image
imagewidth (px) 63
500
| title
stringlengths 2
105
⌀ | text
stringlengths 6
18.6k
|
---|---|---|
Lý Thiên Na | Lý Thiên Na (zh|t=李千娜|p=Lǐ Qiān Nà|w=Thiên Na Lý; sinh ngày 22 tháng 11, 1984) là một diễn viên, ca sĩ Người Đài Loan|Đài Loan<ref>Chú thích web|url=http://chinesemov.com/actors/Gina%20Lee.html|title=Gina Lee</ref>.Năm 2007, cô tham gia mùa 2 của ''Siêu Cấp Tinh Quang Đại Lộ''<ref>Chú thích web|url=http://www.taipeitimes.com/News/feat/archives/2008/04/18/2003409562|accessdate=12 November I2010!newspaper=Taipei Times!date=ngày 18 tháng 4 năm 2008|title=One Million Star Film NotesLiên kết hỏng|date=2021-12-30 |bot=InternetArchiveBot </ref>. |
|
Hòa Thân | Hòa Thân (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; tiếng Mãn: ᡥᡝᡧᡝᠨ, Möllendorff: Hešen, Abkai: Hexen; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là Hòa Khôn, tự Trí Trai (致齋),, hiệu Gia Nhạc Đường (嘉樂堂), Thập Hốt Viên (十笏園), Lục Dã Đình chủ nhân (綠野亭主人), là một trọng thần dưới triều vua Càn Long. Ông được biết đến như là một đại tham quan nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc. |
|
Leo Laba Ladjar | Tập tin:Mgr Leo Laba Ladjar.jpg|nhỏ|Leo Laba Ladjar
Leo Laba Ladjar O.F.M. (sinh 1943) là một Giám mục người Indonesia của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm trách nhiệm vụ Giám mục chính tòa Giáo phận Jayapura và Phó Chủ tịch Hội đồng Giám mục Indonesia. Trước khi đảm trách cương vị Giám mục chính tòa, ông từng đảm trách vai trò Giám mục Phó Jayapura.<ref name=g>[http://www.gcatholic.org/dioceses/diocese/jaya0.htm#3254 Diocese of Jayapura - Indonesia]</ref> |
|
ECW World Heavyweight Championship | Chức vô địch đô vật
|image=Sii, Christian campeón de ECW.jpg
|caption=Hai lần nhà vô địch Christian Cage|Christian với phiên bản cuối cùng của đai ECW Championship được sử dụng trong WWE.
|championshipname=ECW Championship
|currentholder=Chức vô địch không còn
|won=Chức vô địch không còn
|promotion=WWE|World Wrestling Entertainment
|brand=ECW (WWE)|ECW
|created=25 tháng 4 năm 1992
|mostreigns=Jim Fullington|The Sandman (5 lần)
|longestreign=Shane Douglas (406 ngày)
|shortestreign=The Sandman (14 giây)
|oldest=Vince McMahon (61 tuổi, 248 ngày)
|youngest=Mikey Whipwreck (23 tuổi, 146 ngày)
|heaviest=Paul Wight|Big Show (507 pound (khối lượng)|lb)
|lightest=Jerry Lynn (185 pound (khối lượng)|lb)
|pastnames =
* NWA ECW Heavyweight Championship
* ECW World Championship
* ECW Championship
|pastlookimages =
ECW World Heavyweight Championship là một chiếc đai của ECW (WWE)|Extreme Championship Wrestling (ECW) thuộc WWE dành cho nam đô vật. Đai này từng được sở hữu bởi các đô vật danh tiếng trong WWE. Đai này hiện không được sử dụng. |
|
Ảo ảnh cuộc đời | Ảo ảnh cuộc đời (tiếng Anh: ''Imitation of life'') là một phim điện ảnh lãng mạn của đạo diễn Douglas Sirk, trình chiếu lần đầu ngày 30 tháng 4 năm 1959<ref>chú thích web|url=http://www.hollywoodreporter.com/news/ghostbusters-top-gun-enter-national-849092|title='Ghostbusters,' 'Top Gun,' 'Shawshank' Enter National Film Registry|author=Mike Barnes|work=The Hollywood Reporter|date=ngày 16 tháng 12 năm 2015|accessdate=ngày 16 tháng 12 năm 2015</ref>. |
|
Ignaz Semmelweis | Ignaz Philipp Semmelweis (cũng gọi là Ignac Semmelweis;[A] tên sinh Semmelweis Ignác Fülöp; 1 tháng 7 năm 1818 – 13 tháng 8 năm 1865) là bác sĩ người Hungary được gọi là "cứu tinh những bà mẹ". Vào năm 1847, ông đã khám phá rằng có thể giảm tỷ lệ mắc sốt sản xuống rất nhiều bằng cách thực hiện những tiêu chuẩn rửa tay tại các bệnh viện khoa sản. Sốt sản xuất hiện thường xuyên tại những bệnh viện vào giữa thế kỷ 19, và bệnh này có tỷ lệ chết 10%–35%. Semmelweis đưa ra học thuyết về rửa tay dùng "những thuốc nước chanh được khử trùng bằng chlor" năm 1847 trong chức chủ tịch của Khu khoa sản thứ nhất tại Bệnh viện Đa khoa Wien; những khu bác sĩ của bệnh viện này có tỷ lệ chết gấp ba lần của tỷ lệ tại những khu bà đỡ. Năm 1851, Semmelweis về Hungary, nước này đã chấp nhận học thuyết của ông vào năm 1857.
Mặc dù ông đã xuất bản vào năm 1861 về những cuộc thử theo thống kê và trong bệnh viện có kết quả rằng việc rửa tay giảm tỷ lệ chết xuống 1%, Quy tắc của Semmelweis chỉ được chấp nhận rộng rãi nhiều năm sau khi ông qua đời, khi Louis Pasteur xác nhận thuyết vi trùng (germ theory). Một trận suy nhược thần kinh (hay có thể là bệnh Alzheimer) đẩy ông vào nhà thương điên; ở đấy Semmelweis chết vì bị đánh đập, thọ 47.
Vào tháng 3 năm 2020, ông được Google Doodle vinh danh vì đã khám phá ra những lợi ích về mặt y tế của việc rửa tay. |
|
Dương Tử Quỳnh | Dương Tử Quỳnh PSM (/ˈjoʊ/, phồn thể: 楊紫瓊; giản thể: 杨紫琼; YOH; tên quốc tế Michelle Yeoh, sinh ngày 6 tháng 8 năm 1962) là một nữ diễn viên người Malaysia. Sau khi đăng quang hoa hậu Malaysia vào năm 1983, bà tham gia diễn xuất với các phim Hồi ức của một Geisha, Ngọa hổ tàng long, Phong Vân 2, Hoắc Nguyên Giáp, Xác ướp 3: Lăng mộ Tần Vương, Con nhà siêu giàu châu Á và Giáng sinh năm ấy.
Năm 2021, bà tạo tiếng vang với bộ phim giả tưởng Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân, sau đó là serie thành công trên Netflix mang tên The Witcher: Blood Origin (2022). Trong năm 2022, bà nhận vai chính trong Cuộc chiến đa vũ trụ và vinh dự được trao Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất và giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, trở thành nữ diễn viên gốc Á đầu tiên và nữ diễn viên da màu thứ hai trong lịch sử chiến thắng giải thưởng danh giá này. |
|
Manuel Gomes da Costa | Manuel de Oliveira Gomes da Costa, được biết nhiều với Manuel Gomes da Costa (IPA-pt|mɐnuˈɛɫ ˈɡomɨʒ dɐ ˈkɔʃtɐ), hoặc chỉ là Gomes da Costa (14 tháng 1 năm 1863 tại Lisbon – 17 tháng 12 năm 1929 tại Lisbon), là chính trị gia và sĩ quan quân đội người Bồ Đào Nha, Tổng thống Bồ Đào Nha|Tổng thống thứ 10 của Cộng hoà Bồ Đào Nha và thứ hai của Chế độ Độc tài Bồ Đào Nha. |
|
Roberto M. Rey Jr. | Roberto Miguel Rey Júnior, còn được gọi là Dr. Rey (sinh ngày 1 tháng 10 năm 1961) là nhân vật chính trong chương trình thực tế ''Dr. 90210''. Anh đang làm cho các kênh E! Entertainment Television|E! Entertainment và People and Arts và một kênh Brazil RedeTV! với tên "''Dr. Hollywood''"
Hiện tại, Rey là phó chủ tịch quốc gia của Đảng Sinh thái Quốc gia (PEN). |
|
Mikhail Aleksandrovich Sholokhov | Mikhail Aleksandrovich Sholokhov (phiên âm tiếng Việt: Mi-kha-in A-lếch-xăng-đrô-vích Sô-lô-khốp; tiếng Nga: Михаил Александрович Шолохов) (sinh ngày 24 tháng 5, lịch cũ ngày 11 tháng 5, năm 1905, mất ngày 21 tháng 2 năm 1984) là một nhà văn Liên Xô nổi tiếng và là người được trao Giải Nobel Văn học năm 1965.
Mikhail Sholokhov được biết tới nhiều nhất qua bộ tiểu thuyết sử thi Sông Đông êm đềm, tác phẩm được Jorge Amado cho rằng có thể sánh với Chiến tranh và hòa bình của Lev Tolstoy. Ngoài ra Sholokhov còn có nhiều sáng tác về những người Cossack vùng Sông Đông và về cuộc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại. |
|
Đồng hóa người Do Thái | Đồng hóa người Do Thái (tiếng Hebrew: התבוללות, Hitbolelut) đề cập đến sự đồng hóa văn hoá từ từ dần dần và sự hội nhập xã hội của người Do Thái trong môi trường xung quanh mà họ sinh sống cũng như các chính sách và những chương trình mang tư tưởng thúc đẩy sự hòa tan bản sắc dân tộc Do Thái vào xã hội lớn như là một giải pháp tiềm năng cho việc giải quyết vấn đề của các dân tộc sống bên ngoài xã hội đại chúng như lịch sử của người Do Thái trong thời kỳ giải phóng. |
|
William Butler Yeats | William Butler Yeats (13 tháng 6 năm 1865 - 28 tháng 1 năm 1939) là nhà thơ, nhà soạn kịch người Cộng hòa Ireland|Ireland đoạt giải Nobel Văn học năm 1923. Ông sinh ra giữa thời đại mà Cộng hòa Ireland|Ireland bắt đầu thức dậy một phong trào yêu nước, đỉnh cao là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc 1919-1923. Thời đại này đã mang lại một xung lực cho sáng tác của ông. |
|
Đới Lạp | Đái Lạp hay Đới Lạp (tiếng Hoa: 戴笠; bính âm: Dài Lì; 1897-1946) là một tướng lĩnh Trung Hoa Dân Quốc đầu thế kỷ 20. Ông là một trong những thủ hạ thân cận nhất và là người đứng đầu hệ thống tình báo quân đội của lãnh tụ Trung Hoa Dân quốc Tưởng Giới Thạch. |
|
Chu Tự Tề | Chu Tự Tề (Zh|c=周自齊|w=Chou Tzu-ch'i, 1871–1923) là một chính trị gia cuối đời nhà Thanh và đầu thời Trung Hoa Dân Quốc|Dân Quốc. Ông cũng là một thành viên Giao thông hệ. |
|
Vương Lực Hoành | Vương Lực Hoành (sinh ngày 17 tháng 5 năm 1976) là nam ca sĩ, nhạc sĩ Đài Loan từng 4 lần đoạt giải thưởng Golden Melody Award và là diễn viên thành công ở Đài Loan, Trung Quốc cũng như toàn châu Á.
