link
stringlengths
40
91
title
stringlengths
3
56
content
stringlengths
3.41k
17.2k
https://www.vinmec.com/vie/benh/gian-mao-mach-xuat-huyet-di-truyen-4465
Giãn mao mạch xuất huyết di truyền
Tổng quan bệnh Giãn mao mạch xuất huyết di truyền Giãn mao mạch xuất huyết di truyền là bệnh di truyền liên quan đến mạch máu gây chảy máu nhiều, nhất là giãn mao mạch trên diện rộng. Bệnh thường khiến bệnh nhân bị chảy máu đường tiêu hóa, thiếu máu và có thể tăng khả năng đột quỵ. Mao mạch là mạng lưới mạch máu nối động mạch và tĩnh mạch. Khi xuất hiện cấu trúc bất thường ở những mạch máu nhỏ thì gọi là giãn mao mạch. Khi những bất thường này có trong những mạch máu lớn thì được gọi là dị tật động tĩnh mạch. Khi bệnh nhân mắc phải bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền đều có thể xuất hiện hai hình thái trên. Nguyên nhân bệnh Giãn mao mạch xuất huyết di truyền Nguyên nhân giãn mao mạch xuất huyết di truyền là do yếu tố di truyền gây nên.  Đó là các đột biến gen ở endoglin và thụ thể activin như kinase loại 1 trên nhiễm sắc thể số 9 và 12. Những bất thường trên một trong các gen này sẽ dẫn đến hiện tượng vỡ mạch máu và chảy máu gây nên bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền. Ngoài ra, những yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu cũng góp phần điều tiết thành mạch đối với bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền Triệu chứng bệnh Giãn mao mạch xuất huyết di truyền Những triệu chứng điển hình của bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền như: Chảy máu cam: chảy máu cam lặp lại nhiều lần do giãn mao mạch trong mũi. Chảy máu cam xuất hiện thường xuyên mỗi ngày hoặc một lần trong tháng. Thường thì chảy máu cam sẽ xảy ra bắt đầu từ 12 tuổi. Đốm có màu đỏ đến tía, đường ren đỏ sẫm xuất hiện ở da cùng với các màng nhầy. Giãn mao mạch ở những bộ phận khác của cơ thể đặc biệt là nửa người trên như: mặt, ở trong miệng, môi, tai, kết mạc mắt, cánh tay, bàn tay, ngón tay và cả móng tay rất dễ nhận ra. Giãn mao mạch ở đường tiêu hóa với các triệu chứng lâm sàng như: phân đen, phân có máu Thiếu máu ở bệnh nhân giãn mao mạch xuất huyết di truyền cũng xuất hiện. Dị tật động tĩnh mạch ở phổi cũng gặp ở bệnh nhân giãn mao mạch xuất huyết di truyền. Dị tật động tĩnh mạch ở não và tủy sống. Đối tượng nguy cơ bệnh Giãn mao mạch xuất huyết di truyền Bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền cũng thường hay gặp ở các đối tượng mắc bệnh với biểu hiện chính là chảy máu cam kèm với các tình trạng bệnh lý khác. Phòng ngừa bệnh Giãn mao mạch xuất huyết di truyền Hiện nay tư vấn di truyền đang được áp dụng để ngăn ngừa bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền. Những cặp vợ chồng đang muốn sinh con và người có tiền sử gia đình di truyền xuất huyết telangiectasia sẽ được tư vấn di truyền để phòng ngừa tình trạng giãn mao mạch xuất huyết di truyền xảy ra. Ngoài ra, những phương pháp điều trị khác cũng góp phần ngăn chặn các biểu hiện đột quỵ và suy tim. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giãn mao mạch xuất huyết di truyền Để chẩn đoán chính xác giãn mao mạch xuất huyết di truyền, cần phải dựa vào thăm khám lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng. Chẩn đoán lâm sàng: Xuất hiện ít nhất ba trong bốn dấu hiệu sau: Chảy máu cam tái lại nhiều lần không có nguyên nhân. Quan sát thấy giãn mao mạch ở môi, miệng, ngón tay, mũi. Giãn mao mạch nội tạng, dị tật động tĩnh mạch ở phổi, cột sống , đường tiêu hóa và gan Tiền sử gia đình có người bị giãn mao mạch xuất huyết di truyền. Chẩn đoán cận lâm sàng: X quang: cho thấy hình ảnh, kích thước, cấu trúc phổi của bệnh nhân để góp phần tìm ra vị trí, mức độ dị tật động tĩnh mạch ở phổi. Siêu âm hình ảnh: xem gan có bị ảnh hưởng vì dị tật động tĩnh mạch hay không. Chụp cộng hưởng từ: xác định não của bệnh nhân có bất thường về mạch máu hay không. Siêu âm tim được gọi là nghiên cứu bong bóng: phương pháp này giúp kiểm tra lưu lượng máu đi qua các mạch máu. Chụp cắt lớp vi tính: kết hợp cùng một số kỹ thuật khác để xác định bất thường ở xương và các mô mềm của cơ thể. Nội soi đại tràng, nội soi đường tiêu hóa trên: để phát hiện các bất thường trong đường tiêu hóa. Các biện pháp điều trị bệnh Giãn mao mạch xuất huyết di truyền Bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền không thể chữa khỏi hoàn toàn được nhưng giúp tránh được những biến chứng nguy hiểm. Điều trị bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền thường dựa theo những vị trí trên cơ thể người bệnh bị ảnh hưởng: Đối với mũi: Bệnh nhân được chữa trị tại nhà bằng cách làm ẩm không khí, dùng thuốc xịt, làm ẩm mũi, tránh xì mũi mạnh để ngăn chặn tình trạng chảy máu cam nhẹ ở bệnh nhân. Nếu chảy máu cam nặng hơn, cần dùng biện pháp laser và liệu pháp hormone để cầm máu. Điều trị có thể cần đến vá da vào vách ngăn của mũi. Đối với da: Nếu bệnh nhân xuất hiện thay đổi màu da, có thể được điều trị bằng laser để tiêu diệt những mô trên da bị đổi màu. Đối với dạ dày và ruột: Điều trị bao gồm thực hiện riêng lẻ laser, que dò dẫn nhiệt, liệu pháp hormone hoặc kết hợp các kỹ thuật này. Đối với phổi: Điều trị bằng biện pháp làm tắc động tĩnh mạch dị tật với thủ thuật chụp mạch phổi. Phương pháp được tiến hành bằng cách đưa ống thông mỏng qua vết rạch nhỏ ở vùng bẹn, luồn vào động tĩnh mạch bị dị tật, sau đó đặt một quả bóng nhỏ hoặc cuộn dây để ngăn dòng máu chảy đến động tĩnh mạch này. Đối với não: Điều trị phụ thuộc vào kích thước, vị trí của động tĩnh mạch dị tật ở não. Có thể lựa chọn các phương án như phẫu thuật, gây tắc động tĩnh mạch dị tật, xạ phẫu hoặc theo dõi và quan sát. Đối với gan: Trường hợp này rất hiếm, và ghép gan là phương pháp được lựa chọn.     Xem thêm: Rò mao mạch: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Mao mạch có chức năng gì? Viêm mao mạch dị ứng Chủ đề: Tim mạch Mao mạch Máu Giãn mao mạch Di truyền Siêu âm tim Giãn mao mạch da Giãn mao mạch xuất huyết di truyền
https://www.vinmec.com/vie/benh/gian-nao-that-4501
Giãn não thất
Tổng quan bệnh Giãn não thất Giãn não thất hay còn gọi là não úng thủy, tràn dịch não là hậu quả của tình trạng mất cân xứng giữa sản xuất và hấp thụ dịch não tủy não. Sự sản xuất ra dịch não tủy tùy thuộc phần lớn vào sự chuyển vận tích cực các ion, nhất là natri đi qua màng biểu mô đặc biệt của đám rối màng mạch để đổ vào các khoang não thất. Dịch này lưu thông từ não thất nọ sang não thất kia (qua ống hay các lỗ thông) rồi được hấp thu trở lại vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch thông qua các khoang dưới màng nhện bao phủ lên các bán cầu não. Giãn não thất phần lớn do tắc nghẽn lưu thông và cản trở tái hấp thụ dịch não thất. Giãn não thất có 2 thể: thể tràn dịch não trong và tràn dịch não ngoài. Tràn dịch não trong phần lớn do tắc nghẽn ống sylvius do biến chứng của nhiễm khuẩn hay hậu quả của các khối u chèn ép tại đó. Tràn dịch não ngoài nguyên nhân phổ biến là do biến chứng viêm màng não như lao màng não, viêm màng não nhiễm khuẩn hoặc do biến chứng xuất huyết. Theo vị trí giãn não thất chia thành giãn não thất trái, giãn não thất phải và giãn não thất 2 bên. Phần lớn các trường hợp dịch não tủy thường tăng và gây ra một loạt các triệu chứng. Nổi bật nhất là kích thước hộp sọ ngày càng to, biểu hiện bằng thóp trước và các đường khớp giãn rộng. Giãn não thất ở thai nhi được chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm đo khoang não thất phân thành 2 mức độ là giãn não thất nhẹ và giãn não thất nặng. Hơn 80% giãn não thất thể nhẹ trở về bình thường vào tháng cuối thai kỳ. Tiên lượng tùy theo mức độ giãn não thất của thai, nếu nhẹ có thể trở về bình thường ở tháng cuối hoặc điều trị sau dinh, nếu nặng sẽ có chỉ định chấm dứt thai kỳ. Giãn não thất bẩm sinh là hậu quả của việc sinh 1 em bé bị giãn não thất trong quá trình mang thai. Theo con số thống kê được hằng năm thì có khoảng từ 0,3 -2,5 trẻ được sinh ra bị não úng thủy, đây là một dị tật thần kinh rất nguy hiểm cho sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ sau này. Ngoài ra tràn dịch não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ sơ sinh và người lớn từ 60 tuổi trở lên. Điều trị phẫu thuật cho não úng thủy có thể khôi phục và duy trì mức dịch não tủy bình thường trong não. Nhiều phương pháp điều trị khác nhau thường được yêu cầu để kiểm soát các triệu chứng hoặc suy giảm chức năng do tràn dịch não.   Giãn não thất để lại hậu quả nghiêm trọng thậm trí tử vong vì vậy việc chẩn đoán sớm là vô cùng quan trọng đặc biệt trong thời kì mang thai để có hướng xử trí và điều trị kịp thời. Nguyên nhân bệnh Giãn não thất Nguyên nhân dẫn đến giãn não thất bao gồm: Cản trở: vấn đề phổ biến nhất là tắc nghẽn một phần dòng chảy bình thường của dịch não tủy, từ tâm thất này sang tâm thất khác hoặc từ tâm thất đến các không gian khác xung quanh não. Hấp thụ kém: ít phổ biến hơn là một vấn đề với các cơ chế cho phép các mạch máu hấp thụ dịch não tủy. Điều này thường liên quan đến viêm mô não do bệnh hoặc chấn thương. Sản xuất thừa: hiếm gặp, dịch não tủy được tạo ra nhanh hơn nó có thể được hấp thu không hết dẫn đến tràn dịch não tủy. Có 10% trường hợp thai nhi bị giãn não thất là do bất thường nhiễm sắc thể, xuất huyết hay nhiễm trùng gây ra. Do não úng thủy hoặc do các dị tật khác ở não gây ra như hội chứng chiari, thoát vị màng não hoặc do các bất thường hố sau. Do hội chứng Dandy – Walker và 2 – 10% kèm theo não úng thủy, bệnh này có tính di truyền nhiễm sắc thể X, chủ yếu ở các bé trai. Triệu chứng bệnh Giãn não thất Các dấu hiệu và triệu chứng của giãn não thất theo độ tuổi như sau: Trẻ sơ sinh Thay đổi kích thước đầu: đầu lớn bất thường, tăng nhanh kích thước của đầu, sờ thấy thóp phồng Nôn Ngủ nhiều Khóc thét Co giật Giảm trương lực cơ Mắt nhìn về 1 hướng Phản xạ chậm Trẻ mới biết đi và trẻ lớn Đau đầu Nhìn mờ hoặc nhìn đôi Mắt cố định hướng xuống (ánh nắng mặt trời) Mở rộng bất thường của đầu trẻ mới biết đi Buồn ngủ hoặc thờ ơ Buồn nôn hoặc nôn mửa Cân bằng không ổn định Phối hợp kém Ăn kém Co giật Tiểu không tự chủ Thay đổi hành vi và nhận thức: cáu gắt, thay đổi tính cách, suy giảm thành tích học tập, trì hoãn hoặc các vấn đề với các kỹ năng có được trước đây, chẳng hạn như đi bộ hoặc nói chuyện Thanh niên và trung niên Đau đầu Mất sự phối hợp hoặc cân bằng Mất kiểm soát bàng quang hoặc đi tiểu thường xuyên Suy giảm thị lực Suy giảm trí nhớ, sự tập trung và các kỹ năng tư duy khác có thể ảnh hưởng đến hiệu suất công việc Người cao tuổi Trong số những người lớn từ 60 tuổi trở lên, các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến hơn của tràn dịch não là: Mất kiểm soát bàng quang hoặc đi tiểu thường xuyên Mất trí nhớ Mất dần dần các kỹ năng suy nghĩ hoặc lý luận khác Đi lại khó khăn, thường được mô tả là một dáng đi xáo trộn hoặc cảm giác bàn chân bị mắc kẹt Phối hợp kém hoặc cân bằng Khi nào đi khám bác sĩ? Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi khi gặp các dấu hiệu và triệu chứng này: Một tiếng kêu the thé Vấn đề với mút hoặc cho ăn Không giải thích được, nôn mửa tái phát Không muốn di chuyển đầu hoặc nằm xuống Khó thở Co giật Đối tượng nguy cơ bệnh Giãn não thất Trẻ sơ sinh Tràn dịch não xuất hiện khi sinh (bẩm sinh) hoặc ngay sau khi sinh có thể xảy ra do bất kỳ trường hợp nào sau đây: Sự phát triển bất thường của hệ thống thần kinh trung ương có thể cản trở dòng chảy của dịch não tủy Chảy máu trong tâm thất, một biến chứng có thể xảy ra khi sinh non Nhiễm trùng trong tử cung khi mang thai, chẳng hạn như rubella hoặc giang mai, có thể gây viêm trong các mô não của thai nhi Các yếu tố nguy cơ khác xảy ra ở mọi lứa tuổi: Sang thương hoặc khối u não hoặc tủy sống Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, chẳng hạn như viêm màng não do vi khuẩn hoặc quai bị Chảy máu trong não do đột quỵ hoặc chấn thương đầu Chấn thương sọ não khác Phòng ngừa bệnh Giãn não thất Nếu đang mang thai, hãy chăm sóc trước khi sinh thường xuyên. Theo lịch trình đề nghị của bác sĩ để kiểm tra trong khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ chuyển dạ sớm có nguy cơ bị tràn dịch não và các biến chứng khác. Bảo vệ chống lại bệnh truyền nhiễm: thực hiện theo các lịch trình tiêm chủng và sàng lọc được đề nghị cho độ tuổi và giới tính . Ngăn ngừa và điều trị kịp thời các bệnh nhiễm trùng và các bệnh khác liên quan đến não úng thủy có thể làm giảm nguy cơ của bạn. Để ngăn ngừa chấn thương đầu: sử dụng thiết bị an toàn phù hợp. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em, hãy sử dụng ghế an toàn cho trẻ em phù hợp với độ tuổi và kích cỡ phù hợp cho tất cả các chuyến đi bằng ô tô. Đảm bảo tất cả các thiết bị của bé - cũi, xe đẩy, xích đu, ghế bành - đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn an toàn và được điều chỉnh phù hợp với kích thước và sự phát triển của bé. Trẻ em và người lớn nên đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp, ván trượt, xe máy, xe trượt tuyết hoặc xe địa hình. Luôn luôn thắt dây an toàn trong xe cơ giới. Trẻ nhỏ nên được bảo đảm trong ghế an toàn cho trẻ em hoặc ghế nâng. Tùy thuộc vào kích thước của chúng, trẻ lớn hơn có thể được hạn chế đầy đủ với dây an toàn. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giãn não thất Giãn não thất thai kì Ở giai đoạn 3 tháng giữa thai kỳ, nếu trong quá trình siêu âm phát hiện não thất thai nhi bị giãn với đường kính 10mm thì được gọi là giãn não thất, còn đường kính 15mm là úng thủy não. Để phát hiện giãn não thất ở thai nhi, người ta dựa vào AFP (một trong 3 chất được thử trong triple test), siêu âm và chọc dò ối để phát hiện các bất thường về nhiễm sắc thể. Trung bình dịch khoang não thất thai đo được <10mm, nếu >10mm được gọi là giãn não thất nhẹ. Nếu khoang dịch >20mm là giãn não thất nặng Chẩn đoán giãn não thất thường dựa trên: Các triệu chứng lâm sàng Khám thần kinh: loại kiểm tra thần kinh sẽ phụ thuộc vào tuổi của một người. Nhà thần kinh học có thể đặt câu hỏi và thực hiện các bài kiểm tra tương đối đơn giản trong văn phòng để đánh giá tình trạng cơ bắp, chuyển động, sức khỏe và các giác quan hoạt động tốt như thế nào. Siêu âm: hình ảnh siêu âm, sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh, thường được sử dụng để đánh giá ban đầu cho trẻ sơ sinh vì đây là một thủ tục tương đối đơn giản, ít rủi ro. Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) sử dụng sóng vô tuyến và từ trường để tạo ra hình ảnh 3 chiều hoặc mặt cắt ngang chi tiết của não rất có giá trị giúp chẩn đoán giãn não thất. Chụp cắt lớp vi tính (CT) là một công nghệ X-quang chuyên dụng có thể tạo ra các hình ảnh cắt ngang của não. Quét không đau và nhanh chóng. Các biện pháp điều trị bệnh Giãn não thất Điều trị giãn não thất thai kì Trong 3 tháng giữa thai kỳ, nếu mẹ siêu âm phát hiện não thất có kích thước dưới 10mm thì không cần quá lo lắng. Mẹ chỉ cần thường xuyên thăm khám theo định kỳ để theo dõi và không cần can thiệp nhiều. Giãn não thất nhẹ là sự thay đổi bình thường, do tác động phụ của những dị tật khác gây ra. Do đó, khi phát hiện cần kiểm tra và siêu âm kỹ lưỡng với tim và não của thai nhi. Nếu khi kết quả xét nghiệm cho thấy không có những điểm bất thường, các bác sĩ sẽ theo dõi mẹ bầu trong một vài ngày để có kết luận chính xác nhất hoặc mẹ bầu có thể được theo dõi tại nhà cho đến khi sinh.Ngược lại, nếu kết quả xét nghiệm là dương tính với não úng thủy, thì thai phụ phải ngay lập tức phải nhập viện để được theo dõi, nếu trường hợp nặng phải chấp nhận bỏ thai, đảm bảo cho những lần mang thai sau. Điều trị giãn não thất ở các lứa tuổi khác Điều trị chủ yếu bằng phương pháp phẫu thuật bao gồm 2 phương pháp sau: Hệ thống shunt: phương pháp điều trị phổ biến nhất cho bệnh não úng thủy là phẫu thuật đặt hệ thống thoát nước, được gọi là shunt. Nó bao gồm một ống dài, linh hoạt với một van giữ chất lỏng từ não chảy đúng hướng và đúng tốc độ. Một đầu của ống thường được đặt ở một trong các tâm thất của não. Sau đó, ống được đặt dưới da đến một bộ phận khác của cơ thể, nơi dịch não tủy dư thừa có thể được hấp thụ dễ dàng hơn - chẳng hạn như bụng hoặc một buồng trong tim. Những người mắc bệnh não úng thủy thường cần một hệ thống shunt cho đến hết đời và cần phải theo dõi thường xuyên. Phẫu thuật nội soi thất thứ ba Phẫu thuật nội soi thất thứ ba là một thủ tục phẫu thuật có thể được sử dụng cho một số người. Trong thủ tục, bác sĩ phẫu thuật sử dụng một máy quay video nhỏ để có tầm nhìn trực tiếp bên trong não sau đó tạo một lỗ ở đáy của một trong các tâm thất hoặc giữa các tâm thất để cho phép dịch não tủy chảy ra khỏi não. Biến chứng của phẫu thuật Cả hai thủ tục phẫu thuật có thể dẫn đến các biến chứng. Hệ thống shunt có thể ngừng thoát dịch não tủy hoặc điều tiết thoát nước kém vì trục trặc cơ học, tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng. Biến chứng của tâm thất bao gồm chảy máu và nhiễm trùng. Phương pháp điều trị khác Một số người mắc bệnh não úng thủy, đặc biệt là trẻ em, có thể cần điều trị bổ sung, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các biến chứng lâu dài của tràn dịch não. Xem thêm: Biến chứng nguy hiểm của não úng thủy Chẩn đoán bệnh não úng thủy như thế nào? Não úng thủy hình thành như thế nào? Chủ đề: Thần kinh Não Thai nhi Giãn não thất Siêu âm thai Sàng lọc dị tật thai nhi Giãn não thất ở trẻ em
https://www.vinmec.com/vie/benh/gian-ong-dan-sua-3141
Giãn ống dẫn sữa
Tổng quan bệnh Giãn ống dẫn sữa Giãn ống dẫn sữa là gì? Giãn ống dẫn sữa ( tên khoa học là Mammary duct ectasia) là một bệnh liên quan đến tuyến sữa chính của tuyến vú. Bệnh thường xuất hiện nhiều nhất ở phụ nữ trung niên, tuổi từ 40 đến 50, những người đẻ nhiều con và cho con bú nhiều năm. Ngực của phụ nữ được cấu tạo từ các mô liên kết bao gồm một hệ ống dẫn sữa. Đây là những đường dẫn nhỏ li ti dẫn sữa về núm vú. Bệnh giãn ống dẫn sữa xảy ra khi những đường dẫn này bị mở rộng, giãn ra, thành ống bị dày và chứa đầy dịch bên trong. Sau đó ống dẫn sữa có thể bị tắc hoặc nghẽn do dịch đặc và sánh. Tình trạng này thường khiến phụ nữ bị đau, đỏ núm vú hoặc bị viêm tắc ống dẫn sữa. Đây không phải là bệnh nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng nhưng thường gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bên cạnh đó, việc không biết rõ nguyên nhân có thể khiến người bệnh thường lo lắng về nguy cơ mắc ung thư và các bệnh tuyến vú nguy hiểm khác. Vì vậy, khi có dấu hiệu bất thường xuất hiện, người bệnh nên đến các cơ sở y tế kiểm tra để có kết luận chính xác nhất. Nguyên nhân bệnh Giãn ống dẫn sữa Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra giãn ống dẫn sữa. Tuy nhiên, có một số yếu tố liên quan đã được xác nhận: Sự thay đổi hormone: phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh có nguy cơ cao bị giãn ống dẫn sữa do nồng độ hormone trong cơ thể có sự thay đổi. Thay đổi mô vú do tuổi tác: tuổi tác làm cho thành phần cấu tạo mô vú thay đổi từ dạng tuyến chuyển sang dạng tích lũy mô mỡ. Mặc dù là thay đổi bình thường nhưng đôi khi việc này có thể dẫn đến tắc ống dẫn sữa và gây viêm do giãn ống dẫn. Thuốc lá: Nicotin trong thuốc lá có thể liên quan đến việc mở rộng ống dẫn sữa, gây giãn và viêm. Tụt núm vú: tình trạng tụt núm vú có thể làm tắc nghẽn ống dẫn sữa, gây nhiễm trùng và viêm. Việc thiếu vitamin A cũng có thể gây ra những biến đổi bất thường trong mô ngực, gây giãn ống dẫn sữa. Triệu chứng bệnh Giãn ống dẫn sữa Các triệu chứng thường gặp ở phụ nữ bị giãn ống dẫn sữa bao gồm: Đau, đỏ núm vú hay các mô xung quanh vú. Có dịch chảy ra màu xanh, đen hoặc trắng đục ở một hoặc cả hai bên núm vú. Núm vú bị tụt vào trong. Sờ thấy cục u cứng cạnh ống dẫn bị tắc, trong núm vú hay mô xung quanh ngực. Vú bị sưng, đau, viêm vùng xung quanh núm vú và sốt do nhiễm trùng, nhiễm khuẩn hay viêm quầng trên vùng ống dẫn sữa bị giãn. Mặc dù các triệu chứng bệnh có thể tự cải thiện mà không cần điều trị, nhưng khi phát hiện những bất thường xuất hiện trong núm vú hoặc vùng xung quanh vú, bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế kiểm tra để các bác sĩ loại trừ những bệnh nguy hiểm khác như ung thư. Đối tượng nguy cơ bệnh Giãn ống dẫn sữa Những người có nguy cơ cao bị giãn ống dẫn sữa bao gồm: Phụ nữ gần mãn kinh, độ tuổi từ khoảng 40 đến 50 tuổi. Phụ nữ có nhiều con và cho con bú trong thời gian dài. Những người hút thuốc hoặc tiếp xúc nhiều với môi trường khói thuốc. Phòng ngừa bệnh Giãn ống dẫn sữa Một số thói quen sinh hoạt sau có thể giúp hạn chế nguy cơ bị giãn ống dẫn sữa ở phụ nữ: Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế. Để ý những dấu hiệu bất thường liên quan đến núm vú và đi khám ngay khi có những triệu chứng bất thường. Không hút thuốc, tránh xa môi trường chứa khói thuốc. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giãn ống dẫn sữa Việc chẩn đoán giãn ống dẫn sữa dựa trên những thông tin triệu chứng người bệnh cung cấp cho bác sĩ và kết quả khám lâm sàng. Bác sĩ cũng có thể sử dụng thêm một vài phương pháp sau để có kết luận chính xác hơn: Siêu âm núm vú và quầng vú: Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng một đầu phát và thu sóng để tái tạo lại hình ảnh của mô vú. Siêu âm cho phép bác sĩ đánh giá tình trạng ống dẫn sữa bên dưới núm vú để khu trú khu vực tổn thương. Nhũ ảnh: Đây là một phương pháp chụp X-quang đặc biệt dành cho tuyến vú, thường được dùng trong việc hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý tuyến vú ở phụ nữ. Nhũ ảnh dùng tia X chiếu qua tuyến vú để ghi lại hình ảnh tuyến vú trên phim, tuy nhiên chùm tia X trong phương pháp này là chùm tia có cường độ thấp và bước sóng dài hơn so với các phương pháp X-quang thông thường. Một nhũ ảnh chẩn đoán sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn tại những vùng đặc biệt trong vú, giúp bác sĩ đánh giá nhu mô vú. Làm xét nghiệm kiểm tra dịch từ núm vú: Phương pháp này sẽ giúp xác định chính xác nguyên nhân hoá sinh dẫn tới chảy dịch (mủ) từ núm vú. Các biện pháp điều trị bệnh Giãn ống dẫn sữa Khi các triệu chứng ở mức độ nhẹ và không gây trở ngại gì thì bệnh giãn ống dẫn sữa không nhất thiết phải điều trị. Bệnh nhân có thể áp dụng một số bài thuốc dân gian hoặc tự chăm sóc bản thân tại nhà bằng những cách sau để hạn chế diễn tiến của bệnh: Sử dụng gạc ấm đắp lên vùng núm vú để giảm đau và sưng. Dùng một miếng gạc sạch đệm ở áo lót để thấm dịch, không để dịch chảy thấm ra áo ngoài. Mặc áo trong loại chất lượng tốt để giữ cho ngực không bị chảy xệ xuống, bệnh nhân sẽ cảm thấy dễ chịu hơn. Khi ngủ, nằm nghiêng về phía đối diện với bên vú bị giãn ống dẫn sữa sẽ làm dịu cơn đau và làm cho vú đỡ sưng. Tuy vậy, khi các triệu chứng trở nên nặng và kéo dài thì các lựa chọn điều trị sau thường được áp dụng: Sử dụng kháng sinh: Các bác sĩ có thể chỉ định sử dụng kháng sinh trong khoảng từ 10 đến 14 ngày để điều trị nhiễm trùng gây ra do giãn ống dẫn sữa. Kháng sinh nên được sử dụng đủ liều theo chỉ dẫn của bác sĩ, không nên tự ý dừng khi thấy các triệu chứng suy giảm. Sử dụng thuốc giảm đau: Bệnh nhân có thể dùng một vài thuốc giảm đau nhẹ như acetaminophen hoặc ibuprofen để điều trị triệu chứng đau vú. Tuy nhiên nên uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ đề đạt hiệu quả tốt nhất. Phẫu thuật: Trong trường hợp sử dụng kháng sinh và theo dõi tại nhà không hiệu quả, bệnh nhân nên lựa chọn giải pháp phẫu thuật cắt bỏ ống dẫn sữa bị giãn.     Xem thêm: Điều trị tắc tia sữa bằng phương pháp vật lý Hết tắc tia sữa nhờ phương pháp tác động cột sống tại Vinmec Times City Massage, chườm nóng có hết tắc sữa hoàn toàn không? Bệnh áp xe vú có nguy hiểm không? Chủ đề: Vú Tắc tia sữa Sinh con Tuyến vú Nuôi con bằng sữa mẹ Bầu vú
https://www.vinmec.com/vie/benh/gian-phe-quan-2966
Giãn phế quản
Tổng quan bệnh Giãn phế quản Giãn phế quản là một bệnh lý trong đó phế quản bị giãn rộng, mất sự đàn hồi và có nhiều vết sẹo sau những lần bị tổn thương. Giãn phế quản thường là kết quả của: Tình trạng nhiễm trùng phế quản Các yếu tố gây tổn thương thành phế quản Các yếu tố làm đọng dịch nhầy trên thành phế quản Trong bệnh giãn phế quản, phế quản dần dần mất khả năng làm sạch dịch nhầy. Khi đó, dịch nhầy tích tụ lại và là môi trường thuận lợi để vi khuẩn sinh trưởng. Tình trạng này dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và tái đi tái lại. Giãn phế quản có thể xảy ra ở một hoặc nhiều phần của phổi, có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, vì vậy cần tìm hiểu chính xác giãn phế quản là gì, điều trị như thế nào để bảo tồn được chức năng hô hấp cho bệnh nhân. Nguyên nhân bệnh Giãn phế quản Các tổn thương trên thành phế quản thường là nguyên nhân dẫn đến giãn phế quản. Một số bệnh nhiễm trùng phổi có thể gây ra các tổn thương này như: Viêm phổi nặng Ho gà hoặc sởi Lao Nhiễm nấm tại phổi Một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ nhiễm trùng phổi dẫn đến giãn phế quản như: Bệnh xơ nang: bệnh này là nguyên nhân của khoảng 50% trường hợp mắc bệnh giãn phế quản ở Mỹ Bệnh suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS Phản ứng dị ứng với một loại nấm tên là aspergillus Các rối loạn liên quan đến vận động của nhung mao trong lòng phế quản Hội chứng hít sặc, xảy ra khi bệnh nhân hít thức ăn, chất lỏng, nước bọt hoặc thức ăn trong dạ dày trào vào trong phổi. Hít sặc làm viêm đường thở, từ đó dẫn đến giãn phế quản. Các bệnh ở mô liên kết như viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn... Một số nguyên nhân khác, như tắc do các khối u lành tính, dị vật lọt vào phế quản cũng có thể dẫn đến giãn phế quản. Những bất thường trong quá trình hình thành phổi ở bào thai sẽ gây ra giãn phế quản bẩm sinh ở trẻ em. Triệu chứng bệnh Giãn phế quản Những tổn thương ở phế quản dẫn đến giãn phế quản thường bắt đầu ở lứa tuổi trẻ em. Tuy nhiên các dấu hiệu và triệu chứng có thể chỉ xuất hiện sau nhiều năm khi người bệnh bắt đầu có những tình trạng nhiễm trùng phổi tái đi tái lại Những triệu chứng điểm hình nhất của giãn phế quản là: Ho thường xuyên trong nhiều tháng hoặc nhiều năm Nhiều đờm Thở ngắn và có tiếng rít Đau ngực Da dưới móng chân và móng tay dày lên Nếu bác sĩ nghe phổi của bệnh nhân có thể thấy những tiếng phổi bất thường Các triệu chứng có thể nặng lên theo thời gian. Người bệnh có thể ho ra máu hoặc đờm lẫn máu, cơ thể mệt mỏi. Trẻ em có thể giảm cân hoặc chậm lớn. Giãn phế quản nặng có thể gây ra một số bệnh nghiêm trọng, như suy hô hấp, xẹp phổi, suy tim Suy hô hấp là tình trạng phổi không cung cấp đủ oxy cho hệ tuần hoàn. Suy hô hấp dẫn đến tình trạng thở gấp, thở ngắn, khó thở, tím tái da, môi, buồn ngủ, ảo giác Xẹp phổi là tình trạng một hoặc nhiều phần của phổi bị xẹp và không hoạt động bình thường. Kết quả là bệnh nhân thở gấp, nhịp tim nhịp thở tăng nhanh, da và môi tím tái. Giãn phế quản xảy ra ở nhiều khu vực của phổi sẽ gây ra suy tim Đối tượng nguy cơ bệnh Giãn phế quản Những người có tiền sử có những tổn thương phổi hoặc có nguy cơ cao mắc nhiễm trùng phổi cũng có nguy cơ cao bị giãn phế quản. Giãn phế quản có thể gặp ở mọi độ tuổi. Ở trẻ em, tình trạng này xảy ra ở nam nhiều hơn nữ. Tuy nhiên một cách tổng quát, 2/3 số người mắc bệnh giãn phế quản là nữ giới. Phòng ngừa bệnh Giãn phế quản Biện pháp quan trọng nhất là ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng phổi và các tổn thương phổi có thể gây ra giãn phế quản Ở độ tuổi trẻ em, nên thực hiện tiêm phòng sởi và ho gà để giảm nguy cơ mắc bệnh và giảm các biến chứng liên quan, trong đó có giãn phế quản. Tránh hít các hóa chất độc hại, khí ga, thuốc lá để bảo vệ phổi Điều trị tốt các bệnh nhiễm trùng phổi ở trẻ em giúp bảo tồn chức năng phổi và giảm nguy cơ phát triển thành giãn phế quản mạn tính Tránh hít sặc hoặc tránh để dị vật lọt vào đường thở Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giãn phế quản Bác sĩ nghi ngờ một người mắc bệnh giãn phế quản khi người đó ho thường xuyên, có nhiều đờm. Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm để xác định rõ nguyên nhân, đánh giá mức độ tổn thương phế quản. Chụp CT lồng ngực: đây là kĩ thuật thường được sử dụng nhất để chẩn đoán giãn phế quản. Kỹ thuật này cung cấp hình ảnh chính xác của hệ thống đường dẫn khí và những tổ chức khác trong lồng ngực. Chụp X quang: cung cấp hình ảnh những bất thường của phổi và phế quản Xét nghiệm máu: xác định liệu giãn phế quản có liên quan đến bệnh lý miễn dịch không, xác định các tác nhân gây nhiễm trùng Cấy đờm: để xác định chính xác nếu có nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm Kiểm tra tình trạng nhiễm nấm aspergillus phế quản – phổi dị ứng (ABPA) bằng phương pháp xét nghiệm máu hoặc lẩy da Xét nghiệm chức năng hô hấp: xét nghiệm tình trạng hoạt động của phổi, giúp xác định rõ mức độ tổn thương phổi. Một số các xét nghiệm khác để kiểm tra các bệnh lý khác như nhiễm vi khuẩn Mycobacteria không lao, xơ nang, rối loạn vận động nhung mao nguyên phát. Trong trường hợp giãn phế quản không đáp ứng với điều trị, bác sĩ có thể thực hiện nội soi phế quản. Một đường ống mềm có đèn và camera được đưa vào mũi hoặc miệng của người bệnh. Kỹ thuật này giúp phát hiện ra tình trạng tắc đường thở, các khu vực bị chảy máu hoặc tổn thương Các biện pháp điều trị bệnh Giãn phế quản Mục tiêu điều trị bệnh giãn phế quản: Ngăn ngừa nhiễm trùng hô hấp cấp Điều trị các triệu chứng liên quan Nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân Phòng ngừa tiến triển và các các biến chứng của bệnh Giãn phế quản thường được điều trị bằng thuốc hoặc vật lý trị liệu. Bác sĩ có thể xem xét phương pháp phẫu thuật nếu giãn phế quản khu trú ở một khu vực hoặc bệnh nhân bị chảy máu nhiều. Nếu giãn phế quản lan tỏa và gây ra suy hô hấp, bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp thở oxy Các nhóm thuốc chính trong điều trị giãn phế quản: Kháng sinh: kháng sinh luôn được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân giãn phế quản bội nhiễm vi khuẩn. Thông thường bệnh nhân sử dụng kháng sinh đường uống để kiểm soát tình trạng nhiễm khuẩn. Với những trường hợp đáp ứng không tốt có thể cân nhắc sử dụng kháng sinh tiêm, hoặc liệu pháp sử dụng kháng sinh lâu dài (từ 3 tháng trở lên) Thuốc loãng đờm: giúp bệnh nhân dễ dàng khạc đờm và làm sạch đường thở Vật lý trị liệu: Liệu pháp thông đờm: giúp làm loãng đờm trong phổi để bệnh nhân có thể khạc ra, làm sạch đường thở. Có thể được thực hiện bởi nhân viên y tế hoặc các thành viên gia đình đã được hướng dẫn. Liệu pháp này bao gồm các động tác vỗ vào ngực, lưng bằng tay hoặc máy. Các bài tập phục hồi chức năng hô hấp Các biện pháp điều trị khác: dựa trên tình trạng cụ thể của bệnh nhân, bác sĩ có thể sử dụng một số biện pháp điều trị khác Thuốc giãn phế quản: thuốc giãn phế quản làm giãn các cơ ở đường thở và làm bệnh nhân dễ thở hơn. Đa số các thuốc giãn phế quản ở dạng thuốc hít hoặc sương mịn để khí dung. Bác sĩ có thể chỉ định thuốc giãn phế quản trước khi thực hiện vật lý trị liệu Corticoid xịt: nếu bệnh nhân mắc kèm hen hoặc có cơn khò khè, bác sĩ có thể kể đơn corticoid xịt để làm giảm tình trạng viêm Liệu pháp thở oxy: sử dụng để nâng cao oxy trong máu, thông qua mặt nạ. Liệu pháp oxy có thể thực hiện ở bệnh viện hoặc tại nhà. Phẫu thuật: nếu các biện pháp khác không có hiệu quả và tình trạng giãn phế quản khu trú tại một khu vực nhất định. Trong các trường hợp giãn phế quản nghiêm trọng bác sĩ có thể cân nhắc ghép phổi để thay thế phần phổi bị bệnh. Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết cơn hen phế quản cấp tính Hen phế quản ở trẻ em Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân hen phế quản Làm thế nào để chẩn đoán hen phế quản? Chủ đề: Xét nghiệm máu Hô hấp Giãn phế quản Viêm phế quản Phế quản X Quang
https://www.vinmec.com/vie/benh/gian-tinh-mach-chan-2941
Giãn tĩnh mạch chân
Tổng quan bệnh Giãn tĩnh mạch chân Bệnh giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là giãn tĩnh mạch chi dưới ngày nay được xem như là bệnh lý thời đại bên cạnh bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường khi tần suất mắc bệnh tăng nhanh trong dân số, đặc biệt tỷ lệ mắc phải ở nữ giới cao gấp 3 lần nam giới. Đây là bệnh lý của hệ thống tĩnh mạch chi dưới khi máu từ chân trở về tim bị cản trở, gây ứ trệ tuần hoàn ở chi dưới, về lâu dài sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nguyên nhân bệnh Giãn tĩnh mạch chân Giãn tĩnh mạch chân là hậu quả của tình trạng viêm thành tĩnh mạch, trào ngược máu tĩnh mạch xuống chân, cản trở máu từ chân trở về tim gây ứ trệ tuần hoàn, tĩnh mạch từ đó dần giãn to ra, sau đó sẽ đưa đến biến chứng suy tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu. Triệu chứng bệnh Giãn tĩnh mạch chân Trong giai đoạn đầu, người bệnh thường than phiền về các triệu chứng như cảm giác tức nặng hai chân, đôi khi thấy phù chân vào cuối ngày, đau bắp chân, chuột rút hoặc có cảm giác tê rần ở hai chi dưới. Trong giai đoạn sau của bệnh, thầy thuốc có thể quan sát được các búi tĩnh mạch nổi rõ ngoằn ngoèo dưới da. Tình trạng loét da chân do thiếu dinh dưỡng, viêm tĩnh mạch hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gặp ở những trường hợp nặng. Lúc này dù được điều trị tích cực nhưng các triệu chứng này chỉ thuyên giảm chậm và khó lành. Bệnh biểu hiện và diễn tiến nặng nề hơn ở phụ nữ có thai. Lí do cho tình trạng này là khi mang thai tử cung to nên chèn ép máu tĩnh mạch về tim nhiều hơn và sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ làm xấu thêm tình trạng giãn tĩnh mạch chân. Đối tượng nguy cơ bệnh Giãn tĩnh mạch chân Người lớn trên 50 tuổi, người lao động phải đứng và ngồi nhiều, mang áo quần bó sát hai chân, đi giày cao gót thường xuyên, phụ nữ mang thai nhiều lần, sử dụng thuốc ngừa thai hay gia đình có người mắc bệnh đều là những đối tượng nguy cơ của bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giãn tĩnh mạch chân Giãn tĩnh mạch chân ngày nay được chẩn đoán dễ dàng với các triệu chứng lâm sàng gợi ý như căng tức, tê rần hai chi dưới, đau bắp chân, phù chân, chuột rút hai chi dưới, các búi tĩnh mạch nổi rõ ngoằn ngoèo dưới da và siêu âm hệ thống tĩnh mạch. Siêu âm màu hệ thống tĩnh mạch chi dưới giúp xác định và đánh giá mức độ suy giãn của các tĩnh mạch, phát hiện sự hiện diện của huyết khối tĩnh mạch sâu từ đó gợi ý cho bác sĩ có quyết định phẫu thuật cho bệnh nhân hay không. Các biện pháp điều trị bệnh Giãn tĩnh mạch chân Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới có thể được điều trị hiệu quả nếu phát hiện ở giai đoạn sớm khi bệnh còn nhẹ, chưa có biến chứng và người bệnh kiên trì phối hợp điều trị tốt với thầy thuốc. Giãn tĩnh mạch chi dưới giai đoạn sớm có đáp ứng tốt với việc thay đổi thói quen làm việc và sinh hoạt như hạn chế đứng hay ngồi lâu một tư thế, mặc áo quần rộng rãi, thay đổi chế độ dinh dưỡng với bổ sung chất xơ và vitamin C để tăng cường sức bền thành mạch, phòng ngừa biến chứng viêm thành mạch, sử dụng các thuốc tăng cường trương lực tĩnh mạch và mang vớ y tế đúng theo hướng dẫn. Trong những trường hợp nặng hơn ở giai đoạn muộn của bệnh, các biện pháp không can thiệp kể trên cần được thay thế bằng các phương pháp ngoại khoa có xâm lấn khác như chích xơ tĩnh mạch, đốt tĩnh mạch bằng sóng cao tần hoặc laser, dán thành tĩnh mạch bằng keo sinh học để mang lại hiệu quả điều trị cao hơn, rút ngắn thời gian nằm viện. Tuy nhiên nhược điểm của các phương pháp này là chi phí điều trị cao hơn hẳn các biện pháp không can thiệp nên không thể dễ dàng áp dụng cho tất cả bệnh nhân giãn tĩnh mạch chi dưới. Phẫu thuật cắt bỏ tĩnh mạch bị giãn là phương án điều trị cuối cùng, điều trị triệt để bệnh với tỷ lệ thành công cao trên 95%. Xem thêm: Hướng dẫn phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch Bài tập điều trị phục hồi chức năng suy giãn tĩnh mạch ở chi dưới Gói khám Suy tĩnh mạch chi Chủ đề: Tim mạch Huyết khối tĩnh mạch sâu Giãn tĩnh mạch Tĩnh mạch Viêm tĩnh mạch Giãn tĩnh mạch chi dưới
https://www.vinmec.com/vie/benh/gian-tinh-mach-thuc-quan-4864
Giãn tĩnh mạch thực quản
Tổng quan bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản Giãn tĩnh mạch thực quản là gì? Bệnh giãn tĩnh mạch thực quản là tình trạng các tĩnh mạch ở thực quản bị giãn ra, thường xảy ra ở những người có bệnh gan nghiêm trọng. Giãn tĩnh mạch thực quản sẽ phát triển khi lưu lượng máu bình thường đến gan bị chặn bởi một cục máu đông hoặc sẹo trong gan.  Để vượt qua tắc nghẽn, máu chảy vào các mạch máu nhỏ hơn vốn không được thiết kế để lưu thông khối lượng máu lớn dẫn đến việc các mạch máu có thể bị rò rỉ hoặc thậm chí bị vỡ, gây chảy máu và đe dọa tính mạng. Khi bị chảy máu, nguy cơ chảy máu lần sau sẽ tăng lên, đến khi bị mất quá nhiều máu, bệnh nhân có thể bị sốc và có nguy cơ tử vong. Nguyên nhân bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản Nguyên nhân của giãn tĩnh mạch thực quản thường thấy là do xơ gan. Chính vết xơ này đã ngăn cản dòng chảy của máu trong tĩnh mạch cửa, đây là tĩnh mạch chính dẫn máu từ dạ dày và ruột về gan, điều này tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa và các tĩnh mạch khác gần đó và được gọi là tăng áp tĩnh mạch cửa. Kết quả của hiện tượng trên là máu cần phải tìm kiếm các con đường khác thông qua các tĩnh mạch nhỏ hơn, chẳng hạn như những tĩnh mạch ở phần dưới của thực quản, tĩnh mạch có vách mỏng chịu áp lực cao nên phình ra, đôi khi vỡ và gây chảy máu. Nguyên nhân gây ra tình trạng giãn tĩnh mạch thực quản bao gồm: Do xơ gan nặng bởi một số bệnh gan như: viêm gan, bệnh gan do rượu, bệnh gan nhiễm mỡ và xơ gan ứ mật. Do có cục máu đông (huyết khối) trong tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch đổ vào tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch lách) có thể gây giãn tĩnh mạch thực quản. Do nhiễm ký sinh trùng. Một trong các loại sán gây ra là sán máng, là một bệnh nhiễm ký sinh trùng được tìm thấy ở một số vùng tại châu Phi, Nam Mỹ, vùng Caribbean, Trung Đông và Đông Nam Á. Ký sinh trùng có thể gây tổn thương gan, phổi, ruột và bàng quang. Triệu chứng bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản Giãn vỡ tĩnh mạch thực quản thường có các dấu hiệu, triệu chứng và biểu hiện bệnh như sau: Bị nôn và có một lượng máu đáng kể trong chất nôn; Phân thải ra đen như hắc ín; Bị choáng váng; Do mất ý thức đối với những trường hợp nặng; Xuất hiện các triệu chứng của bệnh gan mạn tính như: vàng da, vàng mắt, dễ chảy máu hoặc bầm tím, báng bụng. Đường lây truyền bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản Bệnh giãn tĩnh mạch thực quản không lây truyền từ người này sang người khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản Hiện tượng giãn tĩnh mạch thực quản là tình trạng sức khỏe rất phổ biến và có thể ảnh hưởng đến các bệnh nhân ở mọi lứa tuổi, mọi giới tính. Chỉ có thể kiểm soát bệnh này bằng việc giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Các yếu tố sau làm tăng nguy cơ gây bệnh như: áp lực tĩnh mạch cửa cao; Giãn tĩnh mạch lớn; Dấu đỏ trên tĩnh mạch; Xơ gan nặng hoặc suy gan; Sử dụng rượu trong thời gian dài. Phòng ngừa bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản Chế độ ăn cho người giãn tĩnh mạch thực quản như thế nào? Để phòng ngừa bệnh giãn tĩnh mạch thực quản cần duy trì lối sinh hoạt khoa học, với các lưu ý như sau: Không được uống rượu, đặc biệt với những người bị bệnh gan ngừng uống rượu, vì gan sẽ phải xử lý chất cồn. Khi uống rượu có thể gây ảnh hưởng xấu đến gan đã bị tổn thương. Có chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều rau quả và trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và các nguồn protein nạc, giảm lượng mỡ và thức ăn chiên xào. Nên duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. Lượng lớn chất béo dư thừa trong cơ thể có thể gây tổn hại gan và có liên quan đến nguy cơ biến chứng của xơ gan.  Sử dụng tiết kiệm và cẩn thận hóa chất. Đặc biết chú ý đến các hướng dẫn khi dùng hóa chất gia dụng, chẳng hạn như chất tẩy và thuốc xịt côn trùng. Khi làm việc trong môi trường nhiều hóa chất, hãy tuân theo các biện pháp phòng ngừa an toàn. Khi đó gan phải xử lý và loại bỏ các độc tố ra khỏi cơ thể nên hãy hỗ trợ gan bằng cách hạn chế lượng chất độc mà mình hít phải. Đối với những người đã bị giãn tĩnh mạch thực quản, cần giảm nguy cơ viêm gan  bằng cách kiêng quan hệ tình dục hoặc sử dụng bao cao su nếu có quan hệ tình dục. Và hỏi bác sĩ xem có nên tiêm chủng ngừa viêm gan B và viêm gan A hay không. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản Đối với những bệnh nhân bị xơ gan, bác sĩ sẽ kiểm tra xem có mắc phải bệnh giãn tĩnh mạch thực quản hay không. Hiện nay, có các cuộc kiểm tra để chẩn đoán giãn tĩnh mạch thực quản gồm: Phương pháp nội soi. Phương pháp này giúp tìm kiếm các tĩnh mạch bị giãn, đo kích thước nếu tìm thấy, kiểm tra xem có các vệt đỏ và những đốm đỏ hay không vì đây là dấu hiệu chỉ ra nguy cơ chảy máu đáng kể. Các dụng cụ y tế như: máy quét CT scan bụng và siêu âm cả CT-scan bụng, siêu âm Doppler tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch lách có thể giúp phát hiện tình trạng giãn tĩnh mạch thực quản. Phương pháp nội soi viên nan. Các biện pháp điều trị bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản Điều trị giãn vỡ tĩnh mạch thực quản như thế nào? Để điều trị bệnh giãn tĩnh mạch thực quản, phương pháp điều trị hạ áp trong tĩnh mạch cửa có thể làm giảm nguy cơ chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản. Cách thứ nhất là sử dụng dụng một loại thuốc huyết áp được gọi là thuốc chẹn thụ thể beta để giảm áp lực trong các tĩnh mạch cửa Cách thứ hai được áp dụng với những bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thực quản có nguy cơ cao bị chảy máu, bác sĩ có thể đề nghị thắt vòng thun. Thông qua phương pháp nội soi và bọc các búi thực quản bị giãn bằng thun cao su, phương pháp này sẽ thắt mạch máu lại để ngăn chảy máu nhưng thắt thun tĩnh mạch thực quản có một tỷ lệ nhỏ biến chứng như gây ra sẹo ở thực quản. Với những bệnh nhân đang chảy máu thì phải ngăn chảy máu cấp càng sớm càng tốt để ngăn sốc và tử vong bằng các phương pháp sau: Sử dụng vòng thun để thắt  với tĩnh mạch chảy máu. Sử dụng các loại thuốc để làm chậm lưu lượng máu vào tĩnh mạch cửa như: octreotide thường được sử dụng cùng với nội soi để làm chậm dòng chảy của máu từ cơ quan nội tạng về tĩnh mạch cửa.  Phương pháp chuyển lưu lượng máu từ tĩnh mạch cửa là thao tác thông cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh (TIPS) khi tất cả các phương pháp điều trị khác đã thất bại hoặc có thể xem đây là một biện pháp tạm thời nếu đang chờ được ghép gan. Phương pháp bồi hoàn thể tích máu bằng việc truyền máu và các yếu tố đông máu để cầm máu. Phương pháp ngăn ngừa nhiễm trùng bằng một loại kháng sinh. Phương pháp ghép gan là phương án điều trị khả thi nếu bị bệnh gan nặng hoặc bị chảy máu do giãn tĩnh mạch thực quản tái phát. Phương pháp này thường thành công nhưng số lượng người đang chờ gan hiến thì quá nhiều so với số lượng gan hiện có. Xem thêm: Thực quản dài bao nhiêu? Những bệnh thường gặp ở thực quản Teo thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Trào ngược dạ dày thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Giãn tĩnh mạch thực quản Thực quản Tiêu hóa
https://www.vinmec.com/vie/benh/gian-tinh-mach-thung-tinh-2968
Giãn tĩnh mạch thừng tinh
Tổng quan bệnh Giãn tĩnh mạch thừng tinh Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn đám rối tĩnh mạch sinh tinh và tĩnh mạch thừng tinh trong, làm suy giảm chức năng của tinh hoàn, thậm chí có thể dẫn tới vô sinh. Giãn tĩnh mạch thừng tinh là một tình trạng phổ biến, gặp 10-15% nam giới sau dậy thì và 40% trong số các bệnh nhân nam vô sinh. Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn đám rối tĩnh mạch sinh tinh và tĩnh mạch thừng tinh trong, làm suy giảm chức năng của tinh hoàn, thậm chí có thể dẫn tới vô sinh. Nguyên nhân bệnh Giãn tĩnh mạch thừng tinh Nguyên nhân của bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh hiện chưa được nghiên cứu nhiều, nên thường được xem là do tự phát. Có nhiều giả thuyết về nguyên nhân của bệnh như: suy các van của hệ thống tĩnh mạch, tĩnh mạch tinh đổ sai chỗ vào tĩnh mạch thận trái hoặc tĩnh mạch chủ bụng, tình trạng tăng áp lực ổ bụng do khối u vùng tiểu khung hay u sau phúc mạc. Dù là nguyên nhân gì, hiện nay người ta vẫn cho rằng bệnh sinh của giãn tĩnh mạch thừng tinh là do sự trào ngược máu tĩnh mạch vào tĩnh mạch tinh, làm giãn hệ thống tĩnh mạch ở bìu tạo thành búi tĩnh mạch ngoằn ngoèo nổi rõ dưới da như túi giun. Triệu chứng bệnh Giãn tĩnh mạch thừng tinh Triệu chứng của bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh thường không có hoặc không rõ ràng, đặc biệt trong giai đoạn sớm. Trong đa số các trường hợp, bệnh nhân đến khám vì vô sinh và tình cờ phát hiện bệnh khi thăm khám. Cơ chế gây vô sinh trong bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh là do sự tăng nhiệt độ ở bìu so với bình thường, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh tinh, gây giảm chất lượng tinh trùng thông qua việc giảm tính di động và biến đổi hình dạng của tinh trùng. Ở giai đoạn muộn hơn, người bệnh thường đối mặt với các triệu chứng như đau tinh hoàn, theo thời gian sẽ thấy rõ các búi tĩnh mạch giãn ở da bìu, được ví như một túi giun, tinh hoàn thường ở trạng thái sưng và phù nề. Triệu chứng đau trong giãn tĩnh mạch thừng tinh thường có đặc điểm sau: (1) Đau thay đổi từ cảm giác khó chịu đến đau nhiều Đau tăng khi đứng hay khi gắng sức, nặng lên về cuối ngày. Đau giảm khi nằm ngửa Giãn tĩnh mạch thừng tinh thường hình thành trong quá trình dậy thì (1) và trên 80% các trường hợp thường gặp ở bên trái. Đối tượng nguy cơ bệnh Giãn tĩnh mạch thừng tinh Không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào rõ ràng liên quan đến bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh. (1) Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giãn tĩnh mạch thừng tinh Giãn tĩnh mạch thừng tinh được chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám lâm sàng và siêu âm tinh hoàn Ngoài triệu chứng đau tinh hoàn hoặc suy giảm khả năng sinh sản mà bệnh nhân gặp phải, việc thăm khám lâm sàng có thể phát hiện một khối mềm, không đau nằm phía trên tinh hoàn. Nếu các búi tĩnh mạch còn nhỏ, bác sĩ sẽ yêu câu bệnh nhân đứng dậy, hít một hơi thật sâu và nín thở sẽ thấy búi tĩnh mạch hiện ra rõ hơn (nghiệm pháp Valsalva). Siêu âm tinh hoàn cung cấp hình ảnh chính xác về các cấu trúc bên trong. Siêu âm tinh hoàn còn giúp loại trừ các nguyên nhân khác gây ra giãn tĩnh mạch thừng tinh như khối u chèn ép tĩnh mạch tinh. Các biện pháp điều trị bệnh Giãn tĩnh mạch thừng tinh Giãn tĩnh mạch thừng tinh không những không thể tự khỏi mà còn gây ra nhiều biến chứng, nguy hiểm nhất là vô sinh nếu không được điều trị kịp thời. Điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh được thực hiện chủ yếu bằng các phương pháp can thiệp ngoại khoa. Phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh qua nội soi ổ bụng hoặc mổ mở là phương pháp kinh điển. Bệnh không cần điều trị khi không có triệu chứng. Phẫu thuật chỉ được chỉ định cho các trường hợp giãn tĩnh mạch thừng tinh điển hình có triệu chứng như đau tức hai tinh hoàn kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh vì phẫu thuật mang lại nhiều biến chứng như: (2) Tràn dịch màng tinh hoàn Giãn tĩnh mạch thừng tinh tái phát Nhiễm trùng Phá hủy động mạch lân cận. Ngày nay, giãn tĩnh mạch thừng tinh đang được điều trị bằng các phương pháp mới, trong đó phải kể đến phương pháp điều trị bằng can thiệp nội mạch qua da. Hệ thống tĩnh mạch thừng tinh được tiếp cận thông qua một ống có gắn camera kết nối với màn hình theo dõi, được đưa vào từ bẹn hoặc cổ của bệnh nhân. Sau đó bác sĩ sẽ làm tắc nghẽn hệ tĩnh mạch thừng tinh bằng dây cuộn hoặc các phương tiện khác để ngăn ngừa sự trào ngược máu về tĩnh mạch tĩnh, giải quyết được tình trạng giãn tĩnh mạch thừng tinh. Phương pháp này đang ngày càng được áp dụng phổ biến hơn và có xu hướng thay thế phương pháp phẫu thuật vì tính chất ít xâm lấn và khả năng mang lại hiệu quả cao hơn. Sau khi thuyên tắc tĩnh mạch thừng tinh 2 ngày, bệnh nhân có thể quay trở lại công việc bình thường, và sau 7 đến 10 ngày có thể bắt đầu tập thể dục. Bên cạnh các phương pháp điều trị can thiệp, người bệnh có thể sử dụng các thuốc giảm đau thông thường như paracetamol, ibuprofen và mang quần lót đúng cách để nâng đỡ bìu. (2) Một số thuốc cũng tỏ ra có hiệu quả trong việc cải thiện số lượng và chất lượng tinh trùng như thuốc các thuốc hỗ trợ nội tiết, các loại khoáng chất như kẽm, nhóm các chất có khả năng chống oxy hóa như vitamin E, A, C, carnitine,… Xem thêm: Khi nào nên phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh? Đàn ông mổ giãn tĩnh mạch thừng tinh có chơi thể thao được không? Nam giới bị giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể sinh con được không? Chủ đề: Nam khoa Vô sinh Tinh hoàn Giãn tĩnh mạch thừng tinh Kẽm
https://www.vinmec.com/vie/benh/gioi-leo-3132
Giời leo
Tổng quan bệnh Giời leo Giời leo là một trong những bệnh phổ biến hiện nay, hầu hết mọi người ai cũng đã từng mắc phải. Vậy giời leo là bệnh gì? Giời leo (hay còn gọi là bệnh zona) là một bệnh thường kèm theo những đau đớn kéo dài từ 6 tháng đến vài năm. Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh, hiện nay đã có vắc xin tiêm phòng có thể phòng được cả bệnh thủy đậu và bệnh giời leo. Bệnh giời leo thường xuất hiện vào mùa mưa với thời tiết lạnh, độ ẩm cao kết hợp với cơ địa mệt mỏi, sức đề kháng yếu. Nguyên nhân bệnh Giời leo Giời leo là bệnh viêm dây thần kinh do virus nhóm Herpes gây ra, có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể con người nhưng thường gặp nhất là ở vùng liên sườn, gần tai và đùi trong. Ngoài ra, bệnh còn xuất hiện ở bụng, cổ, vai, mặt, lưng, nguy hiểm nhất và khó điều trị nhất là ở hố mắt. Triệu chứng bệnh Giời leo Bệnh giời leo có những dấu hiệu và triệu chứng bệnh như sau: Tổn thương da đau rát như bị trầy xước hay bỏng, ngứa râm ran giống bị kim châm, thường xuất hiện ở các vùng da bị hở hoặc có nhiều trường hợp rải rác khắp người. Xuất hiện mụn nước cấp tính ở những vùng nhiễm bệnh. Thời gian đầu các mụn sẽ nhỏ li ti sau đó lan rộng thành từng mảng. Sốt nhẹ do mệt mỏi vì phải chịu đau đớn cả bên trong và bên ngoài. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như: giảm thính lực một bên tai, mất vị giác phần trước lưỡi, chóng mặt, hoa mắt, ù tai và có thể yếu một bên mắt. Tình trạng này khiến người bệnh bị chảy nước mũi, thức ăn sẽ bị mắc kẹt ở nửa bên bị ảnh hưởng và gây ra tình trạng khô mắt. Đường lây truyền bệnh Giời leo Bệnh giời leo có lây lan, khi dùng tay tiếp xúc vào vùng da bị bệnh rồi sờ vào những vùng da khác sẽ làm cho bệnh lây lan ra nhiều hơn. Do đó, khi xuất hiện các vệt đỏ dài dù có rất ngứa, khó chịu tuyệt đối không dùng tay để gãi. Đối tượng nguy cơ bệnh Giời leo Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị giời leo như: Người cao tuổi, đặc biệt trên 60 tuổi; Những người bị suy giảm hệ miễn dịch; Những bệnh nhân có tiền sử bị thủy đậu. Phòng ngừa bệnh Giời leo Để phòng ngừa bệnh giời leo có thể gợi ý một số biện pháp sau: Vệ sinh, giữ sạch vùng da bị phát ban; dùng băng ẩm đè lên vùng phát ban để giảm đau; Sử dụng thuốc nhỏ mắt để dưỡng ẩm cho mắt khi có dấu hiệu khô; buổi tối dùng thuốc mỡ tra mắt hoặc dùng miếng dán che mắt; Tiêm vắc-xin phòng ngừa thủy đậu cho trẻ; Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giời leo Để chẩn đoán bệnh giời leo có thể dựa vào bệnh sử của bệnh nhân hoặc khám lâm sàng. Thông qua việc bóc lớp trên cùng của bóng nước, cạo lấy lớn đáy để xét nghiệm chẩn đoán bệnh. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể phải sử dụng phương pháp chụp cộng hưởng từ để loại trừ các bệnh lý khác. Các biện pháp điều trị bệnh Giời leo Để điều trị bệnh giời leo có thể sử dụng các phương pháp sau: Điều trị bằng thuốc kháng sinh; Thanh nhiệt giải độc cơ thể bằng việc duy trì chế độ ăn hợp lý, bổ sung đầy đủ các dưỡng chất, vitamin, khoáng chất cần thiết để tăng sức đề kháng của cơ thể. Ăn nhiều thực phẩm có chất xơ, rau củ quả có màu xanh, uống nhiều nước để giải độc cho cơ thể. Sử dụng đỗ xanh hoặc lá khổ qua để chữa bệnh: đậu xanh hoặc lá khổ qua, gạo nếp giã nhuyễn đắp lên vị trí bị giời leo sau 3-4 ngày sẽ khỏi bệnh. Sử dụng thuốc kháng viêm, giảm đau: thuộc nhóm sterroide điều trị tránh cảm giác khó chịu cho người bệnh; Sử dụng gạc tẩm huyết thanh hoặc dung dịch aluminin acetate 5% để giữ sạch vết thương, không bị nhiễm trùng; Sử dụng các dung dịch sát khuẩn và milian eosin; Sử dụng thuốc kháng vi rút tùy theo tình trạng bệnh và chỉ dẫn của bác sĩ.     Xem thêm: Có thể điều trị dứt điểm đau sau Zona không? Làm thế nào để thủy đậu không để lại sẹo? Viêm da cơ địa: Những điều cần biết Chủ đề: Thần kinh Giời leo Zona Người cao tuổi Bệnh truyền nhiễm Hệ miễn dịch
https://www.vinmec.com/vie/benh/giun-chi-3144
Giun chỉ
Tổng quan bệnh Giun chỉ Giun chỉ bạch huyết là bệnh nhiễm ký sinh trùng gây ra bởi các loài giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori. Bệnh rất phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam gặp 2 loại là Brugia malayi và Wuchereria bancrofti, trong đó Brugia malayi chiếm đa số (> 90%). Bệnh giun chỉ phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng như tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định… Bệnh được truyền từ người này sang người khác qua muỗi đốt và phát triển thành giun trưởng thành trong hệ bạch huyết của cơ thể, gây nên các tổn thương và sưng phồng tổ chức. Bệnh phù chân voi là dấu hiệu kinh điển trong giai đoạn muộn của bệnh, biểu hiện đau, biến dạng chi thể và cơ quan sinh dục. Nhiễm giun chỉ có thể điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên ở giai đoạn muộn còn đòi hỏi một số biện pháp điều trị khác như phẫu thuật, chăm sóc da, tập thể dục để tăng dẫn lưu bạch huyết trong trường hợp có phù. Nguyên nhân bệnh Giun chỉ Bệnh giun chỉ bạch huyết là bệnh do nhiễm ký sinh trùng thuộc họ Filariodidea, có 3 loại giun chỉ giống như sợi chỉ là Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori. Wuchereria bancrofti gây bệnh trong 90% các trường hợp, Brugia malayi gây ra hầu hết các ca bệnh còn lại và B.timori cũng gây bệnh. Chu kỳ phát triển của giun chỉ bạch huyết: Chu kỳ phát triển của giun chỉ bạch huyết bao gồm 2 giai đoạn: giun chỉ ký sinh trong cơ thể người và ký sinh trong cơ thể muỗi. Trong đó người là ký chủ vĩnh viễn, muỗi là ký chủ trung gian. Trong cơ thể người: Người bị muỗi đốt, truyền ấu trùng vào cơ thể. Ấu trùng di chuyển từ máu và hệ bạch huyết, trưởng thành sau 1 năm. Giun trưởng thành sinh sản hữu tính, giun cái đẻ ấu trùng. Ấu trùng sống trong mạch máu nội tạng (chủ yếu là phổi), thường xuất hiện ở máu ngoại vị vào ban đêm (từ 21 giờ đến 2 giờ sáng). Khi muỗi hút máu người, ấu trùng xâm nhập vào vòi muỗi để vào dạ dày. Ấu trùng có thể tồn tại ở hệ tuần hoàn tới 10 tuần rồi chết nếu không được muỗi hút. Giun trưởng thành có tuổi thọ 10 năm. Trong cơ thể muỗi: Ở dạ dày muỗi, ấu trùng xuyên qua dạ dày sau 2-6 giờ. Sau 15 giờ, ấu trùng di chuyển tới vùng cơ ngực của muỗi, chuyển thành ấu trùng giai đoạn I. Sau 14 ngày, ấu trùng thay vỏ 2 lần thành ấu trùng giai đoạn III, rồi ký sinh ở vùng tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi hút máu người, ấu trùng giun chỉ vào máu ngoại vi. Triệu chứng bệnh Giun chỉ Đa số bệnh nhân nhiễm giun chỉ bạch huyết không có biểu hiện lâm sàng trong nhiều năm, có khi là cả đời. Bệnh thường trải qua 3 thời kỳ sau: Thời kỳ ủ bệnh: Thời gian: trung bình 8-16 tháng (ngắn nhất: 4 tuần) Bệnh nhân không có triệu chứng hoặc mệt mỏi, sốt nhẹ, nổi mẩn Xét nghiệm: Bạch cầu ái toan tăng, xét nghiệm máu có ấu trùng trong máu Khả năng lây truyền: cao vì người bệnh có mang mầm bệnh nhưng không rõ triệu chứng để chẩn đoán và điều trị. Thời kỳ cấp tính: Sốt: sốt cao đột ngột, mệt mỏi, đau đầu nhiều. Triệu chứng tái phát từng đợt, mỗi đợt khoảng 3-7 ngày. Viêm bạch mạch và viêm hạch bạch huyết: xuất hiện sau sốt vài ngày, viêm đỏ và đau dọc theo bạch mạch. Hạch bẹn sưng to và đau. Thời kỳ mạn tính: Bệnh nhân mệt mỏi nhiều, gầy sút nhanh chóng. Viêm, phù bộ phận sinh dục: viêm thừng tinh, viêm tinh hoàn… Có thể có triệu chứng bìu voi hoặc vú voi Phù voi chi dưới: nguyên nhân do viêm mạn tính bạch mạch. Phù cứng, da dày lên như bị chàm. Tiểu ra dưỡng chấp: nước tiểu đục như nước vo gạo, có thể lẫn máu. Đường lây truyền bệnh Giun chỉ Muỗi là trung gian truyền bệnh. Một số loại muỗi có khả năng truyền bệnh giun chỉ bạch huyết: Muỗi Culex quinquefasciatus, Culex vishnui: phổ biến ở thành thị. Muỗi đốt vào ban đêm, phát triển mạnh tháng 2, 3, 4 trong năm. Muỗi Ma.annulifera, Ma.uniformis: thường ở ao bèo vì bọ gậy phải cắm ống thở vào rễ cây để hút oxy. Muỗi Anopheles hyrcanus : phổ biến ở ven thành thị và thị trấn trong cả nước. Ngoài ra các loài muỗi khác: Anopheles barbumbrosus, Anopheles letifer cũng có khả năng truyền bệnh giun chỉ. Đối tượng nguy cơ bệnh Giun chỉ Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh giun chỉ: Sống hoặc du lịch, công tác tại  khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới là vùng lưu hành của muỗi truyền bệnh giun chỉ Bị muỗi đốt nhiều lần Phòng ngừa bệnh Giun chỉ Phát hiện và điều trị người mang bệnh là biện pháp chủ yếu. Phát hiện bệnh sớm và điều trị triệt để, điều trị hàng loạt là biện pháp kinh tế nhất giúp phòng chống bệnh giun chỉ Vệ sinh môi trường: Xây dựng nhà ở cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát hạn chế muỗi vào nhà. Lấp ao tù, nước đọng, khơi thông cống rãnh làm giảm sự sinh sản của muỗi Diệt bọ gậy, diệt muỗi. Vệ sinh cá nhân: Nằm màn tránh muỗi đốt hoặc sử dụng thuốc bôi xua đuổi muỗi. Mặc kín khi lao động ban đêm, đặc biệt khu vực làm nghề thủ công (chiếu) Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giun chỉ Chẩn đoán bệnh giun chỉ dựa vào dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm. Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào xét nghiệm tìm ấu trùng giun chỉ trong máu ngoại biên. Một số phương pháp xét nghiệm giun chỉ trong máu ngoại vi: Phương pháp xét nghiệm máu ngoại vi vào ban đêm: phổ biến nhất. Lấy máu vào ban đêm khoảng từ 20 giờ đến 2 giờ sáng hôm sau. Soi dưới kính hiển vi phát hiện ấu trùng giun chỉ. Phương pháp Knote: Lấy 2 ml máu vào ống nghiệm có chứa 10 ml Formalin 2%, quay ly tâm lấy cặn, làm tiêu bản máu giọt dày, nhuộm Giemsa, soi dưới kính hiển vi phát hiện ấu trùng giun chỉ. Phương pháp Harris: Lấy 4 ml máu vào ống nghiệm có 1 ml heparin, 4 ml saponin 2% rồi quay ly tâm, quan sát phát hiện ấu trùng giun chỉ ở phần cặn lắng Xét nghiệm nước tiểu: bệnh nhân tiểu dưỡng chấp có thể phát hiện ấu trùng giun chỉ trong nước tiểu. Các biện pháp điều trị bệnh Giun chỉ Phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và thời kỳ mắc bệnh Nhiễm giun chỉ có ấu trùng trong máu, không có triệu chứng lâm sàng: dùng thuốc đặc hiệu theo phác đồ. Điều trị nhiễm giun chỉ có ấu trùng trong máu, thời kỳ cấp tính: Điều trị triệu chứng: hạ sốt, giảm đau, nghỉ ngơi Không dùng thuốc điều trị đặc hiệu DEC vì có thể gây viêm mạch, viêm hạch bạch huyết phản ứng. Kháng sinh chống bội nhiễm Sau thời kỳ cấp tính, sử dụng thuốc DEC theo phác đồ. Nhiễm giun chỉ bị phù chân voi: Uống thuốc diệt giun chỉ nếu có ấu trùng trong máu Phòng bội nhiễm: rửa chi phù bằng nước sạch, thấm khô bằng khăn mềm sạch ngày 2 lần. Vận động, xoa bóp chân giúp tăng cường lưu thông tuần hoàn. Ngủ gác cao chân tránh ứ trệ tuần hoàn. Sử dụng kháng sinh tại chỗ hoặc toàn thân nếu bội nhiễm tùy mức độ. Chế độ dinh dưỡng: Uống thuốc diệt giun chỉ nếu có ấu trùng trong máu. Ăn kiêng mỡ và thức ăn nhiều protein Có thể hội chẩn điều trị ngoại khoa (đốt vi mạch bạch huyết quanh thận, cắt bỏ bó mạch bạch huyết quanh cuống thận…)     Xem thêm: Bệnh giun móc: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun kim: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun đũa: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun tocoxara: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Chủ đề: Giun kim Bệnh truyền nhiễm Giun sán Tiêu hóa giun đũa Sán dây ở người
https://www.vinmec.com/vie/benh/giun-kim-3192
Giun kim
Tổng quan bệnh Giun kim Giun kim, tên khoa học Enterobius vermicularis, là một loại giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của người. Nhiễm giun kim là một trong những bệnh ký sinh trùng ở người khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể lây từ người này qua người khác, nên việc phòng ngừa không hề đơn giản. Giun kim dài bao nhiêu? Giun cái dài khoảng 10mm, giun đực thì nhỏ hơn. Giun kim sống ở đâu? Giun kim có thể kí sinh trong đường tiêu hóa người, đôi khi đi lạc chỗ đến các cơ quan khác như cơ quan sinh dục, tiết niệu, hô hấp,... Dịch tễ giun kim Nhiễm giun kim ở trẻ nhỏ thường gặp hơn so với người lớn, nữ nhiều hơn nam, và thành thị có tỷ lệ nhiễm cao hơn nông thôn. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun kim có sự khác nhau giữa các vùng miền, cao nhất ở Tây Nguyên với 50% người dân bị nhiễm giun kim, Bắc Bộ khoảng 29-43%, Nam Bộ khoảng 16-47%, miền Trung là 7.5%. Trứng giun kim có thể ở ngoài môi trường một thời gian sau khi rời khỏi cơ thể người. Nguyên nhân bệnh Giun kim Như đã đề cập ở trên, giun kim là tác nhân gây bệnh. Cụ thể, trứng và ấu trùng giun kim là nguyên nhân trực tiếp. Người ăn phải trứng có ấu trùng giun kim là nguyên nhân khiến cho cơ thể bị nhiễm giun kim. Giun kim ở người Sau khi xuống đến dạ dày, ấu trùng phát triển thành giun kim trong vòng 6h, rồi đi xuống ruột non và trưởng thành 2 tuần sau đó. Giun kim trưởng thành đến ký sinh tại đoạn cuối hỗng tràng, hồi tràng, manh tràng, ruột thừa và phần đầu đại tràng lên. Ở điều kiện bình thường, hầu như chúng bám lỏng lẻo vào thành ruột mà không có sự xâm nhập xuống phía dưới. Sau khi giao hợp, giun đực chết đi, giun cái xuống rìa hậu môn để đẻ trứng, khiến cho niêm mạc hậu môn bị kích thích gây ngứa ngáy. Trung bình một con giun kim cái đẻ khoảng 4.000 đến 200.000 trứng. Tuổi thọ trung bình của một giun trưởng thành khoảng 1-2 tháng. Trứng giun kim sau khi được đẻ ra phát triển thành trứng có ấu trùng sau 4-8h, và được thải ra ngoài theo phân. Ngoài ra, ấu trùng có thể được hình thành ngay tại hậu môn sau đó chui lên ruột lại để phát triển. Triệu chứng bệnh Giun kim Một số trường hợp nhiễm giun kim không có biểu hiện gì trên lâm sàng. Các triệu chứng dai dẳng thường gặp của bệnh bao gồm: Triệu chứng tiêu hóa Ngứa hậu môn: thường vào buổi tối, lúc đi ngủ do giun kim cái đẻ trứng ở rìa hậu môn. Bệnh nhân ngứa ngáy, khó chịu, rìa hậu môn sưng đỏ. Rối loạn tiêu hóa: phân thường lỏng hoặc nát, có thể có nhầy, máu. Chán ăn, ăn không tiêu. Buồn nôn, nôn. Đau bụng âm ỉ. Triệu chứng thần kinh Cáu gắt, bứt rứt Khó ngủ, khóc đêm. Triệu chứng tiết niệu Đái dầm ở trẻ. Các triệu chứng khác của nhiễm giun kim Giun kim có thể đi lạc chỗ vào đường sinh dục của cả nam lẫn nữ gây nên chứng di tinh ở nam, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung ở nữ (do mang theo vi sinh vật gây bệnh). Ngoài ra nhiễm giun kim có thể gây rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ. Giun kim có thể đi lạc chỗ đến phổi, hốc mũi, thực quản,... biểu hiện các triệu chứng của viêm phổi, hốc mũi, viêm thực quản,... Viêm ruột thừa, thủng ruột là biến chứng của nhiễm giun kim Đường lây truyền bệnh Giun kim Đường tiêu hóa: trẻ nhiễm giun kim có thể ngứa hậu môn và đưa tay gãi, sau đó dùng tay này cầm nắm thức ăn, đồ uống, vô tình đưa trứng giun kim vào lại miệng và tiếp tục chu trình của giun kim trong cơ thể người. Các vật dụng như đồ chơi, bút viết cũng có thể có trứng giun từ bàn tay của trẻ nhiễm giun kim, điều này làm lây truyền giun kim ở những nơi đông đúc, chật chội như nhà trẻ. Nhiễm giun kim ngược dòng: Ấu trùng giun kim nở ra từ trứng có thể chui ngược lên lại ruột và tiếp tục phát triển và gây bệnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Giun kim Trẻ em là đối tượng nguy cơ của nhiễm giun kim, lứa tuổi thường dễ nhiễm giun kim nhất là từ 5-9 tuổi . Thống kê cho thấy, nữ mắc nhiều hơn nam giới, thành phố có tỷ lệ nhiễm giun kim cao hơn nông thôn, đặc biệt là ở những nơi đông đúc chật chội như nhà trẻ, trường mầm non. Phòng ngừa bệnh Giun kim Giun kim là một bệnh có thể lây từ người này sang người khác. Tuy nhiên, nó có thể phòng tránh được bằng các biện pháp sau đây: Giữ vệ sinh cá nhân: Cắt ngắn móng tay, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh; trẻ nhỏ cần được vệ sinh hậu môn sạch sẽ. Không cho trẻ mút tay, tránh gãi quanh hậu môn. Vệ sinh nhà ở, lớp học sạch sẽ; các đồ dùng, đồ chơi của trẻ cũng cần được cọ rửa, làm sạch; vệ sinh toilet kỹ lưỡng. Tẩy giun định kỳ. Khi nhiễm giun cần phải được điều trị triệt để. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giun kim Các triệu chứng thường gặp như ngứa hậu môn có thể là dấu hiệu đưa trẻ đi khám để được phát hiện bệnh. Phụ huynh có thể tìm thấy trứng giun kim ở các kẽ hậu môn của trẻ bằng cách dùng đèn pin để kiểm tra hậu môn của trẻ sau khi trẻ đi ngủ một vài tiếng. Xét nghiệm tìm trứng giun kim ở các kẽ hậu môn: bác sĩ có thể dùng miếng băng dán để dán vào rìa hậu môn của trẻ, sau đó gỡ ra, nhìn dưới kính lúp hoặc kính hiển vi xem thử giun kim hoặc trứng có dính vào băng dính hay không. Nên làm xét nghiệm này vào sáng sớm trước khi trẻ đi vệ sinh và tắm rửa. Các biện pháp điều trị bệnh Giun kim Thuốc Albendazole và Mebendazole được chỉ định điều trị nhiễm giun kim cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Liều lượng: Mebendazole 500mg hoặc Albendazole 400mg liều duy nhất, điều trị nhắc lại sau 1 tháng với liều như cũ (Áp dụng cho cả trẻ em và người lớn). Chống chỉ định: trẻ nhỏ <2 tuổi, phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ, phụ nữ cho con bú, hoặc người có tiền sử mẫn cảm với thành phần của thuốc,... Thận trọng đối với bệnh nhân suy gan, suy thận. Nên điều trị hàng loạt nếu tập thể bị nhiễm cao.     Xem thêm: Bệnh giun tocoxara: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun móc: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun đũa: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Chủ đề: Truyền nhiễm Nhiễm giun đũa Giun kim Bệnh truyền nhiễm Tẩy giun Ký sinh trùng Bệnh giun Bệnh giun đũa Bệnh giun sán
https://www.vinmec.com/vie/benh/giun-moc-3193
Giun móc
Tổng quan bệnh Giun móc Nhiễm giun móc hay còn gọi giun mỏ, là khi có giun móc( giun mỏ) sống kí sinh trong cơ thể. Ấu trùng và những con giun trưởng thành sống trong ruột của người hoặc động vật bị nhiễm bệnh. Nếu đối tượng nhiễm bệnh đi ngoài hoặc phân của họ được dùng làm phân bón thì trứng giun sẽ bám vào đất. Trứng sẽ trưởng thành và nở ra ấu trùng có khả năng xâm nhập vào da người. Những người đi chân không trên những khu đất này sẽ bị nhiễm giun móc vì thường ấu trùng giun móc rất nhỏ nên không thể nhìn thấy. Khi vào vòng tuần hoàn máu, giun móc sẽ đến phổi và cổ họng, sau đó đi vào ruột gây bệnh tại các cơ quan trên. Giun móc hút khoảng 0,2-0,34 ml máu/ngày. Giun mỏ hút khoảng 0,03-0,05 ml máu/ngày. Ngoài tác hại giun hút máu, giun móc/giun mỏ còn gây viêm hành tá tràng và tiết ra chất chống đông máu, chất độc ức chế cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu làm trầm trọng thêm tình trạng mất máu của bệnh nhân Bệnh giun móc/giun mỏ lưu hành ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Điều kiện quyết định sự lây truyền của giun móc/giun mỏ là khí hậu, tình trạng vệ sinh, các tập quán sinh hoạt và mức độ tiếp xúc với đất bẩn nhiễm phân người. Dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, đặc biệt là dân vùng trồng màu hoặc cây công nghiệp như dâu tằm, mía, cà phê, thuốc lá, ở vùng mỏ than. Nguyên nhân bệnh Giun móc Các nguyên nhân gây ra bệnh nhiễm giun móc Loại giun móc lây nhiễm cho người là Anclostoma duodenale và Necator americanus. Người nhiễm bệnh thường thải trứng giun qua phân khi đi ngoài. Trứng giun có thể nở ở đất ẩm ướt và ấp khoảng 2 ngày trước khi chúng trở thành ấu trùng. Kế đó, ấu trùng này xâm nhập qua da, thường là do đi chân không, thông qua đường máu đến phổi và ruột. Một số người có thể nhiễm bệnh do ăn phải thức ăn hoặc uống nước có nhiễm khuẩn. Triệu chứng bệnh Giun móc Ấu trùng giun móc gây bệnh ở da, phổi, giun móc trưởng thành gây bệnh ở ruột. Tùy giai đoạn mà có các triệu chứng của nhiễm giun móc như sau Biểu hiện viêm ruột do giun bám và hút máu, như: Rối loạn tiêu hóa:  buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy từng đợt, có thể có táo bón, có thể có đau vùng thượng vị tùy theo mức độ nhiễm giun, đau tăng khi đói Biểu hiện thiếu máu tiến triển và bệnh kéo dài, chán ăn, khó tiêu, xanh xao, lạnh chi, suy nhược cơ thể, yếu, thở nhanh. Nếu nặng có thể dẫn đến tử vong trong bối cảnh lỵ, xuất huyết, phù nề và suy hô hấp. Ngoài ra giun móc còn gây bệnh ở da, phổi biểu hiện bởi các dấu hiệu sau: Khi ấu trùng giun móc/giun mỏ xuyên qua da có thể gây viêm da tại chỗ với các triệu chứng ngứa, có nhiều nốt màu đỏ và hết sau 1-2 ngày. Viêm da do ấu trùng giun móc: khi ấu trùng xuyên qua da, tổn thương thường ở kẽ chân hoặc cánh tay biểu hiện thành ban đỏ, dát, sẩn thoáng qua, hơi ngứa. Do nhiều lần tiếp xúc và nhiễm ấu trùng giun móc nên bệnh nhân bị cảm ứng thành sẩn tịt, mề đay khu trú, sau thành lan tỏa, thành mảng giống viêm quầng, đau ngứa, sau nổi thành mụn nước. Triệu chứng đường hô hấp và thực quản: bệnh nhân ho khan, khản tiếng, đau họng, có khi ù tai, ngứa mũi, khó nuốt như vướng vật gì ở cổ và hay chảy nước dãi. Xét nghiệm máu trong giai đoạn nhiễm sớm cho thấy tăng lượng bạch cầu ưa acid, biểu hiện thiếu máu số lượng máu giảm đáng kể, thiếu máu nhược sắc trong một số trường hợp nhiễm nặng, bệnh kéo dài, giảm protein máu toàn phần Soi phân (Phương pháp xét nghiệm: kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz): có trứng giun móc/giun mỏ trong xét nghiệm phân. Trứng giun móc và trứng giun mỏ tương đối giống nhau: trứng giun móc hình trái xoan, kích thước từ 40 - 60 m, ngoài là lớp vỏ không màu, nhẵn. Trong trứng có nhân, lúc sinh ra trứng đã có phôi bào. Đường lây truyền bệnh Giun móc Ổ chứa: là người, đặc biệt là người hay tiếp xúc với đất nhiễm phân. Thời gian ủ bệnh: Thời gian từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc lên tim, phổi và bị nuốt trở lại vào dạ dày, ruột non đến khi thành giun trưởng thành khoảng 42 - 45 ngày. Thời kỳ lây truyền: là khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi được thụ tinh và đẻ trứng. Một giun móc cái có thể đẻ từ 10.000-25.000 trứng/ngày, giun mỏ cái có thể đẻ từ 5.000-10.000 trứng/ngày. Đời sống của giun móc dài khoảng 4-5 năm và giun mỏ dài khoảng 10-15 năm nếu không được điều trị. Phương thức lây truyền: qua đường da, niêm mạc: ấu trùng giun móc/giun mỏ giai đoạn III xâm nhập vào cơ thể người qua da, niêm mạc (kẽ ngón chân, cẳng chân...) theo tĩnh mạch về tim, phổi. Tại phổi, ấu trùng thay vỏ 2 lần thành ấu trùng giai đoạn IV và V, ấu trùng giai đoạn V lên họng hầu và được nuốt lại xuống ruột, ký sinh ở tá tràng và phát triển thành giun móc/giun mỏ trưởng thành. Qua đường ăn uống: thức ăn, nước có nhiễm ấu trùng. Không có lây truyền trực tiếp từ người sang người. Đối tượng nguy cơ bệnh Giun móc Những người tiếp xúc với môi trường không hợp vệ sinh có khuẩn ấu trùng giun tóc, nhất là ở nông thôn làm nghề trồng trọt, dùng phân sống bón ruột,... Ăn thực phẩm có chứa loại ấu trùng giun móc: rau sống, rau rửa không sạch,... Hầu hết các ca nhiễm giun đường ruột nhiễm lượng giun lớn thường gặp trên đối tượng bệnh nhân là trẻ em là chủ yếu, Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun móc ở phụ nữ thường cao hơn so với nam giới. Những công nhân làm việc hầm mỏ, khoáng. Một số nghề nghiệp thuận lợi cho nhiễm bệnh giun móc (trồng cao su, cà phê, tiêu, đóng hạt latex, làm việc chân đất, không sử dụng hố xí hợp vệ sinh khi ở các điều kiện như thế. Phòng ngừa bệnh Giun móc Tuyên truyền giáo dục: nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân. Vệ sinh phòng dịch: vệ sinh môi trường đặc biệt là khu vực gần nhà, trong nhà và khu vực vui chơi của trẻ em. Xây dựng hố xí hợp vệ sinh. Xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân tốt như rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch. Không dùng phân tươi bón ruộng, vườn, không đi chân đất. Ở vùng hầm mỏ, hàng năm phải khám sức khoẻ và xét nghiệm giun móc/giun mỏ ít nhất 1 lần/năm và điều trị triệt để cho những người nhiễm giun móc/giun mỏ. Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: Tẩy giun định kỳ 2 lần/năm cách nhau 4-6 tháng. Sử dụng bảo hộ lao động trong lao động sản xuất khi tiếp xúc với đất, đặc biệt là đất nhiễm phân người. Xử lý môi trường: phát động các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng đồng dân cư, xây dựng hệ thống cống rãnh, xử lý nước thải. Có thể xử lý phân bằng vôi bột 150 -200 g/1kg phân, trứng chết sau 30 phút đến 1 giờ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giun móc Chẩn đoán nhiễm giun móc dựa vào các biểu hiện lâm sàng: triệu chứng lâm sàng nói chung không đặc hiệu có thể nhầm với một số bệnh khác vì vậy rất khó chẩn đoán Khai thác kỹ về dịch tễ, yếu tố nguy cơ Chẩn đoán xác định khi soi phân thấy trứng của giun móc trong phân Chẩn đoán mức độ thiếu máu dựa vào số lượng hemoglobin trong công thức máu Chụp Xquang ngực: có thể có hình ảnh viêm phổi. Các biện pháp điều trị bệnh Giun móc Nhiễm giun móc ở người là bệnh lý khá phổ biến có xu hướng thuyên giảm trong những năm gần đây tuy nhiên vẫn còn 1 số lượng bệnh nhân bị bỏ xót chẩn đoán dẫn đến bệnh kéo dài gây nhiều biến chứng. Bệnh có thể được điều trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện, mục tiêu của việc điều trị là chữa trị viêm nhiễm, ngăn ngừa và điều trị các biến chứng, cải thiện chất dinh dưỡng. Sử dụng những thuốc có tác dụng với nhiều loại giun để tiêu diệt giun như: albendazole 400mg liều duy nhất cho mọi đối tượng trên 2 tuổi hoặc mebendazole 500mg liều duy nhất. Tuy nhiên những thuốc này không được dùng trong kỳ thai nghén trong 3 tháng đầu, phụ nữ đang cho con bú, vì chúng có thể gây hại đến bé. Thận trong với người suy gan, suy thận. Nhiễm nặng: albendazole 400mg/ ngày x 3 ngày hoặc Mebendazole (vermox, fugaca,...) liều 500mg/ ngày x 3 ngày hoặc Pyrantel pamoate (combantrin, embovin, helmex,...) liều 10 mg/kg/ngày x 3 ngày. Nếu có thiếu máu, dùng thuốc bổ sung chất sắt. Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng để có hướng điều trị hiệu quả Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn. Duy trì chế độ dinh dưỡng giàu protein, vitamin trong khoảng 3 tháng.     Xem thêm: Các căn bệnh từ thú cưng Bệnh giun tocoxara: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun lươn: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Chủ đề: Bệnh truyền nhiễm Ký sinh trùng giun đũa Bệnh giun toxocara Giun đũa chó Giun toxocara Giun đũa mèo Giun
https://www.vinmec.com/vie/benh/giun-toc-3138
Giun tóc
Tổng quan bệnh Giun tóc Bệnh giun tóc là một bệnh nhiễm giun ở đường ruột rất phổ biến, Đây là một loại nhiễm trùng giun phổ biến thứ 3 thế giới, ước tính có khoảng 604–795 triệu người bị nhiễm. Giun tóc là loại bệnh phổ biến nhất ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam. Bệnh giun tóc ở người thường lây lan qua đường phân và ăn uống. Việc sinh hoạt thiếu vệ sinh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Điều kiện thuận lợi nhất để phát sinh bệnh giun tóc đó là khí hậu nóng ẩm, vệ sinh cá nhân không hợp vệ sinh, lối sống còn lạc hậu. Dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, đặc biệt là dân có tập quán dùng phân người bón ruộng. Nguyên nhân bệnh Giun tóc Tác nhân gây bệnh: giun tóc Trichuris trichiura Giun tóc có màu hồng nhạt hoặc trắng sữa. Giun cái dài khoảng 30 - 50 mm, giun đực dài 30 - 45 mm. Đuôi giun tóc cái thường thẳng, đuôi giun đực thường cong và có một gai sinh dục. Khả năng tồn tại ở môi trường bên ngoài: trứng giun tóc bắt buộc phải có thời gian phát triển ở ngoại cảnh mới có khả năng gây nhiễm cho người. Thời gian để trứng giun phát triển thành trứng mang ấu trùng là 17 - 30 ngày trong nhiệt độ thích hợp 25 - 300C, độ ẩm trên 80% và có oxy. Trứng giun tóc dễ bị hỏng dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời, nhiệt độ trên 500C trứng giun sẽ chết. Về mức độ sinh sản, một con giun cái trung bình mỗi ngày đẻ khoảng 5.000-7.000 trứng, nên mức độ tác hại của bệnh rất nghiêm trọng nếu không phát hiện và chẩn đoán cũng như điều trị kịp thời Nguyên nhân cơ bản nhất khiến mọi người mắc phải bệnh nhiễm giun móc là do ăn phải những thực phẩm, uống nước có chứa trứng giun tóc. Tình trạng lây nhiễm bệnh có thể do ăn phải những đồ ăn không được rửa kỹ và không được nấu chín. Giun tóc sống ở đâu? Giun thường được ẩn trong đất, vì vậy nếu trẻ nhỏ chơi ở những khoảng đất có giun và bất cẩn đưa tay lên miệng cũng có khả năng cao nhiễm bệnh. Triệu chứng bệnh Giun tóc Tùy vào từng mức độ của nhiễm bệnh sẽ có những triệu chứng khác nhau, cụ thể: Nhiễm giun tóc ở mức độ nhẹ: đa phần không có những triệu chứng đặc biệt; một số người có thể có triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, táo bón, khó tiêu, nhức đầu, chán ăn... Nhiễm giun tóc ở mức độ nặng: Gây tổn thương niêm mạc ruột tại chỗ, hậu quả dẫn đến hội chứng tiêu hóa giống như hội chứng lỵ (đau bụng, đại tiện nhiều lần, phân ít mỗi lần đi và đôi khi có lẫn máu) Thiếu máu, suy nhược cơ thể và giảm cân một cách bất thường... Nhiễm giun tóc nặng và kéo dài có thể gây sa trực tràng (rectal prolapse) và nhiễm trùng thứ phát do quá trình sa và loét trực tràng này Một số trường hợp khác có thể bị nổi mẩn đỏ, dị ứng Khi có những triệu chứng trên mọi người nên đến những bệnh viện/ Trung tâm Y tế gần nhất để được các bác sĩ thăm khám, chẩn đoán bệnh và đưa ra hướng điều trị kịp thời. Đường lây truyền bệnh Giun tóc Ổ chứa: ổ chứa giun tóc là người. Thời gian ủ bệnh: không rõ ràng. Người nuốt phải trứng giun tóc, khi đến ruột non trứng nở, giải phóng ấu trùng, ấu trùng chui qua thành ruột vào máu, di chuyển đến phế nang phổi và phát triển lớn lên tại phổi, sau đó lên khí quản và được nuốt lại vào dạ dày. Tại manh tràng, ấu trùng phát triển thành giun tóc trưởng thành. Thời gian từ khi nuốt phải trứng có ấu trùng đến khi có các triệu chứng đầu tiên ở phổi từ 5 - 14 ngày. Thời kỳ lây truyền: là khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi được thụ tinh. Thời gian từ khi nuốt phải trứng có ấu trùng đến khi giun trưởng thành đẻ trứng khoảng 45 - 60 ngày. Giun cái có khả năng đẻ tới 5.000 trứng/ngày. Đời sống của giun tóc từ 5 - 6 năm nếu không được điều trị Đối tượng nguy cơ bệnh Giun tóc Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm giun tóc nếu nuốt phải ấu trùng hoặc trứng giun. Trong đó, nhiễm giun tóc ở trẻ em rất phổ biến do hay chơi ở những khoảng đất có giun và thường bất cẩn đưa tay lên miệng. Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm giun tóc bao gồm: Xử lý phân, nước thải, rác không đúng quy trình Sử dụng phân tươi để bón, tưới cây trồng Ăn uống không hợp vệ sinh Tiếp xúc với môi trường có trứng giun tóc. Phòng ngừa bệnh Giun tóc Để phòng bệnh nhiễm giun tóc hiệu quả, đồng thời hạn chế được những tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe mọi người nên: Thường xuyên tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao được ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân/cộng đồng hay bảo vệ môi người nhằm phòng tránh được nguy cơ nhiễm bệnh giun tóc. Xây dựng nhà đi đại tiện và tiểu tiện hợp vệ sinh. Tạo cho bản thân được nếp sống vệ sinh cá nhân hợp lý: rửa tay thật sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh Ăn chín uống sôi, không nên ăn rau sống khi chưa được rửa sạch. Không sử dụng phân tươi để bón cây Vệ sinh môi trường sống: thường xuyên phát động những chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng đồng dân cư. Hệ thống xử lý nước thải, cống rãnh phải hợp lý không ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt. Mọi người nên tẩy giun định kỳ 2 lần/năm và thời gian tẩy giun có thể cách nhau khoảng từ 4 - 6 tháng. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giun tóc Hầu hết các bệnh nhân nhiễm bệnh không có triệu chứng, triệu chứng lâm sàng chỉ xuất hiện ở những trường hợp nhiễm nặng, phần lớn tập trung ở trẻ em và đối tượng thường tiếp xúc nhiều chất bẩn nhiễm mầm bệnh. Do vậy chẩn đoán xác định bệnh giun tóc chủ yếu dựa vào xét nghiệm phân để tìm trứng giun tóc. Các biện pháp điều trị bệnh Giun tóc Phương pháp điều trị giun tóc đơn thuần: các bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc mebendazole và albendazole để điều trị. Những người nhiễm giun tóc thường cũng nhiễm giun móc và giun đũa nên sẽ được kết hợp điều trị giun tóc và giun móc. Tuy nhiên trước khi sử dụng những loại thuốc trên bạn cần phải lưu ý các chống chỉ định ở phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, suy gan suy thận...  Chính vì vậy bạn cần đến khám bác sĩ để được chẩn đoán và được chỉ định phương pháp điều trị đúng đắn và phù hợp nhất.     Xem thêm: Bệnh giun móc: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun kim: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun đũa: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Bệnh giun tocoxara: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống Chủ đề: Tiêu chảy Nhiễm giun tóc Đau bụng Tẩy giun giun đũa
https://www.vinmec.com/vie/benh/gout-gut-3052
Gout (gút)
Tổng quan bệnh Gout (gút) Bệnh gout là gì? Bệnh gout (gút) hay còn gọi thống phong, là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận, khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu. Axit uric thường vô hại và được hình thành trong cơ thể, sau đó sẽ được đào thải qua nước tiểu và phân. Với người bị bệnh gout, lượng axit uric trong máu được tích tụ qua thời gian. Khi nồng độ này quá cao, những tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành. Những tinh thể này tập trung lại ở khớp và gây viêm, sưng và đau đớn cho bệnh nhân. Bệnh gout đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng. Bệnh gout có nguy hiểm không? Tuy bệnh gout có thể làm cho người bệnh căng thẳng, đau đớn và mất ngủ nhưng gout là bệnh lành tính và có thể khống chế bằng thuốc cũng như phòng ngừa đợt cấp bằng việc thay đổi chế độ ăn.   Dựa vào mức độ nghiêm trọng, bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gout. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi bị bệnh sỏi thận. Giai đoạn 2: nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân (nốt tophi). Nốt tophi thường biểu hiện chậm, hàng chục năm sau cơn gout đầu tiên nhưng cũng có khi sớm hơn. Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng và khối lượng và có thể loét. Nốt tophi thường thấy trên sụn vành tai rồi đến khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân và gân gót. Trong giai đoạn này, người bệnh sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng. Giai đoạn 3: các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp. Hầu hết người bị bệnh gout chỉ ở giai đoạn 1 hoặc 2, rất hiếm người có bệnh tiến triển đến giai đoạn 3 do các triệu chứng bệnh gout đã được điều trị đúng cách ở giai đoạn 2. Nguyên nhân bệnh Gout (gút) Nguyên nhân bệnh gout gồm hai nguyên nhân chính: nguyên phát (đa số các trường hợp) và thứ phát Nguyên phát: 95% các trường hợp xảy ra ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi. Chưa rõ nguyên nhân. Chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh. Thứ phát Do các rối loạn về gen (nguyên nhân di truyền): hiếm gặp. Do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai: Suy thận và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp Dùng thuốc lợi tiểu như furosemid, thiazid, acetazolamid, … Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính Dùng thuốc kháng lao như ethambutol, pyrazinamid, … Triệu chứng bệnh Gout (gút) Triệu chứng bệnh gout thường xảy ra đột ngột và vào ban đêm. Trong một số trường hợp, bệnh gout không có dấu hiệu ban đầu. Các biểu hiện của bệnh gút thường xuất hiện khi người bệnh đã từng mắc gout cấp tính hoặc mãn tính. Các triệu chứng chính của bệnh bao gồm: Khớp đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy Khớp đau nhiều hơn khi đụng vào Khớp sưng đỏ Vùng xung quanh khớp ấm lên Hầu hết các biểu hiện của bệnh gout thường kéo dài vài giờ trong 1–2 ngày. Tuy nhiên, đối với trường hợp nặng, cơn đau có thể xảy ra trong vòng vài tuần. Nếu người bị bệnh gout không dùng thuốc trị gout thường xuyên, các triệu chứng của bệnh sẽ nghiêm trọng hơn. U cục tophi: bệnh này đặc trưng bởi sự tích tụ tinh thể dưới da. Thông thường, các khối này sẽ xuất hiện xung quanh ngón chân, đầu gối, ngón tay và tai. Nếu không được xử lý đúng cách thì u tophi sẽ ngày càng lớn hơn. Tổn thương khớp: nếu người bệnh không dùng thuốc trị gout, khớp có thể bị tổn thương vĩnh viễn. Tình trạng này sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương xương và các khớp khác. Sỏi thận: nếu không điều trị gout đúng cách, các tinh thể acid uric không chỉ tích tụ quanh khớp mà còn tích tụ trong thận gây ra sỏi thận. Đối tượng nguy cơ bệnh Gout (gút) Tỷ lệ mắc bệnh gout là khoảng 1/200 người trưởng thành. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, nam giới từ 30–50 tuổi và phụ nữ trong giai đoạn sau mãn kinh thường mắc bệnh này nhiều hơn. Bệnh ít khi xảy ra ở người trẻ và trẻ em. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm: Chế độ ăn quá nhiều đạm và hải sản Tuổi tác và giới tính: bệnh xuất hiện nhiều hơn ở nam giới và người lớn tuổi Uống nhiều bia trong thời gian dài Béo phì Gia đình có người từng bị gout Mới bị chấn thương hoặc mới phẫu thuật Tăng cân quá mức Tăng huyết áp Chức năng thận bất thường Sử dụng một số loại thuốc có thể là nguyên nhân làm tích tụ axit uric trong cơ thể như: Aspirin, Thuốc lợi tiểu, Thuốc hóa trị liệu, Các loại thuốc có thể làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine Từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp Mất nước Phòng ngừa bệnh Gout (gút) Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bệnh gout: Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc được kê toa. Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến bệnh cũng như tình trạng sức khỏe. Điều trị tốt các bệnh lý gây bệnh gout thứ phát như suy thận, các bệnh lý chuyển hóa, ... Tập thể dục hằng ngày Duy trì cân nặng hợp lý Đặc biệt cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý: Tránh ăn nội tạng, nhất là gan, cá mòi Tránh ăn hải sản và thịt đỏ Ăn ít chất béo bão hòa và các sản phẩm chứa ít chất béo Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như dưa leo, củ sắn, cà chua, … Thay thế dùng đường tinh luyện bằng đường tự nhiên trong rau củ và ngũ cốc Uống nhiều nước: uống từ 2,5–3 lít nước mỗi ngày Giảm sử dụng các thức uống có cồn, đặc biệt là bia rượu Không uống cà phê, trà, nước uống có ga Các biện pháp chẩn đoán bệnh Gout (gút) Bệnh gout thường rất khó để chẩn đoán chính xác vì các triệu chứng gần giống với các bệnh khác. Các biện pháp chẩn đoán được áp dụng bao gồm: Hỏi bệnh sử Khám lâm sàng Xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm máu để đo nồng độ acid uric trong máu Chọc hút dịch khớp tìm tinh thể acid uric Chụp X-quang khớp Siêu âm khớp Chụp CT scanner khớp Chẩn đoán xác định Có thể áp dụng một trong các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968): được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm (độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%) Tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các nốt tophi. Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây: Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần. Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần. Có nốt tophi Đã từng hoặc đang đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ). Tiêu chuẩn của ILAR và Omeract (2000): độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8% Có tinh thể urat trong dịch khớp, và / hoặc: Tìm thấy tinh thể urat đặc trưng trong nốt tophi bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc: Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và X-quang sau: Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày Có hơn một cơn viêm khớp cấp Viêm khớp ở một khớp Đỏ vùng khớp Sưng, đau khớp bàn ngón chân I Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên Viêm khớp cổ chân một bên Nốt tophi nhìn thấy được Tăng acid uric máu (nam ≥ 420 mmol/l, nữ ≥ 360 mmol/l) Sưng đau khớp không đối xứng Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X-quang Cấy vi khuẩn âm tính Các biện pháp điều trị bệnh Gout (gút) Nguyên tắc điều trị gout Điều trị viêm khớp trong cơn gout cấp. Dự phòng tái phát cơn gout, dự phòng lắng đọng urat trong các mô và dự phòng biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu với mục tiêu kiểm soát acid uric máu dưới 360 mmol/l (60 mg/l) với gout chưa có nốt tophi và dưới 320 mmol/l (50 mg/l) với gout có nốt tophi. Điều trị cụ thể Chế độ ăn uống - sinh hoạt cho người bị gout: Tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua, … Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150 gram mỗi ngày. Không uống rượu, cần giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên. Uống nhiều nước, khoảng 2-4 lít nước mỗi ngày Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm khởi phát cơn gout cấp như căng thẳng, chấn thương, … Điều trị nội khoa Thuốc kháng viêm: dùng trong giai đoạn cơn gout cấp để giảm viêm Thuốc giảm acid uric máu: dùng trong giai đoạn mãn tính để tránh tái phát cơn gout cấp Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật cắt bỏ nốt tophi được chỉ định trong trường hợp: Gout kèm biến chứng loét Bội nhiễm nốt tophi Nốt tophi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ Khi phẫu thuật cần dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gout cấp và kết hợp thuốc hạ acid uric máu.   Xem thêm: Tìm hiểu về bệnh Gout Bệnh Gút – Triệu chứng, điều trị và cách phòng tránh Cảnh giác với tác dụng phụ nghiêm trọng trên da của thuốc điều trị gút Allopurinol Những ai không được ăn cua đồng? Chủ đề:
https://www.vinmec.com/vie/benh/gu-cot-song-4686
Gù cột sống
