source
stringlengths
64
222
subject
stringlengths
8
234
text
stringlengths
31
1.44M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-949-QD-BTP-2018-Ke-hoach-thuc-hien-18-NQ-TW-sap-xep-to-chuc-bo-may-chinh-tri-380482.aspx
Quyết định 949/QĐ-BTP 2018 Kế hoạch thực hiện 18-NQ/TW sắp xếp tổ chức bộ máy chính trị
BỘ TƯ PHÁP -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 949/QĐ-BTP Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ; NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/2/2018 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - PTTg TT CP Trương Hòa Bình (để báo cáo); - Bộ Nội vụ (để biết); - Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện); - Cục CNTT (để đăng Cổng thông tin điện tử); - Lưu: VT, TCCB (TH). BỘ TRƯỞNG Lê Thành Long KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ; NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (Ban hành kèm theo Quyết định số 949/QĐ-BTP Ngày 26 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Quán triệt triển khai toàn diện, hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi là Nghị quyết số 18-NQ/TW); Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị quyết số 19-NQ/TW); Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (sau đây gọi là Kế hoạch số 07-KH/TW); Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi là Nghị quyết số 56/2017/QH14); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW (sau đây gọi là Nghị quyết số 08/NQ-CP); Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/2/2018 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW (sau đây gọi là Nghị quyết số 10/NQ-CP). 2. Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể đối với từng đơn vị thuộc Bộ; tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong thực hiện đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết. 3. Các đơn vị chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, quyết liệt, hiệu quả và phù hợp với lộ trình sắp xếp, đổi mới tinh gọn tổ chức bộ máy theo các Nghị quyết. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Nghiên cứu, quán triệt, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1. Bộ Tư pháp tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và các văn bản có liên quan đến cán bộ chủ chốt của Bộ Tư pháp: Đã thực hiện. 1.2. Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp chặt chẽ với cấp ủy cùng cấp tổ chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị. Tổng cục Thi hành án dân sự quán triệt triển khai thực hiện trong Hệ thống Thi hành án dân sự. Thời gian thực hiện: Quý II/2018. 2. Về việc tiếp tục hoàn thiện thể chế về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tổ chức đơn vị sự nghiệp của Bộ, ngành Tư pháp 2.1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc một cơ quan, tổ chức làm nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ thực hiện và chịu trách nhiệm chính và thực hiện phân cấp, ủy quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Bộ Tư pháp với các bộ, ngành khác và địa phương; khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động - Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát theo phạm vi quản lý (hoàn thành trước 30/4/2018); - Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả rà soát của các đơn vị thuộc Bộ (hoàn thành trước ngày 15/5/2018); gửi Vụ Pháp luật hình sự - hành chính để tổng hợp chung theo nhiệm vụ tại Mục II.2.2 Kế hoạch này. 2.2. Tổng hợp kết quả rà soát của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo yêu cầu tại Mục II.2.c của Nghị quyết số 10/NQ-CP - Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính tổng hợp kết quả rà soát. - Đơn vị phối hợp: Đơn vị thuộc Bộ có liên quan. - Thời gian hoàn thành trong tháng 5/2018 để báo cáo Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 5. 2.3. Chủ trì thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đối với các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương và các vấn đề cần cụ thể hóa để quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; phân cấp, ủy quyền về lĩnh vực tổ chức bộ máy và nhân sự giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh chủ trì xây dựng; rà soát việc không quy định thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không thuộc lĩnh vực về tổ chức bộ máy. - Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính. - Đơn vị phối hợp: Đơn vị liên quan thuộc Bộ, Bộ Nội vụ (Vụ Tổ chức - Biên chế), các bộ, ngành liên quan. - Thời gian thực hiện: thường xuyên. 2.4. Xây dựng Đề án Nghiên cứu chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm - Đơn vị chủ trì: Viện Khoa học pháp lý. - Đơn vị phối hợp: Cục Kế hoạch - Tài chính, các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Nội vụ (Vụ Tổ chức - Biên chế). - Thời gian hoàn thành: Quý IV/2018. 3. Về tổ chức, sắp xếp các đơn vị hành chính của Bộ Tư pháp 3.1. Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thuộc Bộ theo hướng tinh gọn đầu mối bên trong, một việc chỉ do một đơn vị thực hiện, trong trường hợp có nhiều đơn vị phối hợp thực hiện thì có một đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm chính phù hợp với quy định của pháp luật và chủ trương của Nghị quyết 18-NQ/TW - Các đơn vị nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của đơn vị mình để trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng đơn vị theo Quyết định số 1610/QĐ-BTP ngày 05/10/2017 ban hành Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Tư pháp và chủ trương của Nghị quyết 18-NQ/TW. - Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ trước khi trình Bộ trưởng Quyết định. - Thời gian hoàn thành: trong Quý II/2018. 3.2. Rà soát, nghiên cứu sắp xếp lại các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách và các ban quản lý dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối rà soát chung các tổ chức phối hợp liên ngành trong lĩnh vực tư pháp để tham mưu Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát, đề xuất sắp xếp lại các tổ chức phối hợp liên ngành trong lĩnh vực quản lý của đơn vị mình và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp. - Thời gian thực hiện: hoàn thành trong Quý IV/2018. 3.3. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Tư pháp - hộ tịch cấp xã phù hợp với Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ. - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, Bộ Nội vụ (Vụ Tổ chức - Biên chế) UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Tư pháp, Sở Nội vụ). - Thời gian hoàn thành: trong Quý IV/2018. 4. Về tổ chức, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ, ngành Tư pháp; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực quản trị và hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 4.1. Về tổ chức, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ, ngành Tư pháp 4.1.1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công của Bộ Tư pháp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030 Xây dựng quy hoạch, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ nhằm giảm đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, trong đó xác định chỉ tiêu giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập;cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập; đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần; trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015; đến năm 2025, giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021. - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ. - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ. - Thời gian hoàn thành: trong Quý IV/2018. 4.1.2. Nghiên cứu sửa đổi quy hoạch đơn vị sự nghiệp công chứng, đấu giá tài sản gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương, chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch theo nhu cầu của xã hội và thị trường để trình cấp có thẩm quyền ban hành, trong đó đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực này, định hướng đến năm 2025 tất cả các đơn vị sự nghiệp công chứng, đấu giá tài sản thực hiện cơ chế tự chủ chi thường xuyên. - Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp. - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Tư pháp, Sở Nội vụ). - Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018. 4.1.3. Nghiên cứu sắp xếp lại các cơ quan báo chí thuộc và trực thuộc theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị khóa XI thông qua và Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Quy hoạch trên - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ. - Đơn vị phối hợp: Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Học viện Tư pháp, Đại học Luật Hà Nội và các đơn vị liên quan thuộc Bộ. - Thời gian hoàn thành: Quý IV/2018. 4.2. Thực hiện đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ nhất là đối với các cơ sở đào tạo thuộc Bộ (Trường Đại học luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, các Trường Trung cấp luật); chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp - Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng dần cơ chế tự chủ để đảm bảo phù hợp với mục tiêu đẩy mạnh cơ chế tự chủ tại Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tư pháp. - Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì theo dõi và đề xuất các biện pháp thực hiện đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tham mưu Bộ trưởng giao phương án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ. - Thời gian thực hiện: Giai đoạn 1 từ năm 2018 - 2021, giai đoạn 2 từ năm 2022-2025. 4.3. Đổi mới tổ chức, hoạt động và nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp 4.3.1. Xây dựng Đề án kiện toàn, đổi mới tổ chức và hoạt động để trình Bộ trưởng phê duyệt (nghiên cứu, đề xuất và thực hiện kiện toàn tổ chức, cán bộ và đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội). - Đơn vị chủ trì: Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ. - Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính. - Thời gian hoàn thành: Quý I/2019. 4.3.2. Nghiên cứu quy định về Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp ngành Tư pháp đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp nghiên cứu quy định về hướng dẫn hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp (lồng ghép trong Thông tư quy định về cơ chế tự chủ các đơn vị sự nghiệp ngành Tư pháp). - Đơn vị phối hợp: Cục Kế hoạch - Tài chính, các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ. -Thời gian hoàn thành trong Quý IV/2018. 4.3.3. Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTP-BNV ngày 11/02/2010 hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ - Đơn vị phối hợp: Cục Kế hoạch - Tài chính, các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ. - Thời gian hoàn thành trong Quý IV/2019. 4.4. Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 4.4.1. Xây dựng thông tư quy định về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp, tăng cường phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị quyết số 08/NQ-CP. - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ. - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh (Sở Tư pháp, Sở Nội vụ). - Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2018. 4.4.2. Xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp Xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo nguyên tắc: Đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước bảo đảm kinh phí; đối với các dịch vụ cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện; đối với các dịch vụ mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu để tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập cùng tham gia; đối với các dịch vụ khác thì đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế xã hội hóa, huy động sự tham gia cung ứng của các thành phần kinh tế. - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh (Sở Tư pháp). - Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2018. 4.4.3. Xây dựng quy định khung giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy - Đơn vị chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh (Sở Tư pháp). - Thời gian hoàn thành trong quý I năm 2019. 4.4.4. Nghiên cứu xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết - Đơn vị chủ trì: Cục Kế hoạch – Tài chính - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh (Sở Tư pháp). - Thời gian hoàn thành trong quý III năm 2019. 4.4.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước a) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp - Đơn vị chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh (Sở Tư pháp). - Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2019. b) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực - Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ sự nghiệp trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản; Cục Trợ giúp pháp lý xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ sự nghiệp trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý; Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ sự nghiệp trong lĩnh vực đăng ký giao dịch, tài sản. - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh (Sở Tư pháp). - Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2019. 5. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ 5.1. Thực hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức tại Đề án tinh giản biên chế của Bộ Tư pháp giai đoạn 2015-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 1703/QĐ-BTP ngày 08/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; thực hiện nghiêm việc hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người có 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ - Thời gian thực hiện: Theo lộ trình Đề án tinh giản biên chế của Bộ Tư pháp 5.2. Thực hiện nghiêm quy định về cấp phó bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại Bộ Tư pháp và quy định của Đảng, Chính phủ - Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý, theo dõi, tham mưu việc thực hiện các quy định về cấp phó trong các đơn vị thuộc Bộ, Ngành Tư pháp. - Đơn vị phối hợp: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về số lượng cấp phó theo quy định. - Thời gian thực hiện: hàng năm 5.3. Phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65% - Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ hoàn thiện Đề án vị trí việc làm theo Danh mục vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp đã được Bộ trưởng ban hành kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-BTP ngày 09/10/2017, xác định cơ cấu viên chức đảm bảo vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%, các vị trí hỗ trợ chỉ chiếm dưới 35%, hoàn thiện bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm để gửi về Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thẩm định Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp chưa tự chủ và trình Bộ trưởng phê duyệt cơ cấu viên chức, bản mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp. - Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2018. 5.4. Rà soát, sửa đổi, bổ sung khung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp - Đơn vị chủ trì: Học viện Tư pháp - Đơn vị phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các đơn vị liên quan thuộc Bộ. - Thời gian thực hiện: năm 2018, 2019. 5.5. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành tiêu chuẩn chức danh những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập - Đơn vị chủ trì: Đơn vị thuộc Bộ được giao quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tương ứng. - Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, đơn vị thuộc Bộ có liên quan thuộc Bộ, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh (Sở Tư pháp). - Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2019. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 gửi Bộ Nội vụ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm. 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện các nội dung công việc theo Kế hoạch này và Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14. 3. Vụ Các vấn đề chung và xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp luật hình sự - hành chính và các đơn vị liên quan khác xây dựng và đề xuất ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các luật, pháp lệnh để tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả để đề xuất Chính phủ báo cáo Quốc hội chương trình xây dựng luật, pháp lệnh bổ sung năm 2018, 2019. 4.Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các đơn vị thuộc Bộ chủ động đề xuất, gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ (Ban hành kèm theo Quyết định số 949 /QĐ-BTP ngày 26 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tư pháp) TT Tên đề án, nhiệm vụ Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Cấp trình Sản phẩm Thời gian hoàn thành I Hoàn thiện chính sách, pháp luật và tổ chức, sắp xếp các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước 1 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Vụ Tổ chức cán bộ Các đơn vị thuộc Bộ; các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh. Bộ trưởng Thông tư Quý IV/ Năm 2018 2 Rà soát, sắp xếp lại các tổ chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án. Vụ Tổ chức cán bộ Các đơn vị thuộc Bộ Thủ tướng Chính phủ Báo cáo Năm 2018-2019 3 Xây dựng Đề án Nghiên cứu chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm Viện Khoa học pháp lý Các đơn vị thuộc Bộ; các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh. Chính phủ Đề án Quý IV/ Năm 2018 II Hoàn thiện chính sách, pháp luật và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập 1 Hoàn thiện Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tư pháp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030 Vụ Tổ chức cán bộ Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Thủ tướng Chính phủ Quyết định Quý IV/2018 2 Hoàn thiện danh mục các dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp Vụ Tổ chức cán bộ Cục Kế hoạch – Tài chính, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Thủ tướng Chính phủ Quyết định Quý IV/2018 3 Hoàn thiện quy hoạch định hướng, mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản Cục Bổ trợ tư pháp Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh. Thủ tướng Chính phủ Quyết định Quý IV/2018 4 Xây dựng Thông tư về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ngành Tư pháp. Trong đó, nghiên cứu bổ sung các quy định về hoàn thiện tiêu chí cụ thể phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp; hướng dẫn việc áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư Vụ Tổ chức cán bộ Đơn vị thuộc Bộ, Đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh Thông tư Năm 2018 5 Xây dựng Thông tư hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập của ngành Tư pháp Vụ Tổ chức cán bộ Các đơn vị liên quan thuộc Bộ; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ Bộ trưởng Thông tư Quý IV/2019 6 Đề án đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Kế hoạch tài chính và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Bộ trưởng Đề án Quý I/2019 7 Quy định khung giá dịch vụ sự nghiệp công Cục Kế hoạch - Tài chính Đơn vị liên quan thuộc Bộ, đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh Bộ trưởng Quyết định Quý I/2019 8 Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công ngành Tư pháp Cục Kế hoạch - Tài chính Đơn vị thuộc Bộ, đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh Bộ trưởng Quyết định Quý IV/2019 9 Ban hành tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập. Cục BTTP, Cục TGPL, Cục ĐKQGGDBD Cục Kế hoạch – Tài chính và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Bộ trưởng Quyết định Quý IV/2019 10 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập ngành Tư pháp Vụ Tổ chức cán bộ Đơn vị thuộc Bộ, đơn vị liên quan thuộc Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh Bộ trưởng Quyết định Quý IV/2019
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "26/04/2018", "sign_number": "949/QĐ-BTP", "signer": "Lê Thành Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-163-QD-UBND-nam-2012-phe-duyet-Chuong-trinh-quan-ly-o-nhiem-146674.aspx
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình quản lý ô nhiễm
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 163/QĐ-UBND Sóc Trăng, ngày 15 tháng 08 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005; Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41/2004/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”; Căn cứ Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 18/4/2011 của UBND tỉnh Sóc Trăng về phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chương trình Quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau: I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 1. Mục tiêu tổng quát - Hoạch định tổng quát và đầy đủ chương trình quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường công nghiệp tỉnh Sóc Trăng, làm cơ sở để triển khai các chương trình, dự án cụ thể. - Chủ động phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường công nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng việc xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn phát sinh do sản xuất công nghiệp và chất thải nguy hại; góp phần cải thiện chất lượng môi trường sống, đảm bảo sức khỏe con người. - Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực môi trường công nghiệp; trong đó, tập trung vào công tác lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, quan trắc môi trường, kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường công nghiệp. - Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất công nghiệp phát triển sản xuất cùng với việc chấp hành nghiêm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. - Áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu vào quá trình sản xuất thông qua việc giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm. - Khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp sản xuất sạch nhằm hướng tới kinh doanh bền vững, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu giảm thiếu phát thải gây ô nhiễm và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, hướng tới kinh doanh bền vững. - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp. - Kiểm soát ô nhiễm môi trường công nghiệp là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, của các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. 2. Mục tiêu cụ thể a) Chỉ tiêu về môi trường đến năm 2015 - 50% cơ sở sản xuất công nghiệp, 80% cán bộ các cấp, các ngành và địa phương nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn. - 25% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm từ 5 - 8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm. - Trên 95% cơ sở sản xuất đang hoạt động đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường. - Trên 95% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ tại khu, cụm công nghiệp được lưu giữ, thu gom và xử lý đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường. - Trên 95% chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố, thị xã, thị trấn; trên 40% chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn, làng nghề được lưu giữ, thu gom và xử lý đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường. - 100% chất thải nguy hại và chất thải y tế được lưu giữ, thu gom và xử lý đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường. - Thành lập Văn phòng sản xuất sạch hơn thuộc Sở Công Thương. - Thành lập Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh Sóc Trăng. b) Định hướng đến năm 2020 - 90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. - 50% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 8 - 13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm; 90% doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về sản xuất sạch hơn. - 90% cán bộ chuyên trách có đủ năng lực hướng dẫn công tác áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. - 90% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường; trong đó có 75% lượng chất thải rắn công nghiệp được thu hồi để tái sử dụng và tái chế. - 70% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp được xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Cải thiện chất lượng môi trường công nghiệp - Tổ chức quản lý, xử lý nghiêm tình hình phát sinh chất thải, chất thải nguy hại tại các cơ sở công nghiệp theo quy định. - Nghiên cứu đầu tư xây dựng thí điểm mô hình quản lý và xử lý chất thải nguy hại với quy mô phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh. - Quy hoạch lộ trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm xen kẽ trong khu dân cư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Lập các dự án đầu tư cải tạo một số tuyến sông, kênh, rạch thoát nước bị ô nhiễm nghiêm trọng tại các huyện, thị xã, thành phố (đặc biệt chú trọng lập các dự án nghiên cứu, đánh giá sức chịu tải đối với các sông, kênh, rạch trực tiếp nhận nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu cụm công nghiệp) làm cơ sở áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và cấp phép xả nước thải vào nguồn nước. 2. Phòng ngừa ô nhiễm môi trường công nghiệp - Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong khu, cụm công nghiệp và tại các cơ sở công nghiệp không tập trung. - Ban hành các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý ô nhiễm công nghiệp như khuyến khích xã hội hóa các hoạt động thu gom và xử lý các loại chất thải trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hoạt động Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định liên quan đến nội dung đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm sau khi thực hiện các thủ tục về môi trường. 3. Tăng cường năng lực quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp - Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2012-2015. - Lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc môi trường Khu Công nghiệp An Nghiệp và một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020. - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý môi trường tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020. - Nâng cao năng lực cán bộ tham gia công tác thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. 4. Nâng cao nhận thức về quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp - Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện kế hoạch liên tịch về bảo vệ môi trường giữa ngành tài nguyên và môi trường với các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể giai đoạn 2012-2015 trong việc tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường. - Triển khai các dự án về sản xuất sạch hơn giai đoạn từ nay đến năm 2015 theo Quyết định số 224/QĐ-UBND ngày 05/10/2011 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Kế hoạch hành động áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến năm 2015. - Xây dựng và hướng dẫn sử dụng sổ tay về quản lý môi trường cho doanh nghiệp, Sổ tay truyền thống nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. - Đẩy mạnh công tác thi đua bảo vệ môi trường đối với các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015. III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN VÀ NGUỒN KINH PHÍ 1. Danh mục các nhiệm vụ, dự án dự kiến ưu tiên thực hiện giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020: Chi tiết theo phụ lục đính kèm Quyết định này. 2. Nguồn kinh phí Tổng vốn dự kiến thực hiện chương trình giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 là 38.100 triệu đồng (Ba mươi tám tỷ, một trăm triệu đồng), được phân kỳ như sau: a) Giai đoạn 2012 - 2015: 19.100 triệu đồng (Mười chín tỷ, một trăm triệu đồng); trong đó: - Vốn dự án VPEG: 400 triệu; - Ngân sách nhà nước: 6.000 triệu; - Sự nghiệp môi trường: 12.700 triệu. b) Giai đoạn 2016 - 2020: 19.000 triệu (Mười chín tỷ đồng); trong đó: - Ngân sách nhà nước: 2.000 triệu; - Sự nghiệp môi trường: 17.000 triệu. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước, kiểm soát ô nhiễm môi trường công nghiệp theo các nội dung của quyết định; theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện. - Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015, định hướng đến 2020. 2. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường có liên quan đến quản lý ô nhiễm công nghiệp, định kỳ báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. - Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ TN&MT; - TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - CT, các PCT.UBND tỉnh; - Công báo tỉnh; - Lưu: HC, KT, TH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thành Trí PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2012-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 (Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh Sóc Trăng) Đơn vị tính: Triệu đồng STT Tên dự án/nhiệm vụ Ước kinh phí Nguồn kinh phí Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1 - Rà soát danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Sóc Trăng và huyện Châu Thành - Xây dựng lộ trình di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào các khu/cụm công nghiệp 100 Dự án VPEG Sở TN&MT Sở Công Thương, các sở, ban, ngành liên quan Năm 2012 2 Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sóc Trăng 100 Dự án VPEG Sở TN&MT Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan Năm 2012 3 Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm về quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng 100 Dự án VPEG Sở TN&MT Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các cấp Năm 2012 4 Tăng cường năng lực thẩm định cho Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường tỉnh Sóc Trăng 100 Dự án VPEG Sở TN&MT Hội đồng thẩm định ĐTM, các sở, ngành có liên quan Năm 2012 5 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc môi trường Khu Công nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng 5.000 Sự nghiệp môi trường và Ngân sách nhà nước Sở TN&MT Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Năm 2013-2014 6 Triển khai các dự án về sản xuất sạch hơn theo Quyết định số 224/QĐ-UBND ngày 05/10/2011 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Kế hoạch hành động áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến năm 2015 3.000 (Giai đoạn 2013-2015: 1.000 triệu) Sự nghiệp môi trường và Ngân sách nhà nước Sở Công Thương Sở TN&MT Sở Tài chính, Sở Thông tin & Truyền thông, Sở KH&CN, UBND các huyện, thị xã, thành phố Năm 2013-2020 7 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý môi trường tỉnh Sóc Trăng 1.200 Sự nghiệp môi trường Sở Nội vụ Sở TN&MT, Sở Tài chính Năm 2012-2015 8 Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng 3.000 (Giai đoạn 2013-2015: 1.000 triệu) Sự nghiệp môi trường Sở TN&MT Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể Năm 2013-2020 9 Thực hiện chương trình liên tịch về BVMT giữa ngành tài nguyên môi trường và các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể tỉnh 24.000 (Giai đoạn 2012-2015: 10.000 triệu) Sự nghiệp môi trường Sở TN&MT Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, các tổ chức đoàn thể Năm 2012-2020 10 Triển khai công tác thi đua bảo vệ môi trường đối với các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng 1.500 (Giai đoạn 2013-2015: 500 triệu) Sự nghiệp môi trường Sở TN&MT Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Năm 2013-2020 Tổng cộng 38.100
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "15/08/2012", "sign_number": "163/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Trí", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2197-QD-UBND-2013-xep-loai-cong-tac-Cai-cach-hanh-chinh-co-quan-chuyen-mon-Binh-Thuan-213452.aspx
Quyết định 2197/QĐ-UBND 2013 xếp loại công tác Cải cách hành chính cơ quan chuyên môn Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2197/QĐ-UBND Bình Thuận, ngày 12 tháng 09 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn (2011 - 2020); Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số Cải cách hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2056/TTr-SNV ngày 05 tháng 9 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đánh giá, xếp loại công tác Cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1005/QĐ-UBND ngày 09/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Quy định tiêu chí đánh giá phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Lê Tiến Phương PHỤ LỤC 01 QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 2197/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận) 1. Nội dung tiêu chí và thang điểm chuẩn đánh giá: Stt Nội dung Điểm tối đa Điểm tự đánh giá 1 Chỉ đạo, điều hành công tác Cải cách hành chính (CCHC) 9 1.1 Kế hoạch CCHC năm 2,5 1.1.1 Ban hành kế hoạch CCHC năm kịp thời1 0,5 - Ban hành kịp thời: 0,5 - Ban hành không kịp thời: 0,25 - Không ban hành: 0 1.1.2 Xác định đầy đủ nhiệm vụ theo kế hoạch CCHC của tỉnh và bố trí kinh phí triển khai thực hiện 0,5 - Xác định đầy đủ nhiệm vụ và bố trí kinh phí triển khai: 0,5 - Không xách định đầy đủ nhiệm vụ hoặc không bố trí kinh phí: 0 1.1.3 Các nhiệm vụ phải đạt được xác định rõ ràng, cụ thể nội dungcông việc, sản phẩm, thời gian hoàn thành và định rõ trách nhiệm triển khai của phòng, ban, đơn vị có liên quan 0,5 - Đạt yêu cầu: 0,5 - Không đạt yêu cầu: 0 1.1.4 Mức độ thực hiện kế hoạch CCHC2 1 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 1,0 - Thực hiện từ 70% - 80% kế hoạch: 0,75 - Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 1.2 Báo cáo công tác CCHC3 1,5 1.2.1 Số lượng báo cáo (gồm: báo cáo quý I, 06 tháng, quý III và báo cáo năm) 0,5 - Đầy đủ số lượng các báo cáo: 0,5 - Thiếu 01 báo cáo: 0,25 - Thiếu 02 báo cáo trở lên: 0 1.2.2 Báo cáo đầy đủ nội dung theo quy định 0,5 - Tất cả báo cáo đạt yêu cầu: 0,5 - Có 01 báo cáo không đạt yêu cầu: 0,25 - Có 02 báo cáo trở lên không đạt yêu cầu: 0 1.2.3 Thời gian gửi báo cáo đúng quy định (báo cáo quý gửi trước ngày 05 tháng cuối cùng của quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 05 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hàng năm, tính theo ngày báo cáo ban hành) 0,5 - Tất cả báo cáo gửi đúng thời gian: 0,5 - Có 01 báo cáo gửi chậm: 0,25 - Có 02 báo cáo trở lên gửi chậm: 0 1.3 Kiểm tra công tác CCHC 2 1.3.1 Kế hoạch tự kiểm tra công tác CCHC đối với phòng, ban, đơn vị trực thuộc4 0,5 - Có kế hoạch kiểm tra trên 30% số phòng, ban chuyên môn, đơn vị: 0,5 - Có kế hoạch kiểm tra từ 20 đến 30% số số phòng, ban chuyên môn, đơn vị: 0,25 - Có kế hoạch kiểm tra dưới 20% số cơ quan, đơn vị: 0 1.3.2 Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra 5 0,5 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện từ 70% đến 80% kế hoạch: 0,35 - Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch: 0,25 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 1.3.3 Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra6 1 - Trên 80% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 1 - Từ 70 đến dưới 80% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,75 - Từ 50 đến dưới 70% số vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,5 - Dưới 50% không xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0 1.4 Công tác tuyên truyền CCHC 1 1.4.1 Xây dựng kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 0,5 - Có kế hoạch: 0,5 - Không có kế hoạch: 0 1.4.2 Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền 0,5 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện từ 50% đến 80% kế hoạch: 0,25 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 1.5 Sự năng động trong chỉ đạo điều hành CCHC 2 1.5.1 Gắn kết quả thực hiện công tác CCHC với công tác thi đua, khen thưởng7 - Có thực hiện: 1,0 - Không thực hiện: 0 1.5.2 Sáng kiến trong công tác CCHC (là những giải pháp,cách làm mới để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ CCHC) 1 - Có sáng kiến: 1,0 - Không có sáng kiến: 0 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) 4,5 2.1 Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 1,5 2.1.1 Mức độ thực hiện kế hoạch xây dựng VBQPPL hàng năm của cơ quan đã được UBND phê duyệt8 1 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 1,0 - Thực hiện từ 50% đến 80% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 2.1.2 Thực hiện quy trình xây dựng VBQPPL9 0,5 - Đúng quy định: 0,5 - Không đúng quy định: 0 2.2 Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật 2 2.2.1 Ban hành kế hoạch rà soát VBQPPL 0,5 - Có ban hành: 0,5 - Không ban hành: 0 2.2.2 Mức độ hoàn thành kế hoạch rà soát VBQPPL 0,5 - Hoàn thành 100% kế hoạch: 0,5 - Không hoàn thành kế hoạch: 0 2.2.3 Xử lý kết quả rà soát10 1 - Thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp: 1,0 - Thực hiện không đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tư pháp: 0 2.3 Tổ chức triển khai thực hiện VBQPPL do Trung ương, UBND tỉnh ban hành thuộc ngành mình quản lý, thực hiện11 1 - Trên 80% số VBQPPL được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: 1,0 - Từ 70% đến 80% số VBQPPL được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% số VBQPPL được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: 0,5 - Dưới 50% số VBQPPL được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: 0 3 Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) 10 3.1 Rà soát, đánh giá, cập nhật TTHC 5 3.1.1 Chỉ đạo, phân công thực hiện nhiệm vụ rà soát, đánh giá TTHC của ngành mình theo quy định 0,5 - Có văn bản chỉ đạo thực hiện: 0,5 - Không có văn bản chỉ đạo thực hiện: 0 3.1.2 Thực hiện rà soát, đánh giá TTHC của ngành mình theo quy định 1 - Có thực hiện: 1,0 - Không thực hiện: 0 3.1.3 Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát 1 - Có kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ TTHC: 1,0 - Không kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ TTHC: 0 3.1.4 Cập nhật, tham mưu cấp có thẩm quyền công bố đầy đủ, kịp thời TTHC của ngành mình theo quy định12 1 - Đạt 100% các TTHC: 1,0 - Đạt từ 50 đến dưới 100% các TTHC: 0,5 - Đạt từ dưới 50% các TTHC: 0 3.1.5 Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan 0,5 - Thực hiện đầy đủ theo quy định: 0,5 - Không thực hiện đầy đủ theo quy định: 0 3.1.6 Công khai địa chỉ tiếp nhận xử lý phản ánh kiến nghị và thực hiện tiếp nhận xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cơ quan theo đúng quy định 1 - Có thực hiện: 1,0 - Không thực hiện: 0 3.2 Công khai thủ tục hành chính 4 3.2.1 Thực hiện công khai đầy đủ, đúng quy định TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan 2 - 100% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 2,0 - Từ 70% đến dưới 100% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 1,5 - Từ 50% đến dưới 70% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 1,0 - Dưới 50% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 0 3.2.2 Tỉ lệ TTHC được công khai trực tuyến đầy đủ, đúng quy định ở mức độ 2 trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan13 2 - 100% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 2,0 - Từ 70% đến dưới 100% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 1,5 - Từ 50% đến dưới 70% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 1,0 - Dưới 50% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 0 3.3 Thực hiện đúng quy định về quy trình, thủ tục trong tiếp nhận, giải quyết TTHC 1 - Thực hiện đúng quy định: 1,0 - Thực hiện không đúng quy định (có yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện thêm quy trình, thủ tục trong tiếp nhận, giải quyết): 0 4 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước 3,5 4.1 Tuân thủ các quy định về tổ chức bộ máy (về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức) theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và UBND tỉnh 1 Thực hiện đầy đủ theo quy định: 1,0 Không thực hiện đầy đủ theo quy định: 0 4.2 Rà soát tình hình tổ chức và hoạt động của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc cơ quan 2,5 4.2.1 Ban hành kế hoạch rà soát 0,5 - Có kế hoạch: 0,5 - Không có kế hoạch: 0 4.2.2 Thực hiện kế hoạch rà soát 1 - Có thực hiện: 1,0 - Không thực hiện: 0 4.2.3 Xử lý các vấn đề phát sinh qua rà soát 1 - Trên 80% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 1,0 - Từ 70% đến dưới 80% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,5 - Dưới 50% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0 5 Xây dựng và năng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 4 5.1 Tỷ lệ số cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ngành đã xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt 2 - Trên 80% số cơ quan, đơn vị: 2,0 - Từ 70% đến dưới 80% số cơ quan, đơn vị: 1,5 - Từ 50% đến dưới 70% số cơ quan, đơn vị: 1,0 - Dưới 50% số cơ quan, đơn vị: 0 5.2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức 1,5 5.2.1 Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm của cơ quan 0,5 - Ban hành trong quý I: 0,5 - Ban hành trong quý II: 0,25 - Ban hành sau quý II hoặc không ban hành: 0 5.2.2 Mức độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cơ quan 1 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 1,0 - Thực hiện từ 50% đến 80% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 5.3 Đánh giá công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao 0,5 - Có thực hiện: 0,5 - Không thực hiện: 0 6 Tỷ lệ số cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ngành triển khai thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính (cơ quan hành chính thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ) 2 - 100% số cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện: 2,0 - Từ 80% đến dưới 100% số cơ quan, đơn vị: 1,0 - Từ 50% đến dưới 70% số đơn vị: 0,5 - Dưới 50% số đơn vị: 0 7 Hiện đại hóa hành chính 7,5 7.1 Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của tỉnh 5,5 7.1.1 Thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh tại cơ quan 1,5 - Có triển khai thực hiện: 1,5 - Không triển khai thực hiện: 0 7.1.2 Triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản tại cơ quan 0,5 - Có triển khai thực hiện: 0,5 - Không triển khai thực hiện: 0 7.1.3 Triển khai sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN để trao đổi công việc) 0,5 - Có triển khai thực hiện: 0,5 - Không triển khai thực hiện: 0 7.1.4 Mức độ cung cấp dịch vụ trực tuyến14 2,5 - Tất cả dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 1 và 2: 0,5 - Có từ 02 dịch vụ công trở lên được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3: 1 - Có từ 01 dịch vụ công trở lên được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4: 1 7.1.5 Xây dựng và duy trì hoạt động Trang Thông tin điện tử của cơ quan 0,5 - Có Trang Thông tin điện tử và duy trì hoạt động: 0,5 - Không có Trang Thông tin điện tử hoặc không duy trì hoạt động: 0 7.2 Áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính 2 7.2.1 Cơ quan được cấp chứng chỉ ISO 1 - Đã được cấp: 1,0 - Chưa được cấp: 0 7.2.2 Tỷ lệ cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy định ISO 1 - Trên 80% số cơ quan, đơn vị: 1,0 - Từ 70% đến 80% số cơ quan, đơn vị: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% số cơ quan, đơn vị: 0,5 - Dưới 50% số cơ quan, đơn vị: 0 8 Cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông 9,5 8.1 Thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông tại cơ quan15 3,5 8.1.1 Tổ chức thực hiện mô hình Một cửa, Một cửa liên thông tại cơ quan theo đúng quy định 0,5 - Thực hiện đúng quy định: 0,5 - Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định: 0 8.1.2 Tỉ lệ TTHC theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông tại sở, ngành giải quyết đúng hẹn 3 - Từ 95% đến 100% TTHC giải quyết đúng hẹn: 3,0 - Từ 85% đến dưới 95% TTHC giải quyết đúng hẹn: 2,0 - Từ 70% đến dưới 85% TTHC giải quyết đúng hẹn: 1,0 - Dưới 70% TTHC giải quyết đúng hẹn: 0 8.2 TTHC đưa vào giải quyết theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông 4 8.2.1 TTHC đưa vào thực hiện theo cơ chế Một cửa (trong tổng số TTHC đã được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan) 2 - 100% số lượng TTHC đưa vào thực hiện: 2,0 - Dưới 100% số lượng TTHC đưa vào thực hiện: 0 8.2.2 TTHC liên thông (thủ tục liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết) đưa vào thực hiện theo cơ chế Một cửa liên thông tại sở, ngành (trong tổng số TTHC liên thông đã được cấp có thẩm quyền ban hành quy định thực hiện thuộc thẩm quyền giải quyết, tham mưu giải quyết của cơ quan mình) 2 - 100% số lượng TTHC: 2,0 - Từ 80% đến dưới 100% số lương TTHC: 1,5 - Từ 50% đến dưới 80% số lượng TTHC: 1,0 - Dưới 50% số lượng TTHC: 0 8.3 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức độ hiện đại hóa của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả 2 8.3.1 Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan đạt yêu cầu về cơ sở vật chất (trừ yếu tố về diện tích), trang thiết bị theo quy định 1 - Đạt yêu cầu: 1,0 - Không đạt yêu cầu: 0 8.3.2 Ứng dụng phần mềm Một cửa điện tử trong theo dõi tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông tại cơ quan 1 - Có thực hiện: 1,0 - Không thực hiện: 0 Tổng cộng điểm chuẩn tối đa: 50 2. Căn cứ tổng điểm đánh giá điểm để xếp loại như sau: - Loại Tốt: tổng điểm đạt từ 45 đến 50 điểm; - Loại Khá: tổng điểm đạt từ 40 đến dưới 45 điểm; - Loại Trung bình: tổng điểm đạt từ 35 đến dưới 40 điểm; - Loại Kém: tổng điểm đạt dưới 35 điểm. 3. Thời gian hoàn thành tự đánh giá, xếp loại: Các sở, ngành hoàn thành tự đánh giá, xếp loại Cải cách hành chính hàng năm của cơ quan và có văn bản gửi về Sở Nội vụ trước trước ngày 20 tháng 10 của năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./. PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ (Ban hành kèm theo Quyết định số 2197/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận) 1. Nội dung tiêu chí và thang điểm chuẩn đánh giá: Stt Nội dung Điểm chuẩn bộ Điểm tự đánh giá 1 Chỉ đạo, điều hành công tác Cải cách hành chính (CCHC) 9 1.1 Kế hoạch CCHC năm 2,5 1.1.1 Ban hành kế hoạch CCHC năm kịp thời1 0,5 - Ban hành kịp thời: 0,5 - Ban hành không kịp thời: 0,25 - Không ban hành: 0 1.1.2 Xác định đầy đủ nhiệm vụ theo kế hoạch CCHC của tỉnh và bố trí kinh phí triển khai thực hiện 0,5 - Xác định đầy đủ nhiệm vụ và bố trí kinh phí triển khai: 0,5 - Không xách định đầy đủ nhiệm vụ hoặc không bố trí kinh phí: 0 1.1.3 Các nhiệm vụ phải đạt được xác định rõ ràng, cụ thể nội dung công việc, sản phẩm, thời gian hoàn thành và định rõ trách nhiệm triển khai của phòng, ban, đơn vị có liên quan 0,5 - Đạt yêu cầu: 0,5 - Không đạt yêu cầu: 0 1.1.4 Mức độ thực hiện kế hoạch CCHC2 1 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 1,0 - Thực hiện từ 70% - 80% kế hoạch: 0,75 - Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 1.2 Báo cáo công tác CCHC3 1,5 1.2.1 Số lượng báo cáo (báo cáo quý I, 06 tháng, quý III và báo cáo năm) 0,5 - Đầy đủ số lượng các báo cáo: 0,5 - Thiếu 01 báo cáo: 0,25 - Thiếu 02 báo cáo trở lên: 0 1.2.2 Báo cáo đầy đủ nội dung theo quy định 0,5 - Tất cả báo cáo đạt yêu cầu: 0,5 - Có 01 báo cáo không đạt yêu cầu: 0,25 - Có 02 báo cáo trở lên không đạt yêu cầu: 0 1.2.3 Thời gian gửi báo cáo đúng quy định (báo cáo quý gửi trướcngày 05 tháng cuối cùng của quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 05 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hàng năm, tính theo ngày báo cáo ban hành) 0,5 - Tất cả báo cáo gửi đúng thời gian: 0,5 - Có 01 báo cáo gửi chậm: 0,25 - Có 02 báo cáo trở lên gửi chậm: 0 1.3 Kiểm tra công tác CCHC 2 1.3.1 Kế hoạch tự kiểm tra công tác CCHC đối với phòng, ban, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã4 0,5 - Có kế hoạch kiểm tra trên 30% số đơn vị: 0,5 - Có kế hoạch kiểm tra từ 20 đến 30% số đơn vị: 0,25 - Có kế hoạch kiểm tra dưới 20% số đơn vị: 0 1.3.2 Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra5 0,5 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện từ 70% đến 80% kế hoạch: 0,35 - Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch: 0,25 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 1.3.3 Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra6 1 - Trên 80% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 1 - Từ 70% đến dưới 80% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% số vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,5 - Dưới 50% không xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0 1.4 Công tác tuyên truyền CCHC 1 1.4.1 Xây dựng kế hoạch tuyên truyền CCHC 0,5 - Có kế hoạch: 0,5 - Không có kế hoạch: 0 1.4.2 Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền 0,5 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện từ 50% đến 80% kế hoạch: 0,25 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 1.5 Sự năng động trong chỉ đạo điều hành CCHC 2 1.5.1 Gắn kết quả thực hiện công tác CCHC với công tác thi đua, khen thưởng7 1 - Có thực hiện: 1,0 - Không thực hiện: 0 1.5.2 Sáng kiến trong công tác CCHC (là những giải pháp,cách làm mới để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ CCHC) 1 - Có sáng kiến: 1,0 - Không có sáng kiến: 0 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) 7 2.1 Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 1,5 2.1.1 Mức độ thực hiện kế hoạch xây dựng VBQPPL hàng năm của địa phương đã phê duyệt8 1 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 1,0 - Thực hiện từ 70% đến 80% kế hoạch: 0,75 - Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 2.1.2 Thực hiện quy trình xây dựng VBQPPL9 0,5 - Đúng quy định: 0,5 - Không đúng quy định: 0 2.2 Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật 2 2.2.1 Ban hành kế hoạch rà soát VBQPPL 0,5 - Có ban hành: 0,5 - Không ban hành: 0 2.2.2 Mức độ hoàn thành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL 0,5 - Hoàn thành 100% kế hoạch: 0,5 - Không hoàn thành kế hoạch: 0 2.2.3 Xử lý kết quả rà soát10 1 - Thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp: 1,0 - Thực hiện không đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tư pháp: 0 2.3 Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện VBQPPL tại địa phương 3,5 2.3.1 Tổ chức triển khai thực hiện các VBQPPL do UBND tỉnh ban hành thuộc thẩm quyền của địa phương11 1 - Trên 80% số VBQPPL được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: 1,0 - Từ 70% đến 80% số VBQPPL được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% số VBQPPL được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: 0,5 - Dưới 50% số VBQPPL được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: 0 2.3.2 Ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện VBQPPL tại địa phương 0,5 - Có ban hành: 0,5 - Không ban hành: 0 2.3.3 Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm 1 - Thực hiện trên 100% kế hoạch: 1,0 - Thực hiện từ 70% đến dưới 100% kế hoạch: 0,75 - Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 2.3.4 Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra12 1 - 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 1,0 - Từ 70% đến dưới 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,5 - Dưới 50% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0 3 Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) 6,5 3.1 Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về TTHC theo quy định của Chính phủ, UBND tỉnh 1,5 3.1.1 Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương 0,5 - Thực hiện đầy đủ theo quy định: 0,5 - Không thực hiện đầy đủ theo quy: 0 3.1.2 Công khai địa chỉ tiếp nhận xử lý phản ánh kiến nghị và thực hiện tiếp nhận xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương theo đúng quy định 1 - Có thực hiện: 1,0 - Không thực hiện: 0 3.2 Công khai thủ tục hành chính 4 3.2.1 Tỷ lệ các xã, phường, thị trấn thực hiện công khai đầy đủ, đúng quy định TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các địa phương 2 - 100% số xã, phường, thị trấn: 2,0 - Từ 70% đến dưới 100% số xã, phường, thị trấn: 1,5 - Từ 50% đến dưới 70% số cơ quan, đơn vị: 1,0 - Dưới 50% số xã, phường, thị trấn: 0 3.2.2 Tỷ lệ TTHC được công khai trực tuyến đầy đủ, đúng quy định ở mức độ 2 trên Trang Thông tin điện tử của địa phương13 2 - Trên 100% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 2,0 - Từ 70% đến dưới 100% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 1,5 - Từ 50% đến dưới 70% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 1,0 - Dưới 50% số TTHC được công khai đầy đủ đúng quy định: 0 3.3 Thực hiện đúng quy định về quy trình, thủ tục trong tiếp nhận, giải quyết TTHC 1 - Thực hiện đúng quy định: 1,0 - Thực hiện không đúng quy định (có yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện thêm quy trình, thủ tục trong tiếp nhận, giải quyết): 0 4 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước 3,5 4.1 Tuân thủ các quy định về tổ chức bộ máy (về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức) theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và UBND tỉnh 1 Thực hiện đầy đủ theo quy định: 1,0 Không thực hiện đầy đủ theo quy định: 0 4.2 Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã. 2,5 4.2.1 Ban hành kế hoạch kiểm tra 0,5 - Có kế hoạch kiểm tra trên 30% số phòng, ban chuyên môn, đơn vị và UBND cấp xã: 0,5 - Có kế hoạch kiểm tra từ 20% đến 30% số phòng, ban chuyên môn, đơn vị và UBND cấp xã: 0,25 - Có kế hoạch kiểm tra dưới 20% số phòng, ban chuyên môn, đơn vị và UBND cấp xã hoặc không có kế hoạch kiểm tra: 0 4.2.2 Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra 1 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 1,0 - Thực hiện từ 70% đến 80% kế hoạch: 0,75 - Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 4.2.3 Xử lý các vấn đề phát sinh qua kiểm tra14 1 - Trên 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 1,0 - Từ 70% đến dưới 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,5 - Dưới 50% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0 5 Xây dựng và năng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 7 5.1 Tỷ lệ số cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện có xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt 2 - Trên 80% số cơ quan, đơn vị: 2,0 - Từ 70% đến dưới 80% số cơ quan, đơn vị: 1,5 - Từ 50% đến dưới 70% số phòng, ban, đơn vị: 1,0 - Dưới 50% số phòng, ban, đơn vị: 0 5.2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 1,5 5.2.1 Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm của địa phương 0,5 - Ban hành trong quý I: 0,5 - Ban hành trong quý II: 0,25 - Ban hành sau quý II hoặc không ban hành: 0 5.2.2 Mức độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của địa phương 1 - Thực hiện trên 80% kế hoạch: 1,0 - Thực hiện từ 70% đến 80% kế hoạch: 0,75 - Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch: 0,5 - Thực hiện dưới 50% kế hoạch: 0 5.3 Đánh giá công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao 0,5 - Có thực hiện: 0,5 - Không thực hiện: 0 5.4 Cán bộ, công chức cấp xã 3 5.4.1 Tỷ lệ đạt chuẩn của công chức cấp xã về chuyên môn, nghiệp vụ (đạt chuẩn theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ) 1 - Trên 80% công chức cấp xã đạt chuẩn: 1,0 - Từ 70% đến 80% công chức cấp xã đạt chuẩn: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% công chức cấp xã đạt chuẩn: 0,5 - Dưới 50% công chức cấp xã đạt chuẩn: 0 5.4.2 Tỷ lệ đạt chuẩn chuẩn của cán bộ cấp xã chuyên môn, nghiệp vụ (đạt chuẩn theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của tổ chức chính trị - xã hội) 1 - Trên 80% cán bộ cấp xã đạt chuẩn: 1,0 - Từ 70% đến 80% cán bộ cấp xã đạt chuẩn: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% cán bộ cấp xã đạt chuẩn: 0,5 - Dưới 50% cán bộ cấp xã đạt chuẩn: 0 5.4.3 Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm 1 - Trên 70% số cán bộ, công chức: 1,0 - Từ 50% đến 70% số cán bộ, công chức: 0,5 - Dưới 50% số cán bộ, công chức: 0 6 Tỷ lệ số cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND huyện triển khai thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính (cơ quan hành chính thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ) 2 - 100% số cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện: 2,0 - Từ 80% đến dưới 100% số cơ quan, đơn vị: 1,0 - Từ 50% đến dưới 70% số đơn vị: 0,5 - Dưới 50% số đơn vị: 0 7 Hiện đại hóa hành chính 7,5 7.1 Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của tỉnh 5,5 7.1.1 Thực hiện theo kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh tại địa phương 1,5 - Có triển khai thực hiện: 1,5 - Không triển khai thực hiện: 0 7.1.2 Triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản tại địa phương 0,5 - Có triển khai thực hiện: 0,5 - Không triển khai thực hiện: 0 7.1.3 Triển khai sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN để trao đổi công việc) 0,5 - Có triển khai thực hiện: 0,5 - Chưa triển khai thực hiện: 0 7.1.4 Mức độ cung cấp dịch vụ trực tuyến15 2,5 - Tất cả dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 1 và 2: 0,5 - Có từ 02 dịch vụ công trở lên được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3: 1 - Có từ 01 dịch vụ công trở lên được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4: 1 7.1.5 Xây dựng và duy trì hoạt động Trang Thông tin điện tử của địa phương 0,5 - Có Trang Thông tin điện tử và duy trì thực hiện: 0,5 - Không có hoặc Trang Thông tin điện tử hoặc không duy trì thực hiện: 0 7.2 Áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính 2 7.2.1 Địa phương đã được cấp chứng chỉ ISO 1 - Đã được cấp chứng chỉ ISO: 1,0 - Chưa được cấp chứng chỉ ISO: 0 7.2.3 Tỷ lệ cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong tổng số cơ quan, đơn vị đã được cấp chứng chỉ ISO) thực hiện đúng quy định ISO 1 - Trên 80% số cơ quan, đơn vị: 1,0 - Từ 70% đến 80% số cơ quan, đơn vị: 0,75 - Từ 50% đến dưới 70% số cơ quan, đơn vị: 0,5 - Dưới 50% số cơ quan, đơn vị: 0 8 Cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông 12,5 8.1 Thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông tại cơ quan16 4 8.1.1 Tổ chức thực hiện mô hình Một cửa, Một cửa liên thông tại UBND cấp huyện theo đúng quy định của UBND tỉnh 0,5 - Thực hiện đúng quy định: 0,5 - Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định: 0 8.1.2 Tỷ lệ đơn vị hành chính cấp xã triển khai cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông 0,5 - 100% số đơn vị: 0,5 - Từ 80% đến dưới 100%: 0,25 - Dưới 80% số cơ quan: 0 8.1.3 Tỉ lệ TTHC giải quyết theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông tại địa phương 3 - Từ 95% đến 100% TTHC giải quyết đúng hẹn: 3,0 - Từ 85% đến dưới 95% TTHC giải quyết đúng hẹn: 2,0 - Từ 70% đến dưới 85% TTHC giải quyết đúng hẹn: 1,0 - Từ 70% đến dưới 85% TTHC giải quyết đúng hẹn: 0 8.2 TTHC đưa vào giải quyết theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông 4 8.2.1 TTHC được giải quyết theo cơ chế Một cửa (trong tổng số TTHC đã được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương) 2 - 100% số lượng TTHC đưa vào thực hiện: 2,0 - Dưới 100% số lượng TTHC đưa vào thực hiện: 0 8.2.2 Tỷ lệ các TTHC liên thông (thủ tục liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết) đưa vào thực hiện theo cơ chế Một cửa liên thông tại sở, ngành (trong tổng số TTHC liên thông đã được cấp có thẩm quyền quy định thực hiện thuộc thẩm quyền giải quyết, tham mưu giải quyết của địa phương) 2 - Từ trên 80% đến 100% số lượng TTHC: 2,0 - Từ 60% đến dưới 80% số lương TTHC: 1,5 - Từ 40% đến dưới 60% số lượng TTHC: 1,0 - Dưới 50% số lượng TTHC: 0 8.3 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức độ hiện đại hóa của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 4,5 8.3.1 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện đạt yêu cầu về cơ sở vật chất (trừ yếu tố về diện tích), trang thiết bị theo quy định 1 - Đạt yêu cầu: 1,0 - Không đạt yêu cầu: 0 8.3.2 Thực hiện ứng dụng phần mềm “Một cửa điện tử” trong theo dõi, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông tại địa phương 2 - Có thực hiện: 2,0 - Không thực hiện: 0 8.3.3 Thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện 1,5 - Đã thực hiện: 1,5 - Không thực hiện: 0 Tổng cộng điểm chuẩn tối đa: 55 2. Căn cứ tổng điểm đánh giá điểm để xếp loại như sau: - Loại Tốt: tổng điểm đạt từ 50 đến 55 điểm; - Loại Khá: tổng điểm đạt từ 45 đến dưới 50 điểm; - Loại Trung bình: tổng điểm đạt từ 40 đến dưới 45 điểm; - Loại Kém: tổng điểm đạt dưới 40 điểm. 3. Thời gian hoàn thành tự đánh giá, xếp loại: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành tự đánh giá, xếp loại Cải cách hành chính hàng năm của địa phương và có văn bản gửi về Sở Nội vụ trước trước ngày 20 tháng 10 của năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./. 1 Ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kế hoạch của tỉnh ban hành: chấm 0,5 điểm; ban hành chậm từ 31 ngày đến 60 ngày kể từ ngày tỉnh ban hành: chấm 0,25 điểm; ban hành sau 61 ngày kể từ ngày tỉnh ban hành hoặc không ban hành: chấm 0 điểm. 2 Tỉ lệ mức độ thực hiện kế hoạch trong năm được xác định trên cơ sở sản phẩm công việc đã hoàn thành trong tổng số nội dung công việc đã đề ra của kế hoạch. 3 Báo cáo công tác CCHC: số lượng báo cáo, nội dung và thời gian gửi báo cáo theo hướng dẫn tại Công văn số 1335/SNV-CCHC ngày 06/7/2012 của Sở Nội vụ. 4 Tỷ lệ đơn vị được kiểm tra được xác định trong tổng số các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ngành. 5 Tỷ lệ mức độ thực hiện kế hoạch được xác định dựa trên số đơn vị đã kiểm tra thực tế trong tổng số đơn vị đề ra trong kế hoạch. 6 Thống kê tỷ lệ số vấn đề đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý trong tổng số vấn đề phát sinh qua báo cáo của đoàn kiểm tra (bao gồm kết quả tự kiểm tra của đơn vị và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền) và dựa theo thang điểm để chấm. 7 Có gắn kết quả thực hiện các nhiệm vụ CCHC với việc xét thi đua, khen thưởng của tập thể, cá nhân tại đơn vị được thể hiện trong văn bản bình xét, thi đua của đơn vị. 8 Thống kê tỷ lệ dựa trên số VBQPPL đã hoàn thành tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành trên tổng số VBQPPL được giao trong năm. 9 Đối chiếu việc thực hiện quy trình xây dựng VBQPPL tại đơn vị với quy định của UBND tỉnh, quy định của Luật Ban hành VBQPPL của HĐND và UBND. Nếu tất cả văn bản thực hiện đúng quy định thì điểm đánh giá là 0,5, nếu không thực hiện đúng thì điểm đánh giá là 0). 10 Thông qua rà soát phát hiện những VBQPPL còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực, văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ…, từ đó xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nếu việc xử lý đúng quy định thì điểm đánh giá bằng 1, không đúng quy định thì điểm đánh giá bằng 0. 11 Thống kê dựa trên số VBQPPL đã triển khai trong tổng số VBQPPL do Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh ban hành trong năm đã có hiệu lực trên các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý và thực hiện của ngành mình. 12 Thống kê dựa trên số TTHC đã tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công bố trong tổng số TTHC được Trung ương, UBND tỉnh ban hành trong năm. 13 Xác định tỉ lệ dựa trên số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, tham mưu giải quyết của đơn vị đã được công khai trong tổng số TTHC đã được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công bố thuộc thẩm quyền giải quyết, tham mưu giải quyết của cơ quan. 14 Các khái niệm về mức độ dịch vụ công trực tuyến quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ- CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ 15 Thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh. 1 Ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kế hoạch của tỉnh ban hành: chấm 0,5 điểm; ban hành chậm từ 31 ngày đến 60 ngày kể từ ngày tỉnh ban hành: chấm 0,25 điểm; ban hành sau 60 ngày kể từ ngày tỉnh ban hành hoặc không ban hành: chấm 0 điểm. 2 Tỷ lệ mức độ thực hiện kế hoạch trong năm được xác định trên cơ sở sản phẩm công việc đã hoàn thành trong tổng số nội dung công việc đã đề ra của kế hoạch. 3 Báo cáo công tác CCHC: số lượng báo cáo, nội dung và thời gian gửi báo cáo theo hướng dẫn tại công văn số 1335/SNV-CCHC ngày 06/7/2012 của Sở Nội vụ. 4 Tỷ lệ đơn vị được kiểm tra được xác định trong tổng số các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã. 5 Tỷ lệ mức độ thực hiện kế hoạch được xác định dựa trên số đơn vị đã kiểm tra thực tế trong tổng số đơn vị đề ra trong kế hoạch. 6 Thống kê tỷ lệ số vấn đề đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý trong tổng số vấn đề phát sinh qua báo cáo của đoàn kiểm tra (bao gồm kết quả tự kiểm tra của đơn vị và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền) và dựa theo thang điểm để chấm. 7 Có gắn kết quả thực hiện các nhiệm vụ CCHC với việc xét thi đua, khen thưởng của tập thể, cá nhân tại đơn vị được thể hiện trong văn bản bình xét, thi đua của đơn vị thì điểm đánh giá là 1; nếu không thực hiện: điểm đánh giá là 0. 8 Đánh giá mức độ tỷ lệ hoàn thành dựa trên sản phẩm đã hoàn thành trên cơ sở chương trình kế hoạch xây dựng VBQPPL hàng năm của địa phương đã ban hành 9 Đối chiếu việc thực hiện quy trình xây dựng VBQPPL tại đơn vị với quy định của UBND tỉnh, quy định của Luật Ban hành VBQPPL của HĐND và UBND. Nếu tất cả văn bản thực hiện đúng quy định thì điểm đánh giá là 0,5, nếu không thực hiện đúng thì điểm đánh giá là 0). 10 Thông qua rà soát phát hiện những VBQPPL còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực, văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ…, từ đó xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nếu việc xử lý đúng quy định thì điểm đánh giá bằng 1, không đúng quy định thì điểm đánh giá bằng 0. 11 Thống kê dựa trên số VBQPPL đã triển khai trong tổng số VBQPPL do UBND tỉnh ban hành trong năm đã có hiệu lực trên các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý và thực hiện của địa phương. 12 Thống kê tỷ lệ số vấn đề phát sinh đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý trong tổng số vấn đề phát sinh qua công tác kiểm tra của địa phương và trong báo cáo kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền. 13 Xác định tỷ lệ dựa trên số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, tham mưu giải quyết của đơn vị đã được công khai trong tổng số TTHC đã được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công bố. 14 Qua kiểm tra, thống kê tỷ lệ số lượng vấn các đề không đúng quy định về tổ chức bộ máy cần xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong tổng số vấn đề qua kiểm tra. 15 Các khái niệm về mức độ dịch vụ công trực tuyến quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ- CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ 16 Thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận", "promulgation_date": "12/09/2013", "sign_number": "2197/QĐ-UBND", "signer": "Lê Tiến Phương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-31-KH-UBND-2014-kiem-tra-xu-ly-kinh-doanh-su-dung-mu-khong-phai-mu-bao-hiem-Nam-Dinh-235524.aspx
Kế hoạch 31/KH-UBND 2014 kiểm tra xử lý kinh doanh sử dụng mũ không phải mũ bảo hiểm Nam Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 31/KH-UBND Nam Định, ngày 06 tháng 05 năm 2014 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CHIẾN DỊCH TUYÊN TRUYỀN VÀ TRIỂN KHAI ĐỢT CAO ĐIỂM KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG MŨ KHÔNG PHẢI MŨ BẢO HIỂM CHO NGƯỜI ĐI MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE ĐẠP MÁY Thực hiện Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 8/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm (MBH) cho người đi mô tô, xe máy và xe đạp máy khi tham gia giao thông; căn cứ Kế hoạch số 69/KH-UBATGTQG ngày 18/4/2014 của Ủy ban ATGT Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức chiến dịch tuyên truyền và triển khai đợt cao điểm kiểm tra, xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy với các nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Nâng cao ý thức tự giác trong việc chấp hành các quy định pháp luật về sản xuất, kinh doanh và sử dụng MBH cho người đi mô tô, xe máy, xe đạp máy. 2. Xử lý nghiêm các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh MBH, cấm các loại mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy nhập lậu trên thị trường. 3. Kiểm soát, xử lý nghiêm người tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy không đội MBH; đội mũ không phải MBH dành cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy. 4. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, lực lượng, triển khai đồng loạt việc tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm trên phạm vi toàn tỉnh. II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động tuyên truyền. a. Chủ đề: “Đội mũ bảo hiểm xe máy là bảo vệ chính mình” b Thời gian: Tháng cao điểm tuyên truyền từ 20/5/2014 đến 19/6/2014 tiếp tục tuyên truyền thường xuyên, liên tục. c. Nội dung tuyên truyền: - Đội mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy sẽ bị xử phạt như hành vi không đội MBH; các chế tài và mức xử phạt hành vi sản xuất, kinh doanh buôn bán và sử dụng MBH giả, mũ không phải MBH dành cho cho người đi mô tô, xe máy, xe đạp máy. - Cách nhận biết và phân biệt mũ MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy, mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy: mũ không có đủ 3 lớp (vỏ mũ - đệm hấp thụ xung động bên trong - quai mũ), không ghi nhãn “MBH cho người đi mô tô, xe máy” và không có dấu hợp quy CR. - Mức xử phạt vi phạm hành chính của hành vi đội mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy. - Cảnh báo về xử lý hành chính, xử lý hình sự hành vi sản xuất, kinh doanh buôn bán mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy. - Yêu cầu chủ hộ, doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh MBH ký cam kết chỉ sản xuất, kinh doanh MBH đúng quy chuẩn. - Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội cam kết cá nhân và người thân trong gia đình sử dụng MBH đúng quy chuẩn. d. Hình thức tuyên truyền: - Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng (như: phát thanh, truyền hình, báo viết, báo mạng...) tuyên truyền về chiến dịch thông qua tin, bài; phóng sự; chuyên mục; TV clip; các thông điệp .... - Tuyên truyền trực quan thông qua: xây dựng các cụm cổ động; pano, áp phích; tờ rơi. - Tổ chức họp các chủ hộ, đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh MBH trên địa bàn xã, phường để ký cam kết sản xuất, kinh doanh MBH đúng quy chuẩn. - Tổ chức ký cam kết sử dụng MBH đúng quy chuẩn tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội. đ. Khẩu hiệu tuyên truyền: - Đội mũ bảo hiểm xe máy là bảo vệ chính mình. - Đội mũ không phải mũ bảo hiểm bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng. - Đội mũ bảo hiểm an toàn cho con. e. Truyền thông về cơ sở sản xuất, kinh doanh MBH đúng quy chuẩn: - Lập danh sách và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các cơ sở sản xuất và các thương hiệu MBH đúng quy chuẩn. - Lập danh sách địa điểm, địa chỉ liên hệ các cửa hàng bán MBH đúng quy chuẩn trên địa bàn các huyện, thành phố Nam Định, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và phát cho các tổ tuần tra, kiểm soát. - Tổ chức các trạm bán MBH đúng quy chuẩn lưu động sẵn sàng tiếp nhận, tiêu hủy mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe máy và bán MBH đúng quy chuẩn cho người dân. 2. Xử lý các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh buôn bán MBH giả, mũ không phải MBH dành cho người đi mô tô, xe máy. a. Thời gian: Tháng cao điểm từ 20/5/2014 đến 19/6/2014; tiếp tục kiểm tra, xử lý vi phạm thường xuyên, liên tục. b. Về mặt hàng: - Các loại mũ có kiểu dáng bên ngoài giống MBH cho người đi mô tô, xe máy nhưng không có dấu hợp quy, chưa có công bố tiêu chuẩn chất lượng, vi phạm về nhãn hàng hóa. - Các loại mũ làm giả, làm nhái mẫu mã của các thương hiệu MBH xe máy đúng quy chuẩn chất lượng. - Các loại MBH xe máy không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. b. Các vi phạm cần tập trung kiểm tra, xử lý: - Vi phạm về đăng ký kinh doanh; - Vi phạm về chế độ hóa đơn, chứng từ; - Vi phạm về chất lượng hàng hóa, nhãn hàng hóa, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; - Vi phạm về địa điểm kinh doanh và trật tự, an toàn giao thông. c. Đối tượng, địa bàn, khu vực kiểm tra: - Đối tượng kiểm tra: + Các tổ chức, cá nhân kinh doanh MBH, mũ có kiểu dáng giống MBH, bao gồm cả người bán hàng rong, bán hàng lưu động. + Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu MBH. + Các đối tượng vận chuyển, tàng trữ MBH, mũ có kiểu dáng giống MBH cho người đi mô tô, xe máy. - Địa bàn, khu vực cần tập trung kiểm tra: Chú trọng kiểm tra tại thành phố Nam Định, trung tâm các huyện và các trục đường giao thông chính. d. Xử lý vi phạm: Xử lý nghiêm, triệt để các vi phạm về sản xuất kinh doanh MBH (lập biên bản tịch thu, tiêu hủy hàng hóa vi phạm, truy tố hình sự các vụ việc có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm) đối với các trường hợp sau: - Sản xuất, kinh doanh mũ MBH xe máy giả (có hình thức giống MBH cho người đi mô tô, xe máy hoặc ghi nhãn MBH nhưng không đáp ứng đầy đủ quy chuẩn kỹ thuật đối với MBH cho người đi mô tô, xe máy) - Nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ MBH xe máy không có nguồn gốc. 3. Xử lý hành vi đội mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông a. Thời gian xử lý: từ ngày 01 tháng 07 năm 2014. b. Đối tượng xử lý: Người tham gia giao thông bằng mô tô, xe máy, xe đạp máy (người điều khiển và người đi cùng) không đội MBH, đội MBH không đúng quy cách hoặc đội mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy. c. Xử lý vi phạm: - Xử lý vi phạm đối với đối tượng đội mũ không phải MBH cho người đi mô tô xe gắn máy: Yêu cầu dừng xe, tuyên truyền nhắc nhở từ 15-30/6; yêu cầu dừng xe, xử phạt theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP , giao nộp để tiêu hủy mũ không phải MBH. - Đối tượng đội mũ MBH không đúng quy cách: Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban An toàn giao thông tỉnh: 1.1. Chỉ đạo các cơ quan thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh, các cơ quan báo chí đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về chiến dịch và đợt cao điểm kiểm tra, xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe máy, xe đạp máy. 1 2. Phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình tỉnh phát các TV clip, các phóng sự về MBH; gửi các TV clip, các phóng sự tuyên truyền cho Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố để phối hợp phát trên đài phát thanh các huyện, thành phố phát trên hệ thống phát thanh phường, xã, thị trấn. 1.3. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 08/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và phát động chiến dịch. 2. Các Sở, ngành, đoàn thể: 2.1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình hưởng ứng chiến dịch. 2.2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở Công Thương, Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải có biện pháp tăng cường quản lý chất lượng MBH sử dụng cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện khi tham gia giao thông, nhất là đối với việc sản xuất, kinh doanh, chất lượng, kiểu dáng, màu sắc và ghi tem, nhãn các loại MBH đang được người tiêu dùng sử dụng khi tham gia giao thông. 2.3. Công an tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an các huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, nhắc nhở các trường hợp đội MBH không bảo đảm chất lượng khi tham gia giao thông và xử lý nghiêm các trường hợp người đi mô tô, xe máy, xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm, đội mũ không phải MBH hoặc đội MBH không đúng quy cách. 2.4. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở Khoa học và Công nghệ Sở Tài chính, Công An tỉnh, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các cơ sở kinh doanh MBH giả, nhập lậu, mũ có kiểu dáng tương tự gây nhầm lẫn với MBH đang bày bán trên thị trường; đình chỉ hoạt động các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm và tịch thu, tiêu hủy các loại MBH giả, kém chất lượng, mũ có kiểu dáng tương tự gây nhầm lẫn với MBH lưu thông trên thị trường; tịch thu trang thiết bị sản xuất của cơ sở sản xuất nếu có hành vi cố tình tái phạm. 2.5. Sở Giáo dục - Đào tạo chỉ đạo các trường học phối hợp với Ban phụ huynh học sinh thường xuyên giáo dục, nhắc nhở con em mình tự giác đội MBH khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy. 2.6. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Nam Định tăng cường thời lượng, mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền đậm nét chiến dịch tuyên truyền và triển khai đợt cao điểm kiểm tra, xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe máy, xe đạp máy. 2.7. Các Sở, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các hoạt động tuyên truyền về sử dụng MBH đạt chuẩn khi đi mô tô, xe máy, xe đạp máy trong đối tượng mình phụ trách. 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các cơ quan, lực lượng chức năng ở địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh, người tham gia giao thông thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh, sử dụng MBH; tập trung tuyên truyền tác hại và hậu quả nghiêm trọng của việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe máy khi tham gia giao thông; thực hiện việc kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các cơ sở kinh doanh MBH giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng; kiểm tra, xử lý thường xuyên, liên tục ngăn chặn tình trạng bày bán các loại mũ có kiểu dáng bên ngoài giống MBH trên các trục đường giao thông, hè phố, gây cản trở giao thông, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và mỹ quan đô thị, chấm dứt tình trạng này trong Quý III năm 2014. 4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả về Ban An toàn giao thông tỉnh (Sở Giao thông vận tải) theo địa chỉ: 384 đường Điện Biên, thành phố Nam Định trước ngày 18 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh./. Nơi nhận: - Ủy ban ATGT Quốc gia; (để b/c) - Thường trực Tỉnh ủy; (để b/c) - Thường trực HĐND tỉnh; (để b/c) - Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (để b/c) - Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Ban ATGT tỉnh; - Ban Chỉ đạo 127/ĐP tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Đài PT-TH tỉnh; Báo NĐ; - Website tỉnh, Website VP UBND tỉnh; - Lưu: VP1; VP8, VP5 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đoàn Hồng Phong
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nam Định", "promulgation_date": "06/05/2014", "sign_number": "31/KH-UBND", "signer": "Đoàn Hồng Phong", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-06-2011-TT-BTC-sua-doi-Thong-tu-103-2007-TT-BTC-118045.aspx
Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 06/2011/TT-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2011 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 103/2007/TT-BTC NGÀY 29/8/2007 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2007/QĐ-TTG NGÀY 07/5/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÔNG TY NHÀ NƯỚC Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước; Căn cứ Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 103/2007/TT-BTC) như sau: Điều 1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 3 phần I Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “1. Thông tư này hướng dẫn việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác theo tiêu chuẩn, định mức quy định cho các chức danh lãnh đạo; chế độ khoán kinh phí và sử dụng dịch vụ cung ứng xe của thị trường đảm bảo phương tiện đi lại cho các chức danh có tiêu chuẩn; chế độ trang bị, quản lý sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) và các công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này là xe ô tô phục vụ công tác từ 16 chỗ ngồi trở xuống và xe ô tô chuyên dùng (gọi chung là xe ô tô) được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước và nguồn vốn của công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (kể cả nguồn vốn vay, viện trợ, quà biếu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật). 3. Đối với xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, xe chở khách, xe ô tô tải, trường hợp xác định là xe ô tô chuyên dùng thì được trang bị, quản lý, sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.” Điều 2. Sửa đổi, bổ sung mục I phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “I. Hướng dẫn việc trang bị, thay thế xe ô tô cho các chức danh quy định tại Điều 8, Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg như sau: 1. Các trường hợp được trang bị thay thế gồm: a) Xe ô tô đã quá thời gian sử dụng (trên 10 năm) theo chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nuớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính mà không thể tiếp tục sử dụng. b) Xe ô tô đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà không thể tiếp tục sử dụng. c) Xe ô tô có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán dưới 20% nguyên giá nhưng bị hư hỏng và phải sửa chữa lớn mới đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng của nhà nước. d) Xe ô tô đã điều chuyển theo đúng thẩm quyền cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn. Việc trang bị thay thế xe ô tô phục vụ công tác không được vượt quá số xe ô tô mà cơ quan, đơn vị, tổ chức có trước khi thực hiện việc xử lý xe ô tô quy định tại điểm a, b, c và d khoản này. 2. Việc trang bị thay thế xe ô tô được thực hiện dưới 02 hình thức: a) Nhận điều chuyển xe ô tô từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác; b) Mua mới, nếu không có xe ô tô để nhận điều chuyển. 3. Trường hợp thanh lý theo hình thức bán thì số tiền bán xe sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan có hóa đơn, chứng từ theo quy định được xử lý như sau: nộp vào ngân sách nhà nước đối với các cơ quan hành chính và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước; bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.” Điều 3. Hướng dẫn việc trang bị, thay thế xe ô tô của công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg như sau: 1. Các chức danh được sử dụng 01 xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác; mức giá mua tối đa 840 triệu đồng/xe gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi từ Công ty nhà nước (sau đây gọi chung là quyết định thành lập) và các chức danh tương đương. 2. Các chức danh được sử dụng xe ô tô khi đi công tác (không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc); mức giá mua tối đa 720 triệu đồng/xe gồm: a) Ủy viên Hội đồng thành viên, Phó Tổng giám đốc của Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các chức danh tương đương; b) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Uỷ viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc công ty mẹ - Tổng công ty do Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và các chức danh tương đương; c) Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Giám đốc, Phó giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và các chức danh tương đương. 3. Xe ô tô phục vụ công tác chung phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trang bị với giá mua tối đa không vượt quá 720 triệu đồng/xe, nếu phải mua xe 02 cầu không vượt quá 1.040 triệu đồng/xe. 4. Việc trang bị thay thế xe ô tô phục vụ công tác tại các công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản tại doanh nghiệp và khả năng tài chính của công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu quyết định. Điều 4. Sửa đổi khoản 2 mục II phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia; các dự án đầu tư nhóm A, nhóm B theo tuyến, thực hiện trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trở lên hoặc dự án triển khai trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc danh mục các địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng các chức danh lãnh đạo không đủ mức hệ số phụ cấp lãnh đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg thì cũng được trang bị xe ô tô từ nguồn xe điều chuyển để phục vụ công tác. Trường hợp không có xe điều chuyển thì được mua mới xe ô tô; mức giá tối đa 720 triệu đồng/xe. Đối với địa bàn phải mua xe 2 cầu thì mức giá tối đa 1.040 triệu đồng/xe. Nguồn kinh phí mua xe bố trí từ kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền giao.” Điều 5. Sửa đổi khoản 2 mục III phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “3. Căn cứ dự toán ngân sách được duyệt hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương quyết định việc mua sắm, trang bị xe ô tô chuyên dùng (số lượng, chủng loại, mức giá) đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số lượng, chủng loại xe chuyên dùng đã thoả thuận với Bộ Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc mua sắm, trang bị xe ô tô chuyên dùng (số lượng, chủng loại, mức giá) đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số lượng, chủng loại xe chuyên dùng đã được Thường trực Hội đồng nhân dân chấp thuận.” Điều 6. Sửa đổi mục IV phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “IV. Hướng dẫn về giá mua xe theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg như sau: 1. Trường hợp có nhu cầu cần thiết phải trang bị xe ô tô cho các chức danh có tiêu chuẩn và xe phục vụ công tác cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có giá cao hơn mức giá quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty xem xét, quyết định; song mức vượt tối đa không quá 5% so với mức giá quy định. 2. Trong các trường hợp sau đây Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trang bị xe có giá cao hơn mức quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg song mức vượt tối đa không quá 15% sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính: - Trường hợp mua xe 02 cầu phục vụ công tác của các đồng chí lãnh đạo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg. - Trường hợp mua xe ô tô phục vụ công tác đối ngoại.” Điều 7. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước: - Văn phòng Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm toán nhà nước; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể: - Các Tập đoàn, TCT do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, QLCS. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Chí
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2011", "sign_number": "06/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-22-2016-QD-UBND-quy-che-phoi-hop-van-phong-dang-ky-dat-dai-thu-tuc-hanh-chinh-Dak-Nong-312458.aspx
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy chế phối hợp văn phòng đăng ký đất đai thủ tục hành chính Đắk Nông
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 22/2016/QĐ-UBND Đắk Nông, ngày 20 tháng 05 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013; Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 61/TTr-STNMT ngày 14 tháng 4 năm 2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai; Giám đốc các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Vụ pháp chế - Bộ TN&MT; - Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; - Báo Đắk Nông; - Công báo tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử; - Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh; - Các PCVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, NN (Th). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trương Thanh Tùng QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng và Phạm vi điều chỉnh 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và các nội dung quản lý đất đai theo quy định trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 2. Đối tượng áp dụng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Đắk Nông, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đắk Nông (bao gồm các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn toàn tỉnh); Chi nhánh Kho bạc Nhà nước cấp huyện, Chi cục Thuế cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện, Phòng Kinh tế thị xã, Phòng Kinh tế hạ tầng và phòng quản lý đô thị cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan. Điều 2. Nguyên tắc phối hợp Việc phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1, Điều 5, Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/04/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, nhằm bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch; đồng thời xác định rõ cơ quan đơn vị chủ trì, phối hợp; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu; đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Chương II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP Mục 1: PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Điều 3. Sở Tài nguyên và Môi trường 1. Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. 2. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, phẩm chất và kỹ năng giao tiếp tốt làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ. 3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp giấy chứng nhận theo kế hoạch; hoặc kiểm tra, thanh tra đột xuất khi có vụ việc xảy ra hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý; xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp giấy chứng nhận theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng hình thức, nội dung về việc đề nghị cung cấp thông tin liên quan trong việc chứng nhận, xác nhận bổ sung quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận nhằm thống nhất quản lý chung. Điều 4. Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai 1. Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013, khoản 1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. 2. Tiếp nhận và trả kết quả đối với hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. a) Văn phòng đăng ký đất đai - Ban hành nội quy, quy chế làm việc; công khai các quy định về quy trình, thủ tục hành chính; tham mưu cho cấp có thẩm quyền về sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành các thủ tục hành chính của Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định. - Giải quyết các thủ tục hành chính của người sử dụng đất theo trình tự quy định của các hồ sơ được quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013, trình cấp thẩm quyền phê duyệt. - Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013; gửi các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc thực hiện việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. - Thực hiện xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ điểm s và điểm e khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014). b) Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai - Giải quyết các thủ tục hành chính của người sử dụng đất theo trình tự quy định về hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013, trình cấp thẩm quyền phê duyệt. - Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người dân quy định tại khoản 2 Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013; hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; hoặc thực hiện việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. - Thực hiện xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ điểm s và điểm e khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014). Điều 5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã 1. Phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Quy chế này; tổ chức kiểm tra và kịp thời giải quyết vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận. 2. Rà soát toàn bộ và lập kế hoạch triển khai công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn cấp huyện. 3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc phối hợp xác định các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai và xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Điều 6. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã 1. Thẩm định hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013, trình cấp thẩm quyền phê duyệt. 2. Tham mưu cho UBND cấp huyện trong việc lập và tổ chức thực hiện Kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình cá nhân; thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Theo dõi biến động về đất đai; thực hiện việc lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện. Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Xác nhận hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp; Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất; xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai. 2. Kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Trong trường hợp cấp lại giấy chứng nhận do bị mất đối với hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. 4. Lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Điều 8. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thị xã 1. Hướng dẫn, thông báo mức nộp nghĩa vụ tài chính về lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giao đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi cấp giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất. 2. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; ban hành hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thực hiện cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 9. Sở Xây dựng, Phòng quản lý đô thị, Phòng kinh tế hạ tầng cấp huyện Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Sở Xây dựng, Phòng quản lý đô thị, Phòng kinh tế hạ tầng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định. Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế thị xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định. Điều 11. Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ các huyện, thị xã Có trách nhiệm xác nhận tư cách pháp nhân đối với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh để Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết vấn đề đất đai cho các tổ chức tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật. Điều 12. Kho bạc Nhà nước Đắk Nông và Chi nhánh Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã Khi tổ chức thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Kho Bạc Nhà nước Đắk Nông và các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước cấp huyện có trách nhiệm cung cấp lệnh chuyển “Có” để lập thủ tục cấp giấy chứng nhận theo quy định. Mục 2: PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH KHI CÓ BIẾN ĐỘNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Điều 13. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính 1. Sở Tài nguyên và Môi trường a) Tổ chức việc thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên, sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính. c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và UBND cấp xã. 2. Văn phòng đăng ký đất đai a) Chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 13 của Quy chế này. c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho UBND cấp xã sử dụng. d) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của các Chi nhánh. 3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm a, b, c, khoản 2, Điều 13 của Quy chế này đối với các đối tượng sử dụng đất, được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký. 4. UBND cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý. Mục 3: PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI, QUẢN TRỊ MẠNG Điều 14. Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Đồng bộ hóa dữ liệu hồ sơ địa chính ở các cấp thực hiện theo Điều 27 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Phân cấp quản lý và bảo quản hồ sơ địa chính thực hiện theo Điều 29 và Điều 30 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. 1. Văn phòng đăng ký đất đai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thống nhất trong toàn tỉnh. 2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp toàn bộ cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn Chi nhánh, để thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu chung và trực tiếp công tác xây dựng và cập nhật biến động hồ sơ địa chính trên cơ sở dữ liệu đất đai tại địa bàn. 3. Các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao tài liệu, hồ sơ địa chính (sau khi đã hoàn thành) cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý biến động, cung cấp thông tin. 4. UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường a) Bảo đảm kết nối sử dụng hệ thống phần mềm hiện có giữa Văn phòng phòng đăng ký đất đai và Phòng Tài nguyên và Môi trường. b) Cung cấp cơ sở dữ liệu đất đai theo đề nghị của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Điều 15. Trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ địa chính Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: 1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất, thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các cơ quan hành chính, tư pháp, điều tra, thanh tra khi có yêu cầu. 2. Giải trình và cung cấp hồ sơ, tài liệu về đo đạc bản đồ; các nội dung liên quan đến công tác đo đạc bản đồ địa chính và các nội dung nhiệm vụ khác do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. 3. Lập dự trù kinh phí bổ sung để thực hiện các nội dung liên quan đến đo đạc bản đồ và các nội dung khác theo yêu cầu riêng của cơ quan Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án. Mục 4: PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI Điều 16. Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thực hiện thu thập các số liệu biến động đất đai trong kỳ thống kê tại cấp xã, huyện, tỉnh; tổng hợp các biểu thống kê diện tích đất đai theo quy định; cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê đất đai theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp xã Cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; ký các biểu thống kê diện tích đất đai, báo cáo thuyết minh thống kê đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập. Điều 18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện, ký các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai cấp huyện do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập và ký báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19. Tổ chức thực hiện 1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy chế này. 2. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đất đai. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Nông", "promulgation_date": "20/05/2016", "sign_number": "22/2016/QĐ-UBND", "signer": "Trương Thanh Tùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-155-QD-UBND-chuc-nang-nhiem-vu-co-cau-to-chuc-Dai-Phat-thanh-Truyen-hinh-Phu-Tho-224393.aspx
Quyết định 155/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức Đài Phát thanh Truyền hình Phú Thọ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 155/QĐ-UBND Phú Thọ, ngày 16 tháng 01 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH PHÚ THỌ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Liên Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh- Truyền hình thuộc UBND cấp huyện; Xét đề nghị của Giám đốc Đài Phát thành và Truyền hình tỉnh (Tờ trình số: 16/TT-PTTH ngày 26/11/2013) và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ (Văn bản số 34/SNV-TCCB ngày 09/01/2014), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Chức năng của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ: 1. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, thực hiện chức năng là cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Phú Thọ. 2. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam. 3. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn: 1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp có thẩm quyền. 2. Sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng việt, bằng tiếng các dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật. 3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này. 5. Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo sự phân công của UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên sóng Đài quốc gia. 7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh các huyện, thành, thị trong tỉnh theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành, thị trong việc chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND các huyện, thành, thị sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên Đài Phát thành và Truyền hình cấp tỉnh; tuyên truyền thực hiện các mục tiêu phát triển về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa - xã hội của địa phương. 8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử; tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật. 9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình theo sự phân công, phân cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của trưởng Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh các huyện, thành, thị để UBND tỉnh ban hành. 10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 11. Quản lý, sử dụng lao động, vật tư, tài sản, ngân sách do nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật. 12. Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. 13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật. 14. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. 15. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ, chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình thức xử lý đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật. 16. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu theo quy định của pháp luật. 17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật. Điều 3. Tổ chức bộ máy: 1- Lãnh đạo Đài: a) Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ có Giám đốc và không quá 3 phó Giám đốc. b) Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ. c) Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình. 2- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Đài Phát thành và Truyền hình Phú Thọ gồm: - Phòng Tổ chức - Hành chính; - Phòng Nghiệp vụ cơ sở và Chương trình tiếng dân tộc - miền núi; - Phòng Thời sự; - Phòng Thư ký biên tập; - Phòng Thông tin điện tử và chuyên đề; - Phòng Kỹ thuật và Công nghệ; - Phòng Văn nghệ và giải trí; - Phòng Dịch vụ và quảng cáo. Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 4224/2001/QĐ-UB ngày 28/11/2001 của UBND tỉnh Phú Thọ và có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ để xây dựng quy chế làm việc của Đài; quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp; - Bộ Thông tin & Truyền thông; - TTTU,TTHĐND tỉnh; - CT, các PCT; - Như điều 4; - CVP, các PCVP; - TT Công báo - Tin học; - Lưu: VT, VX4, VX2. TM.ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Chu Ngọc Anh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Thọ", "promulgation_date": "16/01/2014", "sign_number": "155/QĐ-UBND", "signer": "Chu Ngọc Anh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Quyet-dinh-23-QD-BQP-thu-tuc-hanh-chinh-huong-dan-ho-so-giai-quyet-huong-che-do-bao-hiem-xa-hoi-2017-337761.aspx
Quyết định 23/QĐ-BQP thủ tục hành chính hướng dẫn hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 2017
BỘ QUỐC PHÒNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/QĐ-BQP Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VÀ BÃI BỎ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng; Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị tại Văn bản số 2487/CT-CS ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Tổng cục Chính trị, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính mới ban hành và bãi bỏ thủ tục hành chính hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Các đồng chí Thủ trưởng Bộ, CNTCCT; - Chánh Văn phòng BQP; - Cục KSTTHC/BTP; - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; - Cục Chính sách/TCCT; - Vụ Pháp chế; - Cổng TTĐT BQP; - Lưu: VT, PC; Thông 87. BỘ TRƯỞNG Đại tướng Ngô Xuân Lịch THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VÀ BÃI BỎ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-BQP ngày 04/01/2017 của Bộ Quốc phòng) Phần 1 DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan thực hiện I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC BHXH MỚI BAN HÀNH DO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG THỰC HIỆN 1 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 2 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 3 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 4 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 5 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 6 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 7 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ. BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 8 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con (trong trường hợp chỉ có người cha tham gia BHXH) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 9 Thủ tục đề nghị giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 10 Thủ tục đề nghị giám lần đầu do bệnh nghề nghiệp BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 11 Thủ tục đề nghị giám định tai nạn lao động tái phát BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 12 Thủ tục đề nghị giám định bệnh nghề nghiệp tái phát BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 13 Thủ tục đề nghị giám định tổng hợp BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 14 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 15 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 16 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 17 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 18 Thủ tục giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 19 Thủ tục giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 20 Thủ tục giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng (trường hợp sau khi ra tù được đơn vị tiếp nhận) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 21 Thủ tục giải quyết hồ sơ hưởng lương hưu hằng tháng (trường hợp người phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi, trong thời gian đang chấp hành án tù mà đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 22 Thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 23 Thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 24 Thủ tục giải quyết bảo l­­ưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với ng­ười lao động (đối với người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 25 Thủ tục giải quyết bảo l­­ưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (đối với tr­ường hợp phục viên, xuất ngũ về địa ph­ương không quá 12 tháng và đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 26 Thủ tục giải quyết bảo l­­ưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (đối với ngư­ời bị phạt tù giam, khi ra tù chuyển về địa ph­ương) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 27 Thủ tục giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 28 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 29 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC BHXH DO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG THỰC HIỆN BỊ BÃI BỎ 1 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động ốm đau do tai nạn rủi ro hoặc mắc các bệnh thông thường không thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày B-BQP-26306-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 2 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ đối với người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm B-BQP-263071-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 3 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày B-BQP-263077-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 4 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai B-BQP-263538-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 5 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con B-BQP-263542-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 6 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi B-BQP-263546-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 7 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản) B-BQP-263547-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 8 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản) B-BQP-263633-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 9 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản) B-BQP- 263639-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 10 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động B-BQP-263754-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 11 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp B-BQP-263669-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 12 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát B-BQP-263683-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 13 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động B-BQP-263687-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 14 Thủ tục giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp B-BQP-263692-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 15 Thủ tục giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng. B-BQP-263693-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 16 Thủ tục giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng (trường hợp sau khi ra tù được đơn vị tiếp nhận) B-BQP-263696-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 17 Thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân B-BQP-263702-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 18 Thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng B-BQP-263706-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 19 Thủ tục giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với ng­ười lao động (đối với người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội) B-BQP-263707-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 20 Thủ tục giải quyết bảo l­­ưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (đối với tr­ường hợp phục viên, xuất ngũ về địa ph­ương không quá 12 tháng và đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) B-BQP-263708-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 21 Thủ tục giải quyết bảo l­­ưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (đối với ngư­ời bị phạt tù giam, khi ra tù chuyển về địa ph­ương) B-BQP-263712-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 22 Thủ tục giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội B-BQP-263714-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 23 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng B-BQP-263716-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP 24 Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần B-BQP-263721-TT (Quyết định số 3331/QĐ-BQP ngày 25/8/2014) BHXH Cơ quan, đơn vị thuộc BQP Phần 2 NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH DO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG THỰC HIỆN 1. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động Trình tự thực hiện: 1. Người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương: Tiếp nhận hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định, tổng hợp và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ ốm đau cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ ốm đau phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động nghỉ ốm. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính cấp trên. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ: Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán, hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp. Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp cấp 3) a) Cơ quan nhân sự: Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau của từng người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính: Tiếp nhận danh sách đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt cùng với hồ sơ và danh sách do quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ ốm đau đối với người lao động sau khi nhận được danh sách do cơ quan nhân sự chuyển đến. Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính), trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm sóc con ốm thì giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của một trong hai người là bản sao. 2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 nêu trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: 10 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cấp trung đoàn hoặc tương đương. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cơ quan Tài chính, cơ quan Quân y đơn vị. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. 2. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 3. Người lao động phải nghỉ việc chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 2. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai. Trình tự thực hiện: 1. Người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương: Tiếp nhận hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định, tổng hợp và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ thai sản phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động nghỉ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính cấp trên. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ: Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán, hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập danh sách giải quyết hưởng chế độ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp. Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp cấp 3) a) Cơ quan nhân sự: Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai của từng người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính: Tiếp nhận danh sách đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt cùng với hồ sơ và danh sách do quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai đối với người lao động sau khi nhận được danh sách do cơ quan nhân sự chuyển đến. Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: Một trong các giấy tờ sau: 1. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp điều trị nội trú. 2. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp điều trị ngoại trú. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 10 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cấp trung đoàn hoặc tương đương. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cơ quan Tài chính, cơ quan Quân y đơn vị. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giải quyết chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Lao động nữ mang thai. 2. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. 3. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 3. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con. Trình tự thực hiện: 1. Người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương: Tiếp nhận hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định, tổng hợp và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ thai sản phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những tháng người lao động nghỉ sinh con. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính cấp trên. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ: Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán, hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp. Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp cấp 3) a) Cơ quan nhân sự: Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con của từng người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính: Tiếp nhận danh sách đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt cùng với hồ sơ và danh sách do quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi nhận được danh sách do cơ quan nhân sự chuyển đến. Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh. 2. Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm một trong các giấy tờ sau: a) Trường hợp con chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; b) Trường hợp mẹ chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ; c) Trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai; d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 10 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cấp trung đoàn hoặc tương đương. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cơ quan Tài chính, cơ quan Quân y đơn vị. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giải quyết chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Lao động nữ sinh con phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 2. Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 3. Người lao động đủ điều kiện quy định tại Khoản 2, 3 nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 4. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi Trình tự thực hiện: 1. Người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương: Tiếp nhận hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định, tổng hợp và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ thai sản phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những tháng người lao động nghỉ nhận nuôi con nuôi. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính cấp trên. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ: Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán, hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp. Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp cấp 3) a) Cơ quan nhân sự: Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi của từng người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính: Tiếp nhận danh sách đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt cùng với hồ sơ và danh sách do quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sau khi nhận được danh sách do cơ quan nhân sự chuyển đến. Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 10 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cấp trung đoàn hoặc tương đương. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cơ quan Tài chính, cơ quan Quân y đơn vị. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giải quyết chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi. 2. Người lao động đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 5. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH Trình tự thực hiện: 1. Người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương: Tiếp nhận hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định, tổng hợp và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ thai sản phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những tháng người lao động nghỉ sinh con. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính cấp trên. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ: Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán, hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp. Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp cấp 3) a) Cơ quan nhân sự: Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ của từng người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính: Tiếp nhận danh sách đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt cùng với hồ sơ và danh sách do quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ sau khi nhận được danh sách do cơ quan nhân sự chuyển đến. Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh. 2. Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm một trong các giấy tờ sau: a) Trường hợp con chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; b) Trường hợp mẹ chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ; c) Trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai; d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con. đ) Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 10 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cấp trung đoàn hoặc tương đương. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cơ quan Tài chính, cơ quan Quân y đơn vị. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giải quyết chế độ thai sản đối với đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ sinh. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 6. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con Trình tự thực hiện: 1. Người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương: Tiếp nhận hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định, tổng hợp và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ thai sản phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những tháng người lao động nghỉ sinh con. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính cấp trên. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ: Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán, hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp. Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp cấp 3) a) Cơ quan nhân sự: Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con của từng người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính: Tiếp nhận danh sách đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt cùng với hồ sơ và danh sách do quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con sau khi nhận được danh sách do cơ quan nhân sự chuyển đến. Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh. 2. Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. 3. Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm một trong các giấy tờ sau: a) Trường hợp con chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh. b) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử. c) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc phải nghỉ việc để dưỡng thai. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 10 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cấp trung đoàn hoặc tương đương. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cơ quan Tài chính, cơ quan Quân y đơn vị. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giải quyết chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Lao động nữ mang thai hộ phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 2. Lao động nữ mang thai hộ có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 7. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ. Trình tự thực hiện: 1. Người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương: Tiếp nhận hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định, tổng hợp và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ thai sản phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những tháng người lao động nghỉ sinh con. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính cấp trên. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ: Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ đối với người mẹ nhờ mang thai hộ của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán, hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp. Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp cấp 3) a) Cơ quan nhân sự: Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ của từng người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính: Tiếp nhận danh sách đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt cùng với hồ sơ và danh sách do quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận được danh sách do cơ quan nhân sự chuyển đến. Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh. 2. Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ; 3. Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm một trong các giấy tờ sau: a) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử. b) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ. c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không đủ sức khỏe để chăm sóc con: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 10 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cấp trung đoàn hoặc tương đương. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cơ quan Tài chính, cơ quan Quân y đơn vị. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giải quyết chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người mẹ nhờ mang thai hộ phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 2. Người mẹ nhờ mang thai hộ có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm người mang thai hộ sinh. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 8. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con (trong trường hợp chỉ có người cha tham gia BHXH). Trình tự thực hiện: 1. Người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương: Tiếp nhận hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định, tổng hợp và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ thai sản phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những tháng người lao động nghỉ sinh con. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính cấp trên. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ: Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương: Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách, chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ đối với lao động nam khi vợ sinh con của từng người lao động. b) Cơ quan tài chính: Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán, hồ sơ và danh sách của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp. Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp cấp 3) a) Cơ quan nhân sự: Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ người lao động; lập danh sách chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ đối với lao động nam khi vợ sinh con của từng người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính: Tiếp nhận danh sách đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt cùng với hồ sơ và danh sách do quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con sau khi nhận được danh sách do cơ quan nhân sự chuyển đến. Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh. 2. Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm một trong các hồ sơ sau: a) Trường hợp con chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; b) Trường hợp mẹ chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ; d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 10 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cấp trung đoàn hoặc tương đương. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cơ quan Tài chính, cơ quan Quân y đơn vị. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giải quyết chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người cha phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 9. Thủ tục đề nghị giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đề nghị đi giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động của từng người lao động theo quy định và chuyển hồ sơ lên cơ quan nhân sự cấp trên đến cơ quan nhân sự đầu mối trực thuộc Bộ để trực tiếp giới thiệu người lao động đi giám định theo quy định hoặc chuyển BHXH Bộ Quốc phòng giới thiệu giám định (đối tượng có quân hàm Thiếu tá hoặc mức lương tương đương cấp Thiếu tá trở lên). 3. BHXH Bộ Quốc phòng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị đi giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động của từng người lao động do cơ quan nhân sự cấp trực thuộc Bộ chuyển đến và giới thiệu người lao động đi giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị giám định tai nạn lao động lần đầu của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). 2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp. 3. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ, thì có thêm một trong các giấy tờ sau: a) Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; b) Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng. 4. Bản sao sổ BHXH. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 90 ngày (không tính thời gian giám định). Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ, Hội đồng Giám định y khoa. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động lần đầu. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị giám định tai nạn lao động lần đầu của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động bị tai nạn lao động quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Sau khi thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe. 2. Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quá trình điều trị. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 10. Thủ tục đề nghị giám lần đầu do bệnh nghề nghiệp Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đề nghị đi giám định bệnh nghề nghiệp lần đầu của từng người lao động theo quy định và chuyển hồ sơ lên cơ quan nhân sự cấp trên đến cơ quan nhân sự đầu mối trực thuộc Bộ để chuyển BHXH Bộ Quốc phòng giới thiệu đi giám định bệnh nghề nghiệp. 3. BHXH Bộ Quốc phòng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị đi giám định bệnh nghề nghiệp lần đầu của từng người lao động do cơ quan nhân sự cấp trực thuộc Bộ chuyển đến và giới thiệu người lao động đi giám định bệnh nghề nghiệp lần đầu theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị giám định bệnh nghề nghiệp lần đầu của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). 2. Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh thì phải có hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp. 3. Bản sao sổ BHXH. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 90 ngày (không tính thời gian giám định). Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ, Hội đồng Giám định y khoa. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp lần đầu. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị giám định bệnh nghề nghiệp lần đầu của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động bị bệnh nghề nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Sau khi bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; 2. Đối với trường hợp bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quá trình điều trị. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 11. Thủ tục đề nghị giám định tai nạn lao động tái phát Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đề nghị đi giám định tai nạn tái phát của từng người lao động theo quy định và chuyển hồ sơ lên cơ quan nhân sự cấp trên đến cơ quan nhân sự đầu mối trực thuộc Bộ để chuyển BHXH Bộ Quốc phòng giới thiệu đi giám định. 3. BHXH Bộ Quốc phòng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị đi giám định tai nạn lao động tái phát của từng người lao động do cơ quan nhân sự cấp trực thuộc Bộ chuyển đến và giới thiệu người lao động đi giám định tai nạn lao động theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị giám định tai nạn lao động tái phát của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). 2. Đối với người lao động điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. 3. Đối với người lao động điều trị ngoại trú: Bản sao giấy tờ về khám, điều trị bệnh, thương tật do tai nạn lao động, bao gồm: Sổ y bạ, sổ khám bệnh, đơn thuốc hoặc giấy hẹn khám lại hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú. 4. Biên bản giám định y khoa lần liền kề trước đó; 5. Bản sao hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 90 ngày (không tính thời gian giám định). Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ, Hội đồng Giám định y khoa. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động tái phát. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị giám định tai nạn lao động tái phát của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động bị tai nạn lao động quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định; b) Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quá trình điều trị. 2. Người lao động quy định tại Điểm a Khoản 1 nêu trên được giám định lại tai nạn lao động sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 12. Thủ tục đề nghị giám định bệnh nghề nghiệp tái phát Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đề nghị đi giám định bệnh nghề nghiệp tái phát của từng người lao động theo quy định và chuyển hồ sơ lên cơ quan nhân sự cấp trên đến cơ quan nhân sự đầu mối trực thuộc Bộ để chuyển BHXH Bộ Quốc phòng giới thiệu đi giám định. 3. BHXH Bộ Quốc phòng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị đi giám định bệnh nghề nghiệp tái phát của từng người lao động do cơ quan nhân sự cấp trực thuộc Bộ chuyển đến và giới thiệu người lao động đi giám định bệnh nghề nghiệp tái phát theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị giám định bệnh nghề nghiệp tái phát của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). 2. Hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp hoặc hồ sơ bệnh nghề nghiệp hoặc sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp. 3. Đối với người lao động điều trị nội trú do bệnh nghề nghiệp tái phát hoặc tiến triển: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. 4. Đối với người lao động điều trị ngoại trú do bệnh nghề nghiệp tái phát hoặc tiến triển: Bản sao giấy tờ về khám, điều trị bệnh, thương tật, bệnh tật do bệnh nghề nghiệp tái phát, bao gồm: Sổ y bạ, sổ khám bệnh, đơn thuốc hoặc giấy hẹn khám lại hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú. 5. Bản sao biên bản giám định y khoa lần liền kề trước đó. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 90 ngày (không tính thời gian giám định). Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ, Hội đồng Giám định y khoa. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp tái phát. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị giám định bệnh nghề nghiệp tái phát của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động bị bệnh nghề nghiệp tái phát được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sau khi bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định; b) Đối với trường hợp bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quá trình điều trị. 2. Người lao động quy định tại Điểm a Khoản 1 nêu trên được giám định lại bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 13. Thủ tục đề nghị giám định tổng hợp Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đề nghị đi giám định tổng hợp của từng người lao động theo quy định và chuyển hồ sơ lên cơ quan nhân sự cấp trên đến cơ quan nhân sự đầu mối trực thuộc Bộ để chuyển BHXH Bộ Quốc phòng giới thiệu đi giám định. 3. BHXH Bộ Quốc phòng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị đi giám định tổng hợp của từng người lao động do cơ quan nhân sự cấp trực thuộc Bộ chuyển đến và giới thiệu người lao động đi giám định tổng hợp theo quy định. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị giám định định tổng hợp của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). 2. Bản sao biên bản giám định y khoa lần liền kề trước đó (đối với các trường hợp đã khám giám định); 3. Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm các giấy tờ khác theo hướng dẫn về thủ tục đề nghị giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động hoặc giám định lần đầu do bệnh nghề nghiệp hoặc giám định tai nạn lao động tái phát hoặc giám định bệnh nghề nghiệp tái phát phù hợp với đối tượng và loại hình giám định. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 90 ngày (không tính thời gian giám định). Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ, Hội đồng Giám định y khoa. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người lao động giám định tổng hợp. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị giám định tổng hợp của người lao động (Mẫu số 14-HBQP). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp. 2. Bị tai nạn lao động nhiều lần. 3. Bị nhiều bệnh nghề nghiệp. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 14. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai sinh, chứng minh thư (căn cước công dân), sổ hộ khẩu… của người lao động, bảo đảm tính thống nhất trước khi lập hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH đến tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động hoặc đến tháng liền kề trước khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp không nghỉ việc điều trị bệnh hoặc không xác định được thời gian ra viện); - Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn, gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời cho đối tượng. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Sổ bảo hiểm xã hội 2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị TNLĐ đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp. 3. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ, thì có thêm một trong các giấy tờ sau: a) Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; b) Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 135 ngày, cụ thể: 1. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ, giới thiệu đối tượng đi giám định mức suy giảm khả năng lao động, trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày đối tượng điều trị ổn định xong ra viện. 2. Sau khi có kết quả giám định, cơ quan nhân sự các cấp trong Quân đội (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) xét duyệt, thẩm định hồ sơ, gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, trong thời gian như sau: 15 ngày đối với cấp trung đoàn và tương đương, 10 ngày đối với cấp sư đoàn và tương đương, 05 ngày đối với cấp đơn vị trực thuộc Bộ. 3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hưởng chế độ đối với người lao động. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại Khoản 1 nêu trên. 3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 15. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai sinh, chứng minh thư (căn cước công dân), sổ hộ khẩu… của người lao động, bảo đảm tính thống nhất trước khi lập hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH đến tháng liền kề trước khi bị bệnh nghề nghiệp hoặc đến tháng liền kề trước khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp không nghỉ việc điều trị bệnh hoặc không xác định được thời gian ra viện); - Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn, gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời cho đối tượng. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh thì phải có hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 135 ngày, cụ thể: 1. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ, giới thiệu đối tượng đi giám định mức suy giảm khả năng lao động trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày đối tượng điều trị ổn định xong ra viện. 2. Sau khi có kết quả giám định, cơ quan nhân sự các cấp trong Quân đội (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) xét duyệt, thẩm định hồ sơ, gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, trong thời gian như sau: 15 ngày đối với cấp trung đoàn và tương đương, 10 ngày đối với cấp sư đoàn và tương đương, 05 ngày đối với cấp đơn vị trực thuộc Bộ. 3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hưởng chế độ đối với người lao động. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động; b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại Điểm a Khoản 1 này. 2. Người lao động không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà bị phát hiện bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 16. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai sinh, chứng minh thư (căn cước công dân), sổ hộ khẩu… của người lao động, bảo đảm tính thống nhất trước khi lập hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH đến tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát hoặc đến tháng liền kề trước khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp không nghỉ việc điều trị bệnh hoặc không xác định được thời gian ra viện); - Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn, gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời cho đối tượng. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Giấy ra viện sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật cũ tái phát đối với trường hợp điều trị nội trú. Đối với trường hợp không điều trị nội trú là giấy tờ khám, điều trị thương tật, bệnh tật tái phát, bao gồm: Sổ y bạ, sổ khám bệnh, đơn thuốc hoặc giấy hẹn khám lại hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú. 2. Sổ theo dõi sức khỏe của cơ quan quân y đơn vị nơi quản lý người lao động. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 135 ngày, cụ thể: 1. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ, giới thiệu đối tượng đi giám định mức suy giảm khả năng lao động trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày đối tượng điều trị ổn định xong ra viện. 2. Sau khi có kết quả giám định, cơ quan nhân sự các cấp trong Quân đội (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) xét duyệt, thẩm định hồ sơ, gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, trong thời gian như sau: 15 ngày đối với cấp trung đoàn và tương đương, 10 ngày đối với cấp sư đoàn và tương đương, 05 ngày đối với cấp đơn vị trực thuộc Bộ. 3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày làm việc. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hưởng chế độ đối với người lao động. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động đã hưởng chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp tái phát Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 17. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai sinh, chứng minh thư (căn cước công dân), sổ hộ khẩu… của người lao động, bảo đảm tính thống nhất trước khi lập hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH đến tháng liền kề trước khi giám định tổng hợp hoặc đến tháng liền kề trước khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp không nghỉ việc điều trị bệnh hoặc không xác định được thời gian ra viện); - Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ giám định tổng hợp của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn, gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ giám định tổng hợp của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời cho đối tượng. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Trường hợp đã giám định: Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần trước. 2. Trường hợp chưa được giám định: a) Đối với tai nạn lao động: Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị TNLĐ đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp. b) Đối với bệnh nghề nghiệp: Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án sau khi điều trị BNN; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh thì phải có hồ sơ khám BNN. 3. Sổ theo dõi sức khoẻ của cơ quan quân y đơn vị quản lý người lao động. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 135 ngày, cụ thể: 1. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ, giới thiệu đối tượng đi giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động, trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày đối tượng điều trị ổn định xong ra viện. 1. Sau khi có kết quả giám định, cơ quan nhân sự các cấp trong Quân đội (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) xét duyệt, thẩm định hồ sơ, gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, trong thời gian như sau: 15 ngày đối với cấp trung đoàn và tương đương, 10 ngày đối với cấp sư đoàn và tương đương, 05 ngày đối với cấp đơn vị trực thuộc Bộ. 2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày làm việc. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động nhiều lần hoặc bị nhiều bệnh nghề nghiệp đã hưởng hoặc chưa hưởng chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; Nay giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 18. Thủ tục giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai sinh, chứng minh thư (căn cước công dân), sổ hộ khẩu… của người lao động, bảo đảm tính thống nhất trước khi lập hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH đến tháng liền kề trước khi đề nghị giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc đến tháng liền kề trước khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp không nghỉ việc điều trị bệnh hoặc không xác định được thời gian ra viện); - Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên; - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn, gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời cho đối tượng. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 2. Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu, quân đoàn trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do TNLĐ, BNN. Đối với trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt giả (bản chính). 3. Vé tàu, xe đi và về (vé gốc) trong trường hợp thanh toán tiền tàu, xe. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 45 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 15 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương đối với: 10 ngày; 3. Đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ, ngành Lao động-Thương binh xã hội, bệnh viện cấp tỉnh, hội đồng giám định y khoa Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định về việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; 2. Có chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh hoặc Hội đồng Giám định y khoa cấp quân khu, quân đoàn trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; 3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 19. Thủ tục giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ hưu trí của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu (Mẫu số 13A-HBQP) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. 2. Đơn đề nghị đóng BHXH một lần để hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP), có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phiếu thu tiền đóng BHXH một lần, áp dụng đối với trường hợp còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa không quá 06 tháng. 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Bộ Quốc phòng (bản chính) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động; giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nghỉ hưu bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; giấy xác nhận khuyết tật mức độ nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%) hoặc giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên). 4. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. 5. Trường hợp xuất cảnh trái phép: Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp. 6. Trường hợp mất tích trở về: Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người mất tích trở về. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 65 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 10 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 10 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 10 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 20 ngày; 5. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương trao sổ hưu cho đối tượng trước thời điểm nhận lương hưu tối thiểu 15 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 1. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu (Mẫu số 13A-HBQP). 2. Đơn đề nghị đóng BHXH một lần để hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP). 3. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. 4. Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP), áp dụng đối với người tham gia BHXH tự nguyện. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên; b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh Mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên; c) Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời. 2. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 05 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong Quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ Quân đội; b) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có ít nhất 05 năm làm công tác cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu. 3. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, có đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 54, Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 4. Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ về địa phương đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006, Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ; Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975, có 20 năm trở lên phục vụ trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. 7. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 20. Thủ tục giải quyết hồ sơ hưởng lương hưu hằng tháng (trường hợp sau khi ra tù được đơn vị tiếp nhận) Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ hưu trí của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng các chế độ BHXH hưu trí của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu (Mẫu số 13A-HBQP) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. 2. Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP). 3. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. 4. Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao) hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền về việc miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù đối với người bắt đầu phải chấp hành hình phạt tù giam trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. 5. Quyết định tiếp nhận và xếp lương của cấp có thẩm quyền. 6. Đơn đề nghị đóng BHXH một lần để hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP), có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phiếu thu tiền đóng BHXH một lần, áp dụng đối với trường hợp còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa không quá 06 tháng. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 65 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 10 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 10 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 10 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 20 ngày; 5. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương trao sổ hưu cho đối tượng trước thời điểm nhận lương hưu tối thiểu 15 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 1. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu (Mẫu số 13A-HBQP) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. 2. Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP). 3. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. 4. Đơn đề nghị đóng BHXH một lần để hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP), có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phiếu thu tiền đóng BHXH một lần, áp dụng đối với trường hợp còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa không quá 06 tháng. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định. 2. Có xác nhận chấp hành xong hình phạt tù; quyết định tiếp nhận và xếp lương của cấp có thẩm quyền. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 3. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 4. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 5. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 6. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 7. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 21. Thủ tục giải quyết hồ sơ hưởng lương hưu hằng tháng (trường hợp người phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi, trong thời gian đang chấp hành án tù mà đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định) Trình tự thực hiện: 1. Người được ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn thân nhân người lao động nộp hồ sơ theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho thân nhân người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ hưu trí của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho thân nhân người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc thân nhân người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời. Cách thức thực hiện: Người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu (Mẫu số 13A-HBQP) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. 2. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. 3. Giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận lương hưu (Mẫu số 13-HBQP). 4. Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP). Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 65 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 10 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 10 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 10 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 20 ngày; 5. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương trao sổ hưu cho đối tượng trước thời điểm nhận lương hưu tối thiểu 15 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 1. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu (Mẫu số 13A-HBQP) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. 2. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. 3. Giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận lương hưu (Mẫu số 13B-HBQP). 4. Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: 1. Người lao động bị phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi, trong thời gian đang chấp hành án tù mà có đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định. 2. Có giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận lương hưu. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 22. Thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp hồ sơ theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ BHXH một lần của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (Mẫu số 14-HBQP). 2. Tóm tắt hồ sơ, bệnh án của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền hoặc trích sao hồ sơ, bệnh án đối với các trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng (như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và các bệnh mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục) mà có nguyện vọng nhận trợ cấp BHXH một lần. 3. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. 4. Trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư có thêm một trong các giấy tờ sau: a) Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam; b) Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau đây: - Hộ chiếu do nước ngoài cấp; - Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; - Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 30 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 05 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 05 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày; Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 1. Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (Mẫu số 14-HBQP). 2. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Không đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b) Đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP nhưng ra nước ngoài để định cư hoặc đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 23. Thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ BHXH một lần của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (Mẫu số 14-HBQP). 2. Tóm tắt hồ sơ, bệnh án của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền hoặc trích sao hồ sơ, bệnh án đối với các trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng (như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và các bệnh mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục) mà có nguyện vọng nhận trợ cấp BHXH một lần. 3. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. 3. Trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư có thêm một trong các giấy tờ sau: a) Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam; b) Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau đây: - Hộ chiếu do nước ngoài cấp; - Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; - Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 30 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 05 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 05 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày; Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (Mẫu số 14-HBQP). 2. Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV), áp dụng đối với trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động là công nhân viên chức quốc phòng hoặc lao động hợp đồng khi thôi việc không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 24. Thủ tục giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động (đối với người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội) Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bảo lưu thời gian đóng BHXH đối với người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: Quyết định phục viên, xuất ngũ hoặc quyết định thôi việc của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hết thời hạn. Riêng đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là đơn xin bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 14-HBQP). Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ, nếu không có nguyện vọng hưởng trợ cấp BHXH một lần thì làm đơn xin bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 14-HBQP). Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 30 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 05 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 05 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày; Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận nhận bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn xin bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 14-HBQP), áp dụng đối với trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hạ sĩ quan binh sĩ xuất ngũ không có nguyện vọng hưởng trợ cấp BHXH một lần. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội có quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn, có nguyện vọng bảo l­­ưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 25. Thủ tục giải quyết bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (đối với trường hợp phục viên, xuất ngũ về địa phương không quá 12 tháng và đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ BHXH do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Sổ bảo hiểm xã hội đã giải quyết trợ cấp bảo hiểm xã hội. 2. Đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 14-HBQP, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị). 3. Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 30 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 05 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 05 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày; Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 14-HBQP). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội đã có quyết định phục viên, xuất ngũ về địa ph­ương không quá 12 tháng và đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 26. Thủ tục giải quyết hồ sơ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (đối với người bị phạt tù giam, khi ra tù chuyển về địa phương) Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp hồ sơ bảo lưu thời gian đóng BHXH theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết bảo lưu thời gian đóng BHXH do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao); 2. Hồ sơ cá nhân (bản gốc) và các giấy tờ liên quan đến thời gian và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (trường hợp chư­a đ­ược cấp sổ bảo hiểm xã hội). Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 30 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 05 ngày. 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 05 ngày. 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày. 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: đối với Ngư­ời bị phạt tù giam, khi ra tù chuyển về địa ph­ương, không đủ điều kiện nghỉ hưu, có nguyện bảo l­­ưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 27. Thủ tục giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội Trình tự thực hiện: 1. Đối tượng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp hồ sơ hủy quyết định hưởng BHXH theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng BHXH đối với người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. Cách thức thực hiện: Đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đề nghị huỷ quyết định hưởng bảo hiểm xã hội (trong trường hợp người lao động có yêu cầu; Mẫu số 14-HQBP). 2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết theo quy định. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 30 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 05 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 05 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày; Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị huỷ quyết định hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 14-HQBP). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. Người lao động đã được giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội . Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 28. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng Trình tự thực hiện: 1. Thân nhân của người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn thân nhân người lao động nộp hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho thân nhân người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho thân nhân người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng các chế độ tử tuất hằng tháng của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc thân nhân người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời. Cách thức thực hiện: Thân nhân của người lao động trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09A-HBQP), có chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người khai. 2. Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nuôi dưỡng hợp pháp cư trú (trường hợp thân nhân không phải là vợ hoặc chồng, con, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng mà người chết khi còn sống phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng). 3. Trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa xác nhận suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên). 4. Trường hợp chết do TNLĐ, BNN: Biên bản điều tra TNLĐ (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có thêm biên bản khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng) hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN. 5. Trường hợp người lao động còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa không quá 06 tháng mà thân nhân có nguyện vọng được đóng tiếp BHXH cho số tháng còn thiếu: Đơn đề nghị đóng BHXH một lần cho những tháng còn thiếu để hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng (Mẫu số 14-HBQP), có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phiếu thu tiền đóng BHXH một lần. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 45 ngày hoặc 90 ngày, cụ thể 1. Trường hợp thân nhân người lao động cư trú trong một tỉnh: 45 ngày + Cấp trung đoàn và tương đương: 30 ngày; + Cấp sư đoàn và tương đương: 10 ngày; + Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày; 2. Trường hợp thân nhân người lao động cư trú ở nhiều tỉnh thì thời gian giải quyết ở cấp trung đoàn và tương đương là 75 ngày. 3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hưởng chế độ tử tuất hằng tháng. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 1. Tờ khai của thân nhân người chết (Mẫu số 09A-HBQP). 2. Đơn đề nghị đóng BHXH một lần cho những tháng còn thiếu để hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng (Mẫu số 14-HBQP), trường hợp người lao động còn thiếu thời gian tối đa không quá 6 tháng mà thân nhân có nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng: a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên; Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thân nhân có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động trước khi chết. b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian Điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; d) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. 29. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần Trình tự thực hiện: 1. Thân nhân của người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn thân nhân người lao động nộp hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên. - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên. - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho thân nhân người lao động. 3. Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần của người lao động do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho thân nhân người lao động. 4. Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ hưởng các chế độ tử tuất một lần của người lao động đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc thân nhân người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời. Cách thức thực hiện: Thân nhân của người lao động trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thành phần hồ sơ: 1. Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09A-HBQP) có chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người khai. 2. Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nuôi dưỡng hợp pháp cư trú (trường hợp thân nhân không phải là vợ hoặc chồng, con, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng mà người chết khi còn sống phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng). 3. Trường hợp chết do TNLĐ, BNN: Biên bản điều tra TNLĐ (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có thêm biên bản khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng) hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN. 4. Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 09C-HBQP, bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 60 ngày, cụ thể: 1. Cấp trung đoàn và tương đương: 30 ngày; 2. Cấp sư đoàn và tương đương: 10 ngày; 3. Cấp đơn vị trực thuộc Bộ: 05 ngày; 4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 15 ngày Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương 4. Cơ quan phối hợp: Cấp sư đoàn và tương đương, cấp đơn vị trực thuộc Bộ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hưởng chế độ tử tuất một lần. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 1. Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09A-HBQP) có chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người khai. 2. Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 09C-HBQP, bản chính). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Thân nhân của người lao động bị chết được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau: a) Người lao động chết không thuộc quy định tại Khoản 4 Điều 13 Mục 3 Chương II Nghị định số 33/2016/NĐ-CP , hoặc Khoản 4 Điều 12 Mục 3 Chương II Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ; b) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại thuộc thuộc quy định tại Khoản 4 Điều 13 Mục 3 Chương II Nghị định số 33/2016/NĐ-CP , hoặc Khoản 4 Điều 12 Mục 3 Chương II Nghị định số 115/2015/NĐ-CP nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội; c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 2. Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. 3. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 4. Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 5. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. 6. Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "04/01/2017", "sign_number": "23/QĐ-BQP", "signer": "Ngô Xuân Lịch", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-2997-QD-UBND-2019-dieu-chinh-du-an-thuoc-ke-hoach-dau-tu-cong-trung-han-Can-Tho-437018.aspx
Quyết định 2997/QĐ-UBND 2019 điều chỉnh dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2997/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THÀNH PHỐ CẦN THƠ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Căn cứ Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ; Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ; Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố cần Thơ về việc ban hành kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ; Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ ban hành tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ; Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 thành phố Cần Thơ. Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3228/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 12 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau: 1. Bổ sung kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 vốn nước ngoài (ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) với tổng số tiền 1.578,350 tỷ đồng. 2. Điều chỉnh, bổ sung vốn thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 các công trình sử dụng vốn ngân sách do địa phương quản lý, cụ thể như sau: a) Điều chỉnh nội bộ kế hoạch vốn của 17 dự án của 07 chủ đầu tư với số vốn điều chỉnh nội bộ là 239,163 tỷ đồng. b) Điều chỉnh giảm vốn cho 17 dự án thuộc kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn do tiết kiệm, giảm vốn thanh toán theo Quyết định phê duyệt quyết toán của cấp thẩm quyền, giảm theo giá trị thực tế thực hiện, số vốn giảm 215,510 tỷ đồng. c) Bổ sung vốn cho 37 dự án, số vốn bổ sung giai đoạn 2016 - 2020 là 231,510 tỷ đồng. 3. Bổ sung danh mục dự án bố trí vốn quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020, với số vốn bổ sung là 20 tỷ đồng. (Chi tiết theo Phụ lục I, II, III đính kèm) Điều 2. 1. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện khẩn trương tổ chức triển khai Quyết định này. 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Cần Thơ và các Giám đốc Sở chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên hỗ trợ, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện các dự án thuộc danh mục đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 theo kế hoạch đề ra. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những nội dung còn lại của Quyết định 3229/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 và Quyết định 2005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố cần Thơ không thay đổi. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đào Anh Dũng PHỤ LỤC I BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC DỰ ÁN BỔ SUNG KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VỐN NƯỚC NGOÀI (ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI) (Ban hành kèm theo Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) ĐVT: Triệu đồng TT Danh mục dự án Địa điểm XD Thời gian KC- HT Quyết định đầu tư ban đầu hoặc QĐ đầu tư điều chỉnh đã được TTg giao kế hoạch các năm Lũy kế vốn đã bố trí đến hết KH năm 2018 Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 nguồn vốn nước ngoài Ghi chú Số quyết định TMĐT Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: Vốn đối ứng Vốn nước ngoài (theo Hiệp định) Vốn đối ứng Vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW (tính theo tiền Việt) Tổng số Quy đổi ra tiền Việt Tổng số Trong đó Trong đó: NSTW Tổng số Trong đó: cấp phát từ NSTW NSTW TPCP TỔNG SỐ 2,110,428 455,388 - 1,655,040 1,655,040 62,787 62,787 - - - 1,578,350 I Sở Y tế 1,727,942 332,592 - 1,395,350 1,395,350 41,553 41,553 - - - 1,395,350 1 Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ quy mô 500 giường Ninh Kiều 2018- 2020 2596/QĐ-UBND 15/08/2016 1,727,942 332,592 1,395,350 1,395,350 41,553 41,553 - - 1,395,350 II Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 323,662 113,972 - 209,690 209,690 21,234 21,234 - - - 133,000 1 Dự án Chuyển đổi nông nghiệp bền vững thành phố Cần Thơ (Vnsat) Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh 2015- 2020 599/QĐ-UBND ngày 8/3/2018 323,662 113,972 209,690 209,690 21,234 21,234 133,000 III Sở Công Thương 58,824 8,824 - 50,000 50,000 - - - - - 50,000 1 Tiểu dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018-2020 - EU tài trợ Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Phong Điền 2018- 2020 860/QĐ-UBND ngày 9/4/2019 58,824 8,824 50,000 50,000 - 50,000 PHỤ LỤC II BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 CÁC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) ĐVT: Triệu đồng TT Danh mục dự án Địa điểm xây dựng Nhóm dự án Thời gian khởi công - hoàn thành Quyết định đầu tư hoặc chủ trương đầu tư KHV trung hạn giai đoạn 2016-2020 trước điều chỉnh Điều chỉnh KHV trung hạn giai đoạn 2016- 2020 sau điều chỉnh Ghi chú Số Quyết định, ngày tháng, năm ban hành Tổng mức đầu tư được duyệt Tăng Giảm Tổng số = A+B 17,648,417 4,493,674 470,673 (454,673) 4,509,674 A Thành phố quản lý 16,764,142 3,978,703 379,619 (375,886) 3,982,436 I Ban QLDA ODA 9,696,403 2,235,369 32,435 (32,435) 2,235,369 1 Dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long - Tiểu dự án TP. Cần Thơ Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy A 2012- 2018 1510/QĐ-UBND 21/6/2012 1,853,208 351,369 32,435 383,804 Điều chỉnh nội bộ 2 Dự án Phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy A 2015- 2021 2596/QĐ-UBND 15/08/2016; 3432/QĐ-UBND 26/12/2018 7,843,195 1,884,000 (32,435) 1,851,565 II Ban QLDA Đầu tư xây dựng 2 thành phố 193,574 65,133 16,143 (16,143) 65,133 Điều chỉnh nội bộ 1 Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Lộ Vòng Cung Cần Thơ, giai đoạn 1, Khu A (khu đền tưởng niệm) tại xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, TPCT H. Phong Điền, TPCT C 2013- 2017 3694/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 56,476 30,234 3,828 34,062 Phát sinh chi phí tiền tạm cư và bồi thường cho 03 hộ dân còn lại (theo công văn số 213/QLDA&PTQĐ ngày 27/9/2019 của Ban QLDA & PTQĐ huyện Phong Điền v/v đề nghị bố trí vốn giải ngân cho dự án). 2 Trụ sở Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội thành phố Cần Thơ Q. Bình Thủy, TPCT C 2016- 2018 3350/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 5,150 4,900 15 4,915 Dự án đã trình thẩm tra quyết toán 3 Đường vào dự án Trung tâm Sức khỏe sinh sản (đường số 5) thuộc Khu đô thị hai bên đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn từ đường Cái Sơn - Hàng Bàng đến đường Tỉnh 923) Q. Ninh Kiều, TPCT C 2018- 2020 2864/QĐ-UBND ngày 30/10/2017; 2196/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 22,520 9,646 12,300 21,946 Dự án được điều chỉnh tháng 9/2019, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016- 2020 để thực hiện phát sinh đường vào Bệnh viện Chấn thương - Chỉnh hình - Bộ Y tế. 4 Đường 1A (lộ giới 47m) đoạn đi qua khu tái định cư hiện hữu, phường Hưng Phú, quận Cái Răng Cái Răng B 2016- 2020 109,428 20,353 (16,143) 4,210 Đề xuất chuyển sang đầu tư giai đoạn 2021-2025 III Sở Giáo dục và Đào tạo 60,872 52,550 312 (312) 52,550 1 Trường THCS và THPT Trần Ngọc Hoằng Cờ Đỏ C 2017- 2019 3309/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 17,918 14,050 312 14,362 2 Trường THPT Hà Huy Giáp (giai đoạn 2) huyện Cờ Đỏ Cờ Đỏ C 2017- 2020 2800/QĐ-UBND ngày 26/10/2017 42,954 38,500 - (312) 38,188 IV Công an thành phố 560,269 152,225 44,699 (115,762) 81,162 1 Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khu đất quy hoạch xây dựng trụ sở CA huyện Thới Lai (giai đoạn 2) Thới Lai C 2016- 2020 980/QĐ-UBND ngày 25/4/2019 (ĐC) 5,438 7,262 (1,262) 6,000 Quyết định phê dự án ban đầu 976/QĐ-UBND 8/4/2016, TMĐT 6,225 tỷ đồng, được UBND thành phố thống nhất chủ trương phát sinh thêm 500m2 tại CV số 3239/UBND-KT ngày 25/9/2018,bố trí vốn năm 2018 là 6 tỷ đồng. Điều chỉnh giảm vốn trung hạn bằng với kế hoạch bố trí vốn 2 Xây dựng, nâng cấp nhà tạm giữ Công an quận Ninh Kiều Ninh Kiều C 2015- 2018 116/QĐ-STC ngày 01/8/2019 (QT) 6,780 6,763 17 6,780 Bổ sung vốn để thanh toán giá trị còn lại tại Quyết định phê duyệt quyết toán 116/QĐ-STC ngày 01/8/2019 của Sở Tài chính 3 Cơ sở làm việc Công an quận Ô Môn thuộc Công an thành phố Cần Thơ Ô Môn B 2019 - 2020 6876/QĐ-BCA-H02 ngày 30/10/2018 86,173 10,000 33,000 43,000 4 Cơ sở làm việc Công an quận Cái Răng thuộc Công an thành phố Cần Thơ Cái Răng B 2019 - 2020 7251/QĐ-BCA-H02 ngày 13/11/2018 37,964 10,000 8,982 18,982 Dự kiến khởi công trong năm 2019 5 Hệ thống xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường Nhà tạm giữ Công an các quận, huyện thuộc Công an thành phố Cần Thơ TPCT C 2019 - 2020 27/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 6,458 3,700 2,700 6,400 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 6 Đầu tư xây dựng Hệ thống giám sát giao thông, cưỡng chế và xử phạt vi phạm pháp luật về an toàn giao thông bằng hình ảnh TPCT B 2022- 2023 NQ 19-HDND ngày 07-12-2017 248,133 100,000 (100,000) - Dự án đề nghị chuyển sang đầu tư giai đoạn 2021-2025 7 Bệnh viện Công an thành phố Cần Thơ Phong Điền B 2015- 2022 22/QĐ-H41-H45 19/9/2014 164,324 10,000 (10,000) - Dự án chưa được Bộ Công an phê duyệt điều chỉnh TMĐT 8 Cải tạo chốt bảo vệ và lắp đặt thiết bị kiểm soát an ninh tại cổng trụ sở Thành ủy và UBND thành phố Cần Thơ Ninh Kiều C 2019- 2020 2005/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 4,999 4,500 (4,500) - Tạm dừng thực hiện theo chỉ đạo tại công văn số 3610/VPUB- XDĐT ngày 11/9/2019 V Đài PTTH thành phố Cần Thơ 6,781 5,850 441 - 6,291 1 Gia cố bảo dưỡng trụ anten 80m Ninh Kiều C 2019- 2020 106/QĐ-SXD ngày 14/6/2019 1,410 1,350 55 1,405 2 Hệ thống lưu trữ hình ảnh tư liệu truyền hình bằng công nghệ số hóa Ninh Kiều C 2019- 2020 121/QĐ-SKHĐT 26/7/2019 5,371 4,500 386 4,886 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 VI BCH Quân sự thành phố 117,286 97,710 13,469 (6,374) 104,805 1 Xưởng sửa chữa tổng hợp thuộc Bộ CHQS TP Cần Thơ Cái Răng C 2016- 2018 QĐ 2811/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 14,061 13,175 -524 12,651 Đã quyết toán 2 Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Đường song hành đường dẫn cầu Cần Thơ Cái Răng C 2016- 2020 QĐ 1942/QĐ-UBND ngày 12/8/2019 11,007 8,766 1,704 10,470 Dự kiến trình quyết toán trong năm 2020 3 Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Xây dựng khu huấn luyện thành phố Cần Thơ Phong Điền C 2017- 2020 QĐ 1739/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 43,249 43,249 -2,918 40,331 Dự kiến trình quyết toán trong năm 2020 4 Trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn thuộc Bộ CHQS TPCT Cái Răng C 2017- 2020 QĐ 3416/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 15,245 15,000 -632 14,368 Đã quyết toán 5 Nhà truyền thống và nhà ở cán bộ Trường Quân sự thành phố Cần Thơ Ô Môn 16/NQ-HĐND 12/7/2019 5,999 2,300 -2,300 0 Dự án dừng thực hiện theo đề xuất của Bộ CHQS thành phố tại CV số 1035/BCH-PHC ngày 12/9/2019 6 Trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân giai đoạn 2016-2019 TPCT C 2018 - 2019 QĐ 106/QĐ-SKHĐT ngày 06/9/2018 4,820 4,720 75 4,795 Đã quyết toán 7 Trang thiết bị tác chiến Bộ CHQS thành phố Cần Thơ Cái Răng C 2019- 2021 QĐ 2005/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 6,842 3,000 3,677 6,677 Dự kiến khởi công năm 2020 8 Nâng cấp, sửa chữa Trung đoàn Bộ binh 932 - Bộ CHQS thành phố Cần Thơ Cái Răng C 2019- 2021 QĐ 243/QĐ-SXD ngày 11/10/2019 5,158 2,500 2,508 5,008 Dự kiến khởi công năm 2020 9 Doanh trại Ban Chỉ huy Quân sự huyện Thới Lai (giai đoạn 2) Thới Lai C 2019- 2021 QĐ 242/QĐ-SXD ngày 11/10/2020 10,905 5,000 5,505 10,505 Dự kiến khởi công năm 2020 VII Sở Giao thông vận tải 946,626 133,615 6,155 - 139,770 1 Đường nối thị xã Vị Thanh tỉnh Hậu Giang với thành phố Cần Thơ (đoạn thuộc thành phố Cần Thơ) giai đoạn 1 Cái Răng - Phong Điền B 2007- 2015 2837/QĐ-UBND 01/10/2015 607,850 109,697 162 109,859 Bổ sung vốn thanh toán theo giá trị quyết toán đang trình Sở Tài chính thẩm tra. 2 Các cầu trên đường tỉnh 923 (Cái răng - Phong Điền) Cái Răng - Phong Điền B 2005- 2012 503/QĐ-UBND 23/02/2009 120,675 18,235 3,291 21,526 Bổ sung vốn thanh toán theo giá trị quyết toán đang trình Sở Tài chính thẩm tra. 3 Đường tỉnh 921 đoạn từ Ngã Tư đến thị trấn Cờ Đỏ Cờ Đỏ B 2001- 2011 1555/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 89,196 2,101 659 2,760 Phát sinh chi phí chủ đầu tư hỗ trợ khi giao nền tái định cư (tờ trình số 1314/TTr-UBND 27/6/2019 UBND H.Cờ Đỏ), Bổ sung trung hạn 4 Ba tuyến đường khu công nghiệp Hưng Phú Cái Răng C 2003- 2005 3290/QĐ-CT.UB ngày 18/10/2002 123,928 1,082 36 1,118 5 Trụ sở các Đội Thanh tra giao thông và các Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải Bình Thủy - Ô Môn C 2019- 2020 1612/QĐ-UBND 04/7/2019 4,977 2,500 2,007 4,507 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị VIII Sở Lao động, Thương binh và Xã hội 65,955 - 3,279 - 3,279 1 Cải tạo, sửa chữa Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ Hậu Giang C 2017- 2020 2852/QĐ-UBND 30/10/2017 3193/QĐ-UBND 07/12/2017 3465/QĐ-UBND 22/12/2017 15,980 2,089 2,089 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 2 Nâng cấp, mở rộng Trung tâm bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ Ô Môn C 2017- 2020 2842//QĐ-UBND 30/10/2017 3192/QĐ-UBND 07/12/2017 49,975 1,190 1,190 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 IX Sở Thông tin và Truyền thông 99,880 50,056 18,000 (2,345) 65,711 1 Hệ thống tổng hợp, thu thập trực tuyến ý kiến đánh giá của công dân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước thành phố giai đoạn 2016 -2020 TP.Cần Thơ C 2016- 2019 194/QĐ-SKHĐT ngày 31/10/2016 4,480 4,450 (1,249) 3,201 Dự án hoàn thành năm 2019. Năm 2020, quyết toán dự án 2 Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thanh cơ sở và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật các đài truyền thanh cấp huyện TP.Cần Thơ C 2016- 2019 95/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 21,656 21,606 (1,096) 20,510 Dự án chuyển tiếp sang năm 2020, đề nghị cấp vốn để tiếp tục thực hiện dự án (KHV năm 2020: 1.460 triệu đồng; KHV mang sang từ 2019: 2.970 triệu đồng). 3 Nâng cấp hạ tầng an toàn thông tin thành phố Cần Thơ TP.Cần Thơ C 2019- 2021 2324/QĐ-UBND 10/9/2018 17,482 6,000 10,000 16,000 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị 4 Xây dựng phần mềm dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực TP.Cần Thơ C 2019- 2021 2450/QĐ-UBND 27/9/2018 29,758 9,000 1,000 10,000 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị 5 Xây dựng các dịch vụ nền tảng dùng chung toàn thành phố Cần Thơ TP.Cần Thơ C 2019- 2021 2451/QĐ-UBND 27/9/2018 9,902 5,000 1,000 6,000 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị 6 Xây dựng các cơ sở dữ liệu nền tảng TP.Cần Thơ C 2019- 2021 2452/QĐ-UBND 27/9/2018 16,602 4,000 6,000 10,000 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị X Sở Y tế TPCT 2,031,040 504,000 18,143 (18,143) 504,000 Điều chỉnh nội bộ 1 Dự án Mua sắm TTB Bệnh viện Nhi đồng TPCT Ninh Kiều B 2016- 2020 889/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 285,656 267,000 18,000 285,000 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 2 Cải tạo bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ Ninh Kiều C 2014- 2015 QĐ số 2720/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 17,443 - 143 143 Bổ sung vốn trả nợ Quyết toán QĐ số 1851/QĐ-UBND ngày 01/8/2019 3 Dự án Bệnh viện Ung Bướu TPCT Ninh Kiều A 2015- 2021 223/QĐ-UBND 25/01/2017 1,727,941 237,000 (18,143) 218,857 Dự án không kịp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020 XI Chi cục Thủy lợi 113,438 32,363 18,817 - 51,180 1 Kè chống sạt lở sông Ô Môn - khu vực Thới An, quận Ô Môn (phía bờ phải) Ô Môn C 2018- 2019 1926/QĐ-UBND 30/7/2018; 2331/QĐ-UBND 30/9/2019 49,050 10,763 1,737 12,500 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 2 Kè chống sạt lở sông Ô Môn xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ Thới Lai C 2019- 2020 1581/QĐ-UBND 28/6/2019 49,555 16,600 8,400 25,000 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị 3 Kè chống sạt lở sông Trà Nóc khu vực Thới Thuận, phường Thới An Đông, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ Bình Thủy C 2019- 2020 1642/QĐ-UBND 08/7/2019 14,833 5,000 8,680 13,680 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 XII Ban QLDA Đầu tư xây dựng thành phố 1,871,661 393,042 14,896 (14,242) 393,696 1 Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ TP.Cần Thơ Ninh Kiều B 2016 - 2020 3243/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 141,607 129,990 8,205 - 138,195 Bổ sung vốn đầu tư phát sinh thiết bị khoa học vào dự án và đầu tư tiếp đến năm 2020 2 Trường Chính trị thành phố Cần Thơ Ninh Kiều B 2015- 2019 1187/QĐ-UBND 20/4/2015; 2413/QĐ-UBND 10/10/2019 (ĐC) 175,545 158,000 6,691 164,691 Bổ sung vốn đầu tư phát sinh Khu nhà ở giáo viên và ký túc xá 3 Kè sông Cần Thơ (đoạn bến Ninh Kiều - cầu Cái Sơn thuộc quận Ninh Kiều và đoạn cầu Quang Trung - cầu Cái Răng thuộc quận Cái Răng) Cái Răng, Ninh Kiều B 2008 - 2017 2605/QĐ-UBND ngày 15/11/2007, 3166/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 1,554,509 105,052 (14,242) 90,810 XIII Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 165,685 24,000 22,700 - 46,700 1 Xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn để phòng chống, khắc phục hạn hán, xâm nhập mặn và ứng phó biến đổi khí hậu Phong Điền - Thới Lai - Cờ Đỏ - Vĩnh Thạnh C 2017- 2020 2549/QĐ-UBND 26/9/2017 120,910 5,000 5,000 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 2 Hệ thống cấp nước tập trung xã Định Môn, huyện Thới Lai Thới Lai C 2020- 2022 1604/QĐ-UBND 02/7/2019 14,925 8,000 5,900 13,900 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị 3 Hệ thống cấp nước tập trung xã Trường Xuân A, huyện Thới Lai Thới Lai C 2020- 2022 1605/QĐ-UBND 02/7/2019 14,925 8,000 5,900 13,900 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị 4 Hệ thống cấp nước tập trung xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền Phong Điền C 2020- 2022 1532/QĐ-UBND 25/6/2019 14,925 8,000 5,900 13,900 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị XIV Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố 657,112 128,960 128,960 (128,960) 128,960 1 Khu tái định cư phường Long Hòa (khu 2) Bình Thủy B 2019- 2023 426,864 128,960 128,960 Dự án quan trọng cần thiết đầu tư trong năm 2020, điều chỉnh nội bộ 2 Dự án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng Trung tâm Văn hoá Tây Đô giai đoạn 2 Cái Răng B 2018- 2020 215/QĐ-UBND 25/01/2018 230,248 128,960 (128,960) - XV Sở Tài nguyên và Môi trường 177,560 103,830 41,170 (41,170) 103,830 1 Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai huyện Thới Lai Thới lai C 2018- 2021 267/HĐND-TT 22/8/2016 82,606 75,000 (41,170) 33,830 Điều chỉnh nội bộ 2 Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai quận Thốt Nốt Thốt Nốt C 2019- 2022 266/HĐND-TT 22/8/2016 94,954 28,830 41,170 70,000 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị B UBND quận, huyện quản lý 884,275 514,971 91,054 (78,787) 527,238 I UBND huyện Cờ Đỏ 81,434 72,000 - (30,293) 41,707 1 Trường THCS Thạnh Phú 1 Cờ Đỏ C 2016- 2018 886/QĐ-UBND ngày 31/3/16 29,230 26,000 (393) 25,607 Dự án đã hoàn thành và quyết toán 2 Trung tâm Y tế huyện Cờ Đỏ, TPCT Cờ Đỏ C 2018- 2020 2830/QĐ-UBND ngày 27/10/17 25,985 23,000 (6,900) 16,100 Dự án không kịp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020 3 Tuyến đường giao thông nội bộ số 1 và 2 trung tâm cụm xã Trung An, huyện Cờ Đỏ Cờ Đỏ C 2019- 2020 814/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 26,219 23,000 (23,000) - Dự án không kịp triển khai giai đoạn 2016-2020, đề nghị chuyển sang Kế hoạch trung hạn 2021-2025 II UBND huyện Phong Điền 167,449 79,200 44,000 (8,097) 115,103 1 Trụ sở Công an xã Nhơn Nghĩa Phong Điền C 2018- 2020 7512/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 4,505 4,200 (247) 3,953 2 Trường Tiểu học thị trấn Phong Điền 1 Phong Điền C 2018- 2020 2793/QĐ-UBND ngày 26/10/2017 39,522 39,000 (7,850) 31,150 3 Trường THCS thị trấn Phong Điền Phong Điền C 2018- 2020 2830/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 43,816 15,000 15,000 30,000 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 4 Tuyến GTNT Vàm Xáng - Ba Láng Phong Điền C 2018- 2020 27/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 79,606 21,000 29,000 50,000 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị III UBND quận Thốt Nốt 77,748 57,000 7,850 - 64,850 1 Bờ Kè sông Bò Ót (đoạn từ cầu Bò Ót đến vàm sông Bò Ót) Thốt Nốt C 2017- 2019 3318/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 38,052 33,000 1,850 34,850 2 Khu tái định cư quận Thốt Nốt (Khu 1) Thốt Nốt C 2019- 2021 1602/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 39,696 24,000 6,000 30,000 Bổ sung vốn theo nhu cầu và khả năng thực hiện của đơn vị IV UBND quận Ninh Kiều 461,016 273,000 - (38,397) 234,603 1 Khu tái định cư quận Ninh Kiều Ninh Kiều B 2020- 2024 16/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 461,016 273,000 (38,397) 234,603 V UBND quận Ô Môn 49,322 - 36,000 - 36,000 1 Khu tái định cư quận Ô Môn (Khu 1) Ô Môn C 2020- 2022 2609/QĐ-UBND ngày 30/10/2019 49,322 - 36,000 36,000 VI UBND huyện Thới Lai 47,306 33,771 3,204 (2,000) 34,975 1 Trường mầm non Thới Thạnh (GĐ2) Thới Lai C 2016- 2018 4886/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 7,789 2,500 (2,000) 500 Điều chỉnh nội bộ 2 Trường tiểu học Thới Thạnh (GĐ2) Thới Lai C 2016- 2019 3811/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 13,771 8,000 2,000 10,000 3 Xây dựng 07 trụ sở Công an xã của huyện Thới Lai Thới Lai C 2018- 2020 2843/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 25,746 23,271 1,204 24,475 Bổ sung vốn để dự án hoàn thành dứt điểm trong giai đoạn 2016-2020 PHỤ LỤC III DANH MỤC DỰ ÁN BỐ TRÍ VỐN QUY HOẠCH, CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) ĐVT: Triệu đồng STT Danh mục dự án Địa điểm xây dựng Thời gian khởi công - hoàn thành Quyết định chủ trương đầu tư Tổng mức đầu tư dự kiến KHV chuẩn bị đầu tư Ghi chú TỔNG SỐ 506,396 21,900 A Vốn lập quy hoạch 70,000 20,000 I Sở Kế hoạch và Đầu tư 70,000 20,000 1 Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 903/UBND-XDĐT 25/3/2019 70,000 20,000 Bổ sung kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 B Vốn chuẩn bị đầu tư 436,396 1,900 I Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố 426,864 1,700 1 Khu tái định cư phường Long Hòa (khu 2) Bình Thủy 2019-2023 426,864 1,700 II Sở Tài nguyên và Môi trường 9,532 200 1 Đầu tư hệ thống trang thiết bị truyền nhận, phần mềm quản lý, giám sát dữ liệu quan trắc tự động, liên tục và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải TP.Cần Thơ 2020 9,532 200 Công văn số 1729/BTNMT-TCMT ngày 16/4/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Báo cáo số 315/BC-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND thành phố; TBKL số 261/TB-VPUB ngày 25/9/2019 của VP UBND thành phố
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "09/12/2019", "sign_number": "2997/QĐ-UBND", "signer": "Đào Anh Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-tu-46-2020-TT-BTTTT-Dinh-muc-khao-sat-dau-tu-he-thong-kiem-soat-tan-so-vo-tuyen-dien-463634.aspx
Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 46/2020/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 THÔNG TƯ BAN HÀNH ĐỊNH MỨC KHẢO SÁT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính; Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư ban hành Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện quy định mức hao phí trực tiếp về lao động, vật liệu, máy thi công sử dụng để làm căn cứ xác định chi phí trong công tác khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện. Điều 3. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án kiểm soát tần số vô tuyến điện sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP). Điều 4. Quy định chuyển tiếp 1. Đối với trường hợp tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây dựng đã được thẩm định hoặc phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, phải được cập nhật định mức tại bước quản lý chi phí tiếp theo như dự toán xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc dự toán theo bản vẽ thiết kế thi công hoặc cập nhật giá gói thầu. 2. Đối với các gói thầu xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại Thông tư này để thực hiện. 3. Trường hợp gói thầu xây dựng đã đóng thầu, hoặc đã lựa chọn được nhà thầu, hoặc đã ký kết hợp đồng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, thì thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nội dung hợp đồng đã ký kết. Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2021. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dấn tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; cổng TTĐT của Bộ; - Lưu: VT, KHTC. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Mạnh Hùng ĐỊNH MỨC KHẢO SÁT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2020/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) Phần I HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện là định mức kinh tế - kỹ thuật thể hiện mức hao phí về vật liệu, nhân công, máy sử dụng để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công tác khảo sát theo đúng yêu cầu kỹ thuật, quy trình, quy phạm quy định. Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện được lập trên cơ sở các quy chuẩn tần số vô tuyến điện và khảo sát xây dựng đang được áp dụng theo quy định hiện nay có tính đến những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khảo sát xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện. 1. Nội dung định mức khảo sát Định mức kinh tế - kỹ thuật này bao gồm các nội dung sau: a) Mức hao phí vật liệu trực tiếp: Là số lượng từng loại vật liệu để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát; tính theo đơn vị tính phù hợp đối với loại vật liệu; b) Mức hao phí lao động trực tiếp: Là số lượng ngày công lao động trực tiếp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát, tính theo cấp bậc bình quân của lao động trực tiếp thực hiện công tác khảo sát; c) Mức hao phí máy thi công trực tiếp: Là số ca sử dụng máy và thiết bị trực tiếp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát. Mỗi định mức để hoàn thành khối lượng công việc trong công tác khảo sát được trình bày gồm các nội dung: Thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công, thành phần hao phí và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác khảo sát. 2. Kết cấu định mức khảo sát Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện được trình bày tại Phần II, gồm 6 mục: Mục 1: Công tác khảo sát vật cản. Mục 2: Công tác khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm. Mục 3: Công tác khảo sát vị trí địa lý. Mục 4: Công tác thu thập số liệu môi trường xung quanh. Mục 5: Công tác khảo sát các nguồn phát xạ xung quanh vị trí đặt trạm. Mục 6: Công tác khảo sát cơ sở hạ tầng. 3. Hướng dẫn áp dụng định mức a) Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện được áp dụng để xác định đơn giá, làm cơ sở lập dự toán chi phí khảo sát, tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện. Khi lập đơn giá dự toán ngoài việc xác định các chi phí trực tiếp theo định mức, cần tính bổ sung các chi phí khác (nếu có); b) Trường hợp có nội dung của công tác khảo sát nhưng chưa được quy định định mức tại Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện thì áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc của các cơ quan có thẩm quyền khác; c) Đối với các công tác khảo sát mới chưa có trong tập định mức này thì chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện khảo sát và phương pháp xây dựng định mức theo quy định hiện hành để xây dựng định mức bổ sung và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Phần II ĐỊNH MỨC KHẢO SÁT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN Mục 1. CÔNG TÁC KHẢO SÁT VẬT CẢN 1. Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát vật cản. - Xác định vi trí vật cản, điểm đo. - Lựa chọn vị trí thực hiện công tác khảo sát. - Chuẩn bị, triển khai các thiết bị đo khảo sát. - Tiến hành đo xác định độ cao vật cản bằng máy đo khoảng cách. - Thao tác nội nghiệp tính toán xác định độ cao vật cản, góc nghiêng, độ dốc, xác định khoảng cách từ điểm dự kiến đặt trạm đến vật cản. - Hoàn thiện, báo cáo kết quả. 2. Các bảng mức a) Khảo sát vật cản là công trình xây dựng: - Vật cản là công trình xây dựng bao gồm: + Công trình xây dựng dân dụng: nhà ở, chung cư, văn phòng, trường học,... + Công trình xây dựng công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp sản xuất, khu công nghiệp,... + Công trình xây dựng giao thông: cầu thép, cầu bê tông cốt thép, cáp treo,... + Công trình xây dựng hạ tầng: cột điện, trạm điện, đường dây, tháp ăng-ten,... + Sân bay, đường sắt,... - Bảng mức: Đơn vị tính: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.11010 Khảo sát vật cản là công trình xây dựng Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,38 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,38 Máy thi công Máy đo khoảng cách Ca 0,083 b) Khảo sát vật cản cản là rừng cây: Đơn vị tính: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.11020 Khảo sát vật cản là rừng cây Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,395 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,395 Máy thi công Máy đo khoảng cách Ca 0,09 c) Khảo sát vật cản cản là đồi núi: Đơn vị tính: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.11030 Khảo sát vật cản là đồi núi Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,39 Kỹ sư bậc 2/9 0,39 Máy thi công Máy đo khoảng cách Ca 0,096 d) Khảo sát vật cản cản là sông ngòi, ao hồ: Đơn vị tính: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.11040 Khảo sát vật cản là sông ngòi, ao hồ Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,325 Kỹ sư bậc 2/9 0,325 Máy thi công Máy đo khoảng cách Ca 0,072 Ghi chú: - Đối với công tác khảo sát để đặt ăng-ten định hướng sóng ngắn (HFDF), định mức khảo sát vật cản được điều chỉnh với hệ số 1,3. - Đối với công tác khảo sát để đặt trạm vệ tinh, định mức khảo sát vật cản được điều chỉnh với hệ số 1,5. Mục 2. CÔNG TÁC KHẢO SÁT KHU VỰC XUNG QUANH VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM 1. Thành phần công việc - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm. - Xác định bán kính khu vực cần khảo sát. - Chuẩn bị, triển khai các thiết bị tác nghiệp. - Tiến hành di chuyển, quan sát, chụp ảnh, khảo sát các thông tin liên quan như: diện tích khu khảo sát, chụp ảnh các vật cản quan sát được, các trạm thu phát trên địa bàn khảo sát, các kết cấu kim loại, mật độ dân cư, mật độ các phương tiện giao thông, khảo sát cơ sở hạ tầng (đường điện, đường viễn thông, đường giao thông...). - Tập hợp thông tin, hoàn thiện, báo cáo kết quả. 2. Các bảng mức a) Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 1 km: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức Cấp địa hình I II III TS.12010 Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 1 km Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,54 0,58 0,59 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,54 0,58 0,59 Máy thi công Ô tô 7 chỗ Ca 0,046 0,067 0,082 b) Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 2 km: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức Cấp địa hình I II III TS.12020 Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát <\≤ 2 km Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,59 0,63 0,64 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,59 0,63 0,64 Máy thi công Ô tô 7 chỗ Ca 0,088 0,102 0,121 c) Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 3 km: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức Cấp địa hình I II III TS.12030 Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 3 km Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,63 0,68 0,69 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,63 0,68 0,69 Máy thi công Ô tô 7 chỗ Ca 0,129 0,145 0,162 d) Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 4 km: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức Cấp địa hình I II III TS.12040 Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 4 km Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,68 0,73 0,75 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,68 0,73 0,75 Máy thi công Ô tô 7 chỗ Ca 0,171 0,193 0,215 đ) Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 5 km: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức Cấp địa hình I II III TS.12050 Khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm, bán kính khảo sát ≤ 5 km Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,72 0,77 0,78 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,72 0,77 0,78 Máy thi công Ô tô 7 chỗ Ca 0,229 0,247 0,265 Ghi chú: - Đối với công tác khảo sát để đặt ăng-ten định hướng sóng ngắn (HFDF), định mức khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm được điều chỉnh với hệ số 1,3. - Đối với công tác khảo sát để đặt trạm vệ tinh, định mức khảo sát khu vực xung quanh vị trí đặt trạm được điều chỉnh với hệ số 1,5. Mục 3. CÔNG TÁC KHẢO SÁT VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 1. Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát vị trí địa lý tại vị trí khảo sát. - Chuẩn bị, triển khai các thiết bị tác nghiệp. - Tiến hành đo đạc, xác định, ghi lại số liệu về tọa độ, cao độ MSL. - Kết hợp với hệ quy chiếu, bản đồ sử dụng, kiểm tra số liệu, hoàn thiện, báo cáo kết quả. 2. Bảng mức: Đơn vị: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.13000 Khảo sát vị trí địa lý Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,14 Kỳ sư bậc 2/9 Công 0,14 Máy thi công Máy thu tín hiệu GPS Ca 0,04 Máy tính (cài đặt bản đồ số hóa) Ca 0,06 Mục 4. CÔNG TÁC THU THẬP SỐ LIỆU MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH l. Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác thu thập số liệu môi trường xung quanh. - Thu thập các số liệu môi trường trên mạng Internet hoặc các đơn vị chức năng liên quan. - Hoàn thiện thông tin thu thập số liệu môi trường xung quanh, báo cáo kết quả. 2. Bảng mức: Đơn vị: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.14000 Thu thập số liệu môi trường xung quanh Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,375 Mục 5. CÔNG TÁC KHẢO SÁT CÁC NGUỒN PHÁT XẠ XUNG QUANH VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM 1. Khảo sát các phát xạ vô tuyến điện xung quanh vị trí đặt trạm a) Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát các yếu tố kỹ thuật về vô tuyến điện tại vị trí đặt trạm - Xác định khu vực cần khảo sát. - Chuẩn bị các thiết bị tác nghiệp. - Triển khai hệ thống kê kích ổn định, hệ thống ăng-ten trên xe kiểm soát tần số lưu động. - Sử dụng kết hợp xe kiểm soát tần số lưu động với các ăng-ten có dải tần và phân cực phù hợp và máy phân tích phổ quét tổng quan các dải tần quan tâm để phát hiện các nguồn phát xung quanh vị trí đặt trạm. Tiến hành đo xác định tần số, cường độ trường từ các nguồn phát. - Thu dọn thiết bị khảo sát. - Tập hợp, xử lý các số liệu khảo sát, hoàn thiện, báo cáo kết quả. b) Bảng mức: Đơn vị: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.15010 Khảo sát các phát xạ vô tuyến điện xung quanh vị trí đặt trạm Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 1,43 Kỹ sư bậc 2/9 Công 1,43 Máy thi công Máy phân tích phổ Ca 0,48 Xe kiểm soát tần số lưu động Ca 0,67 Các ăng ten dải tần và phân cực phù hợp Ca 0,48 Bộ lưu điện Ca 0,48 2. Khảo sát các nguồn phát xạ vô tuyến điện công suất lớn xung quanh vị trí đặt trạm a) Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát các yếu tố kỹ thuật về vô tuyến điện tại vị trí đặt trạm. - Xác định khu vực cần khảo sát. - Chuẩn bị các thiết bị tác nghiệp. - Triến khai hệ thống kê kích ổn định, hệ thống ăng-ten trên xe kiểm soát tần số lưu động. - Sử dụng kết hợp xe kiểm soát tần số lưu động với các ăng-ten có dải tần và phân cực phù hợp và máy phân tích phổ quét phát hiện các nguồn phát công suất lớn xung quanh vị trí đặt trạm. Tiến hành đo xác định tần số, công suất (giá trị tương đối nếu đo qua không gian), cường độ trường từ các nguồn phát công suất lớn. - Thu dọn thiết bị khảo sát. - Tập hợp, xử lý các số liệu khảo sát, hoàn thiện, báo cáo kết quả. b) Bảng mức: Đơn vị: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.15020 Khảo sát các nguồn phát xạ vô tuyến điện công suất lớn xung quanh vị trí đặt trạm Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 1 Kỹ sư bậc 2/9 Công 1 Máy thi công Máy phân tích phổ Ca 0,52 Xe kiểm soát tần số lưu động Ca 0,71 Các ăng ten dải tần và phân cực phù hợp Ca 0,52 Bộ lưu điện Ca 0,52 3. Khảo sát các nguồn tạp nhiễu vô tuyến điện a) Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát các nguồn tạp nhiễu vô tuyến điện (khảo sát nền nhiễu phổ tín hiệu và các nguồn tín hiệu gây nhiễu) ảnh hưởng tới trạm kiểm soát tần số. - Xác định khu vực càn khảo sát. - Chuẩn bị các thiết bị tác nghiệp. - Triển khai hệ thống kê kích ổn định, hệ thống ăng-ten trên xe kiểm soát tần số lưu động. - Sử dụng kết hợp xe kiểm soát tần số lưu động với các ăng-ten có dải tần và phân cực phù hợp và máy phân tích phổ khảo sát nền nhiễu phổ tín hiệu và các nguồn tín hiệu gây nhiễu, tiến hành đo xác định các thông số kỹ thuật theo yêu cầu. - Thu dọn thiết bị khảo sát. - Tập hợp. xử lý các số liệu khảo sát, hoàn thiện, báo cáo kết quả. b) Bảng mức: Đơn vị: 1 điểm Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.15030 Khảo sát các nguồn tạp nhiễu Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,67 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,67 Máy thi công Máy phân tích phổ Ca 0,17 Xe kiểm soát tần số lưu động Ca 0,36 Các ăng ten dải tần và phân cực phù hợp Ca 0,17 Bộ lưu điện Ca 0,17 Ghi chú: - Đối với công tác khảo sát để đặt ăng-ten định hướng sóng ngắn (HFDF), định mức khảo sát các yếu tố kỹ thuật vô tuyến điện được điều chỉnh với hệ số 1,3. - Đôi với công tác khảo sát để đặt trạm vệ tinh, định mức khảo sát các yếu tố kỹ thuật vô tuyến điện được điều chỉnh với hệ số 1,5. Mục 6. CÔNG TÁC KHẢO SÁT CƠ SỞ HẠ TẦNG 1. Khảo sát lắp đặt hệ thống ăng-ten a) Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát phục vụ công tác thiết kế, lắp đặt hệ thống ăng-ten. - Chuẩn bị các thiết bị tác nghiệp. - Triển khai các thiết bị tác nghiệp, kiểm tra, khảo sát các nội dung theo quy định bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của công tác lắp đặt hệ thống ăng-ten: + Khảo sát mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của hệ thống nền móng, cột, giằng để lắp đặt hệ thống ăng-ten kiểm soát + Khảo sát các điều kiện đảm bảo an toàn thiết bị, nguồn điện, đường truyền tín hiệu, điện trở đất... + Sử dụng thiết bị tác nghiệp ghi lại các thông tin thu thập khảo sát. - Tập hợp, xử lý các số liệu khảo sát, hoàn thiện, báo cáo kết quả. b) Bảng mức: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.16010 Khảo sát lắp đặt hệ thống ăng ten Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,6 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,6 Máy thi công Đồng hồ vạn năng Ca 0,087 2. Khảo sát lắp đặt hệ thống bộ thu a) Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát phục vụ công tác thiết kế, lắp đặt hệ thống bộ thu. - Chuẩn bị các thiết bị tác nghiệp. - Triển khai các thiết bị tác nghiệp, kiểm tra, khảo sát các nội dung theo quy định bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của công tác lắp đặt hệ thống bộ thu: + Khảo sát mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của nhà trạm để lắp hệ thống bộ thu. + Đo xác định các yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ ẩm) tại nhà trạm đặt hệ thống bộ thu. + Khảo sát các điều kiện đảm bảo an toàn thiết bị, nguồn điện, đường truyền... + Sử dụng thiết bị tác nghiệp ghi lại các thông tin thu thập khảo sát. - Tập hợp, xử lý các số liệu khảo sát, hoàn thiện, báo cáo kết quả. b) Bảng mức: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.16020 Khảo sát lắp đặt hệ thống bộ thu Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,5 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,5 Máy thi công Đồng hồ vạn năng Ca 0,092 3. Khảo sát lắp đặt hệ thống chống sét a) Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát phục vụ công tác thiết kế, lắp đặt hệ thống chống sét. - Chuẩn bị các thiết bị tác nghiệp. - Triển khai các thiết bị tác nghiệp, kiểm tra, khảo sát các nội dung theo quy định bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của công tác lắp đặt hệ thống chống sét: + Khảo sát mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của nhà trạm để lắp đặt chống sét + Khảo sát các điều kiện đảm bảo an toàn thiết bị, nguồn điện, đường truyền... + Đo điện trở suất của đất tại các điểm tiếp đất bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật. + Sử dụng thiết bị tác nghiệp ghi lại các thông tin thu thập khảo sát. - Tập hợp, xử lý các số liệu khảo sát, hoàn thiện, báo cáo kết quả. b) Bảng mức: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.16030 Khảo sát lắp đặt hệ thống chống sét Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,75 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,75 Máy thi công Máy đo điện trở đất Ca 0,23 Đồng hồ vạn năng Ca 0,08 4. Khảo sát hệ thống phòng cháy chữa cháy a) Thành phần công việc: - Nghiên cứu nhiệm vụ, lập đề cương cho công tác khảo sát hệ thống phòng cháy chữa cháy. - Chuẩn bị các thiết bị tác nghiệp. - Triển khai các thiết bị tác nghiệp, kiểm tra, khảo sát các nội dung an toàn chống cháy nổ theo quy chuẩn an toàn phòng chống cháy nổ, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, an toàn của các công tác lắp đặt hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện. - Sử dụng thiết bị tác nghiệp ghi lại các thông tin thu thập khảo sát. - Tập hợp, xử lý các số liệu khảo sát, hoàn thiện, báo cáo kết quả. b) Bảng mức: Đơn vị: 1 lần khảo sát Mã hiệu Tên công tác Thành phần công việc Đơn vị Trị số mức TS.16040 Khảo sát hệ thống phòng cháy chữa cháy Nhân công Kỹ sư bậc 4/9 Công 0,12 Kỹ sư bậc 2/9 Công 0,12