Anh hiện nay thuộc quyền quản lý của công ty Sony BMG. Từ khi khời nghiệp ca hát vào năm 1995, anh đã có 25 albums, bán ra gần 13.000.000 bản. Doanh số phát hành album ghi âm liveshow của anh Heroes of Earth 2006 Concert vào tháng 3.2006 đã phá vỡ 6 kỉ lục quốc gia. Gần đây, vai diễn của anh trong phim Lust, Caution của đạo diễn Lý An cũng thu hút được nhiều sự chú ý. |
|
Andrés Bonifacio | Andrés de Castro Bonifacio (30 tháng 11,1863-10 tháng 5,1897) là một nhà cách mạng Philippines,người đã sáng lập tổ chức Katipunan,một tổ chức lãnh đạo cách mạng Philippines hoạt động từ 1892-1897. Ông được người đời sau gọi là: cha đẻ của cách mạng Philippines. Ông được coi là anh hùng dân tộc của Philippines, và được công nhận là một vị tổng thống đầu tiên của Philippines. |
|
Hans Krankl | Johann "Hans Krankl (sinh ngày 14 tháng 2, năm 1953 tại Viên) là một huyền thoại bóng đá người Áo những năm 1970-1980 (hiện ông đã giải nghệ). |
|
Francis Coquelin | Francis Coquelin (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1991 tại Laval, Mayenne|Laval) là một cầu thủ bóng đá người Pháp hiện đang chơi cho câu lạc bộ Valencia C.F.|Valencia. Anh chơi ở vị trí Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ. |
|
Go Soo | Go Soo (sinh ngày 4 tháng 10 năm 1978) là nam diễn viên Hàn Quốc được biết đến qua các phim truyền hình Piano, Hoa hồng xanh, Tuyết có rơi đêm Giáng Sinh?, phim điện ảnh Some (2004) và White Night năm 2009. |
|
Philippe Coutinho | Philippe Coutinho Correia (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil hiện đang chơi cho câu lạc bộ Al-Duhali tại Qatar Stars League theo dạng cho mượn từ câu lạc bộ Aston Villa và đội tuyển quốc gia Brasil ở vị trí tiền vệ tấn công, tiền vệ cánh hoặc tiền đạo cánh.
Anh bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ Brasil Vasco da Gama trước khi chuyển đến thi đấu cho Inter Milan của Ý, và được cho Espanyol mượn vào năm 2012. Vào tháng 1 năm 2013, Coutinho ký hợp đồng với câu lạc bộ đang thi đấu tại Premier League - Liverpool với mức giá 8,5 triệu euro. Với khả năng đọc trận đấu, cũng như khả năng qua người, rê bóng và tấn công, anh đã được các cổ động viên và đồng đội tại Liverpool đặt biệt danh Tiểu phù thủy. Vua bóng đá Pelé cho rằng Coutinho hứa hẹn sẽ là một "tương lai lớn" cho bóng đá thế giới, sau khi lọt vào danh sách Đội hình của năm bởi PFA. Vào tháng 1 năm 2018, Coutinho gia nhập Barcelona với mức phí kỷ lục của câu lạc bộ có giá trị 160 triệu Euro (biến anh trở thành cầu thủ đắt giá thứ hai thế giới tại thời điểm đó), và giành 2 danh hiệu La Liga. Tuy nhiên, anh được cho mượn đến câu lạc bộ Đức Bayern Munich với thời hạn mượn một mùa giải trước khi bước vào mùa giải 2019–20, trở thành thành viên của đội bóng giành được cú ăn ba bao gồm Bundesliga, DFB-Pokal và UEFA Champions League.
Coutinho có trận ra mắt đội tuyển quốc gia vào năm 2010. Anh là thành phần của đội hình đội tuyển Brasil tại Copa América 2015, Copa América Centenario vào năm 2016, và có lần đầu tiên góp mặt tại FIFA World Cup 2018 nơi anh ghi hai bàn và được lựa chọn vào Đội hình FIFA World Cup trong mơ; anh cũng là thành viên của đội tuyển Brasil đã giành chức vô địch Copa América 2019 trên sân nhà. |
|
Ricardo Gabriel Álvarez | Ricardo Gabriel Álvarez (sinh 12 tháng 4 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina đang chơi cho câu lạc bộ Sunderland A.F.C.|Sunderland. Anh thuận chân trái, vị trí sở trường là tiền vệ (bóng đá)|tiền vệ tấn công. |
|
Song Joong-ki | Song Joong-ki (Hangul: 송중기; sinh ngày 19 tháng 9 năm 1985) là một nam diễn viên người Hàn Quốc. Anh nổi danh từ bộ phim truyền hình cổ trang Sungkyunkwan Scandal (2010) và chương trình giải trí Running Man với vai trò là một thành viên cố định ban đầu. Kể từ đó, anh đã tham gia vào các bộ phim truyền hình như Chàng trai tốt bụng (2012), Hậu duệ mặt trời (2016), Biên niên sử Arthdal (2019), Vincenzo (2021) và Reborn Rich (2022), cũng như các bộ phim ăn khách Cậu bé người sói (2012), Đảo địa ngục (2017) và Space Sweepers (2021).
Song Joong-ki là nam diễn viên truyền hình của năm theo Gallup Korea vào năm 2012, và năm 2017. Anh lần đầu tiên xuất hiện trong danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc của Forbes Korea vào năm 2013 với vị trí số 7, và sau đó đứng ở vị trí số 2 vào năm 2017 và số 7 vào năm 2018. Thành công từ các tác phẩm của anh trên phạm vi quốc tế đã đưa anh trở thành một ngôi sao Hallyu hàng đầu, và là một trong những diễn viên có thu nhập cao nhất tại Hàn Quốc. |
|
Cát Hồng Xương | Tập tin:Ji Hongchang.jpg|nhỏ|Cát Hồng Chương
Cát Hồng Xương (zh|c=吉鴻昌|p=Jí Hóngchāng, vốn có tên Cát Hằng Lập, 1895–1934) là một vị tướng và một người yêu nước Trung Hoa. |
|
Đặng Diễn Đạt | Tập tin:DengYanDa.jpg|nhỏ|Đặng Diễn Đạt
Đặng Diễn Đạt (giản thể: 邓演达; phồn thể: 鄧演達; bính âm: Dèng Yǎndá; Jyutping: dang6 jin2daat6, 1 tháng 3 năm 1895-29 tháng 11 năm 1931) là một nhân vật quân sự trong Trung Hoa Quốc dân đảng. Ông li khai với các lãnh đạo đảng vào năm, cáo buộc họ đã phản bội những lý tưởng của đảng và vào năm 1930 đứng ra định thành lập một đảng mới, mà ông đặt tên là Ủy ban Hành đông Lâm thời Quốc dân đảng (về sau đổi tên là Đảng dân chủ nông công Trung Quốc). Năm 1931, ông bị Chính phủ Quốc dân kết tội phản bội và bị xử tử. |
|
Diệp Đình | Diệp Đình (giản thể: 叶挺; phồn thể: 葉挺; bính âm: Yè Tǐng; Jyutping: Yip6 Ting2) (10 tháng 9 năm 1896 – 8 tháng 4 năm 1946), sinh tại Huệ Dương, Quảng Đông, là một chỉ huy quân sự Trung Hoa. Ông vốn là đảng viên Quốc dân đảng nhưng về sau chuyển sang phe Cộng sản. |
|
Lâm Sâm (Trung Hoa Dân Quốc) | Lâm Sâm (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu Trường Nhân (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ này tương đương với Chủ tịch Uỷ ban Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc) từ năm 1931 tới khi mất năm 1943. |
|
Lục Vinh Đình | Lục Vinh Đình (giản thể: 陆荣廷; phồn thể: 陸榮廷; bính âm: Lù Róngtíng) (1856 - 1927) sinh tại Vũ Minh, Quảng Tây, Trung Hoa ( có thông tin khác cho rằng ông sinh tại Vĩnh Hưng, Hồ Nam ). Vốn xuất thân thổ phỉ, Lục trở thành tướng nhà Thanh tại Quảng Tây và trấn áp Khởi nghĩa Trấn Nam Quan (nay là Hữu Nghị Quan) trên biên giới Việt-Trung tại Bằng Tường, Quảng Tây do Tôn Dật Tiên và Hoàng Hưng lãnh đạo.
Tuy nhiên, khi Quảng Tây tuyên bố độc lập ngày 11 tháng 9 năm 1911, Cựu Tổng đốc nhà Thanh, Thẩm Bỉnh Khôn, trở thành thủ lĩnh khởi nghĩa, Lục Vinh Đình làm Phó tổng đốc, và Nghị hội Quảng Tây do nhà Mãn Thanh lập ra trở thành nghị hội cấp tỉnh của chính quyền mới. Không lâu sau, Lục lật đổ Thẩm Bỉnh Khôn sau khi thành lập Chính phủ Quân sự Cách mạng Quảng Tây và lên làm Đốc quân từ năm 1912 - 1916, và kiêm nhiệm Tỉnh trưởng tới năm 1913. Lục lập nên Cựu Quế hệ, nắm chắc quyền cai trị Quảng Tây tới năm 1921, dựa trên những mối quan hệ gia đình và bằng hữu từ khi ông còn là tướng nhà Thanh.
Lục Vinh Đình, dù xuất thân thổ phỉ, được cho là đã xây dựng một chính quyền tốt cho nhân dân Quảng Tây. Ông tiến hành một chiến dịch chống thuốc phiện, dù việc đó khiến chính phủ của ông mất đi một nguồn thu nhập chủ yếu, về sau được những người kế nhiệm khai thác triệt để. Thuế đất cũng là nguồn thu nhập chủ yếu. Những loại thuế đất này lại được tăng đáng kể so với thời nhà Thanh, và được hạ thấp đáng kể dưới thời những chính quyền sau này.
Trong cuộc khủng hoảng khi Trung Hoa đi từ chế độ Dân Quốc của Tôn Dật Tiên đến nền độc tài của Viên Thế Khải, Lục cố gắng tránh những cuộc xung đột và không chống đối Viên Thế Khải tới cuối năm 1916, khi các tỉnh phía Nam lại tuyên bố độc lập và tổ chức Hộ quốc quân. Lục chiếm Quảng Đông rồi làm Đốc quân tỉnh này từ năm 1916 - 1917, trong khi quân cách mạng Quảng Đông đi đánh Viên. Cái chết của Viên và những sự kiện sau đó rút ngắn chiến tranh, và tăng cường quyền lực của Lục ở phương Nam. Năm 1917, ông được Chính phủ Dân Quốc bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng Quảng Tây và Quảng Đông, trở thành quân phiệt quan trọng nhất phương Nam, và có lẽ chỉ có đối thủ duy nhất là Thái Ngạc, đã lập căn cứ địa riêng tại Vân Nam sau khi rời Quảng Tây. Một trong những đồng minh quan trọng nhất của Lục ở Quảng Đông là quân phiệt địa phương Sầm Xuân Huyên.
Khi Tôn Dật Tiên cố gắng xây dựng căn cứ địa tại Quảng Đông năm 1917, Lục, cách xa khỏi căn cứ địa Quảng Tây, do dự ủng hộ Tôn trong vài năm tới khi Tôn Dật Tiên xung đột với phe Quảng Tây về việc phân chia lực lượng cho các tư lệnh. Tôn định lấy một vài đơn vị thuộc quyền Sầm Xuân Huyên cho viên quân phiệt Trần Quýnh Minh trung thành hơn, vốn từng tài trợ cho Tôn trở về Quảng Đông.
Năm 1920, Trần đánh đuổi Lục Vinh Đình và thế lực Quảng Tây khỏi Quảng Đông, trong Chiến tranh Việt-Quế lần thứ nhất. Năm 1921, Trần tấn công Quảng Tây, khởi đầu Chiến tranh Việt-Quế lần thứ 2. Lục gửi hai thê đội, một dưới quyền em vợ là Đàm Hạo Minh, cánh kia dưới quyền Thẩm Hồng Anh, tiến vào Quảng Đông, đánh lui quân Quảng Đông và chiếm được Tần Châu, Liên Châu. Nhưng trung lộ quân tại Ngô Châu, dưới quyền Trần Bỉnh Côn sụp đổ và Trần Quýnh Minh theo đường sông tiến lên trong khi đồng minh của họ tiến xuống từ hướng Bắc, buộc Lục Vinh Đình phải từ chức vào tháng 7 năm 1921, đến tháng 8, Trần chiếm được Nam Ninh và toàn bộ Quảng Tây. Khi Tôn Dật Tiên được tiến cử làm Đại nguyên soái trong Chính phủ quân sự Quảng Châu, Lục Vinh Đình được thăng lên Nguyên soái.
Trần Quýnh Minh và quân Quảng Đông chiếm đóng Quảng Tây tới tháng 4 năm 1922. Họ chỉ chiếm đóng trên danh nghĩa vì những nhóm vũ trang Quảng Tây lại tập trung dưới quyền những viên tư lệnh địa phương, tự gọi là Tự vệ quân. Tôn Dật Tiên và Trần Quýnh Minh sớm chia rẽ trên vấn đề tiếp tục Chiến tranh Bắc phạt. Tôn muốn tiếp tục cuộc chiến đã bắt đầu với chiếm đóng Quảng Tây, và muốn Trần tiến vào Hồ Nam. Tuy nhiên, Trần vốn chỉ muốn thống trị Quảng Đông; sau khi Trực hệ ở Bắc Kinh công nhận quyền lực của y ở phía Nam, Trần bỏ rơi Tôn Dật Tiên. Tháng 5 năm 1922, quân Quảng Đông rút hết khỏi Quảng Tây.