Tổng quan bệnh Gù cột sống Bệnh gù cột sống là hiện tượng bị biến dạng gù cột sống do ít nhất 3 đốt sống liên tiếp có góc gù thân đốt ≥ 5 độ gây nên. Bệnh gù cột sống thường tiến triển nhanh ở tuổi dậy thì, gây ra tâm lý thiếu tự tin, mặc cảm cho người bệnh.  Gù cột sống là phần cong về phía trước của lưng, hiện tượng cong này vượt quá mức quy định (cong hơn 45 độ được coi là nghiêm trọng và không bình thường). Nguyên nhân bệnh Gù cột sống Các đốt sống có tác dụng tạo nên một cột sống khỏe mạnh, được xếp chồng lên nhau thành cột trụ. Hiện tượng gù cột sống xảy ra khi đốt sống ở phần lưng trên ngày càng biến dạng thành hình chữ V. Nguyên nhân chính gây ra dị tật này, bao gồm: Do xương mỏng đi dẫn đến đốt sống bị nghiền (gãy xương do đè nén) hay còn gọi là loãng xương. Hiện tượng loãng xương phổ biến nhất ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ và ở những người dùng corticosteroid liều cao trong thời gian dài. Do thoái hóa đĩa đệm. Là khi lớp đệm giữa các đốt xương sống mềm và hình tròn bị khô, co lại do tuổi tác làm tăng tình trạng gù vẹo cột sống.  Do bệnh Scheuermann (hay còn gọi là gù cột sống Scheuermann), bệnh này thường bắt đầu trong thời gian phát triển mạnh xảy ra trước tuổi dậy thì, đặc biệt ở bé trai bị ảnh hưởng nhiều hơn là bé gái.  Do dị tật bẩm sinh. Nếu cột sống của bé không phát triển đúng cách trong tử cung, xương cột sống có thể không được hình thành đúng, gây ra gù cột sống. Do các hội chứng Marfan hoặc bệnh Prader-Willi. Do ung thư và điều trị ung thư ở cột sống có thể làm suy yếu đốt sống và làm cho nó dễ gãy do đè nén, cũng có thể gây ra bởi hóa trị và xạ trị. Do tư thế di chuyển đi vai thõng xuống (đặc biệt phổ biến ở thanh thiếu niên) gây ra tình trạng cong cột sống phía trên. Triệu chứng bệnh Gù cột sống Bệnh gù cột sống có các dấu hiệu, triệu chứng bệnh như sau: Tư thế đi có xu hướng khom về phía trước, nhìn thường rõ nhất từ bên hông giống như bệnh nhân cúi gập người về phía trước; Bị đau lưng ngày càng nặng; Chiều cao bị giảm; Có cảm giác mệt mỏi; Khó đứng thẳng, đặc biệt thời điểm cuối ngày; Đường lây truyền bệnh Gù cột sống Bệnh gù cột sống không lây truyền từ người này sang người khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Gù cột sống Bệnh gù cột sống có thể phát triển ở mọi lứa tuổi và có thể ảnh hưởng đến cả hai giới, tuy nhiên phổ biến nhất ở phụ nữ lớn tuổi.  Có các yếu tố sau làm tăng nguy cơ bị gù cột sống như: chứng loãng xương, mật độ xương thấp, gia đình có người đã từng bị bệnh này. Phòng ngừa bệnh Gù cột sống Để phòng ngừa bệnh gù cột sống, biện pháp khắc phục hiệu quả nhất là thay đổi lối sống của bản thân, ví dụ như: Giữ tư thế đi đúng, tránh tư thế buông thõng vai; Ngồi đúng tư thể, ngồi thẳng, đảm bảo lưng được hỗ trợ; Hạn chế đeo cặp sách nặng có thể gây co kéo cơ lưng và dây chằng; các cặp sách tốt nhất được thiết kế kiểu ba lô; Thường xuyên tập thể dục để giúp lưng khỏe và linh hoạt; các hoạt động như bơi lội, chạy bộ, đi bộ, yoga và các bài tập phối hợp là lý tưởng cho việc giúp ngăn chặn các vấn đề cho lưng. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Gù cột sống Phương pháp chẩn đoán bằng khám lâm sàng. Để chẩn đoán bệnh gù cột sống, bác sĩ cần kiểm tra chiều cao và có thể yêu cầu bệnh nhân cúi về phía trước từ thắt lưng để bác sĩ quan sát cột sống từ phía bên hông. Nếu bị bệnh gù cột sống, lưng trên cong có thể thấy rõ hơn ở vị trí này.  Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện một bài kiểm tra về thần kinh để kiểm tra phản xạ và sức cơ của. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Tùy thuộc vào dấu hiệu và triệu chứng, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện các phương pháp như: Chụp X-quang, phương pháp này thường được sử dụng để xác định mức độ cong và có thể phát hiện dị tật của đốt sống, giúp xác định loại gù cột sống. Chụp cắt lớp vi tính từ nhiều góc độ khác nhau để tạo thành hình ảnh cắt ngang của cấu trúc nội bộ. Chụp cộng hưởng từ khi có nghi ngờ một khối u hoặc nhiễm trùng. Kiểm tra thần kinh khi có biểu hiện tê bì hoặc yếu cơ. Các biện pháp điều trị bệnh Gù cột sống Có những cách nào để chữa gù cột sống? Để điều trị bệnh gù cột sống, có thể sử dụng thuốc/phẫu thuật hoặc các phương pháp trị liệu, bao gồm: Các bài tập thể dục kéo giãn giúp cải thiện tính linh hoạt của cột sống và giảm đau lưng. Bài tập tăng sức cơ bụng có thể giúp cải thiện tư thế. Đeo khung có thể ngăn chặn sự tiến triển của gù cột sống bằng cách đeo khung chằng cơ thể trong khi xương của chúng vẫn đang phát triển. Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, hoạt động thể dục thường xuyên giúp ngăn ngừa đau lưng và giảm các triệu chứng gây ra do gù cột sống. Chế độ ăn uống giàu  canxi và vitamin D giúp duy trì mật độ xương tốt.   Phương pháp phẫu thuật và các thủ thuật khác được sử dụng khi độ cong cột sống rất nghiêm trọng gây co kéo tuỷ sống hoặc rễ thần kinh, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để giảm độ cong. Thủ thuật hợp nhất cột sống được sử dụng để kết nối hai hoặc nhiều hơn các đốt sống bị ảnh hưởng với nhau vĩnh viễn.    Xem thêm: Cột sống con người có bao nhiêu đốt sống? Trượt đốt sống thắt lưng: Cần điều trị sớm Các bài tập vận động cột sống cổ Chủ đề: Cơ Xương Khớp Cột sống Tủy sống Đốt sống Trượt đốt sống thắt lưng Gù cột sống
https://www.vinmec.com/vie/benh/ha-cam-4685
Hạ cam
Tổng quan bệnh Hạ cam Bệnh hạ cam là bệnh gì? Đây là một bệnh lý nhiễm trùng lây lan qua đường sinh dục, có tính chất tương tự như bệnh herpes sinh dục và giang mai. Bệnh hạ cam yếu tố nguy cơ của lây nhiễm HIV. Nguyên nhân bệnh Hạ cam Bệnh hạ cam do vi khuẩn Haemophilus ducreyi tấn công vào mô và tạo ra vết loét ở trên hoặc gần cơ quan sinh dục ngoài. Tại những vết loét này có thể chảy máu hoặc chảy dịch làm lây nhiễm khi quan hệ tình dục đường miệng, hậu môn hay âm đạo. Triệu chứng bệnh Hạ cam Bệnh hạ cam có các triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ, thường có biểu hiện bệnh sau từ 1 đến nhiều tuần kể từ khi quan hệ tình dục. Đối với nam giới thường có biểu hiện là các nốt nhỏ có màu đỏ ở vùng sinh dục rồi phát triển thành vết loét trong vòng một đến hai ngày tại dương vật và bìu; Đối với nữ giới biểu hiện là có 4 nốt đỏ hoặc nhiều hơn ở môi lớn, giữa môi lớn và hậu môn hoặc ở đùi. Khi Nốt đỏ loét ra sẽ gây cảm thấy đau rát khi đi tiểu và đại tiện. Ở cả 2 giới có thể có các triệu chứng sau: loét có kích thước khác nhau ở bất cứ nơi nào, đường kính từ 5cm; Bờ vết loét rõ, xói mòn và không cứng, nền vết loét phủ bởi dịch tiết mủ hoại tử màu vàng hoặc xám, dưới là tổ chức hạt mủ, dễ chảy máu; vết loét dễ chảy máu khi chạm; có thể đau trong khi giao hợp hoặc khi đi tiểu; vùng háng bị sưng; xuất hiện hạch bẹn sưng to có thể tạo ổ mủ loét ra da. Khi có các dấu hiệu của bệnh hạ cam mềm hoặc khi đã quan hệ tình dục với người mắc bệnh, quan hệ với bạn tình có nguy cơ cao mắc bệnh cần gặp ngay bác sĩ đề được điều trị kịp thời. Đường lây truyền bệnh Hạ cam Bệnh hạ cam có thể lây truyền từ người này sang người khác khi tiếp xúc da với người bị bệnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hạ cam Bệnh hạ cam có nguy cơ ảnh hưởng đối với cả nam và nữ, không phân biệt tuổi tác. Tuy nhiên, đặc biệt những người quan hệ tình dục không an toàn sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh, những người sinh sống ở chế độ chăm sóc sức khỏe, thức ăn, nhà cửa, nguồn nước thấp. Phòng ngừa bệnh Hạ cam Để phòng ngừa bệnh hạ cam, có thể áp dụng các biện pháp sau: giới hạn số lượng bạn tình và quan hệ tình dục an toàn; tránh các hành vi nguy cơ cao dẫn đến bệnh hạ cam mềm hay các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác; thông báo cho bạn tình biết nếu bạn bị bệnh để họ được khám và điều trị. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạ cam Cận lâm sàng chẩn đoán hạ cam mềm như thế nào? Để chẩn đoán bệnh, trước hết có thể thông qua kết quả khám lâm sàng các vết loét, khám hạch bẹn sưng và loại trừ các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Ngoài ra bác sĩ sẽ chẩn đoán bằng những thông tin thu thập được từ việc lấy mẫu dịch từ vết loét.  Các biện pháp điều trị bệnh Hạ cam Để điều trị bệnh hạ cam, có thể ử dụng thuốc hoặc phẫu thuật. Về thuốc, có thể sử dụng thuốc kháng sinh để giúp làm lành vết thương nhanh chóng và để lại ít sẹo. Các loại kháng sinh như ceftriaxone và azithromycunn  còn giúp giảm nguy cơ bị sẹo và làm lành vết loét; Về phẫu thuật, là phương pháp dùng để dẫn lưu ổ mủ ở hạch bẹn bằng kim giúp giảm tình trạng sưng và đau cũng như làm lành vết loét nhưng có thể để lại sẹo. Bệnh hạ cam có nguy hiểm không? Vết loét do bệnh hạ cam để lại có thể lành không để lại sẹo, tuy nhiên nếu không điều trị sẽ dẫn đến sẹo vĩnh viễn ở cơ quan sinh dục nam và gây nhiều biến chứng nghiêm trọng hoặc nhiễm trùng ở nữ. Các biến chứng nguy hiểm của bệnh như: rò đường tiểu, sẹo ở bao quy đầu. Ngoài ra, những bệnh nhân đã chẩn đoán mắc bệnh hạ cam cần thiết phải thăm khám, chẩn đoán nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như: HIV, giang mai… để có phương pháp điều trị kịp thời.   Xem thêm: Các bệnh lây qua đường tình dục là những bệnh nào? Tổn thương bệnh giang mai ở nam giới thường gặp ở vị trí nào? Các triệu chứng bệnh lậu ở nam giới Chủ đề: Giang mai Herpes sinh dục HIV Bệnh lây qua đường tình dục Bệnh hạ cam Rò đường tiểu
https://www.vinmec.com/vie/benh/ha-canxi-mau-3185
Hạ canxi máu
Tổng quan bệnh Hạ canxi máu Vai trò của canxi trong cơ thể Canxi là một trong những khoáng chất quan trọng đối với cơ thể. Canxi tham gia vào hoạt động co cơ, dẫn truyền thần kinh, quá trình đông cầm máu, và giải phóng hormon của cơ thể. Sự ổn định nồng độ canxi phụ thuộc vào 3 yếu tố: lượng canxi được đưa vào cơ thể mỗi ngày (qua hoạt động ăn, uống các thực phẩm có chứa canxi), sự hấp thu canxi tại ruột và sự bài tiết canxi ở thận. Theo khuyến cáo, cơ thể người trưởng thành cần được cung cấp khoảng 1000mg canxi/ngày, khi đó sẽ có khoảng 200-400mg canxi được hấp thu tại ruột, khoảng 200 mg canxi bị đào thải qua mật và các dịch tiêu hóa, lượng còn lại theo phân thải ra ngoài. Ngoài ra, cũng khoảng 200mg canxi được bài tiết qua thận. Có đến 99% lượng canxi trong cơ thể được dự trữ tại xương, chỉ có 1% canxi ở dạng tự do - đóng vai trò như một hệ đệm, có thể trao đổi với dịch ngoại bào để điều chỉnh nồng độ canxi máu khi cần thiết. Bình thường, nồng độ canxi máu nằm trong khoảng từ 8.8 đến 10.4 mg/gl (2.2-2.6 mmol/l) Hạ canxi máu là gì? Hạ canxi máu, hay còn gọi là hạ canxi đường huyết là tình trạng nồng độ canxi máu có giá trị thấp hơn giới hạn bình thường. Nói một cách chính xác, hạ canxi máu được định nghĩa khi nồng độ canxi huyết thanh toàn phần thấp hơn 8.8 mg/dl (2.2 mmol/l) với điều kiện protein huyết tương bình thường, hay nồng độ canxi ion hóa dưới 4.7 mg/dl (1.17mmol/l). Hạ canxi máu gây ra những triệu chứng ở trẻ em và người lớn. Tình trạng còi xương, chậm phát triển chiều cao, hay khóc đêm, vã mồ hôi trộm,... là những dấu hiệu thường gặp ở trẻ bị thiếu canxi máu. Còn ở người lớn thì sự tụt giảm nồng độ canxi trong máu có thể gây ra loãng xương, thoái hóa cột sống,... Nguyên nhân bệnh Hạ canxi máu Cung cấp canxi không đủ: trẻ em giai đoạn phát triển nhanh, phụ nữ có thai hay phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ là những đối tượng có nhu cầu canxi cao, nếu không được bổ sung canxi đầy đủ thì có thể xảy ra tình trạng hạ canxi máu. Suy tuyến cận giáp: giảm hormon PTH dẫn đến hạ canxi máu, tăng phospho máu, có thể đưa đến triệu chứng mạn tính của hạ canxi máu. Thiểu năng tuyến giáp có thể là hậu quả của sự nhầm lẫn trong phẫu thuật cắt tuyến giáp. Thiếu vitamin D: việc cung cấp không đủ Vitamin D hoặc tình trạng ruột kém hấp thu có thể là nguyên nhân của hạ canxi máu. Tác dụng phụ của một số thuốc như phenobarbital, rifampicin,... hoặc ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cũng có thể gây ra rối loạn chuyển hóa Vitamin D, dẫn đến hạ canxi máu. Thiếu Magnesi: Ruột kém hấp thu, nghiện rượu,... có thể là khiến cho nồng độ Magnesi trong máu giảm. Tình trạng hạ Magnesi máu liên quan đến sự thiếu PTH tương đối và gây ra các triệu chứng của hạ canxi máu. Bệnh lý tại thận: Các bất thường tại ống thận như hội chứng Fanconi, chứng nhiễm toan ống lượn xa có thể là nguyên nhân gây mất canxi qua thận hay giảm chuyển hóa Vitamin D. Hạ canxi máu cũng có thể xuất phát từ nguyên nhân suy thận, đó là hậu quả của việc tổn thương các tế bào thận gây giảm tổng hợp 1,25(OH)2D3 hay do thận giảm bài tiết phosphate gây tăng chất này trong máu. Viêm tụy cấp: tổ chức tụy bị viêm giải phóng nhiều sản phẩm phân hủy mỡ, tạo chelate với canxi, làm giảm nồng độ canxi trong máu. Hạ protein máu: làm giảm lượng canxi gắn với protein, nhưng lượng canxi ion hóa không đổi, nên không biểu hiện triệu chứng hạ canxi máu trên lâm sàng (hạ canxi máu giả tạo). Các nguyên nhân khác: Nhiễm trùng huyết, tăng tiết calcitonin, tăng phản ứng tạo chelat trong lòng mạch, tăng phosphate máu, do thuốc, tăng lắng canxi ngoài lòng mạch,... Triệu chứng bệnh Hạ canxi máu Trẻ em bị hạ canxi máu có thể biểu hiện các triệu chứng sau: Kích thích hoặc ngủ gà, chậm chạp. Bỏ bú, chán ăn. Tăng phản xạ gân xương (dấu Chvostek: gõ vào vị trí thần kinh mặt - trước gờ tai ngoài 2cm, thấy các cơ mặt cùng bên co lại) Co rút cơ (dấu Trousseau: cuốn băng huyết áp ở cánh tay và bơm cao hơn huyết áp tâm thu 20mmHg, giữ mức áp lực này trong 3 phút, dấu Trousseau dương tính khi thấy thấy dấu hiệu “bàn tay người đỡ đẻ”). Co giật, run. Người lớn thì các triệu chứng thường gặp bao gồm: Tăng phản xạ gân xương (dấu Chvostek). Co thắt cơ (dấu Trousseau). Chuột rút. Co giật. Rối loạn nhịp tim. Rối loạn cảm giác bàn tay, bàn chân. Đau thắt bụng. Trầm cảm. Hạ canxi máu cấp Trên lâm sàng, hạ canxi máu cấp thường được biểu hiện dưới dạng cơn Tenany. Các dấu hiệu đặc trưng của một cơn Tetany bao gồm: dị cảm ở môi, lưỡi, đầu chi, dấu bàn đạp (bàn chân duỗi như đạp xe), đau cơ toàn thân, co giật các cơ mặt. Cơn Tetany báo hiệu một tình trạng nặng nề của hạ canxi máu, khi nồng độ canxi máu dưới 7 (< 1.75mmol/l). Ngoài ra, bệnh nhân có thể có các triệu chứng nguy hiểm khác như: Co giật. Bỏ bú, chán ăn ở trẻ. Co thắt cơ Khi có các biểu hiện nghiêm trọng của hạ canxi máu cấp, bệnh nhân cần được đưa ngay đến các cơ sở y tế để được điều trị kịp thời. Nếu không sẽ để lại các biến chứng nguy hiểm như chậm phát triển ở trẻ nhỏ hay loãng xương, nhuyễn xương ở người lớn. Đối tượng nguy cơ bệnh Hạ canxi máu Những người có chế độ ăn thiếu canxi hoặc bị rối loạn trong việc hấp thu, chuyển hóa và bài tiết canxi là những đối tượng nguy cơ của hạ canxi máu. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: Rối loạn tiêu hóa. Viêm tụy. Suy thận. Suy gan. Rối loạn lo âu. Thiếu Vitamin D, thiếu Magne. Các rối loạn nội tiết: suy tuyến cận giáp, tăng tiết calcitonin,... Nguy cơ hạ canxi máu cũng tăng lên ở những đối tượng có nhu cầu canxi cao như trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai,... Phòng ngừa bệnh Hạ canxi máu Một chế độ dinh dưỡng cung cấp đủ canxi có thể giúp giảm nguy cơ hạ canxi máu. Các thực phẩm giàu canxi có thể kể đến bao gồm các loại hải sản như tôm, cua, sò, mực,... hay sữa và các chế phẩm từ sữa. Chỉ nên bổ sung viên canxi khi có chỉ định của bác sĩ. Việc tắm nắng buổi sáng cũng rất quan trọng trong việc chuyển hóa Vitamin D, giảm thiểu tình trạng hạ canxi máu. Hạn chế bia rượu, cà phê, muối vì chúng giảm khả năng hấp thu canxi của cơ thể. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạ canxi máu Xét nghiệm nồng độ canxi trong máu: đây là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán hạ canxi máu. Kiểm tra tóc, da, cơ bắp: cũng có thể gợi ý tình trạng hạ canxi máu trên bệnh nhân. Kiểm tra tâm thần: chứng mất trí, ảo giác, sự nhầm lẫn,... có thể liên quan đến tình trạng hạ canxi máu. Khám thần kinh: dấu Chvostek, dấu Trousseau, tình trạng co giật, rối loạn tri giác,... là những biểu hiện của hạ canxi máu. Các biện pháp điều trị bệnh Hạ canxi máu Điều trị hạ canxi máu như thế nào? Hạ canxi máu, đặc biệt là hạ canxi máu không biểu hiện triệu chứng có thể tự hồi phục mà không cần đến điều trị. Bác sĩ sẽ quyết định việc điều trị cho bệnh nhân khi có chẩn đoán hạ canxi máu. Điều trị cụ thể như sau: Bổ sung canxi qua đường tĩnh mạch: được chỉ định đối với hạ canxi máu cấp. Đường tĩnh mạch sẽ giúp khôi phục và bổ sung lượng canxi thiếu hụt trong cơ thể một cách nhanh chóng. Bổ sung canxi bằng đường uống Theo dõi, giám sát của đội ngũ y tế. Điều trị bệnh nền: đối với hạ canxi máu do bệnh nguyên trước đó     Xem thêm: Làm gì khi bị hạ canxi máu? Nhu cầu canxi của cơ thể là bao nhiêu? Cơ thể chuyển hóa canxi như thế nào? Chủ đề: Tim mạch Hạ Canxi máu Máu Canxi Huyết áp
https://www.vinmec.com/vie/benh/ha-huyet-ap-tu-the-dung-3639
Hạ huyết áp tư thế đứng
Tổng quan bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng Hạ huyết áp tư thế là gì? Hạ huyết áp tư thế đứng hay còn gọi là hạ huyết áp tư thế xảy ra khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng. Bình thường tư thế đứng làm tăng nhẹ huyết áp tâm trương và giảm nhẹ huyết áp tâm thu so với tư thế nằm. Hạ huyết áp tư thế được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu giảm trên 20mmHg và huyết áp tâm trương giảm trên 10mmHg khi thay đổi từ nằm sang đứng trong vòng 3 phút. Nguyên nhân bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng Do mất nước: nôn nhiều, tiêu chảy, không bù đủ dịch có thể làm giảm thể tích tuần hoàn gây hạ huyết áp tư thế Suy giáp, suy thượng thận Biến chứng thần kinh tự động của đái tháo đường Các rối loạn hệ thống thần kinh: bệnh Parkinson, bệnh amyloidosis, mất trí nhớ Lewy, teo đa hệ thống… Do một số thuốc hạ áp: chẹn alpha, chẹn beta giao cảm, thuốc lợi tiểu, chẹn kênh canxi Do các rối loạn nhịp nhanh, nhịp chậm Triệu chứng bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng Hoa mắt, chóng mặt khi đứng dậy sau khi nằm, thường kéo dài một vài phút Choáng váng khi thay đổi tư thế Nhìn mờ Có thể ngất Đối tượng nguy cơ bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng Tuổi cao: hạ huyết áp tư thế thường phổ biến hơn ở những người trên 65 tuổi, lúc này các receptor nhận cảm điều chỉnh huyết áp có thể phản xạ chậm hơn kết hợp với sự suy giảm chức năng tim Nhiệt độ cao: hoạt động trong môi trường nóng, nhiệt độ cao gây mất nước nhiều, không bù đủ nước có thể làm hạ huyết áp tư thế Nằm tại giường trong thời gian dài Phụ nữ đang mang thai Uống rượu nhiều Sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp Đái tháo đường lâu năm Phòng ngừa bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng Bù đủ nước, đủ dịch khi có tình trạng mất nước như nôn nhiều, tiêu chảy Đảm bảo điều kiện lao động phù hợp khi làm việc trong môi trường nhiệt độ cao Không uống nhiều rượu Thay đổi tư thế từ từ, tránh đột ngột khi nằm lâu tại giường nhất là đối với người già Kiểm soát đường máu Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng Chẩn đoán hạ huyết áp tư thế không quá phức tạp. Chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và đo huyết áp Đo huyết áp ở tư thế đứng: huyết áp tâm thu giảm trên 20 mmHg hoặc huyết áp tâm trương giảm trên 10 mmHg Tìm nguyên nhân của hạ huyết áp tư thế: Xét nghiệm máu: đường máu, HbA1C để chẩn đoán đái tháo đường, các hormone nội tiết như cortisol, FT4, TSH, xét nghiệm công thức máu tìm sự cô đặc máu của mất thể tích tuần hoàn Khai thác tiền sử dụng các thuốc hạ huyết áp Nghiệm pháp bàn nghiêng: đánh giá chức năng của hệ giao cảm, phó giao cảm thông qua các phản xạ khi thay đổi tư thế Điện tâm đồ: phát hiện các rối loạn nhịp nhanh, nhịp chậm là các nguyên nhân gây hạ huyết áp tư thế Siêu âm doppler tim: phát hiện các bệnh tim như hẹp van động mạch chủ, viêm màng ngoài tim co thắt, suy tim, dấu hiệu của nhồi máu cơ tim… Các biện pháp điều trị bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng Điều trị hạ huyết áp tư thế tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra. Có thể điều trị bằng cách dùng thuốc hoặc không dùng thuốc Các biện pháp không dùng thuốc: Thay đổi tư thế từ từ Tránh nằm lâu Giảm hoặc ngừng hoặc chuyển đổi các thuốc hạ huyết áp Có thể tăng lượng muối trong khẩu phần ăn Đeo tất áp lực nếu bị suy tĩnh mạch ngoại biên Các thuốc điều trị Fludrocortison: là một loại corticoid có tác dụng giữ muối, giữ nước, tăng thể tích tuần hoàn. Nó có thể làm tăng huyết áp tuy nhiên cũng có thể gây phù hoặc suy tim sung huyết Midodrine: thuộc nhóm đồng vận thụ thể alpha giao cảm, làm co mạch dẫn tới làm tăng huyết áp. Không dùng thuốc trong trường hợp suy tim nặng, suy thận cấp, nhiễm độc giáp, u tủy thượng thận Dihydroxyphenylserine (DOPS): tiền chất của noradrenalin, tác dụng phụ ít, là thuốc có triển vọng trong điều trị hạ huyết áp tư thế Octreotide: đồng phân của somatostatin, có tác dụng ức chế một số peptid tiêu hóa có tác dụng giãn mạch. Có thể gây buồn nôn, đau bụng Các thuốc khác cần còn cần được nghiên cứu vì chưa có nhiều bằng chứng: Yohimbin, indomethacin, desmopressin, erythropoietin,…   Xem thêm: Cách xử trí khi bị tụt huyết áp Các chỉ số BMI, huyết áp, đường huyết, cholesterol, Triglycerid ở người bình thường Ngủ sớm một tiếng 'hạ huyết áp chỉ sau 6 tuần' Chủ đề: Tim mạch Hạ huyết áp tư thế đứng Huyết áp Hạ huyết áp Huyết áp bình thường
https://www.vinmec.com/vie/benh/ha-kali-mau-4880
Hạ kali máu
Tổng quan bệnh Hạ kali máu Kali giúp vận chuyển các tín hiệu điện thế cho các tế bào trong cơ thể cũng như đóng vai trò then chốt cho các hoạt động của tế bào thần kinh và cơ, đặc biệt là tế bào cơ tim. Hạ kali máu là bệnh gì? Hạ kali máu là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng trong đó nồng độ kali trong máu thấp hơn so với mức bình thường. Thông thường, nồng độ kali trong máu là 3,6-5,2 millimoles trong một lít máu (mmol/l). Mức kali máu rất thấp (dưới 2,5 mmol/l) có thể đe dọa tính mạng và cần được cấp cứu ngay lập tức. Bệnh học hạ kali máu Kali rất cần thiết cho cơ thể: Kali cần thiết cho hoạt động thần kinh và cơ. Kali là ion nội bào chính, với nồng độ khoảng 145 mEq/l, trong khi nồng độ ở dịch ngoại bào là 4 mEq/l. Hơn 98% lượng kali trong cơ thể nằm trong tế bào, việc đo lường kali từ mẫu máu tương đối không nhạy vì dao động nhỏ trong máu tương ứng với thay đổi lớn trong tổng lượng dự trữ kali của cơ thể. Kali cũng thiết yếu cho chức năng bình thường của cơ, cả cơ vận động chủ ý (như cơ ở cánh tay, bàn tay, ...) và cơ vận động không chủ ý (như cơ tim, cơ thành ruột,...). Bất thường nghiêm trọng về nồng độ kali có thể hủy hoại chức năng tim một cách trầm trọng, thậm chí dẫn đến ngưng tim và tử vong.  Lượng kali máu thay đổi phụ thuộc vào lượng kali trong, ngoài tế bào và lượng kali mất qua thận, qua mồ hôi và qua phân. Một chế độ ăn bình thường đủ chất sẽ đảm bảo tương đối đầy đủ cho việc bổ sung lượng kali mất hằng ngày. Hạ kali máu rất nguy hiểm, đặc biệt đối với những bệnh nhân có sẵn những bệnh lý mạn tính như suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, … Hạ kali máu có thể gây biến chứng nhịp chậm, giảm sức bóp cơ tim hoặc nhịp nhanh xoắn đỉnh (một trong những nguyên nhân gây rối loạn nhịp dẫn đến ngừng tim). Cấp cứu ngừng tuần hoàn ở những bệnh nhân này mà không phát hiện tình trạng hạ kali máu sẽ dẫn tới thất bại do liệt cơ hô hấp gây suy hô hấp, thậm chí liệt tứ chi. Nguyên nhân bệnh Hạ kali máu Các nguyên nhân hạ kali máu bao gồm: Tổn thương thận: Nhiễm toan ống thận gặp trong suy thận mạn và suy thận cấp Hẹp động mạch thận Bệnh Cushing và các rối loạn tuyến thượng thận khác Mất kali qua dạ dày và ruột do: Nôn ói nhiều Thụt tháo quá mức do sử dụng thuốc nhuận tràng Tiêu chảy nhiều Sau phẫu thuật cắt bỏ ruột non Ảnh hưởng của thuốc: Thuốc lợi tiểu thiazid như hydrochlorothiazide hoặc thuốc lợi tiểu quai như furosemide Thuốc trị bệnh hen suyễn hoặc bệnh khí phế thũng (thuốc gắn kết các thụ thể beta-adrenergic như thuốc giãn phế quản, steroid hoặc theophylline) Kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosides Thuốc chống nấm amphotericin B Vận chuyển kali vào và ra khỏi tế bào bất thường có thể làm giảm nồng độ kali trong máu: Sử dụng insulin Nhiễm kiềm máu Giảm lượng thức ăn hoặc suy dinh dưỡng Biếng ăn Chứng cuồng ăn vô độ Phẫu thuật giảm béo Nghiện rượu Những nguyên nhân khác như: Vận động viên, người lao động quá sức bị đổ mồ hôi quá mức. Thiếu hụt magie Bệnh bạch cầu Triệu chứng bệnh Hạ kali máu Bình thường các tế bào thần kinh cơ liên tục giải phóng năng lượng (khử cực) và sau đó tái tạo năng lượng (phân cực) để tiếp tục giải phóng năng lượng. Khi nồng độ kali máu thấp, các tế bào không thể phân cực và giải phóng năng lượng liên tục, làm cơ và dây thần kinh không thể hoạt động bình thường.  Các biểu hiện của hạ kali máu chủ yếu ở hệ thống tim mạch và thần kinh cơ Các triệu chứng hạ kali máu ở hệ thống thần kinh cơ bao gồm: Yếu cơ Đau cơ Chuột rút Táo bón Mệt mỏi Các biểu hiện ở hệ tim mạch bao gồm:  Hồi hộp (rối loạn nhịp tim) Mạch nảy Huyết áp tối thiểu giảm, tụt huyết áp tư thế Nghe tim có âm thổi tâm thu Đo điện tim thấy có sóng U, đoạn ST dẹt, ngoại tâm thu các loại, đặc biệt nguy hiểm khi kali máu giảm nặng thường có đoạn QT kéo dài và loạn nhịp kiểu xoắn đỉnh rất nguy hiểm cho tính mạng của bệnh nhân nếu không được bù đủ kali kịp thời. Đối tượng nguy cơ bệnh Hạ kali máu Phụ nữ  Người Mỹ gốc Phi  Người ăn kiêng, những bệnh nhân nặng, nằm lâu, phải nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày Người mắc các bệnh lý đường tiêu hóa như: Tiêu chảy cấp hoặc nôn ói nhiều do tả, thương hàn, do ngộ độc thức ăn, ...  Người bị thụt tháo nhiều lần Rò đường tiêu hóa Loét dạ dày do dùng bột cam thảo Hội chứng rối loạn hấp thu do khiếm khuyết vận chuyển ion của ruột non Bệnh nhân đang được dùng thuốc lợi tiểu loại thải kali hoặc ở giai đoạn bắt đầu hồi phục của suy thận cấp, toan hóa ống thận. Dùng một số thuốc như: Thuốc giãn phế quản gắn kết các thụ thể beta-adrenergic, nhóm xanthin Các thuốc steroid như prednisone, hydrocortisone, methylprednisolone Dùng thuốc kháng sinh như penicillin, ampicillin, carbenicillin, aminoglycoside  với liều cao Thuốc chống nấm amphotericin B Insulin Verapamil Phòng ngừa bệnh Hạ kali máu Các phương pháp phòng ngừa bệnh hạ kali máu bao gồm: Tránh các hoạt động thể chất nặng và kéo dài  Tránh dùng các thảo dược hoặc thuốc lợi tiểu, thuốc nhuận tràng, ... có thể gây ra hạ kali máu. Luôn dùng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ cũng như có chế độ dự phòng và theo dõi kali máu khi điều trị các thuốc này. Bù đủ lượng kali mất đi hàng ngày ở những bệnh nhân tiêu chảy hoặc tiểu nhiều do dùng thuốc lợi tiểu.  Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạ kali máu Khám lâm sàng Xét nghiệm: Xét nghiệm máu: để kiểm tra nồng độ kali, chức năng thận (BUN và creatinin), đường huyết và nồng độ các chất điện giải khác như magie, canxi, phốt pho. Kali thấp ảnh hưởng đến nhịp tim (gây loạn nhịp tim), do đó bác sĩ có thể yêu cầu đo nồng độ digoxin nếu bệnh nhân đang uống thuốc thuộc nhóm digitalis. Điện tâm đồ ECG: để phát hiện những thay đổi điện thế ở tim và một số loại rối loạn nhịp tim gây ra bởi kali máu thấp. Các biện pháp điều trị bệnh Hạ kali máu Liệu pháp thay thế kali Được tiến hành tuỳ theo phân loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Việc điều trị hạ kali máu được bắt đầu ngay khi có kết quả của các xét nghiệm xác định chẩn đoán. Hạ kali máu mức độ nhẹ: những người không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ chỉ cần uống kali dưới dạng viên hoặc dạng lỏng. Cách này dễ quản lý, an toàn, không tốn kém và dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa tuy nhiên một số chế phẩm với liều quá cao có thể gây kích ứng dạ dày và gây nôn. Hạ kali máu mức độ nặng: Nếu có loạn nhịp tim hoặc các triệu chứng quan trọng bệnh nhân cần được truyền kali tĩnh mạch. Kali được truyền rất chậm vào tĩnh mạch và theo dõi kỹ trong nhiều giờ để tránh các vấn đề nghiêm trọng về tim và tránh kích ứng mạch máu chỗ đặt kim truyền. Đo nồng độ kali máu mỗi 1-3 giờ. Bệnh nhân cần được nhập viện theo dõi tại khoa cấp cứu.  Người bị nghi ngờ hạ kali máu nghiêm trọng cần phải được theo dõi tim mạch và truyền dịch. Trường hợp hạ kali kháng trị có thể cải thiện với thuốc lợi tiểu giữ kali. Điều trị nguyên nhân gây ra hạ kali máu: Điều trị tiêu chảy Ngưng dùng thuốc gây hạ kali máu Bổ sung các thực phẩm chứa kali như cà chua, cam hay chuối Bổ sung kali bằng chế độ ăn và thuốc được dùng ở bệnh nhân đang điều trị lợi tiểu. Cần kiểm tra các bất thường chuyển hóa cùng tồn tại như hạ magie máu.  Xem thêm: Nguyên nhân và ảnh hưởng của hạ kali máu Kali máu bao nhiêu là bình thường? Các vấn đề thường gặp trong rối loạn điện giải Chủ đề: Hạ Kali máu Kali Kali máu
https://www.vinmec.com/vie/benh/ha-than-nhiet-o-tre-so-sinh-3250
Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh
Tổng quan bệnh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh Cân bằng nhiệt bị ảnh hưởng bởi độ ẩm tương đối, lưu lượng không khí, tiếp xúc trực tiếp với bề mặt lạnh/mát, gần các vật thể mát và nhiệt độ không khí xung quanh. Trẻ sơ sinh dễ bị mất nhiệt nhanh và do đó bị hạ thân nhiệt do tỷ lệ diện tích bề mặt cao so với thể tích, thậm chí còn cao hơn ở trẻ sơ sinh nhẹ cân. Có một số cơ chế để mất nhiệt gồm: Mất nhiệt bức xạ: Da trần tiếp xúc với môi trường có chứa các vật thể có nhiệt độ lạnh hơn. Mất nhiệt do bay hơi Mất nhiệt dẫn nhiệt: Trẻ sơ sinh được đặt tiếp xúc với bề mặt hoặc vật thể mát mẻ. Mất nhiệt đối lưu: Một luồng không khí xung quanh mát hơn mang nhiệt ra khỏi trẻ sơ sinh. Căng thẳng lạnh kéo dài mà phụ huynh không được nhận ra có thể chuyển hướng calo để tạo ra nhiệt, làm trẻ chậm lớn. Trẻ sơ sinh có một phản ứng trao đổi chất để làm mát liên quan đến sinh nhiệt hóa học bằng cách xả thần kinh giao cảm của norepinephrine trong mỡ nâu (brown fat). Mô mỡ chuyên biệt này của trẻ sơ sinh nằm sau gáy, xung quanh thận và tuyến thượng thận, phản ứng bằng cách thủy phân chất béo, sau đó là oxy hóa hoặc tái ester hóa các axit béo được giải phóng. Những phản ứng này tạo ra nhiệt và nguồn cung cấp máu dồi dào cho mô mỡ nâu giúp truyền nhiệt sang cơ thể trẻ sơ sinh. Phản ứng này làm tăng tốc độ trao đổi chất và tiêu thụ oxy gấp 2 đến 3 lần. Do đó, ở trẻ sơ sinh bị suy hô hấp (ví dụ, trẻ sinh non mắc hội chứng suy hô hấp), trẻ bị lạnh cũng có thể dẫn đến thiếu oxy mô và tổn thương thần kinh. Kích hoạt glycogen có thể gây tăng đường huyết thoáng qua. Hạ thân nhiệt kéo dài có thể dẫn đến hạ đường huyết, nhiễm toan chuyển hóa và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng huyết. Mặc dù có cơ chế bù trừ, trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sơ sinh nhẹ cân, có khả năng điều hòa nhiệt độ kém và dễ bị giảm nhiệt độ cơ thể. Môi trường nhiệt trung tính (thermoneutrality) là vùng nhiệt độ tối ưu cho trẻ sơ sinh; nó được định nghĩa là nhiệt độ môi trường mà tại đó nhu cầu trao đổi chất để duy trì nhiệt độ cơ thể trong phạm vi bình thường (36,5 đến 37,5 ° C tại trực tràng) là thấp nhất. Môi trường nhiệt trung tính có phạm vi hẹp từ 36,7 ° đến 37,3 ° C. Nguyên nhân bệnh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể do các yếu tố môi trường, rối loạn của cơ thể làm giảm nhiệt độ (ví dụ như nhiễm trùng huyết, xuất huyết nội sọ, hội chứng cai thuốc) hoặc kết hợp. Các yếu tố tại phòng sinh của cơ sở Y tế khiến trẻ sơ sinh hạ thân nhiệt bao gồm: sinh nở ở khu vực có nhiệt độ môi trường dưới mức khuyến nghị, mẹ tăng huyết áp, sinh mổ và điểm Apgar thấp. Triệu chứng bệnh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh Dấu hiệu hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh gồm: Da có màu xanh ở chân và tay (Acrocyanosis), da mát, nhợt nhạt Hạ đường huyết Tăng đường huyết thoáng qua Rối loạn nhịp tim Khó thở, bồn chồn, hô hấp nông và không đều Suy hô hấp, ngừng thở, thiếu oxy máu, toan chuyển hóa Giảm hoạt động, thờ ơ, hạ huyết áp Khóc yếu ớt, bú kém Giảm cân Biến chứng của hạ thân nhiệt ở trẻ Điều trị hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh rất quan trọng để tránh nguy cơ và có khả năng biến chứng đe dọa tính mạng. Chuyển hóa tế bào tăng lên diễn ra khi trẻ sơ sinh cố gắng giữ ấm, dẫn đến tăng tiêu thụ oxy, khiến trẻ sơ sinh nguy cơ thiếu oxy, biến chứng tim mạch và nhiễm toan. Những đứa trẻ sơ sinh này cũng ở nguy cơ hạ đường huyết do tăng tiêu thụ glucose cần thiết cho sản xuất nhiệt. Biến chứng thần kinh, tăng bilirubin máu, rối loạn đông máu, và thậm chí tử vong nếu tình trạng hạ thân nhiệt không được điều trị tiến triển. Đường lây truyền bệnh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không lây truyền sang cho các trẻ khác.   Đối tượng nguy cơ bệnh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh Trẻ sinh non Trẻ đẻ ngạt gây thiếu oxy cho chuyển hóa tế bào Trẻ sinh ra hoặc nuôi trong môi trường có nhiệt độ thấp như nhiệt độ trong phòng lạnh, cửa sổ gió lùa, trẻ không được ủ ấm, do đái ỉa làm ướt quần áo, phụ huynh cho trẻ  tắm lâu, nước tắm lạnh. Chăm sóc điều trị hoặc hồi sức tích cực lâu mà trẻ không được ủ ấm Trẻ bị nhiễm trùng và bệnh lý khác làm trẻ bị cạn kiệt năng lượng và hạ thân nhiệt Phòng ngừa bệnh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh Duy trì nhiệt độ môi trường thích hợp là bước quan trọng nhất trong việc ngăn ngừa hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo nhiệt độ phòng sinh tối thiểu là 25°C đến 28°C và trẻ sơ sinh được lau khô ngay lập tức sau sinh, sử dụng biện pháp da kề da với người mẹ. Trẻ sinh non bị hạ thân nhiệt khi được đưa vào đơn vị chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh sẽ đã tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Khi tăng nhiệt độ trong các phòng sinh và phòng phẫu thuật đã cho thấy sẽ giảm tỷ lệ hạ thân nhiệt khi nhập khoa chăm sóc đặc biệt. Do đó, Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics)  và Hội Tim mạch học Hoa Kỳ (American College of Cardiology/ACC) khuyến cáo các phòng sinh và phẫu thuật (đặc biệt là trẻ sinh non) có nhiệt độ từ 23°C đến 25°C . Bởi vì chỉ tăng nhiệt độ phòng khi bắt đầu sinh có thể khiến cho mất nhiệt bức xạ đối với các bề mặt mát và mất nhiệt đối lưu, do đó phòng sinh và phòng mổ nên được duy trì ở nhiệt độ khuyến nghị liên tục. Vào thời điểm khi trẻ sinh ra, trẻ sơ sinh nên được lau khô ngay lập tức và sau đó quấn tã (bao gồm cả đầu) trong một chiếc chăn ấm để tránh bay hơi, dẫn nhiệt và mất nhiệt đối lưu. Đối với trẻ sinh non, việc đặt vào túi polyetylen ngay sau khi sinh đã được nghiên cứu cho thấy để giúp duy trì nhiệt độ của trẻ. Khi trẻ sơ sinh nên được đặt cạnh một máy sưởi ấm để tránh tổn thất nhiệt. Đối với trẻ sơ sinh bị bệnh nên được duy trì trong môi trường nhiệt trung tính để giảm thiểu tốc độ trao đổi chất. Nhiệt độ lồng ấp thích hợp khác nhau tùy thuộc vào cân nặng lúc sinh của trẻ sơ sinh và tuổi sau sinh và độ ẩm trong lồng ấp. Ngoài ra, hệ thống sưởi có thể được điều chỉnh với bộ cơ chế để duy trì nhiệt độ ở da là 36,5°C. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh Dựa vào các triệu chứng kể trên và đo nhiệt độ cho trẻ bằng nhiệt kế thủy ngân hoặc nhiệt kế điện tử, bác sĩ có thể sẽ phát hiện tình trạng trẻ sơ sinh hạ thân nhiệt.   Các biện pháp điều trị bệnh Hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh Hạ thân nhiệt (nhiệt độ cơ thể 35-36,3 ° C): Tiếp xúc da kề da, trong phòng ấm (ít nhất 25 ° C). Đội mũ trên đầu trẻ sơ sinh Bọc mẹ và trẻ sơ sinh bằng chăn ấm Hạ thân nhiệt vừa phải (nhiệt độ cơ thể 32-34,9 ° C) Nằm dưới đèn sưởi Cho trẻ nằm tủ ấm Đặt nệm nước ấm Nếu không có thiết bị có sẵn thì có thể sử dụng biện pháp da kề da với mẹ trong phòng ấm (ít nhất 25 ° C) Hạ thân nhiệt nặng (nhiệt độ cơ thể dưới 32 ° C) Sử dụng lồng ấp (nên đặt cao hơn nhiệt độ cơ thể từ 1 đến 1,5 ° C) và nên điều chỉnh khi nhiệt độ trẻ sơ sinh tăng Nếu không có thiết bị, có thể sử dụng biện pháp da kề da hoặc phòng ấm     Xem thêm: Phát hiện dấu hiệu bất thường trẻ sơ sinh tại nhà Những vị trí đo thân nhiệt xác định trẻ bị sốt Sốt ở trẻ: Hướng dẫn cách đo nhiệt độ chính xác - Khi nào cần điều trị? Chủ đề: Nhi Suy hô hấp Hạ thân nhiệt Trẻ sơ sinh Sinh non sơ sinh
https://www.vinmec.com/vie/benh/ha-duong-huyet-4863
Hạ đường huyết
Tổng quan bệnh Hạ đường huyết Hạ đường huyết là bệnh gì? Đường được tích trữ trong gan và mô dưới dạng glucogen và sẽ được phân hóa thành glucose để tạo năng lượng cho cơ thể, cơ thể sẽ hấp thụ đường qua các thức ăn có nhiều carbohydrate như gạo, khoai tây, bánh mì, ngũ cốc, sữa, trái cây và đồ ngọt. Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu quá thấp Trong cơ thể người tụy là cơ quan chủ chốt có vai trò kiểm soát đường huyết, tiết ra insulin, một hormone có chức năng điều tiết đường trong máu bằng cách tăng cường sự chuyển hóa glucose của tế bào, từ đó làm giảm lượng đường huyết. Ngoài ra cũng có một hormone khác cũng có vai trò điều tiết đường trong máu là glucagon, có vai trò tăng đường huyết, khi tụy không sản xuất đủ glucagon, lượng đường trong máu sẽ giảm và gây hạ đường huyết. Những người bị tiểu đường, trong cơ thế thiếu lượng glucagon do tác dụng ức chế của thuốc. Vì vậy, dù bị tiểu đường nhưng vẫn có thể hạ đường huyết do glucose trong máu bị ức chế quá mức. Nguyên nhân bệnh Hạ đường huyết Có những nguyên nhân hạ đường huyết nào? Bệnh hạ đường huyết do tiểu đường xảy ra khi lượng hormone insulin và glucagon điều tiết trong máu bị mất cân bằng. Các nguyên nhân gây ra sự mất cân bằng hormone có thể là: sử dụng quá nhiều insulin hoặc thuốc tiểu đường khác, không ăn đủ hoặc đợi quá lâu giữa các bữa ăn (như qua một đêm), tập thể dục mà chưa ăn đầy đủ, không ăn đủ lượng đường bột cần thiết, chế độ ăn kiêng không hợp lý, uống nhiều rượu bia gây mất cân bằng nội tiết. Triệu chứng bệnh Hạ đường huyết Triệu chứng hạ đường huyết như thế nào? Bệnh hạ đường huyết có các triệu chứng cơ bản như: run rẩy, chóng mặt, đau đầu; thường đổ mồ hôi và cảm thấy đói; tim đập nhanh và da tái.  Các triệu chứng trên thường xảy ra vào ban đêm và sẽ làm cho người bệnh gặp ác mộng và la hét trong lúc ngủ, người bị hạ đường huyết thường cảm thấy mệt mỏi và khó chịu.  Hạ đường huyết có nguy hiểm không? Có nhiều trường hợp đường huyết giảm đột ngột sẽ gây ngất xỉu hoặc động kinh. Vì bệnh hạ đường huyết thường xảy ra nhanh chóng chứ không phát triển trong thời gian dài nên khi có các dấu hiệu sau cần kịp thời đến gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời:  Xuất hiện triệu chứng dù bạn không bị tiểu đường. Bị tiểu đường và bị choáng hoặc ngất do hạ đường huyết. Đã được điều trị bệnh nhưng triệu chứng vẫn tái phát. Đường lây truyền bệnh Hạ đường huyết Bệnh hạ đường huyết không lây truyền từ người này sang người khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Hạ đường huyết Các đối tượng sau có nguy cơ cao bị mắc bệnh hạ đường huyết:  Những người đang bị tiểu đường và đang dùng thuốc trị tiểu đường. Những người bị nghiện rượu bia. Người đang điều trị viêm gan hoặc bệnh về thận. Bệnh nhân có khối u làm tăng tiết insulin. Bệnh nhân bị mắc các bệnh rối loạn nội tiết như suy tuyến yên, suy tuyến thượng thận. Bệnh hạ đường huyết thường không phổ biến ở người lớn và trẻ em trên 10 tuổi mà thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường đang được điều trị bằng cách bổ sung insulin hay tự ý uống thuốc đặc trị tiểu đường không theo chỉ định của bác sĩ.  Phòng ngừa bệnh Hạ đường huyết Để phòng ngừa hạ đường huyết nên làm gì? Để phòng ngừa hạ đường huyết có thể áp dụng các biện pháp sau: Ăn uống điều độ, cân bằng các bữa ăn với lượng carbohydrate mà bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng chấp nhận, chú ý ăn đủ lượng carbohydrate trước khi tập thể dục và ăn nhẹ trong lúc tập thể dục nếu cần thiết. Cần ăn các bữa ăn nhẹ ngay khi lượng đường quá thấp hoặc khi gặp các triệu chứng của bệnh. Hướng dẫn những người sống hoặc làm việc chung cách tiêm glucagon. Nên kiểm tra lượng đường huyết dựa trên lịch mà bác sĩ yêu cầu. Không bỏ qua những triệu chứng của bệnh hạ đường huyết hoặc trì hoãn việc điều trị bệnh hạ đường huyết vì bệnh có thể dẫn đến hôn mê và tổn thương não. Cần đầu tư thời gian điều chỉnh lượng insulin để được phép tập thể dục. Thăm khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe. Lắng nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc trong toa được kê. Cần chú ý không nhịn đói, hoặc để cơ thể bị đói quá lâu, không nên nhịn ăn mà hoạt động thể lực quá mức, không được bỏ bữa sáng, đặc biệt là người già, trẻ em, những người có bệnh mạn tính, cơ thể yếu để tránh hạ đường huyết đột ngột. Tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ về chế độ dùng thuốc và chế độ ăn uống điều trị bệnh tiểu đường, loại bỏ các yếu tố nguy cơ như kiêng khem quá mức, bỏ ăn vì mệt mỏi hoặc do các bệnh lý khác… Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạ đường huyết Để chẩn đoán bệnh hạ đường huyết có thể khá dễ dàng vì chứng hạ đường huyết có triệu chứng khá rõ và đặc trưng.  Để chẩn đoán bệnh, có thể cần phải làm các xét nghiệm đường huyết và các xét nghiệm máu khác để chẩn đoán cụ thể tình trạng của bệnh nhân. Các biện pháp điều trị bệnh Hạ đường huyết Cách điều trị hạ đường huyết chính là để lượng đường trong máu trở lại mức cân bằng như bình thường trong một đợt hạ đường huyết, nên nhanh chóng bổ sung đường cho cơ thể bằng các cách sau: Uống thuốc viên nén glucose; Uống nước trái cây; Cách đơn giản và dễ dàng nhất là ăn kẹo. Sau khoảng 15 đến 20 phút, nếu lượng đường vẫn chưa bình thường trở lại hoặc không thấy đỡ hơn, nên bổ sung đường thêm một lần nữa. Khi bị ngất hoặc động kinh do hạ đường huyết,cần được tiêm glucagon ngay lập tức. Đối với tình trạng hạ đường huyết gây lú lẫn, co giật, hôn mê cần chú ý cách xử trí như: Cách xử trí tại nhà: không được mở miệng bệnh nhân để đổ nước đường vào miệng, vì khi bệnh nhân hôn mê, việc này có thể làm dung dịch đường vào đường hô hấp và gây nguy hiểm, thậm chí tử vong. Cách xử trí tại bệnh viện: có thể bắt đầu bằng việc tiêm hoặc truyền 10-25g Glucose (20-50 mL Dextrose 50%) qua đường tĩnh mạch, sau đó duy trì bằng Dextrose 5% hay 10% nhằm giữ đường huyết trên 100mg/dl. Xem thêm: Cách cấp cứu khi bị hạ đường huyết đột ngột Chỉ số đường huyết của người bình thường là bao nhiêu? 3 bước đo đường huyết khi thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose đường uống Vai trò của Insulin với cơ thể con người Chủ đề: Hạ đường huyết Đường Glucose
https://www.vinmec.com/vie/benh/hach-nen-3642
Hạch nền
Tổng quan bệnh Hạch nền Hạch nền là gì? Hạch nền là một tập hợp các cấu trúc trong não bao gồm các thể vân (nhân đuôi, nhân bèo sẫm, nhân cầu nhạt), chất đen và nhân dưới đồi. Các cấu trúc này nằm sâu trong mỗi bán cầu đại não. Hạch nền có vai trò tích hợp các dự báo từ vỏ não và truyền thông tin qua đồi thị đến vỏ não vận động để lên kế hoạch và thực hiện các cử động phức tạp. Bệnh hạch nền là gì? Bệnh hạch nền là một nhóm các rối loạn chức năng thực thể xảy ra khi nhóm các nhân trong não không thể kiểm soát được các hành động không mong muốn hoặc hoặc châm mồi các vòng neuron vận động để bắt đầu chức năng vận động. Nguyên nhân bệnh Hạch nền Một số trường hợp gây chấn thương não bộ làm tổn thương hạch nền. Các nguyên nhân thường gặp như: Ngộ độc các kim loại nặng, ngộ độc đồng, Mangan, ngộ độc khí CO. Ngộ độc ma túy do sử dụng ma túy quá liều. Do đột qụy, do chấn thương đầu gây chấn thương não bộ làm tổn thương hạch nền. Mắc các bệnh về nhiễm trùng, khối u, các bệnh lý về gan, bệnh lý về vấn đề chuyển hóa. Sử dụng các loại thuốc điều trị tâm thần trong thời gian dài. Triệu chứng bệnh Hạch nền Người bệnh mắc bệnh hạch nền có thể gặp khó khăn khi bắt đầu, dừng lại hoặc duy trì vận động. Các triệu chứng của thường gặp của bệnh hạch nền như: Thay đổi vận động (vận động không không tự ý hoặc chậm chạp). Vận động, lời nói, khóc không kiểm soát, lặp đi lặp lại. Xuất hiện tăng trương lực cơ, co thắt cơ, cứng cơ, run. Gặp các vấn đề về tìm kiếm từ ngữ diễn đạt. Đi lại khó khăn. Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng của bệnh cần đi kiểm tra và khám chuyên khoa để được bác sĩ tư vấn và điều trị hiệu quả, tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt và vận động hàng ngày. Đối tượng nguy cơ bệnh Hạch nền Bệnh hạch nền gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi nhưng thường phổ biến hơn ở người già. Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao như: Người mắc rối loạn trương lực cơ. Người mắc bệnh Huntington (rối loạn trong đó các tế bào thần kinh ở một số nơi của não mất đi hoặc thoái hóa). Bệnh teo cơ đa hệ thống. Bệnh Parkinson. Liệt trên nhân tiến triển (rối loạn vận động do tổn thương các tế bào thần kinh trong não). Bệnh Wilson. Người bệnh mắc các bệnh này cần được đi khám định kỳ và thường xuyên để được tư vấn, điều trị kịp thời đạt kết quả tốt. Phòng ngừa bệnh Hạch nền Bệnh hạch nền hiện nay có thể được phòng ngừa bằng cách giảm thiểu chấn thương vùng đầu gặp phải, thực hiện ăn uống đảm bảo dinh dưỡng nâng cao sức khỏe. Đối với những người có nguy cơ mắc bệnh, khi xuất hiện các triệu chứng bệnh cần đi khám có biện pháp điều trị tốt nhất. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạch nền Chẩn đoán bệnh hạch nền kết hợp giữa việc thăm khám lâm sàng, kiểm tra di truyền, tiền sử mắc bệnh cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Thăm khám lâm sàng xác định các triệu chứng của bệnh hạch nền. Trong quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ xác định triệu chứng bệnh đồng thời kiểm tra tiền sử mắc bệnh của bản thân và di truyền của gia đình. Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm tổn thương não. Những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh như MRI, CT đầu; CHT mạch máu não hay chụp xạ hình cắt lớp (PET) để xem sự chuyển hóa từ não. Các kỹ thuật này mang lại hiệu quả và độ chính xác cao giúp cho việc chẩn đoán và điều trị đạt hiệu quả. Xét nghiệm máu đánh giá chuyển hóa các chất trong cơ thể, đánh giá chức năng các cơ quan như tuyến giáp, chức năng gan, xác mức độ tổn thương trong cơ thể giúp ích cho việc điều trị và tiên lượng bệnh. Xét nghiệm di truyền giúp đánh giá tính chất bệnh gia đình để tư vấn cho người bệnh phương pháp điều trị phù hợp. Các biện pháp điều trị bệnh Hạch nền Việc điều trị bệnh hạch nền tùy theo nguyên nhân và tình trạng của người bệnh. Khi xuất hiện các triệu chứng bệnh, người bệnh cần tới các cơ sở y tế để được điều trị và theo dõi tình trạng bệnh giúp cho việc điều trị đạt kết quả tốt hơn. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ để đạt kết quả tốt và nhanh hồi phục.   Xem thêm: Hạch ở người có vai trò gì? Chủ đề: Não Bệnh hạch nền
https://www.vinmec.com/vie/benh/hay-quen-3646
Hay quên
Tổng quan bệnh Hay quên Hay quên là một tên gọi khác của bệnh đãng trí, là một phần bình thường của sự lão hóa chỉ hiện tượng con người bỗng dưng không thể nhớ lại một số sự kiện trong quá khứ ở một mức độ đáng kể. Hay quên là dấu hiệu đầu tiên và thường gặp nhất trong các bệnh thoái hóa thần kinh. Bệnh thường diễn biến âm thầm và nặng dần theo tuổi tác. Đây cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh Alzheimer hoặc các bệnh lý khác. Nguyên nhân bệnh Hay quên Hay quên có rất nhiều nguyên nhân gây ra, nó có thể được gây ra bởi tổn thương các khu vực của não nơi quan trọng để xử lý bộ nhớ dẫn đến hiện tượng kém dần của trí nhớ và nhận thức do suy thoái không ngừng của não bộ. Những tổn thương não có thể gặp gây bệnh hay quên gồm có: Các bệnh lý động kinh, Alzheimer, đột quỵ. U não, nhiễm trùng não, có cục máu đông trong não. Thiếu oxy lên não, nhiễm độc CO. Nghiện các chất kích thích như rượu, thuốc lá, cafe, ma túy. Do tác dụng phụ của thuốc, do thiếu vitamin như Vitamin B12. Ngoài ra, hay quên còn có nguyên nhân do các vấn đề về tinh thần như stress, căng thẳng, lo âu, hay các vấn đề bệnh lý rối loạn tuyến giáp, thận, gan. Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến chứng hay quên ở tuổi dậy thì, ở người trẻ tuổi chứ không còn tập trung ở người có tuổi. Khi có các biểu hiện về hay quên và mất tập trung, người bệnh ở mọi lứa tuổi cần đi khám để nhận lời khuyên của bác sĩ và điều trị sớm tránh ảnh hưởng đến công việc và sinh hoạt. Triệu chứng bệnh Hay quên Những dấu hiệu của bệnh hay quên: ban đầu thường là quên đồ đạc, quên tên, quên lịch làm việc… Ở giai đoạn nặng hơn, bệnh có thể gây ra các biểu hiện như sau: Rối loạn về hành vi như đi lang thang, lạc đường, quên cách nấu ăn, khó thực hiện các động tác phối hợp. Gặp khó khăn về ngôn ngữ như: Khó tìm ngôn ngữ để diễn đạt, nói lặp, hay nhắc lại chuyện đã nói, kể chuyện không có trình tự. Gặp các vấn đề về tìm kiếm từ ngữ diễn đạt. Đi lại khó khăn. Ngoài ra, người mắc chứng hay quên có những thay đổi về trí nhớ, nhân cách và hành vi. Nếu không được điều trị kịp thời có thể mắc các bệnh như Alzheimer, sa sút trí nhớ nhồi máu đa dạng... Vì vậy, khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng của bệnh cần đi kiểm tra và khám chuyên khoa để được bác sĩ tư vấn và điều trị hiệu quả, tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt và vận động hàng ngày. Đối tượng nguy cơ bệnh Hay quên Bệnh hay quên gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi nhưng thường phổ biến hơn ở người già nên còn gọi là bệnh hay quên ở người già. Tuy nhiên hiện nay, số lượng người mắc chứng hay quên ở người trẻ tuổi đang ngày càng cao. Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao như: Người bị các tổn thương vùng đầu, tổn thương não bộ. Người thường xuyên sử dụng chất kích thích như rượu, thuốc lá, chất gây nghiện. Người mắc chứng động kinh, đột qụy Phòng ngừa bệnh Hay quên Bệnh hay quên hiện nay có thể được phòng ngừa bằng cách giảm thiểu chấn thương vùng đầu gặp phải, thực hiện ăn uống đảm bảo dinh dưỡng nâng cao sức khỏe, sống vui vẻ, tránh xa các chất kích thích, lo lắng và stress. Khi xuất hiện các triệu chứng bệnh cần đi khám có biện pháp điều trị tốt nhất. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hay quên Chẩn đoán bệnh hay quên kết hợp giữa việc thăm khám lâm sàng, tiền sử mắc bệnh cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Thăm khám lâm sàng xác định các triệu chứng của bệnh hay quên. Trong quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ xác định triệu chứng bệnh, đồng thời kiểm tra tiền sử mắc bệnh của bản thân, kiểm tra sức khỏe thần kinh, tâm thần, kiểm tra trí nhớ, kỹ năng giải quyết vấn đề, kiểm tra đếm số và ngôn ngữ để có được định hướng bệnh cho người bệnh. Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm tổn thương não. Những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh như MRI, CT đầu; CHT mạch máu não hay chụp xạ hình cắt lớp (PET) để loại trừ rối loạn hoặc thay đổi khác của việc lão hóa. Các kỹ thuật này mang lại hiệu quả và độ chính xác cao giúp cho việc chẩn đoán và điều trị đạt hiệu quả. Xét nghiệm máu đánh giá chuyển hóa các chất trong cơ thể, đánh giá chức năng các cơ quan như tuyến giáp, chức năng gan, xác mức độ tổn thương trong cơ thể giúp ích cho việc điều trị và tiên lượng bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Hay quên Bệnh hay quên do lão hóa không cần điều trị. Người bệnh có thể tập thể dục trí não, sống vui vẻ, thoải mái, bớt lo lắng, suy nghĩ đồng thời hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu, thuốc lá sẽ giúp cải thiện trí nhớ. Đối với các bệnh lý như Alzheimer, sa sút trí nhớ  nhồi máu đa dạng, người bệnh cần điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ và khám lại theo hẹn để tránh bệnh trầm trong hơn. Một số trường hợp có thể sử dụng thuốc để điều trị như stress, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ. Ngoài ra, người bệnh còn cần kiểm soát các bệnh về gan, thận, rối loạn chuyển hóa Lipid, tiểu đường để ngăn ngừa các bệnh về đột quỵ gây ảnh hưởng cho não.   Xem thêm: Nhận diện bệnh alzheimer qua biểu hiện cơ thể Sa sút trí tuệ ở người cao tuổi: Những điều cần biết Điểm danh những loại thực phẩm "top đầu" giúp tăng trí nhớ Chủ đề: Thần kinh Đãng trí Hay quên
https://www.vinmec.com/vie/benh/hen-phe-quan-2949
Hen phế quản
Tổng quan bệnh Hen phế quản Hen phế quản là bệnh gì? Hen phế quản (dân gian còn gọi là hen suyễn), là một bệnh lý đường hô hấp được đặc trưng bởi tình trạng viêm đường dẫn khí mạn tính. Khi tiếp xúc với các yếu tố kích thích, phế quản của người bệnh vốn rất nhạy cảm sẽ phản ứng một cách dữ dội, biểu hiện bởi các triệu chứng như khó thở, khò khè, nặng ngực và ho. Tùy vào mức độ kích thích các tiểu phế quản và tùy vào cơ địa của từng bệnh nhân mà cơn hen phế quản biểu hiện ở mức độ nặng nhẹ khác nhau. Bệnh hen phế quản thường không thể chữa khỏi, nhưng triệu chứng của bệnh có thể được kiểm soát bởi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Nguyên nhân bệnh Hen phế quản Có rất nhiều tác nhân khởi phát cơn hen phế quản: Các tác nhân dị ứng: là nguyên nhân thường gặp nhất. Dị nguyên đường hô hấp: thường là bụi nhà, phấn hoa, nấm mốc, lông động vật, khói thuốc lá, các con bọ sống trong chăn nệm,… Cũng có thể là những chất trong công nghiệp như: bụi kim loại, khói xăng dầu, hơi sơn,… Dị nguyên thực phẩm: các loại hải sản (tôm, cua, cá, sò,… ), trứng, thịt gà, lạc. Thuốc: Một số loại thuốc cũng có thể là yếu tố khởi phát cơn hen, như aspirin, penicillin,… Tác nhân nhiễm khuẩn: Các bệnh lý nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như: viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, viêm amiđan,… là một trong những nguyên nhân gây ra cơn hen ở bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Các tác nhân không dị ứng: Di truyền: Trong gia đình có người bị hen phế quản. Yếu tố tâm lý: tình trạng lo âu, căng thẳng, sang chấn tâm lý,… Rối loạn tình dục. Triệu chứng bệnh Hen phế quản Cơn hen phế quản thường xuất hiện đột ngột vào ban đêm sau khi tiếp xúc với các tác nhân gây khởi phát, bệnh nhân khó thở nhiều khi thở ra, phải ngồi dậy để thở. Có thể nghe thấy tiếng thở rít hay khò khè. Ngoài ra, bệnh nhân có thể ho, khạc đờm kèm theo. Đôi khi thấy hình ảnh lồng ngực biến dạng. Đường lây truyền bệnh Hen phế quản Hen phế quản có bị lây không? Bệnh nhân có thể băn khoăn liệu hen phế quản có thể lây cho gia đình và những người xung quanh? Tuy nhiên, hen phế quản không phải là một bệnh truyền nhiễm, không do virus hay vi khuẩn gây ra, nên nó không lây truyền từ người này sang người khác. Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân không làm lây lan bệnh hen phế quản. Cũng cần nhấn mạnh rằng, mặc dù bệnh hen phế quản không lây lan, nhưng nó lại có tính chất di truyền. Người có tiền sử gia đình mắc bệnh hen phế quản (chẳng hạn như bố mẹ mắc hen) sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hen phế quản Những người có cơ địa dị ứng hay tiền sử gia đình có người mắc hen phế quản là đối tượng nguy cơ của bệnh. Đối với những bệnh nhân đã được chẩn đoán hen phế quản, việc tiếp xúc với các tác nhân kích thích có thể dẫn đến việc khởi phát cơn hen cấp. Phòng ngừa bệnh Hen phế quản Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân dị ứng như bụi nhà, lông động vật, phấn hoa,…. Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ. Bệnh nhân dị ứng với loại thực phẩm nào thì cần tránh ăn uống loại thực phẩm đó. Phòng tránh nhiễm khuẩn đường hô hấp. Tránh lo âu, căng thẳng quá mức. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hen phế quản Các triệu chứng lâm sàng: bệnh nhân thường vào viện vì các triệu chứng của một cơn hen phế quản cấp. Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ căn cứ vào lý do vào viện của bệnh nhân cùng các triệu chứng khai thác được, từ đó định hướng chẩn đoán và tiến hành khám lâm sàng. Việc này không chỉ giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh mà còn giúp loại trừ các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự như Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), viêm đường hô hấp,… Đo chức năng hô hấp: Bệnh nhân sẽ được làm Hô hấp kí, đo lưu lượng đỉnh trước và sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản. Nếu chức năng phổi cải thiện sau khi dùng thuốc giãn phế quản thì bệnh nhân có khả năng cao bị hen phế quản. Chẩn đoán hình ảnh: X-Quang ngực hay CT Scan có thể cho những hình ảnh bất thường trong bệnh hen phế quản. Một số xét nghiệm khác: Xét nghiệm Methacholin, xét nghiệm NO, xét nghiệm bạch cầu ưa acid trong đàm,… có thể hữu ích trong một số trường hợp. Các biện pháp điều trị bệnh Hen phế quản Hen phế quản được điều trị như thế nào? Bệnh hen phế quản khó có thể khỏi hoàn toàn; tuy nhiên, nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị thì hen có thể được kiểm soát. Việc phối hợp giữa biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc là cần thiết để có thể ngăn chặn được những cơn hen phế quản cấp. Nội khoa Thuốc kiểm soát hen phế quản dài hạn: Coticosteroid dạng hít, thuốc kích thích beta tác dụng kéo dài, thuốc đường hít kết hợp, Leukotrien, Theophylin,... Đây là biện pháp chính trong điều trị hen phế quản, giúp kiểm soát hen hàng ngày và hạn chế xuất hiện cơn hen cấp. Thuốc cắt cơn tác dụng nhanh: có thể sử dụng thuốc kích thích beta tác dụng ngắn, Coticosteroid đường uống/tiêm tĩnh mạch hoặc Ipratropium,… để cải thiện các triệu chứng của cơn hen phế quản cấp ngay lập tức. Điều trị dị ứng có thể được đặt ra ở bệnh nhân hen phế quản dị ứng. Lối sống Tập thể dục đều đặn, vừa phải. Ăn uống hợp lý, bổ sung trái cây và rau xanh. Phòng tránh các yếu tố dễ gây khởi phát cơn hen như: tránh tiếp xúc khói bụi, thường xuyên vệ sinh nhà ở sạch sẽ, … Sự lựa chọn phương pháp điều trị cụ thể tùy thuộc vào tuổi, triệu chứng, yếu tố khởi phát và các yếu tố kiểm soát bệnh. Bệnh nhân cần được theo dõi và tái khám, để bác sĩ có thể đánh giá mức độ kiểm soát hen trên bệnh nhân, từ đó có những điều chỉnh phù hợp về kế hoạch điều trị trong thời gian tiếp theo. Tóm lại, hen phế quản là một bệnh viêm đường hô hấp mạn tính, được khởi phát bởi các yếu tố kích thích (thường là tác nhân dị ứng). Hen phế quản không lây lan từ người này sang người khác. Bệnh liên quan đến cơ địa của bệnh nhân cũng như có tính chất di truyền. Việc kiểm soát hen tốt sẽ giúp bệnh nhân giảm cơn hen phế quản cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết cơn hen phế quản cấp tính Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân hen phế quản Bệnh hô hấp ở trẻ em - Hen phế quản Hen phế quản ở trẻ em Chủ đề: Hô hấp Hen phế quản Dị ứng Hen suyễn Hen
https://www.vinmec.com/vie/benh/hen-suyen-4684
Hen suyễn
Tổng quan bệnh Hen suyễn Hen suyễn là tên gọi dân gian của hen phế quản. Đây là bệnh lý hô hấp mãn tính có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh xảy ra do cơ thể phản ứng với các dị ứng nguyên, liên quan đến các yếu tố di truyền và các tác nhân từ môi trường bên ngoài.  Hen suyễn ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động sinh hoạt thường ngày và các hoạt động thể lực của người bệnh. Hen suyễn là bệnh lý không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng việc tuân thủ điều trị giúp ích trong kiểm soát các triệu chứng của bệnh..   Nguyên nhân bệnh Hen suyễn Nguyên nhân hen suyễn hiện nay chưa được thực sự hiểu rõ. Nhiều chuyên gia cho rằng tác nhân gây bệnh có sự phối hợp giữa yếu tố môi trường và các yếu tố di truyền. Việc phơi nhiễm với các dị nguyên có thể khởi phát các triệu chứng của bệnh hen suyễn trên lâm sàng. Phản ứng của cơ thể trước các yếu tố khởi phát dẫn đến các bất thường ở đường hô hấp như co thắt phế quản, tăng tiết dịch nhầy và viêm phế quản Yếu tố dị nguyên gây hen rất đa dạng và khác nhau tùy theo từng bệnh nhân, bao gồm: Nhiễm khuẩn hô hấp trên do vi khuẩn, virus Không khí lạnh Bụi, khói thuốc lá, hóa chất trong không khí Mạt nhà Xúc cảm mạnh, stress Tập luyện thể lực Một số loại thuốc như: ức chế beta, aspirin, ibuprofen, naproxen Một số loại thức ăn và nước uống cụ thể như: tôm, khoai tây chế biến sẵn, trái cây sấy khô, bia, rượu Bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản. Triệu chứng bệnh Hen suyễn Triệu chứng hen suyễn trên lâm sàng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân. Người bệnh có thể thường xuyên phải đối mặt với các cơn hen phế quản hoặc chỉ sau các yếu tố khởi phát như luyện tập thể lực.  Bệnh hen suyễn có các biểu hiện lâm sàng đặc trưng như: Thở nhanh, thở dốc Ho, khạc đàm, nặng hơn khi có nhiễm trùng đường hô hấp trên Thở rít, thở khò khè. Đây là dấu hiệu giúp hướng tới chẩn đoán hen suyễn ở trẻ. Cảm giác bóp nghẹn hoặc đau ngực Rối loạn giấc ngủ, ngáy do khó thở, ho, thở rít xuất hiện vào ban đêm. Trong cơn khó thở, nghe phổi có ran rít, ran ngáy rải rác. Khi bệnh diễn tiến nặng nề hơn, tần suất xuất hiện của các cơn hen suyễn dày đặc hơn, triệu chứng khó thở trở nên nặng nề hơn và bệnh nhân cần được sử dụng thuốc cắt cơn đường hít thường xuyên hơn.   Người bệnh cần nhận biết được các dấu hiệu của một cơn hen phế quản nặng, đe dọa tính mạng để đến các cơ sở y tế kịp thời: Thở dốc hoặc thở rít tiến triển nặng nề hơn một cách nhanh chóng Triệu chứng không thuyên giảm sau khi sử dụng các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh bằng đường hít tại nhà như albuterol. Triệu chứng xuất hiện khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi hay chỉ hoạt động nhẹ. Đường lây truyền bệnh Hen suyễn Vì bệnh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống nên nhiều người lo lắng bệnh có thể lây nhiễm giữa người và người. Tuy nhiên, tác nhân gây bệnh hen suyễn không phải là vi khuẩn, virus hay các ký sinh trùng nên đây không phải là một bệnh truyền nhiễm. Việc dùng chung các vật dụng sinh hoạt hay tiếp xúc thân mật, thường xuyên với người bị bệnh hen suyễn không gây bệnh cho người khác.  Các dị nguyên gây bệnh có liên quan đến các yếu tố môi trường và yếu tố di truyền chỉ cho thấy rằng hen suyễn là bệnh có tính chất di truyền, chứ không phải là một bệnh truyền nhiễm. Điều này có thể giải thích cho việc có nhiều thành viên trong gia đình cùng mắc bệnh lý hen suyễn.  >>Bệnh hen suyễn lây qua đường nào? Đối tượng nguy cơ bệnh Hen suyễn Nhiều yếu tố đã được chứng minh làm tăng khả năng mắc bệnh hen suyễn và xuất hiện các triệu chứng của các cơn hen phế quản. Việc xác định được các yếu tố nguy cơ giúp ích trong việc kiểm soát triệu chứng và thay đổi lối sống. Hầu hết đều liên quan đến việc gia tăng sự tiếp xúc với các yếu tố khởi phát bệnh, bao gồm: Có người thân trong gia đình mắc bệnh Trẻ trai có khả năng mắc hen suyễn cao hơn trẻ gái. Đến lứa tuổi 20 tỷ lệ mắc bệnh không khác nhau giữa hai giới, và sau 40 tuổi, phụ nữ có khuynh hướng mắc bệnh nhiều hơn. Tiền sử dị ứng, mắc các bệnh lý như viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng Thừa cân, béo phì Hút thuốc lá hoặc phơi nhiễm với khói thuốc lá Các yếu tố liên quan đến nghề nghiệp như khói bụi, hóa chất dùng trong nông nghiệp, xây dựng. Phòng ngừa bệnh Hen suyễn Cần khẳng định rằng không có biện pháp nào giúp phòng tránh bệnh hen suyễn. Tuy nhiên, người mắc bệnh hoàn toàn có thể dự phòng các cơn hen phế quản bằng các cách sau: Tiêm vắc xin phòng cúm Xác định và tránh tiếp xúc với các dị nguyên khởi phát cơn hen Nhận diện các dấu hiệu báo trước của một cơn hen ho, thở dốc hay thở rít Điều trị các cơn hen phế quản càng sớm càng tốt, giúp dự phòng các đợt cấp tiến triển nặng nề hơn Tuân thủ việc điều trị. Không được tự ý ngưng sử dụng thuốc ngay khi thấy triệu chứng thuyên giảm.  Tái khám theo hẹn, đảm bảo tuân theo kế hoạch điều trị và kiểm soát bệnh hen mà bác sĩ đề ra. Cần gặp bác sĩ ngay khi có dấu hiệu của cơn hen nặng.  Lưu ý đến việc tăng tần suất sử dụng các thuốc hít cắt cơn nhanh vì dấu hiệu này có nghĩa là bệnh lý hen suyễn ở người bệnh vẫn chưa được kiểm soát tốt. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hen suyễn Chẩn đoán bệnh hen suyễn trong đa số các trường hợp không quá khó khăn, tuy nhiên hen suyễn ở trẻ không dễ để được chẩn đoán vì chưa có các đồng thuận và thống nhất một định nghĩa phù hợp. Chẩn đoán hen suyễn thường phối hợp giữa, tiền sử, thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Việc khai thác tiền sử và thăm khám lâm sàng giúp bác sĩ loại trừ được các bệnh lý có triệu chứng tương tự với hen suyễn như nhiễm khuẩn đường hô hấp hay bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Ngoài ra, các xét nghiệm cận lâm sàng cần được thực hiện để chẩn đoán xác định và tiên lượng bệnh, bao gồm: Hô hấp kí: đánh giá mức độ hẹp phế quản bằng cách kiểm tra thể tích và tốc độ khí thở ra sau khi hít thở sâu. Một số chỉ số hô hấp ký cơ bản: VC (Vital Capacity): thể tích khí toàn bộ FVC (Forced Vital Capacity): thể tích khí toàn bộ khi thở ra gắng sức trong một lần thở. FEV1 (Forced expiratory volume in one second): thể tích thở ra trong giây đầu. PEF (Peak Expiratory Flow): lưu lượng đỉnh Từ đó xác định được kiểu rối loạn thông khí của bệnh nhân. Người mắc bệnh hen phế quản có kiểu rối loạn thông khí tắc nghẽn (thể hiện với thông số FEV1 giảm, giảm chỉ số Tiffeau FEV1/VC, VC và FVC có thể giảm) có hồi phục sau khi thực hiện test giãn phế quản (thể hiện với FEV1 tăng trên 12% hoặc tăng 200ml so với trước khi thực hiện test).  Đo lưu lượng đỉnh (PEF): PEF giảm là biểu hiện của chức năng phổi suy yếu và bệnh hen suyễn đang nặng dần.  X quang phổi: phát hiện các biến chứng và các bệnh lý kèm theo.  Các xét nghiệm miễn dịch giúp xác định dị nguyên gây hen phế quản như: Test da (skin prick test), thường dùng để phát hiện các dị nguyên phổ biến như mạt nhà, phấn hoa, lông thú cưng. Xác định nồng độ IgE Các biện pháp điều trị bệnh Hen suyễn Hen suyễn tuy không phải là bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn nhưng việc điều trị kiểm soát các triệu chứng của bệnh đóng vai trò quan trọng, giải quyết được các vấn đề ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người bệnh.  Điều trị hen suyễn bao gồm các mục tiêu sau: Nhận diện và tránh các yếu tố khởi phát cơn hen Thuốc điều trị cần đảm bảo kiểm soát được các triệu chứng của bệnh. Thuốc Nhiều loại thuốc được chỉ định trong việc điều trị hen suyễn, bao gồm: Thuốc corticoid dạng hít: đây là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị hen suyễn. Thuốc có tác dụng giảm tình trạng viêm ở các phế quản do các dị nguyên gây ra.  Thuốc corticosteroid dạng uống: Thuốc có tác dụng ngắn và làm giảm nhanh cơn hen phế quản. Tuy nhiên nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ nếu sử dụng trong thời gian dài.  Thuốc kháng Leukotriene: leucotrien là một chất  gây viêm được hệ miễn dịch tạo ra. Nhóm thuốc này thường chỉ dùng cho hen nhẹ và dùng phối hợp với các loại thuốc khác, ít có tác dụng phụ.  Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn (SABAS): có tác dụng giãn phế quản, được dùng để cắt cơn hen phế quản.  Thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài (LABAS): có tác dụng giống với nhóm thuốc SABAS nhưng thời gian tác dụng kéo dài hơn với mục đích kiểm soát cơn hen phế quản.  Thuốc Omalizumab (Xolair): được chỉ định trong các trường hợp hen dị ứng do giảm lượng ige tự do.  Liệu pháp miễn dịch: bệnh nhân được giải mẫn cảm với các dị nguyên gây bệnh.  Thuốc Theophylline: có tác dụng giãn phế quản và phế nang, hiện nay ít được dùng. Thay đổi lối sống Ngoài việc sử dụng các loại thuốc kể trên, bệnh nhân hen suyễn cần thay đổi lối sống, nghề nghiệp, tránh các dị nguyên gây bệnh để tăng hiệu quả điều trị.   Xem thêm: Bệnh hen suyễn lây qua đường nào? Hen phế quản ở bà bầu có nguy hiểm không? Những điều cần biết về thuốc xịt hen Seretide Bác sĩ Vinmec hướng dẫn sử dụng bình xịt thông dụng Berodual, Ventolin Chủ đề: Hô hấp Hen phế quản Hen suyễn Hen Hen phế quản ở trẻ em Hen phế quản ở bà bầu
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-bao-quy-dau-2928
Hẹp bao quy đầu
Tổng quan bệnh Hẹp bao quy đầu Hẹp bao quy đầu là gì? Hẹp bao quy đầu (phimosis) chỉ tình trạng thắt hẹp đoạn cuối bao da quy đầu, không thể kéo tuột hoàn toàn khỏi quy đầu được. Giữa bao quy đầu và quy đầu có một lớp dịch ẩm với tác dụng bôi trơn giúp bao quy đầu dễ dàng tuột lên tự nhiên. Trong lớp dịch này có các tế bào biểu mô của bao quy đầu tróc ra và tích tụ hình thành những mảng trắng được gọi là bựa sinh dục. Bựa sinh dục dễ dàng được rửa sạch khi tuột bao quy đầu xuống. Nếu những mảng trắng này không được vệ sinh làm sạch có thể gây viêm nhiễm cơ quan sinh dục của bé. Nguyên nhân bệnh Hẹp bao quy đầu Hẹp bao quy đầu có phải là bệnh bẩm sinh? Dựa theo nguyên nhân, hẹp bao quy đầu được chia làm 2 dạng: sinh lý và bệnh lý Hẹp bao quy đầu sinh lý: chiếm hầu hết các trường hợp, là hiện tượng bình thường ở trẻ sơ sinh nam. Vừa mới sinh ra, trẻ không có khả năng bảo vệ bộ phận sinh dục, khi đó, bao da bao quy đầu đảm nhiệm trọng trách này bằng cách che phủ và dính chặt vào quy đầu. Tuy nhiên, tình trạng hẹp tạm thời này sẽ biến mất khi trẻ lớn lên, trong vòng vài năm đầu, bao da sẽ tuột xuống và để lộ quy đầu dương vật. Hẹp bao quy đầu bệnh lý: ít gặp hơn, là tình trạng hẹp thực sự do sẹo xơ gây dính bao quy đầu. Tình trạng sẹo xơ có thể là do bẩm sinh hoặc do viêm nhiễm gây ra. Triệu chứng bệnh Hẹp bao quy đầu Bé trai có các triệu chứng của tiểu khó như tiểu phải rặn, đỏ mặt khi tiểu, bao quy đầu sưng phồng... Bố mẹ có thể phát hiện ra khi thấy bao quy đầu của bé có dấu hiệu viêm nhiễm (sưng, nóng, đỏ, đau), chảy mủ hay dịch bất thường Hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không? Nếu không có những can thiệp kịp thời, hẹp bao quy đầu ở trẻ có thể để lại những hậu quả đáng tiếc lên sức khoẻ của trẻ. Hẹp bao quy đầu có ảnh hưởng gì đến trẻ? Viêm quy đầu: Khi bị hẹp bao quy đầu, các tế bào chết tróc ra dưới lớp bao da quy đầu kết hợp với các chất cặn bã trong quá trình đi tiểu không được thoát ra ngoài sẽ tạo môi trường lý tưởng cho vi khuẩn phát triển và gây viêm nhiễm, sưng đỏ và mọng nước ở đầu dương vật Viêm nhiễm niệu đạo: Nếu bao quy đầu hẹp không được vệ sinh sạch sẽ thì sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển. Các vi khuẩn này gây viêm nhiễm trên quy đầu, dương vật và rất dễ xâm lấn sang niệu đạo. Trường hợp nặng hơn, vi khuẩn có thể di chuyển ngược dòng gây viêm bàng quang, viêm thận. Nghẹt quy đầu: Xảy ra khi bao da quy đầu sau khi kéo tuột ra sau nhưng không kéo phủ trở lại được. Khi dương vật cương cứng, da quy đầu vẫn phủ căng vòng quanh dương vật, gây nghẹt quy đầu, khiến máu không lưu thông sinh ra sưng phù nề quy đầu, nghiêm trọng có thể dẫn đến hoại tử quy đầu. Phòng ngừa bệnh Hẹp bao quy đầu Theo thời gian, bao quy đầu sẽ tự tuột ra khi trẻ khoảng 1 tuổi, hầu hết sẽ bình thường khi trẻ 4 tuổi, một số ít trường hợp muộn hơn đến khi trẻ dậy thì. Bố mẹ và người chăm sóc cần biết cách vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, để ngăn ngừa viêm nhiễm gây ra hẹp bao quy đầu bệnh lý. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: cần được thay tã thường xuyên, tránh bị hăm tã và tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Bố mẹ cần vạch ra kiểm tra và bộ phận sinh dục khi tắm mỗi ngày. Không nên cố gắng lộn mạnh bao quy đầu của trẻ vì có thể gây tổn thương, chảy máu, sẽ tạo sẹo xơ dễ dẫn đến hẹp bao quy đầu bệnh lý sau này. Bố mẹ chỉ nên kéo nhẹ nhàng bao quy đầu của trẻ xuống để vệ sinh. Sau khi đã vệ sinh sạch sẽ và lau khô, bố mẹ nhớ kéo bao quy đầu trở lại bình thường, phủ lên đầu dương vật, nếu không sẽ gây nghẹt bao quy đầu- một biến chứng nghiêm trọng cần sự can thiệp của bác sĩ. Khi trẻ lớn hơn, bố mẹ cần hướng dẫn trẻ cách tự vệ sinh cơ quan sinh dục Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp bao quy đầu Các dấu hiệu giúp chẩn đoán xác định hẹp bao quy đầu: Không thể lộn được bao da quy đầu, miệng bao quy đầu nhỏ. Chỉ lộn bao quy đầu được một phần quy đầu dương vật. Khi cương cứng, bao quy đầu không trượt được về phía gốc dương vật và gây đau. Bao quy đầu sưng phồng khi đi tiểu tia nước tiểu nhỏ, phụt mạnh và xa Khó quan sát thấy lỗ niệu đạo ngoài. Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp bao quy đầu Tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ và mức độ nghiêm trọng, các điều trị có thể bao gồm: Lộn bao quy đầu nhẹ nhàng hàng ngày Bôi thuốc mỡ corticosteroid tại chỗ Nong bao quy đầu Cắt bao quy đầu. Lộn bao quy đầu Thường được chỉ định cho trẻ nhỏ, bao quy đầu không có vòng xơ. Khi bé 5 – 6 tháng tuổi, mỗi lần tắm cho con, bố mẹ có thể dùng tay nhẹ nhàng kéo lộn phần da quy đầu xuống, cứ thế mỗi lần một chút có thể hỗ trợ bao quy đầu rộng dần và trở về bình thường. Bôi thuốc mỡ corticosteroid tại chỗ Sau khi lộn một thời gian nếu không có kết quả chúng ta có thể chuyển sang kết hợp bôi thuốc mỡ corticoid. Đây là một phương pháp hiệu quả với hầu hết các bé trai. Dùng thuốc mỡ chứa steroid bôi vào da quy đầu kết hợp với lộn quy đầu ngày 2 lần. Thuốc có tác dụng chống viêm làm cho quy đầu giãn ra hỗ trợ cho động tác lộn. Phương pháp này có thể tự làm mà không cần phải bác sỹ. Phương pháp có tỷ lệ thành công cao (85 – 95%) và có thể tự làm không cần phải bác sĩ. Ưu điểm là không gây đau hay sang chấn tinh thần cho trẻ. Nong bao quy đầu Thường được chỉ định cho trẻ sau khi đã dùng biện pháp lộn bằng tay không kết quả. Phương pháp: Dùng panh nong rộng bao quy đầu mỗi ngày, kết hợp với bôi thuốc steroid chống viêm và tránh sẹo. Điều trị này gây đau và sang chấn nhiều hơn so với biện pháp lộn bao quy đầu. Thời gian điều trị thường kéo dài vài tuần. Cắt bao quy đầu Là phương pháp xâm lấn, điều trị triệt để và được chỉ định trong các trường hợp: Hẹp bao quy đầu bệnh lý Viêm da quy đầu nặng hoặc tái phát, thất bại với điều trị thuốc bôi tại chỗ Nghẹt bao quy đầu, không thể tuột lên về bình thường Nhiễm trùng tiểu tái phát do hẹp bao quy đầu Xem thêm: Vì sao cần cắt bao quy đầu? Khi nào nên thực hiện cắt bao quy đầu? 4 phương pháp xử trí hẹp bao quy đầu ở trẻ Hướng dẫn cách vệ sinh bao quy đầu cho bé trai Chủ đề: Cắt bao quy đầu Nam khoa Hẹp bao quy đầu Dương vật Bao quy đầu Cương dương
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-eo-dong-mach-chu-4805
Hẹp eo động mạch chủ
Tổng quan bệnh Hẹp eo động mạch chủ Hẹp eo động mạch chủ là bệnh lí khá thường gặp trong nhóm bệnh lí tim bẩm sinh. Hẹp eo động mạch chủ thường có kèm theo các dị tật bẩm sinh khác. Tỉ lệ gặp hẹp eo động mạch chủ cao trong các hội chứng Turner, hội chứng Noonan. Cần phải phát hiện sớm bệnh lí này ngay từ độ tuổi sơ sinh vì bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Ở người trưởng thành có thể có các biến chứng như lóc tách động mạch chủ, tăng huyết áp, xuất huyết não do vỡ mạch não. Nguyên nhân bệnh Hẹp eo động mạch chủ Hẹp eo động mạch chủ bệnh học vẫn còn chưa được biết rõ. Triệu chứng bệnh Hẹp eo động mạch chủ Hẹp eo động mạch chủ dẫn tới tăng huyết áp đặc trưng bởi sự chênh lệch huyết áp ở chi trên và chi dưới (bình thường huyết áp ở chi dưới cao hơn chi trên, trong trường hợp này thì ngược lại). Theo thời gian, thất trái phì đại để thích nghi với sự tăng hậu gánh, dần dần sẽ dẫn đến giãn buồng tim và suy tim. Ở người trường thành, hẹp eo động mạch chủ thường được phát hiện qua các triệu chứng: Huyết áp tăng rất cao kèm chênh lệch huyết áp chi trên và chi dưới. Tăng huyết áp thường xuất hiện sau 15 ngày tuổi. Khi sau tuổi 15 huyết áp thường trở nên cố định không giảm xuống được dù đã giải quyết nguyên nhân. Mạch bẹn bắt yếu, có thể không bắt được ở trường hợp nặng Tiếng thổi tâm thu ở vùng dưới đòn trái, có thể lan sau lưng tới vị trí cạnh cột sống Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp eo động mạch chủ Gia đình có người thân mắc các bệnh tắc nghẽn đường ra thất trái bẩm sinh (bao gồm cả hẹp eo động mạch chủ) làm tăng nguy cơ mắc bệnh Hội chứng Turner Phòng ngừa bệnh Hẹp eo động mạch chủ Đảm bảo thai kì khỏe mạnh để giảm thiểu các bất thường về nhiễm sắc thể Không sinh con muộn sau tuổi 35 Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp eo động mạch chủ X-quang ngực: có thể bình thường, trong trường hợp kinh điển có thể thấy dấu hiệu 3 cung ở động mạch chủ, dấu ấn xương sườn Điện tâm đồ: phát hiện được dấu hiệu tăng gánh thất trái, tuy nhiên nó không cho phép chẩn đoán bệnh Siêu âm doppler tim: thường hữu ích ở trẻ nhỏ, ở người lớn thì khó đánh giá hơn. Trên siêu âm có thể xác định vị trí của chỗ hẹp, đo được chênh áp qua eo động mạch chủ, phát hiện các bất thường bẩm sinh phối hợp như van động mạch chủ hai lá van, tắc nghẽn đường ra thất trái, hẹp van hai lá… Chụp cắt lớp vi tính động mạch chủ: là phương tiện quyết định chẩn đoán ở người lớn. Trên phim chụp xác định được vị trí, hình thái chỗ hẹp, các tuần hoàn bàng hệ và các tổn thương phối hợp Thông tim chẩn đoán: đưa các dụng cụ qua đường mạch máu ngoại biên (động mạch đùi hoặc động mạch quay) để chụp chỗ hẹp và tuần hoàn bàng hệ. Hẹp eo được chẩn đoán khi chênh áp trên 10mmHg giữa động mạch chủ lên và động mạch chủ xuống. Tuy nhiên chênh áp không phản ánh mức độ hẹp vì có thể ảnh hưởng bởi các tuần hoàn bàng hệ Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp eo động mạch chủ Điều trị hẹp eo động mạch chủ gồm có điều trị nội khoa, phẫu thuật hoặc can thiệp Điều trị nội khoa Chủ yếu là điều trị triệu chứng, tăng huyết áp và suy tim. Tuy nhiên điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ thường ít có hiệu quả. Ở trẻ sơ sinh, duy trì mở ống động mạch bằng prostaglandin E1 có thể cải thiện triệu chứng lâm sàng trong những trường hợp nặng, đang đe dọa tính mạng Chỉ định can thiệp hoặc phẫu thuật Chênh áp qua chỗ hẹp lúc nghỉ trên 20mmHg: có thể đánh giá bằng chênh lệch huyết áp chi trên chi dưới, qua siêu âm hoặc thông tim Có bằng chứng của tuần hoàn bàng hệ phát triển Tăng huyết áp mà nguyên nhân là hẹp eo Suy tim Lựa chọn phẫu thuật hay can thiệp? Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 4 tháng tuổi: lựa chọn phẫu thuật Trẻ trên 4 tháng tuổi, dưới 25kg: can thiệp qua da hay phẫu thuật tùy thuộc kinh nghiệm của trung tâm và hình thái tổn thương. Tuy nhiên phẫu thuật là lựa chọn được ưu tiên ở đa số trung tâm đối với trẻ dưới 5 tuổi Trẻ trên 25kg và người lớn: can thiệp qua da được ưu tiên hơn phẫu thuật   Xem thêm: Thay van động mạch chủ qua da (TAVI): Giải pháp tối ưu cho người bị hẹp van động mạch chủ Động mạch là gì? Có những loại nào? Hở van động mạch chủ dễ gây suy tim Chủ đề: Tim mạch Hẹp eo động mạch chủ Động mạch Huyết áp Động mạch chủ
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-hau-mon-o-tre-em-3236
Hẹp hậu môn ở trẻ em
Tổng quan bệnh Hẹp hậu môn ở trẻ em Hẹp hậu môn là tình trạng bệnh lý mà trong đó đại tràng hoặc một phần của ruột già của trẻ đã không được hình thành đúng cách, bị tắc hoặc rất hẹp. Một số trẻ thậm chí không có lỗ hậu môn. Hẹp hậu môn ở trẻ em là một dị tật bẩm sinh phát triển khi trẻ chưa được sinh ra, thường xảy ra từ tuần 5 đến tuần 7 của thai kỳ. Trong thời gian này, hệ thống tiêu hóa của trẻ sẽ phát triển và hậu môn sẽ hình thành. Hẹp hậu môn ở trẻ sơ sinh tương đối phổ biến, trong 5000 trẻ sơ sinh thì có 1 trẻ mắc bệnh này. Bệnh thường xảy ra ở bé trai nhiều hơn bé gái. Nguyên nhân bệnh Hẹp hậu môn ở trẻ em Hiện nay, vẫn chưa biết được nguyên nhân hẹp hậu môn ở trẻ sơ sinh. Tình trạng này có thể do khiếm khuyết gen di truyền. Triệu chứng bệnh Hẹp hậu môn ở trẻ em Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của hẹp hậu môn ở trẻ sơ sinh là: Không có lỗ hậu môn Lỗ hậu môn ở vị trí không đúng, chẳng hạn như quá gần với âm đạo Có màng che đi lỗ hậu môn Ruột không nối liền với hậu môn Đường ruột và đường tiểu thông nối với nhau, phân có thể đi qua đường tiểu Không đi phân trong vòng 24-48 giờ sau khi sinh ra Chướng bụng Trực tràng thông nối bất thường, hoặc xuất hiện lỗ rò, với đường tiểu hoặc đường sinh dục Nôn ói   Trẻ sơ sinh bị hẹp hậu môn còn có thể mắc phải các dị tật khác như: Dị tật thận hoặc đường tiết niệu Cột sống bất thường Dị tật khí quản Dị tật thực quản Dị tật tay và chân Hội chứng Down Bệnh Hirschsprung (phình đại tràng bẩm sinh) Hẹp tá tràng Dị tật tim bẩm sinh Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp hậu môn ở trẻ em Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị hẹp hậu môn ở trẻ, bao gồm: Giới tính: nguy cơ hẹp hậu môn ở bé trai thường cao hơn khoảng 2 lần so với bé gái Mắc phải dị tật bẩm sinh khác Mẹ hít phải steroid khi mang thai Phòng ngừa bệnh Hẹp hậu môn ở trẻ em Các biện pháp phòng ngừa diễn tiến nặng khi trẻ đã bị hẹp hậu môn bao gồm: Sau khi phẫu thuật: theo hướng dẫn của bác sĩ để chăm sóc vết thương đúng cách Đối với chăm sóc dài hạn: Tái khám thường xuyên để kiểm tra tình trạng sức khỏe của trẻ Thay đổi chế độ ăn uống và mức độ hoạt động của trẻ, đồng thời tạo cho trẻ thói quen đi vệ sinh thích hợp để làm giảm táo bón hoặc đi phân không tự chủ Giúp trẻ học cách sử dụng hậu môn giả Sử dụng các thiết bị để kích thích các thần kinh ruột Thực hiện thêm phẫu thuật khác để cải thiện khả năng kiểm soát ruột nếu cần Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp hậu môn ở trẻ em Chẩn đoán trước sinh: siêu âm thai kiểm tra dấu hiệu tắc nghẽn trong hệ thống tiêu hóa của thai cũng như các bất thường khác ở trẻ. Thai có quá nhiều nước ối có thể là dấu hiệu của hẹp hậu môn hoặc tắc nghẽn khác trong đường tiêu hóa. Hẹp hậu môn ở trẻ sơ sinh thường được chẩn đoán ngay sau khi sinh bằng cách tầm soát: Các bác sĩ sẽ kiểm tra dạ dày của trẻ nếu trẻ có dấu hiệu chướng bụng đồng thời kiểm tra lỗ hậu môn Xét nghiệm: chụp X-quang bụng, siêu âm bụng, siêu âm tim và chụp cộng hưởng từ (MRI) nếu cần để tìm các bất thường khác đi kèm Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp hậu môn ở trẻ em Đại tràng là bộ phận ít bị hẹp nhất trong đường tiêu hóa. Trẻ cần phải được điều trị ngay vì đây là một tình trạng rất nghiêm trọng. Điều trị hẹp hậu môn ở trẻ em chủ yếu là phẫu thuật. Hầu hết các trường hợp đều được điều trị phẫu thuật để mở lỗ hậu môn bị tắc. Tùy thuộc vào mức độ hẹp của hậu môn, bác sĩ phẫu thuật sẽ chọn một trong số các phương pháp điều trị thích hợp sau đây: Phẫu thuật nối hậu môn với ruột nếu ruột không nối liền với hậu môn Tạo hình hậu môn để chuyển hậu môn đến đúng vị trí nếu đường ruột và đường tiểu thông nối với nhau Tạo hậu môn giả trên thành bụng cho phân thải ra một túi bên ngoài cơ thể Nong hậu môn. Bác sĩ có thể cho trẻ dùng thuốc để giảm đau như acetaminophen hoặc ibuprofen Chỉ định nong hậu môn: Bệnh nhi sau mổ tạo hình hậu môn Bệnh nhi sau mổ bệnh Hirschsprung Bệnh nhi hẹp hậu môn Thời điểm nong hậu môn: sau phẫu thuật 7-14 ngày Tần suất nong: Thời gian Số lần nong Tháng đầu 1 ngày nong 1 lần Tháng thứ 2 3 ngày nong 1 lần Tháng thứ 3 1 tuần nong 2 lần Tháng thứ 4 1 tuần nong 1 lần Các tháng tiếp theo 1 tháng nong 1 lần Độ sâu khi nong: khoảng 4-5 cm Trẻ được nong hậu môn nhiều lần trong thời gian 6-12 tháng.     Xem thêm: Bị hẹp hậu môn sau khi mổ trĩ: Những điều cần biết Cảnh báo trước dấu hiệu bệnh trĩ đi ngoài ra máu tươi Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị táo bón Chủ đề: Nhi Táo bón Hậu môn Hẹp hậu môn Tiêu hóa Nứt hậu môn Tạo hình hậu môn
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-nieu-quan-4503
Hẹp niệu quản
Tổng quan bệnh Hẹp niệu quản Hẹp niệu quản là tắc nghẽn ở một hoặc cả hai ống niệu quản dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang. Niệu quản là bộ phận dạng ống nhỏ và có chiều dài từ 25 – 30 cm. Đặc điểm cấu trúc giải phẫu của niệu quản có ba vị trí hẹp sinh lý: chỗ nối bể thận với niệu quản, đoạn niệu quản bắt chéo động mạch chậu và đoạn niệu quản đổ vào bàng quang, cuối cùng là vị trí lỗ niệu quản. Hẹp niệu quản có thể chữa được. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, các triệu chứng có thể tiến triển nhanh chóng chuyển từ nhẹ - đau, sốt và nhiễm trùng - sang nghiêm trọng như mất chức năng thận, nhiễm trùng huyết và tử vong. Hẹp niệu quản là khá phổ biến nhưng do được điều trị khỏi nên các biến chứng nghiêm trọng là rất hiếm. Nguyên nhân bệnh Hẹp niệu quản Chít hẹp niệu quản có nhiều nguyên nhân khác nhau, một số trong số đó là hẹp niệu quản bẩm sinh. Chúng bao gồm: Niệu quản đôi là dị dạng với đặc điểm thận to hơn bình thường gồm hai phần tử thận với hai bể thận và hai niệu quản riêng biệt. Tình trạng phổ biến này, xuất hiện khi sinh khiến hai niệu quản hình thành trên cùng một quả thận. Niệu quản thứ hai có thể bình thường hoặc chỉ phát triển một phần. Nếu niệu quản thứ hai hoạt động không bình thường thì nước tiểu có thể chảy ngược vào thận và gây tổn thương. Bất thường vị trí niệu quản nối với bàng quang hoặc thận, làm tắc nghẽn dòng nước tiểu. Điểm nối bất thường giữa niệu quản và thận (ngã ba niệu quản) có thể khiến thận giãn ra và cuối cùng ngừng hoạt động. Sự bất thường này có thể là bẩm sinh hoặc nó có thể phát triển cùng với sự lớn lên của trẻ, do chấn thương hoặc sẹo, hoặc trong một số trường hợp hiếm gặp, phát triển từ một khối u. Chỗ nối bất thường giữa niệu quản và bàng quang (ngã ba niệu quản) có thể khiến nước tiểu chảy ngược lại vào thận. Niệu quản. Nếu niệu quản quá hẹp sẽ không cho phép nước tiểu chảy bình thường, một khối phồng nhỏ trong niệu quản có thể hình thành và phát triển, thường xảy ra ở phần niệu quản gần bàng quang. Tình trạng này có thể chặn dòng nước tiểu và khiến nước tiểu chảy ngược vào thận, từ đó dẫn đến tổn thương thận. Xơ hóa sau phúc mạc. Rối loạn hiếm gặp này xảy ra khi các mô sợi phát triển ở khu vực phía sau bụng. Các sợi có thể phát triển do ung thư hoặc có thể do dùng một số loại thuốc được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Các sợi bao vây và chặn niệu quản, khiến nước tiểu chảy ngược vào thận. Các nguyên nhân khác Nhiều nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài niệu quản có thể dẫn đến hẹp niệu quản, bao gồm: Sỏi niệu quản Táo bón nặng, xảy ra chủ yếu ở trẻ em nhưng cũng xảy ra ở người lớn Khối u ung thư và không phải là ung thư Tăng trưởng mô bên trong, chẳng hạn như lạc nội mạc tử cung ở nữ Sưng đường tiết niệu kéo dài, thường là do các bệnh như bệnh lao hoặc nhiễm ký sinh trùng gọi là bệnh sán máng Triệu chứng bệnh Hẹp niệu quản Hẹp niệu quản có thể không có dấu hiệu hoặc triệu chứng, các dấu hiệu và triệu chứng phụ thuộc vào nơi tắc nghẽn xảy ra ở một phần hay toàn bộ của đường ống niệu quản, nó phát triển nhanh như thế nào và liệu nó có ảnh hưởng đến một hoặc cả hai thận. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm: Đau lưng Thay đổi lượng nước tiểu Khó đi tiểu Có máu trong nước tiểu Nhiễm trùng đường tiết niệu nhiều lần Tăng huyết áp Khi nào đi khám bác sĩ? Người bệnh nên đi khám bác sĩ chuyên khoa hệ tiết niệu nếu có dấu hiệu và triệu chứng khiến người bệnh lo lắng. Đến cơ sở Y tế ngay lập tức nếu có: Đau đến mức mà không thể ngồi yên hoặc tìm một tư thế thoải mái Đau kèm theo buồn nôn và ói mửa Đau kèm theo sốt và ớn lạnh Có máu trong nước tiểu Bí tiểu Biến chứng Hẹp niệu quản có thể dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu và tổn thương thận không hồi phục. Đường lây truyền bệnh Hẹp niệu quản Bệnh hẹp niệu quản không phải bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ  người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp niệu quản Người có sỏi niệu quản Khối u lành tính hoặc ác tính trong lòng niệu quản Nhiễm trùng đường tiết niệu Sau các phẫu thuật can thiệp ngoại khoa ở niệu quản Viêm nhiễm tại các cơ quan nằm xung quanh niệu quản. Táo bón nặng. Phụ nữ có thai nhi phát triển quá mức khiến cho tử cung chèn ép vào niệu quản. Điều này có ảnh hưởng đến 2 niệu quản cùng lúc. Xuất hiện các khối u buồng trứng, tử cung, bàng quang, tuyến tiền liệt, đặc biệt là u lympho hoặc sarcoma. Lạc nội mạc tử cung. Phòng ngừa bệnh Hẹp niệu quản Phụ nữ mang thai nên khám thai định kỳ để phát hiện tình trạng hẹp niệu quản bẩm sinh của trẻ và xử lý sau khi sinh. Đồng thời, kiểm tra sự phát triển của thai có chèn lên đường niệu quản của thai phụ hay không. Phòng tránh sỏi đường tiết niệu. Người dân nên uống nước nhiều để lượng nước tiểu được bài tiết mỗi ngày ít nhất phải được 1,5 lít. Nếu thực hiện được như vậy, nước tiểu luôn luôn ở dưới giai đoạn bão hòa tránh nguy cơ hình thành sỏi. Cần tránh tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhất là đối với giới nữ. Phải giải quyết những nguyên nhân gây nên tình trạng ứ đọng nước tiểu do dị tật bẩm sinh hoặc bị mắc phải do các bệnh khác gây ra ở trẻ em cũng như ở người lớn. Nên điều chỉnh độ pH của nước tiểu tùy theo loại sỏi mà bệnh nhân mắc phải như kiềm hóa nước tiểu trong trường hợp bị sỏi cystin và axit uric, toan hóa nước tiểu trong trường hợp bị sỏi amoni magie photphat. Đối với từng loại bệnh, phải chú ý loại trừ những nguyên nhân tạo thuận lợi cho sự hình thành của sỏi như từ chế độ ăn uống cho đến việc điều chỉnh các yếu tố sinh lý hóa của từng bệnh nhân, kể cả các trường hợp phẫu thuật cần thiết như cắt bỏ khối u tuyến cận giáp trạng, phẫu thuật tạo hình để loại bỏ các nguyên nhân gây ứ đọng đường tiết niệu. Phòng tránh táo bón bằng cách Chế độ ăn giàu chất xơ giúp tiêu hóa tốt và tăng nhu động ruột. Hạn chế thực phẩm giàu chất béo, Nên ăn đúng giờ để tránh các vấn đề về tiêu hóa, nên ăn đúng giờ, đặc biệt các bữa ăn chính như bữa trưa, bữa tối. Uống nhiều nước là thói quen tốt dự phòng táo bón và đầy bụng. Uống nhiều nước cùng với khẩu phần ăn có nhiều chất xơ giúp ruột lưu thông tốt, phân mềm và dễ bài tiết ra ngoài. Tập thể dục thường xuyên với những bài tập thể dục giúp cơ thể khỏe mạnh, dự phòng táo bón, vì thế nhu động ruột hoạt động được tốt và phân được đào thải dễ dàng. Tiêu thụ nhiều probiotic giúp cơ thể dự phòng táo bón, ngoài ra giúp điều hòa chủng vi khuẩn ruột, hoạt động hệ tiêu hóa được tốt và tăng cường hệ miễn dịch cơ thể, dự phòng nhiễm trùng dạ dày ruột. Dùng thuốc xổ tự nhiên có đặc tính trợ giúp tiêu hóa, dự phòng táo bón mãn tính. Đó là gel lô hội, nước ép đu đủ, nước ép dứa, nước chanh nóng, kiwi, nước hạt lanh… Đặc biệt chuối là trái cây chứa nhiều chất xơ giúp nhu động ruột hoạt động được tốt và là thuốc xổ tự nhiên có hiệu quả. Đi toilet khi có nhu cầu, không nên nhịn tiểu lâu vì ảnh hưởng đến đường tiêu hóa và có thể gây táo bón, ngoài ra còn tránh viêm đại tràng. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp niệu quản Thông thường, các bác sĩ có thể phát hiện và chẩn đoán hẹp niệu quản trước khi sinh bằng kỹ thuật siêu âm, ngoài ra có thể cho thấy chi tiết sự phát triển của thai nhi, bao gồm thận, niệu quản và bàng quang. Các bác sĩ thường thực hiện siêu âm lại sau khi sinh để đánh giá lại thận. Nếu bác sĩ nghi ngờ có niệu quản bị hẹp, một số xét nghiệm và kỹ thuật hình ảnh sau đây có thể được sử dụng để chẩn đoán: Xét nghiệm máu và nước tiểu. Bác sĩ kiểm tra các mẫu máu và nước tiểu để tìm dấu hiệu nhiễm trùng và sự hiện diện của creatinine, chỉ số này báo hiệu chức năng hoạt động của thận. Siêu âm. Siêu âm khu vực phía sau lưng cho phép bác sĩ xem thận và niệu quản. Chụp X-quang bàng quang-niệu đạo khi bài xuất nước tiểu (Voiding cystourethrogram). Để kiểm tra lưu lượng nước tiểu bất thường, bác sĩ sẽ chèn một ống nhỏ qua niệu đạo, tiêm thuốc nhuộm vào bàng quang và chụp X-quang thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo trước và trong khi đi tiểu. Nội soi bàng quang. Một ống nhỏ có camera và ánh sáng được đưa vào niệu đạo hoặc thông qua một vết mổ nhỏ. Hệ thống quang học cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong niệu đạo và bàng quang. Chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp CT kết hợp một loạt các góc nhìn tia X được chụp từ nhiều góc độ khác nhau và xử lý máy tính để tạo ra hình ảnh cắt ngang của thận, niệu quản và bàng quang. Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI khu vực bụng sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết của các cơ quan và mô tạo nên hệ thống tiết niệu. Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp niệu quản Mục tiêu của điều trị hẹp niệu quản là loại bỏ tắc nghẽn hoặc bỏ qua tắc nghẽn, có thể giúp điều trị tổn thương cho thận. Điều trị có thể bao gồm thuốc kháng sinh để loại bỏ ổ nhiễm trùng. Dẫn lưu nước tiểu (Drainage procedures) Hẹp niệu quản gây đau dữ dội có thể yêu cầu dẫn lưu nước tiểu ngay lập tức để loại bỏ nước tiểu ra khỏi cơ thể và tạm thời làm giảm các vấn đề gây ra bởi tắc nghẽn. Bác sĩ có thể chỉ định: Đặt stent niệu quản, một ống rỗng chèn bên trong niệu quản để giữ cho niệu quả mở và không bị hẹp. Dẫn lưu bể thận qua da  (Percutaneous nephrostomy) là thiết lập một đường dẫn lưu nước tiểu từ bể thận ra ngoài qua da qua đó giải quyết tình trạng ứ nước, ứ mủ bể thận nhằm giải quyết được tình trạng nhiễm trùng tại chỗ, hạn chế khả năng nhiễm trùng lan rộng hơn như nhiễm trùng máu, kéo dài thời gian nâng thể trạng cho người bệnh để tạo điều kiện cho việc giải quyết nguyên nhân gây tắc nghẽn. Một ống thông được luồn qua niệu đạo để nối bàng quang với túi thoát nước bên ngoài. Điều này có thể đặc biệt quan trọng trong trường hợp có vấn đề với bàng quang cũng góp phần dẫn lưu thận kém. Các kỹ thuật dẫn lưu nước tiểu có thể được chỉ định tạm thời hoặc vĩnh viễn, tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh. Phẫu thuật Phẫu thuật được chỉ định để điều trị đoạn tắc nghẽn gây hẹp niệu quản tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh. Phẫu thuật hẹp niệu quản có thể được thực hiện thông qua một trong các phương pháp sau: Phẫu thuật mở Phẫu thuật nội soi Sự khác biệt chính giữa các phương pháp phẫu thuật này là thời gian phục hồi sau phẫu thuật và số lượng, kích thước vết mổ đã thực hiện. Bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất để điều trị bệnh.     Xem thêm: Sỏi niệu quản gây những biến chứng gì? Hẹp niệu đạo có thể gây vô sinh Niệu quản nằm ở đâu và có chức năng gì? Chủ đề: Thận Niệu quản Bàng quang Nước tiểu Hẹp niệu quản Ống dẫn tiểu Điều trị hẹp niệu quản Hẹp niệu quản bẩm sinh Chít hẹp niệu quản
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-nieu-dao-3139
Hẹp niệu đạo