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "46/2020/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-303-KH-UBND-2018-ho-tro-phu-nu-tham-gia-giai-quyet-van-de-lien-quan-phu-nu-Kon-Tum-495551.aspx
Kế hoạch 303/KH-UBND 2018 hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề liên quan phụ nữ Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 303/KH-UBND Kon Tum, ngày 30 tháng 01 năm 2018 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017-2027” Căn cứ Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” (sau đây gọi tắt là Đề án 938); Thực hiện Hướng dẫn số 11/HD-ĐCT ngày 16/8/2017 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam về việc triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027”. Trên cơ sở đề nghị của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Nâng cao nhận thức, kiến thức, hỗ trợ phụ nữ bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng, phát huy vai trò chủ động của phụ nữ trong ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2. Mục tiêu cụ thể - 40.000 bà mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới (các huyện/thành phố đảm bảo tiếp cận tới 100% số hội viên tại địa bàn và 30% đối tượng khác) - 80% trở lên cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai Đề án ở các cấp được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội. - Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ ít nhất 500 phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi (mỗi năm đảm bảo mỗi cơ sở xã/phường/thị trấn hỗ trợ ít nhất 01 phụ nữ) - 60.000 trở lên phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực. Hàng năm, không để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em mà Hội không lên tiếng kịp thời. - Hằng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có ý kiến bảo vệ kịp thời khi có các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra trên địa bàn tỉnh và mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết/giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên. II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1. Phạm vi - Đề án tập trung vào các vấn đề: Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, pháp luật; giáo dục cha mẹ; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình đối với phụ nữ, trong đó tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức và tuyên truyền, giáo dục pháp luật là nội dung xuyên suốt trong quá trình thực hiện Đề án từ tỉnh tới cơ sở. - Đề án được triển khai tại tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh và thời gian đầu số chọn điểm chỉ đạo triển khai. Tùy tình hình thực tế, các huyện, thành phố chủ động lựa chọn vấn đề nổi cộm của địa phương để thực hiện cho phù hợp, đảm bảo thực hiện mục tiêu của đề án (ưu tiên chỉ đạo và đầu tư nguồn lực cho các xã có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; điểm nóng đối với các vấn đề Đề án can thiệp). 2. Đối tượng. - Là Phụ nữ; Cha mẹ có con dưới 16 tuổi; Cán bộ Hội LHPN và các cơ quan triển khai Đề án các cấp (trong đó chú trọng các nhóm phụ nữ là công nhân lao động trong khu, cụm công nghiệp, phụ nữ vùng khó khăn, nữ sinh viên, học sinh, nữ tuổi vị thành niên... ở địa bàn trọng điểm của các vấn đề xã hội ưu tiên giải quyết); 3. Thời gian lộ trình thực hiện: Đề án được triển khai trong thời gian 10 năm, từ năm 2017-2027, chia làm 2 giai đoạn, cụ thể: 3.1, Giai đoạn 2017-2022 Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Đề án; xây dựng mô hình, điển hình; nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng cường phối hợp với ngành chức năng. 3.2, Giai đoạn 2023-2027 Tập trung hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng; phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; nghiên cứu, đề xuất chính sách. III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1. Giai đoạn 2017-2022: Tập trung các hoạt động đẩy mạnh, nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi đề án; xây dựng mô hình, điển hình; nghiên cứu đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng cường phối hợp với các ngành chức năng. 1.1, Năm 2017-2018. Ban hành kế hoạch và tổ chức Hội nghị triển khai Đề án. - Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp, cán bộ chuyên trách các cơ quan tham gia triển khai Đề án nhằm phối hợp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết một số vấn đề xã hội có liên quan. - Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ, trong đó lập trung vào vấn đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm”. - Hỗ trợ xây dựng điểm các mô hình về “An toàn thực phẩm” - Xây dựng góc tư vấn pháp luật về các vấn đề liên quan đến phụ nữ trên trang thông tin điện tử của Hội LHPN tỉnh, trong đó tập trung chú trọng về: An toàn thực phẩm, tư vấn tiền hôn nhân, phòng chống bạo lực gia đình, tảo hôn và kỹ năng xây dựng gia đình... - Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án - Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá kết quả triển khai Đề án năm 2017-2018 * Cơ quan chủ trì thực hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh * Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương; Sở Tư Pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum. 1.2, Năm 2019-2020. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ, trong đó tập trung chú trọng về giáo dục cha mẹ có con dưới 16 tuổi về chăm sóc và phát triển toàn diện trẻ thơ. - Xây dựng các mô hình điểm về “Nhóm cha mẹ trong chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ thơ và đảm bảo cân bằng giới tính khi sinh”, phòng chống tảo hôn và giáo dục tiền hôn nhân... - Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội liên quan; Giám sát việc thực thi pháp luật về các nội dung của Đề án. - Tiếp tục thực hiện kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai các hoạt động Đề án. - Sơ kết đánh giá 3 năm thực hiện Đề án (2017-2019). * Cơ quan chủ trì thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh * Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Tư Pháp, Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động Thương binh và xã hội; Ban Dân tộc tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Ban Văn hóa xã hội -HĐND tỉnh, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum 1.3, Năm 2021-2022. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ, trong đó tập trung chú trọng về Phòng chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới (bao gồm cả xâm hại trẻ em, mất cân bằng giới tính khi sinh). - Nhân rộng các mô hình điểm về “An toàn thực phẩm”, “Phòng chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới” và “Nhóm cha mẹ trong chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ thơ và đảm bảo cân bằng giới khi sinh... đã được tổng kết, đánh giá có hiệu quả. - Tiếp tục giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ đồng thời nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội cho giai đoạn tiếp theo 2023-2027. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực giới/bạo lực gia đình phục vụ cho vận động chính sách cho giai đoạn tiếp theo 2023-2027. - Đánh giá kết quả thực hiện nhân rộng các mô hình điểm đã thực hiện từ năm 2019-2020. - Sơ kết đánh giá 5 năm thực hiện Đề án (2017-2022) * Cơ quan chủ trì thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh * Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Tư Pháp, Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động Thương binh và xã hội; Ban Dân tộc tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Ban VHXH- HĐND tỉnh, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum. 2. Giai đoạn 2023-2027: Tập trung các hoạt động hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng ở giai đoạn trước, phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội. - Đối với giai đoạn này tập trung nhiều các hoạt động về củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các mô hình đã được thành lập và triển khai thực hiện của giai đoạn 2017-2022; Chú trọng hỗ trợ kỹ thuật và giám sát kết quả triển khai của giai đoạn 2017-2022; tổ chức các hoạt động vận động chính sách hiệu quả nhằm hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội. - Những định hướng cụ thể từng năm của giai đoạn 2023-2027 sẽ được đề xuất vào cuối năm 2022 (trên cơ sở kết quả triển khai của giai đoạn 2017-2022). IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định, lồng ghép với các Chương trình, Đề án của các sở, ngành và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có). Việc lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện và quyết toán hàng năm phù hợp với khả năng ngân sách và theo đúng quy định hiện hành. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm, sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án. - Lồng ghép việc triển khai Đề án với các chương trình, Đề án đang được các cấp Hội triển khai. 2. Sở Tài chính Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí từ nguồn ngân sách địa phương (tỉnh và huyện), lồng ghép từ các chương trình, đề án để thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án phù hợp với khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành. 3. Sở Giáo dục và Đào tạo - Lồng ghép triển khai hiệu quả các hoạt động của Đề án với thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”. - Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. - Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống. - Phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm; kiểm tra, giám sát đánh giá. 5. Sở Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền về các vấn đề đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; về phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình. Xây dựng phóng sự, clip ngắn để phát sóng đồng loạt trên đài phát thanh, truyền hình, đưa lên các kênh thông tin của tinh phục vụ công tác truyền thông đại chúng. 6. Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch - Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam . - Lồng ghép triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án trong quá trình thực hiện Đề án “Tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt nam giai đoạn 2010 -2020”; Đề án “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc”; Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến 2020, Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 của tỉnh. 7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới; vì sự tiến bộ của phụ nữ. - Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các ngành liên quan xây dựng tài liệu truyền thông về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, phối hợp xây dựng mô hình truyền thông, tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em tại cộng đồng. - Lồng ghép triển khai có hiệu quả hoạt động của Đề án trong thực hiện Đề án “Phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh . 8. Sở Y tế Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; về an toàn thực phẩm; lồng ghép việc thực hiện Đề án với việc thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”, Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. 9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho phụ nữ tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. 10. Sở Tư pháp - Hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng về nội dung phổ biến giáo dục pháp luật, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật; lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật. - Phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở. 11. Công an tỉnh - Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt quan tâm công tác phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình, xâm hại, buôn bán phụ nữ, trẻ em xảy ra trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục phối hợp với Hội LHPN tỉnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 01 về quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. 12. Đài phát thanh và truyền hình, Báo KonTum - Tăng thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên mục, chuyên trang thường kỳ tuyên truyền về các vấn đề đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; về vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình. - Xây dựng clip ngắn để phát sóng đồng loạt trên các đài phát thanh, truyền hình, đưa lên mạng internet phục vụ công tác truyền thông đại chúng 13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai lồng ghép các hoạt động của Đề án trong các Chương trình, Đề án liên quan. a) Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với Hội LHPN tỉnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nữ công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp...; tham gia giám sát việc thực hiện Đề án. b) Tỉnh đoàn: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho nam nữ thanh niên, vị thành niên; tham gia giám sát việc thực hiện Đề án. 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố - Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Đề án theo quy định. - Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án. - Định kỳ 6 tháng, một năm, sơ kết, tổng kết, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo quy định. Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” tỉnh Kon Tum; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ để triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (B/c); - TW Hội LHPN Việt Nam (B/c); - Thường trực Tỉnh ủy (B/cáo) - CT, PCT UBND tỉnh (B/cáo); - Các sở, ngành có liên quan (P/h); - UBND các huyện, thành phố ( p/h) - CVP, PVP phụ trách khối VX - Hội LHPN tỉnh; - Lưu: VT. KGVX6 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Thị Nga
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "30/01/2018", "sign_number": "303/KH-UBND", "signer": "Trần Thị Nga", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-846-QD-UBND-nam-2008-Chuong-trinh-hanh-dong-144022.aspx
Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2008 Chương trình hành động
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 846/QĐ-UBND Hưng Yên, ngày 11 tháng 4 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005; Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 80/TTr-STC ngày 14/3/2008, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 07/8/2006 của UBND tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Cường CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ (Ban hành kèm theo Quyết định số 846/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh) A. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: Đưa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành, các địa phương trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội để nâng cao hiệu lực trong quản lý nhà nước, hiệu quả trong cải cách hành chính, trong sử dụng các nguồn lực, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế và tạo lòng tin trong nhân dân. 2. Mục tiêu cụ thể: - Nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng để từ đó hướng tới tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. - Gắn nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với việc thực hiện các cơ chế quản lý tài chính nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong các cơ quan hành chính và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. - Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2008 và các năm sau. - Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công. - Xây dựng, ban hành các văn bản phục vụ cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đặc biệt là việc ban hành các tiêu chuẩn, định mức, cơ chế quản lý trong sử dụng tiền và tài sản của Nhà nước. - Xây dựng và thực hiện chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cấp, các ngành, qua đó xác định rõ hơn trọng tâm, trọng điểm và các biện pháp triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của từng ngành, từng địa phương. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. B. NỘI DUNG I. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị: Các cấp, các ngành, địa phương phải tăng cường chỉ đạo, triển khai các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến các đơn vị cơ sở thông qua việc ban hành chỉ thị, kế hoạch, chương trình hành động; rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để tập trung vào các trọng tâm, trọng điểm phù hợp với lĩnh vực quản lý và đặc thù của từng ngành, địa phương; các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực phải xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý được giao; xây dựng các mức tiết kiệm cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý để giao thành chỉ tiêu phấn đấu cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện; đồng thời gắn với cơ chế khen thưởng, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện để đạt được mức tiết kiệm đã giao. Triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải đi đôi với đẩy mạnh cải cách hành chính, coi đó là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển hoạt động sự nghiệp phục vụ xã hội ngày càng tốt hơn. II. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hành tiết kiệm chống lãng phí: Các sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tiếp tục tập trung rà soát lại các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng, phương tiện và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; lập, thống kê danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong thực tiễn để có kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, tránh chồng chéo, có tính khả thi làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt hiệu quả. III. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phải làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với mọi hành vi vi phạm, gây lãng phí xẩy ra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với cán bộ, công chức, viên chức cũng cần nâng cao trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong khi thi hành công vụ. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sai phạm gây lãng phí tiền và tài sản của nhà nước. IV. Thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trọng tâm trong các lĩnh vực sau: 1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước: a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Giao Sở Tài chính: - Chủ trì, phối hợp với các UBND huyện, thị xã xây dựng phương án tiến hành giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính thí điểm cho một số xã, phường, thị trấn trong năm 2008 theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. - Trong quý I/2008, trình UBND tỉnh ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước; trong quý II/2008, rà soát số phương tiện hiện có của các sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp công lập theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định, báo cáo UBND tỉnh để điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu. - Tiến hành rà soát các trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị đảm bảo nhu cầu cần thiết và có biện pháp phù hợp như sắp xếp, điều chuyển,... theo Nghị định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. c) Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị thực hiện sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. d) Giao Sở Khoa học và Công nghệ: - Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định; - Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. - Thực hiện đúng Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định mức chi và phân bổ dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh. - Triển khai thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính. đ) Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp và hướng dẫn các đơn vị thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 phê duyệt đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010. e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước: - Khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung phù hợp để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện đúng các quy định tại Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 sửa đổi bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 và quy định cụ thể của địa phương theo quyết định của UBND tỉnh. - Thực hiện mua sắm theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/6/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC. - Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 về tổ chức hội nghị, hội thảo. Trong đó nêu rõ số hội nghị, hội thảo được cắt giảm và số kinh phí tiết kiệm được. - Thực hiện chương trình tiết kiệm điện theo hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Công nghiệp, cần đưa ra các biện pháp cụ thể trong việc tiết kiệm điện, nêu rõ các biện pháp đã triển khai và kết quả đạt được trong những năm trước để rút kinh nghiệm trong năm 2008. - Ngoài việc dành 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể lương và các khoản có tính chất lương), các cơ quan, đơn vị thực hành tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và bổ sung các quỹ (phúc lợi, khen thưởng, ổn định thu nhập). - Hết quý II năm 2008, thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách theo Chỉ thị số 17/2007/CT-UBND ngày 23/11/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh. 2. Quản lý đầu tư xây dựng: - Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; - Tiếp tục việc rà soát các danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ các dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng; - Dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ, và ứng trước vốn năm kế hoạch; - Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, đối ứng các công trình Trung ương trên địa bàn, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường; - Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách nhà nước cấp. - Các sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện rà soát, tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn; tách bạch các đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng với chủ đầu tư, chủ dự án để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng. - Các cơ quan đơn vị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng, thực hiện tốt việc rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng và quy định của UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn các quy định của Bộ Xây dựng về tổ chức lễ động thổ, khởi công, khánh thành công trình; sửa đổi bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng. - Tăng cường giám sát cộng đồng, nâng cao chất lượng công trình đầu tư từ nguồn kinh phí NSNN. 3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, tài nguyên thiên nhiên: a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được sắp xếp, quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và chống lãng phí về đất đai. Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trong năm 2008 tiếp tục rà soát diện tích đất được Nhà nước giao quyền sử dụng đất; xác định giá trị quyền sử dụng đất, tính vào giá trị tài sản của đơn vị để gắn trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức đảm bảo trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích. Giao Sở Tài chính thực hiện rà soát, kê khai đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/01/2006 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, báo cáo UBND tỉnh. b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện quản lý sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây dựng mới công sở theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước. Giao Sở Xây dựng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh theo nguyên tắc: Thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao để thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu. c) Các sở, ngành được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên. d) Tiếp tục chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái. 4. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước: a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ rà soát lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động. b) Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước. d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động. 5. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước: a) Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao. b) Các sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với công ty nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện Chủ sở hữu tại công ty nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty nhà nước. c) Các công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại lao động theo Nghị định số 110/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước. 6. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân: a) Các sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải: - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa. - Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức. b) Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND tỉnh ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đánh giá hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện tiết kiệm chống lãng phí trong nhân nhân có số liệu cụ thể gửi về UBND tỉnh và Sở Tài chính. V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: 1. Cơ quan Thanh tra nhà nước và Thanh tra chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được pháp luật quy định, tiếp tục thực hiện thanh tra về thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào một số lĩnh vực sau: a) Quản lý, sử dụng đất đai; b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng; d) Các Chương trình mục tiêu Quốc gia; đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; h) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; i) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc; Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm gửi kết quả thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp cuối năm. 2. Các sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải: a) Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua; b) Kiên quyết, kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí; đồng thời thực hiện công khai việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao tính răn đe của pháp luật, tính phê phán, lên án của xã hội; c) Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề xuất gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời. - Xây dựng, ban hành các văn bản phục vụ cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đặc biệt là việc ban hành các tiêu chuẩn, định mức, cơ chế quản lý trong sử dụng tiền và tài sản của Nhà nước. - Xây dựng và thực hiện chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cấp, các ngành, qua đó xác định rõ hơn trọng tâm, trọng điểm và các biện pháp triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của từng ngành, từng địa phương. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. VI. Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân; đề cao vai trò và trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng trong việc đưa tin tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 1. Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực, nhất là trong việc quản lý, sử dụng tiền và tài sản nhà nước. 2. Đề cao vai trò đi đôi với việc tăng cường trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đưa tin phê phán, phản ánh các hành vi gây lãng phí; đồng thời biểu dương những tấm gương điển hình trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ sửa đổi bổ sung này, Thủ trưởng các sở, ngành cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã bổ sung Chương trình hành động của mình ngay trong quý II năm 2008. Trong đó xác định một số nhiệm vụ cụ thể, biện pháp thực hiện thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo trong năm 2008; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi Sở Tài chính báo cáo tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các sở, ngành, địa phương; xử lý các trường hợp vi phạm. 2. Các sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động cụ thể của sở, ngành, địa phương mình gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính và Chính phủ tại kỳ họp cuối năm theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Việc báo cáo thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong các căn cứ để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân hàng năm. 3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức triển khai Chương trình hành động này, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "11/04/2008", "sign_number": "846/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Cường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-322-KH-UBND-thuc-hien-52-2015-ND-CP-co-so-du-lieu-quoc-gia-ve-phap-luat-Phu-Tho-2016-319667.aspx
Kế hoạch 322/KH-UBND thực hiện 52/2015/NĐ-CP cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Phú Thọ 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 322/KH-UBND Phú Thọ, ngày 26 tháng 01 năm 2016 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2015/NĐ-CP NGÀY 28/5/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT Thực hiện Quyết định số 1663/QĐ-BTP ngày 17/9/2015 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH 1. Đảm bảo triển khai kịp thời, thống nhất và hiệu quả nội dung của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP, bảo đảm việc quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (gọi tắt là CSDLQG về pháp luật), trên địa bàn tỉnh. 2. Nâng cao vai trò trách nhiệm cho cán bộ thực hiện công tác cập nhật văn bản, trách nhiệm của cơ quan cung cấp văn bản và các cơ quan có liên quan trong khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. II. YÊU CẦU 1. Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai Nghị định số 52/2015/NĐ-CP. 2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và thực hiện đầy đủ nội dung, đúng tiến độ đã nêu trong Kế hoạch, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM 1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung cơ bản của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP và các vấn đề liên quan đến hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đến cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. - Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 2. Tổ chức cập nhật và kiểm tra kết quả cập nhật văn bản trên CSDLQG về pháp luật - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. - Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 3. Tổ chức thu thập, cập nhật và rà soát kết quả cập nhật văn bản đã được ban hành trước ngày Nghị định số 52/2015/NĐ-CP có hiệu lực trên CSDLQG về pháp luật - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. - Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Trước 30/6/2016. 4. Tổ chức triển khai thực hiện trích xuất từ CSDLQG về pháp luật tới các Trang hoặc Mục văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. - Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin- Bộ Tư pháp. - Thời gian thực hiện: Tháng 01/2016 và kết thúc trước ngày 31/12/2016. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm thực hiện a. Sở Tư pháp - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan, triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp kết quả thực hiện. - Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan trong việc cung cấp văn bản QPPL đảm bảo công tác cập nhật thường xuyên theo quy định. Bảo đảm tính chính xác về nội dung và các thông tin có liên quan đến văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thuộc trách nhiệm cập nhật của mình. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả cập nhật văn bản trên CSDLQG về pháp luật, phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này. - Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được cấp. - Tham mưu đề xuất UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với đơn vị, cá nhân khi có hành vi vi phạm trong việc cập nhật văn bản, bảo đảm an toàn, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. - Phối hợp với Cục công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp trong việc bảo đảm an toàn, chia sẻ, kết nối, tích hợp và trích xuất dữ liệu văn bản. - Định kỳ tháng 12 hằng năm báo cáo về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật gửi Bộ Tư pháp. b. Văn phòng UBND, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh Văn phòng UBND chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành để Sở Tư pháp cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Đề nghị Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh phối hợp chỉ đạo việc cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản QPPL do HĐND tỉnh ban hành cho Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định. 2. Kinh phí bảo đảm. Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo quy định. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán, quyết toán kinh phí hàng năm để thực hiện cập nhật và kiểm tra kết quả cập nhật văn bản trên CSDLQG về pháp luật. Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để xem xét, giải quyết. Nơi nhận: - Cục CNTT, Bộ Tư pháp; - TTTU, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Văn phòng UBND tỉnh; - Văn phòng đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Các Sở: TP, TC, TT&TT; - CVP, các PVP; - Lưu: VT, NC1 (20b) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Văn Quang
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Thọ", "promulgation_date": "26/01/2016", "sign_number": "322/KH-UBND", "signer": "Bùi Văn Quang", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-11-2009-QD-UBND-Quy-dinh-khu-vuc-phai-xin-phep-xay-dung-112383.aspx
Quyết định 11/2009/QĐ-UBND Quy định khu vực phải xin phép xây dựng
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 11/2009/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 08 tháng 5 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC PHẢI XIN PHÉP XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT CÁC TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT, ngày 11 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị; Căn cứ Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Theo Tờ trình số 202/TTr-STTTT, ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực phải xin phép xây dựng, lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phạm Văn Đấu QUY ĐỊNH KHU VỰC PHẢI XIN PHÉP XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT CÁC TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: 1. Quy định cụ thể khu vực xin phép xây dựng và việc cấp giấy phép xây dựng khi xây dựng lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (dưới đây gọi tắt là trạm BTS). 2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành các trạm BTS ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Điều 2. Giải thích từ ngữ: Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: - Trạm BTS loại 1: Là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất. - Trạm BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng. Điều 3. Mục đích và yêu cầu: Đẩy nhanh việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS; đồng thời trong mọi trường hợp phải đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận, đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, không gây ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ cho cộng đồng; đảm bảo tuân thủ quy hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 4. Quy định về xây dựng các trạm BTS loại 1: Tất cả các trạm BTS loại 1 khi xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đều phải xin cấp phép xây dựng. Điều 5. Quy định khu vực khi lắp đặt trạm BTS loại 2 phải xin giấy phép xây dựng gồm: 1. Khu vực sân bay (phạm vi giới hạn loa tĩnh không của đường băng sân bay giữ lại tại phường 9), khu vực an ninh quốc phòng, trụ sở Tỉnh uỷ, khu hành chính tỉnh, sở chỉ huy, thao trường huấn luyện, thao trường bắn chiến đấu, ... 2. Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu trung tâm hành chính các xã, điểm dân cư, khu vực xây dựng căn hộ tập trung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. 3. Các khu công nghiệp, khu đô thị, cụm công nghiệp và khu vực đã được quy hoạch là khu công nghiệp, khu đô thị, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. 4. Trụ sở cơ quan Nhà nước, trụ sở các cơ quan Đảng, đoàn thể, trụ sở doanh nghiệp có vốn của Nhà nước; các công trình công cộng khác và các khu vực cần phải quản lý về kiến trúc, cảnh quan đô thị. 5. Các khu di tích lịch sử, di tích văn hoá, khu tưởng niệm, đền thờ; cơ sở trường học, y tế, cơ sở tôn giáo. Điều 6. Thủ tục và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: 1. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng: 1.1. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng đối với trạm BTS loại 1 bao gồm: a) Đơn xin giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục I của Quyết định này. b) Bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. c) Hồ sơ thiết kế đã được thẩm định theo quy định bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước. 1.2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng đối với trạm BTS loại 2 nằm trong khu vực phải xin giấy phép xây dựng bao gồm: a) Đơn xin giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục II của Quyết định này. b) Hợp đồng thuê đặt trạm với chủ công trình. c) Bản vẽ sơ đồ vị trí công trình, bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm và cột ăng ten lắp đặt vào công trình. 2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: - Sở Xây dựng cấp phép công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS loại 1) trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. - Uỷ ban nhân dân các huyện cấp giấy phép xây dựng các trạm BTS trên địa bàn huyện (trừ công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng). 3. Các trạm BTS loại 2 được lắp đặt ở ngoài phạm vi khu vực phải xin giấy phép xây dựng thì được miễn giấy phép xây dựng nêu ở Điều 5 Quy định này, nhưng chủ đầu tư phải thực hiện các điều kiện sau đây: a) Có hợp đồng thuê đặt trạm với chủ công trình. b) Có thiết kế đảm bảo yêu cầu theo quy định sau: - Trước khi thiết kế phải khảo sát, kiểm tra bộ phận chịu lực của công trình để xác định vị trí lắp đặt cột ăng ten và thiết bị phụ trợ. - Việc thiết kế kết cấu và thiết kế thi công cột ăng ten phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình, điều kiện tự nhiên, khí hậu của khu vực lắp đặt để đảm bảo khả năng chịu lực, an toàn và ổn định công trình và cột ăng ten sau khi lắp đặt. c) Đảm bảo tĩnh không cho hoạt động bay, quản lý, bảo vệ vùng trời theo quy định của pháp luật. d) Tuân thủ yêu cầu về tiếp đất, chống sét, phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành. e) Phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi lắp đặt trạm 7 (bảy) ngày trước khi khởi công lắp đặt. Nội dung thông báo theo Phụ lục III của Quyết định này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng: 1. Sở Thông tin và Truyền thông: - Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng, lắp đặt trạm BTS theo Quy định này. - Xem xét, thống nhất kế hoạch xây dựng trạm, lắp đặt trạm BTS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt trên cơ sở phù hợp với quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này. Tổng hợp báo cáo tình hình phát triển các trạm BTS trên địa bàn tỉnh. 2. Sở Xây dựng: - Cấp giấy phép xây dựng trạm BTS loại 1 theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn tỉnh theo Quy định này. - Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức đầu tư xây dựng, lắp đặt và khai thác các trạm BTS. 1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: a) Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc tổ chức, cá nhân. b) Tổ chức triển khai việc cấp phép xây dựng trạm BTS theo phân cấp. c) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho nhân dân hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS. d) Kiểm tra, xử lý hành chính và đình chỉ các công trình không thực hiện theo đúng quy định. e) Thực hiện công tác báo cáo theo quy định. 2. Các tổ chức đầu tư xây dựng, lắp đặt và khai thác các trạm BTS: a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng xây dựng kế hoạch hàng năm về triển khai mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. b) Kết hợp với ngành thông tin và truyền thông tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS. c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng các quy định của văn bản này và các quy định pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./. PHỤ LỤC I CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho công trình trạm và cột ăng ten xây dựng trên mặt đất - BTS loại 1) Kính gửi: ............................................................... 1. Tên chủ đầu tư: ………………………………………………………… - Người đại diện………………………Chức vụ: ………………………….. - Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………… - Số nhà:................ Đường………….. Phường (xã)……………………….. - Tỉnh, thành phố: ………………………………………………………….. - Số điện thoại: ……………………………………………………………. 2. Địa điểm xây dựng: …………………………………………………… - Lô đất số……………Diện tích ……………………………………… m2. - Tại: ………………….. Đường:…………………………………………… - Phường (xã)…………………………. Quận (huyện)…………………… - Tỉnh, thành phố ………………………………………………………… - Nguồn gốc đất (thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư hay thuê) ………… 3. Nội dung xin phép: ……………………………………………………. - Loại trạm BTS: …………………………………………………………. - Diện tích xây dựng:…………………………m2. - Chiều cao trạm:…………………………… .m. - Loại ăng ten:……………………………………………………………….. - Chiều cao cột ăng ten:………………………m. - Theo thiết kế:………………………………………………………… 4. Đơn vị hoặc người thiết kế: ……………………………………………... - Địa chỉ ……………………………………………………………………… - Điện thoại ………………………………………………………………….. 5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có): ………………………… - Địa chỉ: …………………………………………Điện thoại ………………. - Giấy phép hành nghề số (nếu có):…………….. cấp ngày ………………… 6. Phương án phá dỡ, di dời (nếu có): …………………………………….. 7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: ……………………… tháng. 8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. ...... Ngày ..... tháng .... năm ..….. Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC II CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho trạm và cột ăng ten được lắp đặt vào công trình đã xây dựng- BTS loại 2) Kính gửi:............................................. 1. Tên chủ đầu tư: ……………………………………………………. - Người đại diện ………………………… Chức vụ: ………………. - Địa chỉ liên hệ:……………………………………………………….. - Số nhà: ............. Đường ……………….. Phường (xã)………………………… - Tỉnh, thành phố: ……………………………………………………… - Số điện thoại: ………………………………………………………… 2. Địa điểm lắp đặt: …………………………………………………… - Công trình được lắp đặt: ……………………………………………… - Chiều cao công trình:………………………… m. - Kết cấu nhà (nhà khung hay nhà xây): ………………………………. - Thuộc sở hữu của: …………………………………………………… - Tại:…………………………………..Đường: ………………………. - Phường (xã)………………………….Quận (huyện)………………… - Tỉnh, thành phố………………………………………………………. - Giấy tờ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công trình:……………… - Hợp đồng thuê địa điểm: ……………………………………………. 3. Nội dung xin phép:………………………………………………… - Loại trạm BTS: ……………………………………………………… - Diện tích mặt sàn: ………………………………. m2. - Loại cột ăng ten: …………………………………………………….. - Chiều cao cột ăng ten:…………………………….m. - Theo thiết kế:………………………………………………………… 4. Đơn vị hoặc người thiết kế: ………………………………………. - Địa chỉ ………………………………………………………………. - Điện thoại …………………………………………………………… 5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có): …………………. - Địa chỉ: ……………………………..Điện thoại …………………… - Giấy phép hành nghề số (nếu có): .............. cấp ngày……………. 6. Phương án phá dỡ, di dời (nếu có): ……………………………… 7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình:………………… tháng. 8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. ...... Ngày ..... tháng .... năm ….….. Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC III (Tên chủ đầu tư ...) Số:...................... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- THÔNG BÁO Về việc lắp đặt trạm BTS Kính gửi: UBND phường (xã):........................... .......................................................................... (Tên chủ đầu tư lắp đặt trạm BTS)............................................................................................. Địa chỉ: .................................................................................................................................. Điện thoại: .............................................................................................................................. Có giấy đăng ký kinh doanh số: ........................... do.......................................................... cấp Đã ký hợp đồng số:.............., ngày:................. thuê vị trí để lắp đặt trạm BTS với......... (tên đơn vị hoặc hộ gia đình cho thuê)............, địa chỉ tại:.......................................................................................................... (Tên chủ đầu tư)............. xin thông báo với UBND phường (xã)................................................... ............................................., (chủ đầu tư) sẽ dự định lắp đặt trạm BTS tại vị trí thuê nêu trên vào khoảng thời gian từ ngày............... đến ngày.......................................................................................................... Đề nghị UBND phường tạo điều kiện và giúp đỡ (đơn vị) hoàn thành tốt việc lắp đặt này. (Chủ đầu tư) xin cam đoan thực hiện đúng các quy định có liên quan của Nhà nước. Xin chân thành cảm ơn./. ......., Ngày...... tháng....... năm....... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "08/05/2009", "sign_number": "11/2009/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Văn Đấu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-42-2022-QD-UBND-bai-bo-Quyet-dinh-45-2015-QD-UBND-Ho-Chi-Minh-547058.aspx
Quyết định 42/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 42/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2015/QĐ-UBND NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố nhiệm kỳ 2021 - 2026; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2647/TTr-SNN ngày 21 tháng 11 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 5500/BC-STP-KTrVB ngày 08 tháng 11 năm 2022, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2022. 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT; - Ủy ban Quốc gia UPSC, TT và TKCN; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND Thành phố; - TTUB: CT, các PCT; - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP; - Sở Tư pháp; - Thành viên BCN PTDS - PCTT và TKCN TP; - VPUB: PCVP/KT; - P.KT, Trung tâm Công báo TP; - Lưu: VT, (KT-Trọng) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Võ Văn Hoan
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "09/12/2022", "sign_number": "42/2022/QĐ-UBND", "signer": "Võ Văn Hoan", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-35-2006-QD-UBND-Quy-che-hoat-dong-Ban-Chi-dao-phong-khong-nhan-dan-quan-3-60091.aspx
Quyết định 35/2006/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân quận 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3 ***** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* Số: 35/2006/QĐ-UBND Quận 3, ngày 21 tháng 06 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN QUẬN 3 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân; Căn cứ Thông tư 118/2004/TT-BQP ngày 07 tháng 09 năm 2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân; Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-UB ngày 28 tháng 06 năm 2005 của Ủy ban nhân dân quận 3 về việc Thành lập Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân quận 3; Xét đề nghị của Ban Chỉ huy Quân sự quận 3 (tại Công văn số 91/CV-QS ngày 03 tháng 05 năm 2006); Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận 3 và Báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp quận 3 (tại Công văn số 114/BC-TP ngày 05 tháng 06 năm 2006), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân quận 3. Điều 2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Nội vụ, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự quận 3, các thành viên Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường quận 3 có trách nhiệm thi hành Quyết định này.. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trịnh Văn Thình QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN QUẬN 3 (Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận 3) Chương 1: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO VÀ CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN QUẬN 3 Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo: 1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định về phương hướng, nhiệm vụ, chương trình kế hoạch hoạt động và những công tác quan trọng về phòng không nhân dân. 2. Nghiên cứu đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt kế hoạch, giải quyết đề nghị của các ban ngành thuộc Quận và Ủy ban nhân dân các phường về công tác phòng không nhân dân. 3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân ở các ban ngành thuộc Quận và Ủy ban nhân dân các phường. 4. Cùng các ban ngành thuộc Quận và Ủy ban nhân dân các phường giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng không nhân dân. 5. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện công tác phòng không nhân dân. 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao. 7. Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận có quyền yêu cầu các cơ quan ban ngành thuộc Quận, các tổ chức, đơn vị, cơ quan thành phố, Trung ương đóng trên địa bàn quận, Ủy ban nhân dân các phường báo cáo tình hình, cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến công tác phòng không nhân dân để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo: 1. Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về mọi mặt hoạt động của Ban Chỉ đạo. 2. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo. 3. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định về phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch và những công tác quan trọng về phòng không nhân dân sau khi đã được Ban Chỉ đạo thảo luận và quyết định. 4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng Ban và các Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện. 5. Tổ chức kiểm tra công tác phòng không nhân dân tại các cơ quan ban ngành quận và Ủy ban nhân dân các phường. Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo: 1. Giúp Trưởng Ban điều hành và giải quyết các công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo. 2. Chuẩn bị và đề xuất với Trưởng Ban về nội dung, chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo. 3. Phối hợp với các thành viên của Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được phân công; chỉ đạo công tác của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo. 4. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng không nhân dân ở các cơ quan ban ngành và Ủy ban nhân dân các phường, đơn vị, cơ quan các cấp đóng trên địa bàn quận thuộc phạm vi và trách nhiệm được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. 5. Khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và ký các văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cấp trên. Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Ban Chỉ đạo: 1. Đề xuất các giải pháp, biện pháp về công tác phòng không nhân dân, nhất là phần có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình và nhiệm vụ của các cơ quan, địa phương liên quan. 2. Chuẩn bị các ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp của Ban chỉ đạo, hoặc có ý kiến vào các văn bản do cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo gửi đến. 3. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch về phòng không nhân dân của cơ quan do mình đảm nhiệm cho phù hợp với chương trình, kế hoạch phòng không nhân dân đã được Ban Chỉ đạo thông qua. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân cho các đối tượng thuộc quyền quản lý theo Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân. 4. Vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm, các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng không nhân dân quận nội dung tổng hợp, đánh giá kết quả chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân của cơ quan ban ngành mình phụ trách để tổng hợp báo cáo lên Trưởng Ban Chỉ đạo. 5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo: 1. Cơ quan Thường trực là cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận (sau đây gọi là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) đặt tại Ban Chỉ huy Quân sự quận 3. 2. Thành phần cơ quan giúp việc cho Thường trực Ban Chỉ đạo do Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự quận 3 quyết định. 3. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ quyền hạn: a) Chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo. b) Giúp Ban Chỉ đạo soạn thảo và đề nghị ban hành các văn bản hướng dẫn các cơ quan ban ngành thuộc quận, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn quận; Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Quân sự phường trong việc tổ chức thực hiện các quyết định, các nhiệm vụ về phòng không nhân dân. c) Chuẩn bị nội dung, chương trình họp Ban Chỉ đạo và các báo cáo, đề án, dự án trình Ban Chỉ đạo quyết định và giải quyết những vấn đề phát sinh để báo cáo Ban Chỉ đạo trong phiên họp gần nhất hoặc gửi văn bản thông báo, xin ý kiến các ủy viên. Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên trách: Cơ quan chuyên trách giúp việc cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận là cơ quan thuộc Ban Chỉ huy Quân sự quận; có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: 1. Giúp cơ quan Thường trực giải quyết các công việc về công tác phòng không nhân dân. 2. Tham mưu, đề xuất, xây dựng chương trình, kế hoạch, lịch làm việc cụ thể của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo. 3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của các ban ngành, các đoàn thể, các đơn vị, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn quận và phường tổ chức triển khai công tác phòng không nhân dân, thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan Thường trực. 4. Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. 5. Thay mặt cơ quan Thường trực nhận báo cáo, nắm tình hình, tổng hợp công tác phòng không nhân dân. Hàng quý, 6 tháng, năm và đột xuất, tổng hợp báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện công tác phòng không nhân dân và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng không nhân dân. 6. Được quan hệ với các thành viên của Ban Chỉ đạo, các ban ngành quận và các đơn vị, cơ quan đóng trên địa bàn quận, Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy quân sự các phường trực thuộc quận 3 để nắm tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân và được dự các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cơ quan Thường trực được cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công việc. Chương 2: NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 7. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và thực hiện theo kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền). Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện công tác phòng không nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Điều 8. Khi cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo gửi các nội dung, chương trình đề án, dự án, kế hoạch và tài liệu về công tác phòng không nhân dân và yêu cầu tham gia ý kiến bằng văn bản thì các Ủy viên của Ban Chỉ đạo phải có ý kiến bằng văn bản gửi đến cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo đúng thời gian quy định. Điều 9. Mỗi năm Ban Chỉ đạo họp thường kỳ hai lần để đánh giá kết quả thực hiện và triển khai công tác phòng không nhân dân. Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cấp trên thì Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập các phiên họp bất thường. Điều 10. Trong quá trình hoạt động, Ban Chỉ đạo phải thông báo kế hoạch công tác và chương trình phối hợp với các cơ quan ban ngành quận, các đơn vị, cơ quan đóng trên địa bàn quận và Ủy ban nhân dân các phường. Điều 11. Sau mỗi phiên họp, cơ quan chuyên trách phải ghi biên bản tổng hợp tình hình, thông báo kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo gửi đến các ban ngành và các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các phường để triển khai và chuẩn bị các văn bản để Trưởng (hoặc Phó Trưởng cơ quan Thường trực) Ban Chỉ đạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp trên. Điều 12. Các văn bản do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo ký đóng dấu của Ủy ban nhân dân quận, các văn bản do Ban Chỉ huy Quân sự quận kiêm phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo ký đóng dấu của Ban chỉ huy Quân sự quận. Điều 13. Mối quan hệ giữa Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận với Ban Chỉ huy Quân sự quận là quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo về tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân. - Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận với các cơ quan ban ngành, Ủy ban nhân dân các phường trực thuộc quận là quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo về công tác chuyên ngành phòng không nhân dân. - Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo và cơ quan chuyên trách là quan hệ chỉ đạo của cấp trên với cơ quan tham mưu giúp việc cấp dưới. Điều 14. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận do ngân sách quận bảo đảm, giao cho Ban Chỉ huy Quân sự quận lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật. Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15. Căn cứ vào Quy chế này, Trưởng Ban Chỉ đạo cùng các thành viên trong Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận, thủ trưởng các cơ quan ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân trên địa bàn quận. Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân quận tổng hợp báo cáo đề nghị Trưởng Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân quận kiến nghị Thường trực Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trịnh Văn Thình
{ "issuing_agency": "Quận 3", "promulgation_date": "21/06/2006", "sign_number": "35/2006/QĐ-UBND", "signer": "Trịnh Văn Thình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-35-2008-QD-UBND-doi-tuong-thu-hut-dau-tu-va-co-che-chinh-sach-ho-tro-cac-nha-dau-tu-trong-Khu-Nong-nghiep-cong-nghe-cao-thanh-pho-65756.aspx
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND đối tượng thu hút đầu tư và cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------- Số: 35/2008/QĐ-UBND TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 05 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về tiêu chuẩn xác định được sản xuất sản phẩm công nghệ cao”; Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố tại Công văn số 07/NNCNC-KHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2008 và của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 837/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 02 năm 2008 và Công văn số 1287/SKHĐT ngày 10 tháng 3 năm 2008, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định về đối tượng thu hút đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố và chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư khi đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố. Điều 2. Đối tượng, thu hút đầu tư trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) thực hiện đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố phải có dự án đáp ứng tất cả các yêu cầu sau: 1. Dự án đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu hoặc ứng dụng hoặc nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hoặc dự án đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cho ngành nông nghiệp công nghệ cao. 2. Dự án phải đảm bảo tổng chi cho nghiên cứu – phát triển (cho dự án) hàng năm không dưới 05% tổng doanh thu. 3. Tổng số lao động có trình độ đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu – phát triển của dự án đạt ít nhất 05% tổng số lao động của dự án. 4. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các chỉ tiêu quốc tế chuyên ngành; phải áp dụng hệ thống quản lý doanh nghiệp hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. 5. Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. 6. Dự án phải đáp ứng tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao. Công nghệ cao phải đáp ứng yêu cầu: Liên tục nghiên cứu đổi mới cho phù hợp sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có thể ứng dụng và mở rộng trong điều kiện Việt Nam; Công nghệ cao phải là công nghệ tiên tiến tại thời điểm đầu tư. Căn cứ Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao”. Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố công bố các tiêu chí và điều kiện của doanh nghiệp được thuê đất hoạt động tại Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố. Điều 3. Cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố 1. Về tiền thuê đất và tiền duy tu, bảo dưỡng hạ tầng: a) Thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất và đào tạo của các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố. Nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao có nhu cầu thuê đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao để phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp và đào tạo, chỉ phải trả tiền thuê đất nông nghiệp theo quy định chung của Nhà nước (không tính chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng). Thời hạn thuê đất được xác định tùy theo từng dự án cụ thể của nhà đầu tư nhưng tối đa là 50 năm. Tiền thuê đất được đóng hằng năm. Nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo đúng quy định Nhà nước. b) Đơn vị chi phí duy tu bảo dưỡng hạ tầng: Nhà đầu tư phải đóng chi phí duy tu, bảo dưỡng hạ tầng bằng 50% chi phí duy tu bảo dưỡng theo quy định, hướng dẫn chung của Nhà nước; nhà đầu tư thực hiện dự án nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ (không thực hiện hoạt động sản xuất) hoặc đào tạo nguồn nhân lực khoa học – công nghệ phục vụ cho yêu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao thì được miễn tiền duy tu bảo dưỡng hạ tầng. Tiền duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng được đóng hàng năm và ổn định trong 05 năm. c) Trong thời gian 12 tháng, nếu nhà đầu tư không triển khai hoạt động hoặc sử dụng sai mục đích đã đăng ký ban đầu sẽ bị thu hồi vô điều kiện phần diện tích chưa sử dụng hoặc phần diện tích sử dụng sai mục đích. 3. Về giá nước và xử lý nước thải: Đối với nước thủy lợi phục vụ hoạt động tưới tiêu cho cây trồng: được cung cấp đến họng nước tưới tiêu cho từng nhà đầu tư và không tính tiền nước nhưng nhà đầu tư phải tính chi phí bơm và xử lý nước. Đối với nước phục vụ sinh hoạt và hoạt động sản xuất (nếu có): được tính đúng theo khung giá nước của thành phố và nhà đầu tư phải đóng thêm phí xử lý nước thải. 4. Về giá điện, dịch vụ viễn thông: Giá điện, giá dịch vụ viễn thông (điện thoại, Internet): được tính theo giá của nhà cung cấp dịch vụ. 5. Về thuê chuyên gia về lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở nước ngoài: Chấp thuận chủ trương thuê chuyên gia về lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở nước ngoài vào làm việc tại Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố. Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố căn cứ vào sự cần thiết, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và nghiên cứu khoa học công nghệ trong từng thời điểm, từng đề tài, dự án cụ thể có tham khảo mức thu nhập của các chuyên gia làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở các nước trong khu vực đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về việc thuê chuyên gia về lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở nước ngoài và mức lương cụ thể của từng chuyên gia. 6. Chính sách khuyến khích riêng đối với tổ chức tiên phong: Ưu tiên chọn khu đất thuận lợi, phù hợp với quy hoạch chi tiết của Khu Nông nghiệp Công nghệ cao cho 05 (năm) nhà đầu tư đầu tiên tham gia vào Khu. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố có nhiệm vụ hỗ trợ miễn phí các dịch vụ cho các nhà đầu tư về thành lập doanh nghiệp; giấy phép đầu tư, thủ tục xuất nhập khẩu; thủ tục giao đất, cho thuê đất; giấy phép xây dựng, visa xuất nhập cảnh nhiều lần và một số hỗ trợ khác về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố. 2. Giao Sở Giao thông – Công chính nghiên cứu lập tuyến xe buýt từ trung tâm thành phố đến Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố phục vụ hoạt động đi lại cho cán bộ, công nhân viên của các đơn vị hoạt động trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố với giá vé theo khung giá chung của thành phố. 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Trưởng Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố, các nhà đầu tư tại Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; - Thường trực Thành ủy; - TTUB: CT, các PCT; - VPHĐ-UB : Các PVP; - Các Phòng chuyên viên; - Lưu: VT, (CNN/Đ) H. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Trung Tín
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "06/05/2008", "sign_number": "35/2008/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Trung Tín", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-44-2015-QD-UBND-sua-doi-Quyet-dinh-52-2014-QD-UBND-tinh-Quang-Tri-442898.aspx
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2014/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 44/2015/QĐ-UBND Quảng Trị, ngày 31 tháng 12 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2014/QĐ-UBND NGÀY 26/12/2014 CỦA UBND TỈNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Giá năm 2012; Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá; Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá; Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Theo đề nghị của Sở Tài chính (Công văn số 3412/STC-GCS ngày 30/11/2015), Sở Tư pháp (Công văn số 740/STP-VBQP ngày 04/11/2015), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh, cụ thể như sau: - Bãi bỏ khoản 2 Điều 5; - Sửa đổi khoản 3 Điều 5: Các biện pháp bình ổn giá: Căn cứ các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan, UBND tỉnh chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo thẩm quyền như sau: a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn. b) Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật. c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.. d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn. đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế. e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Chính
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "44/2015/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Chính", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-bao-942-TB-DPMT-tinh-hinh-dich-cum-A-H1N1-89349.aspx
Thông báo 942/TB-DPMT tình hình dịch cúm A H1N1
BỘ Y TẾ CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG VÀ MÔI TRƯỜNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------- Số: 942/TB-DPMT Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2009 THÔNG BÁO VỀ TÌNH HÌNH DỊCH CÚM A(H1N1) Cục Y tế dự phòng và Môi trường thông báo tình hình dịch cúm A(H1N1) như sau: Ngày 06/6/2009, Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh đã xác nhận thêm 04 trường hợp dương tính với cúm A(H1N1). Cụ thể như sau: 02 trường hợp nữ, 14 tuổi và 12 tuổi, quốc tịch Mỹ, về Việt Nam trên chuyến bay OZ731 ngày 29/5/2009 tại sân bay Tân Sơn Nhất. Trường hợp thứ ba là bệnh nhân nữ 19 tuổi, quốc tịch Việt Nam hiện đang cư trú tại Đồng Nai. 3 trường hợp này sống cùng với trường hợp hai mẹ con dương tính ngày 05/6/2009. Trường hợp thứ tư là bệnh nhân nam 25 tuổi, là lưu học sinh đang học tại Australia, về nước ngày 04/6/2009 trên chuyến bay MH750 tại sân bay Tân Sơn Nhất, quá cảnh qua Malaysia, sau khi về nước bệnh nhân ở tại Tp. Hồ Chí Minh. Bộ Y tế đã chỉ đạo thực hiện giám sát, cách ly các bệnh nhân tại Bệnh việt Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh; cách ly và xử lý y tế cho gia đình bệnh nhân; điều tra dịch tễ các trường hợp liên quan, lập danh sách và thông báo cho Sở Y tế các tỉnh, thành phố có hành khách đi cùng trên chuyến bay trên đến lưu trú. Như vậy, đến ngày 06/6/2009 tại Việt Nam đã có 09 trường hợp dương tính với cúm A(H1N1). Ngày 05/6/2009 có 1 hành khách từ Mỹ về Việt Nam trên chuyến bay UA869 đã được xét nghiệm là ca có thể. Mùa hè, các sinh viên và khách du lịch về Việt Nam tăng, là nguy cơ rất lớn để dịch xâm nhập và lây lan ra cộng đồng. Bộ Y tế khuyến cáo mạnh mẽ mọi người dân, các hành khách nhập cảnh thực hiện tốt các biện pháp sau: 1.Tất cả các kiều bào và hành khách đến Việt Nam từ vùng có dịch, đặc biệt là những người đi trên chuyến bay MH750 từ Malaysia về Việt Nam ngày 04/6/2009 và chuyến bay UA869 từ Mỹ về Việt Nam ngày 05/6/2009 phải theo dõi sức khỏe, cách ly trong vòng 7 ngày và thông báo với các cơ quan y tế nơi cư trú để được tư vấn, theo dõi theo sự hướng dẫn của cán bộ y tế. 2.Các trường hợp mắc cúm A(H1N1) phải nghiêm túc thực hiện theo hướng dẫn của ngành y tế về biện pháp cách ly, tránh lây lan ra cộng đồng. 3.Tất cả mọi người dân, khi có biểu hiện sốt, ho, đau họng thì chủ động cách ly, không đến nơi tụ tập đông người để phòng lây bệnh cho người khác, đồng thời thông báo ngay cho các cơ sở y tế để được hướng dẫn và xử trí và điều trị kịp thời. 4.Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch tại cộng đồng. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, vệ sinh môi trường (thông thoáng nơi ở, nơi làm việc, lau chùi bề mặt, đồ dùng, vật dụng sinh hoạt bằng các hóa chất sát khuẩn thông thường). 5.Tăng cường sức khỏe và khả năng phòng bệnh bằng cách ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, luyện tập thể thao. 6.Khi có hiện tượng bị cúm hoặc viêm phổi nặng, nghi ngờ cúm A(H1N1) thì thông báo theo đường dây nóng của Sở Y tế trên địa bàn, các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, đồng thời thông báo cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng và Môi trường) theo số điện thoại đường dây nóng: 0989671115, Fax: 04.37366241, Email: baocaodich@gmail.com). Bộ Y tế đã và đang phối hợp chặt chẽ với tất cả các địa phương, cơ quan liên quan và Tổ chức Y tế thế giới để theo dõi sát tình hình và triển khai các biện pháp phòng chống kịp thời, không để dịch xâm nhập và lây lan tại cộng đồng. CỤC TRƯỞNG NGƯỜI PHÁT NGÔN CỦA BỘ Y TẾ Nguyễn Huy Nga
{ "issuing_agency": "Cục Y tế dự phòng và Môi trường", "promulgation_date": "06/06/2009", "sign_number": "942/TB-DPMT", "signer": "Nguyễn Huy Nga", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-23-2015-QD-UBND-chinh-sach-uu-dai-dau-tu-quan-ly-khai-thac-cong-trinh-cap-nuoc-Phu-Yen-281050.aspx
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND chính sách ưu đãi đầu tư quản lý khai thác công trình cấp nước Phú Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/2015/QĐ-UBND Tuy Hòa, ngày 03 tháng 7 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP; số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn; Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn; Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 168/TTr-SNN-CTN ngày 22/6/2015 và Báo cáo thẩm định số: 79/BC-STP ngày 22/6/2015 của Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm nước sạch và VSMTNT và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - TT Tỉnh ủy; TT HĐND Tỉnh; - Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp); - TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND Tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh; - UBMTTTVN Tỉnh; - CT, các PCT.UBND Tỉnh; - Sở Tư pháp; - TT Công báo Tỉnh; - Các PVP. UBND Tỉnh; - Lưu: VTHg, HgA, HK TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Phạm Đình Cự QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Phú Yên) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Quy định này quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm dự án xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp) và quản lý, khai thác các công trình cấp nước theo hệ thống tập trung, phục vụ nước cho sinh hoạt và mục đích khác, đồng thời cấp nước cho dân cư đô thị (dân cư khu vực thị trấn) và dân cư nông thôn được đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ các nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn tài trợ của các tổ chức Quốc tế, vốn tín dụng ưu đãi, vốn huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác. Các cơ quan Nhà nước; các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý vận hành và khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Công trình cấp nước tập trung nông thôn (sau đây gọi tắt là Công trình) là một hệ thống gồm: Công trình khai thác và xử lý nước; đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước; các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành công trình (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị) và các công trình phụ trợ có liên quan; Công trình cấp nước tập trung bao gồm các loại hình: a) Công trình tự chảy là công trình không sử dụng bơm nhưng nước từ đầu nguồn tự chảy vào đường ống dẫn nước về phân phối đến cụm dân cư hoặc đến hộ dân sử dụng nước. b) Công trình cấp nước động lực là công trình gồm liên hoàn các hạng mục: Công trình khai thác và xử lý nước; đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước; các công trình hỗ trợ quản lý và vận hành hệ thống cấp nước. c) Công trình cấp nước đấu nối là công trình do chủ đầu tư chỉ thực hiện đầu tư đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước, còn nguồn nước được cung cấp từ một công trình cấp nước động lực do đơn vị khác quản lý, vận hành và trả tiền sử dụng nước cho đơn vị quản lý công trình theo chỉ số tại đồng hồ tổng, thu tiền sử dụng nước từ các hộ dân được cấp nước theo chỉ số đồng hồ tại hộ gia đình. d) Công trình cấp nước kết hợp là công trình do chủ đầu tư đầu tư kết hợp cả hai loại, gồm: Công trình cấp nước động lực và Công trình cấp nước đấu nối. 2. Tiêu chí Nước hợp vệ sinh (viết tắt: HVS) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tại Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/10/2012 là nguồn nước cấp từ các công trình cấp nước tập trung được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi xử lý thỏa mãn các điều kiện: Trong, không màu, không mùi, không vị theo quy định. 3. Tiêu chí Nước đạt Tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT (Viết tắt: QC 02) do Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 từ công trình cấp nước tập trung là Nước đã qua xử lý, khử trùng đạt tất cả các chỉ tiêu theo quy định với thời gian kiểm tra chất lượng nước theo định kỳ: - Xét nghiệm đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ A: Ít nhất 01 lần/03 tháng do đơn vị cung cấp nước thực hiện. - Xét nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng do Trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh thực hiện. - Xét nghiệm đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ B: Ít nhất 01 lần/06 tháng do đơn vị cung cấp nước thực hiện. - Xét nghiệm ít nhất 01 lần/01 năm do Trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh thực hiện. (Chi tiết như Phụ lục Bảng giới hạn chỉ tiêu chất lượng nước chi tiết kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế; các chỉ tiêu có thể được xác định bằng phương pháp thử nhanh sử dụng bộ công cụ xét nghiệm tại hiện trường; các bộ công cụ xét nghiệm tại hiện trường phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành). Chương II CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Điều 3. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư Tổ chức, cá nhân (gọi tắt là đơn vị) tham gia đầu tư (xây mới, cải tạo, nâng cấp) và quản lý, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy hoạch phê duyệt thì được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cụ thể: 1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước và huy động vốn: - Mức hỗ trợ theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: + Không quá 45% đối với vùng thị trấn, thị tứ (vùng I). + Không quá 60% đối với vùng đồng bằng, vùng Duyên hải (vùng II). + Không quá 75% đối với các vùng nông thôn khác (vùng III). + Không quá 90% đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới (vùng IV). (Áp dụng điểm a, Khoản 1, Điều 6 Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014; Chi tiết theo như Phụ lục Danh sách các vùng hỗ trợ đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Yên). - Được vay vốn tín dụng ưu đãi, ưu tiên vay lại từ các nguồn vốn do các tổ chức Quốc tế cho Tỉnh vay ưu đãi để thực hiện Chương trình nước và vệ sinh môi trường; được nhận vốn tài trợ không hoàn lại của tổ chức Quốc tế (nếu có); được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị, cộng đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan (áp dụng Điều 7 Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014). 2. Ưu đãi về đất đai: Được thuê đất và miễn tiền thuê đất suốt toàn bộ thời gian hoạt động của công trình, được ưu tiên quỹ đất cho việc xây dựng công trình dựa trên nhu cầu thực tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được UBND Tỉnh phê duyệt và được hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng từ ngân sách Nhà nước (áp dụng điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ). UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng sạch cho Chủ đầu tư thực hiện dự án. Trường hợp Chủ đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với diện tích đất xây dựng công trình sẽ được ngân sách Nhà nước hoàn trả ngay sau khi công trình nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng (áp dụng điểm c, khoản 1, Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường). 3. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động (áp dụng Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ). 4. Hỗ trợ giá tiêu thụ nước: Đơn vị cấp nước xây dựng phương án giá bán nước hộ dân nông thôn tại mỗi công trình, trình Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT thẩm định trước khi trình UBND Tỉnh quyết định; giá nước phục vụ cho các mục đích sử dụng khác do các bên tự thỏa thuận. Trường hợp giá bán nước tại các công trình cấp nước tập trung nông thôn do UBND Tỉnh quyết định thấp hơn giá thành của phương án sản xuất được tính đúng, tính đủ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT và các tài liệu liên quan khác thì hàng năm UBND Tỉnh xem xét, cấp hỗ trợ chênh lệch giá từ ngân sách Nhà nước. Điều kiện, quy trình xét cấp hỗ trợ: Áp dụng khoản 2, Điều 8 Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của liên Bộ: Nông nghiệp và PTNT-Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 5. Công tác tổ chức thực hiện dự án: Các đơn vị thực hiện đầu tư công trình (xây mới, nâng cấp, cải tạo) từ nguồn vốn tín dụng, vốn vay ưu đãi; vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị, cộng đồng; các nguồn vốn hợp pháp khác phải thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013; trường hợp Chủ đầu tư được áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu của dự án khi Chủ đầu tư có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 61 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Điều 4. Quy trình tham gia đầu tư, quản lý các hoạt động cấp nước nông thôn Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND Tỉnh phê duyệt và niêm yết công khai danh mục các công trình để kêu gọi đầu tư (xây mới, nâng cấp, cải tạo) hoặc tham gia quản lý vận hành công trình; trong đó: 1. Trường hợp đầu tư xây mới công trình: Các đơn vị lập Dự án đầu tư nêu rõ các nội dung cần thiết: Mục tiêu, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian đầu tư, phân kỳ đầu tư; các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các giải pháp kỹ thuật, giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu được sử dụng để xây dựng công trình. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký đầu tư xây mới công trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét tính khả thi của Dự án và trình UBND Tỉnh quyết định chủ trương. 2. Trường hợp nâng cấp, cải tạo công trình để đáp ứng nhu cầu cấp nước cho người dân vùng dự án và thực hiện các dịch vụ cấp nước tốt hơn đơn vị đang quản lý vận hành công trình: - Công trình được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có kết hợp lồng ghép với các nguồn vốn do tổ chức, cá nhân huy động để đầu tư, nâng cấp, cải tạo: Căn cứ giá trị khấu hao tài sản công trình theo Phương pháp đường thẳng là 5%/năm để tính giá trị còn lại của công trình hoặc căn cứ giá trị thực tế do Hội đồng xác định giá công trình (Hội đồng do UBND tỉnh Phú Yên quyết định thành lập, áp dụng Điều 26 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/05/2013 của Bộ Tài chính) các đơn vị lập dự án nâng cấp, cải tạo công trình theo các nội dung lập dự án đầu tư xây mới công trình và phải chứng minh được khả năng đáp ứng nhu cầu cấp nước cho người dân và các dịch vụ cấp nước tốt hơn đơn vị đang quản lý vận hành công trình; ngoài ra phải có phương án nhận nợ và trả nợ phần vốn đã đầu tư hiện đang còn lại của công trình cho Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân đã đầu tư xây dựng và đang quản lý công trình. - Công trình được đầu tư từ nguồn vốn do các đơn vị vay tín dụng hoặc huy động để đầu tư theo quy định tại điểm 1, Điều này: Hai đơn vị (đơn vị đang quản lý công trình và đơn vị đăng ký mới) tiến hành đánh giá và thỏa thuận giá trị còn lại của công trình; trên cơ sở đó, đơn vị mới tiến hành lập Dự án nâng cấp, cải tạo công trình theo các nội dung lập dự án đầu tư xây mới; trong đó: Phải chứng minh được khả năng đáp ứng nhu cầu cấp nước cho người dân và các dịch vụ cấp nước tốt hơn đơn vị đang quản lý vận hành công trình; ngoài ra phải có phương án nhận nợ và trả nợ phần vốn còn lại của công trình cho đơn vị đã đầu tư xây dựng công trình. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận Hồ sơ đăng ký nâng cấp, cải tạo công trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét tính khả thi của Dự án và trình UBND tỉnh Phú Yên quyết định chủ trương. c) Trường hợp thay đổi Mô hình quản lý vận hành công trình: Các tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ đăng ký tham gia quản lý vận hành và khai thác công trình tại Sở Nông nghiệp và PTNT, kèm theo phương án tổ chức lại sản xuất, quản lý cung cấp nước sạch, ký kết với chính quyền địa phương (UBND xã đối với công trình trên địa bàn một xã, với UBND huyện đối với công trình cấp nước liên xã) các thỏa thuận về yêu cầu quản lý mới đảm bảo khai thác, cung cấp nước sạch nông thôn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký, Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét phương án và lựa chọn tổ chức, cá nhân mới trình UBND tỉnh Phú Yên xem xét, quyết định đơn vị tham gia quản lý vận hành và khai thác công trình. Chương III XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN Điều 5. Hội đồng xác định giá công trình 1. Nhiệm vụ Hội đồng: Tổ chức xác định giá trị còn lại của công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và đưa ra phương thức thanh lý công trình (Bán; phá dỡ, hủy bỏ). 2. Thành phần Hội đồng: Lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ tịch Hội đồng; đại diện các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện nơi có công trình là thành viên. Điều 6. Hội đồng bán đấu giá công trình 1. Nhiệm vụ Hội đồng: Thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và đã được Hội đồng xác định giá bàn giao hồ sơ. 2. Thành phần Hội đồng: Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT là Chủ tịch Hội đồng; đại diện các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện nơi có công trình là thành viên. Chương IV NGUYÊN TẮC VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN CẤP NƯỚC Điều 7. Khai thác, sử dụng nguồn nước Việc tổ chức khai thác nguồn nước để cung cấp cho các công trình cấp nước tập trung nông thôn, phải thực hiện theo Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước; Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 17/02/2011 của UBND tỉnh Phú Yên V/v Phê duyệt quy hoạch tổng thể sử dụng tài nguyên nước tỉnh Phú Yên đến năm 2015 và dự báo đến năm 2020; Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Phú Yên V/v Phê duyệt quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020. Điều 8. Quản lý, sử dụng và khai thác công trình Tất cả các công trình cấp nước tập trung nông thôn khi xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng, đơn vị trực tiếp quản lý công trình phải kê khai và nộp kèm theo ba bộ hồ sơ công trình để Sở Nông nghiệp và PTNT xác nhận trước khi Sở Tài chính nhập vào dữ liệu quản lý và trình UBND Tỉnh ban hành quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý, sử dụng và khai thác công trình (áp dụng Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính). Điều 9. Bảo trì công trình Hàng năm, đơn vị quản lý, sử dụng và khai thác công trình có trách nhiệm lập dự toán, phê duyệt và tổ chức thực hiện bảo trì trình công trình theo đúng định mức kỹ thuật, đúng các nội dung quy định tại Điều 22, Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính và Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 16/9/2014 của UBND Tỉnh về việc ban hành quy định bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đảm bảo duy trì công trình hoạt động bền vững, có hiệu quả. Điều 10. Bảo đảm ổn định dịch vụ cấp nước 1. Đơn vị cấp nước phải xây dựng phương án sản xuất và tổ chức sản xuất an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật và hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết. 2. Trong trường hợp có sự cố xảy ra trên hệ thống cấp nước: a) Đơn vị cấp nước cần thông báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước. b) Nếu thời gian khắc phục sự cố kéo dài, đơn vị cấp nước phải phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng. Điều 11. Hợp đồng dịch vụ cấp nước 1. Việc cung cấp nước sinh hoạt cho các hộ sử dụng nước phải được ký kết hợp đồng giữa đơn vị cấp nước với hộ gia đình dùng nước; Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý để thực hiện và giải quyết các vấn đề giữa hai bên. 2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội dung cơ bản: Chủ thể hợp đồng; mục đích sử dụng nước; tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ; quyền và nghĩa vụ của các bên; giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán; điều kiện chấm dứt hợp đồng; xử lý vi phạm hợp đồng; các nội dung khác do hai bên thỏa thuận. Điều 12. Thiết bị đo đếm nước 1. Thiết bị đo đếm nước (gọi là đồng hồ nước) phải được cơ quan quản lý Nhà nước phê duyệt mẫu phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam và được đơn vị có chức năng đo lường kiểm chuẩn, niêm phong; khi đồng hồ nước hết thời gian kiểm chuẩn cho phép thì đơn vị cấp nước có kế hoạch và vận động nhân dân đóng góp kinh phí để kiểm chuẩn và niêm phong lại. 2. Khách hàng sử dụng nước phải bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt trong khu vực quản lý do hai bên đã thỏa thuận trong quá trình lắp đặt và thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện đồng hồ nước bị mất hoặc bị hỏng; phải kiểm tra, giám sát chỉ số đồng hồ nước. Điều 13. Tạm ngừng, ngừng và chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước 1. Tạm ngừng dịch vụ cấp nước: Đơn vị cấp nước tạm ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp khách hàng sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp lý như tạm vắng, tạm ngừng kinh doanh trong một thời gian nhất định nhưng không chấm dứt hợp đồng dịch vụ cấp nước. 2. Ngừng dịch vụ cấp nước: Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng là hộ dân sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 05 tuần kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước; các đơn vị khác là sau 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước (áp dụng điểm a, khoản 2, Điều 45 Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ Về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch). 3. Chấm dứt hợp đồng: Một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng dịch vụ cấp nước khi bên kia không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng hoặc khách hàng sử dụng nước không còn nhu cầu sử dụng nước. Chương V QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CẤP NƯỚC Điều 14. Các khoản thu và chi 1. Thu tiền sử dụng nước hàng tháng đo được trên đồng hồ bằng hóa đơn do cơ quan thuế ban hành và theo dõi. 2. Thu tiền vật tư, lắp đặt hệ thống nước từ đường ống phân phối vào hộ gia đình theo dự toán được duyệt phù hợp với các quy định hiện hành và thu tiền các hoạt động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực cấp nước phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị. 3. Các nội dung chi phải đúng với quy định của Nhà nước và của cơ quan tài chính cấp trên hướng dẫn. 4. Mở các loại sổ sách theo dõi tình hình thu-chi, lưu chứng từ và thực hiện thanh, quyết toán kinh phí theo đúng quy định chế độ tài chính (bao gồm cả phần vốn của các tổ chức, cá nhân góp vốn hoặc vốn vay và phần vốn của Nhà nước hỗ trợ). Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 15. Trách nhiệm đơn vị cấp nước 1. Quản lý, vận hành công trình theo đúng quy trình kỹ thuật; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng công trình; đảm bảo cung cấp nước theo năng lực của công trình, định kỳ kiểm tra chất lượng nước theo quy định để đảm bảo cung cấp nước theo nhiệm vụ của công trình. 2. Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò nước dưới đất; Giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất; Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định hiện hành. 3. Xây dựng kế hoạch về lộ trình giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch hàng năm và 05 năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Tổ chức lực lượng bảo vệ an toàn công trình cấp nước; phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ, khai thác và sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn. 5. Báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước về cấp nước ở địa phương và Trung ương. 6. Trong quá trình hoạt động đầu tư và quản lý, khai thác công trình phải chấp hành đầy đủ các quy định chế độ, chính sách hiện hành có liên quan và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 16. Trách nhiệm của các Sở 1. Sở Nông nghiệp và PTNT a) Tham mưu cho UBND Tỉnh về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động cung cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn Tỉnh. b) Tổ chức lập, rà soát quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về cung cấp nước sạch nông thôn; lập danh mục đầu tư trên từng địa bàn. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư các công trình nước sạch phục vụ nông thôn đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND Tỉnh các cơ chế chính sách khuyến khích đặc thù ở địa phương (nếu có). Tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi của Nhà nước, của địa phương đối với hoạt động cấp nước sạch ở nông thôn. d) Rà soát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị cấp nước; tổng kết kinh nghiệm các mô hình quản lý, đề xuất các biện pháp đảm bảo đơn vị cấp nước hoạt động hiệu quả, bền vững. e) Xây dựng kế hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, quản lý, vận hành công trình cho các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác vận hành quản lý công trình trên địa bàn Tỉnh. g) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp các nhu cầu hỗ trợ vốn hàng năm theo các công trình xã hội hóa trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt trình cấp có thẩm quyền quyết định. 2. Sở Tài chính a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, thẩm định các phương án giá tiêu thụ nước sạch nông thôn phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban hành và thực tế của địa phương. b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan bố trí vốn cho công trình cấp nước sạch nông thôn. c) Căn cứ điều kiện thực tế, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ, thủ tục hỗ trợ, quyết toán kinh phí hỗ trợ giá phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước. d) Xem xét, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giá nước sạch ghi vào kế hoạch ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. e) Hướng dẫn các thành phần kinh tế tổ chức quản lý tài chính ở các đơn vị cấp nước. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lập danh mục đầu tư các công trình cấp nước sạch nông thôn và các công trình phải chuyển đổi mô hình quản lý, vận hành trình UBND Tỉnh phê duyệt để kêu gọi đầu tư trên địa bàn. b) Hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện các phương thức tham gia hoạt động cấp nước sạch nông thôn trong đầu tư xây dựng và quản lý khai thác vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn (như thỏa thuận, đấu thầu và đặt hàng). c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc phân bổ vốn nước sạch nông thôn; tổ chức thực hiện lồng ghép với các Chương trình có cùng mục tiêu trên địa bàn. d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét mức hỗ trợ đầu tư cho các công trình về nước sạch trên địa bàn trình UBND Tỉnh quyết định. 4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu cho UBND Tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định hiện hành và kiểm tra việc thực hiện. 5. Sở Y tế: Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ chất lượng nước tại các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn Tỉnh theo quy định của Bộ Y tế. Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện 1. Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực cấp nước ở địa phương theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt, bảo đảm hoạt động cấp nước được thực hiện liên tục, bảo vệ môi trường bền vững; bố trí cán bộ thuộc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) theo dõi lĩnh vực cấp nước trên địa bàn huyện. 2. Chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước nông thôn theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, khai thác công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người dân sử dụng nước sinh hoạt. 3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đất đai, ưu đãi cho công trình và bảo vệ kết cấu của công trình, hành lang an toàn trong và ngoài công trình theo quy định của pháp luật, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm sử dụng trái phép đất trong hành lang an toàn của công trình. 4. Chỉ đạo UBND cấp xã vận động người dân sử dụng nước sạch, sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước. Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp xã 1. Triển khai thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, khai thác công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người dân sử dụng nước sinh hoạt. 2. Vận động nhân dân tham gia sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung và đóng góp kinh phí để mở mạng cấp nước đến hộ gia đình; phối hợp cùng với đơn vị quản lý, khai thác công trình tổ chức kiểm tra, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước. Điều 19. Điều khoản thi hành Các cơ quan Nhà nước; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đầu tư, quản lý vận hành và khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Phú Yên xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên", "promulgation_date": "03/07/2015", "sign_number": "23/2015/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Đình Cự", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-38-2013-TT-BGTVT-sua-doi-46-2012-TT-BGTVT-dao-tao-sat-hach-cap-giay-phep-lai-xe-co-gioi-210988.aspx
Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 38/2013/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2013 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 46/2012/TT-BGTVT NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ 1. Sửa đổi Điều 4 như sau: "Điều 4. Cơ sở đào tạo lái xe 1. Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe. 2. Cơ sở đào tạo lái xe phải phù hợp với quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định tại Thông tư này." 2. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 11 a) Sửa đổi khoản 2 như sau: "2. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe; nội dung quản lý, nội dung chương trình đào tạo lái xe; hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý đào tạo lái xe, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành." b) Sửa đổi khoản 4 như sau: "4. Cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý." 3. Sửa đổi các khoản 2, khoản 4 Điều 12 a) Sửa đổi khoản 2 như sau: "2. Căn cứ quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải, chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô." b) Sửa đổi khoản 4 như sau: "4. Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe và gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra." 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau: "Điều 16. Thủ tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô 1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô; b) Đề án xây dựng cơ sở đào tạo lái xe ô tô trong đó phải có nội dung dự kiến: Vị trí, diện tích xây dựng, quy mô, lưu lượng đào tạo, số lượng giáo viên, số lượng phương tiện của cơ sở đào tạo; c) Văn bản xác nhận chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền tại địa phương về đất đai dùng để xây dựng cơ sở đào tạo. 2. Sở Giao thông vận tải xem xét Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và thực hiện như sau: a) Trường hợp nếu Hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; b) Căn cứ nhu cầu đào tạo thực tế của địa phương và quy hoạch cơ sở đào tạo của Bộ Giao thông vận tải đã phê duyệt, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô gửi tổ chức, cá nhân trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đầy đủ theo quy định. Trường hợp không chấp thuận, Sở Giao thông vận tải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. 3. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chủ trương xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô tiến hành xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe, lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô, gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: a) Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này; b) Văn bản chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô của Sở Giao thông vận tải (bản sao chụp); c) Quyết định thành lập cơ sở dạy nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có chứng thực); d) Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên (bản sao có chứng thực); đ) Giấy đăng ký xe (bản sao có chứng thực), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ còn thời hạn (bản sao chụp), giấy phép của xe tập lái (bản sao chụp). 4. Sở Giao thông vận tải xem xét Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thực hiện như sau: a) Trường hợp Hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề ở địa phương tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Mẫu biên bản kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 17a của Thông tư này; c) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; 5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện." 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau: "Điều 17. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô 1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi hết hạn, điều chỉnh hạng xe đào tạo hoặc lưu lượng đào tạo. 2. Hồ sơ cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ôtô a) Trường hợp cấp lại khi hết hạn: Trước khi giấy phép đào tạo lái xe hết hạn 30 ngày, cơ sở đào tạo lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông tư này; b) Trường hợp điều chỉnh hạng xe hoặc lưu lượng đào tạo: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 01 (một) bộ gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông tư này. 3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 17b của Thông tư này. 4. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt kết quả, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện." 6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 như sau: "b) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và căn cứ quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." 7. Sửa đổi khoản 8, khoản 9 Điều 34 a) Sửa đổi khoản 8 như sau: "8. Thực hiện chế độ báo cáo, công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch trong thời gian ít nhất là 05 năm, dữ liệu giám sát phòng sát hạch lý thuyết và trên đường trong thời gian ít nhất là 01 năm." b) Sửa đổi khoản 9 như sau: "9. Nối mạng thông tin quản lý với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải." 8. Sửa đổi khoản 2 Điều 39 như sau: "2. Thành phần của hội đồng sát hạch a) Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện ban quản lý sát hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, được Giám đốc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền; b) Các ủy viên gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, tổ trưởng tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của ban quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam." 9. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 40 như sau: "b) Sát hạch viên là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải hoặc của cơ sở đào tạo lái xe; sát hạch viên của cơ sở đào tạo lái xe không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo." 10. Sửa đổi khoản 1 Điều 45 như sau: "1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với học viên của cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý.'' 11. Bổ sung khoản 9 Điều 46 như sau: "9. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 15 của tháng trước trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam." 12. Bổ sung khoản 5 Điều 47 như sau: "5. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe trong phạm vi địa phương quản lý của tháng sau trước ngày 15 của tháng trước trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải." 13. Sửa đổi khoản 1 Điều 49 như sau: "1. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe." 14. Sửa đổi khoản 1 Điều 53 như sau: "1. Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe; giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 61 của Thông tư này." 15. Sửa đổi Điều 61 như sau: "Điều 61. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau: 1. Giấy phép lái xe ô tô: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2014; 2. Giấy phép lái xe hạng A4: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015; 3. Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): a) Cấp trước năm 2003: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2016; b) Cấp trước năm 2004: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2017; c) Cấp trước năm 2007: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2018; d) Cấp trước năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2019; đ) Cấp sau năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2020." 16. Sửa đổi một số Phụ lục của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT như sau: Sửa đổi các phụ lục: 17a, 17b, 21a, 25a bằng các phụ lục 1, 2, 3, 4 tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này." Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản, phụ lục của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ 1. Bãi bỏ khoản 3 Điều 8. 2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 12. 3. Bãi bỏ Điều 18. 4. Bãi bỏ phụ lục 18, phụ lục 19. Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014. 2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô trước ngày Thông tư này được ký ban hành thì Sở Giao thông vận tải trong phạm vi quản lý tiếp tục tổ chức thực hiện cấp mới. Điều 4. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Website Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, TCCB (Hđt). BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng PHỤ LỤC 1 SỬA ĐỔI PHỤ LỤC 17A BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 46/2012/TT-BGTVT NGÀY 07/11/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI (Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) PHỤ LỤC 17A MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP MỚI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP MỚI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ngày …../…../…… Đoàn kiểm tra xét cấp giấy phép đào tạo lái xe được thành lập tại Quyết định số:…………….. ngày……………… của Giám đốc Sở Giao thông vận tải……………, đã tiến hành kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe:………………………………. Thành phần Đoàn gồm có: 1. Ông (Bà)…………….. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải - Trưởng Đoàn. 2. Ông (Bà)…………….. Trưởng (Phó) phòng……….. Sở Giao thông vận tải. 3. Ông (Bà)…………….. Đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Ông (Bà)…………….. Chuyên viên Phòng………………………. - Thư ký. Cơ sở đào tạo lái xe gồm: 1. Ông (Bà):........................................................................................................................... 2. Ông (Bà):........................................................................................................................... 3. Ông (Bà):........................................................................................................................... Kết quả kiểm tra như sau: 1. Phòng học Luật Giao thông đường bộ: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 2. Phòng học cấu tạo ô tô: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 3. Phòng học nghiệp vụ vận tải: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 4. Phòng học kỹ thuật lái xe: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 5. Phòng học thực tập bảo dưỡng, sửa chữa: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 6. Các phòng học khác: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 7. Giáo viên có………… người đủ tiêu chuẩn, trong đó: - Giáo viên dạy lý thuyết (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo):….. giáo viên. - Giáo viên dạy thực hành lái xe (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo):..... giáo viên. 8. Xe tập lái có………. xe (kèm theo danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái) đủ tiêu chuẩn, trong đó: - Xe hạng B:………… chiếc; - Xe hạng C:………… chiếc; - Xe hạng D:………… chiếc; - Xe hạng E:………… chiếc; - Xe hạng F:………… chiếc. 9. Sân tập lái có………… sân với diện tích…………………. m2, được thảm nhựa (bê tông, ghi rõ các điều kiện khác), đủ (không đủ) điều kiện dạy lái. 10. Đường tập lái xe là đường (ghi rõ tên đường)…………………………………….. đủ giảng dạy, tập lái theo nội dung, chương trình đào tạo lái xe quy định. Với kết quả kiểm tra trên, đề nghị Giám đốc Sở Giao thông vận tải, cấp giấy phép đào tạo lái xe các hạng với lưu lượng:………… học viên (trong đó, hạng B:…………, hạng C:…………, hạng D:………… hạng E:…………, hạng F:…………) Tên cơ sở đào tạo:................................................................................................................ Địa chỉ:.................................................................................................................................. Số điện thoại:......................................................... Fax:........................................................ Cơ quan trực tiếp quản lý:...................................................................................................... Họ tên Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc):............................................ TRƯỞNG ĐOÀN (Ký và ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN SỞ LĐ-TB&XH (Ký và ghi rõ họ tên) THƯ KÝ (Ký và ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO (Ký tên, đóng dấu) PHỤ LỤC 2 SỬA ĐỔI PHỤ LỤC 17B BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 46/2012/TT-BGTVT NGÀY 07/11/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI (Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) PHỤ LỤC 17B MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP LẠI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP LẠI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Hôm nay, ngày......tháng......năm 20......, chúng tôi gồm: Ông (bà)..........................................Trưởng (Phó) Vụ Quản lý phương tiện người lái; phòng Quản lý (vận tải) phương tiện và người lái (ban Quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe).................................................................... Ông (bà)..........................................Chuyên viên Vụ Quản lý phương tiện người lái, phòng Quản lý (vận tải) phương tiện và người lái (ban Quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe).................................................................... Ông (bà).......................................... Đại diện Tổng cục Dạy nghề (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh:....................................................................đã cùng nhau kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe:...………………………………. Kết quả kiểm tra như sau: 1. Phòng học Luật Giao thông đường bộ: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 2. Phòng học cấu tạo ô tô: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 3. Phòng học nghiệp vụ vận tải: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 4. Phòng học kỹ thuật lái xe: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 5. Phòng học thực tập bảo dưỡng, sửa chữa: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 6. Các phòng học khác: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. (Ghi rõ số lượng, diện tích, các trang thiết bị, đồ dùng dạy học từng loại phòng học) 7. Giáo viên có ………. người đủ tiêu chuẩn, trong đó: - Giáo viên dạy lý thuyết (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo)………. - Giáo viên dạy thực hành lái xe (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo)………. 8. Xe tập lái có ………. xe đủ tiêu chuẩn, trong đó: - Xe hạng B: ………. (có danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái kèm theo). - Xe hạng C: ………. (có danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái kèm theo). - Xe hạng D: ………. (có danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái kèm theo). - Xe hạng E: ………. (có danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái kèm theo). - Xe hạng F: ………. (có danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái kèm theo). 9. Sân tập lái có………. sân với diện tích ………. m2, được thảm nhựa (bê tông),………………………………… đủ (không đủ) điều kiện dạy lái. 10. Đường tập lái xe là đường………………………………………………………….đủ giảng dạy, tập lái theo nội dung, chương trình đào tạo lái xe quy định. Với kết quả kiểm tra trên, chúng tôi đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam (Giám đốc Sở Giao thông vận tải) xem xét cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng, với lưu lượng……………..học viên (trong đó, hạng B:…………, hạng C:…………, hạng D:………… hạng E:…………, hạng F:…………). Tên cơ sở đào tạo:................................................................................................................ Địa chỉ:.................................................................................................................................. Số điện thoại:......................................................... Fax:........................................................ Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:......................................................................................... Họ tên Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc):............................................ ĐẠI DIỆN……….. (Ký và ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN……….. (Ký và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO (Ký tên, đóng dấu) Ghi chú: Mẫu được sử dụng khi cấp lại giấy phép hết hạn kết hợp với nâng hạng, tăng lưu lượng đào tạo. PHỤ LỤC 3 SỬA ĐỔI PHỤ LỤC 21A BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 46/2012/TT-BGTVT NGÀY 07/11/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI (Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) PHỤ LỤC 21A MẪU GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…….. SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …………………………. ………, ngày ……. tháng ……. năm 20… GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Căn cứ khoản 1 Điều 61 Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ khoản... Điều...Thông tư số:.../2013/TT-BGTVT ngày…tháng...năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Xét đề nghị của Đoàn kiểm tra ban hành kèm theo Quyết định số........ ngày... tháng... năm 20... của Giám đốc Sở Giao thông vận tải về việc ….; Theo đề nghị của Trưởng phòng……………………………….., SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI 1. Cấp phép cho: 2. Địa chỉ: - Điện thoại: - Fax: 3. Cơ quan quản lý trực tiếp: 4. Được phép đào tạo để sát hạch, cấp giấy phép lái xe - Hạng: - Lưu lượng đào tạo:………….. học viên. 5. Địa điểm đào tạo: Cơ sở đào tạo lái xe phải xuất trình Giấy phép này với cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe thuộc Sở Giao thông vận tải để được đăng ký cho học sinh dự sát hạch lấy giấy phép lái xe và chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý đào tạo. GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) Giấy phép này có giá trị đến ngày ……………. PHỤ LỤC 4 SỬA ĐỔI PHỤ LỤC 25A BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 46/2012/TT-BGTVT NGÀY 07/11/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI (Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) PHỤ LỤC 25A MẪU QUYẾT ĐỊNH TỔ CHỨC KỲ SÁT HẠCH LÁI XE (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) BỘ GTVT (UBND TỈNH……..) TỔNG CỤC ĐBVN (SỞ GTVT) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……/QĐ ... ………, ngày ……. tháng ……. năm 20… QUYẾT ĐỊNH TỔ CHỨC KỲ SÁT HẠCH LÁI XE TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM (GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...) Căn cứ Quyết định số ……… ngày ……/……/…… của Bộ GTVT (UBND tỉnh...) về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TCĐBVN (Sở Giao thông vận tải); Căn cứ khoản ... Điều .... Thông tư số:.../2013/TT-BGTVT ngày .../.../2013 khoản 1 Điều 40 và khoản 2 Điều 42 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Xét đề nghị của:……………………………………………., QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Xét duyệt và cho phép tổ chức kỳ sát hạch lái xe………… cho thí sinh khóa……… của Trường (Trung tâm)………………………………………………. Tổng số………… thí sinh, gồm các hạng B1:……… học viên, B2: ……… thí sinh, v.v...(Danh sách thí sinh dự thi các hạng kèm theo). Kỳ sát hạch được tiến hành từ ngày…… tháng…… năm…… tại Trung tâm sát hạch lái xe:…………………………………………………… Điều 2. Thành lập Hội đồng sát hạch gồm các thành viên có tên dưới đây: 1. Chủ tịch Hội đồng: Ông (Bà):…………….. Chức vụ công tác ……………………. 2. Các Ủy viên: - Ông (Bà):……………………..… Giám đốc Trung tâm sát hạch lái xe.......... - Ông (Bà):……………………..… Tổ trưởng Tổ sát hạch - Ông (Bà):……………………..… Ủy viên thư ký Trách nhiệm của từng thành viên do Chủ tịch Hội đồng phân công. Điều 3. Thành lập Tổ sát hạch gồm các ông, bà có tên dưới đây: 1. Ông (Bà):…………….. Tổ trưởng; 3. Ông (Bà):………….. Sát hạch viên. 2. Ông (Bà):…………….. Sát hạch viên 4…………………………………………. Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên do Tổ trưởng sát hạch phân công. Điều 4. Hội đồng sát hạch và Tổ sát hạch có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Điều 39, 40, 42 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Kết thúc kỳ sát hạch và lập xong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch, Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch tự giải thể. Điều 5. Các Ông (Bà):…………….., Thủ trưởng các cơ sở đào tạo, Giám đốc Trung tâm sát hạch lái xe, các thành viên Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch và các thí sinh có tên tại các Điều 1, 2, 3 có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Lưu: VP, Phòng…… TỔNG CỤC TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC) (Ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "24/10/2013", "sign_number": "38/2013/TT-BGTVT", "signer": "Đinh La Thăng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Huong-dan-512-VHTT-TCCB-to-chuc-thi-nang-ngach-Bien-tap-vien-Phong-vien-len-ngach-tap-bien-vien-chinh-Phong-vien-chinh-nam-2004-30422.aspx
Hướng dẫn 512/VHTT-TCCB tổ chức thi nâng ngạch Biên tập viên, Phóng viên lên ngạch tập biên viên chính, Phóng viên chính năm 2004
BỘ VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 512/VHTT-TCCB Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2004 HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH BẢO TÀNG VIÊN, PHÓNG VIÊN LÊN NGẠCH BẢO TÀNG VIÊN CHÍNH, PHÓNG VIÊN CHÍNH NĂM 2004 Kính gửi: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Các cơ quan Báo chí của Đảng. Thực hiện Quyết định số 14/2000/QĐ-BVHTT ngày 07 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về việc ban hành Quy định thi nâng ngạch Biên tập viên, Phóng viên lên ngạch Biên tập viên chính, Phóng viên chính. Được sự nhất trí của Bộ Nội vụ tại Công văn số 273/BNV-CCVC, ngày 13 tháng 02 năm 2004 thi nâng ngạch Biên tập viên, Phóng viên lên ngạch Biên tập viên chính, Phóng viên chính năm 2004 cho Bộ Văn hoá - Thông tin. Bộ văn hoá-Thông tin hướng dẫn việc thực hiện như sau: I. ĐỐI TƯỢNG: Việc thi nâng ngạch Biên tập viên, Phóng viên lên ngạch Biên tập viên chính, Phóng viên chính tổ chức cho những người ở ngạch Biên tập viên (mã số 17.141) và Phóng viên (mã số 17.144) làm việc trực tiếp tại các báo, tạp chí thuộc cơ quan nhà nước và cơ quan báo chí của Đảng (nếu có nhu cầu gửi Bộ Văn hoá - Thông tin dự thi). II. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ THI Công chức được Hội đồng sơ tuyển của các cơ quan nêu tại Điểu I của Văn bản này được xét cử dự thi nâng ngạch từ Biên tập viên, Phóng viên lên ngạch Biên tập viên chính, Phóng viên chính phải có đủ các điều kiện sau: 1. Có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, không trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. 2. Đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch Biên tập viên, Phóng viên quy định tại Quyết định số 428/TCCP-VC, ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngành Văn hoá - Thông tin. 3. Tốt nghiệp đại học trở lên. Tham gia công tác trong lĩnh vực báo chí ít nhất là 90 năm (không kể thời gian tập sự). Có hệ số lương tính đến khi làm hồ sơ thi tối thiểu là bậc 5, hệ số 2,74 (đối với Biên tập viên) và bậc 5, hệ số 2,82 (đối với Phóng viên). Những trường hợp đã có thời gian ở ngạch tương đương với ngạch Biên tập viên, Phóng viên thì phải có thời gian tối thiểu là 3 năm trở lên ở ngạch Biên tập viên, Phóng viên đồng thời đảm bảo tổng số thời gian ở ngạch Biên tập viên, Phóng viên và ngạch tương đương tối thiểu là 9 năm. 4. Có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu: a. Bằng tốt nghiệp đại học trở lên b. Biết một ngoại ngữ trình độ B (1 trong 5 ngoại ngữ: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung) c. Bằng trung cấp chính trị hoặc Chứng chỉ Quản lý Hành chính Nhà nước ngạch Chuyên viên 3 tháng, 27 chuyên đề (theo chương trình của học viện Hành chính Quốc gia). 5. Biên tập viên đã biên tập ít nhất 5 bài hoặc tác phẩm, phóng viên đã viết ít nhất 5 bài bình luận có nội dung phức tạp được cơ quan quản lý đánh giá tốt. III. HÌNH THỨC THI NÂNG NGẠCH Phần thi bắt buộc có: a. Thi viết b. Thi vấn đáp c. Thi ngoại ngữ trình độ B một trong 5 thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc 1. Miễn thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: a. Cán bộ, công chức dự thi đang công tác tại các thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ) có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ. Các tỉnh còn lại có độ tuổi từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 45 tuổi trở lên đối với nữ. b. Những người đang công tác ở các địa phương thuộc các tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng cao sử dụng thành thạo một ngôn ngữ dân tộc thiểu số có xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh. c. Những người đã tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài có sử dụng ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu một trong 5 ngôn ngữ có thời gian tốt nghiệp không quá 05 năm tính đến ngày Hội đồng sơ tuyển của đơn vị có văn bản gửi Hội đồng thi nâng ngạch của Bộ Văn hoá - Thông tin. Trường hợp sử dụng các ngôn ngữ khác ngoài 5 ngôn ngữ nêu trên thường xuyên và thành thạo trong công tác chuyên môn thì phải có xác nhận của cơ quan quản lý và sử dụng công chức, viên chức. d. Những người có chứng chỉ IELTS 5.0, Toefl quốc tế 450 điểm trở lên trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày Hội đồng sơ tuyển của đơn vị có văn bản gửi Hội đồng thi nâng ngạch của Bộ Văn hoá - Thông tin. 2. Các trường hợp khác không thuộc đối tượng được miễn, đều phải tham gia thi ngoại ngữ 1 trong 5 thứ tiếng. Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung ở trình độ B và không nhất thiết phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ trong hồ sơ dự thi. IV. NỘI DUNG THI Theo phần 2 và 3 - mục III của Quyết định số 14/2000/QĐ-BVHTT ngày 07 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin kèm theo quy định nội dung và hình thức thi nâng ngạch Biên tập viên, Phóng viên lên ngạch Biên tập viên chính, Phóng viên chính. Tài liệu ôn thi thống nhất do Bộ Văn hoá - Thông tin phát hành. V. HỒ SƠ CÁ NHÂN DỰ THI: 1. Đơn xin dự thi nâng ngạch (mẫu số 1) 2. Bản khai lý lịch khoa học (mẫu số 2) 3. Bản nhận xét công chức (mẫu số 3) 4. Bản sao các văn bằng chứng chỉ, giấy xác nhận đề tài khoa học... (có xác nhận của cơ quan quản lý và sử dụng công chức hoặc công chứng nhà nước) 5. Hai phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ, 2 ảnh cỡ 4 x 6cm Công chức nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về văn bằng, chứng chỉ của mình. Công chức khai man hồ sơ, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hồ sơ dự thi của mỗi thí sinh để vào một túi cỡ 21cm x 32cm, ngoài bì ghi rõ họ tên, địa chỉ cơ quan, số điện thoại, danh mục tài liệu có trong hồ sơ theo thứ tự từ 1 đến 5 (chú ý ghi đầy đủ các thông tin được nêu trong các mẫu). VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các cơ quan đơn vị, thành lập Hội đồng sơ tuyển cử người dự thi theo đúng quy chế thi nâng ngạch công chức ban hành kèm theo Quyết định số 150/1999/QĐ-TCCP ngày 12 tháng 02 năm 1999 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ). a. Hội đồng sơ tuyển lập danh sách thi sinh theo mẫu số 4 báo cáo lãnh đạo Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để có văn bản gửi Hội đồng thi nâng ngạch Bộ Văn hoá - Thông tin. b. Hồ sơ gửi về Hội đồng thi Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Tổ chức Cán bộ, số 51 - 53 Ngô Quyền, Hà Nội) gồm: + Công văn cử người tham dự kỳ thi kèm theo Danh sách thí sinh (theo mẫu số 4) + Hồ sơ cá nhân (theo danh sách) - Thời gian nộp hồ sơ trước ngày 15 tháng 4 năm 2004. 2. Sau khi tổng hợp số lượng và xem xét cụ thể hồ sơ của thí sinh cử đi dự thi, Bộ Văn hoá - Thông tin sẽ gửi thông báo cho những người đủ điều kiện dự thi. 3. Thời gian tập trung ôn thi, dự kiến 3 ngày khoảng tháng 6 năm 2004, Hội đồng thi sẽ tổ chức giới thiệu nội dung và tài liệu nghiên cứu phục vụ cho kỳ thi (sẽ có thông báo cụ thể). 4. Thời gian thi: dự kiến 2 ngày vào tháng 6 năm 2004. 5. Địa điểm thi: Dự kiến tổ chức tại 2 địa điểm: - Phía Bắc từ Thừa Thiên Huế trở ra thi tại thành phố Hà Nội. - Phía Nam từ Đà Nẵng trở vào thị tại thành phố Hồ Chí Minh. 6. Lệ phí thi: Thu theo quy định của Bộ Tài chính. Trên đây là một số điểm hướng dẫn, trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị quý cơ quan phản ánh về Bộ Văn hoá - Thông tin để xem xét. Địa chỉ liên lạc: Vụ Tổ chức Cán bộ, số 51 Ngô Quyền, Hà Nội, Điện thoại: 04.9439718 hoặc 04.9438231 (xin 180). BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN Phạm Quang Nghị Mẫu số 1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ............., ngày..... tháng...... năm 2004 ĐƠN XIN DỰ THI NÂNG NGẠCH LÊN.......................... Kính gửi: Hội đồng thi nâng ngạch Bộ Văn hoá - Thông tin Đồng kính gửi: Hội đồng sơ tuyển (Bộ, ban, ngành Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) Tên tôi là: Ngày sinh Địa chỉ báo tin: Trình độ chuyên môn đào tạo: Đang xếp ngạch:……………………Thời gian xếp ngạch: Hệ số lương hiện hưởng…………………….. Thời gian xếp: ngày.... tháng.... năm..... Chức vụ hiện nay: Sau khi nghiên cứu điều kiện dự thi nâng ngạch tại Văn bản số....... ngày..... tháng..... năm....... của Bộ Văn hoá - Thông tin. Tôi thấy bản thân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi nâng ngạch và những công việc tôi đang đảm nhận đã có những phần việc theo quy định của ngạch........................... chính. Tôi làm đơn này mong được cơ quan, và Bộ.................... (UBND tỉnh........................) xem xét cho phép tôi tham gia kỳ thi nâng ngạch. Tôi sẽ cố gắn, nỗ lực để hoàn thành tốt kỳ thi và chấp hành nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước. Tôi xin gửi kèm theo đơn này là hồ sơ xin dự thi gồm: 1. Bản khai lý lịch khoa học; 2. Văn bằng; 3. Chứng chỉ:…………………….- Ngoại ngữ ……………………………………. - Quản lý hành chính nhà nước …………………………………….. - Tin học 4. Bản nhận xét đánh giá của cơ quan đang công tác; 5. Hai phong bì (có ghi địa chỉ); 2 ảnh cỡ 4 x 6; 6. Các chứng chỉ khác (nếu có)................................. Kính đơn (Ghi rõ họ tên) Mẫu số 2 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ............., ngày..... tháng...... năm 2004 BẢN KHAI LÝ LỊCH KHOA HỌC VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC DỰ THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC Phần 1 TỰ THUẬT VỀ BẢN THÂN - Họ và tên:…………………………………………….. Nam, Nữ - Ngày tháng năm sinh: - Nơi sinh: - Quê quán: - Dân tộc: - Tôn giáo: - Chỗ ở hiện nay: - Đơn vị công tác: - Chức vụ hiện nay: - Mã ngạch:………………………………… Hệ số lương hiện hưởng: ……………………………Năm xếp: - Ngày tháng năm tuyển dụng vào biên chế Nhà nước. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Từ tháng, năm đến tháng, năm Chức vụ, đơn vị công tác DIỄN BIẾN TIỀN LƯƠNG (Kể từ năm 1993 đến nay) Ngày tháng Ngạch Bậc lương Hệ số lương QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Tốt nghiệp đại học (trung học chuyên nghiệp, cao đẳng): Hệ chính quy, tại chức,............. Chuyên ngành Thời gian đào tạo: năm. Năm tốt nghiệp. 2. Bồi dưỡng ở trong hoặc ngoài nước: (ghi rõ cơ quan mở, chứng chỉ, thời gian bồi dưỡng). Phần 2 THÀNH TÍCH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, QUẢN LÝ 1. Về quản lý: Đã chủ trì, tham gia xây dựng các văn bản nào: 2. Về thành tích khoa học: - Đã tham gia những đề tài nghiên cứu khoa học gì? - Đã có những đề án, phương án nào được chấp thuận hoặc đang tham gia xây dựng? 3. Ngoại ngữ: Ghi rõ biết ngoại ngữ gì, trình độ. STT Tên ngoại ngữ Trình độ Ghi chú Phần 3 TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH CỦA CÁ NHÂN Đối chiếu với tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch.................................. tôi tự xác định như sau: - Về phẩm chất đạo đức: - Về học tập nâng cao trình độ: - Về hoạt động quản lý, nghiên cứu khoa học: Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng, nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Xác nhận của cơ quan sử dụng hoặc quản lý công chức Người tự khai ký tên Mẫu số 3 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ............., ngày..... tháng...... năm 2004 BẢN NHẬN XÉT CÔNG CHỨC - Họ và tên công chức: - Chức vụ: - Cơ quan, đơn vị: 1. Phẩm chất đạo đức; ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 2. Năng lực chuyên môn ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 3. Tinh thần trách nhiệm và kỷ luật lao động: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 4. Quan hệ với đồng nghiệp: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký và đóng dấu) Mẫu số 4 Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh......... Cơ quan: ……………………….. BẢN TỔNG HỢP DANH SÁCH ĐĂNG KÝ DỰ THI NÂNG NGẠCH LÊN BIÊN TẬP VIÊN CHÍNH, PHÓNG VIÊN CHÍNH (Kèm theo Công văn số............... ngày..... tháng....... năm 2004 của..........................................................................) STT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Năm tuyển dụng Đơn vị công tác Chức danh hiện đang đảm nhận Hệ số lương hiện hưởng Thời gian giữ ngạch (Tháng năm) Tên các loại văn bằng chứng chỉ Số lượng đề tài, đề án, bài viết Nam Nữ Chuyên môn TCCT hoặc QLNN Ngoại ngữ Miễn thi Đang ký thi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Ghi chú: Nếu thi tiếng Anh thì ghi tắt “A” Nếu thi tiếng Trung Quốc thì ghi tắt “TQ” Nếu thi tiếng Đức thì ghi tắt “Đ” Nếu thi tiếng Pháp thì ghi tắt “P” Nếu thi tiếng Nga thì ghi tắt “N”
{ "issuing_agency": "Bộ Văn hoá và Thông tin", "promulgation_date": "25/02/2004", "sign_number": "512/VHTT-TCCB", "signer": "Phạm Quang Nghị", "type": "Hướng dẫn" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-830-KH-UBND-2021-Chuong-trinh-dieu-chinh-muc-sinh-phu-hop-cac-vung-An-Giang-508487.aspx
Kế hoạch 830/KH-UBND 2021 Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 830/KH-UBND An Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2021 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” và Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 của tỉnh An Giang, như sau: I. CĂN CỨ PHÁP LÝ - Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; - Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; - Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; - Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; - Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; - Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới; - Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; II. THỰC TRẠNG MỨC SINH Ở AN GIANG 1. Những kết quả đạt được 1.1. An Giang đã kiểm soát được tốc độ gia tăng quy mô dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương An Giang đã khống chế thành công tốc độ gia tăng quy mô dân số, hiện nay tốc độ tăng dân số là 0,9%/năm. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm tăng 0,47% giai đoạn 1999 - 2009 giảm xuống -1,16% giai đoạn 2009 - 2019 (cả nước +1,14%). Dân số giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 97,6%), các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh dân số đều giảm so với năm 2009, trong đó nhiều nhất là các huyện có quy mô dân số lớn và các huyện biên giới. Do khống chế được tốc độ gia tăng dân số nên quy mô dân số tăng chậm; trong hơn 25 năm qua, An Giang đã hạn chế việc tăng thêm hơn 420 nghìn người (tương đương với gần 1/4 dân số tỉnh ta hiện nay). Đây là thành công lớn mà Chương trình Dân số - KHHGĐ đã đạt được và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với điều kiện kinh tế - xã hội của An Giang trong thời gian qua. 1.2. An Giang đã đạt mức sinh thay thế vào năm 2005, trước 10 năm so với mục tiêu đề ra và tiếp tục duy trì đến nay Trong thời gian qua tính hiệu quả và thành công trong việc thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ đã được khẳng định. Mỗi cặp vợ chồng có hai con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội. Số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã từ 2,55 con/phụ nữ năm 2000 giảm xuống 2,1 con/phụ nữ vào năm 2005, đạt mức sinh thay thế sớm hơn 10 năm so với mục tiêu Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) đề ra đã góp phần cải thiện sức khỏe phụ nữ và trẻ em, giảm tình trạng suy dinh dưỡng, tuổi thọ trung bình tăng đạt 73,7 năm, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai. Tuy nhiên mức sinh trên tiếp tục giảm xuống đến năm 2009 là 1,97 con/phụ nữ và đến năm 2019 còn 1,85 con/phụ nữ, với việc đạt dưới mức sinh thay thế (< 2,1 con/phụ nữ) kéo dài, An Giang đã chuyển đổi nhân khẩu học từ tỉnh đạt mức sinh thay thế sang tỉnh có mức sinh thấp. 1.3. Thành công của công tác dân số đã tạo nên thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của An Giang qua hơn 30 năm đổi mới Thành công của công tác dân số trong thời gian qua đã làm cho tỷ lệ nhóm dân số dưới 15 tuổi giảm từ 31,99% năm 1999 xuống còn 24,1% năm 2019; dân số trong độ tuổi lao động (15 - 64 tuổi) từ 61,71% năm 1999 tăng lên 67,4% năm 2019. Đây là dư lợi lớn của “cơ hội dân số vàng” cho tăng trưởng kinh tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Tỷ lệ nhóm dân số dưới 15 tuổi giảm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, là cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, sử dụng nguồn lao động dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu “dân số vàng” tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai. 2. Một số tồn tại, hạn chế chủ yếu Mặc dù An Giang đã đạt được những thành tựu giảm sinh trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, công tác dân số trong tình hình mới còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau: 2.1. Mức sinh thấp có sự chênh lệch giữa huyện, thị xã, thành phố An Giang là tỉnh đã đạt mức sinh thay thế từ năm 2005 (2,1 con/phụ nữ) và tiếp tục giảm cho đến năm 2019 là 1,85 con/phụ nữ và được xếp vào nhóm tỉnh có mức sinh thấp. Mức sinh giữa các đơn vị huyện, thị xã, thành phố còn chênh lệch, nếu tính TFR trung bình 5 năm gần đây, có 8 đơn vị là: thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu, huyện Phú Tân, Tịnh Biên, Châu Phú, Chợ Mới, Châu Thành và Thoại Sơn có mức sinh trên 1,8 con, có 2 đơn vị: huyện An Phú, Tri Tôn có mức sinh 1,80 con và chỉ có 1 đơn vị còn lại là thành phố Châu Đốc có mức sinh 1,77 con. Chênh lệch mức sinh giữa nơi cao nhất và nơi thấp nhất là 0,09 con (cao nhất Phú Tân là 1,86 con, thấp nhất thành phố Châu Đốc 1,77 con), với sự chênh lệch mức sinh sẽ trở thành yếu tố bất lợi cho việc ổn định quy mô dân số và phát triển kinh tế - xã hội, tác động tiêu cực đến bảo đảm an sinh xã hội. 2.2. Mức sinh có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng Khoảng cách về mức sinh của các dân tộc thiểu số so với dân tộc Kinh đã giảm, được thu hẹp nhưng còn cao hơn so với mặt bằng chung của tỉnh. Theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở ngày 01/4/1999 và 01/4/2019, mức sinh của khu vực thành thị đã giảm và luôn ở mức thấp (tổng tỷ suất sinh năm 1999 và 2019 tương ứng là 1,73 con và 1,76 con) còn mức sinh của khu vực nông thôn thì vẫn ở mức cao (tổng tỷ suất sinh năm 1999 và 2019 tương ứng là 2,28 con và 1,90 con). Ngoài ra sự chênh lệch về mức sinh giữa nhóm đối tượng có điều kiện sống cũng khác nhau: nhóm nghèo thì có mức sinh cao, nhóm có điều kiện sống cao thì có mức sinh thấp. 2.3. Công tác truyền thông, giáo dục chưa thay đổi nội dung phù hợp với các địa phương Công tác truyền thông, giáo dục vẫn tập trung nội dung vào vận động giảm sinh; chậm đổi mới, không phù hợp với các địa phương đã đạt mức sinh thay thế và mức sinh thấp; chưa khai thác, phát huy được lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại. 3. Một số nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế - Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, doanh nghiệp và người dân về sinh đủ hai con chưa đầy đủ, đặc biệt là hệ lụy của mức sinh thấp. Các huyện, thị xã, thành phố để xuất hiện mức sinh giảm xuống thấp nhưng chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức. - Do tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh nên trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của địa phương. - Nguồn lực đầu tư trong thời gian qua chưa tính đến đặc thù mức sinh của địa phương; chưa tạo được sự chủ động, quan tâm đầu tư của cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện chính sách sinh đủ hai con, không bố trí đủ ngân sách thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020. - Xu hướng kết hôn muộn, không muốn đẻ, đẻ ít, đẻ thưa ngày càng cao; đô thị hóa tăng và phát triển kinh tế dẫn đến áp lực tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt, chi phí nuôi dạy và chăm sóc con cái; học vấn, điều kiện sống, lối sống theo trào lưu và tâm lý thích hưởng thụ có tác động nhất định đến mức sinh thấp; hạ tầng giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản còn nhiều bất cập tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thiếu chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh đủ hai con. 4. Bài học kinh nghiệm - Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ. - Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số. Thực tế cho thấy, những nơi cán bộ, đảng viên gương mẫu thì công tác dân số được quan tâm và thực hiện tốt. - Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng vùng, đối tượng theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh giai đoạn vừa qua. - Đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên với phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình đã chuyển tải các thông điệp về dân số lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội. III. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Phấn đấu đạt mức sinh thay thế trong toàn tỉnh, giảm chênh lệch mức sinh giữa các huyện và thành thị, nông thôn, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước. 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 Tăng 10% tổng tỷ suất sinh (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có dưới 2,0 con) để đến năm 2030 đạt một cách vững chắc mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI 1. Đối tượng - Đối tượng điều chỉnh trực tiếp: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ. - Đối tượng điều chỉnh gián tiếp: Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan. 2. Phạm vi thực hiện a. Phạm vi: thực hiện trên phạm vi tỉnh An Giang. b. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030. - Giai đoạn 2022 - 2025: Triển khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh, thí điểm và mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con. - Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh. V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền 1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang phấn đấu đạt mức sinh thay thế - Ban hành các văn bản của cấp ủy, chính quyền, thống nhất nhận thức, quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang phấn đấu đạt mức sinh thay thế và thực hiện cuộc vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con. - Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp. - Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng địa phương. 1.2. Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương, đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con - Đánh giá hiện trạng và xu hướng mức sinh của từng địa phương. - Ban hành các văn bản (Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,…) để đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với từng giai đoạn. 1.3. Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; kịp thời có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ - Ban hành Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng sở, ngành trong việc triển khai thực hiện Chương trình/Kế hoạch. - Ban hành các quy định về cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương. - Tổ chức các hội nghị, hội thảo, huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương. - Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị; có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ. 1.4. Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu - Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị. 2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi 2.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh - Tổ chức các sự kiện truyền thông, tuyên truyền về Nghị quyết số 21-NQ/TW và thực hiện mục tiêu điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương. - Xây dựng phóng sự, bản tin phát trên truyền hình, truyền thanh và trên internet,... - Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Báo An Giang. - In ấn và nhân bản các ấn phẩm truyền thông, tư vấn, vận động. 2.2. Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động phù hợp với địa phương Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông với khẩu hiệu vận động là “Mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con”: + Tập trung tuyên truyền vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già. + Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt. + Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là nam, nữ thanh niên chưa kết hôn; gia đình, cặp vợ chồng chưa sinh đủ hai con. 2.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục phù hợp với văn hóa, tập quán, từng nhóm đối tượng - Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng khó khăn, vùng có đồng bào dân tộc. - Tuyên truyền, vận động trực tiếp các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể cơ sở. - Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. - Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp, khu kinh tế. - Tổ chức các hoạt động để phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, già làng, trưởng bản,… - Nhân bản các phóng sự, cung cấp các tài liệu, ấn phẩm truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng. 2.4. Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục - Cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. - Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số, sức khỏe sinh sản. - Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới. 2.5. Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn - Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn. - Xây dựng chương trình giáo dục trước hôn nhân phù hợp với từng nhóm đối tượng tại địa phương. - Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn. - Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục trước kết hôn. 3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích 3.1. Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc: - Rà soát, đánh giá tác động của các quy định có liên quan đến việc thực hiện mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế. - Ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với công tác dân số trong tình hình mới. 3.2. Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của địa phương có mức sinh khác nhau - Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành trên phạm vi toàn tỉnh: + Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung mở rộng đối tượng được thụ hưởng hỗ trợ khi sinh con đúng chính sách dân số. + Hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách. - Rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng: + Bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh. + Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế;…đến việc sinh ít con. + Xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con. - Thí điểm và từng bước mở rộng các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Trên cơ sở sơ kết, đánh giá các biện pháp thí điểm hỗ trợ, ban hành các chính sách hỗ trợ phù hợp. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau: + Hỗ trợ để tạo môi trường nam, nữ thanh niên giao lưu, kết bạn, hẹn hò và tiến tới hôn nhân, khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,… + Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình,... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị. + Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình; ... + Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn. 4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan 4.1. Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn Lồng ghép các hoạt động phổ cập dịch vụ KHHGĐ/SKSS với Chương trình; Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030: - Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng mức sinh cao. - Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh niên. - Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản. - Thí điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/ sức khỏe sinh sản qua website, email, facebook, Youtube, Twitter, zalo,..... - Dự báo nhu cầu phương tiện tránh thai theo phân đoạn thị trường đến năm 2030, tầm nhìn 2040 phục vụ xây dựng kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh và thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ. 4.2. Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản - Thí điểm mô hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng đồng. - Củng cố và phát triển mạng lưới sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản. - Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân. 5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác 5.1. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng - Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình: + Tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con. - Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị. - Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn về điều chỉnh mức sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. 5.2. Hệ thông tin quản lý - Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2022 - 2030. - Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở Trung ương và địa phương. 5.3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá - Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn. - Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2022 - 2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn 2026 - 2030. VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Nguồn kinh phí Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Ngân sách Trung ương tiếp tục bảo đảm đủ chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả phương tiện tránh thai cấp cho người dân tại các địa phương có mức sinh cao và đối tượng ưu tiên; một số khuyến khích người dân sinh ít con hơn tại địa phương có mức sinh cao, sinh đủ hai con tại địa phương có mức sinh thấp. Cơ chế quản lý và điều hành Kế hoạch hành động thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp y tế/dân số và xã hội hóa công tác y tế/dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan. 2. Kinh phí thực hiện (chi tiết phụ lục đính kèm) * Tổng kinh phí: 8.656.500.000 đồng (Tám tỷ sáu trăm năm mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn). Chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 2022 - 2025: 4.080.600.000 đồng (Bốn tỷ không trăm tám mươi triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn). + Ngân sách Trung ương: 0 + Ngân sách địa phương: 4.080.600.000 đồng (Bốn tỷ không trăm tám mươi triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn). + Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 đồng. - Chia theo năm + Năm 2022: 1.096.500.000 đồng. + Năm 2023: 1.014.300.000 đồng. + Năm 2024: 966.800.000 đồng. + Năm 2025: 1.003.000.000 đồng. - Giai đoạn 2026 - 2030: 4.575.900.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm bảy mươi lăm triệu chín trăm nghìn đồng chẵn). VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Y tế - Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, Sở Y tế chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh: + Ban hành Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,… để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2022 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. + Ban hành các Nghị quyết, Quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình của địa phương. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích liên quan đến điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương, đối tượng. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch. - Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2022 - 2025, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh, công bố danh sách các huyện, thị xã, thành phố có mức sinh còn thấp giai đoạn 2026 - 2030. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan xem xét đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 3. Sở Tài chính Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và chế độ tài chính hiện hành. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán được giao hàng năm của Sở Y tế và trên cơ sở lồng ghép với các Chương trình, dự án khác theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành. 4. Sở Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Sở Y (Chi cục Dân số - KHHGĐ) tế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ trì, phối hợp với các các Sở, ban, ngành rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con. 6. Sở Xây dựng Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con. 6. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang: Xây dựng chuyện mục, phóng sự phát sóng tuyên truyền về lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già; tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt. 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố - Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,... để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2022 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương. - Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền các Nghị quyết, Quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình của địa phương. - Chỉ đạo Trung tâm Y tế, các Ban, ngành liên quan xây dựng, trình Chương trình điều chỉnh mức sinh của địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ban, ngành trong việc triển khai Chương trình; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án liên quan trên địa bàn. 8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện chương trình./. Nơi nhận: - Bộ Y tế; (để báo cáo); - TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; - Tổng cục Dân số - KHHGĐ; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, thị, thành phố; - LĐ VPUBND tỉnh; - Phòng: KGVX, TH; - Lưu: VT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Phước FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "31/12/2021", "sign_number": "830/KH-UBND", "signer": "Lê Văn Phước", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-184-2006-QD-TTg-ke-hoach-quoc-gia-thuc-hien-cong-uoc-Stockholm-cac-chat-o-nhiem-huu-co-kho-phan-huy-13629.aspx
Quyết định 184/2006/QĐ-TTg kế hoạch quốc gia thực hiện công ước Stockholm các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ******* CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ******* Số: 184/2006/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 184/2006/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUỐC GIA THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC STOCKHOLM VỀ CÁC CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về an toàn hoá chất; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (Persistent Orgamc Polutants, viết tắt là POPs) và Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy: a) Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ là các hoá chất rất độc hại, tồn tại bền vững trong môi trường và rất khó phân huỷ, có khả năng phát tán rộng và tích tụ sinh học cao trong các mô của sinh vật, gây tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (gây ra các bệnh về sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung thư, tổn thương đen,... ), đa dạng sinh học và môi trường sống. Tại thời điểm hiện nay, Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (sau đây gọi tắt là Công ước Stockholm) quy định việc quản lý an toàn hoá chất, giảm thiểu và tiến tới tiêu huỷ hoàn toàn 12 hoá chất hoặc nhóm hoá chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ độc hại sau đây: Aldrin, Chlordane, Dieldrin, Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene, Mirex, Toxaphene, DDT [1,l,l-trichloro-2,2-bis (4-chlorophenyl) ethane], PCB (Polychlorinated Biphenyls), Dioxins (polychlorinated dibenzo-p-dioxins) và Furans (Polychlorinated dibenzofurans). Chín chất đầu tiên do con người tạo ra để làm thuốc bảo vệ thực vật và chất diệt côn trung; nhóm chất thứ mười PCB được sử dụng trong dầu cách điện, truyền nhiệt; hai nhóm chất cuối cùng (Dioxins và Furans) là các hoá chất phát sinh không chủ định, thường do hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt hoặc xử lý chất thải sinh ra. Trong 12 chất hoặc nhóm chất trên, nước ta đã cấm sử dụng 9 loại thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ và hạn chế việc nhập khẩu và sử dụng PCB. Vì vậy, để triển khai các cam kết trong Công ước Stockholm. Việt Nam phải thực hiện: - Áp dụng các biện pháp, công nghệ tiên tiến để giảm thiểu sự hình thành và phát sinh không có chủ định các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ là Dioxin và Furans; - Ngăn ngừa việc nhập khẩu và sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đã bị cấm sử dụng; tiêu hủy các kho thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ còn tồn lưu; xử lý ô nhiễm các kho bãi, khu vực chôn lấp thuốc bảo vệ thực vật trước kia; tẩy độc các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng do Dioxin từ chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam; - Loại bỏ theo lộ trình phù hợp và tiêu hủy an toàn PCB và thiết bị chứa PCB đã bị thải bỏ. b) Công ước Stockholm được các nước ký kết thực hiện nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ con người, đa dạng sinh học và môi trường sống trước những nguy cơ, rủi ro do các hoá chất rất độc hại là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ gây ra. Công ước Stockholm quy định việc ngừng sản xuất, hạn chế sử dụng và tiến tới tiêu hủy hoàn toàn một số chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy do con người tạo ra, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm thiểu liên tục sự phát sinh không chủ định các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy do hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt hoặc xử lý chất thải sinh ra. 2. Mục tiêu của Kế hoạch: a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật, thể chế để quản lý an toàn hoá chất, giảm thiểu và tiến tới loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; b) Tăng cường năng lực về khoa học công nghệ, thông tin, tài chính để phòng ngừa, kiểm soát và xử lý an toàn đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; c) Kiểm soát, xử lý và tiêu huỷ hoàn toàn các kho thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy - những hoá chất rất độc hại đã bị loại bỏ, còn tồn lưu vào năm 2010; d) Xử lý triệt để các khu vực ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và Dioxins từ chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đ) Giảm thiểu lượng phát thải PCB vào môi trường; loại bỏ việc sử dụng PCB trong các thiết bị, máy móc vào năm 2020 và tiêu huỷ an toàn PCB vào năm 2028; e) Giảm thiểu liên tục lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hình thành không chủ định (Dioxins và Furans). 3. Nguyên tắc chỉ đạo thực hiện Kế hoạch: a) Lấy phòng ngừa là chính, coi các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy là hiểm hoạ trước mắt và lâu dài, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con người, đa dạng sinh học và môi trường sống; b) Việc quản lý an toàn, giảm thiểu và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và triệt để; c) Các nhiệm vụ của Kế hoạch phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với mục tiêu của Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, đồng thời đáp ứng yêu cầu của Công ước Stockholm; d) Việc thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, toàn diện và có sự liên kết tham gia của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi người dân; đ) Lấy khoa học, công nghệ làm nền tảng; phát huy nội lực kết hợp với sử dụng kinh nghiệm và sự giúp đỡ của quốc tế; áp dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường để quản lý an toàn, giảm thiểu, xử lý có hiệu quả các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. 4. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch: a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật: Rà soát hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật hiện hành có liên quan đến các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy để có sự sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp, trong đó ưu tiên các chính sách sau đây: - Chính sách quản lý liên ngành về an toàn hóa chất, trong đó có các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và các hóa chất, chất thải độc hại khác có liên quan; - Chính sách khuyến khích các hoạt động giảm thiểu, thay thế và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; - Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về vốn, thuế, phí, quyền sử dụng đất đai, chuyển giao công nghệ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thay thế và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; - Quy định các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy không chủ định phải tự quan trắc và định kỳ báo cáo kết quả quan trắc các chất này với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các tiêu chuẩn môi trường làm cơ sở để quản lý an toàn và tiêu hủy các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; - Cơ chế công khai thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra cho cộng đồng và cơ chế cộng đồng tham gia giám sát, quản lý an toàn đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. b) Tăng cường năng lực quản lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy: - Tăng cường năng lực cho cơ quan đầu mối quốc gia và các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; xây dựng và đưa chương trình, nội dung đào tạo về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy vào các trường đại học để giảng dạy, học tập; - Xây dựng và phát triển năng lực kỹ thuật cho các cơ sở quan trắc và xử lý ô nhiễm môi trường do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra; - Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và các hóa chất, chất thải nguy hại khác để chia sẻ dữ liệu, thông tin giữa các bên có liên quan. c) Đẩy mạnh công tác điều tra, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý an toàn, giảm thiểu, tiêu huỷ và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy: - Điều tra, thống kê, quan trắc, đánh giá và cập nhật cơ sở dữ liệu về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; - Xây dựng và áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật về thống kê, đánh giá, báo cáo về lượng tồn lưu, phát thải, sử dụng, vận chuyển, xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; - Đánh giá, phân loại và xây dựng lộ trình xử lý các khu vực bị ô nhiễm do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra; nghiên cứu và áp dụng các giải pháp phục hồi môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, ưu tiên xử lý các cơ sở trong danh mục của "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" ban hành kèm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ; - Xây dựng và thực hiện chương trình quốc gia, ngành về quản lý an toàn hoá chất và thay thế dầu chứa PCB, các thiết bị và sản phẩm công nghiệp chứa PCB, trong đó tập trung vào ngành điện; - Xây dựng chương trình phân tích, quan trắc và cập nhật dữ liệu về nguồn và lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hình thành không chủ định, ưu tiên đối với các nguồn có nguy cơ cao ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, đa dạng sinh học và môi trường; - Nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường để giảm thiểu lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy không chủ định, tập trung vào các ngành sản xuất kim loại, vật liệu xây dựng, hóa chất và xử lý chất thải. d) Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư và mọi người dân trong việc quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy: - Điều tra, nghiên cửu ảnh hưởng của các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy đối với sức khoẻ con người, đa dạng sinh học và môi trường sống; - Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cho các cán bộ quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư; - Xác định trách nhiệm và xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương có liên quan đến quản lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; - Huy động sự tham gia rộng rãi và tạo cơ chế thuận lợi để cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội và mọi người dân chủ động tham gia vào việc quản lý an toàn và giám sát việc sử dụng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; - Công bố công khai thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi trường do sử dụng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra. đ) Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư: - Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, thu hút nguồn vốn ODA và huy động các nguồn vốn khác cho việc quản lý an toàn, giảm thiểu, tiêu huỷ và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; - Gắn việc quản lý an toàn, giảm thiểu, tiêu huỷ và loại bỏ hoàn toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm sử dụng tổng hợp nguồn lực một cách có hiệu quả. e) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế: - Thực hiện đầy đủ trách nhiệm thành viên của Việt Nam đối với Công ước Stockholm. Xây dựng cơ chế để đăng ký miễn trừ, bổ sung danh sách các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần quản lý và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Công ước Stockholm tại Việt Nam; - Tham gia các hoạt động hợp tác song phương và đa phương về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong khu vực và quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trao đổi chuyên gia về việc thực hiện Công ước Stockholm; - Tích cực tham gia thực hiện chương trình quan trắc các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy ở khu vực và toàn cầu; - Điều phối, gắn kết các hoạt động triển khai thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy với các công ước, thỏa thuận bảo vệ môi trường có liên quan. 5. Tổ chức thực hiện Kế hoạch: a) Để triển khai thực hiện cáo mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, giao các Bộ khẩn trương chủ trì xây dựng, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt 15 đề án sau đây: - Đề án hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý an toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì); - Đề án quản lý an toàn, tiêu huỷ và loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật dạng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ tồn lưu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì); - Đề án xử lý triệt để các khu vực bị ô nhiễm Dioxin từ các chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam (Bộ Quốc phòng chủ trì); - Đề án quản lý chất thải y tế để giảm thiểu lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và một số chất độc hại khác (Bộ Y tế chủ trì); - Đề án xử lý triệt để các khu vực bị ô nhiễm môi trường do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ là thuốc bảo vệ thực vật và PCB gây ra (Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì); - Đề án quản lý an toàn hoá chất, loại bỏ sử dụng và tiêu huỷ đối với PCB, các sản phẩm chứa PCB trong ngành điện và các sản phẩm công nghiệp (Bộ Công nghiệp chủ trì); - Đề án xây dựng, phát triển năng lực kỹ thuật cho các cơ sở quan trắc và phân tích kết quả quan trắc các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ; thiết lập mạng lưới phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn để phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động xấu của các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ đối với sức khỏe con người, đa dạng sinh học và môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì); - Đề án khuyến khích, hỗ trợ việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, kinh nghiệm bảo vệ môi trường tốt nhất hiện có để giảm thiểu và loại trừ phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ hình thành không chủ định do các hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt và xử lý chất thải gây ra (Bộ Công nghiệp chủ trì); - Đề án điều tra và nghiên cứu tác động xấu của môi trường bị ô nhiễm do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ đối với sức khỏe cộng đồng (Bộ Y tế chủ trì); - Đề án tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về tác hại của các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì); - Đề án tăng cường nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các hoạt động triển khai thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ tại Việt Nam (Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì); - Đề án nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, lưu giữ, vận chuyển các hóa chất đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam (Bộ Thương mại chủ trì); - Đề án nghiên cứu, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn phát thải, tiêu chuẩn công nghệ liên quan đến các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập (Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì); - Đề án xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ, tăng cường sự tham gia của các bên có liên quan, cộng đồng dân cư và mọi người dân trong quản lý an toàn đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì); - Đề án điều tra và đánh giá tình hình quản lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trên phạm vi toàn quốc (Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì). b) Phân công trách nhiệm: - Bộ tài nguyên và môi trường với tư cách là cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước Stockholm có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công; tổng hợp số liệu, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch lên Thủ tướng Chính phủ và Ban thư ký Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ; - Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phạm vi quản lý, có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch đã được phân công, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ tướng Chính phủ và cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước Stockholm là Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn vốn khác trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện có hiệu quả các nội dung, đề án của Kế hoạch. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "10/08/2006", "sign_number": "184/2006/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-19-2009-NQ-HDND-ho-tro-mai-tang-phi-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-nha-nuoc-101928.aspx
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND hỗ trợ mai táng phí cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- Số: 19/2009/NQ-HĐND Đồng Xoài, ngày 14 tháng 12 năm 2009 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ MAI TÁNG PHÍ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ, VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHI TỪ TRẦN. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC KHÓA VII, KỲ HỢP THỨ 17 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001, của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần; Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội; Xét Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 35/BC-HĐND-KTNS ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định về hỗ trợ mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đảng, đoàn thể, các đối tượng chính sách khi từ trần và kinh phí viếng lễ tang của các đoàn đại biểu là lãnh đạo. Cụ thể như sau: 1. Mức hỗ trợ mai táng phí a) Mức hỗ trợ mai táng phí mức 30.000.000 đồng và tổ chức lễ tang cấp cao theo quy định của Trung ương áp dụng đối với lãnh đạo của tỉnh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý, gồm các đồng chí: Bí thư Tỉnh ủy, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng; Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các đồng chí là cán bộ cấp cao của Trung ương đã nghỉ hưu và đang cư trú tại tỉnh Bình Phước; cán bộ quân đội, công an có cấp hàm từ Thiếu tướng trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu được tặng Huân chương Độc lập hạng nhất trở lên đang công tác hoặc đã nghỉ hưu tại tỉnh Bình Phước. b) Mức hỗ trợ mai táng phí bằng 15.000.000 đồng áp dụng đối với lãnh đạo cấp tỉnh đang đương chức, đã thôi chức hoặc đã nghỉ hưu gồm các đồng chí: Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Cán bộ hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang; Anh hùng Lao động trong kháng chiến. c) Mức hỗ trợ mai táng phí bằng 10.000.000 đồng áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và cán bộ lãnh đạo huyện, thị xã hoặc tương đương đang đương chức, thôi chức, đã nghỉ hưu gồm các đồng chí: - Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Trưởng các Ban Đảng của Tỉnh ủy; Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; - Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Bí thư Đảng ủy Khối dân chính Đảng, Bí thư Đảng ủy khối doanh nghiệp; - Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc do tỉnh bổ nhiệm ở các doanh nghiệp có vốn Nhà nước chi phối được xếp hạng 1, hạng 2 hoặc hạng đặc biệt; thầy thuốc nhân dân, nhà giáo nhân dân, nghệ sĩ nhân dân; Đảng viên 50 năm tuổi Đảng trở lên; sĩ quan quân đội nhân dân, sĩ quan công an nhân dân có cấp hàm Thượng tá, Đại tá. d) Mức trợ cấp mai táng phí bằng 7.000.000 đồng áp dụng đối với cán bộ là cấp phó các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc tương đương đang đương chức, thôi chức, đã nghỉ hưu gồm các đồng chí: - Phó trưởng các Ban Đảng của Tỉnh ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Chánh văn phòng Tỉnh ủy; Phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; cấp phó thủ trưởng của các sở, ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh; Đại biểu đương nhiệm Hội đồng nhân dân tỉnh; - Ủy viên Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy; Phó Bí thư Đảng ủy Khối dân chính Đảng, Phó Bí thư Đảng ủy khối doanh nghiệp; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, thị xã; - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4; bệnh binh hạng 1/3; thân nhân chủ yếu của 02 liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng. đ) Mức hỗ trợ mai táng phí bằng 5.000.000 đồng áp dụng đối với cán bộ là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các huyện, thị xã và lãnh đạo cấp xã, phường, thị trấn hoặc tương đương đang đương chức, thôi chức, đã nghỉ hưu gồm các đồng chí: - Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện, thị xã có phụ cấp chức vụ từ 0,2; 0,3; 0,5 và cán bộ có hệ số lương từ 5,76 trở lên; sĩ quan quân đội nhân dân, sĩ quan công an nhân dân có cấp hàm Thiếu tá, Trung tá; - Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, phường, thị trấn; - Đại biểu đương nhiệm Hội đồng nhân dân huyện, thị xã. e) Mức hỗ trợ mai táng phí khi từ trần bằng 3.500.000 đồng áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đảng, đoàn thể, cán bộ thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đang đương chức, thôi chức và cán bộ hưu trí, mất sức lao động, đối tượng có công cách mạng gồm các đồng chí như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đang công tác ở các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã; cán bộ, chiến sĩ thuộc các cơ quan công an, quân sự, các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã; công chức cấp xã, phường, thị trấn, cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và đại biểu đương nhiệm Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; - Các cán bộ hưu trí, mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng tại tỉnh; các đối tượng có công với cách mạng bao gồm: thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, thân nhân chủ yếu của 01 liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người có công giúp đỡ cách mạng; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc; người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; thanh niên xung phong đã hưởng trợ cấp một lần; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người đã hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và nhà nước; Quyết định số 188/2008/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ và người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quan nhân tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Đối tượng Người già cô đơn và trẻ mồ côi đang nuôi dưỡng tại các cơ sở xã hội của tỉnh. Trong trường hợp một đối tượng đồng thời đủ điều kiện được hưởng nhiều chế độ mai táng phí khác nhau, thì khi từ trần chỉ được hưởng một mức cao nhất. 2. Kinh phí viếng lễ tang của các đoàn đại biểu là lãnh đạo các cấp - Đoàn đại biểu lãnh đạo tỉnh : 1.500.000 đồng; - Đoàn đại biểu lãnh đạo huyện, thị xã : 1.000.000 đồng; - Đoàn đại biểu lãnh đạo xã, phường, thị trấn : 500.000 đồng. 3. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách của địa phương. Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 19/2005/NQ-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2005, của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước quy định về trợ cấp mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đảng, đoàn thể và đối tượng hưởng chính sách người có công, chính sách bảo hiểm xã hội khi từ trần. Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Khóa VII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./. CHỦ TỊCH Nguyễn Tấn Hưng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "14/12/2009", "sign_number": "19/2009/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Tấn Hưng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3402-QD-UBND-2017-thanh-phan-Ban-An-toan-giao-thong-cac-huyen-thi-xa-Quang-Binh-367466.aspx
Quyết định 3402/QĐ-UBND 2017 thành phần Ban An toàn giao thông các huyện thị xã Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3402/QĐ-UBND Quảng Bình, ngày 28 tháng 9 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH V/V QUY ĐỊNH THÀNH PHẦN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 22/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xét đề nghị của Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh tại Công văn số 101/BATGT ngày 06/9/2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1429/SNV-TC ngày 21/9/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định thành phần Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố, gồm các thành viên sau: 1. Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; 2. Phó Trưởng ban Thường trực: - Đối với Ban An toàn giao thông thị xã, thành phố: Trưởng phòng Quản lý Đô thị; - Đối với Ban An toàn giao thông các huyện: Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng; - Căn cứ tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố có thể phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Phó Trưởng ban Thường trực; 3. Phó Trưởng ban: Đại diện lãnh đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố; 4. Một (01) Công chức chuyên trách công tác an toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố; 5. Các Ủy viên là đại diện Lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị cấp huyện: - Phòng Tư pháp; - Phòng Tài chính - Kế hoạch; - Phòng Văn hóa và Thông tin; - Phòng Y tế; - Phòng Giáo dục và Đào tạo; - Phòng Lao động Thương binh và Xã hội; - Phòng Nội vụ; - Văn phòng HĐND và UBND; - Ban Chỉ huy Quân sự; - Bệnh viện Đa khoa; - Đài Truyền thanh - Truyền hình; - Đội Cảnh sát giao thông, Công an các huyện, thị xã, thành phố; - Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; 6. Mời đại diện Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức cấp huyện sau tham gia thành viên: - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Liên đoàn Lao động; - Hội Nông dân; - Hội Liên hiệp Phụ nữ; - Huyện, thị, thành Đoàn; - Hội Chữ Thập đỏ; - Hội Cựu Chiến binh. Điều 2. Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn: - Đề xuất với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kế hoạch và biện pháp phối hợp các ngành, phòng, ban, đơn vị và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông. - Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo và đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn. - Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn về các quy định của pháp luật, chỉ đạo và hướng dẫn của trung ương và địa phương liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. - Báo cáo khẩn cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ban An toàn giao thông tỉnh về tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; phối hợp chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục, hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, chỉ đạo cơ quan chức năng xác định nguyên nhân và đề xuất kịp thời biện pháp ngăn chặn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) hoặc đột xuất về tình hình trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giao. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Quyết định, quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - UBATGTQG; - BTV Tỉnh ủy; (b/c) - TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - LĐ VP UBND tỉnh; - Văn phòng Ban ATGT; - Lưu VT, NC. CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Hoài
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình", "promulgation_date": "28/09/2017", "sign_number": "3402/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hữu Hoài", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-1006-QD-CHK-2023-Tai-lieu-bao-dam-an-toan-khai-thac-tai-san-bay-Tu-chinh-lan-3-567403.aspx
Quyết định 1006/QĐ-CHK 2023 Tài liệu bảo đảm an toàn khai thác tại sân bay Tu chỉnh lần 3