Được Ngô Bội Phu và Trực hệ ủng hộ, Lục trở về Quảng Tây năm 1923 và cố gắng xây dựng lại lực lượng. Ông nhanh chóng kiểm soát khu vực phía Nam giàu nhân lực, nhưng tình thế đã thay đổi và ông không thể tái lập được liên minh chính trị của mình. Trong số những sĩ quan trẻ từng được đào tạo trong các trường quân sự sau Cách mạng 1911, có một khuynh hướng thiên về sử dụng những chiến thuật quân sự, vũ khí và phương thức chính trị kiểu hiện đại. Mùa xuân năm 1924, một nhóm ba người, Hoàng Thiệu Hoành, Bạch Sùng Hy và Lý Tông Nhân, lập nên Tân Quế hệ và Quảng Tây Bình định quân được trang bị tốt, sử dụng lợi nhuận từ thuốc phiện. Tháng 8, họ đánh bại Lục Vinh Đình và đuổi hết những thế lực quân phiệt khác khỏi Quảng Tây. Lục Vinh Đình không bao giờ trở về được và chết năm 1927 tại Tô Châu, Giang Tô. |
|
Lưu Nhữ Minh | Lưu Nhữ Minh (刘汝明, 1895–1975) là một vị tướng Trung Hoa trong thời kỳ quân phiệt, Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2 và Nội chiến Trung Quốc|Nội chiến Trung Hoa. |
|
Vương Diệu Vũ | Vương Diệu Vũ (tiếng Hoa: 王耀武; bính âm: Wáng Yàowŭ, 1904–1968) là một vị tướng Quốc dân đảng và Chủ tịch tỉnh Sơn Đông, từng thắng lợi trước cả Lục quân Đế quốc Nhật Bản và quân Cộng sản Trung Hoa. Tháng 9 năm 1948, lực lượng Cộng sản tấn công trong Trận Tế Nam, Vương bị bắt làm tù bình và bị giam giữ đến khi được tha bổng năm 1959. Trong Cách mạng Văn hóa, ông bị Hồng vệ binh tấn công vì từng là một tư lệnh Quốc dân và mất vì đau tim năm 1968. |
|
Yoo Gun | U Gun (hay Yoo Gun hoặc Yoo Geon) (Hangul|Hàn tự: 유건, Hanja|Hán tự: 劉健, Từ Hán-Việt|Hán-Việt: Lưu Kiện) tên thật là: Jo Jeong-ik (Hangul|Hàn tự: 조정익, Hanja|Hán tự: 趙貞谥, Từ Hán-Việt|Hán-Việt: Triệu Trinh Thụy) sinh ngày 21 tháng 1 năm 1983 tại Arizona, Hoa Kỳ; là một ca sĩ, diễn viên, người mẫu Hàn Quốc.
U Gun xuất hiện lần đầu tiên khi mới 15 tuổi với tư cách thành viên nhóm nhạc OPPA; sau này, anh chuyển hẳn lĩnh vực hoạt động sang điện ảnh. Năm 2001, U Gun thực hiện chuyển quốc tịch Hàn Quốc và thực hiện nghĩa vụ quân sự. Anh là cháu trai của ca sĩ Jo Soo-mi. |
|
Trịnh Hiếu Tư | Trịnh Hiếu Tư (zh|s=郑孝胥|t=鄭孝胥|p=Zhèng Xiàoxū, Wade-Giles|Wade–Giles: Cheng Hsiao-hsu; 2 tháng 4 năm 1860 – 28 tháng 3 năm 1938), là nhà chính trị, ngoại giao và nhà thư pháp người Trung Quốc. |
|
Tôn Điện Anh | Tôn Điện Anh (phồn thể: 孫殿英; giản thể: 孙殿英; bính âm: Sun Dianying; Wade-Giles: Sun Tienying) (1889 - 1947), là một lãnh chúa quân phiệt thời Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949). |
|
Joel Obi | chú thích trong bàiInfobox Football biography 2
| name = Joel Obi
| image = Joel Chukwuma Obi FC Internazionale.jpg
| caption =
| fullname = Joel Chukwuma Obi
| birthplace = Lagos, Nigeria
| currentclub = Torino F.C.|Torino
| clubnumber = 4
| position = Tiền vệ (bóng đá)
| youthyears1 = 2005–2010
| youthclubs1 = F.C. Internazionale Milano|Internazionale
| years1 = 2010–2015
| clubs1 = Inter Milan|Internazionale
| caps1 = 50
| goals1 = 1
| years2 = 2013–2014
| clubs2 = → Parma F.C.|Parma (mượn)
| caps2 = 8
| goals2 = 0
| years3 = 2015–
| clubs3 = Torino F.C.|Torino
| caps3 = 50
| goals3 = 6
| nationalyears1 = 2011–
| nationalteam1 = Đội tuyển bóng đá quốc gia Nigeria|Nigeria
| nationalcaps1 = 16
| nationalgoals1 = 0
| club-update = ngày 5 tháng 4 năm 2018
| ntupdate = ngày 26 tháng 6 năm 2018
Joel Chukwuma Obi (sinh 22 tháng 5 năm 1991 tại Lagos, Nigeria), hay đơn giản được gọi là Joel Obi, là một tiền vệ người Nigeria hiện đang chơi cho câu lạc bộ Torino F.C.|Torino ở giải Giải vô địch bóng đá Ý|Serie A. |
|
Ignasi Miquel | Ignasi Miquel i Pons (sinh 28 tháng 9 năm 1992 tại Barcelona, Catalunya|Catalonia) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang chơi cho câu lạc bộ Arsenal F.C.|Arsenal. Ignasi Miquel chơi ở vị trí Hậu vệ (bóng đá)#Trung v.E1.BB.87|Trung vệ. |
|
Shō Jun (1873) | Tập tin:尚順.jpg|nhỏ|phải|200px|Shō Jun
nihongo|Shō Jun|尚順|Thượng Thuận|extra=2/5/1873 - 17/6/1945 là một vị vương tử của vương quốc Lưu Cầu, ông là con trai thứ tư của Shō Tai, vị vua cuối cùng của vương quốc. Ông đóng một vai trò chính trong việc thành lập nhiều thể chế tại Okinawa trong thế kỷ 20, bao gồm cả báo Ryūkyū Shimpō, Ngân hàng Okinawa, nhà hát Taishō Gekijō, và một nhà máy đóng hộp, và là một nhân vật chính trong cả hai giới chính trị và đầu tư Nhật Bản đương thời.
Sau khi bãi bỏ vương quốc Lưu Cầu vào năm 1879, Shō Jun, cũng với các thành viên khác của vương tộc trở thành một quý tộc trong hệ thống ''kazoku'' (hòa tộc). Phụ thân của ông, tức vua Shō Tai, trở thành nihongo|hầu tước|侯爵|kōshaku; và sau khi ông mất 1901, người anh trai cả của Shō Jun là Shō Ten kế thừa tước hiệu này. Sau khi mãn hạn tang, gia tộc Shō đã từ bỏ các phong tục chính thức của vương tộc Lưu Cầu và tiếp nhận văn hóa và phong tục của quý tộc Nhật Bản.<ref>Kerr, George H. ''Okinawa: The History of an Island People'' (revised ed.). Tokyo: Tuttle Publishing, 2003, pp. 452-453.</ref>
Shō Jun được bầu vào Quý tộc viện (Nhật Bản)|Quý tộc viện của Quốc hội Nhật Bản vào năm 1904, phục vụ trong hai nhiệm kỳ. Sau khi từ chức, ông nắm quyền quản lý tài chính và các vấn đề chính thức khác của gia tộc Shō.<ref>"Shō Jun." ''Okinawa konpakuto jiten'' (沖縄コンパクト事典, "Okinawa Compact Encyclopedia"). [http://ryukyushimpo.jp/news/storyid-41741-storytopic-121.html Ryukyu Shimpo] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120212194156/http://ryukyushimpo.jp/news/storyid-41741-storytopic-121.html |date=2012-02-12 (琉球新報). 1 tháng 3 năm 2003. Truy cập 3 tháng 1 năm 2009.</ref>
Trong những năm cuối đời, ông quản lý đồn điền Tōbaru ở Shuri, Okinawa|Shuri, và lập nên một khu vườn thực vật nhiệt đới Gogayama tại Nakijin, Okinawa|Nakijin. Ông được biết đến như là một người đàn ông của văn hóa và tinh tế trong nhiều lĩnh vực quan tâm, cũng như thư pháp.
Shō Jun bị giết chết trong trận Okinawa năm 1945. |
|
Shō Ten | nihongo|Shō Ten|尚典|Thượng Điển|extra= 2/9/1864 – 20/9/1920 là vị thế tử (thái tử) cuối cùng của vương quốc Lưu Cầu. Ông bị mất tước hiệu này khi vương quốc bị bãi bỏ và phụ thân Shō Tai thoái vị vào năm 1879, ông sau đó kế thừa tước hiệu nihongo|hầu tước|侯爵|kōshaku trong hàng quý tộc kazoku (''hoa tộc'') sau cái chết của cha năm 1901. |
|
Shō Kō | nihongo|Shō Kō|尚灝|Thượng Hạo|extra=1787–1834 là một vị quốc vương của vương quốc Lưu Cầu, trị vì từ năm 1804 đến 1828, khi ông bị buộc phải thoái vị và nhưỡng ngôi cho con trai là Shō Iku, tuy nhiên trên dãnh nghĩa vẫn là vua của đất nước. Đây là lần thứ hai trong lịch sử của vương quốc, một quốc vương thoái vị;<ref name=Kerr244>Kerr, George H. ''Okinawa: The History of an Island People''. (revised ed.) Tokyo: Tuttle Publishing, 2003. p244.</ref> lần đầu tiên là khi Shō Sen'i phải thoái vị và nhưỡng ngôi cho cháu năm 1477.<ref>Kerr. p104.</ref>
Người ta nói rằng vào cuối giai đoạn trị vì, Shō Kō "hành động trở nên khác lạ, rối loạn tâm trí, và hay thay đổi".<ref name=Kerr244/> Tam ti quan ''(Sanshikan)'' (hội đồng gồm 3 cố vấn cao tuổi nhất của hoàng gia) đã yêu cầu chính quyền phiên Satsuma ở Nhật Bản và với sự tán thành của Satsuma đã buộc Shō Kō thoái vị vào năm 1828 và lui về ở ẩn ở thôn quê. Một đoàn sứ thần được chuẩn bị để thông báo chính thức với triều đình Bắc Kinh về việc thay đổi quyền lực, một thái ấp hoàng gia thứ hai cũng được thành lập ở vùng thôn quê để suy trì uy thế và phẩm giá của cựu vương Shō Kō.<ref name=Kerr244/>
Sử gia George H. Kerr đưa gia giả thuyết rằng khả năng Shō Kō đã không thực sự bị bất kỳ bệnh tâm thần nào, mà là suy tính hành động cấp tiến để nhằm tìm kiếm độc lập cho vương quốc khỏi phiên Satsuma, thoát khỏi tình trạng chư hầu, với hy vọng rằng điều này sẽ làm giảm bớt các khó khăn kinh tế mà vương quốc đang phải đối mặt.<ref>Kerr. p245.</ref> Nếu đây là một khả năng, có lẽ ''Tam ti quan'' sợ rằng những hành động này quá cấp tiến, quá nguy hiểm và cảm thấy cần thiết phải ngăn chặn vua thực hiện nó. |
|
Shō Tai | nihongo|Shō Tai|尚泰|hanviet=Thượng Thái|extra=''Bính âm Hán ngữ|Bính âm'': ''Shàng Tài''|3 tháng 8 năm 1843 – 19 tháng 8 năm 1901 là vị vua cuối cùng của vương quốc Lưu Cầu (Ryūkyū) (trị vì 1848–1879). Thời gian trị vì của ông chứng kiến sự ảnh hưởng mạnh mẽ của những người nước ngoài, đặc biệt là châu Âu và Hoa Kỳ, cũng như sự cáo chung của vương quốc và việc nó bị sáp nhập vào Nhật Bản và trở thành okinawa|tỉnh Okinawa ngày nay.<ref name=jinmei>"Shō Tai." ''Okinawa rekishi jinmei jiten'' (沖縄歴史人名事典, "Encyclopedia of People of Okinawan History"). Naha: Okinawa Bunka-sha, 1996. p 42.</ref>
Năm 1879, nhà vua bị phế truất buộc phải đến sống tại Tokyo. Trong một động thái đền bù, ông trở thành một hầu tước trong hệ thống quý tộc Minh Trị.<ref>Papinot, Jacques. (2003). [http://www.unterstein.net/Toyoashihara-no-Chiaki-Nagaioaki-no-Mitsuho-no-Kuni/NobiliaireJapon.pdf ''Nobiliare du Japon'' -- Sho, p. 56 (PDF@60);] ''see also'' Papinot, Jacques Edmond Joseph. (1906). ''Dictionnaire d’histoire et de géographie du Japon.''</ref> |
|
Tôn Liên Trọng | Tôn Liên Trọng (chữ Hán phồn thể|phồn thể: 孫連仲; chữ Hán giản thể|giản thể: 孙连仲; bính âm Hán ngữ|bính âm: Sun Lianzhong; Wade-Giles: Sun Lian-chung (1893–1990) là một vị tướng Trung Hoa từng trải qua thời kỳ quân phiệt, Chiến tranh Trung-Nhật|Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2 và Nội chiến Trung Quốc|Nội chiến Trung Hoa. Ông nổi tiếng vì chỉ huy Tập đoàn quân 2 trong Trận Đài Nhi Trang.