Tổng quan bệnh Hẹp niệu đạo Hẹp niệu đạo  là gì? Niệu đạo là một phần quan trọng của đường tiết niệu, đảm nhận nhiệm vụ chính là đưa nước tiểu ra ngoài cơ thể ở cả 2 giới. Riêng với nam giới, niệu đạo có vai trò quan trọng trong việc xuất tinh từ đường sinh dục. Niệu đạo giống như một "vòi nước". Khi một đoạn nào đó của ống bị hẹp, dù ngắn hay dài, dòng chảy sẽ bị giảm đáng kể. Niệu đạo hẹp nhiều làm giảm lưu lượng dòng nước tiểu, bệnh nhân sẽ đi tiểu thường xuyên, tiểu khó, dòng tiểu nhỏ. Bệnh hẹp niệu đạo ở nam giới thường gặp hơn ở nữ do niệu đạo nam dài hơn nên dễ bị tổn thương và nhiễm bệnh hơn. Tình trạng này nếu kéo dài không điều trị có thể gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt và viêm mào tinh hoàn. Nếu tắc nghẽn trong thời gian dài có thể gây suy thận. Bệnh cũng ảnh hưởng chất lượng hoạt động tình dục, đặc biệt ở nam giới, khiến quý ông không còn mặn mà "chuyện ấy". Đây là một trong những nguyên nhân gây liệt dương, xuất tinh sớm, thậm chí vô sinh. Hẹp niệu đạo là một bệnh lý niệu khoa thường gặp, bệnh biểu hiện sau một viêm nhiễm hay sau một chấn thương hệ niệu. Cần hiểu rõ căn nguyên bệnh để có hướng xử trí kịp thời nhằm tránh những biến chứng. Nguyên nhân bệnh Hẹp niệu đạo Nguyên nhân gây hẹp niệu đạo  là gì? Sau đây là những nguyên nhân phổ biến gây ra hẹp niệu đạo : Hẹo niệu đạo do chấn thương: Ở niệu đạo hoặc bàng quang (ví dụ, rơi vào khung của một chiếc xe đạp giữa hai chân hoặc tai nạn xe cộ...) Chấn thương vùng chậu Hẹp niệu đạo do phẫu thuật/ thủ thuật: Đã từng thực hiện thủ thuật liên quan tới niệu đạo (ống thông niệu, phẫu thuật, nội soi bàng quang) Phẫu thuật tuyến tiền liệt trước Hẹp niệu đạo do ung thư đường tiết niệu (hiếm) Hẹp niệu đạo do nhiễm trùng: Đường tiết niệu (bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu hay giang mai, viêm niệu đạo...) Nhiễm trùng hoặc Viêm tuyến tiền liệt Hẹp niệu đạo ở trẻ em Thường gặp sau phẫu thuật tạo hình do dị tật bẩm sinh của niệu đạo hoặc hẹp niệu đạo bẩm sinh Có trường hợp không xác định được nguyên nhân Triệu chứng bệnh Hẹp niệu đạo Các triệu chứng hẹp niệu đạo có thể dao động từ khó chịu nhẹ và đến bí tiểu, bao gồm những triệu chứng sau đây: Tiểu khó, tiểu đau, tiểu nhắt tia nước tiểu yếu và nhỏ giọt Máu trong nước tiểu, máu trong tinh dịch Bí tiểu Tiểu không tự chủ Giảm lực xuất tinh Đau vùng chậu Căng chướng bàng quang Sau khi bị hẹp niệu đạo , người bệnh vẫn chịu đựng, cố gắng đi tiểu theo đường tự nhiên trong một thời gian, tùy theo mức độ tổn thương, tiến triển đến hẹp hoàn toàn. Sự chịu đựng, cố gắng tiểu tự nhiên dần dần đưa đến biến chứng. Biến chứng của hẹp niệu đạo bao gồm: Ứ đọng nước tiểu bàng quang gây nhiễm khuẩn ngược dòng lên niệu quản, thận. Ứ trệ lâu ngày không có lối thoát gây rò rỉ ra da tại vị trí tầng sinh môn hay vùng da bìu dẫn đến nhiễm khuẩn tạo thành ổ áp xe, hình thành túi thừa bàng quang và về lâu dài đưa đến suy thận. Xuất tinh sớm, liệt dương, vô sinh Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp niệu đạo Hẹp niệu đạo có thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào. Bệnh thường xảy ra ở nam giới. Hẹp niệu đạo nữ là bệnh hiếm gặp. Một số trường hợp đặc biệt có nguy cơ cao phát triển hẹp niệu đạo bao gồm: Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai...) Đặt ống thông tiểu Viêm niệu đạo Tuyến tiền liệt lớn Đã từng can thiệp phẫu thuật/ thủ thuật can thiệp trên đường tiết niệu Phòng ngừa bệnh Hẹp niệu đạo Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Những thói quen sinh hoạt và phong cách sống dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến bệnh: Đảm bảo các biện pháp bảo hộ khi chơi các môn thể thao nguy hiểm. Duy trì lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện kịp thời và chữa trị đúng cách. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp niệu đạo Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ cần khám lâm sàng, chụp hình niệu đạo bằng X-quang hoặc siêu âm, soi niệu đạo. Thăm khám niệu đạo, phát hiện tổn thương như chít hẹp bao quy đầu, phát hiện những đoạn, cục xơ cứng niệu đạo khi nắn niệu đạo từ đầu đến gốc dương vật. Khi đặt ống sonde tiểu thì ống không qua được niệu đạo. Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp niệu đạo Dựa vào kết quả thăm khám và xét nghiệm, bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp bao gồm: nong niệu đạo, xẻ niệu đạo, đặt stent, phẫu thuật tạo hình cắt nối dùng vạt da hoặc mảnh ghép. Nong niệu đạo: Thường được thực hiện ở phòng khám. Sau khi gây tê tại chỗ, bác sĩ sẽ sử dụng các que nong hoặc bóng trên ống thông với kích thước tăng dần để làm rộng niệu đạo.. Nong niệu đạo thường không giải quyết triệt để bệnh lý này để nên phải được thực hiện lặp đi lặp lại. Thủ thuật này có thể gây đau, chảy máu, nhiễm trùng. Xẻ niệu đạo (cắt đoạn hẹp): Thủ thuật này sử dụng một ống soi được thiết kế đặc biệt để đưa vào niệu đạo cho đến khi gặp đoạn hẹp. Tiếp theo, bác sĩ cắt đoạn hẹp bằng lưỡi dao hoặc laser ở đầu ống soi. Sau đó, một ống thông được đặt vào niệu đạo trong một khoảng thời gian cho đến khi vết thương lành. Thời điểm rút ống thông sau khi phẫu thuật phụ thuộc vào tình trạng đáp ứng của bệnh nhân. Đặt stent niệu đạo: Thủ thuật này đặt một stent kim loại vào niệu đạo bằng cách sử dụng một ống soi. Ưu điểm của phương pháp này là xâm lấn tối thiểu, tuy nhiên chỉ phù hợp với rất ít trường hợp Phẫu thuật tạo hình niệu đạo: phẫu thuật phụ thuộc vào đặc điểm của đoạn hẹp và kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật. Với đoạn hẹp ngắn có thể phẫu thuật cắt nối 2 đầu. Khi đoạn hẹp dài hoặc không thể cắt nối, bác sĩ sẽ sử dụng một tổ chức mô như vạt da hoặc mảnh ghép để mở rộng đoạn hẹp Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.   Xem thêm: Hẹp niệu đạo có thể gây vô sinh Niệu đạo có chức năng gì? Liệt dương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Viêm bàng quang Viêm tuyến tiền liệt Hẹp niệu đạo Nhiễm trùng tiết niệu Tiểu máu
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-ong-song-4473
Hẹp ống sống
Tổng quan bệnh Hẹp ống sống Cột sống của con người được tạo nên từ sự xếp chồng lên nhau của nhiều đốt sống. Mỗi xương đốt sống đều có 1 lỗ sống để cho tủy sống đi qua. Ống sống chính là phần khoang rỗng được tạo thành từ sự xếp chồng lên nhau các lỗ sống của các xương sống và là nơi chứa đựng tủy sống và các rễ thần kinh. Hẹp ống sống là gì? Hẹp ống sống là tình trạng ống sống bị thu hẹp (do nhiều nguyên nhân khác nhau) gây chèn ép lên tủy sống và/hoặc các rễ thần kinh. Đây là một bệnh lý khá phổ biến, thường xảy ra ở đối tượng là những người > 50 tuổi, ít có sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa nam và nữ. Bệnh ít khi gặp ở người trẻ, thường có nguyên nhân là do di truyền hoặc là di chứng sau chấn thương vùng cột sống Triệu chứng của bệnh rất đa dạng, phụ thuộc vào vị trí đoạn ống sống bị hẹp và mức độ hẹp mà có biểu hiện khác nhau, từ nhẹ đến nặng như: tê vai, mỏi cố; đau lưng và đau dây thần kinh hông to có thể lan xuống cả hai chân gây phản ứng dị cảm (tê và run chân), đôi khi liệt (có thể liệt hoàn toàn ½ người dưới hoặc liệt tứ chi) và rối loạn cơ tròn, bí tiểu… Hẹp ống sống thường không quá nguy hiểm, tuy nhiên trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật để giảm áp lực lên tủy sống hoặc các dây thần kinh. Bệnh thường diễn tiến chậm, trong nhiều năm hay nhiều thập kỷ. Đĩa đệm trở nên giảm đàn hồi theo tuổi, làm giảm chiều cao đĩa đệm, và có thể gây lồi nhân nhầy đĩa đệm vào ống sống. Đồng thời có thể do sự phát triển của  gai xương và dày dây chằng. Tất cả những yếu tố này góp phần làm hẹp ống sống và có thể gây ra triệu chứng. Các triệu chứng có thể do viêm, chèn ép dây thần kinh, hoặc do cả hai. Nguyên nhân bệnh Hẹp ống sống Nguyên nhân hẹp ống sống có thể là bẩm sinh, ví dụ: nhiều người sinh ra đã có một phần ống sống nhỏ hơn bình thường; Nguyên nhân hẹp ống sống có thể do thoát vị đĩa đệm hoặc thoái hóa đốt sống, gai đôi đốt sống chèn vào ống sống. Những sự thay đổi do thoái hóa có thể dẫn tới hình thành những gai xương từ thân đốt sống, những gai xương này có thể phát triển vào trong ống sống và gây chèn ép tủy sống. Sự thoái hóa của các dây chằng cột sống (ví dụ: dây chằng dọc sau, dây chằng vàng) làm các dây chằng này dày lên và làm hẹp lòng ống sống. Nếu viêm khớp cột sống xảy ra, các khớp này sẽ to lên rất nhiều, đến nỗi chúng chèn ép vào ống sống. Thoát vị đĩa đệm: một đĩa đệm bị thoát vị hay phình sẽ làm giảm đường kính trước sau của ống sống. Các nguyên nhân khác: viêm khớp cột sống (gây phì đại các diện khớp cột sống làm hẹp ống sống); thoái hóa đĩa đệm (do làm giảm chiều cao đĩa đệm từ đó làm dây chằng vàng bị uốn cong, chèn ép vào ống sống); các bệnh về xương (như bệnh Paget); từng bị chấn thương cột sống hoặc có khối u trong cột sống. Triệu chứng bệnh Hẹp ống sống Bệnh nhân hẹp ống sống thường bị các cơn đau nhức âm ỉ khá thường xuyên, có lúc lại đau dữ dội khiến người bệnh mệt mỏi, tinh thần luôn căng thẳng. Bệnh có nhiều biểu hiện phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào vị trí bị hẹp của ống sống và mức độ hẹp. Phổ biến nhất là các triệu chứng do hẹp ống sống đoạn cổ và hẹp ống sống phần thắt lưng. Triệu chứng hẹp ống sống vùng cổ Đau mỏi vùng vai gáy (hội chứng vai gáy); tê, yếu 1 hoặc cả 2 tay;  trường hợp bị chèn ép nặng ở đoạn cao có thể liệt tứ chi. Triệu chứng hẹp ống sống thắt lưng Khoảng 75% các trường hợp hẹp ống sống xảy ra ở cột sống thắt lưng (được gọi là hẹp ống sống thắt lưng). Cột sống thắt lưng bao gồm năm đốt sống ở đoạn thấp của cột sống, giữa các xương sườn và xương chậu. Người bệnh bị hẹp ống sống thắt lưng khi các rễ thần kinh ở thắt lưng bị chèn ép, hay bị bó nghẹt, và điều này có thể tạo nên những triệu chứng của đau dây thần kinh tọa Đau lưng, đau vùng thắt lưng, đau nhức ở vùng mông, đùi, chân (do dây thần kinh tọa bị chèn ép). Mặc dù đôi khi những triệu chứng và đau chân do hẹp ống sống đến tức thì, tuy nhiên nhìn chung chúng tiến triển trong một thời gian dài. Tê, ngứa ran ở mông hay chân: Khi áp lực chèn ép lên các rễ thần kinh tăng lên sẽ gây ra hiện tượng tê, ngứa nóng ran vùng mông, chân và đi kèm theo là những cơn đau nhức. Chân trở nên yếu hơn, khó kiểm soát vận động, đi lại: một số bệnh nhân bị ảnh hưởng một bên chân tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp ảnh hưởng cả 2 chân, bệnh để lâu sẽ khiến vấn đề đi lại của người bệnh trở nên khó khăn hơn. Ngồi hoặc nghiêng người về phía trước ít đau hơn là đi bộ bởi theo nghiên cứu chỉ ra rằng, khi nghiêng người về phía trước sẽ giúp tăng không gian trong ống sống tránh gây chèn ép lên các dây thần kinh giúp giảm đau hiệu quả. Nhiều người bị bệnh gai cột sống, bệnh hẹp ống sống thắt lưng vẫn có thể đi xe đạp bình thường tuy nhiên khi đứng thẳng hay đi bộ sẽ gây cảm giác đau nhức, khó chịu hơn. Càng đứng hay đi bộ lâu thì càng đau chân nhiều. Cong người ra trước hoặc ngồi xuống sẽ làm rộng ống sống và làm giảm đau chân cũng như giảm các triệu chứng khác, nhưng đau sẽ lại trở lại nếu bạn để lưng ở tư thế thẳng. Đại, tiểu tiện không tự chủ do tổn thương vùng đuôi ngựa Tóm lại tùy vào từng vùng ống sống bị hẹp mà gây chèn ép lên các rễ thần kinh khác nhau gây ra các bệnh khác nhau. Các triệu chứng, mức độ của bệnh hẹp ống sống gây ra tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: độ rộng hẹp của ống sống, hẹp ít hay hẹp nhiều, sự nhạy cảm của các dây thần kinh có liên quan, khả năng chịu đau của mỗi người… Phòng ngừa bệnh Hẹp ống sống Những thói quen sinh hoạt và phong cách sống dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến hẹp ống sống: Tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn để đảm bảo theo dõi sát diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe của bạn. Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý dùng thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn. Giảm cân bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, cố gắng duy tì một cân nặng phù hợp, kết hợp tốt giữa việc vận động và dinh dưỡng để tránh bị béo phì (giảm cân giúp giảm áp lực lên cột sống) Chườm lạnh hoặc chườm nóng để giảm đau. Loại bỏ chướng ngại vật: giữ cho nhà bạn không bị lộn xộn hoặc trơn trượt vì có thể gây té ngã. Nên mang giày vừa chân, gót thấp để giúp bạn giữ được thăng bằng. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp ống sống Việc chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm sàng kể trên kết hợp với chẩn đoán hình ảnh, bao gồm: Chủ yếu là các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh X- Quang: Cho phép đánh giá cấu trúc xương cột sống CT scanner: hình ảnh được tạo nên bằng cách kết hợp nhiều phim X-quang lại với nhau và có thể hiển thị hình dạng, kích thước của ống sống, các thành phần bên trong, các cấu trúc xung quanh với chi tiết giải phẫu học của xương. MRI: Tạo hình ảnh bằng năng lượng từ tính và công nghệ máy tính. Có thể hiển thị tủy sống, rễ thần kinh và các vùng xung quanh, cũng như sự phì đại, thoái hóa hay khối u. Tủy đồ: Tiêm thuốc cản quang vào khoang dịch não tủy để ghi nhận hình dạng các dây thần kinh và tủy sống, và cho thấy bằng chứng của bất kỳ chèn ép nào ảnh hưởng lên khu vực này; có thể thấy trên X-quang, đôi khi được thực hiện với CT-scan. Người ta thấy rằng mỗi dạng hẹp ống sống có một ảnh hưởng động trên sự chèn ép thần kinh, ví dụ khi bê vật nặng. Do sự chèn ép động này, nên những triệu chứng của hẹp ống sống rất khác nhau giữa các thời điểm và những khám xét lâm sàng tổng thể sẽ không thấy sự tổn thương thần kinh hay cơ lực yếu nào. Một vài phương pháp kiểm tra hiện nay cho phép bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng để đánh giá ảnh hưởng của lực ép dọc lên cột sống. Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp ống sống Tùy tình trạng và mức độ của bệnh (nặng nhẹ hay trung bình) mà ta có thể lựa chọn việc điều trị phẫu thuật hay điều trị bảo tồn bằng các phương pháp nội khoa, vật lý trị liệu. Mục đích là làm giảm triệu chứng như dùng thuốc giảm đau, xoa bóp, châm cứu, lý liệu pháp, các thuốc an thần nhẹ và các vitamin nhóm B liều cao cũng phát huy tác dụng vì thuốc tác động lên quá trình chống viêm và chống thoái hóa, nhất là đối với tổ chức thần kinh. Điều trị bảo tồn Là sự kết hợp giữa việc điều trị bằng thuốc, điều chỉnh tư thế, kéo giãn và tập thể dục có thể giúp nhiều bệnh nhân khi cơn đau bùng phát. Giảm cân, bỏ thuốc lá và các phương pháp làm xương chắc khỏe cũng có thể được chỉ định. Điều trị nội khoa Thuốc kháng viêm và giảm đau có thể dùng để giảm sưng và đau. Hầu hết các cơn đau có thể được điều trị bằng thuốc không kê toa. Nhưng nếu đau nhiều hay kéo dài, thuốc theo toa có thể được chỉ định. Tiêm ngoài màng cứng có thể chỉ định để giảm đau cho bệnh nhân: tiêm cortisone vào khoang ngoài màng cứng có thể làm giảm tạm thời các triệu chứng của hẹp ống sống. Tiêm cortisone hiếm khi khỏi hẳn bệnh nhưng chúng có thể làm giảm đau 50% các trường hợp. Vật lý trị liệu và/hoặc các bài thể dục Thay đổi hoạt động: ví dụ đi bộ trong khi cong lưng về phía trước và tay chống gậy hay tỳ vào tay đẩy xe hàng thay vì đi bộ đứng thẳng lưng; đạp xe (người đổ ra trước, tay tựa vào tay lái thay vì đi bộ cho tập thể dục; ngồi ghế tựa cong lưng lại hơn là ngồi thẳng lưng) có thể giúp ổn định và bảo vệ cột sống, tạo độ bền và tăng độ linh hoạt, có thể giúp trở lại cuộc sống và các hoạt động hằng ngày. Thông thường, người ta khuyến khích trị liệu trong khoảng 4-6 tuần. Các phương pháp massage, châm cứu, chườm lạnh (hoặc chườm nóng) có thể giúp bạn giảm đau. Điều trị phẫu thuật Sẽ được đặt ra trong trường hợp việc điều trị bằng các biện pháp bảo tồn nói trên không đạt hiệu quả, các triệu chứng ít cải thiện và bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn (dùng thuốc, kéo giãn cột sống, phục hồi chức năng…). Hiện nay, có nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau như: Phẫu thuật giải ép thần kinh, làm rộng ống sống đơn thuần; hoặc kết hợp đặt dụng cụ hỗ trợ cột sống liên gai sau silicon, phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ đĩa đệm kèm hàn xương cố định; phẫu thuật nội soi mở cửa sổ xương giải ép... Ngoài các kỹ thuật trên, tùy từng trường hợp bệnh nhân cụ thể, các phẫu thuật viên có thể chỉ định các phương pháp phẫu thuật phù hợp như sử dụng vít loãng xương cố định sau khi giải ép thần kinh ở các trường hợp bệnh nhân loãng xương, cố định cột sống đơn thuần sau giải ép ống sống ở những trường hợp hẹp ống sống đa tầng ở người già.     Xem thêm: Cột sống con người có bao nhiêu đốt sống? Thoái hóa cột sống thắt lưng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Xẹp đốt sống: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Cơ Xương Khớp Hẹp ống sống cổ Hẹp ống sống thắt lưng Cột sống Hẹp ống sống Ống sống
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-thanh-quan-3654
Hẹp thanh quản
Tổng quan bệnh Hẹp thanh quản Thanh quản (larynx) là cơ quan phát âm và để thở, nằm ở trước thanh hầu, từ đốt sống CIII đến đốt CVI, nối hầu với khí quản vì vậy nó thông ở trên với hầu, ở dưới với khí quản. Thanh quản di động ngay dưới da ở vùng cổ trước khi nuốt, hoặc khi cúi xuống, ngẩng lên. Nó phát triển cùng với sự phát triển của bộ máy sinh dục, nên khi trưởng thành thì giọng nói cũng thay đổi (vỡ giọng), ở nam phát triển mạnh hơn vì vậy giọng nói của nam, nữ khác nhau, nam trầm đục, nữ trong cao hơn. Hẹp thanh quản là tình trạng hẹp đường thở ở các mức độ khác nhau bắt đầu từ nắp thanh quản cho đến khí quản. Nguyên nhân có thể do sự bất thường bẩm sinh của sụn khớp (hẹp dưới màng cứng bẩm sinh) do bệnh lý. Thông thường, trẻ sơ sinh bị đặt nội khí quản trong vài tuần sẽ dẫn đến một dạng hẹp hẹp mắc phải. Hẹp dưới thanh âm bẩm sinh sẽ có đường kính subglottic nhỏ hơn 4.0 mm ở trẻ sơ sinh đủ tháng và 3.0 mm ở trẻ sinh non. Ngoài ra có các nguyên nhân khác như  bị siết cổ, chấn thương cổ, nuốt phải các chất ăn mòn niêm mạc. Nguyên nhân bệnh Hẹp thanh quản Hẹp thanh quản bẩm sinh rất hiếm. Những trường hợp nặng đều chết trong giai đoạn sơ sinh. Những trường hợp sống được đều nhẹ và được thể hiện trên lâm sàng bằng bệnh tiếng rít bẩm sinh.   Hẹp thanh quản mắc phải chiếm đại đa số trường hợp khi so sánh với hẹp bẩm sinh. Đây là những ca mà lòng thanh quản bị thu hẹp một cách liên tục, ngày càng tăng do bệnh tích của thành niêm mạc và sụn. Nguyên nhân do:  Chấn thương. Những trường hợp hẹp thanh quản do chấn thương có thể thấy trong các tình huống sau: Tai nạn xe cộ, tai nạn lao động, chấn thương hoặc cắt cổ tự tử làm cho thanh quản bò vỡ. Chất hóa học ăn mòn như axit, sút làm bỏng niêm mạc. Phẫu thuật: cắt nửa thanh quản, đốt thanh quản. Đặt ống thanh quản Froin hay ống nội khí quản lâu ngày cũng có thể gây ra loét niêm mạc và hẹp thanh quản. Đeo ống khí quản Krishaber lâu ngày cũng có thể gây ra loét hoặc sùi khí quản. Trước kia người ta làm phẫu thuật mở thanh quản màng nhẫn - giáp: phẫu thuật này thường để lại sẹo hẹp thanh quản. Viêm. Nguyên nhân viêm cũng thường gặp: viêm cấp tính và viêm mãn tính. Viêm cấp tính: sởi, bạch hầu, cúm, thương hàn gây ra phù nề và loét niêm mạc, hoại tử sụn. Viêm mãn tính: giang mai bẩm sinh và giang mai thời kỳ ba gây ra thâm nhiễm kéo dài hoặc loét kèm theo sẹo xơ nhăn nhúm, sẹo dính, cứng   Triệu chứng bệnh Hẹp thanh quản Hẹp thanh quản dẫn tới các vấn đề về hô hấp và giọng nói. Các vấn đề của hạ thanh môn ảnh hưởng đến hô hấp. Các vấn đề về giọng nói có liên quan đến nắp thanh môn. Hẹp dưới thanh môn có thể có một vài triệu chứng như có tiếng rít, khò khè, thở gấp khiến trẻ bị hạn chế các hoạt động Ở trẻ sơ sinh, có thể gặp các vấn đề khi cho ăn. Hẹp dưới thanh môn nghiêm trọng và sự hợp nhất của dây thanh âm đòi hỏi phải đặt ống mở khí quản để hỗ trợ trẻ thở. Giọng nói thường là bình thường trừ khi bị hẹp rất nặng hoặc hoàn toàn. Trẻ em và trẻ sơ sinh bị hẹp dưới thanh môn có thể có các bệnh đi kèm khác như bệnh phổi phức tạp (loạn sản phế quản phổi- bronchopulmonary dysplasia), bệnh tim và thần kinh, trào ngược dạ dày, các vấn đề về nuốt và ăn uống. Để có được kết quả tốt nhất trong điều trị hẹp đường thở, điều quan trọng là tất cả các vấn đề liên quan và bệnh đi kèm được điều trị bởi một nhóm Y tế gồm nhiều chuyên ngành khác này.  Đường lây truyền bệnh Hẹp thanh quản Hẹp thanh quản không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp thanh quản Nguyên nhân chính xác của hẹp thanh quản đến nay vẫn chưa được rõ. Các đơn vị chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh cho thấy có một số lượng nhỏ trẻ sơ sinh mắc phải tình trạng này và không đủ bệnh nhân ở mỗi đơn vị để có dữ liệu đủ ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu đa trung tâm là cần thiết để hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây hẹp động thanh quản. Tuy nhiên, bằng chứng hiện tại cho thấy một số yếu tố nguy cơ quan trọng bao gồm đặt nội khí quản kéo dài, nhẹ cân, trào ngược, nhiễm trùng huyết và các yếu tố khác. Hơn nữa, sử dụng ống nội khí quản có thể gây hẹp hoặc làm mềm tại vị trí mở khí quản đặc biệt là nếu ống nội khí quản được đặt cao. Phòng ngừa bệnh Hẹp thanh quản Hiện nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác dẫn đến hẹp thanh quản nên việc chủ động phòng tránh rất khó khăn. Việc phát hiện bệnh sớm và điều trị là điều quan trọng, giúp đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho trẻ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp thanh quản Bác sĩ sẽ đánh giá các yếu tố như  đặt nội khí quản và thông khí kéo dài, sinh non, nhẹ cân, loạn sản phế quản phổi mãn tính và trào ngược dạ dày thực quản. Bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang cổ để đánh giá mức độ hẹp thanh quản.  Đánh giá hầu-thực quản bằng cách nội soi thực quản Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp thanh quản Có hai phương pháp điều trị hẹp thanh quản là phẫu thuật nội soi hoặc bằng phẫu thuật mở, để quyết định phương pháp nào, bác sĩ sẽ nội soi thanh quan để  quyết định thực hiện theo phương pháp nào và tùy thuộc mức độ hẹp.  Có phương pháp chính được sử dụng để điều chỉnh hẹp dưới thanh môn gồm tái tạo thanh quản (LTR) và cắt bỏ cricotracheal (CTR). Cả hai ca phẫu thuật này đều có thể được thực hiện trong một hoặc hai giai đoạn và quyết định này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Tái tạo thanh quản (LTR) là thủ thuật mở rộng đường thở được thực hiện bằng cách chèn mảnh sụn (lấy từ xương sườn, tai hoặc thanh quản). Theo thời gian, sụn mở rộng được tích hợp vào các bức tường khí quản và hạ thanh môn trở thành một phần của đường thở. Cắt bỏ cricotracheal (CTR) là thủ thuật xâm lấn và đòi hỏi kỹ thuật của bác sĩ cao hơn nhiều so với Tái tạo thanh quản (LTR) nhằm loại bỏ phần hẹp của đường thở và sau đó nối với đường kính bình thường còn lại của đường thở. Kỹ thuật này được chỉ định do trường hợp hẹp nghiêm trọng hơn. Kỹ thuật này thường được thực hiện một lần, tuy nhiên ở một số trẻ bị bệnh tim phổi và bệnh lý thần kinh thì có thể thực hiện ở hai giai đoạn khác nhau. . Một loại phẫu thuật thứ ba là kết hợp 2 phương pháp ở trên.  Lưu ý rằng, người bệnh luôn luôn phải đánh đổi giữa thở và giọng nói khi thực hiện các can thiệp phẫu thuật trên đường thở. Ưu tiên cho việc loại bỏ canula mở khí quản làm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và tránh được nhiều vấn đề liên quan đến phẫu thuật mở khí quản. Quyết định của loại phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí chính xác của hẹp, thời gian hẹp, sự liên quan của dây thanh âm trong phân khúc hẹp và bệnh đi kèm. Sự tăng trưởng của khí quản bình thường và không bị ảnh hưởng sau những can thiệp này. Trẻ sau khi được phẫu thuật sẽ phát triển bình thường và được cải thiện rất lớn về chất lượng cuộc sống sau này.   Xem thêm: Thanh quản nằm ở đâu và hoạt động thế nào? Tìm hiểu về mềm sụn thanh quản Liệt cơ mở thanh quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Hẹp dây thanh quản Hẹp thanh quản bẩm sinh Hẹp thanh quản
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-thuc-quan-3326
Hẹp thực quản
Tổng quan bệnh Hẹp thực quản Thực quản là một bộ phận cấu thành của hệ thống ống tiêu hóa ở người, là phần ống dẫn thức ăn từ sau khoang miệng (vùng hầu họng) đến dạ dày, có chức năng vận chuyển thức ăn từ khoang miệng xuống dạ dày. Hẹp thực quản là tình trạng 1 đoạn nào đó của thực quản bị tổn thương gây chít hẹp lòng thực quản, dẫn tới cản trở sự lưu thông, vận chuyển thức ăn xuống dạ dày. Hậu quả là bệnh nhân bị khó nuốt dẫn tới ăn uống kém, thậm chí suy kiệt do không ăn uống được gì. Hẹp thực quản có thể là bẩm sinh hoặc là biến chứng của 1 bệnh nào đó như viêm trào ngược dạ dày – thực quản (GERD), bỏng thực quản do hóa chất, tia xạ, khối u hoặc ung thư thực quản, di chứng sau chấn thương … Trừ trường hợp là hậu quả của ung thư, nói chung hẹp thực quản là dạng tổn thương lành tính. Tuy nhiên nó lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống và sức khỏe của bệnh nhân. Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng thì bệnh nhân có thể bị suy dinh dưỡng nặng do không ăn uống được. Nguyên nhân bệnh Hẹp thực quản Hẹp thực quản lành tính là do có sự hình thành các mô sẹo ở trong thực quản. Nguyên nhân phổ biến nhất gây hẹp thực quản là do viêm trào ngược dạ dày – thực quản (GERD-Gastroesophageal reflux disease), do cơ thắt ở đoạn nối thực quản với dạ dày (tâm vị) hoạt động không hiệu quả dẫn tới việc acid từ dạ dày có thể bị trào ngược lên thực quản, ăn mòn niêm mạc thực quản dẫn tới viêm thực quản. Quá trình này sẽ tái đi tái lại nhiều lần gây tổn thương không phục hồi trên thực quản, hình thành nên các mô sẹo và cuối cùng gây hẹp thực quản. Hẹp thực quản bẩm sinh là tình trạng thực quản bị tắc nghẽn trong quá trình phát triển thai kỳ. Bệnh thường xảy ra trong tuần thứ 4 của thai kỳ. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa được làm rõ, gen có thể là một trong các yếu tố gây bệnh. Hẹp thực quản do các bệnh lý ác tính gây nên: ung thư thực quản hoặc khối u ác tính từ bên ngoài thực quản chèn ép vào gây hẹp lòng thực quản Bên cạnh đó, hẹp thực quản lành tính còn có thể là biến chứng của một số bệnh lý sau: Do xạ trị vào ngực hoặc cổ Bỏng thực quản do nuốt phải các chất có tính ăn mòn (ví dụ các dung dịch axit, kiềm, Javen  hoặc các hóa chất tẩy rửa khác…). Lưu sonde dạ dày dài ngày gây loét thực quản (thường gặp ở các bênh nhân bị hôn mê hoặc liệt toàn thân sau các tổn thương ở hệ thần kinh trung ương như tai biến mạch não hoặc chấn thương sọ não). Chấn thương thực quản do nội soi gây ra. Sau điều trị giãn tĩnh mạch thực quản Do co thắt tâm vị Triệu chứng bệnh Hẹp thực quản Các biến chứng tiềm ẩn của hẹp thực quản lành tính gồm có: Biến chứng tại chỗ của hẹp thực quản Thức ăn đặc hoặc rắn có thể mắc lại ở đoạn thực quản bị hẹp 🡪 có thể gây nghẹt thở hoặc khó thở. Do nôn và trào ngược thường xuyên 🡪 tăng nguy cơ viêm phổi do hít phải thức ăn Bệnh nhân có thể bị tử vong đột ngột do phản xạ tim mạch hoặc ngạt thở do thức ăn trào ngược lọt vào khí quản gây tắc đường thở Rò thực quản - khí quản. Ung thư hoá. Biến chứng toàn thân do hẹp thực quản gây nên Suy dinh dưỡng do ăn kém hoặc không ăn được trong thời gian dài. Tinh thần căng thẳng, buồn phiền, không muốn tiếp xúc với người khác, có trường hợp người bệnh còn bị trầm cảm. Phòng ngừa bệnh Hẹp thực quản Áp dụng các biện pháp thay đổi lối sống để kiểm soát GERD và giảm thiểu nguy cơ tiến triển thành hẹp thực quản. Kiểm soát các triệu chứng của GERD có thể làm giảm đáng kể nguy cơ bị hẹp thực quản. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ về các lựa chọn chế độ ăn uống, dùng thuốc (nếu có) và lối sống có thể giảm thiểu việc dự phòng axit dạ dày lọt vào thực quản của bạn. Không để các hóa chất gây ăn mòn (acid, bazơ…) lọt vào thực quản. Bảo vệ trẻ nhỏ bằng cách giữ tất cả các hóa chất gia dụng ăn mòn ở trong nhà ở ngoài tầm với của chúng. Khám bệnh đúng hẹn để theo dõi các triệu chứng bệnh Ăn chậm nhai kỹ Uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ Tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh Như vậy, hẹp thực quản là một căn bệnh khá nguy hiểm cho những ai mắc phải, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Để phòng tránh bệnh tật, bạn nên tập thể dục thường xuyên, có chế độ ăn uống hợp lý, sinh hoạt lành mạnh để giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp thực quản Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Triệu chứng lâm sàng của hẹp thực quản: Khó nuốt, nuốt nghẹn: thường xảy ra đột ngột, có người sau xúc động mạnh. Bệnh nhân thường bị nuốt nghẹn khi ăn thức ăn đặc. Mức độ khó nuốt phụ thuộc vào loại thức ăn và không giống nhau giữa các trường hợp: có bệnh nhân uống sữa dễ, nhưng uống nước lại khó, có bệnh nhân ăn thức ăn nóng dễ nhưng ăn lạnh lại khó, có bệnh nhân lại ngược lại… Do nuốt nghẹn, nên bệnh nhân buộc phải kéo dài thời gian ăn để thức ăn có thời gian đi qua chỗ nghẽn ở thực quản, dẫn tới bữa ăn có thể kéo dài hàng giờ. Cảm giác vướng sau xương ức: có thể kéo dài nhiều giờ ở một số bệnh nhân do thức ăn ứ lại ở đoạn dưới của thực quản. Đau ở sau xương ức. Cơn đau không liên quan tới hoạt động về thể lực. Bệnh nhân thường bị nôn một cách tự nhiên nhưng cũng có khi bệnh nhân dùng tay móc họng để nôn ra cho dễ chịu. Nguyên nhân là do thực quản bị hẹp khiến thức ăn khó hoặc không xuống được và dồn ứ ở thực quản làm thực quản giãn dần ra đồng thời kích thích nhu động thực quản tống phần thức ăn này ra để giảm áp lực trong thực quản làm bệnh nhân bị nôn. Giai đoạn đầu, khi thực quản còn giãn ít thì bệnh nhân thấy khó nuốt và nôn sau khi ăn. Ở giai đoạn sau, khi thực quản giãn rộng, thức ăn ứ đọng làm đầy thực quản thì nôn xảy ra muộn hơn nhưng khối lượng nhiều hơn. Suy dinh dưỡng Ở giai đoạn đầu, thức ăn vẫn xuống được dạ dày nên thường trong một thời gian dài, tình trạng bệnh nhân vẫn còn tốt. Về sau khi thức ăn ứ đọng ở thực quản nhiều, bệnh nhân chỉ tiêu hóa được rất ít hoặc không tiêu hóa được thức ăn dẫn tới bị suy dinh dưỡng. Ợ hơi, ợ chua, ho kéo dài … cũng rất thường gặp. Các trường hợp hẹp thực quản do nguyên nhân ác tính thì có thể xuất hiện thêm 1 số triệu chứng của bệnh lý khối u gây nên (VD: thiếu máu…) Ở trẻ nhỏ có thể có thêm một số triệu chứng: Chảy quá nhiều nước bọt hoặc nước mũi trong mũi và miệng; ho; khóc không ra tiếng; khó thở sau khi khóc; da xanh khi cố gắng ăn… Cận lâm sàng: Các xét nghiệm được dùng để chẩn đoán hẹp thực quản gồm có: Chụp hoặc chiếu X-Quang với thuốc cản quang. Soi thực quản: có thể quan sát thấy chỗ hẹp, nhiều khi ống soi không thể đi qua đoạn hẹp xuống dạ dày; có thể phối hợp sinh thiết để phục vụ chẩn đoán Đo áp lực thực quản Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp thực quản Tùy vào nguyên nhân gây hẹp thực quản mà ta có thể có các chiến lược điều trị khác nhau Trường hợp hẹp thực quản do nguyên nhân bẩm sinh (trẻ nhỏ)` Nếu bệnh được phát hiện ngay trong thai kỳ, ta cần tiếp tục theo dõi cho đến khi em bé được sinh ra. Trong trường hợp này, các bác sĩ sẽ khuyên cha mẹ trẻ nên đến sinh tại các trung tâm chuyên khoa có uy tín để có thể đảm bảo sẵn sàng can thiệp cho trẻ ngay từ khi sinh nếu có biến cố xảy ra. Nếu sau khi sinh, trẻ được chẩn đoán xác định là hẹp thực quản, các bác sĩ sẽ tiếp tục xem xét các yếu tố khác như: trẻ có được sinh đủ tháng không?  trọng lượng sinh? chức năng phổi? … Nếu xác định trẻ có đủ sức khỏe thì sẽ tiến hành phẫu thuật sửa chữa lại ống tiêu hóa. Hẹp thực quản lành tính Là những trường hợp bị hẹp thực quản mà nguyên nhân gây hẹp không phải là do ung thư. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây hẹp và mức độ nặng của bệnh mà có chiến lược điều trị khác nhau. Các biện pháp điều trị không dùng thuốc Nong thực quản: giúp hạn chế, ngăn chặn quá trình hẹp tiếp diễn, giúp bệnh nhân có thể ăn mà không bị ứ đọng thức ăn ở thực quản. Nong thực quản thường là lựa chọn được ưu tiên trong hầu hết các trường hợp vì thủ thuật đơn giản, hiệu quả mà lại ít biến chứng. Tuy nhiên việc thực hiện nó không phải là một việc dễ chịu và thủ thuật này cần được thực hiện nhiều lần để ngăn thực quản tái hẹp trở lại. Thường thì bệnh nhân sẽ được gây mê trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật. Đặt stent thực quản: củng cố tác dụng ngăn chặn việc hẹp thực quản tiếp diễn. Cụ thể là sau khi thực quản đã được nong rộng ra bằng bóng, người ta sẽ đặt vào đoạn thực quản bị hẹp 1 Stent - là một ống mỏng làm bằng nhựa hoặc kim loại có cấu trúc dạng lưới, có thể mở rộng rồi cố định ở hình dạng đó, hình thành 1 cái giá có tác dụng chống đỡ vào thành thực quản, giữ cho thực quản được mở rộng để bệnh nhân có thể ăn uống. Chế độ sinh hoạt, ăn uống: GERD được xem là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiều biến chứng của thực quản trong đó có hẹp thực quản. Do đó điều trị và dự phòng GERD luôn là việc làm cần thiết mà mọi bệnh nhân bị hẹp thực quản cần thực hiện. Thói quen sinh hoạt và ăn uống lành mạnh có thể trợ giúp bạn kiểm soát được các triệu chứng của GERD, từ đó hạn chế phần nào diễn tiến của hẹp thực quản. Những việc cần làm bao gồm: Nằm đầu cao bằng cách kê gối (xuống dưới vai) để phần đầu cao hơn 1 chút so với mặt giường (khoảng 15 độ) có tác dụng ngăn axit dạ dày chảy ngược lên thực quản Những người thừa cân béo phì thường dễ bị trào ngược hơn người có cân nặng bình thường nên giảm cân sẽ giúp làm giảm nguy cơ bị trào ngược. Chia nhỏ bữa ăn, ăn thành nhiều bữa, mỗi bữa không nên ăn no Không ăn gì 3h trước khi đi ngủ Bỏ hút thuốc, tránh uống rượu Tránh các thực phẩm dễ gây trào ngược axit, ví dụ như: các thức ăn cay, các thực phẩm giàu chất béo, đồ uống có ga, socola,  cà phê và các sản phẩm chứa caffeine, thực phẩm có nguồn gốc từ cà chua, các loại hoa quả chua (cam, quýt…) Điều trị thuốc: Là một phần quan trọng trong kế hoạch điều trị, nhất là đối với các bệnh nhân bị trào ngược nặng Các thuốc ức chế, giảm sự bài tiết acid ở dạ dày Thuốc kháng acid: giúp trung hòa acid ở dạ dày, có tác dụng giảm bớt các triệu chứng của bệnh đang gây khó chịu cho bệnh nhân Các thuốc điều hòa sự co thắt của ống tiêu hóa Việc điều trị thuốc trong bệnh này thường kéo dài, có thể đến một vài tháng đòi hỏi bệnh nhân phải kiên trì và tuân thủ đúng chế độ điều trị. Phẫu thuật Vấn đề phẫu thuật sẽ được đặt ra nếu các biện pháp điều trị kể trên đã không còn hiệu quả nữa. Phẫu thuật sẽ giúp giải quyết các triệu chứng của hẹp thực quản triệt để hơn, tiên lượng tốt cho các bệnh nhân bị hẹp thực quản lành tính. Tuy nhiên bệnh vẫn có khả năng tái phát (khoảng 30% hẹp tái phát lại sau một năm). Phối hợp điều trị thuốc kiểm soát GERD giúp củng cố kết quả điều trị của phẫu thuật Hẹp thực quản do ung thư Bệnh nhân cần được sự tư vấn điều trị của các bác sĩ chuyên khoa Ung bướu Xem thêm: Luồng trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em Trào ngược dạ dày thực quản: Điều trị như thế nào? Bệnh trào ngược thực quản - Căn bệnh nguy hiểm nhưng đang bị coi thường Chủ đề: Thực quản Tiêu hóa Hẹp thực quản Hẹp thực quản có nguy hiểm không Chít hẹp thực quản Triệu chứng của bệnh hẹp thực quản Nguyên nhân của bệnh hẹp thực quản
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-van-hai-la-3135
Hẹp van hai lá
Tổng quan bệnh Hẹp van hai lá Hẹp van hai lá là một bệnh lý thường gặp ở Việt Nam. Bệnh ở những giai đoạn đầu không có dấu hiệu rõ rệt nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ nguy hiểm về sau. Nếu không điều trị kịp thời, hẹp van hai lá có thể dẫn đến các biến chứng về phổi và tim mạch như phù phổi cấp, rung nhĩ, suy tim…Hẹp van hai lá là một bệnh lý thường gặp ở Việt Nam. Bệnh ở những giai đoạn đầu không có dấu hiệu rõ rệt nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ nguy hiểm về sau. Nếu không điều trị kịp thời, hẹp van hai lá có thể dẫn đến các biến chứng về phổi và tim mạch như phù phổi cấp, rung nhĩ, suy tim…  Hẹp van hai lá là gì? Các mức độ hẹp van hai lá  Quá trình hoạt động của tim  Trái tim là trung tâm của hệ tuần hoàn, được chia thành bốn buồng, trong đó có hai buồng ở phía trên (được gọi là buồng nhĩ) có trách nhiệm nhận máu, và hai buồng ở phía dưới (được gọi là buồng thất) là nơi máu được bơm đi.  Hệ thống van tim gồm có van hai lá, van ba lá, van động mạch chủ, và van động mạch phổi. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát dòng máu để đảm bảo nó luôn chảy theo một hướng trong trái tim.  Van hai lá mở khi dòng máu chảy từ buồng nhĩ trái vào buồng thất trái, sau đó đóng lại để ngăn dòng máu quay trở lại buồng nhĩ trái. Khi van hai lá bị tổn thương, chức năng mở và đóng hoàn toàn có thể bị ảnh hưởng.  Bệnh hẹp van hai lá  Trong tình trạng bình thường, khi trái tim hoạt động, buồng thất trái mở ra, và van hai lá mở để cho phép máu chuyển từ buồng nhĩ trái sang buồng thất trái. Tuy nhiên, trong trường hợp hẹp van hai lá, van không mở đủ rộng, dẫn đến sự giảm thiểu lượng máu dự kiến đổ vào buồng thất, và máu bị ứ lại buồng nhĩ trái. Điều này có thể gây ra triệu chứng khó thở trong thực tế, đặc biệt khi máu tích tụ tại phổi, dẫn đến tăng áp phổi và suy tim phải. Do đó, hẹp van hai lá có thể gây ra triệu chứng khó thở, tương tự như suy tim trái, nhưng thực chất đó là suy tim phải.  Các mức độ hẹp van hai lá  Để đánh giá mức độ nặng của hẹp van hai lá, ta sử dụng tiêu chí dựa trên các thông số siêu âm tim, bao gồm mức độ chênh áp trung bình qua van hai lá, diện tích lỗ van và áp lực động mạch phổi. Các mức độ hẹp cụ thể thường được phân thành ba loại: nhẹ, trung bình và nặng.  Hẹp hở van 2 lá có gì khác nhau?  Hẹp van hai lá đề cập đến tình trạng khi lỗ van bị co lại, ảnh hưởng đến khả năng đóng mở của van tim và gây trở ngại cho quá trình lưu thông máu đến buồng thất trái. Ngược lại, hở van hai lá là tình trạng xảy ra khi van hai lá không đóng chặt, dẫn đến sự chảy ngược của máu sau khi van đã đóng. Hở van hai lá còn được biết đến với các thuật ngữ như bất thường van hai lá hoặc suy van hai lá. Cả hai tình trạng hẹp hở van 2 lá đều có thể gây ra các vấn đề nguy hiểm về tim mạch nếu không được điều trị kịp thời.  Nhìn chung, hẹp hở van 2 lá là hai bệnh lý có phần trái ngược nhau. Cả hai tình trạng này đều có thể được điều trị thông qua các phương pháp khác nhau, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Tuy nhiên, quan trọng nhất là việc thực hiện biện pháp can thiệp điều trị đúng lúc để tránh các biến chứng nghiêm trọng không mong muốn.  Nguyên nhân bệnh Hẹp van hai lá Nguyên nhân hẹp van hai lá  Hẹp van hai lá ở người trưởng thành thường xuất phát từ nguyên nhân như sốt thấp khớp hoặc viêm nội tâm mạc liên quan đến liên cầu khuẩn tan máu nhóm A (gọi là hẹp van 2 lá hậu thấp). Tình trạng này dẫn đến sự dày dính của van tim và tiềm tàng mối nguy hại về hẹp van sau khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm sau khi mắc bệnh.  Bên cạnh đó, còn có một số nguyên nhân khác gây ra bệnh ở người trưởng thành, bao gồm:  Vôi hóa vòng van tim: Các cặn calcium tích tụ quanh van tim, làm mất tính đàn hồi và mềm dẻo của van, từ đó hạn chế khả năng mở rộng của van.  Các bệnh tự miễn như viêm đa khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống.. .  Hội chứng rối loạn nội tiết và chuyển hóa như bệnh U carcinoid.  Mặc dù số ca mắc bệnh hẹp van hai lá do sốt liên cầu khuẩn đã giảm đi đáng kể trong những năm gần đây, tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, bệnh lý này vẫn đang tồn tại và gây ra ảnh hưởng đáng kể.  Người cao tuổi, người hút thuốc lá, và những người mắc các bệnh như tăng huyết áp, tiểu đường, hoặc rối loạn lipid máu cũng đang đối diện với nguy cơ mắc bệnh cao, ngoài những người có tiền sử sốt thấp khớp hoặc các bệnh tự miễn.   Ở trẻ em, hẹp van 2 lá thường do các bất thường bẩm sinh như hình dạng khác biệt của van hai lá, vòng thắt trên van, hoặc là kết quả của bệnh tim bẩm sinh phát triển sau khi sinh.  Yếu tố tăng nguy cơ  Mặc dù số ca mắc bệnh hẹp van hai lá do sốt liên cầu khuẩn đã giảm đi đáng kể trong những năm gần đây, tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, bệnh lý này vẫn đang tồn tại và gây ra ảnh hưởng đáng kể.  Người cao tuổi, người hút thuốc lá, và những người mắc các bệnh như tăng huyết áp, tiểu đường, hoặc rối loạn lipid máu cũng đang đối diện với nguy cơ mắc bệnh cao, ngoài những người có tiền sử sốt thấp khớp hoặc các bệnh tự miễn.   Triệu chứng bệnh Hẹp van hai lá Bệnh hẹp van 2 lá thường không xuất hiện nhiều triệu chứng, và tiến triển chậm trong nhiều năm. Thường thì người bệnh chỉ phát hiện bệnh trong quá trình kiểm tra bằng siêu âm tim. Tuy nhiên, khi bệnh diễn tiến nặng hơn, người bệnh cần phải thăm khám tim mạch nếu xuất hiện một trong những triệu chứng sau đây:  Khó thở: Điều này bao gồm khó thở khi tập thể dục hoặc làm việc vận động, và triệu chứng có thể tăng lên khi nằm, đặc biệt là khi xuất hiện cơn khó thở đêm.  Cơn hen tim và phù phổi cấp: Đây có thể xuất hiện sau khi tập thể dục hoặc hoạt động cường độ cao, khiến người bệnh trải qua cảm giác khó thở nặng, tiếng rít ở phổi có thể nghe được, một số trường hợp có thể ho ra bọt hồng. Trong tình huống này, cần thực hiện điều trị cấp cứu ngay lập tức.  Ho ra máu: Đây xuất phát từ tăng áp lực ở buồng nhĩ trái, làm giãn tĩnh mạch nhỏ ở phế quản.  Khàn tiếng: Đây là do nhĩ trái giãn to và tác động đến dây thanh quản, gây cản trở cho tiếng nói.  Khó nuốt: Sự phình to của nhĩ trái có thể đè lên thực quản, gây khó khăn trong quá trình nuốt thức ăn hoặc nước uống.  Biến cố tắc mạch: Bao gồm tai biến mạch não, tắc mạch ở các phần khác của cơ thể, thường xảy ra do giãn của nhĩ trái, dẫn đến nguy cơ hình thành huyết khối trong buồng tim. Nếu có triệu chứng rung nhĩ, nguy cơ tắc mạch cao hơn.  Khám tim có thể phát hiện tiếng rung tâm trương ở mỏm và tiếng T1 đanh.  Rối loạn nhịp tim: Do nhĩ trái giãn, có thể dẫn đến hoàn toàn rối loạn nhịp tim.  Biểu hiện suy tim phải: Các dấu hiệu bao gồm sự phình to của gan, sưng chân, và tĩnh mạch cổ nổi lên.  Hẹp van hai lá có nguy hiểm không?  Hẹp van hai lá luôn mang theo tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi người bệnh có thể phải đối mặt với các biến chứng cấp tính, ngay cả trong quá trình điều trị bệnh, thậm chí là thời điểm chưa phát hiện bệnh. Nếu không được xử trí kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, bao gồm:  Tăng áp lực mạch phổi: Khi hẹp van 2 lá, áp lực máu tăng lên trong các động mạch phổi, dẫn đến quá trình vận chuyển máu từ tim đến phổi trở nên quá cao. Điều này có thể khiến máu trào ngược vào phổi, dẫn đến tình trạng phù phổi cấp.  Suy tim: Sự gia tăng áp lực trong mạch máu của phổi do hẹp van hai lá dẫn đến sự ứ dịch, làm căng tim phải, và dẫn đến tình trạng suy tim phải. Khi lượng dịch và máu trở lại phổi tăng lên, có thể gây ra phù phổi, làm cho bệnh nhân gặp khó khăn trong việc thở và có thể dẫn đến ho ra máu.  Tim to: Áp lực tăng trong tim do hẹp van hai lá dẫn đến sự phình to của nhĩ.  Rung nhĩ: Sự phình to của nhĩ trái khi hẹp van hai lá có thể gây ra sự bất thường trong nhịp tim, khiến cho tâm nhĩ co bóp nhanh và không đều.  Trong số các biến chứng cấp tính của hẹp van hai lá, phù phổi cấp thường là biến chứng nguy hiểm nhất. Thường xảy ra khi người bệnh gắng sức, mang thai, mắc các nhiễm trùng, hoặc được tiêm nhiều dịch. Triệu chứng thường bao gồm khó thở nghiêm trọng, tình trạng vật vã, kích thích, và có thể xuất hiện triệu chứng trào bọt hồng. Cần phải được xử trí cấp cứu ngay lập tức, vì nếu không, có thể đe dọa tính mạng của người bệnh.  Cục máu đông: Khi thời gian máu đứng yên trong tim kéo dài và rung nhĩ không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến sự hình thành cục máu đông trong nhĩ trái. Cục máu đông này có thể gây ra nguy cơ nổ và lưu lưu trong hệ tuần hoàn, và nếu nó tắc nghẽn các mạch máu trong não, có thể dẫn đến bệnh nhân trải qua nhồi máu não và đột quỵ.   Khi nào hẹp van hai lá cần khám bác sĩ?  Khi xuất hiện các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi khi hoạt động gắng sức, cảm thấy hồi hộp, hoặc đau ngực, người bệnh cần phải đến bác sĩ hoặc nhập viện ngay lập tức để được kiểm tra và điều trị, rất có khả năng đó là triệu chứng của bệnh hẹp van hai lá.  Nếu người bệnh đã được chẩn đoán mắc bệnh nhưng chưa có triệu chứng, họ nên thảo luận với bác sĩ về kế hoạch theo dõi và điều trị trong tương lai. Luôn quan trọng để thảo luận với bác sĩ về cách thức tiến hành các phương pháp chẩn đoán, điều trị, và hướng xử trí tốt nhất cho tình trạng sức khỏe của mình.  Phòng ngừa bệnh Hẹp van hai lá Phòng bệnh hẹp van hai lá tốt nhất là tập trung vào phòng ngừa sốt thấp khớp, một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh này. Khi bạn bị viêm họng, quan trọng để thăm bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân và nhận điều trị hiệu quả. Viêm họng do liên cầu khuẩn, nếu không được điều trị kịp thời, có thể gây ra tình trạng sốt thấp khớp. May mắn, viêm họng này có thể được điều trị thành công bằng cách sử dụng kháng sinh đúng cách.  Ngoài ra, có một số phương pháp phòng bệnh khác được khuyến nghị như:  Xây dựng môi trường sống lành mạnh: Bệnh này thường phát triển ở những người sống trong môi trường ẩm thấp và thiếu vệ sinh, do đó, duy trì môi trường sống sạch sẽ và khô ráo có vai trò quan trọng.  Khám sức khỏe định kỳ: Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người có tiền sử về bệnh tim mạch. Tuân thủ chỉ định của bác sĩ tim mạch về việc uống hoặc tiêm kháng sinh liên tục có thể giúp ngăn ngừa bệnh.  Chăm sóc sức khỏe và lối sống lành mạnh: Thực hiện một chế độ ăn cân đối và nghỉ ngơi đủ giấc cũng có thể giúp tăng cường sức kháng của cơ thể.  Sử dụng thuốc lợi tiểu và chẹn beta giao cảm theo chỉ định bác sĩ: Đối với những người có triệu chứng nhẹ, có thể sử dụng các loại thuốc này theo đúng chỉ định của bác sĩ để giảm triệu chứng và nguy cơ mắc bệnh.  Nhận biết các triệu chứng, nguyên nhân và mức độ nguy hiểm của bệnh hẹp van hai lá đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện sớm và cải thiện tình trạng bệnh, giúp nâng cao chất lượng đời sống của bệnh nhân.    Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp van hai lá Có một số phương pháp chẩn đoán quan trọng được sử dụng để đánh giá hẹp van hai lá:  Siêu âm Doppler tim: Đây là một công cụ quan trọng để xác định và chẩn đoán tình trạng hẹp van 2 lá. Trên hình ảnh siêu âm Doppler tim, chúng ta có thể đánh giá diện tích lỗ van, sự chênh áp qua van, mức độ vôi hóa của van, và xác định tình trạng hở van kèm theo. Thông qua những thông tin này, quyết định về phương pháp điều trị cần được đưa ra.  Siêu âm tim qua thực quản: Phương pháp này được sử dụng để tìm kiếm sự có mặt của huyết khối trong nhĩ trái. Nếu có sự phát hiện của huyết khối, quyết định nong van không nên được thực hiện.  Điện tim: Phương pháp này được dùng để phát hiện bất thường về nhịp tim và giãn nhĩ trái.  X-quang ngực: X-quang ngực cho phép tạo hình ảnh động mạch phổi và các cung của tim bên trái, bao gồm cung động mạch chủ, cung động mạch phổi, cung tiểu nhĩ trái và cung thất trái. Thông qua hình ảnh này, chúng ta có thể đánh giá tình trạng và biểu hiện của các cung này.  Hẹp van hai lá có chữa được không?  Hiện nay, bệnh có thể được điều trị thông qua một loạt các phương pháp, bao gồm sử dụng thuốc, can thiệp phẫu thuật để nong van, sửa hoặc thay thế van tim, và thay đổi lối sống. Tuy nhiên, rất dễ nhận thấy không có phương pháp nào có thể làm cho van tim hết hẹp hoàn toàn vĩnh viễn.  Ngay cả khi đã thực hiện việc thay thế van tim, nguy cơ hẹp van hai lá trở lại vẫn tồn tại. Vì vậy, ngoài các phương pháp điều trị, người bệnh cũng cần xem xét các giải pháp hỗ trợ để cải thiện sức khỏe tim mạch và bảo vệ van tim tốt hơn.  Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp van hai lá Để điều trị hẹp van hai lá, có một số phương pháp y tế có sẵn:  10.1 Điều trị nội khoa  Phương pháp này sử dụng thuốc để điều trị, bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc kháng đông, thuốc điều chỉnh tần số tim, thuốc chống loạn nhịp tim, và thuốc kháng sinh để phòng ngừa sốt thấp.  Hãy tránh gắng sức trong quá trình điều trị  Nên hỏi ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuốc chẹn beta giao cảm nếu tần số tim nhanh để giảm nhịp tim.  Nếu có rung nhĩ, tiền sử tắc mạch, nhĩ trái giãn hơn 55 mm hoặc có huyết khối trong nhĩ trái, thuốc chống đông kháng vitamin K có thể được đề xuất.  INR nên được duy trì trong khoảng từ 2,0-3,0.  10.2 Can thiệp nong van bằng bóng qua da  Đây là một phương pháp can thiệp được sử dụng nếu bệnh nhân có chỉ định. Phương pháp này đòi hỏi việc đưa ống thông qua tĩnh mạch đùi vào nhĩ phải, sau đó xuyên qua vách liên nhĩ sang nhĩ trái và tiến hành tách hai mép van ra bằng việc bơm bóng. Thường, can thiệp nong van được thực hiện khi hẹp hai lá khít (diện tích lỗ van dưới 1,5 cm2) và có triệu chứng lâm sàng tương ứng, hình thái van phù hợp, không có huyết khối trong nhĩ trái, không có hở van hai lá hoặc hở hẹp van động mạch chủ mức độ vừa nhiều và không ảnh hưởng đến chức năng thất trái.  10.3 Phẫu thuật  Thay van hai lá cơ học hoặc sinh học là phương pháp được sử dụng khi không thể can thiệp nong van hoặc khi có chống chỉ định cho can thiệp. Van cơ học thường bền hơn van sinh học, nhưng sau khi thay van cơ học, bệnh nhân phải duy trì việc sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K trọn đời.  10.4 Cải thiện lối sống  Bên cạnh việc điều trị y tế, cải thiện lối sống cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe trái tim.  Điều này bao gồm việc xây dựng một chế độ sinh hoạt lành mạnh và khoa học, hạn chế tiêu thụ nhiều muối, duy trì cân nặng, giảm cân nếu cần, hạn chế caffein, giảm hoạt động gắng sức, và tuân thủ các chỉ định và khám theo định kỳ của bác sĩ.  Ngoài ra, phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản nên thảo luận với bác sĩ trước khi có thai, vì thai kỳ có thể tăng nguy cơ cho các vấn đề tim mạch đã tồn tại.  Chủ đề: Tim mạch Hẹp van 2 lá Van tim Nong van tim Thay van tim hở van 2 lá
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-van-dong-mach-chu-3213
Hẹp van động mạch chủ
Tổng quan bệnh Hẹp van động mạch chủ Quả tim được ví như một cái bơm tống máu đi nuôi cơ thể. Cấu tạo của tim gồm có hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Nhĩ phải được ngăn cách với thất phải bởi van ba lá, nhĩ trái ngăn cách với thất trái bởi van hai lá. Trong một chu chuyển tim, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất qua van hai lá và van ba lá. Sau đó máu sẽ được tâm thất co bóp tống ra động mạch chủ và động mạch phổi. Bệnh lí van tim sẽ làm quá trình tống máu thay đổi, lâu dần sẽ gây suy tim. Bài này sẽ đề cập đến bệnh hẹp van động mạch chủ. Bình thường trong thời kì tâm thu, van hai lá đóng lại, van động mạch chủ mở ra, máu được tống từ thất trái ra động mạch chủ. Hẹp van động mạch chủ là tình trạng van mở ra không hết, cản trở máu được tống ra đại tuần hoàn gây nên giảm cung lượng tim, giảm tưới máu các cơ quan. Nguyên nhân bệnh Hẹp van động mạch chủ Có ba nguyên nhân hẹp van động mạch chủ thường gặp: Bất thường lá van bẩm sinh: bệnh van động mạch chủ hai lá van, một lá van Vôi hóa các lá van Bệnh van tim do thấp Triệu chứng bệnh Hẹp van động mạch chủ Hẹp van động mạch chủ có thể không có triệu chứng gì trong nhiều năm. Khi bệnh nhân có triệu chứng đồng nghĩa với việc cần phải can thiệp hoặc phẫu thuật thay van. Các triệu chứng kinh điển của hẹp van động mạch chủ gồm: Đau ngực: đặc biệt đau ngực khi gắng sức. Đau ngực do hẹp chủ có nhiều cơ chế gây ra, có thể do nhu cầu oxy tăng lên do tăng khối lượng cơ thất trái, do giảm lưu lượng mạch vành…Có khi đau ngực rất giống với đau ngực của thiếu máu cơ tim do bệnh mạch vành. Mặt khác tỉ lệ hẹp mạch vành ở bệnh nhân hẹp chủ cũng cao hơn bình thường, chiếm khoảng 50% số bệnh nhân hẹp van động mạch chủ Khó thở: khó thở khi gắng sức do thất trái không đủ khả năng để tống máu qua van bị hẹp để cung cấp cho cơ thể khi hoạt động. Nếu khó thở khi nghỉ, chức năng thất trái có thể đã giảm rất nhiều. Chóng mặt và ngất: do thiếu máu lên não. Cũng có nhiều cơ chế góp phần gây thiếu máu não trong hẹp van động mạch chủ: các yếu tố giãn mạch khi hoạt động, các rối loạn nhịp chậm thoáng qua… Khám có thể thấy tiếng thổi tâm thu ở ổ van động mạch chủ Ngoài ra các biến chứng hẹp van động mạch chủ nguy hiểm có thể xảy ra: Đột tử: bệnh nhân hẹp van động mạch chủ khít có triệu chứng có nguy cơ cao bị đột tử. Nguy cơ đột tử ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ khít không có triệu chứng khoảng 1%, nhưng khi có triệu chứng con số này là 8-34%. Nguyên nhân của đột tử được cho là sự hoạt hóa các thụ thể áp lực trong tâm thất gây ra nhịp chậm bất thường, giảm co bóp cơ tim và tụt huyết áp. Nguyên nhân khác có thể là do các rối loạn nhịp thất. Các rối loạn nhịp tim: rối loạn dẫn truyền trong thất, block nhĩ thất có thể xảy ra, thường khi cơ tim đã phì đại quá mức, các rối loạn nhịp thất, rối loạn nhịp trên thất cũng có thể xảy ra khi có suy chức năng thất trái Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: viêm nội tâm mạc có thể xảy ra ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ, đặc biệt là van động mạch chủ hai lá van. Chênh áp qua van càng cao thì nguy cơ viêm nội tâm mạc càng lớn Ngoài ra còn có các biến chứng khác như suy tim, tăng áp động mạch phổi, tăng nguy cơ xuất huyết (xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết da, niêm mạc..) Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp van động mạch chủ Các yếu tố nguy cơ cho sự tiến triển của hẹp van động mạch chủ: Tuổi cao Giới nam Tăng cholesterol máu Hút thuốc lá Suy thận Đái tháo đường Hội chứng chuyển hóa Phòng ngừa bệnh Hẹp van động mạch chủ Bỏ thuốc lá Chế độ ăn lành mạnh: nhiều rau xanh, hoa quả, giảm mỡ động vật  thay bằng dầu thực vật, hạn chế ăn phủ tạng động vật Tập luyện thể dục: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Giảm cân nếu thừa cân Kiểm soát rối loạn lipid máu, đường máu Giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ, tránh các nhiễm trùng răng miệng, điều trị triệt để viêm họng do liên cầu Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp van động mạch chủ Siêu âm tim: là phương tiện bắt buộc phải thực hiện để chẩn đoán hẹp van động mạch chủ. Trên siêu âm tim sẽ đánh giá được hình thái van, nguyên nhân hẹp van, chênh áp qua van, diện tích lỗ van, các bệnh lý van tim khác đi kèm, chức năng tim Điện tâm đồ: có thể thấy dấu hiệu phì đại thất trái, các dấu hiệu của bệnh lý mạch vành kèm theo, các rối loạn nhịp.. X-quang ngực: thường không chẩn đoán được hẹp van động mạch chủ dựa vào phim X-quang. Một số trường hợp có thể thấy vôi hóa van động mạch chủ khi chụp phim nghiêng Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp van động mạch chủ Điều trị hẹp van động mạch chủ chủ yếu là quyết định xem thời điểm nào nên thay van. Có hai phương pháp thay van hiện nay là phẫu thuật thay van hoặc thay van động mạch chủ qua da (TAVI). Những năm trước đây, phẫu thuật thay van được ưu tiên hơn TAVI, TAVI chỉ được cân nhắc ở những bệnh nhân có nguy cơ cao của phẫu thuật. Nhưng hiện nay, cập nhật mới nhất tháng 3/2019, chỉ định TAVI đã được mở rộng ra cả với bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật thấp, với lợi ích được chứng minh ngang bằng với phẫu thuật, tuy nhiên chi phí thay van động mạch chủ qua da vẫn còn rất cao. Thông thường cần chỉ định thay van động mạch chủ trong trường hợp hẹp van động mạch chủ khít, đã xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Nếu hẹp van động mạch chủ khít mà không có triệu chứng, cần thay van khi chức năng tim giảm (EF<50%) hoặc có giảm khả năng khi làm nghiệm pháp gắng sức. Điều trị nội khoa không có điều trị nào đặc hiệu để làm giảm tiến triển của hẹp van động mạch chủ, chủ yếu là điều trị các bệnh lý đi kèm. Không dùng các thuốc giãn mạch như ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1, nitroglycerin vì có thể gây giảm cung lượng tim. Thận trọng khi dùng lợi tiểu, chẹn beta giao cảm. Xem thêm: Hở van động mạch chủ Thay van động mạch chủ qua da (TAVI): Giải pháp tối ưu cho người bị hẹp van động mạch chủ Những bệnh nhân nào không phù hợp với phương pháp thay van động mạch chủ qua da (TAVI)? Chủ đề: Tim mạch Hẹp van động mạch chủ Huyết áp cao Van động mạch chủ Động mạch chủ
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-dong-mach-canh-3648
Hẹp động mạch cảnh
Tổng quan bệnh Hẹp động mạch cảnh Động mạch cảnh xuất phát từ động mạch chủ ở ngực, đi lên 2 bên cổ (gồm động mạch cảnh trái và động mạch cảnh phải) và đưa nhánh vào não. Chức năng của động mạch cảnh là đưa máu từ tim lên nuôi dưỡng não. Động mạch cảnh bị hẹp hoặc tắc nghẽn được gọi là bệnh động mạch cảnh hoặc hẹp động mạch cảnh. Hẹp động mạch cảnh xảy ra khi mảng xơ vữa (hình thành từ cholesterol, calcium, và mô xơ) phát triển dày lên từ thành mạch, làm giảm lưu lượng dòng máu tới não. Mảng xơ vữa có thể gây huyết khối, tắc mạch tại chỗ hoặc di chuyển làm tắc mạch máu não. Vì vậy, bệnh hẹp động mạch cảnh là một trong những nguyên nhân gây nhồi máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua. Nguyên nhân bệnh Hẹp động mạch cảnh Bệnh động mạch cảnh gây ra bởi sự tích tụ các mảng bám trong động mạch làm giảm lượng máu cung cấp cho não. Các mảng bám được hình thành bởi cholesterol, canxi, mô sợi và các mảnh vụn tế bào. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân ít phổ biến hơn gây hẹp động mạch cảnh như: Phình mạch. Viêm động mạch. Bóc tách động mạch. Chứng loạn sản của sợi cơ (fibromuscular dysplasia). Tổn thương mô sau xạ trị (hoại tử do bức xạ). Sự co thắt của các mạch máu. Triệu chứng bệnh Hẹp động mạch cảnh Hầu hết người bị bệnh hẹp động mạch cảnh thường không có bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi mức độ hẹp của động mạch trở nên trầm trọng hơn. Số khác có một số triệu chứng điển hình của thiếu máu não thoáng qua như sau: Yếu, tê hoặc liệt chân, tay; không kiểm soát được vận động của tay, chân. Mờ hoặc mù một mắt trong vài giây, vài phút hoặc vài giờ.  Khó nói hoặc không nói được. Lú lẫn. Khó nuốt. Có bệnh nhân chỉ bị một triệu chứng, số khác bị nhiều triệu chứng cùng lúc. Nếu bệnh nhân tự phục hồi hoàn toàn trước 24 giờ thì tình trạng này được gọi là thiếu máu não thoáng qua. Còn nếu tình trạng này tồn tại hơn 24 giờ và kéo dài nhiều tháng, nhiều năm thì được gọi là tai biến mạch máu não. Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp động mạch cảnh Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh hẹp động mạch cảnh. Trong đó, có những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đó là: Người cao tuổi: tỷ lệ mắc bệnh động mạch cảnh cao hơn khi tuổi tác tăng lên. Người béo phì, uống nhiều rượu, bia: có nguy cơ cao tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường và dẫn tới hẹp động mạch cảnh. Người hút thuốc lá nhiều: nicotin trong khói thuốc gây kích ứng lớp lót bên trong động mạch, làm tăng nhịp tim, cao huyết áp, dễ gây bệnh động mạch cảnh. Người mắc bệnh tiểu đường: bệnh đái tháo đường làm giảm khả năng tiêu thụ chất béo, khiến bệnh nhân có nguy cơ cao mắc tăng huyết áp, xơ vữa động mạch và hẹp động mạch cảnh. Người bệnh tăng huyết áp: áp lực quá lớn trên thành động mạch làm suy yếu động mạch, khiến chúng dễ bị tổn thương, bị hẹp. Bệnh nhân mỡ máu cao: mức cholesterol lipoprotein thấp và triglyceride cao trong máu làm tích tụ mảng bám trong động mạch, gây hẹp động mạch cảnh. Tiền sử gia đình: nguy cơ mắc bệnh động mạch cảnh cao hơn nếu trong gia đình có người bị xơ vữa động mạch hoặc mắc bệnh mạch vành. Người ít vận động, tập thể dục. Phòng ngừa bệnh Hẹp động mạch cảnh Để ngăn ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh động mạch cảnh, bệnh nhân cần: Không hút thuốc. Duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Hạn chế cholesterol và chất béo trong chế độ ăn, tốt nhất là không ăn các thực phẩm chế biến sẵn. Tăng cường ăn rau, trái cây và các loại hạt. Tỏi, dâu, táo, hành, nước ép nho, trà xanh,... là các loại thực phẩm có thể làm giảm mức cholesterol trong máu và giảm tình trạng đông máu hiệu quả. Ăn ít muối. Luyện tập thể dục thường xuyên để cải thiện sự dẻo dai của hệ thống tim và mạch máu, có thể đảo ngược quá trình tắc nghẽn động mạch, giúp tim khỏe hơn và giảm huyết áp Hạn chế uống rượu bia. Thư giãn, thả lỏng bằng những bài tập thở sâu, ngồi thiền hay yoga để giảm căng thẳng, mệt mỏi. Kiểm soát các bệnh mạn tính, điều trị bệnh tiểu đường, huyết áp cao,... Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc hoặc ngừng thuốc. Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị sớm những bệnh lý mới xuất hiện. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp động mạch cảnh Khám lâm sàng Bác sĩ chẩn đoán bệnh dựa trên bệnh sử và đo huyết áp, sử dụng ống nghe để phát hiện những âm thanh bất thường từ động mạch cảnh. Khám cận lâm sàng Xét nghiệm nồng độ chất béo (cholesterol, triglycerides) và đường huyết lúc đói. Siêu âm động mạch cảnh để đánh giá mức độ hẹp lòng động mạch cảnh. Chụp động mạch cảnh: chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA), chụp CT đa lớp cắt (MSCT) để đánh giá toàn bộ hệ thống động mạch trong và ngoài sọ. Cuối cùng là chụp mạch số hóa xóa nền DSA để can thiệp điều trị. Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp động mạch cảnh Việc điều trị hẹp động mạch cảnh phụ thuộc vào mức độ hẹp của động mạch cảnh, các triệu chứng đi kèm và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị có thể chia thành 2 nhóm: điều trị nội khoa, phẫu thuật hoặc đặt stent: Điều trị nội khoa Áp dụng trong giai đoạn sớm của bệnh: Ngừng hút thuốc, kiểm soát mức tăng mỡ máu và đường huyết để giảm nguy cơ hẹp động mạch cảnh. Sử dụng aspirin liều thấp (81 hoặc 325ml hằng ngày) có thể điều trị bệnh hẹp động mạch cảnh nhẹ, chưa có triệu chứng nghiêm trọng. Phẫu thuật Nếu mức độ hẹp động mạch cảnh từ 70 - 99%, đã xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân thực hiện phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh (CEA) nhằm loại bỏ các mảng bám trên động mạch. Tùy thuộc từng tình trạng cụ thể, bác sĩ có thể gây tê hoặc gây mê cho bệnh nhân. Khi đã gây tê/gây mê xong, bác sĩ sẽ rạch da ở cổ, xẻ lòng động mạch cảnh và lấy đi mảng xơ vữa ở lớp trong động mạch. Đây là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, bệnh nhân có thể xuất viện sớm. Nong động mạch và đặt stent Là phương pháp xâm lấn tối thiểu, mới được phát triển gần đây.Phương pháp này được thực hiện qua gây tê. Để thực hiện, bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ dài (catheter) xuyên qua da, luồn vào trong động mạch đùi, đưa dần tới động mạch cảnh. Tiếp theo, bác sĩ chụp hình động mạch cảnh bằng cách bơm thuốc cản quang qua ống nhỏ này để nhìn thấy vị trí mảng bám làm hẹp động mạch cảnh. Sau đó, bác sĩ luồn một ống nhỏ khác để ép mảng bám vào thành động mạch rồi đặt một ống bằng lưới kim loại là stent vào lòng động mạch cảnh để giữ lòng mạch luôn mở. Nhờ đó, lưu thông dòng máu lên não được tái lập, giảm đáng kể nguy cơ nhồi máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua. Tuy nhiên, phương pháp can thiệp nội mạch có thể gây ra một số biến chứng như tăng tái tưới máu não gây phù não, xuất huyết não hoặc nhồi máu não do mảng xơ vữa, cục máu đông di chuyển trong quá trình can thiệp.   Xem thêm: Hẹp động mạch vành cần can thiệp sớm Điều trị hẹp mạch vành bằng phẫu thuật bắc cầu động mạch chủ - động mạch vành tại Vinmec Chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật bệnh mạch vành để tránh tái hẹp mạch vành Chụp mạch vành - Tác dụng kép trong chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành Chủ đề: Đặt stent Tim mạch Động mạch Xuất huyết não Can thiệp tim mạch Hẹp động mạch cảnh
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-dong-mach-phoi-4878
Hẹp động mạch phổi
Tổng quan bệnh Hẹp động mạch phổi Hẹp động mạch phổi là một khuyết tật tim bẩm sinh, thường được chẩn đoán trong vòng vài giờ đầu tiên sau khi sinh. Trong bệnh hẹp động mạch phổi, van tim cho phép máu ra khỏi tim đến phổi của trẻ (van động mạch phổi) có cấu tạo không bình thường. Van động mạch phổi là một trong bốn van tim đảm nhiệm chức năng đóng mở khi có máu ra vào tim. Van động mạch phổi có cấu tạo hai lá mỏng. Trong mỗi nhịp tim đập, van mở ra khiến máu được đẩy ra khỏi tim lên phổi để trao đổi khí qua động mạch phổi. Kết thúc nhịp đập, van đóng lại để ngăn ngừa máu chảy ngược về tim. Khi xảy ra hẹp van tim, một hoặc cả hai lá van bị lỗi hoặc quá dày, các van không mở đúng cách khiến lưu lượng máu qua không đủ. Vì vậy, máu không thể di chuyển bình thường để lấy oxy từ phổi mà thay vào đó, một lượng máu đi đến phổi qua các con đường tự nhiên khác trong tim và các động mạch ở tim.  Những động mạch này là cần thiết khi thai nhi đang phát triển trong bụng mẹ, vì lúc này phổi thai nhi chưa hoạt động với chức năng cung cấp oxy cho máu, thai nhi nhận oxy từ máu mẹ thông qua nhau thai và dây rốn. Tuy nhiên ống động mạch thường đóng lại ngay sau khi trẻ sinh ra và cất tiếng khóc chào đời vì lúc này trẻ đã được cắt dây rốn, phổi của trẻ cần phải hoạt động để cung cấp oxy cho máu. Khi đó, tình trạng hẹp van động mạch phổi sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng cho trẻ, thậm chí là dẫn đến tử vong nếu van động mạch phổi bị hẹp nghiêm trọng. Bệnh hẹp van động mạch phổi là một khiếm khuyết hiếm gặp, xảy ra với tần suất ngang nhau giữa các bé trai và bé gái. Tình trạng này thường liên quan đến dị tật tim bẩm sinh được gọi là tứ chứng Fallot. Nguyên nhân bệnh Hẹp động mạch phổi Giống như hầu hết các bệnh tim bẩm sinh, nguyên nhân gây hẹp động mạch phổi chưa được biết rõ.  Nguyên nhân gây bệnh hẹp động mạch phổi thường có liên quan đến một số dị tật tim bẩm sinh như: Còn ống động mạch (PDA). Hẹp động mạch phổi với vách ngăn tâm thất còn nguyên vẹn (PA/IVS). Bệnh có thể đi kèm tình trạng van ba lá kém phát triển hoặc tâm thất phải kém phát triển và các mạch máu nuôi tim bất thường. Hẹp động mạch phổi với thông liên thất. Đây là mức độ nặng nhất của tứ chứng Fallot. Triệu chứng bệnh Hẹp động mạch phổi Nếu trẻ sinh ra với chứng hẹp động mạch phổi, các triệu chứng sẽ được nhận thấy ngay sau khi sinh. Triệu chứng hẹp động mạch phổi có thể xuất hiện trong vòng vài giờ đến vài ngày. Các triệu chứng phổ biến của bệnh hẹp động mạch phổi là: Da xanh hoặc xám (chứng xanh tím) Da lạnh, tái nhợt và ẩm ướt Thở nhanh hoặc khó thở Bú kém, khó thở tăng khi bú Với trẻ nhỏ và người lớn bị hẹp van mức độ trung bình hoặc nặng, các triệu chứng sẽ xuất hiện khi gắng sức, bao gồm: Tức ngực Ngất Mệt mỏi Tăng cân chậm, chậm lớn ở những trẻ mắc bệnh nặng Khó thở, đặc biệt là khó thở khi gắng sức  Chướng bụng Da xanh xao hoặc xanh tím ở một số bệnh nhân. Khám tim có âm thổi, mức độ to hay nhỏ tùy thuộc vào độ hẹp của van động mạch phổi cũng như các dị tật tim khác đi kèm. Những người hẹp van tim mức độ nhẹ đến trung bình thường ít gặp phải biến chứng của bệnh nhưng khi hẹp van tim mức độ cao hơn, người bệnh có nguy cơ gặp phải các biến chứng sau: Nhiễm trùng do viêm nội tâm mạc: là bệnh thường xảy ra ở những người có bất thường trong cấu trúc tim bẩm sinh. Phì đại tâm thất phải: khi bị hẹp động mạch phổi nặng, tâm thất phải cần bơm với lực mạnh hơn để tăng lượng máu vào động mạch phổi, về lâu dài cơ tâm thất sẽ dày lên, làm tăng diện tích buồng tâm thất, cuối cùng cơ tim trở nên xơ cứng và suy yếu. Rối loạn nhịp tim: xảy ra do hẹp van ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền điện tim. Suy tim: xảy ra sau giai đoạn phì đại tâm thất phải, khiến tim khó bơm máu lên phổi và lấy máu từ các cơ quan về tim, gây tình trạng khó thở, mệt mỏi, phù chi. Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp động mạch phổi Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây hẹp động mạch phổi như: Mẹ bị nhiễm rubella hoặc các siêu vi khác trong thời kỳ đầu của thai kỳ Bố hoặc mẹ có dị tật tim bẩm sinh Uống rượu khi mang thai Hút thuốc trước hoặc trong khi mang thai Mẹ bị đái tháo đường không kiểm soát Mẹ bị lupus ban đỏ là một rối loạn tự miễn Sử dụng một số loại thuốc trong khi mang thai như isotretinoin trị mụn, một số loại thuốc chống co giật và một số loại thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, ... Trẻ mắc hội chứng Down là một bệnh di truyền do thừa một nhiễm sắc thể số 21 Phòng ngừa bệnh Hẹp động mạch phổi Các biện pháp phòng ngừa bệnh hẹp động mạch phổi diễn tiến nặng bao gồm: Có chế độ dinh dưỡng tốt: trẻ có thể trải qua một giai đoạn khó khăn để ăn đủ năng lượng cần thiết do trẻ dễ mệt khi ăn và nhu cầu năng lượng tăng lên. Hãy cho trẻ ăn thường xuyên và chia thành nhiều bữa nhỏ. Kháng sinh phòng ngừa: bác sĩ tim mạch có thể sẽ khuyên trẻ nên sử dụng thuốc kháng sinh phòng ngừa trước khi làm các thủ thuật nha khoa và các thủ thuật khác để ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập vào máu và lây nhiễm cho lớp lót bên trong tim (gây ra bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm trùng). Thực hành vệ sinh răng miệng tốt, đánh răng và dùng chỉ nha khoa, khám răng thường xuyên là phương pháp hiệu quả để ngăn ngừa nhiễm trùng. Giúp trẻ năng động: khuyến khích trẻ chơi và tham gia các hoạt động mà cơ thể trẻ chịu được, tạo nhiều cơ hội cho trẻ nghỉ ngơi và có thời gian ngủ trưa. Hoạt động thường xuyên giúp tim khỏe mạnh. Khi trẻ lớn, hãy trao đổi với bác sĩ tim mạch về những hoạt động tốt nhất cho trẻ. Nên tránh một số môn thể thao quá giới hạn cho phép như các môn đối kháng. Tuân thủ lịch chủng ngừa theo chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia cũng như các vắc-xin dịch vụ khác như vắc-xin ngừa cúm, vắc-xin ngừa viêm phổi do phế cầu. Tuân thủ lịch tái khám định kỳ với bác sĩ tim mạch. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp động mạch phổi Khám lâm sàng Xét nghiệm: Chụp X-quang: trên phim X-quang cho thấy kích thước và hình dạng của các mô nội tạng, xương và các cơ quan bên trong giúp bác sĩ đánh giá mức độ hẹp động mạch phổi của trẻ. Điện tâm đồ (ECG): giúp phát hiện các rối loạn về nhịp đập của tim (loạn nhịp hoặc lỗi nhịp) và có thể nhận biết tình trạng thiếu máu cơ tim. Siêu âm tim: bác sĩ thường sử dụng siêu âm tim để chẩn đoán hẹp động mạch phổi với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Ngoài ra bác sĩ cũng có thể chẩn đoán hẹp động mạch phổi ở trẻ qua siêu âm tim trong bụng mẹ trước khi trẻ được sinh ra (siêu âm tim thai nhi). Thông tim: trong thử nghiệm này, bác sĩ đưa một ống mỏng, dẻo vào một mạch máu ở bẹn của trẻ và đưa đến tim qua hình chụp X-quang giúp cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc tim, áp lực máu và nồng độ oxy máu trong tim, động mạch phổi và động mạch chủ. Bác sĩ có thể tiêm một loại thuốc nhuộm đặc biệt vào ống thông để làm cho các động mạch có thể nhìn thấy rõ trên phim chụp X-quang. Chụp cộng hưởng từ MRI tim (hiếm khi sử dụng) Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp động mạch phổi Điều trị hẹp động mạch phổi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các thủ thuật để điều chỉnh bệnh tim và các loại thuốc giúp tim trẻ hoạt động một cách hiệu quả hơn là những bước đầu tiên trong điều trị hẹp động mạch phổi. Các phương pháp điều trị bệnh hẹp van động mạch phổi ở trẻ sơ sinh: Điều trị nội khoa: hầu hết các trẻ bị hẹp động mạch phổi cần dùng thuốc để giữ ống động mạch mở sau khi sinh giúp lưu thông máu đến phổi cho đến khi van động mạch phổi được sửa chữa. Thông tim can thiệp: trong một số trường hợp, dòng chảy của máu có thể được cải thiện bằng cách sử dụng thông tim (chèn một ống mỏng vào mạch máu và đưa vào tim). Trong thủ thuật này, bác sĩ có thể mở rộng van bằng một quả bóng hoặc có thể đặt một stent (một ống nhỏ) để giữ cho ống động mạch mở. Phẫu thuật: Trong hầu hết các trường hợp hẹp động mạch phổi, trẻ cần phẫu thuật ngay sau khi sinh. Khi đó, bác sĩ sẽ mở rộng hoặc thay thế van động mạch phổi và mở rộng đường thông vào động mạch phổi.  Nếu trẻ có thông liên thất, bác sĩ sẽ đặt một miếng vá vào lỗ thông liên thất để đóng lỗ thông giữa hai buồng tâm thất của tim giúp cải thiện lưu lượng máu đến phổi và phần còn lại của cơ thể.  Nếu trẻ bị hẹp động mạch phổi có tâm thất phải kém phát triển, trẻ có thể cần phẫu thuật nhiều giai đoạn, tương tự như phẫu thuật cho hội chứng thiểu sản tim trái. Tái khám theo đúng lịch hẹn: hầu hết các trẻ bị hẹp động mạch phổi cần thăm khám và theo dõi thường xuyên với bác sĩ tim mạch để theo dõi tiến trình của bệnh và kiểm tra các tình trạng sức khỏe khác có thể phát triển khi trẻ lớn lên.  Ở trẻ lớn và người lớn, bệnh nhân hẹp van động mạch phổi mức độ nhẹ có thể sống khỏe mạnh mà không cần phải điều trị.  Ở các giai đoạn sau, khi các triệu chứng bất thường đã xuất hiện, người bệnh thường được chỉ định một số phương pháp như sau: Điều trị nội khoa:  Thuốc điều trị hẹp van động mạch phổi Với các trường hợp từ trung bình đến nặng, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc để làm giảm triệu chứng như: Thuốc tăng lưu lượng máu qua tim (prostaglandin) Thuốc tăng sức co bóp cơ tim Thuốc ngăn ngừa đông máu Thuốc lợi tiểu Thuốc điều trị rối loạn nhịp Sửa van động mạch phổi bằng bóng (valvuloplasty): được thực hiện khi bệnh nhân không mắc các khuyết tật tim khác.  Thông qua một động mạch ở bẹn, các bác sĩ sẽ đưa một ống dẻo có bóng nhỏ ở đầu lên tim với sự hướng dẫn của hình ảnh X-quang. Khi đến vị trí hẹp van, bóng được bơm lên để nới rộng van động mạch phổi. Phẫu thuật tim mở lồng ngực để sửa van hoặc thay van động mạch phổi Trong một số trường hợp khó, người bệnh sẽ được áp dụng phương pháp này để thay hoặc sửa van tim. Một van tim nhân tạo thay thế sẽ có tuổi thọ khoảng vài chục năm. Tuy nhiên, phẫu thuật mở lồng ngực luôn mang nhiều nguy cơ rủi ro lớn như mất máu, nhiễm trùng, đông máu, thậm chí có thể tử vong. Thay đổi lối sống: Ăn nhạt, ăn giảm muối để tránh tăng gánh nặng cho tim. Ăn nhiều rau xanh, trái cây, thực phẩm có lợi cho tim như ngũ cốc, thịt nạc, thịt gà, cá. Ăn hạn chế thịt đỏ, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ. Không dùng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu bia. Tập thể dục bằng các môn vừa sức như đi bộ, ngồi thiền, yoga, đạp xe. Tránh lo lắng, căng thẳng, ngủ đủ 6-8 tiếng mỗi ngày. Xem thêm: Đánh giá áp lực động mạch phổi bằng siêu âm Doppler tim Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi Thế nào là tăng áp động mạch phổi? Chủ đề: Tim mạch Hô hấp Động mạch Phổi Hẹp động mạch phổi Động mạch phổi
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-dong-mach-than-3650
Hẹp động mạch thận
Tổng quan bệnh Hẹp động mạch thận Hẹp động mạch thận (tên tiếng Anh là Renal artery stenosis) là sự thu hẹp của một hoặc nhiều động mạch mang máu đến thận (hay còn gọi là động mạch thận) dẫn đến ngăn chặn lượng máu giàu oxy bình thường đến thận. Thận cần lưu lượng máu đầy đủ để giúp lọc chất thải và loại bỏ chất lỏng dư thừa. Lưu lượng máu giảm có thể làm tăng huyết áp trong toàn bộ cơ thể (huyết áp hệ thống hoặc tăng huyết áp) và làm tổn thương mô thận. Nguyên nhân bệnh Hẹp động mạch thận Hai nguyên nhân chính gây hẹp động mạch thận bao gồm: Xơ vữa động mạch thận. Xơ vữa động mạch là sự tích tụ chất béo, cholesterol và các chất khác (mảng bám) trong và trên thành động mạch của người bệnh. Khi tích tụ ngày càng lớn, động mạch có thể cứng lại, giảm lưu lượng máu và gây ra sẹo thận. Cuối cùng, dẫn đến hẹp động mạch có thể dẫn đến. Hầu hết các trường hợp hẹp động mạch thận xảy ra do xơ vữa động mạch. Loạn sản cơ. Trong chứng loạn sản cơ, cơ trong thành động mạch phát triển bất thường. Động mạch thận có thể có các phần hẹp xen kẽ với các phần rộng hơn, tạo ra một hình dạng giống như hình ảnh của động mạch. Động mạch thận có thể thu hẹp đến mức thận không nhận được nguồn cung cấp máu đầy đủ và có thể bị tổn thương. Điều này có thể xảy ra ở một hoặc cả hai quả thận. Các chuyên gia chưa biết nguyên nhân gây ra chứng loạn sản cơ, nhưng tình trạng này phổ biến hơn ở phụ nữ và có thể là bẩm sinh.  Xơ vữa động mạch và loạn sản xơ cơ có thể ảnh hưởng đến các động mạch khác trong cơ thể cũng như các động mạch thận và gây ra các biến chứng.  Hiếm khi, hẹp động mạch thận do các tình trạng khác như viêm mạch máu, rối loạn hệ thống thần kinh làm cho các khối u phát triển trên mô thần kinh (U sợi thần kinh - neurofibromatosis). Triệu chứng bệnh Hẹp động mạch thận Hẹp động mạch thận có thể không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào cho đến khi bệnh tiến triển nặng đi. Hầu hết những người bị hẹp động mạch thận không có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng mà người bệnh có thể nhận ra được. Đôi khi chỉ được phát hiện tình cờ trong quá trình xét nghiệm vì đi khám bệnh khác. Bác sĩ cũng có thể nghi ngờ nếu người bệnh có: Huyết áp cao bắt đầu đột ngột hoặc xấu đi mà không rõ nguyên nhân  Huyết áp cao bắt đầu trước 30 tuổi hoặc sau 50 tuổi Khi hẹp động mạch thận tiến triển, các dấu hiệu và triệu chứng khác có thể bao gồm: Huyết áp cao khó điều trị Chẩn đoán hẹp động mạch thận bằng cách nghe âm thổi ở bụng khi máu chảy qua động mạch hẹp, có thể gây ra tiếng thổi; có thể đặt một ống nghe ở mặt trước hoặc phía bên của bụng để nghe được âm thanh này Nồng độ protein trong nước tiểu tăng hoặc các dấu hiệu khác của chức năng thận bất thường Chức năng thận xấu đi trong quá trình điều trị huyết áp cao Quá tải chất lỏng và người bệnh có phù  Suy tim kháng trị Các biến chứng có thể có của hẹp động mạch thận bao gồm: Huyết áp cao  Suy thận, người bệnh cần phải điều trị bằng lọc máu hoặc ghép thận Phù ở chân, gây sưng mắt cá chân hoặc bàn chân Khó thở do chất lỏng tích tụ đột ngột trong phổi gây ra phù phổi cấp Đường lây truyền bệnh Hẹp động mạch thận Hẹp động mạch thận không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp động mạch thận Hầu hết các trường hợp hẹp động mạch thận là do xơ vữa động mạch. Các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch của thận cũng giống như đối với chứng xơ vữa động mạch ở bất cứ nơi nào khác trong cơ thể, bao gồm: Lão hóa Huyết áp cao Cholesterol cao Bệnh tiểu đường Béo phì Hút thuốc và sử dụng thuốc lá ở các dạng khác Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm Ít tập thể dục Phòng ngừa bệnh Hẹp động mạch thận Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Khi cân nặng tăng, huyết áp cũng vậy, do đó nếu thừa cân, thậm chí giảm 4,5kg có thể giúp giảm huyết áp. Hạn chế muối trong chế độ ăn uống do muối và thức ăn mặn khiến cơ thể giữ nước. Điều này có thể làm tăng thể tích máu và dẫn tới làm tăng huyết áp. Tăng cường tập thể dục. Hoạt động thể chất một cách thường xuyên có thể giúp giảm cân, giảm nguy cơ mắc bệnh tim, giảm cholesterol và giảm huyết áp. Kiểm tra với bác sĩ trước khi bắt đầu kế hoạch tập thể dục, đặc biệt là nếu người bệnh đã bị huyết áp cao và chưa bao giờ tập thể dục trong quá khứ. Giảm căng thẳng. Căng thẳng có thể làm tăng huyết áp tạm thời, tuy nhiên, sự gia tăng này khác nhau, tùy thuộc vào mức độ căng thẳng phải đối mặt và cách cơ thể người bệnh phản ứng với nó. Uống rượu điều độ, nếu có. Nếu uống quá nhiều rượu có thể làm tăng huyết áp. Không hút thuốc lá. Thuốc lá làm tổn thương thành mạch máu và tăng tốc độ quá trình xơ cứng động mạch. Nếu hút thuốc, hãy xin hỗ trợ từ bác sĩ để giúp bỏ thuốc lá. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp động mạch thận Để chẩn đoán hẹp động mạch thận, bác sĩ có thể bắt đầu với: Bác sĩ sử dụng ống nghe để nghe các khu vực thận để tìm ra âm thanh có thể có nghĩa là động mạch đến thận bị thu hẹp Hỏi về các triệu chứng hiện tại và tiền sử bệnh tật Xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra chức năng thận Xét nghiệm máu và nước tiểu để đo nồng độ hormone điều hòa huyết áp Các chẩn đoán hình ảnh thường được thực hiện để chẩn đoán hẹp động mạch thận bao gồm: Siêu âm Doppler. Sóng âm tần số cao giúp bác sĩ nhìn thấy các động mạch và thận và kiểm tra chức năng. Kỹ thuật  này cũng giúp bác sĩ tìm thấy sự tắc nghẽn trong các mạch máu và đo lường mức độ tắc nghẽn và mức độ nghiêm trọng của chúng. Chụp cắt lớp vi tính (CT). Trong quá trình chụp CT, máy X-quang được liên kết với máy tính sẽ tạo ra hình ảnh chi tiết cho thấy hình ảnh cắt ngang của các động mạch thận. Người bệnh có thể được tiêm thuốc cản quang để cho thấy lưu lượng máu. Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA). MRA sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh 3 chiều chi tiết của động mạch thận và thận.  Chụp động mạch thận. Kỹ thuật chụp X-quang đặc biệt này giúp bác sĩ tìm thấy sự tắc nghẽn trong các động mạch thận và đôi khi mở phần hẹp bằng một quả bóng và stent. Trước khi chụp X-quang, bác sĩ sẽ tiêm thuốc cản quang vào động mạch thận thông qua một ống dài, mỏng để kiểm tra lại các động mạch và cho thấy dòng máu chảy đã thông chưa.  Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp động mạch thận Điều trị hẹp động mạch thận có thể liên quan đến thay đổi lối sống, thuốc hoặc kỹ thuật. Đôi khi bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp điều trị để điều trị cho một người bệnh. Tùy thuộc vào sức khỏe và triệu chứng tổng thể của người bệnh, mà bác sĩ có thể thực hiện các biện pháp điều trị như sau:  Thay đổi lối sống Nếu huyết áp tăng vừa phải hoặc nghiêm trọng, người bệnh có thể cần thực hiện một số thay đổi lối sống, chẳng hạn như: Duy trì cân nặng hợp lý hoặc giảm cân nếu người bệnh thừa cân Ăn thức ăn có lợi cho sức khỏe Hạn chế muối trong chế độ ăn uống  Tăng cường hoạt động thể chất Giảm mức độ căng thẳng trong cuộc sống Uống rượu hoặc đồ uống chứa caffein ở mức độ vừa phải Không hút thuốc lá Thuốc Tình trạng huyết áp cao, ngay cả khi chủ yếu liên quan đến hẹp động mạch thận thường có thể được điều trị thành công bằng thuốc. Sử dụng đúng loại thuốc hoặc kết hợp các loại thuốc có thể đòi hỏi thời gian và kiên trì. Có nhiều loại thuốc điều trị hẹp động mạch thận nhưng nếu xơ vữa động mạch thận là nguyên nhân cơ bản của hẹp động mạch thận, bác sĩ cũng có thể khuyên dùng aspirin và thuốc giảm cholesterol. Những loại thuốc tốt nhất phụ thuộc vào tình trạng của từng người bệnh cụ thể. Phẫu thuật Đối với một số người - ví dụ những người bị huyết áp cao không kiểm soát được và bị biến chứng như phù phổi hoặc làm suy yếu chức năng thận thì một số kỹ thuật có thể được khuyến cáo để khôi phục lưu lượng máu qua động mạch thận và cải thiện lưu lượng máu đến thận. Các kỹ thuật để điều trị hẹp động mạch thận có thể bao gồm: Tạo hình mạch máu thận và đặt stent động mạch thận. Trong kỹ thuật này, các bác sĩ mở rộng động mạch thận bị hẹp và đặt một thiết bị bên trong mạch máu để giữ các thành của mạch mở và cho phép lưu lượng máu chảy qua tốt hơn. Phẫu thuật bắc cầu động mạch thận. Trong kỹ thuật này, các bác sĩ ghép một mạch máu thay thế vào động mạch thận để tạo ra một tuyến đường mới để máu đến thận. Thường các bác sĩ sẽ nối động mạch thận với một mạch từ một nơi khác chẳng hạn như gan hoặc lá lách. Các kết quả gần đây từ các thử nghiệm lâm sàng so sánh nong mạch vành và đặt stent bằng thuốc không cho thấy sự khác biệt giữa hai phương pháp điều trị về giảm huyết áp và cải thiện chức năng thận cho bệnh nhân hẹp van động mạch thận vừa.    Xem thêm: Thận nằm ở đâu và có cấu tạo thế nào? Hướng dẫn phòng ngừa biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường Xạ hình thận Chủ đề: Hẹp động mạch thận Thận Tiết niệu Xơ vữa động mạch thận Động mạch thận
https://www.vinmec.com/vie/benh/hep-duong-mat-bam-sinh-3651
Hẹp đường mật bẩm sinh
Tổng quan bệnh Hẹp đường mật bẩm sinh Hẹp đường mật bẩm sinh là một bệnh lý của đường mật đặc trưng bởi sự chít hẹp một phần hoặc hoàn toàn tại một hay nhiều vị trí của hệ thống dẫn mật của gan. Đây Là một bệnh lý bắt đầu ở giai đoạn trẻ sơ sinh, tỷ lệ gặp thường thấp. Mật là một chất lỏng tiêu hóa được sản xuất tại gan, sau đó được dẫn qua  các ống dẫn mật, một phần dự trữ trong túi mật còn lại đi vào ruột non, giúp tiêu hóa các chất béo. Ở những trẻ bị hẹp đường mật bẩm sinh, đường mật bị viêm và bị hẹp lại ngay sau khi sinh. Điều này khiến mật sản xuất ra bị tắc lại có thể làm phá hủy đường dẫn mật trong và ngoài gan, gây tắc mật tại gan và làm gan bị tổn thương. Nếu không phẫu thuật đường mật kịp thời, có thể gây biến chứng vô cùng nghiêm trọng là suy gan khi đó chức năng gan có thể bị hủy hoại hoàn toàn, nguy cơ tử vong do suy gan là rất cao thường dẫn đến tử vong trước 2 tuổi. Việc phân loại hẹp đường mật bẩm sinh thường dựa vào vị trí hẹp trong hệ thống đường dẫn mật ngoài gan chia ra làm ba loại sau: Loại I: hẹp ống mật chủ Loại II: hẹp lên đến ống gan chung, chia làm hai nhóm nhỏ là IIa hẹp ống túi mật và ống gan chung và IIb là ống gan chung bị phá hủy. Loại III: hẹp đến rốn gan (đây là loại thường gặp nhất chiếm 90% các trường hợp). Nguyên nhân bệnh Hẹp đường mật bẩm sinh Nguyên nhân gây ra tình trạng hẹp đường mật ở hầu hết trẻ sơ sinh hiện nay vẫn chưa được xác định rõ. Một số yếu tố được đưa ra nhưng vẫn chưa có dẫn chứng và nghiên cứu cụ thể. Một số có thể là do khiếm khuyết trong sự phát triển của ống mật sớm (đặc biệt là những trẻ có thêm những có bất thường khác ngoài hẹp đường mật bẩm sinh) và một số có thể phát sinh trong thời kỳ chu sinh do nguyên nhân bên ngoài như nhiễm virus  hepatotropic, reovirus 3 ở gan, nhiễm cytomegalovirus bẩm sinh hoặc nguyên nhân tự miễn dịch. Xét trên hai nhóm nguyên nhân: Di truyền học Một mối liên quan giữa hẹp đường mật và gen ADD3 lần đầu tiên được phát hiện ở Trung Quốc thông qua một nghiên cứu kết hợp trên toàn bộ bộ gen, và đã được xác nhận ở người châu Á và người da trắng Thái Lan. Một mối liên quan có thể xảy ra với việc xóa gen GPC1, mã hóa glypican 1 - một heparan sulfate proteoglycan, đã được báo cáo. Gen này nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 2 (2q37). Trẻ sơ sinh bị hẹp đường mật được phát hiện có kiểu gen GSTM1 trong khi tất cả các mẹ của chúng đều dị hợp tử về GSTM1.  Nhiễm độc Một số trường hợp hẹp đường mật có thể xảy ra do tiếp xúc với aflatoxin B1 và ​​ở mức độ thấp hơn aflatoxin B2 trong những tháng cuối của thai kỳ. Nhờ chức năng gan của mẹ mà thai nhi hầu như được bảo vệ trong thời kỳ mang thai, nhưng sau khi sinh những trẻ này sẽ bị tác động bởi aflatoxin có sẵn trong máu và trong gan từ đó có thể gây bệnh.  Ngoài ra có những nghiên cứu về hẹp đường mật ở động vật. Ví dụ, những con cừu được sinh ra để chăn thả cừu trên vùng đất bị nhiễm cỏ dại (Red Crumbweed) đã phát triển bệnh viêm đường mật tại một số thời điểm nhất định. Các nhà máy này sau đó đã được tìm thấy có chứa một chất độc, hiện được gọi là biliatresone. Các nghiên cứu đang được tiến hành để xác định liệu có mối liên hệ nào giữa các trường hợp con người bị viêm đường mật và độc tố như biliatresone hay không. Có một số dấu hiệu cho thấy một chất chuyển hóa của một số vi khuẩn đường ruột của con người có thể tương tự như biliatresone. Triệu chứng bệnh Hẹp đường mật bẩm sinh Trẻ sơ sinh và trẻ em bị hẹp đường mật bẩm sinh đầu tiên thường có các dấu hiệu của ứ mật. Ứ mật là tình trạng mà mật bị tích tụ lại trong gan do đường dẫn mật bị tắc trong khi mật vẫn tiếp tục được sản xuất, kết quả là mật tích tụ bên trong gan ngày càng nhiều. Trong mật có chứa bilirubin nên khi tắc mật gan không thể đào thải bilirubin qua các ống dẫn mật, bilirubin bắt đầu tích tụ trong máu, gây ra các triệu chứng trên lâm sàng. Các triệu chứng của hẹp đường mật bẩm sinh thường xuất hiện ở khoảng giữa tuần thứ hai đến tuần thứ sáu sau khi sinh. Các trẻ có thể xuất hiện các triệu chứng như sau: Vàng da Ngứa ngáy, mọc các nốt ban trên da; Khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng kém (gây ra tăng trưởng chậm); Phân nhạt, nước tiểu sẫm màu và sau cùng là bụng chướng lên; Xơ gan Tăng huyết áp Nếu không chữa trị, hẹp đường mật bẩm sinh có thể dẫn đến suy gan. Không giống như các biểu hiện của các bệnh gây vàng da khác, hẹp – ứ mật bẩm sinh không dẫn đến hội chứng gan não (một dạng tổn thương não do rối loạn chức năng gan). Bởi vì gan bị hẹp đường mật vẫn có thể phân giải bilirubin và bilirubin chưa phân giải không thể vượt qua hàng rào máu vào não. Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp đường mật bẩm sinh Một số yếu tố được xác định là làm tăng nguy cơ mắc bệnh hẹp đường mật bẩm sinh, đó là: Địa lý: tỷ lệ hẹp đường mật là cao nhất trong các nước châu Á, theo thống kê hẹp đường mật bẩm sinh phổ biến hơn ở trẻ em Trung Quốc so với trẻ Nhật Bản; Giới tính: Hẹp đường mật là phổ biến hơn ở nữ so với nam giới; Lứa tuổi: Hẹp đường mật là một bệnh lý chỉ xuất hiện ở trẻ sơ sinh. Phòng ngừa bệnh Hẹp đường mật bẩm sinh Hẹp đường mật bẩm sinh là bệnh lý xuất hiện ngay lúc trẻ mới sinh ra tuy nhiên bệnh không có tính di truyền và không lây từ người bệnh sang người lành. Hiện nay chưa có biện pháp phòng ngừa cho các cặp vợ chồng sinh con không bị mắc bệnh hẹp đường mật bẩm sinh. Việc phát hiện và điều trị sớm bệnh có vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng hệ thống đường mật của trẻ và tránh nguy cơ tử vong. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp đường mật bẩm sinh Có nhiều bệnh gan gây ra triệu chứng tương tự như ứ mật vì vậy cần thực hiện nhiều xét nghiệm trước khi chẩn đoán xác định là ứ mật. Đặc biệt nên cố gắng tầm soát nguyên nhân vàng da ở trẻ có thể lầm lẫn với ứ mật.  Các xét nghiệm cần cho chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt bao gồm: xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm chức năng gan, đếm tế bào máu, huyết đồ, tủy đồ và xét nghiệm về chức năng đông máu. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong việc xác định hẹp đường mật. Trong đó siêu âm là một chỉ định đầu tay trong các trường hợp có nghi ngờ hẹp đường mật bẩm sinh. Nó có thể được sử dụng để đánh giá hệ thống gan mật và có thể loại trừ các bất thường giải phẫu khác. Siêu âm tần số cao đã được chứng minh là giúp cải thiện độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong chẩn đoán viêm đường mật. Ngoài siêu âm hẹp đường mật bẩm sinh các phương pháp khác cũng thường được sử dụng là chụp cắt lớp ổ bụng, giúp xác định được bất thường thật sự. Sinh thiết gan, là xét nghiệm lấy một mẫu mô gan bằng một cây kim rất nhỏ, xác định các bất thường về tế bào gan. Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp đường mật bẩm sinh Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho các trường hợp hẹp đường mật bẩm sinh. Mục tiêu điều trị là giúp cho dòng chảy của dịch mật được thông suất để tránh suy gan. Phẫu thuật Kasai hay còn gọi là phương pháp nối rốn gan là phương pháp phổ biến thường được áp dụng, Phương pháp được đặt tên theo bác sĩ người Nhật bản sáng tạo ra phương pháp này. Các ống mật bị chít hẹp được cắt bỏ và thay thế bằng một hệ thống ống dẫn mật mới được làm từ một đoạn của ruột non, cho phép mật từ gan chảy vào ruột qua ống dẫn mới này. Điều này có thể giảm bớt một phần hoặc giảm hoàn toàn tình trạng vàng da nhưng không đảm bảo sẽ hồi phục các tổn thương gan đã xuất hiện trước đó. Phương pháp Kasai mang lại hiệu quả cao nhất khi thực hiện được thực hiện sớm thường là khi trẻ dưới 3 tháng tuổi, tỷ lệ thành công lên đến 80%. Các trường hợp các bé có phản ứng tốt thì triệu chứng vàng da và các triệu chứng khác thường biến mất sau vài tuần.  Nếu phẫu thuật Kasai thất bại trong việc lưu thông dòng chảy của dịch mật, trẻ sẽ gặp phải các vấn đề đó là: thiếu hụt vitamin, phát triển chậm , chảy máu tiêu hóa, nhiễm trùng. Việc điều trị sau phẫu thuật cần chú ý đến theo dõi sát các dấu hiệu này. Các trường hợp phương pháp Kasai không thành công thì chỉ còn cách điều trị đó là ghép gan. Tỉ lệ thành công của các trường hợp ghép gan hiện nay khoảng 75%. Tuy nhiên đối tượng hiến gan ở độ tuổi này cực kỳ hiếm nên việc tìm được gan hiến tặng phù hợp là điều vô cùng khó khăn. Không tìm được gan hiến tặng thích hợp và kịp thời, bệnh nhân sẽ bị tử vong. Hẹp đường mật là một bệnh bẩm sinh hiện nay được xác định là bệnh không có tính di truyền, không lây lan tuy nhiên chưa có biện pháp để phòng ngừa. Phẫu thuật Kasai được áp dụng như một bước đầu tiên trong điều trị cho đến khi trẻ tăng trưởng và phát triển, sau đó trẻ nên thực hiện ghép gan, để đạt được hiệu quả chữa bệnh lâu dài.   Xem thêm: Túi mật nằm ở đâu và có chức năng gì? Túi mật có chức năng gì? Nguyên nhân gây viêm túi mật Sỏi túi mật - Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Chủ đề: Tiêu hóa Gan mật tụy túi mật Mật Hẹp đường mật Ống mật
https://www.vinmec.com/vie/benh/hiv-2975
HIV
