Biểu hiện toàn thân thường là ăn uống kém, chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, mệt mỏi, ra mồ hôi trộm, gầy sút Biểu hiện tại chỗ là đau bụng âm ỉ kéo dài hoặc từng cơn, đau không rõ ràng, bụng trướng và rối loạn tiêu hóa Bụng to dần lên mức độ vừa, bệnh nhân có cảm giác tức nặng bụng, bụng bè ngang, rốn lồi khi nằm, bụng xệ và lồi ra phía trước khi đứng. Da bụng người bệnh căng, nhẵn bóng, trắng như sáp nến và có các mảng chắc khắp bụng Khi có cổ trướng cần thăm khám toàn diện để phát hiện tổn thương lao ở các vị trí khác để xem có bị lao đa màng: màng bụng, màng phổi, màng tim hay không Thể bã đậu hóa: Đây thường là giai đoạn tiếp theo của thể cổ trướng, là giai đoạn gặp nhiều trên lâm sàng bệnh nhân vì giai đoạn cổ trướng diễn biến kín đáo khó phát hiện Bệnh nhân cũng có sốt nhẹ hoặc không sốt hay sốt cao 39-40°C Ở thể này thì các triệu chứng tiêu hóa rầm rộ hơn như cơ thể suy kiệt, mệt mỏi, mạch nhanh nhỏ, hạ huyết áp Bệnh nhân đau bụng từng cơn có khi dữ dội, buồn nôn, nôn, bụng trướng không đối xứng, hình bầu dục Đi cầu phân lỏng vàng có thể lẫn máu, xen kẽ là những đợt táo bón Ở nữ có thể rối loạn kinh nguyệt: rong kinh, thống kinh, vô kinh Khám thực thể bụng bệnh nhân có vùng cứng xen kẽ với vùng mềm, phản ứng thành bụng (+)   Lao màng bụng thể bã đậu hóa là một thể nặng, có thể gây ra các ổ abcess khi vỡ gây rò mủ, bệnh nhân tử vong do suy mòn và các biến chứng nặng ở đường tiêu hóa Thể xơ dính: Là thể nặng nhất của lao màng bụng, cũng là giai đoạn tiếp theo của thể cổ trướng hoặc loét bã đậu, rất dễ dẫn đến tử vong mặc dù tỷ lệ xuất hiện của bệnh khá hiếm gặp, đặc biệt từ khi có thuốc chống lao Vì các đoạn ruột bị xơ dính nên có thể làm thắt ruột gây nên hội chứng bán tắc hoặc tắc ruột phải can thiệp bằng ngoại khoa. Thể xơ dính còn có thể gây viêm dính quanh gan, mật và viêm tắc vòi trứng. Triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào mức độ tổn thương xơ hóa màng bụng, có thể có bụng trướng, bí trung đại tiện hoặc biểu hiện tắc ruột (đau bụng, trướng hơi) Triệu chứng thực thể của bệnh nhân có bụng cứng, lõm lòng thuyền do xơ dính co kéo các cơ thành bụng, khi sờ khó xác định được các tạng trong ổ bụng mà chỉ thấy các khối cứng dài, nằm ngang như những sợi thừng do mạc nối lớn bị xơ cứng (dấu hiệu thừng phúc mạc) Chẩn đoán xác định lao bụng ngoài dựa vào triệu chứng thì còn có một số kỹ thuật hỗ trợ chẩn đoán như: Xét nghiệm máu: thể hiện mức độ thiếu máu, giảm bạch cầu và tăng chỉ số sinh hóa ESR huyết thanh Xét nghiệm PPD da/ Xét nghiệm Mantoux: hỗ trợ cho chẩn đoán bệnh lao bụng ở khoảng 55-70% bệnh nhân có kết quả dương tính, xét nghiệm có ít giá trị do độ nhạy và độ đặc hiệu thấp X-quang bụng đơn thuần: là xét nghiệm đơn giản và hữu ích cho thấy sự hiện diện của dòng khí ở nhiều cấp độ cùng với hình ảnh các vòng ruột bị giãn trong trường hợp tắc ruột cấp và bán cấp, hình ảnh vôi hóa các hạch bạch huyết ở bụng cũng chỉ ra bệnh lao Chụp cản quang có Bari: rất hữu ích cho việc chẩn đoán lao ruột (giúp đỡ chẩn đoán trong 75% số bệnh nhân nghi ngờ lao ruột) Các biện pháp điều trị bệnh Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng) Điều trị lao bụng cũng tương tự như điều trị lao phổi. Liệu pháp kháng lao thông thường trong vòng ít nhất 6 tháng. Liệu pháp điều trị 12-18 tháng vẫn được nhiều bác sĩ sử dụng. Điều trị phẫu thuật được sử dụng chủ yếu nhằm điều trị các biến chứng như tắc nghẽn, thủng hoặc xuất huyết ồ ạt không đáp ứng điều trị thông thường.   Xem thêm: Bệnh lao có mấy loại? Bệnh lao phổi: Tiêm phòng rồi có bị lây nữa không? Lao hạch và lao phổi khác nhau thế nào? Chủ đề: Hô hấp Truyền nhiễm Lao ruột bệnh lao Lao màng bụng Lao phúc mạc Lao bụng
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-ruot-3133
Lao ruột
Tổng quan bệnh Lao ruột Bệnh lao ruột là gì? Bệnh lao ruột là một thể bệnh lao ngoài phổi, do trực khuẩn lao gây nên tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa đặc hiệu. Bệnh lao ruột thường xảy ra ở các quốc gia đang phát triển, là bệnh lý ít gặp nhưng rất nguy hiểm vì khó chẩn đoán, điều trị và tỷ lệ biến chứng rất lớn. Trong cơ thể, trực khuẩn lao thường ngủ yên, khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch thì sẽ kích thích vi khuẩn lao hoạt động và gây lao ruột. Nguyên nhân bệnh Lao ruột Bệnh lao ruột xảy ra do 2 nguyên nhân là nguyên phát và thứ phát Lao ruột nguyên phát Là loại lao ít gặp, nó xảy ra khi vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể thông qua đường tiêu hoá và khu trú ở ngay ruột, sau đó vi khuẩn lao mới xâm nhập sang các cơ quan khác. Vi khuẩn lao xâm nhập trực tiếp qua đường ăn uống, chủ yếu do dùng sữa bò tươi và các chế phẩm từ sữa có trực khuẩn lao bò, sử dụng thức ăn và nước uống có nhiễm trực khuẩn lao. Lao ruột thứ phát Là lao ruột thường gặp sau khi bệnh nhân bị lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu lao màng bụng. Triệu chứng bệnh Lao ruột Bệnh lao ruột xảy ra khá âm thầm, dấu hiệu bệnh lao ruột thường không đặc hiệu do đó ít khi người bệnh đến khám ở giai đoạn đầu. Các dấu hiệu bệnh lao ruột thường là biểu hiện bệnh lý đường tiêu hóa như: Buồn nôn; đau bụng toàn bộ hay khu trú, thường đau nhiều hơn ở hố chậu phải. Đường ruột bị tắc nghẽn do hẹp gây nên tình trạng đau quặn bụng với chứng sôi bụng xảy ra. Rối loạn đại tiện thường là bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài, có thể kèm theo phân có máu. Đôi khi xảy ra tình trạng bị táo bón hoặc xen lẫn tiêu chảy và táo bón. Triệu chứng tiêu chảy xuất hiện nhiều hơn khi bệnh nhân bị loét. Đầy hơi và hơi sôi bụng thường khu trú ở vùng hố chậu phải. Ngoài ra còn có các triệu chứng như sụt cân, đổ mồ hôi đêm, sốt, suy nhược,... Lao ruột, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng như tắc ruột, có khối u giống u đại tràng, thủng ruột, viêm phúc mạc, xuất huyết tiêu hóa nặng và hội chứng kém hấp thu, dẫn đến suy kiệt và tử vong. Khi thấy có các triệu chứng bất thường nghi ngờ bệnh lao ruột, bệnh nhân cần đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để được các bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời, hạn chế tối đa các biến chứng nguy hiểm. Đường lây truyền bệnh Lao ruột Bệnh lao ruột không giống như lao phổi, lao ruột không lây qua không khí và tiếp xúc. Người bị bệnh lao ruột chủ yếu do nuốt phải đờm, dãi, chất nhầy có chứa vi khuẩn lao của bệnh nhân đang mắc phải lao ruột, do ăn các thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn lao,... Đối tượng nguy cơ bệnh Lao ruột Bệnh lao ruột có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào trong mọi lứa tuổi. Tuy nhiên bệnh lao ruột thường xuất hiện phổ biến ở người trong độ tuổi lao động, nhất là từ 30 - 55 tuổi. Đối tượng nguy cơ mắc bệnh lao phổi: Người bị nhiễm HIV/AIDS thường rất dễ mắc bệnh lao ruột do virus HIV làm suy giảm hệ miễn dịch ở các bệnh nhân này, tạo cơ hội cho vi khuẩn lao gây hại cho cơ thể. Bệnh nhân đái tháo đường Người có trọng lượng cơ thể thấp Bệnh nhân bị ung thư đầu cổ, bệnh bạch cầu hoặc bệnh Hodgkin Các bệnh nhân đang điều trị bệnh bằng corticosteroid hoặc một số loại thuốc để điều trị các bệnh tự miễn, viêm mạch như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus gây ức chế hệ miễn dịch. Người đang làm việc trong môi trường có chứa bụi silic. Phòng ngừa bệnh Lao ruột Giữ vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt không sử dụng sữa bò tươi chưa qua xử lý. Tránh tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm, đặc biệt là môi trường có chứa silic, đây là loại bụi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phổi. Khi sử dụng các thuốc làm suy giảm miễn dịch như corticoid cần phải theo dõi thường xuyên tình trạng miễn dịch của cơ thể. Khi có các nghi ngờ mắc bệnh, phải đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để bệnh trở nặng, gây nguy hiểm cho bản thân và những người xung quanh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao ruột Xét nghiệm máu Bạch cầu lympho tăng cao, tốc độ lắng máu tăng, bệnh nhân bị thiếu máu đây là dấu hiệu phổ biến để chẩn đoán  bệnh nhân bị bệnh lao Chụp X-quang bụng Chụp transit ruột (có uống thuốc cản quang barium), chụp khung đại tràng có cản quang, thấy các hình ảnh: Đại tràng có hình không đều (chỗ to, chỗ nhỏ); Vùng hồi - manh - đại tràng ngấm thuốc không đều hoặc có hình đọng thuốc nhỏ, Các ổ loét ở ruột non có các hình đọng thuốc, cố định, tròn hoặc hình bầu dục Hình tiểu tràng biến dạng chỗ to, nhỏ (hình ống đàn)Thụt tháo bằng barium và uống barium Chụp mạch lympho bằng X-quang Nhằm kiểm tra các mạch hệ thống bạch huyết sau khi tiêm một chất đục để tiến hành chụp X- quang. Chụp Gallium citrate giúp phát hiện các trường hợp viêm như viêm thanh mạc và viêm phúc mạc. Nội soi bằng ống mềm Phương pháp này giúp bác sĩ quan sát được triệu chứng thực thể, chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị tốt nhất: Các hạt lao như­ những hạt kê màu trắng rải rác trên niêm mạc. Những ổ loét nông, bờ mỏng, màu tím bầm, có thể có chảy máu ở bờ hoặc đáy ổ loét. Hoặc một khối u, mặt không đều, thâm nhiễm hết vùng manh tràng (thư­ờng làm hẹp nhiều ở lòng manh tràng, không thể đ­ưa ống soi qua được). Các biện pháp điều trị bệnh Lao ruột Bệnh lao ruột gồm hai hướng điều trị là điều trị nội khoa và ngoại khoa, tuy nhiên trên lâm sàng chủ yếu vẫn dùng điều trị nội khoa. Điều trị nội khoa bằng thuốc theo đúng chỉ định kết hợp chế độ ăn uống hợp lý: Ăn đủ chất, nhất là đạm, vitamin, không nên ăn nhiều thức ăn dạng bột. Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật chỉ được  trong trường hợp lao ruột có biến chứng (hơn 80% trường hợp biến chứng phải can thiệp bằng phương pháp này). Xem thêm: Lao ruột, phúc mạc và mạc treo các tuyến (lao bụng): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Người lớn cũng có thể bị lồng ruột Những bệnh nào thường gặp ở đường tiêu hóa? Chủ đề: Xét nghiệm máu Lao ruột Tiêu hóa bệnh lao
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-thanh-quan-4500
Lao thanh quản
Tổng quan bệnh Lao thanh quản Lao thanh quản là bệnh gì? Lao thanh quản là bệnh viêm thanh quản đặc hiệu do vi trùng lao là Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lao thanh quản là một thể lao ngoài phổi thứ phát sau lao sơ nhiễm, bệnh tích khu trú ở thanh quản. Đây là một thể lao ngoài phổi có mối liên quan mật thiết với lao phổi. Bắt đầu từ phổi, vi khuẩn lao trong đờm, mủ bị khạc ra ngoài có thể dính vào thanh quản lúc đi qua cơ quan này và gây nhiễm bệnh, nhất là khi có các tổn thương viêm, phù nề, trợt,… thứ phát sau lao sơ nhiễm, bệnh tích khu trú ở thanh quản dễ mắc bệnh hơn. Ngoài ra, vi khuẩn lao còn đến thanh quản bằng đường bạch huyết và đường máu. Bệnh lao thanh quản rất hiếm gặp, với tỷ lệ mắc là 1%. Tỷ lệ mắc đứng hàng thứ 4-5 trong nhóm bệnh lý lao ngoài phổi, di chứng lao thanh quản để lại là ảnh hưởng đến giọng nói, nuốt và thở. Lao thanh quản có lây không? Lao thanh quản là một bệnh về đường hô hấp có khả năng lây nhiễm rất nhanh thông qua đường thở bởi các dịch nước bọt, dịch đờm của người bệnh. Tuy nhiên, người bệnh sẽ hết lây khi điều trị thuốc điều trị lao trên 2 tuần khi xét nghiệm đờm trực tiếp tìm AFB đờm âm tính. Cần thận trọng khi tiếp xúc với người bệnh lao thanh quản và thực hiện các biện pháp phòng tránh lây nhiễm là vô cùng cần thiết. Sự lây lan của nhiễm trùng là trực tiếp từ một phế quản hoặc lây lan máu. Triệu chứng phổ biến nhất liên quan đến bệnh lao thanh quản là khàn giọng có thể đi kèm với chứng khó thở, chứng khó nuốt, ho. Để giảm các biến chứng của viêm thanh quản, ngoài việc dùng thuốc thuốc chống lao để điều trị, bệnh nhân còn phải dùng thuốc chống viêm, phù nề  để bảo tồn giọng nói và cải thiện khó thở theo đúng chỉ định của bác sĩ và bệnh nhân cần được theo dõi sức khỏe định kì. Bệnh lao có mấy loại? Nguyên nhân bệnh Lao thanh quản Nguyên nhân của lao thanh quản là do vi khuẩn lao ở người có tên là M.tuberculosis với đặc điểm: kháng cồn, kháng toan, ái khí hoàn toàn, phát triển chậm 20-24 giờ sinh sản một lần. Vi khuẩn gây bệnh lao thanh quản theo ba con đường: đường hô hấp, đường bạch mạch, đường máu. Vi khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Từ ổ khu trú ban đầu, vi khuẩn lao qua đường máu, bạch huyết, hô hấp tiếp cận bộ phận trong cơ thể gây lao tại các bộ phận trên cơ thể đó. Triệu chứng bệnh Lao thanh quản Triệu chứng cơ năng Dấu hiệu quan trọng nhất của lao thanh quản là thay đổi giọng nói. Biểu hiện là khàn tiếng. Khàn tiếng xuất hiện sớm, lúc đầu khàn nhẹ âm sắc mờ sau đó mất âm sắc cuối cùng thì tiếng nói mất hẳn. Đây là triệu chứng thường gặp nhất trong lao thanh quản. Khàn tiếng ngày một tăng, thậm chí gây mất tiếng khi dây thanh âm bị phá hủy hoàn toàn. Nuốt vướng hoặc đau khi nuốt, sặc khi uống nước do nắp thanh quản di động không tốt, đậy không kín hoặc bị phá hủy. Do tổn thương vùng sụn phễu và mép sau gây nên nuốt đau. Đau tăng lên khi ăn, uống rượu, khi ho hoặc nói. Ho: thường do bệnh  ở phổi. Nếu ho có những đặc điểm sau đây thì phải nghĩ đến bệnh lý ở thanh quản: bệnh nhân đằng hắng nhiều, ho khan, ho từng cơn, có khi ho rũ như ho gà. Tiếng ho cũng khác lạ, nghe ồ ồ, rè rè; thoạt đầu ho khan, sau ho có đờm, mủ. Khó thở: xuất hiện muộn, bệnh nhân thường chỉ khó thở nặng ở giai đoạn cuối cùng, do tổn thương nặng nề . Khó thở xuất hiện muộn hơn do dây thanh âm phù nề, khối u lồi vào thanh quản hay do xơ sẹo co kéo, làm hẹp lòng thanh quản. Khó thở đột ngột xuất hiện từng cơn sau các kích thích như nội soi, sinh thiết hoặc khó thở liên tục với đặc điểm có tiếng rít, nhiều khi tiếng rít to đến mức người bệnh cùng phòng chịu không nổi vào ban đêm. Lao thanh quản có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác có cùng triệu chứng khàn tiếng, khó thở, có tiếng rít như viêm thanh quản do vi khuẩn khác, cúm, ung thư thanh quản, polyp, u nhú thanh quản, liệt dây thanh âm, lao phế quản, u ở trung thất hoặc phổi chèn ép vào khí quản...Để chẩn đoán bệnh, phải tiến hành soi phế quản, sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh và tìm tổn thương phối hợp. Việc nội soi thanh quản ngoài chẩn đoán còn rất có ích cho việc chỉ định mở khí quản. Khi thanh quản hẹp, người bệnh khó thở nhiều, phải mở khí quản tạo một đường thông với bên ngoài không qua thanh quản. Đây là một chỉ định bắt buộc. Những triệu chứng toàn thân: sốt về chiều, gầy sút thường phụ thuộc vào thương tổn ở phổi, lao thanh quản thể đơn thuần ít có các triệu chứng toàn thân. Triệu chứng thực thể Tổn thương thanh quản được phát hiện dựa vào soi thanh quản gián tiếp, nội soi optic 700 hay soi bằng ống mềm hoặc qua soi thanh quản trực tiếp. Các triệu chứng thấy được qua các giai đoạn như sau: Giai đoạn đầu: thường không đặc hiệu, niêm mạc thanh quản đỏ hồng, hai dây thanh sung huyết giống viêm thanh quản thông thường. Khoảng vài ngày sau, một bên thanh quản đã trở lại gần như bình thường còn dây thanh đối diện vẫn viêm. Một nửa thanh quản còn sung huyết nhẹ và bệnh nhân vẫn khàn tiếng. Giai đoạn thứ hai: ba loại bệnh tích chính là phù nề, loét, sùi thường đan xen nhau tương xứng với lao phổi, nhiều vi khuẩn lao trong đờm. Phù nề: niêm mạc dày, nề, đỏ và có điểm xám nhạt. Nếu toàn bộ bờ thanh quản phù nề thì thanh quản biến dạng giống mõm cá mè. Loét: trên nền niêm mạc phù nề, loét xuất hiện. Niêm mạc xung quanh vết loét phù nề mọng nước và có nhiều chấm sáng . Những nang lao này sẽ nhuyễn hoá, loét ra và đan xen với vết loét trước hoặc hình thành những u nhỏ đều đặn, mềm đỏ giống polyp. Sùi: dạng súp lơ thường thấy ở mép sau hay dọc theo bờ những vết loét lớn. Giai đoạn thứ ba: quá trình lao lấn sâu vào màng sụn gây hoại tử sụn. Đối tượng nguy cơ bệnh Lao thanh quản Một số yếu tố nguy cơ mắc lao: Tiếp xúc với nguồn lây Không tiêm BCG. Đói nghèo, môi trường sinh sống, làm việc không đảm bảo vệ sinh, ô nhiễm, có nhiều chất độc hại, khói bụi. Mắc bệnh mạn tính: bệnh gan, thận nặng, đái tháo đường, bệnh máu. Mắc bệnh cấp tính: nhiễm virus, cúm, sởi, quai bị. Suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch do dùng thuốc ức chế miễn dịch, mắc bệnh ung thư, suy giảm miễn dịch mắc phải. Nghiện  hút thuốc lá, nghiện rượu. Phòng ngừa bệnh Lao thanh quản Nâng cao sức đề kháng cơ thể. Cách ly nguồn lây, điều trị tốt những trường hợp lao phổi. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao thanh quản Triệu chứng lâm sàng: ho, khàn tiếng, khó thở, nuốt đau. Soi thanh quản: phát hiện hình thái tổn thương thanh quản: sùi, loét, phù nề. Qua đó, có thể lấy dịch tại thanh quản nuôi cấy tìm vi khuẩn lao, sinh thiết tổn thương thanh quản làm xét nghiệm mô bệnh học. Nếu dương tính thì có giá trị chẩn đoán xác định bệnh và giúp chẩn đoán phân biệt. Ngoài việc thu thập mẫu xét nghiệm vùng thanh quản nghi nhiễm lao thì cần tiến hành thêm các xét nghiệm trong khuôn khổ chẩn đoán bệnh lao, đặc biệt là lao phổi. Các xét nghiệm bao gồm: Xquang phổi, AFB đờm, phản ứng Mantoux, phương pháp MGIT, PCR (Polymerase Chain Reaction) các xét nghiệm này nếu dương tính có thể chẩn đoán lao là dấu hiệu gợi ý lao thanh quản. Các biện pháp điều trị bệnh Lao thanh quản Nguyên tắc: điều trị đúng phác đồ, đủ thời gian Điều trị đặc hiệu theo công thức điều trị lao ngoài phổi, lao mới: Điều trị hai giai đoạn: giai đoạn tấn công (giai đoạn đầu) kéo dài 2-3 tháng, giai đoạn duy trì tiếp theo kéo dài 4-6 tháng. Điều trị có kiểm soát theo chương trình DOTS: 2RHSZ/6HE, SHRZE/1HRZE/5H3R3E3. Điều trị không đặc hiệu Bệnh nhân nghỉ ngơi, dinh dưỡng hợp lý, tránh kích thích, tránh nói nhiều, không hút thuốc. Bệnh nhân bị lao thanh quản cần ở phòng riêng, đảm bảo sạch sẽ và thông thoáng khí. Để tránh lây lan bệnh nhân lao thanh quản cần: Tránh ho khạc đờm lung tung và cần gom đờm đúng cách. Không nên dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh. Hạn chế tiếp  xúc với người bệnh, tụ tập nơi đông người; nếu có thì cả người bệnh và người lành đều đeo khẩu trang cẩn thận.     Xem thêm: Bệnh lao có mấy loại? Nguyên nhân và cách điều trị viêm thanh quản mạn tính Bệnh viêm thanh quản cấp có nguy hiểm không? Viêm thanh quản cấp ở trẻ: Khi nào thì nguy hiểm? Chủ đề: Hô hấp Truyền nhiễm Lao phổi bệnh lao Đờm Lao thanh quản
https://www.vinmec.com/vie/benh/lao-vu-4456
Lao vú
Tổng quan bệnh Lao vú Bệnh lao vú là một thể lao ngoài phổi hiếm gặp, do vi khuẩn lao xâm nhập và gây sinh sôi ở mô tuyến vú. Bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, khoảng từ 19-45 tuổi và phụ nữ đang cho con bú vì giai đoạn này mô tuyến vú phát triển nhanh chóng là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn. Trường hợp nam giới mắc lao vú cũng được ghi nhận, nhưng với tỷ lệ rất thấp khoảng 4%.  Bệnh thường chỉ gặp một bên vú, vú trái vú phải gặp với tỷ lệ ngang nhau. Ở Việt Nam, ghi nhận được khoảng 30 trường hợp bệnh. Ashey Cooper là người đầu tiên phát hiện ra lao vú vào năm 1829 tại Anh. Đến năm 1952, Mckeown và Wikinson mô tả bệnh lao vú gồm hai thể: Lao vú nguyên phát: đây là thể bệnh hiếm gặp, vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào mô tuyến vú qua các vết trầy xước da hay qua các ống dẫn sữa. Nhiễm trùng tại vú do trầy xước da hay qua ống dẫn sữa. Lao vú thứ phát: thể bệnh này phổ biến hơn, trong đó bệnh xuất phát từ các tổn thương lao ở những cơ quan khác trong cơ thể như lao phổi, lao cột sống... Theo đường máu hoặc bạch huyết đến vú. Bệnh lao vú tuy không phổ biến nhưng cần được chẩn đoán đúng, giúp giảm thiểu tỷ lệ các can thiệp không chính xác như cắt bỏ vú, phẫu thuật phá đường dò hoặc điều trị nhầm theo hướng viêm vú do các vi khuẩn thông thường, tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc, tăng chi phí điều trị không hiệu quả. Nguyên nhân bệnh Lao vú Trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis  là nguyên nhân gây bệnh lao vú. Đây là trực khuẩn kháng acid vì nó vẫn giữ màu nhuộm sau khi rửa qua dung dịch acid. Vi khuẩn lao là vi khuẩn hiếu khí, cần nhiều oxy để phát triển. Các chất tẩy rửa yếu không tiêu diệt được vi khuẩn lao. Triệu chứng bệnh Lao vú Triệu chứng bệnh lao vú bao gồm các biểu hiện toàn thân và các biểu hiện ngay tại vú bị bệnh, bao gồm: Sốt, thường là sốt nhẹ, ớn lạnh, thường sốt về chiều tối. Mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng, sụt cân. Nổi hạch ở các vùng lân cận như hạch nách, hạch cổ. Đau vú, đau nhiều hơn khi sờ hay khi mặc áo bó sát. Da vùng vú có thể bị viêm loét, có lỗ dò chảy mủ ra bên ngoài. Sờ thấy khối u ở vú, thấy xơ cứng hoặc mềm nên dễ chẩn đoán nhầm thành áp xe vú do các loại vi khuẩn thông thường khác. Trong trường hợp này các triệu chứng sẽ không thuyên giảm nếu điều trị bệnh với các kháng sinh tiêu diệt các vi khuẩn thông thường khác. Nếu người bệnh lao vú cùng lúc mắc phải lao phổi hoặc các thể lao ngoài phổi khác thì các triệu chứng lâm sàng có thể bao gồm cả ho kéo dài, khạc đàm, … Đường lây truyền bệnh Lao vú Người mắc bệnh lao vú có thể qua các đường lây truyền sau: Theo đường máu: vi khuẩn lao xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, sau đó theo đường máu tới gây bệnh ở vú. Theo đường bạch huyết: vi khuẩn lao từ các ổ bệnh như lao hạch, lao phổi màng phổi theo đường bạch huyết đến mô tuyến vú gây bệnh. Theo đường trực tiếp: vi khuẩn lao xâm nhập mô vú trực tiếp thông qua các vết thương ở da hoặc các lỗ đổ của ống sữa ở đầu núm vú. Như vậy, vi khuẩn lao có thể di chuyển từ cơ quan này đến cơ quan khác trong cơ thể, có nghĩa là một bệnh nhân bị lao vú cũng có thể bị các thể lao khác sau đó như lao phổi, màng phổi. Đối tượng nguy cơ bệnh Lao vú Các yếu tố là tăng nguy cơ mắc bệnh lao vú có thể kể đến như sau: Sống trong vùng lưu hành của bệnh lao Tiếp xúc gần gũi, thân mật, lâu dài với người bị lao Tiền sử bản thân đã từng mắc lao Phụ nữ đang trong thời gian cho con bú, tuyến vú phát triển Ăn uống kém, suy dinh dưỡng Sức đề kháng của cơ thể bị suy giảm. Phòng ngừa bệnh Lao vú Bệnh lao vú tuy hiếm nhưng có thể phòng ngừa để không mắc bệnh và hạn chế các diễn tiến xấu của bệnh bằng các biện pháp sau: Chế độ dinh dưỡng đầy đủ Lối sống lành mạnh, thường xuyên tập luyện thể thao, tăng cường sức khỏe và sức đề kháng của cơ thể. Giữ vệ sinh môi trường sống, trong lành, nhiều ánh sáng. Tự khám vú để phát hiện sớm các tổn thương tại vú. Việc tự khám vú nên được thực hiện thường xuyên, ít nhất mỗi tháng một lần, sau khi sạch kinh vài ngày. Giữ vệ sinh bầu ngực, mặc áo ngực thông thoáng. Tiêm chủng lao đầy đủ, đặc biệt là trẻ sơ sinh theo chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao vú Vì triệu chứng lâm sàng của bệnh lao vú không đặc hiệu, dễ nhầm với ung thư vú hay bệnh lý viêm vú do các vi khuẩn thông thường khác, nên các xét nghiệm cận lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh, trong đó bao gồm: Hút dịch áp xe, soi tươi tìm trực khuẩn lao, tỷ lệ dương tính thấp Nuôi cấy vi khuẩn lao, PCR lao Sinh thiết mô tuyến vú bằng chọc hút kim nhỏ, làm giải phẫu bệnh tìm tổn thương nang lao điển hình Xquang ngực: tìm các tổn thương lao phổi đi kèm nếu có để lấy gợi ý. Siêu âm vú: mô tả các tổn thương của mô vú mặc dù không đặc hiệu. Siêu âm vú có giá trị trong việc trợ giúp làm chọc hút bằng kim nhỏ đúng vị trí tổn thương để lấy bệnh phẩm. Các biện pháp điều trị bệnh Lao vú Thuốc Phương pháp điều trị hiệu quả nhất của bệnh lao vú là điều trị nội khoa. Các thuốc kháng lao được chỉ định theo phác đồ tương tự lao phổi. Bệnh lao vú đáp ứng tốt với các thuốc kháng lao, và có thể điều trị khỏi bệnh hoàn toàn. Thời gian điều trị kéo dài khoảng từ 8-9 tháng. Ngoại khoa Các thủ thuật như rạch ổ áp xe dẫn lưu, phẫu thuật phá bỏ đường dò, bốc khối u,… hỗ trợ cũng phương pháp điều trị nội khoa giúp bệnh nhanh khỏi. Tuy nhiên, những trường hợp này thường để lại nhiều sẹo xấu, co rút da vùng vú. Bệnh nhân cần được tái khám toàn diện hàng tháng bao gồm thăm khám lâm sàng, siêu âm vú đánh giá mức độ tổn thương mô vú, xét nghiệm chức năng gan thận phát hiện tác dụng phụ của các thuốc kháng lao.   Xem thêm: 3 biện pháp sàng lọc ung thư vú cho kết quả chính xác cao Tiên lượng khả năng sống của bệnh nhân ung thư vú theo từng giai đoạn Phụ nữ đang chữa bệnh lao có thể vẫn tiếp tục cho con bú không? Bệnh lao phổi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Mang thai Vú Sinh con Cho con bú bệnh lao Lao vú
https://www.vinmec.com/vie/benh/lau-3009
Lậu
Tổng quan bệnh Lậu Bệnh lậu là gì? Bệnh lậu là bệnh lây nhiễm rất phổ biến thông qua con đường tình dục, do một loại vi khuẩn có tên Neisseria gonorrhoeae hay gonococcus gây nên. Loại vi khuẩn này thường xuất hiện trong âm đạo, cổ tử cung, mắt, miệng, hậu môn và đặc biệt là ở đường niệu đạo nam giới. Bệnh lậu xảy ra ở mọi đối tượng và mọi lứa tuổi nhưng hay gặp nhất là nam nữ trong độ tuổi 15 đến 24. Nguyên nhân bệnh Lậu Nguyên nhân chính gây ra bệnh lậu là song cầu lậu Neisseria. Loại vi khuẩn này tồn tại ở vùng niêm mạc da ẩm thấp, nhạy cảm, dễ bị tổn thương như dương vật, hậu môn, miệng... Ngoài ra, vì loại vi khuẩn này có thể sống được vài phút ở môi trường bên ngoài nên nguyên nhân gián tiếp có thể gây nên bệnh lậu là các dụng cụ dùng chung như khăn mặt, bàn chải đánh răng, vết thương hở, truyền từ mẹ sang con... Triệu chứng bệnh Lậu Bệnh lậu có thể xảy ra ở cả nam lẫn nữ với những triệu chứng khác nhau và không rõ ràng, rất dễ nhầm lẫn với những bệnh viêm nhiễm khác. Tuy nhiên, vẫn có thể chú ý để nhận biết được những triệu chứng của bệnh lậu giai đoạn đầu như sau: Đối với nam giới mắc bệnh lậu: Cảm giác nóng rát khi tiểu tiện. Xuất hiện dịch vàng, trắng, xanh lá tiết ra ở dương vật Cảm giác đau, sưng tinh hoàn Đối với nữ giới mắc bệnh lậu Hầu hết nữ giới khi mắc bệnh lậu đều không có bất kỳ triệu chứng nào. Nếu có triệu chứng cũng là những triệu chứng nhẹ rất dễ nhầm với những bệnh nhiễm trùng khác như nhiễm trùng âm đạo, bàng quang. Chính vì vậy, chúng ta có thể phát hiện một số triệu chứng của bệnh lậu ở nữ giới khi đã chuyển qua giai đoạn nặng như: Đau hoặc nóng rát khi đi tiểu. Tăng tiết dịch vùng âm đạo Chảy máu âm đạo giữa những chu kỳ kinh nguyệt. Ngoài những triệu chứng riêng biệt ở nam và nữ như trên, còn có những triệu chứng xuất hiện ở cả nam và nữ như: Ngứa hậu môn Đau nhức Tiết dịch Chảy máu Đại tiện đau Đường lây truyền bệnh Lậu Bệnh lậu là một bệnh lây nhiễm phổ biến và có thể lây lan qua các con đường sau: Quan hệ tình dục không an toàn: đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh lậu, chiếm đến 90% trong tổng số các nguyên nhân. Những người có đời sống tình dục không an toàn, phức tạp vừa là nạn nhân mắc phải bệnh lậu vừa là nguồn gây bệnh chính của xã hội. Quan hệ tình dục qua đường hậu môn hay qua đường miệng không an toàn sẽ là điều kiện thuận lợi để song cầu khuẩn tấn công và gây bệnh ở người. Mặc dù có sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, người bị bệnh lậu cũng mang những tiềm ẩn lây bệnh do những trường hợp như: bao cao su rách, không đảm bảo chất lượng, hay lây nhiễm bệnh thông qua quá trình xâm nhập của song cầu khuẩn lậu có ở dịch tiết trong quá trình quan hệ. Do dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh: các vi khuẩn lậu có thể tồn tại trong cơ thể người, và đặc biệt nó có thể sống được ở môi trường bên ngoài trong vài phút như khăn mặt, khăn tắm, bàn chải đánh răng...nên chúng ta nếu vô tình sử dụng những đồ vật này cũng sẽ có nguy cơ mắc bệnh lậu. Do lây truyền qua đường máu: đây là một trong những con đường lây nhiễm phổ biến của bệnh lậu, cụ thể là do truyền máu, hiến máu, hoặc sử dụng chung bơm tiêm với người mắc bệnh. Ngoài ra, do những người đã mắc bệnh lậu không được điều trị sớm, các song cầu khuẩn lậu phát triển mọi nơi trong cơ thể, kể cả dịch nhầy và máu ở những vết thương hở của bệnh nhân đã mắc bệnh. Nếu chúng ta tiếp xúc với những vết thương này cũng sẽ dễ dàng mắc bệnh. Vì vậy, những người có đời sống tình dục lành mạnh, an toàn, không quan hệ tình dục với người mắc bệnh lậu nhưng có tiếp xúc với người bệnh vẫn có nguy cơ mắc bệnh. Do lây từ mẹ sang con: đây là con đường lây truyền bệnh lậu có nhiều biến chứng nhất. Người phụ nữ mắc bệnh lậu khi sinh con có thể lây cho con mình trong quá trình sinh đẻ. Vì vậy thai nhi sẽ có những nguy cơ nguy hiểm về sự phát triển thể chất và trí tuệ. Đối tượng nguy cơ bệnh Lậu Bệnh lậu thường xuất hiện phổ biến ở nam giới hơn nữ giới, đặc biệt là những người thường xuyên quan hệ tình dục. Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc phải bệnh lậu là: Quan hệ tình dục không an toàn Quan hệ tình dục với nhiều người Mắc các bệnh lây truyền tình dục khác. Phòng ngừa bệnh Lậu Vì bệnh lậu là một trong những căn bệnh xã hội lây nhiễm phổ biến, khó chữa trị nhất hiện nay và rất dễ tái phát nên chúng ta cần phải hiểu biết về các phương pháp phòng tránh bệnh lậu: Quan hệ tình dục an toàn Duy trì mối quan hệ vợ chồng lâu dài từ hai phía với đối tượng đã được xét nghiệm là âm tính với vi khuẩn lậu. Sử dụng bao cao su và tấm bảo vệ miệng đúng cách khi quan hệ tình dục Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lậu Bệnh lậu có thể được chẩn đoán nhờ vào các phương pháp sau: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh lậu ở giai đoạn đầu như: cảm giác nóng rát khi tiểu tiện, xuất hiện dịch vàng, trắng, xanh lá tiết ra ở dương vật, cảm giác đau, sưng tinh hoàn đối với nam, và đau hoặc nóng rát khi đi tiểu, tăng tiết dịch vùng âm đạo, chảy máu âm đạo giữa những chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới. Kiểm tra mẫu nước tiểu Nếu quan hệ tình dục qua đường hậu môn và đường miệng, có thể dùng gạc để thu thập mẫu xét nghiệm từ cổ họng và trực tràng. Một số trường hợp dùng gạc để thu thập mẫu từ niệu đạo nam giới, cổ tử cung nữ giới để làm xét nghiệm. Các biện pháp điều trị bệnh Lậu Bệnh lậu có thể điều trị khỏi nếu chúng ta sử dụng phương pháp điều trị thích hợp cho người bệnh và bệnh nhân phải tuân thủ theo những chỉ định của bác sĩ trong quá trình điều trị. Bệnh lậu cũng cần được tiến hành điều trị càng sớm càng tốt để tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Hai cách chữa bệnh lậu phổ biến hiện nay là: Điều trị bệnh lậu bằng thuốc: Đây là phương pháp chữa bệnh lậu truyền thống được lựa chọn từ nhiều năm trước với ưu điểm là tiện lợi, ít tốn thời gian và chi phí cho người bệnh. Đây là phương pháp thích hợp cho những bệnh nhân mắc bệnh lậu ở giai đoạn đầu, triệu chứng nhẹ và cần phải điều trị lâu dài, kiên trì thì mới đạt được hiệu quả. Thuốc điều trị là thuốc kháng sinh, ở dạng uống hoặc tiêm. Điều trị bệnh lậu bằng thuốc đang ngày càng khó khăn hơn do các biến thể kháng thuốc của bệnh tăng lên. Điều trị bệnh lậu bằng kỹ thuật phục hồi gen DHA: Đây là phương pháp được đánh giá là phương pháp điều trị bệnh lậu tiên tiến và hiệu quả nhất hiện nay. Phương pháp dựa trên nguyên lý kỹ thuật nhiệt điện trường tiên tiến và kỹ thuật bức xạ nhiệt tác động trực tiếp và vị trí xuất hiện vi khuẩn lậu một cách chính xác nhất. Ưu điểm của phương pháp này là điều trị bệnh hiệu quả, triệt để, ngăn chặn hoàn toàn và tiêu diệt tận gốc sự phát triển của song cầu khuẩn lậu. Ngoài ra, phương pháp này không cần thực hiện thủ thuật, không gây đau đớn cho người bệnh, không gây tác dụng phụ, thời gian điều trị và phục hồi nhanh, giảm công sức và chi phí trong quá trình điều trị. Ngoài ra, bệnh nhân mắc phải bệnh lậu cần có những thói quen sống sau đây để hỗ trợ cho quá trình điều trị thêm phần hiệu quả và nhanh chóng: Uống nhiều nước để bù nước cho cơ thể và thúc đẩy quá trình bài tiết, góp phần làm sạch niệu đạo, đẩy vi khuẩn lậu ra khỏi cơ thể. Điều trị kết hợp cùng với vợ/chồng/đối tượng đang có quan hệ tình dục với bản thân. Tuyệt đối không quan hệ tình dục trong thời gian điều trị bệnh. Sau quá trình điều trị, bệnh nhân cần quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh. Có chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng, ngủ nghỉ đúng giờ để nâng cao đề kháng cho cơ thể. Vệ sinh thân thể thường xuyên, nhất là những nơi mà vi khuẩn lậu xâm nhập vào cơ thể.     Xem thêm: Bệnh lậu ủ bệnh trong bao lâu? Bệnh lậu có thể chữa khỏi không? Các triệu chứng bệnh lậu ở nam giới Bệnh lậu: Nguyên nhân, đường lây, dấu hiệu nhận biết Chủ đề:
https://www.vinmec.com/vie/benh/lech-khop-can-3023
Lệch khớp cắn
Tổng quan bệnh Lệch khớp cắn Lệch khớp cắn là gì? Khớp cắn chuẩn là khớp cắn mà hàm răng đạt tiêu chuẩn cân đối, đều đẹp giữa 2 hàm. Tuy nhiên khi răng mọc không đúng thế, chiều và phương, đặc biệt ở những răng trước sẽ dẫn đến bệnh sai lệch khớp cắn. Lệch khớp cắn là sự tương quan giữa hàm răng trên và hàm răng dưới cũng như tỷ lệ cân xứng và diện tiếp xúc với nhau trong trạng thái nghỉ và khi nhai của răng, xương hàm. Nguyên nhân bệnh Lệch khớp cắn Có các nguyên nhân chính sau gây ra bệnh sai lêch khớp cắn: Do di truyền chiếm đến 70%, bệnh nhân bị mất răng sữa sớm hoặc do thói quen mút tay, đẩy lưỡi, ngậm ti giả kéo dài; Do thương tích, tai nạn dẫn đến sai lệch khớp cắn; Chăm sóc răng miệng không đúng cách hoặc phục hình phẫu thuật thẩm mỹ không chuẩn; Biến chứng do mất răng dẫn đến răng mọc lệch toàn hàm; Tác hại của bệnh lệch khớp cắn Bệnh sai lệch khớp cắn để lại nhiều hậu quả về cả tâm lý lẫn thẩm mỹ cho người bệnh: Người bị sai lệch khớp cắn dẫn đến khó khăn khi nhai và phát âm. Trong một số trường hợp bị lệch nặng dẫn đến khớp cắn hở, phanh lưỡi bám thấp làm cho hoạt động của các cơ hàm quá mức dẫn đến tình trạng loạn năng khớp thái dương hàm, đây chính là nguyên nhân của những cơn đau ở khớp và xung quanh khớp thái dương. Bệnh nhân bị sai lệch khớp cắn khiến cho những chiếc răng lệch lạc dễ bị chấn thương, bệnh nha chu và sâu răng, nếu không điều trị kịp thời có thể dễ dàng bị chấn thương răng cửa trên hoặc làm gãy răng và chết tủy Bệnh nhân bị sai lệch khớp cắn sẽ rất dễ bị mặc cảm, tự ti về ngoại hình, hạn chế trong giao tiếp với bên ngoài, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống cũng như công việc Triệu chứng bệnh Lệch khớp cắn Những triệu chứng, dấu hiệu của bệnh nhân mắc bệnh sai lệch khớp cắn như sau: Răng mọc thừa hoặc mọc chen chúc trên cùng hàm; Răng mọc lệch đặc biệt là phần trung tâm của răng cửa hàm trên và hai răng cửa hàm dưới lệch vị trí nhau, không tạo thành một đường thẳng; Xuất hiện khoảng trống giữa các răng hàm hoặc tỉ lệ của răng mọc cách xa nhau; Răng hàm dưới mọc bao ra phía răng hàm trên; Răng hô vẩu do răng hàm trên mọc chìa ra ngoài quá nhiều so với hàm dưới; Răng khớp cắn bị hở, khi cắn phần hàm trên khít nhau nhưng răng cửa của hai hàm lại có một khoảng hở. Đối tượng nguy cơ bệnh Lệch khớp cắn Bất kỳ người nào cũng có nguy cơ mắc bệnh sai lệch khớp cắn. Phòng ngừa bệnh Lệch khớp cắn Để phòng ngừa bệnh sai lệch khớp cắn, có thể theo dõi các khớp cắn của trẻ từ nhỏ để hạn chế các nguy cơ gây bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lệch khớp cắn Để chẩn đoán chi tiết các mức độ sai lệch của khớp cắn có thể sử dụng biện pháp chụp X-Quang. Thông qua biện pháp chụp X-Quang có thể chẩn đoán chi tiết mức độ sai lệch của khớp cắn. Các biện pháp điều trị bệnh Lệch khớp cắn Niềng răng: đây là phương pháp có thể mang lại hiệu quả cao với những trường hợp lệch khớp cắn do răng. Bằng các khí cụ chỉnh nha, các nha sĩ tác động lên răng để kéo răng về vị trí như mong muốn. Phương pháp niềng răng có thể sử dụng cho các trường hợp sai khớp cắn do xương. Với những hiệu quả mà phương pháp này mang lại, niềng răng được rất nhiều các nha sĩ khuyên dùng để chữa trị các bệnh về răng. Phẫu thuật hàm. Đây là phương pháp được thực hiện với những bệnh nhân bị sai khớp cắn nặng, sai khớp cắn do xương. Với phương pháp này, bác sĩ thực hiện cắt xương hàm, sau đó di chuyển xương hàm đế vị trí mong muốn. Xem thêm: Lệch khớp cắn điều trị thế nào? Tác hại và cách điều trị răng lệch khớp cắn Lệch khớp cắn là gì? Ảnh hưởng thế nào tới chức năng răng và thẩm mỹ khuôn mặt? Chủ đề: Phẫu thuật hàm mặt Niềng răng răng hàm mặt Lệch khớp cắn
https://www.vinmec.com/vie/benh/legionnaire-4919
Legionnaire
Tổng quan bệnh Legionnaire Bệnh do Legionnaire là bệnh truyền nhiễm gây ra do vi khuẩn Legionnaire thường được tìm thấy trong các nguồn nước nhiễm bẩn. Trên lâm sàng bệnh Legionnaire có nhiều thể khác nhau. Sốt Pontiac là hình thức biểu hiện bệnh nhẹ trong khi bệnh Legionnaire có viêm phổi là trường hợp nghiêm trọng hơn, thậm chí có thể gây tử vong với tỷ lệ 5-30% nếu không được điều trị. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong của bệnh còn phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và tình trạng sức khỏe trước đó của người bệnh. Tỷ lệ tử vong tăng cao trên 40% ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch không được điều trị. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới với các trường hợp đơn lẻ, tỷ lệ mắc bệnh chưa được biết rõ do thiếu hụt sự giám sát và báo cáo ở các quốc gia. Tuy nhiên, một số đợt bùng phát bệnh cũng đã từng được ghi nhận, như dịch viêm phổi tại trung tâm hội nghị ở Mỹ năm 1976 do vi khuẩn Legionnaire pneumophila gây ra. Nam giới trên 50 tuổi là nhóm dân số mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao. Nguyên nhân bệnh Legionnaire Vi khuẩn Legionnaire là vi khuẩn gây bệnh thường được tìm thấy trong nước nhiễm bẩn. Legionnaire pneumophila là loài gây bệnh phổ biến nhất, sống trong môi trường đất và nước ngọt tự nhiên trên khắp thế giới như sông, hồ,suối, … vi khuẩn có thể tồn tại được trong môi trường có nhiệt độ từ 20 đến 50 độ C, tốt nhất là 35 độ C. Vì thế các hệ thống nước nhân tạo cũng là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, nhất là khi các hệ thống nước không được bảo dưỡng và duy trì tốt như hệ thống tháp điều hòa không khí và làm lạnh trong công nghiệp, hệ thống nước nóng trong các bồn tắm. Vi khuẩn sống và tồn tại nhờ vào khả năng ký sinh trong các màng sinh học hay cơ thể của các động vật nguyên sinh. Quá trình lây nhiễm của vi khuẩn vào các tế bào của cơ thể cũng xảy ra với cơ chế tương tự. Không phải tất cả các trường hợp nhiễm Legionnaire đều đưa đến bệnh Legionnaire và đa số các trường hợp nhiễm trùng không gây bệnh. Khả năng mắc bệnh phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ vi khuẩn trong nguồn nước và chủng vi khuẩn cụ thể. Triệu chứng bệnh Legionnaire Biểu hiện lâm sàng của bệnh Legionnaire thay đổi tùy thuộc vào từng thể bệnh. Sốt Pontiac là thể nhẹ của bệnh không kèm viêm phổi. Biểu hiện lâm sàng dễ nhầm lẫn với cảm cúm cấp tính với sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ toàn thân, nhức đầu. Bệnh thường tự giới hạn trong khoảng vài ngày. Không ghi nhận được trường hợp tử vong khi mắc phải sốt Pontiac. Ngược lại, bệnh Legionnaire lại là một thể bệnh nặng nề với biểu hiện viêm phổi nổi trội. Thời gian ủ bệnh thay đổi, có những trường hợp kéo dài trên 10 ngày. Các triệu chứng trong giai đoạn sớm thường bao gồm sốt, mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, rối loạn tiêu hóa. Ở giai đoạn sau, bệnh nhân thường ho, hơn 50% ho kèm đờm, có khi ho ra máu, kèm đau ngực, hụt hơi, thậm chí là các thay đổi về tâm thần. Bệnh Legionnaire cần được nhập viện điều trị, nếu không có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng bao gồm cả di chứng về não. Bệnh diễn tiến rất nhanh, người bệnh thường tử vong trong bối cảnh viêm suy hô hấp cấp tính do viêm phổi tiến triển, có thể kèm theo sốc và suy đa cơ quan. Đường lây truyền bệnh Legionnaire Bệnh Legionnaire không lấy truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành khi có sự tiếp xúc với nhau. Đường lây truyền chính của bệnh đến từ các ổ chứa vi khuẩn ngoại cảnh. Người bệnh thường hít phải vi khuẩn trong các hạt nước ngoài không khí từ các bình xịt ô nhiễm, hệ thống điều hòa không khí làm mát, các máy làm ẩm, hay từ hệ thống ống nước phức tạp từ các tòa nhà cao tầng. Đối tượng nguy cơ bệnh Legionnaire Ngoài nồng độ và độc lực của vi khuẩn, khả năng mắc bệnh khi cơ thể nhiễm phải Legionnaire còn phụ thuộc vào đặc điểm của vật chủ. Những cá thể có các đặc điểm sau được xếp vào nhóm đối tượng nguy cơ có khả năng mắc bệnh cao: Nam giới Tuổi trên 50 Hút thuốc lá Lạm dụng rượu Tiền sử mắc các bệnh liên quan đến phổi và đường hô hấp như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Được đặt ống nội khí quản Suy thận mạn tính, đái tháo đường Mắc phải bệnh lý ác tính Sử dụng corticoid kéo dài Suy giảm miễn dịch do HIV/AIDS hay sau các trường hợp ghép tạng Phòng ngừa bệnh Legionnaire Bệnh Legionnaire có thể được phòng ngừa chủ yếu dựa vào việc làm sạch toàn bộ hệ thống nước như hồ bơi, máy làm ẩm không khí hay các hệ thống điều hòa không khí và làm mát, cụ thể như: Thường xuyên bảo trì, làm sạch kết hợp khử trùng, sử dụng các chất diệt vi sinh vật trong các hệ thống làm mát Giữ nước nóng từ 60 độ C trở lên và nước lạnh thấp hơn 20 độ C, có thể kết hợp thêm với các chất diệt khuẩn trong các hệ thống nước nóng nước lạnh Đây là biện pháp có hiệu quả cao do giải quyết được nguồn chứa vi khuẩn, tránh được sự lây lan bệnh cho cùng lúc nhiều người. Bên cạnh đó, một số biện pháp giúp tăng cường sức đề kháng, nâng cao tổng trạng cũng như bảo vệ phổi và đường hô hấp có thể được áp dụng để góp phần giảm khả năng mắc bệnh như: Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng Xây dựng lối sống lành mạnh Không hút thuốc lá và tránh hít phải khói thuốc một cách thụ động Tuân theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ khi không may mắc phải các bệnh lý nội khoa khác. Đến khám tại các cơ sở uy tín khi có các triệu chứng bất thường Người bệnh tuyệt đối không được tự ý điều trị. Tóm lại, muốn giảm thiểu số lượng các ca bệnh Legionnaire trong cộng đồng cũng như các vụ dịch một cách có hiệu quả cần có sự hành động phối hợp giữa các nhà thực hành lâm sàng, dịch vụ y tế công cộng và từng cá nhân. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Legionnaire Việc chẩn đoán một ca bệnh Legionnaire không thể chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng một cách đơn thuần vì dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Các xét nghiệm cận lâm sàng hỗ trợ xác định tác nhân gây bệnh một cách đáng tin cậy hơn. Bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm sau để chẩn đoán xác định bệnh: Xét nghiệm nước tiểu tìm kháng thể kháng Legionnaire Xét nghiệm đờm: nuôi cấy vi khuẩn hoặc soi tươi Sinh thiết mô phổi Ngoài ra người bệnh cũng cần được thực hiện các chỉ định khác để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh: Xét nghiệm công thức máu Chụp Xquang phổi xác định mức độ viêm nhiễm ở phổi Ct scan lồng ngực Ct scan sọ não hoặc chọc dò tủy sống để phát hiện các biến chứng thần kinh khi lâm sàng có nghi ngờ Sự chậm trễ trong chẩn đoán là yếu tố tiên lượng không tốt của bệnh. Vì vậy khi có các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ, người bệnh cần đến khám để được chẩn đoán kịp thời và chính xác. Các biện pháp điều trị bệnh Legionnaire Đối với sốt Pontiac, người bệnh đôi khi không cần nhập viện điều trị vì khả năng tự giới hạn của nó. Tuy nhiên, bệnh nhân mắc bệnh Legionnaire cần phải được nhập viện và thuốc kháng sinh là phương pháp điều trị chính. Mức độ đáp ứng thay đổi tùy thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể, đòi hỏi thời gian vài tuần hoặc vài tháng để người bệnh hồi phục hoàn toàn. Điều trị càng sớm càng giúp giảm thiểu nguy cơ mắc phải các biến chứng nghiêm trọng của bệnh.   Xem thêm: Tác hại của nước bể bơi với da và tóc Lý do nên tắm nước ấm sau khi bơi để bảo vệ da Chủ đề: Truyền nhiễm Viêm phổi Bệnh do Legionnaire