Trong thời kỳ quân phiệt, ông ở trong quân Tây Bắc của Phùng Ngọc Tường, tham gia Bắc phạt|Chiến tranh Bắc phạt dưới quyền Trương Tác Lâm rồi gia nhập quân Tây Bắc của Diêm Tích Sơn chống lại Tưởng Giới Thạch trong Đại chiến Trung Nguyên. Về sau ông chỉ huy lực lượng tham gia các chiến dịch bao vây khu Xô viết Giang Tây lần thứ 2, 3 và 5.
Trong Chiến tranh Trung-Nhật|Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2, ông chỉ huy Binh đoàn một trong Chiến dịch Đường sắt Bắc Bình – Hán Khẩu (tháng 8 năm 1937). Ông cũng chỉ huy Tập đoàn quân 2 trong Trận Thái Nguyên, Trận Từ Châu mà cụ thể là Trận Đài Nhi Trang, Trận Vũ Hán, Trận Túc Huyện-Tảo Dương, Chiến dịch mùa đông 1939-40, Trận Tảo Dương-Nghi Xương, và Trận Dự Nam. Là Phó tư lệnh Quân khu 6, ông chỉ huy Trận Ngạc Tây, rồi đánh bại quân Nhật trong Trận Thường Đức với tư cách Tư lệnh Quân khu 6. Ông tiếp tục chỉ huy Quân khu 6 đến hết chiến tranh.
Năm 1945, Tôn Liên Trọng được bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân khu 11, được giao đảm nhiệm khu vực Thiên Tân, Bắc Kinh|Bắc Bình, Bảo Định, Thạch Gia Trang, cũng như nhận hàng quân Nhật tại đây. Tuy nhiên quân Quốc dân đảng xung đột với quân Cộng sản và Nội chiến Trung Quốc|Nội chiến Trung Hoa lại tiếp diện. 2 nam sau, ông từ chức tại Hoa Bắc để trở về thủ đô rồi năm 1949 chạy sang Đài Loan. |
|
Lư Hán | Lư Hán (卢汉) (1895-1974) tên thật là Bang Hán (邦汉, tự là Vĩnh Hành 永衡) người Thiệu Thông tỉnh Vân Nam.
Lư Hán vốn xuất thân trong một gia đình đại địa chủ vùng Viêm Sơn, ông là em họ của Long Vân. Năm 1911 ông cùng Long Vân tham gia phong trào Bảo Lộ, tháng 10 năm 1911 khởi nghĩa Vũ Xương nổ ra, tiếp đó khởi nghĩa Trùng Cửu (mồng 9 tháng 9) cũng nổ ra ở Vân Nam. Sau khi chính phủ Vân Nam được thành lập, Ông và Long Vân cùng tham gia quân đội và được gửi đến học ở trường Lục Quân Vân Nam. Sau đó ông đảm nhận chức phó quan thiếu tá bên cạnh Đường Kế Hiểu. Năm 1922 ông được thăng nhiệm chức Lữ trưởng Lữ đoàn số 7 thuộc quân đoàn số 5 tỉnh Vân Nam. Năm 1927 Long Vân bị quân của Hồ Nhược Hắc bao vây, ông đem quân giải cứu cứu được Long Vân và sau đó được thăng chức Sư trưởng sư 98.
Tháng 7 năm 1937 nổ ra cuộc chiến chống Nhật, Ông cùng Long Vân hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng CS TQ cùng đứng về một chiến tuyến cùng đấu tranh chống Nhật. Trong lần biên chế lại Lục quân ông được giao chức quân đoàn trưởng quân đoàn 60. Năm 1938, quân đoàn 60 nhận nhiệm vụ tham gia chiến dịch Đài Nhi Trang ở Từ Châu, quân Vân Nam chết đến quá nửa.
Quân Vân Nam sau đó còn tham gia hội chiến ở Vũ Hán, sau đó quân đoàn số 58 của Long Vân và quân đoàn 3 cùng tham gia mặt trận chống Nhật ở Hàng Châu và gộp với quân đoàn 60 thành quân đoàn 30, Lư Hán nhậm chức Tư lệnh quân đoàn. Năm 1940 quân Nhật chiếm Việt Nam, biên giới Việt Nam và Vân Nam khá căng thẳng, Long Vân điều hai sư là 182 và 184 về coi giữ và giao cho Lư Hán làm tổng tư lệnh.
Năm 1945 Lư Hán quay về Côn Minh và đảm nhiệm các chức: Chủ tịch tỉnh Vân Nam, Tư lệnh An Ninh tỉnh kiêm hiệu trưởng học viện quân sự Xương Nghi. Tháng 7 năm 1948 Lư Hán hạ lệnh trấn áp học sinh Côn Minh tạo ra sự kiện thảm sát 15 tháng 7. Năm 1949 Lư Hán còn tạo ra vết nhơ trong vụ thảm sát 21 người vô tội trên đường phố Nam Bình.
Sau đó cánh Lư Hán và Long Vân dưới sự chỉ đạo của TW DCS TQ và Ủy ban Công hội tỉnh Vân Nam và dưới sự chi viên của quân giải phóng nhân dân, cùng đấu tranh ở Vùng biên giới giữ Vân Nam và Quý Châu. Và đến ngày 9.12.1949 đã nổ ra khởi nghĩa Côn Minh, Tỉnh Vân Nam tuyên bố giải phóng trong hòa bình.
Sau năm 1950, Lư Hán lần lượt đảm nhiệm các chức Chủ tịch quân ủy Vân Nam, phó chủ tịch quân ủy Tây Nam, ủy viên thường vụ quốc hội, thường vụ ủy ban chính - hiệp (giống như MTTQ) Trung quốc, ủy viên bộ quốc phòng, phó chủ nhiệm UBTDTT, thường vụ TƯ UB dân cách vv..
Lư Hán mất tại Bắc Kinh ngày 13.5.1974 thọ 79 tuổi. |
|
Trương Hòa Bình | Trương Hòa Bình (bí danh: Sáu Đạt, sinh ngày 13 tháng 4 năm 1955) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Trưởng Ban Tổ chức lễ tang Nhà nước và nguyên Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016 – 2021 thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Long An. Ông có nhiệm vụ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các công việc của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt và được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm.
Trương Hòa Bình là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học vị Thạc sĩ Luật, Cao cấp lý luận chính trị, cấp hàm Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, XI, XII; Bí thư Trung ương Đảng khóa XI, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thứ trưởng Bộ Công an, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Trương Hòa Bình có sự nghiệp công tác từ hoạt động cách mạng Đảng, thống nhất đất nước những năm 1970 cho đến công tác thời bình, từ chiến sĩ cộng sản, công an nhân dân, nhà hoạt động và lãnh đạo tư pháp Việt Nam cho đến tham gia lãnh đạo Chính phủ Việt Nam. |
|
Tào Tham | Tào Tham (chữ Hán: 曹参; ?-190 TCN) tự là Kính Bá, người huyện Bái (nay là bái|huyện Bái, tỉnh Giang Tô), là công thần khai quốc nhà Nhà Hán|Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. |
|
Ashley Cole | Ashley Cole (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1980) là cựu cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí hậu vệ trái. |
|
Đới Quý Đào | Đới Quý Đào (tiếng Hoa: 戴季陶; bính âm: Dài Jìtáo; 6 tháng 1, 1891 – 21 tháng 2 năm 1949) là một nhà báo Trung Hoa, một trong những đảng viên Quốc dân đảng và Viện trưởng đầu tiên của Khảo thí viện Trung Hoa Dân Quốc. Ông thường được biết tới với tên Đới Truyền Hiền (戴傳賢; Wade-Giles: Tai Ch'uan-hsien) hoặc tên tự, Đới Tuyển Đường (戴選堂; Wade-Giles: Tai Hsüan-t'ang). |
|
Bàng Bỉnh Huân | Bàng Bỉnh Huân (phồn thể: 龐炳勳, giản thể: 庞炳勋, bính âm: Pang Bingxun; Wade-Giles: Pang Ping-hsun) (25 tháng 10 năm 1879 – 12 tháng 1 năm 1963) là một vị tướng Quốc dân đảng từng chiến đấu với Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Hồng quân Trung Quốc. Ông nổi tiếng vì ngăn chặn được Sư đoàn 5 của Đại tướng Itagaki Seishirō, một trong những người chủ mưu Sự biến Mãn Châu, chiếm được Lâm Nghi và hội quân với Sư đoàn 10 của Đại tướng Isogai Rensuke tại Đài Nhi Trang; phá vỡ kế hoạch tấn công Tô Châu của họ. [liên kết hỏng] |
|
Jean Dujardin | Jean Dujardin (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1972) là một diễn viên điện ảnh Pháp. Anh đã tham gia diễn xuất trong phim The Artist. Tại lễ trao giải Oscar lần thứ 84, The Artist chiến thắng ở hạng mục phim hay nhất và Jean Dujardin giành Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất, cùng Meryl Streep giành Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. |
|
Chu Phật Hải | Chu Phật Hải (tiếng Trung Quốc|tiếng Hoa: 周佛海; 29 tháng 5 năm 1897 – 28 tháng 2 năm 1948) là chính trị gia Trung Hoa, nhân vật thứ 2 trong Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc|Hành chính viện Chính phủ Quốc dân Nam Kinh thân Nhật của Uông Tinh Vệ. |
|
Hàn Phúc Củ | Hàn Phúc Củ (giản thể: 韩复榘; phồn thể: 韓復榘; bính âm: Hán Fùjǔ; Wade–Giles: Han Fu-chü) (1890 tại Bá Huyện, Hà Bắc - 24 tháng 1 năm 1938 tại Hán Khẩu) là một vị tướng Quốc dân đảng đầu thế kỷ 20. Ông thăng tiến trong hàng ngũ Quốc dân quân của Phùng Ngọc Tường thời quân phiệt nhưng sau đó theo về Quốc dân đảng, giữ chức Tỉnh trưởng Sơn Đông từ năm 1930 - 1938. Hàn có một vợ, hai người người thiếp và bốn con trai. |
|
Trần Công Bác | Trần Công Bác (chữ Hán giản thể|giản thể: 陈公博; chữ Hán phồn thể|phồn thể: 陳公博; bính âm Hán ngữ|bính âm: Chén Gōngbó; Wade-Giles: Ch'en Kung-po, 19 tháng 10 năm 1892 – 3 tháng 6 năm 1946) là một chính trị gia Trung Hoa, từng là Tổng thống thứ 2 và cuối cùng của chính phủ Uông Tinh Vệ|chính phủ Quốc dân Nam Kinh thân Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II. |
|
Đỗ Nguyệt Sanh | Đỗ Nguyệt Sanh hay Đỗ Nguyệt Sênh (tiếng Hoa: 杜月笙; Wade–Giles: Tu Yüeh-sheng; Cantonese Yale: Dou Yut-sang), thường được biết tới với biệt danh "Đỗ Đại Nhĩ" (21 tháng 8 năm 1888 - 16 tháng 8 năm 1951) là một trùm Xã hội đen cùng cộng tác với Tưởng Giới Thạch chống Cộng sản trong những năm 1920, và cũng là một nhân vật quan trọng trong Chiến tranh Trung-Nhật. Sau khi Nội chiến Trung Hoa kết thúc và Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan, Đỗ Nguyệt Sanh lưu vong sang Hồng Kông tới khi mất năm 1951. |
|
Đường Thiệu Nghi | Đường Thiệu Nghi (giản thể: 唐绍仪; phồn thể: 唐紹儀; bính âm: Táng Shàoyí; Wade–Giles: T'ang Shao-i; Yale: Tong4 Siu6 Yee4; đổi tên thành Đường Thiệu Di 唐绍怡 để tránh tên húy của Phổ Nghi, về sau lấy lại tên cũ) (2 tháng 1, 1862 – 30 tháng 9 năm 1938), là một nhà chính trị và ngoại giao Trung Hoa. Ông là nhạc phụ của nhà ngoại giao Cố Duy Quân và nhà từ thiện Lee Seng Gee (Lý Thành Nghĩa). |
|
Hoàng Phu | Hoàng Phu (lang-zh|黃郛; 1880-1936), tự Ưng Bạch (膺白), hiệu Chiêu Phủ (昭甫), là một chính khách và nhà ngoại giao đầu thời Trung Hoa Dân Quốc|Dân Quốc. |
|