Tổng quan bệnh HIV HIV là viết tắt của từ human immunodeficiency virus chính là virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV là bệnh gì? HIV/AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, bệnh liệt kháng) là một bệnh gây ra do bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người Giai đoạn đầu của bệnh có triệu chứng giống cúm nhưng sau đó thì không có dấu hiệu gì trong một thời gian dài. Bệnh tiến triển khi hệ miễn dịch bệnh nhân suy giảm, cũng là lúc bệnh nhân dễ mắc các loại nhiễm trùng cơ hội hoặc khối u khác thường HIV/AIDS không thể chữa khỏi và không có thuốc chủng ngừa. Tuy nhiên điều trị bằng thuốc kháng virus có thể làm chậm tiến trình của bệnh và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Nguyên nhân bệnh HIV Nguyên nhân của bệnh HIV là do virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) thuộc họ retroviridae. Khi cơ thể mắc phải thì virus HIV sống ở các tế bào quan trọng trong hệ thống miễn dịch của con người như lympho bào T hay đại thực bào, tế bào tua làm giảm mạnh số lượng tế bào dẫn tới suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo điều kiện cho các nhiễm trùng cơ hội khác Triệu chứng bệnh HIV Nhiễm HIV có 3 giai đoạn tương ứng với các triệu chứng cho từng giai đoạn cụ thể như sau: Giai đoạn nhiễm trùng cấp tính (nhiễm trùng tiên phát): Giai đoạn khi mà người bệnh vừa tiếp nhận các chất dịch cơ thể từ người nhiễm trước đó, virus giai đoạn này nhân lên rất nhanh Khoảng 2-4 tuần sau phơi nhiễm, hầu hết bệnh nhân sẽ mắc bệnh cúm với triệu chứng phổ biến bao gồm: sốt, nổi hạch, viêm họng, phát ban, đau cơ, khó chịu, lở miệng và thực quản. Ít phổ biến hơn có thể kể đến như nhức đầu, buồn nôn và nôn, sưng gan lách, sút cân và các triệu chứng thần kinh khác Thời gian của các triệu chứng trung bình là 28 ngày và ngắn nhất là 1 tuần Vì các tính chất không rõ ràng của triệu chứng nên bệnh nhân thường không nhận ra dấu hiệu của HIV Giai đoạn mãn tính: Đây là giai đoạn mà sự bảo vệ mạnh mẽ của hệ miễn dịch sẽ làm giảm số lượng của các hạt virus trong máu, chuyển sang giai đoạn nhiễm HIV mãn tính Giai đoạn này có thể kéo dài từ 2 tuần đến 20 năm tùy trường hợp, trong suốt thời gian này HIV hoạt động trong các hạch bạch huyết nên các hạch này thường xuyên bị sưng do phản ứng với một lượng lớn virus. Bệnh nhân vẫn khả năng lây bệnh trong giai đoạn này Giai đoạn AIDS: Giai đoạn này xảy ra khi sự miễn dịch qua trung gian tế bào bị vô hiệu và xuất hiện nhiễm trùng do một loạt các vi sinh vật cơ hội gây ra Khởi phát của các triệu chứng có thể là giảm cân vừa phải và không giải thích được, nhiễm trùng đường hô hấp tái phát (viêm phế quản, viêm họng, viêm tai giữa), viêm da, loét miệng, phát ban da Đặc trưng của sự mất sức đề kháng nhanh là sẽ nhanh chóng bị nhiễm vi nấm Candida species gây nấm miệng hoặc nhiễm vi khuẩn gây bệnh lao. Sau đó, các virus herpes tiềm ẩn sẽ được kích hoạt gây tổn thương ngày càng nặng và đau đớn như: bệnh zona, ung thư hạch bạch huyết,… Viêm phổi do nấm cũng phổ biến và thường gây tử vong Đường lây truyền bệnh HIV Bệnh nhân HIV/AIDS là nguồn truyền nhiễm duy nhất của HIV, không có ổ chứa nhiễm trùng ở động vật. HIV lây truyền chủ yếu qua 3 con đường: HIV lây qua đường máu HIV có thể lây truyền qua máu và các chế phẩm của máu có nhiễm HIV thông qua: Dùng chung bơm kim tiêm (nhất là người tiêm chích ma túy) Dùng chung các loại kim xăm trổ, châm cứu, dụng cụ xăm lông mi, xăm mày, lưỡi dao cạo,… Dung chung hoặc chưa được tiệt khuẩn đúng cách các dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ khám chữa bệnh Lây truyền qua các vật dụng dính máu của người khác (bàn chải đánh răng) Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với máu như dính máu nhiễm HIV vào nơi có vết thương hở HIV lây qua đường tình dục: HIV lây qua đường tình dục khi các dịch thể như máu, dịch sinh dục nhiễm HIV xâm nhập vào cơ thể bạn tình Tất cả hình thức quan hệ tình dục với một người nhiễm HIV đều có nguy cơ lây nhiễm HIV. Tuy nhiên, mức độ nguy cơ là cao nhất vẫn là qua đường hậu môn rồi mới tới đường âm đạo vào cuối cùng là đường miệng HIV lây truyền từ mẹ sang con: Khi mang thai: virus HIV từ máu mẹ qua nhau thai sẽ vào cơ thể thai nhi Khi sinh: HIV từ nước ối hay dịch âm đạo xâm nhập vào trẻ sơ sinh hoặc từ máu mẹ dính vào niêm mạc của trẻ Khi cho con bú: HIV có thể lâu qua sữa hoặc các vết nứt ở núm vú người mẹ và tiếp xúc với tổn thương trên niêm mạc miệng ở trẻ Đối tượng nguy cơ bệnh HIV Ứng với những đường truyền của HIV thì các đối tượng nguy cơ mắc HIV có thể là: Người sử dụng chung các vật dụng đâm trực tiếp vào cơ thể như tiêm chích ma túy, xăm trổ hoặc những người sử dụng chung vật dụng hoặc tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm HIV Người quan hệ tình dục bừa bãi, quan hệ tình dục với nhiều người, tệ nạn mại dâm,… Trẻ có mẹ bị nhiễm HIV trước và trong thời gian mang thai và cho con bú Phòng ngừa bệnh HIV Có một số cách phòng ngừa HIV cho bản thân đáng quan tâm như: Hiểu rõ cách thức lây lan của HIV để có biện pháp phòng tránh sự tiếp xúc của bản thân với các con đường lây nhiễm HIV Tránh uống rượu và tuyệt đối không sử dụng ma túy đếu là những chất ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ và hành động, thúc đẩy những hành vi không an toàn làm tăng nguy cơ nhiễm HIV. Quan hệ tình dục an toàn: sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, nếu bạn tình là người bị nhiễm HIV thì phải quan hệ tình dục an toàn cùng với thường xuyên xét nghiệm HIV Không bao giờ dùng chung bơm kim tiêm: chính là hình thức dễ dàng mang HIV từ người này sang người khác Tránh chạm vào máu của người khác và chất dịch cơ thể khác, những chất dịch bao gồm tinh dịch, dịch âm đạo, niêm mạc trực tràng, sữa mẹ, dịch ối, dịch não tủy và hoạt dịch trong khớp   Các biện pháp chẩn đoán bệnh HIV Vì các triệu chứng của HIV ở giai đoạn khởi phát hay tiến triển đều không điển hình và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác nên phương pháp chẩn đoán xác định HIV là dựa vào xét nghiệm. Có các loại xét nghiệm HIV sau: Xét nghiệm axit nucleic (NAT): xét nghiệm này giúp tìm kiếm virus HIV thực sự có trong máu hay không và cho biết lượng virus trong máu. Xét nghiệm NAT khá chính xác trong giai đoạn đầu nhiễm HIV tuy nhiên khá tốn kém và chỉ sử dụng khi người bệnh có nguy cơ phơi nhiễm HIV cao hay xuất hiện các triệu chứng sớm của HIV Xét nghiệm kháng nguyên/ kháng thể: xét nghiệm dùng để tìm cả kháng nguyên và kháng thể HIV Xét nghiệm kháng thể: Hầu hết các test nhanh hay xét nghiệm tại nhà là xét nghiệm kháng thể, xét nghiệm kháng thể HIV sử dụng máu tĩnh mạch thì phát hiện HIV sớm hơn so với xét nghiệm mẫu dịch tiết cơ thể Khi có kết quả dương tính với bất kì xét nghiệm kháng thể nào thì người bệnh cần xét nghiệm theo dõi để xác nhận kết quả. Các biện pháp điều trị bệnh HIV Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV cũng như không có một biệt pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn virus HIV ra khỏi cơ thể Tuy nhiên nhờ liệu pháp điều trị kháng virus (ART) sử dụng thuốc ARV có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, làm tăng cường hệ miễn dịch giúp chất lượng cuộc sống của những người bị AIDS đã cải thiện đáng kể Lựa chọn hiện nay là kết hợp hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus và một chất ức chế protease hoặc một thuốc ức chế reverse transcriptase nnon-nucleoside (NNRTI). Với điều trị như vậy thì cho thấy kết quả HIV âm tính lặp đi lặp lại nhiều lần nhưng virus sẽ tăng trở lại khi ngưng điều trị. Xem thêm: Biểu hiện của HIV theo từng giai đoạn Chữa bệnh ung thư bằng… virus HIV Thời kỳ "cửa sổ" trong xét nghiệm HIV là gì? Chủ đề:
https://www.vinmec.com/vie/benh/ho-eo-tu-cung-2980
Hở eo tử cung
Tổng quan bệnh Hở eo tử cung Cổ tử cung là cấu trúc có hình ống hẹp ở đoạn dưới tử cung thông ra ngoài âm đạo. Cổ tử cung khi không có thai hơi hé mở để tinh trùng dễ dàng di chuyển vào trong tử cung giúp cho quá trình thụ thai ngoài ra còn để máu kinh từ buồng tử cung thoát ra ngoài. Khi có thai, chất dịch nhầy có trong cổ tử cung sẽ tạo thành nút nhầy cổ tử cung, nút nhầy này có chức năng bảo vệ ngăn không cho vi khuẩn xâm nhập vào thai. Hở eo cổ tử cung là tình trạng cổ tử cung xóa mở nút nhầy sớm hơn so với ngày dự kiến sinh dẫn đến quá trình chuyển dạ sớm. Trong suốt quá trình mang thai, cổ tử cung sẽ trở nên cứng, dài và đóng kín cho đến lúc chuyển dạ cổ tử cung sẽ trở nên mềm, xóa mở cổ tử cung để em bé có thể chui ra ngoài được. Hở eo cổ tử cung khi mang thai là nguyên nhân quan trọng nhất gây sảy thai, đẻ non đặc biệt là sảy thai liên tiếp, là bệnh có thể điều trị dự phòng được vì vậy cần được phát hiện sớm và khâu eo dự phòng tại thời điểm thích hợp. Nguyên nhân bệnh Hở eo tử cung Hở eo tử cung do nhiều nguyên nhân gây nên chia thành 2 nhóm chính: Bẩm sinh Mắc phải: Cổ tử cung bị tổn thương sau thủ thuật nong cổ tử cung để phá thai lần trước, rách cổ tử cung khi sinh ở lần sinh trước, sau phẫu thuật khoét chóp hay cắt đoạn cổ tử cung vì một nguyên nhân nào đó,... Triệu chứng bệnh Hở eo tử cung Có thể không có triệu chứng gì hoặc triệu chứng rất mờ nhạt có thể nhầm với 1 số bệnh khác, triệu chứng có thể gặp bắt đầu xuất hiện từ tuần thứ 14 như: Cảm thấy áp lực vùng chậu, đau lưng, dịch âm đạo ra nhiều hơn, có màu hồng nhạt hoặc nâu, rỉ máu âm đạo. Dấu hiệu của sảy thai do hở eo tử cung khá đặc trưng: xuất hiện đột ngột, không có triệu chứng đau bụng hoặc đau bụng rất ít, sau vài cơn gò và vỡ ối thai thoát ra ngoài rất nhanh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hở eo tử cung Sảy thai ở 3 tháng giữa thai kì mà không tìm đươc nguyên nhân Tiền sử đẻ non Tiền sử sảy thai liên tiếp, đẻ non (ít nhất 2 lần) với đặc điểm  nhanh, không đau. Can thiệp vào buồng tử cung qua đường dưới: nong cổ tử cung để phá thai, rách cổ tử cung, khoét chóp… Bất thường ở tử cung như tử cung 2 sừng Phòng ngừa bệnh Hở eo tử cung Áp dụng các biện pháp tránh thai an toàn, tránh mang thai ngoài ý muốn phải nạo phá thai Phá thai an toàn không nong cổ tử cung Hạn chế can thiệp thủ thuật, phẫu thuật vào cổ tử cung Khám, đo chiều dài cổ tử cung qua siêu âm phát hiện sớm hở eo tử cung Nếu mang thai chưa được 24 tuần mà siêu âm đo chiều dài cổ tử cung qua đường âm đạo dưới 25mm và xuất hiện dấu hiệu hở eo tử cung thì cần được khâu eo cổ tử cung dự phòng sảy thai và sinh nona Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hở eo tử cung Chẩn đoán hở eo tử cung dựa vào dấu hiệu sau: Tiền sử sản khoa: sảy thai to hoặc đẻ non trước 28 tuần ít nhất 2 lần với đặc điểm chuyển dạ nhanh không đau Tiền sử sảy thai hoặc sinh non tử 14-36 tuần với đặc điểm chuyển dạ nhanh không đau kèm theo yếu tố nguy cơ của hở eo tử cung. Đo chiều dài cổ tử cung qua siêu âm đường âm đạo dưới 25mm Các biện pháp điều trị bệnh Hở eo tử cung Chữa hở eo tử cung bằng phương pháp khâu vòng cổ tử cung mang lại hiệu quả cao, giảm nguy cơ sảy thai, sinh non. Khâu vòng cổ tử cung có thể thực hiện qua 2 con đường: Khâu vòng cổ tử cung qua đường âm đạo: Là thủ thuật giúp cổ tử cung đóng kín lại bẳng 1 sợi chỉ qua đường âm đạo, để giảm nguy cơ sinh non, đem lại hiệu quả cho những người có tiền sử sảy thai hoặc sinh non đặc biệt trong 3 tháng giữa, là kỹ thuật phổ biến dễ thực hiện. Khâu vòng cổ tử cung qua thành bụng: Có thể thực hiện được ở giữa các lần mang thai, có thể thực hiện được trong 3 tháng đầu thai kì, không cần khâu lại ở lần mang thai tiếp theo vì vết khâu vòng tử cung vẫn có khả năng tiếp tục giữ cho những lần mang thai sau. Tuy nhiên kỹ thuật này khó thực hiện, để lại vết sẹo trên thành bụng, phải mổ lấy thai. Chú ý chăm sóc sau thủ thuật: Theo dõi cẩn thận cơn gò, tình trạng đau bụng, ra huyết , ra nước âm đạo Nghỉ ngơi tại giường ít nhất 12h Xuất viện khi không có cơn co tử cung sau khi khâu 48 giờ, không ra huyết, ra nước âm đạo Chế độ ăn uống hợp lý đảm bảo dinh dưỡng, hạn chế vận động trong tuần đầu tiên Tránh giao hợp, lao động gắng sức, đứng quá lâu Cắt chỉ khâu khi thai >= 38 tuần hoặc khi có chuyển dạ Dùng kháng sinh dự phòng, có thể dùng thêm thuốc giảm co Khám định kỳ: siêu âm đo chiều dài cổ tử cung Khám ngay khi có bất thường: đau bụng, ra huyết, ra nước âm đạo   Xem thêm: Hở eo cổ tử cung khi mang thai có nguy hiểm không? Chữa hở eo cổ tử cung khi mang thai bằng kỹ thuật khâu vòng cổ tử cung tại Vinmec Khâu vòng cổ tử cung dự phòng sinh non hoặc sảy thai liên tiếp Chủ đề: Mẹ và bé Mang thai Sinh non Sinh con Dọa sảy thai Cổ tử cung Hở eo tử cung
https://www.vinmec.com/vie/benh/ho-ga-3143
Ho gà
Tổng quan bệnh Ho gà Bệnh ho gà thường kéo từ vài tuần đến vài tháng. Với các biểu hiện bệnh cảm lạnh thông thường, kèm theo sổ mũi, ho, sốt nhẹ, sau 1-2 tuần sẽ trở nên nặng hơn. Đặc biệt ở trẻ nhỏ, bệnh ho gà có thể gây ra triệu chứng khó thở và có thể tử vong. Vậy bệnh ho gà là gì? Bệnh ho gà là một trong những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn ho gà khi xâm nhập vào bên trong đường hô hấp gây nên. Nguyên nhân bệnh Ho gà Tác nhân chính gây bệnh là vi khuẩn truyền nhiễm Bordetella pertussis thuộc giống Bordetella gây bệnh ở người. Vi khuẩn gây bệnh ho gà là dạng trực khuẩn có hai đầu có kích thước nhỏ nhất, không di động và phát triển tốt trong môi trường Bordet-Gengou có thạch máu với những khuẩn lạc điển hình. Vi khuẩn có sức đề kháng rất yếu, dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường sẽ bị chết. Triệu chứng bệnh Ho gà Bệnh ho gà có những dấu hiệu, triệu chứng như sau: Giai đoạn đầu: thường xuất hiện những cơn ho nhẹ, sau đó ho nhiều hơn kèm hắt hơi, chảy nước mũi và sốt nhẹ. Giai đoạn kịch phát: các cơn ho kéo dài, xuất hiện tự nhiên hoặc do một kích thích nhỏ. Thậm chí có những bệnh nhân bị ho nhiều, đỏ mặt, thở rít như  tiếng rít ở cổ gà khi hít thở, nôn nhiều đờm đặc. Đặc biệt ho gà ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường kèm theo những cơn ngừng thở ngắn. Bên cạnh những dấu hiệu trên, trong giai đoạn này, còn kèm theo một số dấu hiệu như: chảy máu cam, xuất huyết kết mạc mắt hay bầm tím quanh mi mắt dưới. Giai đoạn phục hồi: ở giai đoạn này, các cơn ho ngắn lại và số cơn giảm, tình trạng ho có thể tồn tại vài tuần rồi khỏi. Điểm cần lưu ý là đối với trẻ sơ sinh bị mắc bệnh ho gà, thường có các biểu hiện bệnh như: thở hổn hển, nôn ói, khó thở. Đường lây truyền bệnh Ho gà Bệnh ho gà lây truyền qua đường hô hấp, do tiếp xúc trực tiếp với dịch từ niêm mạc mũi, họng của người bệnh. Khả năng lây lan của bệnh rất cao, đặc biệt với trẻ em khi cùng sinh hoạt trong một không gian khép kín như hộ gia đình hay trường học... Đối tượng nguy cơ bệnh Ho gà Trẻ sơ sinh có thể được coi là đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh ho gà và dễ có những tổn thương bởi các biến chứng của bệnh. Ngoài ra, đối với những người sinh hoạt trong môi trường có bệnh nhân bị ho gà cũng có nguy cơ cao mắc bệnh. Phòng ngừa bệnh Ho gà Để phòng ngừa bệnh ho gà có các biện pháp phòng bệnh hiệu quả như sau: Biện pháp tiêm phòng được coi là biện pháp phòng bệnh cao nhất: sử dụng vắc xin ho gà cho trẻ em để tránh bị mắc bệnh. Cách ly với người bị bệnh: khi trong môi trường sinh hoạt có người bị bệnh, cần tránh xa những bệnh nhân đó, thường xuyên đeo khẩu trang khi tiếp xúc, có phương hướng điều trị, kiểm tra cho các thành viên trong gia đình xem có bị lây nhiễm không hoặc người bị ho gà cần phải điều trị dứt điểm. Để hạn chế sự tiến triển của bệnh, có thể kể đến một số biện pháp sau: đảm bảo môi trường sống lành mạnh, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, bụi, hóa chất; vệ sinh thân thể thường xuyên; cách ly người bị bệnh để tránh lây lan; kịp thời gặp bác sĩ để được thăm khám và sử dụng thuốc theo đúng đơn của bác sĩ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ho gà Để chẩn đoán bệnh ho gà, có thể kể đến một số biện pháp sau: Trước hết cần chẩn đoán để phân biệt với một số bệnh tương tự như bệnh phó ho gà – một bệnh gần giống bệnh ho gà nhưng nhẹ và hiếm gặp hơn; bệnh viêm VA, viêm amidan mãn tính; bệnh viêm phế quản, viêm phổi do bội nhiễm của bệnh ho gà. Xét nghiệm thông qua loại mẫu bệnh phẩm: bằng phương pháp phân lập vi khuẩn trên môi trường nuôi cây chuyên dụng và phản ứng kháng thể huỳnh quang trực tiếp. Các biện pháp điều trị bệnh Ho gà Bệnh nhân mắc bệnh ho gà cần được điều trị sớm để có thể diệt vi khuẩn và giảm nguy cơ lây nhiễm. Có các cách điều trị bệnh ho gà như sau: Điều trị đặc hiệu bệnh ho gà bằng erythromycin với liều 50 mg/kg/ngày trong 14 ngày. Đối với trẻ em dưới 1 tuổi cần nhập viện sớm để theo dõi cơn ho, ngạt thở và ngừng thở ngạt, hút đờm dãi, thở oxy, bù nước và bù dinh dưỡng. Sử dụng amoxycillin hoặc cephalosporin để chống bội nhiễm. Điều trị các biến chứng thần kinh, co giật, chống phù và suy hô hấp. Xem thêm: Bệnh ho gà điều trị ở nhà được không? Hướng dẫn chăm sóc bệnh ho gà ở trẻ em Phân biệt viêm phổi, ho thường với ho gà ở trẻ Bệnh ho gà có thể tự theo dõi ở nhà? Chủ đề: Tiêm chủng Suy hô hấp Ho gà Bệnh truyền nhiễm Vắc xin ho gà vacxin
https://www.vinmec.com/vie/benh/ho-ham-ech-3309
Hở hàm ếch
Tổng quan bệnh Hở hàm ếch Hở hàm ếch là gì? Dị tật sứt môi và hở hàm ếch là tình trạng các mô của miệng hoặc môi không hình thành thích hợp trong quá trình phát triển của thai nhi. Đây là một dị tật bẩm sinh vùng mặt làm biến dạng khuôn mặt của trẻ. Hở hàm ếch là có khe hở giữa vòm miệng và khoang mũi. Sứt môi là một dạng dị tật bẩm sinh khi các bộ phận trên khuôn mặt hình thành nên phần môi bị hở thay vì khép kín với nhau lại như những người khác. Các đường tách khác có thể hình thành trong vòm miệng. Sứt môi và hở hàm ếch có thể diễn ra riêng lẻ hoặc cùng lúc trên cùng một người (sứt môi và hở hàm ếch).  Xảy ra khi 3 khối mô bào thai tạo thành môi trên không liền được với nhau và thường kết hợp với khe vòm miệng. Sứt môi và hở hàm ếch thường có 3 dạng: Sứt môi nhưng không bị hở hàm ếch; Hở hàm ếch nhưng không sứt môi; Sứt môi và hở hàm ếch. Hiện tượng này có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên miệng. Hở hàm ếch bẩm sinh là một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất. Chúng thường xảy ra dưới dạng dị tật bẩm sinh nhưng cũng có thể liên quan đến một số di truyền trên gen hoặc hội chứng di truyền. Hở hàm ếch và sứt môi gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về cả thể chất và tinh thần của trẻ, nhưng sứt môi và hở hàm ếch có thể được sửa chữa. Ở hầu hết các bé, một loạt các ca phẫu thuật được đề ra có thể khôi phục chức năng và đạt được diện mạo gần như bình thường. Nguyên nhân bệnh Hở hàm ếch Nguyên nhân gây hở hàm ếch: Không rõ nguyên nhân, các nhà nghiên cứu cho rằng có liên quan đến yếu tố di truyền và môi trường Thông thường, các mô tạo nên môi và vòm miệng sẽ nối với nhau trong tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Nhưng ở trẻ sơ sinh bị sứt môi và hở hàm ếch, sự hợp nhất không bao giờ diễn ra hoặc chỉ xảy ra một phần, để lại một khe hở. Các nhà nghiên cứu tin rằng hầu hết các trường hợp sứt môi và hở hàm ếch là do sự tương tác của các yếu tố di truyền và môi trường. Gen gây sứt môi và hở hàm ếch có thể di truyền từ bố mẹ cho con, gây sứt môi hở hàm ếch đơn thuần hoặc cả hội chứng di truyền trong đó có sứt môi hở hàm ếch. Trong một số trường hợp, trẻ được nhận gen có khả năng bị hở hàm ếch hoặc sứt môi sau đó một số tác nhân từ môi trường góp phần gây ra dị tật này. Triệu chứng bệnh Hở hàm ếch Thông thường, một vết nứt (khe hở) ở môi hoặc vòm miệng ngay lập tức được xác định khi sinh. Sứt môi và hở hàm ếch có thể xuất hiện như: Một vết nứt ở môi và vòm miệng (vòm miệng) ảnh hưởng đến một hoặc cả hai bên của khuôn mặt. Một phần tách ra ở môi xuất hiện như một rãnh nhỏ ở môi hoặc kéo dài từ môi qua vòm miệng vào dưới mũi. Một sự chia tách trong vòm miệng mà không ảnh hưởng đến sự xuất hiện của khuôn mặt. Ít phổ biến hơn, một khe hở chỉ xảy ra ở các cơ của vòm miệng mềm (khe hở dưới niêm mạc), nằm ở phía sau miệng và được bao phủ bởi niêm mạc miệng. Loại khe hở này thường không được chú ý khi sinh và có thể không được chẩn đoán cho đến sau này khi các dấu hiệu phát triển. Các dấu hiệu và triệu chứng của sứt môi dưới niêm mạc có thể bao gồm: Khó khăn khi cho ăn Khó nuốt, có khả năng chất lỏng hoặc thức ăn chảy ra từ mũi Giọng nói mũi Nhiễm trùng tai mãn tính Đối tượng nguy cơ bệnh Hở hàm ếch Cha mẹ bị sứt môi hoặc hở hàm ếch có nguy cơ sinh con bị sứt môi cao hơn. Tiếp xúc với một số chất trong khi mang thai:  hút thuốc lá, uống rượu bia, uống một số loại thuốc Mẹ bị đái tháo đường trong khi mang thai. Có một số bằng chứng cho thấy phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường trước khi mang thai có thể tăng nguy cơ sinh con bị sứt môi có hoặc không có hở hàm ếch. Mẹ bị béo phì khi mang thai. Có một số bằng chứng cho thấy những đứa trẻ sinh ra từ những phụ nữ béo phì có thể tăng nguy cơ sứt môi và vòm miệng. Nam giới có nhiều khả năng bị sứt môi có hoặc không có hở hàm ếch. Ngược lại, hở hàm ếch mà không có sứt môi lại phổ biến hơn ở phụ nữ. Tại Hoa Kỳ, sứt môi và hở hàm ếch được cho là phổ biến nhất ở người Mỹ bản địa và ít phổ biến nhất ở người Mỹ gốc Phi. Phòng ngừa bệnh Hở hàm ếch Sứt môi và hở hàm ếch ở trẻ sơ sinh có thể nói là không thể ngăn chặn được trong nhiều trường hợp Một số biện pháp giảm nguy cơ như: Thực hiện các xét nghiệm chọc ối để phát hiện sớm các dị tật bấm sinh của thai nhi. Xem xét các tư vấn về di truyền: nếu gia đình có tiền sử bị sứt môi hoặc hở hàm ếch, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi bắt đầu có thai. Bổ sung đầy đủ các loại vitamin trước khi sinh: uống vitamin tổng hợp trước khi mang thai và trong giai đoạn mang thai có thể sẽ làm giảm nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh, kể cả sứt môi và hở hàm ếch. Không được hút thuốc hoặc uống các chất có cồn trong giai đoạn mang thai: sử dụng thuốc lá và các chất có cồn trong giai đoạn này sẽ làm gia tăng nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh, nhất là sứt môi hoặc hở hàm ếch. Bổ sung đầy đủ các loại khoáng chất cần thiết khi mang thai   Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hở hàm ếch Hầu hết các trường hợp sứt môi và hở hàm ếch đều được nhận ra ngay khi sinh và không cần xét nghiệm đặc biệt để chẩn đoán. Ngày nay, sứt môi và hở hàm ếch càng được nhìn thấy trên siêu âm càng sớm trước khi em bé chào đời. Siêu âm trước khi sinh Siêu âm trước sinh là một xét nghiệm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của thai nhi đang phát triển. Khi phân tích các hình ảnh, bác sĩ có thể phát hiện sự khác biệt trong cấu trúc khuôn mặt. Sứt môi có thể được phát hiện khi siêu âm bắt đầu vào khoảng tuần thứ 13 của thai kỳ. Khi thai nhi tiếp tục phát triển, việc chẩn đoán chính xác khe hở môi có thể dễ dàng hơn. Hở vòm miệng xảy ra một mình khó nhìn hơn khi sử dụng siêu âm. Nếu siêu âm trước sinh cho thấy có khe hở, bác sĩ có thể đưa ra quy trình lấy mẫu nước ối từ tử cung của bạn (chọc ối). Xét nghiệm nước ối có thể chỉ ra rằng thai nhi đã có một hội chứng di truyền có thể gây ra các dị tật bẩm sinh khác. Có thể có chỉ định đình chỉ thai nghén Các biện pháp điều trị bệnh Hở hàm ếch Mục tiêu điều trị hở hàm ếch bẩm sinh là cải thiện khả năng ăn, nói và nghe bình thường của trẻ và để có được diện mạo bình thường. Điều trị bao gồm phẫu thuật chỉnh sửa sứt môi và vòm miệng dựa trên tình trạng cụ thể của trẻ. Sau khi sửa chữa khe hở ban đầu, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật tiếp để cải thiện lời nói hoặc cải thiện sự xuất hiện của môi và mũi. Phẫu thuật thường được thực hiện theo thứ tự này: Sửa môi - trong vòng 3 đến 6 tháng đầu. Sửa chữa hở hàm ếch - ở tuổi 12 tháng hoặc sớm hơn nếu có thể. Phẫu thuật tiếp theo - giữa 2 tuổi và cuối tuổi thiếu niên. Các biện pháp phẫu thuật có thể bao gồm: Sửa môi: Để đóng sự tách biệt trong môi, bác sĩ phẫu thuật rạch hai bên khe hở và tạo ra các vạt mô. Các vạt sau đó được khâu lại với nhau, bao gồm cả cơ môi. Việc sửa chữa sẽ tạo ra một hình dạng, cấu trúc và chức năng môi bình thường hơn. Sửa mũi ban đầu, nếu cần, thường được thực hiện cùng một lúc. Sửa chữa vòm miệng: Các thủ tục khác nhau có thể được sử dụng để đóng tách và xây dựng lại vòm miệng (vòm miệng cứng và mềm), tùy thuộc vào tình hình của bệnh nhi. Bác sĩ phẫu thuật rạch hai bên khe hở và sắp xếp lại mô và cơ. Sửa chữa sau đó được khâu kín. Phẫu thuật ống tai. Đối với trẻ em bị hở hàm ếch, có thể đặt ống tai để giảm nguy cơ mắc bệnh tai mãn tính, dẫn đến mất thính giác. Phẫu thuật ống tai bao gồm đặt các ống nhỏ hình ống trong màng nhĩ để tạo lỗ mở để ngăn ngừa sự tích tụ chất lỏng. Phẫu thuật để tái tạo ngoại hình. Phẫu thuật bổ sung có thể cần thiết để cải thiện hình dạng của miệng, môi và mũi. Phẫu thuật có thể cải thiện đáng kể ngoại hình, chất lượng cuộc sống và khả năng ăn, thở và nói chuyện của bệnh nhi. Rủi ro có thể có của phẫu thuật bao gồm chảy máu, nhiễm trùng, chữa lành kém, mở rộng hoặc nâng cao sẹo và tổn thương tạm thời hoặc vĩnh viễn cho các dây thần kinh, mạch máu hoặc các cấu trúc khác. Xem thêm: Phẫu thuật nụ cười cho trẻ bị dị tật hàm ếch Giảm rủi ro dị tật bẩm sinh 3 mốc siêu âm dị tật thai nhi thai phụ cần nhớ Tại sao mẹ bầu cần phải siêu âm tầm soát dị tật thai nhi? Chủ đề: Sàng lọc trước sinh Nhi Mang thai Hở hàm ếch Dị tật bẩm sinh sơ sinh Đột biến gen Hàm ếch
https://www.vinmec.com/vie/benh/ho-van-dong-mach-chu-3029
Hở van động mạch chủ
Tổng quan bệnh Hở van động mạch chủ Quả tim được ví như một cái bơm tống máu đi nuôi cơ thể. Cấu tạo của tim gồm có hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Nhĩ phải được ngăn cách với thất phải bởi van ba lá, nhĩ trái ngăn cách với thất trái bởi van hai lá. Trong một chu chuyển tim, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất rồi được tống ra động mạch chủ qua van động mạch chủ và động mạch phổi qua van động mạch phổi. Bệnh lí van tim về lâu dài sẽ gây thay đổi huyết động và dẫn tới suy tim. Bài này sẽ đề cập tới bệnh lí hở van động mạch chủ. Bình thường sau khi dòng máu được bơm ra động mạch chủ, van động mạch chủ sẽ đóng lại để ngăn không cho máu chảy ngược về buồng tim. Hở van động mạch chủ là tình trạng van đóng không kín làm máu dội ngược về thất trái, hậu quả làm giảm cung lượng tim và quá tải thể tích thất trái. Hở van động mạch chủ gồm hai loại hở chủ cấp và hở chủ mạn tính. Nguyên nhân bệnh Hở van động mạch chủ Nguyên nhân hở van động mạch chủ khác nhau tùy từng loại Hở van động mạch chủ cấp tính Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Lóc tách động mạch chủ Chấn thương làm tổn thương các lá van: sau chấn thương gia tốc hoặc chấn thương ngực Sau can thiệp thủ thuật: biến chứng của thay van động mạch chủ qua da (TAVI) Hở van động mạch chủ mạn tính Ở các nước đang phát triển, nguyên nhân phổ biến nhất của hở van động mạch chủ là tổn thương van hậu thấp (thấp tim) Ở các nước phát triển, các nguyên nhân thường gặp là: giãn gốc động mạch chủ, bệnh van động mạch chủ hai lá van, vôi hóa van Ngoài ra có thể gặp hở chủ ở bệnh nhân có bệnh lí di truyền như: hội chứng Marfan, hội chứng Ehler-Danlos,.. Triệu chứng bệnh Hở van động mạch chủ Hở van động mạch chủ cấp: Hở chủ cấp thường biểu hiện bằng suy tim cấp trên lâm sàng. Các biểu hiện gồm có: khó thở mức độ nhiều, phù phổi cấp có thể sốc tim. Ngoài ra bệnh nhân còn có các biểu hiện của nguyên nhân gây ra: đau ngực dữ dội nếu nguyên nhân là lóc tách động mạch chủ, dấu hiệu nhiễm khuẩn trong viêm nội tâm mạc Hở van động mạch chủ mạn tính: Thường không gây triệu chứng trong một thời gian dài, cho đến khi chức năng tim giảm đi. Bệnh nhân thường đi khám khi có các dấu hiệu: Khó thở, khó thở khi gắng sức, có cơn khó thở về đêm Đau ngực do giảm tưới máu mạch vành, dù mạch vành của bệnh nhân bình thường. Đau ngực có thể xảy ra vào ban đêm khi nhịp tim chậm hơn, huyết áp giảm đi, thể tích dòng hở tăng lên do càng gây giảm tưới máu mạch vành. Phù chân Khám có thể thấy tiếng thổi tâm trương ở ổ van động mạch chủ, ổ Ert- Botkin Mạch nảy mạnh chìm sâu (gọi là mạch Corrigan) Chênh lệch lớn giữa huyết áp tâm thu và tâm trương Đối tượng nguy cơ bệnh Hở van động mạch chủ Tuổi cao Bênh lí tim bẩm sinh, van động mạch chủ hai lá van Tăng huyết áp Tiền sử thấp khớp Có bệnh di truyền: hội chứng Marfan, hội chứng Ehler-Danlos,.. Phòng ngừa bệnh Hở van động mạch chủ Kiểm soát huyết áp bằng cách: Tăng cường tập thể dục: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Chế độ ăn giảm muối, nhiều rau xanh, hạn chế mỡ động vật và thay bằng dầu thực vật Dùng thuốc đều đặn Ngoài ra cần điều trị triệt để các nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm họng do liên cầu vì chúng có thể gây thấp tim dẫn đến các tổn thương van hậu thấp Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hở van động mạch chủ Siêu âm doppler tim: là biện pháp đơn giản, không xâm lấn nhưng là thăm dò chủ yếu để quyết định thái độ điều trị. Dựa trên siêu âm tim có thể xác định được nguyên nhân của hở van động mạch chủ, mức độ hở chủ, chức năng tim từ đó quyết định điều trị nội khoa hay là phẫu thuật thay van Điện tâm đồ: ít có giá trị chẩn đoán hở chủ nhưng có thể phát hiện được các rối loạn nhịp tim X-quang ngực: ít khi dùng để chẩn đoán, có thể phát hiện được một vài dấu hiệu gián tiếp tùy từng trường hợp như trung thất rộng trong trường hợp lóc tách động mạch chủ, bóng tim to khi có suy tim Các biện pháp điều trị bệnh Hở van động mạch chủ Hở van động mạch chủ cấp: nếu hở chủ cấp gây suy tim cấp thông thường cần phải phẫu thuật cấp cứu Hở van động mạch chủ mạn tính: Nội khoa: điều trị suy tim bằng các thuốc chẹn beta giao cảm (metoprolol, bisoprolol..), ức chế men chuyển/ức chế thụ thể (lisinopril, captopril, valsartal, losartan..), lợi tiểu kháng aldosterone (spironolactone..) Phẫu thuật     Xem thêm: Hở van động mạch chủ Động mạch chủ có mấy loại, những bệnh nào thường xảy ra ở động mạch chủ? Thay van động mạch chủ qua da (TAVI): Giải pháp tối ưu cho người bị hẹp van động mạch chủ Chủ đề: Tim mạch Hở van động mạch chủ Van tim Van động mạch chủ Động mạch chủ
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoai-tu-chom-xuong-dui-3221
Hoại tử chỏm xương đùi
Tổng quan bệnh Hoại tử chỏm xương đùi Hoại tử xương là một tình trạng xương bị thiếu máu nuôi dưỡng dẫn đến tiêu chỏm xương, mặc dù hiện tượng  này có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào trong cơ thể như xương thuyền, xương sên, chỏm xương cánh tay. Tuy nhiên thường gặp nhất là chỏm xương đùi, gọi là bệnh hoại tử chỏm xương đùi. Bệnh này có thể gặp ở 1 bên, đôi khi cả 2 bên, thường gặp ở lứa tuổi từ 30 – 50. Theo Hiệp Hội chấn thương chỉnh hình Mỹ, hàng năm có khoảng 10.000 đến 20.000 người bị bệnh này, chiếm khoảng 10% tổng số trường hợp thay khớp nhân tạo. Đa số các trường hợp hoại tử chỏm xương đùi xảy ra sau một chấn thương mạnh như  gãy cổ xương đùi, trật khớp háng. Chấn thương làm tổn thương trực tiếp mạch máu nuôi dưỡng dẫn đến tiêu chỏm xương đùi. Các tế bào xương bị hoại tử do thiếu oxygen và các chất dinh dưỡng. Hoặc do một số nguyên nhân khác như lạm dụng rượu, dùng corticoide lâu ngày, bệnh khí ép (ở thợ lặn, công nhân hầm mỏ), bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh tắc mạch tự phát… Nguyên nhân bệnh Hoại tử chỏm xương đùi Nguyên nhân có thể  là do chấn thương (gãy xương hoặc do trật khớp) hoặc không do chấn thương: Do chấn thương : do trật khớp hoặc do gãy cổ xương đùi hoặc trật khớp gây chèn ép các mạch máu do tăng áp trong khớp háng. Thông thường hoại tử xuất hiện sau chấn thương khoảng 2 năm và không ảnh hưởng nhiều đến tuổi và giới. Không do chấn thương: phần lớn nguyên nhân gây hoại tử không do chấn thương là do: Uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá: là thủ phạm chủ yếu gây hoại tử chỏm xương đùi sớm ở nam, đây là yếu tố chính làm tổn thương, viêm mạn tính và làm tắc các mao mạch (mạch máu nhỏ) nuôi chỏm xương đùi, dẫn đến các tế bào xương sụn vùng chỏm bị thiếu máu và hoại tử dần.  Dùng corticosteroid liều cao Bệnh Gout Các bệnh về máu: bệnh hồng cầu lưỡi liềm  Bệnh nhân bị ung thư được điều trị hóa chất hoặc xạ trị Bệnh khí ép ( thợ lặn, công nhân hầm mỏ) Bệnh hồng cầu hình liềm Bệnh collagen như lupus ban đỏ Ghép cơ quan Bệnh lý tăng đông và tắc mạch tự phát. Trong đó, rượu và việc dùng thuốc corticosteroid để điều trị những bệnh về khớp, chiếm 2/3 nguyên nhân gây hoại tử chỏm xương đùi không do chấn thương. Triệu chứng bệnh Hoại tử chỏm xương đùi Trong giai đoạn đầu khởi bệnh, triệu chứng rất kín đáo, người bệnh có thể không thấy triệu chứng gì. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, bạn có thể thấy đau vùng khớp háng, đau có thể lan xuống đùi, ban đầu đau khi đi lại, về sau đau cả khi nghỉ ngơi. Giai đoạn muộn khi chỏm xương bị hư nhiều, sẽ làm giảm biên độ vận động của khớp háng. Người bệnh dạng chân rất khó khăn, nhiều người không thể dạng chân để tự bước lên xe gắn máy. Người bệnh có dáng đi khập khễnh, có khi 2 chân so le nhau.Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi mất chức năng khớp háng có thể từ vài tháng đến hơn một năm tùy thuộc từng người bệnh khác nhau.  Có  nhiều trường hợp người bệnh chỉ đau khớp gối mà không đau khớp háng cho nên dễ bị nhầm là bệnh thoái hóa khớp gối. Trong giai đoạn này chụp phim X quang có thể không thấy biểu hiện gì khác thường cho nên người bệnh đi khám bệnh ở nhiều nơi mà vẫn chưa tìm ra bệnh.  Chính vì thế người bệnh nên nghĩ đến bệnh hoại tử chỏm xương đùi khi thấy mình nằm trong nhóm nguy cơ cao như đã nêu và kèm theo có biểu hiện đau khớp háng 1 bên hay 2 bên đặc biệt khi ngồi xổm, dạng khép khớp háng, xoay trong xoay ngoài khớp háng, đau khi đi nhiều hay đứng lâu và giảm khi nghỉ ngơi hoặc có biểu hiện đau khớp gối dai dẳng mà chưa tìm ra nguyên nhân tổn thương tại khớp gối. Người bệnh cần đi khám tại các bệnh viện lớn có chuyên khoa cơ xương khớp để được chẩn đoán sớm và điều trị. Đối tượng nguy cơ bệnh Hoại tử chỏm xương đùi Bệnh gặp chủ yếu ở nam giới (chiếm khoảng 80%) và tuổi trung bình 40 – 50. Nhưng hiện nay bệnh đang có xu hướng trẻ hóa dần đặc biệt ở nhóm nam thanh niên khoảng 30 tuổi đã có biểu hiện bệnh hoại tử chỏm xương đùi. Bệnh thường gặp ở những người có yếu tố nguy cơ thuộc nguyên nhân không do chấn thương kể trên. Phòng ngừa bệnh Hoại tử chỏm xương đùi Vì vậy việc dự phòng hoại tử chỏm xương đùi đòi hỏi mỗi người chúng ta cần thiết lập cho mình chế độ sinh hoạt lành mạnh, thể lực vừa sức, đều đặn và đặc biệt tránh các yếu tố nguy cơ có thể loại bỏ được như rượu bia, thuốc lá, corticoid Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hoại tử chỏm xương đùi Sau khi hỏi bệnh sử, tiền sử và khám xét thực thể, bác sĩ sẽ chỉ định các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán và xác định giai đoạn bệnh. Cũng giống như nhiều bệnh khác, chẩn đoán càng sớm thì cơ hội điều trị thành công càng cao.  Chụp X- quang: là phương tiện chẩn đoán đầu tiên mà hầu hết các bác sĩ đều đề nghị cho bệnh nhân, đây là phương tiện đơn giản và ít tốn kém nhất. X- quang có thể thấy được nhưng ổ tiêu xương trong lòng chỏm xương đùi, hình dạng chỏm xương đùi bị xẹp lại,  bề mặt khớp bị sụp xuống. Dấu hiệu sớm nhất  thấy được trên X-quang là dấu trăng lưỡi liềm. Tuy vậy X-quang không đủ nhạy để phát hiện được giai đoạn sớm của bệnh. Chụp cộng hưởng từ (MRI):  là phương tiện nhạy nhất, hiệu quả nhất để phát hiện bệnh hoại tử chỏm xương đùi trong giai đoạn sớm. Không giống như X Quang hoặc CT scanner, MRI phát hiện những thay đổi hóa chất bên trong tủy xương cho nên nó có thể phát hiện được bệnh hoại tử chỏm xương đùi trong giai đoạn rất sớm, thậm chí trước khi có triệu chứng đau khớp háng.  Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): CT scan có thể mang lại hình ảnh 3 chiều chỏm xương đùi. Tuy nhiên nó không nhạy hơn MRI cho nên nhiều bác sỹ không đồng ý sử dụng CT để chẩn đoán bệnh. Sinh thiết hoặc đo áp lực chỏm xương đùi đều có ý nghĩa chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên nó ít được áp dụng vì chúng là một thủ thuật xâm lấn gần giống như một cuộc phẫu thuật.  Các biện pháp điều trị bệnh Hoại tử chỏm xương đùi Mục đích trong điều trị bệnh hoại tử chỏm xương đùi là giảm đau, cải thiện chức năng khớp bị bệnh, ngăn chặn quá trình phá hủy xương. Điều trị có thể là bảo tồn hoặc phẫu thuật. Để  quyết định phương án điều trị thích hợp cho từng người bệnh các bác sỹ sẽ xem xét các yếu tố quan trọng sau: Tuổi của người bệnh Giai đoạn bệnh Vị trí và kích thước vùng bị tổn thương trên chỏm xương đùi.  Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ đi kèm.  Phương pháp điều trị hiệu quả và triệt để nhất là phẫu thuật khớp háng bên cạnh loại bỏ các yếu tố nguy cơ có thể (hút thuốc lá, rượu bia, corticosteroid). Các phương pháp khác như: thuốc giảm đau, calci, điều trị bệnh lí phối hợp, khoan giảm áp,.. chỉ là phương pháp nhằm trì hoãn phẫu thuật. Phương pháp không phẫu thuật: Dùng thuốc, tập vận động khớp, kích thích điện,... theo chỉ định của bác sĩ. Các phương pháp điều trị bảo tồn chỉ nên áp dụng trước khi chỏm xương đùi bị sụp. Phẫu thuật  Có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh hoại tử chỏm xương đùi tùy theo giai đoạn bệnh, và tuổi người bệnh. Khoan giảm áp Phẫu thuật này sẽ lấy bỏ lõi xương bị chết bên trong chỏm xương đùi, làm giảm áp lực trong chỏm xương, tăng tưới máu, giúp tái tạo nhiều mạch máu. Phẫu thuật giảm áp có hiệu quả trong giai đoạn sớm của bệnh trước khi có hiện tượng sụp chỏm. Phẫu thuật này đôi khi giúp giảm triệu chứng đau và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Đục xương chỉnh trục Phẫu thuật này rất hiệu quả cho những bệnh trong giai đoạn sớm và vùng xương bị hoại tử còn nhỏ. Tuy nhiên thời gian phục hồi sau mổ kéo dài khoảng ba tháng. Ghép xương Dùng mẩu xương mào chậu hoặc xương mác có mạch máu kèm theo để ghép vào chỏm xương đùi. Sau khi nạo lấy bỏ hết xương chết trong chỏm xương đùi, các bác sỹ sẽ ghép vào đó 1 mảnh xương mào chậu có mạch nuôi hoặc mẩu xương mác có ghép mạch máu. Nhờ mạch máu mới sẽ tăng cung cấp máu cho chỏm xương đùi. Thời gian phục hồi còn chậm, từ 6 đến 12 tháng,  vấn đề hiện quả của phương pháp này vẫn còn tranh cãi.  Thay khớp nhân tạo Nếu chỏm xương của người bệnh đã bị hư nhiều hoặc các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu thì thay khớp nhân tạo là giải pháp tốt nhất. Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới công bố kết quả theo dõi sau khi thay khớp háng nhân tạo, kết quả tốt khoảng 90%, người bệnh thấy giảm triệu chứng đau rõ rệt, đi lại gần như bình thường. Tùy theo độ tuổi của người bệnh, trình trạng chỏm xương đùi, giai đoạn bệnh mà Bác sỹ sẽ chọn phương pháp thay khớp nào thích hợp cho bạn.  Có nhiều phương pháp thay khớp háng nhân tạo được áp dụng cho bệnh hoại tử chỏm xương đùi như thay bề mặt khớp, thay khớp háng toàn phần. Thay bề mặt khớp và thay khớp háng toàn phần thường đem lại hiệu quả cao. Người bệnh không còn triệu chứng đau, chức năng khớp háng phục hồi gần như bình thường. Người bệnh có thể trở lại những hoạt động sinh hoạt hàng ngày, độ bền của hai loại khớp này thường kéo dài, trung bình 10 năm, có khi kéo dài đến 20 năm. Tuy nhiên độ bền đó còn phụ thuộc vào chất lượng xương của người bệnh, kỹ thuật mổ đặt khớp nhân tạo của bác sỹ phẫu thuật. Xem thêm: Các biện pháp điều trị hoại tử (tiêu) chỏm xương đùi nặng Hoại tử (tiêu) chỏm xương đùi: Căn bệnh nguy hiểm diễn biến âm thầm Thay khớp háng - Giải pháp tối ưu cho người bị tiêu chỏm xương đùi nặng Hoại tử vô mạch chỏm xương đùi, một căn bệnh đáng báo động Chủ đề: Trật khớp háng Xương đùi Hút thuốc lá Uống rượu bia MRI chụp x-quang CT Scanner Tiêu chỏm xương đùi Hoại tử chỏm xương đùi Chỏm xương đùi
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoai-tu-vo-mach-3660
Hoại tử vô mạch
Tổng quan bệnh Hoại tử vô mạch Hoại tử vô mạch (tên tiếng Anh là Avascular Necrosis) là một căn bệnh về xương xảy ra do mất tạm thời hoặc vĩnh viễn nguồn cung cấp máu tới xương, khiến các tế bào mô xương bắt đầu chết đi, xương trở nên mỏng manh dễ gãy từ bên trong. Vô mạch hoại tử còn được gọi là hoại tử xương, hoại tử vô trùng và hoại tử xương thiếu máu cục bộ.  Vô mạch hoại tử xảy ra phổ biến nhất là ở xương khớp hông, xương đùi, xương cánh tay, xương đầu gối, xương vai, xương mắt cá chân. Bệnh có thể ảnh hưởng đến một hay nhiều xương cùng lúc hoặc cũng có thể là nhiều xương ở những thời điểm khác nhau.  Theo thời gian nếu không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời, tình trạng bệnh sẽ càng ngày càng trở nặng gây ra suy giảm xương. Cuối cùng xương suy yếu đến mức có thể sụp đổ, gây ra đau đớn và tàn tật cho người bệnh. Thời gian dẫn đến đau nặng và mất xương của hoại tử vô mạch là từ 2 - 5 năm. Nguyên nhân bệnh Hoại tử vô mạch Hoại tử vô mạch xảy ra khi nguồn cung cấp máu đến xương bị gián đoạn hoặc suy giảm, có thể được gây ra bởi một số nguyên nhân: Chấn thương. Khi bị chấn thương, phần xương bị gãy hoặc trật khớp cũng có thể gây thiệt hại hay phá hủy các mạch máu khu vực gần đó. Nếu không có nguồn cung cấp oxy và chất dinh dưỡng ổn định, các tế bào xương chết. Mạch máu bị hẹp: Lưu lượng máu vận chuyển đến xương có thể bị ảnh hưởng nếu xương được cấp máu bởi động mạch đang bị thu hẹp hoặc tắc, phổ biến nhất là một chút nhỏ chất béo - những khối của các tế bào máu bị biến dạng - trong trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu hình liềm. Áp lực từ bên trong xương: Một số phương pháp điều trị y tế hoặc biến chứng của một số bệnh như Legg-calve-Perthes, bệnh Gaucher có thể làm tăng áp lực từ bên trong xương, làm cho cho máu khó thâm nhập hơn. Triệu chứng bệnh Hoại tử vô mạch Bệnh vô mạch hoại tử thường không xuất hiện triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu. Chỉ khi bệnh tiến triển, hầu hết người bệnh mới có biểu hiện đau khớp. Đầu tiên chỉ đau khi mang vác vật nặng, tạo áp lực lên xương, sau đó thì người bệnh sẽ đau kể cả lúc nghỉ ngơi. Cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng và gia tăng theo thời gian. Khi bệnh tiến triển nặng hơn và xương cũng như bề mặt các khớp bị vỡ, cơn đau sẽ trở nên rất nghiêm trọng và có thể làm giảm khả năng chuyển động tại khớp xương bị ảnh hưởng. Các khớp thường bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi hoại tử vô mạch bao gồm: Đầu gối: Nếu bị vô mạch hoại tử ở đầu gối, cơn đau xảy ra thường xuyên nhất ở phần trong và trên của đầu gối và nặng hơn nếu người bệnh cử động nhiều khu vực này.. Xương vai. Một số người bệnh bị vô mạch hoại tử ở vai, nhưng phổ biến nhất là bị đau đớn bởi vô mạch hoại tử xương cánh tay trên. Khớp hông: khi bị hoại tử vô mạch ở hông, bệnh nhân có thể bị mất chức năng khớp xương, xương vỡ nhỏ từ bên trong, sụp đổ và gây nên tàn tật. Khớp háng. Ngoài đau ở vùng khớp hông, cơn đau cũng có thể lan vào háng hoặc đi xuống đùi đến khu vực đầu gối. Các khớp khác bị ảnh hưởng do hoại tử vô mạch bao gồm: Mắt cá chân. Bàn chân. Bàn tay. Hàm. Cột sống. Cổ tay. Một số người lại bị hoại tử vô mạch song phương: bị ảnh hưởng cả hai hông hoặc ở cả hai đầu gối. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột gây ra bởi chấn thương tai nạn hoặc vận động. Trong trường hợp khác, đau và cứng khớp có thể diễn tiến thành bệnh trong vài tháng. Một số người bị vô mạch hoại tử có thể không trải nghiệm đầy đủ các triệu triệu chứng. Đối tượng nguy cơ bệnh Hoại tử vô mạch Cả nam giới và nữ giới đều là đối tượng có thể mắc bệnh hoại tử vô mạch, tuy nhiên bệnh thường được phát hiện nhiều hơn ở nam giới có thể do cách thức sinh hoạt của đối tượng này. Độ tuổi mắc bệnh phổ biến thường từ 30 đến 50 tuổi. Mọi người có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các nguy cơ gây bệnh. Một số yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của hoại tử vô mạch là: Sử dụng corticosteroid liều cao (như prednisone) trong thời gian dài: ví dụ như những người có bệnh mãn tính như lupus và viêm khớp dạng thấp có khả năng cao bị vô mạch hoại tử. Corticosteroid được cho là sẽ làm tăng lipid máu, giảm lượng máu nuôi xương gây hoại tử vô mạch.   Sử dụng quá nhiều rượu: người uống rượu thường xuyên mỗi ngày trong vòng nhiều năm sẽ làm tích tụ mỡ trong mạch máu, hạn chế dòng chảy của máu tới xương. Càng sử dụng đồ uống có cồn nồng độ cao thì nguy cơ bị vô mạch hoại tử càng cao hơn. Sử dụng biphosphonates: Người dùng thuốc làm tăng mật độ xương kéo dài có thể gây biến chứng hoại tử xương hàm.  Các yếu tố nguy cơ còn lại dễ gây hoại tử vô mạch bao gồm: Chấn thương: những chấn thương tai nạn hoặc thể thao gây trật hay gãy khớp có thể làm tổn thương mạch máu vùng lân cận và giảm nguồn cung cấp máu tới xương. Hậu quả của điều trị: các phương pháp điều trị ung thư như hóa trị hoặc xạ trị có thể gây yếu xương. Ghép tạng:  việc cấy ghép nội tạng, đặc biệt là ghép thận có thể làm tăng nguy cơ mắc vô mạch hoại tử. Lọc máu: quá trình để làm sạch máu khi suy thận. Như vậy, những người đang có các bệnh lý như: viêm tụy cấp, Lupus ban đỏ, bệnh tiểu đường, đái tháo đường, bệnh thiếu máu hồng cầu liềm, Bệnh Gaucher, Bệnh Kienbock. Bệnh Legg-calve-Perthes, HIV/AIDS...cũng là những đối tượng có nguy cơ cao mắc hoại tử vô mạch. Phòng ngừa bệnh Hoại tử vô mạch Để phòng ngừa bệnh và cải thiện sức khỏe, mọi người cần: Giảm uống rượu bia, hấp thụ các chất có cồn. Duy trì mức cholesterol trong máu thấp: những phân tử cholesterol nhỏ li ti là chất thường gây tắc mạch máu. Cẩn thận việc sử dụng steroid: chỉ sử dụng steroid theo chỉ định của bác sĩ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hoại tử vô mạch Để chuẩn đoán bệnh vô mạch hoại tử, đầu tiên bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng và hỏi về tiền sử bệnh lý của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ ấn xung quanh khớp của người khám để tìm những chỗ căng đau và thử xoay khớp xương về nhiều hướng để đánh giá sự hoạt động của khớp xương. Sau đó, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện một số kiểm tra để xác định bao nhiêu xương bị ảnh hưởng và bệnh đã tiến triển đến giai đoạn nào: X-quang: chỉ có thể phát hiện những thay đổi của xương ở giai đoạn muộn của bệnh. Ở giai đoạn sớm, X-quang thường cho kết quả bình thường. Chụp cộng hưởng từ (MRI) và CT: MRI sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết của các cấu trúc nội bộ, giúp chỉ ra những thay đổi của xương ở giai đoạn sớm hơn phương pháp chụp X-quang. Xạ hình xương (Chiếu xương):  là phương pháp tiêm lượng nhỏ chất phóng xạ vào tĩnh mạch của người bệnh. Khi tiêm vào mô xương bị tổn thương hoặc đang lành lặn, chất phóng xạ này sẽ hiển thị thành đốm sáng trên phim xạ hình. Nhiều rối loạn có thể gây ra đau khớp. Việc kiểm tra qua hình ảnh có thể giúp xác định chẩn đoán và đưa ra cách điều trị thích hợp. Các biện pháp điều trị bệnh Hoại tử vô mạch Mục tiêu điều trị hoại tử vô mạch là để ngăn chặn việc tiếp tục mất xương. Ở giai đoạn đầu của bệnh, các bác sĩ thường đưa ra các phương pháp điều trị phi phẫu thuật, giúp bệnh nhân giảm các cơn đau trong khoản thời gian ngắn. Các phương pháp đó bao gồm: Điều trị nội khoa Sử dụng thuốc: các loại thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAID) như aspirin hoặc ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác) có thể được chỉ định để giảm đau và sưng. Đối với những trường hợp bị vô mạch hoại tử do khối máu đông làm tắc nghẽn đường lưu thông của máu, bác sĩ có thể kê toa thêm loại thuốc làm loãng máu. Hạn chế hoạt động các khớp: để làm chậm các tổn thương từ đó giúp cho xương có thời gian hồi phục, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân sử dụng nạng trong vài tháng và hạn chế các hoạt động ảnh hưởng đến các khớp xương. Việc nghỉ ngơi, hạn chế cử động khớp kết hợp với việc sử dụng thuốc, phương pháp điều trị này có thể giúp bạn hồi phục và tránh việc phải phẫu thuật. Bài tập vật lý trị liệu: một số bài tập nhẹ nhàng có thể giúp duy trì hoặc cải thiện phạm vi chuyển động trong khớp, giúp nâng cao tầm hoạt động của khớp xương.  Kích thích điện: các nghiên cứu đã cho thấy phương pháp kích thích điện có thể giúp thúc đẩy khả năng phát triển của xương. Dòng điện có thể khuyến khích cơ thể phát triển xương mới thay thế các khu vực bị hư hỏng do hoại tử vô mạch.  Khi diễn tiến của bệnh trở nên phức tạp hơn, bệnh nhân thường cần phải phẫu thuật để có thể chữa trị hoàn toàn. Hiện nay có 4 loại phẫu thuật phổ biến được sử dụng để điều trị bệnh vô mạch hoại tử bao gồm: Giải nén xương (giải tỏa chèn ép xương). thực hiện phẫu thuật cắt bỏ một phần của các lớp bên trong của xương để làm giảm áp lực trong xương, giảm đau, tăng thêm không gian cho phép xương hình thành các mạch máu mới và kích thích sản xuất các xương mới. Cấy ghép xương: lấy xương khỏe mạnh từ một phần khác của cơ thể và cấy ghép vào khu vực bị ảnh hưởng do hoại tử vô mạch. Đôi khi điều này được thực hiện kết hợp với giải nén. Định hình lại xương (mở xương). căn chỉnh, uốn nắn lại xương để giảm áp lực trên các khu vực bị ảnh hưởng bởi vô mạch hoại tử.  Thay thế. Nếu xương bị bệnh đã hoại tử hoặc các phương pháp điều trị khác không khả quan, bệnh nhân có thể cần phải phẫu thuật thay khớp tự nhiên sang khớp nhân tạo. Phương pháp này đòi hỏi vài tháng phục hồi, bao gồm cả thời gian học tập để sử dụng khớp mới.   Xem thêm: Hoại tử vô mạch chỏm xương đùi, một căn bệnh đáng báo động   Chủ đề: Cơ Xương Khớp Hoại tử vô mạch Hoại tử xương
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoang-so-khi-ngu-hoang-so-ban-dem-4915
Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm)
Tổng quan bệnh Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm) Hoảng sợ khi ngủ (tên tiếng Anh là Sleep terrors) hay còn gọi là hội chứng giấc ngủ kinh hoàng là những cơn gào thét, sợ hãi dữ dội và bay bổng khi người bệnh vẫn đang ngủ. Còn được gọi là hoảng sợ ban đêm, khủng bố giấc ngủ thường được kết hợp với mộng du. Giống như mộng du, giấc ngủ kinh hoàng được xem như là bệnh ký sinh trùng - một sự cố không mong muốn trong khi ngủ. Mỗi lần hoảng sợ khi ngủ thường kéo dài từ vài giây đến vài phút, thậm chí là có thể kéo dài hơn. Giấc ngủ kinh hoảng ảnh hưởng đến gần 40% trẻ em và tỷ lệ người lớn nhỏ hơn nhiều. Tuy nhiên, nỗi sợ hãi khi ngủ thường không phải là một nguyên nhân gây lo ngại. Hầu hết trẻ em vượt qua nỗi sợ hãi khi ở tuổi thiếu niên. Giấc ngủ kinh hoàng có thể yêu cầu điều trị nếu chúng gây ra vấn đề ngủ không đủ giấc hoặc các vấn đề về không an toàn khi ngủ. Nguyên nhân bệnh Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm) Không có cách nào có thể ngăn chặn dứt điểm hội chứng giấc ngủ kinh hoàng vì không ai biết chính xác nguyên nhân gây ra hội chứng này. Nỗi kinh hoàng này không phải là do vấn đề về tâm lý hay do bé thất vọng về điều gì đó gây ra. Nỗi sợ hãi về đêm này có thể do căng thẳng, bệnh tật, giờ giấc ngủ thất thường hoặc thiếu/mất ngủ. Giải quyết bất kỳ vấn đề nào khác liên quan đến giấc ngủ của bé, như thức dậy vào giữa đêm và đảm bảo rằng bé có một lịch trình ngủ nghỉ điều độ và ngủ đủ giấc có thể giúp bé tránh được những “ông kẹ” ban đêm. Một số loại thuốc hoặc chất caffeine cũng có thể góp phần tạo ra nỗi sợ hãi ban đêm của bé. Cũng có nhiều khả năng là bé bị ảnh hưởng bởi thành viên nào đó trong gia đình có những biểu hiện tương tự. Trong một số trường hợp, nỗi sợ hãi ban đêm có thể do việc ngưng thở khi ngủ, một rối loạn nghiêm trọng nhưng thể khắc phục được. Hiện tượng này là do ở vùng hầu họng của bé có các tổ chức phần mềm xung quanh đường thở như lưỡi, amidan, khẩu cái mềm, lưỡi gà,…được nâng đỡ bởi các cơ vận động vùng hầu họng. Khi ngủ các cơ này giãn ra làm hẹp đường thở và làm ngừng sự di chuyển của không khí trong quá trình hô hấp khi ngủ. Điều này làm cho bé khó thở và khiến bé phải thức giấc. Triệu chứng bệnh Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm) Giấc ngủ kinh hoàng khác với những cơn ác mộng. Người mơ về cơn ác mộng thức dậy từ giấc mơ và có thể nhớ chi tiết, nhưng một người có cơn giấc ngủ kinh hoàng vẫn ngủ. Trẻ em thường không nhớ bất cứ điều gì về nỗi sợ hãi giấc ngủ của chúng vào buổi sáng. Người lớn có thể nhớ lại một mảnh giấc mơ họ có trong giấc ngủ kinh hoàng. Giấc ngủ kinh hoàng thường xảy ra trong nửa đầu đến nửa đầu của đêm, hiếm khi ngủ trưa và khi ngủ có thể dẫn đến mộng du. Trong giai đoạn giấc ngủ kinh hoàng, triệu chứng của người bệnh có thể: Bắt đầu bằng một tiếng hét hoặc la hét khi ngủ Ngồi dậy trên giường và biểu hiện sự sợ hãi Nhìn chằm chằm Đổ mồ hôi, thở mạnh và có mạch đập, mặt đỏ bừng và đồng tử giãn ra Đá chân và đập tay Khó thức dậy và bối rối nếu bị đánh thức Không có hoặc có ít ký ức về sự kinh hoàng vào sáng hôm sau Có thể, ra khỏi giường và chạy quanh nhà hoặc có hành vi hung hăng nếu bị chặn hoặc kiềm chế Không giống như hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng”, cơn ác mộng sẽ làm cho bé tỉnh táo hơn, bé có thể nhớ ít nhiều giấc mơ của mình và đôi khi bé sẽ nói về nó. Khi tỉnh giấc, bé sẽ tìm kiếm và cảm thấy an ủi hơn khi có bạn bên cạnh. Đi sâu vào phân tích giấc ngủ của con người, các nhà khoa học cũng nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về mặt bản chất giữa hai hiện tượng này. Thông thường, giấc ngủ của một người sẽ bao gồm hai giai đoạn khác nhau là REM (rapid eye movement) – mi mắt cử động nhanh và NREM (non-rapid eye movement) – mi mắt hầu như không cử động. Khi ngủ, cơ thể ta thực hiện tuần tự những chu kỳ lặp đi lặp lại của REM và NREM. Nếu như ác mộng chủ yếu diễn ra vào giai đoạn REM, lúc sáng sớm sau 2 giờ sáng thì hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng” lại diễn ra vào giai đoạn NREM, trong 1/3 thời gian đầu tiên của giấc ngủ, tức từ lúc nửa đêm cho đến tầm 2 giờ sáng. Trong khoảng thời gian này, cơ thể ta hoàn toàn có thể cử động chân tay một cách vô thức. Cách dễ nhất để biết sự khác biệt giữa hai hiện tượng này là vào sáng hôm sau, bạn hãy hỏi bé về những gì diễn ra tối qua và nếu bé tỏ ra kích động hơn, nghĩa là bé vừa trải qua cơn ác mộng. Nếu bé không nhớ gì hết, có lẽ bé đã gặp phải “giấc ngủ kinh hoàng”. Phụ huynh hãy yên tâm rằng sự kinh hoàng của giấc ngủ sẽ để lại “ấn tượng” sâu sắc trong các mẹ, người đã quan sát hiện tượng diễn ra, hơn là các bé, người đã trải qua sự kinh hoàng. Khi nào đi khám bác sĩ? Giấc ngủ kinh hoàng không phải là một vấn đề đáng ngại về sức khỏe. Nếu người bệnh có giấc ngủ kinh hoàng, người nhà có thể chỉ cần đề cập đến chúng ở các lần khám sức khỏe để bác sĩ được biết. Tuy nhiên, tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu giấc ngủ kinh hoàng: Trở nên thường xuyên hơn Thường xuyên phá vỡ giấc ngủ của người mắc chứng sợ ngủ hoặc các thành viên khác trong gia đình Dẫn đến những lo ngại về an toàn hoặc thương tích Khiến người bệnh  buồn ngủ quá mức và gây ảnh hưởng đến cuộc sống ở ban ngày Hiện tượng này tiếp tục những năm tuổi thiếu niên hoặc bắt đầu ở tuổi trưởng thành Đường lây truyền bệnh Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm) Giấc ngủ kinh hoàng không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người mắc sang người khỏe mạnh.    Đối tượng nguy cơ bệnh Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm) Giấc ngủ kinh hoàng phổ biến hơn nếu các thành viên trong gia đình có tiền sử mắc bệnh này hoặc đã mộng du. Ở trẻ em, chứng sợ hãi giấc ngủ phổ biến ở các bé gái hơn so với các bé trai. Phòng ngừa bệnh Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm) Ngủ đủ giấc. Mệt mỏi có thể góp phần vào giấc ngủ kinh hoàng. Nếu bị thiếu ngủ, hãy thử đi ngủ sớm hơn và lịch trình ngủ đều đặn hơn. Đôi khi một giấc ngủ ngắn có thể rất hữu ích. Nếu có thể, tránh tiếng ồn thời gian ngủ hoặc các kích thích khác có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Thiết lập một thói quen thường xuyên, thư giãn trước khi đi ngủ. Thực hiện các hoạt động yên tĩnh, làm dịu - như đọc sách, giải câu đố hoặc ngâm mình trong bồn nước ấm - trước khi đi ngủ. Các bài tập thiền hoặc thư giãn cũng có thể giúp ích. Làm cho phòng ngủ thoải mái và yên tĩnh cho giấc ngủ. Tạo môi trường an toàn. Để giúp ngăn ngừa thương tích, đóng và khóa tất cả các cửa sổ và cửa ra vào vào ban đêm. Bạn thậm chí có thể khóa cửa bên trong hoặc đặt báo thức hoặc chuông trên chúng. Chặn các ô cửa hoặc cầu thang bằng cổng và di chuyển dây điện hoặc các vật thể khác gây nguy hiểm khi vấp ngã. Tránh sử dụng giường tầng. Đặt bất kỳ vật sắc nhọn hoặc dễ vỡ ra khỏi tầm với và khóa tất cả vật dụng dễ gây chấn thương. Xác định những điều gây căng thẳng và suy nghĩ những cách có thể để xử lý căng thẳng. Nếu trẻ có vẻ lo lắng hoặc căng thẳng, hãy nói về những gì làm phiền trẻ. Ngoài ra, chuyên gia sức khỏe tâm thần có thể giúp đỡ nếu cần thiết. Nếu trẻ có giấc ngủ kinh hoàng, hãy xem xét đơn giản là chờ đợi qua cơn. Nó có thể gây khó chịu cho phụ huynh khi chứng kiến con mình đang trải qua giấc ngủ kinh hoàng, nhưng nó sẽ không gây hại cho trẻ. Phụ huynh có thể âu yếm và nhẹ nhàng xoa dịu con bạn và cố gắng đưa bé trở lại giường. Nói nhỏ nhẹ và bình tĩnh. Lắc trẻ hoặc la hét có thể làm cho mọi thứ tồi tệ hơn.  Nếu trẻ có giấc ngủ kinh hoàng, hãy ghi nhật ký giấc ngủ. Trong nhiều đêm, lưu ý có bao nhiêu phút sau khi đi ngủ thì cơn kinh hoàng khi ngủ xảy ra. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm) Để chẩn đoán giấc ngủ kinh hoàng, bác sĩ xem xét tiền sử bệnh tật và các triệu chứng hiện tại, bao gồm: Khám sức khỏe. Bác sĩ kiểm tra thể chất để xác định bất kỳ vấn đề gì có thể góp phần vào giấc ngủ kinh hoàng. Thảo luận về các triệu chứng của bạn. Giấc ngủ kinh hoàng thường được bác sĩ chẩn đoán dựa trên mô tả của người bệnh về các sự kiện. Bác sĩ có thể hỏi về tiền sử bệnh tật của gia đình về vấn đề giấc ngủ. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu người bệnh, người ngủ cùng hoặc người sống cùng điền vào bảng câu hỏi về hành vi giấc ngủ của người bệnh. Nghiên cứu về giấc ngủ về đêm (polysomnography) được thực hiện để chẩn đoán rối loạn giấc ngủ như ngưng thở khi ngủ, mất ngủ và hội chứng chân không yên (RLS). Người bệnh sẽ ngủ đêm tại phòng thí nghiệm giấc ngủ là một phần của bệnh viện hoặc phòng khám bệnh nhân ngoại trú. Khi người bệnh ngủ, các điện cực được gắn vào đầu và cơ thể theo dõi sóng não, nồng độ oxy trong máu, nhịp tim và nhịp thở, cũng như chuyển động của mắt và chân trong khi bạn ngủ. Bạn có thể được quay video để ghi lại hành vi của mình trong chu kỳ giấc ngủ. Các biện pháp điều trị bệnh Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm) Giấc ngủ kinh hoàng xảy ra không thường xuyên thì không cần thiết phải điều trị. Khi chứng hoảng sợ khi ngủ ở trẻ, đừng cố gắng để đánh thức bé dậy và không nên hy vọng rằng những nỗ lực của bạn có thể dỗ dành bé, mang lại cho bé cảm giác tốt hơn. Vì khi bé đang trải qua nỗi kinh hoàng khi ngủ, bé thực sự sẽ không thể bình tĩnh lại. Bạn càng cố gắng ôm giữ bé, bé lại càng phản ứng quyết liệt hơn. Trừ khi bạn nhận thấy nguy cơ có thể làm tổn thương bé, bạn có thể nói chuyện một cách bình tĩnh với bé rồi đặt mình vào giữa bé và bất cứ thứ gì nguy hiểm cho bé, chẳng hạn đầu giường của bé cho đến khi “cơn bão” đi qua chứ không nên tác động trực tiếp lên bé. Trước khi đi ngủ, bạn cần chuẩn bị sẵn những gì cần thiết cho những người bị mộng du, đề phòng trường hợp bé của bạn có thể ở trạng thái này hoặc té/lăn ra khỏi giường trong “nỗi kinh hoàng” của mình. Nhặt tất cả đồ chơi hoặc đồ vật ở trên sàn nhà mà bé có thể dẫm phải khi di chuyển, chốt chặt các cánh cửa ở đầu mỗi cầu thang và đảm bảo các cửa sổ và cửa ra vào đều đã được khóa kỹ. Nếu nỗi sợ hãi khi ngủ dẫn đến khả năng bị thương, gây rối cho các thành viên trong gia đình hoặc gây bối rối hoặc gián đoạn giấc ngủ cho người mắc chứng sợ ngủ, có thể cần phải điều trị. Điều trị thường tập trung vào việc đảm bảo sự an toàn và loại bỏ nguyên nhân hoặc yếu tố kích hoạt. Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm: Điều trị các vấn đề về sức khỏe hiện tại. Nếu giấc ngủ kinh hoàng có liên quan đến tình trạng sức khỏe tâm thần hoặc vấn đề sức khỏe tiềm ẩn hoặc rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, việc điều trị nhằm vào vấn đề tiềm ẩn. Giải quyết căng thẳng. Nếu căng thẳng hoặc lo lắng góp phần vào sự khủng khiếp của giấc ngủ, bác sĩ có thể đề nghị gặp một nhà trị liệu hoặc tư vấn viên. Liệu pháp hành vi nhận thức, thôi miên, phản hồi sinh học hoặc liệu pháp thư giãn có thể giúp ích. Sự thức tỉnh dự đoán. Điều này liên quan đến việc đánh thức người có giấc ngủ kinh hoàng khoảng 15 phút trước khi người đó thường trải nghiệm sự kiện này. Sau đó, người đó tỉnh táo trong vài phút trước khi ngủ lại. Thuốc. Thuốc hiếm khi được sử dụng để điều trị chứng sợ ngủ, đặc biệt đối với trẻ em. Tuy nhiên, nếu cần thiết, sử dụng các thuốc benzodiazepin hoặc thuốc chống trầm cảm nhất định có thể có hiệu quả. Xem thêm: Rối loạn giấc ngủ - nỗi ám ảnh của người cao tuổi 8 cách cải thiện chất lượng giấc ngủ cho tuổi già Thuốc nào trị chứng mất ngủ? Chủ đề: Tâm thần Tâm lý Trầm cảm Rối loạn giấc ngủ Hoảng sợ khi ngủ
https://www.vinmec.com/vie/benh/hodgkin-3159
Hodgkin
Tổng quan bệnh Hodgkin Bệnh Hodgkin hay còn gọi là bệnh ung thư Hodgkin là một dạng u lympho ác tính - một loại ung thư của hệ bạch huyết. Bệnh này có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở những người từ 20 đến 40 tuổi và những người trên 55 tuổi. Khi mắc bệnh Hodgkin, các tế bào trong hệ bạch huyết phát triển bất thường và di căn đến các cơ quan khác của cơ thể. Bệnh Ung thư hạch Hodgkin (U lympho Hodgkin) là một trong hai loại ung thư phổ biến của hệ bạch huyết, có một loại khác là U lympho không Hodgkin nhưng ít phổ biến hơn. Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ung thư hạch Hodgkin đã giúp những người mắc bệnh này có cơ hội chữa khỏi hoàn toàn và tiếp tục cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin. Vậy bệnh Hodgkin là gì, nguyên nhân, triệu chứng và biện pháp điều trị, chẩn đoán như thế nào? Nguyên nhân bệnh Hodgkin Hiện tại, vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác dẫn tới bệnh Hodgkin. Nhưng  bệnh bắt đầu khi Bạch huyết bào (lymphocyte) bị đột biến gen khiến cho tế bào nhân lên nhanh chóng, đồng thời làm cho các tế bào bị đột biến cũng nhân theo. Đột biến làm cho t số lượng lớn các tế bào lympho lớn bất thường, tích tụ trong hệ thống bạch huyết, nơi chúng tập trung các tế bào khỏe mạnh và gây ra các triệu chứng của bệnh ung thư hạch Hodgkin. Triệu chứng bệnh Hodgkin Sưng hạch không đau ở cổ, nách hoặc ở háng Mệt mỏi kéo dài Sốt Đổ mồ hôi đêm Giảm cân không rõ nguyên nhân Ngứa nhiều Tăng độ nhạy cảm khi uống rượu rượu hoặc đau ở các hạch bạch huyết sau khi uống rượu bia Đường lây truyền bệnh Hodgkin Bệnh Hodgkin không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh Đối tượng nguy cơ bệnh Hodgkin Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Hodgkin bao gồm: Tuổi. Bệnh Hodgkin thường được chẩn đoán ở những người từ 15 đến 30 tuổi và những người trên 55 tuổi. Gia đình có người mắc bệnh bệnh Hodgkin. Có quan hệ huyết thống với người bệnh Hodgkin hoặc ung thư hạch không Hodgkin làm tăng nguy cơ phát triển bệnh Hodgkin. Nam giới. Nam giới có nhiều khả năng phát triển Bệnh Hodgkin hơn nữ giới. Nhiễm virus Epstein-Barr. Những người mắc bệnh do virus Epstein-Barr như tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (Mononucleosis) có nhiều khả năng phát triển bệnh Hodgkin hơn so với những người chưa bị nhiễm virus Epstein-Barr. Phòng ngừa bệnh Hodgkin Nhiễm HIV, virus gây ra AIDS, được biết là làm tăng nguy cơ mắc bệnh Hodgkin, vì vậy để hạn chế nguy cơ mắc bệnh Hodgkin, người khỏe mạnh nên sử dụng các biện pháp an toàn để tránh lây nhiễm virus HIV như  sử dụng thuốc tiêm một lần, không sử dụng chung bơm kim tiêm, quan hệ tình dục an toàn và không quan hệ với nhiều bạn tình. Một yếu tố nguy cơ khác của bệnh Hodgkin là nhiễm virus Epstein-Barr (nguyên nhân gây ra bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng), nhưng hiện nay chưa có cách nào để ngăn ngừa nhiễm trùng này. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hodgkin Bác sĩ sẽ hỏi người bệnh về tiền sử bệnh của cá nhân và gia đình, sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại xét nghiệm để chẩn đoán bệnh Hodgkin, bao gồm: Khám thực thể Bác sĩ kiểm tra các hạch bạch huyết bị sưng ở cổ, nách và háng, cũng như lá lách hoặc gan bị sưng không. Xét nghiệm máu để xác định các dấu ấn của bệnh ung thư. Chẩn đoán hình ảnh để tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh Hodgkin ở các khu vực khác nhau trên cơ thể người bệnh như chụp X-quang, CT và chụp cắt lớp phát xạ positron. Sinh thiết hạch bạch huyết để chẩn đoán bệnh Hodgkin nếu các tế bào bất thường có tên là tế bào Reed-Sternberg được tìm thấy trong hạch bạch huyết. Sinh thiết tủy xương để tìm kiếm các tế bào ung thư hạch Hodgkin. Các xét nghiệm và thủ tục khác có thể được sử dụng tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh. Phân giai đoạn ung thư hạch Hodgkin Giai đoạn I. Ung thư chỉ khu trú ở một vùng hạch bạch huyết hoặc một cơ quan duy nhất. Giai đoạn II. Trong giai đoạn này, tế bào ung thư nằm ở hai vùng hạch bạch huyết hoặc đã di căn tới một cơ quan và các hạch bạch huyết gần đó. Nhưng ung thư vẫn chỉ giới hạn ở một bộ phận của cơ thể ở trên hoặc dưới cơ hoành. Giai đoạn III. Khi ung thư di căn đến các hạch bạch huyết trên và dưới cơ hoành thì được xem là giai đoạn III. Ung thư cũng có thể ở một phần mô hoặc cả một cơ quan gần các nhóm hạch bạch huyết bị di căn hoặc ở trong lá lách. Giai đoạn IV. Đây là giai đoạn cuối của bệnh ung thư hạch Hodgkin. Các tế bào ung thư di căn tới một phần của một hoặc nhiều cơ quan và mô trong cơ thể. Ung thư hạch Hodgkin giai đoạn IV không chỉ ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết mà còn ảnh hưởng xấu đến các bộ phận khác của cơ thể như gan, phổi hoặc xương. Ngoài ra, bác sĩ của bạn sử dụng các chữ cái A và B để cho biết liệu bạn có đang gặp phải các triệu chứng của bệnh ung thư hạch Hodgkin hay không: A có nghĩa là người bệnh chưa có bất kỳ triệu chứng chủ quan nào của bệnh ung thư. B có nghĩa là người bệnh đã có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư đáng kể như sốt kéo dài, giảm cân không rõ nguyên nhân hoặc đổ mồ hôi đêm rất nhiều. Các biện pháp điều trị bệnh Hodgkin Những phương pháp điều trị ung thư hạch Hodgkin được điều chỉnh tùy thuộc vào loại bệnh Hodgkin và giai đoạn bệnh, sức khỏe tổng quát và mong muốn của người bệnh. Mục tiêu của điều trị là tiêu diệt càng nhiều tế bào ung thư càng tốt và giảm các triệu chứng của bệnh. Hóa trị Hóa trị là một loại thuốc sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư hạch. Thuốc hóa trị được truyền tĩnh mạch và đi khắp cơ thể người bệnh. Trong điều trị về mặt bệnh học Hodgkin, thường kết hợp hóa trị với xạ trị ở giai đoạn đầu. Xạ trị thường được thực hiện sau khi hóa trị. Trong bệnh ung thư hạch Hodgkin tiên tiến, hóa trị liệu có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với xạ trị. Thuốc hóa trị ở dưới dạng thuốc viên hoặc dung dịch truyền tĩnh mạch, hoặc đôi khi cả hai dạng đều được sử dụng trên một người bệnh. Tác dụng phụ của hóa trị liệu phụ thuộc vào loại thuốc như buồn nôn và rụng tóc. Các biến chứng nghiêm trọng nếu sử dụng lâu dài có thể xảy ra như tổn thương tim, tổn thương phổi, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản và nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư khác như bệnh bạch cầu. Xạ trị Xạ trị là phương pháp điều trị sử dụng các chùm tia năng lượng cao như tia X và proton để tiêu diệt các tế bào ung thư. Đối với ung thư hạch Hodgkin, xạ trị thường được sử dụng sau hóa trị. Trong quá trình xạ trị, người bệnh nằm trên bàn và một thiết bị máy chuyên dụng cỡ  lớn di chuyển xung quanh cơ thể người bệnh và hướng đi của các chùm năng lượng đến các vị trí cụ thể trên cơ thể của người bệnh. Xạ trị nhắm thẳng vào các hạch bạch huyết có tế bào ung thư và khu vực lân cận. Thời gian điều trị bức xạ khác nhau, tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Lộ trình điều trị thông thường kéo dài từ năm ngày đến một tuần và kéo dài trong vài tuần,  mỗi lần xạ trị khoảng 30 phút. Xạ trị có thể gây đỏ da và rụng tóc tại vùng được chiếu xạ. Những tác dụng phụ nghiêm hiểm có thể xảy ra trong quá trình xạ trị như đột quỵ, bệnh tim mạch, các vấn đề về tuyến giáp, vô sinh và phát triển các bệnh ung thư khác như ung thư vú hoặc ung thư phổi. Cấy ghép tủy xương Cấy ghép tủy xương hay còn được gọi là cấy ghép tế bào gốc, là một phương pháp điều trị để thay thế tủy xương bị bệnh của người bệnh bằng các tế bào gốc khỏe mạnh. Trong quá trình cấy ghép tủy xương, các tế bào gốc của người bệnh sẽ được loại bỏ, đông lạnh và được lưu trữ để sử dụng sau này. Tiếp theo người bệnh điều trị ung thư bằng các biện pháp hóa trị liệu và xạ trị liều cao để tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Cuối cùng, các tế bào gốc đã được lấy ra từ trước sẽ được làm tan băng và tiêm lại vào tĩnh mạch của người bệnh, các tế bào gốc này sẽ giúp tạo tủy xương khỏe mạnh. Xem thêm: U lympho tế bào T: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Lần đầu tiên tại Việt Nam điều trị thành công u lympho tế bào T/NK bằng liệu pháp miễn dịch U lympho không Hodgkin: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Hodgkin Hạch bạch huyết
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-albright-3667
Hội chứng Albright
Tổng quan Hội chứng Albright Hội chứng Albright là gì? Hội chứng Albright có tên gọi đầy đủ là hội chứng Mc Cune-Albright, là một hội chứng đặc trưng với đa tổn thương đa cơ quan, bao gồm ở da, xương và các tuyến nội tiết. Mặc dù bệnh xảy ra do đột biến gen mã hóa phức hợp protein G, từ đó làm tăng chức năng của da, xương và các tuyến nội tiết nhưng bệnh không di truyền từ bố mẹ sang cho con cái. Đây là một rối loạn hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến cả hai giới, trong đó các bé gái ở độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên gặp nhiều hơn. Hội chứng Albright có nguy hiểm không? Hội chứng Albright điển hình có các biểu hiện lâm sàng đặc trưng sau: Mảng sắc tố da bất thường màu nâu nhạt như cà phê sữa Loạn sản xơ đa xương, thay thế các mô xương bình thường Dậy thì sớm, thường gặp ở bé gái. Các tổn thương mà bệnh gây ra khá đa dạng, tùy thuộc vào mức độ rối loạn trên từng người bệnh. Biến chứng có thể gặp phải bao gồm các vấn đề thẩm mỹ, viêm xương, u xương, mù lòa hay điếc. Điều trị hội chứng Albright ngày nay vẫn còn nhiều thách thức vì vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu bệnh. Với các đặc điểm kể trên có thể kết luận rằng, tuy hội chứng Mc Cune-Albright không phổ biến và không có tính chất ác tính, nhưng bệnh gây ra nhiều tổn thương lên đa cơ quan trong cơ thể, ảnh hưởng rất lớn đến vận động, thị giác, thính giác và các chức năng độc lập khác và suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nguyên nhân Hội chứng Albright Nguyên nhân của hội chứng Albright đã được xác định là do đột biến trên gen GNAS1. Đây là gen chịu trách nhiệm mã hóa một phần phức hợp protein G. Phức hợp này có vai trò kích thích hoạt động của enzyme adenylate cyclase (camp), ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào tại nhiều cơ quan như da, xương, các tuyến nội tiết. Trong hội chứng Albright, kết quả cuối cùng là sự tăng cường chức năng của các cơ quan kể trên. Số lượng và vị trí các tế bào có gen GNAS đột biến quyết định mức độ biểu hiện nặng nhẹ của bệnh. Đột biến gen này xảy ra ngẫu nhiên sau khi thụ tinh do tác động của các yếu tố môi trường vì thế không có tính di truyền. Bố mẹ mắc hội chứng Albright không di truyền đột biến gen gây bệnh cho con cái của họ. Tuy nhiên, lí do dẫn đến đột biến gen GNAS1 hiện vẫn chưa biết rõ. Triệu chứng Hội chứng Albright Nhiều cơ quan bị ảnh hưởng cùng lúc ở những bệnh nhân mắc hội chứng Albright, trong đó nổi bật nhất là da, xương và hệ thống nội tiết. Bất thường ở xương Rối loạn thường gặp nhất ở xương là loạn sản xơ đa xương, trong đó các tế bào xương bình thường bị thay thế bới các mô xơ. Điều này làm cho xương phát triển không đồng bộ, dẫn đến biến dạng xương, đau xương và gãy xương gặp ở hơn 85% các bệnh nhân. Xương sườn, xương sọ, mặt, xương chậu và các xương chi dưới là những vị trí bị ảnh hưởng phổ biến nhất. Một số bệnh nhân bị lùn do hiện tượng cốt hóa đầu xương xảy ra sớm. Các triệu chứng khác mà bệnh nhân có thể gặp do các tế bào xương phát triển mạnh mẽ, gây chèn ép các tổ chức xung quanh như các xương vùng đầu mặt chèn ép mạch máu thần kinh có thể gây đau đầu, ù tai, giảm thính lực, lồi mắt, bất tương xứng hai bên mặt. Bất thường ở da Đó là sự xuất hiện các mảng da có màu vàng nâu nhạt như cà phê sữa do tăng hoạt động sản xuất sắc tố melanin. Mảng sắc tố này thường thấy ngay sau sinh ở một bên cơ thể với ranh giới không rõ ràng. Kích thước của vùng da tổn thương thay đổi, có khi rộng lớn cả vùng thắt lưng mông cùng cụt. Bất thường ở các tuyến nội tiết Biểu hiện nổi bật nhất là dậy thì sớm, thường gặp ở nữ giới, thông thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Vú lớn, mọc lông nách lông mu có thể xuất hiện từ thời thơ ấu của trẻ. Kinh nguyệt có thể xảy ra trước năm hai tuổi. Đây là kết quả của sự tăng chức năng của buồng trứng. Bên cạnh đó, một số bệnh nhân còn phải đối mặt với các rối loạn nội tiết khác như Cường giáp: nhịp tim nhanh, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, run tay, vã mồ hôi, sụt cân Cường tuyến yên: to đầu chi Hội chứng cushing Đường lây truyền Hội chứng Albright Nguyên nhân của hội chứng Albright không liên quan đến vi khuẩn, virus, ký sinh trùng nên bệnh không có tính lây nhiễm. Người lành khi tiếp xúc thông thường với người bệnh mắc hội chứng Albright không bị lây nhiễm bệnh. Đối tượng nguy cơ Hội chứng Albright Hội chứng Albright xuất hiện do sự đột biến trên gen GNAS, tuy nhiên lí do của đột biến gen này vẫn chưa được hiểu rõ. Vì thế rất khó xác định đâu là đối tượng nguy cơ của bệnh. Hội chứng Mc Cune-Albright có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi và ở cả hai giới. Vì thế khi nhận ra các biểu hiện nghi ngờ, người bệnh cần được đưa đến các trung tâm y tế để được khám và chẩn đoán sớm. Phòng ngừa Hội chứng Albright Vì lý do đưa đến đột biến gen GNAS trong hội chứng Albright còn chưa được biết rõ nên hiện nay không có biện pháp nào giúp giảm khả năng mắc bệnh. Đối với những bệnh nhân đã được chẩn đoán với hội chứng Albright, một số bài tập thể dục được thiết kế riêng có thể được áp dụng để tăng cường sức cơ quanh xương và giúp dự phòng biến chứng gãy xương. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Albright Hội chứng Albright có những biểu hiện lâm sàng đặc trưng riêng, tuy nhiên muốn chẩn đoán chính xác bệnh cần phối hợp thêm các phương tiện hỗ trợ khác như: Xét nghiệm máu: định lượng các hormon của các tuyến nội tiết như hormon tăng trưởng, hormon tuyến thượng thận, tuyến cận giáp, tuyến giáp, estrogen buồng trứng. Định lượng phospho trong máu Xquang Ct scan xương phát hiện sự phát triển xương bất thường ở các vị trí khác nhau, bao gồm cả bên trong hộp sọ. Đôi khi phát hiện được hình ảnh u tuyến yên. MRI vùng đầu mặt phát hiện các biến chứng như chèn ép thần kinh thị giác Phân tích gen xác định đột biến gen GNAS1 Các biện pháp điều trị Hội chứng Albright Không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho hội chứng Albright. Hiện nay việc điều trị chỉ mang tính chất nâng đỡ, giải quyết triệu chứng, thay đổi tùy thuộc vào mức độ biểu hiện của bệnh. Điều trị bằng phương pháp bảo tồn Thuốc được chỉ định để giải quyết các triệu chứng của người bệnh, không cần đến can thiệp. Các nhóm thuốc giảm đau thông thường như paracetamol và thuốc chống viêm không steroid có thể được dùng để giảm đau xương. Vitamin D và canxi có thể được bổ sung để phòng ngừa cường tuyến cận giáp thứ phát. Pamidronate là loại thuốc thường được chỉ định, có tác dụng giảm nồng độ canxi trong máu, giảm thiểu nguy cơ gãy xương và giảm triệu chứng đau xương. Testolactone có tác dụng ức chế sản xuất estrogen cũng đã được thử nghiệm thành công. Các gãy xương bệnh lý ở bệnh nhân mắc hội chứng Albright cũng có thể được điều trị bảo tồn thành công. Việc sử dụng thuốc cụ thể tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, bệnh nhân không được tự ý dùng thuốc khi không có sự tư vấn và kê đơn của bác sĩ. Phẫu thuật được chỉ định trong một vài trường hợp như Gãy xương bệnh lý ở những bệnh nhân trẻ, và ở chi dưới là những vùng chịu lực, yếu ớt. Điều trị kết hợp xương bằng nẹp vít, hay đóng đinh; về sau có thể nạo vét hoặc ghép xương tự thân. Cắt bỏ tuyến thượng thận trong hội chứng Cushing  Xem thêm: Viêm da – Phương thức phòng và điều trị Trẻ bị viêm da cơ địa: Chăm sóc thế nào cho đúng?   Chủ đề: Da Xương Hội chứng cushing Hội chứng Albright Tuyến nội tiết
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-alport-3669
Hội chứng Alport
Tổng quan bệnh Hội chứng Alport Hội chứng Alport (viêm thận di truyền) là bệnh lý gây tổn thương các mạch máu nhỏ trong thận bằng cách tấn công các tiểu cầu thận (đơn vị lọc nhỏ nhất trong thận) dẫn đến bệnh thận và cuối cùng là suy thận. Ngoài ra, bệnh nhân viêm thận di truyền cũng có thể bị suy giảm thính lực cùng với các vấn đề về mắt Có 3 loại gen gây ra hội chứng Alport bao gồm: Hội chứng Alport liên kết với X (XLAS) Hội chứng Alport tính trạng lặn (ARAS) Hội chứng Alport tính trạng trội (ADAS) Hội chứng Alport liên kết với X (nhiễm sắc thể X) là hình thức phổ biến nhất với khoảng 80% người bệnh thuộc loại này. Bệnh nhi nam mắc loại này sẽ bị ảnh hưởng nặng hơn và suy thận suốt đời so với bệnh nhi nữ nhưng không loại trừ được suy thận tiến triển ở các bé gái Hội chứng Alport tính trạng lặn (ARAS) hay tính trạng trội (ADAS) được phân biệt dựa vào tình trạng mang gen bất thường của trẻ do bố mẹ di truyền. Nếu cả bố lẫn mẹ cùng mang gen bất thường và di truyền cho trẻ thì là ARAS, còn chỉ có bố hoặc mẹ mang gen bất thường di truyền cho trẻ là ADAS Hội chứng Alport rất hiếm gặp với tỉ lệ là 1/50000 trẻ sơ sinh Nguyên nhân bệnh Hội chứng Alport Nguyên nhân xảy ra hội chứng Alport là do đột biến ở 3 gen: COL4A3, COL4A4 và COL4A5. Đây đều là những gen cung cấp thông tin để sản xuất ra collagen type IV đóng vai trò quan trọng trong các tiểu cầu thận. Đột biến 3 gen này sẽ dẫn đến những bất thường ở collagen type IV trong tiểu cầu khiến việc lọc máu của thận bất thường dễ dẫn đến suy thận Bên cạnh đó, collagen type IV cũng là một thành phần quan trọng của Corti, một cấu trúc thuộc tại trong, giúp chuyển đổi sóng âm thanh thành các xung thần kinh cho não. Sự biến đổi collagen type IV có thể dẫn đến giảm chức năng của tai hay mất thính lực Collagen type IV đồng thời đóng vai trò trong mắt giúp duy trì hình dạng thủy tinh thể và các tế bào của võng mạc, do đó bệnh nhân mắc hội chứng Alport cũng có thể xuất hiện triệu chứng liên quan đến võng mạch và hình dạng của thủy tinh thể Triệu chứng bệnh Hội chứng Alport Dù là loại hội chứng Alport nào thì cũng đều gây tổn thương đến thận do các mạch máu nhỏ ở cầu thận bị ảnh hưởng không lọc được chất thải và nước dư trong cơ thể gây nên các triệu chứng như: Có máu trong nước tiểu: đây là dấu hiệu phổ biến và sớm nhất của hội chứng Alport (Có protein niệu; Huyết áp cao; Phù ở chân, mắt cá chân, bàn chân và xung quanh mắt) Nhiều bệnh nhân viêm thận di truyền còn có thể có các triệu chứng bất thường về tai như suy giảm thính giác do bất thường trong ống tai, biểu hiện vào giai đoạn tuổi trưởng thành Bên cạnh đó còn có thể có những tổn thương về mắt như: mờ đục giác mạc, rối loạn cảm nhận màu sắc ở võng mạc thậm chí dẫn tới mù lòa Đường lây truyền bệnh Hội chứng Alport Là một bệnh về gen nên hội chứng Alport không lây truyền mà chủ yếu xảy ra do di truyền: Đột biến ở gen COL4A5 liên kết với nhiễm sắc thể X, chiếm tới 80% các trường hợp bệnh nên người nam chỉ cần mang một gen đột biến là đã biểu hiện bệnh, người nữ dị hợp tử thường chỉ có hồng cầu niệu Đột biến ở gen COL4A3 và COL4A4 là đột biến đồng hợp hoặc dị hợp tử kép thường liên quan đến kết hôn cận huyết hơn và chỉ chiếm 15% các ca bệnh Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Alport Hội chứng Alport là bệnh về gen, tức là di truyền qua nhiều thế hệ nên đối tượng nguy cơ chủ yếu là trẻ em có bố, mẹ hoặc cả bố và mẹ mang gen đột biến gây bệnh Phòng ngừa bệnh Hội chứng Alport Cần xây dựng chế độ ăn uống cân bằng và có lượng calo cao cho trẻ, có tính đến trạng thái chức năng của thận Trẻ cần được cung cấp đầy đủ lượng protein, chất béo và carbohydrate Tránh cho trẻ tiếp xúc với bệnh nhân nhiễm trùng để làm giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng thường gặp ở lứa tuổi như nhiễm trùng hô hấp cấp Tiêm chủng cho trẻ là tiêm chủng theo chỉ dẫn dịch tễ chứ không phải là tiêm chủng phòng ngừa cho trẻ bị viêm thận Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Alport Khi trẻ có những triệu chứng điển hình của bệnh thì cần phải làm một số xét nghiệm để chẩn đoán xác định hội chứng Alport bao gồm: Xét nghiệm nước tiểu: để tìm protein và máu trong nước tiểu Xét nghiệm công thức máu: để tìm ra hàm lượng protein và chất thải trong máu Xét nghiệm độ lọc cầu thận (GFR): để đánh giá khả năng lọc các chất thải của thận ra khỏi cơ thể Sinh thiết thận: khi cần thiết có thể sẽ lấy một mảnh nhỏ của thận để quan sát dưới kính hiển vi Kiểm tra thính giác: để kiểm tra mức độ ảnh hưởng đến thính giác của bệnh Kiểm tra thị lực: để kiểm tra tầm nhìn xem đã bị ảnh hưởng chưa Xét nghiệm di truyền: cần thiết để chẩn đoán xác định và biết loại gen của hội chứng Alport Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Alport Hiện nay, hội chứng Alport không có điều trị đặc hiệu, nguyên tắc điều trị chỉ bao gồm giám sát, kiểm soát tiến triển của bệnh và điều trị triệu chứng Bệnh nhân cần được kiểm soát chặt chẽ huyết áp để giữ cho thận khỏe mạnh, bên cạnh đó cũng cần thay đổi chế độ ăn uống và hạn chế uống nước Khi suy thận mạn tiến triển đến giai đoạn cuối thì bệnh nhân cần được lọc máu hoặc ghép thận. Tỷ lệ bệnh nhân đã được cấy ghép nhưng phát triển viêm thận chỉ là 10%, còn lại ghép thận ở bệnh nhân mắc hội chứng Alport thường thành công Sử dụng máy trợ thính hoặc phẫu thuật điều trị khiếm khuyết của mắt là cần thiết để hỗ trợ điều trị suy giảm thính giác cũng như tổn thương về mắt do viêm thận di truyền gây ra   Xem thêm: Chẩn đoán và điều trị viêm cầu thận mạn Suy thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Biến chứng của viêm thận bể thận cấp - mãn tính Chủ đề: Thận Suy thận Di truyền Đột biến gen Viêm thận Hội chứng Alport
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-antiphospholipid-3202
Hội chứng antiphospholipid
Tổng quan bệnh Hội chứng antiphospholipid Hội chứng antiphospholipid hay hội chứng kháng phospholipid (APS hoặc APLS), đây là bệnh tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch sản xuất các tự kháng thể kháng phospholipid trong máu, từ đó tạo ra các cục máu đông trong lòng mạch. Điều này có thể gây nguy hiểm khi có cục máu đông ở chân, thận, phổi và não. Ở phụ nữ mang thai, hội chứng antiphospholipid cũng có thể dẫn đến sảy thai và thai chết lưu. Hiện nay chưa có cách điều trị hội chứng kháng phospholipid, nhưng thuốc có thể hỗ trợ người bệnh làm giảm nguy cơ đông máu và hình thành các cục máu đông. Tùy thuộc vào cơ quan nào bị ảnh hưởng bởi cục máu đông và mức độ tắc nghẽn lưu lượng máu đến cơ quan đó, hội chứng antiphospholipid không được điều trị có thể dẫn đến tổn thương nội tạng vĩnh viễn hoặc tử vong. Các biến chứng bao gồm: Suy thận dẫn đến giảm lưu lượng máu đến thận . Đột quỵ. Giảm lưu lượng máu đến một phần não có thể gây ra đột quỵ dẫn đến tổn thương thần kinh vĩnh viễn như tê liệt một phần cơ thể và mất khả năng nói. Vấn đề về tim mạch. Cục máu đông ở chân làm hỏng các van trong tĩnh mạch, khiến máu khó chảy về tim. Điều này có thể dẫn đến sưng mãn tính và đổi màu da ở chân dưới. Một biến chứng khác là có thể gây tổn thương tim. Vấn đề về phổi như huyết áp cao trong phổi và tắc mạch phổi. Biến chứng thai kỳ như sảy thai, thai chết lưu, sinh non, thai chậm phát triển và huyết áp cao khi mang thai gây tiền sản giật. Nguyên nhân bệnh Hội chứng antiphospholipid Hội chứng antiphospholipid xảy ra khi hệ thống miễn dịch nhầm lẫn tạo ra các tự kháng thể khiến máu dễ bị đông lại tạo ra các cục huyết khối. Bình thường các kháng thể này bảo vệ cơ thể chống lại những tác nhân gây bệnh, chẳng hạn như virus và vi khuẩn. Hội chứng antiphospholipid có thể  xảy ra trên nền người bệnh đã mắc một số bệnh khác như rối loạn tự miễn dịch, nhiễm trùng hoặc sử dụng một số loại thuốc. Ngoài ra,  cũng có thể hội chứng này xuất hiện mà không có nguyên nhân. Triệu chứng bệnh Hội chứng antiphospholipid Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng antiphospholipid bao gồm: Cục máu đông ở chân với các triệu chứng như đau, sưng và đỏ. Những cục máu đông này có thể di chuyển đến phổi dẫn đến tắc mạch phổi. Sảy thai nhiều lần, sảy thai liên tiếp hoặc thai chết lưu. Các biến chứng khác của thai kỳ bao gồm huyết áp cao nguy hiểm  dẫn đến tiền sản giật và sinh non. Đột quỵ có thể xảy ra ở một người trẻ tuổi mắc hội chứng antiphospholipid nhưng đối với những người bệnh này lại không có yếu tố nguy cơ nào khiến người bệnh tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Cơn thiếu máu não thoáng qua (Transient ischemic attack). Tương tự như đột quỵ, TIA thường chỉ tồn tại trong vài phút và không gây ra tổn thương vĩnh viễn cho người bệnh Phát ban. Một số người phát triển phát ban đỏ với hình dạng giống như lưới. Các dấu hiệu và triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm: Triệu chứng thần kinh. Nhức đầu mãn tính, bao gồm đau nửa đầu; mất trí nhớ và co giật là có thể xuất hiện khi có một cục máu đông chặn lưu lượng máu đến các phần của não. Bệnh tim mạch. Hội chứng antiphospholipid có thể làm hỏng van tim. Chảy máu. Một số người bị giảm các thành phần máu cần thiết cho quá trình đông máu. Điều này có thể gây ra các triệu chứng dễ chảy máu, đặc biệt là từ mũi và nướu. Ngoài ra, người bệnh có các triệu chứng khác như dễ xuất huyết dưới da, xuất hiện dưới dạng các đốm đỏ nhỏ. Khi nào đi khám bác sĩ? Người bệnh nên đi khám tại cơ sở Y tế khi có triệu chứng bị chảy máu không rõ nguyên nhân từ mũi hoặc nướu,  kỳ kinh nguyệt nặng bất thường, người bệnh nôn có màu đỏ tươi hoặc trông giống như bã cà phê; phân đen, mùi tanh hoặc phân đỏ tươi; hoặc đau bụng không rõ nguyên nhân. Đến cơ sở Y tế khẩn cấp nếu có các dấu hiệu và triệu chứng của: Đột quỵ. Cục máu đông trong não có thể gây tê đột ngột, yếu hoặc tê liệt mặt, cánh tay hoặc chân, người bệnh có thể gặp khó khăn khi nói hoặc hiểu lời nói, rối loạn thị giác và đau đầu dữ dội. Thuyên tắc phổi. Nếu một cục máu đông nằm trong phổi với các triệu chứng như  khó thở đột ngột, đau ngực và ho ra chất nhầy có vệt máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu (Deep vein thrombosis). Các dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm sưng, đỏ hoặc đau ở chân hoặc cánh tay. Đường lây truyền bệnh Hội chứng antiphospholipid Hội chứng antiphospholipid là bệnh tự miễn, do đó, không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng antiphospholipid Các yếu tố nguy cơ của hội chứng antiphospholipid bao gồm: Giới tính. Hội chứng antiphospholipid phổ biến hơn nhiều ở phụ nữ so với nam giới. Rối loạn hệ thống miễn dịch. Hiện tại người bệnh đang mắc các bệnh tự miễn khác như hội chứng lupus ban đỏ hoặc hội chứng Sjogren, làm tăng nguy cơ mắc hội chứng antiphospholipid. Nhiễm trùng. Hội chứng antiphospholipid phổ biến hơn ở những người bị một số loại nhiễm trùng nhất định, chẳng hạn như giang mai, HIV / AIDS, viêm gan C hoặc bệnh Lyme. Thuốc. Một số loại thuốc đã được nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ với hội chứng antiphospholipid, bao gồm thuốc Hydralazine để điều trị huyết áp cao, thuốc điều hòa nhịp tim như Quinidine, thuốc chống động kinh phenytoin (Dilantin) và thuốc kháng sinh amoxicillin . Tiền sử gia đình. Hội chứng antiphospholipid có di truyền theo gia đình. Có thể có các kháng thể liên quan đến hội chứng antiphospholipid phát triển mà không có bất kỳ các dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Tuy nhiên, có các kháng thể này làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, đặc biệt nếu người bệnh: Mang thai Bất động trong một thời gian như nằm trên giường nghỉ ngơi hoặc ngồi trong một chuyến bay dài Trải phẫu thuật Hút thuốc lá Uống thuốc tránh thai hoặc liệu pháp estrogen cho thời kỳ mãn kinh Có mức cholesterol và chất béo trung tính cao trong máu Phòng ngừa bệnh Hội chứng antiphospholipid Đối với những người bệnh có hội chứng antiphospholipid, để phòng ngừa và giảm nguy cơ tắc mạch do cục máu đông, người bệnh có thể thực hiện một số điều sau: Không hút thuốc lá do hút thuốc sẽ làm tăng nguy cơ đông máu. Không uống quá nhiều rượu. Cân nhắc các loại biện pháp tránh thai nào để sử dụng và hãy thảo luận với bác sĩ, vì một số loại thuốc tránh thai làm tăng nguy cơ đông máu. Cân nhắc về liệu pháp thay thế hormone sau khi mãn kinh, điều này cũng có thể làm tăng nguy cơ cục máu đông vì vậy hãy thảo luận với bác sĩ. Cân nhắc trước trong trường hợp nếu người bệnh biết trước sẽ sớm phải giữ yên một chỗ trong một thời gian dài (ví dụ trên chuyến bay đường dài) và xem liệu người bệnh có thể thực hiện các biện pháp để tránh điều này không. Nếu người bệnh có bệnh khác có thể làm tăng nguy cơ đông máu như tiểu đường, huyết áp cao hoặc cholesterol cao… người bệnh nên đảm bảo kiểm tra sức khỏe thường xuyên để kiểm soát các yếu tố này. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng antiphospholipid Nếu người bệnh có các cục máu đông ở nhiều lần hoặc liên tiếp sảy thai mà không rõ nguyên nhân, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm máu để kiểm tra sự đông máu có bất thường hay không và tìm dấu hiệu của tự kháng thể với phospholipids. Để xác nhận chẩn đoán hội chứng antiphospholipid, các kháng thể phải xuất hiện trong máu của người bệnh ít nhất hai lần, trong các xét nghiệm được tiến hành cách nhau 12 tuần trở lên. Người bệnh có thể có kháng thể kháng phospholipid và không bao giờ phát triển bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Chẩn đoán hội chứng antiphospholipid chỉ được thực hiện khi các kháng thể này gây ra vấn đề sức khỏe. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng antiphospholipid Nếu người bệnh đã được chẩn đoán hội chứng antiphospholipid và có cục máu đông, bác sĩ sẽ điều trị ban đầu bằng sự kết hợp của các  thuốc làm loãng máu để chống vón cục máu. Phổ biến nhất là heparin và warfarin (Coumadin, Jantoven). Heparin có tác dụng nhanh và được sử dụng qua đường đường tiêm. Warfarin ở dạng thuốc viên và mất vài ngày để có hiệu lực. Aspirin cũng là chất làm loãng máu. Khi đang dùng thuốc làm loãng máu, người bệnh sẽ tăng nguy cơ chảy máu, do đó bác sĩ sẽ theo dõi liều lượng sử dụng bằng các xét nghiệm máu để chắc chắn rằng máu của người bệnh có đủ khả năng đông máu để cầm máu khi xảy ra chấn thương, vết cắt hoặc chảy máu dưới da do vết bầm tím… Chế độ sinh hoạt Tùy thuộc vào kế hoạch điều trị đối với từng người bệnh có hội chứng antiphospholipid sẽ có các kế hoạch để bảo vệ sức khỏe của mình. Nếu đang sử dụng thuốc làm loãng máu, người bệnh hãy cẩn thận hơn để tránh làm tổn thương chính mình và tránh chảy máu. Tránh tiếp xúc với các môn thể thao hoặc các hoạt động khác có thể gây bầm tím hoặc chấn thương hoặc khiến người bệnh ngã. Sử dụng bàn chải đánh răng mềm. Cạo râu bằng dao cạo điện. Cẩn thận hơn khi sử dụng dao, kéo và các dụng cụ sắc nhọn khác. Ăn uống và bổ sung thực phẩm chức năng Một số loại thực phẩm và thuốc có thể ảnh hưởng đến thành phần làm loãng máu , do đó, người bệnh cần tham khảo kỹ các thông tin sau từ bác sĩ : Lựa chọn chế độ ăn uống an toàn. Vitamin K có thể làm giảm hiệu quả của warfarin, nhưng không phải là chất làm loãng máu khác. Người bệnh có thể cần tránh ăn một lượng lớn thực phẩm giàu vitamin K như bơ, bông cải xanh, mầm Brussels, bắp cải, rau xanh và đậu garbanzo. Nước ép nam việt quất và rượu có thể làm tăng tác dụng làm loãng máu của warfarin. Hãy hỏi bác sĩ  nếu người bệnh cần hạn chế hoặc tránh những đồ uống này. Thuốc an toàn và bổ sung chế độ ăn uống. Một số loại thuốc, vitamin và các sản phẩm thảo dược có thể tương tác nguy hiểm với warfarin như một số loại thuốc giảm đau không kê đơn, thuốc cảm lạnh, thuốc chữa dạ dày hoặc vitamin tổng hợp, cũng như tỏi, bạch quả và các sản phẩm trà xanh.     Xem thêm: Hội chứng Antiphospholipid liên quan gì đến biến chứng sảy thai? Sảy thai sớm khi thai chưa vào tử cung có ảnh hưởng gì không? Những xét nghiệm cần làm nếu muốn mang thai sau lần thai chết lưu Sảy thai nhiều lần: Những lý giải cơ bản nhất Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm không? Chủ đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu Sảy thai Thai chết lưu Mang thai Sinh con Hội chứng Antiphospholipid Sảy thai liên tiếp
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-apallic-4713
Hội chứng Apallic