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1006/QĐ-CHK Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ, KHAI THÁC, BẢO ĐẢM AN TOÀN KHAI THÁC TẠI SÂN BAY (TU CHỈNH LẦN 3) CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21/11/2014; Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12/8/2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không; Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; Căn cứ Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; Căn cứ Quyết định số 2606/QĐ-BGTVT ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam; Quyết định số 1055/QĐ-BGTVT ngày 31/5/2019 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2606/QĐ-BGTVT ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam; Căn cứ Quyết định số 456/QĐ-CHK ngày 10/3/2022 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Tài liệu hướng dẫn các nội dung liên quan đến thiết kế, khai thác, bảo đảm an toàn khai thác tại sân bay; Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Tài liệu hướng dẫn các nội dung liên quan đến thiết kế, khai thác, bảo đảm an toàn khai thác tại sân bay” (tu chỉnh lần 3) để bổ sung hướng dẫn nội dung liên quan đến khai thác tàu bay lớn hơn cấp sân bay đã công bố (chi tiết tại Mục 23 Phụ lục A của Tài liệu hướng dẫn). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 456/QĐ-CHK ngày 10/3/2022 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Tài liệu hướng dẫn các nội dung liên quan đến thiết kế, khai thác, bảo đảm an toàn khai thác tại sân bay. Điều 3. Các ông/bà Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP, Tổng giám đốc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng giám đốc Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Giám đốc Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Trưởng phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Cục Hàng không Việt Nam để xem xét, giải quyết theo quy định./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục trưởng (để b/c); - Các Phó Cục trưởng; - Các phòng: QLHĐB, TCATB, KHCNMT, PC-HTQT; - Lưu: VT, QLC (TD 10bn). KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Phạm Văn Hảo HƯỚNG DẪN CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ, KHAI THÁC, BẢO ĐẢM AN TOÀN KHAI THÁC TẠI SÂN BAY (Ban hành kèm theo Quyết định số 1006/QĐ-CHK ngày 12/5/2023 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam) (Tu chỉnh lần 3) MỤC LỤC CĂN CỨ PHÁP LÝ CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục tiêu, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Điều 2. Giải thích từ ngữ, chữ viết tắt CHƯƠNG II: HƯỚNG DẪN CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ, KHAI THÁC, BẢO ĐẢM AN TOÀN KHAI THÁC TẠI SÂN BAY THEO ANNEX 14 MỤC 1: THÔNG SỐ SÂN BAY Điều 3. Các dữ liệu hàng không Điều 4. Điểm quy chiếu sân bay Điều 5. Mức cao sân bay và đường cất hạ cánh Điều 6. Nhiệt độ không khí tham chiếu của sân bay Điều 7. Kích thước sân bay và thông tin liên quan Điều 8. Sức chịu tải của mặt đường sân bay (áp dụng đến ngày 27/11/2024) Điều 8A. Sức chịu tải của mặt đường sân bay (áp dụng từ ngày 28/11/2024) Điều 9. Vị trí kiểm tra đo độ cao trước khi bay Điều 10. Các cự ly công bố Điều 11. Tình trạng khu vực hoạt động tại sân bay và các hạ tầng liên quan Điều 12. Tình trạng mặt đường cất hạ cánh để sử dụng trong báo cáo Điều 13. Di dời tàu bay mất khả năng di chuyển và khẩn nguy cứu nạn Điều 14. Hệ thống chỉ thị độ dốc tiếp cận bằng mắt MỤC 2: ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH Điều 15. Số lượng và hướng đường cất hạ cánh Điều 16. Vị trí ngưỡng đường CHC Điều 17. Chiều dài thực tế của đường CHC Điều 18. Chiều rộng đường CHC Điều 19. Độ dốc dọc đường CHC Điều 20. Đảm bảo tầm nhìn trên đường CHC trong trường hợp đường CHC không tránh được sự thay đổi độ dốc Điều 21. Khoảng cách giữa các điểm thay đổi độ dốc đường CHC Điều 22. Độ dốc ngang đường CHC Điều 23. Bề mặt đường cất hạ cánh Điều 24. Lề đường CHC Điều 25. Sân quay đầu đường CHC Điều 26. Dải bay Điều 27. Vật thể nằm trên dải bay Điều 28. San gạt dải bay Điều 29. Độ dốc của dải bay Điều 30. Sức chịu tải dải bay Điều 31. Khu vực an toàn cuối đường CHC (Runway end safety area - RESA) Điều 32. Khoảng trống (clearway) Điều 33. Đoạn dừng Điều 34. Khu vực hoạt động của thiết bị vô tuyến đo độ cao MỤC 3: ĐƯỜNG LĂN Điều 35. Quy định chung Điều 36. Chiều rộng đường lăn Điều 37. Các đoạn vòng của đường lăn Điều 38. Vị trí giao nhau giữa đường lăn với đường lăn, đường cất hạ cánh hoặc sân đỗ Điều 39. Các khoảng cách đối với đường lăn Điều 40. Độ dốc của đường lăn Điều 41. Sức chịu tải và bề mặt của đường lăn Điều 42. Đường lăn thoát nhanh Điều 43. Đường lăn trên cầu vượt Điều 44. Lề đường lăn Điều 45. Dải lăn (taxiway strip) Điều 46. Sân chờ, vị trí chờ lên đường CHC, vị trí chờ trung gian và vị trí chờ tại đường công vụ MỤC 4: SÂN ĐỖ TÀU BAY Điều 47. Yêu cầu chung của sân đỗ tàu bay Điều 48. Khoảng cách an toàn giữa các vị trí đỗ tàu bay Điều 49. Vị trí đỗ tàu bay cách ly (biệt lập) MỤC 5. ĐẶT TÊN ĐƯỜNG CHC, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY Điều 50. Đặt tên đường CHC Điều 51. Đặt tên đường lăn Điều 52. Quy tắc đặt tên các sân đỗ, vị trí đỗ tàu bay MỤC 6: TĨNH KHÔNG SÂN BAY VÀ CÁC BỀ MẶT GIỚI HẠN Điều 53. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật (OLS) Điều 54. Bề mặt ngang ngoài Điều 55. Bề mặt hình nón Điều 56. Bề mặt ngang trong Điều 57. Bề mặt tiếp cận Điều 58. Bề mặt tiếp cận trong Điều 59. Bề mặt chuyển tiếp Điều 60. Bề mặt chuyển tiếp trong Điều 61. Bề mặt hủy bỏ hạ cánh Điều 62. Bề mặt lấy độ cao cất cánh Điều 63. Giới hạn chướng ngại vật đối với đường CHC không có thiết bị Điều 64. Giới hạn chướng ngại vật đối với đường CHC tiếp cận giản đơn Điều 65. Giới hạn chướng ngại vật đối với đường CHC tiếp cận chính xác Điều 66. Yêu cầu giới hạn chướng ngại vật đối với đường CHC dùng cho cất cánh Điều 67. Yêu cầu về vật thể ngoài các bề mặt giới hạn chướng ngại vật Điều 68. Những vật thể khác MỤC 7: HỆ THỐNG THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG BẰNG MẮT Điều 69. Ống gió Điều 70. Thiết bị chỉ hướng hạ cánh Điều 71. Đèn tín hiệu Điều 72. Các bảng tín hiệu và các khu vực tín hiệu Điều 73. Sơn tín hiệu Điều 74. Yêu cầu chung đối với hệ thống đèn phụ trợ dẫn đường hàng không Điều 75. Yêu cầu đối với hệ thống đèn dự phòng Điều 76. Yêu cầu chung đối với đèn mốc dẫn đường hàng không Điều 77. Yêu cầu đối với đèn tín hiệu sân bay Điều 78. Yêu cầu đối với đèn định vị sân bay Điều 79. Yêu cầu chung đối với hệ thống đèn tiếp cận Điều 80. Yêu cầu đối với hệ thống đèn tiếp cận giản đơn Điều 81. Yêu cầu đối với hệ thống đèn tiếp cận chính CAT I Điều 82. Yêu cầu đối với hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và III Điều 83. Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt (VASIS) Điều 84. Yêu cầu đối với hệ thống PAPI và APAPI Điều 85. Yêu cầu đối với đèn hướng dẫn bay vòng Điều 86. Yêu cầu đối với hệ thống đèn dẫn vào đường CHC Điều 87. Yêu cầu đối với đèn đánh dấu ngưỡng đường CHC Điều 88. Yêu cầu đối với đèn lề đường CHC Điều 89. Yêu cầu đối với đèn ngưỡng đường CHC Điều 90. Yêu cầu đối với đèn cánh ngang đường CHC Điều 91. Yêu cầu đối với đèn cuối đường CHC (xem Hình II-22) Điều 92. Yêu cầu đối với đèn tim đường CHC Điều 93. Yêu cầu chung đối với đèn vùng chạm bánh đường CHC Điều 94. Yêu cầu đối với đèn vùng chạm bánh giản đơn Điều 95. Yêu cầu đối với đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh Điều 96. Yêu cầu đối với đèn dừng Điều 97. Yêu cầu đối với đèn tim đường lăn Điều 98. Yêu cầu đối với đèn lề đường lăn Điều 99. Yêu cầu đối với đèn sân quay đầu đường CHC Điều 100. Yêu cầu đối với đèn vạch dừng Điều 101. Yêu cầu đối với đèn vị trí chờ lăn trung gian Điều 102. Yêu cầu đối với đèn bảo vệ đường CHC Điều 103. Yêu cầu đèn chiếu sáng sân đỗ tàu bay Điều 104. Yêu cầu đối với hệ thống dẫn đỗ tàu bay (VDGS) Điều 105. Yêu cầu đối với đèn chỉ phương vị Điều 106. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay Điều 107. Hệ thống dẫn đỗ tàu bay A-VDGS Điều 108. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay Điều 109. Đèn vị trí chờ trên đường lăn Điều 110. Hàng đèn cấm vào Điều 111. Đèn trạng thái đường CHC Điều 112. Khái quát về mốc Điều 113. Mốc cạnh đường CHC không có mặt đường nhân tạo Điều 114. Mốc cạnh đoạn dừng Điều 115. Mốc cạnh dùng cho đường CHC khó nhận biết Điều 116. Mốc cạnh đường lăn Điều 117. Mốc tim đường lăn Điều 118. Mốc cạnh đường lăn không có mặt đường nhân tạo Điều 119. Mốc đường biên MỤC 8: ĐÁNH DẤU CẢNH BÁO CHƯỚNG NGẠI VẬT NHÌN BẰNG MẮT Điều 120. Đánh dấu cảnh báo chướng ngại vật nhìn bằng mắt Điều 121. Quy định chung đánh dấu/hoặc chiếu sáng các vật thể Điều 122. Đánh dấu hoặc chiếu sáng vật thể di động Điều 123. Đánh dấu và chiếu sáng đối với vật thể cố định Điều 124. Chiếu sáng các vật thể có độ cao dưới 45 m so với mặt đất Điều 125. Chiếu sáng vật thể có chiều cao từ 45 m đến cao dưới 150 m so với mặt đất Điều 126. Chiếu sáng vật thể có chiều cao từ 150 m trở lên trên mặt đất Điều 127. Tuabin gió Điều 128. Đánh dấu và cảnh báo trên dây điện trên cao, dây cáp và tháp MỤC 9: ĐÁNH DẤU CẢNH BÁO KHU VỰC HẠN CHẾ BẰNG MẮT Điều 129. Đóng cửa đường cất hạ cánh và đường lăn hoặc từng bộ phận của chúng Điều 130. Các bề mặt không chịu tải Điều 131. Khu vực trước ngưỡng đường cất hạ cánh Điều 132. Các khu vực không sử dụng MỤC 10: HỆ THỐNG ĐIỆN Điều 133. Hệ thống cấp điện cho thiết bị phụ trợ dẫn đường hàng không Điều 134. Quy định thiết kế hệ thống điện Điều 135. Giám sát hệ thống đèn MỤC 11: KHẨN NGUY CỨU HỎA TRỪ KHẨN NGUY ĐỐI PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP Điều 136. Lập kế hoạch khẩn nguy sân bay Điều 137. Cứu hỏa sân bay Điều 138. Di dời tàu bay mất khả năng di chuyển Điều 139. Giảm rủi ro do động vật hoang dã Điều 140. Dịch vụ điều hành sân đỗ tàu bay Điều 141. Phục vụ mặt đất cho tàu bay Điều 142. Hoạt động của phương tiện phục vụ mặt đất trong sân bay Điều 143. Hệ thống chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất Điều 144. Vị trí, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị trên các khu vực khai thác Điều 145. Hệ thống cảnh báo xâm nhập đường cất hạ cánh chủ động CHƯƠNG III: DUY TRÌ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC SÂN BAY Điều 146. Quy định chung Điều 147. Loại bỏ các chất bám Điều 148. Các lớp bảo vệ mặt đường CHC Điều 149. Các phương tiện nhìn bằng mắt PHỤ LỤC 1: Màu sắc cho đèn hàng không mặt đất, sơn tín hiệu, biển báo và bảng hiệu 1. Khái quát 2. Màu sắc cho đèn hàng không mặt đất 3. Màu sắc cho sơn tín hiệu, biển báo và bảng hiệu. PHỤ LỤC 2: Các đặc tính đèn hàng không mặt đất PHỤ LỤC 3: Vị trí đèn trên chướng ngại vật PHỤ LỤC 4. Yêu cầu thiết kế các biển báo chỉ dẫn lăn PHỤ LỤC A: Hướng dẫn bổ sung 1. Số lượng, vị trí và hướng đường cất hạ cánh 2. Khoảng trống và đoạn dừng 3. Tính các cự ly công bố 4. Các độ dốc trên đường cất hạ cánh 5. Độ bằng phẳng của bề mặt đường cất hạ cánh 6. Báo cáo tình trạng mặt đường CHC 7. Đặc tính thoát nước của khu vực di chuyển và khu vực lân cận xung quanh 8. Dải bay 9. Khu vực an toàn cuối đường CHC 10. Vị trí của ngưỡng đường cất hạ cánh 11. Hệ thống đèn tiếp cận 12.Thứ tự ưu tiên lắp đặt hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận nhìn bằng mắt 13. Đèn tín hiệu cảnh báo khu vực không sử dụng 14. Đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh 15. Kiểm soát cường độ chiếu sáng của đèn tiếp cận và đèn đường cất hạ cánh 16. Khu vực tín hiệu 17. Công tác khẩn nguy và cứu hỏa 18. Người điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi tắt là người điều khiển phương tiện) 19. Phương pháp ACN-PCN công bố sức chịu tải của mặt đường sân bay (áp dụng đến ngày 27/11/2024) 19A. Phương pháp ACR-PCR công bố sức chịu tải của mặt đường sân bay (áp dụng từ ngày 28/11/2024) 20. Hệ thống tự động cảnh báo xâm nhập đường CHC (ARIWS) 21. Hướng dẫn thiết lập đường lăn để giảm thiểu khả năng xâm nhập đường CHC 22. Dữ liệu bản đồ sân bay 23. Khai thác tàu bay lớn hơn cấp sân bay đã công bố PHỤ LỤC B: Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật PHỤ LỤC C: Hệ thống biển báo CĂN CỨ PHÁP LÝ Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhà chức trách hàng không; Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; Căn cứ Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 125/2015/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay; Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BGTVT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay; Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay; Thông tư số 32/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay; Căn cứ Thông tư 29/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý cảng hàng không, sân bay. CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục tiêu, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Mục tiêu: - Ban hành hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay theo quy định tại khoản 10 Điều 8 Nghị định 05/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT. - Rà soát và thông báo cho ICAO sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật Việt Nam về khai thác cảng hàng không, sân bay và tiêu chuẩn của ICAO theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT. - Hướng dẫn việc thực hiện quy định, nghị quyết, tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế theo quy định tại Điều 11 Nghị định 66/2015/NĐ-CP. 2. Phạm vi áp dụng: Tại các cảng hàng không của Việt Nam có hoạt động bay dân dụng. 3. Đối tượng áp dụng: Hướng dẫn này áp dụng đối với hoạt động thiết kế, khai thác, cung cấp dịch vụ tại sân bay; người, phương tiện hoạt động tại cảng hàng không. 4. Khả năng áp dụng a) Việc giải thích, trích dẫn để giải thích một số thông số kỹ thuật trong Hướng dẫn nếu có sự sai lệch so với các văn bản quy phạm pháp luật thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật; nếu có sự sai khác theo các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành, hướng dẫn của ICAO thì áp dụng theo các tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành và hướng dẫn của ICAO. b) Các thông số kỹ thuật, trừ khi có quy định khác trong trường hợp cụ thể, sẽ được áp dụng thống nhất cho tất cả các cảng hàng không khai thác dân dụng tại Việt Nam theo các yêu cầu của Điều 15 của Công ước; c) Màu được đề cập trong Hướng dẫn này, các thông số kỹ thuật cho màu đó được nêu trong Phụ lục 1. Điều 2. Giải thích từ ngữ, chữ viết tắt 1. Báo cáo tình trạng mặt đường CHC (Runway condition report - RCR): Đã được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là báo cáo được chuẩn hóa toàn diện liên quan đến tình trạng mặt đường cất hạ cánh và ảnh hưởng của nó đến hoạt động cất cánh và hạ cánh của tàu bay. 2. Biển báo (Sign): a) Biển báo thông tin cố định (Fixed message sign): Biển báo chỉ thể hiện một thông tin. b) Biển báo thông tin thay đổi - Biển báo điện tử (Variable message sign): Biển báo thông tin thay đổi có khả năng thể hiện một vài thông tin dự kiến trước hoặc có thể không có thông tin. 3. Các cự ly công bố (Declared Distances): a) Cự ly chạy đà cất cánh (Take-off run available - TORA): Phần chiều dài thực của đoạn đường CHC được công bố và thích hợp cho tàu bay tính toán chạy đà trên mặt đất để cất cánh. b) Cự ly có thể cất cánh (Take-off distance available - TODA): Phần chiều dài thực của đoạn đường chạy đà có thể (TORA) cộng với chiều dài của khoảng trống nếu có. c) Cự ly có thể dừng khẩn cấp (Accelerate-stop distance available - ASDA): Phần chiều dài thực của đoạn đường chạy đà có thể (TORA) cộng với chiều dài của đoạn dừng (stopway), hay còn gọi là dải hãm đầu. d) Cự ly có thể hạ cánh (Landing distance available - LDA): Phần chiều dài hạ cánh thực của đoạn đường CHC được công bố, thích hợp cho tàu bay tính toán hạ cánh chạy trên mặt đất. 4. Cảng hàng không (Airport): Cảng hàng không được định nghĩa theo khoản 1 Điều 47 của Luật HKDDVN, cụ thể: Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay bay đến, bay đi và thực hiện vận chuyển hàng không. 5. Cất cánh song song độc lập (Independent parallel departures): Cất cánh đồng thời từ các đường CHC có thiết bị song song hay gần song song. 6. Cơ sở dữ liệu bản đồ sân bay (Aerodrome mapping database - AMDB): Một tập hợp dữ liệu bản đồ sân bay được tổ chức và sắp xếp thành một tập dữ liệu có cấu trúc. 7. Cường độ hiệu dụng (Effective intensity): Cường độ hiệu dụng của một đèn nháy bằng cường độ của một đèn sáng liên tục cùng màu sắc tạo ra cùng một tầm nhìn trong cùng điều kiện quan sát. 8. Chất lượng dữ liệu (Data quality): Cấp độ hoặc mức độ tin cậy mà dữ liệu được cung cấp đáp ứng yêu cầu người sử dụng dữ liệu về độ chính xác, độ phân giải, tính toàn vẹn (hoặc mức độ đảm bảo tương đương), khả năng truy nguyên, tính kịp thời, sự đầy đủ và định dạng. 9. Chỉ số phân cấp mặt đường (Pavement classification number - PCN) (áp dụng đến ngày 27/11/2024): Số biểu thị khả năng chịu lực của mặt đường. 10. Chỉ số phân cấp mặt đường (Pavement classification rating - PCR) (áp dụng từ ngày 28/11/2024): Số biểu thị khả năng chịu lực của mặt đường. 11. Chỉ số phân cấp tàu bay (Aircraft classification number - ACN) (áp dụng đến ngày 27/11/2024): Số biểu thị tác động tương đối của tàu bay lên mặt đường đặt trên nền đường có cấp chịu lực cụ thể. 12. Chỉ số phân cấp tàu bay (Aircraft classification rating - ACR) (áp dụng từ ngày 28/11/2024): Số biểu thị tác động tương đối của tàu bay lên mặt đường đặt trên nền đường có cấp chịu lực cụ thể. 13. Chiều cao trực tâm (Orthometric height): Chiều cao của một điểm trên mặt Geoid, được so sánh với mực nước biển trung bình MLS. 14. Chiều dài đường cất hạ cánh tham chiếu của tàu bay (Aeroplane reference field length): Chiều dài đường CHC tối thiểu cần thiết cho tàu bay cất cánh với tải trọng cất cánh tối đa ở độ cao mực nước biển, điều kiện khí quyển tiêu chuẩn, lặng gió và độ dốc đường CHC bằng không, như ghi trong sổ tay bay của tàu bay được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, hoặc các số liệu tương tự do nhà sản xuất tàu bay cung cấp. Chiều dài CHC tham chiếu là chiều dài CHC cân bằng thích hợp cho tàu bay tính toán được chấp nhận hoặc là cự ly cất cánh có thể trong những trường hợp khác. Ghi chú: Xem Phụ lục A phần 2 trình bày khái niệm chiều dài cân bằng của dải bay 15. Chướng ngại vật - CNV (Obstacle): Đã được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 32/2016/NĐ-CP, theo đó là những vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo (cố định hoặc di động) nằm trên mặt đất, mặt nước hoặc công trình nhân tạo có thể ảnh hưởng đến bảo đảm an toàn cho hoạt động bay hoặc hoạt động bình thường của các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không. Chúng có thể: a) Nằm trên khu vực dự định cho tàu bay hoạt động trên mặt đất, hoặc b) Nhô lên khỏi mặt phẳng giới hạn an toàn bay, hoặc c) Đứng bên ngoài những bề mặt an toàn nhưng được đánh giá là nguy hiểm cho giao thông hàng không. 16. Chương trình an toàn (Safety programme): Chương trình tích hợp các quy định và các hoạt động nhằm cải thiện an toàn bay. 17. Dải bay (Runway strip): Đã được quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là khu vực được xác định bao gồm đường cất hạ cánh và đoạn dừng (nếu có) với mục đích giảm hư hỏng tàu bay khi vượt ra khỏi đường cất hạ cánh và bảo đảm an toàn cho tàu bay bay qua phía trên đường cất hạ cánh khi hạ cánh hoặc cất cánh. 18. Dải lăn (Taxiway strip): Đã được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là khu vực bao gồm đường lăn và phần mở rộng để bảo vệ tàu bay hoạt động trên đường lăn và giảm nguy cơ hư hại khi tàu bay bị lăn ra ngoài đường lăn. 19. Dấu hiệu nhận biết sân bay (Aerodrome identification sign): Dấu hiệu trên sân bay được dùng để nhận biết sân bay từ trên không. 20. Dịch vụ điều hành sân đỗ tàu bay (Apron management service): Dịch vụ nhằm điều hành tàu bay và phương tiện cơ giới hoạt động, di chuyển trên sân đỗ tàu bay. 21. Dữ liệu bản đồ sân bay (Aerodrome mapping data - AMD): Dữ liệu được thu thập cho mục đích biên soạn thông tin bản đồ sân bay sử dụng cho ngành hàng không. Ghi chú: Dữ liệu bản đồ sân bay được thu thập cho các mục đích bao gồm cải thiện nhận thức của người dùng, hoạt động điều hướng bề mặt, đào tạo, lập biểu đồ và lập quy hoạch. 22. Dữ liệu trắc địa (Geodetic datum): Một tập hợp tối thiểu những số liệu cần thiết cho việc xác định vị trí và hướng của hệ thống định vị cục bộ so với hệ thống định vị chung toàn cầu. 23. Đèn barret (Barrette): Còn có thể gọi là thanh sáng, đó là dãy ba hay nhiều đèn hàng không mặt đất đặt gần nhau theo hàng ngang sao cho từ xa chúng được nhìn thấy như một dải sáng ngắn. 24. Đèn cảnh báo nguy hiểm (Hazard beacon): Đèn tín hiệu giao thông hàng không dùng để cảnh báo mối nguy hiểm đối với giao thông hàng không. 25. Đèn chiếu sáng cố định (Fixed light): Đèn có cường độ chiếu sáng không đổi khi nhìn từ một điểm cố định. 26. Đèn định vị hàng không (Identification beacon): Đèn tín hiệu giao thông hàng không phát tín hiệu mã phục vụ cho việc xác định một điểm cần thiết. 27. Đèn gác đường CHC (Runway guard light): Hệ thống đèn dùng để thông báo cho phi công hoặc lái xe biết sắp vào đường CHC đang hoạt động. 28. Đèn nháy (Capacitor discharge light): Loại đèn chiếu sáng trong thời gian ngắn có cường độ cao được tạo ra nhờ sự phóng điện cao áp qua chất khí chứa trong ống. 29. Đèn tín hiệu giao thông hàng không (Aeronautical beacon): Đèn tín hiệu hàng không trên mặt đất sáng liên tục hoặc không liên tục được nhìn thấy từ mọi hướng dùng để đánh dấu một điểm cụ thể trên mặt đất. 30. Đèn tín hiệu giao thông hàng không mặt đất (Aeronautical ground light): Đèn tín hiệu chuyên dùng cho mục đích phụ trợ dẫn đường hàng không mà không phải là đèn gắn trên tàu bay. 31. Đèn tín hiệu sân bay (Aerodrome beacon): Đèn tín hiệu giao thông hàng không được dùng để xác định vị trí sân bay từ trên không. 32. Địa hình (độ lồi lõm) của mặt Geoid (Geoid undulation): Khoảng cách của điểm thuộc mặt Geoid ở cao hơn (dương) hoặc thấp hơn (âm) so với elipsoid toán học chuẩn. Ghi chú: Theo hệ thống đo đạc toàn cầu - 1984 (World Geodetic System - WSG-84): elipsoid xác định sự khác nhau giữa độ cao elipsoid WGS-84 và độ cao trực tâm (orthometrical) cho ta khái niệm địa hình (độ lồi lõm) của mặt Geoid WGS-84. 33. Điểm đen (Hot spot): Đã được quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là một vị trí trên khu vực hoạt động của sân bay đã từng hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra va chạm hoặc xâm nhập đường cất hạ cánh, là nơi tổ lái và người điều khiển phương tiện cần tăng cường chú ý, quan sát. 34. Điểm quy chiếu sân bay (Aerodrome reference point): Điểm đánh dấu vị trí địa lý của sân bay, còn gọi là điểm chuẩn sân bay. 35. Đoạn dừng (Stopway): Đã được quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là một đoạn đường được xác định trên mặt đất hình chữ nhật ở cuối chiều dài đoạn đường chạy đà có thể công bố, được chuẩn bị cho tàu bay dừng trong trường hợp cất cánh bỏ dở, còn có thể gọi là dải hãm đầu. 36. Độ cao Elipsoid (Ellipsoid height (Geodetic height)): Độ cao so với mặt độ cao trắc địa chuẩn (độ cao elipsoid chuẩn) được đo theo pháp tuyến xuyên từ mặt elipsoid qua điểm xét (Còn gọi là độ cao trắc địa). 37. Độ chính xác (Accuracy): Sự phù hợp giữa giá trị tính toán hoặc đo đạc so với giá trị thực. 38. Độ chính xác dữ liệu (Data accuracy): Mức độ gần giữa giá trị ước tính hoặc đo lường với giá trị thực. 39. Độ lệch kim la bàn của đài (Station declination): Độ lệch giữa tia không độ của đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR) và hướng bắc thực, được xác định ở thời điểm hiệu chỉnh đài VOR. 40. Độ tin cậy của hệ thống đèn (Lighting system reliability): Xác suất đảm bảo hệ thống đèn làm việc bình thường với giới hạn dung sai qui định. 41. Đường công vụ (Road): Đã được quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là tuyến đường nằm trong khu vực hoạt động để dùng cho phương tiện cơ giới. 42. Đường CHC (Runway): Đã được quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là khu vực hình chữ nhật được xác định trên mặt đất tại khu bay dùng cho tàu bay cất cánh và hạ cánh. 43. Đường CHC cất cánh (Take - off runway): Đường CHC chỉ sử dụng cho tàu bay cất cánh. 44. Đường CHC có thiết bị (Instrument runway): Một trong các loại đường CHC sau đây dùng cho tàu bay hoạt động theo qui tắc tiếp cận có thiết bị: a) Đường CHC tiếp cận giản đơn (Non-precision approach runway): Đường CHC được trang bị các phương tiện phụ trợ hạ cánh bằng mắt và không bằng mắt (bằng dụng cụ) để phục vụ cho việc hạ cánh theo phương thức tiếp cận có thiết bị loại A và trong tầm nhìn xa không dưới 1000 m. b) Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I (Precision approach runway, category I): Đường CHC được trang bị các phương tiện phụ trợ hạ cánh bằng mắt và không bằng mắt (bằng dụng cụ) để phục vụ cho việc hạ cánh theo phương thức tiếp cận có thiết bị loại B với độ cao quyết định (DH) không dưới 60 m (200 ft) và hoặc trong tầm nhìn không dưới 800m hoặc tầm nhìn đường CHC không dưới 550 m. c) Đường CHC tiếp cận chính xác CAT II (Precision approach runway, category II): Đường CHC được trang bị hệ thống hệ thống hạ cánh bằng mắt và không bằng mắt (bằng dụng cụ) để phục vụ cho việc hạ cánh theo phương thức tiếp cận có thiết bị loại B với độ cao quyết định (DH) dưới 60 m (200 ft) nhưng không dưới 30 m (100 ft) và tầm nhìn đường CHC không dưới 300 m. d) Đường CHC tiếp cận chính xác CAT III (Precision approach runway, category III): Đường CHC được trang bị hệ thống hạ cánh bằng mắt và không bằng mắt (bằng dụng cụ) để phục vụ cho việc hạ cánh theo phương thức tiếp cận có thiết bị loại B với độ cao quyết định (DH) dưới 30 m (100 ft) hoặc không có độ cao quyết định và tầm nhìn đường CHC dưới 300 m, hoặc không giới hạn tầm nhìn đường CHC. Ghi chú 1: Các phương tiện phụ trợ hạ cánh bằng mắt không nhất thiết phải phù hợp với quy mô của các phương tiện phụ trợ hạ cánh không bằng mắt. Tiêu chí để lựa chọn các phương tiện phụ trợ hạ cánh bằng mắt là các điều kiện khai thác thực tế. Ghi chú 2: Tham chiếu Annex 6 - Khai thác tàu bay cho các loại phương thức tiếp cận bằng thiết bị. 45. Đường CHC chính (Primary runway): Đường CHC được sử dụng ưu tiên hơn so với các đường CHC khác khi mọi điều kiện đều cho phép. 46. Đường CHC gần song song (Near - parallel runways): Những đường CHC không cắt nhau có các tim kéo dài với góc hội tụ/phân kỳ bằng hoặc nhỏ hơn 15 độ. 47. Đường CHC không có trang thiết bị (Non - instrument runway): Đường CHC dùng cho tàu bay hoạt động theo quy tắc bay bằng mắt. 48. Đường CHC tiếp cận chính xác (Precision approach runway): Xem đường CHC có thiết bị. 49. Đường lăn (Taxiway): Đã được quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là khu vực được xác định trong khu bay dùng cho tàu bay lăn, di chuyển từ bộ phận này đến bộ phận khác của khu bay. 50. Đường lăn thoát nhanh (Rapid exit taxiway): Đường lăn nối với đường CHC theo một góc nhọn và dùng cho tàu bay hạ cánh rời đường CHC với tốc độ lớn nhằm giảm thời gian chiếm đường CHC. 51. Đường lăn trên sân đỗ tàu bay (Apron taxiway): Một phần của hệ thống đường lăn nằm trên sân đỗ tàu bay dùng làm đường lăn qua sân đỗ tàu bay. 52. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay (Aerodrome certificate): Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay được định nghĩa theo Điều 51 Luật HKDDVN, cụ thể: Giấy do cơ quan có thẩm quyền theo luật hàng không cấp, chứng nhận sân bay đủ điều kiện hoạt động theo quy định đối với loại sân bay đó. 53. Hành vi con người (Human performance): Những giới hạn và khả năng của con người có thể ảnh hưởng đến độ an toàn và hiệu quả của hoạt động hàng không. 54. Hệ quy chiếu đứng Dữ liệu mực nước biển trung bình (MSL), cho biết quan hệ giữa cao độ liên quan đến lực hấp dẫn ứng với bề mặt của Geoid, được sử dụng làm hệ qui chiếu đứng. Ghi chú 1: Toàn bộ mặt Geoid xấp xỉ MSL. Nó được định nghĩa như bề mặt đẳng thế đồng nhất của trái đất với MSL tĩnh lặng mở rộng liên tục xuyên qua các lục địa. Ghi chú 2: Độ cao ứng với lực hấp dẫn được hiểu như là độ cao trực đạc, nghĩa là chiều cao của các điểm phía trên đường elipsoit, cũng là độ cao elipsoid. 55. Hệ quy chiếu ngang Hệ quy chiếu hay hệ trắc địa quốc tế - 1984 (WGS-84) được sử dụng làm hệ qui chiếu ngang. Hệ tọa độ địa lý hàng không (kinh độ và vĩ độ) được biểu thị bằng các thuật ngữ của hệ dữ liệu trắc địa chuẩn quốc tế WGS-84. 56. Hệ quy chiếu thời gian a) Hệ thống lịch Gregorian và Hệ tọa độ giờ quốc tế (UTC) được dùng làm hệ qui chiếu thời gian. b) Khi dùng hệ quy chiếu thời gian khác, thì phải chỉ rõ điều này trong phần 1 Tổng quan mục 2.1.2 (GEN 2.1.2) của Tập thông báo tin tức hàng không - AIP (Aeronautical Information Publication) - theo quy định của ICAO. 57. Hệ số sử dụng (Usability factor): Số phần trăm thời gian sử dụng đường CHC hay hệ đường CHC không bị thành phần gió ngang hạn chế. Ghi chú: Gió ngang là gió gần mặt đất, có hướng vuông góc với tim đường CHC. 58. Hệ tham chiếu gốc (Datum): Một số liệu hoặc một tập hợp các số liệu dùng để tham chiếu hoặc là cơ sở để tính ra các số liệu khác (ISO Standard 19104). 59. Hệ thống giảm tốc độ (Arresting system): Hệ thống được thiết kế để giảm tốc độ tàu bay khi chạy vượt quá đường cất hạ cánh. 60. Hệ thống quản lý an toàn (Safety management system): Đã được quy định tại khoản 1 Điều 68 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó bao gồm các chính sách, mục tiêu an toàn, quản lý rủi ro an toàn, đảm bảo an toàn và thúc đẩy an toàn đối với các tổ chức tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam. 61. Hệ thống tự động cảnh báo xâm nhập đường cất hạ cánh (Autonomous runway incursion warning system (ARIWS): Hệ thống cung cấp khả năng phát hiện tự động về khả năng xâm nhập hoặc chiếm dụng đường cất hạ cánh đang hoạt động và cảnh báo trực tiếp cho tổ lái hoặc người điều khiển phương tiện. 62. Hoạt động song song tách chiều (Segregated parallel operations): Các hoạt động đồng thời trên đường CHC có thiết bị song song hoặc gần song song, trong đó một đường CHC chỉ sử dụng cho hạ cánh và đường CHC kia chỉ sử dụng cho cất cánh. 63. Hủy bỏ hạ cánh (Balked landing): Quá trình hạ cánh khi mà tàu bay không được phép hạ cánh nữa ở tại điểm bất kỳ nằm dưới chiều cao vượt chướng ngại vật (OCA/H) 64. Kiểm tra độ dư định kỳ (Cyclic redundancy check - CRC): Một thuật toán được dùng để biểu thị bằng số các dữ liệu bổ sung nhằm cung cấp độ chính xác bảo đảm chống mất mát hoặc thay đổi của dữ liệu. 65. Khoảng trống (Clearway): Đã được quy định tại khoản 12 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là khu vực mặt đất hoặc mặt nước hình chữ nhật không có chướng ngại vật được người khai thác cảng hàng không, sân bay lựa chọn hoặc chuẩn bị, tạo thành khu vực thuận tiện cho tàu bay thực hiện đoạn cất cánh ban đầu đến độ cao quy định. 66. Khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh - RESA (Runway end safety area): Đã được quy định tại khoản 13 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là vùng nằm đối xứng ở hai bên đường tim kéo dài của đường cất hạ cánh tiếp giáp với cạnh cuối đường cất hạ cánh nhằm giảm nguy cơ hư hỏng tàu bay khi chạm bánh trước đường cất hạ cánh hoặc chạy vượt ra ngoài đường cất hạ cánh. 67. Vùng chạm bánh (Touch down zone): Một phần đường CHC kể từ ngưỡng đường CHC trở vào cho phép tàu bay tiếp xúc bánh đầu tiên với đường CHC khi hạ cánh. 68. Khu vực di chuyển (Manoeuvring area): Đã được quy định tại khoản 14 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là một phần của sân bay được sử dụng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và lăn bánh, không bao gồm sân đỗ tàu bay. 69. Khu vực hạ cánh (Landing area): Một phần của khu bay dành cho tàu bay hạ cánh hay cất cánh. 70. Khu vực hoạt động (Movement area): Đã được quy định tại khoản 15 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là một phần của sân bay được sử dụng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, lăn bánh, bao gồm khu vực di chuyển và sân đỗ tàu bay. 71. Khu vực tín hiệu (Signal area): Một phần ở trong sân bay dùng để bố trí tín hiệu mặt đất. 72. Lề đường (Shoulder): Khu vực tiếp giáp với mép mặt đường được chuẩn bị tốt nhằm chuyển tiếp êm thuận giữa mặt đường và bề mặt tiếp giáp. 73. Lịch (Calendar): Hệ thống lịch chuẩn đo các khoảng thời gian tương đối theo trục thời gian dùng làm căn cứ xác định thời điểm kết thúc một ngày (ISO 19108). Ghi chú: ISO 19108, Geographic information - Temporal schema: Tiêu chuẩn ISO 19108 Thông tin địa lý - Lịch thời gian. 74. Lịch Gregorian (Calendar Gregorian): Lịch phổ thông đang dùng được áp dụng lần đầu năm 1582 xác định một năm xích đạo gần đúng hơn so với lịch Julian (ISO 19108). Ghi chú 1: Trong lịch Gregorian một năm nói chung có 365 ngày hoặc năm nhuận 366 ngày được chia thành 12 tháng. Ghi chú 2: ISO 19108, Geographic information - Temporal schema: Tiêu chuẩn ISO 19108 Thông tin địa lý- Lịch thời gian. 75. Mã tình trạng mặt đường cất hạ cánh (Runway condition code - RWYCC): Là số mô tả tình trạng mặt đường cất hạ cánh được sử dụng trong báo cáo tình trạng mặt đường cất hạ cánh. Lưu ý: Mục đích của mã tình trạng mặt đường CHC là để cho phép tính toán hoạt động tàu bay của tổ lái. Trình tự xác định mã tình trạng mặt đường CHC được thể hiện trong PANS-Sân bay (Doc 9981). 76. Ma trận đánh giá tình trạng mặt đường CHC (Runway condition assessment matrix - RCAM): Là ma trận cho phép đánh giá mã tình trạng mặt đường CHC, sử dụng các quy trình liên quan, từ một tập hợp tình trạng mặt đường CHC và báo cáo từ phi công về hoạt động phanh. 77. Mặt Geoid (Geoid): Bề mặt đẳng trọng lực của trái đất theo giả thiết trùng với mực nước biển trung bình tĩnh lặng (MLS) mở rộng liên tục xuyên qua các lục địa. Ghi chú: Mặt Geoid có hình dạng không đều do điều kiện địa phương (gió thổi, độ mặn, dòng nước v.v...) và hướng trọng lực vuông góc với mặt Geoid thay đổi tại mọi điểm. 78. Mật độ giao thông sân bay (Aerodrome traffic density): a) Thấp: Khi số lần hoạt động trung bình trong giờ cao điểm của tàu bay không vượt quá 15 lần trên một đường CHC, hoặc tổng số lần hoạt động trên toàn sân bay dưới 20 lần trong trường hợp đặc biệt; b) Trung bình: Khi số lần hoạt động trung bình trong giờ cao điểm của tàu bay từ 16 đến 25 lần trên một đường CHC, hoặc tổng số lần hoạt động trên toàn sân bay nằm trong khoảng từ 20 đến 35 lần trong trường hợp đặc biệt; c) Cao: Khi số lần hoạt động trung bình trong giờ cao điểm của tàu bay từ 26 lần hoặc lớn hơn trên một đường CHC, hoặc tổng số lần hoạt động trên toàn sân bay lớn hơn 35 lần trong trường hợp đặc biệt. Ghi chú 1: Số lần hoạt động của tàu bay trung bình trong giờ cao điểm là giá trị trung bình số học số lần tàu bay hoạt động tại giờ cao điểm hàng ngày trong một năm. Ghi chú 2: Một lần cất cánh hoặc hạ cánh được coi là một lần hoạt động. 79. Mốc (Marker): Vật thể nhô lên khỏi mặt đất để đánh dấu một chướng ngại vật (CNV) hay để phân định đường biên. 80. Mức cao sân bay (Aerodrome elevation): Độ cao của điểm cao nhất trên khu hạ cánh. 81. Nút giao đường lăn (Taxiway intersection): Nơi giao nhau của hai hoặc nhiều đường lăn. 82. Nguyên tắc nhân tố con người (Human factors principles): Nguyên tắc này được áp dụng cho quá trình thiết kế, cấp chứng chỉ, huấn luyện, hoạt động, bảo dưỡng hàng không nhằm đảm bảo độ an toàn trong mối quan hệ giữa con người với những bộ phận của hệ thống khác bằng cách xem xét cụ thể hành vi của con người. 83. Ngưỡng dịch chuyển của đường CHC (Displaced threshold): Ngưỡng đường CHC không nằm trên cạnh cuối đường CHC. 84. Ngưỡng đường CHC (Threshold): Đã được quy định tại khoản 18 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là nơi bắt đầu của phần đường cất hạ cánh dùng cho tàu bay hạ cánh. 85. Phân cấp sân bay - Mã hiệu sân bay Ghi chú: Mục đích phân cấp sân bay bằng mã hiệu sân bay là cung cấp một phương pháp đơn giản liên kết những quy định về các đặc tính của sân bay cũng như xây lắp công trình trong sân bay thích hợp với các tàu bay dự định khai thác tại sân bay. Mã hiệu sân bay không có mục đích xác định chiều dài đường CHC hoặc các yêu cầu về sức chịu tải mặt đường. Mã hiệu sân bay gồm hai thành phần là mã chữ và mã số có liên quan đến các đặc tính và kích thước của tàu bay. Thành phần 1- mã số là một "số" dựa trên chiều dài đường cất hạ cánh tham chiếu của tàu bay. Thành phần 2- mã chữ là một "chữ" dựa trên sải cánh tàu bay. Có quy định riêng hướng dẫn chọn từng thành phần thích hợp trong hai thành phần hoặc tổ hợp hợp lý của hai thành phần. Mã số hoặc mã chữ được lựa chọn cho mục đích thiết kế dựa trên các đặc tính của tàu bay tính toán đối với công trình. Khi áp dụng tiêu chuẩn này, trước hết phải xác định tàu bay thiết kế của sân bay sau đó xác định hai thành phần của mã hiệu sân bay. a) Mã hiệu sân bay - gồm 2 thành phần là mã chữ và mã số được chọn cho mục đích quy hoạch sân bay phù hợp với những tính năng của tàu bay mà sân bay dự kiến phục vụ. b) Mã chữ và mã số của sân bay được nêu trong Bảng mã hiệu sân bay. c) Thành phần 1 của hiệu sân bay là một số xác định theo Bảng mã hiệu sân bay, bằng cách chọn mã số tương ứng mã với giá trị chiều dài đường CHC tham chiếu lớn nhất tính toán cho các loại tàu bay dùng đường CHC đó. GHI CHÚ: Việc xác định chiều dài đường CHC tham chiếu cho một loại tàu bay chỉ nhằm mục đích lựa chọn mã số mà không ảnh hưởng đến chiều dài thực tế của đường CHC. d) Mã chữ sân bay được xác định theo Bảng mã hiệu sân bay, bằng cách chọn mã chữ tương ứng với sải cánh lớn nhất và được lấy theo mã chữ lớn hơn trong số mã chữ của các loại tàu bay sử dụng sân bay. Bảng: Mã hiệu sân bay Thành phần 1 Mã số Chiều dài đường CHC tham chiếu cho tàu bay 1 Nhỏ hơn 800m 2 Từ 800m đến dưới 1200m 3 Từ 1200m đến dưới 1800m 4 Từ 1800m trở lên Thành phần 2 Mã chữ Sải cánh tàu bay A Dưới 15m B Từ 15m đến dưới 24m C Từ 24m đến dưới 36m D Từ 36m đến dưới 52m E Từ 52m đến dưới 65m F Từ 65m đến dưới 80m 86. Phân cấp tính toàn vẹn - dữ liệu hàng không (Intergrity classification - aeronautical data): Phân cấp tính toàn vẹn dữ liệu hàng không dựa trên kết quả đánh giá tiềm ẩn rủi ro từ việc sử dụng dữ liệu bị hỏng. Tính toàn vẹn dữ liệu hàng không được phân cấp gồm: a) Cấp dữ liệu thông thường: Có khả năng rất thấp xảy ra nguy cơ mất an toàn hoạt động bay khi sử dụng dữ liệu thông thường bị hỏng; b) Cấp dữ liệu chủ yếu: Có khả năng thấp xảy ra nguy cơ mất an toàn hoạt động bay khi sử dụng dữ liệu chủ yếu bị hỏng; c) Cấp dữ liệu quan trọng: Có khả năng cao xảy ra nguy cơ mất an toàn hoạt động bay khi sử dụng dữ liệu quan trọng bị hỏng. 87. Quy hoạch và thiết kế cảng hàng không, sân bay (áp dụng từ ngày 03/11/2022) a) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay cần đảm bảo: - Bao gồm kế hoạch phát triển chi tiết cơ sở hạ tầng cảng hàng không, sân bay, định hướng ưu tiên phát triển theo từng giai đoạn. - Xét đến lưu lượng vận tải hiện tại và tương lai trong thời kỳ lập quy hoạch. - Tham vấn, lấy ý kiến các bên liên quan, đặc biệt là người khai thác tàu bay. Các thông tin, dữ liệu cần tham vấn, thu thập bao gồm loại tàu bay, đặc điểm, kế hoạch phát triển đội tàu bay, dự kiến tăng trưởng chuyến bay, khối lượng vận chuyển hành khách, hàng hóa. b) Trong thiết kế kiến trúc, xây lắp công trình mới và thay thế công trình hiện hữu trên cảng hàng không, sân bay phải xem xét thống nhất yêu cầu về kiến trúc và cơ sở hạ tầng có liên quan nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an toàn hàng không tối ưu. c) Bản thiết kế cảng hàng không, sân bay cần đáp ứng các yêu cầu sử dụng đất và kiểm soát môi trường. 88. Sân bay (Aerodrome): Sân bay được định nghĩa theo khoản 2 Điều 47 của Luật HKDDVN, cụ thể: Một khu vực xác định trên mặt đất hoặc mặt nước bao gồm nhà cửa, công trình và trang thiết bị được dùng một phần hay toàn bộ cho tàu bay bay đến, bay đi và di chuyển. 89. Sân bay có giấy chứng nhận (Certified aerodrome): Sân bay mà người khai thác cảng hàng không, sân bay đã được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay. 90. Sân bay trực thăng (Heliport): Sân bay trực thăng có thể gồm một phần của sân bay hoặc một khu vực xác định trên công trình được dùng một phần hay toàn bộ cho tàu bay trực thăng bay đến, bay đi và di chuyển. 91. Sân chờ (Holding bay): Một khu vực mà ở đó cho phép tàu bay dừng lại hoặc vòng tránh nhằm tạo điều kiện thuận lợi an toàn cho hoạt động của các tàu bay khác. 92. Sân đỗ tàu bay (Apron): Đã được quy định tại khoản 20 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là khu vực được xác định trong sân bay dành cho tàu bay đỗ để phục vụ hành khách lên, xuống; chất xếp, bốc dỡ hành lý, bưu gửi, hàng hóa; tiếp nhiên liệu, cung cấp suất ăn; phục vụ kỹ thuật hoặc bảo dưỡng tàu bay. 93. Sân quay đầu đường CHC (Runway turn pad): Khu vực xác định giáp cạnh bên đường CHC sân bay dùng cho tàu bay quay đầu 180 độ để trở về đường CHC. 94. Sơn tín hiệu (Marking): Đã được quy định tại khoản 22 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là một vệt hay một nhóm vệt sơn kẻ trên bề mặt của khu bay nhằm mục đích thông tin, thông báo tin tức hàng không. 95. Tầm nhìn đường CHC - RVR (Runway visual range): Khoảng cách mà trong giới hạn đó phi công ở phía trên tim đường CHC có thể nhìn thấy vạch sơn tín hiệu bề mặt đường CHC, đèn đánh dấu đường CHC hoặc tín hiệu nhận dạng tim đường CHC. 96. Tiếp cận hạ cánh song song độc lập (Independent parallel approaches): Tiếp cận hạ cánh đồng thời trên các đường CHC có thiết bị song song hoặc gần song song, trong đó không quy định khoảng cách tối thiểu bằng ra đa giữa các tàu bay trên tim kéo dài của các đường CHC cạnh nhau. 97. Tiếp cận song song phụ thuộc (Dependent parallel approaches): Tiếp cận hạ cánh đồng thời trên các đường CHC có thiết bị song song hoặc gần song song, trong đó có quy định khoảng cách tối thiểu theo ra đa giữa các tàu bay trên tim kéo dài của các đường CHC cạnh nhau. 98. Tính toàn vẹn của dữ liệu (mức đảm bảo) (Data integrity (assurance level)): Mức độ đảm bảo dữ liệu và giá trị hàng không không bị mất hoặc bị thay đổi kể từ ban đầu đến khi sửa đổi được phê duyệt. 99. Tình trạng mặt đường CHC (Runway surface condition): Đã được quy định tại khoản 23 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là mô tả về tình trạng mặt đường cất hạ cánh được sử dụng trong báo cáo tình trạng mặt đường cất hạ cánh. 100. Thiết kế cảng hàng không, sân bay (áp dụng đến ngày 02/11/2022) a) Trong thiết kế kiến trúc, xây lắp công trình mới và thay thế công trình hiện hữu trên cảng hàng không, sân bay phải xem xét thống nhất yêu cầu về kiến trúc và cơ sở hạ tầng có liên quan nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an toàn hàng không tối ưu. b) Bản thiết kế cảng hàng không, sân bay cần đáp ứng các yêu cầu sử dụng đất và kiểm soát môi trường. 101. Thời gian chuyển mạch (nguồn cấp điện) đèn (Switch-over time (light)): Thời gian cần thiết để cường độ thực tế của đèn ở hướng xác định tăng từ dưới 50% phục hồi đến 50% khi chuyển đổi nguồn cấp điện, đối với đèn hoạt động với 25% cường độ hoặc lớn hơn. 102. Vật chỉ hướng hạ cánh (Landing direction indicator): Thiết bị chỉ hướng bằng mắt cho phép nhận biết hướng đang thực hiện hạ cánh hoặc cất cánh. 103. Vật dễ gãy (Frangible object): Một vật có khối lượng nhỏ được thiết kế dễ gãy, dễ uốn, dễ biến hình nhằm giảm thiểu nguy hiểm cho tàu bay khi có va chạm. 104. Vật ngoại lai (FOD): Là một vật bất kỳ, có thể là động vật còn sống hoặc đã chết nằm tại vị trí không phù hợp trong khu bay mà có thể gây nguy hiểm cho nhân viên hàng không hoặc làm hư hỏng tàu bay hoặc phương tiện hoạt động trên khu bay. 105. Vệt lăn vào vị trí đỗ tàu bay (Aircraft stand taxilane): Một phần sân đỗ tàu bay được xác định làm đường lăn chỉ dùng cho tàu bay lăn vào từng vị trí đỗ tàu bay. 106. Vị trí chờ đường cất hạ cánh (Runway - holding position): Vị trí được lựa chọn trên đường cất hạ cánh, đường lăn hoặc khu vực ILS/MLS tới hạn mà ở đó tàu bay và phương tiện đang vận hành phải dừng lại chờ lệnh của kiểm soát viên không lưu cho phép lăn tiếp, nhằm mục đích đảm bảo an toàn khai thác cho đường cất hạ cánh, không ảnh hưởng đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật (OLS). Ghi chú: Theo thuật ngữ thông tin vô tuyến, vị trí chờ được hiểu là vị trí chờ đường CHC. 107. Vị trí chờ trên đường công vụ (Road - holding position): Một vị trí được quy định cho phương tiện cơ giới đang lăn được phép dừng. 108. Vị trí chờ trung gian (Intermediate holding position): Vị trí được lựa chọn nhằm kiểm soát giao thông điều hành tàu bay đang lăn và các phương tiện giao thông dừng lại tại đó chờ đài kiểm soát sân bay cho phép đi tiếp. 109. Vị trí đỗ tàu bay (Aircraft stand): Đã được quy định tại khoản 26 Điều 2 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT, theo đó là khu vực trên sân đỗ tàu bay dành cho một tàu bay đỗ. 110. Vùng bay bình thường (Normal flight zone - NFZ): Khoảng không gian không phải là LFFZ, LCFZ hoặc LSFZ nhưng phải được bảo vệ tránh bức xạ Laze làm hỏng mắt. 111. Vùng bay chịu ảnh hưởng của Laze (Laser-beam sensitive flight zone - LFFZ): Vùng nằm ngoài nhưng không nhất thiết nối liền với các vùng LFFZ và LCFZ, trong đó bức xạ được giảm đến mức không làm chói mắt. 112. Vùng bay độc lập không Laze (Laser-beam free flight zone - LFFZ): Khoảng không gian giới hạn giáp sân bay mà ở đó bức xạ được giảm đến mức không gây ra bất kỳ sự nhầm lẫn nào. 113. Vùng bay được bảo vệ (Protected flight zone): Khoảng không gian được thiết kế đặc biệt nhằm giảm ảnh hưởng nguy hiểm của bức xạ laze. 114. Vùng bay giới hạn bởi Laze (Laser-beam critical flight zone - LCFZ): Khoảng không gian giới hạn gần sân bay nhưng ở ngoài vùng bay độc lập không Laze (LFFZ) mà ở đó bức xạ được giảm đến mức không gây chói mắt. 115. Vùng phi chướng ngại vật - OFZ (Obstacle free zone): Khoảng không gian phía trên bề mặt tiếp cận trong, bề mặt chuyển tiếp trong, bề mặt hủy bỏ hạ cánh OFZ và phần của dải được giới hạn bởi các bề mặt đó, không được có CNV cố định nào nhô lên, trừ CNV nhẹ dễ gãy, phục vụ mục đích dẫn đường hàng không. 116. Các chữ viết tắt: ● Luật HKDDVN: Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 và số 61/2014/QH13. ● Nghị định 66/2015/NĐ-CP: Nghị định 66/2015/NĐ-CP ngày 12/8/2015 của Chính phủ quy định về nhà chức trách hàng không. ● Nghị định 32/2016/NĐ-CP: Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam. ● Nghị định 05/2021/NĐ-CP: Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay. ● Thông tư 34/2014/TT-BGTVT: Thông tư số 34/2014/TT-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay. ● Thông tư 29/2021/TT-BGTVT: Thông tư 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay. ● ACN: Chỉ số phân cấp tàu bay (Aircraft classification number) (áp dụng đến ngày 27/11/2024) ● ACR: Chỉ số phân cấp tàu bay (Aircraft classification rating) (áp dụng từ ngày 28/11/2024) ● AIS: Dịch vụ thông báo tin tức hàng không (Aeronautical information services) ● Annex: Phụ ước ● ASDA: Cự ly có thể dừng khẩn cấp (Accelerate - Stop Distance Available) ● ATS: Dịch vụ không lưu (Air traffic services) ● CAT: Cấp sân bay theo phương thức dẫn đường cất hạ cánh (Category) ● CBR: Chỉ số sức chịu tải Caliphocnia (California bearing ratio) ● cd: Đơn vị đo cường độ chiếu sáng (candela) ● CIE: Ủy ban chiếu sáng quốc tế (Commission Internationale L‘Eclairage) ● CNV: Chướng ngại vật hàng không (Obstacle) ● CHC: Cất hạ cánh ● DME: Thiết bị đo cự ly (Distance measuring equipment) ● E: Mô đun đàn hồi (Modulus of elasticity) ● ICAO: Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (Interrnational Civil Aviation Organization). ● ILS: Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (Instrument Landing System) ● IMC: Điều kiện thời tiết bay bằng thiết bị (Instrument meteorological condition) ● ISO: Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization) ● LDA: Cự ly có thể hạ cánh (Landing Distance Available) ● max: Cực đại (maximum) ● MLS: Hệ thống hạ cánh bằng sóng ngắn (Viba) (Microwave Landing System) ● MN: Mega niu tơn ● mnm: Cực tiểu (Minimum) ● MPa: Mega pascal ● OCA/H: Độ cao/chiều cao vượt chướng ngại vật (Obstacle clearance altitude/height) ● OFZ: Vùng phi chướng ngại vật (Obstacle free zone) ● OLS: Bề mặt giới hạn chướng ngại vật (Obstacle Limitation Surface) ● OMGWS: Khoảng cách mép ngoài của bánh ngoài càng tàu bay (Outer main gear wheel span) ● OPS: Bề mặt bảo vệ chướng ngại vật (Obstacle protection surface) ● PCN: Chỉ số phân cấp mặt đường (Pavement classification number) (áp dụng đến ngày 27/11/2024) ● PCR: Chỉ số phân cấp mặt đường (Pavement classification rating) (áp dụng từ ngày 28/11/2024) ● RAOA: Thiết bị vô tuyến đo độ cao (Radio altimeter operating area) ● RNA: Thiết bị vô tuyến dẫn đường hàng không (Radio navigation aid) ● RVR: Tầm nhìn đường đường CHC (Runway Visual Range). ● TODA: Cự ly có thể cất cánh (Take - Off Distance Available) ● TORA: Cự ly chạy đà cất cánh (Take - Off Run Available) ● VMC: Điều kiện thời tiết bay bằng mắt (Visual meteorological conditions) ● VOR: Đài vô tuyến đa hướng song VHF (Very high frequency omnidirectional radio range). CHƯƠNG II: HƯỚNG DẪN CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ, KHAI THÁC, BẢO ĐẢM AN TOÀN KHAI THÁC TẠI SÂN BAY THEO ANNEX 14 MỤC 1: THÔNG SỐ SÂN BAY Điều 3. Các dữ liệu hàng không 1. Việc xác định và thông báo các dữ liệu hàng không liên quan của sân bay phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác và tính toàn vẹn để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng cuối cùng. 2. Dữ liệu bản đồ sân bay phải được cung cấp cho dịch vụ thông báo tin tức hàng không. 3. Các đặc tính kỹ thuật của dữ liệu bản đồ sân bay sau khi thu thập, tổng hợp phải được Cục Hàng không Việt Nam xem xét, chấp thuận trước khi công bố áp dụng. 4. Dữ liệu hàng không được số hóa phải có phương án kiểm soát phát hiện các lỗi, đảm bảo độ chính xác của dữ liệu trong suốt quá trình sử dụng, lưu trữ và truyền dữ liệu. Điều 4. Điểm quy chiếu sân bay 1. Mỗi sân bay phải có một điểm quy chiếu. 2. Điểm quy chiếu sân bay đặt ở gần tâm hình học ban đầu hoặc tâm hình học thiết kế của sân bay với nguyên tắc không được thay đổi vị trí ban đầu đã chọn. 3. Vị trí điểm quy chiếu sân bay được đo và thông báo cho cơ quan thông báo tin tức hàng không (AIS) đến độ (0), phút (min) và giây (s). Điều 5. Mức cao sân bay và đường cất hạ cánh 1. Cao độ và địa hình mặt Geoid ở vị trí cần xác định của sân bay được đo chính xác đến 0,5m và được thông báo tin tức hàng không theo quy định. 2. Đối với đường cất hạ cánh tiếp cận không chính xác, độ cao và địa hình mặt Geoid tại mỗi ngưỡng, độ cao tại cuối đường cất hạ cánh và của các điểm trung gian cao và thấp đặc biệt được đo chính xác đến 0,5m và được thông báo tin tức hàng không theo quy định. 3. Đối với đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác, độ cao và địa hình mặt Geoid của ngưỡng, độ cao cuối đường cất hạ cánh và độ cao lớn nhất của vùng chạm bánh được đo chính xác đến 0,25m và được thông báo tin tức hàng không theo quy định. Điều 6. Nhiệt độ không khí tham chiếu của sân bay 1. Nhiệt độ không khí tham chiếu của sân bay còn được gọi là nhiệt độ chuẩn của sân bay được xác định theo độ Celsius (độ C). 2. Nhiệt độ không khí tham chiếu của sân bay là nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất, được xác định bằng trung bình cộng của các nhiệt độ cao nhất hàng ngày của tháng nóng nhất trong năm (tháng nóng nhất là tháng có nhiệt độ trung bình tháng cao nhất). Nhiệt độ đó được lấy bình quân càng nhiều năm càng tốt, nhưng không dưới 5 năm. Điều 7. Kích thước sân bay và thông tin liên quan 1. Phải đo hoặc mô tả các dữ liệu từng công trình trên sân bay như sau: a) Đường cất hạ cánh - góc phương vị thực chính xác đến 1% độ, hướng, chiều dài, chiều rộng, vị trí ngưỡng dịch chuyển làm tròn đến mét gần nhất, độ dốc, loại bề mặt, loại đường cất hạ cánh, đối với đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT I - hiện trạng tĩnh không; b) Dải bay, khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh, đoạn dừng: chiều dài, chiều rộng làm tròn đến mét gần nhất, loại bề mặt; c) Đường lăn: ký hiệu, chiều rộng, loại bề mặt; d) Sân đỗ tàu bay: loại bề mặt, các vị trí đỗ tàu bay; đ) Ranh giới dịch vụ kiểm soát không lưu, vùng thông báo bay; e) Khoảng trống: chiều dài làm tròn đến mét gần nhất, trắc dọc mặt đất; g) Các thiết bị phục vụ bay nhìn bằng mắt theo các phương thức tiếp cận, sơn tín hiệu và đèn tín hiệu đường cất hạ cánh, đường lăn và sân đỗ tàu bay, các thiết bị dẫn đường và chỉ dẫn bay bằng mắt khác trên đường lăn và sân đỗ tàu bay, bao gồm cả các vị trí chờ lăn và các vạch dừng, vị trí và loại của hệ thống hướng dẫn vào vị trí đỗ bằng mắt; h) Vị trí và tần số vô tuyến của điểm kiểm tra đài VOR sân bay; i) Vị trí và số hiệu của đường lăn nối; k) Khoảng cách làm tròn đến mét gần nhất của đài định vị và đài lướt của hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS) hoặc góc phương vị và độ cao ăng ten của hệ thống thiết bị hạ cánh sóng ngắn (Viba - MLS) móc nối với các đầu mút đường cất hạ cánh có liên quan. 2. Tọa độ địa lý của từng ngưỡng đường cất hạ cánh cần được đo chính xác đến độ, phút, giây và phần trăm giây và được thông báo tin tức hàng không theo quy định. 3. Tọa độ địa lý của các điểm thích hợp trên tim đường lăn được đo chính xác đến độ, phút, giây và phần trăm giây và được thông báo tin tức hàng không theo quy định. 4. Tọa độ địa lý của từng vị trí đỗ tàu bay được đo chính xác đến độ, phút, giây và phần trăm giây và được thông báo tin tức hàng không theo quy định. 5. Tọa độ địa lý của chướng ngại vật trong ranh giới sân bay, khu vực vùng tiếp cận và khu vực vùng cất cánh được đo chính xác đến độ, phút, giây và phần trăm giây và được thông báo tin tức hàng không theo quy định. Các chướng ngại vật phải được xác định chiều cao, loại chướng ngại vật, sơn tín hiệu và đèn cảnh báo (nếu có) và được thông báo tin tức hàng không theo quy định. Điều 8. Sức chịu tải của mặt đường sân bay (áp dụng đến ngày 27/11/2024) 1. Phải xác định sức chịu tải của mặt đường sân bay. 2. Sức chịu tải mặt đường sân bay đối với tàu bay có trọng lượng đỗ lớn hơn 5700 kg được xác định theo phương pháp Chỉ số phân cấp tải trọng tàu bay - chỉ số phân cấp sức chịu tải mặt đường sân bay, gọi tắt là chỉ số phân cấp của tàu bay - chỉ số phân cấp mặt đường (ACN- PCN) bằng các thông số sau: a) Chỉ số phân cấp mặt đường (PCN); b) Loại mặt đường cần xác định ACN-PCN; c) Cấp chịu lực của nền đất; d) Cấp áp suất bánh lớn nhất cho phép hay trị số áp suất bánh lớn nhất cho phép; đ) Phương pháp đánh giá; 3. Tàu bay có ACN bằng hoặc nhỏ hơn PCN được công bố được phép hoạt động trên bề mặt sân đường sân bay với tải trọng tối đa và giới hạn áp suất bánh được công bố theo quy định. 4. ACN của tàu bay được xác định phù hợp với phương pháp ACN-PCN do nhà sản xuất công bố hoặc quy trình do cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. 5. Chỉ số ACN được xác định theo mặt đường kết cấu cứng hoặc mềm. 6. Việc công bố loại mặt đường sân bay để xác định ACN-PCN, cấp chịu lực của nền, áp suất bánh lớn nhất cho phép và phương pháp đánh giá được thể hiện bằng các mã sau đây: a) Loại mặt đường sân bay theo phương pháp ACN-PCN; Mã Mặt đường cứng R Mặt đường mềm F b) Cấp chịu lực của nền; Mã Cường độ cao: Đặc trưng bởi trị số K = 150 MN/m3 đại diện cho tất cả giá trị K lớn hơn 120 MN/m3 đối với mặt đường cứng và CBR = 15 (chỉ số Califorlia về sức chịu tải của nền đất) đại diện cho tất cả các giá trị CBR lớn hơn 13 đối với mặt đường mềm. A Cường độ trung bình: Đặc trưng bởi trị số K = 80 MN/m3 đại diện cho K thay đổi từ 60 đến 120 MN/m3 đối với mặt đường cứng và CBR = 10 đại diện cho CBR thay đổi từ 8 đến 13 đối với mặt đường mềm. B Cường độ thấp: Đặc trưng bởi trị số K = 40 MN/m3 đại diện cho K thay đổi từ 25-60 MN/ m3 đối với mặt đường cứng và CBR = 6 đại diện cho CBR thay đổi từ 4-8 đối với mặt đường mềm. C Cường độ rất thấp: Đặc trưng bởi trị số K = 20 MN/ m3 đại diện cho mọi giá trị của K nhỏ hơn 25 MN/m3 đối với mặt đường cứng và CBR = 3 đại diện cho mọi giá trị của CBR nhỏ hơn 4 đối với mặt đường mềm. D c) Cấp áp suất bánh lớn nhất cho phép; Mã Cao: Áp suất không hạn chế W Trung bình: Áp suất giới hạn đến 1,75 MPa X Thấp: Áp suất giới hạn đến 1,25 MPa. Y Rất thấp: Áp suất giới hạn đến 0,50 MPa. Z d) Phương pháp đánh giá. Mã Đánh giá kỹ thuật: Nghiên cứu chuyên đề về các đặc tính của mặt đường sân bay và áp dụng công nghệ đánh giá trạng thái mặt đường sân bay. T Sử dụng kinh nghiệm tàu bay khai thác: Công nhận theo thực tế mặt đường sân bay đã chịu được tàu bay có trọng lượng cụ thể hoạt động thường xuyên an toàn. U 7. Trường hợp tàu bay có chỉ số ACN lớn hơn PCN công bố của mặt đường thì phải tính toán cụ thể và tuân thủ các quy định tại tài liệu này. 8. Sức chịu tải của mặt đường sân bay phục vụ tàu bay có trọng lượng đỗ bằng hoặc nhỏ hơn 5700kg được công bố như sau: a) Trọng lượng tàu bay lớn nhất cho phép; b) Áp suất bánh hơi lớn nhất cho phép. Điều 8A. Sức chịu tải của mặt đường sân bay (áp dụng từ ngày 28/11/2024) 1. Phải xác định sức chịu tải của mặt đường sân bay. 2. Sức chịu tải mặt đường sân bay đối với tàu bay có trọng lượng đỗ lớn hơn 5700 kg được xác định theo phương pháp chỉ số phân cấp của tàu bay - chỉ số phân cấp mặt đường sân bay (ACR-PCR) bằng các thông số sau: a) Chỉ số phân cấp mặt đường (PCR); b) Loại mặt đường cần xác định ACR-PCR; c) Cấp chịu lực của nền đất; d) Cấp áp suất bánh lớn nhất cho phép hay trị số áp suất bánh lớn nhất cho phép; đ) Phương pháp đánh giá; 3. Tàu bay có ACR bằng hoặc nhỏ hơn PCR được công bố được phép hoạt động trên bề mặt sân đường sân bay với tải trọng tối đa và giới hạn áp suất bánh được công bố theo quy định. 4. Chỉ số ACR của tàu bay được xác định phù hợp với phương pháp ACR- PCR do nhà sản xuất công bố hoặc quy trình do cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. 5. Chỉ số ACR được xác định theo mặt đường kết cấu cứng hoặc mềm. 6. Việc công bố loại mặt đường sân bay để xác định ACR-PCR, cấp chịu lực của nền, áp suất bánh lớn nhất cho phép và phương pháp đánh giá được thể hiện bằng các mã sau đây: a) Loại mặt đường sân bay theo phương pháp ACR-PCR; Mã Mặt đường cứng R Mặt đường mềm F b) Cấp chịu lực của nền; Mã Cường độ cao: Đặc trưng bởi trị số E = 200 MPa, đại diện cho tất cả giá trị E bằng hoặc lớn hơn 150 MPa đối với mặt đường cứng và mặt đường mềm. A Cường độ trung bình: Đặc trưng bởi trị số E = 120 MPa, đại diện cho giá trị E thay đổi từ 100 MPa đến dưới 150 MPa đối với mặt đường cứng và mặt đường mềm. B Cường độ thấp: Đặc trưng bởi trị số E = 80 MPa, đại diện cho giá trị E thay đổi từ 60 MPa đến dưới 100 MPa đối với mặt đường cứng và mặt đường mềm. C Cường độ rất thấp: Đặc trưng bởi trị số E = 50 MPa, đại diện cho tất cả giá trị E nhỏ hơn 60 MPa đối với mặt đường cứng và mặt đường mềm. D c) Cấp áp suất bánh lớn nhất cho phép; Mã Cao: Áp suất không hạn chế W Trung bình: Áp suất giới hạn đến 1,75 MPa X Thấp: Áp suất giới hạn đến 1,25 MPa. Y Rất thấp: Áp suất giới hạn đến 0,50 MPa. Z d) Phương pháp đánh giá. Mã Đánh giá kỹ thuật: Nghiên cứu chuyên đề về các đặc tính của mặt đường sân bay và loại tàu bay dự kiến hoạt động. T Sử dụng kinh nghiệm tàu bay khai thác: Công nhận theo thực tế mặt đường sân bay đã chịu được tàu bay có trọng lượng cụ thể hoạt động thường xuyên an toàn. U 7. Trường hợp tàu bay có chỉ số ACR lớn hơn PCR công bố của mặt đường thì phải tính toán cụ thể và tuân thủ các quy định tại tài liệu này. 8. Sức chịu tải của mặt đường sân bay phục vụ tàu bay có trọng lượng đỗ bằng hoặc nhỏ hơn 5700 kg được công bố như sau: a) Trọng lượng tàu bay lớn nhất cho phép; b) Áp suất bánh hơi lớn nhất cho phép. Điều 9. Vị trí kiểm tra đo độ cao trước khi bay 1. Tại mỗi sân bay phải thiết lập một hoặc nhiều vị trí kiểm tra độ cao trước khi bay. 2. Vị trí kiểm tra độ cao trước khi bay nên đặt tại sân đỗ tàu bay. 3. Độ cao của vị trí kiểm tra độ cao trước khi bay là độ cao trung bình của cả khu vực và được làm tròn đến mét. Độ chênh lệch của các vị trí kiểm tra so với độ cao trung bình của cả khu vực cũng không được quá 3m. Điều 10. Các cự ly công bố 1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải xác định các cự ly công bố trong tài liệu khai thác sân bay và thực hiện quy trình thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không gồm các cự ly TORA, TODA, ASDA, LDA. 2. Việc tính toán các cự ly công bố được thực hiện theo Phụ lục A, Phần 3 tại tài liệu này. Điều 11. Tình trạng khu vực hoạt động tại sân bay và các hạ tầng liên quan 1. Thông tin về tình trạng khu vực hoạt động tại sân bay, trạng thái hoạt động của các thiết bị, hạ tầng có liên quan phải được cung cấp đến cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không để thông báo cho các tàu bay đi và đến. Thông tin phải thường xuyên được cập nhật và những thay đổi về trạng thái khu vực hoạt động tại sân bay phải được thông báo kịp thời. 2. Điều kiện của khu vực hoạt động tại sân bay và trạng thái hoạt động của thiết bị, hạ tầng có liên quan phải được giám sát; trường hợp có ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tàu bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải cung cấp thông tin phục vụ việc thông báo tin tức hàng không và đưa ra các hành động phù hợp, đặc biệt là các vấn đề sau: a) Công tác xây dựng hoặc bảo trì; b) Độ gồ ghề hoặc hư hỏng trên đường cất hạ cánh, đường lăn hay sân đỗ tàu bay; c) Nước, tuyết, tuyết tan, băng hoặc băng giá trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay; d) Hóa chất lỏng chống đóng băng hoặc làm tan băng hoặc chất bám khác trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay; đ) Các gờ hoặc ụ tuyết cạnh đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay; e) Các rủi ro tạm thời khác, kể cả tàu bay đang đỗ; g) Một phần hoặc toàn bộ thiết bị bằng mắt của sân bay bị hỏng hoặc hoạt động sai; h) Nguồn cấp điện thông thường hoặc nguồn cấp điện dự phòng bị hỏng. 3. Để đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người khai thác cảng hàng không sân bay phải kiểm tra giám sát theo quy định như sau: a) Đối với khu vực hoạt động tại sân bay, thực hiện kiểm tra ít nhất 1 lần đối với sân bay có mã số 1 và 2 và ít nhất 2 lần trong ngày với mã số 3 và 4; b) Đối với đường cất hạ cánh, ngoài số lần kiểm tra theo quy định tại mục a, tình trạng mặt đường cất hạ cánh phải được kiểm tra bất cứ khi nào có sự thay đổi đáng kể do điều kiện khí tượng. 4. Nhân viên thực hiện việc đánh giá và báo tình trạng mặt đường cất hạ cánh theo quy định tại khoản 2 của Điều này phải được huấn luyện và có đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ. Chi tiết theo tài liệu hướng dẫn được Cục Hàng không Việt Nam công bố tại Quyết định số 68/QĐ-CHK ngày 12/1/2022 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Hướng dẫn đánh giá và báo cáo tình trạng mặt đường cất hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam. Điều 12. Tình trạng mặt đường cất hạ cánh để sử dụng trong báo cáo 1. Tình trạng mặt đường cất hạ cánh phải được đánh giá và báo cáo thông qua báo cáo tình trạng mặt đường cất hạ cánh. Có 04 tình trạng mặt đường cất hạ cánh gồm: a) Đường cất hạ cánh khô; b) Đường cất hạ cánh ướt; c) Đường cất hạ cánh ướt trơn trượt; d) Đường cất hạ cánh có chất bám. 2. Bất cứ khi nào đường cất hạ cánh có chất bám, việc đánh giá độ sâu và độ bao phủ của chất bám của mỗi 1/3 đường cất hạ cánh phải được thực hiện và báo cáo. 3. Đường cất hạ cánh hoặc một phần đường cất hạ cánh bị trơn do ướt phải được thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định. 4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thông báo tình trạng mặt đường cất hạ cánh đến người sử dụng sân bay khi hệ số ma sát của đường cất hạ cánh hoặc một phần đường cất hạ cánh thấp hơn mức quy định. 5. Chi tiết theo tài liệu hướng dẫn được Cục Hàng không Việt Nam công bố tại Quyết định số 68/QĐ-CHK ngày 12/01/2022 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Hướng dẫn đánh giá và báo cáo tình trạng mặt đường cất hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam. Điều 13. Di dời tàu bay mất khả năng di chuyển và khẩn nguy cứu nạn 1. Di dời tàu bay mất khả năng di chuyển Đã được quy định tại Mục 6 Chương II Thông tư 29/2021/TT-BGTVT. 2. Khẩn nguy cứu nạn 1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thiết lập hệ thống và phương án khẩn nguy cứu nạn theo phù hợp với cấp cứu hỏa công bố. 2. Mức độ sẵn sàng thông thường tại sân bay được biểu thị bằng cấp cứu hỏa kèm theo chủng loại và số lượng xe chữa cháy mà sân bay có. 3. Khi cấp cứu hỏa có thay đổi, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải cập nhật, thực hiện các quy trình sửa đổi tài liệu khai thác sân bay và công bố lại cấp cứu hỏa, thông báo tin tức hàng không theo quy định tại Thông tư 29/2021/TT-BGTVT . Điều 14. Hệ thống chỉ thị độ dốc tiếp cận bằng mắt 1. Cảng hàng không, sân bay phải lắp đặt hệ thống chỉ thị độ dốc tiếp cận bằng mắt. 2. Hệ thống chỉ thị độ dốc tiếp cận bằng mắt bao gồm các thông tin sau: a) Hướng đường CHC; b) Hệ thống thiết bị CHC theo khoản 2 Điều 83. Đối với thiết bị AT-VASIS, PAPI hoặc APAPI phải chỉ rõ đèn ở phía nào của đường CHC, nghĩa là bên phải hay bên trái đường CHC; c) Khi trục hệ thống thiết bị không song song với tim đường CHC thì phải chỉ ra góc lệch và hướng lệch tức là lệch sang phải hay sang trái; d) Độ dốc danh định của đường tiếp cận: Đối với thiết bị loại T-VASIS hoặc AT-VASIS thì góc này là Ɵ theo công thức trên Hình II-18, đối với PAPI và APAPI thì góc này là (B+C)/2 và (A+B)/2 theo Hình II-20; đ) Độ cao tối thiểu của mắt phi công so với ngưỡng đường CHC nhìn trên đường dốc tín hiệu: Đối với T- VASIS hay AT-VASIS thì độ cao này là độ cao thấp nhất mà từ đó có thể nhìn thấy vạch đèn cánh. Cần thông báo các độ cao bổ sung mà từ đó có thể nhìn thấy các vạch đèn cánh cộng thêm 1, 2 hay 3 đèn bay xuống nhằm phục vụ tốt hơn cho tàu bay tiếp cận. Đối với một PAPI thì đây là góc đặt của đèn thứ ba tính từ đường CHC trừ 2' nghĩa là góc B trừ 2' và đối với AT-VASIS đây là góc đặt đèn xa hơn của đường CHC trừ 2', tức là góc A trừ 2'. MỤC 2: ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH Điều 15. Số lượng và hướng đường cất hạ cánh 1. Chọn số lượng và hướng đường CHC trên sân bay sao cho đảm bảo được hệ số sử dụng sân bay theo yêu cầu về gió càng cao càng tốt, khuyến khích không nhỏ hơn 95% đối với các loại tàu bay mà sân bay dự kiến khai thác. 2. Nghiên cứu chọn vị trí và hướng đường CHC đảm bảo cho tuyến bay đến và bay đi ảnh hưởng ít nhất đến các công trình của địa phương ở khu tiếp cận và các công trình lân cận sân bay ít chịu ảnh hưởng của tiếng ồn để hạn chế các vấn đề về tiếng ồn trong tương lai. 3. Chọn thành phần gió cạnh lớn nhất cho phép: theo khoản 1 Điều này, có thể giả định là trong điều kiện bình thường không cho tàu bay cất hạ cánh nếu thành phần gió cạnh vượt quá: a) 37 km/h cho tàu bay có chiều dài đường CHC tham chiếu là 1500m hoặc lớn hơn; trong trường hợp thực tế nếu hiệu quả hãm phanh của đường CHC kém do hệ số ma sát dọc không đủ, thì thành phần gió cạnh không quá 24 km/h; b) 24 km/h cho tàu bay cần chiều dài đường CHC tham chiếu bằng hoặc lớn hơn 1200 m nhưng nhỏ hơn 1500 m; c) 19 km/h cho tàu bay cần chiều dài đường CHC tham chiếu nhỏ hơn 1200m. 4. Khi chọn các thông số để tính toán hệ số sử dụng đường CHC cần dựa vào những số liệu thống kê tin cậy về sự phân bố gió trong thời kỳ càng dài càng tốt nhưng không dưới 5 năm. Những thông số sử dụng được đo ít nhất 8 lần trong ngày, với những khoảng thời gian bằng nhau. Điều 16. Vị trí ngưỡng đường CHC 1. Ngưỡng đường CHC được bố trí ở cạnh cuối đường CHC, trừ các trường hợp do các điều kiện khai thác yêu cầu, có thể chọn vị trí khác. 2. Trong các trường hợp dịch chuyển vị trí thông thường của ngưỡng đường CHC tạm thời hay lâu dài thì phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí ngưỡng đường CHC. Khi dịch chuyển ngưỡng do tình trạng đường CHC không đảm bảo thì cần dự kiến một khu vực không có chướng ngại vật có chiều dài tối thiểu 60 m nằm giữa khu vực đường CHC không sử dụng được và ngưỡng dịch chuyển. Đồng thời phải bổ sung một khu vực làm dải bảo hiểm đầu đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Điều 17. Chiều dài thực tế của đường CHC 1. Đường CHC chính: trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, chiều dài thực tế đường CHC chính cần thoả mãn các yêu cầu khai thác của tàu bay sử dụng đường CHC và không nhỏ hơn chiều dài lớn nhất được xác định bằng các hệ số điều chỉnh điều kiện tại chỗ theo tính năng cất hạ cánh của tàu bay sử dụng đường CHC. 2. Đường CHC phụ: xác định chiều dài đường CHC phụ tương tự như cách xác định chiều dài đường CHC chính. Tuy nhiên đường CHC phụ chỉ cần tính cho tàu bay sẽ sử dụng đường CHC phụ đó nhằm bổ trợ cho đường CHC chính hoặc bổ sung để hệ số sử dụng các đường CHC tăng lên bằng 95% hoặc hơn. 3. Đường CHC với đoạn dừng hoặc khoảng trống: trong những trường hợp có đoạn dừng hoặc khoảng trống tiếp giáp với đường CHC, có thể cho phép chiều dài thực của đường CHC nhỏ hơn chiều dài tính được theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này nhưng trong trường hợp này bất cứ sự sử dụng kết hợp nào của đường CHC với đoạn dừng và khoảng trống cũng phải đáp ứng những yêu cầu khai thác của tàu bay cất hạ cánh trên đường CHC đó. Điều 18. Chiều rộng đường CHC 1. Chiều rộng đường CHC không nhỏ hơn giá trị theo bảng sau: Khoảng cách giữa 2 mép ngoài của bánh ngoài càng chính (OMGWS) Mã số Nhỏ hơn 4,5m Từ 4,5m đến nhỏ hơn 6m Từ 6m đến nhỏ hơn 9m Từ 9m đến nhỏ hơn 15m 1a 18m 18m 23m - 2a 23m 23m 30m 3 30m 30m 30m 45m 4 - - 45m 45m a. Chiều rộng của đường CHC tiếp cận chính xác không nên nhỏ hơn 30m đối với mã số 1 hoặc 2 Bảng II.1 Chiều rộng đường cất hạ cánh 2. Khoảng cách tối thiểu giữa 2 tim đường CHC song song a) Khoảng cách tối thiểu giữa hai tim đường CHC song song và không có thiết bị, được sử dụng đồng thời là: - 210m khi mã số đường CHC lớn hơn là 3 hoặc 4; - 150m khi mã số đường CHC lớn hơn là 2; - 120m khi mã số đường CHC lớn hơn là 1. b) Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, khoảng cách tối thiểu giữa hai tim đường CHC song song có thiết bị là: - 1035m cho tiếp cận song song độc lập; - 915m cho tiếp cận song song phụ thuộc; - 760m cho cất cánh song song độc lập; - 760m cho hoạt động song song tách chiều; Trừ những trường hợp: - Đối với hoạt động song song tách chiều, khoảng cách tối thiểu có thể: + Giảm 30m cho từng khoảng so le 150m mà đường CHC dịch về phía tàu bay tiếp cận, nhưng không giảm quá 300m; + Tăng thêm 30m cho từng khoảng 150m mà đường CHC dịch xa khỏi tàu bay tiếp cận. - Trong các trường hợp tiếp cận song song độc lập, kết hợp các khoảng cách tối thiểu và các điều kiện liên quan khác với các chỉ dẫn trong PANS-ATM (Doc 4444) có thể được áp dụng khi chỉ ra các kết hợp đó sẽ không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hoạt động khai thác bay. Điều 19. Độ dốc dọc đường CHC 1. Độ dốc dọc trung bình đường CHC được xác định bằng tỷ số giữa hiệu số cao độ điểm cao nhất và thấp nhất dọc tim đường CHC và chiều dài của đường CHC. Độ dốc dọc đường CHC phải đảm bảo: a) Không vượt quá 1% khi mã số là 3 hoặc 4 b) Không vượt quá 2% khi mã số là 1 hoặc 2. 2. Độ dốc dọc tại bất kỳ phần nào của đường CHC không vượt quá: a) 1,25% đối với đường CHC có mã số 4, trừ khu vực 1/4 chiều dài đường CHC ở đầu và 1/4 chiều dài đường CHC ở cuối, độ dốc dọc không vượt quá 0,8%; b) 1,5% khi đường CHC có mã số 3, trừ khu vực ở 1/4 chiều dài đường CHC ở đầu và 1/4 chiều dài đường CHC ở cuối, có thiết bị hạ cánh chính xác CAT II hoặc CAT III, độ dốc dọc không vượt quá 0,8%; c) 2% đối với đường CHC có mã số 1 hoặc 2. 3. Trong trường hợp không tránh khỏi phải thay đổi độ dốc dọc thì hiệu số giữa 2 độ dốc kề nhau không vượt quá: a) 1,5% đối với đường CHC có mã số 3 hoặc 4; b) 2% đối với đường CHC có mã số 1 hoặc 2. 4. Chuyển tiếp từ độ dốc này sang độ dốc khác theo bề mặt cong với sự thay đổi dốc không vượt quá: a) 0,1% trên 30m (bán kính tối thiểu đường cong đứng là 30.000m) đối với đường CHC có mã số 4; b) 0,2% trên 30m (bán kính tối thiểu đường cong đứng là 15.000m) đối với đường CHC có mã số 3; và c) 0,4% trên 30m (bán kính tối thiểu đường cong đứng là 7.500m) đối với đường CHC có mã số 1 hoặc 2. Điều 20. Đảm bảo tầm nhìn trên đường CHC trong trường hợp đường CHC không tránh được sự thay đổi độ dốc 1. Phải đảm bảo cho phép nhìn rõ từ một điểm bất kỳ ở độ cao 3m trên đường cất hạ cánh đến mọi điểm khác ở độ cao 3m trên đường cất hạ cánh với khoảng cách ít nhất bằng nửa chiều dài đường cất hạ cánh mã chữ C, D, E hoặc F. 2. Phải đảm bảo cho phép nhìn rõ từ một điểm bất kỳ ở độ cao 2m trên đường cất hạ cánh đến mọi điểm khác ở độ cao 2m trên đường cất hạ cánh với khoảng cách ít nhất bằng nửa chiều dài đường cất hạ cánh mã chữ B. 3. Phải đảm bảo cho phép nhìn rõ từ một điểm bất kỳ ở độ cao 1,5m trên đường cất hạ cánh đến mọi điểm khác ở độ cao 1,5m trên đường cất hạ cánh với khoảng cách ít nhất bằng nửa chiều dài đường cất hạ cánh mã chữ A. Điều 21. Khoảng cách giữa các điểm thay đổi độ dốc đường CHC 1. Việc thay đổi độ dốc đường cất hạ cánh phải đảm bảo yêu cầu tránh mặt cắt dọc đường cất hạ cánh hình sóng hoặc thay đổi nhiều độ dốc dọc cục bộ cạnh nhau. 2. Khoảng cách giữa các đỉnh của hai đường cong liên tiếp không nhỏ hơn giá trị lớn hơn trong các trường hợp tương ứng dưới đây: a) Tổng giá trị tuyệt đối các trị số thay đổi độ dốc (độ biến dốc) nhân với các giá trị tương ứng 30.000m khi mã số đường cất hạ cánh là 4; 15.000m khi mã số đường cất hạ cánh là 3; 5.000m khi mã số đường cất hạ cánh là 1 hoặc 2. b) 45m. Điều 22. Độ dốc ngang đường CHC 1. Độ dốc ngang đường cất hạ cánh phải đảm bảo thoát nước nhanh. Độ dốc ngang lý tưởng nhất bằng: a) 1,5% khi mã chữ C, D, E hoặc F; b) 2% khi mã chữ A hoặc B; c) Trong bất kỳ trường hợp nào cũng không vượt quá 1,5% và 2% tương ứng, cũng không được nhỏ hơn 1%, trừ những chỗ giao nhau giữa đường cất hạ cánh hay đường lăn vì ở đó cần có những độ dốc nhỏ hơn. 2. Độ dốc ngang phải giống nhau trên toàn bộ chiều dài của đường cất hạ cánh ngoại trừ tại khu vực giao với với đường cất hạ cánh khác hoặc đường lăn. Điều 23. Bề mặt đường cất hạ cánh 1. Bề mặt đường cất hạ cánh phải được xây dựng đảm bảo đủ ma sát và không ảnh hưởng xấu khác đến việc cất cánh và hạ cánh của tàu bay. 2. Bề mặt đường cất hạ cánh khi xây dựng hoặc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa có hệ số ma sát bằng hoặc lớn hơn hệ số ma sát được quy định. 3. Bề mặt đường cất hạ cánh phải được đánh giá khi xây dựng hoặc sửa chữa để đảm bảo rằng đặc tính ma sát phù hợp với mục tiêu thiết kế. 4. Việc đo đặc tính ma sát đối với đường cất hạ cánh mới hoặc đường cất hạ cánh được sửa chữa được khuyến khích thực hiện bằng thiết bị đo hệ số ma sát liên tục sử dụng tính năng tự làm ướt. 5. Chiều sâu trung bình của rãnh nhám trên bề mặt mới không nhỏ hơn 1,0mm. 6. Bề mặt có rãnh hoặc gờ tạo nhám cần vuông góc với tim đường cất hạ cánh hoặc song song với khe ngang, nếu khe ngang không vuông góc với tim. Điều 24. Lề đường CHC 1. Đường cất hạ cánh tại sân bay có mã chữ D, E, F phải có lề đường cất hạ cánh. 2. Đối với tàu bay có OMGWS từ 9m đến nhỏ hơn 15m, lề đường cất hạ cánh nên bố trí đối xứng hai bên đường cất hạ cánh sao cho tổng chiều rộng đường cất hạ cánh và các lề của nó không nhỏ hơn: a) 60m nếu đường cất hạ cánh tại sân bay có mã chữ D hoặc E; b) 60m nếu đường cất hạ cánh tại sân bay có mã chữ F với tàu bay có 2 hoặc 3 động cơ; c) 75m nếu đường cất hạ cánh tại sân bay có mã chữ F với tàu bay có 4 động cơ (hoặc nhiều hơn). 3. Bề mặt lề giáp với đường cất hạ cánh bắt đầu từ mép đường cất hạ cánh với độ dốc ngang hướng xuôi ra ngoài không lớn hơn 2,5%. 4. Một phần của lề đường cất hạ cánh tính từ mép đường cất hạ cánh đến khoảng cách 30m (tính từ tim đường cất hạ cánh) phải đảm bảo có thể chịu được tải trọng của tàu bay lăn ra ngoài đường cất hạ cánh mà không làm hư cấu trúc tàu bay và các phương tiện mặt đất hoạt động trên lề. 5. Lề đường cất hạ cánh cần được đảm bảo để chống lại độ xói mòn hoặc ăn mòn bề mặt do động cơ tàu bay gây ra. 6. Lề của đường cất hạ cánh khai thác tàu bay code F cần phải đảm bảo chiều rộng của đường cất hạ cánh và phần lề đường cất hạ cánh có tầng phủ đạt tối thiểu 60m. Điều 25. Sân quay đầu đường CHC 1. Cuối đường cất hạ cánh mã chữ là D, E hoặc F không có đường lăn nối hoặc đường lăn quay đầu, thì phải có sân quay đầu đường cất hạ cánh để cho tàu bay quay đầu 180 độ. 2. Cuối đường cất hạ cánh mã chữ là A, B hoặc C không có đường lăn nối hoặc đường lăn quay đầu, thì nên có sân quay đầu đường cất hạ cánh để cho tàu bay quay đầu 180 độ, nếu có điều kiện hoặc có yêu cầu. 3. Sân quay đầu đường cất hạ cánh có thể đặt ở cả hai phía trái hoặc phải của đường cất hạ cánh ở cả hai đầu đường cất hạ cánh và ở vị trí trung gian nào đó theo yêu cầu. 4. Góc giao nhau của sân quay đầu đường cất hạ cánh với đường cất hạ cánh không vượt quá 30°. 5. Góc quay của bánh lái mũi dùng để thiết kế sân quay đầu đường cất hạ cánh không vượt quá 45°. 6. Sân quay đầu đường cất hạ cánh phải đảm bảo sao cho khi cabin của tàu bay ở trên vạch sơn tín hiệu sân quay đầu, thì khoảng cách giữa bất kỳ mép ngoài bánh nào của càng tàu bay và mép của sân quay đầu cũng không nhỏ hơn giá trị trong bảng sau: Khoảng cách mép ngoài của bánh ngoài càng tàu bay (OMGWS) Dưới 4,5m Từ 4,5m đến dưới 6m Từ 6m đến dưới 9m Từ 9m đến dưới 15m Khoảng cách 1,5m 2,25m 3ma hoặc 4mb 4m a. Nếu sân quay đầu đường CHC sử dụng cho tàu bay có khoảng cách từ càng mũi tới tim của càng chính nhỏ hơn 18m. b. Nếu sân quay đầu đường CHC sử dụng cho tàu bay có khoảng cách từ càng mũi tới tim của càng chính lớn hơn 18m. Bảng II. 2. Khoảng cách tối thiểu giữa bất kỳ mép ngoài bánh nào của càng tàu bay và mép của sân quay đầu 7. Độ dốc dọc và độ dốc ngang trên sân quay đầu đường cất hạ cánh phải đủ để thoát nước, không cho nước đọng trên bề mặt. Các độ dốc này có thể bằng độ dốc mặt đường cất hạ cánh. 8. Sức chịu tải của sân quay đầu đường cất hạ cánh đảm bảo tối thiểu phải bằng sức chịu tải của đường cất hạ cánh. 9. Bề mặt của sân quay đầu đường cất hạ cánh phải đảm bảo: a) Không có sự bất thường về bề mặt mà chúng có thể gây hư hỏng cho tàu bay khi tàu bay sử dụng sân quay đầu; b) Có hệ số ma sát tối thiểu bằng bề mặt đường cất hạ cánh. 10. Lề của sân quay đầu đường cất hạ cánh phải đảm bảo: a) Kết cấu để chống lại sự xói mòn bởi luồng phòng phụt động cơ tàu bay và đảm bảo đủ chiều rộng để phần động cơ tàu bay nằm trong lề sân bay đầu, ngăn cản các vật thể lạ cuốn vào động cơ tàu bay; b) Có sức chịu tải đảm bảo chịu được tải trọng của tàu bay trong trường hợp tàu bay di chuyển trên lề trong một số trường hợp mà không làm hư hỏng tàu bay và đảm bảo chịu được tải trọng của các loại phương tiện phục vụ mặt đất khác hoạt động ở trên lề. Điều 26. Dải bay 1. Đường cất hạ cánh và đoạn dừng phải nằm trong dải bay. Chiều dài dải bay gồm đường cất hạ cánh và các đoạn kéo dài thêm nằm trước ngưỡng kể từ mép đường cất hạ cánh hoặc đoạn dừng với chiều dài không nhỏ hơn: a) 60m khi đường cất hạ cánh có mã số là 2, 3 hoặc 4; b) 60m khi đường cất hạ cánh có mã số là 1 và đường cất hạ cánh có thiết bị; c) 30m khi đường cất hạ cánh có mã số là 1 và đường cất hạ cánh không có thiết bị. 2. Chiều rộng dải bay của đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác được mở rộng theo phương ngang khi điều kiện cho phép tới một khoảng cách không được nhỏ hơn: a) 140m khi mã số là 3 hoặc 4 về mỗi phía của tim đường cất hạ cánh và kéo dài hết chiều dài dải bay; b) 70m khi mã số là 1 hoặc 2 về mỗi phía của tim đường cất hạ cánh và kéo dài hết chiều dài dải bay. 3. Chiều rộng dải bay của đường cất hạ cánh tiếp cận giản đơn được mở rộng về mỗi phía theo phương ngang tới một khoảng cách không nhỏ hơn: a) 140m khi mã số là 3 hoặc 4 về mỗi phía của tim đường cất hạ cánh và kéo dài hết chiều dài dải bay; b) 70m khi mã số là 1 hoặc 2 về mỗi phía của tim đường cất hạ cánh và kéo dài hết chiều dài dải bay. 4. Chiều rộng dải bay của đường cất hạ cánh không có thiết bị được mở rộng về mỗi phía theo phương ngang hết chiều dài dải bay với một khoảng cách không được nhỏ hơn: a) 75m khi mã số là 3 hoặc 4; b) 40m khi mã số là 2; c) 30m khi mã số là 1. Điều 27. Vật thể nằm trên dải bay 1. Nếu vật thể nằm trên dải bay có thể uy hiếp an toàn bay thì cần xem nó như chướng ngại vật và phải di chuyển càng xa càng tốt. Trường hợp chưa thể di chuyển các chướng ngại vật, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thực hiện phân tích đánh giá an toàn và đưa vào danh mục không đáp ứng trong tài liệu khai thác sân bay để báo cáo Cục Hàng không Việt Nam theo quy định. 2. Trên dải bay của đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác phân định bằng cạnh dưới của bề mặt chuyển tiếp trong không được có bất kỳ vật thể cố định nào ngoài các thiết bị bằng mắt cần thiết cho mục đích dẫn đường hàng không và thoả mãn các yêu cầu dễ gãy theo quy định. Không được có vật thể di động trong phạm vi của dải bay trong thời gian tàu bay cất hạ cánh trên đường cất hạ cánh. Điều 28. San gạt dải bay 1. Đối với đường cất hạ cánh có thiết bị, dải bay được san nền trong phạm vi khoảng cách tối thiểu về mỗi phía tính từ tim đường cất hạ cánh kéo dài nhằm đảm bảo cho tàu bay sử dụng đường cất hạ cánh an toàn trong trường hợp lăn ra khỏi phạm vi đường cất hạ cánh như sau: a) 75m khi mã số là 3 hoặc 4; b) 40m khi mã số là 1 hoặc 2. 2. Đối với đường cất hạ cánh không có thiết bị, dải bay được san nền trong phạm vi khoảng cách tối thiểu về mỗi phía tính từ tim đường cất hạ cánh kéo dài nhằm đảm bảo cho tàu bay sử dụng đường cất hạ cánh an toàn trong trường hợp lăn ra khỏi phạm vi đường cất hạ cánh như sau: a) 75m khi mã số là 3 và 4; b) 40m khi mã số 2; c) 30m khi mã số 1. 3. Một phần bề mặt dải bay trong phạm vi đường cất hạ cánh, lề hay đoạn dừng chính là bề mặt của đường cất hạ cánh, lề hay đoạn dừng. 4. Trong dải bay, ít nhất trong phạm vi 30m trước ngưỡng đường cất hạ cánh phải được xây dựng cẩn thận, nhằm chống xói do luồng khí từ động cơ tàu bay và khi tàu bay chạm bánh không bị va đập vào mép đường cất hạ cánh nhô lên. Bề mặt của khu vực này cần có sức chịu tải đảm bảo cho hoạt động không thường xuyên của tàu bay. Điều 29. Độ dốc của dải bay 1. Độ dốc dọc dải bay không vượt quá: a) 1,5% khi mã số là 4; b) 1,75% khi mã số là 3; c) 2% khi mã số là 1 hoặc 2. 2. Độ dốc ngang trên dải bay phải đảm bảo không cho đọng nước mặt nhưng không lớn hơn: a) 2,5% khi mã số là 3 hoặc 4; b) 3% khi mã số là 1 hoặc 2; c) Trường hợp cần thoát nước nhanh trong phạm vi 3m đầu tiên ngoài mép đường cất hạ cánh, lề hoặc đoạn dừng có dốc theo hướng từ đường cất hạ cánh ra có thể lấy bằng 5%. 3. Thay đổi độ dốc dọc dải bay càng ít càng tốt, tránh chuyển tiếp độ dốc đột ngột hay các độ dốc ngược chiều quá lớn. 4. Độ dốc ngang bất kỳ phần nào vượt ra ngoài giới hạn của dải bay cần được san gạt để đảm bảo không vượt quá độ dốc 5% theo hướng lên khi nhìn từ phía đường cất hạ cánh. Điều 30. Sức chịu tải dải bay 1. Sức chịu tải của dải bay đối với đường cất hạ cánh có thiết bị được quy định như sau: a) Đối với đường cất hạ cánh có mã số là 3, 4: trong giới hạn tối thiểu 75m tính từ tim đường cất hạ cánh kéo dài cần được gia cố hoặc xây dựng sao cho khi các loại tàu bay dự kiến khai thác lăn ra ngoài đường cất hạ cánh ít bị nguy hiểm nhất; b) Đối với đường cất hạ cánh có mã số là 1, 2: trong giới hạn tối thiểu 40m tính từ tim đường cất hạ cánh kéo dài cần được gia cố hoặc xây dựng sao cho khi các loại tàu bay dự kiến khai thác lăn ra ngoài đường cất hạ cánh ít bị nguy hiểm nhất. 2. Sức chịu tải của dải bay đối với đường cất hạ cánh không có thiết bị được quy định như sau: a) Đối với đường cất hạ cánh có mã số là 3, 4: trong giới hạn tối thiểu 75m tính từ tim đường cất hạ cánh kéo dài cần được gia cố hoặc xây dựng sao cho khi các loại tàu bay dự kiến khai thác lăn ra ngoài đường cất hạ cánh ít bị nguy hiểm nhất; b) Đối với đường cất hạ cánh có mã số là 2: trong giới hạn tối thiểu 40m tính từ tim đường cất hạ cánh kéo dài cần được gia cố hoặc xây dựng sao cho khi các loại tàu bay dự kiến khai thác lăn ra ngoài đường cất hạ cánh ít bị nguy hiểm nhất; c) Đối với đường cất hạ cánh có mã số là 1: trong giới hạn tối thiểu 30m tính từ tim đường cất hạ cánh kéo dài cần được gia cố hoặc xây dựng sao cho khi các loại tàu bay dự kiến khai thác lăn ra ngoài đường cất hạ cánh ít bị nguy hiểm nhất. Điều 31. Khu vực an toàn cuối đường CHC (Runway end safety area - RESA) 1. Phải xác định và thiết lập khu vực an toàn cuối đường CHC tại điểm cuối dải bay của đường CHC khi sân bay có: a) Mã số là 3 hoặc 4; b) Mã số là 1 hoặc 2 và đường CHC có thiết bị. 2. Khuyến khích việc xác định và thiết lập khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh đối với mã số là 1 hoặc 2 và đường cất hạ cánh không có thiết bị. 3. Khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh được kéo dài từ cuối dải bay đến khoảng cách tối thiểu 90m với các trường hợp: a) Mã số là 3 hoặc 4; b) Mã số là 1 hoặc 2 và đường cất hạ cánh có thiết bị; c) Nếu có thể thiết lập một hệ thống hãm tàu bay, chiều dài trên có thể được giảm xuống dựa trên đặc điểm kỹ thuật thiết kế của hệ thống hãm tàu bay. 4. Trong điều kiện cho phép, khuyến khích áp dụng khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh được kéo dài càng xa càng tốt; có thể kéo dài chiều dài khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh bắt đầu từ điểm cuối của dải bay tới khoảng cách tối thiểu là: a) 240m đối với mã số là 3 hoặc 4; hoặc giảm độ dài khi có hệ thống hãm; b) 120m đối với mã số là 1 hoặc 2 và đường cất hạ cánh có thiết bị; hoặc giảm độ dài khi có hệ thống hãm; c) 30m đối với mã số là 1 hoặc 2 và đường cất hạ cánh không có thiết bị. 5. Chiều rộng khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh ít nhất bằng hai lần chiều rộng thực tế của đường cất hạ cánh. Trong điều kiện cho phép, chiều rộng khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh khuyến khích lấy bằng với chiều rộng dải bay. 6. Một vật thể nằm trên khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh có thể gây nguy hiểm cho tàu bay nên được coi là một chướng ngại vật và cần di dời đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định hoặc được loại bỏ. 7. Khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh phải được làm sạch và san ủi để sẵn sàng cho các tàu bay cần đáp xuống đường cất hạ cánh đột xuất hoặc tàu bay trượt ra ngoài đường cất hạ cánh. 8. Độ dốc khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh được chọn sao cho mọi phần của khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh không nhô lên khỏi bề mặt tiếp cận hoặc bề mặt lấy độ cao cất cánh. 9. Độ dốc của khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh a) Độ dốc dọc của khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh không được vượt quá 5% theo hướng giảm; Việc thay đổi dốc dọc cần tránh chuyển tiếp độ dốc đột ngột hay các độ dốc ngược chiều quá lớn; b) Độ dốc ngang của khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh không được vượt quá 5% trong cả trường hợp tăng hoặc giảm độ dốc. Việc thay đổi dốc ngang cần tránh chuyển tiếp độ dốc đột ngột. 10. Sức chịu tải của các khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh phải được tính toán để đảm bảo giảm nguy cơ hư hỏng tàu bay và đảm bảo cho các phương tiện cứu nạn chữa cháy có thể di chuyển được. Điều 32. Khoảng trống (clearway) 1. Khoảng trống được bắt đầu ở cuối cự ly chạy đà cất cánh. 2. Chiều dài khoảng trống không vượt quá nửa chiều dài cự ly chạy đà cất cánh. 3. Chiều rộng khoảng trống mở rộng từ tim đường cất hạ cánh kéo dài về mỗi phía tối thiểu: a) 75m cho đường cất hạ cánh có thiết bị; b) Một nửa chiều rộng của dải bay cho đường cất hạ cánh không có thiết bị. 4. Bề mặt của khoảng trống không được nhô lên khỏi mặt nghiêng với độ dốc lên 1,25%. Giới hạn dưới của mặt phẳng đó là mặt nằm ngang có tính chất: a) Vuông góc với mặt phẳng đứng đi qua tim đường cất hạ cánh; b) Đi qua một điểm nằm trên tim đường cất hạ cánh ở cuối cự ly chạy đà cất cánh. 5. Tránh việc thay đổi đột ngột độ dốc của khoảng trống nếu độ dốc khoảng trống tương đối nhỏ hay độ dốc trung bình là dốc lên. Trong những trường hợp khoảng trống nằm trong phạm vi 22,5m hoặc một nửa chiều rộng của đường cất hạ cánh, tuỳ theo giá trị nào lớn hơn, về mỗi phía tim đường cất hạ cánh kéo dài; độ dốc, sự thay đổi độ dốc cũng như sự chuyển tiếp của độ dốc từ đường cất hạ cánh đến khoảng trống phải phù hợp với yêu cầu của đường cất hạ cánh đó. 6. Vật thể trên khoảng trống có nguy cơ làm mất an toàn cho tàu bay được coi như chướng ngại vật và phải được dời đi. Điều 33. Đoạn dừng 1. Đoạn dừng của đường cất hạ cánh có chiều rộng bằng chiều rộng đường cất hạ cánh mà nó nối tiếp. 2. Độ dốc và sự thay đổi độ dốc của đoạn dừng cũng như chuyển tiếp từ đường cất hạ cánh đến đoạn dừng phải đồng bộ với độ dốc của đường cất hạ cánh, trừ những trường hợp khi: a) Đường cất hạ cánh mã số 4 có độ dốc dọc 0,8% tại khu vực 1/4 chiều dài đường cất hạ cánh ở đầu và 1/4 chiều dài đường cất hạ cánh ở cuối, thì đoạn dừng không nhất thiết có độ dốc dọc là 0,8%. b) Ở chỗ tiếp giáp giữa đoạn dừng với đường cất hạ cánh và dọc theo đoạn dừng, sự thay đổi độ dốc tối đa có thể bằng 0,3% trên đoạn 30m (bán kính tối thiểu của đường cong đứng bằng 10.000m) đối với đường cất hạ cánh có mã số 3 hoặc 4. 3. Đoạn dừng được gia cố hay xây dựng sao cho khi tàu bay bị trượt ra khỏi đường cất hạ cánh, nó có thể chịu được tải trọng tàu bay mà không làm hỏng cấu trúc tàu bay. 4. Bề mặt đoạn dừng được xây dựng sao cho bảo đảm được hệ số ma sát tương đương hoặc hơn hệ số ma sát trên đường cất hạ cánh. Điều 34. Khu vực hoạt động của thiết bị vô tuyến đo độ cao 1. Khu vực hoạt động của thiết bị vô tuyến đo độ cao (Radio altimeter operating area- RAOA) được bố trí tại khu vực trước ngưỡng vào của đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác. 2. Chiều dài khu vực hoạt động của RAOA được kéo dài ra phía trước ngưỡng ít nhất là 300m. 3. Chiều rộng của khu vực hoạt động của RAOA được mở rộng ra hai phía cách tim đường cất hạ cánh là 60m, trừ những tình huống đặc biệt cho phép, khoảng cách đó có thể được giảm xuống nhưng không dưới 30m, nếu việc giảm đó không ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của tàu bay. 4. Không thay đổi độ dốc địa hình hoặc thay đổi ít nhất có thể độ dốc dọc trên khu vực hoạt động của RAOA. Khi không tránh được thay đổi độ dốc thì phải thay đổi từ từ, tránh đột ngột hoặc đổi chiều độ dốc. Sự thay đổi giữa 2 độ dốc cạnh nhau không vượt quá 2% trên 30m. MỤC 3: ĐƯỜNG LĂN Điều 35. Quy định chung 1. Đường lăn được xây dựng để đảm bảo cho tàu bay di chuyển nhanh và an toàn trên mặt đất. Việc xác định vị trí đường lăn, đường lăn thoát nhanh phụ thuộc vào đặc điểm loại tàu bay khai thác và nhu cầu thực tế khai thác, tần suất khai thác tại từng cảng hàng không, sân bay. 2. Đường lăn phải đảm bảo sao cho khi vị trí cabin tàu bay nằm phía trên tim đường lăn thì bánh ngoài của càng chính cách mép đường lăn không nhỏ hơn các giá trị trong bảng sau: Khoảng cách mép ngoài của bánh ngoài càng tàu bay (OMGWS) Dưới 4,5m Từ 4,5m đến dưới 6m Từ 6m đến dưới 9m Từ 9m đến dưới 15m Khoảng cách 1,5m 2,25m 3ma,b hoặc 4mc 4m a. Trên đoạn thẳng. b. Trên đoạn cong nếu đường lăn sử dụng cho tàu bay có khoảng cách từ càng mũi tới tim của càng chính nhỏ hơn 18m. c. Trên đoạn cong nếu đường lăn sử dụng cho tàu bay có khoảng cách từ càng mũi tới tim của càng chính bằng hoặc lớn hơn 18m. Bảng II.3. Khoảng cách tối thiểu mép ngoài của bánh ngoài càng tàu bay Điều 36. Chiều rộng đường lăn Chiều rộng đường lăn trên đoạn thẳng không nhỏ hơn giá trị trong bảng dưới đây: Khoảng cách mép ngoài của bánh ngoài càng tàu bay (OMGWS) Dưới 4,5m Từ 4,5m đến dưới 6m Từ 6m đến dưới 9m Từ 9m đến dưới 15m Chiều rộng đường lăn 7,5m 10,5m 15m 23m Bảng II.4. Chiều rộng tối thiểu đường lăn trên đoạn đường thẳng Điều 37. Các đoạn vòng của đường lăn Hạn chế tối đa các đoạn vòng của đường lăn. Trường hợp đường lăn bắt buộc phải có đoạn vòng, đoạn vòng của đường lăn phải đảm bảo sao cho khi vị trí cabin tàu bay nằm trên vạch tim đường lăn thì khoảng cách từ mép đường lăn tới bánh ngoài của càng không nhỏ hơn giá trị nêu tại Điều 34. Điều 38. Vị trí giao nhau giữa đường lăn với đường lăn, đường cất hạ cánh hoặc sân đỗ Vị trí giao nhau giữa đường lăn với đường lăn, đường cất hạ cánh hoặc sân đỗ cần mở rộng để tàu bay di chuyển được dễ dàng. Phần mở rộng có hình dạng đảm bảo cho tàu bay đi qua vị trí giao nhau vẫn giữ được khoảng cách tối thiểu của bánh tới mép đường lăn nêu tại Điều 35. Hình II.1. Đoạn vòng đường lăn Điều 39. Các khoảng cách đối với đường lăn 1. Khoảng cách giữa tim đường lăn với tim đường CHC, tim đường lăn song song hoặc vật thể không nhỏ hơn kích thước quy định ở Bảng dưới đây. Mã chữ Khoảng cách giữa tim đường lăn với tim đường CHC (m) Từ tim đường lăn tới tim đường lăn (m) Từ tim đường lăn không phải là vệt lăn vị trí đỗ tàu bay tới vật thể (m) Từ tim vệt lăn vị trí đỗ tàu bay đến tim vệt lăn vị trí đỗ tàu bay (m) Từ tim đường lăn trên sân đỗ tàu bay tới vật thể (m) Đường CHC có thiết bị Đường CHC không có thiết bị Mã số Mã số 1 2 3 4 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) A 77,5 77,5 - - 37,5 47,5 - - 23 15,5 19,5 12 B 82 82 152 - 42 52 87 - 32 20 28,5 16,5 C 88 88 158 158 48 58 93 93 44 26 40,5 22,5 D - - 166 166 - - 101 101 63 37 59,5 33,5 E - - 172,5 172,5 - - 107,5 107,5 76 43,5 72,5 40 F - - 180 180 - - 115 115 91 51 87,5 47,5 Chú thích: - Khoảng cách trong các cột (2) đến (9) là khoảng cách thông thường giữa đường CHC và đường lăn. - Các khoảng cách trong cột từ (2) đến (9) chưa phải là đã đủ khoảng trống phía sau tàu bay đang chờ cho tàu bay khác đi qua trên đường lăn song song. Bảng II.5. Các khoảng cách tối thiểu của đường lăn 2. Việc xác định đường lăn, đường lăn thoát nhanh, vệt lăn trên sân đỗ, vệt lăn vị trí đỗ tàu bay được quy định tại hình vẽ dưới đây và phân biệt theo màu sắc hoặc theo đánh dấu số. Hình II.2. Xác định đường lăn, đường lăn thoát nhanh, vệt lăn Điều 40. Độ dốc của đường lăn 1. Độ dốc dọc không được vượt quá: a) 1,5% đối với sân bay mã chữ là C, D, E hoặc F; b) 3% đối với sân bay mã chữ là A hoặc B. 2. Trong các trường hợp không thể tránh được thay đổi độ dốc dọc đường lăn, việc chuyển từ độ dốc này sang độ dốc khác với các giá trị thay đổi dốc không lớn hơn: a) 1% trên 30m (bán kính cong tối thiểu 3.000m), khi mã chữ C, D, E hoặc F; b) 1% trên 25m (bán kính cong tối thiểu là 2.500m) khi mã chữ A hoặc B. 3. Trong trường hợp đường lăn không tránh được sự thay đổi độ dốc dọc thì phải đảm bảo cho phép nhìn rõ từ một điểm bất kỳ trên đường lăn ở độ cao: a) 3m có thể nhìn thấy toàn bộ bề mặt đường lăn cách xa điểm nhìn ít nhất 300m đối với sân bay mã chữ là C, D E hoặc F; b) 2m có thể nhìn thấy toàn bộ bề mặt đường lăn cách xa điểm nhìn ít nhất 200m đối với sân bay mã chữ là B; c) 1,5m có thể nhìn thấy toàn bộ bề mặt đường lăn cách xa điểm nhìn ít nhất 150m đối với sân bay mã chữ là A. 4. Độ dốc ngang của đường lăn phải đủ lớn để tránh đọng nước trên bề mặt đường lăn nhưng không vượt quá: a) 1,5% đối với sân bay mã chữ là C, D, E hoặc F; b) 2% đối với sân bay mã chữ là A hoặc B. Điều 41. Sức chịu tải và bề mặt của đường lăn 1. Sức chịu tải của đường lăn tối thiểu phải bằng sức chịu tải của đường cất hạ cánh. 2. Trong trường hợp đường lăn có mật độ hoạt động của tàu bay cao, tàu bay di chuyển chậm, có thể thiết kế, xây dựng đường lăn có sức chịu tải lớn hơn đường cất hạ cánh. 3. Bề mặt đường lăn không nên có các yếu tố bất thường gây hư hỏng cấu trúc tàu bay. 4. Bề mặt đường lăn nên được xây dựng hoặc sửa chữa có độ ma sát bề mặt phù hợp. Ghi chú: Độ ma sát bề mặt phù hợp là những đặc tính bề mặt cần có được yêu cầu trên đường lăn đảm bảo an toàn cho hoạt động của tàu bay. Điều 42. Đường lăn thoát nhanh 1. Đường lăn thoát nhanh có bán kính cong nhỏ nhất cho tàu bay rời đường cất hạ cánh là: a) 550m đối với đường cất hạ cánh đối với mã số 3 hoặc 4; b) 275m đối với đường cất hạ cánh đối với mã số 1 hoặc 2. 2. Đường lăn thoát nhanh đảm bảo vận tốc lăn ra ở điều kiện mặt đường ẩm ướt là: a) 93 km/h cho đường cất hạ cánh đối với mã số 3 hoặc 4; b) 65 km/h cho đường cất hạ cánh đối với mã số 1 hoặc 2. Hình II.3. Đường lăn thoát nhanh 3. Bán kính cong của tim đường lăn thoát nhanh tại vị trí giao với đường cất hạ cánh phải đảm bảo đủ rộng và dễ nhận biết kịp thời lối vào và ra của đường lăn. 4. Đường lăn thoát nhanh phải có một đoạn thẳng đủ cho tàu bay có thể dừng lại đảm bảo khoảng cách an toàn đối với đường cất hạ cánh và đường lăn. 5. Góc giao nhau của đường lăn thoát nhanh với đường cất hạ cánh không lớn hơn 45° và không nhỏ hơn 25°, tốt nhất là bằng 30°. Điều 43. Đường lăn trên cầu vượt 1. Trường hợp xây dựng đường lăn trên cầu vượt, chiều rộng của các đoạn đường lăn trên cầu vượt phải đảm bảo an toàn cho tàu bay lăn, chiều rộng của cầu vượt không được nhỏ hơn chiều rộng của dải lăn. 2. Phải có đường cho phương tiện khẩn nguy và cứu hỏa vào được theo cả hai hướng trên cầu vượt. 3. Cầu vượt nên được xây trên đoạn thẳng đường lăn và có đoạn nối thẳng với cả hai đầu cầu để thuận tiện cho việc khai thác. Điều 44. Lề đường lăn 1. Lề đường lăn được bố trí ở hai phía đối xứng với đường lăn sao cho tổng chiều rộng của đường lăn và các lề trên các đoạn thẳng không nhỏ hơn: a) 44m, khi mã chữ F; b) 38m, khi mã chữ E; c) 34m, khi mã chữ D; d) 25m, khi mã chữ C. 2. Tại nút giao nhau của đường lăn, chiều rộng của lề đường lăn tại các vị trí này không nhỏ hơn chiều rộng của lề trên đoạn đường lăn thẳng liền kề. 3. Bề mặt lề đường lăn phải đảm bảo kết cấu nhằm chống xói mòn và chống vật liệu bề mặt bị hút vào động cơ tàu bay. Điều 45. Dải lăn (taxiway strip) 1. Mọi đường lăn phải có dải lăn, trừ đường lăn trên sân đỗ tàu bay. 2. Dải lăn được bố trí dọc theo chiều dài đường lăn đối xứng về hai phía so với tim đường lăn, có chiều rộng tối thiểu bằng các khoảng cách nêu trong cột 11 Bảng II.5 Điều 39. 3. Trên dải lăn không được có các vật thể ảnh hưởng đến an toàn cho tàu bay lăn. 4. Phần san gạt của dải lăn phải đảm bảo cự ly tối thiểu cách tim đường lăn là: a) 10,25 m khi OMGWS dưới 4,5m; b) 11 m khi OMGWS từ 4,5m đến dưới 6m; c) 12,5 m khi OMGWS từ 6m đến dưới 9m; d) 18,5 m khi OMGWS từ 9m đến dưới 15m khi mã số là D; đ) 19 m khi OMGWS từ 9m đến dưới 15m khi mã số là E; e) 22 m khi OMGWS từ 9m đến dưới 15m khi mã số là F. 5. Bề mặt của dải lăn tại mép đường lăn hoặc lề, nếu có và phần được san gạt có độ dốc ngang hướng lên không vượt quá: a) 2,5% đối với dải lăn mã chữ C, D, E hoặc F. b) 3% đối với dải lăn mã chữ A hoặc B. Trong đó hướng lên của độ dốc được so với độ dốc ngang của bề mặt đường lăn tiếp giáp, không so với mặt phẳng ngang. Độ dốc ngang đi xuống không vượt quá 5% so với mặt phẳng ngang. 6. Độ dốc ngang của bất kỳ phần nào nằm ngoài phần san gạt của dải lăn không vượt quá độ dốc lên hoặc xuống 5% theo hướng nhìn từ đường lăn. Điều 46. Sân chờ, vị trí chờ lên đường CHC, vị trí chờ trung gian và vị trí chờ tại đường công vụ 1. Khi mật độ giao thông trung bình hoặc cao cần xây dựng sân chờ đường CHC. 2. Vị trí chờ lên đường CHC và các vị trí chờ khác phải được thiết lập tại các vị trí: a) Trên đường lăn tại nút giao của đường lăn với đường CHC; b) Trên nút giao của một đường CHC với đường CHC khác. 3. Vị trí chờ lên đường CHC được thiết lập trên đường lăn tại vị trí mà tàu bay và phương tiện có thể làm cản trở hoạt động hoặc vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật của thiết bị dẫn đường. 4. Vị trí chờ trung gian có thể được thiết kế tại bất kỳ chỗ nào trên đường lăn ngoài vị trí chờ lên đường CHC nếu nó thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật giới hạn vị trí chờ. 5. Vị trí chờ trên đường công vụ được thiết lập tại nút giao của đường công vụ với đường CHC. 6. Khoảng cách từ tim đường CHC đến sân chờ, vị trí chờ lên đường CHC, vị trí chờ trên đường công vụ được xác định theo Bảng II.6. Đối với đường CHC tiếp cận chính xác, vị trí chờ của tàu bay và phương tiện không được cản trở hoạt động của thiết bị dẫn đường hoặc vi phạm mặt chuyển tiếp trong. 7. Tại các sân bay có độ cao trên 700m, khoảng cách 90m nêu trong Bảng II.6 của đường CHC tiếp cận chính xác mã số 4 cần được tăng lên như sau: a) Độ cao đến 2.000m: thêm 1m đối với mỗi 100m cao thêm kể từ độ cao 700m; b) Độ cao từ 2.000m đến 4.000m: 13m cộng thêm 1,5m cho mỗi 100m cao thêm kể từ độ cao 2.000m; c) Độ cao từ 4.000m đến độ cao 5.000m: 43m cộng thêm 2m cho mỗi 100m cao thêm kể từ độ cao 4.000m. Loại đường CHC Mã số đường CHC 1 2 3 4 Đường CHC không có thiết bị 30 40 75 75 Đường CHC tiếp cận giản đơn 40 40 75 75 Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I 60b 60b 90a,b 90a,b Đường CHC tiếp cận chính xác CAT II và III -- -- 90a,b 90a,b Đường CHC cất cánh 30 40 75 75 a. Nếu độ cao sân chờ hoặc vị trí chờ lên đường cất hạ cánh, vị trí chờ trên đường công vụ thấp hơn ngưỡng đường cất hạ cánh, khoảng cách trên có thể giảm đi 5m đối với mỗi mét thấp hơn ngưỡng phía trên sân chờ hoặc vị trí chờ nhưng không được vi phạm mặt chuyển tiếp trong. b. Khoảng cách đó có thể phải tăng để tránh nhiễu đối với hoạt động của các thiết bị vô tuyến dẫn đường hàng không - RNA, đặc biệt là các thiết bị glide path và localizer. Khoảng cách 90m đối với mã số 3 hoặc 4 dựa trên cơ sở đuôi tàu bay cao 20m, khoảng cách từ mũi tới điểm cao nhất của đuôi 52,7m và chiều cao phần mũi 10 m tạo thành góc 450 hoặc lớn hơn so với tim đường cất hạ cánh ở ngoài OFZ và khoảng cách này không được kể vào trong tính toán OCA/H. Khoảng cách 60m đối với mã số 2 được dựa trên cơ sở xem xét tàu bay có chiều cao đuôi 8m, khoảng cách từ mũi tới điểm cao nhất của đuôi 24,6m và chiều cao mũi 5,2m tạo thành góc 45° hoặc lớn hơn so với tim đường cất hạ cánh và ở ngoài OFZ. Đối với mã số 4 khi chiều rộng của cạnh trong của bề mặt tiếp cận trong lớn hơn 120 m, khoảng cách cần lớn hơn 90m để đảm bảo vị trí chờ ở ngoài OFZ. Ví dụ: Khoảng cách 100m dựa trên cơ sở tàu bay có chiều cao đuôi là 24m, còn khoảng cách từ mũi tàu bay đến phần cao nhất của đuôi là 62,2m và chiều cao của mũi là 10m tạo thành góc 45° hoặc lớn hơn so với tim đường cất hạ cánh và ở ngoài OFZ. Bảng II.6. Khoảng cách tối thiểu từ tim đường CHC đến sân chờ, vị trí chờ lên đường CHC hoặc vị trí chờ trên đường công vụ (m) 8. Nếu độ cao của sân chờ, vị trí chờ đường lên cất hạ cánh hoặc vị trí chờ trên đường công vụ đối với đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác mã số 4 lớn hơn độ cao của ngưỡng đường cất hạ cánh, khoảng cách theo yêu cầu kỹ thuật tương ứng nêu trong Bảng II.6 phải tăng thêm 5m đối với mỗi mét chênh cao giữa độ cao của sân chờ hoặc vị trí chờ so với độ cao của ngưỡng đường cất hạ cánh. 9. Vị trí chờ đường lên cất hạ cánh được phải được thiết lập theo khoản 3 của Điều này phải đảm bảo cho tàu bay và phương tiện đang đỗ không xâm phạm vùng OFZ, bề mặt tiếp cận, bề mặt lấy độ cao cất cánh hoặc vùng ảnh hưởng của thiết bị ILS/MLS hay cản trở hoạt động của thiết bị dẫn đường. MỤC 4: SÂN ĐỖ TÀU BAY Điều 47. Yêu cầu chung của sân đỗ tàu bay 1. Sân đỗ tàu bay được đặt tại nơi thuận lợi cho việc đưa đón hành khách, thực hiện bốc dỡ hành lý, bưu kiện lên xuống tàu bay và phục vụ tàu bay mà không cản trở giao thông trên sân bay. 2. Diện tích sân đỗ tàu bay phải đủ đáp ứng năng lực thông qua trên sân bay với mật độ tính toán lớn nhất. 3. Sức chịu tải của sân đỗ phải lớn hơn hoặc bằng sức chịu tải của đường cất hạ cánh, đường lăn. 4. Độ dốc của sân đỗ tàu bay phải đảm bảo điều kiện thoát nước của sân đỗ. Độ dốc tối đa của sân đỗ tàu bay không vượt quá 1%. Điều 48. Khoảng cách an toàn giữa các vị trí đỗ tàu bay Vị trí đỗ của tàu bay phải đảm bảo đủ khoảng cách an toàn tối thiểu cho tàu bay ra/vào vị trí đỗ với công trình liền kề, vật thể, tàu bay tại vị trí đỗ tàu bay khác; khoảng an toàn tối thiểu được quy định tại bảng sau: Mã chữ Khoảng cách an toàn (m) A 3 B 3 C 4,5 D 7,5 E 7,5 F 7,5 Đối với trường hợp đặc biệt, tại sân bay có mã chữ D, E hoặc F, khoảng cách an toàn tại vị trí mũi tàu bay được giảm trong các trường hợp sau: a) Giữa khoảng cách đến nhà ga, bao gồm cả cầu hành khách đến mũi tàu bay. b) Tại vị trí đỗ tàu bay có hệ thống dẫn đỗ tự động. Bảng II.7. Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa tàu bay và công trình liền kề, vật thể, vị trí đỗ tàu bay khác Điều 49. Vị trí đỗ tàu bay cách ly (biệt lập) 1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải bố trí tối thiểu 01 vị trí đỗ tàu bay cách ly phục vụ cho các tình huống khẩn nguy sân bay, chống dịch bệnh lây lan hoặc trong các tình huống bảo đảm an ninh hàng không, an ninh quốc phòng. 2. Vị trí đỗ tàu bay cách ly phải bố trí cách xa các vị trí đỗ tàu bay khác, nhà cửa hoặc các công trình công cộng khác và trong mọi trường hợp không được dưới 100m, đảm bảo thuận lợi cho công tác an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy và xử lý nghiệp vụ. 3. Không bố trí vị trí đỗ tàu bay cách ly phía trên các công trình ngầm như bể chứa nhiên liệu tàu bay, hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu cho tàu bay, tuyến cáp điện lực hoặc cáp thông tin. MỤC 5. ĐẶT TÊN ĐƯỜNG CHC, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY Điều 50. Đặt tên đường CHC 1. Đường cất hạ cánh được đặt tên theo hướng đường cất hạ cánh, trên đường cất hạ cánh song song thì thêm một chữ bên cạnh số đó. 2. Trên đường cất hạ cánh đơn, đường cất hạ cánh đôi song song và đường cất hạ cánh ba song song, hướng đường cất hạ cánh là một số nguyên gồm hai chữ số được xác định bằng góc phương vị từ của tim đường cất hạ cánh tính theo chiều kim đồng hồ kể từ phía Bắc nam châm xét theo chiều tiếp cận hạ cánh chia cho 10 và làm tròn. Theo quy tắc trên nếu có một chữ số thì trước nó phải thêm một số 0. 3. Trên 4 hay nhiều đường cất hạ cánh song song thì đường cất hạ cánh gần nhất được đánh số bằng 1/10 góc phương vị từ làm tròn, các đường cất hạ cánh tiếp theo được đánh số bằng 1/10 góc phương vị từ làm tròn. Theo quy tắc trên nếu có một chữ số thì trước nó phải thêm một số 0. 4. Khi có các đường cất hạ cánh song song, mỗi ký hiệu hướng đường cất hạ cánh được kèm thêm một trong các chữ cái dưới đây đặt theo thứ tự từ trái sang phải, nếu nhìn từ phía tiếp cận hạ cánh: a) Hai đường cất hạ cánh song song "L", "R"; b) Ba đường cất hạ cánh song song "L", "C", "R"; c) Bốn đường cất hạ cánh song song "L", "R", "L", "R"; năm đường cất hạ cánh song song "L", "C", "R", "L", "R" hoặc "L","R", "L", "C", "R"; sáu đường cất hạ cánh song song "L", "C", "R", "L", "C", "R". Điều 51. Đặt tên đường lăn 1. Hệ thống đường lăn, sân đỗ tàu bay phải được đặt tên với nguyên tắc đơn giản, lôgic, dễ hiểu. 2. Sử dụng ký tự chữ cái và ký tự số để đặt tên cho các đường lăn, vệt lăn chính trên sân đỗ tàu bay. Thứ tự đặt tên các đường lăn tăng dần theo một hướng nhất định, phù hợp với điều kiện, địa hình của từng cảng hàng không, sân bay. 3. Sử dụng ký tự chữ cái đơn (như: A, B,....,) để đặt tên cho các đường lăn: a) Đường lăn song song với đường cất hạ cánh (để đảm bảo quỹ chữ cái đặt tên cho hệ thống đường lăn, nên đặt tên đường lăn đầu tiên song song với đường cất hạ cánh theo hướng về phía nhà ga hành khách là chữ E); b) Đường lăn có mật độ tàu bay lăn cao (người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phối hợp với đài kiểm soát tại sân bay để thống nhất và đề xuất đường lăn có mật độ tàu bay lăn cao), cắt qua nhiều đường lăn, đường cất hạ cánh; c) Vệt lăn chính trên sân đỗ tàu bay có mật độ tàu bay lăn cao. 4. Sử dụng ký tự chữ cái và ký tự số (như: A1, A2, A3, B1, B2....) để đặt tên cho các đường lăn nối (phần ký tự số nên đặt tăng dần theo hướng hạ cánh chủ yếu của đường cất hạ cánh): a) Đường lăn nối giữa đường cất hạ cánh và đường lăn song song; b) Đường lăn nối giữa 02 đường lăn song song; c) Đường lăn nối giữa 02 đường cất hạ cánh; d) Đường lăn nối từ đường lăn song song hoặc đường cất hạ cánh với sân đỗ tàu bay. 5. Quy tắc lựa chọn ký tự chữ cái và ký tự số để đặt tên cho các đường lăn nối như sau: a) Đường lăn nối giữa đường cất hạ cánh và đường lăn song song: ký tự chữ cái được lấy theo tên đường lăn song song, ký tự số tăng dần theo một hướng nhất định (thứ tự nên đặt tăng dần theo hướng hạ cánh chủ yếu của đường cất hạ cánh); b) Đường lăn nối giữa 02 đường lăn song song: ký tự chữ cái được lấy theo tên đường lăn song song xếp thứ tự trước (thứ tự bảng chữ cái), ký tự số tăng dần theo một hướng nhất định (thứ tự nên đặt tăng dần theo hướng hạ cánh chủ yếu của đường cất hạ cánh); c) Đường lăn nối giữa 02 đường cất hạ cánh: ký tự chữ cái là chữ cái có thứ tự tiếp theo của tên đường lăn song song hoặc vệt lăn chính trên sân đỗ tàu bay, ký tự số tăng dần theo một hướng nhất định (thứ tự nên đặt tăng dần theo hướng hạ cánh chủ yếu của đường cất hạ cánh); d) Đường lăn nối từ đường lăn song song hoặc đường cất hạ cánh với sân đỗ tàu bay: ký tự chữ cái là ký tự tiếp theo của tên vệt lăn song song trên sân đỗ tàu bay, ký tự số tăng dần theo một hướng nhất định (thứ tự nên đặt tăng dần theo hướng hạ cánh chủ yếu của đường cất hạ cánh). 6. Không sử dụng chữ cái "I" và "O" để đặt tên cho đường lăn, vì 02 chữ cái này dễ gây nhầm lẫn sang ký tự chữ số "1", "0". 7. Không sử dụng chữ cái "X" để đặt tên đường lăn, vì dấu hiệu "X" có thể bị hiểu sai thành đường cất hạ cánh hoặc đường lăn đang tạm ngừng khai thác. 8. Không sử dụng chữ cái "L" và "R" kết hợp với số (như: L1, L2...., R1, R2....) để đặt tên cho đường lăn, vì cách đặt tên này dễ gây nhầm lẫn sang tên đường cất hạ cánh (như 1L, 2L, ....., 1R, 2R.....). 9. Không sử dụng chữ cái "C" đặt tên cho đường lăn để tránh gây nhầm lẫn trong quá trình đàm thoại giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu. 10. Không sử dụng chữ cái "F" để đặt tên cho đường lăn để tránh gây nhầm lẫn với chữ E. 11. Không sử dụng chữ cái "Z" để đặt tên cho đường lăn để tránh gây nhầm lẫn với số 2. 12. Các đường lăn không được đặt tên trùng nhau, không đặt tên đường lăn trùng với tên sân đỗ tàu bay. 13. Tại những cảng hàng không có số lượng đường lăn nhiều hơn số lượng chữ cái, sau khi sử dụng hết chữ cái để đặt tên cho đường lăn, thì sử dụng 02 chữ cái giống nhau (như: AA, BB,....,) để đặt tên cho các đường lăn còn lại. Không được sử dụng 02 chữ cái khác nhau (như: AB, DE, ....) để đặt tên cho đường lăn. 14. Khi đặt tên hệ thống đường lăn, nên đặt tên liên tục theo bảng chữ cái để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, logic, dễ hiểu. 15. Việc đặt tên hệ thống đường lăn cần tính toán để đảm bảo phải phù hợp với số lượng đường lăn được xác định trong quy hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt. * Một số ví dụ phương án đặt tên đường lăn. - Đối với đường cất hạ cánh có 01 đường lăn song song, các đường lăn nối được đặt tên gồm các ký tự chữ và số theo thứ tự tăng dần từ đầu đường cất hạ cánh đến cuối đường cất hạ cánh (ví dụ như: A1, A2, A3 ....). - Đối với đường cất hạ cánh có nhiều đường lăn song song nằm về 02 phía của đường cất hạ cánh, các đường lăn nối được đặt tên gồm ký tự chữ cái và ký tự số, ký tự chữ cái theo tên của đường lăn song song tương ứng, ký tự số tăng dần từ đầu đường cất hạ cánh đến cuối đường cất hạ cánh (như A1, B1, ...). Trong trường hợp này, ký tự số của tên các đường lăn nối đối xứng hai bên của đường cất hạ cánh có thể cùng hoặc khác nhau về ký tự số (ví dụ như, D1 và B1, hoặc E1 và D8). Điều 52. Quy tắc đặt tên các sân đỗ, vị trí đỗ tàu bay 1. Cảng hàng không có 01 sân đỗ tàu bay, thì đặt tên sân đỗ tàu bay là APRON. 2. Cảng hàng không có phân chia nhiều khu vực sân đỗ tàu bay để thuận tiện cho công tác điều hành tàu bay di chuyển, thì các khu vực sân đỗ tàu bay nên đặt tên là APRON 1, APRON 2 .... 3. Cảng hàng không có sân đỗ tàu bay Hangar, thì đặt tên sân đỗ tàu bay Hangar đặt tên là APRON H1, APRON H2 ... 4. Tên các vị trí đỗ trên tất cả các sân đỗ tàu bay tại cảng hàng không được đặt tên bằng ký tự số tăng dần theo một hướng nhất định, riêng đối với các trường hợp sau vị trí đỗ tàu bay được đặt tên gồm ký tự số và ký tự chữ cái: a) Vị trí chỉ cho tàu bay đỗ không khai thác thương mại (đỗ qua đêm) và vị trí đỗ tàu bay khai thác linh hoạt trên sân đỗ hàng không dân dụng thì được đặt tên gồm cả số và chữ theo thứ tự tịnh tiến như 1A, 2A, 3A, 1B, 2B ...; b) Vị trí đỗ tàu bay trên sân đỗ hangar được đặt tên gồm cả số và chữ theo thứ tự tịnh tiến như 1H, 2H, 3H .... Hình II.5. Ví dụ sơ đồ phương án đặt tên đường lăn MỤC 6: TĨNH KHÔNG SÂN BAY VÀ CÁC BỀ MẶT GIỚI HẠN Điều 53. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật (OLS) 1. Phạm vi không gian xung quanh sân bay mà trên nó không được có chướng ngại vật ảnh hưởng đến an toàn cất hạ cánh của tàu bay gọi là tĩnh không sân bay. Tĩnh không sân bay có các bề mặt giới hạn chướng ngại vật (OLS) phù hợp với cấp sân bay. 2. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật bao gồm: a) Bề mặt ngang ngoài; b) Bề mặt hình nón; c) Bề mặt ngang trong; d) Bề mặt tiếp cận; đ) Bề mặt chuyển tiếp; e) Bề mặt lấy độ cao cất cánh. Điều 54. Bề mặt ngang ngoài Những thông số liên quan đến bề mặt ngang ngoài được hướng dẫn tại tài liệu Airport Services Manual (Doc 9137), Part 6 của ICAO. Điều 55. Bề mặt hình nón 1. Bề mặt hình nón là bề mặt có độ dốc hướng lên và hướng ra ngoài kể từ đường biên của bề mặt ngang trong. 2. Giới hạn của bề mặt hình nón bao gồm: a) Đường biên dưới trùng với đường biên của bề mặt ngang trong; b) Đường biên trên nằm ở độ cao xác định trên bề mặt ngang trong. 3. Độ dốc bề mặt hình nón được đo trong mặt thẳng đứng vuông góc với cạnh biên ngoài của bề mặt ngang trong. Hình II.6. Giới hạn bề mặt tĩnh không Hình II.7. Bề mặt tiếp cận trong, chuyển tiếp trong và bề mặt hủy bỏ hạ cánh Điều 56. Bề mặt ngang trong 1. Bề mặt ngang trong là mặt phẳng nằm ngang phía trên sân bay và vùng lân cận sân bay. 2. Bán kính hay đường biên ngoài của bề mặt ngang trong được đo từ điểm quy chiếu hoặc các điểm được thiết lập cho mục đích đó. 3. Hình dáng của bề mặt ngang trong không nhất thiết là hình tròn. Hướng dẫn xác định phần mở rộng của bề mặt ngang trong được quy định tại Tài liệu Airport Services Manual (Doc 9137), Phần 6. 4. Chiều cao bề mặt ngang trong được đo trên mốc độ cao được thiết lập cho mục đích đó. Điều 57. Bề mặt tiếp cận 1. Bề mặt tiếp cận là bề mặt nghiêng hoặc tổ hợp của nhiều bề mặt nằm ở phía trước ngưỡng đường cất hạ cánh. 2. Bề mặt tiếp cận có các đặc điểm sau: a) Đường biên trong có chiều dài quy định, nằm ngang và vuông góc với trục tim kéo dài của đường cất hạ cánh và cách ngưỡng đường cất hạ cánh một khoảng quy định; b) Hai cạnh biên bắt đầu từ hai đầu mút đường biên trong và loe dần đều cách đều đường tim kéo dài; c) Đường biên ngoài song song với đường biên trong; d) Trường hợp không thực hiện tiếp cận thẳng (tiếp cận lệch trục theo phương ngang, lệch trục, vòng cung), các bề mặt trên sẽ thay đổi theo trục tim kéo dài của vệt tiếp cận tương ứng; đ) Mức cao của đường biên trong bằng mức cao điểm chính giữa của ngưỡng đường cất hạ cánh; e) Độ dốc bề mặt tiếp cận được đo trong mặt phẳng thẳng đứng chứa trục tim đường cất hạ cánh và trục tim kéo dài của hình chiếu vệt tiếp cận lệch trục hoặc vòng cung tùy ý. Điều 58. Bề mặt tiếp cận trong 1. Bề mặt tiếp cận trong là một phần hình chữ nhật nằm trong bề mặt tiếp cận xuất phát ở sát ngay ngưỡng đường cất hạ cánh. 2. Bề mặt tiếp cận trong có các đặc điểm sau: a) Một đường biên trong với chiều dài quy định trùng với đường biên trong của bề mặt tiếp cận; b) Hai cạnh biên bắt đầu từ các đầu mút của đường biên trong và kéo dài song song với mặt phẳng đứng chứa trục tim đường cất hạ cánh; c) Một đường biên ngoài song song với đường biên trong. Điều 59. Bề mặt chuyển tiếp 1. Bề mặt chuyển tiếp là một bề mặt phức hợp nằm dọc theo một cạnh bên của dải bay và một phần của mặt bên bề mặt tiếp cận kéo dài lên cao hướng ra ngoài cho đến khi gặp bề mặt ngang trong. 2. Bề mặt chuyển tiếp có các đặc điểm sau: a) Đường biên phía dưới, bắt đầu từ đường giao của bề mặt tiếp cận với bề mặt ngang trong và kéo dài xuống phía dưới dọc theo đường biên sườn của bề mặt tiếp cận cho đến khi gặp đường biên trong của bề mặt tiếp cận và sau đó chạy dọc theo dải bay song song với tim đường cất hạ cánh; b) Đường biên phía trên nằm trong mặt phẳng của bề mặt ngang trong; c) Độ dốc của bề mặt chuyển tiếp được đo trong mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với trục tim đường cất hạ cánh; d) Mức cao của một điểm trên đường biên dưới: (i) Dọc theo đường biên sườn của bề mặt tiếp cận bằng mức cao của bề mặt tiếp cận tại điểm đó; (ii) Dọc theo dải bay bằng mức cao của điểm gần nhất trên trục tim hoặc trục tim kéo dài của đường cất hạ cánh. Điều 60. Bề mặt chuyển tiếp trong 1. Bề mặt chuyển tiếp trong là bề mặt tương tự như bề mặt chuyển tiếp nhưng ở gần đường cất hạ cánh hơn. 2. Bề mặt chuyển tiếp trong có các đặc điểm sau: a) Đường biên dưới bắt đầu từ cuối bề mặt tiếp cận trong và kéo xuống dưới dọc theo bề mặt tiếp cận trong đến khi gặp đường biên trong của bề mặt đó, sau đó chạy dọc theo dải bay song song với tim đường cất hạ cánh đến khi gặp đường biên trong của bề mặt hủy bỏ hạ cánh và từ đó đi lên đến giao điểm của đường biên sườn đó với bề mặt ngang trong; b) Đường biên trên nằm trong mặt phẳng của bề mặt ngang trong; c) Mức cao của một điểm trên đường biên dưới được xác định theo quy định khoản 3 Điều này. 3. Mức cao của một điểm trên đường biên dưới được xác định như sau: a) Dọc theo đường biên của bề mặt tiếp cận trong và bề mặt hủy bỏ hạ cánh - bằng mức cao của bề mặt cụ thể tại điểm đó; b) Dọc theo dải bay bằng mức cao của điểm gần nhất trên tim đường cất hạ cánh hoặc trên tim kéo dài; c) Độ dốc của bề mặt chuyển tiếp trong đo trong mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với tim đường cất hạ cánh. Điều 61. Bề mặt hủy bỏ hạ cánh 1. Bề mặt hủy bỏ hạ cánh là mặt phẳng nghiêng bắt đầu từ một khoảng cách nhất định sau ngưỡng đường cất hạ cánh và mở rộng đến bề mặt chuyển tiếp trong. 2. Bề mặt hủy bỏ hạ cánh có các đặc điểm sau: a) Đường biên trong nằm ngang, vuông góc với tim đường cất hạ cánh và nằm cách ngưỡng đường cất hạ cánh một khoảng cách nhất định; b) Hai đường biên sườn bắt đầu từ các đầu mút của đường biên trong và loe dần đều về hai bên so với mặt phẳng đứng chứa tim đường cất hạ cánh; c) Đường biên ngoài song song với đường biên trong và nằm trong mặt phẳng của bề mặt ngang trong. 3. Mức cao của đường biên trong bằng mức cao của tim đường cất hạ cánh tại vị trí của đường biên trong. 4. Độ dốc của bề mặt hủy bỏ hạ cánh được đo trong mặt phẳng thẳng đứng, dựng dọc theo tim đường cất hạ cánh. Điều 62. Bề mặt lấy độ cao cất cánh 1. Bề mặt lấy độ cao cất cánh là mặt phẳng nghiêng hoặc một bề mặt đặc biệt khác nằm ngoài đầu mút đường cất hạ cánh hoặc ngoài khoảng trống. 2. Bề mặt lấy độ cao cất cánh có đặc điểm sau: a) Đường biên trong nằm ngang và vuông góc với tim đường cất hạ cánh và ở cách đầu mút đường cất hạ cánh hoặc khoảng trống (nếu có) một khoảng cách quy định và chiều dài khoảng trống lớn hơn khoảng cách quy định; b) Hai đường biên sườn bắt đầu từ mút của đường biên trong và loe dần đều về hai bên so với vệt bay khởi hành đến chiều rộng quy định và tiếp tục kéo dài chiều rộng đó đến hết phần chiều dài còn lại của bề mặt lấy độ cao cất cánh; c) Đường biên ngoài chạy theo phương nằm ngang và vuông góc với vệt bay khởi hành. 3. Mức cao của đường biên trong phải bằng mức cao của điểm cao nhất trên tim đường cất hạ cánh và đường biên trong, trừ khi có khoảng trống thì mức cao này bằng mức cao của điểm cao nhất trên khoảng trống. 4. Độ dốc của bề mặt cất cánh được tính trong mặt thẳng đứng có chứa trục tim đường cất hạ cánh trong trường hợp cất cánh thẳng. 5. Trong trường hợp cất cánh vòng rẽ, bề mặt cất cánh phải là bề mặt phức hợp chứa các đường pháp tuyến nằm trong mặt phẳng ngang so với đường tim của bề mặt cất cánh. Độ dốc tương tự như độ dốc khi cất thẳng. Điều 63. Giới hạn chướng ngại vật đối với đường CHC không có thiết bị 1. Đường cất hạ cánh không có thiết bị có các OLS sau đây: a) Bề mặt hình nón; b) Bề mặt ngang trong; c) Bề mặt tiếp cận; d) Các bề mặt chuyển tiếp. 2.Chiều cao và độ dốc của các bề mặt không được lớn hơn chiều cao và độ dốc ở Bảng II.8 và những kích thước khác của các bề mặt không được nhỏ hơn những kích thước tương ứng trong bảng đó trừ phần nằm ngang của bề mặt tiếp cận. 3. Không được xây dựng các công trình mới hoặc mở rộng các công trình hiện hữu vượt trên bề mặt tiếp cận hoặc bề mặt chuyển tiếp, trừ khi theo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, công trình mới hoặc công trình mở rộng được núp bóng bởi một công trình cố định hiện hữu. 4. Không được có các công trình mới hoặc mở rộng công trình hiện hữu vượt trên bề mặt hình nón hoặc bề mặt ngang trong, trừ khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận; các công trình đó được núp bóng bởi một công trình cố định hiện hữu,hoặc trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hàng không cho thấy; hoặc công trình đó không ảnh hưởng bất lợi đến an toàn hoặc không ảnh hưởng đến các chuyến bay. 5. Các công trình hiện hữu vượt ra ngoài bất kỳ bề mặt nào quy định tại khoản 1 Điều này đều phải di chuyển càng xa càng tốt, trừ khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận theo quy định trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hàng không cho thấy các công trình đó được che khuất bởi một công trình cố định cho phép trước; hoặc công trình đó không ảnh hưởng bất lợi đến an toàn hoặc không ảnh hưởng đến các chuyến bay. 6. Khi xem xét xây dựng một công trình mới thì phải xem xét đến sự phù hợp với bề mặt giới hạn chướng ngại vật của đường cất cánh có thiết bị trong tương lai (theo quy hoạch được duyệt). Điều 64. Giới hạn chướng ngại vật đối với đường CHC tiếp cận giản đơn 1. Đường cất hạ cánh tiếp cận giản đơn có các OLS sau đây: a) Bề mặt hình nón; b) Bề mặt ngang trong; c) Bề mặt tiếp cận; d) Các bề mặt chuyển tiếp. 2. Chiều cao và độ dốc của các bề mặt không được lớn hơn chiều cao và độ dốc ở Bảng II.8 và những kích thước khác của các bề mặt không được nhỏ hơn những kích thước tương ứng trong bảng đó trừ phần nằm ngang của bề mặt tiếp cận. 3. Bề mặt tiếp cận bắt đầu nằm ngang kể từ giao điểm của mặt phẳng có độ dốc 2,5% với: a) Mặt phẳng ngang ở mức cao 150m so với độ cao của ngưỡng đường cất hạ cánh; b) Bặt phẳng ngang đi qua đỉnh của bất kỳ công trình nào có ý nghĩa quyết định đến độ cao an toàn vượt chướng ngại vật (OCA/H). 4. Không được xây dựng các công trình mới hoặc mở rộng các công trình hiện hữu vượt trên bề mặt tiếp cận trong phạm vi 3000m kể từ cạnh trong của bề mặt tiếp cận hoặc cao hơn bề mặt chuyển tiếp, trừ trường hợp theo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, công trình được che khuất bởi một công trình cố định đã tồn tại. 5. Không được xây dựng các công trình mới hoặc mở rộng các công trình hiện hữu ngoài phạm vi 3000m đối với bề mặt tiếp cận tính từ đường biên trong; bề mặt hình nón; bề mặt ngang trong trừ các trường hợp theo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, công trình đó được che khuất bởi một công trình cố định đã tồn tại hoặc kết quả nghiên cứu về hàng không cho thấy công trình đó không ảnh hưởng đáng kể đến an toàn hoặc không ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tàu bay. 6. Các công trình cao hơn bất cứ bề mặt nào đã được quy định khoản 1 Điều này cần được loại bỏ/ di dời/ tháo dỡ, trừ các trường hợp theo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, công trình đó được che khuất bởi một công trình cố định đã tồn tại hoặc kết quả nghiên cứu về hàng không cho thấy công trình đó không ảnh hưởng đáng kể đến an toàn hoặc không ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tàu bay. Bảng II.8. Kích thước và độ dốc OLS - các loại đường CHC tiếp cận Các bề mặt và Kích thướca PHÂN CẤP ĐƯỜNG CHC Đường CHC không có thiết bị Đường CHC tiếp cận giản đơn Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I; II hoặc III Mã số Mã số Mã số 1 2 3 4 1, 2 3 4 1, 2 3, 4 3, 4 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) HÌNH NÓN - Độ dốc, % 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 - Chiều cao, m 35 55 75 100 60 75 100 60 100 100 MẶT NGANG TRONG - Độ cao, m 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 - Bán kính, m 2000 2500 4000 4000 3500 4000 4000 3500 4000 4000 MẶT TIẾP CẬN TRONG - Chiều rộng, m - - - - - - - 90 120e 120e - Khoảng cách từ ngưỡng, m - - - - - - - 60 60 60 - Chiều dài, m - - - - - - - 900 900 900 - Độ dốc, % 2,5 2 2 MẶT TIẾP CẬN - Chiều dài cạnh trong, m 60 80 150 150 150 300 300 150 300 300 - Khoảng cách từ ngưỡng, m 30 60 60 60 60 60 60 60 60 60 - Góc mở ra mỗi bên, % 10 10 10 10 15 15 15 15 15 15 ĐOẠN THỨ NHẤT - Chiều dài, m 1600 2500 3000 3000 2500 3000 3000 3000 3000 3000 - Độ dốc, % 5 4 3,33 2,5 3,33 2 2 2,5 2 2 ĐOẠN THỨ HAI - Chiều dài, m - - - - - 3600b 3600b 12000 3600b 3600b - Độ dốc, % - - - - - 2,5 2,5 3 2,5 2,5 ĐOẠN NẰM NGANG - Chiều dài, m - - - - - 8400b 8400b - 8400b 8400b - Tổng chiều dài, m - - - - - 15000 15000 15000 15000 15000 MẶT CHUYỂN TIẾP - Độ dốc (%). 20 20 14,3 14,3 20 14,3 14,3 14,3 14,3 14,3 MẶT CHUYỂN TIẾP TRONG - Độ dốc (%). - - - - - - - 40 33,3 33,3 MẶT HỦY BỎ HẠ CÁNH - Chiều dài đường giới hạn trong, m - - - - - - - 90 120e 120e - Khoảng cách từ ngưỡng, m. - - - - - - - c 1800d 1800d - Góc mở ra mỗi bên (%). - - - - - - - 10 10 10 - Độ dốc (%). - - - - - - - 4 3,33 3,33 a) Các kích thước được đo theo phương nằm ngang nếu không có quy định nào khác; b) Chiều dài thay đổi (xem khoản 3 Điều này hoặc khoản 5 Điều 65); c) Khoảng cách đến cuối dải bay; d) Hoặc đến cuối đường CHC nếu nó nhỏ hơn; e) Khi mã chữ là F, chiều rộng được tăng đến 140m trừ trường hợp các sân bay có khai thác tàu bay mã chữ F được trang bị hệ thống kỹ thuật số cho phép duy trì các vệt bay đã thiết lập trong suốt giai đoạn bay lại Điều 65. Giới hạn chướng ngại vật đối với đường CHC tiếp cận chính xác 1. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I bao gồm các bề mặt giới hạn chướng ngại vật như sau: a) Bề mặt hình nón; b) Bề mặt ngang trong; c) Bề mặt tiếp cận; d) Các bề mặt chuyển tiếp. 2. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I nên bao gồm các bề mặt giới hạn chướng ngại vật sau đây: a) Bề mặt tiếp cận trong; b) Các bề mặt chuyển tiếp trong; c) Bề mặt hủy bỏ hạ cánh. 3. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT II hay CAT III bao gồm các bề mặt giới hạn chướng ngại vật như sau: a) Bề mặt hình nón; b) Bề mặt ngang trong; c) Bề mặt tiếp cận và bề mặt tiếp cận trong; d) Các bề mặt chuyển tiếp; đ) Các bề mặt chuyển tiếp trong; e) Bề mặt hủy bỏ hạ cánh. 4. Chiều cao và độ dốc của các bề mặt tương ứng không được vượt quá chiều cao và độ dốc ở Bảng II.8 và các kích thước khác của các bề mặt này không nhỏ hơn các kích thước tương ứng ở bảng này, trừ các kích thước trong đoạn nằm ngang của bề mặt tiếp cận. 5. Bề mặt tiếp cận theo phương nằm ngang bắt đầu từ giao điểm của mặt phẳng có độ dốc 2,5%, chọn cao hơn: a) Mặt phẳng ngang ở độ cao 150 m so với mức cao ngưỡng đường CHC; b) Mặt phẳng ngang đi qua đỉnh của bất kỳ công trình nào ảnh hưởng quyết định đến khoảng cách giới hạn an toàn bay trên chướng ngại vật; 6. Không được có các vật thể cố định vượt khỏi bề mặt tiếp cận trong, bề mặt chuyển tiếp trong và bề mặt hủy bỏ hạ cánh, trừ những vật dễ gẫy cần bố trí trên dải bay. Không được có các vật thể di động vượt quá các bề mặt này trong khi tàu bay hạ cánh trên đường CHC. 7. Không được xây dựng các công trình mới hoặc mở rộng các công trình hiện hữu vượt trên bề mặt tiếp cận, bề mặt chuyển tiếp trừ trường hợp có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, các công trình mới hoặc các công trình mở rộng bị che khuất bởi một công trình cố định đã tồn tại. 8. Không được xây dựng các công trình mới hoặc mở rộng các công trình hiện hữu vượt trên bề mặt hình nón và bề mặt ngang trong trừ trường hợp có ý kiến cơ quan có thẩm quyền, công trình bị che khuất bởi một công trình cố định đã tồn tại, hoặc có nghiên cứu hàng không xác định công trình này không ảnh hưởng đáng kể đến an toàn hoặc ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tàu bay. 9. Các công trình hiện hữu vượt trên bề mặt tiếp cận, bề mặt chuyển tiếp, bề mặt hình nón và bề mặt ngang trong cần được loại bỏ, trừ trường hợp có ý kiến cơ quan có thẩm quyền, công trình bị che khuất bởi một công trình cố định đã tồn tại, hoặc có nghiên cứu hàng không xác định công trình này không ảnh hưởng đáng kể đến an toàn hoặc ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tàu bay Điều 66. Yêu cầu giới hạn chướng ngại vật đối với đường CHC dùng cho cất cánh 1. Đường CHC dùng cho cất cánh có bề mặt giới hạn chướng ngại vật là bề mặt lấy độ cao cất cánh. Bề mặt giới hạn chướng ngại vật phải được thiết lập 2. Kích thước của bề mặt không nhỏ hơn kích thước ghi trong Bảng II.9, trừ trường hợp có thể lấy chiều dài nhỏ hơn cho bề mặt cất cánh khi kích thước phù hợp với phương thức bay. 3. Phải kiểm tra các đặc tính khai thác của tàu bay sử dụng đường CHC xem có đảm bảo an toàn không khi giảm độ dốc cho ở Bảng II.9 trong các điều kiện bay tới hạn. Nếu độ dốc đã cho giảm đi thì cần tiến hành hiệu chỉnh chiều dài bề mặt cất cánh lấy độ cao đủ bảo đảm an toàn đến độ cao 300m. 4. Không được xây dựng các công trình mới hoặc mở rộng các công trình hiện hữu vượt trên bề mặt cất cánh, trừ trường hợp có ý kiến cơ quan có thẩm quyền, công trình bị che khuất bởi một công trình cố định đã tồn tại. 5. Nếu không có công trình nào đạt đến độ cao của bề mặt cất cánh với độ dốc 2,0% (1/50) thì các công trình mới được khống chế dưới OLS hoặc bề mặt có độ dốc 1,6% (1/62,5). 6. Cần loại bỏ các công trình hiện hữu vượt trên bề mặt lấy độ cao cất cánh, trừ trường hợp có ý kiến cơ quan có thẩm quyền, công trình bị che khuất bởi một công trình cố định đã tồn tại, hoặc có nghiên cứu hàng không xác định công trình này không ảnh hưởng đáng kể đến an toàn hoặc ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tàu bay. Bảng II.9. Kích thước và độ dốc các OLS Các đường CHC cho cất cánh Bề mặt và kích thướca Mã số 1 2 3 hoặc 4 (1) (2) (3) (4) Bề mặt cất cánh - Chiều dài cạnh trong, m 60 80 180 - Khoảng cách từ đầu mút đường cất hạ cánhb, m 30 60 60 - Độ mở về hai phía, % 10 10 12,5 - Chiều rộng cuối cùng, m 380 m 580 m 1.200 m 1.800mc - Chiều dài, m 1.600 2.500 15.000 - Độ dốc, % 5% 4% 2%d a. Tất cả các kích thước được đo theo phương nằm ngang nếu không có quy định nào khác; b. Bề mặt cất cánh bắt đầu từ cuối khoảng trống nếu chiều dài của nó vượt quá khoảng cách đã quy định; c. 1800 m, khi vệt bay dự kiến bao gồm cả sự thay đổi hướng bay quá 15° đối với các chuyến bay thực hiện theo IMC và VMC vào ban đêm; d. Xem khoản 3, 5 Điều này. Điều 67. Yêu cầu về vật thể ngoài các bề mặt giới hạn chướng ngại vật 1. Cần thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền việc xây dựng các công trình nằm ngoài chướng ngại vật có độ cao lớn hơn độ cao do cơ quan có thẩm quyền quy định nhằm mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của nó đến các chuyến bay. Cần phải xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về việc xây dựng công trình có độ cao vượt quá giới hạn của bề mặt giới hạn chướng ngại vật quy định để cho phép thực hiện một nghiên cứu hàng không về tác động của việc xây dựng đó đối với hoạt động khai thác tàu bay. 2. Ngoài khu vực OLS, ít nhất, mọi vật thể có chiều cao 150m hay lớn hơn so với mặt đất đều được coi là chướng ngại vật, trừ khi kết quả nghiên cứu đặc biệt về hàng không cho thấy chúng không gây nguy hiểm cho tàu bay. Trong các khu vực vượt qua giới hạn bề mặt giới hạn chướng ngại vật, những vật thể/công trình có độ cao đến 150m hoặc hơn so với mặt đất phải được coi là chướng ngại vật, trừ trường hợp nghiên cứu đặc biệt về hàng không chỉ ra rằng chúng không gây nguy hiểm cho tàu bay. Điều 68. Những vật thể khác 1. Những vật thể không nhô lên khỏi bề mặt tiếp cận, nhưng ảnh hưởng bất lợi đến việc bố trí tối ưu hoặc đến hoạt động của các thiết bị hạ cánh bằng mắt và không bằng mắt thì cần di chuyển đi càng xa càng tốt. 2. Tất cả các vật thể, theo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền sau khi có kết quả nghiên cứu về hàng không cho thấy chúng có thể gây nguy hiểm cho tàu bay ở khu bay hay trên không gian trong phạm vi đường biên của bề mặt ngang trong và bề mặt hình nón thì chúng được xem là chướng ngại vật và cần di chuyển đi càng xa càng tốt. MỤC 7: HỆ THỐNG THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG BẰNG MẮT Điều 69. Ống gió 1. Sân bay phải trang bị ít nhất ít nhất một ống gió để đo hướng và tốc độ gió. 2. Ống gió được bố trí tại vị trí dễ nhận biết hoặc dễ nhìn thấy đối với phi công từ trên tàu bay đang bay hoặc tàu bay đang trong vực di chuyển, hoạt động của ống gió không bị ảnh hưởng bởi nhiễu động không khí do các chướng ngại vật gần ống gió sinh ra. 3. Ống gió có dạng hình nón cụt làm bằng vải dài không dưới 3,6m, đường kính đầu lớn không dưới 0,9m. Ống gió được chế tạo nhằm chỉ rõ hướng gió trên mặt đất và cho phép hình dung khái quát được tốc độ gió. Màu sắc ống gió phải nổi bật, đảm bảo dễ quan sát từ độ cao tối thiểu 300m. Nên sử dụng ống gió một màu, tốt nhất là màu trắng hoặc màu da cam. Trong trường hợp cần bảo đảm sự tương phản cần thiết do màu sắc nền khu vực nơi đặt ống gió không đồng nhất thì có thể phối hợp 2 màu. Ưu tiên phối hợp màu da cam với màu trắng, màu đỏ với màu trắng hoặc màu đen với màu trắng, trong đó cần sắp đặt 5 dải liên tiếp nhau sao cho dải đầu tiên và sau cùng đều có màu sẫm hơn. 4. Ít nhất một vị trí đặt ống gió nên được đánh dấu bằng vệt sơn hình tròn đường kính 15m, rộng 1,2m. Ống gió đặt ở tâm của vệt sơn hình tròn có màu sắc bảo đảm độ tương phản, trong đó ưu tiên màu trắng. 5. Tại sân bay hoạt động vào ban đêm phải có ít nhất có một ống gió được chiếu sáng. Điều 70. Thiết bị chỉ hướng hạ cánh 1. Trong trường hợp cần thiết, thiết bị chỉ hướng hạ cánh phải được lắp đặt tại vị trí dễ nhìn thấy trên sân bay. 2. Chỉ hướng hạ cánh có hình chữ "T". Hình II.8. Sơn tín hiệu chỉ hướng hạ cánh 3. Hình dạng và kích thước tối thiểu của chữ "T" như Hình II.8. Việc chọn màu trắng hay màu da cam phụ thuộc vào độ tương phản với màu nền khu vực đặt thiết bị. Nếu sử dụng chữ “T” vào ban đêm thì "T" phải được chiếu sáng hoặc được viền quanh bằng đèn sáng trắng. Điều 71. Đèn tín hiệu 1. Trên đài kiểm soát tại sân bay phải đặt đèn tín hiệu. 2. Đèn tín hiệu phát các tín hiệu màu đỏ, xanh lục, trắng và phải: a) Hướng được về bất cứ mục tiêu cần thiết nào bằng phương pháp thủ công; b) Phát tín hiệu một màu bất kì trong 3 màu nói trên và sau đó phát tín hiệu màu bất kì trong hai màu khác; c) Truyền tín hiệu bất kì màu nào trong ba màu bằng tín hiệu Moóc - sơ, với tốc độ ít nhất 4 từ /phút. Trường hợp chọn đèn màu xanh lục thì sử dụng đường biên giới hạn màu xanh lục, như trình bày trong mục 2.1.2 Phụ lục 1. 3. Luồng sáng của tia sáng tạo thành góc không nhỏ hơn 1° và không lớn hơn 3° với cường độ chiếu sáng yếu ở ngoài phạm vi 3°. Nếu đèn tín hiệu được dùng vào ban ngày thì cường độ chiếu sáng của đèn màu không nhỏ hơn 6.000cd. Điều 72. Các bảng tín hiệu và các khu vực tín hiệu. 1. Khu vực tín hiệu được đặt tại vị trí sao cho có thể nhìn thấy tất cả các góc phương vị trên một góc 10° so với chiều ngang khi nhìn từ độ cao 300m. 2. Khu vực tín hiệu hình vuông ít nhất bằng 9m2 trên mặt phẳng nằm ngang. 3. Màu sắc khu vực tín hiệu được lựa chọn phải tương phản với màu của bảng tín hiệu sử dụng. Khu vực tín hiệu được bao quanh bằng một dải trắng rộng ít nhất 0,3m. Điều 73. Sơn tín hiệu 1. Sơn tín hiệu hai đường CHC giao nhau được quy định như sau: a) Tại vị trí nút giao của hai hay nhiều đường CHC, phải kẻ sơn tín hiệu trên đường CHC quan trọng hơn bằng một dải liền nổi bật đánh dấu mép đường CHC và vạch sơn tín hiệu đường CHC khác được đánh dấu ngắt quãng. Vạch sơn tín hiệu đánh dấu các mép của đường CHC quan trọng hơn có thể là đường liền đi qua vị trí giao nhau hoặc ngắt quãng; b) Sơn tín hiệu đánh dấu đường CHC với thứ tự ưu tiên theo tầm quan trọng được quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Thứ tự ưu tiên theo tầm quan trọng được quy định như sau: a) Đường CHC thứ nhất: đường CHC tiếp cận chính xác; b) Đường CHC thứ hai: đường CHC tiếp cận giản đơn; c) Đường CHC thứ ba: đường CHC không có thiết bị. 3. Khi đường CHC và đường lăn giao nhau thì sơn tín hiệu đánh dấu đường CHC là đường kẻ liền, sơn tín hiệu đánh dấu đường lăn sẽ ngắt quãng, trong trường hợp đặc biệt sơn tín hiệu đánh dấu mép đường CHC có thể ngắt quãng. 4. Đường lăn không có mặt đường nhân tạo được kẻ sơn tín hiệu đánh dấu như quy định đối với đường lăn có mặt đường nhân tạo. 5. Tại ngưỡng đường CHC không có mặt đường nhân tạo, sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC nên được sơn một cách phù hợp. 6. Đối với sơn tín hiệu đánh dấu vị trí dừng chờ lên đường CHC a) Đến ngày 26/11/2026, kích thước vạch dừng chờ đường CHC được thể hiện tại Hình II.9, chi tiết A1 (hoặc A2) hoặc chi tiết B1 (hoặc B2), nếu phù hợp. b) Từ ngày 26/11/2026, kích thước vạch dừng chờ đường CHC được thể hiện tại Hình II.9, chi tiết hoặc A2 hoặc chi tiết B2, nếu phù hợp. c) Khi cần làm rõ hơn vị trí chờ đường CHC, sơn tín hiệu vị trí chờ đường CHC có thể được trình bày như trên Hình II.9, chi tiết A2 hoặc B2, nếu phù hợp. Hình II.9. Sơn tín hiệu đánh dấu vị trí dừng chờ lên đường CHC Ghi chú: Chi tiết A1, B1 không được áp dụng sau năm 2026 7. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR trên sân bay a) Khi ở sân bay có điểm kiểm tra đài VOR, phải có sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR; b) Hướng dẫn lựa chọn điểm kiểm tra đài VOR được trình bày trong Annex 10, Tập I, phụ lục E; c) Sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR được vẽ ở trung tâm vị trí tàu bay đậu để tiếp nhận tín hiệu kiểm tra của đài VOR; d) Sơn tín hiệu điểm kiểm tra đài VOR ở sân bay có hình tròn đường kính 6m và đường viền rộng 15cm (xem Hình II.10 (A)); đ) Khi cần đặt tàu bay theo hướng nào đó thì có thể thể vẽ một đường qua tâm của vòng tròn tương ứng với góc phương vị đặt tàu bay. Đường này phải vượt ra ngoài phạm vi vòng tròn 6m ở phía đầu và tận cùng bằng mũi tên. Chiều rộng của vệt sơn là 15cm (xem Hình II.10 (B)). GHI CHÚ: Chỉ cần mũi tên chỉ hướng khi tàu bay phải đỗ theo hướng quy định trước Hình II.10. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR sân bay 8. Sơn tín hiệu "NO ENTRY" gồm chữ "NO ENTRY" màu trắng trên nền đỏ. Khi không đủ độ tương phản giữa sơn tín hiệu và mặt đường, sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc phải có đường viền thích hợp, tốt nhất là màu trắng hoặc đen. 9. Các quy định sơn tín hiệu khác được thực hiện theo Quy chuẩn quốc gia về sơn kẻ tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ và được Bộ GTVT ban hành tại Thông tư 34/2014/TT-BGTVT . Điều 74. Yêu cầu chung đối với hệ thống đèn phụ trợ dẫn đường hàng không 1. Các loại đèn lắp trên mặt đất mà không phải là đèn dẫn đường hàng không ở gần sân bay phải được loại bỏ để tránh gây nguy hiểm, đe dọa an toàn hoạt động bay. 2. Để tránh các ảnh hưởng của đèn laze an toàn hoạt động bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thiết lập sơ đồ vùng ảnh hưởng của hoạt động đèn laze đến an toàn hoạt động bay; thông báo, phối hợp với chính quyền địa phương để quản lý hoạt động của đèn laze xung quanh sân bay. Vùng ảnh hưởng của hoạt động đèn laze đến an toàn hoạt động bay quanh sân bay được quy định như sau: a) Vùng bay không được phép có hoạt động chiếu đèn Laze (LFFZ); b) Vùng bay bị ảnh hưởng lớn bởi hoạt động chiếu đèn Laze (LCFZ); c) Vùng bay có ảnh hưởng bởi hoạt động chiếu đèn Laze (LFFZ). Hình II.11. Vùng bay được bảo vệ Hình II.12. Vùng bay không được có hoạt động chiếu đèn Laze đối với nhiều đường CHC (LFFZ) Hình II.13. Các vùng bay được bảo vệ với độ bức xạ Laze max nhìn thấy 3. Không lắp đặt các loại đèn không phải là đèn dẫn đường hàng không nhưng có cường độ chiếu sáng cao, hình dáng bên ngoài hoặc màu sắc giống đèn dẫn đường hàng không trên sân bay để tránh gây nhầm lẫn cho phi công, đặc biệt trong các khu vực sau: a) Đối với đường cất hạ cánh có thiết bị mã số 4: Trong phạm vi các khu vực trước ngưỡng đường cất hạ cánh và về phía sau của phần cuối đường CHC có chiều dài tính từ ngưỡng đường cất hạ cánh ít nhất là 4.500m và chiều rộng là 750m về cả hai phía của tim đường cất hạ cánh kéo dài; b) Đối với đường cất hạ cánh có thiết bị mã số 2, hoặc 3: Trong phạm vi các khu vực trước ngưỡng đường cất hạ cánh và về phía sau của phần cuối đường CHC có chiều dài tính từ ngưỡng đường cất hạ cánh ít nhất là 3.000m và chiều rộng là 750m về cả hai phía của tim đường cất hạ cánh kéo dài; c) Đối với đường cất hạ cánh có thiết bị mã số 1 và đường cất hạ cánh không có thiết bị: trong khu vực tiếp cận. 4. Trong trường hợp đèn dẫn đường hàng không đặt gần mặt nước có tàu thuyền đi lại thì cần được thiết kế sao cho chúng không gây nhầm lẫn cho tàu thuyền. 5. Yêu cầu đối với kết cấu đèn tiếp cận lắp nổi: a) Đèn tiếp cận lắp nổi và trụ đèn phải có cấu trúc dễ gãy, trừ các đèn ngoài phạm vi 300m tính từ ngưỡng đường cất hạ cánh, các đèn lắp ngoài phạm vi 300m tính từ ngưỡng đường cất hạ cánh phải đảm bảo các điều kiện điểm b, điểm c khoản 5 Điều này; b) Tại nơi trụ đèn có chiều cao vượt quá 12m thì phần trên 12m phải dễ gãy; c) Tại nơi các vật thể xung quanh trụ đèn có kết cấu không dễ gãy, thì phần kết cấu đỡ đèn cao hơn vật thể xung quanh phải dễ gãy; d) Khi phần kết cấu của chân đèn khó nhận biết được, thì phần kết cầu này phải được sơn đánh dấu theo quy định. 6. Đèn lắp nổi trên đường cất hạ cánh, đoạn dừng, đường lăn và sân bay phải được đặt thấp sát mặt đất để có khoảng cách an toàn đến đầu mút cánh quạt và bụng động cơ của tàu bay phản lực. 7. Yêu cầu đối với kết cấu đèn lắp chìm: a) Cấu trúc của đèn chìm dưới mặt đường, đoạn dừng, đường lăn và các sân đỗ được cấu tạo và bố trí sao cho chúng chịu được tải trọng từ bánh tàu bay mà không bị hỏng và không làm hư hại tàu bay. Các đèn chìm được lắp cố định tại bề mặt đường cất hạ cánh, đoạn dừng, đường lăn và sân đỗ phải có kết cấu và được bố trí sao cho chịu được tải trọng từ bánh tàu bay mà không bị hỏng và làm hư hại tàu bay; b) Nhiệt độ sinh ra trên bề mặt tiếp xúc của đèn chìm với lốp tàu bay do dẫn nhiệt hay bức xạ nhiệt, không được vượt quá 160°C trong 10 phút tiếp xúc. 8. Yêu cầu về cường độ của đèn và điều chỉnh cường độ đèn: a) Cường độ chiếu sáng của đường CHC phải phù hợp với các điều kiện tối thiểu về tầm nhìn và điều kiện ánh sáng xung quanh, và phù hợp với quy định của hệ thống đèn tiếp cận.b) Tại những khu vực có hệ thống chiếu sáng cường độ cao, phải thiết lập một hệ thống điều chỉnh để điều chỉnh cường độ chiếu sáng phù hợp với điều kiện ánh sáng xung quanh. Các hệ thống điều chỉnh cường độ ánh sáng phải đảm bảo có cường độ ánh sáng đồng bộ với các hệ thống đèn quy định tại khoản 9 Điều này; c) Trên và trong chu vi của hình elip xác định chùm sáng chính thể hiện trong Phụ lục 2, Hình A2-1 đến A2-10, giá trị cường độ ánh sáng tối đa không được lớn hơn ba lần giá trị cường độ ánh sáng tối thiểu được đo theo Phụ lục 2, các chú ý của các hình từ A2-1 đến A2-11 và A2-26, ghi chú 2; d) Trên và trong chu vi hình chữ nhật xác định chùm sáng chính thể hiện trong Phụ lục 2, Hình A2-12 đến A2-20, giá trị cường độ ánh sáng tối đa không được lớn hơn ba lần giá trị cường độ ánh sáng tối thiểu đo được theo Phụ lục 2, tập thể ghi chú cho các hình từ A2-12 đến A2-21, ghi chú 2. 9. Các hệ thống điều chỉnh cường độ ánh sáng phải đảm bảo có cường độ ánh sáng đồng bộ với các hệ thống đèn sau: a) Hệ thống đèn tiếp cận; b) Đèn lề đường cất hạ cánh; c) Đèn ngưỡng đường cất hạ cánh; d) Đèn cuối đường cất hạ cánh; đ) Đèn tim đường cất hạ cánh; e) Đèn vùng chạm bánh; g) Đèn tim đường lăn. Điều 75. Yêu cầu đối với hệ thống đèn dự phòng 1. Sân bay có trang bị hệ thống đèn đường cất hạ cánh mà không có nguồn cấp điện dự phòng thì phải chuẩn bị đèn dự phòng để trong trường hợp hệ thống đèn đang dùng ngừng làm việc thì có thể thay thế ngay đèn hỏng của hệ thống đó, ít nhất là trên đường cất hạ cánh chính. Có thể sử dụng đèn dự phòng để đánh dấu chướng ngại vật hay khoanh vùng khu vực đường lăn và sân đỗ. 2. Đèn dự phòng được lắp đặt trên đường cất hạ cánh, ít nhất cũng phải đáp ứng được yêu cầu của đường cất hạ cánh không có thiết bị. 3. Màu sắc của đèn dự phòng phải phù hợp với yêu cầu màu ánh sáng đèn đường cất hạ cánh, trừ trường hợp trên đường cất hạ cánh không thể lắp đặt đèn màu tại ngưỡng và đèn giới hạn cuối đường cất hạ cánh thì các đèn ấy có thể là màu trắng hoặc càng gần màu trắng càng tốt. Điều 76. Yêu cầu chung đối với đèn mốc dẫn đường hàng không 1. Đèn tín hiệu hàng không là đèn tín hiệu sân bay hoặc đèn định vị sân bay cần được thiết lập ở các sân bay có mục đích sử dụng vào ban đêm. 2. Yêu cầu khai thác đèn hiệu hàng không được xác định theo yêu cầu kiểm soát không lưu tại sân bay, sân bay phải nổi bật so với xung quanh, các thiết bị bằng mắt và không bằng mắt khác hỗ trợ cho việc xác định vị trí của sân bay. Điều 77. Yêu cầu đối với đèn tín hiệu sân bay 1. Đèn tín hiệu sân bay phải được sử dụng ở sân bay có mục đích hoạt động ban đêm đối với sân bay có một hoặc các điều kiện sau đây: a) Dẫn đường tàu bay chủ yếu bằng mắt; b) Tầm nhìn thường xuyên bị giảm; c) Khó xác định vị trí sân bay từ trên không do đèn hoặc địa hình xung quanh cản trở. 2. Đèn tín hiệu sân bay được đặt ngay tại sân bay hoặc gần sân bay ở khu vực có ánh sáng nền yếu. 3. Đèn tín hiệu sân bay được bố trí sao cho ở những hướng sử dụng không bị các chướng ngại vật khác che khuất và không làm chói mắt phi công khi tiếp cận hạ cánh. 4. Đèn tín hiệu sân bay phải hiện thị dạng đèn nháy với ánh sáng màu xen kẽ với ánh sáng trắng hoặc chỉ dạng đèn nháy ánh sáng trắng. Tần số của tổng số lần nháy sáng phải từ 20 đến 30 lần trên một phút. Đèn định vị sân bay có ánh sáng nháy màu xanh lá cây đối với sân bay trên đất liền và ánh sáng nháy màu vàng tại sân bay trên mặt nước. Trong trường hợp sân bay kết hợp một phần mặt đất và một phần mặt nước, màu sắc của đèn hiệu sân bay được xác định theo phần sân bay chính. 5. Ánh sáng đèn tín hiệu được nhìn thấy từ mọi hướng. Theo phương thẳng đứng, ánh sáng chiếu lên trên từ góc không lớn hơn 1° so với mặt phẳng nằm ngang đến góc được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận để cung cấp hướng dẫn tại độ cao tối đa mà đèn hiệu được sử dụng, cường độ chiếu sáng hiệu quả của đèn không dưới 2000 cd. Điều 78. Yêu cầu đối với đèn định vị sân bay 1. Đèn định vị sân bay phải được sử dụng tại sân bay có mục đích khai thác ban đêm và khó nhận biết từ trên không bởi các thiết bị khác. 2. Đèn định vị sân bay phải được đặt tại sân bay trong vùng có ánh sáng nền xung quanh thấp. 3. Đèn định vị sân bay được bố trí sao không bị che khuất bởi các chướng ngại vật và không làm chói mắt phi công khi tiếp cận hạ cánh. 4. Để định vị sân bay trên mặt đất, ánh sáng đèn phải được nhìn thấy từ mọi hướng. Theo phương thẳng đứng, ánh sáng chiếu lên trên từ góc không lớn hơn 1° so với mặt phẳng nằm ngang đến góc được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận để cung cấp hướng dẫn tại độ cao tối đa mà đèn hiệu nhận dạng được sử dụng, cường độ chiếu sáng hiệu quả của đèn không dưới 2000 cd. 5. Đèn định vị sân bay có ánh sáng nháy màu xanh lá cây và ánh sáng nháy màu vàng tại sân bay trên mặt nước. 6. Đèn định vị sân bay được bật tắt nhằm phát tín hiệu dạng mã Morse quốc tế. Tốc độ truyền tin là 6 đến 8 từ/phút, tương ứng với tốc độ truyền một tín hiệu mã Morse từ 0,15 đến 0,2 giây đối với thời lượng dấu chấm trong mã Morse. Điều 79. Yêu cầu chung đối với hệ thống đèn tiếp cận Hệ thống đèn tiếp cận được sử dụng cho sân bay theo các mức: A - Đường CHC không được trang bị hệ thống hạ cánh bằng thiết bị: Trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép, để phục vụ đường CHC mã số là 4 hoặc 3 không có hệ thống hạ cánh bằng thiết bị, có mục đích khai thác ban đêm thì cần có hệ thống đèn tiếp cận giản đơn như ở khoản 1 đến khoản 8 Điều 80, trừ những trường hợp chỉ sử dụng đường CHC trong các điều kiện tầm nhìn tốt và có thiết bị phụ trợ bay bằng mắt khác đủ bảo đảm dẫn đường hiệu quả. B - Đường CHC tiếp cận giản đơn: Trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép, để phục vụ đường CHC tiếp cận giản đơn thì cần có hệ thống đèn tiếp cận giản đơn như ở khoản 1 đến khoản 8 Điều 80, trừ những trường hợp chỉ sử dụng đường CHC trong các điều kiện tầm nhìn tốt hoặc khi có các thiết bị phụ trợ bay bằng mắt khác đủ bảo đảm dẫn đường hiệu quả. C - Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I: Trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép, để phục vụ cho đường CHC tiếp cận chính xác CAT I thì cần có hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I như ở khoản 1 đến khoản 12 Điều 81. D - Đường CHC tiếp cận chính xác CAT II và III: Để phục vụ cho đường CHC tiếp cận chính xác CAT II và III thì cần có hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và III như ở khoản 1 đến khoản 16 Điều 82. Điều 80. Yêu cầu đối với hệ thống đèn tiếp cận giản đơn 1. Hệ thống đèn tiếp cận giản đơn bao gồm một dãy đèn bố trí trên tim đường cất hạ cánh kéo dài trong cự ly không dưới 420m tính từ ngưỡng đường cất hạ cánh nếu có thể, và một hàng đèn tạo thành một đường ánh sáng ngang dài 18m hoặc 30m cách ngưỡng đường cất hạ cánh 300m. 2. Cần bố trí các đèn tạo thành đường ánh sáng ngang thẳng nằm ngang vuông góc với các dải đèn tim đường cất hạ cánh và cách đều đèn đường tim. Các đèn tạo thành đường ánh sáng ngang có khoảng cách sao cho chúng tạo thành đường sáng thẳng, trừ các trường hợp khi chiều dài đường ánh sáng ngang là 30m cho phép có các khoảng trống ở hai phía của tim đường cất hạ cánh. Các khoảng trống đó phụ thuộc vào yêu cầu tại chỗ và mỗi khoảng không vượt quá 6m. 3. Các đèn đường tim được bố trí với khoảng cách là 60m theo chiều dọc, trừ trường hợp có thiết bị định hướng tốt hơn thì có thể để khoảng cách 30m. Đèn gần nhất được bố trí cách đầu ngưỡng đường cất hạ cánh 60m hoặc 30m tuỳ thuộc vào khoảng cách dọc của các đèn đường tim. GHI CHÚ 1: Giữa các đèn của đường ánh sáng nằm ngang có một khoảng cách từ 1m đến 4m. Khoảng trống ở hai phía tim đường cất hạ cánh có thể giúp định hướng tốt hơn khi tiếp cận bị lệch ngang và cho phép các trang thiết bị khẩn nguy và xe chữa cháy đi lại. GHI CHÚ 2: Xem hướng dẫn dung sai lắp đặt đèn tiếp cận ở Phụ lục A, phần 11. 4. Nếu trên thực tế không thể kéo dài đường tim ra cách ngưỡng đường cất hạ cánh 420m, thì đường tim cũng phải kéo dài ra một khoảng 300m đến đèn dải ngang. Nếu không thể thực hiện được như vậy thì các đèn đường tim cần lắp đặt càng dài càng tốt, tại mỗi đèn tim có đèn dải ngang dài ít nhất là 3m. Đối với hệ thống đèn tiếp cận, khi đèn dải ngang bố trí cách ngưỡng đường cất hạ cánh 300m thì có thể bổ sung một đèn dải ngang cách ngưỡng đường cất hạ cánh 150m. 5. Bố trí hệ thống đèn cần thiết càng sát mặt phẳng nằm ngang đi qua ngưỡng đường cất hạ cánh càng tốt với yêu cầu: a) Không vật thể nào ngoài ăngten định hướng ILS và MLS được nhô lên trên mặt phẳng đèn tiếp cận trong phạm vi 60m tính từ đường tim của hệ thống; b) Không một đèn nào ngoài đèn ở phần trung tâm đèn cánh ngang hoặc đèn tim dải ngang (không phải là đèn cạnh) được nhìn thấy từ tàu bay đang tiếp cận; c) Bất kì một ăng ten định hướng ILS hoặc MLS nào nhô lên trên mặt phẳng đèn đều được coi là chướng ngại vật và được đánh dấu hoặc chiếu sáng thích hợp. 6. Các đèn của hệ thống đèn tiếp cận giản đơn là những đèn sáng liên tục và có màu cho phép phân biệt được dễ dàng với các đèn dẫn đường hàng không mặt đất khác và các đèn lạ, nếu có. Mỗi đèn tim có thể gồm một trong các trường hợp sau: a) Một đèn đơn; b) Đèn dải ngang(barret) với chiều dài tối thiểu 3m. GHI CHÚ 1: Nếu đèn barret ghi ở mục b) khoản này, bao gồm các đèn gần giống các nguồn sáng điểm thì khoảng cách 1,5m giữa chúng là phù hợp. GHI CHÚ 2: Có thể sử dụng các đèn barret sáng dài 4m nếu có kế hoạch chuyển hệ thống đèn tiếp cận giản đơn sang hệ thống đèn tiếp cận chính xác. GHI CHÚ 3: Tại những vị trí khó phân biệt hệ thống đèn tiếp cận giản đơn về ban đêm do các đèn xung quanh làm nhiễu thì có thể trang bị thêm các đèn nháy ngoài hệ thống. 7. Hệ thống đèn đảm bảo phi công nhìn thấy các đèn trên đường cất hạ cánh không có thiết bị từ mọi hướng trong giai đoạn tiếp cận chót và hạ cánh. Hệ thống đèn được tính để đảm bảo cường độ đủ sáng ở mọi điều kiện tầm nhìn và ánh sáng xung quanh nó. 8. Phi công phải nhìn thấy các đèn trên đường cất hạ cánh tiếp cận giản đơn từ mọi hướng trong giai đoạn tiếp cận chót và hạ cánh khi mà tàu bay không vượt ra ngoài giới hạn độ lệch bình thường của quỹ đạo hạ cánh theo thiết bị không nhìn bằng mắt. Hệ thống đèn được tính để bảo đảm đủ sáng cho việc định hướng chính xác cả ban ngày lẫn ban đêm ở điều kiện tầm nhìn bất lợi nhất mà hệ thống dự kiến phục vụ. Điều 81. Yêu cầu đối với hệ thống đèn tiếp cận chính CAT I 1. Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I bao gồm dãy đèn tạo thành những dải sáng ngang dài 30m, được bố trí trên phần tim đường cất hạ cánh kéo dài cách ngưỡng đường cất hạ cánh từ 300m đến 900m. 2. Cần bố trí các đèn tạo nên dải sáng ngang theo một đường thẳng nằm ngang vuông góc với tuyến đèn tim cách đều tim về hai phía. Các đèn của dải sáng ngang được bố trí với khoảng cách giữa các đèn sao cho tạo được đường thẳng sáng liên tục, trừ trường hợp có khoảng trống ở hai bên của tim đường cất hạ cánh kéo dài. Số lượng những khoảng trống càng ít càng tốt tuỳ theo điều kiện tại chỗ, nhưng khoảng trống không vượt quá 6m. 3. Các đèn tim được bố trí với khoảng cách dọc 30m, trong đó đèn đầu tiên được đặt cách ngưỡng đường cất hạ cánh 30m. 4. Hệ thống đèn được lắp thật sát với mặt phẳng nằm ngang đi qua ngưỡng đường cất hạ cánh để bảo đảm sao cho: a) Không một vật thể nào ngoài ăngten định hướng ILS và MLS được nhô ra ngoài mặt phẳng đèn tiếp cận trong phạm vi 60m tính từ đường tim của hệ thống; b) Không đèn nào ngoài đèn ở phần trung tâm của đèn ngang và đèn dải ngang (không phải là đèn cạnh) được nhìn thấy từ tàu bay đang tiếp cận; c) Trong trường hợp ILS hoặc MLS phải nhô lên trên mặt phẳng đèn, thì nó được coi như chướng ngại vật và cần được đánh dấu hoặc chiếu sáng thích hợp. 5. Các đèn tim đường và các đèn đường ngang trong hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I là đèn sáng liên tục có màu trắng thay đổi. Mỗi vị trí đèn tim đường phải bao gồm một trong hai trường hợp sau: a) Một nguồn ánh sáng trong 300m trong cùng của đường tim, hai nguồn ánh sáng ở trung tâm 300m của đường tim, và ba nguồn ánh sáng ở ngoài 300m của đường tim để thông báo khoảng cách; b) Hoặc đèn dải ngang. 6. Khi đèn tiếp cận đáp ứng được yêu cầu khai thác thể hiện trong khoản 10 Điều 149 thì mỗi vị trí đèn tim đường có thể là một trong hai trường hợp sau: a) Một nguồn sáng đơn; b) Hoặc đèn dải ngang. 7. Dãy đèn dải ngang dài ít nhất 4m. Khi dãy đèn dải ngang bao gồm các đèn là nguồn sáng điểm, thì chúng phải cách đều nhau một khoảng không lớn hơn 1,5m. 8. Nếu đèn tim bao gồm các dãy đèn dải ngang như mô tả ở điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 của Điều này thì mỗi dãy đèn dải ngang như vậy cần được bổ sung đèn nháy, ngoại trừ những trường hợp có thể không cần đèn nháy do đặc tính của hệ thống đèn và các điều kiện khí tượng. 9. Mỗi đèn nháy tại khoản 8 Điều này phát ra hai chớp sáng trong một giây theo trình tự quy định, bắt đầu từ đèn xa hơn theo hướng tới ngưỡng đường CHC và kết thúc ở đèn gần đường CHC. Ở đây cần sử dụng sơ đồ mạng điện cho phép điều khiển các đèn đó không phụ thuộc vào các đèn khác của hệ thống đèn tiếp cận. 10. Nếu đường tim bao gồm những đèn được mô tả ở điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này thì cần bổ sung cho đường ánh sáng ngang cách ngưỡng 300m các dãy đèn cách ngưỡng đường cất hạ cánh 150m, 450m, 600m và 750m. Bố trí các đèn tạo thành đường ánh sáng ngang theo đường thẳng nằm ngang vuông góc với đèn đường tim và cách đều tim về hai phía. Các đèn được lắp đặt với khoảng trống giữa chúng đủ để tạo thành hiệu quả của một đường sáng liên tục, trừ trường hợp cho phép ngắt quãng về hai phía của đường tim đường cất hạ cánh kéo dài. Các đoạn ngắt quãng đó phải thật ít tuỳ theo yêu cầu tại chỗ và mỗi đoạn không được dài quá 6m. GHI CHÚ: Mô tả chi tiết hơn xem Phụ lục A, phần 11. 11. Khi cần bổ sung hệ thống thanh sáng ngang được mô tả ở khoản 10 Điều này, các đèn ngoài cùng của chúng nằm trên hai đường thẳng hoặc song song với đèn đường tim, hoặc hội tụ trên tim đường CHC tại điểm cách ngưỡng đường CHC là 300m. 12. Các đèn cần thoả mãn những yêu cầu kỹ thuật trong Phụ lục 2, Hình A2-1. GHI CHÚ: Yêu cầu vỏ và đèn nêu trong Phụ lục A, Hình A-6. Điều 82. Yêu cầu đối với hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và III. 1. Hệ thống đèn tiếp cận bao gồm một dãy đèn trên phần kéo dài tim đường CHC ở nơi có thể trên chiều dài 900m cách ngưỡng đường CHC. Ngoài ra hệ thống đó còn có hai dãy đèn cách ngưỡng đường CHC 270m và hai hàng đèn ngang, một cách ngưỡng đường CHC 150m và một cách ngưỡng 300m, chúng được thể hiện trên Hình II-14. Ở nơi có thể dùng đèn tiếp cận như đối tượng khai thác trong khoản 7 Điều 149 có thể có hai dãy đèn cạnh kéo dài cách ngưỡng đường CHC 240m và 2 dãy đèn ngang, một cách ngưỡng 150m và một cách ngưỡng 300m, chúng được thể hiện trên Hình II-15. 2. Các đèn tim được bố trí với khoảng cách dọc 30m, trong đó đèn gần nhất được bố trí cách ngưỡng đường CHC 30m. 3. Các đèn của dãy đèn cạnh được bố trí ở hai bên tim đường với khoảng cách dọc giống như đối với đèn tim đường và đèn đầu tiên gần nhất cách ngưỡng đường CHC 30m. Ở nơi không thể dùng đèn tiếp cận như đối tượng khai thác trong khoản 7 Điều 149 các đèn tạo nên dãy đèn cạnh được bố trí ở hai bên tim đường với khoảng cách dọc 60m và đèn đầu tiên gần nhất cách ngưỡng đường CHC 60m. Khoảng cách ngang (chiều rộng) giữa các đèn ở trong cùng của dãy đèn cạnh không nhỏ hơn 18m và không lớn hơn 22,5m, tốt nhất là bằng 18m, trong bất kỳ trường hợp nào khoảng cách ngang cũng phải bằng khoảng cách giữa các đèn của vùng chạm bánh. Hình II-14. Đèn vùng tiếp cận trong 300 m và đèn đường CHC cho tiếp cận chính xác CAT II và CAT III Hình II-15. Đèn vùng tiếp cận trong 300 m và đèn đường CHC cho tiếp cận chính xác CAT II và III ở nơi phải bảo đảm tầm nhìn khai thác như yêu cầu nêu trong Chương III 4. Thanh sáng ngang đặt ở cách ngưỡng đường CHC 150m sẽ chèn giữa khoảng trống các đèn tim và các đèn cạnh. 5. Thanh sáng ngang đặt cách ngưỡng 300 m sẽ được kéo dài về hai bên của các đèn tim một khoảng là 15m tính từ tim đường CHC kéo dài. 6. Nếu đường tim ở ngoài phạm vi 300m tính từ ngưỡng đường CHC bao gồm những đèn ghi ở điểm b khoản 10 Điều này hoặc điểm b khoản 11 Điều này thì đặt bổ sung các thanh sáng ngang cách ngưỡng đường CHC 450m, 600m và 750m. 7. Khi hệ thống có những thanh sáng ngang bổ sung theo khoản 6 Điều này thì các đèn ngoài cùng của thanh sáng ngang đó nằm trên hai đường thẳng hoặc chạy song song với dãy đèn tim hoặc hội tụ trên tim đường cất hạ cánh tại một điểm cách ngưỡng đường cất hạ cánh là 300m. 8. Hệ thống đèn được lắp thật sát với mặt phẳng nằm ngang đi qua ngưỡng đường cất hạ cánh để bảo đảm: a) Không một đối tượng nào ngoài ăngten định hướng ILS và MLS được nhô ra ngoài mặt phẳng đèn tiếp cận trong phạm vi 60m tính từ đường tim của hệ thống; b) Không đèn nào ngoài đèn ở phần trung tâm của thanh sáng ngang và đèn dải ngang (không phải là đèn cạnh) được nhìn thấy từ tàu bay đang tiếp cận; c) Trong trường hợp ILS hoặc MLS phải nhô lên trên mặt phẳng đèn, thì nó được coi như chướng ngại vật và được đánh dấu hoặc chiếu sáng thích hợp. 9. Các đèn tim của hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và III cho 300m đầu tiên kể từ ngưỡng đường CHC là các đèn dải ngang có màu trắng biến đổi, trừ trường hợp ngưỡng đường CHC dịch chuyển đi 300 m hoặc lớn hơn, đèn tim có thể bao gồm các nguồn sáng đơn phát ánh sáng màu trắng biến đổi. Ở nơi có thể cho phép dùng đèn tiếp cận như đối tượng khai thác trong khoản 7 Điều 149 thì đèn tim của hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và III trong 300m đầu tiên tính từ ngưỡng đường CHC gồm các nguồn phát ánh sáng màu trắng biến đổi như sau: a) Đèn dải ngang, ở đường tim nằm ngoài ngưỡng đường CHC 300 m bao gồm các đèn dải ngang mô tả trong điểm a khoản 11 Điều này; b) Hoặc xen kẽ nguồn sáng đơn và đèn dải ngang, trên đường tim nằm ngoài ngưỡng đường CHC 300 m với nguồn sáng đơn như nêu trong điểm b khoản 11 Điều này và nguồn sáng đơn trong cùng được đặt cách ngưỡng đường CHC 30m và các đèn dải ngang trong cùng được đặt cách ngưỡng đường CHC 60m; c) Hoặc các nguồn sáng đơn khi ngưỡng đường CHC dịch chuyển đi 300m hoặc lớn hơn. 10. Ngoài phạm vi 300m cách ngưỡng đường CHC, mỗi dãy đèn tim bao gồm các đèn sáng trắng biến đổi như sau: a) Đèn dải ngang sử dụng trong khoảng cách ngưỡng đường CHC 300m; b) Hoặc hai nguồn sáng ở khoảng 300m giữa và ba nguồn sáng ở 300m cuối của đường tim. 11. Ở nơi có thể cho phép dùng đèn tiếp cận như đối tượng khai thác trong khoản 7 Điều 149 thì ngoài 300m tính từ ngưỡng đường CHC mỗi vị trí đèn tim đường có thể bao gồm các đèn phát ánh sáng màu trắng biến đổi như sau: a) Đèn dải ngang; b) Hoặc một nguồn sáng đơn. 12. Dãy đèn dải ngang dài tối thiểu 4m. Khi dãy đèn dải ngang bao gồm các đèn như nguồn sáng điểm, các đèn được đặt cách nhau một khoảng không nhỏ hơn 1,5m. 13. Nếu đường tim cách ngưỡng đường CHC ngoài phạm vi 300 m bao gồm các dãy đèn ngang được nêu tại điểm a khoản 10 Điều này và điểm a khoản 11 Điều này thì mỗi dãy đèn nằm ngoài phạm vi 300 m có thể bổ sung đèn nháy, ngoại trừ những trường hợp có thể không cần đèn nháy do đặc tính của hệ thống đèn và điều kiện khí tượng. 14. Mỗi một đèn nháy được mô tả tại khoản 13 Điều này phát ra hai chớp sáng trong một giây theo trình tự quy định bắt đầu từ đèn xa ngưỡng đường CHC nhất và kết thúc ở đèn gần đường CHC. Trong trường hợp đó cần sử dụng sơ đồ lưới điện cho phép điều khiển các đèn không phụ thuộc vào những đèn khác của hệ thống đèn tiếp cận. 15. Dãy đèn cạnh bao gồm những đèn dải ngang màu đỏ. Chiều dài dãy đèn dải ngang biên và khoảng cách giữa các đèn cũng giống như đối với các đèn dải ngang vùng chạm bánh. 16. Những đèn tạo thành thanh sáng ngang là đèn liên tục chiếu ánh sáng trắng biến đổi. Các đèn được bố trí cách đều nhau với khoảng cách giữa hai đèn cạnh nhau không vượt quá 2,7m. a) Cường độ đèn ánh sáng màu đỏ cũng phải bằng cường độ các đèn ánh sáng màu trắng; b) Đèn phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong Phụ lục 2, Hình A2-1 và A2-2. GHI CHÚ: Có thể sử dụng vỏ và đèn này như nêu trong Phụ lục A, Hình A-6. Điều 83. Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt (VASIS) 1. Phải lắp đặt hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt phục vụ cho tiếp cận mà không phụ thuộc vào đường cất hạ cánh có hoặc không có thiết bị nhìn bằng mắt hoặc không nhìn bằng mắt để tiếp cận do một hoặc một số những điều kiện dưới đây: a) Đường cất hạ cánh sử dụng cho các loại tàu bay có động cơ tuốc-bin phản lực hay các loại tàu bay khác có yêu cầu dẫn đường tiếp cận tương tự; b) Phi công của bất kỳ loại tàu bay nào cũng có thể gặp khó khăn khi đánh giá tiếp cận nếu vào ban ngày không có đầy đủ những vật định hướng bằng mắt khi tiếp cận trên mặt đất hay trên mặt nước, thiếu vật chuẩn ban ngày hay vào ban đêm không có đủ ánh sáng ở vùng tiếp cận; hoặc thiếu thông tin, không đánh giá đúng địa vật xung quanh hoặc độ dốc của đường cất hạ cánh; c) Những công trình ở vùng tiếp cận có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng nếu như tàu bay bay thấp hơn quỹ đạo bình thường của vùng tiếp cận, đặc biệt nếu thiếu những thiết bị nhìn được bằng mắt và không nhìn được bằng mắt cảnh báo những công trình đó; d) Trạng thái vật lý bề mặt của cả hai đầu đường cất hạ cánh ảnh hưởng nhiều đến an toàn nếu tàu bay hạ cánh sớm hay lăn ra ngoài phạm vi đường cất hạ cánh; đ) Bị địa hình hay các điều kiện khí tượng ảnh hưởng làm cho tàu bay có thể rơi vào vùng nhiễu động trong quá trình tiếp cận. GHI CHÚ: Hướng dẫn lắp đặt hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt được trình bày ở Phụ lục A, phần 12. Hình II-16. Hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận nhìn bằng mắt 2. Hệ thống chỉ dẫn bằng mắt độ dốc tiếp cận tiêu chuẩn bao gồm: a) T-VASIS và AT-VASIS đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật từ khoản 7 đến khoản 23 Điều này; b) PAPI và APAPI đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật theo quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 84 và Hình II-16. 3. Phải đảm bảo hệ thống PAPI, T-VASIS hoặc AT-VASIS cho mã số là 3 hoặc 4, khi có một hoặc nhiều điều kiện trong khoản 1 Điều này. 4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm rà soát và xây dựng kế hoạch chuyển dần việc sử dụng T-VASIS và AT-VASIS làm hệ thống chỉ dẫn bằng mắt độ dốc tiếp cận tiêu chuẩn sang các thiết bị tiên tiến, hiện đại hơn. 5. Phải đảm bảo hệ thống PAPI, APAPI cho mã số là 1 hoặc 2, khi có một hoặc nhiều điều kiện trong khoản 1 Điều này. 6. Khi đường CHC có ngưỡng dịch chuyển tạm thời khỏi vị trí thông thường và có một hoặc nhiều điều kiện nêu trong khoản 1 Điều này thì có thể trang bị hệ thống PAPI, trừ trường hợp mã số là 1 hoặc 2 đã có hệ thống APAPI. Hệ thống T-VASIS và AT-VASIS 7. Hệ thống T-VASIS bao gồm 20 đèn được lắp đặt đối xứng qua tim đường CHC dưới dạng hai đèn cánh ngang, mỗi đèn cánh ngang gồm 4 đèn, với tuyến đèn chạy dọc hai bên đường CHC mỗi bên có 6 đèn như Hình II-17. 8. Hệ thống AT-VASIS bao gồm 10 đèn đặt về một bên của đường cất hạ cánh dưới dạng vạch đèn cánh đơn 4 đèn, và tuyến 6 đèn dọc. 9. Các bộ đèn được lắp đặt sao cho phi công đang tiếp cận: a) Khi ở phía trên đường dốc tiếp cận sẽ nhìn thấy các vạch đèn cánh có màu trắng, và 1, 2 hoặc 3 đèn "bay xuống"; phi công càng ở cao hơn đường dốc tiếp cận bao nhiêu thì các đèn "bay xuống" càng rõ bấy nhiêu; b) Khi ở phía trên đường dốc tiếp cận sẽ nhìn thấy các vạch đèn cánh có màu trắng; c) Khi ở phía dưới đường dốc tiếp cận sẽ nhìn thấy các vạch đèn cánh và 1, 2 hoặc 3 đèn màu trắng "bay lên"; phi công càng ở thấp hơn đường dốc tiếp cận bao nhiêu thì các đèn "bay lên" càng rõ bấy nhiêu và khi thấp quá xuống dưới đường dốc tiếp cận, sẽ nhìn thấy vạch đèn cánh và ba đèn "bay lên" có màu đỏ; d) Khi ở trong hoặc ở trên đường dốc tiếp cận, không nhìn thấy đèn nào từ các bộ đèn "bay lên"; khi ở trong hay dưới đường dốc tiếp cận không nhìn thấy đèn nào từ các bộ đèn "bay xuống". 10. Các đèn được bố trí như ở Hình II-17 theo các khoảng cách lắp đặt ghi ở đó. GHI CHÚ: Vị trí của hệ thống T-VASIS đảm bảo độ dốc 3° và độ cao chuẩn của mắt phi công ở độ cao 15m so với ngưỡng đường cất hạ cánh, còn mắt phi công ở độ cao 13m đến 17m chỉ nhìn thấy các đèn cánh ngang. Nếu cần tăng chiều cao ở ngưỡng đường cất hạ cánh (để có đủ khoảng trống đến càng tàu bay), thì khi tiếp cận có thể nhìn thấy một hay nhiều hơn đèn "bay xuống". Chiều cao mắt phi công phía trên ngưỡng đường cất hạ cánh lúc đó sẽ như sau: - Nhìn thấy các đèn cánh và một đèn "bay xuống": 17-22 m - Nhìn thấy các đèn cánh và hai đèn "bay xuống": 22-28 m - Nhìn thấy các đèn cánh và ba đèn "bay xuống": 28-54 m 11. Hệ thống đèn chiếu sáng dùng cho các hoạt động vào ban ngày và ban đêm. 12. Sự phân bố ánh sáng của từng đèn có hình quạt chiếu dưới một cung phủ toàn bộ chiều rộng ở hướng tiếp cận. Các đèn cánh ngang tạo nên chùm sáng màu trắng giữa góc đứng từ 1°54' đến 6° và chùm sáng màu đỏ với góc đứng từ 0° đến 1°54'. Các đèn "bay xuống" tạo thành chùm sáng màu trắng chiếu từ góc cao 6° xuống đến sát độ dốc tiếp cận rối tắt hẳn. Các đèn "bay lên" tạo thành chùm sáng màu trắng từ xấp xỉ độ dốc tiếp cận xuống đến góc đứng 1°54' và chùm sáng màu đỏ ở dưới góc đứng 1°54'. Góc ở đỉnh chùm sáng đỏ thuộc đèn cánh ngang và các đèn "bay lên" được tăng phù hợp với khoản 22 Điều này. 13. Phân bố độ sáng của đèn cánh, đèn bay xuống và đèn bay lên được trình bày trên Hình A2-22 của Phụ lục 2. 14. Sự chuyển tiếp từ màu đỏ sang mầu trắng trong mặt phẳng đứng được người quan sát nhìn thấy từ khoảng cách không dưới 300m dưới một góc đứng không lớn hơn 15'. 15. Ở độ sáng lớn nhất đèn đỏ phải có tung độ Y không quá 0,320. 16. Phải kiểm tra độ sáng của đèn nhằm điều chỉnh cho nó đáp ứng những điều kiện dự kiến, tránh làm chói mắt phi công trong quá trình tiếp cận và hạ cánh. 17. Những đèn tạo thành dãy đèn cánh ngang hoặc những đèn tạo thành cặp chuyển vị "bay xuống" hoặc "bay lên" được thiết kế sao cho phi công trên tàu bay tiếp cận thấy chúng xuất hiện trên cùng một đường nằm ngang. Các đèn đặt càng thấp càng tốt và có kết cấu dễ gãy. 18. Đèn cần được thiết kế sao cho sản phẩm ngưng tụ bụi, bẩn v.v.. khó bám lên những bộ phận quang học hay trên những bề mặt phản quang, ít ảnh hưởng đến sự tán xạ các tín hiệu ánh sáng và không ảnh hưởng đến độ sáng hoặc độ tương phản giữa những tín hiệu đỏ và trắng. Các đèn cũng được cấu tạo sao cho khó bị bùn đất làm bẩn ở nơi có thể có những điều kiện như vậy. DUNG SAI LẮP ĐẶT Người có thẩm quyền có thể: a) Thay đổi chuẩn cao độ mặt người lái trên ngưỡng đường CHC khi tín hiệu trên đường dốc ở giữa giới hạn 12m đến 16m, trừ những trường hợp đạt đường dốc chuẩn ILS và/hoặc đường dốc MLS tối thiểu; độ cao trên ngưỡng có thể thay đổi để tránh mâu thuẫn giữa chỉ báo độ dốc tiếp cận bằng mắt và phần đường dốc của MLS tối thiểu; b) Thay đổi cự ly dọc của các đèn riêng biệt hoặc toàn bộ chiều dài của hệ thống không quá 10%; c) Thay đổi cự ly cuối cùng của hệ thống kể từ mép đường CHC không quá +-3 m; Chú thích: Hệ thống phải đối xứng qua tim đường CHC. d) Nơi mặt đất có độ dốc dọc, khoảng cách dọc cạnh nhau của các đèn phải chú ý khắc phục cao độ khác nhau so với ngưỡng; đ) Nơi mặt đất có độ dốc ngang, khoảng cách dọc cạnh nhau của hai đèn hoặc hai đèn cánh phải chú ý khắc phục cao độ khác nhau giữa chúng để đáp ứng yêu cầu của khoản 17 Điều 83. Khoảng cách giữa các đèn cánh và đèn ngưỡng dựa trên cơ sở độ dốc 3 độ so với đường CHC khi độ cao chuẩn của mặt người lái so với ngưỡng là 15m. Trên thực tế khoảng cách từ ngưỡng đến đèn cánh được xác định bởi: a) Độ dốc tiếp cận lựa chọn; b) Độ dốc dọc đường CHC; c) Cao độ chuẩn lựa chọn từ mặt người lái đến ngưỡng. Hình II-17. Vị trí đèn của T-VASIS 19. Độ dốc tiếp cận của tia sáng đèn phải phù hợp với tính năng các tàu bay tiếp cận. 20. Khi đường cất hạ cánh có hệ thống T-VASIS và được trang bị cả hệ thống ILS và (hoặc) MLS thì vị trí và độ cao của đèn được chọn sao cho độ dốc tiếp cận bằng mắt càng sát với đường tiếp cận của ILS và/hoặc MLS càng tốt. 21. Độ cao của những tia sáng đèn thuộc các đèn cánh ngang ở hai bên đường cất hạ cánh phải bằng nhau. Độ cao của đường giới hạn trên của chùm tia sáng đèn "bay lên" gần nhất với mỗi cánh ngang và độ cao của tia sáng biên phía dưới của chùm sáng đèn "bay xuống" gần nhất với mỗi đèn cánh ngang phải bằng nhau và phù hợp với độ dốc tiếp cận. Góc chấm dứt của đường biên trên của những chùm sáng đèn "bay lên" được tăng 5' theo góc chiếu tại mỗi bên tiếp theo từ cánh ngang. Góc chấm dứt của đáy dưới chùm sáng đèn "bay xuống" cần tăng một cung 7' tại mỗi đèn tiếp theo tính từ đèn cánh ngang (xem Hình II-18). 22. Độ cao đường biên trên của các chùm sáng đỏ thuộc đèn cánh ngang và đèn "bay lên" được thiết kế sao cho trong quá trình tiếp cận, khi phi công nhìn thấy đèn cánh ngang và 3 đèn "bay xuống" và ở cách tất cả các vật thể trong vùng tiếp cận một độ cao dự phòng an toàn thì phi công sẽ không nhìn thấy một đèn đỏ nào. 23. Góc phương vị của chùm tia sáng được mở rộng phù hợp ở nơi đối tượng nằm ngoài các OPS của hệ thống nhưng trong miền của các tia sáng bên cạnh sẽ nhìn rõ nó nhô lên khỏi OPS nếu đối tượng có thể ảnh hưởng xấu đến an toàn bay. Cần mở rộng phạm vi bảo vệ sao cho đối tượng có thể nằm ngoài chùm tia sáng. Hình II-18. Chùm tia và các góc lắp đặt của T-VASIS và AT-VASIS Điều 84. Yêu cầu đối với hệ thống PAPI và APAPI 1. Hệ thống đèn PAPI gồm một dãy bốn đèn cánh ngang mỗi đèn có nhiều bóng (hoặc hai bóng đơn ghép thành cặp) đặt cách đều nhau. Hệ thống này được bố trí phía bên trái đường cất hạ cánh, trừ những trường hợp trên thực tế không thể bố trí được. Khi đường cất hạ cánh sử dụng cho các tàu bay theo chỉ dẫn độ dốc bằng mắt không có các thiết bị khác, thì có thể lắp đặt đèn cánh ngang thứ 2 trên phía đối diện của đường cất hạ cánh. 2. Hệ thống APAPI bao gồm một dãy bốn đèn cánh ngang mỗi đèn có nhiều bóng (hoặc hai bóng đơn ghép thành cặp) đặt cách đều nhau. Hệ thống này được bố trí phía bên trái đường cất hạ cánh, trừ những trường hợp trên thực tế không thể bố trí được. Khi đường cất hạ cánh sử dụng cho các tàu bay theo chỉ dẫn độ dốc bằng mắt không có các thiết bị khác, thì có thể lắp đặt đèn cánh ngang thứ 2 trên phía đối diện của đường cất hạ cánh. 3. Đèn cánh ngang của hệ thống PAPI được cấu tạo và bố trí sao cho phi công trong quá trình tiếp cận sẽ: a) Nhìn thấy hai đèn gần đường cất hạ cánh nhất có màu đỏ và hai đèn xa đường cất hạ cánh nhất có màu trắng khi ở ngay trên hay gần đường dốc tiếp cận; b) Nhìn thấy một đèn gần đường cất hạ cánh nhất màu đỏ và ba đèn xa đường cất hạ cánh nhất màu trắng khi ở phía trên đường dốc tiếp cận, khi ở quá cao so với đường dốc tiếp cận sẽ nhìn thấy tất cả các đèn màu trắng; c) Nhìn thấy 3 đèn gần đường cất hạ cánh nhất màu đỏ và một đèn xa đường cất hạ cánh nhất màu trắng khi ở thấp hơn đường dốc tiếp cận, khi ở quá thấp so với đường dốc tiếp cận sẽ nhìn thấy tất cả các đèn màu đỏ. 4. Đèn cánh ngang của hệ thống APAPI được cấu tạo và bố trí sao cho phi công trong quá trình tiếp cận sẽ: a) Nhìn thấy một đèn đường cất hạ cánh gần hơn màu đỏ và một đèn đường cất hạ cánh xa hơn màu trắng, khi ở trên hoặc gần dốc tiếp cận; b) Nhìn thấy cả hai đèn màu trắng, khi ở cao hơn đường dốc tiếp cận; c) Nhìn thấy cả hai đèn màu đỏ, khi ở thấp hơn đường dốc tiếp cận. 5. Các đèn được bố trí như sơ đồ cơ bản được minh hoạ ở Hình II-19, trong đó có yêu cầu dung sai lắp đặt cho phép. Các đèn tạo nên đèn cánh ngang cần được thiết kế sao cho phi công đang tiếp cận nhìn thấy chúng về cơ bản cùng trên một đường thẳng nằm ngang. Các đèn cần được lắp đặt càng thấp càng tốt và dễ gãy. 6. Hệ thống đèn phải thích hợp với hoạt động cả ban ngày và ban đêm 7. Sự chuyển tiếp từ màu đỏ sang màu trắng trong mặt phẳng thẳng đứng cho phép người quan sát nhìn thấy từ một khoảng cách không nhỏ hơn 300m, bao quát dưới một góc đứng không lớn hơn 3'. 8. Ở độ sáng nhất, đèn đỏ phải có tung độ Y không quá 0,320. 9. Sự phân bố cường độ chiếu sáng của đèn như trình bày trên Hình A2-23, Phụ lục 2. 10. Phải kiểm tra độ sáng phù hợp của đèn để điều chỉnh nó cho thoả mãn những điều kiện dự kiến nhằm tránh chói mắt phi công trong quá trình tiếp cận và hạ cánh. 11. Mỗi đèn được điều chỉnh độ cao sao cho giới hạn dưới của phần trắng chùm tia sáng được cố định ở góc chiếu dự kiến yêu cầu giữa 1°30' và ít nhất đến 4°30' phía trên mặt phẳng ngang. 12. Đèn cần được thiết kế sao cho sản phẩm ngưng tụ bụi, bẩn v.v.. khó bám lên những bộ phận quang học hay trên những bề mặt phản quang, ít ảnh hưởng đến sự tán xạ các tín hiệu ánh sáng và không ảnh hưởng đến độ sáng hoặc độ tương phản giữa những tín hiệu đỏ và trắng cũng như độ cao của phần hình quạt chuyển tiếp. CÁC DUNG SAI LẮP ĐẶT CHO PHÉP a) Khi lắp đặt PAPI hoặc APAPI trên đường CHC không trang bị ILS hoặc MLS ta phải tính khoảng cách D1 nhằm đảm bảo chiều cao tối thiểu sao cho tại đó nếu người lái tàu bay nhìn thấy dấu hiệu chỉ đường tiếp cận hạ cánh chính xác (Hình II-20, góc B đối với PAPI và góc A đối với APAPI) thì đảm bảo được khoảng cách an toàn của bánh tàu bay trên ngưỡng đường CHC theo yêu cầu kỹ thuật trong Bảng II-10 đối với các loại tàu bay có yêu cầu cao nhất thường xuyên sử dụng đường CHC. b) Khi lắp đặt PAPI hoặc APAPI trên đường CHC có trang bị ILS và/hoặc MLS ta phải tính khoảng cách D1 nhằm đảm bảo sự tương thích tối ưu giữa hai thiết bị trợ giúp bằng mắt và không bằng mắt từ các độ cao mắt đến ăng ten cho các loại tàu bay thường xuyên sử dụng đường CHC (xem Bảng II-10). Khoảng cách này phải bằng khoảng cách giữa ngưỡng đường CHC và điểm gốc hiệu quả của đường dốc ILS hoặc đường dốc MLS nhỏ nhất cộng với độ hiệu chỉnh sai số liên quan đến các độ cao từ mắt đến ăng ten. Độ hiệu chỉnh này bằng cao độ trung bình của mắt và ăng ten nhân với cootang của góc tiếp cận. Tuy nhiên phải đảm bảo khoảng cách này sao cho không có trường hợp nào khoảng cách từ ngưỡng đến bánh tàu bay trên ngưỡng đường CHC nhỏ hơn khoảng cách được nêu trong cột (3) Bảng II-10. Ghi chú: Xem tại Thông tư 34/2014/TT-BGTVT/Chương II/Mục 1.4. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm. Hướng dẫn về sự hài hòa giữa các tín hiệu của PAPI, ILS và/hoặc MLS được nêu trong các Sổ tay hướng dẫn thiết kế sân bay (Doc 9157), Phần 4. c) Nếu khoảng cách của bánh tàu bay lớn hơn khoảng cách quy định tại mục a) trên đối với tàu bay đặc biệt thì có thể thỏa mãn khoảng cách đó bằng cách tăng D1. d) Khoảng cách D1 phải khắc phục sự chênh lệch cao độ giữa các hàng đèn tim và đèn ngưỡng đường CHC. đ) Để đảm bảo được các đèn lắp càng thấp càng tốt và để điều chỉnh theo mọi độ dốc ngang, có thể chấp nhận sai lệch cao độ giữa các đèn tới 5 cm. Có thể chấp nhận gradien cuối cùng không quá 1,25% khi góng thẳng hàng ngang các đèn. e) Có thể lấy khoảng cách 6m (+-1m) giữa các đèn ngưỡng đường CHC của hệ PAPI khi mã số là 1 hay 2. Trong trường hợp như vậy, đèn PAPI phía trong được bố trí các mép đường CHC không nhỏ hơn 10m (+-1m). Chú thích: Việc giảm khoảng cách giữa các đèn có thể làm giảm tầm nhìn hữu ích của hệ thống. g) Khoảng cách giữa các đèn cuối APAPI có thể được tăng tới 9m (+-1m) nếu yêu cầu tầm nhìn lớn hơn hoặc có thể thay đổi hệ PAPI. Trong trường hợp sau đèn APAPI phía trong được bố trí cách mép đường CHC 15m (+-1m). Hình II-19. Vị trí của PAPI và APAPI Hình II-20 Chùm tia và các góc lắp đặt PAPI và APAPI Bảng II-10. Lưu không bánh tàu bay trên ngưỡng đường CHC cất cánh cho PAPI và APAPI Chiều cao mắt-Bánh tàu bay theo dạng tiếp cận (m)a Lưu không bánh tàu bay yêu cầu (m)b,c Lưu không bánh tàu bay tối thiểu (m)d (1) (2) (3) Dưới 3 6 3e Từ 3 đến dưới 5 9 4 Từ 5 đến dưới 8 9 5 Từ 8 đến dưới 14 9 6 Lưu không được hiểu là “khoảng trống từ bánh máy bay đến bề mặt đường CHC tại vị trí thềm” a. Khi chọn nhóm chiều cao mắt- bánh tàu bay, chỉ xem xét những tàu bay sẽ sử dụng hệ thống trên thường xuyên, loại tàu bay có yêu cầu cao nhất trong những tàu bay đó cho ta nhóm chiều cao mắt- bánh tàu bay. b. Ở nơi có điều kiện cần thỏa mãn các khoảng lưu không bánh tàu bay yêu cầu ở cột (2). c. Có thể chấp nhận các khoảng lưu không bánh tàu bay ở cột (2) giảm đi nhưng không nhỏ hơn giá trị ở cột (3). Nghiên cứu về hàng không cho thấy có thể giảm các khoảng lưu không bánh tàu bay như vậy có thể chấp nhận được. d. Khi khoảng lưu không bánh tàu bay giảm được cung cấp ở ngưỡng dịch chuyển, nó phải đảm bảo rằng khoảng lưu không bánh tàu bay mong muốn tương ứng được yêu cầu ở cột (2) sẽ khả dụng khi một tàu bay ở đầu trên cùng của nhóm chiều cao mắt - bánh tàu bay được chọn vượt qua phần cuối của đường CHC. e. Trên đường CHC chủ yếu dùng cho tàu bay phản lực, các khoảng lưu không bánh tàu bay có thể giảm đi 1,5 m. 13. Độ dốc tiếp cận đèn được xác định theo Hình II-20 phải thoả mãn các tàu bay tiếp cận. 14. Khi đường CHC được lắp đặt hệ thống ILS, MLS, vị trí và trị số góc của đèn cần được lắp đặt sao cho đường dốc tiếp cận bằng mắt càng trùng với đường tiếp cận của hệ thống ILS, MLS càng tốt. 15. Góc chiếu đặt các đèn trong dải đèn cánh ngang PAPI phải đảm bảo trong quá trình tiếp cận, khi người lái quan sát được tín hiệu 1 trắng và 3 đỏ thì sẽ nhìn thấy mọi chướng ngại vật trong khu tiếp cận với một khoảng cách an toàn (xem Bảng II-10). 16. Góc chiếu đặt các đèn trong dải đèn cánh ngang APAPI phải đảm bảo trong quá trình tiếp cận, khi người lái quan sát được tín hiệu trên đường dốc thấp nhất, nghĩa là một tín hiệu trắng và một tín hiệu đỏ thì sẽ thấy mọi chướng ngại vật trong khu vực tiếp cận từ một khoảng cách an toàn (xem Bảng II-10). 17. Góc phương vị của chùm tia sáng được mở rộng phù hợp ở nơi đối tượng nằm ngoài các bề mặt chướng ngại vật của hệ PAPI hay APAPI nhưng trong miền của các tia sáng bên cạnh sẽ nhìn rõ nó nhô lên khỏi bề mặt chướng ngại vật nếu đối tượng có thể ảnh hưởng xấu đến an toàn bay. Phạm vi của giới hạn phải đảm bảo vật thể nằm ngoài giới hạn của chùm sáng. 18. Khi các đèn cánh ngang được lắp đặt ở hai bên đường cất hạ cánh đóng vai trò dẫn đường thì các đèn tương ứng cần có góc chiếu như nhau, sao cho tín hiệu của từng đèn cánh ngang đối xứng có thể thay đổi ở cùng một thời điểm. 19. Phải thiết lập một bề mặt chướng ngại vật đối với hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mặt. 20. Các đặc tính của bề mặt chướng ngại vật: Đường gốc, độ mở, chiều dài và độ dốc phải phù hợp với các quy định ở cột tương ứng ở Bảng II-11 và Hình II-21. 21. Các chướng ngại vật mới hoặc các phần mở rộng của các chướng ngại vật đã có từ trước, không được nằm ngoài bề mặt bảo vệ chướng ngại vật , trừ khi nhà chức trách cho phép hoặc chướng ngại vật mới hay phần mở rộng đó được che khuất bởi một chướng ngại vật cố định hiện hữu. 22. Các chướng ngại vật hiện hữu vượt ra ngoài phía trên của bề mặt bảo vệ chướng ngại vật phải được di chuyển, trừ khi được nhà chức trách cho phép sau khi xác định chướng ngại vật đó không ảnh hưởng xấu đến an toàn hoặc chướng ngại vật này được che khuất bởi một vật thể cố định hiện hữu. Bảng II-11: Kích thước và độ dốc của bề mặt chướng ngại vật Kích thước bề mặt Không có thiết bị Có thiết bị Mã số Mã số 1 2 3 4 1 2 3 4 Chiều dài cạnh trong 60 m 80 ma 150 m 150 m 150 m 150 m 300 m 300 m Khoảng cách từ hệ thống chỉ dẫn tiếp cận bằng mắte D1+30 m D1+60 m D1+60 m D1+60 m D1+60 m D1+60 m D1+60 m D1+60 m Độ mở (từng phía) (%) 10 10 10 10 15 15 15 15 Tổng chiều dài 7500 m 7500 mb 15000 m 15000 m 7500 m 7500 mb 15000 m 15000 m Độ dốc (độ) a) T-VASIS and AT- VASIS _c 1.9° 1.9° 1.9° - 1.9° 1.9° 1.9° b) PAPId _ A-0.57° A-0.57° A-0.57° A-0.57° A-0.57° A-0.57° A-0.57° c) APAPId A-0.9° A-0.9° - - A-0.9° A-0.9° - - Chiều dài này được tăng đến 150m cho hệ thống T-VASIS hoặc AT-VASIS. Chiều dài này được tăng đến 15000m cho hệ thống T-VASIS hoặc AT-VASIS. Không có độ dốc nếu như hệ thống không sử dụng trên đường CHC tương ứng. Góc chỉ ra trong Hình II-20. D1 là khoảng cách của hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt từ ngưỡng đường CHC đến vị trí dịch ngưỡng để khắc phục đối tượng xâm nhập vào bề mặt bảo vệ chướng ngại vật (như Hình II-19). Điểm bắt đầu của bề mặt bảo vệ chướng ngại vật được cố định theo vị trí của hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt, do đó sự dịch chuyển của PAPI dẫn đến sự dịch chuyển của điểm bắt đầu bề mặt bảo vệ chướng ngại vật. Xem điểm e khoản 23 Điều này. Hình II-21. OPS cho hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt 23. Trong trường hợp có vật thể vượt qua bề mặt chướng ngại vật, có thể ảnh hưởng xấu đến an toàn bay thì phải áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây: a) Nâng cao một cách thích hợp độ dốc tiếp cận của hệ thống; b) Giảm độ mở phương vị của hệ thống sao cho chướng ngại vật nằm ngoài các đường bao của chùm tia sáng; c) Di chuyển tim của hệ thống và bề mặt chướng ngại vật gắn liền với nó đi không quá 5°; d) Di chuyển ngưỡng đường cất hạ cánh phù hợp; đ) Khi việc di chuyển ngưỡng đường cất hạ cánh không thể thực hiện được thì di chuyển cả hệ thống về phía ngược với ngưỡng đường cất hạ cánh một cách hợp lý để tạo ra độ cao gia tăng trên ngưỡng đường cất hạ cánh bằng độ cao chướng ngại vật. Điều 85. Yêu cầu đối với đèn hướng dẫn bay vòng 1. Cần bố trí đèn hướng dẫn bay vòng khi các hệ thống đèn tiếp cận và đèn đường cất hạ cánh không đủ đảm bảo cho tàu bay bay theo đường vòng nhận biết đường cất hạ cánh và/hoặc các khu vực tiếp cận trên không trong điều kiện đường cất hạ cánh được sử dụng cho tiếp cận theo đường vòng. 2. Phải chọn vị trí và số lượng đèn hướng dẫn bay theo đường vòng sao cho phi công trong các trường hợp bay vòng có thể: a) Bay vào theo chiều gió hoặc lượn vòng ngược hướng tiếp cận bay vào đường cất hạ cánh ở cự ly cần thiết và nhận biết được ngưỡng đường cất hạ cánh khi bay qua; b) Có đủ tầm nhìn đến ngưỡng đường cất hạ cánh và/hoặc những vật chuẩn định hướng phân biệt khác cho phép phi công quyết định bay vào vòng lượn cơ sở và hoàn thành tiếp cận chót theo chỉ dẫn của các thiết bị nhìn bằng mắt khác. 3. Đèn hướng dẫn bay vòng gồm: a) Đèn tín hiệu ở phần kéo dài tim đường cất hạ cánh và /hoặc các phần của hệ thống đèn tiếp cận bất kỳ nào; hoặc b) Đèn tín hiệu vị trí ngưỡng đường cất hạ cánh; hoặc c) Đèn tín hiệu chỉ hướng hoặc chỉ vị trí đường cất hạ cánh; Hoặc tổ hợp các đèn trên thích hợp cho đường cất hạ cánh khai thác. 4. Đèn sáng liên tục hoặc nháy hướng dẫn bay vòng có cường độ và góc chiếu sáng thích hợp trong các điều kiện tầm nhìn và đèn xung quanh mà trong đó dự kiến tiếp cận bằng mắt theo đường vòng. Các đèn nháy có màu trắng, còn các đèn sáng liên tục có màu trắng hoặc là đèn phóng điện qua chất khí. 5. Các đèn được cấu tạo và lắp đặt sao cho không làm chói mắt và không làm phi công lạc hướng trong quá trình tiếp cận hạ cánh, cất cánh hoặc khi lăn. Điều 86. Yêu cầu đối với hệ thống đèn dẫn vào đường CHC 1. Có thể bố trí hệ thống đèn dẫn vào đường cất hạ cánh khi cần chỉ dẫn bay bằng mắt dọc quỹ đạo tiếp cận, đặc biệt do phải tránh địa hình nguy hiểm hoặc để giảm tiếng ồn. 2. Có thể bố trí hệ thống đèn dẫn vào đường cất hạ cánh bao gồm những nhóm đèn định hướng chỉ dẫn đường tiếp cận cần thiết để khi bay qua các nhóm đèn trước thì thấy được nhóm đèn tiếp theo. Khoảng cách giữa các nhóm đèn cạnh nhau không được vượt quá 1.600m. Hệ thống đèn dẫn vào đường cất hạ cánh có thể cong, thẳng hoặc kết hợp 2 trường hợp. 3. Hệ thống đèn cửa dẫn vào đường cất hạ cánh được bắt đầu từ điểm do cơ quan có thẩm quyền quy định đến điểm mà từ đó nhìn thấy được hệ thống đèn tiếp cận, nếu có, hoặc nhìn thấy đường cất hạ cánh hoặc hệ thống đèn đường cất hạ cánh. 4. Mỗi nhóm đèn của hệ thống đèn dẫn vào đường cất hạ cánh cần bao gồm tối thiểu ba (03) đèn nháy thẳng hàng hoặc cụm đèn. Hệ thống này có thể được tăng cường bằng đèn sợi đốt sáng liên tục ở nơi cần nhận biết hệ thống. 5. Các đèn nháy có màu trắng, thường là đèn phóng điện qua chất khí. 6. Khi cần, các đèn nháy của mỗi nhóm lần lượt phát các tín hiệu nhấp nháy nối tiếp nhau trên hướng dẫn tới đường cất hạ cánh. Điều 87. Yêu cầu đối với đèn đánh dấu ngưỡng đường CHC 1. Lắp đặt đèn đánh dấu ngưỡng đường cất hạ cánh tại: a) Tại ngưỡng đường cất hạ cánh tiếp cận giản đơn nhằm bổ sung sơn tín hiệu nhận biết ngưỡng đường cất hạ cánh hoặc khi không đảm bảo được bằng các đèn tín hiệu tiếp cận khác; b) Tại vị trí ngưỡng đường cất hạ cánh dịch chuyển khỏi đầu đường cất hạ cánh hoặc ngưỡng đường cất hạ cánh được dịch ngưỡng tạm thời khỏi vị trí thông thường và khi cần làm rõ ngưỡng đường cất hạ cánh. 2. Các đèn đánh dấu ngưỡng đường cất hạ cánh được bố trí đối xứng qua tim đường cất hạ cánh trên cùng đường thẳng với ngưỡng đường cất hạ cánh và ở ngoài các đèn lề đường cất hạ cánh khoảng 10m. 3. Các đèn đánh dấu ngưỡng đường cất hạ cánh là đèn nháy màu trắng với tần số chớp sáng từ 60 đến 120 lần/phút. 4. Các đèn đánh dấu ngưỡng đường cất hạ cánh chỉ được nhìn thấy ở hướng tiếp cận đường cất hạ cánh. Điều 88. Yêu cầu đối với đèn lề đường CHC 1. Các đèn lề đường cất hạ cánh được lắp đặt cho đường cất hạ cánh sử dụng vào ban đêm, hoặc đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác dùng ban ngày hoặc ban đêm. 2. Các đèn lề đường cất hạ cánh có thể được lắp đặt trên đường cất hạ cánh dùng cho cất cánh vào ban ngày sử dụng ở tầm nhìn trên đường cất hạ cánh dưới mức tối thiểu 800m. 3. Các đèn lề đường cất hạ cánh gồm hai dãy đèn song song cách đều tim đường cất hạ cánh được bố trí dọc theo toàn bộ chiều dài đường cất hạ cánh. 4. Các đèn lề đường cất hạ cánh bố trí dọc mép khu vực công bố làm đường cất hạ cánh, hoặc ngoài phạm vi đường cất hạ cánh nhưng không cách xa các mép đường cất hạ cánh quá 3m. 5. Khi chiều rộng khu vực dùng làm đường cất hạ cánh lớn hơn 60m thì khoảng cách giữa các dãy đèn được xác định phụ thuộc vào tính chất hoạt động của tàu bay, sự phân bố của các đèn lề đường cất hạ cánh và những thiết bị bằng mắt khác phục vụ đường cất hạ cánh. 6. Các đèn lề đường cất hạ cánh được bố trí theo hàng cách nhau không quá 60m đối với đường cất hạ cánh có thiết bị, và không quá 100m đối với đường cất hạ cánh không có thiết bị. Các đèn ở hai phía đối diện qua tim đường cất hạ cánh nằm trên đường vuông góc với tim. Trên vị trí giao nhau của các đường cất hạ cánh khoảng cách giữa các đèn có thể không đều hoặc có vị trí không có đèn nếu có thiết bị chỉ dẫn khác cho phi công. 7. Đèn lề đường cất hạ cánh là đèn sáng liên tục có ánh sáng màu trắng biến đổi, trừ trường hợp: a) Khi có ngưỡng dịch chuyển của đường cất hạ cánh, các đèn giữa mép đầu đường cất hạ cánh và ngưỡng dịch chuyển có ánh sáng màu đỏ theo hướng tiếp cận; b) Một phần các đèn trong khoảng 600m hoặc 1/3 chiều dài đường cất hạ cánh (lấy theo khoảng cách nhỏ hơn), nằm ở đầu bên kia của đường cất hạ cánh so với vị trí xuất phát khi cất cánh, có ánh sáng màu vàng. 8. Các đèn lề đường CHC phải được nhìn thấy từ mọi góc nhằm chỉ dẫn cho phi công khi hạ cánh hoặc cất cánh ở cả hai hướng. Trong trường hợp các đèn lề dùng để hướng dẫn bay vòng thì chúng phải được nhìn thấy được từ mọi góc phương vị (xem khoản 1 Điều 85). 9. Ở mọi góc được yêu cầu trong khoản 8 Điều này, đèn lề đường cất hạ cánh phải được nhìn thấy ở mọi góc trên 15° so với đường nằm ngang, cường độ phụ thuộc vào các điều kiện tầm nhìn và ánh sáng xung quanh khi dùng đường cất hạ cánh cho cất cánh hoặc hạ cánh. Trong mọi trường hợp cường độ chiếu sáng ít nhất là 50 cd, trừ khi sân bay không có ánh sáng ngoài, cường độ của đèn có thể giảm xuống đến 25cd để tránh làm chói mắt phi công. 10. Các đèn lề trên đường CHC tiếp cận chính xác phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật ở Phụ lục 2, Hình A2-9 hoặc A2-10. Điều 89. Yêu cầu đối với đèn ngưỡng đường CHC 1. Các đèn ngưỡng đường cất hạ cánh được lắp đặt cho đường cất hạ cánh có đèn lề đường cất hạ cánh, trừ đường cất hạ cánh tiếp cận không có thiết bị hoặc tiếp cận giản đơn trong trường hợp ngưỡng đường cất hạ cánh bị dịch chuyển và có lắp đặt các đèn cánh ngang. 2. Nếu ngưỡng đường cất hạ cánh trùng với mép đầu của đường cất hạ cánh, các đèn ngưỡng được bố trí thành một dãy vuông góc với tim đường cất hạ cánh càng gần mép đầu của đường cất hạ cánh càng tốt, và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được xa quá mép đường cất hạ cánh 3m. 3. Khi ngưỡng đường cất hạ cánh bị dịch chuyển khỏi mép đầu đường cất hạ cánh thì các đèn ngưỡng được bố trí theo một dãy vuông góc với tim đường cất hạ cánh tại ngưỡng dịch chuyển. 4. Các đèn ngưỡng đường cất hạ cánh bao gồm: a) Ít nhất 6 đèn trên đường cất hạ cánh không có thiết bị hoặc trên đường cất hạ cánh tiếp cận giản đơn; b) Ít nhất có số lượng đèn cần thiết đủ để bố trí các đèn cách đều nhau 3m ở giữa các dãy đèn lề đường cất hạ cánh trên đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT I; c) Các đèn phân bố đều giữa các dãy đèn lề đường cất hạ cánh với khoảng cách không lớn hơn 3m trên đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT II hoặc III. 5. Các đèn được dự kiến ở điểm a, điểm b khoản 4 Điều này có thể: a) Có khoảng cách giữa các đèn lề đường cất hạ cánh bằng nhau; b) Hoặc gồm hai nhóm đối xứng qua tim đường cất hạ cánh trong đó các đèn trong từng nhóm được đặt cách đều nhau và khoảng trống giữa các nhóm bằng khoảng cách giữa các đèn hoặc các vệt sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh nếu được, hoặc trong trường hợp khác khoảng cách đó không được lớn hơn 1/2 khoảng cách giữa các hàng đèn lề đường cất hạ cánh. Điều 90. Yêu cầu đối với đèn cánh ngang đường CHC 1. Trên đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác khi cần phải chỉ rõ hơn đường cất hạ cánh thì lắp đặt các đèn cánh ngang. 2. Bố trí các đèn cánh ngang trên đường cất hạ cánh không thiết bị hoặc trên đường cất hạ cánh tiếp cận giản đơn khi ngưỡng bị dịch chuyển và trên các đường cất hạ cánh không có đèn ngưỡng đường cất hạ cánh. 3. Các đèn cánh ngang được bố trí thành hai nhóm đối xứng với tim đường cất hạ cánh tại ngưỡng. Mỗi đèn cánh ngang được tạo bởi ít nhất 5 đèn kéo dài ra phía ngoài cạnh đường cất hạ cánh tối thiểu 10m và vuông góc với dãy đèn lề đường cất hạ cánh, trong đó đèn gần nhất của mỗi đèn cánh ngang nằm trên đường nối các đèn lề đường cất hạ cánh. 4. Các đèn ngưỡng đường cất hạ cánh và đèn cánh ngang sáng sáng liên tục một hướng màu xanh lục chiếu sáng ở hướng tiếp cận đường cất hạ cánh. Cường độ và góc chiếu sáng của các đèn đó phải phù hợp với các điều kiện tầm nhìn và độ chiếu sáng xung quanh của đường cất hạ cánh. 5. Các đèn ngưỡng đường cất hạ cánh trên đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu ở Phụ lục 2, Hình A2-3. 6. Các đèn cánh ngang trên ngưỡng đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu ở Phụ lục 2, Hình A2-4. Điều 91. Yêu cầu đối với đèn cuối đường CHC (xem Hình II-22) 1. Các đèn cuối đường cất hạ cánh được lắp đặt cho đường cất hạ cánh có đèn lề. Khi ngưỡng nằm ở cạnh cuối đường cất hạ cánh, đèn ngưỡng đường cất hạ cánh có thể được sử dụng làm đèn giới hạn cuối đường cất hạ cánh. 2. Các đèn cuối đường cất hạ cánh được bố trí trên một đường thẳng vuông góc với tim đường cất hạ cánh càng gần mép cuối đường cất hạ cánh càng tốt, và ở bất kỳ trường hợp nào cũng không được cách xa mép cuối đường cất hạ cánh quá 3m. 3. Cần tối thiểu 6 đèn cuối đường cất hạ cánh và bố trí thoả mãn 1 trong 2 điều kiện sau: a) Khoảng cách bằng nhau giữa các dãy đèn lề đường cất hạ cánh; b) Gồm hai nhóm đối xứng qua tim đường cất hạ cánh, trong đó các đèn trong từng nhóm được đặt cách đều nhau và khoảng trống giữa các nhóm không được lớn hơn 1/2 khoảng cách giữa các hàng đèn lề đường cất hạ cánh. Trên đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT III, khoảng cách giữa những đèn cuối đường cất hạ cánh không được vượt quá 6m, trừ khoảng trống giữa hai đèn trong cùng, nếu có. 4. Các đèn cuối đường cất hạ cánh là những đèn sáng liên tục có màu đỏ theo một hướng đường cất hạ cánh. Cường độ và góc chiếu sáng phải phù hợp với điều kiện tầm nhìn và độ chiếu sáng xung quanh của đường cất hạ cánh. 5. Các đèn cuối đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác phải thoả mãn những yêu cầu kỹ thuật ở Phụ lục 2 Hình A2-8. Hình II-22. Bố trí đèn ngang đường CHC và đèn cạnh cuối đường CHC Điều 92. Yêu cầu đối với đèn tim đường CHC 1. Đèn tim đường cất hạ cánh được bố trí trên đường cất hạ cánh có thiết bị tiếp cận chính xác CAT II hoặc CAT III. 2. Khi cần, có thể lắp đặt đèn tim đường cất hạ cánh trên đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT I, đặc biệt khi đường cất hạ cánh được dùng cho các tàu bay có tốc độ hạ cánh lớn hoặc khi khoảng cách giữa các dãy đèn lề đường cất hạ cánh lớn hơn 50m. 3. Lắp đặt đèn tim đường cất hạ cánh trên đường cất hạ cánh dùng để cất cánh trong điều kiện khai thác tối thiểu với tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR) nhỏ hơn 400m. 4. Khi cần, có thể lắp đặt đèn tim đường cất hạ cánh trên đường cất hạ cánh dùng cho cất cánh ở tầm nhìn trên đường cất hạ cánh tối thiểu 400m hoặc lớn hơn khi đường cất hạ cánh sử dụng cho các loại tàu bay có tốc độ cất cánh rất lớn, đặc biệt, nếu khoảng cách giữa các dãy đèn lề đường cất hạ cánh lớn hơn 50m. 5. Các đèn tim đường CHC được bố trí dọc tim đường CHC. Khi không thể bố trí trên đường tim, chúng được đặt lệch về một phía cách đều tim đường CHC không quá 60cm. Các đèn tim đường CHC được bố trí từ ngưỡng đến cuối đường CHC với khoảng cách dọc bằng khoảng 15m. Khi phải bảo dưỡng đèn tim đường CHC theo yêu cầu khai thác trình bày trong khoản 7, khoản 11 Điều 149 và đường CHC sử dụng ở tầm nhìn là 350m hoặc lớn hơn thì khoảng cách dọc bằng khoảng 30m. GHI CHÚ: Không phải thay thế hệ thống chiếu sáng tim đường hiện hữu nếu các đèn được bố trí cách nhau 7,5 m. 6. Chỉ dẫn đường ra tim đường CHC cho tàu bay cất cánh kể từ đầu đường CHC đến ngưỡng dịch chuyển bằng một trong những hệ thống sau: a) Hệ thống đèn tiếp cận, nếu đặc tính và cường độ của nó bảo đảm đủ hướng dẫn cho tàu bay trong quá trình cất cánh và không làm chói mắt phi công khi cất cánh; b) Đèn tim đường CHC; c) Những dãy đèn dải ngang dài tối thiểu 3m, được bố trí cách đều nhau 30m, như ở Hình II-23, và được thiết kế sao cho những đặc tính quang học và cường độ của chúng bảo đảm dẫn đường được trong quá trình cất cánh mà không làm chói mắt phi công. Khi cần thiết, có thể tắt các đèn tim được nêu trong điểm b của khoản này, hoặc điều chỉnh cường độ của hệ thống đèn tiếp cận hoặc của các dãy đèn dải ngang trong trường hợp đường cất hạ cánh sử dụng để hạ cánh. Nói chung, các đèn tim đường cất hạ cánh không phải là chỉ dẫn ra đường tim duy nhất từ đầu đường cất hạ cánh tới ngưỡng dịch chuyển khi đường cất hạ cánh sử dụng để hạ cánh. 7. Các đèn tim đường cất hạ cánh là các đèn sáng liên tục màu trắng biến đổi lắp đặt từ ngưỡng đường cất hạ cánh đến điểm cách cuối đường cất hạ cánh 900m, xen kẽ màu đỏ và màu trắng biến đổi từ điểm cách 900m đến điểm cách 300m tính từ cuối đường cất hạ cánh và các đèn màu đỏ từ điểm cách cuối đường cất hạ cánh 300m tới mép cuối cùng, trừ trường hợp chiều dài đường cất hạ cánh nhỏ hơn 1800m các đèn xen kẽ màu đỏ và màu trắng biến đổi được lắp đặt từ một điểm giữa đường cất hạ cánh dùng cho hạ cánh đến điểm ở vị trí 300m cách mép cuối đường cất hạ cánh. 8. Đèn tim đường cất hạ cánh phải phù hợp với thông số kỹ thuật tại Phụ lục 2, hình A2-6 hoặc A2-7. Hình II-23. Ví dụ về hệ thống đèn tiếp cận và đèn đường CHC có ngưỡng bị dịch chuyển Điều 93. Yêu cầu chung đối với đèn vùng chạm bánh đường CHC 1. Phải bố trí các đèn trong vùng chạm bánh cho đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT II hoặc III. 2. Các đèn vùng chạm bánh được lắp đặt bắt đầu từ ngưỡng đường cất hạ cánh kéo dài trên đoạn 900 m, trừ trường hợp đường cất hạ cánh ngắn hơn 1800 m thì chiều dài khu vực lắp đặt đó không được vượt quá một nửa chiều dài đường cất hạ cánh. Các đèn được lắp đặt theo từng cặp đèn dải ngang đối xứng qua tim đường cất hạ cánh. Khoảng cách ngang giữa các đèn phía trong cùng của từng cặp dãy đèn dải ngang bằng khoảng cách ngang lựa chọn cho các vạch sơn tín hiệu vùng chạm bánh. Khoảng cách dọc giữa các cặp dãy đèn dải ngang là 60m. Khi tầm nhìn thấp hơn tối thiểu thì bố trí các dãy đèn dải ngang cách nhau theo chiều dọc là 30m. 3. Dãy đèn dải ngang bao gồm tối thiểu 3 đèn với khoảng cách giữa chúng không lớn hơn 1,5m. 4. Dãy đèn dải ngang cần có chiều dài từ 3,5m đến 4,5m. 5. Các đèn vùng chạm bánh là các đèn sáng liên tục một hướng với màu trắng biến đổi. 6. Các đèn vùng chạm bánh phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Phụ lục 2, Hình A2-5. Điều 94. Yêu cầu đối với đèn vùng chạm bánh giản đơn 1. Ngoài hệ thống đèn vùng chạm bánh đường CHC được quy định tại Điều 93, tại sân bay mà có góc tiếp cận lớn hơn 3,5 độ và cự ly có thể hạ cánh cùng với các yếu tố khác làm tăng nguy cơ tàu bay lăn vượt quá đường CHC, đèn vùng chạm bánh giản đơn nên được lắp đặt. 2. Đèn vùng chạm bánh giản đơn phải là một cặp đèn ở mỗi bên của tim đường CHC nằm cách 0,3m mép ngoài của vạch sơn tín hiệu cuối cùng của vùng chạm bánh. Khoảng cách giữa các đèn bên trong của 02 cặp đèn phải bằng khoảng cách vạch sơn vùng chạm bánh. Khoảng cách giữa các đèn của cùng một cặp không được nhỏ hơn 1,5m hoặc một nửa của chiều rộng vạch sơn vùng chạm bánh, tùy theo giá trị nào lớn hơn. (Xem Hình II-24) 3. Tại đường CHC không có sơn tín hiệu vùng chạm bánh, đèn vùng chạm bánh giản đơn nên được lắp đặt tại vị trí đủ để cung cấp thông tin vùng chạm bánh tương ứng. 4. Đèn vùng chạm bánh giản đơn phải là những đèn đơn hướng cố định, hiển thị màu trắng, được căn chỉnh sao cho phi công có thể nhìn thấy được hướng tiếp cận đường CHC trong quá trình hạ cánh. 5. Đèn vùng chạm bánh giản đơn phải tuân theo các thông số kỹ thuật trong Phụ lục 2, Hình A2-05. Để khai thác tốt, đèn vùng chạm bánh giản đơn được cấp điện bởi một mạch điện riêng biệt với hệ thống đèn khác của đường CHC để chúng có thể được sử dụng khi mà hệ thống đèn khác của đường CHC tắt. Hình II-24. Đèn vùng chạm bánh giản đơn Điều 95. Yêu cầu đối với đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh 1. Các đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh nên được lắp đặt trên đường CHC dự kiến sử dụng ở tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 350 m và/hoặc ở nơi có mật độ giao thông cao. 2. Các đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh không được bật sáng trong trường hợp có đèn hỏng hoặc có sự cố làm cho các đèn không đủ sáng bình thường như ở Hình II-25. 3. Một bộ các đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh được đặt trên đường CHC cùng phía của tim đường lăn thoát nhanh, theo Hình II-25. Trong mỗi bộ, các đèn đặt cách nhau 2m và đèn gần tim đường CHC nhất cách đường tim 2m. 4. Khi có nhiều hơn một đường lăn thoát nhanh trên đường CHC, các bộ đèn nhận biết của các đường lăn thoát nhanh không được hiển thị chồng chéo nhau. Hình II-25. Đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh (RETILS) 5. Đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh là các đèn màu vàng sáng liên tục một hướng, được lắp đặt sao cho phi công khi hạ cánh có thể nhìn thấy từ hướng tiếp cận đường CHC. 6. Các đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Phụ lục 2, Hình A2-6 hoặc A2-7. 7. Các đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh cần được cấp điện độc lập với các đèn đường CHC khác để có thể sử dụng chúng khi các đèn khác bị mất điện. Điều 96. Yêu cầu đối với đèn dừng 1. Sân bay khai thác vào ban đêm phải lắp đặt đèn dừng. 2. Các đèn dừng được đặt trên suốt chiều dài đoạn dừng bao gồm hai dãy song song cách đều nhau ở hai bên tim đường cất hạ cánh và trùng với tuyến đèn lề đường cất hạ cánh. Các đèn dừng cũng được đặt càng gần mép ngang cuối của đoạn dừng vuông góc với trục đoạn dừng càng tốt, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được cách xa mép ngang cuối quá 3m. 3. Các đèn dừng là những đèn sáng liên tục một hướng, có màu đỏ theo hướng đường cất hạ cánh. Điều 97. Yêu cầu đối với đèn tim đường lăn 1. Phải lắp đặt các đèn tim trên các đường lăn ra, sân đỗ sử dụng trong những điều kiện tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 350m nhằm bảo đảm chỉ dẫn liên tục cho tàu bay di chuyển từ tim đường cất hạ cánh đến vị trí đỗ tàu bay, trừ trường hợp khi mật độ giao thông thấp thì không nhất thiết phải lắp đặt các đèn tim đường lăn nếu các đèn cạnh đường lăn và sơn tín hiệu đường tim của nó đủ đảm bảo dẫn đường. 2. Cơ quan có thẩm quyền có thể cho phép lắp đặt đèn tim đường lăn sử dụng ban đêm khi tầm nhìn trên đường cất hạ cánh bằng 350m hoặc lớn hơn và trên nút giao đường lăn và đường lăn thoát nhanh. Có thể không cần lắp đặt các đèn đó nếu mật độ giao thông thấp, khi đèn lề đường lăn và sơn tín hiệu tim đường lăn đủ đảm bảo dẫn đường. 3. Khi cần, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định lắp đặt các đèn tim đường lăn trên đường lăn ra, vệt lăn trên sân đỗ cho mọi điều kiện tầm nhìn. Chúng được coi như một phần của hệ thống chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất nhằm dẫn đường liên tục từ tim đường cất hạ cánh vào vị trí đỗ tàu bay. 4. Đối với đường cất hạ cánh có sử dụng một phần để làm đường lăn, phần đường cất hạ cánh đó phải được lắp đặt đèn tim đường lăn theo tiêu chuẩn để sử dụng cho tàu bay lăn trong những điều kiện tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 350m, trừ trường hợp khi mật độ hoạt động thấp, đường lăn có đèn cạnh đường lăn và có sơn tín hiệu đường tim đủ đảm bảo dẫn đường thì có thể không cần lắp đèn tim đường lăn trên một phần đường cất hạ cánh. 5. Khi cần, cơ quan có thẩm quyền có thể cho phép lắp đặt đèn tim đường lăn cho tất cả các trường hợp tầm nhìn trên một phần đường cất hạ cánh là đường lăn tiêu chuẩn như là một bộ phận của hệ thống chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất. 6. Đèn tim đường lăn trên đường lăn không phải là đường lăn thoát nhanh và trên đường lăn tiêu chuẩn là một phần đường cất hạ cánh là các đèn màu xanh lục với kích thước chùm tia chỉ cho nhìn thấy từ tàu bay lăn ngay phía trên hoặc bên cạnh đường lăn. 7. Các đèn tim đường lăn trên đường lăn thoát là đèn sáng liên tục. Đèn tim đường lăn có màu xanh lục và vàng bắt đầu từ điểm xa đường CHC nhất trong hai vị trí sau: a) Vị trí từ tim đường CHC đến biên của khu vực ILS/MLS tới hạn/nguy hiểm; b) Vị trí từ tim đường CHC đến cạnh thấp hơn của bề mặt chuyển tiếp trong, các đèn sau đó có màu xanh lục (Hình II-26). Đèn đầu tiên của đường lăn thoát nhanh luôn là màu xanh lục, đèn gần biên nhất bao giờ cũng có màu vàng. 8. Ở những nơi cần chỉ rõ phạm vi gần đường cất hạ cánh, đèn tim đường lăn đường lăn phải được lắp bởi các đèn có màu xanh lục và màu vàng xen kẽ từ ranh giới khu vực quan trọng/nhạy cảm ILS/MLS hoặc cạnh dưới của bề mặt chuyển tiếp bên trong, tùy theo khoảng cách xa nhất so với đường cất hạ cánh, đến đường cất hạ cánh và tiếp tục xen kẽ màu xanh lá cây và màu vàng cho đến khi: a) Điểm cuối cùng đèn tim đường lăn gần tim đường cất hạ cánh; b) Hoặc trong trường hợp đèn tim đường lăn cắt qua đường cất hạ cánh, đến ranh giới đối diện của khu vực quan trọng/nhạy cảm ILS/MLS hoặc cạnh dưới của bề mặt chuyển tiếp bên trong, tùy theo khoảng cách xa nhất so với đường cất hạ cánh. Hình II-26. Đèn đường lăn 9. Đèn tim đường lăn phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như sau: a) Phụ lục 2, hình A2-12, A2-13, hoặc A2-14 đối với đường lăn dùng ở tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 350 m; b) Phụ lục 2, hình A2-15, hoặc A2-16 cho đường lăn khác. 10. Ở nơi cần cường độ chiếu sáng cao hơn, theo quan điểm khai thác thì đèn tim đường lăn thoát nhanh ở tầm nhìn trên đường CHC dưới 350m cần có Đặc tính kỹ thuật như trong Phụ lục 2, Hình A2-12. Độ chiếu sáng của các đèn này giống như đèn tim đường CHC. 11. Ở nơi các đèn tim đường lăn là bộ phận hữu cơ của hệ thống chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất và ở nơi, xét về mặt yêu cầu khai thác, mật độ giao thông cao hơn nhưng cần duy trì tốc độ di chuyển trên mặt đất cần thiết khi tầm nhìn kém hoặc trong điều kiện lóa mắt ban ngày, thì các đèn tim đường lăn cần thoả mãn những Đặc tính kỹ thuật của Phụ lục 2, Hình A2-17, A2-18 hoặc A2-19. 12. Thông thường lắp đặt đèn tim đường lăn trên sơn tín hiệu tim đường lăn, trừ trường hợp đặc biệt không thể được thì lắp đặt cách sơn tín hiệu tim trong khoảng 30cm. 13. Các đèn tim đường lăn trên đoạn thẳng của đường lăn nên được lắp cách nhau ở các khoảng cách không quá 30m, trừ khi: a) Điều kiện khí tượng cho phép, các đèn có thể cách nhau xa hơn nhưng không quá 60m b) Trên những đoạn thẳng ngắn, các đèn có thể cách nhau dưới 30m c) Trên đường lăn dùng cho điều kiện tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 350m, các đèn cách nhau không quá 15m 14. Đèn tim đường lăn trên đoạn vòng được lắp đặt tiếp với các khoảng cách đến mép ngoài đường cong giống như trên đoạn thẳng. Các đèn cần có khoảng cách đủ để nhận thấy đường cong. 15. Trong điều kiện tầm nhìn trên đường cất hạ cánh dưới 350m, các đèn tim đường lăn trên đoạn cong cách nhau không quá 15m, trên đường cong bán kính nhỏ hơn 400m các đèn cách nhau không quá 7,5m. Khoảng cách lắp đặt này có thể mở rộng cho 60m trước và sau đoạn cong. 16. Đèn tim trên đoạn cong của đường lăn thoát nhanh được lắp đặt bắt đầu từ một điểm trước tiếp đầu của tim đoạn cong ít nhất 60m và tiếp tục vượt quá tiếp cuối của đoạn cong đến điểm trên tim đường lăn mà tàu bay có thể đạt tốc độ lăn bình thường. Các đèn trên đoạn song song với tim đường CHC luôn cách hàng đèn tim của đường CHC ít nhất 60cm như trình bày trên Hình II-27. 17. Đèn tim đường lăn cách nhau theo chiều dọc không quá 15m, trừ nơi không có đèn tim đường CHC thì khoảng cách này có thể lớn hơn nhưng không quá 30m. 18. Đèn tim đường lăn trên các đường lăn thoát mà không phải là đường lăn thoát nhanh được bắt đầu từ điểm tiếp đầu đường cong tính từ tim đường CHC và theo vệt sơn tim đường lăn cong cho đến điểm đánh dấu tách khỏi đường CHC. Đèn đầu tiên cách hàng đèn tim đường CHC bất kỳ ít nhất 60cm như trên Hình II-27. Khoảng cách dọc các đèn không quá 7,5m. 19. Đối với đèn tim đường lăn trên đường CHC: Các đèn tim của đường lăn tiêu chuẩn trên một phần đường CHC cho tàu bay lăn qua và lăn vào đường CHC ở tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 350m được lắp đặt với khoảng cách dọc không quá 15m. Hình II-27. Khoảng cách giữa đèn tim đường lăn và đường CHC Điều 98. Yêu cầu đối với đèn lề đường lăn 1. Đèn lề đường lăn phải được lắp đặt tại lề của sân quay đầu, khu vực dừng chờ lên đường cất hạ cánh, sân đỗ tàu bay để phục vụ khai thác ban đêm; trên đường lăn và không có đèn tim đường lăn để phục vụ khai thác ban đêm, ngoại trừ trường hợp phương tiện chiếu sáng bề mặt khác có thể đạt được đầy đủ các hướng dẫn. 2. Đèn lề đường lăn phải được lắp đặt trên phần đường cất hạ cánh được sử dụng để lăn vào ban đêm đối với những đường cất hạ cánh không có đèn tim đường lăn. 3. Các đèn lề của đường lăn trên đoạn thẳng và trên phần đường cất hạ cánh được sử dụng để lăn nên được đặt cách nhau theo chiều dọc một khoảng cách không quá 60 m. Các đèn trên đoạn cong nên được đặt cách nhau một khoảng cách dưới 60 m để nhìn rõ đường cong. 4. Đèn lề đường lăn trên sân chờ, sân cạnh đường cất hạ cánh, sân đỗ... được bố trí với khoảng cách dọc đều nhau không quá 60 m. 5. Đèn lề đường lăn trên sân quay đầu được lắp đặt cách đều nhau không quá 30 m. 6. Đèn lề đường lăn được lắp đặt thật sát mép đường lăn, sân chờ, sân cạnh đường cất hạ cánh, sân đỗ, hoặc đường cất hạ cánh, v.v. hoặc ở ngoài nhưng không xa mép quá 3 m. 7. Đèn lề đường lăn là đèn sáng liên tục màu xanh dương. Đèn chiếu lên ít nhất góc 75° so với đường nằm ngang theo mọi hướng đủ để chỉ dẫn phi công theo cả hai hướng. Ở vị trí giao nhau, đường lăn thoát hay đoạn cong đèn được che không cho ánh sáng chiếu về phía dễ bị lẫn với đèn khác. 8. Cường độ của đèn lề đường lăn không dưới 2cd từ 0° đến 6° theo chiều thẳng đứng và 0,2cd ở góc thẳng đứng bất kỳ giữa 6° và 75°. Điều 99. Yêu cầu đối với đèn sân quay đầu đường CHC 1. Các đèn sân quay đầu đường cất hạ cánh được lắp đặt nhằm tiếp tục chỉ dẫn trên sân quay đầu đường cất hạ cánh khai thác trong điều kiện tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 350m, cho phép phi công quay đầu tàu bay 180° trở về tim đường cất hạ cánh. 2. Phải lắp đặt đèn sân quay đầu đường cất hạ cánh cho sân quay đầu đường cất hạ cánh sử dụng vào ban đêm. 3. Thông thường lắp đặt các đèn sân quay đầu đường cất hạ cánh trên sơn tín hiệu sân quay đầu đường cất hạ cánh, trừ khi không lắp đặt được thì có thể dịch chúng đi nhưng không xa quá 30cm. 4. Các đèn sân quay đầu đường cất hạ cánh trên phần đoạn thẳng của sơn tín hiệu sân quay đầu đường cất hạ cánh cách nhau không quá 15m. 5. Các đèn sân quay đầu đường cất hạ cánh lắp đặt trên đường cong của sơn tín hiệu sân quay đầu đường cất hạ cánh cách nhau không quá 7,5m. 6. Các đèn sân quay đầu đường cất hạ cánh là đèn sáng liên tục một hướng ánh sáng xanh lục với kích thước chùm tia sao cho các đèn chỉ được nhìn thấy từ các tàu bay đang lăn trên sân quay đầu đường cất hạ cánh hoặc đang tiếp cận nó. 7. Các đèn sân quay đầu đường CHC phải đáp ứng các đặc tính kỹ thuật nêu trong Phụ lục 2, Hình A2-13, A2-14 hoặc A2-15. Điều 100. Yêu cầu đối với đèn vạch dừng 1. Đèn vạch dừng phải được lắp đặt tại tất cả vị trí chờ đường CHC để khai thác trong điều kiện tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 550 m, trừ các trường hợp sau: a) Có chỉ dẫn và quy trình phù hợp hỗ trợ việc ngăn chặn tàu bay và phương tiện giao thông xâm nhập vào đường CHC; b) Có các quy trình gồm quy trình khai thác hạn chế khi tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 550m; quy trình khống chế số lượng tàu bay trên khu cất hạ cánh hoạt động tại một thời điểm; quy trình kiểm soát phương tiện tham gia giao thông trên khu cất hạ cánh giảm đến tối thiểu. 2. Trong trường hợp có nhiều hơn một vạch dừng tại giao điểm đường lăn/đường cất hạ cánh, chỉ có 01 vạch dừng được được chiếu sáng tại bất cứ thời điểm nào. 3. Đèn vạch dừng nên được lắp đặt tại vị trí dừng chờ trung gian khi cần thiết để tăng cường cho vạch sơn tín hiệu, để cung cấp điều khiển giao thông bằng phương tiện trực quan. 4. Đèn vạch dừng được đặt ngang qua đường lăn tại điểm dừng. Nếu có đèn bổ sung quy định tại khoản 7 Điều này, thì những đèn này được đặt cách mép đường lăn không dưới 3m. 5. Đèn vạch dừng bao gồm những đèn cách nhau với khoảng cách đồng đều không quá 3 m ngang qua đường lăn có màu đỏ về hướng dự kiến tiếp cận đến vị trí giao nhau hoặc vị trí chờ đường cất hạ cánh. Trường hợp cần thiết để tăng cường sự nhận biết của đèn vạch dừng, có thể lắp đặt bổ sung theo đèn với khoảng cách đồng đều. 6. Một cặp đèn cao hơn cần được thêm vào mỗi đầu của đèn vạch dừng ở vị trí mà có thể bị che khuất khỏi tầm nhìn của phi công, ví dụ, bởi tuyết hoặc mưa, hoặc khi một phi công có thể được yêu cầu dừng tàu bay tại một vị trí rất gần với đèn mà chúng bị chặn khỏi tầm nhìn bởi cấu trúc của tàu bay. 7. Đèn vạch dừng đặt ở vị trí chờ đường cất hạ cánh phải là đèn một hướng và có màu đỏ theo hướng tiếp cận đường cất hạ cánh. 8. Khi có đèn bổ sung bố trí theo yêu cầu ở khoản 6 Điều này thì các đèn này phải có những đặc tính giống như đèn vạch dừng, nhưng phải đảm bảo nhìn thấy khi tàu bay tiếp cận đến vị trí đèn vạch dừng. 9. Cường độ của ánh sáng đỏ và chùm sáng của đèn vạch dừng phải phù hợp với các thông số kỹ thuật trong Phụ lục 2 Hình vẽ từ A2-12 đến A2-16. 10. Nếu đèn vạch dừng là một bộ phận của hệ thống chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất và theo quan điểm khai thác, cường độ ánh sáng cao hơn được yêu cầu để duy trì hoạt động di chuyển mặt đất với một tốc độ nhất định trong điều kiện tầm nhìn rất thấp hoặc trong điều kiện lóa mắt ban ngày, thì cường độ chiếu sáng màu đỏ và góc chiếu sáng của các đèn vạch dừng cần thỏa mãn các tiêu chuẩn của Phụ lục 2, Hình A2-17, A2-18 hoặc A2-19. Cường độ sáng cao của đèn vạch dừng chỉ nên sử dụng trong trường hợp thật sự cần thiết và phải có nghiên cứu cụ thể. 11. Trong trường phải yêu cầu một chùm sáng rộng hỗn hợp, thì cường độ trong ánh sáng đỏ và chùm tia của đèn vạch dừng phải phù hợp với thông số kỹ thuật của Phụ lục 2, Hình A2-17 hoặc A2-19. 12. Mạch đèn được thiết kế sao cho: a) Đèn vạch dừng cắt ngang qua lối vào đường lăn được tắt, sáng theo lựa chọn; b) Các đèn vạch dừng đặt ngang qua đường lăn khi dự kiến chỉ sử dụng làm đường lăn thoát, được tắt, sáng theo lựa chọn hay theo nhóm; c) Khi đèn vạch dừng phát sáng, phải tắt hết đèn tim đường lăn kể từ đèn vạch dừng trong khoảng ít nhất 90 m; d) Đèn vạch dừng cần hoạt động thống nhất với đèn tim đường lăn ở ngoài đèn vạch dừng sao cho khi đèn vạch dừng chiếu sáng thì đèn tim tắt và ngược lại. Điều 101. Yêu cầu đối với đèn vị trí chờ lăn trung gian 1. Trừ nơi đã lắp đặt đèn vạch dừng, đèn vị trí chờ lăn trung gian được bố trí tại vị trí chờ lăn trung gian để sử dụng khi tầm nhìn trên đường cất hạ cánh dưới 350 m. 2. Có thể lắp đặt đèn chờ lăn trung gian tại vị trí chờ lăn trung gian ở nơi không có biển báo chỉ dẫn dừng-và-đi như đèn vạch dừng. 3. Lắp đặt đèn chờ lăn trung gian dọc theo phía trước sơn tính hiệu vị trí chờ lăn trung gian 0,3m. 4. Đèn vị trí chờ lăn trung gian bao gồm 3 đèn sáng liên tục chiếu sáng cùng một hướng màu vàng theo hướng tiếp cận vị trí chờ lăn trung gian với sự phân bố ánh sáng giống như đèn tim đường lăn, nếu có. Các đèn được sắp xếp đối xứng hai phía và vuông góc với tim đường lăn và các đèn riêng biệt cách nhau 1,5m về mỗi bên. Điều 102. Yêu cầu đối với đèn bảo vệ đường CHC 1. Đèn bảo vệ đường cất hạ cánh dạng A phải được lắp đặt cho nút giao đường lăn/đường cất hạ cánh khi đường cất hạ cánh được sử dụng trong điều kiện: a) Tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 550m khi không có vạch đèn dừng; b) Tầm nhìn trên đường cất hạ cánh từ 550m đến 1200m khi mật độ giao thông cao. Ghi chú: Đèn bảo vệ đường cất hạ cánh dạng B có thể thay thế dạng A khi được đánh giá là cần thiết. 2. Để ngăn chặn sự cố xâm nhập đường cất hạ cánh, đèn bảo vệ đường cất hạ cánh dạng A hoặc B có thể được trang bị tại mỗi giao điểm đường cất hạ cánh nơi điểm hot spot đã được ghi nhận có các sự cố hoặc nguy cơ xâm nhập đường cất hạ cánh, đèn bảo vệ đường cất hạ cánh được sử dụng dưới mọi điều kiện thời tiết cả ngày và đêm. 3. Đèn bảo vệ đường cất hạ cánh dạng B không nên kết hợp với đèn vạch dừng. 4. Khi có nhiều hơn một vị trí chờ lên đường cất hạ cánh tại mỗi giao điểm đường cất hạ cánh/đường lăn, chỉ các đèn bảo vệ đường cất hạ cánh liên quan đến vị trí chờ lên đường cất hạ cánh khai thác được phát sáng. 5. Đèn bảo vệ đường cất hạ cánh dạng A bố trí ở hai phía đường lăn về phía chờ của sơn tín hiệu vị trí chờ lên đường cất hạ cánh. 6. Đèn bảo vệ đường cất hạ cánh dạng B bố trí ngang qua đường lăn về phía chờ của sơn tín hiệu vị trí chờ lên đường cất hạ cánh. 7. Đèn bảo vệ đường cất hạ cánh dạng A bao gồm 2 đôi đèn màu vàng. Hình II-28. Đèn bảo vệ đường CHC 8. Trường hợp cần tăng tầm nhìn hiệu quả khi đèn bảo vệ đường CHC dạng A tắt, sáng, vào ban ngày thì có thể dùng tấm che nắng đủ kích thước bố trí ở trên mỗi đèn để ngăn ánh nắng chiếu vào thấu kính tạo nên giao thoa ánh sáng. 9. Đèn bảo vệ đường CHC dạng B bao gồm các đèn màu vàng đặt ngang qua đường lăn cách nhau 3m. 10. Bố trí đèn chiếu sáng theo một hướng và chiếu sáng màu vàng theo hướng tiếp cận đối với vị trí chờ lên đường CHC. 11. Cường độ chiếu sáng đèn màu vàng và loa chiếu sáng của đèn dạng A có đặc tính kĩ thuật như trong Phụ lục 2, Hình A2-24. 12. Khi đèn bảo vệ đường CHC sử dụng vào ban ngày thì cường độ chiếu sáng đèn màu vàng và loa chiếu sáng của đèn dạng A có Đặc tính kỹ thuật như trên Phụ lục 2, Hình A2-25. 13. Khi đèn bảo vệ đường CHC là một thành phần chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất có yêu cầu cường độ chiếu sáng cao hơn thì cường độ chiếu sáng đèn màu vàng và loa chiếu sáng của đèn dạng A có Đặc tính kĩ thuật như trên Phụ lục 2, Hình A2-25. 14. Cường độ sáng đèn màu vàng và loa chiếu sáng của đèn dạng B có Đặc tính kĩ thuật như trên Phụ lục 2, Hình A2-12. 15. Đèn bảo vệ đường CHC sử dụng ban ngày thì cường độ đèn màu vàng và loa chiếu sáng của đèn dạng B có Đặc tính kĩ thuật như trên Phụ lục 2, Hình A2-20. 16. Nếu đèn bảo vệ đường CHC được dùng để chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất cần cường độ chiếu sáng cao hơn thì cường độ đèn màu vàng và loa chiếu sáng của đèn dạng B có Đặc tính kĩ thuật như trên Phụ lục 2, Hình A2-20. 17. Các đèn trong bộ đèn dạng A luân phiên nhau phát sáng. 18. Với đèn dạng B, những đèn kề nhau sẽ luân phiên nhau phát sáng và các đèn cách nhau phát sáng đồng thời. 19. Các đèn phải nhấp nháy trong khoảng 30 đến 60 chu kỳ trong một phút và chu kỳ tắt, sáng đối với các đèn đối diện ở mỗi bên phải bằng nhau. Điều 103. Yêu cầu đèn chiếu sáng sân đỗ tàu bay 1. Đèn chiếu sáng trên sân đỗ tàu bay nên được lắp đặt để khai thác vào ban đêm. Đối với sân đỗ tàu bay gần đường cất hạ cánh, nên có phương án chiếu sáng khác để không gây nhầm lẫn cho phi công. 2. Đèn chiếu sáng sân đỗ nên được bố trí tại vị trí phù hợp để đảm bảo tất cả các vị trí trên sân đỗ được chiếu sáng, với độ sáng tối thiểu phục vụ cho phi công trên tàu bay đang bay hoặc đang lăn, nhân viên kiểm soát tại sân bay và nhân viên làm việc trên sân đỗ tàu bay. Nên chọn vị trí và hướng đèn sao cho một vị trí đỗ tàu bay có thể nhận được ánh sáng từ hai hoặc nhiều hướng chiếu sáng để giảm bóng xuống tối thiểu. 3. Phân bố ánh sáng của đèn chiếu sáng sân đỗ sao cho dễ phân biệt rõ màu sắc của sơn tín hiệu tàu bay với sơn tín hiệu đường công vụ, sơn tín hiệu bề mặt sân đỗ và chướng ngại vật. 4. Độ sáng trung bình tại vị trí đỗ tàu bay tối thiểu cần đảm bảo: a) Độ chiếu sáng ngang: 20 lux với hệ số đồng đều (tỷ số độ chiếu sáng trung bình/ độ chiếu sáng tối thiểu) không quá 4/1; b) Độ chiếu sáng đứng: 20 lux ở độ cao 2m so với mặt sân đỗ ở những hướng cần thiết. 5. Độ sáng trung bình tại các khu vực khác của sân đỗ tàu bay tối thiểu phải đảm bảo độ chiếu sáng ngang đạt 50% độ chiếu sáng trung bình của các vị trí đỗ tàu bay với hệ số đồng đều (tỷ số độ chiếu sáng trung bình/độ chiếu sáng tối thiểu) không quá 4/1. Điều 104. Yêu cầu đối với hệ thống dẫn đỗ tàu bay (VDGS) 1. Hệ thống dẫn đỗ tàu bay được sử dụng khi các phương thức hướng dẫn khác không đảm bảo. 2. Hệ thống VDGS cung cấp thông tin cho tàu bay về góc phương vị và chỉ dẫn tàu bay dừng. 3. Màn hình chỉ dẫn phương vị và báo vị trí dừng cần đáp ứng nhu cầu sử dụng trong mọi thời tiết, tầm nhìn và trạng thái mặt đường khi mà hệ thống dự kiến sử dụng cả ban ngày và ban đêm, nhưng không làm chói mắt phi công. 4. Đèn chỉ phương vị và đèn chỉ dẫn dừng cần được thiết kế sao cho: a) Phi công thấy rõ sự khác biệt đối với một hoặc cả hai loại đèn; b) Có thể tắt. 5. Đèn chỉ phương vị và đèn chỉ dẫn dừng cần đặt ở vị trí đảm bảo chỉ dẫn tiếp tục giữa các vạch sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay, các đèn chỉ dẫn di chuyển vào vị trí đỗ tàu bay, nếu có và hệ thống biển báo bằng mắt. 6. Độ chính xác của hệ thống dẫn đỗ tàu bay phải phù hợp với mọi loại cầu hành khách và các thiết bị phục vụ tàu bay. 7. Hệ thống dẫn đỗ tàu bay có thể dùng cho mọi loại tàu bay khi sử dụng vị trí đỗ có lắp đặt hệ thống, không phụ thuộc vào mục đích khai thác. 8. Khi hệ thống dẫn đỗ tàu bay chỉ được sử dụng cho khai thác loại tàu bay cụ thể, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hành ga hành khách phải thông báo loại tàu bay được khai thác tại vị trí đỗ có lắp đặt hệ thống cho các hãng hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các đơn vị có liên quan để phối hợp khai thác an toàn, hiệu quả. Điều 105. Yêu cầu đối với đèn chỉ phương vị 1. Đèn chỉ phương vị được đặt phía trên hoặc gần vệt dẫn đỗ tàu bay kéo dài phía trước mũi tàu bay để từ cabin tàu bay, phi công đều nhìn thấy các tín hiệu trong suốt thời gian lăn vào vị trí đỗ và khi vào vị trí đỗ, ít nhất phi công nhìn thấy đèn từ hướng trái. 2. Nên lắp đặt đèn chỉ phương vị sao cho cho cả phi công ngồi bên trái và bên phải đều nhìn thấy. 3. Đèn chỉ phương vị cần chỉ rõ hướng trái/phải giúp cho phi công xử lý và giữ được hướng vào mà không phải nhờ đến chỉ lệnh. 4. Đèn chỉ phương vị khi dùng màu sắc thay đổi để chỉ phương vị thì màu xanh lục được sử dụng để nhận biết đường tim và màu đỏ dùng để chỉ độ lệch khỏi đường tim. Điều 106. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay 1. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay cần được lắp đặt cùng vị trí hoặc gần vị trí đèn chỉ phương vị sao cho phi công có thể quan sát thấy cả góc phương vị và sơn tín hiệu dừng mà không cần quay đầu. 2. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay ít nhất cũng phải đảm bảo cho phi công ngồi bên trái nhìn thấy. 3. Nên lắp đặt đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay sao cho cả phi công ngồi bên trái và bên phải đều nhìn thấy. 4. Khi biển báo cho biết thông tin về vị trí dừng đối với một loại tàu bay riêng biệt thì phải xét đến khoảng thay đổi lớn của chiều cao mắt phi công và góc nhìn. 5. Đèn báo vị trí dừng phải chỉ rõ vị trí dừng cho tàu bay, cho biết thông tin về tốc độ cuối cùng để phi công hãm dần tàu bay cho đến khi dừng hoàn toàn ở vị trí dừng. 6. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay cho biết thông tin về tốc độ ở trước khoảng cách ít nhất là 10m. 7. Khi chỉ dẫn dừng được biểu thị bằng màu sắc thay đổi, màu xanh lục sẽ được sử dụng để chỉ dẫn tàu bay được tiếp tục lăn, màu đỏ được sử dụng để chỉ tàu bay đã đến điểm dừng; ngoài ra, có thể sử dụng màu thứ ba để cảnh báo tàu bay khi tàu bay đến gần điểm dừng. Điều 107. Hệ thống dẫn đỗ tàu bay A-VDGS 1. Cần bố trí hệ thống A-VDGS ở nơi cần bổ sung thông tin ngay trong quá trình tàu bay đỗ nhằm xác định vị trí chính xác của từng loại tàu bay vào đỗ hoặc chỉ rõ tim đường đỗ nếu có nhiều hơn một vị trí đỗ. 2. Hệ thống A-VDGS phải thích hợp đối với mọi loại tàu bay dự định đỗ. 3. Chỉ được sử dụng A-VDGS trong điều kiện có đủ đặc tính kỹ thuật khai thác tàu bay cụ thể. 4. Các thông tin hướng dẫn đỗ do hệ thống A-VDGS cung cấp không được mâu thuẫn với thông tin do hệ thống chỉ dẫn đỗ tàu bay bằng mắt thông thường dẫn tàu bay vào đỗ, nếu cả hai hệ thống được trang bị và sử dụng đồng thời. Cần có chỉ dẫn cho biết khi nào A-VDGS không hoạt động hoặc không được sử dụng. 5. Cần bố trí hệ thống A-VDGS sao cho người có trách nhiệm và những người hỗ trợ tàu bay di chuyển vào đỗ dễ nhận biết và chỉ hiểu theo một nghĩa. 6. Hệ thống A-VDGS cần cung cấp các thông tin hướng dẫn tối thiểu sau đây tương ứng với các giai đoạn tàu bay vào đỗ: a) Chỉ dẫn dừng khẩn cấp; b) Chỉ dẫn riêng cho các loại tàu bay và tàu bay mô hình; c) Chỉ dẫn độ lệch của tàu bay vào đỗ so với đường tim vạch đỗ; d) Hướng điều chỉnh góc phương vị cần thiết để hiệu chỉnh khi tàu bay chệch khỏi đường tim vạch đỗ; đ) Chỉ dẫn khoảng cách đến vị trí dừng hẳn; e) Chỉ dẫn cho biết tàu bay đã ở đúng vị trí đỗ; g) chỉ dẫn cảnh báo tàu bay vượt khỏi vị trí đỗ quy định. 7. Hệ thống A-VDGS cần có khả năng cung cấp thông tin hướng dẫn đỗ cho mọi tốc độ tàu bay lăn trong quá trình di chuyển vào đỗ. 8. Thời gian xác định độ dịch chuyển ngang theo màn hình không làm cho vị trí đỗ tàu bay so với đường tim lệch quá 1m, khi nó hoạt động trong điều kiện bình thường. 9. Thông tin hiển thị độ lệch cho phép của tàu bay tương đối so với tim vạch đỗ ở vị trí đỗ theo quy định trong Bảng II-12. 