Michel Hazanavicius | Michel Hazanavicius (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1967) là một đạo diễn phim, nhà sản xuất và nhà biên kịch Pháp. Ông nổi tiếng nhất với bộ phim ''The Artist (phim)|The Artist'' ra mắt năm 2011 và đã giành giải Oscar cho Hình ảnh đẹp nhất, và bản thân ông đã giành được giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 84. Ông cũng đạo diễn bộ phim trinh thám hài châm biếm ''OSS 117: Cairo, Nest of Spies'' và ''OSS 117: Lost in Rio''. |
|
Frédéric Mistral | Frédéric Mistral (8 tháng 9 năm 1830 - 25 tháng 3 năm 1914) là một nhà thơ vùng Provençe (Pháp) đoạt giải Nobel Văn học năm 1904. |
|
Hoàng Thiệu Hoành | Hoàng Thiệu Hoành (zh|s=黄绍竑|t=黃紹竑|p=Huáng Shàohong; 1895 – 31 tháng 8 năm 1966) là quân phiệt Quảng Tây thuộc Tân Quế hệ cai trị Quảng Tây trong giai đoạn sau thời kỳ quân phiệt rồi trở thành một lãnh đạo Trung Hoa Dân Quốc những năm sau đó. |
|
Ngụy Trung Hiền | Ngụy Trung Hiền (chữ Hán: 魏忠賢; 1568 - 16 tháng 10 năm 1627) là một trong những đại hoạn quan nổi tiếng nhất và nhiều quyền lực nhất trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người cầm đầu "Đảng hoạn quan" dưới thời Minh Hy Tông trong việc lũng đoạn triều chính, thâu tóm mọi quyền lực trong tay, đồng thời tiêu diệt tất cả những người không cùng phe cánh với mình một cách không khoan nhượng. Triều Minh dưới thời Hy Tông suy tàn một cách trầm trọng một phần lớn là do Ngụy Trung Hiền. |
|
Thức ăn Kosher | Tập tin:Bundesarchiv Bild 146-1990-025-10A, Schächtung.jpg|thumb|Đao phủ chặt thịt người Do Thái với loại dao đặc biệt để giết mổ thú vật theo chuẩn Kosher
Thức ăn Kosher (hay còn gọi là thực phẩm tốt sạch) là những ẩm thực món ăn và đồ ăn thức uống phù hợp với các quy định về luật ăn uống của người Do Thái gọi là kashrut (luật chế độ ăn uống Do Thái), xuất phát từ lề luật Do Thái trong sách Lê vi và Sách Đệ Nhị Luật. Thức phẩm có thể được tiêu thụ theo luật halakha (luật pháp Do Thái) được gọi là kosher (IPAc-en|pron|k|oʊ|ʃ|ər) trong tiếng Anh, từ cách phát âm của người Do Thái Ashkenazi của thuật ngữ tiếng Hebrew là kashér (Hebrew|כָּשֵׁר, IPAc-en|pron|k|ɑː|ʃ|ɛər), nghĩa là "phù hợp" (trong ngữ cảnh này, phù hợp ở đây có nghĩa là phù hợp để tiêu dùng). Đồ ăn thức uống mà không phù hợp với luật pháp Do Thái được gọi là treif (lang-yi|טרײף, IPAc-en|pron|t|r|eɪ|f, có nguồn gốc từ lang-he|טְרֵפָה ''trāfáh'') nghĩa là "bị xé rách." |
|
Eugene Wigner | Eugene Paul Wigner (thường viết là E. P. Wigner giữa các nhà vật lý) (tiếng Hungary Wigner Pál Jenő) (17 tháng 11 năm 1902 – 1 tháng 1 năm 1995) là một nhà vật lý và nhà toán học người Hungary.
Ông nhận giải Nobel về vật lý vào năm 1963 "cho những đóng góp của ông vào lý thuyết hạt nhân và các hạt cơ bản, đặc biệt là thông qua sự khám phá và áp dụng các nguyên lý đối xứng cơ sở". Một số người đương thời cho Wigner là một thiên tài im lặng và một số người khác còn cho rằng ông có thể sánh ngang cùng với Albert Einstein, mặc dù là không nổi tiếng bằng. Wigner đã đặt những nền tảng quan trọng cho lý thuyết về sự đối xứng trong cơ học lượng tử cũng như các nghiên cứu của ông về hạt nhân nguyên tử, và một vài định lý khác mang tên ông. |
|
Dante Alighieri | Durante degli Alighieri (tiếng Ý: [duˈrante deʎʎ aliˈɡjɛːri]), thường được biết với tên gọi ngắn gọn Dante Alighieri hay, đơn giản hơn, Dante (tiếng Ý: [ˈdante]; /ˈdɑːnteɪ/, tiếng Anh cũng /ˈdænti, -teɪ/; k. 1265 – 1321), là một nhà thơ lớn người Ý vào giai đoạn Hậu kỳ Trung Cổ. Tác phẩm Thần khúc (La Divina Commedia) của ông, nguyên gốc là Comedìa (tiếng Ý hiện đại: Commedia) và sau đó được đặt tên thánh là Divina bởi Giovanni Boccaccio, được coi là tập thơ quan trọng nhất của thời kỳ Trung Cổ và là tác phẩm văn học vĩ đại nhất bằng tiếng Ý.
Vào cuối thời kỳ Trung Cổ, hầu hết thơ ca được viết bằng tiếng Latin, chỉ những độc giả có học thức nhất mới có thể tiếp cận được. Tuy nhiên, trong De vulgari eloquentia (Về hùng biện bằng tiếng bản xứ), Dante đã bảo vệ việc sử dụng tiếng bản xứ trong văn chương. Ông thậm chí sẽ viết bằng phương ngữ Toscana trong các tác phẩm như Cuộc đời mới (La Vita Nuova, 1295) và Thần khúc; sự lựa chọn không chính thống này đã đặt ra một tiền lệ mà những nhà văn Ý quan trọng như Petrarch và Boccaccio sẽ tiếp nối.
Dante đã đóng vai trò chủ đạo trong việc kiến tạo nền văn học Ý, và những miêu tả của ông về Địa ngục (Hell), Luyện ngục (Purgatory) và Thiên đàng (Heaven) đã mang tới nguồn cảm hứng cho sự định hình ở quy mô lớn hơn của nghệ thuật phương Tây. Ông được trích dẫn có ảnh hưởng đến John Milton, Geoffrey Chaucer và Alfred Tennyson, trong số nhiều người khác. Ngoài ra, việc sử dụng lần đầu tiên của hệ thống vần ba dòng lồng nhau, hay terza rima, là do ông khởi xướng. Ở Ý, ông thường được gọi là il Sommo Poeta ("Nhà thơ tối cao") và il Poeta ("Nhà thơ"); ông, Petrarch, và Boccaccio cũng được gọi là "ba suối nguồn" hoặc "ba ngôi". |
|
Publius crassus | Bảng phân loại
| name = ''Publius''
| image = M-T-Cicero.jpg
| image caption =
| regnum = Động vật|Animalia
| phylum = Động vật Chân khớp|Arthropoda
| classis = Côn trùng|Insecta
| ordo = Bọ cánh cứng|Coleoptera
| familia = Passalidae
| genus = ''Publius (chi)|Publius''
| species = ''P. crassus''
| binomial_authority = Andrew Smith (nhà động vật học)|Smith, 1852
| range_map = Map Gallia Tribes Towns.png
''Publius crassus'' là một loài bọ cánh cứng trong họ Passalidae. Loài này được Smith miêu tả khoa học năm 1852.<ref>Reftabel|2010-Hallan|Dier</ref> |
|
Francesco Petrarca | Francesco Petrarca (20 tháng 7 năm 1304 - 18 tháng 7 năm 1374) là nhà thơ Ý được xem như ông tổ của thơ mới châu Âu. |
|
Pierre Pigneau de Behaine | Pierre Joseph Georges Pigneau de Behaine, thường được viết là Pigneau de Behaine (2 tháng 11 năm 1741 – 9 tháng 10 năm 1799) là một giáo sĩ Công giáo người Pháp được Nguyễn Phúc Ánh trọng dụng trong việc lấy lại quyền bính từ tay nhà Tây Sơn vào cuối thế kỷ 18. Ông là giám mục Đại diện Tông tòa Đàng Trong, hiệu tòa Adran nên cũng thường được các sách sử gọi là Giám mục Adran.
Người Việt biết đến ông dưới tên Bá Đa Lộc (chữ Hán: 百多祿) vì tên tiếng Pháp của ông là Pierre, tương đương với Petrus trong tiếng Latin, Pedro trong tiếng Bồ Đào Nha, và từ đó xuất hiện cái tên "Bá Đa Lộc", phiên âm từ "Pedro".. Ông còn được biết tới với tên Bá Đa Lộc Bỉ Nhu hay Bách Đa Lộc, hay Cha Cả.
Ngoài ra sử người Việt thời nhà Nguyễn còn dùng danh hiệu Bi Nhu Quận công (悲柔郡公) là sắc phong của vua Gia Long, gọi theo âm "Pigneau". |
|
F. Scott Fitzgerald | Francis Scott Fitzgerald (sinh ngày 24 tháng 9 năm 1896 tại thành phố Saint Paul, Minnesota, mất ngày 21 tháng 12 năm 1940 tại thành phố Los Angeles, California) là một nhà văn nổi tiếng người Mĩ. Những tác phẩm của ông được biết đến rộng rãi bởi âm hưởng và tinh thần từ Thời đại Jazz, đây cũng là cụm từ được chính Fitzgerald phổ biến từ tập truyện ngắn Truyện kể Thời đại Jazz (Tales of Jazz Age). Ông cũng được biết tới là một trong những cây bút nổi bật của Thế hệ đã mất với tác phẩm nổi tiếng nhất là Gatsby vĩ đại (The Great Gatsby). |
|
John Dos Passos | Tập tin:John dos Passos.jpg|nhỏ|phải|250px|John Rodrigo Dos Passos
John Rodrigo Dos Passos (14 tháng 1 năm 1896 - 28 tháng 9 năm 1970) là một nhà văn Mỹ, con của một gia đình nhập cư từ Bồ Đào Nha. Sau khi tốt nghiệp Đại học Harvard năm ông đến Tây Ban Nha để học nghệ thuật và kiến trúc. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất ông tình nguyện làm lính cứu thương ở Pháp và Ý. Kết quả của những năm mặt trận là hai tiểu thuyết đầu tiên: ''One Man's Initiation: 1917'' (Bước đầu của một người, 1920) và ''Three Soldiers'' (Ba người lính, 1921). Sau khi in ''Three Soldiers'' Dos Passos bắt đầu nổi tiếng và hai tác phẩm này hoà nhập vào dòng văn học của "thế hệ mất mát" đầu thế kỷ 20. Tiểu thuyết ''Manhattan Transfer'' (1925) là bức tranh toàn cảnh, phản ánh đầy đủ cuộc sống và tinh thần của thập niên 1920. Tác phẩm quan trọng nhất của Dos Passdos là bộ ba tiểu thuyết ''U.S.A.'' (Hợp chúng quốc Hoa Kỳ), gồm: ''The 42nd Parallel'' (Vĩ tuyến 42, 1930), ''Nineteen Nineteen'' (Năm 1919, 1932), ''The Big Money'' (Tiền to, 1936). Đây là bộ ba tiểu thuyết không có cốt truyện chung mà là một tập hợp nhiều thể loại bao gồm truyện, ghi chép, nhật ký, phác thảo chân dung những nhân vật nổi tiếng của nước Hoa Kỳ|Mỹ... phản ánh một nước Mỹ trong thập niên 1920 và thập niên 1930, phê phán chủ nghĩa tư bản đang chia đôi nước Mỹ thành một nước Mỹ của tư bản và một nước Mỹ của nhân dân. Trong thập niên 1940 Dos Passos viết bộ ba tiểu thuyết thứ hai ''District of Columbia'' (Đặc khu Columbia) gồm: ''Adventures of a Young Man'' (Những cuộc phiêu lưu của một chàng trai, 1939), ''Number One'' (Số một, 1943), ''The Grand Design'' (Kế hoạch lớn, 1949). Ngoài tiểu thuyết, Dos Passos còn viết kịch, sách về du lịch và các thể ký. |
|
Lưu Thiếu Kỳ | Lưu Thiếu Kỳ (24 tháng 11, 1898 – 12 tháng 11, 1969) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và nhà lý luận người Trung Quốc. Ông là Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc từ năm 1954 đến năm 1959, Phó Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc đầu tiên từ năm 1956 đến năm 1966 và Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên thủ quốc gia của Trung Quốc từ năm 1959 đến năm 1968.