Tổng quan bệnh Hội chứng Apallic Hội chứng Apallic là gì? Hội chứng Apallic thường được xem là một loại hôn mê, một tình trạng rối loạn nhận thức mà trong đó người bệnh bị tổn thương não nghiêm trọng và ở trong tình trạng chỉ nhận thức được một phần chứ không hoàn toàn ý thức được về môi trường xung quanh. Hội chứng Apallic được phân loại vào nhóm bệnh lý của hệ thần kinh. Tuy nhiên, hiện nay thuật ngữ này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi, mà trong nhiều trường hợp các bác sĩ sẽ sử dụng các thuật ngữ khác để chỉ tình trạng này như “trạng thái mất vỏ”, “trạng thái mất chức năng não”. Nhưng những thuật ngữ này chỉ phần nào nêu lên mức độ tổn thương của hệ thống thần kinh có trong hội chứng Apallic. Theo thống kê cho thấy hội chứng Apallic gặp ở khoảng 2-15% bệnh nhân bị hôn mê do chấn thương kéo dài và 11% bệnh nhân hôn mê không bị chấn thương. Tình trạng hôn mê càng kéo dài người bệnh càng dễ mắc phải hội chứng này. Ở bệnh nhân dưới 35 tuổi, cơ hội hồi phục sau hội chứng Apallic cao hơn khoảng gấp 10 lần so với bệnh nhân lớn tuổi (sau 65 tuổi). Hội chứng Apallic thường được chia thành hai loại: Hội chứng bệnh lý chấn thương Hội chứng nguyên nhân không chấn thương Độ nặng của hội chứng Apallic tùy thuộc vào: Mức độ tổn thương não Sự hỗ trợ y tế kịp thời Tổng trạng của người bệnh Thời gian hôn mê Hội chứng Apallic có thể dẫn đến các biến chứng sau: Co giật Nhiễm trùng Huyết khối tĩnh mạch Tử vong hoặc tàn tật nếu người bệnh bị tổn thương não nghiêm trọng Nguyên nhân bệnh Hội chứng Apallic Hội chứng Apallic xảy ra khi các thành phần của vỏ não mất kết nối với thân não (thân não bao gồm cầu não, não giữa và hành não chịu trách nhiệm chi phối hô hấp, tiêu hóa, nhịp tim và các dây thần kinh sọ) Các nguyên nhân có thể dẫn đến hội chứng Apallic bao gồm: Tổn thương não do chấn thương Tổn thương não do các can thiệp phẫu thuật Tổn thương não do siêu vi (như viêm màng não) Đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ Cơ thể bị nhiễm độc nghiêm trọng Thiếu oxy não Triệu chứng bệnh Hội chứng Apallic Hội chứng Apallic được đặc trưng bởi các triệu chứng không liên kết, mất một phần nhận thức. Các dấu hiệu của hội chứng Apallic là: Có thể mở mắt khi bị kích thích, tuy nhiên không nhìn được các đồ vật xung quanh Không phản ứng với tên gọi, tiếng nói, đụng chạm Không nói, không biểu lộ cảm xúc Không có cử động hay phản xạ Có phản ứng với cơn đau, nhưng thường là phản ứng quá mức, được thể hiện qua sự co thắt cơ, co giật hoặc những chuyển động không phối hợp. Có phản xạ nuốt Rối loạn cơ: co thắt cơ, co giật hoặc đau cơ Các giai đoạn bệnh: Hội chứng Apallic là một trong những giai đoạn hồi phục ý thức sau khi hôn mê. Các dấu hiệu đầu tiên của sự chuyển đổi trạng thái hôn mê thành hội chứng Apallic là sự phản ứng với kích thích ánh sáng, có chu kỳ “ngủ nghỉ” nhưng xảy ra vào bất kỳ thời gian nào trong ngày. Người bệnh bắt đầu phản ứng với tiếng ồn, cố gắng tập trung vào bất cứ điều gì. Tuy nhiên, bệnh nhân không tiếp xúc. Giai đoạn tiếp theo được đặc trưng bởi sự phục hồi tiếp xúc với bệnh nhân. Người bệnh cố gắng giao tiếp bằng cách gật đầu, nói những từ đơn giản, nhận ra người thân tuy nhiên vẫn không có cử động chân tay Trong giai đoạn phục hồi, có thể có sự phục hồi từ từ và chậm dần các chức năng thần kinh. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Apallic Hội chứng Apallic không phải là bệnh truyền nhiễm nên không lây truyền cho người khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Apallic Các yếu tố nguy cơ không phải là nguyên nhân gây ra hội chứng nhưng có thể đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của bệnh. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng Apallic là: Người cao tuổi Người đang ở giai đoạn tuổi dậy thì Chấn thương đầu Ngộ độc nặng Nhiễm trùng nặng Tình trạng thiếu oxy máu trầm trọng Rối loạn các chất điện giải trong não Phòng ngừa bệnh Hội chứng Apallic Các biện pháp phòng ngừa hội chứng Apallic là: Tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và loại bỏ các nguyên nhân gây ra hội chứng Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Apallic Thực hiện khám lâm sàng và xét nghiệm,bao gồm: Xét nghiệm thường quy Tổng phân tích tế bào máu Tổng phân tích nước tiểu Sinh hóa máu: chức năng gan thận, đường huyết, … Xét nghiệm chuyên biệt Siêu âm tim Siêu âm bụng Điện tâm đồ phát hiện tình trạng thiếu máu cục bộ trong cơ tim Điện não đồ đánh giá chức năng của não Chẩn đoán phân biệt Hôn mê: mất ý thức sâu, rối loạn chu kỳ “ngủ-nghỉ” Chứng sa sút trí tuệ: không có sự mất chức năng vỏ não nhưng có sự suy giảm dần dần trong hoạt động tinh thần hoặc chấm dứt các chức năng tinh thần nhất định. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Apallic Hội chứng Apallic là một tình trạng cấp cứu vì vậy người bệnh cần được điều trị toàn diện với sự giám sát và chăm sóc y tế liên tục. Bác sĩ sẽ ổn định chức năng hô hấp, tim mạch và thực hiện các biện pháp cần thiết để hỗ trợ. Điều trị nội khoa Sử dụng thuốc Cung cấp thêm dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa Điều trị ngoại khoa Chỉ định: Chấn thương đầu cổ gây ra hội chứng Apallic Có khối máu tụ ở màng não Các trường hợp khác không cần điều trị bằng phẫu thuật Phẫu thuật được thực hiện bởi bác sĩ ngoại khoa hoặc bác sĩ phẫu thuật thần kinh tùy thuộc vào vấn đề được tìm thấy. Điều trị vật lý trị liệu Liệu pháp vật lý trị liệu có thể phù hợp ở giai đoạn phục hồi tiếp xúc với người bệnh. Mục tiêu của liệu pháp vật lý trị liệu trong hội chứng Apallic là giúp quá trình ổn định và hồi phục bệnh, ngăn ngừa chứng teo và thoái hóa não. Điều trị thay thế Một vài loại thực phẩm có thể hữu ích ở giai đoạn phục hồi và bắt đầu có tiếp xúc với bệnh nhân bao gồm: Trái cây họ berries: quả việt quất, quả nam việt quất, quả mâm xôi. Dùng kết hợp với mật ong sẽ giúp cải thiện chức năng của gan và hệ tiết niệu. Táo: chứa nhiều vitamin, pectin và các nguyên tố vi lượng giúp hỗ trợ điều trị thiếu máu, đẩy nhanh việc loại bỏ các chất độc hại và giúp tái tạo mô.   Xem thêm: Vai trò của điện não đồ trong chẩn đoán bệnh lý đau đầu Holter điện tâm đồ là gì và có ý nghĩa thế nào trong chẩn đoán rối loạn nhịp tim? Holter điện tâm đồ Siêu âm ổ bụng là siêu âm những bộ phận nào? Những điều cần biết về siêu âm tim Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu Ý nghĩa của xét nghiệm máu và nước tiểu trong gói khám sức khỏe tổng quát Chủ đề: Xét nghiệm nước tiểu Thần kinh Đau đầu Xét nghiệm sinh hóa máu Siêu âm tim Điện tâm đồ Siêu âm ổ bụng Hội chứng apallic Tổng phân tích tế bào máu
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-asperger-3670
Hội chứng Asperger
Tổng quan bệnh Hội chứng Asperger Khi gặp một người mắc hội chứng Asperger, người đối diện có thể nhận thấy hai điều ngay lập tức: (1) người bệnh cũng thông minh như những người khác, nhưng lại gặp nhiều khó khăn hơn với các kỹ năng xã hội. (2) người bệnh cũng có xu hướng ám ảnh chỉ tập trung vào một chủ đề hoặc chỉ thực hiện các hành vi giống nhau lặp lại rất nhiều lần. Các bác sĩ thường nghĩ Asperger là một điều kiện tách biệt. Nhưng vào năm 2013, trong phiên bản mới nhất của cuốn sách chẩn đoán bệnh này được các chuyên gia sức khỏe tâm thần sử dụng, được gọi là Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần (DSM-5), đã thay đổi cách phân loại. Ngày nay, hội chứng Asperger về mặt kỹ thuật không còn là một bệnh riêng biệt mà bây giờ nó là một phần của một rối loạn rộng hơn được gọi là rối loạn phổ tự kỷ (ASD).  Đây là nhóm các vấn đề sức khỏe tâm thần liên quan này có một số triệu chứng giống nhau. Mặc dù vậy, rất nhiều người vẫn sử dụng thuật ngữ Asperger Hội chứng asperger hay còn được gọi là tự kỷ chức năng cao, điều này có nghĩa là các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn so với các loại rối loạn phổ tự kỷ khác. Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần (DSM-5) cũng bao gồm một số chẩn đoán mới, được gọi là rối loạn ngôn ngữ trong giao tiếp xã hội (social pragmatic communication disorder,), có một số triệu chứng trùng lặp với Asperger. Các bác sĩ sử dụng nó để mô tả những người gặp khó khăn khi nói và viết, nhưng có trí thông minh bình thường. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Asperger Nguyên nhân chính xác của hội chứng Asperger vẫn chưa được biết, nhưng có thể là kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường gây ra những thay đổi trong sự phát triển của não. Asperger có xu hướng di truyền theo gia đình, cho thấy rằng một số trường hợp có thể là do di truyền. Một số nhà nghiên cứu đã đề xuất rằng các yếu tố môi trường sớm trong thai kỳ có thể có tác động, nhưng các chuyên gia chưa xác nhận điều này. Bất thường não có thể được liên kết với Asperger. Công nghệ hình ảnh não tiên tiến đã xác định sự khác biệt về cấu trúc và chức năng ở các vùng cụ thể của não giữa những người mắc asperger so với người bình thường. Triệu chứng bệnh Hội chứng Asperger Người bệnh thường có triệu chứng sớm ở những năm đầu đời. Bố hoặc mẹ có thể thể nhận thấy trẻ không thể giao tiếp với bố mẹ, người thân bằng mắt. Phụ huynh cũng có thể thấy rằng con mình có vẻ lúng túng trong các tình huống xã hội và không biết phải nói gì hoặc làm thế nào để trả lời khi ai đó nói chuyện với trẻ. Trẻ có thể không có các hành vi hay giao tiếp xã hội rõ ràng đối với những người khác, như ngôn ngữ cơ thể hoặc biểu cảm trên khuôn mặt.Ví dụ, trẻ có thể không nhận ra rằng khi ai đó khoanh tay và cau có, có nghĩa là người đó đang tức giận. Một dấu hiệu khác là trẻ có thể thể hiện rất ít cảm xúc. Trẻ có thể không cười khi vui vẻ hoặc cười khi trò đùa. Hoặc anh ta có thể nói ngữ điệu theo kiểu bằng phẳng, giống như robot. Nếu trẻ có các triệu chứng trên, trẻ có thể dành rất nhiều thời gian để nói về bản thân hoặc về một chủ đề, như đá hoặc chỉ số bóng đá với nhiều cường độ nói khác nhau hoặc thậm chí là không nói gì. Và trẻ có thể lặp lại rất nhiều, đặc biệt là về một chủ đề mà trẻ quan tâm. Ngoài lời nói, trẻ cũng có thể thực hiện các động tác tương tự lặp đi lặp lại. Trẻ mắc hội chứng asperger không thích sự thay đổi, chẳng hạn, trẻ có thể ăn cùng một loại thức ăn cho bữa sáng mỗi ngày hoặc gặp khó khăn khi chuyển từ lớp này sang lớp khác trong ngày học. Biến chứng  Có một vài biến chứng của hội chứng Asperger gây ra các khó khăn về chức năng khác hoặc các biến chứng có thể phát sinh từ các hành vi lặp đi lặp lại của người bệnh. Khó khăn về cảm giác: Một số người có thể có thay đổi về độ nhạy cảm giác, do đó các giác quan của họ có thể bị phát triển quá mức hoặc kém phát triển. Điều này có thể ảnh hưởng đến cách người bệnh cảm nhận tiếng ồn, ánh sáng, mùi nồng nặc, thành phần thực phẩm và vật liệu khác. Trẻ nhỏ bị asperger thường có hoạt động bất thường. Khi trưởng thành, họ có thể phát triển lo lắng hoặc trầm cảm như:  Rối loạn tăng động  giảm chú ý (ADHD) Trầm cảm, đặc biệt là khi lớn tuổi Rối loạn tic (tic disorders) như hội chứng Tourette Rối loạn lo âu và rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) Đường lây truyền bệnh Hội chứng Asperger Hội chứng Asperger không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khoẻ mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Asperger Gen Mặc dù các nhà khoa học chưa tìm được gen cụ thể nào gây ra Asperger, nhưng rối loạn này có xu hướng di truyền theo gia đình.  Ví dụ, anh chị em ruột của một đứa trẻ mắc Asperger có nguy cơ mắc hội chứng cao hơn những đứa trẻ khác. Các nghiên cứu trên các cặp song sinh giống hệt nhau đã chỉ ra rằng nếu một trẻ sinh đôi bị rối loạn phổ tự kỷ, thì đứa trẻ còn lại có khả năng mắc từ 36 đến 95%. (2) Ngoài ra, một số bệnh di truyền khác, như hội chứng Fragile X và hội chứng Rett, có liên quan đến sự phát triển của Asperger. Hội chứng Fragile X là rối loạn đơn gen được biết đến nhiều nhất và chiếm khoảng 2 đến 3% tất cả các rối loạn phổ tự kỷ.  Đột biến gen tự phát, hoặc thay đổi gen xảy ra mà không rõ nguyên nhân, cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển asperger ở thế hệ sau Các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu làm thế nào các gen có liên quan đến Asperger. Họ hy vọng sẽ cung cấp nhiều câu trả lời hơn để giúp giải thích rõ hơn về cơ chế phức tạp này. Thay đổi não Các nghiên cứu về  hình ảnh não bộ của những người bị rối loạn phổ tự kỷ đã cho thấy sự khác biệt ở một số phần của não, đặc biệt là ở các khu vực được gọi là thùy trán và thái dương.  Các nhà nghiên cứu đang làm việc để tìm hiểu xem liệu những thay đổi này là do bất thường gen, tổn thương trong khi mang thai hoặc sinh, chấn thương trong vài tháng đầu đời hoặc kết hợp của một số yếu tố khác.  Môi trường Nhiều chuyên gia tin rằng các yếu tố kích hoạt môi trường có thể là thủ phạm gây ra Asperger. Mặc dù cần phải nghiên cứu thêm, một số người đã đưa ra giả thuyết rằng một số vấn đề nhất định khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Rối loạn tự kỷ. Một số khả năng bao gồm: Phụ nữ mang thai bị nhiễm virus Biến chứng khi sinh Tử cung tiếp xúc với hóa chất, chẳng hạn như phthalates hoặc thuốc trừ sâu Sử dụng một số loại thuốc, như Terbulin (terbutaline), Depakene (axit valproic), thuốc chống loạn thần hoặc thuốc ổn định tâm trạng Tử cung tiếp xúc với các chất ô nhiễm không khí Điều quan trọng cần lưu ý là nhiều trẻ em phải đối mặt với những rủi ro này nhưng không bao giờ phát triển Asperger hay rối loạn tự kỷ Sinh non, đặc biệt là trước 26 tuần Sinh ra chưa đầy một năm so với anh chị lớn Sinh ra từ cha mẹ lớn tuổi Bị rối loạn sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm hoặc lo lắng Có một tình trạng sức khỏe khác, chẳng hạn như hội chứng Tourette, động kinh hoặc xơ cứng củ (một tình trạng khiến các khối u lành tính phát triển trong não và các cơ quan khác). Phòng ngừa bệnh Hội chứng Asperger Hiện nay vẫn chưa có cách để phòng ngừa hội chứng Asperger người lớn và hội chứng asperger ở trẻ em. Tuy nhiên, chẩn đoán và can thiệp sớm là cách tốt nhất để giảm các biến chứng liên quan đến rối loạn về cảm xúc và hành vi của trẻ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Asperger Nếu các bậc phụ huynh nhận thấy các dấu hiệu trên ở trẻ, hãy đi khám bác sĩ nhi khoa. Khi khám, nếu bác sĩ nhi nghi ngờ trẻ có thể mắc hội chứng Asperger thì họ sẽ giới thiệu phụ huynh đến chuyên gia sức khỏe tâm thần chuyên về ASD, giống như một trong những người sau: Nhà tâm lý học sẽ chẩn đoán và điều trị các vấn đề với cảm xúc và hành vi Bác sĩ thần kinh nhi khoa điều trị các vấn đề của não bộ. Bác sĩ về sự phát triển của nhi khoa chuyên điều trị về các vấn đề ngôn ngữ và ngôn ngữ và các vấn đề phát triển khác. Bác sĩ tâm thần là chuyên gia về sức khỏe tâm thần và có thể kê đơn thuốc để điều trị. Để chăm sóc và điều trị cho trẻ mắc hội chứng asperger đòi hỏi phải có đội ngũ chăm sóc gồm nhiều chuyên gia y tế ở các lĩnh vực khác nhau, do đó, đòi hỏi phụ huynh phải gặp nhiều bác sĩ để chăm sóc trẻ. Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ đặt câu hỏi về hành vi của trẻ, bao gồm: Hiện tại, trẻ có những triệu chứng gì và lần đầu tiên Anh/chị nhận thấy trẻ có những triệu chứng này là khi nào? Khi nào trẻ nói được những từ đầu tiên và trẻ làm cách nào để giao tiếp với những người xung quanh? Trẻ có tập trung vào bất kỳ một chủ đề hay hoạt động nào không? Trẻ có bạn bè không và cách mà trẻ tương tác với người khác như thế nào? Sau đó, bác sĩ sẽ quan sát trẻ trong các tình huống khác nhau để xem tận mắt cách trẻ giao tiếp và ứng xử. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Asperger Mỗi đứa trẻ là khác nhau do đó vì vậy không có cách tiếp cận, điều trị và chăm sóc giống nhau với tất cả với trẻ mắc hội chứng asperger. Bác sĩ có thể cần phải thử một vài liệu pháp để tìm ra một phương pháp hiệu quả và phù hợp với trẻ. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm: Đào tạo kỹ năng xã hội.  Nhóm trị liệu có thể điều trị điều trị cho một nhóm hoặc một trẻ riêng biệt học cách tương tác với người khác và thể hiện bản thân theo những cách phù hợp hơn. Kỹ năng xã hội thường được học tốt nhất bằng cách mô hình hóa sau hành vi điển hình.  Ngôn ngữ trị liệu nhằm giúp trẻ cải thiện kỹ năng giao tiếp. Ví dụ, trẻ sẽ học cách tập luyện thay đổi giọng điệu nói chuyện lên xuống hợp lý khi nói chuyện với người khác thay vì nói chuyện một cách giống như robot. Trẻ cũng sẽ được học cách  giao tiếp hai chiều và hiểu các tín hiệu giao tiếp như cử chỉ tay và ánh mắt. Liệu pháp nhận thức - hành vi (Cognitive behavioral therapy) giúp  trẻ thay đổi cách suy nghĩ, để bé có thể kiểm soát cảm xúc và hành vi lặp đi lặp lại tốt hơn. Ngoài ra trẻ có thể xử lý những vấn đề về cảm xúc như sự bùng nổ, sự tan vỡ và nỗi ám ảnh. Giáo dục và đào tạo phụ huynh. Phụ huynh sẽ học được nhiều kỹ thuật tương tự mà trẻ đã được dạy để bố mẹ có thể thực hiện các kỹ năng xã hội với trẻ ở nhà. Một số gia đình cũng được tư vấn để hỗ trợ họ đối phó với những thách thức khi sống với người mắc Asperger. Xem thêm: Cha mẹ cần làm gì khi trẻ tự kỷ hay la hét? Rối loạn tự kỷ ở trẻ em Giao tiếp với trẻ tự kỷ Chủ đề: Hội chứng Asperger Tự kỷ chức năng cao Chứng tự kỷ thông thái Hội chứng asperger ở người lớn Hội chứng asperger ở trẻ em Hội chứng thiên tài
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-bartter-3674
Hội chứng Bartter
Tổng quan bệnh Hội chứng Bartter Hội chứng Bartter là một nhóm các bệnh hiếm tương tự nhau ảnh hưởng đến thận. Nguyên nhân của bệnh là do di truyền, điều đó có nghĩa là gây ra bởi vấn đề với gen. Nếu người bệnh mắc hội chứng Bartter thì rất nhiều muối và canxi rời khỏi cơ thể khi người bệnh đi tiểu, khiến nồng độ kali thấp và nồng độ axit cao trong máu. Các triệu chứng này sẽ làm mất cân bằng nội môi trong cơ thể và khiến người bệnh mắc nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Có hai dạng chính của hội chứng Bartter gồm hội chứng Bartter tiền sản bắt đầu trước khi sinh, đây là dạng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng, trẻ có thể không phát triển như bình thường trong bụng mẹ hoặc có thể bị sinh non. Dạng thứ hai được gọi là loại cổ điển, thường bắt đầu từ thời thơ ấu và không nghiêm trọng như dạng tiền sản, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng của trẻ và gây ra sự chậm phát triển. Hội chứng Glistman là một nhánh nhỏ của hội chứng Bartter, có xu hướng xảy ra sau này, thường là từ 6 tuổi đến khi trưởng thành. Hội chứng Bartter là gì và các điều trị ra sao, sẽ có chi tiết trong bài viết bên dưới. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Bartter Hội chứng Bartter gây ra do đột biến gen trong quá trình sinh ra của trẻ và nguyên nhân của hội chứng Bartter vẫn chưa được biết. Ít nhất năm gen có liên quan đến hội chứng Bartter và tất cả chúng đều đóng một vai trò quan trọng trong việc thận hoạt động như thế nào, đặc biệt là khả năng hấp thụ muối của cơ thể. Mất quá nhiều muối thông qua việc đi tiểu có thể ảnh hưởng đến việc thận hấp thụ các chất khác, bao gồm kali và canxi. Sự thiếu cân bằng trong các yếu tố này có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng: Quá ít muối có thể gây mất nước, táo bón và đi tiểu thường xuyên. Quá ít canxi có thể làm suy yếu xương và gây sỏi thận thường xuyên. Nồng độ kali trong máu thấp có thể gây ra yếu cơ, chuột rút và mệt mỏi. Triệu chứng bệnh Hội chứng Bartter Các triệu chứng có thể khác nhau giữa các người bệnh khác nhau, ngay cả đối với những người có cùng tình trạng. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm: Táo bón Đi tiểu thường xuyên Cảm thấy không khỏe Yếu cơ và chuột rút Thèm muối Khát nước nặng Chậm phát triển hơn so với trẻ cùng trang lứa Hội chứng Bartter trước sinh có thể được chẩn đoán trước khi sinh với các triệu chứng của thận của thai nhi không hoạt động đúng hoặc có quá nhiều chất lỏng trong tử cung. Trẻ sơ sinh mắc hội chứng Bartter có thể đi tiểu rất thường xuyên và có các triệu chứng khác như: Sốt cao nguy kịch Mất nước Nôn mửa và tiêu chảy Đặc điểm khuôn mặt khác thường như khuôn mặt hình tam giác, trán lớn, tai lớn có hình nhọn  Điếc khi sinh Đường lây truyền bệnh Hội chứng Bartter Hội chứng Bartter không phải bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Bartter Hội chứng Bartter thường được di truyền theo kiểu đồng hợp tử lặn, có nghĩa là cả hai bản sao của gen gây bệnh (một gen bệnh từ cha và một gen bệnh từ mẹ) dẫn đến trẻ sinh ra có triệu chứng bệnh của hội chứng Bartter, mặc dù cha mẹ mang gen bệnh nhưng không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của hội chứng Bartter. Với xác suất mắc bệnh khi cả hai bố mẹ mang gen và truyền cho con là  25% trẻ nguy cơ mắc bệnh, 50% có nguy cơ trở thành người mang mầm bệnh như cha mẹ và 25 % trẻ không mắc bệnh và trẻ này cũng không có gen mang bệnh. Hội chứng loại V Bartter được di truyền theo gen trội, có nghĩa là một bản sao của gen bị thay đổi là đủ để gây ra hội chứng này với xác suất là 50% trẻ mắc. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Bartter Hội chứng Bartter có tính di truyền nên việc chủ động phòng tránh rất khó khăn. Các chuyên gia khuyên nên tránh kết hôn trong trường hợp gia đình bạn trai và gia đình bạn gái đều có người bị bệnh. Việc phát hiện bệnh sớm và điều trị là điều quan trọng, giúp đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho trẻ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Bartter Các bác sĩ nghi ngờ hội chứng Bartter hoặc hội chứng Gitelman ở trẻ có triệu chứng đặc trưng hoặc có mức độ điện giải bất thường trong máu và nước tiểu. Đôi khi, nồng độ chất điện giải bất thường được tìm thấy khi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện vì khám bệnh khác. Chẩn đoán của một trong hai hội chứng được xác nhận bằng cách tìm thấy nồng độ renin và aldosterone cao trong máu và nồng độ natri, clorua và kali cao trong nước tiểu.  Đối với trẻ em có triệu chứng hội chứng Bartter cổ điển, bác sĩ sẽ kiểm tra kỹ lưỡng cùng với xét nghiệm máu và nước tiểu. Đối với loại thức tiền sản có thể được chẩn đoán trước khi sinh bằng cách kiểm tra nước ối trong bụng mẹ. Xét nghiệm di truyền cũng có thể được thực hiện. Bác sĩ sẽ lấy máu và có thể là các mẫu mô nhỏ để chuyên gia có thể tìm kiếm phát hiện đột biến gen. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Bartter Khi trẻ được chẩn đoán để chăm sóc trẻ hoàn thiện cần đòi hỏi một nhóm các chuyên gia, bao gồm bác sĩ nhi khoa, chuyên gia thận và nhân viên xã hội. Để đảm bảo cơ thể trẻ giữ cân bằng chất lỏng và những chất quan trọng khác, một hoặc một vài trong số phương pháp điều trị có thể được chỉ định như:  Indomethacin, một loại thuốc chống viêm giúp cơ thể trẻ tiết ra ít nước tiểu Thuốc lợi tiểu giúp anh giữ kali Thuốc ức chế RAAS, giúp trẻ không bị mất kali Canxi, kali hoặc magiê bổ sung hoặc thuốc kết hợp chúng Thực phẩm chứa nhiều muối, nước và kali Chất lỏng đặt trực tiếp vào tĩnh mạch (đối với trẻ sơ sinh có triệu chứng nặng) Vì không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn, những người mắc hội chứng Bartter sẽ cần dùng một số loại thuốc hoặc chất bổ sung suốt đời. Xem thêm: Những tiến bộ mới trong điều trị táo bón Những điều cần biết với bệnh nhân táo bón, trĩ Điều trị táo bón ở trẻ em Chủ đề: Táo bón Hội chứng Bartter
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-beckwith-wiedemann-3675
Hội chứng Beckwith-Wiedemann
Tổng quan bệnh Hội chứng Beckwith-Wiedemann Hội chứng Beckwith-Wiedemann (tên Tiếng Anh là Beckwith-Wiedemann syndrome) là một rối loạn điều hòa tăng trưởng dẫn đến tăng trưởng quá mức. Các đặc điểm phổ biến nhất của hội chứng Beckwith-Wiedemann bao gồm kích thước cơ thể lớn (macrosomia), lưỡi lớn (macroglossia), khiếm khuyết thành bụng, tăng nguy cơ mắc khối u ở trẻ em, bất thường ở thận, hạ đường huyết trong thời kỳ sơ sinh và nếp nhăn bất thường ở tai. Trẻ em mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann cũng có thể bị chứng phì đại (hemihyperplasia), trong đó một số bộ phận của cơ thể lớn hơn ở một bên so với bên kia. Các đặc điểm chính của hội chứng Beckwith-Wiedemann gồm kích thước cơ thể lớn (macrosomia), lưỡi lớn (macroglossia) thường xuất hiện khi sinh. Các khuyết tật thành bụng như khiếm khuyết cơ thành bụng (omphalocele), khiến cơ quan bên trong bụng nhô ra qua rốn, xuất hiện khi sinh và có thể phải phẫu thuật trước khi trẻ sơ sinh xuất viện. Các bà mẹ có con mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann có thể bị biến chứng thai kỳ, bao gồm sinh non và đa ối (polyhydramnios), nhau thai lớn bất thường và dây rốn dài. Tốc độ tăng trưởng nói chung chậm lại trong thời thơ ấu. Sự phát triển trí tuệ bình thường và người lớn mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann thường không gặp phải bất kỳ vấn đề sức khỏe nào liên quan đến tình trạng của họ. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Beckwith-Wiedemann Có một số nguyên nhân di truyền đã biết của hội chứng Beckwith-Wiedemann và Hội chứng Hemihypertrophy cô lập, thường dẫn đến sự thay đổi biểu hiện của một hoặc nhiều gen tại vùng nhiễm sắc thể số 11 được gọi là 11p15. Trong hầu hết các trường hợp, những thay đổi di truyền này xảy ra ở một số nhưng không phải tất cả các tế bào, dẫn đến thể khảm. Thể khảm có nghĩa là một số bộ phận của cơ thể có các tế bào có nhiễm sắc thể 11 bình thường và các bộ phận khác có các tế bào có thay đổi về nhiễm sắc thể 11. Sự không đồng nhất này dẫn đến phổ các đặc điểm lâm sàng được thấy trong hội chứng Beckwith-Wiedemann và bệnh tan máu bẩm sinh được gọi là phổ phát triển quá mức 11p. Thông thường, người ta có hai bản sao của nhiễm sắc thể số 11, một từ mẹ và một cha. Bản sao của nhiễm sắc thể số 11 của mẹ sẽ biểu hiện một số gen kiểm soát sự tăng trưởng trên vùng nhiễm sắc thể 11p15 mà bản sao của cha không có, và ngược lại. Hiện tượng này được gọi là in dấu (imprinting) và được gây ra bởi quá trình methyl hóa, hoặc một quá trình đánh dấu DNA để bật hoặc tắt một số gen nhất định. Sự cân bằng của biểu hiện gen của con từ các bản sao của mẹ và bố để tạo ra sự tăng trưởng bình thường và đối xứng. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann, các phần khác nhau của quá trình này có thể được thay đổi. Nguyên nhân có thể gây ra hội chứng Beckwith-Wiedemann là: Các khiếm khuyết về methyl hóa ở nhiễm sắc thể 11p15: Các khiếm khuyết về methyl hóa có thể thêm hoặc xóa một gen nào đó, điều này sẽ dẫn đến một số gen được “bật” khi đang nhẽ ra nó phải bị “tắt” và ngược lại. Uniparental disomy (UPD) tại nhiễm sắc thể 11p15: Uniparental disomy (UPD) xảy ra khi cả hai bản sao của 11p15 được thừa hưởng chỉ từ một trong hai bố mẹ. Trong các trường hợp Uniparental disomy (UPD) trong hội chứng Beckwith-Wiedemann, cả hai bản sao của nhiễm sắc thể 11p15 đều được di truyền từ người cha. Trong những trường hợp này, người bệnh chỉ biểu hiện các gen từ nhiễm sắc thể cha mà không bị ảnh hưởng từ gen của mẹ. Đột biến gen CDKN1C hoặc hiếm khi xảy ra ở các khu vực tạo ra các dấu hiệu methyl hóa. Bất thường nhiễm sắc thể ở 11p15: Những thay đổi này có thể bao gồm mất (thiếu vật liệu di truyền), sao chép (thêm vật liệu di truyền), dịch mã (gen sai vị trí) và đảo ngược (vật liệu di truyền được sắp xếp lại). Điều quan trọng là các bác sĩ phải tìm ra đột biến gen cụ thể liên quan, vì điều đó ảnh hưởng đến sự gia tăng cụ thể của loại khối u và lịch trình theo dõi thích hợp. Triệu chứng bệnh Hội chứng Beckwith-Wiedemann Toàn bộ các đặc điểm thể chất liên quan đến hội chứng Beckwith-Wiedemann là một phần của phổ phát triển quá mức của gen 11p. Sự phát triển quá mức của 11p được định nghĩa là phát triển quá mức và các đặc điểm khác liên quan đến thay đổi di truyền tại một vùng nhiễm sắc thể cụ thể được gọi là 11p, cùng khu vực gây ra hội chứng Beckwith-Wiedemann. Các đặc điểm của hội chứng Beckwith-Wiedemann bao gồm: Trọng lượng và chiều dài khi sinh lớn (macrosomia) Sự phát triển quá mức của một bên hoặc một phần của cơ thể (hemihypertrophy / hemihyperplasia) Lưỡi to (macroglossia). Nồng độ đường trong máu thấp trong thời kỳ sơ sinh và đôi khi hạ đường huyết kéo dài do tăng insulin máu. Khiếm khuyết ở thành bụng (như thoát vị rốn hoặc khiếm khuyết cơ thành bụng (omphalocele), nơi ruột và đôi khi các cơ quan bụng khác nhô ra khỏi thành bụng ra bên ngoài cơ thể) Các cơ quan bụng to ra chẳng hạn như thận, gan và tuyến tụy. Nếp nhăn dái tai hoặc sau tai. Tăng nguy cơ phát triển một số bệnh ung thư trong thời thơ ấu (hầu hết có thể được chữa khỏi bằng phương pháp điều trị thích hợp). Hội chứng Beckwith-Wiedemann xảy ra ở 1 trên 11.000 ca sinh, với tỷ lệ mắc tương đương ở bé trai và bé gái. Do những trẻ mắc Hội chứng Beckwith-Wiedemann ở thể nhẹ có thể không bao giờ nhận được chẩn đoán dẫn đến tỷ lệ này có thể chưa chính xác so với thực tế.. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Beckwith-Wiedemann Hội chứng Beckwith-Wiedemann không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Beckwith-Wiedemann Người trong gia đình có người mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann Phòng ngừa bệnh Hội chứng Beckwith-Wiedemann Hội chứng Beckwith Wiedemann có tính di truyền nên việc chủ động phòng tránh rất khó khăn. Các chuyên gia khuyên nên tránh kết hôn trong trường hợp gia đình bạn trai và gia đình bạn gái đều có người bị bệnh. Việc phát hiện bệnh sớm và điều trị là điều quan trọng, giúp đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho trẻ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Beckwith-Wiedemann Chẩn đoán hội chứng Beckwith-Wiedemann phần lớn được dựa vào các dấu hiệu thực thể khi bác sĩ khám lâm sàng như nghi ngờ cơ thể trẻ lớn hơn so với tuổi của chúng, đặc biệt nếu tăng trưởng không đối xứng ở hai bên của cơ thể. Có nhiều dấu hiệu khác có thể gặp ở một số trẻ em mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann. Tuy nhiên, không phải mọi đứa trẻ mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann sẽ có tất cả các triệu chứng giống nhau, được chia làm 2 nhóm gồm các triệu chứng phổ biến và các triệu chứng ít phổ biến hơn. Người ta thường thống nhất rằng ít nhất người bệnh có 1 triệu chứng phổ biến và 2 triệu chứng it phổ biến là đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán hội chứng Beckwith-Wiedemann: Các triệu chứng phổ biến:  Macrosomia (kích thước cơ thể lớn) Macroglossia (lưỡi lớn) Omphalocele (bụng nhô ra qua rốn) Hemihyperplasia, là một số bộ phận của cơ thể lớn hơn ở một bên Thùy tai nhăn  Visceromegaly, là  1 hoặc nhiều cơ quan trong bụng  to ra Khối u bào thai (u Wilms, u nguyên bào gan, u nguyên bào thần kinh, ung thư mô liên kết) Khối u vỏ thượng thận (khối u tuyến thượng thận) Bất thường ở thận Hở vòm miệng Tiền sử gia đình có người mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann Các triệu chứng ít phổ biến hơn Polyhydramnios (nước ối quá nhiều) Sinh non  Hạ đường huyết  Vấn đề về tim mạch Cơ bụng bị tách sau sinh (Diastatsis recti) Hemangioma, một khối u không ung thư được tạo thành từ các mạch máu Chẩn đoán sớm bệnh hội chứng Beckwith-Wiedemann rất quan trọng vì trẻ em mắc bệnh hội chứng Beckwith-Wiedemann có nguy cơ phát triển một số khối u, bao gồm u Wilms và u nguyên bào gan . Xét nghiệm di truyền các đột biến gen liên quan đến khối u Wilms , nhưng nó rất phức tạp. Các chuyên gia khuyến cáo tất cả các gia đình xem xét xét nghiệm di truyền đối với hội chứng Beckwith-Wiedemann cần phải gặp một nhà di truyền học lâm sàng, một bác sĩ y khoa được đào tạo về di truyền học và một cố vấn di truyền có thể giải thích các xét nghiệm và phối hợp xét nghiệm. Các phương pháp xét nghiệm di truyền hiện đang có sẵn có thể xác định tới 80% các đột biến gen gây ra hội chứng Beckwith-Wiedemann. Nguy cơ mắc ung thư liên quan đến hội chứng Beckwith-Wiedemann  là gì? Một số loại khối u khác nhau bao gồm cả ung thư và không ung thư  đã được báo cáo ở trẻ em mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann. Ước tính nguy cơ  trẻ em mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann có một khối u là khoảng 5% đến 10%. Các khối u rất hiếm xuất hiện sau 10 tuổi và nguy cơ xuất hiện khối u riêng lẻ giảm dần theo thời gian cho đến khi nguy cơ tương tự như của dân số nói chung. Nguy cơ mắc bệnh ung thư cao nhất ở trẻ em mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann bị bệnh hemihyperplasia và organomegaly, nghĩa là sự to của các cơ quan, đặc biệt là bệnh thận. Các loại khối u phổ biến nhất là: Khối u Wilms (khối u thận; khoảng 40% trường hợp và trong đó có 20% bệnh nhân sẽ có khối u Wilms ở cả hai quả thận) U nguyên bào gan (Hepatoblastoma) Ung thư tuyến vỏ thượng thận (khoảng 20% ​​trường hợp) U nguyên bào thần kinh (Neuroblastoma) Ung thư mô liên kết (Rhabdomyosarcoma) Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Beckwith-Wiedemann Các khuyến nghị sàng lọc cho những người mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann chủ yếu nhằm phát hiện u nguyên bào gan và u Wilms. Các sàng lọc được đề xuất hiện tại cho những người đã được chẩn đoán hoặc nghi ngờ mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann bao gồm: Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT hoặc CAT) chụp bụng tại thời điểm chẩn đoán Siêu âm ổ bụng để sàng lọc u nguyên bào gan và u Wilms cứ sau 3 tháng, cho đến khi lên 4 tuổi. Sau 4 tuổi, có thể chỉ cần siêu âm thận cho đến 8 tuổi.  Xét nghiệm máu huyết thanh alpha-fetoprotein mỗi 6 tuần hoặc tối thiểu 3 tháng một lần cho đến khi 4 tuổi.  Khám sức khỏe định kỳ, bao gồm khám bụng; lịch trình được xác định bởi bác sĩ trực tiếp khám bệnh. Nếu một đứa trẻ có một cặp sinh đôi giống hệt nhau mà không có dấu hiệu của hội chứng Beckwith-Wiedemann, thì hai trẻ sinh đôi vẫn phải được kiểm tra bằng siêu âm và xét nghiệm máu alpha-fetoprotein huyết thanh, như đã lưu ý ở trên. Ngoài ra, sàng lọc hạ đường huyết rất quan trọng ở trẻ nhỏ. Trẻ em mắc bệnh hội chứng Beckwith-Wiedemann cũng có thể cần được đánh giá bởi một nhóm nghiên cứu sọ não, các bác sĩ chuyên điều trị các tình trạng đầu và mặt, để xác định xem có thể phải phẫu thuật để giảm kích thước lưỡi hay không. Hỗ trợ có thể cần thiết để hỗ trợ những khó khăn trong việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ và phát triển khả năng nói trong thời thơ ấu.  Các khuyến nghị sàng lọc có thể thay đổi theo thời gian khi các công nghệ mới được phát triển và hiểu biết sâu hơn về hội chứng Beckwith-Wiedemann. Điều quan trọng là người bệnh và gia đình cần nói chuyện với bác sĩ về các xét nghiệm sàng lọc thích hợp. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe bổ sung Một số trẻ mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann và bệnh tan máu bẩm sinh có thể cần được chăm sóc bởi nhiều chuyên gia Y tế ở các lĩnh vực khác nhau như: Ung thư: Bác sĩ ung thư có thể cho biết về nguy cơ ung thư, cũng như phối hợp và xem xét kết quả của các xét nghiệm thích hợp để theo dõi ung thư. Chỉnh hình: Trẻ em mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann có chiều dài của hai chân không đồng đều do đó cần được đánh giá bởi bác sĩ chỉnh hình để có hướng hỗ trợ quá trình đi lại của trẻ. Phẫu thuật thẩm mỹ: Trẻ có lưỡi to nên được khám bởi bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ và đánh giá toàn diện về tác động lưỡi to gây ra đối với việc cho ăn, nói và ngủ. Nội tiết: Trẻ bị hạ đường huyết nặng nên được khám và điều trị bởi bác sĩ nội tiết cho đến khi triệu chứng này được kiểm soát hoàn toàn. Xem thêm: Hội chứng XYY: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng Down có thể sàng lọc và chẩn đoán sớm trước sinh không? Ảnh hưởng của hội chứng Edward lên thai nhi Chủ đề: Hội chứng tăng trưởng quá mức Hội chứng beckwith-wiedemann Tăng trưởng quá mức
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-behcet-3676
Hội chứng Behcet
Tổng quan bệnh Hội chứng Behcet Bệnh Behcet (Tên tiếng Anh là Behcet’s disease), còn được gọi là hội chứng Behcet (tiếng Anh là Behcet’s syndrome), là một rối loạn hiếm gặp gây viêm mạch máu toàn thân. Bệnh có thể dẫn đến nhiều dấu hiệu và triệu chứng có vẻ không đặc hiệu và khó phát hiện ở giai đoạn đầu, bao gồm loét miệng, viêm mắt, nổi mẩn da và tổn thương và loét sinh dục. Điều trị bao gồm thuốc để giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Behcet và để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như mù lòa. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Behcet Bệnh Behcet hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng viêm mạch máu.  Triệu chứng bệnh Hội chứng Behcet Các triệu chứng bệnh và thời điểm xuất hiện của bệnh Behcet khác nhau ở từng người hoặc trở nên ít nghiêm trọng hơn theo thời gian. Các dấu hiệu và triệu chứng phụ thuộc vào bộ phận nào trên cơ thể bị ảnh hưởng. Các bộ phận thường bị ảnh hưởng bởi bệnh Behcet bao gồm: Miệng. Những vết loét miệng đau đớn trông giống như mụn nhiệt là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh Behcet. Chúng bắt đầu như những vết thương tròn, nổi lên trong miệng nhanh chóng biến thành những vết loét đau đớn. Các vết loét thường lành từ một đến ba tuần, mặc dù chúng có thể vẫn tái phát. Da. Một số người phát triển các vết loét trên cơ thể của người bệnh. Những người khác phát triển các nốt đỏ, nổi trên da và chạm vào thấy mềm, đặc biệt là ở chân dưới. Bộ phận sinh dục. Vết loét đỏ, mở có thể xảy ra ở bìu hoặc âm hộ gây ra triệu chứng đau và có thể để lại sẹo. Mắt. Viêm viêm màng bồ đào gây đỏ, đau và mờ mắt ở cả hai mắt. Ở những người mắc bệnh Behcet, viêm màng bồ đào có thể mắc hoặc biến mất. Khớp. Sưng khớp và đau thường ảnh hưởng đến đầu gối ở những người mắc bệnh Behcet. Các khớp thường bị là ở mắt cá chân, khuỷu tay hoặc cổ tay  với các dấu hiệu và triệu chứng có thể kéo dài từ một đến ba tuần và tự biến mất. Mạch máu. Viêm trong tĩnh mạch và động mạch có thể gây đỏ, đau và sưng ở cánh tay hoặc chân khi xuất hiện cục máu đông. Viêm trong các động mạch lớn có thể dẫn đến các biến chứng như phình động mạch và hẹp hoặc tắc nghẽn mạch. Hệ thống tiêu hóa. Một loạt các dấu hiệu và triệu chứng có thể ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hoá như đau bụng, tiêu chảy và chảy máu. Não. Viêm não và hệ thần kinh có thể gây đau đầu, sốt, mất phương hướng, mất thăng bằng hoặc đột quỵ Biến chứng Hầu hết các triệu chứng của bệnh Behcet, đều có thể kiểm soát được và không có khả năng gây ra các biến chứng sức khỏe vĩnh viễn. Tuy nhiên, điều trị một số triệu chứng là quan trọng để tránh các vấn đề dài hạn. Ví dụ, nếu viêm mắt không được điều trị, người bệnh có thể có nguy cơ mất thị lực vĩnh viễn. Bệnh Behcet là một rối loạn của các mạch máu, vì vậy các vấn đề nghiêm trọng về mạch máu cũng có thể xảy ra, bao gồm đột quỵ, xảy ra khi dòng máu lên não bị gián đoạn. Viêm các động mạch và tĩnh mạch cũng có thể dẫn đến sự hình thành cục máu đông. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Behcet Bệnh Behcet không phải là bệnh truyền nhiễm do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khoẻ mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Behcet Những nguyên nhân gây ra bệnh Behcet vẫn chưa được biết, do đó, rất khó để xác định ai là người có nguy cơ cao nhất. Những người mắc một loại bệnh tự miễn, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus ban đỏ, có nguy cơ cao mắc các bệnh tự miễn khác. Điều đó có nghĩa là khi người bệnh đã bị mắc bệnh tự miễn thì có thể tăng nguy cơ mắc bệnh Behcet. Bệnh tự miễn là tình trạng hệ thống miễn dịch cơ thể tấn công nhầm lẫn với chính các tế bào khỏe mạnh của cơ thể giống như nó đang chống lại nhiễm trùng. Bệnh Behcet có ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Nó thường thấy ở đàn ông ở Trung Đông và phụ nữ ở Hoa Kỳ. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh này, mặc dù các triệu chứng có xu hướng xuất hiện đầu tiên ở những người ở độ tuổi từ 30 đến 40. Bệnh Behcet phổ biến nhất là Thổ Nhĩ Kỳ, với tỷ lệ từ 80 đến 370 trên 100.000 người. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ này là khoảng 1/170.000 người, hoặc ít hơn 1/200.000 người trên toàn nước Mỹ. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Behcet Hiện nay vẫn chưa rõ nguyên nhân dẫn đến hội chứng Behcet, do đó các bác sĩ chưa tìm ra cách phòng ngừa để những người khoẻ mạnh không mắc bệnh này. Đối với người đã mắc bệnh Behcet Nghỉ ngơi trong lúc viêm. Khi các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện, hãy dành thời gian nghỉ ngơi cho bản thân. Hãy linh hoạt và điều chỉnh lịch trình  học tập và làm việc để bản thân có thể nghỉ ngơi và cố gắng giảm thiểu căng thẳng. Hãy tích cực để có năng lượng tích cực. Tập thể dục ở mức độ vừa phải, chẳng hạn như đi bộ hoặc bơi lội, có thể làm cho người bệnh cảm thấy tốt hơn giữa các đợt bùng phát bệnh của Behcet. Tập thể dục để tăng sức mạnh cho cơ thể, giúp giữ cho khớp của người bệnh linh hoạt và có thể cải thiện tâm trạng. Kết nối với những người khác. Do bệnh Behcet là một rối loạn hiếm gặp, có thể khó tìm thấy những người khác cũng mắc bệnh này. Hỏi bác sĩ về các nhóm hỗ trợ trong khu vực của.  Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Behcet Một trong những thách thức trong chẩn đoán bệnh Behcet, là các triệu chứng hiếm khi xuất hiện cùng một lúc. Loét miệng, phát ban da và viêm mắt cũng có thể là triệu chứng của các bệnh khác. Các bác sĩ cũng không có xét nghiệm duy nhất để chẩn đoán bệnh Behcet. Bác sĩ có thể chẩn đoán mắc bệnh Behcet, nếu vết loét miệng xuất hiện ba lần trong vòng một năm và bất kỳ hai triệu chứng nào sau đây đều phát triển: Vết loét sinh dục xuất hiện và sau đó biến mất Vết loét da Chích da dương tính, trong đó nổi mụn đỏ trên da khi bị chích bằng kim; điều này có nghĩa là hệ thống miễn dịch của người bệnh phản ứng thái quá với kích thích Viêm mắt ảnh hưởng đến thị lực Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Behcet Điều trị bệnh Behcet, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng của người bệnh. Các trường hợp nhẹ có thể được điều trị bằng thuốc chống viêm, chẳng hạn như ibuprofen (Advil, Motrin). Thuốc chỉ có thể cần thiết khi bệnh bị bùng phát và có thể không cần dùng bất kỳ loại thuốc nào khi bệnh đã thuyên giảm. Thuốc mỡ tại chỗ có chứa corticosteroid có thể hữu ích để điều trị vết loét trên da. Súc miệng bằng corticosteroid có thể giúp giảm đau do loét miệng và giúp chúng mờ loét nhanh hơn. Tương tự như vậy, thuốc nhỏ mắt với corticosteroid hoặc các loại thuốc chống viêm khác có thể làm giảm sự khó chịu nếu mắt bị ảnh hưởng. Một loại thuốc chống viêm mạnh gọi là colchicine (Colcrys) đôi khi được kê toa trong trường hợp nghiêm trọng. Colchicine thường được kê toa để điều trị bệnh gút. Nó có thể đặc biệt hữu ích trong việc giảm đau khớp liên quan đến bệnh Behcet. Colchicine và các thuốc chống viêm mạnh khác có thể được chỉ định ở giữa các đợt bùng phát để giúp hạn chế tác động do các triệu chứng của bệnh gây ra. Các loại thuốc khác có thể được kê đơn ở giữa các đợt bùng phát bao gồm thuốc ức chế miễn dịch, giúp giữ cho hệ thống miễn dịch của người bệnh không tấn công các mô khỏe mạnh. Một số ví dụ về thuốc ức chế miễn dịch bao gồm: azathioprine (Azasan, Imuran) cyclosporine (Sandimmune) cyclophosphamide (Cytoxan, Neosar) Xem thêm: Mụn rộp sinh dục có phải là sùi mào gà không? Loét da ở người cao tuổi Chủ đề: Viêm mạch máu Hội chứng behcet Viêm mạch máu toàn thân
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-budd-chiari-3680
Hội chứng Budd-Chiari
Tổng quan bệnh Hội chứng Budd-Chiari Hội chứng Budd-Chiari (tên tiếng Anh là Budd-Chiari syndrome) được định nghĩa là bất kỳ quá trình sinh lý bệnh lý nào dẫn đến gián đoạn hoặc làm giảm lưu lượng máu bình thường ra khỏi gan, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Hội chứng budd chiari là gì? Sau khi máu đi qua gan, nó chảy ra qua các tĩnh mạch gan và đi vào tĩnh mạch chủ dưới và cuối cùng mang máu trở lại tim. Trong hội chứng Budd-Chiari, dòng chảy này bị chặn một phần, dẫn đến ngay lập tức làm tắc tĩnh mạch gan do có nhiều dòng chảy vào hơn là chảy ra. Gan trở nên sưng và đau khi chạm vào. Sự tắc nghẽn làm cho chất lỏng rò rỉ từ gan vào ổ bụng, được gọi là cổ trướng, đây là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của hội chứng Budd-Chiari. Người bệnh có thể thấy bụng phình ra và cảm thấy không thoải mái, khó thở và ăn uống bình thường. Nếu tắc nghẽn lan rộng và cũng chặn các mạch máu lớn đưa máu về tim từ nửa dưới của cơ thể có thể khiến cho những nơi khác cũng bị phù, thường gặp ở mắt cá chân, chân và được gọi là phù ngoại biên. Có nhiều các lựa chọn để điều trị hội chứng Budd-Chiari và điều quan trọng là bệnh cần được chẩn đoán sớm trước khi nó gây tổn thương gan hoặc thậm chí là suy gan. Tuy nhiên, rối loạn là rất hiếm với tỷ lệ lưu hành của nó không được biết chính xác nhưng khoảng 1/100.000 là ước tính phổ biến nhất. Hội chứng Budd-Chiari xảy ra ở những người thuộc mọi thành phần dân tộc và ảnh hưởng đến cả hai giới như nhau. Hội chứng Budd-Chiari lấy tên từ George Budd, bác sĩ người Anh, người đã mô tả các trường hợp đầu tiên vào năm 1845 và Hans Chiari, người được cho là đã cung cấp mô tả đầu tiên về cách hội chứng này ảnh hưởng đến cơ thể vào năm 1899. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Budd-Chiari Có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng Budd-Chiari, chủ yếu là do sự gia tăng của cơ thể hình thành cục máu đông. Hầu hết bệnh nhân mắc hội chứng Budd-Chiari có bệnh tiềm ẩn khác khiến họ bị đông máu. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác của hội chứng Budd-Chiari vẫn chưa được biết.   Rối loạn máu là nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Budd-Chiari ở Hoa Kỳ. Chúng chủ yếu bao gồm các rối loạn tủy xương (sự lây lan bất thường của các tế bào từ tủy xương) như đa hồng cầu (tăng số lượng hồng cầu) và bệnh hồng cầu hình liềm, rối loạn di truyền máu. Theo dõi cẩn thận và kiểm soát các tình trạng về máu là phương pháp hiệu quả nhất được biết đến để ngăn ngừa hội chứng Budd-Chiari. Ở phụ nữ trưởng thành, hội chứng Budd-Chiari cũng có liên quan đến việc sử dụng thuốc tránh thai và mang thai. Trong các trường hợp khác, nó có thể là do di truyền. Các nguyên nhân được biết đến khác bao gồm: Ung thư, đặc biệt là gan. Ung thư gan là nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng Budd-Chiari ở những nơi trên thế giới có tỷ lệ mắc ung thư gan cao. Budd-Chiari do tắc tĩnh mạch chủ dưới bởi màng ngăn hiếm gặp (Membranous obstruction), phổ biến nhất ở châu Á, Ấn Độ và Nam Phi Nhiễm trùng Chấn thương gan Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch Viêm tĩnh mạch  Bệnh Behçet  Triệu chứng bệnh Hội chứng Budd-Chiari Biểu hiện lâm sàng của hội chứng Budd-Chiari phụ thuộc vào mức độ và thời gian tắc tĩnh mạch gan và hệ tĩnh mạch bàng hệ xuất hiện để giải áp cho gan. Hội chứng Budd-Chiari có thể xuất hiện cấp tính phát triển nhanh chóng với các triệu chứng sau: Đau bụng ở phía trên bên phải của bụng của người bệnh Cổ trướng Gan to lên do sự tích tụ của máu  Sưng chân và mắt cá chân Chuột rút ở chân và bàn chân Ngứa Phổ biến hơn, hội chứng Budd-Chiari có thể phát triển ở dạng mãn tính, khi người bệnh có khả năng mắc bệnh cổ trướng lâu dài và gan đã to. Rất hiếm khi, xảy ra kịch phát, đây là loại với khởi phát đột ngột và nghiêm trọng. Trong hội chứng Budd-Chiari kịch phát có cổ trướng, suy gan và suy thận có thể xảy ra khi suy gan nhanh. Cổ trướng có mặt ở phần lớn người bệnh có tăng huyết áp kịch phát. Ngoài ra, người bệnh có thể có những triệu chứng khác như: Báng bụng Đau thượng vị đột ngột Buồn nôn Ói mửa Bụng chướng + tĩnh mạch bàng hệ Lách to Vàng da Xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản Tắc nghẽn tĩnh mạch gan Huyết khối tĩnh mạch gan Khối u của tĩnh mạch gan Xơ gan Phù chân Hemoglobin trong nước tiểu Tăng áp tĩnh mạch cửa Tăng trọng lượng Bệnh não gan Đường lây truyền bệnh Hội chứng Budd-Chiari Hội chứng Budd-Chiari không phải là bệnh di truyền do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Budd-Chiari Một số yếu tố của Hội chứng Budd-Chiari bao gồm:   Bệnh tăng sinh tủy ác tính (myeloproliferative neoplasm, hay MPN) Thuốc ngừa thai gây huyết khối Nhiễm trùng Bệnh viêm mãn tính Mang thai Dinh dưỡng kém được coi là yếu tố nguy cơ của Hội chứng Budd-Chiari. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Budd-Chiari Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng Budd-Chiari, do đó, vẫn chưa có cách phòng ngừa đặc hiệu cho hội chứng này. Điều quan trọng nhất, khi người bệnh thấy có các triệu chứng kể trên, cần đi khám bác sĩ sớm để phát hiện và điều trị kịp thời, tránh biến chứng nặng do hội chứng Budd-Chiari gây ra.   Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Budd-Chiari Giống như nhiều bệnh gan, các triệu chứng của hội chứng Budd-Chiari là không đặc hiệu, có nghĩa là chúng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh khác không chỉ là hội chứng Budd-Chiari. Phương pháp chẩn đoán bao gồm xét nghiệm chức năng gan (LFT) và xét nghiệm hình ảnh bằng siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CT) Siêu âm, công nghệ tương tự được sử dụng trong thai kỳ, hướng sóng âm thanh qua da thông qua một thiết bị thăm dò khi nó được truyền đến các vùng của gan. Bất cứ thứ gì rắn sẽ bật trở lại dưới dạng sóng âm phản xạ qua đầu dò và sẽ được chuyển thành hình ảnh có thể nhìn thấy trên màn hình. Trong hội chứng Budd-Chiari, một loại quét được gọi là siêu âm Doppler, được sử dụng để lấy thông tin về lưu lượng máu trong động mạch, tĩnh mạch và giúp cung cấp đủ thông tin để chẩn đoán hội chứng Budd-Chiari. Chụp CT cũng có thể được sử dụng để thu được hình ảnh, được gọi là chụp cắt lớp, từ các góc khác nhau trên cơ thể người bệnh bằng cách xử lý máy tính và hiển thị mặt cắt ngang của mô và cơ quan. Quét này có thể cho thấy kích thước to ra của gan và sự thay đổi về mật độ mô gan do lưu lượng máu bất thường. Sinh thiết gan có thể không cần thiết nếu các xét nghiệm khác đã giúp các bác sĩ xác định nguyên nhân của các vấn đề về gan. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Budd-Chiari Đặt ống thông tĩnh mạch gan, trong đó một ống được đưa đi khắp cơ thể cho đến khi nó đạt đến các tĩnh mạch gan. Một công cụ ở đầu ống thông đo áp lực trong tĩnh mạch. Trong một số trường hợp, thuốc chống đông máu như Urokinase có thể được quy định để phá vỡ tắc nghẽn. Điều này thường được thực hiện khi đông máu đột ngột và các cục máu đông đã không được đưa ra trong thời gian dài. Hầu hết bệnh nhân mắc hội chứng Budd-Chiari cần phải phẫu thuật để mở khóa tĩnh mạch của họ. Một ống thông khí cầu có thể được sử dụng để mở ra các tĩnh mạch gan bị nghẽn. Nhiều bệnh nhân phải phẫu thuật để chèn một shunt. Shunt hoạt động như một hệ thống bỏ qua, thay đổi lộ trình lưu thông máu xung quanh các tĩnh mạch vón cục và vào một tĩnh mạch lớn gọi là tĩnh mạch chủ. Đối với những người có suy giảm chức năng gan và các biến chứng (như xơ gan), ghép gan thường là lựa chọn tốt nhất. Tiên lượng cho người được chẩn đoán mắc hội chứng Budd-Chiari thường phụ thuộc vào nơi tắc nghẽn và số lượng các tĩnh mạch bị chặn. Khi các tĩnh mạch vẫn còn bị tắc hoàn toàn, hầu hết mọi người nếu không được điều trị sẽ tử vong vì suy gan trong vòng 3 năm. Khi tắc nghẽn là không hoàn toàn tuổi thọ dài hơn nhưng khác nhau. Nguyên nhân cơ bản của bệnh, thời gian chẩn đoán, thời gian của các triệu chứng và các hình thức điều trị cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng. Tồn tại lâu dài là có thể khi bắt đầu điều trị trước khi tổn thương gan vĩnh viễn xảy ra. Các tế bào gan có thể  tự phục hồi nếu không có tổn thương vĩnh viễn.   Xem thêm: Biến chứng nguy hiểm của bệnh xơ gan Biểu hiện xơ gan cổ trướng như thế nào? F4 - xơ gan hóa mức độ nặng   Chủ đề: Tắc tĩnh mạch gan Tĩnh mạch gan Hội chứng budd chiari
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-carcinoid-4740
Hội chứng Carcinoid
Tổng quan bệnh Hội chứng Carcinoid Hội chứng carcinoid (Tên tiếng Anh là Carcinoid syndrome) xảy ra khi một khối u ung thư hiếm gặp gọi là khối u carcinoid tiết ra một số hóa chất vào máu đi vào máu và gây ra nhiều dấu hiệu và triệu chứng. Các khối u carcinoid xảy ra phổ biến nhất ở đường tiêu hóa hoặc phổi. Hội chứng carcinoid thường xảy ra ở những người có khối u carcinoid tiến triển. Điều trị hội chứng carcinoid tương tự như điều trị ung thư. Tuy nhiên, vì hầu hết các khối u carcinoid không gây ra hội chứng carcinoid cho đến khi bệnh ở giai đoạn tiến triển, nên có thể không thể chữa trị. Trong những trường hợp này, sử dụng thuốc có thể làm giảm các triệu chứng hội chứng carcinoid và giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Carcinoid Hội chứng carcinoid gây ra bởi một khối u carcinoid tiết ra serotonin hoặc các hóa chất khác vào máu đi vào máu của người bệnh. Các khối u carcinoid xảy ra phổ biến nhất ở phổi hoặc trong đường tiêu hóa, bao gồm dạ dày, ruột non, ruột thừa, đại tràng và trực tràng. Chỉ một tỷ lệ nhỏ khối u carcinoid tiết ra các hóa chất gây ra hội chứng carcinoid. Khi các khối u này tiết ra các hóa chất, gan thường trung hòa các hóa chất trước khi chúng đi theo máu đến khắp cơ thể và gây ra các triệu chứng. Tuy nhiên, khi khối u tiên tiến lan rộng (di căn) đến gan và gan có thể tiết ra các hóa chất không được trung hòa trước khi đến máu. Hầu hết những người gặp phải hội chứng carcinoid đều bị ung thư tiến triển đến gan. Một số khối u carcinoid không phải tiến triển để gây ra hội chứng carcinoid. Tuy nhiên, các khối u carcinoid trong ruột tiết ra các hóa chất trước tiên phải đi qua gan sau đó mới đi đến các phần còn lại của cơ thể. Gan thường trung hòa các hóa chất trước khi chúng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân gây ra khối u carcinoid. Triệu chứng bệnh Hội chứng Carcinoid Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng carcinoid phụ thuộc vào hóa chất mà khối u carcinoid tiết vào máu của người bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất bao gồm: Da đỏ ửng. Người bệnh cảm thấy nóng bừng mặt, ngực và thay đổi màu sắc, từ hồng sang tím. Triệu chứng xuất tiết (bao gồm chảy nước mắt, ra mồ hôi, chảy nước bọt, buồn nôn, nôn, sốt và tiêu chảy trầm trọng) có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ hoặc lâu hơn. Đỏ bừng có thể xảy ra mà không có lý do rõ ràng, mặc dù đôi khi nó có thể được kích hoạt bởi căng thẳng, tập thể dục hoặc uống rượu. Tổn thương da mặt. Các tĩnh mạch hình mạng nhện màu tím có thể xuất hiện trên mũi và môi trên của người bệnh. Bệnh tiêu chảy diễn ra thường xuyên, đôi khi đi kèm với chuột rút ở chân và đau bụng có thể xảy ra ở những người có hội chứng carcinoid. Khó thở. Các dấu hiệu và triệu chứng giống như hen suyễn, như thở khò khè và khó thở, có thể xảy ra cùng lúc thời điểm bị đỏ bừng mặt. Tim loạn nhịp. Nhịp tim nhanh có thể là dấu hiệu của hội chứng carcinoid. Hội chứng carcinoid có thể gây ra các biến chứng sau: Bệnh tim carcinoid. Một số người mắc hội chứng carcinoid dẫn đến phát triển bệnh tim carcinoid. Hội chứng carcinoid khiến van tim dày lên và khiến van tim hoạt động không bình thường, dẫn đến đóng không kín và máu chảy vào các buồng tim khác. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tim carcinoid bao gồm mệt mỏi và khó thở khi hoạt động thể chất. Bệnh tim carcinoid có thể dẫn đến suy tim. Bác sĩ có thể chỉ định thuốc để điều trị bệnh tim hoặc phẫu thuật sửa chữa van tim bị hư hỏng có thể là một lựa chọn trong bệnh tim carcinoid tiên tiến. Tắc ruột. Ung thư lan đến các hạch bạch huyết bên cạnh ruột non có thể gây hẹp và xoắn ruột, dẫn đến tắc ruột. Các dấu hiệu và triệu chứng của tắc ruột bao gồm đau bụng dữ dội, chuột rút. Lúc này, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật có thể cần thiết để làm giảm sự tắc nghẽn. Carcinoid crisis gây ra các đợt nghiêm trọng với các triệu chứng như đỏ bừng, huyết áp thấp, nhầm lẫn và khó thở. Carcinoid crisis có thể xảy ra ở những người có khối u carcinoid khi chúng tiếp xúc với một số tác nhân, bao gồm cả thuốc gây mê được sử dụng trong phẫu thuật. Carcinoid crisis có thể gây tử vong do đó, bác sĩ có thể cho người bệnh dùng thuốc trước khi phẫu thuật để giảm nguy cơ carcinoid crisis. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Carcinoid Hội chứng carcinoid không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Carcinoid Một số nghiên cứu đã đề xuất các yếu tố nguy cơ như hút thuốc và ăn kiêng, tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu để nghiên cứu sâu hơn nữa về cơ chế của các yếu tố này dẫn tới hội chứng carcinoid. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Carcinoid Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra  nguyên nhân của hội chứng carcinoid, do đó chưa thể đề xuất biện pháp phòng ngừa đặc hiệu cho hội chứng này. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Carcinoid Bác sĩ sẽ đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng của bạn để loại trừ các nguyên nhân khác gây ra đỏ da và tiêu chảy. Nếu không tìm thấy nguyên nhân nào khác, bác sĩ có thể nghi ngờ hội chứng carcinoid. Để xác nhận chẩn đoán, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm thêm, bao gồm: Xét nghiệm nước tiểu. Nước tiểu của bạn có thể chứa một chất được tạo ra khi cơ thể bạn phá vỡ serotonin. Một lượng dư thừa của chất này có thể chỉ ra rằng cơ thể bạn đang xử lý thêm serotonin, hóa chất được bài tiết phổ biến nhất bởi các khối u carcinoid. Xét nghiệm máu. Máu của bạn có thể chứa hàm lượng cao của một số chất nhất định, bao gồm cả protein chromogranin A, được giải phóng bởi một số khối u carcinoid. Xét nghiệm hình ảnh. Các xét nghiệm hình ảnh cũng có thể được sử dụng để xác định vị trí khối u carcinoid chính và xác định xem nó có lan rộng hay không. Bác sĩ có thể bắt đầu bằng chụp cắt lớp vi tính (CT) bụng của bạn, bởi vì hầu hết các khối u carcinoid được tìm thấy trong đường tiêu hóa. Các quét khác, chẳng hạn như MRI hoặc quét y học hạt nhân, có thể hữu ích trong một số trường hợp nhất định. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Carcinoid Điều trị hội chứng carcinoid giống như việc điều trị ung thư và cũng có thể chỉ định thêm các thuốc khác để kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng cụ thể của từng người bệnh. Phương pháp điều trị có thể bao gồm: Phẫu thuật. Phẫu thuật để loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tế bào ung thư cũng có thể là một lựa chọn tùy từng trường hợp cụ thể. Sử dụng thuốc để ngăn chặn các tế bào ung thư tiết ra hóa chất Liệu pháp sinh học. Một loại thuốc tiêm có tên là interferon alfa, kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể hoạt động tốt hơn, đôi khi được sử dụng để làm chậm sự phát triển của khối u carcinoid và làm giảm các triệu chứng. Interferon alfa có thể gây ra tác dụng phụ nặng như mệt mỏi và các triệu chứng giống cúm. Ngừng cung cấp máu cho khối u gan. Kỹ thuật này được gọi là thuyên tắc động mạch gan (hepatic artery embolization), bác sĩ sẽ đặt ống thông qua kim gần háng và đưa lên động mạch chính mang máu đến gan (động mạch gan riêng - hepatic artery). Bác sĩ tiêm các hạt được thiết kế để làm tắc nghẽn động mạch gan, cắt đứt nguồn cung cấp máu cho các tế bào ung thư đã di căn đến gan. Các tế bào gan khỏe mạnh vẫn tồn tại bằng cách dựa vào máu đến từ các nguồn mạch máu khác. Thuyên tắc động mạch gan có thể có một số rủi ro và kỹ thuật này thường chỉ được thực hiện tại các bệnh viện chuyên khoa.  Tiêu diệt tế bào ung thư ở gan bằng nhiệt nóng hoặc lạnh. Kỹ thuật RFA (radiofrequency ablation) là kỹ thuật dùng sóng cao tần tiêu hủy khối u bằng nhiệt tạo bởi sự ma sát của các ion trong mô dưới tác động của dòng điện xoay chiều tần số sóng âm thanh (200-1.200 MHz). Nguồn điện từ máy được truyền vào khối u qua một điện cực dạng kim (needle electrode) và sinh nhiệt. Nhiệt do ma sát làm khô mô xung quanh dẫn đến mất nước tế bào, gây hoại tử đông kết khối u. Tùy thuộc vào kích thước của khối u, người ta phải thực hiện nhiều cua điều trị khác nhau để phá hủy hoàn toàn khối u. Lợi thế đợt kỹ thuật này là ít gây biến chứng nặng, tỉ lệ biến chứng nhẹ khoảng 2-3%. Liệu pháp áp lạnh cũng tương tự, nhưng nó hoạt động bằng cách đóng băng khối u. Hai kỹ thuật này nói chung là an toàn, mặc dù có nguy cơ mất máu và nhiễm trùng. Hóa trị. Thuốc hóa trị có thể thu nhỏ khối u carcinoid. Tác dụng phụ của thuốc hóa trị phụ vào loại thuốc hóa trị mà người bệnh được sử dụng.  Xem thêm: Vinmec đang có những gói khám sàng lọc ung thư nào? Vinmec triển khai liệu pháp tăng cường hệ miễn dịch tự thân và nhiệt trị kết hợp điều trị ung thư Điều trị ung thư bằng tế bào gốc Chủ đề: Ung thư Hội chứng Carcinoid (mặt đỏ, tiêu chảy) Phổi Tiêu hóa Đốt sóng cao tần Đỏ bừng mặt Nóng bừng mặt U carcinoid Hội chứng Carcinoid (mặt đỏ tiêu chảy)
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-catatonia-4791
Hội chứng Catatonia
Tổng quan bệnh Hội chứng Catatonia Catatonia hay còn gọi là hội chứng căng trương lực, là một rối loạn tâm thần và ảnh hưởng đến khả năng di chuyển bình thường của một người. Những người bị ảnh hưởng có thể gặp phổ biến nhất là sững sờ (người bệnh không thể di chuyển, nói chuyện hoặc phản ứng với kích thích. Tuy nhiên, một số người bị hội chứng Catatonia có thể vận động quá mức và có hành vi bạo lực. Catatonia là một bệnh lý biểu hiện lâm sàng cốt lõi của bệnh là rối loạn vận động. Trước đó vào đầu thế kỷ XX, catatonia chỉ được coi là một phân nhóm của tâm thần phân liệt. Ngày nay thường liên quan đến rối loạn tâm thần và tình cảm, bệnh soma và thần kinh, và ngộ độc. Catatonia có thể xuất hiện bất cứ khi nào, thường kéo dài từ vài giờ đến nhiều nhất là 10 ngày. Hội chứng này có thể xuất hiện thường xuyên trong nhiều năm sau khi mắc phải. Các chuyên gia sức khỏe tâm thần phân loại Catatonia thành ba nhóm: chậm, ác tính và phấn khích. Catatonia dạng chậm là tình trạng phổ biến nhất, khiến người bệnh vận động chậm. Người bệnh có thể nhìn chằm chằm vào khoảng không và thường không nói chuyện. Catatonia ác tính làm người bệnh mê sảng và sốt. Họ cũng có thể có nhịp tim nhanh và huyết áp cao. Người bị Catatonia phấn khích thường không ngừng vận động và kích động. Đôi khi, họ cũng có thái độ hung hăng với người khác. Trầm cảm catatonic là một loại trầm cảm khiến ai đó không nói nên lời và bất động trong một thời gian dài. Mặc dù trầm cảm catatonic từng được coi là một rối loạn riêng biệt. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân vẫn nằm trong cái gọi là tư thế: với đôi mắt khép kín, ở bất kỳ mặt nào có chân cong và tay ép vào thân cây. Ví dụ: Với tiêu cực thụ động, bệnh nhân hoàn toàn không phản ứng với bất kỳ cuộc gọi đến. Với sự tiêu cực chủ động, bệnh nhân ngược lại, chủ động chống lại tất cả các yêu cầu.        Hỗn loạn Catatonic: Một điểm khác biệt đáng chú ý của kích thích là nó xảy ra trong giới hạn không gian giới hạn (bệnh nhân có thể không ngừng bước từ chân đến chân, đứng ở cùng một vị trí, nhảy lên giường, trong khi vẫy tay trong một cách rập khuôn). Đôi khi, bệnh nhân có thể quan sát các cử động sao chép (echopraxia), hoặc những lời của người khác (echolalia) mà không tiết lộ lời nói tự phát. Sự hưng phấn của Catatonic khá thường xuyên kết hợp hội chứng thần kinh, được đặc trưng bởi sự vui vẻ, trống rỗng, trống rỗng, hoặc phong cách sống không trống rỗng. Những bệnh nhân này la ó, cằn nhằn, cackle, hiển thị ngôn ngữ, xây dựng khuôn mặt, xoắn; đôi khi nó có thể là vô nghĩa cho những từ vần, hoặc lúng túng một điều gì đó không rõ; sao chép cử chỉ và phong trào của người khác, chào đón họ bằng cách kéo chân thay vì tay, đi bộ hạt giống, hoặc chải chân cao. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Catatonia Các nguyên nhân phổ biến gây ra hội chứng Catatonia bao gồm rối loạn tâm thần, rối loạn căng thẳng sau chấn thương và bệnh Parkinson. Catatonia cũng có thể  là một tác dụng phụ hiếm của một số loại thuốc dùng để điều trị các bệnh tâm thần (Nếu nghi ngờ rằng một loại thuốc gây ra Catatonia, hãy đi cấp cứu ngay lập tức). Ngừng dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như clozapine, có thể gây ra Catatonia. Các nghiên cứu hình ảnh đã cho thấy một số người mắc bệnh Catatonia mãn tính có thể có bất thường ở não. Điều này đặc biệt đúng với thùy trán hoặc đồi thị. Các nhà nghiên cứu tin rằng trầm cảm một phần là do sự sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh không đều. Chất dẫn truyền thần kinh là hóa chất trong não cho phép các tế bào giao tiếp với nhau. Các chất dẫn truyền thần kinh thường liên quan đến trầm cảm là serotonin và norepinephrine. Thuốc chống trầm cảm, như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin- norepinephrine (SNRI), hoạt động bằng cách tác động lên hai hóa chất cụ thể đó. Catatonia được cho là gây ra bởi sự bất thường trong dopamine, axit gamma-aminobutyric (GABA) và hệ thống dẫn truyền thần kinh glutamate. Nó thường đi kèm với một bệnh thần kinh, tâm thần hoặc thể chất tiềm ẩn. Do đó, bác sĩ phải tập trung vào nguyên nhân để điều trị các triệu chứng catatonia thành công. Triệu chứng bệnh Hội chứng Catatonia Các triệu chứng phổ biến của hội chứng Catatonia: Trạng thái sững sờ (không có khả năng di chuyển hoặc phản ứng với xung quanh), chứng giữ nguyên tư thế. Im lặng (ít hoặc không nói). Uốn sáp tạo hình: người bệnh được “nặn” ở một tư thế và tư thế này sẽ được duy trì. Phủ định: hành vi chống lại mệnh lệnh, yêu cầu của người khác. Định hình: kiểu vận động lặp đi lặp lại không có mục đích. Kiểu cách: hành động có mục đích nhưng thể hiện một cách kì lạ, thái quá, không phù hợp với hoàn cảnh như chào, vuốt tóc… Kích động: kích động không có mục đích và không bị ảnh hưởng bởi các kích thích từ bên ngoài. Hiện tượng lặp lại: nhại lời, nhại động tác. Cảm giác buồn bã, có thể xảy ra mỗi ngày. Mất hứng thú trong hầu hết các hoạt động. Tăng hoặc giảm cân đột ngột. Sự thay đổi khẩu vị, khó ngủ, khó ra khỏi giường. Cảm giác bồn chồn, cáu  gắt, cảm giác vô dụng, cảm giác tội lỗi, mệt mỏi, khó tập trung, khó suy nghĩ, khó đưa ra quyết định đúng, ý nghĩ tự tử hay chết. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Catatonia Tỷ lệ mắc hội chứng Catatonia trên toàn thế giới vẫn chưa rõ. Một vài nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc Catatonia rất khác nhau giữa các khu vực địa lý trên thế giới. Mặc khác, nhiều người hợp mắc Catatonia có thể vẫn chưa được chẩn đoán. Catatonia có thể ít được chẩn đoán hơn ở các nước đang phát triển vì bác sĩ không xác định được tình trạng của người bệnh. Hội chứng Catatonia rất hiếm xảy ra ở trẻ dưới 18 tuổi, mà thường xuất hiện ở thanh niên và người lớn. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Catatonia gồm: Nữ giới Người lớn tuổi Tâm thần phân liệt Trầm cảm sau sinh Sử dụng cocain Nồng độ natri trong máu thấp Sử dụng một số loại thuốc, như ciprofloxacin Phòng ngừa bệnh Hội chứng Catatonia Có thể áp dụng một số lối sống và chế độ sinh hoạt lành mạnh tại nhà để kiểm soát hội chứng Catatonia như: Tìm hiểu rõ về bệnh và tình hình sức khỏe. Điều này sẽ tạo động lực để tuân theo kế hoạch điều trị. Có các sở thích lành mạnh, như các hoạt động giải trí hoặc tập thể dục. Kiểm soát căng thẳng và học cách thư giãn qua các bài tập thiền hoặc yoga. Quan sát các dấu hiệu trước khi hội chứng xuất hiện. Lập kế hoạch phù hợp để trong trường hợp các triệu chứng quay trở lại, có thể xử lý nó ngay. Tránh uống rượu và dùng các chất gây nghiện. Rượu và các chất gây nghiện có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của hội chứng này. Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và không được bỏ liều. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Catatonia Không có xét nghiệm đặc biệt giúp chẩn đoán hội chứng Catatonia. Để phát hiện tình trạng này, bác sĩ sẽ cho làm các xét nghiệm và kiểm tra thể chất để loại trừ các tình trạng khác.   Thang đánh giá Catatonia của Bush-Francis là một xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán Catatonia. Thang đo này có 23 mục được ghi điểm từ 0–3. 0: không có triệu chứng 3: đã có triệu chứng bệnh Người có thứ hạng cao trong thang đánh giá thường đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị bằng benzodiazepene. Xét nghiệm máu có thể loại bỏ mất cân bằng điện giải. Điều này có thể gây ra những thay đổi ở các chức năng tâm thần. Xét nghiệm máu fibrin D-dimer có thể giúp chẩn đoán Catatonia. Nếu kết quả xét nghiệm là 500mg/ml,  có khả năng mắc hội chứng. Chụp CT hoặc MRI giúp bác sĩ quan sát được não để loại trừ các vấn đề về khối u não hoặc sưng não. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Catatonia Phương pháp điều trị trầm cảm catatonic Các thuốc giảm đau: các thuốc nhóm an thần là một nhóm thuốc thần kinh giúp tăng cường hiệu quả của chất dẫn truyền thần kinh GABA. Ở hầu hết mọi người, những loại thuốc này có hiệu quả để làm giảm nhanh các triệu chứng catatonic, bảo gồm lo lắng, co thắt cơ bắp và mất ngủ. Tuy nhiên, các loại thuốc benzodiazepin cũng gây nghiện cao, do đó chúng thường được sử dụng như một phương pháp điều trị ngắn hạn Liệu pháp chống co giật (ECT) hay còn gọi là liệu pháp sốc điện cho đến nay là phương pháp điều trị hiệu quả nhất đới với trầm cảm catatonic. Nó liên quan đến việc gắn các điện cực vào đầu gửi các xung điện đến não, gây ra cơn động kinh. Mặc dù ECT hiện được coi là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho một loạt các rối loạn tâm trạng và các bệnh tâm thầnk, nhưng vẫn còn một sự kỳ thị xung quanh nó. Kết quả là, hiện tại nó bị tụt hậu so với các loại thuốc benzodiazepin như là phương pháp điều trị chính cho các triệu chứng catatonic Xem thêm: Khoèo chân bẩm sinh: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Thường xuyên bị chuột rút bắp chân, phải làm sao? Điều trị và phục hồi chức năng ở trẻ bại não thể co cứng Chủ đề: Tâm thần Tâm lý Trầm cảm Hội chứng Catatonia Hội chứng căng trương lực
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-chan-khong-nghi-4734
Hội chứng chân không nghỉ
Tổng quan bệnh Hội chứng chân không nghỉ Hội chứng chân không nghỉ (Restless Legs Syndrome - RLS) là một rối loạn thần kinh đặc trưng bởi cơn đau nhói, co kéo, tê dần dần, hoặc có cảm giác khó chịu ở chân làm không thể kiểm soát được làm cho bệnh nhân khó chịu, buộc phải di chuyển chân liên tục. Bởi vì nó thường can thiệp vào giấc ngủ, nó cũng được coi là rối loạn giấc ngủ. Hội chứng chân không nghỉ, còn được gọi là bệnh Willis-Ekbom, là một tình trạng phổ biến của hệ thống thần kinh gây ra một sự thôi thúc quá sức không thể cưỡng lại để di chuyển chân. Nó cũng có thể gây ra cảm giác khó chịu khi bò hoặc bò ở bàn chân, bắp chân và đùi. Cảm giác thường tồi tệ hơn vào buổi tối hoặc ban đêm. Thỉnh thoảng, cánh tay cũng bị ảnh hưởng. Hội chứng chân không yên cũng liên quan đến việc giật chân và tay không tự nguyên, được gọi là cử động tay chân định kỳ trong giấc ngủ (PLMS) Một số người có RLS chính, không có nguyên nhân được biết đến. Những người khác có RLS thứ phát, thường liên quan đến các vấn đề thần kinh, mang thai, thiếu sắt hoặc suy thận mãn tính. Đối với hầu hết những người bị RLS, các triệu chứng là nhẹ. Nhưng nếu các triệu chứng ở mức trung bình đến nặng, RLS có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của . Nó có thể ngăn ngủ đủ giấc, và do đó gây ra vấn đề với sự tập trung và suy nghĩ ban ngày, công việc và các hoạt động xã hội của. Do đó những vấn đề này, RLS có thể dẫn đến lo lắng và trầm cảm. Và càng có điều kiện lâu thì nó càng trở nên tồi tệ hơn. Nó thậm chí có thể lan sang các bộ phận khác trên cơ thể, chẳng hạn như cánh tay. Nguyên nhân bệnh Hội chứng chân không nghỉ Trong hầu hết trường hợp, nguyên nhân hội chứng chân không nghỉ không rõ. Tuy nhiên, có thể RLS liên quan đến di truyền. Hội chứng chân không nghỉ di truyền trong gia đình ở tới 50% số người bị RLS, đặc biệt khi bệnh xuất hiện ở tuổi trẻ. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện vị trí của 1 trong các nhiễm sắc thể có thể có gen gây RLS. Căng thẳng thường làm cho hội chứng chân không nghỉ nặng hơn. Chế độ ăn và các yếu tố môi trường khác có thể giữ một vai trò ở nhiều người. Phụ nữ mang thai hoặc những thay đổi hormon có thể tạm thời làm nặng các triệu chứng RLS. Hội chứng chân không nghỉ ở bà bầu ở giai đoạn đầu, nhất là trong 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, đối với phần lớn phụ nữ này, các triệu chứng thường biến mất khoảng 1 tháng sau đẻ.. Các nhà nghiên cứu nghi ngờ bệnh có thể là do mất cân bằng hóa chất dopamin của não. Hóa chất này gửi thông điệp kiểm soát cử động cơ. Đa phần, hội chứng chân không nghỉ không liên quan tới những rối loạn nặng. Tuy nhiên, đôi khi RLS đi kèm với các bệnh khác, như: Bệnh thần kinh ngoại vi. Tổn thương thần kinh ở bàn tay và bàn chân, đôi khi do các bệnh mạn tính như tiểu đường và nghiện rượu. Thiếu hụt sắt. Thậm chí không thiếu máu, thiếu sắt có thể gây hoặc làm hội chứng chân không nghỉ nặng hơn. Nếu có tiền sử chảy máu dạ dày hoặc ruột, kinh nguyệt ra nhiều hoặc cho máu nhiều lần, có thể bị thiếu sắt. Rối loạn kém tập trung/hoạt động thái quá. Người bị cả RLS và một bệnh có liên quan sẽ có xu hướng tiến triển các triệu chứng nặng nhanh hơn. Ngược lại, rối loạn này tiến triển chậm hơn ở những người mà RLS không có liên quan tới các bệnh khác. Triệu chứng bệnh Hội chứng chân không nghỉ Triệu chứng của hội chứng chân không nghỉ Những người mắc hội chân bồn chồn có cảm  giác khó chịu ở chân (và đôi khi cánh tay hoặc các bộ phận khác của cơ thể) và một sự thôi thúc không thể cưỡng lại để di chuyển chân của họ để làm giác các cảm giác. Tình trạng này gây ra cảm giác khó chịu, ngứa, ghim và kim hoặc bò lổm ngổm ở chân. Các cảm giác thường tồi tệ hơn khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm hoặc ngồi. Các đặc điểm thường gặp của cảm giác này bao gồm: Khởi phát khi không hoạt động. Cảm giác này điển hình bắt đầu khi nằm hoặc ngồi lâu, như ngồi trong xe ô tô, máy bay hoặc rạp chiếu phim.  Muốn cử động. Cảm giác này của RLS giảm khi ngồi dậy hoặc cử động. Người ta chống lại cảm giác chân không nghỉ theo nhiều cách căng chân, lắc nhẹ chân, bước trên sàn nhà, tập luyện hoặc đi bộ. Những cách này có thể loại bỏ hội chứng chân không nghỉ.   Các triệu chứng nặng hơn vào buổi tối. Các triệu chứng thường không rõ vào ban ngày nhưng rất rõ vào buổi tối. Chân khó chịu suốt đêm. RLS liên quan tới những cử động chân theo chu kỳ khi ngủ (PLMS). Bác sĩ thường gọi là rung giật cơ, nhưng hiện nay họ gọi chúng là PLMS. Bị PLMS, co và duỗi chân vô tình khi ngủ không biết  đang làm gì thường ảnh hưởng tới giấc ngủ của người nằm chung giường. Hàng trăm lần khó chịu hoặc những cử động này có thể lặp đi lặp lại suốt đêm. Nếu bị RLS nặng, những cử động vô tình này có thể xuất hiện khi  thức. PLMS thường gặp ở người già ngày cả khi bị RLS và thường không làm gián đoạn giấc ngủ. Phần lớn những người bị RLS rất khó ngủ. Mất ngủ có thể gây ngủ gà ngủ gật nhiều vào ban ngày, nhưng RLS có thể làm cho  không muốn chợp mắt vào ban ngày. Mặc dù hội chứng chân không nghỉ không gây các bệnh nghiêm trọng khác, triệu chứng có thể thay đổi từ khó chịu tới tàn phế. Thực tế, các triệu chứng thường dao động về mức độ nặng, và đôi khi triệu chứng  có thể biến mất trong một thời gian. RLS có thể tiến triển ở bất kỳ lứa tuổi nào, thậm chí ở cả trẻ em. Nhiều người lớn bị RLS có thể trở về tuổi thơ ấu khi họ đang tiến triển đau hoặc có thể tưởng là cha mẹ đang xoa chân để giúp họ ngủ. Rối loạn này thường gia tăng theo tuổi. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng chân không nghỉ Hội chứng chân không nghỉ thường gặp ở người người tuổi trẻ, phụ nữ có thai. Bệnh có tính chất di truyền gia đình. Phòng ngừa bệnh Hội chứng chân không nghỉ Hội chứng chân không nghỉ thường là bệnh suốt đời. Sống với RLS có nghĩa là phải triển khai các chiến lược đối phó bệnh. Tổ chức về Hội chứng Chân không nghỉ khuyên nên làm các cách sau: Thảo luận về RLS. Chia sẻ thông tin về RLS sẽ giúp các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp hiểu rõ hơn khi họ gặp bạn đi ở tiền sảnh, đứng sau giảng đường, hoặc dùng đồ uống lạnh nhiều lần trong ngày.  Không chống lại bệnh. Nếu cố gắng kìm chế những nhu cầu cần cử động, có thể thấy các triệu chứng sẽ nặng lên. Ra khỏi giường. Làm một việc gì đó để quên đi. Thường xuyên nghỉ ngơi khi đi du lịch. Theo dõi lịch trình giấc ngủ. Nếu không thể ngồi để viết, hãy đọc để ghi âm. Theo dõi các thuốc và chiến lược giúp hoặc cản trở cuộc chiến chống RLS và chia sẻ những thông tin này với bác sĩ. Nâng cao lên các mức mới: Có thể thấy thoải mái hơn nếu nâng cao màn hình vi tính hoặc giá sách lên một độ cao cho phép đứng khi làm việc hoặc đọc sách. Đi bộ. Bắt đầu và kết thúc một ngày với các bài tập đi bộ hoặc xoa bóp nhẹ nhàng. Cần sự giúp đỡ. Khuyến khích nhóm kết thân với các thành viên gia đình và những người bị RLS. Bằng cách tham gia vào một nhóm, những hiểu biết không chỉ giúp cho chúng ta mà còn có thể giúp những người khác. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng chân không nghỉ Một số người bị RLS không bao giờ cần quan tâm vì họ lo ngại rất khó mô tả triệu chứng của mình hoặc bệnh không có gì là trầm trọng. Một số bác sĩ nghĩ sai về các triệu chứng gây nóng nảy, stress, mất ngủ hoặc chuột rút. Nhưng hội chứng chân không nghỉ được quan tâm nhiều hơn và là trọng tâm của y tế cộng đồng trong những năm gần đây, làm cho mọi người hiểu về bệnh rõ hơn. Không có xét nghiệm y tế để chẩn đoán RLS, tuy nhiên có các bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm máu và các xét nghiệm khác để loại trừ các tình trạng khác. Chẩn đoán RLS dựa trên các triệu chứng của bệnh nhân và câu trả lời cho các câu hỏi liên quan đến tiền sử gia đình có các triệu chứng tương tự, sử dụng thuốc, sự hiện diện của các triệu chứng hoặc tình trạng y tế khác, hoặc các vấn đề với buồn ngủ ban ngày. Nếu nghĩ mình có thể bị RLS, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Bác sĩ chẩn đoán RLS bằng cách lắng nghe việc mô tả triệu chứng và xem xét tiền sử bệnh. Bác sĩ sẽ hỏi những câu hỏi như: Có cảm thấy khó chịu hoặc run, cảm giác kiến bò ở chân, thôi thúc phải cử động không? Khi cử động có làm giảm cảm giác này không? Có thấy khó chịu hơn do những cảm giác này sau khi ngồi hoặc ngủ không? Có thường khó chịu khi đi ngủ hoặc mất ngủ không? Có bị giật chân, hoặc tay khi ngủ không? Những người khác trong gia đình có khó chịu với chân không nghỉ không? Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng chân không nghỉ Đôi khi, điều trị các bệnh ẩn phía sau như thiếu sắt hoặc bệnh thần kinh ngoại vi sẽ làm giảm rõ rệt triệu chứng RLS. Tuy nhiên, chỉ dùng sắt dưới sự giám sát của bác sĩ và trước tiên kiểm tra sự tích tụ sắt bằng xét nghiệm máu định lượng nồng độ ferritin trong huyết thanh. Nếu khi bị hội chứng chân không nghỉ mà không liên quan tới bệnh khác, cách chữa hội chứng chân không nghỉ tập trung vào thay đổi lối sống và dùng thuốc. Một số thuốc kê đơn, phần lớn những thuốc này được dùng để điều trị các bệnh khác, có thể có hiệu quả giảm tình trạng bồn chồn ở chân. Có thể làm một vài thử nghiệm trước khi với bác sĩ tìm ra thuốc và liều lượng hợp lý đối với chúng ta. Phối hợp các thuốc có thể cho hiệu quả cao nhất. Phần lớn các thuốc được kê để điều trị RLS không khuyên dùng cho phụ nữ mang thai. Thay vào đó, bác sĩ có thể khuyên làm các kỹ thuật tự điều trị để giảm triệu chứng. Tuy nhiên, nếu những cảm giác này đặc biệt gây khó chịu trong 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai, bác sĩ có thể đồng ý dùng thuốc giảm đau. Các phương pháp điều trị RLS không dùng thuốc khác có thể bao gồm: Mát xa chân Tắm nước nóng hoặc đệm sưởi hoặc túi nước đá áp dụng cho chân Rèn thói quen ngủ ngon Một miếng đệm rung gọi là Relaxis Tự điều trị Thay đổi lối sống bình thường đóng vai trò quan trọng trong việc giảm các triệu chứng RLS. Những bước này có thể giúp giảm các hoạt động thừa của chân: Dùng thuốc giảm đau. Với các triệu chứng rất nhẹ, dùng thuốc giảm đau không cần kê đơn như ibuprofen khi khởi phát triệu chứng có thể giảm co giật và những cảm giác này. Tắm và xoa bóp. Ngâm trong bồn tắm nước ấm và xoa bóp chân có thể làm giãn cơ. Phủ khăn ấm hoặc lạnh. Có thể dùng khăn ấm hoặc lạnh, hoặc dùng thay đổi cả 2 loại khăn, để giảm cảm giác ở chân. Thực hiện các kỹ thuật thư giãn, như thiền hoặc yoga. Stress có thể làm trầm trọng RLS. Học cách thư giãn, nhất là trước khi ngủ buổi tối. Thiết lập vệ sinh giấc ngủ tốt. Mệt mỏi thường làm nặng các triệu chứng RLS, vì vậy điều quan trọng là thực hiện một chương trình vệ sinh giấc ngủ tốt. Theo lý tưởng, vệ sinh giấc ngủ bao gồm môi trường khi ngủ mát, yên tĩnh và thoải mái, đi ngủ đúng giờ buổi tối, dậy đúng giờ buổi sáng, và số giờ ngủ đủ để cảm thấy đã nghỉ ngơi tốt. Một số người bị RLS thường ngủ muộn và dậy muộn để đảm bảo số giờ ngủ thích hợp. Tập luyện. Tập luyện vừa phải, đều đặn có thể giảm triệu chứng RLS, nhưng tập quá nhiều ở các phòng tập hoặc tan việc quá muộn vào buổi tối có thể làm triệu chứng nặng hơn. Tránh dùng caffein. Đôi khi giảm dùng caffein có thể giảm RLS. Tránh dùng các sản phẩm có caffein, gồm sôcôla và đồ uống có caffein như cà phê, trà và đồ uống nhẹ, trong vài tuần. Giảm rượu và thuốc lá. Điều này cũng có thể làm nặng hoặc gây triệu chứng RLS. Xem thêm: Phòng ngừa và xử trí chuột rút khi chơi thể thao Cách chữa và phòng tránh chuột rút khi mang thai Phòng ngừa chuột rút khi mang thai 3 tháng cuối Chủ đề: Thần kinh Thuốc Tê chân Run Thay đổi lối sống Thiếu hụt sắt RLS Hội chứng chân không nghỉ
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-crouzon-4792
Hội chứng Crouzon
Tổng quan bệnh Hội chứng Crouzon Hội chứng Crouzon là một tình trạng bệnh lý di truyền, trong đó có sự hợp nhất sớm một số xương của hộp sọ. Sự hợp nhất sớm của các xương sọ ngăn cản hộp sọ của trẻ phát triển bình thường dẫn đến các biến dạng của đầu và mặt. Sự  hợp nhất sớm của hộp sọ là dấu hiệu của một nhóm các điều kiện được gọi là Craniosynostoses. Thông thường, các vết khâu trong hộp sọ bé vẫn mở để não phát triển. Khi các chỉ khâu này đóng quá sớm và não bé tiếp tục phát triển, hộp sọ và khuôn mặt có thể bị biến dạng. Dấu hiệu của hội chứng Crouzon có thể bắt đầu trong và tháng đầu đời của một đứa trẻ và tiếp tục tiến triển cho đến khi lên hai và lên ba. Do sự hợp nhất sớm của các xương sọ, trẻ có hội chứng Crouzon có đôi mắt to và lồi làm phát sinh các vấn đề thị lực và lác mắt. Thêm vào đó, các cá nhân có hội chứng Crouzon có xu hướng có các vấn đề nhất định về răng cũng như các rối loạn thính giác. Một số người bị rối loạn này cũng có xu hướng bị sứt môi và hở hàm ếch. Hội chứng Crouzon không ảnh hưởng đến trí thông minh hay năng lực tinh thần của cá nhân bị ảnh hưởng. Triệu chứng của hội chứng Crouzon có mức độ nặng nhẹ khác nhau tùy vào mỗi người. Hội chứng loạn phát xương sọ – mặt, cũng gọi loạn phát xương sọ – mặt, là một trong những nhóm lớn của khuyết tật bẩm sinh trong đó có sự hợp nhất không bình thường ( tham gia giữa một vài xương sọ và mặt ). Hợp nhất này không để xương phát triển bình thường, tấn công hình dạng của đầu, vẻ ngoài của mặt và quan hệ răng. Crouzon là bác sĩ mô tả bệnh nhân với nhóm đặc trưng của dị dạng ( hội chứng ) mà sau đó đã được theo dõi trong cá nhân khác. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Crouzon Nguyên nhân chính của hội chứng Crouzon là đột biến gen FGFR2. Gen này có chức năng sản xuất protein được gọi là yếu tố tăng trưởng thụ thể nguyên bào sợi số 2. Protein này tạo điều kiện cho sự phát triển của các tế bào chưa trưởng thành trở thành các tế bào xương trong quá trình phát triển phôi thai, do đó khi xuất hiện một đột biến trong gen FGFR2 dẫn đến thiếu vắng các protein và các tế bào chưa trưởng thành không thể phát triển thành tế bào xương làm cho xương sọ chưa trưởng thành dính kết với nhau gây ra hội chứng Crouzon với các triệu chứng liên quan. Liên quan đến việc biến đổi gene. Hội chứng này được gây ra bởi một đột biến trong các nguyên bào sợi tăng trưởng thụ thể yếu tố II, nằm ​​trên nhiễm sắc thể 10B gene. TB protein non, biệt hóa sớm tế bào xương (phôi thai) dẫn đến  xương hộp sọ hợp nhất sớm. Cha mẹ có HC Crouzon: 50-60% (tính trội của gen). Hội chứng loạn phát xương sọ – mặt là do bất thường trong gen. Nếu cả cha và mẹ là bình thường, đang không hề có triệu chứng nào của hội chứng, bất thường này là kết quả của thay đổi trong vật chất di truyền vào thời điểm diễn ra sự thụ thai. Nguyên nhân chính xác của sự thay đổi này vẫn chưa rõ ràng. Nếu cha hoặc mẹ bị ảnh hưởng, gen bất thường là di truyền từ cha hoặc mẹ đó. Triệu chứng bệnh Hội chứng Crouzon Các triệu chứng phổ biến của hội chứng Crouzon là: hình dạng khuôn mặt  bất thường, trán dô, trán cao, nhiều đường nối ở xương sọ, dị tật Arnold-Chiari, đầu ngắn, tiểu não giảm sản, khiếm thính dẫn truyền, viêm kết mạc, hai mắt cách xa nhau, hàm trên giảm sản, tăng áp lực nội sọ, vùng giữa mặt trũng xuống, mắt lồi, sa mi mắt, mắt lác, đầu nhọn, xương cùng bất thường, tăng sắc tố da, giảm thị lực, mũi sau bị tắc hẹp, mũi cong, nhức đầu, tràn dịch não, các mảng mất sắc tố trên da, khuyết tật trí tuệ, dị tật mống mắt, chàm hắc tố, ống tai trong bị thu hẹp, hẹp hàm, teo thị giác, suy hô hấp, hầu họng bất thường, ống tai ngoài sọ mặt, Răng mọc lộn xộn, U tế bào phôi thai, Dính xương sọ sau gáy sớm , Hàm nhô ra, Dính xương sọ đường chính giữa sớm, Co giật, Ổ mắt nông, chứng ngưng thở khi ngủ, Thị lực kém tắc hẹp, thừa kế gen tính trạng trội, dính xương sọ đỉnh đầu sớm, rối loạn phát triển xương. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Crouzon Phụ huynh có hội chứng Crouzon; Phụ huynh, mà không có rối loạn này, nhưng trong đó có một gen, gọi hội chứng Crouzon; Người lớn hay tuổi già của cha mình lúc thụ thai. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Crouzon Không có cách nào để ngăn ngừa hội chứng Crouzon. Nếu có hội chứng Crouzon, hoặc có tiền sử gia đình của bệnh, có thể nói chuyện với một nhân viên tư vấn di truyền khi quyết định có con. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Crouzon Việc chẩn đoán hội chứng Crouzon có thể thực hiện một cách dễ dàng khi trẻ mới sinh dựa vào các đặc trưng của trẻ sơ sinh với các dấu hiệu cơ bản ở hình dáng đầu. Vì các dạng dị tật ở sọ cũng là một phần của các rối loạn khác, bác sĩ có thể làm các xét nghiệm khác cùng với xét nghiệm di truyền để tìm kiếm đột biến ở gen FGFR2 nhằm chẩn đoán xác định hội chứng Crouzon. Để thực hiện điều này, trẻ có thể phải trải qua chụp phóng xạ dưới dạng X-quang hộp sọ nhiều lần để tìm kiếm các xương dính vào nhau. Chụp CT hoặc MRI cũng được thực hiện với hình ảnh rõ ràng hơn về hộp sọ để kiểm tra xem có chất lỏng trong hộp sọ, các dấu hiệu của xương sọ dính vào nhau hoặc áp lực bên trong hộp sọ để xác định chẩn đoán hội chứng Crouzon. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Crouzon Chưa có loại thuốc đặc trị nào để điều trị dứt khoát hội chứng Crouzon, mặc dù với sự tiến bộ của ngành y khoa, có một số phương pháp điều trị có thể được sử dụng để điều trị tình trạng này. Những phương pháp như sau:  Đối với các vấn đề thị giác và thính giác trong hội chứng Crouzon, kính đeo và máy trợ thính có thể được sử dụng cho phép các bệnh nhân nhìn và nghe rõ ràng hơn.  Thiết bị thông đường thở có thể được sử dụng để xử lý các vật cản ở đường thở vì nó làm sạch đường hô hấp và cho phép những bệnh nhân mắc hội chứng Crouzon có thể thở bình thường. Ngôn ngữ trị liệu có thể hữu ích trong các trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng Crouzon có bất kỳ dấu hiệu chậm phát triển tâm thần. Ngoài ra, còn có những lựa chọn phẫu thuật có sẵn để điều trị các dị dạng nhất định gây ra bởi hội chứng Crouzon. Nếu được chẩn đoán sớm, phẫu thuật mắt có thể giúp bệnh nhân thoát khỏi những vấn đề thị lực gây ra do hội chứng Crouzon. Tương tự như vậy, phẫu thuật tai có thể giúp bệnh nhân nghe rõ ràng hơn. Lựa chọn phẫu thuật để giúp đỡ các vấn đề thính giác gây ra do hội chứng Crouzon được biết đến như phẫu thuật tai trong. Mở khí quản có thể được thực hiện cho bệnh nhân có vấn đề về áp lực đường thở và các vấn đề thở do hội chứng Crouzon. Xem thêm: Hội chứng Catatonia: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng West: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Di truyền Đột biến gen FGFR2 Sọ-mặt Crouzon
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-cushing-4793
Hội chứng Cushing
Tổng quan bệnh Hội chứng Cushing Hội chứng Cushing là một bệnh lý nội tiết do rối loạn chức năng vỏ tuyến thượng thận, gây tăng mạn tính hormone glucocorticoid không kìm hãm được. Có thể có triệu chứng đau đầu, bán manh, nhìn mờ khi khối u to gây nên chèn ép giao thoa thị giác. Đây là bệnh lý nội tiết khá thường gặp trong lâm sàng. Thường gặp ở nữ tuổi 25-40. Ở trẻ em thường gọi là bệnh rối loạn sinh dục thượng thận. Hội chứng Cushing là một tập hợp các dấu hiệu và triệu chứng do tiếp xúc lâu dài với cortisol. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm cao huyết áp, bụng phệ nhưng với cánh tay và chân mỏng, vết rạn da đỏ, mặt đỏ tròn, cục mỡ giữa vai, cơ bắp yếu, xương yếu, mụn trứng cá và làn da mỏng manh chữa lành kém. Phụ nữ có thể có nhiều tóc và kinh nguyệt không đều. Thỉnh thoảng có thể có những thay đổi về tâm trạng, đau đầu và cảm giác mệt mỏi kinh niên. Hội chứng Cushing gây ra bởi việc dùng một loại thuốc giống như cortisol quá mức như prednisone hoặc một khối u tạo ra hoặc dẫn đến việc tuyến thượng thận sản xuất quá nhiều cortisol. Các trường hợp do u tuyến yên được gọi là bệnh Cushing. Đây là nguyên nhân phổ biến thứ hai của hội chứng Cushing sau khi dùng thuốc. Một số khối u khác cũng có thể gây ra hội chứng Cushing. Một số trong số này có liên quan đến các rối loạn di truyền như đa nhân nội tiết loại 1 và phức hợp Carney. Chẩn đoán đòi hỏi một số bước. Bước đầu tiên là kiểm tra thuốc mà người bệnh dùng. Bước thứ hai là đo nồng độ cortisol trong nước tiểu, nước bọt hoặc trong máu sau khi dùng dexamethasone. Nếu xét nghiệm này là bất thường, cortisol có thể được đo vào đêm khuya. Nếu cortisol vẫn cao, xét nghiệm máu cho ACTH có thể được thực hiện. Hầu hết các trường hợp này có thể được điều trị và chữa khỏi. Nếu do thuốc, những thứ này thường có thể được dừng lại từ từ. Nếu hội chứng gây ra bởi một khối u, nó có thể được điều trị bằng cách kết hợp phẫu thuật, hóa trị và/hoặc xạ trị. Nếu tuyến yên bị ảnh hưởng, các loại thuốc khác có thể được yêu cầu để thay thế chức năng bị mất của nó. Với điều trị, tuổi thọ thường là bình thường. Một số người mà phẫu thuật không thể loại bỏ toàn bộ khối u, có làm tăng nguy cơ tử vong. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Cushing Nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing ở người là sử dụng thuốc corticosteroid, Steroid liều cao để điều trị đau lưng cũng có thể gây ra hội chứng này. Steroid liều thấp hơn ở dạng thuốc hít, chẳng hạn như thuốc dùng cho bệnh hen suyễn, hoặc kem, chẳng hạn như được kê toa cho bệnh chàm, thường là aren đủ để gây ra hội chứng Cushing. Ngày nay, với sự hiểu biết nhiều về bệnh hội chứng Cushing được phân nhiều loại, mỗi loại lại có nguyên nhân khác nhau: Bệnh Cushing: là bệnh do u tuyến yên tăng tiết ACTH (là tên viết tắt của hormone kích vỏ thượng thận adrenocorticotropic hormone) gây quá sản thượng thận 2 bên. U tuyến yên thường là dạng adenoma chiếm hơn 90%, kích thước thường nhỏ 1cm. Có thể có triệu chứng đau đầu, bán manh, nhìn mờ khi khối Ngày nay, với sự hiểu biết nhiều về bệnh hội chứng Cushing được phân nhiều loại, mỗi loại lại có nguyên nhân khác nhau. Hội chứng Cushing bệnh học (hội chứng không phụ thuộc ACTH): nguyên nhân do u tế bào lớp bó vỏ thượng thận tăng tiết cortisol, thường là lành tính, u một bên thượng thận, ung thư thượng thận thường ít gặp hơn nhưng rất nặng và tiến triển nhanh với các triệu chứng rầm rộ, quá sản nốt thượng thận ít gặp chỉ phát hiện được khi chụp MRI thượng thận. Xét nghiệm Cortisol huyết thanh lúc đói tăng và mất nhịp tiết ngày đêm, ACTH giảm. Hội chứng tăng tiết ACTH ngoại sinh: đây là một biểu hiện nội tiết của bệnh lý ác tính thường là ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư gan nguyên phát, ung thư dạ dày… Hội chứng giả Cushing :do tình trạng lạm dụng thuốc corticoid kéo dài không có kiểm soát. Các bệnh lý hay thường gặp như là cơ xương khớp, bệnh lý về máu, hen phế quản... đặc biệt, trong thời gian gần đây, 1 số bệnh nhân sử dụng thuốc đông y không rõ nguồn gốc, tên chế phẩm corticoid tại phòng khám tư nhân nhằm giảm đau, chống dị ứng nhưng lạm dụng liều lượng. xét nghiệm Cortisol huyết thanh giảm, có tiền sử dùng Corticoid. (Prednisolon, dexamethasone, K-Cord, Medrol...). Đây là hội chứng thường gặp nhất trong lâm sàng và biến chứng nặng nề như suy thượng thận cấp, suy kiệt rối loạn điện giải nặng, nhiễm trùng cơ hội...đa số là do người bệnh bỏ thuốc đột ngột dẫn tới nồng độ cortisol huyết thanh giảm trong khi đó vỏ thượng thận bị ức chế bởi glucocorticoid ngoại lai chưa kịp hồi phục. Triệu chứng bệnh Hội chứng Cushing Một số triệu chứng bao gồm: Tăng cân nhanh nhất là ngấn mỡ quanh bụng lộ rõ Tăng cân, béo phì Run rẩy tay chân Bướu  Khuôn mặt tròn, đỏ và sưng húp Da mỏng, dễ bị bầm tím, vết thương chậm lành và bị loét Cơ bắp yếu Khát nước Đi tiểu thường xuyên Nhức đầu Huyết áp cao Số lượng bạch cầu cao, kali huyết thanh thấp Lượng đường trong máu cao Tâm trạng thất thường, cáu gắt, lo lắng, trầm cảm Bất lực Chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc không có kinh nguyệt Tăng lông mặt ở phụ nữ Xương bị suy yếu, dễ bị gãy xương (đặc biệt là ở xương sườn và cột sống), loãng xương và đau lưng Mẫn cảm với viêm phổi và lao. Đàn ông: có rối loạn cương dương. Các hormone cortisol: Cortisol được tạo ra bởi tuyến thượng thận. Khi nồng độ cortisol quá thấp, tuyến yên sẽ tiết ra hormone kích thích adrenocorticotropin (ACTH). Nồng độ cortisol cao khiến tuyến yên giảm ACTH, làm chậm sản xuất cortisol. Trong khi nó rất cần thiết cho cuộc sống. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Cushing Nguy cơ mắc hội chứng Cushing cao hơn thường gặp ở: Giới tính: Phụ nữ có khả năng mắc bệnh cao hơn nam giới. Sử dụng quá nhiều corticosteroid hoặc các thuốc chứa hormone nhân tạo trong thời gian dài. Có khối u sản sinh hormone ở tuyến yên hoặc tuyến thượng thận. Mắc một số bệnh lý như hội chứng nhiều nội tiết tân sinh loại 1, hội chứng NAME, hoặc bệnh Carney complex. Đối tượng nguy cơ mắc bệnh Cushing, phần lớn có các khối u trong sọ hoặc khối u khác, nguyên nhân gây bệnh khối u tuyến yên chưa rõ. Một số ít trường hợp có tính di truyền như gia đình hoặc bệnh cảnh nhiều loại u tuyến nội tiết nhóm 1. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Cushing Việc thay đổi thói quen sinh hoạt có  thể giúp phòng tránh hoặc hạn chế tiến triển hội chứng Cushing và bệnh Cushing: Không tự mua dùng các thuốc kháng viêm giảm đau không có toa, không rõ nguồn gốc (ví dụ: một số bệnh nhân thường hay ra tiệm thuốc Tây khai bệnh và tự mua thuốc giảm đau nhức xương khớp, hoặc thuốc trị cảm ho, sổ mũi, viêm xoang … về uống. Đa phần các loại thuốc kháng viêm, giảm đau mạnh có nguồn gốc từ corticoid. Do đó, nếu dùng một cách tuỳ tiện không theo sự kiểm soát chặt chẽ của bác sĩ, rất dễ gây ra suy tuyến thượng thận và biểu hình Cushing. Ăn ít mỡ và calories hơn, tăng cường rau quả trong bữa ăn. Tăng cường vận động, luyện tập thể dục thể thao. Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng quá nhiều thuốc chứa steroid trong thời gian dài. Khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra tình trạng huyết áp, đường huyết, mật độ xương. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Cushing Chẩn đoán hội chứng Cushing liên quan đến việc phát hiện ra mức cortisol cao và khám phá nguyên nhân. Chẩn đoán có thể liên quan đến: Khám thực thể và thị giác, với lịch sử y tế gia đình. Xét nghiệm máu để kiểm tra xem Cushing có nguồn gốc tuyến yên hay ngoài tử cung và để so sánh nồng độ ACTH ở những nơi khác trong cơ thể. Nếu kết hợp hai xét nghiệm này lại thì độ chính xác càng cao. Xét nghiệm nước tiểu: Thử nghiệm ức chế Dexamethasone bằng steroid để kiểm tra phản ứng của cơ thể với thuốc glucocorticoid Chụp cộng hưởng từ (MRI) quét và chụp cắt lớp vi tính (CT) để kiểm tra kích thước tuyến và bằng chứng của khối u. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Cushing Điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân và có thể bao gồm: Khối u của tuyến yên - khối u được phẫu thuật cắt bỏ. Các lựa chọn khác bao gồm xạ trị và điều trị bằng thuốc để thu nhỏ khối u và ngăn chặn nó sản xuất hormone. Khối u của tuyến thượng thận - khối u được phẫu thuật cắt bỏ. Liệu pháp hormone thay thế có thể cần thiết trong một thời gian ngắn. Khối u sản xuất ACTH - điều trị bao gồm phẫu thuật để loại bỏ khối u, tiếp theo có thể là hóa trị, liệu pháp miễn dịch và xạ trị. Thuốc có thể làm giảm khả năng của tuyến thượng thận để tạo ra cortisol. Xạ trị và phẫu thuật được sử dụng để loại bỏ các khối u và các tuyến liên quan. Liệu pháp thay thế hormone liên tục là cần thiết sau phẫu thuật. Liệu pháp hormone Glucocorticoid – ngưng dùng thuốc tất nhiên không nên dừng đột ngột.   Xem thêm: Hormone vỏ thượng thận (ACTH) có chức năng gì? Tuyến thượng thận có chức năng gì? Rối loạn nội tiết tố nữ: Cần khám những gì? Chủ đề: Tuyến yên Hormone corticoid Tuyến thượng thận Hội chứng cushing Hormone ACTH Cortisol