10. Ký hiệu và hình ảnh hướng dẫn thông báo chỉ dẫn được thể hiện theo mẫu Thông tin Độ lệch tối đa của vị trí dừng (Khu vực đỗ) Độ lệch tối đa cách vị trí dừng 9m Độ lệch tối đa cách vị trí dừng 15m Độ lệch tối đa cách vị trí dừng 25 m Phương vị ±250 mm ±340 mm ±400 mm ±500 mm Khoảng cách ±500 mm ±1 000 mm ±1 300 mm Không xác định Bảng II-12. Độ lệch cho phép của hệ thống A-VDGS 11. Thông tin về độ lệch ngang tương đối của tàu bay so với tim vạch đỗ cần được cung cấp trước vị trí đỗ tàu bay ít nhất 25m. 12. Khoảng cách dừng và tốc độ dừng phải được cung cấp liên tục từ khi tàu bay còn cách vị trí đỗ ít nhất 15m. 13. Ở những nơi cần thiết, cần ghi khoảng cách đến vị trí đỗ bằng mét làm tròn đến một chữ số sau dấu phẩy, cách ít nhất 3m trước vị trí đỗ. 14. Trong quá trình tàu bay di chuyển vào chỗ đỗ, cần có phương tiện thích hợp do hệ thống A-VDGS cung cấp để ra lệnh dừng tàu bay tức thì khi cần. Trong trường hợp đó, khi hệ thống A-VDGS không sử dụng được thì sẽ không hiển thị được các thông tin khác. 15. Người khai thác cảng hàng không, sân bay cần quy định cụ thể trách nhiệm của nhân viên vận hành hệ thống A-VDGS và nhân viên chịu trách nhiệm về an toàn khai thác sân đỗ trong việc được phép dừng tàu bay tức thì trong quá trình vận hành hệ thống A-VDGS để đưa tàu bay vào vị trí đỗ. 16. Ký hiệu "STOP” hiện màu đỏ khi cần ngừng tức thời quá trình lăn vào đỗ. Điều 108. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay 1. Đèn chỉ dẫn tàu bay di chuyển vào vị trí đỗ được lắp đặt cho từng vị trí đỗ tàu bay trên mặt đường sân đỗ và sân cạnh đường cất hạ cánh khi tầm nhìn hạn chế, trừ trường hợp phương tiện khác đủ chỉ dẫn. 2. Đèn chỉ dẫn di chuyển vào vị trí đỗ được lắp đặt thống nhất với sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay. 3. Hệ thống đèn chỉ dẫn tàu bay vào đỗ, trừ đèn dừng, có màu vàng cố định, được lắp đặt sao cho trong khu vực chỉ dẫn tàu bay di chuyển vào vị trí đỗ nhìn thấy được hết. 4. Các đèn dùng để chỉ dẫn lăn vào, quay vòng, và lăn ra cách nhau không quá 7,5m trên đoạn cong và không quá 15m trên đoạn thẳng. 5. Các đèn chỉ vị trí dừng là đèn sáng liên tục màu đỏ một hướng. 6. Cường độ chiếu sáng của đèn phụ thuộc vào điều kiện tầm nhìn và môi trường chiếu sáng ở vị trí đỗ tàu bay. 7. Mạch điện đèn cần được thiết kế sao cho khi các đèn bật sáng khi vị trí đỗ tàu bay được sử dụng và tắt thì vị trí đỗ tàu bay không được sử dụng. Điều 109. Đèn vị trí chờ trên đường lăn 1. Đèn vị trí chờ trên đường lăn được trang bị ở từng vị trí chờ trên đường lăn vào đường cất hạ cánh khi đường cất hạ cánh được thiết kế sử dụng cho điều kiện tầm nhìn dưới 350m. 2. Có thể cho phép lắp đặt đèn vị trí chờ trên đường lăn vào đường cất hạ cánh khi đường cất hạ cánh được thiết kế sử dụng cho điều kiện tầm nhìn từ 350 m đến 550m. 3. Đèn vị trí chờ trên đường lăn được bố trí bên cạnh sơn tín hiệu vị trí chờ lăn cách mép đường 1,5m (±0,5m) tức là phía bên trái hoặc bên phải theo luật giao thông. 4. Đèn vị trí chờ trên đường lăn bao gồm: a) Đèn hướng dẫn di chuyển màu đỏ là tín hiệu dừng, đèn màu xanh lục cho phép đi; b) Hoặc đèn nháy (xung) màu đỏ. GHI CHÚ: Cần chú ý rằng, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu cần phải có quyền kiểm soát các đèn trong mục a) này. 5. Chùm ánh sáng phải được định hướng và sắp xếp sao cho người lái phương tiện đang lăn đến vị trí chờ trên đường lăn có thể nhìn thấy. 6. Cường độ chiếu sáng phải thích hợp với điều kiện tầm nhìn và môi trường chiếu sáng theo điều kiện sử dụng vị trí chờ lăn mà không làm chói mắt người lái. GHI CHÚ: Đèn giao thông nói chung sử dụng theo yêu cầu trong khoản 5, khoản 6 Điều 108. 7. Đèn đỏ có tần số nháy từ 30 đến 60 chu kỳ/phút. Điều 110. Hàng đèn cấm vào GHI CHÚ. Việc xâm nhập đường CHC có thể diễn ra trong mọi điều kiện tầm nhìn hoặc điều kiện thời tiết. Việc sử dụng các hàng đèn cấm vào có thể là một phần của các biện pháp phòng ngừa xâm nhập đường CHC hiệu quả. 1. Hàng đèn cấm vào nên được cung cấp trên một đường lăn dự định sẽ được sử dụng như một lối thoát duy nhất để hỗ trợ ngăn chặn sự di chuyển vô ý của tàu bay và phương tiện vào đường lăn đó. 2. Hàng đèn cấm vào nên được đặt ngang qua đường lăn ở cuối lối ra duy nhất để tránh phương tiện, tàu bay di chuyển sai hướng vào đường lăn. 3. Hàng đèn cấm vào nên gồm đồng thời dấu hiệu cấm vào và/hoặc sơn tín hiệu cấm vào. 4. Hàng đèn cấm vào nên gồm các đèn đơn hướng được đặt cách nhau ở các khoảng cách không quá 3m hiển thị màu đỏ theo hướng dự định của đường tiếp cận với đường cất hạ cánh. Khi cần thiết để tăng cường sự nhận biết, cần lắp bổ sung đèn một cách đồng đều. 5. Một cặp đèn chiếu sáng nên được thêm vào mỗi đầu của hàng đèn cấm vào nơi mà hàng đèn có thể bị che khuất khỏi tầm nhìn của phi công, ví dụ, bởi tuyết hoặc mưa, hoặc nơi mà một phi công có thể được yêu cầu dừng tàu bay tại vị trí gần với hàng đèn đến mức hàng đèn bị chặn khỏi tầm nhìn bởi cấu trúc của tàu bay. 6. Cường độ ánh sáng đỏ và sự lan truyền chùm ánh sáng của hàng đèn cấm vào phải phù hợp với các thông số kỹ thuật trong Phụ lục 2, Hình A2-2 tới A2-16, nếu phù hợp. 7. Trong trường hợp hàng đèn cấm vào được chỉ định là thành phần của hệ thống điều khiển và hướng dẫn di chuyển trên bề mặt, với góc độ hoạt động khai thác, cường độ cao hơn được yêu cầu để duy trì hoạt động di chuyển trên bề mặt ở tốc độ nhất định trong tầm nhìn rất thấp hoặc trong điều kiện ánh sáng ban ngày, cường độ ánh sáng đỏ và sự lan truyền sáng của đèn cấm vào phải phù hợp với thông số kỹ thuật của Phụ lục 2, Hình A2-17, A2-18 hoặc A2-19. GHI CHÚ: Hàng đèn cấm vào có cường độ cao thường chỉ được sử dụng trong trường hợp thật sự cần thiết và phải được nghiên cứu một cách cụ thể. 8. Khi cần một chùm sáng rộng, cường độ ánh sáng đỏ và sự lan truyền chùm sáng của cấm vào phải phù hợp với thông số kỹ thuật của Phụ lục 2, Hình A2-17 hoặc A2-19. 9. Đèn chiếu sáng tim đường lăn được lắp đặt phía ngoài hàng đèn cấm vào nhìn theo hướng đường cất hạ cánh sẽ không nhìn thấy khi quan sát từ đường lăn. Điều 111. Đèn trạng thái đường CHC 1. Đèn trạng thái đường CHC (RWSL) là một loại hệ thống tự động cảnh báo xâm nhập đường CHC (ARIWS). Hai thành phần trực quan cơ bản của RWSL là đèn lối vào đường CHC (REL) và đèn chờ cất cánh (THL). Một trong hai thành phần có thể được cài đặt độc lập, nhưng hai thành phần được thiết kế để bổ sung cho nhau. 2. Trong trường hợp cần thiết, đèn lối vào đường cất hạ cánh (REL) phải được lắp đặt cách tim đường lăn 0,6m về mỗi bên và bắt đầu 0,6m trước vị trí chờ lên đường cất hạ cánh và kéo dài ra đến mép đường cất hạ cánh. Một đèn chiếu sáng bổ sung sẽ được đặt trên đường cất hạ cánh cách tim đường cất hạ cánh 0,6m và thẳng hàng với hai hàng đèn lối vào đường cất hạ cánh (REL) trên đường lăn. GHI CHÚ: Khi có từ 2 vạch dừng chờ lên đường CHC, thì vạch dừng chờ để xác định vị trí của REL là vạch dừng chờ gần đường CHC nhất. 3. Đèn lối vào đường cất hạ cánh phải bao gồm ít nhất năm đơn vị ánh sáng và được đặt cách nhau tối thiểu 3,8m và tối đa 15,2m theo chiều dọc, tùy thuộc vào chiều dài đường lăn có liên quan, ngoại trừ một đèn duy nhất được lắp đặt gần tim đường cất hạ cánh. 4. Trong trường hợp cần thiết, đèn chờ cất cánh (THL) phải được lắp đặt cách tim đường cất hạ cánh về mỗi bên 1,8m, và được kéo dài theo cặp bắt đầu từ 115m cách đầu đường cất hạ cánh đến chiều dài ít nhất là 450, trong đó cứ 30m có 01 cặp đèn. GHI CHÚ: Đèn chờ cất cánh có thể được lắp bổ sung tại điểm bắt đầu cất cánh. 5. Trong trường hợp cần thiết, đèn lối vào đường cất hạ cánh phải bao gồm các đèn lắp cố định trên mặt đường và hiển thị màu đỏ theo hướng tàu bay tiếp cận đường cất hạ cánh. 6. Đèn lối vào đường cất hạ cánh sẽ phát sáng tại những giao điểm đường cất hạ cánh trong vòng chưa đầy 2 giây kể từ khi hệ thống xác định cảnh báo là cần thiết. 7. Cường độ và độ lan truyền sáng của đèn lối vào đường CHC phải tuân theo các thông số kỹ thuật của Phụ lục 2, Hình A2-12 và A2-14. GHI CHÚ: Việc xem xét giảm độ rộng sáng có thể được yêu cầu đối với một số đèn lối vào đường CHC tại các giao điểm đường CHC/ đường lăn để đảm bảo đèn lối vào đường CHC không nhìn thấy được từ tàu bay trên đường CHC. 8. Trong trường hợp cần thiết, đèn chờ cất cánh phải được lắp cố định trên mặt đường gồm hai hàng màu đỏ đối diện với tàu bay cất cánh. 9. Đèn chờ cất cánh sẽ phát sáng trên đường cất hạ cánh dưới hai giây sau khi hệ thống xác định cảnh báo là cần thiết. 10. Cường độ và sự lan truyền chùm sáng của đèn chờ cất cánh phải phù hợp với các thông số kỹ thuật của Phụ lục 2, Hình A2-26. 11. Đèn chờ cất cánh và đèn lối vào đường CHC nên được tự động đến mức chỉ có quyền kiểm soát đối với mỗi hệ thống là vô hiệu hóa một hoặc cả hai hệ thống. Điều 112. Khái quát về mốc Mốc dùng để đánh dấu các khu vực trong khu bay phải dễ gẫy. Những mốc đặt gần đường CHC hoặc đường lăn phải thấp để có đủ khoảng trống dưới cánh quạt và động cơ tàu bay. Điều 113. Mốc cạnh đường CHC không có mặt đường nhân tạo 1. Phải lắp đặt mốc trên phần mở rộng của đường cất hạ cánh không có mặt đường nhân tạo khi bề mặt không đủ độ tương phản với mặt đất xung quanh. 2. Nơi có đèn đường cất hạ cánh, mốc được kết hợp với kết cấu cố định của đèn. Tại những nơi không có đèn, cần có mốc hình hộp chữ nhật hoặc hình nón để phân định rõ ranh giới đường cất hạ cánh. 3. Mốc hình hộp chữ nhật có kích thước tối thiểu 1x3 m với cạnh dài song song với tim đường cất hạ cánh. Các mốc hình nón có độ cao không quá 50cm. Điều 114. Mốc cạnh đoạn dừng 1. Lắp đặt mốc cạnh đoạn dừng ở đoạn dừng mở rộng khi không thể phân biệt rõ vì nó không đủ độ tương phản với mặt đất xung quanh. 2. Mốc cạnh đoạn dừng phải khác biệt so với các mốc cạnh đường cất hạ cánh để không gây nhầm lẫn. Điều 115. Mốc cạnh dùng cho đường CHC khó nhận biết 1. Đường cất hạ cánh khó nhận biết là đường cất hạ cánh có mặt đường bị che phủ bởi vật liệu khác. Mốc cạnh dùng cho đường cất hạ cánh khó nhận biết nhằm phân biệt giới hạn của đường cất hạ cánh nếu không có cách nào khác làm rõ các giới hạn này. Đèn đường cất hạ cánh có thể được sử dụng để đánh dấu các giới hạn này. 2. Các mốc cạnh dùng cho đường cất hạ cánh khó nhận biết được đặt dọc theo các bên đường cất hạ cánh với khoảng cách không quá 100m, đối xứng qua tim đường cất hạ cánh và có đủ khoảng trống dưới mút cánh và động cơ tàu bay. Phải đặt đủ các mốc ngang qua ngưỡng đường cất hạ cánh và mép cuối đường cất hạ cánh. 3. Các mốc cạnh đường cất hạ cánh khó nhận biết gồm những vật thể nổi bật như cây xanh cao khoảng 1,5m hoặc các mốc có trọng lượng nhẹ. Điều 116. Mốc cạnh đường lăn 1. Lắp đặt mốc cạnh đường lăn cho đường lăn mã số 1 hoặc 2 và khi không có đèn tim đường lăn hoặc đèn lề đường lăn hoặc không có đường kẻ đánh dấu tim đường lăn. 2. Lắp đặt mốc cạnh đường lăn thật gần các vị trí dùng cho đèn lề đường lăn. 3. Mốc cạnh đường lăn có vật liệu phản quang màu xanh dương. 4. Lắp đặt mốc cạnh đường lăn sao cho phi công nhìn được bề mặt hình chữ nhật với diện tích nhìn thấy tối thiểu là 150cm2. 5. Mốc cạnh đường lăn là mốc dễ gãy. Chiều cao của chúng phải thấp để có đủ khoảng trống dưới cánh quạt và động cơ tàu bay. Điều 117. Mốc tim đường lăn 1. Mốc tim đường lăn đặt trên đường lăn mã số là 1 hoặc 2 và đường lăn không có đèn tim đường lăn hoặc đèn lề đường lăn hoặc mốc cạnh đường lăn. 2. Mốc tim đường lăn đặt trên đường lăn mã số là 3 hoặc 4 và đường lăn không có đèn tim đường lăn, hoặc khi cần bổ sung cho sơn tín hiệu tim đường lăn. 3. Mốc tim đường lăn đặt ở vị trí tương tự như vị trí của đèn tim đường lăn. 4. Mốc tim đường lăn thường đặt trên vị trí sơn tín hiệu tim đường lăn trừ khi điều kiện không cho phép đặt đúng trên vị trí sơn tín hiệu tim đường lăn thì có thể đặt mốc ngoài vị trí tim nhưng không xa quá 30 cm. 5. Mốc tim đường lăn có vật liệu phản quang màu xanh lục. 6. Mốc bề mặt phải đảm bảo cho phi công nhìn được hình chữ nhật với diện tích nhìn tối thiểu là 20 cm2. 7. Các mốc tim đường lăn được thiết kế và lắp đặt sao cho chúng chịu được bánh tàu bay lăn qua mà không gây hư hại cho tàu bay và cho bản thân mốc. Điều 118. Mốc cạnh đường lăn không có mặt đường nhân tạo 1. Lắp đặt các mốc cạnh đường lăn khi phần mở rộng của đường lăn không có mặt đường nhân tạo không được nổi bật so với phần đất xung quanh. 2. Tại nơi có đèn đường lăn, các mốc được kết hợp với kết cấu cố định đèn. Ở nơi không lắp đặt đèn, cần lắp đặt các mốc hình nón để đánh dấu rõ ranh giới đường lăn. Điều 119. Mốc đường biên 1. Các mốc đường biên được đặt tại sân bay ở khu hạ cánh không có đường CHC. 2. Các mốc đường biên được đặt dọc theo đường biên khu vực hạ cánh với khoảng cách không quá 200 m, nếu dùng loại mốc như trình bày trên Hình II-29 hoặc khoảng cách 90 m nếu dùng loại mốc hình nón với góc bất kì. Hình II-29. Mốc đường biên 3. Các mốc đường biên có hình dáng giống như trên Hình II-29 hoặc dạng hình nón cao không dưới 50cm và đường kính đáy không dưới 75cm. Các mốc có màu tương phản phân biệt rõ với nền xung quanh. Có thể dùng màu đơn như da cam hay đỏ hoặc hai màu tương phản như da cam và trắng hoặc đỏ và trắng xen kẽ, trừ ở nơi các màu đó bị lẫn với nền xung quanh. MỤC 8: ĐÁNH DẤU CẢNH BÁO CHƯỚNG NGẠI VẬT NHÌN BẰNG MẮT Điều 120. Đánh dấu cảnh báo chướng ngại vật nhìn bằng mắt 1. Phương tiện và các thiết bị di động, trừ tàu bay trên khu vực di chuyển của sân bay là những chướng ngại vật và phải được đánh dấu; nếu các phương tiện và sân bay khai thác vào ban đêm hoặc trong điều kiện tầm nhìn thấp phải được thắp sáng, ngoại trừ thiết bị và phương tiện phục vụ tàu bay hoạt động trên sân đỗ là được miễn. 2. Đèn hàng không lắp nổi trong khu vực di chuyển phải được đánh dấu để dễ thấy trong ngày.Đèn cảnh báo chướng ngại vật không được phép lắp đặt trên đèn lắp nổi hoặc biển báo trong khu vực di chuyển. 3. Tất cả các chướng ngại vật trong khoảng cách được quy định trong Bảng II-5, cột 11 hoặc 12, từ tim đường lăn, vệt lăn trên sân đỗ hoặc vệt lăn vào vị trí đỗ được đánh dấu và nếu đường lăn, vệt lăn trên sân đỗ hoặc vệt lăn vào vị trí đỗ được sử dụng vào ban đêm thì tất cả các chướng ngại vật này phải được thắp sáng. 4. Một chướng ngại vật cố định nhô lên khỏi bề mặt cất cánh lấy độ cao trong phạm vi 3000m bắt đầu từ mép trong cần được đánh dấu và cần chiếu sáng chướng ngại vật nếu đường cất hạ cánh sử dụng vào ban đêm, trừ trường hợp : a) Không đánh dấu và chiếu sáng khi chướng ngại vật được che khuất bởi một chướng ngại vật cố định khác theo nguyên lý che khuất; b) Không đánh dấu khi chướng ngại vật được chiếu sáng bằng các đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình loại A, vào ban ngày và độ cao của chướng ngại vật so với mặt đất xung quanh không vượt quá 150m; c) Không đánh dấu khi chướng ngại vật được chiếu sáng bằng các đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ cao, vào ban ngày; d) Không chiếu sáng khi chướng ngại vật là một ngôi nhà có đèn đủ sáng và đã được một nghiên cứu hàng không công nhận ánh sáng đó đạt tiêu chuẩn. 5. Một vật thể cố định tuy không phải là chướng ngại vật nhưng ở ngay cạnh bề mặt cất cánh lấy độ cao phải được đánh dấu, trong trường hợp đường cất hạ cánh sử dụng vào ban đêm thì vật thể cố định phải được chiếu sáng, việc đánh dấu và chiếu này là cần thiết để đảm bảo an toàn, trừ trường hợp: a) Chướng ngại vật được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình loại A vào ban ngày và chiều cao của nó so với mặt đất xung quanh không vượt quá 150m; b) Hoặc vật thể được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ cao vào ban ngày. 6. Phải đánh dấu chướng ngại vật cố định cao hơn bề mặt tiếp cận hay trong phạm vi 3000m từ cạnh trong của bề mặt tiếp cận, hoặc cao hơn bề mặt chuyển chuyển tiếp, nếu đường cất hạ cánh sử dụng vào ban đêm, thì chướng ngại vật được chiếu sáng, trừ khi: a) Không đánh dấu và chiếu sáng khi chướng ngại vật được che khuất bởi một chướng ngại vật cố định khác; b) Không đánh dấu và chiếu sáng khi chướng ngại vật đã được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình, loại A ban ngày và chiều cao của nó so với mặt đất xung quanh không vượt quá 150m; c) Không đánh dấu khi chướng ngại vật được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ cao vào ban ngày; d) Không lắp đèn chiếu sáng nếu chướng ngại vật là ngôi nhà có đủ ánh sáng đã được một nghiên cứu hàng không công nhận ánh sáng đó đạt tiêu chuẩn. 7. Một chướng ngại vật cố định vượt khỏi bề mặt nằm ngang cần được đánh dấu, trong trường hợp sân bay được sử dụng vào ban đêm thì chướng ngại vật cố định phải được chiếu sáng, trừ trường hợp: a) Không đánh dấu và chiếu sáng khi chướng ngại vật được che khuất bởi một chướng ngại vật cố định khác; b) Không đánh dấu và chiếu sáng đối với khu vực rộng có nhiều các chướng ngại vật nhân tạo không thể di chuyển hoặc địa hình, mà các phương thức đã được thiết lập đảm bảo khoảng cách an toàn so với vệt bay đã được quy định; c) Không đánh dấu và chiếu sáng khi chướng ngại vật đó không ảnh hưởng đến hoạt động bay; d) Không đánh dấu khi chướng ngại vật đã được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình loại A ban ngày và độ cao của chướng ngại vật so với mặt đất xung quanh không vượt quá 150m; đ) Không đánh dấu khi chướng ngại vật đã được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ cao về ban ngày; e) Không chiếu sáng khi chướng ngại vật là ngôi nhà có đủ ánh sáng và đã được một nghiên cứu hàng không công nhận ánh sáng đó đạt tiêu chuẩn. 8. Phải đánh dấu chướng ngại vật cố định vượt lên trên OLS và nếu đường cất hạ cánh được dùng về ban đêm thì nó được chiếu sáng. 9. Các vật thể nằm trong OLS cần được đánh dấu và/hoặc chiếu sáng trong trường hợp có một nghiên cứu hàng không chỉ ra rằng nó gây nguy hiểm cho hoạt động của tàu bay. 10. Các đường dây, đường cáp cao đi qua sông, thung lũng hay đường cũng cần đánh dấu và/hoặc chiếu sáng các cột đỡ chúng, nếu các đường dây và cáp đó có thể nguy hiểm cho tàu bay. 11. Các chướng ngại vật tại khoản 2 Điều 67 phải được đánh dấu và chiếu sáng, ngoại trừ chướng ngại vật đã được chiếu sáng bởi các chướng ngại vật cường độ cao vào ban ngày. 12. Các vật thể bên ngoài ranh giới OLS phải được đánh dấu và/hoặc sáng nếu một nghiên cứu hàng không cho thấy chướng ngại vật có thể tạo thành một mối nguy hiểm cho tàu bay. 13. Các loại dây cáp, đường dây điện ngang qua sông, suối, đường cao tốc phải được đánh dấu và những cột trụ của chúng phải được đánh dấu và chiếu sáng nếu một nghiên cứu hàng không cho thấy chướng ngại vật có thể tạo thành một mối nguy hiểm cho tàu bay. Điều 121. Quy định chung đánh dấu/hoặc chiếu sáng các vật thể 1. Sự xuất hiện của các vật thể phải được chiếu sáng, như được quy định tại Điều 120, phải được biểu thị bằng các đèn cường độ thấp, trung bình hoặc cao hoặc kết hợp các đèn này lại. 2. Đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, loại A B, C, D và E, đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình, loại A, B và C, đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ cao Loại A và B, phải phù hợp với các thông số kỹ thuật trong Bảng II-13 và Phụ lục 1. 3. Số lượng và cách sắp xếp của các đèn cảnh báo chướng ngại vật chướng ngại vật cường độ thấp, trung bình hoặc cường độ cao ở mỗi mức được đánh dấu sao cho vật thể có thể được nhận biết từ mọi góc phương vị. Trường hợp ánh sáng của đèn cảnh báo chướng ngại vật bị che khuất bởi một phần khác của vật thể, hoặc bởi vật thể lân cận thì đèn bổ sung cần được lắp đặt trên vật thể liền kề đó hoặc một phần của vật thể che khuất ánh sáng theo quy định chung về chiếu sáng vật thể. Nếu đèn chiếu sáng vật thể bị che khuất không góp phần vào việc xác định vật thể được chiếu sáng thì đèn chiếu sáng đó có thể được bỏ qua. Điều 122. Đánh dấu hoặc chiếu sáng vật thể di động 1. Mọi vật thể di động cần đánh dấu thì đều phải sơn màu hoặc cắm cờ. 2. Khi vật thể di động cần đánh dấu bằng cách sơn màu, thì phải sử dụng màu đơn sắc dễ nhận biết, tốt nhất là màu đỏ hoặc màu vàng lục cho xe khẩn nguy và vàng cho xe dịch vụ. 3. Cờ được sử dụng để đánh dấu các vật thể di động được lắp đặt xung quanh hoặc trên đỉnh hoặc xung quanh cạnh cao nhất của vật thể. Cờ không được tăng nguy cơ cho vật thể được đánh dấu. 4. Cờ được sử dụng để đánh dấu các vật thể di động không được nhỏ hơn 0,9m ở mỗi bên và phải có họa tiết kẻ ô, mỗi ô vuông có cạnh không nhỏ hơn 0,3 m. Màu sắc của các ô vuông sẽ tương phản với nhau và với nền. Màu cam và màu trắng hoặc màu đỏ và trắng sẽ được sử dụng, ngoại trừ ở nơi các màu đó bị lẫn với nền xung quanh. Bảng II-13. Các đặc tính của đèn cảnh báo chướng ngại vật 1 2 3 4 5 6 7 Loại đèn Màu Loại tín hiệu/tốc độ chớp sáng Cường độ sáng tối đa (cd) trên m2 Độ chói (b) Phân bổ ánh sáng Ban ngày > 500 cd/m2 Chạng vạng 50-500 cd/m2 Đêm <50 cd/m2 Cường độ thấp loại A (CNV cố định) Đỏ Cố định N/A (Không áp dụng) N/A 10 Bảng II-14 Cường độ thấp loại B (CNV cố định) Đỏ Cố định N/A N/A 32 Bảng II-14 Cường độ thấp loại C (CNV di động) Vàng/ xanh dương (a) Chớp sáng (60-90 fpm) N/A 40 40 Bảng II-14 Cường độ thấp loại D (xe dẫn đường- follow me) Vàng Chớp sáng (60-90 fpm) N/A 200 200 Bảng II-14 Cường độ thấp, loại E Đỏ Chớp sáng (c) N/A N/A 32 Bảng II-14 (loại B) Cường độ trung bình loại A Trắng Chớp sáng (20-60 fpm) 20.000 20.000 2.000 Bảng II-15 Cường độ trung bình loại B Đỏ Chớp sáng (20-60 fpm) N/A N/A 2.000 Bảng II-15 Cường độ trung bình loại C Đỏ Cố định N/A N/A 2.000 Bảng II-15 Cường độ cao loại A Trắng Chớp sáng (40-60 fpm) 200.000 20.000 2.000 Bảng II-15 Cường độ cao loại B Trắng Chớp sáng (40-60 fpm) 100.000 20.000 2.000 Bảng II-15 a) Xem khoản 6 Điều này. b) Đối với đèn nhấp nháy, hiệu ứng của cường độ được xác định theo Sổ tay Thiết kế sân bay (Doc 9157), Phần 4. c) Đối với tuabin gió, để nháy sáng với tần suất như ánh sáng trên vỏ động cơ tuabin. Bảng II-14 Phân bổ ánh sáng của đèn cảnh báo giới hạn chướng ngại vật cường độ thấp Cường độ sáng thấp nhất (a) Cường độ sáng cao nhất (a) Luồng sáng theo phương thẳng đứng (e) Luồng sáng thấp nhất Cường độ sáng Loại A 10cd (b) N/A 10° 5cd Loại B 32cd (b) N/A 10° 16cd Loại C 40cd (b) 400cd 12° (d) 20cd Loại D 200cd (c) 400cd N/A (đ) N/A Chú ý: Bảng này không bao gồm việc khuyến cáo luồng sáng ngang. Khoản 3 Điều 121 yêu cầu bao phủ 360° xung quanh chướng ngại vật. Do vậy số lượng đèn cần đáp ứng yêu cầu sẽ phụ thuộc vào luồng sáng ngang của mỗi đèn cũng như hình dạng của chướng ngại vật. Do đó với luồng sáng hẹp sẽ cần nhiều đèn hơn. a) 360° ngang: Đối với đèn chớp, cường độ được xác định phù hợp với Doc 9157, Phần 4. b) Từ 2 đến 10° dọc. Góc Elevation vertical được xác định theo chiều ngang khi đèn cùng mức độ. c) Từ 2 đến 20° dọc. Góc Elevation vertical được xác định theo chiều ngang khi đèn cùng mức độ. d) Cường độ lớn nhất được xác định ở khoảng 2,5° thẳng đứng. đ) Cường độ lớn nhất được xác định ở khoảng 17° thẳng đứng. e) Luồng sáng tỏa được xác định là góc giữa mặt phẳng phương ngang và các hướng đối với mà cường độ vượt quá cường độ được đề cập trong cột cường độ. Bảng II-15. Phân bổ ánh sáng của đèn cảnh báo giới hạn chướng ngại vật cường độ trung bình, cao theo Bảng II-13 Yêu cầu tối thiểu Khuyến cáo Góc nâng theo phương thẳng đứng (b) Luồng sáng theo phương thẳng đứng (c) Góc nâng theo phương thẳng đứng (b) Luồng sáng theo phương thẳng đứng (c) 0° -1° 0° -1° 10° Cường độ trung bình nhỏ nhất (a) Cường độ nhỏ nhất (a) Cường độ nhỏ nhất (a) Luồng sáng nhỏ nhất (a) Cường độ Cường độ lớn nhất (a) Cường độ lớn nhất (a) Cường độ lớn nhất (a) Luồng sáng lớn nhất (a) Cường độ (a) 200000 200000 150000 75000 3° 75000 250000 112500 7500 7° 75000 100000 100000 75000 37500 3° 37500 125000 56250 3750 7° 37500 20000 20000 15000 7500 3° 7500 25000 11250 750 N/A N/A 2000 2000 1500 750 3° 750 2500 1125 75 N/A N/A Chú ý: Bảng này không bao gồm việc khuyến cáo luồng sáng ngang. Khoản 3 Điều 117 yêu cầu bao phủ 360° xung quanh chướng ngại vật. Do vậy số lượng đèn cần đáp ứng yêu cầu sẽ phụ thuộc vào luồng sáng ngang của mỗi đèn cũng như hình dạng của chướng ngại vật. Do đó với luồng sáng hẹp sẽ cần nhiều đèn hơn. a) 360° ngang: Đối với đèn chớp, cường độ được xác định phù hợp với Doc 9157, Phần 4. b) Các góc thẳng đứng của độ cao được tham chiếu theo chiếu sáng ngang khi đơn vị ánh sáng được cân bằng c) Luồng sáng tỏa được xác định là góc giữa mặt phẳng phương ngang và các hướng đối với mà cường độ vượt quá cường độ được đề cập trong cột cường độ. Chú ý: Luồng sáng mở rộng có thể cần thiết theo cấu hình cụ thể và được chứng minh bằng một nghiên cứu hàng không. 5. Đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, Loại C, được lắp đặt trên phương tiện và các vật thể di động khác nhưng không bao gồm tàu bay. 6. Đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, Loại C, được lắp đặt trên các phương tiện liên quan đến trường hợp khẩn cấp hoặc an ninh sẽ là màu xanh lam nhấp nháy và được lắp đặt trên các phương tiện khác sẽ có màu vàng nhấp nháy. 7. Đèn cảnh báo cường độ thấp, Loại D, sẽ được lắp đặt trên các xe dẫn tàu bay. 8. Các đèn cảnh báo CNV cường độ thấp trên các vật thể có tính di động hạn chế như cầu hành khách phải cố định màu đỏ, và phù hợp với thông số kỹ thuật đối với đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, Loại A, trong Bảng II-13. Cường độ của đèn là đủ để đảm bảo sự dễ thấy khi xem xét cường độ của các đèn lân cận và mức độ chung của đèn chiếu sáng mà chúng thường được nhìn thấy. Điều 123. Đánh dấu và chiếu sáng đối với vật thể cố định 1. Mọi vật thể cố định cần đánh dấu đều phải sơn màu khi có điều kiện, nhưng khi không thể đánh dấu thì phải đặt mốc hay cờ ở trên hoặc phía trên các vật thể đó, ngoại trừ trường hợp vật thể đó có mầu sắc, kích thước nổi bật thì không cần đánh dấu. 2. Sơn họa tiết kẻ ô cho vật thể để làm nổi rõ hình dáng nếu vật thể không dễ gãy và hình chiếu của nó trên bất kỳ mặt phẳng đứng nào đều bằng hoặc lớn hơn 4,5m theo cả hai chiều. Mỗi họa tiết gồm nhiều hình chữ nhật, mỗi cạnh không nhỏ hơn 1,5m và không lớn hơn 3m. Các góc có ô màu sẫm hơn. Các màu phải tương phản với nhau và tương phản với nền xung quanh nó. Thông dụng nhất là màu da cam và màu trắng hoặc đỏ, trắng xen nhau trừ khi những màu sắc đó bị lẫn với nền xung quanh (xem Hình II-30). Hình II-30. Mẫu đánh dấu cơ bản 3. Một vật thể nên được sơn màu hiển thị các dải tương phản xen kẽ nếu: a) Chủ yếu gồm những bề mặt không dễ gãy và một chiều có kích thước lớn hơn 1,5m và chiều còn lại nhỏ hơn 4,5m; b) Bao gồm các ô có cạnh lớn hơn 1,5m. Các dải sơn vuông góc với cạnh dài nhất và có chiều rộng bằng giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị sau: 1/7 của cạnh dài nhất hoặc 30m. Màu sắc của các dải sơn tương phản với nền xung quanh nó. Cần dùng màu da cam hay trắng, trừ khi những màu này không nổi rõ trên nền quan sát. Các dải ở đầu mút của vật thể có màu sẫm hơn (xem Hình II-30, II-31). Bảng II-16 chỉ dẫn xác định chiều rộng của dải với một số lẻ các dải, các dải đỉnh và đáy có màu sẫm hơn. Bảng II-16. Chiều rộng của các vạch sơn tín hiệu Kích thước lớn nhất, m Chiều rộng của vạch sơn tín hiệu Lớn hơn Không quá 1,5 210 1/7 so với chiều có kích thước lớn nhất 210 270 1/9 so với chiều có kích thước lớn nhất 270 330 1/11 so với chiều có kích thước lớn nhất 330 390 1/13 so với chiều có kích thước lớn nhất 390 450 1/15 so với chiều có kích thước lớn nhất 450 510 1/17 so với chiều có kích thước lớn nhất 510 570 1/19 so với chiều có kích thước lớn nhất 570 630 1/21 so với chiều có kích thước lớn nhất 4. Sơn vật thể một màu nếu hình chiếu của nó trên bất kỳ một mặt phẳng đứng nào cũng có hai chiều nhỏ hơn 1,5m. Dùng màu da cam hay màu đỏ, trừ khi những màu này bị lẫn với màu nền. 5. Các cờ được sử dụng để đánh dấu các vật thể cố định sẽ được lắp đặt xung quanh, trên đỉnh hoặc xung quanh cạnh cao nhất của vật thể. Khi cờ được sử dụng để đánh dấu các vật thể rộng lớn hoặc các nhóm vật thể có khoảng cách gần nhau, chúng cần được cắm cách nhau ít nhất 15m một cờ. Cờ không được tăng nguy cơ cho vật thể mà nó đánh dấu. 6. Cờ được sử dụng để đánh dấu các vật cố định không được nhỏ hơn 0,6m ở mỗi bên. 7. Cờ được sử dụng để đánh dấu các vật thể cố định phải có màu cam hoặc kết hợp của hai phần hình tam giác, một màu cam và màu trắng khác, hoặc một màu đỏ và một màu trắng khác; ngoại trừ việc các màu đó đồng nhất với nền, màu sắc dễ thấy khác sẽ được sử dụng. 8. Lắp đặt các mốc ở trên hoặc bên cạnh các CNV tại những vị trí dễ nhận biết hình dáng chung của vật thể và trong thời tiết tốt có thể nhận biết ở cự ly tối thiểu 1000m từ trên không và 300m từ mặt đất ở mọi hướng mà tàu bay có thể tiến đến vật thể đó. Hình dáng của mốc phải rõ trong phạm vi cần thiết để chúng không bị nhầm lẫn với các mốc dùng cho mục đích thông tin khác và không làm tăng mối nguy hiểm cho tàu bay do mốc đánh dấu vật thể gây ra. 9. Mỗi mốc cần được sơn một màu. Lắp đặt các mốc trắng và đỏ hoặc trắng và cam xen kẽ nhau. Màu được chọn phải tương phản với nền để dễ nhận biết. 10. Trong trường hợp vật thể được thắp sáng, một hoặc nhiều đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, trung bình hoặc cường độ cao phải là đặt càng gần càng tốt phía đỉnh của vật thể. 11. Trong trường hợp ống khói hoặc cấu trúc khác của chức năng tương tự, cần đặt đèn trên cùng đủ dưới đầu để giảm thiểu ô nhiễm do khói, vv (xem Hình II-31). 12. Trong trường hợp cấu trúc tháp hoặc ăng-ten được chỉ báo bởi đèn cảnh báo CNV cường độ cao ban ngày với phụ kiện, chẳng hạn như một thanh hoặc ăng-ten, lớn hơn 12m, nơi nó không thể đặt được đèn cảnh báo CNV cường độ cao trên đỉnh, một đèn cảnh báo CNV tương tự sẽ được đặt ở điểm thực tế cao nhất và, nếu có thể, một đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại A, được lắp trên đỉnh. Hình II-31. Ví dụ sơn và chiếu sáng chiều cao công trình 13. Trong trường hợp vật thể lớn hoặc một nhóm các vật thể có khoảng cách gần nhau được lắp đèn cảnh báo cần đảm bảo: a) Vượt qua bề mặt giới hạn chướng ngại vật ngang (OLS) hoặc nằm bên ngoài một OLS, các đèn trên cùng sẽ được bố trí ít nhất là chỉ ra các điểm hoặc cạnh của vật thể cao nhất liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hoặc trên mặt đất và để xác định khu vực chung và mức độ của các vật thể; b) Vượt qua độ dốc của bề mặt OLS, các đèn trên sẽ được bố trí ít nhất để chỉ ra các điểm hoặc các cạnh của vật thể cao nhất liên quan đến OLS và để xác định khu vực chung và mức độ của các vật thể. Nếu hai hoặc nhiều cạnh có cùng độ cao, cạnh gần nhất so với khu vực hạ cánh sẽ được đánh dấu. 14. Khi bề mặt giới hạn CNV có liên quan là đến độ dốc và điểm cao nhất ở trên các OLS không phải là điểm cao nhất của vật thể, đèn cảnh báo CNV bổ sung nên được đặt trên điểm cao nhất của vật thể. 15. Nơi đèn cảnh báo được lắp đặt để xác định vật thể mở rộng hoặc một nhóm vật thể có khoảng cách gần nhau và: a) Sử dụng đèn cường độ thấp, khoảng cách đều nhau theo chiều dọc không quá 45m; và b) Sử dụng đèn cường độ trung bình, được đặt cách nhau theo chiều dọc không quá 900m. 16. Đèn cảnh báo CNV cường độ cao, loại A và đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại A và B, nằm trên một vật thể sẽ được chớp đồng thời. 17. Các góc thiết lập cài đặt cho đèn cảnh báo CNV cường độ cao, Loại A cần phù hợp với quy định tại Bảng II-17. 18. Ở các vị trí, theo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, việc sử dụng đèn cảnh báo CNV cường độ cao, Loại A hoặc đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, Loại A, vào ban đêm có thể làm chói các phi công trong vùng lân cận của sân bay (trong khoảng 10 000m bán kính) hoặc gây ra mối quan tâm khác như môi trường. Vì vậy một hệ thống đèn cảnh báo kép nên được được cung cấp. Hệ thống này phải bao gồm các đèn cảnh báo CNV cường độ cao, loại A, hoặc đèn cảnh báo CNV độ trung bình, Loại A, khi thích hợp, để sử dụng ban ngày và chạng vạng và đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, Loại B hoặc C, để sử dụng vào ban đêm. Điều 124. Chiếu sáng các vật thể có độ cao dưới 45 m so với mặt đất 1. Đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, loại A hoặc B, nên được sử dụng khi vật thể là vật thể có phạm vi hạn chế và chiều cao của nó trên mặt đất xung quanh là ít hơn 45m. 2. Khi sử dụng đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, Loại A hoặc B, có thể sẽ không đủ chiếu sàng và cần có cảnh báo sớm về việc này, sau đó sử dụng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình hoặc cường độ cao để thay thế. 3. Đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, Loại B, nên được sử dụng một mình hoặc kết hợp với đèn cảnh báo cường độ trung bình, Loại B. 4. Nên sử dụng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại A, B hoặc C khi vật thể lớn hoặc khu vực có vật thể rộng. Đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại A và C, nên được sử dụng một mình, trong khi đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình đèn, loại B, nên được sử dụng một mình hoặc kết hợp với đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, loại B. Điều 125. Chiếu sáng vật thể có chiều cao từ 45 m đến cao dưới 150 m so với mặt đất 1. Nên sử dụng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại A, B hoặc C. Cường độ trung bình đèn cảnh báo CNV, loại A và C, nên được sử dụng một mình, trong khi đèn cảnh báo CNV độ trung bình, Loại B, nên được sử dụng một mình hoặc kết hợp với đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, Loại B. 2. Trường hợp vật thể được chỉ báo bằng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại A và một phần của vật thể là cao hơn 105m so với mặt đất xung quanh hoặc độ cao của đỉnh của các tòa nhà gần đó (khi vật thể được bao quanh bởi các tòa nhà), các đèn bổ sung sẽ được lắp đặt ở các mức trung gian. Các đèn lắp đặt bổ sung này sẽ được đặt cách đều nhau, tuy nhiên giữa các đèn trên cùng và mặt đất hoặc mức đỉnh gần đó các tòa nhà phải đảm bảo khoảng cách không quá 105 m. 3. Trường hợp vật thể được chỉ báo bằng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại B và một phần của vật thể cao hơn 45 m so với mặt bằng xung quanh hoặc độ cao của các tòa nhà gần đó (khi đối tượng được bao quanh bởi các tòa nhà), các đèn bổ sung sẽ được cung cấp ở các mức trung gian. Các đèn bổ sung này là các đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, loại B và đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại B, và khoảng cách giữa các đèn chiếu sáng và mặt đất hoặc mức đỉnh của các tòa nhà lân cận không quá 52 m. 4. Trong trường hợp vật thể được chỉ báo bằng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại C và một phần của vật thể cao hơn 45 m so với mặt bằng xung quanh hoặc độ cao của các tòa nhà gần đó (khi đối tượng được bao quanh bởi các tòa nhà), các đèn bổ sung sẽ được cung cấp ở các mức trung gian. Các đèn bổ sung này sẽ được đặt cách đều nhau và khoảng cách giữa các đèn trên cùng và mặt đất hoặc mức đỉnh gần đó các tòa nhà, với khoảng cách không quá 52 m. 5. Khi đèn cảnh báo cường độ cao, loại A, được sử dụng, chúng sẽ được đặt cách đều nhau trong khoảng thống nhất không vượt quá 105 m giữa mặt đất và (các) đèn chiếu sáng trên đỉnh CNV được quy định tại mục 10 Điều này, trừ trường hợp vật thể cần đánh dấu được bao quanh bởi các tòa nhà, khi đó độ cao của các đỉnh của các tòa nhà có thể được sử dụng với mục đích tương đương khi xác định số lượng đèn cần cảnh báo Điều 126. Chiếu sáng vật thể có chiều cao từ 150 m trở lên trên mặt đất 1. Đèn cảnh báo CNV cường độ cao, Loại A, nên được sử dụng để cảnh báo sự hiện diện của vật thể nếu chiều cao của nó cao hơn cao độ của mặt đất xung quanh vượt quá 150 m và có một nghiên cứu hàng không chỉ ra là cần thiết lắp đèn để nhận biết vật thể vào ban ngày. 2. Trường hợp đèn cảnh báo cường độ cao, loại A, được sử dụng, chúng sẽ được đặt cách đều nhau trong khoảng không vượt quá 105 m giữa mặt đất và (các) đèn chiếu sáng trên đỉnh được quy định trong khoản 10 Điều 123, trừ trường hợp CNV cần đánh dấu được bao quanh bởi các tòa nhà, độ cao của các đỉnh của các tòa nhà có thể được sử dụng tương đương với mặt đất khi xác định số lượng đèn cần cảnh báo. 3. Ở các vị trí xác định theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, việc sử dụng đèn cảnh báo CNV cường độ cao, Loại A, vào ban đêm có thể làm chói các phi công trong vùng lân cận của sân bay (trong bán kính khoảng 10 000m) hoặc gây ra mối quan tâm về môi trường đáng kể, đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, Loại C, nên được sử dụng một mình, trong khi đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại B, nên được sử dụng một mình hoặc kết hợp với đèn cảnh báo CNV cường độ thấp, loại B. 4. Trong trường hợp vật thể được chỉ báo bằng đèn cản trở cường độ trung bình, loại A, đèn bổ sung sẽ được cung cấp ở cấp độ trung gian. Các đèn trung gian bổ sung này sẽ được đặt cách nhau bằng nhau, giữa các đèn trên cùng và mặt đất hoặc mức đỉnh của các tòa nhà lân cận, nếu thích hợp, với khoảng cách không quá 105 m. 5. Trong trường hợp CNV được chỉ báo bằng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại B, đèn bổ sung sẽ được cung cấp ở cấp độ trung gian. Các đèn bổ sung này là các đèn cảnh báo CNV cường độ thấp xen kẽ, loại B và đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại B, được đặt cách đều nhau giữa các đèn cảnh báo trên đỉnh và mặt đất hoặc đỉnh của các tòa nhà lân cận với khoảng cách không quá 52 m. 6. Trong trường hợp vật thể chỉ được cảnh báo bằng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại C, đèn bổ sung sẽ được cung cấp ở cấp độ trung gian. Các đèn bổ sung này sẽ được đặt cách đều nhau, giữa các đèn trên đỉnh với mặt đất hoặc mức đỉnh của các tòa nhà lân cận, với khoảng cách không quá 52 m. Điều 127. Tuabin gió 1. Tuốc bin gió phải được đánh dấu và/hoặc chiếu sáng nếu xác định nó là CNV. 2. Các cánh quạt, vỏ động cơ và trên 2/3 chiều cao cột đỡ tuabin gió cần được sơn màu trắng, trừ khi có chỉ định khác theo kết quả nghiên cứu chi tiết. 3. Khi cần phải chiếu sáng CNV thì nên sử dụng cường độ chiếu sáng trung bình. Trong trường hợp có bãi tuốc bin gió, tức là một nhóm gồm hai hay nhiều tua bin gió thì phải coi đó là một vật thể khối và phải lắp đặt đèn cảnh báo: a) Theo chu vi của bãi tuốc bin gió; b) Khoảng cách tối đa giữa các đèn chiếu sáng dọc theo chu vi khu tuốc bin tuân thủ theo khoảng 15 Điều 123, trừ khi nghiên cứu cho thấy có thể dùng khoảng cách lớn hơn; c) Nếu dùng đèn chớp thì chúng phải chớp sáng đồng thời; d) Chiếu sáng mọi tuốc bin gió cao hơn hẳn bãi tuabin gió; đ) Các quy định tại điểm a, b và d cần đảm bảo các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Các quy định tại điểm a, b và d khoản 3 Điều này cần đảm bảo các tiêu chí sau: a) Đối với tuabin gió dưới 150 m ở chiều cao tổng thể (chiều cao từ mặt đất đỉnh của tuabin có tính cả chiều dài cánh quạt), đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình trên thân tuabin cần được đảm bảo; b) Đối với tuabin gió từ 150 m đến 315 m ở chiều cao tổng thể, ngoài đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình được lắp đặt trên vỏ bọc, một đèn cảnh báo CNV thứ hai nên được cung cấp để đề phòng đèn cảnh báo CNV không hoạt động. Đèn cảnh báo CNV phải được lắp đặt để đảm bảo rằng đầu ra của ánh sáng một trong hai đèn không bị chặn bởi đèn kia; c) Ngoài ra, đối với tuabin gió từ 150 m đến 315 m ở chiều cao tổng thể, trên nửa chiều cao thân tuabin cần lắp đặt ít nhất ba đèn cảnh báo CNV loại E cường độ thấp như được quy định trong khoản 1 Điều 123. Nếu một nghiên cứu hàng không cho thấy đèn loại E cường độ thấp không phù hợp, đèn loại A hoặc B cường độ thấp có thể được dùng. 5. Không áp dụng khoản 4 Điều này đối với tuabin có chiều cao tổng thể lớn hơn 315m. Khi có một nghiên cứu hàng không cụ thể chỉ ra cần thiết phải áp dụng các biện pháp tăng cường cảnh báo với tuabin gió, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu đánh dấu và chiếu sáng tuabin gió. 6. Các đèn cảnh báo CNV nên được lắp đặt trên thân tuabin bằng cách để đảm bảo tầm nhìn không bị cản trở cho tàu bay tiếp cận từ bất kỳ hướng nào. 7. Khi đèn cảnh báo được coi là cần thiết cho một tuabin gió, việc lắp đặt phải phù hợp với khoản 4 Điều này hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo một nghiên cứu hàng không. Điều 128. Đánh dấu và cảnh báo trên dây điện trên cao, dây cáp và tháp 1. Các dây dẫn, dây cáp, vv, phải đánh dấu cần được đánh dấu theo quy định; tháp cần được sơn màu theo quy định. 2. Các tháp của dây dẫn, dây cáp, vv… phải đánh dấu cần được đánh dấu theo khoản 1 đến khoản 4 Điều 123, ngoại trừ việc đánh dấu các tháp có thể bị bỏ qua khi chúng được chiếu sáng bởi những chướng ngại vật cường độ cao vào ban ngày. 3. Các mốc được đặt trên hoặc liền kề với các vật thể phải được đặt ở các vị trí dễ thấy để xác định vật thể và phải được nhận biết trong thời tiết rõ ràng từ khoảng cách tối thiểu 1.000m đối với một vật thể nhìn từ trên không và 300m cho một vật thể được quan sát từ mặt đất theo mọi hướng mà tàu bay có khả năng tiếp cận vật thể. Hình dạng của mốc phải khác biệt trong phạm vi cần thiết để đảm bảo rằng chúng không bị nhầm lẫn các dấu hiệu được sử dụng để truyền đạt thông tin khác, và chúng không làm tăng thêm các mối rủi ro của vật thể. 4. Mốc phía trên dây điện, cáp trên không.v.v. có dạng hình cầu đường kính không dưới 60 cm. 5. Khoảng cách giữa hai mốc cạnh nhau hoặc giữa một mốc và một cột đỡ cần phù hợp với đường kính của mốc, trong mọi trường hợp không được xa hơn: a) 30 m khi đường kính của mốc là 60 cm; b) 35 m khi đường kính của mốc là 80 cm; c) 40 m khi đường kính của mốc nhỏ nhất là 130 cm. 6. Khi có nhiều tuyến đường dây, đường cáp gần nhau thì điểm đặt mốc đánh dấu không thấp hơn tuyến đường dây cao nhất. 7. Mỗi mốc được sơn một màu. Lắp đặt các mốc trắng và đỏ hoặc trắng và da cam xen kẽ nhau. Chọn màu sắc tương phản với nền xung quanh để dễ nhìn thấy. 8. Khi một đường dây trên không, cáp, cần phải được đánh dấu nhưng nó không thể thực hiện để lắp đặt các mốc trên dây, cáp, vv, có thể sử dụng đèn cảnh báo CNV cường độ cao, Loại B. 9. Đèn cảnh báo CNV cường độ cao, Loại B, nên được sử dụng để biểu thị sự hiện diện của tháp hỗ trợ dây điện trên không, cáp, trong đó: a) Một nghiên cứu hàng không cho thấy các đèn như vậy là cần thiết cho việc công nhận sự hiện diện của dây, cáp; b) Hoặc không tìm được vị trí để đặt mốc trên dây, cáp. 10. Khi sử dụng đèn cảnh báo cường độ cao, loại B, chúng được đặt ở ba vị trí: a) Ở trên đỉnh tháp; b) Ở điểm thấp nhất của dây hoặc cáp; c) Ở khoảng giữa chừng giữa hai cấp độ này. 11. Đèn cảnh báo CNV cường độ cao, loại B, xác định sự hiện diện của tháp, dây dẫn trên không, cáp, vv, cần nhấp nháy liên tục; đầu tiên đèn giữa, thứ 2 là đèn đỉnh và cuối cùng là đèn dưới cùng. Khoảng cách giữa các nhấp nháy của đèn sẽ gần đúng các tỷ lệ sau: Khoảng thời gian chớp giữa các đèn Tỷ số của chu kỳ thời gian Đèn giữa và đèn đỉnh 1/13 Đèn đỉnh và đèn đáy 2/13 Đèn đáy và đèn giữa 10/13 12. Ở các vị trí xác định theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, việc sử dụng đèn cảnh báo CNV cường độ cao, loại B, vào ban đêm có thể làm chói các phi công trong vùng lân cận của sân bay (trong bán kính khoảng 10.000 m) hoặc gây ra mối quan tâm về môi trường đáng kể, đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình, loại B, nên được sử dụng vào ban ngày hoặc chạng vạng, trong khi đèn cảnh báo CNV cường độ cao, loại B được sử dụng vào ban đêm. Khi sử dụng đèn cường độ trung bình, chúng phải được lắp đặt ở cùng mức với đèn cảnh báo CNV cường độ cao loại B. 13. Các góc thiết lập cài đặt cho đèn cảnh báo CNV cường độ cao, loại B phải phù hợp với quy định tại Bảng II-17. Bảng II-17. Bố trí góc lắp đặt đèn cảnh báo CNV cường độ cao Độ cao của đèn so với địa hình, m Góc của tia cao nhất so với mặt phẳng ngang, độ Lớn hơn Không vượt quá 151 0° 122 151 1° 92 122 2° 92 3° MỤC 9: ĐÁNH DẤU CẢNH BÁO KHU VỰC HẠN CHẾ BẰNG MẮT Điều 129. Đóng cửa đường cất hạ cánh và đường lăn hoặc từng bộ phận của chúng 1. Khi đường CHC, đường lăn hoặc một phần của chúng không phù hợp cho tàu bay sử dụng thì phải sơn tín hiệu cảnh báo. Sơn tín hiệu này là sơn tín hiệu đóng cửa. 2. Phải có sơn tín hiệu đóng cửa trên đường CHC, đường lăn hoặc các khu vực tạm thời không cho tàu bay sử dụng. Không cần sơn tín hiệu đóng cửa nếu thời gian đóng cửa rất ngắn và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu đã thông báo. 3. Sơn tín hiệu đóng cửa và các dấu hiệu bổ trợ ở cả hai đầu của đường CHC hoặc đoạn đường CHC đóng cửa với khoảng cách tối đa giữa chúng không quá 300m. Trên đường lăn, sơn tín hiệu đóng cửa ít nhất được kẻ ở từng đầu đường lăn hay đoạn đường lăn cần thông báo đóng cửa. 4. Sơn tín hiệu đóng cửa đường cất hạ cánh có hình dạng và tỷ lệ như Hình II-32 a) và sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn có hình dạng và tỷ lệ như Hình II-32, b) Sơn đóng cửa đường cất hạ cánh có màu trắng và sơn đóng cửa đường lăn có màu vàng. 5. Khi đường CHC hay đường lăn hay một phần của chúng phải đóng cửa lâu dài thì phải xoá mọi ký hiệu thông thường của đường CHC hay đường lăn đó. 6. Không được bật đèn trên đường CHC hay đường lăn hay một phần của chúng đã đóng cửa, trừ khi bảo dưỡng đèn. 7. Bổ sung cho dấu hiệu đóng cửa khi đường CHC hay đường lăn hay một phần của chúng đã đóng cửa bị đường CHC hay đường lăn khác đang sử dụng cắt qua, về ban đêm bằng những đèn báo khu vực không sử dụng được đặt ngang qua lối vào khu đóng cửa với khoảng cách đèn không quá 3m (xem khoản 4 Điều 132). 8. Khi xây dựng hoặc cải tạo sửa chữa đường cất hạ cánh, đường lăn mà hình thành bề mặt đường cất hạ cánh hoặc đã sơn kẻ nhưng chưa đưa vào sử dụng thì phải sơn tín hiệu đóng cửa đường cất hạ cánh, đường lăn. 9. Quy định chi tiết về sơn đóng cửa đường CHC, đường lăn được thực hiện theo Thông tư 34/2014/TT-BGTVT về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay. Hình II-32. Dấu hiệu đóng cửa đường CHC, đường lăn Điều 130. Các bề mặt không chịu tải 1. Khi các lề của đường lăn, sân quay đầu đường CHC, sân chờ và sân đỗ tàu bay và các bề mặt không chịu tải khác không thể phân biệt được với các bề mặt chịu tải thì giữa khu vực đó và bề mặt chịu tải được đánh dấu bằng các vạch sọc ở phía tàu bay lăn. 2. Sơn tín hiệu kẻ sọc ở phía tàu bay lăn dọc theo mép của mặt đường chịu tải sao cho mép ngoài của sơn tín hiệu gần hơn trùng với mép của mặt đường chịu tải. 3. Sơn tín hiệu kẻ cạnh đường lăn gồm một cặp vạch đậm, mỗi vạch rộng 15cm cách nhau 15cm cùng màu sắc với sơn tín hiệu tim đường lăn. Điều 131. Khu vực trước ngưỡng đường cất hạ cánh 1. Nếu bề mặt phía trước ngưỡng đường CHC (phần nằm trên mặt đường CHC) có mặt đường nhân tạo dài quá 60m không thích hợp cho tàu bay sử dụng, thì toàn bộ chiều dài đó trước ngưỡng đường CHC đánh dấu hình mái nhà (>). 2. Dấu hiệu mái nhà “>” kẻ theo hướng đường CHC, sắp xếp như Hình II-33. Hình II-33. Dấu hiệu trước ngưỡng đường CHC 3. Dấu hiệu “>” có màu sắc phân biệt so với màu sắc của các ký hiệu đường CHC, tốt nhất là màu vàng, chiều rộng vạch sơn tín hiệu tối thiểu là 0,9m. Điều 132. Các khu vực không sử dụng 1. Các mốc báo hiệu khu vực không sử dụng gọi là mốc tránh được bố trí trên những khu vực của đường lăn, sân đỗ hoặc sân chờ không cho tàu bay lăn qua nhưng vẫn có thể cho tàu bay lăn vòng tránh khu vực một cách an toàn. Nếu khu vực này được sử dụng vào ban đêm thì phải có đèn tránh. 2. Các mốc tránh và đèn tránh được bố trí càng gần nhau càng tốt ở khoảng cách đủ làm nổi bật khu vực tránh. 3. Các mốc tránh gồm những thiết bị thẳng đứng nổi bật như cờ, mốc hình chóp, đèn hay biển báo. 4. Đèn báo tránh có màu đỏ sáng liên tục. Đèn phải có cường độ đủ sáng cho phép phân biệt với loại đèn khác bên cạnh và nền sáng chung của toàn khu vực nhưng không được chói quá. Trong mọi trường hợp cường độ đèn đỏ không được nhỏ hơn 10cd. 5. Hình chóp báo tránh phải cao ít nhất 0,5m màu đỏ, da cam hay vàng hoặc một trong các màu đó kết hợp với màu trắng. 6. Cờ báo tránh hình vuông có cạnh tối thiểu 0,5m màu đỏ, da cam vàng hoặc một trong các màu đó kết hợp với màu trắng. 7. Biển báo tránh cao ít nhất 0,5m và dài ít nhất 0,9m với những sọc thẳng đứng đỏ và trắng hoặc da cam và trắng xen kẽ nhau. MỤC 10: HỆ THỐNG ĐIỆN Điều 133. Hệ thống cấp điện cho thiết bị phụ trợ dẫn đường hàng không 1. Sân bay phải có nguồn cấp điện chính đảm bảo cho các hệ thống dẫn đường hoạt động an toàn. 2. Phải đảm bảo hệ thống cấp điện cho thiết bị phụ trợ dẫn đường bằng mắt hoặc bằng vô tuyến sao cho nếu thiết bị bị hỏng cũng không làm phi công bị mất tín hiệu chỉ dẫn bằng mắt hoặc bị nhầm lẫn. 3. Phải nối hệ thống điện dự phòng với các phương tiện cần điện dự phòng sao cho các phương tiện được tự động nối vào hệ thống điện dự phòng khi hệ thống điện đang dùng bị hỏng. 4. Thời gian từ khi hệ thống điện chính hỏng đến khi khôi phục hoàn toàn các dịch vụ yêu cầu ở Khoản 10 Điều này càng ngắn càng tốt, trừ trường hợp các phương tiện tiếp cận chính xác bằng mắt, giản đơn hoặc các đường CHC theo yêu cầu thời gian chuyển nguồn tối đa ghi trong Bảng II-18. 5. Thời gian chuyển nguồn trong tiêu chuẩn này đã xác định yêu cầu phải thay thế nguồn cấp điện dự phòng hiện hữu trong thời hạn do Người có thẩm quyền quy định sau khi Tiêu chuẩn này có hiệu lực. Tuy nhiên, đối với nguồn cấp điện dự phòng được lắp đặt sau ngày tiêu chuẩn này có hiệu lực thì phải nối nguồn cấp điện dự phòng đến những trang thiết bị cần có nguồn cấp điện dự phòng sao cho những trang thiết bị đó phù hợp với những yêu cầu trong Bảng II-18 về thời gian chuyển nguồn tối đa. 6. Đối với đường CHC tiếp cận chính xác, cần hệ thống cấp điện dự phòng đáp ứng được các yêu cầu của Bảng II-18, tương ứng với cấp cất hạ cánh của đường CHC. Đường nối giữa nguồn cấp điện với các thiết bị cần cấp điện dự phòng được thiết kế sao cho nguồn cấp điện dự phòng dùng cho các thiết bị đó tự động kết nối với thiết bị khi xảy ra sự cố ở nguồn cấp điện chính. 7. Đối với đường CHC chỉ dùng cho cất cánh khi tầm nhìn đường cất hạ cánh dưới 800 m phải có nguồn cấp điện dự phòng đáp ứng được các yêu cầu của Bảng II-18. 8. Tại sân bay với đường CHC chính tiếp cận giản đơn, cần có nguồn cấp điện dự phòng đáp ứng các yêu cầu của Bảng II-18, ngoại trừ các phương tiện nhìn bằng mắt trên đường CHC tiếp cận giản đơn thứ hai trở đi không cần nguồn cấp điện dự phòng. 9. Tại sân bay mà đường CHC chính là đường CHC không có thiết bị, cần có nguồn cấp điện dự phòng đáp ứng được các yêu cầu của khoản 4 Điều này, ngoại trừ thiết bị nhìn bằng mắt khi mà hệ thống đèn dự phòng theo quy định của Điều 75 có thể đáp ứng yêu cầu chậm nhất là 15 phút thì Cục Hàng không Việt Nam quy định cần hoặc không cần nguồn cấp điện dự phòng. 10. Những thiết bị sân bay sau đây cần có nguồn cấp điện dự phòng để cấp điện ngay khi nguồn cấp điện chính bị mất: a) Đèn tín hiệu và chiếu sáng tối thiểu đảm bảo cho kiểm soát viên không lưu hoàn thành nhiệm vụ khi trực; b) Mọi đèn cảnh báo CNV đảm bảo cho tàu bay hoạt động an toàn; c) Đèn tiếp cận, đèn đường CHC và đường lăn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật nêu tại khoản 6 và khoản 9 Điều này; d) Trang thiết bị khí tượng; đ) Đèn bảo vệ chiếu sáng cần thiết, nếu được trang bị theo quy định về đèn chiếu sáng đảm bảo an ninh; e) Trang thiết bị thiết yếu của sân bay nhằm đáp ứng trường hợp khẩn cấp; g) Đèn chiếu sáng vị trí đỗ tàu bay cách ly, nếu được trang bị theo quy định của Khoản 1 Điều 103; h) Đèn chiếu sáng khu vực sân đỗ nơi hành khách qua lại; i) Hệ thống làm thủ tục check-in cho hành khách, hệ thống soi chiếu an ninh hàng không, chiếu sáng trong nhà ga hành khách. 11. Có thể sử dụng các loại nguồn cấp điện sau làm nguồn cấp điện dự phòng: a) Nguồn cấp điện công cộng độc lập với nguồn cấp chính, đường dây độc lập với nguồn và đường dây chính để khi nguồn chính bị hỏng thì nguồn cấp điện công cộng khác đó có thể cấp điện được ngay; b) Trạm phát điện dự phòng có máy phát điện, acqui hoặc các thiết bị tương tự có thể cung cấp điện được ngay. Đường CHC Các phương tiện cần cấp điện Thời gian chuyển nguồn tối đa Không Thiết bị Chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt(a) Xem khoản 4 và khoản 9 Điều này. Mép đường CHC(b) Ngưỡng đường CHC(b) Cuối đường CHC(b) CNV(a) Thiết bị tiếp cận giản đơn Hệ đèn tiếp cận 15 s Chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt(a,d) 15 s Mép đường CHC(d) 15 s Ngưỡng đường CHC(d) 15 s Cuối đường CHC 15 s CNV(a) 15 s Thiết bị tiếp cận chính xác CAT I Hệ đèn tiếp cận 15 s Mép đường CHC(d) 15 s Chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt(a,d) 15 s Ngưỡng đường CHC 15 s Cuối đường CHC 15 s Đường lăn chính(a) 15 s CNV(a) 15 s Thiết bị tiếp cận chính xác CAT II/III Trong 300m của hệ đèn tiếp cận 1 s Các phần khác của hệ đèn tiếp cận 15 s CNV(a) 15 s Mép đường CHC 15 s Ngưỡng đường CHC 1 s Cuối đường CHC 1 s Tim đường CHC 1 s Vùng chạm bánh trên đường CHC 1 s Đèn dừng các loại 1 s Đường lăn chính 15 s Đường CHC dùng cho cất cánh khi tầm nhìn dưới 800 m. Cạnh đường CHC 15 s c Cuối đường CHC 1 s Tim đường CHC 1 s Đèn dừng các loại 1 s Đường lăn chính(a) 15 s CNV(a) 15 s a) Sử dụng nguồn cấp điện dự phòng chủ yếu đảm bảo an toàn cho các hoạt động bay; b) Xem Điều 75 sử dụng đèn dự phòng; c) Sử dụng 1s khi đường CHC không có đèn tim; d) Sử dụng 1s khi hướng tiếp cận nguy hiểm hoặc địa thế cao nguy hiểm. Bảng II-18. Các yêu cầu về nguồn cấp điện dự phòng Điều 134. Quy định thiết kế hệ thống điện 1. Đối với đường CHC sử dụng trong các điều kiện tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 550 m, hệ thống điện nối với nguồn cấp điện cho đèn và điều khiển hệ thống đèn kèm theo trong Bảng II-18 được thiết kế sao cho khi một thiết bị hỏng cũng không làm phi công bị mất tín hiệu chỉ dẫn bằng mắt hoặc bị nhầm lẫn. 2. Khi nguồn cấp điện dự phòng của sân bay dùng hệ dây dự phòng thì phải đảm bảo chúng độc lập cả về mặt vật lý lẫn điện thế để luôn sẵn sàng và độc lập làm việc. 3. Khi đường cất hạ cánh có một phần là đường lăn tiêu chuẩn được trang bị đèn đường cất hạ cánh và đèn đường lăn, với hệ thống dự phòng là nguồn kép thì phải phối hợp chặt chẽ để ngăn ngừa khả năng cùng một lúc cả hai hệ thống hoạt động. Điều 135. Giám sát hệ thống đèn 1. Phải duy trì hệ thống giám sát đảm bảo hệ thống đèn hoạt động tin cậy. 2. Khi hệ thống đèn được sử dụng cho mục đích điều hành tàu bay thì nó được điều khiển để tự động cung cấp ngay lập tức mọi tín hiệu chỉ dẫn khi có bất kì sự cố nào xảy ra có nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng giám sát. Thông tin này sẽ được tự động chuyển đến cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu. 3. Khi thay đổi nguồn cấp điện, trong vòng 2s nguồn dự phòng cần cung cấp điện cho đèn dừng ở vị trí chờ đường cất hạ cánh và trong vòng 5s đối với tất cả các loại đèn dẫn đường bằng mắt khác. 4. Đối với đường CHC sử dụng trong các điều kiện tầm nhìn trên đường CHC dưới 550m, hệ thống đèn đáp ứng yêu cầu trong Bảng II-18 được giám sát tự động để cung cấp ngay những chỉ dẫn khi có sự cố làm cho khả năng của bất kì bộ phận nào giảm xuống dưới mức tối thiểu cho phép được quy định từ khoản 7 đến khoản 11 Điều 149 tương ứng. Thông tin này được chuyển đến cơ sở bảo dưỡng liên quan ngay lập tức. 5. Đối với đường CHC sử dụng trong các điều kiện tầm nhìn trên đường CHC dưới 550m, hệ thống đèn đáp ứng yêu cầu trong Bảng II-18 được giám sát tự động để cung cấp ngay những chỉ dẫn khi có sự cố có nguy cơ làm cho khả năng của bất kì bộ phận nào giảm xuống dưới mức tối thiểu cho phép làm cho các hoạt động phải ngừng. Thông tin này được tự động chuyển đến cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và được thông báo đến người có trách nhiệm. MỤC 11: KHẨN NGUY CỨU HỎA TRỪ KHẨN NGUY ĐỐI PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP Điều 136. Lập kế hoạch khẩn nguy sân bay 1. Kế hoạch khẩn nguy sân bay được lập phù hợp với các hoạt động của tàu bay và những hoạt động khác trên sân bay. 2. Kế hoạch khẩn nguy sân bay phải đề ra qui trình phối hợp hành động trong tình huống khẩn cấp tại sân bay và vùng lân cận sân bay. 3. Kế hoạch khẩn nguy nhằm phối hợp các đơn vị khẩn nguy hoặc triển khai khẩn nguy trong các tình huống khẩn cấp, gồm tối thiểu các đơn vị: a) Trong sân bay: cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, khẩn nguy, cứu hoả, dịch vụ cấp cứu y tế sân bay, khai thác tàu bay, an ninh hàng không; b) Ngoài sân bay: đơn vị cứu hoả, cảnh sát, dịch vụ cấp cứu y tế, bệnh viện, lực lượng quân đội, tuần tra, canh gác bờ biển, bến cảng của địa phương. 4. Bản kế hoạch khẩn nguy sân bay có nội dung phối hợp và hợp tác với trung tâm khẩn nguy của địa phương khi cần thiết. 5. Bản kế hoạch khẩn nguy sân bay phải gồm ít nhất: a) Các loại khẩn nguy dự kiến khắc phục; b) Các cơ quan (đơn vị) tham gia vào kế hoạch; c) Trách nhiệm và vai trò của từng đơn vị, của trung tâm khẩn nguy và sở chỉ huy khẩn nguy đối với từng loại tình huống khẩn cấp; d) Thông tin về tên và số điện thoại của các đơn vị hay người cần quan hệ trong các trường hợp khẩn nguy cụ thể; đ) Bản đồ phân chia ô vuông sân bay và vùng lân cận sân bay. 6. Bản kế hoạch phải xem xét nhân tố con người để đảm bảo phối hợp tối ưu các hoạt động khẩn nguy của các đơn vị liên quan. 7. Phải có Trung tâm khẩn nguy cố định và một sở chỉ huy khẩn nguy lưu động hoạt động trong suốt thời gian khẩn nguy. 8. Trung tâm hoạt động khẩn nguy là một thành phần của sân bay đảm nhiệm mọi việc phối hợp chung và hướng dẫn giải quyết công tác khẩn nguy. 9. Sở chỉ huy có trang bị để có thể cơ động nhanh đến nơi xảy ra sự cố khi cần thiết và phối hợp tại chỗ các đơn vị đến khẩn nguy. 10. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chỉ định rõ một người quản lý trung tâm khẩn nguy, và nếu cần thiết bổ sung một người khác quản lý sở chỉ huy. 11. Phải có hệ thống thông tin liên lạc thích hợp nối sở chỉ huy với trung tâm khẩn nguy và với các đơn vị tham gia theo kế hoạch và đáp ứng các yêu cầu cụ thể của sân bay. 12. Kế hoạch khẩn nguy cần có cả những quy trình nhằm định kì thử nghiệm tính hợp lý và xem xét các kết quả nhằm nâng cao hiệu quả của nó. 13. Bản kế hoạch khẩn nguy được thử nghiệm bằng cách tiến hành: a) Tổng diễn tập khẩn nguy không quá 2 năm một lần toàn Cảng hàng không; b) Diễn tập khẩn nguy cục bộ giữa hai lần tổng diễn tập để khắc phục những thiếu sót phát hiện trong lần tổng diễn tập toàn cảng hàng không; c) Rà xét kịch bản hoặc sau một sự cố xảy ra nhằm bổ sung càng nhanh càng tốt những thiếu sót phát hiện trong lần tổng diễn tập hay sau sự cố cụ thể. 14. Kế hoạch khẩn nguy trong môi trường đặc biệt bao gồm công tác chuẩn bị tiềm lực và phối hợp để đáp ứng việc khẩn nguy tại sân bay gần ao hồ, đầm lầy, biển và có phần tiếp cận hạ cánh hoặc cất cánh đi qua chúng. 15. Trên những sân bay này ở vùng gần ao hồ và/hoặc đầm lầy hoặc địa hình đặc biệt, khó khăn, kế hoạch khẩn nguy có thể gồm việc thành lập, kiểm tra, đánh định kỳ đối với dịch vụ khẩn nguy qua những khoảng thời gian nhất định. 16. Đánh giá các khu vực tiếp cận và khởi hành cất cánh trong phạm vi 1000m đường cất hạ cánh. 17. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 98 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT . Điều 137. Cứu hỏa sân bay 1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải cung cấp các dịch vụ và trang thiết bị khẩn nguy và cứu hỏa. 2. Khi sân bay ở gần khu vực có nước, đầm lầy hoặc ở địa hình khó khăn và nơi mà phần lớn các hoạt động tiếp cận hay cất cánh được tiến hành phía trên các khu vực đó, cần phải có trang thiết bị khẩn nguy, cứu hỏa thích hợp để giảm nguy hiểm và rủi ro. 3. Cấp cứu hỏa của sân bay, còn gọi là cấp bảo vệ sân bay được xác định theo nguyên tắc trong khoản 5 và khoản 6 Điều này, trừ khi số lần hoạt động của tàu bay ứng với cấp bảo vệ cao nhất thông thường của sân bay nhỏ hơn 700 lần hoạt động liên tục trong 3 tháng thì cấp cứu hỏa không thấp hơn một cấp so với cấp đã xác định. 4. Nếu cấp cứu hỏa ở sân bay chưa thoả mãn với cấp cứu hỏa sân bay theo khoản 5 và khoản 6 Điều này thì phải bổ sung trang thiết bị cho phù hợp trong thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quy định. 5. Cấp khẩn nguy cứu hỏa sân bay được xác định theo Bảng II-19 dựa trên chiều dài và chiều rộng của thân tàu bay lớn nhất thường sử dụng sân bay. 6. Nếu sau khi đã lựa chọn được cấp tương ứng với toàn bộ chiều dài của tàu bay dài nhất mà chiều rộng của thân tàu bay lớn hơn chiều rộng lớn nhất trong Bảng II-19, cột 3 cho cấp đó, thì loại tàu bay đó được nâng nhu cầu về cấp bảo vệ lên một cấp cao hơn. 7. Trong thời kỳ ít hoạt động, cấp cứu hỏa phải luôn được duy trì không nhỏ hơn cấp cứu hỏa cao nhất dự tính cho loại tàu bay lớn nhất sử dụng sân bay trong thời gian đó, không phụ thuộc vào mật độ bay. Cấp cứu hỏa Toàn bộ chiều dài tàu bay Độ rộng tối đa của thân tàu bay 1 0 đến dưới 9 m 2 m 2 9 m đến dưới 12 m 2 m 3 12 m đến dưới 18 m 3 m 4 18 m đến dưới 24 m 4 m 5 24 m đến dưới 28 m 4 m 6 28 m đến dưới 39 m 5 m 7 39 m đến dưới 49 m 5 m 8 49 m đến dưới 61 m 7 m 9 61 m đến dưới 76 m 7 m 10 76 m đến dưới 90 m 8 m Bảng II-19. Phân cấp cứu hỏa sân bay 8. Phải cung cấp đủ chất chữa cháy chính và phụ theo quy định cho sân bay. 9. Chất chữa cháy chính gồm: a) Bọt chống cháy đáp ứng chất lượng tối thiểu cấp A; b) Bọt chống cháy đáp ứng chất lượng tối thiểu cấp B; c) Bọt chống cháy đáp ứng chất lượng tối thiểu cấp C; d) Phối hợp các loại trên; đ) Riêng chất chữa cháy chính cho sân bay cấp 1 đến cấp 3 có thể sử dụng bọt đáp ứng chất lượng bọt tối thiểu cấp B hoặc C. 10. Chất chữa cháy phụ là hỗn hợp bột hoá học khô chữa cháy và các chất chữa cháy khác nhưng tối thiểu phải có hiệu quả tương đương với chất chữa cháy trên. 11. Lượng nước cho sản xuất bọt và các chất phụ cần thiết cho các xe khẩn nguy, cứu hỏa phải phù hợp với cấp sân bay xác định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và Bảng II-20. Riêng đối với sân bay cấp cứu hỏa đạt cấp 1 và 2 có thể thay đến 100% nước bằng chất phụ. Nếu dùng bọt chất lượng A thì có thay thế tương đương 1kg chất phụ cho 1 lít nước. 12. Tại sân bay có tàu bay lớn hơn kích thước trung bình dự kiến khai thác cần tính toán lại lượng nước cần thiết và có thể tăng thêm lượng nước cho bọt cứu hỏa và tăng thêm giải pháp xả bọt. Cấp sân bay Bọt chất lượng cấp A Bọt chất lượng cấp B Bọt chất lượng cấp C Các chất phụ Nước (lít) Tốc độ xả bọt (lít/phút) Nước (lít) Tốc độ xả bọt (lít/phút) Nước (lít) Tốc độ xả bọt (lít/phút) Bột hoá học khô (kg) Tốc độ xả (kg/phút) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 1 350 350 230 230 160 160 45 2,25 2 1 000 800 670 550 460 360 90 2,25 3 1 800 1 300 1 200 900 820 630 135 2,25 4 3 600 2 600 2 400 1 800 1700 1100 135 2,25 5 8 100 4 500 5 400 3 000 3900 2200 180 2,25 6 11 800 6 000 7 900 4 000 5800 2900 225 2,25 7 18 200 7 900 12 100 5 300 8800 3800 225 2,25 8 27 300 10 800 18 200 7 200 12800 5100 450 4,5 9 36 400 13 500 24 300 9 000 17100 6300 450 4,5 10 48 200 16 600 32 300 11 200 22800 7900 450 4,5 Ghi chú: Chất lượng nước trong cột 2, 4, 6 phụ thuộc vào chiều dài trung bình loại tàu bay khai thác. Bảng II-20. Số lượng tối thiểu các chất chữa cháy 13. Tại các cảng hàng không khai thác loại tàu bay lớn hơn tàu bay đã công bố theo cấp sân bay, lượng nước phải được tính toán lại và tỷ lệ nước cho chất tạo bọt phải được tăng lên phù hợp. 14. Lượng bọt chữa cháy cung ứng riêng cho các xe để sản xuất bọt phải tỷ lệ với lượng nước được cung ứng và loại bọt chữa cháy được lựa chọn. 15. Tổng số bọt chữa cháy cung cấp cho các xe phải đủ để sản xuất ít nhất 2 lần lượng chất bọt khi hoà tan. 16. Phải có đủ nước cung cấp bổ sung cho xe khẩn nguy, cứu hỏa khi tàu bay gặp tai nạn. 17. Khi kết hợp các loại bọt khác nhau, thì tổng số lượng nước cung cấp phải tính toán dựa vào lượng nước yêu cầu cho từng loại bọt tương ứng và được ghi cụ thể trong tài liệu sử dụng của từng xe và đưa vào yêu cầu tổng thể của hệ thống khẩn nguy cứu hỏa. 18. Tốc độ xả dung dịch không được nhỏ hơn các tốc độ ghi ở Bảng II-20. Các chất chữa cháy cần đáp ứng các quy định của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO). 19. Tốc độ xả của dung dịch khi có các tác nhân bổ sung không được nhỏ hơn giá trị được hiển thị trong Bảng II-20. 20. Bột khô hóa học chỉ được thay thế bằng chất chữa cháy tương đương hoặc tốt hơn mọi chất chữa cháy, nếu chất bổ sung dự kiến sẽ được sử dụng. 21. Phải duy trì tại sân bay một lượng cung ứng dự trữ chất bọt chữa cháy và chất phụ tương đương với 200% của lượng các chất cần cung ứng cho các xe chữa cháy theo cấp cứu hỏa công bố. 22. Phải duy trì một lượng dự trữ chất phụ tương đương 100% số lượng được xác định trong Bảng II-20 để dự trữ cho các phương tiện cứu hỏa. 23. Các sân bay cấp 1 và 2 đã thay thế tới 100% lượng nước bằng chất phụ thì cần đảm bảo một nguồn dự trữ bổ sung cho chất phụ là 200%. 24. Khi dự kiến có sự khó khăn dẫn đến việc chậm trễ lớn trong việc bổ sung chất chữa cháy, số lượng dự trữ các chất quy định tại khoản 21, 22, 23 Điều này phải được tăng lên theo kết quả dự báo và đánh giá rủi ro. 25. Thiết bị cứu hộ đồng bộ và tương ứng với loại tàu bay khai thác cần được cung cấp trên xe chữa cháy. 26. Các xe chữa cháy phải đảm bảo thời gian phản ứng không quá 2 phút để đi đến bất cứ điểm nào của đường cất hạ cánh trong điều kiện tầm nhìn tốt và trạng thái mặt đường sạch, không bị ướt. 27. Các xe chữa cháy phải đảm bảo thời gian phản ứng không quá 3 phút để đi đến bất cứ bộ phận nào của khu vực di chuyển trong điều kiện tầm nhìn tốt và trạng thái mặt đường sạch, không bị ướt. 28. Thời gian phản ứng là thời gian giữa thời điểm báo động đầu tiên đến thời điểm khi chiếc xe chữa cháy đầu tiên đến vị trí tàu bay lâm nạn xả bọt với tốc độ tối thiểu đạt 50% tốc độ xả quy định tại Bảng II-20. 29. Điều kiện tối ưu về tầm nhìn và mặt đường được xác định là ban ngày, tầm nhìn tốt, không có các yếu tố tác động như mưa hoặc nước, băng, tuyết trên mặt đường. 30. Khi sân bay có khai thác trong điều kiện tầm nhìn hạn chế, người khai thác cảng hàng không, sân bay cần rà soát và lập quy trình hướng, khai thác phương tiện khẩn nguy cứu hoả nếu cần thiết. 31. Bất kỳ phương tiện nào ngoại trừ xe chữa cháy đầu tiên, phải đến điểm cứu hỏa không muộn quá 4 phút, tốt nhất là 3 phút từ khi có thông báo đầu tiên để đảm bảo yêu cầu cung cấp chất chữa cháy liên tục được quy định trong Bảng II-20. 32. Phải có quy trình bảo trì hệ thống các xe chữa cháy để đảm bảo trang thiết bị làm việc hiệu quả và phù hợp với thời gian được quy định trong suốt thời gian hoạt động của xe. 33. Trường hợp không đảm bảo thời gian khẩn nguy theo quy định, phải làm đường khẩn nguy để đảm bảo thời gian khẩn nguy quy định. Cần đặc biệt chú ý điều kiện sử dụng đường, sân và các khu vực tiếp cận đến cách ngưỡng đường cất hạ cánh 1000m, hoặc ít nhất trong đường vành đai sân bay. Nếu có hàng rào thì cần có lối ra các khu vực bên ngoài sân bay. 34. Các đường khẩn nguy phải chịu được tải trọng của các xe nặng nhất đi qua và dùng được trong mọi điều kiện thời tiết. Các đường trong phạm vi 90m của đường CHC cần có lớp mặt để chống xói mòn bề mặt và không làm bẩn đường CHC. 35. Khi bề mặt đường khẩn nguy khó phân biệt với các khu vực xung quanh hoặc do bùn đất, cây cỏ che khuất, thì phải đặt mốc cạnh đường cách nhau khoảng 10m. 36. Các xe chữa cháy được đặt ở trạm cứu hỏa. Khi một trạm cứu hoả không đảm bảo được thời gian phản ứng quy định, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thiết lập bổ sung các trạm cứu hoả trung gian hay còn gọi là trạm cứu hoả vệ tinh. 37. Trạm cứu hỏa được bố trí sao cho xe chữa cháy chạy đến khu vực đường CHC ít phải đi vòng. 38. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thiết lập riêng hệ thống thông tin liên lạc riêng biệt giữa một trạm cứu hỏa với đài kiểm soát tại sân bay, với các trạm cứu hỏa khác trên sân bay và với các xe chữa cháy. 39. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải trang bị hệ thống báo động tại mọi trạm cứu hỏa trên sân bay và tại đài kiểm soát tại sân bay. 40. Số lượng xe chữa cháy tối thiểu ở sân bay theo bảng sau: Cấp cứu hỏa Số xe chữa cháy, đơn vị 1 01 2 01 3 01 4 01 5 01 6 02 7 02 8 03 9 03 10 03 41. Nhân viên khẩn nguy cứu hỏa phải được huấn luyện đầy đủ để hoàn thành phận sự của họ hiệu quả nhất và phải tham gia các cuộc diễn tập khẩn nguy, cứu hỏa với tất cả các loại tàu bay và các phương tiện khẩn nguy, cứu hỏa được sử dụng ở sân bay, bao gồm cả nhiên liệu cháy có áp suất. Hướng dẫn chi tiết nêu trong Phụ lục A, phần 17. 42. Chương trình huấn luyện nhân viên khẩn nguy, cứu hỏa phải bao gồm huấn luyện kỹ năng hành động của từng người và khả năng phối hợp trong đội. 43. Trong quá trình hoạt động khai thác, nhân viên được đào tạo đầy đủ và có trình độ cần được bố trí để vận hành xe chữa cháy và các thiết bị có liên quan với công suất tối đa. Những nhân viên này được bố trí để đảm bảo có thể đạt được thời gian phản ứng tối thiểu và duy trì liên tục các trạm khẩn nguy. Cần trang bị cho nhân viên các trang thiết bị cầm tay và bảo hộ lao động khác phù hợp. 44. Số nhân viên tối thiểu cần cho hoạt động khẩn nguy, cứu hỏa phụ thuộc vào loại tàu bay được sử dụng ở sân bay. 45. Đối với nhân viên thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu hỏa phải được trang bị trang phục bảo hộ theo quy định. Riêng nhân viên trực tiếp tham gia công tác chữa cháy và cứu nạn phải được trang bị mặt nạ phòng độc và bình khí thở oxy bảo đảm an toàn khi thực hiện nhiệm vụ. 46. Cấp cứu hỏa sân bay được xác định theo tiêu chuẩn của ICAO. Cấp cứu hỏa sân bay được công bố trong AIP, quy chế bay trong khu vực sân bay và trong tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay; được triển khai tới các cơ quan, đơn vị liên quan. 47. Khi hệ thống phương tiện, trang thiết bị cứu hỏa gặp sự cố làm thay đổi về cấp cứu hỏa sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, thông báo cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, thực hiện quy trình thông báo tin tức hàng không để thông báo cho tàu bay đi, đến cảng hàng không, sân bay. Khi khắc phục xong sự cố, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thông báo lại các thông tin về cấp cứu hỏa sân bay theo quy định. Điều 138. Di dời tàu bay mất khả năng di chuyển 1. Phải có kế hoạch di dời tàu bay mất khả năng di chuyển ở trên hoặc ở gần khu bay của sân bay và phải có một người chỉ huy để thực thi kế hoạch khi cần thiết. 2. Kế hoạch di dời tàu bay mất khả năng di chuyển được lập dựa trên các đặc tính của tàu bay dự kiến sử dụng ở sân bay và có những nội dung sau đây: a) Danh sách thiết bị và nhân viên tại sân bay hoặc trong vùng lân cận sân bay có thể huy động cho mục đích đó; b) Kế hoạch tiếp nhận thiết bị phục hồi tàu bay nhanh có thể huy động từ các sân bay khác. 3. Yêu cầu về trách nhiệm di dời, tổ chức di dời và các yêu cầu khác được quy định tại Mục 6 Chương II Thông tư 29/2021/TT-BGTVT. Điều 139. Giảm rủi ro do động vật hoang dã 1. Rủi ro va chạm với động vật hoang dã tại sân bay và vùng lân cận sân bay được đánh giá thông qua việc: a) Lập quy trình quốc gia ghi nhận và thông báo nguy cơ va chạm của động vật hoang dã với tàu bay; b) Thu thập thông tin từ nhà khai thác tàu bay, nhân viên cảng hàng không... về sự có mặt của động vật hoang dã tại sân bay và xung quanh sân bay và mối nguy hiểm va chạm với tàu bay hoạt động. 2. Khi nhận được thông tin động vật hoang dã va chạm với tàu bay tại sân bay, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho ICAO để đưa vào dữ liệu thông báo nguy cơ va chạm với động vật hoang dã (Hệ thống IBIS). 3. Để giảm rủi ro cho tàu bay hoạt động cần áp dụng các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ va chạm giữa tàu bay và động vật hoang dã. 4. Khi khẳng định có nguy cơ chim va chạm với tàu bay tại sân bay, cơ quan có thẩm quyền phải có hành động làm giảm số chim có nguy cơ tiềm ẩn đối với hoạt động của tàu bay bằng cách dùng các biện pháp xua đuổi chúng khỏi sân bay hoặc khu vực xung quanh sân bay. 5. Cần loại bỏ các đống rác hay mọi nguồn thu hút chim đến sân bay và khu lân cận sân bay, trừ khi chúng không tạo điều kiện thu hút chim và không có nguy cơ tàu bay va chạm với chim. 6. Yêu cầu về kiểm soát chim, động vật hoang dã, vật nuôi được quy định tại Mục 10 Chương II Thông tư 29/2021/TT-BGTVT. Điều 140. Dịch vụ điều hành sân đỗ tàu bay 1. Dịch vụ điều hành sân đỗ tàu bay nhằm: a) Điều hành hoạt động ngăn ngừa va quệt giữa các tàu bay với nhau và giữa tàu bay với các chướng ngại vật; b) Điều hành tàu bay ra, vào sân đỗ tàu bay từ đài kiểm soát tại sân bay; c) Đảm bảo an toàn và di chuyển nhanh chóng của xe và các hoạt động khác. 2. Khi đài kiểm soát tại sân bay không tham gia vào dịch vụ điều hành sân đỗ tàu bay thì cần thiết lập các phương thức để tàu bay di chuyển có trật tự và dễ dàng bàn giao được tàu bay giữa đơn vị quản lý điều hành sân đỗ và đài kiểm soát tại sân bay. 3. Cơ sở dịch vụ điều hành sân đỗ tàu bay được trang bị các phương tiện thông tin vô tuyến liên lạc. 4. Khi tầm nhìn kém thì phải hạn chế đến mức tối thiểu người và phương tiện cơ giới trên sân đỗ tàu bay. 5. Xe khẩn nguy tương ứng với mức khẩn nguy phải được ưu tiên so với các phương tiện di chuyển trên mặt đất khác. 6. Phương tiện cơ giới hoạt động trên sân đỗ phải: a) Nhường đường cho các xe khẩn nguy, tàu bay đang lăn, xe kéo đẩy tàu bay chuẩn bị lăn, hoặc đang kéo, đẩy tàu bay; b) Nhường đường cho các phương tiện khác trong trường hợp có quy định riêng. 7. Vị trí đỗ tàu bay phải đảm bảo quan sát được bằng mắt khoảng trống yêu cầu cho tàu bay sử dụng vị trí đỗ. Điều 141. Phục vụ mặt đất cho tàu bay 1. Phải chuẩn bị sẵn sàng thiết bị cứu hỏa để chữa cháy được ngay khi bắt đầu xảy ra cháy nhiên liệu và nhân viên được huấn luyện cứu hỏa có thể nhanh chóng phục vụ khẩn nguy, cứu hỏa trong tình huống cháy hoặc tràn nhiên liệu. 2. Trừ trường hợp không được phép nạp nhiên liệu cho tàu bay theo quy định của pháp luật về bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không, khi nạp nhiên liệu có thể cho hành khách lên, xuống hoặc ở trên tàu bay trong trường hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 50 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT.. Điều 142. Hoạt động của phương tiện phục vụ mặt đất trong sân bay 1. Phương tiện phục vụ mặt đất được phép hoạt động: a) Trên khu vực đường CHC theo chỉ dẫn của đài kiểm soát không lưu; b) Trên sân đỗ tàu bay. 2. Lái xe trên các phương tiện trong khu bay phải tuân thủ tất cả các quy định, chỉ dẫn bắt buộc, trừ khi: a) Được sự cho phép của đài kiểm soát không lưu khi di chuyển trên khu vực CHC; hoặc b) Được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền khi di chuyển trên sân đỗ tàu bay. 3. Lái xe trên các phương tiện trong khu vực CHC phải tuân thủ tất cả các chỉ dẫn bắt buộc bằng đèn tín hiệu. 4. Lái xe trên các phương tiện trong khu vực CHC phải được huấn luyện phù hợp để thực hiện công việc và phải tuân thủ những chỉ dẫn của: a) Đài kiểm soát không lưu khi di chuyển trên khu vực CHC; và b) Cơ quan có thẩm quyền khi di chuyển trên sân đỗ tàu bay. 5. Lái xe trên các phương tiện trong khu vực CHC phải được trang bị bộ đàm hai chiều liên lạc với đài kiểm soát không lưu trước khi vào khu bay và với người có thẩm quyền trước khi vào sân đỗ. Lái xe phải thường xuyên nghe, quan sát và giữ tần số liên lạc khi ở trên khu bay. Điều 143. Hệ thống chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất 1. Trên sân bay phải có hệ thống chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất. 2. Khi thiết lập hệ thống chỉ dẫn và kiểm soát di chuyển trên mặt đất xét đến: a) Mật độ giao thông đường không; b) Điều kiện tầm nhìn cho phép hoạt động; c) Nhu cầu dẫn đường cho phi công; d) Độ phức tạp của sơ đồ qui hoạch các khu vực sân bay; đ) Việc di chuyển của các phương tiện vận tải. 3. Các thành phần hỗ trợ cho SMGCS gồm sơn tín hiệu, đèn tín hiệu và biển báo được lắp đặt phù hợp với yêu cầu kĩ thuật theo quy định về sơn tín hiệu, đèn và biển báo. 4. Hệ thống SMGCS được thiết lập để giúp ngăn ngừa tàu bay và những phương tiện cơ giới không cho xâm nhập đường cất hạ cánh đang hoạt động. 5. Hệ thống SMGCS được thiết lập để ngăn ngừa va chạm giữa tàu bay với tàu bay và với các phương tiện cơ giới hoặc các vật thể khác trên khu bay. 6. Tại những nơi SMGCS được thực hiện bằng cách lựa chọn đóng mở công tắc của đèn vạch dừng, đèn tim đường lăn, thì cần đảm bảo những yêu cầu dưới đây: a) Đèn tim đường lăn hướng dẫn lăn sáng đến tận vạch dừng; b) Đèn được bố trí sao cho khi tàu bay phải dừng trước vạch dừng được chiếu sáng thì phần đèn tim phía ngoài vạch dừng không hoạt động; c) Đèn tim đường lăn ở đầu tàu bay phải sáng khi vạch dừng bị che khuất. 7. Cần trang bị rađa hoạt động cho khu cất hạ cánh trên bề mặt sân bay khi điều kiện tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 350m. 8. Ngoài yêu cầu tại khoản 7 Điều này, cần trang bị rađa quản lý cho khu cất hạ cánh khi mật độ giao thông cao trên bề mặt sân bay khó hướng dẫn hoạt động bằng những thiết bị và qui tắc thông thường. Điều 144. Vị trí, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị trên các khu vực khai thác 1. Trừ khi theo yêu cầu phục vụ dẫn đường tàu bay, không thiết bị nào được có mặt trên: a) Dải bay, khu vực an toàn cuối đường CHC, dải lăn hoặc trong phạm vi quy định ở Bảng II-5, cột 11 nếu nó gây nguy hiểm cho tàu bay; b) Khoảng trống, nếu nó gây nguy hiểm cho tàu bay trên không. 2. Mọi thiết bị phụ trợ dẫn đường phải dễ gãy và được bố trí càng thấp càng tốt ở: a) Trên phần của dải bay trong phạm vi 75m cách tim đường CHC có mã số 3 và 4; hoặc 45m cách tim đường CHC có mã số 1 và 2; b) Trên khu vực an toàn cuối đường CHC, dải lăn hoặc trong khoảng cách theo Bảng II-5; c) Trên khoảng trống và nơi dễ gây nguy hiểm cho tàu bay trên không. 3. Mọi công trình hoặc thiết bị cần lắp đặt cho mục đích dẫn đường hàng không cao hơn mặt phẳng của dải bay được coi là chướng ngại vật, phải dễ gãy và càng thấp càng tốt. 4. Trừ khi yêu cầu phục vụ dẫn đường hàng không, không thiết bị nào được đặt bên trong phạm vi 240m tính từ cuối dải bay tiếp cận chính xác CAT I, II hoặc III trong khoảng: a) 60m cách tim đường cất hạ cánh kéo dài khi có mã số 3 hoặc 4; b) 45m cách tim đường cất hạ cánh kéo dài khi có mã số 1 hoặc 2. 5. Mọi thiết bị cần thiết cho mục đích dẫn đường được bố trí trên hoặc gần dải bay đối với đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT I, II hoặc III phải dễ gãy và càng thấp càng tốt ở: a) Trong phạm vi 240m xét từ cuối dải bay và trong khoảng 60m cách tim đường cất hạ cánh khi mã số là 3, 4 và 45m cách tim đường cất hạ cánh khi mã số là 1, 2; b) Trên bề mặt tiếp cận trong, bề mặt chuyển tiếp trong hoặc bề mặt hủy bỏ hạ cánh. 6. Bất kỳ công trình hoặc thiết bị nào được dùng cho mục đích dẫn đường hàng không có thể là CNV bất lợi xét theo khoản 4 Điều 63, khoản 5 Điều 64, khoản 6 Điều 66 phải dễ gãy và càng thấp càng tốt. Điều 145. Hệ thống cảnh báo xâm nhập đường cất hạ cánh chủ động 1. Hệ thống tự động cảnh báo xâm nhập đường cất hạ cánh - ARIWS được lắp đặt tại sân bay cần đảm bảo: a) Cung cấp sự phát hiện tự động về khả năng xâm nhập hoặc chiếm dụng đường cất hạ cánh đang hoạt động và cảnh báo trực tiếp cho phi công hoặc người điều khiển phương tiện, trang thiết bị; b) Hoạt động và được điều khiển độc lập với bất kỳ hệ thống dẫn đường nào khác trên sân bay; c) Có hệ thống đèn hỗ trợ và đèn phải được tính toán để phù hợp với các thông số kỹ thuật liên quan trong 5.3 tại Phụ lục A; d) Trường hợp hỏng một phần hoặc toàn bộ hệ thống, nó sẽ không ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của sân bay. Để đạt được mục tiêu này, phải giao quyền cho ATC được phép đóng một phần hoặc toàn bộ hệ thống; đ) Một ARIWS có thể được cài đặt cùng với các vạch sơn tín hiệu tim đường lăn, đoạn dừng hoặc đèn bảo vệ đường cất hạ cánh; e) Hệ thống hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, bao gồm khả năng hiển thị thấp; g) Một ARIWS có thể chia sẻ các thành phần cảm biến chung của SMGCS hoặc A-SMGCS, tuy nhiên nó hoạt động độc lập với cả hai hệ thống. 2. Trường hợp ARIWS được lắp đặt tại sân bay, thông tin về đặc tính và trạng thái của ARIWS phải được cung cấp cho các cơ quan có liên quan và được thông báo tin tức hàng không trên AIP với mô tả hệ thống điều khiển và hướng dẫn chuyển động như được nêu trong Annex 15, Phụ lục 1, AD 2.9. CHƯƠNG III: DUY TRÌ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC SÂN BAY Điều 146. Quy định chung 1. Cần phải có quy trình bảo trì các công trình tại sân bay để duy trì các công trình trong trạng thái an toàn, ổn định và hiệu quả cho dẫn đường hàng không. Việc thực hiện bảo trì đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật chuyên ngành. 2. Bề mặt của mặt đường trong khu bay phải được kiểm tra và giám sát thường xuyên như là một phần của chương trình quản lý vật ngoại lai và bảo trì sân bay với mục tiêu loại bỏ vật ngoại lai có thể gây thiệt hại cấu trúc tàu bay, động cơ tàu bay, hoặc cản trở khai thác các hệ thống của tàu bay. 3. Bề mặt mặt đường phải bằng phẳng, không có biến dạng lớn. Chi tiết tại Phụ lục A Mục 5. 4. Phải đảm bảo hệ số ma sát đường cất hạ cánh lớn hơn hệ số ma sát tối thiểu theo quy định. 5. Phải định kỳ đo các đặc tính ma sát của bề mặt đường CHC bằng thiết bị đo ma sát và công bố hệ số ma sát đường cất hạ cánh. Chỉ dẫn đánh giá hệ số ma sát trình bày tại Phụ lục A, Mục 7. 6. Hệ số ma sát đường CHC được đo đạc bằng thiết bị chuyên dụng và các thông số, kết quả đo đạc phải tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định. 7. Nhân viên đo đạc hệ số ma sát đường CHC cần được đào tạo để đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ của họ theo yêu cầu. 8. Phải bảo dưỡng khi các đặc tính ma sát của toàn bộ hay một phần đường CHC nhỏ hơn giá trị tiêu chuẩn ma sát tối thiểu theo quy định. 9. Bề mặt đường cất hạ cánh phải được đánh giá trực quan, dưới điều kiện mưa tự nhiên hoặc mô phỏng điều kiện mưa của khu vực sân bay nếu phát hiện vấn đề thoát nước trên đường cất hạ cánh hoặc trên các phần của đường cất hạ cánh gây ảnh hưởng đến an toàn khai thác sân bay hoặc khi có yêu cầu, thì cần thực hiện biện pháp khắc phục, bảo trì. 10. Khi đường lăn được sử dụng cho máy bay có động cơ tua-bin, bề mặt của lề đường lăn phải được đảm bảo để không có đá hoặc các vật thể khác có thể bị cuốn vào động cơ máy bay. Điều 147. Loại bỏ các chất bám 1. Các chất bám như tuyết, tuyết tan, băng, nước đọng, bùn, bụi, cát, dầu, cao su phải được di dời, loại bỏ khỏi bề mặt đường đường cất hạ cánh càng nhanh càng tốt. 2. Đường lăn, sân đỗ tàu bay phải được giữ sạch khỏi các chất bám trong phạm vi cần thiết để cho phép tàu bay vận hành an toàn. 3. Khi không thể đồng thời dọn các chất bám trên nhiều bộ phận của khu bay, thì theo thứ tự ưu tiên tuần tự như sau: a) Đường cất hạ cánh đang sử dụng; b) Đường lăn phục vụ cho đường cất hạ cánh đang sử dụng; c) Sân đỗ tàu bay; d) Sân chờ lăn; đ) Các khu vực khác. 4. Có thể dùng các loại hoá chất để tẩy sạch hoặc ngăn ngừa việc hình thành chất bám trên mặt đường sân bay khi cần, tuy nhiên người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá và xác định hoá chất không làm cho mặt đường bị trơn trượt trước khi áp dụng. 5. Không được dùng hoá chất có hại cho tàu bay hoặc mặt đường, hoặc những hoá chất gây độc hại cho môi trường tại cảng hàng không. Điều 148. Các lớp bảo vệ mặt đường CHC 1. Những quy định sau đây dùng cho các dự án tăng cường lớp phủ bề mặt đường cất hạ cánh khi đường cất hạ cánh cần khôi phục trạng thái hoạt động giống như lớp tăng cường trên toàn bộ đường cất hạ cánh, do đó thường có một đoạn chuyển tiếp dốc nối giữa các bề mặt cũ và mới của đường cất hạ cánh. 2. Độ dốc dọc của đoạn nối chuyển tiếp so với bề mặt của bề mặt hiện tại hoặc lớp phủ cũ phải là: a) 0,5-1,0% cho lớp tăng cường dày dưới 5cm; b) Không lớn hơn 0,5% cho độ dày lớn hơn 5cm. 3. Lớp phủ tăng cường mặt đường có thể được làm từ đầu mút này đến đầu mút kia của đường cất hạ cánh sao cho tàu bay sử dụng phần lớn đường cất hạ cánh với độ dốc nhỏ. 4. Cần phải tăng cường hết toàn bộ chiều rộng của đường cất hạ cánh trong từng đợt thi công. 5. Trước khi làm lớp phủ cho đường cất hạ cánh trở lại trạng thái hoạt động tạm thời, phải đánh dấu tim đường cất hạ cánh phù hợp với yêu cầu kỹ thuật về sơn kẻ tín hiệu tim đường cất hạ cánh. Thêm vào đó, tại vị trí bất kỳ của ngưỡng tạm thời phải làm dải ngang rộng 3,6m. 6. Bề mặt lớp phủ phải đảm bảo quy định về mức ma sát tối thiểu. Điều 149. Các phương tiện nhìn bằng mắt 1. Đèn được coi là không hiệu quả khi cường độ trung bình của chùm tia chính nhỏ hơn 50% giá trị trên hình tương ứng trong Phụ lục 2. Đối với những đèn có cường độ trung bình của chùm tia thiết kế chính vượt quá 50% giá trị nêu trong Phụ lục 2 thì được coi là giá trị thiết kế. 2. Phải bảo dưỡng các phương tiện phụ trợ nhìn bằng mắt để duy trì độ tin cậy của hệ thống đèn và sơn tín hiệu. 3. Hệ thống bảo dưỡng cho đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT II hoặc III phải bao gồm tối thiểu những việc kiểm tra sau: a) Kiểm tra bằng mắt và đo cường độ tại hiện trường, kích thước chùm tia và hướng của các đèn bao gồm hệ thống đèn tiếp cận và hệ thống đèn đường cất hạ cánh; b) Kiểm tra và đánh giá các đặc tính về điện của từng sơ đồ điện bao gồm hệ thống đèn tiếp cận và hệ thống đèn đường cất hạ cánh; c) Kiểm tra sự phù hợp của cường độ đèn dùng cho kiểm soát không lưu. 4. Việc đánh giá cường độ tại hiện trường, kích thước chùm tia và hướng của các đèn bao gồm hệ thống đèn tiếp cận và hệ thống đèn đường cất hạ cánh, đối với đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT II hoặc III thì cần xem xét các đèn càng nhiều càng tốt theo yêu cầu kỹ thuật tương ứng của Phụ lục 2. 5. Việc đánh giá cường độ chiếu sáng, kích thước, chùm tia và hướng của các đèn bao gồm hệ thống đèn tiếp cận và hệ thống đèn đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT II hoặc III cần được thực hiện bằng hệ thống đo lường di động có độ chính xác cao để phân tích những đặc tính của từng loại đèn. 6. Tần suất đánh giá các đèn chiếu sáng đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT II hoặc III dựa trên cơ sở mật độ giao thông, mức độ ô nhiễm khu vực, thực tế thiết bị lắp đặt đèn và kết quả đánh giá đo liên tục tại hiện trường, nhưng trong bất kỳ tình huống nào cũng không được dưới 2 lần/năm đối với đèn mặt đường và không dưới 1 lần/năm với các loại đèn khác. 7. Hệ thống bảo dưỡng dự phòng sử dụng cho đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT II hoặc III phải đạt được mục tiêu là trong quá trình hoạt động tất cả các đèn đường cất hạ cánh và đèn tiếp cận CAT II hoặc III đều dùng được và trong mọi trường hợp tối thiểu: a) 95% đèn phải sử dụng được từng bộ phận riêng biệt quan trọng trong các trường hợp hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và III, trong khoảng 450m; đèn tim đường cất hạ cánh; đèn ngưỡng đường cất hạ cánh; đèn lề đường cất hạ cánh; b) 90% đèn phải sử dụng được ở vùng chạm bánh của tàu bay; c) 85% đèn trong hệ thống đèn tiếp cận ngoài 450 m đầu tiên phải sử dụng được; d) 75% đèn trong số đèn ở cuối đường cất hạ cánh phải sử dụng được; đ) Để hướng dẫn tàu bay được liên tục, tỷ lệ cho phép đèn hỏng không được ảnh hưởng đến sơ đồ cơ bản của hệ thống đèn. Ngoài ra, không được có một đèn hỏng nằm cạnh một đèn hỏng khác trừ vị trí đèn dải ngang hay dải đèn đường ngang có thể cho phép hai đèn hỏng cạnh nhau. 8. Hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa cho một dãy đèn dừng ở vị trí chờ đường cất hạ cánh dùng để nối với đường cất hạ cánh khai thác khi tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 350 m phải đạt những mục tiêu sau đây: a) Số đèn hỏng không quá 2; b) Hai đèn kề nhau không được phép hỏng, trừ khi khoảng cách giữa hai đèn rất nhỏ so với khoảng cách quy định. Trường hợp hỏng 2 đèn kề nhau thì phải thay thế ngay. 9. Hệ thống bảo dưỡng dự phòng cho đường lăn khi tầm nhìn nhỏ hơn 350 m phải đạt mục tiêu không có hai đèn tim đường lăn hỏng cạnh nhau. 10. Hệ thống bảo dưỡng dự phòng cho đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT I phải đạt mục tiêu là trong quá trình hoạt động tiếp cận CAT I tất cả các đèn tiếp cận và đèn đường cất hạ cánh lúc nào cũng phải sử dụng được và trong mọi trường hợp ít nhất 85% số đèn phải sử dụng được trong từng khu vực sau: a) Hệ thống đèn tiếp cận chính xác cấp 1; b) Đèn ngưỡng đường cất hạ cánh; c) Đèn lề đường cất hạ cánh; d) Đèn cuối đường cất hạ cánh; đ) Để đảm bảo dẫn đường tàu bay liên tục không được có một đèn hỏng nằm cạnh một đèn hỏng khác, trừ khi khoảng cách giữa hai đèn rất nhỏ so với khoảng cách quy định. 11. Hệ thống bảo dưỡng cho đường cất hạ cánh khi cất cánh ở tầm nhìn nhỏ hơn 550m phải đạt mục tiêu là trong các hoạt động tiếp cận tất cả đèn đường cất hạ cánh lúc nào cũng hoạt động và trong bất kỳ trường hợp nào: a) Ít nhất 95% đèn tim đường cất hạ cánh (nơi có lắp đặt) và đèn lề đường cất hạ cánh phải hoạt động; b) Ít nhất 75% số đèn cuối đường cất hạ cánh phải hoạt động; c) Để đảm bảo dẫn đường tàu bay liên tục, không được có một đèn hỏng nằm cạnh một đèn hỏng khác. 12. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thực hiện việc bảo dưỡng dự phòng cho đường cất hạ cánh cất cánh ở tầm nhìn trên đường cất hạ cánh là 550m hoặc lớn hơn sao cho khi tiếp cận tất cả các đèn đường cất hạ cánh đều hoạt động, ít nhất 85% đèn cuối đường và đèn lề đường cất hạ cánh cũng phải hoạt động. Để đảm bảo dẫn đường tàu bay liên tục, không được có hai đèn hỏng nằm cạnh nhau. 13. Trong thời gian giảm tầm nhìn, phải tránh xây dựng hoặc bảo dưỡng gần hệ thống điện sân bay. PHỤ LỤC 1: Màu sắc cho đèn hàng không mặt đất, sơn tín hiệu, biển báo và bảng hiệu 1. Khái quát Các quy định sau đây xác định những giới hạn về màu sắc cho các đèn hàng không mặt đất, sơn tín hiệu, biển báo và bảng hiệu. Các quy định này phù hợp với các quy định năm 1983 của Ủy ban chiếu sáng Quốc tế (CIE), ngoại trừ quy định màu cam trong hình A1-2. Không thể quy định đến mức loại trừ triệt để khả năng nhầm lẫn màu sắc. Thực tế, điều quan trọng là độ sáng bằng mắt phải cao hơn hẳn ngưỡng nhận biết, màu sắc không bị biến đổi lớn bởi những tác động làm làm mờ của khí quyển và người quan sát phải có đủ thị lực phân biệt màu sắc. Cũng có thể có nguy cơ nhầm lẫn màu sắc khi độ sáng quá lớn ví dụ như nguồn sáng cường độ cao ở phạm vi quá gần. Các màu sắc được biểu thị qua người quan sát mẫu và hệ tọa độ tiêu chuẩn được công nhận bởi CIE tại khoá thứ 8 ở Cambridge - Anh năm 1931. Màu sắc cho ánh sáng trạng dạng khối (ví dụ: LED) được dựa trên các đường giới hạn được xác định trong tiêu chuẩn S 004 / E-2001 của Ủy ban Chiếu sáng Quốc tế (CIE), ngoại trừ đường giới hạn màu xanh lam của màu trắng. 2. Màu sắc cho đèn hàng không mặt đất 2.1. Màu sắc cho đèn có nguồn sáng dạng sợi đốt 2.1.1. Các màu sắc của các đèn hàng không mặt đất cơ nguồn sáng dạng sợi đốt phải nằm trong các giới hạn dưới đây Các phương trình của CIE (Xem Hình A-1a). a) Đỏ: Giới hạn đỏ tía y = 0,980 - x Giới hạn vàng y = 0,335, ngoại trừ hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt Giới hạn vàng y = 0,330, cho hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt b) Vàng: Giới hạn đỏ y = 0,382 Giới hạn trắng y = 0,790 - 0,667x Giới hạn xanh lục y = x - 0,120 c) Xanh lục: Giới hạn vàng x = 0,360 - 0,080y Giới hạn trắng x = 0,650y Giới hạn xanh dương y = 0,390 - 0,171x d) Xanh dương: Giới hạn xanh lục y = 0,805x + 0,065 Giới hạn trắng y = 0,400 - x Giới hạn đỏ tía x = 0,600y + 0,133 e) Trắng: Giới hạn vàng x = 0,500 Giới hạn xanh dương x = 0,285 Giới hạn xanh lục y = 0,440 và y = 0,150 + 0,640x Giới hạn đỏ tía y = 0,050 + 0,750x và y = 0,382 f) Trắng biến đổi: Giới hạn vàng x = 0,225 + 0,750y và x = 1,185 - 1,500y Giới hạn xanh dương x = 0,285 Giới hạn xanh lục y = 0,440 và y = 0,150 + 0,640x Giới hạn đỏ tía y = 0,050 + 0,750x và y = 0,382 Ghi chú. Hướng dẫn về thay đổi màu sắc do ảnh hưởng của nhiệt độ được đưa ra trong Hướng dẫn thiết kế sân bay (Doc 9157), Phần 4. 2.1.2. Khi bị mờ hay khi những người quan sát có thị lực màu sắc kém muốn xác định được màu của đèn, thì các tín hiệu xanh lục ở trong những giới hạn sau đây: Giới hạn vàng: y = 0,726 - 0,726x Giới hạn trắng: x = 0,650y Giới hạn xanh dương: y = 0,390 - 0,171x Ghi chú: Trường hợp tín hiệu màu được nhìn thấy từ khoảng cách xa, việc sử dụng màu sắc trong ranh giới của mục 2.1.2 cần phải tiến hành thực tế 2.1.3. Khi độ cần độ tin cậy cao về nhận biết hơn là cự ly tầm nhìn tối đa, các tín hiệu xanh lục cần nằm trong những giới hạn sau: Giới hạn vàng: y = 0,726 - 0,726x Giới hạn trắng: x = 0,265y - 0,041 Giới hạn xanh dương: y = 0,390 - 0,171x 2.2. Phân biệt giữa các đèn có nguồn sáng dạng sợi đốt 2.2.1. Nếu có yêu cầu phân biệt màu vàng và trắng thì các màu này cần hiển thị gần nhau về thời gian và không gian, chẳng hạn được phát đi nhấp nháy liên tục từ một đèn mốc. 2.2.2. Nếu có yêu cầu phân biệt màu vàng với màu xanh lục và (hoặc) màu trắng chẳng hạn như các đèn trong đường tim đường lăn thoát thì tọa độ y của đèn vàng không quá 0,40. Ghi chú: Các giới hạn của đèn trắng dựa trên giả định là chúng được sử dụng trong những điều kiện mà trong đó các đặc tính (nhiệt độ màu sắc) của đèn rất ổn định. 2.2.3. Màu trắng biến đổi được dùng riêng cho những đèn cần biến đổi về cường độ, chẳng hạn như để tránh chói mắt. Nếu như cần phân biệt với màu vàng thì các đèn được thiết kế và điều chỉnh sao cho: a) Tọa độ "x" của đèn vàng ít nhất lớn hơn tọa độ "x" của đèn trắng là 0,05; và b) Bố trí đèn sao cho các đèn vàng được sáng đồng thời và thật gần các đèn trắng. 2.3. Màu sắc cho đèn có nguồn sáng dạng khối 2.3.1. Màu sắc của đèn mặt đất hàng không có nguồn sáng dạng khối (như đèn LED) phải nằm trong đường giới dưới đây: Các phương trình của CIE (Xem Hình A-1b). a) Đỏ: Giới hạn đỏ tía y = 0,980 - x Giới hạn vàng y = 0,335, ngoại trừ hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt Giới hạn vàng y = 0,330, cho hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt b) Vàng: Giới hạn đỏ y = 0,387 Giới hạn trắng y = 0,980 - x Giới hạn xanh lục y = 0,727x - 0,054 c) Xanh lục (cũng được tham chiếu mục 2.3.2 và 2.3.3 của phụ lục): Giới hạn vàng x = 0,310 Giới hạn trắng x = 0,625y - 0,041 Giới hạn xanh dương y = 0,400 d) Xanh dương: Giới hạn xanh lục y = 1,141x + 0,037 Giới hạn trắng y = 0,400 - x Giới hạn đỏ tía x = 590y + 0,134 đ) Trắng: Giới hạn vàng x = 0,440 Giới hạn xanh dương x = 0,320 Giới hạn xanh lục y = 0,150 + 0,643x Giới hạn đỏ tía y = 0,050 + 0,757x e) Trắng biến đổi: Giới hạn trắng biến đổi của ánh sáng có nguồn sáng dạng khối là các yêu cầu về màu trắng như mục e) bên trên. 2.3.2. Khi những người quan sát có thị lực màu sắc kém muốn xác định được màu của đèn, thì các tín hiệu xanh lục ở trong những giới hạn sau đây: Giới hạn vàng: y = 0,726 - 0,726x Giới hạn trắng: x = 0,650y - 0,041 Giới hạn xanh dương: y = 0,400 2.3.3. Khi độ cần độ tin cậy cao về nhận biết hơn là cự ly tầm nhìn tối đa, các tín hiệu xanh lục cần nằm trong những giới hạn sau: Giới hạn vàng: y = 0,726 - 0,726x Giới hạn trắng: x = 0,265y - 0,041 Giới hạn xanh dương: y = 0,390 - 0,171x Để tránh sự thay đổi lớn của các sắc thái của màu xanh lục, nếu các màu trong các giới hạn bên dưới được chọn, thì các màu trong các giới hạn của mục 2.3.2 không nên được sử dụng. Giới hạn vàng: y = 0,310 Giới hạn trắng: x = 0,265y - 0,041 Giới hạn xanh dương: y = 0,726 - 0,726x 2.4. Đo màu sắc cho các nguồn sáng dạng sợi đốt và dạng khối 2.4.1. Màu của đèn hàng không mặt đất phải nằm trong phạm vi giới hạn như trên Hình A1-1a hoặc A1-1b, việc đo màu sắc đèn thực hiện bằng cách đo 5 điểm trong giới hạn đường cong đẳng sáng (theo biểu đồ đường cong đẳng sáng ở Phụ lục 2) khi đèn hoạt động tại cường độ và hiệu điện thế định mức. Trong trường hợp đường đẳng sáng cong elip hoặc tròn, việc đo màu sắc phải thực hiện ở giữa và đường giới hạn nằm ngang và thẳng đứng. Trong trường hợp đường đẳng sáng hình chữ nhật, việc đo màu sắc phải được thực hiện tại điểm giữa và giới hạn đường chéo (góc). Hơn nữa, màu của đèn phải được kiểm tra ở điểm xa nhất của đường cong đẳng sáng để khẳng định rằng không có tia màu nào có thể làm phi công nhầm lẫn. Ghi chú 1: Ở điểm xa nhất của đường cong đẳng sáng, số liệu đo tọa độ màu được cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Chi chú 2: Có thể sử dụng đèn sao cho phi công có thể nhìn thấy điểm xa nhất của đường cong đẳng sáng (đèn vạch dừng ở vị trí chờ đường CHC mở rộng). Số liệu đo tọa độ màu được cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Trong các trường hợp như vậy, khi cần cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra tia màu trên miền góc xa nhất của đường cong. 2.4.2. Trong trường hợp chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt và các bộ đèn khác có miền chuyển tiếp màu thì màu cần được đo tại các điểm tương ứng mục 2.4.1, trừ phần màu riêng biệt và không có điểm ở trong phạm vi 0,5 độ của miền chuyển tiếp. 3. Màu sắc cho sơn tín hiệu, biển báo và bảng hiệu. Ghi chú 1: Những quy định về màu sắc bề mặt dưới đây chỉ áp dụng cho những bề mặt mới sơn màu. Màu sắc dùng cho những sơn tín hiệu, biển báo và bảng hiệu thường thay đổi theo thời gian do đó cần được khôi phục. Ghi chú 2: Chỉ dẫn màu sắc bề mặt được nêu trong tài liệu của CIE phần Khuyến nghị về các màu sắc bề mặt của tín hiệu nhìn bằng mắt - Ấn phẩm N039-2(TC-106) 1983. Ghi chú 3: Các quy định được nêu ở A.3.4 dưới đây cho những bảng truyền sáng về bản chất chỉ là tạm thời và dựa trên các quy định của CIE về các tín hiệu truyền sáng. Các quy định này được kiểm tra lại và cập nhật khi CIE ban hành các quy định về bảng truyền sáng. 3.1. Các màu sắc và hệ số chiếu sáng của các màu thông thường, các màu sắc của các vật liệu phản quang và màu sắc của các tín hiệu và các bảng truyền sáng (chiếu sáng bên trong) được xác định theo những điều kiện tiêu chuẩn như sau: a) Góc chiếu sáng: 45°. b) Hướng nhìn: vuông góc với bề mặt; và c) Độ chiếu sáng: độ chiếu sáng CIE tiêu chuẩn D65. 3.2. Màu sắc và các hệ số chiếu sáng của các màu thông thường dùng cho sơn tín hiệu bề mặt cần nằm trong phạm vi các giới hạn sau đây khi được xác định trong những điều kiện tiêu chuẩn: Các phương trình của CIE (xem Hình A1-2). a) Màu đỏ: Giới hạn đỏ tía: y = 0,345 - 0,051x Giới hạn trắng: y = 0,910 - x Giới hạn da cam: y = 0,314 + 0,047x Hệ số chiếu sáng: β= 0,07 (mnm) b) Màu da cam: Giới hạn đỏ: y = 0,285 + 0,100x Giới hạn trắng: y = 0,940 - x Giới hạn vàng: y = 0,250 + 0,220x Hệ số chiếu sáng: β = 0,20 (mnm) c) Màu vàng: Giới hạn da cam: y = 0,108 + 0,707x Giới hạn trắng: y = 0,910 - x Giới hạn xanh lục: y = 1,35x - 0,093 Hệ số chiếu sáng: β = 0,45 (mnm) d) Màu trắng: Giới hạn đỏ tía: y = 0,010 + x Giới hạn xanh dương y = 0,610 - x Giới hạn xanh lục: y = 0,030 + x Giới hạn vàng: y = 0,710 - x Hệ số chiếu sáng: β = 0,75(mnm) đ) Màu đen: Giới hạn đỏ tía: y = x - 0,030 Giới hạn xanh dương: y = 0,570 - x Giới hạn xanh lục: y = 0,050 + x Giới hạn vàng: y = 0,740 - x Hệ số chiếu sáng: β = 0,03 (max) e) Màu xanh lục pha vàng nhạt: Giới hạn xanh lục: y = 1,317x + 0,4 Giới hạn trắng: y = 0,910 - x Giới hạn vàng: y = 0,867x + 0,4 g) Màu xanh lục: Giới hạn vàng: y = 0,313 Giới hạn trắng: y = 0,243 + 0,670x Giới hạn xanh dương y = 0,493 -0,524 x Hệ số chiếu sáng: β= 0,10(mnm) Ghi chú: Do sự khác biệt quá nhỏ giữa bề mặt đỏ và bề mặt vàng da cam nên rất khó phân biệt các màu này. 3.3. Màu sắc và các hệ số chiếu sáng màu của các vật liệu phản quang dùng cho dấu hiệu bề mặt nằm trong phạm vi các đường biên sau đây khi được xác định trong các điều kiện tiêu chuẩn: Các phương trình CIE (Xem A1-3). a) Màu đỏ: Giới hạn đỏ tía: y = 0,345 - 0,051x Giới hạn trắng: y = 0,910 - x Giới hạn da cam: y = 0,314 + 0,047x Hệ số chiếu sáng: β = 0,03 (mnm) b) Màu da cam: Giới hạn đỏ: y = 0,265 + 0,205x Giới hạn trắng: y = 0,910 - x Giới hạn vàng: y = 0,207 + 0,390x Hệ số chiếu sáng: β = 0,14 (mnm) c) Màu vàng: Giới hạn da cam: y = 0,160 + 0,540x Giới hạn trắng: y = 0,910 - x Giới hạn xanh lục: y = 1,35 - 0,093x Hệ số chiếu sáng: β = 0,16 (mnm) d) Màu trắng: Giới hạn đỏ tía: y = x Giới hạn xanh dương y = 0,610 - x Giới hạn xanh lục: y = 0,040 + x Giới hạn vàng: y = 0,710 - x Hệ số chiếu sáng: β = 0,27 (mnm) đ) Màu xanh dương: Giới hạn xanh lục: y = 0,118 + 0,675x Giới hạn trắng: y = 0,370 - x Giới hạn đỏ tía: y = 1,65x - 0,187 Hệ số chiếu sáng: β = 0,01 (mnm) f, e) Màu xanh lục: Giới hạn vàng: y = 0,711 - 1,22x Giới hạn trắng: y = 0,243 + 0,670x Giới hạn xanh dương: y = 0,405 - 0,243x Hệ số chiếu sáng: β = 0,03 (mnm) 3.4. Màu sắc và các hệ số chiếu sáng của các màu dùng cho các dấu hiệu và bảng truyền sáng (chiếu sáng bên trong) nằm trong phạm vi các đường biên khi được xác định trong các điều kiện tiêu chuẩn dưới đây. Các phương trình CIE (Xem A1-4). a) Màu đỏ: Giới hạn đỏ tía: y = 0,345 - 0,051x Giới hạn trắng: y = 0,910 - x Giới hạn da cam: y = 0,314 + 0,047x Hệ số chiếu sáng (ban ngày): β = 0,07 (mnm) Độ sáng so với màu trắng (ban đêm): 5% (mnm) 20% (max) b) Màu vàng: Giới hạn da cam: y = 0,108 + 0,707x Giới hạn trắng: y = 0,910 - x Giới hạn xanh lục: y = 1,35x - 0,093 Hệ số chiếu sáng (ban ngày): β = 0,45 (mnm) Độ sáng so với màu trắng (ban đêm): 30% (mnm) 80% (max) c) Màu trắng: Giới hạn đỏ tía: y = 0,010 + x Giới hạn xanh dương: y = 0,610 - x Giới hạn xanh lục: y = 0,030 + x Giới hạn vàng: y = 0,710 - x Hệ số chiếu sáng (ban ngày): β = 0,75 (mnm) Độ sáng so với màu trắng (ban đêm): 100% d) Màu đen: Giới hạn đỏ tía: y = x - 0,030 Giới hạn xanh dương: y = 0,570 - x Giới hạn xanh lục: y = 0,050 + x Giới hạn vàng: y = 0,740 - x Hệ số chiếu sáng (ban ngày): β = 0,03 (max) Độ sáng so với màu trắng (ban đêm): 0% (mnm) 2% (max) đ) Màu xanh lục: Giới hạn vàng: y = 0,313 Giới hạn trắng: y = 0,243 + 0,670x Giới hạn xanh dương y = 0,493 -0,524x Hệ số chiếu sáng: β = 0,10(mnm) (ban ngày) Độ sáng so với màu trắng (ban đêm): 5% (mnm)30% (max) Hình A1-1a Màu sắc của đèn hàng không mặt đất (nguồn sáng sợi đốt) Hình A1-1b Màu sắc của đèn hàng không mặt đất (nguồn sáng dạng khối) Hình A1-2 Các màu sắc thông thường để đánh dấu và chiếu sáng cho biển báo và bảng hiệu Hình A1-3 Màu sắc các vật liệu phản quang để sơn tín hiệu, biển báo và bảng hiệu Hình A1-4 Màu sắc của biển báo và bảng hiệu truyền sáng (chiếu sáng trong) PHỤ LỤC 2: Các đặc tính đèn hàng không mặt đất Ghi chú: 1. Các đường cong được tính theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 10 14 15 b 5,5 6,5 8,5 2. Góc đứng của đèn tạo thành các chùm tia đứng chính có giới hạn như sau: Khoảng cách tính từ ngưỡng Các giá trị góc chùm tia giới hạn chính Từ ngưỡng tới 315 m 0° - 11° 316 m - 475 m 0,5°- 11,5° 476 m - 640 m 1,5° - 12,5° 641m và xa hơn 2,5° - 13,5° (minh hoạ ở hình trên) 3. Các đèn cánh ngang ở ngoài phạm vi 22,5m tính từ tim đường có độ chụm 2°. Tất cả các đèn được bố trí song song với đường tim của đường CHC. 4. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-1. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn tim đường tiếp cận và đèn cánh ngang (đèn trắng) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 7,0 11,5 16,5 b 5,0 6,0 8,0 2. Độ chụm 2°. 3. Góc đứng của đèn tạo thành các chùm tia đứng chính có giới hạn như sau: Khoảng cách tính từ ngưỡng Các giá trị góc chùm tia giới hạn chính Từ ngưỡng tới 115 m 0,5° - 10,5° 116 m - 215 m 1° - 11° 216m và xa hơn 1,5° - 11,5° (minh hoạ ở hình trên) 4. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-2. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn tiếp cận (đèn đỏ) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 5,5 7,5 9,0 b 4,5 6,0 8,5 2. Độ chụm 3,5°. 3. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-3. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn ngưỡng (đèn màu xanh lục) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 7,0 11,5 16,5 b 5,0 6,0 8,0 2. Độ chụm 2°. 3. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-4. Biểu đồ đường cong đẳng sáng cho đèn cánh ở ngưỡng (đèn xanh lục) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 5,0 7,0 8,5 b 3,5 6,0 8,5 2. Độ chụm 4°. 3. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-5. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn vùng chạm bánh (đèn trắng) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 5,0 7,0 8,5 b 3,5 6,0 8,5 2. Đối với đèn đỏ nhân các giá trị với 0,15. 3. Đối với đèn vàng nhân các giá trị với 0,04. 4. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-6. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn tim đường CHC với khoảng cách dọc 30 m (đèn trắng) và đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh (đèn vàng) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 5,0 7,0 8,5 b 4,5 8,5 10,0 2. Đối với đèn đỏ nhân các giá trị với 0,15. 3. Đối với đèn vàng nhân các giá trị với 0,40. 4. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-7. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn tim đường CHC với khoảng cách dọc 15m (đèn trắng) và đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh (đèn vàng) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 6,0 7,6 9,0 b 2,25 5,0 6,5 2. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-8. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn cuối đường CHC (đèn đỏ) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 5,5 7,5 9,0 b 3,5 6,0 8,5 2. Độ chụm 3,5°. 3. Với đèn đỏ nhân các giá trị với 0,15. 4. Với đèn vàng nhân các giá trị với 0,4. 5. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-9. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn lề đường CHC khi chiều rộng đường CHC là 45 m (đèn trắng) Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 6,5 8,5 10,0 b 3,5 6,0 8,5 2. Độ chụm 4,5°. 3. Với đèn đỏ nhân các giá trị với 0,15. 4. Đối với đèn vàng nhân các giá trị với 0,4. 5. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-10. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn lề đường CHC khi chiều rộng đường CHC là 60 m (đèn trắng) Hình A2-11. Lưới điểm trên biểu đồ dùng để tính cường độ trung bình của đèn tiếp cận và đèn đường CHC Ghi chú chung cho các Hình từ A2-1 đến A2-11 và A2-26: 1. Các đường elíp trên mỗi hình vẽ đối xứng nhau qua hệ trục tọa độ chung đứng và ngang. 2. Các Hình từ A2-1 đến A2-10 cũng như A2-26 cho biết cường độ sáng tối thiểu có thể chấp nhận. Cường độ trung bình của tia sáng chính được tính toán bằng các điểm lưới tọa độ xác định trên Hình A2-11 và việc sử dụng những giá trị cường độ tại tất cả các điểm của lưới ô vuông được đo trong phạm vi và trên biên các đường elip tương ứng của tia sáng chính. Giá trị trung bình là giá trị trung bình số học của các cường độ sáng đo tại tất cả các điểm tọa độ lưới. 3. Không được có sai lệch nào trong mô hình chùm tia sáng chính khi bộ đèn được đặt đúng. 4. Tỷ lệ cường độ sáng trung bình. Tỷ lệ giữa cường độ trung bình trong phạm vi đường elip xác định chùm tia chính của một đèn mới điển hình và cường độ trung bình của chùm tia chính của một đèn mới ở cạnh đường CHC như sau: Hình A2-1 Đèn tim tiếp cận và đèn cánh ngang 1,5 - 2,0 (Đèn trắng) Hình A2-2 Đèn khu vực tiếp cận 0,5 - 1,0 (Đèn đỏ) Hình A2-3 Đèn ngưỡng 1,0 - 1,5 (Đèn xanh lục) Hình A2-4 Đèn cánh ngưỡng 1,0 - 1,5 (Đèn xanh lục) Hình A2-5 Đèn vùng chạm bánh 0,5 - 1,0 (Đèn trắng) Hình A2-6 Đèn tim đường CHC (khoảng phân cách dọc 30 m) 0,5 - 1,0 (Đèn trắng) Hình A2-7 Đèn tim đường CHC (khoảng phân cách dọc 15 m) 0,5 - 1,0 cho CAT III (Đèn trắng) 0,25 - 0,5 cho CAT I, II (Đèn trắng) Hình A2-8 Đèn cuối đường CHC 0,25 - 0,5 (Đèn đỏ) Hình A2-9 Đèn lề đường CHC (chiều rộng đường CHC 45 m) 1,0 (Đèn trắng) Hình A2-10 Đèn lề đường CHC (chiều rộng đường CHC 60 m) 1,0 (Đèn trắng) 5. Xác định phạm vi giới hạn trên các hình vẽ nhằm chỉ dẫn cho tiếp cận hạ cánh với tầm nhìn đường CHC RVR khoảng 150 m và cất cánh với tầm nhìn đường CHC RVR khoảng 100 m. 6. Các góc ngang được xác định so với mặt phẳng đứng đi qua tim đường CHC. Đối với các đèn không phải là đèn tim, hướng về phía tim đường CHC được coi là dương. Các góc đứng được xác định so với mặt phẳng nằm ngang. 7. Tại nơi có các đèn tim tiếp cận và dãy đèn ngang và đèn khu vực tiếp cận thì có thể dùng các đèn tăng cường chôn ngầm thay thế cho đèn nhô cao để tăng độ chiếu sáng, ví dụ, trên đường CHC có ngưỡng dịch chuyển, cần tăng cường độ chiếu sáng bằng cách lắp đặt thêm 2 hoặc 3 đèn bổ sung (với cường độ chiếu sáng yếu hơn) cho mỗi một vị trí. 8. Việc bảo dưỡng chưa phải đã là quan trọng nhất. Cường độ trung bình không được thấp hơn 50% so với cường độ tối thiểu đã chỉ ra trên các hình vẽ và đó chính là mục tiêu mà Nhà khai thác cảng hàng không phải duy trì để độ chiếu sáng gần bằng cường độ trung bình nhỏ nhất qui định. 9. Một bộ đèn được lắp đặt sao cho tia chính được nằm trong khoảng 1/2 độ so với yêu cầu. Ghi chú: 1. Các đường bao những chùm tia này cho phép dịch chuyển cabin khỏi tim đường CHC trong khoảng 12 m và được sử dụng trước và sau đường cong. 2. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. 3. Tăng cường độ cho đèn tim đường lăn thoát nhanh bổ sung bằng bốn lần cường độ tương ứng trên hình vẽ (tức là 800cd cho tia trung bình tối thiểu). Hình A2-12. Biểu đồ đẳng sáng cho hệ thống đèn tim đường lăn (cách nhau 15 m) đèn lối vào đường CHC (RELs), đèn cấm vào, và vạch đèn dừng trên các đoạn thẳng dùng cho tầm nhìn trên đường CHC dưới 350 m khi cho phép sai lệch lớn và các đèn bảo vệ đường CHC cường độ thấp, dạng B Ghi chú: 1. Các đường bao những chùm tia này cho phép di chuyển an toàn cabin khỏi tim đường trong khoảng 3 m. 2. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. Hình A2-13. Biểu đồ đẳng sáng cho hệ thống đèn tim đường lăn (cách nhau 15 m), đèn cấm vào và đèn vạch dừng trên các đoạn thẳng dùng cho tầm nhìn đường CHC dưới 350 m Ghi chú: 1. Các đèn trên đường cong có độ chụm 15,75° so với tiếp tuyến của đường cong. 2. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. Hình A2-14. Biểu đồ đẳng sáng cho hệ thống đèn tim đường lăn (cách nhau 7,5 m) và đèn vạch dừng trên đường cong được sử dụng cho tầm nhìn trên đường CHC dưới 350 m Ghi chú: 1. Tại những khu vực mà độ sáng phông nền thường cao và hiệu quả chiếu sáng bị giảm đi bởi các điều kiện sương mù, mưa hoặc điều kiện khu vực, cường độ chiếu sáng phải tăng lên 2,5 lần. 2. Ở những nơi có các đèn đa hướng thì chúng phải tuân thủ theo các yêu cầu về chùm tia sáng đứng trên hình. 3. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. Hình A2-15. Biểu đồ cường độ chiếu sáng cho đèn tim đường lăn (khoảng cách 30 m, 60 m), đèn cấm vào và đèn vạch dừng trên đoạn thẳng sử dụng cho điều kiện tầm nhìn trên đường CHC 350 m hoặc lớn hơn Ghi chú: 1. Các đèn trên đường cong có độ chụm 15,75° so với tiếp tuyến của đường cong. 2. Tại những khu vực mà độ sáng phông nền thường cao và hiệu quả chiếu sáng bị giảm đi bởi các điều kiện sương mù, mưa hoặc điều kiện khu vực, cường độ chiếu sáng phải tăng lên 2,5 lần. 3. Các đường bao những chùm tia này cho phép dịch chuyển cabin khỏi tim đường CHC trong khoảng 12 m và được sử dụng cho cuối đường cong. 4. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. Hình A2-16. Biểu đồ cường độ chiếu sáng cho hệ thống đèn tim đường lăn (khoảng cách 7,5 m, 15 m, 30 m), đèn cấm vào và đèn dừng trên đường thẳng cho tầm nhìn trên đường CHC 350 m hoặc lớn hơn Đường cong a b c d e Cường độ, (cd) 8 20 100 450 1800 Ghi chú: 1. Các đường bao những chùm tia này cho phép dịch chuyển cabin khỏi tim đường CHC trong khoảng 12 m và được sử dụng trước và sau đường cong. 2. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. Hình A2-17. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn tim đường lăn cường độ cao (khoảng cách 15m) và đèn vạch dừng trên đoạn thẳng nhằm chỉ dẫn cho chuyển động bề mặt và hệ thống kiểm soát ở nơi cần cường độ chiếu sáng cao hơn Đường cong a b c d e Cường độ 8 20 100 450 1800 Ghi chú: 1. Các đường bao những chùm tia này cho phép dịch chuyển cabin về phía bánh xe ngoài an toàn trên mép đường lăn. 2. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. Hình A2-18. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn tim đường lăn cường độ cao (khoảng cách 15m), đèn cấm vào và đèn thanh sáng dừng trên đoạn thẳng nhằm chỉ dẫn cho chuyển động bề mặt và hệ thống kiểm tra ở nơi cần cường độ chiếu sáng cao hơn Đường cong a b c d Cường độ (cd) 8 100 200 400 Ghi chú: 1. Các đèn trên đường cong cho góc tụ 17 độ so với tiếp tuyến của đường cong. 2. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. Hình A2-19. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn tim đường lăn cường độ cao (khoảng cách 7,5m), đèn cấm vào và đèn thanh sáng dừng trên đoạn thẳng nhằm chỉ dẫn cho chuyển động bề mặt và hệ thống kiểm tra ở nơi cần cường độ chiếu sáng cao hơn Ghi chú: 1. Khi đèn chớp hoạt động bình thường, cường độ chiếu sáng phải đảm bảo như đèn cao áp sáng liên tục. 2. Xem tập hợp ghi chú chung cho các Hình A2-12 đến Hình A2-21. Hình A2-20. Biểu đồ đẳng sáng đèn bảo vệ đường CHC cường độ cao, Dạng B Hình A2-21. Biểu đồ ô vuông đường đẳng sáng sử dụng cho tính toán cường độ trung bình của đèn tim đường lăn và đèn vạch dừng Tập hợp ghi chú chung cho các Hình vẽ từ A2-12 đến A2-21. 1. Cường độ xác định trong các Hình vẽ từ A2-12 đến A2-20 là đèn màu xanh lục và màu vàng cho đèn tim đường lăn, màu vàng cho đèn bảo vệ đường CHC và đèn màu đỏ cho đèn vạch dừng. 2. Các Hình vẽ từ A2-12 đến A2-20 cho biết cường độ chiếu sáng nhỏ nhất của đèn cho phép. Cường độ trung bình của các tia sáng chính trên lưới ô vuông xác định như trên Hình A2-21 và giá trị của các đường trung bình này được đo tại mọi điểm tọa độ trong và trên chu vi của hình chữ nhật của chùm tia chính. Các giá trị trung bình là giá trị trung bình số học của các cường độ chiếu sáng đo tại mọi tọa độ. 3. Không được có sai số trong đường giới hạn của các chùm tia chính hoặc chùm tia trong cùng nếu đèn chiếu đúng hướng. 4. Các góc ngang được xác định so với mặt phẳng đứng đi qua tim đường lăn trừ trên đoạn cong được xác định so với tiếp tuyến của đường cong. 5. Các góc đứng xác định theo độ dốc dọc của bề mặt đường lăn. 6. Việc bảo dưỡng chưa phải đã là quan trọng nhất. Cường độ trung bình không được thấp hơn 50% so với cường độ tối thiểu đã chỉ ra trên các hình vẽ và đó chính là mục tiêu mà Nhà khai thác cảng hàng không phải duy trì để độ chiếu sáng gần bằng cường độ trung bình nhỏ nhất qui định. 7. Các đèn sẽ được lắp đặt sao cho các tia sáng chính hoặc chùm tia trong cùng phù hợp phải thẳng hàng trong giới hạn 1/2 độ yêu cầu. Hình A2-22. Phân bố cường độ chiếu sáng của T-VASIS và AT-VASIS Ghi chú: 1. Các đường cong này dùng cho cường độ tối thiểu màu đỏ 2. Giá trị cường độ ở miền chùm tia trắng không nhỏ hơn 2 và có thể cao tới 6,5 lần cường độ tương ứng ở miền đỏ. 3. Giá trị cường độ ở trong ngoặc là cho APAPI Hình A2-23. Phân bố cường độ chiếu sáng của PAPI và APAPI Ghi chú 1. Khi đèn chớp hoạt động bình thường, cường độ chiếu sáng phải đảm bảo như đèn cao áp sáng liên tục 2. Đèn tín hiệu quy định màu vàng Hình A2-24. Biểu đồ đẳng sáng cho đèn bảo vệ đường CHC cường độ thấp, dạng A Ghi chú: 1. Khi đèn chớp hoạt động bình thường, cường độ chiếu sáng phải đảm bảo như đèn cao áp sáng liên tục 2. Đèn tín hiệu quy định màu vàng Hình A2-25. Biểu đồ đẳng sáng của đèn bảo vệ đường CHC cường độ cao, dạng A Ghi chú: 1. Các đường cong được tính toán theo công thức: x2 + y2 = 1 a2 b2 a 5,0 7,0 b 4,5 8,5 2. Xem các ghi chú cho các Hình A2-1 đến Hình A2-11 và A2-26. Hình A2-26 Biểu đồ đẳng sáng cho đèn chờ cất cánh (THL) (đèn đỏ) PHỤ LỤC 3: Vị trí đèn trên chướng ngại vật Ghi chú.- Đèn chiếu sáng CNV cường độ cao được đặt ở độ cao trên 150m so với mặt đất. Nếu sử dụng đèn cường độ trung bình thì cần sơn tín hiệu. Hình A5-1. Hệ thống đèn chiếu sáng CNV chớp sáng trắng cường độ trung bình, Loại A Ghi chú- Chỉ sử dụng ban đêm. Hình A5-2. Hệ thống đèn cảnh báo CNV chớp sáng đỏ cường độ trung bình, Loại B Ghi chú.- Chỉ sử dụng ban đêm. Hình A5-3. Hệ thống đèn cảnh báo CNV đỏ cường độ trung bình sáng liên tục, Loại C Ghi chú: Đèn chiếu sáng CNV cường độ cao được đặt ở độ cao trên 150m so với mặt đất. Nếu sử dụng đèn cường độ trung bình thì cần sơn tín hiệu. Hình A5-4. Hệ thống đèn cảnh báo CNV kép cường độ trung bình, Loại A/ Loại B Ghi chú: Đèn chiếu sáng CNV cường độ cao được đặt ở độ cao trên 150m so với mặt đất. Nếu sử dụng đèn cường độ trung bình thì cần sơn tín hiệu. Hình A5-5. Hệ thống đèn cảnh báo CNV kép cường độ trung bình, Loại A/ Loại C Hình A5-6. Hệ thống đèn cảnh báo CNV chớp sáng trắng, Loại A Hình A5-7. Hệ thống đèn cảnh báo CNV kép cường độ cao/ trung bình, Loại A/Loại B Hình A5-8. Hệ thống đèn cường độ cao/ trung bình cảnh báo CNV kép, Loại A/Loại C PHỤ LỤC 4. Yêu cầu thiết kế các biển báo chỉ dẫn lăn Ghi chú: Xem Phụ lục C yêu cầu kỹ thuật về việc áp dụng, vị trí và đặc tính biển báo 1. Độ cao biển báo phù hợp với bảng sau đây: Mã số đường CHC Độ cao nhỏ nhất của biển báo Biển báo chỉ dẫn bắt buộc Biển báo thông tin Biển báo cửa ra đường CHC và các biển báo đường CHC trống Biển báo khác 1 hoặc 2 300 mm 300 mm 200 mm 3 hoặc 4 400 mm 400 mm 300 mm CHÚ THÍCH: ở những chỗ biển báo vị trí đường lăn được lắp đặt kết hợp với biển báo đường CHC, kích cỡ ký tự được xác định theo biển báo chỉ dẫn bắt buộc. 2. Kích thước mũi tên như sau: Chiều cao ký tự Độ đậm 200 mm 32 mm 300 mm 48 mm 400 mm 64 mm 3. Bề rộng khoảng trống giữa các chữ cái đơn như sau: Chiều cao ký tự Độ đậm 200 mm 32 mm 300 mm 48 mm 400 mm 64 mm 4. Chiếu sáng biển báo như sau: a) Khi tàu bay hoạt động ở tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 800 m, độ sáng trung bình tối thiểu như sau: Màu đỏ 30 cd/m2 Màu vàng 150 cd/ m2 Màu trắng 300 cd/ m2 b) Khi các hoạt động tàu bay theo C.1.7 b) và c) và C.1.8, độ sáng trung bình tối thiểu như sau: Màu đỏ 10 cd/ m2 Màu vàng 50 cd/ m2 Màu trắng 100 cd/ m2 Ghi chú: Khi điều kiện tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 400 m các ký tự khó phân biệt hơn 5. Tỷ lệ ánh sáng giữa màu đỏ và màu trắng của biển báo bắt buộc sẽ ở trong khoảng 1:5 và 1:10. 6. Độ chiếu sáng trung bình biển báo được tính toán theo các điểm lưới như Hình A4-1 và sử dụng độ sáng đo tại tất cả các điểm trong phạm vi lưới ô vuông của ký tự. 7. Giá trị trung bình là giá trị trung bình cộng của tất cả các giá trị độ sáng ở mọi điểm của lưới. 8. Tỷ lệ giữa các giá trị độ sáng của các điểm cạnh nhau trên lưới không được vượt quá 1,5:1. Đối với các khu vực trên bề mặt biển báo khi khoảng cách lưới là 7,5 cm, tỷ lệ giữa các giá trị độ sáng của các điểm cạnh nhau trên lưới không được vượt quá 1,25:1. Tỷ lệ giữa giá trị độ sáng lớn nhất và nhỏ nhất trên toàn bộ bề mặt biển báo không được vượt quá 5:1. 9. Hình dạng ký tự tức là chữ, số, mũi tên và các biểu tượng, phù hợp theo hướng dẫn trên Hình A4-2. Chiều rộng của các ký tự và khoảng trống giữa các ký tự riêng lẻ được xác định như trong Bảng A4-1. 10. Chiều cao của ký tự như sau: Chiều cao ký tự Chiều cao mặt biển báo (tối thiểu) 200 mm 300 mm 300 mm 450 mm 400 mm 600 mm 11. Độ rộng mặt biển báo được xác định theo Hình A4-4, trừ khi biển báo chỉ dẫn bắt buộc chỉ đặt ở một phía đường lăn thì độ rộng bề mặt không được nhỏ hơn: a) 1,94 m khi mã số là 3 hoặc 4; và. b) 1,46 m khi mã số là 1 hoặc 2 Ghi chú. Hướng dẫn bổ sung về việc xác định chiều rộng của mặt biển báo có trong Hướng dẫn thiết kế sân bay (Doc 9157), Phần 4. 12. Đường viền a) Vạch thẳng đứng màu đen phân cách những ký hiệu chỉ hướng cạnh nhau rộng bằng 0,7 độ rộng chỗ ngắt quãng. b) Ký hiệu đường viền màu vàng trên biển báo vị trí đứng một mình rộng bằng 0,5 độ rộng chỗ ngắt quãng. 13. Màu của biển báo phải phù hợp với chi tiết kỹ thuật tương ứng trong Phụ lục A. Ghi chú 1: Độ chiếu sáng trung bình của biển báo được tính bằng cách xác định các điểm lưới của ký tự trên bề mặt biển báo và màu nền tương ứng ( màu đỏ đối với biển báo bắt buộc và màu vàng đối với biển báo chỉ hướng và ký tự) như sau: a) Xuất phát từ góc trên bên trái của bề mặt biển báo, xác định điểm lưới của đường kẻ ô 7,5 cm từ mép trái và phần trên của biển báo. b) Kẻ lưới cách 15 cm theo chiều ngang và đứng kể từ điểm chuẩn đường kẻ ô. Loại bỏ các điểm bên trong 7,5 cm đường kẻ ô từ mép của biển báo . c) Ở điểm cuối cùng trên hàng/cột của các điểm lưới kẻ ô giữa 22,5 cm và 15 cm từ mép của mặt biển báo (nhưng không bao gồm), thêm điểm cách điểm này 7,5 cm. d) Ở điểm lưới trên ranh giới của ký tự và nền, điểm lưới được dịch chuyển chút ít ra ngoài ký tự. Ghi chú 2: Các điểm lưới kẻ thêm phải đảm bảo cho mỗi ký tự chiếm 5 khoảng trống của lưới. Ghi chú 3: Khi một biển báo bao gồm 2 loại ký hiệu thì phải lập lưới riêng cho từng loại. Hình A4-1. Lưới kẻ ô để tính độ chiếu sáng trung bình của biển báo Hình A4-2. Mẫu chữ Hình A4-2. (tiếp theo 1) Hình A4-2. (tiếp theo 2) Hình A4-2. (tiếp theo 3) Hình A4-2. (tiếp theo 4) Hình A4-2. (tiếp theo 5) Biển báo đường CHC trống (có biển báo ký hiệu vị trí) Biển báo cấm Hình A4-3: Biển báo đường CHC trống và biển báo cấm Ghi chú: H là viết tắt của chiều cao dòng chữ Hình A4-4. Kích thước biển báo Bảng A4-1. Độ rộng của chữ, số và khoảng trống giữa các chữ hoặc số. a) Mã số từ chữ đến chữ Chữ cái trước Chữ cái tiếp theo B, D, E, F, H, I, K, L, M, N, P, R, U C, G, O, Q, S, X, Z A, J, T, V, W, Y Mã số A 2 2 4 B 1 2 2 C 2 2 3 D 1 2 2 E 2 2 3 F 2 2 3 G 1 2 2 H 1 1 2 I 1 1 2 J 1 1 2 K 2 2 3 L 2 2 4 M 1 1 2 N 1 1 2 O 1 2 2 P 1 2 2 Q 1 2 2 R 1 2 2 S 1 2 2 T 2 2 4 U 1 1 2 V 2 2 4 W 2 2 4 X 2 2 3 Y 2 2 4 Z 2 2 3 Bảng A4-1. (Tiếp theo 1) b) Mã số từ số đến số Số trước Số tiếp theo 1, 5 2, 3, 6, 8, 9, 0 4, 7 Mã số 1 1 1 2 2 1 2 2 3 1 2 2 4 2 2 4 5 1 2 2 6 1 2 2 7 2 2 4 8 1 2 2 9 1 2 2 0 1 2 2 c) Khoảng trống giữa các ký tự Mã số Chiều cao của chữ cái (mm) 200 300 400 Khoảng trống (mm) 1 48 71 96 2 38 57 76 3 25 38 50 4 13 19 26 d) Độ rộng của chữ cái Chữ cái Chiều cao của chữ cái (mm) 200 300 400 Chiều rộng (mm) A 170 255 340 B 137 205 274 C 137 205 274 D 137 205 274 E 124 186 248 F 124 186 248 G 137 205 274 H 137 205 274 I 32 48 64 J 127 190 254 K 140 210 280 L 124 186 248 M 157 236 314 N 137 205 274 O 143 214 286 P 137 205 274 Q 143 214 286 R 137 205 274 S 137 205 274 T 124 186 248 U 137 205 274 V 152 229 304 W 178 267 356 X 137 205 274 Y 171 257 342 Z 137 205 274 Bảng A4-1. (Tiếp theo 2) Số e) Độ rộng của số 200 300 400 Độ rộng (mm) 1 50 74 98 2 137 205 274 3 137 205 274 4 149 224 298 5 137 205 274 6 137 205 274 7 137 205 274 8 137 205 274 9 137 205 274 0 143 214 286 Ghi chú: 1. Để xác định khoảng cách thích hợp giữa các chữ và các số, tìm mã số từ Bảng a hoặc b và vào Bảng c theo mã số này tìm chiều cao của chữ hoặc số. 2. Khoảng cách giữa các từ hoặc nhóm các ký tự tạo nên chữ viết tắt hoặc ký tự bằng 0,5 đến 0,75 chiều cao của ký tự, trừ trường hợp một mũi tên được bố trí với một ký tự đơn như ‗A →‘, khoảng cách được giảm xuống không dưới 1/4 của chiều cao ký tự theo quy định để mắt nhìn được cân đối. 3. Khi số theo sau chữ hoặc ngược lại sử dụng mã 1. 4. Ở chỗ gạch nối, dấu chấm hoặc nét chéo sau ký tự hoặc ngược lại sử dụng mã 1. Đối với biển báo cất cánh tại giao điểm, chiều cao của chữ “m” là 0,75 chiều cao của chữ số “0” (không) phía trước và cách chữ số “0” phía trước tại mã 1 cho chiều cao ký tự của các chữ số. PHỤ LỤC A: Hướng dẫn bổ sung 1. Số lượng, vị trí và hướng đường cất hạ cánh 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xác định hướng đường cất hạ cánh và vị trí của đường cất hạ cánh cần được nghiên cứu bao gồm 04 nhóm như sau: 1.1.1. Nhóm liên quan đến hoạt động: xác định điều kiện khai thác sân bay trong mọi điều kiện khí tượng hoặc chỉ trong điều kiện khí tượng bay bằng mắt, ban ngày hoặc ban đêm. 1.1.2. Nhóm các điều kiện thời tiết: nghiên cứu sự phân bố của gió để xác định hệ số sử dụng qua các yếu tố sau: a) Các số liệu thống kê về gió để tính toán hệ số sử dụng được xác định theo miền tốc độ gió và hướng gió. Độ chính xác của các kết quả thu được phụ thuộc nhiều vào số lần quan trắc sự phân bố trong miền cấp gió và hướng gió. Khi thiếu số liệu tin cậy về phân bố gió trên thực tế thì có thể giả định sự phân bổ theo số liệu đã dùng trước đây vì điều này cho giá trị gần đúng của hệ số sử dụng liên quan đến hướng đường cất hạ cánh thuận lợi nhất; b) Ngoài các thành phần gió ngang trung bình cực đại quy định tại khoản 3 Điều 15, có thể phải xem xét đến một số yếu tố dẫn tới giảm những giá trị cực đại đó. Những yếu tố này gồm: - Đặc tính và thành phần gió cạnh cực đại cho phép, đối với các loại tàu bay mỗi nhóm trong 3 nhóm tàu bay quy định tại khoản 3 Điều 15 có thể có những sự khác nhau lớn; - Ưu thế và tính chất của gió mạnh; - Ưu thế và tính chất của gió rối; - Sự có mặt của đường CHC phụ; - Chiều rộng của các đường CHC; - Trạng thái bề mặt của đường CHC - nước trơn, bùn đất làm giảm đáng kể thành phần gió cạnh cho phép; - Cường độ của gió liên quan với thành phần gió cạnh giới hạn. c) Cũng cần phải nghiên cứu trường hợp tầm nhìn xấu hoặc trần mây thấp, phải xét đến tần suất của chúng cũng như hướng và tốc độ gió kèm theo. 1.1.3. Nhóm địa hình khu vực sân bay, các đường tiếp cận và vùng lân cận sân bay, đặc biệt là: a) Sự phù hợp của các bề mặt giới hạn chướng ngại vật; b) Việc sử dụng đất hiện tại và nhu cầu mở rộng, các ảnh hưởng tiếng ồn tàu bay; c) Chiều dài hiện tại và chiều dài sau nâng cấp, mở rộng của đường CHC; d) Chi phí xây dựng; đ) Khả năng có thể lắp đặt những thiết bị dẫn đường hàng không. 1.1.4. Nhóm vùng trời trong vùng lân cận sân bay, đặc biệt là: a) Các ảnh hưởng đến vùng trời, đường hàng không khi sân bay gần các sân bay khác; b) Mật độ bay đông; c) Kiểm soát không lưu và các phương thức hủy bỏ hạ cánh. 1.2. Số lượng đường CHC phụ thuộc vào số lần hoạt động của tàu bay. 2. Khoảng trống và đoạn dừng 2.1. Việc xây dựng đoạn dừng và khoảng trống để tăng chiều dài đường cất hạ cánh, phụ thuộc vào các đặc tính vật lý của khu vực cuối đường cất hạ cánh, phụ thuộc vào các yêu cầu hoạt động của tàu bay dự kiến khai thác. Chiều dài của đường cất hạ cánh, đoạn dừng và khoảng trống được xác định bởi tính năng cất cánh của tàu bay và được xem xét cả cự ly có thể hạ cánh đối với tàu bay dự kiến khai thác để đảm bảo rằng chiều dài của đường cất hạ cánh đủ cho tàu bay hạ cánh. Tuy nhiên chiều dài của một khoảng trống không được lớn hơn một nửa chiều dài chạy đà cất cánh. 2.2. Các tính năng giới hạn hoạt động của tàu bay đòi hỏi chiều dài đường cất hạ cánh đủ đảm bảo cho tàu bay sau khi bắt đầu chạy đà cất cánh có thể dừng được hoặc tiếp tục cất cánh một cách an toàn. Khi đường cất hạ cánh có kích thước khoảng trống và đoạn dừng phù hợp với cự ly cất cánh dài nhất và cự ly có thể dừng khẩn cấp của một loại tàu bay, có tính đến trọng lượng cất cánh, đặc tính đường cất hạ cánh và điều kiện khí quyển xung quanh. Tàu bay cất cánh cần đạt một tốc độ được gọi là tốc độ quyết định; tàu bay có tốc độ dưới tốc độ quyết định, việc cất cánh phải được hủy bỏ nếu một động cơ bị hỏng; tàu bay có tốc độ cất cánh trên tốc độ quyết định, việc cất cánh được thực hiện bình thường. Khi một động cơ bị hỏng trước khi đạt được tốc độ quyết định, do tốc độ không đủ và công suất giảm, cự ly chạy đà và cự ly cất cánh sẽ dài ra để đảm bảo hoàn thành việc cất cánh. Khi đó việc dừng tàu bay trong cự ly có thể dừng khẩn cấp còn lại được đảm bảo khi hãm kịp thời. 2.3. Nếu động cơ hỏng sau khi đã vượt tốc độ quyết định thì tàu bay có thể cất cánh được với một động cơ hỏng trên cự ly có thể cất cánh còn lại. Ngược lại, với tốc độ cao, tàu bay khó hãm được trong đoạn dừng còn lại. 2.4. Tốc độ quyết định không phải là một tốc độ cố định cho mọi loại tàu bay nhưng có thể được phi công lựa chọn trong phạm vi các giới hạn phù hợp với cự ly có thể dừng khẩn cấp và cự ly có thể cất cánh, trọng lượng cất cánh của tàu bay, các đặc tính của đường cất hạ cánh và các điều kiện về khí quyển xung quanh sân bay. 2.5. Sân bay khai thác nhiều loại tàu bay nên yêu cầu về cự ly dừng khẩn cấp và cự ly cất cánh tương ứng với từng tàu bay là khác nhau, phụ thuộc vào trọng lượng cất cánh của tàu bay, các đặc tính của đường cất hạ cánh và các điều kiện khí quyển xung quanh. 2.6. Trường hợp quan trọng nhất là khi tốc độ quyết định có giá trị làm cho cự ly có thể cất cánh bằng với cự ly có thể dừng khẩn cấp, giá trị này gọi là cự ly cân bằng của dải bay. Khi không có đoạn dừng và khoảng trống, những cự ly này đều bằng chiều dài của đường cất hạ cánh. Tuy nhiên nếu chưa rõ cự ly hạ cánh thì đường cất hạ cánh không nhất thiết bằng toàn bộ cự ly cân bằng của dải bay, vì thông thường cự ly chạy đà cất cánh nhỏ hơn chiều dài cân bằng của dải bay. Chiều dài cân bằng của dải bay có thể bằng chiều dài đường cất hạ cánh cộng với chiều dài khoảng trống và đoạn dừng. Nếu đường cất hạ cánh được sử dụng cho cất cánh cả hai chiều thì phải có khoảng trống và đoạn dừng dài bằng nhau ở cả hai đầu đường cất hạ cánh. 2.7. Trong trường hợp không làm đoạn dừng mà chỉ có đường cất hạ cánh và khoảng trống thì chiều dài đường cất hạ cánh (bỏ qua các yêu cầu về hạ cánh) có thể bằng giá trị lớn hơn trong hai giá trị sau: cự ly có thể dừng khẩn cấp hoặc cự ly chạy đà cất cánh. Cự ly có thể cất cánh thực tế à chiều dài của đường cất hạ cánh cộng thêm chiều dài của khoảng trống. 2.8. Chiều dài tối thiểu của đường cất hạ cánh và chiều dài tối đa của đoạn dừng hoặc khoảng trống có thể được xác định như sau: a) Chiều dài đoạn dừng nằm trong phần chiều dài cân bằng của dải bay là phù hợp nhất. Chiều dài đường cất hạ cánh được lấy theo giá trị lớn hơn trong các trường hợp: cự ly chạy đà cất cánh hoặc cự ly có thể hạ cánh. Nếu cự ly có thể dừng khẩn cấp lớn hơn chiều dài đường cất hạ cánh đã chọn thì thêm hai đoạn dừng ở hai đầu đường cất hạ cánh. Ngoài ra cần thêm khoảng trống ở hai đầu bằng chiều dài đoạn dừng. b) Nếu không có đoạn dừng thì chiều dài đường cất hạ cánh bằng cự ly có thể hạ cánh, hoặc bằng cự ly có thể dừng khẩn cấp, nếu nó phù hợp với tốc độ quyết định nhỏ nhất. Phần cự ly có thể cất cánh lớn hơn chiều dài đường cất hạ cánh có thể được khắc phục bằng khoảng trống, thường đặt ở hai đầu đường cất hạ cánh. 2.9. Ngoài những nội dung xem xét trên, có thể bố trí khoảng trống khi cự ly có thể cất cánh trong trường hợp toàn bộ các động cơ đang hoạt động lớn hơn cự ly có thể cất cánh trong trường hợp động cơ bị hỏng. 2.10. Đoạn dừng cần đảm bảo kết cấu để chịu được tải trọng của tàu bay mà không gây hư hại kết cấu tàu bay. 3. Tính các cự ly công bố 3.1. Những cự ly công bố cần tính toán cho mỗi hướng của đường cất hạ cánh gồm: TORA, TODA, ASDA, LDA. 3.2. Khi đường cất hạ cánh không có đoạn dừng hoặc khoảng trống và ngưỡng đường cất hạ cánh nằm ở đầu mút đường cất hạ cánh thì cả 4 cự ly trên đều bằng chiều dài của đường cất hạ cánh như trên Hình A-1 (A). 3.3. Khi đường cất hạ cánh có khoảng trống (CWY) thì TODA sẽ bao gồm cả chiều dài của khoảng trống. Xem Hình A-1 (B). 3.4. Khi đường cất hạ cánh có đoạn dừng (SWY) thì ASDA sẽ bao gồm cả chiều dài của đoạn dừng như trên Hình A-1 (C). 3.5. Khi đường cất hạ cánh có ngưỡng dịch chuyển thì LDA sẽ bị giảm đi cự ly dịch chuyển ngưỡng như trên Hình A-1 (D). Ngưỡng dịch chuyển chỉ ảnh hưởng tới LDA khi hạ cánh theo ngưỡng dịch chuyển. Tất cả các cự ly công bố của đường cất hạ cánh theo hướng ngược lại đều không bị ảnh hưởng. 3.6. Các Hình A-1 (B) đến Hình A-1 (D) thể hiện đường cất hạ cánh có đoạn dừng hoặc khoảng trống hoặc có ngưỡng dịch chuyển. Khi có một trong các yếu tố trên thì sẽ có nhiều hơn một khoảng cách công bố thay đổi theo, nhưng sự thay đổi sẽ tuân theo cùng một nguyên tắc đã trình bày. Hình A-1 (E) thể hiện chi tiết về trường hợp có tất cả các yếu tố trên. 3.7. Hình A-1 (F) trình bày một hình thức thông tin về các khoảng cách công bố. Nếu ở một hướng của đường cất hạ cánh không thể dùng để cất cánh hoặc hạ cánh, hoặc cả hai bị cấm vì 1ý do khai thác thì phải được công bố và phải dùng các từ “not usable” -"không dùng được" hoặc chữ viết tắt "NU". 4. Các độ dốc trên đường cất hạ cánh 4.1. Khoảng cách giữa các vị trí đổi độ dốc: Hình A-2 thể hiện cách xác định khoảng cách giữa các vị trí thay đổi độ dốc Với một đường CHC có số mã là 3, D ít nhất phải bằng: 15000 (| x-y| + |y-z|) m |x-y| là giá trị tuyệt đối của x-y |y-z| là giá trị tuyệt đối của y-z Giả định: x = +0,01. y = -0,005 z = +0,005 Khi đó: |x-y| =0,015 |y-z| =0,01 Để phù hợp với quy định, D không được nhỏ hơn: 15000 (0,015 + 0,01)m Tức là: 15 000 x 0,025m = 375m 4.2. Xét độ dốc dọc và dốc ngang Khi một đường CHC được thiết kế theo tổ hợp các các độ dốc và các thay đổi độ dốc cực trị cho phép quy định từ Điều 19 đến Điều 22 thì phải luận chứng để khẳng định rằng mặt cắt sử dụng không cản trở hoạt động của tàu bay. Hình A-1. Cách xác định các cự ly công bố của đường cất hạ cánh Hình A-2. Trắc dọc tim đường CHC 4.3. Khu vực hoạt động của thiết bị vô tuyến đo độ cao Để khai thác tàu bay tiếp cận kép tự động và hạ cánh tự động (không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết) thì cần tránh thay đổi độ dốc hoặc chỉ thay đổi độ dốc nhỏ nhất trên một khu vực dải hình chữ nhật dài ít nhất 300m trước ngưỡng của đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác. Khu vực này đối xứng qua tim đường cất hạ cánh kéo dài, rộng 120m. Trong tình huống đặc biệt cho phép, chiều rộng này có thể giảm xuống nhưng không dưới 60m khi có kết quả nghiên cứu hàng không chỉ ra rằng độ giảm này không ảnh hưởng đến an toàn bay. Điều này cho phép khi các tàu bay được trang bị thiết bị vô tuyến đo độ cao dùng để chỉ dẫn độ cao cuối cùng và tín hiệu ánh sáng dẫn đường, khi tàu bay bay ở phía trên của khu đất trước ngưỡng đường cất hạ cánh, thiết bị vô tuyến đo độ cao sẽ bắt đầu thông báo cho bộ phận lái tự động để phát tín hiệu ánh sáng. Khi không thể tránh được sự thay đổi độ dốc thì sự thay đổi giữa hai độ dốc kề nhau không được quá 2% trên cự ly 30m. 5. Độ bằng phẳng của bề mặt đường cất hạ cánh 5.1. Khi chấp nhận giá trị độ mấp mô (gồ ghề) của địa hình bề mặt đường cất hạ cánh cho phép, có thể theo hướng dẫn sau đây cho những khoảng cách ngắn 3m phù hợp với yêu cầu kỹ thuật trên thực tế: "Trừ những chỗ vồng lên hoặc chỗ vượt qua mương thoát nước, bề mặt xây dựng cần có độ bằng phẳng sao cho khi dùng một thước thẳng dài 3m đặt ở bất kỳ chỗ nào theo hướng bất kỳ, khe hở giữa bề mặt đường cất hạ cánh và bất cứ điểm nào của mép thước cũng không được vượt quá 3mm". 5.2. Khi lắp đèn đường cất hạ cánh hay nắp rãnh thoát nước trên bề mặt đường cất hạ cánh vẫn phải đảm bảo độ êm thuận của bề mặt đường cất hạ cánh. 5.3. Do hoạt động của tàu bay và độ lún không đều của mặt đường cất hạ cánh nên độ mấp mô của bề mặt có thể tăng lên một cách bất thường. Những mấp mô nhỏ trong phạm vi cự ly trên sẽ không cản trở nghiêm trọng đến hoạt động của tàu bay. Cho phép có những mấp mô khoảng 2,5-3cm trên chiều dài trên 45m như hình A-3. Mặc dù độ mấp mô tối đa chấp nhận được thay đổi theo loại và tốc độ của tàu bay, giới hạn của các bất thường bề mặt chấp nhận được có thể được ước tính ở mức độ hợp lý. Bảng dưới đây mô tả các giới hạn chấp nhận, có thể chấp nhận và quá mức: a) Nếu độ mấp mô của bề mặt vượt quá chiều cao đường giới hạn chấp nhận được, nhưng nhỏ hơn chiều cao của đường giới hạn có thể chấp nhận được, ở độ dài tối thiểu chấp nhận được, được ghi chú trong vùng có thể chấp nhận được, thì cần lên kế hoạch bảo trì. Đường cất hạ cánh có thể tiếp tục duy trì khai thác. b) Nếu độ mấp mô của bề mặt vượt quá chiều cao đường giới hạn có thể chấp nhận được nhưng thấp hơn chiều cao của đường giới hạn quá mức, ở độ dài tối thiểu chấp nhận được, được ghi chú trong vùng quá mức, thì cần phải có hành động khắc phục để khôi phục tình trạng có thể chấp nhận được. Đường cất hạ cánh có thể duy trì để khai thác nhưng phải được sửa chữa trong thời gian phù hợp. Khu vực này có thể ảnh hưởng đến cấu trúc tàu bay. c) Nếu độ mấp mô của bề mặt vượt quá chiều cao của đường giới hạn quá mức, ở độ dài tối thiểu chấp nhận được, được ghi chú trong vùng không chấp nhận được, thì khu vực đường cất hạ cánh có độ mấp mô không chấp nhận được cần được đóng cửa. Việc sửa chữa cần được thực hiện để khôi phục tình trạng mặt đường ở mức độ chấp nhận được. Khu vực này có nguy cơ cao xảy ra các sự cố liên quan đến cấu trúc tàu bay và khu vực này phải được xử lý ngay. Bề mặt gồ ghề Chiều dài đoạn gồ ghề (m) 3 6 9 12 15 20 30 45 60 Chiều cao độ gồ ghề chấp nhận được (cm) 2.9 3.8 4.5 5 5.4 5.9 6.5 8.5 10 Chiều cao độ gồ ghề có thể chấp nhận được (cm) 3.9 5.5 6.8 7.8 8.6 9.6 11 13.6 16 Chiều cao độ gồ ghề không thể chấp nhận được (cm) 5.8 7.6 9.1 10 10.8 11.9 13.9 17 20 Lưu ý rằng độ mấp mô theo quy định khoản này là sự chênh lệch chiều cao một phần mặt đường so với độ dốc dọc đồng nhất của bất kỳ phần nào của đường cất hạ cánh. Phần của đường cất hạ cánh là một đoạn của đường cất hạ cánh có sự thay đổi về độ dốc như lên, xuống hoặc bằng phẳng. Chiều dài của đoạn này thường từ 30m đến 60m, có thể lớn hơn tùy thuộc vào mặt cắt dọc và tình trạng của mặt đường. Các chỗ lồi lớn nhất có thể chấp nhận là chiều cao vết lồi tương ứng với chiều dài vết lồi bằng không ở đầu trên của vùng có thể chấp nhận được của tiêu chí độ nhám của Hình A-3. Chiều cao vết lồi tại vị trí này là 1,75cm. 5.4. Hình A-3 thể hiện chỉ tiêu độ gồ ghề bề theo quy định của Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA). Hình A-3. So sánh tiêu chuẩn về độ nhám Ghi chú. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các vệt gồ ghề đơn lẻ, không áp dụng cho đoạn lượn sóng dài cũng như vệt gồ ghề lặp lại nhiều. 5.5. Biến dạng theo thời gian của đường cất hạ cánh có thể làm tăng khả năng hình thành những vũng nước. Những vũng nhỏ sâu khoảng 3mm, nhất là ở những vị trí tàu bay thường hạ cánh với vận tốc lớn có thể tạo ra trơn trượt. Hiện tượng tàu bay trượt trên nước có thể kéo dài trên đường cất hạ cánh ướt ngay cả khi chiều sâu nước rất nhỏ. Chỉ dẫn đầy đủ về chiều dài và chiều sâu của các vũng nước là cần thiết. 6. Báo cáo tình trạng mặt đường CHC Thực hiện theo hướng dẫn được Cục HKVN tại Quyết định số 68/QĐ-CHK ngày 12/01/2022 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Hướng dẫn đánh giá và báo cáo tình trạng mặt đường cất hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam. 7. Đặc tính thoát nước của khu vực di chuyển và khu vực lân cận xung quanh 7.1. Tổng quát 7.1.1. Thoát nước nhanh là vấn đề an toàn chính trong khai thác và bảo trì khu vực di chuyển và khu vực lân cận. Mục tiêu là để giảm thiểu độ sâu của nước trên bề mặt bằng cách thoát nước ra khỏi đường cất hạ cánh nhanh nhất có thể và đặc biệt là ra khỏi khu vực vệt lăn của bánh càng tàu bay. Có hai quá trình thoát nước riêng biệt gồm: a) Thoát nước tự nhiên từ bề mặt sân đường ra đến nơi chứa cuối cùng như sông, suối, hệ thống thoát nước chung của địa phương quanh sân bay hoặc các khu vực chứa nước được xác định trong cảng hàng không; b) Thoát nước động của nước mặt bị kẹt dưới lốp tàu bay, lốp phương tiện đang di chuyển cho đến khi nước thoát ra ngoài khu vực tiếp xúc giữa lốp với mặt đường. 7.1.2. Cả hai quá trình có thể được kiểm soát thông qua các công việc để ngăn chặn sự tích tụ nước trên bề mặt sân đường gồm : a) Thiết kế; b) Xây dựng; c) Bảo trì. 7.2. Thiết kế mặt đường 7.2.1. Thoát nước bề mặt là một yêu cầu cơ bản để giảm độ sâu của nước trên bề mặt. Mục tiêu là thoát nước ra khỏi đường cất hạ cánh nhanh nhất. Thoát nước bề mặt đường cất hạ cánh được thực hiện chủ yếu thông qua độ dốc đường cất hạ cánh (bao gồm cả độ dốc dọc và độ dốc ngang). 7.2.2. Thoát nước động thông qua kết cấu bề mặt đường. Lốp lăn tạo ra áp lực nước và ép nước ra khỏi qua các khe được tạo ra bởi kết cấu bề mặt đường. Việc tạo ranh mặt đường để phục vụ việc thoát nước động phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể. 7.3. Kết cấu mặt đường 7.3.1. Thoát nước của bề mặt phụ thuộc đặc điểm bề mặt bao gồm: a) Độ dốc; b) Cấu trúc, bao gồm loại cấu trúc microtexture và macrotexture. 7.3.2. Độ dốc cho các phần khác nhau của khu vực chuyển động và các khu vực lân cận liền kề trong sân bay được mô tả trong Mục 2 đến Mục 5 Chương II. 7.3.3. Cấu trúc được mô tả trong phụ lục này là microtexture hoặc macrotexture. Những thuật ngữ này được hiểu khác nhau khi áp dụng cụ thể trong từng lĩnh vực của ngành hàng không. 7.3.4. Microtexture là kết cấu của từng viên đá và khó có thể phát hiện bằng mắt. Microtexture được coi là thành phần chính trong khả năng chống trượt khi tốc độ chậm. 7.3.5. Microtexture là chất lượng tích hợp của bề mặt đường. Bằng cách chỉ định vật liệu đảm bảo microtexture, việc thoát nước của các màng nước mỏng được đảm bảo trong một thời gian dài hơn. 7.3.6. Một vấn đề lớn với microtexture là nó có thể thay đổi trong khoảng thời gian ngắn mà không dễ bị phát hiện. Một ví dụ điển hình của điều này là sự tích tụ cao su trong khu vực hạ cánh. 7.3.7. Macrotexture là kết cấu giữa các viên đá riêng lẻ. Tỷ lệ kết cấu này có thể được đánh giá bằng mắt. Macrotexture chủ yếu được tạo ra bởi kích thước cốt liệu được sử dụng hoặc xử lý bề mặt của mặt đường và là yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng thoát nước ở tốc độ cao. Vật liệu cần lựa chọn để đạt được macrotexture tốt. 7.3.8. Mục đích chính của việc tạo rãnh trên bề mặt đường CHC là để tăng cường thoát nước bề mặt. Thoát nước tự nhiên có thể bị chậm lại bởi kết cấu bề mặt, nhưng rãnh có thể tăng tốc độ thoát nước bằng cách cung cấp một đường thoát nước ngắn hơn và tăng tốc độ thoát nước. 7.3.9. Để đo macrotexture, các phương pháp đơn giản như phương pháp phễu rắc cát và bơm mỡ được mô tả trong Hướng dẫn sử dụng dịch vụ sân bay (Doc 9137), Phần 2. Những phương pháp này đề cập đến phân loại macrotexture từ A đến E. Phân loại này được phát triển, sử dụng các kỹ thuật rắc cát hoặc bơm mỡ và được ban hành năm 1971 bởi ESDU. Phân loại đường CHC dựa trên thông tin kết cấu từ ESDU 71026: Phân loại Chiều sâu cấu trục (mm) A 0.10 - 0.14 B 0.15 - 0.24 C 0.25 - 0.50 D 0.51 - 1.00 E 1.01 - 2.54 7.3.10. Sử dụng phân loại này, giá trị ngưỡng giữa microtexture và macrotexture là độ sâu kết cấu trung bình 0,1mm (MTD). Liên quan đến thang đo này, hiệu suất tàu bay trên đường cất hạ cánh ướt thông thường dựa trên kết cấu mang lại khả năng thoát nước và ma sát giữa phân loại B và C (0,25 mm). Cải thiện hệ thống thoát nước thông qua kết cấu tốt hơn có thể đủ điều kiện để hiệu suất tàu bay tốt hơn. Tuy nhiên, điều này phải phù hợp với tài liệu của các nhà sản xuất tàu bay và phải có quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cụ thể. 7.4. Duy trì đặc tính thoát nước của bề mặt 7.4.1. Macrotexture không thay đổi trong khoảng thời gian ngắn nhưng sự tích lũy cao su trên bề mặt đường cất hạ cánh có thể lấp đầy kết cấu và do đó làm giảm khả năng thoát nước, có thể dẫn đến suy giảm an toàn. Hơn nữa, cấu trúc đường cất hạ cánh có thể thay đổi theo thời gian, dẫn đến khả năng thoát nước kém. Hướng dẫn về loại bỏ cao su trên bề mặt đường cất hạ cánh có thể áp dụng theo Hướng dẫn dịch vụ sân bay (Tài liệu 9137), Phần 2. Hướng dẫn về các phương pháp cải thiện kết cấu bề mặt có thể áp dụng theo Hướng dẫn thiết kế sân bay (Doc 9157), Phần 3. 7.4.2. Khi cắt rãnh trên mặt đường cất hạ cánh, tình trạng của các rãnh phải được kiểm tra thường xuyên để bảo trì kịp thời nhằm đảm bảo khả năng thoát nước tốt của bề mặt đường cất hạ cánh. Hướng dẫn bảo trì mặt đường được thể thể hiện trong Hướng dẫn dịch vụ sân bay (Tài liệu 9137, Phần 2 - Tình trạng mặt lề đường, Phần 9 - Thực hành bảo trì sân bay) và Hướng dẫn thiết kế sân bay (Tài liệu 9157), Phần 2. 8. Dải bay 8.1. Lề 8.1.1. Lề của các đường CHC hoặc đoạn dừng được được xây dựng sao cho giảm đến mức tối thiểu mọi rủi ro cho tàu bay chạy ra ngoài đường CHC hay đoạn dừng. 8.1.2. Trong một số trường hợp sức chịu tải của nền đất thiên nhiên có thể đủ mà không cần nâng cấp theo yêu cầu đối với lề đường. Khi không đảm bảo sức chịu tải thì phải nâng cấp lề với bề mặt nhân tạo. 8.1.3. Lề cần đảm bảo chống các viên đá nhỏ hay vật thể khác lọt vào động cơ tuốc bin, tương tự như đối với yêu cầu của lề đường lăn. 8.1.4. Khi lề đã được nâng cấp để đảm bảo sức chịu tải cần thiết hoặc để ngăn ngừa các viên đá và vật ngoại lai, có thể phát sinh khó khăn do thiếu độ tương phản trực quan giữa bề mặt đường CHC và bề mặt của dải bay. Khó khăn này có thể khắc phục bằng cách tạo ra sự tương phản bề mặt trong quá trình xây dựng bề mặt đường CHC hay dải bay, hoặc là dùng sơn tín hiệu kẻ sọc cạnh đường CHC. 8.2. Các vật thể trên dải bay Trong phạm vi diện tích chung của dải kế cận đường cất hạ cánh phải có biện pháp ngăn ngừa bánh tàu bay lún sâu vào đất không đập vào một mặt cứng thẳng đứng. Nhiều vấn đề đặc biệt có thể phát sinh đối với đèn đường cất hạ cánh hoặc các vật thể khác trong dải bay hoặc ở chỗ giao nhau với đường cất hạ cánh hoặc đường lăn. Trong trường hợp có các công trình như đường cất hạ cánh, đường lăn thì bề mặt của đường cất hạ cánh, đường lăn phải cùng mức với bề mặt của dải bay. Các mặt thẳng đứng được loại bỏ bằng cách vát mép từ đỉnh của công trình cao hơn độ cao của dải bay xuống ít nhất 30cm. Các vật thể khác mà chức năng không yêu cầu cần phải ở độ cao bề mặt thì được hạ xuống độ sâu ít nhất 30 cm. 8.3. San gạt cho các đường CHC tiếp cận chính xác Phần của dải bay có thiết bị trong phạm vi tối thiểu 75m tính từ tim đường cất hạ cánh được xác định khi đường cất hạ cánh có mã số 3 hoặc 4. Đối với đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác nó có thể rộng hơn so với yêu cầu của đường cất hạ cánh có mã số 3 hoặc 4. Hình A-4 chỉ ra hình dáng và kích thước của dải rộng hơn cho đường cất hạ cánh như vậy. Dải này được thiết kế cho trường hợp tàu bay chạy ra ngoài đường cất hạ cánh. Quy hoạch tính từ tim đường cất hạ cánh rộng 105m, trừ phần cự ly giảm xuống ở cách hai đầu mút của đường cất hạ cánh 150m, tính từ tim rộng 75m. Hình A-4. Hình dạng dải bay tiếp cận chính xác mã số 3 hoặc 4 9. Khu vực an toàn cuối đường CHC 9.1. Khi có khu vực an toàn cuối đường CHC cần đảm bảo đủ dài để dự phòng tàu bay lăn quá đường CHC. Trên đường CHC tiếp cận chính xác, đài ILS thường là chướng ngại vật cao đầu tiên và khu an toàn cuối đường CHC được mở rộng cho đến đài này. Trong những trường hợp khác, Chướng ngại vật đầu tiên có thể là công trình xây dựng hoặc tự nhiên và khu vực an toàn cuối đường CHC được mở rộng đến các chướng ngại vật này. 9.2. Trong trường hợp việc xây dựng khu an toàn cuối đường CHC không thực hiện được, cần xem xét giảm bớt các cự ly công bố của đường CHC để thiết lập khu vực an toàn cuối đường CHC, đồng thời xây dựng hệ thống hãm tàu bay khi cần thiết. 9.3. Các chương trình nghiên cứu, cũng như việc đánh giá thực tế tàu bay lăn quá đường CHC vào hệ thống hãm tàu bay đã chứng minh hiệu quả của hệ thống hãm tàu bay trong việc hãm tàu bay lăn quá đường CHC. 9.4. Hoạt động của hệ thống hãm tàu bay được chứng minh bằng phương pháp thiết kế theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn cụ thể. Hệ thống hãm tàu bay được tính toán dựa trên loại tàu bay dự kiến khai thác, đảm bảo đưa ra yêu cầu lớn nhất về điều kiện khai thác đối với hệ thống hãm tàu bay. 9.5. Việc thiết kế hệ thống hãm tàu bay phải xem xét nhiều thông số tàu bay, bao gồm ít nhất những yếu tố: tải trọng bánh tàu bay cho phép, cấu hình bánh tàu bay, áp suất bánh hơi, trọng tâm tàu bay và tốc độ tàu bay. Việc chạm bánh sớm trước đường CHC cũng phải được tính toán đến. Ngoài ra, thiết kế hệ thống hãm tàu bay phải cho phép vận hành an toàn các phương tiện cứu hộ và chữa cháy với tải trọng tối đa, bao gồm cả lối vào và lối ra của phương tiện. 9.6. Thông tin liên quan đến việc cung cấp khu vực an toàn cuối đường CHC và hệ thống hãm tàu bay phải được công bố trong AIP. 9.7. Thông tin bổ sung có trong Doc 9157, part 1 Hình A-5: Khu vực an toàn cuối đường CHC của sân bay mã số 3 hoặc 4 10. Vị trí của ngưỡng đường cất hạ cánh 10.1. Khái quát 10.1.1 Ngưỡng đường cất hạ cánh thông thường được định vị ở cạnh cuối đường cất hạ cánh nếu ở đó không có chướng ngại vật vi phạm vào bề mặt tiếp cận. Trường hợp do các điều kiện khai thác hạn chế, không khắc phục được ngay thì phải dịch ngưỡng đường cất hạ cánh. Khi lựa chọn vị trí dịch ngưỡng đường cất hạ cánh, phải xét đánh giá sự phù hợp, đồng bộ với hệ thống ILS hoặc MLS theo quy định tại Annex 10, tập I. 10.1.2. Khi xác định không có chướng ngại vật nào xâm phạm bề mặt tiếp cận, phải xem xét các vật di động (phương tiện cơ giới, trên đường bộ hoặc tàu hỏa trên đường sắt) ít nhất trong phạm vi của khu vực tiếp cận trong vòng 1200m theo chiều dọc tính từ ngưỡng đường cất hạ cánh với chiều rộng không dưới 150m. 10.2. Dịch ngưỡng đường CHC 10.2.1. Khi có vật thể nhô lên quá bề mặt tiếp cận và không thể dời đi được thì phải xem xét việc di chuyển ngưỡng đường cất hạ cánh để khai thác lâu dài. 10.2.2 Để đáp ứng các mục tiêu giới hạn chướng ngại vật theo quy định, đường cất hạ cánh cần dịch chuyển vào trong đường cất hạ cánh, đảm bảo cự ly cần thiết để bề mặt tiếp cận không có chướng ngại vật. 1102.3. Việc dịch chuyển ngưỡng khỏi cạnh cuối đường cất hạ cánh sẽ làm giảm cự ly có thể hạ cánh đã được công bố và ảnh hưởng đến khai thác nên phải nghiên cứu tổng thể để xem xét khả năng đánh dấu và chiếu sáng chướng ngại vật vượt khỏi bề mặt tiếp cận, điều chỉnh các phương thức khai thác. Quyết định dịch chuyển ngưỡng và khoảng cách dịch chuyển cần xem xét đến loại tàu bay khai thác, các điều kiện hạn chế tầm nhìn và trần mây của đường cất hạ cánh. Trong trường hợp đường cất hạ cánh có hệ thống tiếp cận hạ cánh chính xác phải xét đến tầm quan trọng của các chướng ngại vật và xác định giới hạn vượt chướng ngại vật. 10.2.4. Dù cự ly có thể hạ cánh thế nào, thì vị trí được chọn của ngưỡng cũng không được làm cho bề mặt không chướng ngại vật đến ngưỡng dốc quá 3,3% với đường cất hạ cánh có mã số 4 hoặc dốc quá 5% với đường cất hạ cánh có mã số 3. 10.2.5. Trong những trường hợp ngưỡng được đặt đúng tiêu chuẩn đối với các bề mặt không chướng ngại vật nói ở mục trước, các yêu cầu về đánh dấu chướng ngại vật quy định tại Mục 8 Chương II vẫn phải thoả mãn đối với ngưỡng bị dịch chuyển. 10.2.6. Tùy thuộc vào độ dài dịch chuyển, tầm nhìn (RVR) ở ngưỡng đường cất hạ cánh có thể khác so với điểm bắt đầu đường cất hạ cánh khi cất cánh. Việc sử dụng đèn đỏ cạnh đường cất hạ cánh với cường độ chiếu sáng thấp hơn giá trị định danh 10 000 cd đối với ánh sáng trắng làm tăng sự khác biệt này. Ảnh hưởng của ngưỡng đường cất hạ cánh dịch chuyển lên các tiêu chuẩn tối thiểu để cất cánh sẽ do Người khai thác cảng hàng không đánh giá. 10.2.7. Việc đánh dấu và chiếu sáng ngưỡng đường cất hạ cánh dịch chuyển được quy định tại mục điểm b mục 1.3.2 Thông tư 34/2014/TT-BGTVT , khoản 1 Điều 88, khoản 7 Điều 89, khoản 3 Điều 90, khoản 2 Điều 91, và khoản 6 Điều 93. 11. Hệ thống đèn tiếp cận 11.1. Các loại đèn và các đặc tính của đèn 11.1.1. Những quy định trong phần này cung cấp những đặc tính cơ bản cho hệ thống đèn tiếp cận giản đơn và chính xác. Trong một số trường hợp, cho phép một khoảng dao động, chẳng hạn như khoảng cách giữa đèn tim và đèn ngang. Các chi tiết hướng dẫn hạ cánh của đèn tiếp cận phổ biến được nêu ở các Hình A-7, A-8. Sơ đồ đèn tiếp cận ở trong khoảng 300 m của đường cất hạ cánh tiếp cận chính xác CAT II và III được trình bày ở Hình A-6 Annex 14. 11.1.2. Phải đảm bảo sơ đồ đèn tiếp cận không phụ thuộc vào vị trí của ngưỡng tức là ngưỡng ở đầu mút đường cất hạ cánh hay bị dịch chuyển khỏi đầu mút đường cất hạ cánh. Ở cả hai trường hợp, hệ thống đèn tiếp cận đầu phải kéo dài đến tận ngưỡng. Tuy nhiên trong trường hợp ngưỡng dịch chuyển, các đèn chìm được bố trí từ đầu mút đường cất hạ cánh cho đến ngưỡng để đạt được hình dạng đã quy định. Những đèn chìm này được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu kết cấu đã quy định ở điểm a khoản 8 Điều 74 và các yêu cầu chiếu sáng đặc biệt trên sân đỗ ở Phụ lục 2 Hình A2-1 hoặc Hình A2-2. 11.1.3. Các đường bao vệt bay sử dụng trong thiết kế đèn được nêu ở Hình A-6. Hình A-6. Miền bao đường bay sử dụng để thiết kế đèn cho khai thác theo CAT I, II và III Hình A-7. Hệ thống đèn tiếp cận giản đơn 11.2. Dung sai lắp đặt Dung sai ngang 11.2.1. Các dung sai (ngang) về kích thước được nêu ở Hình A-8. 11.2.2. Tim của hệ thống đèn tiếp cận phải trùng với tim kéo dài của đường cất hạ cánh với dung sai tối đa là ±15'. 11.2.3. Khoảng cách dọc giữa các đèn tim phải bố trí sao cho một đèn tim (hay một cụm đèn) ở chính giữa mỗi hàng đèn ngang và các đèn tim phải nằm ở khoảng giữa hai hàng đèn ngang hoặc giữa một hàng đèn ngang và ngưỡng đường cất hạ cánh. 11.2.4. Các dãy đèn ngang và các dãy đèn barret phải vuông góc với đèn tim của hệ thống đèn tiếp cận với dung sai ±30' nếu theo chi tiết Hình A-8 (A) hoặc ±2° nếu theo chi tiết Hình A-8 (B). 11.2.5. Khi phải dịch chuyển một dãy đèn ngang ra khỏi vị trí tiêu chuẩn của nó thì dãy đèn ngang bất kì cạnh nó cũng phải dịch chuyển đến nơi thích hợp có thể để giảm những chênh lệch về khoảng cách giữa các đèn ngang. 11.2.6. Khi một đèn ngang trong hệ thống đèn ở Hình A-8 (A) được điều chỉnh ra khỏi vị trí tiêu chuẩn của nó, thì tổng chiều dài dịch chuyển vẫn bằng 1/12 khoảng cách hiện tại giữa các đèn ngang tính từ điểm gốc. Tuy nhiên không nhất thiết phải điều chỉnh khoảng cách tiêu chuẩn 2,7 m giữa các đèn trong vạch đèn ngang, nhưng các dãy đèn ngang phải giữ đối xứng qua đường tim của đèn tiếp cận. Dung sai dọc 11.2.7. Bố cục đèn (dung sai đứng) lý tưởng là lắp đặt tất cả các đèn tiếp cận trên một mặt phẳng ngang đi qua ngưỡng đường cất hạ cánh (xem Hình A-9) và điều đó thuận lợi cho việc định hướng theo các điều kiện tại chỗ cho phép. Tuy nhiên, các toà nhà, cây cối... sẽ làm giảm đường nhìn của phi công 1o dưới đường dốc điện tử trong vùng lân cận của đài mốc xa. 11.2.8. Trong phạm vi đoạn dừng hay khoảng trống và trong 150m kể từ mút đường cất hạ cánh các đèn được lắp đặt thật sát gần mặt đất theo điều kiện tại chỗ cho phép để giảm hư hại cho tàu bay khi chạy vượt đường cất hạ cánh hoặc hạ cánh trước đường cất hạ cánh. Ngoài phạm vi đoạn dừng và khoảng trống, các đèn không nhất thiết phải lắp đặt sát mặt đất và do đó những mấp mô của đường bao trên bề mặt đất có thể được khắc phục bằng cách lắp các đèn trên các cột có độ cao. 11.2.9. Yêu cầu đèn được lắp đặt càng cao càng tốt sao cho không có chướng ngại vật nào trong cự ly 60m ở hai bên đường tim nhô lên khỏi mặt phẳng của hệ thống đèn tiếp cận. Nếu có một vật cao trong phạm vi 60m của đường tim và trong phạm vi 1350m tính từ ngưỡng đường cất hạ cánh đối với hệ thống đèn tiếp cận chính xác hoặc 900m đối với hệ thống đèn tiếp cận giản đơn thì nên lắp đặt các đèn sao cho mặt phẳng của nửa bên ngoài của hệ thống đèn chiếu sáng đỉnh của vật thể đó. 11.2.10. Để tránh gây cảm giác sai về mặt phẳng mặt đất các đèn không nên lắp đặt dưới độ dốc xuống 1/66 kể từ ngưỡng đường cất hạ cánh đến một điểm cách ngưỡng 300m và dưới độ dốc 1/40 ngoài điểm 300m. Đối với hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và CAT III yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe hơn, chẳng hạn như không được có các độ dốc âm trong phạm vi 450m tính từ ngưỡng đường cất hạ cánh. 11.2.11. Đường tim: Các độ dốc của đường tim trong phạm vi bất kỳ đoạn nào (gồm cả đoạn dừng hay khoảng trống ) phải thật nhỏ, ít thay đổi; độ dốc thay đổi nhỏ và không vượt quá 1/60. Kinh nghiệm cho thấy nếu tính từ đường cất hạ cánh ra phía ngoài, thì các độ dốc lên của bất kỳ đoạn nào dưới 1/66 và dốc xuống dưới 1/40 đều chấp nhận được. 11.2.12. Dãy đèn ngang: Các đèn ngang phải nằm trên đường vuông góc với dãy đèn tim và phải nằm ngang ở nơi có thể. Tuy nhiên có thể cho phép sai số độ dốc ngang các đèn trên đường ngang thay đổi không quá 1/80, nếu điều đó có thể cho phép lắp các đèn ngang trong phạm vi đoạn dừng hay khoảng trống ở những nơi có độ dốc ngang xuống. 11.3. Khoảng cách an toàn đối với chướng ngại vật 11.3.1. Một phần diện tích khu vực gọi là mặt phẳng đèn được thiết kế để đảm bảo khoảng cách an toàn chướng ngại vật và tất cả các đèn của hệ thống đều nằm trong mặt phẳng này. Mặt phẳng này có hình chữ nhật và được đặt đối xứng qua tim của hệ thống đèn tiếp cận. Nó bắt đầu từ ngưỡng đường cất hạ cánh và kéo dài đến 60m ngoài mút tiếp cận của hệ thống đèn và rộng 120m. 11.3.2. Trong phạm vi đường biên của mặt phẳng đèn không được có các vật thể cao quá mặt phẳng đèn trừ những vật thể được nói sau đây. Tất cả các đường và đường ô tô đều coi là chướng ngại vật ở cao hơn đỉnh đường 4,8 m, trừ những đường công vụ của sân bay ở đó mọi chuyển động của phương tiện cơ giới được đặt dưới sự kiểm soát của Người khai thác cảng hàng không và có hiệp đồng với đài kiểm soát sân bay. Đường sắt, bất kể lượng giao thông là bao nhiêu, điểm cao hơn đỉnh ray 5,4m đều bị coi là chướng ngại vật. 11.3.3. Một vài thành phần của hệ thống phụ trợ hạ cánh điện tử như đèn phản chiếu, ăng - ten, vô tuyến điều khiển phải lắp đặt cao hơn mặt phẳng đèn. Phải cố gắng đưa những đèn này ra ngoài đường biên mặt phẳng đèn. Có thể thực hiện được điều đó bằng cách dùng đèn phản chiếu và đèn có điều khiển. 11.3.4. Khi vị trí của đài ILS ở phía trong đường biên của mặt phẳng đèn thì đài hoặc màn chắn của nó nhô lên trên mặt phẳng đèn. Trong những trường hợp như vậy chiều cao của những công trình đó phải hết sức thấp và càng xa ngưỡng đường cất hạ cánh càng tốt. Nói chung qui tắc cho phép chiều cao là 15cm trên mỗi khoảng cách 30m tính từ công trình đến ngưỡng đường cất hạ cánh. Ví dụ nếu đài đặt cách ngưỡng là 300m, thì màn chắn được cao hơn mặt phẳng của hệ thống đèn tiếp cận tối đa là 10 x 15=150cm, nhưng càng thấp càng tốt tùy thuộc vào sự hoạt động của ILS. 11.3.5. Lắp đặt ăngten trên đài MLS ở vị trí theo hướng dẫn trong các quy trình liên quan (Annex 10, Volume I, Attachment G). Lắp đặt ăngten đài MLS phù hợp với đài ILS: đài MLS được đặt phía trong đường biên mặt phẳng đèn khi nó không thể ở vị trí xa hơn phía ngoài đèn tiếp cận hoặc đối diện thẳng với hướng tiếp cận. Nếu đài MLS nằm trên vị trí kéo dài của tim đường cất hạ cánh thì nó phải nằm ở vị trí đủ xa so với đèn gần MLS nhất kể từ cuối đường cất hạ cánh. Ngoài ra, đài MLS trung tâm phải cao hơn tối thiểu 0,3m so với đèn trung tâm của khu vực gần đài MLS nhất về phía cuối đường cất hạ cánh (có thể giảm đến 0,15m nếu vị trí đó ít phụ thuộc vào các loại tia sáng). Nếu đáp ứng yêu cầu này sẽ đảm bảo cho chất lượng tín hiệu của đài MLS không bị ảnh hưởng bởi hệ thống đèn tiếp cận, nhưng có thể đài MLS cản trở hệ thống đèn. Để không làm giảm tầm nhìn bằng mắt, đài MLS không được gần cạnh cuối đường cất hạ cánh dưới 300m và phải ở ngoài khoảng 25m so với đường ngang 300m (Phải đặt ăng ten 5m sau vị trí của đèn cách cạnh cuối đường cất hạ cánh 330m). Khi ăng ten phương vị của đài MLS như vậy thì phần trung tâm của đèn ngang tiếp cận tại 300m sẽ bị cản trở một phần. Tuy nhiên, điều quan trọng là các đèn ngang còn lại không bị cản trở có thể phục vụ bất kỳ lúc nào. 11.3.6. Các vật thể trong đường biên của mặt phẳng đèn làm cho mặt phẳng đèn phải nâng cao để đáp ứng các tiêu chuẩn nói ở đây, cần di chuyển, hạ thấp hoặc chuyển vị trí, nếu cách này kinh tế hơn so với nâng mặt phẳng đèn. Hình A-8. Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I Hình A-9. Các dung sai lắp đèn thẳng đứng 11.3.7. Trong một số trường hợp có những vật thể không thể di chuyển, hạ thấp hay chuyển vị trí sao cho kinh tế nhất. Những vật thể này có thể ở gần ngưỡng đến mức chúng không thể nằm dưới đường độ dốc 2%. Nếu gặp những điều kiện đó và không còn phương án nào khác thì có thể nâng độ dốc 2% lên hoặc có thể theo "bậc thang" để giữ cho các đèn tiếp cận ở phía trên các vật thể. Cách dùng "bậc thang" hoặc độ dốc gia tăng chỉ áp dụng khi không thể giữ được các tiêu chuẩn về độ dốc tối thiểu. Với tiêu chuẩn này không được có có độ dốc âm nằm ở phần ngoài cùng của hệ thống. 11.4. Xét ảnh hưởng của các chiều dài bị rút ngắn 11.4.1. Cần có hệ thống đèn tiếp cận đầy đủ hỗ trợ cho tiếp cận chính xác đảm bảo cho phi công có những vật chuẩn dễ dàng nhìn rõ trước khi hạ cánh. Những hoạt động này được đảm bảo thường xuyên và an toàn khi nhìn rõ các vật chuẩn bằng mắt. Độ cao phía trên ngưỡng đường CHC để phi công quyết định phải có đủ tầm nhìn bằng mắt cho phi công tiếp tục tiếp cận chính xác và hạ cánh thay đổi phụ thuộc vào loại tiếp cận được thực hiện và phụ thuộc vào những yếu tố khác như điều kiện khí tượng và trang thiết bị mặt đất và các thiết bị trên tàu bay. Chiều dài yêu cầu của hệ thống đèn tiếp cận đáp ứng được mọi sự thay đổi là 900m và nó được đảm bảo ở mọi nơi có thể. 11.4.2. Tuy nhiên, có một số hướng đường CHC không thể có đủ chiều dài 900 m cho hệ thống đèn tiếp cận đáp ứng các hoạt động tiếp cận chính xác. 11.4.3. Trong những trường hợp như vậy phải cố gắng đảm bảo đủ hệ thống đèn tiếp cận. Cơ quan có thẩm quyền có thể đặt ra những hạn chế hoạt động đối với những đường CHC không có đủ chiều dài của hệ thống đèn tiếp cận. Có nhiều yếu tố xác định độ cao cho phi công tiếp cận hạ cánh hoặc thực hiện hủy bỏ hạ cánh. Phi công không thể phán đoán tức thời về việc đạt độ cao quyết định. Quyết định thực sự để tiếp tục tiếp cận và hạ cánh là một quá trình tích luỹ chỉ kết thúc ở độ cao quy định, trừ phi thấy đèn trước khi đến điểm quyết định. Quá trình đánh giá bằng mắt là không chắc chắn và khả năng hủy bỏ hạ cánh sẽ tăng lên nhiều. Có nhiều vấn đề khai thác đường CHC mà cơ quan có thẩm quyền phải xem xét để quyết định có cho tiếp cận chính xác hay không. 12.Thứ tự ưu tiên lắp đặt hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận nhìn bằng mắt 12.1. Không thể có các chỉ dẫn cho phép phân tích đầy đủ các yếu tố khách quan để chọn đường CHC của sân bay được ưu tiên lắp đặt hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận nhìn bằng mắt. Tuy nhiên, những yếu tố phải xét khi quyết định vấn đề trên là: a) Tần suất sử dụng; b) Mức độ nghiêm trọng của mối nguy hiểm; c) Sự hiện diện của các phương tiện chỉ dẫn không nhìn bằng mắt và bằng mắt khác d) Loại tàu bay sử dụng đường CHC; e) Tần suất và loại thời tiết xuất hiện khi sử dụng đường CHC. 12.2. Xét tính chất nghiêm trọng của mối nguy hiểm, thứ tự áp dụng các quy định đối với hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt quy định từ điểm b đến điểm e, khoản 1 Điều 83 có thể được sử dụng làm chỉ dẫn chung. Chúng có thể được tóm tắt như sau: a) Chỉ dẫn bằng mắt không đầy đủ do: (i) Tiếp cận phía trên mặt nước hoặc địa hình đặc biệt, hoặc không có đèn chiếu sáng đầy đủ khu vực tiếp cận vào ban đêm; (ii) Khu vực dễ nhầm lẫn với xung quanh. b) Mối nguy hiểm nghiêm trọng khi tiếp cận; c) Mối nguy hiểm nghiêm trọng nếu tàu bay hạ cánh sớm hay chạy vượt ra ngoài đường CHC; d) Nhiễu động bất thường. 12.3. Sự có mặt của những phương tiện không nhìn bằng mắt hay bằng mắt khác là một yếu tố rất quan trọng. Các đường cất hạ cánh có thiết bị ILS hoặc MLS nói chung ở mức ưu tiên thấp nhất là lắp đặt hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận. Các hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt là những phương tiện tiếp cận bằng mắt độc lập và có thể hỗ trợ cho các phương tiện điện tử. Khi có nguy cơ nghiêm trọng hoặc một số lượng lớn tàu bay không có thiết bị ILS hoặc MLS sử dụng đường cất hạ cánh thì có thể ưu tiên lắp đặt một hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt cho đường cất hạ cánh đó. 12.4. Phải ưu tiên đối với những đường cất hạ cánh dùng cho tàu bay tua bin phản lực. 13. Đèn tín hiệu cảnh báo khu vực không sử dụng Khi có những khu tạm thời không sử dụng thì có thể cảnh báo bằng đèn đỏ sáng liên tục. Ít nhất phải sử dụng 4 đèn đánh dấu biên giới tiềm ẩn nguy hiểm của khu vực đó, trừ khi khu vực có hình tam giác chỉ cần 3 đèn. Số đèn tăng lên khi diện tích lớn hoặc có hình dạng phức tạp. Cần lắp đặt tối thiểu 1 đèn cho mỗi cự ly 7,5m theo chu vi khu vực. Nếu là đèn định hướng chung nên hướng sao cho các chùm tia của chúng trùng với hướng đi đến của tàu bay hoặc phương tiện cơ giới trên cự ly càng xa càng tốt. Nếu tàu bay và phương tiện cơ giới đến từ nhiều hướng, cần xem xét bổ sung thêm đèn hoặc đèn đặc biệt nhiều hướng để chỉ khu vực theo các hướng đó. Các đèn khu vực không sử dụng được phải dễ gãy. Chiều cao của chúng phải đủ thấp để có đủ tĩnh không thích hợp cho cánh quạt và động cơ tàu bay phản lực. 14. Đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh 14.1. Đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh (RETIL) màu vàng một hướng lắp đặt cạnh tim đường cất hạ cánh. Đèn được lắp đặt theo trình tự 3-2-1 cách nhau 100 m trước điểm tiếp tuyến của tim đường lăn thoát nhanh, chúng chỉ hướng cho phi công đến đường lăn thoát nhanh tiếp theo 14.2. Khi tầm nhìn kém, các RETIL cung cấp những dấu hiệu nhận biết có lợi cho phi công tập trung giữ tàu bay theo tim đường cất hạ cánh 14.3. Sau khi hạ cánh, tàu bay chiếm đường cất hạ cánh nhiều thời gian. Các RETIL cho phép phi công giảm từ tốc độ cao đến tốc độ an toàn rời đường cất hạ cánh vào đường lăn thoát nhanh. Tốc độ rời đường cất hạ cánh đến 110km/h đến RETILL đầu tiên (ba đèn barret - thanh sáng) là tốc độ tối ưu. 15. Kiểm soát cường độ chiếu sáng của đèn tiếp cận và đèn đường cất hạ cánh 15.1. Việc nhận biết đèn phụ thuộc vào cảm giác về độ tương phản giữa đèn và nền của nó. Nếu bay ban ngày, trên đường tiếp cận cần cường độ chiếu sáng tối thiểu 2000 hoặc 3000cd, đèn tiếp cận phải có cường độ chiếu sáng khoảng 20.000cd. Trong điều kiện sương mù ban ngày rất sáng, có thể không có đèn đủ cường độ chiếu sáng hiệu quả. Mặt khác, khi thời tiết quang trong đêm tối có thể cần cường độ chiếu sáng khoảng 100cd cho đèn tiếp cận và 50cd cho đèn mép đường cất hạ cánh. Tuy nhiên ngay cả khi đèn gần hơn miền chiếu sáng nhìn thấy được thì phi công đôi khi vẫn cho rằng các đèn mép đường cất hạ cánh không đủ sáng. 15.2. Trong sương mù ánh sáng bị tán xạ rất cao. Ban đêm ánh sáng tán xạ này làm tăng độ sáng của sương mù trên khu vực tiếp cận và đường cất hạ cánh cho nên, để tăng tầm nhìn của đèn thì phải tăng cường độ của chúng lên trên 2000 hay 3000cd. Khi cố gắng tăng tầm xa chiếu sáng để các đèn có thể được nhìn thấy chủ yếu vào ban đêm thì cường độ của chúng không được tăng quá mức làm cho phi công bị chói ở khoảng cách gần. Từ những điều nói trên cho thấy việc điều chỉnh cường độ các đèn trong hệ thống đến tiếp cận của sân bay cho phù hợp với các điều kiện dự kiến là rất quan trọng nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất mà không gây chói mắt phi công. Cường độ thích hợp cho những trường hợp riêng biệt phụ thuộc vào cả độ sáng của nền và tầm nhìn. 16. Khu vực tín hiệu Khu vực tín hiệu chỉ sử dụng các tín hiệu nhìn bằng mắt trên mặt đất để liên lạc với tàu bay đang bay. Những tín hiệu này cần thiết cho sân bay không có đài kiểm soát tại sân bay hoặc cơ sở dịch vụ thông báo tin tức hàng không hoặc sân bay cho tàu bay không có thiết bị vô tuyến sử dụng. Các đèn tín hiệu mặt đất bằng mắt có giá trị trong trường hợp hỏng thông tin vô tuyến 2 chiều với tàu bay. Tuy nhiên cần lưu ý rằng loại thông tin mà các tín hiệu nhìn bằng mắt trên mặt đất có thể truyền đi thường đã được công bố trong AIP hoặc NOTAM. Do đó phải luận chứng nhu cầu các tín hiệu trên mặt đất bằng mắt trước khi xây dựng khu vực tín hiệu này. 17. Công tác khẩn nguy và cứu hỏa 17.1. Các yêu cầu chung 17.1.1. Người đứng đầu cảng hàng không là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc đảm bảo công tác khẩn nguy và cứu hỏa tại sân bay, bao gồm việc tổ chức lực lượng, trang bị các công cụ và thiết bị cần thiết, đào tạo và tổ chức thực hiện công tác khẩn nguy, cứu hỏa tại sân bay. 17.1.2. Trong khi lập kế hoạch chi tiết tiến hành tìm kiếm và khẩn nguy, Người đứng đầu cảng hàng không cần thống nhất kế hoạch của mình với các trung tâm phối hợp khẩn nguy để bảo đảm xác định các giới hạn tương ứng về trách nhiệm đối với tai nạn tàu bay trong vùng lân cận sân bay. 17.1.3. Sự phối hợp giữa các bộ phận khẩn nguy, cứu hỏa ở một sân bay và những cơ sở của địa phương như đội cứu hỏa địa phương, công an, quân đội và các bệnh viện cần được thực hiện bằng một hợp đồng thoả thuận trước về việc phân công trách nhiệm hỗ trợ khi có tai nạn tàu bay. 17.1.4. Cần có bản đồ tọa độ ô vuông của sân bay và vùng phụ cận của sân bay để cung cấp cho các bộ phận hữu quan của sân bay. Phải chỉ rõ địa hình, đường vào sân bay và vị trí các nguồn cấp nước liên quan trên bản đồ. Bản đồ này được treo công khai ở đài kiểm soát sân bay và trạm cứu hỏa và được cung cấp cho các xe khẩn nguy, cứu hỏa và các xe hỗ trợ khác cần thiết phục vụ cho việc ứng phó trước tai nạn hay sự cố tàu bay. Các bản sao cũng cần được cấp cho các cơ quan bảo vệ công cộng. 17.1.5. Các bản hướng dẫn phối hợp phải nêu trách nhiệm của các bên liên quan và cách hoạt động ứng phó trong tình huống khẩn cấp. Các hướng dẫn này phải được nghiên cứu và phổ biến đến các đối tượng liên quan. 17.2. Huấn luyện Chương trình huấn luyện bao gồm hướng dẫn ban đầu và định kỳ huấn luyện ít nhất về những lĩnh vực sau: a) Hiểu biết về sân bay; b) Hiểu biết về tàu bay; c) An toàn cho nhân viên khẩn nguy cứu hỏa; d) Hệ thống thông tin khẩn nguy trên sân bay, bao gồm cả báo cháy liên quan đến tàu bay; e) Sử dụng bình cứu hỏa, vòi nước, thang và những thiết bị khác theo đúng với yêu cầu quy định tại Điều 137; f) Sử dụng các loại chất chữa cháy theo như yêu cầu quy định tại Điều 137; g) Trợ giúp khẩn, cấp cứu người khỏi tàu bay; h) Thực hiện chữa cháy; i) Làm quen với cấu tạo và sử dụng thiết bị khẩn nguy và cứu hỏa, khẩn nguy và chữa cháy cho tàu bay; j) Hàng hoá nguy hiểm; k) Hiểu biết về nhiệm vụ đội cứu hỏa theo kế hoạch khẩn nguy của sân bay; l) Quần áo bảo vệ và phòng hơi độc. 17.3. Mức bảo vệ cho phép 17.3.1. Sân bay được phân loại theo mục đích khẩn nguy và cứu hỏa với mức bảo vệ tương ứng. 17.3.2. Cho phép mức bảo vệ thấp hơn trong thời gian ngắn khi số lần hoạt động cao nhất của tàu bay thường sử dụng sân bay dưới 700 lần trong 3 tháng liên tiếp bận nhất. 17.4. Thiết bị khẩn nguy trong các điều kiện môi trường khó khăn 17.4.1. Thiết bị khẩn nguy và các dịch vụ phù hợp sẵn có trong sân bay ở khu vực có bề mặt nước, khu vực đầm lầy và các môi trường khó khăn khác mà các xe có bánh có thể không hoạt động được. Cần đặc biệt chú ý điều này khi một trong các giai đoạn hoạt động tiếp cận/xuất phát được thực hiện phía trên các khu vực đó. 17.4.2. Thiết bị khẩn nguy được đặt trên thuyền hoặc các phương tiện cơ giới khác như trực thăng và xe lội nước hoặc các xe trên đệm không khí có thể hoạt động trong khu vực lân cận. Các phương tiện cơ giới được bố trí sao cho có thể nhanh chóng đến các khu vực cần phục vụ để ứng phó. 17.4.3. Tại sân bay có nước bao quanh, thuyền hoặc phương tiện cơ giới khác được ưu tiên bố trí trên sân bay và ở vị trí thuận lợi để hạ thủy. Nếu các phương tiện này bố trí ngoài sân bay, các phương tiện này có thể do người khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác (như công an, quân đội, thanh tra cảng, bảo vệ bờ biển) có văn bản phối hợp, thỏa thuận cùng người khai thác cảng hàng không, sân bay. 17.4.4. Thuyền hoặc các phương tiện cơ giới khác phải đảm bảo được tốc độ càng cao càng tốt để tới hiện trường tai nạn trong thời gian ngắn nhất. Để giảm khả năng thương vong trong khi khẩn nguy, các thuyền phản lực được ưu tiên sử dụng hơn các thuyền có cánh quạt nước, trừ khi cánh quạt của các thuyền sử dụng hiệu quả hơn. Phải chọn các thiết bị phù hợp với các khu vực có nước xung quanh. Các phương tiện cơ giới sử dụng trong dịch vụ này được trang bị kèm theo thuyền cứu hộ và phao theo nhu cầu của các tàu bay lớn hơn thường sử dụng sân bay, có trang bị thông tin vô tuyến hai chiều, đèn pha cho các hoạt động ban đêm. Nếu tàu bay hoạt động trong các thời kỳ có tầm nhìn thấp thì cần có hướng dẫn phù hợp cho các xe khẩn nguy ứng phó trong trường hợp này. 17.4.5. Nhân viên phụ trách sử dụng thiết bị được đào tạo đầy đủ và thành thạo công tác khẩn nguy trong môi trường phù hợp. 17.5. Các phương tiện thông tin, khẩn nguy 17.5.1. Để đảm bảo truyền phát tin chắc chắn trong các trường hợp khẩn cấp và trao đổi thông tin thường xuyên thì cần có quy định riêng về dùng điện thoại, thông tin vô tuyến hai chiều và các hệ thống báo động cho bộ phận cứu hỏa của sân bay. Tuỳ thuộc vào các yêu cầu cụ thể của từng sân bay, các phương tiện này phục vụ cho các mục đích sau: a) Thông tin trực tiếp giữa các đơn vị với người khai thác cảng hàng không, sân bay, trạm cứu hỏa sân bay để đảm bảo báo động kịp thời và điều hành xe khẩn nguy và cứu hỏa và nhân viên kịp thời khi tàu bay gặp tai nạn hoặc sự cố; b) Thông tin trực tiếp giữa bộ phận cứu hỏa và tổ bay của tàu bay trong trường hợp khẩn cấp; c) Các tín hiệu khẩn cấp dùng để triệu tập các nhân viên không trực ca; d) Khi cần, tập hợp được các cơ sở chính liên quan đến dịch vụ trong hoặc ngoài sân bay; đ) Duy trì thông tin bằng bộ đàm hai chiều với các xe khẩn nguy và cứu hỏa tại hiện trường tàu bay gặp nạn hoặc sự cố. 17.5.2. Xe cứu thương và các phương tiện y tế để di chuyển các trường hợp thương vong do tai nạn tàu bay theo sự chỉ đạo trực tiếp của người có thẩm quyền và theo kế hoạch dự phòng khẩn nguy trong mọi trường hợp cấp cứu. 18. Người điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi tắt là người điều khiển phương tiện) 18.1. Người điều khiển phương tiện phải có trình độ phù hợp về: a) Mặt bằng sân bay; b) Các ký hiệu của sân bay như các biển báo, sơn tín hiệu và đèn; c) Các quy tắc dụng bộ đàm; d) Các thuật ngữ và cụm từ dùng cho khai thác sân bay bao gồm cả bảng chữ cái ICAO; đ) Các quy tắc dịch vụ không lưu liên quan đến các hoạt động mặt đất; e) Các quy tắc và quy trình khai thác của cảng hàng không có liên quan; g) Các chức năng chuyên môn đặc biệt yêu cầu, ví dụ trong khẩn nguy và cứu hoả. 18.2. Người điều khiển phương tiện phải có bằng người điều khiển, vận hành phương tiện, trang thiết bị theo quy định, được đào tạo và được cấp giấy phép điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị tại khu vực hạn chế cảng hàng không. 18.3. Nếu có các quy trình đặc biệt cho các hoạt động ở tầm nhìn hạn chế thì cần kiểm tra kiến thức của nhân viên người điều khiển, vận hành phương tiện, trang thiết bị về các quy trình đó qua các lần kiểm tra định kỳ. 19. Phương pháp ACN-PCN công bố sức chịu tải của mặt đường sân bay (áp dụng đến ngày 27/11/2024) 19.1. Hoạt động quá tải 19.1.1. Quá tải mặt đường có thể do tải trọng quá lớn hoặc số lần sử dụng tăng đáng kể hoặc cả hai. Tải trọng lớn hơn tải trọng tính toán (theo thiết kế hoặc đánh giá) sẽ làm giảm tuổi thọ sử dụng, trong khi tải trọng nhỏ hơn sẽ làm tăng tuổi thọ. Do quá tải, mặt đường với bản chất kết cấu không chịu được tải lớn hơn nhiều giới hạn đặc thù nên dễ bị hỏng đột biến. Theo tính chất, mặt đường có thể chịu tải đối với số lượng tải tính toán tác dụng trong suốt thời kỳ sử dụng. Việc quá tải nhỏ có thể chấp nhận được nếu có lợi cho dù giảm tuổi thọ của mặt đường làm mặt đường nhanh hỏng. Đối với các hoạt động mà mức độ quá tải và tần suất sử dụng cao hơn, nếu không có phân tích chi tiết thì cần theo các tiêu chí: a) Đối với mặt đường mềm, tàu bay hoạt động không thường xuyên với ACN không vượt quá 10% PCN đã công bố thì không ảnh hưởng xấu đến mặt đường; b) Đối với các mặt đường cứng hoặc hỗn hợp, trong đó tấm mặt đường là chính, tàu bay hoạt động không thường xuyên với ACN không vượt quá 5% PCN đã công bố thì không ảnh hưởng xấu tới mặt đường; c) Nếu không biết được kết cấu của mặt đường thì áp dụng mức quá tải không vượt quá 5%; d) Số lần hoạt động quá tải của mặt đường hàng năm không vượt quá 5% tổng hoạt động của tàu bay hằng năm. 19.1.2. Các hoạt động quá tải của tàu bay như vậy không làm cho mặt đường có dấu hiệu quá tải hoặc hỏng. Ngoài ra phải tránh quá tải trong thời kỳ ẩm ướt khi cường độ mặt đường hay nền đất có thể bị yếu đi do ảnh hưởng của nước. Tại các cảng hàng không có hoạt động khai thác quá tải, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải duy trì hệ thống kiểm tra, đánh giá các tình trạng mặt đường và các tiêu chuẩn hoạt động quá tải trong từng thời kỳ hoạt động để tránh các hoạt động quá tải làm giảm tuổi thọ mặt đường; báo cáo kịp thời Cục Hàng không Việt Nam và kiến nghị cụ thể việc điều chỉnh lại việc khai thác quá tải tại cảng hàng không. 19.2. ACN đối với một số loại tàu bay Để thuận lợi, một số loại tàu bay có thể được đánh giá qua phân cấp ACN tuỳ thuộc vào mặt đường cứng và mềm theo quy định. 19A. Phương pháp ACR-PCR công bố sức chịu tải của mặt đường sân bay (áp dụng từ ngày 28/11/2024) 19A.1. Hoạt động quá tải 19A.1.1. Quá tải mặt đường có thể do tải trọng quá lớn hoặc số lần sử dụng tăng đáng kể hoặc cả hai. Tải trọng lớn hơn tải trọng tính toán (theo thiết kế hoặc đánh giá) sẽ làm giảm tuổi thọ sử dụng, trong khi tải trọng nhỏ hơn sẽ làm tăng tuổi thọ. Do quá tải, mặt đường với bản chất kết cấu không chịu được tải lớn hơn nhiều giới hạn đặc thù nên dễ bị hỏng đột biến. Theo tính chất, mặt đường có thể chịu tải đối với số lượng tải tính toán tác dụng trong suốt thời kỳ sử dụng. Việc quá tải nhỏ có thể chấp nhận được nếu có lợi cho dù giảm tuổi thọ của mặt đường làm mặt đường nhanh hỏng. Đối với các hoạt động mà mức độ quá tải và tần suất sử dụng cao hơn, nếu không có phân tích chi tiết thì cần theo các tiêu chí: a) Đối với mặt đường cứng và mềm, tàu bay hoạt động không thường xuyên với ACR không vượt quá 10% PCR đã công bố thì không ảnh hưởng xấu đến mặt đường; b) Số lần hoạt động quá tải của mặt đường hàng năm không vượt quá 5% tổng hoạt động hằng năm, ngoại trừ tàu bay hạng nhẹ. 19A.1.2. Các hoạt động quá tải của tàu bay như vậy không làm cho mặt đường có dấu hiệu quá tải hoặc hỏng. Ngoài ra phải tránh quá tải trong thời kỳ ẩm ướt khi cường độ mặt đường hay nền đất có thể bị yếu đi do ảnh hưởng của nước. Tại các cảng hàng không có hoạt động khai thác quá tải, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải duy trì hệ thống kiểm tra, đánh giá các tình trạng mặt đường và các tiêu chuẩn hoạt động quá tải trong từng thời kỳ hoạt động để tránh các hoạt động quá tải làm giảm tuổi thọ mặt đường; báo cáo kịp thời Cục Hàng không Việt Nam và kiến nghị cụ thể việc điều chỉnh lại việc khai thác quá tải tại cảng hàng không. 19A.2. ACR đối với một số loại tàu bay Người khai thác cảng hàng không, sân bay có thể sử dụng một phần mềm chuyên dụng có sẵn trên website của ICAO để tính toán ACR đối với các loại tàu bay trên mặt đường cứng và mềm cho 4 loại cấp chịu lực của nền đất theo quy định.. 20. Hệ thống tự động cảnh báo xâm nhập đường CHC (ARIWS) 20.1. Mô tả chung 20.1.1. Hoạt động của ARIWS dựa trên hệ thống giám sát theo dõi tình hình thực tế trên đường cất hạ cánh và tự động trả lại thông tin này cho đèn cảnh báo ở ngưỡng và lối vào của đường cất hạ cánh. Khi một chiếc tàu bay đang khởi hành từ đường cất hạ cánh (lăn) hoặc đến đường cất hạ cánh (short final), đèn cảnh báo màu đỏ ở lối vào sẽ sáng lên, cho thấy không an toàn khi đi vào hoặc di chuyển qua đường cất hạ cánh. Khi một tàu bay được căn chỉnh trên đường cất hạ cánh để cất cánh và một tàu bay hoặc phương tiện khác đi vào hoặc di chuyển qua đường cất hạ cánh, đèn cảnh báo màu đỏ sẽ sáng ở khu vực ngưỡng, cho thấy không an toàn để bắt đầu cất cánh. 20.1.2. ARIWS bao gồm một hệ thống giám sát độc lập (radar chính, đa phương tiện, camera chuyên dụng, radar chuyên dụng, v.v.) và hệ thống cảnh báo dưới dạng hệ thống chiếu sáng sân bay bổ trợ được kết nối thông qua bộ xử lý tạo ra cảnh báo trực tiếp cho các phi hành đoàn chuyến bay và điều hành phương tiện, hệ thống này độc lập với Đài kiểm soát tại sân bay. 20.1.3. Hệ thống ARISWS không yêu cầu xen kẽ mạch, nguồn điện dự phòng hoặc kết nối hoạt động với các hệ thống hỗ trợ bằng mặt khác. 20.1.4. Trong thực tế, không phải mọi lối vào đường cất hạ cánh hay ngưỡng đường cất hạ cánh đều cần được trang bị đèn cảnh báo. Mỗi sân bay sẽ phải đánh giá nhu cầu riêng của mình tùy thuộc vào đặc điểm của sân bay. 20.2. Hành động của tổ bay 20.2.1. Điều quan trọng là các phi hành đoàn phải hiểu cảnh báo được cung cấp từ hệ thống ARIWS. Các cảnh báo được cung cấp gần thời gian thực, trực tiếp cho tổ lái chuyến bay vì không có thời gian "trễ" cho các loại thông tin liên lạc. Nói cách khác, một cảnh báo xung đột được tạo ra từ ATS phải thực hiện các công việc: giải thích, diễn tả nội dung cảnh báo, đánh giá tình huống và liên lạc với tàu bay, việc này sẽ dẫn đến vài giây để thực hiện cảnh báo, trong khi mỗi giây là rất quan trọng để dừng tàu bay một cách an toàn và ngăn chặn một vụ va chạm. Các phi công được yêu cầu một tín hiệu nhất quán toàn cầu, đó là “ngừng ngay lập tức” và phải được đào tạo để phản ứng phù hợp. Hơn nữa, trường hợp các phi công nhận được thông tin đường cất hạ cánh chống từ ATS để cất cánh hoặc di chuyển qua đường cất hạ cánh, và khi nhìn thấy dải đèn đỏ, phải “dừng” và phi công sẽ thông báo cho ATS rằng họ phải hủy bỏ việc cất cánh hoặc dừng lại không di chuyển qua đường cất hạ cánh vì đèn đỏ. 20.2.2. Việc đèn đỏ tự động tắt không chỉ ra rằng đường cất hạ cánh đã trống. Việc thông báo đường cất hạ cánh vẫn được đưa ra từ đài kiểm soát tại sân bay. Việc đèn cảnh báo màu đỏ không sáng chỉ có nghĩa là nguy cơ va chạm chưa được phát hiện. 20.2.3. Trong trường hợp một hệ thống trở nên không thể quan sát được, một trong hai điều sẽ xảy ra. Nếu lỗi hệ thống trong tình trạng đèn bị tắt, thì không cần phải thay đổi thủ tục. Điều duy nhất sẽ xảy ra là mất hệ thống cảnh báo độc lập tự động. Các hoạt động của ATS và của tàu bay là không thay đổi. 20.2.4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay lập kế hoạch theo dõi tình hình khai thác và từ đó cải tiến các quy trình để giải quyết lỗi hệ thống trong tình trạng đèn vẫn sáng. Kế hoạch này phải có sự phối hợp giữa ATS và người khai thác cảng hàng không, sân bay để thiết lập các quy trình phù hợp. Lưu ý tổ bay được hướng dẫn luôn “dừng” đối với tất cả các đèn đỏ. Nếu phần bị ảnh hưởng của hệ thống, hoặc toàn bộ hệ thống bị tắt, tình huống sẽ triển khai theo trường hợp được mô tả trong 20.2.3. 20.3. Sân bay 20.3.1. Không cần phải cung cấp ARIWS tại tất cả các sân bay. Việc xem xét lắp đặt hệ thống như vậy tại một sân được đánh giá theo nhu cầu của từng sân bay, tùy thuộc vào mức độ giao thông, địa hình sân bay, hệ thống đường lăn, v.v. Tổ an toàn đường cất hạ cánh tại sân bay (LRST) có thể hỗ trợ trong quá trình này. Ngoài ra, không phải mọi đường cất hạ cánh hoặc đường lăn đều cần được trang bị hệ thống này và không phải mọi việc lắp đặt hệ thống đều yêu cầu lắp đặt một hệ thống giám sát mặt đất toàn diện để cung cấp thông tin về phát hiện xung đột cho máy tính. 20.3.2. Mặc dù có thể có các yêu cầu cụ thể cục bộ, một số yêu cầu hệ thống cơ bản được áp dụng cho tất cả các ARIWS: a) Hệ thống điều khiển và nguồn điện của hệ thống phải độc lập với tất cả hệ thống khác được sử dụng tại sân bay, đặc biệt là các bộ phận của hệ thống đèn; b) Hệ thống phải hoạt động độc lập với hệ thống liên lạc ATS; c) Hệ thống phải cung cấp tín hiệu bằng mắt được chấp nhận trên toàn cầu, phù hợp và được các tổ lái hiểu ngay lập tức; d) Các quy trình địa phương nên được phát triển trong trường hợp hỏng hóc hoặc hỏng một phần hoặc toàn bộ hệ thống. 20.4. Dịch vụ không lưu 20.4.1. ARIWS được thiết kế để bổ sung cho các chức năng ATS thông thường, cung cấp các cảnh báo cho tổ lái và người điều khiển phương tiện khi một số xung đột đã vô tình được tạo ra hoặc mất liên lạc trong hoạt động thông thường tại sân bay. ARIWS sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp như trường hợp kiểm soát mặt đất hoặc đài kiểm soát tại sân bay đã ra huấn lệnh không xâm nhập đường cất hạ cánh, nhưng tổ bay hoặc người điều khiển phương tiện đã không nhận được huấn lệnh này và đài kiểm soát tại sân bay đã cho phép một chuyến cất cánh hoặc hạ cánh cho cùng một đường cất hạ cánh, và không có phản hồi nào của tổ bay hoặc người điều khiển phương tiện khi bị mất liên lạc với đài kiểm soát tại sân bay. 20.4.2. Trong trường hợp đã giải phóng mặt bằng và tổ bay báo cáo sự không tuân thủ huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu do đèn đỏ của Cameron, hoặc hủy bỏ vì đèn đỏ, khi đó bắt buộc kiểm soát viên không lưu phải đánh giá tình hình và cung cấp hướng dẫn bổ sung khi cần thiết.Có thể là hệ thống đã tạo ra một cảnh báo sai hoặc sự xâm nhập tiềm năng không còn tồn tại; tuy nhiên, cảnh báo đó cũng có thể là một cảnh báo hợp lệ. Trong mọi trường hợp, kiểm soát viên không lưu cần cung cấp hướng dẫn bổ sung hoặc thay đổi phương án di chuyển tàu bay bằng huấn lệnh mới. Trong trường hợp hệ thống bị lỗi, thì các quy trình được áp dụng như tại mục 21.2.3 và 21.2.4. Khi có hướng dẫn mới hoặc huấn lệnh mới của kiểm soát viên không lưu, tổ bay thực hiện theo huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu mà không cần xác nhận rằng trên thực tế không có xung đột. 20.4.3. Mỗi sân bay nơi hệ thống ARIWS được cài đặt sẽ phát triển các quy trình tùy thuộc vào tình huống của sân bay đó. Việc sử dụng lực lượng kiểm tra thường xuyên khu bay sẽ hỗ trợ rất nhiều cho quá trình hoạt động của hệ thống ARIWS. 20.5. Phát hành thông báo 20.5.1. Thông tin về các đặc điểm và trạng thái của ARIWS tại sân bay được ban hành trong phần AIP AD 2.9 trong Pans-AIM (Doc 10066) và trạng thái của nó được cập nhật khi cần thiết thông qua NOTAM hoặc ATIS theo quy định. 20.5.2. Người khai thác tàu bay phải đảm bảo rằng tổ bay được cung cấp tài liệu hướng dẫn bao gồm các quy trình liên quan đến ARIWS và thông tin hướng dẫn phù hợp, tuân thủ Phụ ước 6, Phần I. 20.5.3. Sân bay có thể cung cấp các tài liệu hướng dẫn bổ sung về các hoạt động và quy trình cho nhân viên của họ, người khai thác tàu bay, ATS và nhân viên bên thứ ba có liên quan để phối hợp khai thác và xử lý các tình huống phát sinh của hệ thống ARIWS. 21. Hướng dẫn thiết lập đường lăn để giảm thiểu khả năng xâm nhập đường CHC 21.1. Thiết lập các đường lăn nhằm hạn chế số lượng tàu bay hoặc phương tiện đi vào hoặc di chuyển qua đường cất hạ cánh là phương án vừa hiệu quả trong việc giảm thiểu khả năng xâm nhập đường cất hạ cánh và duy trì năng lực khai thác của sân bay, đồng thời đảm bảo an toàn cho tàu bay cất hạ cánh hoặc lăn trên đường cất hạ cánh. 21.2. Đường trung tâm của đường lăn vào phải vuông góc với đường trung tâm đường cất hạ cánh, nếu có thể. Nguyên tắc này giúp phi công quan sát toàn bộ đường cất hạ cánh, theo cả hai hướng để xác nhận rằng đường cất hạ cánh và các hướng tiếp cận không bị cản trở. Trường hợp góc đường lăn bị cản trở tầm nhìn, cần ưu tiên phương án cho phép phi công quan sát được phần đường lăn tiếp giáp đường cất hạ cánh để phi công có thể quan sát toàn bộ khu vực lên đường cất hạ cánh trước khi quyết định di chuyển lên hoặc lăn qua đường cất hạ cánh. 21.3. Đối với lăn giao nhau với đường cất hạ cánh, tránh thiết kế đường lăn rộng hơn đề xuất trong Phụ lục này. Nguyên tắc thiết kế này giúp cải thiện khả năng nhận biết về vị trí của vị trí chờ lên đường cất hạ cánh và hệ thống biển báo, đèn, sơn kẻ tín hiệu kèm theo. 21.4. Đối với đường lăn hiện hữu rộng hơn chiều rộng được quy định trong Hướng dẫn này, có thể sơn các vạch kẻ sọc bên taxi theo chiều rộng phù hợp. 22. Dữ liệu bản đồ sân bay 22.1 Giới thiệu Các tính năng dữ liệu bản đồ sân bay được thu thập và cung cấp cho các dịch vụ thông báo tin tức hàng không. 22.2 Các ứng dụng 22.2.1 Dữ liệu lập bản đồ sân bay bao gồm thông tin địa lý sân bay giúp cải thiện nhận thức tình huống cho các đơn vị hoạt động tại sân bay, tăng an toàn khai thác và hiệu quả hoạt động. Độ chính xác của dữ liệu giúp hỗ trợ cho việc ra quyết định phối hợp, nhận thức tình huống chung. Các dữ liệu sẽ được sử dụng trong các tình huống sau đây: a) Định vị trên tàu bay và nhận định hướng tuyến bao gồm các bản đồ thể hiện vị trí và hướng dẫn di chuyển; b) Nhận định về hướng di chuyển, bao gồm phát hiện và cảnh báo sự cố phát hiện khi tiếp cận hoặc di chuyển trên đường cất hạ cánh (tương tự như cấp độ A-SMGCS 1 và 2); c) Định vị vị trí và nhận biết hướng di chuyển, bao gồm hiển thị vị trí tàu bay và phương tiện và đường lăn, hướng di chuyển (như A-SMGCS cấp 3 và 4); d) Tạo thuận lợi cho thông tin hàng không, bao gồm cả các thông báo tin tức hàng không; đ) Quản lý cơ sở hạ tầng tại sân bay; e) Xây dựng các biểu đồ hàng không. 22.2.2 Dữ liệu có thể được sử dụng trong các ứng dụng khác như mô phỏng huấn luyện bay và hệ thống quan sát nâng cao trên mặt đất (EVS), hệ thống tầm nhìn tổng hợp (SVS) và hệ thống tầm nhìn kết hợp (CVS). 22.3 Việc thu thập các dữ liệu bản đồ sân bay cần được xem xét đầy đủ các yếu tố gồm: a) Rủi ro an toàn tại sân bay; b) Điều kiện tầm nhìn; c) Bố trí sân bay; d) Mật độ giao thông. Lưu ý. Hướng dẫn thêm về dữ liệu bản đồ sân bay có thể được tìm thấy trong Hướng dẫn sử dụng dịch vụ sân bay, Phần 8 - Dịch vụ khai thác sân bay (Tài liệu 9137). 23. Khai thác tàu bay lớn hơn cấp sân bay đã công bố Trường hợp khai thác tàu bay lớn hơn cấp sân bay đã công bố, Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện việc đánh giá, xây dựng “Nghiên cứu hàng không - Aeronautical Study” theo hướng dẫn của ICAO tại Circular 305 về “Khai thác tàu bay mới và lớn hơn tại sân bay hiện hữu - Operation of New Larger Aeroplanes at Existing Aerodromes” và các hướng dẫn tại Doc/Circular khác (nếu có) để báo cáo Cục HKVN xem xét, quyết định; làm cơ sở để cụ thể hoá vào Tài liệu khai thác sân bay và thực hiện công bố sự khác biệt theo yêu cầu của ICAO. Quá trình đánh giá, xây dựng nghiên cứu hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay có thể phối hợp, tham khảo ý kiến của các bên có liên quan (ví dụ: các hãng hàng không, nhà chế tạo tàu bay, các chuyên gia hàng không có kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn phù hợp…) để đánh giá tổng thể, toàn diện các vấn đề liên quan đến an toàn khai thác tại cảng hàng không. PHỤ LỤC B: Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật PHỤ LỤC C: Hệ thống biển báo C.1. Tổng quan GHI CHÚ: Biển báo có thể có thông tin cố định hoặc thông tin thay đổi. Có thể tham khảo thêm Sổ tay Thiết kế sân bay (Doc 9157), phần 4. Yêu cầu áp dụng C.1.1. Biển báo bao gồm biển báo chỉ dẫn bắt buộc, thông báo về vị trí hoặc hướng di chuyển trong khu bay hoặc các thông tin khác theo yêu cầu của Điều 143. GHI CHÚ: Chi tiết tại Thông tư 34/2014/TT-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn quốc gia về “Sơn kẻ tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay”. C.1.2. Có thể lắp đặt biển báo điện tử (biển báo thông tin thay đổi) khi có nhu cầu sau: a) Chỉ dẫn hoặc thông tin trên biển báo trong một khoảng thời gian nào đó; b) Cung cấp thông tin thay đổi xác định trước cho biển báo theo yêu cầu của Điều 143. Đặc tính C.1.3. Biển báo phải dễ gẫy. Những biển báo nằm gần đường lăn hoặc đường cất hạ cánh phải thấp đảm bảo đủ khoảng cách an toàn dưới cánh quạt tàu bay và động cơ tàu bay phản lực. Độ cao của biển báo không được lớn hơn độ cao ghi trong cột tương ứng ở Bảng C.1. C.1.4. Biển báo có hình chữ nhật, cạnh dài đặt nằm ngang như trên Hình C.1- và C.2. C.1.5. Trên khu bay những biển báo màu đỏ là biển báo chỉ dẫn bắt buộc. C.1.6. Ký tự trên biển báo phù hợp với các quy định trong Phụ lục 4. Bảng C.1. Vị trí, khoảng cách đối với biển báo chỉ dẫn lăn và biển báo rời đường CHC Chiều cao biển báo (mm) Khoảng cách vuông góc từ cạnh mặt đường nhân tạo đường lăn đến cạnh gần của biển báo, m Khoảng cách vuông góc từ cạnh mặt đường CHC đến cạnh gần của biển báo, m Mã số Chữ chú thích Bề mặt chính (min) Chiều cao lắp đặt (max) 1 hoặc 2 200 300 700 5-11 3-10 1 hoặc 2 300 450 900 5-11 3-10 3 hoặc 4 300 450 900 11-21 8-15 3 hoặc 4 400 600 1100 11-21 8-15 C.1.7. Biển báo được chiếu sáng phù hợp với các quy định tại Phụ lục 4 dùng trong các trường hợp: a) Điều kiện tầm nhìn trên đường cất hạ cánh nhỏ hơn 800m; b) Ban đêm cho đường cất hạ cánh có thiết bị; c) Ban đêm cho đường cất hạ cánh không có thiết bị với mã số là 3 hoặc 4. C.1.8. Những biển báo phản quang hoặc được chiếu sáng sử dụng ban đêm phù hợp với các quy định tại Phụ lục 4 cho đường cất hạ cánh không có thiết bị mã số là 1 hoặc 2. C.1.9. Biển báo điện tử có bề mặt trống khi không sử dụng. C.1.10. Trong trường hợp bị hỏng, biển báo điện tử không được thay đổi nội dung làm thông tin sai lệch gây ra mất an toàn đối với phi công hoặc các phương tiện giao thông. C.1.11. Thời gian chuyển đổi từ tín hiệu này sang tín hiệu khác trên biển báo điện tử càng ngắn càng tốt nhưng không quá 5s. C.2. Biển báo bắt buộc GHI CHÚ: Xem Hình C.1 trình bày biển báo bắt buộc và Hình C.2. trình bày ví dụ biển báo vị trí trên nút giao đường lăn/đường CHC. Hình C.1. Biển báo bắt buộc Hình C.2. Biển báo chỉ dẫn Yêu cầu áp dụng C.2.1. Biển báo bắt buộc được đặt tại vị trí mà ở phía sau nó không cho tàu bay hoặc phương tiện cơ giới hoạt động, trừ khi đài kiểm soát tại sân bay tại sân bay cho phép. C.2.2. Biển báo bắt buộc bao gồm biển báo hướng đường cất hạ cánh, biển báo vị trí chờ CAT I, II hoặc III, biển báo vị trí chờ lên đường cất hạ cánh, biển báo vị trí chờ trên đường lăn và biển báo cấm vào (NO ENTRY). GHI CHÚ: Xem C.7 Đặc tính kĩ thuật trên biển báo vị trí chờ trên đường công vụ. C.2.3. Chi tiết "A" đánh dấu vị trí chờ đường cất hạ cánh bổ sung cho sơn tín hiệu trên vị trí giao nhau của đường lăn và đường cất hạ cánh hoặc đường cất hạ cánh và đường cất hạ cánh cùng với biển báo chỉ hướng đường cất hạ cánh. C.2.4. Chi tiết "B" đánh dấu vị trí chờ đường cất hạ cánh bổ sung cho biển báo vị trí chờ CAT I, II hay III. C.2.5. Chi tiết “A” đánh dấu vị trí chờ lên đường CHC trên vị trí chờ đường CHC phù hợp với quy định tại Điều 46 bổ sung cho biển báo vị trí chờ đường CHC. GHI CHÚ: Chi tiết tại Thông tư số 34/2014/TT-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn quốc gia về “Sơn kẻ tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay”. C.2.6. Biển báo chỉ hướng đường CHC tại giao điểm đường lăn và đường CHC được bổ sung bằng biển báo vị trí ở ngoài đường biên (vị trí xa đường lăn nhất). GHI CHÚ: Xem C.3 về biển thông tin. C.2.7. Khi đường vào một khu vực bị cấm thì phải có biển báo cấm vào "NO ENTRY". Vị trí C.2.8. Biển báo chỉ hướng đường cất hạ cánh trên nút giao đường lăn và đường cất hạ cánh hoặc nút giao đường cất hạ cánh và đường cất hạ cánh được bố trí ở hai bên của vị trí chờ lên đường cất hạ cánh đối diện với hướng tiếp cận đường cất hạ cánh. C.2.9. Biển báo chỉ vị trí chờ CAT I, II hay CAT III đặt ở hai bên của sơn tín hiệu vị trí chờ lên đường cất hạ cánh đối diện với hướng tiếp cận đến khu vực quan trọng/nhạy cảm. C.2.10. Biển báo "NO ENTRY" được đặt ở đầu khu vực cấm, theo hướng nhìn của phi công ở cả hai phía của đường lăn. C.2.11. Biển báo vị trí chờ đường CHC được bố trí ở hai bên vị trí chờ đường CHC phù hợp với Điều 46, đối diện với hướng tiếp cận bề mặt giới hạn chướng ngại vật hoặc khu vực nhạy cảm của ILS/MLS. Đặc tính C.1.12. Biển báo chỉ dẫn bắt buộc là biển báo có chữ màu trắng trên nền màu đỏ. C.2.13. Trường hợp, do yếu tố môi trường hoặc các yếu tố khác, cần nâng cao độ nét của dòng chữ trên biển báo chỉ dẫn bắt buộc, các cạnh bên ngoài của các dòng chữ màu trắng có thể được bổ sung bằng màu đen rộng khoảng 10mm cho đường cất hạ cánh có mã số 1 và 2, và 20mm cho đường cất hạ cánh có mã số 3 và 4. C.2.14. Ký tự trên biển báo hướng đường cất hạ cánh bao gồm hướng các đường cất hạ cánh giao nhau theo hướng chỉ của biển báo, trừ biển báo chỉ hướng đường cất hạ cánh bên cạnh đặt ở mép cùng đường cất hạ cánh chỉ ghi hướng đường cất hạ cánh liên quan ở xa. GHI CHÚ: Khoảng cách X được xác định theo Bảng II.6. Khoảng cách Y được xác định tại cạnh của khu vực ảnh hưởng của ILS/MLS Hình C.3. Các vị trí điển hình lắp đặt biển báo nơi giao nhau của đường lăn và đường cất hạ cánh C.2.15. Ký tự trên biển báo vị trí chờ CAT I, II, III, kết hợp II/III hoặc kết hợp I/II/III bao gồm hướng đường cất hạ cánh với CAT I, CAT II, CAT III, CAT II/III hoặc CAT I/II/III, khi thích hợp. C.2.16. Ký tự trên biển báo "NO ENTRY" ghi như Hình C.1. C.2.17. Ký tự trên biển báo chờ đường CHC ở vị trí chờ đường CHC được ghi phù hợp với Điều 46 bao gồm chữ số hiệu đường lăn và con số. C.2.18. Những ký tự hoặc ký hiệu tại Hình C.1 được sử dụng ở nơi thích hợp. C.3. Biển báo chỉ dẫn GHI CHÚ: Xem Hình C.2 thể hiện bằng hình ảnh các biển báo chỉ dẫn Yêu cầu áp dụng C.3.1. Phải có biển báo chỉ dẫn thông tin ở nơi cần cung cấp thông tin cho hoạt động như vị trí đặc biệt, hoặc đường đi (hướng hoặc đích). C.3.2. Biển thông tin bao gồm: biển chỉ hướng, biển chỉ vị trí, biển chỉ đích, biển rời đường cất hạ cánh, biển đường cất hạ cánh trống và biển chỉ nút giao cất cánh. C.3.3. Biển rời đường cất hạ cánh được đặt ở vị trí cần rời đường cất hạ cánh để nhận biết vị trí rời đường cất hạ cánh. C.3.4. Biển báo rời đường cất hạ cánh được đặt ở lối ra của đường lăn rời đường cất hạ cánh khi không có đèn tim đường lăn và để cho phi công rời đường cất hạ cánh theo giới hạn của hệ thống ILS/MLS báo vùng nguy cấp/nhạy, hoặc theo cạnh thấp hơn của mặt chuyển tiếp phía trong tuỳ theo vị trí nào xa hơn so với tim đường cất hạ cánh. GHI CHÚ: Xem Điều 97 về màu của đèn tim đường lăn. C.3.5. Biển chỉ dẫn giao điểm cất cánh cho biết khoảng cách còn lại của đoạn đường chạy đà có thể (TORA) đến nút giao cất cánh. C.3.6. Khi cần, phải có biển chỉ đích, cho biết hướng và vị trí đặc biệt trên sân bay, như khu vực chuyên cho hàng hoá, cho tàu bay chung v.v. C.3.7. Phải có biển kết hợp chỉ hướng và vị trí cho phi công biết vị trí và hướng di chuyển trước khi đến nút giao đường lăn. C.3.8. Phải có biển chỉ hướng để khi xác định được số hiệu và hướng đường lăn trên vị trí giao nhau. C.3.9. Có thể bố trí biển báo vị trí ở những vị trí chờ trung gian. C.3.10. Biển báo vị trí được kết hợp với biển chỉ hướng đường cất hạ cánh, trừ nút giao đường cất hạ cánh và đường cất hạ cánh. C.3.11. Biển báo vị trí kết hợp với biển báo chỉ hướng, khi không cần thiết thì có thể không có. C.3.12. Khi cần thiết, có thể trang bị biển chỉ vị trí để nhận biết đường lăn vào sân đỗ hoặc đường lăn bên cạnh nút giao. C.3.13. Khi đường lăn kết thúc tại nút giao, có thể dùng chữ "T" để thông báo, cũng có thể sử dụng barrie chặn, biển chỉ hướng hoặc các dấu hiệu nhìn bằng mắt khác. Vị trí C.3.14. Ngoài những chỉ dẫn ở C.3.16 và C.3.24 biển thông tin sẽ được đặt ở bên tay trái của đường lăn, tại nơi có thể đặt được theo Bảng C.1. C.3.15. Tại nút giao đường lăn, biển báo sẽ được đặt trước điểm giao nhau và cùng hàng với sơn tín hiệu đường lăn giao nhau. Khi không có vạch sơn tín hiệu đường lăn giao nhau, biển báo sẽ được lắp đặt cách tim của đường lăn giao nhau tối thiểu 60m khi mã số là 3 hoặc 4, tối thiểu 40m khi mã số là 1 hoặc 2. GHI CHÚ: Biển báo vị trí ở ngoài nút giao của đường lăn được đặt ở hai bên đường lăn. C.3.16. Biển báo rời đường cất hạ cánh được đặt ở cùng phía rời đường cất hạ cánh (có nghĩa là bên phải hoặc bên trái) với vị trí đặt theo Bảng C.1. C.3.17. Biển báo rời đường cất hạ cánh được đặt trước lối rời đường cất hạ cánh, ở cách tiếp điểm ít nhất là 60 m khi mã số là 3 hoặc 4 và cách ít nhất là 30 m khi mã số là 1 hoặc 2. C.3.18. Biển báo trống của đường cất hạ cánh được đặt ít nhất ở cùng phía với đường lăn. Khoảng cách giữa biển báo và tim đường cất hạ cánh không nhỏ hơn khoảng cách lớn hơn trong các khoảng cách sau: a) Khoảng cách giữa tim đường cất hạ cánh và đường ranh giới khu vực nhạy cảm hệ thống ILS/MLS; b) Khoảng cách giữa tim đường cất hạ cánh và mép thấp của mặt tiếp cận trong. C.3.19. Khi kết hợp với biển báo chỉ đường cất hạ cánh trống, ký hiệu chỉ vị trí đường lăn được đặt ở phía ngoài ký hiệu đường cất hạ cánh trống. C.3.20. Biển báo nút giao cất cánh được bố trí bên trái đường lăn vào. Khoảng cách giữa biển báo và tim đường cất hạ cánh không nhỏ hơn 60m khi mã số là 3 hoặc 4 và không nhỏ hơn 45m khi mã số là 1 hoặc 2. C.3.21. Trên biển báo kết hợp đường cất hạ cánh và đường lăn, ký hiệu đường lăn sẽ ở phía ngoài của ký hiệu đường cất hạ cánh. C.3.22. Biển báo đích thông thường có thể không kết hợp với biển báo chỉ vị trí hoặc biển báo chỉ hướng. C.3.23. Biển thông tin không phải là biển vị trí thì không kết hợp với biển báo cấm. C.3.24. Biển báo chỉ hướng, barrie, và chỉ dẫn bằng mắt thường được dùng để nhận biết nút giao, chữ "T" được đặt ở phía đối diện nút giao đường lăn. Đặc tính C.3.25. Biển báo không phải là biển báo vị trí có ký tự màu đen trên nền màu vàng. C.3.26. Biển báo vị trí có ký tự màu vàng trên nền màu đen và khi đứng một mình biển báo có đường viền màu vàng. C.3.27. Ký tự trên biển báo rời đường cất hạ cánh sẽ gồm số hiệu đường lăn rời đường cất hạ cánh và mũi tên chỉ hướng đi. C.3.28. Ký tự trên biển chỉ đường cất hạ cánh trống theo sơn tín hiệu vị trí chờ đường cất hạ cánh như chi tiết A trình bày trên Hình C.2. C.3.29. Ký tự ở biển chỉ nút giao cất cánh gồm chữ số chỉ đoạn đường chạy đà có thể còn lại đo bằng mét với một mũi tên tương ứng định vị và hướng theo chiều cất cánh như trình bày trên Hình C.2. C.3.30. Ký tự ở biển báo gồm một chữ cái, chữ số hoặc số để chỉ số hiệu với một mũi tên chỉ hướng theo chiều như trình bày trên Hình C.2. C.3.31. Ký tự ở biển chỉ hướng gồm một chữ cái, hoặc chữ số để chỉ đường lăn với một hoặc nhiều mũi tên chỉ hướng như trình bày trên Hình C.2. C.3.32. Ký tự ở biển chỉ vị trí gồm số hiệu và vị trí đường lăn, đường cất hạ cánh hoặc mặt đường mà tàu bay đỗ trên đó hoặc vị trí rẽ không có các mũi tên. C.3.33 Khi cần phân biệt một hoặc nhiều vị trí chờ đường cất hạ cánh trung gian trên cùng một đường lăn thì biển chỉ vị trí có thể ghi số hiệu của đường lăn và một số. C.3.34. Khi một biển chỉ vị trí và những biển chỉ hướng được sử dụng kết hợp thì: a) Tất cả các biển chỉ hướng rẽ trái sẽ được đặt bên trái của biển chỉ vị trí và tất cả những biển chỉ hướng rẽ phải được đặt ở phía bên phải của biển chỉ vị trí, trừ trường hợp ở vị trí cắt nhau với một đường lăn thì biển chỉ vị trí có thể ưu tiên lựa chọn để đặt bên trái; b) Những biển chỉ hướng được đặt sao cho hướng của những mũi tên xuất phát tăng dần theo chiều thẳng đứng lớn dần về phía đường lăn tương ứng; c) Một biển chỉ hướng thích hợp được đặt tiếp sau biển chỉ vị trí khi hướng của đường lăn thay đổi sau nút giao; d) Bên cạnh kí hiệu chỉ hướng sẽ vẽ đường thẳng đứng màu đen như trình bày ở Hình C.2. C.4. Biển báo vị trí kiểm tra đài VOR sân bay Yêu cầu áp dụng C.4.1. Khi có điểm kiểm tra đài VOR sân bay thì phải có biển báo và sơn tín hiệu chỉ dẫn điểm kiểm tra đài VOR sân bay. GHI CHÚ: Chi tiết tại Thông tư số 34/2014/TT-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn quốc gia về “Sơn kẻ tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay”. Vị trí C.4.2. Biển báo điểm kiểm tra đài VOR sân bay được đặt thật gần điểm kiểm tra sao cho từ cabin tàu bay đỗ trên sơn tín hiệu điểm kiểm tra đài VOR sân bay nhìn rõ các ký tự. Đặc tính C.4.3. Biển báo điểm kiểm tra đài VOR trên sân bay gồm ký tự màu đen trên nền vàng. C.4.4. Có thể ghi phần ký tự trên biển chỉ dẫn điểm kiểm tra đài VOR theo một trong những mẫu ở Hình C.4, trong đó: VOR Là chữ viết tắt chỉ điểm kiểm tra đài VOR. 116,3 Tần số vô tuyến ví dụ của đài VOR. 147° Góc phương vị của VOR ví dụ ghi đến độ gần nhất trên điểm kiểm tra đài VOR 4.3 NM Cự ly ví dụ tính bằng dặm đến đài DME trùng với điểm của đài VOR. Hình C.4. Biển báo điểm kiểm tra đài VOR GHI CHÚ: Các dung sai cho các giá trị góc phương vị chỉ trên biển báo được nêu ở các tài liệu về hoạt động bay liên quan. Điểm kiểm tra được dùng khi các lần kiểm tra định kỳ xác định nó chỉ sai lệch ±2° so với góc phương vị quy ước. C.5. Biển báo nhận biết sân bay Yêu cầu áp dụng C.5.1. Có thể đặt biển báo nhận biết sân bay tại sân bay khi mà sơn tín hiệu nhận biết nhìn bằng mắt không đủ rõ. Vị trí C.5.2. Có thể đặt biển báo nhận biết sân bay tại vị trí sao cho từ xa ở mọi góc phía trên đường nằm ngang có thể nhìn thấy. Đặc tính C.5.3. Biển báo nhận biết sân bay phải ghi rõ tên của sân bay. C.5.4. Nên chọn màu sắc sao cho biển báo nổi bật trên nền. C.5.5. Chiều cao ký tự không dưới 3m. C.6. Biển báo vị trí đỗ tàu bay Yêu cầu áp dụng C.6.1. Có thể sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay bổ sung cho biển báo vị trí đỗ tàu bay. Vị trí C.6.2. Cần lắp đặt biển báo vị trí đỗ tàu bay ở nơi dễ nhìn thấy nhất từ cabin tàu bay trước khi tàu bay lăn vào vị trí đỗ. Đặc tính C.6.3. Biển báo vị trí đỗ tàu bay gồm ký tự màu đen trên nền màu vàng. C.7. Biển báo vị trí chờ trên đường lăn C.7.1. Biển báo vị trí chờ trên đường lăn được trang bị tại tất cả các đường lăn vào đường cất hạ cánh. Vị trí C.7.2. Biển báo vị trí chờ trên đường lăn được đặt cách cạnh đường 1,5m (bên phải) tại vị trí chờ. Đặc tính C.7.3. Biển báo vị trí chờ trên đường lăn bao gồm ký tự màu trắng trên nền màu đỏ. C.7.4. Trên biển báo vị trí chờ trên đường lăn ký tự được ghi bằng tiếng Việt và có thể được viết thêm bằng tiếng Anh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, phù hợp với luật giao thông quốc gia và gồm các chỉ dẫn trong những trường hợp sau: a) yêu cầu dừng lại; b) phù hợp với nơi: b1) cần có hiệu lệnh của kiểm soát không lưu; b2) cần có chỉ dẫn vị trí. C.7.5. Biển báo vị trí chờ trên đường lăn sử dụng vào ban đêm cần được chiếu sáng hoặc có phản quang.