Trong 15 năm, Lưu Thiếu Kỳ là người quyền lực thứ ba ở Trung Quốc, chỉ xếp sau Chủ tịch Mao Trạch Đông và Thủ tướng Chu Ân Lai. Dù ban đầu được Mao Trạch Đông chọn làm người kế nhiệm chức, Lưu Thiếu Kỳ đã chỉ trích gay gắt vị lãnh tụ này vào những năm 1960, ngay trước Cách mạng Văn hóa. Ông cáo buộc Mao đã "gây ra thảm họa kinh tế lớn chưa từng có ở Trung Quốc", sau thất bại của cuộc Đại nhảy vọt. Từ năm 1966 cho đến lúc qua đời, Lưu Thiếu Kỳ liên tục bị Mao Trạch Đông thanh trừng, bị kết tội "phản loạn", "trung thành với chủ nghĩa đế quốc" và "công khai chống lại chủ nghĩa Mao". Năm 1968, Lưu Thiếu Kỳ dần dần biến mất khỏi đời sống chính trị, bị mọi người phỉ báng là "đầu sỏ đế quốc", "phần tử phản cách mạng",...
Lưu Thiếu Kỳ đã chết một cái chết rất thê thảm trong Cách mạng Văn hóa. Mãi cho đến thập niên 1980, Chính phủ Đặng Tiểu Bình đã quyết định phục hồi danh dự cho Lưu Thiếu Kỳ và tổ chức hẳn một lễ tang cấp nhà nước cho ông, mặc dù ông đã qua đời và được chôn cất cách đây 11 năm trước đó. |
|
Trương Tấn Sang | Trương Tấn Sang (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1949) là Chủ tịch nước thứ 7 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 2011 cho đến năm 2016, là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam của các khóa VIII, IX, X, XI), ông là người đầu tiên giữ chức Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương trong suốt nhiệm kỳ Chủ tịch nước, trước đó ông là Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương từ năm 2001 đến năm 2006, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến năm 2001 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1991 đến năm 1996. Ông là Đại biểu Quốc hội Việt Nam từ khoá IX đến khóa XIII. |
|
Bùi Quang Chiêu | Bùi Quang Chiêu (1873-1945) là một trí thức yêu nước, một nhà chính trị tranh đấu đòi tự trị cho Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. |
|
Robert McNamara | Robert Strange McNamara (9 tháng 6 năm 1916 – 6 tháng 7 năm 2009) là nhà chính trị, Chủ tịch Tập đoàn Ford|Ford Motor Co, và rồi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ nhiệm kỳ 1961–1963 và 1963–1968, sau đó là Chủ tịch Nhóm Ngân hàng Thế giới nhiệm kỳ 1968–1981.
Ông là tác giả của phòng tuyến quân sự mang tên Hàng rào điện tử McNamara tại vùng phi quân sự giữa hai chính phủ đối lập trong Chiến tranh Việt Nam (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Việt Nam Cộng hòa), nhằm mục đích ngăn chặn quân đội Nhân dân Việt Nam đưa quân vào chiến trường miền Nam Việt Nam. |
|
Đường Dần | Thiếu nguồn gốc|date=tháng 4/2022Thông tin nhân vật phong kiến
| tên gốc = 唐寅
| tự = Tử Úy, Bá Hổ
| hiệu = Lục Như
| cha = Đường Quảng Đức
| mẹ = Phu nhân họ Khâu
| triều đại = Nhà Minh
Tập tin:T'ang Yin 002.jpg|nhỏ|240px|Một bức họa của Đường Dần vẽ vào khoảng năm 1500
Đường Dần (Zh|c=唐寅, 7 tháng 3 năm 1470 - 7 tháng 1 năm 1524) là một họa sĩ|danh họa, một nhà thơ nổi tiếng đời nhà Minh, thời Minh Vũ Tông. Đường Dần là một trong Ngô Trung tứ tài tử|bốn tài tử nổi tiếng ở Tô Châu<ref name = "xu zhenqing">Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=MYxaEAAAQBAJ&pg=PA188&lpg=PA188&dq=Four+talents+of+Wu+Zhong&source=bl&ots=ylKjvJx4Ed&sig=ACfU3U3XsWL83Q-vDKHob4tbkLjfE3xYFA&hl=vi&sa=X&ved=2ahUKEwjj1oye3P_4AhU5ZWwGHS2ACCsQ6AF6BAggEAM#v=onepage&q=Four%20talents%20of%20Wu%20Zhong&f=false|title=A History of Literature in the Ming Dynasty|last=Xu|first=Shuofang|last2=Sun|first2=Qiuke|date=2021|publisher=Springer Nature|isbn=978-981-16-2490-2|language=en|access-date=2022-07-17|archive-date=2022-07-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20220717103955/https://books.google.com.vn/books?id=MYxaEAAAQBAJ&pg=PA188&lpg=PA188&dq=Four+talents+of+Wu+Zhong&source=bl&ots=ylKjvJx4Ed&sig=ACfU3U3XsWL83Q-vDKHob4tbkLjfE3xYFA&hl=vi&sa=X&ved=2ahUKEwjj1oye3P_4AhU5ZWwGHS2ACCsQ6AF6BAggEAM#v=onepage&q=Four%20talents%20of%20Wu%20Zhong&f=false</ref> và cũng là một trong Minh tứ gia, nhóm bốn danh hoạ nổi tiếng sống vào đời nhà Minh<ref name=":0">Chú thích web |title=Shen Zhou – China Online Museum |url=https://www.comuseum.com/painting/masters/shen-zhou/ |access-date=2022-07-04 |language=en-US</ref><ref name="Tang big4">Chú thích web |url=http://arts.cultural-china.com/en/77Arts6487.html |title=Tang Yin: One of the Four Masters of Ming Dynasty |publisher=cultural-china.com |year=2007 |access-date=31 May 2010 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20110708213920/http://arts.cultural-china.com/en/77Arts6487.html |archive-date=8 July 2011 </ref>. |
|
Đặng Vũ Hiệp | • Huân chương Độc lập hạng Nhất
• 2 Huân chương Quân công hạng Nhất
• Huân chương Chiến thắng hạng Nhất
Đặng Vũ Hiệp (1928 - 2008) (Bí danh: Đặng Hùng), là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Huân chương Độc lập hạng Nhất. |
|
Jacques Pépin | Jacques Pépin (18 tháng 12 năm 1935 -) là một đầu bếp (''chef'') người Pháp nổi tiếng hiện đang hành nghề tại Hoa Kỳ.
Tập tin:Jacques Pépin 2006.JPG|nhỏ|phải|Jacques Pépin
Pépin sinh tại Bourg-en-Bresse (gần Lyon) và bắt đầu nghề nấu ăn của mình vào năm 12 tuổi tại nhà hàng của gia đình, nhà hàng Le Pelican. Pépin dọn đi Paris để học với đầu bếp Lucien Diat của Khách sạn Plaza Athénée|Plaza Athénée. Sau đó, ông đã trở thành đầu bếp riêng cho Tổng thống Pháp Charles de Gaulle và hai Thủ tướng Pháp. Khi ông di cư sang Mỹ vào năm 1959, ông đã từ chối lời mời làm bếp trưởng tại Nhà Trắng để nhận chức giám đốc về nghiên cứu và phát triển cho tập đoàn khách sạn Howard Johnson's, và đã giữ chức đó trong 10 năm. Năm 1970, ông tốt nghiệp Đại học Columbia và hai năm sau ông nhận bằng thạc sĩ (''Master of Arts'') của Columbia về thi văn Pháp trong thế kỷ 18.
Pépin có nhiều chương trình truyền hình về nấu ăn, đặc biệt nhất là các chương trình cùng với bếp trưởng Julia Child. Các chương trình đó đã mang về cho Julia Child và ông giải Emmy vào năm 2001. Pépin cũng có một chương trình nấu ăn cùng với con gái Claudine mang tên ''Cooking with Claudine'' (Claudine Pépin cũng là vợ của đầu bếp Rolland Wesen). Jacques Pépin viết thường xuyên cho tạp chí ''Food & Wine''. Ngoài ra, ông cũng đã xuất bản 18 quyển sách, trong số đó quyển ''La Technique'' đã được đánh giá cao bởi các người trong nghề và đã được dùng như một sách giáo khoa dùng để dạy ẩm thực Pháp. Hiện nay, chương trình ''Jacques Pépin: Fast Food My Way'' của ông (dựa vào quyển sách cùng tên) được chiếu trên kênh PBS.
Pépin đã được nhận hai tước danh dự của Pháp: Hiệp sĩ (''Chevalier'') của L'Ordre du Mérite Agricole vào năm 1992 và Hiệp sĩ của L'Ordre des Arts et des Lettres vào năm 1997. Vào tháng 10 năm 2004 ông được Chính phủ Pháp trao giải danh dự cao nhất của Pháp: Bắc Đẩu Bội tinh|Légion d'honneur.
Hiện nay Pépin là khoa trưởng (''dean'') về các chương trình đặc biệt tại Viện Ẩm thực Pháp (''French Culinary Institute''), một phân bộ của Trung tâm Ẩm thực Quốc tế (''International Culinary Center''), tại Thành phố New York. Ông và vợ, Gloria Pépin, đang sống tại Madison, Connecticut. |
|
Bonnie Wright | Bonnie Francesca Wright (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1991) là nữ diễn viên người Anh, được biết đến với vai Ginny Weasley trong loạt phim Harry Potter.
Sinh ra ở London, Wright đã có màn diễn xuất chuyên nghiệp lần đầu tiên trong Harry Potter and the Philosopher's Stone (2001), cô thể hiện vai diễn này trong mười năm cho đến bộ phim cuối cùng, Harry Potter và the Deathly Hallows - Phần 2 (2011). Sau loạt phim, Wright xuất hiện trong một loạt các phim độc lập, bao gồm Before I Sleep (2013), The Sea (2013) và After the Dark (2014); các bộ phim nhận được nhiều đánh giá trái chiều. Cô xuất hiện lần đầu trên sân khấu với vai chính trong The Moment of Truth at the Southwark Playhouse của Peter Ustinov vào năm 2013.
Wright tốt nghiệp Đại học Nghệ thuật London năm 2012 với bằng cử nhân làm phim. Sau đó, cô thành lập công ty sản xuất của riêng mình, BonBonLumiere, và bắt đầu sản xuất phim ngắn. Dự án đạo diễn đầu tiên của cô là bộ phim truyền hình dành cho tuổi mới lớn Separate We Come, Separate We Go (2012), với sự tham gia của David Thewlis, được công chiếu tại Liên hoan phim Cannes với sự đánh giá cao của giới phê bình. Cô đã đạo diễn Know Thyself (2016), với sự tham gia của Christian Coulson và Sextant (2016), cả hai đều lấy phong cảnh và cảm xúc làm chủ đề. Loạt ba phần của Wright, Phone Calls, được công chiếu lần đầu tại Liên hoan phim Tribeca năm 2017. Cô đã phát hành Medusa's Ankles (2018) với sự tham gia của Kerry Fox và Jason Isaacs , dựa trên Matisse Stories của AS Byatt. Cô cũng đã đạo diễn các video âm nhạc cho các nghệ sĩ Sophie Lowe, Pete Yorn và Scarlett Johansson.