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-di-geor-4795ge
Hội chứng DiGeorge
Tổng quan bệnh Hội chứng DiGeorge Hội chứng DiGeorge, được biết đến chính xác hơn bởi một thuật ngữ rộng hơn - hội chứng xóa 22q11.2 hay còn gọi là đột biến gen nhiễm sắc thể số 22; là một rối loạn gây ra khi một phần nhỏ của nhiễm sắc thể 22 bị mất. Việc xóa này dẫn đến sự phát triển kém của một số hệ thống cơ thể.Thuật ngữ xóa 22q11.2 bao gồm các thuật ngữ từng được coi là các điều kiện riêng biệt, bao gồm hội chứng DiGeorge, hội chứng velocardiofacial và các rối loạn khác có cùng nguyên nhân di truyền, mặc dù các đặc điểm có thể thay đổi đôi chút.Các vấn đề y tế thường liên quan đến hội chứng xóa 22q11.2 bao gồm khuyết tật tim, chức năng hệ thống miễn dịch kém, hở hàm ếch, các biến chứng liên quan đến nồng độ canxi trong máu thấp và chậm phát triển với các vấn đề về hành vi và cảm xúc.Số lượng và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng liên quan đến hội chứng xóa 22q11.2 khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết mọi người mắc hội chứng này đều cần điều trị từ các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. được biết đến chính xác hơn bởi một thuật ngữ rộng hơn - hội chứng xóa 22q11.2 hay còn gọi là đột biến gen nhiễm sắc thể số 22; là một rối loạn gây ra khi một phần nhỏ của nhiễm sắc thể 22 bị mất. Việc xóa này dẫn đến sự phát triển kém của một số hệ thống cơ thể.Thuật ngữ xóa 22q11.2 bao gồm các thuật ngữ từng được coi là các điều kiện riêng biệt, bao gồm hội chứng DiGeorge, hội chứng velocardiofacial và các rối loạn khác có cùng nguyên nhân di truyền, mặc dù các đặc điểm có thể thay đổi đôi chút.Các vấn đề y tế thường liên quan đến hội chứng xóa 22q11.2 bao gồm khuyết tật tim, chức năng hệ thống miễn dịch kém, hở hàm ếch, các biến chứng liên quan đến nồng độ canxi trong máu thấp và chậm phát triển với các vấn đề về hành vi và cảm xúc.Số lượng và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng liên quan đến hội chứng xóa 22q11.2 khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết mọi người mắc hội chứng này đều cần điều trị từ các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Nguyên nhân bệnh Hội chứng DiGeorge Hội chứng DiGeorge gây ra do vấn đề mất đoạn nhiễm sắc thể 22q11. Hội chứng mất đoạn là một mảnh nhỏ vật liệu di truyền bị thiếu trong một nhiễm sắc thể của người.Khoảng 9 trong 10 (90%) trường hợp, đoạn nhiễm sắc thể bị mất khi trứng hoặc tinh trùng thụ tinh. Điều này có thể xảy ra tình cờ khi tinh trùng và trứng được tạo ra. Nó không phải là kết quả của bất cứ điều gì xảy ra trước hoặc trong khi mang thai.Trong những trường hợp này, bệnh nhân thường không có tiền sử gia đình mắc hội chứng DiGeorge và rủi ro xảy ra với trẻ khác là rất nhỏ.Khoảng 1 trong 10 (10%) trường hợp, việc mất đoạn 22q11 được truyền cho trẻ từ bố hoặc mẹ có hội chứng DiGeorge, mặc dù bản thân bố mẹ không biết mình mắc bệnh. Triệu chứng bệnh Hội chứng DiGeorge Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng DiGeorge (hội chứng xóa 22q11.2) có thể khác nhau về loại và mức độ nghiêm trọng, tùy thuộc vào hệ thống cơ thể nào bị ảnh hưởng và mức độ nghiêm trọng của khuyết tật. Một số dấu hiệu hội chứng digeorge có thể rõ ràng khi sinh, nhưng những dấu hiệu khác có thể không xuất hiện cho đến sau này trong giai đoạn mang thai hoặc trẻ nhỏ.Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm một số kết hợp sau đây:Tim thì thầm và da hơi xanh do lưu thông máu giàu oxy (tím tái) do hậu quả của khiếm khuyết timNhiễm trùng thường xuyênMột số đặc điểm trên khuôn mặt, chẳng hạn như cằm kém phát triển, tai thấp, mắt rộng hoặc rãnh hẹp ở môi trênMột khoảng trống trên vòm miệng (hở vòm miệng) hoặc các vấn đề khác với vòm miệngTăng trưởng chậmKhó cho ăn, không tăng cân hoặc các vấn đề về đường tiêu hóaVấn đề về hô hấpCơ bắp kémSự phát triển bị trì hoãn, chẳng hạn như sự chậm trễ trong việc lăn lộn, ngồi dậy hoặc các mốc quan trọng khác của trẻ sơ sinhPhát triển giọng nói bị trì hoãn hoặc nói bằng giọng nóiHọc tập chậm trễ hoặc khuyết tậtVấn đề hành vi Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng DiGeorge Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng DiGeorgeHội chứng DiGeorge thường xảy ra ở những bà mẹ mang thai truyền từ cha mẹ bị ảnh hưởng sang con có  dấu hiệu thai bị bẩm sinh, và những đứa trẻ được sinh ra mang trong mình đột biến gen nhiễm sắc thể số 22. Phòng ngừa bệnh Hội chứng DiGeorge Trong một số trường hợp, hội chứng DiGeorge miễn dịch có thể được truyền từ cha mẹ bị ảnh hưởng sang con. Nếu lo lắng về tiền sử gia đình mắc hội chứng xóa 22q11.2 hoặc nếu  đã có con mắc hội chứng này, có thể muốn tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên về rối loạn di truyền (nhà di truyền học) hoặc cố vấn di truyền để được giúp đỡ trong việc lập kế hoạch mang thai trong tương lai.Có con mắc hội chứng DiGeorge (hội chứng mất đoạn 22q11.2) là một thử thách lớn.  Phải đối mặt với nhiều vấn đề về điều trị, quản lý các kỳ vọng riêng và đáp ứng nhu cầu của trẻ. Hãy hỏi nhân viên y tế về các tổ chức cung cấp tài liệu giáo dục, các nhóm hỗ trợ và các nguồn lực khác cho phụ huynh của trẻ bị hội chứng mất đoạn 22q11.2. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng DiGeorge Chẩn đoán hội chứng DiGeorge (hội chứng mất đoạn 22q11.2) chủ yếu dựa vào xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để phát hiện tình trạng mất đoạn nhiễm sắc thể 22. Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm này nếu có:Sự kết hợp các vấn đề hoặc tình trạng sức khỏe liên quan đến hội chứng mất đoạn 22q11.2Một khiếm khuyết tim vì một số khiếm khuyết tim nhất định thường kết hợp với hội chứng mất đoạn 22q11.2Hội chứng DiGeorge là hội chứng mất đoạn ở cánh dài nhiễm sắc thể 22 tại vị trí 22q11.2 gây dị tật bẩm sinh:Khuyết tật tim: thông liên thất, thân chung động mạch, tứ chứng FallotKhuyết tật tuyến ức: suy giảm miễn dịch, dễ nhiễm trùngKhuyết tật tuyến cận giáp: giảm tiết hoóc-môn cận giáp dẫn đến giảm can-xi và phốt pho trong máu,Khuyết tật mặt: Chẻ hàm và khe môi, mặt dài, tai nhỏ và thấp, 2 mắt xa nhau, mắt bụp, môi trên mỏng và có rãnh ngắn.Trí não: rối loạn phát triển, rối loạn hành vi, học tập và ngôn ngữ kém, rối loạn tập trung, tự kỷKhuyết tật về thính giác, giảm thị giác, chức năng thận kém, thể trạng thấp béTrẻ lớn và người lớn: trầm cảm, tâm thần phân liệtTrong một số trường hợp, trẻ có thể có sự kết hợp của nhiều tình trạng liên quan đến hội chứng mất đoạn 22q11.2, nhưng xét nghiệm không cho thấy mất đoạn ở nhiễm sắc thể 22. Mặc dù những trường hợp này là một thách thức trong việc chẩn đoán, sự phối hợp chăm sóc để giải quyết tất cả các vấn đề sức khỏe, phát triển hoặc hành vi tương đối giống nhau. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng DiGeorge Mặc dù không có cách chữa trị hội chứng DiGeorge (hội chứng mất đoạn 22q11.2), phương pháp điều trị thường nhằm khắc phục các vấn đề nghiêm trọng như khuyết tật tim hoặc hở hàm ếch. Các vấn đề sức khỏe khác và các vấn đề phát triển, sức khỏe tâm thần hoặc hành vi có thể được giải quyết hoặc theo dõi khi cần thiết.Điều trị và trị liệu cho hội chứng mất đoạn 22q11.2 có thể bao gồm các loại can thiệp sau:Suy tuyến cận giáp thường được bổ sung canxi và bổ sung vitamin D.Khuyết tật tim: Hầu hết các khuyết tật tim liên quan đến hội chứng mất đoạn 22q11.2 đòi hỏi phẫu thuật ngay sau khi sinh để phục hồi tim và cải thiện việc cung cấp máu giàu oxy.Suy giảm chức năng tuyến ức: Nếu trẻ có vấn đề về chức năng tuyến ức, nhiễm trùng có thể xảy ra thường xuyên, nhưng có thể không nghiêm trọng. Các loại nhiễm trùng như cảm lạnh thông thường và nhiễm trùng tai thường được xử lý giống như bất kỳ trẻ nào. Hầu hết trẻ có vấn đề chức năng tuyến ức vẫn tuân theo lịch tiêm chủng bình thường. Đối với hầu hết trẻ bị suy giảm chức năng tuyến ức trung bình, chức năng hệ thống miễn dịch sẽ cải thiện dần theo độ tuổi.Rối loạn chức năng tuyến ức nặng: Nếu suy giảm tuyến ức nghiêm trọng hoặc không có tuyến ức, trẻ có nguy cơ bị nhiễm trùng nặng. Điều trị đòi hỏi ghép mô tuyến ức, các tế bào chuyên biệt từ tủy xương hoặc các tế bào máu chuyên biệt chống lại bệnh tật.Hở hàm ếch: Hở hàm ếch hoặc các bất thường khác của vòm họng và môi thường được điều trị bằng phẫu thuật.Phát triển tổng thể: Trẻ có thể được thực hiện một loạt các liệu pháp, bao gồm liệu pháp ngôn ngữ, liệu pháp nghề nghiệp và liệu pháp phát triển, nhằm phát triển khỏe mạnh.Chăm sóc sức khỏe tâm thần: Điều trị có thể được đề nghị nếu sau này trẻ được chẩn đoán bị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), rối loạn phổ tự kỷ, trầm cảm hoặc các rối loạn tâm thần hay hành vi khác.Quản lý các tình trạng khác: Những tình trạng này có thể bao gồm việc giải quyết các vấn đề về ăn uống và tăng trưởng, các vấn đề về thính giác hoặc thị giác và các tình trạng sức khỏe khác. Chủ đề: Nhiễm sắc thể Miễn dịch Hàm ếch Hội chứng DiGeorge Mang thai
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-dressler-4867
Hội chứng Dressler
Tổng quan bệnh Hội chứng Dressler Hội chứng Dressler là 1 tình trạng viêm màng ngoài tim thứ phát sau 1 tổn thương tim nặng nề như sau phẫu thuật, chấn thương tim và thường gặp nhất là thứ phát sau nhồi máu cơ tim. Hội chứng này cùng với 1 số các tổn thương màng ngoài tim khác được gọi chung là hội chứng sau tổn thương tim. Hội chứng này có đặc trưng là yếu tố khởi phát gây viêm màng ngoài tim, bao gồm: viêm màng ngoài tim khởi phát sau nhồi máu cơ tim do hoại tử cơ tim bị thiếu máu; viêm màng ngoài tim sau phẫu thuật tim (hội chứng hậu phẫu màng ngoài tim) và viêm màng ngoài tim sau chấn thương do tai nạn hay do điều trị. Các tổn thương trên làm phá hủy mô, dẫn tới tích tụ những mảnh vỡ tổ chức và máu trong màng ngoài tim, từ đó kích hoạt phản ứng viêm và đáp ứng miễn dịch tại chỗ và gây nên bệnh cảnh viêm màng ngoài tim. Hơn nữa, tình trạng viêm này không chỉ khu trú ở màng ngoài tim mà còn ảnh hưởng đến cơ tim và nhiều vị trí khác, ví dụ như: viêm thượng tâm mạc, tràn dịch màng ngoài tim, sốt. Các biến chứng nặng như suy tim, rối loạn nhịp thất hoặc những bất thường dẫn truyền nặng thì rất hiếm. Nói chung, biến chứng của hội chứng sau tổn thương tim rất đa dạng và phức tạp thậm chí đe dọa tử vong chẳng hạn chèn ép tim hoặc viêm màng ngoài tim co thắt từ đó làm tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị.  Nguyên nhân bệnh Hội chứng Dressler Cơ chế bệnh sinh của hội chứng Dressler cho đến này vẫn chưa hoàn toàn được giải thích rõ ràng, nhưng người ta thấy có nhiều bằng chứng liên quan đến cơ chế tự miễn dịch của cơ thể. Năm 1950, Dressler đưa ra thuật ngữ “Viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim” do sự tăng nhạy cảm quá mức của cơ thể. Tùy thuộc vào từng cá thể mà sự tăng nhạy cảm làm phóng thích các tự kháng nguyên được sản xuất từ các tế bào cơ tim hoại tử, từ đó khởi phát các phản ứng của hệ thống miễn dịch. Như vậy, theo cách giải thích này thì đây là 1 hội chứng bệnh lý do cơ chế tự miễn gây ra.  Do đó, đặc điểm lâm sàng của hội chứng này chính là bệnh cảnh tự miễn với sốt, tăng nồng độ các chất đánh dấu chỉ điểm viêm trong máu (ví dụ CRP) và tăng bạch cầu; hầu hết đều đáp ứng với thuốc kháng viêm, corticoide, colchicine và có khuynh hướng tái phát. Tuy nhiên, hội chứng Dressler nói riêng và hội chứng sau tổn thương tim nói chung không chỉ xảy ra ở tất cả bệnh nhân tự miễn mà còn ghi nhận ở những trẻ suy giảm miễn dịch sau ghép tim. Tóm lại, viêm màng ngoài tim muộn sau nhồi máu cơ tim (hội chứng Dressler) là tình trạng của cơ thể đáp ứng tự miễn sau khi mô cơ tim bị phá hủy do nhồi máu cơ tim, sau ngưng tim, sau phẫu thuật hay chấn thương tim. Cả hội chứng Dressler và cũng như hội chứng sau tổn thương tim đều đáp ứng tốt với thuốc kháng viêm, do đó đã củng cố giải thuyết về cơ chế bệnh sinh qua trung gian tự miễn. Triệu chứng bệnh Hội chứng Dressler   Lâm sàng Hầu hết bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim đều không có triệu chứng. Những triệu chứng được mô tả nhiều gồm có:  Đau ngực: đau nhiều, cảm giác tức nặng, kéo dài hàng giờ, đau tăng khi nằm ngửa, giảm khi ngồi hoặc cúi ra trước, đau ngực kiểu màng phổi (tăng lên khi hít sâu, sau ho và nuốt). Đau xuất phát từ chóp cơ thang cũng có khi xuất phát từ cổ, tay và lưng nhưng không thường xuyên.  Tiếng cọ màng tim: là điểm đặc biệt để củng cố chẩn đoán viêm màng ngoài tim tuy nhiên triệu chứng này sớm mất đi và không không phải mọi bệnh nhân viêm màng ngoài tim đều có tiếng cọ màng ngoài tim. Lượng dịch màng ngoài tim cũng ảnh hưởng đến tiếng cọ màng ngoài tim. BN có thể có kèm theo sốt, khó thở, mệt mỏi, chán ăn, trầm cảm Cận lâm sàng Các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy có tình trạng viêm hệ thống: Nồng độ CRP (74%), tốc độ lắng máu tăng Tăng bạch cầu trong máu. Điện tâm đồ: cung cấp những bằng chứng điển hình của viêm màng ngoài tim với ST chênh lên lan tỏa và PR chênh xuống ở nhiều chuyển đạo (>20%). Xquang ngực thẳng: có thể thấy có tràn dịch màng phổi mới hay nặng lên, có kèm thâm nhiễm phổi hay không. Siêu âm tim: giúp đánh giá kích thước buồng tim, chức năng co bóp cơ tim, cấu trúc van tim và tràn dịch màng ngoài tim. Biến chứng hội chứng dressler Phản ứng của hệ thống miễn dịch dẫn đến hội chứng Dressler cũng có thể gây tràn dịch màng phổi Hội chứng dressler có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng mặc dù hiếm khi xảy ra như: Chèn ép tim: hệ quả của viêm màng ngoài tim gây tràn dịch màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim co thắt: Viêm tái phát hoặc mãn tính có thể khiến màng ngoài tim dày lên hoặc sẹo dẫn đến màng ngoài tim dần co lại ,bó chặt lấy tim làm giảm khả năng bơm máu hiệu quả của tim Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Dressler Dựa trên việc kết hợp thăm khám lâm sàng và chỉ định xét nghiệm phù hợp Điện tâm đồ: có thể phát hiện ECG bất thường (ST chênh lõm hoặc hình vòm, sóng T đảo) Siêu âm tim: có thể gặp khoảng trống siêu âm do tràn dịch màng ngoài tim. Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) cho kết quả tương tự.  Xét nghiệm Troponin có thể tăng. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Dressler Điều trị Aspirin là lựa chọn tối ưu trong viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim với liều 650mg/6h ít nhất 4 tuần kèm ức chế bơm proton hoặc kháng acid được cho kèm để bảo vệ dạ dày. NSAID hoặc corticoid nên tránh do làm giảm sự lành sẹo cơ tim và lan rộng ổ nhồi máu. NSAID nên tránh cho BN bệnh mạch vành do làm tăng nguy cơ gây biến cố tim mạch do thuốc. Thuốc chống viêm không Steroid/NSAIDs (Ibuprofen hoặc Naproxen/Naprosyn), Acetaminophen (Tylenol) giúp giảm viêm hoặc giảm đau. Colchicine có thể điều trị từ ban đầu nhưng nó thích hợp hơn trong trường hợp viêm màng ngoài tim mạn tính hay tái phát nếu đơn trị liệu Aspirin không hiệu quả  Nếu lượng chất lỏng xung quanh tim nhiều làm suy yếu chức năng tim, cần loại bỏ bằng cách chọc hút. Trường hợp nặng có thể cần phải phẫu thuật để loại bỏ một phần của màng ngoài tim.   Xem thêm: Suy tim - Đích đến cuối cùng của các bệnh tim mạch và một số bệnh khác Các giai đoạn của suy tim Các phẫu thuật điều trị suy tim Chủ đề: Tim mạch Nhồi máu cơ tim Viêm màng ngoài tim Hội chứng Dressler
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-dumping-4908
Hội chứng Dumping
Tổng quan Hội chứng Dumping Hội chứng Dumping là một tình trạng thường gặp sau khi phẫu thuật loại bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày để điều trị giảm cân. Hội chứng Dumping còn được là hội chứng dạ dày rỗng nhanh chóng, nó xảy ra khi thức ăn, đặc biệt là đường, di chuyển từ dạ dày vào ruột non quá nhanh. Hầu hết những người mắc hội chứng Dumping đều có các dấu hiệu và triệu chứng như đau quặn bụng và tiêu chảy, từ 10-30 phút sau khi ăn. Một số người có triệu chứng từ 1-3 giờ sau khi ăn, một số khác có thể bị sớm hơn hoặc muộn hơn. Có thể ngăn ngừa hội chứng Dumping bằng cách thay đổi chế độ ăn uống sau khi phẫu thuật. Những thay đổi có thể bao gồm ăn các bữa ăn nhỏ hơn và hạn chế các loại thực phẩm có hàm lượng đường cao. Trong các trường hợp nghiêm trọng hơn của hội chứng Dumping, có thể cần uống thuốc hoặc phẫu thuật. Nguyên nhân Hội chứng Dumping Trong hội chứng Dumping, thực phẩm và nước trái cây từ dạ dày di chuyển xuống ruột non nhanh một cách bất thường và không kiểm soát được. Điều này thường liên quan đến sự thay đổi của dạ dày liên quan đến phẫu thuật, chẳng hạn như khi môn vị (dạ dày) đã bị cắt bỏ trong phẫu thuật. Môn vị đóng vai trò như van đóng mở, làm rỗng dạ dày dần dần. Khi nó bị cắt bỏ, dạ dày tống thức ăn nhanh chóng vào ruột non. Các tác động xấu này được cho là gây ra bởi việc tiết các hormone tiêu hóa ở ruột non, cũng như insulin tiết ra để xử lý lượng đường (glucose). Hội chứng Dumping có nguy hiểm không? Thực ra nếu chúng ta phát hiện muộn và không đi khám và gặp bác sĩ thì có thể xảy ra sau bất kỳ tác động nào lên dạ dày cũng như sau khi cắt bỏ thực quản. Phẫu thuật dạ dày để giảm cân là nguyên nhân phổ biến nhất hiện nay. Hội chứng tiến triển trong vòng vài tuần sau khi phẫu thuật, hoặc ngay sau khi quay trở lại chế độ ăn uống bình thường. Dạ dày càng bị cắt bỏ nhiều, càng nhiều khả năng làm tình trạng trở nên nghiêm trọng. Đôi khi trở thành một rối loạn mãn tính. Triệu chứng Hội chứng Dumping Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Dumping thường xảy ra ngay sau khi ăn, đặc biệt là bữa ăn với thức ăn chứa nhiều đường (sucrose) hoặc đường trái cây (fructose). Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng này có thể: Buồn nôn, nôn mửa, đau quặn bụng, tiêu chảy, đỏ bừng mặt, chóng mặt, kém minh mẫn, nhịp tim nhanh  Các dấu hiệu và triệu chứng muộn của hội chứng Dumping xảy ra 1-3 giờ sau khi ăn do cơ thể giải phóng một lượng lớn insulin để hấp thụ số lượng lớn các loại đường có trong ruột non sau một bữa ăn có nhiều đường. Kết quả là lượng đường trong máu thấp. Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Dumping muộn có thể bao gồm:Đổ mồ hôi, đói, mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng, yếu, nhịp tim nhanh. Một số người có cả các dấu hiệu và triệu chứng sớm và muộn. Một số khác phát triển hội chứng Dumping sau vài năm phẫu thuật. Đối tượng nguy cơ Hội chứng Dumping Chứng bệnh này thường gặp ở cả hai giới, gặp ở những người ngay sau khi phẫu thuật dạ dày. Phòng ngừa Hội chứng Dumping Chế độ sinh hoạt và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp  đối phó với hội chứng Dumping, nên chăm sóc hội chứng Dumping cho những bệnh nhân bị mắc hội chứng này một cách cẩn thận , tỷ mỉ để phục hồi bệnh một cách hiệu quả, tránh các biến chứng xảy ra: Có các bữa ăn nhỏ hơn. Hãy thử ăn 5 hoặc 6 bữa ăn nhỏ một ngày thay vì ba bữa ăn chính. Tránh uống trong khi ăn. Chỉ nên uống nước giữa các bữa ăn và tránh uống nước 30 phút trước khi ăn và 30 phút sau khi ăn. Thay đổi chế độ ăn uống: Nên ăn nhiều protein hơn có trong thịt, bơ đậu phộng kem, cá và các dạng tinh bột phức hợp như bột yến mạch và các loại thực phẩm ngũ cốc khác có nhiều chất xơ. Cũng nên hạn chế các loại thực phẩm giàu đường như kẹo, đường, siro, nước ngọt và nước ép trái cây. Đường tự nhiên trong các sản phẩm sữa (lactose) có thể làm nghiêm trọng hơn các triệu chứng. Hãy thử lượng nhỏ thức ăn lúc đầu hoặc bỏ chúng nếu nghĩ rằng chúng gây ra vấn đề. Có thể cần gặp một chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn thêm về những gì cần ăn. Nên nhai kỹ thức ăn trước khi nuốt để tốt cho việc tiêu hóa thức ăn. Ngồi thẳng sau khi ăn. Không nên nằm trong 30-60 phút sau khi ăn. Tăng lượng chất xơ. Các chất xơ như psyllium, guar gum và pectin trong thực phẩm hoặc chất bổ sung có thể làm chậm sự hấp thụ tinh bột trong ruột non. Thảo luận ý kiến bác sĩ về việc uống rượu. Cung cấp đủ vitamin, chất sắt và canxi cho cơ thể. Những chất này đôi khi có thể bị cạn kiệt sau phẫu thuật dạ dày. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng về việc uống các chất bổ sung nếu cần. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Dumping Một số phương pháp sau đây để xác định xem có hội chứng Dumping hay không: Bệnh sử của bệnh nhân và đánh giá. Bác sĩ thường có thể chẩn đoán hội chứng Dumping bằng cách thu thập các triệu chứng của bệnh nhân, đặc biệt nếu đã phẫu thuật dạ dày cùng với đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng. Xét nghiệm đường huyết. Do lượng đường trong máu thấp đôi khi liên quan đến hội chứng Dumping, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân xét nghiệm (kiểm tra dung nạp đường bằng đường uống) để đo lượng đường trong máu vào thời điểm cao nhất của các triệu chứng và giúp xác định chẩn đoán. Chụp rửa dạ dày. Một chất phóng xạ được thêm vào thức ăn để đo lượng thức ăn di chuyển nhanh chóng qua dạ dày. Các biện pháp điều trị Hội chứng Dumping Điều trị nội khoa: Mục đích của điều trị nội khoa đó là làm giảm thiểu tỉ lệ mắc bệnh và giảm thiểu các biến chứng có thể mắc phải. Có thể dùng một số loại thuốc như: Thuốc giảm glucose huyết: Loại thuốc này có tác dụng ở giai đoạn muộn. Thuốc Acarbose có tác dụng làm giảm đường huyết với cơ chế hấp thu Glucose ở đường tiêu hóa. Giảm tỉ lệ tăng đường huyết sau ăn. Điều trị phẫu thuật: Đối với những trường hợp mắc bệnh nặng, có thể áp dụng phương pháp điều trị phẫu thuật. Tái cấu trúc dạ dày với mục đích là làm chậm tháo rỗng dạ dày. Với phương pháp làm hẹp lỗ nối dạ dày – hỗng tràng. Chuyển dạng phẫu thuật: Giúp khôi phục quá trình lưu thông sinh lý của thức ăn từ dạ dày mà không có nguy cơ gây tắc đường ra của dạ dày. Tạo hình môn vị: Tạo sẹo và khâu dọc suốt chiều dài môn vị. Xem thêm: Trường hợp nào cần cắt dạ dày? Cách đo và tính chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Thế nào được coi là thừa cân béo phì? Chủ đề: Dạ dày Đau bụng Tiêu hóa Hội chứng dumping
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-ehlers-danlos-4910
Hội chứng ehlers-danlos
Tổng quan bệnh Hội chứng ehlers-danlos Hội chứng Ehlers-Danlos là một nhóm các rối loạn di truyền ảnh hưởng đến mô liên kết – chủ yếu là da, khớp và thành mạch máu. Mô liên kết là một tập hợp phức tạp các protein và nhiều chất khác cung cấp sức mạnh và độ đàn hồi cho các cấu trúc bên trong cơ thể. Những người mắc hội chứng Ehlers-Danlos thường có các khớp mềm dẻo quá mức và da căng giãn, mỏng manh. Điều này trở nên khó khăn nếu  có một vết thương cần phải khâu vì da không đủ khỏe để giữ các vết khâu. Một dạng nghiêm trọng hơn của rối loạn này, được gọi là hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu, có thể làm cho thành mạch máu, thành ruột hoặc tử cung bị vỡ. Nếu có hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu, nên nói chuyện với chuyên gia di truyền học trước khi muốn lập gia đình. Nguyên nhân bệnh Hội chứng ehlers-danlos Các dạng khác nhau của hội chứng Ehlers-Danlos có liên quan đến nhiều nguyên nhân di truyền khác nhau, một số được di truyền từ bố mẹ sang con. Nếu  mắc các dạng phổ biến nhất của hội chứng Ehlers-Danlos, 50% cơ hội gen đó sẽ truyền cho mỗi đứa con. Triệu chứng bệnh Hội chứng ehlers-danlos Các triệu chứng trong hội chứng Ehlers –Danlos thường gặp là: Các khớp quá dẻo: Do mô liên kết giữ các khớp với nhau rất  lỏng lẻo, khớp có thể di chuyển vượt quá phạm vi chuyển động bình thường. Khớp nhỏ bị ảnh hưởng nhiều hơn khớp lớn. Cũng có thể dùng đầu lưỡi chạm vào chóp mũi của mình. Da căng giãn: Các mô liên kết yếu làm da căng giãn quá mức bình thường. Có thể kéo một chút da ra khỏi bề mặt cơ thể, nó sẽ bật trở lại vị trí cũ. Da cũng có cảm giác đặc biệt mềm và mịn như nhung. Da mỏng manh: Da bị tổn thương thường không lành lại như bình thường. Vì da mỏng nên dễ bị trầy xước, nhất là trong thể cổ điển. Ở da: bệnh nhân có da đàn hồi là đặc trưng của tất cả các thể trừ thể mạch máu, trong đó đáng chú ý là da mỏng đến độ có thể nhìn thấy tĩnh mạch bên dưới rất rõ. Nếu da bị kéo giãn quá mức, nó vẫn có khả năng trở lại bình thường sau khi thả tay ra. Thầy thuốc thường thử nghiệm kéo giãn ở da cổ, da khuỷu tay hoặc ở đầu gối. Ở bệnh nhân có thể bị vết sẹo “hình miệng cá” hay vết sẹo “giấy gói thuốc lá” ở các phần cơ thể dễ bị chấn thương như cằm, trán, khuỷu tay, đầu gối và cẳng chân. Vết sẹo ở bệnh nhân thường có nhiều nếp nhăn da; những nếp da đối xứng ở hai bên mắt và có khi mở rộng hơn đến mũi; các giả u; những khối u xơ 2- 3cm xuất hiện ở phần cơ thể phải chịu lực như khuỷu tay, cổ tay và đầu gối; nốt hình cầu: khoảng 1/3 bệnh nhân  xuất hiện ở dưới da những nốt giống như hòn bi, do sự tích tụ của chất béo lẫn xơ và canxi trên bề mặt xương; nốt sần là những u nhỏ, mềm, màu sậm xuất hiện gần gót chân khi đứng và biến mất khi bàn chân được nâng lên, có thể gây đau.  Ở tim: sa van hai lá khá phổ biến,. Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng rất khác nhau từ người này sang người khác. Một số người có hội chứng Ehlers-Danlos với các khớp quá mềm dẻo, nhưng ít hoặc không có các triệu chứng về da. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng ehlers-danlos Hội chứng ảnh hưởng đến cả nam và nữ thuộc mọi chủng tộc trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh vẫn chưa xác định chính xác được, nhưng ước tính khoảng 1/ 5000. Phòng ngừa bệnh Hội chứng ehlers-danlos Lối sống và các biện pháp tại nhà có thể giúp khắc phục hội chứng Ehlers -Danlos: Chọn các môn thể thao phù hợp: nên tránh các môn thể thao có tính đối kháng, cử tạ và các hoạt động làm gia tăng nguy cơ chấn thương. Giảm thiểu sự căng thẳng trên hông, đầu gối và mắt cá chân có thể gây ra do chạy, leo cầu thang hoặc tập thể dục nhịp điệu. Để hàm nghỉ ngơi: Để bảo vệ khớp nhai, tránh nhai kẹo cao su, thức ăn cứng hay đá lạnh. Hãy thỉnh thoảng ngậm miệng để khớp hàm nghỉ ngơi. Tránh một số nhạc cụ nhất định: Để ngăn chặn xẹp phổi, hãy tránh chơi các nhạc cụ sáo hay kèn. Violin hay piano là những lựa chọn an toàn hơn và sẽ tận dụng được sự linh hoạt của đôi tay. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng ehlers-danlos Chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng nói trên và tiền sử gia đình của bệnh nhân. Nhiều trường hợp không có các triệu chứng điển hình của một thể đặc hiệu nên thường bị chẩn đoán nhầm. Các triệu chứng lâm sàng như khớp lỏng và tính chất da bất thường cùng với tiền sử gia đình, có thể giúp chẩn đoán bệnh nhân mắc hội chứng Ehlers - Danlos. Xét nghiệm đặc hiệu như sinh thiết da có thể chẩn đoán được một số thể của hội chứng như: thể mạch máu, thể lỏng khớp và thể da. Nếu một cặp vợ chồng đã có một đứa con mắc hội chứng này thì xác suất mắc bệnh của đứa con tiếp theo phụ thuộc vào đứa con trước đã mắc thể nào và cha mẹ có mắc thể tương tự hay không. Chẩn đoán bằng siêu âm tim, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).  Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng ehlers-danlos Không có phương pháp chữa trị cho hội chứng Ehlers-Danlos, nhưng điều trị có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng khác. Các loại thuốc: Bác sĩ có thể kê đơn cho các trường hợp: Đau: nếu các thuốc giảm đau không kê đơn thông thường như ibuprofen  và naproxen sodium không có tác dụng. Bác sĩ có thể kê đơn các thuốc giảm đau mạnh hơn giúp kiểm soát đau cơ và khớp. Huyết áp: vì các mạch máu sẽ mỏng hơn trong một số loại của hội chứng Ehlers-Danlos, bác sĩ có thể muốn giảm áp lực lên thành mạch máu bằng cách giữ huyết áp thấp. Vật lý trị liệu: các khớp với mô liên kết yếu thường có xu hướng bị xô lệch. Các bài tập để tăng cường các cơ xung quanh khớp có thể giúp khớp ổn định hơn. Bác sĩ trị liệu vật lý cũng có thể đề nghị dùng các niềng hỗ trợ được thiết kế giúp ngăn ngừa sự xô lệch của khớp. Phẫu thuật và các thủ thuật khác: Trong một số ít trường hợp, phẫu thuật được khuyến cáo nhằm sửa chữa các khớp bị tổn thương do nằm sai vị trí. Tuy nhiên, da và các mô liên kết của khớp bị ảnh hưởng có thể không lành sau khi phẫu thuật. Chủ đề: Vật lý trị liệu Cơ Xương Khớp Hội chứng Ehlers-Danlos Rối loạn di truyền
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-eisenmenger-4454
Hội chứng Eisenmenger
Tổng quan bệnh Hội chứng Eisenmenger Hội chứng Eisenmenger là gì? Hội chứng Eisenmenger là một tình trạng bệnh lý nặng nề của hệ tim mạch, thường gặp trong các bệnh tim bẩm sinh và không quá phổ biến trên lâm sàng. Hội chứng Eisenmenger được đặt theo tên của bác sĩ Eisenmenger, người đầu tiên mô tả về hội chứng này vào năm 1897. Đó là một trường hợp bệnh nhân nam giới tử vong trong bối cảnh giảm khả năng gắng sức, ho ra máu và suy tim cấp. Kết quả giải phẫu tử thi phát hiện một lỗ thông liên thất lớn, kèm động mạch chủ cưỡi ngựa. Hội chứng Eisenmenger thường là hậu quả của một khiếm khuyết về cấu trúc của tim, trong đó tồn tại một dòng máu bất thường chạy giữa các buồng tim thông qua các lỗ thông, tạo nên sự hòa trộn máu đỏ tươi là máu giàu oxy và màu đỏ sẫm là máu nghèo oxy. Hậu quả là các cơ quan trong cơ thể không được đáp ứng đủ nhu cầu oxy cần thiết. Bệnh nhân mắc Hội chứng Eisenmenger có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng như cơn thiếu oxy cấp tính, áp xe não, thuyên tắc mạch, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, thậm chí đe dọa tính mạng. Hội chứng Eisenmenger thường xuất hiện trước tuổi trưởng thành, đôi khi cũng ghi nhận các trường hợp ở tuổi vị thành niên hoặc trẻ nhỏ. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Eisenmenger Nguyên nhân gây ra hội chứng Eisenmenger là sự tồn tại lỗ thông giữa hai buồng tim, tạo ra dòng chảy bất thường giữa 2 buồng tim (shunt). Máu chảy qua lỗ thông theo chiều từ nơi có áp lực cao đến nơi có áp lực thấp hơn. Lúc đầu, máu chảy từ buồng tim trái sang phải. Sau một thời gian dài tồn tại, lượng máu đổ về tim phải tăng lên, kéo theo máu về phổi tăng lên bất thường, đến mức làm tăng áp lực tim phải và đảo ngược hướng dòng chảy của máu qua lỗ thông. Máu nghèo oxy chảy từ tim phải sang tim trái, sau đó được bơm đi nuôi các cơ quan khắp cơ thể. Bên cạnh đó, hệ mạch máu phổi phải chịu áp lực lớn trong thời gian dài dần trở nên cứng, hẹp lại, gây ra tăng áp lực trong động mạch phổi. Tổn thương này của hệ mạch máu phổi là tổn thương không hồi phục và hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị. Tim trái cũng phải hoạt động nhiều hơn để bơm một lượng máu lớn từ phổi, tình trạng này kéo dài dẫn đến suy giảm chức năng tim trái. Các dị tật tim bẩm sinh có lỗ thông giữa các buồng tim bao gồm: Thông liên thất: có lỗ thông giữa hai tâm thất của tim tại vách liên thất. Thông liên nhĩ: có lỗ thông giữa hai tâm nhĩ của tim tại vách liên nhĩ. Còn ống động mạch: tồn tại ống động mạch của thời kỳ bào thai, nối thông giữa động mạch chủ và động mạch phổi. Thân chung động mạch: động mạch chủ và động mạch phổi có chung một thân xuất phát. Bên cạnh các bệnh tim bẩm sinh, một số phẫu thuật can thiệp tạo các cầu nối cũng tạo ra các lỗ thông “nhân tạo” như: phẫu thuật tạo cầu nối động mạch chủ với động mạch phổi, nối động mạch dưới đòn và động mạch phổi. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, chỉ những lỗ thông lớn giữa tim phải và tim trái, kèm với tình trạng tăng áp mạch phổi mới dẫn đến hội chứng Eisenmenger trên lâm sàng. Triệu chứng bệnh Hội chứng Eisenmenger Biểu hiện lâm sàng của hội chứng Eisenmenger bao gồm các triệu chứng của bệnh lý nền và biến chứng của nó. Các triệu chứng thường gặp có thể liệt kê như sau: Da xanh xao, tím tái ở đầu chi: biểu hiện tình trạng thiếu oxy do sự hòa trộn máu qua lỗ thông. Móng tay, móng chân có hình dạng giống dùi trống, lớn và tròn. Đây là biểu hiện của quá trình thiếu oxy mạn tính. Mệt mỏi, nhất là khi hoạt động, giảm khả năng gắng sức. Khó thở nhiều khi hoạt động, xuất hiện cả khi nghỉ ngơi, khi nằm. Khó thở kiểu nhanh nông, có thể có cơn kịch phát về đêm. Đau vùng trước ngực Nhịp tim nhanh, có cảm giác hồi hộp đánh trống ngực Dễ ngất xỉu, chóng mặt Ho ra máu Phù toàn thân, bụng báng Một số biến chứng của hội chứng Eisenmenger cũng có thể gặp như: Tình trạng đa hồng cầu, tăng độ quánh của máu dễ gây thuyên tắc mạch, tạo huyết khối Dễ chảy máu do giảm tiểu cầu. Sỏi thận, sỏi mật Đau xương khớp Đường lây truyền bệnh Hội chứng Eisenmenger Hội chứng Eisenmenger không lây truyền từ người bị bệnh sang người lành. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Eisenmenger Đối tượng nguy cơ dễ mắc hội chứng Eisenmenger là những người có các đặc điểm sau: Mắc bệnh tim bẩm sinh, tồn tại các luồng thông giữa tim phải và tim trái. Gia đình có tiền sử về bệnh lý tim mạch nói chung, bao gồm cả tim bẩm sinh Phòng ngừa bệnh Hội chứng Eisenmenger Không có biện pháp nào được chứng minh giúp phòng tránh mắc hội chứng Eisenmenger. Dưới đây là các cách giúp làm chậm diễn tiến của bệnh và phòng ngừa các biến chứng mà bệnh gây ra: Hoạt động thể lực vừa sức: người bệnh mắc hội chứng Eisenmenger luôn ở trong tình trạng thiếu oxy mạn tính nên không thể chơi các môn thể thao cần dùng nhiều sức hay bưng vác các vật nặng. Tuy nhiên người bệnh vẫn có thể hoạt động nhẹ nhàng, dưới sự giám sát và tư vấn của nhân viên y tế. Không nên đi những chuyến bay quá dài vì tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu Hạn chế du lịch tới vùng cao vì nồng độ oxy ở đây thấp. Không hút thuốc lá và tránh hít phải khói thuốc lá thụ động. Các thành phần của khói thuốc lá khiến những tổn thương của hệ mạch phổi nặng nề hơn. Sử dụng thuốc theo đúng toa và theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Không dùng thuốc và thực phẩm chức năng bừa bãi vì nhiều tác dụng không mong muốn có thể gặp phải như tăng/hạ huyết áp, đông máu, suy thận.   Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Eisenmenger Chẩn đoán hội chứng Eisenmenger được thực hiện dựa trên sự kết hợp giữa việc thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp như: Điện tâm đồ: ghi lại các hoạt động điện của tim thông qua các điện cực gắn trước ngực, giúp gợi ý bệnh tim bẩm sinh gốc là nguyên nhân gây ra hội chứng Eisenmenger. Chụp X-quang ngực: phát hiện hình ảnh bóng tim lớn, trường phổi nở rộng. Siêu âm tim: giúp nhìn rõ cấu trúc bên trong tim, phát hiện các dị tật bất thường. Siêu âm tim doppler cho phép nhìn thấy dòng máu chảy bất thường, gợi ý nguyên nhân. Công thức máu: tăng số lượng hồng cầu bù trừ việc thiếu oxy, làm tăng độ quánh của máu. Chức năng thận, chức năng gan Cắt lớp vi tính lồng ngực: cho hình ảnh tổn thương ở phổi một cách rõ ràng hơn.   Chụp cộng hưởng từ: cho hình ảnh tổn thương chi tiết hơn, giảm phơi nhiễm tia X. Thông tim: một ống nhỏ được luồn vào động mạch bẹn đến tim để đo huyết áp mạch máu trực tiếp, áp lực trong các buồng tim, kích thước chính xác của các lỗ thông, áp lực dòng chảy qua lỗ thông,.. Đây là biện pháp chẩn đoán can thiệp và có giá trị cao. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Eisenmenger Hiện nay không có biện pháp điều trị khỏi hội chứng Eisenmenger. Nguyên tắc điều trị hội chứng Eisenmenger là hỗ trợ, làm giảm nhẹ các triệu chứng, hạn chế biến chứng. Việc điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa bằng thuốc. Phẫu thuật vá lỗ thông giữa hai buồng tim không được khuyến cáo thường quy khi hội chứng Eisenmenger đã phát triển, có các chống chỉ định vì nguy hiểm cho tính mạng của bệnh nhân. Thuốc Các nhóm thuốc thường được chỉ định bao gồm: Thuốc kiểm soát nhịp tim Sắt Aspirin hoặc các loại thuốc chống đông khác như Coumadin, Jantoven. Chất đối kháng thụ thể endothelin giúp bảo vệ mạch máu Thuốc giảm sức cản của hệ mạch phổi như bosentan (Tracleer), sildenafil (Revatio, Viagra) và tadalafil (Cialis, Adcirca). Thuốc kháng sinh: được khuyên dùng trước khi tiến hành các thủ thuật, nhất là trong nha khoa. Nhóm thuốc kháng sinh ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập và gây nhiễm trùng mô tim như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm cơ tim. Trong quá trình sử dụng thuốc bệnh nhân cần được theo dõi sát toàn trạng, huyết áp, chức năng gan thận. Bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Chích máu Chích máu là thủ thuật được khuyến cáo khi hiện tượng đa hồng cầu trong máu ngày càng tiến triển, gây ra các triệu chứng lâm sàng như nhức đầu, khó tập trung, rối loạn thị lực, nhằm giảm số lượng hồng cầu trong máu. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được bù dịch song song để thay thế phần thể tích dịch mất đi. Chích máu không nên được làm thường xuyên. Cấy ghép tim, phổi Đây là phương pháp cuối cùng được lựa chọn nếu các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả. Ngừa thai và mang thai Phụ nữ mắc hội chứng Eisenmenger không nên mang thai vì có thể tử vong cho cả mẹ và bé. Biện pháp tránh thai nên được sử dụng trong đó không nên dùng thuốc tránh thai có chứa estrogen vì tăng khả năng hình thành các cục máu đông. Tái khám và theo dõi Bệnh nhân nên được theo dõi bởi các chuyên gia tim mạch, tái khám ít nhất mỗi năm một lần. Toàn trạng, triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng nên được đánh giá đầy đủ trong mỗi lần thăm khám.     Xem thêm: Thông liên thất là bệnh gì, có di truyền không và có nguy hiểm không? Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh trẻ em Vinmec cấp cứu thành công ca tim bẩm sinh 40 ngày tuổi Nhịp tim bình thường của trẻ em là bao nhiêu? Chủ đề: Tim mạch Ngất Thông liên nhĩ Thông liên thất Siêu âm tim Điện tâm đồ Gắng sức Suy tim cấp Hội chứng Eisenmenger
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-evans-3708
Hội chứng Evans
Tổng quan bệnh Hội chứng Evans Hội chứng Evans là gì? Hội chứng Evans là một bệnh tự miễn dịch do sự xuất hiện của tự kháng thể chống hồng cầu, tiểu cầu đôi khi là bạch cầu của chính nó làm cho đời sống của các tế bào máu bị rút ngắn hơn bình thường dẫn đến mức độ thấp bất thường của các tế bào máu trong cơ thể. Hội chứng Evans là bệnh tan máu tự miễn kết hợp đồng thời với giảm tiểu cầu miễn dịch – là tình trạng tiểu cầu trong máu ngoại vi bị phá hủy do sự có mặt của tự kháng thể kháng tiểu cầu. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Evans Hội chứng Evans là một bệnh lý hiếm gặp với nguyên nhân hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, hội chứng này có liên quan đến rối loạn hệ thống miễn dịch. Khi đó, hệ thống miễn dịch sản xuất kháng thể tấn công nhầm lẫn vào các tế bào khỏe mạnh làm phá hủy tế bào và giảm chức năng của chúng trong cơ thể. Người mắc hội chứng Evans có thể mắc một số bệnh khác như hội chứng tăng bạch cầu tự miễn, lupus, bệnh bạch cầu lympho. Triệu chứng bệnh Hội chứng Evans Các triệu chứng của hội chứng Evans thường gặp như: Thiếu máu: Người bệnh có dấu hiệu mệt mỏi, tim đập nhanh, da xanh, niêm mạc nhợt, thở dốc. Hội chứng hoàng đảm: Vàng da, vàng mắt, nước tiểu sậm màu. Giảm tiểu cầu: Xuất hiện các chấm nhỏ trên da người bệnh (ban xuất huyết), chảy máu chân răng, chảy máu cam, xuất hiện hồng cầu trong nước tiểu. Một số trường hợp người bệnh có gan to, lách to. Ngoài ra người bệnh còn có các biểu hiện sốt, nhiễm trùng do số lượng bạch cầu giảm, hệ miễn dịch giảm khả năng bảo vệ cơ thể. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Evans Hội chứng Evans là bệnh lý có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi và ảnh hưởng đến cà trẻ em và người lớn. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Evans Chẩn đoán hội chứng Evans kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Khám lâm sàng xác định các triệu chứng của hội chứng Evans. Bác sĩ sẽ xác định triệu chứng mà người bệnh mắc phải để tránh nhầm lẫn với các bệnh lý khác để điều trị đúng và hiệu quả. Xét nghiệm máu tế bào máu ngoại vi: phát hiện số lượng tế bào máu trong máu ngoại vi giảm so với bình thường, số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, tiểu cầu giảm, số lượng hồng cầu lưới tăng. Xét nghiệm tủy đồ: Trên kết quả tủy đồ thấy tủy giàu tế bào, các dòng hồng cầu, hồng cầu lưới tủy tăng sinh. Xét nghiệm sinh hóa máu: Phát hiện các sản phẩm do tế bào trong cơ thể bị phá hủy tăng cao trong máu. Xét nghiệm miễn dịch: Phát hiện các kháng thể bất thường lưu hành trong máu ngoại vi để có định hướng chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh lupus ban đỏ hệ thống, ban xuất huyết giảm tiểu cầu ... Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Evans Người bệnh cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ để điều trị đạt kết quả tốt. Điều trị nội khoa: Sử dụng corticoid để điều trị. Trong trường hợp điều trị bằng corticoid không đáp ứng, bác sĩ có thể sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch. Cắt lách: Lách là nơi các tế bào máu bị phá hủy. Trong một số trường hợp, cắt lách giúp cải thiện việc phá hủy tế bào máu dẫn đến cái thiện số lượng tế bào máu trong cơ thể. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần được điều trị hỗ trợ bằng các phương pháp như truyền chế phẩm máu, điều trị các biến chứng khi sử dụng các loại thuốc đồng thời theo dõi sát sao về lâm sàng và cận lâm sàng để đánh giá hiệu quả điều trị. Hội chứng Evans cần được điều trị và theo dõi trong thời gian dài. Việc tuân thủ các chỉ định của bác sĩ trong quá trình điều trị rất quan trọng và có ý nghĩa để đạt hiệu quả cao nhất. Người bệnh cần đi kiểm tra định kỳ sau điều trị để có biện pháp điều trị kịp thời và đạt hiệu quả tốt nhất.   Xem thêm: Chức năng của tiểu cầu Số lượng tiểu cầu trong cơ thể bao nhiêu là bình thường? Dấu hiệu giảm tiểu cầu khi bị sốt xuất huyết Chủ đề: Giảm tiểu cầu Máu Tiểu cầu Xuất huyết Hội chứng Evans Giảm tiểu cầu miễn dịch
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-fanconi-3709
Hội chứng Fanconi
Tổng quan bệnh Hội chứng Fanconi Hội chứng Fanconi là gì? Ở người bình thường, thận có chức năng đào thải các chất độc ra ngoài cơ thể, điều chỉnh cân bằng nước, điện giải, điều chỉnh huyết áp và kích thích cơ thể sản sinh ra hồng cầu,    Hội chứng Fanconi là một bệnh lý về rối loạn hiếm gặp của chức năng ống thận làm cho chức năng thận bị suy yếu, làm dư thừa các chất như glucose, amino acid, phosphate, acid uric, Kali... được bài tiết trong nước tiểu. Bệnh làm cho cơ thể chậm phát triển, tổn thương xương, thận gây nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Fanconi Hội chứng Fanconi là bệnh lý rối loạn hiếm gặp của chức năng ống thận có thể nguyên phát hoặc thứ phát. Những nguyên nhân có thể gây ra hội chứng này bao gồm: Do di truyền (nguyên phát) là nguyên nhân chính gây bệnh. Do tiếp xúc với các loại thuốc như thuốc hóa trị, thuốc điều trị virus, các loại hóa chất, các kim loại nặng như chì, thủy ngân. Do thiếu vitamin D, tích đạm. Do các bất thường sau khi cấy ghép thận, bệnh đa u tủy. Triệu chứng bệnh Hội chứng Fanconi Các triệu chứng của hội chứng Fanconi thường gặp như: Ở giai đoạn nhũ nhi xuất hiện các triệu chứng như uống quá nhiều nước, đi tiểu quá mức bình thường. Trẻ em mắc hội chứng fanconi thường có biểu hiện kém phát triển, chậm lớn, chậm phát triển, mắc bệnh thận mạn tính đôi khi cần ghép thận để điều trị. Người lớn mắc bệnh thường không biểu hiện triệu chứng cho đến khi những rối loạn đã xảy ra trong thời gian dài. Triệu chứng hay gặp nhất là mệt mỏi, yếu sức, đau xương. Cần phân biệt giữa hội chứng Fanconi và hội chứng thiếu máu Fanconi (là bệnh thiếu máu do di truyền dẫn đến suy tủy xương). Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Fanconi Hội chứng Fanconi có thể gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi kể cả người lớn và trẻ nhỏ. Bệnh có thể do di truyền (nguyên phát) hoặc do tiếp xúc với các loại hóa chất, kim loại nặng hay sau khi thực hiện cấy ghép thận (thứ phát). Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Fanconi Chẩn đoán hội chứng Fanconi kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Khám lâm sàng xác định các triệu chứng của hội chứng Fanconi như chậm lớn, chậm phát triển ở trẻ em hay mệt mỏi, đau xương ở người lớn. Khi trẻ có những biểu hiện như vậy cần cho trẻ đi khám ngay tại những cơ sở chuyên khoa Nhi có uy tín để đảm bảo chẩn đoán kịp thời cho trẻ. Bác sĩ sẽ xác định triệu chứng mà người bệnh mắc phải đưa ra nhận định và tìm phương pháp điều trị phù hợp. Thực hiện các xét nghiệm máu, nước tiểu tìm bất thường trong quá trình đào thải các chất của thận. Đánh giá nồng độ các chất tìm thấy trong máu và nước tiểu như glucose, acid uric, phosphate là bằng chứng đáng tin cậy giúp khẳng định chẩn đoán hội chứng fanconi. Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm tổn thương, biến chứng của xương, thận nhằm đánh giá tình trạng người bệnh giúp định hướng điều trị phù hợp cho người bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Fanconi Hội chứng Fanconi không thể chữa khỏi nhưng có thể được kiểm soát tốt nếu người bệnh tuân thủ và được điều trị tích cực. Mục đích của việc điều trị là giúp kiểm soát bệnh tốt hơn. Người bệnh cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ để điều trị đạt kết quả tốt. Điều trị giúp bảo vệ thận và xương tránh những tổn thương mới cho người bệnh mắc hội chứng Fanconi. Đối với người bệnh mắc hội chứng Fanconi gây toan chuyển hóa có thể can thiệp điều trị bằng Natri bicarbonat. Người bệnh thiếu kali có thể bù kali khi cần thiết. Cần bổ sung vitamin D và phosphate giúp điều trị bệnh xương, cấy ghép thận khi trẻ diễn biến suy thận để điều trị cho trẻ. Khi thực hiện những phương pháp điều trị như vậy cần theo dõi định kỳ thường xuyên cho trẻ. Hội chứng Fanconi nếu được điều trị tốt sẽ có những chuyển biến tích cực. Người bệnh cần đi khám định kỳ sau điều trị để kịp thời có biện pháp điều trị tốt nhất và hiệu quả tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra.   Xem thêm: Thận nằm ở đâu và có cấu tạo thế nào? Hội chứng thận hư: Chẩn đoán và điều trị Mắc hội chứng thận hư nên ăn gì cho tốt? Chủ đề: Thận Rối loạn chuyển hóa Đạm Hội chứng Fanconi Ống thận
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-felty-3710
Hội chứng Felty
Tổng quan bệnh Hội chứng Felty Hội chứng Felty là gì? Viêm khớp dạng thấp là một rối loạn tự miễn dịch gây viêm mạn tính ở các khớp. Hội chứng Felty là một biến chứng của viêm khớp dạng thấp lâu dài được xác định bởi ba yếu tố là viêm khớp dạng thấp, giảm số lượng bạch cầu bất thường và lách to. Bệnh có thể gây nên các biến chứng nhiễm trùng tái đi tái lại nhất là nhiễm trùng da và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Đây là một hội chứng hiếm gặp. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Felty Hội chứng Felty là một bệnh lý hiếm gặp với nguyên nhân hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Một số bệnh nhân mắc hội chứng này do tiến triển từ viêm khớp dạng thấp trong một thời gian dài. Người mắc hội chứng Felty có nguy cơ nhiễm trùng cao do số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi giảm. Triệu chứng bệnh Hội chứng Felty Các triệu chứng của hội chứng Felty thường gặp như: Người bệnh có cảm giác khó chịu toàn thân, người mệt mỏi, ăn uống mất cảm giác ngon miệng, da xanh, tái nhợt Bệnh nhân ăn uống kém dẫn đến gầy sút cân, giảm cân không chủ ý. Các khớp bị sưng tấy, cứng khớp, đau và biến dạng. Bạch cầu trong máu ngoại vi giảm làm giảm sức đề kháng của người bệnh làm các bệnh nhiễm trùng tái phát. Ngoài ra, người bệnh còn có các triệu chứng như mắt nóng rát hoặc chảy dịch. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Felty Hội chứng Felty gặp ở nhiều đối tượng đặc biệt với những người mắc viêm khớp dạng thấp trong thời gian dài. Hội chứng này còn thường gặp ở phụ nữ trong khoảng 50 và 60 tuổi. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Felty Để chẩn đoán hội chứng Felty, bác sĩ chuyên khoa sẽ kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán để đưa ra chẩn đoán phù hợp nhất. Khai thác tiền sử của người bệnh xem người bệnh có tiền sử mắc viêm khớp dạng thấp hay không, các nhiễm trùng mắc phải có tái đi tái lại hay không. Nếu có cần xác định thời gian mắc bao lâu. Khám lâm sàng xác định các triệu chứng của hội chứng felty: Người bệnh ăn uống kém, người mệt mỏi, khớp sưng đau và biến dạng. Bác sĩ sẽ xác định triệu chứng mà người bệnh mắc phải để tránh nhầm lẫn với các bệnh lý khác để điều trị đúng và hiệu quả. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi: phát hiện số lượng tế bào bạch cầu trong máu ngoại vi giảm so với người bình thường đặc biệt là bạch cầu đoạn trung tính. Xét nghiệm máu: Hầu hết người bệnh mắc hội chứng Felty dương tính với các yếu tố dạng thấp. Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh: Trên hình ảnh siêu âm phát hiện các hình ảnh lách sưng to, gan và hạch bạch huyết có thể sưng lên. Chụp xquang và các phương pháp khác thấy tổn thương ở các khớp. Phương pháp này không chỉ giúp cho việc chẩn đoán mà còn giúp đánh giá mức độ bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Felty Người bệnh cần thực hiện điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để điều trị đạt kết quả tốt. Nếu người bệnh đã kiểm soát tốt viêm khớp dạng thấp thì tùy từng trường hợp điều trị hội chứng Felty. Một số phương pháp điều trị làm giảm triệu chứng bệnh như: Điều trị nội khoa: Sử dụng các loại thuốc điều trị ngăn sự tiến triển của bệnh hoặc sử dụng các thuốc liên quan tới hệ thống miễn dịch. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên để tránh tác dụng phụ của thuốc. Phẫu thuật cắt lách: Lách là nơi các tế bào máu bị phá hủy. Trong một số trường hợp điều trị nội khoa không hiệu quả, cắt lách giúp cải thiện việc phá hủy tế bào máu dẫn đến cái thiện số lượng tế bào máu trong cơ thể. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần được nghỉ ngơi và hoạt động theo lời khuyên của bác sĩ. Người bệnh cũng có thể điều trị tại nhà, dùng các loại thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ và khám lại ngay khi các bất thường xảy ra. Điều trị hội chứng felty cần tuân thủ các chỉ định của bác sĩ trong quá trình điều trị. Người bệnh cần đi kiểm tra định kỳ sau điều trị để có biện pháp điều trị kịp thời và đạt hiệu quả tốt nhất.   Xem thêm: Viêm khớp dạng thấp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Cấu tạo Khớp gối và các bệnh thường gặp ở khớp gối Cách phát hiện sớm và chính xác bệnh viêm khớp Chủ đề: Cơ Xương Khớp Viêm khớp Viêm khớp dạng thấp Hội chứng Felty
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-fragile-x-3712
Hội chứng Fragile X
Tổng quan bệnh Hội chứng Fragile X Hội chứng Fragile X là gì? Hội chứng Fragile X hay còn có tên gọi khác là hội chứng gãy nhiễm sắc thể X, hội chứng nhiễm sắc thể X dễ gãy - là một bệnh rối loạn di truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính X, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển tâm thần và suy giảm nhận thức. Bệnh gây nên các khuyết tật về phát triển và trí tuệ ở người bệnh. Hội chứng Fragile X là nguyên nhân di truyền gây thiểu năng trí tuệ. Người bệnh mắc hội chứng Fragile X gặp nhiều vấn đề về học tập, phát triển sinh học, vấn đề xã hội và hành vi. Đây là một bệnh lý suốt đời, rất ít người mắc hội chứng này có thể sống độc lập. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Fragile X Nguyên nhân gây ra hội chứng Fragile X là do khuyến khuyết trong gen FMR1 hiện diện trên nhiễm sắc thể X. Khuyến khuyết xảy ra trên gen FMR1 gây nên bất thường trong việc sản xuất 1 loại protein đóng vai trò quan trọng trong chức năng hệ thần kinh. Thiếu hụt protein này tạo ra các triệu chứng của hội chứng Fragile X. Bệnh ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn ở nữ giới do ở nam giới có 1 nhiễm sắc thể X, 1 nhiễm sắc thể Y còn nữ giới có 2 nhiễm sắc thể X. Triệu chứng bệnh Hội chứng Fragile X Triệu chứng của hội chứng Fragile X đối với nam giới nặng nề hơn nữ giới. Các triệu chứng của hội chứng Fragile X thường gặp ở trẻ nhỏ như: Trẻ nhỏ chậm phát triển thần kinh, cần nhiều thời gian để phát triển thần kinh, học cách đi lại, ngồi, nói chuyện, hiểu ngôn ngữ cơ thể hơn người bình thường Trí tuệ phát triển chậm, trẻ nhỏ học kém, thiểu năng trí tuệ, gặp khó khăn khi tiếp nhận các kỹ năng mới. Trẻ nhỏ mắc hội chứng Fragile X còn có biểu hiện lo lắng, sợ hãi, nói lắp, tự kỷ. Ngoài ra trẻ còn có biểu hiện hiếu động thái quá, không thích giao tiếp bằng ánh mắt, không thích chạm vào người khác. Đối với người lớn, các triệu chứng có thể gặp như: Trầm cảm, lo lắng, co giật, phiền muộn, khó ngủ, nói lắp bắp. Một số biểu hiện về thể chất hay gặp như: lòng bàn chân phẳng; tai, cằm, trán nhô ra; khuôn mặt kéo dài... Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Fragile X Hội chứng Fragile X là bệnh lý gặp ở cả nam lẫn nữ trong đó bệnh ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn nữ giới. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Fragile X Chẩn đoán hội chứng Fragile X kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Độ tuổi chẩn đoán tốt nhất ở bé trai là từ 35 – 37 tháng tuổi, ở bé gái là 40 tháng tuổi. Khám lâm sàng xác định các triệu chứng của hội chứng Fragile X. Bác sĩ chuyên khoa sẽ xác định triệu chứng lâm sàng mà người bệnh mắc phải đồng thời kiểm tra sự phát triển trí tuệ, thể chất của người bệnh để đưa ra chẩn đoán phù hợp. Xét nghiệm máu, xét nghiệm ADN, xét nghiệm gen tìm bất thường trên gen FMR1 qua đó đưa ra chẩn đoán chính xác bệnh để có biện pháp điều trị sớm và hiệu quả. Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh: giúp kiểm tra và đánh giá sự phát triển của các cơ quan trong hội chứng Fragile X. Phương pháp này không chỉ giúp cho việc chẩn đoán mà còn giúp đánh giá mức độ bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Fragile X Hội chứng Fragile X không có cách điều trị. Việc điều trị hội chứng Fragile X cần có sự giúp đỡ của gia đình và xã hội. Mục tiêu của việc điều trị là giúp đỡ người bệnh có cuộc sống tốt hơn bằng các biện pháp: Giúp đỡ người bệnh học hỏi những kỹ năng giao tiếp cơ bản, giao tiếp xã hội, sử dụng ngôn ngữ. Giáo dục đặc biệt và phòng ngừa các biểu hiện hiếu động, kích thích quá mức về các vấn đề hành vi. Thực hiện các biện pháp vật lý trị liệu giúp trẻ phát triển thể chất với sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và xã hội. Điều trị các loại thuốc về các vấn đề lo âu, trầm cảm cho người bệnh. Hội chứng Fragile X cần được điều trị và theo dõi suốt đời. Việc tuân thủ các chỉ định của bác sĩ trong quá trình điều trị rất quan trọng và có ý nghĩa để đạt hiệu quả cao nhất. Người bệnh cần đi kiểm tra định kỳ sau điều trị để có biện pháp điều trị kịp thời và đạt hiệu quả tốt nhất.   Xem thêm: Nhiễm sắc thể là gì? Gen là gì? Rối loạn di truyền là gì? Vinmec ứng dụng phương pháp mới chẩn đoán dị tật do bất thường nhiễm sắc thể Chủ đề: Hội chứng Fragile X Di truyền Nhiễm sắc thể Nhiễm sắc thể X Nhiễm sắc thể giới tính
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-gan-than-3718
Hội chứng gan thận
Tổng quan bệnh Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận (Hepatorenal syndrome- HRS) là tình trạng suy chức năng thận xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh gan mạn tính, suy gan tiến triển và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là một biến chứng nghiêm trọng của xơ gan và có thể đe dọa tới tính mạng Hội chứng gan thận được chia làm 2 type: Type 1: suy thận tiến triển nhanh được đánh giá qua việc lượng creatinin trong 2 tuần của bệnh nhân tăng gấp đôi so với ban đầu hoặc tăng cao hơn 221 µmol/L Type 2: suy thận tiến triển chậm hơn (trung bình creatinin huyết thanh khoảng 178 µmol/L) thường kết hợp với cổ trướng tái phát hoặc cổ trướng kháng lợi tiểu Tiên lượng của HRS type 1 rất nặng còn HSR type 2 thì có tiên lượng sống của bệnh nhân ngắn hơn xơ gan đơn thuần nhưng tốt hơn type 1 Nguyên nhân bệnh Hội chứng gan thận Nguyên nhân dẫn đến hội chứng gan thận có các yếu tố thúc đẩy sau: Nhiễm trùng dịch cổ trướng (là nguyên nhân của 20% trường hợp HSR type 1) Rút quá nhiều dịch cổ trướng mà không truyền bù plasma (15% trường hợp HSR type 1) Các cuộc phẫu thuật lớn Xuất huyết tiêu hóa Các thuốc độc với thận như thuốc giảm đau kháng viêm, lợi tiểu quá liều Cơ chế hội chứng gan thận được chia làm 5 giai đoạn tương ứng với những biểu hiện ở thận: Giai đoạn 1: giảm bài tiết natri ở bệnh nhân xơ gan còn bù Đây là bất thường chức năng thận đầu tiên ở bệnh nhân xơ gan và thường xuất hiện trước khi có dịch cổ trướng Bệnh nhân giai đoạn này có tưới máu thận, mức lọc cầu thận, cân bằng nước tự do bình thường nhưng khả năng bài tiết natri giảm một cách kín đáo. Nguyên nhân là do tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và sức kháng tuần hoàn ngoại vi thấp Giai đoạn 2: giữ natri chưa kích hoạt hệ renin-angiotensin-aldosterone và hệ thần kinh giao cảm Đây là giai đoạn tiến triển của bệnh khi bệnh nhân không thể đào thải lượng natri nhập vào cơ thể hàng ngày. Natri bị ứ lại sẽ gây giữ nước ở mô kẽ và tích lũy dịch ở trong khoang bụng dẫn đến hình thành cổ trướng. Giai đoạn 3: kích thích hệ thống co mạch nội sinh nhưng sự tưới máu thận và mức lọc cầu thận vẫn được bảo tồn Khi tình trạng giữ muối và nước nhiều hơn sẽ làm kích thích tăng hoạt động renin huyết thanh và tăng nồng độ aldosterone và norepinephrine huyết thanh. Aldosterone làm tăng hấp thu natri ở ống lượn xa và ống góp trong khi hoạt động thần kinh giao cảm ở thận kích thích tái hấp thu natri ở ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa Có thể có rối loạn chức năng tuần hoàn do sự tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và hệ renin-angiotensin Mặc dù angiotensin II, norepinephrine và hormon kháng bài niệu có tác dụng co mạch thận mạnh nhưng ở giai đoạn này tưới máu thận và mức lọc cầu thận vẫn bình thường. Nguyên nhân là do các chất này trên tuần hoàn thận bị đối khoáng bởi hệ thống giãn mạch tại thận, đặc biệt là prostaglandin. Tình trạng tưới máu và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân xơ gan phụ thuộc chủ yếu vào prostaglandin nên suy thận có thể xuất hiện ở giai đoạn này nếu prostaglandin bị ức chế bởi thuốc NSAIDs Giai đoạn 4: sự xuất hiện của hội chứng gan thận type 2 Đây là giai đoạn tiến triển của xơ gan khi có sự suy giảm tuần hoàn nặng. Bệnh nhân HRS type 2 có nồng độ renin, angiotensin, norepinephrine và hormon kháng bài niệu trong huyết thanh rất cao, huyết áp động mạch giảm đáng kể cùng với nhịp tim tăng Nguyên nhân thường do sự hoạt động quá mức của hệ thống co mạch nội sinh, vượt quá cơ chế giãn mạch tại thận Giai đoạn 5: tiến triển hội chứng gan thận type 1 Hội chứng gan thận type 1 thường xuất hiện sau một yếu tố thúc đẩy như tình trạng nhiễm trùng nặng, viêm gan cấp trên nền xơ gan hoặc bệnh nhân trải qua một phẫu thuật lớn hay xuất huyết tiêu hóa Diễn tiến của HRS type 1 liên quan đến tình trạng suy giảm nhanh chóng chức năng tuần hoàn hệ thống cũng như là sự thay đổi trong cơ chế giãn mạch tại thận Thận sản xuất ra các chất giãn mạch có tác dụng làm giảm hệ thống co mạch nội sinh. Nhưng khi có giảm tưới máu thận thì việc tổng hợp các chất giãn mạch có thể suy giảm Tóm lại, HRS type 1 được khởi đầu bằng sự suy giảm đột ngột chức năng tuần hoàn xảy ra trên bệnh nhân đã có giảm chức năng tuần hoàn trước đó nhưng còn bù dẫn đến hoại tử và thiếu máu thận. Hoại tử thận càng làm tăng sản xuất các chất co mạch tại thận và giảm tổng hợp các chất giãn mạch tạo thành vòng xoắn bệnh lý khiến bệnh nguy kịch Triệu chứng bệnh Hội chứng gan thận Các triệu chứng của hội chứng gan thận gồm có: Mệt mỏi, buồn nôn, nôn Bệnh gan khiến bệnh nhân có biểu hiện vàng da, cổ trướng, phù, tăng cân và rối loạn tâm thần (mê sảng, lú lẫn) Gan lách co Teo cơ, run giật cơ, run Dấu sao mạch trên ngực Suy thận gây thiểu niệu, nước tiểu sẫm màu và tích tụ dịch trong cơ thể Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng gan thận Những đối tượng có nguy cơ cao mắc hội chứng gan thận là: Bệnh nhân suy gan nặng hoặc có cổ trướng trước đó Bệnh nhân suy dinh dưỡng Bệnh nhân suy thận nhẹ trước đó Bệnh nhân có natri máu thấp, kali máu tăng, giảm áp lực keo máu hoặc tăng áp lực thẩm thấu niệu Giãn tĩnh mạch thực quản Phòng ngừa bệnh Hội chứng gan thận Để dự phòng hội chứng gan thận ở bệnh nhân cần: Dùng kháng sinh và truyền albumin ở bệnh nhân xơ gan nhiễm trùng dịch cổ trướng Bồi hoàn thể tích trong các trường hợp mất dịch như ỉa chảy, xuất huyết tiêu hóa Tránh sử dụng thuốc lợi tiểu quá mức gây mất dịch Không sử dụng các thuốc có độc tính tại thận như NSAIDs, aminoglycosides Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng gan thận Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng gan thận theo International Ascites Club 2007 là: Xơ gan cổ trướng Nồng độ Creatinin huyết thanh > 133 mcmol/L (1,5 mg/dL) Không cải thiện nồng độ creatinin huyết thanh (giảm dưới mức 133 mcmol/L), sau ít nhất 2 ngày điều trị bằng dừng thuốc lợi tiểu và bồi phụ thể tích tuần hoàn bằng albumin, khuyến cáo albumin là 1g/kg cân nặng/ngày cho tới tối đa 100g/ngày Không có tình trạng sốc Gần đây hoặc hiện tại không sử dụng các thuốc độc với thận Không có bệnh lý nhu mô thận (biểu hiện protein niệu > 0,5g/ngày, đái máu vi thể (> 50 hồng cầu trên 1 vi trường) và/ hoặc có bất thường trên siêu âm) Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng gan thận Nguyên tắc điều trị hội chứng gan thận type 1: Biện pháp triệt để nhất là ghép gan Trong khi chờ ghép gan thì điều trị duy trì bằng cách truyền albumin và sử dụng thuốc co mạch Nếu bệnh nhân không có suy gan nặng và thất bại với điều trị thuốc co mạch thì có thể làm TIPS Không sử dụng thuốc lợi tiểu với hội chứng gan thận type 1 Chạy thận nhân tạo nếu có phù phổi cấp, tăng kali máu nặng hoặc toan chuyển hóa không đáp ứng điều trị Nguyên tắc điều trị hội chứng gan thận type 2: Ghép gan Hạn chế muối, chỉ điều trị cổ trướng bằng lợi tiểu khi natri niệu > 30 mEq/l Kết hợp chọc tháo dịch cổ trướng và truyền albumin khi có cổ trướng lớn Hạn chế dịch trong hạ natri máu Thuốc co mạch hoặc TIPS có thể cân nhắc sử dụng khi chờ ghép gan   Xem thêm: Thận nằm ở đâu và có cấu tạo thế nào? Gan nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Suy thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Vai trò của tầm soát ung thư gan Chủ đề: Máu Suy thận Tiết niệu Viêm thận Hội chứng gan thận Albumin Natri máu Ăn nhạt
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-ganser-3719
Hội chứng Ganser
Tổng quan bệnh Hội chứng Ganser Hội chứng Ganser là dạng rối loạn giả tạo hay một bệnh tâm thần, rối loạn tâm lý xã hội mà bệnh nhân cố tình giả vờ mắc các bệnh về thể chất hoặc tinh thần dù không thực sự bị bệnh Hành động muốn được coi như người bệnh đến từ nhu cầu nội tâm của họ muốn có được sự đồng cảm hoặc quan tâm đặc biệt dù phải trải qua các hoạt động gây đau đớn hoặc nguy hiểm Người mắc hội chứng Ganser có hành động tương tự như người bị rối loạn tâm thần điển hình như tâm thần phân liệt Nguyên nhân bệnh Hội chứng Ganser Hội chứng Ganser thường hình thành do phản ứng cực đoan với sự căng thẳng hoặc mong muốn tránh trách nhiệm hay tình huống khó chịu của con người Những vấn đề như nghiện rượu, chấn thương đầu, đột quỵ cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến bệnh Phần lớn người mắc hội chứng Ganser cũng có rối loạn nhân cách (bệnh đa nhân cách): rối loạn nhân cách khó giao tiếp hoặc rối loạn nhân cách đóng kịch Rối loạn nhân cách khó giao tiếp: Bệnh nhân rất khó giao tiếp với đặc trưng là hành vi vô trách nhiệm và hung hăng, không có khả năng tuân theo các quy tắc xã hội Rối loạn nhân cách đóng kịch: lòng tự trọng của họ phụ thuộc vào sự chấp thuận của người khác chứ không phải là từ cảm giác về giá trị bản thân Triệu chứng bệnh Hội chứng Ganser Người mắc hội chứng Ganser thường có triệu chứng hành vi kỳ lạ tương tự người mắc bệnh tâm thần như: Bối rối, nói những điều ngớ ngẩn và có ảo giác nghe thấy tiếng nói không thật “Nói chuyện quá khứ” là triệu chứng điển hình khi người bệnh trả lời những câu hỏi đơn giản một cách vô nghĩa Đề cập đến những vấn đề về thể chất không tồn tại như không có khả năng di chuyển một bộ phận của cơ thể hay còn gọi là liệt Hysteria Mất trí nhớ về các sự kiện xảy ra khá thường xuyên Bệnh nhân có rất nhiều cử chỉ và hành động không hợp lý như: cố gắng mặc quần trên đầu hoặc đeo tất trên tay Giai đoạn cấp tính của hội chứng Ganser, bệnh nhân có thể không có phản ứng với kích thích nhiệt và cơ Bệnh nhân có thể bị mất phương hướng không gian và nhận thức sai lệch về thực tế. Vào thời điểm nặng của bệnh, người bệnh chỉ tập trung vào cảm xúc và những vấn đề riêng của bản thân Bệnh nhân theo định kỳ có thể rơi vào bắt chước động kinh Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Ganser Những người chịu nhiều áp lực trong cuộc sống, công việc hoặc gia đình gây nên những phản ứng tiêu cực với căng thẳng Người nghiện rượu, tiền sử bị đột quỵ hoặc chấn thương ở đầu Phòng ngừa bệnh Hội chứng Ganser Để tránh tái phát hội chứng Ganser bệnh nhân cần: Được tiến hành định kỳ điều trị dự phòng từ các nhà thần kinh học, dùng thuốc theo triệu chứng Được theo dõi chế độ trong ngày, đi ngủ đúng giờ, ăn cùng lúc Không bỏ qua giao tiếp và đóng mình vào Tham gia vào các hoạt động giáo dục thể chất, nghỉ ngơi tích cực Tránh uống rượu và lạm dùng đồ uống chứa caffein Tránh xung đột và tình huống căng thẳng Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Ganser Chẩn đoán xác định hội chứng Ganser là khá khó khăn vì bệnh nhân không bao giờ thừa nhận các triệu chứng giả mạo và bệnh rất hiếm gặp Bệnh được chẩn đoán khi đã loại trừ tất cả các tình trạng có thể gây nên triệu chứng trên bệnh nhân Chẩn đoán bằng cận lâm sàng không có giá trị, tuy nhiên có thể dùng để loại trừ các bệnh lý hữu cơ khác của não thông qua chụp X-quang, cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Ganser Nguyên tắc điều trị hội chứng Ganser là loại bỏ tình trạng chấn thương ban đầu của tâm lý và củng cố niềm tin người bệnh về việc được giúp đỡ, giảm các ảnh hưởng stress và bình ổn tâm lý bệnh nhân Bắt đầu điều trị có thể sử dụng aminazin, các loại thuốc khác có thể sử dụng nếu có rối loạn tâm thần, thần kinh hoặc trầm cảm Vitamin được sử dụng để giảm quá trình oxy hóa và hoạt động của hệ thống thần kinh Các phương pháp vật lý trị liệu có thể được áp dụng nhằm loại bỏ tình trạng căng thẳng và mệt mỏi, tăng khả năng làm việc và cải thiện các quá trình trao đổi chất trong cơ thể   Xem thêm:   Tâm thần phân liệt: Những điều cần biết Nhận biết bệnh rối loạn lưỡng cực Điều trị rối loạn lưỡng cực Thành lập Phòng khám chuyên sâu về tâm lý tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City Chủ đề: Tâm thần Thần kinh Trầm cảm Rối loạn tâm lý Hội chứng Ganser Đa nhân cách
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-gilbert-3722
Hội chứng Gilbert
Tổng quan bệnh Hội chứng Gilbert Hội chứng Gilbert là một bệnh gan di truyền, trong đó gan không thể xử lý hoàn toàn một hợp chất có tên là bilirubin. Gan phá vỡ các tế bào hồng cầu cũ thành các hợp chất khác nhau bao gồm cả bilirubin và sau đó, chất này được thải trong phân và nước tiểu. Nếu mắc hội chứng Gilbert, thì bilirubin sẽ tích tụ trong dòng máu của người bệnh, gây ra một tình trạng gọi là tăng bilirubin máu. Nó đơn giản có nghĩa là người bệnh có lượng bilirubin cao trong cơ thể. Trong nhiều trường hợp, nồng độ bilirubin cao là dấu hiệu cho thấy có vấn đề gì đó xảy ra về chức năng của gan, tuy nhiên, trong hội chứng Gilbert, gan của người bệnh bình thường. Khoảng 3 đến 7% người dân ở Hoa Kỳ mắc hội chứng Gilbert, một số nghiên cứu cho thấy nó có thể cao tới 13%. Đây là tình trại không có hại và không cần phải điều trị, mặc dù đôi khi có thể gây ra một số vấn đề nhỏ. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Gilbert Nguyên nhân của hội chứng Gilbert xảy ra khi gen UGT1A1 bị thay đổi hoặc đột biến. Gen này có nhiệm vụ hướng dẫn để tạo ra một loại men gan giúp phá vỡ và loại bỏ chất bilirubin trong cơ thể. Đột biến gen UGT1A1 được truyền qua các thế hệ trong một gia đình, tuy nhiên để xuất hiện bệnh thì người bệnh cần nhận được hai gen lặn bất thường từ cả 2 bố mẹ thì mắc hội chứng Gilbert (1 từ bố và 2 từ mẹ). Ngay cả khi có cả hai gen thì cũng có thể không mắc hội chứng Gilbert. Triệu chứng bệnh Hội chứng Gilbert Hầu hết những người mắc hội chứng Gilbert không có bất kỳ triệu chứng nào. Họ có đủ men gan để kiểm soát nồng độ bilirubin. Khi bilirubin tích tụ trong máu, nó làm cho da và củng mạc của mắt chuyển sang màu vàng. Người bệnh nên đi khám  bác sĩ nếu có triệu chứng da và mắt bị vàng do hội chứng Gilbert hay bất kỳ nguyên nhân khác có thể gây ra. Vàng da là một vấn đề phổ biến ở trẻ sơ sinh. Nhưng những đứa trẻ sinh ra với hội chứng Gilbert thì các triệu chứng vàng da còn nặng hơn. Một số yếu tố có thể làm cho mức độ bilirubin trong máu tăng lên, nhưng người bệnh chỉ nhận thấy vàng da khi: Bị căng thẳng Bị mất nước Tập thể dục quá nhiều Bị nhiễm trùng như cúm Bỏ bữa Uống rượu Uống thuốc ảnh hưởng đến gan của bạn Ở ngoài trời lạnh Đường lây truyền bệnh Hội chứng Gilbert Hội chứng Gilbert không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.   Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Gilbert Mặc dù hội chứng Gilbert xuất hiện từ khi sinh ra, tuy nhiên thường không được chú ý cho đến tuổi dậy thì hoặc muộn hơn, vì sản xuất bilirubin tăng lên trong giai đoạn dậy thì. Nguy cơ mắc hội chứng Gilbert cao hơn các đối tượng khác nếu: Cả bố mẹ bạn đều mang gen bất thường gây ra hội chứng Gilbert Là nam giới Phòng ngừa bệnh Hội chứng Gilbert Do đây là bệnh di truyền, do đó, hiện nay các nhà khoa học chưa tìm ra phương pháp để phòng ngừa hội chứng Gilbert.  Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Gilbert Bác sĩ có thể khám về hội chứng Gilbert, nếu nhận thấy vàng da mà không có dấu hiệu hoặc triệu chứng khác của vấn đề về gan. Ngay cả khi bạn không có vàng da, bác sĩ có thể nhận thấy nồng độ bilirubin cao bằng cách xét nghiệm máu thường quy để xem xét chức năng gan. Mặc dù những người được sinh ra mắc hội chứng Gilbert, đôi khi họ không được chẩn đoán cho đến khi 20 hoặc 30 tuổi.  Bác sĩ cũng có thể tiến hành các xét nghiệm như sinh thiết gan, CT scan, siêu âm hoặc xét nghiệm máu khác để loại trừ bất kỳ tình trạng bệnh nào khác có thể gây ra hoặc tăng vào mức độ bilirubin bất thường của người bệnh. Hội chứng Gilbert có thể xảy ra cùng với các bệnh gan và bệnh về máu khác.  Người bệnh có thể được chẩn đoán mắc hội chứng Gilbert nếu các xét nghiệm gan của cho thấy tăng bilirubin và không có bằng chứng nào khác về bệnh gan. Trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể sử dụng xét nghiệm di truyền để kiểm tra đột biến gen chịu trách nhiệm cho hội chứng này. Các loại thuốc niacin và rifampin có thể gây ra sự gia tăng của bilirubin trong hội chứng Gilbert. Các nguyên nhân khác của tăng bilirubin bao gồm: Viêm gan cấp tính liên quan đến nhiễm virus, thuốc theo toa, rượu hoặc gan nhiễm mỡ. Viêm hoặc nhiễm trùng ống mật Tắc nghẽn ống mật: Thường liên quan đến sỏi mật nhưng có thể liên quan đến ung thư túi mật hoặc ống mật hoặc ung thư tuyến tụy. Thiếu máu tán huyết: Nồng độ bilirubin tăng khi các tế bào hồng cầu bị phá hủy sớm. Cholestasis là căn bệnh liên quan đến gan, mật. Bệnh này chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Một vài thai phụ thường trải qua những cơn ngứa kinh khủng trong những tháng cuối thai kì. Bệnh xảy ra khi dòng chảy mật trong túi mật bị ảnh hưởng bởi lượng hormone cao trong thai kì dẫn đến Cholestasis. Hội chứng Crigler-Najjar: Tình trạng di truyền này làm suy yếu enzyme đặc hiệu chịu trách nhiệm xử lý bilirubin, dẫn đến sự dư thừa của bilirubin. Hội chứng Dubin-Johnson: một dạng vàng da mạn tính di truyền, ngăn ngừa bilirubin liên hợp không được tiết ra khỏi tế bào gan. Pseudojaundice là tình trạng vàng da vô hại trong đó màu vàng của da là do dư thừa beta-carotene, không phải phải dư thừa bilirubin, thường là từ việc ăn quá nhiều cà rốt, bí ngô hoặc dưa. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Gilbert Hầu hết những người mắc hội chứng Gilbert không cần điều trị. Vàng da không gây ra bất kỳ vấn đề liên quan đến sức khỏe lâu dài nào. Để tránh làm tăng mức độ bilirubin trong máu, người bệnh có thể sử dụng một số biện pháp như: Không bỏ bữa Uống nhiều nước Sử dụng các kỹ thuật thư giãn hoặc các phương pháp khác để kiểm soát căng thẳng Ngủ ngon giấc vào buổi tối  Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn  Cùng loại men gan phân hủy bilirubin cũng phá vỡ một số loại thuốc, bao gồm: Acetaminophen (Tylenol) Irinotecan (Camptosar), một loại thuốc trị ung thư Thuốc ức chế protease dùng để điều trị HIV / AIDS và viêm gan C Kháng thể đơn dòng dùng để điều trị các bệnh tự miễn Nếu mắc hội chứng Gilbert và phải dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, người bệnh có nguy cơ mắc các tác dụng phụ cao như tiêu chảy. Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc mới nào và không dùng liều vượt qua khuyến cáo.   Xem thêm: Gan nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Phân biệt vàng da sơ sinh sinh lý và vàng da bệnh lý Xét nghiệm chức năng gan gồm những gì? Hướng dẫn xem các chỉ số xét nghiệm gan Chủ đề: Hội chứng Gilbert Vàng da Gan Tiêu hóa Gan mật tụy Bilirubin
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-goodpasture-3723
Hội chứng Goodpasture
Tổng quan bệnh Hội chứng Goodpasture Hội chứng Goodpasture hay còn gọi là bệnh kháng thể - kháng màng đáy cầu thận là bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị nhầm lẫn, sản xuất ra kháng thể chống lại collagen trong phổi và thận. Đây là một bệnh tự miễn hiếm gặp và nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đêns các cơ quan khác của cơ thể, sau đó sẽ dẫn đến tử vong. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Goodpasture Nguyên nhân hội chứng Goodpasture đến nay vẫn chưa được tìm ra chính xác. Tuy nhiên, một số nghiên cứu có nghĩ rằng di truyền có thể là một trong những nguyên nhân của căn bệnh này. Triệu chứng bệnh Hội chứng Goodpasture Triệu chứng của hội chứng Goodpasture xuất hiện chậm chạp, sau đó từ từ ảnh hưởng đến phổi, rồi đến thận. Cũng có một số trường hợp bệnh tiến triển rất nhanh và nguy hiểm. Triệu chứng ban đầu của hội chứng Goodpasture rất mơ hồ, bao gồm: Mệt mỏi, suy nhược cơ thể. Buồn nôn, nôn. Khó thở. Da xanh. Khi ảnh hưởng đến phổi, hội chứng Goodpasture có các biểu hiện như: Ho khan. Khó thở nhẹ. Có thể xuất hiện ho ra máu. Thiếu máu do xuất huyết phổi trong thời gian dài. Khi hội chứng Goodpasture ảnh hưởng đến thận, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng sau: Ăn không ngon miệng. Cơ thể mệt mỏi, khó chịu. Tiểu ra máu. Tiểu có bọt. Cao huyết áp. Phù, sưng chân, bàn tay, bàn chân. Tiểu buốt, tiểu khó. Đau lưng vùng dưới xương sườn. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Goodpasture Hội chứng Goodpasture là một bệnh tự miễn không lây truyền. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Goodpasture Những đối tượng có nguy cơ cao mắc phải hội chứng Goodpasture bao gồm: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn nữ giới. Những người có độ tuổi trưởng thành từ 20 đến 30 tuổi hoặc những người sau 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh. Người da trắng là đối tượng nguy cơ mắc phải hội chứng Goodpasture nhiều hơn những chủng tộc khác. Tiếp xúc với hóa chất như dung môi hydrocacbon, thuốc diệt cỏ Paraquat. Phơi nhiễm bụi kim loại. Dùng thuốc như cocaine Hút  thuốc lá Nhiễm virus, đặc biệt là virus cúm. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Goodpasture Để ngăn ngừa hội chứng Goodpasture không xảy ra, cần có những biện pháp sau: Duy trì chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh và hợp vệ sinh. Rèn luyện sức khỏe, có thói quen tập thể dục mỗi ngày để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Không hút thuốc lá. Hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại cũng như bụi kim loại. Khi phát hiện bất cứ triệu chứng bất thường nào của cơ thể, cần đi khám ngay để kịp thời phát hiện bệnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Goodpasture Để chẩn đoán hội chứng Goodpasture, ngoài những biểu hiện trên lâm sàng, bệnh nhân sẽ được chỉ định thêm các phương pháp cận lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán chính xác, bao gồm: Xét nghiệm máu: với mục đích tìm sự xuất hiện của kháng thể tấn công của phổi và thận. Xét nghiệm phân tích nước tiểu: sự xuất hiện của protein nước tiểu và những tế bào hồng cầu có thể dẫn đến nghi ngờ về tổn thương thận. Chụp X quang ngực: để đánh giá tổn thương phổi khi có hình ảnh thể hiện tổn thương, xuất huyết phổi. Sinh thiết thận hoặc phổi: để tìm thấy sự đặc trưng của hội chứng Goodpasture.   Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Goodpasture Nguyên tắc điều trị hội chứng Goodpasture là: Chống kháng thể có hại. Kiểm soát việc tích tụ chất lỏng. Kiểm soát tình trạng tăng huyết áp. Ngăn chặn bệnh phổi và thận. Điều trị nội khoa bằng các loại thuốc sau: Thuốc ức chế miễn dịch sử dụng bằng đường uống: cyclophosphamide, corticosteroid nhằm giảm sản xuất kháng thể hội chứng Goodpasture. Thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng có thể tiếp tục từ 6 đến 12 tháng tùy theo sự đáp ứng của cơ thể người bệnh. Corticoid tiêm tĩnh mạch để sử dụng để kiểm soát chảy máu ở phổi. Những thuốc kiểm soát dịch tụ và tình trạng huyết áp cao. Điều trị hội chứng Goodpasture bằng thủ thuật lọc máu: Mục đích của biện pháp này là loại bỏ kháng thể có hại trong máu. Máu được rút ra với lượng khoảng 300ml. Phần huyết tương được lấy ra nhờ máy ly tâm và thay thế sau đó. Tiếp tục, máu sau khi được loại bỏ kháng thể sẽ trả lại vào cơ thể như ban đầu. Biện pháp này thông thường được duy trì trong khoảng thời gian là 3 đến 6 tháng. Một số bệnh nhân, chiếm khoảng 30% cần phải lọc máu kéo dài. Ngoài ra: Ghép thận cũng được xem xét đối với một số bệnh nhân vì không thể phục hồi những tổn thương thận một cách triệt để. Một số ca bệnh được chỉ định bổ sung oxy hoặc đặt máy thở và truyền máu nếu bệnh nhân thiếu máu nặng. Thay đổi chế độ ăn uống như giảm lượng muối để kiểm soát sưng phù và tăng huyết áp. Chủ đề: Lọc máu Hội chứng Goodpasture Ghép thận ăn mặn
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-hellp-3725
Hội chứng HELLP
Tổng quan bệnh Hội chứng HELLP Hội chứng HELLP là một rối loạn có khả năng đe dọa đến tính mạng có liên quan đến tiền sản giật, xảy ra ở 5-8% phụ nữ mang thai, thường gặp nhất sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tiền sản giật cũng có thể xảy ra sớm hơn trong thai kỳ hoặc hiếm khi xảy ra sau sinh. Vậy hội chứng hellp là gì? Hội chứng HELLP là một rối loạn về gan và máu có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Các triệu chứng của hội chứng HELLP rất rộng, mơ hồ và thường khó có thể chẩn đoán sớm. Tên hội chứng HELLP là từ viết tắt của ba triệu chứng bất thường được thấy khi xét nghiệm máu, bao gồm: Hemolysis: tan máu EL (elevated liver enzymes): men gan cao LP (low platelet count): số lượng tiểu cầu thấp Tan máu là sự phá vỡ các tế bào hồng cầu, ở những phụ nữ bị tan máu, các tế bào hồng cầu bị phá vỡ quá sớm và quá nhanh dẫn đến tỷ lệ hồng cầu thấp và cuối cùng có thể dẫn đến thiếu máu, khi đó máu không mang đủ oxy để cung cấp cho cơ thể. Men gan tăng cao cho thấy gan của phụ nữ mang thai hoạt động không bình thường. Các tế bào gan bị viêm hoặc bị tổn thương tạo ra một lượng lớn chất hóa học bao gồm cả enzyme đi vào máu. Tiểu cầu là thành phần của máu giúp thực hiện quá trình đông máu. Khi mức tiểu cầu thấp thì người bệnh sẽ tăng nguy cơ chảy máu không cầm được. Hội chứng HELLP có thể gây ra các biến chứng lớn, bao gồm: Động kinh Đột quỵ Vỡ gan Nhau bong non (Placental abruption) dẫn đến chảy máu, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của bào thai và dẫn đến sinh non hoặc thai chết lưu. Nguyên nhân bệnh Hội chứng HELLP Hiện nay, các bác sĩ vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây ra hội chứng HELLP.  Triệu chứng bệnh Hội chứng HELLP Các triệu chứng hội chứng HELLP rất giống với các triệu chứng của bệnh viêm dạ dày ruột hay bệnh cúm dạ dày (Stomach Flu). Đây dường như là các triệu chứng có vẻ bình thường của phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đi khám bác sĩ ngay nếu phụ nữ mang thai gặp phải bất kỳ triệu chứng nào giống như bệnh viêm dạ dày ruột hay bệnh cúm dạ dày (Stomach Flu). Chỉ có bác sĩ mới có thể đảm bảo rằng các triệu chứng đó không phải là các triệu chứng của các bệnh nghiêm trọng. Các triệu chứng của hội chứng HELLP có thể thay đổi theo từng người, nhưng những triệu chứng phổ biến nhất bao gồm: Cảm thấy không khỏe hoặc mệt mỏi Đau dạ dày, đặc biệt là ở phần bụng trên  Buồn nôn Nôn Đau đầu Phụ nữ mang thai cũng có thể có các triệu chứng khác như: Sưng, đặc biệt là sưng ở tay hoặc mặt Tăng cân quá mức và đột ngột Nhìn mờ, mất thị lực hoặc thay đổi tầm nhìn  Đau đầu Đau vai Dau khi thở sâu Trong những trường hợp hiếm hơn, sản phụ cũng có thể bị nhầm lẫn và co giật. Những dấu hiệu và triệu chứng này thường chỉ ra hội chứng HELLP đang tiến triển và cần được bác sĩ khám ngay lập tức. Đường lây truyền bệnh Hội chứng HELLP Hội chứng HELLP không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.  Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng HELLP Nguyên nhân của hội chứng hellp ở sản phụ vẫn chưa được biết, nhưng có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển nó. Tiền sản giật là một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất, bệnh này có triệu chứng điển hình là huyết áp cao và thường xảy ra trong ba tháng cuối của thai kỳ. Tuy nhiên, tiền sản giật có thể xuất hiện sớm hơn trong thai kỳ hoặc thậm chí có cả hội chứng hellp sau sinh. Không phải tất cả phụ nữ mang thai bị tiền sản giật sẽ phát triển hội chứng HELLP. Các yếu tố nguy cơ khác của hội chứng hellp trong sản khoa bao gồm: Phụ nữ mang thai trên 35 tuổi Là người Mỹ gốc Phi Béo phì Có thai lần thứ hai Mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh lý về thận Bị huyết áp cao Có tiền sử tiền sản giật Nguy cơ mắc hội chứng HELLP cao hơn nếu đã mắc ở lần mang thai trước. Một nghiên cứu cho thấy nguy cơ tái phát đối với các rối loạn tăng huyết áp, bao gồm tiền sản giật và HELLP trong các lần mang thai trong tương lai là khoảng 18%. Phòng ngừa bệnh Hội chứng HELLP Hội chứng HELLP không thể phòng ngừa do nguyên nhân gây ra tình trạng này chưa được tìm ra. Tuy nhiên, sản phụ có thể làm giảm nguy cơ mắc hội chứng HELLP bằng cách duy trì lối sống lành mạnh để ngăn ngừa các nguyên nhân có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng  HELLP, chẳng hạn như bệnh tiểu đường hoặc huyết áp cao. Bằng cách tập thể dục thường xuyên và sử dụng chế độ ăn có lợi cho tim mạch bao gồm ngũ cốc, rau, trái cây và protein không mỡ (lean protein). Nếu sản phụ có những yếu tố trên hoặc các yếu tố nguy cơ khác thì việc chăm sóc trước khi sinh rất quan trọng để bác sĩ có thể phát hiện kịp thời nếu sản phụ có dấu hiệu tiến triển của tiền sản giật hoặc HELLP. Một số bác sĩ có thể khuyên dùng aspirin liều thấp trong lần mang thai tiếp theo để phòng ngừa hội chứng HELLP. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng HELLP Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra tổng thể và yêu cầu các xét nghiệm khác nhau nếu nghi ngờ hội chứng HELLP. Trong khi quá trình khám, bác sĩ có thể phát hiện các triệu chứng đau bụng, gan to và phù quá mức, đây có thể là dấu hiệu của vấn đề về gan. Ngoài ra, bác sĩ sẽ kiểm tra huyết áp của sản phụ. Một số xét nghiệm cũng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán, bao gồm: Xét nghiệm máu để đánh giá mức độ tiểu cầu, men gan và số lượng hồng cầu Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra protein bất thường MRI để xác định xem có chảy máu gan ở gan không Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng HELLP Sau khi chẩn đoán hội chứng HELLP được chẩn đoán, sinh em bé là cách tốt nhất để ngăn ngừa các biến chứng vì điều này sẽ ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định sinh sớm. Tuy nhiên, việc điều trị có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và mức độ gần với ngày sinh dự kiến. Nếu các triệu chứng hội chứng HELLP nhẹ hoặc nếu mang thai dưới 34 tuần, bác sĩ có thể điều trị bằng cách: Truyền máu để điều trị thiếu máu và lượng tiểu cầu thấp Magie sunfat để ngăn ngừa co giật Thuốc hạ huyết áp để kiểm soát huyết áp Thuốc corticosteroid giúp phổi của trẻ phát triển trưởng thành trong trường hợp cần phải sinh sớm Trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ theo dõi lượng hồng cầu, tiểu cầu và men gan của sản phụ, đồng thời theo dõi chặt chẽ sức khỏe của thai nhi. Bác sĩ  có thể chỉ định một số xét nghiệm như đánh giá sự chuyển động của thai, nhịp tim, căng thẳng và lưu lượng máu.  Trong trường hợp cần thiết, sản phụ có thể được sử dụng thuốc để giúp chuyển dạ nếu bác sĩ phát hiện sản phụ phải sinh con ngay lập tức. Trong một số trường hợp, sản phụ sẽ được chỉ định sinh mổ, tuy nhiên, phẫu thuật có thể gây ra các biến chứng nếu sản phụ có vấn đề về đông máu do mức độ tiểu cầu thấp.   Xem thêm: Biến chứng nguy hiểm của tiền sản giật Bệnh tiền sản giật - Những điều mẹ bầu cần biết Tiền sản giật - tai biến sản khoa nguy hiểm và cách phòng ngừa Chủ đề: Tiền sản giật Mang thai Sinh con Hội chứng HELLP
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-hong-vu-cong-4879
Hội chứng hông vũ công
Tổng quan bệnh Hội chứng hông vũ công Hội chứng hông vũ công là một tình trạng mà người bệnh nghe thấy âm thanh răng rắc hoặc cảm giác như bị vỡ ở hông khi đi bộ, chạy, đứng lên khỏi ghế hoặc đu đưa chân. Đối với hầu hết các trường hợp, tình trạng này không gây khó chịu và triệu chứng duy nhất là tiếng răng rắc hay cảm giác như bị vỡ. Tuy nhiên, đối với những vũ công hoặc vận động viên, các triệu chứng của hội chứng hông vũ công có thể bao gồm đau và yếu, khiến người bệnh hoạt động khó khăn. Nguyên nhân bệnh Hội chứng hông vũ công Hội chứng hông vũ công xảy ra do nhiều cơ chế tác động kết hợp với các kết cấu xương của xương hông, xương chậu và các cơ, gân, dây chằng xung quanh hông.  Hiện nay, có nhiều mô tả về các cơ chế tác động, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng hông vũ công bao gồm trật nhẹ dải chậu chày qua lồi cầu lớn hoặc chuyển động đột ngột của gân thắt lưng chậu qua lồi chậu lược. Hội chứng hông vũ công được phân loại phụ thuộc vào vị trí của các cơ chế tác động như bên ngoài, bên trong hoặc phía sau.  Cơ chế bên ngoài chủ yếu gây ra bởi trật nhẹ dải chậu đùi qua lồi cầu lớn xương đùi. Bệnh cũng được mô tả là một tình trạng trật ở bờ ngoài của cơ mông lớn qua lồi cầu lớn. Cơ chế bên trong bao gồm: Nguyên nhân phổ biến nhất là gân thắt lưng chạy trượt trên lồi chậu lược, kết quả là tạo ra tiếng như bị vỡ, điều này thường xảy ra khi hông đột nhiên di chuyển và xoay ngoài Gân thắt lưng chậu cũng có thể gây ra tình trạng này khi chuyển động đột ngột qua gai chậu trước trên hoặc các gờ xương phía trên lồi cầu bé Nguyên nhân ít gặp của hội chứng hông vũ công cơ chế bên trong bao gồm các chuyển động của các dây chằng chậu-đùi phía trên hoặc phía trước khớp hông. Cơ chế phía sau là tình trạng không phổ biến và được gây ra bởi sự chuyển động của các dây chằng cơ nhị đầu đùi trên xương ngồi. Triệu chứng bệnh Hội chứng hông vũ công Trong hầu hết các trường hợp, sự chuyển động của một cơ hoặc gân trên cấu trúc xương ở hông có thể gây ra tiếng răng rắc. Các nơi thường gặp nhất là ở mặt ngoài của hông, nơi một dải mô liên kết được gọi là dải chậu chày đi qua một phần xương đùi nhô ra – gọi là lồi cầu lớn. Khi người bệnh đứng thẳng dậy, dải mô sẽ nằm phía sau lồi cầu. Tuy nhiên, khi người bệnh uốn cong hông thì dải mô di chuyển lên trên và ra phía trước lồi cầu, điều này có thể phát ra tiếng răng rắc như bị vỡ. Các gân thắt lưng chậu kết nối vào phần bên trong của đùi cũng có thể phát ra tiếng răng rắc như bị vỡ. Một vị trí khác là nơi đầu xương đùi cắm vào trong xương chậu để tạo thành khớp hông. Tiếng vỡ xảy ra khi gân cơ thẳng đùi chạy từ bên trong đùi đi lên qua khung xương chậu, di chuyển qua lại trên xương đùi khi hông bị uốn cong và kéo thẳng. Triệu chứng ít gặp hơn là rách sụn, sụn hoặc xương trong khớp bị tổn thương cũng có thể gây ra tiếng vỡ, một mảnh sụn vụn có thể dẫn đến hội chứng khóa hông, gây đau và tàn tật. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng hông vũ công Bệnh này rất thường gặp và có thể ảnh hưởng đến mọi người trong mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, người bệnh có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.    Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng hông vũ công bao gồm: Vận động viên: do vận động liên tục Vũ công múa ballet Vận động viên thể dục dụng cụ Người đua ngựa Vận động viên điền kinh Cầu thủ bóng đá Tập tạ nặng hoặc chạy bộ Người thuộc nhóm tuổi từ 15 đến 40 Phòng ngừa bệnh Hội chứng hông vũ công Các biện pháp phòng ngừa bệnh diễn tiến nặng bao gồm: Giảm hoặc điều chỉnh các hoạt động Chườm đá Dùng thuốc giảm đau Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng hông vũ công Khám lâm sàng Xét nghiệm:  Siêu âm trong khi chuyển động hông có thể phát hiện trật gân và viêm bao hoạt dịch kèm theo viêm túi thanh mạc khi đánh giá cơ thắt lưng chậu ở các trường hợp ngoài khớp Chụp MRI khớp hông đôi khi có thể xác định nguyên nhân gây ra hội chứng hông vũ công. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng hông vũ công Trừ khi hội chứng hông vũ công gây đau hoặc gây khó khăn trong thể thao hoặc các hoạt động khác, nhiều người bệnh thường không cần đến gặp bác sĩ để điều trị. Người bệnh chỉ cần điều chỉnh trong vấn đề vận động khớp hông thì tình trạng sẽ tự cải thiện. Tuy nhiên, ngay khi cảm thấy đau, người bệnh phải ngừng ngay hoạt động để tránh làm trầm trọng thêm cơn đau. Với cơn đau nặng hơn hoặc đau mà không cải thiện bằng phương pháp điều trị tại nhà, người bệnh nên đến gặp bác sĩ tại các trung tâm chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời tránh dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như tàn tật Các phương pháp điều trị được áp dụng bao gồm: Vật lý trị liệu: ưu tiên kéo căng cơ, tăng cường và sự liên kết có thể giúp cải thiện tình trạng này.  Điều trị nội khoa: trong một vài trường hợp, bác sĩ có thể tiêm một liều corticosteroid tại vị trí đau để làm giảm viêm.  Trong những trường hợp nghiêm trọng (hiếm gặp), các bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật. Xem thêm: Xương chậu nằm ở đâu và có chức năng gì? Xương cùng có chức năng gì? Kết hợp xương điều trị gãy xương là gì? Chủ đề: Xương chậu Xương hông Hội chứng hông vũ công