{ "issuing_agency": "Cục Hàng không Việt Nam", "promulgation_date": "12/05/2023", "sign_number": "1006/QĐ-CHK", "signer": "Phạm Văn Hảo", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Quyet-dinh-369-QD-HQKG-nam-2012-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-152933.aspx
Quyết định 369/QĐ-HQKG năm 2012 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 369/QĐ-HQKG Kiên Giang, ngày 03 tháng 12 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐỘI TỔNG HỢP THUỘC CHI CỤC HẢI QUAN PHÚ QUỐC CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005; Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Quyết định số 2981/QĐ-BTC ngày 15/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Căn cứ Quyết định số 2387/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc thành lập Đội Tổng hợp và Đội Nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan Phú Quốc trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang; Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng Đội Tổng hợp thuộc Chi cục Hải quan Phú Quốc (sau đây gọi là Đội Tổng hợp) có chức năng tham mưu cho Chi cục trưởng và trực tiếp thực hiện: công tác tin học, thống kê hải quan, kế toán thuế, thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro, xử lý vi phạm hành chính, công tác tuyên truyền, tổng hợp báo cáo, công tác cán bộ, văn thư - lưu trữ, quản lý tài chính, ấn chỉ, tài sản. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Đội Tổng hợp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: - Thực hiện công tác kế toán thuế, công tác tin học, thống kê và tổng hợp báo cáo; - Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục theo phân cấp quản lý; - Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn; - Thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính; Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền được pháp luật quy định; - Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan và công tác quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật; - Thực hiện cải cách, ứng dụng khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của đơn vị; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Phú Quốc giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức - Đội Tổng hợp có Đội trưởng và một số Phó Đội trưởng. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội. Phó Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách. - Biên chế của Đội Tổng hợp do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Phú Quốc quyết định trên cơ sở tình hình thực tế và biên chế chung của Chi cục. Điều 4. Mối quan hệ công tác - Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Phú Quốc. - Chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang thông qua Chi cục hải quan Phú Quốc. - Phối hợp với các Đội (Tổ) thuộc Chi cục Hải quan Phú Quốc để thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Phú Quốc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang và Đội trưởng Đội Tổng hợp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 5 (thi hành); - Vụ TCCB-TCHQ (báo cáo); - Lãnh đạo Cục (theo dõi); - Lưu: VT, TCCB (5b). CỤC TRƯỞNG Bùi Việt Thắng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang", "promulgation_date": "03/12/2012", "sign_number": "369/QĐ-HQKG", "signer": "Bùi Việt Thắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-496-QD-TTg-2021-Nghien-cuu-xay-dung-mo-hinh-phoi-hop-lam-cong-tac-dan-so-469230.aspx
Quyết định 496/QĐ-TTg 2021 Nghiên cứu xây dựng mô hình phối hợp làm công tác dân số
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 496/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CẤP THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 02 năm 2020; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp gồm những nội dung chủ yếu sau: I. QUAN ĐIỂM 1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với công tác dân số và phát triển. 2. Nhà nước chăm lo, nâng cao khả năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ về công tác dân số và phát triển cho mọi tầng lớp nhân dân. 3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân số và phát triển; xây dựng mạng lưới, cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp với trọng tâm công tác dân số và phát triển, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính để giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững. 2. Mục tiêu cụ thể Giai đoạn 2021 - 2025 - Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. - Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành ở trung ương và củng cố ở địa phương nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển. - Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của cộng đồng. Giai đoạn 2026 - 2030 - Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành từ trung ương đến địa phương. - Triển khai và đánh giá kết quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. III. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH, MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN 1. Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay; bố trí một viên chức dân số thuộc Trạm Y tế xã, cộng tác viên dân số tại các thôn, bản, tổ dân phố. 2. Cơ chế phối hợp liên ngành dân số và phát triển Tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành ở trung ương và địa phương. Căn cứ tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành, thành lập tổ chức phối hợp liên ngành ở trung ương, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, biên chế. Tăng cường, kiện toàn các tổ chức phối hợp liên ngành về dân số - kế hoạch hóa gia đình hiện nay để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về dân số và phát triển ở địa phương, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, biên chế. 3. Mạng lưới cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện lồng chép các nhiệm vụ của cộng tác viên dân số với công tác gia đình và bảo vệ trẻ em. IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp Tiếp tục quán triệt nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển. Chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn. 2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển. Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và thực hành về bình đẳng giới ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản ở thế hệ trẻ. Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về chăm sóc người cao tuổi, hướng tới già hóa tích cực, chủ động. 3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển từ trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới. Rà soát, hoàn thiện chính sách, chế độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung; có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi. 4. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số và phát triển Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số và phát triển nhằm nâng cao chất lượng dân số, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo. Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số và phát triển. 5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và phát triển các cấp Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Bảo đảm ổn định mạng lưới cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố và có chính sách đãi ngộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên. Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành ở trung ương, kiện toàn các tổ chức phối hợp liên ngành ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về công tác dân số và phát triển, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, không phát sinh biên chế. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, đánh giá tác động về dân số đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh. Khảo sát, đánh giá, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ dân số từ trung ương đến địa phương. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số và phát triển của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung về dân số vào các hoạt động của ngành, đơn vị. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số và phát triển thông qua hệ thống đào tạo trong và ngoài nước. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Y tế Chủ trì thực hiện đề án, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện đề án; kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện đề án định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Chủ trì rà soát, xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật về dân số và phát triển; thành lập tổ chức phối hợp liên ngành ở trung ương. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. 4. Bộ Nội vụ Phối hợp với Bộ Y tế kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số và phát triển. 5. Bộ Tài chính Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án; giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay; kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình, trẻ em tại các thôn, bản, tổ dân phố. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCV (2b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "30/03/2021", "sign_number": "496/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-quyet-56-2016-NQ-HDND-ke-hoach-dau-tu-cong-trung-han-Ninh-Thuan-giai-doan-2016-2020-347617.aspx
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư công trung hạn Ninh Thuận giai đoạn 2016 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 56/2016/NQ-HĐND Ninh Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2016 NGHỊ QUYẾT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN KHÓA X KỲ HỌP THỨ 3 Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 05 năm 2016 - 2020. Căn cứ Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐND ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020; Thực hiện Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Xét Tờ trình số 192/TTr-UBND ngày 05 Tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 1. Mục tiêu đầu tư: trong giai đoạn 2016 - 2020 thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nền kinh tế, ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm về giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, y tế, giáo dục, chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. 2. Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 là 6.140,499 tỷ đồng, trong đó: - Nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo công văn số 8836/BKHĐT-TH ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là 5.320,499 tỷ đồng, gồm: + Vốn cân đối ngân sách địa phương 2.271,417 tỷ đồng, gồm: vốn trung ương cân đối cho địa phương 1.720,417 tỷ đồng, vốn thu tiền sử dụng đất 268 tỷ đồng và thu xổ số kiến thiết giai đoạn 2017 - 2020 là 283 tỷ đồng. + Vốn Chương trình mục tiêu 2.605,591 tỷ đồng, gồm: Vốn trong nước 2.111,9 tỷ đồng và vốn ngoài nước 493,691 tỷ đồng. + Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (vốn đầu tư phát triển): 443,491 tỷ đồng, gồm: Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững 252,511 tỷ đồng và Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới 190,98 tỷ đồng. - Các nguồn vốn khác: 820 tỷ đồng, gồm: (1) Tăng thu ngân sách tỉnh hằng năm bổ sung vào nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương 350 tỷ đồng; (2) vốn vay tín dụng ưu đãi đầu tư kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản 400 tỷ đồng; (3) vốn xổ số kiến thiết đã giao trong kế hoạch năm 2016 là 70 tỷ đồng. 3. Phương án phân bổ các nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 a) Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương 2.691,417 tỷ đồng (bao gồm cả vốn dự kiến tăng thu ngân sách 350 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết đã giao trong kế hoạch năm 2016 là 70 tỷ đồng), trong đó: - Trả nợ vay vốn tín dụng ưu đãi: 569 tỷ đồng, trong đó trả nợ các khoản vay trong giai đoạn 2011 - 2015 là 409 tỷ đồng và các khoản vay trong giai đoạn 2016 - 2020 là 160 tỷ đồng. - Thanh toán công trình hoàn thành: 244,498 tỷ đồng/79 công trình; - Đối ứng các dự án ODA: 206 tỷ đồng/29 dự án, trong đó công trình chuyển tiếp 85,25 tỷ đồng/7 dự án và dự án mới 116,35 tỷ đồng/26 dự án. - Đối ứng các công trình đầu tư từ nguồn vốn chương trình mục tiêu: 432,056 tỷ đồng/22 công trình, trong đó công trình chuyển tiếp 244 tỷ đồng/13 công trình và khởi công mới trong giai đoạn 2016 - 2020 là 188,056 tỷ đồng/9 công trình. - Các nội dung khác: 667 tỷ đồng, trong đó: chuẩn bị đầu tư 80 tỷ đồng, hỗ trợ Quốc phòng an ninh 120 tỷ đồng, đo đạc bản đồ cấp quyền sử dụng đất 10 tỷ đồng, bổ sung vốn cho Quỹ đầu tư Phát triển 27 tỷ đồng và phân cấp các huyện, thành phố 430 tỷ đồng. - Thực hiện dự án: 345,721 tỷ đồng/54 công trình, trong đó công trình chuyển tiếp 198,516 tỷ đồng/31 công trình và khởi công mới 147,205 tỷ đồng/23 công trình. - Dự phòng: 227,142 tỷ đồng. b) Nguồn vốn Chương trình mục tiêu: 2.605,591 tỷ đồng, gồm: vốn trong nước 2.111,9 tỷ đồng, vốn ngoài nước 493,691 tỷ đồng, bố trí như sau: - Thanh toán công trình hoàn thành 120,211 tỷ đồng/12 công trình, trong đó vốn trong nước 103,759 tỷ đồng/9 công trình và vốn ngoài nước 16,452 tỷ đồng/3 công trình. - Công trình chuyển tiếp: 1.126,378 tỷ đồng/23 công trình, trong đó vốn trong nước 755,43 tỷ đồng/16 công trình và vốn ngoài nước 370,948 tỷ đồng/7 công trình. - Công trình khởi công mới: 1.359,002 tỷ đồng/29 công trình, trong đó vốn trong nước 1.252,711 tỷ đồng/12 công trình và vốn ngoài nước 106,291 tỷ đồng/17 công trình. c) Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 443,491 tỷ đồng, trong đó: - Chương trình mục tiêu Giảm nghèo bền vững 252,511 tỷ đồng, trong đó: + Thanh toán công trình hoàn thành: 52,541 tỷ đồng/70 công trình. + Công trình chuyển tiếp: 22,9 tỷ đồng/5 công trình. + Công trình khởi công mới: 177,07 tỷ đồng/84 công trình. - Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới 190,98 tỷ đồng, trong đó: + Thanh toán công trình hoàn thành: 0,35 tỷ đồng/02 công trình + Khởi công mới: 190,98 tỷ đồng/7 huyện, thành phố. d) Nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi: 400 tỷ đồng, trong đó: - Thanh toán công trình hoàn thành: 9,479 tỷ đồng/18 công trình. - Công trình chuyển tiếp: 43,574 tỷ đồng/32 công trình. - Công trình khởi công mới: 306,947 tỷ đồng/02 lĩnh vực. - Dự phòng 10% là 40 tỷ đồng. 4. Ban hành kèm theo Nghị quyết này 05 phụ lục chi tiết Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật. Những nguồn vốn chưa có danh mục phân bổ vốn cụ thể, khi Chính phủ và các Bộ, ngành có quyết định chính thức, đề nghị UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh thông qua để có căn cứ triển khai thực hiện. Thường trực HĐND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2016./. CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Thanh PHỤ LỤC I BIỂU TỔNG HỢP CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Kèm theo Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận) ĐVT: triệu đồng STT Nguồn vốn Tổng vốn 2016 - 2020 theo Thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016) Dự kiến tổng vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 Ghi chú Tổng số 5.320.499 6.140.499 I Vốn xây dựng cơ bản tập trung 2.271.417 2.691.417 1 Trung ương cân đối 2.271.417 2.271.417 - Vốn TW cân đối 1.720.417 - Thu tiền SD đất 268.000 - Thu xổ số kiến thiết 283.000 2 Tỉnh giao bổ sung 420.000 - Vốn tăng thu, kết dư ngân sách tỉnh hằng năm bổ sung vào vốn đầu tư 350.000 - Vốn thu xổ số kiến thiết đã giao trong KH 2016 70.000 II Chương trình mục tiêu 2.605.591 2.605.591 1 Vốn trong nước 2.111.900 2.111.900 2 Vốn nước ngoài 493.691 493.691 III Chương trình mục tiêu quốc gia (ĐTPT) 443.491 443.491 1 Chương trình Giảm nghèo bền vững 252.511 252.511 2 Chương trình Xây dựng nông thôn mới 190.980 190.980 IV Dự kiến vay vốn tín dụng ưu đãi 400.000 PHỤ LỤC II KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 (Kèm theo Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận) ĐVT: triệu đồng STT Nội dung Chủ đầu tư Dự kiến KH 2016 - 2020 Ghi chú - Trong đó: Vốn TW cân đối 1.720.417 Theo TB của Bộ KHĐT Thu tiền đất của các địa phương (Giai đoạn 2016 - 2020 theo TW thông báo 268 tỷ) 268.000 Tăng thu ngân sách địa phương 350.000 Vốn xổ số kiến thiết 353.000 Kể cả 70 tỷ đồng đã giao KH năm 2016 Phân bổ như sau: I DỰ PHÒNG 10% 227.142 Chỉ tính phần vốn Trung ương giao II TRẢ NỢ VAY 569.000 Trong đó: - Trả nợ vay giai đoạn 2011 - 2015 409.000 Hiện còn nợ 291 tỷ đồng - Trả nợ vay giai đoạn 2017 - 2020 (vay 400 tỷ đồng, bình quân vay 100 tỷ đồng/năm) 160.000 III THANH TOÁN NỢ XDCB (79 công trình) 244.498 Công trình có quyết toán bố trí 100%, chưa quyết toán bố trí đến 95% TMĐT a Thanh toán nợ các công trình đầu tư từ nguồn vốn XDCB tập trung (19 công trình) 48.768 1 Công trình nâng cấp sân đường nội bộ Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đài Phát thanh và Truyền hình 363 Đã quyết toán 2 Trụ sở làm việc Trung tâm Thông tin ứng dụng tiến bộ KHCN Sở Khoa học và Công nghệ 1.087 Đã quyết toán 3 Xây dựng mới trụ đèn báo bão Mỹ Tân Chi cục Thủy lợi 22 Đã quyết toán 4 Trường THCS Phước Hà UBND huyện Thuận Nam 2.006 Đã quyết toán 5 Phòng thí nghiệm kiểm định thuộc dự án tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng Sở Xây dựng 860 Đã quyết toán 6 Trụ sở làm việc Đảng ủy khối doanh nghiệp Đảng ủy khối doanh nghiệp 193 Đã quyết toán 7 Cải tạo, nâng cấp và mở rộng Bệnh viện huyện Ninh Phước Sở Y tế 30 Đã quyết toán 8 Kiên cố hóa kênh mương từ Bệnh viện huyện ra Đầm Nại UBND huyện Ninh Hải 700 Đã quyết toán 9 Trụ sở sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường 206 Đã quyết toán 10 Trụ sở Công an phường Văn Hải Công an tỉnh 106 Đã quyết toán 11 Nhà tưởng niệm Cụ Trần Thi Sở Lao động Thương binh và Xã hội 330 12 Trụ sở Sở Thông tin truyền thông Sở Thông tin truyền thông 1.082 13 Trường mẫu giáo Vĩnh Hải (cơ sở Vĩnh Hy) UBND huyện Ninh Hải 1.000 14 Nâng cấp, cải tạo nhà làm việc Chi cục Lâm nghiệp làm văn phòng làm việc dự án Jica 2 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 717 15 Hội trường UBND xã Phước Ninh UBND huyện Thuận Nam 263 16 Tái định cư hệ thống thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải thành phố PRTC Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 5.854 17 Doanh trại Trường Quân sự địa phương - Hạng mục: Nhà ở học viên 100 chỗ BCH Quân sự tỉnh 1.000 18 Kiên cố hóa mương Bầu Xã Phước Thuận UBND huyện Ninh Phước 3.949 19 Hạ tầng kỹ thuật khu dịch vụ văn hóa quần thể Quảng trường - Tượng đài - Nhà bảo tàng tỉnh UBND thành phố PRTC 29.000 b Thanh toán các công trình đầu tư từ nguồn vốn XSKT (20 công trình) 18.539 20 Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Phan Rang Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Phan Rang 116 Đã quyết toán 21 Trường THCS Phước Đại Sở Giáo dục và Đào tạo 62 Đã quyết toán 22 Xây dựng nhà vệ sinh cho các trường học năm 2014 Sở Giáo dục và Đào tạo 54 Đã quyết toán 23 Cổng, tường rào, san nền trường THPT Phan Bội Châu Sở Giáo dục và Đào tạo 82 Đã quyết toán 24 Nâng cấp trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn Sở Giáo dục và Đào tạo 791 Đã quyết toán 25 Trường THPT Phước Đại Sở Giáo dục và Đào tạo 69 Đã quyết toán 26 Trường THPT Nhơn Hải (đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012) Sở Giáo dục và Đào tạo 5.464 Đã quyết toán 27 Trường Tiểu học Hoài Nhơn Sở Giáo dục và Đào tạo 185 Đã quyết toán 28 Trường THCS Ngô Quyền, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Sở Giáo dục và Đào tạo 394 Đã quyết toán 29 Nâng cấp mở rộng Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn 368 Đã quyết toán 30 Trường THPT Nhơn Sơn Sở Giáo dục và Đào tạo 341 31 Trạm y tế phường Mỹ Hải UBND thành phố PRTC 1.300 32 Trường THCS Lý Tự Trọng UBND thành phố PRTC 1.300 33 Trường mẫu giáo Phước Thái, xã Phước Thái (Hạng mục: Xây mới 04 phòng học, 02 phòng hiệu bộ và 02 phòng bộ môn và công trình phụ) UBND huyện Ninh Phước 1.400 34 Trường THCS Phan Bội Châu UBND huyện Ninh Phước 2.000 35 Trường mẫu giáo Phước Nam UBND huyện Thuận Nam 1.453 36 Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm UBND huyện Thuận Nam 1.300 37 Trường tiểu học Hoà Sơn A UBND huyện Ninh Sơn 1.498 38 Trường tiểu học Lâm Sơn UBND huyện Ninh Sơn 362 c Thanh toán nợ các công trình đầu tư từ nguồn vốn HTMT (42 công trình) 177.191 39 Bãi Rùa đẻ Thái An Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 421 Đã quyết toán 40 Khu du lịch Văn hóa Tháp Poklong Giarai Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 93 Đã quyết toán 41 Hạ tầng giao thông chiếu sáng thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật Trung tâm du lịch Vĩnh Hy Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 13 Đã quyết toán 42 Hạ tầng du lịch tại chân tháp Poklong Garai Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 34 Đã quyết toán 43 Tượng đài 16/4 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 116 Đã quyết toán 44 Tu bổ và phục hồi nhóm tháp Hoà Lai Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 475 Đã quyết toán 45 Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo di tích tháp Porome Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 3.550 Đã quyết toán 46 Quảng trường tỉnh Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 874 47 Bảo tàng tỉnh Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 703 48 Cụm kho hậu cần kỹ thuật Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh BCH Quân sự tỉnh 90 Đã quyết toán 49 Cải tạo các phòng chức năng và mặt sân cỏ Sân vận động tỉnh năm 2013 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 393 Đã quyết toán 50 Dự án di dân, tái định cư vùng sạt lở bờ sông Ông, thôn Tầm Ngân Chi cục Phát triển nông thôn 4.767 Đã quyết toán 51 Đê bảo vệ bờ biển khu vực Đầm Vua Chi cục Thủy lợi 9.693 Đã quyết toán. Hoàn thành năm 2014 52 Nâng cấp đê bờ bắc Sông Dinh (giai đoạn xử lý khẩn cấp) Chi cục Thủy lợi 20.846 Đã quyết toán - Hoàn thành năm 2012. KPLL năm 2011 đoạn từ Trường Nguyễn Trãi đến Cầu Đá Bạc phường Mỹ Đông 53 Gia cố bờ sông Quao Chi cục Thủy lợi 1.310 Đã quyết toán - Hoàn thành năm 2013 54 Kè chống sạt lở Cầu Móng Chi cục Thủy lợi 3.871 Đã quyết toán - Hoàn thành năm 2012 55 Kè chống sạt lở bờ Sông Lu II Chi cục Thủy lợi 18 Đã quyết toán 56 Kè chống sạt lở bờ biển thôn Khánh Hội Chi cục Thủy lợi 3.852 Đã quyết toán - Hoàn thành năm 2012 57 Tu sửa kè mỏ hàn trên hệ thống đê Sông Dinh Chi cục Thủy lợi 2 Đã quyết toán 58 Kè chống sạt lở các đoạn bờ hữu Sông Cái Phan Rang Chi cục Thủy lợi 920 Đã quyết toán 59 Dự án CCN Thành Hải mở rộng BQL các Khu công nghiệp 4.441 Đã quyết toán 60 Dự án CCN Tháp Chàm BQL các Khu công nghiệp 274 61 Dự án Khu nuôi Tôm trên cát An Hải BQL dự án ngành nông nghiệp 1.887 Đã quyết toán 62 Dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền trung Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 161 Đã quyết toán 63 Các công trình cấp nước sạch nông thôn (Nâng cấp, mở rộng đường ống cấp nước xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn; HTCN sinh hoạt khu thị tứ Phước Hậu, huyện Ninh Phước; Nâng cấp mở rộng HTCN Ma Nới) Trung tâm nước sạch và VSMTNT 724 Đã quyết toán 64 Dự án hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ BQL dự án ngành nông nghiệp 45.370 65 Hệ thống kênh cấp II, III thuộc hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ BQL dự án ngành nông nghiệp 7.333 66 Dự án Hồ chứa nước Lanh Ra BQL dự án ngành nông nghiệp 10.131 67 Hạng mục di dời tuyến cáp quang ngầm của Viễn thông Ninh Thuận trên đường 21/8 thuộc Dự án phát triển đô thị vừa và nhỏ khu vực miền trung - tiểu dự án tỉnh Ninh Thuận Công ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận 5.769 Đã quyết toán 68 Xây dựng hệ thống thoát nước Phước Dân, huyện Ninh Phước Sở Xây dựng 7.241 Đã quyết toán 69 Nâng cấp đường đi thôn Ma Lâm Sở Giao thông Vận tải 31 Đã quyết toán 70 Đường QL27 đi Ma Nới Sở Giao thông Vận tải 5.384 Đã quyết toán 71 Đường huyện lộ 6 (Tri Thủy - Bỉnh Nghĩa - Xóm Bằng) Sở Giao thông Vận tải 1.958 Hoàn thành năm 2014 72 Nhà làm việc Vườn quốc gia Phước Bình VQG Phước Bình 48 Đã Quyết toán 73 Văn phòng đại diện Vườn quốc gia Phước Bình VQG Phước Bình 8 Đã quyết toán 74 Mở rộng, nâng cấp đường đến khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn (đường Trường Chinh) UBND thành phố PRTC 16.619 75 Dự án Nâng cao năng lực quản lý nguồn nước, dịch vụ công và CCHC tỉnh Ninh Thuận Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 10.836 76 Đường đi khu sản xuất Trà Co 1 - Mã Tiền xã Phước Tiến UBND huyện Bác Ái 381 77 Đường đi khu sản xuất thôn Bố Lang xã Phước Bình UBND huyện Bác Ái 1.599 78 Kiên cố hóa kênh mương nội đồng hệ thống thủy lợi Trà Co UBND huyện Bác Ái 1.057 79 Đường đi khu sản xuất suối rua xã Phước Tiến UBND huyện Bác Ái 1.400 80 Khối B (khối lớp học đặc biệt) Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận Trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận 2.498 IV ĐỐI ỨNG CÁC DỰ ÁN ODA 206.000 a Đối ứng các dự án chuyển tiếp (7 công trình) 89.650 Bố trí đến 92 - 99% tổng vốn đối ứng từ ngân sách địa phương 1 Trường Trung cấp Nghề tỉnh Ninh Thuận Trường Cao đẳng nghề 27.000 Hoàn thành năm 2017, Bố trí theo nhu cầu vốn còn lại 2 Dự án Phát triển nông nghiệp bền vững (Hỗ trợ tam nông tỉnh Ninh Thuận) Ban Điều phối dự án Hỗ trợ tam nông 13.500 Hoàn thành năm 2017, Bố trí theo nhu cầu vốn còn lại 3 Dự án Nâng cấp đê bờ Bắc sông Dinh Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 24.000 Bố trí 99% tổng vốn đối ứng NSĐP 4 Dự án “Quản lý nguồn nước và phát triển đô thị trong mối liên hệ với Biến đổi khí hậu tại tỉnh Ninh Thuận”. Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 11.000 Bố trí 92% tổng vốn đối ứng NSĐP 5 Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ (JICA II) Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 8.000 Bố trí 95% tổng vốn đối ứng NSĐP 6 Trồng mới, phục hồi và kết hợp quản lý bảo vệ rừng chống xâm thực bờ biển thuộc địa bàn các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2015 - 2020 Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 4.400 Bố trí 99% tổng vốn đối ứng NSĐP 7 Dự án JBIC Ban quản lý dự án vốn JBIC 1.750 Chi phí hoạt động BQL dự án b Đối ứng các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016 - 2020 (26 công trình) 116.350 b.1 Dự án đã ký hiệp định 62.500 Dự án có vốn đối ứng dưới 5 tỷ đồng, bố trí 100%; Vốn đối ứng dưới 50 tỷ đồng, bố trí 70%. Riêng dự án có nhu cầu vốn đối ứng lớn 325,59 tỷ đồng, thì bố trí 5% TMĐT theo báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách - HĐND tỉnh 1 Dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền trung - Khoản vay bổ sung Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 31.500 2 Dự án “Sửa chữa và nâng cao an toàn đập tỉnh Ninh Thuận” (11 hồ chứa) - WB8 Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 4.100 3 Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải cho thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 23.000 Theo báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách - HĐND tỉnh 4 Dự án quản lý tài sản đường địa phương (LRAMT) Sở Giao thông Vận tải 1.800 5 Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện đa khoa tỉnh Sở Y tế 2.100 b.2 Dự án được Thủ tướng Chính phủ, nhà tài trợ đồng ý bổ sung danh mục 47.100 Bố trí 15% nhu cầu đối ứng. Riêng 2 dự án có nhu cầu đối ứng lớn, đang lập FS, thì bố trí từ 4 - 7% nhu cầu. 1 Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững - CRSD Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 1.800 2 Xây dựng hạ tầng phục vụ vùng sản xuất rau sạch an toàn tập trung xã An Hải huyện Ninh Phước Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 1.550 3 Dự án Quản lý thiên tai WB5 bổ sung tiểu dự án Nâng cấp, mở rộng Khu neo đậu tránh trú bão Ninh Chữ Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 1.550 4 Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 3.000 5 Dự án Phát triển đô thị bền vững và thích ứng biến đổi khí hậu tại các thành phố của 3 tỉnh Sở Xây dựng 20.000 Lập FS 6 Môi trường bền vững các thành phố Duyên hải - Tiểu dự án thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 19.200 - nt- b.3 Các dự án khác 6.750 1 Tăng cường năng lực quản lý lưu vực sông thông qua phát triển thủy lợi bền vững có sự tham gia (PIM) trong bối cảnh biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 2 Dự án Quản lý tổng hợp nước, đất và dinh dưỡng cho các hệ thống canh tác bền vững ở vùng duyên hải Nam Trung bộ và Ốt-xtrây-lia Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 3 Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi tỉnh Ninh Thuận nhằm ứng phó với BĐKH (AFD) Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 4 Dự án Nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho các tỉnh bị ảnh hưởng bởi hạn hán do ADB tài trợ Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 5 Hệ thống liên thông hồ chứa từ cuối Hệ thống thủy lợi Tân Mỹ tới hồ Bà Râu và hồ Sông Trâu Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 6 Hệ thống liên thông hồ chứa từ hồ Sông Than tới hồ Lanh Ra, Tà Ranh và Bầu Zôn Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 7 Dự án xây dựng kênh tiếp nước từ hồ Tân Giang qua hồ Sông Biêu Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 8 Kiên cố hóa kênh Lâm Cấm, Tân Hội Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 9 Dự án thí điểm đầu tư tưới nước nhỏ giọt phục vụ nông nghiệp ứng phó với tình hình hạn hán tỉnh Ninh Thuận Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 10 Dự án thí điểm đầu tư tưới nước nhỏ giọt phục vụ phát triển cây xanh đô thị thành phố PRTC Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 11 Dự án cân bằng nước - do WB tài trợ Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 12 Quỹ hỗ trợ tăng trưởng xanh Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 13 Dự án mở rộng quy mô vệ sinh, nước sạch nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên - WB3 (đề nghị bổ sung tỉnh Ninh Thuận) Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 14 Dự án cơ sở hạ tầng huyện Ninh Hải và Ninh Sơn (OFID) Sở Kế hoạch và Đầu tư 15 Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh (kể cả đầu tư các chuyên khoa tim mạch, ung bướu và khoa y học hạt nhân đạt chuẩn quốc tế) Bệnh viện tỉnh V ĐỐI ỨNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU 432.056 a Đối ứng các dự án chuyển tiếp (13 dự án) 244.000 Bố trí đến 90% vốn đối ứng từ NSĐP 1 Đường Thạch Hà - Huyện đội UBND huyện Ninh Sơn 4.900 2 Nâng cấp sửa chữa Trung tâm chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần Sở Lao động thương binh và Xã hội 20.000 3 Trung tâm công tác xã hội tinh Sở Lao động thương binh và Xã hội 1.200 4 Mở rộng Trung tâm y tế dự phòng Trung tâm y tế dự phòng 7.000 5 Đường đi bộ ven biển khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 18.000 6 Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo di tích tháp Porome Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 5.900 7 Đường giao thông liên xã Phước Đại đi Phước Tân, huyện Bác Ái UBND huyện Bác Ái 12.000 8 Nâng cấp đường Phước Đại - Phước Trung huyện Bác Ái Sở Giao thông Vận tải 30.000 9 Đường Ba Tháp - Suối Le - Phước Kháng Sở Giao thông Vận tải 40.000 10 Dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn đồng bào dân tộc thiểu số Raglai thôn Xóm Bằng giai đoạn 2014 - 2017 và định hướng đến năm 2020 UBND huyện Thuận Bắc 20.000 11 Nâng cấp mở rộng bến cá Mỹ Tân Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 40.000 12 Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Cái (Cảng cá Đông Hải) Sở Nông nghiệp và Phát triền nông thôn 30.000 13 Dự án bố trí dân cư vùng sạt lở ven biển Cà Ná, huyện Thuận Nam Chi cục Phát triển nông thôn 15.000 b Đối ứng các dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020 (14 dự án) 188.056 14 Đường vành đai phía Đông Nam giai đoạn 1 Sở Giao thông Vận tải 15 Đường đôi vào hai đầu thành phố (đoạn phía nam) Sở Xây dựng 16 Đường Văn Lâm - Sơn Hải Sở Giao thông Vận tải 17 Kho lưu trữ chuyên dụng Sở Nội vụ 18 Hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm xã Bắc Phong, huyện Thuận Bắc theo hướng phát triển bền vững UBND huyện Thuận Bắc 19 Cơ sở hạ tầng khu du lịch Vĩnh Hy, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 20 Đường 704, xã Thành Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Sở Giao thông Vận tải 21 Nâng cấp Trạm xử lý nước thải, san nền và đường giao thông nội bộ Khu công nghiệp Thành Hải BQL các Khu công nghiệp 22 Nâng cấp, mở rộng hạ tầng khu giống thủy sản tập trung An Hải Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 23 Cụm Công nghiệp Quãng Sơn BQL các Khu công nghiệp 24 Kè chống sạt lở bờ biển khu vực từ xã Nhơn Hải đến Thanh Hải Chi cục Thủy lợi 25 Ứng dụng phát triển công nghệ thông tin tỉnh Ninh Thuận Sở Thông tin truyền thông 26 Cải tạo, nâng cấp Trung tâm cai nghiện bắt buộc thành trung tâm cai nghiện tổng hợp đa chức năng Sở Lao động, Thương binh và xã hội 27 Trung tâm huấn luyện kỹ năng, hoạt động dã ngoại Thanh thiến niên Tỉnh Đoàn Đối ứng vốn Trung ương Đoàn (Thủ tướng CP phê duyệt chủ trương đầu tư tại QĐ số 585/QĐ-TTg ngày 06/4/2016, thực hiện 2018 - 2022) VI CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ 80.000 VII HỖ TRỢ QPAN 120.000 BCH Quân sự tỉnh 60.000 KH 2016 - 2020 Thực hiện công trình đường hầm chiến đấu 27 tỷ, đền bù công trình Trường bắn 55 tỷ Công an tỉnh 40.000 Biên phòng tỉnh 20.000 VIII PHÂN CẤP VÀ HỖ TRỢ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ 430.000 Trong đó: - Số vốn phân cấp theo tiêu chí 410.000 Vốn phân bổ cho các địa phương theo tiêu chí (1.776,275 tỷ) sau trừ trả nợ vay 569 tỷ đồng, cơ cấu GDĐT và KHCN khoảng 190,317 tỷ đồng, vốn TW cân đối còn lại bố trí cho cấp huyện 40% Phan Rang - Tháp Chàm (20,14%) 82.586 Phân bổ chi tiết theo nguyên tắc: ưu tiên bố trí thanh toán nợ đọng XDCB, vốn chuẩn bị đầu tư, các dự án chuyển tiếp Huyện Ninh Phước (13,97%) 57.288 Huyện Ninh Sơn (13,97%) 57.288 Huyện Thuận Nam (13,33%) 54.665 Huyện Ninh Hải (13,26%) 54.378 Huyện Thuận Bắc (12,9%) 52.902 Huyện Bác Ái (12,41%) 50.893 - Sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ (Đài tưởng niệm liệt sĩ) 20.000 Theo QĐ 19/2016/QĐ-UBND ngày 19/4/16 thì tổng vốn NS tỉnh hỗ trợ thực hiện Sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ giai đoạn 16 - 20 là 33,4 tỷ đồng, mỗi năm hỗ trợ 6,68 tỷ đồng. Dự kiến tỉnh hỗ trợ 60%, khoảng 4 tỷ đồng, số còn lại bố trí từ ngân sách huyện Huyện Bác Ái 10.600 Huyện Thuận Nam 9.400 IX Dự án đo đạc bản đồ cấp quyền sử dụng đất 10.000 X Quỹ đầu tư phát triển 27.000 Theo QĐ số 1871/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh thì trích 10% tiền SDĐ, mức trích cụ thể do HĐND tỉnh quyết định XI Thực hiện dự án 345.721 a Công trình chuyển tiếp giai đoạn 2016-2020 198.516 Bố trí đến từ 90 - 95% TMĐT - Các công trình đầu tư từ nguồn vốn XDCB tập trung (16 dự án) 80.379 1 Dự án đầu tư xây dựng các công trình thuộc khu Tỉnh ủy Văn phòng Tỉnh ủy 6.300 2 Trụ sở làm việc Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy 7.100 3 Sửa chữa, cải tạo, mở rộng Trụ sở làm việc Thanh tra tỉnh Thanh tra tỉnh 2.500 4 Sửa chữa, cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh 3.900 5 Đường giao thông đi khu sản xuất Ma Rớ xã Phước Thành UBND huyện Bác Ái 6.900 KH năm 2016 bố trí thanh toán giai đoạn 1 6 Trường tiểu học Phú Nhuận UBND huyện Ninh Phước 3.000 7 Trường tiểu học Bình Quý UBND huyện Ninh Phước 4.500 8 Trường mẫu giáo Phước Diêm (8 phòng) và các hạng mục phụ trợ khác UBND huyện Thuận Nam 3.600 9 Trường mẫu giáo Khánh Hải UBND huyện Ninh Hải 7.800 10 Trường Dân tộc nội trú huyện Ninh Phước Sở Giáo dục và Đào tạo 10.000 11 Trưng bày nội thất Bảo tàng tỉnh Ninh Thuận Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 10.000 12 Trạm Nông nghiệp Tổng hợp huyện Thuận Nam Trung tâm Khuyến nông, khuyến ngư tỉnh 7.000 13 Gia cố, bảo trì cột tháp Ăng - ten Đài Phát thanh và truyền hình Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh 1.900 14 Trường THCS Lê Quý Đôn UBND huyện Ninh Phước 740 15 Trường mẫu giáo Lâm Sơn UBND huyện Ninh Sơn 2.270 16 Trường tiểu học Lạc Nghiệp UBND huyện Thuận Nam 2.869 - Các công trình đầu tư từ nguồn vốn XSKT (15 dự án) 118.137 17 Dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2 (5 trường Nguyễn Huệ, Phan Bội Châu, Ninh Hải, Nguyễn Du và Phạm Văn Đồng) BQL dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2 tỉnh Ninh Thuận - Sở Giáo dục - Đào tạo 2.400 18 Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Thuận Bắc Sở Giáo dục và Đào tạo 22.842 19 Nhà trực cho đội ngũ chuyên gia, bác sỹ tại Bệnh viện tỉnh Bệnh viện tỉnh 695 20 Làng thanh niên lập nghiệp xã Phước Đại Tỉnh Đoàn 9.000 21 Công trình cộng đồng phòng tránh thiên tai Trường mẫu giáo Bắc Sơn Chi cục Thủy lợi 3.400 22 Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm mỹ phẩm và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Sở Y tế 8.300 23 Nâng cấp sân vận động tỉnh Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 8.000 24 Trường THPT Chu Văn An (hạng mục Sân tập thể dục thể thao) Sở Giáo dục và Đào tạo 1.500 25 Trường THPT Dân tộc nội trú Tỉnh, hạng mục: Khu nội trú Nam Sở Giáo dục và Đào tạo 10.000 26 Trang thiết bị các Trạm y tế các xã, phường Sở Y tế 5.900 27 Xây dựng Trạm y tế xã Phước Hậu Sở Y tế 5.000 28 Trường tiểu học xã Phước Chiến UBND huyện Thuận Bắc 7.500 29 Xây dựng trạm y tế xã Phước Kháng UBND huyện Thuận Bắc 5.600 30 Trường Mầm non Phước Dinh Sở Giáo dục và Đào tạo 14.000 31 Trường tiểu học Văn Hải 2 UBND thành phố PRTC 14.000 b Khởi công mới giai đoạn 2017 - 2020 (23 dự án) 147.205 - Ưu tiên bố trí vốn các công trình bức xúc; Công trình có cơ cấu của TTg; Công trình phòng tránh thiên tai; Hướng tới xã đạt chuẩn nông thôn mới - Bố trí đến 90% TMĐT 1 Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Ninh Thuận Bệnh viện Y dược cổ truyền 4.000 Hỗ trợ đền bù 2 Dự án tăng cường trang thiết bị đo lường thử nghiệm và phân tích kiểm nghiệm Sở Khoa học và Công nghệ 10.400 3 Chỉnh trang sân vườn, bổ sung các hạng mục phụ trợ khu vực cơ quan Ủy ban Kiểm tra và Ban Dân Vận Tỉnh ủy Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy 3.500 4 Chương trình giáo dục THCS vùng khó khăn nhất (7 trường THCS: Võ Văn Kiệt, Hà Huy Tập, Trương Văn Ly, Hoàng Hoa THám, Nguyễn Huệ, Nguyễn Văn Linh, Phan Bội Châu Sở Giáo dục và Đào tạo 16.200 5 Sửa chữa ký túc xá Trường cao đẳng sư phạm Ninh thuận Trường cao đẳng sư phạm Ninh thuận 3.300 6 Sữa chữa cổng tường rào Trường cao đẳng sư phạm Ninh thuận Trường cao đẳng sư phạm Ninh thuận 830 7 Khối lớp học, Thư viện, mương thoát nước ngoài nhà, sân bêtông Trường Chính trị tỉnh Trường Chính trị tỉnh 9.800 8 Nhà cộng đồng phòng tránh thiên tai Trường Mẫu giáo Bình Nghĩa, xã Bắc Sơn, huyên Thuận Bắc Chi cục Thủy lợi 3.600 9 Nhà cộng đồng phòng tránh thiên tai trường mẫu giáo Phước Hữu, huyện Ninh Phước Chi cục Thủy lợi 2.700 10 Trường THPT Phạm Văn Đồng (hạng mục Khối phòng học bộ môn, Nhà học TDTT đa năng; Cổng chính; Nhà bảo vệ; Hệ thống PCCC; Sân bêtông) Sở Giáo dục và Đào tạo 9.000 11 Xây mới trụ đèn báo bão Sơn Hải, Phước Dinh Chi cục Thủy lợi 450 12 Xây mới trụ đèn báo bão Đông Hải, TP PRTC Chi cục Thủy lợi 430 13 Cột thu lôi chống sét tại vùng đất đồng thôn Phú Nhuận, Ninh Phước Chi cục Thủy lợi 520 14 Trạm y tế phường Đông Hải Sở Y tế 2.300 15 Trạm y tế xã An Hải Sở Y tế 2.100 16 Tuyến cống thoát nước kích thước 2000x000 giải quyết ngập nước khu vực thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải Sở Xây dựng 11.700 17 Nhà cộng đồng phòng tránh thiên tai trường mẫu giáo Công Hải, xã Công Hải, huyện Thuận Bắc Chi cục Thủy lợi 3.100 18 Dự án công nghệ thông tin các cơ quan Đảng tỉnh Ninh Thuận Văn phòng Tỉnh ủy 11.700 19 Cải tạo, mở rộng trung tâm sản xuất chương trình phát thanh và truyền hình Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh 9.000 21 Mở rộng Bệnh viện đa khoa tỉnh (Hạng mục xây mới khoa nội tổng hợp) Bệnh viện tỉnh 20.575 Hoàn thành sau năm 2020 20 Trụ sở làm việc Ban quản lý các Khu công nghiệp Ban quản lý các Khu công nghiệp 12.000 Hoàn thành sau năm 2020 22 Trụ sở làm việc các đơn vị trực thuộc Sở TN và Môi trường tỉnh NT. Sở TN và Môi trường tỉnh NT. 10.000 Hoàn thành sau năm 2020 23 Đường Ma Nới - Tà Nôi Tỉnh Đoàn Đầu tư từ nguồn vốn cơ chế đặc thù, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn vượt thu ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác PHỤ LỤC III KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2016-2020 (Kèm theo Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận) Đơn vị: triệu đồng STT Danh mục dự án Chủ đầu tư Dự kiến kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 Ghi chú Tổng số Trong đó Vốn trong nước Vốn ngoài nước TỔNG SỐ 2.605.591 2.111.900 493.691 I Chương trình hỗ trợ phát triển KT-XH các vùng 1.326.717 1.326.717 a Các dự án hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2016 16.159 16.159 1 Cầu Ninh Chữ Sở Giao thông vận tải 13.838 13.838 2 Hạ tầng TTHC huyện Thuận Bắc UBND huyện Thuận Bắc 321 321 3 Đường N4-2 huyện Thuận Bắc UBND huyện Thuận Bắc 2.000 2.000 b Dự án hoàn thành năm 2017 34.347 34.347 4 Dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống kênh tưới hồ Bà Râu phục vụ cánh đồng Nhíp UBND huyện Thuận Bắc 16.847 16.847 5 Đường Thạch Hà - Huyện đội UBND huyện Ninh Sơn 5.500 5.500 6 Cơ sở hạ tầng khu trung tâm huyện Thuận Nam (giai đoạn 2) UBND huyện Thuận Nam 12.000 12.000 Dự án hoàn thành sau năm 2017 940.211 940.211 7 Nâng cấp đường Phước Đại - Phước Trung huyện Bác Ái Sở Giao thông vận tải 52.500 52.500 8 Đường Ba Tháp - Suối Le - Phước Kháng Sở Giao thông vận tải 83.000 83.000 9 Nâng cấp mở rộng bến cá Mỹ Tân Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 35.000 35.000 10 Dự án các tuyến đường giao thông nông thôn liên xã huyện Thuận Bắc UBND huyện Thuận Bắc 75.000 75.000 11 Hệ thống kênh cấp II, III và nâng cấp tuyến đường quản lý Hồ Sông Biêu. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 65.000 5.000 12 Hệ thống kênh mương cấp II, III Lanh Ra. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 81.000 1.000 13 Hệ thống cấp nước sinh hoạt Sơn Hải Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 8.711 8.711 14 Đập hạ lưu Sông Dinh Chi cục Thủy lợi 440.000 440.000 15 Đường giao thông liên xã Phước Đại đi Phước Tân, huyện Bác Ái UBND huyện Bác Ái 100.000 00.000 Chuẩn bị đầu tư 336.000 336.000 16 Đường vành đai phía Đông Nam giai đoạn 1 Sở Giao thông vận tải 17 Đường đôi vào hai đầu thành phố (đoạn phía Nam) Sở Xây dựng 18 Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Ninh Thuận. Sở Nội vụ 19 Đường Văn Lâm - Sơn Hải Sở Giao thông vận tải 20 Đường 704, xã Thành Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Sở Giao thông vận tải II Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế thủy sản bền vững 112.000 12.000 a Các dự án hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2016 15.000 15.000 1 Khu nuôi tôm công nghiệp Sơn Hải Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 15.000 15.000 b Dự án hoàn thành năm 2017 12.000 12.000 2 DA xây dựng Trại thực nghiệm giống thủy sản Trung tâm giống hải sản cấp I Ninh Thuận 12.000 12.000 c Dự án hoàn thành sau năm 2017 85.000 85.000 3 Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Cái (Cảng cá Đông Hải) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 85.000 85.000 c Chuẩn bị đầu tư 4 Nâng cấp, mở rộng hạ tầng khu giống thủy sản tập trung An Hải Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn III Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững 185.000 185.000 a Dự án hoàn thành năm 2017 4.000 4.000 1 Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm tỉnh Ninh Thuận Chi cục Kiểm lâm 1.500 1.500 2 Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng Vườn Quốc gia Núi Chúa Vườn Quốc gia Núi Chúa 2.500 2.500 b Dự án hoàn thành sau năm 2017 181.000 181.000 3 Dự án phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị quản lý rừng 26.000 26.000 4 Vườn Quốc gia Núi Chúa Vườn Quốc gia Núi Chúa 103.000 103.000 5 Vườn Quốc gia Phước Bình Vườn Quốc gia Phước Bình 52.000 52.000 IV Chương trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư 131.200 131.200 a Dự án hoàn thành sau năm 2017 81.200 81.200 1 Dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn đồng bào dân tộc thiểu số Raglai thôn Xóm Bằng giai đoạn 2014 - 2017 và định hướng đến năm 2020 UBND huyện Thuận Bắc 58.200 58.200 2 Dự án bố trí dân cư vùng sạt lở ven biển Cà Ná, huyện Thuận Nam Chi cục Phát triển nông thôn 23.000 23.000 c Chuẩn bị đầu tư 50.000 50.000 3 Hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm xã Bắc Phong, huyện Thuận Bắc theo hướng phát triển bền vững UBND huyện Thuận Bắc 4 Kè chống sạt lở bờ biển khu vực từ xã Nhơn Hải đến Thanh Hải Chi cục Thủy lợi V Chương trình hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp và cụm công nghiệp 90.000 90.000 a Dự án hoàn thành sau năm 2017 90.000 90.000 1 Nâng cấp Trạm xử lý nước thải, san nền và đường giao thông nội bộ Khu công nghiệp Thành Hải BQL các Khu công nghiệp 90.000 90.000 b Chuẩn bị đầu tư 2 Cụm công nghiệp Quảng Sơn BQL các Khu công nghiệp VI Chương trình mục tiêu về y tế và dân số 13.500 13.500 a Các dự án hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2016 13.500 13.500 1 Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản 5.200 5.200 2 Mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Trung tâm phòng chống HIV/AIDS 8.300 8.300 VII Chương trình mục tiêu về y tế địa phương 15.483 15.483 a Các dự án hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2016 15.483 15.483 1 Mở rộng Trung tâm y tế dự phòng Trung tâm y tế dự phòng 3.916 3.916 2 Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Nam UBND huyện Thuận Nam 11.567 11.567 b Chuẩn bị đầu tư 3 Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Ninh Thuận Bệnh viện Y dược cổ truyền VIII Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch 21.500 21.500 a Dự án hoàn thành trước ngày 31/12/2016 14.800 14.800 1 Mở rộng, nâng cấp đường đến khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn (đường Trường Chinh) UBND thành phố PR-TC 14.800 14.800 b Dự án hoàn thành sau năm 2017 6.700 6.700 2 DA Đường đi bộ ven biển khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn Sở Văn hóa thể thao và du lịch 6.700 6.700 c Chuẩn bị đầu tư 3 Cơ sở hạ tầng khu du lịch Vĩnh Hy, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Sở Văn hóa thể thao và du lịch IX Chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin Chuẩn bị đầu tư 1 Ứng dụng phát triển công nghệ thông tin tỉnh Ninh Thuận Sở Thông tin truyền thông X Chương trình hỗ trợ quốc phòng, an ninh 27.000 27.000 Chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2017 1 Dự án rà phá bom mìn vật liệu nổ còn soát lại sau chiến tranh BCH Quân sự tỉnh 27.000 27.000 XI Chương trình mục tiêu hỗ trợ giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn 1.800 1.800 Dự án hoàn thành sau năm 2017 1.800 1.800 1 Trường DTNT Ninh Phước Sở Giáo dục - Đào tạo 1.800 1.800 XII Chương trình Hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội Chuẩn bị đầu tư 1 Cải tạo, nâng cấp Trung tâm cai nghiện bắt buộc thành trung tâm cai nghiện tổng hợp đa chức năng Sở Lao động - Thương binh và xã hội XIII Đối ứng các dự án ODA 681.391 187.700 493.691 Các dự án hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2016 59.052 42.600 16.452 1 Dự án hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ (5 hồ chứa nước Trà Co, Cho Mo, Bầu Zôn, Phước Trung, Phước Nhơn) BQL dự án ngành Nông nghiệp 14.800 14.800 2 Dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung: - Kênh chính Nam HTTL Nha Trinh - Lâm Cấm - Kênh chính Bắc HTTL Nha Trinh - Lâm Cấm BQL dự án ngành Nông nghiệp 10.000 10.000 3 Dự án Nâng cao năng lực quản lý nguồn nước, dịch vụ công và CCHC tỉnh NT: - Hợp phần NCNL &QLNN, CCHC - HT cấp nước sinh hoạt cho 75.000 dân huyện Ninh Hải - Hệ thống thoát nước thị trấn Khánh Hải và Phước Dân. - Hệ thống cấp nước tạo nguồn dọc kênh Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 33.833 32.600 1.233 4 Dự án Trường Trung cấp Y tế Sở Y tế 419 419 Các dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2017 516.048 145.100 370.948 5 Dự án phát triển nông nghiệp bền vững (Hỗ trợ tam nông tỉnh Ninh Thuận) Ban điều phối Hỗ trợ Tam Nông 81.948 13.600 68.348 6 Nâng cấp đê bờ bắc Sông Dinh Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 137.800 67.800 70.000 7 Dự án quản lý nguồn nước tổng hợp và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 88.300 27.700 60.600 8 Trường trung cấp nghề tỉnh Ninh Thuận Trường Cao đẳng nghề 153.000 15.000 138.000 9 Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ (JICA II) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 21.000 21.000 10 Dự án hỗ trợ bệnh viện tỉnh, vùng (Thiết bị bệnh viện tỉnh Ninh Thuận) Bệnh viện đa khoa tỉnh 15.000 15.000 11 Trồng mới, phục hồi và kết hợp quản lý bảo vệ rừng chống xâm thực bờ biển thuộc địa bàn các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2015-2020 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 19.000 19.000 Khởi công mới 106.291 106.291 12 Dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền trung - Khoản vay bổ sung Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 30.000 30.000 13 Hệ thống thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 14 Môi trường bền vững các thành phố Duyên Hải - Tiểu dự án thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước 15 Đê sông Phú Thọ (chương trình ứng phó BĐKH và tăng trưởng xanh) 16 Dự án Phát triển đô thị bền vững và thích ứng biến đổi khí hậu tại các thành phố của 3 tỉnh 17 Hệ thống thủy lâm kết hợp để phòng chống hoang mạc hóa và thích ứng biến đổi khí hậu (chương trình ứng phó BĐKH và tăng trưởng xanh) 18 Dự án mở rộng quy mô vệ sinh, nước sạch nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên - WB3 19 Dự án cơ sở hạ tầng huyện Ninh Hải và Ninh Sơn (OFID) 20 Dự án Quản lý thiên tai WB5 bổ sung tiểu dự án Nâng cấp, mở rộng Khu neo đậu tránh trú bão Ninh Chữ, Cà Ná 21 Dự án “Sửa chữa và nâng cao an toàn đập tỉnh Ninh Thuận” (11 hồ chứa) - WB8 22 Dự án phát triển nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (chương trình đang triển khai, đề nghị bổ sung tỉnh Ninh Thuận) 23 Dự án quản lý tài sản đường địa phương (LRAMT) 24 Dự án quản lý tổng hợp nước, đất và dinh dưỡng cho các hệ thống canh tác bền vững ở vùng duyên hải Nam Trung bộ và Ốt-xtrây-lia 25 Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi tỉnh Ninh Thuận nhằm ứng phó với BĐKH (AFD) 26 Dự án giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất (giai đoạn 2) 27 Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh (kể cả đầu tư các chuyên khoa tim mạch, ung bướu và khoa y học hạt nhân đạt chuẩn quốc tế) 28 Dự án Nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho các tỉnh bị ảnh hưởng bởi hạn hán do ADB tài trợ PHỤ LỤC IV BIỂU KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Kèm theo Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận) Đơn vị: triệu đồng STT Danh mục dự án Chủ đầu tư KH giai đoạn 2016 - 2020 Ghi chú Tổng số 443.491 I Chương trình xây dựng nông thôn mới 190.980 a Thanh toán công trình hoàn thành 350 Công trình hoàn thành chưa quyết toán bố trí đến 95% Trường TH Thành Hải 1 UBND thành phố Phan Rang-Tháp Chàm 112 Trường TH Thành Hải 2 -nt- 238 b Khởi công mới 190.630 Tổng số 168 công trình, trong đó: năm 2016: 44 công trình, giai đoạn 2017 - 2020: 124 công trình, (hiện nay các Bộ KH&ĐT, BTC, Bộ NN&PTNT đang thẩm định báo cáo chủ trương đầu tư) 7 huyện, thành phố 190.630 1 Huyện Bác Ái (53CT, năm 2016: 9CT) 63.660 2 Huyện Ninh Sơn (26 CT, năm 2016: 7CT) 25.936 3 Huyện Thuận Bắc (24CT, năm 2016: 6CT) 28.293 4 Huyện Ninh Hải (13CT, năm 2016: 5CT) 18.862 5 Huyện Ninh Phước (21CT, năm 2016: 8CT) 23.578 6 Huyện Thuận Nam (28CT, năm 2016: 8CT) 28.293 7 Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (3CT, năm 2016: 1CT) 2.008 II Chương trình giảm nghèo bền vững 252.511 a Thanh toán công trình hoàn thành 52.541 a1 Huyện nghèo 30a 35.973 Công trình hoàn thành có quyết toán bố trí 100%, chưa quyết toán bố trí đến 95% 1 Đường giao thông đi khu sản xuất đồng 21/8 xã Phước Tiến UBND huyện Bác Ái 469 QT 2 Xây dựng Cầu thôn Hành Rạc 1 xã Phước Bình -nt- 9.526 QT 3 Sửa chữa 02 trục đường chính trung tâm huyện -nt- 131 QT 4 Đường dây hạ áp cấp điện cho thôn Tham Dú xã Phước Trung, huyện Bác Ái -nt- 88 QT 5 Xây dựng đường dây trung hạ áp và trạm biến áp 25KVA, thôn Suối Rớ, xã Phước Chính -nt- 108 QT 6 Đường vào khu sản xuất Suối Rớ, xã Phước Chính -nt- 566 QT 7 Xây dựng tường rào khu nội trú Trường THPT Bác Ái -nt- 101 QT 8 Mở rộng kênh mương cấp 2, 3 thuộc hệ thống thủy lợi hồ chứa nước Sông Sắt xã Phước Đại -nt- 668 QT 9 Kiên cố hóa kênh mương nội đồng hệ thống thủy lợi Trà Co xã Phước Tiến -nt- 1.057 QT 10 Hệ thống nước sinh hoạt tự chảy thôn Bạc Rây 1, xã Phước Bình -nt- 1.200 QT 11 Đường giao thông liên xã Phước Tân đi Phước Hoà -nt- 811 QT 12 Xây dựng mới 02 phòng học mẫu giáo thôn Đá Trắng xã Phước Tân -nt- 285 QT 13 Mở rộng kênh mương nội đồng hệ thống đập A Nhăng thôn Ma Lâm xã Phước Tân -nt- 1.217 QT 14 Nâng cấp trục đường A7 - C8 (QL27B) Trung Tâm huyện -nt- 256 QT 15 Xây dựng đường dây trung hạ áp và trạm biến áp 25KVA, thôn Ma Rớ, xã Phước Thành -nt- 114 QT 16 Xây dựng đường dây trung hạ áp và trạm biến áp 25KVA, thôn Ma Lâm, xã Phước Tân -nt- 71 QT 17 Đường giao thông đi khu sản xuất thôn Suối Rua xã Phước Tiến -nt- 1.390 QT 18 Sửa chữa Trạm y tế xã Phước Trung -nt- 17 QT 19 Mở rộng kênh cấp 2,3 thuộc hệ thống thủy lợi hồ Sông Sắt cấp cho thôn Tà Lú 3, xã Phước Đại -nt- 843 QT 20 Đường GT đi KSX đồng Cây Sanh xã P. Trung -nt- 33 QT 21 Nâng cấp hệ thống nước sinh hoạt tự chảy Gia É xã Phước Bình -nt- 2.485 22 Đường nội bộ thôn Bạc Rây 1 xã Phước Bình (nâng cấp) -nt- 150 23 Nâng cấp đường giao thông Thăm Dú - Đồng Dày xã Phước Trung -nt- 460 24 Mở rộng kênh tưới đập thủy lợi Hoóc Rong xã Phước Trung -nt- 470 25 Hệ thống thoát dọc các trục đường chính TĐC Phước Thắng -nt- 330 26 Đoạn nối tiếp cuối đường đi thôn Ma Lâm xã Phước Tân -nt- 735 27 Xây dựng cầu Suối Rớ xã Phước Chính -nt- 585 28 Sân vườn, đường nội bộ Trường DTNT Pinăng Tắc -nt- 320 29 Nhà công vụ giáo viên Trường mẫu giáo Phước Bình -nt- 275 30 Nhà công vụ giáo viên Trường TH Phước Bình C -nt- 230 31 Nhà công vụ giáo viên Trường TH Phước Thành B -nt- 125 32 Nhà ở cho học sinh bán trú THCS Đinh Bộ Lĩnh -nt- 540 33 Xây dựng Trường TH Phước Bình C -nt- 175 34 Nâng cấp đường QL27B đi thôn Suối Rua xã Phước Tiến -nt- 722 35 Khu hiệu bộ Trường THCS Ngô Quyền -nt- 290 36 Khu hiệu bộ Trường TH Phước Đại B -nt- 300 37 Nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng Phước Trung -nt- 290 38 Đường giao thông nông thôn thôn Tà Lú 2 xã Phước Đại -nt- 200 39 Cổng, tường rào ngăn của Trường tiểu học Phước Tiến A và Trường THCS Ngô Quyền -nt- 230 40 XD hệ thống kênh cấp 2, 3 HTTL Sông Sắt -nt- 6.260 41 Mở rộng kênh cấp 2,3 Hồ sông sắt cấp cho khu vực đất sản xuất dọc theo Sông Trà Co, xã Phước Tiến -nt- 1.850 a2 Xã bãi ngang 1.136 42 Bêtông tuyến đường từ Đồng Đình đi Tà Lầy, xã Phước Hải UBND huyện Ninh Phước 168 QT 43 Bêtông tuyến đường 1m dưới, xã Phước Hải -nt- 925 QT 44 Cổng tường rào Trạm y tế phước Dinh UBND huyện Thuận Nam 43 QT a3 Chương trình 135 7.636 45 Đường giao thông nội đồng khu sản xuất xã Phước Chính UBND huyện Bác Ái 429 QT 46 Trường mẫu giáo Phước Hoà -nt- 26 QT 47 Đường giao thông thôn Gia É đi Hành Rạc P.Bình -nt- 33 QT 48 XD lớp học 3 phòng trường MG Phước Thắng -nt- 564 QT 49 SC bổ sung tuyến cấp nước SH thuộc thôn Halaha khu vực TĐC xã Phước Thắng -nt- 584 QT 50 XD cầu treo Sông Sắt đi qua khu SX xã P.Thắng -nt- 70 QT 51 Đường GT kéo dài đi khu sản xuất thôn Suối Rớ xã P.Chính -nt- 568 QT 52 Đường GT nối dài đường 21/8 đi khu sản xuất dọc theo hệ thống Sông Trà Co -nt- 701 QT 53 Xây dựng đường dây trung hạ áp và trạm biến áp 25KVA, thôn Ma Oai, xã Phước Thắng -nt- 48 QT 54 Xây dựng đường dây trung hạ áp và trạm biến áp 50KVA, thôn Bạc Rây 1, xã Phước Bình -nt- 69 QT 55 Xây dựng đường dây trung hạ áp và trạm biến áp 25KVA, Khu E, xã Phước Đại -nt- 24 QT 56 Bêtông đường từ cổng cũ đến giáp đường lên nghĩa trang thôn Tà Dương, xã Phước Thái UBND huyện Ninh Phước 180 QT 57 Hạ tầng khu khai hoang đất ở xã Phước Hà UBND huyện Thuận Nam 69 QT 58 Kênh mương đá Tân Hạ nhánh 1 thôn Rồ Ôn -nt- 164 QT 59 Sửa chữa, nâng cấp tường rào các nhà cộng đồng và phân trạm y tế 02 thôn Cầu Gẫy, Đá Hang xã Vĩnh Hải UBND huyện Ninh Hải 173 QT 60 Bêtông hóa đường giao thông thôn Láng Ngựa xã Nhơn Sơn UBND huyện Ninh Sơn 867 QT 61 Nâng cấp đường Núi Ngỗng đi Lương Tri -nt- 1.427 QT 62 Trường mẫu giáo thôn Mỹ Hiệp -nt- 200 QT 63 Mở rộng kênh cấp 2,3 (Nhánh N13-11) cấp cho thôn Ma Oai xã Phước Thắng UBND huyện Bác Ái 920 64 Sân vườn Trường tiểu học Phước Hoà -nt- 10 65 Sân vườn Trường mẫu giáo Phước Hoà -nt- 15 66 Sân vườn Trạm y tế xã Phước Chính -nt- 10 67 Đường nội bộ khu TĐC thôn Ma Ty xã Phước Tân -nt- 20 68 Điện trung hạ thế khu TĐC nhà ở 167 thôn Ma Ty -nt- 15 69 Bêtông hóa tuyến đường liên thôn từ UBND xã Lương Sơn đi thôn Tân Lập 2 -nt- 450 70 Thanh toán các công trình hoàn thành khi có quyết toán 7.796 b Dự án chuyển tiếp 22.900 b1 Huyện nghèo 30a 11.450 1 Đường giao thông đi Khu sản xuất Ma Rớ, Phước Thành UBND huyện Bác Ái 7.450 2 Đường từ ngã ba Phước Chính đi qua khu sản xuất Sông Sắt xã Phước Thắng -nt- 4.000 b2 Chương trình 135 11.450 3 Xây dựng cầu kết hợp tràn từ thôn Đá bàn đi thôn Suối Rua UBND huyện Bác Ái 2.600 4 Đường GT đi Khu sản xuất Ma Rớ, Phước Thành (giai đoạn 2) -nt- 5.200 5 Nâng cấp đập và kiên cố kênh mương hệ thống thủy lợi Gia Ngheo xã Phước Bình -nt- 3.650 c Dự án khởi công mới 177.070 c1 Huyện nghèo 30a 94.070 Tiếp tục rà soát danh mục các dự án giáo dục, nhà làm việc, nhà văn hóa thôn để đưa vào kế hoạch hàng năm đối với các dự án thật sự bức xúc 1 Đường giao thông thôn Tà Lú 1 đi khu sản xuất Suối Ngồi UBND huyện Bác Ái 2.340 2 Nối dài đường giao thông đi khu sản xuất thôn Suối Rua xã Phước Tiến -nt- 4.550 3 Đường giao thông nông thôn, thôn Trà Co 1 xã Phước Tiến -nt- 1.900 4 Làm mới đường nội bộ khu vực dân cư thôn Đồng Dầy 2, Đồng Dày 3 xã Phước Trung -nt- 2.760 5 Đường giao thông nội đồng xã Phước Thắng -nt- 1.900 6 Đường nội đồng thôn ra khu sản xuất Chà Đung -nt- 1.900 7 Đường trục thôn, liên thôn xã Phước Thắng -nt- 6.360 8 Nâng cấp các trục đường nội bộ khu TĐC Ma Ty xã Phước Tân -nt- 1.900 9 Mở rộng HTTL hồ Sông Sắt cấp cho xã Phước Đại -nt- 4.750 10 Mở rộng hệ thống kênh mương nội đồng xã Phước Thắng -nt- 3.800 11 Kênh mương nội đồng xã Phước Chính, xã Phước Trung -nt- 2.850 12 Kênh mương nội đồng xã Phước Tiến, xã Phước Tân -nt- 2.850 13 Xây mới Trạm y tế xã Phước Hoà -nt- 3.330 14 Trạm y tế xã Phước Tân -nt- 3.330 15 Trạm y tế xã Phước Thắng -nt- 3.330 16 Trạm y tế xã Phước Tiến -nt- 3.330 17 Xây dựng các phòng học trường mẫu giáo Phước Bình -nt- 1.900 18 Xây mới 03 nhà đa năng trường THCS Lê lợi; trường THCS Trần Phú và Trường TH Phước Đại B -nt- 4.280 19 Xây mới nhà công vụ cho trường THCS Võ Thị Sáu và khu hiệu bộ và phòng chức năng Trường MG Phước Hoà -nt- 1.900 20 Xây dựng 02 phòng bộ môn + bêtông sân vườn trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở Nguyễn Văn Trỗi -nt- 1.900 21 Khối hiệu bộ và các phòng chức năng Trường TH Phước Bình A, Phước Bình B, Phước Bình C -nt- 4.850 22 Khối hiệu bộ và các phòng chức năng Trường TH Phước Trung B, Trường TH Ma Lâm, Trường TH Suối Rua -nt- 4.850 23 Nâng cấp, mở rộng hệ thống nước sinh hoạt Gia É đến 02 khu tái định cư và thôn Bố Lang -nt- 5.230 24 Điện trung hạ thế tại 04 xã: Phước Tân, Phước Chính, Phước Thắng, Phước Trung -nt- 3.050 25 Xây dựng 02 nhà làm việc tổ công tác 30a xã Phước Tiến và xã Phước Bình -nt- 1.900 26 Xây dựng 05 Nhà văn hóa thôn xã Phước Tiến -nt- 2.380 27 Xây dựng 04 Nhà văn hóa thôn xã Phước Bình; xã Phước Hoà và xã Phước Tân -nt- 1.900 28 Xây dựng Chợ Phước Bình -nt- 1.900 29 Xây dựng 04 nhà văn hóa thôn xã Phước Thành, xã Phước Chính, xã Phước Trung -nt- 1.900 30 Xây dựng 04 nhà làm việc tổ công tác 30a tại các xã Phước Tân, Phước Hoà, Phước Thắng, Phước Trung -nt- 3.050 31 Nâng cấp tôn tạo Đồn Tà Lú Phước Đại -nt- 1.900 c2 Xã bãi ngang 7.780 32 Bêtông tuyến đường giao thông nội đồng từ đường 710 đến đập T8 cũ (HM: Nền và mặt đường, công trình trên tuyến) UBND huyện Ninh Phước 1.330 33 Bêtông hóa tuyến đường từ Mỹ Nghiệp - Từ Tâm đi khu sản xuất rau sạch -nt- 950 34 Bêtông đường giao thông nội thôn từ Nguyễn Dựng đến Trịnh Văn Tâm, thôn Từ Tâm, xã Phước Hải -nt- 1.180 35 Bêtông hóa đường giao thông nội thôn Sơn Hải 1 (giai đoạn 2), xã Phước Dinh UBND huyện Thuận Nam 2.560 36 Đường giao thông nội bộ thôn Sơn Hải 2, xã Phước Dinh -nt- 1.760 c3 Chương trình 135 63.820 37 Nối dài tuyến đường giao thông từ thôn Ma Hoa đến khu sản xuất nội đồng kênh chính Bắc xã Phước Đại UBND huyện Bác Ái 1.430 38 Xây dựng đường giao thông nội đồng từ nhà cộng đồng thôn Ma Hoa đi kênh chính Bắc -nt- 1.430 39 Đường giao thông đi khu sản xuất nối dài khu Trà Co 1 dọc theo Sông Trà Co xã Phước Trung -nt- 1.320 40 Đường giao thông từ thôn Rã Giữa đi khu sản xuất đập Hoc Roong xã Phước Trung -nt- 1.700 41 Nối dài đường Rã Giữa đi đập Cây Sung xã Phước Trung -nt- 1.150 42 Đường giao thông từ thôn Tham Dú đi khu sản xuất hồ Phước Nhơn xã Phước Trung -nt- 950 43 Nâng cấp đường giao thông đi khu sản xuất Núi Rây xã Phước Chính -nt- 950 44 Đường giao thông nội đồng thôn Suối Khô xã Phước Chính -nt- 1.330 45 Đường nội đồng vào khu sản xuất suối lưỡi Mẫu thuộc khu vực đất sản xuất năm 2007 xã Phước Tân -nt- 1.520 46 Đường bêtông liên thôn Ma Ty Đá Trắng khu vực sau trường học Nguyễn Văn Linh -nt- 950 47 Đường giao thông nội bộ xã Phước Tân -nt- 1.140 48 Xây dựng hệ thống kênh mương nhánh 2 nội đồng Chà Panh -nt- 1.330 49 Đường giao thông đi khu sản xuất Gia Non, thôn Hành Rạc I (tuyến 8) xã Phước Bình -nt- 1.240 50 Xây dựng phòng học (thôn Núi Rây) Trường mẫu giáo Phước Chính -nt- 1.140 51 Cổng tường rào, sân vườn và nhà vệ sinh trường Tiểu học Phước Hoà -nt- 1.430 52 Xây mới nhà đa năng cho trường Tiểu học Phước Hoà -nt- 1.430 53 Xây mới nhà đa năng và phòng chức năng Trường Tiểu học Phước Thắng -nt- 1.710 54 Điện 3 pha khu chế biến nông sản Trung Tâm xã Phước Tiến -nt- 950 55 Nâng cấp, mở rộng chợ Phước Đại -nt- 1.430 56 Bêtông đường giao thông nội thôn Liên Sơn 2 (giai đoạn 2), xã Phước Vinh UBND huyện Ninh Phước 810 57 Bêtông đường giao thông thôn Tà Dương, xã Phước Thái -nt- 810 58 Bêtông hóa kênh mương đá Tân Hạ, xã Phước Hà UBND huyện Thuận Nam 880 59 Khối hiệu bộ Trường tiểu học Trà Nô, xã Phước Hà -nt- 3.180 60 Xây dựng hệ thống kênh mương tự chảy 02 thôn Cầu Gẫy và Đá Hang UBND huyện Ninh Hải 500 61 Xây dựng Cống tràng đoạn qua Hồ nước ngọt lên Ruộng thôn đá Hang -nt- 500 62 Nâng cấp bêtông hóa đường nội đồng thôn Cầu Gãy (đoạn quy hoạch khu chăn nuôi), xã Vĩnh Hải -nt- 580 63 Đường ra hồ Ba Chi, xã Phước Chiến UBND huyện Thuận Bắc 950 64 Đường giao thông nội thôn Xóm Bằng -nt- 920 65 Đường giao thông thôn Đá Mài Trên -nt- 950 66 Bêtông hóa đường GTNT thôn Ấn Đạt (đoạn từ nhà ông Tapur Tâm đến nhà ông Nguyễn Hiếu). -nt- 380 67 Bêtông hóa GTNT xã Phước Chiến -nt- 3.420 68 Nhà văn hóa các thôn xã Phước Kháng (đá mài trên, đá liệt, cầu đá) -nt- 2.280 69 Đường giao thông Suối Le -nt- 1.140 70 Nhà văn hóa các thôn xã Bắc Sơn (Xóm Bằng, Bỉnh Nghĩa) -nt- 1.520 71 Đường giao thông nội đồng Bỉnh Nghĩa từ rẫy ông Chất đến Bầu Tâu -nt- 1.520 72 Kiên cố hóa bờ bửng Bầu Tre nội đồng thôn Láng Me -nt- 950 73 Kiên cố hóa kênh mương cánh đồng cung thôn Suối Đá, N4,2 đồng Rẫy Sở Thôn Ấn Đạt -nt- 1.370 74 Bêtông hóa các tuyến kênh nội đồng thôn Trà Giang 4, xã Lương Sơn UBND huyện Ninh Sơn 1.570 75 Bêtông hóa các tuyến kênh thôn Lập Lá, xã Lâm Sơn -nt- 1.770 76 Đầu tư 03 phòng học mẫu giáo thôn Lương Giang, xã Quảng Sơn -nt- 950 77 Dự án bêtông hóa các tuyến giao thông thôn Mỹ Hiệp -nt- 1.180 78 Dự án Sửa chữa HT thủy lợi xã Ma Nới -nt- 1.970 79 Dự án Đầu tư xây dựng chợ Ma Nới -nt- 1.970 80 Dự án Nâng cấp đường giao thông thôn Gòn - Lập Lá (GĐ3) -nt- 1.700 81 Dự án bêtông hóa các tuyến đường giao thông xã Hoà Sơn -nt- 2.950 82 Dự án Nâng cấp chợ trung tâm cụm xã Hoà Sơn -nt- 1.530 83 Dự án đầu tư phát triển hạ tầng kênh mương, đường giao thông và nước sinh hoạt trên địa bàn huyện (gồm các tuyến) -nt- 1.040 + Tuyến kênh nội đồng thôn Trà Giang 2 -nt- 150 + Tuyến nước sinh hoạt thôn Nha Húi -nt- 390 + Tuyến đường giao thông xã Ma Nới -nt- 500 84 Các dự án khác được các bộ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn 11.400 PHỤ LỤC V KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN VAY TÍN DỤNG ƯU ĐÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Kèm theo Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận) Đơn vị: triệu đồng STT Danh mục dự án Dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020 Ghi chú TỔNG SỐ 400.000 I Giao các huyện, thành phố đầu tư kiên cố hóa kênh mương cấp 3, giao thông nông thôn 320.000 a Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 36.600 Khởi công mới b Huyện Ninh Hải 48.800 b.1 Thanh toán công trình hoàn thành 916 Lĩnh vực thủy lợi 562 1 Kiên cố hóa kênh mương từ bệnh viện huyện ra Đầm Nại 390 2 Kiên cố hóa kênh mương Bờ bạn Than Giang 172 Lĩnh vực giao thông 354 3 Đường giao thông nông thôn xã Tân Hải 100 4 Đường giao thông nông thôn xã Phương Hải 149 5 Đường giao thông nông thôn xã Thanh Hải 105 b.2 Công trình chuyển tiếp 6.012 Lĩnh vực giao thông 6.012 6 Đường giao thông nội đồng xã Phương Hải 3.925 7 Nâng cấp đường giao thông nông thôn xã Tri Hải 2.087 b.3 Khởi công mới 41.872 c Huyện Ninh Phước 48.800 c.1 Thanh toán công trình hoàn thành 344 Lĩnh vực thủy lợi 179 1 Kiên cố hóa kênh mương Lồi, xã Phước Hải 179 Lĩnh vực giao thông 165 2 Bêtông đường giao thông thôn La Chữ từ Km1+400 (đường Mông Đức - Phước Hà) đến chợ La Chữ 10 3 Bêtông đường giao thông nội thôn Liên Sơn 2, xã Phước Vinh năm 2014. 78 4 Bêtông đường giao thông nội thôn Bảo Vinh, xã Phước Vinh năm 2014. 77 c.2 Công trình chuyển tiếp 15.330 Lĩnh vực thủy lợi 11.900 5 Hệ thống mương tiêu Hóc Rọ 4.000 6 Kiên cố hóa kênh tiêu T8 cũ, xã Phước Hải 3.900 7 Kiên cố hóa kênh mương Bầu 4.000 Lĩnh vực giao thông 3.430 8 Bêtông tuyến đường từ cổng làng thôn Hiệp Hoà đến Trang Trại nho Ba Mọi 220 9 Bêtông tuyến đường giao thông Từ Tâm - Hoà Thủy 2.500 10 Đường vào Trường mẫu giáo đến giáp đường Bêtông nội thôn Chất Thường 310 11 Bêtông đường nội đồng từ Đường 708 đi Gò Sân đội 9, thôn Ninh Quý 2 400 c.3 Khởi công mới 33.126 d Huyện Ninh Sơn 42.700 d.1 Công trình chuyển tiếp 5.099 Lĩnh vực thủy lợi 862 1 Nâng cấp kênh Bà Triều, xã Nhơn Sơn 820 2 Bêtông hóa kênh mương nội đồng N3-2, xã Lương Sơn 42 Lĩnh vực giao thông 4.237 3 Nâng cấp đường Núi Ngỗng đi Lương Tri, xã Nhơn Sơn (giai đoạn 2) 800 4 Bêtông hóa các tuyến đường nội thôn Trà Giang 4 - Tuyến 2 478 5 Đường giao thông nội đồng thôn Trà Giang 2 - 3, xã Lương Sơn 570 6 Đường nội bộ sau chợ Quảng Sơn, thôn Triệu Phong 1 360 7 Đường giao thông nội đồng tổ Năm Nùng, Thôn Phú Thạnh, xã Mỹ Sơn 529 8 Đường nội bộ Mạc Đỉnh Chi, khu phố 6 193 9 Đường nội bộ Trần Văn Ly, khu phố 7 192 10 Nâng cấp đường giao thông tuyến đường Lê Lợi - Trường Chinh - Huỳnh Thúc Kháng 319 11 Đường nội bộ thôn Láng Ngựa, xã Nhơn Sơn 64 12 Đường nội bộ thôn Núi Ngỗng, xã Nhơn Sơn 210 13 Bêtông hóa tuyến đường liên thôn từ UBND xã Lương Sơn đi thôn Tân Lập 2, xã Lương Sơn 522 d.2 Khởi công mới 37.601 e Huyện Bác Ái 54.900 e.1 Thanh toán công trình hoàn thành 8.175 Lĩnh vực thủy lợi 3.300 1 Gia cố kênh nhánh (N13) xã Phước Thắng Thuộc HTTL hồ chưa nước Sông Sắt 284 2 Mở rộng kênh cấp 2, 3 HTTL Sông Sắt cấp cho thôn Tà Lú 3, P.Đại 1.690 3 Mở rộng kênh nhánh N1-2 thuộc HTTL Trà Co cấp cho KV nam Trà Co 2 xã Phước Tiến 1.326 Lĩnh vực giao thông 4.875 4 Đường giao thông đi khu sản xuất Chà Là 2 Núi Rây xã Phước Chính đi qua KSX thôn Tà Lú 3 xã Phước Đai 1.014 5 Đường giao thông đi khu sản xuất Suối Rớ - Suối Khô xã Phước Chính 1.487 6 Đường giao thông đi khu sản xuất tái định cư thôn Chà Đung Phước Thắng 190 7 Đường giao thông nội đồng đi khu sản xuất suối Lưỡi Mẫu xã Phước Tân 216 8 Nâng cấp đường giao thông đi khu sản xuất dọc theo HTTL hồ Sông Sắt, xã Phước Chính 1.968 e.2 Công trình chuyển tiếp 9.011 Lĩnh vực thủy lợi 6.826 9 Mở rộng kênh cấp 2, 3 Hồ Sông Sắt cấp cho KV đất SX dọc theo sông Trà Co, xã Phước Tiến 4.530 10 Kiên cố hóa kênh mương HTTL Gia Ngheo Phước Bình thuộc dự án nâng cấp đập và KCH kênh mương HTTL Gia Ngheo Phước Bình 2.296 Lĩnh vực giao thông 2.185 11 Đường bêtông ximăng thôn Ma Rớ xã Phước Thành 2.185 e.3 Khởi công mới 37.714 f Huyện Thuận Bắc 39.400 Khởi công mới g Huyện Thuận Nam 48.800 g.1 Thanh toán công trình hoàn thành 44 Lĩnh vực giao thông 44 1 Nâng cấp đường đoạn từ thôn Lạc Tân đến Trường TH Thương Dêm 44 g.2 Công trình chuyển tiếp 940 Lĩnh vực thủy lợi 835 2 Nhánh 1 Kênh mương Cà Vay, xã phước Nam 90 3 Nhánh 1 Kênh mương Miễu, xã phước Nam 336 4 Kênh mương Câm, xã Phước Ninh 135 5 Kênh CT8 (nối tiếp), xã Nhị Hà 31 6 Kiên cố hóa kênh mương Gió (giai đoạn 2), xã Phước Nam 243 Lĩnh vực giao thông 105 7 Bêtông hóa các trục đường nội thôn Nho Lâm, Phước Lập, Văn Lâm 1, 2, 3 xã Phước Nam 105 g.3 Khởi công mới 47.816 II Giao ngành nông nghiệp đầu tư kiên cố hóa kênh cấp II 40.000 Công trình chuyển tiếp 7.182 1 Kiên cố hóa kênh tưới Đập Đá 7.182 Khởi công mới 32.818 2 Kiên cố hóa kênh tưới Chà Vin 13.127 3 Kiên cố hóa kênh tưới Đập Kía 11.486 4 Kiên cố hóa kênh N2 kênh Đông hệ thống thủy lợi Sông Pha 8.205 III Dự phòng 10% 40.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "14/12/2016", "sign_number": "56/2016/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Đức Thanh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-49-1998-QD-TTG-che-do-doi-voi-van-dong-vien-huan-luyen-vien-the-thao-41434.aspx
Quyết định 49/1998/QĐ-TTG chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 49/1998/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 1998 QUYẾT ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục thể thao, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Trả công bằng tiền theo ngày đối với các vận động viên không hưởng lương trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu, căn cứ vào cấp đội tuyển tham dự cuộc thi đấu như sau: 1. Đối với vận động viên cấp quốc gia: 25.000 đồng/ngày; 2. Đối với vận động viên đội tuyển trẻ, năng khiếu cấp quốc gia, đội tuyển cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương 20.000 đồng/ngày; 3. Đối với vận động viên đội tuyển trẻ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương 10.000 đồng/ngày; 4. Đối với vận động viên đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương: 7.000 đồng/ngày; Điều 2. Đối với những vận động viên trong đội tuyển cấp quốc gia, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 thì trong thời gian tập trung tập luyện, thi đấu nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết được giải quyết trợ cấp như sau: 1. Được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% mức tiền công trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số); 2. Nếu bị tai nạn thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bao gồm tiền sơ cứu, cấp cứu, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị tại cơ sở y tế. Sau khi thương tật ổn định được giới thiệu đi giám định khả năng lao động, nếu bị suy giảm khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp thương tật một lần như sau: Suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được hưởng 12 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định;nếu suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên được cộng thêm 1/2 (nửa) tháng tiền lương tối thiểu cho mỗi % tăng thêm. 3. Trường hợp vận động viên chết, thì thân nhân lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 08 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định và được trợ cấp một lần bằng 05 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định. Điều 3. Đối với các vận động viên không phải là công chức, công nhân viên chức Nhà nước, khi thôi làm vận động viên được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm làm vận động viên tập trung (tính cộng dồn) được hưởng 01 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công. Điều 4. Quy định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi và huấn luyện viên như sau: 1. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu quốc tế được hưởng mức thưởng như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng. Số TT Thành tích Tên cuộc thi Huy chương vàng Huy chương bạc Huy chương đồng Phá kỷ lục các cuộc thi 1 Đại hội Thể thao Đông Nam á (SEA Games); Giải vô địch Đông Nam á từng môn. 15 10 7 Được cộng thêm 5 2 Đại hội thể thao Châu á (Asiad); Giải vô địch châu á từng môn. 25 20 15 triệu đồng 3 Vô địch thế giới từng môn. 30 25 20 2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ Quốc tế (vô địch Đông Nam á, Châu á và Thế giới) được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều này. 3. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu quốc gia mức thưởng cao nhất không quá 5 triệu đồng. 4. Đối với những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì được hưởng chung một mức thưởng như vận động viên. 5. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều này. 6. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều này. Điều 5. Nguồn kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Quyết định này được tính trong dự toán ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm của Uỷ ban Thể dục Thể thao. Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Điều 7. Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Điều 8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "28/02/1998", "sign_number": "49/1998/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-414-QD-HDND-Quy-che-to-chuc-hoat-dong-Van-phong-Doan-dai-bieu-Quoc-hoi-Hoi-dong-nhan-dan-thanh-pho-Ho-Chi-Minh-100387.aspx
Quyết định 414/QĐ-HĐND Quy chế tổ chức hoạt động Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 414/QĐ-HĐND TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 545/2007/UBTVQH12 ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Quyết định số 65/QĐ-HĐND ngày 10 tháng 04 năm 2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố tại Công văn số 314/VP-TC ngày 05 tháng 11 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1600/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2009, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. THƯỜNG TRỰC HĐND THÀNH PHỐ CHỦ TỊCH Phạm Phương Thảo QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 414/QĐ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan giúp việc của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội (sau đây gọi chung là Đoàn đại biểu Quốc hội), Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân). Điều 2. Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Trụ sở làm việc của Văn phòng và Phòng Công tác Hội đồng nhân dân đặt tại số 86 đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Trụ sở làm việc của Phòng Công tác đại biểu Quốc hội đặt tại số 2bis đường Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG Điều 3. Nhiệm vụ của Văn phòng 1. Trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng có các nhiệm vụ sau: a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; b) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trực tiếp đóng góp ý kiến, tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; c)Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát; d) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét, giải quyết; e) Giúp Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp tình hình hoạt động của Đoàn để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, giữ mối liên hệ với đại biểu Quốc hội; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội và hoạt động đối ngoại; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này. 2. Trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Văn phòng có các nhiệm vụ sau: a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; b) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân, điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Hội đồng nhân dân trong hoạt động đối ngoại; c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp Ban của Hội đồng nhân dân; d) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo công tác; phục vụ các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo Nghị quyết; giúp Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân hoàn chỉnh Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát; e) Phối hợp với Văn phòng Tiếp công dân thành phố phục vụ Hội đồng nhân dân tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết; h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân xã, thị trấn; k) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân hoạt động trong điều kiện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường; l) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này. 3. Trong việc tổ chức phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân về công tác hành chính, tổ chức, quản trị, Văn phòng có các nhiệm vụ sau: a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thường trực Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể thành phố; b) Phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân; c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; d) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; đ) Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng. e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân giao. Điều 4. Quyền hạn của Văn phòng 1. Được cử chuyên viên, cán bộ, công chức tham dự các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng. 2. Được đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương cung cấp thông tin, tư liệu, số liệu cần thiết theo yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân. 3. Được tham gia ý kiến với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố trong việc chuẩn bị xây dựng chương trình, dự án kinh tế - xã hội, các dự án luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác phù hợp với chương trình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân. 4. Được đăng ký, tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Điều 5. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Văn phòng Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng. Số lượng Phó Chánh Văn phòng do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội nhưng không quá 03 Phó Chánh Văn phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức. 1. Lãnh đạo Văn phòng: - Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và trước pháp luật về tổ chức chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Văn phòng; chịu trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chủ trương, ý kiến chỉ đạo của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố; thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện với Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và tham mưu, đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh. Chánh Văn phòng được Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng. - Giúp việc cho Chánh Văn phòng có các Phó Chánh Văn phòng. Các Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công theo dõi một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. 2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: a) Văn phòng có 02 phòng chuyên môn, nghiệp vụ sau: - Phòng Công tác đại biểu Quốc hội: giúp lãnh đạo Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 của Quy chế này; - Phòng Công tác Hội đồng nhân dân: giúp lãnh đạo Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy chế này; b) Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Sở Nội vụ. c) Mỗi phòng có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng. Số lượng Phó Trưởng phòng do Chánh Văn phòng quyết định nhưng không quá 02 Phó Trưởng phòng. Chánh Văn phòng sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội bổ nhiệm, cách chức Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. 3. Biên chế của Văn phòng Căn cứ quyết định thành lập Văn phòng và trên cơ sở tổng số biên chế được cấp thẩm quyền phân bổ hàng năm, Chánh Văn phòng có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn, ngạch công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chương III MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 6. Đối với Văn phòng Quốc hội, Ban công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các Văn phòng cơ quan Trung ương Văn phòng chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ hành chính của Văn phòng Quốc hội và Ban công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quan hệ với Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước để kịp thời nắm bắt thông tin cần thiết giúp Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức chỉ đạo đúng Nghị quyết, quyết định của Quốc hội và các cơ quan Nhà nước cấp trên. Điều 7. Đối với Thường trực Thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố 1. Văn phòng chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về công tác, tổ chức, biên chế. 2. Phục vụ và phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân giúp Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị các nội dung cần báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố; Phối hợp với Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố. 3. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố thực hiện Quy chế phối hợp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố với Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố. 4. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố bảo đảm điều kiện phương tiện, cơ sở vật chất cần thiết cho các kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố, một số hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố. Điều 8. Đối với tổ chức Đoàn thể và tổ chức quần chúng xã hội Văn phòng có trách nhiệm quan hệ thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần chúng để nắm bắt và cung cấp thông tin có liên quan đến chỉ đạo điều hành hoạt động của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố thực hiện Quy chế phối hợp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố. Điều 9. Đối với các ban Thành ủy, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương Văn phòng quan hệ chặt chẽ với các Sở, ngành của thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương để phối hợp phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có chất lượng, hiệu quả. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng tổ chức sắp xếp bộ máy Văn phòng theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Đồng thời, ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng nhằm đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, khi xét thấy cần thiết, Chánh Văn phòng và Giám đốc Sở Nội vụ kiến nghị Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao./.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "23/12/2009", "sign_number": "414/QĐ-HĐND", "signer": "Phạm Phương Thảo", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-03-KH-UBND-2024-thuc-hien-Cong-tac-giam-ngheo-ben-vung-Thua-Thien-Hue-595152.aspx
Kế hoạch 03/KH-UBND 2024 thực hiện Công tác giảm nghèo bền vững Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/KH-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 01 năm 2024 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 03/11/2021 của Tỉnh uỷ về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 20/2023/NQ- HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh quy định các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023-2025; Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện sống của người nghèo. Ưu tiên giảm nghèo các xã có lộ trình phấn đấu xây dựng nông thôn mới; chú trọng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. Huy động nguồn lực hỗ trợ nhà ở và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu a) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm còn 1,76%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 3% trở lên, tỷ lệ hộ nghèo tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25% giảm từ 4% trở lên. (Đính kèm Phụ lục phân bổ chỉ tiêu giảm nghèo các địa phương năm 2024) b) Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản như: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi; c) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển; d) Hỗ trợ tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm tại địa phương, trong tỉnh, trong nước và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu; đ) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giảm nghèo cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. a) Y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; b) Nhà ở: Phấn đấu tối thiểu 1.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững; c) Việc làm - 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm; - Đảm bảo 100% người lao động có nhu cầu học nghề được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, kỹ năng; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72,5%; có khoảng 2.050 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (trong đó phấn đấu có 5% hộ nghèo, hộ cận nghèo); - 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định; d) Giáo dục Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 70%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp; đ) Nước sinh hoạt và vệ sinh: 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 80% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. e) Thông tin - Phấn đấu 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng dịch vụ viễn thông, internet; - 90% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các sản phẩm truyền thông. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp chung a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; chỉ đạo, điều hành của chính quyền, phối hợp thực hiện của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh, nhất là vai trò của người có uy tín trong cộng đồng, đồng bào dân tộc thiểu số để tuyên truyền, vận động thay đổi nhận thức của hộ nghèo về thực hiện chủ trương thoát nghèo bền vững, giúp cho hộ nghèo nhận thức được trách nhiệm thoát nghèo là trách nhiệm chính của gia đình, nhà nước và xã hội chỉ hỗ trợ một phần các điều kiện cần thiết; c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước; hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành - Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo các cấp, phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cụ thể để chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo; - Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. Bồi dưỡng, tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. d) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo - Các cấp, các ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; phân công cụ thể nhiệm vụ, tăng cường phân cấp để chủ động lập kế hoạch, quản lý điều hành và tổ chức thực hiện; - Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tạo điều kiện cho người dân tham gia tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); chú trọng lồng ghép, ưu tiên thực hiện các dự án có tính liên kết chuỗi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn. đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn; theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo bền vững - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp xã; tổ chức tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổng hợp báo cáo tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện; - Tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác giảm nghèo; e) Thực hiện tốt các phong trào thi đua giảm nghèo, kịp thời biểu dương, khen thưởng, động viên cá nhân, tập thể có nhiều thành tích trong công tác giảm nghèo và những hộ nghèo, hộ cận nghèo tiêu biểu, điển hành vươn lên thoát nghèo bền vững; tăng cường hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; g) Huy động nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo bền vững: Tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo. Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào, cuộc vận động giúp đỡ người nghèo do các cấp, các ngành, hội, đoàn thể và các nhóm thiện nguyện, nhà hảo tâm trong xã hội phát động; h) Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý hộ nghèo: Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý hồ sơ hộ nghèo, hộ cận nghèo hợp lý, khoa học. Xây dựng, triển khai hệ thống rà soát và quản lý thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn tỉnh giúp thực hiện công tác giảm nghèo. 2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp giảm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản a) Việc làm - Thực hiện khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn; - Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn. Khuyến khích, ưu đãi các doanh nghiệp mở rộng hoạt động ở các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ, tạo điều kiện, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, làng nghề, cơ sở kinh doanh ổn định phát triển sản xuất nhằm duy trì việc làm ổn định, tạo việc làm tại chỗ ở địa phương; - Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương có xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật; tổ chức đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp; - Khuyến khích tổ chức đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; đào tạo nghề phù hợp với cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề của địa phương, ưu tiên đào tạo các nghề có thể tự tạo việc làm tại chỗ, nghề có nhu cầu cao, có khả năng tìm được việc làm tại địa phương, trong tỉnh, trong nước và tham gia thị trường lao động quốc tế; - Triển khai thực hiện các chính sách về việc làm nhằm phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm cho lao động tại địa phương, nhất là lao động thời vụ nông nhàn, lao động không có cơ hội tiếp cận với thị trường lao động khác; hỗ trợ chi phí học nghề, vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. b) Y tế - Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; cải thiện chất lượng bữa ăn học đường, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; giáo dục bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi); - Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, đồng thời thoát cận nghèo. Sử dụng hiệu quả Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh; - Khuyến khích đội ngũ y, bác sỹ về làm việc ở tuyến cơ sở. Đầu tư cơ sở vật chất cho các trạm y tế, lồng ghép với thực hiện chuẩn quốc gia về y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế. c) Giáo dục - Triển khai thực hiện có hiệu quả, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên, học viên hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non; - Tuyên truyền, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho học sinh, sinh viên đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn tiếp cận chính sách tín dụng theo quy định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. d) Nhà ở: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ và chính sách xóa nhà tạm cho hộ nghèo tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh; huy động sự chung tay góp sức của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, nhằm hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên toàn tỉnh; đ) Nước sinh hoạt và vệ sinh - Thực hiện chính sách đầu tư công trình phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân trên địa bàn huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển; thực hiện chính sách đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn; thực hiện chính sách hỗ trợ lắp đặt hệ thống xử lý nước sạch cho hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ- HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh; - Huy động tối đa nguồn lực, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt và hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho người nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. e) Thông tin - Đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông ở cơ sở; - Huy động hỗ trợ phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở, đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới; thực hiện chính sách hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh; - Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kiến thức về khoa học - kỹ thuật, các kinh nghiệm, các gương điển hình trong hoạt động sản xuất, gương vượt khó vươn lên thoát nghèo; cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới. 3. Nhóm giải pháp thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình a) Chỉ đạo, điều hành, phối hợp tổ chức nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình Thực hiện cơ chế phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các Dự án, Tiểu Dự án thuộc Chương trình, nhất là các Dự án đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất. b) Tập trung, ưu tiên nguồn lực theo hướng ưu tiên các Chương trình, Dự án mang lại hiệu quả cao như tạo việc làm, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế nhân rộng mô hình giảm nghèo,… lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách xã hội với hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ. c) Chỉ đạo quyết liệt, đưa ra các tiến độ cụ thể; tập trung các giải pháp khắc phục những vướng mắc, khó khăn nhất là các thủ tục, hồ sơ thực hiện dự án đầu tư phát triển. Thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình, khuyến khích các hoạt động tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế, mô hình giảm nghèo, giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình. 4. Các nhiệm vụ, giải pháp khác a) Hỗ trợ hộ nghèo người có công cách mạng và hộ nghèo không có khả năng lao động - Lồng ghép nguồn lực, ưu tiên hỗ trợ xoá các chiều thiếu hụt về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin... Hướng dẫn, hỗ trợ học nghề, tạo việc làm phù hợp đối với những lao động có khả năng lao động hoặc lao động bổ sung đến tuổi để xóa chiều thiếu hụt về việc làm; - Thực hiện các chính sách về hỗ trợ phương tiện nghe nhìn, lắp đặt hệ thống xử lý nước sạch, trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh; huy động nguồn lực hỗ trợ của các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp và xã hội để chăm lo, hỗ trợ xoá nghèo theo từng trường hợp cụ thể. b) Nhân rộng mô hình giảm nghèo - Xây dựng, nhân rộng mô hình giảm nghèo theo hướng liên kết giữa hộ nghèo, nhóm hộ nghèo với các doanh nghiệp nhằm tạo và nâng cao lợi nhuận cho người nghèo thông qua sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp; - Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư đã triển khai trên địa bàn, tiếp tục nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả, phù hợp với hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều kiện, đặc thù của địa phương, tạo điều kiện, cơ hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận, tham gia các mô hình, tạo thu nhập, ổn định cuộc sống, thoát nghèo bền vững. c) Hỗ trợ vay vốn tín dụng - Rà soát, nắm lại hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đáp ứng điều kiện, có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả theo quy định tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để vay vốn mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm, tăng thu nhập; hoặc để giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập; - Hướng dẫn, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo lập phương án sản xuất, kinh doanh để vay vốn; tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả; - Phát huy vai trò các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết kiệm vay vốn của các tổ chức chính trị - xã hội. Đảm bảo nguồn vốn cho vay, thu nợ đúng kỳ hạn, quay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được các nguồn vốn vay; - Thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh; d) Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: Tiếp tục hỗ trợ trực tiếp tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo với điều kiện và mức hỗ trợ theo quy định. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2024 được phân bổ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. 2. Kinh phí thực hiện một số chính sách trực tiếp cho hộ nghèo/người nghèo, hộ cận nghèo/người cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo quy định. 3. Các nguồn huy động hợp pháp khác. (Phụ lục thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình đính kèm) IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch nhằm đạt mục tiêu đề ra; b) Chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện Dự án 1, Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2 của Dự án 6, Dự án 7 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; c) Thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất kết quả thực hiện cho UBND tỉnh; d) Chia sẻ cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để phục vụ công tác triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Chương trình; đ) Tham mưu, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương dự toán kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ- HĐND; tổng hợp, gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện. e) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện Kế hoạch. Ưu tiên nguồn lực cho huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, gắn mục tiêu giảm nghèo với xây dựng nông thôn mới. 3. Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp từ các cơ quan, đơn vị và các địa phương liên quan (đã bao gồm kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh) và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giám sát, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí giảm nghèo đúng mục đích, có hiệu quả. 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; Chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, lâm, ngư; phát triển các ngành nghề nông thôn; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo dễ tiếp cận và tham gia; b) Bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ khuyến nông cơ sở trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình vay vốn, sử dụng nguồn vốn, tổ chức sản xuất; c) Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới ưu tiên những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo bền vững; d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ lắp đặt hệ thống xử lý nước sạch cho hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; d) Theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. 5. Sở Xây dựng: Chủ trì triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện A Lưới và chính sách xóa nhà tạm cho hộ nghèo theo Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Theo dõi, giám sát và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 6. Sở Y tế a) Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; b) Chủ trì thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo. Đẩy mạnh công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các hộ nghèo. Chủ động phối hợp tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế, phối hợp quản lý và sử dụng hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. Thực hiện việc lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo; c) Theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. 7. Sở Thông tin và Truyền thông a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo về thông tin. Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ thông tin ở cơ sở tại địa phương. Phát triển mới, duy trì các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới; b) Thiết lập mới, nâng cấp đài truyền thanh xã. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; c) Hỗ trợ sản xuất, biên tập phát sóng, phát hành, chuyển tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh truyền hình... để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình về giảm nghèo; d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đ) Theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành và các địa phương hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện các giải pháp hạn chế tác động của biến đổi khí hậu đến người nghèo, đối tượng yếu thế. 9. Sở Giáo dục và Đào tạo a) Chủ trì thực hiện các giải pháp đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi; nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; b) Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ; phối hợp với Hội Khuyến học xây dựng cơ chế khuyến học, khuyến tài cho học sinh nghèo. 10. Sở Tư pháp: Chủ trì tiếp tục thực hiện hiệu quả tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh và các hỗ trợ pháp lý liên quan đến người nghèo, các đối tượng chính sách khác. Nâng cao năng lực và hiệu quả của các tổ tư vấn và trợ giúp viên pháp lý. 11. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo tiếp cận văn hóa, thông tin, nâng cao đời sống tinh thần, nhất là các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa. 12. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều; hướng dẫn về nghiệp vụ điều tra và xử lý báo cáo dữ liệu thực trạng nghèo của tỉnh. 13. Bảo hiểm xã hội tỉnh a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế thực hiện cấp thẻ Bảo hiểm y tế kịp thời cho người nghèo, người cận nghèo, người dân sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó khăn; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; đối tượng bảo trợ xã hội... theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; b) Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã và thành phố Huế tổ chức triển khai việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh. 14. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị liên quan tổ chức quản lý, đảm bảo nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách vay theo quy định; b) Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, trình tự vay vốn cho hộ nghèo để được hỗ trợ lãi suất ưu đãi vay vốn theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; c) Tổng hợp, dự toán kinh phí đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện. 15. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án, đề án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu tác động giảm nghèo bền vững. 16. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2024, giao cụ thể chỉ tiêu giảm nghèo, chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng xã, phường, thị trấn làm cơ sở để chỉ đạo, triển khai thực hiện; chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; bố trí một phần ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện, hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo chỉ tiêu phấn đấu. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả; b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2024, trong đó lưu ý: kế hoạch phải có giải pháp hỗ trợ cụ thể cho từng hộ nghèo vươn lên thoát nghèo; có các giải pháp và phân công các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, cá nhân,... trực tiếp giúp đỡ từng hộ nghèo, hộ cận nghèo khắc phục các nguyên nhân nghèo và hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng hộ; có phụ lục danh sách hộ nghèo và giải pháp hỗ trợ kèm theo kế hoạch; c) Nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, phát huy các mô hình giảm nghèo, các điển hình làm kinh tế giỏi; truyền thông, nhân rộng để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận, làm theo giúp tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo; d) Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động phù hợp với thực trạng của địa phương, trong đó lưu ý xác định rõ nhu cầu, nội dung, thời gian đào tạo và số lượng lao động tham gia đào tạo cụ thể nhằm đảm bảo kế hoạch triển khai đạt hiệu quả cao; đ) Phối hợp với các cấp, các ngành lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với chương trình giảm nghèo bền vững; huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát nghèo; e) Thực hiện kịp thời, đúng, đầy đủ các chế độ chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các văn bản quy định của Trung ương và Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện đối với cấp xã. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 và báo cáo tình hình thực hiện Chương trình theo quy định. 17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt nam tỉnh và các tổ chức thành viên a) Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động tham gia hỗ trợ công tác giảm nghèo bền vững của xã hội, cộng đồng; hướng dẫn các cấp hội, các địa phương lồng ghép phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"; b) Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; lồng ghép các chương trình mục tiêu, hoạt động của đơn vị mình nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho công tác giảm nghèo bền vững; c) Tham gia giám sát, kiểm tra đánh giá việc bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo; đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai từ cơ sở, khu dân cư. Giám sát các hoạt động thực hiện các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo. VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO 1. Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND thành phố Huế, thị xã và các huyện căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động ban hành kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 30/11/2024 thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp. 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2024 của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (báo cáo năm trước ngày 05/12/2024). Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ LĐ-TB&XH; - Văn phòng quốc gia về giảm nghèo; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các đơn vị nêu tại mục V; - VPĐP CTMTQGGNBV tỉnh; - VP: CVP, các PCVP; - Lưu: VT, XH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Bình PHỤ LỤC PHẤN ĐẤU CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024 (Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 03/KH-UBND ngày 03/01/2024 của UBND tỉnh) STT Đơn vị Tổng số hộ nghèo năm 2023 Tỷ lệ nghèo năm 2023 Số hộ nghèo giảm năm 2024 (Phấn đấu) Tổng số hộ nghèo còn lại năm 2024 (Phấn đấu) Tỷ lệ năm 2024 (Phấn đấu) Toàn tỉnh 7.540 2,27 1.595 5.945 1,76 1 Thành phố Huế 859 0,65 103 756 0,56 2 Thị xã Hương Thủy 166 0,64 16 150 0,57 3 Thị xã Hương Trà 277 1,50 28 249 1,33 4 Huyện Phong Điền 615 2,05 54 561 1,85 5 Huyện Quảng Điền 445 1,70 33 412 1,56 6 Huyện Phú Lộc 692 1,66 67 625 1,48 7 Huyện Phú Vang 811 2,27 67 744 2,05 8 Huyện Nam Đông 190 2,62 31 159 2,16 9 Huyện A Lưới 3.485 24,40 1.196 2.289 15,83
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "03/01/2024", "sign_number": "03/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Bình", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-57-NQ-CP-phe-chuan-so-don-vi-bau-cu-danh-sach-don-vi-bau-cu-121003.aspx
Nghị quyết 57/NQ-CP phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 57/NQ-CP Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011 NGHỊ QUYẾT PHÊ CHUẨN SỐ ĐƠN VỊ BẦU CỬ, DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM NHIỆM KỲ 2011-2016 CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2010; Căn cứ Nghị quyết số 1018 NQ/UBTVQH12 ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội công bố ngày bầu cử và thành lập Hội đồng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam nhiệm kỳ 2011 - 2016, như sau: 1. Số đơn vị bầu cử là 12 (mười hai), danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử (có danh sách kèm theo). 2. Số lượng đại biểu được bầu là 50 (năm mươi) đại biểu. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./. Nơi nhận: - Hội đồng bầu cử; - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - HĐND, UBND tỉnh Hà Nam; - Ủy ban TWMTTQ Việt Nam; - Ban Tổ chức Trung ương; - Bộ Nội vụ; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, PL; - Lưu: Văn thư, TCCV (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng DANH SÁCH ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM NHIỆM KỲ 2011 - 2016 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ) TT ĐƠN VỊ BẦU CỬ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬ 1 Số 1 Thành phố Phủ Lý (gồm các phường: Quang Trung, Lương Khánh Thiện, Minh Khai, Hai Bà Trưng và các xã: Lam Hạ, Phù Vân) 4 2 Số 2 Thành phố Phủ Lý (gồm các phường: Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong và các xã: Liêm Chính, Liêm Chung, Thanh Châu, Châu Sơn) 3 3 Số 3 Huyện Kim Bảng (gồm các xã: Nguyễn Úy, Tượng Lĩnh, Lê Hồ, Đại Cương, Nhật Tân, Nhật Tựu, Hoàng Tây, Văn Xá, Kim Bình) 4 4 Số 4 Huyện Kim Bảng (gồm các xã: Tân Sơn, Thụy Lôi, Ngọc Sơn, Đồng Hóa, Khả Phong, Liên Sơn, Thi Sơn, Thanh Sơn và các thị trấn: Ba Sao, Quế) 4 5 Số 5 Huyện Duy Tiên (gồm các xã: Mộc Bắc, Mộc Nam, Chuyên Ngoại, Châu Giang, Trác Văn, Yên Bắc, Yên Nam và thị trấn Hòa Mạc) 4 6 Số 6 Huyện Duy Tiên (gồm các xã: Bạch Thượng, Tiên Nội, Duy Minh, Duy Hải, Hoàng Đông, Tiên Tân, Tiên Ngoại, Tiên Hải, Tiên Hiệp, Tiên Phong, Châu Sơn, Đọi Sơn và thị trấn Đồng Văn) 4 7 Số 7 Huyện Thanh Liêm (gồm các xã: Liêm Tuyền, Liêm Tiết, Liêm Phong, Liêm Cần, Liêm Thuận, Thanh Hà, Thanh Bình, Thanh Lưu, Thanh Phong, Liêm Sơn, Liêm Túc) 4 8 Số 8 Huyện Thanh Liêm (gồm các xã: Thanh Tuyền, Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải, Thanh Nguyên, Thanh Tâm, Thanh Hương và thị trấn Kiện Khê) 4 9 Số 9 Huyện Lý Nhân (gồm các xã: Hợp Lý, Văn Lý, Chính Lý, Nguyên Lý, Công Lý, Đức Lý, Đạo Lý, Bắc Lý, Chân Lý, Nhân Đạo) 5 10 Số 10 Huyện Lý Nhân (gồm các xã: Đồng Lý, Nhân Khang, Nhân Chính, Nhân Nghĩa, Nhân Bình, Xuân Khê, Nhân Mỹ, Nhân Hưng, Nhân Thịnh, Phú Phúc, Tiến Thắng, Hòa Hậu và thị trấn Vĩnh Trụ) 5 11 Số 11 Huyện Bình Lục (gồm các xã: Đinh Xá, Bình Nghĩa, Tràng An, Trịnh Xá, Đồng Du, Đồn Xá, An Mỹ, Mỹ Thọ, La Sơn, Tiêu Động, An Lão và thị trấn Bình Mỹ) 5 12 Số 12 Huyện Bình Lục (gồm các xã: Trung Lương, An Đổ, An Nội, Bối Cầu, Hưng Công, Ngọc Lũ, Bồ Đề, Vũ Bản, An Ninh) 4
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "29/03/2011", "sign_number": "57/NQ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-2625-QD-BTNMT-2022-xu-ly-o-nhiem-nguon-nuoc-he-thong-thuy-loi-Bac-Hung-Hai-532251.aspx
Quyết định 2625/QĐ-BTNMT 2022 xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2625/QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT, XỬ LÝ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC HƯNG HẢI BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 499/NQ-UBTVQH15 ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa VX về hoạt động chất vấn tại Phiên họp thứ 9; Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Phó Thủ tướng CP Lê Văn Thành (để báo cáo); - Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: XD, KH&ĐT,TC, NN&PTNT, CA; - UBKHCNMTQH; - Đài THVN, Đài TNVN; - Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ; - UBND, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh và Hải Dương; - Lưu: VT, TCMT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Võ Tuấn Nhân KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT, XỬ LÝ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC HƯNG HẢI (Kèm theo Quyết định số: 2625/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU 1. Quan điểm - Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải (hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải) có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại 04 tỉnh, thành phố trên lưu vực; là nhiệm vụ thường xuyên, đòi hỏi tập trung các nguồn lực đầu tư với quyết tâm cao của chính quyền và nhân dân địa phương trên lưu vực; có sự hỗ trợ của cơ quan Trung ương. - Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải cần được giải quyết tổng thể trên toàn hệ thống theo địa giới hành chính của 04 tỉnh, thành phố; duy trì chất lượng nước và bảo đảm đủ khối lượng nước; lấy phòng ngừa, giảm thiểu và ngăn chặn suy thoái là chủ yếu, kết hợp xử lý, khắc phục những điểm nóng về ô nhiễm. - Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy nội lực, kết hợp với việc tăng cường quản lý nhà nước, ứng dụng khoa học công nghệ và phát huy giải pháp truyền thông. 2. Mục tiêu - Kiểm soát có hiệu quả ngay tại nguồn các đối tượng có hoạt động xả nước thải, góp phần từng bước ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị có liên quan trong bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng và quản lý nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; đề xuất, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải có tính khả thi cao hướng tới mục tiêu đạt yêu cầu sử dụng về chất lượng và trữ lượng của nguồn nước, phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 3. Yêu cầu - Nội dung của Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn, hướng tới mục tiêu kiểm soát, xử lý có hiệu quả ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Việc xây dựng Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải phải gắn liền với trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan . - Xác định rõ trách nhiệm và sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương (các tỉnh, thành phố) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, đảm bảo tiến độ và chất lượng. - Kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc bảo đảm tiến độ theo nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu của Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH 1. Tổ chức khảo sát, thống kê, đánh giá nguồn thải nước thải và hiện trạng môi trường nước mặt (nhiệm vụ 1) làm căn cứ đề xuất các giải pháp xử lý, cải thiện nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 1.1. Thời gian: Từ đầu quý IV/2022 và năm 2023. 1.2. Địa điểm/Cơ quan làm việc: - Sở TN&MT và các đơn vị liên quan của các tỉnh, thành phố thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Đối tượng có xả nước thải vào hệ thống sông nhánh và sông chính hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 1.3. Đơn vị thực hiện: - Bộ TN&MT (Tổng cục Môi trường, Cục Quản lý tài nguyên nước). - UBND các tỉnh, thành phố (Sở TN&MT, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp và các đơn vị có liên quan). 1.4. Nội dung: a) Đối với đối tượng có phát sinh nước thải: - Thu thập, tổng hợp thông tin có liên quan về các nguồn xả nước thải vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; - Thu thập, tổng hợp thông tin có liên quan về ô nhiễm môi trường nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; - Tổ chức khảo sát, thống kê, đánh giá nguồn xả nước thải vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải về loại hình, quy mô hoạt động; hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước (xả thải lớn nhất và xả thải tại thời điểm khảo sát); hiện trạng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp (đã được đầu tư, đã đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; đã đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, chưa được đầu tư); thông số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải; các hồ sơ về môi trường (Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Giấy phép môi trường); kết luận thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường gần nhất; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường gần nhất; lấy và phân tích mẫu trước khi thải vào nguồn tiếp nhận trong trường hợp cần thiết; - Đối tượng khảo sát: tất cả các đối tượng có phát sinh nước thải thải vào hệ thống sông chính, hệ thống sông nhánh của hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, bao gồm: các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế); cụm công nghiệp, làng nghề; khu đô thị, khu dân cư tập trung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động sản xuất nông nghiệp và các nguồn thải khác; - Lấy, phân tích mẫu đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; đánh giá chất lượng nước thải của các nguồn thải chính vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải tại các điểm hợp lưu vào dòng chính, các điểm giáp ranh giữa các địa phương, nguồn thải có lưu lượng xả nước thải lớn. b) Đối với cơ quan nhà nước có liên quan: - Tổ chức khảo sát, làm việc với các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý, bảo vệ môi trường; khai thác, quản lý tài nguyên nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, bao gồm: Sở TN&MT, các đơn vị khai thác công trình thủy lợi và các đơn vị có liên quan của các tỉnh, thành phố. - Xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp báo cáo về tổng lượng nước thải xả vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; phát thải, đóng góp của từng nguồn thải chính vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; hiện trạng đầu tư hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường (hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp); các hoạt động đã và đang triển khai thực hiện kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; xác định các vấn đề cấn tiếp tục triển khai trong thời gian tới để kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp, phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương; trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ sở, sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung; trách nhiệm của các cơ quan có xả nước thải vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải trong việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; cũng như công tác quản lý, kiểm so át ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 1.5. Kết quả/Sản phẩm: - Báo cáo đánh giá tổng thể nguồn nước thải xả vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải làm căn cứ đề xuất các giải pháp xử lý, cải thiện nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Báo cáo đánh giá, phân định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở có hoạt động xả nước thải vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải (nhiệm vụ 2) 2.1. Thời gian: Từ đầu quý IV/2022. 2.2. Đối tượng: Toàn bộ các cơ sở có hoạt động xả nước thải vào hệ thống sông nhánh, sông chính của hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải trên địa bàn các tỉnh, thành phố. 2.3. Đơn vị thực hiện: - Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường (C05) và các đơn vị liên quan của các tỉnh, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở có hoạt động xả nước thải vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải do Bộ T&MT cấp Giấy phép môi trường, Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy phép xả nước thải vào công trình thuỷ lợi. - Sở TN&MT chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường, UBND cấp huyện phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các đối tượng có hoạt động xả nước thải vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải trên địa bàn (không bao gồm các đối tượng do Bộ TN&MT chủ trì thanh tra) 2.4. Nội dung: - Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra từ đầu năm 2022 đến hết tháng 9 của các cơ quan liên quan của Trung ương và địa phương; Tổng cục Môi trường phối hợp với các Sở TN&MT 04 địa phương rà soát, xác định các đối tượng có hoạt động xả nước thải vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; - Xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường, đảm bảo xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; chuyển hồ sơ cho đơn vị có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện hoạt động tội phạm về bảo vệ môi trường. - Ban hành kết luận thanh tra, thông báo kết quả kiểm tra đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn quy định. - Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, thông báo kết quả kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. - Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường. 2.5. Kết quả/Sản phẩm: - Báo cáo Đoàn thanh tra, các kết luận thanh tra. - Báo cáo Đoàn kiểm tra, các thông báo kết quả kiểm tra. - Các đề xuất kiến nghị về cơ chế chính sách, công tác quản lý về bảo vệ môi trường hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải. 3. Quan trắc, đánh giá diễn biến chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải1 (Nhiệm vụ 3) 3.1. Thời gian: Từ quý IV/2022. 3.2. Địa điểm: hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải tại các tỉnh, thành phố. 3.3. Đơn vị thực hiện: - Tổng cục Môi trường thực hiện quan trắc chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải theo Đề án quan trắc môi trường hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải được Bộ TN&MT phê duyệt. - UBND các tỉnh, thành phố thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải thực hiện quan trắc chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, chất lượng nguồn thải chính vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải tại các điểm còn lại theo Đề án quan trắc môi trường hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải được Bộ TN&MT phê duyệt. 3.4. Nội dung: - Xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải về số lượng, vị trí quan trắc, thông số phân tích, thời gian, tần suất. Phân định trách nhiệm quan trắc chất lượng nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải giữa Bộ TN&MT với từng địa phương có liên quan. - Tổ chức thực hiện quan trắc chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải trên cơ sở mạng lưới quan trắc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Xử lý số liệu, phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu báo cáo về diễn biến chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 3.5. Kết quả/Sản phẩm: - Đề án quan trắc môi trường hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, trình Bộ TN&MT phê duyệt. - Báo cáo kết quả quan trắc, đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 4. Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt hệ thống Bắc Hưng Hải và cơ chế chính sách cải tạo, phục hồi nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải (nhiệm vụ 4) 4.1. Thời gian: Từ Quý IV/2022 và năm 2023. 4.2. Địa điểm: hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải tại các tỉnh, thành phố. 4.3. Đơn vị thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Quản lý tài nguyên nước). 4.4. Nội dung: a) Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải: - Tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung về nguyên nhân suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các nội dung có liên quan2 trong trường hợp cần thiết trên cơ sở kế thừa kết quả điều tra, khảo sát ở nhiệm vụ 1. - Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải với các nội dung chính sau: + Đánh giá, dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt; mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy; + Thực trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm môi trường nước trong vùng tác động; + Loại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt; + Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; + Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; + Giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt và tổ chức thực hiện. b) Xây dựng cơ chế chính sách cải tạo, phục hồi nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải: Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách cải tạo, phục hồi hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt. 4.5. Kết quả/Sản phẩm: - Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải được Bộ trưởng ký trình Thủ tướng Chính phủ năm 2023. - Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát bổ sung về đánh giá thực trạng, nguyên nhân suy thoái, cạn kiệt nguồn nước hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải. - Các cơ chế, chính sách cải tạo, phục hồi hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải được Bộ trưởng ký ban hành theo thẩm quyền hoặc được Bộ trưởng ký trình cấp có thẩm quyền ban hành. 5. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường như: công trình thu gom, xử lý nước thải; trạm quan trắc nước thải liên tục tự động, nạo vét, khơi thông dòng chảy (nhiệm vụ 5) 5.1. Thời gian: từ năm 2022 đến năm 2025. 5.2. Địa điểm: Chủ đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các tỉnh, thành phố. 5.3. Đơn vị thực hiện: - Các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế), cụm công nghiệp (đối với cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư hạ tầng); khu đô thị, khu dân cư tập trung có hoạt động xả nước thải vào hệ thống sông nhánh, sông chính hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải nhưng chưa có công trình xử lý nước thải hoặc công trình xử lý nước thải không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hoạt động xả nước thải vào hệ thống sông nhánh, sông chính hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải nhưng chưa có công trình xử lý nước thải hoặc công trình xử lý nước thải không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; - UBND các tỉnh, thành phố có cụm công nghiệp (đối với cụm công nghiệp chưa có chủ đầu tư hạ tầng), làng nghề đang hoạt động… nhưng chưa có công trình xử lý nước thải hoặc công trình xử lý nước thải không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. - Các công ty, đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố. 5.4. Nội dung: - Xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế), cụm công nghiệp, làng nghề; khu đô thị, khu dân cư tập trung thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, đảm bảo đủ năng lực để xử lý toàn bộ nước thải phát sinh, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định. - Xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hoạt động xả nước thải vào hệ thống sông nhánh, sông chính thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, đảm bảo đủ năng lực để xử lý toàn bộ nước thải phát sinh, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định. - Đầu tư, lắp đặt các trạm quan trắc nước mặt liên tục, tự động trên hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng nước, diễn biến chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải trên địa bàn của địa phương mình. - Xử lý dứt điểm các đoạn sông bị ô nhiễm nghiêm trọng trên hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; nạo vét, duy tu, khơi thông dòng chảy, cải tạo, nâng cấp toàn hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải trên địa bàn của địa phương mình; thực hiện điều phối có hiệu quả việc khai thác, sử dụng, quản lý nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 5.5. Kết quả/Sản phẩm: - Hệ thống thu gom, xử lý nước thải đủ năng lực để xử lý toàn bộ nước thải thải phát sinh, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi xả vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Trạm quan trắc nước mặt liên tục, tự động, đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng nước, diễn biến chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Báo cáo kết quả khai thác, sử dụng, quản lý nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 6. Tổ chức cuộc họp về tổ chức thực hiện, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải (nhiệm vụ 6) 6.1. Tổ chức cuộc họp về tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải a) Thời gian: từ quý IV năm 2022. b) Địa điểm: Trụ sở Bộ TN&MT, số 10 Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. c) Thành phần: + Chủ trì: Bộ trưởng Bộ TN&MT; + Lãnh đạo các Bộ: Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các đơn vị tham mưu; Lãnh đạo UBND các tỉnh, thành phố và các đơn vị tham mưu; các chuyên gia/nhà khoa học thuộc một số lĩnh vực liên quan. d) Nội dung: - Báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải kể từ sau cuộc họp ngày 05/9/2019 và các đề xuất, kiến nghị nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; - Tham vấn ý kiến các cơ quan, chuyên gia/nhà khoa học về các giải pháp kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải; - Trao đổi, phân định rõ trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố trong kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. e) Kết quả/Sản phẩm: Thông báo kết luận ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng tại cuộc họp. 6.2. Tổ chức cuộc họp định kỳ về kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải a) Thời gian: tháng 6 và/hoặc tháng 12 hàng năm. b) Địa điểm: Trụ sở Bộ TN&MT, số 10 Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. c) Thành phần: + Chủ trì: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; + Lãnh đạo các Bộ: Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các đơn vị tham mưu; Lãnh đạo UBND các tỉnh, thành phố và các đơn vị tham mưu; các chuyên gia/nhà khoa học thuộc một số lĩnh vực liên quan. d) Nội dung: Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải và các đề xuất, kiến nghị nhắm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. e) Kết quả/Sản phẩm: Thông báo kết luận ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng tại cuộc họp. (Đề xuất các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo) III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường 1.1. Tổng cục Môi trường - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan và các đơn vị trực thuộc Bộ chủ động xây dựng thuyết minh đề cương, dự toán kinh phí phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Bộ phê duyệt; tổ chức thực hiện các Nhiệm vụ 1, 2, 3 và 6 của Kế hoạch này. - Là đơn vị đầu mối tổng hợp chung, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng kết quả, những khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai để kịp thời tháo gỡ. 1.2. Cục Quản lý tài nguyên nước - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan và các đơn vị trực thuộc Bộ chủ động xây dựng thuyết minh đề cương, dự toán kinh phí phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Bộ phê duyệt; tổ chức thực hiện Nhiệm vụ 4 của Kế hoạch này. - Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả thực hiện theo tiến độ, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và các đề xuất, kiến nghị nhằm tháo gỡ về Tổng cục Môi trường để tổng hợp chung. 1.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tham mưu trình Lãnh đạo Bộ bố trí kịp thời và đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc trách nhiệm của Bộ TN&MT tại Phụ lục kèm theo. 1.4. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức phổ biến và tuyên truyền về Kế hoạch này, kết quả triển khai thực hiện. 2. UBND các tỉnh, thành phố Trên cơ sở Kế hoạch này, UBND các tỉnh, thành phố khẩn trương triển khai các nội dung sau: - Chỉ đạo, phân công, giao các đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung được nêu các nhiệm vụ của Kế hoạch này, đảm bảo chất lượng, tiến độ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân nhằm tăng cường tính tự giác, chủ động thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường. - Bố trí kịp thời và đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc trách nhiệm của địa phương tại Phụ lục kèm theo. - Cử Lãnh đạo UBND, Lãnh đạo Sở TN&MT và các đơn vị có liên quan tham gia các hội thảo, cuộc họp do Bộ TN&MT tổ chức, mời. - Giao Sở TN&MT là đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo, định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất trình UBND tỉnh kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và các đề xuất, kiến nghị nhằm tháo gỡ , kịp thời gửi về Tổng cục Môi trường để tổng hợp chung. PHỤ LỤC ĐỀ XUẤT CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT, XỬ LÝ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC HỆ THỐNG THỦY LỢI BẮC HƯNG HẢI (Ban hành kèm theo tại Quyết định số 2625/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) TT Nội dung thực hiện Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Nguồn kinh phí Thời gian thực hiện Sản phẩm dự kiến hoàn thành 1. Tổ chức khảo sát, thống kê, đánh giá nguồn thải nước thải và hiện trạng môi trường nước mặt Tổng cục Môi trường - Cục Quản lý tài nguyên nước, - UBND các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương và các đơn vị tham mưu; Sở TN&MT, BQL các KCN, PC05…; - Các đơn vị liên quan khác. Kinh phí sự nghiệp môi trường Trung ương và địa phương Từ quý IV/2022 và năm 2023 - Báo cáo đánh giá tổng thể nguồn nước thải xả vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải làm căn cứ đề xuất các giải pháp xử lý, cải thiện nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Báo cáo đánh giá, phân định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn diện về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở có hoạt động xả nước thải vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải Tổng cục Môi trường - Bộ TN&MT: Thanh tra Bộ, Cục Quản lý tài nguyên nước; - Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương: Sở TN&MT, PC05, BQL các KCN ….; - Các đơn vị liên quan khác. Kinh phí sự nghiệp môi trường Trung ương và địa phương Từ quý II/2022 - Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở có hoạt động xả nước thải vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải. - Báo cáo kết quả kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. 3. Quan trắc, đánh giá diễn biến chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải Tổng cục Môi trường - Cục Quản lý tài nguyên nước; - Các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương: Sở TN&MT, BQL các KCN, PC05 …. - Các đơn vị liên quan khác. Kinh phí sự nghiệp môi trường Trung ương và địa phương Từ quý IV/2022 - Đề án quan trắc môi trường hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt. - Báo cáo kết quả quan trắc, đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải 4. Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt hệ thống Bắc Hưng Hải và cơ chế chính sách cải tạo, phục hồi nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải Cục Quản lý Tài nguyên nước - Sở TN&MT và các đơn vị liên quan tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương. - Các đơn vị liên quan khác. Kinh phí sự nghiệp môi trường Trung ương Từ quý IV/2022 và năm 2023 - Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải được Bộ trưởng ký trình Thủ tướng Chính phủ năm 2023. - Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát bổ sung về đánh giá thực trạng, nguyên nhân suy thoái, cạn kiệt nguồn nước hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải. - Các cơ chế, chính sách cải tạo, phục hồi hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải được Bộ trưởng ký ban hành theo thẩm quyền hoặc được Bộ trưởng ký trình cấp có thẩm quyền ban hành. 5. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường như: công trình thu gom, xử lý nước thải; trạm quan trắc nước thải liên tục tự động, nạo vét, khơi thông dòng chảy - UBND các tỉnh, thành phố - Các công ty, đơn vị khai thác công trình thủy lợi - Các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ - Bộ TN&MT: Tổng cục Môi trường. - Các Bộ, ngành liên quan Kinh phí sự nghiệp môi trường Trung ương, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác 2022 - 2025 - Hệ thống thu gom, xử lý nước thải đủ năng lực để xử lý toàn bộ nước thải thải phát sinh, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi xả vào hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Trạm quan trắc nước mặt liên tục, tự động, đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng nước, diễn biến chất lượng nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. - Báo cáo kết quả khai thác, sử dụng, quản lý nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. 6. Tổ chức cuộc họp về tổ chức thực hiện, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm nguồn nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải Tổng cục Môi trường - Bộ TN&MT: Tổng cục Môi trường; Vụ Pháp chế và các đơn vị trực thuộc có liên quan - Các Bộ; Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, - UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương - Các Bộ, ngành liên quan Kinh phí sự nghiệp môi trường Trung ương Từ quý II/2022 Thông báo kết luận ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng tại cuộc họp 1 Bộ trưởng đồng ý chủ trương bổ sung Chương trình quan trắc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải tại Công văn số 1627/TCMT-QTMB ngày 17/6/2021 của Tổng cục Môi trường. 2 Bộ trưởng đồng ý chủ trương thực hiện Dự án tại Phiếu trình số 117/PTr-TNN, ngày 07/4/2022 của Cục Quản lý Tài nguyên nước.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "10/10/2022", "sign_number": "2625/QĐ-BTNMT", "signer": "Võ Tuấn Nhân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-03-2020-NQ-HDND-noi-dung-chi-ho-tro-hoat-dong-khuyen-nong-tinh-Binh-Duong-449230.aspx
Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND nội dung chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông tỉnh Bình Dương
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/2020/NQ-HĐND Bình Dương, ngày 20 tháng 7 năm 2020 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 15 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông; Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông; Xét Tờ trình số 3121/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 48/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020./. Nơi nhận: - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ; - Các Bộ: Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ban Công tác đại biểu - UBTVQH; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh; - Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - Thường trực HĐND, UBND cấp huyện; - LĐVP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh; - Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp); - CV phòng TH, phòng HC-TC-QT; - Website, Báo, Đài PTTH Bình Dương; - Lưu: VT, Phương. CHỦ TỊCH Võ Văn Minh QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03 /2020/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Điều 2. Đối tượng áp dụng Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông. Chương II NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG Điều 3. Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo 1. Nội dung bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo và phương thức tổ chức thực hiện bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông. Trong đó, quy định đối với một số phương thức thực hiện như sau: a) Khóa học huấn luyện kỹ thuật theo quy trình sản xuất; khóa học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành; lớp học tại hiện trường: - Số lượng học viên tối đa không quá 30 người/lớp. - Thời gian không quá 5 ngày. b) Bồi dưỡng chuyên môn, hội thảo chuyên đề: - Số lượng học viên tối đa không quá 100 người. - Thời gian không quá 2 ngày. c) Khảo sát học tập trong nước: - Khảo sát học tập trong tỉnh: số lượng học viên không quá 25 người, thời gian không quá 1 ngày. - Khảo sát học tập ngoài tỉnh: số lượng học viên không quá 40 người, thời gian không quá 5 ngày. 2. Mức chi Mức chi hỗ trợ các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông. Ngoài ra, Quy định này quy định chi tiết một số nội dung và mức chi cụ thể như sau: Mức chi hỗ trợ tài liệu đối với đối tượng nhận chuyển giao công nghệ là doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông khi tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm tài liệu tham khảo), tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học. Chi thuê điểm tham quan, hỗ trợ thực hành (nếu có): mức chi thực tế theo quy định hiện hành, tối đa không quá 1.000.000 đồng/điểm/lần. Chi hỗ trợ công phục vụ lớp học (vệ sinh, giữ xe,...): 200.000 đồng/người/ngày. Điều 4. Chính sách thông tin tuyên truyền 1. Nội dung và phương thức tổ chức thực hiện, chính sách hỗ trợ các hoạt động thông tin tuyên truyền thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 28 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP. 2. Mức chi a) Tuyên truyền qua hệ thống thông tin đại chúng, xuất bản tạp chí, tài liệu và các loại ấn phẩm khuyến nông, bản tin, trang tin điện tử khuyến nông: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 75/2019/TT-BTC. b) Tổ chức diễn đàn, tọa đàm, hội thảo, tham quan, học tập: mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 75/2019/TT-BTC. Riêng đối với một số nội dung chi người chủ trì, ban cố vấn khoa học, thư ký hội thảo, diễn đàn, báo cáo khoa học, Quy định này quy định cụ thể như sau: - Người chủ trì: 1.200.000 đồng/người/buổi. - Ban cố vấn khoa học (nếu có): 1.000.000 đồng/người/buổi - Thư ký hội thảo: 300.000 đồng/người/buổi. - Báo cáo viên trình bày tại hội thảo: 1.000.000 đồng/báo cáo. - Báo cáo khoa học được cơ quan tổ chức hội thảo đặt hàng nhưng không trình bày tại hội thảo: 500.000 đồng/báo cáo. Chi in ấn tài liệu; Chi thuê hội trường, trang trí, văn phòng phẩm; Chi tuyên truyền (nếu có): mức chi thực tế theo quy định hiện hành. Chi thuê xe đưa đón nông dân tham dự diễn đàn, hội thảo (nếu có): mức chi thực tế theo quy định hiện hành. Chi thuê điểm tham quan mô hình sản xuất thực tế (nếu có): mức chi thực tế theo quy định hiện hành, tối đa không quá 1.000.000 đồng/điểm/lần. c) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông toàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 75/2019/TT-BTC. Ngoài ra thực hiện các nội dung chi như: chi in ấn, photo tài liệu, thuê hội trường, thiết bị, trang trí, văn phòng phẩm, thuê công phục vụ. Mức chi thực tế theo quy định hiện hành. d) Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng nông nghiệp Chi thông tin tuyên truyền hội chợ, triển lãm: mức chi thực tế theo quy định hiện hành. Chi phí trưng bày mẫu vật, sản phẩm: thuê mặt bằng, dàn dựng, lắp đặt gian hàng, hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thuê gian hàng, chi phí vận chuyển, mua, thuê, khấu hao mẫu vật, sản phẩm trưng bày mức chi thực tế theo quy định hiện hành. Chi hoạt động của Ban tổ chức: thuê hội trường, thiết bị, phương tiện, trang trí, văn phòng phẩm. Mức chi thực tế theo quy định hiện hành. Chi tiền ăn, nước uống, tiền thuê phòng nghỉ, tiền phương tiện đi lại, phụ cấp công tác phí cho các thành viên Ban tổ chức: mức chi theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị và Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chi tổ chức hội thảo chuyên đề (nếu có): nội dung, phương thức và mức chi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 và điểm b Khoản 2 Điều 4 của Quy định này. Chi tổ chức cho các đối tượng chuyển giao và đối tượng nhận chuyển giao tham quan học tập: nội dung và mức chi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 của quy định này. Chi khen thưởng; chi hỗ trợ điện, nước; các khoản chi khác (nếu có): mức chi thực tế theo quy định hiện hành. Chi tiền công chăm sóc, quản lý, bảo vệ, phục vụ, vệ sinh: mức chi thực tế theo quy định hiện hành, tối đa 200.000 đồng/người/ngày. đ) Tổ chức hội thi, tuyên truyền, vận động về các hoạt động khuyến nông. Thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 5, Thông tư số 75/2019/TT-BTC, ngoài ra quy định này quy định một số nội dung và mức chi tổ chức hội thi liên quan lĩnh vực khuyến nông cụ thể như sau: Chi thuê hội trường, phương tiện, trang trí: mức chi thực tế theo quy định hiện hành. Chi biên soạn câu hỏi, đáp án đề thi; Chi đạo diễn, biên tập, dàn dựng chương trình, dẫn chương trình: vận dụng theo quy định tại Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND8 ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về một số mức chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chi tiền công chăm sóc, quản lý, bảo vệ, phục vụ, vệ sinh: mức chi thực tế theo quy định hiện hành, tối đa 200.000 đồng/người/ngày. Chi hỗ trợ điện, nước: mức chi thực tế theo quy định hiện hành. e) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin khuyến nông và các hình thức tuyên truyền khuyến nông. Chi ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin khuyến nông: thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 5, Thông tư số 75/2019/TT-BTC. Ngoài ra chi tổ chức điều tra thống kê các cơ sở dữ liệu khuyến nông thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định nội dung, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Điều 5. Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình 1. Nội dung và phương thức thực hiện xây dựng và nhân rộng các mô hình trình diễn thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP. 2. Chính sách hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình áp dụng theo quy định tại Điểm c, d, đ, e Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP. Nội dung, quy mô, định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng và nhân rộng mô hình thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. 3. Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6, Thông tư số 75/2009/TT-BTC. 4. Ngoài hỗ trợ giống, vật tư, thiết bị đối với xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn sản xuất; hỗ trợ kinh phí thực hiện mô hình ứng dụng công nghệ cao, mô hình tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chứng nhận cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn, cơ sở an toàn dịch bệnh, Quy định này quy định cụ thể nội dung và mức chi như sau: a) Chi tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập thực tế thực hiện theo Điều 3 của Quy định này. b) Chi thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập nhân rộng mô hình thực hiện theo Điều 4 của Quy định này. c) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn: thực hiện theo Điểm d, khoản 3, Điều 6 Thông tư số 75/2019/TT-BTC. Điều 6. Tư vấn và dịch vụ khuyến nông 1. Nội dung hoạt động, phương thức tổ chức và chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 30 Nghị định 83/2018/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Một số mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 75/2019/TT-BTC. Điều 7. Hợp tác quốc tế về khuyến nông 1. Nội dung và phương thức hợp tác quốc tế về khuyến nông thực hiện theo Quy định tại Điều 10 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP. 2. Mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 75/2019/TT-BTC. Đối với các nội dung đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc, thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc, mức chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước tại Bình Dương. Điều 8. Nội dung chi khác Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 75/2019/TT-BTC. Riêng mức chi hội đồng tư vấn, thẩm định, xác định, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông, thực hiện theo quy định của Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh Bình Dương quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Điều 9. Quy định chuyển tiếp 1. Đối với các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo dự toán đã phê duyệt. Trường hợp đề xuất thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này thì đơn vị chủ trì chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh chương trình, dự án, kế hoạch và dự toán theo quy định tại Nghị quyết này và trong phạm vi dự toán được giao. 2. Đối với các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán, đơn vị chủ trì chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán theo quy định tại Nghị quyết này. 3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương", "promulgation_date": "20/07/2020", "sign_number": "03/2020/NQ-HĐND", "signer": "Võ Văn Minh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-602-QD-TTg-phe-chuan-mien-nhiem-thanh-vien-Uy-ban-nhan-dan-123013.aspx
Quyết định 602/QĐ-TTg phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 602/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH PHÊ CHUẨN VIỆC MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH NHIỆM KỲ 2004 - 2011 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004 - 2009 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 82/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2008 và Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2009; Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Tờ trình số 16/TTr-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Tờ trình số 1355/TTr-BNV ngày 20 tháng 4 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê chuẩn việc miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh nhiệm kỳ 2004 - 2011 đối với ông Trần Văn Túy để nhận nhiệm vụ mới. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và ông Trần Văn Túy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP; - VPCP: BTCN; - Cổng TTĐT; - Lưu: VT, TCCV (5b).P THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "23/04/2011", "sign_number": "602/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-05-2013-QD-UBND-to-chuc-hoat-dong-Dai-Truyen-thanh-Cu-Chi-Ho-Chi-Minh-208401.aspx
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND tổ chức hoạt động Đài Truyền thanh Củ Chi Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- Số: 05/2013/QĐ-UBND Củ Chi, ngày 11 tháng 09 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH HUYỆN CỦ CHI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính; Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Căn cứ Quyết định số 329/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về việc thành lập Đài Truyền thanh huyện Củ Chi tại Công văn số 22/CV-ĐTT ngày 20 tháng 8 năm 2013 về đề nghị ra quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi; Xét Văn bản số 373/TP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Trưởng Phòng Tư pháp huyện về thẩm định dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi và đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 817/TTr-PNV ngày 10 tháng 9 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Đài Truyền thanh huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - TT. UBND huyện; - Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; - Phòng kiểm tra văn bản (Sở Tư pháp); - Trung tâm Công báo Thành phố Hồ Chí Minh; - Đài Tiếng nói nhân dân thành phố; - Ban Tuyên giáo Huyện ủy; - Mặt trận Tổ quốc huyện và các đoàn thể; - Phòng Văn hóa Thông tin huyện; - Phòng Tư pháp huyện; - UBND xã - thị trấn - Lưu: VT, PNV (40b). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Minh Tấn QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH HUYỆN CỦ CHI (Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Vị trí và chức năng Đài Truyền thanh huyện Củ Chi là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi thực hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện. Đài Truyền thanh huyện là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động. Đài Truyền thanh huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi; quản lý nhà nước theo ngành của Sở Thông tin và Truyền thông; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố. Chương 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Sản xuất và phát sóng các chương trình truyền thanh bằng tiếng Việt trên Đài Truyền thanh huyện và hệ thống loa truyền thanh ở các xã, thị trấn, thiết bị phát sóng phát thanh được trang bị, nhằm tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo, điều hành của thành phố, của huyện, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân theo quy định của pháp luật. 2. Tiếp sóng và phát sóng các chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp luật. 3. Xây dựng các chương trình thời sự, chuyên mục của huyện phát hàng ngày trên sóng phát thanh và xuất bản Bản tin Củ Chi hàng tháng. 4. Trực tiếp quản lý hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để thực hiện việc tiếp sóng, phát sóng các chương trình phát thanh theo quy định của pháp luật. 5. Phối hợp với Đài Tiếng nói nhân dân thành phố sản xuất các chương trình phát thanh, phát sóng trên Đài Tiếng nói nhân dân thành phố. 6. Quản lý, vận hành đài phát sóng phát thanh trên địa bàn theo sự phân công. 7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đối với Trạm Truyền thanh xã - thị trấn trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 8. Quản lý, sử dụng lao động, tài sản, ngân sách và nguồn thu từ dịch vụ; thực hiện chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. 9. Xây dựng đội ngũ làm công tác thông tin tuyên truyền vững về chuyên môn, lý luận chính trị và đạo đức cách mạng. 10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. 11. Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chức năng để củng cố, mở rộng sự nghiệp truyền thanh trên địa bàn. 12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao theo quy định của pháp luật. Chương 3. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ Điều 3. Tổ chức bộ máy 1. Đài Truyền thanh huyện do Trưởng đài phụ trách, có từ hai đến ba Phó Trưởng đài. a) Trưởng đài chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Đài Truyền thanh huyện; Khi Trưởng đài vắng mặt, một Phó Trưởng đài được Trưởng đài ủy quyền điều hành các hoạt động của Đài; b) Phó Trưởng đài là người giúp Trưởng đài quản lý, điều hành một số mặt công tác do Trưởng đài phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng đài và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; c) Việc bổ nhiệm Trưởng đài, Phó Trưởng đài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ huyện; việc miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng đài, Phó Trưởng đài thực hiện theo quy định của pháp luật; d) Viên chức và nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao. 2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực viên chức, Đài Truyền thanh huyện tổ chức thành 03 (ba) Tổ chức nghiệp vụ gồm: a) Tổ Hành chính - Tài vụ: - Hành chính: Có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch công tác hàng năm và lập báo cáo định kỳ về thực hiện nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất của Đài Truyền thanh huyện. Tổ chức thực hiện quản lý công tác văn thư - lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động. Khai thác, tổ chức các dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả cơ sở vật chất của đơn vị. - Tài vụ: Có nhiệm vụ quản lý tài sản công và bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc của Đài Truyền thanh huyện. Quản lý công tác tài chính, kế toán của Đài Truyền thanh huyện. Lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Lập báo cáo quyết toán thu chi; quyết toán tài chính theo đúng quy định, lập dự trù mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị theo kế hoạch; thanh toán các chế độ tài chính cho công chức, viên chức, người lao động và quản lý tiền mặt, chứng từ sổ sách kế toán theo quy định. b) Tổ Phóng viên - Biên tập bản tin: Có nhiệm vụ nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc biên soạn, xây dựng các chương trình thời sự, chuyên mục nhằm thông tin tuyên truyền trên Đài Truyền thanh huyện và Bản tin Củ Chi về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của thành phố, của huyện, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân theo quy định của pháp luật. Xây dựng hệ thống cộng tác viên và có nhiệm vụ hướng dẫn nghiệp vụ biên tập tin ở các xã - thị trấn, các ban ngành đoàn thể; nâng cao chất lượng nội dung Bản tin Củ Chi. c) Tổ Kỹ thuật - Sản xuất chương trình: Có nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật trong công tác thu chương trình thời sự và phát thanh hàng ngày theo đúng quy định. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc các xã - thị trấn đảm bảo thường xuyên hoạt động của hệ thống truyền thanh cơ sở trong việc tiếp sóng đài huyện hàng ngày, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống Đài Truyền thanh huyện và hỗ trợ kỹ thuật cho các Trạm Truyền thanh cơ sở. Điều 4. Biên chế 1. Biên chế nhân sự của Đài Truyền thanh huyện do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm. 2. Ngoài biên chế khung được giao hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho phép Trưởng đài Đài Truyền thanh huyện được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng lao động và các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật. 3. Lập kế hoạch biên chế: căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu và khả năng thực tế, Trưởng đài xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, trong đó ghi rõ số lượng biên chế cần thiết của đơn vị, yêu cầu về chất lượng, cơ cấu viên chức, thời gian sử dụng. Chương 4. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH Điều 5. Quản lý hoạt động của Đài 1. Chương trình phát thanh hàng ngày của Đài Truyền thanh huyện phù hợp với thời lượng, thời gian theo các điều kiện vật chất kỹ thuật hiện có của Đài. 2. Lịch phát sóng của Đài Truyền thanh huyện phải được trình duyệt thống nhất của Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền. 3. Nội dung các chương trình thời sự hàng ngày của Đài Truyền thanh huyện trước khi phát lên sóng phải được ủy quyền của Trưởng đài cho phép duyệt hoặc Trưởng đài trực tiếp duyệt đúng theo các nguyên tắc tuyên truyền và Luật Báo chí. Điều 6. Tài chính của Đài Truyền thanh huyện 1. Nguồn tài chính: a) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí: đảm bảo cho các hoạt động theo kế hoạch được giao; thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị ứng dụng công nghệ phục vụ sự nghiệp theo kế hoạch năm. b) Nguồn thu từ các hoạt động nghiệp vụ: thu sự nghiệp từ các hoạt động nghiệp vụ như thông tin, thông báo, quảng cáo, thông tin kinh tế trên Đài Truyền thanh huyện và Bản tin Củ Chi. 2. Chi sự nghiệp: a) Lương, các khoản phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức, người lao động của Đài Truyền thanh huyện; b) Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công, thông tin liên lạc, công tác phí … c) Cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn; d) Chi các hoạt động có thu phí sự nghiệp; đ) Chi đầu tư phát triển cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị; e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 3. Cơ chế quản lý tài chính: Đài Truyền thanh huyện thực hiện việc quản lý tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính. Chương 5. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 7. Chế độ làm việc 1. Trưởng đài phụ trách, điều hành các hoạt động của Đài và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng đài phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng đài phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh. 2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng đài khác, Phó Trưởng đài phụ trách chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng đài quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng đài khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết. 3. Trong trường hợp Trưởng đài trực tiếp yêu cầu các viên chức giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Phó Trưởng đài, yêu cầu đó được thực hiện nhưng viên chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng đài trực tiếp phụ trách biết. Điều 8. Chế độ sinh hoạt, hội họp 1. Hàng tuần, lãnh đạo Đài họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau. 2. Sau khi giao ban lãnh đạo Đài, các Tổ nghiệp vụ họp với Phó Trưởng đài trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác. 3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức, viên chức Đài một lần. 4. Mỗi thành viên trong từng Tổ nghiệp vụ có lịch công tác do lãnh đạo Đài trực tiếp phê duyệt. 5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Đài chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Đài. Điều 9. Mối quan hệ công tác 1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện: Đài Truyền thanh huyện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Đài. Trưởng đài trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công; 2. Đối với Đài Tiếng nói nhân dân thành phố: Đài Truyền thanh huyện chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp thực hiện các hoạt động, công tác vì mục đích của ngành. Thực hiện việc báo cáo chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân thành phố. 3. Đối với Ban Tuyên giáo Huyện ủy: Nội dung chương trình thời sự trên Đài Truyền thanh huyện, nội dung Bản tin Củ Chi được thực hiện theo hướng dẫn tuyên truyền trọng tâm hàng tháng, hàng quý của Ban Tuyên giáo Huyện ủy. 4. Đối với Phòng Văn hóa và Thông tin huyện: Đài Truyền thanh huyện chịu sự quản lý của nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện về hoạt động xuất bản bản tin theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngành. 5. Đối với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện và các xã - thị trấn: Đài Truyền thanh huyện có mối quan hệ phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện và Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn để thực hiện nhiệm vụ được giao. Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Căn cứ Quy chế này, Đài Truyền thanh huyện có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình hoạt động của Đài, tổ chức bộ máy, bố trí công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, ban hành nội quy làm việc của các Tổ nghiệp vụ và quy định phục vụ công tác điều hành, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được quy định. Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng đài Truyền thanh huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi xem xét, sửa đổi và bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Huyện Củ Chi", "promulgation_date": "11/09/2013", "sign_number": "05/2013/QĐ-UBND", "signer": "Lê Minh Tấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-quyet-15-NQ-HDND-2017-thong-qua-Chuong-trinh-Giam-ngheo-ben-vung-Thai-Nguyen-353998.aspx
Nghị quyết 15/NQ-HĐND 2017 thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững Thái Nguyên
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 15/NQ-HĐND Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2017 NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 4 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Xét Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày 28/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020, gồm những nội dung chính sau đây: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin); thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc và các nhóm dân cư. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Phấn đấu hằng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh 2% trở lên, địa bàn xã đặc biệt khó khăn từ 3,5% trở lên. 2.2. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đến cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015. 2.3. Đảm bảo hộ nghèo, người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020, tập trung chủ yếu một số chỉ tiêu như sau: a) 100% lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu đăng ký học nghề được hỗ trợ đào tạo và cấp bằng, chứng chỉ. b) Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường đi học đạt 98% trở lên, trong đó quan tâm đến trẻ em thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có nguy cơ thất học. c) 100% người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế. d) Thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho 100% hộ nghèo có đăng ký vay vốn làm nhà trên địa bàn tỉnh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; huy động từ nguồn “Quỹ vì người nghèo” các cấp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân xóa nhà tạm, nhà dột nát cho số hộ nghèo còn lại. đ) Phấn đấu 95% trở lên người dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và 75% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, ưu tiên người nghèo, hộ nghèo thiếu hụt chỉ số nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh. e) Hỗ trợ 100% Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình theo chuyên đề phù hợp với tình hình đặc thù của địa phương, nhằm tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mọi người dân. g) Trợ giúp pháp lý miễn phí cho 100% người nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu trợ giúp pháp lý. h) 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động. 2.4. Phấn đấu 80% lượt hộ nghèo và hộ cận nghèo trở lên có nhu cầu vay vốn được ưu đãi vay vốn để phát triển sản xuất. 2.5. 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được tập huấn, nâng cao năng lực giảm nghèo. 2.6. Ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI 1. Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, ưu tiên người nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, người nghèo dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, phụ nữ và trẻ em; các tổ chức, cá nhân có liên quan. 2. Phạm vi: Áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu) và thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Nhiệm vụ Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về mục tiêu giảm nghèo bền vững; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình; tiếp tục phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong thực hiện chương trình giảm nghèo, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát; tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản; khuyến khích hộ nghèo, xã nghèo phấn đấu vươn lên thoát nghèo bền vững; quản lý điều hành, thực hiện tốt Chương trình. 2. Giải pháp - Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, trong đó tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo, y tế, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, tiếp cận thông tin. - Triển khai các dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và một số chính sách, dự án khác có liên quan nhằm hỗ trợ người nghèo về kiến thức kỹ năng xây dựng kế hoạch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập. - Tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, gắn vay vốn với việc hướng dẫn tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề có hiệu quả. - Tăng cường lồng ghép có hiệu quả các chính sách và nguồn lực giảm nghèo gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện giảm nghèo bền vững. - Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp và thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá trong tổ chức thực hiện Chương trình. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Tổng nhu cầu kinh phí là: 5.187,280 tỷ đồng (Năm nghìn một trăm tám mươi bảy tỷ, hai trăm tám mươi triệu đồng), dự kiến huy động từ các nguồn: - Ngân sách Trung ương: 1.567,343 tỷ đồng. - Vốn tín dụng: 3.451,698 tỷ đồng. - Ngân sách địa phương: 51,367 tỷ đồng. - Vốn huy động hợp pháp khác: 116,872 tỷ đồng. (Số kinh phí trên không bao gồm các chính sách, dự án được lồng ghép vào Chương trình xây dựng nông thôn mới và Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất và đời sống các xóm, bản đặc biệt khó khăn có nhiều đồng bào dân tộc Mông sinh sống tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020). Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 5 năm 2017./. CHỦ TỊCH Bùi Xuân Hòa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "18/05/2017", "sign_number": "15/NQ-HĐND", "signer": "Bùi Xuân Hòa", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-bao-30-2017-TB-LPQT-Hiep-dinh-chuong-trinh-khung-hop-tac-tai-chinh-Viet-Nam-Hung-ga-ri-357140.aspx
Thông báo 30/2017/TB-LPQT Hiệp định chương trình khung hợp tác tài chính Việt Nam Hung ga ri
BỘ NGOẠI GIAO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 30/2017/TB-LPQT Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2017 THÔNG BÁO VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo: Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hung-ga-ri về việc thiết lập chương trình khung cho hợp tác tài chính, ký tại Hà Nội ngày 12 tháng 01 năm 2017, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2017. Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./. TL. BỘ TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ PHÓ VỤ TRƯỞNG Lê Hải Triều FRAMEWORK AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF HUNGARY ABOUT THE ESTABLISHMENT OF A FRAMEWORK PROGRAMME FOR FINANCIAL CO-OPERATION The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of Hungary (hereinafter referred to as: Contracting Parties) agree about the mutually advantageous extension of the economic relationship and promotion of the development co-operation as follows: Article 1 Definitions For the purpose of this Agreement: a) tied aid credit: export credit tied to procurement of goods and/or services originating from Hungary and supported officially through interest rate support and insurance with a concessionality level not less than 35 per cent; b) mixed credits: associated financing packages of concessionary credits mixed with grants. The overall concessionality level of a package set forth in the OECD rules is calculated on the basis of the interest subsidy and the grant part, the latter may include but not exceed the amount of the risk premium; c) concessionality level: the difference between the nominal value of the tied aid credit and the discounted present value of the future debt service payable by the borrower, expressed as a percentage of the nominal value of the tied aid credit; d) nominal value of the tied aid: the total value of the project financed in the frame of the tied aid credit along with the risk premium for the credit repayment excluding interests; e) grant element: the part of the tied aid credits nominal capital value, non-repayable by the borrower; f) OECD Arrangement: OECD Arrangement on Officially Supported Export Credits effective on the day of contracting; g) starting point of credit: to be determined according to the list of definitions set out in the m) point of Annex XIV. of the OECD Arrangement; h) DDR: Differential Discount Rate used for calculating the concessionality level of tied aid, determined by the OECD; i) ODA: Official Development Assistance; j) MOF: The Ministry of Finance of Viet Nam, representing the Government of the Socialist Republic of Viet Nam; Article 2 Establishment of the framework programme for financial co-operation The Government of Hungary, in accordance with its international development co-operation policy, offers a non-refundable official support through interest rate support and grant element, to tied aid credits (further on: tied aid credit line) disbursed by the Hungarian Export-Import Bank Pte. Ltd. (further on: Eximbank) with the framework conditions set out in the present Agreement, available for financing included in the development aims of high importance of the Socialist Republic of Viet Nam. The Government of the Socialist Republic of Viet Nam accepts the tied aid credit line and, acting in accordance with the legal normative documents of Viet Nam and international treaties to which Viet Nam is a member, supports the realisation of the present framework program of tied aid credit. Contracting Parties express their willingness with respect to the participants of the credit transactions belonging to the present tied aid credit line and will confirm by declarations that pursuant to the provisions of the action statement of the OECD on, Bribery and officially supported export credits” they did not participate in any bribery in relation to the transactions and they are not aware of any corruption. Article 3 Amount of the tied aid credit line and its financial conditions The total value of the projects financed under the tied aid credit line is maximum 440 Million EUR. The firm commitment arises on the basis of the individual credit agreement concluded between MOF and Eximbank as stipulated in Article 7 of this Agreement. The concessionality level of credit payable under the tied aid credit line shall be not less than 35% in conformity with the OECD Arrangement. Tenor of the credit disbursed under the tied aid credit line shall not exceed 26.5 (twenty six and a half) years, which includes 2 (two) year grace period and 24.5 (twenty four and a half) years repayment period. The first repayment is due 30 (thirty) months from the starting point of credit as defined in the OECD Arrangement. The interest rate is 0.00 (zero) % per annum. The disbursement period of credit disbursed under the tied aid credit line will be stipulated in the individual credit agreement depending on the particular projects. The disbursement period for the individual credits shall not exceed 3.5 (three and a half) years. Relating to the credit disbursed under the tied aid credit line, a risk premium stipulated in the individual credit agreement will be calculated in line with the OECD Arrangement and will be officially supported and counted in as a grant part of the mixed credit. Article 4 Utilisation of the tied aid credit line The tied aid credit line can be utilised for the realisation of projects not objected by signers of the OECD Arrangement during the procedure in conformity with the acceptance rules of the OECD Arrangement and the consultation procedure, respectively. Contracting Parties agree that the Government of the Socialist Republic of Viet Nam will apply the tied aid credit line for priority areas specified in the Appendix forming an integral part of this Agreement. The selected projects shall be realised by Hungarian exports through companies registered in Hungary. The financing realised under the tied aid credit line may include the foreign content in cases if at least 50 per cent of the export realised by companies registered in Hungary qualifies as of Hungarian origin performed on the territory of the Socialist Republic of Viet Nam. The Government of the Socialist Republic of Viet Nam or the organisation appointed by it for realisation of the projects under priority areas specified in the Appendix, in conformity with its legislation, acting in accordance with generally accepted principles and good procurement practices and Viet Namese procurement procedures, gives the Ministry of Foreign Affairs and Trade of Hungary information about its decisions. Article 5 Acceptance procedure The Contracting Parties, for acceptance of the projects financed under the credit line as per this Agreement, will follow the procedure below: a) The exporter and the importer elaborate the export contract on the realisation of the projects. b) The Relevant Agency of Viet Nam approves the export contract concluded in conformity with the Viet Nam Law on Procurement and the Vietnamese regulations on management and utilization of ODA and gives a written notice about this to Ministry of Foreign Affairs and Trade of Hungary and Eximbank of Hungary. c) Eximbank confirms in writing the start of the negotiation about the individual credit agreement based on the export contract approved by the Agency of Viet Nam. Article 6 Disbursement of the tied aid credit Detailed conditions of the tied aid credit provided to finance the projects accepted by the Contracting Parties is to be stipulated in the individual credit agreement between MOF in accordance with the provisions laid down in Article 7 on the one part and Eximbank as the lender on the other. Eximbank, for the account of its own resources, lends, up to the amount of credit line agreed in this Agreement, concessional credit to MOF for the realisation of the accepted projects. The measure of the financing is 100 per cent of the value of the accepted projects and the amount of the grant element. Commercial and political risks of the tied aid credit will be insured by the Hungarian Export Credit Insurance Pte. Ltd. (further on: MEHIB). Eximbank and MEHIB, in accordance with the international obligations, notify beforehand their intention to lend tied aid credit related to the particular projects. After successful execution of the procedure of approval Eximbank gives notes to the importer/buyer and the exporter, and the Contracting Parties, respectively. Article 7 Conditions of the individual credit agreement The Government of the Socialist Republic of Viet Nam based on the signed individual credit agreement shall secure the repayment obligation as agreed by the Contracting Parties and shall set aside the amount of its payment obligation in the actual year in its state budget. Eximbank and MEHIB shall conclude a credit insurance contract complying with the conditions fixed by the Hungarian law in force. Article 8 Taxes, fees The Contracting Parties are obliged to pay the taxes, fees and other public charges arising on the basis of the execution of this Agreement in their own country. These costs cannot be paid from the individual tied aid credits and they cannot be separated. Costs arising during the individual credit agreement shall be paid by the parties of the credit agreement in their own country and they cannot be charged on the individual tied aid credit. During the reimbursement of the loan the amounts to be paid cannot be decreased by the tax levied by the Socialist Republic of Viet Nam or other amounts arising as a result of other payment obligations. Regarding any taxes relevant for this Agreement and the individual credit agreement the Agreement on Avoiding Double Taxation between the Socialist Republic of Viet Nam and Hungary should be respected. The Government of Socialist Republic of Viet Nam ensures all the licences - if any - necessary for the start and execution of the project by the time of the signing of the individual credit agreement. Article 9 Dispute Settlement The Contracting Parties shall settle any dispute in connection with this Agreement in the course of direct negotiations. Article 10 Closing Provisions a) The Contracting Parties shall notify each other in writing through diplomatic channels that they have fulfilled the internal legal procedures necessary for the coming into force of this Agreement. The present Agreement shall come into force on the 30th (thirtieth) day after the receipt of the latter note. b) This Agreement shall be valid for a period of two (02) years from the date of its coming into force and shall be automatically renewed for period of one (01) year, unless one Party informs the other of its decision to terminate it, by means of a written notification at least three (03) months before expiry. c) Provisions of this Agreement, even after their expiry, shall be applicable for those projects accepted and financed on the basis of the individual credit agreement concluded according to this Agreement. d) This Agreement may be cancelled upon agreement of Contracting Parties in writing through diplomatic channels. In this case the Agreement shall abate on 60th (sixtieth) day of the other Contracting Party’s receipt of the notification about cancellation. e) The Contracting Parties may amend or supplement this Agreement by mutual consent. These amendments and supplements shall come into force according to point a) of this Article. Signed in Hanoi on the day of 12 th January in 2017, in English language, in two originals. For the Government of the Socialist Republic of Viet Nam Nguyen The Phương Deputy Minister For the Government of Hungary Dr. Craba BALOGH State Secretary Minister of Foreign Affairs and Trade of Hungary APPENDIX ONE LIST OF PRIORITY AREAS FOR REALISATION UNDER THE AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF HUNGARY ON THE ESTABLISHMENT OF AFRAMEWORK PROGRAMME FOR FINANCIAL CO-OPERATION 1. Health care infrastructure 2. Environment protection and adoption to climate change 3. Public water supply/sewage treatment 4. Public administration (population registration) 5. Agricultural infrastructure 6. Educational infrastructure including vocational training 7. Elimination of the consequences of war
{ "issuing_agency": "Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Hungary", "promulgation_date": "12/01/2017", "sign_number": "30/2017/TB-LPQT", "signer": "Nguyễn Thế Phương, Craba BALOGH", "type": "Điều ước quốc tế" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-1494-QD-UBND-nam-2007-chong-toi-pham-trong-linh-vuc-buu-chinh-Dak-Lak-157716.aspx
Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2007 chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính Đắk Lắk
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 1494/QĐ-UBND Buôn Ma Thuột, ngày 04 tháng 07 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28 tháng 3 năm 2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông, về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; Căn cứ Công văn số 2840/BBCVT/TTra ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông về tăng cường phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn thông tại Công văn số 33/SBCVT ngày 11 tháng 5 năm 2007, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Điều 2. Giao cho Sở Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thông báo nội dung Quy chế này cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Thương mại và Du lịch, Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Bưu chính, Viễn thông, để báo cáo; - TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, ("); - CT UBND tỉnh; - Đ/c Đinh Văn Khiết-Phó CT; - Đ/c Võ Minh Sơn-Phó VP; - Lưu VT- CN, NC (T.14) KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đinh Văn Khiết QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. (Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 04 tháng 07 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định các nguyên tắc phối hợp giữa các ngành có liên quan trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng cho Sở Bưu chính, Viễn thông; Sở Thương mại và Du lịch; Cục Hải quan tỉnh; Công an tỉnh và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN Điều 3. Trách nhiệm của Sở Bưu chính, Viễn thông 1. Chủ động đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Công an tỉnh và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ngành trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. 2. Chủ trì, phối hợp với các ngành Công an, Hải quan, Quản lý thị trường để có biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với việc trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet và các loại thẻ điện thoại lậu trên địa bàn tỉnh. 3. Phối hợp chặt chẽ với Đài Kiểm soát tần số thuộc Trung tâm Kiểm soát tần số khu vực VII và các doanh nghiệp viễn thông tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi chuyển lưu lượng viễn thông qua biên giới. 4. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về quy trình nghiệp vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo quy định của pháp luật. 5. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang Cơ quan điều tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Luật Thanh tra năm 2004 và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp cần sự hỗ trợ của các đơn vị quản lý chuyên ngành (Cục Tần số, Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin) trong quá trình thanh tra, kiểm tra thì chủ trì đề nghị phối hợp. 6. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Pháp lệnh Giám định tư pháp ngày 29/9/2004 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp. 7. Trong quá trình thực hiện, Sở Bưu chính Viễn thông làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm cắp cước viễn thông. Điều 4. Trách nhiệm của Công an tỉnh: 1. Kịp thời tham mưu, đề xuất, thông báo âm mưu, phương thức thủ đoạn của tội phạm trộm cắp cước viễn thông, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua đường bưu chính và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính viễn thông cho các doanh nghiệp và các ban ngành có liên quan để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả. 2. Chủ động triển khai các biện pháp nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. 3. Khi phát hiện hoặc có thông báo của Sở Bưu chính Viễn thông, Công an tỉnh tiến hành điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của Pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi trộm cắp cước viễn thông, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. 4. Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông và các ban ngành có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động cung cấp, sử dụng các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông và Internet. Kịp thời kiến nghị, chấn chỉnh khắc phục những sơ hở, thiếu sót không để địch và các loại đối tượng xấu lợi dụng hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Điều 5. Trách nhiệm của Cục Hải quan Đắk Lắk 1. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới theo đường bưu chính trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định. 2. Trường hợp nhận được thông báo của Sở Bưu chính, Viễn thông đề nghị phối hợp kiểm tra, xử lý hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; Cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông thực hiện kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. 3. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu, nếu phát hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Điều 6. Trách nhiệm của Sở Thương mại và Du lịch 1. Phối hợp với các ngành Công an, Hải quan, Bưu chính viễn thông kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định. 2. Trường hợp nhận tin báo hoặc phát hiện các vụ việc vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp thời phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hóa, phương tiện vận chuyển. Nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Điều 7. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông 1. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và kiểm soát các đại lý của doanh nghiệp mình theo đúng trách nhiệm, nhằm ngăn chặn các vụ trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu. 2. Trường hợp phát hiện hoặc có nghi vấn trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet trái pháp luật, các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đồng thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh để tiến hành thanh kiểm tra, điều tra làm rõ theo quy định và chịu trách nhiệm về tiến độ, tính chính xác của những thông tin, số liệu mà mình đã cung cấp. 3. Các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03/2000/CT-TCBĐ ngày 10/4/2000, văn bản số 307/TCBĐ-TTr ngay 28/3/2001 của Tổng cục Bưu điện về ngăn chặn kinh doanh trái phép dịch vụ viễn thông quốc tế và Chỉ thị 09/2003/CT-BBCVT ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; tăng cường công tác hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong các khâu khai thác nghiệp vụ, rà soát lưu lượng, phát hiện các vấn đề phát sinh khi có dấu hiệu trộm cắp cước viễn thông trong nước và quốc tế để phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan ngăn chặn và xử lý kịp thời. Nâng cao tinh thần cảnh giác, không vì lợi ích cục bộ của doanh nghiệp để sơ hở cho kẻ gian lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm thông qua dịch vụ và mạng của doanh nghiệp đang quản lý, khai thác. 4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đã được Bộ Bưu chính Viễn thông cấp phép, triển khai có hiệu quả dịch vụ, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp để phát hiện và hạn chế việc kinh doanh bất hợp pháp dịch vụ điện thoại Internet. 5. Các doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thực hiện nghiêm túc các Thông tư liên tịch số 05/TTLT-TCBĐ-BNV-BTC-BTM ngày 26/7/1997 giữa Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Thương mại hướng dẫn việc kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hàng hóa kinh doanh gửi qua đường bưu điện trong nước và Thông tư số 06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 giữa Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan về việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh. 6. Các doanh nghiệp khai thác các dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát tiếp tục chỉ đạo và tăng cường công tác quản lý trong các khâu vận chuyển, khai thác nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra chặt chẽ các thủ tục, hóa đơn, chứng từ hợp pháp về nguồn gốc hàng hóa khi chấp nhận bưu phẩm, bưu kiện trong nước, làm đầy đủ thủ tục đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hóa xuất, nhập khẩu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu qua đường bưu chính. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên thuộc doanh nghiệp quản lý để nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức cảnh giác để không bị lợi dụng hoặc vì lợi ích cá nhân mà tiếp tay cho các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại. Chương 3. CÔNG TÁC PHỐI HỢP Điều 8. Nguyên tắc phối hợp giữa các ngành liên quan 1. Công tác phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan. 2. Việc xử lý các vụ trộm cắp cước viễn thông, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu của Cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì việc xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 9. Chế độ trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin 1. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet và các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử nhưng phải có chữ ký điện tử xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp. 2. Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Cục Hải quan và các doanh nghiệp phải cử người phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp. Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Thủ trưởng các cơ quan: Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Thương mại và Du lịch, Cục Hải quan, Công an tỉnh và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Bưu chính, Viễn thông, để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "04/07/2007", "sign_number": "1494/QĐ-UBND", "signer": "Đinh Văn Khiết", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-06-2018-TT-BNV-huong-dan-muc-luong-co-so-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-380088.aspx
Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức
BỘ NỘI VỤ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 06/2018/TT-BNV Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2018 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG, PHỤ CẤP TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ HỘI Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiền lương; Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội. Điều 1. Đối tượng áp dụng 1. Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 2. Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý và viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 3. Cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, biệt phái đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 4. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ). 5. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành. 6. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. 7. Các đối tượng sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này khi tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật: a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và ngoài nước thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; b) Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; c) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam; d) Các trường hợp làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được ký kết hợp đồng lao động theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Thông tư này là các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể. 2. Hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động nói tại Thông tư này là các hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù. 3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và hội quy định tại Thông tư này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị. Điều 3. Cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này: Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 72/2018/NĐ-CP) để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau: a) Công thức tính mức lương: Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng b) Công thức tính mức phụ cấp: - Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng - Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện ngày 01 tháng 7 năm 2018 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 (nếu có) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định - Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành. c) Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có) 2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này: Căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí theo công thức sau: Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số hoạt động phí theo quy định 3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP. 4. Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư này: a) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an; b) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2018. 2. Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. 3. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2017/TT-BNV ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội. 4. Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương cơ sở được tính lại tương ứng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. Điều 5. Trách nhiệm thi hành 1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào số đối tượng đến ngày 01 tháng 7 năm 2018 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ; - Lưu: VT, Vụ TL (10). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Nội vụ", "promulgation_date": "31/05/2018", "sign_number": "06/2018/TT-BNV", "signer": "Trần Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-02-2012-TT-NHNN-huong-dan-giao-dich-hoi-doai-135694.aspx
Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2012/TT-NHNN Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2012 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn các nội dung liên quan đến giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép hoạt động ngoại hối. 2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. Điều 2. Hoạt động của Ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại tệ Việt Nam Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án can thiệp trên thị trường ngoại tệ Việt Nam và giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 1. Giao dịch hối đoái là giao dịch liên quan đến việc mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và các loại hình giao dịch khác trên thị trường ngoại tệ Việt Nam. 2. Giao dịch hối đoái giao ngay (sau đây gọi là giao dịch giao ngay) là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và thanh toán trong vòng 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo. 3. Giao dịch hối đoái kỳ hạn (sau đây gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch hai bên cam kết mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. 4. Giao dịch hối đoái hoán đổi (sau đây gọi là giao dịch hoán đổi) là giao dịch bao gồm việc mua bán và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch) với cùng một đối tác, trong đó một giao dịch có thời hạn thanh toán giao ngay và một giao dịch có thời hạn thanh toán xác định trong tương lai và tỷ giá của hai giao dịch được xác định đồng thời tại thời điểm xác nhận giao dịch giao ngay. 5. Quy chế giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là các văn bản do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành, trong đó hướng dẫn, quy định cụ thể về hoạt động giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước hoặc các văn bản quy định về hoạt động giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong đó có hướng dẫn giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. 6. Hướng dẫn thanh toán chuẩn: Là các chỉ dẫn thanh toán xác định cho các giao dịch hối đoái được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, trong đó xác định rõ tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các giao dịch hối đoái phát sinh. Điều 4. Điều kiện thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. 2. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường ngoại tệ Việt Nam. 3. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện giao dịch hối đoái như hệ thống Reuters hoặc các phương tiện giao dịch khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong từng thời kỳ. Điều 5. Đại diện giao dịch Ngân hàng Nhà nước giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua trụ sở chính hoặc một đơn vị được ủy quyền đại diện cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dựa trên nhu cầu tổng hợp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hay nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch với một chi nhánh đại diện cho các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam dựa trên nhu cầu tổng hợp của các chi nhánh. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký đại diện giao dịch với Ngân hàng Nhà nước trong Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. Điều 6. Hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 của Thông tư này có nhu cầu tham gia giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hồ sơ bao gồm: 1. Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 1 (đính kèm). 2. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (bản sao được chứng thực). 3. Các văn bản chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước do Ngân hàng Nhà nước cấp (bản sao được chứng thực). 4. Quy chế giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 5. Hướng dẫn thanh toán chuẩn theo mẫu tại Phụ lục 3 (đính kèm). 6. Các văn bản chứng minh về hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện giao dịch hối đoái. Điều 7. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo bằng văn bản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chấp thuận, bổ sung hồ sơ hoặc không chấp thuận thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nêu rõ lý do không chấp thuận). Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ sung, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Điều 8. Hủy quan hệ giao dịch hối đoái Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau: 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng các điều kiện để thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử lý vi phạm theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 của Thông tư này. Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 9. Cặp đồng tiền giao dịch Cặp đồng tiền giao dịch trong các giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam hoặc cặp đồng tiền khác cho Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Điều 10. Loại hình giao dịch Loại hình giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và các loại hình giao dịch khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Điều 11. Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi do Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong phạm vi từ 03 (ba) đến 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày. Điều 12. Phương tiện giao dịch Phương tiện giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là qua Reuters, điện thoại hoặc các phương tiện giao dịch khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giao dịch hối đoái được thực hiện qua điện thoại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có máy ghi âm đảm bảo ghi âm các giao dịch và lưu trữ để sử dụng khi cần thiết. Điều 13. Tỷ giá 1. Tỷ giá giao dịch hối đoái giữa Đôla Mỹ và Đồng Việt Nam được xác định theo các quy định về tỷ giá và chế độ tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ. 2. Tỷ giá giao dịch hối đoái giữa các ngoại tệ chuyển đổi khác (không phải là Đôla Mỹ) với Đồng Việt Nam được xác định dựa trên tỷ giá tính chéo của tỷ giá Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam và tỷ giá Đôla Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế tại ngày giao dịch. Điều 14. Nguyên tắc giao dịch 1. Trong quá trình giao dịch hối đoái, các giao dịch viên phải sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Ngôn ngữ sử dụng phải rõ ràng, tránh gây ra sự hiểu nhầm giữa hai bên. 2. Giao dịch hối đoái trên các phương tiện giao dịch được coi là cam kết không thay đổi trừ khi hai bên giao dịch đạt được thỏa thuận sửa đổi hoặc hủy bỏ giao dịch. Điều 15. Thời gian giao dịch Thời gian giao dịch hối đoái chính thức của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo giờ làm việc của Ngân hàng Nhà nước các ngày làm việc trong tuần. Trường hợp phát sinh các giao dịch hối đoái ngoài thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng quy trình, quy định quản lý các giao dịch đảm bảo quản lý rủi ro. Điều 16. Quy trình giao dịch Quy trình giao dịch đối với từng loại hình giao dịch hối đoái sẽ được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hướng dẫn theo mục tiêu chính sách can thiệp trong từng thời kỳ trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, mạng Reuters hoặc các phương tiện khác. Điều 17. Xác nhận giao dịch Sau khi giao dịch hối đoái được hai bên thống nhất, xác nhận giao dịch phải được gửi qua SWIFT hoặc các phương tiện khác được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận. Trường hợp xác nhận giao dịch bằng fax, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, bản gốc do người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Điều 18. Thanh toán giao dịch 1. Thanh toán cho các giao dịch hối đoái phải được thực hiện theo Hướng dẫn thanh toán chuẩn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký với Ngân hàng Nhà nước nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh toán. 2. Thời hạn thanh toán: a) Giao dịch giao ngay: Thời hạn thanh toán tối đa là 02 (hai) ngày làm việc sau ngày giao dịch. b) Giao dịch kỳ hạn: Thời hạn thanh toán tối thiểu là 03 (ba) ngày làm việc sau ngày giao dịch và do hai bên thỏa thuận. c) Giao dịch hoán đổi: Thời hạn thanh toán giao ngay tối đa là 02 (hai) ngày làm việc sau ngày giao dịch; thời hạn thanh toán của kỳ hạn xác định trong tương lai là thời hạn theo thỏa thuận giữa hai bên theo các quy định hiện hành. d) Các loại hình giao dịch hối đoái khác: Thời hạn thanh toán tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. đ) Trong trường hợp ngày thanh toán trùng vào các ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì ngày thanh toán được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. 3. Trong trường hợp thanh toán chậm so với thỏa thuận giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bên thanh toán chậm sẽ chịu mức phạt như sau: a) Nếu bằng ngoại tệ, mức phạt tối đa bằng 150% lãi suất Libor 01 tuần của đồng tiền thanh toán tại ngày phát sinh thanh toán chậm tính trên số tiền và số ngày chậm trả. b) Nếu bằng Đồng Việt Nam, mức phạt tối đa bằng 150% lãi suất cho vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm phát sinh thanh toán chậm tính trên số tiền và số ngày chậm trả. Chương 3. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 19. Chế độ thông tin báo cáo 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tình hình giao dịch hối đoái với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo Phụ lục 2 (đính kèm) chậm nhất vào 14 giờ các ngày làm việc trong tuần. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trước thời điểm có hiệu lực đối với các thay đổi bao gồm: thay đổi đại diện giao dịch, thay đổi tên giao dịch, địa điểm đặt trụ sở chính hoặc địa điểm đặt trụ sở giao dịch, mã giao dịch trên các phương tiện giao dịch, hướng dẫn thanh toán chuẩn, danh sách những người có thẩm quyền ký đại diện cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với các văn bản liên quan đến giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước, danh sách giao dịch viên và các thay đổi liên quan khác. 3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản: a) Tổ chức tín dụng có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản của tổ chức tín dụng. b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính quyết định về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép, đình chỉ hoạt động. Điều 20. Xử lý vi phạm Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Ngân hàng Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp xử lý sau đây: 1. Cảnh cáo khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm 03 lần các trường hợp sau: a) Gửi báo cáo không đúng thời hạn quy định. b) Không gửi báo cáo. c) Gửi báo cáo không trung thực theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Thông tư này. 2. Tạm ngừng giao dịch từ 01 đến 03 tháng trong các trường hợp sau: a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận được thông báo cảnh cáo từ 03 lần trở lên. b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư này. c) Tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt và hoạt động trong lĩnh vực ngoại hối bị thu hẹp hoặc đình chỉ. 3. Hủy quan hệ giao dịch hối đoái khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có những vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo kết luận, thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). 4. Xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng hoặc các hình thức xử phạt khác theo quy định hiện hành. Chương 4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC ĐƠN VỊ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Điều 21. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về: a) Tính xác thực đối với thẩm quyền của các cán bộ liên quan trong các giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. b) Tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ, và chấp hành đúng thời gian yêu cầu đối với các văn bản, hồ sơ gửi đến Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nhà nước về những thông tin không được cập nhật tại Điều 19 Thông tư này. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về hoạt động trong lĩnh vực ngoại hối và phải bảo đảm: a) Có đội ngũ cán bộ thông thạo nghiệp vụ giao dịch hối đoái. b) Có quy trình, hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đảm bảo quản lý các hoạt động giao dịch hối đoái. c) Chấp hành quy định về trạng thái ngoại hối và các quy định về đảm bảo an toàn khác trong hoạt động kinh doanh ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Điều 22. Sở Giao dịch 1. Nhận hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; xem xét và trả lời tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chấp thuận hay không chấp thuận việc thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái. 2. Công bố tỷ giá tham khảo và chào tỷ giá mua, bán trong các giao dịch hối đoái đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định về tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. 3. Hướng dẫn quy trình và thực hiện giao dịch đối với các loại hình giao dịch hối đoái. 4. Tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước tình hình giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước và giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo định kỳ. 5. Theo dõi và thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 Thông tư này. 6. Thông báo và cập nhật cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về danh sách tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái. Điều 23. Vụ Quản lý ngoại hối 1. Phối hợp với Sở Giao dịch, xây dựng và thực hiện phương án can thiệp của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. 2. Xác nhận trạng thái ngoại hối của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước gửi Sở Giao dịch trước 15 giờ 30 ngày phát sinh nhu cầu giao dịch hối đoái theo các phương án can thiệp thị trường. 3. Thông báo cho Sở Giao dịch nước tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và chính sách tỷ giá, phương án can thiệp của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. 4. Phối hợp với Sở Giao dịch trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến giao dịch hối đoái của Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều 24. Vụ Chính sách tiền tệ Vụ Chính sách tiền tệ phối hợp với Sở Giao dịch hướng dẫn thực hiện giao dịch hoán đổi và các nghiệp vụ giao dịch hối đoái khác phát sinh. Điều 25. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thông báo kịp thời cho Sở Giao dịch trong các trường hợp sau: 1. Phát hiện và xử lý các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm các quy định tại Thông tư này và các vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động ngoại hối. 2. Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. 3. Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng, Giấy xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối hoặc các văn bản khác liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. 4. Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản đối với các tổ chức tín dụng có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 26. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2012, thay thế các quy định liên quan đến giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN13 ngày 26/3/1999. Điều 27. Quy định chuyển tiếp Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước công nhận là thành viên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước theo các quy định tại Thông tư này, không phải làm thủ tục đăng ký lại với Ngân hàng Nhà nước, tuy nhiên phải cập nhật hồ sơ theo các quy định tại Điều 6 Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 28. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận: - Như Điều 28 - Ban lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu VP, SDG, PC. KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Nguyễn Đồng Tiến PHỤ LỤC 1 Tên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- …….., ngày … tháng … năm …. GIẤY ĐĂNG KÝ THIẾT LẬP QUAN HỆ GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch NHNN) Tên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Trụ sở chính (hoặc Đại diện giao dịch được ủy quyền): Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Code giao dịch (nếu có): Tài khoản bằng ngoại tệ Mở tại Ngân hàng: Số tài khoản: Code SWIFT: Tài khoản bằng Đồng Việt Nam: Mở tại ngân hàng: Số tài khoản: Code Citad: Giấy phép hoạt động ngoại hối số ………….. ngày Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài số ………… ngày Căn cứ Thông tư số …./2012/TT-NHNN ngày …………. của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, (Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) xin đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Tên TCTD) đăng ký danh sách những người có thẩm quyền trong giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước như sau: Họ và tên Chức vụ Mẫu chữ ký I. Cán bộ giao dịch thị trường 1. ……….. 2. ……… ………….. II. Cán bộ có thẩm quyền ký xác nhận giao dịch 1. ……….. 2. ……… ………….. (Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) …….. cam kết chấp hành đúng các quy định trong Thông tư số ……../2012/TT-NHNN ngày ………………… của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. CHỦ TỊCH HĐQT/HĐTV /TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) (Hoặc người được ủy quyền) (Ký tên, đóng dấu) PHỤ LỤC 2 TÊN TCTD, CN NHNN Số điện thoại: Ngày tháng năm BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI VỚI CÁC TCTD Kính gửi: Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Fax: 04 38243686 I/ Tỷ giá USD/VNĐ (ngày báo cáo): Tỷ giá mua - bán ngày / / của TCTD niêm yết ở mức: II/ Doanh số ngoại tệ giao dịch của TCTD ngày / / (ngày hôm trước): 1. Giao dịch USD/VND Giao dịch DOANH SỐ MUA DOANH SỐ BÁN Số lượng Tỷ giá Đối tác Số ngày Số lượng Tỷ giá Đối tác Số ngày I/ Giao dịch giao ngay II/ Giao dịch kỳ hạn III/ Giao dịch hoán đổi Tổng lượng giao dịch 2. Giao dịch ngoại tệ khác Giao dịch DOANH SỐ MUA DOANH SỐ BÁN Số lượng Tỷ giá Đối tác Số ngày Số lượng Tỷ giá Đối tác Số ngày I/ Giao dịch giao ngay II/ Giao dịch kỳ hạn III/ Giao dịch hoán đổi Tổng lượng giao dịch (đối với từng cặp ngoại tệ) III/ Doanh số ngoại tệ giao dịch của TCTD ngày / / (ngày báo cáo): 1. Giao dịch USD/VND Giao dịch DOANH SỐ MUA DOANH SỐ BÁN Số lượng Tỷ giá Đối tác Số ngày Số lượng Tỷ giá Đối tác Số ngày I/ Giao dịch giao ngay II/ Giao dịch kỳ hạn III/ Giao dịch hoán đổi Tổng lượng giao dịch 2. Giao dịch ngoại tệ khác Giao dịch DOANH SỐ MUA DOANH SỐ BÁN Số lượng Tỷ giá Đối tác Số ngày Số lượng Tỷ giá Đối tác Số ngày I/ Giao dịch giao ngay II/ Giao dịch kỳ hạn III/ Giao dịch hoán đổi Tổng lượng giao dịch (đối với từng cặp ngoại tệ) Người lập biểu Kiểm soát (Ký, ghi rõ họ tên) Xác nhận của người có thẩm quyền (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) * Ghi chú: - Chỉ thống kê giao dịch một lần theo cặp đồng tiền, ví dụ: Mua USD/VND chỉ thống kê vào bên doanh số mua với số lượng nguyên tệ USD, không thống kê vào bên bán VND - Đối với giao dịch ngoại tệ khác tổng lượng ngoại tệ thống kê theo từng cặp ngoại tệ - Số liệu về giao dịch trong ngày báo cáo được tính đến trước 14h00 - Số liệu về giao dịch của ngày hôm trước đề nghị ghi chú rõ giao dịch nào phát sinh trước 14h00 của ngày hôm trước. PHỤ LỤC 3 Tên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ------- …….., ngày … tháng … năm …. HƯỚNG DẪN THANH TOÁN CHUẨN CHO CÁC GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Loại đồng tiền Hướng dẫn thanh toán Liên hệ (tên thanh toán viên và điện thoại liên hệ) VND Tại Ngân hàng: Số tài khoản Code Citad USD Tại Ngân hàng: Số tài khoản: Code SWIFT: EUR Tại Ngân hàng: Số tài khoản: Code SWIFT: ……………… Ghi chú: Khi có thay đổi nội dung hướng dẫn thanh toán, tổ chức tín dụng phải gửi lại hướng dẫn thanh toán mới theo mẫu này tới NHNN (SGD) CHỦ TỊCH HĐQT/HĐTV /TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) (Hoặc người được ủy quyền) (Ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-25-2021-QD-UBND-bai-bo-Quyet-dinh-05-2015-QD-UBND-tinh-Cao-Bang-488336.aspx