Wright đã được công nhận vì hoạt động môi trường của mình; cô cũng là đại sứ cho các tổ chức từ thiện Greenpeace và Lumos. |
|
Lưu Trĩ | Lưu Trĩ (chữ Hán: 劉峙; bính âm: Liu Zhi; 1892–1972) là một viên tướng và chính trị gia Quốc dân đảng thời Trung Hoa Dân Quốc.[cần dẫn nguồn] |
|
Cơ Xương | đổi hướng|Chu Văn vươngThông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Chu Văn vương
| tên gốc = 周文王
| tước vị = Tây bá
| tước vị thêm =
| thêm = china
| hình = King_Wen_of_Zhou.jpg
| cỡ hình = 250px
| ghi chú hình =
| chức vị = Vua Chu (nước)|Nước Chu
| tại vị =
| đăng quang =
| tiền nhiệm = Cơ Quý Lịch|Vương Quý Lịch
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = Chu Vũ vương
| tên đầy đủ = Cơ Xương (姬昌)
| tên tự =
| tên hiệu =
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật
| hoàng tộc = Nhà Chu
| thời gian của niên hiệu 5 =
| niên hiệu 6 =
| thời gian của niên hiệu 6 =
| tước hiệu =
| kiểu hoàng tộc =
| thụy hiệu = * Văn vương (文王)
* Văn hoàng đế (文皇帝)
| niên hiệu =
| thời gian của niên hiệu =
| niên hiệu 2 =
| thời gian của niên hiệu 2 =
| niên hiệu 3 =
| thời gian của niên hiệu 3 =
| niên hiệu 4 =
| thời gian của niên hiệu 4 =
| niên hiệu 5 =
| tôn hiệu =
| miếu hiệu = Thủy Tổ (始祖)
| thông tin con cái = ẩn
| phối ngẫu =
| con cái = Bá Ấp Khảo|Cơ Khảo<br>Chu Vũ vương|Cơ Phát<br>Quản Thúc Tiên|Cơ Tiên<br>Sái Thúc Độ|Cơ Độ<br>Thành Thúc Võ|Cơ Võ<br>Hoắc Thúc Xử|Cơ Xử<br>Chu Công Đán|Cơ Đán<br>Vệ Khang Thúc|Cơ Phong<br>Mao Thúc Trịnh|Cơ Trịnh<br>Nhiễm Quý Tái|Cơ Tái<br>Cáo Thúc<br>Ung Bá<br>Tào Thúc Chấn Đạc|Cơ Đạc<br>Đằng Văn thúc|Cơ Tú<br>Tất Công Cao|Cơ Cao<br>Nguyên Bá (vua nước Nguyên)|Nguyên Bá<br>Phong Thúc<br>Tuân Bá<br> tổng cộng 100 người con, còn lại là con nuôi.
| cha = Cơ Quý Lịch
| mẹ = Thái Nhâm
| sinh = 1154 TCN
| nơi sinh =
| mất = 1046 TCN
| nơi mất =
| ngày an táng =
| nơi an táng =
| học vấn =
| nghề nghiệp =
| tôn giáo =
| chữ ký =
| Miếu hiệu = Khai Tổ (始祖)
Cơ Xương (chữ Hán: 姬昌, 1154 TCN - 1046 TCN), còn hay được gọi là Chu Văn vương (周文王), một thủ lĩnh bộ tộc Chu cuối thời nhà Thương trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người đã xây nền móng triều đại nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. |
|
Anna Nicole Smith | Tập tin:Anna Nicole Smith.jpg|nhỏ
Anna Nicole Smith là nghệ danh của Vickie Lynn Marshall (1968 - 8 tháng 2 năm 2007), một cựu người mẫu của tạp chí ''Playboy''. Anna Nicole Smith có ba người chồng: Billy Smith (ly hôn năm 1987), tỷ phú J. Howard Marshall II (qua đời 13 tháng sau khi cưới) và luật sư Howard K. Stern; và hai con: con trai Daniel Wayne Smith (1986 - 2006), con gái Dannielynn Birkhead (2006 -).
Cô qua đời năm 2007 do dùng quá nhiều chất ma túy tổng hợp, lúc 39 tuổi. |
|
Hồ Tường | Hồ Tường, tên thật là Hồ Văn Tường, là một võ sư môn phái võ thuật cổ truyền Tân Khánh Bà Trà Việt Nam. |
|
Michel Ney | Michel Ney, Công tước xứ Elchingen (duc d'Elchingen) và Hoàng tử Moskowa (prince de la Moskowa) (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1769, bị xử bắn ngày 7 tháng 12 năm 1815), thường được gọi là Thống chế Ney, là một quân nhân và chỉ huy quân sự trong Chiến tranh Cách mạng Pháp và Chiến tranh Napoléon. Ông là một trong 18 vị thống chế được thụ phong đầu tiên của Napoléon. Ney có biệt danh là Le Rougeaud ("tướng mặt đỏ") và được Napoléon cũng như các binh sĩ dưới quyền gọi là le Brave des Braves ("người dũng cảm nhất trong số những người dũng cảm"). |
|
Mikhail Yaroslavich, Đại vương công Tver | Mikhail Yaroslavich (tiếng Nga: Михаил Ярославич) (1271 - 1318), là công vương thứ hai của xứ Tver (1285 - 1318), đồng thời là Đại công xứ Vladimir trong những năm 1304 - 1314 và 1315–1318. Ông được Giáo hội Chính thống Nga phong thánh sau khi qua đời.
Mikhail là con trai thứ hai của Yaroslav III, Đại vương công xứ Tver và là cháu của công vương Aleksandr Yaroslavich Nevsky, được phong làm công vương xứ Tver vào năm 1285 sau khi anh trai là Sviatoslav, Đại vương công xứ Tver qua đời. Mẹ của ông, nữ công vương xứ Tarusa (1246 - 1312) sau khi qua đời cũng được phong là thánh Xenia xứ Tarusa. Sau cái chết của công vương Andrei III Aleksandrovich, Đại vương công xứ Vladimir (một người cháu họ của Aleksandr Yaroslavich Nevsky), Mikhail kiêm luôn danh xưng Đại công xứ Vladimir từ năm 1304 hai lần: 1304 - 1314 và 1315 - 1318. Ông được coi là người kế thừa chính thống trong danh sách kế thừa được quy định từ thời Yaroslav I Anh minh, Đại công xứ Kiev. Ngôi vị công tước của Mikhail được công nhận bởi Toqta, Khan Kim Trướng<ref>Janet Martin, ''Medieval Russia 980-1584'' (Cambridge: Cambridge University Press, 1995), 174</ref>. |
|
Vanessa Hudgens | Vanessa Anne Hudgens (sinh ngày 14 tháng 12 năm 1988) là một nữ diễn viên, ca sĩ người Mỹ. Vanessa Hudgens bắt đầu đóng phim từ lúc bé, cô bắt đầu nổi tiếng trong bộ phim High School Musical và sau đó còn tham gia nhiều phim khác, trong đó phần lớn là các bộ phim truyền hình nhiều tập. |
|
Lý Thượng Phúc | Lý Thượng Phúc (tiếng Trung: 李尚福; sinh tháng 2 năm 1958) là một kỹ sư quân sự, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là Ủy viên Quân ủy Trung uơng, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX, Nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Trung Quốc. Trước đó, ông từng giữ chức Chủ nhiệm Bộ Phát triển Trang bị Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng Chi viện Chiến lược và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Trang bị. Ông đã trải qua 31 năm công tác tại Trung tâm phóng vệ tinh Tây Xương, trong đó có 10 năm làm Chủ nhiệm Trung tâm. |
|
Lão hóa | Trong sinh học, lão hóa (tiếng Anh: senescence, xuất phát từ senex trong tiếng Latin có nghĩa là "người già", "tuổi già") là trạng thái hay quá trình tạo nên tuổi tác, già nua. Lão hóa tế bào là một hiện tượng khi các tế bào phân lập trở nên hạn chế khả năng phân chia trong môi trường nuôi cấy. Lão hóa cơ thể đề cập đến quá trình trưởng thành và già nua của sinh vật. Những quá trình này không liên quan đến cơ chế apoptosis (chết tế bào theo chương trình). Tuổi già của sinh vật thường kèm theo biểu hiện giảm khả năng chống chọi với stress, mất dần cân bằng nội môi và tăng nguy cơ mắc bệnh tật. Do đó, cái chết là một kết cục cuối cùng của lão hóa.
Một số nhà khoa học trong lĩnh vực sinh vật học cho rằng tuổi già bản thân nó là một loại bệnh và có thể cứu chữa được, mặc dù đây là một vấn đề đang tranh cãi. Người ta đã xác định một số yếu tố di truyền và môi trường tác động đến quá trình lão hóa ở các sinh vật mô hình, điều này đem lại hy vọng có thế làm chậm, giữ hoặc phục hồi lại sự lão hóa ở con người. Ví dụ, chế độ ăn kiêng (khoảng 30% nhu cầu thường nhật) đã kéo dài tuổi thọ của nấm men, sâu, ruồi, chuột và khỉ. Một vài gene cần thiết cho quá trình này đã được xác định và việc sửa đổi các gene này cũng đem lại tác dụng như ăn kiêng. Chất Resveratrol, một loại polyphenol có trong rượu vang đỏ cũng cho thấy khả năng kéo dài tuổi thọ của nấm men, sâu và ruồi. Khói thuốc lá là một yếu tố thúc đẩy sự lão hóa, những người hút thuốc thường già nhanh hơn những người không hút. |
|
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam) | Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. |
|
Hoàng Tuấn Anh | Hoàng Tuấn Anh (sinh 18 tháng 11 năm 1952) là một cựu chính khách người Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2007-2016), đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII. |
|
Nguyễn Thị Kim Ngân | Nguyễn Thị Kim Ngân (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1954) là nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà là Chủ tịch Quốc hội thứ 11 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng bầu cử Quốc gia Việt Nam. Bà là nữ chính khách đầu tiên trong lịch sử Việt Nam giữ các chức vụ này. Bà còn là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV (2016-2021) thuộc đoàn đại biểu quốc hội thành phố Cần Thơ. Bà từng là Phó Chủ tịch Quốc hội (2011-2016), Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2007-2011), Thứ trưởng thường trực Bộ Thương mại (sau này là Bộ Công Thương), Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương (2002-2006), Thứ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bến Tre (1991-1998). Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, bà từng là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII. |
|
Louis Nicolas Davout | Louis Nicolas d'Avout, thường được biết tới với tên Davout, được mệnh danh là Chim đại bàng đầu hói (sinh ngày 10 tháng 5 năm 1770, mất ngày 1 tháng 6 năm 1823), Công tước xứ Auerstaedt (Duc d'Auerstaedt), Hoàng tử Eckmühl (prince d'Eckmühl), là một thống chế của Hoàng đế Napoléon I và được coi là một trong những tướng lĩnh xuất sắc nhất trong lịch sử quân sự Pháp. Trong các trận đánh Austerlitz đến Borodino, Davout đều đóng vai trò quyết định trong quân đội của Napoleon. Trận phòng thủ Hamburg của ông giữa các năm 1813 - 1814 được coi là một kiệt tác. Davout được xem là một vị thống soái quả cảm, thông minh và giỏi binh thư. Nổi tiếng là một thống chế tài năng trên chiến trường và luôn cực kì nghiêm khắc trong quân ngũ, đối phương thường gọi Davout là "Thống chế thép" (The Iron Marshal). Trong khi binh tướng dưới quyền luôn tuân phục, e sợ và kính nể ông, lực lượng của ông là đội quân được chăm lo chu đáo nhất, có kỷ cương tốt nhất trong Đại quân của Hoàng đế Napoléon I. |
|
Germán Garmendia | Germán Alejandro Garmendia Aranis (IPA-es|xeɾˈman aleˈxandɾo ɣaɾˈmendja aˈɾanis; sinh ngày 25 tháng 4 năm 1990), thường được biết đến với kênh YouTube của anh là HolaSoyGerman và JuegaGerman, là một người dùng YouTube người Chile, diễn viên hài, nhạc sĩ, ca sĩ, và nhà văn. Anh đã sản xuất nhiều bài hát cùng với ban nhạc Ancud, tất cả đều có trên YouTube và Spotify. Cuốn sách của anh là ''#Chupaelperro'' đã xuất hiện tại nhiều cửa hàng tại Mỹ Latinh và Tây Ban Nha vào ngày 28 tháng 4 năm 2016. Các kênh của anh hiện đang đứng thứ 2 và 17 trên YouTube, có tổng cộng hơn 50 triệu người đăng ký. Cũng như là kênh YouTube đứng thứ 2, kênh chính của anh ấy, ''HolaSoyGerman'', là kênh YouTube có số lượt đăng ký nhiều nhất trong tiếng Tây Ban Nha. Hơn nữa, anh là người dùng YouTube đầu tiên có được hai nút Diamond Play Buttons (để đạt được 40 triệu người đăng ký trong hai kênh của mình). Anh cũng đã nói tiếng Tây Ban Nha trong ''Kỷ băng hà: Trời sập'' khi vào vai Julian. |
|
Vanessa Minnillo | Vanessa Joy Lachey (nhũ danh Minnillo, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1980) là một nhân vật truyền hình Mỹ, Cuộc thi sắc đẹp|nữ hoàng sắc đẹp, người mẫu truyền hình và nữ diễn viên. Cô cũng được xướng danh Miss Teen USA vào năm 1998. Cô là phóng viên của tạp chí Entertainment Tonight ở New York và đã tổ chức Total Request Live trên MTV. |
|
Edwin van der Sar | Edwin van der Sar (phát âm tiếng Hà Lan: [ˈɛtʋɪn vɑn dɛr ˈsɑr] ( nghe); sinh ngày 29 tháng 10 năm 1970) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan chơi ở vị trí thủ môn. Anh là cầu thủ khoác áo Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan nhiều nhất cho đến khi bị Wesley Sneijder vượt qua vào năm 2017.
Edwin van der Sar bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp tại Ajax và ở thi đấu ở đây trong 9 năm trước khi chuyển đến CLB Juventus và sau đó sang Anh, đầu tiên là Fulham và tiếp đó là Manchester United. Anh là một trong số ít các cầu thủ đã vô địch UEFA Champions League với 2 câu lạc bộ khác nhau, vô địch với Ajax năm 1995 và Manchester United năm 2008. Anh cũng đã giành được cúp UEFA với Ajax năm 1992. Van der Sar đã được trao giải Thủ môn xuất sắc nhất châu Âu vào năm 1995 và 2009, 14 năm kể từ lần đầu tiên anh vô địch Champions League cho tới lần thứ 2. |
|
Dave Brubeck | David Warren Brubeck (sinh ngày 6 tháng 12 năm 1920 – mất ngày 5 tháng 12 năm 1920) là nghệ sĩ piano jazz người Mỹ, được coi là một trong những người sáng lập ra thể loại cool jazz. Ông là tác giả của nhiều tác phẩm kinh điển, trong đó có "In Your Own Sweet Way" và "The Duke". Phong cách của ông vô cùng đa dạng, từ chạy lướt cho tới gằn hợp âm, thể hiện rõ những ảnh hưởng từ quan điểm giáo dục nhạc cổ điển từ người mẹ và cả những cải tiến trong trình độ chơi piano của Brubeck. Ông còn được biết tới vì sử dụng những số nhịp bất thường với những phức tạp cao về nhịp điệu, phách và giọng.
Người bạn lâu năm của ông, nghệ sĩ alto saxophone Paul Desmond, từng cùng ông sáng tác nên giai điệu bất hủ của nhóm The Dave Brubeck Quartet "Take Five" với nhịp 54, và cũng cho phát hành một trong những album nhạc jazz bán chạy nhất mọi thời đại Time Out. Brubeck còn nhiều khám phá với những nhịp kỳ lạ khác trong các sáng tác nổi tiếng của mình, có thể kể tới "Pick Up Sticks" nhịp 64, "Unsquare Dance" nhịp 74, "World's Fair" nhịp 134 và "Blue Rondo à la Turk" nhịp 98. Ông cũng có nhiều sáng tác cho dàn nhạc giao hưởng, nhạc tôn giáo và một số soundtrack truyền hình như Mr. Broadway hay This Is America, Charlie Brown. |
|
Gaten Matarazzo | Gaetano John "Gaten" Matarazzo III (
, sinh ngày 8 tháng chín, năm 2002) là một diễn viên người Mỹ. Anh ấy đã bắt đầu sự nghiệp của mình trên sàn diễn Broadway với vai diễn Benjamin trong vở Priscilla, Queen of the Desert, và Gavroche trong vở Les Misérables. Anh đang là ngôi sao cho bộ phim khoa học viễn tưởng với vai diễn Dustin Henderson trong series Stranger Things. |
|
Joachim Murat | Joachim Murat (tiếng Việt: Muy-ra) (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1767, bị xử bắn ngày 13 tháng 10 năm 1815), Hoàng tử đế chế (Prince impérial), Đại công tước Berg và Clèves (Grand-duc de Berg et de Clèves), Vua Napoli (tiếng Ý: Regno di Napoli, với tên Ý là Gioacchino Murat), là một thống chế của Napoléon I, Vua Napoli và Sicilia từ năm 1808 đến năm 1815. Murat là em rể của Napoléon Bonaparte và là một trong những nguyên soái nổi bật nhất trong các chiến dịch của vị hoàng đế này. |
|
Sylvia Plath | Sylvia Plath (/plæθ/; 27 tháng 10 năm 1932 – 11 tháng 2 năm 1963) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia và nhà văn viết truyện ngắn người Mỹ. Bà được ghi nhận là đã phát triển thể loại thơ xưng tội và nổi tiếng nhờ hai tuyển tập thơ đã xuất bản của mình, Bức tượng và những bài thơ khác (1960) và Ariel (1965), và Quả chuông ác mộng, một cuốn tiểu thuyết xuất bản trước khi bà tự tử vào năm 1963 không lâu. Tuyển tập thơ được xuất bản vào năm 1981, bao gồm những tác phẩm chưa được xuất bản trước đó. Với tuyển tập này Plath đã nhận được Giải Pulitzer cho Thơ ca vào năm 1982, khiến bà trở thành người thứ tư nhận được giải thưởng này sau khi qua đời.
Sinh ra ở Boston, Massachusetts, Plath thốt nghiệp Trường đại học Smith ở Massachusetts và Viện Đại học Cambridge, Anh, nơi bà là sinh viên của Trường đại học Newnham. Bà kết hôn với nhà thơ Ted Hughes vào năm 1956, và họ cùng nhau sống cả ở Hoa Kỳ và Anh. Mối quan hệ của họ rất hỗn loạn, và trong những bức thư, Plath ghi rằng mình đã bị chồng lạm dụng. Họ có hai con trước khi ly thân vào năm 1962.
Plath bị trầm cảm trong phần lớn cuộc đời khi trưởng thành, và đã được điều trị nhiều lần bằng liệu pháp sốc điện (ECT). Bà kết thúc cuộc đời mình vào năm 1963. |
|
Tư Mã Ý | Tư Mã Ý (chữ Hán: 司馬懿; 179 – 7 tháng 9, 251), biểu tự Trọng Đạt (仲達), là nhà chính trị, nhà quân sự phục vụ nước Tào Ngụy thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông cũng là người đặt nền móng cho nhà Tây Tấn thay thế nhà Nguỵ.
Ông có công lớn bảo vệ được Tào Ngụy trước các cuộc Bắc phạt của Gia Cát Lượng. Sau một khoảng thời gian dài nhẫn nhịn Tào Sảng để chờ thời cơ, ông đã tiến hành một cuộc lật đổ ngoạn mục vào năm 249, khiến hoàng đế Nguỵ chỉ còn tồn tại trên lý thuyết. Từ đó vị trí quyền lực nhất của ông trong triều đình nhà Ngụy đã tiếp tục được chuyển giao cho hai con ông là Tư Mã Sư và Tư Mã Chiêu nắm quyền lực thực tế của nhà Ngụy, tạo tiền đề cho cháu của ông là Tư Mã Viêm soán ngôi nhà Ngụy, thành lập nhà Tấn, thống nhất Trung Hoa, chấm dứt thời kỳ Tam Quốc.
Sau khi nhà Tấn thành lập, Tư Mã Ý đã được cháu mình truy tôn thụy hiệu là Tuyên hoàng đế (宣皇帝), miếu hiệu là Cao Tổ (高祖), nên còn được gọi là Tấn Cao Tổ (晉高祖) hay Tấn Tuyên Đế (晋宣帝). |
|
E. E. Cummings | Edward Estlin Cummings (14 tháng 10 năm 1894 - 3 tháng 9 năm 1962), thường viết là e e cummings, là một nhà thơ, họa sĩ, nhà soạn kịch, nhà văn người Mỹ. E. E. Cummings là tác giả của hơn 900 bài thơ, nhiều vở kịch, tác phẩm hội họa và một số tiểu thuyết, được coi là một nhà thơ xuất sắc của thế kỉ 20. |
|
Carl Sandburg | Carl August Sandburg (6 tháng 1 năm 1878 - 22 tháng 7 năm 1967) là một nhà thơ, nhà văn, nhà thư mục, người sưu tầm văn hóa dân gian Mỹ. Ông được coi là một nhà thơ lớn của Mỹ trong thế kỉ 20. |
|
Taras Hryhorovych Shevchenko | Taras Hryhorovych Shevchenko (tiếng Ukraina: Тарáс Григóрович Шевчéнко; 9 tháng 3 năm 1814 – 10 tháng 3 năm 1861) là Đại thi hào dân tộc, họa sĩ, viện sĩ, chiến sĩ đấu tranh vì dân tộc Ukraina, người phát triển và hoàn thiện nền văn học mới và ngôn ngữ mới của Ukraina. |
|
Aleksandr Aleksandrovich Blok | Aleksandr Aleksadrovich Blok (tiếng Nga: Алекса́ндр Алекса́ндрович Блок; 16 tháng 11 năm 1880 - 7 tháng 8 năm 1921) là một nhà thơ người Nga. Là nhà thơ hàng đầu của trường phái hình tượng Nga, Blok cùng với những nhà thơ lớn khác đã tạo nên một "Thế kỷ bạc" của thơ|thơ ca Nga. |
|
Võ cổ truyền Việt Nam | Võ cổ truyền Việt Nam dùng để chỉ những hệ phái võ thuật lưu truyền trong suốt trường kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam, được người Việt sáng tạo và bồi đắp qua nhiều thế hệ, hình thành nên kho tàng những đòn, thế, bài quyền, bài binh khí, kỹ thuật chiến đấu đặc thù, các đòn đánh,... Với những kỹ pháp võ thuật này, người Việt Nam đã dựng nước, mở mang và bảo vệ đất nước trong suốt quá trình lịch sử Việt Nam.
Về danh xưng "Võ cổ truyền Việt Nam", theo võ sư Võ Kiểu, nguyên tổng thư ký Liên đoàn Quyền thuật miền Trung: "Võ ta đã gắn bó với dân tộc ta từ hàng ngàn năm qua, nó mang một vẻ đẹp không môn phái nào trên thế giới có được, nó không chỉ là một môn võ phòng thân, chống lại bao giặc thù hàng ngàn năm qua mà còn là một lối sống, một nhân sinh quan, một tư tưởng vô cùng quan trọng trong hệ thống tư tưởng Việt Nam. Đánh mất tên gọi "võ ta", là chúng ta đã vô tình đánh mất luôn cả cái hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ vô cùng đẹp này!". Võ sư Võ Kiểu còn cho rằng việc thay thế danh xưng "Võ Ta" bằng tên gọi "võ cổ truyền Việt Nam" có thể "vô tình đánh mất luôn cả hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ đẹp này."
Hiện tại võ cổ truyền Việt Nam do Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam đại diện và quản lý. |
|
Salomon Kalou | Salomon Kalou (sinh ngày 5 tháng 8 năm 1985 ở Oumé, Bờ Biển Ngà) là một cầu thủ bóng đá người Bờ Biển Ngà. Hiện anh đang là cầu thủ tự do. Anh từng là thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà. Anh là một tiền đạo, nhưng anh có thể chơi ở tiền đạo cánh. Anh có sở trường chơi bên cánh trái và điều này cho phép anh cắt vào giữa và ghi bàn bằng chân phải (chân sút sở trường của anh). |
|
Florent Malouda | Florent Malouda (sinh ngày 13 tháng 6 năm 1980 tại Cayenne, Guyane) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp chơi ở vị trí tiền vệ cánh trái.
Malouda khởi đầu sự nghiệp tại các câu lạc bộ Châteauroux và Guingamp. Từ năm 2003-2007, anh thi đấu cho Lyon. Malouda chính thức gia nhập Chelsea vào 2007 với mức giá chuyển nhượng 13,5 triệu bảng Anh sau khi có 4 chức vô địch Ligue 1 liên tiếp cùng Lyon. Danh hiệu đầu tiên Malouda có cùng Chelsea là danh hiệu FA Cup 2008–09.
Trong màu áo đội tuyển quốc gia Pháp, Malouda đã từng tham gia hai kỳ World Cup là 2006, nơi đội tuyển Pháp giành được ngôi á quân và 2010. Ngoài ra anh còn tham gia hai kỳ UEFA Euro 2008 và 2012. |