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-horner-3727
Hội chứng Horner
Tổng quan bệnh Hội chứng Horner Hội chứng Horner là gì? Hội chứng Horner là sự kết hợp của các dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi sự gián đoạn trên  đường đi của các dây thần kinh từ não đến mặt và mắt ở một bên của cơ thể. Thông thường, hội chứng Horner dẫn đến liệt giao cảm mắt gây giảm kích thước đồng tử, sụp mí và giảm tiết mồ hôi ở bên bị ảnh hưởng trên khuôn mặt của bạn. Hội chứng Horner không phải là một bệnh mà là tập hợp các triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau, chẳng hạn như đột quỵ, khối u hoặc chấn thương cột sống. Trong một số trường hợp nguyên nhân rõ ràng có thể không được tìm thấy. Không có cách điều trị cụ thể cho hội chứng Horner, nhưng điều trị cho nguyên nhân chính có thể khôi phục các chức năng thần kinh trở lại bình thường. Hội chứng Horner còn được gọi là hội chứng Horner-Bernard hoặc bại liệt giao cảm. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Horner Hội chứng Horner gây ra do tổn thương con đường nào đó trong hệ thống thần kinh giao cảm. Hệ thống giao cảm có vai trò điều hòa nhịp tim, kích thước đồng tử, đổ mồ hôi, huyết áp và các chức năng khác giúp cơ thể phản ứng nhanh với những thay đổi của môi trường xung quanh. Con đường thần kinh bị ảnh hưởng trong hội chứng Horner được chia thành ba loại theo từng loại tế bào thần kinh như sau: Tế bào thần kinh bậc nhất Tế bào thần kinh bậc nhất là các tế bào thần kinh trên đoạn từ vùng dưới đồi ở đáy não, đi qua cuống não và kéo dài đến phần trên của tủy sống. Các trường hợp bệnh lý trong khu vực này có thể phá vỡ chức năng thần kinh gây ra hội chứng Horner bao gồm: Đột quỵ Các khối u trong não Các bệnh gây ra mất vỏ bọc của tế bào thần kinh (myelin) Các chấn thương vùng cổ Các u nang hoặc khoang cột sống (bệnh rỗng tủy sống) Tế bào thần kinh bậc hai Tế bào thần kinh bậc hai là các tế bào thần kinh từ đoạn cột sống, qua phần trên của ngực và đi vào bên trong cổ. Các nguyên nhân gây tổn thương thần kinh ở khu vực này có thể có là: Ung thư phổi Khối u vỏ myelin (Schwannoma) Tổn thương các mạch máu lớn dẫn máu từ tim (động mạch chủ) Các phẫu thuật khoang ngực Tế bào thần kinh bậc ba Các tế bào thần kinh này kéo dài dọc bên cạnh cổ và dẫn đến da mặt và các cơ của mống mắt và mí mắt. Các tổn thương thần kinh trong khu vực này có thể do các vấn đề sau: Tổn thương động mạch cảnh dọc theo bên cổ Đau nửa đầu Tổn thương tĩnh mạch ở cổ Nhiễm trùng hoặc khối u vùng đáy sọ Các nguyên nhân ở trẻ em : Các nguyên nhân nhân phổ biến nhất của hội chứng Horner ở trẻ em bao gồm: Tổn thương cổ hoặc vai lúc đẻ Khiếm khuyết động mạch chủ vào thời điểm sinh (khi vòng tuần hoàn của trẻ trở nên khép kín. Các khối u  tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh (nguyên bào thần kinh) Các nguyên nhân chưa được biết đến Trong một số trường hợp, nguyên nhân của hội chứng Horner không xác định được nên được gọi là hội chứng Horner vô căn. Triệu chứng bệnh Hội chứng Horner Hội chứng Horner thường chỉ ảnh hưởng đến một bên mặt. Các dấu hiệu thường gặp bao gồm: Một bên đồng tử co nhỏ liên tục (miosis) Luôn có sự chênh lệch về kích thước đồng tử hai bên (anisocoria) Ít đáp ứng với ánh sáng mờ ở bên đồng tử bị ảnh hưởng  Sụp mí mắt trên (ptosis) Mí mắt bên dưới dâng cao, con gọi là dấu hiệu sụt mí ngược. Mắt trũng Ít hoặc không đổ mồ hôi (anhidrosis) ở cả bên mặt hoặc một vùng da ở bên bị ảnh hưởng Các dấu hiệu và triệu chứng, đặc biệt là sụp mí và không đổ mồ hôi, có thể ít và khó phát hiện. Ở trẻ em các dấu hiệu và triệu chứng khác khi mắc hội chứng Horner có thể bao gồm: Màu mống mắt nhạt hơn ở mắt bị ảnh hưởng của trẻ dưới 1 tuổi Mặt bên bị ảnh hưởng thường không hoặc ít đỏ hơn bên còn lại khi nóng, gắng sức hoặc phản ứng cảm xúc Khi nào thì cần đi khám? Trong các nguyên nhân gây ra hội chứng Horner có một số nguyên nhân nghiêm trọng. Điều quan trọng là cẩn chẩn đoán nhanh chóng và chính xác. Cần đi đến các cơ sở y tế nếu các dấu hiệu của hội chứng Horner xuất hiện đột ngột, xuất hiện sau chấn thương hoặc kèm theo các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác, chẳng hạn như: Suy giảm thị lực Chóng mặt Yếu cơ hoặc thiếu kiểm soát cơ bắp Đau đầu dữ dội, đột ngột hoặc đau cổ Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Horner Yếu tố nguy cơ của hội chứng gồm nguy cơ của tất cả các bệnh lý khác có thể gây bệnh: Tuổi: hội chứng Horner có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào tuy nhiên thường tăng lên ở những người cao tuổi do nguy cơ đột quỵ tăng lên. Các khối u hoặc ung thư vùng đầu mặt: các trường hợp này có nguy cơ cao hơn do thường gây tổn thương các tế bào thần kinh. Chấn thương vùng đầu mặt hoặc tổn thương các mạch máu lớn: các trường hợp có các tiền sử chấn thương và tổn thương đều có nguy cơ mắc hội chứng Horner cao hơn. Hút thuốc lá: tăng nguy cơ các bệnh về mạch máu và nguy cơ ung thư phổi. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Horner Hội chứng Horner không phải lúc nào cũng phòng được tuy nhiên giảm các yếu tố nguy cơ có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh: Đảm bảo an toàn trong lao động và sinh hoạt có vật dụng bảo hộ cho đầu và vùng cổ. Không hút thuốc lá. Điều trị và theo dõi theo chỉ định của thầy thuốc với các trường hợp có các bệnh lý khối u thần kinh trung ương. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Horner Hội chứng Horner có thể chẩn đoán dựa trên tiền sử và các biểu hiện lâm sàng: xác định phản xạ đồng tử trong các trường hợp triệu chứng nghi ngờ bằng cách dùng thuốc co đồng tử sau đó so sánh phản ứng của hai mắt. Ngoài thăm khám lâm sàng, cần tiến hành các xét nghiệm để đánh giá bản chất của các triệu chứng và xác định nguyên nhân có thể. Các xét nghiệm giúp chẩn đoán hội chứng Horner: Chụp cộng hưởng từ (MRI), sử dụng sóng radio và từ trường để tạo ra hình ảnh chi tiết về đầu, cổ và ngực để xác định khối u hoặc các dấu hiệu của đột quỵ, hình ảnh tổn thương động mạch cảnh và các tổn thương khác có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh giao cảm trên khuôn mặt. Siêu âm động mạch cảnh X-quang ngực Chụp cắt lớp vi tính (CT) X quang thường quy Xét nghiệm máu và nước tiểu để tìm các chất chỉ điểm ung thư. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Horner Không có phương pháp điều trị cụ thể cho hội chứng Horner. Thông thường, hội chứng Horner biến mất khi các bệnh lý tiên phát  được điều trị hiệu quả. Trong hầu hết các tình huống không có các dấu hiệu cấp tính, bệnh nhân thường được gặp bác sĩ chuyên khoa mắt (bác sĩ nhãn khoa) sau đó có thể được giới thiệu đến một bác sĩ chuyên về rối loạn hệ thần kinh (bác sĩ thần kinh) hoặc chuyên gia về cả rối loạn thần kinh và rối loạn ảnh hưởng đến mắt và thị giác (bác sĩ thần kinh thị giác).   Xem thêm: Cấu tạo và các bộ phận của mắt Đột quỵ có thể phòng ngừa Gói Chẩn đoán tim mạch - Chẩn đoán Ngất Chủ đề: Hội chứng Horner Giác mạc Mắt Thị giác Dây thần kinh thị giác Liệt giao cảm mắt
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-khang-the-khang-phospholipid-3732
Hội chứng kháng thể kháng phospholipid
Tổng quan Hội chứng kháng thể kháng phospholipid Hội chứng kháng phospholipid (Antiphospholipid syndrome) xảy ra khi hệ thống miễn dịch tạo nhầm các kháng thể khiến máu có nhiều khả năng đông máu. Điều này có thể gây ra cục máu đông nguy hiểm trong động mạch hoặc tĩnh mạch ở chân, thận, phổi và não.  Kháng phospholipid thai kì phát hiện ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến sẩy thai liên tiếp . Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây đột quỵ phổ biến nhất ở người trẻ tuổi. Người ta ước tính rằng cứ 5 người thì có 1 người bị đột quỵ trước 40 tuổi có thể bị APS. Hội chứng kháng phospholipid bệnh học ảnh hưởng đến tất cả các nhóm tuổi nhưng phổ biến nhất ở độ tuổi từ 20 đến 50. Nó được chẩn đoán lần đầu tiên ở những người bị lupus (lupus ban đỏ hệ thống) nhưng sau đó người ta đã phát hiện ra rằng APS có thể tự xảy ra (đây được gọi là APS chính) .Hiện nay chưa có cách điều trị hội chứng antiphospholipid chỉ có thể dùng  thuốc có thể làm giảm nguy cơ đông máu Hậu quả hội chứng antiphospholipid (APS) là đông máu (huyết khối) và các vấn đề mang thai, đặc biệt là sẩy thai tái phát. Điều này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thai kỳ  nhưng phổ biến nhất là từ 3 đến 6 tháng. APS cũng có thể gây ra các vấn đề mang thai khác, chẳng hạn như huyết áp cao (tiền sản giật), trẻ nhỏ và sinh non. APS hiện được công nhận là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất có thể điều trị được của sẩy thai tái phát. Các vấn đề khác đôi khi liên quan đến APS bao gồm: Các vấn đề về tim - Các van tim có thể dày lên và không hoạt động, hoặc các động mạch của bạn có thể bị thu hẹp vì các bức tường của chúng trở nên dày hơn, dẫn đến đau thắt ngực. Các vấn đề về thận - APS có thể gây hẹp các mạch máu, dẫn đến huyết áp cao. Vô sinh - Xét nghiệm tìm kháng thể kháng phospholipid (aPL) đang trở thành thói quen tại các phòng khám vô sinh. Các vấn đề về da - Một số người bị nổi mẩn đỏ, thường thấy ở đầu gối hoặc cánh tay và cổ tay, với một mô hình ren (được gọi là reto reticularis). Số lượng tiểu cầu thấp - Một số người có APS có mức tiểu cầu rất thấp - thường không có triệu chứng, mặc dù những người có số lượng rất thấp có thể dễ bị bầm tím hoặc bị chảy máu lạ hoặc quá nhiều. Nguyên nhân Hội chứng kháng thể kháng phospholipid Hội chứng antiphospholipid xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm chính cơ thể bạn tạo ra các kháng thể khiến máu bị đông lại. Các kháng thể thường bảo vệ cơ thể chống lại những kẻ xâm lược, chẳng hạn như virus và vi khuẩn. Hội chứng antiphospholipid có thể được gây ra bởi một tình trạng tiềm ẩn, chẳng hạn như rối loạn tự miễn dịch Một số loại thuốc.  Không rõ nguyên nhân Triệu chứng Hội chứng kháng thể kháng phospholipid Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng antiphospholipid có thể bao gồm: Cục máu đông ở chân dẫn đến biểu hiện đau, sưng và đỏ. Những cục máu đông này có thể di chuyển đến phổi gây tắc mạch phổi. Sảy thai nhiều lần hoặc thai chết lưu.  Các biến chứng khác của thai kỳ bao gồm huyết áp cao nguy hiểm (tiền sản giật) và sinh non. Đột quỵ có thể xảy ra ở một người trẻ tuổi mắc hội chứng antiphospholipid nhưng không có yếu tố nguy cơ nào được biết đến đối với các bệnh tim mạch. Tấn công thiếu máu não thoáng qua (TIA). Tương tự như đột quỵ, TIA thường chỉ tồn tại trong vài phút và không gây ra thiệt hại vĩnh viễn. Phát ban. Một số người phát triển phát ban đỏ  Các dấu hiệu và triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm: Triệu chứng thần kinh: nhức đầu mãn tính, bao gồm đau nửa đầu; mất trí nhớ và co giật là có thể khi một cục máu đông chặn lưu lượng máu đến các bộ phận của não của bạn. Bệnh tim mạch: hội chứng antiphospholipid có thể làm hỏng van tim. Sự chảy máu: một số người bị giảm các tế bào máu cần thiết cho quá trình đông máu. Điều này có thể gây ra các đợt chảy máu, đặc biệt là từ mũi và nướu của bạn, xuất huyết dưới da Tùy thuộc vào cơ quan nào bị ảnh hưởng bởi cục máu đông và mức độ tắc nghẽn lưu lượng máu đến cơ quan đó, hội chứng antiphospholipid không được điều trị có thể dẫn đến tổn thương cơ quan vĩnh viễn hoặc tử vong. Các biến chứng bao gồm: Suy thận: điều này có thể dẫn đến giảm lưu lượng máu đến thận của bạn. Đột quỵ dẫn đến giảm lưu lượng máu đến một phần não của bạn có thể gây ra đột quỵ, có thể dẫn đến tổn thương thần kinh vĩnh viễn, chẳng hạn như tê liệt một phần và mất khả năng nói. Vấn đề về tim mạch: một cục máu đông ở chân có thể làm hỏng các van trong tĩnh mạch, khiến máu chảy về tim. Điều này có thể dẫn đến sưng mãn tính và đổi màu ở chân dưới của. Một biến chứng khác có thể là tổn thương tim. Vấn đề về phổi:  tắc mạch phổi. Biến chứng thai kỳ. Chúng có thể bao gồm sảy thai, thai chết lưu, sinh non, chậm phát triển của thai nhi và huyết áp cao nguy hiểm khi mang thai (tiền sản giật). Đối tượng nguy cơ Hội chứng kháng thể kháng phospholipid Các yếu tố nguy cơ của hội chứng antiphospholipid bao gồm: Giới tính: tình trạng này phổ biến hơn nhiều ở phụ nữ so với nam giới. Rối loạn hệ thống miễn dịch. Có một tình trạng tự miễn dịch khác, chẳng hạn như hội chứng lupus hoặc Sjogren, làm tăng nguy cơ mắc hội chứng antiphospholipid. Nhiễm trùng: tình trạng này phổ biến hơn ở những người bị nhiễm trùng nhất định, chẳng hạn như giang mai, HIV / AIDS, viêm gan C hoặc bệnh Lyme. Thuốc: một số loại thuốc đã được liên kết với hội chứng antiphospholipid. Chúng bao gồm hydralazine cho huyết áp cao, thuốc điều hòa nhịp tim quinidine, thuốc chống động kinh phenytoin (Dilantin) và amoxicillin kháng sinh. Tiền sử gia đình: trong gia đình có người mắc APS Có thể có các kháng thể liên quan đến hội chứng antiphospholipid mà không phát triển các dấu hiệu hoặc triệu chứng. Tuy nhiên, có các kháng thể này làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, đặc biệt nếu : Mang thai Bất động trong một thời gian, chẳng hạn như nằm trên giường nghỉ ngơi hoặc ngồi trong một chuyến bay dài Có phẫu thuật Hút thuốc lá Uống thuốc tránh thai hoặc liệu pháp estrogen cho thời kỳ mãn kinh Có mức cholesterol và chất béo trung tính cao Phòng ngừa Hội chứng kháng thể kháng phospholipid Hiện nay chưa có biện pháp nào phòng được hội chứng kháng phospholipid Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng kháng thể kháng phospholipid Hội chứng antiphospholipid (APS) chỉ có thể được chẩn đoán nếu: Có ba xét nghiệm máu chính được sử dụng để chẩn đoán APS. Đó là: Xét nghiệm anticardiolipin  Xét nghiệm chống đông máu lupus Xét nghiệm chống beta-2-glycoprotein I. Để xác nhận chẩn đoán hội chứng antiphospholipid, các kháng thể phải xuất hiện trong máu ít nhất hai lần, trong các xét nghiệm được tiến hành cách nhau 12 tuần trở lên. Có thể xuất hiện kháng thể kháng phospholipid và không bao giờ phát triển bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Chẩn đoán hội chứng antiphospholipid chỉ được thực hiện khi các kháng thể này gây ra vấn đề sức khỏe. Các biện pháp điều trị Hội chứng kháng thể kháng phospholipid Hội chứng antiphospholipid (APS) không thể chữa khỏi nhưng tác dụng có thể được kiểm soát. Điều trị bằng thuốc chống đông máu (làm loãng máu) có thể giúp ngăn ngừa cả cục máu đông và sảy thai. Các loại thuốc thường được sử dụng là aspirin, warfarin và heparin. Lựa chọn thuốc tùy từng trường hợp cụ thể khác nhau: Aspirin: chẩn đoán APS nhưng không có tiền sử đông máu, bác sĩ có thể sẽ khuyên dùng aspirin liều thấp hàng ngày. Điều này không được đảm bảo để ngăn ngừa cục máu đông nhưng được biết là làm cho máu ít dính hơn.  Warfarin:  có các yếu tố khác làm tăng nguy cơ bị cục máu đông, hoặc nếu bạn bị các triệu chứng APS điển hình như đau nửa đầu hoặc sống, bạn có thể khuyên bạn nên dùng warfarin thay vì aspirin. Ngoài ra dùng warfarin khi có tiền sử đông máu. Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất của warfarin trong quá trình điều trị là chảy máu. Cần được theo dõi chặt chẽ, làm các xét nghiệm đông máu thường xuyên Điều trị mẹ bầu bị hội chứng antiphospholipid: Khi mang thai, phương pháp điều trị thông thường là dùng aspirin liều thấp; tuy nhiên, thông thường, phụ nữ mang thai APS được tiêm heparin hàng ngày cũng như aspirin, đặc biệt là nếu sảy thai trước đó xảy ra vào giữa đến cuối thai kỳ hoặc nếu có các biến chứng thai kỳ khác như tiền sản giật. Nếu đang dùng warfarin và bạn có thai, có lẽ bạn sẽ được đổi thành heparin. Điều này là do warfarin có khả năng gây hại cho em bé. Khi bạn đang dùng thuốc làm loãng máu, bạn sẽ tăng nguy cơ chảy máu.  Điều trị hỗ trợ khác Luyện tập thể dục: tập thể dục thường xuyên sẽ giúp khỏe mạnh và giữ cho trái tim khỏe mạnh. Chế độ ăn uống và dinh dưỡng: có ý kiến ​​cho rằng việc tăng lượng axit béo thiết yếu trong chế độ ăn uống của bạn, đặc biệt là axit béo omega-3 có trong cá có dầu, có thể giúp giảm nguy cơ đông máu. Tuy nhiên, không có thử nghiệm lâm sàng để hỗ trợ ý tưởng này. Cũng như vậy, dầu cá chứa một lượng lớn vitamin A có thể gây hại trong thai kỳ, vì vậy chúng tôi không khuyến nghị điều này nếu bạn nghĩ đến việc có con. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh rất quan trọng đối với sức khỏe nói chung của bạn và có thể giúp ngăn ngừa bạn phát triển cục máu đông.   Ngừng hút thuốc: hút thuốc sẽ làm tăng nguy cơ đông máu. Đừng uống quá nhiều rượu. Không dùng thuốc tránh thai: thuốc tránh thai tăng nguy cơ đông máu Nếu muốn sử dụng liệu pháp thay thế hormone sau thời kỳ mãn kinh, điều này cũng có thể làm tăng nguy cơ cục máu đông vì vậy bạn nên thảo luận với bác sĩ. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì đặc biệt ở các đối tượng như tiểu đường, huyết áp cao hoặc cholesterol cao. Nếu đang dùng thuốc như warfarin,nên cẩn thận tránh bị tai nạn vì vết bầm tím có thể tồi tệ hơn.  Nếu đang mang thai cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì và làm các xét nghiệm theo dõi cần thiết.   Xem thêm: Sảy thai nhiều lần: Những lý giải cơ bản nhất Chủ đề: Sảy thai Mang thai Sinh con Dị tật thai nhi Sảy thai liên tiếp Hội chứng kháng phospholipid
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-klinefelter-3737
Hội chứng Klinefelter
Tổng quan bệnh Hội chứng Klinefelter Hội chứng Klinefelter là một rối loạn di truyền ở nam giới, người bệnh có một cặp nhiễm sắc thể giới tính X thay vì chỉ có một nhiễm sắc thể X. Bệnh có thể ảnh hưởng đến các giai đoạn phát triển khác nhau như thể chất, ngôn ngữ và xã hội. Các đặc điểm giới tính bình thường ở nam giới trong giai đoạn dậy thì sẽ không phát triển, ví dụ như sự tăng trưởng của tinh hoàn hay sản xuất hormone sinh dục testosterone thấp hơn bình thường. Hội chứng Klinefelter là một tình trạng di truyền phổ biến ảnh hưởng đến nam giới và nó thường không được chẩn đoán cho đến khi trưởng thành. Cứ khoảng 1.000 người thì có 1 người mắc hội chứng này. Hội chứng Klinefelter có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của tinh hoàn, dẫn đến nhỏ hơn tinh hoàn bình thường, có thể dẫn đến sản xuất testosterone thấp hơn. Hội chứng cũng có thể gây giảm khối lượng cơ, giảm cơ thể và lông mặt và mô vú mở rộng. Ảnh hưởng của hội chứng Klinefelter khác nhau, và không phải ai cũng có các dấu hiệu và triệu chứng giống nhau. Hội chứng Klinefelter có con được không? Hầu hết những người đàn ông mắc hội chứng Klinefelter sản xuất ít hoặc không có tinh trùng, nhưng các thủ tục hỗ trợ sinh sản có thể giúp một số người đàn ông mắc hội chứng Klinefelter có thể sinh con. Cơ chế hội chứng Klinefelter Sự thêm vào của một hoặc nhiều nhiễm sắc thể X hay Y lên kiểu nhân nam gây ra các bất thường thực thể và nhận thức khác nhau. Số nhiễm sắc thể X tăng trên mức bình thường ảnh hưởng đến phát triển thể chất và nhận thức. Bất thường xương và tim mạch cũng nặng và tăng hơn. Phát triển sinh dục đặc biệt nhạy cảm với mỗi nhiễm sắc thể X thêm vào, gây rối loạn tạo ống sinh tinh và vô sinh, cũng như dị dạng và thiểu sản cơ quan sinh dục ở nam đa nhiễm X. Hơn nữa, khả năng tâm thần giảm theo nhiễm sắc thể X thêm vào. Chỉ số trí tuệ (IQ) giảm khoảng 15 điểm cho mỗi nhiễm sắc thể X vượt mức bình thường. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến ngôn ngữ và sự phối hợp diễn đạt, tiếp thu cũng bị ảnh hưởng. Hội chứng Klinefelter có thể làm tăng nguy cơ: Lo lắng và trầm cảm Vô sinh và các vấn đề với chức năng tình dục Xương yếu (loãng xương) Bệnh tim và mạch máu Ung thư vú và một số bệnh ung thư khác Bệnh phổi Tình trạng nội tiết như tiểu đường và suy giáp Rối loạn tự miễn dịch như lupus và viêm khớp dạng thấp Các vấn đề về răng làm cho sâu răng Một số biến chứng gây ra bởi hội chứng Klinefelter có liên quan đến testosterone thấp (hypogonadism). Liệu pháp thay thế testosterone làm giảm nguy cơ mắc một số vấn đề sức khỏe nhất định, đặc biệt là khi bắt đầu trị liệu khi bắt đầu dậy thì. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Klinefelter Nguyên nhân hội chứng Klinefelter Nguyên nhân gây ra hội chứng Klinefelter là do một dị tật ở nhiễm sắc thể giới tính. Thông thường, nữ giới có nhiễm sắc thể là 46, XX và nam giới có nhiễm sắc thể là 46, XY. Ở hội chứng này, nam giới sẽ mang nhiễm sắc thể là 47, XXY. Nhiễm sắc thể X bị thừa can thiệp vào sự phát triển bình thường của nam giới trong bào thai và ở giai đoạn dậy thì. Hội chứng Klinefelter xảy ra do một lỗi ngẫu nhiên khiến nam giới sinh ra có nhiễm sắc thể giới tính phụ. Đó không phải là một điều kiện di truyền. Con người có 46 nhiễm sắc thể, trong đó có hai nhiễm sắc thể giới tính xác định giới tính của một người. Con cái có hai nhiễm sắc thể giới tính X (XX). Con đực có nhiễm sắc thể giới tính X và Y (XY). Hội chứng Klinefelter có thể được gây ra bởi: Thêm một bản sao của nhiễm sắc thể X trong mỗi tế bào (XXY), nguyên nhân phổ biến nhất Một nhiễm sắc thể X thêm ở một số tế bào (hội chứng khảm Klinefelter), với ít triệu chứng hơn Nhiều hơn một bản sao của nhiễm sắc thể X, rất hiếm và dẫn đến một dạng nghiêm trọng Bản sao thêm của các gen trên nhiễm sắc thể X có thể cản trở sự phát triển và khả năng sinh sản của nam giới. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Klinefelter Hội chứng Klinefelter bắt nguồn từ một sự kiện di truyền ngẫu nhiên. Nguy cơ mắc hội chứng Klinefelter không tăng lên bởi bất cứ điều gì cha mẹ làm hoặc không làm. Đối với các bà mẹ lớn tuổi, nguy cơ cao hơn nhưng chỉ một chút. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Klinefelter Hầu hết nam giới bị hội chứng nam XXY sản xuất ít hoặc không có tinh trùng. Có các vấn đề về về cương dương, dương vật nhỏ, râu phát triển kém, lông dưới cánh tay hoặc lông vùng kín ít. Hầu hết các thanh thiếu niên và nam giới có tay và chân dài so với trục cơ thể. Hội chứng này có thể dẫn đến loãng xương (mật độ xương thấp), tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, và đôi khi mắc các rối loạn về nhân cách. Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Klinefelter rất khác nhau giữa những người đàn ông mắc chứng rối loạn này. Nhiều bé trai mắc hội chứng Klinefelter có một vài dấu hiệu đáng chú ý và tình trạng này có thể không được chẩn đoán cho đến khi trưởng thành. Đối với những người khác, điều kiện có ảnh hưởng đáng chú ý đến tăng trưởng hoặc ngoại hình. Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Klinefelter cũng thay đổi theo độ tuổi. Đứa trẻ Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm: Cơ bắp yếu Phát triển động cơ chậm - mất nhiều thời gian hơn trung bình để ngồi dậy, bò và đi bộ Chậm nói Tính cách trầm lặng, ngoan ngoãn Các vấn đề khi sinh, chẳng hạn như tinh hoàn không đi xuống bìu Thanh thiếu niên Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm: Cao hơn tầm vóc trung bình Chân dài hơn, thân ngắn hơn và hông rộng hơn so với những cậu bé khác Vắng mặt, trì hoãn hoặc không hoàn thành dậy thì Sau tuổi dậy thì, ít cơ bắp và ít lông mặt và cơ thể hơn so với những thanh thiếu niên khác Tinh hoàn nhỏ, chắc Dương vật nhỏ Mô vú mở rộng (gynecomastia) Xương yếu Mức năng lượng thấp Có xu hướng nhút nhát và nhạy cảm Khó thể hiện suy nghĩ và cảm xúc hoặc giao tiếp xã hội Các vấn đề về đọc, viết, đánh vần hoặc toán Đàn ông Số lượng tinh trùng thấp hoặc không có tinh trùng Tinh hoàn nhỏ và dương vật Ham muốn tình dục thấp Cao hơn chiều cao trung bình Xương yếu Giảm lông mặt và cơ thể Cơ bắp ít hơn bình thường Mô vú mở rộng Tăng mỡ bụng Khi nào đi khám bác sĩ? Chậm phát triển trong thời thơ ấu hoặc thời niên thiếu. Sự chậm trễ trong tăng trưởng và phát triển có thể là dấu hiệu đầu tiên của một số điều kiện cần điều trị - bao gồm hội chứng Klinefelter. Mặc dù một số thay đổi trong phát triển thể chất và tinh thần là bình thường, tốt nhất bạn nên kiểm tra với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ lo ngại nào. Vô sinh nam. Nhiều người đàn ông mắc hội chứng Klinefelter không được chẩn đoán vô sinh cho đến khi họ nhận ra rằng họ không thể làm cha. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Klinefelter Bác sĩ có thể sẽ làm một bài kiểm tra thể chất kỹ lưỡng và đặt câu hỏi chi tiết về các triệu chứng và sức khỏe. Điều này có thể bao gồm kiểm tra vùng sinh dục và ngực, thực hiện các xét nghiệm để kiểm tra phản xạ và đánh giá sự phát triển và chức năng. Các xét nghiệm chính được sử dụng để chẩn đoán hội chứng Klinefelter là: Xét nghiệm nội tiết. Các mẫu máu hoặc nước tiểu có thể tiết lộ nồng độ hormone bất thường là dấu hiệu của hội chứng Klinefelter. Phân tích nhiễm sắc thể. Cũng được gọi là phân tích karyotype, xét nghiệm này được sử dụng để xác nhận chẩn đoán hội chứng Klinefelter. Một mẫu máu được gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra hình dạng và số lượng nhiễm sắc thể. Phương pháp phát hiện Klinefelter ở thai nhi Một tỷ lệ nhỏ nam giới mắc hội chứng Klinefelter được chẩn đoán trước khi sinh. Điều này có thể được xác định sau khi một phụ nữ mang thai có một quy trình kiểm tra các tế bào thai được lấy từ nước ối (nước ối) hoặc nhau thai vì một lý do khác, chẳng hạn như lớn hơn 35 tuổi hoặc có tiền sử gia đình về tình trạng di truyền. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Klinefelter Nếu được chẩn đoán mắc hội chứng Klinefelter, việc chăm sóc sức khỏe có thể bao gồm một bác sĩ chuyên chẩn đoán và điều trị các rối loạn liên quan đến tuyến và nội tiết tố của cơ thể (bác sĩ nội tiết), bác sĩ trị liệu ngôn ngữ, bác sĩ nhi khoa, bác sĩ vật lý trị liệu, bác sĩ tư vấn di truyền , một loại thuốc sinh sản hoặc chuyên gia vô sinh, và một cố vấn hoặc nhà tâm lý học. Mặc dù không có cách nào để sửa chữa các thay đổi nhiễm sắc thể giới tính do hội chứng Klinefelter, các phương pháp điều trị có thể giúp giảm thiểu tác dụng của nó. Chẩn đoán càng sớm được thực hiện và bắt đầu điều trị, lợi ích càng lớn. Nhưng không bao giờ là quá muộn để nhận được sự giúp đỡ. Điều trị hội chứng Klinefelter có thể bao gồm: Liệu pháp thay thế testosterone. Bắt đầu từ thời điểm bắt đầu dậy thì thông thường, có thể thay thế testosterone để giúp kích thích những thay đổi thường xảy ra ở tuổi dậy thì, như phát ra giọng nói trầm hơn, mọc lông mặt và cơ thể, và tăng khối lượng cơ bắp và kích thước dương vật. Liệu pháp testosterone cũng có thể cải thiện mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương. Nó sẽ không dẫn đến mở rộng tinh hoàn hoặc cải thiện vô sinh. Cắt bỏ mô vú. Ở những người đàn ông phát triển ngực mở rộng, mô vú dư thừa có thể được loại bỏ bởi một bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ, để lại một bộ ngực trông bình thường hơn. Nói và vật lý trị liệu. Những phương pháp điều trị này có thể giúp các bé trai mắc hội chứng Klinefelter khắc phục các vấn đề về khả năng nói, ngôn ngữ và yếu cơ. Đánh giá và hỗ trợ giáo dục. Một số cậu bé mắc hội chứng Klinefelter gặp khó khăn trong học tập và giao tiếp xã hội và có thể được hưởng lợi từ hỗ trợ thêm. Nói chuyện với giáo viên của con bạn, cố vấn trường học hoặc y tá trường học về loại hỗ trợ nào có thể giúp đỡ. Điều trị vô sinh. Hầu hết đàn ông mắc hội chứng Klinefelter không thể làm cha vì không có hoặc không có tinh trùng được sản xuất trong tinh hoàn. Đối với một số nam giới có khả năng sản xuất tinh trùng tối thiểu, một quy trình gọi là tiêm tinh trùng vào ống nghiệm ( ICSI ) có thể giúp ích. Trong quá trình ICSI , tinh trùng được lấy ra khỏi tinh hoàn bằng kim sinh thiết và tiêm trực tiếp vào trứng. Tư vấn tâm lý. Có hội chứng Klinefelter có thể là một thách thức, đặc biệt là ở tuổi dậy thì và tuổi trưởng thành trẻ. Đối với những người đàn ông mắc bệnh này, việc đối phó với vô sinh có thể khó khăn. Một nhà trị liệu gia đình, tư vấn viên hoặc nhà tâm lý học có thể giúp giải quyết các vấn đề tình cảm. Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của hội chứng Klinefelter sau đây: Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe  Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc Trong lúc điều trị, nếu bạn có bất kỳ thay đổi tâm trạng nghiêm trọng nào khi sử dụng testosterone thay thế hoặc đau đột ngột ở lưng, hông, cổ tay hay xương sườn hãy liên hệ với bác sĩ điều trị; Không dán miếng dán miếng dán testosterone ở cùng một vị trí mỗi lần sử dụng để tránh kích ứng da. Chủ đề: Nam khoa Testosterone Nhiễm sắc thể X Hội chứng Klinefelter Rối loạn di truyền Nhiễm sắc thể giới tính
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-lyell-3742
Hội chứng Lyell
Tổng quan Hội chứng Lyell Hội chứng Lyell là gì? Hội chứng Lyell còn được gọi là hội chứng hoại tử thượng bì do nhiễm độc. Đây là một hội chứng gồm nhiều triệu chứng da, niêm mạc và nội tạng, khởi phát là các mảng ban đỏ toàn thân thâm nhiễm khởi phát là các mảng ban đỏ toàn thân thâm nhiễm tiến triển nặng dần. Sau đó, trên vùng da tổn thương xuất hiện các bọng nước to dẫn đến hoại tử từng mảng lớn biểu bì như bị bỏng nhiệt độ cao. Nguyên nhân hội chứng Lyell hầu hết  là do dị ứng thuốc và đây là thể lâm sàng nặng nhất của dị ứng thuốc. Tiên lượng của hội chứng Lyell rất nặng, tỉ lệ tử vong khá cao, nguyên nhân tử vong thường là do điều trị không hiệu quả ngay từ đầu. Theo thống kê, ở Mỹ chiếm khoảng 35%, ở Việt Nam khoảng hơn 50% số ca mắc bệnh. Hội chứng Lyell khởi phát như hội chứng Stevens - Johnson tuy nhiên các thương tổn ở hốc tự nhiên tiến triển lan khắp người với những mảng da bị bóc tách ra. Hội chứng Lyell khác với các biểu hiện dị ứng do nguồn gây bệnh khác. Về bệnh học hầu hết các bệnh dị ứng được đặc trưng bởi phản ứng trực tiếp của cơ thể đối với chất gây dị ứng. Hội chứng Lyell thì xảy ra khi hợp chất protein gây dị ứng hiện diện trong các tế bào của lớp biểu bì, làm cho lớp trên cùng của da trở thành vật “lạ” với cơ thể và dẫn đến cơ thể không tiếp nhận nó. Kết quả là cơ thể sẽ phân hủy nhanh chóng chất lạ do đó phá hủy cả lớp biểu bì của cơ thể. Chất gây dị ứng phụ thuộc vào từng cá thể. Thậm chí các thuốc có vẻ vô hại cũng có thể tạo nên một phản ứng dị ứng mạnh ở một số người. Nguyên nhân Hội chứng Lyell Nguyên nhân gây dị ứng có thể là bất cứ chất nào đi vào cơ thể có thể qua một hoặc nhiều con đường như ăn, uống, bôi, tiêm, hít phải. Các loại thuốc đóng một vai trò quan trọng trong sự xuất hiện của bất kỳ bệnh dị ứng nào bao gồm cả hội chứng Lyell. Phần lớn các trường hợp là do thuốc (77% do thuốc, 23% do tự phát). Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng chất kháng khuẩn là nguyên nhân gây ra phản ứng dị ứng đầu tiên. Tuy nhiên, dị ứng có thể được kích hoạt bởi bất kỳ loại thuốc nào. Điều này thường do cơ thể một người  tăng sự nhạy cảm đối với các chất đó. Hội chứng Lyell thường xuất hiện ở những người đang bình thường, sau khi sử dụng một số loại thuốc nào đó từ 10 đến 30 ngày, trường hợp sớm nhất là 1 ngày, trung bình là 14 ngày và có trường hợp lên tới 4o ngày. Phần lớn, các trường hợp mắc phải hội chứng Lyell thường dùng hơn một loại thuốc, có người dùng từ 4 – 5 loại thuốc khác nhau. Trong các loại thuốc gây dị ứng thuốc kháng viêm không Steroid chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 43%), tiếp theo là thuốc Sulfamid, nhất là sulfamid chậm chiếm 25%, thuốc chống co giật 10%, các thuốc khác (kháng herpes, hydantoine, haloperidol, thuốc kháng lao) 4%. Ngoài ra hội chứng Lyell còn có thể xảy ra do nhiễm trùng, do tiêm vaccin, huyết thanh. Một số trường hợp không rõ nguyên nhân (idiopathique). Triệu chứng Hội chứng Lyell Phản ứng của cơ thể với một chất lạ trong hội chứng Lyell phát triển khá nhanh, thường trong vòng vài ngày. Ban đầu nhiệt độ cơ thể tăng cao đột ngột, sau đó phát ban bao phủ toàn bộ cơ thể. Chỉ sau một vài ngày, trên da hình thành các vết phồng rộp, giống như hình ảnh của da sau khi bị bỏng sâu rộng. Lớp biểu bì bị bong tróc kèm theo một số nơi trên cơ thể có nhiều xuất huyết. Ngoài tổn thương trên da, hội chứng Lyell còn gây tổn thương niêm mạc. Tổn thương niêm mạc không chỉ ở các niêm mạc ở các cơ quan bên ngoài như niêm mạc môi, niêm mạc mắt, niêm mạc cơ quan sinh dục mà còn tổn thương niêm mạc ở các cơ quan nội tạng. Các niêm mạc bị tổn thương sau đó dẫn đến viêm và bong ra.Các hiện tượng nhiễm độc  trong hội chứng Lyell tiến triển nhanh chóng. Thân nhiệt tăng cao rất nhanh dẫn đến mất nước, đặc trưng bởi yếu, lơ mơ, mất phương hướng. Mất nhiều nước máu đặc lại gây khó khăn cho việc lưu thông máu trong lòng mạch sau đó có thể gây gián đoạn việc cung cấp máu cho các cơ quan quan trọng như tim, thận, gan. Trên lâm sàng nhiều trường hợp tiến triển cấp tính trong một vài giờ, đôi khi đột ngột xuất hiện sốt cao, rét run, đánh trống ngực, suy nh­­ược cơ thể, mất ngủ, nhức đầu nhẹ dai dẳng, đau loét miệng, ăn không ngon, đau cơ và như­­ợc cơ. Một số trư­­ờng hợp nhẹ tiến triển thành nặng sau 2 - 3 ngày với một bệnh cảnh lâm sàng rất đầy đủ điển hình, đôi khi bán hôn mê, bệnh nhân sốt cao liên tục 39 - 40 0C.  Nhìn chung các dấu hiệu cho các trường hợp dị ứng từ nhẹ đến nặng có thể gặp là: Tổn th­­ương da: Dát đỏ giống ban sởi hoặc hồng ban lan toả. Hồng ban đa dạng. Bọng nư­­ớc căng giống như bị­­ bỏng nhiệt. Các tổn th­­ương nhanh chóng lan rộng, đỏ sẫm, những đám da bị trợt. Bệnh nhân có cảm giác nóng, đau rát, dấu hiệu Nikolsky (+). Tổn thư­­ơng niêm mạc: Viêm giác mạc, viêm kết mạc có mủ. Loét giác mạc thường có cả ở hai mắt. S­ưng đỏ, phù mắt, khó mở mắt. Sợ ánh sáng do đau. Viêm loét miệng, trợt niêm mạc miệng, loét họng hầu. Trợt loét niêm mạc thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột. Viêm loét niêm mạc âm đạo, âm hộ. Dấu hiệu toàn thân: Sốt: 39 – 40 0C (hầu như bao giờ cũng có). Ngư­­ời mệt mỏi, bán hôn mê thậm chí hôn mê. Xuất huyết tiêu hóa có thể nhẹ hoặc nặng. Viêm phổi, viêm phế quản, phù phổi cấp. Viêm cầu thận tăng creatinin, ure... Viêm gan (tăng men transaminase). Tổn thương tại cơ quan tạo máu: hạ bạch cầu, hạ tiểu cầu. Viêm tụy cấp. Rối loạn nư­ớc và điện giải. Đối tượng nguy cơ Hội chứng Lyell Trẻ sơ sinh bắt đầu phải đối mặt với nhiều yếu tố gây bệnh từ môi trường. Những yếu tố này có thể gây ra nhiều bệnh khác cho trẻ. Tuy nhiên, khả năng miễn dịch từ người mẹ sẽ bảo vệ trẻ sơ sinh, do vậy tình trạng dị ứng nghiêm trọng như hội chứng Lyell rất hiếm gặp ở trẻ sơ sinh. Hầu hết các trường hợp hoại tử biểu bì ở người trưởng thành thường xuất hiện sau khi dùng thuốc, đôi khi sau khi truyền máu và các thành phần của máu, huyết thanh. Đối với trẻ em, hội chứng Lyell thường phát triển ở trẻ nhỏ do nhiễm tụ cầu khuẩn. Nguyên nhân thường là sự hiện diện của dị ứng di truyền sẵn có. Phòng ngừa Hội chứng Lyell Hội chứng Lyell phụ thuộc vào cơ địa dị ứng của từng người nên việc phòng bệnh không phải lúc nào cũng phòng bệnh. Tuy nhiên khi tránh không tiếp xúc với các dị nguyên bệnh hoàn toàn không xuất hiện. Vì vậy đối với những người có tiền sử dị ứng cần tránh các tác nhân dị ứng đặc biệt là khi dị ứng với các loại thuốc. Cần ghi chép cẩn thận với các loại dị nguyên để đảm bảo không tiếp xúc lại. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Lyell Chẩn đoán hội chứng Lyell hầu hết có thể dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, điều quan trọng là phải chẩn đoán sớm được bệnh để áp dụng các biện pháp điều trị kịp thời, tích cực chống lại các dấu hiệu nặng của bệnh: Chẩn đoán xác định dựa vào các yếu tố sau: Có tiền sử tiếp xúc với dị nguyên chú ý tiền sử sử dụng các loại thuốc. Các triệu trứng trên da và niêm mạc: bọng nước, phồng rộp trên nền da đỏ, có hiện tượng bóc tách thượng bì một cách cấp tính và trên diện rộng. Dấu hiệu Nikolsky dương tính. Tổn thương da kèm theo tổn thương niêm mạc: niêm mạc miệng, mắt, sinh dục. Dấu hiệu tổn thương các cơ quan nội tạng: cơ quan tạo máu, gan, thận, phổi. Hội chứng Lyell cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau: Hồng ban đa dạng Nhiễm độc da thể bọng phỏng nước Bong thượng bì cấp do tụ cầu (ESA) chủ yếu gặp ở trẻ dưới 5 tuổi Hội chứng Kawasaki ( Hội chứng da - niêm mạc - hạch). Các biện pháp điều trị Hội chứng Lyell Ngay khi phát hiện các dấu hiệu đầu tiên của hội chứng Lyell cần phải nhập viện ngay lập tức. Với Hội chứng Lyell việc chăm sóc kịp thời đóng vai trò tiên quyết trong việc cứu sống bệnh nhân. Các phương pháp điều trị hội chứng Lyell nhằm mục đích chính là chống lại sự nhiễm độc. Hơn nữa, điều cần thiết trong điều trị là cân bằng nước và các chất điện giải, đảm bảo tuần hoàn máu và chức năng của các cơ quan quan trọng. Khi hội chứng Lyell diễn biến rất nặng, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách lọc máu. Việc lọc máu có hai mục đích. Đầu tiên là giảm nồng độ các chất dị nguyên và các chất độc và thứ hai là bình thường hóa hệ thống miễn dịch, tóm lại là giúp thúc đẩy quá trình phục hồi. Nguyên tắc chung Trước tiên quan trọng nhất là phải ngừng sử dụng các thuốc nghi ngờ dị ứng. Đánh giá người bệnh một cách toàn diện để có kế hoạch điều trị cụ thể. Đánh giá chức năng sống và làm các xét nghiệm cần thiết. Để đánh giá mức độ nặng và tiên lượng bệnh, sử dụng thang điểm SCORTEN. Điều trị cụ thể Chăm sóc tại chỗ: Điều trị tại phòng cấp cứu, đảm bảo vô khuẩn. Chăm sóc da như điều trị người bệnh bỏng nặng: bệnh nhân nằm trên giường rải bột talc. Rửa các vùng da bị tổn thương hàng ngày bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch thuốc tím loãng 1/5.000-1/10.000. Có thể đắp hoặc quấn băng gạc có tẩm thuốc kháng sinh. Niêm mạc: vệ sinh hằng ngày bằng nước muối sinh lý, bôi niêm mạc miệng bằng dung dịch glycerin borat, súc miệng thường xuyên bằng nước oxy già pha loãng 1,5%, bôi kamistad gel Các thương tổn tại mắt: tra thuốc mỡ kháng sinh, dầu vitamin A, bóc tách mi mắt để tránh hiện tượng viêm, loét kết mạc, dính mi mắt, mù mắt. Điều trị toàn thân Chế độ ăn: cần ăn lỏng, nguội, đảm bảo đủ dinh dưỡng, nhiều đạm tốt nhất là sữa, cháo dinh dưỡng, ăn nhiều bữa, cần thiết có thể ăn qua sonde. Truyền đạm hoặc plasma tươi Bồi phụ nước và điện giải tủy theo tình trạng cụ thể của bệnh nhân Thuốc giảm đau Kháng histamin Kháng sinh: thường dùng kháng sinh phổ rộng, ít gây dị ứng để chống nhiễm khuẩn da, phổi, nhiễm khuẩn huyết. Thuốc corticoid: trường hợp có chỉ định có thể điều trị một trong hai cách sau: liều từ 1-2 mg/kg cân nặng, có khi tới 4mg/kg cân nặng, liều 100-250 mg truyền tĩnh mạch trong khoảng 3-4 ngày đầu. Khi tổn thương da và toàn thân tiến triển tốt, có thể xem xét giảm liều để tránh các tai biến do thuốc. Globulin miễn dịch liều cao truyền tĩnh mạch, 1mg/kg cân nặng x 3 ngày. Ngoài ra cần điều trị các biến chứng ở gan, thận, rối loạn nước và điện giải, các xuất huyết tiêu hóa, chít hẹp thực quản, âm đạo. Xem thêm: Làm thế nào khi bị dị ứng thuốc diệt muỗi phòng sốt xuất huyết? Dị ứng sữa: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Thời gian vàng để cấp cứu bệnh nhân bị sốc phản vệ Chủ đề: Dị ứng thuốc Da Hội chứng lyell Thượng bì Hoại tử thượng bì
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-mallory-weiss-3743
Hội chứng mallory weiss
Tổng quan Hội chứng mallory weiss Hội chứng Mallory là viết tắt của hội chứng Mallory weiss (vết rách ở dạ dày thực quản) là vết rách ở lớp niêm mạc của thực quản,  thường xảy ra ở nơi giao giữa thực quản và dạ dày. Hội chứng Mallory là bệnh không lây truyền cho người khác và thường tự khỏi trong khoảng 10 ngày mà không cần các điều trị đặc biệt nào. Tuy nhiên một số trường hợp có thể để lại các biến chứng như chảy máu nghiêm trọng không cầm hoặc không có biện pháp xử lý kịp thời bệnh nhân có thể tử vong. Vết rách Mallory Weiss là 1 vết rách dài ở thực quản hoặc dạ dày. Nguyên nhân thường gặp nhiều nhất là buồn nôn và nôn sau khi uống nhiều rượu. Những vết rách này là những đường phát sinh với một lực co thắt của sự nôn ói. Có một số lí do lý giải tại sao vết rách Mallory Weiss có thể xảy ra trong nôn ói. Bình thường trong quá trình nôn, thành ống tiêu hóa co thắt theo nhiều hướng khác nhau. Điều này đẩy thức ăn ngược ống tiêu hóa – từ ruột non, vào dạ dày, thực quản và lên tới cuống họng và khoang miệng. Đó là một quá trình rất mạnh mẽ và thành ống tiêu hóa phải chịu rất nhiều áp lực. Ngoài ra còn có thể gặp do ho, hắt hơi mạnh, hoặc là sau xoa bóp tim ngoài lồng ngực, lên cơn động kinh. Vết rách dạ dày thực quản gây ra tình trạng bệnh lý xuất huyết tiêu hóa biểu hiện bằng nôn máu tươi hay tiêu phân đen do tăng áp lực ổ bụng đột ngột. Biểu hiện của một trường hợp điển hình là nôn ra máu tươi hay dịch nôn nâu đen sau khi nôn ói liên tục. Hầu hết các trường hợp nôn ra máu mức độ nhẹ tới trung bình. Hiếm khi xảy ra xuất huyết tiêu hóa nặng. Hầu hết các trường hợp chảy máu đều tự dừng lại mà không có bất kỳ điều trị gì. Tái phát cũng ít xảy ra. Chỉ có một số nhỏ bệnh nhân có thể có mất máu đáng kể, do đó đòi hỏi phải truyền máu, hoặc gây ra sốc. Ngoài ra cũng có nguy cơ gây ra thiếu máu cơ tim cục bộ, dẫn đến đau tim. Nguyên nhân Hội chứng mallory weiss Vết rách xảy ra với việc tăng áp lực ổ bụng vì vậy nguyên nhân gây ra hội chứng này bao gồm các nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng  Nôn ói quá nhiều. Buồn nôn. Nấc cục. Ho liên tục. La hét quá nhiều. CPR (hồi sức tim phổi). Triệu chứng Hội chứng mallory weiss Triệu chứng điển hình nhất của Mallory-Weiss là nôn ra máu và đi ngoài phân đen. Một số triệu chứng khác cũng có thể gặp là: Đau bụng. Đau vùng xương ức. Ăn uống khó tiêu. Ngất. Nhịp tim tăng nhanh. Huyết áp tụt. Sốc vì mất máu. Nôn ra máu là triệu chứng thường gặp nhất của vết rách Mallory-Weiss. Những chất nôn đầu tiên có thể không có máu, nhưng sau đó, chất nôn có thể lẫn máu. Ban đầu, nôn ra máu có thể không phải là do vết rách Mallory-Weiss, nhưng có thể là nguyên nhân gây ra vết rách. Thông thường, máu nôn ra có màu đỏ tươi bởi vì máu không bị trộn lẫn với các enzymes và acid dạ dày. Đi ngoài phân đen cũng có thể gặp nhưng ít gặp hơn nôn ra máu. Thông thường, máu chảy ra từ vết rách, xuống ống tiêu hóa và đại tràng. Khi chảy máu và nhiều và nhu động ruột tăng cao, chẳng hạn như trong tiêu chảy, máu có thể xuống đại tràng nhanh chóng hơn nên phân có thể có màu đỏ tươi. Đối tượng nguy cơ Hội chứng mallory weiss Vết rách Mallory-Weiss có nguy cơ cao xảy ra ở những người có một hoặc nhiều yếu tố sau đây: Thoát vị khe thực quản Uống quá nhiều rượu Sử dụng chất có tính gây nôn mửa mạnh. Viêm dạ dày – ruột Tắc nghẽn dạ dày Tắc ruột Viêm thực quản Viêm gan Các bệnh đường mật Suy thận Rối loạn ăn uống Rối loạn đông máu, sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến đông máu như aspirin và warfarin. Thai nghén nặng. Tăng áp lực nội sọ. Phòng ngừa Hội chứng mallory weiss Điều trị các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như thoát vị khe thực quản, các yếu tố nguy cơ khác Hạn chế sử dụng rượu bia đặc biệt người đã từng có vết rách dạ dày thực quản để tránh tái phát Tóm lại không có biện pháp phòng ngừa cụ thể trong nhiều trường hợp bởi vì vết rách tự xuất hiện mà không có dấu hiệu báo trước.  Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng mallory weiss Hỏi bệnh: có thể nghĩ đến hội chứng này khi bệnh nhân xuất hiện nôn ra máu từng đợt tiếp diễn kèm theo trình trạng nôn nhiều sau khi uống rượu. Tuy nhiên cần chú ý rằng có khoảng 30% số trường hợp khởi phát tăng áp lực ổ bụng không kèm với nôn ói. Nội soi thực quản-dạ dày: Nội soi giúp loại trừ nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa khác, ngoài ra còn giúp đánh giá tổn thương và mức độ xuất huyết. Thường qua nội soi thực quản-dạ dày sẽ phát hiện một hoặc nhiều chỗ rách niêm mạc vùng chỗ nối dạ dày-thực quản và vùng lân cận. Ở phụ nữ có thai, hội chứng này cũng hay gặp nhưng ít có khả năng xuất huyết nặng do huyết áp thấp và mất nước. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có tăng áp lực tĩnh mạch cửa hay rối loạn đông máu có thể dẫn đến tình trạng xuất huyết tiêu hóa nặng đe dọa tính mạng (nôn gây rách niêm mạc dù nhỏ nhưng sẽ dẫn đến xuất huyết nặng và choáng mất máu). Ngoài ra, cũng hay gặp thoát vị khe hoành kèm theo trên những bệnh nhân này. Các biện pháp điều trị Hội chứng mallory weiss Nếu không có kèm giãn tĩnh mạch thực quản, 90% số trường hợp sẽ tự cầm máu, khi nội soi máu đã tự cầm. Nếu không tự cầm máu được lúc soi, có thể kẹp clip vùng chảy máu qua nội soi. Can thiệp nội mạch cũng có thể áp dụng cho những trường hợp thất bại. Rất hiếm trường hợp cần điều trị ngoại khoa. Các thuốc sử dụng đều không đặc hiệu cho vết rách Mallory-Weiss.  Các loại thuốc ức chế tiết acid như thuốc ức chế bơm proton (PPI) và thụ thể H2 giúp giảm acid trong dạ dày. Thuốc chống nôn để ngăn chặn buồn nôn và ói mửa. Bất kỳ loại thuốc nào có thể làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc làm tăng mức độ nghiêm trọng của mất máu như chất làm loãng máu có thể cần phải được dừng lại ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân cần sử dụng các loại thuốc đó để điều trị một loại bệnh mạn tính nào đó, thì phải dùng dưới sự giám sát của bác sĩ. Chế độ ăn uống Ăn bổ sung các thức ăn chứa nhiều sắt để cơ thể tổng hợp lại máu đã mất Ăn đầy đủ dinh dưỡng Nếu có viêm dạ dày kèm theo thì ăn chế độ ăn của người viêm dạ dày như hạn chế chua, cay, nóng,... Phẫu thuật Phẫu thuật ít khi cần thiết trong trường hợp vết rách Mallory-Weiss vì vết thương tự lành trong vài ngày. Phương pháp đốt điện, YAG laser và liệu pháp xơ hóa có thể ngăn chặn chảy máu nghiêm trọng và kéo dài liên tục. Tuy nhiên, nếu bệnh không tự lành và vẫn tiếp tục chảy máu, cần phải sử dụng các liệu pháp cầm máu để bù lại lượng máu đã mất. Chỉ khi các phương pháp nội soi và liệu pháp cầm máu không mang lại kết quả mong muốn, lúc đó có thể tiến hành may vết rách. Xem thêm: Nguy hiểm đến từ trào ngược dạ dày thực quản Trào ngược dạ dày thực quản: Nên ăn gì và kiêng ăn gì? Trào ngược dạ dày thực quản: Điều trị như thế nào? Chủ đề: Hội chứng Mallory Weiss Thực quản Dạ dày Tiêu hóa
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-marfan-3744
Hội chứng Marfan
Tổng quan bệnh Hội chứng Marfan Hội chứng Marfan ở người có chân tay dài ngón tay dài là một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến mô liên kết (là các sợi hỗ trợ, kết nối cơ quan và các cấu trúc khác trong cơ thể). Vì mô liên kết có ở khắp cơ thể nên hội chứng Marfan ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng nhiều cơ quan. Tuy nhiên hội chứng này thường ảnh hưởng nhiều nhất đến tim, mắt, mạch máu và xương. Bệnh học hội chứng Marfan  Dấu hiệu rõ ràng nhất của chứng rối loạn này bao gồm cao, gầy, tay chân dài bất thường, ngón tay, ngón chân dài không cân đối, xương ức lồi ra hay lõm vào, xương sống cong, khớp lỏng lẻo, bàn chân lớn và phẳng, cận thị nặng. Các ảnh hưởng do hội chứng Marfan gây ra có thể nhẹ hoặc nặng. Nếu động mạch chủ (là các mạch máu lớn mang máu từ tim đến các phần còn lại của cơ thể) bị ảnh hưởng thì tình trạng này có thể đe dọa đến tính mạng. Hội chứng Marfan được đặt tên theo bác sĩ người Pháp Antoine Marfan, người đầu tiên miêu tả rối loạn này vào năm 1896, được Francesco Ramirez xác định có liên quan tới gen năm 1991. Trong hội chứng Marfan, một đột biến di truyền gây khiếm khuyết trong việc sản sinh fibrillin (là một protein tìm được trong mô liên kết). Hội chứng Marfan có tần suất mắc 1/5000, mang tính di truyền trội (con của bệnh nhân Marfan có xác suất bị bệnh là 50%). Khoảng 25–30% trường hợp là do đột biến, không có tiền sử gia đình. Các dấu hiệu của hội chứng Marfan thay đổi, khác nhau ngay cả với những người trong cùng gia đình. Có người chỉ bị nhẹ, có người gặp biến chứng nguy hiểm.  Hậu quả của hội chứng Marfan: Hội chứng Marfan có thể gây ra biến chứng ở các cơ quan, thường là tim, mạch máu, xương, mắt. Trong đó, những biến chứng về tim mạch là phổ biến (xảy ra ở 9/10 người mắc bệnh) và nguy hiểm nhất. Bệnh nhân có thể bị bất thường van tim, gây ra tình trạng hẹp, hở van tim, lâu ngày đưa đến suy tim. Bất thường mô liên kết khiến thành động mạch chủ yếu đi, gây ra phình động mạch chủ hoặc bóc tách động mạch chủ. Phình hoặc bóc tách động mạch chủ có thể gây vỡ động mạch chủ, đưa đến tử vong. Độ nặng các biến chứng này sẽ tăng lên theo tuổi. Bên cạnh đó, hội chứng Marfan có thể gây biến chứng tại các cơ quan khác như: mắt (tăng nhãn áp, đục thuỷ tinh thể, lạc chỗ thuỷ tinh thể, bong tách võng mạc, …), xương (cao, gầy, tay chân dài không cân xứng, xương ức lồi ra hay lõm vào, xương sống cong, bàn chân phẳng, …), hệ thần kinh, da, phổi, … Nguyên nhân bệnh Hội chứng Marfan Hội chứng Marfan là đột biến gì? Hội chứng Marfan xảy ra do một khiếm khuyết trong gen fibrillin-1 (FBN1).  FBN1 là gen sản xuất ra protein cần thiết để cấu tạo nên các sợi đàn hồi trong mô liên kết. Đột biến gen này có thể làm giảm số lượng và chất lượng của fibrillin-1 trong mô liên kết, dẫn đến sự suy yếu của các cấu trúc. Khoảng 75% những người bị hội chứng Marfan thừa hưởng gen bất thường từ cha mẹ là những người mắc bệnh. Khoảng 25% trường hợp hội chứng Marfan là kết quả của một đột biến mới trong gen. Một người có hội chứng Marfan có 50% cơ hội truyền bệnh cho con Bố mẹ không mắc bệnh có xác suất 1/10000 sinh ra con có hội chứng Marfan Triệu chứng bệnh Hội chứng Marfan Các triệu chứng của tình trạng này có thể xuất hiện trong giai đoạn phôi thai và trẻ nhỏ hoặc sau này trong cuộc sống khi trẻ lớn lên. Một số triệu chứng có thể nặng dần theo tuổi tác bao gồm: Hệ thống xương: rối loạn này biểu hiện khác nhau ở mỗi người. Các triệu chứng có thể nhìn thấy thường xuất hiện ở xương và các khớp xương bao gồm: Chiều cao bất thường Chân dài Bàn chân phẳng và to Khớp lỏng lẻo Những ngón tay mỏng và dài Cột sống bị cong Xương ngực (xương ức) nhô ra hoặc lún bên trong Răng nhiều, mọc dày Hệ tim mạch: Động mạch chủ có thể bị phình to hoặc bị bóc tách, tình trạng này có thể không có triệu chứng. Tuy nhiên động mạch chủ có nguy cơ bị vỡ và đe dọa đến tính mạng. Vì vậy, người bệnh cần đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bị đau ngực, khó thở hoặc ho mà không kiểm soát được. Trong quá trình mang thai: tim của thai phụ phải bơm đi một lượng máu nhiều hơn bình thường, do vậy sẽ làm tăng nguy cơ bị vỡ động mạch chủ và gây tử vong cho mẹ. Dị dạng van tim hoặc giãn van tim quá mức, có thể dẫn đến suy tim Mắt: Lệch thủy tinh thể một hoặc hai mắt Cận thị nặng Đục thủy tinh thể khởi phát sớm Tăng nhãn áp Bong hoặc rách võng mạc Hệ thống thần kinh: do sự bất thường trong cấu trúc của màng cứng có thể gây ra khó chịu như đau bụng, đau hoặc tê yếu ở chân. Da: nhiều người bị hội chứng Marfan có các vết rạn trên da mà không có bất kỳ sự thay đổi trọng lượng nào. Những vết rạn da có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và không gây hại sức khỏe. Tuy nhiên, người mắc hội chứng Marfan có nguy cơ cao thoát vị bụng hoặc bẹn Phổi: Tổn thương mô liên kết làm cho các phế nang kém đàn hồi, nếu các phế nang bị giãn hoặc sưng có thể làm tăng nguy cơ xẹp phổi.  Một số ít những người mắc hội chứng Marfan có thể có rối loạn hô hấp liên quan đến giấc ngủ như ngủ ngáy, hoặc ngưng thở khi ngủ. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Marfan Hội chứng Marfan là một tình trạng khá phổ biến, ảnh hưởng đến 1/5000 người. Tình trạng này có thể xuất hiện ở mọi người và mọi lứa tuổi và không phân biệt giới tính. Yếu tố nguy cơ lớn nhất chính là di truyền từ cha mẹ bị mắc tình trạng này. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Marfan Không có phương pháp phòng ngừa cho các trường hợp hội chứng Marfan do đột biến gen.   Đối với người mắc hội chứng Marfan, để phòng ngừa di truyền bệnh cho con (với tỷ lệ 50%), người bệnh nên được tư vấn di truyền trước khi sinh con.  Hiện tại chưa có một test chẩn đoán nào có thể xác định được liệu một đứa trẻ chưa ra đời có bị mắc hội chứng Marfan hay không, tuy nhiên tư vấn về di truyền giúp cho những gia đình mang gen bệnh hiểu được nguy cơ di truyền cho con.  Các biện pháp phòng ngừa diễn tiến nặng ở người mắc hội chứng Marfan: Khám bệnh định kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần để theo dõi sự tiến triển của bệnh và điều trị triệu chứng nếu có.  Dùng kháng sinh trước các thủ thuật răng miệng hoặc phẫu thuật để dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.  Có chế độ sinh hoạt hợp lý để giảm gánh nặng cho tim, tránh gắng sức quá mức, mang vác vật nặng, chơi thể thao cường độ cao.  Hội chứng Marfan có triệu chứng của phình động mạch chủ cần được kiểm tra thường xuyên bằng chụp X-quang và siêu âm. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Marfan Việc chẩn đoán hội chứng Marfan tương đối khó khăn vì nhiều rối loạn mô liên kết khác cũng có dấu hiệu và triệu chứng tương tự.  Không có xét nghiệm chuyên biệt nào được dùng để chẩn đoán hội chứng Marfan. Bác sĩ chẩn đoán sẽ dựa vào bệnh sử và những dấu hiệu liên quan đến hội chứng này có trên lâm sàng và cận lâm sàng.   Các xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán bệnh bao gồm: Đo điện tim Siêu âm tim: để kiểm tra tình trạng của van tim và kích thước của động mạch chủ.  Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)  Chụp cộng hưởng từ (MRI) Kiểm tra mắt: Kiểm tra bằng đèn khe: để kiểm tra xem các thấu kính có bị lệch hay không, có bị đục thủy tinh thể hoặc bong tách võng mạc hay không. Bác sĩ sẽ nhỏ thuốc vào mắt của người bệnh để mắt giãn ra trong lúc tiến hành kiểm tra Kiểm tra áp lực mắt: để kiểm tra áp suất bên trong nhãn cầu. Bác sĩ thường sử dụng thuốc tê nhỏ mắt trước khi tiến hành. Xét nghiệm di truyền Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Marfan Hiện tại, không có cách nào chữa trị hội chứng Marfan.  Phương pháp điều trị thường tập trung vào việc giảm bớt tác động của các triệu chứng khác nhau ở các bộ phận khác nhau: Tim mạch: Nếu vấn đề tồn tại ở van tim, bác sĩ có thể sử dụng các loại thuốc như thuốc chẹn bêta hoặc phẫu thuật thay thế. Phẫu thuật sửa chữa động mạch chủ: nếu đường kính động mạch chủ tăng nhanh hoặc đạt khoảng 5cm, người bệnh cần được phẫu thuật để thay thế một phần của động mạch chủ bằng một dụng cụ tổng hợp, điều này nhằm phòng tránh biến chứng vỡ rách động mạch chủ. Van động mạch chủ có thể cũng cần thay thế. Xương và khớp: Kiểm tra sức khỏe hàng năm giúp phát hiện sự thay đổi của xương sống hay xương ức, việc kiểm tra đặc biệt quan trọng đối với những thanh thiếu niên tăng trưởng nhanh. Bác sĩ có thể đề nghị chỉnh hình hoặc phẫu thuật, đặc biệt là nếu sự tăng trưởng nhanh chóng của hệ thống xương gây ra vấn đề cho tim hoặc phổi. Điều trị vẹo cột sống: nếu trẻ em bị vẹo cột sống, các bác sĩ có thể chỉ định mặc một loại áo đặc biệt cho đến khi trưởng thành. Nếu cột sống bị vẹo nhiều hơn có thể cần phải phẫu thuật. Điều trị biến chứng về xương ức: phẫu thuật sửa chữa biến chứng lồi ra hoặc lõm vào của xương ức. Tầm nhìn: Khám mắt thường xuyên giúp phát hiện các vấn đề về tầm nhìn.  Sử dụng kính, kính áp tròng hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh. Phẫu thuật mắt: nếu bị biến chứng bong một phần võng mạc, đục thủy tinh thể có thể thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo. Phổi: Không nên hút thuốc lá.  Nếu người bệnh cảm thấy khó thở, đau ngực đột ngột hoặc ho khan dai dẳng thì cần đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Người mắc hội chứng Marfan nếu được phát hiện sớm, theo dõi sát và điều trị thích hợp thì dự hậu cải thiện rõ rệt, thậm chí có thể sinh hoạt gần như người bình thường. Trước đây, tuổi thọ trung bình của bệnh nhân mắc hội chứng Marfan là 45 tuổi, tử vong chủ yếu do biến chứng tim mạch. Hiện nay, nhờ phát hiện sớm và điều trị thích hợp, tuổi thọ đã tăng lên, có những trường hợp sống trên 70 tuổi.    Xem thêm: Hội chứng Catatonia: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng West: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Hội chứng Marfan Rối loạn di truyền Chân tay dài
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-met-moi-4881
Hội chứng mệt mỏi
Tổng quan bệnh Hội chứng mệt mỏi Hội chứng mệt mỏi kinh niên (Chronic fatigue syndrome) là một dạng bệnh lý gây mệt mỏi ở nhiều mức độ khác nhau và kéo dài ít nhất 6 tháng, thường kèm theo nhiều triệu chứng thực thể, thần kinh hay tâm lý khác. Bệnh đã được giới y khoa chú ý và y văn ghi lại với nhiều tên gọi khác nhau như: suy nhược thần kinh, hội chứng mệt mỏi sau nhiễm siêu vi, … Hội chứng mệt mỏi mạn tính là tình trạng người bệnh cảm thấy uể oải, mỏi mệt một cách chung chung, sự mệt mỏi này không hề được cải thiện tốt hơn mặc dù bệnh nhân đã được nghỉ ngơi và không liên quan đến các bệnh lý gây mệt mỏi khác như bệnh tim mạch, bệnh lý tuyến giáp, … Hội chứng mệt mỏi kéo dài có thể gây ảnh hưởng lớn đến việc học, việc làm và làm giảm các hoạt động của bản thân cũng như chán chường, không muốn tham gia các hoạt động mang tính chất cộng đồng xã hội. Nguyên nhân bệnh Hội chứng mệt mỏi Nguyên nhân gây bệnh hiện nay chưa được biết rõ nhưng có liên quan đến nhiều yếu tố.  Các nguyên nhân có thể gây ra hội chứng mệt mỏi bao gồm: Nhiễm siêu vi Nhiễm độc Phản ứng miễn dịch Trầm cảm Sau phẫu thuật Sau chấn thương đầu hoặc các loại chấn thương khác Trầm cảm Thay đổi nồng độ cortisol trong máu (nội tiết tố liên quan đến stress) hoặc rối loạn nội tiết tố nữ Dùng các thuốc nhóm chẹn beta, benzodiazepin, chống trầm cảm và kháng sinh  Hoạt động thể lực quá mức hoặc căng thẳng quá mức Hội chứng mệt mỏi vô căn Triệu chứng bệnh Hội chứng mệt mỏi Đặc điểm lâm sàng nổi bật là triệu chứng mệt mỏi nhiều ngày, có cảm giác như bất lực hoàn toàn và chán nản vô cùng kéo dài ít nhất 6 tháng. Có thể kèm theo triệu chứng của các cơ quan hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh cơ và các triệu chứng tâm thần rất đa dạng như sau: Sốt nhẹ                                Khó ngủ Khó tập trung                     Đau đầu Đau họng                             Giảm cân hoặc tăng cân Nổi hạch cổ               Nhịp nhanh Đau cơ                                 Đau ngực Yếu cơ, đau khớp                Đổ mồ hôi vào ban đêm Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng mệt mỏi Giới tính: bệnh gặp ở nữ giới nhiều hơn gấp 4 lần so với nam giới Tuổi tác: bệnh thường xảy ra ở độ tuổi từ 25 đến 45 (đôi khi cũng có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn tuổi). Bệnh thường gặp ở những nước đang phát triển Phòng ngừa bệnh Hội chứng mệt mỏi Các phương pháp phòng ngừa hội chứng mệt mỏi bao gồm: Có chế độ sinh hoạt làm việc khoa học hợp lý, tránh gắng sức quá mức. Ngủ đủ giấc, lên kế hoạch sắp xếp để có những khoảng thời gian nghỉ ngơi ngắn trong ngày. Giải tỏa căng thẳng bằng cách thường xuyên trao đổi với bạn bè và người thân hoặc đến gặp chuyên gia tâm lý, tham gia vào các nhóm hoạt động thể thao, tập những môn thể dục thư giãn như thiền, yoga hoặc thái cực quyền.  Điều trị tích cực các bệnh lý cấp tính cũng như mạn tính. Tránh các yếu tố gây căng thẳng, lo lắng. Có chế độ ăn uống lành mạnh, tránh các thức ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa hoặc thức ăn đóng hộp, giảm lượng đường ăn vào hàng ngày, ăn nhiều rau xanh, thịt nạc, cá, ngũ cốc nguyên hạt và các thực phẩm từ sữa ít béo. Luôn giữ trạng thái lạc quan, vui vẻ mỗi ngày Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng mệt mỏi Hiện nay, các bác sĩ thường áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng mệt mỏi của CDC (Trung tâm kiểm soát và dự phòng bệnh Hoa Kỳ) bao gồm: Mệt mỏi kéo dài mới khởi phát không giải thích được nguyên nhân, tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và học hành, không liên quan tới gắng sức và không giảm khi nghỉ ngơi Kèm theo ít nhất là 4 trong các triệu chứng sau (với thời gian kéo dài trên 6 tháng): Rối loạn trí nhớ và sự tập trung. Đau họng, loét bên trong miệng (nhiệt miệng) Sưng đau hạch cổ và hạch nách. Đau cơ. Đau nhiều khớp nhưng không sưng, không đỏ. Nhức đầu. Ngủ không yên giấc. Uể oải sau khi làm việc gắng sức ít nhất 24 giờ. Ngoài ra còn có các tiêu chí khác thường đi kèm như: Rối loạn đi tiêu, đau bụng, nôn, tiêu chảy Ớn lạnh, đổ mồ hôi vào ban đêm Thở ngắn Ho kéo dài Rối loạn về mắt (nhạy cảm ánh sáng, đau mắt hoặc khô mắt) Dị ứng hoặc nhạy cảm với thức ăn, rượu, hóa chất, thuốc, tiếng ồn Khó khăn trong việc giữ cân bằng cơ thể (chóng mặt, nhịp tim không đều) Có những vấn đề về tâm thần (trầm cảm, dễ cáu gắt, lo lắng hoặc có những cơn hoảng loạn) Chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác cũng gây mệt mỏi như bệnh Lyme, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, nghiện rượu, đái tháo đường, suy giáp, thiếu máu, lupus ban đỏ, xơ cứng rải rác, bệnh gan mạn và bệnh lý ác tính hoặc do tác dụng phụ của thuốc. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng mệt mỏi Việc điều trị hội chứng mệt mỏi khá phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều liệu pháp điều trị. Tuy nhiên nếu điều trị đúng cách sẽ giúp người bệnh có thể trở lại cuộc sống bình thường hàng ngày. Các phương pháp điều trị hội chứng mệt mỏi bao gồm: Điều chỉnh hành vi và nhận thức (Cognitive Behavioural Therapy-CBT) đối với những trường hợp bệnh kéo dài cho thấy người bệnh giảm mệt mỏi. Phương pháp này chú trọng khuyên người bệnh thay đổi cách suy nghĩ và cách cư xử. Graded exercise therapy-GET là một dạng điều trị thể lực, trong đó việc tập thể dục đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hội chứng mệt mỏi. Mặc dù không có thuốc điều trị chuyên biệt nhưng có thể dùng các thuốc như acetaminophen, ibuprofen hoặc aspirin giúp giảm đau đầu, đau cơ hoặc đau khớp Thuốc chống trầm cảm được dùng ở bệnh nhân có trầm cảm, thường dùng để cải thiện tính khí, kiểm soát đau và giúp ngủ tốt. Theo Trung tâm kiểm soát và dự phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho biết: nếu chẩn đoán và điều trị chậm trễ có thể làm giảm khả năng cải thiện bệnh. Xem thêm: Dấu hiệu cảnh báo suy nhược cơ thể Điều trị thiếu máu do thiếu sắt như thế nào? Nhận biết và dự phòng thiếu máu dinh dưỡng Chủ đề: Mệt mỏi Mệt mỏi mãn tính Hội chứng mệt mỏi Mệt mỏi kéo dài
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-mittelschmerz-4913
Hội chứng Mittelschmerz
Tổng quan bệnh Hội chứng Mittelschmerz Hội chứng mittelschmerz đặc trưng bởi tình trạng chảy máu giữa kì kinh, cơn đau bụng dưới giữa kì kinh ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột và thường giảm xuống trong vòng giờ, đôi khi nó có thể kéo dài hai hoặc ba ngày.Trong một số trường hợp nó có thể kéo dài đến chu kỳ sau. Sự rụng trứng xảy ra vào một buồng trứng ngẫu nhiên mỗi chu kỳ, cơn đau có thể đổi chỗ cho nhau hoặc vẫn cùng một bên từ một chu kỳ này sang chu kì khác. Chứng Mittelschmerz gặp ở khoảng 1% phụ nữ bị đau bụng dưới vào thời điểm rụng trứng tức là vào ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt đối với người có vòng kinh 28 ngày. Mittelschmerz là đau một bên, đau bụng dưới liên quan đến rụng trứng. Trong hầu hết các trường hợp, mittelschmerz không cần chăm sóc y tế. Đối với những khó chịu nhỏ mittelschmerz, thuốc giảm đau không kê đơn và các biện pháp khắc phục tại nhà thường có hiệu quả. Nếu cơn đau mittelschmerz của bạn gây phiền hà, bác sĩ có thể kê toa thuốc tránh thai để ngăn chặn sự rụng trứng và ngăn ngừa cơn đau. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Mittelschmerz Nguyên nhân gây ra Mittelschmerz? Mittelschmerz xảy ra trong quá trình rụng trứng, khi nang trứng vỡ và giải phóng trứng. Một số phụ nữ bị đau Mittelschmerz mỗi tháng; một số khác chỉ thỉnh thoảng bị đau. Nguyên nhân chính xác gây Mittelschmerz không rõ, nhưng có thể gồm những lý do sau: Ngay trước khi trứng được phóng thích trong quá trình rụng trứng, nang trứng lớn lên làm căng giãn bề mặt của buồng trứng nên gây đau. Máu hoặc chất lỏng từ các nang trứng vỡ ra kích thích niêm mạc của bụng (phúc mạc) gây đau. Đau ở những thời điểm khác trong chu kỳ kinh nguyệt không phải là mittelschmerz. Cơn đau có thể là co thắt trong kỳ kinh nguyệt bình thường nếu đau xảy ra trong thời gian hành kinh, hoặc cũng có thể do các vấn đề khác ở vùng bụng hoặc vùng chậu. Nếu bạn bị đau nặng, nên gặp bác sĩ để loại bỏ các bệnh lý cấp cứu ngoại khoa khác. Triệu chứng bệnh Hội chứng Mittelschmerz Những dấu hiệu và triệu chứng của Mittelschmerz? Đau Mittelschmerz thường kéo dài một vài phút đến vài giờ, nhưng nó cũng có thể kéo dài 1–2 ngày. Các triệu chứng của tình trạng này gồm: Đau ở một phía của bụng dưới: đau bụng dưới bên trái giữa kì kinh hoặc đau bụng dưới bên phải  Đau âm ỉ và giống như bị co thắt Đau đột ngột và đau nhói Đau kèm theo chảy máu âm đạo nhẹ hoặc khí hư Cơn đau hiếm khi nghiêm trọng Sốt Chóng mặt hoặc ngất xỉu Tiểu buốt Chán ăn Phân có máu hoặc nôn mửa Đau Mittelschmerz xảy ra ở bên buồng trứng phóng thích trứng (rụng trứng). Cơn đau có thể đổi vị trí mỗi tháng hoặc bạn có thể cảm thấy đau ở cùng một bên trong vài tháng. Theo dõi các chu kỳ kinh nguyệt của bạn trong vài tháng và lưu ý nếu bạn cảm thấy đau bụng dưới. Nếu cơn đau xảy ra giữa chu kỳ kinh và tự hết mà không cần điều trị, nhiều khả năng đó là Mittelschmerz. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Mittelschmerz hiếm khi đòi hỏi phải điều trị. Tuy nhiên, hãy liên hệ với bác sĩ nếu bạn có một cơn đau vùng chậu trở nên nghiêm trọng kèm theo buồn nôn hoặc sốt hay cơn đau kéo dài không hết. Bất kỳ vấn đề nào trong số này đều có thể là dấu hiệu một tình trạng khác nghiêm trọng hơn mittelschmerz, như viêm ruột thừa, viêm vùng chậu hoặc thậm chí có thai ngoài tử cung. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Mittelschmerz Phụ nữ có khả năng phóng noãn và rụng trứng đều có thể mắc hội chứng Mittelschmerz đặc biệt phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Mittelschmerz Chưa có biện pháp phòng bệnh. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Mittelschmerz Sự rụng trứng thường xảy ra khoảng hai tuần sau ngày hành kinh đầu tiên, vì vậy thời gian đau của mittelschmerz dễ dàng nhận ra. Để xác định đau có liên quan đến rụng trứng hay không, bác sĩ có thể yêu cầu bạn ghi lại chu kỳ kinh nguyệt, lưu ý các cơn đau, cũng như nơi bị đau. Bác sĩ cũng có thể tiến hành khám bụng và vùng chậu để loại trừ các nguyên nhân có thể gây đau khác như viêm màng trong dạ con hoặc u nang buồng trứng. Nếu cơn đau nặng hoặc nếu bác sĩ phát hiện điều gì bất thường khi thăm khám, bác sĩ sẽ yêu cầu làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán xác định nguyên nhân gây đau. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Mittelschmerz Các phương pháp điều trị có thể cho mittelschmerz bao gồm: Uống nước: Cố gắng uống đủ nước mỗi ngày. Nước sẽ giúp giữ cho cơ thể đủ nước sẽ giảm các triệu chứng Thuốc giảm đau. Để giảm bớt sự khó chịu từ mittelschmerz, hãy thử một loại thuốc không kê đơn như acetaminophen (Tylenol, những loại khác), aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác) hoặc naproxen natri (Aleve). Thuốc giảm đau ( thuốc giảm đau ) có thể cần thiết trong các trường hợp đau đớn kéo dài, cường độ cao. Thuốc tránh thai. Nếu mittelschmerz gây cho bạn rất nhiều khó chịu hoặc xảy ra hàng tháng, hãy hỏi bác sĩ về việc uống thuốc tránh thai. Chúng ngăn ngừa rụng trứng, vì vậy bạn không nên bị đau khi rụng trứng. Cơn đau là không có hại và không có nghĩa là sự hiện diện của bệnh. Không cần điều trị. Sử dụng một hệ thống sưởi ấm nhiệt giúp làm dịu cơn đau. Sử dụng vật nóng để chườm lên bụng để giảm đau. Xem thêm: 20 câu hỏi thường gặp nhất về đau bụng kinh Sự thay đổi của niêm mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt Thống kinh là gì và có nguy hiểm không? Chủ đề: Hội chứng Mittelschmerz Kinh nguyệt Đau bụng Chảy máu giữa kỳ kinh
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-mong-va-xuong-banh-che-3753
Hội chứng móng và xương bánh chè
Tổng quan bệnh Hội chứng móng và xương bánh chè Hội chứng móng và xương bánh chè (nail-patella syndrome) là một tình trạng đặc trưng bởi những bất thường của móng, đầu gối, khuỷu tay và xương chậu.  Trong hội chứng móng và xương bánh chè, móng tay có thể hoàn toàn không có hoặc không phát triển đầy đủ, thậm chí có thể bị đổi màu. Móng tay bị ảnh hưởng tối đa và nặng hơn là móng tay ở ngón cái. Các triệu chứng của hội chứng móng tay xương bánh chè khác nhau về mức độ nghiêm trọng giữa các cá nhân bị ảnh hưởng, thậm chí giữa các thành viên trong cùng một gia đình. Hội chứng móng tay xương bánh chè không phổ biến, có thể gặp với tỷ lệ khoảng 1/50000 người.  Hội chứng móng tay xương bánh chè là một bệnh di truyền bẩm sinh, liên quan đến đột biến trong gen LMX1B thuộc cánh tay dài của nhiễm sắc thể số 9 (9q34). Trẻ mắc bệnh có tình trạng rối loạn chức năng thận, móng tay móng chân kém phát triển hoặc không có, xương bánh chè thay đổi hình dạng, … Nguyên nhân bệnh Hội chứng móng và xương bánh chè Gen chịu trách nhiệm về hội chứng móng và xương bánh chè là gen LMX1B. Gen này có trách nhiệm hướng dẫn sản xuất một loại protein có chức năng gắn vào các vị trí của ADN và điều tiết hoạt động cho các gen khác. Các đột biến ở gen này sản xuất ra protein mất chức năng gắn vào ADN. Đây chính là nguyên nhân gây nên hội chứng móng và xương bánh chè. Hội chứng móng và xương bánh chè là bệnh lý di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường. Khi cha hoặc mẹ bị mắc hội chứng móng và xương bánh chè có khả năng truyền gen bệnh cho con với tỷ lệ là 50%.  Khoảng 88% người mắc hội chứng móng và xương bánh chè là do di truyền từ cha hoặc mẹ. Cha hoặc mẹ của người bệnh có thể không biết bản thân bị mắc hội chứng này vì triệu chứng bệnh nhẹ. Tuy nhiên, có khoảng 12% những người mắc hội chứng móng và xương bánh chè có cha mẹ hoàn toàn khỏe mạnh không mắc bệnh, gọi là những trường hợp mắc mới, có thể do đột biến gen trong quá trình hình thành phôi thai. Triệu chứng bệnh Hội chứng móng và xương bánh chè Khi mắc hội chứng móng và xương bánh chè, người bệnh có thể đối mặt với những dấu hiệu và triệu chứng khác nhau.   Các triệu chứng phổ biến của hội chứng móng tay và xương bánh chè là: Giảm sản xương bánh chè trên hình ảnh chụp X-quang Xuất hiện u xương lành tính trên hình ảnh chụp X-quang bờ phải của cánh chậu Đầu gối không ổn định Hạn chế cử động của khuỷu tay Trật đầu xương quay Các khớp mở quá mức Vẹo cột sống Xương bả vai thiểu sản Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng móng và xương bánh chè Gia đình có người thân mắc hội chứng móng và xương bánh chè là một yếu tố nguy cơ quan trọng, vì hội chứng này là một tình trạng di truyền trội. Ngoài ra, hiện nay, không có yếu tố nguy cơ nào khác được chứng minh có liên quan đến hội chứng móng và xương bánh chè. Phòng ngừa bệnh Hội chứng móng và xương bánh chè Hiện nay, không có phương pháp nào có thể phòng ngừa hội chứng móng và xương bánh chè. Tuy nhiên, để tránh truyền gen bệnh cho con, người bệnh có thể áp dụng các phương pháp sau: Xét nghiệm tầm soát di truyền đối với những người thân trong gia đình của người mắc bệnh để phát hiện và điều trị bệnh sớm. Tư vấn di truyền trước hôn nhân và trước khi mang thai đối với những người mắc hội chứng móng và xương bánh chè về nguy cơ có thể truyền gen bệnh cho con. Chẩn đoán di truyền trước khi cấy phôi: tương tự như phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm nhưng các phôi sẽ được kiểm tra trước khi cấy vào tử cung, nếu phôi có mang gen bệnh sẽ bị loại bỏ. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng móng và xương bánh chè Chẩn đoán hội chứng móng và xương bánh chè chủ yếu phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng.  Ngoài ra các bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm máu để kiểm tra đột biến trong gen LMX1B.  Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng móng và xương bánh chè Không có phương pháp hiệu quả để điều trị triệt để hội chứng móng và xương bánh chè. Mục đích của việc điều trị là làm giảm những triệu chứng và dấu hiệu tác động đến xương khớp bị ảnh hưởng. Các phương pháp điều trị hội chứng móng và xương bánh chè bao gồm: Xương và khớp bị ảnh hưởng bởi hội chứng móng và xương bánh chè có thể được điều trị bằng cách sử dụng các thuốc giảm đau, vật lý trị liệu, sử dụng nẹp hoặc thanh đỡ, thậm chí phẫu thuật nếu như tình trạng bệnh gây nên các biến chứng nghiêm trọng, tác động xấu đến sức khỏe. Tránh dùng các thuốc thuộc nhóm NSAIDs trong hội chứng móng và xương bánh chè vì các thuốc này có thể ảnh hưởng đến chức năng thận. Đối với các biến chứng như tăng huyết áp: điều trị bằng các thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển Giám sát chặt chẽ bệnh tăng nhãn áp hoặc rối loạn chức năng thận là bắt buộc đối với bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng móng và xương bánh chè. Tư vấn di truyền là cần thiết cho bệnh nhân mắc hội chứng móng và xương bánh chè vì đây là một rối loạn nhiễm sắc thể thường mang gen trội. Xem thêm: Chẩn đoán ung thư xương như thế nào? Phát hiện ung thư xương nguyên phát bằng cách nào? Chăm sóc sức khỏe xương trên bệnh nhân ung thư Chủ đề: Xương bánh chè Móng Rối loạn nhiễm sắc thể Gen Hội chứng móng và xương bánh chè
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-nghien-giat-toc-3756
Hội chứng nghiện giật tóc
Tổng quan bệnh Hội chứng nghiện giật tóc Hội chứng nghiện giật tóc có tên khoa học là trichotillomania là một dạng của rối loạn kiểm soát xung động. Ở hội chứng này, bệnh nhân buộc phải thường xuyên bứt lông hay tóc ra khỏi các vùng như da đầu, lông mày và lông mi. Mặc dù, người mắc chứng bệnh này biết hậu quả, nhưng vẫn không thể kiềm chế bản thân. Khi cảm thấy chán nản, người bệnh sẽ giật tóc để làm dịu bản thân. Kết quả là người bệnh bị hói và tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến ngoại hình cũng như khả năng làm việc.  Hội chứng nghiện giật tóc là một rối loạn tâm lý ảnh hưởng tới 1–2% dân số thế giới. Bệnh gặp ở cả nam và nữ bất kỳ tuổi nào nhưng ở trẻ em hay gặp hơn, nhất là độ tuổi trước khi đi học và tuổi vị thành niên, dậy thì. Ở độ tuổi càng lớn, bệnh gặp ở trẻ gái nhiều hơn ở trẻ trai. Mức độ giật tóc tùy thuộc vào từng thời điểm nhưng dấu hiệu để chẩn đoán một người mắc hội chứng nghiện giật tóc bao gồm: rụng tóc, không thể kiềm chế bản thân thực hiện những hành vi tổn hại tóc gây nhiều phiền toái đáng kể. Hội chứng nghiện giật tóc có thể dẫn đến những hậu quả như nhiễm trùng, tổn thương da và rụng tóc vĩnh viễn. Tình trạng rụng tóc và tổn thương da có thể dẫn đến các vấn đề về lòng tự trọng và hình ảnh bản thân. Trong trường hợp cực đoan, một số người có thể tránh giao tiếp xã hội để che giấu việc bị rụng tóc. Nguyên nhân bệnh Hội chứng nghiện giật tóc Nguyên nhân chính xác gây nên hội chứng nghiện giật tóc hiện vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, bệnh có thể do những bất thường trong não có liên quan đến khu vực điều khiển cảm xúc, vận động, hình thành thói quen và kiểm soát xung động.   Hội chứng nghiện giật tóc có thể xảy ra vì những nguyên nhân sau: Do rối loạn tâm lý: nhổ tóc trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực Do di truyền: đột biến gen Do lo lắng thường xuyên: chiếm tỷ lệ 84% trong số các nguyên nhân gây ra hội chứng nghiện giật tóc. Khi càng lo lắng thì hành vi giật tóc càng trở nên nghiêm trọng và thường xuyên hơn. Trong một số trường hợp, hành động giật tóc giúp xoa dịu cảm xúc, khiến người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn. Do căng thẳng hoặc áp lực: khi một người lo lắng, sức ép lên cơ thể sẽ tăng lên. Cảm giác đau khi kéo tóc có thể giúp giảm tình trạng căng thẳng.  Do vô thức hoặc mất kiểm soát: lo lắng làm cơ thể mất khả năng kiểm soát hành vi nhận thức, vì vậy cơ chế điều khiển xung động không hoạt động hiệu quả. Không phải tất cả mọi người đều thực hiện hành vi giật tóc một cách có ý thức. Nhiều trường hợp là do thói quen vô thức và thậm chí người bệnh không hề biết điều gì đang diễn ra. Triệu chứng bệnh Hội chứng nghiện giật tóc Hầu hết, những người mắc bệnh này chỉ giật tóc khi ở một mình và thường không để cho người khác biết mình mắc bệnh. Các triệu chứng phổ biến bao gồm: Liên tục giật tóc khỏi da đầu, giật lông mày, lông mi và các bộ phận khác của cơ thể Người bệnh không thể ngăn bản thân mình giật tóc Người bệnh cảm thấy vui vẻ và thoải mái hơn sau khi giật tóc Tóc ngắn lại, mỏng hơn, xuất hiện vùng hói trên da đầu hoặc các khu vực khác của cơ thể, bao gồm cả lông mi thưa hoặc thiếu lông mày Người bệnh bị căng thẳng hoặc gặp các vấn đề về tinh thần trong công việc hay cuộc sống do giật tóc Người bệnh có một số hành vi kỳ lạ như kiểm tra các chân tóc, xoay tóc, kẹp tóc giữa các kẽ răng, nhai tóc hoặc ăn tóc. Hầu hết người nghiện giật tóc cũng hay kéo da, cắn móng tay hoặc cắn môi.  Giật lông vật nuôi, búp bê hoặc từ các vật liệu xốp như quần áo hoặc chăn cũng là một trong các dấu hiệu của bệnh.  Cảm thấy phiền muộn và khó khăn trong công việc, đời sống do thói quen giật tóc. Người bệnh thường cảm thấy xấu hổ và che giấu việc bản thân bị mắc bệnh bằng cách đội nón, mang khăn quàng cổ và đeo lông mi giả. Người bệnh có thể nhận thức được hoặc không biết hành vi của bản thân. Triệu chứng giật tóc thường diễn ra khi người bệnh đang thực hiện các hoạt động khác như xem tivi, đọc sách, học bài, nói chuyện điện thoại.  Trẻ em thường giật tóc ở những nơi dễ đưa tay tới và ở bên phía tay thuận. Vị trí hay gặp nhất là vùng trán-thái dương và vùng đỉnh đầu. Ngoài ra, còn có các dấu hiệu khác như vết xước, bầm máu hoặc đỏ da. Nếu tổn thương nang lông nhiều, lặp đi lặp lại có thể để lại sẹo không hồi phục. Các biến chứng của tật giật tóc là nhiễm trùng da tại chỗ, viêm bờ mi, đau mạn tính, hội chứng ống cổ tay. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng nghiện giật tóc Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng nghiện giật tóc như: Gia đình có người thân mắc hội chứng nghiện giật tóc. Tuổi tác: chứng nghiện giật tóc thường gặp ở bệnh nhân trước hoặc trong độ tuổi dậy thì, thường là khoảng 11-13 tuổi và có thể trở thành vấn đề kéo dài. Trẻ sơ sinh cũng có thể dễ bị bệnh, nhưng thường nhẹ và có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Những cảm xúc tiêu cực: với nhiều người, giật kéo tóc là để đối phó với những cảm xúc tiêu cực hoặc không thoải mái như lo âu, căng thẳng, cô đơn, mệt mỏi hay thất vọng. Tự cảm giác tích cực: người bệnh cảm thấy việc giật tóc giúp mang lại cảm giác thỏa mãn nên tiếp tục giật tóc để duy trì những cảm xúc tích cực đó. Rối loạn khác: bệnh nhân cũng có thể mắc các rối loạn khác như trầm cảm, lo âu, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD). Phòng ngừa bệnh Hội chứng nghiện giật tóc Triệu chứng của bệnh là tự phát và không có cách nào có thể ngăn chặn chứng bệnh này. Tuy nhiên, người bệnh cần kiểm soát các hành vi tiềm ẩn và điều trị bệnh ngay khi có các triệu chứng. Ngoài ra, người bệnh cần học cách quản lý căng thẳng để giúp tránh tình trạng nghiện giật tóc về sau. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng nghiện giật tóc Bác sĩ sẽ chẩn đoán hội chứng nghiện giật tóc bằng cách: Kiểm tra lượng tóc bị mất đi Thảo luận về tình trạng rụng tóc và tìm nguyên nhân  Loại bỏ các nguyên nhân giật tóc hoặc rụng tóc thông qua các xét nghiệm lâm sàng Tiêu chuẩn để chẩn đoán hội chứng nghiện giật tóc bao gồm: Xuất hiện hành vi giật lông, tóc trên cơ thể đi kèm với thôi thúc hoặc cảm giác căng thẳng trước khi giật tóc Giật tóc mang lại sự hài lòng và nhẹ nhõm Có cảm giác bớt “ngứa” khi vừa giật tóc Cảm thấy kiệt sức và mệt mỏi với công việc và xã hội Các xét nghiệm có thể thực hiện giúp chẩn đoán hội chứng nghiện giật tóc bao gồm: Thử nghiệm giật tóc âm tính Soi dưới đèn Wood không thấy dấu hiệu nhiễm nấm Soi da đầu dưới đèn soi da có thể thấy: giảm mật độ tóc, tóc gãy với các độ dài khác nhau, đầu mút của sợi tóc bị chẻ, có bột tóc, các sợi tóc tơ ngắn Hình ảnh mô bệnh học cho thấy sợi tóc ở giai đoạn phát triển (catagen), sợi tóc bị loạn dưỡng, trung bì không bị viêm hoặc chỉ viêm nhẹ, các thân tóc bị gãy, nang lông có các nút có bản chất là mảnh vỡ của chất sừng, chất melanin Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng nghiện giật tóc Một số người mắc bệnh nhẹ có thể kiểm soát được nhưng cũng có nhiều người không thể kiềm chế được ham muốn kéo giật tóc .    Hội chứng nghiện giật tóc là một bệnh mạn tính, nhưng ngày nay, đã có nhiều biện pháp hữu hiệu để điều trị và kiểm soát hội chứng này. Một số phương pháp điều trị đã giúp nhiều bệnh nhân giảm giật tóc và có thể khỏi hoàn toàn bao gồm: Liệu pháp tâm lý thay đổi hành vi giật tóc: là phương pháp hiệu quả nhất trong điều trị bệnh này.  Với phương pháp này, trước hết bệnh nhân sẽ học cách xác định thời gian cụ thể và địa điểm mà người bệnh muốn giật tóc.  Người bệnh cũng sẽ học cách thư giãn và tham gia một số hoạt động để giúp giảm bớt căng thẳng khi có ham muốn giật tóc.  Người bệnh có thể kết hợp các bài tập này với các bài tập hỗ trợ cảm xúc. Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc (là các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc) dùng trong điều trị các rối loạn tâm lý khác như trầm cảm và rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) để điều trị chứng nghiện giật tóc. Nắm chặt tay: nhiều người có thói quen giật tóc khi tay không hoạt động hoặc trong trạng thái thư giãn. Vì vậy, người bệnh được khuyên nên nắm chặt hoặc không duỗi bàn tay thường dùng giật tóc để hạn chế hành vi giật tóc. Luyện tập suy nghĩ tích cực: những suy nghĩ tiêu cực về bản thân có thể dẫn đến hành vi giật tóc do tâm lý lo lắng và căng thẳng. Liệu pháp điều trị cũng có thể tập trung giải quyết những suy nghĩ không có lợi, nâng cao lòng tự trọng và sự tự tin để giảm bớt sự thôi thúc hành vi giật tóc. Cần giáo dục, tư vấn tâm lý cho các bệnh nhân có tật giật tóc. Ở trẻ em cần có sự giúp đỡ của bố mẹ: cắt tóc ngắn sát da đầu, mang bao tay, nhẹ nhàng nhắc nhở hành vi khi thấy trẻ giật tóc. Ở những trẻ còn nhỏ, tật giật tóc thường lành tính và có thể tự giới hạn, tự hết. Ở trẻ vị thành niên và ở người lớn, bệnh có xu hướng mạn tính, liên quan tới nhiều rối loạn tâm lý khác. Chủ đề: Tâm thần Tâm lý Tóc Hội chứng nghiện giật tóc
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-ngu-ru-4904
Hội chứng ngủ rũ
Tổng quan Hội chứng ngủ rũ Chứng ngủ rũ là một rối loạn giấc ngủ mãn tính, gây ra bởi sự mất cân bằng hóa học trong não. Hầu hết người mắc hội chứng ngủ rũ có mức hypocretin (một chất dẫn truyền thần kinh thúc đẩy sự tỉnh tảo) thấp, đặc trưng bởi buồn ngủ ban ngày quá nhiều và giấc ngủ có thể đến bất cứ lúc nào. Những người bị chứng ngủ rũ thường cảm thấy khó khăn để tỉnh táo trong thời gian dài trong bất kể trường hợp nào. Chứng ngủ rũ có thể gây ra sự gián đoạn nghiêm trọng trong thói quen hàng ngày. Những người mắc hội chứng ngủ rũ thường bị buồn ngủ quá mức vào ban ngày, cơn ngủ không được kiểm soát, có thể xảy ra trong bất kỳ thời điểm nào trong ngày.  Người ta chia làm 2 loại chứng ngủ rũ: Loại 1: Chứng ngủ rũ với sự tê liệt nhất thời Loại 2: Chứng ngủ rũ không có sự tê liệt nhất thời Trái ngược với suy nghĩ của một số người, chứng ngủ rũ không liên quan đến trầm cảm, ngất, thiếu ngủ, rối loạn co giật, hoặc của các điều kiện đơn giản khác có thể gây ra giấc ngủ không bình thường. Hội chứng ngủ rũ là một tình trạng mãn tính và chưa có cách chữa trị. Tuy nhiên, dùng thuốc và thay đổi lối sống có thể làm giảm bớt các triệu chứng. Nói chuyện với những người khác, gia đình, bạn bè, giáo viên…có thể đối phó với chứng ngủ rũ Nguyên nhân Hội chứng ngủ rũ Nguyên nhân dẫn tới hội chứng ngủ rũ chưa được xác định chính xác. Tuy nhiên di truyền học có thể đóng một vai trò nào đó. Các yếu tố khác làm góp phần vào sự phát triển của chứng ngủ rũ chẳng hạn như: stress, nhiễm trùng hoặc tiếp xúc với chất độc,... Triệu chứng Hội chứng ngủ rũ Các triệu chứng của chứng ngủ rũ có thể xấu đi trong vài năm đầu tiên, và kéo dài trong thời gian sau đó. Chúng bao gồm: Buồn ngủ quá mức vào ban ngày Hội chứng ngủ rũ có đặc điểm chính là quá buồn ngủ và không thể kiểm soát giấc ngủ trong ngày. Những người mắc hội chứng ngủ rũ rơi vào giấc ngủ mà không có cảnh báo ở bất cứ nơi nào, bất cứ thời điểm nào. Ví dụ, có thể đột nhiên buồn ngủ trong khi đang làm việc hoặc nói chuyện với bạn bè. Có thể ngủ trong vài phút hoặc đến nửa tiếng và khi thức dậy có cảm giác tỉnh táo, nhưng cuối cùng lại cảm thấy buồn ngủ. Cũng có thể bị giảm sự tỉnh táo trong ngày. Buồn ngủ ban ngày quá mức thường là triệu chứng đầu tiên xuất hiện và thường gây ra phiền phức nhất, làm khó khăn trong việc tập trung và ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Đột ngột mất trương lực cơ Tình trạng đột ngột mất trương lực cơ được gọi là cataplexy, có thể gây ra một số thay đổi về thể chất, gây ra sự yếu đi của hầu hết các cơ bắp, tình trạng này có thể kéo dài vài giây đến vài phút. Đột ngột mất trương lực cơ không thể kiểm soát và thường gây ra bởi cảm xúc mãnh liệt, thường là những người tích cực như là tiếng cười hay phấn khích, nhưng đôi khi nỗi sợ hãi bất ngờ, hoặc tức giận cũng dẫn đến tình trạng này. Ví dụ: đầu gối đột nhiên có thể khụy xuống khi cười, hay đầu có thể sụp xuống không thể kiểm soát. Trong một năm, người mắc hội chứng ngủ rũ có thể chỉ gặp một hoặc hai đợt đột ngột mất trương lực cơ, nhưng cũng có người lại gặp nhiều đợt mỗi ngày. Giấc ngủ bị tê liệt Những người mắc hội chứng ngủ rũ thường trải qua sự bất lực tạm thời để di chuyển hoặc nói chuyện trong khi ngủ hay khi thức dậy. Các cơn thường ngắn và kéo dài một hoặc hai phút nhưng có thể đáng sợ. Ngay cả khi không kiểm soát được những gì xảy ra với mình vào thời điểm đó, nhưng vẫn có thể biết về điều kiện và không khó khăn để nhớ lại nó sau đó. Tê liệt khi ngủ giống với các loại tê liệt tạm thời thường xảy ra trong khi mắt chuyển động nhanh REM - giai đoạn của giấc ngủ mà hầu hết các giấc mơ xuất hiện. Trong thời gian giấc ngủ REM, cơ thể người bệnh sẽ bị tê liệt và bất động tạm thời. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người gặp tình trạng tê liệt ngủ đều mắc chứng ngủ rũ. Hiện tượng này thường hay gặp ở người trẻ tuổi. Ảo giác Những ảo giác khi ngủ được gọi là ảo giác hypnagogic, có thể xảy ra một cách nhanh chóng trong giấc ngủ REM khi mới bắt đầu vào giấc ngủ hoặc khi thức dậy. Bởi vì gây ra cảm giác bán thức bán mơ khi bắt đầu mơ mộng, gặp những giấc mơ như là thật, có thể đặc biệt sống động và đáng sợ. Các đặc tính khác Những người mắc hội chứng ngủ rũ có thể có rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, trong đó thở bắt đầu và dừng lại trong suốt đêm, hội chứng chân bồn chồn và ngay cả mất ngủ. Những người bị chứng ngủ rũ cũng có thể có những hành động như vung vẩy cánh tay, đá chân của họ hoặc la hét khi mơ những giấc mơ của họ vào ban đêm. Một số giai đoạn của giấc ngủ là cuộc tấn công ngắn. Người bị hội chứng ngủ rũ có thể trải qua sự tự động trong thời gian ngắn. Ví dụ, có thể rơi vào giấc ngủ khi đang thực hiện một công việc họ thường làm, chẳng hạn như đánh văn bản, lái xe và vẫn tiếp tục hoạt động ấy trong khi ngủ. Khi thức dậy, họ không thể nhớ đã làm những gì, và dường như đã không làm tốt việc đó. Đối tượng nguy cơ Hội chứng ngủ rũ Hội chứng ngủ rũ không phổ biến, chỉ ảnh hưởng đến khoảng 1/2000 người. Độ tuổi phổ biến là từ 10 tuổi - 25 tuổi bắt đầu có các triệu chứng của chứng ngủ rũ. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng ngủ rũ bao gồm chấn thương, bệnh lý thần kinh hoặc do di truyền. Phòng ngừa Hội chứng ngủ rũ Chế độ sinh hoạt phù hợp rất quan trọng trong việc quản lý các triệu chứng của chứng ngủ rũ. Tham gia vào một lịch trình. Đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày, bao gồm cả ngày nghỉ cuối tuần, từ đó tạo lên nhịp sinh học, làm cho cơ thể chúng ta hoạt động như một bộ máy được lập trình.  Đặt lịch đi ngủ đúng thời gian: lịch ngủ ngắn trong khoảng thời gian thường xuyên trong ngày. Ngủ trưa khoảng 20 phút mỗi ngày và vào các thời điểm kết thúc làm việc buổi sáng và trước khi bắt đầu làm việc buổi chiều, có thể giúp làm mới và giảm buồn ngủ cho 1 - 3 giờ. Hơn nữa giấc ngủ trưa sẽ làm cho buổi chiều tỉnh táo và làm việc hiệu quả hơn. Ở một số người, giấc ngủ trưa có thể cần ngủ lâu hơn, nhưng không được ngủ quá lâu vì có thể dẫn tới tình trạng mệt mỏi. Tránh sử dụng chất kích thích như nicotin trong thuốc lá và rượu, bia,... Sử dụng các chất này, đặc biệt là vào ban đêm, có thể làm trầm trọng thêm các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng ngủ rũ. Loại bỏ thói quen xấu: không sử dụng điện thoại, laptop, xem tivi quá lâu trước khi đi ngủ. Ở những người trẻ tuổi, thói quen nằm trên giường tắt đèn rồi sử dụng điện thoại trước khi đi ngủ rất phổ biến. Điều này không những ảnh hưởng đến thị giác mà còn làm gián đoạn chu kỳ ngủ, khó đi vào giấc ngủ hơn. Tập thể dục thường xuyên: thường xuyên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, không những làm cho cơ thể khỏe mạnh, mà còn giúp cảm thấy tỉnh táo vào ban ngày và ngủ tốt hơn vào ban đêm. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng ngủ rũ Các biện pháp có thể thực hiện một chẩn đoán sơ bộ của chứng ngủ rũ vào ban ngày dựa trên biểu hiện  buồn ngủ quá nhiều và mất đột ngột của trương lực cơ (cataplexy). Sau chẩn đoán ban đầu, bác sĩ có thể giới thiệu đến một chuyên gia về giấc ngủ để đánh giá thêm.   Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ có thể yêu cầu ở lại qua đêm tại một trung tâm giấc ngủ, nơi trải qua một phân tích chuyên sâu của giấc ngủ bởi một nhóm các chuyên gia. Phương pháp chẩn đoán và xác định mức độ nghiêm trọng hội chứng ngủ rũ bao gồm:   Lịch sử giấc ngủ   Bác sĩ sẽ yêu cầu điền một lịch sử giấc ngủ chi tiết. Một phần của lịch sử liên quan đến việc điền vào bảng thống kê mức buồn ngủ, bằng cách sử dụng một loạt các câu hỏi ngắn để đánh giá độ buồn ngủ. Ví dụ, chỉ ra trên một quy mô được đánh số như thế nào, có thể người bệnh sẽ chỉ ra trong những tình huống nhất định, chẳng hạn như ngồi xuống sau khi ăn trưa.   Nhật ký ngủ   Có thể người bệnh được yêu cầu giữ một cuốn nhật ký chi tiết của mô hình giấc ngủ trong vòng một hoặc hai tuần. Dựa vào đó, bác sĩ có thể so sánh, đánh giá sự liên quan của mô hình ngủ và sự tỉnh táo. Thông thường, ngoài việc yêu cầu người bệnh đi vào giấc ngủ, bác sĩ sẽ yêu cầu phải đeo actigraph, một loại thiết bị có hình dáng tương tự đồng hồ đeo tay có tác dụng ghi lại mô hình giấc ngủ của bạn.   Nghiên cứu giấc ngủ   Phương pháp này kiểm tra một loạt các tín hiệu trong khi ngủ bằng cách sử dụng các điện cực đặt trên da đầu. Đối với thử nghiệm này, người bệnh phải trải qua một đêm tại một cơ sở y tế. Các biện pháp thử nghiệm hoạt động điện của não bộ (electroencephalogram), trái tim (điện) và chuyển động của cơ bắp (electromyogram) và mắt (electro-oculogram). Phương pháp này cũng theo dõi hơi thở. Thử nghiệm độ trễ giấc ngủ Phương pháp này nhằm kiểm tra sau bao lâu sẽ ngủ thiếp đi trong ngày. Người bệnh sẽ được yêu cầu có bốn hoặc năm giấc ngủ, mỗi giấc ngủ cách nhau hai giờ. Các chuyên gia sẽ thực hiện mô hình giấc ngủ. Những người mắc hội chứng ngủ rũ rơi vào giấc ngủ dễ dàng và mắt chuyển động nhanh (REM) ngủ một cách nhanh chóng. Các xét nghiệm này cũng có thể giúp loại trừ được các nguyên nhân khác thông qua các dấu hiệu và triệu chứng. Ngưng thở khi ngủ là một loại rối loạn giấc ngủ khác, có thể gây buồn ngủ ban ngày quá nhiều.a Kiểm tra nồng độ hypocretin – chất điều chỉnh giấc ngủ REM trong dịch bao quanh cột sống. Hầu hết những người mắc hội chứng ngủ rũ có nồng độ hypocretin thấp trong não. Lấy mẫu chất lỏng cột sống thông qua phương pháp chọc dò tủy sống - kim được chèn vào cột sống để rút chất lỏng cột sống. Các biện pháp điều trị Hội chứng ngủ rũ Hội chứng ngủ rũ là một bệnh mạn tính, thường rất khó điều trị. Bệnh này thường liên quan đến di truyền, ngoài ra yếu tố tâm lý cũng làm nặng thêm tình trạng bệnh. Để điều trị hội chứng ngủ rũ có thể sử dụng một số thuốc như: Thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương nhằm giúp đỡ người mắc chứng ngủ rũ có được sự tỉnh táo vào ban ngày.  Modafinil là thuốc được ưu tiên vì nó không phải chất kích thích gây nghiện, không tăng liều, liều lượng thấp thường kích thích tốt. Hơn nữa, tác dụng phụ không phổ biến, nhưng có thể bao gồm: đau đầu, khô miệng, chán ăn, buồn nôn và tiêu chảy. Modafinil có thể làm tăng huyết áp ở liều cao. Methylphenidate hoặc chất kích thích khác, các thuốc này có hiệu quả, tuy nhiên chúng có thể gây ra tác dụng không mong muốn như tim đập nhanh, căng thẳng và gây nghiện. Các chất ức chế serotonin có chọn lọc tái hấp thu norepinephrine có thể giúp điều hóa giấc ngủ và tâm trạng. Chúng làm giảm bớt các triệu chứng của đột ngột mất trương lực cơ, ảo giác và giấc ngủ hypnagogic tê liệt. Nhưng tác dụng không mong muốn thường gặp là giảm ham muốn tình dục, cực khoái bị trì hoãn, tuy nhiên tác dụng phụ này sẽ giảm dần theo thời gian. Các vấn đề tiêu hóa, bồn chồn, bất an. Thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể làm tê liệt giấc ngủ và ảo giác. Bên cạnh đó có tác dụng phụ như táo bón, bí tiểu và khô miệng. Sodium oxybate (Xyrem) giúp cải thiện giấc ngủ ban đêm, thường là trong chứng ngủ rũ nhẹ. Ở liều cao, nó cũng có thể giúp kiểm soát buồn ngủ ban ngày.  Có hai liều, một liều khi đi ngủ và một liều đến bốn giờ sau đó. Có thể mất 2 - 3 tháng để đạt được hiệu lực đầy đủ của nó, mặc dù lợi ích sẽ rõ ràng sớm. Xyrem có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng, chẳng hạn như buồn nôn, đái dầm và sự xấu đi của mộng du. Một liều quá cao có thể dẫn đến hôn mê, hô hấp khó khăn và cái chết. Ngoài ra nếu người bệnh gặp các vấn đề như cao huyết áp, tiểu đường phải dùng thuốc thì cần thông báo với bác sĩ để xem sự tương tác với những thuốc điều trị chứng ngủ rũ.   Xem thêm: Điều trị chứng ngủ rũ Thế nào là rối loạn giấc ngủ không thực tổn? Nguyên nhân khiến người già bị rối loạn giấc ngủ Chủ đề: Tâm thần Tâm lý Rối loạn giấc ngủ Hội chứng ngủ rũ
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-noonan-3761
Hội chứng Noonan
Tổng quan bệnh Hội chứng Noonan Hội chứng Noonan là gì ? Hội chứng Noonan là một loại rối loạn di truyền xảy ra từ khi mới sinh. Rối loạn di truyền này làm cản trở sự phát triển bình thường ở các bộ phận trên cơ thể con người. Tùy vào tình trạng bệnh và thể chất của mỗi người bệnh mà hội chứng Noonan sẽ có các dấu hiệu khác nhau. Những triệu chứng biểu hiện của bệnh liên quan đến các dị tật về tim, vóc dáng bị thấp bé hay bất thường khuôn mặt và các bộ phận khác của cơ thể. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Noonan Nguyên nhân của hội chứng Noonan được cho là một loại đột biến di truyền xảy ra ở nhiều gen. Những đột biến gen này khiến protein được sản xuất liên tục, từ đó làm quá trình phát triển và phân chia của tế bào xuất hiện những bất thường. Những loại đột biến có thể xảy ra đối với hội chứng Noonan là: Đột biến di truyền, thừa kế từ cha mẹ: loại này chiếm 50% trong số những người mắc bệnh. Khi cha hoặc mẹ mắc phải hội chứng Noonan hoặc mang gen bất thường về di truyền có thể có hoặc không có dấu hiệu rõ ràng của hội chứng Noonan thì con sẽ có khả năng mắc bệnh. Đột biến ngẫu nhiên: xảy ra ngẫu nhiên mà không có yếu tố di truyền tác động. Triệu chứng bệnh Hội chứng Noonan Triệu chứng của những người mắc phải hội chứng Noonan rất đa dạng, thay đổi với từng ca bệnh, có thể nhẹ, vừa hoặc nặng. Triệu chứng của bệnh bao gồm: Những bất thường trên khuôn mặt đặc trưng và có giá trị cao trong chẩn đoán như: Đôi mắt mở rộng hơn so với bình thường. Giọt mí mắt. Mắt hơi chéo. Mắt lác trong. Nhợt nhạt. Đầu to. Trán rộng. Mũi ngắn, rộng. Khuôn mặt thường rũ xuống. Một hàm nhỏ. Cổ ngắn. Có da thừa trên cổ. Tai thấp, quay về phía sau đầu. Những bất thường về tăng trưởng và phát triển: Vóc dáng người thấp bé. Mức hormone tăng trưởng thấp. Đi qua tuổi dậy thì vài năm so với bình thường. Không tăng trưởng bình thường trong độ tuổi dậy thì. Dấu chứng khuyết tật tim: Những người mắc phải hội chứng Noonan thường bị bệnh tim bẩm sinh. Có thể bị chứng hẹp phổi Bệnh cơ tim phì đại: các cơ tim phì đại gây áp lực cho quả tim. Nhịp tim không đều. Một số triệu chứng khác: Các vấn đề chảy máu, bầm tím bất thường. Bất thường ở lồng ngực. Những vấn đề thính giác do bất thường cấu trúc hoặc tổn thương thần kinh. Khuyết tật về trí tuệ nhẹ. Ảnh hưởng đến khả năng ăn uống, có thể nôn mửa sau khi ăn. Vấn đề bất thường về cảm xúc. Giảm sức mạnh về cơ bắp, trở nên vụng về hơn so với người cùng độ tuổi. Đối với nam giới, có thể có triệu chứng tinh hoàn không xuống bìu hay còn gọi là tinh hoàn ẩn. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Noonan Hội chứng Noonan là bệnh lý không lây truyền. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Noonan Yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc phải hội chứng Noonan là: Tiền sử gia đình có cha hoặc mẹ mang gen hội chứng Noonan thì đứa trẻ sinh ra sẽ có nguy cơ mắc bệnh này chiếm tỉ lệ 50%. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Noonan Vì hội chứng Noonan là một rối loạn di truyền, xảy ra ngẫu nhiên nên vẫn chưa tìm ra phương pháp nào để ngăn chặn tình trạng phát triển của bệnh. Đối với những gia đình có tiền sử có thành viên mang gen của hội chứng Noonan, cần được các bác sĩ tư vấn di truyền trước khi quyết định sinh con. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Noonan Để chẩn đoán chính xác hội chứng Noonan, bệnh nhân sẽ được bác sĩ khám và quan sát những dấu hiệu đặc trưng và quan trọng trên lâm sàng. Tuy nhiên, những biểu hiện này đôi khi không rõ ràng và phải đến lúc trưởng thành và sau sinh con thì mới bộc lộ triệu chứng rõ ràng. Cận lâm sàng có thể hỗ trợ chẩn đoán là phương pháp thử nghiệm di truyền phân tử. Đối với những bệnh nhân mắc phải hội chứng Noonan có bất thường tim mạch, cần đưa bệnh nhân gặp bác sĩ tim mạch để đánh giá tình trạng bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Noonan Vì hội chứng Noonan có nguồn gốc là một khuyết tật di truyền nên vẫn chưa có cách nào để sửa chữa sai lệch của bộ gen gây bệnh. Điều trị hội chứng Noonan sẽ nhắm đến mục tiêu hạn chế nhiều nhất ảnh hưởng của bệnh lên các bộ phận của cơ thể, sẽ tiến hành điều trị triệu chứng và biến chứng cho những bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc bệnh. Bệnh nhân được điều trị càng sớm, những diễn tiến phức tạp sẽ được đẩy lùi càng nhiều. Các phương pháp điều trị bao gồm: Điều trị những khuyết tật tim: sử dụng phương pháp điều trị nội khoa bằng thuốc tim mạch. Bệnh nhân được tư vấn đánh giá chức năng tim thường xuyên. Nếu bệnh nhân gặp phải vấn đề van tim, phẫu thuật có thể được chỉ định. Quản lý vấn đề tăng trưởng của bệnh nhân: theo dõi thường xuyên cân nặng và chiều cao cho đến tuổi vị thành niên. Ngoài ra, bệnh nhân sẽ được áp dụng liệu pháp hormone tăng trưởng để điều trị cho trường hợp nồng độ hormone tăng trưởng thấp. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân có thể thông qua các kết quả xét nghiệm máu. Giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập: áp dụng những phương pháp kích thích, vật lý trị liệu, liệu pháp ngôn ngữ, can thiệp giáo dục đặc biệt để giúp trẻ cải thiện tình trạng này. Điều trị những vấn đề về thính giác và thị giác: bệnh nhân được tư vấn khám mắt ít nhất mỗi hai năm. Những vấn đề về mắt được điều trị chủ yếu bằng kính mắt hoặc phẫu thuật đối với trường hợp đục thủy tinh thể. Đối với thính giác, tầm soát thính giác được thực hiện trên bệnh nhân hàng năm trong độ tuổi trước vị thành niên của trẻ. Có thể sử dụng thiết bị trợ thính cho những tình trạng này. Điều trị tình trạng chảy máu, bầm tím bất thường: tránh dùng aspirin, những sản phẩm chứa aspirin cho những trường hợp này. Bệnh nhân được chỉ định dùng các thuốc giúp đông máu để hạn chế tình trạng này. Những vấn đề về bạch huyết có thể không cần điều trị hoặc có những biện pháp thích hợp cho những hướng xảy ra khác nhau của hiện tượng này. Điều trị các bất thường ở bộ phận sinh dục: nếu có hiện tượng tinh hoàn của trẻ lạc chỗ, tức là cả hai tinh hoàn không di chuyển vào vị trí thích hợp trong những tháng đầu, chỉ định phẫu thuật sẽ được thực hiện trên bệnh nhân. Ngoài ra, những đánh giá khác cũng như những sự theo dõi chăm sóc chu đáo được đưa ra cho từng ca bệnh khác nhau, ví dụ như: chỉ định chăm sóc răng miệng thường xuyên. Xem thêm: Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hội chứng XYY: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Down: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Nhi sơ sinh Rối loạn di truyền Đột biến Hội chứng Noonan
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-ong-co-chan-3763
Hội chứng ống cổ chân
Tổng quan Hội chứng ống cổ chân Hội chứng ống cổ chân, hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ chân là tình trạng rối loạn thần kinh chày sau của ống cổ chân do áp lực lặp lại nhiều lần ở đây. Thần kinh chày sau này là nhánh của thần kinh tọa, chạy qua ống cổ chân, đóng vai trò tiếp thu cảm giác và kiểm soát vận động của cổ chân và bàn chân. Dây thần kinh này khi bị chèn ép liên tục sẽ tạo ra áp lực dẫn đến sự tổn thương. Hội chứng ống cổ chân thường xảy ra đối với những người ở độ tuổi trưởng thành nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em. Nguyên nhân Hội chứng ống cổ chân Nguyên nhân hội chứng ống cổ chân xuất phát từ tình trạng dây thần kinh xương chày hoặc các nhánh của nó chạy dọc trong mắt cá xuống lòng bàn chân bị chèn ép. Áp lực này có thể đến từ những tổn thương như gãy xương, bong gân. Những nguyên nhân khác gây ra hội chứng ống cổ chân bao gồm: Bàn chân bẹt nặng. Sự phát triển xương lành tính ở ống cổ chân. Giãn tĩnh mạch quanh dây thần kinh chày. Viêm khớp. Khối u, khối mỡ gần dây thần kinh chày. Trật khớp cổ chân. Viêm và sưng ở cổ chân. Bệnh đái tháo đường cũng dẫn đến tổn thương dây thần kinh. Mang giày có kích cỡ không phù hợp. Có thể gặp ở phụ nữ mang thai do chân bị sưng phù gây ra. Triệu chứng Hội chứng ống cổ chân Triệu chứng của hội chứng ống cổ chân bao gồm các dấu hiệu sau: Cơn đau buốt, tê liệt, cảm giác ngứa ran bên trong cổ chân và chạy dọc xuống lòng bàn chân. Tê bì, mất cảm giác ở vị trí bàn chân. Những cơn đau này thường xảy ra đột ngột, tăng lên về đêm và lúc di chuyển, giảm khi nghỉ ngơi. Mất dần khả năng vận động của chân dẫn đến liệt chân và dáng đi bất thường. Dấu Tinel: khi khám bác sĩ dùng búa phản xạ gõ theo đường từ trên xuống thì thấy trên dọc theo thần kinh chày có một điểm đau như điện giật. Những triệu chứng khác sẽ xảy ra khác nhau đối với những ca bệnh khác nhau. Đường lây truyền Hội chứng ống cổ chân Hội chứng ống cổ chân là bệnh lý không lây truyền. Đối tượng nguy cơ Hội chứng ống cổ chân Những đối tượng có nguy cơ mắc phải hội chứng ống cổ chân bao gồm: Người thường xuyên vận động nhiều nhưng vận động viên thể thao, người lao động tay chân. Người mắc bệnh béo phì. Người bị viêm khớp, thấp khớp và viêm khớp dạng thấp. Người bị bệnh viêm bao gân. Người có chứng lòng bàn chân phẳng hơn so với bình thường. Người đã có khối u ở trong ống cổ chân. Phòng ngừa Hội chứng ống cổ chân Để phòng tránh hội chứng ống cổ chân, cần thực hiện theo các chỉ dẫn sau: Giữ vệ sinh chân và kiểm tra chân khi có dấu hiệu bất thường. Không chơi những môn thể thao quá mạnh gây tổn thương chân và tập luyện thể thao một cách hợp lý. Mang giày kích cỡ vừa vặn và phù hợp với các hoạt động. Ngăn chặn béo phì bằng việc tập luyện và ăn uống hợp lý. Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường, cần đến các cơ sở y tế khám để chẩn đoán kịp thời. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng ống cổ chân Để chẩn đoán hội chứng ống cổ chân, ngoài khai thác bệnh sử, khám và quan sát các triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân sẽ được chỉ định các phương pháp cận lâm sàng như sau: Kiểm tra xung điện thần kinh (EMG) để đánh giá các rối loạn chức năng dây thần kinh. Chụp X quang để chẩn đoán phân biệt với những bệnh lý xương, khớp. Siêu âm và chụp cộng hưởng từ để tìm ra nguyên nhân gây chèn ép thần kinh chày. Các biện pháp điều trị Hội chứng ống cổ chân Cách chữa hội chứng ống cổ chân tùy thuộc vào triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh. Đối với điều trị tại nhà: Sử dụng thuốc chống viêm không steroid để giảm viêm. Nghỉ ngơi tại chỗ, nâng chân lên cao và chườm đá cũng có tác dụng giảm viêm. Có thể dùng miếng lót giày y khoa để phân phối trọng lượng giúp giảm bớt áp lực lên dây thần kinh. Mang giày vừa chân, hạn chế các hoạt động thể thao mạnh ảnh hưởng đến chân. Đối với điều trị tại cơ sở y tế: Phong bế thần kinh giúp giảm viêm. Nẹp bàn chân để bất động và hạn chế vận động ở vùng tổn thương làm chèn ép dây thần kinh. Đối với những trường hợp hội chứng ống cổ chân nặng và kéo dài, chỉ định phẫu thuật giải phóng đường hầm cổ chân nhằm giảm bớt áp lực lên dây thần kinh sẽ được đưa ra. Phương pháp này được thực hiện bằng cách rạch phía sau cổ chân vòng xuống vòm chân một đường, bộc lộ dây chằng và giải phóng dây thần kinh. Hoặc kỹ thuật rạch đường nhỏ ở mặt trong cổ chân ít xâm lấn hơn cũng được thực hiện. Xem thêm: Ứng dụng của huyết tương giàu tiểu cầu PRP Gói điều trị bệnh cơ xương khớp bằng huyết tương giàu tiểu cầu 4 nhóm chấn thương thể thao thường gặp nhất Chủ đề: Hội chứng ống cổ chân Dây thần kinh Cổ chân Rối loạn thần kinh
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-patau-3036
Hội chứng Patau
Tổng quan Hội chứng Patau Hội chứng Patau là gì? Hội chứng Patau là một dị tật bẩm sinh do bất thường nhiễm sắc thể gây ra. Bình thường mỗi người có 23 cặp nhiễm sắc thể trong bộ máy di truyền. Ở những trẻ không may bị hội chứng Patau, cặp nhiễm sắc thể thứ 13 sẽ có thêm 1 nhiễm sắc thể thứ 3, tạo nên một bộ ba nhiễm sắc thể, gọi là trisomy 13. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây sẩy thai và thai chết lưu trong tử cung. Các phôi thai mắc phải hội chứng này sẽ phát triển chậm trong tử cung kèm theo nhiều bất thường khác. Một số bào thai mắc phải hội chứng Patau vẫn có thể được sinh ra nhưng với những khuyết tật nghiêm trọng về tim mạch và thần kinh mà trẻ mắc phải làm trẻ hiếm có cơ hội sống sót sau sinh. Hội chứng Patau khá hiếm gặp với tỷ lệ 1/16000 thai kỳ, bé gái hay gặp hơn bé trai. Nguy cơ mắc phải hội chứng này tăng tỷ lệ theo tuổi mẹ. Hơn 80% đứa trẻ được sinh ra với hội chứng này chết trong năm đầu tiên, 95% trẻ mắc hội chứng này chết ngay khi còn nằm trong bào thai. Tuy nhiên, vẫn có trẻ có thể sống tới tuổi vị thành niên mặc dù rất hiếm. Nguyên nhân Hội chứng Patau Tính đến thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây hội chứng Patau vẫn chưa được biết chính xác. Trong đa số các trường hợp, hội chứng Patau xảy ra ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh, khi có bất thường trong việc phân chia các tế bào, dẫn đến việc sao chép sai lệch các thông tin di truyền. Nhiễm sắc thể thứ ba trong bộ ba nhiễm sắc thể cũng chính là bản sao của nhiễm sắc thể thứ 13 trong bộ máy di truyền. Khoảng 1 trong 10 trường hợp trẻ mắc dị tật bẩm sinh này là do một nhiễm sắc thể khác dịch chuyển đến, ghép với cặp nhiễm sắc thể thứ 13 tạo nên bộ ba nhiễm sắc thể. Triệu chứng Hội chứng Patau Những đứa trẻ mắc phải hội chứng Patau thường gặp phải rất nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến thể chất và trí tuệ. Khi còn là bào thai ở trong tử cung, tăng trưởng bị hạn chế nên cân nặng lúc sinh thường thấp. Hơn 80% các trường hợp sinh ra với các dị tật tim bẩm sinh nặng nề. Não bộ thường không chia làm 2 bán cầu, thường được gọi là dị tật không phân chia não trước. Một số bất thường đầu cổ có thể thấy được: Sứt môi, hở hàm ếch Mắt nhỏ hoặc chỉ có một mắt, khoảng cách giữa hai mắt gần nhau Đầu nhỏ, trán nghiêng, méo mó, một vài trẻ bị mất mảng da đầu Tai thấp, có thể điếc U máu Hội chứng Patau có thể gây ra các bất thường khác như: Khiếm khuyết thành bụng gây thoát vị rốn, ruột và các tạng khác trong ở bụng phòi ra ngoài. Nang bất thường ở thận Dương vật nhỏ ở các trẻ trai hoặc âm vật phì đại ở trẻ gái. Bất thường ở tay và chân như tật thừa ngón, bàn chân bị biến dạng. Đường lây truyền Hội chứng Patau Vì hầu hết các bất thường nhiễm sắc thể xảy ra ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh, nên không thể kết luận rõ ràng về các yếu tố nguy cơ của mình. Hiện nay, nhiều chuyên gia cho rằng. Nguy cơ mắc phải hội chứng này tăng tỷ lệ theo tuổi mẹ Phòng ngừa Hội chứng Patau Sàng lọc trước sinh là cách hiệu quả nhất để phòng tránh việc sinh ra một em bé mắc hội chứng Patau. Phát hiện được một thai nhi mắc phải hội chứng này ngay khi còn trong bụng mẹ có thể được thực hiện bằng nhiều phương tiện hỗ trợ: Xét nghiệm double test, triple test Là các xét nghiệm sinh hóa được thực hiện lần lượt ở tuần thứ 10-13 và tuần thứ 14-18 của thai kỳ. Các xét nghiệm này giúp xác định được nguy cơ trẻ mắc phải các dị tật bẩm sinh, trong đó có cả hội chứng Patau. Nếu trẻ có nguy cơ cao, bác sĩ cần chỉ định các xét nghiệm can thiệp khác như chọc ối để kiểm tra chính xác hơn. Siêu âm thai Giúp xác định tuổi thai, các chỉ số cơ bản của thai, đo độ mờ da gáy và các bất thường về hình thái đặc trưng cho hội chứng Patau. Xét nghiệm NIPT NIPT là phương pháp chẩn đoán trước sinh mới nhất, giải trình tự DNA của con trong máu mẹ để sàng lọc các di truyền nhiễm sắc thể có thể mắc phải. NIPT nên được thực hiện từ tuần thứ 10 của thai kỳ vì thời gian này lượng DNA của thai nhi đi vào máu mẹ đủ để tiến hành phân tích. Độ chính xác của phương pháp này lên đến 99,9% cho phép bác sĩ được chẩn đoán xác định các dị tật bẩm sinh trước sinh mà không cần dùng thêm các xét nghiệm khác. Một ưu điểm khác của phương pháp này là không tác động đến bào thai hay các tổ chức quanh bào thai nên sẽ hạn chế các biến chứng như nhiễm trùng, sẩy thai, … Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Patau Những đứa trẻ mắc hội chứng Patau sẽ có những đặc trưng riêng và được chẩn đoán bằng việc kiểm tra thể chất và thăm khám lâm sàng. Các chỉ định như CT scan hoặc chụp cộng hưởng từ có mục đích phát hiện các dị tật ở não, tim và thận. Tuy nhiên để xác định chính xác sự hiện diện của hội chứng Patau cần phải thực hiện xét nghiệm di truyền, làm nhiễm sắc thể đồ. Các biện pháp điều trị Hội chứng Patau Nếu được chẩn đoán mắc hội chứng Patau trước khi sinh, bác sĩ sẽ tiến hành tư vấn di truyền, cung cấp cho cha mẹ một số lời khuyên. Có cha mẹ lựa chọn chấm dứt thai kỳ. Cũng có một số bậc phụ huynh muốn giữ bé và tiếp tục mang thai cho đến khi bé chào đời mặc dù đã biết cơ hội sống sót sau sinh của bé là rất thấp Nếu lựa chọn giữ thai và sinh con, điều trị sau khi sinh cho trẻ sẽ tập trung vào các vấn đề thể chất đặc biệt mà bé mắc phải. Bác sĩ có thể phẫu thuật để sửa chữa các khuyết tật về tim hoặc các khuyết tật khác ở vùng đầu mặt như sứt môi và hở hàm ếch. Ngoài ra, còn có các phương pháp khác như vật lý trị liệu, trị liệu ngôn ngữ để giúp những đứa trẻ mắc hội chứng Patau có thể phát triển thể chất bình thường, hòa nhập với mọi người. Tư vấn di truyền là một dịch vụ có mục đích đưa ra lời khuyên cho các bậc phụ huynh về các vấn đề: Hiểu chi tiết về ý nghĩa của kết quả xét nghiệm nhiễm sắc thể Hiểu được việc sinh ra một đứa trẻ khác cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng của bệnh. Hiểu được các lựa chọn chẩn đoán cho các lần mang thai khác.   Xem thêm: Ảnh hưởng của hội chứng Patau lên thai nhi Phát hiện sớm hội chứng Patau nhờ xét nghiệm ADN thai nhi trong máu mẹ (NIPT) Thời điểm nào tốt nhất để xét nghiệm sàng lọc trước sinh, phát hiện dị tật thai nhi? Chủ đề: Sàng lọc trước sinh Mang thai Sinh con Dị tật thai nhi NIPT Double test
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-peutz-jeghers-3768
Hội chứng Peutz-Jeghers
Tổng quan Hội chứng Peutz-Jeghers Hội chứng Peutz-jeghers là rối loạn di truyền ở nhiễm sắc thể điển hình làm cho người bệnh có tình trạng phát triển polyp bướu trong bộ máy tiêu hóa hay ung thư vú, đại tràng, trực tràng, tinh hoàn, buồng trứng và những loại ung thư khác. Ngoài ra, hội chứng này còn dẫn đến tình trạng xuất hiện những điểm lắng đọng sắc tố melanin trên da và niêm mạc. Nguyên nhân Hội chứng Peutz-Jeghers Nguyên nhân gây ra hội chứng Peutz-jeghers là do rối loạn di truyền, cụ thể là đột biến gen STK11 hay LKB1 ở nhiễm sắc thể 19. Một đứa trẻ mắc phải hội chứng Peutz-jeghers do nhận gen đột biến từ cha hoặc mẹ. Hoặc với một số trường hợp, cha mẹ đứa trẻ không mắc phải hội chứng Peutz-jeghers những đứa trẻ khi sinh ra vẫn bị đột biến gen này và mắc bệnh này. STK11 là gen ức chế khối u với chức năng ngăn cản tế bào phát triển và phân chia quá nhanh. Khi gen này bị đột biến, khả năng ức chế khối u không được phát huy nên dẫn đến quá trình phát triển cũng như phân chia tế bào hoạt động một cách không kiểm soát và hình thành các polyp không ung thư và những khối u ung thư trong hội chứng Peutz-jeghers. Triệu chứng Hội chứng Peutz-Jeghers Triệu chứng của những bệnh nhân mắc phải hội chứng Peutz-jeghers bao gồm: Xuất hiện polyp dạng hamartoma: vị trí thường trong ruột non, có thể ở ruột già và dạ dày. Polyp xuất hiện khi ở độ tuổi nhỏ, có khả năng dẫn đến xuất huyết với biểu hiện là đi cầu có máu trong phân. Polyp dạng này không chuyển thành khối u ung thư. Đốm tàn nhang: ở những vị trí đặc trưng như vùng quanh môi, trong miệng, lỗ mũi, ngón tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, hậu môn và niêm mạc ruột. Những đốm này thường phẳng, có màu xám xanh hoặc nâu đen, kích thước 2- 4mm và thường xuất hiện trong độ tuổi nhỏ (khoảng 5 năm đầu), nhạt dần khi đến tuổi dậy thì nhưng đốm đen ở niêm mạc miệng thì vẫn còn tồn tại. Những rối loạn đường tiêu hóa với biểu hiện: Táo bón. Tiêu chảy. Đau bụng nhiều lần do tắc ruột và lồng ruột tạm thời. Sụt cân. Nôn mửa. Dậy thì sớm. Vú nhỏ ở trẻ trai. Lồng ruột biểu hiện như sau: đau bụng dữ dội, cơn đau xuất hiện đột ngột, ưỡn người, đau khiến thức dậy lúc đang ngủ và kéo dài khoảng 5- 15 phút sau đó mất đi. Chảy máu trực tràng. Đi cầu ra máu nhầy. Có thể nôn ra máu. Thiếu máu. Đường lây truyền Hội chứng Peutz-Jeghers Hội chứng Peutz-jeghers là bệnh lý không lây truyền. Đối tượng nguy cơ Hội chứng Peutz-Jeghers Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng Peutz-jeghers bao gồm: Hội chứng Peutz-jeghers thường gặp ở độ tuổi thanh niên hoặc giai đoạn sớm của tuổi trưởng thành. Những người có mẹ mắc hội chứng Peutz-jeghers có nguy cơ bị bệnh với xác suất là 50%. Những bệnh nhân với tiền sử gia đình có người mang trong mình đột biến gen STK11/ LKB1 mắc hội chứng Peutz-jeghers có khả năng bị bệnh đến 70% Những người không có tiền sử gia đình những vẫn có khả năng mắc bệnh chiếm khoảng dưới 70% còn lại. Phòng ngừa Hội chứng Peutz-Jeghers Để phòng bệnh, cần chú trọng sàng lọc ung thư liên quan đến hội chứng Peutz-jeghers như sau: Đối tượng từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi: Nam giới được khám lâm sàng, xét nghiệm máu, siêu âm, nội soi tiêu hóa trên và dưới, chụp ruột non mỗi 2 năm để tìm dấu hiệu dậy thì sớm, ung thư tinh hoàn. Nữ giới cũng được tầm soát ung thư tương tự như nam giới trong cùng độ tuổi. Đối tượng từ 18 tuổi đến dưới 24 tuổi: Nam giới được tầm soát ung thư như giai đoạn dưới 18 tuổi. Nữ giới được khám thêm phần phụ khoa, siêu âm phụ khoa và tìm dấu hiệu u buồng trứng mỗi năm 1 lần. Đối tượng từ 24 tuổi trở lên: Nam giới được chụp cắt lớp vi tính và nội soi siêu âm tìm ung thư tụy. Ngoài ra, còn được làm xét nghiệm CA19.9 mỗi 1- 2 năm để tầm soát ung thư đại tràng. Nữ giới cũng được làm tương tự như đối với nam giới và khám vú, chụp nhũ ảnh hằng năm. Ngoài ra, bệnh nhân còn được làm những phương pháp cận lâm sàng như siêu âm, nội soi bóng đôi, nội soi viên nang, chụp cộng hưởng từ kết hợp với thăm khám lâm sàng để tầm soát các loại ung thư ruột non, ung thư tuyến giáp, ung thư lách... Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Peutz-Jeghers Để chẩn đoán xác định hội chứng Peutz-jeghers, bệnh nhân cần đáp ứng ít nhất 2 trong các điều kiện sau đây: Tiền sử gia đình có người thân mắc phải hội chứng Peutz-jeghers Có một hay nhiều polyp hamartomatous ở đường tiêu hóa. Có xuất hiện đốm tàn nhang ở niêm mạc miệng, môi, ngón tay ngón chân. Ngoài ra, bệnh nhân còn được làm thử nghiệm di truyền để tìm đột biến trong gen STK11. Các biện pháp điều trị Hội chứng Peutz-Jeghers Phương pháp để điều trị hội chứng Peutz-jeghers chủ yếu hiện nay là phẫu thuật ngoại khoa nhằm cắt bỏ polyp và ngăn ngừa tiến triển thành ung thư. Phẫu thuật được thực hiện nhiều lần bao gồm: Mổ hở hoặc mổ nội soi để xử lý vấn đề bên trong và ngoài đường tiêu hóa. Mổ hở cắt polyp lớn. Mổ nội soi cắt polyp nhỏ. Mở ổ bụng để cắt đoạn ruột do biến chứng từ lồng ruột, tắc ruột, xuất huyết tiêu hóa. Lưu ý răng sau phẫu thuật sẽ có những biến chứng nhất định như: Dính, tắc ruột. Hội chứng ruột ngắn do phẫu thuật nhiều lần. Ngoài ra, bệnh nhân cần theo dõi sức khỏe của mình và tầm soát ung thư hàng năm theo chỉ dẫn để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Bệnh nhân cũng có thể tham gia tư vấn di truyền cùng bác sĩ để có được hướng giải quyết tốt nhất.   Xem thêm: Biến chứng thường gặp và sai lầm phổ biến về bệnh tiêu chảy cấp Cách điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em Phòng và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ Chủ đề: Ung thư vú Ung thư Di truyền Polyp Hội chứng Peutz-Jeghers Rối loạn di truyền Nhiếm sắc thể
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-prader-willi-3770
Hội chứng Prader-Willi
Tổng quan Hội chứng Prader-Willi Hội chứng Prader willi hay hội chứng mất đoạn 15q11 tình trạng rối loạn hiếm gặp xuất hiện khi sinh ra, có nguyên nhân do mất chức năng 1 gen trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 15. Hội chứng Prader willi ảnh hưởng sức khỏe con người về mặt thể chất, tâm thần, ngôn ngữ và hành vi. Đặc biệt hơn, bệnh còn gây rối loạn trong khả năng ăn uống, làm cho trẻ em có cảm giác ăn không no. Vì vậy biến chứng thường gặp của căn bệnh này là chứng béo phì và những bệnh nghiêm trọng hơn như đái tháo đường tuýp 2, bệnh tim mạch và đột quỵ, viêm khớp, ngưng thở khi ngủ, giảm năng tuyến sinh dục, vô sinh hoặc loãng xương. Tần suất mắc phải hội chứng Prader willi là 1/15000- 1/20000 trẻ sơ sinh. Tuổi thọ trung bình của những bệnh nhân mắc phải hội chứng Prader willi có thể giảm tùy vào mức độ nghiêm trọng của triệu chứng bệnh. Nguyên nhân Hội chứng Prader-Willi Nguyên nhân hội chứng Prader willi là do yếu tố di truyền. Cụ thể là một hay nhiều gen bị bất thường, và mặc dù vẫn chưa tìm ra được gen bất thường là gen nào nhưng những nghiên cứu cho rằng hội chứng Prader willi là do sai lệch của các gen thuộc nhiễm sắc thể 15. Những yếu tố gen bất thường có thể bao gồm: Gen nằm trên nhiễm sắc thể số 15 mất tích. Trẻ được nhân 2 bản sao nhiễm sắc thể 15 từ mẹ nhưng không nhận được nhiễm sắc thể 15 nào từ cha. Có những lỗi sai hoặc khiếm khuyết trong gen nằm trên nhiễm sắc thể số 15. Những khiếm khuyết di truyền trên gen của căn bệnh này đã phá hủy chức năng của vùng dưới đồi đó là điều khiển hormone gây đói, khát và giải phóng hormone nhắc nhở tiết ra chất hỗ trợ tăng trưởng và phát triển giới tính. Vì vậy, hội chứng Prader willi thường gây ra hiện tượng không kiểm soát được cơn đói, cơ thể chậm tăng trưởng, giới tính chậm phát triển cũng như những biểu hiện khác của bệnh. Triệu chứng Hội chứng Prader-Willi Triệu chứng của những người mắc phải hội chứng Prader willi thường khác nhau trong mỗi giai đoạn khác nhau, bao gồm: Giai đoạn sơ sinh: Giảm trương lực cơ: cơ của trẻ sơ sinh yếu, khi trẻ nằm nghỉ ngơi thì cơ khuỷu tay và đầu gối lỏng lẻo. Người trẻ có cảm giác như mềm nhũn ra. Khuôn mặt đặc trưng: mắt hình hạnh nhân, quay xuống miệng, miệng nhếch xuống và môi trên mỏng, trán thu hẹp. Trẻ có phản xạ bú kém nên chậm tăng cân. Mắt bị lác, không nhìn cùng một hướng gọi là thiếu sự phối hợp mắt. Trẻ mệt mỏi nhiều, khi bị kích thích thì phản ứng lại kém, rất khó thức dậy, khóc yếu, tiếng kêu yếu ớt. Giai đoạn từ 1- 6 tuổi: trong giai đoạn này, những triệu chứng xuất hiện có thể tồn tại trong suốt cuộc đời nên cần quản lý và điều trị chặt chẽ, bao gồm những triệu chứng sau: Thèm ăn, tăng cân: trẻ ở độ tuổi này ăn rất nhiều nên tăng cân một cách nhanh chóng. Trẻ luôn cảm giác đói nên ăn thường xuyên, thậm chí ăn rất bất thường như có thói quen tích trữ đồ ăn, hoặc ăn thức ăn đông lạnh và rác. Kém phát triển giới tính: tình trạng thiểu năng sinh dục xảy ra với dấu hiệu tinh hoàn đối với bé trai và buồng trứng đối với bé gái ít sản xuất hoặc không có hormone giới tính, làm cho cơ quan sinh dục phát triển không đầy đủ ở giai đoạn này. Ở nữ giới, điều này có thể dẫn tới vô sinh, hoặc nếu không điều trị thì sẽ không có chu kỳ kinh nguyệt hoặc không có kinh tới 30 tuổi. Đối với nam giới, có thể không có lông mặt và không có khả năng vỡ giọng hoàn toàn. Thể chất kém tăng trưởng: những trẻ mắc phải hội chứng Prader willi có khối lượng cơ thấp nhưng lượng chất béo trong cơ thể lại cao. Trẻ có bàn tay, bàn chân ngắn, nhỏ. Những trẻ mặc dù khi đạt đến mức tăng trưởng đầy đủ ở tuổi trưởng thành nhưng vẫn thấp hơn những thành viên khác trong gia đình. Khuyết tật về trí tuệ: chậm phát triển trí tuệ như suy nghĩ, lý luận, khả năng giải quyết vấn đề chậm. Vận động kém phát triển: những trẻ em bị bệnh này thường có khả năng di chuyển, ngồi dậy... muộn hơn những trẻ khác. Khả năng ngôn ngữ kém phát triển: trẻ sẽ mắc phải chứng chậm nói, phát âm nghèo nàn và khả năng thành lập câu cũng gặp khó khăn, kéo dài cho đến giai đoạn trưởng thành. Những vấn đề về hành vi: bướng bỉnh, giận dữ, mất kiểm soát. Đặc biệt, trẻ có thể nổi giận khi không cho trẻ ăn. Trẻ cũng có thể mắc phải chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế, làm cho suy nghĩ và hành vi của trẻ lặp lại nhiều lần. Những rối loạn tâm thần cũng có khả năng xảy ra. Rối loạn về giấc ngủ: sự gián đoạn trong giấc ngủ kèm ngưng thở khi ngủ. Những biểu hiện này dẫn đến tình trạng buồn ngủ vào ban ngày. Béo phì cũng làm rối loạn giấc ngủ. Chứng vẹo cột sống: trẻ khi mắc hội chứng Prader willi sẽ bị vẹo cột sống. Những vấn đề về nội tiết: không sản xuất đủ hormone tuyến giáp, thiếu hụt hormone tăng trưởng, suy thượng thận làm cơ thể căng thẳng, không đối phó được với tình trạng nhiễm trùng. Một số những triệu chứng khác của hội chứng Prader willi bao gồm: Cận thị, những vấn đề liên quan đến tầm nhìn. Da, tóc sáng màu hơn những thành viên trong gia đình. Trẻ có ngưỡng chịu đau cao, không biểu lộ sự đau đớn nên rất khó để phát hiện những tổn thương. Hạ thân nhiệt và sốt cao có thể không thấy được mặc dù bệnh nặng. Tổn thương da và những vết bầm tím: đây là hậu quả của hành vị tự bóc da. Trẻ không thể nôn. Trẻ gặp khó khăn trong việc nuốt thức ăn, dẫn đến tình trạng nghẹt thở. Đường lây truyền Hội chứng Prader-Willi Hội chứng Prader willi là bệnh lý rối loạn di truyền không lây truyền. Đối tượng nguy cơ Hội chứng Prader-Willi Vì những đột biến gen của nhiễm sắc thể 15 thường xảy ra ngẫu nhiên nên hội chứng Prader willi có thể xảy ra mà không cần phải có người trong gia đình đã mắc bệnh. Một số trường hợp khác thì hội chứng Prader willi được di truyền từ những người trong gia đình, có thể là người cha. Phòng ngừa Hội chứng Prader-Willi Để phòng ngừa hội chứng Prader willi, gia đình có thể tư vấn di truyền cùng với bác sĩ để xác định nguy cơ của việc sẽ sinh ra một đứa trẻ có khả năng mắc hội chứng này. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Prader-Willi Để chẩn đoán lâm sàng hội chứng Prader willi, cùng dựa vào những giai đoạn khác nhau: Đối tượng và trẻ sơ sinh sẽ có những biểu hiện sau giúp cho việc chẩn đoán: Giảm trương lực cơ Khóc yếu Phản xạ bú kém, ăn kém. Khuôn mặt có đặc điểm mắt hình quả hạnh nhân, trán thu hẹp, miệng nhỏ, môi trên mỏng. Tăng trưởng và phát triển bất thường, Đối tượng là trẻ lớn hơn, khi được chẩn đoán mắc hội chứng Prader willi sẽ có những dấu hiệu sau: Ăn uống nhiều, không kiềm chế được khả năng ăn uống, tăng cân. Tuyến sinh dục phát triển muộn, dậy thì muộn, cơ quan sinh dục phát triển không đầy đủ. Chậm phát triển trí tuệ. Nước bọt có thể đặc và dính. Sau khi đã xác định những triệu chứng lâm sàng trên, bệnh nhân sẽ được xét nghiệm công thức máu và áp dụng các phương pháp xét nghiệm di truyền đặc biệt để tìm được bất thường trong nhiễm sắc thể, góp phần hỗ trợ chẩn đoán hội chứng Prader willi. Các biện pháp điều trị Hội chứng Prader-Willi Những bác sĩ và những chuyên gia y tế sẽ tham gia vào quá trình kiểm soát tình trạng bệnh của trẻ. Phương pháp chăm sóc và điều trị cho trẻ em mắc hội chứng Prader willi bao gồm: Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ: cần có một chế độ dinh dưỡng nhiều calo và những cách nuôi dưỡng đặc biệt nhằm giúp trẻ tăng cân. Kèm với đó cần phải theo dõi sự phát triển của trẻ để đánh giá điều trị. Điều trị hormone tăng trưởng: kích thích sự tăng trưởng, có tác động đến quá trình chuyển hóa năng lượng. Hiệu quả của phương pháp này là cải thiện yếu cơ, giảm lượng mỡ trong cơ thể của trẻ em bị bệnh. Điều trị hormone giới tính: áp dụng liệu pháp thay thế hormone: testosterone cho nam và estrogen, progesterone cho nữ. Phương pháp này giúp cho việc bổ sung hormone giới tính, được thực hiện khi trẻ đến tuổi dậy thì. Ngoài ra, phương pháp điều trị hormone giới tính còn giúp giảm nguy cơ loãng xương ở trẻ. Khi trẻ lớn hơn, chế độ ăn uống nhằm giảm lượng calo, kiểm soát trọng lượng cơ thể và giới hạn ăn uống sẽ được áp dụng cho trẻ. Điều trị chứng rối loạn giấc ngủ và ngưng thở khi ngủ: trước khi tiến hành phương pháp này, bệnh nhân cần được đánh giá giấc ngủ bởi các bác sĩ. Điều trị các vấn đề về phát triển toàn diện: bao gồm vật lý trị liệu để giải quyết các vấn đề về vận động và sức mạnh, ngôn ngữ trị liệu để cải thiện sự chậm nói, lao động trị liệu để phát triển các kỹ năng giao tiếp, xã hội và điều trị phát triển nhằm giúp cải thiện những vấn đề về hành vi. Chăm sóc cho trẻ về mặt tinh thần: có thể cho trẻ được điều trị với bác sĩ tâm lý để giải quyết vấn đề hành vi ám ảnh, rối loạn tâm thần. Có thể cho trẻ sử dụng thuốc để kiểm soát những vấn đề này. Đối với cha mẹ, cần tuân thủ những điều sau để chăm sóc con bị mắc hội chứng Prader willi một cách tốt nhất: Bế trẻ cẩn thận vì trẻ khi mắc hội chứng Prader willi thường yếu trương lực cơ nên rất dễ bị trượt khỏi vòng tay nếu cha mẹ không cẩn thận. Tuân thủ chế độ ăn uống đặc biệt cho trẻ: hàm lượng calo trong bữa ăn thấp, tránh tình trạng béo phì. Không giữ thói quen ăn uống không lành mạnh như ăn thức ăn nhanh. Cần thực hiện những biện pháp giúp trẻ hạn chế việc ăn uống quá nhiều như khóa tủ lạnh và cho trẻ ăn những bữa ăn nhỏ. Bổ sung vitamin và khoáng chất cho bữa ăn của trẻ theo lời tư vấn của bác sĩ để giúp trẻ cân bằng dinh dưỡng. Duy trì thói quen tập thể dục mỗi ngày để kiểm soát cân nặng cũng phát triển thể chất cho trẻ. Lập ra giới hạn trong hành vi của trẻ theo chỉ định của bác sĩ Xét nghiệm sàng lọc thích hợp theo chỉ dẫn của bác sĩ để sàng lọc những biến chứng của hội chứng Prader willi bao gồm tiểu đường, loãng xương, vẹo cột sống. Vì những người mắc phải hội chứng Prader willi phải cần được giám sát, chăm sóc và điều trị suốt đời nên đối với những người lớn mắc bệnh này, cần được bác sĩ tư vấn để chuyển đổi sang một chế độ chăm sóc dành cho người lớn đối với hội chứng Prader willi. Vì hội chứng Prader willi là một gánh nặng cho gia đình và xã hội nên những gia đình của các bệnh nhân này cần tham gia vào hiệp hội dành cho bệnh nhân mắc phải hội chứng Prader willi để có thể có được sự giúp đỡ của các tổ chức y tế trên khắp thế giới, đồng thời có thể trao đổi kinh nghiệm chăm sóc quản lý bệnh và hòa nhập cộng đồng.   Xem thêm: NIPT - "Chìa khóa" an toàn "giải mã" dị tật thai nhi Những thắc mắc thường gặp về sàng lọc trước sinh NIPT Nguyên nhân của dị tật Down ở thai nhi Chủ đề: Sàng lọc trước sinh Dị tật thai nhi Nhiễm sắc thể sơ sinh NIPT Xét nghiệm ADN Mất đoạn nhiễm sắc thể Hội chứng Prader willi
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-qt-keo-dai-3771
Hội chứng QT kéo dài
Tổng quan bệnh Hội chứng QT kéo dài Hội chứng QT là gì? Hội chứng QT kéo dài là một trong những bệnh lý về tim khi hệ thống điện tim trở nên bất thường. Trong trường hợp này, cơ tim cần nhiều thời gian hơn bình thường để nạp điện giữa các nhịp đập làm xáo trộn điện ở tim và thường có thể nhìn thấy trên điện tâm đồ (ECG) qua khoảng thời gian kéo dài giữa sóng Q và T.  Hội chứng QT kéo dài có thể dẫn đến một số rối loạn nhịp tim nghiêm trọng và có thể gây tử vong. Nguyên nhân bệnh Hội chứng QT kéo dài Hội chứng QT kéo dài do các nguyên nhân sau gây nên: Do di truyền, gây ra bởi quá trình đột biến gen điều khiển hệ thống điện tim. Các nhà khoa học đã nghiên cứu có ít nhất 12 gen và hàng trăm đột biến gen đã được xác định có liên quan với hội chứng QT kéo dài. Do một số loại thuốc như quinidine, procainamide, disopyramide, amiodarone và sotalol; thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, một số thuốc điều trị dị ứng nhất định; thuốc kháng sinh như erythromycin kết hợp với thuốc diệt nấm ketoconazole cũng có thể gây hội chứng này.  Cũng có thể do có một số khiếm khuyết di truyền phức tạp trong tim, làm cho nhịp tim dễ bị chậm lại khi uống một số loại thuốc và dẫn đến hội chứng QT kéo dài. Triệu chứng bệnh Hội chứng QT kéo dài Dấu hiệu của hội chứng QT kéo dài thường liên quan đến chứng rối loạn nhịp tim và bao gồm: Bị ngất xỉu không rõ nguyên nhân: do tim không bơm đủ máu đến não. Biểu hiện này thường xảy ra trong khoảng thời gian căng thẳng về thể chất hay tình cảm. Khi đi bơi bị đuối nước không rõ nguyên nhân. Tim ngừng đập đột ngột không biết nguyên nhân: triệu chứng này có thể khiến bệnh nhân tử vong sau vài phút nếu không được hỗ trợ y tế kịp thời.  Ngoài ra kèm theo một số triệu chứng khác như: đánh trống ngực, thở hổn hển khi ngủ do nhịp tim bất thường, bị co giật. Cũng có một số trường hợp, hội chứng QT kéo daì không có bất kỳ triệu chứng nào, chính vì vậy cần đi kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh. Đường lây truyền bệnh Hội chứng QT kéo dài Hội chứng QT kéo dài không lây truyền từ người này sang người khác Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng QT kéo dài Hội chứng QT kéo dài thường xuất hiện cả trẻ em và thanh niên, bắt đầu ở độ tuổi từ 8 đến 20. Các yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc hội chứng QT kéo dài, bao gồm: Trẻ em, trẻ vị thành niên, người trẻ tuổi bị ngất, gần chết đuối hoặc tai nạn, co giật không giải thích được hoặc có tiền sử ngưng tim có thể dẫn đến tử vong. Trong gia đình, họ hàng trực hệ của người có hội chứng QT kéo dài. Chịu ảnh hưởng bởi các tác dụng phụ của một số loại thuốc. Người có nồng độ kali, magie, calci máu thấp hoặc biếng ăn thần kinh. Phòng ngừa bệnh Hội chứng QT kéo dài Để phòng ngừa hội chứng QT kéo dài có thể áp dụng các biện pháp sau: Tìm hiểu xem người thân trong gia đình có ai từng mắc bệnh không. Không làm việc quá sức, giữ tinh thần thoải mái. Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, tích cực tập luyện thể dục thể thao. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng QT kéo dài Hội chứng QT kéo dài có thể được chẩn đoán thông qua các biện pháp sau Biện pháp điện tâm đồ (EKG) giúp phát hiện và ghi lại các hoạt động điện của tim. Thông qua xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ thấy được khoảng thời gian kéo dài giữa sóng Q và T và các dấu hiệu khác của hội chứng QT kéo dài, tuy nhiên bệnh nhân có thể cần theo dõi điện tâm đồ trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Thông qua việc xem xét bệnh sử và khám lâm sàng: bác sĩ có thể hỏi về các triệu chứng và loại thuốc mà bạn đã sử dụng để chẩn đoán và tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh. Kiểm tra kết quả xét nghiệm di truyền: có thể giúp bác sĩ phát hiện các yếu tố di truyền của hội chứng QT kéo dài. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng QT kéo dài Để điều trị Hội chứng QT kéo dài bệnh nhân có thể không cần liệu pháp điều trị nếu không xuất hiện triệu chứng hoặc không có tiền sử gia đình bị đột tử. Tuy nhiên, cần chú ý tránh các môn thể thao nặng, tập thể dục quá mức và các loại thuốc có khả năng gây ra hội chứng QT kéo dài. Ngoài ra khi tình trạng bệnh có xuất hiện các triệu chứng, có thể sử dụng các biện pháp sau: Sử dụng thuốc ức chế beta để khống chế nhịp khi nó bắt đầu đập loạn nhịp. Có thể sử dụng thuốc chẹn kênh natri, chẳng hạn như mexiletin để làm giảm hoạt động các kênh ion natri. Sử dụng các thiết bị y tế như: máy tạo nhịp tim và máy khử rung tim (ICD) là các thiết bị nhỏ giúp kiểm soát nhịp tim bất thường. Cả hai thiết bị này thông qua việc sử dụng dòng điện để phục hồi nhịp tim bình thường khi tim bắt đầu hoạt động bất thường. Bệnh nhân sẽ được cấy máy tạo nhịp và máy khử rung tim ở ngực hoặc bụng thông qua một ca tiểu phẫu. Phương pháp phẫu thuật được áp dụng đối với bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao do hội chứng QT kéo dài đôi khi có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ các dây thần kinh làm tim đập nhanh hơn khi có sự căng thẳng về thể chất và cảm xúc. Xem thêm: Nhịp tim chuẩn là bao nhiêu? Nhịp tim của người bình thường là bao nhiêu? Gói khám Rối loạn nhịp tim Chủ đề: Tim mạch Hội chứng QT kéo dài Điện tim Điện tâm đồ Tim ngừng đập
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-quai-mu-3773
Hội chứng quai mù
Tổng quan Hội chứng quai mù Hội chứng quai mù còn gọi là hội chứng quai ruột mù, hội chứng ứ hoặc hội chứng vòng trì trệ, xảy ra khi một phần của ruột non bị bắc cầu khiến thức ăn không di chuyển hoặc di chuyển chậm qua phần ruột này trong quá trình tiêu hóa gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. Khi thực phẩm di chuyển chậm và các sản phẩm chất thải trở thành nơi sinh sản của vi khuẩn, những vi khuẩn tích tụ này phát triển quá mức, gây tiêu chảy, giảm cân và suy dinh dưỡng. Tình trạng bệnh này thường là biến chứng của phẫu thuật dạ dày hoặc có thể xuất phát từ các vấn đề cấu trúc cơ thể và một số bệnh. Trong những trường hợp bệnh nặng có thể phải điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Nguyên nhân Hội chứng quai mù Hội chứng quai mù xuất hiện do thức ăn ứ đọng trong ruột non bị bắc cầu trở thành nơi sinh sản lý tưởng cho vi khuẩn, các vi khuẩn bị ứ đọng này có thể tạo ra độc tố cũng như ngăn chặn sự hấp thụ các chất dinh dưỡng. Chiều dài của ruột non có liên quan trực tiếp đến khả năng các vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Triệu chứng Hội chứng quai mù Hội chứng quai mù thường có các dấu hiệu, triệu chứng như sau: cảm giác ăn không ngon, bị đau bụng, buồn nôn, có cảm giác đầy hơi, bị khó chịu sau ăn, mắc bệnh tiêu chảy và giảm cân không rõ nguyên nhân. Khi có cảm giác buồn nôn, tiêu chảy kéo dài cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị. Đường lây truyền Hội chứng quai mù Hội chứng quai mù không lây truyền từ người này sang người khác Đối tượng nguy cơ Hội chứng quai mù Các đối tượng sau có nguy cơ cao bị mắc Hội chứng quai mù: những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày do béo phì hoặc loét dạ dày; những người có khiếm khuyết cấu trúc trong ruột non hoặc đã từng bị tổn thương ruột non, những người có một lối đi bất thường giữa hai đoạn ruột (thường dẫn đến hội chứng quai tới); những người có tiền sử mắc bệnh Crohn, u lympho ruột hoặc xơ cứng bì liên quan đến ruột non, đã từng xạ trị ở bùng, bị bệnh tiểu đường hoặc bị viêm túi thừa ruột non. Phòng ngừa Hội chứng quai mù Để phòng ngừa Hội chứng quai mù, cần thực hiện các biện pháp sau: Bổ sung đầy đủ các dinh dưỡng như: vitamin B12, canxi và sắt dạng. Thực hiện chế độ ăn không có lactose. Do tổn thương ruột non có thể khiến bạn mất khả năng tiêu hóa đường sữa (lactose). Chính vì vậy cần phải tránh hầu hết các sản phẩm có chứa đường sữa hoặc các chế phẩm lactase. Bổ sung chất béo MCT (Medium-chain triglycerides). Chất béo này thường có trong dầu dừa, là một chất bổ sung trong chế độ ăn uống cho những người mắc hội chứng quai ruột mù nghiêm trọng dẫn đến chứng ruột ngắn. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng quai mù Để chẩn đoán hội chứng quai mù, cần áp dụng các phương pháp xét nghiệm hình ảnh như: X-quang bụng, Chụp CT bụng. Ngoài ra cũng cần làm các xét nghiệm bổ sung để kiểm tra sự phát triển quá mức của vi khuẩn trong ruột non, khả năng hấp thụ chất béo kém hoặc các vấn đề khác có thể gây ra hoặc góp phần vào các triệu chứng bệnh: Phương pháp X-quang ruột non có dùng barium. Thông qua việc sử dụng dung dịch tương phản (barium) để lớp niêm mạc ruột nổi rõ trên tia X. Barium có thể cho thấy một quai ruột mù, túi thừa, hẹp ruột, các vấn đề cấu trúc khác hoặc thời gian vận chuyển chậm có thể gây vi khuẩn phát triển quá mức. Phương pháp chụp CT giúp bác sĩ phát hiện viêm hoặc các vấn đề cấu trúc trong ruột và bất thường ở các cơ quan khác, chẳng hạn như tuyến tụy. Phương pháp thử nghiệm hơi thở hydrogen. Thông qua việc đo lượng hydro mà bệnh nhân thở ra sau khi uống hỗn hợp glucose và nước có thể thấy quá trình tiêu hóa carbohydrate kém và sự phát triển quá mức của vi khuẩn trong ruột non. Phương pháp thử nghiệm hơi thở D-xyloza giúp đo lượng carbon dioxide trong hơi thở, nồng độ carbon dioxide cao cho thấy sự phát triển quá mức của vi khuẩn. Phương pháp thử nghiệm hơi thở axit mật từ gan. Thông qua việc sử dụng muối mật có chất đánh dấu phóng xạ để kiểm tra rối loạn chức năng muối mật. Phương pháp xét nghiệm định lượng chất béo trong phân để xác định mức độ hấp thụ chất béo của ruột non tốt như thế nào. Phương pháp hút và nuôi cấy dịch ruột non. Các bác sĩ đưa một ống dài (nội soi) xuống cổ họng và qua đường tiêu hóa đến ruột non. Mẫu dịch ruột được hút ra và làm kiểm tra trong phòng thí nghiệm để xác định mức độ phát triển của vi khuẩn. Các biện pháp điều trị Hội chứng quai mù Để điều trị hội chứng quai mù, cần phải chữa trị các nguyên nhân tiềm ẩn gây bệnh như phẫu thuật sửa chữa phần ruột non bị bắc cầu sau mổ hoặc lỗ rò. Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp, phần ruột bị bắc cầu có thể điều trị khỏi hoàn toàn.  Trong một số trường hợp, bác sĩ điều trị tập trung vào việc điều chỉnh thiếu hụt dinh dưỡng và loại bỏ sự phát triển quá mức của vi khuẩn. Phương pháp sử dụng kháng sinh. Đây là phương pháp ban đầu, chỉ định thuốc kháng sinh để điều trị sự phát triển quá mức của vi khuẩn. Qua một đợt kháng sinh ngắn thường giảm đáng kể số lượng vi khuẩn bất thường. Để điều trị dứt điểm hội chứng cần sử dụng kháng sinh trong thời gian dài, trong một số trường hợp bệnh sẽ tự khỏi sau một thời gian ngắn sử dụng kháng sinh, một số trường hợp lại cần áp dụng các liệu pháp chữa trị khác nhau. Phương pháp dinh dưỡng. Việc thay đổi tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng là một phần quan trọng trong điều trị hội chứng quai ruột mù, đặc biệt ở những người giảm cân nghiêm trọng.  Xem thêm: Đau bụng âm ỉ trên rốn kèm buồn nôn Nhận biết sớm các dấu hiệu đau ruột thừa Dấu hiệu điển hình của đau dạ dày Chủ đề: Ruột non Tiêu hóa Hội chứng quai mù
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-raynaud-3775
Hội chứng Raynaud
Tổng quan Hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud là gì? Hội chứng Raynaud là tình trạng bệnh lý co thắt các mạch máu ngoại vi khi gặp lạnh hoặc các tình huống căng thẳng, giảm lưu lượng máu đến cung cấp cho các mô và tế bào. Ngón tay, ngón chân, tai, núm vú và chóp mũi là những vùng bị ảnh hưởng phổ biến nhất trong bệnh Raynaud với các biểu hiện lâm sàng như: thay đổi màu sắc da từ hồng hào sang trắng hoặc tím xanh, dị cảm, tê rần da, thay đổi cảm giác,… biến chứng hoại tử có thể xuất hiện nếu tình trạng co thắt mạch diễn ra trong thời gian dài. Maurice Raynaud (1834 - 1881) là tên của một bác sĩ người pháp mô tả bệnh lần đầu tiên vào năm 1862 nên tên của ông được đặt cho tên của bệnh. Hội chứng Raynaud xảy ra trong khoảng 4% dân số, phổ biến hơn ở nữ giới. Độ tuổi thường khởi phát bệnh rơi vào khoảng 15 đến 30. Bệnh thường gặp ở những khu vực có khí hậu lạnh. Hội chứng Raynaud được phân loại thành hai nhóm: Raynaud nguyên phát: gọi được gọi là bệnh Raynaud. Đây là nhóm thường gặp và ít nghiêm trọng hơn. Raynaud thứ phát: dạng này tuy không phổ biến như Raynaud nguyên phát nhưng có các biểu hiện nặng nề hơn và thường xảy ra ở nhóm người lớn tuổi. Nguyên nhân Hội chứng Raynaud Hiện nay, nguyên nhân gây ra dạng Raynaud nguyên phát vẫn chưa được biết rõ. Ngược lại, đối với nhóm Raynaud thứ phát, bất kỳ bất thường nào liên quan đến mạch máu và các dây thần kinh chi phối mạch máu đều có thể dẫn tới hội chứng Raynaud. Nhiều bệnh lý nền đã được chứng minh là nguyên nhân gây bệnh như: Xơ cứng bì: đây là một bệnh lý liên quan đến mô liên kết, trong đó xuất hiện các tổn thương xơ cứng và sẹo trên da, cản trở dòng máu đến nuôi dưỡng Lupus: là một bệnh lý tự miễn, ảnh hưởng đến toàn thân, bao gồm cả da và các mạch máu. Các bệnh lý rối loạn về máu như cryoglobulinemia và đa hồng cầu; Hội chứng Sjogren: thường đi kèm với xơ cứng bì hay lupus. Bệnh Buerger: bệnh lý tự miễn liên quan đến tình trạng viêm các mạch máu vừa và nhỏ ở các vùng chi. Bệnh lý tuyến giáp Các hành động lặp đi lặp lại làm tổn thương động mạch ở tay và chân như đánh máy, chơi piano Chấn thương ở tay, chân cũng có thể dẫn đến hội chứng Raynaud. Chất hóa học: Phơi nhiễm với một số chất hóa học như vanyl cloric có thể là nguyên nhân dẫn đến hội chứng Raynaud. Hút thuốc lá: chất nicotine trong thuốc lá có thể gây ra hội chứng Raynaud. Thuốc: các thuốc giảm đau đầu hay nhóm thuốc điều trị ung thư, dị ứng, ăn kiêng, thuốc tránh thai và thuốc chẹn beta có thể gây ra hội chứng Raynaud. Triệu chứng Hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud có các biểu hiện lâm sàng không giống nhau giữa các người bệnh, thay đổi tùy theo mức độ nặng nhẹ, tần suất và khoảng thời gian xảy ra các đợt co thắt mạch. Triệu chứng của bệnh bao gồm: Thay đổi màu sắc da ở vị trí bị ảnh hưởng: khi gặp lạnh hoặc căng thẳng, mạch máu co thắt làm giảm lượng máu lưu thông nên da ngón tay, ngón chân thường chuyển sang màu trắng, sau chuyển sang màu xanh, đỏ tím và sưng lên. Tai, chóp mũi hay núm vú là những khu vực khác có thể bị ảnh hưởng cùng với tay và chân. Biến đổi màu sắc da không nhất thiết phải trải qua theo thứ tự hay đầy đủ cả ba màu kể trên. Những người bệnh khác nhau sẽ có các thay đổi màu sắc da khác nhau. Về sau khi tuần hoàn lưu thông trở lại các ngón sẽ khôi phục lại màu sắc như bình thường kèm theo cảm giác nóng rát. Rối loạn cảm giác: những khu vực bị ảnh hưởng sẽ có cảm giác tê, dị cảm hay đau nhức, xảy ra song song với sự thay đổi màu sắc da. Loét và hoại tử: nếu quá trình co thắt mạch máu lặp lại nhiều lần có thể dẫn đến việc thiếu máu nuôi dưỡng các khu vực bị ảnh hưởng, cuối cùng sinh ra các vết loét da và hoại tử. Lúc này việc điều trị gặp nhiều khó khăn hơn. Dấu hiệu này hiếm khi xảy ra. Những bệnh nhân mắc hội chứng Raynaud thứ phát còn phải đối diện với các triệu chứng lâm sàng khác của bệnh lý nền gây ra nó. Đường lây truyền Hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud có thể là một bệnh nguyên phát hoặc là hệ quả của các bệnh lý nền khác. Nguyên nhân gây nên hội chứng Raynaud không liên quan đến các tác nhân nhiễm khuẩn nên đây không phải là một tình trạng bệnh lý có tính chất lây nhiễm. Những người khỏe mạnh khi tiếp xúc với người mắc hội chứng Raynaud không bị lây bệnh. Đối tượng nguy cơ Hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud có thể xảy ra với tất cả mọi người nhưng những người sở hữu các yếu tố sau có khả năng mắc bệnh cao hơn hẳn: Các yếu tố nguy cơ của hiện tượng Raynaud bao gồm: Có người thân trong gia đình mắc phải hội chứng Raynaud, nhất là bố mẹ và anh chị em ruột. Sống ở khu vực có khí hậu lạnh Là nữ giới, trong độ tuổi từ 15 đến 30 Mắc các bệnh như xơ cứng bì, lupus, bệnh lý tuyến giáp. Yếu tố nghề nghiệp: làm các công việc phải thực hiện các động tác lặp lại thường xuyên gây ra các chấn thương như công nhân phải dùng máy khoan, rung, đánh máy, đàn piano,… Hút thuốc lá Dùng thuốc chăn beta, ergotamine, thuốc điều trị ung thư, hỗ trợ ăn kiêng,… Phòng ngừa Hội chứng Raynaud Các biện pháp có khả năng dự phòng và kiểm soát các đợt cấp xuất hiện như: Giữ ấm cơ thể, nhất là các khu vực ngoại vi phải tiếp xúc nhiều với môi trường ngoài như tay, chân, vùng mặt. Vào mùa lạnh cần mang găng tay, tất ấm và đội mũ khi đi ra ngoài, không để cơ thể bị lạnh vì không khí lạnh là yếu tố khởi phát các đợt co thắt mạch máu gây ra các biểu hiện lâm sàng. Hạn chế tắm nước lạnh Khi chế biến các thực phẩm đông lạnh nên mang găng tay, tránh dùng tay tiếp xúc trực tiếp. Di chuyển đến những vùng có khí hậu ấm: người mắc hội chứng Raynaud nặng nên cân nhắc đến việc chuyển đến sinh sống ở nơi nóng ấm hơn. Không hút thuốc lá Không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Trong thời gian dùng thuốc nếu có các dấu hiệu bất thường xuất hiện cần báo lại ngay với bác sĩ điều trị để được xử trí kịp thời. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Raynaud Khám hội chứng Raynaud cần bao gồm cả việc khai thác tiền sử bệnh lý của bản thân và gia đình người bệnh, phối hợp với việc thăm khám các triệu chứng lâm sàng. Hội chứng Raynaud có các biểu hiện lâm sàng khác đặc trưng, tuy nhiên để chắc chắn hơn khi đưa ra chẩn đoán, bác sĩ có thể chỉ định làm thêm các xét nghiệm như: Kiểm tra kích thích lạnh: người bệnh được yêu cầu đặt tay vào nước lạnh để kích thích sự khởi phát của hội chứng Raynaud. Nếu thời gian cần để khôi phục lại trạng thái bình thường của tay kéo dài hơn 20 phút có thể kết luận người bệnh đã mắc hội chứng Raynaud. Soi mạch: bác sĩ sẽ quan sát và phát hiện các mạch máu bất thường ở vị trí nếp gấp móng dưới kính hiển vi. Hội chứng Raynaud cần được phân biệt với các bệnh lý có biểu hiện tương tự như hiện tượng co thắt mạch ngoại biên, viêm động mạch đầu chi. Các biện pháp điều trị Hội chứng Raynaud Điều trị hội chứng Raynaud cần có sự phối hợp giữa các biện pháp điều trị và phòng ngừa mới có thể đạt được kết quả tốt nhất. Tránh lạnh là nguyên tắc đầu tiên mà người bệnh cần tuân thủ, thông qua các cách như: Mang găng tay, tất ấm cho chân khi đi ra ngoài vào mùa đông Tắm bằng nước ấm Sưởi ấm, mát xa tay chân Di chuyển đến khu vực nóng ấm hơn đối với các trường hợp nặng Người bệnh cần loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác như: Không hút thuốc lá Bảo vệ bàn tay, bàn chân khỏi các chấn thương Sống vui vẻ, tìm cách cân bằng cuộc sống, tránh các căng thẳng. Hạn chế chất caffeine Điều trị hội chứng Raynaud bằng thuốc Có nhiều loại thuốc có hiệu quả điều trị hội chứng Raynaud. Lựa chọn sử dụng nhóm thuốc nào tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ của bệnh, tuân theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Các nhóm thuốc được dùng thường có chung một tác dụng giảm co thắt mạch máu, cải thiện tuần hoàn ở những khu vực bị ảnh hưởng bao gồm: Thuốc chẹn kênh canxi Thuốc ức chế alpha Thuốc giãn mạch Điều trị hội chứng Raynaud bằng các phương pháp khác Đối với các trường hợp mắc bệnh nặng hơn, một số phương pháp khác có thể được áp dụng ngoài thuốc như Phẫu thuật cắt các dây thần kinh giao cảm gây ra các phản ứng quá mức, giúp giảm tần suất xuất hiện các đợt cấp. Tiêm hóa chất phong bế các dây thần kinh giao cảm Cắt cụt các vùng bị hoại tử, hiếm khi được chỉ định. Xem thêm: Hội chứng Sheehan: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Bệnh xơ cứng bì toàn thể: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hoại tử vô mạch: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Chủ đề: Tim mạch Hội chứng Raynaud Dây thần kinh giao cảm Mạch máu ngoại vi Co thắt mạch máu
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-rett-4789
Hội chứng Rett
Tổng quan Hội chứng Rett Hội chứng Rett là một bệnh thần kinh nặng nề nhưng hiếm gặp trên lâm sàng, thường thấy ở trên trẻ gái. Tần suất mắc bệnh trung bình từ 1/10.000 đến 1/20.000 bé gái, phổ biến trong độ tuổi từ 6 đến 14. Nam giới mắc phải hội chứng này rất hiếm gặp trên lâm sàng vì tỷ lệ tử vong trong bụng mẹ rất cao. Bệnh nhân mắc hội chứng Rett có thể sống tới những năm 50-60 tuổi kèm theo các rối loạn trầm trọng. Nguyên nhân tử vong trong một vài trường hợp liên quan đến các biến chứng của bệnh như viêm phổi, rối loạn nhịp tim. Hội chứng Rett được đặt tên theo Andreas Rett, là người đầu tiên mô tả nó vào năm 1965.  Hội chứng Rett thường xuất hiện đầu tiên vào khoảng 6-18 tháng tuổi và được phát hiện trên lâm sàng vào khoảng 2-4 tuổi, mặc cho giai đoạn trước đó trẻ phát triển hoàn toàn bình thường. Người bệnh mắc hội chứng Rett phải đối mặt với các rối loạn thần kinh, ảnh hưởng lên sự phát triển của bộ não và gây ra các bất thường của quá trình sử dụng cơ bắp như nhóm cơ vận động, cơ mắt và cơ phát âm. Nguyên nhân gây bệnh được chứng minh có liên quan đến các biến đổi trên gen MECP2 nằm trên nhiễm sắc thể X. Dựa vào quá trình diễn tiến bệnh có thể chia hội chứng Rett làm 4 giai đoạn: Giai đoạn ngừng phát triển: thường xuất hiện khi trẻ được 6 đến 18 tháng. Trẻ thường biểu hiện các dấu hiệu chậm phát triển vận động như giảm hứng thú chơi đùa so với trước đây, hạn chế giao tiếp với người khác thông qua ánh mắt. Bố mẹ thường có thể nhận thấy trẻ điềm tĩnh hơn so với các trẻ cùng lứa tuổi, tuy nhiên, các dấu hiệu trong giai đoạn này thường không rõ ràng. Giai đoạn tổn thương hoặc thoái hóa nhanh: diễn ra khi trẻ được 1 đến 4 tuổi, kéo dài vài tuần hoặc vài tháng. Các tổn thương diễn ra nhanh nên các rối loạn bộc lộ rõ ràng hơn. Trẻ mất khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ hay ánh măt, không sử dụng được đôi tay của mình, không thực hiện được các động tác mà trước đây trẻ có thể làm được. Các bất thường khác như rối loạn nhịp thở, co giật, rối loạn giấc ngủ cũng có thể xuất hiện. Bố mẹ thường ghi nhớ rõ những bất thường của con trẻ trong giai đoạn này. Giai đoạn giả vờ bình ổn: điển hình ở những trẻ từ 2 đến 10 tuổi. Nhiều sự cải thiện trong vận động, hành vi của trẻ được ghi nhận mặc dù các rối loạn vẫn còn tồn tại. Các vấn đề ăn uống, động kinh cũng được ghi nhận. Giai đoạn bình ổn thường kéo dài trong nhiều năm. Giai đoạn tổn thương vận động muộn: xuất hiện điển hình ở những trẻ trên 10 tuổi. Các rối loạn vận động, loạn trương lực cơ vẫn tiếp tục tiến triển nặng nề hơn. Tổn thương trong nhận thức, giao tiếp thường ổn định hoặc được cải thiện. Ngoài ra có thể phân loại hội chứng Rett làm 2 nhóm: hội chứng Rett điển hình và hội chứng Rett không điển hình hay dao động. Nguyên nhân Hội chứng Rett Nguyên nhân gây ra hội chứng Rett được xác định liên quan đến đột biến gen MECP2 (Methyl-cpg binding Protein-2) trên nhiễm sắc thể X. Tuy nhiên vai trò của gen này trong việc hình thành các triệu chứng lâm sàng khi bị biến đổi vẫn chưa được hiểu rõ. Đột biến gen MECP2 thường xảy ra sau khi trứng được thụ tinh, nghĩa là không được di truyền từ bố hay mẹ của trẻ bị bệnh mà xuất hiện cơ hội trong quá trình sinh trưởng và phát triển.  Đột biến gen trên nhiễm sắc thể X nên có thể ảnh hưởng đến cả hai giới. Tuy nhiên một trẻ trai mắc hội chứng Rett hiếm khi khỏe mạnh cho đến lúc được sinh ra nên thường thấy hội chứng Rett ở trẻ gái với tần suất cao hơn.  Triệu chứng Hội chứng Rett Người bệnh mắc phải hội chứng Rett thường đối mặt với các triệu chứng bất thường sau: Giảm khả năng vận động: hội chứng Rett thường biểu hiện đầu tiên với việc giảm khả năng điều khiển tay, không thực hiện được các động tác phối hợp bình thường như bò hay đi lại. Rối loạn vận động diễn tiến nhanh tương ứng với giai đoạn thoái hóa nhanh, sau đó tiếp tục tiếp diễn chậm hơn. Hệ quả cuối cùng thường là giảm sức cơ, rối loạn trương lực cơ, dẫn đến các tư thế và cử động bất thường, thậm chí là liệt. Giảm hoặc mất khả năng giao tiếp: khả năng giao tiếp bằng mắt, cử chỉ hay ngôn ngữ của trẻ đều bị ảnh hưởng. Bố mẹ thường thấy trẻ “điềm đạm” hơn so với lứa tuổi, thờ ơ với môi trường xung quanh. Trong một vài trường hợp trẻ mất hẳn khả năng nói một cách đột ngột. Thay vào đó, về sau trẻ có thể phát triển khả năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Cử động bất thường của mắt: các cơ vận động mắt cũng thường bị ảnh hưởng và dẫn đến các bất thường như chớp mắt thường xuyên, lé hay nhìn chằm chằm. Động tác tay bất thường: trẻ mắc hội chứng Rett thường có các động tác tay không có chủ đích, vô định như vặn xoắn, gõ, cọ xát Kích thích, dễ cáu gắt, biểu hiện các nét mặt kỳ cục Rối loạn hô hấp: khi trẻ thức, các rối loạn hô hấp có thể xuất hiện như tăng nhịp thở, thở ra quá mạnh kèm cả nước bọt Bất thường về nhận thức, giảm khả năng trí tuệ Tăng trưởng chậm: vòng đầu nhỏ hơn kích thước bình thường là dấu hiệu đầu tiên. Trong những năm về sau, trẻ có tốc độ tăng trưởng chậm, biểu hiện toàn thân do xuất hiện các rối loạn ăn uống khác.  Một số triệu chứng khác có thể gặp phải: hệ xương yếu, mỏng, dễ bị gãy; vẹo cột sống nặng dần theo tuổi; đau nhưng khó biểu hiện do giảm khả năng giao tiếp; rối loạn về nhai nuốt; co giật, động kinh. Triệu chứng của hội chứng Rett rất đa dạng và phong phú tuy nhiên thường xuất hiện ở những trẻ được sinh ra từ một thai kỳ khỏe mạnh và có những tháng đầu đời phát triển bình thường nên bố mẹ thường chủ quan, phát hiện muộn. Các biểu hiện lâm sàng khác nhau ở từng trẻ, phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của các khuyết tật. Đường lây truyền Hội chứng Rett Hội chứng Rett là một rối loạn thần kinh nặng nề nên phụ huynh thường rất lo lắng khi có con mắc bệnh cũng như thắc mắc bệnh có lây nhiễm cho những đứa con còn lại của họ không. Đầu tiên, dựa vào nguyên nhân gây bệnh do đột biến gen trên nhiễm sắc thể giới tính X, có thể khẳng định hội chứng Rett không phải là một bệnh lý truyền nhiễm. Những đứa trẻ khỏe mạnh khi chơi đùa cùng hay sử dụng chung các vật dụng với trẻ mắc hội chứng Rett sẽ không có khả năng lây bệnh. Tuy bệnh liên quan đến đột biến gen nhưng rối loạn này không có tính di truyền. Các đột biến gen xuất hiện ngẫu nhiên sau khi tạo phôi. Trẻ bị bệnh không phải do nhận gen bệnh từ bố mẹ của chúng. Đối tượng nguy cơ Hội chứng Rett Đột biến gen ngẫu nhiên là nguyên nhân gây ra bệnh nên không có yếu tố nguy cơ nào được xác định có vai trò làm tăng khả năng mắc bệnh. Tuy bệnh không có tính di truyền, nhưng cần lưu ý hơn đối với những trẻ có người thân trong gia đình mắc hội chứng Rett. Phòng ngừa Hội chứng Rett Không có biện pháp nào có tác dụng giúp phòng tránh để không mắc phải hội chứng Rett. Tuy nhiên, nếu phát hiện con trẻ có các triệu chứng lâm sàng bất thường, bố mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị kịp thời. Việc không trì hoãn khả năng tiếp cận các nguồn lực y tế của trẻ bị bệnh là biện pháp tốt nhất giúp giảm thiểu sự ảnh hưởng không tốt của hội chứng Rett đến cuộc sống của một đứa trẻ. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Rett Chẩn đoán hội chứng Rett cần phối hợp với việc khai thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng như: Phân tích gen: khi có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng, nếu phát hiện ra đột biến trên gen MECP2, một chẩn đoán chính xác hội chứng Rett có thể được xác lập. Mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng có thể được tiên lượng dựa vào xét nghiệm này. MRI não bộ: phát hiện các tổn thương như giảm kích thước vỏ não, teo tiểu não gặp trong đa phần các trẻ bị bệnh. Tuy nhiên các đặc điểm này không đặc hiệu cho hội chứng Rett. Đo điện tâm đồ (ECG): bệnh nhân hội chứng Rett có tỷ lệ độ tử khác cao. ECG giúp phát hiện các bất thường như nhịp tim chậm, sóng T đảo ngược, QT kéo dài. Điện não đồ (EEG) Test sinh lý thần kinh: test thính giác, cảm giác, điện cơ đồ. Hô hấp ký   Các biện pháp điều trị Hội chứng Rett Không có biện pháp giúp điều trị khỏi hội chứng Rett. Các biện pháp điều trị hiện tại được áp dụng chủ yếu đóng vai trò hỗ trợ và cải thiện triệu chứng cho người bệnh. Việc điều trị cần mang tính toàn diện, phối hợp trên nhiều lĩnh vực và kéo dài suốt cuộc đời của người bệnh.  Một bệnh nhân mắc hội chứng Rett cần được đánh giá và hỗ trợ bằng nhiều biện pháp đồng thời như: Sử dụng thuốc: các nhóm thuốc được chỉ định phổ biến như thuốc điều trị động kinh (carbamazepine, valproic acid, topiramate), thuốc an thần, thuốc chống nôn. Phẫu thuật: người bệnh có thể cần được đặt ống thông dạ dày để nuôi dưỡng, hay phẫu thuật chỉnh hình nếu mắc phải vẹo cột sống  Phục hồi chức năng Vật lý trị liệu Ngôn ngữ trị liệu Liệu pháp hành vi Trị liệu nghề nghiệp Đảm bảo dinh dưỡng Xem thêm: Vai trò của điện não đồ trong chẩn đoán bệnh lý đau đầu Dây thần kinh sọ não gồm những loại nào? Phân loại hội chứng đau đầu và các biện pháp điều trị Chủ đề: Thần kinh Nhiễm sắc thể Rối loạn thần kinh Nhiễm sắc thể X Hội chứng Rett
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-reye-4718
Hội chứng Reye
Tổng quan bệnh Hội chứng Reye Hội chứng Reye là gì ? Hội chứng Reye là bệnh lý não - gan, chủ yếu xuất hiện ở trẻ em sau khi hồi phục từ căn bệnh nhiễm virus cấp tính như bệnh cúm và thủy đậu, hội chứng này hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm. Hội chứng Reye gồm hai nhóm chính là: hội chứng não cấp và hội chứng thoái hóa mỡ ở các phủ tạng như não, thận, tim đặc biệt là thoái hóa gan. Bệnh lý này có nguy cơ gây tử vong ở trẻ em. Aspirin là một loại thuốc được cho là có liên quan đến hội chứng Reye. Đây là loại thuốc có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau rất thông dụng được sử dụng điều trị từ lâu nay nên cần cẩn trọng khi cho trẻ em sử dụng loại thuốc này. Đặc biệt, aspirin không được phép sử dụng đối với trẻ em đang phục hồi sau bệnh thủy đậu và cúm. Nguyên nhân bệnh Hội chứng Reye Nguyên nhân dẫn đến mắc phải hội chứng Reye vẫn chưa được tìm ra rõ ràng nhưng có những yếu tố đóng vai trò trong sự phát triển của căn bệnh này. Aspirin được xem là yếu tố kích hoạt hội chứng Reye khi sử dụng thuốc này sau nhiễm virus hay vi trùng trong bệnh cúm và bệnh thủy đậu ở trẻ em. Ngoài ra, việc tiếp xúc với độc tố như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và sơn cũng góp phần gây nên hội chứng Reye. Triệu chứng bệnh Hội chứng Reye Hội chứng Reye thường xảy ra trong giai đoạn trẻ đang hồi phục từ căn bệnh do virus như cúm và thủy đậu. Triệu chứng bệnh thường  xuất hiện từ ba đến bảy ngày sau khi nhiễm siêu vi và bệnh phát triển trong vài giờ đến một hoặc hai ngày. Các triệu chứng ban đầu của bệnh bao gồm: Đột ngột buồn nôn, nôn Thiếu năng lượng, mất hứng thú với cuộc sống. Có những hành vị  như khó chịu, thay đổi tính cách, nói lắp. Hay buồn ngủ. Khi gan và não bị tổn thương nghiêm trọng, xuất hiện các triệu chứng sau: Gan to Rối loạn nước điện giải, hạ huyết áp. Trẻ không thể nhận ra người thân, bạn bè, không trả lời được những câu hỏi đơn giản. Thở nhanh và mạnh. Có những biểu hiện của hành vi bạo lực. Co giật. Hôn mê. Đường lây truyền bệnh Hội chứng Reye Hội chứng Reye không lây truyền từ trẻ em này sang trẻ em khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Reye Những yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng Reye là: Sử dụng thuốc aspirin để điều trị nhiễm virus trong bệnh cúm, bệnh thủy đậu hoặc bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp trên. Có sự rối loạn quá trình oxy hóa axit béo cơ bản. Phòng ngừa bệnh Hội chứng Reye Để phòng ngừa hội chứng Reye, cần thực hiện các biện pháp sau: Vì aspirin là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hội chứng Reye nên cần cho trẻ sử dụng loại thuốc này chỉ khi có chỉ định của bác sĩ. Đối với trẻ bị nhiễm virus trong các bệnh đường hô hấp trên, bệnh thủy đậu. cúm… tuyệt đối không sử dụng aspirin mà phải điều trị bằng các loại thuốc hạ nhiệt, giảm đau khác như acetaminophen, ibuprofen hoặc naproxen sodium. Khi cho trẻ dùng thuốc, cần lưu ý đến một số sản phẩm có chứa aspirin như  Alka- Seltzer, Acetylsalicylic acid, Acetylsalicylate, Salicylic acid, Salicylate. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Reye Để chẩn đoán chính xác hội chứng Reye, bên cạnh việc hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng trên bệnh nhân, cần làm thêm những xét nghiệm cận lâm sàng để củng cố chẩn đoán: Xét nghiệm sinh hóa máu Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ: xác định nguyên nhân của triệu chứng thay đổi hành vi ở bệnh nhân Sinh thiết gan: loại trừ các điều kiện khác có thể ảnh hưởng đến gan. Sinh thiết da: phương pháp này để kiểm tra rối loạn quá trình oxy hóa acid béo hoặc rối loạn trao đổi chất . Chọc dịch tủy sống: giúp chẩn đoán phân biệt với bệnh lý khác như nhiễm trùng màng bao quanh não và tủy sống. viêm hoặc nhiễm trùng não. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Reye Bệnh nhân bị hội chứng Reye sẽ được theo dõi sát huyết áp, các dấu hiệu quan trọng khác và được điều trị cụ thể như sau: Glucose và điện giải pháp được cho qua tiêm tĩnh mạch. Thuốc lợi tiểu được chỉ định để giảm áp lực nội sọ và tăng mất nước qua đường tiểu. Thuốc chống động kinh được sử dụng nhằm phòng tránh cơn động kinh xảy ra. Các thuốc ngăn ngừa chảy máu Nếu bệnh nhân khó thở, có thể hỗ trợ bằng máy thở.   Xem thêm: Mách mẹ những mũi tiêm vắc xin bảo vệ con cả đời Bệnh Tay - Chân - Miệng ở trẻ: cách nhận biết và phòng tránh Nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ em có nguy hiểm không? Chủ đề: Nhi Thủy đậu Hội chứng Reye Cúm Aspirin Hội chứng não - gan
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-ruot-kich-thich-3004
Hội chứng ruột kích thích
Tổng quan Hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích (Irritable bowel syndrome) là một rối loạn phổ biến ảnh hưởng đến ruột già. Các triệu chứng bao gồm chuột rút, đau bụng, đầy hơi và tiêu chảy hoặc táo bón hoặc cả hai. Hội chứng ruột kích thích là một tình trạng mãn tính mà người bệnh sẽ cần phải theo dõi và điều trị lâu dài. Chỉ một số ít người mắc hội chứng ruột kích thích có các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng, phần lớn có thể kiểm soát các triệu chứng bằng cách quản lý chế độ ăn uống, lối sống và căng thẳng. Các triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể được điều trị bằng thuốc và tư vấn tâm lý. Hội chứng ruột kích thích không gây ra thay đổi trong mô ruột, không làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Bài viết sau sẽ giải đáp hội chứng ruột kích thích là gì, hội chứng ruột kích thích có nguy hiểm không. Nguyên nhân Hội chứng ruột kích thích Hiện nay các nhà khoa học chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng ruột kích thích. Tuy nhiên, các nguyên nhân có thể dẫn tới hội chứng ruột kích thích như: Các cơn co thắt trong đường ruột mạnh hơn và kéo dài hơn bình thường có thể gây ra đầy hơi và tiêu chảy. Các cơn co thắt ruột yếu có thể làm chậm quá trình đi của thức ăn và dẫn đến phân cứng, khô. Hệ thần kinh. Sự bất thường ở các dây thần kinh trong hệ thống tiêu hóa có thể khiến người bệnh có cảm giác khó chịu hơn bình thường khi bụng bị căng ra do đầy hơi hoặc phân do phân lưu lại lâu trong đại tràng. Các tín hiệu phối hợp kém giữa não và ruột có thể khiến cơ thể người bệnh phản ứng mạnh với những thay đổi thường xảy ra trong quá trình tiêu hóa như đau, tiêu chảy hoặc táo bón. Viêm đường ruột. Một số người mắc hội chứng ruột kích thích có số lượng tế bào hệ thống miễn dịch trong ruột tăng lên. Phản ứng của hệ thống miễn dịch này có liên quan đến đau và tiêu chảy. Nhiễm trùng nặng. Hội chứng ruột kích thích có thể phát triển sau khi bị tiêu chảy nặng do vi khuẩn hoặc virus hay do sự dư thừa vi khuẩn trong ruột do vi khuẩn phát triển quá mức trong hệ tiêu hóa. Triệu chứng Hội chứng ruột kích thích Triệu chứng của hội chứng ruột kích thích rất đa dạng như: Đau bụng, chuột rút hoặc đầy hơi thường thuyên Đầy bụng Tiêu chảy hoặc táo bón - đôi khi xen kẽ các đợt tiêu chảy và táo bón Có chất nhầy trong phân Người bệnh cần đến gặp bác sĩ ngay khi có các triệu chứng sau: Thay đổi liên tục thói quen đại tiện Giảm cân Tiêu chảy vào ban đêm Chảy máu trực tràng Thiếu máu thiếu sắt Nôn không biết lý do vì sao Khó nuốt Cơn đau dai dẳng không thuyên giảm bằng cách đánh rắm hoặc đi đại tiện Đường lây truyền Hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Đối tượng nguy cơ Hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích xảy ra thường xuyên hơn ở những người dưới 50 tuổi. Là nữ. Ở Hoa Kỳ, IBS phổ biến hơn ở phụ nữ do ở một số phụ nữ có sử dụng liệu pháp estrogen trước hoặc sau mãn kinh cũng là một yếu tố nguy cơ đối với hội chứng ruột kích thích. Gia đình có người mắc hội chứng ruột kích thích. Một số gen có thể đóng vai trò dẫn tới hội chứng ruột kích thích được di truyền qua các thế hệ, đồng thời, kết hợp với việc cùng chung sống với nhau trong thì càng tăng thêm khả năng mắc hội chứng ruột kích thích. Có vấn đề sức khỏe tâm thần. Lo lắng, trầm cảm và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác có liên quan đến hội chứng ruột kích thích. Tiền sử lạm dụng tình dục, làm dụng thể chất hoặc cảm xúc cũng có thể là yếu tố nguy cơ. Phòng ngừa Hội chứng ruột kích thích Sử dụng nhiều các khác nhau để đối phó với căng thẳng có thể giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích, như: Tư vấn tâm lý. Khi nhận được tư vấn tâm lý có thể giúp người bệnh học cách thay đổi cách suy nghĩ hay thích nghi với căng thẳng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng liệu pháp tâm lý có thể giúp giảm triệu chứng của hội chứng ruột kích thích một cách đáng kể và lâu dài. Liệu pháp phản hồi sinh học (Biofeedback) giúp người bệnh theo dõi và kiểm soát cách cơ thể phản ứng với các kích thích bên ngoài. Bằng cách này, bạn sẽ học được cách kiểm soát các chức năng nhất định của cơ thể và từ đó có thể cải thiện tình trạng của người bệnh như: thư giãn cơ bắp, giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích. Bài tập thư giãn tiến bộ. Những bài tập này giúp bạn thư giãn cơ bắp trong cơ thể, theo từng vị trí. Bắt đầu bằng cách siết chặt các cơ ở bàn chân, sau đó tập trung vào từ từ để cho tất cả sự căng thẳng đi. Tiếp theo, thắt chặt và thư giãn bắp chân của người bệnh. Tiếp tục cho đến khi các cơ trong cơ thể, bao gồm cả mắt và da đầu được thư giãn. Tập luyện chánh niệm (Mindfulness training). Kỹ thuật giảm căng thẳng này giúp người bệnh tập trung vào những khoảnh khắc và buông bỏ những lo lắng và phiền muộn. Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng ruột kích thích Không có xét nghiệm để chẩn đoán chắc chắn hội chứng ruột kích thích. Bác sĩ sẽ  khả năng bắt đầu hỏi về với tiền sử bệnh tật, kiểm tra thể chất và xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác. Nếu người bệnh có hội chứng ruột kích thích kèm bị tiêu chảy thì có khả năng người bệnh sẽ được thực hiện thêm xét nghiệm về sự không dung nạp gluten (bệnh celiac). Sau khi các bệnh lý khác đã được loại trừ, bác sĩ có thể sử dụng một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán này cho hội chứng ruột kích thích: Tiêu chí Rome (Rome criteria). Các tiêu chí này bao gồm đau bụng và khó chịu kéo dài trung bình ít nhất một ngày trong một tuần và kéo dài trong ba tháng qua, có liên quan đến ít nhất hai trong số các yếu tố này gồm: Đau và khó chịu liên quan khi đi đại tiện, thay đổi số lần đi đại tiện, hoặc hình dáng, tính chất của phân cũng bị thay đổi. Tiêu chí quản lý (Manning criteria). Các tiêu chí này tập trung vào sự giảm đau khi tống phân ra ngoài, có nhu động ruột không đều, chất nhầy trong phân và thay đổi hình dáng, tính chất của phân. Khi người bệnh có càng nhiều triệu chứng, khả năng hội chứng ruột kích thích càng cao. Loại hội chứng ruột kích thích. Với mục đích điều trị, hội chứng ruột kích thích có thể được chia thành ba loại, dựa trên các triệu chứng của người bệnh: loại táo bón chiếm ưu thế, loại tiêu chảy chiếm ưu thế và loại hỗn hợp. Bác sĩ cũng có thể sẽ đánh giá xem người bệnh có các d triệu chứng khác có thể gợi ý tình trạng khác nghiêm trọng hơn không như Khởi phát các triệu chứng sau 50 tuổi Giảm cân Chảy máu trực tràng Sốt Buồn nôn hoặc nôn tái phát nhiều lần Đau bụng, đặc biệt là không thuyên giảm khi đi đại tiện xong hoặc xảy ra vào ban đêm Tiêu chảy kéo dài khiến người bệnh thức giấc để đi vệ sinh Thiếu máu thiếu sắt Bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm nhằm kiểm tra phân có bị nhiễm trùng hoặc các vấn đề khả năng hấp thu dinh dưỡng như: Soi ống mềm đại tràng xích-ma (Flexible sigmoidoscopy) Chụp X-quang hoặc chụp CT Xét nghiệm không dung nạp Lactose Kiểm tra hơi thở để tìm sự phát triển quá mức của vi khuẩn Nội soi đường tiêu hóa trên Xét nghiệm phân Các biện pháp điều trị Hội chứng ruột kích thích Để điều trị hội chứng ruột kích thích, thì tùy vào mức độ triệu chứng của bệnh, nếu nhẹ thường có thể được kiểm soát bằng cách kiểm soát căng thẳng và thay đổi chế độ ăn uống và lối sống của người bệnh như: Tránh các thực phẩm làm cho các triệu chứng nặng hơn Ăn thực phẩm nhiều chất xơ Uống nhiều nước Luyện tập thể dục đều đặn Ngủ đủ giấc Về chế độ ăn, Bác sĩ có thể đề nghị loại bỏ khỏi chế độ ăn uống của người bệnh như: Thực phẩm tạo nhiều khí. Nếu người bệnh gặp phải chứng đầy hơi do nhiều khí trong đường tiêu hóa, người bệnh nên hạn chế đồ uống có ga và có cồn, caffeine, trái cây tươi và một số loại rau, như bắp cải, bông cải xanh và súp lơ. Gluten. Nghiên cứu cho thấy một số người mắc hội chứng ruột kích thích báo cáo sự cải thiện các triệu chứng tiêu chảy nếu họ ngừng ăn gluten (có trong lúa mì, lúa mạch và lúa mạch đen) ngay cả khi họ không mắc bệnh celiac. FODMAP. Một số người nhạy cảm với một số dạng carbohydrate nhất định như fructose, fructans, lactose và một số loại khác , được gọi là FODMAPs. FODMAP được tìm thấy trong một số loại ngũ cốc, rau, trái cây và các sản phẩm từ sữa. Các triệu chứng hội chứng ruột kích thích có thể giảm bớt nếu bạn tuân theo chế độ ăn kiêng FODMAP nghiêm ngặt. Về thuốc điều trị: Bổ sung thực phẩm chức năng tạo chất xơ. Thuốc nhuận tràng. Thuốc chống tiêu chảy. Thuốc kháng cholinergic nhằm giảm đau co thắt ruột. Thuốc chống trầm cảm ba vòng. Loại thuốc này có thể giúp giảm trầm cảm cũng như ức chế hoạt động của các tế bào thần kinh kiểm soát ruột để giúp giảm đau. Thuốc chống trầm cảm SSRI. Thuốc giảm đau. Chủ đề: Hội chứng ruột kích thích Tiêu chảy Ruột già Rối loạn tiêu hóa Co thắt ruột Tiêu hóa trào ngược dạ dày thực quản Tiêu hóa Tiêu chảy Rối loạn tiêu hóa trào ngược dạ dày thực quản Ruột già Hội chứng ruột kích thích Co thắt ruột Rối loạn tiêu hóa
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-ruot-kich-thich-3045
Hội chứng ruột kích thích
Tổng quan bệnh Hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích là gì? Hội chứng ruột kích thích (tên tiếng Anh là irritable bowel syndrome-IBS) là hiện tượng ruột bị rối loạn chức năng, tái đi tái lại nhiều lần mà khi người bệnh đi khám, làm các xét nghiệm đều không tìm thấy các tổn thương về giải phẫu cũng như tổ chức sinh hoá ở ruột. Ở Việt Nam, hội chứng ruột kích thích còn được biết đến với tên gọi viêm đại tràng co thắt, viêm đại tràng chức năng hoặc viêm đại tràng mãn tính. Đây là một trong những bệnh đường ruột phổ biến nhất với tỷ lệ mắc từ 5-20% dân số, tuỳ thuộc vào vùng dân cư. Hội chứng này lành tính, tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại có tác động lớn ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nguyên nhân bệnh Hội chứng ruột kích thích Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa đưa ra kết luận về nguyên nhân chính xác gây nên hội chứng ruột kích thích. Nhưng rất nhiều yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh đã được xác định: Stress: trạng thái căng thẳng thần kinh do suy nghĩ, lo âu quá nhiều khiến các triệu chứng xuất hiện hoặc biểu hiện nặng hơn. Thực phẩm: hội chứng ruột kích thích có thể xuất hiện khi ăn một số thực phẩm nhất định. Điều này tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá. Tác dụng phụ khi sử dụng kháng sinh. Sự thay đổi nồng độ hormone trong chu kỳ kinh nguyệt. Yếu tố di truyền. Triệu chứng bệnh Hội chứng ruột kích thích Triệu chứng hội chứng ruột kích thích bao gồm các thể chính: đau bụng, táo bón và tiêu chảy. Đau bụng: Đau không có đặc điểm gì cụ thể, không có vị trí nhất định, có thể đau dọc khung đại tràng, đau nhiều hơn sau khi ăn hoặc đôi khi chưa ăn xong đã có cảm giác đau, khi ăn thức ăn lạ, thức ăn để lâu. Nhiều trường hợp cũng có thể đau do lạnh bụng. Cảm giác đau có thể chỉ diễn biến 1-2 ngày nhưng cũng có thể kéo dài nhiều ngày triền miên, một tháng có thể đau vài lần nhưng cũng có người bệnh nhiều tháng mới đau một lần. Táo bón và tiêu chảy: Phân táo thường kèm theo nhầy bọc ngoài phân. Một điểm cần lưu ý là phân trong trường hợp này không bao giờ lẫn máu, nếu có thì chắc chắn không phải là hội chứng ruột kích thích. Ngoài các triệu chứng chính kể trên, các rối loạn khác có thể gặp phải là: Bụng đầy hơi, cảm giác nặng bụng. Nhức đầu. Mất ngủ. Trung tiện nhiều, cảm giác đi chưa hết phân. Các triệu chứng này không đặc hiệu và thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào chế độ ăn uống. Chẳng hạn, khi ăn các thức ăn không phù hợp sẽ xuất hiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa ngay lập tức, nếu kiêng khem thì các triệu chứng sẽ biến mất. Vì vậy các chuyên gia khuyến cáo khi có các biểu hiện trên, bệnh nhân cần đến các cơ sở y tế để được khám và làm các xét nghiệm cần thiết, xác định bệnh để được điều trị kịp thời. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng ruột kích thích Các đối tượng có nguy cơ cao mắc hội chứng ruột kích thích bao gồm: Những người dưới tuổi 45. Những người thường xuyên lo âu, trầm cảm hoặc trong trạng thái tinh thần không ổn định. Nữ giới có khả năng mắc hội chứng ruột kích thích cao hơn nam giới hai lần. Những người có tiền sử gia đình mắc các bệnh về đường ruột. Hội chứng ruột kích thích ở trẻ em cũng đang ngày càng phổ biến. Áp lực từ việc thi cử hoặc trầm cảm vì các yếu tố gia đình, xã hội có thể khiến trẻ bị căng thẳng dẫn tới hội chứng ruột kích thích. Phòng ngừa bệnh Hội chứng ruột kích thích Vì nguyên nhân gây hội chứng ruột kích thích vẫn chưa rõ ràng nên chưa có nguyên tắc chuẩn mực nào để phòng tránh. Tuy nhiên, có thể thực hiện các phương pháp sau để giảm thiểu nguy cơ: Có chế độ ăn uống khoa học: Cố gắng ăn vào thời gian cố định trong ngày và không bỏ bữa. Bổ sung thực phẩm nhiều chất xơ như rau củ quả. Tránh các thực phẩm nhiều chất béo, dầu mỡ, thực phẩm khó dung nạp lactose, thực phẩm cay. Uống nhiều nước. Tránh các đồ uống có ga và các chất kích thích như rượu, bia, cà phê. Không ăn thức ăn để lâu hoặc điều kiện bảo quản không tốt. Không ăn thức ăn khó tiêu, dễ gây đầy hơi: khoai, sắn, bánh ngọt nhiều bơ, hoa quả nhiều đường như cam, quýt, xoài, mít. Sử dụng thuốc tiêu chảy và thuốc nhuận tràng theo kê toa của bác sĩ. Tập thể dục thường xuyên, cố gắng có những vận động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày. Luyện tập thư giãn, không để bị trầm cảm, lo lắng quá mức. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng ruột kích thích Do các triệu chứng không đặc hiệu, hội chứng ruột kích thích được chẩn đoán chủ yếu bằng phương pháp loại trừ. Muốn vậy, bác sĩ cần làm đầy đủ các thăm dò và xét nghiệm sau: Xét nghiệm phân. Chụp khung đại tràng. Soi trực tràng và đại tràng. Sinh thiết trực tràng hoặc đại tràng. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng ruột kích thích Để trị dứt điểm hội chứng ruột kích thích chế độ ăn uống sinh hoạt là rất quan trọng. Trước tiên cần kiêng khem những thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, cua, cá và những thức ăn khó tiêu, dễ sinh hơi như khoai lang,... Đa số người mắc rối loạn cơ năng đại tràng hay hội chứng ruột kích thích thường bị thiếu lactase (là enzyme phân giải đường lactose) nên cần tránh các loại thức ăn có loại đường này. Đối với người bị táo bón thì cần bổ sung thực phẩm chống táo, đối với người bị tiêu chảy thì có thể sử dụng các thức ăn đặc dễ tiêu. Khi ăn cần phải nhai kỹ, ăn từ từ, không nên ăn quá no.    Luyện tập đi ngoài ngày một lần vào buổi sáng, có thể xoa bóp bụng trước khi đi ngoài để kích thích gây cảm giác đi ngoài. Bên cạnh đó, có thể dùng các thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích cụ thể với từng triệu chứng: Chống đau: dùng các thuốc chống co thắt loại hướng cơ như Spasfon, Duspatalin,... Chống táo bón: dùng các thuốc nhuận tràng như Forlax, Duphalac, Tegaserod,... Chống ỉa chảy: Smecta, Imodium, Actapulgite,... Chống sinh hơi: Meteospasmyl, Pepsane,... Thuốc an thần: Rotunda, Seduxen, Dogmatil,... Thuốc triệt khuẩn ruột: tuy vi khuẩn không đóng vai trò quan trọng trong bệnh này nhưng ít nhiều có tham gia, tạo nên vòng luẩn quẩn. Tiêu chảy và táo bón đều tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, khi vi khuẩn phát triển mạnh mẽ sẽ làm tăng tiêu chảy và trướng bụng. Tuỳ thuộc vào mức độ mà có thể dùng các loại thuốc khác nhau: Berberin, Ganidan, Biseptol,.. Xem thêm: Chẩn đoán hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích lành tính nhưng khó trị dứt điểm Hội chứng ruột kích thích điều trị thế nào? Hội chứng ruột kích thích: Nên ăn gì và kiêng ăn gì? Chủ đề: Hội chứng ruột kích thích Tiêu chảy Ruột già Rối loạn tiêu hóa Co thắt ruột Tiêu hóa trào ngược dạ dày thực quản
https://www.vinmec.com/vie/benh/hoi-chung-sau-bai-liet-4806
Hội chứng sau bại liệt
Tổng quan bệnh Hội chứng sau bại liệt Hội chứng sau bại liệt (hay còn gọi là PPS) là một tình trạng mà một số người bị bại liệt khi còn trẻ có thể gặp những năm sau đó. Hiện nay, do đã có thuốc tiêm chủng phòng bệnh bại liệt, nên có rất ít người còn mắc phải bệnh này. Tuy nhiên, một số người bị bại liệt khi còn trẻ có thể bị ảnh hưởng nhất định vào những năm sau này - hội chứng sau bệnh bại liệt mà chưa thể xác nhận nguyên nhân chính xác của hội chứng sau bệnh bại liệt là không rõ. Khoa học hiện nay chỉ có thể tập trung vào quản lý các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng sau bệnh bại liệt và nâng cao chất lượng sống. Hội chứng sau bại liệt được xác định là một bệnh lý của hệ thần kinh có thể xuất hiện 15 – 50 năm sau khi bị bệnh bại liệt. Bệnh có ảnh hưởng đến cơ bắp và dây thần kinh đồng thời làm cho người bị ảnh hưởng yếu, mệt mỏi và đau cơ hoặc đau khớp. Mặc dù hội chứng sau bại liệt có thể khiến một số hoạt động ngày càng khó khăn hơn, điều trị có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và giúp người bệnh giữ được sự năng động.  Hội chứng sau bại liệt chỉ xuất hiện ở những người đã từng bị bại liệt. Tuy nhiên, có hội chứng sau bại liệt không có nghĩa là sẽ bị bại liệt một lần nữa. Hiện nay, các nhà nghiên cứu ước tính rằng tình trạng này ảnh hưởng từ 25 – 40% những người sống sót sau bại liệt. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin. Nguyên nhân bệnh Hội chứng sau bại liệt Nguyên nhân dẫn đến hội chứng sau bại liệt rất có thể phát sinh từ những tổn thương còn sót lại từ bệnh bại liệt, virus bại liệt gây tổn thương các dây thần kinh điều khiển các cơ bắp và làm cho các cơ yếu đi.  Khi đã được điều trị khỏi bệnh bại liệt, bạn có thể đã phục hồi việc sử dụng các cơ bắp nhưng các dây thần kinh kết nối với các cơ có thể bị tổn thương, bị phá vỡ theo thời gian và làm cơ bắp yếu dần đi. Hiện nay các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hội chứng sau bại liệt, tuy nhiên giả tuyết được nhiều người đặt ra là do hệ thống miễn dịch. Triệu chứng bệnh Hội chứng sau bại liệt Hội chứng sau bại liệt có những dấu hiệu và biểu hiện bệnh như: Cơ, khớp yếu và đau theo chiều hướng ngày càng nhiều Mệt mỏi toàn thân và kiệt sức với các hoạt động mặc dù nhẹ nhất Cơ bắp có biểu hiện bị teo Gặp phải các vấn đề về thở hoặc nuốt Rối loạn thở liên quan đến giấc ngủ như hiện tượng ngưng thở khi ngủ Khả năng chịu lạnh bị giảm Hầu hết mọi trường hợp, hội chứng hậu bại liệt có xu hướng tiến triển chậm với những dấu hiệu và triệu chứng mới theo sau các giai đoạn ổn định. Hội chứng sau bệnh bại liệt hiếm khi đe dọa tính mạng, nhưng yếu cơ nghiêm trọng có thể dẫn đến biến chứng (hay còn gọi là di chứng bại liệt) như: Rất dễ bị ngã do yếu ở cơ chân làm cho mất thăng bằng và ngã dễ dàng hơn, có thể dẫn đến xương bị gãy, chẳng hạn như gãy xương hông, dẫn đến các biến chứng khác. Biến chứng suy dinh dưỡng, mất nước, viêm phổi. Những người đã bị bại liệt hành tủy, ảnh hưởng đến dây thần kinh dẫn đến cơ cơ liên quan đến việc nhai và nuốt bị ảnh hưởng, thường gặp khó với các hoạt động này cũng như các dấu hiệu khác của hội chứng sau bệnh bại liệt. Do việc nhai và nuốt bị ảnh hưởng nên  những vấn đề có thể dẫn đến dinh dưỡng không đầy đủ và để mất nước, cũng như viêm phổi do hít thức ăn vào phổi. Biến chứng dẫn đến suy hô hấp cấp tính. Yếu cơ hoành và cơ ngực làm cho khó thở sâu và ho, có thể dẫn đến tích tụ dịch và chất nhầy trong phổi. Béo phì ảnh hưởng đến độ cong của cột sống, bất động kéo dài và một số thuốc có thể làm giảm khả năng thở, có thể dẫn đến suy hô hấp cấp tính.  Biến chứng dẫn đến loãng xương. Do không hoạt động và vận động kéo dài thường đi kèm với mất mật độ xương và loãng xương ở cả nam giới và phụ nữ.  Ngoài ra, các di chứng sau sốt bại liệt cũng rất nguy hiểm đối với tính mạng bệnh nhân. Đường lây truyền bệnh Hội chứng sau bại liệt Không giống như bại liệt, hội chứng sau bại liệt không lây truyền từ người này sang người khác. Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng sau bại liệt Những đối tượng sau có nguy cơ cao mắc hội chứng sau bại liệt. Những người đã từng bị bại liệt và mức độ nhiễm trùng nghiêm trọng của bệnh bại liệt ban đầu. Khi nhiễm trùng càng nặng lúc ban đầu thì khả năng có các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng sau bại liệt càng cao. Những người khi bị bệnh bại liệt phát triển ở trẻ vị thành niên hoặc người lớn chứ không phải trẻ nhỏ, thì cơ hội phát triển hội chứng sau bại liệt càng cao. Những người phục hồi sau khi bị bại liệt cấp tính càng nhanh, nhiều khả năng phát triển hội chứng sau bại liệt càng cao, có lẽ do sự phục hồi nhanh làm tăng áp lực cho các tế bào thần kinh vận động. Những người thường xuyên tập thể dục đến mức kiệt sức hay mệt mỏi, nguy cơ phát triển hội chứng sau bại liệt càng cao do tạo áp lực cho các dây thần kinh vận động. Phòng ngừa bệnh Hội chứng sau bại liệt Để phòng ngừa hội chứng sau bại liệt, có thể áp dụng các biện pháp sau: Cần hạn chế các hoạt động gây đau đớn hay mệt mỏi. Khi hoạt động quá mức trong một ngày có thể dẫn đến sức khỏe xấu ở những ngày tiếp theo. Nên sử dụng tiết kiệm năng lượng thông qua thay đổi lối sống và dụng cụ hỗ trợ không có nghĩa là bạn chào thua với bệnh tật.  Nên giữ nhiệt độ trong nhà thoải mái và mặc nhiều lớp, đặc biệt khi bạn đi ra ngoài. Cần thiết có một chế độ ăn uống cân bằng, ngừng hút thuốc và giảm lượng caffeine để giữ cho cơ thể khỏe mạnh, hít thở tốt hơn và ngủ sâu hơn. Không hút thuốc, tiêm phòng vắc xin cúm và viêm phổi đều đặn để ngăn ngừa các nguy cơ của bệnh Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng sau bại liệt Để chẩn đoán hội chứng sau bại liệt, bác sĩ cần 03 chỉ số, cụ thể: Kết quả chẩn đoán bệnh bại liệt trước đó. Các dấu hiệu cuối của bệnh thường xảy ra ở những người đã thành niên hoặc lớn hơn trong bệnh ban đầu và có triệu chứng bị nặng. Thời gian sau khi hồi phục dài. Những người phục hồi bệnh bại liệt ban đầu thường sống trong nhiều năm mà không có dấu hiệu hay triệu chứng. Sự khởi đầu của hiệu ứng thường bắt đầu ít nhất là 15 năm sau khi chẩn đoán ban đầu. Thời gian khởi phát từ từ.  Bên cạnh đó, do các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng sau bệnh bại liệt tương tự như với các rối loạn khác, bác sĩ sẽ cố gắng loại trừ các nguyên nhân khác có thể, chẳng hạn như viêm khớp, đau cơ, hội chứng mệt mỏi mãn tính và vẹo cột sống. Ngoài ra, bác sĩ cũng cần sử dụng các phương pháp chẩn đoán khác để loại trừ các biến chứng bệnh khác như: Phương pháp điện cơ (EMG) và nghiên cứu dẫn truyền thần kinh, biện pháp điện cơ đo điện sản xuất từ trong cơ. Thông qua các thử nghiệm này giúp xác định và loại trừ các bệnh như đau thần kinh, một tình trạng bất thường của dây thần kinh, bệnh cơ và mô cơ. Phương pháp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT), để tạo ra hình ảnh của não và tủy sống để loại trừ hiện tượng rối loạn thần kinh cột sống: như thoái hóa cột sống hoặc hẹp cột sống, thu hẹp cột sống gây áp lực lên dây thần kinh. Phương pháp xét nghiệm máu. Với kết quả xét nghiệm máu bất thường có thể chỉ ra một vấn đề cơ bản gây ra các triệu chứng. Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng sau bại liệt Hiện nay, chưa có cách điều trị cho tất cả các dấu hiệu và các triệu chứng khác nhau của hội chứng sau bại liệt mà chỉ có thể quản lý các triệu chứng, giúp cho bạn thoải mái và độc lập: Duy trì nhịp hoạt động thể chất của mình và thường xuyên nghỉ ngơi để giảm mệt mỏi, tiết kiệm năng lượng.  Phương pháp vật lý trị liệu. Với những bài tập tăng cường cơ mà không gây mệt mỏi hoặc các hoạt động nhẹ nhàng như bơi lội hay các bài thể dục dưới nước cách ngày một lần với một cường độ thoải mái. Các bài tập thể dục để duy trì cơ thể khỏe mạnh là rất quan trọng, nhưng tránh lạm dụng cơ bắp, khớp xương và tuyệt đối không tập thể dục đến mức đau đớn hay mệt mỏi. Sử dụng phương pháp trị liệu về ngôn ngữ, các chuyên gia về phát âm có thể hướng dẫn bạn cách giảm những khó khăn khi nuốt. Tăng cường các bài tập phát âm có thể hữu ích. Thay đổi tư thế ngủ như tránh nằm ngửa hoặc sử dụng thiết bị giúp mở thông đường thở khi ngủ, tránh hiện tượng gây ngưng thở khi ngủ Ngoài ra có thể sử dụng các loại thuốc như: thuốc giảm đau theo chỉ định của Bác sĩ để có thể làm dịu cơ bắp và đau khớp.   Xem thêm: Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Những bệnh truyền nhiễm có thể ngăn ngừa bằng vắc xin tại Việt Nam Những vắc xin phải tiêm cho trẻ dưới 1 tuổi Chủ đề: Truyền nhiễm Tiêm chủng Bại liệt Vắc xin bại liệt Di chứng sau bại liệt