Quyết định 25/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2015/QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2021/QĐ-UBND Cao Bằng, ngày 16 tháng 9 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2015/QĐ-UBND NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị quyết số 47/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc Quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Điều 2. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 9 năm 2021. Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp; - TT: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành; - Trung tâm Thông tin, VP UBND tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - LĐVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, TH (ĐH). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hoàng Xuân Ánh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cao Bằng", "promulgation_date": "16/09/2021", "sign_number": "25/2021/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Xuân Ánh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-33-2023-NQ-HDND-sua-doi-Nghi-quyet-180-2019-NQ-HDND-chi-boi-duong-can-bo-Dong-Nai-590302.aspx
Nghị quyết 33/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 180/2019/NQ-HĐND chi bồi dưỡng cán bộ Đồng Nai
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 33/2023/NQ-HĐND Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2023 NGHỊ QUYẾT SỬA ĐỔI KHOẢN 2 ĐIỀU 1 NGHỊ QUYẾT SỐ 180/2019/NQ-HĐND NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA X KỲ HỌP THỨ 14 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Xét Tờ trình số 154/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2023 và Tờ trình số 172/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết sửa đổi khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết số 180/2019/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 180/2019/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như sau: “2. Đối tượng áp dụng a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước; b) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện và công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); c) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố. Các đối tượng tại điểm a, b, c khoản này được gọi chung là cán bộ, công chức”. Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định. 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức, Nhân dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2023. 2. Công chức thực hiện chế độ tập sự trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Nghị quyết số 180/2019/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết số 32/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh) trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực nhưng chưa được thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ thì tiếp tục được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 180/2019/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 32/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh). 3. Nghị quyết này bãi bỏ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 32/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 180/2019/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội (A+B); - Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ (A+B); - Vụ pháp chế các Bộ: Nội vụ, Tài chính; - Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp; - Bí thư Tỉnh ủy; - Thường trực Tỉnh ủy; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh; - Các Đại biểu HĐND tỉnh; - Văn phòng: Tỉnh ủy, ĐĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - Huyện ủy, thành ủy, HĐND, UBND cấp huyện; - Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT; PCTHĐ. CHỦ TỊCH Thái Bảo
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "08/12/2023", "sign_number": "33/2023/NQ-HĐND", "signer": "Thái Bảo", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3018-QD-BTNMT-phe-duyet-ke-hoach-thanh-tra-2016-2015-319172.aspx
Quyết định 3018/QĐ-BTNMT phê duyệt kế hoạch thanh tra 2016 2015
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3018/QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2016 BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra; Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Kế hoạch thanh tra năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Có Danh mục các cuộc thanh tra kèm theo). Điều 2. Giao Chánh Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Kế hoạch này; căn cứ tình hình triển khai thực tế và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước để đề xuất việc điều chỉnh Kế hoạch này cho phù hợp. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Thanh tra Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ (để phối hợp); - Các Thứ trưởng (để chỉ đạo); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ (để phối hợp); - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ (để phối hợp); - Lưu: VT, TTr (PB15). BỘ TRƯỞNG Nguyễn Minh Quang FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "25/11/2015", "sign_number": "3018/QĐ-BTNMT", "signer": "Nguyễn Minh Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Quyet-dinh-3588-QD-BHXH-phan-bo-giao-du-toan-thu-chi-che-do-bao-hiem-xa-hoi-bao-hiem-that-nghiep-2016-337188.aspx
Quyết định 3588/QĐ-BHXH phân bổ giao dự toán thu chi chế độ bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp 2016
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3588/QĐ-BHXH Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY TRÌNH LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN THU, CHI CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ VÀ CHI QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ HÀNG NĂM TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 ; Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Căn cứ Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình lập, phân bổ dự toán thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - HĐQL BHXH Việt Nam (để b/c); - Các Bộ: Tài chính, LĐTB&XH, Y tế, KH&ĐT; - TGĐ và các Phó TGĐ; - Lưu: VT, KHĐT (10b). TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Thị Minh QUY TRÌNH LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN THU, CHI CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ VÀ CHI QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ HÀNG NĂM (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3588/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi áp dụng Văn bản này quy định Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT (sau đây gọi chung là dự toán thu, chi) hàng năm. 2. Đối tượng áp dụng Các đơn vị liên quan trong lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm, bao gồm: - Các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam; - BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh), BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân, Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động -Thương binh và xã hội; - Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp); - BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện); các phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh. Điều 2. Mục đích, yêu cầu 1. Việc lập dự toán thu, chi hàng năm của ngành BHXH được thực hiện cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước để kịp thời trình cấp có thẩm quyền giao dự toán. 2. Việc lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm phải được thực hiện theo đúng các quy định, thống nhất, đảm bảo chủ động trong tổ chức thực hiện dự toán. Chương II QUY TRÌNH LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM Mục 1. LẬP DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM Điều 3. Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi hàng năm 1. BHXH Việt Nam Căn cứ vào các văn bản quy định về xây dựng kế hoạch kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; ban hành văn bản hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi năm kế hoạch, cụ thể: 1.1. Trước ngày 25 tháng 5 hàng năm, Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán xây dựng nội dung hướng dẫn lập dự toán thu, chi và số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan. 1.2. Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán thu, chi và thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân, Cục Việc làm. 2. BHXH tỉnh Trên cơ sở văn bản hướng dẫn lập dự toán và thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch của BHXH Việt Nam, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi năm kế hoạch cho BHXH huyện trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, cụ thể: 2.1. Trước ngày 06 tháng 6 hàng năm, Phòng Quản lý Thu, Phòng Giám định BHYT chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan dự kiến số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; xây dựng nội dung hướng dẫn lập dự toán thu, chi thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch - Tài chính và các phòng nghiệp vụ liên quan. 2.2. Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, Phòng Kế hoạch - Tài chính dự kiến số kiểm tra về dự toán chi BHXH, BHTN và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT; tổng hợp và trình Giám đốc BHXH tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán thu, chi và thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này cho BHXH huyện. Điều 4. Lập dự toán thu, chi hàng năm 1. BHXH huyện Trước ngày 20 tháng 6 hàng năm, trên cơ sở văn bản hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch của BHXH tỉnh, lập dự toán thu, chi năm kế hoạch của đơn vị theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; gửi BHXH tỉnh. 2. BHXH tỉnh 2.1. Phòng Quản lý Thu, Phòng Giám định BHYT tổng hợp và lập dự toán thu, chi năm kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý và gửi cho các đơn vị liên quan, cụ thể: a) Trước ngày 25 tháng 6 hàng năm, Phòng Quản lý Thu chủ trì, phối hợp với Phòng Khai thác và thu nợ tổng hợp và lập dự toán thuộc lĩnh vực quản lý theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này và trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Giám định BHYT, Phòng Kế hoạch - Tài chính. b) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, Phòng Giám định BHYT tổng hợp, lập dự toán thuộc lĩnh vực quản lý theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này và trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch - Tài chính; 2.2. Phòng Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan thực hiện: a) Tổ chức thảo luận về dự toán thu, chi năm kế hoạch với các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh để rà soát các chỉ tiêu dự toán thu, chi đảm bảo phù hợp với chính sách, chế độ theo quy định, mục tiêu phát triển đối tượng tham gia tại địa phương và định hướng phát triển của Ngành. b) Trước ngày 05 tháng 7 hàng năm, tổng hợp, lập dự toán chi BHXH, BHTN và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT của toàn tỉnh; tổng hợp dự toán thu, chi năm kế hoạch của đơn vị theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định; gửi BHXH Việt Nam. 3. BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân, Cục Việc làm: - Trước ngày 05 tháng 7 hàng năm, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân lập dự toán thu, chi thuộc phạm vi thực hiện trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; gửi BHXH Việt Nam. - Trước ngày 05 tháng 7 hàng năm, Cục Việc làm lập dự toán chi các chế độ BHTN và chi quản lý BHTN theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt; gửi BHXH Việt Nam. 4. BHXH Việt Nam 4.1. Trước ngày 05 tháng 7 hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị sự nghiệp và các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc xây dựng kế hoạch, lập dự toán các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý gửi các đơn vị có liên quan, cụ thể: a) Văn phòng BHXH Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp lập dự toán chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này gửi Vụ Tài chính - Kế toán. Riêng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Ngành, Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng và gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư. b) Các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc: - Ban Thực hiện chính sách BHXH dự kiến số đối tượng hưởng các chế độ BHXH, BHTN; mức chi bình quân các chế độ BHXH, BHTN theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này gửi Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch biên chế toàn Ngành theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. - Các đơn vị khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập dự toán thu, chi của Ngành theo đề nghị của Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. 4.2. Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, Ban Thu tổng hợp và lập dự toán thuộc lĩnh vực quản lý theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. 4.3. Trước ngày 12 tháng 7 hàng năm, Ban Thực hiện chính sách BHYT tổng hợp và lập dự toán thuộc lĩnh vực quản lý theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Tài chính- Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. 4.4. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, Vụ Tài chính - Kế toán tổng hợp và lập dự toán thuộc lĩnh vực quản lý theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư. 4.5. Trước ngày 18 tháng 7 hàng năm, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư. 4.6. Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm, BHXH Việt Nam tổ chức thảo luận dự toán với BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm: a) Vụ Kế hoạch và Đầu tư: - Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức thảo luận dự toán (thời gian, thành phần, nội dung) trình Lãnh đạo Ngành và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt; - Tổng hợp kết quả thảo luận dự toán, báo cáo Lãnh đạo Ngành xem xét, quyết định. b) Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán chuẩn bị nội dung thảo luận theo lĩnh vực được phân công quản lý. 4.7. Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, lập dự toán chi đầu tư phát triển, chi ứng dụng công nghệ thông tin trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; tổng hợp và lập dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này và báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định; trình Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam thông qua và gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 4.8. Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia thảo luận về dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan. MỤC 2. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM Điều 5. Phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm 1. BHXH Việt Nam 1.1. Phân bổ dự toán chi BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định về việc giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính- Kế toán phân bổ dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo năm kế hoạch cho các đơn vị chi tiết theo các chế độ quy định tại Điều 27 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt, gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư. b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định; gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. 1.2. Phân bổ dự toán thu, chi hàng năm từ nguồn quỹ BHXH, BHTN, BHYT a) Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thu thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. b) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thực hiện chính sách BHYT thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. c) Sau 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư. d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao dự toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi năm kế hoạch. 2. BHXH tỉnh a) Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Quản lý thu chủ trì, phối hợp với Phòng Khai thác và thu nợ thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý, trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Giám định BHYT, Phòng Kế hoạch - Tài chính. b) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Giám định BHYT chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý, trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch-Tài chính. c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Kế hoạch - Tài chính tổng hợp và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định giao dự toán thu, chi cho BHXH huyện theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi năm kế hoạch. Mục 3. ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM Điều 6. Lập dự toán điều chỉnh 1. BHXH huyện Trước ngày 20 tháng 8 hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện dự toán thu, chi của đơn vị, lập dự toán điều chỉnh báo cáo Giám đốc BHXH tỉnh trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán thu, chi để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao; gửi BHXH tỉnh. 2. BHXH tỉnh 2.1. Trước ngày 30 tháng 8 hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện dự toán của đơn vị, Phòng Quản lý Thu, Phòng Giám định BHYT chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan, tổng hợp và lập dự toán điều chỉnh thuộc lĩnh vực quản lý, trình Lãnh đạo phụ trách lĩnh vực phê duyệt trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán thu, chi để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao; gửi Phòng Kế hoạch - Tài chính. 2.2. Trước ngày 05 tháng 9 hàng năm, Phòng Kế hoạch - Tài chính tổng hợp và lập dự toán điều chỉnh thuộc lĩnh vực quản lý; tổng hợp và lập điều chỉnh dự toán thu, chi của BHXH tỉnh và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định; gửi văn bản báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán thu, chi để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao (kèm theo dự toán điều chỉnh). 3. BHXH Việt Nam 3.1. Trước ngày 20 tháng 9 hàng năm, Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán tổng hợp và lập dự toán điều chỉnh thuộc lĩnh vực quản lý trong trường hợp cần thiết trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư. 3.2. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán điều chỉnh của BHXH Việt Nam và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định; gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính quyết định trong trường hợp Nhà nước ban hành chính sách, chế độ làm thay đổi dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Điều 7. Điều chỉnh dự toán thu, chi hàng năm 1. BHXH Việt Nam 1.1. Điều chỉnh dự toán thu, chi theo văn bản của Bộ Tài chính a) Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán thu, chi của Bộ Tài chính, Ban Thu thực hiện điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. b) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán thu, chi của Bộ Tài chính, Ban Thực hiện chính sách BHYT thực hiện điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. c) Sau 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán thu, chi của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư. d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán thu, chi của Bộ Tài chính, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao điều chỉnh dự toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi những tháng cuối năm kế hoạch (nếu có). 1.2. Điều chỉnh dự toán thu, chi trong trường hợp không làm thay đổi dự toán thu, chi được Thủ tướng Chính phủ giao a) Trước ngày 10 tháng 9 hàng năm, Ban Thu tổng hợp và điều chỉnh dự toán theo theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. b) Trước ngày 15 tháng 9 hàng năm, Ban Thực hiện chính sách BHYT tổng hợp và điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư. c) Trước ngày 20 tháng 9 hàng năm, Vụ Tài chính - Kế toán tổng hợp và điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư. d) Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao điều chỉnh dự toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi những tháng cuối năm kế hoạch (nếu có). 2. BHXH tỉnh a) Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao điều chỉnh dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Quản lý thu chủ trì, phối hợp với Phòng Khai thác và thu nợ thực hiện điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có), trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Giám định BHYT, Phòng Kế hoạch - Tài chính. b) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao điều chỉnh dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Giám định BHYT chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có), trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch-Tài chính. c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao điều chỉnh dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Kế hoạch - Tài chính tổng hợp và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định giao điều chỉnh dự toán thu, chi cho BHXH huyện theo mẫu biểu tại Điều 9 Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi những tháng cuối năm kế hoạch (nếu có). Mục 4. HỆ THỐNG MẪU BIỂU BÁO CÁO Điều 8. Chế độ báo cáo 1. Báo cáo dự toán thu, chi và các văn bản liên quan đến dự toán thu, chi hàng năm gửi theo đúng thời gian quy định tại Quy trình này; đảm bảo số liệu thống nhất; có đầy đủ mẫu biểu, thuyết minh, chữ ký, đóng dấu theo quy định. Báo cáo dự toán thu, chi hàng năm do BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân, Cục Việc làm lập và gửi về BHXH Việt Nam theo quy định tại Quy trình này là căn cứ để BHXH Việt Nam giao dự toán. 2. Phương thức gửi báo cáo 2.1. Các đơn vị gửi Báo cáo dự toán thu, chi và các văn bản liên quan đến dự toán thu, chi hàng năm về BHXH Việt Nam cho các đơn vị sau: - Ban Thu: Dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT; Kế hoạch phát triển đối tượng BHXH, BHTN, BHYT; Dự toán chi hỗ trợ công tác thu, chi thù lao cho đại lý thu, chi hỗ trợ cho UBND xã lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn qua đường công văn và thư điện tử theo địa chỉ mail: banthu@vss.gov.vn hoặc banthuvss@gmail.com. - Ban Thực hiện chính sách BHYT: Dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh BHYT qua đường công văn và thư điện tử theo địa chỉ mail: banthcsbhyt@vss.gov.vn. - Vụ Tài chính-Kế toán: Dự toán chi BHXH, BHTN và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT qua đường công văn và thư điện tử theo địa chỉ mail: banchibhxh@vss.gov.vn hoặc banchitonghop@gmail.com. - Vụ Kế hoạch và Đầu tư: Dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin, dự toán chi đầu tư phát triển qua đường công văn và thư điện tử theo địa chỉ email: bankhtc@vss.gov.vn hoặc khtc.vss@gmail.com. 2.2. Báo cáo theo phương thức giao dịch điện tử khi BHXH Việt Nam triển khai thực hiện. Điều 9. Hệ thống mẫu biểu Hệ thống mẫu biểu dự toán thu, chi gồm: 1. Mẫu biểu lập dự toán, lập dự toán điều chỉnh - BHXH tỉnh, BHXH huyện, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm thực hiện theo hệ thống mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy trình này. - Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Ban Thực hiện chính sách BHXH, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Quản lý đầu tư quỹ, Vụ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo hệ thống mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy trình này. 2. Mẫu biểu về thông báo số kiểm tra, giao dự toán, giao dự toán điều chỉnh Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư, BHXH tỉnh thực hiện theo hệ thống mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Quy trình này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị 1. Các đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy trình này trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quy trình; thực hiện công khai, báo cáo kết quả phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm theo quy định. 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nội dung Quy trình. 3. Giao Vụ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Quy trình; tổng hợp vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, giải quyết. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo BHXH Việt Nam xem xét, giải quyết. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam", "promulgation_date": "21/12/2016", "sign_number": "3588/QĐ-BHXH", "signer": "Nguyễn Thị Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Quyet-dinh-02-2007-QD-BTM-Quy-che-cap-Giay-chung-nhan-xuat-xu-hang-hoa-Mau-AK-huong-uu-dai-Hiep-dinh-Thuong-mai-hang-hoa-Dong-Nam-A-Dai-Han-Dan-Quoc-16324.aspx
Quyết định 02/2007/QĐ-BTM Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK hưởng ưu đãi Hiệp định Thương mại hàng hóa Đông Nam Á Đại Hàn Dân Quốc
BỘ THƯƠNG MẠI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 02/2007/QĐ-BTM Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AK ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA THUỘC HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN GIỮA CÁC CHÍNH PHỦ CỦA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN THUỘC HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ CHÍNH PHỦ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI Căn cứ Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Đại Hàn Dân Quốc đã ký chính thức tại Ku-a-la Lăm-pơ, Ma-lai-xi-a ngày 24 tháng 08 năm 2006; Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nước thành viên thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc (trong Quy chế và các Phụ lục đính kèm Quyết định này sẽ gọi tắt là Quy chế cấp C/O Mẫu AK). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Tài chính; - Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế; - Các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Thương mại; - Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thương mại đa biên, Vụ Thương mại điện tử (đưa lên website của Bộ Thương mại); - Văn phòng Bộ; - Lưu: VT, XNK (7). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phan Thế Ruệ QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AK (Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2007/QĐ-BTM ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nước thành viên thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Định nghĩa 1. Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi tắt là Hiệp định AKFTA) là Hiệp định đã được ký kết chính thức tại Ku-a-la Lăm-pơ, Ma-lai-xi-a ngày 24 tháng 08 năm 2006. 2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK (sau đây gọi tắt là C/O Mẫu AK) là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do Tổ chức cấp C/O Mẫu AK cấp. 3. Tổ chức cấp C/O Mẫu AK (sau đây gọi tắt là Tổ chức cấp C/O) là các đơn vị được Bộ Thương mại ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu AK cho hàng hoá Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định AKFTA được nêu chi tiết tại Phụ lục VII của Quy chế này. Danh sách này có thể được Bộ Thương mại điều chỉnh bổ sung trong từng thời kỳ. 4. Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK (sau đây gọi tắt là Người đề nghị cấp C/O) bao gồm người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất. Trong trường hợp đề nghị cấp C/O Mẫu AK giáp lưng (Back - to - Back C/O), người nhập khẩu của nước thành viên trung gian phải đồng thời là người xuất khẩu nộp đơn xin cấp C/O Mẫu AK giáp lưng tại nước thành viên trung gian đó. 5. Mạng eCOsys là hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Việt Nam có địa chỉ tại: http://ecosys.mot.gov.vn. Điều 2. Hàng hoá được cấp C/O Mẫu AK Hàng hoá được cấp C/O Mẫu AK là hàng hoá đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về xuất xứ quy định tại Phụ lục I của Quy chế này và thuộc Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Quyết định của Bộ Tài chính quy định về hàng hoá thuộc chương trình ưu đãi thuế quan ASEAN – Hàn Quốc. Điều 3. Trách nhiệm của người đề nghị cấp C/O Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm: 1. Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp C/O đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu; 2. Lập và nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK đầy đủ cho Tổ chức cấp C/O; 3. Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá; 4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung khai trong hồ sơ thương nhân và hồ sơ xin cấp C/O Mẫu AK cũng như xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, kể cả trong trường hợp được người xuất khẩu uỷ quyền; 5.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ điện tử trong trường hợp gửi hồ sơ đề nghị cấp C/O qua mạng eCOsys; 6. Báo cáo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối cho hưởng thuế suất ưu đãi AKFTA mặc dù đã được cấp C/O của Việt Nam (nếu có); 7. Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp C/O. Điều 4. Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm: 1. Hướng dẫn Người đề nghị cấp C/O nếu được yêu cầu; 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK; 3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết; 4. Cấp C/O Mẫu AK khi hàng hóa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy chế này; 5. Lưu trữ hồ sơ C/O; 6. Gửi mẫu chữ ký của những người được ủy quyền ký C/O và con dấu của Tổ chức cấp C/O cho Bộ Thương mại (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy định của Bộ Thương mại; 7. Giải quyết các khiếu nại về C/O theo thẩm quyền; 8. Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận xuất xứ; 9. Thực hiện chế độ báo cáo và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ Thương mại. Chương II THỦ TỤC CẤP C/O MẪU AK Điều 5. Đăng ký hồ sơ thương nhân 1. Khi nộp đơn đề nghị cấp C/O Mẫu AK lần đầu tiên cho Tổ chức cấp C/O, Người đề nghị cấp C/O phải nộp những giấy tờ sau: a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O Mẫu AK và con dấu của thương nhân (Phụ lục VIII); b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính); c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính); d) Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Phụ lục IX). 2. Mọi sự thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp C/O Mẫu AK. Trong trường hợp không có thay đổi gì, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhập hai (02) năm một lần. 3. Người đề nghị cấp C/O chỉ được cấp C/O Mẫu AK tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Điều 6. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK 1. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK gồm: a) Đơn đề nghị cấp C/O Mẫu AK đã được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Phụ lục VI); b) Bộ C/O Mẫu AK đã được khai hoàn chỉnh gồm một (01) bản chính và hai (02) bản sao; c) Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan; d) Hoá đơn thương mại; đ) Vận tải đơn. 2. Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu Người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu; giấy phép xuất khẩu; hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên phụ liệu trong nước; mẫu nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu. 3. Trường hợp đề nghị cấp C/O Mẫu AK giáp lưng, bộ hộ sơ sẽ gồm: a) Đơn đề nghị cấp C/O Mẫu AK; b) C/O Mẫu AK bản gốc hoặc bản sao có công chứng của người đề nghị cấp C/O Mẫu AK giáp lưng (Back – to – Back C/O); c) Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan; d) Tờ khai hải quan chuyển tiếp đã làm thủ tục hải quan; đ) Hoá đơn thương mại; e) Vận tải đơn. 4. Các loại giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ của Khoản 1, Khoản 2 và các Điểm c, d, đ và e của Khoản 3 của Điều này là bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của đơn vị hay tổ chức, hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng đồng thời có kèm theo bản chính để đối chiếu. Điều 7. Tiếp nhận Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK Khi Người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận phải thông báo cụ thể yêu cầu bằng văn bản, lập giấy biên nhận bộ hồ sơ và giao cho Người đề nghị cấp một bản khi Tổ chức cấp C/O yêu cầu xuất trình thêm những chứng từ quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Quy chế này hoặc khi Người đề nghị cấp C/O yêu cầu. Đối với trường hợp phải xác minh thêm thì cần nêu rõ thời hạn theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này. Điều 8. Thời hạn cấp C/O Mẫu AK 1. Thời hạn cấp C/O Mẫu AK không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. 2. Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O Mẫu AK hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O Mẫu AK đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, Người đề nghị cấp C/O ký. Trong trường hợp Người đề nghị cấp C/O không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp C/O Mẫu AK đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ. 3. Trong mọi trường hợp, thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng này do lỗi của người xuất khẩu. Điều 9. Cấp sau C/O Mẫu AK Trong trường hợp vì sai sót của cán bộ cấp C/O hoặc vì các trường hợp bất khả kháng của người đề nghị cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ cấp C/O Mẫu AK cho hàng hoá đã được giao trong thời hạn không quá một (01) năm kể từ ngày giao hàng. C/O Mẫu AK được cấp trong trường hợp này phải đóng dấu “cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng” bằng tiếng Anh: “ISSUED RETROACTIVELY”. Điều 10. Cấp lại C/O Mẫu AK Trong trường hợp C/O Mẫu AK bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, Tổ chức cấp C/O Mẫu AK có thể cấp lại bản sao chính thức C/O Mẫu AK và bản sao thứ hai (Duplicate) trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại có kèm theo bản sao thứ ba (Triplicate) của lần cấp đầu tiên, có đóng dấu vào Ô số 12 “sao y bản chính” bằng tiếng Anh: “CERTIFIED TRUE COPY”. Điều 11. Từ chối cấp C/O Mẫu AK 1. Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O Mẫu AK trong các trường hợp sau: a) Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này; b) Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK không chính xác, không đầy đủ như quy định tại Điều 6 của Quy chế này; c) Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung; d) Xuất trình Bộ hồ sơ cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân; đ) Mẫu C/O AK được khai bằng chữ viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực; e) Hàng hoá không đáp ứng đủ tiêu chuẩn xuất xứ hoặc không xác định được chính xác xuất xứ theo các tiêu chuẩn xuất xứ của Phụ lục I của Quy chế này; ê) Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm không có xuất xứ AKFTA hoặc Người đề nghị cấp C/O có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. 2. Khi từ chối cấp C/O Mẫu AK, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối. Điều 12. Những vấn đề khác Những vấn đề chưa được đề cập từ Điều 5 đến Điều 11 sẽ được quy định tại Phụ lục V của Quy chế này. Chương III TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O MẪU AK Điều 13. Lưu trữ hồ sơ Bản sao C/O Mẫu AK do Tổ chức cấp C/O cấp và hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AK phải được Tổ chức cấp C/O, người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O lưu trữ trong vòng ba (03) năm kể từ ngày C/O được cấp. Riêng đối với C/O Mẫu AK được cấp, người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O phải lưu đúng bản sao do Tổ chức cấp C/O đã cấp. Bản phô tô sao y của bản sao C/O Mẫu AK này chỉ có giá trị tham khảo. Điều 14. Thẩm quyền ký C/O Mẫu AK 1. Chỉ những người được Bộ trưởng Bộ Thương mại uỷ quyền và đã hoàn thành thủ tục đăng ký mẫu chữ ký với Bộ Thương mại để chuyển đến Ban Thư ký ASEAN mới được quyền ký cấp C/O Mẫu AK. 2. C/O Mẫu AK mang chữ ký của người không thỏa mãn Khoản 1 của Điều này sẽ bị Hải quan nước thành viên nhập khẩu từ chối cho hưởng ưu đãi. 3. Trường hợp phát hiện sai phạm trong hoạt động của các Tổ chức cấp C/O, Bộ Thương mại sẽ đình chỉ hoạt động cấp C/O của Tổ chức cấp C/O đó. Điều 15. Cơ quan đầu mối Vụ Xuất nhập khẩu là cơ quan đầu mối thực hiện những công việc sau: 1. Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp C/O để đảm bảo việc cấp C/O Mẫu AK được thực hiện đúng quy định. 2. Là đầu mối làm các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam với Ban Thư ký của ASEAN và chuyển mẫu chữ ký và con dấu của các Tổ chức cấp C/O của các nước thành viên cho cơ quan Hải quan Việt Nam. 3. Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế cấp C/O Mẫu AK. Điều 16. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin 1. Tổ chức cấp C/O phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng ngày (kể cả trường hợp không cấp được C/O nào trong ngày) về tình hình cấp C/O Mẫu AK và gửi về Bộ Thương mại. Việc cập nhật thông tin tuân theo chuẩn do Bộ Thương mại quy định. 2. Trong trường hợp sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có công văn nhắc nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có văn bản nhắc nhở lần thứ hai. Sau mười lăm ngày (15) làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn không nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ ra quyết định đình chỉ việc cấp C/O Mẫu AK của Tổ chức đó và công khai trên trang web của Bộ Thương mại. Điều 17. Phát hành C/O Mẫu AK 1. Văn phòng Bộ Thương mại có trách nhiệm phối hợp với Vụ Xuất nhập khẩu để in C/O Mẫu AK và phát hành cho các Tổ chức cấp C/O. 2. Tổ chức cấp C/O trực tiếp bán C/O Mẫu AK cho Người đề nghị cấp và phải thực hiện việc quyết toán theo quy định. Điều 18. Lệ phí cấp C/O Mẫu AK Người đề nghị cấp C/O phải nộp phí cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O theo quy định. Việc quy định mức lệ phí C/O và thời gian thực hiện sẽ do Bộ Tài chính quy định cụ thể. Chương IV GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 19. Cơ quan giải quyết khiếu nại Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK có quyền khiếu nại lên chính Tổ chức cấp C/O đã cấp. Tổ chức cấp C/O đó phải trả lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời nói trên, Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Thương mại hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo. Điều 20. Xử lý vi phạm Mọi hành vi gian lận về C/O Mẫu AK sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Điều 21. Thu hồi C/O Mẫu AK đã cấp Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O Mẫu AK đã cấp trong những trường hợp sau: 1. Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK giả mạo bất kỳ chứng từ nào trong bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O sẽ đưa tên Người đề nghị cấp C/O Mẫu AK giả mạo chứng từ, lời khai vào danh sách những Người đề nghị cấp C/O cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ; 2. C/O Mẫu AK được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22. Thực hiện Quy chế Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại để giải quyết theo địa chỉ: Bộ Thương mại, Vụ Xuất Nhập khẩu 21 Ngô Quyền, Hà Nội Điện thoại: 04-8262538 Fax: 04-8264696 Email: co@mot.gov.vn FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Thương mại", "promulgation_date": "08/01/2007", "sign_number": "02/2007/QĐ-BTM", "signer": "Phan Thế Ruệ", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-846-QD-UBND-thu-tuc-hanh-chinh-moi-Ban-quan-ly-Khu-kinh-cua-khau-Ma-Lu-Thang-Lai-Chau-2016-319038.aspx
Quyết định 846/QĐ-UBND thủ tục hành chính mới Ban quản lý Khu kinh cửa khẩu Ma Lù Thàng Lai Châu 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 846/QĐ-UBND Lai Châu, ngày 08 tháng 07 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI; SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; BÃI BỎ, HỦY BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MA LÙ THÀNG, TỈNH LAI CHÂU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tại Tờ trình số 245/TTr-KTCK ngày 29/6/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 28 thủ tục hành chính ban hành mới; 07 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; 22 thủ tục hành chính bị bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng. (Có phụ lục chi tiết kèm theo) Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tư pháp (Cục KSTTHC); - Lưu: VT, TM. CHỦ TỊCH Đỗ Ngọc An THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI; SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; BÃI BỎ, HUỶ BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KTCK MA LÙ THÀNG, TỈNH LAI CHÂU (Ban hành kèm theo Quyết định số:846 /QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu) Phần I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH STT Tên thủ tục hành chính Ghi chú Trang I. Lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam Luật Đầu tư số 67/2014/QH13. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, 164/2013/NĐ-CP. 1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư 2. Điều chỉnh tên dự án đầu tư, tên và địa chỉ nhà đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 3. Điều chỉnh nội dung dự án đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư) 4. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế 5. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài 6. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 7. Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 8. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 9. Giãn tiến độ đầu tư 10. Tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư 11. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư 12. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC 13. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC 14. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương 15. Cung cấp thông tin về dự án đầu tư 16. Quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) 17. Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) 18. Quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) 19. Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp tỉnh (đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) 20. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư 21. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh 22. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ 23. Chuyển nhượng dự án đầu tư 24. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư 25. Quyết định chủ trương đầu tư của Ban quản lý 26. Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Ban quản lý II. Lĩnh vực Thương mại quốc tế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP. 01 Cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 02 Điều chỉnh Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG STT Tên thủ tục hành chính Ghi chú Trang I. Lĩnh vực xây dựng Luật Đầu tư số 50/2014/QH13; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, 164/2013/NĐ-CP 01 Cấp giấy phép xây dựng - Sửa tên thủ tục, trình tự thực hiện. - Sửa cách thức thực hiện. - Sửa thành phần, số lượng hồ sơ. - Sửa thời hạn giải quyết. - Sửa đối tượng thực hiện TTHC. - Sửa cơ quan thực hiện TTHC. - Sửa mức phí, lệ phí. - Sửa mẫu đơn, mẫu tờ khai. - Sửa yêu cầu, điều kiện TTHC. - Sửa căn cứ pháp lý. 02 Điều chỉnh giấy phép xây dựng - Sửa trình tự thực hiện. - Sửa cách thức thực hiện. - Sửa thành phần, số lượng hồ sơ. - Sửa thời hạn giải quyết. - Sửa đối tượng thực hiện TTHC. - Sửa cơ quan thực hiện TTHC. - Sửa mức phí, lệ phí. - Sửa mẫu đơn, mẫu tờ khai. - Sửa yêu cầu, điều kiện TTHC. - Sửa căn cứ pháp lý. 03 Cấp lại giấy phép xây dựng công trình - Sửa trình tự thực hiện. - Sửa cách thức thực hiện. - Sửa thành phần, số lượng hồ sơ. - Sửa thời hạn giải quyết. - Sửa đối tượng thực hiện TTHC. - Sửa cơ quan thực hiện TTHC. - Sửa mức phí, lệ phí. - Sửa mẫu đơn, mẫu tờ khai. - Sửa yêu cầu, điều kiện TTHC. - Sửa căn cứ pháp lý. 04 Gia hạn giấy phép xây dựng công trình - Sửa trình tự thực hiện. - Sửa cách thức thực hiện. - Sửa thành phần, số lượng hồ sơ. - Sửa thời hạn giải quyết. - Sửa đối tượng thực hiện TTHC. - Sửa cơ quan thực hiện TTHC. - Sửa mức phí, lệ phí. - Sửa mẫu đơn, mẫu tờ khai. - Sửa yêu cầu, điều kiện TTHC. - Sửa căn cứ pháp lý. II. Lĩnh vực đất đai Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014. 01 Giao đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế cửa khẩu không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư. - Sửa tên thủ tục, trình tự thực hiện. - Sửa cách thức thực hiện. - Sửa thành phần, số lượng hồ sơ. - Sửa thời hạn giải quyết. - Sửa đối tượng thực hiện TTHC. - Sửa cơ quan thực hiện TTHC. - Sửa mức phí, lệ phí. - Sửa mẫu đơn, mẫu tờ khai. - Sửa yêu cầu, điều kiện TTHC. - Sửa căn cứ pháp lý. 02 Giao đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế cửa khẩu không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư. - Sửa tên thủ tục, trình tự thực hiện. - Sửa cách thức thực hiện. - Sửa thành phần, số lượng hồ sơ. - Sửa thời hạn giải quyết. - Sửa đối tượng thực hiện TTHC. - Sửa cơ quan thực hiện TTHC. - Sửa mức phí, lệ phí. - Sửa mẫu đơn, mẫu tờ khai. - Sửa yêu cầu, điều kiện TTHC. - Sửa căn cứ pháp lý. 03 Gia hạn sử dụng đất trong khu kinh tế cửa khẩu. - Sửa tên thủ tục, trình tự thực hiện. - Sửa cách thức thực hiện. - Sửa thành phần, số lượng hồ sơ. - Sửa thời hạn giải quyết. - Sửa đối tượng thực hiện TTHC. - Sửa cơ quan thực hiện TTHC. - Sửa mức phí, lệ phí. - Sửa mẫu đơn, mẫu tờ khai. - Sửa yêu cầu, điều kiện TTHC. - Sửa căn cứ pháp lý. III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ, HỦY BỎ STT Tên thủ tục hành chính Ghi chú I. Lĩnh vực thành lập phát triển kinh doanh 1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã Luật Hợp tác xã 23/2012/QH13. Nghị định số 193/2013/NĐ-CP. Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, 164/2013/NĐ-CP. 2. Đăng ký thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã nt 3. Đăng ký đổi tên hợp tác xã nt 4. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ hợp tác xã nt 5. Đăng ký thay đổi số lượng xã viên, người đại diện theo pháp luật, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã (Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật) nt 6. Đăng ký Điều lệ hợp tác xã sửa đổi nt 7. Đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc hợp tác xã nt 8. Đăng ký thay đổi nơi đăng ký kinh doanh hợp tác xã nt 9. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã nt 10. Đăng ký thay đổi số lượng xã viên, người đại diện theo pháp luật, danh sách Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp tác xã (trường hợp hợp tác xã khai trừ xã viên, có xã viên ra khỏi hợp tác xã hoặc kết nạp xã viên mới) nt 11. Thủ tục chia, tách hợp tác xã nt 12. Thủ tục hợp nhất hợp tác xã nt 13. Thủ tục sáp nhận hợp tác xã nt 14. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (trường hợp giấy chứng nhận đăng ký bị hư hỏng) Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, 164/2013/NĐ-CP. 15. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (trường hợp giấy chứng nhận đăng ký bị mất) nt 16. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nt 17. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh nt 18. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nt 19. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh nt 20. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là công dân Trung Quốc nt 21. Cấp lại giấy đăng ký kinh doanh là công dân Trung Quốc nt 22. Cấp giấy chứng nhận thay đổi nội dung kinh doanh là công dân Trung Quốc nt FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lai Châu", "promulgation_date": "08/07/2016", "sign_number": "846/QĐ-UBND", "signer": "Đỗ Ngọc An", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-14435-QD-BCT-chi-dinh-co-quan-kiem-tra-nha-nuoc-an-toan-thuc-pham-nhap-khau-2015-302226.aspx
Quyết định 14435/QĐ-BCT chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước an toàn thực phẩm nhập khẩu 2015
BỘ CÔNG THƯƠNG ---------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14435/QĐ-BCT Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHỈ ĐỊNH CƠ QUAN KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG Căn cứ Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010; Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ các Quyết định số 463.2015/QĐ-VPCNCL ngày 24 tháng 11 năm 2015; số 17.2014/QĐ-VPCNCL ngày 17 tháng 01 năm 2014 và số 109.2015/QĐ-VPCNCL ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ (Văn phòng Công nhận chất lượng) về việc công nhận: Phòng thử nghiệm thực phẩm thuộc Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 phù hợp theo ISO/IEC 17025:2005 (số hiệu VILAS 004); Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 có hệ thống chứng nhận sản phẩm phù hợp theo ISO/IEC 17065:2012 (số hiệu VICAS 004) và ISO/IEC 17020:2012 (số hiệu VIAS 004); Xét đề nghị của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 tại công văn số 1820/KT3-KH ngày 22 tháng 6 năm 2015 về việc đăng ký chỉ định lại tổ chức kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Chỉ định Trung tâm Kỹ thuật Tiểu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 thực hiện kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương. Điều 2. Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 có trách nhiệm thực hiện theo các nội dung sau: 1. Phạm vi, chủng loại hàng hóa được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu nêu tại Phụ lục 1 kèm theo. 2. Trình tự, thủ tục, phương thức kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm thực hiện theo Thông tư số 28/2013/TT-BCT ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương. 3. Định kỳ hàng quý báo cáo (bằng văn bản và qua thư điện tử) kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo. 4. Chịu sự kiểm tra năng lực chuyên môn theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất của Bộ Công Thương. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành 03 năm kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan); - Bộ KHCN (Tổng cục TCĐLCL); - Lưu: VT, KHCN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Thắng Hải PHỤ LỤC 1 PHẠM VI, CHỦNG LOẠI HÀNG HÓA ĐƯỢC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG (Kèm theo Quyết định số: 14435/QĐ-BCT, ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương) 1. Các loại nguyên liệu dùng để sản xuất, chế biến, sản phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, bột và sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo. 2. Các loại nguyên liệu dùng để sản xuất, chế biến, sản phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, bột và sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo không phải qua kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu nhưng có thông tin cảnh báo nguy cơ về gây mất an toàn, dịch bệnh, gây hại sức khỏe và tính mạng con người hoặc được Bộ Công Thương yêu cầu bằng văn bản trong những trường hợp sau: a) Mang theo người nhập cảnh để tiêu dùng cá nhân trong định mức được miễn thuế nhập khẩu; b) Trong túi ngoại giao, túi lãnh sự; c) Quá cảnh, chuyển khẩu; d) Gửi kho ngoại quan; đ) Là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu; e) Mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm. 3. Các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ giao Bộ Công Thương tổ chức thực hiện. Tên đơn vị kiểm tra Phụ lục 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG QUÝ………NĂM……….. (Bản file mềm gửi về: thangngm@moit.gov.vn) Tổng số lô đăng ký nhập khẩu:………… Số lô đạt yêu cầu nhập khẩu:…….. + Kiểm tra chặt:………. + Kiểm tra thông thường:………. + Kiếm tra giảm:………. + Kiếm tra giảm chỉ kiểm tra hồ sơ:………. Số lô không đạt yêu cầu nhập khẩu:…….. + Kiểm tra chặt:………. + Kiểm tra thông thường:………. + Kiếm tra giảm:………. + Kiếm tra giảm chỉ kiểm tra hồ sơ:………. I. Số lô đạt yêu cầu nhập khẩu TT Tên đơn vị nhập khẩu Địa chỉ Số, ngày tháng vận đơn Loại thực phẩm nhập khẩu Đơn vị Số lượng Giá trị hàng hóa theo hợp đồng Nơi làm thủ tục nhập khẩu (cửa khẩu, cảng...) Loại tiền tệ Nguồn gốc, xuất xứ của lô hàng Hình thức kiểm tra Ghi chú Tháng .... 1 2 3 Tháng ... 1 2 3 Tháng ... 1 2 3 II. Số lô không đạt yêu cầu nhập khẩu TT Tên đơn vị nhập khẩu Địa chỉ Số, ngày tháng vận đơn Loại thực phẩm nhập khẩu Đơn vị Số lượng Giá trị hàng hóa theo hợp đồng Nơi làm thủ tục nhập khẩu (cửa khẩu, cảng...) Loại tiền tệ Nguồn gốc, xuất xứ của lô hàng Hình thức kiểm tra Lý do không đạt yêu cầu nhập khẩu Tháng.... 1 2 3 … Tháng ... 1 2 3 … Tháng ... 1 2 3 …
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "28/12/2015", "sign_number": "14435/QĐ-BCT", "signer": "Đỗ Thắng Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-1102-TTg-bo-sung-thanh-vien-Ban-Chi-dao-chong-buon-lau-va-gian-lan-thuong-mai-22424.aspx
Quyết định 1102-TTg bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 1102-TTg Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 1997 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BỔ SUNG THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992; Để tổ chức thực hiện Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11-10-1997 của Thủ tướng Chính phủ; Xét yêu cầu công tác và theo đề nghị của Trưởng ban Ban Chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. – Bổ sung các ông có tên sau làm thành viên Ban Chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại: 1. Trương Hữu Quốc - Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát nhân dân. 2. Trịnh Ngọc Huyền – Phó Tư lệnh Bộ đội biên phòng. Điều 2. – Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. – Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ông có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "18/12/1997", "sign_number": "1102-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-25-2009-QD-UBND-tuyen-chon-can-bo-lanh-dao-quan-ly-Bac-Giang-195667.aspx
Quyết định 25/2009/QĐ-UBND tuyển chọn cán bộ lãnh đạo quản lý Bắc Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG --------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2009/QĐ-UBND Bắc Giang, ngày 31 tháng 3 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐỀ ÁN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TUYỂN CHỌN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ MỘT SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung ngày 28 tháng 4 năm 2000 và ngày 29 tháng 4 năm 2003); Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức và miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 38/TTr-SNV ngày 24 tháng 3 năm 2009, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Bắc Giang. Điều 2. Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Y tế; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để triển khai ra diện rộng thực hiện Đề án trong các đơn vị sự nghiệp của tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế lựa chọn một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc có đủ điều kiện để tổ chức thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý (cấp Trưởng, cấp Phó); phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và thẩm định Kế hoạch thực hiện, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Văn Hải ĐỀ ÁN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TUYỂN CHỌN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ MỘT SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang) Phần thứ nhất THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TUYỂN CHỌN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ MỘT SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG I. Thực trạng và sự cần thiết thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp Tỉnh Bắc Giang có 464 cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở, UBND cấp huyện; trong đó có 276 Phòng, Ban, Chi cục và 328 đơn vị sự nghiệp công lập (chưa tính khối các trường học trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện; các Khoa, Phòng, đơn vị trực thuộc bệnh viện). Tổng số có gần 1.200 cán bộ lãnh đạo, quản lý (Trưởng, Phó) cấp phòng và Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở, UBND cấp huyện; trong đó có 850 cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp, chiếm 68,4% trong tổng số công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và đơn vị sự nghiệp. Từ khi tái lập tỉnh đến nay, việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Đảng, Nhà nước và của tỉnh như: Quyết định số 51-QĐ/TW ngày 03/5/1999 và Quyết định số 68-QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị; Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 10/4/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 61/KH-UB ngày 14/11/2003 của UBND tỉnh. Thực hiện các văn bản nêu trên, công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở, UBND cấp huyện của tỉnh được thực hiện dần đi vào nề nếp và bảo đảm đúng quy trình, quy định của trung ương, của tỉnh. Số công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng, Phó cấp phòng và tương đương đều có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và cơ bản bảo đảm đúng chuyên ngành, phù hợp với chức danh bổ nhiệm; tuổi bổ nhiệm lần đầu đảm bảo ít nhất từ 02 nhiệm kỳ trở lên, trong đó có một số công chức, viên chức mới được bổ nhiệm dưới 30 tuổi. Hầu hết số công chức, viên chức được bổ nhiệm, đề bạt đều trong diện quy hoạch và có phẩm chất chính trị vững vàng, có thời gian rèn luyện, phấn đấu trong các cơ quan, đơn vị; do đó, phần lớn số cán bộ này đều thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của cấp Sở, UBND cấp huyện chậm được đổi mới và bộc lộ một số tồn tại chủ yếu như: Nguồn công chức, viên chức bổ nhiệm chủ yếu khép kín trong cơ quan, đơn vị, không được bổ sung từ nơi khác đến; bổ nhiệm theo trình tự cấp Phó lên cấp Trưởng; chưa mạnh dạn lựa chọn số công chức, viên chức trẻ được đào tạo cơ bản và có năng lực thực sự để bổ nhiệm, đề bạt thẳng giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương; một số chức danh chưa đúng với chuyên môn của ngành, lĩnh vực mà cán bộ, công chức đó đảm nhiệm. Do vậy, dẫn đến tình trạng một số cán bộ lãnh đạo cấp phòng nói chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp nói riêng còn bất cập về kiến thức chuyên môn, năng lực công tác và kinh nghiệm quản lý, điều hành yếu nên ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ quan, đơn vị. Từ những hạn chế đó, dẫn đến một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, nhất là đội ngũ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Để khắc phục hạn chế nêu trên, đồng thời tạo điều kiện cho những công chức, viên chức có tài năng thực sự, phẩm chất đạo đức tốt có cơ hội tham gia vào công tác quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị thông qua cơ chế tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý là rất cần thiết. Tuy nhiên, có một số tỉnh, thành đã và đang triển khai thực hiện thí điểm thi tuyển đối với người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, bước đầu có tác dụng tốt. Do vậy, việc tổ chức thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp nhà nước của tỉnh là một giải pháp quan trọng trong định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. II. Căn cứ xây dựng Đề án thực hiện thí điểm tuyển chọn 1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đề ra mục tiêu “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng,…đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục…” 2. Kết luận số 37-KL/TW ngày 02 tháng 02 năm 2009 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 đưa ra quan điểm “mở rộng việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh, thành phố và cấp vụ ở các bộ, ngành Trung ương,…” 3. Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo; 4. Quyết định số 374-QĐ/TU ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ; 5. Quyết định số 114/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; luân chuyển Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương;… Ngoài ra, quá trình xây dựng Đề án có tham khảo Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quộc hội (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010); Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2009 ban hành kèm theo Công văn số 01/CTr-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh; trong đó có nội dung giao Sở Nội vụ xây dựng Đề án thí điểm thi tuyển hoặc bầu chức danh thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở. Phần thứ hai NỘI DUNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TUYỂN CHỌN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ MỘT SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG I. Mục đích, yêu cầu 1. Thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhằm tuyển dụng những người thực sự có tài năng, có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng để giao giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp của tỉnh; đồng thời gắn liền trách nhiệm với quyền lợi một cách thiết thực và hợp lý để phát huy hết khả năng, năng lực trong công tác quản lý, điều hành và nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu đối với hiệu quả hoạt động của đơn vị. 2. Từng bước phân cấp quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. II. Phạm vi và đối tượng áp dụng Hiện nay, hệ thống văn bản của Đảng và Nhà nước chưa quy định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý; hơn nữa, trong điều kiện biên chế của các cơ quan, đơn vị hiện nay của tỉnh chưa thật sự ổn định, do Bộ Nội vụ và UBND tỉnh chưa ban hành quy định về cơ cấu công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước. Do đó, việc tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa thể tiến hành đồng loạt ở tất cả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; vì vậy, phạm vi áp dụng, đối tượng dự tuyển chọn của Đề án này như sau: 1. Phạm vi áp dụng Thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý (cấp Trưởng, cấp Phó) một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc một số Sở của tỉnh trong thời gian 02 năm (2009-2010); trước mắt năm 2009 thực hiện tại hai ngành: Giáo dục - Đào tạo và Y tế (Sở Giáo dục và Đào tạo chọn từ 04 đến 05 đơn vị sự nghiệp, Sở Y tế chọn từ 02 đến 03 đơn vị sự nghiệp trực thuộc để thực hiện thí điểm); sau năm 2010 tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện tuyển chọn đến tất cả các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh. 2. Đối tượng tham gia dự tuyển chọn a) Công chức, viên chức trong cùng ngành, trong và ngoài tỉnh có chuyên môn phù hợp với với chức danh cần tuyển có đơn tự nguyện đăng ký tham gia dự tuyển; b) Công chức, viên chức do tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý (cấp Trưởng, cấp Phó) giới thiệu người trong quy hoạch tham gia dự tuyển; c) Công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp với với chức danh cần tuyển do cơ quan khác giới thiệu tham gia dự tuyển; d) Công chức, viên chức do cơ quan cấp trên giới thiệu tham gia dự tuyển. III. Nguyên tắc tuyển chọn và trúng tuyển 1. Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo và trực tiếp quản lý được thể hiện từ việc xây dựng kế hoạch thực hiện thí điểm tuyển chọn và các bước triển khai thực hiện kế hoạch; quy trình tuyển chọn đều phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát và được sự thống nhất của cấp ủy Đảng; 2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công bằng, công khai, khách quan, minh bạch và có cạnh tranh trong tuyển chọn; 3. Nội dung các tiêu chí nhận xét, đánh giá, tuyển chọn phải cụ thể hóa và công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để các đối tượng được biết và tham gia dự tuyển chọn; 4. Người trúng tuyển là người được tập thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị được dự tuyển đánh giá, nhận xét “Đề án về tổ chức, hoạt động và phát triển đơn vị đăng ký dự tuyển” bằng hình thức bỏ phiếu kín (đạt từ 50% số phiếu trở lên tán thành) và phải được Hội đồng tuyển chọn xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm; 5. Sau khi bổ nhiệm, hàng năm phải tổ chức nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo chức trách được phân công; nếu không hoàn thành chức trách nhiệm vụ, xếp loại yếu kém trong 02 năm liên tục thì đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, có thể miễn nhiệm theo quy định; 6. Việc tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp không làm ảnh hưởng đến công việc hiện tại của người dự tuyển; lãnh đạo cơ quan, đơn vị không được gây khó khăn, trù dập (người làm đơn tự nguyện tham gia dự tuyển) nhằm khuyến khích những công chức, viên chức trẻ, có năng lực thực sự tham gia dự tuyển vào một chức danh lãnh đạo tại cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị khác có nhu cầu. IV. Điều kiện, tiêu chuẩn 1. Đối với đơn vị sự nghiệp đăng ký tuyển chọn a) Phải có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực công tác rõ ràng; kết quả, hiệu quả công tác qua các năm được xác định bằng số lượng và chất lượng cụ thể; b) Trách nhiệm, quyền hạn của từng vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý như: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc;… được phân công, phân định rõ ràng; c) Tình hình hoạt động của đơn vị ổn định; số lượng biên chế, kinh phí đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao đạt kết quả, hiệu quả cao; d) Công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đoàn kết, thống nhất; đồng tình, ủng hộ việc tổ chức tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị; đ) Dự đoán vị trí, chức danh tuyển chọn có nhiều đối tượng tham gia dự tuyển và sau khi trúng tuyển sẽ thỏa mãn yêu cầu chức danh đó. 2. Đối với người dự tuyển a) Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất, đạo đức tốt; có lịch sử chính trị rõ ràng; có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; b) Tốt nghiệp đại học trở lên theo chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực hiện thí điểm tuyển chọn; có ít nhất một chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B và chứng chỉ tin học trình độ A để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành; c) Tuổi đời từ 25 đến 45 tuổi (kể cả nam và nữ); riêng công chức, viên chức hiện đang giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp Sở, UBND cấp huyện nếu có nguyện vọng đăng ký dự tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý ở vị trí khác thì tuổi đời không quá 50 đối với cả nam và nữ; d) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ mới; đ) Không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế; đang áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật V. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn 1. Người tham gia dự tuyển phải có Đơn đăng ký dự tuyển; 2. Văn bản đồng ý cho công chức, viên chức tham gia dự tuyển và thuyên chuyển công tác (khi trúng tuyển và được bổ nhiệm chức vụ) của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang công tác và ý kiến nhận xét về phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác của người có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đó; 3. Đề án về tổ chức hoạt động và phát triển đơn vị đăng ký dự tuyển; 4. Sơ yếu lý lịch (có chứng thực của cơ quan, đơn vị đang công tác); 5. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có chứng thực); 6. Phiếu khám sức khỏe (của cơ sở y tế cấp huyện trở lên và trong thời gian không quá 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ dự tuyển); 7. 02 (hai) phong bì ghi rõ địa chỉ và dán tem sẵn; 02 (hai) ảnh màu cỡ 4x6. Hồ sơ đựng trong bì cỡ 22cm x 32cm. Cơ quan thực hiện thí điểm tuyển chọn có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ của người dự tuyển thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm của cấp mình; phối hợp với Sở Nội vụ thẩm tra hồ sơ đối với người dự tuyển thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh. VI. Quyền lợi, nghĩa vụ của người trúng tuyển và được bổ nhiệm chức vụ 1. Quyền lợi a) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang công tác tạo điều kiện thuận lợi để người trúng tuyển bàn giao công việc và lập các thủ tục thuyên chuyển đến nhận công tác tại đơn vị mới; b) Cấp ủy và thủ trưởng đơn vị có nhu cầu tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ cần tuyển; c) Được xếp ngạch, bậc lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ mới bổ nhiệm; d) Được đơn vị tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận nhanh công việc, phát huy tài năng trong việc tổ chức hoạt động; quản lý, điều hành đơn vị và triển khai Đề án về tổ chức hoạt động và phát triển đơn vị; e) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài theo quy định; g) Sau 5 năm giữ chức vụ, căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ và mức độ phát triển của đơn vị, có nhận xét, đánh giá để đề nghị bổ nhiệm lại. Nếu có thành tích xuất sắc, có thể được xem xét bổ nhiệm hoặc tuyển chọn chức vụ cao hơn; h) Trường hợp không được bổ nhiệm lại chức vụ thì có quyền lựa chọn một trong hai cách giải quyết như sau: - Trở về công tác tại cơ quan, đơn vị cũ; - Được tiếp tục bố trí, phân công công tác khác tại cơ quan, đơn vị hoặc điều động đến cơ quan, đơn vị khác trong cùng Sở, ban, ngành, huyện, thành phố; i) Có quyền từ chức theo quy định tại Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Nghĩa vụ a) Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát của cấp ủy và lãnh đạo cơ quan chủ quản và của đơn vị nơi công tác; b) Hoàn thành tốt, có hiệu quả các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; c) Triển khai thực hiện Đề án về tổ chức hoạt động và phát triển đơn vị đã được bảo vệ trước Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đơn vị dự tuyển và trước Hội đồng tuyển chọn; sau mỗi năm công tác, phải báo cáo kết quả triển khai, thực hiện Đề án; d) Xây dựng, củng cố, kiện toàn đơn vị vững mạnh, đoàn kết, thống nhất; tổ chức thực hiện tốt, có kết quả cao các nhiệm vụ công tác được giao; e) Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát của cấp ủy và lãnh đạo cơ quan chủ quản và của đơn vị; g) Người được bổ nhiệm làm lãnh đạo, quản lý thông qua tuyển chọn không được đồng thời giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị mà có vợ, chồng, cha, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành tại cơ quan, đơn vị đó. VII. Nội dung chủ yếu của Đề án về tổ chức hoạt động và phát triển đơn vị của người dự tuyển 1. Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân những mặt mạnh, mặt yếu; những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và những thuận lợi, khó khăn của đơn vị trong 03 (ba) năm qua; 2. Đề ra phương hướng phát triển đơn vị (dài hạn, ngắn hạn và hàng năm); 3. Các biện pháp, giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển đơn vị trong thời gian tới; 4. Kỹ năng điều hành và xử lý tình huống trong đơn vị (tự đặt mình với tư cách là Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và tương đương của đơn vị). Ngoài các nội dung chủ yếu nêu trên, căn cứ vào tính đặc thù, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của từng đơn vị, khi xây dựng Kế hoạch tuyển chọn các đơn vị có thể điều chỉnh, bổ sung thêm các nội dung riêng để phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của đơn vị. VIII. Quy trình tuyển chọn Quy trình thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp thực hiện như sau: 1. Các Sở có đơn vị sự nghiệp trực thuộc được chọn thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý tiến hành xây dựng Kế hoạch thực hiện, đưa ra thảo luận, thống nhất trong cấp ủy cùng cấp; phối hợp với Sở Nội vụ hoàn chỉnh Kế hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Kế hoạch tuyển chọn phải nêu cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng, hồ sơ, thủ tục, kinh phí, nội dung (Đề án về tổ chức hoạt động và phát triển đơn vị), chức danh, vị trí cần tuyển, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ và thời gian tuyển chọn bảo đảm phù hợp với tình hình, đặc điểm của ngành, đơn vị; 2. Sau khi Kế hoạch thực hiện thí điểm tuyển chọn được phê duyệt, các Sở thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo, các Sở tiến hành thu nhận, kiểm tra, thẩm định, xét duyệt hồ sơ và thông báo cho các đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn được biết để chuẩn bị tham gia dự tuyển; 3. Các Sở và các đơn vị thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia tuyển chọn tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin cần thiết, liên quan đến tình hình hoạt động của đơn vị. Thời gian nghiên cứu, tìm hiểu không qúa 30 ngày (ngày làm việc hành chính theo quy định); 4. Căn cứ nội dung quy định tại mục VII, Phần thứ hai của Đề án này, trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày có thông báo của Hội đồng tuyển chọn, người dự tuyển phải xây dựng xong Đề án về tổ chức hoạt động và phát triển đơn vị của đơn vị tổ chức tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý nộp cho Thư ký Hội đồng tuyển chọn. Thời gian, địa điểm bảo vệ Đề án do Hội đồng thông báo cụ thể bằng văn bản; 5. Hội đồng tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức hội nghị gồm toàn thể cán bộ, viên chức đơn vị tổ chức tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý để người dự tuyển thuyết trình, bảo vệ “Đề án về tổ chức, hoạt động và phát triển đơn vị đăng ký dự tuyển”, giải đáp các câu hỏi do các thành viên Hội đồng tuyển chọn và các cán bộ, viên chức đơn vị dự tuyển nêu; lấy phiếu đánh giá, nhận xét của tập thể cán bộ, viên chức đơn vị dự tuyển (bằng phiếu kín) về Đề án của mỗi người (thí sinh) dự tuyển. Người trúng tuyển phải đạt từ 50% số phiếu trở lên; 6. Căn cứ vào kết quả đánh giá, nhận xét của tập thể cán bộ, công chức, viên chức đơn vị tổ chức tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý; Hội đồng bỏ phiếu kín chấm điểm để xét chọn 01 (một) người trúng tuyển đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ theo quy định. Trường hợp nhiều người trúng tuyển có tổng số phiếu đánh giá, nhận xét về Đề án của người dự tuyển bằng nhau thì người trong diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý có bằng đại học chính quy để đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm; 7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm giữ chức Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và tương đương các đơn vị dự tuyển; người được bổ nhiệm dự tuyển phải đến nhận công tác. Trường hợp chưa thể đến nhận công tác thì phải có đơn xin gia hạn và được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị dự tuyển; thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày được gia hạn. Trường hợp không đến nhận công tác, thì tập thể cấp ủy và Ban lãnh đạo Sở xem xét chọn 01 (một) trong số người trúng tuyển còn để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm. IX. Số lượng, thành phần Hội đồng tuyển chọn Hội đồng tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý có từ 7 - 9 người. Không cơ cấu cha, mẹ, vợ hoặc chồng, anh, chị, em ruột của người đăng ký dự tuyển vào Hội đồng tuyển chọn. 1. Đối với chức danh lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm: a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh; b) Phó Chủ tịch thường trực: Giám đốc Sở có đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện thí điểm tuyển chọn và 01 (một) lãnh đạo Sở Nội vụ; c) Thư ký: Trưởng phòng Tổ chức, bộ máy và biên chế Sở Nội vụ; d) Các Uỷ viên: - Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ; - Mời một số chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên giảng dạy ở các cơ sở đào tạo chuyên ngành; Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở có đơn vị sự nghiệp thực hiện thí điểm tuyển chọn. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng. 2. Đối với chức danh lãnh đạo, quản lý do Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh bổ nhiệm: a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh có đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện thí điểm tuyển chọn; b) Phó Chủ tịch thường trực: Phó Giám đốc Sở có đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện thí điểm tuyển chọn; đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch Hội đồng; c) Thư ký: Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ Sở (nếu không có Phòng Tổ chức cán bộ thì Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng Sở phụ trách công tác tổ chức cán bộ) có đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện thí điểm tuyển chọn; d) Các Uỷ viên: Mời một số chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên giảng dạy ở các cơ sở đào tạo chuyên ngành; Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở có đơn vị sự nghiệp thực hiện thí điểm tuyển chọn. Giám đốc Sở có đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết định thành lập Hội đồng. X. Cơ chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Hội đồng tuyển chọn làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai. Việc chấm điểm Đề án, thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Phần thứ ba TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. Sở Nội vụ 1. Hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định Kế hoạch của các Sở có đơn vị sự nghiệp trực thuộc được chọn thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; 2. Đôn đốc các Sở được chọn thực hiện việc tổ chức thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; 3. Tổng hợp ý kiến đề xuất, kiến nghị về những phát sinh, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết. II. Các Sở có đơn vị sự nghiệp được chọn thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý 1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt; 2. Báo cáo UBND tỉnh kết quả tổ chức thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp trực thuộc; sơ kết rút kinh nghiệm để tiếp tục chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả. III. Các cơ quan thông tin, báo chí Tuyên truyền, thông báo rộng rãi Đề án thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Bắc Giang để các đối tượng có điều kiện tìm hiểu, tham gia dự tuyển chọn. IV. Sở Tài chính Cân đối ngân sách cấp phát kinh phí để thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Kế hoạch của các Sở đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Giang", "promulgation_date": "31/03/2009", "sign_number": "25/2009/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Văn Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-67-QD-UBND-2021-Phuong-an-Phong-chay-chua-chay-rung-tinh-Thanh-Hoa-470360.aspx
Quyết định 67/QĐ-UBND 2021 Phương án Phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 67/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 07 tháng 01 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021-2025 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14; Luật Phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13; Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự chỉ đạo của Đảng đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 8/8/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 5187/SNN&PTNT-CCKL ngày 31/12/2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Phương án Phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết đính kèm phương án). Điều 2. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ rừng và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để khẩn trương triển khai thực hiện theo đúng quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3, QĐ; - Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c); - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Cục Kiểm lâm - Bộ NN và PTNT; - Mặt trận Tổ quốc; Tỉnh đoàn; - Chi cục Kiểm lâm vùng 2; - Các huyện, thị, thành ủy (p/hợp); - Các chủ rừng Nhà nước; - Lưu: VT, NN. (MC03.01.21) KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Đức Giang PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021-2025 (Kèm theo Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN 1. Cơ sở pháp lý Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13; Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 8/8/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; Căn cứ Kế hoạch hành động số 47/KH-UBND ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, 2. Cơ sở thực tiễn Tỉnh Thanh Hoá có trên 641.000 ha rừng trên địa bàn 25/27 huyện, thị xã, thành phố và theo dự báo của cơ quan khí tượng thủy văn, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, các hiện tượng thời tiết cực đoan, phức tạp, khó lường, hạn hán, khô hanh, nắng nóng diễn ra trên diện rộng, tiềm ẩn nguy cơ gây cháy rừng rất cao trên toàn bộ diện tích rừng của tỉnh, đặc biệt là diện tích rừng Thông, rừng trồng thuần loài, rừng hỗn giao nứa gỗ. Riêng diện tích rừng nguy cơ cháy cao có trên 48.560 ha, tập trung chủ yếu ở 02 khu vực: a) Khu vực 1: Các huyện miền núi - Gồm 7 huyện: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Thường Xuân, Như Thanh và Như Xuân với trên 38.600 ha rừng trọng điểm cháy; trạng thái là rừng hỗn giao nứa - gỗ, rừng nứa, vầu, le…, thực bì chủ yếu là: Cỏ tranh, lau lách, cây bông hôi, cành khô lá rụng, cây nứa, vầu, le chết khô nỏ… - Mùa cháy rừng: Bắt đầu từ tháng 11 năm trước kéo dài đến hết tháng 6 năm sau trong đó thời kỳ cao điểm cháy rừng từ tháng 01 đến hết tháng 5. - Nguyên nhân chính gây cháy rừng: Do người dân dùng lửa để xử lý thực bì trong sản xuất nông - lâm nghiệp gây cháy lan vào rừng; sử dụng lửa đốt ong, bất cẩn khi đi rừng gây cháy rừng, do cháy lan từ Lào sang. b) Khu vực 2: Các huyện trung du và đồng bằng ven biển - Gồm 9 huyện: Thạch Thành, Tĩnh Gia, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Đông Sơn, TP. Thanh Hóa và một số xã khu vực núi Nưa thuộc 2 huyện Triệu Sơn và Nông Cống, với gần 10.000 ha rừng trọng điểm cháy, trong đó tập trung chủ yếu ở Tĩnh Gia và Hà Trung, phần lớn là rừng trồng Thông, thực bì dưới tán rừng chủ yếu là ràng ràng, cỏ tranh, lau lách, cành khô, lá thông rụng và nứa tép ở khu vực núi Nưa; đây là khu vực trọng điểm có nguy cơ cháy rừng rất cao của tỉnh và có thể xảy ra cháy lớn trong mùa khô hanh, nắng nóng. - Mùa cháy rừng: Mùa khô hanh, nắng nóng bắt đầu từ tháng 12 năm trước đến tháng 8 năm sau, thời kỳ cao điểm từ tháng 5 đến tháng 8 hằng năm. - Nguyên nhân gây cháy rừng: Người dân sử dụng lửa bất cẩn khi đốt dọn vườn, đốt vệ sinh rừng sau khai thác rừng trồng, đốt xử lý thực bì để khai thác khoáng sản, xử lý thực bì trồng rừng, hóa vàng mã, đốt ong, sử dụng lửa bất cẩn của các em học sinh, thanh niên, du khách đi du lịch trong rừng vào kỳ nghỉ Tết, nghỉ hè... ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như cố ý đốt do mâu thuẫn. 3. Sự cần thiết phải xây dựng Phương án. Với phương châm "phòng là chính, chữa cháy phải kịp thời, hiệu quả" và từ những vấn đề pháp lý và thực tiễn trên, việc xây dựng, thực hiện Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025 là hết sức cần thiết, cấp bách nhằm phân công, phân nhiệm, phân địa bàn để giúp chính quyền địa phương, chủ rừng triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR), kiểm soát chặt chẽ các nguyên nhân gây cháy rừng; chuẩn bị sẵn sàng phương án chữa cháy rừng (CCR) theo phương châm 4 tại chỗ từ tỉnh, đến huyện, xã và các thôn, bản, khu phố trọng điểm và chủ rừng nhà nước. II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU 1. Mục tiêu: Chủ động ngăn chặn và hạn chế thấp nhất các vụ cháy rừng và thiệt hại tài nguyên rừng do cháy rừng gây ra; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, chủ rừng, các ngành có liên quan đến công tác PCCCR và ý thức chấp hành pháp luật về BVR, PCCCR của nhân dân; chủ động kiểm soát chặt chẽ các nguyên nhân gây cháy rừng; chủ động CCR kịp thời, hiệu quả theo phương châm 4 tại chỗ 2. Yêu cầu: Công tác PCCCR phải lấy hoạt động phòng ngừa là chính; chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời cháy rừng; sẵn sàng nhân lực, nguồn lực, phương tiện, trang thiết bị cho công tác PCCCR phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia PCCCR; thực hiện phương châm 4 tại chỗ, bao gồm: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ; chỉ đạo, chỉ huy thống nhất; phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia chữa cháy rừng; trong quá trình chữa cháy rừng đảm bảo an toàn theo thứ tự ưu tiên: người, tài sản, các công trình, phương tiện, thiết bị tham gia chữa cháy rừng. III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Công tác phòng cháy 1.1. Nhiệm vụ và giải pháp chung a) Triển khai xây dựng, bổ sung, chỉnh lý Phương án, Kế hoạch PCCCR. - Hằng năm, trên cơ sở Phương án PCCCR cấp tỉnh và điều kiện thực tiễn của địa phương, UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án, kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả công tác PCCCR trên địa bàn. - Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, UBND cấp xã được giao quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, khảo sát xây dựng Phương án PCCCR trên diện tích được Nhà nước giao; nội dung Phương án PCCCR thực hiện theo Điều 45, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019. b) Công tác chỉ đạo, điều hành - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả Luật lâm nghiệp năm 2017 ; Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 8/8/2017 của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 47/KH-UBND ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh và các Chỉ thị, Công điện, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đầy đủ, kịp thời hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ PCCCR trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị, chủ rừng thực hiện công tác PCCCR, nhất là thời điểm nguy cơ cháy rừng cao và làm rõ trách nhiệm của địa phương, chủ rừng để rừng bị cháy (nếu có). - Chính quyền cấp huyện, cấp xã nhận thức, quán triệt sâu sắc công tác PCCCR là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp PCCCR. - Quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với công tác PCCCR; kiện toàn, củng cố lực lượng PCCCR ở cơ sở; tăng cường kiểm tra của cấp ủy và giám sát của HĐND các cấp về thực hiện công tác PCCCR đối với các xã trọng điểm cháy rừng, nhằm, chủ động, quyết tâm, để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện toàn diện, hiệu quả các giải pháp PCCCR. - Tăng cường kiểm tra đôn đốc để nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ rừng và giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ PCCCR ở cơ sở; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, thiếu trách nhiệm để xảy ra cháy rừng, thiết lập trật tự, kỷ cương trong công tác PCCCR. c) Công tác tuyên truyền: Đổi mới, lựa chọn nội dung, cách thức, hình thức tuyên truyền; xác định thời điểm tuyên truyền, vận động phù hợp để tạo sự chuyển biến tích cực cả về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân, chủ rừng đối với công tác PCCCR; đồng thời khẳng định PCCCR là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhất là đối với các địa phương có rừng, nâng cao nhận thức cho toàn thể nhân dân, chủ rừng về tác hại của cháy rừng, chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy rừng. d) Trực gác lửa rừng, thông tin dự báo và phát hiện sớm cháy rừng: Khi dự báo cháy rừng cấp III, IV, V, UBND các cấp chỉ đạo đạo lực lượng kiểm lâm, chủ rừng, lực lượng của xã và các lực lượng chức năng liên quan tổ chức trực gác phát hiện sớm cháy rừng, quản lý chặt chẽ người ra vào rừng tại các khu rừng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng cao. Thực hiện nghiêm túc việc trực chỉ huy CCR; thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo sớm cháy rừng trên Website của Cục Kiểm lâm để phát hiện sớm đám cháy; thông báo cấp cháy rừng ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, kịp thời và thống nhất chế độ thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND, Trưởng BCĐ các cấp về công tác PCCCR theo quy định. e) Xây dựng lực lượng PCCCR: Nâng cao chất lượng, triển khai thực hiện hiệu quả chương trình phối hợp BVR, PCCCR giữa lực lượng Kiểm lâm với Công an, Quân sự, Biên phòng; kiện toàn lực lượng PCCCR ở cấp huyện, xã; lấy lực lượng dân quân tự vệ (DQTV), Công an xã làm nòng cốt; tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ BVR, PCCCR, diễn tập cơ chế chỉ huy CCR cho DQTV và các lực lượng BVR, PCCCR từ huyện đến xã; đối với chủ rừng là tổ chức, thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội PCCCR theo Điều 53, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ f) Mua sắm, trang bị máy móc thiết bị, dụng cụ phục vụ PCCCR - Rà soát, xây dựng dự án, kế hoạch mua sắm đầu tư phương tiện, máy móc, dụng cụ, trang thiết bị bảo hộ thiết yếu cho lực lượng PCCCR chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện; đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác PCCCR trong tình hình mới và phù hợp với khả năng cân đối, bố trí của ngân sách nhà nước. - Hằng năm UBND cấp huyện, cấp xã, chủ rừng, căn cứ yêu cầu thực tế của địa phương để cân đối, bố trí và sử dụng ngân sách huyện đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ PCCCR bố trí kinh phí trang bị, bổ sung máy móc thiết bị, dụng cụ phục vụ PCCCR trên địa bàn. g) Chuẩn bị lực lượng CCR: Rà soát, bổ sung phương án, bản đồ tác chiến CCR theo phương châm 4 tại chỗ, kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị, hậu cần CCR ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, thôn (bản) trọng điểm cháy và chủ rừng nhà nước; yêu cầu lực lượng, phương tiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ luôn phải đảm bảo sẵn sàng tại địa phương, đơn vị để khi xảy ra cháy rừng là huy động được ngay để CCR kịp thời. 1.2. Đối với các huyện miền núi a) Quản lý các nguyên nhân gây cháy rừng Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn người dân địa phương việc sử dụng lửa trong sản xuất, canh tác, đốt xử lý thực bì trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn người dân thực hiện đúng thời điểm, địa điểm; vận động nhân dân không dùng lửa đốt ong, sử dụng lửa trong rừng, nhất là trong những ngày nắng nóng, khô hanh; tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng, PCCCR đối với các hộ dân có hoạt động sản xuất, canh tác gần rừng, nhất là đồng bào người Mông tại các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa. b) Ngăn chặn cháy lan từ Lào sang - Tiếp tục đầu tư làm mới và tu sửa các đường băng cản lửa khu vực biên giới đã được đầu tư xây dựng tại khu vực biên giới có nguy cơ cháy lan từ Lào; trọng tâm là hệ thống đường băng trên địa bàn huyện Mường Lát. - Các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Thường Xuân, Lang Chánh phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp huyện, các cụm bản biên giới Lào để tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân 2 bên biên giới chấp hành tốt các quy định về PCCCR, đặc biệt là chủ động bố trí, sẵn sàng lực lượng phòng chống cháy lan; hướng dẫn cho nhân dân nước bạn Lào xử lý thực bì làm rẫy, đốt cỏ để phục vụ chăn nuôi không cháy lan vào rừng. - Lực lượng Biên phòng tăng cường trinh sát ngoại tuyến để phát hiện sớm các vụ cháy rừng từ nước bạn Lào có nguy cơ cháy lan sang Việt Nam, báo cáo kịp thời với Đồn trưởng Biên phòng, BCĐ huyện để chủ động tổ chức lực lượng ngăn chặn. 1.3. Đối với các huyện trung du và đồng bằng ven biển a) Quản lý chặt chẽ các nguyên nhân gây cháy rừng như: Sử dụng lửa trong các lễ hội, các khu vui chơi giải trí, tham quan, du lịch sinh thái trong và ven rừng; hóa vàng mã tại các đền chùa, nghĩa trang, nghĩa địa; đốt bãi rác; đốt xử lý thực bì trồng rừng, vệ sinh ruộng, vườn, vệ sinh rừng sau khai thác; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn để hạn chế cố ý đốt phá hoại rừng ... b) Quản lý vật liệu cháy, xây dựng đường băng cản lửa Hàng năm UBND cấp huyện, cấp xã, chủ rừng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện việc làm giảm vật liệu cháy, xây dựng đường băng cản lửa để phòng ngừa nguy cơ cháy rừng: - Đốt trước vật liệu cháy có điều khiển: Giai đoạn 2021-2025, mỗi năm thực hiện đốt trước vật liệu cháy có điều khiển dưới tán rừng Thông, rừng có nguy cơ cháy cao khoảng 650 ha, tập trung tại các huyện: Hà Trung, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Thạch Thành, thị xã Nghi Sơn và TP. Thanh Hóa... Thời gian thực hiện đốt trước vật liệu cháy có điều khiển dưới tán rừng Thông từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 4 năm sau. UBND các huyện xây dựng kế hoạch khối lượng và kinh phí (gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tham gia ý kiến) trước khi phê duyệt, làm cơ sở thực hiện. Quá trình triển khai thực hiện các địa phương, đơn vị tuân thủ theo quy trình, quy định sau: + Đốt trước vật liệu cháy có điều khiển dưới tán rừng Thông chỉ được tiến hành theo phương án, kế hoạch đã được UBND cấp huyện phê duyệt. + Trước khi đốt trước phải phát dọn hạ thấp chiều cao vật liệu cháy xuống dưới 0,5m; chuẩn bị đầy đủ lực lượng phương tiện đảm bảo có khả năng khống chế được đám cháy; xung quanh diện tích rừng chuẩn bị đốt trước phải phát dọn các băng tựa nhằm ngăn không để đám cháy đốt trước lan vào rừng; trước khi đốt phải thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương biết, đồng thời thông báo về Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT để theo dõi. + Chỉ thực hiện đốt trước khi độ ẩm không khí trên 60%, tốc độ gió < 10km/h, độ ẩm tương đối của vật liệu cháy khoảng 30-40%; thời gian đốt trước trong ngày bắt đầu vào đầu buổi sáng; đốt thử một diện tích nhỏ (khoảng 50-100m2), nếu kết quả cho phép mới quyết định đốt chính thức; tiến hành đốt theo dải hoặc theo đám, từ trên dốc xuống chân dốc; không đốt xuôi chiều gió. + Trong quá trình đốt nếu thời tiết, đặc biệt tốc độ gió thay đổi cần phải tạm dừng việc đốt chờ đến khi điều kiện đảm bảo an toàn; sau khi đốt xong phải kiểm tra, dập hết tàn lửa đề phòng tàn lửa còn lại tiếp tục cháy lan vào rừng. - Phát dọn làm giảm vật liệu cháy dưới tán rừng: Chính quyền địa phương, chủ rừng huy động nguồn lực phát dọn làm giảm vật liệu cháy trên diện tích rừng Thông, rừng trồng có nguy cơ cháy cao, kết hợp phát chăm sóc rừng dự kiến thực hiện 550 ha/năm, thời gian hoàn thành xong trước tháng 5 hằng năm. - Xây dựng mới và tu sửa đường băng cản lửa: + Tiếp tục đầu tư xây dựng mới đường băng cản lửa trên diện tích rừng Thông, rừng trồng có nguy cơ cháy cao, công trình PCCCR đảm bảo theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12829 - 1: 2020 ; TCVN 12829 - 2: 2020 về công trình PCCCR các loại đường băng cản lửa. Giai đoạn 2021-2025 dự kiến xây dựng 250 km. + Huy động nguồn lực sửa chữa, tu bổ 70 km/năm đường băng cản lửa đã được xây dựng các năm trước. + Thời gian hoàn thành xây dựng,tu sửa đường băng cản lửa xong trước tháng 5 hằng năm. c) Giải quyết mâu thuẫn dẫn đến đốt rừng: UBND huyện chỉ đạo Hạt Kiểm lâm, chủ rừng, các cơ quan chức năng trên địa bàn, phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã, Ban công tác Mặt trận cơ sở thâm nhập các thôn, bản, nắm bắt thông tin, bằng kỹ năng nghiệp vụ, các mối quan hệ để phát hiện sớm các mâu thuẫn ở cơ sở, có biện pháp thuyết phục, giải quyết dứt điểm tạo sự đồng thuận, hạn chế thấp nhất nguy cơ cố ý đốt phá hoại rừng do các mâu thuẫn ở cơ sở. d) Hướng dẫn chủ rừng khai thác nhựa Thông: - Đối với diện tích rừng trồng Thông đạt các tiêu chí kỹ thuật khai thác theo Phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng, hộ nhận khoán; tạo động lực tái đầu tư cho công tác BVR, PCCCR - Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê địa điểm, diện tích, chủ rừng có rừng trồng Thông đang khai thác nhựa để giao trách nhiệm PCCCR cho chủ rừng, đối tượng khai thác; kiên quyết đình chỉ, xử lý nghiêm các đối tượng không chấp hành quy định về PCCCR. 2. Công tác chữa cháy rừng 2.1. Quy định về tiếp nhận, xử lý thông tin, chế độ báo cáo cháy rừng - Cơ chế tiếp nhận, xử lý, báo cáo thông tin báo cháy rừng (kể cả cháy thực bì) theo phương tác tác chiến chữa cháy rừng được phê duyệt (người tiếp nhận tin báo cháy rừng phải báo cáo ngay Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp xã) hoặc cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất để chỉ đạo kiểm tra xác minh cụ thể; đồng thời điện báo cáo ngay cho Hạt trưởng Kiểm lâm huyện (cơ quan PCCCR chuyên ngành cấp huyện), Hạt trưởng phải báo cáo ngay bằng điện thoại cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện), Chi cục trưởng Kiểm lâm và Tổ trực PCCCR chuyên ngành cấp tỉnh). - Chế độ báo cáo cháy rừng thực hiện theo Điều 14, Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan kiểm tra, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin số liệu về diện tích, số vụ cháy rừng cho cơ quan cấp trên (thông tin, báo cáo về diện tích, số vụ cháy rừng các lực lượng, đơn vị có liên quan phải cập nhật, thống nhất, phù hợp với thông tin, số liệu của cơ quan Kiểm lâm các cấp). 2.2. Trách nhiệm chữa cháy rừng a) Trách nhiệm chữa cháy rừng của thôn (bản), chủ rừng - Khi xảy ra cháy (kể cả cháy rừng và cháy thực bì trên đất lâm nghiệp không có rừng), Trưởng thôn (bản, khu phố), chủ rừng phải huy động ngay lực lượng, máy móc, thiết bị, dụng cụ, hậu cần tại chỗ của thôn (bản), chủ rừng để CCR; đồng thời báo cáo ngay cho Chủ tịch UBND cấp xã biết để chỉ đạo và chuẩn bị phương án hỗ trợ thôn CCR khi đám cháy vượt tầm kiểm soát của thôn (bản). Trưởng thôn (bản, khu phố) là người chỉ huy CCR. - Khi đám cháy có nguy cơ vượt tầm kiểm soát của thôn (bản), Trưởng thôn (bản, khu phố) báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị hỗ trợ thôn (bản) chữa cháy rừng. b) Trách nhiệm chữa cháy rừng của cấp xã - Khi nhận được báo cáo cháy rừng của thôn (bản, khu phố), căn cứ vào phương án tác chiến CCR theo phương châm 4 tại chỗ và kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, máy móc thiết bị, hậu cần CCR của cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã báo động cho các thôn (bản, khu phố), lực lượng CCR của cấp xã chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện, dụng cụ, máy móc thiết bị, hậu cần để cơ động ứng cứu CCR khi có lệnh huy động. - Khi Chủ tịch UBND cấp xã nhận được đề nghị hỗ trợ chữa cháy rừng của thôn (bản, khu phố), Chủ tịch UBND cấp xã huy động ngay lực lượng, máy móc, thiết bị, dụng cụ, hậu cần tại chỗ của xã để hỗ trợ thôn (bản, khu phố) CCR, đồng thời báo cáo ngay Chủ tịch UBND cấp huyện biết để chỉ đạo và chuẩn bị phương án hỗ trợ CCR khi đám cháy vượt tầm kiểm soát của lực lượng cấp xã. Chủ tịch UBND cấp xã là người trực tiếp chỉ huy CCR ở cấp xã; Kiểm lâm địa bàn, Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã tham mưu chỉ huy CCR. - Khi đám cháy có nguy cơ vượt tầm kiểm soát của cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, đề nghị hỗ trợ xã CCR. c) Trách nhiệm chữa cháy rừng của cấp huyện - Khi nhận được báo cáo cháy rừng của cấp xã, căn cứ vào phương án tác chiến CCR theo phương châm 4 tại chỗ và kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, máy móc thiết bị, hậu cần CCR của cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện báo động cho lực lượng CCR của cấp huyện và các đơn vị cấp xã lân cận chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện, máy móc thiết bị, hậu cần để cơ động ứng cứu CCR khi có lệnh huy động. - Khi nhận được đề nghị hỗ trợ chữa cháy rừng của cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện huy động ngay lực lượng, phương tiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ, hậu cần của cấp huyện, của đơn vị cấp xã lân cận hỗ trợ xã CCR, đồng thời báo cáo ngay cơ quan thường trực PCCCR của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm) về tình hình và diễn biến đám cháy để có phương án hỗ trợ cấp huyện CCR khi đám cháy vượt tầm kiểm soát của cấp huyện, theo số điện thoại 0912.108.920. - Chủ tịch UBND cấp huyện là người trực tiếp chỉ huy CCR; Hạt trưởng Kiểm lâm huyện, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự huyện, Công an huyện tham mưu chỉ huy CCR. - Khi đám cháy có nguy cơ vượt tầm kiểm soát của huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị hỗ trợ huyện CCR. d) Trách nhiệm chữa cháy rừng của cấp tỉnh - Khi nhận được báo cáo cháy rừng của cấp huyện, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm theo dõi nắm bắt, diễn biễn, xu thế đám cháy để chủ động điều động lực lượng PCCCR chuyên ngành hỗ trợ địa phương CCR. Đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giao Thông vận tải và đề nghị Chi cục Kiểm lâm vùng II - Cục Kiểm lâm và các địa phương lân cận hỗ trợ, chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện, máy móc thiết bị, hậu cần để cơ động ứng cứu CCR khi có lệnh huy động. - Khi nhận được báo cáo đề nghị hỗ trợ cấp huyện chữa cháy rừng, Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ, hậu cần theo kế hoạch của tỉnh để hỗ trợ huyện CCR. (Chi tiết lực lượng, phương tiện của cấp tỉnh có khả năng huy động chữa cháy rừng đính kèm) - Chi cục Kiểm lâm, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giao thông vận tải, thường xuyên rà soát lực lượng, phương tiện, dụng cụ tham gia chữa cháy rừng của đơn vị mình nếu có biến động, thay đổi báo cáo về Văn phòng BCĐ tỉnh (qua Chi cục Kiểm lâm) để kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế. 2.3. Điều tra, khắc phục hậu quả sau cháy rừng - Chủ rừng xác định thiệt hại do cháy rừng gây ra theo quy định tại khoản 1, Điều 52, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP , bao gồm: Diện tích, loại rừng, trạng thái rừng bị thiệt hại; thiệt hại về người, tài sản và các thiệt hại khác (nếu có). - Sau khi đám cháy được dập tắt, cơ quan Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; cơ quan Cảnh sát điều tra, xác định nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp luật. - Căn cứ mức độ thiệt hại, chủ rừng xác định và thực hiện các giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy gồm: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung hoặc trồng rừng mới. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN - Các địa phương, chủ rừng căn cứ: Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10/12/2015 của Liên Bộ: Lao động Thương binh và Xã hội - Công an - Tài chính và các quy định khác có liên quan để bố trí kinh phí thực hiện công tác PCCCR ở địa phương, đơn vị. - Kinh phí từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đầu tư cho công tác PCCCR hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn và các phòng, đơn vị liên tập trung mọi nguồn lực có thể để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ PCCCR; chỉ đạo chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và UBND cấp xã được giao quản lý đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê lập phương án PCCCR hoặc bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy và các điều kiện liên quan đến hoạt động CCR; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa phương, đơn vị, chủ rừng thực hiện công tác PCCCR; kiểm soát nguy cơ gây cháy rừng nhất là thời điểm nắng nóng; làm giảm vật liệu cháy, tu sửa, xây dựng mới đường băng cản lửa ở khu rừng có nguy cơ cháy cao; tổ chức lực lượng tuần tra canh gác lửa rừng ở các vùng trọng điểm cháy, phát hiện sớm đám cháy để kịp thời dập tắt ngay khi đám cháy mới phát sinh; duy trì chế độ thường trực chỉ huy CCR từ huyện đến xã và chủ rừng nhà nước trong suốt mùa cháy rừng; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, hậu cần để CCR theo phương châm 4 tại chỗ. 2. Các sở, ban ngành cấp tỉnh 2.1. Sở Nông nghiệp và PTNT - Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tham mưu cho BCĐ tỉnh đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện hiệu quả các nội dung của phương án; tăng cường kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị, chủ rừng thực hiện các biện pháp PCCCR, tổ chức trực chỉ huy CCR từ tỉnh đến huyện, xã, chủ rừng nhà nước; nghiên cứu đề xuất giải pháp để thực hiện hiệu quả công tác PCCCR; kiểm tra xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân, vi phạm các quy định về BVR, PCCCR. - Hướng dẫn, phối hợp với UBND cấp huyện đăng ký, để giao chỉ tiêu cụ thể về diện tích đốt trước vật liệu cháy có điều khiển và diện tích phát dọn làm giảm vật liệu cháy dưới tán rừng đến từng huyện, thị xã, thành phố để thực hiện hàng năm theo đúng quy định. - Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện yêu cầu về phòng cháy đối với dự án phát triển rừng theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ. - Định kỳ và đột xuất, tổng hợp tình hình, báo cáo công tác PCCCR theo quy định. 2.2. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng Công an phòng cháy chữa cháy và các đơn vị trực thuộc liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch phối hợp BVR, PCCCR giữa lực lượng Công an với lực lượng Kiểm lâm trong kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện nhiệm vụ PCCCR; tham gia hỗ trợ nghiệp vụ trong tập huấn, huấn luyện và diễn tập PCCCR cho các địa phương, đơn vị; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, hậu cần để hỗ trợ địa phương, đơn vị CCR; tham gia điều tra nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng để xử lý theo quy định của pháp luật. 2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Thực hiện hiệu quả Kế hoạch phối hợp BVR, PCCCR giữa lực lượng Quân sự và Kiểm lâm từ tỉnh đến huyện, xã; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, hậu cần để hỗ trợ địa phương, đơn vị CCR; chỉ đạo lực lượng DQTV phối hợp chặt chẽ với Kiểm lâm địa bàn để thực hiện công tác PCCCR, trọng tâm là: Tham gia làm giảm vật liệu cháy, tuần tra, kiểm soát lửa rừng tại các khu rừng trọng điểm trong những ngày nguy cơ cháy rừng cao, trực tiếp tham gia CCR khi cháy rừng xảy ra 2.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các Đồn biên phòng triển khai đồng bộ các biện pháp BVR, PCCCR trên diện tích rừng được giao; thường xuyên theo dõi diễn biến các vụ cháy rừng từ Lào có nguy cơ cháy lan sang địa bàn tỉnh, huyện, báo cáo Chủ tịch UBND huyện để huy động lực lượng phòng chống kịp thời; tăng cường vận động, hướng dẫn nhân dân khu vực hai bên biên giới thực hiện PCCCR và kỹ thuật đốt rẫy không để cháy lan vào rừng 2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí phù hợp để thực hiện hiệu quả công tác PCCCR và hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí từ ngân sách cấp huyện để thực hiện công tác PCCCR theo phương án được phê duyệt. 2.6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ đạo Phòng Văn hoá - Thông tin cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Hạt Kiểm lâm huyện, chủ rừng Nhà nước, Ban quản lý các Khu di tích, danh lam thắng cảnh, Ban quản lý lễ hội, Đền, Chùa, miếu mạo khu vực gần rừng, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Phương án PCCCR, tăng cường công tác tuyên truyền cho du khách thập phương sử dụng lửa đảm bảo an toàn trong khu vực diễn ra lễ hội Đền, Chùa 2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, các trường học phối hợp chặt chẽ với Hạt Kiểm lâm huyện để tổ chức tuyên truyền, giáo dục các em học sinh chấp hành các quy định bảo vệ rừng, PCCCR 2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp với cơ quan Kiểm lâm tăng thời lượng chuyên mục, tin dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng vào thời điểm có nguy cơ cháy rừng cao. 2.9. Đề nghị Tỉnh đoàn chỉ đạo các đơn vị Đoàn cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho Đoàn viên, Thanh thiếu niên nâng cao nhận thức ý thức đối với công tác PCCCR, chú trọng triển khai trong các chi đoàn nhà trường; tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phối hợp với lực lượng Kiểm lâm trong BVR, PCCCR. 2.10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội nghề nghiệp quan tâm phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nêu trên; chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm, chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nắm bắt tìm hiểu nguyên nhân, hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong khu dân cư, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác PCCCR. 2.11. Đề nghị các huyện, thị, thành ủy tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc thực hiện hiệu quả chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017; xác định nhiệm vụ PCCCR là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội làm cơ sở định hướng, xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát các cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng, PCCCR trên địa bàn, nhất là địa bàn thuộc vùng trọng điểm PCCCR. 2.12. Đề nghị Chi cục Kiểm lâm vùng II - Cục Kiểm lâm tiếp tục hỗ trợ về lực lượng, phương tiện, dụng cụ chữa cháy rừng khi được đề nghị. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện; tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh theo quy định/. DANH SÁCH LỰC LƯỢNG, CẤP TỈNH CÓ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG CHỮA CHÁY RỪNG (Kèm theo Phương án số /PA-UBND ngày / / của UBND tỉnh) TT Đơn vị Số lượng Địa điểm đóng quân I Chi cục Kiểm lâm vùng II 10 Khu Đô thị Bắc Cầu Hạc - TP Thanh Hóa II Chi cục Kiểm lâm tỉnh 65 1 Văn phòng Chi cục 40 Số 03 Hạc Thành - TP Thanh Hóa 2 Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 10 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa 3 Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 15 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa III Bộ Chỉ huy Quân Sự tỉnh 200 1 Cơ quan Bộ CHQS tỉnh 50 Phường Đồng Hương - TP Thanh Hóa 2 Đại đội tăng Thiết giáp 20 586 Đường Nguyễn Trãi - TP Thanh Hóa 3 Tiểu đoàn 40 100 Thôn 11, xã Quảng Cát - TP Thanh Hóa 4 Đại đội 18 10 Phố Cột Cờ - P.Tân Sơn - TP Thanh Hóa 5 Đại đội 20 20 586 Đường Nguyễn Trãi - TP Thanh Hóa IV Bộ CHBĐ Biên phòng tỉnh 345 1 Cơ quan BCH BP tỉnh 30 Số 12 Hạc Thành - TP Thanh Hóa 2 Đồn Biên phòng Đa Lộc 15 Xã Đa Lộc - huyện Hậu Lộc 3 Đồn Biên phòng Hoằng Trường 15 Xã Hoằng Trường - huyện Hoằng Hóa 4 Đồn Biên phòng Sầm Sơn 15 P. Trường Sơn - TX Sầm Sơn 5 Đồn Biên phòng Hải Hòa 15 Xã Hải Thanh - huyện Tĩnh Gia 6 Ban Chỉ huy BP Cảng CK Nghi Sơn 15 Xã Hải Yến - huyện Tĩnh Gia 7 Đồn Biên phòng Tam Chung 20 Xã Tam Chung - Huyện Mường Lát 8 Đồn Biên phòng Tén Tằn 20 Xã Tén Tằn - Huyện Mường Lát 9 Đồn Biên phòng Quang Chiểu 20 Xã Quang Chiểu - Huyện Mường Lát 10 Đồn Biên phòng Trung Lý 20 Xã Trung Lý - Huyện Mường Lát 11 Đồn Biên phòng Pù Nhi 20 Xã Pù Nhi - Huyện Mường Lát 12 Đồn Biên phòng Hiền Kiệt 20 Xã Hiền Kiệt - huyện Quan Hóa 13 Đồn Biên phòng Mường Mìn 20 Xã Mường Mìn - huyện Quan Sơn 14 Đồn BP CK Na Mèo 20 Xã Na Mèo - huyện Quan Sơn 15 Đồn Biên phòng Tam Thanh 20 Xã Tam Thanh - huyện Quan Sơn 16 Đồn Biên phòng Yên Khương 20 Xã Yên Khương - huyện Lang Chánh 17 Đồn Biên phòng Bát Mọt 20 Xã Bát Mọt - huyện Thường Xuân 18 Tiểu đoàn HL Cơ động 20 Xã Thiết Ống - huyện Bá Thước V Công an tỉnh 180 1 Đội CS PCCC và CNCH trên sông 24 Số 181 Nguyễn Du, P.Trung Sơn, Sầm Sơn 2 Đội chữa cháy và CNCH khu vực 1 67 01 Đỗ Huy Cư - P. Đông Hải - TP T.Hóa 3 Đội chữa cháy và CNCH khu vực 2 32 Thôn Hà Tân, xã Hải Hà, TX Nghi Sơn 4 Đội chữa cháy và CNCH khu vực 3 34 Khu phố 11, P. Ngọc Trạo, TX Bỉm Sơn 5 Đội chữa cháy và CNCH khu vực 4 23 Phố Mới, xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc Tổng 800 DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC THIẾT BỊ HUY ĐỘNG CHỮA CHÁY RỪNG (Kèm theo Phương án số /PA-UBND ngày / / của UBND tỉnh) TT Phương tiện, máy móc thiết bị ĐVT Số lượng Địa điểm tập kết I Xe con chỉ huy các loại 30 1 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 7 - Văn Phòng Chi cục Chiếc 3 Số 03 Hạc Thành - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 2 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 2 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 2 Công an tỉnh Chiếc 1 Đội Hậu cần, PQLT PCCC và CNCH 3 Bộ CHQS tỉnh Chiếc 1 Phường Đông Hương - TP Thanh Hóa 4 Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Chiếc 22 Số 12 Hạc Thành - TP Thanh Hóa II Xe ô tô chở người và thiết bị 108 1 Bộ CHQS tỉnh (xe ca 2, xe tải 1) Chiếc 3 Phường Đông Hương - TP Thanh Hóa 2 Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Chiếc 2 Số 12 Hạc Thành - TP Thanh Hóa 3 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 2 - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 1 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 1 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 4 Chi cục Kiểm lâm vùng II Chiếc 2 Khu đô thị Bắc Cầu Hạc - TP Thanh Hóa 5 Sở Giao thông vận tải 91 - Trường TCN GTVT Thanh Hóa Chiếc 22 Số 02 Dốc Ga, P.Phú Sơn, TP Thanh Hóa - Trường TCN Hưng Đô Chiếc 9 Xã Triệu Đô, huyện Thiệu Hóa - Trường CĐKT VICET Chiếc 8 Xã Quảng Thành - TP Thanh Hóa - TT ĐT lái xe Học viện CSND Chiếc 7 Phường Tào Xuyên- Huyện Hoằng Hóa - Trường CĐN - Li Lama Chiếc 1 Phường Đình Thị- TX Bỉm Sơn - TT ĐT lái xe - Cty ô tô số 4 Chiếc 2 Phường Lam Sơn, Thị Xã Bỉm Sơn - Các doanh nghiệp vận tải Chiếc 42 27 huyện, Thị xã, Thành phố 6 Công an tỉnh 8 - Đội công tác PCCC Chiếc 1 - Đôi công tác CC và CNCH Chiếc 1 - Đội Hậu cần, PQLT PCCC và CNCH Chiếc 1 - Đội CS PCCC và CNCH trên sông Chiếc 1 Số 181 Nguyễn Du, P.Trung Sơn, Sầm Sơn - Đội CC và CNCH khu vực 1 Chiếc 1 01 Đỗ Huy Cư - P. Đông Hải - TP Thanh Hóa - Đội CC và CNCH khu vực 2 Chiếc 1 Thôn Hà Tân, xã Hải Hà, TX Nghi Sơn - Đội CC và CNCH khu vực 3 Chiếc 1 Khu phố 11, P. Ngọc Trạo, TX Bỉm Sơn - Đội CC và CNCH khu vực 4 Chiếc 1 Phố Mới, xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc III Xe chữa cháy, CNCH 31 1 Công an tỉnh 31 - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 1 Chiếc 11 01 Đỗ Huy Cư - P. Đông Hải - TP Thanh Hóa - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 2 Chiếc 9 Khu KT Nghi Sơn- huyện Tĩnh Gia - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 3 Chiếc 4 Thị xã Bỉm Sơn -Thanh Hóa - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 4 Chiếc 5 Xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc - Đội chữa cháy và CNCH trên sông Chiếc 2 TP Sầm Sơn - Thanh Hóa IV Xe cứu thương 2 1 Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Chiếc 1 Số 12 Hạc Thành - TP Thanh Hóa 2 Cảnh sát PCCC tỉnh Chiếc 1 01 Đỗ Huy Cư - P. Đông Hải - TP Thanh Hóa V Xe mô tô 2 bánh 34 1 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 10 Số 03 Hạc Thành - TP Thanh Hóa - Văn Phòng Chi cục Chiếc 4 Số 03 Hạc Thành - P Điện Biên - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 3 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 3 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 2 Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Chiếc 24 Số 12 Hạc Thành - TP Thanh Hóa VI Tàu tuần tra 5 1 Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Chiếc 5 - Đồn Biên phòng Đa Lộc Chiếc 1 Xã Đa Lộc - huyện Hậu Lộc - Đồn Biên phòng Hoằng Trường Chiếc 1 xã Hoằng Trường - huyện Hoằng Hóa - Đồn Biên phòng Sầm Sơn Chiếc 1 P. Trường Sơn - TX Sầm Sơn - Đồn Biên phòng Hải Hòa Chiếc 1 xã Hải Thanh - huyện Tĩnh Gia - Ban CH BP Cảng CK Nghi Sơn Chiếc 1 Xã Hải Yến - huyện Tĩnh Gia VII Máy bơm cao áp và phụ kiện 24 1 Bộ Chỉ huy QS tỉnh Chiếc 3 Phường Đông Hương - TP Thanh Hóa 2 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 8 - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 4 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 4 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 3 Chi cục Kiểm lâm vùng II Chiếc 5 Khu đô thị Bắc Cầu Hạc - TP Thanh Hóa 4 Công an tỉnh 8 - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 1 Chiếc 2 01 Đỗ Huy Cư - P. Đông Hải - TP Thanh Hóa - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 2 Chiếc 2 Khu KT Nghi Sơn- huyện Tĩnh Gia - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 3 Chiếc 1 Thị xã Bỉm Sơn -Thanh Hóa - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 4 Chiếc 1 Xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc - Đội chữa cháy và CNCH trên sông Chiếc 2 TP Sầm Sơn - Thanh Hóa XIII Máy thổi gió 58 1 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 36 - Văn Phòng Chi cục Chiếc 12 Số 03 Hạc Thành - P Điện Biên - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 12 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 12 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 2 Kiểm lâm vùng II Chiếc 15 Khu đô thị Bắc Cầu Hạc - TP Thanh Hóa 3 Bộ CHQS tỉnh Chiếc 2 Phường Đồng Hương - TP Thanh Hóa 4 Công an tỉnh Chiếc 5 Đội chữa cháy và CNCH khu vực 2 IX Máy cắt thực bì 19 1 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 19 - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 10 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 9 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa X Cưa xăng 37 1 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 11 - Văn Phòng Chi cục Chiếc 3 Số 03 Hạc Thành - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 4 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 4 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 2 Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Chiếc 1 Số 12 Hạc Thành - TP Thanh Hóa 3 Chi cục Kiểm lâm vùng II Chiếc 10 Khu đô thị Bắc Cầu Hạc - TP Thanh Hóa 4 Bộ CHQS tỉnh Chiếc 15 Phường Đồng Hương - TP Thanh Hóa XI Bình chữa cháy 135 1 Bộ CHQS tỉnh Chiếc 100 Phường Đồng Hương - TP Thanh Hóa 2 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 25 - Văn Phòng Chi cục Chiếc 5 Số 03 Hạc Thành - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 10 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 10 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 3 Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh Chiếc 10 Số 12 Hạc Thành - TP Thanh Hóa XII Loa cầm tay 22 1 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa Chiếc 12 - Văn Phòng Chi cục Chiếc 5 Số 03 Hạc Thành - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Chiếc 3 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 4 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 2 Chi cục Kiểm lâm vùng II Chiếc 10 Khu đô thị Bắc Cầu Hạc - TP Thanh Hóa XIII Định vị toàn cầu 5 1 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 5 - Văn Phòng Chi cục Chiếc 3 Số 03 Hạc Thành - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Chiếc 2 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa XIX Máy phát điện 11 1 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa 1 - Văn Phòng Chi cục Chiếc 1 Số 03 Hạc Thành - TP Thanh Hóa 2 Cảnh sát PCCC tỉnh 8 - Các Đội trung tâm Chiếc 1 01 Đỗ Huy Cư - P. Đông Hải - TP T. Hóa - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 1 Chiếc 1 Khu KT Nghi Sơn- huyện Tĩnh Gia - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 2 Chiếc 3 Thị xã Bỉm Sơn -Thanh Hóa - Đội chữa cháy và CNCH khu vực 4 Chiếc 2 Xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc - Đội chữa cháy và CNCH trên sông Chiếc 1 TP Sầm Sơn - Thanh Hóa 3 Bộ CHQS tỉnh Chiếc 2 Phường Đồng Hương - TP Thanh Hóa XX Nhà bạt chỉ huy 29 1 Bộ Chỉ huy QS tỉnh Bộ 25 Phường Đồng Hương - TP Thanh Hóa 2 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa Bộ 2 - Đội KLCĐ và PCCCR Số 1 Bộ 1 305A Đường Bà Triệu - TP Thanh Hóa - Đội KLCĐ và PCCCR Số 2 Bộ 1 Xã Ngọc Khê - Ngọc Lặc - Thanh Hóa 2 Chi cục Kiểm lâm vùng II Bộ 2 Khu đô thị Bắc Cầu Hạc - TP Thanh Hóa Tổng 550
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "07/01/2021", "sign_number": "67/QĐ-UBND", "signer": "Lê Đức Giang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-1093-QD-UBND-nam-2014-xay-dung-Trung-tam-Hoi-nghi-Quang-truong-Binh-Dinh-229648.aspx
Quyết định 1093/QĐ-UBND năm 2014 xây dựng Trung tâm Hội nghị Quảng trường Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1093/QĐ-UBND Bình Định, ngày 15 tháng 4 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG KHU TRUNG TÂM HỘI NGHỊ VÀ QUẢNG TRƯỜNG CỦA TỈNH TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Căn cứ Kết luận số 308-KL/TU ngày 19/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy liên quan đến đồ án quy hoạch khu Quảng trường của tỉnh; Theo Văn bản số 1082/UBND-KTN ngày 25/3/2014 của UBND tỉnh về hoàn thiện đồ án quy hoạch Quảng trường của tỉnh; Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 36/TTr-SXD ngày 11/4/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết công trình xây dựng với các nội dung chủ yếu như sau: 1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết xây dựng khu Trung tâm Hội nghị và Quảng trường của tỉnh tại thành phố Quy Nhơn. 2. Phạm vi và ranh giới khu đất quy hoạch: Phạm vi nghiên cứu quy hoạch theo trục giao thông chính đường Nguyễn Tất Thành, từ ngã tư Nguyễn Thái Học đến giáp eo biển Quy Nhơn và Công viên thiếu nhi, có giới cận cụ thể như sau: - Phía Bắc giáp: Nút giao thông Nguyễn Thái Học - Nguyễn Tất Thành. - Phía Nam giáp: Biển Quy Nhơn và Công viên thiếu nhi. - Phía Đông giáp: Đường Đô Đốc Bảo, Nguyễn Thiếp. - Phía Tây giáp: Đường Lê Duẩn, Diên Hồng, An Dương Vương. Quy mô quy hoạch: Khoảng 39ha. 3. Mục tiêu quy hoạch: - Quy hoạch Quảng trường tập trung của tỉnh để phục vụ các hoạt động chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội và các hoạt động chung khác của tỉnh; tạo không gian kiến trúc có nét đặc trưng riêng của tỉnh và là điểm nhấn về cảnh quan của khu vực trung tâm thành phố Quy Nhơn. - Quy hoạch Quảng trường với chức năng chủ yếu: Kết hợp lễ đài duyệt binh, tổ chức Festival võ thuật, tổ chức các sự kiện văn hóa, chính trị, xã hội vào dịp tết và các dịp lễ hội khác...; đồng thời là không gian tập trung vui chơi, giải trí, nơi trưng bày các hoạt động nghệ thuật ngoài trời. 4. Quy hoạch sử dụng đất: a. Bảng cân bằng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc STT Loại đất Ký hiệu Diện tích (m²) MĐXD (%) Tầng cao Tỷ lệ (%) I Đất dịch vụ thương mại TM 34.974 8,97 1 Phố đi bộ (bố trí ki ốt bán hàng lưu niệm) 8.812 15÷20 1 2 Trung tâm thương mại 14.320 60÷70 ≥ 9 3 Siêu thị 11.842 60÷70 ≥ 9 II Đất văn hóa VH 18.362 4,71 1 Nhà Văn hóa lao động (hiện trạng) 13.053 ≤ 45 3÷4 2 Khu vực tượng đài Nguyễn Tất Thành (khu lễ đài) 5.309 10÷15 1 III Đất hành chính - dịch vụ - tài chính HC 34.819 8,93 1 Trung tâm Hội nghị của tỉnh (1.200 chỗ) 20.690 ≤ 40 3÷4 2 Đất dịch vụ - tài chính 14.129 60÷70 ≥ 7 Ngân hàng BIDV - chi nhánh Bình Định 3.345 60÷70 ≥ 7 Đất dịch vụ - tài chính quy hoạch mới 10.784 60÷70 ≥ 7 IV Đất Công viên - cây xanh CV 134.418 34,46 1 Công viên - Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ 23.336 ≤ 5 1 2 Công viên Quảng trường Trung tâm 33.791 ≤ 5 1 3 Công viên vườn hoa cảnh quan 98291 ≤ 5 1 V Đất hạ tầng kỹ thuật HT 167.427 42,93 1 Bãi đỗ xe 9.737 2 Giao thông 157.690 Tổng diện tích đất quy hoạch 390.000 100 b. Về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan - Quy hoạch xây dựng khu Trung tâm Hội nghị phục vụ tổ chức các hội nghị với quy mô 1.200 chỗ tại khu đất hiện trạng của Trung tâm Triển lãm tỉnh và Hoa viên Nguyễn Thái Học. - Quy hoạch Quảng trường tập trung để phục vụ các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội và các hoạt động chung khác của tỉnh. Tổ chức không gian Quảng trường theo hướng kết nối giữa không gian đô thị hiện hữu gắn với biển và không gian cây xanh, cảnh quan sẵn có, bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: + Quảng trường nằm giáp bờ biển, diện tích tiếp xúc bờ biển lớn tạo không gian Quảng trường thoáng, tầm nhìn rộng. Đây là vùng đệm của khu đô thị gắn kết giữa 03 yếu tố: Đô thị - Quảng trường - Bờ biển. Quảng trường được thiết kế dốc dần ra biển tạo hướng nhìn đẹp và rộng; tổ chức cây xanh thoáng bằng hình thức cây có tán thân cao không gây cản trở hướng nhìn ra biển. + Tượng cụ Nguyễn Sinh Sắc và Nguyễn Tất Thành hoặc chỉ có tượng Nguyễn Tất Thành được đặt ở vị trí phía trước Quảng trường; trên cơ sở tiếp thu ý kiến cán bộ và nhân dân, tổng hợp xin ý kiến của Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định. Toàn bộ các khu vực xung quanh vị trí quy hoạch Quảng trường phải giữ nguyên hiện trạng để phục vụ các yêu cầu về không gian và cảnh quan xung quanh Quảng trường, không được xây dựng các công trình khác. - Công trình Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ bố trí tại khu đất công viên thiếu nhi, mở rộng về phía Khách sạn Hải Âu và tổ chức hướng chính của công trình theo trục Tây Nam - Đông Bắc, quay về phía Quảng trường, tạo không gian kết nối phù hợp. Kiến trúc công trình Đài tưởng niệm thiết kế có nghiên cứu bổ sung điều chỉnh trong quá trình xây dựng cho phù hợp thực tế, tạo điểm nhấn cho khu vực và tổ chức theo hướng không gian trang trọng; quy hoạch trồng cây xanh kết hợp xây dựng tường rào phù hợp không gian Đài tưởng niệm nhằm tạo sự yên tĩnh, nghiêm trang ở khu vực Đài tưởng niệm. Chất liệu công trình Đài tưởng niệm được làm bằng vật liệu của địa phương (kể cả đá Bazan phù hợp kiến trúc của Quảng trường). - Quy hoạch giải tỏa khu dân cư phía Đông Nam (tiếp giáp đường Nguyễn Huệ và Nguyễn Thiếp) để tổ chức các tuyến giao thông, đồng thời tạo cảnh quan đẹp cho khu vực xung quanh Quảng trường. 5. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật: a. San nền: Khu vực thiết kế nằm ở khu vực đã xây dựng ổn định, hạn chế cải tạo, san nền. Khi xây dựng công trình mới cần san nền cục bộ cho từng công trình, hướng dốc nền trong các ô đất thoải về phía mạng lưới thoát nước mưa tại các đường giao thông hiện trạng xung quanh ô đất. Khu vực Quảng trường trung tâm lấy theo cao độ nền hiện trạng của đường Nguyễn Tất Thành có cao độ +5.3m ÷ +5.5m và đường Xuân Diệu có cao độ +4.95m ÷ +5.2m. Đắp nền dốc từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam. b. Giao thông: - Các tuyến đường khu vực quy hoạch cơ bản đã được đầu tư xây dựng và được giữ nguyên theo hiện trạng. Tại khu vực xung quanh Quảng trường sẽ điều chỉnh và mở rộng một số tuyến đường như sau: + Điều chỉnh lộ giới tuyến đường Diên Hồng (đoạn từ Lê Lai đến Ngô Mây) từ 16m lên 20m (3m-14m-3m). + Điều chỉnh 02 tuyến đường phía Nam (đoạn qua eo biển) thành 01 tuyến Ngô Mây nối dài có lộ giới 24m (5m-14m-5m). + Điều chỉnh nút giao thông đường Nguyễn Huệ và đường Nguyễn Tất Thành, đồng thời quy hoạch mới tuyến đường lộ giới 22m (5m-14m-3m) kết nối từ nút giao thông này với đường Xuân Diệu nhằm đảm bảo lưu thông xung quanh khu vực Quảng trường được thông suốt khi tổ chức các sự kiện. - Điều chỉnh bỏ tuyến đường Mai Xuân Thưởng đoạn từ Nguyễn Tất Thành đến Lê Duẩn. c. Cấp nước: Nguồn nước cấp cho khu quy hoạch được lấy từ nguồn cấp nước của thành phố Quy Nhơn. Tiêu chuẩn dùng nước công cộng, dịch vụ 2÷4 lít/m2 sàn ngày đêm; tiêu chuẩn dùng nước vườn hoa, thảm cỏ 3 lít/m2 ngày đêm. d. Cấp điện: Nguồn cấp điện cho khu vực quy hoạch đấu nối từ lưới điện 22KV từ trạm hạ thế 110/22KV của thành phố Quy Nhơn. Xây dựng mới các trạm biến áp cung cấp cho khu công trình công cộng, dịch vụ thương mại và chiếu sáng đường phố, Quảng trường. Toàn bộ hệ thống cấp điện khu quy hoạch được bố trí đi ngầm. Đ. Thoát nước mưa: - Hệ thống thoát nước mưa thoát nước mưa là hệ thống thoát nước nửa riêng, nước mưa và nước thải đi chung, sử dụng giếng tách nước thải sinh hoạt dẫn về trạm xử lý nước thải của thành phố, không cho xả nước thải xuống biển và ra môi trường xung quanh. - Giữ nguyên lưu vực, các tuyến cống thoát nước và hướng thoát nước hiện trạng, chỉ bổ sung các tuyến cống thoát nước mới tại các đường cải tạo, xây dựng mới. Các tuyến cống này được đấu nối với mạng lưới thoát nước hiện trạng. e. Vệ sinh môi trường: - Thoát nước bẩn sinh hoạt: + Khu vực phía Bắc: Nước thải sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại, thoát ra hệ thống cống chung. Trước cửa xả ra hồ Bàu Sen, xây dựng giếng tách nước thải, thu gom nước thải bằng hệ thống cống bao, dẫn nước thải về xử lý tại nhà máy xử lý nước thải ở Nhơn Bình. + Khu vực phía Nam: Nước thải chảy chung với nước mưa, thoát về phía đường Ngô Mây đấu nối vào tuyến Nguyễn Thị Minh Khai, tách nước thải đưa về xử lý tại nhà máy xử lý nước thải ở Nhơn Bình. - Quản lý chất thải rắn: Chất thải rắn sinh hoạt và rác quét đường được thu gom vận chuyển về khu xử lý Long Mỹ theo dịch vụ vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn. 6. Các vấn đề cần lưu ý: - Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung nghiên cứu và các số liệu đánh giá hiện trạng, tính toán chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tại thuyết minh và hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch. - Việc công bố công khai quy hoạch đô thị và cắm mốc giới theo quy hoạch thực hiện theo Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27/8/2010 và Điều 53 và Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị. 7. Tổ chức thực hiện: - Phê duyệt đồ án quy hoạch: UBND tỉnh Bình Định. - Thẩm định đồ án quy hoạch: Sở Xây dựng Bình Định. - Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Sở Xây dựng Bình Định. - Đại diện đơn vị tổ chức lập: Ban quản lý dự án quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng Bình Định. - Tư vấn lập đồ án quy hoạch: Viện kiến trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam. Điều 2. Quyết định này làm căn cứ để quản lý xây dựng theo quy hoạch theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Ban QLDA các công trình trọng điểm, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hồ Quốc Dũng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "15/04/2014", "sign_number": "1093/QĐ-UBND", "signer": "Hồ Quốc Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1395-QD-UBND-nang-cao-hieu-qua-phong-trao-toan-dan-bao-ve-an-ninh-to-quoc-Quang-Ngai-2016-323676.aspx
Quyết định 1395/QĐ-UBND nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc Quảng Ngãi 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1395/QĐ-UBND Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 08 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21/01/2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; Căn cứ Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 28/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 1992/TTr-CAT-PV11(CS) ngày 22/7/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - V11, V28 - Bộ Công an; - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Ban Nội chính, Ban Dân vận Tỉnh ủy; - Các sở, ban, ngành tỉnh; - Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; - Các cơ quan: Công an, Biên phòng, Quân sự, Cảnh sát PCCC tỉnh; - Đài PT-TH tỉnh; Báo Quảng Ngãi; - Phòng PV11, PV28 - Công an tỉnh; - VPUB: CVP, PCVP (NC), VHXH, KTTH, CBTH; - Lưu: VT, NC (ttrung458) CHỦ TỊCH Trần Ngọc Căng KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1395/QĐ-UBND ngày 03/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) Để đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành kế hoạch thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ) trong tình hình mới, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, điều hành của chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, các tổ chức và đoàn thể quần chúng, vai trò nòng cốt của lực lượng Công an các cấp trên địa bàn. 2. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn dân trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành Tiêu chí số 19 về “An ninh, trật tự xã hội được giữ vững” trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nhất là phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Công tác tuyên truyền, vận động a) Tập trung tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an ninh, trật tự (ANTT) để nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân; kêu gọi các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cá nhân tham gia phát hiện, tố giác, phòng, chống tội phạm; cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người lầm lỗi hòa nhập cộng đồng. Dành thời lượng thích hợp trong chương trình truyền thanh, truyền hình để tuyên truyền các văn bản pháp luật, các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình tiên tiến trong tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về ANTT và phòng chống tội phạm. + Cơ quan tham mưu thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan liên quan. + Đơn vị trực tiếp thực hiện: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan, đơn vị liên quan. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên theo kế hoạch hàng năm. b) Thành lập các tổ tuyên truyền lưu động; xây dựng và kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên từ cấp tỉnh đến cấp xã đủ sức đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền. + Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm. c) Phát hành “Bản tin tuyên truyền về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội” để thông báo các âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm; hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, nâng cao cảnh giác trong cán bộ và nhân dân; biểu dương gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. + Cơ quan tham mưu thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm. d) Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở các cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, các khu dân cư và gia đình gắn với đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; xây dựng kịch bản, phóng sự, phim tài liệu, sách báo, mạng điện tử mang nội dung phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng ngừa tai nạn giao thông. + Cơ quan tham mưu thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm. 2. Xây dựng các mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về ANTT; tổ chức nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ a) Thực hiện có hiệu quả phong trào “Tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự giải quyết” về ANTT, từng bước đưa phong trào này đi vào hoạt động nề nếp, có chiều sâu và đến với tất cả các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh. + Cơ quan tổ chức thực hiện: Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên theo kế hoạch hàng năm. b) Tập trung duy trì, củng cố các mô hình đang phát huy tác dụng; xây dựng những mô hình mới có hiệu quả phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa bàn để xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc. + Cơ quan tham mưu thực hiện: Công an tỉnh. + Cơ quan thực hiện: Thủ trưởng các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm. 3. Xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về ANTT Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung và biện pháp tiến hành xây dựng “Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về ANTT”. - Cơ quan tham mưu: Công an tỉnh. - Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm. 4. Tổ chức “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” (19/8) Việc tổ chức “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” phải kết hợp đa dạng các hình thức, phương pháp, phương tiện tuyên truyền phù hợp, như: trên các phương tiện thông tin đại chúng, Đài truyền thanh địa phương, bản tin, tổ chức tìm hiểu, tờ rơi, khẩu hiệu, các hình thức biểu diễn văn nghệ về chủ đề bảo đảm ANTT…; chủ yếu được tổ chức ở cơ sở, thôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường…, gắn với gặp mặt, ôn lại truyền thống, biểu dương, trao thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; tổ chức giao lưu, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm; tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các ban, ngành, hội, đoàn thể, các cơ quan đơn vị trong công tác bảo đảm ANTT; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao có chủ đề vận động toàn dân tham gia bảo vệ ANTQ; tổ chức thăm hỏi, động viên đối với gia đình cán bộ làm công tác xây dựng phong trào, lực lượng nòng cốt bảo vệ ANTT ở cơ sở, quần chúng nhân dân bị thương, hy sinh khi tham gia phòng, chống tội phạm. - Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm. 5. Xây dựng lực lượng nòng cốt tham gia bảo đảm ANTT đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng a) Củng cố, kiện toàn lực lượng chuyên trách làm công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ từ tỉnh đến cơ sở. + Cơ quan tham mưu, hướng dẫn: Công an tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh. + Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm. b) Thường xuyên đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp. + Cơ quan tham mưu, thực hiện: Công an tỉnh. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên theo kế hoạch hàng năm. c) Đảm bảo điều kiện vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn cho lực lượng chuyên trách làm công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường nhằm xây dựng, củng cố các lực lượng này vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, đủ năng lực làm hạt nhân, nòng cốt tổ chức xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. + Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên theo kế hoạch hàng năm. d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới; các Quy chế về phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên tuyến biên giới, biển, hải đảo. + Cơ quan thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh và UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên theo kế hoạch hàng năm. đ) Củng cố, xây dựng “Tổ hòa giải” ở các tổ dân phố, thôn đảm bảo về số lượng, chất lượng; kết hợp công tác hòa giải với công tác tuyên truyền phòng chống tội phạm. + Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm. 6. Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và công tác thi đua, khen thưởng a) Công tác sơ kết, tổng kết phải được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch chung từ đầu năm; riêng UBND các huyện, thành phố phải tổ chức hội nghị tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm. + Cơ quan thực hiện: Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên theo kế hoạch hàng năm. b) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong các tầng lớp nhân dân, thúc đẩy phong trào phát triển toàn diện. + Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên theo kế hoạch hàng năm. c) Thành lập Giải thưởng “Công dân tiêu biểu về bảo vệ ANTQ” nhằm ghi nhận, tôn vinh những cá nhân lập công xuất sắc nhất trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm trên địa bàn tỉnh. + Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố. + Thời gian thực hiện: Thành lập từ năm 2017. III. CHỈ TIÊU THỰC HIỆN 1. Hàng năm, 100% khu dân cư, xã, phường, thị trấn, 70% cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường tổ chức “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” (19/8) 2. Đến năm 2018: a) 100% báo cáo viên, tuyên truyền viên được tập huấn kiến thức cơ bản và kỹ năng tuyên truyền về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. b) Trên 50% cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường; 80% số xã, phường, thị trấn xây dựng được các mô hình “Tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự giải quyết về ANTT” phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị mình. c) Trên 85% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn “An toàn về ANTT”. 3. Đến năm 2020: a) Trên 70% cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường; 100% số xã, phường, thị trấn xây dựng được các mô hình tự quản về ANTT. b) Trên 95% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn “An toàn về ANTT”. IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN Kế hoạch được thực hiện từ năm 2016 đến 2020, chia làm 02 giai đoạn: 1. Giai đoạn 1: Từ năm 2016 đến năm 2018 a) Tăng cường quán triệt, tuyên truyền thực hiện các nội dung, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ theo tinh thần Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới. b) Chỉ đạo thực hiện thí điểm kế hoạch tại một số huyện, thành phố. c) Sơ kết rút kinh nghiệm 03 thực hiện kế hoạch vào cuối năm 2018, kết hợp tổ chức hội nghị biểu dương các điển hình, tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. 2. Giai đoạn 2: Từ năm 2019 đến năm 2020 a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thực hiện nội dung kế hoạch tại các huyện, thành phố còn lại trong tỉnh. b) Tổng kết kế hoạch vào cuối năm 2020, kết hợp tổ chức hội nghị tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ giai đoạn 2016 - 2020. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách địa phương bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ngành, địa phương. Đồng thời, huy động nguồn lực tài chính từ các nguồn hợp pháp khác để thực hiện hiệu quả Kế hoạch. 2. Căn cứ nhiệm vụ được giao được quy định tại Kế hoạch này, hàng năm, các sở, ngành, địa phương lập dự toán chi ngân sách, bảo đảm các hoạt động theo nội dung của Kế hoạch gửi Công an tỉnh tập hợp, chuyển Sở Tài chính thẩm định và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và xây dựng kế hoạch cụ thể hóa triển khai thực hiện. 2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu, chủ trì thực hiện có trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu của Kế hoạch này. 3. Giao Công an tỉnh là cơ quan thường trực, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện. 4. Chế độ thông tin, báo cáo: Định kỳ 6 tháng (gửi trước ngày 10 tháng 5 hàng năm), 01 năm (gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm), các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo theo quy định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "03/08/2016", "sign_number": "1395/QĐ-UBND", "signer": "Trần Ngọc Căng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Ke-hoach-103-KH-UBND-2018-thu-gom-van-chuyen-va-xu-ly-chat-thai-y-te-nguy-hai-Ninh-Binh-404246.aspx
Kế hoạch 103/KH-UBND 2018 thu gom vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 103/KH-UBND Ninh Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2018 KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh. - Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định bằng các công trình xử lý môi trường tại các cơ sở y tế đã được đầu tư ở mức tối đa có thể. - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ cơ sở y tế trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại. - Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế nguy hại, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh. 2. Yêu cầu - Đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. - Chất thải y tế nguy hại phải được thu gom, phân loại riêng theo quy định về quản lý chất thải y tế và phân loại riêng với chất thải y tế thông thường ngay tại nguồn phát sinh và tại thời điểm phát sinh. - Các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải tế nguy hại; công trình xử lý chất thải tế nguy hại phải đáp ứng yêu cầu theo quy định. - Các cơ sở y tế phải bố trí nguồn lực nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, xử lý chất thải tế nguy hại của cơ sở. II. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ Y TẾ, CHẤT THẢI Y TẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 427 cơ sở y tế, trong đó: có 182 cơ sở Y tế công lập trực thuộc Sở Y tế (07 bệnh viện tuyến tỉnh; 09 Trung tâm y tế tuyến tỉnh; 02 bệnh viện tuyến huyện; 08 Trung tâm Y tế tuyến huyện, thành phố; 11 Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc Bệnh viện và Trung tâm Y tế huyện; 145 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn); 245 cơ sở y tế khác, gồm: Bệnh viện Quân y 5; Bệnh viện Công an tỉnh; Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng thuộc Sở Lao động - Thương binh & Xã hội; Bệnh xá Tỉnh đội; Trạm xá 145 - Quân đoàn I; 240 cơ sở hành nghề y tư nhân. 2. Khối lượng và loại chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh 2.1. Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 156.588kg/năm, trong đó lượng chất thải phát sinh chủ yếu từ các bệnh viện, cụ thể: Bảng 1. Lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh của các cơ sở khám chữa bệnh TT Tên đơn vị Số lượng/năm (kg) 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh 60.225 2 Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình 20.075 3 Bệnh viện Tâm Thần 475 4 Bệnh viện Phổi 1.460 5 Bệnh viện Y học cổ truyền 1.692 6 Bệnh viện Mắt 967 7 Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng 720 8 Trung tâm Y tế huyện Hoa Lư 1.800 9 Trung tâm Y tế thành phố Tam Điệp 6.480 10 Trung tâm Y tế huyện Gia Viễn 3.000 11 Bệnh viện đa khoa huyện Nho Quan 10.950 12 Trung tâm Y tế huyện Yên Khánh 1.800 13 Trung tâm Y tế huyện Yên Mô 3.730 14 Bệnh viện đa khoa huyện Kim Sơn 7.829 15 Trung tâm Y tế thành phố Ninh Bình 1.560 16 Trung tâm Y tế huyện Kim Sơn 3,65 17 Trung tâm Y tế huyện Nho Quan 3,65 18 Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh 900 19 Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS 600 20 Trung tâm Da liễu 75 21 Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản 120 22 Bệnh viện 5 - Quân khu III 9.125 23 Bệnh viện Công an tỉnh 1.460 24 Bệnh viện Chỉnh hình 1.825 25 Bệnh xá Tỉnh đội 11 26 11 phòng khám đa khoa khu vực 1.277 27 145 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn 10.767 28 240 cơ sở y tế tư nhân 7.665 Tổng cộng 156.588 2.2. Loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm. - Chất thải lây nhiễm gồm: + Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn chiếm khoảng 13% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 20.356 kg/năm; + Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn chiếm khoảng 80% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 127.272 kg/năm; + Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. Chất thải giải phẫu chiếm khoảng 4% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 6.263 kg/năm. - Chất thải nguy hại không lây nhiễm gồm: Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng; Chất hàn răng amalgam thải bỏ. Chất thải nguy hại không lây nhiễm chiếm khoảng 2% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 3.132 kg/năm. - Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại này chiếm khoảng 1% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 1.565 kg/năm. 3. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh 3.1. Công tác phân loại, thu gom Chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế được phân loại ngay tại nơi phát sinh và đựng trong các túi nilon có màu sắc khác nhau để phân biệt, sau đó lưu giữ vào kho hoặc khu vực tập trung theo quy định. Tuy nhiên, còn một số cơ sở chưa bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại chưa đáp ứng theo quy định. 3.2. Năng lực xử lý Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 10 cơ sở y tế được đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại, cụ thể như sau: Bảng 2: Thực trạng hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại tại các đơn vị TT Tên đơn vị Hiện trạng hệ thống xử lý chất thải y tế Dạng công nghệ Tình trạng hoạt động Công suất hoạt động 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Đốt Tốt 25kg/lần đốt Hấp ướt Đang dừng vận hành 30kg/lần 2 Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Đốt Hỏng 25kg/lần đốt (tại cơ sở cũ) Hấp ướt Tốt 35-70kg/lần (tại cơ sở mới) 3 Bệnh viện đa khoa huyện Nho Quan Đốt Hỏng 20kg/lần đốt 4 Trung tâm Y tế huyện Gia Viễn Đốt Xuống cấp 20kg/lần đốt 5 Trung tâm Y tế huyện Hoa Lư Đốt Xuống cấp 20kg/lần đốt 6 Trung tâm y tế huyện Yên Khánh Đốt Hỏng 20kg/lần đốt 7 Trung tâm Y tế huyện Yên Mô Đốt Hỏng 20kg/lần đốt 8 Bệnh viện đa khoa huyện Kim Sơn Đốt Xuống cấp 20kg/lần đốt 9 Trung tâm Y tế thành phố Tam Điệp Đốt Xuống cấp 20kg/lần đốt 10 Bệnh viện 5 - Quân khu III Đốt Xuống cấp 50kg/lần đốt - Bệnh viện đa khoa tỉnh: Chất thải y tế nguy hại phát sinh một phần được xử lý tại lò đốt chất thải y tế của bệnh viện, một phần được bệnh viện ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để xử lý. Đồng thời, năm 2010 Bệnh viện được tiếp nhận một hệ thống xử lý chất thải rắn nguy hại bằng công nghệ hấp ướt theo Dự án “Trình diễn và thúc đẩy những kỹ thuật và phương thức tốt nhất giảm chất thải y tế nhằm tránh phát thải những chất có chứa thủy ngân hay dioxin ra môi trường” do Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) tài trợ không hoàn lại thông qua chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) của Tổng Cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, hệ thống này đang bị hỏng. - Bệnh viện Sản Nhi tỉnh: Lượng chất thải y tế lây nhiễm không sắc nhọn được xử lý tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh (cơ sở mới) bằng công nghệ hấp ướt; chất thải sắc nhọn và chất thải nguy hại không lây nhiễm được bệnh viện ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận chuyển, xử lý theo quy định. - Các Bệnh viện và trung tâm y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện còn lại: chất thải y tế nguy hại được các đơn vị thu gom, lưu giữ và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận chuyển, xử lý. - Các trạm Y tế, phòng khám đa khoa khu vực: chất thải y tế nguy hại được các đơn vị thu gom, xử lý theo phương pháp đốt thủ công. III. KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1. Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh 1.1. Đối với các cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại theo cụm - Chất thải y tế nguy hại trong một cụm được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý đáp ứng yêu cầu quy định của một cơ sở trong cụm. Các cơ sở y tế không có hệ thống, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại theo quy định sẽ được áp dụng mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại theo cụm cơ sở y tế. - Thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại của cơ sở phải đáp ứng quy chuẩn về bảo vệ môi trường và vận hành thường xuyên, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ và ghi đầy đủ thông tin vào Sổ nhật ký vận hành theo quy định về xử lý chất thải y tế nguy hại. - Trường hợp chất thải y tế nguy hại trong cụm phát sinh vượt quá khả năng xử lý của cơ sở được chỉ định xử lý thì cơ sở này phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có giấy phép phù hợp theo quy định để xử lý, đảm bảo không để tồn đọng chất thải y tế trên tại cơ sở. Các cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được phân thành 03 cụm theo địa giới hành chính để xử lý như sau: * Cụm 1: Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình (cơ sở mới): Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn thành phố Ninh Bình và huyện Hoa Lư (trừ Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện 5 - Quân khu III). * Cụm 2: Bệnh viện đa khoa huyện Nho Quan: Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở Y tế công lập và tư nhân trên địa bàn các huyện: Nho Quan, Gia Viễn và thành phố Tam Điệp. * Cụm 3: Bệnh viện đa khoa huyện Kim Sơn: Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở Y tế công lập và tư nhân trên địa bàn các huyện: Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô. 1.2. Đối với các cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tại chỗ Đối với các cơ sở y tế không thuộc danh mục các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm và đã được đầu tư công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đảm bảo theo quy định thì tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh từ hoạt động của đơn vị, như: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện 5 - Quân khu III. Trường hợp chất thải y tế nguy hại phát sinh vượt quá khả năng xử lý của cơ sở thì phải ký hợp đồng với cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại của các cụm trong tỉnh hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép, trong đó có chức năng thu gom chất thải y tế nguy hại để xử lý. 2. Yêu cầu cụ thể về thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế nguy hại. 2.1. Phân loại, thu gom Các cơ sở y tế có trách nhiệm thu gom, phân loại, lưu giữ chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, trong đó lưu ý: - Đối với chất thải y tế nguy hại: phải phân loại riêng chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh; - Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất là 01 (một) lần/ngày. Riêng đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng. 2.2. Lưu giữ - Yêu cầu đối với khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại: Các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Kế hoạch này; - Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng biệt tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; - Chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng, trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý - Thời gian lưu giữ chất thải y tế lây nhiễm: + Đối với chất thải y tế lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín; + Đối với chất thải y tế lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm, phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày. - Yêu cầu về dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại: + Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lưu giữ chất thải và phải có nắp đậy kín và chống được sự xâm nhập của các loài động vật; + Có biểu tượng, nhãn mác loại chất thải lưu giữ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này; + Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất thải phải được làm bằng vật liệu không có phản ứng với chất thải lưu chứa và có khả năng chống được sự ăn mòn nếu lưu chứa chất thải có tính ăn mòn. Trường hợp lưu chứa hóa chất thải - ở dạng lỏng phải có nắp đậy chống bay hơi và tràn đổ chất thải. 2.3. Phương thức vận chuyển Phương thức vận chuyển chất thải y tế nguy hại theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, có sổ ghi chép giữa bên giao, bên nhận. a. Đối với các cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tại chỗ: Thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các khu vực phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải y tế của đơn vị để xử lý đảm bảo đúng quy trình. b. Đối với các cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại theo cụm: Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm đến cơ sở được chỉ định xử lý cho cụm phải thực hiện bằng các hình thức sau: - Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình, Bệnh viện đa khoa huyện Nho Quan và Bệnh viện đa khoa huyện Kim Sơn sử dụng xe ô tô chuyên dụng tổ chức đi thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế theo mô hình cụm. - Trường hợp cơ sở y tế trong cụm thuê đơn vị bên ngoài phải có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại của cơ sở mình đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải nguy hại, chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại tham gia vận chuyển chất thải y tế nguy hại trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT trước khi thực hiện. c. Trong quá trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý chất thải y tế của cụm, khi xảy ra tràn đổ, cháy, nổ chất thải y tế hoặc các sự cố khác phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật. 2.4. Tần suất vận chuyển chất thải y tế nguy hại tới cụm xử lý Các cơ sở y tế trong cụm vận chuyển chất thải y tế nguy hại tới cơ sở y tế xử lý của cụm với tần suất phải đảm bảo về thời gian lưu giữ theo quy định. 3. Tổng hợp Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh: TT Nội dung Địa điểm thực hiện Công suất xử lý CTYTNH (kg/h) Phạm vi thực hiện Đơn vị thu gom, vận chuyển I Các cụm xử lý chất thải y tế bằng công nghệ hấp ướt 1 Cụm 1: Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình Phường Nam Thành, thành phố Ninh Bình 35-70kg/mẻ Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở Y tế trên địa bàn thành phố Ninh Bình, huyện Hoa Lư trừ Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện 5. - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Bệnh viện Sản Nhi tỉnh sử dụng xe ô tô (được cấp xe ô tô vận chuyển chất thải y tế nguy hại của Dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện) tổ chức đi thu gom, vận chuyển đảm bảo theo quy định về để xử lý theo cụm. 2 Cụm 2: Bệnh viện đa khoa huyện Nho Quan Huyện Nho Quan 35-70kg/mẻ Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế thuộc huyện Gia Viễn, Nho Quan, Tam Điệp. - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Bệnh viện đa khoa huyện Nho Quan sử dụng xe ô tô (được cấp xe ô tô vận chuyển chất thải y tế nguy hại của Dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện) tổ chức đi thu gom, vận chuyển đảm bảo theo quy định về để xử lý theo cụm. 3 Cụm 3: Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Sơn Huyện Kim Sơn 35-70kg/mẻ Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở Y tế thuộc huyện Kim Sơn, Yên Khánh và Yên Mô - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Bệnh viện đã khoa huyện Kim Sơn sử dụng xe ô tô (được cấp xe ô tô vận chuyển chất thải y tế nguy hại của Dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện) tổ chức đi thu gom, vận chuyển đảm bảo theo quy định về để xử lý theo cụm. II Đơn vị tự xử 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phường Nam Thành, thành phố Ninh Bình - Đốt 25kg/lần. - Hấp ướt: 30kg/lần Tại cơ sở Bệnh viện đa khoa tỉnh 2 Bệnh viện Quân y 5 Phường Phúc Thành, thành phố Ninh Bình Đốt: 50kg/lần Tại cơ sở Bệnh viện Quân y 5 IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại của chủ nguồn thải (bao gồm cả công lập và tư nhân) do chủ nguồn thải trả trực tiếp cho đơn vị vận chuyển, xử lý theo giá thỏa thuận giữa 02 bên và theo quy định của Pháp luật hiện hành. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Y tế - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở phát sinh đến cơ sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch; - Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT; - Kịp thời thông tin, đề xuất và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng, điều chỉnh Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành trong trường hợp nội dung kế hoạch không phù hợp với điều kiện thực tế hoặc không phù hợp với những nội dung điều chỉnh của các văn bản pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn xây dựng đơn giá xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm; - Hằng năm đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cụm xử lý; kinh phí quan trắc chất lượng môi trường định kỳ theo quy định để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đến môi trường; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác quản lý chất thải y tế trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 (B) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và gửi về Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế, Sở Tài nguyên và môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường - Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện. - Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. - Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh. - Tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả chất thải y tế) theo quy định tại Khoản 4, Điều 11 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư Tham mưu, đề xuất phương án cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án quản lý chất thải y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại; kinh phí vận hành công trình xử lý chất thải y tế nguy hại và quan trắc chất lượng môi trường định kỳ để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các công trình xử lý đến môi trường. 4. Sở Tài chính - Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường, phân bổ cho Sở Y tế hỗ trợ các cơ sở y tế công lập trong công tác xử lý chất thải y tế nguy hại; kinh phí vận hành công trình xử lý chất thải y tế nguy hại và quan trắc chất lượng môi trường định kỳ để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các công trình xử lý đến môi trường; - Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn xây dựng đơn giá xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế xử lý theo cụm. 5. Sở Xây dựng Thẩm định thiết kế cơ sở và cấp phép xây dựng các công trình y tế phải đáp ứng yêu cầu về xử lý chất thải y tế. 6. Sở Khoa học và Công nghệ Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thẩm định, lựa chọn về công nghệ, thiết bị xử lý chất thải y tế đáp ứng yêu cầu theo quy định. 7. Sở Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài địa phương, Cổng thông tin điện tử tỉnh tổ chức tuyên truyền nội dung của Kế hoạch rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. 8. Công an tỉnh Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong việc thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế để thực hiện tốt công tác quản lý về chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh. 9. Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị thành phố Ninh Bình, Công ty cổ phần môi trường đô thị Tam Điệp và các Trung tâm vệ sinh môi trường các huyện Thực hiện vận chuyển và xử lý những chất thải y tế lây nhiễm sau khi đã được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định tại các cụm cơ sở Y tế trên địa bàn. 10. UBND các huyện, thành phố - Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn; - Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế và các đối tượng liên quan trên địa bàn quản lý. - Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế của các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý. 11. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở y tế và 3 cụm xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh - Thực hiện quản lý chất thải y tế theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; - Phân công 01 Lãnh đạo phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa, phòng hoặc cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở; - Lập và ghi đầy đủ thông tin vào sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Kế hoạch này, sử dụng sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại thay thế cho chứng từ chất thải y tế nguy hại khi chuyển giao; - Bố trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế; - Thống nhất đơn giá xử lý chất thải y tế nguy hại trong cụm xử lý với cơ sở xử lý cho cụm theo hướng dẫn của Sở Y tế, Sở Tài chính; - Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức, hợp đồng và các đối tượng liên quan. Hằng năm, tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người lao động của đơn vị và các đối tượng có liên quan; - Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này về Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo; - Đối với các cơ sở thực hiện xử lý chất thải y tế cho cụm phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải trên phương tiện vận chuyển theo quy định. Trên đây là Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện để công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt, góp phần bảo vệ môi trường./. Nơi nhận: - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Y tế; - Thường trực Tỉnh ủy - Lãnh đạo UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành của tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Công ty CP môi trường và DV đô thị TP Ninh Bình; - Công ty CP môi trường đô thị Tam Điệp; các Trung tâm vệ sinh môi trường các huyện; - Lưu: VT, VP3, 2, 5, 6, 10; kh 05 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Thạch PHỤ LỤC 01 YÊU CẦU KỸ THUẬT KHU LƯU GIỮ CHẤT THẢI TẠI CƠ SỞ Y TẾ (Kèm theo Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình) 1. Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn. 2. Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng cho từng loại chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại chất thải y tế nguy hại được lưu giữ theo Phụ lục số 02 của Kế hoạch này với kích thước phù hợp, dễ nhận biết; 3. Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, đổ tràn chất thải y tế nguy hại ở dạng lỏng. 4. Có thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy. 5. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. PHỤ LỤC SỐ 02 BIỂU TƯỢNG TRÊN BAO BÌ, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ LƯU CHỨA CHẤT THẢI Y TẾ Ghi chú: Trình bày, thiết kế và màu sắc của dấu hiệu cảnh báo chất thải y tế nguy hại áp dụng theo các quy định trong TCVN 5053 : 1990. PHỤ LỤC 03 MẪU SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI I. Mẫu bìa Sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ SỞ Y TẾ SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI II. Nội dung ghi trong sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại Ngày tháng năm Lượng chất thải bàn giao (Kg) Người giao chất thải (Ký ghi rõ họ và tên) Người nhận chất thải (Ký ghi rõ họ và tên) Chất thải lây nhiễm Chất thải nguy hại khác Tổng số Sắc nhọn Không sắc nhọn Giải phẫu Chất thải A Chất thải B ... Cộng tháng... Ghi chú: - Sổ bàn giao chất thải được Chủ nguồn thải/Đơn vị vận chuyển lập thành 02 Sổ, Chủ nguồn thải/Đơn vị vận chuyển giữ 01 Sổ và Cơ sở xử lý chất thải giữ 01 Sổ. Mỗi lần giao nhận chất thải giữa hai bên phải điền đầy đủ thông tin và ký nhận giữa hai bên vào 02 Sổ để theo dõi, đối chiếu và quản lư; - Không được tẩy xóa, sửa chữa các thông tin trong Sổ. PHỤ LỤC 04 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ ĐỊNH KỲ CỦA CƠ SỞ Y TẾ ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN.... TÊN CƠ SỞ Y TẾ.... ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ....../............ ............, ngày ..... tháng ..... năm ...... BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ (Kỳ báo cáo: từ ngày 01/01/20… đến ngày 31/12/20…) Kính gửi: - Sở Y tế; - Sở Tài nguyên và Môi trường. Phần 1. Thông tin chung 1.1. Tên cơ sở y tế (Chủ nguồn thải): ...................................................................................... Địa chỉ:.................................................................................................................................. Điện thoại: ............................................................ Fax: ........................................................ Mã số QLCTYTNH (Nếu không có thì thay bằng số Chứng minh nhân dân đối với cá nhân): Tên người tổng hợp báo cáo: ................................................................................................ Điện thoại: .........................................................; Email: ....................................................... 1.2. Cơ sở phát sinh CTYTNH (trường hợp có nhiều hơn một thì trình bày từng cơ sở) Tên cơ sở (nếu có): ............................................................................................................... Địa chỉ:.................................................................................................................................. Điện thoại: ............................................................ Fax: ........................................................ 1.3. Số giường bệnh kế hoạch (nếu có): ...................; Số giường bệnh thực kê:............ Phần 2. Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo 2.1. Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo: 2.2. Thống kê chất thải y tế phát sinh và được xử lý trong kỳ báo cáo: (Trường hợp có nhiều hơn một cơ sở phát sinh chất thải y tế thì báo cáo lần lượt đối với từng cơ sở y tế) TT Loại chất thải y tế Mã CTYTNH Đơn vị tính Số lượng chất thải phát sinh Xử lý chất thải y tế Chuyển giao cho đơn vị khác xử lý Tự xử lý tại cơ sở y tế Hình thức/ Phương pháp xử lý(*) Số lượng Tên và mã số QLCTYTNH Số lượng 1 Chất thải lây nhiễm, gồm: kg/năm 1.1 Chất thải lây nhiễm sắc nhọn kg/năm 1.2 Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn kg/năm 1.3 Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao kg/năm 1.4 Chất thải giải phẫu kg/năm 2 Chất thải nguy hại không lây nhiễm, gồm: kg/năm 2.1 Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại kg/năm 2.2 Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất kg/năm 2.3 Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng kg/năm 2.4 Chất hàn răng amalgam thải bỏ kg/năm 2.5 Chất thải nguy lại khác kg/năm 3 Chất thải y tế thông thường kg/năm 4 Nước thải y tế m3/năm Ghi chú: (*) Hình thức/phương pháp tự xử lý chất thải y tế tại cơ sở y tế: - Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường: KĐ (hấp ướt, vi sóng), C (Chôn lấp), LĐ (lò đốt 2 buồng). TC (đốt 1 buồng hoặc đốt thủ công), K (phương pháp khác); Trường hợp một loại chất thải có áp dụng đồng thời trong kỳ báo cáo cả việc thuê xử lý và tự xử lý thì cần ghi rõ hình thức và phương pháp xử lý cho từng trường hợp cụ thể. - Nước thải y tế: HTXLNT (xử lý qua hệ thống xử lý nước thải), KT (Không xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải, chỉ khử trùng nước thải trước khi xả ra môi trường), KXL (Không xử lý, thải thẳng ra môi trường). 2.3. Thống kê xử lý chất thải y tế trong năm theo mô hình cụm cơ sở y tế: TT Loại chất thải y tế Lượng chất thải y tế nhận từ các cơ sở y tế trong cụm (kg/năm) Phạm vi xử lý (ghi tên các cơ sở y tế trong cụm) 1 ... Phần 3. Kế hoạch quản lý chất thải y tế trong năm tiếp theo Phần 4. Các vấn đề khác Phần 5. Kết luận, kiến nghị Nơi nhận: - Như trên .... THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình", "promulgation_date": "20/12/2018", "sign_number": "103/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Ngọc Thạch", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-47-HDBT-giai-the-Ban-chi-dao-trung-uong-cai-tien-quan-ly-xi-nghiep-23201.aspx
Nghị định 47-HĐBT giải thể Ban chỉ đạo trung ương cải tiến quản lý xí nghiệp
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 47-HĐBT Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 1983 NGHỊ ĐỊNH VỀ VIỆC GIẢI THỂ BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CẢI TIẾN QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP. HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 4-7-1981; Để đề cao trách nhiệm của bộ trưởng trong việc chỉ đạo sản xuất và quản lý các xí nghiệp. NGHỊ ĐỊNH: Điều 1.- Giải thể Ban chỉ đạo trung ương cải tiến quản lý xí nghiệp thành lập theo quyết định của Hội đồng Chính phủ số 389-CP ngày 1-11-1979. Điều 2.- Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo trung ương cải tiến quản lý xí nghiệp nay do các Bộ và các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng thực hiện theo Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước. Điều 3.- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng , chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước , thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. T.M. HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG K.T. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tố Hữu
{ "issuing_agency": "Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng", "promulgation_date": "16/05/1983", "sign_number": "47-HĐBT", "signer": "Tố Hữu", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3551-QD-UBND-2021-Chuong-trinh-cong-tac-Uy-ban-tinh-Tien-Giang-2022-508189.aspx
Quyết định 3551/QĐ-UBND 2021 Chương trình công tác Ủy ban tỉnh Tiền Giang 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3551/QĐ-UBND Tiền Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2022 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Chương trình làm việc số 04-CTr/TU ngày 01/02/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022; Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang. Điều 2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Chương trình công tác này có kế hoạch cụ thể triển khai tổ chức thực hiện. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh quản lý có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư lệnh QK 9; - TT.TU, TT.HĐND, UBMTTQ tỉnh; - Thành viên UBND tỉnh; - Các VP: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh; - VPUB: CVP, các PCVP, các phòng nghiên cứu, Ban TCD, P.TH (H); - Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Vĩnh CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2022 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG (Kèm theo Quyết định số 3551/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh Tiền Giang) Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm 149 việc, trong đó 32 việc được bố trí trong các quý I, II, III, IV (do chưa xác định được thời gian ban hành), còn lại 114 việc được bố trí trong các tháng của năm 2022. Riêng nhóm công việc (03 việc) do Sở Nội vụ đề xuất ban hành phải chờ văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ thì Sở Nội vụ tiếp tục thực hiện. I. HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỤ THỂ TỪNG THÁNG STT Tên gọi Nội dung công việc Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thẩm quyền quyết định Ghi chú Tháng 01 1. Kế hoạch Công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 Thanh tra tỉnh Các sở, ngành, UBND cấp huyện UBND tỉnh 2. Kế hoạch Phát động chuyên đề thi đua “Toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm” giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Công an tỉnh Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) UBND tỉnh 3. Chỉ thị Về việc tổ chức diễn tập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022 Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Các sở, ngành, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh 4. Quyết định Công bố danh mục VBQPPL hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2021 Sở Tư pháp Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh 5. Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022 Sở Tư pháp Các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh 6. Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022 Sở Tư pháp Các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh 7. Kế hoạch Triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tư pháp Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh UBND tỉnh 8. Kế hoạch Thực hiện quản lý nhà nước về công tác Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022 Sở Tư pháp Các cơ quan, đơn vị có liên quan Chủ tịch UBND tỉnh 9. Kế hoạch Thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước năm 2022 Sở Tư pháp Các cơ quan, đơn vị có liên quan Chủ tịch UBND tỉnh 10. Kế hoạch Thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh năm 2022 Sở Tư pháp Các cơ quan, đơn vị có liên quan Chủ tịch UBND tỉnh 11. Quyết định Giao biên chế công chức năm 2022 Sở Nội vụ Các cơ quan, đơn vị, địa phương Chủ tịch UBND tỉnh 12. Kế hoạch Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Nội vụ Các cơ quan, đơn vị, địa phương Chủ tịch UBND tỉnh 13. Kế hoạch Tuyên truyền Cải cách hành chính năm 2022 Sở Nội vụ Các cơ quan, đơn vị, địa phương Chủ tịch UBND tỉnh 14. Kế hoạch Kế hoạch phát động chuyên đề thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính” năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sở Nội vụ Các cơ quan, đơn vị, địa phương UBND tỉnh 15. Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sở Nội vụ, Sở Tư Pháp UBND tỉnh 16. Hướng dẫn Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Các cơ quan, đơn vị có liên quan UBND tỉnh 17. Quyết định Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ tịch UBND tỉnh 18. Kế hoạch Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 Sở Lao động- Thương binh và Xã hội Các ngành thành viên BCĐ tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh Tháng 02 19. Kế hoạch Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sở Tư pháp Sở, ban, ngành, tỉnh UBND tỉnh 20. Kế hoạch Kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sở Tư pháp Sở, ban, ngành, tỉnh UBND tỉnh 21. Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn tỉnh năm 2022 Sở Tư pháp UBND tỉnh 22. Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở” trên địa bàn tỉnh năm 2022 Sở Tư pháp UBND tỉnh 23. Báo cáo Kết quả thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tư pháp UBND tỉnh 24. Kế hoạch Tổng kết thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2021 và phương hướng thực hiện năm 2022 Bảo hiểm xã hội Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ tịch UBND tỉnh 25. Báo cáo Về việc thống kê đất đai năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh 26. Kế hoạch Phát động các chuyên đề thi đua năm 2022 Sở Nội vụ Sở, ngành tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh 27. Kế hoạch Kiểm tra việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện Sở Nội vụ Chủ tịch UBND tỉnh 28. Kế hoạch Về công tác văn thư, lưu trữ năm 2022 Sở Nội vụ Chủ tịch UBND tỉnh 29. Kế hoạch Về việc thu thập tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Tiền Giang năm 2022 Sở Nội vụ Chủ tịch UBND tỉnh Tháng 3 30. Chỉ thị Về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Nông nghiệp và PTNT Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh 31. Kế hoạch Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 Sở Nông nghiệp và PTNT Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh 32. Quyết định Ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Sở Xây dựng Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 33. Quyết định Về việc phân cấp lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Xây dựng Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 34. Kế hoạch Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ pháp chế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022 Sở Tư pháp Sở, ban, ngành tỉnh UBND tỉnh 35. Kế hoạch Tập huấn Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã sửa đổi, bổ sung) trên địa bàn tỉnh năm 2022 Sở Tư pháp Các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện UBND tỉnh 36. Kế hoạch Kiểm tra công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2022 Sở Tư pháp Các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện UBND tỉnh 37. Kế hoạch Triển khai thực hiện Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Biên phòng Việt Nam Bộ đội Biên phòng tỉnh Sở Tư pháp Chủ tịch UBND tỉnh 38. Chỉ thị Về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2022 Bảo hiểm xã hội Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế Chủ tịch UBND tỉnh 39. Quyết định Quyết định về việc giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Bảo hiểm xã hội Sở Lao động - Thương binh và XH, Sở Y tế Chủ tịch UBND tỉnh 40. Quyết định Quyết định về nguồn kinh phí được giao năm 2022 cho các cơ sở khám, chữa bệnh Bảo hiểm xã hội Sở Y tế Chủ tịch UBND tỉnh 41. Kế hoạch Kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2022 Sở Nội vụ Các sở, ngành, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh 42. Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang Sở Giao thông vận tải Các cơ quan, đơn vị có liên quan UBND tỉnh 43. Kế hoạch Xây dựng và phát triển thị xã Gò Công đến năm 2025 trở thành thành phố thuộc tỉnh Sở Xây dựng Các sở, ban, ngành liên quan, UBND TX. Gò Công Chủ tịch UBND tỉnh Sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung NQ số 1211/2016/ UBTVQH13 và NQ của Tỉnh ủy được ban hành 44. Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tiền Giang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở Nội vụ, Sở Tư Pháp UBND tỉnh 45. Hướng dẫn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Các cơ quan, đơn vị có liên quan UBND tỉnh Tháng 4 46. Chỉ thị Tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2023 Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Các sở, ngành, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh 47. Quyết định Ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Xây dựng Các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 48. Quyết định Quyết định về Quỹ định suất được giao năm 2022 cho các cơ sở khám, chữa bệnh Bảo hiểm xã hội Sở Y tế Chủ tịch UBND tỉnh 49. Quyết định Thành lập Tổ kiểm tra và Thẩm định công tác CCHC năm 2022 Sở Nội vụ Các cơ quan, đơn vị có liên quan Chủ tịch UBND tỉnh 50. Quyết định Về việc thu hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh năm 2022 Sở Nội vụ Chủ tịch UBND tỉnh Tháng 5 51. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Bãi bỏ Nghị quyết số 24/2001/NQ-HĐND.K6 ngày 01/3/2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc định hướng nội dung Quy ước ở ấp (khu phố, khóm) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sở Tư pháp UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 52. Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 06 tháng đầu năm 2022 và ước thực hiện kế hoạch cả năm 2022 Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành liên quan, các địa phương UBND tỉnh 53. Kế hoạch Đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Xây dựng Các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 54. Kế hoạch Kiểm tra công tác ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tư pháp Các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện UBND tỉnh 55. Kế hoạch Sơ kết 04 năm thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/Tw ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội ” Bảo hiểm xã hội Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ tịch UBND tỉnh 56. Báo cáo Báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2021 Sở Tài chính Các sở, ngành, UBND cấp huyện UBND tỉnh Tháng 6 57. Báo cáo Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo 6 tháng đầu năm 2022 Thanh tra tỉnh Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 58. Báo cáo Công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2022 Thanh tra tỉnh Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 59. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Quy định nội dung và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Khoa học và Công nghệ Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 60. Báo cáo Tình hình thực hiện thu, chi 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022 Sở Tài chính Cục Thuế tỉnh, Sở KH&ĐT; KBNN Tiền Giang UBND tỉnh 61. Quyết định Bãi bỏ Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình Xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài chính Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan UBND tỉnh 62. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Quy định một số nội dung và mức chi phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Sở Tài chính Sở Tư pháp, Sở KH&ĐT UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 63. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Thông qua Đề án thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tiền Giang Sở Tài chính Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, các sở, ngành liên quan UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 64. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Nghị quyết Quy định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương Sở Tài chính Các sở, ngành tỉnh có liên quan UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 65. Quyết định Ban hành quy định quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Xây dựng Các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Thay thế Quyết định 31/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 66. Kế hoạch Thực hiện Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2022-2026 và năm 2022 Sở Xây dựng Các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 67. Chỉ thị Về việc tăng cường công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (thay thế Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 10/5/2018 của UBND tỉnh) Sở Nội vụ Chủ tịch UBND tỉnh 68. Thông báo Về việc chỉnh lý tài liệu lưu trữ tồn đọng cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2023 Sở Nội vụ UBND tỉnh 69. Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022 Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành liên quan, các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 70. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Ban hành Nghị quyết dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023 Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 71. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Ban hành Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư dự án nhóm B (lần 1) Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 72. Quyết định Ban hành Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Giao thông vận tải Các sở, ngành tỉnh liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh 73. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Quy định chính sách khuyến khích đối với viên chức quản lý và giáo viên công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các ngành có liên quan UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 74. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các ngành có liên quan UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 75. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Quy định về mức chi tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi đối với giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các ngành có liên quan UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 76. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Quy định về mức chi tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các ngành có liên quan UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 77. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Quy định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm học 2022-2023 Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các ngành có liên quan UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 78. Quyết định Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh Tháng 7 79. Chỉ thị Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài chính Chủ tịch UBND tỉnh 80. Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 (lần 1) Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 81. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Ban hành Nghị quyết quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 82. Báo cáo Tình hình ước thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2022, dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 Sở Tài chính Các sở, ngành, UBND cấp huyện 83. Kế hoạch Điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ tịch UBND tỉnh 84. Quyết định Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Các ngành thành viên BCĐ tỉnh có liên quan Chủ tịch UBND tỉnh Tháng 9 85. Quyết định Ban hành định hướng nội dung quy ước ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sở Tư pháp UBND tỉnh 86. Quyết định Ban hành Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Giao thông vận tải Các sở, ngành tỉnh liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh 87. Quyết định Tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Giao thông vận tải Các cơ quan, đơn vị có liên quan UBND tỉnh 88. Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2023 Sở Nội vụ Các cơ quan, đơn vị có liên quan Chủ tịch UBND tỉnh Sở Tài chính đề xuất chuyển từ T12 sang T9 Tháng 10 89. Phương án Phòng, chống, ứng phó với hạn, xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Nông nghiệp và PTNT Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 90. Quyết định Ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Tư pháp, các ban, ngành có liên quan Chủ tịch UBND tỉnh 91. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Nghị quyết phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2021 Sở Tài chính Cục Thuế tỉnh, Sở KH&ĐT; KBNN Tiền Giang UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 92. Kế hoạch Triển khai thực hiện “Ngày Pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 09/11” trên địa bàn tỉnh năm 2022 Sở Tư pháp Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh UBND tỉnh 93. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Ban hành Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư dự án nhóm B (lần 2) Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 94. Báo cáo Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư công năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 95. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Ban hành Nghị quyết kế hoạch đầu tư công năm 2023 Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 96. Quyết định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang Ban Quản lý các KCN Các sở ngành liên quan UBND tỉnh Tháng 11 97. Chỉ thị Về việc phòng chống hạn, xâm nhập mặn và cháy rừng năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Tư pháp, các ban, ngành liên quan Chủ tịch UBND tỉnh 98. Quyết định Phê duyệt chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2023-2025 Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Tài chính UBND tỉnh 99. Báo cáo Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2022 Thanh tra tỉnh Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 100 Báo cáo Công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 Thanh tra tỉnh Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 101 Kế hoạch Công tác thanh tra năm 2023 Thanh tra tỉnh Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh 102 Báo cáo Tình hình ước thực hiện thu, chi ngân sách năm 2022 và kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2023-2025 Sở Tài chính Cục Thuế tỉnh, Sở KH&ĐT; KBNN Tiền Giang UBND tỉnh 103 Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2023 Sở Tài chính Cục Thuế tỉnh, Sở KH&ĐT UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 104 Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Nghị quyết về phân bổ ngân sách địa phương năm 2023 Sở Tài chính Cục Thuế tỉnh, Sở KH&ĐT UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 105 Báo cáo Danh mục các dự án, công trình thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Sở Nội vụ UBND tỉnh 106 Báo cáo Tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2022 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 (lần 2) Sở Kế hoạch và Đấu tư Các sở, ngành liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 107 Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Ban hành Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2023 Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh Tháng 12 108 Chỉ thị Về việc tổ chức Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh 109 Quyết định Ban hành Đề án “Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2022 - 2030”. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Các sở, ngành liên quan và các địa phương UBND tỉnh 110 Quyết định Ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài chính Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và UBND cấp huyện UBND tỉnh 111 Quyết định Công nhận các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí kiểu mẫu trong Quản trị và Hành chính công trên địa bàn tỉnh Sở Nội vụ Các cơ quan, đơn vị có liên quan UBND tỉnh 112 Quyết định Tổ chức lại Cảng vụ đường thủy nội địa Sở Giao thông vận tải Các cơ quan, đơn vị có liên quan UBND tỉnh 113 Quyết định Về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 cho các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh Sở Tài chính Các sở, ngành, UBND cấp huyện UBND tỉnh 114 Quyết định Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 cho các huyện, thành phố, thị xã Sở Tài chính Các sở, ngành, UBND cấp huyện UBND tỉnh II. MỘT SỐ CÔNG VIỆC CHƯA XÁC ĐỊNH ĐƯỢC THỜI GIAN BAN HÀNH CỤ THỂ, ĐƯỢC BỐ TRÍ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THEO CÁC QUÝ NĂM 2022 STT Tên gọi Nội dung công việc Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thẩm quyền quyết định Ghi chú Quý I 1. Quyết định Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời kiến nghị của tổ chức, cá nhân qua Hệ thống Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị 1022 tỉnh Tiền Giang Sở Thông tin và Truyền thông Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện UBND tỉnh 2. Quyết định Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Tiền Giang Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang Sở Nội vụ và các sở, ngành tỉnh có liên quan UBND tỉnh 3. Quyết định Ban hành Quyết định lãi suất cho vay tối thiểu năm 2022 của Quỹ Đầu tư phát triển Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện UBND tỉnh 4. Kế hoạch Tổ chức tập huấn chuyên sâu; tuyên truyền, phổ biến Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết giai đoạn 2021-2025 Bộ đội Biên phòng tỉnh Sở Tư pháp Chủ tịch UBND tỉnh 5. Quyết định Ban hành đơn giá dịch vụ thống kê đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh 6. Quyết định Quyết định về đơn giá lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh 7. Kế hoạch Thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Tiền Giang năm 2022 Sở Nội vụ Các sở, ngành, UBND cấp huyện UBND tỉnh 8. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Dự thảo Tờ trình kèm dự thảo Nghị quyết về phát triển thanh niên tỉnh Tiền Giang đến năm 2030 Sở Nội vụ Tỉnh Đoàn; các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 9. Báo cáo Tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập Sở Giáo dục và Đào tạo Các sở, ngành, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) Quý II 10. Quyết định Quyết định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh 11. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký giao dịch đảm bảo và cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan UBND tỉnh Trình HĐND tỉnh 12. Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 13. Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 14. Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 15. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Nghị quyết về thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2025 Sở Lao động Thương binh và Xã hội Các Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 16. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Nghị Quyết Quy định về thu và quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tư pháp UBND tỉnh Quý III 17. Kế hoạch Phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn an ninh thông tin mạng tỉnh Tiền Giang năm 2023 Sở Thông tin và Truyền thông Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh 18. Quyết định Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tiền Giang Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh liên quan Chủ tịch UBND tỉnh 19. Quyết định Quy định việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, làng nghề trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh (Thực hiện theo khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) 20. Quyết định Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh (Thực hiện theo khoản 1 Điều 20 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) 21. Kế hoạch Tổ chức đối thoại giữa UBND tỉnh với thanh niên Tiền Giang năm 2022 Sở Nội vụ Tỉnh Đoàn, các sở, ngành tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh Quý IV 22. Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới Sở Y tế Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 23. Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Sở Y tế Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 24. Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hôi nhập quốc tế Sở Khoa học và Công nghệ Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 25. Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 26. Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 27. Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU ngày 04/5/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 28. Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 04/5/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 29. Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 31/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về lãnh đạo phát triển thành phố Mỹ Tho đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho Các sở, ngành có liên quan UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 30. Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 06-CT/TU ngày 01/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp Sở Tư pháp Các sở, ngành có liên quan và các địa phương UBND tỉnh Trình Tỉnh ủy (CT số 04-CTr/TU) 31. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2023 phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình HĐND (kỳ họp HĐND cuối năm 2022) 32. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2023 có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 hecta, đất rừng phòng hộ dưới 20 hecta trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan, UBND cấp huyện UBND tỉnh Trình HĐND (kỳ họp HĐND cuối năm 2022) III. MỘT SỐ CÔNG VIỆC KHÁC STT Tên gọi Nội dung công việc Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thẩm quyền quyết định Thời gian trình Ghi chú 1. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Nghị quyết người làm việc năm 2023 Sở Nội vụ Chủ tịch UBND tỉnh Tháng 11 Sau khi có văn bản của Bộ Nội vụ 2. Dự thảo Tờ trình và Nghị quyết Nghị quyết biên chế công chức năm 2023 Sở Nội vụ Chủ tịch UBND tỉnh Tháng 11 Sau khi có văn bản của Bộ Nội vụ 3. Quyết định Ban hành chỉ số cải cách hành chính của các sở, cơ quan ngang sở, UBND các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh. Sở Nội vụ Các sở, ngành, UBND cấp huyện Chủ tịch UBND tỉnh Sau khi Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn Ngoài các nội dung nêu trên, UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh sẽ ban hành các đề án, quyết định, kế hoạch, chương trình... nhằm cụ thể hóa và thực hiện các nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh (không bao gồm các đề án tổ chức ngành, các báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng,... mang tính chất sự vụ).
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tiền Giang", "promulgation_date": "15/12/2021", "sign_number": "3551/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Vĩnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-3485-KH-UBND-2018-thuc-hien-De-an-Doi-moi-phat-trien-tro-giup-xa-hoi-Dak-Lak-2030-392589.aspx
Kế hoạch 3485/KH-UBND 2018 thực hiện Đề án Đổi mới phát triển trợ giúp xã hội Đắk Lắk 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3485/KH-UBND Đắk Lắk, ngày 04 tháng 05 năm 2018 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Thực hiện Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009; Luật Người khuyết tật ngày 17/6/2010; Thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP, ngày 01/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg , ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, với những nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh, không ngừng cải thiện, nâng cao tinh thần, vật chất, bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững. Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của đất nước, của tỉnh và từng bước tiếp cận mức sống tối thiểu trong từng thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần, phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân; bảo đảm người dân khi gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Thực hiện đầy đủ, đúng luật pháp về trợ giúp xã hội; tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân có hoàn cảnh khó khăn; mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội, ưu tiên người nghèo, người sống ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số; nâng mức trợ giúp xã hội phù hợp với vòng đời, khả năng ngân sách địa phương và xu hướng chung; bảo đảm người dân khi gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp xã hội, góp phần bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững. 2. Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu giai đoạn 2018 - 2020 + 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; thực hiện mở rộng đối tượng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sông ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định. + 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện. - Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025 + 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; thực hiện nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng, thực hiện chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sông ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số theo quy định; tiếp tục thực hiện mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội. + 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện. - Tầm nhìn đến năm 2030 + 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; thực hiện mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; điều chỉnh mức trợ cấp xã hội theo quy định của Nhà nước và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương. + 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện. III. THỜI GIAN THỰC HIỆN Kế hoạch được thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2030, chia theo 3 giai đoạn cụ thể: 2018 - 2020, 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP: 1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp trong chỉ đạo huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội. 2. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội. 3. Thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội theo các quy định hiện hành. Trên cơ sở các chính sách trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng của Trung ương sẽ triển khai áp dụng tại địa phương; thực hiện mức chuẩn và hệ số trợ giúp xã hội do Nhà nước quy định, có thể đề xuất mức trợ cấp xã hội cao hơn trong trường hợp tỉnh có điều kiện. - Thực hiện chính sách, phát triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán. - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các kế hoạch, chương trình, chính sách liên quan. 4. Quản lý Nhà nước về trợ giúp xã hội - Thống nhất một cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội; bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các sở, ngành liên quan. - Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội. - Cải cách thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ cấp xã hội, bảo đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ trợ thực hiện. 5. Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội theo Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH , ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 và quy định khác của Trung ương và phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Xây dựng mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện, hướng đến năm 2030 các địa phương có nhân viên công tác xã hội, trợ giúp xã hội chuyên nghiệp. 6. Huy động sử dụng nguồn lực trợ giúp xã hội Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách phù hợp; nâng định mức phân bổ chi bảo đảm xã hội cao hơn mức hiện nay. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí cho các đối tượng sử dụng dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập, cơ sở ngoài công lập cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ sự nghiệp công được pháp luật quy định. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp. Tăng cường hợp tác, học tập kinh nghiệm với các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm, thu hút nguồn lực để triển khai các hoạt động của Kế hoạch theo quy định. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, các sở, ngành và địa phương xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội khác. Phần kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; Trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Đề án trợ giúp người khuyết tật; Phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020 và chương trình hành động quốc gia người cao tuổi. Từ năm 2021, các nội dung này được bố trí dự toán từ ngân sách nhà nước theo quy định. 2. Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch theo định hướng chung của Nhà nước. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, điều phối thực hiện các hoạt động của kế hoạch này; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch vào kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh. 3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc sử dụng kinh phí theo quy định. 4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động của kế hoạch phù hợp với chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; chủ động bố trí ngân sách để thực hiện; thường xuyên kiểm tra và báo cáo việc thực hiện kế hoạch theo quy định. 5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành, các tổ chức liên quan trong phạm vi, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./. Nơi nhận: - Bộ Lao động - TBXH (b/c); - TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c); - CT, PCT UBND tỉnh; - Sở Lao động - TB&XH; - Các sở, ngành liên quan; - UBMTTQVN tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - CVP, PCVP UBND tỉnh; - Phòng TH; - Lưu VT, KGVX (Th.33b) KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH H'Yim Kđoh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "04/05/2018", "sign_number": "3485/KH-UBND", "signer": "H'Yim Kđoh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-49-2022-QD-UBND-sua-doi-Quyet-dinh-33-2017-QD-UBND-Lai-Chau-548809.aspx
Quyết định 49/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2017/QĐ-UBND Lai Châu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 49/2022/QĐ-UBND Lai Châu, ngày 28 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO CẤP TRƯỞNG, CẤP PHÓ CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2017/QĐ-UBND NGÀY 18/8/2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau: “1. Trưởng phòng và tương đương (Trưởng phòng) trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là lãnh đạo, quản lý thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”. 2. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d khoản 4 Điều 3 như sau: “b) Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định, xác minh; d) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.”. 3. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 4 Điều 3 như sau: “e) Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm (60 tháng) công tác trở lên tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt phải báo cáo cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ xem xét, quyết định.”. 4. Bổ sung Điều 3a sau Điều 3 như sau: “Điều 3a. Điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý 1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. 2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm lại. 3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý. 4. Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. 5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.”. 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau: “2. Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự), được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị bổ nhiệm, đang giữ chức vụ phó trưởng phòng và tương đương thuộc Sở ít nhất 02 năm trở lên. Cán bộ được giới thiệu từ nguồn nhân sự tại chỗ phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự từ nơi khác phải được quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Có trình độ chuyên môn phù hợp với chức vụ đảm nhận. Trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.”. Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản của Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Bãi bỏ khoản 5 Điều 4, khoản 5 Điều 5, khoản 5 Điều 6, khoản 4 Điều 7, khoản 4 Điều 8, khoản 4 Điều 9. Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Điều 4. Điều khoản thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 01 năm 2023./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp; - Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh; - Ban Tổ chức Tỉnh ủy; - Các sở, ban, ngành tỉnh; - Sở Tư pháp; - Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Lưu: VT, TH2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Tiến Dũng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lai Châu", "promulgation_date": "28/12/2022", "sign_number": "49/2022/QĐ-UBND", "signer": "Trần Tiến Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-2106-TB-TCHQ-2023-ket-qua-xac-dinh-truoc-ma-so-Con-lan-trung-gian-IDLER-PULLEY-567735.aspx
Thông báo 2106/TB-TCHQ 2023 kết quả xác định trước mã số Con lăn trung gian IDLER PULLEY
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2106/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2023 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Nghị Định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị Định số 08/2015/NĐ-CP ; Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Căn cứ Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính; Căn cứ Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 8/6/2022 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Trên cơ sở Đơn đề nghị xác định trước mã số số 96/INABATA/DDN ngày 10/11/2022 và hồ sơ kèm theo của Công ty TNHH Inabata Việt Nam, mã số thuế: 0102795154; công văn số 120/KĐHQ-NV(NB) ngày 5/4/2023 của Cục Kiểm định hải quan; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu; Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước mã số như sau: 1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân cung cấp: Tên thương mại: Con lăn trung gian (IDLER PULLEY - L54 QC5-2886-000) Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: IDLER PULLEY (chỉ sử dụng cho máy in) Ký, mã hiệu, chủng loại: L54 QC5-2886-000 Nhà sản xuất: Công ty TNHH Inabata Việt Nam 2. Tóm tắt mô tả hàng hóa được xác định trước mã số: - Thành phần, cấu tạo, công thức hoá học: làm từ nhựa PBT - (C12H12O4)n, diễn giải: Poly (oxy-1,4-butanediyloxycarbonyl-1,4-phenylenecarbonyl) Cấu tạo: con lăn đặc, rắn, nguyên khối, hình trụ tròn có độ dày 5,6mm, đường kính 12mm, phần trụ tròn đồng tâm nhô lên dày 1,85mm mỗi mặt của con lăn, đường kính trụ tròn nhô lên là 2,98mm. Tính cả phần trụ tròn nhô lên thì độ dày của con lăn là 9,3mm. Mặt con lăn có rãnh, đường kính 10mm, rãnh rộng 3,5mm, rãnh sâu 1mm tính từ mặt ngoài của con lăn - Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng: Con lăn trung gian là con lăn hoàn chỉnh, được lắp ráp ở đầu trống mực của máy in. Con lăn là bộ phận có tác dụng xoay, dẫn truyền lực giúp trống mực chuyển động. Trên bề mặt là phần trụ đồng tâm nhô lên ở chính giữa, có tác dụng kết nối thanh trống mực và hộp mực. Con lăn có rãnh để làm khớp nối với các thành phần khác của hộp mực, có tác dụng dẫn hướng (con lăn có độ cứng cao, chịu mài mòn đối với tốc độ quay thường xuyên liên tục, tạo hoạt động quay một cách trơn tru cho trống mực). Trống mực phù hợp được làm từ kim loại, rỗng, có hình trụ tròn. Để trống mực chuyển động thì cần con lăn lắp vào hai đầu để trống mực có thể xoay, kết hợp với các bộ phận khác của máy in để trống mực cuốn giấy lên. Kích thước của con lăn được thiết kế phù hợp với kích thước của trống mực. - Hàm lượng tính trên trọng lượng: cân nặng mỗi con lăn là 0,5 g/con lăn, được đóng thành túi nilon 1000 chiếc/túi - Thông số kỹ thuật: Tỷ lệ nguyên liệu được nghiền nát: 25%; màu sắc: màu trắng ngà; trạng thái: đặc, rắn, nguyên khối - tạo hình theo thiết kế của nhà sản xuất - Công dụng theo thiết kế: Con lăn được lắp ráp ở đầu trống mực của máy in. Con lăn là bộ phận có tác dụng xoay, dẫn truyền lực giúp trống mực chuyển động. Trên bề mặt là phần trụ đồng tâm nhô lên ở chính giữa, có tác dụng kết nối thanh trống mực và hộp mực. Con lăn có rãnh để làm khớp nối với các thành phần khác của hộp mực có tác dụng dẫn hướng (con lăn có độ cứng cao, chịu mài mòn đối với tốc độ quay thường xuyên liên tục, tạo hoạt động quay một cách trơn tru cho trống mực). Trống mực phù hợp được làm từ kim loại, rỗng, có hình trụ tròn. Để trống mực chuyển động thì cần con lăn lắp vào hai đầu để trống mực có thể xoay, kết hợp với các bộ phận khác của máy in để trống mực cuốn giấy lên. Kích thước của con lăn được thiết kế phù hợp với kích thước của trống mực. 3. Kết quả xác định trước mã số: Theo thông tin trên hồ sơ xác định trước mã số, thông tin tại tài liệu gửi kèm hồ sơ, mặt hàng như sau: Tên thương mại: Con lăn trung gian (IDLER PULLEY - L54 QC5-2886-000 Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: sản phẩm được làm từ nhựa PBT - Poly oxy-1,4-butanediyloxycarbonyl-1,4-phenylenecarbonyl (C12H12O4)n,) Cấu tạo: con lăn đặc, rắn, nguyên khối, hình trụ tròn có độ dày 5,6mm, đường kính 12mm, phần trụ tròn đồng tâm nhô lên dày 1,85mm mỗi mặt của con lăn, đường kính trụ tròn nhô lên là 2,98mm. Tính cả phần trụ tròn nhô lên thì độ dày của con lăn là 9,3mm. Mặt con lăn có rãnh, đường kính 10mm, rãnh rộng 3,5mm, rãnh sâu 1mm tính từ mặt ngoài của con lăn. Con lăn trung gian là con lăn hoàn chỉnh, được lắp ráp ở đầu trống mực của máy in. Con lăn là bộ phận có tác dụng xoay, dẫn truyền lực giúp trống mực chuyển động. Trên bề mặt là phần trụ đồng tâm nhô lên ở chính giữa, có tác dụng kết nối thanh trống mực và hộp mực. Con lăn có rãnh để làm khớp nối với các thành phần khác của hộp mực, có tác dụng dẫn hướng (con lăn có độ cứng cao, chịu mài mòn đối với tốc độ quay thường xuyên liên tục, tạo hoạt động quay một cách trơn tru cho trống mực). Con lăn trung gian chỉ được lắp đặt với các loại máy in có lắp ráp trống mực, phù hợp với các máy in phun, loại máy sử dụng tại các văn phòng, để in số lượng vừa và nhỏ, công suất in thấp. Ký, mã hiệu, chủng loại: L54 QC5-2886-000 Nhà sản xuất: Công ty TNHH Inabata Việt Nam thuộc nhóm 84.43 “Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), ống in và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copy machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng”; phân nhóm “- Bộ phận và phụ kiện”; phân nhóm 8443.99 “- - Loại khác”; mã số 8443.99.90 “- - - Loại khác”, tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Thông báo này có hiệu lực từ ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Inabata Việt Nam biết và thực hiện./. Nơi nhận: - Công ty TNHH Inabata Việt Nam; (Phòng 902B, số 23 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội) - Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để thực hiện); - Cục Kiểm định Hải quan; - Website Hải quan; - Lưu: VT, TXNK-Trâm (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Hoàng Việt Cường * Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số trên có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định trước mã số.