https://www.vinmec.com/vie/benh/leukemia-cap-3297
Leukemia cấp
Tổng quan bệnh Leukemia cấp Bệnh Leukemia hay còn gọi là bệnh bạch cầu là bệnh ung thư các mô tạo máu của cơ thể, bao gồm tủy xương và hệ bạch huyết. Tủy xương là trung tâm xốp của xương tạo ra các tế bào máu: bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Các tế bào bạch cầu giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng, tế bào hồng cầu mang Oxy từ phổi đến các cơ quan của cơ thể và lấy CO2 từ các tế bào ra khỏi cơ thể, tiểu cầu giúp tạo ra cục máu đông để kiểm soát chảy máu. Tế bào gốc trong tủy xương sản sinh các tế bào bạch cầu, hồng cầu hoặc tiểu cầu trưởng thành với số lượng chính xác. Khi bệnh bạch cầu xảy ra, tủy xương bắt đầu sản sinh các tế bào bạch cầu chưa trưởng thành, được gọi là tế bào non - ác tính (tế bào blast) có nguồn gốc tại tuỷ xương, mà không phục vụ đúng mục đích của chúng với số lượng đông hơn các tế bào bình thường và ngăn chúng hoạt động đúng chức năng. Bệnh bạch cầu được phân loại là tủy hoặc lymphocytic tùy thuộc vào loại tế bào bạch cầu bị ảnh hưởng. Mỗi loại tiếp tục chia thành mãn tính hoặc cấp tính phụ thuộc vào tốc độ lây lan bệnh. Một số dạng bệnh bạch cầu phổ biến hơn ở trẻ em,  các dạng bệnh bạch cầu khác xảy ra chủ yếu ở người lớn. Bệnh bạch cầu mãn tính tiến triển chậm hơn so với loại cấp tính. Có bốn loại chính của bệnh bạch cầu: Bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính (ALL) Bệnh leukemia cấp dòng tủy (AML) Bệnh bạch cầu lympho bào mãn tính (CLL) Bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính (CML) Điều trị bệnh bạch cầu có thể phức tạp - tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu và các yếu tố khác. Vậy nguyên nhân bệnh leukemia là gì và triệu chứng ra sao?   Nguyên nhân bệnh Leukemia cấp Các nhà khoa học hiện này chưa tìm được nguyên nhân chính xác của bệnh bạch cầu. Nó dường như phát triển từ sự kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường. Bệnh bạch cầu hình thành như thế nào? Bệnh bạch cầu xảy ra khi ADN của tế bào tủy xương bị đột biên. Các tế bào này tiếp tục phát triển và phân chia, khi một tế bào khỏe mạnh bình thường ngừng phân chia và cuối cùng sẽ chết, tuy nhiên tủy xương tạo ra các tế bào chưa trưởng thành phát triển thành các tế bào bạch cầu bạch cầu bị đột biến. Theo thời gian, các tế bào bất thường này có thể lấn át các tế bào máu khỏe mạnh trong tủy xương, dẫn đến các tế bào bạch cầu, tế bào hồng cầu và tiểu cầu khỏe mạnh, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bạch cầu. Triệu chứng bệnh Leukemia cấp Các triệu chứng bệnh bạch cầu khác nhau, tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu. Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh bạch cầu phổ biến bao gồm: Sốt hoặc ớn lạnh Mệt mỏi kéo dài, yếu Nhiễm trùng thường xuyên hoặc nặng Giảm cân mà không rõ lý do Hạch bạch huyết sưng, gan to hoặc lách Dễ chảy máu hoặc bầm tím Chảy máu cam tái phát Xuất hiện những đốm đỏ nhỏ trên da Đổ mồ hôi quá nhiều, đặc biệt là vào ban đêm Đau xương Khi nào đi khám bác sĩ? Đặt lịch hẹn với bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng trên nào khiến người bệnh lo lắng. Các triệu chứng bệnh bạch cầu thường mơ hồ và không cụ thể. Người bệnh có thể bỏ qua các triệu chứng bệnh bạch cầu sớm vì chúng có thể giống với các triệu chứng của bệnh cúm và các bệnh thông thường khác. Thường thì bệnh bạch cầu vô tình được phát hiện trong các xét nghiệm máu vì bệnh khác. Bệnh bạch cầu được phân loại như thế nào? Các bác sĩ phân loại bệnh bạch cầu dựa trên tốc độ tiến triển của nó và loại tế bào liên quan. Phân loại bệnh bạch cầu: Bệnh bạch cầu cấp tính. Trong bệnh bạch cầu cấp tính, các tế bào máu bất thường là các tế bào máu chưa trưởng thành, chúng không  thực hiện các chức năng bình thường và chúng nhân lên nhanh chóng, vì vậy căn bệnh trở nên nặng lên nhanh chóng. Bệnh bạch cầu cấp tính đòi hỏi phải điều trị tích cực, kịp thời. Bệnh bạch cầu mãn tính. Có nhiều loại bệnh bạch cầu mãn tính. Một số sản xuất quá nhiều tế bào và một số tạo ra quá ít tế bào máu. Bệnh bạch cầu mãn tính liên quan đến các tế bào máu trưởng thành, những tế bào máu này sao chép hoặc tích lũy chậm hơn và có thể hoạt động bình thường trong một khoảng thời gian. Một số dạng bệnh bạch cầu mãn tính ban đầu không có triệu chứng sớm và có thể không được chú ý hoặc không được chẩn đoán trong nhiều năm. Phân loại thứ hai theo loại tế bào bạch cầu bị ảnh hưởng: Bệnh bạch cầu lympho. Loại bệnh bạch cầu này ảnh hưởng đến các tế bào bạch huyết (tế bào lympho), hình thành tế bào bạch huyết hoặc mô bạch huyết. Mô bạch huyết tạo nên hệ thống miễn dịch của con người. Bệnh bạch cầu tủy. Loại bệnh bạch cầu này ảnh hưởng đến các tế bào tủy xương. Tế bào tủy tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Đường lây truyền bệnh Leukemia cấp Bệnh Leukemia cấp là bệnh ung thư, không phải bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Leukemia cấp Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu bao gồm: Điều trị ung thư. Những người trải qua hóa trị và xạ trị để điều trị các bệnh ung thư có nguy cơ phát triển một số loại bệnh bạch cầu. Rối loạn di truyền. Bất thường di truyền dường như đóng một vai trò nhất định trong sự phát triển của bệnh bạch cầu. Một số rối loạn di truyền, chẳng hạn như hội chứng Down, có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu. Tiếp xúc với hóa chất. Phơi nhiễm với một số hóa chất, chẳng hạn như benzen - được tìm thấy trong xăng và được sử dụng trong ngành hóa chất  có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu. Hút thuốc. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu tủy cấp tính. Tiền sử gia đình mắc bệnh bạch cầu. Nếu các thành viên trong gia đình bạn được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu thì nguy cơ của thế hệ sau mắc bệnh có thể tăng lên. Tuy nhiên, hầu hết những người có yếu tố nguy cơ đã biết không mắc bệnh bạch cầu. Và nhiều người mắc bệnh bạch cầu thì lại không có các yếu tố nguy cơ này. Phòng ngừa bệnh Leukemia cấp Để giảm nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu, người dân có thể thực hiện bằng cách làm như sau: Không hút thuốc là cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc bệnh bạch cầu. Không bắt đầu hút thuốc lá và cũng không thử hút. Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa cân và béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu. Chế độ dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể chất có thể giúp người chưa mắc bệnh có một trọng lượng cơ thể khỏe mạnh. Tránh hoặc giảm tiếp xúc lâu dài với benzen và formaldehyd để giảm nguy cơ mắc bệnh bạch cầu. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Leukemia cấp Các bác sĩ có thể phát hiện bệnh bạch cầu mãn tính trong xét nghiệm máu thường quy, trước khi các triệu chứng bắt đầu. Nếu người bệnh có các dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý bệnh bạch cầu, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm chẩn đoán sau: Khám sức khỏe. Bác sĩ sẽ tìm kiếm các dấu hiệu thực thể để phát hiện bệnh bạch cầu, chẳng hạn như da nhợt nhạt do thiếu máu, sưng hạch bạch huyết và gan to và lá lách to. Xét nghiệm máu, bác sĩ có thể xác định xem mức độ bất thường của hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu để gợi ý bệnh bạch cầu. Xét nghiệm tủy xương. Bác sĩ có thể chỉ định lấy một mẫu tủy xương từ xương hông của người bệnh. Tủy xương được lấy ra bằng kim dài và mỏng. Mẫu tủy xương được gửi đến phòng xét nghiệm để tìm kiếm các tế bào ung thư bạch cầu. Các xét nghiệm chuyên biệt về các tế bào ung thư bạch cầu có thể tiết lộ một số đặc điểm được bác sĩ sử dụng để lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp. Các biện pháp điều trị bệnh Leukemia cấp Điều trị bệnh bạch cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bác sĩ xác định các lựa chọn điều trị bệnh bạch cầu dựa trên tuổi tác và sức khỏe tổng thể, loại bệnh bạch cầu mà người bệnh mắc phải và liệu nó có lan sang các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả hệ thống thần kinh trung ương. Các phương pháp điều trị phổ biến được sử dụng để chống lại bệnh bạch cầu bao gồm: Hóa trị. Hóa trị là hình thức điều trị chính cho bệnh bạch cầu bằng cách sử dụng các hóa chất để tiêu diệt các tế bào bạch cầu. Tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu, người bệnh có thể sử dụng một hay kết hợp các loại thuốc. Những loại thuốc này có thể ở dạng thuốc viên hoặc tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Liệu pháp sinh học. Liệu pháp sinh học hoạt động bằng cách sử dụng các phương pháp điều trị giúp hệ thống miễn dịch nhận biết và tấn công các tế bào ung thư bạch cầu. Liệu pháp nhắm trúng đích được sử dụng rộng rãi trong điều trị ung thư, là phương pháp dùng thuốc sinh học để ngăn chặn sự phát triển và lan tràn của tế bào ung thư, can thiệp vào các phân tử đặc hiệu trong cơ chế sinh ung và sự phát triển của khối u. Ví dụ, thuốc imatinib (Gleevec) ngăn chặn hoạt động của loại protein trong các tế bào ung thư bạch cầu của những người mắc bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính, từ đó giúp kiểm soát bệnh. Xạ trị. Xạ trị sử dụng tia X hoặc các chùm năng lượng cao khác để bắn phá các tế bào ung thư bạch cầu và ngăn chặn sự phát triển của chúng. Trong quá trình xạ trị, người bệnh nằm trên bàn cạnh một cỗ máy lớn di chuyển xung quanh  hướng bức xạ đến các điểm chính xác trên cơ thể. Người bệnh được bức xạ ở một khu vực cụ thể của cơ thể, nơi có một bộ các tế bào ung thư bạch cầu, hoặc bức xạ trên toàn bộ cơ thể người bệnh. Liệu pháp xạ trị có thể được sử dụng để chuẩn bị cho việc cấy ghép tế bào gốc. Ghép tế bào gốc. Ghép tế bào gốc là một thủ tục để thay thế tủy xương bị bệnh bằng tủy xương khỏe mạnh. Trước khi ghép tế bào gốc, người bệnh sẽ được hóa trị liệu hoặc xạ trị liều cao để tiêu diệt tủy xương bị bệnh. Sau đó, người bệnh được truyền tế bào gốc tạo máu giúp xây dựng lại tủy xương.   Xem thêm: Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Bạch cầu tăng cao cảnh báo bệnh gì? Dấu hiệu tiềm ẩn của ung thư bạch cầu Chủ đề: Ung thư Máu Hồng cầu Tiểu cầu Bạch cầu Tế bào tạo máu Bệnh Leukemia cấp
https://www.vinmec.com/vie/benh/leukemia-kinh-dong-bach-cau-hat-cml-4783
Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML)
Tổng quan bệnh Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML) Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (chronic myeloid leukemia - CML) là bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt đã biệt hóa trưởng thành, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các giai đoạn trưởng thành của dòng bạch cầu hạt. Trước đây, giai đoạn mạn tính của bệnh leukemia hay còn gọi là bệnh bạch cầu thường kéo dài 3-5 năm, sau đó nhanh chóng chuyển thành leukemia cấp (có tiên lượng xấu, thời gian sống thêm thường không quá 1 năm). Hiện nay, với việc ứng dụng ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại và điều trị nhắm trúng đích bằng các thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase, tiên lượng của người bệnh leukemia kinh dòng bạch cầu hạt được cải thiện đáng kể. Nguyên nhân bệnh Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML) Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt là một bệnh mắc phải, không có tính gia đình, không di truyền cho các thế hệ sau. Phơi nhiễm phóng xạ có thể là một nguyên nhân gây bệnh.  Nhiễm sắc thể Philadelphia và gen tổ hợp bcr-abl đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Triệu chứng bệnh Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML) Giai đoạn mạn tính: Lách to gặp ở 85-90% người bệnh. Gan to gặp ở trên 50% người bệnh. Mệt mỏi, kém ăn, sụt cân, ra mồ hôi đêm.  Thiếu máu mức độ nhẹ hoặc vừa.  Tắc mạch (tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc tĩnh mạch dương vật, phù gai thị, giảm hoặc mất thị giác một bên, giảm thính giác, …). Biểu hiện của bệnh Gout do tăng axit uric máu gặp trên một số người bệnh.  Giai đoạn tăng tốc: Biểu hiện lâm sàng nặng lên (thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng). Lách to không đáp ứng với điều trị. Giai đoạn chuyển leukemia cấp: trong giai đoạn này thường gặp những biểu hiện lâm sàng đặc trưng cho leukemia cấp như triệu chứng thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng, hội chứng thâm nhiễm. Đối tượng nguy cơ bệnh Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML) Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh leukemia kinh dòng bạch cầu hạt là: Phơi nhiễm phóng xạ: phơi nhiễm với phóng xạ liều cao (chẳng hạn như sống sót sau một vụ nổ bom nguyên tử hoặc tai nạn của phản ứng hạt nhân) làm tăng nguy cơ mắc bệnh leukemia kinh dòng bạch cầu hạt . Tuổi tác: nguy cơ mắc bệnh leukemia kinh dòng bạch cầu hạt tăng theo tuổi Giới tính: bệnh thường phổ biến ở nam giới hơn nữ giới Ngoài ra, theo nhiều nghiên cứu, các yếu tố khác như hút thuốc lá, chế độ ăn, viêm nhiễm, tiền căn gia đình có người mắc bệnh leukemia kinh dòng bạch cầu hạt, … không liên quan đến nguy cơ mắc bệnh. Phòng ngừa bệnh Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML) Hiện nay, nhiều loại ung thư có thể được phòng ngừa bằng cách thay đổi lối sống và tránh những yếu tố nguy cơ nhất định. Tuy nhiên, điều này không đúng với hầu hết bệnh nhân leukemia kinh dòng bạch cầu hạt. Yếu tố nguy cơ duy nhất có thể tránh được là phơi nhiễm với phóng xạ liều cao có thể được áp dụng ở rất ít người. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML) Giai đoạn mạn tính: Xét nghiệm máu ngoại vi:  Thiếu máu bình sắc, kích thước hồng cầu bình thường Số lượng bạch cầu tăng cao Có đủ các giai đoạn trưởng thành của dòng bạch cầu hạt trong máu ngoại vi Tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào dưới 15% Tăng tỷ lệ bạch cầu đũa ưa acid và bạch cầu đũa ưa base Số lượng tiểu cầu tăng gặp trong khoảng 50-70% trường hợp. Tủy đồ:  Tủy giàu tế bào  Tăng sinh dòng bạch cầu hạt đủ các giai đoạn trưởng thành Tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào dưới 15% Nhiễm sắc thể Philadelphia và/hoặc gen bcr-abl: dương tính trong khoảng 95% trường hợp. Nồng độ axit uric máu: tăng trong 40-60% các trường hợp. Giai đoạn tăng tốc: Xét nghiệm máu ngoại vi: Tăng tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào nhưng dưới 20% Giảm số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin Số lượng tiểu cầu có thể tăng hoặc giảm.  Tủy đồ: Giảm sinh dòng hồng cầu và dòng mẫu tiểu cầu Xu hướng tăng tế bào non ác tính (tế bào blast), trong đó tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào tăng nhưng dưới 20%. Giai đoạn chuyển leukemia cấp: Xét nghiệm máu ngoại vi:  Tăng tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào ≥ 20% Giảm số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin Giảm tiểu cầu. Tủy đồ: Giảm sinh dòng hồng cầu và dòng mẫu tiểu cầu Tăng sinh các tế bào non ác tính (tế bào blast), trong đó tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào ≥ 20%. Chẩn đoán phân biệt: Phản ứng giả leukemia gặp trong nhiễm trùng nặng. Các bệnh khác trong hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính. Các biện pháp điều trị bệnh Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt (CML) Điều trị trong giai đoạn mạn tính và tăng tốc Điều trị nhắm trúng đích bằng thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase: Lựa chọn điều trị thứ nhất là các thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase thế hệ 1 và 2, cụ thể là:  Thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase thế hệ 1: imatinib.  Thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase thế hệ 2: nilotinib và dasatinib.  Theo dõi đáp ứng điều trị bằng xét nghiệm:  Tủy đồ và xét nghiệm nhiễm sắc thể Philadelphia sau mỗi 3 tháng kể từ lúc bắt đầu điều trị Định lượng gen bcr-abl bằng kỹ thuật PCR từ lúc chẩn đoán và mỗi 3 tháng trong quá trình điều trị để đánh giá mức độ lui bệnh ở cấp độ phân tử. Phát hiện đột biến gen bcr-abl kháng thuốc khi người bệnh không đáp ứng với điều trị bằng kỹ thuật giải trình tự gen. Các thuốc điều trị khác: Hydroxyurea Interferon Ghép tế bào gốc tạo máu:  Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại với người cho phù hợp HLA là phương pháp cho phép đạt tình trạng lui bệnh lâu dài với khả năng có thể khỏi bệnh.  Điều trị hỗ trợ: Truyền máu: nếu người bệnh có thiếu máu nhưng cần hạn chế chỉ định truyền máu khi số lượng bạch cầu còn cao để tránh làm tăng nguy cơ tắc mạch. Bổ sung dịch bằng đường uống (2-3 lít nước hàng ngày), kiềm hóa nước tiểu, lợi niệu cưỡng bức phòng ngừa hội chứng tiêu khối u. Allopurinol đường uống 300mg/ngày giúp phòng ngừa và điều trị tăng axit uric máu. Gạn bạch cầu khi số lượng bạch cầu cao. Điều trị trong giai đoạn chuyển cấp Trong giai đoạn chuyển cấp của bệnh leukemia kinh dòng bạch cầu hạt, cần điều trị như đối với bệnh leukemia cấp (đa hoá trị liệu và ghép tủy đồng loại) phối hợp với điều trị nhắm trúng đích bằng các thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase.    Xem thêm: Liệu pháp tế bào CAR-T trong điều trị ung thư Ung thư là gì? Sự khác biệt giữa tế bào ung thư và tế bào bình thường Bạch cầu là gì ? Chức năng của bạch cầu Chủ đề: Ung thư Máu Liệu pháp miễn dịch Ung thư máu Leukemia Tế bào CAR T
https://www.vinmec.com/vie/benh/lichen-nitidus-3874
Lichen nitidus
Tổng quan bệnh Lichen nitidus Lichen là bệnh gì? Lichen là một thương tổn cơ bản trên da biểu hiện bằng một đám da dày, thẫm màu thâm nhiễm kèm theo ngứa mạn tính. Lichen là một bệnh ngoài da tuy không nguy hiểm nhưng lại kéo dài và dễ tái phát. Lichen nitidus là gì? Lichen nitidus hay lichen phẳng là một bệnh viêm da lành tính, mạn tính với các thương tổn đặc trưng là những nốt sần phẳng, thường là màu tím (có khi hồng, nâu) hình đa giác, có giới hạn rõ, bề mặt sần thường nhẵn bóng, có khi hơi trũng và có vẩy dính. Các sần liên kết lại thành những mảng rộng, tròn hay bầu dục hoặc ngoằn ngoèo kèm theo ngứa. Thương tổn thường có ở mọi vị trí nhưng hay gặp là mặt trước cổ tay, cẳng tay, mặt trước cẳng chân, vùng thắt lưng, không mấy khi thấy ở lòng bàn chân, bàn tay. Cũng có một số người bị liken phẳng nhưng thương tổn lại ở niêm mạc. Nhiều khi thương tổn ở miệng mà không có các thương tổn trên da. Biểu hiện trên da, lichen planus thường xuất hiện dưới dạng tía, ngứa, nổi mụn phẳng trong vài tuần. Trong miệng, âm đạo và các khu vực khác được bao phủ bởi màng nhầy, lichen planus hình thành các mảng trắng, đôi khi có vết loét đau đớn. Hầu hết mọi người có thể quản lý các trường hợp điển hình, nhẹ của lichen planus tại nhà, mà không cần chăm sóc y tế. Nếu tình trạng gây đau hoặc ngứa đáng kể, bạn có thể cần thuốc theo toa. Lichen planus không truyền nhiễm. Lichen planus có thể khó quản lý trên âm hộ và trong âm đạo, gây đau dữ dội và đôi khi để lại sẹo. Rối loạn chức năng tình dục có thể trở thành một biến chứng lâu dài. Loét miệng có thể ảnh hưởng đến khả năng ăn uống của bạn. Da bị ảnh hưởng có thể hơi tối hơn ngay cả sau khi phát ban, đặc biệt là ở những người da tối. Lichen miệng làm tăng nguy cơ ung thư miệng. Nếu không được điều trị, lichen của ống tai có thể dẫn đến mất thính giác. Khoảng 0,5-1% dân số mắc bệnh với tỉ lệ giữa nam và nữ ngang nhau. Lứa tuổi hay gặp từ 30-60 tuổi và ít gặp ở trẻ em. Bệnh có thể cấp tính hoặc diễn biến mạn tính trong thời gian dài, nhiều năm và có thể ổn định. Nguyên nhân bệnh Lichen nitidus Lichen nitidus xảy ra khi hệ thống miễn dịch của bạn tấn công các tế bào của da hoặc màng nhầy. Không rõ tại sao phản ứng miễn dịch bất thường này xảy ra. Tình trạng này không truyền nhiễm. Nguyên nhân chưa thực sự rõ ràng, có 1 số yếu tố được cho là nguyên nhân gây lichen phẳng bao gồm: Hiện tượng tự miễn dịch: hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức và sản sinh quá nhiều kháng thể khiến da của người bệnh bị ảnh hưởng. Jeremy Fenton, dược sĩ kiêm chuyên viên y tế tại phòng khám da liễu Schweiger Dermatology - New York cho biết, đây là một trong những rối loạn của hệ thống miễn dịch, còn gọi là hội chứng tự miễn dịch, tác nhân chủ yếu gây ra Lichen phẳng. Tác dụng phụ của một số loại thuốc: lichen phẳng cũng có thể xảy đến do cơ thể phản ứng với một số loại thuốc.những dược phẩm điều trị bệnh tim, viêm khớp, cao huyết áp, sốt rét, tiểu đường, thuốc giảm đau, chống viêm và kháng sinh là một trong số những sản phẩm có thể gây ra căn bệnh này. Phản ứng với kim loại trong miệng: chủ yếu xuất hiện ở phụ nữ và những người tuổi trung lưu, bệnh thường xảy đến sau khi bạn đã từng điều trị phục hồi răng bằng amalgam. Chất này có thể là nguyên nhân gây nên Lichen phẳng. Viêm gan C: để phòng ngừa, một khi bị Lichen phẳng, hãy kiểm tra xem bản thân có bị viêm gan C hay không. Trong khi viêm gan C khó có thể chẩn đoán được bởi các triệu chứng thường xuất hiện muộn, Lichen phẳng chính là giải pháp hoàn hảo giúp bệnh nhân phát hiện viêm gan C và điều trị kịp thời. Nhiễm virus: một vài loại Lichen phẳng có nguyên nhân từ virus epstein-barr, cytomegalovirus, varicella zoster, herpes, human papilloma, thậm chí cả HIV. Tuy nhiên, những tác nhân này không phổ biến như viêm gan C. Stress: những người chịu trầm cảm, lo âu trong thời gian dài cũng sở hữu nguy cơ mắc Lichen phẳng cao hơn nhiều so với người bình thường.  Một số yếu tố khác: Tiêm vac-xin cúm Thuốc giảm đau, chẳng hạn như ibuprofen và naproxen  Triệu chứng bệnh Lichen nitidus Tổn thương da: Lichen nitidus xuất hiện thành cụm nhỏ các sẩn, sáng lấp lánh. Đặc điểm của các sẩn này là: Kích thước lớn bằng đầu kim đến đầu đinh, Hình dạng. Bề mặt phẳng và tròn. Màu. Các sẩn có cùng màu da. Chúng có thể hơi hồng trên những người có da sáng màu, hoặc sáng màu hơn trên nền da những người có màu da bình thường hoặc da sẫm màu. Vị trí. Sẩn lichen nitidus thường xảy ra trên ngực, bụng, cánh tay và vùng sinh dục, kể cả dương vật. Chúng hiếm khi xuất hiện trên lòng bàn tay, lòng bàn chân hoặc móng tay. Lichen nitidus có thể biến mất ở một vùng trên cơ thể, sau đó xuất hiện tại vùng khác. Có thể gặp hiện tượng Koebner: người bệnh gãi, dọc theo vết gãi xuất hiện thương tổn mới. Sẩn có thể liên kết thành mảng, khi khỏi để lại vết thâm. Tổn thương niêm mạc: 40-60% bệnh nhân có tổn thương ở niêm mạc. Có thể chỉ ở niêm mạc mà không có tổn thương da. Vị trí thường gặp nhất là ở lưỡi và niêm mạc má, ngoài ra còn có thể gặp ở thanh quản, amiđan, quy đầu, âm đạo, niêm mạc dạ dày-ruột, quanh hậu môn. Tổn thương đặc trưng là các mảng trắng ở miệng hoặc trên môi hoặc lưỡi. Vết loét đau ở miệng hoặc âm đạo Tổn thương ở da đầu có thể gây rụng tóc vĩnh viễn.Thay đổi màu da đầu Tổn thương móng gặp ở 10% người bệnh với các biểu hiện là những khía dọc, dày móng, tách móng hoặc teo móng. Cơ năng: Ngứa. Trong những trường hợp hiếm hoi, sẩn lichen nitidus có thể gây ngứa, đôi khi ngứa dữ dội. Các sẩn có thể xuất hiện thành hàng, dọc theo vết trầy xước, nếp gấp hoặc vùng bị tì đè liên tục như một nếp da trên bụng hoặc các nếp gấp khuỷu tay hoặc cổ tay. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Gặp bác sĩ nếu các sẩn nhỏ hoặc một tình trạng giống như phát ban xuất hiện trên da mà không có lý do rõ ràng như phản ứng dị ứng được biết đến hoặc tiếp xúc với chất độc. Có nhiều tình trạng có thể gây ra phản ứng da, tốt nhất là có một chẩn đoán nhanh chóng và chính xác. Cần được chăm sóc ngay nếu tình trạng da đi kèm với các dấu hiệu và triệu chứng khác như: Sốt Ngứa Mủ hoặc chảy dịch từ phát ban Đối tượng nguy cơ bệnh Lichen nitidus Bất cứ ai cũng có thể phát triển lichen planus. Nhưng tình trạng thường ảnh hưởng nhất đến người trung niên. Planen lichen miệng thường ảnh hưởng đến phụ nữ trung niên. Phòng ngừa bệnh Lichen nitidus Chưa có biện pháp nào phòng bệnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lichen nitidus Chẩn đoán xác định dựa vào Tiền sử bệnh Triệu chứng cơ năng Khám lâm sàng Một số xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: Sinh thiết. Bác sĩ lấy một mảnh mô nhỏ bị ảnh hưởng để kiểm tra dưới kính hiển vi. Các mô được phân tích để xác định xem nó có các mẫu tế bào đặc trưng của lichen planus. Hình ảnh mô bệnh học: dầy sừng, dầy lớp hạt, thoái hóa lớp đáy. Phần trung bì nông các tế bào thâm nhiễm làm biến dạng nhú bì tạo thành vòm, giới hạn rõ. Tế bào thâm nhiễm chủ yếu là CD4+, CD8+ và tương bào. Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp. Lắng đọng phức hợp miễn dịch mà chủ yếu là IgM ở thượng bì và trung bì, một phần nhỏ IgA và C3. Xét nghiệm viêm gan C. Bạn có thể lấy máu của mình để kiểm tra viêm gan C, đây là nguyên nhân có thể gây ra bệnh lichen nitidus Xét nghiệm dị ứng. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia dị ứng (bác sĩ dị ứng) hoặc bác sĩ da liễu để tìm hiểu xem bạn có bị dị ứng với thứ gì đó có thể kích hoạt lichen  không. Các xét nghiệm khác có thể cần thiết nếu bác sĩ nghi ngờ có bất kỳ biến thể nào của lichen, chẳng hạn như loại ảnh hưởng đến thực quản, bộ phận sinh dục, tai hoặc miệng. Các biện pháp điều trị bệnh Lichen nitidus Thương tổn trên da thường tự hết sau vài tháng đến vài năm. Một số trường hợp dễ tái phát, kháng lại các phương pháp điều trị vì vậy dù sử dụng phương pháp điều trị nào, cần đến bác sĩ để hẹn tái khám khoảng một năm một lần. Cách chữa lichen phẳng bao gồm thuốc và phương pháp điều trị khác có thể giúp giảm ngứa, giảm đau và thúc đẩy chữa bệnh. Trị liệu có thể là thử thách. Nói chuyện với bác sĩ của bạn để cân nhắc những lợi ích tiềm năng chống lại tác dụng phụ có thể có của điều trị. Nguyên tắc điều trị Thuốc bôi ngoài da và niêm mạc Điều trị toàn thân Điều trị các bệnh khác kèm theo (nếu có) Các biện pháp tự chăm sóc có thể giúp giảm ngứa và khó chịu do lichen bao gồm các: Ngâm mình trong bồn tắm với bột yến mạch keo (Aveeno, loại khác), sau đó là kem dưỡng ẩm Sử dụng một loại kem hoặc thuốc mỡ hydrocortisone không kê đơn, có chứa ít nhất 1 phần trăm hydrocortison  Tránh gãi hoặc làm tổn thương da  Đối với lichen miệng, vệ sinh răng miệng tốt và thăm khám nha sĩ thường xuyên là rất quan trọng. Bạn có thể giúp giảm đau do loét miệng bằng cách tránh: Hút thuốc Uống rượu Tiêu thụ thức ăn cay hoặc axit Xem thêm: Các biện pháp chẩn đoán ung thư da Ung thư hắc tố da Ung thư da: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Da liễu Bệnh lichen
https://www.vinmec.com/vie/benh/lichen-xo-hoa-4875
Lichen xơ hóa
Tổng quan bệnh Lichen xơ hóa Lichen xơ hóa, hay còn có tên gọi là bệnh bạch biến âm đạo hoặc vết trắng âm đạo, là một bệnh lý da không phổ biến. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến các bộ phận sinh dục và hậu môn. Nó thường xảy ra ở âm hộ (môi ngoài âm đạo) của phụ nữ. Đàn ông có thể bị ở quy đầu. Đôi khi, xơ hóa lichen còn có thể xuất hiện ở nửa trên của cơ thể, như ngực và cánh tay. Bệnh xơ hóa lichen  phổ biến nhất ở phụ nữ. Nam giới và trẻ em cũng có thể mắc phải bệnh này. Bệnh thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh và ở nam giới có độ tuổi từ 40-60. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở mỗi người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho người bị bệnh. Nguyên nhân bệnh Lichen xơ hóa Hiện nay các bác sĩ vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây nên tình trạng bệnh lichen hóa này. Một số chuyên gia tin rằng, do hệ miễn dịch hoạt động quá mức hay các vấn đề liên quan đến gen có thể dẫn đến lichen xơ hóa. Một số ít trường hợp bệnh xuất hiện ở vùng da bị hư hỏng hay bị sẹo sau một số chấn thương xảy ra trước đó. Theo các chuyên gia thì bệnh này không gây nên tình trạng lây nhiễm. Triệu chứng bệnh Lichen xơ hóa Các triệu chứng của lichen xơ hóa bao gồm: Ngứa âm hộ Ngứa, chảy máu hoặc đau quanh hậu môn Không thoải mái hoặc đau âm ỉ vùng âm hộ Có dịch từ âm đạo Đau khi đi tiểu hoặc quan hệ tình dục Thay đổi da quanh âm hộ hoặc hậu môn như: Da nhăn và trắng, có vết thâm, xước da đôi khi có chảy máu Ở nam giới, xơ hóa lichen phổ biến ở đàn ông không cắt bao quy đầu. Các triệu chứng có thể bao gồm: Bao quy đầu chật gây ra khó khăn khi lộn ngược làm sạch. Thay đổi da trông như vết sẹo ở bao quy đầu. Đau khi quan hệ tình dục Đái buốt Lichen xơ hóa thường gặp ở phụ nữ và đàn ông nhưng ít gặp ở trẻ nhỏ. Vết trắng thường xuất hiện ở phần trên cơ thể. Những người da sẫm màu thường có vết trắng tối hoặc sáng hơn những khu vực da khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Lichen xơ hóa Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ hóa lichen bao gồm: Giới tính: phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn nam giới. Nam giới không cắt bao quy đầu dễ bị bệnh cao hơn nam giới bình thường. Phòng ngừa bệnh Lichen xơ hóa Bạch biến âm đạo thường kéo dài cả đời. Người lớn có xơ hóa lichen ở cơ quan sinh dục có nguy cơ cao bị ung thư ở cơ quan sinh dục.  Người bệnh cần đến gặp bác sĩ ít nhất 1-2 lần/năm. Bác sĩ sẽ kiểm tra xem có ung thư hay có thay đổi nào khác không.  Phụ nữ nên kiểm tra âm hộ hàng tháng xem có bất cứ thay đổi nào hay không. Cần phải tránh những hoạt động có áp lực hoặc ảnh hưởng lên vùng âm đạo, gây đau đớn, nhạy cảm hay chảy máu. Nam giới cần cắt bao quy đầu. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lichen xơ hóa Các bác sĩ thường chẩn đoán bệnh lichen xơ hóa bằng cách kiểm tra vùng da bị ảnh hưởng. Những trường hợp sớm thường cần sinh thiết. Khi sinh thiết, một mẫu mô được lấy và được nghiên cứu dưới kính hiển vi. Sinh thiết xác định chẩn đoán với cấu trúc biểu mô mỏng hơn bình thường, dưới màng đáy xuất hiện một vùng xơ hóa đồng nhất với sự tẩm nhuận bạch cầu. Các biện pháp điều trị bệnh Lichen xơ hóa Lichen xơ hóa ở bộ phận sinh dục nên được điều trị sớm, nếu không, bệnh có thể gây ra sẹo làm hẹp lỗ sinh dục và gây trở ngại khi đi tiểu hoặc quan hệ tình dục. Điều trị xơ hóa lichen ở phụ nữ bao gồm: Giữ vệ sinh âm hộ sạch sẽ. Thuốc làm giảm triệu chứng và tránh hình thành sẹo - Thuốc có thể dạng mỡ bôi hoặc tiêm hoặc thuốc uống. Phẫu thuật để loại bỏ sẹo nếu sẹo hình thành. Điều trị  xơ hóa lichen ở đàn ông bao gồm: Thuốc, các loại kem, thuốc mỡ có thể ngăn chặn ngứa nhưng không thể điều trị hết các vết sẹo. Phẫu thuật. Hầu hết phẫu thuật là cắt bao quy đầu. Bệnh thường không tái phát lại sau khi điều trị. Xơ hóa lichen không ở âm hộ hoặc dương vật có thể không cần điều trị. Nếu nó gây ảnh hưởng đến người bệnh hãy đến gặp bác sĩ hoặc điều dưỡng giúp làm giảm triệu chứng. Xem thêm: 5 nguyên nhân phổ biến gây viêm âm đạo Bạch biến: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Âm đạo nằm ở đâu và có chức năng gì? Chủ đề: Phụ khoa Âm đạo Lichen hóa Lichen xơ hóa Bạch biến âm đạo
https://www.vinmec.com/vie/benh/liet-co-mo-thanh-quan-4471
Liệt cơ mở thanh quản
Tổng quan bệnh Liệt cơ mở thanh quản Liệt cơ mở thanh quản là hiện tượng thanh quản không thể thực hiện chức năng nói, thở và bảo vệ đường thở ở các mức độ khác nhau. Liệt cơ mở thanh quản có thể là liệt thần kinh hoặc liệt cơ Phần lớn liệt cơ mở thanh quản là bệnh lý tổn thương thần kinh hồi quy, nhánh chi phối cho cơ mở thanh quản (cơ nhẫn phễu sau). Tổn thương có thể là một bên hoặc liệt cơ mở thanh quản 2 bên do nhiều nguyên nhân khác nhau Nguyên nhân bệnh Liệt cơ mở thanh quản Nguyên nhân của liệt cơ mở thanh quản được chia thành nguyên nhân trung ương và nguyên nhân ngoại biên Nguyên nhân trung ương Tổn thương cấp tính: Do virus (hay gặp nhất là viêm não do bại liệt); Do nhiễm độc hoặc do thiếu oxy (thường đến từ nguyên nhân mạch máu như tổn thương hành não do hôn mê nhiễm độc, chấn thương sọ não nặng, các phẫu thuật thiếu oxy lên vùng hành não hoặc do dùng thuốc ngủ barbituric). Tổn thương tiến triển từ từ: Giang mai; Các dạng tổn thương thoái hóa (xơ cứng cột bên teo cơ, bệnh Charcot); Tổn thương teo hành cầu tiểu não, viêm phần trước tủy sống, liệt hành cầu, dị dạng (rỗng hành tủy, hội chứng Arnold-Chiari) hoặc các khối u di căn sọ não;... Nguyên nhân ngoại biên: Do phẫu thuật: Phẫu thuật tại vùng cổ, đặc biệt là phẫu thuật tuyến giáp như cắt toàn bộ tuyến giáp là nguyên nhân thường gặp. Ngoài ra phẫu thuật thực quản hoặc khí quản cũng có nguy cơ liệt cơ mở thanh quản. Do các khối u vùng cổ như u thực quản hoặc khối u trong ung thư tuyến giáp, ung thư khí quản cổ, di căn ung thư phổi, u trung thất Triệu chứng bệnh Liệt cơ mở thanh quản Đối với liệt dây thần kinh thanh quản, triệu chứng đặc trưng khi khởi phát là bệnh nhân mất tiếng đột ngột, sau vài ngày thì nói lại được nhưng tiếng nói bị thay đổi về âm lượng, âm sắc hoặc giọng đôi. Dần dần tiếng nói sẽ hồi phục trở lại gần với bình thường nhờ sự làm việc bù có dây thần kinh thanh quản đối diện Nếu liệt dây thần kinh thanh quản 2 bên (rất hiếm) sẽ bắt đầu bằng khó thở đột ngột do liệt cơ mở thanh quản không cho không khí vào phổi, sau đó cơ khép cũng bị liệt và hai dây thanh trở về tư thế trung gian. Khi đó bệnh nhân sẽ hết khó thở nhưng không nói được kèm với uống sặc và ho không ra tiếng Bệnh nhân bị liệt cơ mở thanh quản sẽ mất phản xạ bảo vệ phổi nên nước và thức ăn sẽ rơi vào đường hô hấp dưới gây viêm phổi hoặc áp-xe phổi Liệt dây thần kinh vận động thanh quản trong một số trường hợp có thể kèm liệt một số dây thần kinh sọ khác như: Liệt kèm với liệt màn hầu, cơ ức đòn chũm và cơ thang một bên trong hội chứng Schmidt do tổn thương nhân vận động ở hành não Liệt thanh quản kèm theo liệt màn hầu và lưỡi cùng bên trong hội chứng Jackson Nếu nguyên nhân là do liệt cơ thì bệnh nhân sẽ biểu hiện hội chứng liệt cơ mở: khó thở thanh quản kèm theo những cơn ngạt thở trong khi giọng nói không thay đổi hoặc liệt cơ khép: bệnh nhân không khó thở nhưng nói không ra tiếng. Liệt các cơ riêng lẻ thường khiến tiếng nói khàn và nhỏ. Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt cơ mở thanh quản Liệt cơ mở thanh quản có thể gặp ở các đối tượng sau: Bệnh nhân có tổn thương cấp tính do virus hoặc bị các chấn thương hay dị dạng bẩm sinh ở vùng hành não Bệnh nhân bị nhiễm độc Đối tượng có nguy cơ cao nhất là nhóm đối tượng phẫu thuật ở vùng cổ hoặc có các u vùng cổ Phòng ngừa bệnh Liệt cơ mở thanh quản Trong phẫu thuật hay các thủ thuật ở vùng cổ và thanh khí quản cần tránh làm tổn thương vào thần kinh chi phối cho thanh quản hoặc gây chấn thương cho thanh quản Cần chú ý phát hiện sớm và điều trị triệt để các bệnh nội khoa như lao, giang mai Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt cơ mở thanh quản Để chẩn đoán xác định cơ mở thanh quản cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm Chẩn đoán liệt dây thanh một bên Bệnh nhân khởi phát đột ngột với biểu hiện giọng nói yếu, thì thào và cường độ trầm nhưng một số vẫn có giọng cường độ cao do cơ chế bù trừ tự nhiên Ngoài ra, bệnh nhân còn khó nuốt đặc biệt với chất lỏng do có tổn thương cả thần kinh thanh quản trên hoặc hơi thở ngắn và cảm giác thoát hơi khi nói Soi thanh quản gián tiếp của người bệnh thấy một bên thanh cố định, dây còn lại hoạt động bình thường, thanh môn mở khoảng 5 mm Chẩn đoán lliệt dây thanh hai bên Triệu chứng khởi phát từ từ với một cơn khó thở nhẹ, tăng lên khi gắng sức và kịch phát khi bệnh nhân tập thể thao, ho, cười Ở giai đoạn ổn định, khó thở là triệu chứng chính: khó thở chậm thì hít kèm co kéo cơ hõm ức và thượng đòn. Khó thở nặng có thể khiến bệnh nhân tím tái và rối loạn tinh thần. Giọng nói bệnh nhân vẫn bình thường Soi thanh quản gián tiếp quan sát thất hai dây thanh bình thường ở vị trí gần đường giữa, mỗi khi hít vào khe thanh môn cũng chỉ mở tối đa khoảng 2-3 mm, khi phát âm 2 thanh chạm khít nhau Các xét nghiệm cần thực hiện Siêu âm vùng cổ: có thể phát hiện ra các khối u vùng cổ MRI vùng cổ ngực hoặc sọ não: phát hiện khối u là nguyên nhân gây nên tổn thương Xét nghiệm cơ bản như công thức máu, sinh hóa máu, chức năng tuyến giáp hay chức năng hô hấp dùng để đánh giá trước khi điều trị chứ không dùng làm điều kiện chẩn đoán Các biện pháp điều trị bệnh Liệt cơ mở thanh quản Nguyên tắc điều trị liệt cơ mở thanh quản là khôi phục lại sự thông thoáng của đường thở Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật lấy bỏ u là nguyên nhân gây bệnh và theo dõi sự phục hồi dây thanh Nếu không tìm ra nguyên nhân có thể dùng kỹ thuật tiêm vào dây thanh các chất liệu khác nhau để điều trị tạm thời hoặc vĩnh viễn Phẫu thuật qua đường nội thanh quản: dùng kim cố định dây thanh hoặc cắt dây thanh bằng laser, cắt sụn phễu bằng đường nội thanh quản hay cắt bán phần sau dây thanh qua soi treo vi phẫu Phẫu thuật qua đường ngoài thanh quản: có thể cố định sụn phễu hoặc cắt bỏ sụn phễu và cố định dây thanh Điều trị nội khoa Liệt dây thanh một bên: sử dụng phương pháp luyện giọng được tiến hành và theo dõi bởi chuyên viên huấn luyện trong 6-8 tuần và mỗi giáo trình là 30-40 phút Liệt hai dây thanh: điều trị nội khoa chỉ mang tính chất hỗ trợ để bệnh nhân phục hồi nhanh hơn sau phẫu thuật     Xem thêm: Viêm thanh quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Polyp thanh quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Ung thư thanh quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Hô hấp Thanh quản Liệt cơ mở thanh quản 2 bên Liệt dây thanh quản Liệt cơ mở thanh quản Dây thanh quản
https://www.vinmec.com/vie/benh/liet-day-than-kinh-so-6-3877
Liệt dây thần kinh số 6
Tổng quan bệnh Liệt dây thần kinh số 6 Dây thần kinh số VI xuất phát từ một nhân nằm ở ranh giới giữa cầu não và hành não cùng bên, có nhiệm vụ chi phối cơ thẳng ngoài và làm mắt đưa ra ngoài. Khi bị liệt dây thần kinh số 6, người bệnh sẽ không đưa được mắt ra phía ngoài và chỉ nhìn một hoá hai (song thị) nếu bệnh nhân nhìn theo hướng ngang. Đôi khi mắt bị lác trong rõ. Lúc nghỉ, mắt bị lệch vào phía trong. Tổn thương nhân dây thần kinh VI làm mất chuyển động phối hợp của hai nhãn cầu theo chiều ngang khi bệnh nhân nhìn về bên bị tổn thương. Nguyên nhân bệnh Liệt dây thần kinh số 6 Đột quỵ Chấn thương Bệnh do virut U não Viêm Nhiễm trùng (như viêm màng não) Đau nửa đầu Áp lực tăng cao trong não Hội chứng Gradenigo (chảy mủ tai, đau nhức nửa bên đầu, liệt dây thần kinh số VI) Đa xơ cứng Mang thai Phình mạch não Bệnh mạch máu nhỏ, đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường (bệnh thần kinh tiểu đường) Ngoài ra, liệt dây thần kinh số 6 có thể có thể xuất hiện khi sinh do nguyên nhân phổ biến nhất ở trẻ em là chấn thương. Ở một số người, không có nguyên nhân rõ ràng. Triệu chứng bệnh Liệt dây thần kinh số 6 Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng liệt dây thần kinh số 6 rất đa dạng, nhưng có thể bao gồm: Tầm nhìn đôi (đặc biệt khi nhìn sang một bên) Nhức đầu Đau quanh mắt Dây thần kinh số 6 hay bị tổn thương nhất vì nó có đoạn nằm trên nền sọ dài nhất và nó nằm trên nền sọ cứng. Khi tổn thương gây lác trong gây nhìn đôi cùng bên (homonyme Diplopie), hình giả cùng bên liệt (ở ngoài) khi nhìn về bên tổn thương. Tổn thương dây VI ít có giá trị chẩn đoán định khu, nhất là khi nó tổn thương đơn độc. Thường gặp tổn thương dây VI trong các hội chứng sau: Hội chứng Moebius: liệt bẩm sinh dây VI và dây VII ờ cả 2 bên. Hội chứng Foix (hội chứng khe bướm): liệt dây VI, liệt dây III và dây IV, đau dây V nhánh 1, lồi mắt cùng bên, ứ trệ tĩnh mạch mặt (thường do u ờ khe bướm). Khi tổn thương thân não gây các hội chứng Foville . Hội chứng Foville cuống não: Hai mắt luôn nhìn sang bên ổ tổn thương, ta nói: bệnh nhân ngắm nhìn ổ tổn thương của mình (không liếc được sang bên đối diện). Hội chứng Foville cầu não trên:Hai mắt luôn nhìn sang bên đối diện với ổ tổn thương (không liếc được về bên ổ tổn thương), ta nói: bệnh nhân ngắm nhìn nửa người bị liệt của mình. Hội chứng Foville cầu não dưới: hai mắt luôn nhìn sang bên đối diện với ổ tổn thương (không liếc được về phía ổ tổn thương), bệnh nhân ngắm nhìn nửa người bên liệt, Liệt mặt ngoại vi bên tổn thương. Hội chứng đỉnh ổ mắt (hội chứng Rollet): các triệu chứng như trong hội chứng khe bướm và có thêm tổn thương dây II (teo dây TK thị giác tiên phát, giảm thị lực, có thể có mù). Đường lây truyền bệnh Liệt dây thần kinh số 6 Liệt dây thần kinh số 6 không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt dây thần kinh số 6 Tình trạng viêm và vi mạch là yếu tố nguy cơ gây ra liệt dây thần kinh số 6. Một số yếu tố nguy cơ bao gồm đa xơ cứng, viêm não, viêm màng não, huyết khối xoang hang, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, phình động mạch, tiểu đường, xơ cứng động mạch và chấn thương khi sinh. Phòng ngừa bệnh Liệt dây thần kinh số 6 Vì đột quỵ là nguyên nhân phổ biến gây ra liệt dây thần kinh số 6 ở người lớn do đó người khỏe mạnh có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ đột quỵ. Những biện pháp bao gồm: kiểm soát huyết áp  tăng hoạt động thể chất giảm cân duy trì chế độ ăn uống lành mạnh Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt dây thần kinh số 6 Tùy theo các triệu chứng tại mắt, các triệu chứng phối hợp khác và tiền sử chấn thương… để cân nhắc làm các xét nghiệm cần thiết. Các khám nghiệm tại mắt như: đo thị lực, đo nhãn áp, đo thị trường, đo độ lồi của mắt. Các test loại trừ nhược cơ như test nước đá, test prostigmin. Siêu âm nhãn cầu và hốc mắt (nếu cần) Chụp Xquang sọ não và hốc mắt, chụp cắt lớp vi tính sọ não hoặc chụp mạch não để phát hiện khối u và phình mạch nếu có nghi ngờ   Các xét nghiệm khác như  Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm Số lượng tế bào máu toàn phần Mức glucose Huyết sắc tố glycosyl hóa (HbA1C) Tốc độ máu lắng và / hoặc protein phản ứng C Xét nghiệm hấp thụ kháng thể treponemal huỳnh quang, VDRL hoặc RPR Lyme chuẩn Xét nghiệm dung nạp glucose Xét nghiệm kháng thể kháng nhân Xét nghiệm yếu tố thấp khớp MRI được chỉ định cho các trường hợp sau: Đau liên quan hoặc bất thường thần kinh khác Tiền sử ung thư Phù nề Các biện pháp điều trị bệnh Liệt dây thần kinh số 6 Để chữa liệt dây thần kinh số 6 phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Các phương pháp điều trị có thể cho nguyên nhân cơ bản bao gồm: Kháng sinh do nhiễm vi khuẩn Corticosteroid  do viêm Phẫu thuật hoặc hóa trị liệu do một khối u Đôi khi, không có một điều trị trực tiếp có sẵn cho nguyên nhân cơ bản. Thông thường, các triệu chứng liệt dây thần kinh số 6 tự cải thiện. Chứng liệt dây thần kinh số 6 sau một căn bệnh do virus thường biến mất hoàn toàn trong vòng vài tháng. Các triệu chứng sau chấn thương cũng có thể cải thiện trong vài tháng. Nhưng trong trường hợp chấn thương, các triệu chứng ít có khả năng biến mất hoàn toàn. Các triệu chứng của người bệnh có thể sẽ biến mất hoàn toàn nếu bị cô lập với chứng liệt dây thần kinh số 6. Nếu người bệnh vẫn có triệu chứng của bệnh liệt dây thần kinh số 6 từ 6 tháng hoặc lâu hơn, thì người bệnh có thể phải sử dụng các  phương pháp điều trị tiếp theo. Một số phương pháp điều trị là: Sử dụng một miếng dán đặc biệt để loại bỏ tầm nhìn đôi ở giai đoạn đầu của điều trị  Sử dụng kính Special prism glasses giúp căn chỉnh mắt Sử dụng độc tố Botulinum để làm tê liệt tạm thời cơ ở phía bên kia của mắt và giúp căn chỉnh mắt Phẫu thuật Xem thêm: Chứng đau nửa đầu gần hốc mắt là bệnh gì? Đau đầu nhức mắt là bệnh gì? Đau nửa đầu thường xuyên, kéo dài nguy hiểm thế nào? Đau đầu quanh mắt có nguy hiểm không? Chủ đề: Thần kinh Mắt Dây thần kinh số 6 Liệt dây thần kinh số 6
https://www.vinmec.com/vie/benh/liet-duong-3316
Liệt dương
Tổng quan bệnh Liệt dương Liệt dương là gì? Bệnh liệt dương ở nam giới là hiện tượng rối loạn chức năng tình dục ở nam giới, bệnh khiến dương vật không thể cương cứng hoặc có cương nhưng không đủ độ cứng để tiến hành giao hợp. Liệt dương còn có thể thấy qua biểu hiện dương vật bị mềm sớm, trước khi xuất tinh, không xuất tinh, xuất tinh sớm, thiếu hay mất cực khoái. Liệt dương không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản và sinh lý ở nam giới, mà còn khiến tâm lý của người bệnh bị tác động nặng nề, gây ra những hệ lụy xấu cho cuộc sống gia đình. Tuy nhiên, người mắc bệnh liệt dương thường mặc cảm và e ngại nên không đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, vì thế không thể khắc phục được chứng bệnh này và những hệ quả mà nó đem lại. Rối loạn cương dương dẫn đến liệt dương là một hội chứng rất phổ biến, nhưng vì là vấn đề nhạy cảm ở nam giới nên ít được thảo luận rộng rãi. Khoảng 5% nam giới trên 40 tuổi và 15-25% nam giới trên 65 tuổi có triệu chứng rối loạn cương dương. Liệt dương có tự khỏi? Khả năng khỏi bệnh liệt dương tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Vì vậy, khi gặp phải tình trạng này, điều đầu tiên cần tìm hiểu chính là nguyên nhân dẫn đến việc mắc bệnh rối loạn cương dương là gì. Nếu rối loạn cương dương do mắc các bệnh mạn tính thì cần phải điều trị bệnh mạn tính trước khi tìm cách khắc phục liệt dương. Nếu bị liệt dương do tâm lý thì cần tự điều chỉnh tinh thần lại. Đồng thời, cần kết hợp với các liệu pháp của bác sĩ để tinh thần thoải mái, vui vẻ, dinh dưỡng đầy đủ, tăng cường thể lực… có thể giúp cải thiện tình trạng liệt dương. Tỷ lệ chữa khỏi liệt dương và bệnh rối loạn cương dương là 95%. Tuy nhiên nam giới cần đến đúng các cơ sở y tế uy tín để thăm khám, có cách chữa khoa học, tránh hậu quả khó lường. Nguyên nhân bệnh Liệt dương Nguyên nhân liệt dương thường gặp bao gồm: Tuổi tác: tuổi càng cao thì hàm lượng testosterone ở nam giới càng suy giảm mạnh dễ bị liệt dương. Thói quen sinh hoạt không khoa học: lạm dụng chất kích thích, sử dụng thuốc có tác động xấu tới hệ sinh dục hoặc thói quen tình dục không điều độ là nguyên nhân liệt dương phổ biến. Ngoài ra, thói quen thủ dâm quá nhiều có thể gây rối loạn chức năng sinh dục và dẫn đến hiện tượng liệt dương ở nhiều nam giới. Tâm lý: yếu tố tâm lý chiếm đến 20% nguyên nhân gây liệt dương. Cảm giác lo sợ, tự ti, căng thẳng khiến dương vật không thể cương cứng. Bệnh lý, thể chất kém: nam giới có thể chất kém sẽ dễ bị liệt dương. Ngoài ra, bệnh viêm đường tiết niệu, đái tháo đường, viêm nhiễm bộ phận sinh dục cũng dễ gây liệt dương. Chấn thương, phẫu thuật vùng tiền liệt tuyến hoặc dương vật bị tổn thương thần kinh đều có thể gây liệt dương. Do tác dụng phụ của thuốc hoặc chất kích thích: thuốc chữa bệnh tâm thần, trầm cảm, tim mạch, tăng huyết áp, … có tác dụng phụ bất lợi, gây ra các rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh, mất ham muốn, liệt dương, … Thói quen nghiện các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, … ở nam giới cũng tạo cơ hội hình thành bệnh liệt dương và làm bệnh trầm trọng hơn. Triệu chứng bệnh Liệt dương Dấu hiệu liệt dương ở nam giới rất khác nhau tùy theo bệnh nhân. Theo Hội Nam học thế giới, liệt dương ở mức độ khác nhau sẽ xuất hiện dấu hiệu lâm sàng khác nhau: Mức độ nhẹ: nam giới bị liệt dương vẫn có nhu cầu tình dục như bình thường, dương vật vẫn cương cứng nhưng thời gian cương cứng ngắn, dễ xuất tinh ngay sau khi vào âm đạo. Mức độ trung bình: ham muốn giảm dần, dương vật mất nhiều thời gian để cương cứng, giảm tần suất xuất tinh. Ở giai đoạn này, người bị liệt dương không thể duy trì trạng thái cương cứng dương vật. Mức độ nặng: dương vật không thể cương cứng, nam giới không còn khoái cảm khi quan hệ. Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt dương Những người có nguy cơ mắc bệnh liệt dương bao gồm: Người thường xuyên làm ca đêm, thức khuya Người hay uống rượu, hút thuốc Người hay buồn rầu, trầm cảm Người thường xuyên ngoại tình Người dễ nóng giận, không kiềm chế được cảm xúc Người có thói quen quan hệ ngay sau khi tắm Người mắc hội chứng chuyển hóa: bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid máu, béo phì Người có lối sống thụ động, ít vận động thể chất Người bị suy sinh dục Phòng ngừa bệnh Liệt dương Cách phòng tránh bệnh liệt dương bao gồm: Loại bỏ những ảnh hưởng từ tâm lý vì tâm lý có tác động rất lớn tới chức năng sinh dục của nam giới. Khi quan hệ tình dục, nam giới không nên có tâm lý hoang mang, lo sợ việc quan hệ thất bại. Bên cạnh đó, nam giới cần phải giữ tâm lý thoải mái nhất, tránh căng thẳng để phòng tránh bệnh liệt dương. Giảm tần suất quan hệ để giữ sức khỏe Chú ý chế độ ăn uống: nên ăn nhiều thực phẩm tốt giúp cải thiện sinh lý như hàu, nấm, các món chế biến từ nội tạng động vật. Những loại thực phẩm này có thể làm tăng ham muốn tình dục của nam giới, làm tăng sức sống của tinh trùng, cải thiện chức năng sinh dục và nâng cao sức khỏe của nam giới. Cẩn thận khi dùng thuốc vì có rất nhiều loại thuốc có tác dụng phụ, ảnh hưởng tới sinh lý của nam giới. Nâng cao thể lực, có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Loại bỏ những thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng chất kích thích như ma túy. Không nên quá lạm dụng việc thủ dâm vì thủ dâm nhiều lần sẽ khiến cho dương vật bị tổn thương, lâu ngày các dây thần kinh ở phần đầu dương vật trở nên chai sạn trước những phản ứng và không còn cương cứng khi bị kích thích. Lựa chọn môi trường sống lành mạnh, tránh xa các môi trường bị ô nhiễm có nhiều chất độc hại. Khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng 1 lần để có thể phát hiện bệnh sớm giúp phòng tránh được nhiều bệnh nguy hiểm. Những bệnh như tim mạch, béo phì, … đều là những bệnh dẫn đến tình trạng liệt dương ở nam giới cần phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt dương Hỏi bệnh sử và tìm yếu tố nguy cơ Khám lâm sàng, tập trung chủ yếu ở vùng sinh dục (dương vật và tinh hoàn). Ngoài ra, cũng cần kiểm tra hệ tim mạch, huyết áp, tuyến tiền liệt. Xét nghiệm: Xét nghiệm máu và nước tiểu để tìm nguyên nhân gây ra liệt dương. Xét nghiệm chuyên biệt để hướng dẫn điều trị hoặc đánh giá lại khi không đáp ứng điều trị: Xét nghiệm đo nồng độ testosterone và nội tiết tố nam trong máu Xét nghiệm đo đường huyết Siêu âm Doppler dương vật để đánh giá dòng máu đến dương vật Chụp mạch máu, MRI hoặc CT scanner dương vật nếu người bệnh có khối u hoặc ung thư Nghiệm pháp đánh giá tình trạng cương dương vật vào ban đêm Các biện pháp điều trị bệnh Liệt dương Hiện nay có nhiều phương pháp chữa bệnh liệt dương, mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng. 1. Điều trị nội khoa: Thuốc tăng hàm lượng testosterone: thuốc Stimuloid giúp tăng cường testosterone, cải thiện chức năng tình dục. Gel bôi trơn: tác dụng chữa liệt dương, chống xuất tinh sớm, kéo dài thời gian quan hệ. Thuốc ức chế men phosphodiesterase type 5: giúp dương vật giãn ra, cương cứng thời gian dài hơn. 2. Các phương pháp khác: Liệu pháp tâm lý: người bệnh cần giải tỏa căng thẳng, lo âu và chia sẻ với bạn tình về tình trạng bệnh lý của bản thân để cùng tìm hướng giải quyết. Sóng xung kích: dùng sóng xung kích tác động dương vật, giúp lưu thông máu, tránh liệt dương, cải thiện tình trạng cương cứng kéo dài gấp ba lần người không áp dụng. Bài tập Kegel: đây là bài tập dành cho cơ mu cụt (vùng xương chậu). Tập luyện bài tập hỗ trợ chữa bệnh liệt dương này giúp nam giới tăng ham muốn, kéo dài thời gian quan hệ. Xem thêm: Cập nhật những tiến bộ mới trong điều trị rối loạn cương dương ở nam giới Điều gì xảy ra khi Testosterone quá thấp hoặc quá cao? Cách tự nhiên giúp tăng testosterone ở nam giới Chủ đề: Nam khoa Vô sinh Rối loạn cương dương Liệt dương Tinh hoàn Tinh trùng Xuất tinh
https://www.vinmec.com/vie/benh/liet-mat-3254
Liệt mặt
Tổng quan bệnh Liệt mặt Dây thần kinh số 7 là dây thần kinh vận động chi phối vận động cơ mặt. Bệnh lý liệt dây thần kinh 7 ngoại biên hay liệt mặt ngoại biên là tình trạng mất vận động hoàn toàn hay một phần các cơ của nửa mặt do tổn thương dây thần kinh mặt gây nên. Bệnh làm các cơ mặt xệ xuống,  yếu đi và có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên mặt. Nguyên nhân bệnh Liệt mặt Dây thần kinh số 7 bắt đầu từ hệ thần kinh trung ương, đi qua xương thái dương và tuyến mang tai đến các cơ vùng mặt. Do vậy nguyên nhân liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên có thể xuất phát tại thân não, nguyên nhân tại dây thần kinh số 7 hay nguyên nhân do tuyến mang tai hoặc tại xương đá. Ở những người bình thường, liệt dây thần kinh 7 ngoại vi thường là liệt mặt Bell do dây thần kinh mặt bị viêm hoặc là do nhiễm lạnh đột ngột. Đây là nguyên nhân hay gặp nhất của liệt mặt. Hầu hết các liệt mặt thuộc trường hợp này sẽ hồi phục hoàn toàn trong vòng 6 tháng. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác như tai biến mạch máu não, u hệ thần kinh trung ương, do biến chứng chấn thương sọ vùng thái dương, đột quỵ hoặc do viêm tai mũi họng thường xuyên mà ko điều trị dứt điểm. Triệu chứng bệnh Liệt mặt Triệu chứng liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên rất rõ ràng và dễ nhận biết. Liệt bell: Người bệnh có các biểu hiện như liệt mặt một bên, mất khả năng nhấp nháy mắt bên bị ảnh hưởng, miệng bên ảnh hưởng bị xệ xuống, líu lưỡi, hay chảy nước dãi, khó khăn khi ăn uống, đau ở trong hoặc sau tai... Liệt dây thần kinh số 7 do đột quỵ: Biểu hiện giống liệt Bell nhưng có thêm các triệu chứng khác như thay đổi ý thức, chóng mặt, yếu ½ người, co giật... Bất kể khi nào người bệnh có những biểu hiện trên cần nhanh chóng đi khám chuyên khoa tìm nguyên nhân để được điều trị càng sớm càng tốt.   Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt mặt Bệnh liệt dây thần kinh 7 ngoại vi gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính và không lây lan. Những người dễ mắc bệnh là những người có thể trạng yếu, ít tập luyện thể dục, những người hay sử dụng rượu bia, đi sớm về khuya. Ngoài ra những người có tiền sử huyết áp cao, xơ vữa động mạch, hay thức khuya cũng tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh. Phòng ngừa bệnh Liệt mặt Thường xuyên tập thể dục, hạn chế sử dụng rượu bia, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, giữ ấm cơ thể khi trời lạnh là biện pháp chủ yếu phòng ngừa bệnh liệt mặt. Nhưng dù là bất kỳ trường hợp nào, việc đến khám tại cơ sở y tế khi xuất hiện các triệu chứng là điều bắt buộc để sớm tìm ra nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt mặt Việc chẩn đoán liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng của người bệnh. Các bác sĩ lâm sàng sẽ dựa vào triệu chứng và kết hợp hỏi người bệnh về các vị tí đau, tổn thương, thời gian xuất hiện để xác định chính xác là một trường hợp liệt mặt đơn thuần hay liệt mặt do các nguyên nhân khác để có biện pháp điều trị. Sau đó, các bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm chuyên khoa như chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm máu để tìm căn nguyên gây bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Liệt mặt Việc điều trị liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên rất quan trọng, cần kết hợp cả nội khoa và ngoại khoa để có biện pháp điều trị tốt nhất. Liệt Bell: Điều trị hợp lý sẽ hồi phục hoàn toàn. Người bệnh điều trị bằng vật lý trị liệu, châm cứu, sử dụng các loại thuốc giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng và ngăn ngừa tổn thương vĩnh viễn. Liệt mặt do các nguyên nhân khác: Điều cần làm là xác định chính xác nguyên nhân gây liệt mặt để có biện pháp điều trị phù hợp đồng thời kết hợp điều trị triệu chứng để giúp cho người bệnh nhanh hồi phục. Ngoài ra còn có thể can thiệp bằng phẫu thuật để phục hồi dây thần kinh bị tổn thương trong nhiều trường hợp khác nhau giúp cho người bệnh nhanh hồi phục.     Xem thêm: Liệt dây thần kinh số 6: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Đau đầu sau gáy kéo dài có nguy hiểm không? Liệt dây thần kinh số VII (liệt mặt) có nguy hiểm không? Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não Chủ đề: Vật lý trị liệu Châm cứu Thần kinh Đau đầu Liệt dây thần kinh số 7 Zona hạch gối Tai biến mạch máu não Rối loạn vị giác Liệt mặt Bell Dây thần kinh mặt Chẩn đoán liệt dây thần kinh số 7 Dây thần kinh số 7
https://www.vinmec.com/vie/benh/liet-nua-nguoi-3878
Liệt nửa người
Tổng quan bệnh Liệt nửa người Liệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động  Liệt nửa người được chia ra thành: Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có: Khối u, áp-xe, tổn thương não Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn Viêm não Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt) Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não Triệu chứng bệnh Liệt nửa người Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có: Mất thăng bằng Khó nói, khó nuốt, khó đi Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày Người bị chấn thương ở đầu Người mắc hội chứng đau nửa đầu Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não Người bị viêm mạch máu Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau: Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường Ngủ đủ giấc và ngủ sâu Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có: Công thức máu Sinh hóa máu Chụp cắt lớp vi tính sọ não Chụp cộng hưởng từ sọ não Điện não đồ Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết: Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ Xem thêm: Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Liệt nửa người Liệt
https://www.vinmec.com/vie/benh/liet-ruot-3879
Liệt ruột
Tổng quan bệnh Liệt ruột Liệt ruột là tình trạng tích tụ dịch và khí trong lòng ruột do thành bụng bị ức chế, là tình trạng tê liệt tạm thời một phần của ruột sau phẫu thuật. Thông thường, tình trạng này sẽ tự khỏi sau 2 – 3 ngày. Liệt ruột là nguyên nhân dẫn đến tắc ruột sau mổ. Tắc ruột chỉ tình trạng sự chuyển động của ống tiêu hóa bị suy giảm do một lý do nào đó làm cho thức ăn, nước, hơi không thể đi xuống dưới làm tích tụ lại. Nếu không được điều trị kịp thời, tắc ruột sẽ gây thủng ruột, làm cho các vi khuẩn trong đường tiêu hóa lan tràn tới các cơ quan trong cơ thể gây nhiễm trùng, hoại tử, viêm phúc mạc gây nguy hiểm đến tính mạng, có nguy cơ tử vong cao. Tắc ruột sau mổ là nguyên nhân thường gặp nhất. Vì vậy cần theo dõi người bệnh sau phẫu thuật và có biện pháp điều trị kịp thời để đảm bảo an toàn cho người bệnh. Nguyên nhân bệnh Liệt ruột Hầu hết nguyên nhân gây liệt ruột xảy ra sau phẫu thuật ổ bụng, khi các cơ quan trong ổ bụng chưa được hồi phục một cách hoàn toàn và đúng đắn. Một số nguyên nhân dẫn đến liệt ruột như: Nhiễm khuẩn huyết. Liệt ruột sau phẫu thuật. Viêm ổ bụng, viêm phúc mạc, tụ máu sau phúc mạc. Chấn thương (gãy xương sườn, gãy cột sống). Rối loạn chuyển hóa. Triệu chứng bệnh Liệt ruột Các triệu chứng của bệnh liệt ruột như: Người bệnh xuất hiện cảm giác đau bụng nhẹ, đầy hơi, buồn nôn và táo bón. Bụng người bệnh có thể mềm, phình to hoặc căng ra. Giảm hoặc mất nhu động ruột. Liệt ruột sau mổ là nguyên nhân gây nên tình trạng tắc ruột sau mổ. Những triệu chứng về tắc ruột sau mổ gồm có: Đau quặn bụng, chán ăn, cảm giác đầy bụng. Táo bón, không trung tiện được. Bụng chướng, buồn nôn, nôn mửa, chất nôn giống như phân. Việc theo dõi các triệu chứng của bệnh liệt ruột để tránh biến chứng tắc ruột rất quan trọng. Bất kể khi nào người bệnh xuất hiện các triệu chứng hoặc các triệu chứng không tự mất đi cần báo ngay cho bác sĩ để được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt ruột Bệnh liệt ruột gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi cả trẻ em và người lớn đặc biệt sau khi phẫu thuật ổ bụng. Do biến chứng của liệt ruột gây tắc ruột rất nguy hiểm, có nguy cơ tử vong cao nên nếu người bệnh xuất hiện các triệu chứng của liệt ruột hoặc bệnh không tự hết hay thuyên giảm cần đi gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để điều trị sớm, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Do đó, việc theo dõi các triệu chứng của liệt ruột sau phẫu thuật rất quan trọng, có ý nghĩa sống còn với người bệnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt ruột Chẩn đoán bệnh liệt ruột và tắc ruột sau mổ kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Khám lâm sàng xác định các triệu chứng của bệnh liệt ruột. Bác sĩ sẽ xác định triệu chứng của người bệnh để chẩn đoán và có biện pháp xử lý kịp thời. Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như Xquang, CT, siêu âm giúp xác định ruột có bị ứ khí hay dịch không đồng thời giúp xác định vị trí bị tắc để có biện pháp can thiệp kịp thời. Xét nghiệm máu giúp đánh giá tình trạng nhiễm trùng, rối loạn chuyển hóa giúp đánh giá tổn thương và mức độ tổn thương của ruột qua đó giúp đánh giá tình trạng bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Các biện pháp điều trị bệnh Liệt ruột Thông thường, liệt ruột cơ năng sau mổ sẽ tự khỏi sau 2 – 3 ngày. Một số phương pháp điều trị liệt ruột nếu người bệnh không tự khỏi được áp dụng hiện nay như hút dịch dạ dày, đặt sonde trực tràng, điều chỉnh nước – điện giải, kích thích nhu động ruột giúp điều trị bệnh. Nếu sau khi thực hiện các biện pháp trên người bệnh vẫn không khỏi thì cần hội chẩn để tìm biện pháp điều trị phù hợp. Xem thêm: Nhận diện dấu hiệu trẻ bị tắc ruột Viêm ruột hoại tử dễ xảy ra ở trẻ sơ sinh non tháng Sự nguy hiểm của viêm ruột hoại tử Chủ đề: Tắc ruột Liệt ruột Tiêu hóa
https://www.vinmec.com/vie/benh/liet-tu-chi-3881
Liệt tứ chi
Tổng quan bệnh Liệt tứ chi Liệt tứ chi là bệnh do tổn thương tủy sống gây ra. Khi tủy sống bị tổn thương, sẽ mất khả năng cảm giác và vận động. Liệt tứ chi bao gồm liệt cánh tay, bàn tay, thân, chân và các cơ quan vùng chậu. Có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra sau chấn thương tủy sống như huyết áp thấp, nhịp tim chậm. Có thể bị khó thở hoặc không thể tự thở. Bệnh này có thể gây ra lở loét da, co cứng cơ hoặc xuất hiện máu đông đe dọa tính mạng. Đôi khi, bệnh cũng khiến cơ thể không thể phản ứng chính xác với các vấn đề về bàng quang hoặc ruột (tình trạng tăng phản xạ tự phát), làm cho huyết áp tăng rất cao. Nếu không được điều trị nhanh chóng, có thể bị đột quỵ hoặc thậm chí tử vong. Nếu bị liệt tứ chi và không điều trị, sẽ không thể để tự chăm sóc cho bản thân. Nguyên nhân bệnh Liệt tứ chi Nguyên nhân chính gây ra liệt tứ chi là do chấn thương tủy sống, nhưng một số tình trạng khác như bại não và đột qụy , liệt cứng tứ chi, liệt tứ chi cột sống cũng có thể gây ra bệnh này. Ngoài ra, tai nạn xe hơi, tai nạn lao động cũng là những nguyên nhân có thể gây ra liệt tứ chi. Triệu chứng bệnh Liệt tứ chi Triệu chứng bệnh có thể phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của chấn thương tủy sống. Các triệu chứng phổ biến của liệt tứ chi bao gồm: Mất kiểm soát các hoạt động của ruột và bàng quang; Khó tiêu; Khó thở; Tê và giảm cảm giác; Yếu cơ, đặc biệt là ở cánh tay và chân; Không có khả năng cử động và cảm giác ở khu vực bị tổn thương. Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt tứ chi Liệt tứ chi là tình trạng sức khỏe rất phổ biến và có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh này, chẳng hạn như: Nam giới: chấn thương tủy sống ảnh hưởng đến đàn ông nhiều hơn phụ nữ; Trên 65 tuổi: hầu hết các chấn thương ở người lớn tuổi đều do họ bị té ngã; Bệnh xương khớp: một chấn thương tương đối nhỏ có thể gây ra chấn thương tủy sống nếu  mắc bệnh khác về xương khớp, như viêm khớp hay loãng xương. Phòng ngừa bệnh Liệt tứ chi Kiểm soát và phòng chống liệt tứ chi nếu áp dụng các biện pháp sau: Lái xe an toàn. Tai nạn xe là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của chấn thương tủy sống. Đeo dây an toàn mỗi khi lái xe hoặc ngồi trong xe ô tô; Cẩn thận để không bị té; Hãy thận trọng khi chơi thể thao; Không lái xe sau khi uống rượu Dùng thuốc theo chỉ dẫn. Đảm bảo an toàn lao động, an toàn khi tham gia giao thông. Khám chẩn đoán sớm các bệnh lý có thể gây biến chứng tổn thương tuỷ sống. Truyền thông, giáo dục bệnh nhân hiểu biết hơn về hậu quả nặng nề do tổn thương tuỷ sống, biết cách sơ cứu đúng hạn chế tổn thương thứ phát. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt tứ chi Nhân viên y tế tiến hành khám cho người bệnh liệt tứ chi để chẩn đoán chính xác: Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): nhìn thấy các bất thường trên X-quang. Trong phương pháp này, sẽ sử dụng máy tính để xem một loạt hình ảnh cắt ngang giúp xác định các vấn đề xương, đĩa đệm và những vấn đề khác; X-quang: thường chỉ định phương pháp điều trị này sau chấn thương để xem có chấn thương tủy sống hay không. X-quang giúp thấy các vấn đề về đốt sống (cột sống), các khối u, gãy xương hoặc thoái hóa cột sống; Chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này gồm sóng từ trường giúp tạo ra hình ảnh. Phương pháp này rất hữu ích để quan sát tủy sống và xác định thoát vị đĩa đệm, máu đông hoặc các đối tượng có thể chèn ép tủy sống. Các biện pháp điều trị bệnh Liệt tứ chi Khi chấn thương người bệnh sẽ được chuyển đến trung tâm phục hồi chức năng để chữa liệt tứ chi và chăm sóc cho người bệnh liệt tứ chí một cách hiệu quả: Phục hồi chức năng càng sớm càng tốt, ngay giai đoạn sớm và tiến hành liên tục về sau Tìm và giải quyết nguyên nhân gây liệt Phòng, chữa trị kịp thời bội nhiễm và loét bằng các phương pháp: Đặt người bệnh ở tư thế thuận tiện, ít bị tỳ đè nhất, thường xuyên trăn trở, thay đổi tư thế người bệnh, vệ sinh săn sóc da khô sạch ... để chống loét do tỳ đè Tập thở, tập ho, vỗ rung lồng ngực... để chống ứ đọng đờm dãi gây nhiễm trùng đường hô hấp  Chăm sóc, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng tốt và phù hợp theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh Đặt sond tiểu ngắt quãng 6h/lần; bơm rửa bàng quang thường xuyên để chống nhiễm trùng tiết niệu và đề phòng căng phồng bàng quang Chiếu tia hồng ngoại, tử ngoại để phòng chữa viêm nhiễm lở loét cũng như phục hồi chức năng chi thể và giảm đau đớn cho người bệnh Xoa bóp ngày 1 - 2 lần; tập cử động, tập vận động thụ động và chủ động các chi thể bị liệt để duy trì tầm vận động khớp điện xung; điện phân thuốc; châm cứu; thuỷ châm vitamin nhóm B; điện từ trường Đề phòng huyết khối Hướng dẫn người nhà và người bệnh tự tập luyện và cách chăm sóc người bệnh liệt tuỷ để chủ động đảm bảo duy trì phục hồi chức năng thường xuyên và lâu dài khi không có thầy thuốc, đặc biệt là sau khi ra viện trở về nhà. Cần thường xuyên theo dõi, kết hợp phục hồi chức năng và y học cổ truyền như xoa bóp, châm cứu, thuỷ châm.    Xem thêm: Bệnh nhân liệt tứ chi "hồi sinh" nhờ điều trị bằng Tế bào gốc Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Liệt nửa người: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Phục hồi chức năng Cơ Xương Khớp Đột quỵ Chấn thương Tủy sống Liệt tứ chi Bại não
https://www.vinmec.com/vie/benh/lo-tieu-dong-thap-3186
Lỗ tiểu đóng thấp
Tổng quan bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Lỗ tiểu đóng thấp là gì? Lỗ tiểu đóng thấp là một dị tật bẩm sinh tại lỗ tiểu của bé trai, khi mà lỗ tiểu nằm thấp hơn vị trí bình thường. Tình trạng này xảy ra khi niệu đạo của trẻ quá ngắn, khiến cho lỗ tiểu nằm xa đỉnh quy đầu, thay vì niệu đạo mở ra đầu dương vật thì nó lại mở ra ở thân dương vật, trong đó chủ yếu là mở ra ở phần dưới thân dương vật. Khoảng cách giữa lỗ tiểu và đỉnh quy đầu càng lớn thì bệnh càng nặng, điều trị càng khó khăn. Lỗ tiểu đóng thấp ở bé trai là một dị tật khá thường gặp, chiếm tỷ lệ 1/300 trẻ trai. Nếu trẻ mắc bệnh không được điều trị có thể gây vô sinh về sau, đặc biệt đối với lỗ tiểu thấp ở giữa thân dương vật hay ở gốc bìu kèm theo tình trạng cong dương vật. Nguyên nhân bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Trẻ bị lỗ tiểu đóng thấp vẫn chưa rõ nguyên nhân là gì. Tuy nhiên, có một tỷ lệ khá cao trẻ sinh ra bị lỗ tiểu đóng thấp bẩm sinh. Các yếu tố di truyền, nội tiết hay môi trường được cho là có liên quan với dị tật lỗ tiểu thấp ở trẻ. Triệu chứng bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Lỗ tiểu ở vị trí thấp hơn so với bình thường ở đầu dương vật. Dựa vào vị trí của lỗ tiểu sau khi dương vật đã được sửa thẳng, lỗ tiểu đóng thấp được chia làm 3 thể: Thể trước (nhẹ): 50% Thể giữa (trung bình): 20% Thể sau (nặng): 30% Tia tiểu không thẳng về phía trước mà bị lệch xuống dưới hoặc ra sau. Nếu lỗ tiểu quá gần gốc dương vật thì bệnh nhân không đứng tiểu được. Dương vật cong khi cương. Da quy đầu bị thiếu ở mặt bụng nhưng lại bị thừa ở mặt lưng. Có thể có các bệnh kèm ở vùng sinh dục như: thoát vị bẹn, tinh hoàn ẩn, bìu chẻ đôi, chuyển vị dương vật bìu (dương vật thấp so với bìu), rối loạn phát triển giới tính. Rối loạn tâm lý: Trẻ có thể bị mặc cảm, tự ti về bất thường lỗ tiểu nếu không được điều trị sớm. Đối tượng nguy cơ bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Mặc dù chưa xác định rõ nguyên nhân gây dị tật lỗ tiểu đóng thấp, nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh: Tiền sử gia đình có người bị dị tật lỗ tiểu thấp. Trẻ được sinh ra khi bà mẹ đã hơn 40 tuổi. Trong quá trình mang thai, mẹ của trẻ tiếp xúc với các chất độc hại như khói thuốc lá, thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ cũng không thể loại trừ được khả năng mắc bệnh. Phòng ngừa bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Bệnh có thể được hạn chế phần nào nếu tránh được các yếu tố nguy cơ của bệnh  như: phụ nữ mang thai cần tránh hút thuốc lá hoặc hít khói thuốc lá thụ động cũng như tránh xa các hóa chất độc hại; phụ nữ tránh mang thai sau 40 tuổi;... Lỗ tiểu đóng thấp là một bệnh bẩm sinh, nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ hạn chế được các biến chứng nguy hiểm của bệnh. Vì vậy, bà mẹ cần theo dõi các bất thường về cơ quan sinh dục của trẻ cũng như bất thường khi trẻ đi tiểu,.. để đưa trẻ đến bác sĩ sớm nhất có thể, giúp chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ chuyên khoa tiết niệu - nam học sẽ hỏi về tiền sử, bệnh sử và khám lâm sàng để có định hướng cho việc chẩn đoán. Tầm soát bất thường nhiễm sắc thể: Dị tật lỗ tiểu đóng thấp thể nặng thường trên nền của một tình trạng bất thường nhiễm sắc thể, vì vậy những trường hợp này cần được tầm soát nhiễm sắc thể để phát hiện có bất thường hay không. Các xét nghiệm khác: Siêu âm, nội tiết, tinh dịch đồ có thể được chỉ định để đánh giá chức năng của bệnh nhân, đặc biệt bệnh nhân đến khám vì vô sinh nghi do dị tật lỗ tiểu đóng thấp. Các biện pháp điều trị bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Phẫu thuật lỗ tiểu đóng thấp Điều trị chủ yếu của dị tật lỗ tiểu đóng thấp là phẫu thuật. Bác sĩ thực hiện kỹ thuật này phải là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh, nắm rõ về vi phẫu cũng như nắm bắt tâm lý của trẻ. Trẻ mắc bệnh nên được can thiệp phẫu thuật từ 3 đến 6 tháng tuổi, và không nên phẫu thuật muộn sau 18 tháng tuổi. Điều này sẽ nâng tỷ lệ thành công của điều trị lên cũng như tránh mặc cảm cho trẻ sau này. Tuy nhiên, đối với trẻ trai có dương vật nhỏ thì được phẫu thuật trễ hơn. Phẫu thuật cũng không chống chỉ định ở người trưởng thành. Mục đích phẫu thuật: đưa lỗ tiểu về đỉnh quy đầu, tạo hình dáng thẳng cho dương vật; tránh việc trẻ bị mặc cảm khi lớn lên; giảm thiểu nguy cơ vô sinh sau này. Số lần phẫu thuật: Hầu hết dị tật lỗ tiểu đóng thấp được chỉnh sửa chỉ trong một lần mổ, ngoại trừ một số trường hợp nặng thì bệnh nhân cần được mổ 2 lần. Biến chứng sau mổ: rò niệu đạo là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật điều trị dị tật lỗ tiểu thấp (10-20%). Ngoài ra bệnh nhân có thể bị hẹp niệu đạo, túi thừa niệu đạo,... sau mổ.   Xem thêm: Niệu đạo có chức năng gì? Sa niệu đạo của nữ: Những điều cần biết Hẹp niệu đạo có thể gây vô sinh Chủ đề: Nam khoa Nhi Tiết niệu
https://www.vinmec.com/vie/benh/loan-duong-mo-4893
Loạn dưỡng mỡ
Tổng quan bệnh Loạn dưỡng mỡ Loạn dưỡng mỡ hay hội chứng Lipodystrophy là tình trạng bệnh xảy ra khi gặp phải những vấn đề về cơ thể tiêu thụ và dự trữ chất béo. Bệnh loạn dưỡng mỡ tác động đến lớp mỡ dưới da khiến ngoại hình bên ngoài bị ảnh hưởng và những biến đổi khác thường của cơ thể. Để hiểu đơn giản, thì loạn dưỡng mỡ là hiện tượng teo mỡ và sự tổn thất chất béo ở những nơi thông thường như bụng hay mặt, sau đó đưa mỡ tích tụ vào cánh tay. Từ đó làm thay đổi diện mạo biến trẻ thành già, trẻ em thành bà lão, phụ nữ hóa thành nam giới… gây ảnh hưởng đến tâm lý và làm giảm chất lượng cuộc sống. Bệnh loạn dưỡng mỡ là tình trạng rối loạn chuyển hóa liên quan đến chất béo, tức là việc phân bố chất béo không đồng đều trên cơ thể mỡ tích dưới cơ và đặc biệt là ở những vị trí nguy hiểm như trong cơ tim, do đó làm cho huyết áp và mỡ máu tăng vọt, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, các bệnh tim mạch và gan thận, và thậm chí dẫn tới tử vong đột ngột Có nhiều kiểu bệnh loạn dưỡng mỡ khác nhau, có thể là tình trạng xảy ra trên một bộ phận trong cơ thể hay bệnh cục bộ ở một vài cơ quan hoặc tình trạng có thể xảy trên toàn thân. Loạn dưỡng mỡ toàn thân hay hội chứng Lawrence Loạn dưỡng mỡ cục bộ Loạn dưỡng mỡ một phần, hay còn gọi là loạn dưỡng mỡ tiến triển hoặc hội chứng Barraquer-Simons Loạn dưỡng mỡ là triệu chứng của cơ thể hình thù bất thường đặc trưng bởi: Tích tụ mỡ ở trung tâm cơ thể Mất mỡ ngoại vi Một số bệnh nhân mất mỡ, số khác tăng mỡ và số khác có bệnh cảnh hỗn hợp của cả hai. Loạn dưỡng mỡ cũng có thể là kết hợp rối loạn chuyển hóa đường và chất béo. Teo mỡ là tình trạng mất lớp mỡ dưới da: các chi, mặt, mông Tăng tích tụ mỡ là trạng thái tăng tích tụ mỡ ở trung tâm cơ thể: bụng, vú, phì đại vùng gáy. Những người bị nhiễm HIV cũng có nguy cơ mắc bệnh loạn dưỡng mỡ này do các loại thuốc người bị HIV dùng. Theo nghiên cứu thì bệnh loạn dưỡng mỡ không phải là một bệnh bẩm sinh. Nguyên nhân bệnh Loạn dưỡng mỡ Cho đến bây giờ, người ta vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây nên bệnh loạn dưỡng mỡ. Nguyên nhân gây ra tình trạng bệnh có thể do nhiều yếu tố khác nhau, một trong số đó có thể là: Các bệnh nhiễm trùng như: bệnh viêm phổi, sởi, viêm gan hoặc bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng. Bệnh tự miễn Tiêm hoặc tạo áp lực nhiều lần vào cùng một vị trí nào đó trên cơ thể Chấn thương. Kháng insulin ở những người mắc bệnh đái tháo đường Yếu tố di truyền Mắc bệnh nhiễm HIV Triệu chứng bệnh Loạn dưỡng mỡ Tất cả các loại loạn dưỡng mỡ đều gây nên tình trạng tiêu hao chất béo trong cơ thể. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh ở mỗi người là khác nhau. Các triệu chứng và dấu hiệu thường gặp ở người mắc bệnh loạn dưỡng mỡ: Loạn dưỡng mỡ toàn thân: Tình trạng tiêu mỡ dưới da ở trên toàn bộ cơ thể bao gồm cả những khu vực như mặt, lòng bàn tay, cánh tay, chân và đôi khi có ở cả lòng bàn chân. Cơ thể bệnh nhân có thể trông không được săn chắc và thậm chí có thể nhìn thấy cả tĩnh mạch dưới da. Đối với trẻ em bị loạn dưỡng mỡ toàn thân phát triển rất nhanh và thường cảm thấy đói. Ở phụ nữ có thể có chu kỳ kinh nguyệt không đều. Loạn dưỡng mỡ một phần: Chỉ ảnh hưởng đến phần trên của cơ thể, ở cả hai bên, và thường được bắt đầu từ mặt và di chuyển dần đến cổ, ngực, và tay. Loạn dưỡng mỡ cục bộ: Trên da người bệnh thường xuất hiện một vết như vết bầm mặc dù nhìn da có vẻ khỏe mạnh. Vết này có thể sẽ thay đổi và xuất hiện ở một chỗ nào khác hoặc nhiều chỗ, thậm chí có thể gây đau. Có thể bệnh nhân sẽ gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác của bệnh nhưng lại không được đề cập đến vì tính không phổ biến của nó. Đường lây truyền bệnh Loạn dưỡng mỡ Hội chứng Lypodystrophy hay bệnh loạn dưỡng mỡ là một căn bệnh bí ẩn, cho đến nay vẫn không rõ nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, yếu tố di truyền là một trong những nguyên nhân dẫn tới bệnh loạn dưỡng mỡ. Bệnh loạn dưỡng mỡ có thể di truyền từ các thế hệ trong gia đình. Đối tượng nguy cơ bệnh Loạn dưỡng mỡ Bệnh loạn dưỡng mỡ toàn thân thường gặp nhiều ở trên trẻ nhỏ, nhưng người lớn cũng có thể mắc phải. Độ tuổi từ 8 đến 10 tuổi thường bắt đầu từ chứng loạn dưỡng mỡ một phần. Các bé gái bị ảnh hưởng nhiều gấp 3 lần các bé trai ở cả hai tình trạng loạn dưỡng mỡ toàn thân và loạn dưỡng mỡ toàn phần. Điều này khiến cho bệnh nhân bị tiêu mỡ ở mặt trông già hơn tuổi. Ngoài ra nếu những người sử dụng một số loại thuốc hoặc cơ thể có các phản ứng tự miễn hay các cơ chế không rõ thì cũng có nguy cơ mắc chứng loạn dưỡng mỡ. Các yếu tố nguy cơ gây ra  Tăng tích tụ mỡ gồm: lớn tuổi, nữ giới, lượng mỡ cơ thể, điều trị ARV kéo dài hơn, và phơi nhiễm với men ức chế protease  Teo mỡ gồm: Do dùng một số loại thuốc, lớn tuổi, nhẹ cân, chẩn đoán AIDS, và số lượng tế bào CD4 trước khi điều trị thấp. Việc làm giảm các yếu tố nguy cơ có thể giúp chúng ta kiểm soát được chứng loạn dưỡng mỡ. Phòng ngừa bệnh Loạn dưỡng mỡ Cho đến nay, bệnh loạn dưỡng mỡ vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, vì vậy hiện tại mới chỉ có các biện pháp hỗ trợ, phòng ngừa nhằm đẩy lùi bệnh, như một số biện pháp: Nâng cao nhận thức của cộng đồng Áp dụng lối sống tích cực, chế độ sinh hoạt phù hợp ví dụ như tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn hợp lý, giảm chất béo nhưng vẫn cung cấp đủ calo và chất dinh dưỡng cần thiết để cơ thể phát triển khỏe mạnh, không hút thuốc lá, rượu bia,... Một số nhóm người mắc bệnh chuyển hóa sẽ được bác sĩ kê đơn sử dụng một số loại thuốc nhằm cải thiện chức năng chuyển hóa của cơ thể, từ đó làm giảm tình trạng bệnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loạn dưỡng mỡ Nếu bị nghi ngờ mắc chứng loạn dưỡng mỡ, để chẩn đoán chính xác tình trạng bác sĩ thường sẽ chỉ định cần làm các xét nghiệm sau: Sinh thiết da: lấy một miếng da nhỏ và sau đó kiểm tra các tế bào dưới kính hiển vi Đo độ dày của da Chụp X-quang để đo mật độ khoang xương  Chụp cộng hưởng từ toàn bộ cơ thể (MRI) bằng cách sử dụng từ trường và sóng radio mạnh để tạo ra hình ảnh hiển thị mô mỡ. Xét nghiệm máu Kiểm tra nước tiểu nhằm kiểm tra tất cả các vấn đề về thận. Xét nghiệm máu. Các biện pháp điều trị bệnh Loạn dưỡng mỡ Các biện pháp điều trị chứng loạn dưỡng mỡ là điều trị theo triệu chứng: Điều trị teo mỡ bằng cách phẫu thuật hoặc bơm thuốc thẩm mỹ Điều trị tăng tích tụ mỡ bằng cách tập thể dục hoặc làm phẫu thuật để hút mỡ. Trong điều trị chứng loạn dưỡng mỡ điều quan trọng  là rèn luyện lối sống để tránh các biến chứng của bệnh.  Bệnh nhân bị loạn dưỡng mỡ nên có chế độ ăn hợp lý, ít chất béo. Đối với trẻ nhỏ cần cung cấp đủ calo và một lượng chất dinh dưỡng cần thiết để phát triển tốt. Tập thể dục là một trong những biện pháp tốt nhất giúp cơ thể khỏe mạnh, hoạt động thể chất sẽ làm tiêu hao, giảm đi lượng đường trong máu và thậm chí có thể giúp cho chất béo không tích tụ và gây nên nguy hiểm. Hơn nữa, tập thể dục thường xuyên còn giúp duy trì vóc dáng cân đối, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Có chế độ sinh hoạt phù hợp tạo nên thói quen sinh hoạt tố sẽ giúp hạn chế diễn biến của bệnh loạn dưỡng mỡ. Theo thời gian, người mắc bệnh loạn dưỡng mỡ toàn thân có thể tiêu đi hầu hết, thậm chí là tất cả lượng mỡ trong cơ thể của họ. Và chứng loạn dưỡng mỡ một phần có thể sẽ mất đi và chấm dứt sau vài năm mắc bệnh. Tuy nhiên càng teo nhiều mỡ thì tình trạng bệnh càng trở lên nghiêm trọng, những nhiều người mắc chứng loạn dưỡng mỡ vẫn có tinh thần thoải mái, sống tích cực, lạc quan. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định tiêm metreleptin nhằm bổ sung lượng chất bị thiếu và kiểm soát được các triệu chứng của bệnh loạn dưỡng mỡ, và ngăn ngừa các loại bệnh khác có thể xảy ra. Trong trường hợp bệnh nhân mắc phải bệnh tiểu đường, có thể sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng insulin hay các thuốc điều trị bệnh khác, và để kiểm soát lượng đường huyết.    Xem thêm: Thực phẩm tốt cho người bị rối loạn mỡ máu Gan nhiễm mỡ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Người bị rối loạn mỡ máu nên ăn gì, kiêng gì? Chủ đề: Chất béo Lipid máu Lipid Loạn dưỡng mỡ
https://www.vinmec.com/vie/benh/loan-san-co-tu-cung-4884
Loạn sản cổ tử cung
Tổng quan bệnh Loạn sản cổ tử cung Loạn sản cổ tử cung là quá trình tế bào cổ tử cung bị biến đổi dưới tác động của sự thay đổi môi trường âm đạo hoặc do nhiễm virus HPV. Sự biến dạng các tế bào này có thể lành tính hoặc biến đổi sang giai đoạn nghịch sản hay tiền ung thư. Khi ung thư cổ tử cung đang diễn ra ở giai đoạn sớm thì hầu như không có triệu chứng báo hiệu gì, nhiều trường hợp chị em phụ nữ phát hiện bệnh khi ở giai đoạn muộn và khó có khả năng điều trị khỏi hoàn toàn. Hiện nay tầm soát ung thư cổ tử cung khi khám phụ khoa định kỳ được khuyến cáo cho tất cả phụ nữ để phát hiện các bất thường trong giai đoạn sớm. Bệnh loạn sản cổ tử cung là tình trạng các tế bào trên cổ tử cung, phần dưới tử cung dẫn vào âm đạo, bị một số thay đổi bất thường. Loạn sản cổ tử cung là một tình trạng tiền ung thư. Trong loạn sản cổ tử cung, các tế bào bất thường chưa phải là ung thư, nhưng có thể phát triển thành ung thư nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm. Bệnh có mối liên quan chặt chẽ với bệnh nhiễm virus papillomavirus lây truyền qua đường tình dục (HPV), loạn sản cổ tử cung thường gặp ở phụ nữ dưới 30 tuổi nhưng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân bệnh Loạn sản cổ tử cung Ở nhiều phụ nữ có chứng loạn sản cổ tử cung, các nhà nghiên cứu tìm thấy virus HPV trong tế bào cổ tử cung. Nhiễm HPV rất phổ biến ở phụ nữ và nam giới, thường ảnh hưởng đến phụ nữ quan hệ tình dục dưới 20 tuổi. Trong hầu hết các trường hợp, hệ miễn dịch sẽ loại bỏ HPV và làm sạch tình trạng nhiễm trùng. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, nhiễm trùng vẫn tồn tại và dẫn đến chứng loạn sản cổ tử cung. HPV thường lây từ người sang người trong quá trình quan hệ tình dục quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc quan hệ tình dục bằng miệng đều có thể lây bệnh. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể lây truyền qua đường tiếp xúc da với người bị bệnh. Một khi được thành lập, virus có khả năng lây lan từ một phần của cơ thể sang những phần khác, bao gồm cả cổ tử cung. Trong số những phụ nữ bị nhiễm HPV mạn tính, người hút thuốc có nguy cơ tử vong vì do ung thư cổ tử cung cao gấp hai lần vì hút thuốc gây suy yếu hệ thống miễn dịch. Nhiễm HPV mạn tính và loạn sản cổ tử cung cũng liên quan đến các yếu tố khác làm suy yếu hệ thống miễn dịch, như điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch đối với một số bệnh hoặc sau khi cấy ghép cơ quan hay nhiễm HIV/AIDS. Triệu chứng bệnh Loạn sản cổ tử cung Giai đoạn sớm của loạn sản cổ tử cung không gây ra triệu chứng rõ rệt. Vào giai đoạn muộn hơn, bệnh nhân có xuất hiện một vài triệu chứng nhưng rất mơ hồ, biểu hiện chủ yếu là ra máu âm đạo bất thường như: ra máu giữa chu kỳ kinh, chảy máu sau khi quan hệ tình dục, chảy máu sau thụt rửa âm đạo, ra máu sau một thời gian mãn kinh. Một số dấu hiệu khác có thể thấy như: đau bụng vùng tiểu khung, đau trong khi giao hợp, ra nhiều khí hư màu trắng và hôi... Đối tượng nguy cơ bệnh Loạn sản cổ tử cung Bệnh loạn sản cổ tử cung thường gặp ở phụ nữ từ 25 đến 35 tuổi. Tuy nhiên, có thể kiểm soát bệnh bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ. Có nguy cơ cao mắc tình trạng này nếu đang gặp những điều kiện sau: Có bệnh ức chế hệ thống miễn dịch; Dùng thuốc ức chế miễn dịch; Có nhiều bạn tình; Sinh con trước tuổi 16; Quan hệ tình dục trước 18 tuổi; Hút thuốc lá. Phòng ngừa bệnh Loạn sản cổ tử cung Có thể kiểm soát bệnh này bằng cách áp dụng các biện pháp sau: Quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su. Sử dụng bao cao su làm giảm nguy cơ lây truyền HPV trong thời gian hoạt động tình dục nhưng không ngăn ngừa hoàn toàn việc bị nhiễm HPV; Xem xét tiêm vắc-xin HPV nếu ở độ tuổi từ 9 đến 26; Tránh hút thuốc; Quan hệ tình dục khi đã trên 18 tuổi; Tránh quan hệ với nhiều bạn tình. Tầm soát ung thư bằng xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung – PAP smear – là xét nghiệm đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả để tầm soát loạn sản và bất thường ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Xét nghiệm được khuyến cáo áp dụng cho phụ nữ đã lập ra đình hoặc đã có quan hệ tình dục. Bác sĩ sẽ dùng một que gỗ chuyên dụng phết lấy tế bào cổ ngoài và cổ trong của tử cung, sau đó các mẫu tế bào này được xử trí và soi dưới kính hiển vi. Nếu có tế bào bất thường, sẽ được làm các xét nghiệm chuyên sâu hơn như sinh thiết cổ tử cung, xét nghiệm virus HPV. Ung thư vú và ung thư cổ tử cung là hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Ung thư cổ tử cung hoàn toàn có cơ may chữa khỏi hoàn toàn khi được phát hiện sớm, do đó vai trò có xét nghiệm PAP vô cùng quan trọng và cần thiết. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loạn sản cổ tử cung Xét nghiệm Pap; Soi cổ tử cung. Khám cổ tử cung phát hiện tế bào bất thường để có thể tiến hành sinh thiết; Nạo cổ tử cung. Một thủ thuật kiểm tra các tế bào bất thường trong cổ tử cung; Phẫu thuật nạo chóp cổ tử cung bằng vòng điện (LEEP) được thực hiện để loại trừ ung thư xâm lấn. Trong quá trình thực hiện, lấy một mảnh mô hình nón để kiểm tra trong phòng thí nghiệm. Trong quá trình LEEP, cắt các mô không bình thường bằng một vòng dây điện khí mỏng, điện áp thấp; Thử nghiệm DNA HPV. Điều này có thể xác định được các chủng HPV gây ra ung thư cổ tử cung. Các biện pháp điều trị bệnh Loạn sản cổ tử cung Tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh, phương pháp điều trị loạn  sản cổ tử cung sẽ khác nhau. Loạn sản cổ tử cung có chữa được không? Bệnh loạn sản nhẹ có thể không được điều trị ngay vì có thể theo dõi mà chưa cần điều trị. Xét nghiệm Pap smears có thể được thực hiện lặp lại 3-6 tháng một lần. Đối với một số trường hợp nặng, việc điều trị có thể bao gồm: Phẫu thuật lạnh, phá hủy các tế bào bất thường; Liệu pháp Laser; Thủ thuật phẫu thuật nạo chóp cắt bỏ bằng vòng điện (LEEP), sử dụng điện để loại bỏ các mô bị ảnh hưởng; Sinh thiết khi một phần  mô cổ tử cung được lấy ra khỏi vị trí mô bất thường.  Phương pháp điều trị này thường chữa khỏi chứng loạn sản cổ tử cung, nhưng bệnh có thể tái phát lại. Nếu không được điều trị, loạn sản cổ tử cung sẽ trở nên xấu hơn, có thể chuyển thành ung thư. Xem thêm: Loạn sản cổ tử cung là bệnh gì, có thể dẫn tới ung thư không? Dấu hiệu của ung thư cổ tử cung chị em chớ coi thường Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn Chủ đề: Ung thư cổ tử cung Ung thư Loạn sản cổ tử cung Bao cao su Cổ tử cung virus HPV Pap smear Vắc xin HPV Pap smearUng thư
https://www.vinmec.com/vie/benh/loan-san-sun-xuong-4600
Loạn sản sụn xương
Tổng quan bệnh Loạn sản sụn xương Loạn sản sụn xương là gì? Trong quá trình phát triển, xương của người bình thường được tạo thành từ sụn trong giai đoạn bào thai, sụn chuyển hóa thành xương trong quá trình cốt hóa. Loạn sản sụn xương là tình trạng rối loạn tăng trưởng xương, trong đó mô xương lành bị thay thế bằng mô xơ làm xương yếu đi biến dạng và dễ gãy. Đây là một dạng của chứng lùn tuyến yên với ¾ trường hợp có nguyên nhân do loạn sản sụn xương. Nguyên nhân bệnh Loạn sản sụn xương Loạn sản sụn xương là bệnh có liên quan đến đột biến gen và di truyền trong gia đình. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh loạn sản sụn xương có liên quan đến đột biến gen FGFR3. Đây là gen có nhiệm vụ kích thích cơ thể sản xuất ra các protein cần thiết cho sự phát triển và trưởng thành của xương. Việc đột biến gen FGFR3 làm cho việc sản xuất ra các protein bị thay đổi dẫn đến việc phát triển và trưởng thành của xương bị rối loạn, đa số các sụn không có khả năng chuyển hóa thành xương. Bệnh loạn sản sụn xương có liên quan đến liên quan đến di truyền. Khoảng 50% bố mẹ có bất thường về gen gây bệnh sinh ra con bị bệnh. Khoảng 80% bệnh gây ra do nguyên nhân tư phát không liên quan đến vấn đề di truyền. Triệu chứng bệnh Loạn sản sụn xương Đối với người bệnh mắc loạn sản sụn xương ở mức độ nhẹ hầu như không biểu hiện triệu chứng. Với những người mắc bệnh ở mức độ nặng, các triệu chứng loạn sản sụn xương thường gặp gồm có: Đau xương là triệu chứng điển hình và hay gặp nhất ở mọi trường hợp, người bệnh có biểu hiện sưng đau, biến dạng xương, đi lại khó khăn, gãy xương bệnh lý. Tổn thương ở nhiều xương gây ra tình ảnh hưởng đến việc đi lại, các hoạt động di chuyển, hẹp ống cột sống gây chèn ép tủy, cong vẹo cột sống, gù, tầm vóc thấp bé đáng kể so với người cùng lứa tuổi. Tổn thương ở phần sọ mặt gây nên tình trạng biến dạng vùng sọ mặt, phần đầu to hơn so với thân mình, phần trán to bất thường, các xương chẩm và xương thái dương bị biến dạng làm chèn ép dây thần kinh gây nên rối loạn tiền đình, ảnh hưởng đến khứu giác. Một số triệu chứng có liên quan đến bệnh loạn sản tủy xương như: não úng thủy, béo phì, ống cột sống bị hẹp hoặc ngày ngày thu nhỏ. Một biến chứng nguy hiểm của loạn sản sụn xương là biến chứng gãy cổ xương đùi do xương phát triển không đầy đủ gây đau đớn và nguy hiểm cho trẻ.  Đối tượng nguy cơ bệnh Loạn sản sụn xương Loạn sản sụn xương là một chứng bệnh rất phổ biến, có thể xảy ra ở mọi đối tượng và mọi lứa tuổi. Bệnh thường xảy ra ở tuổi thiếu niên từ 3 – 15 tuổi với tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới với nữ giới như nhau. Phòng ngừa bệnh Loạn sản sụn xương Ở người lớn để phòng ngừa loạn sản sụn xương cần có một chế độ sinh hoạt và ăn uống điều độ, tập thể dục, kiểm soát béo phì. Bất cứ khi nào xuất hiện các triệu chứng cần ngay lập tức đến khám tại cơ sở y tế đế được chẩn đoán và điều trị sớm đạt hiệu quả. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loạn sản sụn xương Việc chẩn đoán loạn sản sụn xương có thể được chẩn đoán ngay trong giai đoạn thai kỳ và ngay sau khi sinh dựa vào các phương pháp chẩn đoán: Thông qua kiểm tra bằng siêu âm trong giai đoạn thai kỳ phát hiện hình ảnh thai nhi có hình ảnh não úng thủy và hình ảnh đầu thai nhi to bất thường giúp đánh và định hướng bệnh. Xét nghiệm chọc ối lấy dịch xét nghiệm hoặc lấy máu trẻ sau khi sinh ra làm xét nghiệm gen giúp tìm bất thường về gen FGFR3 giúp tăng cường nhận định về chẩn đoán. Người lớn và trẻ em sau sinh có thể được chẩn đoán bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như X quang, MRI, CT, cộng hưởng từ đánh giá các tổn thương về xương, khả năng gãy xương bệnh lý. Sinh thiết xương phát hiện xương gồm các mô xương và xương bè chưa trưởng thành có hình dạng không đều, nhiều sụn... Các biện pháp điều trị bệnh Loạn sản sụn xương Hiện nay, việc điều trị loạn sản xương không có biện pháp điều trị triệt để. Việc điều trị cần phải kết hợp với việc theo dõi sát sao để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất. Điều trị triệu chứng bằng cách sử dụng các thuốc như kháng viêm không steroid giúp giảm đau xương. Ngoài ra còn có thể dùng Hormone tăng trưởng để điều trị cho trẻ. Phẫu thuật: Được thực hiện trong trường hợp điều trị hẹp ống sống, chèn ép tủy sống, chỉnh hình để kéo dài xương chi và sửa chữa chân bị cong.   Xem thêm: Sụn xương có tác dụng gì? 7 biện pháp chẩn đoán trước sinh giúp phát hiện dị tật thai nhi 3 mốc siêu âm dị tật thai nhi thai phụ cần nhớ Chủ đề: Cơ Xương Khớp Dị tật thai nhi Di truyền Sụn xương Loạn sản sụn xương
https://www.vinmec.com/vie/benh/loan-thi-3118
Loạn thị
Tổng quan bệnh Loạn thị Loạn thị là gì? Ánh sáng được phản xạ từ vật được khúc xạ qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ hội tụ trên võng mạc mắt. Tại võng mạc, các tế bào cảm thụ sẽ chuyển tín hiệu ánh sáng thành các tín hiệu thần kinh và truyền lên não thông qua hệ thần kinh thị giác. Hình ảnh được não tạo ra dựa trên những tín hiệu đó. Ở người bình thường, các tia hình ảnh được phản xạ từ vật sau khi đi qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ được hội tụ tại một điểm trên võng mạc. Loạn thị là bệnh mà những tia hình ảnh đó không hội tụ tại một điểm mà hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc làm cho tín hiệu hình ảnh bị thay đổi và ảnh hưởng hình ảnh tạo ra. Nguyên nhân bệnh Loạn thị Nguyên nhân loạn thị chủ yếu là do bất thường về hình dạng của giác mạc. Ở người bình thường, giác mạc có dạng hình chỏm cầu với một độ cong hoàn hảo. Giác mạc của người bị loạn thị bị biến dạng làm mất đi độ cong đó gây ra tình trạng hình ảnh hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc (có thể ở trước và sau võng mạc) làm cho hình ảnh tạo ra bị không rõ ràng, nhòe và mờ. Triệu chứng bệnh Loạn thị Loạn thị gặp ở tất cả mọi lứa tuổi kể cả trẻ sơ sinh do di truyền hoặc ở người trưởng thành. Một số trường hợp loạn thị mắc phải sau khi gặp các bệnh về mắt hoặc sau phẫu thuật mắt. Xem tivi nhiều, đọc sách trong điều kiện không đủ ánh sáng không phải nguyên nhân gây ra bệnh loạn thị. Bệnh loạn thị có thể kết hợp với các bệnh về mắt khác như cận thị, viễn thị. Đối tượng nguy cơ bệnh Loạn thị Các chuyên gia khuyến cáo phòng ngừa và hạn chế loạn thị bằng các biện pháp như: Học tập và làm việc tại nơi đủ ánh sáng. Dùng các loại đèn với ánh sáng phù hợp để bảo vệ mắt. Cho mắt nghỉ ngơi sau thời gian làm việc căng thẳng đặc biệt khi sử dụng máy tính trong thời gian dài. Khi có các triệu chứng bệnh cần đi kiểm tra và điều trị sớm để tránh trường hợp bệnh nặng và tiến triển. Tăng cường bổ sung chất dinh dưỡng cho mắt đặc biệt là Vitamin A. Phòng ngừa bệnh Loạn thị Các triệu chứng loạn thị thường gặp gồm có: Hình ảnh nhìn thấy bị mờ, nhòe, không rõ. Mỏi mắt, nhìn kém ở mọi khoảng cách. Nhìn hình ảnh xuất hiện 2 – 3 bóng mờ Các dấu hiệu khác gồm có: nhìn nhanh mỏi mắt, chảy nước mắt, đau đầu, đau cổ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loạn thị Khi có các triệu chứng bệnh về mắt, người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra mắt một cách kỹ càng và toàn diện. Các bác sĩ sẽ tiến hành các kiểm tra để chẩn đoán như: Kiểm tra thị lực bằng đo thị lực. Kiểm tra độ cong giác mạc. Kiểm tra khúc xạ. Kiểm tra độ tập trung ánh sáng. Sau khi có kết quả kiểm tra, các bác sĩ sẽ đưa ra kết luận và phương pháp điều trị cho người bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Loạn thị Bệnh loạn thị có chữa được không? Bệnh loạn thị là bệnh bất thường về hình dạng giác mạc gây nên hình ảnh hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc. Mục tiêu điều trị bệnh loạn thị là điều chỉnh lại độ cong của giác mạc trở lại bình thường cho nên việc điều trị được là chắc chắn. Ngoài ra nếu người bệnh mắc loạn thị ở mức độ nhẹ sẽ không cần điều trị. Hiện nay có hai cách điều trị chính đó là: Điều trị bằng kính thuốc: Việc đeo kính sẽ làm điều chỉnh độ cong không đều của giác mạc. Đây là biện pháp phổ biến nhất, đơn giản, áp dụng rộng rãi và ít để lại biến chứng. Tuy nhiên do thị trường kính hiện nay rất đa dạng, người bệnh nên theo tư vấn của bác sĩ để lựa chọn loại kính phù hợp nhất. Điều trị bằng phẫu thuật: Trong trường hợp loạn thị quá nặng, việc đeo kính không thể khắc phục được, người bệnh sẽ phải thực hiện phẫu thuật sử dụng tia Laser  hoặc dao vi phẫu để can thiệp điều chỉnh độ cong của giác mạc vĩnh viễn. Hiện nay phẫu thuật Lasik trong điều trị loạn thị đang là phương pháp phổ biến nhiều người lựa chọn nhất. Xem thêm: Loạn thị mấy độ thì phải đeo kính? Cận thị: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Ortho K - Điều chỉnh cận loạn thị không phẫu thuật ORTHO K - Giải pháp điều trị Cận thị, Loạn thị không cần phẫu thuật Gói Ortho-K Chủ đề: Loạn thị Viễn thị Cận thị Giác mạc Mắt tật khúc xạ Ortho - K
https://www.vinmec.com/vie/benh/loang-xuong-3027
Loãng xương
Tổng quan bệnh Loãng xương Loãng xương ở người cao tuổi là một bệnh lý phổ biến, chỉ xếp sau các bệnh lý tim mạch. Hiện nay có khoảng 1/3 số phụ nữ và 1/8 số nam giới trên 50 tuổi có nguy cơ loãng xương. Loãng xương là gì? Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương, là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần, điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ. Loãng xương là nguyên nhân chính gây ra gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người già. Gãy xương do loãng xương có thể gặp ở bất cứ xương nào, tuy nhiên hay gặp ở xương cột sống, xương đùi, xương cổ tay. Một số xương bị gãy có thể không lành lại được, trong đó xương cột sống và xương đùi là những xương lành lại rất khó khăn, trong hầu hết trường hợp phải phẫu thuật với chi phí tốn kém. Bệnh loãng xương tiến triển thầm lặng. Thường người bệnh chỉ cảm thấy đau mỏi người không rõ ràng, giảm dần chiều cao, gù vẹo cột sống. Đây là những biểu hiện chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Nhiều trường hợp chỉ phát hiện khi có những biểu hiện gãy xương. Tình trạng loãng xương sẽ càng trở nặng hơn khi về già. Do độ tuổi này, mật độ xương không đảm bảo đủ mức cho phép để bảo đảm xương cứng chắc như lúc ở tuổi trưởng thành. Nguyên nhân bệnh Loãng xương Xương bình thường cần các khoáng chất canxi và phosphate để tạo thành. Nếu cơ thể không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống, việc hình thành các mô xương và xương có thể bị ảnh hưởng. Xương là một cơ quan luôn trong trạng thái liên tục đổi mới, xương mới sẽ liên tục được tạo ra và xương cũ bị phá vỡ. Khi còn trẻ, cơ thể tạo ra xương mới nhanh hơn, do đó khối lượng xương sẽ tăng lên. Hầu hết mọi người đạt được khối lượng xương cao nhất vào khoảng năm 20 tuổi. Khi lớn tuổi, khối lượng xương bị mất đi nhanh hơn được tạo ra, từ đó gây nên bệnh loãng xương. Các nguyên nhân chính của bệnh loãng xương bao gồm Lối sống sinh hoạt không hợp lý, ít vận động Thường xuyên mang vác các vật nặng, lao động vất vả Có chế độ dinh dưỡng thiếu canxi Giới tính: nữ giới có nguy cơ mắc bệnh loãng xương nhiều hơn nam giới Lượng canxi cho quá trình tạo xương lúc trẻ không được bổ sung đầy đủ, dẫn đến việc khi về già, cùng với sự lão hóa, quá trình tạo xương giảm xuống và quá trình hủy xương diễn ra nhanh, mạnh khiến cho mật độ xương giảm sút, làm cho xương giòn và yếu, giảm sức chịu lực và dễ gãy hơn. Triệu chứng bệnh Loãng xương Tình trạng mất xương (hay còn gọi là giảm mật độ xương) do bệnh loãng xương thường không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Người bệnh có thể không biết mình mắc bệnh cho đến khi xương trở nên yếu đi, dễ gãy khi gặp những sang chấn nhỏ ví dụ như trẹo chân, va đập hoặc té ngã. Giảm mật độ xương khiến xương ở cột sống có thể bị xẹp (còn gọi là gãy lún). Biểu hiện của tình trạng này bao gồm có cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi khom và gù lưng. Đau nhức đầu xương: một trong những triệu chứng loãng xương dễ nhận thấy nhất là cảm giác đau nhức các đầu xương, người bệnh sẽ cảm thấy mỏi dọc các xương dài, thậm chí đau nhức như bị kim chích toàn thân Đau ở vùng xương chịu gánh nặng của cơ thể thường xuyên như: cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối, những cơn đau lặp lại nhiều lần sau chấn thương, cơn đau thường âm ỉ và kéo dài lâu. Những cơn đau sẽ tăng lên khi vận động, đi lại, đứng ngồi lâu và sẽ thuyên giảm khi nằm nghỉ. Đau ở cột sống, thắt lưng hoặc hai bên liên sườn, gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và thần kinh tọa. Những cơn đau trở nặng khi vận động mạnh hoặc bất ngờ thay đổi tư thế. Vì vậy, người có dấu hiệu bị loãng xương thường rất khó thực hiện những tư thế như cúi gập người hoặc xoay hẳn người. Đối với những người ở lứa tuổi trung niên, loãng xương thường đi kèm với các dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, thoái hoá khớp, cao huyết áp,… Đối tượng nguy cơ bệnh Loãng xương Có rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh loãng xương. Một số yếu tố có thể thay đổi được trong khi số khác thì không thể. Những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như: Giới tính: ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh thì nguy cơ loãng xương tăng cao hơn hẳn so với nam giới cùng độ tuổi do tổng khối lượng xương thấp hơn. Tuổi tác: độ tuổi càng cao, càng có nguy cơ loãng xương. Kích thước cơ thể: những phụ nữ gầy và nhỏ con có nguy cơ bị loãng xương cao hơn. Tiền sử gia đình có người từng bị loãng xương hoặc gãy xương hông Mãn kinh trước 45 tuổi Đã từng bị gãy xương Có các bệnh đi kèm như: bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận hoặc hội chứng Cushing Chủng người da trắng hoặc người châu Á Những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi bao gồm: Nội tiết tố giới tính: nồng độ estrogen thấp do kinh nguyệt không đều hoặc thời kỳ mãn kinh có thể gây ra bệnh loãng xương ở phụ nữ. Trong khi đó, nồng độ testosterone thấp có thể gây ra loãng xương ở nam giới. Chế độ ăn ít hoặc thiếu canxi và vitamin D Chán ăn tâm thần: chứng rối loạn ăn uống này có thể dẫn đến loãng xương. Dùng một số loại thuốc như corticosteroid hoặc heparin trong thời gian dài Mức độ hoạt động: thiếu tập thể dục hoặc nghỉ ngơi tại giường lâu dài có thể gây yếu xương. Hút thuốc: thuốc lá rất có hại cho xương, cũng như tim và phổi. Uống rượu: uống quá nhiều rượu có thể làm xương yếu đi và dễ gãy. Phòng ngừa bệnh Loãng xương Các phương pháp sau có thể giúp ngăn chặn hoặc làm chậm tiến độ mất xương và phòng ngừa gãy xương, nhưng không thể khỏi được bệnh: Ăn khẩu phần giàu canxi hoặc bổ sung canxi mỗi ngày. Đối với người lớn từ 19 đến 50 tuổi, ăn 3 bữa hoặc hấp thụ 1000 mg canxi mỗi ngày. Nam giới trên 50 tuổi, ăn 3 bữa  hoặc 1000 mg canxi mỗi ngày. Nam giới trên 70 tuổi, ăn 4 bữa  hoặc 1200 mg canxi mỗi ngày. Nữ giới trên 50 tuổi, ăn 4 bữa hoặc 1200 mg canxi mỗi ngày. Nguồn canxi trong thực phẩm bao gồm sữa, các sản phẩm từ sữa hoặc các loại thực phẩm giàu canxi như nước trái cây hoặc đậu, cá, các loại rau lá xanh. Thường xuyên đo loãng xương để kiểm tra mật độ xương. Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe. Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa. Thường xuyên tập các bài tập chịu tải trọng và các bài tập tăng cường sức mạnh cơ bắp theo đề nghị của bác sĩ. Không hút thuốc. Tránh uống quá nhiều rượu: uống nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày có thể làm giảm khả năng hình thành xương. Tránh để bị ngã Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loãng xương Các xét nghiệm chẩn đoán loãng xương bao gồm: Nghiệm pháp đánh giá mật độ xương: chụp X quang để đo mật độ xương ở phần cột sống thắt lưng, vùng cổ xương đùi hoặc cổ tay. Phương pháp chụp X quang hấp thụ năng lượng kép (DEXA) là phương pháp phổ biến nhất. Nghiệm pháp này không gây đau đớn và chỉ mất vài phút, cho biết lượng xương bị mất. Xét nghiệm máu và nước tiểu: kiểm tra lượng nội tiết tố và tìm kiếm các nguy cơ làm tăng sự mất xương như sự thiếu hụt các loại vitamin hoặc khoáng chất trong cơ thể. Các biện pháp điều trị bệnh Loãng xương Cung cấp lượng canxi cho cơ thể đúng theo mức khuyến cáo, không cung cấp dư thừa. Bổ sung 600 đơn vị quốc tế (IU) vitamin D mỗi ngày cho người ở độ tuổi từ 1 đến 70 tuổi và 800 IU mỗi ngày từ 71 tuổi trở lên. Duy trì trọng lượng tiêu chuẩn, không thừa cân cũng không thiếu cân. Thực hiện các bài tập như đi bộ, chạy bộ, nhảy múa và thể dục nhịp điệu 3-4 giờ mỗi tuần. Ngừng hút thuốc. Hạn chế thức uống có cồn, cà phê và nước giải khát có ga. Trao đổi với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng có nguy cơ gây giảm mật độ xương. Trao đổi với bác sĩ về lợi ích và rủi ro của liệu pháp thay thế estrogen nếu người bệnh đang trong thời kỳ mãn kinh hoặc đã cắt bỏ buồng trứng. Khi phát hiện loãng xương, ngoài chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý thì người bệnh cần phải bổ sung các loại thuốc điều trị loãng xương. Tùy theo từng trường hợp cụ thể người bệnh sẽ được tư vấn sử dụng những loại thuốc chống loãng xương phù hợp. Thay đổi lối sống: ngừng hút thuốc lá, hạn chế uống rượu Ngăn ngừa gãy xương bằng cách giảm thiểu các nguy cơ té ngã. Tập thể dục là phần quan trọng trong quá trình điều trị loãng xương. Tập thể dục không chỉ giúp xương khỏe mạnh, mà còn làm tăng sức mạnh cơ bắp, sự phối hợp và cân bằng cơ thể, từ đó giúp sức khỏe tốt hơn. Mặc dù tập thể dục tốt cho người bị loãng xương, nhưng cũng phải cẩn thận, tránh vận động quá mạnh vì có thể dẫn đến gãy xương.  Xem thêm: Bệnh loãng xương Người bệnh loãng xương nên ăn gì? Những hiểm nhầm thường gặp về loãng xương Nguyên nhân gây loãng xương - biết sớm, dự phòng sớm Chủ đề: Cơ Xương Khớp Lão khoa Loãng xương Gãy xương Mãn kinh
https://www.vinmec.com/vie/benh/loc-tach-dong-mach-chu-2993
Lóc tách động mạch chủ
Tổng quan bệnh Lóc tách động mạch chủ Động mạch chủ là động mạch lớn nhất của cơ thể, xuất phát từ tim,chạy vòng cung trong ngực,qua cơ hoành rồi xuống bụng. Động mạch chủ phân chia các nhánh cấp máu cho các cơ quan trong cơ thể. Động mạch chủ có thể chia làm các đoạn theo đường đi gồm: động mạch chủ lên, quai động mạch chủ, động mạch chủ xuống (gồm động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng). Nhóm bệnh lí của động mạch chủ gồm nhiều bệnh lí nguy hiểm và phức tạp. Lóc tách động mạch chủ (hay còn gọi là bóc tách động mạch chủ, tách thành động mạch chủ) là bệnh khá nặng nề và đang có xu hướng mắc gia tăng. Lóc tách động mạch chủ cấp nằm trong nhóm bệnh của hội chứng động mạch chủ cấp (gồm lóc tách động mạch chủ, tụ máu trong thành, loét xuyên thành, phình động mạch chủ tiến triển nhanh, và chấn thương hoặc do thầy thuốc gây ra). Lóc tách động mạch chủ xảy ra khi xuất hiện vết rách nội mạc, dòng máu qua vết rách nội mạc làm bóc tách các lớp áo của động mạch chủ, tạo ra lòng giả và lòng thật, bóc tách lan dọc đường đi của động mạch, có thể lan xuống bụng, lan vào các mạch tạng, mạch chi gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Lóc tách động mạch chủ được coi là cấp khi xảy ra dưới 2 tuần, bán cấp khi thời gian từ 2-8 tuần, mạn tính khi >8 tuần Lóc tách động mạch chủ được phân loại theo De-Bakey hoặc Stanford. Trong đó phân loại theo Stanford được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng: Stanford A (typ A): có lóc tách ở động mạch chủ lên (có thể kèm theo lóc tách ở phần quai hoặc động mạch chủ xuống) Stanford B (typ B): không có lóc tách ở phần động mạch chủ lên Nguyên nhân bệnh Lóc tách động mạch chủ Có thể do thoái hóa: thành động mạch chủ suy yếu thời gian Các bệnh mô liên kết: hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng Loeys-Dietz.. Có thể do chấn thương xoắn vặn (tai nạn xe hơi), hoặc do thầy thuốc gây ra (do dụng cụ như dụng cụ dùng trong thông tim) Triệu chứng bệnh Lóc tách động mạch chủ Đau ngực/lưng: đây là triệu chứng hay gặp nhất. Đau ngực thường dữ dội, như dao đâm hay như xé ngực, xuyên ra sau lưng, kéo dài trong nhiều giờ. Nhiều khi cần phải dùng thuốc giảm đau loại morphin mới làm dịu được cơn đau Các triệu chứng khi lóc tách lan rộng: Chênh lệch huyết áp hai tay: có thể sờ thấy mạch một bên tay (thường tay trái) yếu hơn tay phải, đôi khi mất mạch. Huyết áp hai tay chênh lệch trên 20mmHg. Điều này là do lóc tách động mạch chủ lan vào động mạch dưới đòn trái. Dấu hiệu thần kinh khu trú: giảm ý thức đột ngột, liệt nửa người thường do lóc tách lan vào động mạch cảnh gây đột quỵ não cấp tính Tiếng thổi ở tim: thường do lóc tách động mạch chủ Stanford A lan vào van động mạch chủ, gây hở van động mạch chủ tạo ra tiếng thổi tâm trương mới xuất hiện, thường kèm theo triệu chứng của suy tim cấp Nhồi máu cơ tim: hiếm khi xảy ra, do lóc tách lan vào động mạch vành Đau bụng, chướng bụng: lóc tách lan xuống động mạch chủ bụng và các mạch mạc treo, gây thiếu máu ruột, giảm nhu động ruột, gây đau và chướng bụng Triệu chứng của lóc tách động mạch chủ vỡ: Sốc, tụt huyết áp Khó thở do tràn máu màng tim, tràn máu màng phổi Triệu chứng chèn ép tim cấp: tiếng tim mờ, tụt áp, tĩnh mạch cổ nổi Đối tượng nguy cơ bệnh Lóc tách động mạch chủ Ngoài các nguyên nhân ở trên, còn có các yếu tố nguy cơ của lóc tách động mạch chủ: Tuổi cao Nam giới Hút thuốc lá Tăng huyết áp không được kiểm soát Bệnh lí viêm mạch: viêm mạch Takayasu, viêm mạch tế bào khổng lồ Bệnh lí động mạch chủ và van động mạch chủ sẵn có: hẹp eo động mạch chủ, van động mạch chủ hai lá van Sử dụng cocaine, amphetamine đường tĩnh mạch Gia đình có người mắc bệnh lí động mạch chủ Phòng ngừa bệnh Lóc tách động mạch chủ Cai thuốc lá và kiểm soát huyết áp bằng cách: Thay đổi lối sống: tập thể dục thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Chế độ ăn giảm muối, nhiều rau xanh, ít mỡ động vật, thay bằng dầu thực vật Dùng thuốc đều đặn Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lóc tách động mạch chủ Chụp cắt lớp vi tính đa dãy có dựng hình động mạch chủ: là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất. Dựa trên phim chụp có thể xác định được thể bệnh là typ A hay typ B, vị trí vết rách nội mạc, sự lan rộng của lóc tách, sự thiếu máu các tạng và các biến chứng tràn máu màng tim, màng phổi.. Siêu âm tim: có thể xác định được khi lóc tách động mạch chủ lên hoặc đoạn gần của động mạch chủ. Đặc biệt hữu ích để xác định tình trạng van tim, chức năng tim, dịch màng tim X-quang ngực: thường cho ít thông tin. Có thể thấy hình ảnh trung thất rộng, dịch màng phổi khi có biến chứnga Các biện pháp điều trị bệnh Lóc tách động mạch chủ Gồm ba lựa chọn chính: điều trị nội khoa, can thiệp nội mạch, phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ. Điều trị nội khoa cấp cứu: Giảm đau: có thể dùng thuốc giảm đau morphin, dẫn xuất của morphin (fentanyl) Kiểm soát huyết áp: mục tiêu huyết áp cần kiểm soát dưới 120mmHg, có thể dùng các thuốc đường tĩnh mạch: nicardipin, nitroprusside Kiểm soát mạch: mục tiêu tần số tim khoảng 60-70 chu kì/phút, thường dùng thuốc chẹn beta đường uống (phổ biến ở Việt Nam) hoặc đường tĩnh mạch (phổ biến ở nước ngoài) Tách động mạch chủ Stanford A Chỉ định phẫu thuật cấp cứu thay đoạn động mạch chủ, có thể thay cả van động mạch chủ tùy từng trường hợp Tách động mạch chủ Stanford B Nếu có biến chứng (tràn dịch màng phổi, thiếu máu tạng) hoặc khi tăng huyết áp kéo dài khó kiểm soát, đau kéo dài, đau tái phát, phình tiến triển nhanh, cần can thiệp nội mạch đặt stent graft che phủ. Nếu không có biến chứng có thể điều trị nội khoa bảo tồn và theo dõi sát, tuy nhiên hiện tại chỉ định đặt stent graft cho nhóm đối tượng này vẫn mang lại nhiều lợi ích (mức độ IIa theo ESC). Xem thêm: Kết hợp phẫu thuật - can thiệp điều trị bệnh lóc tách động mạch chủ phức tạp Phẫu thuật thành công ca lóc tách động mạch chủ type A nguy hiểm Đặt stent graft điều trị phình và bóc tách động mạch chủ tại Vinmec Times City Chủ đề: Tim mạch Van động mạch chủ Bóc tách động mạch chủ Động mạch chủ Lóc tách động mạch chủ
https://www.vinmec.com/vie/benh/loet-da-day-ta-trang-4535
Loét dạ dày tá tràng
Tổng quan bệnh Loét dạ dày tá tràng Loét dạ dày tá tràng là gì Loét dạ dày tá tràng là tình trạng niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng bị tổn thương, biểu hiện là những vết loét sâu xuống lớp cơ niêm mạc, gây ra những cơn đau bụng âm ỉ, ợ hơi, ợ chua khó chịu cho bệnh nhân. Loét dạ dày tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến hiện nay, theo thống kê nước ta có đến 26% dân số mắc bệnh loét dạ dày tá tràng.  Bệnh lý này nếu không được phát hiện, xử lý kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, nhẹ thì sẽ gây suy nhược cơ thể, đau âm ỉ vùng thượng vị và làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như công việc của người bệnh, nặng thì sẽ gây xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày, hẹp môn vị và cuối cùng là ung thư dạ dày. Nguyên nhân bệnh Loét dạ dày tá tràng Loét dạ dày và loét tá tràng xảy ra khi tình trạng cân bằng giữa các yếu tố phá hủy và cơ chế bảo vệ bị phá hủy. Các yếu tố phá hủy bao gồm NSAIDs, nhiễm H.Pylori, rượu bia, muối mật, acid và pepsin,... Các yếu tố này có thể làm thay đổi khả năng bảo vệ niêm mạc, cho phép các ion H+ khuếch tán ngược và làm tổn thương tế bào biểu mô. Các cơ chế bảo vệ bao gồm sự liên kết chặt chẽ giữa các tế bào, chất nhầy của niêm mạc dạ dày, dòng máu đến dạ dày tá tràng, quá trình phục hồi tế bào và tình trạng tái sinh biểu mô. Do vậy nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng rất đa dạng, thường gặp nhất là  các yếu tố sau: Chế độ ăn uống không hợp lý: Bệnh nhân lạm dụng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cafe;  ăn đồ quá cay nóng chiên xào; ăn không đúng bữa, ăn vội vàng, nhai không kỹ,… là những nguyên nhân phổ biến gây loét dạ dày tá tràng. Chế độ sinh hoạt không điều độ: Ngủ không đủ giấc, thức quá khuya,… cũng có thể gây nên tình trạng loét dạ dày tá tràng. Lạm dụng quá nhiều thuốc Tây và hóa chất: Lạm dụng các thuốc giảm đau, kháng sinh hoặc nhiễm kim loại nặng khiến niêm mạc dạ dày, tá tràng tổn thương và dẫn đến tình trạng loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân. Nhiễm vi khuẩn HP: Vi khuẩn HP là một trong những nguyên nhân chính gây nên các tổn thương nghiêm trọng ở dạ dày và tá tràng. Do bệnh lý: Tiểu đường, hạ đường huyết, xơ gan,… là những yếu tố nguy cơ có khả năng gây loét dạ dày tá tràng. Một số nguyên nhân khác như stress, căng thẳng, sợ hãi kéo dài sẽ gây áp lực cho dạ dày tá tràng và gây nên bệnh lý loét dạ dày và loét tá tràng cho bệnh nhân. Triệu chứng bệnh Loét dạ dày tá tràng Triệu chứng thường gặp khi bị loét dạ dày tá tràng bao gồm: Đau âm ỉ, nóng rát vùng thượng vị: Đây là triệu chứng thường gặp nhất trong loét dạ dày tá tràng. Cảm giác này xảy ra ngay sau khi ăn trong loét dạ dày và 2-3 giờ sau bữa ăn trong loét tá tràng. Cơn đau này thường dữ dội hơn vào ban đêm và gần sáng do dạ dày vẫn co bóp, bài tiết dịch vị khi thức ăn đã được tiêu hóa hết gây kích thích niêm mạc dạ dày. Ợ hơi, khó tiêu, chướng bụng, căng bụng và khó dung nạp thức ăn béo, nhiều dầu mỡ. Tiết nhiều nước bọt, ợ nóng, khó chịu vùng ngực. Bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, nôn, sau khi nôn bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn. Thường ói ra máu hoặc đi cầu phân đen do chảy máu ổ loét, trường hợp đi cầu phân đen có thể từng đợt trong nhiều ngày hoặc một lần trong một ngày duy nhất. Bệnh nhân dễ bị thiếu máu, cơ thể cảm thấy mệt mỏi, khó thở. Đường lây truyền bệnh Loét dạ dày tá tràng Loét dạ dày tá tràng không kèm theo nhiễm khuẩn HP không có khả năng lây từ người sang người. Đối với bệnh lý  loét dạ dày tá tràng do nhiễm khuẩn HP có khả năng lây từ người mang vi khuẩn sang người lành theo 3 con đường chủ yếu là đường miệng- miệng, đường phân- miệng và một số đường khác do dùng chung các thiết bị y tế như thiết bị nội soi dạ dày tá tràng,... Đối tượng nguy cơ bệnh Loét dạ dày tá tràng Loét dạ dày tá tràng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và phân bố đều ở cả nam và nữ. Tuy nhiên những bệnh nhân thường xuyên sử dụng các chất kích thích (rượu bia, thuốc lá, cafe,...), người lớn tuổi có tiền sử bị nhiễm HP, bệnh nhân mắc hội chứng hội chứng Zollinger-Ellison, bệnh nhân ung thư phải hóa trị và xạ trị,... có nguy cơ cao bị loét dạ dày tá tràng. Phòng ngừa bệnh Loét dạ dày tá tràng Tránh lạm dụng và hạn chế tối đa việc sử dụng các thuốc giảm đau, đặc biệt là các thuốc thuộc nhóm NSAIDs khi chưa cần thiết như ibuprofen, aspirin, naproxen,... Hạn chế sử dụng các chất kích thích, không nên uống cafe mỗi ngày, nên bỏ hút thuốc lá. Tập thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để tránh tình trạng nhiễm khuẩn HP. Nên ăn chín uống sôi, ăn các thực phẩm sạch, an toàn, rõ nguồn gốc, cần chia nhỏ các bữa ăn, khi ăn cần ăn chậm nhai kỹ, không ăn vội vã. Hạn chế ăn các đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, các loại thức ăn nhanh, nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất cần thiết từ rau xanh, ngũ cốc, trứng, thịt cá… Thường xuyên luyện tập thể dục 30 phút mỗi ngày, chọn các bài tập nhẹ nhàng không gắng sức như đi bộ, tập yoga,... Phân bố thời gian học tập và làm việc một cách hợp lý, không để tình trạng mệt mỏi, căng thẳng kéo dài. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loét dạ dày tá tràng Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển, do đó có nhiều phương pháp để chẩn đoán loét dạ dày tá tràng: Nội soi dạ dày tá tràng: Đây được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loét dạ dày tá tràng vì nó là phương pháp trực tiếp và chính xác nhất. Nó không những nhận biết được ổ loét, vị trí và kích thước ổ loét mà còn phát hiện được những sang chấn khó thấy ở niêm mạc và sinh thiết tổn thương để khảo sát mô học. Xét nghiệm vi khuẩn H.Pylori: Vi khuẩn này được phát hiện thông qua việc phân tích mẫu phân, mẫu máu hoặc từ một mẫu sinh thiết lấy trong nội soi. Các biện pháp điều trị bệnh Loét dạ dày tá tràng Dựa vào nguyên nhân gây bệnh mà có các biện pháp điều trị phù hợp cho bệnh lý loét dạ dày tá tràng. Điều trị bằng thuốc Có sự khác nhau khi điều trị bằng thuốc cho người bị loét dạ dày tá tràng không kèm nhiễm khuẩn HP và có kèm nhiễm khuẩn HP. Các phác đồ sẽ được chỉ định phù hợp với từng đối tượng/tình trạng để đạt kết quả cao nhất.  Thay đổi lối sống Bên cạnh việc điều trị loét dạ dày tá tràng bằng thuốc, bệnh nhân cần phối hợp điều trị không dùng thuốc bằng cách điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống một cách hợp lý. Loét dạ dày tá tràng nên ăn gì Khi loét dạ dày tá tràng bệnh nhân cần tăng cường bổ sung các thực phẩm có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, chữa lành các vết loét hoặc các thực phẩm có khả năng giúp giảm tiết acid và các thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất. Các thực phẩm nên bổ sung bao gồm chuối, cơm, bánh mì, canh hoặc súp, sữa chua, đậu bắp, đặc biệt là các loại rau củ màu đỏ và màu xanh đậm,... Nên cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng uống nước ép táo để dễ tiêu hóa thức ăn, uống nước dừa, nước gừng, trà thảo mộc, hỗn hợp tinh bột nghệ và mật ong. Cần tránh các loại thực phẩm gây tổn  thương niêm mạc dạ dày, gây tăng acid dạ dày như trái cây chua, dưa cà muối, các loại đồ uống kích thích như rượu bia,... Chế độ sinh hoạt hợp lý Tập thể dục thường xuyên 30 phút mỗi ngày với các bài tập nhẹ nhàng. Ngủ nghỉ và làm việc đúng giờ, tránh căng thẳng, stress, mệt mỏi, không nên thức quá khuya. Ăn uống đúng giờ không nên bỏ bữa, tránh các đồ cay nóng,...   Xem thêm: Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng Cách điều trị viêm loét dạ dày hiệu quả Lưu ý với bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng Chủ đề: Dạ dày Tá tràng Tiêu hóa Viêm loét dạ dày Loét dạ dày tá tràng
https://www.vinmec.com/vie/benh/loet-giac-mac-3896
Loét giác mạc
Tổng quan bệnh Loét giác mạc Loét giác mạc là gì? Loét giác mạc (hay còn gọi là viêm loét giác mạc) là tình trạng giác mạc bị trầy và nhiễm trùng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Loét giác mạc gây phá hủy các mô giác mạc làm các tổ chức ở giác mạc bị hoại tử, tổn thương tạo nên một hoặc nhiều ổ loét. Đây là một bệnh xảy ra phổ biến, để lại hậu quả rất nguy hiểm, nếu không được điều trị kịp thời có thể để lại các di chứng như sẹo giác mạc, teo nhãn, mất thị lực thậm chí có thể dẫn tới mù lòa. Nguyên nhân bệnh Loét giác mạc Các nguyên nhân loét giác mạc bao gồm: Nhiễm các vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu, phế cầu, trực khuẩn mủ xanh,… Nhiễm virut Herpes simplex. Virut này gây tình trạng loét giác mạc tái đi tái lại, đặc biệt khi cơ thể stress, mệt mỏi, suy giảm miễn dịch. Ngoài ra, virut Varicella gây bệnh thủy đâu cũng có thể gây loét giác mạc. Nhiễm các loại nấm như Aspergllus, Fusarium, Cephalosporum,.. Nhiễm ký sinh trùng Acanthanmoeba: đây là loại ký sinh trùng có kích thước rất nhỏ, có trong nước và đất. Ký sinh trùng này thường gây loét giác mạc nặng ở những người sử dụng kính áp tròng. Biến chứng từ các bệnh như mắt hột, khô mắt, viêm khết mạc, lông xiêu lông quặm,… Bệnh Liệt Bell hoặc các bất thường về mi mắt gây ảnh hưởng đến chức năng bảo vệ mắt của mi, gây khô mắt có thể dẫn đến loét giác mạc. Thiếu vitamin A Tổn các dây thần kinh chi phối vùng mắt: dây thần kinh số VII (hở mi), thần kinh V Mắt bị các chấn thương làm tổn thương giác mạc: mắt bị các vật thể bắn vào, bị cành cây quẹt vào,… Điều trị mắt các phương pháp phản khoa học như đắp các thuốc lá vào mắt. Sử dụng kính áp tròng không được tiệt trùng đúng cách, nước rửa và ngước ngâm kính không chuyên dụng. Tự ý sử dụng các thuốc nhỏ mắt chứa corticoid mà chưa qua thăm khám, hướng dẫn của bác sĩ Triệu chứng bệnh Loét giác mạc Loét giác mạc gây ra các triệu chứng như sau: Bệnh nhân khó mở mắt, mi sưng nề, có dấu hiệu co quắp mi. Cảm giác khó chịu, mỏi mắt, mắt nóng rát, đau nhức âm ỉ, cảm giác như có dị vật trong mắt. Chảy nước mặt, đỏ mắt, mờ mắt, chảy mủ từ mắt. Giác mạc mất đi độ bóng, trở nên ghồ ghề, đục do thâm nhiễm các tế bào viêm, xuất hiện đốm (hoặc cả một vùng) trắng hoặc màu xám trên giác mạc, thường là ở vùng trung tâm.  Mạch máu kết mạc sâu cương tụ đỏ quanh vùng giác mạc. Có thể có một hoặc nhiều ổ loét, ổ loét hình bầu dục hoặc hình tròn, có thể nhỏ hoặc rộng hết vùng giác mạc. Đường lây truyền bệnh Loét giác mạc Viêm loét giác mạc có lây không? Viêm loét giác mạc là một bệnh truyền nhiễm, có thể lây khi người bệnh dụi mắt, vi khuẩn, virut, nấm sẽ theo tay người bệnh tiếp xúc với người khác hoặc các vật thể xung quanh. Nguy cơ lây bệnh sẽ tăng cao nếu sử dụng chung khăn mặt, khăn tắm với người mắt bệnh. Do đó, nên sử dụng khăn riêng, thường xuyên rửa tay sạch sẽ, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với người bệnh. Bệnh không lây qua đường tiêu hóa hoặc hô hấp. Đối tượng nguy cơ bệnh Loét giác mạc Loét giác mạc là một bệnh phổ biến, có thể xảy ra ở bất kỳ ai ở bất kỳ độ tuổi nào. Các đối tượng có nguy cơ cao bao gồm: Người sử dụng kính áp tròng Người có chế độ dinh dưỡng kém, thiếu Vitamin A Người lao động ở các môi trường có nhiều khói, bụi, dị vật như công trường lao động, xưởng gỗ, cơ sở hàn, điện,… Người sống ở môi trường vệ sinh kém, nguồn nước không đảm bảo Người hay dụi mắt, không có thói quen rửa tay trước khi chạm vào mắt Phòng ngừa bệnh Loét giác mạc Để giảm nguy cơ mắc bệnh loét giác mạc, nên lưu ý các điểm sau: Nếu chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, nên bổ sung thêm Vitamin A để giảm tình trạng khô mắt. Khi lao động, nhất là lao động ở những môi trường nhiều khói bụi, các nghề nghiệp như thợ hàn, thợ tiện, thợ mộc,… cần sử dụng kính bảo hộ để bảo vệ mắt. Khi ra ngoài nên đeo kính mát để hạn chế sự tiếp xúc của mắt với tia cực tím. Không dụi mắt, khi mắt có các dị vật lạ xâm nhập, nên đến các cơ sở y tế để được xử lý. Rửa tay sạch sẽ trước khi chạm vào mắt. Điều trị dứt điểm các bệnh về mắt có nguy cơ gây loét giác mạc, Khi đeo kính áp tròng, phải vệ sinh đúng cách, làm sạch, khử trùng kính trước và sau khi đeo. Không đeo kính áp tròng khi ngủ. Khi đeo mà có hiện tượng cộm, xốn hay đau nhức cần phải tháo ra ngay lập tức và đến cơ sở y tế để kiểm tra. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loét giác mạc Bác sĩ sẽ chuẩn đoán bệnh loét giác mạc dựa vào các triệu chứng lâm sàng, có thể kết hợp với các phương pháp sau: Nhuộm mắt bằng Fluorescein: bác sĩ sẽ nhỏ thuốc nhuộm Flourescein màu cam lên một mảnh giấy nhuộm mỏng, sau đó đặt nhẹ mảnh giấy này vào mắt bệnh nhân để thuốc nhuộm thấm vào mắt. Tiếp đến, bác sĩ sẽ dùng đèn khe chiếu ánh đèn màu xanh dương vào mắt bệnh nhân, nếu giác mạc bị tổn thương sẽ đổi sang màu xanh dương khi đèn chiếu vào. Lấy mẫu từ vết loét đi xét nghiệm: sau khi phát hiện có vết loét giác mạc, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc tê cho vùng mắt rồi cạo một phần nhỏ vết loét làm mẫu bệnh phẩm đưa đi xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Loét giác mạc Điều trị loét giác mạc bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Loét giác mạc bao lâu thì khỏi? Tùy vào tình trạng bệnh nặng hay nhẹ, nguyên nhân loét giác mạc và sự đáp ứng điều trị của từng người bệnh mà bệnh có thể nhanh hoặc lâu khỏi. Điều trị nội khoa: Tuân theo nguyên tắc chung là kết hợp sử dụng các thuốc điều trị nguyên nhân bệnh và các thuốc làm giảm triệu chứng . Các thuốc điều trị nguyên nhân: Nếu loét giác mạc do vi khuẩn: nếu làm được kháng sinh đồ thì sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ, nếu không thì sử dụng kháng sinh phổ rộng.  Nếu loét giác mạc do virut: dùng các thuốc chống virut đặc hiệu do bác sĩ chỉ định Nếu loét giác mạc do nấm: dùng các thuốc chống nấm đặc hiệu do bác sĩ chỉ định Điều trị ngoại khoa: Nếu tình trạng loét giác mạc tiến triển nặng, điều trị nội khoa không có kết quả, các bác sĩ có thể cân nhắc các phương pháp ngoại khoa: Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu, múc nội nhãn Ghép giác mạc: phẫu thuật loại bỏ giác mạc và thay bằng giác mạc của người hiến tặng. Chủ đề: Loét giác mạc Giác mạc Mắt
https://www.vinmec.com/vie/benh/loet-hanh-ta-trang-3293
Loét hành tá tràng
Tổng quan bệnh Loét hành tá tràng Loét dạ dày là vết loét phát triển ở lớp lót bên trong dạ dày và phần trên của ruột non với triệu chứng phổ biến nhất là đau dạ dày. Loét dạ dày bao gồm: Loét dạ dày xảy ra ở bên trong dạ dày Loét tá tràng xảy ra ở phần trên của ruột non được gọi là loét hành tá tràng Nguyên nhân phổ biến nhất của loét hành tá tràng là nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori), sử dụng lâu dài thuốc aspirin và thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Căng thẳng và thức ăn cay không gây loét dạ dày nhưng chúng có thể làm cho các triệu chứng của người bệnh nặng hơn. Vậy nguyên nhân loét hành tá tràng là gì và loét hành tá tràng có nguy hiểm không? Nguyên nhân bệnh Loét hành tá tràng Dạ dày tạo ra một loại axit mạnh giết chết vi trùng và giúp tiêu hóa thức ăn. Để bảo vệ bản thân trước axit này, các tế bào của dạ dày và tá tràng tạo ra lớp bảo vệ chất nhầy. Nếu lớp bảo vệ này bị hư hại, vết loét có thể hình thành. Nguyên nhân chính gây ra do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori hay H. pylori. Vi khuẩn có thể làm cho niêm mạc tá tràng của người bệnh bị viêm và loét có thể hình thành. Một số loại thuốc cũng có thể gây loét tá tràng, đặc biệt là các thuốc chống viêm như ibuprofen và aspirin. Hiếm khi, các loại thuốc hoặc bệnh khác có thể gây loét. Có thể người bệnh dễ bị loét tá tràng nếu bạn hút thuốc, uống nhiều rượu hoặc bị căng thẳng, nhưng những điều này ít quan trọng hơn so với nhiễm H. pylori. Triệu chứng bệnh Loét hành tá tràng Nếu bị loét hành tá tràng, người bệnh có thể có các triệu chứng như sau: Đau dạ dày hoặc bụng Khó tiêu Cảm thấy no và đầy hơi sau khi ăn Cảm thấy mệt mỏi Sút cân Rất hiếm khi, loét có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Nếu bị đau nhói ở bụng mà không hết hoặc chất nôn hoặc phân có máu hoặc màu đen, người bệnh hãy đến thẳng khoa cấp cứu gần nhất. Biến chứng loét hành tá tràng Nếu loét hành tá tràng không được điều trị có thể dẫn đến: Chảy máu trong. Chảy máu có thể xảy ra do mất máu tiến triển từ từ dẫn đến thiếu máu hoặc mất máu nghiêm trọng dẫn tới phải nhập viện hoặc truyền máu. Mất máu nghiêm trọng có thể do nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen hoặc có máu. Nhiễm trùng. Loét hành tá tràng có thể tạo lỗ xuyên qua thủng ruột non khiến người bệnh có nguy cơ bị nhiễm trùng nghiêm trọng khoang bụng dẫn tới viêm phúc mạc. Cản trở. Loét hành tá tràng có thể chặn đường đi qua thức ăn qua đường tiêu hóa, khiến người bệnh dễ bị đầy hơi, nôn mửa và giảm cân do sưng hoặc viêm do sẹo. Đường lây truyền bệnh Loét hành tá tràng Lây qua đường Miệng – Miệng:  Vi khuẩn Helicobacter pylori được tìm thấy trong nước bọt, cao răng, khoang miệng của người bệnh, do đó chúng có thể lây từ người này qua người khác khi dùng chung đồ vệ sinh cá nhân, răng miệng, dùng chung bát đũa, muỗng, hôn trực tiếp, mẹ nhai mớm cơm cho con. Trẻ bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori  có thể lây cho nhau. Lây qua đường Phân – Miệng: vi khuẩn Helicobacter pylori  có trong phân của người bệnh nên có thể lây nhiễm khi vệ sinh tay không sạch sẽ khi đi tiêu và trước khi ăn, hoặc có thể nhiễm qua trung gian, côn trùng như ruồi, gián, chuột.. nếu không đậy kỹ thức ăn. Dạ dày – Miệng : Nếu người có vi khuẩn Helicobacter pylori  trong dạ dày thì khi bị trào ngược hoặc ợ chua có thể đẩy vi khuẩn lên trên miệng cùng với dịch dạ dày. Dạ dày – Dạ dày : Đây là đường lây nhiễm này rất quan trọng bởi nó lây nhiễm trong quá trình người bệnh làm nội soi tại các cơ sở y tế. Khi nội soi dạ dày các bệnh nhân có vi khuẩn Helicobacter pylori , nếu vệ sinh đầu dò không đủ sạch, vi khuẩn Helicobacter pylori  có thể nhiễm sang người không mang Helicobacter pylori. Đối tượng nguy cơ bệnh Loét hành tá tràng Trong khi các bác sĩ thường kê đơn thuốc chống viêm không steroid cho các tình trạng như viêm khớp, tuy nhiên thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ phát triển loét hành tá tràng. Ngoài ra còn có một số nhóm thuốc khác cũng làm tăng nguy cơ loét dạ dày, tá tràng và chảy máu bao gồm: Thuốc điều trị loãng xương như alendronate (Fosamax) và risedronate (Actonel) Thuốc chống đông máu, như warfarin (Coumadin) hoặc clopidogrel (Plavix) Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) Một số loại thuốc hóa trị Các yếu tố nguy cơ khác được biết là làm tăng nguy cơ phát triển loét hành tá tràng bao gồm: Từ 70 tuổi trở lên Uống rượu bia Có tiền sử loét dạ dày Hút thuốc Chấn thương nặng về thể chất Phòng ngừa bệnh Loét hành tá tràng Chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ phát triển loét hành tá tràng, nhưng có những điều sau có thể làm để giảm nguy cơ và ngăn ngừa bệnh: Giảm liều lượng thuốc chống viêm không steroid hoặc chuyển sang một loại thuốc khác nếu dùng thuốc chống viêm không steroid thường xuyên. Khi dùng thuốc chống viêm không steroid, hãy dùng trong bữa ăn hoặc uống cùng thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày. Tránh hút thuốc lá, vì hút thuốc lá có thể làm chậm quá trình lành vết thương và tăng nguy cơ ung thư đường tiêu hóa. Nếu được chẩn đoán có nhiễm vi khuẩn H. pylori, hãy uống tất cả các loại thuốc kháng sinh đã được kê đơn. Tăng hoạt động thể chất. Tập thể dục thường xuyên có thể kích hoạt hệ thống miễn dịch và làm giúp giảm tình trạng viêm ở hành tá tràng. Rửa tay sau khi sử dụng phòng tắm và trước khi chuẩn bị hoặc ăn thức ăn. Tránh thức ăn hoặc nước không sạch. Không ăn bất cứ thứ gì khi chưa được nấu chín kỹ. Tránh thức ăn được phục vụ bởi những người đầu bếp chưa rửa tay. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loét hành tá tràng Để chẩn đoán loét hành tá tràng, bác sĩ sẽ khám và khai thác tiền sử bệnh tật, triệu chứng hiện tại. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như sau: Nội soi dạ dày hành tá tràng bằng cách sử dụng một ống mỏng có gắn camera ở phía đầu để nhìn trực tiếp vào bên trong dạ dày và tá tràng của người bệnh. Xét nghiệm máu, mẫu phân hoặc xét nghiệm hơi thở để tìm hiểu xem người bệnh có nhiễm vi khuẩn H. pylori hay không. Nếu được chỉ định nội soi dạ dày hành tá tràng, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô đưa đi sinh thiết để kiểm tra xem người bệnh có nhiễm vi khuẩn H. pylori hay không. Các biện pháp điều trị bệnh Loét hành tá tràng Nếu vết loét hành tá tràng là do vi khuẩn H pylori gây ra, phương pháp điều trị thông thường là 'triple therapy' nghĩa là người bệnh sẽ cần dùng 2 loại kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn và một loại thuốc làm giảm lượng axit do dạ dày tạo ra. Nếu không bị nhiễm H. pylori và người bệnh đang sử dụng thuốc chống viêm thì người bệnh sẽ cần phải ngừng sử dụng chúng (nếu có thể) và bắt đầu dùng thuốc để giảm sản xuất axit ở dạ dày. Uống thuốc kháng axit, uống ít rượu và bỏ hút thuốc nếu bạn hút thuốc cũng có thể giúp ích.     Xem thêm: Mối liên quan giữa viêm loét dạ dày với vi khuẩn HP Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): Nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ Tại sao xét nghiệm hơi thở lại chẩn đoán được nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori)? Ưu điểm của nội soi dạ dày và nội soi đại tràng có gây mê Loại bỏ chứng khó chịu ở dạ dày Chủ đề: Khó tiêu Đầy hơi Dạ dày Tá tràng Đau bụng Tiêu hóa Viêm loét dạ dày viêm loét hành tá tràng
https://www.vinmec.com/vie/benh/loet-thuc-quan-3899
Loét thực quản
Tổng quan bệnh Loét thực quản Thực quản là ống nối cổ họng với dạ dày, ống dẫn thức ăn từ miệng xuống dạ dày. Loét thực quản là một dạng loét trong hệ thống tiêu hóa- tổn thương các mô của thực quản. Đây là bệnh mà nguyên nhân chủ yếu do hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản lâu ngày gây nên. Viêm thực quản là giai đoạn ban đầu của viêm loét thực quản gây đau đớn, khó chịu ảnh hưởng nghiêm trọng đến ăn uống dẫn đến suy nhược cơ thể, đặc biệt nếu loét thực quản để lâu ngày không chữa trị có thể biến chứng thành ung thư thực quản rất nguy hiểm. Loét thực quản xảy ra khi mất lớp chất nhầy là lớp bảo vệ của thực quản điều này cho phép axit dạ dày và các dịch vị dạ dày khác kích thích dẫn đến loét thực quản. Nguyên nhân bệnh Loét thực quản H. pylori. Thông thường, bệnh loét thực quản gây ra do một loại vi khuẩn gọi là Helicobacter pylori, gọi tắt H. pylori. Các vi khuẩn này phá hủy lớp niêm mạc lót lòng thực quản. Điều này làm cho thực quản dễ bị tổn thương bởi axit dạ dày. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). GERD có thể gây ra bệnh viêm loét thực quản. Những người bị GERD thường xuyên bị trào ngược axit dạ dày. Trào ngược axit xảy ra khi dịch dạ dày di chuyển ngược vào thực quản. Điều này có thể xảy ra khi cơ vòng dưới thực quản (cơ có nhiệm vụ co chặt để ngăn thức ăn trong dạ dày di chuyển ngược) bị suy yếu hoặc hư hỏng nên không đóng khít thực quản được. Những người có hội chứng GERD thường bị axit trào ngược hơn hai lần một tuần. Hút thuốc lá, uống rượu quá nhiều NSAIDs. Sử dụng thường xuyên các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), như ibuprofen, cũng có thể làm hỏng lớp niêm mạc trong lòng thực quản và gây loét.  Yếu tố di truyền cũng góp phần gây bệnh này. Ăn phải chất ăn mòn. Hay gặp ở trẻ em nhưng cũng có thể xảy ra ở người trưởng thành bị rối loạn tâm thần, khuynh hướng tự tử hoặc đang lạm dụng rượu. Yếu tố tâm lý. Căng thẳng kéo dài cũng góp phần là nguyên nhân gây loét thực quản Triệu chứng bệnh Loét thực quản Các triệu chứng phổ biến của loét thực quản là: Đau khi nuốt hoặc khó nuốt Đau phía sau xương ức (ợ nóng) Dạ dày khó chịu (buồn nôn) và nôn Ói ra máu Đau ngực. Có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập hoặc chưa có triệu chứng gì tình cờ phát hiện qua nội soi dạ dày thực quản. Các biến chứng có thể phát sinh do bị loét thực quản bao gồm: Chảy máu đường tiêu hóa trên do xuất huyết hoặc thủng loét dạ dày tái phát Hẹp thực quản Ung thư thực quản Khó nuốt Vỡ thực quản Đối tượng nguy cơ bệnh Loét thực quản Căng thẳng hoặc ăn nhiều thức ăn cay nóng. Hiện nay, nguyên nhân gây loét thực quản được biết đến không phải vậy mặc dù những yếu tố này có thể làm nặng thêm tình trạng viêm loét sẵn.  Gia đình có người bị loét thực quản hay bệnh viêm loét dạ dày tá tràng Bản thân bị loét dạ dày tá tràng là yếu tố nguy cơ của loét thực quản Viêm thực quản tiến triển thành loét thực quản HIV và AIDS Bệnh đái tháo đường Nấm Candida phát triển quá mức Herpes simplex virus Cytomegalovirus Phòng ngừa bệnh Loét thực quản Thay đổi lối sống: Hạn chế ăn đồ cay nóng, uống rượu bia Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng triệt để Tránh căng thẳng stress kéo dài Các biện pháp chẩn đoán bệnh Loét thực quản Để chẩn đoán loét thực quản cần dựa vào: Tiền sử bản thân Các triệu chứng lâm sàng Thăm khám: ít giá trị chủ yếu là các triệu chứng cơ năng Chẩn đoán chủ yếu dựa vào Nội soi: Nội soi cao. Kỹ thuật này dùng để kiểm tra bên trong thực quản, cho phép bác sĩ nhìn ra các vết loét. Trong quá trình nội soi, một ống mỏng, dẻo được gắn với một máy quay nhỏ xíu và đèn ở đầu ống soi. Ống nội soi được đặt vào miệng và luồn xuống thực quản. Các bàn chải nhỏ được luồn qua ống nội soi chải nhẹ và làm bong lớp tế bào niêm mạc thực quản. Các dụng cụ khác cũng có thể được đưa vào cùng ống nội soi để lấy mẫu mô nhỏ (sinh thiết). Những mẫu này được gửi đến một phòng thí nghiệm để kiểm tra. Uống bari. Uống bari được thực hiện với chụp X-quang thực quản. Kỹ thuật này giúp bác sĩ kiểm tra vết loét bằng cách cho bạn uống một chất lỏng có chứa bari. Bari bao quanh niêm mạc thực quản và hiển thị rõ thực quản trên phim chụp X-quang. Hiện nay ít thực hiện. Các biện pháp điều trị bệnh Loét thực quản Điều trị bệnh loét thực quản phụ thuộc vào nguyên nhân. Nếu viêm loét thực quản gây ra do nhiễm H. pylori, bác sĩ sẽ kê toa thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Nếu viêm loét thực quản là do sử dụng thuốc NSAIDs quá nhiều, bác sĩ sẽ chỉ định ngừng dùng các thuốc này. Bác sĩ có thể kê toa một loại thuốc giảm đau khác Lưu ý: Dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ, đúng thời gian, đủ liều lượng đặc biệt nếu có nhiễm HP thì cần hoàn thành liệu trình kháng sinh để vết loét có cơ hội được chữa khỏi hoàn toàn. Ngoài ra tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra loét, bạn có thể cần phải dùng thuốc chống nấm hay kháng virus. Điều trị khác: Thay đổi lối sống, thói quen ăn uống giúp hạn chế diễn tiến của bệnh loét thực quản, bao gồm Tìm cách giảm căng thẳng như tập thể dục hoặc tham gia một lớp yoga Ngủ đầy đủ tránh thức khuya Chế độ ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế các thức ăn chế biến sẵn hoặc thực phẩm có đường Ăn chậm Không ăn quá nhiều Tránh nằm ngay sau khi ăn Ăn nhiều bữa ăn nhỏ Nhai kẹo cao su sau bữa ăn để giúp tăng lượng nước bọt và ngăn axit trào vào thực quản Giữ tư thế thẳng đứng một vài giờ sau khi ăn Nâng đầu giường cao khi ngủ đặc biệt vào ban đêm để tránh trào ngược thực quản vào ban đêm Không nên ăn đồ chua, cay, nóng Tránh rượu Uống nhiều nước Không hút thuốc lá Giảm cân nếu bạn đang thừa cân Xem thêm: Ung thư thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Trào ngược dạ dày thực quản: Điều trị như thế nào? Trào ngược dạ dày thực quản: Nên ăn gì và kiêng ăn gì? Chủ đề: Thực quản Tiêu hóa Loét thực quản
https://www.vinmec.com/vie/benh/long-ruot-3016
Lồng ruột
Tổng quan bệnh Lồng ruột Lồng ruột là gì? Lồng ruột là một cấp cứu ngoại khoa nghiêm trọng và là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ruột ở trẻ em. Bệnh hầu như chỉ gặp ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ. Bệnh lồng ruột ở trẻ em là một bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến đường ruột bao gồm ruột non và ruột già, trong đó một đoạn ruột phía trên di chuyển và chui vào lòng đoạn ruột phía dưới (hay ngược lại) làm tắc nghẽn sự lưu thông của ruột. Khi đoạn ruột chui vào kèm theo các mạch máu cũng bị cuốn vào theo, khiến cho các mạch máu bị thắt nghẹt gây tổn thương đoạn ruột bên dưới và chảy máu. Bệnh lồng ruột ở trẻ em diễn biến rất nhanh nên nếu không được điều trị kịp thời ruột sẽ bị hoại tử dẫn đến thủng ruột gây ra viêm phúc mạc, nhiễm trùng máu gây đe dọa tính mạng. Đối với trường hợp bệnh nhẹ, bệnh chỉ xảy ra tạm thời và có thể tự hết nhưng có thể tái phát. Đa số sự tái phát bệnh diễn ra trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi chữa trị. Khi trẻ lớn lên, nguy cơ tái phát bệnh sẽ giảm. Nguyên nhân bệnh Lồng ruột Đa số các trường hợp lồng ruột không xác định được nguyên nhân. Các yếu tố có thể cho là nguyên nhân gây ra lồng ruột ở trẻ em gồm: Ruột dễ co bóp bất thường trong thời kỳ trẻ chuyển từ bú sữa sang ăn dặm. Thêm vào đó, do kích thước các đoạn ruột ở trẻ em quá chênh lệch nhau nên dễ xảy ra lồng ruột. Khối u lành tính hay hiếm gặp hơn là ung thư ruột non, polyp trong lòng ruột, bệnh túi thừa Meckel hay những đợt nhiễm bệnh gây rối loạn co bóp ruột Viêm ruột Siêu vi Ở người lớn, các nguyên nhân gây ra lồng ruột là: Polyp hoặc khối u Sẹo dính ở ruột Phẫu thuật ống tiêu hóa Bệnh lý gây ra viêm ruột như bệnh Crohn Triệu chứng bệnh Lồng ruột Giai đoạn đầu của bệnh: Trẻ khó chịu do co thắt dạ dày Khóc thét đột ngột, co gối lên ngực do đau bụng từng cơn, tái phát nhiều lần Bỏ bú Nôn ói nhiều lần Xanh xao, vã mồ hôi Giai đoạn ruột bị nghẹt nghiêm trọng hơn: Đi tiêu phân nhầy, máu Thỉnh thoảng cảm thấy một khối u nhô lên ở vùng dạ dày Mệt lả Tiêu chảy Sốt Mất nước Giai đoạn muộn, ruột bắt đầu bị hoại tử: Nôn liên tục Chướng bụng Da lạnh, nhợt nhạt Mạch nhanh, nông Thở nhanh nông Ở người lớn, bệnh lồng ruột hiếm gặp và các triệu chứng của bệnh thường chồng lấp lên triệu chứng của các bệnh khác nên thường khó phát hiện. Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng từng cơn. Buồn nôn, nôn cũng có thể xảy ra. Thông thường người bệnh có biểu hiện triệu chứng trong vòng vài tuần trước khi đến gặp bác sĩ. Đối tượng nguy cơ bệnh Lồng ruột Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lồng ruột ở trẻ em: Tuổi: lồng ruột có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất là trong khoảng từ 3 đến 6 tháng tuổi Giới tính: bé trai có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 đến 3 lần so với bé gái, đặc biệt là các bé trai bụ bẫm Lồng ruột ở trẻ em xảy ra nhiều hơn vào mùa thu và mùa đông Bẩm sinh có cấu tạo ruột bất thường Đã từng mắc bệnh lồng ruột trước đây Mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch Yếu tố gia đình: có anh chị em ruột đã từng mắc bệnh lồng ruột Phòng ngừa bệnh Lồng ruột Khi đã bị lồng ruột, trẻ cần được phòng ngừa bệnh diễn tiến nặng hơn hoặc tái phát bằng cách: Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến bệnh cũng như tình trạng sức khỏe Tuân thủ điều trị của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa. Khi trẻ có bất cứ biểu hiện bất thường nào như khó chịu liên tục, co chân lên bụng, nôn ói, chướng bụng, … phải đưa trẻ đến bệnh viện ngay để bác sĩ kịp thời can thiệp. Nếu đến muộn trẻ không còn cơ hội điều trị không phẫu thuật và có thể phải chịu một cuộc phẫu thuật lớn để tháo hoặc thậm chí cắt một phần ruộtt. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lồng ruột Vì trẻ quá nhỏ không thể nói chuyện nên việc chẩn đoán thường gặp nhiều khó khăn. Bác sĩ sẽ chẩn đoán sơ bộ thông qua bệnh cảnh và khám lâm sàng. Bệnh cảnh thường gặp: Trẻ đang ăn uống bình thường bỗng đột ngột khóc thét, bỏ bú, da tím tái báo hiệu các đoạn ruột bắt đầu lồng vào nhau. Sau đó, trẻ tạm thời nín khóc, thậm chí bú lại nhưng khi cơn đau tái phát trẻ lại khóc thét từng cơn, ưỡn người, bỏ bú, nôn ói nhiều lần. Vài giờ sau: trẻ mệt lả, da xanh xao, nhợt nhạt. Sau khoảng 6-12 giờ: trẻ đi tiêu phân máu đỏ tươi có lẫn chất nhầy, da lạnh tái, môi khô, mạch nhanh, mắt trũng. Sau khoảng 24 giờ mà vẫn chưa được xử trí: trẻ sẽ bị nôn ói liên tục, chướng bụng, da lạnh, nhợt nhạt, mạch nhanh nông, thở nhanh nông, dấu hiệu ruột bắt đầu hoại tử. Bệnh cảnh khác: đối với những trẻ đang bị sốt, ho, nhiễm siêu vi hay những trẻ đã từng bị lồng ruột thì việc trẻ đột ngột quấy khóc từng cơn cũng là một dấu hiệu nghi ngờ lồng ruột. Nếu trẻ bị sốt, mất máu hoặc nếu các triệu chứng nêu trên đã xảy ra liên tục nhiều giờ, trẻ cần được phẫu thuật ngay lập tức để điều trị. Nếu trẻ có tình trạng ổn định hơn, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm: Chụp X-quang ruột: trong tiến trình này, một chất lỏng chứa bari được cho đi qua ruột non, sau đó bác sĩ sẽ tiến hành chụp. Chất bari vừa giúp chẩn đoán vừa gây áp lực làm giãn ruột non. Chụp X-quang bụng Chụp CT scanner bụng Siêu âm bụng Các biện pháp điều trị bệnh Lồng ruột Nếu trẻ đến sớm: Tháo lồng bằng hơi: bác sĩ đặt một ống thông nhỏ vào lòng trực tràng, dưới hướng dẫn của máy X-quang tại chỗ, bác sĩ sẽ bơm hơi dần vào ruột già với một áp lực vừa phải để kéo giãn đoạn ruột lồng cho đến khi khối lồng được tháo ra hoàn toàn Phương pháp điều trị này có tỷ lệ thành công khá cao và trẻ không cần phải trải qua đau đớn bằng phẫu thuật. Đặt ống thông mũi - dạ dày: giúp giảm áp lực trong ruột non Nếu trẻ đến muộn trên 6 giờ hoặc thủ thuật tháo lồng bằng hơi thất bại: Phẫu thuật để tháo khối ruột lồng Kháng sinh để điều trị nhiễm trùng Nếu trẻ đến muộn trên 24 giờ: phẫu thuật để cắt đoạn ruột đã hoại tử. Tuy nhiên, việc chăm sóc và hồi sức sau mổ rất khó khăn và phức tạp, trẻ dễ tử vong do suy kiệt và viêm phổi nặng. Xem thêm: Lồng ruột ở trẻ: Cần cấp cứu kịp thời Bơm hơi tháo lồng điều trị lồng ruột trẻ em Người lớn cũng có thể bị lồng ruột Chủ đề: Lồng ruột Nôn trớ Tiêu hóa Lồng ruột ở trẻ
https://www.vinmec.com/vie/benh/lun-3907
Lùn
Tổng quan bệnh Lùn Bệnh lùn có thể là một bệnh riêng biệt nhưng cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh nội tiết hoặc không phải nội tiết. Người lùn chỉ có chiều cao: nam dưới 130cm, nữ dưới 120cm. Nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra bệnh lùn. Nói chung, các rối loạn được chia thành hai loại chính: Lùn không cân xứng. Nếu kích thước cơ thể không cân xứng, một số bộ phận của cơ thể nhỏ và một số khác có kích thước trung bình hoặc kích thước trên trung bình. Rối loạn gây ra bệnh lùn không cân xứng ức chế sự phát triển của xương. Lùn cân xứng. Một cơ thể nhỏ tương xứng nếu tất cả các bộ phận của cơ thể đều nhỏ ở cùng mức độ và dường như được cân đối giống như một cơ thể có tầm vóc trung bình. Điều kiện y tế hiện tại khi sinh hoặc xuất hiện ở trẻ nhỏ hạn chế sự tăng trưởng và phát triển tổng thể. Nguyên nhân bệnh Lùn Có nhiều nguyên nhân gây bệnh lùn, có thể bao gồm Lùn có tính chất gia đình: Khi bố, mẹ hoặc cả hai có tầm vóc nhỏ hơn người bình thường, thế hệ con cái có thể có chiều cao thấp hơn bình thường. Lùn do thể tạng: Hiện tượng này hay gặp ở trẻ em nam, biểu hiện bằng tình trạng thấp bé xuất hiện khi 7-8 tuổi. Nếu đến tuổi trưởng thành mà vẫn không thấy dấu hiệu dậy thì xuất hiện, hoặc chậm dậy thì một cách đơn thuần thì người lùn đó do thể tạng. Hai loại trên gọi là lùn do chậm tăng trưởng không bệnh lý, không cần phải điều trị. Các loại sau đây là lùn do chậm tăng trưởng bệnh lý. Lùn do một số bệnh mạn tính: Xuất hiện ở những người mắc các bệnh mạn tính từ lúc còn nhỏ hay từ lúc lọt lòng như: bệnh tuyến tụy, bệnh gan, thận mạn tính, các trạng thái trẻ em thiếu oxy kéo dài gặp trong các bệnh tim bẩm sinh, bệnh phổi có tổn thương lan rộng, không hồi phục, các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính.. Những người này thường có tầm vóc nhỏ. Tính tình, tâm lý phát triển bình thường, nhưng cơ thể yếu ớt, tuổi thọ thấp. Lùn do nguyên nhân từ trong bào thai: Do lỗi của sự phân chia tế bào. Thường có nhiều dị tật bẩm sinh kèm theo như chậm phát triển tâm thần và vận động. Lùn do bệnh của hệ xương, sụn: Do loạn sản hoặc loạn dưỡng sụn. Chân tay thường biến dạng hoặc ngắn so với thân, do sụn liên hợp sớm liền hơn bình thường, biểu hiện bằng lưng cong ra trước nhưng trí tuệ của họ vẫn phát triển bình thường. Một số trong họ có khả năng làm các nghề về nghệ thuật như làm xiếc, diễn viên điện ảnh hay đóng các vai hề. Một số người lùn do còi xương từ lúc còn bé. Bệnh Morquio làm cho người ta có đốt sống cổ ngắn, trông như cổ rụt, lồng ngực biến dạng, chân hình chữ X. Nguyên nhân là do rối loạn chuyển hóa, bệnh thường di truyền. Lùn do bệnh nội tiết: Nhiều bệnh nội tiết có thể làm chậm quá trình tăng trưởng của cơ thể, như giảm năng tuyến giáp gây ra bệnh lùn tuyến giáp, bất phát dục buồng trứng, tinh hoàn, dậy thì sớm hay muộn có kèm theo lùn, bệnh tăng năng tuyến cận giáp nguyên phát, giảm năng (suy) tuyến yên. Nếu suy tuyến yên xảy ra trước tuổi dậy thì do thiếu gonadotropin và hoóc môn tăng trưởng thì sẽ có biểu hiện lùn nhi tính. Lùn nhi tính có đặc điểm là lùn đồng đều, cân đối, đầu, chân, tay nhỏ, không dậy thì. Thường xảy ra ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái. Nếu bị suy tuyến yên vào tuổi nào thì chiều cao, tâm lý, sinh dục sẽ phát triển dừng lại ở tuổi đó. Tuy vậy, trí tuệ của họ vẫn phát triển bình thường. Đôi khi họ có dấu hiệu nhức đầu, ngủ gà ngủ gật, đái nhạt và thiếu tình cảm. Hội chứng Turner là do dị tật nhiễm sắc thể 45/XO, gây ra rối loạn giảm năng buồng trứng bẩm sinh. Hội chứng này khiến cơ quan sinh dục của người trưởng thành giống như trẻ con (nếu là phụ nữ sẽ không có kinh nguyệt), lão hóa sớm, tầm vóc nhỏ, loãng xương, kèm theo các dị tật bẩm sinh như thừa ngón tay, dị dạng thân. Lùn kiểu Laron là do thiếu hụt thụ thể tiếp nhận hoóc môn tăng trưởng. Có thể dùng Somatomedin điều trị để phục hồi chức năng tăng trưởng ở bệnh nhân này. Achondroplasia. Khoảng 80 phần trăm những người bị achondroplasia được sinh ra từ cha mẹ có chiều cao trung bình. Một người mắc chứng achondroplasia và có hai cha mẹ có kích thước trung bình đã nhận được một bản sao đột biến của gen liên quan đến rối loạn và một bản sao bình thường của gen. Một người mắc chứng rối loạn có thể truyền lại một bản sao bị đột biến hoặc bình thường cho con của họ. Nguyên nhân khác Các nguyên nhân khác của bệnh lùn bao gồm các rối loạn di truyền khác, sự thiếu hụt các hormone khác hoặc dinh dưỡng kém. Đôi khi không rõ nguyên nhân. Triệu chứng bệnh Lùn Triệu chứng của bệnh lùn chia thành 2 nhóm chính để định hướng nguyên nhân, bao gồm: Lùn không cân xứng Hầu hết những người mắc bệnh lùn đều có những rối loạn gây ra tầm vóc ngắn không cân xứng. Thông thường, điều này có nghĩa là một người có thân hình kích thước trung bình và các chi rất ngắn, nhưng một số người có thể có thân rất ngắn và các chi ngắn (nhưng không cân xứng). Trong những rối loạn này, đầu to không cân xứng so với cơ thể. Hầu như tất cả những người mắc bệnh lùn không cân xứng đều có năng lực trí tuệ bình thường. Các trường hợp ngoại lệ hiếm thường là kết quả của một yếu tố thứ cấp, chẳng hạn như chất lỏng dư thừa xung quanh não (não úng thủy). Lùn cân xứng: thường xuất hiện ở thời thơ ấu làm hạn chế sự tăng trưởng và phát triển tổng thể. Vì vậy, đầu, thân và tay chân đều nhỏ, nhưng chúng cân xứng với nhau. Bởi vì những rối loạn này ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tổng thể, nhiều trong số chúng dẫn đến sự phát triển kém của một hoặc nhiều hệ thống cơ thể. Thiếu hormone tăng trưởng là một nguyên nhân tương đối phổ biến của bệnh lùn tương xứng. Nó xảy ra khi tuyến yên không sản xuất được một lượng hormone tăng trưởng đầy đủ, điều này rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ. Các dấu hiệu bao gồm: Tóm lại những dấu hiệu của bệnh bao gồm: Cơ thể có độ dài tương đối bình thường; Tay và chân ngắn, không cân đối; Chân bị gập; Khớp khuỷu tay hạn chế vận động; Các khớp khác có vẻ quá linh hoạt hoặc chỗ nối khớp lỏng lẻo; Bàn tay và chân bé; Đầu to; Vùng giữa của khuôn mặt rộng; Nhiều răng, hàm trên nhỏ; Trán rộng; Cầu mũi dẹt. Biến chứng có thể gặp bao gồm: Đối với lùn không cân xứng Chậm phát triển kỹ năng vận động, như ngồi dậy, bò và đi bộ Nhiễm trùng tai thường xuyên và nguy cơ mất thính lực Khó thở khi ngủ (ngưng thở khi ngủ) Áp lực lên tủy sống ở đáy hộp sọ Chất lỏng dư thừa xung quanh não (não úng thủy) Răng chật Cúi đầu nghiêm trọng hoặc lắc lư lưng với đau lưng hoặc khó thở Thu hẹp kênh ở cột sống dưới (hẹp cột sống), dẫn đến áp lực lên tủy sống và đau hoặc tê sau đó ở chân Viêm khớp Tăng cân có thể làm phức tạp thêm các vấn đề với khớp và cột sống và gây áp lực lên dây thần kinh Lùn cân xứng  Các vấn đề về tăng trưởng và phát triển thường dẫn đến các biến chứng với các cơ quan phát triển kém. Ví dụ, các vấn đề về tim thường xảy ra với hội chứng Turner có thể có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe.  Việc không có sự trưởng thành tình dục liên quan đến thiếu hụt hormone tăng trưởng hoặc hội chứng Turner ảnh hưởng đến cả sự phát triển thể chất và hoạt động xã hội. Đường lây truyền bệnh Lùn Những người có gen di truyền hoặc vấn đề sức khỏe sẽ có khả năng mắc bệnh này. Phòng ngừa bệnh Lùn Điều trị sớm các bệnh lý thiếu hụt hormone nội tiết tránh gây ra biểu hiện lùn. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lùn Có thể chẩn đoán sớm đối với thai nhi trong trường hợp trên siêu âm trước khi sinh nếu các chi rất ngắn không tương xứng với thân. Tiền sử gia đình. Bác sĩ khai thác chiều cao anh chị em, cha mẹ, ông bà hoặc người thân khác để giúp xác định xem phạm vi chiều cao trung bình trong gia đình bạn có bao gồm tầm vóc ngắn hay không. Các xét nghiệm chẩn đoán có thể bao gồm:: Đo chiều cao, cân nặng và chu vi đầu.. Điều này rất quan trọng để xác định sự tăng trưởng bất thường, chẳng hạn như tăng trưởng chậm hoặc đầu lớn không cân xứng với độ tuổi Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể cho thấy sự bất thường của tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, cả hai đều có vai trò trong chức năng của hormone giúp chẩn đoán nguyên nhân, tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả. Xét nghiệm di truyền. Nếu bác sĩ nghi ngờ mắc hội chứng Turner, thì xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đặc biệt có thể được thực hiện để đánh giá nhiễm sắc thể X được chiết xuất từ ​​tế bào máu. Xét nghiệm nội tiết tố. Bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm đánh giá mức độ hormone tăng trưởng hoặc các hormone khác rất quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em. Các biện pháp điều trị bệnh Lùn Mục tiêu của điều trị là tối đa hóa chức năng và sự độc lập. Hầu hết các phương pháp điều trị bệnh lùn không làm tăng tầm vóc nhưng có thể khắc phục hoặc giảm bớt các vấn đề do biến chứng. Phương pháp điều trị phẫu thuật: Các thủ tục phẫu thuật có thể khắc phục các vấn đề ở những người mắc bệnh lùn không cân xứng bao gồm: Sửa hướng mà xương đang phát triển Ổn định và chỉnh sửa hình dạng của cột sống Tăng kích thước của lỗ mở trong xương cột sống (đốt sống) để giảm bớt áp lực lên tủy sống Đặt một shunt để loại bỏ chất lỏng dư thừa xung quanh não (não úng thủy), nếu nó xảy ra Liệu pháp hormon  Đối với những người bị lùn do thiếu hụt hormone tăng trưởng, điều trị bằng cách tiêm một phiên bản tổng hợp của hormone có thể làm tăng chiều cao cuối cùng. Trong hầu hết các trường hợp, trẻ em được tiêm hàng ngày trong vài năm cho đến khi đạt được chiều cao tối đa của người lớn - thường trong phạm vi người lớn trung bình cho gia đình.  Điều trị có thể tiếp tục trong suốt những năm tuổi thiếu niên và tuổi trưởng thành sớm để đảm bảo sự trưởng thành của người trưởng thành, chẳng hạn như tăng cơ hoặc mỡ thích hợp. Một số cá nhân có thể cần điều trị suốt đời. Việc điều trị có thể được bổ sung các hormone liên quan khác nếu chúng cũng bị thiếu. Điều trị cho các bé gái mắc hội chứng Turner cũng cần điều trị bằng estrogen và hormone liên quan để chúng bắt đầu dậy thì và đạt được sự phát triển tình dục ở tuổi trưởng thành. Liệu pháp thay thế estrogen thường tiếp tục trong suốt cuộc đời cho đến khi phụ nữ mắc hội chứng Turner đến tuổi mãn kinh trung bình. Chăm sóc sức khỏe liên tục Kiểm tra thường xuyên và chăm sóc liên tục bởi một bác sĩ quen thuộc với bệnh lùn có thể cải thiện chất lượng cuộc sống. Do phạm vi của các triệu chứng và biến chứng, phương pháp điều trị được thiết kế để giải quyết các vấn đề khi chúng xảy ra, chẳng hạn như đánh giá và điều trị nhiễm trùng tai, hẹp ống sống hoặc ngưng thở khi ngủ. Người lớn bị lùn nên tiếp tục được theo dõi và điều trị các vấn đề xảy ra trong suốt cuộc đời. Kéo dài chi  Một số người mắc bệnh lùn chọn phẫu thuật gọi là kéo dài chi. Thủ tục này gây tranh cãi cho nhiều người mắc bệnh lùn vì, như với tất cả các ca phẫu thuật, đều có rủi ro. Chờ đợi để quyết định về việc kéo dài chân tay cho đến khi người mắc bệnh lùn đủ tuổi để tham gia vào quyết định được đề nghị vì căng thẳng về cảm xúc và thể chất liên quan đến nhiều thủ tục.   Xem thêm: Tuổi xương là gì và cách xác định tuổi xương Cách phát hiện bệnh còi xương ở trẻ Phân biệt bệnh còi xương và còi cọc Chủ đề: Nội tiết Lùn
https://www.vinmec.com/vie/benh/luoi-ban-do-3908
Lưỡi bản đồ
Tổng quan bệnh Lưỡi bản đồ Lưỡi bản đồ (tên tiếng Anh là Geographic tongue) là một tình trạng viêm nhưng không ảnh hưởng đến bề mặt lưỡi của người bệnh. Lưỡi thường được bao phủ bởi những nhú lưỡi nhỏ li ti, có màu trắng hồng; thường ngắn, mịn và trông giống như sợi tóc. Với lưỡi bản đồ, những vết trên bề mặt lưỡi không có nhú lưỡi và là một khoảng đỏ, nhăn, thường có viền bao quanh. Vậy viêm lưỡi bản đồ là gì? Những vết này khiến lưỡi có hình dạng giống như bản đồ, thường lành lại ở một khu vực và sau đó lại lan sang phần khác của lưỡi. Bệnh còn được gọi là viêm lưỡi di trú lành tính. Mặc dù lưỡi bản đồ có thể trông khá nguy hiểm, nhưng nó không gây ra vấn đề sức khỏe và không liên quan đến nhiễm trùng hoặc ung thư. Lưỡi bản đồ đôi khi có thể gây khó chịu cho lưỡi và tăng độ nhạy cảm với một số chất, chẳng hạn như gia vị, muối và thậm chí là đồ ngọt. Nguyên nhân bệnh Lưỡi bản đồ Lưỡi bản đồ xảy ra khi các bộ phận của lưỡi bị thiếu các lớp da nhỏ gọi là u nhú. Chúng thường bao phủ toàn bộ lớp trên của lưỡi. Tại sao bạn mất những papillae trong lưỡi bản đồ? Không ai biết chắc chắn. Tuy nhiên, vì lưỡi bản đồ có xu hướng chạy trong các gia đình, di truyền có thể là một liên kết phổ biến. Lưỡi bản đồ cũng đã được nhìn thấy thường xuyên hơn ở những người bị bệnh vẩy nến và ở những người có lưỡi bị nứt. Trong lưỡi nứt, vết nứt và rãnh xuất hiện trên đỉnh và hai bên của lưỡi. Triệu chứng bệnh Lưỡi bản đồ Các dấu hiệu và triệu chứng của lưỡi bản đồ có thể bao gồm: Các mảng (vết thương) nhẵn, màu đỏ, hình dạng không đều ở đầu hoặc bên lưỡi  Thay đổi thường xuyên về vị trí, kích thước và hình dạng của tổn thương Trong một số trường hợp có thể có khó chịu, đau hoặc cảm giác nóng rát, thường liên quan đến việc ăn thức ăn cay hoặc axit Nhiều người có lưỡi bản đồ không có triệu chứng. Lưỡi địa lý có thể kéo dài tiếp tục trong nhiều ngày, nhiều tháng hoặc nhiều năm. Bệnh thường tự mất nhưng có thể xuất hiện lại sau đó. Khi nào đi khám bác sĩ? Lưỡi bản đồ là một điều kiện nhỏ - mặc dù đôi khi không thoải mái -. Tuy nhiên, các tổn thương trên lưỡi có thể chỉ ra các tình trạng nghiêm trọng khác của lưỡi hoặc các bệnh ảnh hưởng đến cơ thể nói chung. Nếu bạn có tổn thương trên lưỡi mà không giải quyết trong vòng 10 ngày, hãy gặp bác sĩ hoặc nha sĩ. Biến chứng Lưỡi bản đồ là một bệnh lý lành tính. Nó không đe dọa sức khỏe của bạn, không gây ra các biến chứng lâu dài hoặc làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên, nó có thể khiến bạn lo lắng vì: Hình dáng của lưỡi có thể khiến bạn xấu hổ, tùy thuộc vào tổn thương trông như thế nào Có thể khó để trấn an tinh thần là thực tế không có gì nghiêm trọng cả Đường lây truyền bệnh Lưỡi bản đồ Bệnh lưỡi bản đồ không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Lưỡi bản đồ Các nghiên cứu về các yếu tố liên quan có thể làm tăng nguy cơ của lưỡi bản đồ đã đem lại những kết quả khác nhau. Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị lưỡi bản đồ bao gồm: Tiền sử gia đình: Một số người bị viêm lưỡi bản đồ có tiền sử gia đình bị rối loạn này, vì vậy các yếu tố về gen di truyền có thể làm tăng nguy cơ. Lưỡi có rãnh nứt sâu: Những người bị lưỡi bản đồ thường có một rối loại khác được gọi là lưỡi nứt, là tình trạng xuất hiện những rãnh sâu trên bề mặt lưỡi. Phòng ngừa bệnh Lưỡi bản đồ Hiện nay, nguyên nhân của lưỡi bản đồ chưa được biết đến và không có cách nào để phòng bệnh. Có mối liên quan giữa lưỡi bản đồ và bệnh vảy nến – một bệnh mạn tính về da, những cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để hiểu rõ hơn về mối liên quan này. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lưỡi bản đồ Bác sĩ thường chẩn đoán lưỡi bản đồ dựa trên thăm khám lưỡi và các dấu hiệu, triệu chứng của bạn. Khi khám, bác sĩ có thể: Sử dụng đèn soi để khám lưỡi và miệng Bảo bạn di chuyển lưỡi theo các hướng khác nhau Sờ nắn nhẹ nhàng lưỡi của bạn để kiểm tra độ mềm hoặc những thay đổi bất thường về cấu tạo hoặc mật độ của lưỡi Kiểm tra những dấu hiệu của nhiễm trùng, như sốt và sưng hạch cổ Các biện pháp điều trị bệnh Lưỡi bản đồ Lưỡi bản đồ thường không cần điều trị gì. Mặc dù lưỡi bản đồ thường khiến bạn cảm thấy khó chịu ở, nhưng nó không gây hại. Bác sĩ có thể cho bạn sử dụng thuốc để giảm bớt khó chịu và nhạy cảm: Thuốc giảm đau không kê đơn Nước súc miệng có gây tê Nước súc miệng kháng histamin Nước súc miệng hoặc thuốc mỡ corticoid Bạn có thể giảm khó chịu do lưỡi bản đồ bằng cách tránh hoặc hạn chế các chất thường làm tăng nhạy cảm các mô trong miệng, bao gồm: Thức ăn mặn, cay, nóng hoặc chua Thuốc lá Kem đánh răng có chứa các chất phụ gia ngăn ngừa cao răng, hương liệu nặng hoặc các chất tẩy trắng. Xem thêm: Lưỡi có chức năng gì? Những điều thú vị về lưỡi Bị loét ở lưỡi không thấy đau có phải là biểu hiện của bệnh ung thư hay không? Nhận diện tưa lưỡi ở trẻ sơ sinh   Chủ đề: Viêm lưỡi Lưỡi Tiêu hóa Tai mũi họng Lưỡi bản đồ
https://www.vinmec.com/vie/benh/lupus-ban-do-3276
Lupus ban đỏ
Tổng quan bệnh Lupus ban đỏ Lupus ban đỏ hệ thống hay lupus ban đỏ là bệnh tự miễn, biểu hiện bằng viêm cấp hoặc mãn tính các mô khác nhau của cơ thể. Bệnh xảy ra khi hệ miễn dịch tự sản xuất kháng thể tự tấn công vào các cơ quan trong cơ thể. Bệnh gây ảnh hưởng lên khớp, da, phổi, tim, mạch máu, thận, hệ thần kinh và tế bào máu… Bệnh thường có hai giai đoạn bệnh nặng và nhẹ xen kẽ nhau. Bệnh gồm nhiều thể khác nhau: Lupus ban đỏ hệ thống(SLE) là thể phổ biến nhất, ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể. Lupus ban đỏ dạng đĩa (DLE): gây phát ban da mạn tính Lupus ban đỏ ở da bán cấp: gây loét da trên các bộ phận của cơ thể khi có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời Lupus do thuốc:lupus có thể được gây ra do tương tác thuốc Lupus sơ sinh: một thể hiếm của lupus có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam (có thể gấp 8 lần hoặc hơn), xuất hiện ở mọi lứa tuổi, thường nhất là 20 – 45t. Người Mỹ gốc Phi, Trung Hoa, Nhật có nguy cơ  mắc bệnh cao hơn so với các chủng tộc khác Nguyên nhân bệnh Lupus ban đỏ Hiện tại vẫn không rõ lý do chính xác của bất thường về miễn dịch trong lupus ban đỏ. Tuy nhiên, có một số giả thiết tạm chấp nhận về nguyên nhân lupus ban đỏ hệ thống là hệ quả của sự tương tác qua lại của nhiều yếu tố. Trong đó, có một số yếu tố có vai trò nổi bật hơn hẳn như: Yếu tố di truyền: người có tiền sử gia đình anh chị em ruột bị mắc lupus ban đỏ hệ thống thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 20 lần so với người bình thường Các nghiên cứu cho thấy bệnh lupus ban đỏ hệ thống có mối liên hệ về mặt di truyền học. Bệnh di truyền theo gia đình, nhưng không có một gen riêng lẻ nào được xác định là nguyên nhân gây bệnh. Nhiều gen có thể có ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển bệnh khi có những yếu tố môi trường kích hoạt. Yếu tố kích hoạt từ môi trường bao gồm: các loại thuốc (như một số thuốc chống trầm cảm và kháng sinh), trầm cảm nặng, phơi nắng, hoóc môn, và viêm nhiễm. Hoóc môn sinh dục (như estrogen) có vai trò quan trọng trong sự hình thành bệnh, và thực tế cho thấy trong thời kỳ sinh sản ở người, tần số mắc bệnh này ở nữ giới cao gấp 10 lần ở nam giới Tương tác thuốc Lupus do thuốc là tình trạng phản ứng thuốc ở những người đang điều trị các bệnh mạn tính. Lupus do thuốc gây ra có triệu chứng tương tự như Lupus ban đỏ hệ thống. Tuy nhiên, các triệu chứng của lupus do thuốc gây ra thường biến mất khi dừng sử dụng loại thuốc gây ra lupus. Có khoảng 400 loại thuốc có thể gây ra tình trạng này, những loại phổ biến nhất là procainamide, hydralazine, quinidine, và phenytoin. Triệu chứng bệnh Lupus ban đỏ Bệnh lupus ban đỏ diễn biến phức tạp, tiến triển thành từng đợt, đợt sau nặng hơn đợt trước và gây tổn thương gần như toàn bộ các cơ quan trong cơ thể như thận, hệ tạo máu, tim mạch, thần kinh, tiêu hóa, hô hấp,... Trong trường hợp nặng, bệnh có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân. Các triệu chứng của lupus ban đỏ bao gồm: Nổi ban hình cánh bướm Ban hình cánh bướm kéo dài trên má và mũi là triệu chứng rất đặc trưng của bệnh lupus. Ban đỏ do ánh nắng mặt trời Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc các nguồn tia cực tím khác có thể làm trầm trọng ban hình cánh bướm của bệnh nhân. Bệnh cũng có thể gây loét các phần khác của cơ thể, thường là ở vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, dẫn tới đau khớp và mệt mỏi. Bệnh nhân có làn da trắng dễ bị ảnh hưởng nhất. Phát ban dạng đĩa Phát ban dạng đĩa là triệu chứng khá điển hình trong bệnh lupus, các mảng da đỏ hình đĩa xuất hiện và lan dần, thường phát triển trên mặt, da đầu và cổ. Chúng thường để lại sẹo. Loét miệng hoặc mũi Loét miệng là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh lupus. Đặc trưng của loét miệng do lupus là thường không đau. Và thay vì hình thành ở hai bên miệng hoặc nướu, những vết loét này thường tập trung ở vòm miệng. Sưng khớp Khớp đỏ, nóng, mềm và sưng lên có thể là dấu hiệu của bệnh lupus. Viêm màng tim hoặc phổi Viêm màng ngoài tim hoặc viêm màng phổi có thể là một dấu hiệu của lupus. Bệnh có thể gây đau ngực đột ngột, khó thở. Co giật hoặc loạn thần Lupus có thể gây ra nhiều vấn đề ở não và hệ thần kinh, gồm các triệu chứng không đặc hiệu như lo âu, đau đầu, rối loạn thị lực. Tuy nhiên, có hai triệu chứng cụ thể là co giật, loạn thần bao gồm ảo tưởng và ảo giác, sa sút trí tuệ, rối loạn lo âu Thiếu máu Lupus gây thiếu máu tán huyết dẫn đến tình trạng thiếu máu. Người bệnh có thể có dấu hiệu da niêm xanh xao, chóng mặt, mệt mỏi Đối tượng nguy cơ bệnh Lupus ban đỏ Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lupus ban đỏ bao gồm: Giới tính: lupus phổ biến hơn ở phụ nữ, đặc biệt là khi mang thai và có kinh nguyệt Thường xuyên tắm nắng hoặc tiếp xúc trực tiếp với nắng Bị nhiễm trùng Dùng thuốc đặc trị, đặc biệt là thuốc chống động kinh, hạ huyết áp và kháng sinh Tuổi tác: mặc dù lupus ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, nhưng thường được chẩn đoán trong độ tuổi từ 15 và 40. Người Mỹ gốc Phi và người Châu Á và người có tổ tiên gốc Tây Ban Nha mắc bệnh nhiều hơn người da trắng. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lupus ban đỏ Bác sĩ chẩn đoán lupus ban đỏ từ bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và làm xét nghiệm. Xét nghiệm máu bao gồm: Đo tốc độ lắng hồng cầu (ESR) Xét nghiệm công thức máu (CBC) Kháng thể kháng nhân (ANA) hoặc anti-dsDNA Xét nghiệm nước tiểu. Các biện pháp điều trị bệnh Lupus ban đỏ Một số biện pháp hỗ trợ nhằm phòng tránh hoặc giảm mức độ bệnh bao gồm: Tránh ánh nắng mặt trời Tia UV tím mặt trời có khả năng làm tình trạng phát ban da của bệnh nhân lupus bị nặng hơn, da dễ bị mẩn đỏ, tróc vẩy. Hạn chế ra ngoài trời nắng gắt, nếu buộc phải đi ra đường thì nên đội nón, mũ, mặc áo chống nắng, đeo kính, bôi đầy đủ kem chống nắng để không bị tác động tia UV. Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý Trong quá trình điều trị bệnh, bệnh nhân cần phải chú ý, quan tâm đến chế độ dinh dưỡng. Bổ sung thực phẩm giàu vitamin đặc biệt là vitamin D bằng việc ăn nhiều thực phẩm từ: trứng, bơ, sữa, dầu cá,…, Vitamin D cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp. Ăn nhiều thực phẩm giàu chất canxi như: phô mai, củ cải,.. Hạn chế ăn những thức ăn chiên xào, dầu mỡ, chứa nhiều cholesterol làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Luyện tập thể dục thể thao phù hợp Để hỗ trợ điều trị bệnh lupus ban đỏ bạn nên lên kế hoạch rèn luyện cơ thể hợp lý phù hợp với thể trạng sức khỏe của bản thân như: tập gym, tập đi bộ, tập bơi, đi xe đạp,… Điều trị bằng thuốc Nếu triệu chứng trên da nhẹ thì bạn có thể dùng các thuốc đặc trị chống viêm, giảm đau bôi ngoài da Các loại thuốc điều trị toàn thân: thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm, thuốc dị ứng, thuốc ức chế miễn dịch tùy thuộc vào giai đoạn và mức độ phát triển của bệnh. Việc điều trị lupus ban đỏ hệ thống hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn do chưa có thuốc đặc trị. Chính vì vậy nếu có những triệu chứng nghi ngờ kể trên bạn cần đến bác sĩ để được khám, chẩn đoán, điều trị triệu chứng cũng như kịp thời phát hiện, xử lý các biến chứng do bệnh gây ra. Xem thêm: Bệnh nhân lupus ban đỏ có nên mang thai và sinh con? Lupus ban đỏ là bệnh gì? Sự nguy hiểm và biến chứng của bệnh Bệnh lupus ban đỏ điều trị thế nào, có chữa được không? Chủ đề: Rối loạn lo âu Lupus ban đỏ Viêm cơ tim sưng khớp Lupus ban đỏ hệ thống Điều trị Lupus ban đỏ hệ thống Loạn thần Viêm tim Phát ban dạng đĩa Nổi ban hình cánh bướm
https://www.vinmec.com/vie/benh/ly-amip-cap-4693
Lỵ amip cấp
Tổng quan bệnh Lỵ amip cấp Bệnh lỵ amip cấp là bệnh truyền nhiễm lây qua đường tiêu hóa do amip lỵ (Entamoeba histolytica) gây ra. Đây là một bệnh lý nhiễm ký sinh trùng trong đường ruột gây ra bởi các sinh vật đơn bào như Entamoeba histolytica (E.histolytica). Bệnh thường có tiến triển kéo dài và dễ trở thành mãn tính nếu không được điều trị đúng.  Amip lỵ thường gây tổn thương ở đại tràng. Mặc dù, hầu hết những người bị mắc bệnh lỵ do amip sẽ không có triệu chứng nghiêm trọng nhưng một số người lại có các biểu hiện lâm sàng đặc trưng gọi là Hội chứng lỵ gồm 3 triệu chứng chủ yếu là: đau quặn bụng (đau bụng quặn từng cơn, thường là ở vùng hố chậu phải), mót rặn và đi ngoài “giả” (thường xuyên cảm giác mót rặn sau mỗi cơn đau quặn, đi ngoài phải rặn nhiều và nếu kéo dài có thể dẫn tới biến chứng trĩ hoặc sa niêm mạc trực tràng) và đi ngoài nhiều lần, phân nhầy máu....  Ruột già là nơi cư trú ưa thích của các ký sinh trùng. Do vậy, phân người bệnh là nguồn lây nhiễm quan trọng nhất. Đặc biệt là trong điều kiện vệ sinh kém, chúng có thể làm ô nhiễm nguồn nước. Trái cây và rau quả có thể bị nhiễm nếu được trồng ở những nơi phân người được sử dụng làm phân bón. Ký sinh trùng có thể được truyền từ bàn tay bẩn của những người bị nhiễm sang những người khác. Ruồi nhặng cũng là 1 tác nhân truyền bệnh nguy hiểm thông qua việc làm nhiễm bẩn thức ăn. Khoảng 10% dân số thế giới bị nhiễm amip, đặc biệt là những người sống ở Mexico, Ấn Độ, Trung Mỹ, Nam Mỹ, châu Phi và các khu vực nhiệt đới của châu Á. Ở các nước công nghiệp phát triển, bệnh lỵ do amip phổ biến ở trong những người nhập cư và du khách đến thăm các quốc gia mà có lưu hành dịch bệnh lỵ do amip. Nguyên nhân bệnh Lỵ amip cấp Là một dạng sinh vật đơn bào có tên khoa học là Entamoeba histolytica (E.histolytica), vòng đời của lỵ amip được chia làm 2 thời kỳ: thời kỳ hoạt động (còn gọi là chu kỳ tự dưỡng) và thời kỳ nghỉ (kén). Trong quá trình tồn tại, tùy theo điều kiện sống, amip lỵ có thể chuyển từ trạng thái hoạt động sang thể kén và ngược lại. Con người là vật chủ duy nhất của amip lỵ. Do vậy nguồn gây lây bệnh chủ yếu là người bệnh; người mắc bệnh mạn tính; người mang mầm bệnh không triệu chứng. Đây là nguồn bệnh nguy hiểm. Người mắc bệnh cấp tính ít có khả năng lây nhiễm do amip thể hoạt động dễ chết khi ra khỏi ký chủ. Triệu chứng bệnh Lỵ amip cấp Có 3 thể lâm sàng của bệnh lỵ amip: người mang mầm bệnh không triệu chứng, bệnh lỵ amip cấp tính và bệnh lỵ amip mạn tính. Ở thể lỵ amip cấp tính, bệnh có các biểu hiện lâm sàng như sau: Thời kỳ ủ bệnh: kéo dài 1-2 tuần, có khi vài tháng. Khởi phát: thường từ từ, đôi khi cấp tính. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, thường không có sốt hoặc nếu có cũng chỉ sốt nhẹ, người bệnh  cảm thấy sức khỏe bình thường. Giai đoạn toàn phát: hội chứng lỵ là tổn thương đặc trưng với các biểu hiện: Đau quặn bụng: bệnh nhân đau âm ỉ dọc khung đại tràng, thỉnh thoảng xuất hiện cơn đau quặn, thường ở hố chậu phải (vùng hồi manh tràng – đoạn cuối ruột non), kèm theo đó là cảm giác buồn đi ngoài, đi ngoài xong có giảm đau nhưng nhanh chóng xuất hiện đau lại. Mót rặn: đi ngoài ngày từ vài lần đến chục lần. Khi đi ngoài, bệnh nhân không có cảm giác hết phân. Do vậy, bệnh nhân luôn có cảm giác buồn đi ngoài khiến bệnh nhân phải liên tục rặn (mót rặn). Hầu hết  mỗi lần rặn , bệnh nhân đi ngoài ra phân có nhầy, máu. Tuy nhiên có những lần rặn, bệnh nhân không đi ngoài ra phân (đi ngoài giả). Đây là triệu chứng đặc trưng của bệnh. Thay đổi tính chất phân: Vài ngày đầu phân thường lỏng, sệt, có ít nhầy và ít máu. Về sau, phân chủ yếu là nhầy, máu. Nhầy của phân lỵ amip trong như nhựa chuối, đứng riêng rẽ, không lẫn máu, dính bô. Bệnh dễ tiến triển thành mãn tính nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng. Nhưng nếu được điều trị đúng hướng thì bệnh khỏi sau 7-10 ngày. Biến chứng của bệnh lỵ amip cấp: Viêm phúc mạc do thủng ruột: là biến chứng nguy hiểm do khó chẩn đoán bởi diễn biến của bệnh thường xảy ra từ từ và không điển hình. Viêm phúc mạc do lỵ amip thường do thủng đoạn hồi manh tràng (là đoạn cuối của ruột non) nên dễ nhầm lẫn với thủng ruột thừa. Viêm phúc mạc do thủng ruột ở bệnh nhân lỵ amip  thường gây ra viêm phúc mạc khu trú, hay có diễn biến mãn tính và dày dính quanh manh tràng mạn tính. Chảy máu ruột: thường gặp, nhưng thường ở mức độ nhẹ. Áp-xe gan: do amip di chuyển đến gan và gây nên, các biểu hiện có thể bao gồm sốt, buồn nôn, nôn mửa và đau ở bên phải phần bụng trên, sụt cân nhanh và gan to.  Các biến chứng khác (hiếm gặp hơn):  u amip (amoeboma) đại tràng: thường ở manh tràng hoặc đại tràng lên, mất đi khi điều trị đặc hiệu diệt amip lỵ. Polyp đại tràng: là nguyên nhân hay kích thích gây ung thư hóa nên cần phát hiện sớm và phẫu thuật sớm. Sa niêm mạc trực tràng: thường sảy ra ở bệnh nhân lỵ  amip mạn tái diễn nhiều lần. Viêm ruột thừa do amip: thường nặng do chỉ nghĩ đến viêm ruột thừa đơn thuần nên không có chỉ định điều trị đặc hiệu diệt amip sau phẫu thuật. Đường lây truyền bệnh Lỵ amip cấp Bệnh lây qua đường ăn uống, người mắc bệnh do nhiễm phải nguồn thực phẩm hoặc thông qua tay nhiễm kén amip. Ruồi và nhặng là hai trung gian truyền bệnh quan trọng. Frye và Meleney (1936) cho thấy ¾ số lượng ruồi trong nhà người bệnh lỵ amip có mang bào nang. E.histolytica thường đi vào cơ thể người khi họ ăn thức ăn hoặc uống nước có chứa nang của nó. Một cách khác để xâm nhập vào cơ thể là thông qua tiếp xúc trực tiếp với phân. Các u nang là một hình thức hoạt động của các ký sinh trùng có thể sống vài tháng trong đất hoặc môi trường nơi chúng được lắng đọng trong phân. Nang có thể được xuất hiện trong đất, phân bón hoặc nước bị ô nhiễm bởi phân. Trong quá trình quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc thụt rửa đại tràng, bạn cũng có thể bị lây truyền bệnh. Khi nang xâm nhập vào cơ thể, chúng sống trong đường tiêu hóa. Sau đó, các ký sinh trùng sinh sản trong đường tiêu hóa và di chuyển đến ruột già. Ở đó, chúng có thể chui sâu vào thành ruột hoặc ruột kết, gây ra tiêu chảy ra máu, viêm đại tràng và phá hủy các biểu mô. Còn nếu chúng xâm nhập một cơ quan nội tạng, chúng có khả năng gây ra: Áp xe; Nhiễm trùng; Tình trạng bệnh nặng hơn; Tử vong. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lỵ amip cấp tính, ví dụ như: Các nước ở vùng nhiệt đới có điều kiện vệ sinh kém; Những người đã đi du lịch đến các địa điểm ở vùng nhiệt đới có điều kiện vệ sinh kém; Những người nhập cư từ các nước ở vùng nhiệt đới có điều kiện vệ sinh kém; Những người sống trong các cơ sở có điều kiện vệ sinh kém, chẳng hạn như nhà tù; Quan hệ đồng tính nam; Những người bị suy giảm miễn dịch. Phòng ngừa bệnh Lỵ amip cấp Dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng sau: Lâm sàng: bệnh nhân thường không sốt, có hội chứng lỵ (như mô tả ở trên); Nội soi đại tràng: niêm mạc ít xung huyết, lòng đại tràng có nhầy trong, có các ổ loét dạng cúc áo , rải rác trên bề mặt niêm mạc; Soi tươi phân thấy amip lỵ các thể tồn tại của amip lỵ; Các xét nghiệm huyết thanh (như ELISA) là không cần thiết; PCR có giá trị tương đương soi tươi. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lỵ amip cấp Nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường là chìa khóa để phòng tránh bệnh lỵ do amip. Bên cạnh đó, cần đảm bảo an toàn vệ sinh ăn uống: bằng cách: Ăn chín, uống nước chín; Rửa tay sạch sẽ với xà phòng và nước sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến thức ăn; Rửa trái cây và rau quả một cách cẩn thận trước khi ăn; tránh ăn các loại trái cây hoặc rau quả tươi sống, trừ khi đã được rửa sạch và gọt vỏ;  Tránh sử dụng sữa, phô mai hoặc các sản phẩm từ sữa chưa được tiệt trùng khác; Tránh ăn các loại thực phẩm không vệ sinh ở đường phố; Đặc biệt phải xử lý tốt nguồn nước uống và nguồn nước thải.: Sử dụng nước đóng chai, nước giải khát không chứa cồn. Do nước uống khử bằng clore ở nồng độ uống được thì không đủ diệt amip. Vì vậy, tránh dùng đá cục ở các cơ sở chế biến đá hoặc uống nước ở đài phun nước. nên sử dụng nước lọc đã được nấu chín.  Quản lý người bệnh, nguồn phân : Bệnh nhân mắc bệnh lỵ amip phải được điều trị bằng thuốc điều trị đặc hiệu (tốt nhất điều trị nội trú tại bệnh viện), chỉ cho bệnh nhân ra viện khi soi phân 2 lần không phát hiện kén amip lỵ. Quần áo dính phân phải được giặt và khử trùng. Mọi người dân tuyệt đối không được đại tiện ra ngoài môi trường. Không được sử dụng phân tươi cho chăn nuôi và trong nông nghiệp. Điều trị người mang kén amip lỵ : ở các nơi có bếp ăn tập thể như  trường học, nhà trẻ, đơn vị bộ đội …, hoặc các nhà hàng ăn uống các nhân viên nhà chế biến và phục vụ ăn, uống phải được xét nghiệm phân định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện kén amip lỵ. Điều trị diệt kén và tạm thuyên chuyển vị trí công tác trong thời gian điều trị cho cá nhân mang kén. Các biện pháp điều trị bệnh Lỵ amip cấp Nguyên tắc trong việc điều trị lỵ amip cấp gồm có: điều diệt amip, điều trị triệu chứng và điều trị biến chứng nếu có. E.histolytica có thể dễ dàng bị tiêu diệt bằng các thuốc sẵn có trên thị trường như: kháng sinh nhóm nitroimidazoles; Emetin; … Điều trị giảm đau và nhiễm khuẩn phối hợp; Can thiệp phẫu thuật để giải quyết các biến chứng như: viêm ruột thừa, khâu lỗ thủng đại tràng, áp xe gan…   Xem thêm: Trẻ bị kiết lỵ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị Lỵ do Balantidium: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: An toàn thực phẩm Tiêu hóa Bệnh lỵ amip Bệnh lỵ amip cấp Amip
https://www.vinmec.com/vie/benh/ly-amip-duong-ruot-man-tinh-4703
Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Tổng quan bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính Bệnh lỵ amip (tên tiếng Anh là Amoebiasis) là tình trạng nhiễm trùng ở ruột già do Entamoeba histolyca gây nên. Đây là một trong những bệnh lây qua đường tiêu hóa. Amip vào miệng theo đường thức ăn, nước uống đến ruột thì xâm nhập niêm mạc ruột, gây ra những vết loét nhỏ trong lòng ruột và biểu hiện bên ngoài bằng hội chứng lỵ.  Ở Việt Nam, có đến  25% người bình thường mang mầm bệnh, trung bình 8%. Amip không chỉ gây bệnh lỵ (bệnh ở ruột) mà còn gây bệnh ngoài ruột và có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Nguyên nhân bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính Người bị bệnh lỵ amip do nguyên nhân sau: Bệnh lỵ amip đường ruột xảy ra bởi một ký sinh trùng mang tên Entamoeba histolytica, ký sinh trùng này gây tiêu chảy, làm tổn thương đến dạ dày và ruột.  Ký sinh trùng nhiễm vào cơ thể qua việc sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh, ăn thực phẩm bị ô nhiễm, do ruồi, muỗi và các loại côn trùng gây truyền nhiễm ký sinh trùng. Ngoài ra, bệnh lỵ amip đường ruột cũng có thể do quan hệ hậu môn với người bị nhiễm bệnh.  Triệu chứng bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính Bệnh lỵ amip đường ruột gây bệnh thông qua việc các amip gây bệnh bằng xâm nhập niêm mạc đại tràng, tạo các vết loét chảy máu, đồng thời kích thích đám rối thần kinh cảm giác và bài tiết chất nhầy gây co thắt và tăng nhu động ruột.  Trong trường hợp vết loét ít, bệnh chỉ gây tiêu chảy, các vết loét xơ hóa nằm cạnh nhau có thể gây biến dạng đại tràng dẫn đến viêm đại tràng mạn. Bệnh lỵ amip đường ruột có các thể sau: Thể cấp diễn: với thể này sẽ có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, toàn thân ít thay đổi, có thể bị tiêu chảy vài lần trong ngày hoặc đau bụng mơ hồ.  Trong thời kỳ toàn phát có biểu hiện điển hình với các biểu hiện như: đau bụng quặn, mót rặn. lúc đầu bệnh nhân có thể đi cầu phân lỏng về sau phân nhiều nhầy lẫn máu đỏ hay nâu, trung bình 10-12 lần/ngày, có khi phân thành khuôn, nhầy máu bám xung quanh và cuối cùng có vài giọt máu. Bệnh nhân có thể tự ổn định và tái phát khi gặp yếu tố thuận lợi. Tuy nhiên nếu không được điều trị kịp thời dễ gây di chứng viêm đại tràng mạn. Thể tối cấp (ác tính): ở thể này, tổn thương hoại tử lan khắp đại tràng. Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng với các biểu hiện: sốt cao có khi hạ thân nhiệt, cơ thể suy nhược, lơ mơ, mất nước, trụy tim mạch, đau bụng dữ dội, nôn nhiều, đại tiện không tự chủ, hậu môn giãn rộng, đi cầu ra chất nước nhầy thối lẫn máu, gan có thể to và đau, bụng trướng có phản ứng thành bụng nhẹ. Bệnh lỵ amip mãn tính: lúc này chức năng đại tràng không còn bình thường, triệu chứng bệnh giống như viêm đại tràng mạn. Bệnh nhân sẽ có các biểu hiện sau: đau bụng lâm râm liên tục và rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy xen kẽ táo bón, no hơi, ăn không tiêu đối với một số thức ăn như: rau sống, sữa... bệnh nhân suy nhược, biếng ăn, sụt cân. Đường lây truyền bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính Bệnh lỵ amip có lây không? Bệnh lỵ amip phổ biến là lây gián tiếp, một người bệnh có thể thải qua phân vài triệu kén. Ở ngoài môi trường, kén sống rất lâu, trong phân lỏng 12 ngày, trong đất 10-20 ngày, trong nước 10-30 ngày. Người nhiễm amip khi nuốt phải kén có trong thức ăn bị nhiễm, nước uống không chín; ruồi, côn trùng trung gian truyền bệnh nguy hiểm.  Ngoài ra bệnh cũng có thể lây trực tiếp từ người sang người do tay bẩn, kén; các loại côn trùng như gián, chuột lang, khỉ, chó, lợn cũng mang kén amip nhưng ít khi truyền bệnh cho người.  Bệnh cũng có thể lây qua đường tình dục ở những quần thể đồng tính luyến ái nam.  Đối tượng nguy cơ bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính Các đối tượng sau có nguy cơ cao bị bệnh lỵ amip đường ruột: Người sống hoặc đi du lịch tới những nơi có điều kiện vệ sinh kém; có quan hệ đồng tính nam; những người có hệ miễn dịch yếu hoặc đang mắc phải các bệnh mãn tính khác. Phòng ngừa bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính Biện pháp tối ưu nhất để phòng bệnh đó là giữ vệ sinh trong ăn uống để tránh để lây nhiễm kén amip vào thức ăn, nước uống. Đồng thời xử lý phân, tuyệt đối không sử dụng phân tươi để bón rau quả; khi sử dụng rau quả tươi phải rửa sạch, khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính Các biện pháp chẩn đoán bệnh lỵ amip đường ruột như sau: thông qua bệnh sử và khám trực tiếp cho bệnh nhân. Trong một số trường hợp có thể lấy mẫu phân để kiểm tra ký sinh trùng thông qua kính hiển vi; sử dụng phương pháp soi đại tràng Sigma hoặc nội soi đại tràng để lấy mẫu ruột khi cảm thấy các kết quả các xét nghiệm khác không chắc chắn. Các biện pháp điều trị bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính Các phương pháp điều trị bệnh như: Sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ: loại thuốc có thể dược kê đơn bao gồm metronidazole và Iodoquinol.  Sau khi sử dụng thuốc sẽ kiểm tra mẫu phân để khẳng định đã điều trị khỏi hoàn toàn các amip gây bệnh. Để hạn chế diễn tiến của bệnh, cần thiết phải uống nhiều nước để ngăn chặn việc mất nước, sử dụng các loại thực phẩm đảm bảo vệ sinh, giữ gìn môi trường sống trong sạch…   Xem thêm: Trẻ bị kiết lỵ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị Những bệnh nào thường gặp ở đường tiêu hóa? Tiêu chảy kéo dài có nguy hiểm không? Phòng và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ Chủ đề: Tiêu chảy Tiêu hóa Ruột Bệnh lỵ amip Amip đường ruột
https://www.vinmec.com/vie/benh/ly-do-balantidium-4737
Lỵ do Balantidium
Tổng quan bệnh Lỵ do Balantidium Balantidium là gì? Trùng lông là một loài sinh vật đơn bào có lông trên khắp cơ thể và di chuyển bằng lông, chúng gồm có hai nhân một nhân lớn và một nhân nhỏ.  Trong các loại trùng lông, Balantidium Coli là loài gây bệnh thường gặp nhất, chúng sống ký sinh ở đường tiêu hóa và gây bệnh cho người. Balantidium Coli gây bệnh gì? Balantidium Coli chủ yếu gây nhiễm bệnh ở lợn, hiếm khi gây bệnh ở người. Khi chúng xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ ký sinh ở đường tiêu hóa gây ra các bệnh về đường tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, lỵ do Balantidium. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển gây thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa gây nguy hiểm đến tính mạng. Nguyên nhân bệnh Lỵ do Balantidium Bệnh Balantidium do trùng lông Balantidium coli gây ra như sau: Balantidium tồn tại ở hai dạng: nang và thể hoạt động. Người bệnh mắc phải bệnh Balantidium qua con đường ăn uống không đảm bảo, ô nhiễm, mất vệ sinh. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Balantidium thể hoạt động sẽ ký sinh ở đường tiêu hóa, chúng chỉ tấn công vào thành ruột để gây bệnh khi khi niêm mạc ruột bị tổn thương do một nguy cơ nào đó. Balantidium xâm nhập vào niêm mạc ruột gây các ổ hoại tử và áp xe làm bệnh nhân bị loét và xuất huyết đường tiêu hóa. Ngoài ra, các vi khuẩn khác cũng sẽ xâm nhập vào vết loét trên niêm mạc ruột gây ra tình trạng nhiễm trùng thứ phát. Các Balantidium ở thể u nang sẽ tiếp tục được đào thải qua phân ra ngoài môi trường và lây bệnh cho vật chủ mới. Triệu chứng bệnh Lỵ do Balantidium Balantidium ở thể nang sẽ không gây bệnh dẫn đến trường hợp xét nghiệm bệnh nhân phát hiện có nang Balantidium nhưng trên lâm sàng bệnh nhân không có triệu chứng gì. Chỉ Balantidium ở thể hoạt động mới gây bệnh. Khi đó các triệu chứng của bệnh Balantidium thường gặp như: Người bệnh có biểu hiện đau bụng, tiêu chảy, đi ngoài ra nước có lẫn máu và chất nhày. Nhiều trường hợp người bệnh đi ngoài đến 15 lần một ngày. Người bệnh còn xuất hiện các triệu chứng như nôn, buồn nôn, sốt, đau đầu, mất nước. Nếu người bệnh không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, các triệu chứng bệnh sẽ diễn biến nặng gây nên biến chứng thủng ruột, xuất huyết đường tiêu hóa gây nguy hiểm đến tính mạng thậm chí có thể gây tử vong. Hội chứng kiết lỵ do Balantidium có thể diễn biến trở thành mạn tính. Trong giai đoạn đó, người bệnh sẽ xuất hiện các đợt tái phát của bệnh lỵ và tiêu chảy. Vì thế người bệnh cần theo dõi các triệu chứng và đi khám bệnh kịp thời để điều trị đạt hiệu quả. Đối tượng nguy cơ bệnh Lỵ do Balantidium Bệnh Balantidium là bệnh lý gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi. các đối tượng dễ mắc bệnh như những đối tượng hay tiếp xúc với lợn như người chăn nuôi, người dọn vệ sinh chuồng trại, người sống trong vùng ô nhiễm hay do tiếp xúc với phân và chất thải của lợn xử lý không đảm bảo, chứa nguồn bệnh. Bệnh Balantidium còn xuất hiện đối với những người có hệ thống miễn dịch bị suy giảm, người có chế độ ăn uống không đảm bảo, thiếu chất dinh dưỡng, nghiện rượu Phòng ngừa bệnh Lỵ do Balantidium Bệnh Balantidium sẽ được phòng ngừa khi người bệnh thực hiện ăn uống đảm bảo, hợp vệ sinh, rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến thức ăn; thực hiện ăn chín, uống sôi kết hợp xử lý chất thải lợn hợp lý và đạt vệ sinh. Ngoài ra, mọi người còn nên tự nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng việc tập thể dục thường xuyên, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, hạn chế rượu bia và thuốc lá. Khi phát hiện các triệu chứng bệnh cần đi khám để xác định bệnh và có biện pháp điều trị tốt nhất. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lỵ do Balantidium Chẩn đoán bệnh Balantidium kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Khám lâm sàng xác định các triệu chứng của bệnh Balantidium. Bác sĩ sẽ xác định triệu chứng mà người bệnh mắc phải để tránh nhầm lẫn với các bệnh lý khác để điều trị đúng và hiệu quả. Xét nghiệm nhuộm soi phân tìm Balantidium coli để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Cần chú ý trong quá trình lấy bệnh phẩm, nhân viên y tế cần hướng dẫn người bệnh hoặc trực tiếp lấy bệnh phẩm tại đúng khu vực bệnh lý như khu vực có nhày máu mủ trong phân. Nếu lấy sai bệnh phẩm thì kết quả xét nghiệm không có giá trị.     Trong nhiều trường hợp sẽ phát hiện người bệnh không có biểu hiện nhưng xét nghiệm phân phát hiện nang Balantidium. Nội soi đường trực tràng phát hiện vết loét điển hình do nhiễm Balantidium: vết loét sâu, rộng, đáy phủ mủ, mô hoại tử. Khi nội soi, nhân viên y tế sẽ thực hiện lấy sinh thiết tại vị trí loét làm xét nghiệm chẩn đoán. Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm tổn thương, biến chứng nhằm đánh giá tình trạng người bệnh giúp định hướng điều trị phù hợp cho người bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Lỵ do Balantidium Việc điều trị bệnh Balantidium làm giảm mức độ nghiêm trọng của triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Người bệnh cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ để điều trị đạt kết quả tốt. Sử dụng thuốc kháng sinh để diệt Balantidium theo chỉ định của bác sĩ. Cần lưu ý sử dụng thuốc đối với phụ nữ đang mang thai và trẻ em dưới 8 tuổi. Trong quá trình điều trị cần bổ sung dinh dưỡng, nước, điện giải cho người bệnh để điều trị đạt kết quả tốt. Phẫu thuật khi bệnh có những diễn biến cần phải can thiệp bằng phẫu thuật như viêm ruột thừa, thủng ruột.   Xem thêm: Bệnh lỵ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Trẻ bị kiết lỵ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị Lỵ amíp đường ruột mạn tính: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Truyền nhiễm Kiết lỵ Tiêu hóa Trùng lông Bệnh lỵ do balantidium
https://www.vinmec.com/vie/benh/ly-truc-trung-ly-truc-khuan-3910
Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn)
Tổng quan bệnh Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn) Bệnh lỵ trực khuẩn là gì? Bệnh lỵ trực trùng, hay còn gọi là lỵ trực khuẩn hoặc xích lỵ, là bệnh kiết lỵ do trực khuẩn lỵ Shigella gây ra nhiễm trùng ruột và trực tràng. Các dấu hiệu chính của nhiễm Shigella là tiêu chảy và phân thường có lẫn máu.  Nguyên nhân bệnh Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn) Căn cứ vào các biểu hiện của lỵ trực khuẩn bệnh học, có thể xác định các nguyên nhân sau gây ra bệnh lỵ trực khuẩn như: Do tiếp xúc với trực khuẩn Shigella thông qua miệng như: tiếp xúc trực tiếp giữa người với người. Do ăn phải thực phẩm bị ô nhiễm: những người xử lý thực phẩm có thể truyền vi khuẩn cho những người ăn thực phẩm hoặc do thực phẩm ở gần khu vực có chứa nước thải ô nhiễm; Do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm: uống nước hoặc bơi trong môi trường nước bị nhiễm trực khuẩn Shigella cũng là nguyên nhân gây ra lỵ trực khuẩn. Triệu chứng bệnh Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn) Bệnh lỵ trực khuẩn thường có thời gian ủ bệnh trong khoảng 3 ngày (trong nhiều trường hợp có thể dao động từ 1-7 ngày). Các triệu chứng bệnh lỵ trực khuẩn bao gồm: sốt (đối với trẻ em có thể sốt rất cao); co thắt ở vùng bụng theo cơn; tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn mửa; đau cơ hoặc mỏi cơ, trong phân có máu hoặc chất nhầy. Đối với trẻ em nếu bị tiêu chảy ra máu, tiêu chảy cùng lúc với mất nước, sụt cân và sốt 38 độ C trở lên cần nhanh chóng đưa đến các cơ sở y tế thăm khám và điều trị để tránh các biến chứng lỵ trực khuẩn khó lường. Đường lây truyền bệnh Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn) Bệnh lỵ trực khuẩn lây theo đường tiêu hoá qua nước uống, thức ăn, bàn tay ô nhiễm và ruồi, nhặng, chủ yếu qua đường phân - miệng, gián tiếp hay trực tiếp. Đặc biệt, bệnh dễ lan truyền qua tiếp xúc trực tiếp giữa trẻ trong cùng nhóm trẻ, cùng gia đình hay qua trung gian như đồ chơi, tay nắm cửa nhà vệ sinh, van vòi nước.  Ngoài ra, bệnh lỵ trực khuẩn còn có thể bị lây truyền qua tình dục đồng giới. Đối tượng nguy cơ bệnh Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn) Các đối tượng sau có nguy cơ cao bị mắc bệnh lỵ trực khuẩn: trẻ em từ 2 đến 4 tuổi, những người sống hoặc đi du lịch đến những nơi không đủ vệ sinh, thường xuyên sử dụng nguồn thực phẩm không rõ nguồn gốc hoặc có quan hệ tình dục đồng tính nam qua hậu môn. Phòng ngừa bệnh Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn) Các biện pháp phòng bệnh lỵ trực khuẩn như thế nào? Biện pháp quan trọng nhất để phòng bệnh đó là cần phát hiện sớm, sau đó cách ly để điều trị bệnh nhân lỵ cấp. Cần bảo vệ người chưa bị nhiễm bệnh ít nhất 7 ngày sau khi tiếp xúc với bệnh nhân bị lỵ trực khuẩn. Đảm bảo việc thực hiện chế độ ăn uống hợp vệ sinh. Thực hiện rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh và tiếp xúc với các đồ vật để phòng bệnh lỵ trực khuẩn. Áp dụng biện pháp xử lý chất thải của bệnh nhân bằng vôi sống 20%, nước vôi 10%. Đồ dùng, quần áo bệnh nhân phải được sát trùng hoặc ngâm Cloramin B 2%. Tích cực diệt các loài côn trùng như: ruồi, gián, nhặng... Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn) Để chẩn đoán bệnh lỵ trực khuẩn bác sĩ sẽ dựa vào các dấu hiệu và triệu chứng sau để chẩn đoán bệnh: dấu hiệu mất nước cùng với nhịp tim nhanh và huyết áp thấp; đau bụng hoặc dấu hiệu các tế bào bạch cầu trong máu cao hơn mức bình thường. Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện xét nghiệm mẫu phân để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn Shigella hoặc độc tố của chúng. Các biện pháp điều trị bệnh Lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn) Có thể áp dụng các cách điều trị lỵ trực khuẩn sau: Đối với người lớn khi bị lỵ trực khuẩn không cần can thiệp mà sẽ tự khỏi bệnh. Đối với trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi, sẽ cần được uống dung dịch Oresol bổ sung nước cùng chất điện giải khi tiêu chảy. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định thuốc kháng sinh để rút ngắn thời gian mắc bệnh và ngăn ngừa bệnh lây cho người khác. Để kiểm soát tình trạng bệnh, có thể áp dụng các biện pháp sau: Nghỉ ngơi dưỡng sức, vệ sinh phòng ngủ, giặt chăn và tấm trải giường với xà phòng và nước ấm càng thường xuyên càng tốt, đặc biệt là sau khi khỏi bệnh; Sử dụng nhà tắm riêng hoặc đeo găng tay chà rửa bồn cầu với dung dịch tẩy; Rửa tay sạch với xà phòng và nước sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn; Chế biến các món ăn dạng lỏng như canh hoặc cháo, sau đó từ từ quay lại ăn bình thường nhưng không được ăn trái cây và rau củ quả sống; Không nên sử dụng thuốc chống tiêu chảy vì sẽ ngăn vi khuẩn bị loại bỏ ra khỏi cơ thể và làm bệnh nặng hơn.   Xem thêm: Bệnh lỵ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Trẻ bị kiết lỵ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị Lỵ amíp đường ruột mạn tính: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Truyền nhiễm Tiêu chảy Trực tràng Tiêu hóa Ruột Lỵ trực khuẩn Bệnh lỵ
https://www.vinmec.com/vie/benh/lyme-3911
Lyme
Tổng quan bệnh Lyme Bệnh Lyme là gì? Bệnh Lyme là một căn bệnh do vi khuẩn gây ra lây truyền bởi các con bọ chét nhiễm bệnh sống trên cơ thể hươu nai truyền sang người và động vật. Bệnh này là bệnh lây truyền qua bọ chét được báo cáo thường xuyên nhất tại Hoa Kỳ. Bệnh lyme có nguy hiểm không? Bệnh lyme thường hiếm gặp, có khả năng mắc bệnh nếu sống hoặc dành thời gian ở những vùng cỏ, nhiều cây cối nơi bọ chét mang bệnh lyme phát triển mạnh. Căn bệnh lạ lyme hiếm gặp nếu khó chẩn đoán để lại hậu quả nghiêm trọng, nếu không được điều trị có thể gây ra các biến chứng như: Viêm khớp mãn tính (viêm khớp Lyme), đặc biệt là khớp gối Các triệu chứng thần kinh, chẳng hạn như liệt mặt và bệnh thần kinh Khiếm khuyết nhận thức, chẳng hạn như bộ nhớ bị suy giảm Nhịp tim không đều Vì vậy điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa thông thường trong các khu vực bị nhiễm ve. Nếu mắc bệnh cần được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Nguyên nhân bệnh Lyme Bệnh Lyme được gây ra bởi bốn loài vi khuẩn chính. Borrelia burgdorferi và Borrelia mayonii gây bệnh Lyme ở Hoa Kỳ, trong khi Borrelia afzelii và Borrelia garinii là những nguyên nhân hàng đầu ở Châu Âu và Châu Á. Bệnh do con bọ chét gây ra phổ biến nhất ở những vùng này, bệnh Lyme lây truyền qua vết cắn của con bọ chét bị nhiễm bệnh, thường có ở trên con hươu nai Để mắc bệnh Lyme, một con bọ chét bị nhiễm bệnh phải cắn bạn. Vi khuẩn xâm nhập vào da thông qua vết cắn và cuối cùng xâm nhập vào máu .Trong hầu hết các trường hợp, để truyền bệnh Lyme, một con bọ chét phải được gắn trong 36 đến 48 giờ. Loại bỏ con bọ chét trên da càng sớm càng tốt ngăn ngừa mắc bệnh. Triệu chứng bệnh Lyme Các dấu hiệu bệnh Lyme khác  nhau. Chúng thường xuất hiện trong các giai đoạn, nhưng các giai đoạn có thể chồng chéo lên nhau. Dấu hiệu và triệu chứng sớm Một vết sưng nhỏ, màu đỏ, tương tự như vết sưng của vết muỗi đốt, thường xuất hiện ở vị trí vết cắn hoặc loại bỏ bọ ve và giải quyết trong vài ngày. Điều này xảy ra bình thường không chỉ ra bệnh Lyme. Tuy nhiên, những dấu hiệu và triệu chứng này có thể xảy ra trong vòng một tháng sau khi bạn bị nhiễm bệnh: Phát ban. Từ ba đến 30 ngày sau khi bị ve cắn bị nhiễm bệnh, một vùng màu đỏ mở rộng có thể xuất hiện đôi khi xóa ở trung tâm, tạo thành mô hình mắt bò. Phát ban (ban đỏ di chuyển) mở rộng chậm qua nhiều ngày và có thể lan rộng đến 12 inch (30 cm). Nó thường không ngứa hoặc đau nhưng có thể cảm thấy ấm khi chạm vào. Phát ban là một trong những đặc điểm nổi bật của bệnh Lyme, mặc dù không phải ai mắc bệnh Lyme cũng bị phát ban. Một số người phát triển phát ban này tại nhiều nơi trên cơ thể. Các triệu chứng khác. Sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, nhức đầu, cứng cổ và sưng hạch có thể đi kèm với phát ban. Dấu hiệu và triệu chứng muộn hơn Nếu không được điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng mới của nhiễm trùng Lyme có thể xuất hiện trong vài tuần tới vài tháng. Bao gồm các: Phát ban có thể xuất hiện trên các khu vực khác của cơ thể bạn. Đau khớp. Những cơn đau khớp và sưng nghiêm trọng đặc biệt ảnh hưởng đến đầu gối của bạn, nhưng cơn đau có thể chuyển từ khớp này sang khớp khác. Vấn đề về thần kinh. Vài tuần, vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm sau khi bị nhiễm trùng, bạn có thể bị viêm màng bao quanh não (viêm màng não), tê liệt tạm thời một bên mặt (tê liệt), tê hoặc yếu chân tay và cử động cơ bắp bị suy yếu. Các dấu hiệu và triệu chứng ít phổ biến hơn Vài tuần sau khi bị nhiễm bệnh, một số người phát triển: Các vấn đề về tim, chẳng hạn như nhịp tim không đều Viêm mắt Viêm gan (viêm gan) Mệt mỏi nặng Khi nào đi khám bác sĩ? Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã bị cắn và có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Lyme - đặc biệt nếu bạn sống ở khu vực phổ biến bệnh Lyme - hãy liên hệ với bác sĩ của bạn. Điều trị bệnh Lyme hiệu quả hơn nếu được bắt đầu sớm. Đường lây truyền bệnh Lyme Bọ chét trên hươu nai bám chặt vào những loại cây gần mặt đất ở những nơi đầy bụi rậm, cây rừng, hoặc nhiều cỏ. Những con bọ chét này khá nhỏ và leo lên cơ thể động vật và những người chạm phải những cây đó. Những con bọ chét rất nhỏ, gọi là ấu trùng, chỉ bé như dấu chấm cuối câu, nhiễm vi khuẩn gây bệnh Lyme khi chích vào những con vật bị nhiễm bệnh. Những con bọ chét lớn hơn một chút, gọi là con nhộng, có kích thước bằng hạt cây anh túc, là loại có nhiều khả năng chích con người nhất. Những con bọ chét trưởng thành sống trên cơ thể hươu nai cũng có thể truyền bệnh, nhưng chúng không có nguy cơ cao bằng những con nhộng vì những con trưởng thành ít có khả năng chích người hơn vì chúng dễ nhìn và dễ bị gỡ ra. Những con bọ chét trên hươu nai có kích cỡ nhỏ nên dễ gây bệnh. Bọ chét thường phải bám dính trong ít nhất 48 giờ mới có thể truyền vi khuẩn, nên việc gỡ bọ chét ngay sau khi bị chích sẽ giảm nhiều khả năng mắc bệnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Lyme Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến nơi sinh sống, nghề nghiệp, cụ thể Sinh sống hay làm việc, vui chơi trong khu vực rừng rậm hoặc nhiều cỏ. Trẻ em dành nhiều thời gian ngoài trời ở những khu vực này đặc biệt có nguy cơ. Người lớn có nghề nghiệp ngoài trời cũng có nguy cơ cao hơn. Để lộ vùng da để bọ chét có thể tiếp xúc dễ dàng. Nếu đang ở trong khu vực phổ biến bọ ve, hãy bảo vệ bản thân và con bạn bằng cách mặc áo dài tay và quần dài.  Không loại bỏ bọ ve kịp thời hoặc đúng cách. Vi khuẩn từ vết cắn của ve có thể xâm nhập vào máu của bạn nếu bọ ve bám vào da bạn trong 36 đến 48 giờ hoặc lâu hơn. Nếu bạn loại bỏ sớm trong vòng 2 ngày nguy cơ mắc bệnh Lyme sẽ thấp hơn. Phòng ngừa bệnh Lyme Cách tốt nhất để phòng bệnh Lyme là tránh những khu vực có bọ ve sống, đặc biệt là những khu vực nhiều cây cối, rậm rạp với cỏ dài. Các biện pháp có thể giảm nguy cơ mắc bệnh Lyme bao gồm Che đậy. Khi ở những khu vực nhiều cây cối hoặc cỏ, hãy mang giày, quần dài nhét vào tất, áo sơ mi dài tay, mũ và găng tay. Cố gắng bám vào những con đường mòn và tránh đi bộ qua những bụi cây thấp và cỏ dài.  Sử dụng thuốc chống côn trùng. Áp dụng thuốc chống côn trùng với nồng độ DEET 20% hoặc cao hơn cho làn da của bạn. Cha mẹ nên áp dụng thuốc chống côn trùng cho trẻ, tránh tay, mắt và miệng. Hãy nhớ rằng thuốc chống hóa chất có thể độc hại, vì vậy hãy làm theo hướng dẫn cẩn thận. Áp dụng các sản phẩm với permethrin cho quần áo hoặc mua quần áo tiền xử lý. Dọn dẹp, cắt cỏ thường xuyên, sắp xếp đồ đạc gọn gàng trong khu vực khô, nắng để ngăn chặn loài gặm nhấm mang bọ chét. Kiểm tra quần áo, bản thân, con cái và thú cưng để tìm bọ ve. Hãy đặc biệt thận trọng sau khi dành thời gian trong khu vực rừng hoặc cỏ. Bọ ve thường không lớn hơn đầu ghim, vì vậy bạn có thể không phát hiện ra chúng trừ khi bạn tìm kiếm cẩn thận. Thật hữu ích khi tắm ngay khi bạn vào trong nhà. Bọ ve thường lưu lại trên da bạn hàng giờ trước khi tự gắn. Tắm và sử dụng khăn lau có thể loại bỏ bọ ve không được chăm sóc. Loại bỏ bọ chét trên da càng sớm càng tốt với nhíp. Nhẹ nhàng nắm lấy con ve gần đầu hoặc miệng của nó. Đừng bóp hoặc nghiền nát ve, nhưng kéo cẩn thận và đều đặn. Khi bạn đã loại bỏ toàn bộ bọ ve, hãy vứt bỏ nó bằng cách cho nó vào cồn hoặc xả nó xuống nhà vệ sinh, và bôi thuốc sát trùng lên vùng bị cắn. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lyme Nhiều dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Lyme thường được tìm thấy trong các điều kiện khác, vì vậy chẩn đoán có thể khó khăn.  Chẩn đoán dựa vào: Hỏi tiền sử sinh sống, vui chơi ở những nơi nhiều cây cối, nghề nghiệp thường xuyên ở ngoài trời,... Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định kháng thể với vi khuẩn có thể giúp xác nhận hoặc loại trừ chẩn đoán. Những xét nghiệm này đáng tin cậy nhất một vài tuần sau khi bị nhiễm trùng, bao gồm Xét nghiệm miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA). Xét nghiệm được sử dụng thường xuyên nhất để phát hiện bệnh Lyme, ELISA phát hiện kháng thể đối với B. burgdorferi. Nhưng bởi vì đôi khi nó có thể cung cấp kết quả dương tính giả, nó không được sử dụng làm cơ sở duy nhất để chẩn đoán. Xét nghiệm này có thể không dương tính trong giai đoạn đầu của bệnh Lyme, nhưng phát ban đủ đặc biệt để chẩn đoán mà không cần xét nghiệm thêm ở những người sống trong khu vực bị nhiễm ve truyền bệnh Lyme. Phương pháp hai bước. Nếu xét nghiệm ELISA dương tính, xét nghiệm này thường được thực hiện để xác nhận chẩn đoán. Trong phương pháp hai bước này, Western blot phát hiện kháng thể đối với một số protein của B. burgdorferi. Các biện pháp điều trị bệnh Lyme Điều trị chủ yếu là thuốc kháng sinh. Nếu trị càng sớm thì khả năng phục hồi càng nhanh, tránh các biến chứng sau này. Sử dụng kháng sinh như sau: Kháng sinh đường uống. Đây là những điều trị tiêu chuẩn cho bệnh Lyme giai đoạn đầu. Chúng thường bao gồm doxycycline cho người lớn và trẻ em trên 8 tuổi, hoặc amoxicillin hoặc cefuroxime cho người lớn, trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Một đợt kháng sinh kéo dài 14 đến 21 ngày thường được khuyến nghị, nhưng một số nghiên cứu cho thấy các khóa học kéo dài 10 đến 14 ngày có hiệu quả tương đương. Kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Nếu bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng kháng sinh tiêm tĩnh mạch trong 14 đến 28 ngày. Điều này có hiệu quả trong việc loại bỏ nhiễm trùng, mặc dù nó có thể khiến bạn mất một thời gian để phục hồi sau các triệu chứng của bạn. Kháng sinh tiêm tĩnh mạch có thể gây ra các tác dụng phụ khác nhau, bao gồm số lượng bạch cầu thấp hơn, tiêu chảy từ nhẹ đến nặng, hoặc nhiễm khuẩn hoặc nhiễm trùng với các sinh vật kháng kháng sinh khác không liên quan đến Lyme. Sau khi điều trị kháng sinh, một số ít người vẫn có một số triệu chứng, chẳng hạn như đau cơ và mệt mỏi. Nguyên nhân của những triệu chứng tiếp tục này, được gọi là hội chứng bệnh sau Lyme, vẫn chưa được biết, và điều trị bằng nhiều loại kháng sinh không giúp ích gì. Điều trị kháng sinh là phương pháp điều trị duy nhất đem lại hiệu quả nếu dùng sớm, dùng đúng liều, đủ thời gian. Hiện nay đã có một số biện pháp điều trị thay thế khác tuy nhiên chưa được chứng minh an toàn, hiệu quả. Xem thêm: Trẻ bị sốt phát ban có nguy hiểm không? Sốt xuất huyết triệu chứng có gì giống và khác sốt phát ban? Phân biệt các dấu hiệu của bệnh sốt phát ban với bệnh sởi Chủ đề:
https://www.vinmec.com/vie/benh/mach-vanh-3269
Mạch vành
Tổng quan bệnh Mạch vành Bệnh mạch vành là gì? Động mạch vành là động mạch cấp máu nuôi dưỡng cho quả tim, gồm có động mạch liên thất trước, động mạch mũ xuất phát từ thân chung động mạch vành trái và động mạch vành phải. Bệnh mạch vành là bệnh lý của các động mạch này, chủ yếu là do xơ vữa gây hẹp lòng mạch vành, có thể dẫn tới các biến cố nguy hiểm như nhồi máu cơ tim. Bệnh lý mạch vành là bệnh lý của thời đại hiện nay với tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong xếp số một trên toàn thế giới (xếp trên ung thư, đột quỵ não..). Hiện nay với nhiều tiến bộ trong can thiệp tim mạch cũng như các thuốc điều trị đã cải thiện được rất nhiều về tỉ lệ tử vong của bệnh lý mạch vành. Bệnh lý mạch vành được chia làm hai nhóm chính là hội chứng vành cấp (nhồi máu cơ tim có ST chênh, nhồi máu cơ tim không ST chênh, đau ngực không ổn định) và đau thắt ngực ổn định (bệnh mạch vành ổn định). Nguyên nhân bệnh Mạch vành Nguyên nhân bệnh mạch vành có thể phối hợp nhiều yếu tố, nguyên nhân chủ đạo là do các mảng xơ vữa ở lòng mạch vành: Sự tắc nghẽn động mạch vành do mảng xơ vữa: các mảng xơ vữa gây hẹp lòng mạch vành đến một mức độ nhất định sẽ gây thiếu máu cơ tim, xuất hiện triệu chứng đau ngực trên lâm sàng. Nếu mảng xơ vữa đột ngột nứt vỡ, quá trình đông máu khởi động, tạo ra các cục huyết khối lấp kín lòng mạch vành, lúc ấy nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra. Co thắt khu trú hoặc lan tỏa các động mạch vành Rối loạn chức năng vi mạch vành Triệu chứng bệnh Mạch vành Triệu chứng bệnh mạch vành chủ yếu biểu hiện bởi các cơn đau thắt ngực Cơn đau thắt ngực do mạch vành được mô tả gồm 3 đặc điểm: Cảm giác đau như bóp nghẹt, đau như thắt hay đè nặng, sau xương ức, lan lên cằm, lên vai trái và lan xuống cánh tay trái Xuất hiện có tính chất quy luật, tăng lên sau gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh,… kéo dài 3-15 phút Đau ngực đỡ khi nghỉ ngơi hoặc khi dùng nitroglycerin Nếu gồm đủ cả 3 đặc điểm, được gọi là cơn đau thắt ngực điển hình, nếu chỉ có 2/3 tiêu chuẩn gọi là cơn đau không điển hình, nếu chỉ có 1 hoặc không có tiêu chuẩn nào thì cần tìm nguyên nhân khác không phải mạch vành Đau ngực gồm các đặc điểm trên được gọi là đau ngực ổn định. Nếu cơn đau ngực xuất hiện đột ngột, xuất hiện cả lúc nghỉ ngơi, hoặc xuất hiện khi thực hiện các hoạt động mà bình thường không đau ngực được gọi là cơn đau ngực không ổn định. Đau ngực dữ dội, kéo dài trên 20 phút cần nghĩ tới nhồi máu cơ tim đang xảy ra. Đối với những bệnh nhân tuổi cao hoặc đặc biệt là đái tháo đường, cơn đau ngực có thể không điển hình hoặc không rõ ràng, mờ nhạt. Bệnh nhân có thể đến viện với tình trạng suy tim mà không rõ đau ngực trước đây, khảo sát các mạch vành thì có hẹp một cách có ý nghĩa. Những trường hợp như vậy gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng Đối tượng nguy cơ bệnh Mạch vành Nam giới Tuổi cao Hút thuốc lá Béo phì Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Tăng huyết áp Lối sống tĩnh tại, ít vận động Phòng ngừa bệnh Mạch vành Bỏ thuốc lá Giảm cân nếu thừa cân Tập thể dục thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Chế độ ăn lành mạnh: nhiều rau xanh, hoa quả, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, hạn chế phủ tạng động vật, giảm muối trong thức ăn, không ăn các đồ muối như dưa chua, cà muối… Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi chế độ ăn kèm uống thuốc đều đặn Kiểm soát đường máu, lipid máu Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mạch vành Đối với những cơn đau ngực cấp tính: Điện tâm đồ: phải ghi ngay lập tức khi bệnh nhân đến viện, tìm các dấu hiệu biến đổi ST-T gợi ý nhồi máu cơ tim cấp như ST chênh lên, ST chênh xuống soi gương ở các chuyển đạo khác, hoặc sóng T cao nhọn ở giai đoạn tối cấp Xét nghiệm máu: men tim Troponin T hoặc Troponin I là chỉ dấu của sự hoại tử cơ tim, là tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim cấp Siêu âm tim cấp cứu: trong những trường hợp không rõ ràng, có thể phải cần đến siêu âm tim cấp cứu để tìm các rối loạn vận động vùng cơ tim Những trường hợp đau ngực mạn tính, ổn định: Điện tâm đồ: là phương tiện bắt buộc phải thực hiện đầu tiên để chẩn đoán bệnh lí mạch vành. Trên điện tim có thể thấy các biến đổi ST chênh xuống đi ngang, sóng T âm, sóng Q hoại tử của nhồi máu cơ tim cũ. Ngoài ra nếu những biến đổi điện tim đó xuất hiện trong cơn đau thì càng khẳng định bệnh tim thiếu máu. Điện tâm đồ gắng sức (bằng thảm chạy, xe đạp..): ghi điện tâm đồ liên tục khi bệnh nhân hoạt động, tìm kiếm sự biến đổi điện tim trong khi gắng sức được thực hiện khi nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh lí mạch vành mà điện tim lúc nghỉ bình thường, không có dấu hiệu gợi ý Siêu âm tim và siêu âm tim gắng sức: trên siêu âm doppler tim có thể thấy các rối loạn vận động vùng, giảm hoặc mất vận động vùng cơ tim theo vùng cấp máu của động mạch vành. Nếu siêu âm tim bình thường có thể tiến hành siêu âm tim gắng sức, bệnh nhân sẽ được truyền thuốc tăng co bóp cơ tim (Dobutamin). Nếu có rối loạn vận động vùng khi làm siêu âm gắng sức thì cũng có giá trị chẩn đoán bệnh tim thiếu máu. Cắt lớp vi tính đa dãy: đánh giá được hình ảnh động mạch vành, mức độ hẹp, vị trí hẹp. Tuy nhiên có thể không chính xác trong những trường hợp mạch vành vôi hóa nhiều Chụp động mạch vành qua da: là biện pháp xâm lấn, kĩ thuật cao. Ống thông sẽ được đưa qua đường mạch máu đến chụp các động mạch vành. Có thể xác định được mức độ hẹp, dự trữ mạch vành qua siêu âm lòng mạch (IVUS) và đo FFR. Các xét nghiệm: men tim (Troponin T hoặc Troponin I, CK, CK-MB) để loại trừ hội chứng vành cấp, xét nghiệm Cholesterol, Triglycerid, LDL-C, HDL-C, glucose, HbA1C, chức năng gan, thận,.. để chẩn đoán các bệnh và các yếu tố nguy cơ kèm theo Các biện pháp điều trị bệnh Mạch vành Điều trị bệnh mạch vành chia làm hai nhóm: nhồi máu cơ tim cấp và bệnh mạch vành ổn định Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh: nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên, đến trong vòng 12 giờ từ lúc khởi phát, cần can thiệp cấp cứu. Can thiệp bằng cách đưa ống thông qua đường mạch máu ngoại biên (động mạch quay, động mạch đùi) vào tới mạch vành tổn thương rồi tiến hành đặt stent mạch vành. Nếu tới muộn sau 12 giờ, trong vòng 48 giờ vẫn có thể can thiệp thường quy. Nhồi máu cơ tim không có ST chênh và đau ngực không ổn định: phân tầng nguy cơ dựa vào thang điểm GRACE để quyết định thời điểm can thiệp. Các điều trị nội khoa chung cho cả nhồi máu cơ tim đã đặt stent và bệnh mạch vành ổn định sẽ được bác sĩ chỉ định cụ thể trong từng trường hợp. Chỉ định tái thông mạch vành ở bệnh nhân mạch vành ổn định: khi điều trị nội khoa tối ưu mà không cải thiện triệu chứng có thể tái thông mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành tùy từng trường hợp cụ thể. Cũng có thể tái thông mạch vành ở những bệnh nhân có bệnh lí 2-3 mạch vành, hẹp thân chung động mạch vành trái >50%, có suy tim kèm theo…để cải thiện tiên lượng. Xem thêm: Bệnh mạch vành thường có mấy loại? Đau thắt ngực - dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh mạch vành Bạn đã hiểu đúng về cơn đau thắt ngực? Bệnh mạch vành và những câu hỏi thường gặp Làm thế nào để phát hiện bệnh mạch vành? Gói khám sàng lọc các bệnh mạch vành Chủ đề: Điều trị bệnh mạch vành Mạch vành bệnh mạch vành Thay van tim Ghép tim HVAD Nguyên nhân bệnh mạch vành Triệu chứng bệnh mạch vành
https://www.vinmec.com/vie/benh/man-duc-nam-3094
Mãn dục nam
Tổng quan bệnh Mãn dục nam Mãn dục là gì Mãn dục là một quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể con người theo thời gian, khi tuổi cao, các cơ quan trong cơ thể sẽ bị lão hóa trong đó có cơ quan sinh dục. Mãn dục nam là một bệnh lý của nam giới, xảy ra khi nồng độ testosterone trong máu giảm dưới mức bình thường (dưới 10 - 35 nanomol/lít), dẫn tới suy giảm khả năng hoạt động tình dục, rối loạn cương dương, suy giảm sinh tinh và dưỡng tinh cũng như sức khỏe thể chất, tinh thần của nam giới. Nồng độ testosterone ở nam giới đạt mức cao nhất trong độ tuổi 20, sau 30 hoặc 40 tuổi, nồng độ hormone này có xu hướng giảm khoảng 1% mỗi năm, đến khi 70 tuổi, nồng độ testosterone có thể chỉ khoảng 50% so với lúc ban đầu Testosterone ở nam giới được sản xuất chủ yếu ở các tế bào Leydig của tinh hoàn (chiếm khoảng 96%), một lượng nhỏ từ các tuyến thượng thận (chiếm khoảng 4%). Testosterone là nội tiết tố quan trọng đối với nam giới, tham gia hầu hết mọi chức năng sinh lý của nam giới, từ hệ thống sinh sản và tình dục đến khối cơ và mật độ xương: Hình thành bộ phận sinh dục nam, hoàn thiện phát triển các thuộc tính nam như giọng nói trầm hơn, kích thích mọc râu và lông trên cơ thể, thúc đẩy sự phát triển của cơ bắp và hình thành cảm giác “ham muốn tình dục”. Kích thích sự phát triển và hoàn thiện cấu trúc cũng như chức năng sinh lý của tinh hoàn, dương vật và lông mu, kích thích tinh hoàn sản xuất tinh trùng. Là yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm tính cách của nam giới. Tăng dẫn truyền thần kinh, kích thích sự tăng trưởng mô. Tương tác với các thụ thể trong gen, dẫn đến sự tổng hợp protein; giúp nam giới tiêu thụ chất béo hiệu quả hơn tránh tình trạng tăng mỡ thừa trong cơ thể. Giúp tăng mật độ xương và có vai trò quan trọng trong việc sản xuất các tế bào hồng cầu từ tủy xương.   Nguyên nhân bệnh Mãn dục nam Do tuổi tác: Tuổi càng cao, sự ham muốn tình dục ở nam giới càng giảm, tần suất giao hợp giảm, thời gian giao hợp giảm, nguy cơ mắc rối loạn cương dương cao. Tinh hoàn: Tuổi càng lớn, tinh hoàn nam giới càng nhỏ do sự tăng xơ hóa và thoái hóa ở tinh hoàn, giảm lưu lượng máu đến tinh hoàn gây ra tình trạng thiếu oxy ở các mô. Giảm cân bằng nội tiết: Khi còn trẻ, tần suất giao hợp quá nhiều, hoang phí tình dục, hưởng thụ tình dục gấp, thời gian giao hợp kéo dài kể cả thủ dâm làm nội tiết tố Testosterone suy giảm. Một số bệnh lý liên quan đến Mãn dục: bệnh chuyển hóa, bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch, bệnh rối loạn cương, bệnh phì đại tiền liệt tuyến, suy giảm trí nhớ. Ngoài ra di truyền, nếp sống sinh hoạt, dinh dưỡng, nhiễm độc, stress tinh thần, chấn thương, dùng các thuốc corticoid quá nhiều. Triệu chứng bệnh Mãn dục nam Triệu chứng mãn dục ở nam  thường bao gồm: Triệu chứng tình dục: Giảm ham muốn tình dục, giảm số lượng tinh trùng và rối loạn cương dương. Triệu chứng toàn thân: Cơ thể mệt mỏi, giảm độ tập trung, hay quên, tính tình hay thay đổi thất thường, dễ cáu gắt, thích cô độc, hay tủi thân. Béo phì, bụng to ra, ngực vú xệ xuống, lượng mỡ trong cơ thể tăng. Khối lượng cơ giảm, mông teo tóp, cơ bắp nhẽo không còn săn chắc và sức bền của cơ kém. Đau xương khớp, tăng nguy cơ gãy xương, tăng tình trạng  loãng xương và thoái hóa xương. Tim mạch rối loạn, xuất hiện các bệnh lý mạch vành, cao huyết áp. Tóc bạc, da nhăn nheo do mất tính đàn hồi, xuất hiện các đốm đồi mồi ở da. Rối loạn giấc ngủ, thường dễ buồn ngủ vào buổi tối nhưng đêm lại mất ngủ, ngủ ngáy, ngủ mơ, ngủ không sâu. Mất sự nhạy cảm các phản xạ, Rối loạn tạo máu, xảy ra tình trạng thiếu máu, hồng cầu giảm, niêm mạc nhợt. Đối tượng nguy cơ bệnh Mãn dục nam Mãn dục nam xảy ra ở tuổi nào là câu hỏi rất được quan tâm của các quý ông ngày nay. Mãn dục ở nam xảy ra chủ yếu ở những bệnh nhân có tuổi tác ngày càng lớn, nó bắt đầu từ tuổi 40 và thể hiện rõ dần từ tuổi  50 đến 60 trở lên. Bệnh nhân mắc kèm theo các bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa, suy giảm chức năng gan, suy giảm chức năng thận, thì bệnh mãn dục nam tiến triển càng nhanh và nặng. Phòng ngừa bệnh Mãn dục nam Mãn dục là một quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể nên không thể phòng tránh được. Tuy nhiên, để không bị mãn dục sớm ở nam giới có thể làm chậm lại quá trình mãn dục này hoặc can thiệp để tình trạng suy giảm khả năng sinh dục không quá nặng nề. Tạo tâm lý, tinh thần luôn thoải mái, tránh tình trạng stress kéo dài xảy ra. Hình thành lối sống quan hệ tình dục lành mạnh, không lạm dụng thủ dâm quá mức. Tập thể dục thường xuyên, ăn uống điều độ, bổ sung các đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể, ăn nhiều rau xanh,... Tránh sử dụng các chất kích thích và độc hại như rượu, bia, thuốc lá, ma túy,... Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mãn dục nam Để chẩn đoán mãn dục ở nam  có thể thực hiện các biện pháp sau: Dựa vào dấu hiệu lâm sàng của bệnh:  Bệnh nhân chỉ cần có Một yếu tố chính về tình dục và Hai triệu chứng toàn thân (Một chính, Hai phụ) đã nêu trong phần triệu chứng thì được chẩn đoán là mãn dục ở nam giới. Dựa vào xét nghiệm nội tiết tố hướng sinh dục nam:   Chìa khóa vàng để chẩn đoán Mãn dục nam giới là xét nghiệm  lượng testosterone trong máu hạ thấp dưới mức bình thường (bình thường: 10 – 35 nanomol / lít). Các biện pháp điều trị bệnh Mãn dục nam Cần phải bổ sung vào cơ thể nam giới một lượng Testosterone cần thiết và vừa đủ: Bổ sung Testosterone dưới dạng tiêm, uống, bôi gel ngoài da như Nebido, Androgel, Testosterone undecanoate, Provironum, Andriol … Liệu trình điều trị này kéo dài 3 tháng. Sau mỗi tháng phải kiểm tra lượng Testosterone để đánh giá hiệu quả điều trị. Nếu bệnh nhân dùng không đúng liều, thì có thể giảm chất lượng tinh trùng, tăng u phì đại tiền liệt tuyến vì thuốc luôn là con dao 2 lưỡi. Sử dụng các loại thuốc thảo mộc, trên thị trường, có nhiều loại thuốc và thực phẩm chức năng có tác dụng bổ trợ cho quá trình điều trị như Sâm Alipas, … Theo y học cổ truyền, Thang thuốc đông y gia truyền mà chủ yếu là các vị thảo dược: Dâm dương hoắc, Nhục thung dung, Hoàng kỳ… được tập hợp thành các thang thuốc nổi tiếng như Minh mạng thang, Cửu tử hồi xuân, Rượu tắc kè, Rượu cá ngựa, Rượu ngọc hoàn dê… cũng dùng để điều trị mãn dục ở nam. Tâm lý liệu pháp đối với người cao tuổi cũng là một phương pháp điều trị đóng vai trò quan trọng.     Xem thêm: Liệu pháp testosterone: Lợi ích và rủi ro tiềm ẩn khi bạn già đi Cách tự nhiên giúp tăng testosterone ở nam giới Nguyên nhân suy giảm nồng độ Testosterone nam giới Chủ đề: Nam khoa Tinh hoàn Quan hệ tình dục Cương dương Sinh lý mãn dục
https://www.vinmec.com/vie/benh/man-kinh-som-3188
Mãn kinh sớm
Tổng quan bệnh Mãn kinh sớm Mãn kinh sớm là gì? Mãn kinh - đó là một thời kỳ phải có trong cuộc đời của người phụ nữ. Hiện tượng này mang tính chất sinh lý và thường xảy ra ở tuổi 50-55, nó có  thể xuất hiện sớm hay muộn hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của mỗi người. Tất nhiên, mãn kinh sớm sẽ có những tác động không tốt đối với phụ nữ so với việc mãn kinh đúng tuổi hoặc mãn kinh muộn. Thời điểm mãn kinh bình thường hay mãn kinh đúng tuổi là lúc phụ nữ khoảng ngoài 50 tuổi, tiền mãn kinh diễn ra trước đó 3-5 năm. Vì thế có thể hiểu rằng, tiền mãn kinh thường gặp ở 45-47 tuổi. Còn mãn kinh sớm, đó là khái niệm để chỉ tình trạng mãn kinh xảy ra trước tuổi 40. Nếu ở khoảng thời gian này mà người phụ nữ không còn chu kỳ kinh nguyệt thì được gọi là mãn kinh sớm. Nguyên nhân bệnh Mãn kinh sớm Nguyên nhân của mãn kinh sớm là gì? Khiếm khuyết nhiễm sắc thể: khiếm khuyết trong nhiễm sắc thể có thể gây ra mãn kinh sớm. Ví dụ, phụ nữ mắc hội chứng Turner được sinh ra mà không có nhiễm sắc thể X thứ hai hoặc sinh ra mà không có một phần của nhiễm sắc thể X. Buồng trứng không hình thành bình thường và kết quả là họ sẽ bị mãn kinh sớm. Tính di truyền: phụ nữ có tiền sử gia đình mãn kinh sớm có nhiều khả năng gặp tình trạng mãn kinh sớm. Bệnh tự miễn: hệ thống miễn dịch của cơ thể có chức năng chống lại các bệnh tật. Tuy nhiên chúng có thể nhầm lẫn mà tấn công vào một phần của hệ thống của chính cơ thể. Điều này có khả năng làm tổn thương buồng trứng và ngăn chúng tạo ra nội tiết tố nữ. Bệnh tuyến giáp và viêm khớp dạng thấp là hai bệnh phổ biến gây ra mãn kinh sớm. Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng: phẫu thuật cắt bỏ cả hai buồng trứng, còn được gọi là phẫu thuật cắt bỏ hai bên, đưa người phụ nữ vào thời kỳ mãn kinh ngay lập tức. Họ sẽ không còn có kinh nguyệt, và hormone suy giảm nhanh chóng. Họ có thể có các triệu chứng mãn kinh ngay lập tức, như bốc hỏa và giảm ham muốn tình dục. Phụ nữ đã cắt bỏ tử cung, nhưng vẫn còn buồng trứng, sẽ không gây ra mãn kinh vì buồng trứng của họ sẽ tiếp tục tạo ra hormone. Nhưng vì tử cung của họ bị cắt bỏ, họ không còn có kinh nguyệt và không thể mang thai. Họ có thể bị bốc hỏa vì phẫu thuật đôi khi có thể làm xáo trộn việc cung cấp máu cho buồng trứng. Sau đó, họ có thể mãn kinh tự nhiên sớm hơn một hoặc hai năm so với dự kiến. Hóa trị hoặc xạ trị vùng chậu điều trị ung thư: hóa trị ung thư hoặc xạ trị vùng chậu đối với ung thư hệ sinh sản có thể gây tổn thương buồng trứng. Phụ nữ có thể ngừng chu kỳ kinh nguyệt, có vấn đề về sinh sản hoặc mất khả năng sinh sản. Điều này có thể xảy ra ngay lập tức hoặc mất vài tháng. Với điều trị ung thư, cơ hội mãn kinh phụ thuộc vào loại hóa trị được sử dụng, mức độ sử dụng và tuổi của người phụ nữ khi điều trị. Phụ nữ càng trẻ thì càng ít có khả năng mãn kinh. Triệu chứng bệnh Mãn kinh sớm Dấu hiệu mãn kinh sớm là gì? Các triệu chứng của mãn kinh sớm có thể bao gồm: Các chu kỳ kinh nguyệt không thường xuyên hoặc bị trễ. Chu kỳ kinh nguyệt nặng hơn hoặc nhẹ hơn bình thường. Nóng bừng (cảm giác ấm nóng đột ngột lan tỏa ở phần thân trên). Những triệu chứng này là một dấu hiệu cho thấy buồng trứng đang sản xuất ít estrogen hơn. Cùng với các triệu chứng trên, một số phụ nữ có thể gặp phải các tình trạng sau: Khô âm đạo (âm đạo cũng có thể trở nên mỏng hơn và kém linh hoạt hơn). Kích thích bàng quang hay sự mất kiểm soát bàng quang (không tự chủ). Thay đổi cảm xúc (khó chịu, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nhẹ). Da khô, mắt khô hoặc miệng khô. Mất ngủ. Giảm ham muốn tình dục. Đối tượng nguy cơ bệnh Mãn kinh sớm Tất cả phụ nữ đều có thể bị tình trạng này. Mãn kinh sớm có thể liên quan đến các yếu tố di truyền, đến các bệnh như bệnh tự miễn, bệnh tuyến giáp, bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn nội tiết tố và rối loạn ăn uống. Mãn kinh sớm có nguy cơ gia tăng ở những phụ nữ có người thân mắc các bệnh này. Phụ nữ còn có nguy cơ mãn kinh sớm do phẫu thuật hoặc đang điều trị ung thư hoặc các tình trạng khác cần phẫu thuật cắt bỏ các cơ quan sinh sản nữ. Phòng ngừa bệnh Mãn kinh sớm Cho dù là người phụ nữ bình thường hay là người phụ nữ nằm trong nhóm có nguy cơ cao thì việc áp dụng các cách khác nhau để trì hoãn tuổi mãn kinh là điều cần thiết. Nó không chỉ đem lại lợi ích là làm chậm và giảm thiểu các rối loạn liên quan đến thời kỳ mãn kinh mà còn kéo dài giai đoạn tuyệt vời của cuộc sống. Hệ thống sinh sản muốn hoạt động nhịp nhàng và ít bị ảnh hưởng thì cần có một nhịp sống thoải mái, không áp lực và giảm thiểu những stress. Những điều này rất có giá trị đảm bảo sự hoạt động sinh dục được tuần hoàn mà không có sự rối loạn. Cần chú ý đến những chỉ định điều trị hóa chất và chiếu tia, đặc biệt là vị trí gần cơ quan sinh sản. Bởi vì nếu trì hoãn được việc sử dụng các biện pháp này thì người bệnh sẽ được hưởng lợi tới 2-3 năm sau đó của giai đoạn kinh nguyệt. Điều đó liên quan đến thể bệnh, mức độ bệnh và chiến lược điều trị bệnh. Ngoài ra cũng nên áp dụng các biện pháp bổ sung chất dinh dưỡng tự nhiên. Tăng cường sử dụng những thực phẩm giàu hormone sinh dục nữ rất có lợi cho cơ thể vì được nhận trực tiếp các hormon sinh dục tự nhiên. Các món ăn này được gọi là món ăn của nữ giới. Một số món ăn đó như là buồng trứng của gà mái tơ chuẩn bị đẻ, đậu nành, đậu xanh, giá đậu, mầm đậu nành, lạc, vừng, dừa… Nếu sử dụng thường xuyên các thực phẩm đó có thể sẽ tận thu được nguồn hormon sinh dục tự nhiên và sẽ kéo dài thời kỳ thanh xuân của phụ nữ. Các loại thực phẩm tự nhiên có giá trị vượt trội hơn nhiều lần so với thuốc và thực phẩm chức năng,  bởi vì nó không gây ra một sự xáo trộn hệ trọng nào với cơ thể. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mãn kinh sớm Để chẩn đoán mãn kinh sớm, bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra thể chất và lấy máu xét nghiệm để loại trừ các tình trạng khác, chẳng hạn như mang thai và bệnh lý tuyến giáp. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm để đo mức estradiol. Nồng độ estradiol thấp có thể chỉ ra rằng buồng trứng đang bắt đầu giảm chức năng. Khi nồng độ estradiol dưới 30, nó có thể báo hiệu rằng đây là thời kỳ mãn kinh. Tuy nhiên, xét nghiệm quan trọng nhất được sử dụng để chẩn đoán mãn kinh sớm là xét nghiệm máu đo hormone kích thích nang trứng (FSH). FSH khiến buồng trứng sản xuất estrogen. Khi buồng trứng làm chậm quá trình sản xuất estrogen, mức độ FSH sẽ tăng lên. Khi mức FSH  tăng lên trên 40 mIU/mL, điều đó thường cho thấy đây là lúc đang trong thời kỳ mãn kinh. Các biện pháp điều trị bệnh Mãn kinh sớm Điều trị mãn kinh sớm như thế nào? Các triệu chứng và nguy cơ sức khỏe của mãn kinh sớm, cũng như các vấn đề cảm xúc có thể xảy ra từ nó, có thể được quản lý bằng các phương pháp tương tự như các phương pháp được sử dụng cho mãn kinh tự nhiên. Liệu pháp hormon: liệu pháp estrogen là lựa chọn điều trị hiệu quả nhất để làm giảm các cơn bốc hỏa mãn kinh. Tùy thuộc vào tiền sử y tế cá nhân và gia đình, bác sĩ có thể khuyên dùng estrogen ở liều thấp nhất và khung thời gian ngắn nhất cần thiết để làm giảm triệu chứng. Nếu vẫn còn tử cung thì sẽ cần dùng proestin ngoài estrogen. Estrogen cũng giúp ngăn ngừa loãng xương. Sử dụng lâu dài liệu pháp hormone có thể có một số nguy cơ ung thư tim mạch và vú, nhưng việc bắt đầu sử dụng hormone vào khoảng thời gian mãn kinh đã cho thấy lợi ích đối với một số phụ nữ. Estrogen âm đạo: để giảm khô âm đạo, estrogen có thể được sử dụng trực tiếp vào âm đạo bằng cách sử dụng kem âm đạo. Điều trị này chỉ giải phóng một lượng nhỏ estrogen, và được hấp thụ bởi các mô âm đạo. Nó có thể giúp giảm khô âm đạo, khó chịu khi giao hợp và một số triệu chứng tiết niệu. Thuốc chống trầm cảm liều thấp: một số thuốc chống trầm cảm liên quan đến nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) có thể làm giảm các cơn bốc hỏa mãn kinh. Thuốc chống trầm cảm liều thấp kiểm soát cơn bốc hỏa có thể hữu ích cho những phụ nữ không thể sử dụng estrogen vì lý do sức khỏe hoặc phụ nữ cần dùng thuốc chống trầm cảm cho rối loạn tâm trạng. Gabapentin (Neurontin, Gralise,..): Gabapentin được chấp thuận để điều trị co giật, nhưng nó cũng đã được chứng minh là giúp giảm các cơn bốc hỏa. Thuốc này rất hữu ích ở những phụ nữ không thể sử dụng liệu pháp estrogen và ở những người cũng bị bốc hỏa vào ban đêm. Clonidine (Catapres, Kapvay,...): Clonidine, dạng viên hoặc miếng dán thường được sử dụng để điều trị huyết áp cao, có thể giúp giảm bớt cơn bốc hỏa. Thuốc để ngăn ngừa hoặc điều trị loãng xương: tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân, các bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc để ngăn ngừa hoặc điều trị loãng xương. Một số loại thuốc có sẵn giúp giảm mất xương và nguy cơ gãy xương. Bác sĩ có thể kê toa bổ sung vitamin D để giúp xương chắc khỏe. Phụ nữ muốn đối phó với vô sinh do mãn kinh sớm có thể  thảo luận về các lựa chọn của họ với bác sĩ hoặc với một chuyên gia sinh sản.     Xem thêm: Dấu hiệu tiền mãn kinh sớm phụ nữ cần biết Giai đoạn tiền mãn kinh kéo dài bao lâu? Những thay đổi của cơ thể trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh Chảy máu tiền mãn kinh và chảy máu sau mãn kinh: Những điều cần biết Sữa đậu nành - "Viagra" cho phụ nữ mãn kinh Những rối loạn thường gặp khi bước vào giai đoạn tiền mãn kinh Chủ đề: Phụ khoa Kinh nguyệt Tiền mãn kinh Mãn kinh Rối loạn kinh nguyệt Nội tiết tố Mãn kinh sớm
https://www.vinmec.com/vie/benh/mat-khuu-giac-3919
Mất khứu giác
Tổng quan bệnh Mất khứu giác Mũi là một trong năm giác quan của con người có chức năng cảm nhận mùi. Về cấu tạo giải phẫu, vùng ngửi của mũi nằm ở nóc của mỗi ổ mũi, ngay sau khoảng cách giữa hai mắt. Bình thường, mũi người có chừng 100 triệu tế bào thần kinh để ngửi và khoảng 1.000 gen khác nhau nằm trong các tế bào cảm thụ khứu giác này. Mỗi thụ thể thần kinh chỉ phân tích, tiếp nhận một số mùi nhất định. Tín hiệu điện từ thụ thể khứu giác sẽ được chuyển về não bộ để xác định được mùi hương của sự vật. Mất khứu giác là tình trạng xảy ra khi bạn mất cảm giác ngửi mùi. Tình trạng này thường gây ra bởi tình trạng ở mũi hoặc chấn thương não (mất khứu giác sau tai nạn), nhưng một số người khi sinh đã không có khứu giác (mất khứu giác bẩm sinh). Bất kỳ vấn đề nào trong hệ thống khứu giác này - tắc nghẽn hoặc tắc nghẽn trong mũi, viêm niêm mạc, bệnh thần kinh khứu giác hoặc chức năng não bị thay đổi  đều ảnh hưởng đến khả năng ngửi và có thể dẫn đến mất khứu giác. Việc tự phục hồi liên quan đến thời gian vì vậy nếu có các vấn đề về rối loạn khứu giác cần đến gặp bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và điều trị phù hợp. Mất mùi có thể là một phần (hyposemia) hoặc hoàn toàn (anosmia), và có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn, tùy thuộc vào nguyên nhân. Mặc dù mất mùi hiếm khi là triệu chứng của một tình trạng nghiêm trọng, thậm chí mất mùi một phần có thể khiến bạn mất hứng thú với việc ăn uống, điều này có thể dẫn đến giảm cân, suy dinh dưỡng hoặc thậm chí trầm cảm. Mất khứu giác cũng ảnh hưởng đến khả năng thưởng thức. Nếu không có khứu giác, vị giác của chúng ta chỉ có thể phát hiện ra một vài hương vị và điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân bệnh Mất khứu giác Các tình trạng gây kích ứng tạm thời hoặc tắc nghẽn niêm mạc niêm mạc bên trong mũi của bạn là nguyên nhân phổ biến nhất của việc mất mùi. Chúng có thể bao gồm: Viêm xoang cấp tính (nhiễm trùng xoang) Cảm lạnh thông thường Hay sốt Cúm (cúm) Viêm mũi không dị ứng ( nghẹt mũi mãn tính hoặc hắt hơi không liên quan đến dị ứng) Cản trở đường mũi: Các điều kiện hoặc vật cản cản luồng khí đi qua mũi của bạn có thể bao gồm: Biến dạng xương bên trong mũi của bạn Polyp mũi Khối u Tổn thương não hoặc dây thần kinh của bạn Ít phổ biến hơn, các dây thần kinh dẫn đến trung tâm khứu giác của não hoặc đến chính bộ não có thể bị tổn thương hoặc xấu đi do: lão hóa Bệnh Alzheimer Chứng phình động mạch não (phình động mạch trong não của bạn) Phẫu thuật não U não Phơi nhiễm hóa chất đối với một số loại thuốc trừ sâu hoặc dung môi Bệnh tiểu đường bệnh Huntington Hội chứng Kallmann (một tình trạng di truyền hiếm gặp) Hội chứng Klinefelter (một tình trạng hiếm gặp ở nam giới có thêm nhiễm sắc thể X trong hầu hết các tế bào của họ) Rối loạn tâm thần của Korsakoff (một rối loạn não do thiếu thiamin) Suy dinh dưỡng Thuốc (ví dụ, một số loại thuốc huyết áp cao) Đa xơ cứng Nhiều hệ thống teo (MSA) (một rối loạn tiến triển của hệ thống thần kinh) Niemann-Pick (Bệnh Pick, một dạng mất trí nhớ) Bệnh xương của Paget (một bệnh ảnh hưởng đến xương của bạn, đôi khi là ở mặt) bệnh Parkinson Xạ trị Nâng mũi Tâm thần phân liệt Hội chứng Sjogren (một bệnh viêm thường gây khô miệng và mắt) Chấn thương sọ não Thiếu kẽm Thuốc xịt mũi có chứa kẽm (lấy ra khỏi thị trường vào năm 2009) Các nguyên nhân khác có thể bao gồm: Vài loại thuốc bao gồm kháng sinh như metronidazole; Sử dụng ma túy như cocain hoặc amphetamine; Lạm dụng rượu lâu dài; Suy giáp; Hội chứng Cushing (nồng độ hormone cortisol trong máu cao); Bệnh gan hoặc thận; Thiếu vitamin B12; Bệnh u hạt với viêm đa mạch – một rối loạn không thường gặp ở các mạch máu; Sarcoidosis – một bệnh hiếm gặp làm cho các tế bào cơ thể kết cụm; Mất khứu giác bẩm sinh. Triệu chứng bệnh Mất khứu giác Dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng của mất khứu giác là không ngửi thấy mùi. Một số người bị tình trạng này nhận thấy sự thay đổi ở khứu giác, ví dụ như không thể ngửi thấy những mùi quen thuộc như lúc trước. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Mất khứu giác do cảm lạnh, dị ứng hoặc nhiễm trùng xoang thường tự khỏi sau vài ngày. Nếu điều này không xảy ra, hãy đi khám bác sĩ để họ có thể loại trừ các tình huống nghiêm trọng hơn. Mất khứu giác đôi khi có thể được điều trị, tùy thuộc vào nguyên nhân. Bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc loại bỏ các tắc nghẽn trong đường mũi. Trong các trường hợp khác, mất khứu giác có thể là vĩnh viễn. Đặc biệt sau 60 tuổi, bạn có nhiều nguy cơ mất khứu giác. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Đối tượng nguy cơ bệnh Mất khứu giác Mất khứu giác là tình trạng rất thường gặp, ảnh hưởng ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Bệnh có thể ảnh hưởng mọi người trong mọi lứa tuổi. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.  Phòng ngừa bệnh Mất khứu giác Cách tốt nhất để bảo vệ khứu giác là phòng và điều trị các nguyên nhân gây rối loạn khứu giác nói trên, như chữa các bệnh: Cảm, cúm, viêm đường hô hấp trên, viêm xoang... một cách triệt để.  Trong sinh hoạt mọi người nên đeo khẩu trang bảo vệ tránh khói, bụi, không khí lạnh… mỗi khi ra đường. Nên có thói quen rửa mũi bằng nước muối sinh lý từ 2-3 lần hàng ngày hoặc mỗi khi đi ra ngoài về nhà để làm sạch niêm mạc mũi.  Luyện tập khứu giác như ngửi mùi các loại hoa, thức ăn cho quen... để kịp thời phát hiện những thay đổi bất thường của khứu giác và điều trị khi bệnh mới phát triển...  Không hút thuốc lá Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mất khứu giác Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng hiện tại, khám mũi và toàn thân đồng thời hỏi về tiền sử bệnh lý Bác sĩ có thể đặt các câu hỏi như bệnh bắt đầu khi nào, tất cả hay chỉ một số loại mùi bị ảnh hưởng và bạn có thể nếm thức ăn được hay không. Có thể sử dụng một số phương pháp đánh giá khứu giác giúp đánh giá mức độ, nguyên nhân. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể , bác sĩ thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm sau đây: Chụp cắt lớp vi tính (CT), sử dụng các tia X để tạo ra một hình ảnh chi tiết về bộ não; Chụp cộng hưởng từ (MRI), sử dụng sóng vô tuyến điện và từ trường để xem cấu trúc não; X-quang hộp sọ; Nội soi mũi để quan sát bên trong mũi. Các biện pháp điều trị bệnh Mất khứu giác Nguyên tắc điều trị là điều trị các nguyên nhân gây rối loạn khứu giác. Trường hợp bệnh nhân bị mất khứu giác vận chuyển do viêm mũi dị ứng, viêm mũi và viêm xoang nhiễm khuẩn, polyp, u tân sinh và các bất thường cấu trúc của khoang mũi có thể tiến hành điều trị chuyên khoa các bệnh này.  Mất khứu giác có hồi phục được không? Mất khứu giác có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu tìm được nguyên nhân và điều trị sớm. Mất mùi do cảm lạnh, dị ứng hoặc nhiễm trùng xoang thường sẽ tự hết sau vài ngày. Nếu tình trạng này kéo dài có thể đến gặp bác sĩ để tìm các nguyên nhân nghiêm trọng hơn. Những người bị mất khứu giác bẩm sinh không có khả năng ngửi được mùi suốt đời và không có khái niệm gì về mùi. Hiện nay, không có phương pháp chữa trị hay điều trị chứng mất khứu giác bẩm sinh. Điều trị mất khứu giác tùy thuộc vào nguyên nhân, các phương pháp điều trị có thể bao gồm: Kháng sinh. Thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc loại bỏ các vật cản đang chặn đường mũi Phẫu thuật polyp mũi, lệch vách mũi và viêm xoang tăng sản mạn tính thường mang lại kết quả tốt là tái phục hồi khứu giác. Các thuốc kháng histamin, liệu pháp glucocorticoid tại chỗ hoặc toàn thân. Dùng kẽm và vitamin (nhất là vitamin A) được nhiều thầy thuốc tán thành và có kết quả tốt. Vì thiếu hụt kẽm nặng có thể gây ra mất và sai lệch khứu giác và thiếu vitamin A có thể gây ra mất khứu giác.  Những bệnh nhân mất khứu giác cảm giác thần kinh thường không có cách điều trị hiệu quả. Cắt nguồn gây hại như khói thuốc lá và các hóa chất độc khác trong không khí có thể hồi phục khứu giác cho bệnh nhân bị mất khứu giác loại này. Xem thêm: Viêm mũi dị ứng khác gì viêm mũi thông thường? Cách điều trị hiệu quả Dấu hiệu điển hình của viêm xoang Bà bầu bị viêm mũi dị ứng có sao không? Chủ đề: Mũi Tai mũi họng Khứu giác Mất khứu giác
https://www.vinmec.com/vie/benh/mat-ngu-man-tinh-3101
Mất ngủ mãn tính
Tổng quan bệnh Mất ngủ mãn tính Mất ngủ mãn tính là tình trạng khó vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ vào ban đêm, thức giấc sớm và không ngủ lại được trong thời gian ít nhất 1 tháng. Hầu hết những người mất ngủ đều có các biểu hiện trên. Mất ngủ dưới 1 tháng gọi là mất ngủ cấp ( ngắn hạn) và mất ngủ trên 1 tháng là mất ngủ mãn tính. Ước tính 10 – 15 % dân số mất ngủ ngắn hạn hoặc mãn tính. Nước Mỹ có 12,7% người lớn mất ngủ mãn tính, 44% người cao huyết áp mất ngủ so với 19,3% ở người bình thường. Thức giấc giữa đêm (middle-of-the-night: MONT), khó ngủ trở lại (difficulty returning to sleep: DRS), thức sớm gặp nhiều nhất ở người mất ngủ mãn tính và thường kèm tình trạng khó vào giấc ngủ. Người Việt là một trong các dân tộc có thói quen ngủ trưa rất hợp lý và khoa học nhưng khi mất ngủ mãn tính thì giấc ngủ trưa cũng không còn. Ngủ ngày hay gặp ở người lớn tuổi và bắt đầu một thời kỳ bệnh lý mới. Nguyên nhân bệnh Mất ngủ mãn tính Nguyên nhân mất ngủ mãn tính là do chất lượng cuộc sống giảm sút, các bệnh lý cơ thể trong đó có bệnh lý tâm thần, cơ thể bị giảm miễn dịch tự nhiên. Có thể kể ra các nguyên nhân sau: Mất ngủ do bệnh tật: Đau nhức xương khớp, thoái hoá đốt sống, thoái hóa khớp, loãng xương gây đau nhức về đêm. Các bệnh về tim mạch: Cao huyết áp, thiếu máu cơ tim (thiểu năng mạch vành), suy tim gây đau tức ngực, khó thở. Các bệnh đường hô hấp: Các bệnh giãn phế quản, hen phế quản gây ho nhiều, khó thở. Các bệnh đường tiêu hoá: Bệnh dạ dày, viêm đại tràng mãn tính, rối loạn tiêu hoá. Các bệnh đường tiết niệu, sỏi tiết niệu (sỏi thận , sỏi bàng quang..), u xơ tuyến tiền liệt, đái tháo đường, thường gây đi tiểu nhiều lần trong đêm. Bệnh tâm thần: Người có bệnh tâm thần bị mất ngủ mãn tính nhiều hơn và khó ngủ trở lại hơn người không bị bệnh. Mất ngủ do ảnh hưởng xấu của môi trường Các yếu tố hay gặp như: Nhà chật chội, đông người, nơi nhiều tiếng ồn ào, mất vệ sinh hay gặp ở vùng đô thị làm người bệnh càng thêm khó ngủ. Mất ngủ do ăn uống không điều độ Nếu ăn quá no, uống nhiều nước trước khi ngủ hoặc uống rượu, bia, ăn nhiều chất kích thích (cà phê, trà, thuốc lá ...) cũng ảnh hưởng xấu tới giấc ngủ. Mất ngủ do rối loạn tâm sinh lý Bệnh trầm cảm, tức giận, buồn rầu, ghen tị, lo âu quá mức (lo lắng trong công việc, về tài chính, về bệnh tật ..), stress kéo dài, tâm thần phân liệt … Mất ngủ do thay đổi hormone Estrogen, hormone thay đổi trong thời kỳ kinh nguyệt. Mất ngủ do suy giảm các chức năng của cơ thể, suy giảm hàm lượng hormon Đây là một nguyên nhân rất khó tránh khỏi, tuổi tác càng cao thì mọi chức năng của cơ thể đều bị suy giảm, trong đó chức năng của hệ thần kinh trung ương là rất nhạy cảm. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác có thể gây ra tình trạng mất ngủ mãn tính như: Quá lo lắng về giấc ngủ của mình Cố gắng thử và chủ ý dùng nhiều thời gian cho giấc ngủ. Khi cố gắng ngủ nghĩa là bệnh nhân đang cố tình quên đi một điều gì đó, vì vậy sẽ không tránh khỏi thức tỉnh, thậm chí thức trắng, kết quả là chỉ thiếp đi khi quá mệt mỏi. Lúc này mất ngủ càng thêm tồi tệ. Triệu chứng bệnh Mất ngủ mãn tính Người bị bệnh mất ngủ thường gặp phải các triệu chứng sau đây: Trằn trọc khó ngủ Dễ tỉnh giấc nhưng rất khó ngủ lại Thức dậy quá sớm Cảm thấy mệt mỏi khi thức dậy Bệnh nhân không có cảm giác đã được nghỉ ngơi sau khi ngủ Bệnh nhân cảm thấy lờ đờ, mệt mỏi và buồn ngủ vào ban ngày Khó chịu, trầm cảm hoặc lo âu Gặp khó khăn trong các vấn đề về chú ý, tập trung và ghi nhớ Nhức đầu hay căng thẳng... Mệt mỏi, uể oải trong ngày. Bồn chồn, dễ nóng giận. Quên, không thể tập trung vào công việc. Khó đưa ra những quyết định sáng suốt. Tăng tính bị ám thị, dễ bị ảnh hưởng bởi người khác. Mất khả năng thiết lập kế hoạch cho tương lai. Có thể có những ảo giác nghĩa là nhìn thấy những hình ảnh không có thực. Những dấu hiệu này nặng hay nhẹ tùy thuộc vào tình trạng mất ngủ nhiều hay ít của bệnh nhân. Khi thấy có những triệu chứng trên bệnh nhân nên đi đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đối tượng nguy cơ bệnh Mất ngủ mãn tính Mất ngủ mãn tính có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng, từ nam đến nữ, từ trẻ đến già. Tuy nhiên đối tượng thường hay bị mất ngủ mãn tính là: Những người bị bệnh nội khoa Người phải đối mặt với lo âu như thi cử hoặc phỏng vấn xin việc làm, đối mặt với sự thất bại, sự mất mát, thay đổi cuộc sống Người bị mệt mỏi, căng thẳng và stress kéo dài hay những trường hợp rối loạn nhân cách. Người hay sử dụng các chất kích thích như cafe, thuốc lá, ma túy, người nghiện ngập thường rất dễ dẫn đến tình trạng mất ngủ mãn tính. Phòng ngừa bệnh Mất ngủ mãn tính Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa rối loạn giấc ngủ: Đảm bảo phòng ngủ phải yên tĩnh, phòng tối và mát: tiếng ồn, ánh sáng, nhiệt… có thể cản trở giấc ngủ. Hãy thử sử dụng một máy âm thanh hoặc nút tai để giấu tiếng ồn bên ngoài, mở cửa sổ hoặc quạt để giữ cho căn phòng mát mẻ. Sử dụng rèm cửa hoặc mặt nạ ngủ để ngăn chặn ánh sáng. Cố định một lịch ngủ: hỗ trợ đồng hồ sinh học bằng cách đi ngủ và thức dậy vào đúng giờ mỗi ngày, kể cả cuối tuần, ngay cả khi đang mệt mỏi. Điều này sẽ giúp bạn có thể quay lại chu kỳ giấc ngủ thường xuyên. Tránh ngủ trưa quá nhiều: ngủ trưa trong ngày có thể làm cho khó khăn hơn để ngủ vào ban đêm. Bạn có thể ngủ một giấc ngủ ngắn, tối đa đến 30 phút và dậy trước 15h. Tránh các hoạt động kích thích và những tình huống căng thẳng trước khi đi ngủ: bao gồm các bài tập mạnh; thảo luận hay tranh luận lớn; xem tivi, máy tính hoặc sử dụng video game. Thay vào đó, tập trung vào các hoạt động nhẹ nhàng yên tĩnh như: đọc sách, đàn hoặc nghe nhạc nhẹ. Hạn chế cà phê, rượu, bia và nicotine: ngừng uống đồ uống có chứa cafein ít nhất 8 giờ trước khi đi ngủ. Tránh uống rượu vào buổi tối; trong khi uống rượu có thể làm cho bạn cảm thấy buồn ngủ nhưng nó làm ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của bạn. Bỏ hút thuốc lá hoặc tránh hút thuốc vào ban đêm vì nicotine là một chất kích thích. Sử dụng một cuốn nhật ký mất ngủ để xác định thói quen gây mất ngủ: nhiều khi thói quen hàng ngày ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ như xem tivi khuya hoặc lướt Internet Ví dụ: Người bệnh có thể theo dõi ghi vào cuốn nhật ký của mình giờ nào đi vào giấc ngủ và giờ nào thức dậy, nơi đi vào giấc ngủ, những gì mình đã ăn và uống cũng như bất kỳ sự kiện căng thẳng xảy ra trong ngày. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mất ngủ mãn tính Để chẩn đoán bệnh mất ngủ mãn tính cần đòi hỏi một sự kiểm tra tỉ mỉ. Mỗi bệnh nhân mất ngủ mãn tính sẽ được phân tích những vấn đề xung quanh giấc ngủ: thói quen ngủ của bệnh nhân  như thế nào, tư thế ngủ, môi trường phòng ngủ ra sao, loại thuốc gì mà bệnh nhân đã dùng, bệnh nhân dùng bữa khi nào, đã uống gì vào buổi sáng và buổi tối ngày hôm đó… Tất cả những điều này và thêm nhiều điều khác nữa sẽ được xem xét để có được chẩn đoán chính xác Chẩn đoán mất ngủ dựa trên lời khai chủ quan của người bệnh Đối với mất ngủ ở tuổi trung niên cần được tiếp cận về tâm sinh lý, về hoạt động tâm thần, nhất là giới nữ. Các biện pháp điều trị bệnh Mất ngủ mãn tính Cách tốt nhất để chữa bệnh mất ngủ mãn tính là cần phải tìm được nguyên nhân gây ra  tình trạng mất ngủ này. Liệu pháp tâm lý:  Phương pháp này có vai trò rất quan trọng trong chữa trị mất ngủ mãn tính. Thư giãn đơn giản như: ngồi thiền, luyện khí công, yoga, tập dưỡng sinh, …đều hiệu quả để chữa trị chứng mất ngủ. Thực hiện nếp sống và chế độ ăn uống điều độ, tinh thần lạc quan, thường tham gia các hoạt động cộng đồng, sinh hoạt câu lạc bộ, theo đuổi một hay vài thú tiêu khiển lành mạnh cũng là những yếu tố giúp loại bỏ chứng mất ngủ. Ăn một số loại thức ăn bổ dưỡng điều trị mất ngủ như Trà hoa cúc, bột yến mạch hoặc thịt gà vào bữa tối, một cốc mật ong ấm trước khi ngủ….giúp khắc phục bệnh mất ngủ mãn tính. Ngoài ra có thể điều trị mất ngủ bằng thuốc: Tây y: Sử dụng các thuốc an thần hỗ trợ điều trị bệnh này, tuy nhiên về lâu dài, tác dụng phụ là điều khó tránh. Đông y lại thường dùng các thảo dược hoạt huyết, thông mạch, dưỡng não, bổ huyết giúp người bệnh dần dần khắc phục những triệu chứng của mất ngủ.     Xem thêm: Giải pháp nào cho người mất ngủ? Thuốc nào trị chứng mất ngủ? 7 bài thuốc chữa mất ngủ Món ăn - bài thuốc phòng chống mất ngủ Chủ đề: Trầm cảm Mất ngủ
https://www.vinmec.com/vie/benh/mat-ngu-3923
Mất ngủ
Tổng quan bệnh Mất ngủ Mất ngủ là gì? Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi con người, giúp con người được nghỉ ngơi sau những khoảng thời gian làm việc và học tập. Mất ngủ là một rối loạn giấc ngủ phổ biến có thể bao gồm ngủ không sâu giấc, khó đi vào giấc ngủ, thức dậy quá sớm và không thể quay lại giấc ngủ và vẫn có thể cảm thấy mệt mỏi khi thức dậy. Mất ngủ có thể gây tình trạng mệt mỏi khó chịu ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất làm việc và chất lượng cuộc sống. Trung bình một người bình thường ngủ từ 7- 8 tiếng/ngày trong đó giấc ngủ phải đảm bảo đủ về thời gian, đủ sâu và cảm thấy thỏa mái khỏe khoắn sau khi thức dậy. Mất ngủ bao gồm: Mất ngủ cấp tính và mất ngủ mạn tính. Mất ngủ mạn tính là tình trạng mất ngủ kéo dài trong vòng ít nhất là 1 tháng. Mất ngủ cấp tính là mất ngủ kéo dài dưới 1 tháng. Bị mất ngủ là tình trạng phổ biến hiện nay không chỉ ảnh hưởng đến người già và còn gặp ở những người trẻ tuổi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những thay đổi về thói quen ngày hàng ngày có thể giúp cải thiện giấc ngủ trên một số đối tượng. Nguyên nhân bệnh Mất ngủ Nguyên nhân mất ngủ phổ biến bao gồm: Áp lực về công việc, trường học, sức khỏe, tài chính hoặc gia đình có thể khiến tâm trí hoạt động nhiều vào ban đêm, khiến bạn khó ngủ. Các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống hoặc chấn thương - chẳng hạn như cái chết hoặc bệnh tật của người thân, ly dị hoặc mất việc - cũng có thể dẫn đến chứng mất ngủ. Thói quen ngủ kém. Thói quen ngủ kém bao gồm lịch đi ngủ không đều, ngủ trưa, kích thích các hoạt động trước khi đi ngủ, môi trường ngủ không thoải mái và sử dụng giường của bạn để làm việc, ăn hoặc xem TV. Máy tính, TV, trò chơi video, điện thoại thông minh hoặc màn hình khác ngay trước khi đi ngủ có thể cản trở chu kỳ giấc ngủ của bạn. Ăn quá nhiều vào buổi tối. Có một bữa ăn nhẹ trước khi đi ngủ là được, nhưng ăn quá nhiều có thể khiến bạn cảm thấy khó chịu về thể chất khi nằm. Nhiều người cũng bị ợ nóng, một dòng axit và thức ăn từ dạ dày vào thực quản sau khi ăn, có thể khiến bạn tỉnh táo. Lịch trình du lịch hoặc làm việc. Nhịp sinh học của bạn hoạt động như một chiếc đồng hồ bên trong, hướng dẫn những thứ như chu kỳ đánh thức giấc ngủ, trao đổi chất và nhiệt độ cơ thể. Làm gián đoạn nhịp sinh học của cơ thể bạn có thể dẫn đến mất ngủ. Nguyên nhân bao gồm độ trễ của máy bay do di chuyển qua nhiều múi giờ, làm việc muộn hoặc sớm hoặc thay đổi thường xuyên. Các nguyên nhân phổ biến khác của chứng mất ngủ bao gồm: Rối loạn sức khỏe tâm thần. Rối loạn lo âu, chẳng hạn như rối loạn căng thẳng sau chấn thương, có thể làm gián đoạn giấc ngủ của bạn. Thức dậy quá sớm có thể là dấu hiệu của trầm cảm. Mất ngủ thường xảy ra với các rối loạn sức khỏe tâm thần khác là tốt. Thuốc. Nhiều loại thuốc theo toa có thể can thiệp vào giấc ngủ, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảm nhất định và thuốc điều trị hen suyễn hoặc huyết áp. Nhiều loại thuốc không kê đơn - chẳng hạn như một số loại thuốc giảm đau, dị ứng và thuốc cảm lạnh, và các sản phẩm giảm cân - có chứa caffeine và các chất kích thích khác có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Điều kiện y tế. Ví dụ về các tình trạng liên quan đến chứng mất ngủ bao gồm đau mãn tính, ung thư, tiểu đường, bệnh tim, hen suyễn, bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), tuyến giáp hoạt động quá mức, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer. Rối loạn liên quan đến giấc ngủ. Ngưng thở khi ngủ khiến bạn ngừng thở định kỳ suốt đêm, làm gián đoạn giấc ngủ của bạn. Hội chứng chân bồn chồn gây ra cảm giác khó chịu ở chân và mong muốn di chuyển chúng gần như không thể cưỡng lại, điều này có thể khiến bạn không ngủ được. Caffeine, nicotine và rượu. Cà phê, trà, cola và đồ uống chứa caffein khác là chất kích thích. Uống chúng vào buổi chiều muộn hoặc buổi tối có thể khiến bạn không ngủ vào ban đêm. Nicotine trong các sản phẩm thuốc lá là một chất kích thích khác có thể cản trở giấc ngủ. Rượu có thể giúp bạn chìm vào giấc ngủ, nhưng nó ngăn chặn các giai đoạn sâu hơn của giấc ngủ và thường gây ra sự thức giấc vào giữa đêm. Tuổi tác. Giấc ngủ thường trở nên ít nghỉ ngơi hơn khi già đi, vì vậy tiếng ồn hoặc những thay đổi khác trong môi trường của bạn có nhiều khả năng đánh thức bạn. Với tuổi tác càng cao thì sự mệt mỏi xuất hiện sớm hơn vào buổi tối và thức dậy sớm hơn vào buổi sáng. Nhưng người già nói chung vẫn cần ngủ nhiều như người trẻ tuổi. Ít hoạt động thể chất hoặc xã hội. Thiếu hoạt động có thể cản trở giấc ngủ ngon. Ngoài ra, bạn càng ít hoạt động, càng có khả năng ngủ trưa hàng ngày, điều này có thể cản trở giấc ngủ vào ban đêm. Các vấn đề về sức khỏe. Đau mãn tính từ các tình trạng như viêm khớp hoặc các vấn đề về lưng cũng như trầm cảm hoặc lo lắng có thể cản trở giấc ngủ. Các vấn đề làm tăng nhu cầu đi tiểu vào ban đêm vì có vấn đề về tuyến tiền liệt hoặc bàng quang - có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Ngưng thở khi ngủ và hội chứng chân không yên trở nên phổ biến hơn với tuổi tác. Ngoài ra còn có các bệnh lý về tuyến giáp, bệnh tim Thuốc. Người già thường sử dụng nhiều thuốc theo toa hơn người trẻ tuổi, điều này làm tăng nguy cơ mất ngủ liên quan đến thuốc. Mất ngủ ở trẻ em và thiếu niên: Vấn đề về giấc ngủ có thể là một mối quan tâm cho trẻ em và thanh thiếu niên. Tuy nhiên, một số trẻ em và thanh thiếu niên chỉ đơn giản là gặp khó khăn khi ngủ hoặc chống lại giờ đi ngủ thông thường vì đồng hồ bên trong của chúng bị trì hoãn nhiều hơn. Họ muốn đi ngủ muộn hơn và ngủ muộn hơn vào buổi sáng Mất ngủ liên quan đến chấn thương, nằm viện lâu ngày, triệu chứng của các bệnh tâm thần: trầm cảm, hưng cảm, rối loạn lo âu, nghiện chất. Triệu chứng bệnh Mất ngủ Các triệu chứng mất ngủ có thể bao gồm: Khó ngủ vào ban đêm Thức dậy vào ban đêm Thức dậy quá sớm Không cảm thấy thư giãn sau một đêm ngủ Mệt mỏi ban ngày hoặc buồn ngủ Khó chịu, trầm cảm hoặc lo lắng Khó chú ý, tập trung vào các nhiệm vụ hoặc ghi nhớ Tăng lỗi hoặc tai nạn Những lo lắng liên tục về giấc ngủ Khi nào đi khám bác sĩ? Nếu chứng mất ngủ khiến bạn khó hoạt động vào ban ngày, hãy đến gặp bác sĩ để xác định nguyên nhân gây ra vấn đề về giấc ngủ và cách điều trị. Nếu bác sĩ của bạn nghĩ rằng bạn có thể bị rối loạn giấc ngủ, bạn có thể được chuyển đến một trung tâm ngủ để xét nghiệm đặc biệt. Các biến chứng của mất ngủ có thể gặp là: Hiệu suất thấp hơn trong công việc hoặc ở trường Thời gian phản ứng chậm khi lái xe và nguy cơ tai nạn cao hơn Rối loạn sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm, rối loạn lo âu hoặc lạm dụng chất Tăng nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của các bệnh hoặc tình trạng lâu dài, chẳng hạn như huyết áp cao và bệnh tim Đối tượng nguy cơ bệnh Mất ngủ Giới tính là nữ. Sự thay đổi nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt và trong thời kỳ mãn kinh có thể đóng một vai trò. Trong thời kỳ mãn kinh, đổ mồ hôi đêm và bốc hỏa thường làm gián đoạn giấc ngủ. Mất ngủ cũng phổ biến với thai kỳ. Tuổi trên 60 tuổi. Vì những thay đổi trong giấc ngủ và sức khỏe, chứng mất ngủ tăng theo tuổi tác. Rối loạn sức khỏe tâm thần hoặc tình trạng sức khỏe thể chất. Nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần hoặc thể chất của bạn có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Căng thẳng tinh thần. Thời gian căng thẳng và các sự kiện có thể gây ra chứng mất ngủ tạm thời. Và căng thẳng lớn hoặc kéo dài có thể dẫn đến mất ngủ mãn tính. Thay đổi giờ giấc làm việc. Ví dụ, thay đổi ca làm việc hoặc đi du lịch có thể làm gián đoạn chu kỳ ngủ-thức. Phòng ngừa bệnh Mất ngủ Thói quen ngủ tốt có thể giúp ngăn ngừa chứng mất ngủ và thúc đẩy giấc ngủ ngon: Giữ thời gian đi ngủ và thời gian thức nhất quán từ ngày này sang ngày khác, kể cả cuối tuần. Duy trì hoạt động - hoạt động thường xuyên giúp thúc đẩy giấc ngủ ngon. Kiểm tra thuốc để xem nếu chúng có thể góp phần vào chứng mất ngủ. Tránh hoặc hạn chế ngủ trưa. Tránh hoặc hạn chế cafein và rượu, và không sử dụng nicotine. Tránh các bữa ăn lớn và đồ uống trước khi đi ngủ. Tạo một nghi thức thư giãn trước khi đi ngủ, chẳng hạn như tắm nước ấm, đọc sách hoặc nghe nhạc nhẹ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mất ngủ Chẩn đoán mất ngủ và tìm kiếm nguyên nhân của nó có thể bao gồm: Khám sức khỏe. Nếu không rõ nguyên nhân gây mất ngủ, bác sĩ có thể khám sức khỏe để tìm dấu hiệu của các vấn đề y tế có thể liên quan đến chứng mất ngủ. Thỉnh thoảng, xét nghiệm máu có thể được thực hiện để kiểm tra các vấn đề về tuyến giáp hoặc các tình trạng khác có thể liên quan đến giấc ngủ kém. Xem lại thói quen ngủ. Ngoài việc hỏi bạn những câu hỏi liên quan đến giấc ngủ, bác sĩ có thể xác định kiểu thức ngủ và mức độ buồn ngủ ban ngày của bạn. Các biện pháp điều trị bệnh Mất ngủ Thay đổi thói quen ngủ của bạn và giải quyết bất kỳ vấn đề nào có thể liên quan đến chứng mất ngủ, chẳng hạn như căng thẳng, tình trạng y tế hoặc thuốc, có thể khôi phục giấc ngủ yên tĩnh cho nhiều người. Nếu các biện pháp này không hiệu quả, bác sĩ có thể khuyên bạn nên trị liệu hành vi nhận thức, thuốc hoặc cả hai, để giúp cải thiện thư giãn và giấc ngủ. Liệu pháp hành vi nhận thức cho chứng mất ngủ( CBT-I) có thể giúp bạn kiểm soát hoặc loại bỏ những suy nghĩ và hành động tiêu cực khiến bạn tỉnh táo và thường được khuyến cáo là phương pháp điều trị đầu tiên cho những người bị mất ngủ. Thông thường, CBT-I có hiệu quả tương đương hoặc nhiều hơn so với thuốc ngủ. Phần hành vi của CBT-I giúp bạn hình thành thói quen ngủ tốt và tránh những hành vi khiến bạn không ngủ ngon. Các chiến lược bao gồm, ví dụ: Liệu pháp kiểm soát kích thích. Phương pháp này giúp loại bỏ các yếu tố khiến tâm trí bạn chống lại giấc ngủ. Ví dụ, bạn có thể được huấn luyện để thiết lập thời gian ngủ và thức dậy phù hợp và tránh ngủ trưa, chỉ sử dụng giường để ngủ và quan hệ tình dục, và rời khỏi phòng ngủ nếu bạn không thể đi ngủ trong vòng 20 phút, chỉ trở về khi bạn ngái ngủ. Kỹ thuật thư giãn. Thư giãn cơ bắp tiến bộ, phản hồi sinh học và các bài tập thở là những cách để giảm lo lắng khi đi ngủ. Thực hành các kỹ thuật này có thể giúp bạn kiểm soát nhịp thở, nhịp tim, căng cơ và tâm trạng để bạn có thể thư giãn. Hạn chế giấc ngủ. Liệu pháp này làm giảm thời gian bạn nằm trên giường và tránh những giấc ngủ ngắn vào ban ngày, gây thiếu ngủ một phần, khiến bạn mệt mỏi hơn vào đêm hôm sau. Một khi giấc ngủ của bạn được cải thiện, thời gian của bạn trên giường sẽ tăng dần. Giảm lo lắng Ngủ đúng giờ, ngủ vào ban đêm khi trời tối và thức dậy khi trời sáng. Nếu các liệu pháp trên không đem lại hiệu quả có thể cân nhắc sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ. Các thuốc này có thể giúp bạn ngủ, ngủ hoặc cả hai. Các bác sĩ thường không khuyên bạn nên dựa vào thuốc ngủ theo toa trong hơn một vài tuần, nhưng một số loại thuốc được chấp thuận cho sử dụng lâu dài. Thuốc ngủ theo toa có thể có tác dụng phụ, chẳng hạn như gây ra sự uể oải vào ban ngày tăng nguy cơ xảy ra tai nạn. Lối sống và biện pháp khắc phục tại nhà có thể bao gồm Giữ thời gian đi ngủ và thời gian thức của bạn nhất quán từ ngày này sang ngày khác, kể cả vào cuối tuần. Hoạt động thường xuyên giúp thúc đẩy giấc ngủ ngon. Lên lịch tập thể dục ít nhất một vài giờ trước khi đi ngủ và tránh các hoạt động kích thích trước khi đi ngủ. Kiểm tra thuốc của bạn. Nếu bạn dùng thuốc thường xuyên, hãy kiểm tra với bác sĩ để xem liệu chúng có thể góp phần vào chứng mất ngủ của bạn hay không.. Hạn chế ngủ trưa. Những giấc ngủ ngắn có thể khiến bạn khó ngủ hơn vào ban đêm. Nếu bạn không thể đến mà không có ai, hãy cố gắng giới hạn một giấc ngủ ngắn không quá 30 phút và đừng ngủ trưa sau 3 giờ chiều Tránh hoặc hạn chế cafein và rượu và không sử dụng nicotine.. Kiểm soát cơn đau do các bệnh mạn tính bằng thuốc hoặc các phương pháp giảm đau. Tránh các bữa ăn lớn và đồ uống trước khi đi ngủ.  Vào giờ đi ngủ: Làm cho phòng ngủ của bạn thoải mái cho giấc ngủ. Giữ nó tối và yên tĩnh, ở nhiệt độ thoải mái.  Tìm cách thư giãn. Cố gắng đặt những lo lắng của bạn và lên kế hoạch sang một bên khi bạn đi ngủ. Tắm nước ấm hoặc mát-xa trước khi đi ngủ có thể giúp bạn chuẩn bị cho giấc ngủ. Tạo một nghi thức thư giãn trước khi đi ngủ, chẳng hạn như tắm nước nóng, đọc sách, âm nhạc nhẹ nhàng, tập thở, yoga hoặc cầu nguyện. Tránh cố gắng quá nhiều để ngủ. Bạn càng cố gắng, bạn sẽ càng tỉnh táo hơn. Đừng đi ngủ quá sớm, trước khi bạn buồn ngủ. Ra khỏi giường khi bạn không ngủ. Ngủ nhiều như bạn cần để cảm thấy nghỉ ngơi, và sau đó ra khỏi giường. Đừng ở trên giường nếu bạn không ngủ. Liều thuốc thay thế Mặc dù trong nhiều trường hợp, sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh, một số người đã thử các liệu pháp như: Melatonin. Sản phẩm bổ sung không cần kê đơn (OTC) này được bán trên thị trường như một cách giúp khắc phục chứng mất ngủ. Nói chung, nó được coi là an toàn khi sử dụng melatonin trong một vài tuần, nhưng không có bằng chứng thuyết phục nào chứng minh rằng melatonin là một phương pháp điều trị hiệu quả cho chứng mất ngủ và sự an toàn lâu dài vẫn chưa được biết. Valerian. Bổ sung chế độ ăn uống này được bán như một trợ giúp giấc ngủ vì nó có tác dụng an thần nhẹ, mặc dù nó đã không được nghiên cứu kỹ. Thảo luận về valerian với bác sĩ của bạn trước khi thử nó. Một số người đã sử dụng liều cao hoặc sử dụng lâu dài có thể bị tổn thương gan, mặc dù không rõ liệu valerian có gây ra thiệt hại hay không. Châm cứu. Có một số bằng chứng cho thấy châm cứu có thể có lợi cho những người bị mất ngủ, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn. Nếu bạn chọn thử châm cứu cùng với phương pháp điều trị thông thường của bạn, hãy hỏi bác sĩ của bạn làm thế nào để tìm một bác sĩ có trình độ. Yoga hoặc thái cực quyền. Một số nghiên cứu cho thấy việc tập luyện yoga hoặc thái cực quyền thường xuyên có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ. Thiền. Một số nghiên cứu nhỏ cho thấy thiền, cùng với điều trị thông thường, có thể giúp cải thiện giấc ngủ và giảm căng thẳng. Xem thêm: Mất ngủ mãn tính (kinh niên) nguy hiểm thế nào? Mất ngủ là dấu hiệu của bệnh gì? Thế nào là rối loạn giấc ngủ không thực tổn? Chủ đề: Tâm thần Thần kinh Mất ngủ Rối loạn giấc ngủ
https://www.vinmec.com/vie/benh/mat-thinh-luc-diec-tai-3189
Mất thính lực (điếc tai)
Tổng quan bệnh Mất thính lực (điếc tai) Bệnh khiếm thính, hay còn gọi là bệnh điếc tai hay mất thính lực là tình trạng bệnh nhân có thể nghe thấy một số âm thanh, nhưng rất kém. Hoặc có thể không nghe thấy ai đó nói, ngay cả khi họ đang sử dụng giọng nói bình thường hoặc có thể chỉ nghe thấy những âm thanh rất lớn. Mất thính lực có ba loại: Dẫn truyền (liên quan đến tai ngoài hoặc tai giữa) Thần kinh (liên quan đến tai trong) Hỗn hợp (kết hợp cả hai) Lão hóa và tiếp xúc mãn tính với tiếng ồn lớn đều góp phần làm giảm thính lực. Các yếu tố khác, chẳng hạn như ráy tai quá mức, có thể tạm thời làm giảm mức độ thu nhận âm thanh của tai. Mất thính lực có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau đối với mọi người ở mọi lứa tuổi. Không thể cải thiện hoàn toàn các loại mất thính lực. Tuy nhiên, bác sĩ hoặc chuyên gia thính lực có thể thực hiện các phương pháp điều trị để cải thiện những gì nghe được. Nguyên nhân bệnh Mất thính lực (điếc tai) Tai bao gồm ba khu vực chính: tai ngoài, tai giữa và tai trong. Sóng âm truyền qua tai ngoài và gây rung ở màng nhĩ. Màng nhĩ và ba xương nhỏ của tai giữa khuếch đại các rung động khi chúng di chuyển đến tai trong. Ở đó, các rung động truyền qua chất lỏng trong cấu trúc hình ốc ở tai trong (ốc tai). Được gắn vào các tế bào thần kinh trong ốc tai là hàng ngàn sợi lông nhỏ giúp chuyển các rung động âm thanh thành tín hiệu điện được truyền đến não. Bộ não biến những tín hiệu này thành âm thanh. Nguyên nhân gây mất thính giác bao gồm: Bẩm sinh: bệnh điếc tai ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân bẩm sinh. Tổn thương tai trong: lão hóa và tiếp xúc với tiếng ồn lớn có thể gây ra sự hao mòn trên lông hoặc tế bào thần kinh trong ốc tai gửi tín hiệu âm thanh đến não. Khi những sợi lông hoặc tế bào thần kinh này bị hư hỏng hoặc biến mất, tín hiệu điện không được truyền đi một cách hiệu quả và mất thính giác. Tiếng ồn: một tiếng động rất lớn, như tiếng súng hoặc tiếng nổ, có thể làm hỏng thính giác. Vì vậy, những tiếng ồn lớn và kéo dài trong một thời gian, như sống bên cạnh một đường băng sân bay có thể gây ra tình trạng nghe kém. Tích tụ ráy tai: ráy tai có thể chặn ống tai và ngăn chặn sự truyền sóng âm thanh. Loại bỏ ráy tai có thể giúp khôi phục thính giác. Nhiễm trùng tai và phát triển xương bất thường hoặc khối u: ở tai ngoài hoặc tai giữa, bất kỳ biến đổi đó đều có thể gây mất thính lực. Rách màng nhĩ (thủng màng nhĩ): những tiếng nổ lớn, áp lực thay đổi đột ngột, chọc vào màng nhĩ bằng một vật nhọn có thể khiến màng nhĩ bị rách và ảnh hưởng đến thính giác. Thuốc: một số loại thuốc, bao gồm một số thuốc điều trị ung thư, bệnh tim và nhiễm trùng nặng, có thể làm hỏng tai và gây mất thính giác. Đôi khi, nó là vĩnh viễn, nhưng trong các trường hợp khác, vấn đề này sẽ biến mất sau khi ngừng dùng thuốc. Triệu chứng bệnh Mất thính lực (điếc tai) Trong nhiều trường hợp, thính giác giảm dần nên hầu hết mọi người không chú ý đến nó. Các dấu hiệu và triệu chứng mất thính giác có thể bao gồm: Khó khăn để nghe các lời nói và âm thanh khác. Khó hiểu các từ, đặc biệt là khi có tiếng ồn xung quanh hoặc trong một đám đông. Khó nghe được các phụ âm. Thường xuyên yêu cầu người khác nói chậm hơn, rõ ràng và to hơn. Cần tăng âm lượng của tivi hoặc radio. Các cuộc hội thoại trở nên khó khăn. Ít quan tâm đến các mối quan hệ xã hội. Đối tượng nguy cơ bệnh Mất thính lực (điếc tai) Các yếu tố có thể làm hỏng hoặc dẫn đến mất lông và tế bào thần kinh ở tai trong bao gồm: Lão hóa: thoái hóa cấu trúc tai trong xảy ra theo thời gian. Tiếng ồn lớn: tiếp xúc với âm thanh lớn có thể làm hỏng các tế bào của tai trong. Hậu quả có thể xảy ra khi tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn lớn hoặc từ một tiếng nổ ngắn, chẳng hạn như từ tiếng súng. Di truyền: đặc điểm di truyền có tác động đến tính dễ bị tổn thương tai từ âm thanh hoặc suy giảm do lão hóa. Tiếng ồn nghề nghiệp: những công việc trong môi trường có tiếng ồn lớn và thường xuyên, chẳng hạn như nông nghiệp, xây dựng hoặc công việc nhà máy, có thể dẫn đến thương tổn bên trong tai. Tiếng ồn giải trí: tiếp xúc với tiếng ồn nổ, như từ súng và động cơ phản lực, có thể gây mất thính lực tức thời hay vĩnh viễn. Các hoạt động giải trí khác với độ ồn cao nguy hiểm bao gồm trượt tuyết, đi xe máy hoặc nghe nhạc lớn. Một số loại thuốc: các loại thuốc như gentamicin, sildenafil (Viagra) và một số loại thuốc hóa trị, có thể làm hỏng tai trong. Tác dụng tạm thời đối với thính giác - ù tai hoặc giảm thính lực - có thể xảy ra nếu dùng aspirin liều cao, một số thuốc giảm đau, thuốc chống sốt rét hoặc thuốc lợi tiểu quai. Một số bệnh: chẳng hạn như viêm màng não, có thể làm hỏng ốc tai. Phòng ngừa bệnh Mất thính lực (điếc tai) Các bước sau đây có thể giúp ngăn ngừa mất thính lực do tiếng ồn và tránh làm suy giảm thính lực do tuổi tác: Bảo vệ đôi tai: hạn chế thời gian và cường độ tiếp xúc với tiếng ồn là cách bảo vệ tốt nhất. Tại nơi làm việc, nút tai bằng nhựa hoặc nút bịt tai chứa glycerin có thể giúp bảo vệ tai khỏi tiếng ồn. Kiểm tra thính giác: cân nhắc kiểm tra thính giác thường xuyên nếu làm việc trong môi trường ồn ào. Tránh rủi ro từ các hoạt động giải trí: các hoạt động như cưỡi xe trượt tuyết, săn bắn, sử dụng các dụng cụ điện hoặc nghe các buổi hòa nhạc rock có thể làm hỏng thính giác theo thời gian. Đeo thiết bị bảo vệ thính giác hoặc nghỉ giải lao và tránh tiếng ồn có thể bảo vệ đôi tai. Giảm âm lượng lúc nghe nhạc cũng rất hữu ích. Kiểm tra các thuốc có nguy cơ gây giảm thính giác: khoảng 200 loại thuốc có thể làm hỏng thính giác, bao gồm một số loại thuốc kháng sinh và thuốc chống ung thư. Ngay cả aspirin liều cao cũng có thể gây hại cho tai. Nếu dùng thuốc theo toa, nên kiểm tra với bác sĩ để chắc chắn rằng nó đã an toàn. Nếu phải dùng một loại thuốc có thể gây hại cho tai, nên đảm bảo bác sĩ kiểm tra thính giác trước và trong khi điều trị. Loại bỏ ráy tai đúng cách: không nên sử dụng tăm bông để làm sạch tai - chúng có thể đẩy ráy tai vào sâu hơn. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mất thính lực (điếc tai) Chẩn đoán mất thính lực có hai bước: Kiểm tra thính giác Kiểm tra thính giác đầy đủ Kiểm tra thính giác Kiểm tra thính giác là một xét nghiệm để biết mọi người có thể bị mất thính lực hay không. Kiểm tra thính giác rất dễ dàng và không gây đau đớn. Trên thực tế, trẻ sơ sinh thường ngủ trong khi được kiểm tra và chỉ mất một thời gian rất ngắn, thường chỉ vài phút. Trẻ sơ sinh: tất cả trẻ sơ sinh không quá 1 tháng tuổi nên được kiểm tra khiếm thính. Tốt nhất trẻ sơ sinh nên được sàng lọc thính lực trước khi rời bệnh viện sau khi sinh. Nếu em bé không vượt qua được kiểm tra thính giác, điều rất quan trọng là phải kiểm tra thính giác đầy đủ càng sớm càng tốt, nhưng không muộn hơn 3 tháng tuổi. Trẻ lớn hơn và trẻ em: Nếu nghĩ rằng một đứa trẻ có thể bị mất thính lực, nên đến bác sĩ để kiểm tra thính giác càng sớm càng tốt. Trẻ em có nguy cơ bị mất thính giác hoặc chậm phát triển nên có ít nhất một bài kiểm tra thính giác từ 2 đến 2 tuổi rưỡi. Mất thính giác trở nên tồi tệ hơn theo thời gian được gọi là mất thính giác hoặc mất thính giác tiến triển. Mất thính giác xuất hiện sau khi em bé được sinh ra được gọi là mất thính lực khởi phát muộn. Nên tìm hiểu xem một đứa trẻ có thể có nguy cơ bị mất thính lực hay không. Nếu một đứa trẻ không vượt qua được bài kiểm tra thính giác, bài kiểm tra thính giác đầy đủ nên được thực hiện càng sớm càng tốt. Kiểm tra thính lực đầy đủ Tất cả trẻ em không vượt qua kiểm tra thính giác nên được kiểm tra thính lực đầy đủ. Thử nghiệm này cũng được gọi là đánh giá thính học. Một chuyên gia thính học được đào tạo để kiểm tra thính giác, sẽ làm bài kiểm tra thính giác đầy đủ. Ngoài ra, chuyên gia thính học cũng sẽ đặt câu hỏi về tiền sử sản khoa, nhiễm trùng tai và mất thính giác trong gia đình. Có rất nhiều loại xét nghiệm có thể làm để tìm hiểu xem một người bị mất thính lực, mất thính lực bao nhiêu và loại gì. Các bài kiểm tra thính giác rất dễ dàng và không gây đau đớn. Một số xét nghiệm có thể sử dụng bao gồm: Thử nghiệm phản ứng não bộ thính giác (ABR) hoặc thử nghiệm phản ứng kích thích thính giác (BAER). Phản ứng não bộ thính giác (ABR) hoặc phản ứng kích thích thính giác (BAER) là một thử nghiệm kiểm tra phản ứng não bộ đối với âm thanh. Thử nghiệm phát âm thanh (OAE):  là một thử nghiệm kiểm tra phản ứng của tai trong đối với âm thanh. Đánh giá thính lực học hành vi: phương pháp này sẽ kiểm tra cách một người phản ứng với âm thanh tổng thể. Đánh giá thính lực hành vi kiểm tra chức năng của tất cả các bộ phận của tai. Người được kiểm tra phải tỉnh táo và chủ động trả lời những âm thanh nghe được trong quá trình kiểm tra. Các biện pháp điều trị bệnh Mất thính lực (điếc tai) Cách chữa bệnh điếc tai Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của mất thính lực. Loại bỏ ráy tai: tắc nghẽn ráy tai là một nguyên nhân của mất thính lực. Bác sĩ có thể loại bỏ ráy tai bằng cách hút hoặc bằng một dụng cụ nhỏ có một vòng ở đầu. Phẫu thuật: một số loại mất thính lực có thể được điều trị bằng phẫu thuật, bao gồm cả bất thường của xoang tai hoặc xương nhĩ (ossicles). Nếu bị nhiễm trùng nhiều lần với chất dịch dai dẳng, bác sĩ có thể chèn các ống nhỏ giúp tai thoát dịch. Thiết bị trợ thính: nếu bị mất thính lực do tổn thương tai trong, máy trợ thính có thể sẽ hữu ích. Cấy ghép ốc tai điện tử: nếu bị mất thính lực nặng hơn và máy trợ thính thông thường không cải thiện triệu chứng nghe kém, thì cấy ốc tai điện tử có thể là một lựa chọn khác. Không giống như máy trợ thính khuếch đại âm thanh và hướng nó vào ống tai, ốc tai điện tử giúp thay thế chức năng của các bộ phận bị hư hỏng hoặc không hoạt động của tai trong và trực tiếp kích thích dây thần kinh thính giác.     Xem thêm: Chăm sóc và theo dõi bệnh lý cho bé mới sinh Người lớn cũng có thể mắc viêm tai giữa Sàng lọc mất thính lực bẩm sinh ở sơ sinh: Phát hiện sớm & can thiệp thính lực cho trẻ Chăm sóc và theo dõi bệnh lý cho bé mới sinh Các xét nghiệm sàng lọc sơ sinh nên thực hiện ngay sau khi sinh Chủ đề: Nhi Mất thính lực Điếc Tai mũi họng Tai
https://www.vinmec.com/vie/benh/mat-tri-nho-3177
Mất trí nhớ
Tổng quan bệnh Mất trí nhớ Mất trí nhớ là một hội chứng bệnh lý về não ngày càng phổ biến hiện nay, nó gây ảnh hưởng nhiều đến chức năng cao cấp của vỏ não như suy giảm trí nhớ, tư duy, định hướng, nhận biết ngôn ngữ, phán đoán các năng lực học tập, xã hội nhưng ý thức bệnh nhân không bị rối loạn. Những  suy giảm này thường tiến triển theo thời gian và khó hồi phục, gây suy sụp đáng kể chức năng trí tuệ cũng như các vận động trong sinh hoạt hàng ngày. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thống kê , hiện trên thế giới có khoảng 35,6 triệu người mắc chứng mất trí nhớ, trong đó chủ yếu là các nước có thu nhập thấp và trung bình. Con số này dự kiến sẽ tăng gấp đôi lên 65,7 triệu người vào năm 2030 và tăng hơn gấp 3 lần lên 115,4 triệu người vào năm 2050. Bệnh mất trí nhớ này diễn biến ngày càng xấu đi, tuy nhiên vấn đề này nhìn chung vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tính tới thời điểm hiện tại chỉ có 1/8 số nước trên thế giới có chương trình quốc gia nhằm giải quyết căn bệnh này. Do đó để giảm gánh nặng của căn bệnh này, WHO đã kêu gọi các nước trên thế giới phải nâng cao khả năng phát hiện sớm, cung cấp những chăm sóc y tế và xã hội cần thiết về chứng mất trí nhớ. Bệnh mất trí nhớ có nhiều dạng khác nhau,nó được phân loại tùy theo những dấu hiệu, triệu chứng và hậu quả của căn bệnh tác động đến người bệnh, trong đó có mất trí nhớ tạm thời, mất trí nhớ sau sinh (hơn 90% phụ nữ sau sinh mắc bệnh lý này), mất trí nhớ người già,... Mất trí nhớ tạm thời hay còn gọi là mất trí nhớ ngắn hạn, nó là  một cơn mất trí nhớ tạm thời, đột ngột mà không do một tình trạng thần kinh phổ biến nào gây ra, như bệnh động kinh hoặc đột quỵ. Trong cơn mất trí nhớ tạm thời này bệnh nhân không thể nhớ lại các sự kiện vừa mới diễn ra, không thể nhớ mình đang ở đâu hoặc đã đến đó bằng cách nào. Nguyên nhân bệnh Mất trí nhớ Nguyên nhân mất trí nhớ chủ yếu do: Bệnh Alzheimer Đột quỵ nhiều lần ( " mất trí nhớ do mạch máu não") Rượu Chấn thương đầu Các khối u não Hydrocephalus (nước trên não) Bệnh Parkinson  (nhưng không phải tất cả các bệnh Parkinson đều đưa đến mất trí) Nhiễm trùng như viêm màng não, AIDS và một số loại vi-rút Thiếu Vitamin   (đặc biệt là vitamin B12) Xáo trộn nội tiết như một under-gland tuyến giáp đang hoạt động Trong đó 2 nguyên nhân quan trọng gây nên bệnh mất trí nhớ hiện nay là Bệnh Alzheimer và Đột quỵ nhiều lần (" mất trí nhớ do mạch máu não"). Triệu chứng bệnh Mất trí nhớ Triệu chứng mất trí nhớ bao gồm: Suy giảm trí nhớ: Triệu chứng này thường xuất hiện sớm, đặc trưng và nổi bật. Suy giảm trí nhớ có thể xuất hiện cấp trong chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não và thường xuất hiện từ từ nhưng có khả năng tiến triển ngày càng nặng trong các bệnh lý thoái triển khác. Suy giảm các khả năng hoạt động nhận thức khác:thường  biểu hiện với bệnh lý vong ngôn, vong tri, vong hành và suy giảm một số năng lực khác như suy giảm khả năng tư duy trừu tượng, khả năng sáng tạo, lập kế hoạch hành động; mất khả năng phối hợp, điều hành các hành vi, thực hiện các hoạt động phức tạp trong cuộc sống thường nhật. Vong ngôn với các triệu chứng nói lặp từ, nói định hình, nói gián tiếp, lời nói mơ hồ, khó khăn trong việc tìm từ, gọi tên đồ vật...; trường hợp nặng có thể mất khả năng nhận thức và đáp ứng bằng ngôn ngữ. Vong tri với  các triệu chứng như suy giảm hoặc mất khả năng nhận ra và gọi tên các đồ vật cũng như các đối tượng quen thuộc. Vong hành với triệu chứng như không thể làm được các thao tác trong công việc hàng ngày, không vẽ lại được một hình vẽ theo yêu cầu; khó khăn trong việc mặc quần áo, đi giày, chải tóc, tắm rửa, vệ sinh cá nhân, tiểu tiện, đại tiện và một số kỹ năng sống thường ngày. Giảm hoặc mất khả năng hoạt động nghề nghiệp và giao tiếp xã hội: Đây là hậu quả của triệu chứng suy giảm trí nhớ và suy giảm các khả năng hoạt động nhận thức khác kéo dài. Các triệu chứng loạn thần với trạng thái hoang tưởng thường gặp, sau đó đến ảo giác: Những hoang tưởng này thường xảy ra không có hệ thống, chỉ lẻ tẻ và nhất thời. Trạng thái tri giác sai thực tại cũng thường hay gặp, nhất là ở những bệnh nhân mất trí Alzheimer. Các rối loạn cảm xúc: thường gặp là chứng trầm cảm, có khoảng 25% ở các bệnh nhân bị mất trí. Ngoài ra còn có các rối loạn cảm xúc khác như dễ bị kích thích, cáu giận, có cơn kêu khóc qua đêm. Các rối loạn hành vi: Khi tình trạng bệnh trở nặng, bệnh nhân sẽ bị rối loạn chu kỳ giấc ngủ, đôi khi có các cơn co giật kiểu động kinh, dáng điệu đờ đẫn hoặc nằm một chỗ với tư thế của thai nhi. Đối tượng nguy cơ bệnh Mất trí nhớ Mất trí nhớ có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào, từ nam đến nữ, từ già đến trẻ, tuy nhiên nó thường xảy ra ở người già và phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sau sinh. Một số đối tượng nguy cơ mắc bệnh mất trí nhớ bao gồm: Phổ biến nhất là những người trên 65 tuổi (bệnh lý mất trí nhớ người già), đôi khi nó vẫn có thể gặp ở những người trẻ hơn từ 30 đến 50 tuổi. Người lạm dụng bia  rượu, stress. Bệnh nhân bị chấn thương não, tai biến mạch máu não,... Phòng ngừa bệnh Mất trí nhớ Chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, các vitamin cần thiết  cho cơ thể đặc biệt là vitamin B12, ăn nhiều rau xanh. Tập thể dục mỗi ngày với các bài tập nhẹ nhàng, vừa sức như đi bộ, tập yoga,... Ngủ đủ giấc, không nên thức quá khuya. Cần cân bằng giữa chế độ làm việc và nghỉ ngơi, không nên làm việc quá sức, tránh tình trạng stress xảy ra. Tránh sử dụng các đồ uống và các chất  kích thích có hại đến sức khỏe như rượu bia, thuốc lá, ma túy,... Các biện pháp chẩn đoán bệnh Mất trí nhớ Đánh giá dựa trên các biểu hiện lâm sàng đã nêu trong phần triệu chứng như suy giảm trí nhớ, Suy giảm các khả năng hoạt động nhận thức khác, rối loạn cảm xúc, hành vi,... Đánh giá dựa vào các trắc nghiệm tâm lý. Điện não đồ (EEG): Kỹ thuật này giúp ghi lại hoạt động điện của não thông qua các điện cực gắn vào da đầu, điện não đồ này thường thể hiện rõ ở những bệnh nhân mắc động kinh. Chụp X-quang sọ não. Chụp điện toán cắt lớp (CT): Giúp thấy  được những bất thường trong cấu trúc não, bao gồm các mạch máu bị hẹp, bị kéo giãn quá mức hoặc bị vỡ và các đột quỵ xảy ra trong quá khứ. Chụp cộng hưởng  từ hạt nhân (MRI) giúp phát hiện tình trạng teo não và các tổn thương khu trú ở não, phân biệt mất trí do Alzheimer hay do bệnh mạch máu não. Chụp cắt lớp bằng cách phóng các hạt positron PET (positron emission tomography) giúp chẩn đoán phân biệt các tổn thương ở thùy đỉnh trong bệnh Alzheimer hoặc phát hiện các biến đổi của thùy trán trong các bệnh lý thoái hóa thùy trán. Chụp ảnh chức năng não SPECT: Giúp phát hiện  sự giảm lưu lượng máu não đến các thùy thái dương và thùy đỉnh trong bệnh Alzheimer và sự  giảm lưu lượng máu mang tính chất loang lổ rải rác hơn đối với bệnh nhân bị mất trí do các bệnh lý mạch máu não. Các biện pháp điều trị bệnh Mất trí nhớ Các phương pháp để điều trị mất trí nhớ bao gồm: Cân nhắc sử dụng thuốc an thần kinh, chống trầm cảm, giải lo âu khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng loạn thần, rối loạn hành vi, tuy nhiên trong quá trình sử dụng các loại thuốc trên cần theo dõi  khả năng dung nạp thuốc kém của người bệnh và những tác dụng phụ của thuốc. Sử dụng một số thuốc có tác dụng duy trì trí nhớ và khả năng nhận thức như các  loại thuốc dinh dưỡng thần kinh, tăng cường chuyển hóa, tuần hoàn não; đặc biệt là các thuốc tác dụng trên hệ thần kinh cholinergic trong điều trị bệnh Alzheimer như tacrine, donepezil, rivastigmine… Áp dụng các phương pháp điều trị như vật lý trị liệu, trị liệu nghề nghiệp, các liệu pháp ngôn ngữ và cách nói chuyện nhằm giúp cải thiện các vấn đề về vận động, công việc hàng ngày và giao tiếp của bệnh nhân. Cần có sự hỗ trợ, quan tâm, chăm sóc đặc biệt của người nhà đối với các bệnh nhân mất trí nhớ, theo dõi chặt chẽ để đảm bảo bệnh nhân không bị ngã, mất ý thức hoặc phản ứng tiêu cực với thuốc, luôn  an ủi và dỗ dành người bệnh trong thời gian họ bị nhầm lẫn, hoang tưởng hoặc có ảo giác. Trị liệu tâm lý cho bệnh nhân, khuyến khích bệnh nhân chơi các trò chơi như Sudoku, trò chơi ô chữ nhằm kích thích não. Tập thể dục thường xuyên 30 phút mỗi ngày với các bài tập thư giãn, nhẹ nhàng và nên có  một chế độ ăn uống lành mạnh.   Xem thêm: Hay quên và mất tập trung có phải là bệnh? Nhận diện bệnh alzheimer qua biểu hiện cơ thể Điểm danh những loại thực phẩm "top đầu" giúp tăng trí nhớ Chủ đề: Mất trí nhớ tạm thời Mất trí nhớ Mất trí nhớ ngắn hạn
https://www.vinmec.com/vie/benh/mau-kho-dong-3219
Máu khó đông
Tổng quan bệnh Máu khó đông Bệnh máu không đông (Máu khó đông) hay còn gọi là bệnh ưa chảy máu (Hemophilia) là một rối loạn hiếm gặp trong đó máu của người bệnh không đông máu như bình thường vì do thiếu yếu tố đông máu trong chuỗi 12 yếu tố giúp đông máu. Nếu mắc bệnh máu không đông, người bệnh có thể bị chảy máu trong thời gian dài, khó cầm máu hơn sau khi bị chấn thương so với người bình thường. Những vết cắt nhỏ thường không phải là vấn đề lớn nhưng mối quan tâm lớn hơn là chảy máu sâu bên trong cơ thể, đặc biệt là ở đầu gối, mắt cá chân và khuỷu tay. Chảy máu trong có thể làm hỏng các cơ quan và mô của người bệnh và có thể đe dọa tính mạng. Hemophilia là một rối loạn di truyền do đó điều trị bao gồm thường xuyên bổ sung các yếu tố đông máu để giúp người bệnh đông máu mỗi khi bị thương. Vậy để tìm hiểu sâu hơn bệnh máu không đông là gì, sẽ có chi tiết trong bài viết bên dưới.   Nguyên nhân bệnh Máu khó đông Bình thường khi chảy máu, cơ thể sẽ gộp các tế bào máu lại với nhau để tạo thành cục máu đông giúp cầm máu. Quá trình đông máu được kích hoạt bởi các yếu tố nhất định. Nguyên nhân máu khó đông Hemophilia xảy ra khi người bệnh bị thiếu một trong những yếu tố đông máu này. Có một số loại bệnh Hemophilia và hầu hết các dạng đều được di truyền. Tuy nhiên, khoảng 30 phần trăm những người mắc bệnh máu khó đông không có tiền sử gia đình mắc chứng rối loạn này. Ở những người này, do đột biến tự phát xảy ra ở gen liên quan đến bệnh máu khó đông. Bệnh Hemophilia mắc phải là một tình trạng hiếm gặp xảy ra khi hệ thống miễn dịch của người bệnh tấn công các yếu tố đông máu như: Mang thai Bệnh tự miễn Ung thư Đa xơ cứng (Multiple sclerosis) Di truyền Hemophilia Trong các loại phổ biến nhất của bệnh Hemophilia, gen bị lỗi nằm trên nhiễm sắc thể X. Mọi người đều có hai nhiễm sắc thể giới tính, một từ cha và một từ mẹ. Con gái thừa hưởng một nhiễm sắc thể X từ mẹ và một nhiễm sắc thể X từ cha, con trai nhận một nhiễm sắc thể X từ mẹ và một nhiễm sắc thể Y từ cha. Điều này có nghĩa là bệnh Hemophilia hầu như luôn xảy ra ở các bé trai và được truyền từ mẹ sang con thông qua một trong các gen của mẹ. Hầu hết phụ nữ có gen khiếm khuyết chỉ đơn giản là người mang gen bệnh và không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh máu khó đông. Nhưng một số người mang gen bệnh có thể gặp các triệu chứng chảy máu nếu các yếu tố đông máu của họ giảm vừa phải. Triệu chứng bệnh Máu khó đông Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh máu khó đông rất khác nhau, tùy thuộc vào mức độ thiếu các yếu tố đông máu. Nếu mức độ thiếu yếu tố đông máu nhẹ, thì người bệnh chỉ có thể bị khó đông máu sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Nếu thiếu hụt nghiêm trọng, người bệnh có thể bị chảy máu tự phát. Các dấu hiệu và triệu chứng của chảy máu tự phát bao gồm: Chảy máu không rõ nguyên nhân và máu chảy nhiều do vết cắt hoặc chấn thương, hoặc sau phẫu thuật hoặc thủ thuật nha khoa. Nhiều vết bầm lớn hoặc sâu Chảy máu bất thường sau tiêm vắc xin Đau, sưng khớp Có máu trong nước tiểu hoặc phân của người bệnh Chảy máu cam mà không biết nguyên nhân Ở trẻ sơ sinh, trẻ quấy khóc khó chịu mà không giải thích được Chảy máu trong não Một vết sưng đơn giản trên đầu có thể gây chảy máu vào não đối với một số người mắc bệnh máu khó đông. Điều này hiếm khi xảy ra, nhưng nó là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất có thể xảy ra. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm: Đau đầu, kéo dài Nôn nhiều lần Buồn ngủ hoặc thờ ơ Nhìn đôi Đột ngột yếu cơ thể hoặc vụng về Co giật Khi nào đi khám bác sĩ? Nếu có các triệu chứng sau, người bệnh nên nhanh chóng đi đến cơ sở Y tế để được điều trị kịp thời: Có dấu hiệu của chảy máu não Có chấn thương khiến máu chảy không ngừng Các khớp bị sưng nóng khi chạm vào và đau khi uốn cong Nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh máu khó đông, các thành viên khác trong gia đình nên đi xét nghiệm di truyền để xem liệu bản thân có mắc chứng bệnh này không để có hướng xử lý kịp thời trong tương lai và trước khi lập gia đình. Các biến chứng của bệnh máu khó đông có thể bao gồm: Chảy máu trong. Chảy máu xảy ra ở cơ sâu bên trong cơ thể khiến chân tay của người bệnh sưng lên làm đè lên dây thần kinh và dẫn đến tê hoặc đau. Tổn thương khớp. Chảy máu trong cũng có thể gây áp lực lên khớp gây đau dữ dội. Không được điều trị, chảy máu trong thường xuyên có thể gây viêm khớp hoặc phá hủy khớp. Nhiễm trùng. Những người mắc bệnh máu khó đông có khả năng truyền máu, làm tăng nguy cơ nhận các sản phẩm máu bị ô nhiễm. Các sản phẩm máu trở nên an toàn hơn sau giữa những năm 1980 do sàng lọc máu được hiến tặng cho viêm gan và HIV. Phản ứng bất lợi với điều trị yếu tố đông máu. Ở một số người mắc bệnh máu khó đông, hệ thống miễn dịch có phản ứng tiêu cực với các yếu tố đông máu được sử dụng để điều trị chảy máu. Khi điều này xảy ra, hệ thống miễn dịch sẽ phát triển các protein (được gọi là chất ức chế) làm bất hoạt các yếu tố đông máu, khiến việc điều trị trở nên kém hiệu quả. Đường lây truyền bệnh Máu khó đông Bệnh máu khó đông không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không lây nhiễm từ người bệnh sang người khỏe mạnh.    Đối tượng nguy cơ bệnh Máu khó đông Yếu tố nguy cơ lớn nhất đối với bệnh máu không đông là có thành viên gia đình cũng bị rối loạn này. Phòng ngừa bệnh Máu khó đông Để tránh chảy máu quá nhiều và bảo vệ khớp của người bệnh: Tập thể dục thường xuyên. Các hoạt động như bơi lội, đạp xe và đi bộ có thể tăng cường cơ bắp để bảo vệ khớp. Các môn thể thao đối kháng  như bóng đá, khúc côn cầu hoặc đấu vật... không an toàn cho những người mắc bệnh máu khó đông. Tránh một số loại thuốc giảm đau. Các loại thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng chảy máu bao gồm aspirin và ibuprofen, thay vào đó, sử dụng acetaminophen (Tylenol, những loại khác) để giảm đau an toàn hơn. Tránh dùng thuốc làm loãng máu. Các loại thuốc ngăn ngừa tạo cục đông máu bao gồm heparin, warfarin (Coumadin, Jantoven), clopidogrel (Plavix) và prasugrel (Effient). Thực hành vệ sinh răng miệng tốt. Mục đích là để ngăn chặn việc nhổ răng, có thể dẫn đến chảy máu quá nhiều. Bảo vệ trẻ khỏi những chấn thương có thể gây chảy máu. Đeo miếng vải, cao su hoặc da bảo vệ đầu gối (Kneepads), miếng đệm khuỷu tay, mũ bảo hiểm và dây an toàn đều có thể giúp ngăn ngừa thương tích do té ngã và các tai nạn khác. Giữ cho ngôi nhà của bạn không có đồ nội thất có các góc nhọn. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Máu khó đông Để chẩn đoán máu khó đông ở trẻ em và người lớn, xét nghiệm máu có thể cho thấy sự thiếu hụt yếu tố đông máu. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt, các triệu chứng bệnh Hemophilia bắt đầu có triệu chứng ở các độ tuổi khác nhau. Các trường hợp nặng của bệnh Hemophilia thường được chẩn đoán trong năm đầu đời. Các dạng nhẹ có thể không rõ ràng cho đến khi trưởng thành  hoặc một số trường hợp biết họ mắc bệnh máu khó đông sau khi chảy máu quá nhiều trong quá trình phẫu thuật. Các biện pháp điều trị bệnh Máu khó đông Do có nhiều yếu tố đông máu khác nhau thì tạo ra các loại máu không đông khác nhau của bệnh Hemophilia. Phương pháp điều trị bệnh máu khó đông bao gồm cung cấp yếu tố đông máu cụ thể mà người bệnh thiếu bằng cách truyền tĩnh mạch. Yếu tố đông máu thay thế này có thể được lấy từ máu hiến của người khác hoặc sử dụng các sản phẩm tương tự, được gọi là các yếu tố đông máu tái tổ hợp, không được sản xuất từ máu người. Các liệu pháp khác có thể bao gồm: Desmopressin (DDAVP). Trong bệnh máu khó đông, hormone này có thể kích thích cơ thể người bệnh giải phóng nhiều yếu tố đông máu. Nó có thể được tiêm từ từ vào tĩnh mạch hoặc dưới dạng xịt mũi. Thuốc chống tiêu sợi huyết. Nhóm thuốc này giúp ngăn ngừa cục máu đông bị phá vỡ. Keo dán sinh học (Fibrin sealants). Nhóm thuốc này có thể được áp dụng trực tiếp vào các vị trí vết thương để thúc đẩy quá trình đông máu và chữa lành. Chất trám Fibrin đặc biệt hữu ích trong điều trị nha khoa. Vật lý trị liệu có thể làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng nếu chảy máu trong đã làm hỏng khớp của bạn. Nếu chảy máu trong đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng, người bệnh có thể cần phải phẫu thuật. Sơ cứu cho vết cắt nhỏ. Sử dụng áp lực và băng thường sẽ chăm sóc chảy máu. Đối với các khu vực nhỏ chảy máu dưới da, sử dụng một túi nước đá. Tiêm chủng. Mặc dù các sản phẩm máu được sàng lọc, những vẫn có khả năng lây truyền bệnh thông qua việc truyền máu cho người mắc bệnh máu khó đông. Nếu bạn mắc bệnh máu khó đông, hãy cân nhắc việc chủng ngừa các vắc xin viêm gan A và B. Xem thêm: Điều trị bệnh máu khó đông Bệnh máu khó đông có di truyền? Rối loạn đông máu là gì? Các chỉ số rối loạn đông máu Chủ đề: Máu Di truyền Máu khó đông
https://www.vinmec.com/vie/benh/meniere-roi-loan-thinh-luc-3267
Meniere (rối loạn thính lực)
Tổng quan bệnh Meniere (rối loạn thính lực) Bệnh Meniere là gì? Bệnh Meniere là một bệnh lý rối loạn thính lực, xảy ra ở tai trong do tăng bất thường dịch và ion nội mô. Bệnh có thể ảnh hưởng tới một hoặc cả hai bên tai. Người bị mắc bệnh sẽ bị ù tai kéo dài kèm theo những cơn chóng mặt, cảm giác xoay trong và có thể mất thính lực vĩnh viễn. Nguyên nhân bệnh Meniere (rối loạn thính lực) Nguyên nhân gây bệnh Meniere hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Để cho các cơ quan cảm giác ở trong tai hoạt động chính xác, chất nội dịch trong tai cần giữ thể tích, áp suất và thành phần hóa học nhất định. Bệnh có thể xuất hiện khi áp lực chất dịch trong tai quá cao hoặc tính chất của nội dịch trong tai thay đổi. Bên cạnh đó, bệnh có thể liên quan đến tính chất di truyền trong gia đình, các chấn vùng đầu, nhiễm trùng tãi giữa hoặc tai trong và cũng thường xuyên xuất hiện ở người hay sử dụng bia rượu. Tuy nhiên, do không có nguyên nhân chính nào gây ra bệnh nên bệnh  Meniere được gây ra bởi sự kết hợp của nhiều tác nhân. Triệu chứng bệnh Meniere (rối loạn thính lực) Triệu chứng của bệnh Meniere có đặc điểm xuất hiện theo cơn, gồm có các triệu chứng chính: Mất thính lực, ù tai, chóng mặt, cảm thấy có áp lực ở tai. Ngoài ra còn có một số triệu chứng khác đi kèm như: Buồn nôn, đổ mồ hôi, nhức đầu, không kiểm soát được cử động mắt. Đối tượng nguy cơ bệnh Meniere (rối loạn thính lực) Bệnh Meniere là một bệnh lý mạn tính gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi đặc biệt ở tuổi từ 20 – 40 tuổi, hiếm gặp ở tuổi già và không phân biệt giới tính. Ở trẻ em, bệnh thường xuất hiện kết hợp cùng với các bất thường ở tai trong. Một số yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh gồm có: bất thường về giải phẫu, mắc các bệnh dị ứng, bệnh tự miễn, khuyết tật bẩm sinh... Người bệnh nên đi khám chuyên khi xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, mất thị lực, rối loạn ý thức, đau ngực, yếu tay chân để được chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả. Phòng ngừa bệnh Meniere (rối loạn thính lực) Hạn chế sử dụng rượu bia, không hút thuốc lá và các chất kích thích, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, giảm lượng muối giúp tăng cường điều trị bệnh. Ngoài ra người bệnh cần nghỉ ngơi khi xuất hiện các cơn đau đầu, chóng mặt. Khi xuất hiện các triệu chứng cần đến khám tại cơ sở y tế khi có biện pháp điều trị phù hợp. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Meniere (rối loạn thính lực) Việc chẩn bệnh Meniere dựa vào biểu hiện việc khám lâm sàng và tiền sử bệnh. Người bệnh nên đi khám khi xuất hiện những triệu chứng như xuất hiện những cơn đau đầu nghiêm trọng, mất thính lực, mất ý thức, yếu tay chân, đi lại khó khăn, dễ ngã. Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ dựa vào các biểu hiện trên lâm sàng kết hợp với hỏi bệnh. Sau khi thăm khám, các bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm chuyên khoa như: Xét nghiệm máu tìm phản ứng viêm đánh giá tình trạng bệnh. Đo thính lực cho biết khả năng nghe của người bệnh và xác định nguồn gốc của vấn đề thính lực là ở tai trong hay do dây thần kinh truyền tín hiệu giữa tai trong và não. Kiểm tra khả năng cân bằng: Giữa các cơn chóng mặt, trạng thái cân bằng trở lại bình thường ở hầu hết người mắc bện. Hầu hết các bài kiểm tra cân bằng cho kết quả bất thường ở người bị bệnh. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm căn nguyên bệnh và có phương pháp điều trị phù hợp. Các biện pháp điều trị bệnh Meniere (rối loạn thính lực) Điều trị bệnh Meniere rất quan trọng, cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ và khám lại theo lịch để kết quả điều trị tốt nhất. Các phương pháp điều trị chính gồm có: Giảm lượng chất lỏng trong cơ thể, ăn ít muối đồng thời sử dụng thuốc điều trị giảm áp lực tai trong. Nghỉ ngơi khi xuất hiện các cơn đau đầu, không làm việc, đọc sách, xem tivi khi cơn đau đang diễn ra. Một số trường hợp bệnh nhân đáp ứng đáp ứng điều trị với phương pháp phục hồi chức năng tiền đình, dùng máy trợ thính... Thực hiện phẫu thuật can thiệp khi các cơn chóng mặt gây suy nhược nghiêm trọng hoặc các phương pháp điều trị khác không có tác dụng     Xem thêm: Khi nào cần đo thính lực? Đo thính lực đơn âm và đo nhĩ lượng Sàng lọc mất thính lực bẩm sinh ở sơ sinh: Phát hiện sớm & can thiệp thính lực cho trẻ Chủ đề: Nhi Điếc Tai Rối loạn thính lực Thính lực