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "04/05/2023", "sign_number": "2106/TB-TCHQ", "signer": "Hoàng Việt Cường", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-3574-2006-QD-UBND-quy-che-hoat-dong-Ban-chi-dao-cong-nghe-thong-tin-Nghe-An-2006-2010-10122.aspx
Quyết định 3574/2006/QĐ-UBND quy chế hoạt động Ban chỉ đạo công nghệ thông tin Nghệ An 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 3574/2006/QĐ-UBND Vinh, ngày 10 tháng 02 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 2238 QĐ/UB.TH ngày 12 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Ban chỉ đạo CNTT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010; Căn cứ Thông báo số 164/TB-UB.TH ngày 20 tháng 6 năm 2005 về ý kiến kết luận của đồng chí Nguyễn Hồng Trường - Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại hội nghị BCĐ CNTT tỉnh Nghệ An lần thứ nhất giai đoạn 2006 - 2010; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 26/TTr-BCVT ngày 29 tháng 9 năm 2005, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, các thành viên Ban chỉ đạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và chủ tịch UBND các huyện, TP Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. TM. UBND TỈNH NGHỆ AN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hồng Trường QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 3574/2006/QĐ-UBND ngày tháng năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An) Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Ban chỉ đạo CNTT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010 (gọi tắt là BCĐ CNTT) được thành lập theo Quyết định số 2238 QĐ/UB.TH ngày 12 tháng 07 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An. BCĐ có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng CNTT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010; Chỉ đạo, triển khai các các dự án trong kế hoạch tổng thể đã được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT. Điều 2. BCĐ có 15 thành viên bao gồm: Bộ phận thường trực, các ủy viên BCĐ và Tổ thư ký giúp việc. Mối quan hệ giữa BCĐ với các sở, ngành, cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, địa phương là quan hệ chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn. Chương 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Trưởng BCĐ - Phó chủ tịch UBND tỉnh Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động ứng dụng, phát triển CNTT trên địa bàn; Chủ trì các Hội nghị thường kỳ của BCĐ; Triệu tập các cuộc họp đột xuất để giải quyết các vấn đề liên quan về CNTT tại địa phương khi cần thiết; Tổ chức các hoạt động về CNTT liên quan trong và ngoài tỉnh. Điều 4. Phó trưởng Ban thường trực Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Trưởng ban về các hoạt động triển khai ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn toàn tỉnh; Chỉ đạo trực tiếp Tổ thư ký giúp việc trong các hoạt động chuyên môn có liên quan; Thay mặt Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban chỉ đạo khi được uỷ quyền. Điều 5. Các thành viên BCĐ Có trách nhiệm chỉ đạo và tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh; đồng thời tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện đối với ngành và lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách; Điều 6. Bộ phận thường trực BCĐ Trực tiếp giúp Trưởng ban giải quyết những vấn đề khi chưa tổ chức được cuộc họp BCĐ; Trong trường hợp những nội dung chưa có sự thống nhất cao trong toàn BCĐ thì Trưởng BCĐ sẽ có quyết định cuối cùng. Điều 7. Cơ quan thường trực BCĐ - Sở Bưu chính, Viễn thông Nghệ An có nhiệm vụ: - Chuẩn bị nội dung các tài liệu, báo cáo, đề án, dự án về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn trình hội nghị thường xuyên và đột xuất của BCĐ. - Tham mưu cho Trưởng BCĐ phân công các thành viên trong Ban xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT thuộc ngành mình phụ trách. - Tổ chức, hướng dẫn, triển khai các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT theo kết luận của Trưởng BCĐ tại các hội nghị thường xuyên và đột xuất của BCĐ. - Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chuyên môn và làm việc với Sở Tài chính để đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của BCĐ. Điều 8. Tổ thư ký Trực tiếp chịu sự quản lý, điều hành của Phó ban thường trực BCĐ và thường xuyên tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã triển khai với Trưởng BCĐ và cơ quan thường trực BCĐ. Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 9. Chế độ làm việc - BCĐ làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, Trưởng Ban quyết định; Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có phụ cấp; - Hàng quý, 06 tháng BCĐ họp để kiểm điểm, đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo kết luận của kỳ họp trước và đề xuất giải quyết các vấn mới trong kỳ tiếp theo; - Các thành viên BCĐ báo cáo kết quả thực hiện nội dung được phân công về Cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo tại kỳ họp BCĐ; - Cơ quan thường trực có trách nhiệm gửi tài liệu cho các thành viên BCĐ ít nhất 48 giờ trước khi họp. Điều 10. Kinh phí hoạt động của BCĐ được cân đối từ ngân sách Nhà nước trong ngân sách sự nghiệp Bưu chính, Viễn thông và CNTT hàng năm của Sở Bưu chính, Viễn thông. Điều 11. Khen thưởng, kỷ luật Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy chế được khen thưởng, nếu vi phạm bị xử lý theo quy định. Điều 12. BCĐ và Cơ quan thường trực BCĐ chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này; Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các thành viên BCĐ báo cáo Cơ quan thường trực BCĐ để tổng hợp ý kiến trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An", "promulgation_date": "10/02/2006", "sign_number": "3574/2006/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hồng Trường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-1233-QD-UBND-2014-hoat-dong-thong-tin-doi-ngoai-trung-han-2015-2017-Thua-Thien-Hue-282792.aspx
Quyết định 1233/QĐ-UBND 2014 họat động thông tin đối ngoại trung hạn 2015 2017 Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1233/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 6 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020; Căn cứ Quyết định 368/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ về Thông tin Đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020; Căn cứ Quyết định số 296/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch Thông tin đối ngoại của Chính phủ năm 2014; Xét đề nghị của Sở thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 342/TTr-STTTT ngày 03 tháng 6 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại trung hạn giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan báo chí địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Cao KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh) I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Tạo sự chuyển biến mới về nhận thức và hành động nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. 2. Đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự quản lý và điều hành thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp, kết hợp giữa tỉnh và các cơ quan Trung ương về công tác thông tin đối ngoại nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. 3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các lực lượng trong tỉnh nhằm đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới, sớm đưa tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. 4. Công tác thông tin đối ngoại phải được triển khai một cách chủ động, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm; hình thức, biện pháp tuyên truyền phải linh hoạt, sáng tạo. Quán triệt và thực hiện tốt phương châm: “Chính xác, kịp thời, sinh động, phù hợp từng đối tượng”; gắn kết chặt chẽ giữa thông tin đối nội với thông tin đối ngoại, tận dụng sức mạnh nội lực và ngoại lực trong hoạt động thông tin đối ngoại. II. MỘT SỐ NỘI DUNG 1. Thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; những thành tựu trong công cuộc đổi mới của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào địa bàn tỉnh trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và đối ngoại. a) Nhất quán thông tin tuyên truyền về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đối ngoại. b) Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những chủ trương quan trọng trên tất cả các lĩnh vực; về quan điểm, đường lối đối ngoại của nước ta đối với vấn đề hợp tác, hội nhập, về chủ quyền biên giới, lãnh thổ của đất nước. c) Thông tin về đường lối, chính sách đối ngoại, bao gồm chính sách kinh tế đối ngoại; tuyên truyền chủ trương nhất quán của Việt Nam “sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển" trên nguyên tắc cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ quyền và quyền tự quyết của nhau. d) Thông tin, tuyên truyền về các hoạt động xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác, xúc tiến quảng bá đầu tư, giao lưu văn hóa, kinh tế đối ngoại nhằm tăng cường sự hiểu biết, hữu nghị và hợp tác đối với bạn bè quốc tế, góp phần thúc đẩy cộng đồng quốc tế hiểu rõ hơn sự phát triển về kinh tế - xã hội, về nhu cầu hợp tác của địa phương với cộng đồng quốc tế. đ) Thông tin về những chính sách của tỉnh trong việc thu hút đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài và những người có thân nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế đang sinh sống ở nước ngoài nhằm gắn kết tình cảm quê hương. e) Cung cấp thông tin định kỳ và đột xuất về tỉnh Thừa Thiên Huế cho các phóng viên báo nước ngoài và trang thông tin điện tử của Cục Thông tin đối ngoại. 2. Các hoạt động về công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh Thừa Thiên Huế a) Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Thừa Thiên Huế ra thế giới thông qua các cơ quan thông tấn báo chí, phát hành ấn phẩm, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hội nghị, hội thảo.... b) Đẩy mạnh tuyên truyền về chủ quyền biển đảo; công tác tuyên truyền phân giới, cắm mốc… c) Tiếp tục nâng cao chất lượng phiên bản tiếng Anh và tiếng Pháp của Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế. d) Nâng cấp trang thông tin điện tử Báo Thừa Thiên Huế thành tờ báo điện tử của tỉnh. đ) Tăng cường công tác thông tin đối ngoại thông qua các diễn đàn song phương và đa phương, các đoàn ra, đoàn vào, hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đối ngoại nhân dân.... 3. Kiện toàn bộ máy, cơ sở vật chất a) Nghiên cứu kiện toàn bộ máy tổ chức, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm phụ trách công tác thông tin đối ngoại của địa phương để tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại. b) Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí cho các hoạt động đối ngoại của tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. 4. Định hướng thông tin đối ngoại cho báo chí a) Theo dõi báo chí nước ngoài đưa tin về tỉnh Thừa Thiên Huế để có định hướng và cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện, đảm bảo an ninh - chính trị của địa phương. b) Thống nhất cung cấp thông tin và quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương theo quy định của pháp luật. Tổ chức các buổi tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh đối với báo chí nước ngoài khi có đề nghị. 5. Đấu tranh, phản bác những thông tin sai trái a) Chủ động nắm bắt thông tin, trao đổi, cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí những thông tin, tư liệu cần thiết về lãnh thổ, về dân tộc và tôn giáo trong tỉnh. Đấu tranh, bác bỏ những thông tin sai trái, những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của đất nước, của tỉnh đối với quốc tế. b) Tăng cường số lượng, thời lượng và chất lượng các hoạt động thông tin đối ngoại, phân tích dự báo tình hình, chủ động hơn trong việc định hướng dư luận, góp phần đấu tranh với những thông tin sai sự thật, xuyên tạc, chống phá của các thế lực thù địch. c) Chủ động trong việc tiếp xúc, thông báo với các cơ quan đại diện, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam đến thăm và làm việc tại tỉnh, giúp họ hiểu rõ thực chất tình hình, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế. III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM 1. Sở Thông tin và Truyền thông a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản chỉ đạo hoạt động thông tin đối ngoại; tham mưu, triển khai công tác thông tin đối ngoại và tổ chức tổng kết công tác này hàng năm; đề xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh để định hướng hoạt động thông tin, tuyên truyền về các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. c) Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động để tuyên truyền về chủ quyền biển đảo theo kế hoạch được duyệt. d) Thường xuyên phối hợp Cục Thông tin Đối ngoại - Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thông tin đối ngoại cho cán bộ chuyên trách, lãnh đạo chủ chốt, các đoàn ra nước ngoài, ban tổ chức các lễ hội, sự kiện quảng bá. đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ để cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. 2. Văn phòng UBND tỉnh a) Phối hợp với Sở Ngoại vụ tổ chức đón các đoàn đến làm việc với lãnh đạo Tỉnh và chuẩn bị cho đoàn của lãnh đạo Tỉnh đi công tác nước ngoài. b) Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại để đánh giá kết quả đạt được và rút ra bài học kinh nghiệm từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ban ngành liên quan xây dựng và phát hành ấn phẩm giới thiệu về tiềm năng, cơ hội đầu tư và những chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. d) Có kế hoạch tiếp tục nâng cao chất lượng phiên bản tiếng Anh và tiếng Pháp của Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Sở Ngoại vụ a) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Ngoại giao tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. b) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương theo quy định; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn báo chí quốc tế của lãnh đạo tỉnh; cung cấp thông tin định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật... c) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại theo nội dung được phê duyệt. d) Cung cấp thông tin liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền. đ) Tăng cường hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí có uy tín trong khu vực và thế giới; tạo điều kiện thuận lợi để phóng viên nước ngoài đến thăm và làm phim, viết bài, đưa tin về địa phương; e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong tỉnh hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương; hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động của Việt kiều tổ chức tại Thừa Thiên Huế. g) Tổ chức công tác thông tin đối ngoại thông qua việc đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh. h) Chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền pháp luật về biên giới theo kế hoạch được duyệt của Ban Chỉ đạo Công tác biên giới tỉnh. 4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua chương trình văn hóa, nghệ thuật, lễ hội, thể dục thể thao…; tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác về văn hóa, thể thao, du lịch với các nước láng giềng, các nước trong khu vực ASEAN và quốc tế, nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng trên trường quốc tế... b) Thực hiện công tác thông tin, đối ngoại bằng nhiều hình thức như: phối hợp sản xuất, phát hành các phim phóng sự, ấn phẩm, sách, báo… giới thiệu, tuyên truyền về văn hóa Huế; tham gia xúc tiến, quảng bá văn hóa, du lịch Thừa Thiên Huế thông qua các hội chợ, hội thảo, Famtrip, Presstrip, roadshow trong nước và quốc tế, sáng tác mẫu logo và slogan quảng bá cho du lịch Thừa Thiên Huế. c) Thực hiện hiệu quả chức năng tuyên truyền, quảng bá về bản sắc văn hóa dân tộc, bản sắc văn hóa Huế; xây dựng mới, chỉnh trang, nâng cấp các cụm pano cổ động trực quan phục vụ công tác tuyên truyền ở hai đầu cửa ngõ của tỉnh và Cảng hàng không quốc tế Phú Bài. Tăng cường công tác tuyên truyền “Huế, Việt Nam - thành phố văn hóa ASEAN”, xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm văn hóa - du lịch đặc sắc của cả nước, thành phố trực thuộc Trung ương. d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch; chú trọng kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm ngăn chặn những xuất bản phẩm, sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài xâm nhập vào Thừa Thiên Huế; phản bác kịp thời, hiệu quả những luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực chống phá Nhà nước; xây dựng môi trường văn hóa, du lịch an toàn, thân thiện và lành mạnh. 5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh a) Triển khai thực hiện Chương trình phối hợp về “Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới, biển, đảo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2020”. b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức khảo sát hoạt động thông tin đối ngoại tại một số cửa khẩu, vùng sâu, vùng xa, biên giới... phục vụ công tác xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động thông tin đối ngoại tại các khu vực này đạt hiệu quả. c) Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thông tin đối ngoại, cung cấp nội dung liên quan đến thông tin đối ngoại khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan báo chí trong tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục về bảo vệ chủ quyền biên giới, lãnh thổ. d) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về chủ quyền biển đảo; công tác tuyên truyền phân giới, cắm mốc… 6. Công an tỉnh a) Chủ động cung cấp nội dung liên quan đến thông tin đối ngoại; phối hợp với các cơ quan báo chí trong tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về anh ninh biên giới, lãnh thổ. b) Theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại, kịp thời cung cấp thông tin để đề xuất chủ trương, biện pháp đấu tranh phản bác các thông tin, luận điệu sai trái làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh. c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin trong hoạt động thông tin đối ngoại. 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Cung cấp thông tin liên quan về chính sách khuyến khích đầu tư, thông tin các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài… b) Tổ chức và tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư nhằm đẩy mạnh kêu gọi đầu tư cho tỉnh và xúc tiến các dự án đầu tư ra nước ngoài. c) Tham gia các hội chợ, triển lãm và hội thảo quốc tế nhằm giới thiệu, quảng bá về địa phương. 8. Sở Tài chính a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán và dự kiến nguồn kinh phí để thực hiện công tác thông tin đối ngoại trung hạn 2015 - 2017, định hướng đến năm 2020, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. b) Phối hợp với các ban, ngành liên quan xem xét kinh phí dự trù về hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm để tham mưu phân bổ cho các đơn vị theo quy định hiện hành. 9. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các Tạp chí: Sông Hương, Huế Xưa và Nay, Nghiên cứu và Phát triển; Cổng thông tin điện tử của tỉnh a) Trên cơ sở tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, tăng cường số lượng, thời lượng, nâng cao chất lượng các tin, bài viết, phóng sự, sách báo, ấn phẩm văn hóa, phim ảnh và các hình thức khác để để mạnh tuyên truyền, quảng bá Thừa Thiên Huế; kiên quyết đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thông tin xuyên tạc, sai sự thật một cách kịp thời, hiệu quả, bảo đảm cho công tác thông tin đối ngoại ngày càng đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh hợp tác, phối hợp với các cơ quan báo chí nước ngoài… để trao đổi, học tập kinh nghiệm và tuyên truyền về công tác đối ngoại của tỉnh. b) Tăng cường công tác biên tập nội dung thông tin đối ngoại trên các phương tiện thông tin đại chúng, không để sai sót, gây ảnh hưởng đến công tác đối ngoại. c) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng kế hoạch, khung chương trình để phát sóng các chương trình về thông tin đối ngoại trên sóng của Đài và trên kênh VTV4 - Đài Truyền hình Việt Nam; đồng thời, tăng thời lượng, nâng cao chất lượng phát sóng, cải tiến nội dung các chuyên mục và cách thức phù hợp với các đối tượng, địa bàn nước ngoài. Tiếp tục mở rộng phạm vi phủ sóng TRT thông qua hệ thống truyền hình trả tiền để quảng bá hình ảnh Thừa Thiên Huế ra các địa phương trong nước và quốc tế. d) Mở chuyên mục riêng về thông tin đối ngoại, tuyên truyền định hướng rõ các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về Thông tin đối ngoại, nhất là các vấn đề về biển Đông. 10. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh a) Chủ trì triển khai công tác đối ngoại nhân dân trên cơ sở thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước. b) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài, các Hội hữu nghị và các tổ chức nhân dân để đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân. c) Tăng cường tổ chức thông tin, tuyên truyền đối ngoại thông qua các hoạt động giao lưu, gặp gỡ, tiếp xúc với các đoàn hữu nghị, hợp tác và phát triển của các nước. d) Thông tin về sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhân dân các nước đối với tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua viện trợ phi chính phủ, viện trợ nhân đạo để ghi nhận tình cảm của bạn và tiếp tục thúc đẩy vận động viện trợ. đ) Phát triển và phát huy hiệu quả các phương tiện thông tin như Website, bản tin, ấn phẩm, tờ rơi… trong thông tin, tuyên truyền đối ngoại. e) Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền để cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài hiểu rõ về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Thừa Thiên Huế; hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động của Việt kiều tổ chức tại Thừa Thiên Huế. g) Tăng cường công tác nghiên cứu, tổng kết, dự báo, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh về đối ngoại nhân dân liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. 11. Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, Trung tâm Festival Huế a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị đã ký chương trình hợp tác truyền thông để triển khai công tác thông tin tuyên truyền về các hoạt động của đơn vị, về di sản văn hóa Huế trên các kênh truyền thông đối ngoại: VTV4 - Đài Truyền hình Việt Nam, VTC10 - Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC, Thông tấn xã Việt Nam, các báo điện tử có uy tín và tầm ảnh hưởng lớn… b) Xây dựng bộ tư liệu quảng bá văn hóa, thương hiệu của địa phương với các nhiều hình thức: bản mềm các bài báo và cuốn sách; ảnh tư liệu, ảnh quảng bá; phim tài liệu, video clip… để quảng bá hình ảnh, hoạt động văn hóa địa phương ra thế giới. 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh a) Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công tác thông tin đối ngoại hàng năm của đơn vị. b) Đưa các nội dung thông tin về tình hình hợp tác quốc tế và về công tác đối ngoại của tỉnh, của địa phương vào các buổi tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, các phong trào vận động quần chúng ở địa phương, cơ sở. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Yêu cầu các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ: 1. Chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết về nội dung hoạt động thông tin đối ngoại trung hạn năm 2015 - 2017 theo lĩnh vực được giao. 2. Chủ động lập dự trù kinh phí phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định theo quy định. 3. Báo cáo hoạt động thông tin đối ngoại gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 20/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định. Trên đây là Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại trung hạn giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "19/06/2014", "sign_number": "1233/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Cao", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-30-2002-QD-TTg-thanh-lap-Ban-ton-giao-tinh-Thai-Binh-49555.aspx
Quyết định 30/2002/QĐ-TTg thành lập Ban tôn giáo tỉnh Thái Bình
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 30/2002/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 07 tháng 2 năm 2002 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 30/2002/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 02 NĂM 2002 VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN TÔN GIÁO TỈNH THÁI BÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994; Xét đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Trưởng Ban Tôn giáo của Chính phủ và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, QUYẾT ĐỊNH : Điều 1. Thành lập Ban Tôn giáo trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình trên cơ sở Phòng Tôn giáo trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Trưởng Ban Tôn giáo của Chính phủ và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "07/02/2002", "sign_number": "30/2002/QĐ-TTg", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Chi-thi-03-CT-UBND-2018-tang-cuong-quan-ly-giam-sat-hoat-dong-kinh-doanh-xo-so-Quang-Ninh-387458.aspx
Chỉ thị 03/CT-UBND 2018 tăng cường quản lý giám sát hoạt động kinh doanh xổ số Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/CT-UBND Quảng Ninh, ngày 02 tháng 5 năm 2018 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XỔ SỐ Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, ngành, đơn vị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đạt được những kết quả tích cực. doanh thu hoạt động kinh doanh xổ số ổn định và phát triển, đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy đầu tư các công trình phúc lợi trên địa bàn tỉnh; nguồn vốn nhà nước kinh doanh xổ số được bảo toàn và phát triển; lợi nhuận và thu nhập của người lao động được nâng cao. Tuy nhiên, thời gian gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng thông tin xã hội phản ánh nhiều thông tin về hoạt động đánh bạc của tổ chức, cá nhân với quy mô lớn, núp bóng, ẩn dưới nhiều hình thức như: Lợi dụng sự phát triển của công nghệ thông tin, internet, tổ chức các đường dây đánh bạc trực tuyến qua hình thức cá độ hoặc trò chơi có tính chất cờ bạc (còn gọi là game bài); lợi dụng kết quả phát hành xổ số của Nhà nước để đánh bạc; bên cạnh đó, nhiều đại lý bán vé xổ số cũng tham gia ghi lô đề, đánh bạc. hoạt động đánh bạc, bao gồm hình thức ghi, đánh lô đề đã và đang diễn ra ngày càng phức tạp, tinh vi, núp, ẩn dưới mọi hình thức từ ghi giấy trực tiếp đến sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để đối phó với cơ quan chức năng… gây nhức nhối trong dư luận xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và niềm tin của nhân dân vào hệ thống chính trị trong quản lý các tệ nạn xã hội về cờ bạc. Để tăng cường quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh xổ số trên địa bàn tỉnh, thực hiện văn bản số 93/BTC-TCNH ngày 25/01/2018 của bộ Tài chính V/v triển khai hoạt động kinh doanh xổ số, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương trong tỉnh và Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Ninh, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương thực hiện một số nội dung như sau: 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo quyết liệt để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trong tỉnh gương mẫu chấp hành, vận động gia đình và nhân dân thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy ước, hương ước của địa phương nơi cư trú, tuyệt đối không tham gia tệ nạn cờ bạc bất hợp pháp dưới hình thức cá cược, đánh bạc, số lô, số đề và mọi hình thức khác. 2. Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố, Công an xã, phường, thị trấn triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, nắm chắc diễn biến tình hình, thực trạng tệ nạn cờ bạc, nhất là cờ bạc sử dụng công nghệ thông tin, đại lý xổ số để mua, bán số lô, số đề của từng địa phương; tập trung lực lượng mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp đối với tệ nạn cờ bạc, các đường dây hoạt động lô đề, các đối tượng chủ đề, ghi đề, thu gom đề, đối tượng chơi đề; lập hồ sơ, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đưa ra truy tố, xét xử điểm các vụ án liên quan đến đánh bạc, số lô, số đề, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và phục vụ công tác đấu tranh, phòng ngừa, giáo dục tuyên truyền. Trưởng công an xã, phường, thị trấn và Trưởng Công an các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh chịu trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tệ nạn cờ bạc, số lô, số đề và phải thường xuyên chỉ đạo đấu tranh quyết liệt, bằng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra định kỳ, đột xuất nhằm phát hiện, xử lý triệt để các tệ nạn cờ bạc, số lô, số đề... trên địa bàn thuộc địa phương mình quản lý. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, phòng, ban, đoàn thể nâng cao trách nhiệm phòng, chống tệ nạn cờ bạc dưới hình thức số lô, số đề…; tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, kiên quyết xử lý nghiêm những người tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; đưa tiêu chí không có tệ nạn cờ bạc, số lô, số đề là cơ sở đánh giá thi đua hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, thôn, tổ dân phố, dòng họ, gia đình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tệ nạn cờ bạc, mua bán số lô, số đề dưới mọi hình thức xảy ra, không kịp thời ngăn chặn, xử lý thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng ban giám sát xổ số cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ đạo ban giám sát xổ số cấp huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất các đại lý xổ số kiến thiết của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Ninh trên địa bàn nhằm phát hiện, ngăn ngừa các đại lý xổ số ghi số lô, số đề bất hợp pháp và báo cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. 4. Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Ninh thực hiện ngay một số nhiệm vụ sau: - Khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 7181/ UBND-TM1 ngày 26/9/2017 V/v giám sát công tác chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Ninh, trong đó đề nghị hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền bắc xem xét phân bổ số lượng vé xổ số in ấn, xây dựng cơ cấu phát hành, cơ cấu trả thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Trường hợp hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền bắc không đồng ý, Công ty có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến tham gia với bộ Tài chính xem xét giải quyết theo thẩm quyền (thời gian thực hiện trước 30/4/2018, văn bản báo cáo gửi đến Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu); - Căn cứ vào số vốn điều lệ được bổ sung trong năm 2016 và Kế hoạch đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh trong năm 2017, Công ty khẩn trương triển khai đầu tư các dự án; trường hợp Công ty không thực hiện đúng tiến độ, dự án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ không điều chỉnh kế hoạch đầu tư dự án và xử lý trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp khi sử dụng không hiệu quả vốn đầu tư đã được bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp; - Chỉ đạo giám đốc chi nhánh Xổ số kiến thiết tại các huyện, thị xã, thành phố tăng cường giám sát người lao động của chi nhánh, đại lý xổ số kiến thiết thuộc Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Ninh không để ghi số lô, số đề bất hợp pháp và có biện pháp xử lý nghiêm khi xảy ra các sai phạm; rà soát lại toàn bộ các đại lý xổ số kiến thiết, hủy hợp đồng đối với các đại lý không đủ điều kiện làm đại lý xổ số và có các sai phạm mua, bán số lô, số đề; phối hợp với cơ quan Công an, chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống cờ bạc dưới hình thức mua, bán số lô, số đề; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty khi để xảy ra đại lý xổ số kiến thiết trên địa bàn ghi số lô, số đề, tiếp tay cho chủ đề hoặc để chủ đề lợi dụng tổ chức hoạt động cờ bạc số đề; 5. Sở Tài chính - Đôn đốc và yêu cầu Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Ninh thực hiện các nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 7181/UBND-TM1 ngày 26/9/2017; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của tỉnh, kiến nghị của Sở Tài chính hoặc để xảy ra các sai phạm trong công tác giám sát hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết, công tác quản lý tài chính, sử dụng vốn đầu tư tại doanh nghiệp và kiến nghị các hình thức xử lý kỷ luật người quản lý doanh nghiệp (nếu có); - Thực hiện giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số; giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp đối với Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Ninh; 6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, báo Quảng Ninh chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hậu quả của tệ nạn cờ bạc, nêu rõ các hoạt động mua bán và tổ chức mua bán số lô, số đề... là vi phạm pháp luật; kịp thời đưa tin, bài phản ánh kết quả công tác phòng, chống tệ nạn cờ bạc, lô, đề...; nêu gương người tốt, việc tốt trong đấu tranh, phòng, chống tệ nạn cờ bạc; mở các chuyên mục, chuyên đề điển hình về nếp sống lành mạnh, tác hại của tệ nạn cờ bạc đối với gia đình và xã hội, nhằm khích lệ phong trào toàn dân bài trừ tệ nạn cờ bạc trong toàn tỉnh; 7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác vận động, tuyên truyền quần chúng nhân dân về tác hại của tệ nạn cờ bạc; đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động phòng, chống tệ nạn cờ bạc vào các chương trình sinh hoạt cộng đồng, chương trình sinh hoạt của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cơ quan đơn vị, trường học, thôn, tổ dân phố; huy động sức mạnh tổng hợp của xã hội vào công tác phòng, chống tệ nạn số lô, số đề… yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. giao Sở Tài chính theo dõi, tổng hợp, hàng tháng báo cáo kết quả đến Ủy ban nhân dân tỉnh./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thành
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "02/05/2018", "sign_number": "03/CT-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Thành", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Thong-tu-106-2021-TT-BQP-phe-duyet-thiet-ke-xay-dung-trien-khai-sau-thiet-ke-co-so-484824.aspx
Thông tư 106/2021/TT-BQP phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở mới nhất
BỘ QUỐC PHÒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 106/2021/TT-BQP Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2021 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trong Bộ Quốc phòng. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định về thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (sau đây gọi tắt là thiết kế xây dựng) đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư. 2. Công trình chiến đấu; công trình trường bắn, thao trường huấn luyện thực hiện theo quy chế riêng của Bộ Quốc phòng. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng là Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần. 2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng là Cục Hậu cần hoặc Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý xây dựng. 3. Người đề nghị thẩm định a) Đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt thiết kế xây dựng, người đề nghị thẩm định là Thủ trưởng của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị); b) Đối với dự án do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt thiết kế xây dựng, người đề nghị thẩm định là chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư. Chương II THẨM QUYỀN, NỘI DUNG THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ ĐIỀU CHỈNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG Điều 4. Phê duyệt thiết kế xây dựng 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng doanh trại Trụ sở cơ quan, đơn vị; dự án có công trình từ cấp II trở lên sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư: a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế hai bước; b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế ba bước. 2. Đối với dự án còn lại, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt thiết kế xây dựng. 3. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Điều 5. Thẩm định thiết kế xây dựng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế ba bước; thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế hai bước. 2. Nội dung thẩm định thiết kế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết gọn là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP), cụ thể như sau: a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; b) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế; c) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế bước trước được cơ quan chuyên môn xác nhận (đóng dấu “THẨM ĐỊNH”); d) Kiểm tra thiết kế xây dựng về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế; đ) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có); e) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường (nếu có); g) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 3. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết gọn là Nghị định số 10/2021/NĐ-CP), cụ thể như sau: a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình; các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng công trình; b) Sự phù hợp của dự toán xây dựng công trình với tổng mức đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình; c) Sự phù hợp của nội dung dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP với các nội dung và yêu cầu của dự án; d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và các công cụ cần thiết khác theo quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố; việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định dự toán xây dựng công trình; đ) Danh mục định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh (nếu có) và phương pháp xác định; xác định danh mục các định mức cần tổ chức khảo sát trong quá trình thi công xây dựng; e) Sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán trong dự toán xây dựng công trình so với thiết kế; g) Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy định; phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, công nghệ xây dựng, điều kiện thi công, biện pháp thi công xây dựng định hướng, tiến độ thi công công trình và mặt bằng giá thị trường; h) Phân tích, đánh giá mức độ, nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục chi phí so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định. Điều 6. Thẩm định thiết kế xây dựng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt 1. Đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư trường hợp thiết kế hai bước: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng thẩm định các nội dung thiết kế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g khoản 2 Điều 5; các nội dung dự toán theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Thông tư này; b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị thẩm định các nội dung thiết kế theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 và sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế, quy định của pháp luật có liên quan; các nội dung dự toán theo quy định tại các điểm e, g, h khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng và ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan làm cơ sở báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt thiết kế xây dựng. 2. Đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư trường hợp thiết kế ba bước Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị thẩm định các nội dung thiết kế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 và các nội dung dự toán theo quy định tại các điểm e, g, h khoản 3 Điều 5 Thông tư này. 3. Đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền quyết định đầu tư Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Điều 7. Điều chỉnh thiết kế Điều chỉnh thiết kế thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Việc điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy trình thẩm định, phê duyệt thiết kế trong các trường hợp: a) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình; b) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế cơ sở. 2. Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, phê duyệt, chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình và báo cáo người quyết định đầu tư. Điều 8. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp: Khi điều chỉnh dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư; bổ sung thay đổi thiết kế không trái với thiết kế cơ sở; thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt. 2. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm phần dự toán xây dựng công trình không điều chỉnh và phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh. 3. Việc điều chỉnh dự toán phải được thẩm định, phê duyệt theo quy trình thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng trong các trường hợp: a) Khi điều chỉnh tổng mức đầu tư; b) Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh vượt dự toán đã phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt. 4. Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, phê duyệt, chịu trách nhiệm về kết quả điều chỉnh của mình và báo cáo người quyết định đầu tư. Chương III QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG Điều 9. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng 1. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân thủ theo quy định của pháp luật về kiến trúc. 2. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, gồm: a) Tờ trình phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b) Các văn bản pháp lý kèm theo, gồm: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; hồ sơ bản vẽ thiết kế bước trước được cơ quan chuyên môn xác nhận (đóng dấu “THẨM ĐỊNH”); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của Nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có); văn bản thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy (nếu có), kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có) và các văn bản khác có liên quan; Thủ tục về phòng cháy, chữa cháy thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo, báo cáo kết quả thẩm định; c) Hồ sơ thiết kế xây dựng bước thiết kế trình thẩm định: Thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng; chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) và quy trình bảo trì; d) Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra; mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra; giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có). Điều 10. Quy trình thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng 1. Gửi hồ sơ trình thẩm định a) Thiết kế xây dựng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt: Người đề nghị thẩm định lập Tờ trình gửi Thủ trưởng Bộ Quốc phòng; đồng thời, gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng; b) Thiết kế xây dựng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt: Người đề nghị thẩm định lập Tờ trình gửi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; đồng thời, gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng cơ quan, đơn vị và cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng trường hợp dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư; c) Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị người trình thẩm định gửi hồ sơ đến cơ quan cần lấy ý kiến; d) Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu. 2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định a) Từ chối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định trong trường hợp trình cơ quan thẩm định không đúng với thẩm quyền theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này, hoặc hồ sơ trình thẩm định không đảm bảo về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; b) Tạm dừng thẩm định trong trường hợp: Trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng) người đề nghị thẩm định không thực hiện bổ sung hồ sơ hoặc không thể khắc phục các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết quả thẩm định; c) Trường hợp từ chối tiếp nhận hoặc tạm dừng thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản thông báo cho người đề nghị thẩm định nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận, tạm dừng thẩm định và báo cáo cấp phê duyệt. Người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu; d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trả lại hồ sơ trình thẩm định trường hợp từ chối, tạm dừng thẩm định theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này. 3. Kết quả thẩm định a) Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo cấp phê duyệt thiết kế xây dựng kết quả thẩm định theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng thông báo kết quả thẩm định theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện như sau: a) Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra và đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng; b) Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một số tài liệu, gồm: Tờ trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định; văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; thông báo kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại điểm a Khoản này. 5. Quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau: a) Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định tại pháp luật về đấu thầu; b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng; c) Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định. 6. Phê duyệt thiết kế xây dựng Việc phê duyệt thiết kế xây dựng được thể hiện tại quyết định phê duyệt theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung chủ yếu như sau: a) Người phê duyệt; b) Tên công trình; c) Tên dự án; d) Loại, cấp công trình; đ) Địa điểm xây dựng; e) Nhà thầu khảo sát xây dựng (nếu có); g) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng; h) Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng (nếu có); i) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có); k) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình; l) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí; m) Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng; n) Các nội dung khác (nếu có). Điều 11. Thời hạn thẩm định 1. Thời hạn thẩm định được tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đến ngày có báo cáo kết quả thẩm định. Thời hạn thẩm định như sau: a) Không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I; b) Không quá 30 ngày làm việc đối với công trình cấp II, cấp III; c) Không quá 20 ngày làm việc đối với các công trình còn lại. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu thực hiện thẩm định, căn cứ vào tính chất công trình, cơ quan chuyên môn về xây dựng xem xét lấy ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết). Thời hạn tham gia ý kiến của cơ quan liên quan như sau: a) Không quá 20 ngày làm việc đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I; b) Không quá 15 ngày làm việc đối với công trình cấp II và cấp III; c) Không quá 10 ngày làm việc đối với các công trình còn lại. 3. Thời hạn thẩm định các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này như sau: a) Không quá 15 ngày làm việc đối với công trình cấp III; b) Không quá 10 ngày làm việc đối với các công trình còn lại. Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ Điều 12. Tổng Cục Hậu cần 1. Chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo phạm vi điều chỉnh của Thông tư này và xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện. 2. Chỉ đạo Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần a) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này; b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất việc thực hiện công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng của cơ quan, đơn vị; c) Đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị hủy kết quả thẩm định và thu hồi quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng khi phát hiện công tác thẩm định có sai sót liên quan đến tính pháp lý, an toàn, chất lượng, chi phí và tiến độ công trình xây dựng; d) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hình thức xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm; đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất xử lý các kiến nghị trong quá trình thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng. Điều 13. Cơ quan liên quan của Bộ Quốc phòng Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp, tham gia thẩm định thiết kế xây dựng khi có đề nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Điều 14. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng 1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này. 2. Hủy kết quả thẩm định và thu hồi quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng. 3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc quyền tổng hợp và gửi báo cáo kết quả thẩm định, quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng về Cục Doanh trại/TCHC để theo dõi, quản lý. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 9 năm 2021 và thay thế Điều 5, khoản 3 Điều 11, khoản 5 Điều 12 Thông tư số 296/2017/TT-BQP ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng; nội dung tương ứng tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 101/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; lập, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư trong Bộ Quốc phòng. Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, việc điều chỉnh thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 296/2017/TT-BQP ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng. Điều 17. Trách nhiệm thi hành 1. Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần) để xem xét, hướng dẫn./. Nơi nhận: - Đ/c Bộ trưởng BQP; - Đ/c Chủ nhiệm TCCT, Tổng Tham mưu trưởng; - Các đ/c Thứ trưởng BQP; - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp; - Cục Doanh trại/TCHC; - Vụ Pháp chế/BQP; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT/BQP (để đăng tải); - Lưu: VT, THBĐ. ĐĐ90. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Vũ Hải Sản CÁC MẪU VĂN BẢN KÈM THEO (Ban hành kèm theo Thông tư số 106/2021/TT-BQP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ Quốc phòng) STT MẪU BIỂU TRÍCH YẾU MẪU BIỂU GHI CHÚ 1 Mẫu số 01 Tờ trình phê duyệt thiết kế xây dựng 2 Mẫu số 02 Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng 3 Mẫu số 03 Thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng 4 Mẫu số 04 Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng 5 Mẫu số 05 Mẫu dấu thẩm định thiết kế xây dựng Mẫu số 01. Tờ trình phê duyệt thiết kế xây dựng (1) (2) ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: … …, ngày… tháng … năm … TỜ TRÌNH Phê duyệt thiết kế xây dựng (tên công trình) Kính gửi: Thủ trưởng (1). Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Các căn cứ pháp lý khác có liên quan. (2) trình Thủ trưởng (1) phê duyệt thiết kế xây dựng (tên công trình). I. THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH 1. Tên công trình: 2. Loại, cấp công trình: 3. Dự án: (Tên dự án đầu tư xây dựng theo quyết định phê duyệt dự án). 4. Chủ đầu tư: 5. Địa điểm xây dựng: 6. Tổng mức đầu tư (theo quyết định phê duyệt dự án): 7. Nguồn vốn đầu tư: 8. Nhà thầu khảo sát xây dựng (nếu có): 9. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng: 10. Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng (nếu có): 11. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng: 12. Thời gian thực hiện: 13. Các thông tin khác có liên quan: II. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH DUYỆT 1. Danh mục hồ sơ trình duyệt a) Văn bản pháp lý: Liệt kê các văn bản pháp lý có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này. b) Hồ sơ thiết kế xây dựng bước thiết kế trình thẩm định: Liệt kê hồ sơ có liên quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 của Thông tư này. c) Hồ sơ năng lực của các nhà thầu: Liệt kê theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Thông tư này. 2. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng. 3. Giải pháp thiết kế chủ yếu về: Kiến trúc, nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình, phòng chống cháy, nổ và các nội dung khác (nếu có). 4. Phương pháp lập dự toán được lựa chọn và các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng trình thẩm định (nếu có); giá trị dự toán (tổng dự toán) trình duyệt. III. ĐÁNH GIÁ VỀ HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG 1. Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có). 3. Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng. (2) trình Thủ trưởng (1) phê duyệt thiết kế xây dựng công trình... với các nội dung nêu trên./. Nơi nhận: - Như trên; - Cơ quan thẩm định; - Lưu: ... (2) (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện Ghi chú: (1) Cấp trên người đề nghị thẩm định (cấp phê duyệt). (2) Người đề nghị thẩm định. Mẫu số 02. Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng (1) (2) ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: … …, ngày … tháng … năm … BÁO CÁO Kết quả thẩm định thiết kế xây dựng (tên công trình) Kính gửi: Thủ trưởng (3). (2) nhận Tờ trình số ... ngày ... của (4) đề nghị phê duyệt thiết kế xây dựng (tên công trình). Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Các căn cứ pháp lý khác có liên quan; Căn cứ hồ sơ kèm theo Tờ trình số... ngày... của (4); Căn cứ Kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng (nếu có); Các căn cứ khác có liên quan; Sau khi xem xét, (2) báo cáo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng xây dựng (tên công trình) như sau: I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH 1. Tên công trình: 2. Loại, cấp công trình: 3. Dự án: (tên dự án đầu tư xây dựng theo quyết định phê duyệt dự án). 4. Chủ đầu tư: 5. Địa điểm xây dựng: 6. Tổng mức đầu tư (theo quyết định phê duyệt dự án): 7. Nguồn vốn đầu tư: 8. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng: 9. Nhà thầu khảo sát xây dựng (nếu có); 10. Nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có): 11. Thời gian thực hiện: 12. Các thông tin khác có liên quan: II. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH 1. Danh mục hồ sơ trình thẩm định a) Văn bản pháp lý: Liệt kê các văn bản pháp lý có liên quan trong hồ sơ trình thẩm định. b) Hồ sơ thiết kế xây dựng bước thiết kế trình thẩm định. c) Hồ sơ năng lực của các nhà thầu: Liệt kê mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát (nếu có), nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra (nếu có); mã sổ chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng (nếu có); chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra (nếu có); Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có). 2. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng. 3. Giải pháp thiết kế chủ yếu về: Kiến trúc, nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình, phòng chống cháy, nổ và các nội dung khác (nếu có). 4. Phương pháp lập dự toán được lựa chọn và các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng trình thẩm định (nếu có); giá trị dự toán (tổng dự toán) trình duyệt. III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ 1. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng. 2. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế. 3. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế bước trước được cơ quan chuyên môn xác nhận (đóng dấu “THẨM ĐỊNH”). 4. Kiểm tra thiết kế xây dựng về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế. 5. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có). 6. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường (nếu có). 7. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 8. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thiết kế xây dựng (nếu có). IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN 1. Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình; các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng công trình. 2. Sự phù hợp của dự toán xây dựng công trình với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình. 3. Sự phù hợp của nội dung dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư với các nội dung và yêu cầu của dự án. 4. Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và các công cụ cần thiết khác theo quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố; về việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định dự toán xây dựng công trình. 5. Danh mục định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh và phương pháp xác định; xác định danh mục các định mức cần tổ chức khảo sát trong quá trình thi công xây dựng (nếu có). 6. Sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán trong dự toán xây dựng công trình so với thiết kế. 7. Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy định; phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, công nghệ xây dựng, điều kiện thi công, biện pháp thi công xây dựng định hướng, tiến độ thi công công trình và mặt bằng giá thị trường (nếu có). 8. Giá trị dự toán sau thẩm định (theo từng khoản mục chi phí). Phân tích, đánh giá mức độ, nguyên nhân tăng, giảm của từng khoản mục chi phí so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định. 9. Nội dung khác (nếu có). V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình .... đủ điều kiện (hoặc chưa đủ điều kiện để trình phê duyệt). Kính đề nghị Thủ trưởng (3) phê duyệt. - Yêu cầu, kiến nghị đối với chủ đầu tư (nếu có). Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: ... CƠ QUAN THẨM ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Ghi chú: (1) Cấp trên cơ quan chủ trì thẩm định. (2) Cơ quan chủ trì thẩm định. (3) Cấp phê duyệt thiết kế xây dựng. (4) Người đề nghị thẩm định. Mẫu số 03. Thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng (1) (2) ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: … V/v thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng (tên công trình) …, ngày … tháng … năm … Kính gửi: (3). (2) nhận được Tờ trình số ... ngày... của (3) đề nghị phê duyệt thiết xây dựng (tên công trình). Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Các căn cứ pháp lý khác có liên quan; Căn cứ hồ sơ kèm theo Tờ trình số... ngày ... của (3); Căn cứ Kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng (nếu có); Các căn cứ khác có liên quan; Sau khi xem xét, (2) thông báo cáo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng (tên công trình) như sau: I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH 1. Tên công trình: 2. Loại, cấp công trình: 3. Dự án: (tên dự án đầu tư xây dựng theo quyết định phê duyệt dự án). 4. Chủ đầu tư: 5. Địa điểm xây dựng: 6. Tổng mức đầu tư (theo quyết định phê duyệt dự án): 7. Nguồn vốn đầu tư: 8. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng: 9. Nhà thầu khảo sát xây dựng (nếu có): 10. Nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có): 11. Thời gian thực hiện: 12. Các thông tin khác có liên quan: II. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH 1. Danh mục hồ sơ trình thẩm định a) Văn bản pháp lý: Liệt kê các văn bản pháp lý có liên quan trong hồ sơ trình thẩm định. b) Hồ sơ thiết kế xây dựng bước thiết kế trình thẩm định. c) Hồ sơ năng lực của các nhà thầu: Liệt kê mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát (nếu có), nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra (nếu có); mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng (nếu có); chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra (nếu có); Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có). 2. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng. 3. Giải pháp thiết kế chủ yếu về: Kiến trúc, nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình, phòng chống cháy, nổ và các nội dung khác (nếu có). 4. Phương pháp lập dự toán được lựa chọn và các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng trình thẩm định (nếu có). III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG 1. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng. 2. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế. 3. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế bước trước được cơ quan chuyên môn xác nhận (đóng dấu “THẨM ĐỊNH”). 4. Kiểm tra thiết kế xây dựng về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế. 5. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng. a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình; các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng công trình; b) Sự phù hợp của dự toán xây dựng công trình với tổng mức đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình; c) Sự phù hợp của nội dung dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP với các nội dung và yêu cầu của dự án; d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và các công cụ cần thiết khác theo quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố; việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định dự toán xây dựng công trình; đ) Danh mục định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh (nếu có) và phương pháp xác định; xác định danh mục các định mức cần tổ chức khảo sát trong quá trình thi công xây dựng; 6. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường (nếu có). 7. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 8. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thiết kế xây dựng (nếu có). IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Hồ sơ thiết kế xây dựng (tên công trình) đủ điều kiện để cơ quan chủ trì thẩm định triển khai các bước tiếp theo (hoặc chưa đủ điều kiện)./. Nơi nhận: - Như trên; - Chủ đầu tư; - Cơ quan chủ trì thẩm định; - Lưu: ... THỦ TRƯỞNG (2) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Ghi chú: (1) Cấp trên cơ quan chuyên môn về xây dựng. (2) Cơ quan chuyên môn về xây dựng. (3) Người đề nghị thẩm định. Mẫu số 04. Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng (1) (2) ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: … …, ngày … tháng … năm … QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt thiết kế xây dựng (tên công trình) THỦ TRƯỞNG (2) Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Các căn cứ pháp lý khác có liên quan. Theo đề nghị của (3) và Báo cáo thẩm định của (4). QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt hồ sơ thiết kế xây dựng (tên công trình) với những nội dung sau: 1. Tên công trình (hoặc bộ phận công trình): 2. Dự án: (tên dự án đầu tư xây dựng theo quyết định phê duyệt dự án). 3. Loại, cấp công trình: 4. Địa điểm xây dựng: 5. Nhà thầu khảo sát xây dựng (nếu có): 6. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng: 7. Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng: 8. Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có): 9. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình: 10. Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí: 11. Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng; 12. Các nội dung khác (nếu có). Điều 2. Chủ đầu tư căn cứ nội dung phê duyệt tại Điều 1 và Báo cáo kết quả thẩm định của (4), hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và triển khai các bước tiếp theo, tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về quản lý đầu tư và xây dựng. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chủ đầu tư và Thủ trưởng (các đơn vị liên quan) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Chủ đầu tư; - Các cơ quan; - Lưu: ... THỦ TRƯỞNG (2) (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Ghi chú: (1) Cấp trên của cấp phê duyệt. Trường hợp cấp phê duyệt là Bộ Quốc phòng thì không có (1). (2) Cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế xây dựng. (3) Người đề nghị thẩm định. (4) Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp phê duyệt. Mẫu số 05. Mẫu dấu thẩm định thiết kế xây dựng (Kích thước mẫu dấu: chiều rộng từ 4 cm đến 6cm; chiều dài từ 6 cm đến 9 cm) (TÊN CƠ QUAN THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH) THẨM ĐỊNH Theo Văn bản số ............/...................... ngày ............ tháng ..........năm 20 ......... Ký tên:
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "06/08/2021", "sign_number": "106/2021/TT-BQP", "signer": "Vũ Hải Sản", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-64-2011-QD-UBND-he-so-dieu-chinh-gia-dat-tinh-thu-tien-su-dung-dat-130610.aspx
Quyết định 64/2011/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 64/2011/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế thành phố tại Tờ trình số 8088/TT-STC-STNMT-SXD-CT ngày 01 tháng 8 năm 2011; Tờ trình số 10564/TT-STC-BVG ngày 07 tháng 10 năm 2011; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 4066/STP-VB ngày 11 tháng 8 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Quyết định này quy định về việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng có hiện trạng là đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết a điểm 1.5 (1.5.2) khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. 2. Diện tích đất ở theo hiện trạng đang sử dụng vượt hạn mức được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất của các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này là không quá 50% quy định hạn mức giao đất ở mới trên địa bàn quận - huyện; đối với phần diện tích vượt hạn mức lớn hơn 50% hạn mức giao đất ở mới, giao Ủy ban nhân dân quận - huyện thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường. Sau khi có chứng thư thẩm định giá, Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức nghiệm thu chứng thư và có văn bản báo cáo Sở Tài chính thẩm định lại trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. 3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở, thì đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới phải nộp tiền sử dụng đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Chi phí thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá được ngân sách Nhà nước chi trả bằng phương thức khấu trừ vào số tiền sử dụng đất ở phải nộp của hộ gia đình, cá nhân. Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất 1. Hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố là hai (02) lần giá đất ở do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố hàng năm. 2. Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại khoản 1 Điều này và quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chi Cục Thuế quận - huyện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích vượt hạn mức như sau: a) Đối với vị trí đất ở mặt tiền đường (đường có tên trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố hàng năm): áp dụng giá đất quy định tại Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố hàng năm nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại Khoản 1 Điều này. b) Đối với vị trí đất ở không mặt tiền đường: Căn cứ cấp hẻm, vị trí hẻm tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố công bố hàng năm để xác định giá đất vị trí đất ở không mặt tiền đường nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại Khoản 1 Điều này; các trường hợp chưa có quy định giao Liên Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Cục Thuế hướng dẫn thực hiện theo quy định. Điều 3. Tổ chức thực hiện Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này và các quy định của pháp luật liên quan, Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm: 1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính, Chi Cục Thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất ở theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất ở. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký. Các trường hợp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định và thu tiền sử dụng đất ở trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng và không điều chỉnh theo Quyết định này. 2. Xử lý một số vấn đề tồn tại khi Quyết định này có hiệu lực thi hành: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở theo quy định của pháp luật có phần diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở mà phải thu tiền sử dụng đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường trước ngày ban hành Quyết định này, nhưng chưa được xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức, giao Ủy ban nhân dân quận - huyện, Sở Tài chính và cơ quan Thuế căn cứ Quyết định này để tính thu tiền sử dụng đất ở. Điều 5. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu phát sinh vướng mắc thì các Sở, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Tín
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "15/10/2011", "sign_number": "64/2011/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hữu Tín", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-77-KH-UBND-2022-day-manh-phan-cap-phan-quyen-trong-quan-ly-nha-nuoc-Hai-Phong-517169.aspx
Kế hoạch 77/KH-UBND 2022 đẩy mạnh phân cấp phân quyền trong quản lý nhà nước Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 77/KH-UBND Hải Phòng, ngày 29 tháng 3 năm 2022 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP, PHÂN QUYỀN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước. - Góp phần triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 2. Yêu cầu - Phân cấp quản lý nhà nước trên cơ sở mục tiêu, quan điểm và các nguyên tắc tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ; đồng thời, khuyến khích đề xuất, thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách mới, có tính đột phá, đặc thù riêng của thành phố theo Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng. - Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trên cơ sở phải đảm bảo đầy đủ các nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả nội dung đã được phân cấp. Gắn phân cấp quản lý nhà nước với đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. - Cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường tính công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật trong điều kiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đã được phân cấp cho đơn vị, địa phương. - Một số nội dung quản lý nhà nước cần tập trung, tăng cường phân cấp: kế hoạch và đầu tư; tài chính; công thương; nông nghiệp và phát triển nông thôn; giao thông vận tải; xây dựng; tài nguyên và môi trường.... II. NỘI DUNG TT Nhiệm vụ Chủ trì Phối hợp Thời gian Sản phẩm 1 Tham mưu triển khai các nội dung phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang bộ với UBND thành phố theo Nghị quyết số 04/NQ-CP . Các Sở, ban, ngành có liên quan Sở Nội vụ; Sở Tư pháp Sau khi Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ phân cấp Thực hiện các nội dung đã được phân cấp theo đúng quy định 2 Rà soát, đề xuất nội dung UBND thành phố phân cấp cho các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện. Các Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện Sở Nội vụ; Sở Tư pháp Theo chế độ định kỳ báo cáo cải cách hành chính Báo cáo CCHC gửi Sở Nội vụ (trong đó có nội dung phân cấp) 3 Tổng hợp, tham mưu UBND thành phố chỉ đạo xem xét đề xuất phân cấp của các cơ quan, đơn vị, liên quan. Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện Định kỳ 6 tháng/1 lần Báo cáo đề xuất UBND thành phố Tham mưu cho UBND thành phố xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố. Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện Trong năm 2023 sau khi có các quy định pháp luật chuyên ngành về phân cấp của Trung ương Đề án 4 Tham mưu UBND thành phố quyết định phân cấp Các Sở, ban, ngành liên quan Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính Sau khi có ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố Quy định của UBND thành phố về phân cấp 5 Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để loại bỏ các quy định phải có ý kiến chấp thuận hoặc xin ý kiến của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và đã được phân cấp quản lý. Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện Sở Tư pháp Thường xuyên Báo cáo đề xuất UBND thành phố 6 Đề xuất điều chỉnh, hoàn thiện tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng biên chế của các đơn vị, địa phương cho phù hợp với tình hình phân cấp Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện Sau khi có quy định về phân cấp Tham mưu xây dựng Đề án biên chế hàng năm 7 Thực hiện việc rà soát lại tổ chức bộ máy, bản mô tả và khung năng lực vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức, xác định số lượng biên chế. Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện Sở Nội vụ Sau khi có quy định về phân cấp Đề án điều chỉnh Đề án vị trí việc làm 8 Thanh tra, kiểm tra việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước tại các Sở, ngành, UBND quận, huyện và việc thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này Cơ quan được giao chủ trì tham mưu quy định phân cấp theo ngành, lĩnh vực. Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện Thường xuyên Kết quả thanh tra, kiểm tra (đưa vào nội dung Báo cáo CCHC) 9 Định kỳ đánh giá nội dung phân cấp quản lý nhà nước để kịp thời tham mưu cho UBND thành phố sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước đặt ra trong từng giai đoạn đối với từng ngành, lĩnh vực Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện Hàng năm Báo cáo về phân cấp gửi UBND thành phố 10 Tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương, HĐND, UBND thành phố ban hành Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện Sở Nội vụ; Sở Tư pháp Sau khi các VBQPPL được ban hành Kế hoạch, văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện 11 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đến đội ngũ cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật của thành phố Thường xuyên Hội nghị, hội thảo, tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền pháp luật. 12 Tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, nâng cao năng lực thực thi chính sách, pháp luật. Sở Tư pháp Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện Hàng năm Kế hoạch, báo cáo kết quả hỗ trợ pháp lý gửi UBND thành phố. III. KINH PHÍ Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn kinh phí Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thành phố hàng năm. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nội vụ: - Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét chỉ đạo đối với các nội dung có khó khăn, vướng mắc (nếu có). - Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch này đảm bảo tiến độ, chất lượng. - Tham gia ý kiến về việc phân cấp quản lý nhà nước của các Sở, ban, ngành với Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân các quận, huyện với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. - Phối hợp Thanh tra thành phố thanh tra, kiểm tra việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và việc thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. 2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện: - Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch này đảm bảo tiến độ, chất lượng. Phân công, giao trách nhiệm cụ thể gắn với thường xuyên theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện. - Căn cứ mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc phân cấp tại Nghị quyết số 04/NQ-CP và mục đích, yêu cầu của Kế hoạch này: + Các sở, ban, ngành chủ động nghiên cứu, tăng cường phân cấp các nội dung phù hợp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện. + Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường phân cấp các nội dung phù hợp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. - Báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất nội dung phân cấp quản lý nhà nước gửi Ủy ban nhân dân thành phố qua Sở Nội vụ (là một nội dung trong Báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính). Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo giải quyết. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 04/8/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố./. Nơi nhận: - VP Chính phủ, - Bộ Nội vụ, Thanh tra CP; - TT TU, TT HĐND TP; - CT, các PCT UBNDTP; - Các Sở, ban, ngành; - UBND các quận, huyện; - CVP, PCVP UBNDTP; - Các Phòng: KSTTHC, NCKT&GS; - CV: NV; - Lưu: VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Tùng
{ "issuing_agency": "Thành phố Hải Phòng", "promulgation_date": "29/03/2022", "sign_number": "77/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Tùng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-26-2010-QD-UBND-muc-chi-cho-cac-hoi-thi-nganh-giao-duc-110086.aspx
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND mức chi cho các hội thi ngành giáo dục
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 26/2010/QĐ-UBND Phan Thiết, ngày 03 tháng 6 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HỘI THI NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Thực hiện Công văn số 339/HĐND-CTHĐ ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi cho các hội thi ngành giáo dục và đào tạo; Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1275/LS-STC-SGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2010, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức chi cho các hội thi ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Thuận. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, được áp dụng từ năm học 2009-2010 và thay thế Quyết định số 33/2001/QĐ-CTUBBT ngày 06 tháng 6 năm 2001 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc quy định tạm thời một số chế độ chi ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Thuận. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Huỳnh Tấn Thành QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HỘI THI NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH THUẬN (Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi áp dụng - Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, cấp huyện, cấp tỉnh; - Hội thi các phong trào văn thể mỹ và các hội thi khác của giáo viên và học sinh. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 2. 1. Định mức chi cho các hội thi ngành giáo dục và đào tạo, cụ thể như sau: STT Nội dung chi Đơn vị tính Mức chi A Hội thi giáo viên dạy giỏi 1 Bồi dưỡng giáo viên dự thi 1.1 - Cấp trường đồng/người/tiết 30.000 1.2 - Cấp huyện đồng/người/tiết 40.000 1.3 - Cấp tỉnh đồng/người/tiết 40.000 2 Bồi dưỡng giám khảo 2.1 - Cấp trường đồng/người/tiết 30.000 2.2 - Cấp huyện đồng/người/tiết 40.000 2.3 - Cấp tỉnh đồng/người/tiết 50.000 3 Bồi dưỡng ban tổ chức và nhân viên phục vụ đồng/người/ngày 40.000 B Hội thi phong trào văn thể mỹ và các hội thi khác (hội thi kể chuyện, hội thi vở sạch chữ đẹp...) của giáo viên và học sinh I Hội thi cấp tỉnh 1 Tàu xe, ăn ngủ người tham gia 1.1 Đối với giáo viên Theo chế độ công tác phí 1.2 Đối với học sinh hỗ trợ (chỉ áp dụng đối với đơn vị cách nơi tổ chức trên 15km) a Tiền ăn đồng/người/ngày 70.000 b Tiền ngủ đồng/người/đêm 100.000 2 Chi phí tổ chức: thuê hội trường, trang trí, sân bãi, âm thanh, ánh sáng… Theo quy mô thực tế 3 Bồi dưỡng giám khảo, thư ký đồng/người/buổi 70.000 4 Bồi dưỡng ban tổ chức và nhân viên phục vụ đồng/người/ngày 40.000 5 Ra đề thi đồng/đề 100.000 6 Khen thưởng 6.1 Giấy khen, khung khen, cờ, huy chương Theo thực tế 6.2 Mức khen a Giải cá nhân - Giải nhất đồng 100.000 - Giải nhì đồng 90.000 - Giải ba đồng 80.000 b Giải đôi (hai người) - Giải nhất đồng 200.000 - Giải nhì đồng 180.000 - Giải ba đồng 160.000 c Giải đồng đội - Giải nhất đồng 400.000 - Giải nhì đồng 350.000 - Giải ba đồng 300.000 d Giải toàn đoàn - Giải nhất đồng 1.500.000 - Giải nhì đồng 1.300.000 - Giải ba đồng 1.000.000 II Hội thi cấp huyện (TP, TX) và các trường THPT Mức chi bằng 80% cấp tỉnh III Hội thi cấp quốc gia (toàn quốc) 1 Tàu xe, ăn ở cho hướng dẫn viên, vận động viên và phục vụ Chế độ công tác phí hiện hành 2 Nước uống đồng/người/ngày 10.000 3 Trang phục, dụng cụ, y tế,... Theo thực tế phát sinh 4 Bồi dưỡng ngày tập luyện và hội thi 4.1 Vận động viên, phục vụ đồng/người/ngày 50.000 4.2 Hướng dẫn viên đồng/người/ngày 70.000 2. Nguồn kinh phí: cấp nào tổ chức thì sử dụng kinh phí của cấp đó chi trả từ nguồn sự nghiệp giáo dục được cấp có thẩm quyền giao hàng năm. 3. Sở Giáo dục và Đào tạo và các Phòng Giáo dục và Đào tạo sử dụng từ nguồn sự nghiệp giáo dục khác của ngành hàng năm theo phân cấp để chi cho các hoạt động. Căn cứ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chỉ đạo các hoạt động của ngành trong năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thống nhất về thời gian, thành phần tổ chức sao cho phù hợp trên tinh thần tiết kiệm. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 3. Phân công trách nhiệm 1. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các trường trực thuộc Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo đúng chế độ quy định tại Quyết định này. 2. Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí ngân sách hàng năm cho ngành giáo dục và đào tạo bảo đảm đủ kinh phí cho công tác tổ chức an toàn, tiết kiệm. 3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện đúng quy định tại Quyết định này. 4. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi tại Quy định này sao cho phù hợp với hoạt động, khả năng nguồn kinh phí và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Mức chi quy định tại Quyết định này được áp dụng tại đơn vị phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Điều 4. Quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính) để kịp thời sửa đổi, bổ sung./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Huỳnh Tấn Thành
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận", "promulgation_date": "03/06/2010", "sign_number": "26/2010/QĐ-UBND", "signer": "Huỳnh Tấn Thành", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-71-2014-NQ-HDND-muc-thu-nop-phi-tham-do-khai-thac-nuoc-duoi-dat-Da-Nang-265786.aspx
Nghị quyết 71/2014/NQ-HĐND mức thu nộp phí thăm dò khai thác nước dưới đất Đà Nẵng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 71/2014/NQ-HĐND Đà Nẵng, ngày 11 tháng 12 năm 2014 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC THU, ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI; PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KẾT QUẢ THĂM DÒ ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2011-2016, KỲ HỌP THỨ 11 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính; Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sau khi nghe Tờ trình số 10888/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về đề nghị quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng đối với phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định mức thu, đối tượng thu, nộp phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cụ thể như sau: 1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được cơ quan có thẩm quyền thuộc thành phố Đà Nẵng thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất 2. Cơ quan thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng. 3. Mức thu phí cụ thể theo Phụ lục đính kèm. Điều 2. Chế độ quản lý, sử dụng tiền thu phí: Cơ quan thu phí được trích để lại 70% tổng số tiền phí thu được để chi phí phục vụ công tác thu, số còn lại 30% nộp vào ngân sách thành phố. Điều 3. Hiệu lực áp dụng: 1. Thời điểm áp dụng: kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 2. Bãi bỏ điểm a, khoản 1, Điều 1, Nghị quyết số 46/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009, kỳ họp thứ 8 về việc quy định thu một số loại phí và lệ phí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Điều 4. Tổ chức thực hiện Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật. Thường trực HĐND thành phố, các ban và các đại biểu HĐND thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11/12/2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./. Nơi nhận: - UBTVQH, Chính phủ, VP Chủ tịch nước; - Bộ Tài chính; Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp; - TV Thành ủy, các ban của Đảng; - ĐB HĐND TP; Đoàn ĐBQH TP; - UBND, UBMTTQVN, các sở, ngành, đoàn thể TP; - Quận, huyện ủy; UBND, UBMTTQ các Q,H; - Thường trực HĐND 11 xã huyện Hòa Vang; - Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, TT TTVN tại ĐN, Cổng TTĐT thành phố; - Lưu: VT, TTTH, CTHĐND. CHỦ TỊCH Trần Thọ FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng", "promulgation_date": "11/12/2014", "sign_number": "71/2014/NQ-HĐND", "signer": "Trần Thọ", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Quyet-dinh-10-2011-QD-UBND-thay-the-Bang-III-va-Bang-IV-Bang-gia-tinh-119897.aspx
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND thay thế Bảng III và Bảng IV Bảng giá tính
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 10/2011/QĐ-UBND TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 02 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ THAY THẾ BẢNG III VÀ BẢNG IV BẢNG GIÁ TÍNH MỨC GIÁ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LÀM CƠ SỞ TÍNH GIÁ KHỞI ĐIỂM BÁN ĐẤU GIÁ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ VÀ LÂM SẢN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2008/QĐ-UBNĐ NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 2008 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Căn cứ Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá tính mức xử phạt vi phạm hành chính và làm cơ sở tính giá khởi điểm bán đấu giá gỗ tròn, gỗ xẻ, động vật hoang dã và thủy hải sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 121/SNN-TTS-KL ngày 25 tháng 01 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bảng giá tính mức xử phạt vi phạm hành chính và làm cơ sở tính giá khởi điểm bán đấu giá các loại lâm sản khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và bảng giá tính mức xử phạt vi phạm hành chính và làm cơ sở tính giá khởi điểm bán đấu giá các loại động vật hoang dã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thay thế bảng III và bảng IV bảng giá đã được ban hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Giá các loại gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp và thủy hải sản được quy định tại bảng I, bảng II và bảng V ban hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố vẫn có hiệu lực thi hành. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Công an thành phố, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chi cục trưởng Quản lý thị trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận - huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Trung Tín Bảng III: BẢNG GIÁ TÍNH MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LÀM CƠ SỞ TÍNH GIÁ KHỞI ĐIỂM BÁN ĐẤU GIÁ CÁC LOẠI LÂM SẢN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố) 1. Trầm Hương: Loại 1 đến 3: 5.000.000 đồng/kg Loại 4 đến 5: 3.000.000 đồng/kg Loại 6 đến 8: 2.000.000 đồng/kg 2. Tinh dầu: Trầm: 60.000.000 đồng/lít Xá Xị: 20.000.000 đồng/lít 3. Lâm sản phụ: Chai cục: 3.000 đồng/kg Dầu chai: 5.000 đồng/kg Nhựa Thông: 10.000 đồng/kg Dầu Rái: 5.000 đồng/kg. Than hầm: 3.000 đồng/kg. Bột nhang: 1.000 đồng/kg. Gốc cây kiểng đường kính < 25 cm: 1.000.000 đồng/gốc. 4. Tre: 5.000 đồng/cây 5. Lồ ô, song mây: 10.000 đồng/cây 6. Đước (D> 6 cm) : 340.000 đồng/ster 7. Cây rừng ngập mặn: 140.000 đồng/ster (bổ sung); 8. Thiên tuế: 500.000 đồng/cây. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Bảng IV: BẢNG GIÁ TÍNH MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LÀM CƠ SỞ TÍNH GIÁ KHỞI ĐIỂM BÁN ĐẤU GIÁ CÁC LOẠI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố) (Đơn vị tính 1.000 đồng) Số TT Tên loài Giá bán Ghi chú Con Ký I BỘ CÁNH DỰ ÁN 1 Chồn bay 500 II BỘ KHỈ HẦU 2 Cu ly các loại 100 3 Khỉ đuôi dài 500 4 Khỉ Sư Tử 300 5 Khỉ đuôi Lợn 300 10-15 kg 6 Khỉ Vàng 200 7 Khỉ mặt đỏ 400 8 Khỉ Mộc 400 9 Voọc các loại 3.500 Sửa đổi 10 Vượn các loại 3.000 Sửa đổi 11 Tinh tinh 5.000 III BỘ THÚ ĂN THỊT 12 Báo gấm 10.000 13 Báo Hoa Mai 7.000 14 Beo lửa 5.000 15 Cáo lửa 300 16 Cầy giông 250 Sửa đổi 17 Cầy mũi đỏ 250 Sửa đổi 18 Cầy vằn 250 Sửa đổi 19 Chồn Gấu 450 Sửa đổi 20 Chó rừng 500 21 Chồn vàng 250 Sửa đổi 22 Chồn mướp 250 Bổ sung 23 Cầy vòi mốc 250 Sửa đổi 24 Cầy vòi hương 250 Bổ sung 25 Chồn hương 350 Sửa đổi 26 Hổ 2.000 27 Gấu Ngựa 20.000 28 Gấu Chó 10.000 29 Mèo rừng các loại 2.000 30 Triết các loại 150 31 Sói đỏ 300 32 Rái cá các loại 500 IV BỘ MÓNG GUỐC 33 Bò rừng 10.000 34 Bò Xám 15.000 35 Bò Tót 30.000 36 Cheo Cheo 120 37 Hươu vàng 10.000 38 Hươu xạ 5.000 39 Heo rừng 100 40 Mang các loại 100 41 Mễn 100 42 Nai 80 43 Nai cà tong 100 44 Sao La 5.000 45 Sơn Dương 5.000 46 Trâu rừng 10.000 V BỘ CÁ SẤU 47 Cá sấu các loại 60 VI BỘ THỎ RỪNG 48 Thỏ Vằn 300 Sửa đổi VII BỘ HẠC 49 Cò các loại 20 Sửa đổi 50 Diệc các loại 30 Sửa đổi 51 Hạc cổ trắng 300 52 Già đẫy các loại 200 53 Quắm cánh xanh 50 54 Quắm lớn 200 VIII Bộ Gà 55 Công 1.200 56 Gà tiền mặt đỏ 200 57 Gà tiền mặt vàng 150 58 Gà lôi các loại 200 59 Ô Tác 60 60 Trĩ các loại 250 61 Trích (gà nước) 50 IX BỘ SẢ 62 Bìm bịp 100 63 Cao cát 150 64 Chim Cắt 30 65 Diều đầu trắng 120 66 Diều hâu 150 67 Diều hoa 150 Bổ sung 68 Đại bàng 900 69 Hồng Hoàng 800 70 Le Le 40 71 ó Biển 150 72 Niệc các loại 400 73 Vịt trời 50 74 Quạ 50 X BỘ CÓ VẢY 75 Cắc Ké 10 76 Kỳ đà các loại 170 77 Giông 70 78 Rắn Hổ Chúa 600 Sửa đổi 79 Rắn Ráo trâu (Hổ Trâu, Hổ Hèo) 300 Sửa đổi 80 Rắn Hổ Ngựa (Sọc Dưa) 300 Sửa đổi 81 Rắn lục 100 Sửa đổi 82 Rắn Hổ Hành 200 Sửa đổi 83 Rắn Hổ Mây 200 Sửa đổi 84 Rắn Lãi (ráo thường) 180 Sửa đổi 85 Rắn trun 150 Sửa đổi 86 Rắn Hổ Mèo 200 Sửa đổi 87 Rắn Choàm quạp 100 88 Rắn nước, ri voi, ri cá 50 89 Rắn cạp nia 200 Sửa đổi 90 Rắn cạp nong (Mai gầm) 200 Sửa đổi 91 Rắn Hổ Mang (Rắn hổ đất) 350 Bổ sung 92 Tắc Kè 20 93 Trăn các loại 80 94 Thằn lằn núi 5 95 Tê tê các loại 1.200 96 Kỳ Tôm (rồng đất) 100 XI BỘ CÓ ĐUÔI 97 Cá cóc Tam đảo 100 XII BỘ RÙA 98 Cua đinh 300 99 Rùa Bagờ 160 Sửa đổi 100 Rùa Cổ bự 120 Sửa đổi 101 Rùa Răng (càng Đước) 200 Sửa đổi 102 Rùa đầu to 200 Sửa đổi 103 Rùa đất các loại 200 Sửa đổi 104 Rùa hộp các loại 200 Sửa đổi 105 Rùa núi viền 200 Sửa đổi 106 Rùa núi vàng 300 Sửa đổi 107 Rùa trung bộ 300 Sửa đổi 108 Rùa Xanh (Rua tai đỏ) 50 Bổ sung XIII BỘ SẺ 109 Chích chòe các loại 50 110 Chèo bẻo 30 111 Họa Mi 50 112 Chìa vôi 100 113 Khướu các loại 50 114 Sáo các loại 15 115 Chim sẻ 5 116 Chim lá mía 5 117 Chim cu đất 10 118 Yểng (Nhồng) 50 119 Vành khuyên 50 120 Chào mào 50 XIV BỘ VẸT 121 Vẹt các loại 30 XV BỘ BỒ NÔNG 122 Bồ nông các loại 150 XVI BỘ CÚ 123 Cú lợn các loại 120 124 Cú Mèo 150 125 Dù dì 80 XVII BỘ DƠI 126 Dơi ngựa 50 127 Dơi quạ 50 XVIII BỘ YẾN 128 Yến Hàng 50 129 Yến Phụng 15 XIX BỘ GẶM NHẤM 100 130 Don 70 131 Dúi 140 132 Nhím 133 Sóc bay các loại 120 134 Hải ly 1.000 135 Sóc 100 Bổ sung XX BỘ CÁNH VẪY 136 Bướm các loại 5 137 Đuông chà là 20 Bổ sung XXI BỘ CÁNH CỨNG 138 Bổ củi 0,4 XXII BỘ HÌNH NHỆN 139 Bò Cạp 5 140 Nhện 1 XXIII BỘ SẾU Bổ sung 141 Sếu đầu đỏ 1.000 Bổ sung 142 Sếu xám 50 Bổ sung 143 Chim rẽ mỏ thìa 1.000 Bổ sung XXIV LOẠI KHÁC 144 Sâu Keo 300 Bổ sung 145 Địa Sâm 20 Bổ sung UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "16/02/2011", "sign_number": "10/2011/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Trung Tín", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Chi-thi-29-HDBT-day-manh-cong-cuoc-van-dong-sinh-de-ke-hoach-5-nam-1981-1985-43148.aspx
Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 29-HĐBT Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1981 CHỈ THỊ VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CUỘC VẬN ĐỘNG SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH TRONG 5 NĂM 1981 - 1985 Sau 5 năm thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IV và chỉ thị 265 của Hội đồng Chính phủ, cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch đã đạt được kết quả tốt: tỷ lệ phát triển dân số từ 3,2% (năm 1976) xuống 2,23% (năm 1980). Đã có 1022 xã và 14 huyện đạt tỷ lệ phát triển dân số dưới 1,5%; 7 tỉnh và thành phố có thành tích trội hơn là Hải Hưng, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Hà Nam Ninh. Tuy nhiên, phong trào quần chúng thực hiện sinh đẻ có kế hoạch chưa mạnh, chưa đều; công tác tuyên truyền vận động chưa sâu rộng. Tỷ lệ sinh đẻ trong nữ công nhân, viên chức đến năm 1980 còn 12% so với tổng số nứ công nhân, viên chức (chỉ tiêu đề ra là 10%). Còn tình trạng trên là do các ngành, các cấp chưa nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa và tính cấp thiết của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, chưa có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các đoàn thể quần chúng trong cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch và việc thực hiện các mặt công công tác khác. Một số địa phương còn coi nhẹ, chỉ giao phó cho ngành y tế. Để khắc phục tình trạng trên, Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị: 1. Các ngành, các cấp phải tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch mạnh mẽ và đều khắp trong cả nước, với mục tiêu là sinh đẻ ít, sinh đẻ thưa, nam nữ thanh niên đã kết hôn thì vận động chậm sinh con đầu lòng. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên đẻ 2 con và đẻ thưa cách nhau 5 năm; người phụ nữ chỉ nên sinh đẻ khi cơ thể đã phát triển hoàn thiện, tốt nhất từ 22 tuổi trở lên. Đến năm 1985 phải đạt mục tiêu hạ tỷ lệ phát triển dân số bình quân cả nước là 1,7%, trong đó miền Bắc 1,5% trở xuống, miền Nam 1,9% trở xuống. Tỷ lệ sinh đẻ trong nữ công nhân, viên chức là 8% so với tổng số nữ công nhân, viên chức trong đơn vị. 2. Để đạt mục tiêu nói trên, ngoài việc tiếp tục thực hiện biện pháp nêu trong chỉ thị số 265-CP ngày 19/10/1978 của Hội đồng Chính phủ, cần thực hiện các biện pháp sau đây: a. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cùng Bộ Y tế sau khi tham khảo ý kiến của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành chỉ tiêu phát triển dân số hàng năm cho từng địa phương. b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp, thủ trưởng các ngành, các cơ quan, các đơn vị vũ trang, các đơn vị sản xuất kinh doanh, sự nghiệp chịu trách nhiệm về chỉ tiêu phát triển dân số giao cho địa phương, đơn vị, cơ sở mình. c. Bộ Y tế chủ trì cùng với Tổng công đoàn Việt Nam, Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu trình Hội đồng bộ trưởng quyết định hoặc quyết định theo quyền hạn của mình các chế độ nhằm khuyến khích cán bộ, công nhân, viên chức thực hiện tốt các mục tiêu của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch như trích quỹ bảo hiểm xã hội của công đoàn, quỹ phúc lợi của xí nghiệp để khen thưởng; để nghị sửa đổi những chế độ trợ cấp, phân phối có liên quan làm hạn chế kết quả cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch. Đối với khu vực kinh tế tập thể, Bộ Y tế chủ trì cùng với Bộ Nông nghiệp, Hội liên hiệp nông dân tập thể, ban quản lý hợp tác xã và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu và áp dụng các chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thích hợp nhằm khuyến khích xã viên sinh đẻ có kế hoạch. d. Củng cố và kiện toàn các ban vận động sinh đẻ có kế hoạch ở địa phương và cơ sở, bảo đảm đúng thành phần và có hoạt động thiết thực. Ở các địa phương, chủ tịch Uỷ ban Nhân dân làm trưởng ban, trưởng cơ quan y tế và Hội liên hiệp phụ nữ làm phó trưởng ban thường trực, các ngành và các đoàn thể khác làm uỷ viên. Trong từng cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng làm trưởng ban, cán bộ y tế và công đoàn làm phó trưởng ban thường trực, cán bộ các ngành và các đoàn thể khác làm uỷ viên. Bộ y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn sự hoạt động của các ban này. e. Phải hết sức coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục làm cho mọi người cả nam và nữ thấy rõ lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của sinh đẻ có kế hoạch, có ý thức sâu sắc và tự giác về sự cần thiết phải thực hiện sinh đẻ có kế hoạch. Công tác tuyên truyền vận động phải kiên trì và thường xuyên bằng nhiều hình thức, nhưng không nên làm ồ ạt mà phải chú ý tới đặc điểm từng vùng, từng địa phương; chú ý các tỉnh miền Nam, miền núi, vùng đồng bào tôn giáo, để có nhiều hình thức vận động thích hợp. Cần gắn cuộc vận động với các mặt công tác của ngành, của địa phương, với việc thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất, công tác phân phối lưu thông và cuộc sống của từng gia đình, và gắn với nội dung vận động xây dựng gia đình văn hóa mới. Riêng đối với một số dân tộc quá ít người đang cần phát triển dân số thì phải tăng cường giúp đỡ mọi mặt, để đồng bào sinh đẻ tốt và nuôi dưỡng tốt các cháu, chống nạn hữu sinh vô dưỡng, làm cho dân số của dân tộc này tăng lên. Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của cuộc vận động này, để lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện. Phải coi công tác sinh đẻ có kế hoạch là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội, là một quốc sách. Yêu cầu các cấp, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể công đoàn, phụ nữ, thanh niên, nông hội tích cực tổ chức động viên đoàn thể mình tham gia cuộc vận động này. Bộ Y tế chịu trách nhiệm giáo dục, kiểm tra và tạo điều kiện cho cán bộ y tế làm tròn trách nhiệm của mình, chăm sóc thật tốt sức khoẻ của chị em trong việc áp dụng các biện pháp tránh thai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện chỉ thị này và định kỳ báo cáo kết quả lên Hội đồng Bộ trưởng. Tố Hữu (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Hội đồng Bộ trưởng", "promulgation_date": "12/08/1981", "sign_number": "29-HĐBT", "signer": "Tố Hữu", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-2431-QD-UBND-2018-De-an-xay-dung-mo-hinh-Lang-do-thi-xanh-tai-Da-Lat-Lam-Dong-401083.aspx
Quyết định 2431/QĐ-UBND 2018 Đề án xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại Đà Lạt Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2431/QĐ-UBND Lâm Đồng, ngày 23 tháng 11 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG ĐÔ THỊ XANH TẠI XÃ XUÂN THỌ, THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Căn cứ Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Căn cứ Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thí điểm xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - TTTU, TT HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Như điều 3; - LĐVP UBND tỉnh; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Website Văn phòng UBND tỉnh; - Trung tâm Tin học; - Lưu VT, XD2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đoàn Văn Việt ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG ĐÔ THỊ XANH TẠI XÃ XUÂN THỌ, THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng) PHẦN I MỞ ĐẦU I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN: Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014); phạm vi gồm thành phố Đà Lạt, các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà, với tổng diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 3.359,30 km2; trong đó, thành phố Đà Lạt có diện tích đất tự nhiên khoảng 39.440 ha. Để thành phố Đà Lạt phát triển bền vững, phát huy vai trò của một “Thành phố cấp vùng” hiện đại, bản sắc, mang tầm quốc gia và có ý nghĩa quốc tế, Lâm Đồng là tỉnh đầu tiên trong cả nước đề xuất Chính phủ xây dựng mô hình “Làng đô thị xanh” (Green Village), theo định hướng quy hoạch chung thành phố Đà Lạt hướng đến một “đô thị xanh - đô thị sinh thái”, với hình ảnh đặc trưng là “Thành phố trong rừng và rừng trong thành phố” và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng tại Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015; tỉnh Lâm Đồng được thí điểm xây dựng xây dựng mô hình “Làng đô thị xanh” (Green village) tại thành phố Đà Lạt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện, trước khi nhân rộng mô hình này cho các đô thị vệ tinh trong vùng phụ cận. Trước xu thế nhu cầu con người luôn mong muốn được sống trong một “đô thị xanh - không gian xanh” và định hướng nhà nước cũng muốn phát triển kinh tế bền vững theo xu hướng “tăng trưởng xanh”. Mô hình Làng đô thị xanh là cần thiết và mang tính đặc thù, không chỉ với thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận mà mong muốn sẽ phát triển đến các đô thị khác trong toàn tỉnh. Trước mắt, UBND tỉnh Lâm Đồng chọn xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt là địa điểm đầu tiên để thực hiện dự án xây dựng Làng đô thị xanh trên địa bàn tỉnh. Đề án xây dựng thí điểm Làng đô thị xanh thành phố Đà Lạt tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nhằm xác định những cơ sở khoa học, phác thảo mô hình Làng đô thị xanh bám sát yêu cầu thực tiễn của một vùng đất cụ thể, làm tiền đề cho việc lập dự án, quy hoạch xây dựng, thiết kế và thực hiện các bước tiếp theo theo quy định. II. CÁC CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN: 1. Cơ sở pháp lý: - Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; - Luật Quy hoạch đô thị số 01/VBHN-VPQH ngày 20/7/2015; - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; - Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn - Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; - Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt; - Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 13/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng (Khóa X) về việc phát triển thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; - Văn bản số 1018/BXD-PTĐT ngày 31/5/2016 của Bộ Xây dựng về việc góp ý dự thảo “Bộ tiêu chí Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt”; - Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày 01/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành những định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm làng đô thị xanh trên địa bàn thành phố Đà Lạt; - Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh" giai đoạn 2018 - 2025; - Văn số 5046/UBND-XD2 ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh về việc thống nhất phạm vi, ranh giới nghiên cứu lập Đề án Làng đô thị xanh và vị trí xây dựng Nhà điều hành trung tâm của dự án xây dựng mô hình Làng đô thị xanh trên địa bàn thành phố Đà Lạt. 2. Cơ sở thực tiễn: a) Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và đô thị theo hướng tăng trưởng xanh: Trong những thập kỷ gần đây, các quốc gia trên thế giới phải đối mặt với biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, mức độ ảnh hưởng cũng ngày càng cao. Môi trường đang chịu những tác động xấu, gây nên tình trạng ô nhiễm, suy thoái trầm trọng. Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng cao kéo theo nhu cầu về tài nguyên, nơi cư trú, năng lượng... cũng tăng nhanh. Câu hỏi được đặt ra với tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay là làm thế nào có thể vừa bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu vừa tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội. Tại Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp quốc về Phát triển bền vững (Hội nghị Rio + 20, năm 2012), các quốc gia đều đồng thuận hướng đến nền kinh tế tăng trưởng xanh trong lộ trình cam kết phát triển bền vững qua đó xác định con đường phát triển kinh tế - xã hội cho một thế giới an toàn hơn, công bằng hơn, sạch hơn, xanh hơn và thịnh vượng hơn. Từ những năm cuối thập niên 1990 đến nay, tại Việt Nam, hệ thống đô thị đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Theo số liệu của Bộ Xây dựng, năm 1999, cả nước có 629 đô thị, đến cuối năm 2015 có 787 đô thị. Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 23,7% (năm 1999) lên 35,7% (năm 2015) và dự kiến đến năm 2025 sẽ tăng lên 50%. Khu vực đô thị trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của đất nước, đóng góp hơn 70% tổng thu ngân sách toàn quốc. Khu vực đô thị cũng góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước. Là nơi tập trung dân cư đông đúc, đặc biệt tại các thành phố lớn, việc xây dựng đô thị hướng đến sử dụng hiệu quả tài nguyên, tạo ra những không gian xanh, không chỉ giúp người dân có môi trường sống tốt hơn mà còn góp phần bảo đảm cân bằng sinh thái. Tăng trưởng ở các đô thị vẫn chủ yếu dựa vào nhân công giá rẻ, hiệu suất lao động thấp, dễ bị tác động do biến động kinh tế và tự nhiên, nhất là trước ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như hiện nay. Bên cạnh đó, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng đô thị không đồng bộ, nhiều nơi đã xuống cấp, lạc hậu dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông, ngập úng cục bộ, ô nhiễm môi trường, quá tải ở trường học, bệnh viện... Để giải quyết được những thách thức này, việc nghiên cứu, triển khai quy hoạch và xây dựng đô thị tăng trưởng xanh trở thành yêu cầu cấp thiết. Phát triển đô thị tăng trưởng xanh là một trong những mục tiêu được Chính phủ lựa chọn để hướng tới trong xây dựng đô thị phát triển bền vững. Những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra như: Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 20301; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh2; Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 20203... Trong các khung chính sách và chiến lược cấp quốc gia, lĩnh vực quy hoạch đô thị được dành ưu tiên cao, nhằm tạo ra những công cụ kiểm soát quản lý phát triển đô thị hiệu quả. Nhận thức về lợi ích phát triển đô thị tăng trưởng xanh được các cơ quan quản lý, nhà tư vấn và cộng đồng dân cư quan tâm, thông qua xây dựng cấu trúc đô thị vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế vừa gây ít ảnh hưởng nhất đến môi trường tự nhiên, có nhiều không gian xanh, hài hòa các hệ sinh thái nhân tạo và hệ sinh thái tự nhiên; tạo ra môi trường sống tốt cho người dân. b) Quá trình đô thị hóa của thành phố Đà Lạt: Tiền thân là một đô thị nghỉ dưỡng do người Pháp xây dựng, thành phố Đà Lạt sở hữu một di sản kiến trúc giá trị, được xem như một bảo tàng kiến trúc Châu Âu thế kỷ 20. Qua hơn một thế kỷ, Đà Lạt ngày nay đã trở thành một thành phố du lịch nổi tiếng, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Lâm Đồng và vùng Tây Nguyên. Đà Lạt còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như “Thành phố mù sương”, “Thành phố ngàn thông”, “Thành phố ngàn hoa”, “Xứ hoa Anh Đào” hay “Tiểu Paris” (Petitte de Paris); tại hội nghị AMME và Hội nghị Bộ trưởng Môi trường ASEAN+3 lần thứ 15 diễn ra tại Brunei Darussalam từ ngày 11 đến ngày 14/9/2017, thành phố Đà Lạt là địa phương đại diện cho cả nước được nhận giải thưởng thành phố bền vững về môi trường ASEAN. Tuy vậy, sau một thời gian dài phát triển, nhiều kiến trúc đặc sắc của Đà Lạt đã chịu nhiều tác động nhất định bởi thời gian và con người. Quá trình đô thị hóa cùng với quá trình di dân từ các vùng khác đến thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận khiến thành phố ngày nay phải chịu nhiều ảnh hưởng. Nhiều công trình xây dựng hoặc các vùng canh tác nông nghiệp đã xâm lấn đất rừng; một số công trình xây dựng trái phép, không phù hợp với quy hoạch làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan đô thị; những ngôi nhà phố xuất hiện dày đặc ở khu vực trung tâm; đồng thời, một số công trình kiến trúc có giá trị, chưa được bảo tồn thật sự chu đáo... Vì vậy, việc hạn chế và ngăn chặn tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai, nguồn lực đầu tư và tình trạng xuống cấp, hủy hoại theo thời gian của quỹ di sản đô thị của thành phố là nội dung cần thiết phải thực hiện. c) Nhu cầu xây dựng Làng đô thị xanh: Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt hiện nay, đô thị hóa là một quá trình tất yếu, khách quan. Tuy nhiên, quá trình này cũng làm nảy sinh không ít những khó khăn, thách thức như: - Sự gia tăng dân số của khu vực nông thôn, làm phát sinh nhu cầu tách hộ và xây dựng thêm nhà ở, khiến cho tình trạng xây cất tự phát trên đất nông nghiệp không thể kiểm soát; - Do đô thị hóa, một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất, trở nên thiếu công ăn việc làm; ngoài ra phải kể đến một bộ phận dân cư từ khu vực nông thôn chuyển vào đô thị để tìm việc, làm gia tăng nhu cầu về cơ sở hạ tầng, lương thực, thực phẩm; - Sức ép về đô thị hóa làm biến dạng các khu vực cận kề với đô thị, quỹ đất nông nghiệp dần bị thu hẹp, cơ sở hạ tầng chắp vá, manh mún, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị. Ô nhiễm không khí, đất đai và nguồn nước ngày càng tăng. Thành phố Đà Lạt được thiên nhiên ưu đãi, không chỉ đẹp bởi hình ảnh rừng thông, đồi núi và thác ghềnh, các công trình kiến trúc Pháp cũ, những thửa ruộng bậc thang trồng rau, hoa ôn đới đặc trưng, mà còn đẹp bởi sự thân thiện, hiền hòa, mến khách của con người. Tất cả làm nên một hình ảnh đô thị đặc trưng, là “thành phố trong rừng và rừng trong thành phố”; đây là nét độc đáo không phải nơi nào cũng có được. Ngoài việc bảo vệ các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, quỹ kiến trúc đô thị cảnh quan độc đáo, nơi đây còn có tài nguyên nhân văn rất đặc sắc cần phải được trân trọng; trong đó có tập quán sản xuất rau và hoa ôn đới trong lòng đô thị đã có từ bao đời nay. Do vậy, việc phát triển mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” tại thành phố Đà Lạt, mà trong đó người dân sản xuất sản phẩm nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môi trường khu vực..., là một trong những hướng đi tối ưu, có tính khả thi cao, để giải quyết các bất cập liên quan trong tiến trình đô thị hóa của thành phố, hướng tới xây dựng thành phố Đà Lạt tăng trưởng xanh bền vững cho tương lai. 3. Phương pháp và quá trình xây dựng Đề án: Ngày 23/4/2016 tại thành phố Đà Lạt, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức Hội thảo khoa học “Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt” với sự tham gia của các Viện nghiên cứu, Trường đại học, nhiều chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước. Mục tiêu Hội thảo là tìm kiếm các định hướng, giải pháp được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn phát triển nông thôn, nông thị của các nước trên thế giới, các luận cứ khoa học. Đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển thành phố Đà Lạt thành đô thị đặc thù về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, lịch sử, cảnh quan tự nhiên; xây dựng Đà Lạt trở thành đô thị du lịch - văn hóa - khoa học, xanh và hiện đại, mang tầm đẳng cấp quốc tế. Từ kết quả của Hội thảo, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành và UBND thành phố Đà Lạt đề xuất các tiêu chí xây dựng Làng đô thị xanh, gửi xin ý kiến của Bộ Xây dựng, sau đó khái niệm “các tiêu chí” được thay đổi thành “những định hướng cơ bản” của mô hình Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt. Ngày 01/6/2016, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 1141/QĐ-UBND về việc những định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt; giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan và UBND thành phố Đà Lạt tổ chức lập Đề án xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt (sau đây viết tắt là Đề án). Đồng thời, giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng, UBND thành phố Đà Lạt, Trường đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, một số chuyên gia đến từ các trường Đại học chuyên ngành trong nước và nước ngoài khảo sát, nghiên cứu thực tế trên địa bàn thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương và tổ chức cuộc hội thảo nghiên cứu (từ ngày 02/4/2018 đến ngày 11/4/2018); Sau đó đề xuất bổ sung vào Đề án nội dung nghiên cứu mô hình Làng đô thị xanh theo hướng “Làng đô thị xanh, trong phát triển (vùng) đô thị ngoại vi gắn liền với nông nghiệp và rừng”. PHẦN II ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHU VỰC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT 1. Thực trạng điều kiện tự nhiên, khí hậu của xã Xuân Thọ: a) Vị trí: Xã Xuân Thọ là một trong 04 xã ngoại thành của thành phố Đà Lạt, có địa giới hành chính được xác định như sau: - Phía Bắc và phía Đông: giáp huyện Lạc Dương và huyện Đơn Dương; - Phía Nam: giáp xã Xuân Trường; - Phía Tây: giáp phường 12, phường 11 và phường 3. Hình 1. Phạm vi ranh giới xã Xuân Thọ và thành phố Đà Lạt b) Liên hệ vùng: Xã Xuân Thọ là xã vùng ven kết nối với trung tâm thành phố Đà Lạt qua tuyến giao thông Quốc lộ 20; là điểm dân cư và kinh tế vệ tinh có nhiều tiềm năng của thành phố Đà Lạt. Với giao thông liên vùng thuận lợi, quỹ đất nông nghiệp và khu trung tâm xã được quy hoạch, xã Xuân Thọ có nhiều lợi thế để đầu tư phát triển nhanh trong quá trình xây dựng nông thôn mới (theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thọ được UBND thành phố Đà Lạt phê duyệt tại Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 29/02/2012). Hình 2. Bản đồ địa hình xã Xuân Thọ 2. Thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực lập Đề án (thôn Đa Lộc, xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt): a) Quy mô dân số: Hiện trạng dân số trong khu vực dự kiến lập Đề án Làng đô thị xanh tại thôn Đa Lộc có 185 hộ dân và có 680 nhân khẩu. b) Hiện trạng sử dụng đất: Khu quy hoạch có diện tích 180 ha; gồm có: - Đất sản xuất nông nghiệp : 166,0 ha; - Đất phi nông nghiệp : 4,3 ha; - Đất ở : 9,7 ha. c) Cơ cấu kinh tế: Sản xuất nông, lâm nghiệp là chủ yếu; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại chiếm tỷ trọng thấp. - Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp phát triển khá mạnh theo hướng công nghệ cao. Một số mô hình sản xuất hoa chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; - Về công nghiệp: Không có cơ sở hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Dịch vụ chậm phát triển, kinh doanh nhỏ lẻ; - Cơ cấu sản xuất: chủ yếu là trồng các loại rau, củ, quả truyền thống. Trong những năm gần đây cấy cà phê, cây hoa tăng nhanh góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp; - Thu nhập bình quân đầu người: Tính đến cuối năm 2017 thu nhập bình quân đầu người đạt trên 57 triệu/người/năm. d) Cơ sở hạ tầng: - Hệ thống giao thông: Trục đường liên thôn dài 3 km (nền đường rộng 4m, mặt đường nhựa rộng 3,5m) đang bị xuống cấp. Trục đường nội đồng dài 8,5 km (mặt đường rộng 3m); Trong đó cứng hóa bằng bê tông 2,5 km, còn lại khoảng 6 km là đường đất chưa được cải tạo nâng cấp; - Hệ thống cấp, thoát nước: Nước sinh hoạt được Công ty TNHH MTV cấp nước Lâm Đồng cung cấp đến 95% hộ dân sử dụng. Nguồn nước tưới chủ yếu từ ao hồ sông suối tự nhiên. Trong khu vực không có công trình thủy lợi lớn như hồ, đập nước; thời gian gần đây người dân đã thuê máy khoan giếng có độ sâu từ 120 đến 140m để lấy nước tưới tiêu; - Hệ thống cấp điện: Sử dụng toàn bộ hệ thống cấp điện từ nguồn điện chung của thành phố phục vụ điện sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Trong khu vực chưa có hệ thống chiếu sáng công cộng các đường giao thông dân sinh. đ) Tình hình sản xuất và đời sống: Khu vực lập đề án Làng đô thị xanh là vùng chuyên sản xuất nông nghiệp; trong đó diện tích trồng cây rau và hoa (khoảng 140 ha), còn lại là trồng cà phê, hồng và một số loại cây ăn trái khác. Người dân chủ động sản xuất nông nghiệp theo mô hình canh tác truyền thông, một số hộ gia đình chuyển sang hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao với quy mô nhỏ (khoảng 10 ha nhà kính phục vụ trồng hoa các loại). Khu vực này, hiện chưa có kho lanh, kho bảo quản sơ chế nông sản, sản phẩm rau, hoa. Do vậy, toàn bộ sản phẩm nông nghiệp được nhân dân bán trực tiếp cho tư thương, không qua khẩu sơ chế và bảo quản. e) Công trình văn hóa, du lịch: có 01 Nhà văn hóa thôn tại thôn Đa Lộc, hoạt động văn hóa của cộng đồng dân cư còn nhiều hạn chế. PHẦN II QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. QUAN ĐIỂM: - Việc xây dựng làng đô thị xanh phải xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân trong khu vực đang sinh sống, với mong muốn cải thiện, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống, phát triển hạ tầng đồng bộ, phát huy được tiềm năng, lợi thế của khu vực, đồng thời thu hút đầu tư từ bên ngoài cùng với nhân dân xây dựng làng đô thị theo mục tiêu của Đề án,... Cộng đồng dân cư trong làng là chủ thể xây dựng làng đô thị xanh; nhân dân tham gia thực hiện và vận hành Đề án theo quy ước, hương ước; chính quyền và hệ thống chính trị của xã quản lý làng theo quy định của pháp luật. Không đặt nặng vấn đề về thu hút đầu tư xây dựng làng đô thị thành một khu dân cư mới và đưa dân cư nơi khác đến sinh sống tại làng. - Phát triển Làng đô thị xanh là mô hình tích hợp yếu tố hiện đại, tiện ích của đô thị và yếu tố truyền thống, bản sắc nông thôn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở giải quyết hài hòa ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh và nông nghiệp hữu cơ gắn với du lịch canh nông. - Phát triển kinh tế xanh: phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, từng bước hướng đến nông nghiệp hữu cơ; hình thành hệ thống phân phối, tiêu thụ hàng hóa, kết hợp khai thác dịch vụ du lịch tham quan làng đô thị, lưu trú và trải nghiệm hoạt động nông nghiệp... - Phát huy giá trị cảnh quan tự nhiên, sắc thái địa phương và ứng dụng khoa học công nghệ, tiếp cận và nghiên cứu ứng dụng công nghệ 4.0 ở một số lĩnh vực. II. MỤC TIÊU: 1. Mục tiêu tổng thể: Xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt”, làm cơ sở nhân rộng mô hình trên địa bàn thành phố Đà Lạt và các đô thị vệ tinh theo định hướng quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 và xu hướng phát triển đô thị - nông thôn bền vững, tăng trưởng xanh; Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt. 2. Mục tiêu cụ thể: a) Đề xuất mô hình tổ chức quản lý hành chính: trên cơ sở quy mô diện tích tự nhiên, quy mô dân số, dự báo về cơ cấu và trình độ kinh tế xã hội, định hướng quy hoạch, đầu tư hệ thống hạ tầng đô thị (theo các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính quy định tại Nghị Quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13 ngày 25/5/2016) đề xuất mô hình tổ chức quản lý hành chính phù hợp theo hướng không nặng về hành chính nhưng tăng cường tính tự quản của cộng đồng, dòng họ thông qua hương ước, quy ước. b) Về tổ chức mô hình cư trú, lưu trú của người dân và du khách: - Nghiên cứu, đề xuất mô hình, không gian ở kết hợp các hoạt động dịch vụ du lịch như: tham quan, lưu trú theo các loại hình du lịch canh nông, homestay.. - Đề xuất thí điểm các tiêu chuẩn tiện ích của “Làng” tiếp cận các tiêu chuẩn đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ và xây dựng hình ảnh nông thôn mới trong lòng đô thị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sống của người dân tại thôn Đa Lộc hiện nay; - Định hướng đến năm 2030 cần phải sắp xếp, tổ chức không gian ở cho khoảng 1.500 - 2.500 dân (trong đó 1.000 - 1.500 dân định cư và khoảng 500 - 1.000 dân quy đổi từ khách du lịch; các hộ dân đang sinh sống trong khu vực Làng (180 ha) và người dân có nhu cầu sinh sống, kinh doanh dịch vụ du lịch vào khu vực Làng) trên diện tích khoảng 27 ha (diện tích đất ở, công trình công cộng, giao thông), theo mô hình “Làng đô thị” với chất lượng sống cao hơn, đồng thời phát triển các giá trị tích cực, truyền thông của mô hình “Làng quê” cùng với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiêu chí “Làng đô thị xanh”. - Chỉnh trang các khu vực ở hiện trạng, đề xuất các khu ở mới theo dạng kiến trúc nhà ở biệt lập (diện tích lô đất 300 - 400m2) có mái dốc kiểu chữ A và nhà vườn; tầng cao tối đa 03 tầng; mật độ xây dựng trong từng lô đất từ 30 - 40%, kiến trúc và hạ tầng đồng bộ. Áp dụng các giải pháp công trình xanh và ứng dụng vật liệu xây dựng mới, thân thiện môi trường, từng bước áp dụng lộ trình phù hợp đối với các công trình cải tạo chỉnh trang, tỷ lệ cây xanh hợp lý. c) Về tổ chức sản xuất nông nghiệp và khai thác du lịch: - Áp dụng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh 4.0 từng bước hướng đến nông nghiệp hữu cơ; - Tổ chức mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với khu dịch vụ xử lý sau thu hoạch, tổ chức phân phối và tiêu thụ sản phẩm, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, thương mại điện tử nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của địa phương. d) Về tổ chức cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội: - Tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng đầu tư, kết nối và vận hành đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sinh hoạt văn hóa, giáo dục và vui chơi giải trí của dân cư trong làng và của khu vực lân cận. - Xác định chương trình, mục tiêu xây dựng Làng đô thị xanh xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt đảm bảo là một phân khu đặc trưng của đô thị; có quy mô hợp lý và kết cấu phức hợp của một đô thị; phát huy tối đa các ưu điểm và tiềm lực của địa phương; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là phát triển nông - lâm - tiểu thủ công nghiệp và nhập khẩu máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp, gắn với điều kiện văn hóa bản địa, nhằm nâng cao đời sống người dân, kết hợp khai thác du lịch canh nông (sinh thái) - là đặc điểm chính để hình thành mô hình “Làng đô thị xanh”. Đồng thời, xây dựng Làng hội đủ các đặc điểm sinh hoạt mang tính đặc trưng của làng quê Việt Nam; không gian và hạ tầng đô thị phải đáp ứng các xu hướng Xanh, thân thiện với môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu... là cơ sở để Chính quyền các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện... III. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT: Phù hợp theo đúng định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm "Làng đô thị xanh" trên địa bàn thành phố Đà Lạt được Bộ Xây dựng thống nhất tại Văn bản số 1018/BXD-PTĐT ngày 31/5/2016 và UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày 01/6/2016, cụ thể: 1. Định hướng 1 (về quy hoạch xây dựng): - Tính chất: Là phân khu đô thị thuộc quy hoạch chung thành phố Đà Lạt; hình thành một khu vực sản xuất nông nghiệp - công nghệ cao, kết hợp khu ở và công trình công cộng; phát huy loại hình du lịch canh nông, đảm bảo yêu cầu bảo vệ tối đa đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan tự nhiên - văn hóa của địa điểm và giảm phát thải khí nhà kính, có cơ sở hạ tầng đồng bộ. - Quy mô: diện tích khoảng 180ha/một “Làng đô thị xanh”; dân số khoảng 1.500 đến 2.000 dân. - Cơ cấu sử dụng đất: Bố trí phần đất sản xuất nông nghiệp khoảng 70%; diện tích đất ở và công trình công cộng khoảng 30% trên diện tích đất quy hoạch, riêng đất cây xanh công cộng tối thiểu là 50%. 2. Định hướng 2 (về kiến trúc và cơ sở hạ tầng): - Kiến trúc: + Khuyến khích nhà ở là nhà biệt lập với diện tích lô đất từ 300 - 400m2/1 lô đất (mái dốc lợp ngói) và nhà vườn; cao tối đa 03 tầng; mật độ xây dựng trong từng lô đất từ 30 - 40%. Áp dụng các giải pháp công trình xanh và ứng dụng vật liệu xây dựng mới, từng bước áp dụng theo lộ trình phù hợp đối với các công trình cải tạo chỉnh trang. + Kiến trúc công cộng (tùy theo quy mô của giải pháp quy hoạch). Yêu cầu tính chất và hình thức kiến trúc phù hợp mô hình “Làng đô thị xanh”. - Cơ sở hạ tầng: + Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đầu tư, kết nối và vận hành đồng bộ theo phân kỳ đầu tư, trong đó hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng các thiết bị và dây chuyền công nghệ thân thiện môi trường. + Hệ thống hạ tầng xã hội khuyến khích lối sống xanh và tiêu dùng bền vững. Áp dụng các tiêu chuẩn quy hoạch, thiết kế đô thị đối với các khu vực phi nông nghiệp. 3. Định hướng 3 (về môi trường): - Thu gom, tái chế các chất thải sinh hoạt; tiết kiệm điện năng. - Khuyến khích sử dụng năng lượng tự nhiên, năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió. - Môi trường xanh (nhân tạo hay thiên nhiên) gần gũi, thân thiện với môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. - Áp dụng quy trình quản lý giám sát đầu tư và sau đầu tư thân thiện môi trường cho toàn bộ “Làng đô thị xanh”. - Nước thải được thu gom xử lý tái sử dụng tưới cây. 4. Định hướng 4 (về kinh tế xanh): - Sản xuất nông nghiệp - công nghệ cao theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững. - Phát triển mô hình du lịch canh nông, là điểm đến thân thiện của du khách. - Gìn giữ, bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trở thành những giá trị phi vật thể. - Sản xuất hàng hóa theo các phương thức thích hợp, gắn liên kết các cơ sở sản xuất, hộ gia đình trong làng theo mô hình hợp tác xã kiểu mới hoặc hình thức kinh tế tập thể hiện đại. PHẦN IV ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN I. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT: 1. Quy mô: - Phạm vi quy hoạch trực tiếp là 180ha và phạm vi nghiên cứu mở rộng quy hoạch là 220ha; + Bắc giáp : Trung tâm xã Xuân Thọ + Đông giáp : Đường thôn Đa Thọ + Nam giáp : Thôn Đa Thọ + Tây giáp : Khe tụ thủy thôn Lộc Quý Hình 3. Phạm vi và ranh giới khu vực lập Đề án Làng đô thị xanh 2. Dự báo quy mô dân số: - Dân số hiện trạng (số liệu 2017): 680 người. - Dự báo dân số tăng tự nhiên đến năm 2030: 800 người (hệ số tăng tự nhiên 1,1%); - Dự báo dân số tăng cơ học đến năm 2030: 200 - 700 người (kể cả dân số tăng tự nhiên trong quá trình tăng cơ học); - Dự báo dân số quy đổi từ khách du lịch: 500 - 1.000 người. - Tổng cộng dân số dự kiến đến năm 2030: 1.500 - 2.500 dân (trong đó: 1.000 - 1.500 người dân định cư). 3. Mô hình tổ chức quản lý hành chính: theo Nghị Quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì tiêu chuẩn một đơn vị hành chính như sau: - Tiêu chuẩn xã (dân số từ 5.000 người trở lên; diện tích tự nhiên 50km2); - Tiêu chuẩn phường (dân số từ 7.000 người trở lên; diện tích tự nhiên Theo Đề án, quy mô làng đô thị dự kiến đến năm 2030 là 1.500 - 2.500 dân. Trong đó: 1.000 - 1.500 người dân định cư và 500 - 1.000 dân quy đổi từ khách du lịch, tức là tương đương với 1 thôn dưới góc độ quản lý hành chính, nhân dân tham gia thực hiện và vận hành Đề án theo quy ước, hương ước; chính quyền và hệ thống chính trị của xã quản lý làng theo quy định của pháp luật. 4. Định hướng quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội: a) Quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị: - Quy hoạch phân khu chức năng đối với diện tích 180 ha trực tiếp tác động trong quá trình thực hiện đề án: tổ chức phân khu chức năng; tổ chức không gian; kết nối hạ tầng các khu chức năng trong Làng đô thị: khu cư trú - lưu trú của người dân và du khách đến các phân khu sản xuất - thương mại - dịch vụ, có thể nghiên cứu theo hai hướng: + Hướng thứ nhất: Từ không gian sản xuất - thương mại- dịch vụ tập trung kết nối các khu ở tập trung và tách đất sản xuất nông nghiệp thành khu vực riêng biệt; + Hướng thứ hai: Từ không gian sản xuất - thương mại - dịch vụ tập trung kết nối các nhóm ở, cụm ở được gắn liền với đất sản xuất nông nghiệp. - Quy hoạch chỉnh trang, chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với các phân khu chức năng như khu dân cư, khu dịch vụ du lịch, dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: trên cơ sở hiện trạng phân bố dân cư, sản xuất nông nghiệp thôn Đa Lộc và kết nối hạ tầng với xã Xuân Thọ và các khu vực trên QL27: tổ chức quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư, sắp xếp các khu trung tâm dịch vụ nông nghiệp, trưng bày và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp và hạ tầng phục vụ du lịch theo các mô hình khu trung tâm hạt nhân, các đơn vị ở bố trí phân tán theo dạng chuỗi hoặc tuyến kết nối với nhau khu trung tâm bằng hệ thống giao thông nội bộ có chiều rộng từ 6,0m đến 8,0m nhằm hạn chế xe có tải trọng lớn tiếp cận. Khu trung tâm và các đơn vị ở được gắn kết với nhau bằng hệ thống cây xanh công viên tập trung. Trồng nhiều cây xanh, kết hợp với bảo tồn và phát triển rừng tạo môi trường đa dạng sinh học trong làng. - Tổ chức trung tâm dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị (không gian sản xuất - thương mại - dịch vụ) gồm các chức năng: Sản xuất công nghiệp (chủ yếu là sản xuất, chế tạo nông cụ, công nghiệp chế biến gắn với sản xuất đặc trưng riêng của khu vực); về thương mại (kinh doanh nông sản và vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi); về dịch vụ sản xuất nông nghiệp, tập trung phát triển các lĩnh vực (khuyến nông, bảo vệ thực vật, quản lý chất lượng); dịch vụ thị trường (phân tích, dự báo thị trường; thông tin thị trường, xúc tiến thương mại; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng; bảo hiểm rủi ro, phòng chống thiên tai; bảo vệ môi trường); dịch vụ thiết yếu cho cộng đồng dân cư (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao); về nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; về khai thác du lịch, thương mại (mô hình nhà ở biệt lập kết hợp du lịch canh nông). Các công trình xây dựng luôn gắn liền với địa hình tự nhiên và cảnh quan môi trường xung quanh. Quy mô diện tích đất dự kiến khoảng 3,0 ha đến 5,0 ha. - Thiết kế đô thị: để bảo vệ cảnh quan tự nhiên, tạo nền tảng phát triển diện mạo kiến trúc chung cho làng theo nét đặc trưng và phù hợp với địa hình, trong giai đoạn đầu tổ chức lập đồ án thiết kế đô thị cho khu vực trung tâm làng đô thị, khu ở điển hình, quy mô khoảng 13ha. - Đề xuất quy định quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan của làng đô thị: + Khu trung tâm: dự kiến diện tích đất khoảng 2,0 ha đến 3,0 ha; nghiên cứu các công trình dịch vụ phục vụ theo phạm vi bán kính của phân bố dân cư của Làng và các thôn lân cận trong khu vực thôn Đa Lộc và Quốc lộ 27, gồm: Trường mầm non; trường tiểu học; y tế; công trình thể dục thể thao,...; mật độ xây dựng công trình từ 30% đến 40% diện tích lô đất; mật độ cây xanh tối thiểu ≥ 30% diện tích lô đất; tầng cao công trình ≤ 03 tầng (kể cả tầng bán hầm và tầng áp mái) nhằm đảm bảo không gian nhìn trong khu quy hoạch. + Không gian ở: Tùy theo điều kiện thực tế về sản xuất, sinh hoạt và các điều kiện khác để xác định phương thức bố trí không gian ở theo hướng: nhóm ở (một nhóm ở khoảng 12 hộ đến 20 hộ); dạng cụm ở (một cụm từ 03 nhóm ở đến 05 nhóm ở) hoặc tập trung khu vực ở nhưng phải gắn liền với địa hình tự nhiên và cảnh quan môi trường xung quanh. Tổng số hộ khoảng 400 - 450 hộ (diện tích lô đất từ 300m2/hộ đến 400m2/lô); tổng số dân khoảng 1.500 dân đến 2.500 dân (kể cả quy đổi từ khách du lịch); bố trí các công trình dịch vụ phục vụ cho đơn vị ở đảm bảo bán kính đi bộ của người dân không lớn hơn 500m nhằm khuyến khích sử dụng giao thông công cộng và đi bộ; mật độ cây xanh tối thiểu ≥ 30% diện tích lô đất; tầng cao công trình ≤ 03 tầng (kể cả tầng bán hầm và tầng áp mái) nhằm đảm bảo không gian nhìn trong khu quy hoạch. + Không gian kiến trúc khu vực sản xuất nông nghiệp: Áp dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp thông minh trên quy mô diện tích đất nông nghiệp (khoảng 126 ha) và nhân rộng ra các khu vực giáp ranh, gắn với các dịch vụ phục vụ nông nghiệp hiện đại và tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch canh nông góp phần nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa nông sản; Tỷ lệ chuyển đổi đất nông nghiệp khác tối đa 10% so với tổng diện tích đất nông nghiệp (đất nông nghiệp khác để xây dựng nhà kính, công trình phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp); Đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất theo hướng đồng bộ (100% đường nội đồng kiên cố hóa, hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, dịch vụ sau thu hoạch, phân phối như: kho lạnh, khu trưng bày, giới thiệu và phân phối nông sản...); Tổ chức mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với khu dịch vụ xử lý sau thu hoạch, tổ chức phân phối và tiêu thụ sản phẩm, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của địa phương. b) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: - Về giao thông: Kết nối thuận lợi các khu chức năng, đường sản xuất nội đồng, bến bãi đậu xe...) và tuyến đường chính kết nối Quốc lộ 20; bề rộng mặt đường 6m-8m. - Về cấp điện, chiếu sáng: Hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện hiện có, đảm bảo phục vụ sinh hoạt và sản xuất theo quy mô của Làng; sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời và thân thiện với môi trường. - Về viễn thông, mạng Internet: Đồng bộ hệ thống hạ tầng viễn thông với hạ tầng đô thị đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ sinh hoạt và sản xuất,... - Về cấp, thoát nước: + Cấp nước sinh hoạt: đảm bảo lưu lượng và áp lực nước tại khu vực cung cấp cho số dân cư trong Làng; + Thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống mương kín dọc 02 bên đường, thoát theo độ dốc địa hình khu vực; + Thoát nước sinh hoạt: Xây dựng khu xử lý riêng, ứng dụng công nghệ xử lý mới tại vị trí cuối nguồn nước; - Về vệ sinh, môi trường: Toàn bộ khối lượng chất thải rắn phát sinh tại Làng được thu gom và vận chuyển về Khu xử lý tập trung tại xã Xuân Trường, thành phố Đà Lạt (theo Quy hoạch 704). - Về công viên, cây xanh: Đáp ứng định hướng cho tiêu chí cây xanh cho Làng đô thị trong tương lai. - Về hạ tầng thủy lợi: Xây dựng hệ thống mạng lưới kênh mương thủy lợi cho vùng đất sản xuất nông nghiệp. c) Xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội: - Về công trình hạ tầng sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp: Quy hoạch vị trí, xây dựng các công trình kho tàng, bến bãi, trạm tập kết và thu gom nông sản, trung tâm trưng bày quảng bá sản phẩm (kết hợp với Nhà điều hành của Làng)…; - Về công trình hạ tầng xã hội phục vụ dân sinh: Quy hoạch xây dựng Hội trường (gắn với khu dân cư), các Trường mầm non, Trạm y tế, Trường tiểu học, Nhà văn hóa và sân bãi TDTT... 5. Kinh tế và tổ chức sản xuất: a) Về sản xuất nông nghiệp: Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo mô hình liên kết các hộ, hình thành các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, giá trị hàng hóa, hợp tác xã đáp ứng các yêu cầu như sau: - Tìm kiếm đối tác và đảm đương là đầu mối cung ứng dịch vụ đầu vào như giống, phân, vốn, công nghệ và thiết bị.. - Đào tạo và nâng cao trình độ quản trị hợp tác xã tiếp cận xu thế hội nhập, tiếp cận ký kết các hợp đồng phân phối nông sản, theo thương hiệu "Đà Lạt kết tinh kỳ diệu từ đất lành" và phấn đấu có thương hiệu riêng của Làng. - Có hệ thống xử lý, bảo quản, phân phối tiêu thụ nông sản, đầu tư khai thác có hiệu quả hệ thống xử lý sau thu hoạch dùng chung nêu trên. b) Về du lịch: - Kết hợp đồng bộ với các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung để tạo thành các tour, tuyến du lịch hợp lý, hấp dẫn cho du khách. - Tại nhà trưng bày quảng bá Làng đô thị xanh giới thiệu chung về mô hình, kinh nghiệm sản xuất, quản lý chất lượng nông sản, hệ thống phân phối sản phẩm nông nghiệp; nghiên cứu phát triển du lịch làng nghề tại khu vực của làng. - Tổ chức giới thiệu cho du khách trải nghiệm du lịch nông nghiệp, du lịch canh nông: trải nghiệm làm nông dân, tham gia các khóa học cắm hoa, bảo quản hoa; thưởng thức ẩm thực địa phương, mua sắm nông sản, giới thiệu điểm tham quan trung tâm Làng; - Tổ chức nghỉ tại nhà dân theo mô hình nhà vườn homestay. c) Về văn hóa - xã hội: Xây dựng hệ thống cơ sở mang tính chất văn hóa đặc sắc kết hợp Làng xã và đô thị, được tổ chức chặt chẽ nhằm kết nối mọi thành viên trong cộng đồng dân cư tạo nên bản sắc văn hóa riêng của Làng gắn với các loại hình dịch vụ đô thị (theo tiêu chí của Làng đô thị xanh) như: Du lịch canh nông, homestay, trung tâm trưng bày sản phẩm,... II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Về chính sách: a) Chính sách về đất đai: - Nhà nước thực hiện quy hoạch, tổ chức giải phóng mặt bằng để các tổ chức, người dân trong làng tham gia đầu tư các công trình công cộng; hỗ trợ tổ chức giải phóng mặt bằng để đầu tư các công trình dịch vụ, sản xuất, kinh doanh du lịch. - Cho phép khai thác quỹ đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Làng. - Về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất tại Làng đô thị xanh áp dụng theo cơ chế đặc thù quy định tại Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ. b) Chính sách về thuế: Các doanh nghiệp, người dân đầu tư theo danh mục kêu gọi đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành; miễn thuế nhập khẩu đối với các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ về xử lý môi trường, các vật liệu xây dựng có công nghệ chế tạo tiên tiến mà chưa sản xuất tại Việt Nam. c) Chính sách về thu hút đầu tư: - Các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ (về đất đai, tín dụng, hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, đầu tư cơ sở sản xuất, cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,...) theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Văn bản số 2813/UBND-NN ngày 14/5/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ. - Ưu tiên kêu gọi các tổ chức trong và ngoài nước có năng lực tài chính và kinh nghiệm ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động nông nghiệp, phát triển đô thị - nông thôn. 2. Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý: - Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án làng đô thị xanh để triển khai thực hiện, đôn đốc, giám sát và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh đối với hiệu quả thực tế của Đề án. 3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động: - Tranh thủ sự ủng hộ của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường; đồng thời phối hợp với các đơn vị thuộc các Bộ ngành Trung ương, các tổ chức, Hiệp hội chuyên ngành trong và ngoài nước, liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, nhằm tuyên truyền về các dự án thí điểm của Làng, hỗ trợ công tác đào tạo, phối hợp cộng tác chuyên gia... trong quá trình triển khai Đề án, cũng như nhân rộng mô hình Làng trên địa bàn các đô thị trong vùng Quy hoạch chung 704/QĐ-TTg. - Tổ chức thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Trung ương và địa phương) nhằm tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, nhất là tại khu vực chịu sự tác động của dự án. 4. Về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, vận hành đô thị, kiểm soát môi trường... thực hiện Đề án. - Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ sản xuất, dịch vụ sản xuất, du lịch cho cư dân của Làng thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến công,... III. HÌNH THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: 1. Hình thức chung: Nhà nước tổ chức lập Đề án, quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung, các công trình dịch vụ công cộng; xây dựng danh mục thu hút đầu tư như: hạ tầng khu dân cư, nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ ở, sản xuất và khai thác du lịch. 2. Tổ chức vận hành: Đơn vị thực hiện Đề án tổ chức quản lý đầu tư xây dựng, vận hành, nghiệm thu, bàn giao lại cho Làng và UBND xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt quản lý vận hành. 3. Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện đề án: a) Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề án: 943,40 tỷ đồng; trong đó: - Chi phí lập Đề án và lập quy hoạch: 1,60 tỷ đồng. - Chi phí tư vấn, quản lý dự án và chi phí khác: 91,02 tỷ đồng. - Chi phí đầu tư xây dựng: 606,78 tỷ đồng. - Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng: 244,00 tỷ đồng. b) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án: Từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác (ODA; viện trợ quốc tế; đầu tư của nhà đầu tư; đóng góp của người dân,...), trong đó: - Nguồn vốn ngân sách nhà nước: công tác lập quy hoạch; đầu tư xây dựng hệ thống khung về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho Làng; xây dựng nhà điều hành trung tâm của Làng và một số công trình công cộng thiết yếu. - Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách: áp dụng chính sách xã hội hóa các nguồn lực đầu tư từ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình dịch vụ phục vụ khu ở và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan. - Huy động các nguồn vốn vay, vốn tài trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế với mục tiêu hỗ trợ Đề án thí điểm, mang tính phi lợi nhuận. - Các hình thức đầu tư: Áp dụng nhiều hình thức đầu tư trong phát triển hạ tầng, xây dựng công trình công cộng, dịch vụ như BT, BOT, PPP. (Kinh phí thực hiện Đề án cụ thể trong giai đoạn triển khai chi tiết được tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành). 4. Lộ trình thực hiện: a) Giai đoạn 1: Lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Đầu tư xây dựng khu nhà điều hành Trung tâm (Sở Xây dựng làm chủ đầu tư); b) Giai đoạn 2: Công tác chuẩn bị đầu tư; cơ chế chính sách và thu hút đầu tư giao UBND thành phố Đà Lạt chủ trì thực hiện. PHẦN V TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Xây dựng: - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cụ thể hóa Đề án thành các chương trình, kế hoạch, quy hoạch để làm cơ sở triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án; kịp thời giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện. - Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các bộ ngành Trung ương để được hướng dẫn trong việc vận động các nguồn vốn tài trợ liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án. 2. Sở Nội vụ: - Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo áp dụng mô hình quản lý thực hiện Đề án đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. - Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các trường Đại học, Cao đẳng nghề tại địa phương nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh về kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về quản lý điều hành dự án, đầu tư phát triển Làng đô thị xanh bền vững. 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp tại Làng đô thị xanh. - Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. - Phối hợp các Sở, ngành liên quan tiếp tục hình thành và tăng cường năng lực của các hình thức liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp; tham mưu, xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức tổ kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. 4. Sở Thông tin và Truyền thông: - Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và UBND thành phố Đà Lạt tổ chức tuyên truyền về Đề án, tạo sự đồng thuận, phối hợp, tham gia thực hiện của người dân trong vùng dự án và các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư phát triển các dự án thành phần trong Đề án. - Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho nhân dân trong Làng và các nội dung có liên quan thuộc Đề án "Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phổ thông minh" giai đoạn 2018-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 05/7/2018. 5. Sở Tài nguyên và Môi trường: - Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế về thu hồi, giải phóng mặt bằng, miễn, giảm tiền thuê đất để kêu gọi nhà đầu tư xây dựng phát triển các công trình dịch vụ hỗ trợ sản xuất, phân phối sản phẩm, cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. - Tham mưu, đề xuất việc áp dụng cơ chế ưu đãi đầu tư đối với việc xử lý nước thải và thực hiện thu gom, xử lý rác thải nông nghiệp, bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Xuân Thọ. 6. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu vực thực hiện Đề án. 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở ngành liên quan tham mưu đề xuất nguồn kinh phí thực hiện Đề án (phân chia theo nguồn vốn cụ thể). Đề xuất cơ chế chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh và phát triển du lịch canh nông; đề xuất cơ chế về đầu tư phát triển hạ tầng để khai thác quỹ đất, phát triển nhà ở nông thôn, công trình công cộng, dịch vụ hỗ trợ sản xuất. 8. UBND thành phố Đà Lạt: - Chỉ đạo hệ thống chính trị ở cơ sở (xã Xuân Thọ và thôn Đa Lộc), tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án về mục đích, nội dung Đề án để tạo sự đồng thuận từ đó chủ động phối hợp, tạo điều kiện thực hiện thuận lợi để triển khai thực hiện các bước của dự án; - Trong giai đoạn lập quy hoạch, dự án, chuẩn bị đầu tư, có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Xây dựng để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong khu vực dự án đồng tình, hỗ trợ thực hiện; - Trong giai đoạn vận hành dự án, có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, nhân sự thôn Đa Lộc và xã Xuân Thọ, đảm bảo năng lực quản lý, điều hành để nhận bàn giao, vận hành dự án đảm bảo mục tiêu đề ra. 9. Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng lập danh mục để thu hút đầu tư xây dựng các dự án, hạng mục, công trình thuộc Đề án từ nguồn vốn ngoài ngân sách./. PHỤ LỤC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, TIẾN ĐỘ, KINH PHÍ (Ban hành kèm theo Đề án thí điểm xây dựng mô hình làng đô thị xanh tại xã xuân thọ, thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng) 1. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng Làng đô thị xanh: a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng Lâm Đồng. b) Thời gian thực hiện: 18 tháng. c) Kinh phí khái toán: 1,60 tỷ đồng. 2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Làng đô thị xanh: a) Đơn vị chủ trì: Theo kế hoạch cụ thể do Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt. b) Thời gian thực hiện: 12 tháng. c) Kinh phí dự tính: 500 triệu đồng. 3. Tổ chức thi công xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án được duyệt: a) Đơn vị chủ trì: Theo kế hoạch cụ thể do Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt đối với từng dự án thành phần. c) Thời gian thực hiện: 24 tháng: 4. Tổ chức quản lý, vận hành và bàn giao khu vực đã được đầu tư hạ tầng cho cơ quan quản lý nhà nước: a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng. b) Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của dự án. 5. Xây dựng các giải pháp về cơ chế chính sách ưu tiên thu hút đầu tư xã hội hóa, tham gia góp vốn của người dân, quản lý vận hành: a) Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và Sở Xây dựng. b) Thời gian thực hiện: 12 tháng (2018 - 2019). 6. Tuyên truyền vận động, huy động sự tham gia của các bên có liên quan, hướng tới xây dựng và phát triển mô hình du lịch canh nông: a) Đơn vị chủ đầu tư: Sở Văn hóa Thể thao và du lịch phối hợp với Sở Xây dựng và UBND thành phố Đà Lạt. b) Thời gian thực hiện: Liên tục. 7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực: a) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Xây dựng. b) Thời gian thực hiện: Liên tục. 8. Tổ chức hợp tác quốc tế và trong nước: a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng và UBND thành phố Đà Lạt. b) Thời gian thực hiện: Liên tục. 9. Tổ chức nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ: a) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố Đà Lạt. b) Thời gian thực hiện: Liên tục. 10. Huy động nguồn lực: a) Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh và UBND thành phố Đà Lạt. b) Thời gian thực hiện: Liên tục. 11. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, áp dụng các công cụ và bộ phận thực hiện: a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng. b) Thời gian thực hiện: Liên tục. 12. Theo dõi, đánh giá, sơ kết và tổng kết mô hình thí điểm, xây dựng đề án nhân rộng: Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng./. 1 Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ 2 Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ 3 Quyết định 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "23/11/2018", "sign_number": "2431/QĐ-UBND", "signer": "Đoàn Văn Việt", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1551-QD-UB-nam-1997-Quy-che-to-chuc-tiep-cong-dan-Quang-Tri-157726.aspx
Quyết định 1551/QĐ-UB năm 1997 Quy chế tổ chức tiếp công dân Quảng Trị
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1551/QĐ-UB Đông Hà, ngày 29 tháng 12 năm 1997 QUYẾT ĐỊNH V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ - Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ( sửa đổi) ngày 21/6/ 1994; - Căn cứ Nghị định 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ; - Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế về tổ chức tiếp công dân. Điều 2: Chánh Thanh tra tỉnh, có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện bản quy chế ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành , Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: -Như điều 3 -VP Chính phủ -Tổng Thanh tra Nhà nước -Thường vụ tỉnh uỷ -TT/HĐND tỉnh -UBMTTQVN tỉnh -Chủ tịch, các Phó chủ tịch -Các Uỷ viên UBND tỉnh -Các đơn vị TW đóng trên địa bàn tỉnh -Chánh, Phó VP, CV -Lưu: VT, KNTC,NC. TM/ UBND TỈNH QUẢNG TRỊ CHỦ TỊCH Nguyễn Bường QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1551/QĐ-UB ngày 29/12/1997 của UBND tỉnh Quảng Trị) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Thủ Trưởng cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, các ngành, đơn vị lực lượng vũ trang trong tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị. Điều 2: Việc tiếp công dân nhằm mục đích: 1/ Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ảnh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị và địa phương mình. 2/ Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để xem xét ra quyết định, kết luận giải quyết hoặc trả lời cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của Pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. 3/ Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng chính sách pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết. Điều 3: Cơ quan, đơn vị phải tổ chức nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện, thoáng mát, lịch sự, đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân; đồng thời phải niêm yết quy trình, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo theo thủ tục của Pháp luật hoặc theo pháp lệnh của thủ tục giải quyết các vụ án hành chính để mọi người biết và thực hiện. Điều 4: Công an tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn Công an các cấp bảo đảm trật tự an toàn nơi tiếp công dân của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có nơi tiếp công dân chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an để thực hiện tốt việc bảo đảm trật tự an toàn nơi tiếp công dân. Điều 5: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách tiếp công dân. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân là người có phẩm chất tốt, liêm khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, có nhiệt tình và trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. - Chánh Thanh tra tỉnh chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng Tỉnh uỷ để bố trí đủ cán bộ thường xuyên tiếp công dân và người phụ trách nơi tiếp công dân có chức danh tương đương cấp trưởng phòng. -Ở cấp huyện,thị xã bố trí ít nhất 2 cán bộ tiếp công dân thường xuyên và có thể giao cho Chánh hoặc Phó Thanh tra huyện, thị xã phụ trách nơi tiếp công dân - Nơi tiếp công dân ở cơ quan, đơn vị có thể giao cho Chánh hoặc Phó Thanh tra cấp mình phụ trách, nơi chưa có tổ chức thanh tra thì giao cho Chánh hoặc Phó văn phòng phụ trách. Điều 6: Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. Chương II TỔ CHỨC TIẾP DÂN Điều 7: Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải bố trí nơi tiếp công dân của cấp mình và dành thời gian tiếp dân ít nhất là 1 ngày trong 1 tháng (không kể các trường hợp tiếp theo yêu cầu khẩn thiết). Những trường hợp sau được xác định là phải tiếp công dân theo yêu cầu khẩn thiết: - Các trường hợp khiếu nại tố cáo gay gắt, phức tạp. - Các vụ việc khiếu nại tố cáo nếu không chỉ đạo xem xét kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng dẫn đến huỷ hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng của công dân, mất an ninh chính trị, trật tự an toan nơi công cộng. - Các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu của cấp trên. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn dành thời gian tiếp công dân ít nhất là 2 ngày trong tuần (không kể các trường hợp tiếp theo yêu cầu khẩn thiết) tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn. - Đối với việc tổ chức tiếp công dân của HĐND tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội thì do Thường trực HĐND và Đoàn Đại biểu Quốc hội quy định. Điều 8: Thủ trưởng của các Sở, Ban ngành của tỉnh tổ chức nơi tiếp công dân tại trụ sở làm việc của cơ quan mình và cử cán bộ chuyên trách tiếp dân thường xuyên. Điều 9: Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm: 1/ Thực hiện tiếp dân để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý. 2/ Chỉ đạo kịp thời các cơ quan, phòng ban chức năng thuộc quyền quản lý thẩm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị giải quyết khiếu nại tố cáo theo đúng thời hạn quy định của Pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Điều 10: Trụ sở tiếp công dân của tỉnh (gồm: Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh) được đạt tại một vị trí thuận lợi ở thị xã Đông Hà. Chánh thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND, Văn phòng HĐND, Văn phòng Tỉnh uỷ,Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh (Cấp huyện, thị với các thành phần tương tự) phân công lịch, bố trí đủ cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh cử một đồng chí phụ trách công tác này ở trụ sở và có trách nhiệm: 1. Chủ trì thực hiện việc phối hợp những cán bộ được phân công của các cơ quan liên quan tham gia để tiếp công dân tại trụ sở, hướng dẫn, trả lời công dân; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị (ở huyện, thị xã là Chủ tịch UBND các xã, phường, Trưởng các phòng, ban) trả lời việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do cán bộ tại trụ sở chuyển đến. 2. Báo cáo với đồng chí lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, Đoàn đại biểu Quốc hội, UBND tỉnh về tình hình vụ việc, kết quả tiếp công dân tại trụ sở khi có yêu cầu. 3. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu, tổ chức để các đồng chí lãnh đạo tỉnh tiếp công dân khi có yêu cầu. 4. Thực hiện chế độ báo cáo với Văn phòng Chính phủ và Tổng Thanh tra Nhà nước về công tác tiếp dân tại trụ sở. 5. Quản lý tài sản tại trụ sở tiếp công dân. Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN Điều 11: Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định, tự giới thiệu chức vụ của mình để người được tiếp biết. Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân đến khiếu nại tại công sở, không được tiếp tại nhà riêng. Điều 12: Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ: 1. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo giỏi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày và đọc lại cho người trình bày nghe và có ký xác nhận. 2. Nếu công dân đưa đơn thì nhận trong các trường hợp sau: Các đơn tố cao, các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình, các đơn khiếu nại tuy không thuộc thẩm quyền thủ trưởng đơn vị mình nhưng có tính chất gay gắt, phức tạp, cần báo với thủ trưởng cấp mình có biện pháp yêu cầu cấp có thẩm quyền xử lý. những nội dung khiếu nại, tố cáo phải yêu cầu công dân ký xác nhận. Các tài liệu giấy tờ liên quan việc khiếu nại, tố cáo do công dân cung cấp được tiếp nhận và phải viết biên bản nhận đầy đủ. 3. Nếu khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 4. Đơn tố cáo nhận được phải xử lý kịp thời, không quá 7 ngày phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xem xét để giải quyết. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp mình thì trong thời hạn 3 ngày phải báo cáo thủ trưởng để chỉ đạo thụ lý giải quyết. Khi nhận được kết quả giải quyết, người phụ trách nơi tiếp công dân phải trả lời công dân biết. 5. Nếu khiếu nại, tố cáo được cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét có văn bản hoặc quyết định giải quyết đúng chính ách pháp luật thì cần trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành. Điều 13: Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền: 1. Từ chối không tiếp những trường hợp đã được kiểm tra, xem xét, xác minh, đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật và trả lời đầy đủ cho đương sự. 2. Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân. 3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp những tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo. Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị nếu thấy cần thiết thì yêu cầu viết thành văn bản và ký tên xác nhận. Điều 14: Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền: 1. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày. 2. Được quyền khiếu nại, tố cáo với Thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ. 3. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo. Điều 15: Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ: 1. Phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư nhân dân; giấy mời, nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho một trong số người thân nhân là cha, mẹ, vợ chồng, con hoặc anh, chị em ruột, những người này phải có giấy uỷ quyền, có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền. 2. Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân. 3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu. 4. ký xác nhận nội dung đã trình bày. 5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân. 6. Không được lợi dụng để gây mất trật tự trị an nơi tiếp công dân hoặc làm trở ngại đến đơn vị, cá nhân thi hành công vụ. Chương IV MỐI QUAN HỆ GIỮA NƠI TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT Điều 16: Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do những nơi tiếp công dân chuyển đến, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết kịp thời đúng thời hạn do pháp luật quy định. Trường hợp đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết thì trả lời cho đương sự theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông báo cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó. Điều 17: Những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cán bộ tiếp công dân của trụ sở tiếp công dân của Tỉnh uỷ, HĐND, Đoàn đại biểu Quốc hội và UBND tỉnh chuyển đến, nếu thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách công tác tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh có thẩm quyền yêu cầu thủ trưởng cơ quan đó giải quyết kịp thời, nếu yêu cầu đó không được chấp hành thì có quyền báo cáo với cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý. Riêng trường hợp khiếu nại thì có quyền thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Điều 18: Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cán bộ nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu thủ trưởng cơ quan đó để quá hạn thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách công tác nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc, có quyền kiến nghị thủ trưởng cấp mình có biện pháp xử lý. Cơ quan có thẩm quyền của Sở Y tế tổ chức xem xét cấp đăng ký chất lượng các loại dược phẩm, dược liệu để chữa bệnh cho người, các loại mỹ phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến con người từ sản xuất lưu thông, theo danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng do Bộ Y tế công bố và trực tiếp quản lý chất lượng hàng hoá nối trên. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 19: Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý thống nhất công tác tiếp dân, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của Pháp luật; Kiến nghị các biện pháp cần thiết trong công tác tiếp công dân, xử lý hành chính các trường hợp cố tình vi phạm về công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của Pháp luật, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác tiếp công dân với Tỉnh uỷ, HĐND và chủ tịch UBND tỉnh. Điều 20: Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các đơn vị các cấp thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở đơn vị, cấp mình theo quy định của Pháp luật. - Hàng quý tổng hợp tình hình, kết quả tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20 tháng cuối quý. Điều 21: Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức đoàn thể, chính trị-xã hội, TAND tỉnh, VKSND tỉnh có quy chế tiếp công dân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và quản lý của tổ chức, ngành mình theo quy định của Pháp luật. Điều 22: Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp với Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND, Thủ trưởng các cơ quan đoàn thể, Mặt trận tổ quốc cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân thuộc lĩnh vực địa bàn quản lý của mình. Điều 23: Quá trình thực hiện quy chế này, cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích sẽ được biểu dương khen thưởng kịp thời. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nào vi phạm các quy định của quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "29/12/1997", "sign_number": "1551/QĐ-UB", "signer": "Nguyễn Bường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-02-2022-NQ-HDND-danh-muc-khoan-thu-ho-tro-hoat-dong-giao-duc-cong-lap-Hai-Phong-526362.aspx
Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND danh mục khoản thu hỗ trợ hoạt động giáo dục công lập Hải Phòng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2022/NQ-HĐND Hải Phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2022 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH DANH MỤC CÁC KHOẢN THU VÀ MỨC THU, CƠ CHẾ QUẢN LÝ THU CHI ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 6 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập”; Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Xét Tờ trình số 105/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 và Đề án số 09/ĐA-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định danh mục các khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm tra số 14/BC-VHXH ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định danh mục các khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 2. Đối tượng áp dụng: a. Trẻ em, học sinh học tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố: trường mầm non; trường tiểu học; trường trung học cơ sở; trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên; (sau đây gọi là cơ sở giáo dục công lập). b. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Điều 2. Nguyên tắc thực hiện 1. Cơ sở giáo dục công lập chỉ được thực hiện thu đối với danh mục các khoản thu và mức thu dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục và đào tạo được quy định tại Nghị quyết này. 2. Việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục phải được thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện của học sinh và gia đình với nhà trường. 3. Các khoản thu dịch vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tối đa không vượt quá mức trần học phí được quy định Nghị định số 81/2021/NĐ-CP . 4. Các khoản thu, mức thu phải phù hợp với tình hình thực tế của các cơ sở giáo dục, điều kiện kinh tế - xã hội, thu nhập của cha mẹ học sinh; bảo đảm nguyên tắc thu, chi, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Điều 3. Danh mục các khoản thu và mức thu Stt Danh mục các khoản thu Đơn vị tính Mức thu Mầm non Tiểu học Trung học cơ sở; giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở Trung học phổ thông; giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông 1 Tổ chức bán trú trong các cơ sở giáo dục 1.1 Tiền ăn (đã bao gồm cả chất đốt) 1000 đồng/ HS (trẻ)/ ngày 30 30 35 không 1.2 Mua sắm trang thiết bị phục vụ bán trú (mua sắm vật dụng dùng chung và đồ dùng cá nhân) a Đối với (trẻ) học sinh mới tuyển hoặc trang bị lần đầu 1000 đồng/ HS (trẻ)/năm 360 360 360 không b Các năm học tiếp theo 1000 đồng/ HS (trẻ)/năm 200 200 200 không 2 Chăm sóc bán trú 2.1 Hỗ trợ người nấu ăn; người chăm ăn, trông trưa; công tác quản lý 1000 đồng/ HS (trẻ)/tháng 150 150 150 không 2.2 Quản lý trẻ/học sinh ngoài giờ hành chính (đầu giờ học và sau khi kết thúc buổi học khi cha mẹ học sinh, trẻ em có nhu cầu tối đa không quá 03 giờ/ngày) 1000 đồng/ HS (trẻ)/giờ 10 10 không không 2.3 Ngày thứ 7 cho trẻ mầm non (cha mẹ trẻ em có nhu cầu) 1000 đồng/trẻ/ngày 50 không không không 3 Dạy học 2 buổi/ngày đối với học sinh tiểu học (hỗ trợ cơ sở vật chất, điện, nước) 1000 đồng/HS/tháng không 30 không không 4 Học thêm (cha mẹ trẻ em có nhu cầu) 4.1 Học thêm toán tư duy, tin học, kỹ năng sống Quận 1000 đồng/tiết/HS không 12 12 12 Huyện 1000 đồng/tiết/HS không 10 10 10 4.2 Học thêm tiếng nước ngoài a Giáo viên người Việt Nam Quận 1000 đồng/tiết/ HS (trẻ) 20 12 12 12 Huyện 1000 đồng/tiết/ HS (trẻ) 20 10 10 10 b Giáo viên người nước ngoài Quận 1000 đồng/tiết/ HS (trẻ) 40 40 40 40 Huyện 1000 đồng/tiết/HS (trẻ) 35 35 35 35 4.3 Học thêm các môn văn hóa (bố trí không quá 45 học sinh/lớp) Quận 1000 đồng/tiết/HS không không 12 12 Huyện 1000 đồng/tiết/HS không không 10 10 5 Học nghề phổ thông 1000 đồng/tháng/HS không không 30 không 6 Thi nghề phổ thông 1000 đồng/đợt/năm/ HS không không 100 không 7 Nước uống cho học sinh 1000 đồng/tháng/HS không 10 10 10 8 Trông xe Xe đạp 1000 đồng/tháng/xe không 30 30 30 Xe máy, xe điện 1000 đồng/tháng/xe không 50 50 50 Điều 4. Cơ chế quản lý và sử dụng nguồn thu 1. Việc thu, chi các khoản thu dịch vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục phải bảo đảm thu vừa đủ chi; chi đúng mục đích; mang tính chất phục vụ. Không nhất thiết thu đầy đủ các khoản thu tại Nghị quyết. 2. Thực hiện việc thu, chi bảo đảm công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 36/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Quy chế dân chủ cơ sở. 3. Hạch toán các khoản thu, chi và thực hiện công khai theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các quy định pháp luật hiện hành. Bảo đảm nguyên tắc thu, chi, không được điều chuyển từ khoản thu này sang khoản thu khác. Cuối năm học chi không hết phải trả lại cho cha mẹ học sinh hoặc chuyển sang năm học sau nếu cha mẹ học sinh đồng ý. 4. Khi thực hiện các khoản thu đối với những nội dung đã được ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ hoặc đã được bố trí từ nguồn kinh phí khác, mức thu phải được giảm trừ sau khi tính toán số kinh phí đã được bố trí trong dự toán của đơn vị. Điều 5. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết; thực hiện chế độ báo cáo Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình thực hiện Nghị quyết theo quy định. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XVI, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ QH, Chính phủ; - Các VP: Quốc hội, Chính phủ; - Ban Công tác đại biểu (UBTVQH); - Các Bộ: GD và ĐT, TC; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Vụ Pháp chế các Bộ: GD và ĐT, TC; - TTTU, TT HĐND, UBND TP; - Đoàn ĐBQH HP; - Ủy ban MTTQVN TP; - Các Ban của HĐND TP; - Đại biểu HĐNDTP khóa XVI; - Các VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND TP, UBND TP; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố; - Các Quận ủy, Huyện ủy; - TT HĐND, UBND quận, huyện; - Công báo HP, Cổng TTĐT TP; - Báo HP, Đài PT và TH HP; - Các CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP; - Lưu VT, HSKH. CHỦ TỊCH Phạm Văn Lập
{ "issuing_agency": "Thành phố Hải Phòng", "promulgation_date": "20/07/2022", "sign_number": "02/2022/NQ-HĐND", "signer": "Phạm Văn Lập", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-18-2007-QD-BTM-Quy-che-cap-chung-nhan-xuat-xu-dien-tu-53977.aspx
Quyết định 18/2007/QĐ-BTM Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử
BỘ THƯƠNG MẠI ******* CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 018/2007/QĐ-BTM Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại; Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử; Căn cứ Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Căn cứ Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010; Căn cứ Thông tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thương mại điện tử, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Xuất nhập khẩu, Thương mại điện tử và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Trang web Chính phủ; - Công báo; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Trang web MOT; - Lưu: VT, TMĐT. BỘ TRƯỞNG Trương Đình Tuyển QUY CHẾ CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ (Ban hành kèm theo Quyết định số 018/2007/QĐ-BTM ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử) Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định điều kiện và quy trình cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (C/O điện tử) đối với các C/O do Bộ Thương mại cấp cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với: - Các thương nhân hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Việt Nam. - Các Tổ chức cấp C/O thuộc Bộ Thương mại. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. eCoSys là Hệ thống quản lý và cấp C/O điện tử do Bộ Thương mại triển khai theo Đề án quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử được phê duyệt tại Quyết định số 0519/QĐ-BTM ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thương mại. eCoSys có địa chỉ là http://ecosys.mot.gov.vn. 2. Hệ thống MOT-CA bao gồm toàn bộ thiết bị công nghệ thông tin, thẻ và thiết bị đọc thẻ MOT-CA, phần mềm tin học, quy trình chứng thực chữ ký số và các yếu tố liên quan khác của Bộ Thương mại đảm bảo cho việc sử dụng chữ ký số tin cậy, an toàn. 3. ECVN là Cổng Thương mại điện tử quốc gia do Bộ Thương mại quản lý, có địa chỉ là http://www.ecvn.com. Chương 2: ĐIỀU KIỆN THƯƠNG NHÂN ĐƯỢC CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ Điều 4. Điều kiện pháp lý Thương nhân chưa từng vi phạm các quy định về cấp Chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá. Điều 5. Điều kiện năng lực Thương nhân phải đạt được một trong các điều kiện sau: 1. Là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín do Bộ Thương mại xét chọn; 2. Là doanh nghiệp xuất khẩu dệt may, giày dép, có kim ngạch xuất khẩu bình quân trong 3 năm gần đây đạt trên 30 triệu USD/năm; 3. Là thành viên vàng hoặc thành viên bạc của ECVN; 4. Được các hiệp hội ngành hàng giới thiệu và bảo lãnh. Điều 6. Điều kiện về kỹ thuật Thương nhân phải đảm bảo: 1. Có cán bộ vận hành các thiết bị công nghệ thông tin; 2. Có máy vi tính nối mạng Internet; 3. Có máy in laser hoặc máy in phun; 4. Có hệ thống an ninh, bảo mật tích hợp được với Hệ thống MOT-CA của Bộ Thương mại. Chi tiết các điều kiện về kỹ thuật của điều này được quy định tại Phụ lục I của Quy chế này. Điều 7. Đăng ký tham gia eCoSys Thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này phải đăng ký với Bộ Thương mại để được cấp C/O điện tử. Hồ sơ đăng ký bao gồm: 1. Đơn đăng ký tham gia eCoSys có chữ ký của người có thẩm quyền (Phụ lục II). 2. Danh sách các đơn vị, cán bộ được uỷ quyền ký hồ sơ đề nghị cấp C/O. 3. Thẻ CA theo tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục I của Quy định này. Mỗi thẻ chỉ cấp cho 01 đơn vị, cán bộ của thương nhân. Thương nhân nộp bộ hồ sơ đăng ký tham gia eCoSys tại Tổ chức cấp C/O. Điều 8. Cấp chứng thư số Trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia eCoSys của thương nhân, Bộ Thương mại có trách nhiệm cấp chứng thư số cho thương nhân để thương nhân có thể sử dụng chữ ký số. Việc sử dụng chữ ký số tuân theo quy định pháp luật hiện hành và Quyết định số 25/2006/QĐ-BTM ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương mại. Chương 3: QUY TRÌNH CẤP CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ Điều 9. Nộp hồ sơ điện tử 1. Thương nhân có thể khai báo, nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O trên ECVN hoặc eCoSys. 2. Sau khi khai báo, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp C/O có chữ ký số của người có thẩm quyền về Bộ Thương mại. 3. Hồ sơ đề nghị cấp C/O của thương nhân có chữ ký số có giá trị pháp lý như hồ sơ giấy thông thường. Điều 10. Cấp C/O điện tử 1. Những hồ sơ đề nghị cấp C/O của thương nhân đủ điều kiện năng lực và kỹ thuật, đã đăng ký với Bộ Thương mại và đã được ký số mới được xem xét cấp C/O. 2. Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị cấp C/O của thương nhân nhận được qua mạng như các hồ sơ giấy thông thường. 3. Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm cấp C/O điện tử cho thương nhân trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp C/O hợp lệ. Điều 11. Thông báo kết quả 1. Kết quả việc cấp C/O điện tử được Tổ chức cấp C/O công khai trên eCoSys và ECVN. 2. Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp C/O điện tử, thương nhân có thể sửa đổi, bổ sung hồ sơ, sau đó phải ký lại hồ sơ. Điều 12. Nhận C/O Thương nhân nhận C/O bằng giấy tại Tổ chức cấp C/O, đồng thời nộp cho Tổ chức cấp C/O 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O bằng giấy theo quy định tại Thông tư 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại. Điều 13. Cấp C/O theo phương pháp thông thường 1. Thương nhân chưa đủ điều kiện được cấp C/O điện tử có quyền đề nghị cấp C/O theo phương pháp thông thường. 2. Thương nhân đủ điều kiện được cấp C/O điện tử có quyền đề nghị cấp C/O theo phương pháp thông thường. Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM Điều 14. Xử lý vi phạm Thương nhân có hành vi vi phạm trong quá trình nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O điện tử như giả mạo chữ ký, giả mạo chứng từ, khai không đúng thực tế và các hành vi vi phạm khác có thể bị xử lý theo các hình thức sau: 1. Không được cấp C/O điện tử trong thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm kể từ thời điểm Tổ chức cấp C/O phát hiện vi phạm của thương nhân; 2. Thông báo công khai tên thương nhân và hành vi vi phạm trên eCoSys, ECVN và các phương tiện thông tin đại chúng khác; 3. Bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về thương mại, giao dịch điện tử, công nghệ thông tin và các quy định pháp luật liên quan khác./. PHỤ LỤC I (Ban hành kèm theo Quyết định số 018/2007/QĐ-BTM ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử) CHI TIẾT YÊU CẦU KỸ THUẬT 1. Thiết bị phần cứng và phần mềm 1.1. Thiết bị phần cứng Máy vi tính: § Bộ xử lý CPU: Pentium IV 2,8 GHz trở lên § Bộ nhớ RAM: 512 MB § Đĩa cứng: HDD 40GB § Màn hình: 17’’ monitor § Hệ điều hành: cài đặt một trong các hệ điều hành Windows 2000, 2003, XP hoặc Vista. § Trình duyệt Web: Internet Explorer 6.0 hoặc tương đương trở lên. Máy in: § Máy in laser hoặc in phun, khổ giấy tối thiểu A4 Kết nối mạng Internet: § Máy vi tính phải được kết nối vào mạng Internet thông qua một trong các kết nối: ADSL, leased line. 1.2. Phần mềm (không bắt buộc) Phần mềm phải đáp ứng các yêu cầu sau: § Có đầy đủ các tính năng khai báo, ký số, tổng hợp, báo cáo thống kê và các tính năng khác như eCoSys. § Có thể chạy độc lập trên máy tính của thương nhân mà không cần kết nối Internet; § Mã hoá dữ liệu truyền nhận giữa máy tính của thương nhân và máy chủ eCoSys tại Bộ Thương mại, sử dụng thuật toán mã hóa RSA 1024 và 3-DES. § Hỗ trợ chuẩn trao đổi/giao tiếp dữ liệu XML. Hoàn toàn tương thích và tuân thủ các mẫu dữ liệu thiết kế chuẩn của hệ thống eCoSys. § Chạy trên nền Windows, sử dụng một trong các cơ sở dữ liệu: MS-Access, MS-SQL Server, Oracle. § Cho phép chạy trên mạng LAN, hỗ trợ nhiều máy vi tính truy cập đồng thời. § Được Bộ Thương mại đánh giá là phần mềm tin cậy và kết nối được với eCoSys. 2- Đầu đọc thẻ và thẻ CA TT Thiết bị Diễn giải Yêu cầu cụ thể Ghi chú 1 Đầu đọc thẻ Kết nối PC USB Giao diện với thẻ • T=0, T=1 • Tự động nhận dạng loại thẻ T=0 truyền Byte T=1 truyền Block Giao diện ứng dụng PC/SC Hỗ trợ hệ điều hành Windows 2000/XP/Vista Chuẩn tương thích • ISO 7816 • USB CCID, PC/SC Chứng chỉ EMV2000 level 1 2 Thẻ CA Kích thước thẻ ID-1 Chuẩn thẻ tín dụng Bộ nhớ EEPROM 16K trở lên Chứng chỉ bảo mật ITSEC E4 High Hoặc tương đương Xử lý thuật toán Hỗ trợ Advanced Crypto Engine Xử lý chữ ký số Giao diện ứng dụng PKCS#11, CAPI Cấu trúc dữ liệu thẻ PKCS#15, PKCS#11 Cấu trúc ứng dụng PKI Ứng dụng thẻ Hỗ trợ đa ứng dụng trên thẻ Hỗ trợ các chuẩn ISO/IEC 7816 Giao diện đầu đọc PC/SC Thuật toán RSA Hỗ trợ RSA 1024 Thuật toán DES Hỗ trợ 3-DES Chứng chỉ số X509 v3 Hỗ trợ Unicode PHỤ LỤC II (Ban hành kèm theo Quyết định số 018/2007/QĐ-BTM ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA eCoSys Kính gửi: Bộ Thương mại Tên thương nhân: ....................................................................................................................... Địa chỉ: ...................................................................................................................................... Điện thoại:........................................ Fax: ............................................................................. Website:.......................................... Email: .......................................................................... Người đại diện hợp pháp: ........................................................................................................... Chúng tôi cam kết trung thực trong quá trình xin cấp C/O và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình. ......., ngày tháng năm 200... Đại diện hợp pháp của thương nhân (ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Bộ Thương mại", "promulgation_date": "30/07/2007", "sign_number": "18/2007/QĐ-BTM", "signer": "Trương Đình Tuyển", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Ke-hoach-133-KH-UBND-2022-to-chuc-thuc-hien-Chien-luoc-bao-ve-moi-truong-quoc-gia-Lang-Son-521712.aspx
Kế hoạch 133/KH-UBND 2022 tổ chức thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia Lạng Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 133/KH-UBND Lạng Sơn, ngày 08 tháng 6 năm 2022 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 450/QĐ-TTG NGÀY 13/4/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 Thực hiện Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quyết định số 450/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Quyết định số 450/QĐ-TTg thuộc trách nhiệm của địa phương để tổ chức triển khai trên địa bàn tỉnh mang lại hiệu quả, phù hợp với thực tiễn tình hình thực tế của tỉnh. - Phát huy tính chủ động trong phòng, chống, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên; nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên; nâng cao năng lực quản lý môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Nâng cao ý thức, trách nhiệm các tầng lớp Nhân dân trong bảo vệ môi trường, tạo sự chuyển biến trong công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. 2. Yêu cầu - Xác định đầy đủ, cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để triển khai Quyết định số 450/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh. - Các nội dung của kế hoạch được thực hiện nghiêm túc, chất lượng; gắn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh với chính quyền cơ sở; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của các sở, ban, ngành. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn kịp thời giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Thực hiện tốt việc sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện gắn với công tác khen thưởng, nhân rộng các mô hình điển hình hằng năm và giai đoạn theo yêu cầu của trung ương, của tỉnh. II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 1. Chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường a) Phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hạn chế, hướng tới loại bỏ các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; dần hạn chế, tiến tới không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực môi trường dễ bị biến đổi, vùng ưu tiên cần phải bảo vệ. - Chú trọng quá trình phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp xanh, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng nguyên, nhiên vật liệu có thể tái tạo, tái sinh; ứng dụng các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường và loại bỏ theo lộ trình các công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường. - Thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong trồng trọt và các loại kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ưu tiên phát triển các mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP, Hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP vào sản xuất nông nghiệp; sử dụng tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Rà soát, phát triển sản phẩm có tiềm năng, lợi thế tại các địa phương, đẩy mạnh thực hiện Chương trình OCOP đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. - Chú trọng phát triển không gian xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, song hành với xây dựng nông thôn mới chống chịu với biến đổi khí hậu. - Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 889/QĐ- TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. b) Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường - Thực hiện phân vùng môi trường phù hợp với định hướng phân vùng phát triển kinh tế - xã hội theo phương án quy hoạch tỉnh, tăng cường ngăn chặn, kiểm soát các hoạt động gây hại đến môi trường đặc biệt ở các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải. - Yêu cầu các chủ đầu tư chấp hành nghiêm việc thực hiện các thủ tục về đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường theo quy định. Đối với những dự án đã có thủ tục môi trường, chủ đầu tư cần thực hiện nghiêm túc các nội dung, cam kết tại báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép. c) Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường - Phân loại các các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn. - Yêu cầu các cơ sở thuộc đối tượng chấp hành nghiêm việc thực hiện quan trắc tự động phát thải theo quy định. - Xây dựng và thực hiện theo lộ trình các giải pháp đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có chứa các chất dễ cháy, nổ, phóng xạ, độc hại, có nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm nguồn nước. - Ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn, hạ tầng kỹ thuật về môi trường trong tất cả các quy hoạch có liên quan. - Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quy hoạch và lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư. - Kiểm soát chặt chẽ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các chất nguy hại khó phân hủy (PTS). Xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng. d) Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới - Thực hiện các biện pháp về ứng phó sự cố môi trường, sự cố hóa chất; tăng cường công tác quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ. - Tăng cường các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép nguyên liệu sản xuất dưới hình thức phế liệu, nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, công nghệ cũ, lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, gây ô nhiễm môi trường. - Các huyện biên giới thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện các vấn đề môi trường tác động xuyên biên giới để có giải pháp xử lý, báo cáo, đề xuất cấp trên trong trường hợp vượt quá thẩm quyền. 2. Giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường a) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị - Lập và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh. Chú trọng triển khai việc thực hiện quan trắc chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và khu dân cư. - Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo); xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị. Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ các công trình xây dựng đô thị. - Tăng cường kiểm soát các cơ sở sản xuất tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp có nguồn khí thải lớn như: nhiệt điện, xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng,...Yêu cầu các cơ sở thực hiện việc quan trắc tự động phát thải khí thải theo quy định. b) Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại - Triển khai thực hiện mô hình thí điểm phân loại rác sinh hoạt tại nguồn, tiến tới triển khai đồng bộ thực hiện phân loại chất thải tại nguồn trên toàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. - Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. - Hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy, các sản phẩm nhựa dùng một lần tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh. - Kêu gọi xã hội hóa đầu tư cho công tác thu gom, xử lý chất thải rắn; ưu tiên xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường. - Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh, công tác thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. - Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, ít phát sinh chất thải nguy hại. - Xây dựng các điểm lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn; thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và các văn bản quy định khác thay thế (nếu có). - Triển khai vận hành cụm xử lý chất thải y tế theo đúng Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và văn bản khác của tỉnh thay thế (nếu có) c) Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh kiểm soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông - Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ. - Chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các đô thị. - Yêu cầu các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện nghiêm việc xử lý nước thải phát sinh đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả thải. Yêu cầu các cơ sở thuộc đối tượng chấp hành nghiêm việc quan trắc phát thải nước thải tự động theo quy định. - Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện nghiêm việc hạn chế khai thác nước dưới đất đối với những vùng hạn chế khai thác nước; thực hiện nghiêm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy định. - Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân đặc biệt ở khu vực đông dân cư, sống gần các lưu vực sông, suối, ao, hồ thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh đô thị, đổ rác thải đúng nơi quy định, không xả thải các loại chất thải ra môi trường xung quanh và xuống lưu vực sông. d) Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, phục hồi các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất - Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đối với khu vực sản xuất cao khô, bún ngô, phở,... - UBND các huyện tiếp tục triển khai Công văn số 211/UBND-KT ngày 24/02/2021 của UBND tỉnh về công bố kết quả khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật và các bãi rác đã dừng hoạt động trên địa bàn tỉnh đ) Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con người - Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án về cấp nước sạch. - Triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ mạng lưới cấp nước đô thị; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát mạng lưới cấp nước để kịp thời phát hiện và xử lý các sự cố, chống thất thoát nước. - Quản lý việc cấp phép khai thác, xả thải và sử dụng tài nguyên nước đảm bảo an toàn cấp nước; quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động xả thải ra môi trường của các cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước; chỉ đạo việc khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện lồng ghép các giải pháp về cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch; đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn. 3. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên a) Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên, mở rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học - Triển khai thực hiện các nội dung theo Công văn số 381/UBND-KT ngày 09/4/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện nội dung quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Thực hiện đánh giá tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đối với di sản thiên nhiên trong đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, áp dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng sinh học, đặc biệt đối với hệ sinh thái rừng và đất ngập nước. - Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân đầu tư, thành lập, quản lý, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên, các khu vực bảo tồn đa dạng sinh học tự nguyện. - Quản lý hiệu quả các khu bảo tồn thiên nhiên; tiếp tục mở rộng áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ rừng. b) Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái - Khuyến khích trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung bằng các loài cây lâm nghiệp chủ lực, đặc sản, cây bản địa, cây gỗ lớn, cây dược liệu... phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh, tạo vùng nguyên liệu tập trung gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm để góp phần phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, tạo thương hiệu sản phẩm. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng. Tiếp tục thực hiện công tác giao đất, giao rừng; thúc đẩy quản lý rừng bền vững. - Ngăn chặn có hiệu quả việc khai thác thực vật, động vật rừng hoang dã, quý hiếm và phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật. Tăng cường năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ và thiệt hại do cháy rừng gây ra. - Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ. c) Ngăn chặn sự suy giảm các loài và nguồn gen, bảo đảm an toàn sinh học - Thực hiện các chương trình bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, cây trồng vật nuôi được ưu tiên bảo vệ. Phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, các trung tâm cứu hộ động vật, vườn động vật, vườn thực vật, vườn cây thuốc. - Tăng cường ngăn chặn khai thác, săn bắt, đánh bắt, buôn bán trái phép động vật, thực vật hoang dã, quý hiếm; kiểm soát chặt chẽ hoạt động gây nuôi động vật hoang dã. - Thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen quý hiếm, đặc hữu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng của tỉnh phục vụ cho khai thác, phát triển kinh tế; nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguồn gen và đa dạng sinh học. Tăng cường kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại. Chú trọng kiểm soát rủi ro từ sinh vật biến đổi gen, quản lý nhập khẩu, cấp phép và nhân giống sinh vật biến đổi gen, đặc biệt đối với cây lương thực như ngô, đậu tương. d) Tăng cường bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự nhiên - Thực hiện các giải pháp tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú trọng phòng, chống xói mòn, suy thoái đất, xói lở bờ sông. - Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt. - Tăng cường kiểm soát hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kiểm soát các khu vực khoáng sản độc hại; kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm các quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. - Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn và loại bỏ các hình thức đánh bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất rừng, đất có mặt nước. 4. Chủ động bảo vệ môi trường để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính a) Tăng cường bảo vệ môi trường để giảm tính dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu - Lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ môi trường. - Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường chống chịu với các tác động của biến đổi khí hậu. Triển khai các giải pháp nhằm ứng phó và chống biến đổi khí hậu gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Triển khai thực hiện hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục thực hiện trồng, khoanh nuôi, tái sinh rừng; thực hiện hiệu quả Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ. b) Phát triển năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch, tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính - Thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng nhiên liệu sạch, sử dụng các vật liệu xây không nung, thân thiện với môi trường, từng bước hạn chế phát triển nhiệt điện than; kiểm soát các chất làm suy giảm tầng ô-zôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng. - Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn; kiểm soát, giảm thiểu phát thải khí mê-tan từ các bãi chôn lấp chất thải rắn. - Thực hiện Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (Chương trình REDD+) đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Đổi mới tư duy của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, cộng đồng và người dân - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về bảo vệ môi trường theo quan điểm coi “Môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững”. - Thực hiện phân cấp trách nhiệm quản lý về bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện; UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm trên địa bàn. Đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu. - Tăng cường giáo dục đạo đức môi trường, tình yêu thiên nhiên, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường của con người Việt Nam. Đưa bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục các cấp. Xây dựng các mô hình tiên tiến, điển hình về bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục. - Phát huy ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường. - Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông về môi trường trên các phương triện thông tin đại chúng; mạng xã hội,... Nâng cao nhận thức, biến ý thức thành hành động về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Hình thành và phát triển lối sống xanh, chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quản lý chất thải và vệ sinh môi trường. - Phát hiện, nêu gương, khen thưởng kịp thời, tạo dựng các phong trào, nhân rộng các điển hình, mô hình tốt về bảo vệ môi trường 2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định pháp lý về bảo vệ môi trường - Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trong việc rà soát, xây dựng hoàn thiện ban hành các Luật liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. - Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. - Rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường, các sản phẩm sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý, cải tạo ô nhiễm môi trường. 3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường - Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan quản lý môi trường của địa phương bảo đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở các văn bản quy định và hướng dẫn của Trung ương. - Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về môi trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp. - Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”, tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp. 4. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường - Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. - Tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng. - Triển khai thực hiện hiệu quả quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh,... về các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 5. Huy động đầu tư từ xã hội, tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ môi trường - Huy động các nguồn lực, bao gồm nguồn lực từ ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho công tác bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu,.... - Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. - Tăng chi từ ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường, bảo đảm tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước; rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các nội dung chi ngân sách, ưu tiên cho tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách. 6. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường - Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; cải tiến, chuyển đổi công nghệ hiện có, áp dụng kỹ thuật công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực. - Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ, trong quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan trắc và cảnh báo về môi trường. - Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường. - Phát triển hạ tầng kỹ thuật về thu gom, xử lý nước thải; thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường. - Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thống nhất, đồng bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành; bảo đảm thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Từng bước chuyển đổi, số hóa cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường. - Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về năng lượng tái tạo, tái sử dụng chất thải rắn, sử dụng chế phẩm an toàn sinh học vào đời sống của người dân địa phương, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường sinh thái. 7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế - Tăng cường hợp tác song phương, đa phương; thúc đẩy thực hiện các thỏa thuận hợp tác, các dự án quốc tế về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục thúc đẩy các đề xuất dự án hợp tác quốc tế về ứng phó biến đổi khí hậu với sự trợ giúp của cơ quan hỗ trợ phát triển Pháp (AFD) tại Việt Nam. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp theo quy định. 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định, phù hợp khả năng địa phương. 3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch. Đồng thời theo nhiệm vụ cụ thể tại các Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện. 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh huy động sức mạnh tổng hợp của phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; đẩy mạnh các phong trào, cuộc vận động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường./. Nơi nhận: - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - C, PCVP UBND tỉnh, các phòng chuyên môn, Trung tâm TH-CB; - Lưu: VT, KT (NNT). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lương Trọng Quỳnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lạng Sơn", "promulgation_date": "08/06/2022", "sign_number": "133/KH-UBND", "signer": "Lương Trọng Quỳnh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-808-QD-UBND-gia-toi-thieu-dung-de-tinh-thue-tai-nguyen-Dak-Nong-170850.aspx
Quyết định 808/QĐ- UBND giá tối thiểu dùng để tính thuế tài nguyên Đắk Nông
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 808/QĐ-UBND Gia Nghĩa, ngày 24 tháng 6 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC GIÁ TỐI THIỂU DÙNG ĐỂ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH DOANH TỪ NƯỚC THIÊN NHIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi); Căn cứ Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi); Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi); Căn cứ Thông tư số 42/2007/TT-BTC ngày 27/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi); Theo đề nghị của Liên ngành: Cục thuế - Sở Tài chính - Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 762/TTr-LN ngày 04/6/2008, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành mức giá tối thiểu để tính thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh từ nước thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Cụ thể như sau: Mức giá tối thiểu dùng để tính thuế tài nguyên đối với nước khai thác từ thiên nhiên, như: Nước mặt (bao gồm: Hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập…); nước dưới đất (trừ nước nóng và nước khoáng thiên nhiên): 1. Đối với nước thiên nhiên khai thác để tinh lọc đóng chai, đóng hộp, mức giá tối thiểu là: 300.000 đồng/m3; 2. Đối với nước thiên nhiên khai thác để sản xuất nước đá dùng cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ, mức giá tối thiểu là: 60.000 đồng/m3. Điều 2. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu thuế tài nguyên đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh từ nước thiên nhiên trên địa bàn tỉnh theo mức giá tối thiểu được quy định tại Điều 1 Quyết định này. Khi giá cả thực tế trên thị trường có biến động tăng 20% hoặc giảm 20% so với mức giá được quy định tại Điều 1 Quyết định này, Cục thuế tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND tỉnh quyết định cho phù hợp. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đặng Đức Yến
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Nông", "promulgation_date": "24/06/2008", "sign_number": "808/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Đức Yến", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-995-QD-UBND-phuong-an-bo-nhiem-vao-chuc-danh-nghe-nghiep-giao-vien-Quang-Ngai-2016-340286.aspx
Quyết định 995/QĐ-UBND phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên Quảng Ngãi 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 995/QĐ-UBND Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 6 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỔ NHIỆM VÀO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ THUỘC UBND HUYỆN SƠN HÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập; Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập; Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Sơn Hà tại Công văn số 139/UBND-NV ngày 29/01/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 819/SNV ngày 06/6/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với 964 viên chức là giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở thuộc UBND huyện Sơn Hà (có phương án cụ thể kèm theo). Điều 2. Căn cứ vào phương án được UBND tỉnh phê duyệt, Chủ tịch UBND huyện Sơn Hà hoàn chỉnh thủ tục bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với từng viên chức là giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý. Điều 3. Đối với những viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tại Điều 1 nhưng còn thiếu tiêu chuẩn theo quy định thì cơ quan quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND huyện Sơn Hà và viên chức có tên trong danh sách tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Bộ Nội vụ; - CT, các PCT UBND tỉnh; - VPUB: CBTH; - Lưu: VT, NClmc493. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Thích PHƯƠNG ÁN BỔ NHIỆM VÀO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ THUỘC UBND HUYỆN SƠN HÀ (Kèm theo Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi) Số TT Đơn vị/Họ và tên ngày tháng năm sinh chức vụ/ vị trí việc làm trình đô chuyên môn Trình độ ngoại ngữ Trình độ tin học Ngạch, lương hiện hưởng Chức danh nghề nghiệp, lương được chuyển xếp Ghi chú Mã ngạch Bậc lương Hệ số lương %PC TN VK (nếu có) Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) Thời gian nâng lương lần sau Chức danh nghề nghiệp Mã số Bậc lương Hệ số lương %PC TN VK (nếu có) Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) Thời gian nâng lương lần sau I CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON Trường Mầm non Họa Mi Hạng II 1 Nguyễn Thị Hồng Thư 8/11/1978 Hiệu trưởng Đại học B B 15a.205 5/9 3.66 01/12/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 5/9 3.66 01/12/2014 2 Nguyễn Thị Hường 24/8/1981 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15a.205 2/9 2.67 01/03/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 01/03/2013 3 Nguyễn Thị Thu Thủy 8/8/1980 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15a.205 3/9 3.00 01/04/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 3/9 3.00 01/04/2013 4 Nguyễn Thị Vân 18/1/1981 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 3/9 3.00 01/06/2015 GVMN hạng II V.07.02.04 3/9 3.00 01/06/2015 Hạng III 5 Lê Thị Quỳnh Ngân 28/0/1990 GVMN chính Cao đẳng A A 15a.206 1/10 2.10 01/08/2013 GVMN hạng III V.07.02.05 1/10 2.10 01/08/2013 6 Đặng Thị Phi Yến 01/9/1987 GVMN chính Cao đẳng B A 15a.206 1/10 2.10 01/08/2013 GVMN hạng III V.07.02.05 1/10 2.10 01/08/2013 7 Trần Thị Hương 29/9/1982 GVMN chính Đại học B A 15a.206 3/10 2.72 01/01/2013 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 01/01/2013 Hạng IV 8 Nguyễn Thị Lưu Hiệp 19/7/1984 GVMN Đại học B B 15,115 6/12 2.86 09/06/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 09/06/2015 9 Nguyễn Thị Kim Liên 28/7/1967 GVMN Cao đẳng 15,115 11/12 3.86 01/09/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 11/12 3.86 01/09/2014 10 Nguyễn Thị Yến Ly 3/7/1979 GVMN Trung cấp B 15,115 5/12 2.66 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/03/2014 11 Nguyễn Thị Lệ Thủy 29/6/1968 GVMN Cao đẳng 15,115 12/12 4.06 9% 01/09/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 12/12 4.06 9% 01/09/2015 12 Nguyễn Thị Phượng 18/6/1972 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/03/2014 13 Đinh Thị Kim Thanh 7/4/1982 GVMN Đại học 15,115 5/12 2.66 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/03/2014 14 Võ Thị Hoa Sim 10/11/1986 GVMN Đại học 15,115 4/12 2.46 22/04/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 22/04/2015 15 Nguyễn Thị Cẩm Toàn 10/4/1985 GVMN Đại học B B 15,115 2/12 2.06 01/12/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/12/2014 16 Bùi Thị Thanh Thúy 6/4/1986 GVMN Trung cấp A 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 17 Tạ Thị Hoa 14/4/1984 GVMN Trung cấp 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 18 Đinh Thị Nú 20/9/1990 GVMN Trung cấp B A 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 19 Đinh Thị Kiều 20/12/1978 GVMN Trung cấp 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Kỳ Hạng II 20 Đinh Thị Trai 27/07/1984 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 2/9 2.67 01/03/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 01/03/2013 Hạng III 21 Trần Thị Giang 12/11/1991 GVMN chính Cao đẳng 15a.206 1/10 2.10 10/02/2014 GVMN hạng III V.07.02.05 1/10 2.10 10/02/2014 22 Trần Thị Ánh Nguyệt 25/02/1992 GVMN chính Cao đẳng 15a.206 1/10 2.10 10/02/2014 GVMN hạng III V.07.02.05 1/10 2.10 10/02/2014 Hạng IV 23 Phùng Thị Quyên 25/12/1981 Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 7/12 3.06 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 7/12 3.06 01/03/2014 24 Trần Thị Nhàn 16/04/1975 P.Hiệu trưởng Đại học B A 15,115 6/12 2.86 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/01/2015 25 Nguyễn Thị Ánh Hồng 10/03/1983 GVMN Cao đẳng 15,115 6/12 2.86 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/03/2014 26 Đinh Thị Toàn 08/09/1979 GVMN Cao đẳng 15,115 5/12 2.66 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/03/2014 27 Đinh Thị Đẩy 01/06/1980 GVMN Đại học B A 15,115 5/12 2.66 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/03/2014 28 Đinh Thị Suốt 04/03/1981 GVMN Đại học B B 15,115 7/12 3.06 09/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 7/12 3.06 09/12/2015 29 Hồ Thị Quỳnh Kha 14/05/1981 GVMN Cao đẳng B 15,115 6/12 2.86 09/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 09/12/2015 30 Trần Thị Bích Ngọc 15/02/1982 GVMN Cao đẳng 15,115 6/12 2.86 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/01/2015 31 Đào Thị Viên 09/09/1986 GVMN Trung cấp B B 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Linh Hạng II 32 Lê Thị Thu Hồng 31/1/1983 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 3/9 3.00 01/03/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 3/9 3.00 01/03/2013 33 Nguyễn Thị Kim Phúc 13/8/1982 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 3/9 3.00 01/03/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 3/9 3.00 01/03/2013 34 Nguyễn Nhã Vân 9/8/1987 GVMN cao cấp Đại học B A 15a.205 2/9 2.67 01/07/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 01/07/2013 Hạng IV 35 Đinh Thị Gái 12/7/1980 GVMN Đại học B B 15,115 7/12 3.06 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 7/12 3.06 01/03/2014 36 Nguyễn Thị Đồng 12/1/1982 Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 6/12 2.86 01/07/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/07/2014 37 Võ Thị Oanh 30/10/1982 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 6/12 2.86 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/01/2015 38 Nguyễn Thị Nga 15/2/1984 GVMN THSP 15,115 4/12 2.46 09/11/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 09/11/2015 39 Nguyễn Thị Hồng Kỳ 1/10/1982 GVMN THSP A 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 40 Đinh Thị Toàn 15/7/1983 GVMN THSP B A 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 41 Cao Nguyên Nhật Huệ 23/12/1982 GVMN THSP A B 15,115 1/12 1.86 10/8/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 1/12 1.86 10/8/2014 Trường Mẫu giáo Sơn Nham Hạng II 42 Nguyễn Thị Lan 26/02/1967 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 2/9 2.67 01/03/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 01/03/2013 Hạng III 43 Trần Thị Thúy Hằng 08/07/1984 GVMN chính Đại học B B 15a.206 4/10 3.03 01/11/2015 GVMN hạng III V.07.02.05 4/10 3.03 01/11/2015 Hạng IV 44 Trần Thị Thu Thanh 04/03/1977 GVMN Đại học B B 15,115 6/12 2.86 01/09/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/09/2015 45 Nguyễn Thị Thanh Nga 06/11/1985 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 5/12 2.66 03/09/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 03/09/2015 46 Nguyễn Thị Ngọc Sương 03/07/1976 GVMN Đại học B B 15,115 4/12 2.46 04/11/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 04/11/2014 47 Bùi Thị Hòa 15/10/1981 Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 6/12 2.86 01/01/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/01/2014 48 Đinh Thị Sinh 13/03/1983 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 03/09/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 03/09/2015 49 Phạm Thị Thu Hằng 04/06/1986 GVMN Cao đẳng B B 15,115 5/12 2.66 01/05/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/05/2014 50 Nguyễn Thị Bích Liễu 16/07/1987 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/01/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Thành Hạng III 51 Trần Thị Bích Thành 15/7/1984 Hiệu trưởng Đại học A 15a.206 3/10 2.72 1/10/2014 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 1/10/2014 52 Nguyễn Thị Hồng Sâm 11/04/1988 GVMN chính Đại học A 15a.206 1/10 2.10 1/8/2013 GVMN hạng III V.07.02.05 1/10 2.10 1/8/2013 Hạng IV 53 Vương Thị Bích Thoa 07/06/1987 P.Hiệu trưởng Đại học A 15,115 5/12 2.66 1/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 1/12/2015 54 Đinh Thị Thu Hà 27/04/1980 GVMN Đại học 15,115 5/12 2.66 1/12/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 1/12/2014 55 Lê Thị Mai Hương 15/1/1985 GVMN Đại học A 15,115 5/12 2.66 3/9/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 3/9/2015 56 Lê Thị Lan 08/05/1982 GVMN Đại học A A 15,115 5/12 2.66 3/9/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 3/9/2015 57 Đinh Thị Suốt 15/6/1984 GVMN Đại học A A 15,115 6/12 2.86 1/1/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 1/1/2015 58 Đinh Thị Thùy Tiên 30/6/1982 GVMN Đại học A A 15,115 5/12 2.66 1/3/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 1/3/2014 59 Trần Thị Trúc 12/01/1988 GVMN Đại học A 15,115 4/12 2.46 30/11/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 30/11/2015 60 TrầnThị Nhật 20/4/1987 GVMN Đại học A 15,115 4/12 2.46 1/10/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 1/10/2014 61 Phạm Thị Thúy 27/3/1983 GVMN Trung cấp A 15,115 2/12 2.06 1/6/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/6/2015 62 Đinh Thị Thường 27/7/1990 GVMN Trung cấp B B 15,115 2/12 2.06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/2/2015 63 Đinh Thị Sắc 19/10/1985 GVMN Cao dẳng A 15,115 4/12 2.46 1/10/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 1/10/2014 Truờng Mẫu giáo Sơn Thủy Hạng II 64 Phạm Thị Bích Ngọc 09/03/1972 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 2/9 2.67 01/03/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 01/03/2013 Hạng III 65 Nguyễn Thị Ánh Tuyến 02/12/1985 Hiệu trưởng Đại học B B 15a.206 4/10 3.03 01/11/2015 GVMN hạng III V.07.02.05 4/10 3.03 01/11/2015 Hạng IV 66 Nguyễn Thị Sơn Ca 02/03/1975 P.Hiệu trưởng Đại học 15,115 8/12 3.26 01/09/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 8/12 3.26 01/09/2014 67 Nguyễn Thị Bích Hà 10/05/1983 GVMN Cao đẳng B 15,115 4/12 2.46 01/12/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 01/12/2014 68 Trần Thị Quỳnh Trang 28/08/1982 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 01/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/12/2015 69 Nguyễn Thị Kiều 04/04/1986 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/01/2015 70 Nguyễn Thị Đức 06/05/1964 GVMN Cao đẳng 15,115 11/12 3.86 01/09/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 11/12 3.86 01/09/2014 71 Đinh Thị Sà 05/10/1983 GVMN Trung cấp 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 72 Nguyễn Thị Xuân Nam 10/09/1982 GVMN Đại học B B 15,115 7/12 3.06 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 7/12 3.06 01/03/2014 73 Vũ Thị Nguyên 06/12/1988 GVMN Đại học B B 15,115 4/12 2.46 02/10/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 02/10/2014 Trường Mần non Hương Sen Hạng III 74 Lê Thị Từ Vi 26/8/1985 P.Hiệu trưởng Đại học B VP 15a.206 3/10 2.72 1/12/2013 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 1/12/2013 75 Đinh Thị Ly Ly 04/01/1986 GVMN chính Đại học B B 15a.206 3/10 2.72 30/11/2015 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 30/11/2015 76 Trần Thị Minh Hường 27/02/1986 GVMN chính Cao đẳng A 15a.206 3/10 2.72 1/12/2015 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 1/12/2015 Hạng IV 77 Nguyễn Thị Bé 02/10/1981 Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 6/12 2.86 1/9/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 1/9/2015 78 Đinh Thị Minh Bé 22/12/1987 GVMN Trung cấp B B 15,115 4/12 2.46 1/4/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 1/4/2014 79 Trần Ngọc Phương Thảo 12/03/1990 GVMN Đại học B A 15,115 2/12 2.06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/2/2015 80 Đinh Thị Thuyên 10/09/1990 GVMN Trung cấp B B 15,115 2/12 2.06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/2/2015 81 Phạm Thị Phi Yến 05/09/1986 GVMN Trung cấp B B 15,115 2/12 2.06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/2/2015 82 Đinh Thị Sang 0/7/1989 GVMN Trung cấp B B 15,115 2/12 2.06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/2/2015 83 Trần Thị Kiều Diễm 08/04/1983 GVMN Trung cấp B B 15,115 2/12 2,06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2,06 1/2/2015 84 Cao Thị Nhi 08/08/1990 GVMN Trung cấp B B 15,115 2/12 2.06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/2/2015 85 Đinh Thị Thùy Nương 18/06/1989 GVMN Trung cấp B B 15,115 2/12 2,06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2,06 1/2/2015 86 Phạm Thị Thúy Ngọc 23/03/1984 GVMN Đại học B B 15,115 6/12 2.86 9/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 9/12/2015 87 Bùi Thị Hồng Vân 22/02/1985 GVMN Đại học B B 15,115 2/12 2.06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/2/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Hạ Hạng II 88 Nguyễn Thị Thanh Lan 31/12/1968 H.Trưởng Đại học B A 15a.205 6/9 3.99 01/01/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 6/9 3.99 01/01/2014 89 Nguyễn Lưu Thị Hòa 20/08/1986 GVMN cao cấp Đại học B A 15a.205 2/9 2.67 01/03/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 01/03/2014 Hạng IV 90 Đinh Thị Rỗi 11/02/1980 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 01/03/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/03/2014 91 Trần Thị Nhung 24/02/1984 GVMN Đại học B A 15,115 6/12 2.86 09/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 09/12/2015 92 Huỳnh Thị Thư 14/09/1985 GVMN Đại học B B 15,115 4/12 2.46 01/10/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 01/10/2014 93 Đinh Thị Thu Bích 21/07/1983 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 03/09/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 03/09/2015 94 Võ Thị Thu Dung 07/08/1987 GVMN Đại học B VP 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 95 Nguyễn Thị Hồng Vân 12/03/1980 P.Hiệu trưởng Cao đẳng B B 15,115 6/12 2.86 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/01/2015 96 Phạm Thị Ngoan 09/08/1984 GVMN Cao đẳng B 15,115 6/12 2.86 09/06/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 09/06/2015 97 Nguyễn Thị Hoàng Anh 03/06/1986 GVMN Cao đẳng B B 15,115 5/12 2.66 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/01/2015 98 Phạm Thị Tú Ánh 07/01/1990 GVMN THSP B 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Bao Hạng II 99 Lê Thị Thủy 09/03/1968 Hiệu trưởng Đại học B A 15a.205 5/9 3.66 1/5/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 5/9 3.66 1/5/2013 100 Trần Thị Thanh Nga 04/01/1978 P.Hiệu trưởng Đại học B A 15a.205 5/9 3.66 01/10/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 5/9 3.66 01/10/2014 Hạng IV 101 Trần Thị Nhạn 15/10/1982 GVMN Đại học 15,115 6/12 2.86 01/9/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/9/2015 102 Trần Thị Mỹ Linh 19/1/1985 GVMN Đại học B B 15,115 6/12 2.86 9/6/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 9/6/2015 103 Đỗ Thị Định 07/07/1978 GVMN Đại học 15,115 5/12 2.66 01/3/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/3/2014 104 Phan Thị Tuyết Nga 10/08/1983 GVMN Đại học B A 15,115 5/12 2.66 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/01/2015 105 Huỳnh Thị Tuyết 01/01/1985 GVMN Đại học B A 15,115 5/12 2.66 03/9/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 03/9/2015 106 Phạm Thị Hồng 10/05/1983 GVMN Đại học B A 15,115 5/12 2.66 03/9/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 03/9/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Ba Hạng II 107 Nguyễn Thị Hải Ly 15/5/1987 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15a.205 2/9 2.67 01/01/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 01/01/2014 108 Nguyễn Thị Diễm My 31/12/1985 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 2/9 2.67 03/01/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 03/01/2013 109 Nguyễn Thị Liễu 08/12/1984 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 1/9 2.34 08/01/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 1/9 2.34 08/01/2013 Hạng III 110 Dương Thị Chung 18/01/1981 GVMN chính Đại học B B 15a.206 3/10 2.72 12/01/2015 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 12/01/2015 Hạng IV 111 Đinh Thị Sỹ 16/9/1979 Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 5/12 2.66 09/01/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 09/01/2014 112 Võ Cao Thị Ánh Na 17/3/1987 GVMN THSP A A 15,115 2/12 2.06 02/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 02/01/2015 113 Đinh Thị Hương 30/05/1991 GVMN THSP A A 15,115 2/12 2.06 02/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 02/01/2015 114 Đinh Thị Ngân 19/07/1984 GVMN THSP 15,115 2/12 2.06 02/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 02/01/2015 115 Phạm Thị Đết 14/05/1986 GVMN THSP 15,115 2/12 2.06 02/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 02/01/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Giang Hạng II 116 Lê Thị Ngân 20/3/1984 H.Trưởng Đại học B A 15a.205 2/9 2.67 1/3/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 1/3/2013 Hạng III 117 Đặng Thị Thúy Hồng 6/11/1990 GVMN chính Cao đẳng B THVP 15a.206 1/10 2.10 1/8/2013 GVMN hạng III V.07.02.05 1/10 2.10 1/8/2013 Hạng IV 118 Đinh Thị Sương 16/7/1985 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 1/3/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 1/3/2014 119 Đinh Thị Lạc 18/9/1984 GVMN Đại học B B 15,115 4/12 2.46 01/10/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 01/10/2014 120 Nguyễn Thị Thu Ngân 3/2/1983 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 5/12 2.66 01/5/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/5/2014 121 Trần Thị Bích Ngọc 05/10/1985 GVMN Đại học B B 15,115 4/12 2.46 01/4/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 01/4/2014 122 Lương Thị Thúy Kiều 3/6/1985 GVMN Cao đẳng B B 15,115 4/12 2.46 01/12/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 01/12/2014 123 Lê Thị Thi 15/10/1989 GVMN THSP A A 15,115 2/12 2.06 01/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/2/2015 124 Hồ Thị Tâm 14/11/1987 GVMN THSP 15,115 2/12 2.06 01/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/2/2015 125 Trịnh Thị Thu Thảo 18/10/1991 GVMN THSP B 15,115 2/12 2.06 01/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/2/2015 126 Nguyễn Thị Thu Ngân 27/10/1988 GVMN THSP B 15,115 2/12 2.06 01/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/2/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Thượng Hạng II 127 Võ Thị Hồng Vân 05/10/1976 H.Trưởng Đại học A 15a.205 6/9 3.99 09/01/2015 GVMN hạng II V.07.02.04 6/9 3.99 09/01/2015 128 Nguyễn Thị Khánh Linh 09/11/1971 P.Hiệu trưởng Đại học A A 15a.205 6/9 3.99 09/01/2015 GVMN hạng II V.07.02.04 6/9 3.99 09/01/2015 129 Nguyễn Thị Mỵ Vương 04/05/1991 GVMN cao cấp Đại học A B 15a.205 1/9 2.34 02/10/2015 GVMN hạng II V.07.02.04 1/9 2.34 02/10/2015 130 Cao Thị Trường 18/12/1987 GVMN cao cấp Đại học B A 15a.205 2/9 2.67 12/02/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 12/02/2014 Hạng III 131 Đinh Thị Cúc 07/10/1984 GVMN chính Cao đẳng 15a.206 3/10 2.72 10/01/2014 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 10/01/2014 Hạng IV 132 Lê Thị Bảy 15/04/1973 GVMN Trung cấp 15,115 8/12 3.26 03/01/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 8/12 3.26 03/01/2014 133 Nguyễn Thị Hương 06/08/1980 GVMN Trung cấp 15,115 6/12 2.86 01/01/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/01/2014 134 Bạch Thị Quỳnh Phương 25/2/1980 GVMN Trung cấp 15,115 6/12 2.86 12/09/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 12/09/2015 135 Phan Thị Công 08/08/1988 GVMN Trung cấp 15,115 2/12 2.06 02/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 02/01/2015 136 Nguyễn Thị Diễm Trang 11/06/1989 GVMN Trung cấp 15,115 2/12 2.06 02/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 02/01/2015 137 Phạm Thị Trúc Ly 15/03/1989 GVMN Trung cấp B 15,115 3/12 2.26 06/11/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 3/12 2.26 06/11/2014 Trường Mầm non 17/3 Hạng II 138 Nguyễn Thị Nguyên 14/07/1986 P.Hiệu trưởng Đại học B 15a.205 3/9 3.00 01/09/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 3/9 3.00 01/09/2013 139 Bùi Thị Bích Nhi 08/03/1988 GVMN cao cấp Đại học B A 15a.205 1/9 2.34 05/08/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 1/9 2.34 05/08/2013 140 Trương Thị Phượng 22/09/1987 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 1/9 2.34 05/08/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 1/9 2.34 05/08/2013 141 Nguyễn Thị Thảo 25/01/1989 GVMN cao cấp Đại học B 15a.205 1/9 2.34 05/08/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 1/9 2.34 05/08/2013 Hạng III 142 Phạm Thị Thu Hiền 10/10/1988 P.Hiệu trưởng Cao đẳng B B 15a.206 3/10 2.72 01/06/2015 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 01/06/2015 143 Hồ Thị Minh Thu 02/10/1986 GVMN chính Đại học B B 15a.206 3/10 2.72 01/04/2014 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 01/04/2014 Hạng IV 144 Trần Thị Thúy Kiều 04/05/1981 Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 7/12 3.06 01/07/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 7/12 3.06 01/07/2015 145 Trần Thị Xuân Hương 17/05/1986 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/01/2015 146 Tôn Thị Phương Lý 08/01/1987 GVMN Cao đẳng B B 15,115 4/12 2.46 01/10/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 01/10/2014 147 Đỗ Thị Ngà 10/10/1973 GVMN Đại học 15,115 7/12 3.06 01/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 7/12 3.06 01/12/2015 148 Trần Thị Thanh Thủy 01/06/1983 GVMN Cao đẳng 15,115 7/12 3.06 09/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 7/12 3.06 09/12/2015 149 Nguyễn Thị Trường Giang 26/09/1989 GVMN Trung cấp B 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 150 Phan Thị Tuyền 10/04/1983 GVMN Cao đẳng B 15,115 4/12 2.46 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 01/02/2015 151 Bùi Thị Thủy 12/11/1985 GVMN Đại học B B 15,115 5/12 2.66 03/09/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 03/09/2015 152 TrầnThị Diệu 26/04/1984 GVMN Đại học B B 15,115 6/12 2.86 01/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/12/2015 153 Trần Thị Thôi 19/09/1982 GVMN Đại học B B 15,115 6/12 2.86 01/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/12/2015 154 Ung Thị Tuyết Mai 18/09/1983 GVMN Đại học B B 15,115 6/12 2.86 01/03/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/03/2015 Trường Mầm non Hoa Mai Hạng II 155 Nguyễn Thị Học 14/7/1973 H.Trưởng Đại học B A 15a.205 5/9 3.66 01/02/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 5/9 3.66 01/02/2014 156 Trần Thị Thủy 18/9/1982 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15a.205 3/9 3.00 15/6/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 3/9 3.00 15/6/2014 157 Mai Thị Phượng 28/01/1982 GVMN cao cấp Đại học B A 15a.205 2/9 2.67 01/3/2013 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 01/3/2013 158 Nguyễn Thị Việt Thi 25/01/1985 GVMN cao cấp Đại học A 15a.205 3/9 3.00 15/12/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 3/9 3.00 15/12/2014 Hạng IV 159 Nguyễn Thị Ái Nhi 29/11/1982 GVMN Đại học B B 15,115 6/12 2.86 01/07/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 01/07/2014 160 Võ Thị Tố Nga 10/12/1985 GVMN Đại học 15,115 7/12 3.06 01/12/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 7/12 3.06 01/12/2015 161 Phan Thị Thành 26/5/1984 GVMN Đại học B A 15,115 4/12 2.46 01/10/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 01/10/2014 162 Nguyễn Thị Oanh 25/5/1984 GVMN Trung cấp 15,115 4/12 2.46 02/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 02/01/2015 163 Nguyễn Thị Thu Định 16/11/1986 GVMN Đại học 15,115 5/12 2.66 08/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 08/01/2015 164 Lâm Thị Hoàng Viên 24/8/1990 GVMN Đại học A A 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 165 Nguyễn Thị Ngọc Thảo 19/8/1989 GVMN Trung cấp 15,115 3/12 2.26 12/5/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 3/12 2.26 12/5/2015 Trường Mẫu giáo Sơn Hải Hạng II 166 Vũ Thị Lê Na 23/5/1968 H.Trưởng Đại học B A 15a.205 4/9 3.33 01/09/2015 GVMN hạng II V.07.02.04 4/9 3.33 01/09/2015 167 Lê Thị Thu Hồng 10/5/1982 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 3/9 3.00 15/12/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 3/9 3.00 15/12/2014 168 Nguyễn Thị Phương Lê 09/10/1984 GVMN cao cấp Đại học B B 15a.205 2/9 2.67 03/03/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 03/03/2014 Hạng IV 169 Phạm Thị Minh Lai 08/02/1984 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15,115 5/12 2.66 01/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/01/2015 170 Đinh Thị Trót 18/10/1979 GVMN Cao đẳng 15,115 5/12 2.66 08/01/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 08/01/2015 171 Lê Thị Thu Thủy 06/7/1990 GVMN Trung cấp 15,115 2/12 2.06 01/02/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 01/02/2015 Trường Mầm non Tuổi Thơ Hạng II 172 Nguyễn Thị Thủy 06/10/1980 GVMN cao cấp Đại học B KTV 15a.205 2/9 2.67 02/12/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 02/12/2014 173 Nguyễn Thị Minh Tân 02/01/1985 GVMN cao cấp Đại học B 15a.205 2/9 2.67 1/1/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 2/9 2.67 1/1/2014 Hạng III 174 Nguyễn Thị Hưng 25/04/1984 P.Hiệu trưởng Đại học B B 15a.206 3/10 2.72 1/4/2014 GVMN hạng III V.07.02.05 3/10 2.72 1/4/2014 Hạng IV 175 Trương Thị Minh Dưỡng 12/10/1987 Hiệu trưởng Đại học B A 15,115 5/12 2.66 1/6/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 1/6/2014 176 Phan Thị Lệ Thu 26/12/1986 GVMN Cao đẳng 15,115 5/12 2.66 03/9/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 03/9/2015 117 Đinh Thị Sen 15/04/1983 GVMN Đại học B B 15,115 4/12 2.46 1/5/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 4/12 2.46 1/5/2014 178 Đinh Thị Mia 18/05/1983 GVMN Đại học 15,115 5/12 2.66 01/3/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 5/12 2.66 01/3/2014 179 Phạm Thị Tường Vy 08/11/1981 GVMN Đại học 15,115 6/12 2.86 1/1/2014 GVMN hạng IV V.07.02.06 6/12 2.86 1/1/2014 180 Tôn Thị Nữ Thi 05/06/1987 GVMN THSP B B 15,115 2/12 2.06 1/2/2015 GVMN hạng IV V.07.02.06 2/12 2.06 1/2/2015 Phòng GD&ĐT huyện Sơn Hà 181 Nguyễn T. Minh Phương 29/7/1976 GVMN cao cấp ĐH 15a.205 6/9 3.99 01/12/2014 GVMN hạng II V.07.02.04 6/9 3.99 01/12/2014 II CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Trường Tiểu học Di Lăng II Hạng II 1 Vương Thị Dung 02/2/1962 Hiệu trưởng ĐH 15a.203 6/9 3.99 1/8/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 1/8/2015 2 Võ Thị Thanh Thủy 11/6/1974 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.203 6/9 3.99 1/1/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 1/1/2013 3 Đinh Thị Oách 10/11/1978 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 4/9 3.33 1/10/2014 GVTH hạng ll V.07.03.07 4/9 3.33 1/10/2014 4 Phan Vũ Quang 27/7/1981 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 4/9 3.33 1/4/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 1/4/2014 Hạng III 5 Đàm Thị Thu Hằng 20/02/1981 GVTH chính ĐH 15a.204 4/10 3.03 1/12/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/12/2013 6 Đào Thị Hào 05/8/1973 GVTH chính ĐH 15a.204 7/10 3.96 1/12/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 7/10 3.96 1/12/2014 7 Vũ Kiều Trinh 19/4/1989 GVTH chính ĐH B 15a.204 1/10 2.10 1/8/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 1/8/2013 8 Nguyễn Trương Thu Phươ... 03/10/1988 GVTH chính ĐH 15a.204 2/10 2.41 9/8/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 9/8/2014 9 Lâm Thị Thanh Hà 29/7/1987 GVTH chính ĐH B A 15a.204 2/10 2.41 15/8/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 15/8/2015 10 Ngô Thị Tuyết Hương 16/02/1962 GVTH chính CĐ 15a.204 10/10 4.89 1/1/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 10/10 4.89 1/1/2014 11 Phan Thị Mai 03/2/1961 GVTH chính CĐ 15a.204 9/10 4.58 1/2/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 9/10 4.58 1/2/2014 12 Nguyễn Thị Thu Hà 20/10/1965 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 1/11/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/11/2013 13 Đinh Thị Hải Nam 01/3/1969 GVTH chính CĐ 15a,204 6/10 3.65 1/11/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/11/2013 14 Lê Thị Thu Hảo 21/10/1988 GVTH chính CĐ B A 15a.204 1/10 2.10 1/8/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 1/8/2013 15 Nguyễn Thị Diệp 02/01/1978 GVTH chính CĐ A 15a.204 2/10 2.41 1/4/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 1/4/2014 16 Nguyễn Thị My Sa 19/05/1990 GVTH chính CĐ B B 15a.204 1/10 2.10 10/2/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 10/2/2015 17 Nguyễn Thuỳ Trúc 09/01/1990 GVTH chính CĐ B B 15a.204 1/10 2.10 1/8/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 1/8/2013 Hạng IV 18 Võ Nhật Hào 20/02/1982 GVTH CĐ 15.114 5/12 2.66 1/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 5/12 2.66 1/11/2014 19 Huỳnh Thị Nhung 12/12/1972 GVTH CĐ 15.114 8/12 3.26 1/9/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 8/12 3.26 1/9/2014 20 Trần Ngọc Thành 20/11/1969 GVTH CĐ 15.114 12/12 4.06 6% 1/9/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 1/9/2015 Trường Tiểu học Sơn Ba Hạng II 21 Đặng Văn Cương 25/5/1973 Hiệu trưởng ĐH B 15a.203 6/9 3.99 01/12/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 01/12/2015 22 Nguyễn Bá Thùy 10/12/1966 P. Hiệu trưởng ĐH B 15a.203 7/9 4.32 01/09/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 01/09/2014 23 Nguyễn Ngọc Hải 20/10/1983 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 2/9 2.67 12/08/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 12/08/2014 Hạng III 24 Lê Thanh Hòa 20/8/1978 P. Hiệu trưởng CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 25 Đặng Hồ Thành 30/1/1976 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/02/2014 26 Đinh Thị Sương 12/01/1976 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 27 Phan Ngọc Chí 16/10/1983 GVTH chính CĐ 15a.204 2/10 2.41 15/08/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 15/08/2015 Hạng IV 28 Trần Mạnh Thưởng 29/10/1986 GVTH ĐH B A 15.114 4/12 2.46 19/07/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 19/07/2015 29 Nguyễn Thị Ánh Na 10/10/1988 GVTH ĐH B B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 30 Lưu Nguyễn Thuý Ly 16/4/1987 GVTH CĐ 15.114 3/12 2.26 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/02/2015 31 Võ Thị Mỹ Hoài 29/6/1989 GVTH T.Cấp B B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 32 Phạm Thị Ngói 16/5/1989 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 15/12/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 15/12/2014 33 Đinh Văn Tờ 18/3/1986 GVTH T.Cấp B B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 34 Đinh Thành Thác 20/5/1968 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 13% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 13% 01/01/2015 35 Đinh Văn Hạ 02/05/1984 GVTH T.Cấp B B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 36 Phạm Thị Khánh 20/8/1988 GVTH T.Cấp A 15.114 3/12 2.26 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/10/2014 37 Nguyễn Thị Mỹ Lệ 18/3/1989 GVTH T.Cấp B B 15.114 3/12 2.26 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/10/2014 38 Đinh Văn Dục 07/10/1985 GVTH T.Cấp A 15.114 2/12 2.06 01/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2014 39 Đinh Văn Tỉ 12/03/1986 GVTH T.Cấp B B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 40 Huỳnh Thị Ngọ 13/07/1989 GVTH T.Cấp B B 15.114 3/12 2.26 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/10/2014 41 Đinh Văn Bôn 23/07/1989 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 42 Đinh Văn Ngoan 15/03/1963 GVTH T.Cấp 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 Trường Tiểu học Sơn Hạ I Hạng II 43 Hồ Xuân Anh 21/3/1968 Hiệu trưởng ĐH B 15a.203 5/10 3.66 1/11/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/10 3.66 1/11/2013 44 Trần Thị Cẩm Tiên 30/7/1987 P. Hiệu trưởng ĐH B B 15a.203 2/9 2.67 1/6/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 1/6/2014 45 Đinh Thị Hồng Bé 10/04/1976 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 4/9 3.33 1/8/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 1/8/2014 46 Trịnh Thị Xí 10/10/1967 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 3/9 3.00 1/2/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 1/2/2014 47 Đinh Bảo Diêu 02/09/1958 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 9/9 4.98 6% 1/9/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 9/9 4.98 6% 1/9/2015 48 Phạm Thị Bé 20/3/1965 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 8/9 4.65 1/12/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 8/9 4.65 1/12/2014 49 Trần Đức Thanh 12/12/1968 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 5/9 3.66 1/11/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 1/11/2013 50 Ngô Thị Tuyết 02/02/1990 GVTH cao cấp ĐH Cử nhân 15a.203 1/9 2.34 24/1/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 1/9 2.34 24/1/2015 Hạng III 51 Mai Hồng Hải 15/9/1974 P. Hiệu trưởng ĐH Cử nhân B 15a.204 6/10 3.65 1/3/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/3/2014 52 Nguyễn Thị Lệ Ái 02/06/1977 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 1/8/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/8/2013 53 Hồ Thị Thu 02/06/1968 GVTH chính CĐ 15a.204 9/10 4.58 1/3/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 9/10 4.58 1/3/2015 54 Trần Anh Xin 04/02/1974 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 1/2/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/2/2014 55 Nguyễn Thị Quỳnh Hương 02/03/1973 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 1/1/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/1/2014 56 Nguyễn Thị Kim Hồng 01/04/1975 GVTH chính ĐH 15a.204 8/10 4.27 1/4/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 8/10 4.27 1/4/2014 51 Cao Thị Xuân Lý 12/02/1979 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 1/1/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/1/2014 58 Nguyễn Thị Lý Hoa 04/08/1979 GVTH chính ĐH B 15a.204 6/10 3.65 1/11/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/11/2013 59 Châu Thị Loan 02/04/1978 GVTH chính ĐH 15a.204 5/10 3.34 1/12/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 1/12/2014 60 Đinh Trà 07/06/1982 GVTH chính CĐ 15a.204 2/10 2.41 26/3/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 26/3/2014 61 Nguyễn Thị Thanh Nga 10/12/1982 GVTH chính ĐH 15a.204 4/10 3.03 01/8/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/8/2014 62 Bạch Duy Thanh 15/10/1984 GVTH chính CĐ B 15a.204 3/10 2.72 1/9/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 3/10 2.72 1/9/2015 Hạng IV 63 Nguyễn Văn Thành 20/8/1956 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 14% 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 14% 1/1/2015 64 Đinh Thị Nhất 05/04/1964 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 65 Trần Ngọc Đạo 12/04/1967 GVTH CĐ 15.114 12/12 4.06 5% 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 5% 1/1/2015 66 Đặng Thị Thu Tư 04/12/1985 GVTH T.Cấp 15.114 5/12 2.66 1/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 5/12 2.66 1/11/2014 67 Đoàn Thị Bích Phụng 06/02/1989 GVTH ĐH B B 15.114 3/12 2.26 1/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 1/10/2014 68 Nguyễn Tấn Châu 05/04/1973 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 69 Phạm Thị Nhung 07/06/1971 GVTH CĐ 15.114 6/12 2.86 1/1/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 6/12 2.86 1/1/2014 70 Trần Thị Hòa 29/5/1984 GVTH T.Cấp 15.114 3/12 2.26 12/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 12/2/2015 71 Phan Văn Trà 10/07/1963 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 72 Nguyễn Ngọc Kha 15/1/1989 GVTH CĐ B 15.114 2/12 2.06 10/2/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 10/2/2014 73 Phạm Thị Giang 19/10/1982 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 1/2/2015 74 Trần Thị Kim Thanh 04/02/1990 GVTH T.cấp B B 15.114 2/12 2.06 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 1/2/2015 Trường Tiểu học Sơn Kỳ Hạng II 75 Nguyễn Đức Huy 26/10/1967 GVTH cao cấp ĐH A B 15a.203 5/10 3.66 01/12/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/10 3.66 01/12/2013 76 Nguyễn Thị Thuận 16/02/1977 GVTH cao cấp ĐH A A 15a.203 4/9 3.33 01/05/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 01/05/2013 77 Nguyễn Thị Mỹ 02/9/1970 GVTH cao cấp ĐH A A 15a.203 7/9 4.32 01/07/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 01/07/2013 78 Hà Xuân Phồi 18/9/1983 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 2/9 2.67 14/8/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 14/8/2014 79 Đinh Văn Đảo 02/02/1986 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 1/9 2.34 10/02/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 1/9 2.34 10/02/2015 Hạng III 80 Đinh Xuân Diễu 06/7/1962 GVTH chính CĐ 15a.204 8/10 4.27 01/01/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 8/10 4.27 01/01/2014 81 Nguyễn Thị Hương 02/02/1971 GVTH chính CĐ VP 15a.204 8/10 4.27 01/01/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 8/10 4.27 01/01/2015 82 Nguyễn Thị Thanh Nga 12/10/1978 GVTH chính ĐH B B 15a.204 5/10 3.34 01/12/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 01/12/2013 83 Phạm Thị Kim Loan 12/10/1972 GVTH chính CĐ 15a.204 7/10 3.96 01/11/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 7/10 3.96 01/11/2015 84 Nguyễn Thị Kim Quyên 30/10/1987 GVTH chính ĐH A A 15a.204 2/10 2.41 01/8/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 01/8/2014 85 Phan Thị Hồng Cúc 07/02/1988 GVTH chính ĐH B VP 15a.204 2/10 2.41 10/08/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 10/08/2015 86 Trần Anh Đào 01/01/1980 GVTH chính CĐ 15a.204 2/10 2.41 09/8/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 09/8/2014 87 Trần Nguyễn Hoàng Chươ... 20/5/1988 GVTH chính ĐH 15a.204 2/10 2.41 10/02/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 10/02/2015 88 Nguyễn Thị Tú Trinh 21/1/1988 GVTH chính ĐH 15a.204 1/10 2.10 01/8/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 01/8/2013 Hạng IV 89 Phạm Thanh Hiền 10/02/1964 GVTH T.cấp 15.114 12/12 4,06 13% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4,06 13% 01/01/2015 90 Phan Văn Vui 11/10/1975 GVTH CĐ B 15.114 7/12 3,06 01/07/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3,06 01/07/2014 91 Phạm Văn Trách 28/01/1983 GVTH T.Cấp 15.114 5/12 2,66 01/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 5/12 2,66 01/11/2014 92 Đinh Công Roan 25/05/1961 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4,06 9% 01/9/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4,06 9% 01/9/2015 93 Đinh Ngọc Lâm 21/9/1974 GVTH CĐ 15.114 7/12 3,06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3,06 01/01/2015 94 Đinh Văn Bắc 15/2/1965 GVTH CĐ 15.114 7/12 3,06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3,06 01/01/2015 95 Vũ Thị Dịu 20/6/1978 GVTH T.Cấp 15.114 7/12 3,06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3,06 01/01/2015 96 Đinh Duy Khôi 02/3/1975 GVTH CĐ 15.114 10/12 3,66 01/11/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3,66 01/11/2015 97 Lê Thị Huyền Trang 10/8/1988 GVTH T.Cấp 15.114 4/12 2,46 15/7/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2,46 15/7/2015 98 Nguyễn Thị Bích 02/4/1989 GVTH T.Cấp VP 15.114 3/12 2,26 09/08/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2,26 09/08/2014 99 Đinh Văn Liêu 20/2/1985 GVTH T.Cấp B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 100 Đinh Thị Trái 16/12/1988 GVTH T.Cấp B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 101 Đinh Thị Mai 19/9/1988 GVTH T.Cấp B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 102 Nguyễn Hải Hưng 20/11/1990 GVTH T.Cấp B B 15.114 2/12 2.06 01/08/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/08/2014 103 Đinh Nếu 06/02/1984 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 104 Dương Thị Trang 07/4/1991 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 105 Nguyễn Thị Thạch 26/4/1989 GVTH T.Cấp B A 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 106 Tôn Long Kha 21/9/1987 GVTH ĐH B B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 107 Phạm Thị Cường 15/6/1990 GVTH T.Cấp B 15.114 3/12 2,26 01/06/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2,26 01/06/2015 Trường Tiểu học Sơn Linh Hạng II 108 Phạm Văn Trung 10/10/1966 Hiệu trưởng ĐH 15a.203 7/9 4,32 01/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4,32 01/01/2013 109 Phan Thị Phương 24/3/1972 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.203 4/9 3,33 07/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3,33 07/01/2013 110 Nguyễn Thị Hằng 30/11/1978 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.203 5/10 3,66 09/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/10 3,66 09/01/2014 Hạng III 111 Trần Thị Thịnh 10/10/1987 GVTH chính ĐH A A 15a.204 2/10 2,41 08/09/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2,41 08/09/2014 112 Nguyễn Thị Lệ Ánh 27/5/1990 GVTH chính CĐ 15a.204 1/10 2,10 08/01/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2,10 08/01/2013 113 Nguyễn Thị Thảo Trang 01/01/1973 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3,65 11/01/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3,65 11/01/2013 114 Nguyễn Thị Hòa 16/7/1967 GVTH chính CĐ 15a.204 9/10 4,58 03/01/2015 GVTH hạng III V.07.03.09 9/10 4,58 03/01/2015 115 Nguyễn Anh Tiến 29/6/1968 GVTH chính CĐ 15a.204 8/10 4,27 09/01/2013 GVTH hạng III V.07.03.10 8/10 4,27 09/01/2013 Hạng IV 116 Đinh Thị Hường 01/10/1983 GVTH ĐH 15.114 3/12 2.26 10/01/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 10/01/2014 117 Nguyễn Quốc Dân 12/10/1967 GVTH CĐ 15.114 9/12 3.46 11/01/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 11/01/2014 118 Lê Thị Ly 17/7/1991 GVTH T.Cấp B B 15.114 2/12 2.06 02/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 02/01/2015 119 Võ Xuân Dũng 20/7/1978 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 120 Nguyễn Văn Đông 17/3/1967 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 5% 10/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 5% 10/01/2015 121 Nguyễn T. Thu Hà 01/02/1969 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 6% 09/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 09/01/2015 122 Đỗ T. Ngọc Hương 02/02/1968 GVTH T.Cấp A A 15.114 12/12 4.06 09/01/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 09/01/2014 123 Đinh Văn Nước 28/8/1971 GVTH T.Cấp 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 124 Lê Ngọc Hồng 20/10/1965 GVTH T.Cấp 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 125 Đinh Văn Quay 19/6/1963 GVTH T.Cấp 15.114 8/12 3.26 04/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 8/12 3.26 04/01/2015 126 Đinh Văn Tân 13/6/1970 GVTH T.Cấp 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 127 Đinh Văn Hoa 22/8/1978 GVTH T.Cấp 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 128 Nguyễn Thị Hường 20/4/1969 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 5% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 5% 01/01/2015 129 Nguyễn Thanh Tuấn 20/3/1968 GVTH T.Cấp 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 130 Lương Thị Thảo 02/03/1985 GVTH T.Cấp B 15.114 3/12 2.26 10/01/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 10/01/2014 131 Trịnh T. Hoài Thương 10/10/1988 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 02/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 02/01/2015 132 Trương Thị Thu Buồn 09/06/1985 GVTH T.Cấp 15.114 1/12 1.86 08/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 1/12 1.86 08/11/2014 133 Bạch Hồng Thiện 11/08/1974 GVTH T.Cấp 15.114 8/12 3.26 05/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 8/12 3.26 05/01/2015 134 Lê Văn Điệp 02/12/1957 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 17% 09/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 17% 09/01/2015 Trường Tiểu học Sơn Nham Hạng II 135 Huỳnh Công Chiến 10/10/1969 Hiệu trưởng ĐH 15a.203 6/9 3.99 1/9/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 1/9/2013 136 Lê Thị Thủy 1/4/1976 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 5/10 3.66 1/6/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/10 3.66 1/6/2014 137 Nguyễn Văn Toàn 14/10/1987 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 2/9 2.67 16/8/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 16/8/2014 Hạng III 138 Lê Thị Bé Một 15/6/1978 GVTH chính ĐH B 15a.204 6/10 3.65 1/3/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/3/2014 139 Bùi Phan Hồng Hạnh 2/10/1975 GVTH chính CĐSP 15a.204 6/10 3.65 1/12/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/12/2014 140 Nguyễn Thị Kim Loan 7/5/1976 GVTH chính CĐSP B 15a.204 6/10 3.65 1/12/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/12/2015 141 Trần Thị Bảy 28/12/1972 GVTH chính ĐH B B 15a.204 6/10 3.65 1/10/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/10/2013 142 Nguyễn Hùng 10/3/1985 GVTH chính ĐH 15a.204 2/10 2.41 16/8/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 16/8/2015 143 Đồ Thị Thanh Bằng 1/5/1975 GVTH chính CĐSP 15a.204 6/10 3.65 1/9/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/9/2013 144 Lê Thị Mười 6/8/1981 GVTH chính ĐH 15a.204 4/10 3.03 1/2/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/2/2014 145 Tôn Thị Vi Lan 27/10/1979 GVTH chính ĐH B B 15a.204 2/10 2.41 19/1/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 19/1/2013 146 Trần Thị Kim Phượng 30/05/1988 GVTH chính ĐH B A 15a.204 2/10 2.41 1/4/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 1/4/2014 Hạng IV 147 Lê Thị Ngọc Phương 20/2/1976 P. Hiệu trưởng ĐH A 15.114 9/12 3.46 1/1/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 1/1/2014 148 Trương Thị Thu Thảo 12/8/1963 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 7% 1/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 7% 1/10/2015 149 Nguyễn Thị Mỹ Dung 12/10/1971 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 5% 1/9/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 5% 1/9/2015 150 Phạm Thị Tụy 4/3/1968 GVTH THSP 15.114 8/12 3.26 1/4/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 8/12 3.26 1/4/2015 151 Đinh Trường 2/9/1973 GVTH CĐSP 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 152 Nguyễn Thị Tiên 15/4/1978 GVTH CĐSP 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 153 Trần Thị Ngọc Loan 15/1/1981 GVTH ĐH 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 154 Trần Thị Thanh Hoàng 15/12/1978 GVTH CĐSP 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 155 Nguyễn Thị Lệ 22/12/1985 GVTH ĐH A A 15.114 3/12 2.26 1/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 1/10/2014 156 Hoàng Phương Nam 20/2/1990 GVTH CĐSP B B 15.114 2/12 2.06 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 1/2/2015 157 Nguyễn Văn Mẫn 15/4/1968 GVTH THSP 15.114 9/12 3.46 1/6/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 1/6/2015 158 Nguyễn Thị Tuyền 8/11/1993 GVTH THSP A B 15.114 1/12 1.86 24/7/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 1/12 1.86 24/7/2014 Trường Tiểu học Sơn Thượng Hạng II 159 Phan Khắc Hiền 18/01/1967 Hiệu trưởng ĐH 15a.203 5/9 3.66 1/11/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 1/11/2013 160 Phạm Thanh Hùng 15/12/1970 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.203 5/9 3.66 1/11/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 1/11/2013 161 Lâm Thị Nghĩa 20/11/1977 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 5/9 3.66 1/11/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 1/11/2013 162 Lê Mạnh Đông 16/01/1965 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 8/9 4.65 1/12/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 8/9 4.65 1/12/2014 163 Đào Thị Hồng Lan 02/3/1979 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 5/9 3.66 1/6/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 1/6/2014 164 Đinh Thị Định 06/12/1965 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 7/9 4.32 1/1/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 1/1/2014 165 Nguyễn Thị Như Quỳnh 04/6/1988 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 1/9 2.34 1/8/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 1/9 2.34 1/8/2013 Hạng III 166 Ung Thị Thu Trinh 28/10/1980 P.H.T ĐH B B 15a.204 5/10 3.34 1/5/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 1/5/2013 167 Võ Thị Ngọc Loan 15/6/1977 GVTH chính ĐH 15a.204 6/10 3.65 1/9/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/9/2013 168 Phan Quang Lâm 12/9/1974 GVTH chính ĐH B B 15a.204 4/10 3.03 1/8/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/8/2013 169 Lê Quang Vương 06/6/1982 GVTH chính ĐH 15a.204 2/10 2.41 1/4/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 1/4/2014 170 Tô Thị Mỹ 11/11/1969 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 1/2/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/2/2014 171 Nguyễn T. Thu Dung 10/1/1964 GVTH chính CĐ 15a.204 9/10 4.58 1/9/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 9/10 4.58 1/9/2015 172 Nguyễn Thị Hồng Trang 02/02/1988 GVTH chính CĐ 15a.204 1/10 2.10 10/02/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 10/02/2015 Hạng IV 173 Nguyễn Thị Sắn 20/12/1968 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 174 Trần Thị Lợi 04/12/1979 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 09/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 09/01/2015 175 Đinh Văn Dũng 15/10/1968 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 176 Trương Công Phương 10/5/1960 GVTH CĐ 15.114 10/12 3.66 11/01/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3.66 11/01/2014 177 Sơn Thị Ban 23/6/1962 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 9% 09/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 9% 09/01/2015 178 Nguyễn Thị Thanh 08/5/1962 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 7% 09/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 7% 09/01/2015 179 Đinh Thị Minh Thông 25/7/1975 GVTH THSP 15.114 9/12 3.46 1/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 1/10/2015 180 Đinh Thị Kim Dung 25/9/1963 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 9% 1/6/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 9% 1/6/2015 181 Cao Thị Bích Khuyên 22/12/1967 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 5% 1/9/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 5% 1/9/2015 182 Đinh Thị Nga 28/9/1971 GVTH THSP 15.114 7/12 3.06 1/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/10/2015 183 Đặng Hữu Phước 19/9/1966 GVTH THSP 15.114 7/12 3.06 1/7/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/7/2015 184 Lê Thị Hoa 29/8/1964 GVTH THSP 15.114 9/12 3.46 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 1/1/2015 185 Bạch Thị Hoàng Diễm 27/3/1979 GVTH THSP 15.114 4/12 2.46 1/6/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 1/6/2015 186 Cao Thị Thu 10/9/1987 GVTH THSP 15.114 2/12 2.06 15/7/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 15/7/2015 187 Nguyễn Thị Kim Tuyền 19/11/1990 GVTH THSP 15.114 2/12 2.06 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 1/2/2015 188 Bùi Thị Thủy 06/5/1985 GVTH THSP B 15.114 3/12 2.26 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 1/2/2015 189 Đinh Thị Mai 01/6/1966 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 5% 26/4/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 5% 26/4/2014 190 Nguyễn Thị Thanh 07/01/1992 GVTH THSP B B 15.114 1/12 1.86 08/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 1/12 1.86 08/10/2014 Trường Tiểu học Sơn Thủy Hạng II 191 Huỳnh Cho 07/04/1970 P. Hiệu trưởng ĐH B B 15a.203 3/9 3.00 01/10/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 01/10/2014 192 Nguyễn Thị Hà 15/09/1975 GVTH cao cấp ĐH B A 15a.203 5/9 3.66 01/03/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 01/03/2014 193 Bùi Thị Thu Hoành 05/08/1972 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 3/9 3.00 01/12/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 01/12/2014 194 Đặng Văn Cung 20/09/1967 GVTH cao cấp ĐH B A 15a.203 3/9 3.00 01/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 01/01/2014 195 Trần Thị Sương 24/08/1990 GVTH cao cấp ĐH B B 15a.203 1/9 2.34 24/1/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 1/9 2.34 24/1/2015 Hạng III 196 Phạm Thị Thúy 01/01/1970 Hiệu trưởng ĐH B B 15a.204 9/10 4.58 09/04/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 9/10 4.58 09/04/2014 197 Nguyễn Quang Sáu 01/01/1975 P. Hiệu trưởng ĐH B B 15a.204 5/10 3.34 01/03/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 01/03/2015 198 Nguyễn Thảo Vân Hiên 18/04/1988 GVTH chính ĐH B A 15a.204 2/10 2.41 26/03/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 26/03/2014 199 Võ Thị Phương Thùy 02/02/1988 GVTH chính ĐH B B 15a.204 2/10 2.41 26/03/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 26/03/2014 200 Trần Minh Kha 01/01/1985 GVTH chính ĐH B B 15a.204 2/10 2.41 26/03/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 26/03/2014 201 Nguyễn Tấn Nhất 17/05/1985 GVTH chính CĐ A B 15a.204 1/10 2.10 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 01/08/2013 202 Mai Thị Hà Phương 08/02/1989 GVTH chính CĐ B 15a.204 1/10 2.10 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 01/08/2013 203 Bùi Việt Thư 10/12/1990 GVTH chính CĐ 15a.204 1/10 2.10 24/1/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 24/1/2015 Hạng IV 204 Nguyễn Văn Tiến 10/09/1981 GVTH ĐH B B 15.114 4/12 2.46 15/07/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 15/07/2015 205 Đinh Văn Trem 12/10/1977 GVTH CĐ B B 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 206 Trương Công Chung 03/06/1990 GVTH CĐ B A 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 207 Trần Văn Phúc 10/07/1986 GVTH CĐ B B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 208 Hồ Ngọc Thanh 10/10/1962 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 16% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 16% 01/01/2015 209 Trần Đức Thọ 20/10/1968 GVTH T.Cấp 15.114 10/12 3.66 01/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3.66 01/11/2014 210 Đỗ Thị Ý Hiệp 13/11/1990 GVTH T.Cấp A 15.114 2/12 2.06 19/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 19/02/2014 211 Nguyễn Ngọc Khéo 10/10/1958 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 9% 01/09/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 9% 01/09/2015 212 Nguyễn Thị Hồng Lê 10/03/1962 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 6% 01/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 01/10/2015 213 Nguyễn Đình Tuấn 21/06/1984 GVTH T.Cấp A 15.114 2/12 2.06 15/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 15/02/2014 214 Bùi Thị Thái Hòa 11/12/1990 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 215 Nguyễn Thị Huyền 01/06/1990 GVTH T.Cấp B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 216 Nguyễn Thị Thu Hiền 08/11/1990 GVTH T.Cấp B 15.114 2/12 2.06 03/04/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 03/04/2015 Trường Tiểu học và THCS Nước Nia Hạng II 217 Thới Nam Huy 12/06/1967 H.Trưởng ĐH B 15a.203 7/9 4.32 01/09/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 01/09/2013 218 Cao Văn Dũng 14/05/1964 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 9/9 4.98 6% 01/08/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 9/9 4.98 6% 01/08/2015 Hạng III 219 Nguyễn Hữu Danh 17/05/1968 GVTH chính ĐH 15a.204 4/10 3.03 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/08/2013 220 Nguyễn Thị Hương 25/02/1983 GVTH chính CĐ 15a.204 2/10 2.41 26/03/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 26/03/2014 221 Lương Thanh Thùy 17/10/1989 GVTH chính CĐ 15a.204 1/10 2.10 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 01/08/2013 Hạng IV 222 Đinh Văn Cây 10/05/1983 GVTH CĐ 15.114 2/12 2.06 02/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 02/10/2014 223 Nguyễn Thị Kim Yến 02/06/1964 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 224 Phạm Thị Lệ Ni 21/09/1987 GVTH TC 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 225 Phan Thị Tuyên 02/06/1975 GVTH CĐ 15.114 9/12 3.46 01/06/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 01/06/2015 Trường Tiểu học và THCS Sơn Hải Hạng II 226 Nguyễn Thị Mơ ước 29/9/1981 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.203 4/9 3.33 1/2/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 1/2/2015 227 Võ Đình Hòa 9/9/1967 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 3/9 3.00 1/1/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 1/1/2014 Hạng III 228 Trần Đức Nghiêm 04/05/1968 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 1/1/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/1/2014 229 Vũ Thị Tường Vy 09/10/1988 GVTH chính ĐH B B 15a.204 2/10 2.41 1/4/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 1/4/2014 230 Trần Thị Kiều Thương 05/01/1986 GVTH chính ĐH 15a.204 2/10 2.41 26/3/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 26/3/2014 231 Trần Thị Minh Hiền 9/11/1974 GVTH chính ĐH 15a.204 6/10 3.65 1/1/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/1/2014 232 Nguyễn Tấn Nam 20/10/1970 GVTH chính ĐH A B 15a.204 8/10 4.27 1/2/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 8/10 4.27 1/2/2014 Hạng IV 233 Nguyễn Thị Xuân Ánh 18/12/1980 GVTH TC 15.114 3/12 2.26 1/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 1/10/2014 234 Đinh Thị Thu Hương 24/4/1975 GVTH CĐ 15.114 9/12 3.46 1/6/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 1/6/2015 235 Đinh Văn Hải 4/4/1972 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 236 Lê Thị Vỵ 10/4/1967 GVTH CĐ 15.114 9/12 3.46 1/3/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 1/3/2014 237 Nguyễn Thị Tường Vi 16/2/1974 GVTH ĐH B 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 238 Đinh Tấn Lê 27/3/1967 GVTH CĐ 15.114 10/12 3.66 1/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3.66 1/10/2015 239 Trần Thị Bích 19/7/1978 GVTH ĐH 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 240 Thái Thị Xuân Sanh 04/09/1968 GVTH CĐ 15.114 10/12 3.66 1/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3.66 1/11/2014 241 Nguyễn Văn Tuấn 14/6/1969 GVTH CĐ 15.114 10/12 3.66 1/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3.66 1/11/2014 242 Nguyễn Thị Dang 01/01/1978 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 243 Đinh Thị Loan 15/7/1971 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 Trường Tiểu học và THCS Sơn Nham Hạng II 244 Đinh Thị Minh Kiều 20/10/1985 GVTH cao cấp ĐH A B 15a.203 2/9 2.67 15/08/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 15/08/2015 245 Lê Thanh Vương 13/03/1986 GVTH cao cấp ĐH B A 15a.203 2/9 2.67 01/04/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 01/04/2014 Hạng III 246 Hồ Nhật Tiến 30/12/1978 P. Hiệu trưởng ĐH B B 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 241 Đinh Thị Triều 29/12/1987 GVTH chính ĐH THVP 15a.204 2/10 2.41 17/08/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 17/08/2014 248 Nguyễn Thị Phượng 06/09/1977 GVTH chính ĐH B B 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 249 Trần Đinh Nhân 02/06/1966 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 Hạng IV 250 Phạm Thành Thủy 09/10/1964 GVTH CĐ 15.114 12/12 4.06 01/09/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 01/09/2014 251 Nguyễn Thị Hoàng Oanh 10/05/1976 GVTH CĐ B 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 252 Trần Quang Sau 10/03/1966 GVTH CĐ B B 15.114 10/12 3.66 01/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3.66 01/11/2014 253 Phạm Thị Tiên 10/06/1979 GVTH CĐ B B 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 254 Lê Thị Tâm 01/01/1969 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 Trường Tiểu học Di Lăng I Hạng II 255 Đinh Thị Bích Nhàn 05/09/1975 Hiệu trưởng ĐH B 15a.203 7/9 4.32 12/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 12/01/2014 256 Đinh Thị Nga 06/09/1978 P. Hiệu trưởng ĐH A A 15a.203 5/9 3.66 03/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 03/01/2014 257 Từ Thị Thanh Tâm 19/05/1979 GVTH cao cấp ĐH A B 15a.203 4/9 3.33 10/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 10/01/2013 258 Nguyễn Thị Hân 09/09/1969 GVTH cao cấp ĐH B 15a.203 7/9 4.32 10/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 10/01/2013 259 Trần Thị Hồng 21/08/1971 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 7/9 4.32 09/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 09/01/2013 260 Võ Thị Thu Vân 30/03/1984 GVTH cao cấp ĐH B A 15a.203 2/9 2.67 12/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 12/01/2014 261 Nguyễn Thị Viên 30/12/1970 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 4/9 3.33 07/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 07/01/2013 262 Trương Thị Trang 25/2/1980 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 4/9 3.33 04/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 04/01/2013 263 Trần Thị Bích Thắm 10/02/1970 GVTH cao cấp ĐH B 15a.203 7/9 4.32 09/01/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 09/01/2015 264 Cao Thị Tám 06/01/1969 GVTH cao cấp ĐH A A 15a.203 7/9 4.32 09/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 09/01/2014 265 Lê Thị Chúng 22/07/1973 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 6/9 3.99 12/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 12/01/2014 266 Nguyễn Thị Bích Thủy 20/06/1977 GVTH cao cấp ĐH A B 15a.203 5/9 3.66 03/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 03/01/2013 267 Nguyễn Thị Tân 12/10/1972 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 6/9 3.99 09/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 09/01/2013 268 Kim Thị Xuân Hải 25/02/1974 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 7/9 4.32 10/01/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 10/01/2013 Hạng III 269 Phạm Thanh Hải 10/10/1967 PHT ĐH B B 15a.204 9/10 4.58 09/01/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 9/10 4.58 09/01/2015 270 Nguyễn Thị Bích Ngọc 05/11/1972 GVTH chính ĐH B B 15a.204 5/10 3.34 12/01/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 12/01/2014 271 Nguyễn Thị Phương 01/01/1972 GVTH chính ĐH 15a.204 5/10 3.34 12/01/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 12/01/2013 272 Nguyễn Thành Lâm 21/12/1969 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 02/01/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 02/01/2014 273 Bùi Thị Hồng Lan 19/04/1976 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 08/01/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 08/01/2013 274 Trần Thị Bích Kiều 20/10/1985 GVTH chính CĐ 15a.204 3/10 2.72 15/11/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 3/10 2.72 15/11/2015 275 Nguyễn Thị Phụng 10/01/1976 GVTH chính CĐ CĐ 15a.204 6/10 3.65 09/01/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 09/01/2013 276 Nguyễn Thị Bồng 26/04/1971 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 12/01/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 12/01/2015 277 Đỗ Quang Ngọc 26/06/1989 GVTH chính CĐ B 15a.204 1/10 2.10 10/02/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 10/02/2015 278 Lê Thị Bình 24/05/1992 GVTH chính CĐ A A 15a.204 1/10 2.10 02/10/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 02/10/2015 Hạng IV 279 Võ Thị Kiều Loan 20/04/1990 GVTH CĐ 15.114 2/12 2.06 18/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 18/02/2014 280 Bùi Thị Thúy 29/10/1987 GVTH T.Cấp B 15.114 3/12 2.26 26/04/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 26/04/2014 281 Thi Thị Minh Phấn 10/12/1984 GVTH T.Cấp B B 15.114 4/12 2.46 12/01/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 12/01/2014 282 Ngô Hồng Đạt 18/10/1988 GVTH CĐ 15.114 2/12 2.06 18/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 18/02/2014 283 Trần Minh Thao 15/05/1965 GVTH T.Cấp B A 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 Trường Tiểu học Sơn Bao Hạng II 284 Nguyễn Thị Hương 26/09/1970 Hiệu trưởng ĐH A 15a.203 8/9 4.65 01/09/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 8/9 4.65 01/09/2015 285 Nguyễn Văn Thạnh 16/10/1975 P. Hiệu trưởng ĐH A 15a.203 5/9 3.66 01/12/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 01/12/2014 286 Nguyễn Thị Mai Hương 01/02/1968 GVTH cao cấp ĐH B B 15a.203 8/9 4.65 01/08/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 8/9 4.65 01/08/2013 287 Trần Thị Thúy Diễm 26/11/1980 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 4/9 3.33 01/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 01/01/2014 288 Nguyễn Thị M. Huệ 15/05/1968 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 7/9 4.32 01/09/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 01/09/2014 289 Đoàn Thị Q. Vương 02/09/1983 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 2/9 2.67 19/09/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 19/09/2013 290 Nguyễn Thị Hà 11/09/1978 GVTH cao cấp ĐH B 15a.203 3/9 3.00 01/04/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 01/04/2014 291 Lê Thị Thu Thủy 28/02/1968 GVTH cao cấp ĐH B B 15a.203 5/9 3.66 01/11/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 01/11/2014 292 Nguyễn Thị Lựu 04/07/1972 GVTH cao cấp ĐH B 15a.203 3/9 3.00 01/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 01/01/2014 293 Phạm Thị Minh Hoàng 24/08/1978 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 5/9 3.66 01/11/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 01/11/2013 294 Huỳnh Tấn Hoa 06/01/1978 GVTH cao cấp ĐH B B 15a.203 3/9 3.00 01/01/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 01/01/2014 295 Nguyễn Văn Nhanh 10/02/1990 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 1/9 2.34 10/02/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 1/9 2.34 10/02/2015 Hạng III 296 Huỳnh Thị Kim Viễn 17/02/1987 GVTH chính ĐH A 15a.204 2/10 2.41 15/08/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 15/08/2015 297 Ngô Thị Kim Lan 10/05/1976 P. Hiệu trưởng ĐH B 15a.204 6/10 3.65 01/04/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/04/2013 298 Nguyễn Thị Càm 02/02/1968 GVTH chính CĐ A 15a.204 8/10 4.27 01/10/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 8/10 4.27 01/10/2013 299 Nguyễn Thị Thu Lệ 05/01/1975 GVTH chính CĐ A 15a.204 6/10 3.65 01/11/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/11/2013 300 Nguyễn Thị Chung 19/03/1963 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/06/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/06/2015 301 Đặng Thị Loan 10/12/1962 GVTH chính CĐ 15a.204 10/10 4.89 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 10/10 4.89 01/02/2014 302 Đinh Thị Trơ 23/01/1990 GVTH chính CĐ 15a.204 1/10 2.10 10/02/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 10/02/2015 303 Huỳnh Thị Cơ 17/05/1972 GVTH chính ĐH B 15a.204 7/10 3.96 01/03/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 7/10 3.96 01/03/2015 304 Nguyễn Thị Uyên Thục 02/08/1975 GVTH chính ĐH B 15a.204 6/10 3.65 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/08/2013 305 Đinh Thị Chiến 04/10/1964 GVTH chính CĐ 15a.204 9/10 4.58 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 9/10 4.58 01/02/2014 306 Nguyễn Thị Kim Cúc 01/11/1975 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/09/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/09/2014 307 Nguyễn Thị Thu Hiền 02/01/1986 GVTH chính ĐH A 15a.204 2/10 2.41 16/08/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 16/08/2014 308 Vũ Thị Hồng Diễm 12/10/1991 GVTH chính CĐ A 15a.204 1/10 2.10 10/02/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 10/02/2015 309 Nguyễn Thị Hồng Nhung 29/01/1988 GVTH chính CĐ B 15a.204 2/10 2.41 15/08/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 15/08/2015 310 Bùi Văn Hiệp 14/07/1985 GVTH chính CĐ 15a.204 2/10 2.41 01/04/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 01/04/2014 Hạng IV 311 Đinh Thị Lên 17/11/1976 GVTH THSP B 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 312 Lâm Thị Chung 20/10/1961 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 8% 01/09/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 8% 01/09/2015 313 Nguyễn Ngọc Anh 20/02/1968 GVTH CĐ B 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 314 Ngô Thị Thúy 05/03/1988 GVTH THSP A 15.114 2/12 2.06 15/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 15/02/2014 315 Đinh Văn Lênh 25/03/1975 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 316 Trần Huy Hiệu 20/02/1976 GVTH THSP A 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 317 Đỗ Tấn Kỳ 09/09/1972 GVTH CĐ 15.114 4/12 2.46 01/05/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 01/05/2015 Trường Tiểu học Sơn Hạ II Hạng II 318 Đinh Thị Diệu Chi 25/11/1981 P. Hiệu trưởng ĐH B B 15a.203 4/9 3.33 01/10/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 01/10/2014 319 Huỳnh Thị Hương 04/10/1962 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 9/9 4.98 01/01/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 9/9 4.98 01/01/2015 320 Phạm Thị Thu Phúc 10/11/1983 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 2/9 2.67 01/04/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 01/04/2014 321 Nguyễn Thị Thu Thảo 07/09/1983 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 2/9 2.67 01/08/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 01/08/2013 Hạng III 322 Vũ Như Nghĩa 24/07/1970 Hiệu trưởng ĐH B B 15a.204 6/10 3.65 01/07/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/07/2015 323 Thới Văn Lưu 18/04/1986 GVTH chính ĐH 15a.204 1/10 2.10 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 01/08/2013 324 Ngô Thị Lan Anh 01/02/1977 GVTH chính ĐH B B 15a.204 6/10 3.65 01/09/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/09/2013 325 Sơn Thị Trà Giang 14/02/1972 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 326 Đinh Thị Mau 05/06/1973 GVTH chính CĐ B B 15a.204 5/10 3.34 01/03/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 01/03/2015 327 Dương Thị Thủy 02/02/1972 GVTH chính CĐ B B 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 328 Nguyễn Thị Hóa 10/10/1977 GVTH chính CĐ B B 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 329 Võ Thị Lạc 13/06/1977 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/11/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/11/2013 330 Đinh Thị Thảo 10/04/1971 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 331 Đinh Thị Hương 15/05/1973 GVTH chính CĐ 15a.204 5/10 3.34 01/09/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 01/09/2015 332 Hồ Văn Thành 20/07/1978 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/04/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/04/2015 333 Tạ Thanh Hà 01/01/1969 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 Hạng IV 334 Lê Thị Minh Cảnh 02/06/1984 GVTH ĐH 15.114 4/12 2.46 15/07/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 15/07/2015 335 Nguyễn Thị Tuyết Hoa 01/08/1972 GVTH THSP 15.114 11/12 3.86 01/12/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 11/12 3.86 01/12/2015 336 Trần Tây 25/05/1969 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 5% 01/09/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 5% 01/09/2015 337 Phạm Thị Phú Phúc 01/11/1987 GVTH THSP B B 15.114 4/12 2.46 03/03/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 03/03/2014 338 Trần Thị Thanh Hương 15/10/1965 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 6% 01/09/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 01/09/2015 339 Đinh Văn Rìa 08/05/1963 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 9% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 9% 01/01/2015 340 Trần Đình Kiều 09/08/1969 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 341 Đinh Thị Trà Giang 24/02/1982 GVTH THSP 15.114 4/12 2.46 19/07/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 19/07/2015 342 Đinh Hồng Nhé 02/04/1974 GVTH THSP 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 343 Nguyễn Thị Hồng Hoa 03/09/1984 GVTH THSP 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 Trường Tiểu học Sơn Thành Hạng II 344 Trần Thị Thu Hà 12/12/1972 Hiệu trưởng ĐH A 15a.203 7/9 4.32 01/04/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 01/04/2014 345 Nguyễn Thị Pô Ly 11/05/1981 P. Hiệu trưởng ĐH B A 15a.203 4/9 3.33 01/08/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 01/08/2015 346 Huỳnh Thị Xuân Loan 04/02/1976 GVTH cao cấp ĐH B B 15a.203 3/9 3.00 01/07/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 01/07/2013 347 Đinh Văn Miêu 27/07/1978 GVTH cao cấp ĐH A 15a.203 2/9 2.67 31/10/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 31/10/2013 348 Lâm Thị Thanh Huệ 02/10/1982 GVTH cao cấp ĐH B A 15a.203 2/9 2.67 01/11/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 01/11/2013 349 Bùi Trung Vương 12/9/1980 GVTH cao cấp ĐH B 15a.203 5/10 3.66 01/12/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/10 3.66 01/12/2014 350 Trương Thị Thùy 01/10/1976 GVTH cao cấp ĐH B 15a.203 6/9 3.99 01/12/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 01/12/2014 Hạng III 351 Nguyễn Thị Thu Thảo 25/3/1983 GVTH chính ĐH 15a.204 3/10 2.72 02/05/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 3/10 2.72 02/05/2015 352 Bùi Trung Kiên 12/12/1978 GVTH chính ĐH 15a.204 5/10 3.34 01/09/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 01/09/2015 353 Phạm Thị Thanh Tâm 22/4/1964 GVTH chính CĐ 15a.204 10/10 4.89 5% 01/09/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 10/10 4.89 5% 01/09/2015 354 Kim Thị Xuân Hường 10/06/1968 GVTH chính CĐ 15a.204 7/10 3.96 01/03/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 7/10 3.96 01/03/2015 355 Phan Thị Yến 04/02/1980 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/10/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/10/2015 356 Đinh Thị Nhút 15/05/1971 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/08/2013 357 Nguyễn Thị Lý 09/10/1970 GVTH chính CĐ B A 15a.204 8/10 4.27 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 8/10 4.27 01/08/2013 358 Đinh Thị Đú 01/12/1990 GVTH chính CĐ B 15a.204 1/10 2.10 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 01/08/2013 359 Hoàng Ngọc Anh Tài 15/10/1980 GVTHCS ĐH A 15a.202 4/10 3.03 07/02/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 07/02/2015 360 Phạm Thị Hương 10/10/1968 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/08/2013 Hạng IV 361 Nguyễn Thị Thuỷ 02/06/1979 GVTH ĐH 15.114 7/12 3.06 01/07/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/07/2014 362 Đặng Thị Bích Thảo 18/6/1978 GVTH ĐH B B 15.114 9/12 3.46 01/03/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 01/03/2015 363 Hồ Thị Lệ Thủy 09/09/1974 GVTH ĐH 15.114 7/12 3.06 01/07/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/07/2014 364 Trịnh Thị Tư 20/09/1973 GVTH ĐH B B 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 365 Đinh Thị Minh Lan 20/10/1973 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 366 Võ Thị Kim Anh 15/4/1971 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 367 Trương Thị Bích Thảo 21/12/1977 GVTH CĐ A B 15.114 6/12 2.86 01/01/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 6/12 2.86 01/01/2014 368 Nguyễn Văn Phong 16/8/1968 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 369 Lê Thị Bé 24/09/1970 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 370 Trần Thị Trà 27/08/1967 GVTH CĐ 15.114 12/12 4.06 6% 01/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 01/10/2015 371 Võ Thị Thúy An 06/08/1975 GVTH THSP 15.114 9/12 3.46 01/06/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 01/06/2015 372 Đinh Thị Chuốc 07/09/1988 GVTH THSP 15.114 2/12 2.06 15/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 15/02/2014 373 Vương Thị Thể Chi 24/4/1961 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 5% 01/03/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 5% 01/03/2015 374 Đinh Văn Ráo (A) 12/12/1963 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 6% 01/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 01/10/2015 375 Đinh Tấn Lễ 08/02/1964 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 6% 01/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 01/10/2015 376 Võ Thị Hương Nguyên 15/11/1988 GVTH THSP B A 15.114 3/12 2.26 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/10/2014 377 Trương Thị Kim Loan 08/10/1984 GVTH THSP 15.114 3/12 2.26 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/10/2014 378 Đỗ Thị Mỹ Hiền 16/12/1989 GVTH THSP 15.114 3/12 2.26 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/10/2014 379 Võ Ngọc Hiếu 17/06/1986 GVTH THSP A 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 380 Lê Thị Ngọc Hải 4/6/1987 GVTH THSP B A 15.114 3/12 2.26 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/10/2014 381 Đinh Văn Ráo (B) 19/5/1967 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 01/10/2014 Trường Tiểu học Sơn Giang Hạng II 382 Nguyễn Thạch 02/02/1958 Hiệu trưởng ĐH 15a.203 9/9 4.98 6% 01/08/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 9/9 4.98 6% 01/08/2015 383 Nguyễn Quốc Bảo 25/08/1985 P. Hiệu trưởng ĐH A B 15a.203 3/9 3.00 15/02/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 15/02/2015 384 Võ Thị Kim Phấn 22/12/1976 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.203 6/9 3.99 01/07/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 01/07/2013 385 Hồ Hữu Dũng 10/02/1969 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 7/9 4.32 01/09/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 7/9 4.32 01/09/2013 386 Tạ Thị Hoan 13/02/1967 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 8/9 4.65 01/08/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 8/9 4.65 01/08/2014 387 Lê Thị Trúc 08/05/1978 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 5/9 3.66 01/08/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 01/08/2013 Hạng III 388 Nguyễn Cường 23/03/1975 GVTH chính ĐH 15a.204 2/10 2.41 01/04/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 01/04/2014 389 Bùi Thị Hường 11/02/1967 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 390 Vương Thị Hồng Lan 10/10/1967 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/11/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/11/2013 391 Phạm Thị Lờ 12/03/1974 GVTH chính ĐH 15a.204 4/10 3.03 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/08/2013 392 Hồ Xuân Mỹ 10/05/1973 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/06/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/06/2014 393 Đinh Văn Thẻ 16/03/1987 GVTH chính ĐH B B 15a.204 2/10 2.41 01/04/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 01/04/2014 394 Nguyễn Thị Minh Thư 01/06/1979 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 395 Lê Thị Thu Trầm 11/10/1972 GVTH chính ĐH 15a.204 6/10 3.65 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/02/2014 396 Bùi Thị Thu Hồng 15/11/1975 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/02/2014 397 Nguyễn Thị Thủy 18/09/1973 GVTH chính CĐ 15a.204 5/10 3.34 01/09/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 01/09/2015 398 Dương Thị Thanh 20/08/1992 GVTH chính CĐ 15a.204 1/10 2.10 10/02/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 10/02/2015 399 Trần Văn Phúc 20/08/1978 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/01/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/01/2014 Hạng IV 400 Phạm Thị Thùy Linh 06/03/1981 GVTH T.Cấp 15.114 4/12 2.46 16/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 16/01/2015 401 Đinh Thị Tố Nga 26/02/1969 GVTH ĐH B B 15.114 10/12 3.66 01/08/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3.66 01/08/2015 402 Đinh Văn Nhủ 02/02/1961 GVTH T.Cấp 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 403 Trần Thị Mai Thùy 30/06/1987 GVTH T.Cấp 15.114 3/12 2.26 01/10/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 3/12 2.26 01/10/2014 404 Phạm Thị Tịnh 11/10/1969 GVTH CĐ 15.114 10/12 3.66 01/11/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 10/12 3.66 01/11/2014 405 Võ Thị Thu Sương 22/12/1975 GVTH T.Cấp 15.114 9/12 3.46 01/06/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 01/06/2015 406 Nguyễn Thị Hồng Vân 29/02/1965 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 407 Hồ Xuân Nhật 27/06/1990 GVTH CĐ 15.114 2/12 2.06 15/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 15/02/2014 408 Phan Thị Như Quỳnh 20/12/1989 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 15/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 15/02/2014 409 Trần Thị Bích Liên 12/04/1989 GVTH T.Cấp B B 15.114 2/12 2.06 15/02/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 15/02/2014 410 Đinh Thị Thu 08/08/1983 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 411 Đặng Trường Chinh 29/04/1986 GVTH T.Cấp 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 412 Nguyễn Thành Tứ 12/04/1991 GVTH T.Cấp B B 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 413 Phạm Thị Thu Thuyền 01/11/1974 GVTH T.Cấp 15.114 9/12 3.46 01/06/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 01/06/2015 414 Võ Thị Hồng Bích 06/10/1977 GVTH ĐH B B 15.114 9/12 3.46 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 9/12 3.46 01/01/2015 415 Huỳnh Tấn Sơn 10/10/1967 GVTH CĐ 15.114 12/12 4.06 01/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 01/10/2015 Trường Tiểu học Sơn Cao Hạng II 416 Đỗ Thị Thanh Nhã 24/9/1976 P. Hiệu trưởng ĐH B 15a.203 6/9 3.99 1/9/2013 GVTH hạng II V.07.03.07 6/9 3.99 1/9/2013 417 Nguyễn Đức Vinh 12/04/1976 GVTH cao cấp ĐH B B 15a.203 3/9 3.00 1/1/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 3/9 3.00 1/1/2014 418 Đinh Văn Thịnh 07/06/1985 GVTH cao cấp ĐH A A 15a.203 2/9 2.67 1/1/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 2/9 2.67 1/1/2014 Hạng III 419 Phạm Ngọc An 08/02/1973 GVTH chính CĐ A 15a.204 4/10 3.03 1/2/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 1/2/2014 420 Nguyễn Đức Nguyên 10/03/1990 GVTH chính ĐH B B 15a.204 1/10 2.10 1/8/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 1/8/2013 421 Nguyễn Dũng 29/11/1973 GVTH chính ĐH A A 15a.204 6/10 3.65 1/7/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 1/7/2013 422 Nguyễn Thị Hà Vy 01/11/1990 GVTH chính ĐH B B 15a.204 1/10 2.10 1/8/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 1/10 2.10 1/8/2013 423 Nguyễn Thị Tuyết Minh 15/10/1979 GVTH chính ĐH B B 15a.204 5/10 3.34 1/3/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 1/3/2015 Hạng IV 424 Đinh Thị Thân 10/09/1978 GVTH ĐH 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 425 Nguyễn Văn Thương 29/9/1990 GVTH CĐ B B 15.114 2/12 2.06 10/2/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 10/2/2014 426 Nguyễn Thị Phượng 02/01/1968 GVTH CĐ 15.114 12/12 4.06 6% 1/9/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 1/9/2015 427 Nguyễn Thị Thúy Kiều 24/1/1989 GVTH THSP B B 15.114 2/12 2.06 10/2/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 10/2/2014 428 Nguyễn Thị Thanh 21/1/1988 GVTH THSP A 15.114 2/12 2.06 10/2/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 10/2/2014 429 Đinh Thị Nú 17/4/1989 GVTH THSP B B 15.114 2/12 2.06 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 1/2/2015 430 Hạ Thị Huyền 16/8/1988 GVTH THSP B 15.114 2/12 2.06 10/2/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 10/2/2014 431 Phạm Thái Sơn 13/9/1961 GVTH THSP 15.114 12/12 4.06 14% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 14% 01/01/2015 432 Đinh Văn Trờ 14/33/1961 P.H.T THSP 15.114 12/12 4.06 14% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 14% 01/01/2015 433 Lâm Tấn Đức 02/01/1961 Hiệu trưởng THSP 15.114 12/12 4.06 10% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 10% 01/01/2015 434 Đinh Nếu 01/10/1986 GVTH THSP A 15.114 2/12 2.06 10/2/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 10/2/2014 435 Đinh Thị Qui 05/10/1989 GVTH THSP B B 15.114 2/12 2.06 10/2/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 10/2/2014 436 Tôn Long Hoàng 20/6/1973 GVTH THSP 15.114 7/12 3.06 1/1/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 1/1/2015 437 Trần Nhật Tân 17/5/1987 GVTH THSP 15.114 2/12 2.06 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 1/2/2015 438 Đinh Thị Trang 10/06/1991 GVTH THSP B B 15.114 2/12 2.06 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 1/2/2015 439 Đinh Thị Tiến 20/2/1990 GVTH THSP B B 15.114 2/12 2.06 10/2/2014 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 10/2/2014 440 Lê Văn Bình 10/11/1973 GVTH THSP 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 441 Trần Thị Kim Huệ 20/8/1990 GVTH THSP B B 15.114 2/12 2.06 1/2/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 1/2/2015 442 Đinh Réo 12/06/1965 GVTH THSP 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 Trường Tiểu học và THCS Sơn Trung Hạng II 443 Đỗ Thị Hương 06/02/1965 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 8/9 4.65 01/10/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 8/9 4.65 01/10/2014 444 Nguyễn Thị Lâm Thủy 20/01/1970 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 8/9 4.65 01/09/2015 GVTH hạng II V.07.03.07 8/9 4.65 01/09/2015 445 Phạm Thị Hoa Lệ 21/08/1974 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 4/9 3.33 01/08/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 4/9 3.33 01/08/2014 446 Đàm T.Thanh Nga 28/28/1978 GVTH cao cấp ĐH 15a.203 5/10 3.66 01/03/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/10 3.66 01/03/2014 Hạng III 447 Bùi Thị Thu Hồng 05/11/1969 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.204 9/10 4.58 01/11/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 9/10 4.58 01/11/2015 448 Phạm Thị Ngọc Giang 20/03/1977 GVTH chính CĐ 15a.204 4/10 3.03 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/02/2014 449 Lâm Thị Nguyên 28/10/1969 GVTH chính CĐ 15a.204 8/10 4.27 01/09/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 8/10 4.27 01/09/2013 450 Trần Thị Trình 20/09/1972 GVTH chính ĐH 15a.204 7/10 3.96 01/10/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 7/10 3.96 01/10/2013 451 Phạm Thị Thuý 06/12/1962 GVTH chính CĐ 15a.204 9/10 4.58 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 9/10 4.58 01/02/2014 452 Nguyễn Văn Hoàng 06/01/1969 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/11/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/11/2013 453 Trần Minh Ban 10/10/1960 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/02/2014 454 Hồ Hữu Sơn 02/09/1965 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/11/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/11/2013 455 Đinh Thị Xuân 25/06/1978 GVTH chính ĐH 15a.204 4/10 3.03 01/08/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 4/10 3.03 01/08/2013 456 Nguyễn Thị Huân 20/10/1968 GVTH chính CĐ 15a.204 8/10 4.27 01/09/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 8/10 4.27 01/09/2013 457 Phạm Thị Thu 06/11/1980 GVTH chính CĐ 15a.204 5/10 3.34 01/01/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 01/01/2014 458 Trần Thị Ngọc Ánh 12/08/1989 GVTH chính ĐH 15a.204 2/10 2.41 15/08/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 2/10 2.41 15/08/2015 459 Lương Nữ Trường Vũ 19/4/1977 GVTH chính ĐH 15a.204 5/10 3.34 1/12/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 1/12/2014 460 Võ Thị Bé 22/06/1966 GVTH chính CĐ 15a.204 6/10 3.65 01/02/2014 GVTH hạng III V.07.03.08 6/10 3.65 01/02/2014 Hạng IV 461 Đồng Thị Kim Anh 09/10/1963 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 8% 01/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 8% 01/10/2015 462 Cao Thị Loan 06/03/1973 GVTH CĐ 15.114 7/12 3.06 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 7/12 3.06 01/01/2015 463 Trần Đình Thanh 04/04/1964 GVTH T.Cấp 15.114 12/12 4.06 8% 01/01/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 8% 01/01/2015 464 Phạm Thị Hương 08/11/1961 GVTH CĐ 15.114 12/12 4.06 6% 01/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 01/10/2015 465 Ưng Thị Tường Vi 20/07/1988 GVTH T.cấp 15.114 2/12 2.06 01/02/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 2/12 2.06 01/02/2015 466 Trần Thị Kim Phượng 01/12/1987 GVTH ĐH 15.114 4/12 2.46 19/07/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 4/12 2.46 19/07/2015 467 Đinh Xuân Tréo 01/02/1963 GVTH T.Cấp 15.115 12/12 4.06 6% 01/10/2015 GVTH hạng IV V.07.03.09 12/12 4.06 6% 01/10/2015 Phòng GD&ĐT huyện Sơn Hà Hạng II 468 Trần Hữu Đức 20/10/1976 Chuyên viên ĐH 15a.203 5/9 3.66 01/09/2014 GVTH hạng II V.07.03.07 5/9 3.66 01/09/2014 Hạng III 469 Lê Văn Nghĩa 27/4/1978 Chuyên viên ĐH B B 15a.204 5/10 3.34 09/01/2013 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 09/01/2013 470 Nguyễn Thị An Khương 24/8/1973 Chuyên viên ĐH B B 15a.204 5/10 3.34 09/01/2015 GVTH hạng III V.07.03.08 5/10 3.34 09/01/2015 III CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Trường Tiểu học và THCS Nước Nia Hạng II 1 Huỳnh Nguyên Huy 02/05/1981 P.Hiệu trưởng ĐH B 15a.201 4/9 3.33 01/03/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/03/2014 2 Vy Thị Dung 25/08/1984 GVTHCS chính ĐH 15a.201 2/9 2.67 19/01/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 19/01/2013 Hạng III 3 Huỳnh Thị Tố Nga 02/03/1979 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/10/2015 4 Nguyễn Lam Sơn 21/01/1973 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/09/2014 5 Đinh Thị Hà 10/01/1979 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 01/06/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/06/2014 6 Đinh Văn Trảy 09/12/1987 GVTHCS CĐ 15a.202 2/10 2.41 16/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 16/08/2014 7 Hà Quang Lâm 16/08/1977 GVTHCS ĐH 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 8 Nguyễn Thị Thanh Huyền 27/12/1990 GVTHCS CĐ 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 9 Phạm Thị Hạnh 15/05/1983 GVTHCS CĐ 15a.202 3/10 2.72 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/01/2015 Trường Tiểu học và THCS Sơn Hải Hạng II 10 Nguyễn Hồng Phúc 10/06/1987 GVTHCS chính ĐH B A 15a.201 2/9 2.67 16/12/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 16/12/2014 Hạng III 11 Trần Hoài Nghĩa 07/11/1986 GVTHCS ĐH B CĐ 15a.202 2/10 2.41 15/1/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/1/2013 12 Nguyễn Tấn Lịch 02/05/1981 GVTHCS ĐH 15a.202 4/10 3.03 1/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 1/12/2013 13 Ngô Thị Việt Hà 12/11/1978 P.Hiệu trưởng ĐH A B 15a.202 6/10 3.65 1/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 1/10/2015 14 Nguyễn Thành Nhân 18/3/1987 GVTHCS ĐH A B 15a.202 1/10 2.10 1/8/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 1/8/2013 15 Nguyễn Minh Tùng 10/02/1976 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 1/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 1/11/2013 16 Nguyễn Thị Bé 26/11/1980 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 1/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 1/11/2013 17 Phạm Thanh Sơn 20/4/1984 GVTHCS ĐH 15a.202 3/10 2.72 1/1/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 1/1/2015 18 Lê Thị Từ Lâm 23/6/1992 GVTHCS CĐ B B 15a.202 1/10 2.10 10/2/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/2/2015 19 Đinh Tri 17/5/1975 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 1/9/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 1/9/2014 20 Bùi Thị Thúy Vân 16/5/1981 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 1/11/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 1/11/2014 21 Nguyễn Văn Quang 02/04/1980 GVTHCS CĐ 15a.202 4/10 3.03 1/9/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 1/9/2014 22 Đinh Thị Giang 05/04/1987 GVTHCS CĐ 15a.202 2/10 2.41 9/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 9/8/2014 Trường Tiểu học và THCS Sơn Nham Hạng III 23 Mai Hồng Hà 12/12/1979 Hiệu trưởng ĐH B A 15a.202 5/10 3.34 23/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 23/01/2015 24 Lê Văn Duy 20/11/1977 P.Hiệu trưởng ĐH C B 15a.202 6/10 3.65 01/4/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/4/2015 25 Nguyễn Văn Hùng 28/06/1966 GVTHCS CĐ B 15a.202 6/10 3.65 09/01/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 09/01/2014 26 Huỳnh T. Phương Thúy 26/06/1984 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 07/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/11/2015 27 Đinh Thị Lệ Thu 11/11/1982 GVTHCS CĐ B B 15a.202 4/10 3.03 07/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/11/2015 28 Bạch Thị Minh Hậu 02/11/1980 GVTHCS ĐH 15a.202 2/10 2.41 15/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/01/2013 29 Đặng Ngọc Trí 19/05/1985 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 07/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/11/2015 30 Đỗ Thị Chiêu 16/02/1984 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 01/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/08/2015 31 Nguyễn Thị Trang 05/09/1990 GVTHCS ĐH B B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 32 Phạm Công Tính 28/07/1988 GVTHCS ĐH B B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 33 Đinh Thị Khăng 16/05/1983 GVTHCS CĐ 15a.202 2/10 2.41 09/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 09/08/2014 34 Chế Hoài Phương 04/02/1984 GVTHCS CĐ 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 35 Nguyễn Thị Phương 09/10/1984 GVTHCS ĐH B B 15a.202 2/10 2.41 15/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/08/2015 36 Trần Thanh Thế 02/02/1980 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/12/2013 Trường Tiểu học và THCS Sơn Trung Hạng II 37 Nguyễn Thị Hảo 21/06/1977 GVTHCS chính ĐH 15a.201 6/9 3.99 01/10/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/10/2015 38 Nguyễn Thị Yên 04/08/1982 GVTHCS chính ĐH 15a.201 4/9 3.33 01/08/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/08/2015 39 Trần Thị Thảo 09/09/1983 GVTHCS chính ĐH 15a.201 4/9 3.33 01/12/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/12/2013 40 Đinh Văn Nho 08/08/1984 GVTHCS chính ĐH 15a.201 2/9 2.67 09/08/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 09/08/2014 41 Phạm Thị Mai 10/02/1981 GVTHCS chính ĐH 15a.202 2/9 2.67 09/08/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 09/08/2014 Hạng III 42 Phùng Ngọc Tấn 16/12/1971 Hiệu trưởng ĐH 15a.202 6/10 3.65 01/03/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/03/2014 43 Đinh Thị Mỹ Lạc 10/10/1980 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 44 Phạm Ngọc Tuyên 31/10/1985 GVTHCS ĐH 15a.202 4/10 3.03 07/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/11/2015 45 Hồ T.Minh Thương 22/04/1984 GVTHCS CĐ 15a.202 4/10 3.03 07/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/11/2015 46 Đậu Văn Vinh 06/05/1965 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/09/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/09/2013 47 Nguyễn Thị Hậu 29/09/1971 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 48 Nguyễn T.Minh Hải 10/05/1983 GVTHCS CĐ 15a.202 4/10 3.03 01/10/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/10/2014 49 Trần Thái Vương 09/05/1986 GVTHCS ĐH 15a.202 3/10 2.72 13/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 13/11/2015 50 Nguyễn Thị Hồng 06/06/1979 GVTHCS CĐ 15a.202 2/10 2.41 09/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 09/08/2014 51 Lê Ngọc Thạch 10/04/1988 GVTHCS ĐH 15a.202 1/10 2.10 01/08/2012 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2012 52 Trần Thị Kim Phúc 13/02/1989 GVTHCS ĐH 15a.202 1/10 2.10 01/08/2012 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2012 53 Võ Thị Thi 01/04/1992 GVTHCS CĐ 15a.202 1/10 2.10 10/02/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/02/2014 Trường Trung học cơ sở Di Lăng Hạng II 54 Nguyễn Văn Thành 30/12/1974 Hiệu trưởng ĐH B CĐ 15a.201 6/9 3.99 01/01/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/01/2013 55 Phan Xuân Hùng 22/11/1977 P.Hiệu trưởng ĐH ĐH B 15a.201 6/9 3.99 01/10/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/10/2013 56 Võ Thị Hương Thảo 19/05/1984 GVTHCS chính ĐH B B 15a.201 4/9 3.33 01/10/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/10/2014 57 Lê Nguyên Khoa 23/01/1983 GVTHCS chính ĐH B ĐH 15a.201 2/9 2.67 15/08/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 15/08/2015 58 Trịnh Tuấn Anh 17/09/1970 GVTHCS chính ĐH B 15a.201 7/9 4.32 01/03/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 7/9 4.32 01/03/2015 59 Phan Thị Thu Hồng 28/04/1980 GVTHCS chính ĐH B B 15a.201 5/9 3.66 01/11/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/11/2013 60 Lê Thị Thu Hà 08/04/1968 GVTHCS chính ĐH 15a.201 8/9 4.65 01/10/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 8/9 4.65 01/10/2013 61 Trần Như Hương 27/03/1972 GVTHCS chính ĐH 15a.201 5/9 3.66 01/02/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/02/2014 62 Phan Thị Thu Hương 26/11/1987 GVTHCS chính ĐH ĐH B 15a.201 2/9 2.67 16/08/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 16/08/2014 63 Đinh Thị Sa Ly 15/08/1986 GVTHCS chính ĐH B A 15a.201 1/9 2.34 01/08/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 1/9 2.34 01/08/2013 64 Cao Văn Lê 01/01/1971 GVTHCS chính ĐH ĐH 15a.201 5/9 3.66 23/01/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 23/01/2015 65 Nguyễn Thị Tính 26/08/1991 GVTHCS chính ĐH B B 15a.201 1/9 2.34 05/05/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 1/9 2.34 05/05/2015 Hạng III 66 Bùi Thanh Quang 10/05/1979 P.Hiệu trưởng ĐH A 15a.202 4/10 3.03 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/12/2013 67 Phạm Thành Thắng 06/08/1980 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/12/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2014 68 Trần Thị Thu Hằng 10/10/1988 GVTHCS TS B CĐ 15a.202 2/10 2.41 16/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 16/08/2014 69 Nguyễn Thị Thu 14/03/1981 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 26/03/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 26/03/2015 70 Huỳnh Thị Tường Vy 01/09/1986 GVTHCS CĐ B CĐ 15a.202 2/10 2.41 16/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 16/08/2014 71 Huỳnh Ngọc Phát 30/11/1989 GVTHCS ĐH B B 15a.202 2/10 2.41 15/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/08/2015 72 Trần Ngọc Quang 10/09/1979 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 73 Phan Thị Bích Liên 08/02/1980 GVTHCS ĐH B 15a.202 5/10 3.34 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2013 74 Lê Hồng Phong 10/06/1980 GVTHCS ĐH B 15a.202 5/10 3.34 01/11/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2014 75 Ngô Thị Ánh Ly 30/12/1984 GVTHCS CĐ 15a.202 2/10 2.41 19/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 19/01/2013 76 Trương Thị Bốn 12/09/1979 GVTHCS ĐH B B 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 77 Trần Thị Vĩnh Uyên 20/02/1980 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2013 78 Phạm Thị Thu Hà 10/06/1980 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 01/09/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/09/2013 79 Nguyễn Thị Thúy Liễu 10/08/1982 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 07/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/11/2015 80 Từ Thị Thanh Thúy 01/02/1983 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 01/04/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/04/2014 81 Nguyễn Thị Bích Sâm 10/01/1971 GVTHCS ĐH B B 15a.202 7/10 3.96 01/09/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 7/10 3.96 01/09/2015 82 Lê Thị Thúy Ngân 15/12/1972 GVTHCS ĐH B B 15a.202 6/10 3.65 01/09/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/09/2015 83 Nguyễn Văn Hùng 22/11/1980 GVTHCS CĐ 15a.202 4/10 3.03 15/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 15/11/2013 84 Trần Thị Kiều Tâm 27/07/1987 GVTHCS ĐH 15a.202 2/10 2.41 16/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 16/08/2014 85 Lê Thị Thu Hiền 14/09/1983 GVTHCS ĐH B KTV 15a.202 2/10 2.41 01/02/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 01/02/2013 Trường Trung học cơ sở Sơn Bao Hạng II 86 Trần Văn Hải 15/08/1964 Hiệu trưởng ĐH B B 15a.201 9/9 4.98 7% 01/03/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 7% 01/03/2015 81 Phạm Thị Hồng 09/03/1981 GVTHCS chính ĐH A 15a.201 5/9 3.66 26/09/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 26/09/2015 88 Nguyễn Sĩ 01/01/1982 GVTHCS chính ĐH A 15a.201 3/9 3.00 19/7/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 3/9 3.00 19/7/2015 89 Lê Thị Li Na 04/04/1983 GVTHCS chính ĐH A 15a.201 2/9 2.67 09/08/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 09/08/2014 90 Nguyễn Minh Thiện 18/12/1987 GVTHCS chính ĐH A 15a.201 1/9 2.34 01/8/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 1/9 2.34 01/8/2013 Hạng III 91 Tề Ngọc Quang 20/12/1984 GVTHCS ĐH A 15a.202 4/10 3.03 01/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/08/2015 92 Lê Thị Hạnh 01/01/1986 GVTHCS ĐH B B 15a.202 3/10 2.72 01/07/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/07/2014 93 Đinh Thị Hằng 04/12/1987 GVTHCS ĐH A 15a.202 2/10 2.41 15/12/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/12/2015 94 Từ Thanh Đủ 10/10/1979 GVTHCS ĐH A 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 95 Trần Anh Tâm 29/10/1975 GVTHCS ĐH A 15a.202 6/10 3.65 01/03/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/03/2015 96 Nguyễn Sỹ Hòa 26/05/1978 GVTHCS ĐH A 15a.202 4/10 3.03 11/02/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 11/02/2013 97 Đinh Thị Minh Nghiên 14/05/1977 GVTHCS ĐH A 15a.202 5/10 3.34 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/09/2014 98 Bùi Thị Thúy Oanh 18/08/1986 GVTHCS ĐH A 15a.202 3/10 2.72 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/01/2015 99 Bùi Thị Phúc 07/05/1981 GVTHCS ĐH A 15a.202 2/10 2.41 16/02/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 16/02/2015 100 Đinh Thị Hạnh 26/03/1973 P.Hiệu trưởng CĐ A 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 101 Trần Hồng Phúc 23/05/1979 GVTHCS CĐ A 15a.202 5/10 3.34 01/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/08/2014 102 Nguyễn Thị Hồng Vy 13/10/1990 GVTHCS CĐ A 15a.202 1/10 2.10 01/8/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/8/2013 103 Nguyễn Thị Hồng Yến 09/09/1985 GVTHCS CĐ A 15a.202 2/10 2.41 17/05/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 17/05/2013 104 Từ Phương Thảo 23/08/1978 GVTHCS CĐ A 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 105 Nguyễn Thị Hậu 04/09/1982 GVTHCS CĐ A 15a.202 1/10 2.10 10/2/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/2/2015 106 Đỗ Thị Ảnh 16/10/1990 GVTHCS CĐ A 15a.202 1/10 2.10 10/2/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/2/2015 107 Lê Thị Vân 02/04/1992 GVTHCS CĐ A 15a.202 1/10 2.10 10/02/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/02/2015 Trường Trung học cơ sở Sơn Cao Hạng II 108 Trần Đức Lượng 21/11/1978 Hiệu trưởng ĐH A B 15a.201 5/9 3.66 01/01/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/01/2014 109 Trần Quốc Việt 28/07/1978 GVTHCS chính ĐH 15a.201 5/9 3.66 01/01/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/01/2014 110 Nguyễn Thị Thành 04/08/1980 GVTHCS chính ĐH B B 15a.201 2/9 2.67 19/1/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 19/1/2013 111 Đinh Xuân Thảo 12/11/1984 GVTHCS chính ĐH A 15a.201 2/9 2.67 15/1/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 15/1/2013 Hạng III 112 Ngô Thanh Trà 01/08/1976 P.Hiệu trưởng ĐH B CĐ 15a.202 6/10 3.65 10/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 10/01/2013 113 Trương Quang Cảnh 01/08/1970 GVTHCS ĐH B B 15a.202 6/10 3.65 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/01/2015 114 Nguyễn Thị Phương 04/06/1983 GVTHCS ĐH B KTV 15a.202 4/10 3.03 02/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 02/01/2015 115 Hồ Văn Chung 16/04/1983 GVTHCS ĐH A B 15a.202 4/10 3.03 11/07/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 11/07/2015 116 Nguyễn Thị Út 01/01/1979 GVTHCS ĐH A 15a.202 3/10 2.72 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/01/2015 117 Lê Văn Lại 10/10/1984 GVTHCS ĐH B 15a.202 3/10 2.72 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/01/2015 118 Nguyễn Thị Tín 20/06/1982 GVTHCS ĐH B A 15a.202 2/10 2.41 19/1/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 19/1/2013 119 Bùi Tấn Vinh 09/05/1983 GVTHCS ĐH B B 15a.202 2/10 2.41 15/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/8/2014 120 Đinh Thị Soi 11/02/1985 GVTHCS ĐH B B 15a.202 2/10 2.41 15/12/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/12/2014 121 Lê Ngọc Sơn 26/06/1984 GVTHCS ĐH B B 15a.202 2/10 2.41 15/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/8/2014 122 Nguyễn Tấn Phương 20/10/1987 GVTHCS ĐH KTV 15a.202 2/10 2,41 15/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2,41 15/8/2014 123 Nguyễn Thị Trúc Ly 06/05/1990 GVTHCS ĐH C B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 124 Võ Thị Bích Thu 27/05/1991 GVTHCS ĐH A 15a.202 1/10 2.10 10/2/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/2/2015 125 Đinh Văn Lợi 20/10/1978 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 10/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 10/01/2013 126 Đinh Trót 17/05/1980 GVTHCS CĐ A 15a.202 2/10 2.41 15/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/8/2014 127 Đinh Thị The 03/02/1980 GVTHCS CĐ B 15a.202 2/10 2.41 15/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/8/2014 128 Đinh Thị Lấp 29/09/1983 GVTHCS CĐ 15a.202 2/10 2.41 02/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 02/01/2015 129 Đinh Thị Phe 03/09/1986 GVTHCS CĐ B B 15a.202 2/10 2.41 14/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 14/8/2014 130 Trinh Thị Trang 16/07/1979 GVTHCS CĐ A 15a.202 2/10 2.41 15/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/8/2014 131 Đinh Thị He 20/08/1985 GVTHCS CĐ B B 15a.202 2/10 2.41 15/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/8/2014 132 Đinh Hồng Sanh 16/08/1987 GVTHCS CĐ B B 15a.202 1/10 2.10 08/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 08/01/2013 133 Nguyễn Thị Vinh 08/02/1989 GVTHCS CĐ B B 15a.202 1/10 2.10 08/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 08/01/2013 Trường Trung học cơ sở Sơn Giang Hạng II 134 Nguyễn T. Thanh Dung 28/07/1979 Hiệu trưởng ĐH A 15a.201 5/9 3.66 01/01/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/01/2014 135 Huỳnh Thị Hoa 11/12/1967 GVTHCS chính ĐH 15a.201 8/9 4.65 01/08/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 8/9 4.65 01/08/2013 136 Nguyễn Tấn Thanh 20/06/1967 P.Hiệu trưởng ĐH B 15a.201 8/9 4.65 01/08/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 8/9 4.65 01/08/2013 137 Võ Đình Thanh 20/08/1981 GVTHCS chính ĐH A 15a.201 5/9 3.66 26/09/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 26/09/2015 138 Lương Thị Ngân 10/10/1984 GVTHCS chính ĐH 15a.201 4/9 3.33 01/10/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/10/2014 Hạng III 139 Nguyễn Đăng Việt 11/11/1964 GVTHCS ĐH 15a.202 10/10 4.89 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 10/10 4.89 01/01/2015 140 Nguyễn Phi Thành 20/04/1976 GVTHCS ĐH B B 15a.202 6/10 3.65 01/10/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2014 141 Lê Thị Mỹ Hạnh 10/05/1981 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 01/12/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2014 142 Nguyễn Thị Sỹ 20/10/1984 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 07/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/11/2015 143 Nguyễn Thị Lệ Thu 01/05/1980 GVTHCS ĐH 15a.202 6/10 3.65 01/04/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/04/2015 144 Nguyễn Trường Hận 01/01/1982 GVTHCS ĐH 15a.202 2/10 2.41 15/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/01/2013 145 Đinh Thị Trãi 02/12/1978 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 146 Nguyễn Tấn Duy 02/10/1983 GVTHCS ĐH 15a.202 4/10 3.03 01/10/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/10/2014 147 Võ Thị Bích Hạnh 25/03/1980 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/12/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2014 148 Lâm Văn Lý 20/04/1980 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/12/2013 149 Huỳnh Tấn Tân 24/11/1971 GVTHCS ĐH B 15a.202 6/10 3.65 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/09/2014 150 Nguyễn Thị Như Quỳnh 10/10/1987 GVTHCS ĐH 15a.202 2/10 2.41 10/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 10/08/2014 151 Nguyễn Tấn Triền 08/06/1990 GVTHCS CĐ B 15a.202 1/10 2.10 10/02/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/02/2015 152 Vũ Thị Thúy Liễu 16/09/1991 GVTHCS CĐ A 15a.202 1/10 2.10 10/02/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/02/2015 Trường Trung học cơ sở Sơn Linh Hạng II 153 Lê Khanh 28/12/1965 Hiệu trưởng ĐH 15a.201 9/9 4.98 01/07/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 01/07/2013 154 Phan Ánh 30/12/1967 P. Hiệu trưởng ĐH 15a.201 8/9 4.65 01/10/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 8/9 4.65 01/10/2013 155 Trần Thế Tú 06/08/1981 P. Hiệu trưởng ĐH A 15a.201 4/9 3.33 01/12/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/12/2013 156 Lê Bá Hoàng 13/03/1978 GVTHCS chính ĐH Pháp A 15a.201 5/9 3.66 01/09/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/09/2013 157 Đinh Thị Giang 22/05/1985 GVTHCS chính ĐH Trung A 158.201 2/9 2.67 15/08/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 15/08/2015 Hạng III 158 Phạm Viết Hưng 12/12/1978 GVTHCS ĐH A A 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 159 Nguyễn Hồng Sơn 02/05/1976 GVTHCS ĐH B B 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 160 Nguyễn Thanh Hải 25/10/1979 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 01/06/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/06/2014 161 Nguyễn T.Thu Nhung 02/07/1987 GVTHCS ĐH C A 15a.202 2/10 2.41 09/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 09/08/2014 162 Nguyễn Thị Ái Vân 18/08/1983 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 01/02/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/02/2015 163 Đinh Thị Siết 16/02/1983 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 07/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/11/2015 164 Bùi Thị Cảnh 12/07/1989 GVTHCS ĐH 15a.202 2/10 2.41 15/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/08/2015 165 Trương Thị Như Ý 16/02/1989 GVTHCS ĐH B A 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 166 Nguyễn Thị Kim Lệ 15/04/1979 GVTHCS CĐ B B 15a.202 5/10 3.34 26/09/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 26/09/2015 167 Võ Quốc Thịnh 20/09/1982 GVTHCS CĐ 15a.202 3/10 2.12 01/04/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.12 01/04/2014 168 Phạm Hồng Quy 05/07/1980 GVTHCS CĐ 15a.202 4/10 3.03 01/03/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/03/2014 169 Huỳnh Tấn Thành 16/03/1989 GVTHCS CĐ B Giấy CN 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 170 Trương Quang Thanh 01/09/1986 GVTHCS CĐ B B 15a.202 2/10 2.41 15/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/08/2015 171 Võ Thị Thanh Tuyền 17/12/1990 GVTHCS CĐ B B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 172 Nguyễn Thị Hường 25/04/1990 GVTHCS CĐ B A 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 173 Bùi Hữu Tín 25/03/1988 GVTHCS CĐ B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 174 Dương Vân Nga 06/06/1986 GVTHCS CĐ 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 175 Nguyễn Công Bài 14/04/1988 GVTHCS CĐ B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 Trường Trung học cơ sở Sơn Thành Hạng II 176 Nguyễn Sinh 18/12/1959 Hiệu trưởng ĐH 15a.201 9/9 4.98 9% 01/01/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 9% 01/01/2015 177 Nguyễn Đình Hà 12/9/1980 GVTHCS chính ĐH 15a.201 5/9 3.66 01/6/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/6/2014 178 Nguyễn Văn Sanh 12/01/1976 GVTHCS chính ĐH 15a.201 6/9 3.99 01/02/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/02/2014 179 Đặng Thị Kim Cúc 14/4/1988 GVTHCS chính ĐH B A 15a.201 1/9 2.34 01/8/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 1/9 2.34 01/8/2013 180 Ngô Thị Tình 20/10/1991 GVTHCS chính ĐH B 15a.201 1/9 2.34 10/02/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 1/9 2.34 10/02/2015 181 Nguyễn Thị Phương Thảo 27/12/1989 GVTHCS chính ĐH 15a.201 1/9 2.34 24/01/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 1/9 2.34 24/01/2014 182 Nguyễn Thanh Thắm 20/10/1980 GVTHCS chính ĐH A 15a.201 4/9 3.33 26/9/2012 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 26/9/2012 Hạng III 183 Đoàn Bá Tam 01/01/1962 GVTHCS CĐ 15a.202 9/10 4.58 01/3/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 9/10 4.58 01/3/2014 184 Võ Thị Lan 10/10/1980 GVTHCS ĐH B 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 185 Nguyễn Thị Kim Cúc 25/12/1980 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 01/7/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/7/2013 186 Nguyễn Thị Thanh Hùng 12/5/1980 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 187 Lê Văn Thành 24/9/1975 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 188 Phan Thị Thùy Trang 27/7/1980 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 189 Võ Thị Hoa 10/3/1979 GVTHCS ĐH B 15a.202 5/10 3.34 01/12/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2014 190 Đinh Thị Trước 20/5/1977 GVTHCS ĐH 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 191 Đinh Tria 07/7/1980 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 192 Phạm Văn Đồng 12/4/1978 P.Hiệu trưởng ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 01/9/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/9/2013 193 Phạm Văn Mai 05/12/1981 GVTHCS ĐH 15a.202 4/10 3.03 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/12/2013 194 Nguyễn Thị Ngọc 20/9/1979 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 23/7/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 23/7/2014 195 Ngô Thị Thanh Tuyến 10/7/1982 GVTHCS ĐH 15a.202 4/10 3.03 01/4/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/4/2014 196 Bạch Thị Âu Điệp 10/01/1980 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 26/3/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 26/3/2015 197 Đinh Văn Rác 20/01/1981 GVTHCS CĐ 15a.202 2/10 2.41 16/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 16/01/2013 198 Võ Thị Thu Hạ 09/8/1986 GVTHCS ĐH B B 15a.202 1/10 2.10 01/8/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/8/2013 199 Trần Thị Thu Hạnh 03/01/1990 GVTHCS CĐ B B 15a.202 1/10 2.10 01/8/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/8/2013 200 Bùi Trung Trực 27/7/1983 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/12/2013 201 Nguyễn Thị Thu Thủy 20/12/1981 GVTHCS ĐH 15a.202 4/10 3.03 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/12/2013 202 Phan Văn Tùng 02/9/1981 GVTHCS ĐH B 15a.202 5/10 3.34 26/9/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 26/9/2015 Trường Trung học cơ sở Sơn Thượng Hạng II 203 Bùi Ngọc Cẩm Ly 30/09/1983 GVTHCS chính ĐH B A 15a.201 2/9 2.67 16/12/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 16/12/2014 204 Trương Thị Yến 04/11/1986 GVTHCS chính ĐH B 15a.201 2/9 2.67 26/10/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 26/10/2013 205 Nguyễn Văn Thông 16/06/1957 GVTHCS chính ĐH 15a.201 9/9 4.98 12% 01/01/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 12% 01/01/2015 Hạng III 206 Võ Duy Phúc 22/08/1980 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 23/07/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 23/07/2014 207 Nguyễn Thị Bình 11/03/1976 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2013 208 Đinh Văn Vờ 05/03/1976 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 209 Lê Thị Hồng Loan 30/07/1982 P.Hiệu trưởng CĐ B 15a.202 4/10 3.03 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/12/2013 210 Võ Thị Bích Hạnh 15/10/1978 GVTHCS CĐ B B 15a.202 5/10 3.34 26/09/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 26/09/2015 211 Nguyễn Thị Thiện 22/05/1979 GVTHCS CĐ B 15a.202 5/10 3.34 01/01/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/01/2014 212 Trần Thị Tố Loan 02/12/1985 GVTHCS CĐ 15a.202 3/10 2.72 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/01/2015 213 Lương Hữu Huynh 28/10/1985 GVTHCS CĐ B 15a.202 2/10 2.41 16/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 16/08/2014 214 Đinh Thị Săm 18/05/1987 GVTHCS CĐ B A 15a.202 1/10 2.10 01/08/2012 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2012 215 Lâm Ngọc Tình 01/01/1988 GVTHCS CĐ B A 15a.202 1/10 2.10 01/08/2012 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2012 216 Trần Thị Thanh Dung 04/06/1985 GVTHCS CĐ 15a.202 3/10 2.72 01/12/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/12/2014 217 Trần Thị Lợi 03/10/1976 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/09/2014 218 Đinh Thị Hoàng Huy 30/01/1980 GVTHCS CĐ B B 15a.202 5/10 3.34 01/10/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/10/2014 219 Phan Tiến Dũng 05/01/1981 Hiệu trưởng CĐ B B 15a.202 4/10 3.03 15/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 15/11/2013 220 Nguyễn Thị Tuyết Mai 01/02/1964 GVTHCS CĐ 15a.202 10/10 4.89 5% 01/09/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 10/10 4.89 5% 01/09/2015 Trường Trung học cơ sở Sơn Thủy Hạng II 221 Tạ Đình Trường An 31/3/1979 Hiệu trưởng ĐH CĐ 15a.201 6/9 3.99 10/01/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 10/01/2015 222 Trần Quốc Văn 25/5/1986 GVTHCS chính ĐH B 15a.201 2/9 2.67 19/8/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 19/8/2014 223 Bạch Thị Thu Nhi 5/6/1981 GVTHCS chính ĐH B A 15a.201 2/9 2.67 19/8/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 19/8/2014 Hạng III 224 Nguyễn Phương Thúy 19/5/1985 P.Hiệu trưởng ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 05/07/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 05/07/2015 225 Phan Thị Hồng Liễu 2/3/1977 GVTHCS ĐH ĐH A 15a.202 6/10 3.65 09/01/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 09/01/2014 226 Nguyễn Tấn Dũng 09/10/1969 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 09/01/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 09/01/2014 227 Trương Thị Thúy 15/7/1977 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 10/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 10/01/2015 228 Nguyễn Thị X. Sương 11/10/1982 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 20/9/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 20/9/2015 229 Nguyễn Duy Linh 17/6/1980 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 08/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 08/01/2015 230 Đinh Thị Long Phượng 19/10/1985 GVTHCS ĐH B B 15a.202 3/10 2.72 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/01/2015 231 Nguyễn Thị Mai 10/2/1982 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 08/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 08/01/2015 232 Đào Thanh Khuyên 12/3/1983 GVTHCS ĐH B 15a.202 4/10 3.03 11/07/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 11/07/2015 233 Lê Bá Dương 10/8/1980 GVTHCS ĐH A A 15a.202 4/10 3.03 24/8/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 24/8/2015 234 Nguyễn Thị Thu Thủy 3/4/1987 GVTHCS ĐH B CĐ 15a.202 2/10 2.41 19/8/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 19/8/2014 235 Đinh Văn Chen 30/8/1983 GVTHCS CĐ B A 15a.202 2/10 2.41 15/8/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/8/2015 236 Nguyễn Thị Mỹ Dung 12/12/1987 GVTHCS ĐH B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 237 Ao Thị Mến 9/5/1992 GVTHCS CĐ B B 15a.202 1/10 2.10 02/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 02/10/2015 238 Vũ Thị Vi 7/2/1991 GVTHCS CĐ B CĐ 15a.202 1/10 2.10 08/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 08/10/2015 Trường Trung học cơ sở Sơn Hạ Hạng II 239 Lê Mực 30/09/1961 Hiệu trưởng ĐH B 15a.201 9/9 4.98 18% 01/01/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 18% 01/01/2015 240 Tạ Ngọc Thái 02/01/1965 P.Hiệu trưởng ĐH 15a.201 9/9 4.98 01/06/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 01/06/2014 241 Nguyễn Thị Sơn Hà 07/07/1978 P.Hiệu trưởng ĐH 15a.201 6/9 3.99 01/03/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/03/2014 242 Lưu Khánh 20/03/1958 GVTHCS chính ĐH B 15a.201 9/9 4.98 8% 01/01/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 8% 01/01/2015 243 Phạm Đình Tuấn 15/12/1962 GVTHCS chính ĐH 15a.201 9/9 4.98 6% 01/09/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 6% 01/09/2015 244 Lê Thị Hoàng Chi 26/02/1964 GVTHCS chính ĐH 15a.201 7/9 4.32 01/01/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 7/9 4.32 01/01/2014 245 Nguyễn Thị Hồng Dũng 25/10/1965 GVTHCS chính ĐH 15a.201 7/9 4.32 01/02/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 7/9 4.32 01/02/2013 246 Nguyễn Thị Tịnh 22/11/1969 GVTHCS chính ĐH 15a.201 7/9 4.32 01/01/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 7/9 4.32 01/01/2014 247 Bùi Văn Hiếu 14/05/1977 GVTHCS chính ĐH A B 15a.201 6/9 3.99 01/10/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/10/2015 248 Trần Thị Thu Hương 04/11/1978 GVTHCS chính ĐH 15a.201 6/9 3.99 01/12/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/12/2014 249 Phạm Thị Lê Na 22/08/1980 GVTHCS chính ĐH 15a.201 4/9 3.33 01/09/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/09/2014 250 Lê Quang Nam 17/09/1984 GVTHCS chính ĐH 15a.201 1/9 2.34 01/08/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 1/9 2.34 01/08/2013 251 Nguyễn Thị Hà Thanh 14/06/1985 GVTHCS chính ĐH 15a.201 3/9 3.00 13/05/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 3/9 3.00 13/05/2015 Hạng III 252 Trương Thị Ngọc Anh 11/09/1983 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 07/05/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 07/05/2015 253 Trần Thị Phước 01/10/1979 GVTHCS ĐH B B 15a.202 6/10 3.65 01/04/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/04/2015 254 Lê Thị Thảo 10/06/1982 GVTHCS CĐ 15a.202 4/10 3.03 01/10/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/10/2014 255 Võ Thị Phương 30/04/1962 GVTHCS CĐ 15a.202 10/10 4.89 8% 01/09/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 10/10 4.89 8% 01/09/2015 256 Nguyễn Thị Hồng Duyên 15/09/1973 GVTHCS ĐH B 15a.202 6/10 3.65 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/09/2014 257 Đinh Văn Nốp 10/04/1975 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/09/2014 258 Phạm Văn Téo 30/06/1976 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/09/2014 259 Đinh Thị Minh Thu 08/10/1977 GVTHCS ĐH 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 260 Võ Văn Phòng 14/11/1978 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/06/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/06/2014 261 Đinh Hoài Phương 30/08/1978 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/09/2014 262 Phạm Thị Ngọc Hoa 06/05/1979 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 01/11/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/11/2013 263 Trần Thị Huệ 04/04/1979 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 26/03/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 26/03/2015 264 Trần Văn Liễu 26/12/1979 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 01/03/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/03/2014 265 Trần Minh Sơn 10/09/1979 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/07/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/07/2013 266 Nguyễn Thị Lý 10/05/1980 GVTHCS ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 01/12/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2014 267 Nguyễn Ngọc Phúc 04/11/1983 GVTHCS ĐH B 15a.202 3/10 2.72 05/11/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 05/11/2015 268 Đặng Văn Phú 18/05/1986 GVTHCS ĐH B 15a.202 2/10 2.41 12/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 12/08/2014 269 Đinh Văn Siêng 28/12/1986 GVTHCS ĐH 15a.202 2/10 2.41 15/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 15/08/2015 270 Nguyễn Thị Minh Tín 18/11/1986 GVTHCS ĐH B A 15a.202 2/10 2.41 19/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 19/01/2013 271 Nguyễn Thị Chiêu 10/02/1987 GVTHCS CĐ 15a.202 2/10 2.41 12/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 12/08/2014 272 Nguyễn Văn Tình 12/10/1988 GVTHCS ĐH B B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 273 Nguyễn Thu Hiền 26/01/1990 GVTHCS CĐ B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 274 Nguyễn Thị Cẩm Tú 08/02/1990 GVTHCS CĐ B B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 275 Nguyễn Thị Hồng Huế 22/05/1979 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 276 Nguyễn Thị Thanh Hải 11/10/1992 GVTHCS ĐH B B 15a.202 1/10 2.10 24/01/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 24/01/2014 Trường Trung học cơ sở Sơn Nham Hạng II 277 Nguyễn Hữu Mai 20/04/1965 Hiệu trưởng ĐH A 15a.201 9/9 4.98 5% 01/01/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 5% 01/01/2015 278 Trần Văn Anh 21/06/1977 P.Hiệu trưởng ĐH A 15a.201 5/9 3.66 01/09/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/09/2013 279 Đặng Thị Bích Nhàn 20/06/1982 GVTHCS chính ĐH 15a.201 4/9 3.33 25/11/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 25/11/2013 280 Nguyễn Thị Ly 01/04/1979 GVTHCS chính ĐH 15a.201 6/9 3.99 01/10/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/10/2015 281 Đinh Truân 08/05/1982 GVTHCS chính ĐH 15a.201 4/9 3.33 01/10/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/10/2014 282 Phạm Thị Thu 20/10/1979 GVTHCS chính ĐH ĐH A 15a.201 5/9 3.66 01/09/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/09/2014 283 Nguyễn Thị Định 22/09/1978 GVTHCS chính ĐH 15a.201 4/9 3.33 01/08/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 4/9 3.33 01/08/2015 Hạng III 284 Mai Thị Lý 24/12/1979 GVTHCS ĐH B B 15a.202 6/10 3.65 01/10/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/10/2015 285 Phạm Văn Hiếu 02/10/1969 GVTHCS ĐH 15a.202 7/10 3.96 01/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 7/10 3.96 01/08/2014 286 Phạm Thị Sâm 25/05/1976 GVTHCS CĐ 15a.202 6/10 3.65 01/09/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 6/10 3.65 01/09/2014 287 Nguyễn Vũ Nho 20/04/1981 GVTHCS CĐ 15a.202 5/10 3.34 26/09/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 26/09/2015 288 Huỳnh Thị Thanh Tuyến 10/01/1988 GVTHCS ĐH B 15a.202 2/10 2.41 14/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 14/08/2014 289 Đinh Thị Thu Soan 20/11/1985 GVTHCS ĐH 15a.202 2/10 2.41 14/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 14/08/2014 290 Cao Ánh Dương 02/06/1978 GVTHCS ĐH 15a.202 5/10 3.34 01/09/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/09/2013 291 Nguyễn Thanh Thảo 20/09/1977 GVTHCS ĐH A 15a.202 5/10 3.34 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2013 292 Huỳnh Thị Nguyệt 03/07/1984 GVTHCS ĐH B B 15a.202 2/10 2.41 17/01/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 17/01/2013 Trường Trung học cơ sở Sơn Ba Hạng II 293 Trần Duy Hùng 28/11/1977 Hiệu trưởng ĐH B1 B 15a.201 5/9 3.66 01/12/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/12/2014 294 Lê Thị Phụng 12/05/1985 GVTHCS chính ĐH B 15a.201 2/9 2.67 15/08/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 15/08/2015 295 Bùi Thị Kim Phượng 29/03/1983 GVTHCS chính ĐH B KTV 15a.201 3/9 3.00 13/11/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 3/9 3.00 13/11/2014 296 Phạm Thị Thanh Nga 22/02/1983 GVTHCS chính ĐH B B 15a.201 1/9 2.34 24/01/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 1/9 2.34 24/01/2014 Hạng III 297 Đặng Ngọc Việt 15/11/1979 P.Hiệu trưởng ĐH B B 15a.202 5/10 3.34 01/12/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 5/10 3.34 01/12/2014 298 Lê Huy Quốc 05/08/1983 GVTHCS ĐH B B 15a.202 4/10 3.03 01/12/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 4/10 3.03 01/12/2013 299 Nguyễn Thị Mỹ Phương 10/08/1981 GVTHCS CĐ B 15a.202 2/10 2.41 12/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 12/08/2014 300 Đinh Thị Mỹ Lạc 31/12/1987 GVTHCS CĐ B 15a.202 2/10 2.41 10/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 10/08/2015 301 Ngô Thị Thu Nga 26/06/1989 GVTHCS ĐH B KTV 15a.202 1/10 2.10 10/02/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/02/2015 302 Nguyễn Thị Vi Na 12/01/1985 GVTHCS CĐ B B 15a.202 1/10 2.10 10/02/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 10/02/2015 303 Nguyễn Văn Bảo 01/01/1979 GVTHCS ĐH B B 15a.202 2/10 2.41 12/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 12/08/2014 304 Đinh Văn Ưa 10/12/1988 GVTHCS CĐ B 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 305 Đinh Văn Dậu 19/03/1981 GVTHCS ĐH B B 15a.202 3/10 2.72 01/01/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 3/10 2.72 01/01/2015 306 Trịnh Đông Chơn 06/10/1986 GVTHCS CĐ 15a.202 1/10 2.10 01/08/2013 GV THCS hạng III V.07.04.12 1/10 2.10 01/08/2013 307 Đào Thị Phượng 02/09/1985 GVTHCS CĐ VP 15a.202 2/10 2.41 10/08/2015 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 10/08/2015 308 Đinh Văn Bua 16/09/1983 GVTHCS CĐ B B 15a.202 2/10 2.41 12/08/2014 GV THCS hạng III V.07.04.12 2/10 2.41 12/08/2014 Phòng GD&ĐT huyện Sơn Hà Hạng II 309 Nguyễn Hữu Liệu 15/10/1966 GVTHCS chính ĐH B B 15a.201 9/9 4.98 7% 1/11/2015 GV THCS hạng II V.07.04.11 9/9 4.98 7% 1/11/2015 310 Đặng Văn Thịnh 15/12/1979 GVTHCS chính Thạc sĩ B B 15a.201 6/9 3.99 01/12/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/12/2014 311 Bùi Tấn An 12/2/1981 GVTHCS chính ĐH B B 15a.201 2/9 2.67 19/8/2014 GV THCS hạng II V.07.04.11 2/9 2.67 19/8/2014 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Sơn Hà Hạng II 312 Bùi Văn Năng 27/12/1973 P. Giám đốc ĐH B B 15a.201 6/9 3.99 01/09/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 6/9 3.99 01/09/2013 313 Đoàn Quang Thắng 08/05/1966 Giáo vụ ĐH B B 15a.201 5/9 3.66 01/09/2013 GV THCS hạng II V.07.04.11 5/9 3.66 01/09/2013 Danh sách có 964 viên chức, trong đó: * GV Mầm non 181 người; * GV Tiểu học 470 người; * GV Trung học cơ sở 313 người.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "08/06/2016", "sign_number": "995/QĐ-UBND", "signer": "Lê Quang Thích", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-237-QD-UBND-2024-don-gian-hoa-thu-tuc-hanh-chinh-he-thong-co-quan-Nha-nuoc-Phu-Yen-602791.aspx
Quyết định 237/QĐ-UBND 2024 đơn giản hóa thủ tục hành chính hệ thống cơ quan Nhà nước Phú Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 237/QĐ-UBND Phú Yên, ngày 29 tháng 02 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ YÊN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 16/TTr-STP ngày 06 tháng 02 năm 2024; Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 28/TTr-SGTVT ngày 25 tháng 01 năm 2024; Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 309/TTr-STC ngày 29 tháng 01 năm 2024; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 08/TTr-SKHCN ngày 26 tháng 01 năm 2024; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Báo cáo số 40/BC-SGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2024; Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 114/SCT-VP ngày 25 tháng 01 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Phương án đơn giản hóa 7 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: Tư pháp, Giao thông vận tải, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Phú Yên (có Phụ lục kèm theo). Điều 2. Giao các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, tham mưu văn bản thực thi phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính đã được phê duyệt tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành. Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Tấn Hổ PHỤ LỤC PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ LĨNH VỰC TƯ PHÁP, GIAO THÔNG VẬN TẢI, TÀI CHÍNH, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, CÔNG THƯƠNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 237/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên) I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP 1. Thủ tục Giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài 1.1 Nội dung đơn giản hóa - Về thời hạn giải quyết: Đề nghị rút ngắn thời gian cho ý kiến của UBND tỉnh về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài xuống còn 7 ngày. - Lý do: Tại bước 1 của quy trình thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đối với phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi, các cơ quan đã thực hiện đánh giá, xem xét cụ thể; đồng thời, trong quá trình này đã có sự tham gia của Văn phòng UBND tỉnh - cơ quan trình và tham mưu trực tiếp cho UBND tỉnh cho ý kiến nên việc quy định thời gian giải quyết 10 ngày của UBND tỉnh là không cần thiết. 1.2 Kiến nghị thực thi - Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 11/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Lộ trình thực hiện: Hoàn thành trước tháng 7/2024. - Cơ quan chủ trì thực hiện phương án đơn giản hóa: Sở Tư pháp. 1.3 Lợi ích phương án đơn giản hóa - Rút ngắn thời gian và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân thực hiện TTHC. II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI 1. Thủ tục: Phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ đối với đường tỉnh và các tuyến đường khác do Sở Giao thông vận tải quản lý 1.1. Nội dung đơn giản hóa - Bổ sung quy định về: số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; mẫu đơn, tờ khai (nếu có). - Lý do: Để đảm bảo đầy đủ các thành phần của 01 TTHC, đảm bảo tính rõ ràng và để tạo điều kiện cho các đơn vị triển khai thực hiện. 1.2. Kiến nghị thực thi Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Quy định quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 02/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên Quy định quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Lộ trình thực hiện: Hoàn thành trước tháng 7/2024. - Cơ quan chủ trì thực hiện phương án đơn giản hóa: Sở Giao thông vận tải. 1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 344.967800 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 311.516.600 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 33.451.200 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 9,70 %. III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI CHÍNH 1. Thủ tục: Thanh toán chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản công 1.1. Nội dung đơn giản hóa: - Về thời hạn giải quyết: Thời gian giải quyết chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản công từ 30 ngày giảm xuống còn 25 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. - Lý do: Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính 1.2. Kiến nghị thực thi: - Bổ sung thời gian giải quyết vào Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 14/11/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh. - Lộ trình thực hiện: Hoàn thành trước tháng 7/2024. - Cơ quan chủ trì thực hiện phương án đơn giản hóa: Sở Tài chính. 1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa: - Rút ngắn thời gian, quá trình thực hiện thủ tục hành chính. - Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính. IV. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1. Thủ tục xếp hạng kết quả xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 của các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện. 1.1 Nội dung đơn giản hóa Thành phần hồ sơ, đơn giản hóa một số biểu mẫu: - Mục tiêu chất lượng năm của cơ quan - Kế hoạch duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 . Quyết định thành lập Ban chỉ đạo ISO. Lý do: Đã có trong biên bản họp; Quyết định chỉ gửi 01 lần đầu khi mới xây dựng hệ thống quản lý chất lượng 9001:2015. - Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo ISO khi có sự thay đổi nhân sự. - Chính sách chất lượng; các báo cáo hành động khắc phục. Lý do: Chỉ gửi khi có thay đổi hoặc có hành động khắc phục. 1.2 Kiến nghị thực thi: - Bổ sung, thay đổi thành phần hồ sơ vào Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngay 5/10/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ. - Lộ trình thực hiện: Hoàn thành trước tháng 7/2024. - Cơ quan chủ trì thực hiện phương án đơn giản hóa: Sở Khoa học và Công nghệ. 1.3 Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 131.747.440 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 79.752.640 đồng/năm - Chi phí tiết kiệm: 51.994.800 đồng/năm - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 39,47%. V. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Thủ tục Lựa chọn sách giáo khoa trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh 1.1 Nội dung đơn giản hóa Đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung TTHC nội bộ ở các mục sau: - Mục trình tự thực hiện: Cắt giảm các nội dung liên quan đến “các Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa cấp tỉnh”. Lý do: Không còn Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa cấp tỉnh theo quy định mới tại theo Điều 7, Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông. - Mục cơ quan giải quyết: Cắt giảm 02 thành phần là UBND tỉnh, Sở Nội vụ. Lý do: Không có 02 thành phần nói trên trong quy trình giải quyết theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023. 1.2 Kiến nghị thực thi Ban hành Quyết định mới thay thế Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 29/6/2023 về việc ban hành thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo. - Lộ trình thực hiện: Hoàn thành trước tháng 7/2024. - Cơ quan chủ trì thực hiện phương án đơn giản hóa: Sở Giáo dục và Đào tạo. 1.3 Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.266.394 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 288.144.000 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 978.250.000 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 77 %. 2. Thủ tục Điều chỉnh bổ sung danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh 2.1 Nội dung đơn giản hóa Đề nghị sửa đổi, thay thế nội dung TTHC nội bộ ở các mục sau: - Mục trình tự thực hiện: Cắt giảm các nội dung liên quan đến “các Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa cấp tỉnh”. Lý do: Không còn Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa cấp tỉnh theo quy định mới tại theo Điều 7, Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông. - Mục Cơ quan giải quyết: Cắt giảm 02 thành phần là UBND tỉnh, Sở Nội vụ. Lý do: Không có 02 thành phần nói trên trong quy trình giải quyết theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023. 2.2 Kiến nghị thực thi - Ban hành Quyết định mới thay thế Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 29/6/2023 về việc ban hành thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo. - Lộ trình thực hiện: Hoàn thành trước tháng 7/2024. - Cơ quan chủ trì thực hiện phương án đơn giản hóa: Sở Giáo dục và Đào tạo. 2.3 Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.266.394 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 288.144.000 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 978.250.000 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 77 %. VI. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG 1. Thủ tục thành lập/mở rộng cụm công nghiệp. 1.1. Nội dung đơn giản hóa Đề nghị bãi bỏ thủ tục thành lập/mở rộng cụm công nghiệp. Lý do: Theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020 thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức: a. Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. b. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu. c. Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29: - Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan. - Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây: + Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai; + Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao; + Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a và Điểm b nêu trên được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư. Như vậy, nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp được lựa chọn trong quá trình thành lập, mở rộng cụm công nghiệp nêu tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ không phù hợp với các quy định tại Điều 29 và khoản 2 Điều 36 của Luật Đầu tư 2020. 1.2 Kiến nghị thực thi Sửa đổi Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 12/7/2019 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Lộ trình thực hiện: Hoàn thành trước tháng 7/2024. - Cơ quan chủ trì thực hiện phương án đơn giản hóa: Sở Công Thương. 1.3 Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 5.310.000 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100 %.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên", "promulgation_date": "29/02/2024", "sign_number": "237/QĐ-UBND", "signer": "Lê Tấn Hổ", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-118-QD-DTDL-2014-Quy-trinh-mo-phong-thi-truong-dien-261551.aspx
Quyết định 118/QĐ-ĐTĐL 2014 Quy trình mô phỏng thị trường điện
BỘ CÔNG THƯƠNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 118/QĐ-ĐTĐL Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY TRÌNH MÔ PHỎNG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC Căn cứ Quyết định số 153/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công Thương; Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh; Theo đề nghị của Trưởng phòng Thị trường điện lực, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình mô phỏng thị trường điện hướng dẫn thực hiện Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 80/QĐ-ĐTĐL ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Cục Điều tiết điện lực ban hành Quy trình mô phỏng thị trường điện. Điều 3. Chánh Văn phòng Cục, các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phát triển thị trường điện lực và Đào tạo thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/c); - Thứ trưởng Cao Quốc Hưng (để b/c); - Như Điều 3; - Lưu: VP, PC, TTĐL. CỤC TRƯỞNG Nguyễn Anh Tuấn QUY TRÌNH MÔ PHỎNG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN (Ban hành kèm theo Quyết định số 118/QĐ-ĐTĐL ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy trình này quy định về phương pháp, trình tự thực hiện mô phỏng vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong việc mô phỏng thị trường phát điện cạnh tranh. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy trình này áp dụng cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong công tác tính toán mô phỏng thị trường phát điện cạnh tranh. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy trình này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện. 2. Giá trị điện năng hiệu dụng của tổ máy thủy điện (đơn vị: đ/kWh) là mức giá chào của một tổ máy thủy điện mà tại mức giá này tổ máy được huy động đúng với mức công suất được tính từ mô hình mô phỏng thị trường điện tại cùng thời điểm. 3. Giá trị nước là mức giá biên kỳ vọng tính toán cho lượng nước tích trong các hồ thủy điện khi được sử dụng để phát điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong tương lai, tính quy đổi cho một đơn vị điện năng. 4. Lập lịch có ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo phương pháp tối thiểu chi phí mua điện có xét đến các ràng buộc kỹ thuật trong hệ thống điện. 5. Lập lịch không ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo phương pháp tối thiểu chi phí mua điện không xét đến các ràng buộc trong hệ thống điện. 6. Mô hình mô phỏng thị trường điện là hệ thống phần mềm mô phỏng huy động các tổ máy phát điện và tính giá điện năng thị trường được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần. 7. Mô hình tính toán giá trị nước là hệ thống phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện để tính toán giá trị nước được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần. 8. Phụ tải hệ thống là tổng sản lượng điện năng của toàn hệ thống điện tính quy đổi về đầu cực các tổ máy phát điện và sản lượng điện năng nhập khẩu trong một chu kỳ giao dịch trừ đi sản lượng của các nhà máy phát điện có công suất đặt nhỏ hơn hoặc bằng 30MW không tham gia thị trường điện và sản lượng của các nhà máy thủy điện bậc thang trên cùng một dòng sông thuộc một đơn vị phát điện có tổng công suất đặt nhỏ hơn hoặc bằng 60 MW (đáp ứng tiêu chuẩn áp dụng biểu giá chi phí tránh được). 9. Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện là Quy trình lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần tới do Cục Điều tiết điện lực ban hành theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BCT . 10. Quy trình tính toán giá trị nước là Quy trình tính toán giá trị nước của các nhà máy thủy điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BCT . 11. Quy trình quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin điều hành thị trường điện và công bố thông tin thị trường điện là Quy trình quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin điều hành thị trường điện và công bố thông tin thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BCT . 12. Thông tư số 30/2014/TT-BCT là Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh. Điều 4. Quy định chung về tính toán mô phỏng thị trường 1. Công tác tính toán mô phỏng thị trường được thực hiện theo các chu kỳ tính toán được quy định tại Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện. 2. Công tác tính toán mô phỏng thị trường điện được tiến hành bằng Mô hình mô phỏng thị trường điện đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 5 Quy trình này. 3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập, chuẩn bị số liệu đầu vào cần thiết, tiến hành tính toán mô phỏng, xuất kết quả và kiểm tra kết quả thu được. 4. Khi có điều chỉnh, sửa đổi liên quan đến thuật toán, Mô hình mô phỏng thị trường phải được kiểm toán theo quy định tại Điều 92 Thông tư số 30/2014/TT-BCT. Sau khi có kết quả kiểm toán, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện lực để thông qua các điều chỉnh, sửa đổi Mô hình mô phỏng thị trường. 5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố thuật toán và các điều chỉnh, sửa đổi này lên Hệ thống thông tin thị trường sau khi được Cục Điều tiết điện lực thông qua theo quy định tại Quy trình quản lý vận hành hệ thống thông tin điều hành thị trường điện và công bố thông tin thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành. Chương II YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH MÔ PHỎNG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN Điều 5. Các yêu cầu chung Mô hình mô phỏng thị trường điện phải đáp ứng các yêu cầu chung sau đây: 1. Tính toán tối ưu huy động nguồn phối hợp thủy - nhiệt điện trong hệ thống điện được mô phỏng như quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy trình này. 2. Đảm bảo mô phỏng được trạng thái vận hành của hệ thống điện với các thông số đầu vào tối thiểu quy định tại Điều 6 và Điều 8 Quy trình này; thời gian tính toán phải đáp ứng được các yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. 3. Chu kỳ tính toán có thể thay đổi được từ 01 ngày đến 01 năm. 4. Có khả năng lựa chọn chạy với kịch bản Lập lịch có ràng buộc và kịch bản Lập lịch không ràng buộc. 5. Có khả năng lựa chọn chạy với kịch bản có tính đến tổn thất truyền tải và không tính đến tổn thất truyền tải. 6. Có khả năng mô phỏng giới hạn nhiên liệu của từng nhà máy điện và/hoặc cụm các nhà máy điện trong các giai đoạn cụ thể. 7. Độ phân giải của kết quả đầu ra tối thiểu phải chi tiết đến 01 giờ. 8. Việc nhập số liệu đầu vào và kết xuất kết quả của Mô hình mô phỏng thị trường điện phải được thực hiện dễ dàng và giao tiếp được với các phần mềm và định dạng cơ sở dữ liệu phổ thông khác như Microsoft Excel, SQL, Access và các định dạng khác theo yêu cầu thực tế vận hành thị trường điện hoặc theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực. Điều 6. Mô hình hệ thống điện trong Mô hình mô phỏng thị trường điện Mô hình mô phỏng thị trường điện phải mô phỏng được hệ thống điện tối thiểu với các yếu tố sau đây: 1. Mô phỏng các vùng trong hệ thống điện a) Chương trình mô phỏng hệ thống điện thành những vùng đặc trưng bởi từng nút liên kết với nhau bằng các đường dây truyền tải. Số nút tối thiểu được mô phỏng là 03 (ba) nút và phải có khả năng mở rộng khi cần thiết; b) Mỗi nút có một phụ tải đặc trưng và mô tả các nhà máy điện, tổ máy điện kết nối vào nút đó. 2. Mô phỏng phụ tải hệ thống điện Phụ tải điện đặc trưng cho nhu cầu sử dụng điện tại mỗi nút được dự báo theo từng giờ của chu kỳ tính toán (MW). 3. Mô phỏng tổ máy nhiệt điện a) Vị trí đặt (thuộc nút nào trong mô phỏng các vùng trong hệ thống điện); b) Công suất hữu công định mức (MW); c) Thời gian khởi động ứng với tối thiểu ba trạng thái nóng, ấm và lạnh (phút); d) Trạng thái tổ máy: Mỗi tổ máy có thể được mô phỏng tại một trong các trạng thái sau: - Tổ máy có thể phát công suất; - Tổ máy không thể phát công suất; - Tổ máy bắt buộc phải nối lưới và công suất phát phải lớn hơn hoặc bằng công suất tối thiểu; - Tổ máy được huy động nhưng có giới hạn về sản lượng trong một khoảng thời gian nhất định; - Tổ máy bắt buộc phải nối lưới và phát công suất theo biểu đồ cho trước. đ) Suất hao nhiệt (BTU/kWh hoặc kCal/kWh) và nguồn nhiên liệu sử dụng (chỉ rõ tên hệ thống cung cấp nhiên liệu); e) Xác suất ngừng máy sự cố (%); g) Chi phí biến đổi của tổ máy được xác định theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BCT (đồng/kwh); h) Chi phí khởi động của tổ máy (tương ứng với các trạng thái khởi động nóng, ấm, lạnh) (đồng/lần). 4. Mô phỏng tổ máy thủy điện a) Vị trí đặt (thuộc nút nào trong mô phỏng các vùng trong hệ thống điện) và các đặc tính thủy văn tương ứng của lưu vực sông, hồ, đập thủy điện được quy định tại Khoản 5 Điều này; b) Công suất hữu công định mức (MW); c) Quan hệ giữa cột áp và công suất hữu công khả dụng; d) Thời gian khởi động (phút); đ) Trạng thái tổ máy: Mỗi tổ máy có thể được mô phỏng tại một trong các trạng thái sau: - Tổ máy có thể phát công suất; - Tổ máy không thể phát công suất; - Tổ máy bắt buộc phải nối lưới và công suất phát phải lớn hơn hoặc bằng công suất tối thiểu; - Tổ máy bắt buộc phải nối lưới và phát công suất theo biểu đồ cho trước. e) Hệ số phát điện (MW/(m³/s)); g) Xác suất ngừng máy sự cố (%); h) Quan hệ lưu lượng chạy máy với công suất tại các cột áp khác nhau cho tất cả các tổ máy và với riêng từng tổ máy; 5. Mô phỏng thủy văn, hồ chứa và dòng chảy a) Lưu lượng nước về hồ thủy điện tại từng giờ trong chu kỳ tính toán (m³/s); b) Mực nước dâng bình thường (m); c) Mực nước chết (m); d) Mực nước đầu chu kỳ tính toán (m); đ) Hệ số bốc hơi (m³/s); e) Cấu hình dòng chảy của các nhà máy thủy điện trên cùng một hệ thống sông: Thể hiện sự liên kết giữa các hồ và các đặc tính dòng chảy giữa các hồ; cũng như các ảnh hưởng của sự liên kết, đặc tính này đến khả năng phát điện và lượng nước trong hồ của các nhà máy thủy điện trên những dòng chảy đó; g) Các yêu cầu về lượng nước phải đưa xuống hạ lưu (để phục vụ cho giao thông thủy, tưới tiêu và các yêu cầu khác nếu có) qua cửa xả và/hoặc qua tuabin; h) Quan hệ giữa thể tích hồ và hệ số phát điện của nhà máy, tổ máy thủy điện tương ứng; i) Quan hệ giữa thể tích hồ và mức nước thượng lưu nhà máy thủy điện tương ứng; k) Quan hệ giữa mực nước hạ lưu và lưu lượng chạy máy của nhà máy thủy điện tương ứng. 6. Mô phỏng đường dây liên kết Đường dây liên kết trong Mô hình mô phỏng thị trường là tập hợp của các đường dây truyền tải nối các vùng tương ứng và phải được mô tả các đặc tính sau đây: a) Điểm đầu, điểm cuối của đường dây liên kết; b) Quan hệ giữa tổn thất truyền tải và trào lưu truyền tải (%); tổn thất truyền tải được tính cộng vào phụ tải; c) Trạng thái đường dây liên kết: Mỗi đường dây liên kết có thể được mô phỏng tại một trong các trạng thái sau: - Đường dây có thể truyền tải công suất; - Đường dây không thể truyền tải công suất. 7. Mô phỏng về hệ thống cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện Mô hình mô phỏng thị trường điện phải mô tả được hệ thống cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện với các đặc tính sau đây: a) Nhiệt trị nhiên liệu trung bình (BTU/m³ hoặc BTU/kg hoặc tương đương); b) Các nhà máy, tổ máy nhận nhiên liệu sơ cấp từ hệ thống cung cấp nhiên liệu; c) Cấu hình kết nối các nhà máy, tổ máy nhận nhiên liệu sơ cấp từ hệ thống cung cấp nhiên liệu; d) Khả năng kết nối với hệ thống cung cấp nhiên liệu khác. 8. Mô phỏng dự phòng quay và điều tần Mô hình mô phỏng thị trường phải mô phỏng được lượng công suất dành cho dự phòng quay và điều tần, tối thiểu bao gồm: a) Tổng nhu cầu công suất cho dự phòng quay và điều tần tại từng bước tính toán; b) Danh sách các tổ máy tham gia cung cấp dịch vụ dự phòng quay và điều tần (bao gồm lượng công suất và khả năng tăng, giảm công suất khi đáp ứng các dịch vụ này). Điều 7. Hàm mục tiêu Mô hình mô phỏng thị trường điện Hàm mục tiêu Mô hình mô phỏng thị trường điện là tối thiểu tổng chi phí mua điện cho toàn bộ chu kỳ tính toán. Tổng chi phí mua điện trong chu kỳ tính toán được xác định theo công thức sau: Chi phí tổng = Chi phí nhiệt điện + Chi phí khởi động + Chi phí thủy điện + Chi phí cho dự phòng quay và điều tần + Chi phí phạt vi phạm ràng buộc + Chi phí điều chỉnh Trong đó: - Chi phí nhiệt điện: Là tổng chi phí mua điện từ các nhà máy nhiệt điện, được tính toán căn cứ trên chi phí biến đổi của các tổ máy nhiệt điện (đồng); - Chi phí khởi động: Là tổng chi phí tương ứng với từng trạng thái khởi động của các nhà máy nhiệt điện thực hiện trong chu kỳ tính toán (đồng); - Chi phí thủy điện: Là tổng chi phí mua điện từ các nhà máy thủy điện, được tính theo bản chào của các nhà máy thủy điện này (đồng); - Chi phí cho dự phòng quay và điều tần: Là tổng chi phí cho các dịch vụ dự phòng quay và điều tần (đồng); - Chi phí phạt vi phạm ràng buộc: Là tổng chi phí khi vi phạm ràng buộc của các biến (đồng); - Chi phí điều chỉnh: Là tổng chi phí được sử dụng để cải thiện hoạt động của một số biến xác định (đồng). Điều 8. Các ràng buộc của Mô hình mô phỏng thị trường điện 1. Mô hình mô phỏng thị trường điện phải mô tả được tối thiểu các ràng buộc của hệ thống điện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 và Khoản 10 Điều này. Trường hợp thay đổi các ràng buộc của Mô hình mô phỏng thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán phân tích để các ràng buộc phản ánh đúng bản chất vật lý của hệ thống điện. 2. Trường hợp các ràng buộc bị vi phạm, Mô hình mô phỏng thị trường điện phải đưa ra các thông tin về mức độ vi phạm và đối tượng vi phạm. 3. Mỗi ràng buộc đều phải có các hệ số chi phí phạt vi phạm ràng buộc phù hợp với các kịch bản mô phỏng thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định. 4. Ràng buộc về hệ thống điện a) Ràng buộc cân bằng nguồn - tải: Thể hiện tương quan giữa tổng công suất nguồn phát luôn cân bằng với tổng công suất phụ tải (bao gồm cả tổn thất) tại bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ tính toán; b) Ràng buộc công suất nhóm tổ máy: Mô tả ràng buộc về lượng công suất có thể phát tối đa (hoặc tối thiểu) của một nhóm tổ máy, bao gồm các dữ liệu sau: - Tên các tổ máy trong nhóm; - Giá trị công suất giới hạn của nhóm tổ máy tương ứng; - Khoảng thời gian diễn ra ràng buộc trong chu kỳ tính toán. 5. Ràng buộc về đặc tính kỹ thuật tổ máy a) Giới hạn công suất phát tối đa (MW); b) Giới hạn công suất phát tối thiểu (MW); c) Giới hạn vùng cấm tổ máy (MW); d) Giới hạn khả năng tăng tải (MW/phút); đ) Giới hạn khả năng giảm tải (MW/phút); e) Giới hạn số giờ ngừng máy tối thiểu (giờ); g) Giới hạn số giờ chạy máy tối thiểu (giờ); h) Số lần khởi động tối đa trong một khoảng thời gian nhất định; i) Giới hạn tổng sản lượng phát của tổ máy, nhà máy trong một chu kỳ thời gian nhất định. Chu kỳ thời gian có thể là một ngày (MWh/ngày), một tuần (MWh/tuần) hay một tháng (MWh/tháng). 6. Ràng buộc về thủy năng a) Ràng buộc cân bằng nước: Xét tại một chu kỳ bất kỳ, tại một hồ thủy điện bất kỳ phải đảm bảo phương trình cân bằng nước như sau: Vđầu + Vvề = Vcuối + Vchạy máy + Vxả + Vbốc hơi Trong đó: - Vđầu: Tổng lượng nước trong hồ tại đầu chu kỳ (m³); - Vvề: Tổng lượng nước về hồ trong chu kỳ (m³); - Vcuối: Tổng lượng nước trong hồ tại cuối chu kỳ (m³); - Vxả: Tổng lượng nước xả trong chu kỳ (m³); - Vbốc hơi: Tổng lượng nước bốc hơi và các hao hụt vật lý khác (m³). b) Ràng buộc mực nước cuối chu kỳ tính toán (m). Ràng buộc này có thể đưa dưới dạng thể tích hồ cuối chu kỳ tính toán (m³); c) Giới hạn lượng nước tối thiểu, tối đa trong hồ tại từng thời điểm tính toán (m³). Ràng buộc này có thể được thể hiện dưới dạng giới hạn mực nước hồ tối thiểu, tối đa trong hồ tại từng thời điểm tính toán (m); d) Giới hạn lượng nước xả xuống hạ lưu qua cửa xả tối thiểu, tối đa tại từng thời điểm tính toán (m³/s); đ) Giới hạn tổng lượng nước xả xuống hạ lưu (qua cửa xả và qua tuabin) tối thiểu, tối đa tại từng thời điểm tính toán (m³/s); e) Giới hạn mực nước thượng lưu tối thiểu, tối đa tại từng thời điểm tính toán (m); g) Giới hạn mực nước hạ lưu tối thiểu, tối đa tại từng thời điểm tính toán (m). 7. Ràng buộc về hệ thống cung cấp nhiên liệu Mỗi hệ thống cung cấp nhiên liệu phải đáp ứng các ràng buộc sau: a) Giới hạn cung cấp nhiên liệu của toàn hệ thống cung cấp nhiên liệu và cho từng nhà máy trong hệ thống cung cấp nhiên liệu theo từng chu kỳ giao dịch (BTU/giờ hoặc tương đương); b) Giới hạn cung cấp nhiên liệu của toàn hệ thống cung cấp nhiên liệu và cho từng nhà máy trong hệ thống cung cấp nhiên liệu tại từng chu kỳ thời gian (BTU/giờ hoặc tương đương). Chu kỳ thời gian có thể là 01 ngày, 01 tuần hay 01 tháng; c) Giới hạn trao đổi nhiên liệu của đường kết nối với hệ thống cung cấp nhiên liệu khác (BTU/giờ hoặc tương đương). 8. Ràng buộc về điện năng đảm bảo của các nhà máy thủy điện tại từng chu kỳ tính toán (kWh). 9. Ràng buộc về đường dây liên kết a) Giới hạn khả năng truyền tải tối đa từ nút đầu đến nút cuối tại từng thời điểm tính toán (MW); b) Giới hạn khả năng truyền tải tối đa từ nút cuối đến nút đầu tại từng thời điểm tính toán (MW); c) Giới hạn công suất của một đường dây truyền tải là giá trị giới hạn nhiệt hoặc giá trị giới hạn ổn định tĩnh của đường dây tuỳ theo giá trị nào nhỏ hơn; d) Khả năng truyền tải tối đa của đường dây liên kết là giá trị lớn nhất của tổng công suất các đường dây truyền tải cấu thành tương ứng khi một trong số các đường dây truyền tải này đạt mức giới hạn công suất. 10. Ràng buộc về công suất đáp ứng các dịch vụ phụ trợ a) Tổng công suất dự phòng quay do các tổ máy cung cấp phải lớn hơn hoặc bằng yêu cầu tổng công suất dự phòng quay của toàn hệ thống hoặc tại nút quy định; b) Tổng công suất dành cho điều tần do các tổ máy cung cấp phải lớn hơn hoặc bằng yêu cầu tổng công suất dành cho điều tần của toàn hệ thống. Điều 9. Kết quả đầu ra của Mô hình mô phỏng thị trường điện Mô hình mô phỏng thị trường điện cho mỗi chu kỳ tính toán (chu kỳ tính toán có thể là 01 ngày, 01 tuần, 01 tháng hoặc 01 năm tuỳ theo dữ kiện xác định ban đầu) phải đưa ra được tối thiểu các kết quả sau: 1. Giá biên từng giờ của từng nút theo kịch bản mô phỏng Lập lịch có ràng buộc (đồng/kWh). 2. Giá biên từng giờ của toàn hệ thống điện theo kịch bản mô phỏng Lập lịch không ràng buộc (đồng/kWh). 3. Giá điện năng thị trường dự kiến. 4. Kết quả của tổ máy thủy điện và hồ chứa a) Mực nước thượng lưu, hạ lưu của mỗi hồ thủy điện từng giờ trong chu kỳ tính toán (m); b) Lưu lượng chạy máy từng giờ của từng nhà máy/tổ máy (m³/s); c) Lưu lượng xả từng giờ của từng nhà máy/tổ máy (m³/s); d) Sản lượng điện của nhà máy, tổ máy từng giờ (MWh); đ) Công suất dự phòng quay của tổ máy trong từng giờ trong chu kỳ tính toán (MW); e) Công suất dành cho điều tần của tổ máy trong từng giờ trong chu kỳ tính toán (MW); g) Giá trị điện năng hiệu dụng của từng tổ máy (đồng/kWh). 5. Kết quả của tổ máy nhiệt điện và hệ thống cung cấp nhiên liệu a) Tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ từng giờ của từng nhà máy và mỗi hệ thống cung cấp nhiên liệu; b) Sản lượng điện của nhà máy, tổ máy từng giờ (MWh); c) Công suất dự phòng quay của tổ máy trong từng giờ trong chu kỳ tính toán (MW); d) Công suất dành cho điều tần của tổ máy trong từng giờ trong chu kỳ tính toán (MW). Chương III TRÌNH TỰ TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN Điều 10. Thu thập số liệu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập và cập nhật số liệu để tiến hành tính toán mô phỏng thị trường theo quy định tại Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện. Điều 11. Mô phỏng hệ thống điện Việc tính toán mô phỏng thị trường điện phải mô phỏng những số liệu đầu vào sau đây: 1. Mô phỏng hệ thống điện a) Mô phỏng các vùng trong hệ thống điện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này; b) Mô phỏng phụ tải hệ thống điện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy trình này; c) Mô phỏng các ràng buộc của hệ thống điện theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy trình này; d) Điện năng xuất khẩu tại một nút được mô phỏng thành lượng phụ tải cộng thêm tại nút đó với biểu đồ cố định cho trước. 2. Mô phỏng tổ máy a) Mô phỏng tổ máy nhiệt điện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy trình này; b) Mô phỏng tổ máy thủy điện theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy trình này; c) Mô phỏng các ràng buộc đặc tính kỹ thuật tổ máy theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Quy trình này; d) Tổ máy đang sửa chữa hoặc chưa đưa vào vận hành được mô phỏng thành tổ máy không có khả năng phát công suất trong thời gian tương ứng; đ) Tổ máy trong giai đoạn chạy thử nghiệm thu hoặc thí nghiệm có biểu đồ cố định được mô phỏng thành tổ máy bắt buộc phải nối lưới và phát công suất theo biểu đồ cho trước; e) Điện năng nhập khẩu tại một nút được mô phỏng thành tổ máy bắt buộc phải nối lưới và phát công suất theo biểu đồ cho trước. 3. Chi phí biến đổi của từng tổ máy từng giờ trong chu kỳ tính toán 4. Mô phỏng thủy văn, hồ chứa và dòng chảy a) Mô phỏng đặc tính thủy văn, hồ chứa và cấu trúc dòng chảy theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy trình này; b) Mô phỏng các ràng buộc về thủy năng theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Quy trình này. 5. Mô phỏng hệ thống cung cấp nhiên liệu a) Mô phỏng hệ thống cung cấp nhiên liệu theo quy định tại Khoản 7 Điều 6 Quy trình này; b) Mô phỏng các ràng buộc của hệ thống cung cấp nhiên liệu theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Quy trình này. 6. Mô phỏng đường dây liên kết a) Mô phỏng đường dây liên kết theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Quy trình này; b) Mô phỏng các ràng buộc của mỗi đường dây liên kết theo quy định tại Khoản 8 Điều 8 Quy trình này; c) Đường dây liên kết trong giai đoạn sửa chữa được mô phỏng thành đường dây không thể truyền tải công suất hoặc ràng buộc giới hạn truyền tải tối đa được giảm tương ứng. 7. Mô phỏng dự phòng quay và điều tần a) Mô phỏng dự phòng quay và điều tần theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Quy trình này; b) Mô phỏng các ràng buộc về dự phòng quay và điều tần theo quy định tại Khoản 10 Điều 8 Quy trình này. Điều 12. Tính toán chương trình Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán mô phỏng thị trường điện theo thời gian biểu quy định tại Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện. Điều 13. Công bố kết quả Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố, lưu trữ kết quả theo thời gian biểu quy định tại Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện và Quy trình quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin điều hành thị trường điện và công bố thông tin thị trường điện. Chương IV MÔ PHỎNG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN NĂM TỚI, THÁNG TỚI, TUẦN TỚI Điều 14. Mô phỏng thị trường điện năm tới 1. Chu kỳ tính toán là 01 năm kể từ giờ đầu tiên của ngày đầu trong năm đến giờ cuối cùng của ngày cuối năm dương lịch tương ứng. 2. Mức nước đầu năm của từng hồ thủy điện được xác định từ kết quả tính toán giá trị nước tuần tới gần nhất theo Quy trình tính toán giá trị nước. 3. Mức nước cuối năm của từng hồ thủy điện được xác định từ kết quả chương trình tính toán giá trị nước của năm tương ứng. 4. Các số liệu đầu vào khác được thu thập theo Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện. Điều 15. Mô phỏng thị trường điện tháng tới 1. Chu kỳ tính toán là 01 tháng kể từ giờ đầu tiên của ngày đầu trong tháng đến hết giờ cuối cùng của ngày cuối tháng tương ứng. 2. Mức nước đầu tháng và cuối tháng của từng hồ thủy điện được xác định từ kết quả tính toán giá trị nước tuần tới gần nhất theo Quy trình tính toán giá trị nước. 3. Các số liệu đầu vào khác được thu thập theo Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện. Điều 16. Mô phỏng thị trường điện tuần tới 1. Chu kỳ tính toán là 01 tuần kể từ 00h00 ngày thứ Hai đến hết 24h00 ngày Chủ nhật tuần đó. 2. Mức nước đầu tuần và cuối tuần của từng hồ thủy điện được xác định từ kết quả tính toán giá trị nước tuần liền kề trước đó theo Quy trình tính toán giá trị nước. 3. Các số liệu đầu vào khác được thu thập theo Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện./.
{ "issuing_agency": "Cục Điều tiết điện lực", "promulgation_date": "05/12/2014", "sign_number": "118/QĐ-ĐTĐL", "signer": "Nguyễn Anh Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-956-QD-UBND-HC-2011-chi-du-an-khoa-hoc-cong-nghe-su-dung-ngan-sach-nha-nuoc-Dong-Thap-273839.aspx
Quyết định 956/QĐ-UBND-HC 2011 chi dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 956/QĐ-UBND-HC Đồng Tháp, ngày 26 tháng 10 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1198/STC-HCSN ngày 01 tháng 9 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định mức chi đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước; nội dung công việc, định mức chi cụ thể quy định tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 đính kèm. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định 2088/QĐ-UBND-HC ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc quy định mức chi đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra thực hiện. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ Tài chính; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - TT/TU, TT/HĐND Tỉnh, - Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh; - CT và các PCT/UBND Tỉnh, - Lưu VT, KTTH-Song. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tôn Hoàng PHỤ LỤC SỐ 1 ĐỊNH MỨC CHI VỀ TƯ VẤN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Kèm theo Quyết định số 956/QĐ-UBND-HC ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh Đồng Tháp) TT Nội dung công việc Đơn vị tính Định mức chi (ngàn đồng) Cấp tỉnh Cấp huyện, thị và ngành 1 Chi về tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN a Xây dựng đề bài được duyệt của đề tài, dự án để công bố. (có xây dựng mới được chi) Đề tài, dự án 1.500 800 b Họp Hội đồng xác định đề tài, dự án (Không phân công nhiệm vụ phản biện) Đề tài, dự án - Chủ tịch Hội đồng 300 150 - Thành viên, thư ký khoa học 200 100 - Thư ký hành chính 150 80 - Đại biểu được mời tham dự 70 50 2 Chi về tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì (xét duyệt thuyết minh) a Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện - Nhiệm vụ có tới 03 hồ sơ đăng ký 01 Hồ sơ 450 200 - Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ đăng ký 01 Hồ sơ 400 150 - Nhiệm vụ có từ 07 hồ sơ đăng ký trở lên 01 Hồ sơ 360 100 b Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng - Nhiệm vụ có đến 03 hồ sơ đăng ký 01 Hồ sơ 200 150 - Nhiệm vụ có từ 4 đến 06 hồ sơ đăng ký 01 Hồ sơ 190 100 - Nhiệm vụ có từ 07 hồ sơ đăng ký trở lên 01 Hồ sơ 180 80 c Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án Đề tài, dự án - Chủ tịch Hội đồng 300 150 - Thành viên, thư ký khoa học 200 100 - Thư ký hành chính 150 80 - Đại biểu được mời tham dự 70 50 3 Chi thẩm định nội dung, tài chính của đề tài, dự án - Tổ trưởng tổ thẩm định Đề tài, dự án 250 150 - Thành viên tham gia thẩm định Đề tài, dự án 200 100 4 Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức ở cấp quản lý nhiệm vụ KH&CN a Nhận xét đánh giá - Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện Đề tài, dự án 750 200 - Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng Đề tài, dự án 450 150 b Chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý. (Số lượng chuyên gia do cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 05 chuyên gia cho 01 đề tài hoặc 01 dự án). Báo cáo 1000 c Họp Tổ chuyên gia (nếu có) Đề tài, dự án - Tổ trưởng 250 - Thành viên 200 - Đại biểu được mời tham dự 70 d Họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu chính thức Đề tài, dự án - Chủ tịch Hội đồng 400 150 - Thành viên, thư ký khoa học 300 100 - Thư ký hành chính 150 80 - Đại biểu được mời tham dự 70 50 PHỤ LỤC SỐ 2 ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Kèm theo Quyết định số 956 /QĐ-UBND-HC ngày 26 /10/2011 của UBND tỉnh Đồng Tháp) Số TT Nội dung công việc Đơn vị tính Định mức chi đề tài cấp huyện, ngành (ngàn đồng) Định mức chi đề tài cấp tỉnh (ngàn đồng) Qui mô đến dưới 300 triệu đồng Qui mô đến dưới 600 triệu đồng Qui mô đến dưới 900 triệu đồng Qui mô trên 900 triệu đồng 1 Xây dựng thuyết minh chi tiết được duyệt Đề tài, dự án 300 700 1.000 1.500 2.000 2 Chuyên đề nghiên cứu xây dựng quy trình KHCN và khoa học tự nhiên (chuyên đề xây dựng theo sản phẩm của đề tài, dự án) Chuyên đề - Chuyên đề loại 1 500 4.000 6.000 8.000 10.000 - Chuyên đề loại 2 300 12.000 18.000 24.000 30.000 3 Chuyên đề nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH và nhân văn Chuyên đề - Chuyên đề loại 1 200 5.000 6.000 7.000 8.000 - Chuyên đề loại 2 300 6.000 8.000 10.000 12.000 4 Báo cáo tổng thuật tài liệu của đề tài, dự án Báo cáo 300 1.500 2.000 2.500 3.000 5 Lập mẫu phiếu điều tra: - Trong nghiên cứu KHCN - Trong nghiên cứu KHXH và nhân văn: + Đến 30 chỉ tiêu + Trên 30 chỉ tiêu Phiếu mẫu được duyệt 100 100 150 200 200 400 300 300 600 400 400 800 500 500 1.000 6 Cung cấp thông tin: - Trong nghiên cứu KHCN - Trong nghiên cứu KHXH và nhân văn: + Đến 30 chỉ tiêu + Trên 30 chỉ tiêu Phiếu 10 10 15 20 20 40 30 30 50 40 40 60 50 50 70 7 Báo cáo xử lý, phân tích số liệu điều tra Đề tài, dự án 500 1.000 2.000 3.000 4.000 8 Báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt) Đề tài, dự án 2.000 6.000 8.000 10.000 12.000 9 Tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ) a Nhận xét đánh giá - Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện Đề tài, dự án 150 500 600 700 800 - Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng Đề tài, dự án 100 200 300 400 500 b Chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (Số lượng chuyên gia do cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 05 chuyên gia cho 01 đề tài hoặc 01 dự án). Báo cáo 500 600 700 800 c Họp Tổ chuyên gia (nếu có) Đề tài, dự án - Tổ trưởng 200 200 200 200 - Thành viên 150 150 150 150 - Đại biểu được mời tham dự 70 70 70 70 d Họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu Đề tài, dự án - Chủ tịch Hội đồng 100 200 200 200 200 - Thành viên, thư ký khoa học 70 150 150 150 150 - Thư ký hành chính 50 100 100 100 100 - Đại biểu được mời tham dự 40 70 70 70 70 10 Hội thảo khoa học Buổi hội thảo - Người chủ trì 100 140 160 180 200 - Thư ký hội thảo 50 70 80 90 100 - Báo cáo tham luận theo đặt hàng 200 350 400 450 500 - Đại biểu được mời tham dự 40 40 50 60 70 11 Thù lao trách nhiệm điều hành chung của chủ nhiệm đề tài, dự án Tháng 300 700 800 900 1.000 12 Quản lý chung nhiệm vụ KH&CN (trong đó có chi thù lao trách nhiệm cho Thư ký và kế toán của đề tài, dự án theo mức do chủ nhiệm đề tài quyết định). Năm 4.000 9.000 11.000 13.000 15.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Tháp", "promulgation_date": "26/10/2011", "sign_number": "956/QĐ-UBND-HC", "signer": "Nguyễn Tôn Hoàng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-149-QD-TTg-phat-trien-ha-tang-vien-thong-bang-rong-2020-2016-301186.aspx
Quyết định 149/QĐ-TTg phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng 2020 2016
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 149/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG BĂNG RỘNG ĐẾN NĂM 2020 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đưa Việt Nam sớm thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”; Căn cứ Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông Quốc gia đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2020 với những nội dung sau: I. MỤC TIÊU CHUNG 1. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ dịch vụ rộng trên phạm vi toàn quốc. 2. Cung cấp các dịch vụ viễn thông băng rộng đa dạng với chất lượng tốt, giá cước hợp lý theo cơ chế thị trường. II. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI 1. Công nghệ hiện đại Áp dụng các công nghệ viễn thông hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển chung trên thế giới, đảm bảo hiệu quả đầu tư mạng lưới, đáp ứng nhu cầu thị trường, lợi ích của xã hội và mức độ hoàn thiện của công nghệ phù hợp với điều kiện của Việt Nam. 2. Hiệu quả sử dụng tài nguyên viễn thông Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên viễn thông, tài nguyên phổ tần số, tên miền, địa chỉ Internet, tài nguyên quỹ đạo vệ tinh phục vụ cho triển khai hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại và cung cấp đa dạng các dịch vụ trên nền băng rộng với chất lượng cao, chi phí hợp lý. 3. Đồng bộ công nghệ và mạng lưới Triển khai đồng bộ công nghệ và mạng lưới giữa hạ tầng mạng viễn thông băng rộng và các mạng viễn thông hiện hữu, tốc độ tải dữ liệu chiều lên tối thiểu bằng 15% đến 50% tốc độ tải dữ liệu chiều xuống. III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ Trên quan điểm viễn thông là hạ tầng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực, tối đa hiệu quả khai thác tài nguyên, chọn lọc kế thừa kinh nghiệm và thành quả công nghệ viễn thông để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đến năm 2020: 1. Băng rộng cho cộng đồng a) Băng rộng cho gia đình Ít nhất 40% số hộ gia đình (hoặc thuê bao cá nhân) trên toàn quốc được tiếp cận và sử dụng dịch vụ băng rộng cố định, trong đó ít nhất 60% thuê bao được kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là 25Mb/s. b) Băng rộng cho các điểm truy nhập viễn thông công cộng 100% các điểm truy nhập viễn thông công cộng trên cả nước sử dụng dịch vụ băng rộng cố định trong đó ít nhất 50% các điểm có truy nhập băng rộng cố định với tốc độ tối thiểu đường xuống là 50Mb/s. c) Băng rộng cho điểm thư viện công cộng Hơn 99% các điểm thư viện công cộng trên cả nước sử dụng dịch vụ băng rộng cố định trong đó ít nhất 50% các điểm có truy nhập băng rộng cố định với tốc độ tối thiểu đường xuống là 50Mb/s. d) Băng rộng di động Đảm bảo tối thiểu 95% các khu vực dân cư được phủ sóng 3G/4G với tốc độ trung bình đường xuống lớn hơn 4Mb/s tại thành thị và 2Mb/s tại nông thôn. 2. Băng rộng cho công sở a) Băng rộng cho cơ sở giáo dục Hơn 99% các cơ sở giáo dục có kết nối băng rộng, trong đó ít nhất 60% các cơ sở giáo dục bậc cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu sử dụng dịch vụ băng rộng với tốc độ tối thiểu đường xuống là 1Gb/s; ít nhất 60% các Cơ sở giáo dục bậc phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cơ sở dạy nghề có truy nhập băng rộng với tốc độ tối thiểu đường xuống là 50Mb/s, b) Băng rộng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Hơn 99% các cơ sở khám chữa bệnh trên cả nước có kết nối băng rộng trong đó ít nhất 20% cơ sở có truy nhập băng rộng với tốc độ tối thiểu đường xuống là 100Mb/s; 40% đến 60% các kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là 25Mb/s. c) Băng rộng cho cơ quan hành chính và doanh nghiệp - 100% các cơ quan, đơn vị của Đảng, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp có kết nối băng rộng trong đó ít nhất 30% kết nối có tốc độ tối thiểu đường xuống là 100Mb/s; 40% đến 60% các kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là 25Mb/s. - 100% các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị của Đảng, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội; các cổng thông tin cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công hỗ trợ đồng thời giao thức Internet IPv4 và IPv6. IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Giải pháp cơ chế chính sách và pháp luật về viễn thông a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện; b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết bị viễn thông; thiết bị đầu cuối; thiết bị đầu cuối thuê bao; thiết bị mạng; c) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng dịch vụ viễn thông băng rộng; d) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy định quản lý về cấp phép, giá cước, chất lượng dịch vụ, kết nối, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật viễn thông, an toàn mạng lưới, an ninh thông tin phù hợp với xu hướng phát triển băng rộng, hội tụ công nghệ, dịch vụ, ứng dụng thông minh và phù hợp với sự phát triển của Việt Nam. 2. Giải pháp về thị trường, dịch vụ a) Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường viễn thông, giảm các thủ tục trong cấp phép viễn thông, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông băng rộng cung cấp phong phú, đa dạng dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; b) Thực hiện quản lý theo cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh, có các cơ chế chính sách minh bạch, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp. Tăng cường các cơ chế quản lý đặc thù đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp thống lĩnh thị trường để đảm bảo thị trường cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững; c) Thúc đẩy phát triển các ứng dụng nội dung, công nghệ thông tin trên hạ tầng viễn thông băng rộng đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội như: Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, đào tạo từ xa, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, hỗ trợ người khuyết tật...; d) Phân định rõ hoạt động sản xuất, kinh doanh với hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực viễn thông; đ) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 làm cơ sở để đồng bộ sự phát triển hạ tầng và phổ cập dịch vụ băng rộng qua đó đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; e) Nghiên cứu xây dựng bản đồ vùng phủ băng rộng trên phạm vi cả nước, phát triển các công cụ thu thập dữ liệu về chất lượng dịch vụ băng rộng, cảm nhận của người dùng về chất lượng dịch vụ. Công bố công khai chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng; g) Thực hiện chuyển từng bước từ cơ chế tiền kiểm sang hậu kiểm, tinh giản các thủ tục nhập khẩu thiết bị đầu cuối, thủ tục hợp quy để đẩy nhanh tốc độ triển khai mạng và dịch vụ băng rộng và giảm áp lực cho cơ quan quản lý; h) Kiểm soát giá cước dịch vụ truy nhập băng rộng trên cơ sở cạnh tranh, theo cơ chế thị trường phù hợp với điều kiện đại đa số của người dùng Việt Nam. Tạo điều kiện cho mọi người dân tiếp cận dịch vụ băng rộng, thúc đẩy sự sáng tạo và đa dạng hóa các dịch vụ nội dung. 3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy tối đa việc kết nối và thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông; b) Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể rõ ràng trong việc dùng chung hạ tầng kỹ thuật công cộng liên ngành. Tinh giản các thủ tục, chuẩn hóa và đồng bộ các yêu cầu cấp phép triển khai hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các bộ, ngành, địa phương với doanh nghiệp viễn thông; c) Xây dựng các cơ chế, chính sách thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông có đủ năng lực đầu tư xây dựng các hệ thống truyền dẫn cáp quang quốc tế trên biển, đất liền với công nghệ hiện đại, dung lượng lớn bảo đảm đáp ứng về lưu lượng kết nối quốc tế và dung lượng dự phòng kết nối các hướng quốc tế. Nghiên cứu tổ chức triển khai các trạm trung chuyển lưu lượng quốc tế trong khu vực; d) Nghiên cứu, áp dụng các cơ chế đầu tư, đấu thầu đặc thù trong triển khai các chương trình băng rộng, để một mặt bảo đảm tính thống nhất của mạng băng rộng (không có quá nhiều chủng loại thiết bị trên mạng lưới gây khó khăn cho quá trình kết nối, điều hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị), mặt khác tránh tình trạng mạng lưới bị phụ thuộc quá lớn vào một nhà cung cấp thiết bị dẫn đến phụ thuộc vào công nghệ và giá cả gây thiệt hại cho lợi ích của doanh nghiệp và quốc gia; đ) Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng lộ trình từng bước chuyển sang triển khai công nghệ mạng điều khiển bằng phần mềm (SDN) và điện toán đám mây phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất. 4. Giải pháp về tài nguyên viễn thông a) Quy hoạch, phân bổ tài nguyên viễn thông phù hợp với nhu cầu phát triển hạ tầng mạng và dịch vụ viễn thông băng rộng; b) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách cho phép thực hiện tái sử dụng một phần hoặc toàn bộ băng tần (850MHz/900MHz/1800MHz) hiện có để triển khai các hệ thống thông tin di động IMT đáp ứng nhu cầu sử dụng và chất lượng dịch vụ băng rộng di động; c) Tổ chức triển khai đấu giá quyền sử dụng băng tần 2300 - 2400 MHz, băng tần 2500 -2570 MHz và băng tần 2620 - 2690 MHz cho hệ thống thông tin di động theo tiêu chuẩn IMT; d) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 theo Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch các băng tần đã giải phóng 694 - 806 MHz phục vụ triển khai hệ thống thông tin di động IMT và cung cấp dịch vụ băng rộng di động; đ) Tổ chức cho phép các doanh nghiệp triển khai thử nghiệm công nghệ và cung cấp dịch vụ băng rộng di động ở các băng tần trên 6 GHz, trên cơ sở đó nghiên cứu quy hoạch chi tiết các băng tần này phục vụ triển khai băng rộng di động thế hệ tiếp theo; e) Đẩy mạnh triển khai các công nghệ truy nhập vô tuyến có hiệu quả sử dụng phổ tần cao, nghiên cứu triển khai các công nghệ cho phép tích gộp các băng tần khác nhau bao gồm tích gộp các băng tần cấp phép và băng tần miễn cấp phép; g) Đẩy mạnh quản lý và triển khai hệ thống truy nhập vô tuyến WiFi trên phạm vi rộng, cho phép chuyển tải lưu lượng linh hoạt giữa hệ thống WiFi và hệ thống băng rộng di động 3G/4G; h) Quy hoạch chi tiết các băng tần cho các công nghệ vô tuyến sóng ngắn (bước sóng mi-li-mét) để triển khai các hệ thống băng rộng di động, hệ thống truyền tải vô tuyến điểm-điểm, điểm-đa điểm dung lượng cao, tăng tính linh hoạt triển khai hạ tầng truyền dẫn cung cấp dịch vụ băng rộng tại các thành phố lớn, mật độ dân cư cao; i) Quy hoạch các băng tần cho triển khai các ứng dụng viễn thông cho người khuyết tật, an ninh công cộng, và trong trường hợp khẩn cấp trên cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng di động, cố định; k) Thúc đẩy triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6, phát triển ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông trên nền tảng mạng lõi thế hệ sau, mạng truy nhập băng rộng, mạng Internet Ipv6 l) Tổ chức thực hiện quản lý, phân bổ, thu hồi mã, số viễn thông theo các quy hoạch và quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông. Ưu tiên phân bổ tài nguyên viễn thông cho đầu tư phát triển hạ tầng băng rộng hiện đại, công nghệ tiên tiến. 5. Giải pháp về khoa học công nghệ a) Công nghệ truyền dẫn mạng băng rộng hữu tuyến, vô tuyến là công nghệ cao thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin được ưu tiên đầu tư phát triển; b) Tổ chức kết hợp liên ngành, liên bộ tổ chức nghiên cứu phát triển, nghiên cứu các ứng dụng phục vụ cho các chương trình băng rộng; c) Đẩy mạnh việc xây dựng, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, triển khai ứng dụng công nghệ cao trong việc thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ và sản xuất, lắp ráp các thiết bị đầu cuối viễn thông, đặc biệt là thiết bị mạng và đầu cuối băng rộng, thiết bị thu xem truyền hình số thông minh nhằm giảm giá thành, phổ cập nhanh các dịch vụ viễn thông đến người dân với chất lượng tốt và giá cước hợp lý; d) Cập nhật và khuyến khích các doanh nghiệp từng bước triển khai sử dụng các công nghệ mạng truy nhập, mạng truyền dẫn, mạng lõi chuyển mạch, mạng lõi Internet hiện đại, dung lượng lớn, hiệu quả cao phù hợp nhu cầu phát triển trong nước và xu hướng phát triển chung trên thế giới; đ) Tổ chức, thúc đẩy nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, quy trình tổ chức triển khai mạng băng rộng và nhằm áp dụng nhanh các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào thực tiễn; e) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, khai thác hạ tầng mạng viễn thông băng rộng, cung cấp đa dạng dịch vụ để giảm chi phí, giá thành và nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp viễn thông. 6. Giải pháp về tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực a) Tiếp tục hoàn thiện bộ máy, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý trong quản lý viễn thông, Internet, hạ tầng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình phù hợp với xu hướng phát triển của công nghệ và điều kiện của Việt Nam; b) Tổ chức triển khai thường xuyên các chương trình nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông của người dân phù hợp với nhu cầu kinh tế, xã hội, phong tục tập quán theo địa bàn; c) Nhà nước hỗ trợ đối với các chương trình dự án truyền thông, đào tạo nguồn nhân lực viễn thông chất lượng cao và nâng cao kỹ năng ICT cho người dân tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. 7. Giải pháp về an toàn hạ tầng viễn thông a) Xây dựng và ban hành các quy định về an toàn hạ tầng viễn thông, đặc biệt hạ tầng mạng lõi thế hệ sau, mạng lõi di động, mạng truyền dẫn đường trục, mạng cáp quang biển và các hệ thống thông tin dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước; b) Đảm bảo mạng máy chủ DNS quốc gia, hệ thống trung chuyển lưu lượng quốc gia hoạt động an toàn, tin cậy với địa chỉ IPv6; c) Ban hành các quy định về kỹ thuật an ninh mạng, phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng các văn bản luật pháp xử lý các tội phạm trên không gian mạng. 8. Giải pháp về nguồn lực a) Áp dụng mức ưu đãi theo quy định của Luật Công nghệ cao đối với các doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất các thiết bị đầu cuối băng rộng vô tuyến và hữu tuyến; b) Xây dựng các cơ chế, chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện tổ chức, huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lõi chuyên mạch, mạng truyền dẫn, mạng truy nhập hiện đại, dung lượng lớn tốc độ cao, vùng phủ rộng; c) Tổ chức thực hiện đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng hạ tầng viễn thông băng rộng và hỗ trợ phổ cập dịch vụ viễn thông băng rộng theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020; d) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ đấu giá quyền sử dụng tài nguyên viễn thông. Ưu tiên tối thiểu 70% kinh phí thu được qua đấu giá quyền sử dụng tài nguyên viễn thông, đặc biệt là đấu giá quyền sử dụng tài nguyên tần số vô tuyến điện để tái đầu tư phát triển, mở rộng hạ tầng viễn thông băng rộng; đ) Huy động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài để đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng ưu tiên ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo; e) Tích cực hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực thiết kế, ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trên hạ tầng băng rộng thông qua các trường đại học, viện nghiên cứu về viễn thông và công nghệ thông tin; g) Nhà nước hỗ trợ đối với các chương trình dự án truyền thông, đào tạo nguồn nhân lực viễn thông chất lượng cao và nâng cao kỹ năng ICT cho người dân tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. 9. Gỉải pháp về hợp tác quốc tế a) Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực viễn thông, trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc và giải pháp phù hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể của Việt Nam khi tham gia vào các hiệp định thương mại song phương và đa phương; b) Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế về viễn thông. Phối hợp trao đổi kinh nghiệm về xây dựng chính sách, pháp luật, nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ viễn thông băng rộng, đào tạo chuyên gia quản lý, kỹ thuật viễn thông; c) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông phù hợp với pháp luật Việt Nam và các quy hoạch về viễn thông; d) Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Thông tin và Truyền thông: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ viễn thông băng rộng, an toàn hạ tầng mạng viễn thông và công nghệ thông tin quốc gia; xây dựng và công bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông băng rộng theo quy định của pháp luật; b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện, quản lý, điều phối, giám sát, thanh tra, kiểm tra, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nội dung liên quan đến dịch vụ băng rộng của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020; c) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến phát triển viễn thông băng rộng đến 2020 như quy hoạch tần số, quy hoạch kho số, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quy hoạch hệ thống kỹ thuật kiểm soát tần số, Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6; d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể việc xây dựng quy hoạch và việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn và thực thi quản lý cạnh tranh đối với thị trường dịch vụ viễn thông; e) Tổng hợp, giám sát tình hình triển khai Chương trình theo định kỳ hằng năm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện tổng thể Chương trình; g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc huy động các nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình này. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính trong việc huy động các nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình này. 3. Bộ Tài chính: Chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông: a) Quản lý, sử dụng tiền để lại sau đấu giá tài quyền sử dụng tài nguyên viễn thông cho phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng; b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc huy động các nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình này. 4. Bộ Công Thương: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc kiểm tra, giám sát thị trường các thiết bị đầu cuối theo tiêu chuẩn và quy chuẩn do Nhà nước quy định; b) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện việc cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật điện lực (bao gồm cả hạ tầng cáp quang điện lực trên toàn quốc) theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. 5. Bộ Giao thông vận tải: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong ngành Giao thông vận tải phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt dọc theo các tuyến đường giao thông theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: a) Triển khai thông tin, tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung của Chương trình này đến tất cả các cấp, ngành, doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương; b) Quản lý, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác tại địa phương; c) Chỉ đạo giải quyết và xử lý kịp thời các trường hợp cản trở trái pháp luật, phá hoại việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn. 7. Các doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng viễn thông: a) Xây dựng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp phù hợp với Chương trình này; b) Phối hợp thực hiện các chương trình băng rộng và dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (3b).KN KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Đức Đam
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "21/01/2016", "sign_number": "149/QĐ-TTg", "signer": "Vũ Đức Đam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-02-QD-SXD-2023-cong-bo-Don-gia-nhan-cong-xay-dung-Yen-Bai-604624.aspx
Quyết định 02/QĐ-SXD 2023 công bố Đơn giá nhân công xây dựng Yên Bái
UBND TỈNH YÊN BÁI SỞ XÂY DỰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2/QĐ-SXD Yên Bái, ngày 10 tháng 01 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG TỈNH YÊN BÁI Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình; Căn cứ Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Căn cứ Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Yên Bái; Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-SXD ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Yên Bái về việc công bố Đơn giá nhân công xây dựng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Căn cứ Văn bản số 2901/VKT-TTTV ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Viện Kinh tế xây dựng về việc báo cáo kết quả thực hiện xây dựng đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022; Theo đề nghị của Trưởng phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố đơn giá nhân công xây dựng năm 2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái làm cơ sở lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. (Chi tiết như phụ lục kèm theo) Điều 2. Đơn giá nhân công xây dựng này là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng các quy định của Quyết định này để thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng, xác định chi phí đầu tư xây dựng làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án sử dụng nguồn vốn khác. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/QĐ-SXD ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Yên Bái về việc công bố Đơn giá nhân công xây dựng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái./. Nơi nhận: - Bộ Xây dựng; UBND tỉnh (để b/c); - Các Sở, ban, ngành có liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; - Lãnh đạo Sở, các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; - Trang TTĐT Sở Xây dựng; - Lưu: VT, KT. KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Trần Quang Vinh PHỤ LỤC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI (Kèm theo Quyết định số 2/QĐ-SXD ngày 10/01/2023 của Sở Xây dựng tỉnh Yên Bái) Đơn vị tính: đồng/ngày STT Nhóm nhân công xây dựng Hệ số HiCB Đơn giá nhân công xây dựng bình quân Vùng III Vùng IV [1] [2] [3] [4] [5] I Nhóm nhân công xây dựng 1 Nhân công xây dựng - Nhóm I Nhân công bậc 1,0/7 - Nhóm 1 1 146.053 143.421 Nhân công bậc 1,5/7 - Nhóm 1 1,09 159.197 156.329 Nhân công bậc 2,0/7 - Nhóm 1 1,18 172.342 169.237 Nhân công bậc 2,5/7 - Nhóm 1 1,285 187.678 184.296 Nhân công bậc 3,0/7 - Nhóm 1 1,39 203.013 199.355 Nhân công bậc 3,5/7 - Nhóm 1 1,52 222.000 218.000 Nhân công bậc 4,0/7 - Nhóm 1 1,65 240.987 236.645 Nhân công bậc 4,5/7 - Nhóm 1 1,795 262.164 257.441 Nhân công bậc 5,0/7 - Nhóm 1 1,94 283.342 278.237 Nhân công bậc 5,5/7 - Nhóm 1 2,12 309.632 304.053 Nhân công bậc 6,0/7 - Nhóm 1 2,3 335.921 329.868 Nhân công bậc 6,5/7 - Nhóm 1 2,505 365.862 359.270 Nhân công bậc 7,0/7 - Nhóm 1 2,71 395.803 388.671 2 Nhân công xây dựng - Nhóm II Nhân công bậc 1,0/7 - Nhóm 2 1 161.842 163.158 Nhân công bậc 1,5/7 - Nhóm 2 1,09 176.408 177.842 Nhân công bậc 2,0/7 - Nhóm 2 1,18 190.974 192.526 Nhân công bậc 2,5/7 - Nhóm 2 1,285 207.967 209.658 Nhân công bậc 3,0/7 - Nhóm 2 1,39 224.961 226.789 Nhân công bậc 3,5/7 - Nhóm 2 1,52 246.000 248.000 Nhân công bậc 4,0/7 - Nhóm 2 1,65 267.039 269.211 Nhân công bậc 4,5/7 - Nhóm 2 1,795 290.507 292.868 Nhân công bậc 5,0/7 - Nhóm 2 1,94 313.974 316.526 Nhân công bậc 5,5/7 - Nhóm 2 2,12 343.105 345.895 Nhân công bậc 6,0/7 - Nhóm 2 2,3 372.237 375.263 Nhân công bậc 6,5/7 - Nhóm 2 2,505 405.414 408.711 Nhân công bậc 7,0/7 - Nhóm 2 2,71 438.592 442.158 3 Nhân công xây dựng - Nhóm III Nhân công bậc 1,0/7 - Nhóm 3 1 169.737 165.132 Nhân công bậc 1,5/7 - Nhóm 3 1,09 185.013 179.993 Nhân công bậc 2,0/7 - Nhóm 3 1,18 200.289 194.855 Nhân công bậc 2,5/7 - Nhóm 3 1,285 218.112 212.194 Nhân công bậc 3,0/7 - Nhóm 3 1,39 235.934 229.533 Nhân công bậc 3,5/7 - Nhóm 3 1,52 258.000 251.000 Nhân công bậc 4,0/7 - Nhóm 3 1,65 280.066 272.467 Nhân công bậc 4,5/7 - Nhóm 3 1,795 304.678 296.411 Nhân công bậc 5,0/7 - Nhóm 3 1,94 329.289 320.355 Nhân công bậc 5,5/7 - Nhóm 3 2,12 359.842 350.079 Nhân công bậc 6,0/7 - Nhóm 3 2,3 390.395 379.803 Nhân công bậc 6,5/7 - Nhóm 3 2,505 425.191 413.655 Nhân công bậc 7,0/7 - Nhóm 3 2,71 459.987 447.507 4 Nhân công xây dựng - Nhóm IV 4.1 Nhóm vận hành máy, thiết bị thi công xây dựng Nhân công bậc 1,0/7 - Nhóm 4 1 168.421 165.132 Nhân công bậc 1,5/7 - Nhóm 4 1,09 183.579 179.993 Nhân công bậc 2,0/7 - Nhóm 4 1,18 198.737 194.855 Nhân công bậc 2,5/7 - Nhóm 4 1,285 216.421 212.194 Nhân công bậc 3,0/7 - Nhóm 4 1,39 234.105 229.533 Nhân công bậc 3,5/7 - Nhóm 4 1,52 256.000 251.000 Nhân công bậc 4,0/7 - Nhóm 4 1,65 277.895 272.467 Nhân công bậc 4,5/7 - Nhóm 4 1,795 302.316 296.411 Nhân công bậc 5,0/7 - Nhóm 4 1,94 326.737 320.355 Nhân công bậc 5,5/7 - Nhóm 4 2,12 357.053 350.079 Nhân công bậc 6,0/7 - Nhóm 4 2,3 387.368 379.803 Nhân công bậc 6,5/7 - Nhóm 4 2,505 421.895 413.655 Nhân công bậc 7,0/7 - Nhóm 4 2,71 456.421 447.507 4.2 Nhóm lái xe các loại Lái xe bậc 1,0/4 1 216.949 212.712 Lái xe bậc 2,0/4 1,18 256.000 251.000 Lái xe bậc 3,0/4 1,4 303.729 297.797 Lái xe bậc 4,0/4 1,65 357.966 350.975 II Nhóm nhân công khác 1.1 Vận hành tàu, thuyền Thuyền trưởng Thuyền trưởng 1,0/2 1 385.366 354.146 Thuyền trưởng 1,5/2 1,025 395.000 363.000 Thuyền trưởng 2,0/2 1,05 404.634 371.854 Thuyền phó Thuyền phó 1,0/2 1 316.098 280.000 Thuyền phó 1,5/2 1,025 324.000 287.000 Thuyền phó 2,0/2 1,05 331.902 294.000 Thủy thủ, thợ máy, thợ điện Thuỷ thủ, thợ máy 1,0/4 1 266.372 247.788 Thuỷ thủ, thợ máy 2,0/4 1,13 301.000 280.000 Thuỷ thủ, thợ máy 3,0/4 1,3 346.283 322.124 Thuỷ thủ, thợ máy 4,0/4 1,47 391.566 364.248 Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông Thợ điều khiển tàu sông 1,0/2 1 292.233 271.845 Thợ điều khiển tàu sông 1,5/2 1,03 301.000 280.000 Thợ điều khiển tàu sông 2,0/2 1,06 309.767 288.155 1.2 Thợ lặn Thợ lặn 1,0/4 1 485.455 462.727 Thợ lặn 2,0/4 1,1 534.000 509.000 Thợ lặn 3,0/4 1,24 601.964 573.782 Thợ lặn 4,0/4 1,39 674.782 643.191 1.3 Kỹ sư khảo sát, thí nghiệm, kỹ sư trực tiếp Kỹ sư bậc 1,0/8 1 185.000 179.286 Kỹ sư bậc 2,0/8 1,13 209.050 202.593 Kỹ sư bậc 3,0/8 1,26 233.100 225.900 Kỹ sư bậc 4,0/8 1,4 259.000 251.000 Kỹ sư bậc 5,0/8 1,53 283.050 274.307 Kỹ sư bậc 6,0/8 1,66 307.100 297.614 Kỹ sư bậc 7,0/8 1,79 331.150 320.921 Kỹ sư bậc 8,0/8 1,93 357.050 346.021 1.4 Nghệ nhân Nghệ nhân 1,0/2 1 506.731 482.692 Nghệ nhân 1,5/2 1,04 527.000 502.000 Nghệ nhân 2,0/2 1,08 547.269 521.308 Ghi chú: - Đơn giá nhân công xây dựng trong bảng trên được xác định theo phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng tại Phụ lục số IV, Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. Trong quá trình thực hiện nếu có biến động lớn về đơn giá nhân công trên thị trường của tỉnh thì Sở Xây dựng sẽ xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. - Địa bàn tỉnh Yên Bái chia thành 02 Vùng, gồm có Vùng III và Vùng IV (theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng). + Vùng III gồm: Thành phố Yên Bái. + Vùng IV gồm: Gồm các huyện, thị xã còn lại. - Đơn giá nhân công xây dựng trong bảng trên là đơn giá nhân công được xác định với thời gian làm việc một ngày là 8 giờ và một tháng là 26 ngày. - Đơn giá nhân công xây dựng trong Quyết định này là đơn giá đã bao gồm các khoản bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và chưa bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp đã được tính trong chi phí chung (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn). - Đơn giá nhân công theo cấp bậc thợ căn cứ Phụ lục IV phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng kèm theo Thông tư số 13/2021/NĐ-CP ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Yên Bái", "promulgation_date": "10/01/2023", "sign_number": "02/QĐ-SXD", "signer": "Trần Quang Vinh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-567-QD-UBND-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-moi-bai-bo-dat-dai-Lam-Dong-2016-305610.aspx
Quyết định 567/QĐ-UBND công bố thủ tục hành chính mới bãi bỏ đất đai Lâm Đồng 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 567/QĐ-UBND Lâm Đồng, ngày 11 tháng 03 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC); - TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Cổng thông tin Điện tử tỉnh; - Website VP UBND tỉnh; - Như điều 3; - Lưu: VT, NC. CHỦ TỊCH Đoàn Văn Việt THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ, LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND TỈNH TỈNH LÂM ĐỒNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 11 tháng 03 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng) Phần I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI Số TT Tên thủ tục hành chính 1 Thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2 Thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 3 Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức 4 Thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp thu hồi đất ở thuộc dự án nhà ở của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính I CHẤP THUẬN PHẠM VI RANH GIỚI 1 T-LDG-272023-TT Chấp thuận phạm vi ranh giới để lập hồ sơ giao, cho thuê đất II GIAO ĐẤT 1 T-LDG-272028-TT Giao đất không thu tiền sử dụng đất 2 T-LDG-272033-TT Giao đất có thu tiền sử dụng (không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất) III CHO THUÊ ĐẤT 1 T-LDG-272037-TT Cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án 2 T-LDG-272155-TT Cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá thuê quyền sử dụng đất IV CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT 1 T-LDG-272160-TT Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 2 Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư V GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT 1 T-LDG-272167-TT Gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Phần II NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI 1. Thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 1.1. Trình tự thực hiện: a) Bước 1: Nộp hồ sơ - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng (Trung tâm Hành chính tỉnh, số 36 Trần Phú, phường 4, thành phố Đà Lạt). - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp pháp thì viết giấy biên nhận hồ sơ, trao cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Sở để phân công cho phòng chuyên môn thực hiện. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp pháp thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu hướng dẫn người nộp hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung theo đúng quy định. b) Bước 2: Thẩm định hồ sơ - Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ; - Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; - Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao đất trên thực địa; - Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. c) Bước 3: Trả kết quả Người sử dụng đất nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, nộp phí, lệ phí theo qui định (trường hợp nhận thay, người nhận thay phải có văn bản ủy quyền kèm theo chứng minh nhân dân của người được ủy quyền). Nếu đồng ý nhận kết quả qua dịch vụ chuyển phát thư bảo đảm của Bưu điện thì phải đăng ký với Bộ phận tiếp nhận hồ sơ khi nộp hồ sơ và chịu trả phí bưu điện. 1.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. 1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ: - Đơn xin giao đất, cho thuê đất. - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. + Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất và thu phí, lệ phí theo quy định. + Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính: Người sử dụng đất thuê đơn vị tư vấn có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính lập trích đo địa chính thửa đất hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh thực hiện theo quy định. - Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư. Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên: - Trường hợp là đất lâm nghiệp thì phải có hồ sơ kiểm kê tài nguyên rừng kèm theo văn bản thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 1.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian giải phóng mặt bằng và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). - Tại Sở Tài nguyên và Môi trường: 17 ngày; - Tại UBND tỉnh: 03 ngày 1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan thực hiện thủ tục: Sở Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giao đất, cho thuê đất; 1.8. Phí, lệ phí: Thu theo quyết định hiện hành của UBND tỉnh. 1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. - Quyết định giao đất theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. - Quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. 1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Có trong kế hoạch sử dụng hàng năm cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt; - Đất đã được thu hồi đất và giải phóng mặt bằng; nếu chưa thực hiện thì phải thực hiện trước công tác lập hồ sơ chấp thuận phạm vi ranh giới, hoặc đã thỏa thuận bồi thường xong. 1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai năm 2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Quyết định số 2865/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố Danh mục TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……, ngày … tháng … năm … ĐƠN [1]... Kính gửi: Ủy ban nhân dân [2]……….. 1. Người xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất[3]............. ....................................................................................................................................... 2. Địa chỉ/trụ sở chính:................................................................................................... 3. Địa chỉ liên hệ:........................................................................................................... 4. Địa điểm khu đất:....................................................................................................... 5. Diện tích (m2):............................................................................................................ 6. Để sử dụng vào mục đích:[4] .................................................................................... 7. Thời hạn sử dụng:..................................................................................................... 8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn; Các cam kết khác (nếu có)................................................................................................ ....................................................................................................................................... Người làm đơn (ký và ghi rõ họ tên) Mẫu số 02. Quyết định giao đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) ỦY BAN NHÂN DÂN ... ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: … ……, ngày … tháng … năm … QUYẾT ĐỊNH Về việc giao đất... ỦY BAN NHÂN DÂN ... Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày... tháng ...năm ...; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ……..được phê duyệt tại Quyết định số ………. của Ủy ban nhân dân ……..; Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ... ngày...tháng...năm……, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Giao cho ... (ghi tên và địa chỉ của người được giao đất) ...m2 đất tại xã/phường/thị trấn huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... để sử dụng vào mục đích .... Thời hạn sử dụng đất là..., kể từ ngày... tháng ... năm ...([5]) Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số tỷ lệ ... do ... lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được .... thẩm định. Hình thức giao đất([6]):........................................................................................................ Giá đất, tiền sử dụng đất phải nộp ……..…….. (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất).([7]) Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có):................................................. Điều 2: Giao....................................................... tổ chức thực hiện các công việc sau đây: 1. Thông báo cho người được giao đất nộp tiền sử dụng đất, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; 2. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất trên thực địa; 3. Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; 4. Chỉnh lý hồ sơ địa chính. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân ……..…….. và người được giao đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Văn phòng Ủy ban nhân dân ……..…….. chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông tin điện tử của ………/. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu số 03. Quyết định cho thuê đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) ỦY BAN NHÂN DÂN ... ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …. …, ngày …… tháng …… năm …… QUYẾT ĐỊNH Về việc cho thuê đất... ỦY BAN NHÂN DÂN ... Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày... tháng ...năm …; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ……….được phê duyệt tại Quyết định số ………….. của Ủy ban nhân dân ……….; Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ... ngày...tháng...năm……., QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Cho ... (ghi tên và địa chỉ của người được thuê đất) thuê ....m2 đất tại xã/phường/thị trấn huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... để sử dụng vào mục đích .... Thời hạn sử dụng đất là..., kể từ ngày... tháng ... năm ...đến ngày... tháng ... năm ... Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số tỷ lệ ... do ………. lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được .... thẩm định. Hình thức thuê đất: ([8])…. Giá đất, tiền thuê đất phải nộp.......................................................................................... Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có): ................................................ Điều 2: Giao................................ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây: 1. Thông báo cho người được thuê đất nộp tiền thuê đất, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; 2. Ký hợp đồng thuê đất với……….……….……….………. 3. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất trên thực địa; 4. Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; 5. Chỉnh lý hồ sơ địa chính. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân ………. và người được thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Văn phòng Ủy ban nhân dân ………. chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông tin điện tử của……….………./. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) 2. Thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2.1. Trình tự thực hiện: a) Bước 1: Nộp hồ sơ - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng (Trung tâm Hành chính tỉnh, số 36 Trần Phú, phường 4, thành phố Đà Lạt). - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp pháp thì viết giấy biên nhận hồ sơ, trao cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Sở để phân công cho phòng chuyên môn thực hiện. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp pháp thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu hướng dẫn người nộp hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung theo đúng quy định. b) Bước 2: Thẩm định hồ sơ - Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ; - Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; - Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao đất trên thực địa; - Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. c) Bước 3: Trả kết quả Người sử dụng đất nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, nộp phí, lệ phí thẩm định theo qui định (trường hợp nhận thay, người nhận thay phải có văn bản ủy quyền kèm theo chứng minh nhân dân của người được ủy quyền). Nếu đồng ý nhận kết quả qua dịch vụ chuyển phát thư bảo đảm của Bưu điện thì phải đăng ký với Bộ phận tiếp nhận hồ sơ khi nộp hồ sơ và chịu trả phí bưu điện. 2.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. 2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ: - Đơn xin giao đất, cho thuê đất. - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất: + Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất và thu phí, lệ phí theo quy định. + Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính: Người sử dụng đất thuê đơn vị tư vấn có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính lập trích đo địa chính thửa đất hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh thực hiện theo quy định. - Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư. - Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. - Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo đối với trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo. Ngoài các thành phần hồ sơ nếu trên: - Trường hợp là đất lâm nghiệp thì phải có hồ sơ kiểm kê tài nguyên rừng kèm theo văn bản thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ 2.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian giải phóng mặt bằng và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). - Tại Sở Tài nguyên và Môi trường: 17 ngày; - Tại UBND tỉnh: 03 ngày. 2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan thực hiện thủ tục: Sở Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giao đất, cho thuê đất; 2.8. Phí, lệ phí: Thu theo quyết định hiện hành của UBND tỉnh. 2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. - Quyết định giao đất theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. - Quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. 2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Có trong kế hoạch sử dụng hàng năm cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt; - Đất đã được thu hồi đất và giải phóng mặt bằng; nếu chưa thực hiện thì phải thực hiện trước công tác lập hồ sơ chấp thuận phạm vi ranh giới (mục 1) hoặc đã thỏa thuận bồi thường xong. 2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai năm 2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Quyết định số 2865/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố Danh mục TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……, ngày … tháng … năm … ĐƠN [9]... Kính gửi: Ủy ban nhân dân [10]……….. 1. Người xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất[11].......... ....................................................................................................................................... 2. Địa chỉ/trụ sở chính:.................................................................................................... 3. Địa chỉ liên hệ:............................................................................................................ 4. Địa điểm khu đất:....................................................................................................... 5. Diện tích (m2):............................................................................................................. 6. Để sử dụng vào mục đích: [12].................................................................................. 7. Thời hạn sử dụng:...................................................................................................... 8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn; Các cam kết khác (nếu có)............................................................................................. ....................................................................................................................................... Người làm đơn (ký và ghi rõ họ tên) Mẫu số 02. Quyết định giao đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) ỦY BAN NHÂN DÂN ... ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: … ……, ngày … tháng … năm … QUYẾT ĐỊNH Về việc giao đất... ỦY BAN NHÂN DÂN ... Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày... tháng ...năm ...; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ……..được phê duyệt tại Quyết định số ………. của Ủy ban nhân dân ……..; Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ... ngày...tháng...năm……, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Giao cho ... (ghi tên và địa chỉ của người được giao đất) ...m2 đất tại xã/phường/thị trấn huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... để sử dụng vào mục đích .... Thời hạn sử dụng đất là..., kể từ ngày... tháng ... năm ...([13]) Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số tỷ lệ ... do ... lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được .... thẩm định. Hình thức giao đất([14]):................................................................................................... Giá đất, tiền sử dụng đất phải nộp ……..…….. (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất).([15]) Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có):.......................................... Điều 2: Giao....................................................... tổ chức thực hiện các công việc sau đây: 1. Thông báo cho người được giao đất nộp tiền sử dụng đất, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; 2. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất trên thực địa; 3. Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; 4. Chỉnh lý hồ sơ địa chính. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân ……..…….. và người được giao đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Văn phòng Ủy ban nhân dân ……..…….. chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông tin điện tử của ………/. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu số 03. Quyết định cho thuê đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) ỦY BAN NHÂN DÂN ... ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …. …, ngày …… tháng …… năm …… QUYẾT ĐỊNH Về việc cho thuê đất... ỦY BAN NHÂN DÂN ... Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày... tháng ...năm …; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ……….được phê duyệt tại Quyết định số ………….. của Ủy ban nhân dân ……….; Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ... ngày...tháng...năm……, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Cho ... (ghi tên và địa chỉ của người được thuê đất) thuê ....m2 đất tại xã/phường/thị trấn huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... để sử dụng vào mục đích .... Thời hạn sử dụng đất là…, kể từ ngày... tháng ... năm ...đến ngày... tháng ... năm ... Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số tỷ lệ ... do ………. lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được .... thẩm định. Hình thức thuê đất: ([16])…. Giá đất, tiền thuê đất phải nộp....................................................................................... Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có): ......................................... Điều 2: Giao............................... có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây: 1. Thông báo cho người được thuê đất nộp tiền thuê đất, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; 2. Ký hợp đồng thuê đất với……….……….……….………. 3. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất trên thực địa; 4. Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; 5. Chỉnh lý hồ sơ địa chính. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân ………. và người được thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Văn phòng Ủy ban nhân dân ………. chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông tin điện tử của……….………./. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) 3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức 3.1. Trình tự thực hiện: a) Bước 1: Nộp hồ sơ - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng (Trung tâm Hành chính tỉnh, số 36 Trần Phú, phường 4, thành phố Đà Lạt). - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp pháp thì viết giấy biên nhận hồ sơ, trao cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Sở để phân công cho phòng chuyên môn thực hiện. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp pháp thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu hướng dẫn người nộp hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung theo đúng quy định. b) Bước 2: Thẩm định hồ sơ - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. c) Bước 3: Trả kết quả Người sử dụng đất nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, nộp phí, lệ phí thẩm định theo qui định (trường hợp nhận thay, người nhận thay phải có văn bản ủy quyền kèm theo chứng minh nhân dân của người được ủy quyền). Nếu đồng ý nhận kết quả qua dịch vụ chuyển phát thư bảo đảm của Bưu điện thì phải đăng ký với Bộ phận tiếp nhận hồ sơ khi nộp hồ sơ và chịu trả phí bưu điện. 3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. 3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ: - Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất khu đất chuyển mục đích (do Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh thực hiện theo yêu cầu của người xin chuyển mục đích sử dụng đất). b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ 3.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). - Tại Sở Tài nguyên và Môi trường: 12 ngày; - Tại UBND tỉnh: 03 ngày 3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức (gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự). 3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan thực hiện thủ tục: Sở Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3.8. Phí, lệ phí: Thu theo quyết định hiện hành của UBND tỉnh. 3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. - Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. 3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Có trong kế hoạch sử dụng hàng năm cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt. 3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai năm 2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Quyết định số 2865/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố Danh mục TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……, ngày … tháng … năm … ĐƠN [17]... Kính gửi: Ủy ban nhân dân [18]……….. 1. Người xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất[19].......... ....................................................................................................................................... 2. Địa chỉ/trụ sở chính:.................................................................................................. 3. Địa chỉ liên hệ:........................................................................................................... 4. Địa điểm khu đất:....................................................................................................... 5. Diện tích (m2):............................................................................................................. 6. Để sử dụng vào mục đích:[20]................................................................................... 7. Thời hạn sử dụng:..................................................................................................... 8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn; Các cam kết khác (nếu có)............................................................................................ ....................................................................................................................................... Người làm đơn (ký và ghi rõ họ tên) Mẫu số 05. Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) ỦY BAN NHÂN DÂN ... ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: … …, ngày … tháng … năm … QUYẾT ĐỊNH Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ỦY BAN NHÂN DÂN ……………. Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày... tháng ...năm ...; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ……được phê duyệt tại Quyết định số ……………. của Ủy ban nhân dân …………; Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ... ngày...tháng...năm……., QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép ... (ghi tên và địa chỉ của người được giao đất) ...được chuyển mục đích sử dụng đất tại xã/phường/thị trấn huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh……., tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương …… để sử dụng vào mục đích .... Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số…., tỷ lệ… do…………………… lập ngày… tháng… năm… và đã được thẩm định. Thời hạn sử dụng đất:……………………………… Giá đất, tiền sử dụng đất phải nộp([21]) ……..…….. Hạn chế trong việc sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất……………… Điều 2: Giao................................ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây: 1. Hướng dẫn………..người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; 2. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất trên thực địa; 3. Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; 4. Chỉnh lý hồ sơ địa chính. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân ……..…, ….. và người được giao đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) 4. Thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp thu hồi đất ở thuộc dự án nhà ở của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 4.1. Trình tự thực hiện: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. - Cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất. - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết. - Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. - Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất, thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện cưỡng chế. - Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời. - Trường hợp người có đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại. 4.2. Cách thức thực hiện: - Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. - Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ thu hồi đất. 4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ: - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất (nếu có); - Biên bản xác minh thực địa do Sở Tài nguyên và Môi trường lập (nếu có); - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện; - Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ 4.4. Thời hạn giải quyết: Không quy định. 4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án nhà ở. 4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan thực hiện thủ tục: + Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác. + Sở Tài nguyên và Môi trường. + Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm, tái định cư. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan phối hợp: Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã. 4.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi đất. 4.8. Lệ phí: Không 4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Quyết định thu hồi đất ban hành kèm theo mẫu số 10 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. 4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người 4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai năm 2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Quyết định số 2865/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố Danh mục TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mẫu số 10. Quyết định thu hồi đất ỦY BAN NHÂN DÂN …. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………………… ……, ngày … tháng … năm …… QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi đất[22] …………… ỦY BAN NHÂN DÂN ... Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày...tháng ...năm …; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Căn cứ ……………[23] Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ……………ngày ... tháng... năm…, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Thu hồi ... m2 đất của ... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại.................................................................................................. Lý do thu hồi đất:……[24] Điều 2: Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, cụ thể như sau: 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn .... có trách nhiệm giao quyết định này cho Ông (bà) ...; trường hợp Ông (bà) ... không nhận quyết định này hoặc vắng mặt thì phải lập biên bản; niêm yết quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn tại nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.... 2. Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân ... thành lập hội đồng định giá hoặc tổ chức đấu giá để xác định phần giá trị còn lại trên đất thu hồi (đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại Điểm c, g, h Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai); trình Ủy ban nhân dân phê duyệt kết quả xác định phần giá trị còn lại trên đất thu hồi. 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân .... có trách nhiệm đăng Quyết định này trên trang thông tin điện tử của ………………………… 4. Giao…………………………………………hoặc giao để quản lý chặt chẽ quỹ đất đã thu hồi. Điều 3. 1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày…..tháng…..năm…… 2. Cơ quan, cá nhân có tên tại Điều 2 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cơ quan thanh tra; - Lưu: ….. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ Bãi bỏ 07 thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai đã được UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 2483/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 về việc công bố thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính bãi bỏ lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng (Theo danh mục tại mục B, phần I). [1] Ghi rõ đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất [2] Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất [3] Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu...); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...) [4] Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư ([5]) Ghi: đến ngày... tháng ... năm ...đối với trường hợp giao đất có thời hạn. ([6]) Ghi rõ các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất/giao đất có thu tiền sử dụng đất/chuyển từ thuê đất sang giao đất/chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.... [7] Đối với trường hợp không ban hành riêng quyết định phê duyệt giá đất cụ thể. [8] Ghi rõ: Trả tiền thuê đất hàng năm hay trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; chuyển từ giao đất sang thuê đất.... [9] Ghi rõ đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất [10] Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất [11] Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu...); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...) [12] Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư ([13]) Ghi: đến ngày... tháng ... năm ...đối với trường hợp giao đất có thời hạn. ([14]) Ghi rõ các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất/giao đất có thu tiền sử dụng đất/chuyển từ thuê đất sang giao đất/chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.... ([15]) Đối với trường hợp không ban hành riêng quyết định phê duyệt giá đất cụ thể. [16] Ghi rõ: Trả tiền thuê đất hàng năm hay trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; chuyển từ giao đất sang thuê đất.... [17] Ghi rõ đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất [18] Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất [19] Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu...); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...) [20] Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư [21] Ghi: Đối với trường hợp không ban hành riêng quyết định phê duyệt giá đất cụ thể. [22] Ghi rõ mục đích thu hồi đất....(theo Điều 61/62/64/65 của Luật Đất đai) [23] Ghi rõ căn cứ thu hồi đất: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của …….được phê duyệt tại Quyết định số ………… của Ủy ban nhân dân ………; Biên bản, văn bản của ….....ngày...tháng …..năm .... [24] Ghi rõ mục đích thu hồi đất như (1)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "11/03/2016", "sign_number": "567/QĐ-UBND", "signer": "Đoàn Văn Việt", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-38-2017-QD-UBND-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-So-Tai-nguyen-Moi-truong-Quang-Binh-364580.aspx
Quyết định 38/2017/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Tài nguyên Môi trường Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 38/2017/QĐ-UBND Quảng Bình, ngày 29 tháng 9 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẢNG BÌNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 243/TTr-STNMT ngày 11 tháng 5 năm 2017. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2017 và thay thế Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Hoài QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẢNG BÌNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình) Điều 1. Vị trí và chức năng 1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường bao gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gồm: 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; b) Dự thảo văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý nhà nước được giao. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường; c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. 4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi trách nhiệm quản lý và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 5. Về đất đai: a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố đã được phê duyệt; c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật đất đai; d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định; đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định; e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai; g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; h) Chủ trì tổ chức xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định; k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật; l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 6. Về tài nguyên nước a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh; b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp; c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh; d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước; e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn; g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật. 7. Về tài nguyên khoáng sản a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định; e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định. 8. Về môi trường a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền; c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền; đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định; h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật; i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt; k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương; l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền; m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương; n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh; o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học. 9. Về khí tượng thủy văn a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn; c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật; d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn; e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật. 10. Về biến đổi khí hậu a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện; b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý; c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó; d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. 11. Về đo đạc và bản đồ a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định; c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương; d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật. 12. Về quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường; b) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo thuộc địa bàn tỉnh; c) Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của địa phương; d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; đ) Tổ chức thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển; e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật; g) Thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; h) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; i) Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển trên địa bàn tỉnh; k) Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh; l) Phối hợp theo dõi, giám sát sự cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo; m) Xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở; n) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý. 13. Về viễn thám a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 14. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở; b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở; c) Tổ chức thực hiện công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành; d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở; đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở. 15. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. 16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa phương. 18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương. 19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. 20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. 22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 23. Thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật. 24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Lãnh đạo Sở a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu; c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật; đ) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc và trực thuộc Sở a) Văn phòng; b) Thanh tra; c) Phòng Pháp chế; d) Phòng Kế hoạch - Tài chính; đ) Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám; e) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; g) Phòng Khoáng sản; h) Phòng Tài nguyên nước; i) Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04 phòng); k) Chi cục Quản lý đất đai (có không quá 04 phòng); l) Chi cục Biển và Hải đảo (có không quá 03 phòng). 3. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Sở a) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường; b) Trung tâm Phát triển quỹ đất (có quyết định thành lập riêng); c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường; d) Văn phòng Đăng ký đất đai (có quyết định thành lập riêng); đ) Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường (có quyết định thành lập riêng). Chi cục Quản lý đất đai, Chi cục Bảo vệ môi trường, Chi cục Biển và Hải đảo và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động, có trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Trong khi chưa thành lập các tổ chức: Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường quy định tại Điểm b, d, đ, Khoản 3, Điều này thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Trung tâm Phát triển quỹ đất các cấp, Trung tâm Kỹ thuật Địa chính, Trung tâm Quy hoạch tài nguyên tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính đã được giao. Điều 4. Biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định. Điều 5. Tổ chức thực hiện Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó theo quy định của pháp luật; có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các chi cục trực thuộc theo quy định của pháp luật./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình", "promulgation_date": "29/09/2017", "sign_number": "38/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hữu Hoài", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-22-2022-NQ-HDND-dinh-muc-phan-bo-von-thuc-hien-Chuong-trinh-giam-ngheo-Kon-Tum-521869.aspx
Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND định mức phân bổ vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo Kon Tum
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 22/2022/NQ-HĐND Kon Tum, ngày 23 tháng 6 năm 2022 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM KHÓA XII KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/NQ-QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bên vũng giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Xét Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các ngành, các cấp và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 173/BC-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện. Đỉều 3. Điều khoản thi hành 1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. 2. Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 57/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 12 tháng 3 năm 2021 và kéo dài thời gian thực hiện một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khóa XII Kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2022./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Ban Công tác đại biểu Quốc hội; - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL); - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Bộ Tài chính; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Ủy ban nhân dân tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Các Ban HĐND tỉnh; - Văn phòng Tỉnh ủy; - Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Văn phòng UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; - Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố; - Báo Kon Tum; - Đài PT-TH tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, CTHĐ. CHỦ TỊCH Dương Văn Trang QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum (sau đây viết tắt là Chương trình). Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Chương trình (viết tắt là các Sở, ban, ngành và địa phương). 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập, thực hiện kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Điều 3. Nguyên tắc phân bổ vốn 1. Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định liên quan. 2. Bảo đảm công khai, minh bạch, quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các Sở, ban, ngành và địa phương. 3. Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là các huyện nghèo, các xã có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao. 4. Việc phân bổ cụ thể ngân sách nhà nước và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương phải phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; mục tiêu, nhiệm vụ, dự kiến kết quả thực hiện kế hoạch hằng năm và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước. 5. Không phân bổ vốn của Chương trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. TIÊU CHÍ, HỆ SỐ, ĐỊNH MỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, XÁC ĐỊNH PHÂN BỔ TỪNG DỰ ÁN Điều 4. Quy định chung về tiêu chí phân bổ vốn 1. Quy mô dân số của các địa phương để tính hệ số được xác định căn cứ vào số liệu của Tổng Cục Thống kê năm 2021. 2. Số hộ nghèo, hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của các huyện, thành phố để tính hệ số được xác định căn cứ vào số liệu công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Huyện khu vực miền núi, vùng cao, biên giới đất liền; đơn vị hành chính cấp xã của huyện để tính hệ số được xác định căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. 4. Huyện nghèo do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. 5. Trường hợp địa bàn đáp ứng nhiều chỉ số trong cùng một tiêu chí phân bổ vốn thì áp dụng chỉ số có hệ số phân bổ vốn cao nhất. Điều 5. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo 1. Phân bổ vốn: a) Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: Không. b) Phân bổ vốn cho các địa phương: 100% tổng số vốn của Dự án. 2. Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn đối với huyện nghèo (1) Tiêu chí 1: Quy mô dân số của huyện Quy mô dân số của huyện Hệ số Dưới 6.000 hộ 0,15 Từ 6.000 hộ trở lên 0,17 (2) Tiêu chí 2: Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo Hệ số Dưới 60% 0,41 Từ 60% trở lên 0,46 (3) Tiêu chí 3: Đặc điểm địa lý của huyện nghèo Đặc điểm địa lý của huyện nghèo Hệ số Huyện có xã biên giới 0,14 Các Huyện còn lại 0,12 (4) Tiêu chí 4: Số đơn vị hành chính cấp xã của huyện Số đơn vị hành chính cấp xã của huyện Hệ số Dưới 05 xã 0,1 Từ 05 đến dưới 10 xã 0,12 Từ 10 xã trở lên 0,14 c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương (1) Vốn hỗ trợ đầu tư phát triển phân bổ cho từng huyện nghèo được tính theo công thức: Ai = Q.Xi Trong đó: Ai là vốn ngân sách nhà nước phân bổ cho huyện thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí của huyện thứ i. Q là vốn bình quân cho một huyện được tính theo công thức: G là tổng số vốn đầu tư phát triển phân bổ cho các huyện nghèo để thực hiện Dự án 1 (trừ vốn ngân sách nhà nước để triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn). (2) Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng: Bằng 10% vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước theo kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn từng huyện. Điều 6. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo 1. Phân bổ vốn ngân sách: a) Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: Không. b) Phân bổ vốn cho các địa phương: 100% tổng số vốn được giao. 2. Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương a) Tiêu chí 1: Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 10% 0,4 Từ 10% đến dưới 25% 0,5 Từ 25% đến dưới 40% 0,6 Từ 40% trở lên 0,7 b) Tiêu chí 2: Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 1.500 hộ 0,4 Từ 1.500 đến dưới 2.000 hộ 0,45 Từ 2.000 đến dưới 2.500 hộ 0,5 Từ 2.500 đến dưới 3.000 hộ 0,6 Từ 3.000 đến dưới 3.500 hộ 0,7 Từ 3.500 đến dưới 4.000 hộ 0,8 Từ 4.000 hộ trở lên 0,9 c) Tiêu chí 3: Địa bàn khó khăn Địa bàn khó khăn Hệ số Mỗi một huyện nghèo 0,12 d) Tiêu chí 4: Số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố Số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố Hệ số Dưới 05 xã 1 Từ 05 đến 07 xã 1,15 Từ 08 đến 10 xã 1,3 Từ 11 đến 12 xã 1,5 Từ 13 xã trở lên 2 đ) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương thức: Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công Ci = Q. Xi .Yi Trong đó: Ci là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. Yi là tổng hệ số tiêu chí vùng khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i theo công thức: Yi = (0,12.HNi x 2,5) + ĐVi. HNi là hệ số của huyện nghèo thứ i. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i. Q là vốn bình quân cho một huyện, thành phố được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện Dự án 2 của Chương trình. Điều 7. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng 1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp a) Phân bổ vốn ngân sách: - Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: Tối đa 2% tổng số vốn được giao (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). - Phân bổ vốn cho các địa phương: Tối thiểu 98% tổng số vốn được giao. b) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương: Áp dụng theo Khoản 2, Điều 6 Quy định này (Dự án 2). c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công thức: Đi = Q.Xi.Yi Trong đó: Đi là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. Yi là tổng hệ số tiêu chí vùng khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i theo công thức: Yi = (0,12.HNi x 2,5) + ĐVi. HNi là hệ số của huyện nghèo thứ i. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i. Q là vốn bình quân cho một huyện, thành phố được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3 của Chương trình. 2. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng a) Phân bổ vốn ngân sách: - Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: Tối đa 10% tổng số vốn được giao (Sở Y tế). - Phân bổ vốn cho các địa phương: Tối thiểu 90% tổng số vốn được giao. b) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương (1) Tiêu chí 1: Địa bàn khó khăn Địa bàn khó khăn Hệ số Mỗi một huyện nghèo 0,12 (2) Tiêu chí 2: Số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố Số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố Hệ số Dưới 05 xã 1 Từ 05 đến 07 xã 1,15 Từ 08 đến 10 xã 1,3 Từ 11 đến 12 xã 1,5 Từ 13 xã trở lên 2 (3) Tiêu chí 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi của huyện, thành phố Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi của huyện, thành phố Hệ số Trên 30% 1,6 Từ 25% đến 30% 1,4 Từ 20% đến dưới 25% 1,2 Dưới 20% 1 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi theo số liệu năm 2020 của Bộ Y tế. c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công thức: Ei = Q.Yi.DDi Trong đó: Ei là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. DDi là hệ số tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi của huyện, thành phố thứ i. Yi là tổng hệ số tiêu chí địa bàn khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i theo công thức: Yi = (0,12.HNi x 3) + ĐVi. HNi là hệ số huyện nghèo thứ i. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i. Q là vốn bình quân cho một huyện, thành phố được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3 của Chương trình. Điều 8. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững 1. Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn a) Đối với vốn đầu tư phát triển - Phân bổ 100% vốn đầu tư phát triển của Tiểu dự án để đầu tư cho Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum. - Phân bổ vốn theo danh mục dự án đầu tư cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nhu cầu thực tế của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, giao Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết. b) Đối với vốn sự nghiệp - Phân bổ vốn ngân sách: + Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: tối đa 20% tổng số vốn của Tiểu dự án (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). + Phân bổ vốn cho các địa phương, đơn vị: tối đa 40% tổng số vốn của Tiểu dự án cho các huyện, thành phố để hỗ trợ một số Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum (hệ số phân bổ vốn cho Trường Cao đẳng Cộng đồng được tính theo tổng các hệ số của thành phố Kon Tum). Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn Tiêu chí 1: Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 10% 0,4 Từ 10% đến dưới 25% 0,5 Từ 25% đến dưới 40% 0,6 Từ 40% trở lên 0,7 Tiêu chí 2: Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 1.500 hộ 0,4 Từ 1.500 đến dưới 2.000 hộ 0,45 Từ 2.000 đến dưới 2.500 hộ 0,5 Từ 2.500 đến dưới 3.000 hộ 0,6 Từ 3.000 đến dưới 3.500 hộ 0,7 Từ 3.500 đến dưới 4.000 hộ 0,8 Từ 4.000 hộ trở lên 0,9 Tiêu chí 3: Số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn huyện, thành phố và trường Cao đẳng cộng đồng Kon Tum Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập của huyện, thành phố và Trường Cao đẳng cộng đồng Kon Tum Hệ số Mỗi một trung tâm giáo dục nghề nghiệp 0,1 Mỗi một trường cao đẳng 0,3 Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập của huyện, thành phố và trường Cao đẳng cộng đồng Kon Tum để tính hệ số được xác định căn cứ vào số liệu của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội năm 2020. Tiêu chí 4: Số lượng tuyển sinh trên địa bàn huyện, thành phố Số lượng tuyển sinh trên địa bàn huyện, thành phố Hệ số Dưới 1.000 người/năm 0,5 Từ 1.000 người/năm đến dưới 2.000 người/năm 0,6 Từ 2.000 người/năm trở lên 0,7 Số lượng tuyển sinh trên địa bàn huyện, thành phố và trường Cao đẳng cộng đồng Kon Tum để tính hệ số được xác định căn cứ vào số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả tuyển sinh năm 2020. Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho các đơn vị: Vốn sự nghiệp ngân sách phân bổ cho các đơn vị được tính theo công thức: li = Q.Xi Trong đó: li là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí của huyện, thành phố thứ i theo công thức: Xi = (TLi + QMi) x 3 + (TRi+ TSi). TLi là hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. QMi là hệ số tiêu chí tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. TRi là tổng hệ số tiêu chí số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập của huyện, thành phố thứ i được tính theo công thức: TRi= 0,3 x CĐi + 0,1 x TTi CĐi là số trường cao đẳng công lập của huyện, thành phố thứ i. TTi là số trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập của huyện, thành phố thứ i. TSi là hệ số tiêu chí số lượng tuyển sinh trên địa bàn của huyện, thành phố thứ i. Q là vốn bình quân cho một đơn vị được tính theo công thức: G là tổng số vốn sự nghiệp phân bổ để hỗ trợ một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 4 của Chương trình. + Phân bổ tối thiểu 40% tổng số vốn sự nghiệp của Tiểu dự án cho các địa phương để hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương: Tiêu chí 1: Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 10% 0,4 Từ 10% đến dưới 25% 0,5 Từ 25% đến dưới 40% 0,6 Từ 40% trở lên 0,7 Tiêu chí 2: Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 1.500 hộ 0,4 Từ 1.500 đến dưới 2.000 hộ 0,45 Từ 2.000 đến dưới 2.500 hộ 0,5 Từ 2.500 đến dưới 3.000 hộ 0,6 Từ 3.000 đến dưới 3.500 hộ 0,7 Từ 3.500 đến dưới 4.000 hộ 0,8 Từ 4.000 hộ trở lên 0,9 Tiêu chí 3: Địa bàn khó khăn Địa bàn khó khăn Hệ số Mỗi một huyện nghèo 0,12 Tiêu chí 4: Số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố Số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố Hệ số Dưới 05 xã 1 Từ 05 đến 07 xã 1,15 Từ 08 đến 10 xã 1,3 Từ 11 đến 12 xã 1,5 Từ 13 xã trở lên 2 Tiêu chí 5: Số lượng tuyển sinh trên địa bàn huyện, thành phố Số lượng tuyển sinh trên địa bàn huyện, thành phố Hệ số Dưới 1.000 người/năm 0,5 Từ 1.000 người/năm đến dưới 2.000 người/năm 0,6 Từ 2.000 người/năm trở lên 0,7 Số lượng tuyển sinh trên địa bàn huyện, thành phố để tính hệ số được xác định căn cứ vào số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả tuyển sinh năm 2020. Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương: Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công thức: Ki = Q.Xi Trong đó: Ki là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí của huyện, thành phố thứ i theo công thức: Xi = TLi + QM1 + 0,12.HNi + ĐVi + TSi TLi là hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. QMi là hệ số tiêu chí tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. HNi là hệ số huyện nghèo thứ i. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i. TSi là hệ số tiêu chí số lượng tuyển sinh các đối tượng của Tiểu dự án trên địa bàn huyện, thành phố thứ i. Q là vốn bình quân cho một huyện, thành phố được tính theo công thức: G là tổng số vốn sự nghiệp phân bổ cho các huyện, thành phố thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 4 của Chương trình để hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. 2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng a) Phân bổ vốn: - Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: tối đa 18% tổng số vốn của Tiểu dự án (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). - Phân bổ vốn cho các địa phương: tối thiểu 82% tổng số vốn của Tiểu dự án. b) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương: (1) Tiêu chí 1: Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 10% 0,4 Từ 10% đến dưới 25% 0,5 Từ 25% đến dưới 40% 0,6 Từ 40% trở lên 0,7 (2) Tiêu chí 2: Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 1.500 hộ 0,4 Từ 1.500 đến dưới 2.000 hộ 0,45 Từ 2.000 đến dưới 2.500 hộ 0,5 Từ 2.500 đến dưới 3.000 hộ 0,6 Từ 3.000 đến dưới 3.500 hộ 0,7 Từ 3.500 đến dưới 4.000 hộ 0,8 Từ 4.000 hộ trở lên 0,9 (3) Tiêu chí 3: Địa bàn khó khăn Địa bàn khó khăn Hệ số Mỗi một huyện nghèo 0,12 c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương thức: Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công Li = Q.Xi.Yi Trong đó: Li là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. Yi là hệ số tiêu chí vùng khó khăn của huyện nghèo thứ i theo công thức: Yi=0,12.HNi. HNi là hệ số huyện nghèo. Q là vốn bình quân cho một huyện, thành phố được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 4 của Chương trình. 3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững a) Đối với vốn đầu tư phát triển: Phân bổ 100% vốn đầu tư phát triển của Tiểu dự án (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội), để đầu tư cho Trung tâm Dịch vụ việc làm. b) Đối với vốn sự nghiệp - Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: Tối đa 10% tổng số vốn của Tiểu dự án (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). - Phân bổ vốn cho các địa phương: Tối thiểu 90% tổng số vốn của Tiểu dự án. b) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương: (1) Tiêu chí 1: Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 10% 0,4 Từ 10% đến dưới 25% 0,5 Từ 25% đến dưới 40% 0,6 Từ 40% trở lên 0,7 (2) Tiêu chí 2: Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố Hệ số Dưới 1.500 hộ 0,4 Từ 1.500 đến dưới 2.000 hộ 0,45 Từ 2.000 đến dưới 2.500 hộ 0,5 Từ 2.500 đến dưới 3.000 hộ 0,6 Từ 3.000 đến dưới 3.500 hộ 0,7 Từ 3.500 đến dưới 4.000 hộ 0,8 Từ 4.000 hộ trở lên 0,9 (3) Tiêu chí 3: Lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên trên địa bàn huyện, thành phố Lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên trên địa bàn huyện, thành phố Hệ số Dưới 10.000 người 1 Từ 10.000 đến dưới 15.000 người 1,3 Từ 15.000 đến dưới 20.000 người 1,6 Từ 20.000 đến dưới 25.000 người 1,9 Từ 25.000 đến dưới 30.000 người 2,2 Từ 30.000 người trở lên 2,5 Lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên trên địa bàn huyện, thành phố căn cứ vào số liệu năm 2020 của Cục thống kê. c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương thức: Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công Mi = Q.Xi.Yi Trong đó: Mi là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. Yi là hệ số lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của huyện, thành phố thứ i. Q là vốn bình quân cho một huyện, thành phố được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 4 của Chương trình. Điều 9. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo 1. Trên cơ sở kế hoạch phân bổ vốn sự nghiệp hằng năm của ngân sách Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phân bổ chi tiết kinh phí cho các địa phương để thực hiện việc hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo. 2. Định mức hỗ trợ: nhà xây mới 40.000.000 đồng/hộ; sửa chữa nhà 20.000.000 đồng/hộ từ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương. Điều 10. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin 1. Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin a) Phân bổ vốn: - Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: Tối đa 30% tổng số vốn của Tiểu dự án (Sở Thông tin và Truyền thông). - Phân bổ vốn cho các địa phương: Tối thiểu 70% tổng số vốn của Tiểu dự án. b) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương: Áp dụng theo Khoản 2, Điều 6 Quy định này (Dự án 2). c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công thức: Ni = Q.Xi.Yi + Di Trong đó: Ni là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. Yi là tổng hệ số tiêu chí vùng khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i theo công thức: Yi = 0,12.HNi + ĐVi. HNi là hệ số huyện nghèo thứ i. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i. Di là nhu cầu kinh phí thực hiện nội dung đặc thù giảm nghèo thông tin theo hướng dẫn của cơ quan chủ trì Tiểu dự án của tỉnh thứ i. Q là vốn bình quân cho một tỉnh được tính theo công thức: Trong đó: G là tổng số vốn ngân sách phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6; D là tổng nhu cầu kinh phí thực hiện nội dung đặc thù giảm nghèo thông tin của các huyện, thành phố. 2. Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều a) Phân bổ vốn: - Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: Tối đa 35% tổng số vốn của Tiểu dự án (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). - Phân bổ vốn cho các địa phương: Tối thiểu 65% tổng số vốn của Tiểu dự án. b) Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương: Áp dụng theo Khoản 2, Điều 6 Quy định này (Dự án 2). c) Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công thức: Pi = Q.Xi.Yi Trong đó: Pi là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. Yi là tổng hệ số tiêu chí vùng khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i theo công thức: Yi = 0,12.HNi + ĐVi HNi là hệ số huyện nghèo thứ i. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i. Q là vốn bình quân cho một huyện, thành phố được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện Tiểu dự án 2, thuộc Dự án 6. Điều 11. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình 1. Phân bổ vốn: a) Phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị: Tối đa 30% tổng số vốn của Tiểu dự án (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). b) Phân bổ vốn cho các địa phương: Tối thiểu 70% tổng số vốn của Tiểu dự án. 2. Tiêu chí và hệ số phân bổ vốn cho địa phương: Áp dụng theo Khoản 2, Điều 6 Quy định này (Dự án 2). 3. Phương pháp tính, xác định phân bổ vốn cho địa phương Vốn ngân sách phân bổ cho từng huyện, thành phố được tính theo công thức: Ri = Q.Xi.Yi Trong đó: Ri là vốn ngân sách phân bổ cho huyện, thành phố thứ i. Xi là tổng số các hệ số tiêu chí tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo của huyện, thành phố thứ i. Yi là tổng hệ số tiêu chí vùng khó khăn, số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i quy định tại theo công thức: Yi = 0,12.HNi + ĐVi HNi là hệ số của mỗi huyện nghèo. ĐVi là hệ số đơn vị hành chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i. Q là vốn bình quân cho một huyện, thành phố được tính theo công thức: G là tổng số vốn ngân sách phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện Dự án 7. Mục 2 TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Điều 12. Tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình 1. Hằng năm, ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình cho địa phương; trong đó: a) Ngân sách tỉnh bố trí vốn đối ứng tối đa 10% tổng ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các dự án, tiểu dự án được cấp thẩm quyền phân bổ, giao các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện. b) Ngân sách các huyện, thành phố bố trí vốn đối ứng tối thiểu 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ cho các dự án, tiểu dự án được cấp thẩm quyền phân bổ, giao cấp huyện, thành phố thực hiện. 2. Hằng năm, căn cứ vào tổng vốn ngân sách nhà nước giao để thực hiện Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phân bổ cho phù hợp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 13. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo các Sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Quy định này. 2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "23/06/2022", "sign_number": "22/2022/NQ-HĐND", "signer": "Dương Văn Trang", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-10685-QD-BCT-nam-2014-thu-tuc-hanh-chinh-moi-sua-doi-bo-sung-bai-bo-Bo-Cong-thuong-259601.aspx
Quyết định 10685/QĐ-BCT năm 2014 thủ tục hành chính mới sửa đổi bổ sung bãi bỏ Bộ Công thương
BỘ CÔNG THƯƠNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10685 /QĐ-BCT Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Thông tư số 38/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước và Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Công Thương, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị sửa đổi/bổ sung hoặc bãi bỏ được quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 38/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Cục KSTTHC, Bộ Tư pháp; - Sở Công Thương các tỉnh; - Lưu: VT, PC, TTTN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hồ Thị KimThoa FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "20/11/2014", "sign_number": "10685/QĐ-BCT", "signer": "Hồ Thị Kim Thoa", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2441-2015-QD-UBND-thanh-lap-thon-ban-khu-pho-thuoc-huyen-Van-Don-Hai-Ha-Quang-Ninh-293891.aspx
Quyết định 2441/2015/QĐ-UBND thành lập thôn bản khu phố thuộc huyện Vân Đồn Hải Hà Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2441/2015/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 21 tháng 8 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP MỚI MỘT SỐ THÔN, BẢN, KHU PHỐ TRÊN CƠ SỞ SÁP NHẬP MỘT SỐ THÔN, BẢN, KHU PHỐ THUỘC HUYỆN VÂN ĐỒN, HẢI HÀ VÀ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Căn cứ Nghị quyết số 210/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 21 về việc thành lập mới một số thôn, bản, khu phố trên cơ sở sáp nhập một số thôn, bản, khu phố thuộc huyện Vân Đồn, Hải Hà và thành phố Móng Cái; Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 1176/TTr-XDCQ&CTTN ngày 06/8/2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập mới một số thôn, bản, khu phố trên cơ sở sáp nhập một số thôn, bản, khu phố thuộc huyện Vân Đồn, Hải Hà và thành phố Móng Cái, cụ thể như sau: 1. Thành lập thôn mới thuộc xã Ngọc Vừng và xã Thắng Lợi, huyện Vân Đồn: a) Thành lập thôn Bình Hải thuộc xã Ngọc Vừng trên cơ sở sáp nhập thôn Bình Ngọc và thôn Ngọc Hải thuộc xã Ngọc Vừng: Diện tích 1.515,4 ha; dân số 48 hộ, 199 nhân khẩu. b) Thành lập thôn Cống Đông, xã Thắng Lợi trên cơ sở tách toàn bộ những hộ dân có nhà ở và thường xuyên sinh sống ở đảo Cống Đông thuộc thôn 1 thuộc xã Thắng Lợi: Diện tích 2.239,78 ha; dân số 76 hộ với 312 nhân khẩu. c) Thành lập thôn Cống Tây, xã Thắng Lợi trên cơ sở sáp nhập toàn bộ những hộ dân còn lại của thôn 1 trên đảo Cống Tây với các hộ dân hiện đang sinh sống thường xuyên của thôn 2 từ Đầu Mỏ (đầu đảo Cống Tây) đến nhà bà Tô Thị Thanh thuộc thôn 2, xã Thắng Lợi: Diện tích 179,07 ha; dân số 100 hộ với 408 nhân khẩu. d) Thành lập thôn Quyết Thắng, xã Thắng Lợi trên cơ sở sáp nhập toàn bộ những hộ còn lại của thôn 2 (từ nhà ông Nguyễn Văn Khang) đến Nhà văn hóa thôn 3 (hết thôn 3) thuộc xã Thắng Lợi: Diện tích 33,68 ha; dân số 110 hộ với 429 nhân khẩu. đ) Thành lập thôn Thi Đua, xã Thắng Lợi trên cơ sở sáp nhập toàn bộ thôn 4 và thôn 5 thuộc xã Thắng Lợi: Diện tích 89,47 ha; dân số 133 hộ với 495 nhân khẩu. Sau khi thành lập các thôn mới, xã Ngọc Vừng có 3 thôn; xã Thắng Lợi có 4 thôn. 2. Thành lập thôn, khu phố mới thuộc xã Hải Đông và phường Trần Phú, thành phố Móng Cái: a) Thành lập thôn 2, xã Hải Đông trên cơ sở sáp nhập thôn 1 và thôn 2 thuộc xã Hải Đông: Diện tích 228,1 ha; dân số 138 hộ với 588 nhân khẩu. b) Thành lập khu phố 1, phường Trần Phú trên cơ sở sáp nhập một phần khu 4 (toàn bộ cụm dân cư khu vực Vàng Lầy thuộc khu phố 4) và khu phố 1 thuộc phường Trần Phú: Diện tích 65,1 ha; dân số 449 hộ với 1.431 nhân khẩu. c) Thành lập khu phố 3, phường Trần Phú trên cơ sở sáp nhập số hộ dân còn lại của khu phố 4 (toàn bộ cụm dân cư khu vực trường THCS &THPT Chu Văn An thuộc khu phố 4) và khu phố 3 thuộc phường Trần Phú: Diện tích 26,0 ha; dân số 322 hộ với 1.148 nhân khẩu. Sau khi thành lập mới các thôn, khu phố, xã Hải Đông có 10 thôn; phường Trần Phú có 3 khu phố. 3. Thành lập bản Pò Hèn, xã Quảng Đức, huyện Hải Hà trên cơ sở sáp nhập bản Bảo Lâm và bản Pò Hèn thuộc xã Quảng Đức: Diện tích 750 ha; dân số 25 hộ với 81 nhân khẩu. Sau khi thành lập bản Pò Hèn, xã Quảng Đức có 15 thôn, bản. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Huyện Vân Đồn, huyện Hải Hà, thành phố Móng Cái; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Long
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "21/08/2015", "sign_number": "2441/2015/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-125-QD-cho-phep-Tong-cuc-Buu-dien-phat-hanh-loai-tem-thu-Hien-phap-moi-22964.aspx
Quyết định 125-QĐ cho phép Tổng cục Bưu điện phát hành loại tem thư “Hiến pháp mới”
BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 125-QĐ Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 1960 QUYẾT ĐỊNH CHO PHÉP TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN PHÁT HÀNH LOẠI TEM THƯ “HIẾN PHÁP MỚI ” BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN Căn cứ Nghị định số 75-NĐ ngày 04-04-1957 tổ chức Tổng cục Bưu điện ; Theo đề nghị của ông Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. - Tổng cục Bưu điện được phép phát hành một triệu năm mươi vạn (1.500.000) chiếc tem tư loại “Hiến pháp mới ” giá 12 xu. Điều 2. - Các ông Chánh Văn phòng Bộ Giao thông và Bưu điện, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Mai
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông và Bưu điện", "promulgation_date": "02/07/1960", "sign_number": "125-QĐ", "signer": "Nguyễn Hữu Mai", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1699-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Ban-Quan-ly-Khu-kinh-te-Tra-Vinh-586258.aspx
Quyết định 1699/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1699/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 08 tháng 11 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ MỚI DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 53/TTr-BQLKKT ngày 26 tháng 10 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố mới kèm theo Quyết định này Danh mục 48 (bốn mươi tám) thủ tục hành chính (TTHC) và phê duyệt 48 (bốn mươi tám) quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế. Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2347/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố Danh mục TTHC thực hiện, không thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 1677/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 719/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 3443/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới Danh mục TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 1057/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ Danh mục TTHC lĩnh vực lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ Danh mục TTHC lĩnh vực lao động, tiền lương thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ Danh mục TTHC lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 2490/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ Danh mục TTHC lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 351/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế; Quyết định số 736/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố mới và bãi bỏ Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế. Điều 3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế căn cứ Quyết định này thông báo và đăng tải công khai danh mục TTHC thực hiện tại Bộ phận Một cửa, danh mục TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích, danh mục TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi, chức năng quản lý. Truy cập địa chỉ http://csdl.dichvucong.vn để khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; cung cấp nội dung TTHC cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và niêm yết, công khai theo quy định. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy trình điện tử giải quyết TTHC tại phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh theo quy định. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Quỳnh Thiện FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "08/11/2023", "sign_number": "1699/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Quỳnh Thiện", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-09-2011-QD-UBNDquan-ly-cung-cap-va-su-dung-Internet-121643.aspx
Quyết định 09/2011/QĐ-UBNDquản lý, cung cấp và sử dụng Internet
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 09/2011/QĐ-UBND Long Xuyên, ngày 31 tháng 3 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG INTERNET TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12, ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 03/TTr-STTTT ngày 14 tháng 3 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 24/2006/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy định quản lý đại lý internet trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, thủ trưởng các Sở, Ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Website Chính phủ; - TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND, UBMTTQ tỉnh; - Bộ Thông tin Truyền thông; - Cục kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Chủ tịch, P. Chủ tịch UBND tỉnh; - Website An Giang; - Sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - UBND huyện, thị, thành phố; - Các phòng, trung tâm; - Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG; - Lãnh đạo VP.UBND tỉnh; - Lưu: KT, VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Minh Tùng QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG INTERNET TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011 /QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định việc quản lý các đại lý Internet về các hoạt động kinh doanh, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh An Giang. 2. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ Internet, kinh doanh đại lý Internet, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều 2. Giải thích từ ngữ Đại lý Internet: Là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử, trò chơi điện tử trực tuyến (game online), dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông…(gọi chung là dịch vụ Internet) cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. Người sử dụng internet: Là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet. Điều 3. Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật như: Luật Báo chí, Xuất bản, An Ninh Quốc Gia, Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet. Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi 1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích: a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định; c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân; d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật. 2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet. 3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet. 4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin, đó là: a) Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số; b) Thu thập thông tin của người khác; c) Xóa bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số; d) Ngăn chặn khả năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết; đ) Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số; e) Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số; g) Các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng. Chương II CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 5. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet 1. Có địa điểm và mặt bằng kinh doanh hợp pháp, và phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn sau: a) Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn phải bố trí, lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng; b) Bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông. 2. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin như sau: a) Đại lý phải có hệ thống máy chủ và cài đặt phần mềm quản lý, theo dõi hoạt động của các máy trạm, có khả năng lưu lại lịch sử hoạt động của các máy trong hệ thống 30 ngày. b) Mỗi phòng máy phải có ít nhất một nhân viên có trình độ đạt chứng chỉ A tin học trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet. 5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi, dễ nhìn. (Nội quy ở phần phụ lục Quy định này). 6. Các tổ chức, cá nhân có kinh doanh trò chơi điện tử phải đảm bảo cửa hàng trò chơi điện tử cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên. Khoảng cách được tính là từ cổng cửa hàng đến ranh trường học (gồm ranh đất, hàng rào, hoặc cổng trường nếu đó là nơi gần nhất). Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý Internet 1. Đối với đại lý Internet: a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng đại lý; b) Thực hiện các quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật; c) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; d) Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; đ) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình; e) Được hoạt động dịch vụ Internet từ 6 giờ đến 22 giờ trong ngày; g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ. 3. Khi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử, game online phải tuân theo các quy định sau: a) Chỉ được phép cung cấp những trò chơi đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành; nghiêm cấm tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có tính chất đánh bạc, bạo lực trái phép. b) Không được hoạt động trò chơi điện tử sau 22 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau. Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet 1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet. 2. Chỉ ký hợp đồng đại lý với các cơ sở kinh doanh Internet đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Quy định này. 3. Định kỳ 6 tháng phải tổ chức tập huấn cho các chủ đại lý và người quản lý đại lý Internet về các văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý đại lý Internet theo các quy định hiện hành; ban hành quy chế quản lý đại lý Internet, có trách nhiệm cung cấp bảng nội quy sử dụng Internet cho các đại lý Internet. 4. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng với đại lý Internet hoặc khi có ý kiến của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet định kỳ hàng quý (từ ngày 10 đến 15 tháng đầu của quý tiếp theo) báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện quy định tại khoản 3 điều này. Điều 8. Người sử dụng dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau đây 1. Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo điều 4 quy định này và các quy định khác của pháp luật; 2. Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý Internet; 3. Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật; 4. Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin; 5. Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet. 6. Khi phát hiện các trang thông tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho các cơ quan chức năng để xử lý. Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông 1. Trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh An Giang, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý internet và trò chơi điện tử; hướng dẫn tuyên truyền quy định pháp luật đến các cơ quan có liên quan, các tố chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ Internet trên địa bàn. 2. Có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có chức năng liên quan trong công tác quản lý đại lý Internet. 3. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. 4. Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với Phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thị xã, thành phố; định kỳ báo cáo và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình hoạt động của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh. Điều 10. Công an Tỉnh 1. Chỉ đạo, hướng dẫn công an các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin theo quy định. 2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet. 3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo 1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet trong học sinh, sinh viên đúng quy định này; 2. Phối hợp với các ngành chức năng cùng gia đình trong việc quản lý học sinh sử dụng Internet và trò chơi điện tử, hạn chế và ngăn chặn những tác hại từ Internet. Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh đối với hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ Internet theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành. Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố 1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương theo thẩm quyền. 2. Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động kinh doanh đại lý Internet, tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo quy định. 3. Chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương theo quy định của pháp luật. 4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương. 5. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thông tin tuyên truyền các quy định của Nhà nước và của tỉnh về khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet đến người dân. 6. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương. Điều 14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoặc sau khi thanh tra, báo cáo danh sách các đại lý đã thanh tra về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "31/03/2011", "sign_number": "09/2011/QĐ-UBND", "signer": "Lê Minh Tùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Ke-hoach-2355-KH-UBND-de-an-doi-moi-cong-tac-tro-giup-phap-ly-2015-2025-Kon-Tum-302155.aspx
Kế hoạch 2355/KH-UBND đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý 2015 2025 Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 2355/KH-UBND Kon Tum, ngày 09 tháng 10 năm 2015 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ GIAI ĐOẠN 2015 - 2025 Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025; Quyết định số 1543/QĐ-BTP ngày 24/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU. 1. Mục đích: - Triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015, tạo điều kiện để đối tượng được trợ giúp pháp lý hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý với chất lượng ngày càng tốt hơn. - Xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể, thời gian thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan; tổ chức có liên quan trong việc triển khai các giải pháp của Đề án. 2. Yêu cầu: - Bám sát các mục tiêu của Đề án, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Đề án. - Các hoạt động của Kế hoạch phải bảo đảm tính khả thi, phát huy tối đa nguồn lực hiện có của các ngành, địa phương và tổ chức có liên quan trong việc triển khai Đề án. - Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai hiệu quả Đề án. II. NỘI DUNG. 1. Tổ chức Hội nghị quán triệt về việc triển khai Đề án. Giới thiệu, quán triệt các nội dung liên quan đến Luật Trợ giúp pháp lý và Đề án - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp. - Thời gian thực hiện: Quý IV/2015. 2. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý để có phương án xử lý theo điểm a khoản 1 mục II Đề án. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước). - Thời gian thực hiện: Năm 2015 - 2016. 3. Xây dựng Đề án sắp xếp vị trí, việc làm của các công chức, viên chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phù hợp với nội dung Đề án: Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, nhu cầu trợ giúp pháp lý, điều kiện xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý trình UBND tỉnh. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. - Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan. - Thời gian thực hiện: Năm 2015 - 2016. 4. Công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý, thiết lập và duy trì đường dây nóng về trợ giúp pháp lý. - Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước. - Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Kon Tum; Đài PT- TH tỉnh. - Thời gian thực hiện: Hàng năm. 5. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý để xây dựng chương trình, kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy pháp pháp luật về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh. - Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành liên quan. - Thời gian thực hiện: Quý IV/2015 và hàng năm. 6. Xây dựng dự toán kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước). - Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính. - Thời gian thực hiện: Hàng năm. 7. Triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi). - Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp. - Thời gian thực hiện: Hàng năm. 8. Tiếp tục triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thay thế Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 đã được ban hành. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. - Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hàng năm. 9. Sơ kết thực hiện Đề án. - Đơn vị chủ trì: UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện Đề án tại địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp chung. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp. - Thời gian thực hiện: Năm 2018. 10. Tổng kết thực hiện Đề án. - Đơn vị chủ trì: UBND tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện Đề án tại địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp chung. - Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp. - Thời gian thực hiện: Năm 2025. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Các cơ quan được phân công nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công. Việc thực hiện phải đảm bảo chất lượng, nội dung và thời gian yêu cầu 2. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm bổ sung, điều chỉnh kế hoạch công tác năm của đơn vị mình làm căn cứ triển khai thực hiện; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn./. Nơi nhận: - Bộ tư pháp (để b/c); - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh (để c/đạo); - Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông. - Trung tâm TGPL tỉnh; - Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh; - Lưu VT-NC4. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lại Xuân Lâm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "09/10/2015", "sign_number": "2355/KH-UBND", "signer": "Lại Xuân Lâm", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-3218-QD-BNN-XD-phe-duyet-dieu-chinh-Ke-hoach-chan-dong-133554.aspx
Quyết định 3218/QĐ-BNN-XD phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch chặn dòng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3218/QĐ-BNN-XD Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH CHẶN DÒNG, THI CÔNG VƯỢT LŨ CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC SUỐI MỠ, TỈNH BẮC GIANG BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 và số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT: số 596/QĐ-BNN-XD ngày 05/3/2007 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hồ chứa nước Suối Mỡ tỉnh Bắc Giang; số 2876/QĐ-BNN-XD ngày 22/9/2008 và số 1867/QĐ-BNN-XD ngày 02/7/2009 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án; Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-BNN-XD ngày 21/02/2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt chặn dòng, thi công vượt lũ công trình hồ chứa nước Suối Mỡ, tỉnh Bắc Giang; Xét tờ trình số 655/BQL-QL ngày 20/12/2011 và hồ sơ kèm theo của Ban Quản lý đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 xin phê duyệt chặn dòng vượt lũ công trình hồ chứa nước Suối Mỡ, tỉnh Bắc Giang; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình và báo cáo số 1406/XD-TC ngày 27/12/2011 kèm theo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt công tác chặn dòng, thi công vượt lũ công trình hồ chứa nước Suối Mỡ, tỉnh Bắc Giang với các nội dung chủ yếu sau: 1. Thời điểm chặn dòng: trong khoảng thời gian 27 - 30/12/2011. 2. Phương án, biện pháp thi công chặn dòng: căn cứ dòng chảy tại thời điểm chặn dòng và tình hình thực tế hiện trường, Ban Quản lý đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt phương án, tổ chức chặn dòng và thi công đắp đập vượt lũ an toàn. 3. Hoàn thành công tác đắp đập theo mặt cắt thiết kế và thi công mái thượng lưu, tường chắn sóng xong trước ngày 15/3/2011; hoàn thiện công trình trước 30/4/2011. Điều 2. Giao nhiệm vụ: 1. Ban Quản lý đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1: - Rà soát, hoàn thiện phương án chặn dòng, đảm bảo chất lượng và an toàn tuyệt đối cho công trình, đáp ứng mục tiêu tiến độ yêu cầu; đôn đốc các nhà thầu tập trung vật tư, thiết bị, nhân lực chặn dòng, thi công đắp đập vượt lũ theo phương án đã phê duyệt; quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình thi công theo đúng quy trình, quy phạm và các quy định hiện hành của Nhà nước; - Phối hợp chặt chẽ với địa phương và các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo trật tự, an ninh và môi trường khu vực xây dựng công trình. 2. Tổng Công ty Xây dựng NN&PTNT chuẩn bị và tập kết đầy đủ nhân lực, vật tư, thiết bị xe máy để chặn dòng, thi công đắp đập vượt lũ đảm bảo chất lượng, an toàn tuyệt đối cho công trình theo đúng trình tự, thiết kế được phê duyệt. 3. Công ty Tư vấn Chuyển giao công nghệ Trường Đại học Thủy lợi thực hiện đầy đủ công tác giám sát tác giả, kịp thời giải quyết các phát sinh, vướng mắc tại hiện trường để nhà thầu thi công đạt mục tiêu chất lượng, tiến độ. 4. UBND tỉnh Bắc Giang tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng; tổ chức kiểm tra, đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng và tài sản nhân dân vùng lòng hồ khi hồ tích nước. Điều 3. Quyết định này điều chỉnh Quyết định số 263/QĐ-BNN-XD ngày 21/02/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Xây dựng công trình, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Giám đốc Ban Quản lý đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - UBND, Sở NN&PTNT Bắc Giang; - Kho bạc NN tỉnh Bắc Giang; - UBND huyện Lục Nam; - Các nhà thầu tư vấn, xây lắp; - Lưu VT, XD (6 bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hoàng Văn Thắng
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "29/12/2011", "sign_number": "3218/QĐ-BNN-XD", "signer": "Hoàng Văn Thắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-418-QD-UBND-2023-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-Thu-vien-Tien-Giang-558667.aspx
Quyết định 418/QĐ-UBND 2023 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Thư viện Tiền Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 418/QĐ-UBND Tiền Giang, ngày 03 tháng 3 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THƯ VIỆN TỈNH TIỀN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện; Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 288/TTr-SVHTTDL ngày 22/02/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí, chức năng 1. Thư viện tỉnh Tiền Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, kết nối và tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên thông tin phù hợp với đặc điểm, yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2. Thư viện tỉnh Tiền Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Thư viện tỉnh Tiền Giang thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh. 3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn. 4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo. 5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật. 6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật. 7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng. 8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật. 9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật. 10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc 1. Lãnh đạo Thư viện a) Thư viện tỉnh Tiền Giang có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; b) Giám đốc và các Phó Giám đốc Thư viện tỉnh Tiền Giang do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức. 2. Bộ máy giúp việc cho Ban Giám đốc Thư viện tỉnh Tiền Giang, gồm 02 phòng: a) Phòng Hành chính - Tin học; b) Phòng Nghiệp vụ - Công tác bạn đọc. 3. Số lượng người làm việc Số lượng người làm việc của Thư viện tỉnh được giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Thư viện tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong tổng số lượng người làm việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 4. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm 1. Bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Thư viện tỉnh theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật. 2. Chỉ đạo Thư viện tỉnh xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị và quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng phòng thuộc Thư viện tỉnh. 3. Chỉ đạo Thư viện tỉnh xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí sử dụng viên chức, người lao động phù hợp vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt. 4. Chỉ đạo Thư viện tỉnh bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật. Điều 5. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3739/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Thư viện tỉnh Tiền Giang. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Thư viện tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - CT, PCT Nguyễn Thành Diệu; - Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh; - Lưu: VT, NC(Quốc). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thành Diệu
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tiền Giang", "promulgation_date": "03/03/2023", "sign_number": "418/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thành Diệu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-822-QD-UBND-Quy-che-Ban-Chi-dao-Tieu-ban-phuc-vu-Hoi-nghi-Xuc-tien-Dau-tu-Gia-Lai-2016-328703.aspx
Quyết định 822/QĐ-UBND Quy chế Ban Chỉ đạo Tiểu ban phục vụ Hội nghị Xúc tiến Đầu tư Gia Lai 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 822/QĐ-UBND Gia Lai, ngày 04 tháng 11 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC TIỂU BAN PHỤC VỤ HỘI NGHỊ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH GIA LAI NĂM 2016 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015; Theo Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo và các Tiểu ban phục vụ Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tỉnh Gia Lai năm 2016; Theo Kế hoạch số 4887/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Gia Lai về Kế hoạch tổ chức Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tại Gia Lai năm 2016. Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 251/TTr-SKHĐT ngày 02/11/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo và các Tiểu ban phục vụ Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tỉnh Gia Lai năm 2016. Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Ban Chỉ đạo và và các Tiểu ban phục vụ Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tỉnh Gia Lai năm 2016 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - TT Tỉnh ủy (báo cáo); - TT HĐND tỉnh (báo cáo); - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể; - Các sở, ban, ngành trong tỉnh; - UBND các huyện, thị xã. thành phố; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu VT, KT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Võ Ngọc Thành QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC TIỂU BAN PHỤC VỤ HỘI NGHỊ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH GIA LAI NĂM 2016 (Ban hành theo Quyết định số 822/QĐ-UBND, ngày 04/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai) Điều 1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên thuộc Ban Chỉ đạo và các Tiểu ban phục vụ Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tỉnh Gia Lai năm 2016 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo). Điều 2. Chức năng: Ban Chỉ đạo giúp cho UBND tỉnh tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tỉnh Gia Lai năm 2016 (sau đây gọi tắt là Hội nghị). Các Tiểu ban: Nội dung, Lễ tân, An ninh - bảo vệ giúp cho Ban Chỉ đạo chuẩn bị tốt các vấn đề có liên quan về nội dung, lễ tân, an ninh - bảo vệ nhằm phục vụ chu đáo hội nghị. Điều 3. Nhiệm vụ: 1. Ban Chỉ đạo: - Có trách nhiệm đăng ký lịch của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng, lãnh đạo Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham dự hội nghị; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hội nghị quy mô cấp tỉnh; thường xuyên trao đổi thông tin, họp bàn, phân công và phối hợp để hoàn thành công tác chuẩn bị theo đúng tiến độ và tổ chức hội nghị thành công tốt đẹp. - Chỉ đạo xây dựng và thẩm định các kế hoạch cụ thể, chi tiết của các sở, ngành và các tiểu ban theo kế hoạch tổ chức của UBND tỉnh. - Vận động, kêu gọi các tổ chức và cá nhân tài trợ cho hội nghị; tài trợ an: sinh xã hội. - Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện cho UBND tỉnh vào thứ 6 hàng tuần. - Các thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng cán bộ của đơn vị mình quản lý để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. 2. Tiểu ban Nội dung: - Hoạt động dưới sự chỉ đạo chung của Ban Chỉ đạo. - Chỉ đạo các thành viên chuẩn bị tốt các nội dung, chương trình tổ chức hội nghị, cụ thể: + Danh sách, thành phần khách trong nước, khách ngoài nước, lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, cán bộ lão thành của tỉnh; + Chuẩn bị nội dung bài phát biểu của lãnh đạo Chính phủ, Ban Chỉ đạo Tây nguyên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo UBND tỉnh và thẩm định nội dung các bài tham luận của các diễn giả và các doanh nghiệp... + Thẩm định các mẫu maket, logo, giấy mời, bộ tài liệu, DVD, quà tặng, sản phẩm trương bày, tài liệu trưng bày, tài liệu trình chiếu, phiên dịch và trang thiết bị, pano, băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền... tại hội nghị. + Thẩm định tổng dự toán kinh phí hội nghị trình UBND tỉnh phê duyệt. + Thẩm định nội dung họp báo tuyên truyền hội nghị tại Gia Lai. + Thẩm định nội dung công tác báo chí, hoạt động truyền thông, truyền hình trực tiếp, quảng bá trước, trong và sau hội nghị. + Thẩm định nội dung các hoạt động bên lề hội nghị như: Hội chợ, triển lãm, phát triển du lịch, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kết nối doanh nghiệp, đêm gala... + Thẩm định nội dung kịch bản chi tiết điều hành hội nghị. - Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện cho Ban Chỉ đạo vào thứ 5 hàng tuần. - Các thành viên của Tiểu ban nội dung sử dụng cán bộ của đơn vị mình quản lý để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời báo cáo Trưởng Tiểu ban để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. 3. Tiểu ban Lễ tân: - Hoạt động dưới sự chỉ đạo chung của Ban Chỉ đạo. - Thẩm định phương án bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế cho hội nghị và tại các địa điểm ăn, nghỉ của khách mời và các đại biểu. - Thẩm định kế hoạch lễ tân, khánh tiết, công tác hậu cần, đón tiếp, đi lại, ăn nghỉ của đại biểu và khách mời. - Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện cho Ban Chỉ đạo vào thứ 5 hàng tuần. - Các thành viên của Tiểu ban lễ tân sử dụng cán bộ của đơn vị mình quản lý để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời báo cáo Trưởng Tiểu ban để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. 4. Tiểu ban An ninh - Bảo vệ: - Hoạt động dưới sự chỉ đạo chung của Ban Chỉ đạo. - Thẩm định kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trong thời gian diễn ra hội nghị. - Thẩm định phương án đưa, đón, dẫn và bảo vệ đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước theo đúng quy định. - Thẩm định phương án đảm bảo an ninh, an toàn trước, trong và sau hội nghị tại các địa điểm: Khách sạn, nơi tổ chức hội nghị... - Thực hiện nhiệm vụ rà phá bom mìn, chất nổ các địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo, địa điểm ăn nghỉ của lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước. - Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện cho Ban Chỉ đạo vào thứ 5 hàng tuần. - Các thành viên của Tiểu ban An ninh - Bảo vệ sử dụng cán bộ của đơn vị mình quản lý để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời báo cáo Trưởng Tiểu ban để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. Điều 5. Tổ chức thực hiện: 1. Ban Chỉ đạo và các Tiểu ban căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động nhằm phục vụ hội nghị thành công tốt đẹp. 2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có gì vướng mắc, các thành viên gửi ý kiến về Ban Chỉ đạo để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai", "promulgation_date": "04/11/2016", "sign_number": "822/QĐ-UBND", "signer": "Võ Ngọc Thành", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-33-2011-QD-UBND-Chuong-trinh-xuc-tien-thuong-mai-tinh-Binh-Thuan-175433.aspx
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 33/2011/QĐ-UBND Bình Thuận, ngày 04 tháng 11 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1886/TTr-SCT ngày 26 tháng 10 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư Pháp, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tư pháp; - Bộ Công Thương; - Cục XTTM - Bộ Công Thương; - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh Bình Thuận; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Báo Bình Thuận; - Đài PTTH Bình Thuận; - Trung tâm XTTM Bình Thuận; - Lưu: VT, TH, KT.Hồng(25b) TM. UBND TỈNH CHỦ TỊCH Lê Tiến Phương QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH THUẬN (Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Thuận) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Chương trình). 2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, chủ trì Chương trình; cơ quan thẩm định, phân khai kinh phí thực hiện Chương trình và các đơn vị thực hiện, các đơn vị tham gia Chương trình. Điều 2. Mục tiêu Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận Chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển xuất khẩu; thị trường trong nước, thương mại miền núi, hải đảo, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhằm: - Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng lợi thế, chủ lực của tỉnh như thủy sản, thanh long, cao su, đồ gỗ, may mặc và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước. - Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa, củng cố và phát triển thương mại miền núi, hải đảo; từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa thông qua thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. - Góp phần khuyến khích và nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận; - Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư và du lịch. Điều 3. Cơ quan quản lý, chủ trì và đơn vị thực hiện Chương trình 1. Sở Công Thương là cơ quan được UBND tỉnh giao trách nhiệm quản lý, chủ trì Chương trình, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau: - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước theo chiến lược, quy hoạch và các Đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Chủ trì và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp đề xuất, tham mưu, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định tại Quy chế này gắn với các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm và theo từng thời kỳ của Bộ ngành Trung ương; trình UBND tỉnh phê duyệt. - Đánh giá, thẩm định, tổng hợp các chương trình xúc tiến thương mại trình UBND tỉnh phê duyệt. - Tổ chức triển khai, lựa chọn đơn vị thực hiện, giao nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các đơn vị. - Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận. - Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Chương trình báo cáo UBND tỉnh. 2. Sở Tài chính có nhiệm vụ thẩm định dự toán và phân khai kinh phí thực hiện Chương trình trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương theo đúng quy định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt. Điều 4. Đơn vị thực hiện Chương trình 1. Đơn vị thực hiện Chương trình bao gồm Trung tâm Xúc tiến Thương mại Bình Thuận thuộc Sở Công Thương, các hiệp hội ngành hàng và các tổ chức có liên quan trong tỉnh có Chương trình được Sở Công Thương giao. 2. Trách nhiệm của Đơn vị thực hiện Chương trình - Làm đầu mối hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị, tổ chức, hiệp hội ngành hàng liên quan, các doanh nghiệp trong tỉnh để tham mưu, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, tổng hợp báo cáo với cơ quan quản lý thẩm định giao nhiệm vụ. - Tiếp nhận kinh phí và triển khai thực hiện Chương trình nhằm phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển thị trường. - Thực hiện thanh toán, quyết toán và báo cáo kết quả tổ chức, thực hiện Chương trình cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 5. Đơn vị tham gia Chương trình 1. Là doanh nghiệp kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành có ngành nghề, thị trường, mặt hàng, sản phẩm phù hợp với mục tiêu của Chương trình. 2. Được hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các nội dung xúc tiến thương mại mà doanh nghiệp tham gia. 3. Trách nhiệm của đơn vị tham gia chương trình a) Thực hiện đăng ký tham gia chương trình cho đơn vị thực hiện chương trình. b) Thực hiện báo cáo kết quả tham gia Chương trình với Đơn vị thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định và phối hợp chặt chẽ với đơn vị thực hiện công tác thanh, quyết toán sau khi chương trình kết thúc. Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình 1. Nguồn kinh phí Hình thành từ các nguồn như sau: - Đóng góp của các doanh nghiệp tham gia Chương trình. - Ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm (thông qua Sở Công Thương). - Ngân sách Trung ương: từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ các sản phẩm nằm trong chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. 2. Ngân sách tỉnh Hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình theo nguyên tắc: - Giao dự toán kinh phí hỗ trợ Chương trình nằm trong tổng dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương. - Hỗ trợ đơn vị tham gia Chương trình thông qua Đơn vị thực hiện Chương trình. - Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình phải đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Chương II NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ Điều 7. Yêu cầu đối với Chương trình 1. Nhằm mục tiêu phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa và thị trường nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển các sản phẩm lợi thế, chủ lực của địa phương. 2. Xuất phát từ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp ngành hàng trên các thị trường mục tiêu. 3. Phù hợp với nội dung Chương trình được hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 Chương II Quy chế này. 4. Khả thi và hợp lý trên các phương diện: phương thức triển khai; thời gian, tiến độ thực hiện; nhân lực; tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều 8. Nội dung Chương trình được hỗ trợ 1. Thông tin thương mại, hội thảo, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa và thị trường nước ngoài cho các sản phẩm của tỉnh. 2. Tuyên truyền, quảng bá sản phẩm lợi thế của tỉnh. a) Quảng bá hình ảnh sản phẩm, ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước. b) Mời đại diện cơ quan truyền thông trong và ngoài nước đến Bình Thuận để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho sản phẩm của tỉnh theo hợp đồng trọn gói. 3. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa. Chi phí hỗ trợ gồm: a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn. b) Tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp. 4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh, xuất khẩu, xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước. 5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại a) Tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài. b) Tham gia hội chợ triển lãm trong nước. c) Tổ chức hội chợ triển lãm trong tỉnh. d) Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, hải đảo, các khu công nghiệp. 6. Tổ chức đoàn giao thương trong và ngoài nước, các chương trình xúc tiến thương mại kết hợp xúc tiến đầu tư và du lịch nhằm phát triển thị trường, thu hút đầu tư và khách du lịch nước ngoài đến tỉnh Bình Thuận. 7. Xây dựng và ứng dụng, phát triển thương mại điện tử. 8. Phát triển mặt hàng xuất khẩu mới. 9. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do UBND tỉnh quyết định. Điều 9. Mức hỗ trợ 1. Mức hỗ trợ 100% Áp dụng cho các nội dung sau: - Chi phí cho các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 7, Điều 8 Quy chế này; - Chi phí tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp (bao gồm thuê hội trường, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, thuê phương tiện đi lại) quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 8 Quy chế này; - Chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước cho nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 8 Quy chế này với đối tượng là cán bộ nhà nước; - Chi phí thuê gian hàng, chi phí trang trí gian hàng chung của tỉnh tham gia hội chợ; chi phí tổ chức hội thảo (nếu có); chi phí vận chuyển tư liệu, hàng hóa trưng bày chung của tỉnh; chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến tham quan, giao dịch tại gian hàng của tỉnh; phiên dịch; chi phí công tác cho cán bộ nhà nước được cử đi tham gia cho nội dung tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản 5, Điều 8 Quy chế này; - Chi phí thuê và dàn dựng gian hàng, chi phí tổ chức gồm: điện, nước, vệ sinh, bảo vệ,.. cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động bán hàng thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, hải đảo, các khu công nghiệp quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều 8 Quy chế này; - Chi phí công tác cho cán bộ nhà nước được cử tham gia; chi phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại; phiên dịch; chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch với các đoàn giao thương, chi phí đi lại cho nội dung quy định tại Khoản 6, Điều 8 Quy chế này; - Chi phí cho cán bộ của Đơn vị thực hiện Chương trình cho những nội dung tại Điểm a, Khoản 5; Khoản 6, Điều 8 Quy chế này theo quy định đối với cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài do ngân sách đài thọ. Số người được hỗ trợ như sau: hỗ trợ 01 người cho đoàn dưới 8 thành viên, hỗ trợ 2 người cho đoàn có từ 8 thành viên trở lên; - Chi phí quản lý, tổ chức và thực hiện Chương trình: tiền công thuê người phục vụ, bưu chính, điện thoại, fax, vận chuyển, hội họp... 2. Mức hỗ trợ 50% Áp dụng cho các nội dung sau: - Các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế này đối với các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia; - Chi phí thuê gian hàng tham gia hội chợ nước ngoài của các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm lợi thế của tỉnh tham gia quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 8 Quy chế này; - Chi phí thuê gian hàng tham gia hội chợ trong tỉnh, trong nước của các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 5, Điều 8 Quy chế này; - Chi phí vé máy bay khứ hồi cho 01 người/01 doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm lợi thế của tỉnh tham gia thực hiện chương trình cho nội dung quy định tại Khoản 6, Điều 8 Quy chế này; - Chi phí vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động bán hàng thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, hải đảo, các khu công nghiệp quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều 8 Quy chế này; 3. Không áp dụng mức hỗ trợ đối với các nội dung đã được Chương trình Xúc tiến Thương mại quốc gia hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ. 4. UBND Tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 3; Khoản 8, Khoản 9, Điều 8 Quy chế này và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại chưa được quy định trong Quy chế này trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương. Chương III XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Điều 10. Xây dựng Chương trình Các đơn vị được phân công thực hiện chương trình phải xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm phù hợp với chiến lược xuất khẩu, chiến lược phát triển thị trường trong và ngoài nước của tỉnh; phù hợp với nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của doanh nghiệp, đảm bảo tính khả thi về phương thức, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật trình Sở Công Thương xem xét đưa vào Kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh Bình Thuận đề nghị UBND tỉnh phê duyệt. Điều 11. Tiếp nhận, tổng hợp Chương trình 1. Các đơn vị tham gia chương trình đã quy định tại điều 5, sau khi xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm gửi đến Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương để tổng hợp) trước ngày 15 tháng 9 của năm trước năm kế hoạch. 2. Trung tâm Xúc tiến Thương mại có trách nhiệm tổng hợp các chương trình xúc tiến thương mại, có báo cáo, phân tích, đánh giá nội dung đề xuất Sở Công Thương đưa vào Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Điều 12. Triển khai thực hiện Chương trình 1. Căn cứ Quyết định phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận của UBND tỉnh, Sở Công Thương công bố công khai nội dung của Chương trình đến các tổ chức, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh trong tỉnh; thực hiện việc giao Chương trình đến các Đơn vị tham gia Chương trình và chịu trách nhiệm chủ trì, quản lý, tổng hợp việc thực hiện Chương trình được phê duyệt. 2. Đơn vị tham gia Chương trình chịu trách nhiệm triển khai tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình. 3. Đơn vị tham gia Chương trình lựa chọn các đơn vị tham gia Chương trình phải phù hợp với mục tiêu Chương trình. Riêng đối với Chương trình xúc tiến thương mại tại nước ngoài, đơn vị thực hiện Chương trình báo cáo đề xuất với Sở Công Thương để xem xét lựa chọn đơn vị tham gia, trình UBND tỉnh quyết định. Điều 13. Rà soát điều chỉnh và chấm dứt Chương trình 1. Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt Chương trình, Đơn vị thực hiện Chương trình phải có văn bản báo cáo rõ lý do và đề nghị phương án gửi Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại để tổng hợp). 2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung Chương trình cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và tình hình cụ thể, Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. 3. Trường hợp phát hiện Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình có sai phạm trong việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiến độ Chương trình hoặc xét thấy nội dung Chương trình không còn phù hợp, Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện Chương trình. Chương IV QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH Điều 14. Lập dự toán và chấp hành Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí hàng năm của Chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. 1. Tháng 9 năm báo cáo, Sở Công Thương xem xét các chương trình xúc tiến thương mại do đơn vị đề xuất và nội dung được hỗ trợ tại Quy chế này, tiến hành phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định, tổng hợp thành Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận năm kế hoạch và dự toán ngân sách cần hỗ trợ gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán và phân khai kinh phí thực hiện. 2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý, chủ trì, hướng dẫn Đơn vị thực hiện Chương trình sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo qui định hiện hành. 3. Đơn vị thực hiện Chương trình tổ chức hạch toán và phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi thuộc Chương trình vào sổ sách kế toán theo đúng quy định hiện hành. 4. Các đơn vị tham gia Chương trình, hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh tại đơn vị. Điều 15. Quyết toán kinh phí hỗ trợ 1. Đơn vị thực hiện Chương trình quyết toán kinh phí hỗ trợ Chương trình theo từng chương trình xúc tiến thương mại đã thực hiện theo quy định về tài chính hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng hợp theo năm báo cáo Sở Công Thương. 2. Sở Công Thương tổng hợp quyết toán hàng năm của các Đơn vị thực hiện Chương trình thành quyết toán của nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh Bình Thuận gửi Sở Tài chính theo quy định hiện hành. Điều 16. Báo cáo việc thực hiện Chương trình 1. Đơn vị tham gia Chương trình có trách nhiệm báo cáo tình hình, đánh giá kết quả tham gia của đơn vị và kiến nghị đề xuất (nếu có) gửi về Đơn vị thực hiện Chương trình chậm nhất là 05 ngày sau khi hoàn thành Chương trình để tổng hợp báo cáo Sở Công Thương theo quy định. 2. Đơn vị thực hiện Chương trình có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện, đánh giá kết quả của Chương trình và kiến nghị đề xuất (nếu có) gửi về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại tổng hợp) chậm nhất là 10 ngày sau khi hoàn thành Chương trình để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định. 3. Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận năm kế hoạch theo quy định và chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá hiệu quả Chương trình sau quá trình triển khai thực hiện để tham mưu đề xuất ý kiến, báo cáo UBND tỉnh để có hướng xử lý tiếp theo. Điều 17. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình 1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiến độ; bảo đảm hiệu quả và theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. 2. Đơn vị thực hiện Chương trình phải cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến Chương trình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 của Điều này. Điều 18. Xử lý vi phạm 1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành. 2. UBND tỉnh không xem xét phê duyệt Chương trình của năm tiếp theo đối với các Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình không thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo và quyết toán theo quy định tại Quy chế này. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 19. Tổ chức thực hiện 1. Giao Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ và Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, các Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình căn cứ Quy chế thi hành. 2. Giao Sở Công Thương chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng kết thực hiện quy chế; tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung quy chế./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận", "promulgation_date": "04/11/2011", "sign_number": "33/2011/QĐ-UBND", "signer": "Lê Tiến Phương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-130-QD-BGTVT-2023-dieu-dong-can-bo-giu-chuc-vu-lanh-dao-thuoc-Bo-Giao-thong-dot-1-560167.aspx
Quyết định 130/QĐ-BGTVT 2023 điều động cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo thuộc Bộ Giao thông đợt 1
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 130/QĐ-BGTVT Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐIỀU ĐỘNG CÁN BỘ GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐỢT 1 NĂM 2023 BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Quy định số 80-QĐ/TW ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/BCSĐ ngày 27/02/2023 của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch điều động cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Giao thông vận tải đợt 1 năm 2023”. Điều 2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Các đ/c Thứ trưởng; - Đảng ủy Bộ GTVT (để phối hợp); - Lưu: VT, TCCB. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Văn Thắng KẾ HOẠCH ĐIỀU ĐỘNG CÁN BỘ GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐỢT 1 NĂM 2023 (Ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) I. Mục đích 1. Điều động cán bộ là việc phân công, bố trí có thời hạn đối với cán bộ ở đơn vị theo quy định của Đảng, Nhà nước và yêu cầu công tác của cơ quan có thẩm quyền. 2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, góp phần xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý ngang tầm nhiệm vụ trong từng giai đoạn. 3. Bảo đảm thực hiện tốt chủ trương đào tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu quả đội ngũ lãnh đạo, quản lý. 4. Sắp xếp, kiện toàn để tăng cường cán bộ lãnh đạo, quản lý tại một số đơn vị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất lượng tham mưu, thực thi nhiệm vụ của đơn vị. II. Nguyên tắc 1. Công tác điều động cán bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp, toàn diện của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các cấp. 2. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa điều động với ổn định và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận. 3. Việc điều động cán bộ phải căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác, năng lực và sở trường của cán bộ. 4. Đối tượng điều động - Điều động để tăng cường cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại một số đơn vị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất lượng tham mưu, thực thi nhiệm vụ của đơn vị. - Điều động cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị để đảm bảo sự liên tục, tính kế thừa và ổn định trong công tác cán bộ. 5. Trình tự, thủ tục điều động viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo Quy định số 80-QĐ/TW ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và các quy định khác có liên quan. III. Đối tượng, phương án, thời gian thực hiện TT Họ tên Chức vụ, đơn vị hiện tại Chức vụ, đơn vị điều động Thời gian thực hiện 1 Đinh Công Minh Giám đốc Ban Quản lý dự án 7 Giám đốc Ban Quản lý dự án Thăng Long Quý I năm 2023 2 Nguyễn Thanh Hoài Giám đốc Khu Quản lý đường bộ III, Cục Đường bộ Việt Nam Giám đốc Ban Quản lý dự án 85 Quý I năm 2023 IV. Trách nhiệm thực hiện 1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục điều động cán bộ, bảo đảm đúng quy định và đúng tiến độ. 2. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện quy trình điều động cán bộ theo quy định; phân công nhiệm vụ cụ thể, tạo điều kiện để cán bộ được điều động hòa nhập và hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện chế độ, chính sách theo quy định. 3. Cán bộ được điều động có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "27/02/2023", "sign_number": "130/QĐ-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Thắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-lien-tich-129-1998-TTLT-BTC-TCQTTW-bo-sung-quy-dinh-Thong-tu-04-TT-LB-Ban-Tai-chinh-quan-tri-Trung-uong-va-Bo-Tai-chinh-42627.aspx
Thông tư liên tịch 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW bổ sung quy định Thông tư 04-TT/LB Ban Tài chính quản trị Trung ương và Bộ Tài chính
BAN TÀI CHÍNH-QUẢN TRỊ TRUNG ƯƠNG-BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW Hà Nội , ngày 28 tháng 9 năm 1998 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BAN TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ TRUNG ƯƠNG SỐ 129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM QUY ĐỊNH TẠITHÔNG TƯ SỐ 04/TT-LB NGÀY 24/9/1997 CỦA BAN TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ TRUNG ƯƠNG VÀ BỘ TÀI CHÍNH Thi hành Quyết định của Thường vụ Bộ Chính trị về cơ chế quản lý tài chính Đảng quy định tại Thông báo số 74/TB-TW ngày 10/6/1997 và số 85/TB-TW ngày 6/8/1997 và Thông tư hướng dẫn số 04/TT-LB ngày 24/9/1997 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính. Sau một thời gian thực hiện, đã phát sinh một số vướng mắc về căn cứ lập dự toán quyết toán và phân cấp quản lý ngân sách Đảng. Ban Tài chính - Quản trị Trung ương đã tổng hợp và đang cùng Bộ Tài chính nghiên cứu để trình Bộ Chính trị, Chính phủ sửa đổi bổ sung. Để có căn cứ cho việc xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách Đảng năm 1999, tạo sự chủ động trong việc bố trí cơ cấu chi đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của từng cấp uỷ Đảng, trong khi chờ ban hành chính thức mức chi bình quân của cơ quan Đảng các cấp và ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về phân cấp quản lý ngân sách Đảng, Bộ Tài chính và Ban Tài chính Quản trị Trung ương tạm thời hướng dẫn bổ sung như sau: 1. Về mức chi ngân sách bình quân: - Mức chi ngân sách bình quân làm căn cứ lập dự toán ngân sách của các tỉnh uỷ, thành uỷ được áp dụng bằng 2 lần mức chi ngân sách bình quân hiện hành của cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước cùng cấp quy định cho từng địa bàn. - Mức chi ngân sách bình quân làm căn cứ lập dự toán ngân sách của các huyện uỷ, quận uỷ (và tương đương) được áp dụng bằng 1,5 lần mức chi ngân sách bình quân hiện hành của cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước cùng cấp quy định cho từng địa bàn. - Mức chi bình quân trên không bao gồm chi bù lỗ xuất bản báo, chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn tập trung của ngân sách nhà nước, chi đối ngoại, chi đào tạo lại cán bộ, chi nghiên cứu khoa học và chi cho các chương trình mục tiêu. - Dự toán chi của cấp uỷ đảng các cấp theo mức chi bình quân nêu trên được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương đã được cơ quan hành chính cấp trên giao. 2. Về phân cấp quản lý ngân sách Đảng: Trong khi chờ ý kiến chỉ đạo của Thường trực Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính phủ về phân cấp quản lý ngân sách Đảng, việc bảo đảm kinh phí hoạt động cho cấp uỷ Đảng các cấp thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước và Thông tư số 04/TT-LB ngày 24/9/1997 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính. Đề nghị các cấp uỷ đảng địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc lập dự toán ngân sách năm 1999 cho các cấp uỷ đảng theo hướng dẫn bổ sung tại Thông tư này và các quy định tại Thông tư liên Bộ số 04 nêu trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Ban Tài chính quản trị Trung ương để nghiên cứu, giải quyết. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Chu Văn Ry (Đã ký) Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Ban Tài chính-Quản trị Trung ương, Bộ Tài chính", "promulgation_date": "28/09/1998", "sign_number": "129/1998/TTLT-BTC-TCQTTW", "signer": "Chu Văn Rỵ, Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-21-2009-TT-BTC-muc-che-do-thu-nop-quan-ly-su-dung-le-phi-cap-dan-tem-kiem-soat-bang-dia-co-chuong-trinh-84768.aspx
Thông tư 21/2009/TT-BTC mức chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp dán tem kiểm soát băng đĩa có chương trình
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 21/2009/TT-BTC Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2009 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP VÀ DÁN TEM KIỂM SOÁT BĂNG, ĐĨA CÓ CHƯƠNG TRÌNH Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 3589/BVHTTDL-KHTC ngày 15/10/2008; Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng đĩa có chương trình, như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm soát, cấp và dán tem vào băng, đĩa có chương trình theo Quy định tại Điều 4 Chương II Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa ca nhạc; bán và cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa nơi công cộng; quảng cáo, đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng phải nộp lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình theo quy định tại Thông tư này. 2. Cơ quan kiểm soát băng, đĩa có chương trình có trách nhiệm thu lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình theo quy định tại Thông tư này. 3. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó. II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1. Mức thu: a) Mức thu lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình như sau: - Đối với băng hình: 250 đồng/1 băng. - Đối với đĩa tiếng, đĩa hình (CD, VCD, DVD): 200 đồng/đĩa. b) Căn cứ mức thu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan kiểm soát băng, đĩa có chương trình phối hợp với Cục thuế địa phương nơi đóng trụ sở chính thực hiện in tem theo mệnh giá tương ứng với mức thu để cấp và dán tem vào băng, đĩa có chương trình được kiểm soát. 2. Chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình: 2.1. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm niêm yết công khai mức thu lệ phí (mệnh giá tem) theo quy định tại Thông tư này tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí. 2.2. Khi thu tiền lệ phí, cơ quan thu phải cấp và dán loại tem tương ứng vào băng, đĩa đã kiểm soát. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm quản lý tem theo chế độ quản lý biên lai thu tiền lệ phí do Bộ Tài chính ban hành. 2.3. Lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau: Cơ quan thu lệ phí được trích 90% (chín mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được để trang trải chi phí cho công việc thu lệ phí, cụ thể như sau: a) Chi tiền giấy, tiền mực, tiền công in tem. b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành; c) Chi gia công, đóng gói, đóng dấu, kiểm đếm, vận chuyển tem; d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí; đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm sau cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước. Toàn bộ số tiền lệ phí được trích lại nêu trên, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định. Hàng năm, cơ quan thu lệ phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền lệ phí trích lại cho cơ quan thu lệ phí để trang trải chi phí cho công việc thu lệ phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước. 3. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 10% (mười phần trăm) tiền lệ phí thu được theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. 2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai, quyết toán chế độ thu lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. 3. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 06/2003/TT-BTC ngày 13/1/2003 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí kiểm soát băng, đĩa có chương trình. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; - Website Chính phủ; - Công báo; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ CST (CST3) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "04/02/2009", "sign_number": "21/2009/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }