query
stringlengths
12
373
pos
sequencelengths
1
33
neg
sequencelengths
10
10
Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên thì phải có trách nhiệm như thế nào?
[ "Trách nhiệm của quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên\n1. Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:\na) Kiểm tra sức khỏe;\nb) Thực hiện lệnh gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;\nc) Thực hiện chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên và nhiệm vụ do người chỉ huy giao;\nd) Thực hiện lệnh huy động để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.\n2. Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Nắm tình hình số lượng, chất lượng đơn vị; duy trì đơn vị sinh hoạt theo chế độ và thực hiện chế độ báo cáo;\nc) Quản lý, chỉ huy đơn vị khi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;\nd) Quản lý, chỉ huy đơn vị để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân." ]
[ "\"Điều 29. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị được xếp, bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên\n1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp.\n2. Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng hoặc tương đương trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị và thôi hưởng phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chính phủ quy định mức phụ cấp, điều kiện và thời gian được hưởng phụ cấp.\"", "\"Điều 23. Chế độ sinh hoạt của quân nhân dự bị\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng và tương đương trở lên.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định hình thức, nội dung, thời gian sinh hoạt của quân nhân dự bị.\"", "Khoản 3. Ưu tiên sắp xếp, bổ nhiệm cho các đơn vị có nhiệm vụ động viên trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu cao, đơn vị bộ đội chủ lực trước, đơn vị bộ đội địa phương sau; không sắp xếp dàn trải theo đầu mối đơn vị được xây dựng và được điều chỉnh kịp thời trong trường hợp có sự biến động, thay đổi trong đội ngũ sĩ quan dự bị.", "\"Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu\n1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị đã hoàn thành việc tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị trở về cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.\"", "\"Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên\n1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý tập trung, thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có trình độ chiến đấu cao và được quản lý chặt chẽ.\n3. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân.\n4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.\n5. Xây dựng, huy động đơn vị dự bị động viên bảo đảm đủ quân số, phương tiện kỹ thuật dự bị; đúng tiêu chuẩn, thời gian; bảo đảm bí mật, an toàn theo quy định của pháp luật và kế hoạch dược phê duyệt.\n6. Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.\"", "Khoản 5. Trách nhiệm thực hiện Đơn vị trực tiếp huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí và các nội dung chi bảo đảm chế độ, chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đối với quân nhân dự bị và gia đình quân nhân dự bị.", "Điều 4. - Trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, quân nhân dự bị nếu bị thương, ốm đau hoặc chết thì được đãi ngộ theo chế độ hiện hành của Nhà nước đối với quân nhân dự bị.", "\"Điều 6. Thời gian sinh hoạt quân nhân dự bị\n1. Mỗi quý một lần (vào tháng cuối quý), Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức sinh hoạt cán bộ Khung B, thời gian sinh hoạt không quá ½ ngày.\n2. Tháng 12 hằng năm, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) tổ chức sinh hoạt quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên, thời gian sinh hoạt không quá ½ ngày.\"", "Điều 1. - Việc gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu là công tác trọng yếu trong nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị và củng cố quốc phòng. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, toàn dân và quân nhân dự bị phải chấp hành nghiêm chỉnh.", "\"Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên\n1. Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động.\n2. Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.\n3. Huy động, điều động lực lượng dự bị động viên không có trong kế hoạch được phê duyệt.\n4. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n5. Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.\"" ]
Văn phòng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có con dấu và tài khoản riêng hay không?
[ "Vị trí và chức năng\nVăn phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Bộ trưởng tổ chức các hoạt động chung của Bộ; theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc cho hoạt động của Lãnh đạo Bộ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách qua Văn phòng Bộ.\nVăn phòng Bộ có con dấu riêng và có tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\nVăn phòng Bộ là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Bộ trưởng tổ chức các hoạt động chung của Bộ; theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc cho hoạt động của Lãnh đạo Bộ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách qua Văn phòng Bộ.\nVăn phòng Bộ có con dấu riêng và có tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật." ]
[ "Cơ cấu tổ chức\n1. Cơ cấu tổ chức gồm:\na) Ban;\nb) Văn phòng;\nc) Tổ chức sự nghiệp trực thuộc (nếu có).\n2. Ban hoạt động theo chế độ thủ trưởng, không có con dấu riêng. Chỉ thành lập Ban khi khối lượng công việc cần phải bố trí từ 15 người làm việc là công chức, viên chức trở lên.\n3. Văn phòng có con dấu riêng.\n4. Ban và Văn phòng được thành lập phòng hoặc tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là phòng). Số lượng phòng thuộc Ban, Văn phòng được quy định cụ thể tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan thuộc Chính phủ.\n5. Trong trường hợp đặc biệt, nếu tổ chức trực thuộc có tên gọi khác, Chính phủ sẽ xem xét, quyết định cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan thuộc Chính phủ.\n...", "Điều 4. - Cục phòng, chống tệ nạn xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí sự nghiệp, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước; biên chế của Cục trong tổng số biên chế của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.", "Vị trí, chức năng\n...\n4. Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản tạm giữ theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\n...\n2. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nCục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam E-commerce and Information Technology Agency.\nTên viết tắt: VECITA.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\n1. Văn phòng Bộ là tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng tổng hợp thông tin quản lý phục vụ chỉ đạo, điều hành, điều phối chương trình làm việc của lãnh đạo Bộ, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ theo chương trình, kế hoạch công tác và theo chỉ đạo của Bộ trưởng; quản lý, tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quốc phòng, an ninh, kế hoạch, tài chính, tin học hóa quản lý hành chính, quản trị công sở cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n2. Văn phòng Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\n1. Văn phòng Bộ là tổ chức hành chính trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; quản lý truyền thông, báo chí, xuất bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí phục vụ chung cho hoạt động của Bộ.\n2. Văn phòng Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\n1. Văn phòng Bộ là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động chung của Bộ Nội vụ và ngành Nội vụ, tổng hợp thông tin quản lý phục vụ chỉ đạo, Điều hành, Điều phối chương trình làm việc của Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo chương trình, kế hoạch công tác và theo chỉ đạo của Bộ trưởng; tham mưu, quản lý, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; hành chính, văn thư, lưu trữ; thường trực Ban chỉ đạo xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 vào hoạt động của Bộ Nội vụ; quản trị công sở, ngân sách, tài chính, kế toán - tài vụ, phục vụ hậu cần; thực hiện giúp việc Bộ trưởng, các Thứ trưởng và quan hệ với công chúng, cung cấp thông tin cho báo chí.\n2. Văn phòng Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.", "Vị trí, chức năng\n...\nCục Khoa học công nghệ và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\n...\n3. Thanh tra Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Thanh tra Bộ đặt tại thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\n1. Văn phòng Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ Y tế; giúp Bộ trưởng Bộ Y tế tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Y tế thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ Y tế; quản lý truyền thông, báo chí, xuất bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản trị, tài chính của cơ quan Bộ Y tế; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương theo quy định của pháp luật.\nVăn phòng Bộ Y tế có tên giao dịch bàng Tiếng Anh: Cabinet Office, Ministry of Health (CO-MOH).\n2. Văn phòng Bộ Y tế có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội." ]
Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có con dấu và tài khoản riêng không?
[ "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, truyền thông và dữ liệu điện tử phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.\n2. Trung tâm Công nghệ thông tin (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật." ]
[ "Địa vị pháp lý của Trung tâm\n1. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\n...", "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Tin học là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng.\n2. Trung tâm Tin học có chức năng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin mạng của Kiểm toán nhà nước; cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n3. Trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.\n4. Tên giao dịch quốc tế: Information Technology Centre of State Audit of Viet Nam (viết tắt: SAVIC).", "Vị trí và chức năng\n...\nVăn phòng Bộ có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Trung tâm Tin học và Thống kê.\nTrung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thống nhất tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số trong Bộ và ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc nhiệm vụ của Trung tâm; tổ chức hoạt động thống kê ngành phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ và sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức triển khai xây dựng, quản lý, quản trị, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin, nền tảng số của Bộ; thực hiện các nhiệm vụ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, dự báo, thông tin và thư viện thuộc nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n2. Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động. Kinh phí hoạt động của Trung tâm được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n3. Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Thông tin là tổ chức chuyên trách, đầu mối về công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thống nhất tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ Nội vụ và ngành Nội vụ; phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và sự chỉ đạo, Điều hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; tổ chức triển khai xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ bảo đảm an toàn, thông suốt; tổ chức triển khai xây dựng Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ; tổ chức duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và Thư viện của Bộ Nội vụ.\n2. Trung tâm Thông tin là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng.\n3. Trung tâm Thông tin có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội.", "Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và được mở tài khoản theo quy định.", "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Phát triển thông tin, truyền thông cơ sở (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Thông tin cơ sở, thực hiện chức năng giúp Cục trưởng Cục Thông tin cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển sự nghiệp thông tin và truyền thông cơ sở theo quy định của pháp luật.\nTrung tâm Phát triển thông tin, truyền thông cơ sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.\nTên giao dịch tiếng Anh: Center for Grassroots Information and Communications Development (tiết tắt là CENTICD)", "Chức năng\n...\n2. Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\nTrung tâm có trụ sở giao dịch tại Hà Nội.\n3. Tên giao dịch tiếng Anh của Trung tâm là: Center for Statistics and Data Management and Application of Information Technology (Viết tắt là: CSDMAIT).", "Vị trí, chức năng\nTrung tâm Thông tin là đơn vị sự nghiệp công phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin mạng và truyền thông số phục vụ quản lý nhà nước và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban Dân tộc.\nTrung tâm Thông tin là đơn vị dự toán cấp III, được Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Thông tin điện tử đối ngoại là tổ chức trực thuộc Cục Thông tin đối ngoại, thực hiện chức năng giúp Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại tổ chức, quản lý các hoạt động thông tin và tư liệu về thông tin đối ngoại; quản lý, vận hành Trang Thông tin điện tử đối ngoại.\nTrung tâm Thông tin điện tử đối ngoại là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng, kho bạc để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính tại Hà Nội." ]
Cục Hợp tác quốc tế thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có con dấu và tài khoản riêng hay không?
[ "Vị trí và chức năng\n...\nCục Hợp tác quốc tế có con dấu riêng và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng." ]
[ "Vị trí và chức năng \nCục Di sản văn hóa là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về di sản văn hóa trên phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công thuộc lĩnh vực di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.\nCục Di sản văn hóa có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước.", "Vị trí và chức năng\n...\n2. Tổng cục Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.\nTên giao dịch tiếng Anh: Vietnam National Administration of Tourism. Tên viết tắt tiếng Anh: VNAT.", "Vị trí và chức năng\n...\n2. Cục Kiểm ngư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n...", "Vị trí và chức năng\nCục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm là tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn phát triển sự nghiệp mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trong cả nước theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.\nCục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.", "Vị trí và chức năng\n…\nCục Công tác phía Nam (sau đây gọi là Cục) có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu và tài Khoản riêng theo quy định của pháp luật.", "Cục Công nghiệp địa phương (sau đây gọi tắt là Cục) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở chính tại: Thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\n...\n2. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nCục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam E-commerce and Information Technology Agency.\nTên viết tắt: VECITA.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội.", "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng\n...\nVăn phòng có con dấu, không có tài khoản riêng.\n...", "Vị trí và chức năng\nCục Điện ảnh là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về điện ảnh trên phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật.\nCục Điện ảnh có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.", "Điều 4. - Cục Quản lý nhà có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được cấp kinh phí sự nghiệp, biên chế của Cục Quản lý nhà trong tổng số biên chế của Bộ Xây dựng." ]
Báo Văn hóa thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có con dấu và tài khoản riêng không?
[ "Vị trí và chức năng\nBáo Văn hóa là cơ quan ngôn luận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Bộ trưởng về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.\nBáo Văn hóa là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Báo) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở chính tại thành phố Hà Nội." ]
[ "Điều 3. Báo Khoa học và Phát triển hoạt động theo Luật Báo chí của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Khoa học và Công nghệ; sự quản lý Nhà nước về báo chí của Bộ Văn hóa - Thông tin và các Bộ quản lý Nhà nước có liên quan; được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống báo chí trong phạm vi cả nước.", "1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.", "Vị trí và chức năng\nBáo VietNamNet là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng cơ quan ngôn luận của Bộ; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước; thông tin về lĩnh vực thông tin và truyền thông, tình hình đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội trong và ngoài nước.\nBáo VietNamNet là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo Luật Báo chí và các quy định khác có liên quan; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\nBáo VietNamNet có tên giao dịch quốc tế: VietNamNet", "Vị trí và chức năng\n...\n2. Báo Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nBáo Hải quan có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\n1. Báo điện tử Chính phủ là cơ quan thông tin, truyền thông đa phương tiện, tiếng nói của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, diễn đàn của các cơ quan hành chính nhà nước và nhân dân trên internet, do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức quản lý và vận hành.\n2. Báo điện tử Chính phủ thực hiện chức năng về báo chí, thông tin, truyền thông của cổng Thông tin điện tử Chính phủ được quy định tại Quyết định số 06/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.\n3. Báo điện tử Chính phủ là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm, tổng hợp chung trong ngân sách của cổng Thông tin điện tử Chính phủ; tổ chức và hoạt động theo mô hình cơ quan báo chí, thông tin, truyền thông; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.", "Cơ cấu tổ chức\n…\n4. Các tổ chức trực thuộc:\na. Khoa Sau đại học;\nb. Phân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế;\nc. Phân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh;\nd. Tạp chí Văn hóa học.\nPhân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế và Phân viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh có con dấu, được mở tài khoản tiền gửi theo quy định của pháp luật.\nTạp chí Văn hóa học là cơ quan ngôn luận của Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam, có con dấu để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.\nViện trưởng Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể, bố trí, sắp xếp viên chức theo cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và người lao động cho các phòng, ban, tổ chức trực thuộc; xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Viện.", "Nhà Xuất bản là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\n1. Báo Nông nghiệp Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị sự nghiệp báo chí có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.\n2. Báo Nông nghiệp Việt Nam là cơ quan ngôn luận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là diễn đàn xã hội vì sự nghiệp phát triển và nâng cao dân trí trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, diêm nghiệp và phát triển nông thôn.\n3. Trụ sở của Báo Nông nghiệp Việt Nam đặt tại 14, phố Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\nVăn phòng Bộ là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Bộ trưởng tổ chức các hoạt động chung của Bộ; theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc cho hoạt động của Lãnh đạo Bộ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách qua Văn phòng Bộ.\nVăn phòng Bộ có con dấu riêng và có tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\n...\nTạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo qui định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.\nTạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có tên giao dịch quốc tế: Journal on Information and Communications Technology (JoICT)." ]
Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có chức năng gì?
[ "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, truyền thông và dữ liệu điện tử phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.\n2. Trung tâm Công nghệ thông tin (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật." ]
[ "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Phát triển thông tin, truyền thông cơ sở (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Thông tin cơ sở, thực hiện chức năng giúp Cục trưởng Cục Thông tin cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển sự nghiệp thông tin và truyền thông cơ sở theo quy định của pháp luật.\nTrung tâm Phát triển thông tin, truyền thông cơ sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.\nTên giao dịch tiếng Anh: Center for Grassroots Information and Communications Development (tiết tắt là CENTICD)", "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n6. Về bảo đảm an toàn thông tin:\na) Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý, bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ theo quy định.\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện giám sát, đánh giá an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin và giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trong kết nối các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu của Bộ theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện khắc phục sự cố, bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu của Bộ;\nd) Tổ chức diễn tập và xây dựng phương án ứng phó các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng;\nđ) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá công tác bảo đảm an toàn thông tin trong các cơ quan, đơn vị của Bộ.\n7. Được tổ chức cung cấp các dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định của pháp luật; bảo toàn và phát triển nguồn lực được giao.\n8. Thực hiện nghiên cứu khoa học, chế độ thông tin báo cáo trong lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.\n9. Tổ chức, phối hợp thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.\n10. Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.", "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Thông tin điện tử đối ngoại là tổ chức trực thuộc Cục Thông tin đối ngoại, thực hiện chức năng giúp Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại tổ chức, quản lý các hoạt động thông tin và tư liệu về thông tin đối ngoại; quản lý, vận hành Trang Thông tin điện tử đối ngoại.\nTrung tâm Thông tin điện tử đối ngoại là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng, kho bạc để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính tại Hà Nội.", "Vị trí và chức năng\nCục Công nghệ thông tin là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê trong ngành Giáo dục. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định.\n...", "Trung tâm Dịch vụ CNTT (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Công nghệ Thông tin – Tổng cục Thuế, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ CNTT phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và nhiệm vụ quản lý thuế theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính, ngành Thuế.", "Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng thông tin và thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo\n1. Vị trí, chức năng\nĐơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng thông tin và thống kê khoa học và công nghệ (có tên gọi là Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ hoặc tên gọi khác, sau đây gọi tắt là Trung tâm Thông tin) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, có chức năng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công tác quản lý nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\nTrung tâm Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.\n...", "Nhiệm vụ, quyền hạn\nTrung tâm tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Công tác phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin:\na) Xây dựng, trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Thanh tra Chính phủ, ngành Thanh tra, đáp ứng yêu cầu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng của Chính phủ; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nb) Xây dựng, trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành các quy định, quy chế về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; về quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin; về các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nc) Chủ trì tổ chức thực hiện đầu tư, xây dựng, lắp đặt, quản trị, vận hành, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục sự cố hệ thống công nghệ thông tin, các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp của Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra theo kế hoạch được phê duyệt;\nd) Là bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử của Thanh tra Chính phủ; là đầu mối về kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; đầu mối kết nối với mạng thông tin của Chính phủ, bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan; là đầu mối về an toàn, an ninh thông tin;\n...", "Vị trí, chức năng\nTrung tâm Internet Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý (bao gồm: đăng ký, cấp, phân bổ, ngừng, tạm ngừng, thu hồi) và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet ở Việt Nam; thiết lập, quản lý và khai thác Hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia.\nTên giao dịch quốc tế: Vietnam Internet Network Information Center (viết tắt là: VNNIC).\nTrung tâm Internet Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.", "Chức năng\n1. Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện chức năng thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; quản lý dữ liệu thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.\n...", "Vị trí và chức năng\n...\nTrung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật." ]
Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có bao nhiêu phòng chuyên môn nghiệp vụ?
[ "Cơ cấu tổ chức\n1. Giám đốc và các Phó Giám đốc.\n2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Phòng Tổ chức, Hành chính;\nb) Phòng Kế hoạch, Tài chính;\nc) Phòng Công nghệ thông tin;\nd) Phòng Thông tin và Truyền thông.\n…" ]
[ "Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin:\n1. Trung tâm Thông tin có Giám đốc và một số Phó Giám đốc;\n2. Các phòng chức năng gồm:\na) Phòng Thông tin Lao động;\nb) Phòng Thông tin Xã hội;\nc) Phòng Thông tin Đối ngoại;\nd) Phòng Hệ thống;\nđ) Phòng Phát triển ứng dụng;\ne) Văn phòng.", "Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc\n1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm:\na) Giám đốc và các Phó Giám đốc.\nb) Các phòng chức năng của Trung tâm, gồm:\n- Phòng Thông tin - Tổng hợp;\n- Phòng Kỹ thuật - Công nghệ;\nNhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các phòng do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao cho Trung tâm.\n2. Số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ) tại Trung tâm do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.", "Cơ cấu tổ chức\n...\n2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:\na) Phòng Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.\nb) Phòng Tài chính.\nPhòng có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.\n...", "Tổ chức bộ máy\n..\n2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:\na) Phòng Kế hoạch tổng hợp;\nb) Phòng Tài chính;\nc) Phòng Thông tin và tuyên truyền;\nd) Phòng Đào tạo và huấn luyện;\nđ) Phòng Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật;\ne) Bộ phận thường trực tại Nam bộ, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh;\nf) Bộ phận thường trực tại Nam Trung bộ và Tây Nguyên, trụ sở đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc.\n...", "Cơ cấu tổ chức và biên chế\n...\n2. Cơ cấu tổ chức\na) Các phòng, ban của Trung tâm bao gồm: Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp và các phòng nghiệp vụ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy mô, lĩnh vực hoạt động của Trung tâm quyết định số lượng các phòng nghiệp vụ cho phù hợp nhưng không quá 04 phòng.\nCơ cấu các phòng gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng; số lượng viên chức của phòng được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chức danh viên chức được cấp có thẩm quyền quy định.\nb) Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tổ chức, hành chính, tổng hợp, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, thi đua, văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, tài chính và các hoạt động chung khác phục vụ hoạt động của Trung tâm.\nc) Các phòng nghiệp vụ của Trung tâm được thành lập và tổ chức phù hợp với quy mô, lĩnh vực hoạt động của Trung tâm, cụ thể: giáo dục phục hồi hành vi nhân cách - chống tái nghiện; dạy nghề - lao động sản xuất; y tế; bảo vệ.", "Cơ cấu tổ chức\n…\n2. Các phòng nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ:\na) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế,\nb) Phòng Tổ chức, Hành chính;\nc) Phòng Tài chính Kế toán.\nCác Phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng.", "Cơ cấu tổ chức\n1. Trung tâm Thông tin có Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng, Phó phòng chức năng và các cán bộ, công chức, viên chức, làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên trực tuyến.\nGiám đốc Trung tâm Thông tin do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Thông tin.\nCác Phó Giám đốc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách một số mặt công tác của Trung tâm Thông tin và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\nGiám đốc Trung tâm Thông tin bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng chức năng theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi thỏa thuận và thống nhất với Vụ Tổ chức cán bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về việc bổ nhiệm các chức danh đó.\n2. Các phòng chức năng:\na) Phòng Tổ chức Hành chính;\nb) Phòng ứng dụng và Cơ sở dữ liệu;\nc) Phòng Tích hợp hệ thống;\nd) Cổng thông tin điện tử.\n4. Giám đốc Trung tâm Thông tin có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng và các Ban trực thuộc; xây dựng Quy chế hoạt động, Đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Trung tâm Thông tin trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.", "Cơ cấu tổ chức\n...\n2. Phòng chuyên môn:\nVụ Tổ chức cán bộ có 01 phòng là: Phòng Thi đua, Khen thưởng và Chính sách cán bộ.\nCơ cấu tổ chức phòng có từ 07 - 09 biên chế; có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng.\nTrưởng phòng, các Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\n3. Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.", "Cơ cấu tổ chức\nCục Công nghệ thông tin có các phòng:\n1. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.\n2. Phòng Phần mềm ứng dụng.\n3. Phòng Cơ sở dữ liệu và Hỗ trợ.\n4. Phòng Hạ tầng kỹ thuật.\n5. Phòng An toàn thông tin.\n6. Phòng Quản lý chất lượng công nghệ thông tin.\nQuy chế hoạt động, nhiệm vụ cụ thể của các phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định.", "Cơ cấu tổ chức và biên chế\n...\n2. Tổ chức bộ máy:\n- Phòng Hành chính - Tổng hợp.\n- Phòng Kế hoạch - Phát triển dịch vụ.\n- Phòng Kỹ thuật - Thiết bị.\n- Phòng Đo lường - Thử nghiệm.\n- Phòng Tin học.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng do Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật quyết định.\n..." ]
Báo Văn hóa thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân hay không?
[ "Vị trí và chức năng\n...\nBáo Văn hóa là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Báo) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở chính tại thành phố Hà Nội." ]
[ "Chức năng\n1. Báo Pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là Báo) là cơ quan ngôn luận của Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng thông tin về các hoạt động của Bộ Tư pháp, ngành Tư pháp và các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội trong nước và quốc tế; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, hoạt động xây dựng, thi hành pháp luật và công tác tư pháp phục vụ yêu cầu quản lý của Bộ Tư pháp, đáp ứng nhu cầu của xã hội về thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật và hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật, phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nBáo chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tư pháp và sự quản lý nhà nước về báo chí của Bộ Thông tin và Truyền thông; định hướng hoạt động của Ban Tuyên giáo Trung ương.\n2. Báo là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp, có trụ sở tại Hà Nội; có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\nTạp chí Thông tin và Truyền thông là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông; là diễn đàn nghiên cứu, trao đổi về thông tin lý luận, nghiệp vụ và đăng tải thông tin khoa học kỹ thuật, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và quản lý trong các lĩnh vực: báo chí, xuất bản, in và phát hành, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử.\nTạp chí Thông tin và Truyền thông là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo Luật Báo chí và các quy định khác liên quan; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nTạp chí Thông tin và Truyền thông có trụ sở chính tại Hà Nội.\nTạp chí Thông tin và Truyền thông có tên giao dịch quốc tế: Journal of Information and Communications, viết tắt là: JoIC.", "Bảo tàng Văn học Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.", "Cơ cấu tổ chức\n1. Tổng biên tập và các Phó Tổng biên tập.\n2. Các ban chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Ban Trị sự;\nb) Ban Phóng viên;\nc) Ban Thư ký - Điện tử.\n3. Tổ chức trực thuộc:\nVăn phòng đại diện phía Nam.\nVăn phòng đại diện phía Nam có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\nTổng biên tập Báo Văn hóa có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các ban chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức trực thuộc; bố trí, sắp xếp viên chức, người lao động theo cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các ban chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức trực thuộc; xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Báo Văn hóa.", "Vị trí và chức năng\n...\n3. Thanh tra Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Thanh tra Bộ đặt tại thành phố Hà Nội.", "Vị trí, chức năng\nBáo Thanh tra (sau đây gọi tắt là Báo) là cơ quan ngôn luận của Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra, có chức năng tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trọng tâm là lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; xây dựng lực lượng ngành Thanh tra; thông tin trung thực, khách quan, kịp thời về hoạt động của ngành Thanh tra theo quy định của Luật Báo chí và của Thanh tra Chính phủ.\nBáo là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở chính của Báo đặt tại thành phố Hà Nội.", "Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân\n1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (sau đây trong Điều lệ này gọi tắt là VNPost) tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của pháp luật.\n2. VNPost có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.\n3. VNPost có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình.\n4. Quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng riêng của Bưu điện Việt Nam theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\n1. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam là cơ quan sự nghiệp báo chí thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, có chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về văn thư, lưu trữ và một số lĩnh vực có liên quan trong công tác văn phòng theo quy định của Luật Báo chí và Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; là diễn đàn trao đổi lý luận, thực tiễn về công tác văn thư, lưu trữ và một số lĩnh vực khác có liên quan.\n2. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội (có đại diện tại một số tỉnh, thành phố theo quy định của Luật Báo chí và Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước)", "Điều 3. Báo Khoa học và Phát triển hoạt động theo Luật Báo chí của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Khoa học và Công nghệ; sự quản lý Nhà nước về báo chí của Bộ Văn hóa - Thông tin và các Bộ quản lý Nhà nước có liên quan; được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống báo chí trong phạm vi cả nước.", "Nhà Xuất bản là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật." ]
Văn phòng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan chuẩn bị nội dung các phát biểu, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội đúng không?
[ "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Tổng hợp, xây dựng trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và quản lý, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện sau khi được phê duyệt; tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; kiến nghị, đề xuất với Bộ trưởng những nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng thời gian nhất định.\n2. Trình Bộ trưởng các dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n3. Đề xuất Bộ trưởng giao các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.\n4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung các bài viết, trả lời phỏng vấn, phát biểu, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, giải quyết kiến nghị của cử tri.\n..." ]
[ "Khoản 2. Ban Công tác đại biểu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổng hợp đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; phối hợp chuẩn bị hồ sơ nhân sự, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.", "Điều 1. Về công tác chuẩn bị phục vụ kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV. Thời gian qua, nhìn chung các bộ, cơ quan đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc dự kiến chương trình, chuẩn bị nội dung, hồ sơ tài liệu phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban Thương vụ Quốc hội. Thường xuyên phối hợp nâng cao chất lượng và tiến độ chuẩn bị các dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo, tờ trình theo dự kiến của chương trình kỳ họp. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số bộ, cơ quan trình hồ sơ, tài liệu còn sơ sài, chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng, thể thức, thủ tục và tiến độ. Để nâng cao chất lượng các đề án, báo cáo phục vụ kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV, Chính phủ yêu cầu: - Các Phó Thủ tướng Chính phủ theo phân công chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc khối phụ trách khẩn trương hoàn thiện các báo cáo, tài liệu gửi Quốc hội, bảo đảm chất lượng và tiến độ. - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bảo đảm toàn bộ báo cáo, tài liệu gửi tới Văn phòng Quốc hội trước khi khai mạc kỳ họp Quốc hội. Văn phòng Chính phủ đôn đốc việc chuẩn bị, bảo đảm tiến độ gửi các báo cáo, tài liệu. - Các bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo các báo cáo, tài liệu trình kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV chủ động tiếp thu, giải trình cụ thể ý kiến của Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội về các nội dung liên quan. - Các thành viên Chính phủ chủ động nắm bắt đầy đủ thông tin, kịp thời cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan, giải trình về những vấn đề mà các Đại biểu Quốc hội và cử tri quan tâm, nhất là những vấn đề nhạy cảm, nổi cộm liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.", "Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân\n1. Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri và kế hoạch giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.\n2. Tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; cử cán bộ ghi biên bản các cuộc tiếp xúc cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoặc theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri.\n3. Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương theo thẩm quyền giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời cử tri; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.\n4. Cử cán bộ phục vụ và bảo đảm kinh phí, phương tiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.", "Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Quốc hội trong các hoạt động liên quan đến đối ngoại\n1. Phối hợp với Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan hữu quan triển khai hoạt động đối ngoại của Quốc hội.\n2. Chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hoạt động, công tác lễ tân, an ninh, hậu cần, tài chính đảm bảo công tác hoạt động đối ngoại của Quốc hội theo đúng yêu cầu về chính trị, nội dung chuyên môn và phù hợp với các quy định chung về lễ tân của Nhà nước và của Quốc hội.\n3. Tham mưu, phục vụ điều phối việc triển khai hoạt động hợp tác quốc tế nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn, tăng cường quan hệ đối ngoại thông qua việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề, các đoàn đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài, các khóa tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đại biểu Quốc hội, công chức của Văn phòng Quốc hội.\n4. Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại trên cổng thông tin điện tử của Quốc hội.\n5. Thực hiện nhiệm vụ khác liên quan đến việc phục vụ hoạt động đối ngoại theo yêu cầu của Lãnh đạo Quốc hội.", "Điều 17. Chuẩn bị nội dung phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội\n1. Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo chuẩn bị nội dung theo phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội.\n2. Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chuẩn bị nội dung phiên họp theo quy định hoặc theo sự phân công.", "Khoản 2. Tiểu ban, Nhóm nghiên cứu được phân công tổ chức việc chủ trì chuẩn bị thẩm tra hoặc tham gia thẩm tra, chuẩn bị ý kiến có trách nhiệm sau đây:\na) Kiểm tra, xem xét hồ sơ, thủ tục trình theo quy định của pháp luật;\nb) Tổ chức các hoạt động để phục vụ việc chuẩn bị thẩm tra, chuẩn bị ý kiến; phối hợp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan, tổ chức hữu quan để trao đổi các vấn đề thuộc nội dung chuẩn bị thẩm tra, chuẩn bị ý kiến;\nc) Chuẩn bị báo cáo của Tiểu ban, Nhóm nghiên cứu, dự thảo báo cáo ý kiến của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban về các nội dung được phân công thuộc trách nhiệm chủ trì để báo cáo tại các cuộc họp của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội;\nd) Tiểu ban, Nhóm nghiên cứu giúp Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban tiếp thu, hoàn thiện báo cáo của Thường trực để Thường trực trình Hội đồng, Ủy ban;\nđ) Giúp xây dựng, hoàn thiện dự thảo báo cáo thẩm tra hoặc tham gia thẩm tra, báo cáo ý kiến của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;\ne) Tổ chức việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban và các ý kiến tham gia khác để hoàn thiện dự thảo báo cáo thẩm tra, báo cáo tổng hợp ý kiến trình Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định;\ng) Tổ chức việc chuẩn bị dự thảo văn bản giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đối với các dự án, dự thảo, tờ trình, báo cáo, đề án sau khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến;\nh) Tổ chức việc chủ trì rà soát, hoàn thiện kỹ thuật văn bản đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết trước và sau khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua; trình Chủ tịch Quốc hội ký văn bản.", "Khoản 1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban phân công Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Trưởng Tiểu ban hoặc Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực Ủy ban tổ chức việc chuẩn bị các nội dung tham gia thẩm tra hoặc tham gia chuẩn bị ý kiến đối với các dự án, dự thảo tờ trình, báo cáo, đề án.", "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Công tác tổng hợp, truyền thông:\na) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác định kỳ, đột xuất của lãnh đạo Bộ. Điều phối hoạt động của lãnh đạo Bộ và các tổ chức thuộc Bộ;\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ, lãnh đạo Bộ;\nc) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành chương trình công tác của Bộ về xây dựng đề án (trừ các đề án là văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch);\nd) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan thông báo nội dung các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Bộ chủ trì;\nđ) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các quy định về: quy chế làm việc của Bộ; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ; Quy định về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội; Quy chế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao và các quy định khác theo phân công;\ne) Chủ trì tham mưu lãnh đạo Bộ trong công tác truyền thông của Bộ. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch truyền thông hàng năm, kế hoạch truyền thông theo chuyên đề. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý của Bộ chủ quản đối với công tác xuất bản, báo chí;\ng) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri gửi đến Bộ trưởng; thực hiện cam kết của Bộ trưởng trước Quốc hội và cử tri;\nh) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, lãnh đạo Bộ và nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao; thông tin kịp thời đến lãnh đạo Bộ tình hình thực hiện công việc để biết, xử lý;\ni) Thực hiện nhiệm vụ giúp việc lãnh đạo Bộ theo phân công.\n...", "Khoản 2. Vụ Phục vụ hoạt động giám sát của Văn phòng Quốc hội giúp Tổng thư ký Quốc hội bảo đảm nội dung của trang giám sát trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội; dự kiến kế hoạch xây dựng các chuyên mục và thực hiện việc biên tập nội dung các chuyên mục giám sát trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội và các phương tiện truyền thông; giúp Tổng thư ký Quốc hội chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn về lĩnh vực giám sát.", "Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng Quốc hội. Văn phòng Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:\n1. Bảo đảm về cơ sở vật chất và phương tiện cần thiết để thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Quốc hội.\n2. Bảo đảm kinh phí và ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.\n3. Cung cấp cho các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thông tin, tư liệu có liên quan khi được yêu cầu.\n4. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm an ninh, trật tự tại địa điểm tiếp công dân của Quốc hội." ]
Nhà đầu tư có quyền chấm dứt hoạt động dự án đầu tư hay không?
[ "Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;\nb) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;\nc) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.\n2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;\nb) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;\nc) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;\nd) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;\nđ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;\ne) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;\ng) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài." ]
[ "\"Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư\n1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\"", "\"Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư\n1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư.\n....\"", "\"Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư\n1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:\na) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;\nb) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;\nc) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.\"", "“Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n…\n3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.\n…”", "Điều 72. Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng\n1. Người quyết định đầu tư xây dựng có các quyền sau:\na) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng;\nb) Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;\nc) Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;\nd) Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp với quy định tại Điều 61 của Luật này;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người quyết định đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau:\na) Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng;\nb) Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng;\nc) Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng của chủ đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 8 của Luật này;\nd) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành;\nđ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;\ne) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "“Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n...\n5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất”.", "“Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n[...]\n8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:\na) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;\nb) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;\nc) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.”", "Điều 91. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án\n1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đúng chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư và kết quả thẩm định.\n2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước khi phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.\n3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.\n4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu tư được duyệt.\n5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ chương trình, dự án.\n6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.\n7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu tư.", "Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư\n1. Thực hiện các dự án đầu tư qua các giai đoạn của quá trình đầu tư: chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, nghiệm thu, bàn giao tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về hợp đồng, kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, công khai và lưu trữ hồ sơ dự án.", "\"[...]\n3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:\na) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;\nb) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;\nc) Đối với dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.\"" ]
Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên là tài sản của người chịu thi hành án dân sự trong các trường hợp nào?
[ "Bán tài sản đã kê biên\n...\n3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:\na) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;\nb) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nViệc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.\n4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.\nViệc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.\n..." ]
[ "Khoản 2. Trường hợp tài sản cầm cố, thế chấp đủ điều kiện để kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 90 Luật Thi hành án dân sự mà người nhận cầm cố, thế chấp đang tiến hành xử lý để thu hồi nợ vay theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm thì Chấp hành viên không thực hiện việc kê biên, xử lý đối với tài sản đó nhưng phải có văn bản yêu cầu người xử lý tài sản cầm cố, thế chấp thông báo ngay kết quả xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, giữ lại số tiền còn lại (nếu có) để cơ quan thi hành án dân sự giải quyết theo quy định của pháp luật.", "3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:\na) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thoả thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.", "Khoản 3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.", "Điều 87. Tài sản không được kê biên\n1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.\n2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:\na) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;\nb) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;\nc) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;\nd) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;\nđ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;\ne) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.\n3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sảnxuất, kinh doanh, dịch vụ:\na) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;\nb) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;\nc) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.", "Kê biên phương tiện giao thông\n1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.\n2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.\nTrường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.\n3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.\n4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.", "Khoản 2. Tài sản kê biên được trao đổi và thông tin liên quan đến tài sản kê biên do Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi theo quy định của Thông tư này gồm:\na) Tài sản kê biên được trao đổi là tài sản mà theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên phải thông báo cho Trung tâm Đăng ký khi ra quyết định kê biên và được ghi tại biên bản kê biên đối với các tài sản quy định tại Điều 6 của Thông tư này, trừ các trường hợp tài sản kê biên đã được giao cho cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản hoặc đã được bảo quản tại kho của Cơ quan thi hành án dân sự; hoặc tổng giá trị tài sản theo quyết định kê biên do Chấp hành viên tạm tính dưới 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định;\nb) Thông tin liên quan đến tài sản kê biên do Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi gồm: Quyết định kê biên hoặc Quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án (Ngày, tháng, năm ký Quyết định; số Quyết định); thông tin về người phải thi hành án (chủ sở hữu tài sản), thông tin về tài sản kê biên được kê khai theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.", "Khoản 3. Khi tiếp nhận Văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, trong trường hợp người thực hiện đăng ký phát hiện có giao dịch, hợp đồng được đăng ký theo tên của người phải thi hành án trong thời gian từ khi Chấp hành viên xác minh về tài sản dự định kê biên đến khi Trung tâm Đăng ký nhận được Văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, thì Trung tâm Đăng ký thông báo bằng văn bản cho Chấp hành viên về các giao dịch, hợp đồng đó cùng với việc trả kết quả văn bản thông báo việc kê biên tài sản.", "Điều 10. Bán tài sản\n1. Việc bán tài sản trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo quy định tại Điều 101 Luật Thi hành án dân sự, Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.\n2. Việc bán tài sản trong trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Phá sản.\na) Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không lựa chọn được tổ chức bán đấu giá tài sản thì có văn bản báo cáo Chấp hành viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành viên quyết định việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá tài sản.\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá tài sản về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc hết thời hạn thông báo bán tài sản nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo bằng văn bản đề nghị Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Chấp hành viên thực hiện việc giảm giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và có văn bản yêu cầu Quản tài viên tiếp tục tổ chức bán đấu giá tài sản.", "Khoản 2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.", "\"Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp\n1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.\n2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.\"" ]
Quy định về đưa tài sản chung của vợ chồng vào kinh doanh như thế nào?
[ "Tài sản chung của vợ chồng\n1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.\nQuyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.\n2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.\n3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.", "Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh\n1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.\n2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.\nĐiều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh\nTrong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản." ]
[ "\"Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật\n1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.\n2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.\n3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.\"", "\"Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng\n1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.\n2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.\n3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.\"", "\"Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng\n1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.\n2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.\n3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.\n4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.\n5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.\"", "Điều 3. Tài sản chung của vợ chồng (Điều 27).. a. Khoản 1 Điều 27 đã quy định tài sản chung của vợ chồng và hình thức sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng. \"Những thu thập hợp pháp khác\" của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật dân sự... trong thời kỳ hôn nhân. b. Khoản 2 Điều 27 quy định: \"Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng\". Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.", "“Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng\n1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.\n2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”", "\"Điều 16. Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba\nTrường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.\"", "\"Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung\n1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.\n2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:\na) Bất động sản;\nb) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;\nc) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.\"", "\"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung\n1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.\n2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.\"\nĐiều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân\n1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. \n2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.\n3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\"", "\"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng\nVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:\n1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;\n2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;\n3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;\n4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;\n5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;\n6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.\"", "\"Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng\n1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.\n2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.\n3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung\"" ]
Giảm 50% lệ phí cấp căn cước công dân từ ngày 01/7/2023 đúng không?
[ "Mức thu lệ phí\n1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.\n2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.\n3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.", "Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân." ]
[ "Khoản 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau: “b) Đối với các khoản lệ phí cấp chứng minh nhân dân; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển: Việc ban hành văn bản quy định mức thu, phương pháp thu các khoản phí, lệ phí này thực hiện khi các luật chuyên ngành có liên quan quy định cơ quan địa phương cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí”.", "\"Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp\n1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.\n2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.\n3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.\nCác loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.\n...\"", "Thủ tục: Cấp lại thẻ Căn cước công dân\n...\n- Lệ phí:\na) Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/ thẻ Căn cước công dân\nb) Các trường hợp sau được miễn lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân:\n+ Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.\n+ Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.\n...", "“Điều 4. Mức thu phí \n1. Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin \na) Kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này. \nb) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này. \n2. Mức phí khai thác kết quả thống kê; mức phí khai thác kết quả thống kê, phân tích; mức phí khai thác kết quả thống kê, phân tích, dự báo: Áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.”", "\"Điều 4. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân, Thông tư số 33/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.\n2. Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.\n3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ thẻ Căn cước công dân được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.\"", "Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau: “4. Đối với các khoản lệ phí đăng ký cư trú; lệ phí cấp chứng minh nhân dân; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển: Việc ban hành văn bản quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí này thực hiện khi các luật chuyên ngành có liên quan quy định cơ quan địa phương cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí.”.\n2. Bãi bỏ điểm đ khoản 3 Điều 1.", "Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\nCông dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:\n1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;\n2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;\n4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.\nĐiều 27. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\nThủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.", "1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Người nộp lệ phí\nCông dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này”.\n2. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Mức thu lệ phí\n1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân”.\n3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí\n1. Các trường hợp miễn lệ phí\na) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;\nb) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;\nc) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.\n2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí\na) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nb) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nc) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.", "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN. Bổ sung Điều 1a như sau: “Điều 1a: Giảm 50% mức phí thanh toán tại điểm 1.1, 1.2 Mục 1 “Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng” tại Phần III “Phí dịch vụ thanh toán trong nước” Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư này trong khoảng thời gian từ ngày 01/9/2021 đến hết ngày 30/6/2022.”.", "Điều 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Thông tư số 48/2022/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau: “1. Mức thu phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin\na) Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.”" ]
Thời lượng toàn bộ chương trình học đại học đối với sinh viên
[ "\"Điều 2. Chương trình đào tạo và thời gian học tập\n...\n4. Đối với mỗi hình thức đào tạo, chương trình đào tạo cần cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá để định hướng cho sinh viên.\na) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với hình thức đào tạo chính quy phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời đảm bảo đa số sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo;\nb) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học dài hơn tối thiểu 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo.\n5. Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo. Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ.\"" ]
[ "Điều 1. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo. TT Nội dung Khối lượng (ĐVHT) 1 Các học phần chung 22 2 Các học phần cơ sở 10 3 Các học phần chuyên môn 48 4 Thực tập nghề nghiệp 16 5 Thực tập tốt nghiệp 6 Tổng khối lượng chương trình 102", "Khoản 1. Chương trình đào tạo:\na) Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác;\nb) Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, luận văn, luận án;\nc) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ của giáo dục đại học;\nd) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;\nđ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội dung truyền bá tôn giáo;\ne) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.", "Điều 4. Chương trình đào tạo và hình thức đào tạo\n1. Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được xây dựng theo định hướng thực hành, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.\n2. Chương trình đào tạo trình độ đại học được xây dựng theo định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.\n3. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ được xây dựng theo định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu áp dụng cho các khóa học tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng ứng dụng được áp dụng cho các khóa học tập trung toàn bộ thời gian hoặc một phần thời gian tại cơ sở giáo dục đại học.\n4. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ được xây dựng theo định hướng nghiên cứu, áp dụng theo hình thức giáo dục chính quy cho các khóa đào tạo tập trung tại cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sinh phải dành toàn bộ thời gian quy định để học tập và nghiên cứu, trong đó có ít nhất một năm tập trung liên tục tại cơ sở giáo dục đại học.", "\"Điều 7. Tổ chức đăng ký học tập\n1. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, cơ sở đào tạo hướng dẫn cho sinh viên đăng ký học tập trên hệ thống đăng ký học tập của cơ sở đào tạo.\n2. Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần.\n3. Sinh viên học theo niên chế đăng ký học lại những học phần chưa đạt dự định sẽ học trong học kỳ, đăng ký học cải thiện điểm hoặc đăng ký học những học phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo.\n4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định quy trình, thủ tục, tổ chức quản lý, lưu trữ việc đăng ký học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ, việc rút bớt học phần đã đăng ký; quy định cụ thể giới hạn khối lượng học tập của sinh viên trong mỗi học kỳ nằm trong khung như sau:\na) Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn;\nb) Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn.\"", "Điều 7. Thời gian và hình thức đào tạo\n1. Thời gian đào tạo\na) Đối với trình độ đại học: Theo yêu cầu của chương trình đào tạo ở nước ngoài nhưng không quá 04 năm. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định đối với các trường hợp có thời gian đào tạo quá 04 năm theo yêu cầu của chương trình đào tạo;\nb) Đối với trình độ thạc sĩ: Theo yêu cầu của chương trình đào tạo nhưng không vượt quá 02 năm. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định đối với các trường hợp có thời gian đào tạo quá 02 năm theo yêu cầu của chương trình đào tạo.\n2. Hình thức đào tạo: Chính quy tập trung.", "Khoản 5. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo tiến sĩ:\na) Tối thiểu 80% nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ;\nb) Tối đa 16 tín chỉ các học phần, môn học bắt buộc hoặc tự chọn đối với đầu vào trình độ thạc sĩ;\nc) Tối thiểu 30 tín chỉ các học phần, môn học bắt buộc hoặc tự chọn đối với đầu vào trình độ đại học.", "Khoản 5. Tổng thời gian du học sinh được phép gia hạn không quá 36 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ; không quá 24 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, đại học, cao đẳng; không quá 12 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp và đồng thời không vượt quá thời gian học tối đa theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài.", "Khối lượng học tập\n1. Khối lượng học tập của chương trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc của mỗi học phần trong chương trình đào tạo được xác định bằng số tín chỉ.\na) Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá;\nb) Đối với hoạt động dạy học trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận trong đó một giờ trên lớp được tính bằng 50 phút.\n2. Khối lượng học tập tối thiểu của một chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của Khung trình độ quốc gia Việt Nam, cụ thể như sau:\na) Chương trình đào tạo đại học: 120 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh theo quy định hiện hành;\nb) Chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: 150 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh theo quy định hiện hành; hoặc 30 tín chỉ đối với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành;\nc) Chương trình đào tạo thạc sĩ: 60 tín chỉ đối với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành;\nd) Chương trình đào tạo tiến sĩ: 90 tín chỉ với người có trình độ thạc sĩ, 120 tín chỉ với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành.\n3. Khối lượng học tập tối thiểu đối với các chương trình đào tạo song ngành phải cộng thêm 30 tín chỉ, đối với chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ phải cộng thêm 15 tín chỉ so với chương trình đào tạo đơn ngành tương ứng.", "“Điều 36. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học\n1. Chương trình đào tạo:\na) Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam;\nb) Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, bao gồm các loại chương trình định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ, ngành đào tạo; bảo đảm quy định về chuẩn chương trình đào tạo;\nc) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp bằng hoặc có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng hợp pháp cấp; bảo đảm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;\nd) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, có trách nhiệm giải trình trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;\nđ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, có trách nhiệm giải trình trong việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội dung truyền bá tôn giáo;\ne) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.”", "Khoản 3. Khối lượng học tập tối thiểu đối với các chương trình đào tạo song ngành phải cộng thêm 30 tín chỉ, đối với chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ phải cộng thêm 15 tín chỉ so với chương trình đào tạo đơn ngành tương ứng." ]
Hộ khoán được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam?
[ "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người nộp thuế bao gồm:\na) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\nb) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;\nc) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.\n2. Cơ quan quản lý thuế bao gồm:\na) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực;\nb) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.\n3. Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế, công chức hải quan.\n4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\"", "1. Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế." ]
[ "Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán\n...\n3. Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.\n...", "\"Điều 79. Hộ kinh doanh\n1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.\n2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.\"", "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.\n...\"", "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nNgoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau:\n1. “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.\n2. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.\n...\".", "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.\"", "Khoản 1.2. Nông trường chuyển đổi nhiệm vụ sang sản xuất, kinh doanh giống, xây dựng các mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân trong vùng gồm các nông trường sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi không có cơ sở chế biến, sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả, thực hiện khoán trắng đất đai cho công nhân. Các nông trường này chỉ giữ lại một phần diện tích đất đủ để hoạt động sản xuất, kinh doanh như trên, diện tích còn lại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi để giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.", "“Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.\n2. Hoạt động chăn nuôi là nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi và hoạt động khác có liên quan đến vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi phục vụ mục đích làm thực phẩm, khai thác sức kéo, làm cảnh hoặc mục đích khác của con người.\n3. Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình.\n4. Chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi.\n5. Vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi. [...]”", "Tiêu chí xác định bên khoán và nhận khoán\n1. Bên khoán quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:\na) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp Luật về đất đai và pháp Luật về bảo vệ và phát triển rừng;\nb) Có kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch và dự án về bảo vệ và phát triển rừng hoặc đề án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.\n2. Bên nhận khoán quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:\na) Cá nhân nhận khoán có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện được hợp đồng khoán và không là thành viên trong hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại điểm b, c của khoản này;\nb) Hộ gia đình nhận khoán có thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện hợp đồng khoán và không là thành viên của cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại các điểm a và c của khoản này;\nc) Cộng đồng dân cư thôn nhận khoán đảm bảo đủ Điều kiện về tổ chức, nhân lực, vật lực để thực hiện hợp đồng khoán;\nd) Trường hợp số cá nhân, hộ gia đình đề nghị nhận khoán lớn hơn nhu cầu khoán, thì bên khoán ưu tiên khoán cho cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân, hộ gia đình người Kinh nghèo.", "Khoản 1. Thời hạn khoán\na) Thời hạn khoán công việc, dịch vụ: Theo thỏa thuận giữa bên khoán và bên nhận khoán, nhưng tối đa không quá 01 năm và trong thời hạn bên khoán được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.\nb) Thời hạn khoán ổn định: Theo chu kỳ cây trồng, vật nuôi hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc theo thỏa thuận giữa bên khoán và nhận khoán, nhưng tối đa không quá 20 năm và trong thời hạn bên khoán được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp. Trường hợp hợp đồng hết thời hạn, nếu bên nhận khoán không vi phạm hợp đồng khoán, đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Điều 4 Nghị định này, có nhu cầu nhận khoán thì được tiếp tục ký hợp đồng.", "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\n3. Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình.\"" ]
Hợp đồng mua bán muốn có hiệu lực thì phải thỏa các điều kiện gì?
[ "\"Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.\n2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.\n3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.\nĐiều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân\nNăng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.\"" ]
[ "\"Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng\n1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.\n2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.\n3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.\n4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.\"", "\"Điều 422. Chấm dứt hợp đồng\nHợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:\n1. Hợp đồng đã được hoàn thành;\n2. Theo thỏa thuận của các bên;\n3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;\n4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;\n5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;\n6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;\n7. Trường hợp khác do luật quy định.\"", "\"Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu\nGiao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.\"", "\"Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.\nGiao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.\n2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.\nĐiều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện\n1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.\n2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.\"", "Điều 407. Hợp đồng vô hiệu\n1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.\n...\nĐiều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được\n1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.\n2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.\n3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.", "“Điều 6. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng\n1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;\nc) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.\n2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).\n3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:\na) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;\nb) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.”", "Điều 69. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng\n1. Các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.\n2. Bảo đảm trung thực, hợp tác và đúng pháp luật.\n3. Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.", "\"Điều 319. Hiệu lực của thế chấp tài sản\n1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.\"", "Điều 7. Điều khoản chung\n7.1. Hai bên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong Hợp đồng này. Mọi tranh chấp phát sinh giữa hai bên sẽ được giải quyết bằng thương lượng. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì phải thông báo cho nhau biết để cùng bàn bạc, tìm biện pháp xử lý thích hợp.\n7.2. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký kết và coi như được thanh lý khi Bên B trả đầy đủ gốc và lãi cho Bên A.\n7.3. Hồ sơ này được lập thành bốn (04) bản, có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ hai (02) bản, Bên B giữ hai (02) bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B", "“Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá\n1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.\n2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”" ]
Các loại hợp đồng mua bán thường dùng hiện nay là gì?
[ "\"Điều 403. Phụ lục hợp đồng\n1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.\n2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.\"", "\"Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu\n1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.\n2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.\n3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.\n4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.\n5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.\n6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.\"" ]
[ "Chương X. Điều kiện cụ thể của hợp đồng. Phụ lục 1.XS Một số ví dụ về điều khoản cụ thể của hợp đồng", "Điều 10. Hiệu lực thi hành. Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. ĐẠI DIỆN BÊN A Họ và tên:........................ Chức vụ:.......................... ĐẠI DIỆN BÊN B Họ và tên:........................ Chức vụ:.......................... PHỤ LỤC SỐ 04/TTM HỢP ĐỒNG CỤ THỂ Hợp đồng cụ thể này được lập vào ngày.... tháng.... năm bởi và giữa: Bên A: (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)............................................................ Địa chỉ:.................................................................................................................. Điện thoại:.................................... FAX:........................ E-mail:......................... Tài Khoản thanh toán VND số:...................................... mở tại............................ Bên B: (Thành viên)............................................................................................. Địa chỉ:.................................................................................................................. Điện thoại:.................................... FAX:......................... E-mail:........................ Tài Khoản thanh toán VND số:................................. tại....................................... Căn cứ vào quy định của Hợp đồng khung mua/bán giấy tờ có giá số... ngày... tháng... năm (Hợp đồng khung), hai bên thỏa thuận, thống nhất ký kết Hợp đồng cụ thể với các Điều kiện và Điều kiện như sau:", "Điều 1. Giải thích từ ngữ: Điều 1: Tình hình chung thực hiện Hợp đồng đặt hàng. Trong hợp đồng này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:", "“33. Loại hợp đồng\n Loại hợp đồng theo quy định tại ĐKCT”", "\"Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự\n...\n2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.\"", "\"Điều 398. Nội dung của hợp đồng\n1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.\n2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:\na) Đối tượng của hợp đồng;\nb) Số lượng, chất lượng;\nc) Giá, phương thức thanh toán;\nd) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;\nđ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;\ne) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;\ng) Phương thức giải quyết tranh chấp.\"", "Điều 8. Cam kết của các bên và giải quyết tranh chấp\n1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề mới thì hai bên thỏa thuận lập phụ lục Hợp đồng, phụ lục Hợp đồng này có giá trị pháp lý như hợp đồng chính.\n2. Trường hợp các bên có tranh chấp về các nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trường hợp các bên không thương lượng được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.", "\"Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất\n1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.\"", "“Điều 531. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản\n1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.\n2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.”", "\"Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản\nHợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.\nHợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.\"" ]
Sau 3 tháng chưa nộp bổ sung tiền ký quỹ thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê chăm sóc khách hàng qua điện thoại không?
[ "\"Điều 28. Thu hồi giấy phép\n1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:\na) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;\nb) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;\nc) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;\nd) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;\nđ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\ne) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.\"" ]
[ "Điều 7. Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng đối với doanh nghiệp vi phạm không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và doanh nghiệp vi phạm không gửi báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.", "Khoản 1. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông đã được cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;\nb) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông;\nc) Thực hiện không đúng với nội dung giấy phép viễn thông được cấp và gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;\nd) Không triển khai đầy đủ trên thực tế cam kết triển khai mạng viễn thông hoặc không cung cấp dịch vụ viễn thông ra thị trường sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp quy định tại điểm g khoản này;\nđ) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;\ne) Tự nguyện hoàn trả giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;\ng) Bị thu hồi toàn bộ tài nguyên tần số vô tuyến điện đã được cấp theo giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này nếu trong thời hạn 12 tháng kể từ khi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bị thu hồi mà không sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;\nh) Không nộp đủ phí quyền hoạt động viễn thông sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan đã cấp giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp.", "Khoản 9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;\nb) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nc) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;", "Khoản 5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không kiểm soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung theo quy định hoặc không bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối, gia hạn, hủy dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ theo quy định;\nb) Thông báo không đầy đủ một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ khi quảng cáo về dịch vụ nội dung thông tin;\nc) Thông tin cung cấp cho người sử dụng thiếu một trong các nội dung về tên dịch vụ, mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách thức hủy dịch vụ khi người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;\nd) Không thống nhất sử dụng mã, đầu số để người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;\nđ) Thông báo bằng tin nhắn ngắn SMS gửi tới người sử dụng thiếu một trong các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ” nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;\ne) Gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ thiếu một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn khách hàng;\ng) Gửi tin nhắn ngắn thông báo việc tự động gia hạn dịch vụ không đúng tần suất hoặc không đúng thời gian quy định tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ;\nh) Cung cấp dịch vụ nội dung không đúng theo yêu cầu của người sử dụng đã đăng ký hoặc nội dung thông tin không đúng như tổ chức, doanh nghiệp đã quảng cáo;\ni) Hoàn trả không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.", "Khoản 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức đăng ký, thông báo quy định tại Điều 41 của Luật này phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;\nb) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;\nc) Không đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ cung cấp theo hình thức đăng ký;\nd) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.", "Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2, điểm b khoản 4, các điểm e, h và i khoản 5 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 3, các điểm a, c, d và đ khoản 4, các điểm a, b, c, d, đ, g, k và l khoản 5 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.", "Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật là giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.", "Khoản 7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động từ 3 tháng đến 5 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và đ khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.", "“Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả\n1. Hình thức xử phạt chính:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với giấy phép: Bưu chính, Giấy phép Viễn thông, Giấy phép thiết lập mạng viễn thông, Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép thiết lập mạng xã hội, Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;\nc) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;\nd) Trục xuất.\n[...]”", "Khoản 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động đã được cấp theo quy định;\nb) Không xây dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin cho người sử dụng trước khi cung cấp dịch vụ;\nc) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định việc sử dụng mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động tới Bộ Thông tin và Truyền thông kể từ ngày được cấp, hoàn trả, thu hồi hoặc thay đổi mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;\nd) Không thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định." ]
Vụ Hợp tác quốc tế thuộc Bộ Y tế thực hiện những chức năng gì?
[ "Vị trí, chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là tổ chức thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong ngành y tế và thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.", "Vị trí, chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là vụ tổng hợp thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong ngành y tế và thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế." ]
[ "Vị trí và chức năng\nVụ Gia đình là tổ chức thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình theo quy định của pháp luật.", "Vị trí và chức năng\nVụ Thương mại Biên giới và Miền núi là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về phát triển thương mại biên giới, miền núi, hải đảo và vùng dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.", "Chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại của Bộ theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.", "Vị trí và chức năng\nVụ Pháp luật quốc tế là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác xây dựng, tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định đối với điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến pháp luật quốc tế theo quy định của pháp luật; tham gia giải quyết tranh chấp quốc tế theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước về hoạt động tương trợ tư pháp.", "Vị trí và chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là tổ chức hành chính trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về công tác đối ngoại và các hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ.", "Vị trí và chức năng\nBộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; trang thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.", "Vị trí và chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc thực hiện công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.\nVụ Hợp tác quốc tế chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc.\nVụ Hợp tác quốc tế có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là “International Cooperation Department”, viết tắt là ICD.", "Vị trí và chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác tài chính quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; quản lý các chương trình hợp tác, dự án của Bộ có sự tài trợ của nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của Bộ Tài chính.\n...", "Vị trí và chức năng\nVụ Khoa học và Công nghệ là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; về tiêu chuẩn, chất lượng an toàn thực phẩm; công nghệ sinh học; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ trong ngành công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.", "Vị trí, chức năng\nVụ Bảo hiểm y tế là vụ chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế." ]
Vụ Hợp tác quốc tế thuộc Bộ Y tế hoạt động theo cơ chế nào?
[ "Cơ cấu tổ chức và hoạt động\n...\n3. Cơ chế hoạt động\nVụ Hợp tác quốc tế hoạt động theo chế độ chuyên viên. Các công chức trong Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế.", "Cơ cấu tổ chức và hoạt động\n1. Lãnh đạo Vụ\nVụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm và miễn nhiệm. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ. Các Phó Vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Biên chế\nBiên chế của Vụ Hợp tác quốc tế được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định và theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.\n3. Cơ chế hoạt động\nVụ Hợp tác quốc tế hoạt động theo chế độ chuyên viên. Các công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ được phân công." ]
[ "Điều 3. Vụ Bảo hiểm xã hội có Vụ trưởng, không quá 03 Phó Vụ trưởng và một số công chức.\nVụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của Vụ; sắp xếp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho công chức trong Vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.", "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n...\n4. Vụ Pháp chế làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp chế độ chuyên viên. Vụ trưởng phân công nhiệm vụ đối với công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.", "Nguyên tắc hoạt động của các tổ chức\n...\n2. Nguyên tắc hoạt động của Văn phòng Bộ:\na) Bộ trưởng điều hành hoạt động của Văn phòng Bộ chủ yếu thông qua Chánh Văn phòng;\nb) Văn phòng Bộ làm việc theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên; Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về công việc được phân công;\nc) Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ do Chánh Văn phòng phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về việc thực hiện những nhiệm vụ được phân công;\nd) Trưởng phòng tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về việc thực hiện những nhiệm vụ được phân công;\nđ) Công chức, người lao động của Văn phòng Bộ chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo Phòng theo phân công của Chánh Văn phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo Phòng về phần việc được giao. Trong trường hợp lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Chánh Văn phòng, lãnh đạo Phòng và chuyên viên thì Phó Chánh Văn phòng, lãnh đạo Phòng và chuyên viên có trách nhiệm thực hiện, đồng thời báo cáo Chánh Văn phòng.", "Nguyên tắc làm việc\nVụ Hợp tác Quốc tế làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm và kỷ luật cá nhân, phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo trong công tác của cán bộ, công chức; đề cao việc phối hợp công tác, trao đổi kinh nghiệm, thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định.", "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n2. Vụ thực hiện làm việc theo chế độ thủ trưởng. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:\na) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các mặt công tác của Vụ;\nb) Phân công công việc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức của Vụ;\nc) Thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn bản để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ, điều hành công việc theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của Vụ;\nd) Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong Vụ theo quy chế làm việc của Bộ;\nđ) Quyết định nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết và kiến nghị với Bộ trưởng về các chủ trương, giải pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ của Vụ;\ne) Ban hành các nội quy, quy định của Vụ, tổ chức thực hiện các quy định, quy chế của Bộ, Cơ quan Bộ, quản lý công chức và tài sản được giao theo phân cấp của Bộ.\n3. Vụ được tổ chức các phòng:\na) Phòng Tổng hợp;\nb) Phòng Dự báo và Cân đối cung cầu hàng hóa;\nc) Phòng Phát triển thương mại địa phương và vùng lãnh thổ;\nd) Phòng Thương mại vật tư;\nđ) Phòng Thương mại nông sản, thực phẩm và hàng tiêu dùng;\ne) Phòng Quản lý hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.\nLãnh đạo Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định.\nVụ trưởng Vụ Thị trường trong nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng theo quy định.", "Cơ cấu tổ chức\nVụ Quản lý quy hoạch có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng. Vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên; biên chế của Vụ do Bộ trưởng quyết định.", "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Vụ Hợp tác quốc tế có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.\n2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Vụ; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công của Bộ trưởng.\n3. Phó Vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.", "Điều 18. Vụ thuộc Bộ\n1. Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ.\n2. Vụ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản. Vụ trưởng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.\n3. Không tổ chức phòng trong vụ. Riêng trường hợp vụ có nhiều mảng công tác hoặc khối lượng công việc lớn, Bộ trình Chính phủ quyết định số lượng phòng trong vụ tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.\n4. Vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.\n5. Việc thành lập vụ phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau (trừ các vụ tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ):\na) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ;\nb) Có phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực.", "Cơ cấu tổ chức và hoạt động\n...\n3. Cơ chế hoạt động\nVụ Pháp chế hoạt động theo chế độ chuyên viên. Các công chức trong Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ Pháp chế về nhiệm vụ được phân công.", "Điều 4.\nVụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và quan hệ công tác của Vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Vụ; sắp xếp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho công chức trong Vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao." ]
Nhân viên phục vụ viên chức lãnh sự thì có phải đóng thuế và lệ phí liên quan đến tiền công của họ không?
[ "Miễn thuế\n1. Các viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và các thành viên gia đình họ cùng sống trong một hộ được miễn mọi thứ thuế và lệ phí về nhân thân hay tài sản do nhà nước, địa phương hoặc thành phố thu, trừ:\na) Thuế gián thu thuộc loại thường được gộp vào giá hàng hoá hay dịch vụ:\nb) Thuế và lệ phí đánh vào bất động sản của tư nhân trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, trừ những quy định ở Điều 32;\nc) Thuế do Nước tiếp nhận đánh vào tài sản thừa kế, việc thừa kế và việc chuyển nhượng tài sản, trừ các quy định ở khoản (b) Điều 51;\nd) Thuế và lệ phí đánh vào thu nhập cá nhân, bao gồm thu nhập từ vốn đầu tư có nguồn gốc ở Nước tiếp nhận và thuế đánh vào khoản vốn đầu tư trong những hoạt động thương mại hoặc tài chính ở Nước tiếp nhận;\ne) Khoản thu đối với những dịch vụ riêng biệt;\nf) Lệ phí đăng ký, lệ phí toà án hoặc hồ sơ, lệ phí thế chấp và tiền tem trừ những quy định của Điều 32.\n2. Các nhân viên phục vụ được miễn thuế và lệ phí đánh vào tiền công phục vụ của họ.\n3. Thành viên cơ quan lãnh sự có thuê người làm mà tiền lương hay tiền công của họ không được miễn thuế thu nhập ở Nước tiếp nhận, thì thành viên đó phải tuân thủ các nghĩa vụ do luật và quy định của Nước tiếp nhận đặt ra đối với người thuê lao động liên quan đến việc thu thuế thu nhập." ]
[ "Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.\n2. Thông tư này áp dụng đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Quyết định số 07/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là Nhân viên Việt Nam).", "Lệ phí lãnh sự\n1. Trên lãnh thổ của Nước tiếp nhận, cơ quan có lãnh sự có thể thu phí và lệ phí theo luật và các quy định của Nước cử đối với các công việc lãnh sự.\n2. Số tiền thu dưới hình thức phí và lệ phí nói ở khoản 1 Điều này và thu nhập từ phí và lệ phí được miễn mọi thứ thuế và lệ phí ở Nước tiếp nhận.", "Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công\n1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.\n2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.", "Quy định đặc biệt về hoạt động cá nhân sinh lời\n1. Viên chức lãnh sự chuyên nghiệp không được hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại ở Nước tiếp nhận để kiếm lời cho cá nhân.\n2. Những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định ở Chương này không áp dụng với:\na) Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ có hoạt động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp nhận;\nb) Những thành viên trong gia đình của một người nêu ở tiết (a) của khoản này hoặc những nhân viên phục vụ riêng của người đó;\nc) Những thành viên gia đình của một thành viên cơ quan lãnh sự mà bản thân họ có hoạt động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp nhận.", "“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế\nThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:\na) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.\nb) Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành) \nđ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:\nđ.7) Các khoản lợi ích khác.\ne) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng quy định tại điểm e khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.”", "\"Điều 3. Thu nhập chịu thuế\n...\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:\n...\nđ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:\n- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm khoản lợi ích về nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho người lao động.\n- Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.\n- Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.\n- Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.”", "Khoản 2. Mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bình quân của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan không vượt quá 1,8 lần và chi từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên không vượt quá 0,2 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp còn dư, được sử dụng một phần để bổ sung cho chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi mua sắm trang thiết bị hiện đại hóa ngành.", "Khoản 1. Thu phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng các nguồn thu theo quy định tại Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và quy định tại Thông tư này. Việc kê khai phí, lệ phí do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.", "Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân\nNước tiếp nhận miễn cho các thành viên cơ quan lãnh sự và thành viên gia đình cùng sống trong một hộ với họ mọi đóng góp cá nhân và phục vụ công cộng dưới mọi hình thức cũng như những nghĩa vụ đối với quân đội như trưng dụng, đóng góp về quân sự và cho đóng quân trong nhà mình.", "Điều 8. Chế độ thuế và bảo hiểm xã hội Theo Công ước về quan hệ ngoại giao, Công ước về quan hệ lãnh sự và các điều ước quốc tế liên quan khác mà hai Bên là thành viên, thân nhân thành viên phải tuân thủ chế độ thuế và bảo hiểm xã hội của Bên tiếp nhận đối với mọi vấn đề liên quan đến công việc có thu nhập trong phạm vi lãnh thổ của Bên đó." ]
Trường hợp bị sẩy thai thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những gì?
[ "“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả\n2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:\n 2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:\na) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.\nb) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”" ]
[ "\"Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả\n...\n1.2.1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 2, 3, 4 Điều 57 và khoản 2, 3, 4 Điều 58 Luật ATVSLĐ; khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ; khoản 5 Điều 5; Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP; khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế, gồm:\na) Trường hợp bị TNLĐ, BNN lần đầu:\na1) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK.\na2) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc BNN.\na3) Trường hợp bị BNN mà không điều trị nội trú thì có thêm giấy khám BNN.\na4) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).\na5) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB.\na6) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.\n...\"", "\"Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả\nTrách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ\n[...]\n2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.\n[...]\"", "Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản\nHồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, thực hiện như sau:\n1. Đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai\na) Trường hợp điều trị nội trú: Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thi có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện;\n...", "\"Điều 111. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất\n1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:\na) Sổ bảo hiểm xã hội;\nb) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\nc) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;\nd) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;\nđ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:\na) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\nb) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;\nc) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\"", "Khoản 1. Đối tượng hoặc thân nhân đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này lập bản khai theo mẫu và nộp các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 5 Thông tư này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (05 bộ đối với hồ sơ đề nghị hưởng chế độ hàng tháng, 03 bộ đối với hồ sơ đề nghị hưởng chế độ một lần).", "Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau\n1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.", "“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả \n2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú\na) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.\nb) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.\n2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp”.", "“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả\n2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:\n2.2.2. Lao động nữ sinh con:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…\n2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):\n2.3.1. Hồ sơ theo quy định tại tiết 2.2.2, tiết 2.2.3 điểm này. Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.”", "Điều 104. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.\n3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.\n4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.\n5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.", "\"Điều 5. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n(...)\n4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;\nđ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\ne) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n(...)\"" ]
Những đối tượng nào thuộc hệ thống chính trị phải lấy phiếu tín nhiệm?
[ "Phạm vi, đối tượng lấy phiếu tín nhiệm và thành phần ghi phiếu tín nhiệm\n1. Phạm vi, đối tượng\n- Cán bộ giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý của các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp có đơn vị trực thuộc.\n- Cán bộ đã có thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu hoặc được bổ nhiệm, bầu cử trong năm lấy phiếu thì không thực hiện lấy phiếu tín nhiệm.\n2. Thành phần ghi phiếu tín nhiệm được quy định cụ thể đối với từng chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị (Phụ lục 1).\nHội nghị lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt." ]
[ "\"Điều 17. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm\n1. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người được Ban kiểm phiếu công bố công khai tại kỳ họp gồm các nội dung sau đây:\na) Họ tên, chức vụ của người được lấy phiếu tín nhiệm;\nb) Tổng số phiếu phát ra, số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ;\nc) Tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm cao”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân;\nd) Tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân;\nđ) Tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân.\n2. Kết quả bỏ phiếu tín nhiệm đối với từng người được Ban kiểm phiếu công bố công khai tại kỳ họp gồm các nội dung sau đây:\na) Họ tên, chức vụ của người được bỏ phiếu tín nhiệm;\nb) Tổng số phiếu phát ra, số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ;\nc) Tổng số phiếu “tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân;\nd) Tổng số phiếu “không tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân.\n3. Tổng số đại biểu Quốc hội, tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được sử dụng làm căn cứ để tính tỷ lệ phiếu là số đại biểu của Quốc hội, Hội đồng nhân dân tại thời điểm lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đang bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ đại biểu không được tính vào tổng số này.\n4. Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm ghi rõ thời gian lấy phiếu tín nhiệm, tổng số người được lấy phiếu tín nhiệm; đánh giá chung về việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm và kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người; xác định những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết này.\n5. Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm ghi rõ thời gian, kết quả bỏ phiếu tín nhiệm, xác định người có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân không tín nhiệm.\"", "Điều 18. Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và việc xác định phiếu hợp lệ\n1. Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này, gồm các phiếu riêng đối với từng chức vụ và nhóm chức vụ. Trên từng phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”. Trường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này thì trên phiếu tín nhiệm ghi đầy đủ các chức vụ đó. Phiếu sử dụng trong bỏ phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này, gồm phiếu riêng đối với từng người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm”, “không tín nhiệm”.\n2. Những trường hợp sau đây là phiếu không hợp lệ:\na) Phiếu không theo mẫu quy định do Ban kiểm phiếu phát ra;\nb) Phiếu không xác định mức độ tín nhiệm hoặc lựa chọn nhiều hơn một mức độ tín nhiệm.\n3. Trường hợp phiếu ghi tên nhiều người mà phần thể hiện mức độ tín nhiệm đối với một người không hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chỉ xác định kết quả không hợp lệ đối với người đó, kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ. Trường hợp phiếu có ghi thêm tên của người ngoài danh sách đã có trong phiếu do Ban kiểm phiếu phát ra thì phần ghi thêm đó không có giá trị; kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ.", "Điều 12. Hệ quả đối với người được lấy phiếu tín nhiệm\n1. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm được sử dụng để đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.\n2. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp” thì có thể xin từ chức; trường hợp không xin từ chức thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm tại kỳ họp đó hoặc kỳ họp gần nhất; trường hợp một người đã được lấy phiếu tín nhiệm cùng một lần với nhiều chức vụ thì việc bỏ phiếu tín nhiệm được thực hiện một lần đối với các chức vụ đó.\n3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp” trở lên thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân tiến hành miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm tại kỳ họp đó hoặc kỳ họp gần nhất; trường hợp một người đã được lấy phiếu tín nhiệm cùng một lần với nhiều chức vụ thì thực hiện việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với các chức vụ đó.", "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định đối tượng, nguyên tắc, nơi lấy phiếu, thời điểm lấy phiếu, nội dung lấy phiếu, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc lấy phiếu và quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân.", "\"Điều 3. Nơi lấy phiếu tín nhiệm\nViệc lấy phiếu tín nhiệm đối với mỗi chức danh cán bộ tối đa ở hai nơi: tại cấp ủy cùng cấp (đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy) và nơi công tác (nêu tại Điều 5 của Quy định này).\"", "\"Điều 1. Nguyên tắc\n- Việc lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các cấp; việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện định kỳ vào năm thứ 3 giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp.\n- Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch trong việc lấy phiếu tín nhiệm và sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm; nghiêm cấm và xử lý nghiêm minh việc vận động, lôi kéo hoặc có những hành vi tác động làm sai lệch mức độ tín nhiệm hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm để làm tổn hại uy tín tập thể và cá nhân, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ.\n- Kết quả phiếu tín nhiệm đối với cán bộ được công khai trong tập thể lãnh đạo cùng cấp (ban thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị) và báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý, quyết định đối với chức danh cán bộ đó.\n- Phiếu tín nhiệm là một trong những kênh thông tin tham khảo quan trọng cho việc đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ. Những đồng chí có tín nhiệm thấp, tùy theo mức độ sẽ xem xét không quy hoạch chức vụ cao hơn hoặc cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác.\"", "\"Điều 11. Sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm\n- Kết quả phiếu tín nhiệm được sử dụng để tham khảo trong đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.\n- Những đồng chí có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp cần được xem xét đưa ra khỏi danh sách quy hoạch các chức vụ cao hơn khi rà soát, bổ sung quy hoạch và xem xét bố trí, sắp xếp công tác phù hợp.\n- Những đồng chí có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên cần kịp thời xem xét, nếu xét thấy không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì cho từ chức hoặc cho thôi giữ chức vụ để bố trí công tác khác, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác.\"", "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét đánh giá cán bộ.\n2. Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm.\"", "Lấy phiếu tín nhiệm\n1. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:\na) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;\nb) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;\nc) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;\nd) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.\n2. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định.", "\"Điều 4. Nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm\n1. Bảo đảm quyền và đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; tôn trọng quyền báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.\n2. Công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; bảo đảm đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.\n3. Bảo đảm sự ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ.\"" ]
Phóng viên có quyền đến các cơ quan nhà nước để thực hiện nghiệp vụ báo chí hay không?
[ "\"Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của nhà báo\n1. Nhà báo là người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo.\n2. Nhà báo có các quyền sau đây:\na) Hoạt động báo chí trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động báo chí ở nước ngoài theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo hộ trong hoạt động nghề nghiệp;\nb) Được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;\nc) Được đến các cơ quan, tổ chức để hoạt động nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;\nd) Được hoạt động nghiệp vụ báo chí tại các phiên tòa xét xử công khai; được bố trí khu vực riêng để tác nghiệp; được liên lạc trực tiếp với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng để lấy tin, phỏng vấn theo quy định của pháp luật;\nđ) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ báo chí;\ne) Khước từ việc tham gia biên soạn hoặc thể hiện tác phẩm báo chí trái với quy định của pháp luật.\"" ]
[ "Điều 10. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\n1. Xây dựng dự án quy hoạch phát triển báo chí địa phương theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thông tin.\n2. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về báo chí đối với cơ quan báo chí của địa phương. Thực hiện quản lý nhà nước đối với báo chí Trung ương và báo chí địa phương khác hoạt động tại địa phương mình theo ủy quyền của Bộ Văn hóa - Thông tin.\n3. Tổ chức thanh tra, hoặc phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động báo chí, việc nhập khẩu và lưu hành báo chí nước ngoài tại địa phương mình theo quy định của pháp luật. Sở Văn hóa - Thông tin giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí.", "Điều 75. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo\n1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đấu tranh chống tham nhũng, đưa tin về hoạt động phòng, chống tham nhũng và vụ việc tham nhũng.\n2. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm phản ánh khách quan, trung thực và chấp hành các quy định khác của pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp khi đưa tin về hoạt động phòng, chống tham nhũng và vụ việc tham nhũng.", "Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có liên quan đến việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí\n1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có quyền đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin theo quy định của Thông tư này và quy định có liên quan.\n2. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung thông tin được cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan, đơn vị của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn.\n3. Cơ quan báo chí phải thông tin ý kiến phản hồi, nội dung yêu cầu đính chính của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí.", "Khoản 1. Người đứng đầu cơ quan báo chí có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trả lời vấn đề mà công dân nêu ra trên báo chí. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người đứng đầu cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời trên báo chí.", "Điều 10. Quyền và trách nhiệm của người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh\n1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh có quyền nhân danh, đại diện cho cơ quan mình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.\n2. Khi có căn cứ cho rằng các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà mình đã cung cấp, người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án.\n3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh có quyền từ chối phát ngôn và không cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí năm 2016.\n4. Trong trường hợp được ủy quyền phát ngôn, Phó Thủ trưởng, Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng, Giám đốc và trước Bộ trưởng Bộ Công an về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.", "Điều 45. Quyền tác giả trong lĩnh vực báo chí. Cơ quan báo chí phải thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan khi đăng, phát tác phẩm báo chí.", "\"Điều 16. Cơ quan báo chí\nCơ quan báo chí là cơ quan ngôn luận của các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 của Luật này, thực hiện một hoặc một số loại hình báo chí, có một hoặc một số sản phẩm báo chí theo quy định của Luật này.\"", "\"Điều 43. Phản hồi thông tin\n1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có căn cứ cho rằng cơ quan báo chí thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của mình hoặc gây hiểu lầm làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của mình thì có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án.\n2. Cơ quan báo chí phải đăng, phát ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thời Điểm đăng, phát thực hiện theo quy định về đăng, phát cải chính tại Khoản 5 Điều 42 của Luật này.\nTrường hợp không nhất trí với ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan báo chí vẫn phải đăng, phát ý kiến phản hồi đó và có quyền thông tin tiếp để làm rõ quan Điểm của mình.\nSau ba lần đăng, phát ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan báo chí mà không có sự nhất trí giữa hai bên thì cơ quan báo chí có quyền ngừng đăng, phát; cơ quan quản lý nhà nước có quyền yêu cầu cơ quan báo chí ngừng đăng, phát thông tin của các bên có liên quan.\n ...\".", "Điều 10. Hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên trong nước\n1. Phóng viên trong nước có nhu cầu hoạt động thông tin, báo chí liên quan đến cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phải xuất trình thẻ nhà báo (nếu có), chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân và một trong các giấy tờ sau: Giấy giới thiệu của cơ quan báo chí, giấy giới thiệu của cơ quan chính trị có thẩm quyền, giấy mời của đơn vị. Giấy giới thiệu ghi rõ: Họ tên (bút danh), chức danh, chức vụ; nội dung làm việc, tên cơ quan, đơn vị, cá nhân cần tiếp xúc, thời gian đến công tác; giấy giới thiệu của cơ quan báo chí phải do Tổng Biên tập (Giám đốc), Phó Tổng Biên tập (Phó Giám đốc) ký, đóng dấu của cơ quan.\n2. Trong trường hợp nhiệm vụ, sự kiện diễn ra nhanh, cần thông tin kịp thời, nội dung thông tin không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, các cơ quan, đơn vị chủ động liên hệ với cơ quan báo chí Trung ương, địa phương để tuyên truyền và chịu trách nhiệm về nội dung cung cấp thông tin cho báo chí.\n3. Phóng viên báo chí đi công tác nước ngoài cùng đoàn của Bộ Quốc phòng để đưa tin, tuyên truyền về chuyến thăm và làm việc của đoàn, phải chịu sự quản lý của trưởng đoàn và cán bộ Cục Đối ngoại phụ trách thông tin tuyên truyền; kết thúc chuyến công tác, phải báo cáo kết quả với cơ quan chủ quản, cơ quan báo chí và gửi tin, bài, ảnh về Cục Tuyên huấn để phục vụ công tác tuyên truyền.", "QUY ĐỊNH CHUNG\n…\n6. Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:\na) Phóng viên nước ngoài là những người làm báo chuyên nghiệp đang là phóng viên cho cơ quan báo chí nước ngoài hoặc là nhà báo tự do đang tiến hành các hoạt động nghiệp vụ báo chí tại Việt Nam.\nb) Hoạt động nghiệp vụ báo chí của phóng viên nước ngoài tại Việt Nam là các hoạt động quay phim thời sự; chụp ảnh báo chí, phỏng vấn, ghi hình, đi thăm các địa phương, cơ sở.\nc) Cơ quan quản lý phóng viên nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam là Vụ Thông tin Báo chí - Bộ Ngoại giao được Bộ Ngoại giao uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý và cấp phép đối với các hoạt động nghiệp vụ báo chí của phóng viên nước ngoài; dưới đây gọi tắt là cơ quan quản lý phóng viên." ]
Phóng viên có được xét cấp thẻ nhà báo hay không?
[ "\"Điều 26. Đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo\n1. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập cơ quan báo chí, thông tấn.\n2. Trưởng phòng (ban), phó trưởng phòng (ban) nghiệp vụ báo chí của cơ quan báo chí, thông tấn.\n3. Phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo chí, thông tấn.\n4. Người quay phim, đạo diễn chương trình phát thanh, truyền hình (trừ phim truyện) của các đơn vị được cấp giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và sản xuất phim tài liệu của Nhà nước.\n5. Phóng viên, biên tập viên, người phụ trách công tác phóng viên, biên tập ở đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương.\n6. Người đã được cấp thẻ nhà báo nhưng được Điều chuyển sang làm công việc khác vẫn tiếp tục có tác phẩm báo chí được sử dụng, được cơ quan báo chí xác nhận, được xét cấp thẻ nhà báo trong các trường hợp cụ thể sau:\na) Được Điều động công tác tại các đơn vị không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ báo chí của cơ quan báo chí;\nb) Được Điều chuyển sang làm công tác giảng dạy chuyên ngành báo chí tại các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học;\nc) Được Điều chuyển sang làm cán bộ chuyên trách tại hội nhà báo các cấp, trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về báo chí.\"" ]
[ "\"Điều 16. Cơ quan báo chí\nCơ quan báo chí là cơ quan ngôn luận của các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 của Luật này, thực hiện một hoặc một số loại hình báo chí, có một hoặc một số sản phẩm báo chí theo quy định của Luật này.\"", "\"a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; trường hợp là người dân tộc thiểu số đang thực hiện các ấn phẩm báo in, chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên trang của báo điện tử bằng tiếng dân tộc thiểu số phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;\n[...]\nd) Được cơ quan báo chí hoặc cơ quan công tác đề nghị cấp thẻ nhà báo.\"", "\"Điều 8. Hội Nhà báo Việt Nam\n1. Hội Nhà báo Việt Nam là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.\n2. Hội Nhà báo Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;\nb) Ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;\nc) Tham gia ý kiến xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển báo chí, phương án phát triển cơ sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, văn bản quy phạm pháp luật về báo chí;\nd) Tham gia thẩm định sản phẩm báo chí khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp và nghiệp vụ báo chí cho hội viên;\ne) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền, phổ biến pháp luật về báo chí;\ng) Tham gia giám sát việc tuân theo pháp luật về báo chí; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;\nh) Tổ chức giải báo chí để tôn vinh những tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm báo chí chất lượng cao, có hiệu quả xã hội tích cực.\"", "Hồ sơ, thủ tục cấp thẻ nhà báo\n...\n2. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 11 và ngày 21 tháng 4 hàng năm, trước ngày 01 tháng 9 năm cuối cùng của thời hạn sử dụng thẻ nhà báo để xét cấp thẻ.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo vào ngày 01 tháng 01 và ngày 21 tháng 6 hàng năm; trường hợp từ chối cấp thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên cống dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản.", "\"Điều 17. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí\n1. Xác định loại hình báo chí; tôn chỉ, Mục đích phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; đối tượng phục vụ; chương trình, thời gian, thời lượng, phương thức truyền dẫn, phát sóng (đối với báo nói, báo hình); tên miền, nơi đặt máy chủ và đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối (đối với báo điện tử).\n2. Có phương án về tổ chức và nhân sự bảo đảm hoạt động của cơ quan báo chí; có người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật này để đảm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí.\n3. Có tên và hình thức trình bày tên cơ quan báo chí; tên và hình thức trình bày tên ấn phẩm báo chí; tên và biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình; tên và hình thức trình bày tên chuyên trang của báo điện tử.\n4. Có trụ sở và các Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; phương án tài chính; có các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; đối với báo điện tử phải có ít nhất một tên miền “.vn” đã đăng ký phù hợp với tên báo chí và sử dụng hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam; đối với báo nói, báo hình phải có phương án, kế hoạch thuê hoặc sử dụng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng.\n5. Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\"", "Điều 8. Quyền hạn của nhà báo\n1. Được đến các cơ quan, tổ chức, thư viện, bảo tàng, triển lãm để thu thập thông tin, tra cứu tài liệu, làm nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các cơ quan nhà nước không được từ chối cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu không thuộc phạm vi quy định trong Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.\n2. Được thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tại các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các đại hội và hội nghị công khai, các cuộc mít tinh, đón tiếp khách của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác theo giấy mời và các quy định cụ thể của Ban Tổ chức các hoạt động đó.\n3. Được hoạt động nghiệp vụ lấy tin, chụp ảnh, quay phim, ghi âm tại các phiên tòa xét xử công khai, được dành chỗ ngồi riêng, được liên lạc trực tiếp với các thẩm phán, luật sư để lấy tin, phỏng vấn theo quy định của pháp luật.\n4. Được ưu tiên trong việc mua vé tàu, vé xe, vé máy bay, chuyển nhanh điện tín, bài báo và ảnh, băng, đĩa ghi âm, ghi hình, các loại ấn phẩm báo chí khi hoạt động nghiệp vụ.\n5. Được ưu tiên, tạo điều kiện đi lại thuận lợi trong trường hợp giao thông bị ách tắc, khó khăn và được hưởng chế độ miễn phí đối với phương tiện giao thông của cơ quan báo chí và nhà báo khi phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ báo chí.", "Điều 3. Khoản 4 - Điều 2 chương 1 quy chế: Phóng viên, biên tập viên được hiểu là các nhà báo, những người trong biên chế chính thức hoặc hợp đồng dài hạn đang đảm nhận nhiệm vụ phóng viên, biên tập viên của một cơ quan báo chí.", "Khoản 8. Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú ngừng hoạt động ngay sau khi cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí hoặc phóng viên thường trú độc lập bị thu hồi thẻ nhà báo theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.", "\"Điều 24. Nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí\n1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản báo chí và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.\n2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của cơ quan báo chí.\n3. Phê duyệt kết cấu nội dung ấn phẩm; kênh, chương trình phát thanh, truyền hình; báo, chuyên trang của báo điện tử.\n4. Chỉ đạo thực hiện đúng tôn chỉ, Mục đích và các quy định ghi trong giấy phép.\n5. Quản lý nhân sự, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà báo, phóng viên, nhân viên; quản lý tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan báo chí.\n6. Không được đảm nhiệm chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí khác.\"", "Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH CÁC BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ NHÀ BÁO (Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2021/TT-BTTTT ngày 31/12/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông)\nĐiều 10. Ban hành biểu mẫu. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục các biểu mẫu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo.\nĐiều 11. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.\n2. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 49/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo." ]
Hệ thống máy chủ trong hệ thống công nghệ thông tin phục vụ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa được đặt tại đâu?
[ "Yêu cầu chung về hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng\n1. Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa phải trang bị hệ thống máy chủ cho Hệ thống công nghệ thông tin:\na) Máy chủ phải có cấu hình phù hợp với yêu cầu của phần mềm cài đặt trên máy chủ và các dịch vụ mà máy chủ đó cung cấp;\nb) Các phần mềm ứng dụng phải được duy trì hoạt động trên các máy chủ;\nc) Hệ thống máy chủ phải được đặt tại địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Hệ thống máy chủ phải đảm bảo hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố.\n3. Hệ thống máy chủ phải có giải pháp sao lưu dự phòng cho dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, khách hàng trên Sở Giao dịch hàng hóa. Các thiết bị sao lưu dự phòng phải chuyên dụng.\n4. Hệ thống mạng phải có tối thiểu hai đường truyền của hai nhà mạng khác nhau, một đường truyền chính và một đường truyền dự phòng trong trường hợp đường truyền chính gặp sự cố thì đường truyền dự phòng phải được sử dụng kịp thời, đảm bảo thông tin luôn được thông suốt.\n5. Hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng phải có khả năng nâng cấp và mở rộng hệ thống." ]
[ "Khoản 9. Nơi đặt/ sử dụng thiết bị (đối với nhập khẩu):", "Hệ thống quản lý, giám sát giao dịch Sở Giao dịch hàng hóa\n1. Bộ Công Thương có trách nhiệm và chủ động xây dựng hệ thống quản lý, giám sát giao dịch Sở Giao dịch hàng hóa. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải gồm các nội dung sau:\na) Dữ liệu về kết quả giao dịch, thanh toán, giao nhận hàng hóa trên Sở Giao dịch hàng hóa;\nb) Dữ liệu về các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về Sở Giao dịch hàng hóa và yêu cầu của Bộ Công Thương;\nc) Dữ liệu về tài khoản giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa của khách hàng;\nd) Dữ liệu về hàng hóa đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa.\n2. Dữ liệu lưu trữ trên hệ thống của Bộ Công Thương phải được cập nhật, tổng hợp và lưu trữ khoa học, chuẩn xác, an toàn, là cơ sở để các Sở Giao dịch hàng hóa, doanh nghiệp, tổ chức, các đơn vị có thẩm quyền tham chiếu.\n3. Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất Hệ thống công nghệ thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa để đánh giá mức độ tuân thủ các quy định pháp luật của doanh nghiệp.", "Yêu cầu chung về Hệ thống công nghệ thông tin\n1. Sở Giao dịch hàng hóa, các thành viên Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa phải trang bị Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa đáp ứng các quy định tại Thông tư này.\n2. Hệ thống công nghệ thông tin phải được bảo trì và nâng cấp thường xuyên, kịp thời chỉnh sửa các lỗi kỹ thuật, đảm bảo cho hệ thống sẵn sàng phục vụ giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa và cung cấp thông tin cho khách hàng.\n3. Hệ thống công nghệ thông tin phải được thiết kế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.\n4. Hệ thống công nghệ thông tin phải được thiết kế đảm bảo khả năng phân tách, phát hiện, xử lý sự cố kịp thời.\n5. Sở Giao dịch hàng hóa phải đảm bảo khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu về Bộ Công Thương khi có yêu cầu.\n6. Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa phải thực hiện các quy định sau đây khi xảy ra sự cố về Hệ thống công nghệ thông tin và không khắc phục được sau 24 (hai mươi bốn) giờ:\na) Thông báo ngay cho các thành viên, khách hàng về tình trạng sự cố của Hệ thống công nghệ thông tin;\nb) Lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn của toàn bộ cơ sở dữ liệu tại thời điểm ngừng giao dịch;\nc) Giao dịch sẽ tiếp tục thực hiện ngay sau khi sự cố Hệ thống công nghệ thông tin được khắc phục;\ne) Lưu lại toàn bộ báo cáo dưới dạng giấy và điện tử của quá trình tìm hiểu, xử lý sự cố;\ng) Báo cáo Bộ Công Thương sự cố Hệ thống công nghệ thông tin và biện pháp cải tiến, khắc phục lỗi kỹ thuật.\n7. Trong trường hợp sự cố Hệ thống công nghệ thông tin ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, Sở Giao dịch hàng hóa chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.", "Khoản 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.", "Khoản 2. Các hệ thống thiết bị được quản lý, sử dụng và thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động. Bảng điều khiển thiết bị phải đặt ở vị trí kín đáo, đảm bảo bảo mật các thông số, đồng thời thuận tiện trong công tác quản lý và sử dụng.", "Điều 17. Hệ thống trao đổi dữ liệu, báo cáo của Sở Giao dịch hàng hóa\n1. Hệ thống công nghệ thông tin của các Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên Sở Giao dịch hàng hóa phải được thiết kế để đáp ứng hoạt động trao đổi thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Bộ Công Thương.\n2. Hệ thống công nghệ thông tin của các Sở Giao dịch hàng hóa phải được thiết kế để trao đổi thông tin với thành viên Sở giao dịch hàng hóa, khách hàng, giao dịch khớp lệnh, hàng hóa đăng ký trên Sở và các thông tin khác theo yêu cầu của Bộ Công Thương.", "Yêu cầu về Hệ thống công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa\n1. Hệ thống công nghệ thông tin phải được thiết kế đảm bảo tập trung thông tin, dữ liệu liên quan đến chi tiết giao dịch, thông tin thanh toán, thông tin giao nhận hàng hóa, khách hàng, thành viên hoạt động trên Sở Giao dịch hàng hóa;\n2. Sở Giao dịch hàng hóa phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ trình độ để quản lý, vận hành và giám sát Hệ thống công nghệ thông tin bao gồm quản trị hệ thống mạng, quản trị các hệ điều hành, bảo mật Hệ thống công nghệ thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu.\n3. Sở Giao dịch hàng hóa phải xây dựng một trang thông tin điện tử với địa chỉ xác định trên mạng Internet để công bố thông tin theo quy định hiện hành và tuân thủ các quy định tại Mục 3 Chương II của Thông tư này.\n4. Sở Giao dịch hàng hóa phải xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật và vận hành Hệ thống công nghệ thông tin tại Sở Giao dịch hàng hóa, gồm các loại:\na) Hồ sơ khảo sát thiết kế và thuyết minh kỹ thuật của hệ thống;\nb) Tài liệu tự kiểm tra, đánh giá của đơn vị hoặc do cơ quan chuyên môn có chức năng kiểm định xác nhận thiết kế của hệ thống đủ tiêu chuẩn an toàn cho vận hành;\nc) Quy định quy trình quản lý sử dụng hệ thống mạng, sao lưu dự phòng, vận hành hệ thống và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.", "Phòng máy chủ:\n1. Phòng máy chủ bao gồm phòng máy chủ tại Trung tâm CNTT và tại các đơn vị loại 2 có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với việc bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu, đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ của NHPT.\n2. Các trang thiết bị đặt trong Phòng máy chủ phải được duy trì hoạt động thường xuyên liên tục 24/24 giờ, tất cả các ngày trong năm; trừ các ngày nghỉ Lễ lớn, Tết.", "Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: Điều 7. Bãi bỏ Điều 46 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.. “Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n1. Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên;\n2. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể: - Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố; - Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố; - Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; - Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm; - Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có.\n3. Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định này.”", "Quy định về an toàn hoạt động hệ thống\n1. Phòng máy chủ phải được giám sát thường xuyên thông qua hệ thống kiểm soát ra vào. Trường hợp chưa có hệ thống kiểm soát ra vào thì phải lập bảng theo dõi nhật ký tại Phòng máy chủ.\n2. Phòng máy chủ chỉ được đặt các thiết bị đang hoạt động phục vụ vận hành hệ thống, tuyệt đối không đặt các thiết bị khác: Thiết bị hỏng, thiết bị chờ thanh lý, thanh hủy, tài liệu, vật tư, các vật dụng dễ cháy nổ,…\n3. Phòng máy chủ phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp: Môi trường khô ráo, sạch sẽ, không dột, không thấm nước, không bị ánh nắng chiếu rọi trực tiếp. Độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy định cho các thiết bị CNTT.\n4. Phòng máy chủ phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy đúng tiêu chuẩn quy định cho Phòng máy chủ.\n5. Hệ thống điện phải được trang bị máy phát điện dự phòng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động trong thời gian nguồn điện chính gặp sự cố.\n6. Hệ thống điều hoà phải bảo đảm nhiệt độ cho phòng máy chủ theo đúng tiêu chuẩn quy định đối với Phòng máy chủ;\n7. Hệ thống camera giám sát phải bảo đảm giám sát toàn bộ Phòng máy chủ liên tục 24/7; bảo đảm dữ liệu hình ảnh phải được lưu trữ ít nhất trong thời gian 90 ngày." ]
Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa gồm những gì?
[ "Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm trang thiết bị cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng, bảng thông tin giao dịch điện tử, trang thông tin phục vụ hoạt động giao dịch." ]
[ "Yêu cầu chung về Hệ thống công nghệ thông tin\n1. Sở Giao dịch hàng hóa, các thành viên Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa phải trang bị Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa đáp ứng các quy định tại Thông tư này.\n2. Hệ thống công nghệ thông tin phải được bảo trì và nâng cấp thường xuyên, kịp thời chỉnh sửa các lỗi kỹ thuật, đảm bảo cho hệ thống sẵn sàng phục vụ giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa và cung cấp thông tin cho khách hàng.\n3. Hệ thống công nghệ thông tin phải được thiết kế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.\n4. Hệ thống công nghệ thông tin phải được thiết kế đảm bảo khả năng phân tách, phát hiện, xử lý sự cố kịp thời.\n5. Sở Giao dịch hàng hóa phải đảm bảo khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu về Bộ Công Thương khi có yêu cầu.\n6. Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa phải thực hiện các quy định sau đây khi xảy ra sự cố về Hệ thống công nghệ thông tin và không khắc phục được sau 24 (hai mươi bốn) giờ:\na) Thông báo ngay cho các thành viên, khách hàng về tình trạng sự cố của Hệ thống công nghệ thông tin;\nb) Lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn của toàn bộ cơ sở dữ liệu tại thời điểm ngừng giao dịch;\nc) Giao dịch sẽ tiếp tục thực hiện ngay sau khi sự cố Hệ thống công nghệ thông tin được khắc phục;\ne) Lưu lại toàn bộ báo cáo dưới dạng giấy và điện tử của quá trình tìm hiểu, xử lý sự cố;\ng) Báo cáo Bộ Công Thương sự cố Hệ thống công nghệ thông tin và biện pháp cải tiến, khắc phục lỗi kỹ thuật.\n7. Trong trường hợp sự cố Hệ thống công nghệ thông tin ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, Sở Giao dịch hàng hóa chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.", "\"Điều 42. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử\n1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.\n2. Hệ thống phần mềm để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.\"", "Điều 5. Tiêu chí chức năng Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh\n1. Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh gồm các nhóm chức năng cơ bản như sau:\na) Quản lý danh mục thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu;\nb) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ;\nc) Báo cáo thống kê;\nd) Quản lý hồ sơ, tài liệu;\nđ) Quản lý danh mục điện tử dùng chung;\ne) Quản trị người sử dụng;\ng) Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính;\nh) Điều hành, tác nghiệp;\ni) Các tiện ích;\nk) Liên thông, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.\n2. Các tiêu chí cụ thể quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.", "Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nĐiều 18. Điều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014.\n2. Các Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên Sở Giao dịch hàng hóa và các đơn vị, tổ chức có liên quan đã được cấp phép và đang hoạt động có trách nhiệm hoàn thiện Hệ thống công nghệ thông tin theo các hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn không quá 180 (một trăm tám mươi)ngày kể từ thời điểm văn bản có hiệu lực.\n3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở Giao dịch hàng hóa hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý.", "Điều 2. Danh mục này bao gồm các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng hoặc khuyến nghị áp dụng cho hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước để bảo đảm kết nối thông suốt, đồng bộ và khả năng chia sẻ, trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.. Danh mục này cũng được áp dụng để làm căn cứ trong hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.", "Điều 9. Yêu cầu khác. Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu được quy định từ Điều 4 đến Điều 8 Thông tư này, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu khác được quy định cụ thể tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.", "Yêu cầu chung về hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng\n1. Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa phải trang bị hệ thống máy chủ cho Hệ thống công nghệ thông tin:\na) Máy chủ phải có cấu hình phù hợp với yêu cầu của phần mềm cài đặt trên máy chủ và các dịch vụ mà máy chủ đó cung cấp;\nb) Các phần mềm ứng dụng phải được duy trì hoạt động trên các máy chủ;\nc) Hệ thống máy chủ phải được đặt tại địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Hệ thống máy chủ phải đảm bảo hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố.\n3. Hệ thống máy chủ phải có giải pháp sao lưu dự phòng cho dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, khách hàng trên Sở Giao dịch hàng hóa. Các thiết bị sao lưu dự phòng phải chuyên dụng.\n4. Hệ thống mạng phải có tối thiểu hai đường truyền của hai nhà mạng khác nhau, một đường truyền chính và một đường truyền dự phòng trong trường hợp đường truyền chính gặp sự cố thì đường truyền dự phòng phải được sử dụng kịp thời, đảm bảo thông tin luôn được thông suốt.\n5. Hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng phải có khả năng nâng cấp và mở rộng hệ thống.", "Yêu cầu kỹ thuật về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa\n1. Sử dụng thiết bị tường lửa để ngăn chặn các tấn công trực tiếp vào các thông tin quan trọng của hệ thống, kiểm soát các thông tin ra vào hệ thống của Sở Giao dịch hàng hóa.\n2. Phải trang bị thiết bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập để ngăn chặn các kết nối trái phép vào các tài nguyên quan trọng trong trường hợp xâm nhập vượt qua được tường lửa.\n3. Sử dụng phần mềm chống virus và phần mềm chống phần mềm gián điệp trên tất cả các máy chủ, máy trạm và tại cổng kết nối với các mạng mở.\n4. Thực hiện chia tách hệ thống mạng thành các vùng mạng khác nhau theo mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng và có chính sách bảo mật cho từng vùng.\n5. Phải có biện pháp sao lưu dự phòng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin định kỳ, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong vòng 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi phát sinh sự cố. Việc sao lưu dự phòng phải được thực hiện hàng ngày.\n6. Phải trang bị, tổ chức và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng, đảm bảo an toàn và vận hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật.", "Điều 2. Bổ sung khoản 14, khoản 15 vào Điều 3 như sau: Điều 2. Bãi bỏ các quy định và sửa đổi từ ngữ Điều 2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.. “Điều 3. Giải thích từ ngữ\n14. Liên thông là việc các Sở Giao dịch hàng hóa có thỏa thuận kết nối với nhau, theo đó hợp đồng hàng hóa của Sở Giao dịch hàng hóa này được giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa kia và ngược lại.\n15. Hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là việc thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa làm trung gian thực hiện việc mua bán hợp đồng hàng hóa cho khách hàng trên Sở Giao dịch hàng hóa.”", "Khoản 1. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Tài chính tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành, hướng dẫn sử dụng để thực hiện việc bán tài sản công, cho thuê tài sản công, chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác tài sản công và các giao dịch khác về tài sản. Việc áp dụng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch được thực hiện theo lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bộ Tài chính áp dụng biện pháp xác thực phù hợp để bảo đảm an toàn cho Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công." ]
Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa phải được thiết kế như thế nào?
[ "Yêu cầu về Hệ thống công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa\n1. Hệ thống công nghệ thông tin phải được thiết kế đảm bảo tập trung thông tin, dữ liệu liên quan đến chi tiết giao dịch, thông tin thanh toán, thông tin giao nhận hàng hóa, khách hàng, thành viên hoạt động trên Sở Giao dịch hàng hóa;\n2. Sở Giao dịch hàng hóa phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ trình độ để quản lý, vận hành và giám sát Hệ thống công nghệ thông tin bao gồm quản trị hệ thống mạng, quản trị các hệ điều hành, bảo mật Hệ thống công nghệ thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu.\n3. Sở Giao dịch hàng hóa phải xây dựng một trang thông tin điện tử với địa chỉ xác định trên mạng Internet để công bố thông tin theo quy định hiện hành và tuân thủ các quy định tại Mục 3 Chương II của Thông tư này.\n…" ]
[ "Điều 9. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin. Tổ chức tham gia Hệ thống phải đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin quy định tại khoản 14 Điều 78, khoản 3 Điều 79 và điểm a khoản 3 Điều 82 của Luật Đấu thầu và được hướng dẫn chi tiết tại Hướng dẫn sử dụng.", "Điều 11. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, chức năng theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.\n1. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo từ đối tượng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và các chế độ báo cáo khác để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan hành chính các cấp và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.\n2. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông được xây dựng, cài đặt tại Bộ Thông tin và Truyền thông để kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan.\n3. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông có đầy đủ các tính năng để bảo đảm các quy định của pháp luật có liên quan.", "Khoản 4. Dựa trên cơ sở thiết kế tổng thể, thực hiện tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo ra các dịch vụ nền tảng dùng chung cho toàn hệ thống từ trung ương đến địa phương; tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh và có sự đo lường, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện.", "Yêu cầu chung về trang thông tin điện tử\n1. Sở Giao dịch hàng hóa và thành viên Sở Giao dịch hàng hóa phải triển khai trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.\n2. Trang thông tin điện tử được xây dựng trên nền tảng công nghệ của các sản phẩm thương mại phải có bản quyền phần mềm của sản phẩm đó.\n3. Trên trang thông tin điện tử phải đăng tải các thông tin để liên hệ với Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên Sở Giao dịch hàng hóa.\n4. Trang thông tin điện tử phải được lưu trữ trên máy chủ tại công ty hoặc tại tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ website của Việt Nam.\n5. Trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch hàng hóa phải cung cấp gồm nhưng không giới hạn các thông tin sau đây:\na) Chỉ số giá giao dịch trên tổng lượng hàng hóa giao dịch trong từng ngày, bao gồm giá mở cửa, giá đóng cửa, mức giá cao nhất, mức giá thấp nhất và các mức giá được khớp đối với từng loại hàng hóa được giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa;\nb) Kết quả giao dịch theo phương thức khớp lệnh, nội dung khớp lệnh bao gồm loại hàng hoá, số lượng hàng hóa khớp lệnh bán với lệnh mua và các nội dung khác theo quy định của Điều lệ hoạt động;\nc) Các thông tin khác được quy định trong Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.", "Điều 9. Yêu cầu khác. Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu được quy định từ Điều 4 đến Điều 8 Thông tư này, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu khác được quy định cụ thể tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.", "Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: Điều 7. Bãi bỏ Điều 46 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.. “Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n1. Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên;\n2. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể: - Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố; - Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố; - Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; - Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm; - Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có.\n3. Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định này.”", "Tiêu chí để được cấp Giấy công nhận\n...\n4. Yêu cầu kỹ thuật\n4.1. Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu sau:\na. Cho phép các bên sử dụng truy nhập dịch vụ và đảm bảo kết nối với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trực tuyến 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì tối đa là 03 giờ/01 năm;\nb. Đảm bảo tính an toàn, toàn vẹn, bí mật của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia; có biện pháp kiểm soát giao dịch giữa cơ quan hải quan và các bên sử dụng dịch vụ;\nc. Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng;\nd. Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:\nHệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;\nCó quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố; đảm bảo sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu; đảm bảo thời gian tối đa phục hồi dữ liệu sau khi gặp sự cố là trong vòng 08 giờ kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.\nđ. Hệ thống cung cấp dịch vụ C-VAN được công nhận đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về an ninh hệ thống thông tin.\n...", "Điều 5. Tiêu chí chức năng Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh\n1. Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh gồm các nhóm chức năng cơ bản như sau:\na) Quản lý danh mục thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu;\nb) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ;\nc) Báo cáo thống kê;\nd) Quản lý hồ sơ, tài liệu;\nđ) Quản lý danh mục điện tử dùng chung;\ne) Quản trị người sử dụng;\ng) Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính;\nh) Điều hành, tác nghiệp;\ni) Các tiện ích;\nk) Liên thông, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.\n2. Các tiêu chí cụ thể quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.", "Điều 4. Yêu cầu chung\n1. Việc xây dựng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Thiết kế trực quan để bảo đảm trải nghiệm tốt và khả năng tương tác của người dùng;\nb) Bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện, an toàn, bảo mật cho người dùng.\n2. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số cấp bộ hiện hành đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử, Chính quyền số cấp tỉnh hiện hành đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh;\nb) Kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước (gồm Cổng Dịch vụ công quốc gia; các hệ thống thông tin nội bộ của bộ, tỉnh; các cơ sở dữ liệu quốc gia; hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ trung ương đến địa phương) để sử dụng lại thông tin, dữ liệu đã có, phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng;\nc) Bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu khác theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.", "Yêu cầu chung về hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng\n1. Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa phải trang bị hệ thống máy chủ cho Hệ thống công nghệ thông tin:\na) Máy chủ phải có cấu hình phù hợp với yêu cầu của phần mềm cài đặt trên máy chủ và các dịch vụ mà máy chủ đó cung cấp;\nb) Các phần mềm ứng dụng phải được duy trì hoạt động trên các máy chủ;\nc) Hệ thống máy chủ phải được đặt tại địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Hệ thống máy chủ phải đảm bảo hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố.\n3. Hệ thống máy chủ phải có giải pháp sao lưu dự phòng cho dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, khách hàng trên Sở Giao dịch hàng hóa. Các thiết bị sao lưu dự phòng phải chuyên dụng.\n4. Hệ thống mạng phải có tối thiểu hai đường truyền của hai nhà mạng khác nhau, một đường truyền chính và một đường truyền dự phòng trong trường hợp đường truyền chính gặp sự cố thì đường truyền dự phòng phải được sử dụng kịp thời, đảm bảo thông tin luôn được thông suốt.\n5. Hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng phải có khả năng nâng cấp và mở rộng hệ thống." ]
Việc sao lưu dự phòng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa phải thực hiện như thế nào?
[ "Yêu cầu kỹ thuật về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với Sở Giao dịch hàng hóa\n1. Sử dụng thiết bị tường lửa để ngăn chặn các tấn công trực tiếp vào các thông tin quan trọng của hệ thống, kiểm soát các thông tin ra vào hệ thống của Sở Giao dịch hàng hóa.\n2. Phải trang bị thiết bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập để ngăn chặn các kết nối trái phép vào các tài nguyên quan trọng trong trường hợp xâm nhập vượt qua được tường lửa.\n3. Sử dụng phần mềm chống virus và phần mềm chống phần mềm gián điệp trên tất cả các máy chủ, máy trạm và tại cổng kết nối với các mạng mở.\n4. Thực hiện chia tách hệ thống mạng thành các vùng mạng khác nhau theo mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng và có chính sách bảo mật cho từng vùng.\n5. Phải có biện pháp sao lưu dự phòng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin định kỳ, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong vòng 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi phát sinh sự cố. Việc sao lưu dự phòng phải được thực hiện hàng ngày.\n6. Phải trang bị, tổ chức và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng, đảm bảo an toàn và vận hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật." ]
[ "Kiểm soát truy cập, sao lưu dự phòng dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử\n1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp phải được thiết lập chức năng kiểm soát truy cập, cảnh báo, ngăn chặn người truy cập trái phép vào dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử.\n2. Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện quản trị cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi quyền hạn theo quy định, tạo tài khoản và phân quyền truy cập phù hợp tới từng chức năng trong phần mềm và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của người làm công tác lý lịch tư pháp; thực hiện các biện pháp xác thực, lưu vết khi có truy cập cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.\n3. Dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử phải được sao lưu dự phòng nhằm mục đích bảo vệ, khôi phục dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử theo những nguyên tắc sau đây:\na) Bảo đảm tính toàn vẹn và đầy đủ của dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử được sao lưu;\nb) Phân loại theo thời gian sao lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống;\nc) Dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử sao lưu phải được lưu trữ riêng biệt và được thường xuyên kiểm tra để bảo đảm sẵn sàng cho việc sử dụng;\nd) Tổ chức, cá nhân không được phép khai thác, sử dụng dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử sao lưu nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc người được ủy quyền; trường hợp phát hiện có rủi ro hoặc nguy cơ xảy ra rủi ro với dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc người được ủy quyền để có biện pháp xử lý, khắc phục;\nđ) Việc sao lưu dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử được thực hiện thường xuyên, ít nhất vào cuối ngày làm việc.", "Yêu cầu chung về hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng\n1. Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa phải trang bị hệ thống máy chủ cho Hệ thống công nghệ thông tin:\na) Máy chủ phải có cấu hình phù hợp với yêu cầu của phần mềm cài đặt trên máy chủ và các dịch vụ mà máy chủ đó cung cấp;\nb) Các phần mềm ứng dụng phải được duy trì hoạt động trên các máy chủ;\nc) Hệ thống máy chủ phải được đặt tại địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Hệ thống máy chủ phải đảm bảo hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố.\n3. Hệ thống máy chủ phải có giải pháp sao lưu dự phòng cho dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, khách hàng trên Sở Giao dịch hàng hóa. Các thiết bị sao lưu dự phòng phải chuyên dụng.\n4. Hệ thống mạng phải có tối thiểu hai đường truyền của hai nhà mạng khác nhau, một đường truyền chính và một đường truyền dự phòng trong trường hợp đường truyền chính gặp sự cố thì đường truyền dự phòng phải được sử dụng kịp thời, đảm bảo thông tin luôn được thông suốt.\n5. Hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng phải có khả năng nâng cấp và mở rộng hệ thống.", "Khoản 2. Việc bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được thực hiện từ giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp và trong quá trình thiết kế lắp đặt, sử dụng hệ thống. Các biện pháp bảo vệ bao gồm:\na) Quản trị hệ thống thông qua việc ban hành tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh; lựa chọn và đào tạo cán bộ, đặc biệt là những người có quyền quản trị hệ thống; đánh giá mối đe dọa và rủi ro để xác định các lỗ hổng của hệ thống và khả năng bị tấn công; kiểm tra và thử nghiệm; bảo đảm an ninh chuỗi cung ứng;\nb) Kiểm soát bằng tường lửa; mã hóa dữ liệu; sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập mạng và hệ thống chống vi-rút;\nc) Bảo vệ hệ thống, đặc biệt là các máy chủ, phải nằm trong khu vực mà việc vào, ra và hoạt động trong khu vực đó được kiểm soát và hạn chế; chỉ những người có thẩm quyền được truy cập vào hệ thống bằng phương pháp đăng nhập sinh trắc học, mật khẩu; hạn chế số lượng người có quyền truy cập; kiểm soát và giám sát liên tục việc truy cập vào hệ thống; sử dụng hệ thống sao lưu đề phòng trường hợp hệ thống chính bị trục trặc; ghi lưu các hoạt động để phục vụ kiểm tra, đánh giá và cảnh báo khi có hoạt động bất thường.", "Khoản 5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được sao lưu vào các hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu trữ dữ liệu theo định kỳ hàng tháng, hàng năm để phòng tránh trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng. Dữ liệu sao lưu hàng tháng phải được lưu trữ tối thiểu trong 01 năm; dữ liệu sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và được lưu trữ tại ít nhất 02 địa điểm.", "Yêu cầu về sao lưu cơ sở dữ liệu ứng dụng:\n1. Đối với những phần mềm ứng dụng quan trọng, việc sao lưu phải được thực hiện định kỳ ít nhất là hàng ngày. Với các phần mềm ứng dụng khác, việc sao lưu phải được thực hiện định kỳ ít nhất là hàng tuần.\n2. Các thiết bị chứa dữ liệu sao lưu như đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, băng Tape... phải được quản lý cẩn mật để tránh truy nhập trái phép, có dự phòng, để cách xa nguồn dữ liệu gốc\n3. Các thiết bị chứa dữ liệu sao lưu phải được bảo quản trong điều kiện tốt, đủ điều kiện kỹ thuật và điều kiện an toàn", "Điều 6. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu\n1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải có cơ chế bảo vệ và phân quyền truy cập đối với các tài nguyên cơ sở dữ liệu.\n2. Hệ thống Internet Banking phải có cơ sở dữ liệu dự phòng tại Trung tâm dự phòng thảm họa. Cơ sở dữ liệu dự phòng phải được cập nhật không quá một giờ so với cơ sở dữ liệu chính thức. Cơ sở dữ liệu phải được sao lưu định kỳ hàng ngày. Các bản sao lưu phải được quản lý, cất giữ an toàn.\n3. Đơn vị phải có biện pháp giám sát, ghi nhật ký truy cập cơ sở dữ liệu và các thao tác khi truy cập cơ sở dữ liệu.", "Điều 15. Cơ sở dữ liệu dự phòng\n1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.\n2. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu dự phòng của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và các tổ chức tín dụng không nhận tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.", "Khoản 3. Xử lý sự cố, gỡ bỏ và khôi phục\na) Xử lý sự cố, gỡ bỏ Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin; Đội/bộ phận ứng cứu sự cố. Đơn vị phối hợp: Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố; Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia. Nội dung thực hiện: Sau khi đã triển khai ngăn chặn sự cố, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, Đội/bộ phận ứng cứu sự cố triển khai tiêu diệt, gỡ bỏ các mã độc, phần mềm độc hại khắc phục các điểm yếu an toàn thông tin của hệ thống thông tin.\nb) Khôi phục Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin;. Đơn vị phối hợp: Đội/bộ phận ứng cứu sự cố, Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới có liên quan, Cơ quan điều phối quốc gia. Nội dung thực hiện: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động khôi phục hệ thống thông tin dữ liệu và kết nối; cấu hình hệ thống an toàn; bổ sung các thiết bị, phần cứng phần mềm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin.\nc) Kiểm tra, đánh giá hệ thống thông tin Đơn vị chủ trì: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin. Đơn vị phối hợp: Đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống bị sự cố, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia. Nội dung thực hiện: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống và các đơn vị liên quan triển khai kiểm tra, đánh giá hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin sau khi khắc phục sự cố. Trường hợp hệ thống chưa hoạt động ổn định, cần tiếp tục tổ chức thu thập, xác minh lại nguyên nhân và tổ chức các bước tương ứng tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này để xử lý dứt điểm, khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.", "Nhiệm vụ\n1. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống dự phòng cho hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia ngành tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện các hoạt động sao lưu, lưu trữ cơ sở dữ liệu.\n....\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng của Trung tâm và theo phân công của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính.", "Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện kết nối với Hệ thống EMC\n1. Phối hợp với cơ quan quản lý Hệ thống EMC định kỳ rà soát, đánh giá bảo đảm kết nối kỹ thuật duy trì ổn định, liên tục.\n2. Thông báo cho cơ quan quản lý Hệ thống EMC khi có sự thay đổi về mã nhúng, cấu hình hệ thống, cấu hình kết nối, các vấn đề khiến dữ liệu không đầy đủ xảy ra từ phía cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.\n3. Thông báo cho cơ quan quản lý Hệ thống EMC khi có sự thay đổi về đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp về cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử theo mẫu phiếu cung cấp thông tin tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này." ]
Những trường hợp nào cảnh sát giao thông được xét nghiệm nồng độ cồn trong máu?
[ "\"Điều 3. Những trường hợp xét nghiệm nồng độ cồn trong máu\n1. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gây tai nạn hoặc bị tai nạn giao thông được sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây viết tắt là cán bộ Công an) đang làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu.\n2. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có liên quan đến vụ tai nạn giao thông được cán bộ Công an đang làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu.\n3. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có dấu hiệu sử dụng chất có cồn được cán bộ Công an đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu.\n4. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bị tai nạn giao thông được đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được bác sĩ chỉ định xét nghiệm nồng độ cồn trong máu.\"" ]
[ "Khoản 1. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vi phạm Luật giao thông đường bộ phải chi trả chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.", "Khoản 1. Việc xét nghiệm sàng lọc HIV-1 và HIV-2, viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C đối với đơn vị máu trước khi truyền bằng phương pháp xét nghiệm nhanh chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Chỉ áp dụng với các cơ sở y tế ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;\nb) Chỉ áp dụng với các đơn vị máu toàn phần; không áp dụng với các đơn vị thành phần máu;\nc) Bác sỹ điều trị chỉ định truyền máu và có ghi trong hồ sơ bệnh án;\nd) Đã liên hệ với cơ sở truyền máu gần nhất, nhưng không có đơn vị máu hòa hợp hoặc thời gian nhận máu từ cơ sở truyền máu gần nhất không đáp ứng yêu cầu cấp cứu người bệnh;\nđ) Người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án về việc đồng ý truyền đơn vị máu chỉ sàng lọc bằng xét nghiệm nhanh, sau khi đã được nhân viên y tế giải thích về nguy cơ lây nhiễm bệnh có thể xảy ra;\ne) Xác nhận của người phụ trách khoa, phòng khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được ủy quyền về việc không có đơn vị máu phù hợp lưu trữ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc không đủ so với nhu cầu điều trị và ghi hồ sơ bệnh án xác nhận việc cho phép thực hiện xét nghiệm nhanh tại thời điểm cần phải truyền máu cấp cứu.", "\"Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm\n...\n7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.\n8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn\nĐiều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n...\"", "Các hành vi bị nghiêm cấm\n...\n8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.\n...", "\"Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n[...] q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\"\n3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n[...] e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n[...] \n4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n[...] c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; [...]\"", "Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 35. Sửa đổi, bổ sung quy định của một số luật khác\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau: “8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau: “8. Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.”.\n3. Thay thế một số cụm từ tại một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã dược sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 như sau:\na) Thay thế cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” bằng cụm từ “rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên” tại khoản 4 Điều 100;\nb) Thay thế cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” bằng cụm từ “rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên” tại khoản 4 Điều 109.", "Thanh toán chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu\n1. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vi phạm Luật giao thông đường bộ phải chi trả chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.\n2. Việc thanh toán chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không vi phạm luật Giao thông đường bộ được quy định như sau:\na) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này có thẻ bảo hiểm y tế thì Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí xét nghiệm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;\nb) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này không có thẻ bảo hiểm y tế và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này có hoặc không có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan Công an yêu cầu xét nghiệm thanh toán chi phí xét nghiệm theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;\nc) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí xét nghiệm theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.", "Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với:\n1. Đối tượng là công dân Việt Nam đăng ký tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp (không bao gồm lao động hợp đồng trong Công an nhân dân); hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân xuất ngũ trước thời hạn.\n2. Đối tượng khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân Việt Nam là nam giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân Việt Nam là nữ giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Đối tượng khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; công nhân Công an; học sinh đang học văn hóa bậc Trung học phổ thông tại Trường Văn hóa; học viên Công an nhân dân đang theo học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí; học viên là cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương được cử đi học tại các trường Công an nhân dân hoặc các trường ngoài ngành Công an; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ).\n4. Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.", "Khoản 4. Say do dùng các chất kích thích mạnh khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 212 Bộ luật hình sự là trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy đang trong tình trạng say do sử dụng ma túy hoặc các chất mà sau khi sử dụng có biểu hiện say như người sử dụng ma túy, rượu, bia.", "Mục II. ĐỐI TƯỢNG CÓ XE CẢNH SÁT GIAO THÔNG DẪN ĐOÀN\n1. Các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Quyết định 14/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;\n2. Các đối tượng khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định 14/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: a. Đối với các đoàn trong nước: - Đoàn đại biểu trong thời gian dự Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; - Đoàn đại biểu trong thời gian dự Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Đoàn đại biểu trong thời gian dự Đại hội đại biểu toàn quốc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; - Đoàn đại biểu trong thời gian dự Đại hội đại hiểu toàn quốc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Đoàn đại biểu trong thời gian dự Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Đoàn đại biểu trong thời gian dự Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam; - Đoàn đại biểu trong thời gian dự Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Cựu chiến binh Việt Nam; - Đoàn đại biểu trong thời gian dự Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc; - Các hoạt động thể thao trong nước, khu vực và Quốc tế do Nhà nước tổ chức hoặc đăng cai tổ chức. b. Đối với các đoàn khách nước ngoài: - Người đứng đầu Đảng, chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bí thư, Chủ tịch, Tỉnh trưởng, Thống đốc Bang, Trưởng đặc khu hoặc tương đương; - Đoàn khách Quân sự do Tổng Tư lệnh hoặc tương đương trở lên dẫn đầu; - Đoàn khách Cảnh sát do Tư lệnh hoặc tương đương trở lên dẫn đầu. c. Trường hợp khác cần có xe Cảnh sát giao thông dẫn đoàn thì cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định." ]
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
[ "Chuẩn bị phạm tội\n1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.\n2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.\n3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự." ]
[ "\"Điều 98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội\nNgười dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:\n1. Cảnh cáo.\n2. Phạt tiền.\n3. Cải tạo không giam giữ.\n4. Tù có thời hạn.\"", "\"Điều 123. Tội giết người\n1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\n...\nb) Giết người dưới 16 tuổi;\"", "\"Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự\n1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.\n...\"", "Tội tài trợ khủng bố\n...\n2. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n...", "Khoản 3. Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng không nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố mà tùy từng trường hợp cụ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng. Ví dụ: Do mâu thuẫn cá nhân, Nguyễn Văn A đã giết và phân xác chị Nguyễn Thị C ra làm nhiều phần rồi đem đi phi tang. Hành vi của Nguyễn Văn A gây hoang mang trong dư luận, nhưng khi thực hiện hành vi phạm tội A không nhằm mục đích gây hoảng sợ trong công chúng mà chỉ nhằm trả thù cá nhân. Do đó, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật Hình sự.", "\"Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;\nb) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;\nc) Chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Đối với người dưới 13 tuổi;\nd) Chứa chấp, rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\"", "Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp\n1. Người nào đủ 18 tuổi mà thực hiện một trong các hành vi sau đây đối với người dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội, sống sa đọa;\nb) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội;\nc) Chứa chấp người dưới 18 tuổi hoạt động phạm pháp.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp nhiều người;\nc) Đối với người dưới 13 tuổi;\nd) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.", "Điều 9. Điều tra, truy tố, xét xử tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố. Việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.", "\"Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội\n...\n6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.\nKhi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.\nKhông áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.\"", "Chuẩn bị phạm tội\n1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này." ]
Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam bao gồm những ngành nghề nào?
[ "Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO\n...\n3. Ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO gồm:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính:\nSản xuất, kinh doanh bột giấy, giấy và các sản phẩm từ giấy; trồng và khai thác rừng nguyên liệu giấy; sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ gỗ rừng trồng (dăm mảnh, đồ gỗ các loại), Sản xuất và kinh doanh giống cây nguyên liệu giấy.\nb) Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:\nKinh doanh thiết bị vật tư, hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm); kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy; sửa chữa thiết bị chính, nhà xưởng sản xuất giấy; sản xuất, bảo dương, sửa chữa, thiết bị phụ trợ, kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ, điện và đo lường điều khiển); sản xuất và kinh doanh điện, nước, hơi nước; thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp; nghiên cứu khoa học, công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào tạo, tư vấn, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy, bột giấy, sản xuất thử nghiệm, sản xuất lô nhỏ các mặt hàng từ kết quả nghiên cứu; xử lý nước thải; nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh, xã hội, môi trường có liên quan đến cây nguyên liệu giấy; vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống; dịch vụ vận tải hàng hóa, lâm sản và bốc xếp hàng hóa; khai hoang, khoanh nuôi làm giàu rừng.\n..." ]
[ "Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh của VNPT\n...\n2. Ngành, nghề kinh doanh chính của VNPT\na) Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện.\nb) Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin.\nc) Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện.\n3. Ngành nghề kinh doanh có liên quan của VNPT\na) Đầu tư tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện.\nb) Quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính; bồi dưỡng, cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện.\nc) Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, cơ sở nhà đất hiện có của VNPT.\n4. Các ngành nghề kinh doanh do VNPT đang đầu tư không thuộc Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì thực hiện thoái vốn theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n5. VNPT có thể bổ sung các ngành, nghề kinh doanh khác sau khi được chủ sở hữu nhà nước chấp thuận.", "Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam\n1. Mục tiêu:\na) Góp phần phát triển hệ thống giao thông vận tải đường sắt đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, tổ chức quản lý khai thác vận tải, công nghiệp và dịch vụ với trình độ cao; bảo đảm hoạt động giao thông vận tải thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác, nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả; tạo thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường;\nb) Bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đầu tư tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.\n2. Chức năng hoạt động:\nTổng công ty Đường sắt Việt Nam trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết; phối hợp, định hướng các hoạt động các công ty con, công ty liên kết theo tỷ lệ chiếm giữ vốn điều lệ tại các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này; quản lý khai thác có hiệu quả quỹ nhà, quỹ đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê; tổ chức cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định.\n3. Ngành, nghề kinh doanh:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính: Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; quản lý bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt; cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia; kinh doanh phương tiện vận tải máy móc, thiết bị thực hiện việc bảo trì, xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; kinh doanh vận tải đường sắt, vận tải đa phương thức trong nước, liên vận quốc tế và dịch vụ hỗ trợ các phương thức vận tải;\n...", "Khoản 6. Tổng công ty May Nhà Bè - CTCP.", "Khoản 1. Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến.", "Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam\n...\n3. Ngành, nghề kinh doanh:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính: Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; quản lý bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt; cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia; kinh doanh phương tiện vận tải máy móc, thiết bị thực hiện việc bảo trì, xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; kinh doanh vận tải đường sắt, vận tải đa phương thức trong nước, liên vận quốc tế và dịch vụ hỗ trợ các phương thức vận tải;\nb) Ngành, nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính: Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng; tư vấn thiết kế, chế tạo, đóng mới, lắp ráp, hoán cải và sửa chữa các phương tiện, thiết bị, sản xuất phụ tùng, vật tư chuyên ngành đường sắt và các sản phẩm cơ khí.", "Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO\n1. Mục tiêu hoạt động của VINAPACO;\na) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại VINAPACO, các công ty con, công ty liên kết; hoàn thành các nhiệm vụ do chủ sở hữu giao.\nb) Tối đa hóa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của VINAPACO, công ty con, công ty liên kết.\nc) Thực hiện việc phát triển, sản xuất, kinh doanh giấy và bột giấy theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giấy của Nhà nước, kết hợp phát triển kinh doanh các ngành, nghề khác nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và các tài nguyên khác được giao theo quy định của pháp luật.\nd) Hoạt động sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành, nghề chính là sản xuất giấy các loại, bột giấy và trồng, chăm sóc rừng nguyên liệu giấy;\nđ) Nâng cao chất lượng và sản lượng giấy các loại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm giấy trên thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.\n2. Chức năng hoạt động: Trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty con có ngành nghề kinh doanh chính tương tự ngành nghề kinh doanh chính của VINAPACO.\n...", "Điều 1. Phạm vi áp dụng:. Các công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và thực hiện đăng ký kinh doanh sau ngày 1/8/2007 (ngày Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành).", "Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh\n...\n2. Ngành, nghề kinh doanh:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty gồm: Quản lý, vận hành, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi, đảm bảo cung cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh theo kế hoạch Nhà nước giao.\nb) Ngành nghề, kinh doanh có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính: tư vấn thiết kế, giám sát thi công công trình thủy lợi, cơ điện và xây dựng dân dụng; thi công xây dựng công trình thủy lợi, giao thông nông thôn, dân dụng, cấp thoát nước, đường dây hạ thế và trạm biến thế điện có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 35KV; gia công lắp đặt, sửa chữa các thiết bị điện, cơ khí dân dụng; sửa chữa lắp đặt động cơ và máy bơm có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 8.000m³/h; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; nạo vét, đào đắp kênh tưới, kênh tiêu cấp I, san lấp mặt bằng;\nc) Ngành nghề kinh doanh khác được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.", "Khoản 7. Tổng công ty May Hưng Yên - CTCP.", "Mục tiêu, lĩnh vực hoạt động và ngành, nghề kinh doanh\n1. Mục tiêu hoạt động của MobiFone:\na) Kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước đầu tư cho MobiFone;\nb) Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ hợp công ty mẹ - công ty con;\nc) Có năng lực cạnh tranh cao; giữ vai trò chủ lực trong ngành viễn thông, công nghệ thông tin và nội dung số.\n2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh của MobiFone:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính:\n- Đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thông đa phương tiện;\n- Sản xuất, lắp ráp và xuất nhập khẩu, kinh doanh thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;\n- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;\n- Bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;\n- Các ngành nghề khác sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận.\nb) Ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:\n- Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị viễn thông phục vụ hoạt động của đơn vị;\n- Đầu tư tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;\n- Dịch vụ quảng cáo, tổ chức sự kiện trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thông đa phương tiện;\n- Cho thuê văn phòng, cơ sở hạ tầng viễn thông;\n- Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật." ]
Thế nào là không trực tiếp sản xuất nông nghiệp để không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa?
[ "Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp\n…\n2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:\na) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;\nb) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;\nc) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;\nd) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.\n…" ]
[ "Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai\n1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.\n2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.\n3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.\n5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.\n6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.\n7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.\n8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.\n9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.\n10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\n11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.", "“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.\n2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.\n3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.\"", "\"Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai\n1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;\n...\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.\"", "3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.\n4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.", "Điều 182. Đất trồng lúa\n1. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.\n2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.\n3. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n4. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:\na) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;\nb) Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;\nc) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.\n5. Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất\n...\n6. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:\na) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất;\nb) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.", "Khoản 8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:\na) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;\nc) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.", "Điều 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất\n1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.\n2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.\n3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.\n4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.\n5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.\n6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.\n7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.\n8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.\n9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.", "\"Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân\n1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.\n2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.\"", "Khoản 1. Đất nông nghiệp do cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật." ]
Đương nhiên được xóa án tích có được áp dụng đối với người phạm tội hiếp dâm sau khi chấp hành xong hình phạt không?
[ "Đương nhiên được xóa án tích\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n..." ]
[ "\"Điều 3. Nguyên tắc xử lý\n1. Đối với người phạm tội:\na) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;\nb) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;\nc) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;\nd) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\nKhoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;\nđ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;\ne) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;\ng) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.\n[...]\"", "Khoản 2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy;\nb) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.", "Điều 107. Xóa án tích\n1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;\nb) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;\nc) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.\n2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.\"", "“Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt\nTrong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”", "Khoản 2. Đối với các trường hợp hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, nếu vụ án đang trong giai đoạn xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa và căn cứ vào Điều 25 Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12) miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. Những người đã chấp hành xong hình phạt, được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc hình phạt còn lại thì đương nhiên được xóa án tích.", "\"Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian\n1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.\n2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.\n3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.\"", "Khoản 2. Trường hợp Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia tiến hành xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích để cập nhật vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.", "Điều 27. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp về án tích trong trường hợp miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Trường hợp Lý lịch tư pháp của một người đã được lập, sau đó có quyết định của Toà án về miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì Sở Tư pháp cập nhật các thông tin này vào Lý lịch tư pháp của người đó.", "\"Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích\n1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.\n2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.\n3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.\n4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.\"", "Điều 35. Xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được xóa bỏ. Trường hợp người bị kết án về một tội nhưng tội phạm này được xoá bỏ theo quy định của Bộ luật hình sự thì thông tin về tội đó được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của người đó." ]
Đương nhiên được xóa án tích có áp dụng đối với người phạm tội trốn khi đang bị xét xử sau khi chấp hành xong hình phạt không?
[ "Đương nhiên được xóa án tích\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này." ]
[ "Khoản 2. Trường hợp Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia tiến hành xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích để cập nhật vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.", "Xóa án tích\nPháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.", "Khoản 3. Ghi nội dung Kết quả xác minh trong mục “Xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích”:\na) Nếu người bị kết án thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì ghi là “đã được xóa án tích”;\nb) Nếu người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì ghi là “có án tích”.\nc) Nếu người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì chưa cập nhật thông tin về đương nhiên xóa án tích trong Lý lịch tư pháp của người đó mà chờ kết quả xét xử của Tòa án.", "“Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt\nTrong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”", "Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.\n...", "Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n…\n3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.", "Điều 6. Ghi thông tin chung về án tích trong Lý lịch tư pháp\n1. Thông tin chung về án tích là thông tin tóm tắt về các bản án được cập nhật trong Lý lịch tư pháp và ghi theo thứ tự thời gian nhận được trích lục bản án hoặc bản án.\n2. Mã số bản án được lập gồm mã số Lý lịch tư pháp/số thứ tự cập nhật bản án tại phần Thông tin chung về án tích. Ví dụ: Nguyễn Văn A có mã số Lý lịch tư pháp là 25HN2010/00001, bản án đầu tiên được cập nhật trong Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A có mã số là 25HN2010/00001/01, tương tự bản án tiếp theo nếu được cập nhật có mã số là 25HN2010/00001/02.\n3. Thời điểm được xóa án tích cập nhật trong các trường hợp nhận được quyết định xóa án tích của Tòa án, giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án hoặc có kết quả xác minh đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích.\n4. Kết quả Giám đốc thẩm/Tái thẩm:\na) Trường hợp giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì ghi “Giữ nguyên bản án, quyết định”;\nb) Trường hợp hủy bỏ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì ghi “Hủy bản án, quyết định”.", "Điều 33. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp người bị kết án được xoá án tích\n1. Trường hợp người bị kết án đương nhiên được xoá án tích thì Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật thông tin như sau:\na) Khi nhận được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó;\nb) Khi xác định người bị kết án có đủ điều kiện đương nhiên được xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.\n2. Trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự thì Sở Tư pháp ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.", "Điều 5. Để bảo đảm cho việc thi hành án phạt tù được thực hiện nghiêm chỉnh, bảo đảm công bằng xã hội, thì đối với những người bị kết án phạt tù, nhưng chưa chấp hành hình phạt tù hoặc chưa chấp hành xong hình phạt tù đã bỏ trốn ra nước ngoài và sau đó trở về Việt Nam đều phải bị bắt đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù, nếu vẫn còn thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự.", "“Điều 69. Xoá án tích\n1. Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xoá án tích coi như chưa bị kết án.\n….”" ]
Đương nhiên được xóa án tích có được áp dụng đối với người phạm tội tàng trữ trái phép chất cháy sau khi chấp hành xong hình phạt không?
[ "Đương nhiên được xóa án tích\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này." ]
[ "Điều 35. Xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được xóa bỏ. Trường hợp người bị kết án về một tội nhưng tội phạm này được xoá bỏ theo quy định của Bộ luật hình sự thì thông tin về tội đó được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của người đó.", "Điều 6. Ghi thông tin chung về án tích trong Lý lịch tư pháp\n1. Thông tin chung về án tích là thông tin tóm tắt về các bản án được cập nhật trong Lý lịch tư pháp và ghi theo thứ tự thời gian nhận được trích lục bản án hoặc bản án.\n2. Mã số bản án được lập gồm mã số Lý lịch tư pháp/số thứ tự cập nhật bản án tại phần Thông tin chung về án tích. Ví dụ: Nguyễn Văn A có mã số Lý lịch tư pháp là 25HN2010/00001, bản án đầu tiên được cập nhật trong Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A có mã số là 25HN2010/00001/01, tương tự bản án tiếp theo nếu được cập nhật có mã số là 25HN2010/00001/02.\n3. Thời điểm được xóa án tích cập nhật trong các trường hợp nhận được quyết định xóa án tích của Tòa án, giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án hoặc có kết quả xác minh đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích.\n4. Kết quả Giám đốc thẩm/Tái thẩm:\na) Trường hợp giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì ghi “Giữ nguyên bản án, quyết định”;\nb) Trường hợp hủy bỏ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì ghi “Hủy bản án, quyết định”.", "Căn cứ vào kết quả xác minh theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án như sau:\n1. Ghi vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án là “đã được xóa án tích” nếu người đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không phạm tội mới trong thời hạn đang có án tích theo quy định của Bộ luật hình sự;\nb) Có án tích về một tội mà lại bị kết án hoặc bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội xảy ra trước hoặc sau thời hạn đang có án tích về tội đó theo quy định của Bộ luật hình sự.\n2. Trường hợp người đang có án tích về một tội mà lại bị kết án bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội xảy ra trong thời hạn đang có án tích về tội đó theo quy định của Bộ luật hình sự thì ghi là “có án tích” đối với tội đó.\n3. Nếu người có án tích về một tội mà đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị kết án nhưng bản án chưa có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội xảy ra trong thời hạn đang có án tích về tội đó theo quy định của Bộ luật hình sự thì chưa cập nhật thông tin về đương nhiên xóa án tích trong Lý lịch tư pháp của người đó mà chờ kết quả xét xử của Tòa án.", "Điều 107. Xóa án tích\n1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;\nb) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;\nc) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.\n2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.\"", "Khoản 5. Đối với các trường hợp người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định hủy giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt đã cấp và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt trong các trường hợp sau:\na) Người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách và có quyết định tổng hợp với hình phạt của bản án mới, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách và có quyết định tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự.\nb) Có quyết định hủy bản án, quyết định đang thi hành; có quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đã có hiệu lực pháp luật.", "Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n…\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.", "Khoản 2. Đối với các trường hợp hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, nếu vụ án đang trong giai đoạn xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa và căn cứ vào Điều 25 Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12) miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. Những người đã chấp hành xong hình phạt, được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc hình phạt còn lại thì đương nhiên được xóa án tích.", "Điều 33. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp người bị kết án được xoá án tích\n1. Trường hợp người bị kết án đương nhiên được xoá án tích thì Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật thông tin như sau:\na) Khi nhận được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó;\nb) Khi xác định người bị kết án có đủ điều kiện đương nhiên được xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.\n2. Trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự thì Sở Tư pháp ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.", "Khoản 1. Người đã chấp hành xong án phạt tù; người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; người đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;", "Khoản 3. Ghi nội dung Kết quả xác minh trong mục “Xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích”:\na) Nếu người bị kết án thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì ghi là “đã được xóa án tích”;\nb) Nếu người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì ghi là “có án tích”.\nc) Nếu người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì chưa cập nhật thông tin về đương nhiên xóa án tích trong Lý lịch tư pháp của người đó mà chờ kết quả xét xử của Tòa án." ]
Cách xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức Tổng cục Hải quan được quy định thế nào?
[ "Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức\n1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:\na) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;\nb) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.\n2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.\n3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau." ]
[ "Xác định người trúng tuyển \nNgười được quyết định trúng tuyển phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều 4 và 5 Thông tư này;\nb) Bảo đảm đạt các nội dung xét tuyển quy định tại Điều 10 Thông tư này. \nTrường hợp có từ 02 người trở lên bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn và đạt các nội dung xét tuyển như nhau thì cấp ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương xét duyệt, xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 7 Thông tư này.\nTrường hợp đã xét theo các thứ tự ưu tiên mà vẫn có nhiều người bằng nhau, thì cấp ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương cho ý kiến trước khi trình thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương xem xét, quyết định người trúng tuyển. Không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các đợt tuyển chọn sau.", "Trình tự, thủ tục tuyển dụng\n...\n2. Người tham gia dự tuyển nộp 01 Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tuyển dụng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có thông báo tuyển dụng.\n3. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày hết hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ tới người dự tuyển. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Hội đồng tuyển dụng và xác định người trúng tuyển theo quy định hiện hành của pháp luật về tuyển dụng công chức, viên chức.\nSau khi có thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển có trách nhiệm nộp hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để đối chiếu hồ sơ.\n...", "Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên\n1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi thăng hạng\nViệc xác định người trúng tuyển trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 40 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.", "Xác định người trúng tuyển\n...\n2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển:\na) Người được Hội đồng tuyển dụng hoặc cơ quan quân lực đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trình cấp ủy, chỉ huy cùng cấp xét duyệt phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 14, Khoản 1 Điều 15 Thông tư này và có tổng số điểm thi chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành đạt từ 50 điểm trở lên.\nb) Người được cấp ủy, chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xét duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và có tổng số điểm thi chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành, điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng.", "Điều 11. Thanh tra công tác xét tuyển\n1. Việc thực hiện quy định về xét tuyển:\na) Thông báo xét tuyển: Nội dung, thời gian và hình thức thông báo;\nb) Việc tiếp nhận, rà soát hồ sơ, cập nhật, công bố thông tin xét tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng;\nc) Việc phát, nhận hồ sơ xét tuyển: Thời gian phát, nhận hồ sơ, hình thức thu nhận, địa điểm thu nhận hồ sơ, các loại giấy tờ hợp lệ, hợp pháp xác nhận về kết quả học tập, diện ưu tiên, khuyến khích, bảo lưu, thời gian công tác;\nd) Lệ phí xét tuyển.\n2. Việc xác định điểm trúng tuyển:\na) Quy trình xác định điểm trúng tuyển; việc thực hiện quy định nhân hệ số trong xét tuyển; đối tượng ưu tiên, cử tuyển trong tuyển sinh;\nb) Việc công khai kết quả xét tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển;\nc) Việc in, gửi giấy báo trúng tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển.", "Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng\n1. Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng là viên chức đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng.\n2. Trường hợp có từ 02 người trở lên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: Viên chức là nữ; viên chức là người dân tộc thiểu số; viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm); viên chức có thời gian công tác nhiều hơn.\nNếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp xem xét, quyết định sau khi trao đổi với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.", "Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp\nNgười trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có đủ các bài thi theo quy định tại Điều 57 Thông tư này;\n2. Có số Điểm của mỗi bài thi (chưa nhân hệ số) đạt từ 50 Điểm trở lên;\n3. Có tổng Điểm chung cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp của từng tỉnh, thành phố trực Trung ương.\nTổng Điểm chung = (Điểm bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự) x 2 + Điểm Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự.\nCông chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại Cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cộng thêm 10 Điểm vào tổng Điểm chung để xác định người trúng tuyển.\n4. Trường hợp có 02 người trở lên có tổng Điểm chung bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì người có Điểm bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định người trúng tuyển.\n5. Việc xác định người trúng tuyển Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội không thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.", "Khoản 4. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.", "Khoản 4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Điều 10 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại Điều 12 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).", " Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch\n1. Có số câu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng môn thi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 37 Nghị định này, trừ trường hợp miễn thi.\n2. Có kết quả điểm bài thi môn chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên, trường hợp thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương thì phải đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm bài thi viết đề án và bài thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi bài thi) và lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch được giao.\n3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng kết quả điểm bài thi môn chuyên môn, nghiệp vụ bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì thứ tự ưu tiên trúng tuyển như sau: Công chức là nữ; công chức là người dân tộc thiểu số; công chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh); công chức có thời gian công tác nhiều hơn.\nNếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức có văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan quản lý công chức và quyết định người trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.\n4. Không bảo lưu kết quả cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau." ]
Một giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu do những lý do nào?
[ "Giao dịch dân sự vô hiệu\nGiao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác." ]
[ "“Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội\nGiao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.\nĐiều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.\nĐạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”", "“Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu\n1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.\n2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.\n4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.\n5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.\n6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.”", "Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện\nTrường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.\n ...", "Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.", "“Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.”", " Giao dịch bị coi là vô hiệu\n1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;\nb) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nc) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;\nd) Tặng cho tài sản;\nđ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;\ne) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.\n2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.\n...", "Khoản 2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.", "\"Điều 116. Giao dịch dân sự\nGiao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.\nĐiều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;\nb) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;\nc) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\n2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.\"", "Điều 3. Mục đích, nội dung của giao dịch dân sự về nhà ở vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Các giao dịch dân sự về nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần và hậu quả pháp lý được giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005.", "Điều 407. Hợp đồng vô hiệu\n1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.\n...\nĐiều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được\n1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.\n2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.\n3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực." ]
Vụ Ngân sách nhà nước có bao nhiêu Phó Vụ trưởng?
[ "Cơ cấu tổ chức\nVụ Ngân sách nhà nước có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.\nVụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.\nPhó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.\nVụ Ngân sách nhà nước có các phòng:\n1. Phòng Tổng dự toán.\n2. Phòng Quản lý ngân sách nhà nước.\n3. Phòng Dự toán ngân sách địa phương.\n4. Phòng Quản lý ngân sách địa phương.\n5. Phòng Phân tích, dự báo và thống kê ngân sách.\nNhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước quy định.\nVụ Ngân sách nhà nước làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.\nBiên chế của Vụ Ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định." ]
[ "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Vụ Hợp tác quốc tế có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.\n2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Vụ; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công của Bộ trưởng.\n3. Phó Vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.", "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng.\n2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Phòng Kế hoạch, Thống kê và Xây dựng cơ bản;\nb) Phòng Ngân sách sự nghiệp và Tài sản công;\nc) Phòng Kiểm tra, Quyết toán;\nd) Phòng Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ công.\nVụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ; có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; sắp xếp, bố trí công chức trong Vụ theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Vụ.", "Tổ chức và chế độ làm việc\n1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức.\n2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\na) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về mọi mặt công tác của Vụ;\nb) Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức trong Vụ;\nc) Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ và yêu cầu cung cấp thông tin của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ;\nd) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ;\nđ) Thực hiện chế độ thông tin đối với công chức trong Vụ theo quy chế làm việc của Bộ;\ne) Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng chủ trương, giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Vụ;\ng) Tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của Bộ; quản lý công chức và tài sản theo phân cấp của Bộ.\n3. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và giúp Vụ trưởng phụ trách về một hoặc một số lĩnh vực công tác theo phân công của Vụ trưởng; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.\nVụ trưởng phân công một Phó Vụ trưởng thường trực điều hành công việc của Vụ trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.\n4. Công chức trong Vụ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về thực hiện những nhiệm vụ được phân công.\n5. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng; trong trường hợp Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng hoặc chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thực hiện ý kiến của Lãnh đạo Bộ và sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng.", "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức. Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.\n2. Các tổ chức của Vụ gồm có:\na) Phòng Quản lý đầu tư và xây dựng;\nb) Phòng Tài chính kế toán.\nTrưởng phòng và các Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của các phòng do Vụ trưởng quy định.\nNgoài ra, Vụ còn có bộ phận đảm nhận công tác thống kê, tổng hợp.\n...", "Cơ cấu tổ chức \n...\n2. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp có các phòng:\na) Phòng Hành chính, Đoàn thể.\nb) Phòng Sự nghiệp Y tế - Xã hội.\nc) Phòng Sự nghiệp Văn hóa - Khoa học - Giáo dục.\nd) Phòng Sự nghiệp kinh tế.\nNhiệm vụ cụ thể của từng Phòng do Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp quy định.\n3. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n4. Biên chế của Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.", "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Pháp chế có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các chuyên viên, làm việc theo chế độ thủ trưởng theo quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và quy chế làm việc của Vụ.\n2. Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ.\n3. Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n4. Các chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.", "Lãnh đạo Vụ, Văn phòng\n1. Vụ thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng; Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước có Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng.\nVụ trưởng, Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Vụ, Văn phòng; Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo Vụ, Văn phòng và các chức danh lãnh đạo khác của Văn phòng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính.\n3. Vụ trưởng, Chánh Văn phòng có trách nhiệm quản lý công chức, người lao động và tài sản công của đơn vị theo quy định của pháp luật.", "Cơ cấu tổ chức và hoạt động\n1. Lãnh đạo Vụ\nVụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng có Vụ trưởng và không quá 03 Phó vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.\nVụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nPhó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Vụ, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Biên chế\nBiên chế của Vụ được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng.\n3. Cơ chế hoạt động\nVụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng hoạt động theo chế độ chuyên viên. Công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ được phân công.", "Lãnh đạo Vụ\n1. Vụ Thanh tra - Kiểm tra có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng theo quy định.\nVụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ; Phó Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Vụ Thanh tra - Kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.", "Lãnh đạo điều hành\n1. Lãnh đạo Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng là Vụ trưởng. Giúp việc Vụ trưởng có một số Phó Vụ trưởng. Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.\n..." ]
Kiểm dịch động vật là gì và đối tượng nào thì bị kiểm dịch động vật?
[ "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n14. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là việc kiểm tra, áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phát hiện, kiểm soát, ngăn chặn đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.\n...\n18. Đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bao gồm vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng gây bệnh cho động vật, gây hại cho sức khỏe con người.\n...\"" ]
[ "Khoản 1. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 30. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn 1. Trước khi vận chuyển, lưu thông trong nước động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, chủ hàng phải khai báo kiểm dịch và gửi một (01) bộ hồ sơ kiểm dịch theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Việc khai báo kiểm dịch được quy định như sau:\na) Khai báo trước ít nhất hai (02) ngày làm việc nếu động vật đã được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định và còn miễn dịch; trước ít nhất từ mười lăm (15) đến ba mươi (30) ngày làm việc nếu động vật chưa được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định hoặc không còn miễn dịch;\nb) Khai báo trước ít nhất hai (02) ngày làm việc nếu sản phẩm động vật đã được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y hoặc gửi qua đường bưu điện; bảy (07) ngày làm việc nếu sản phẩm động vật chưa được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y. Trong thời gian một (01) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận khai báo kiểm dịch và thông báo địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch. Trong thời gian một (01) ngày làm việc, kể từ khi động vật, sản phẩm động vật được tập trung tại nơi quy định, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành kiểm dịch.", "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.", "Điều 58. Trình tự, nội dung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; động vật thủy sản tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật; sản phẩm động vật thủy sản tham gia hội chợ, triển lãm; vận chuyển mẫu bệnh phẩm thủy sản. Trình tự, nội dung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; động vật thủy sản tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật; sản phẩm động vật thủy sản tham gia hội chợ, triển lãm; vận chuyển mẫu bệnh phẩm thủy sản được thực hiện theo quy định tại các điều 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51 và 52 của Luật này.", "Khoản 1. Giám sát dịch bệnh động vật nhằm phát hiện sớm dịch bệnh có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, các bệnh truyền lây giữa động vật và người.", "Khoản 3. Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc xin và còn miễn dịch bảo hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:\na) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;\nb) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;\nc) Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 39 của Luật thú y;\nd) Thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này.", "Điều 41. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu\n1. Động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch trước khi xuất khẩu phải được kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc chủ hàng; trường hợp nước nhập khẩu hoặc chủ hàng không yêu cầu kiểm dịch thì thực hiện theo quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vận trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.\n2. Cục Thú y thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc của chủ hàng.\n3. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật được thực hiện tại nơi xuất phát hoặc tại nơi cách ly kiểm dịch ở cửa khẩu theo quy trình, yêu cầu vệ sinh thú y quy định đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu.", "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu. Trường hợp Việt Nam ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về kiểm dịch thực vật có quy định khác thì việc kiểm dịch thực vật thực hiện theo điều ước quốc tế đó.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật (sau đây gọi là vật thể) tại Việt Nam.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nhập khẩu: bao gồm các hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái nhập lô vật thể, chuyển cửa khẩu và chuyển vào kho ngoại quan.\n2. Xuất khẩu: bao gồm các hoạt động xuất khẩu, tạm xuất, tái xuất khẩu lô vật thể.\n3. Lô vật thể: là một lượng nhất định của vật thể có các điều kiện và yếu tố giống nhau về khả năng nhiễm dịch.\n4. Cơ quan kiểm dịch thực vật bao gồm các chi cục kiểm dịch thực vật vùng, các trạm kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu.\nĐiều 4. Yêu cầu chung về kiểm dịch thực vật\n1. Kiểm tra nhanh chóng, phát hiện chính xác đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam và sinh vật gây hại lạ trên vật thể nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu.\n2. Quyết định biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam và sinh vật gây hại lạ.\nĐiều 5. Phí và lệ phí. Chủ vật thể phải nộp phí, lệ phí kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.", "\"Điều 1. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Thực vật\nCây và các bộ phận còn sống của cây.\n2. Sản phẩm của cây\na) Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;\nb) Các loại tấm, cám, khô dầu, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;\nc) Bột, tinh bột có nguồn gốc thực vật (trừ bột nhào, tinh bột biến tính);\nd) Cọng thuốc lá, thuốc lá sợi, thuốc lào sợi, men thức ăn chăn nuôi, bông thô, phế liệu bông, rơm, rạ và thực vật thủy sinh;\nđ) Gỗ tròn, gỗ xẻ, pallet gỗ, mùn cưa, mùn dừa;\ne) Nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật;\ng) Giá thể trồng cây có nguồn gốc thực vật.\n3. Các loại nấm (trừ nấm ở dạng muối, đông lạnh, đóng hộp, nấm men).\n4. Kén tằm, gốc rũ kén tằm và cánh kiến.\n5. Các loại côn trùng, nhện, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, viroids và cỏ dại phục vụ cho công tác giám định, tập huấn, phòng trừ sinh học và nghiên cứu khoa học.\n6. Phương tiện vận chuyển, bảo quản vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.\n7. Các vật thể khác có khả năng mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật sẽ do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.\n8. Trường hợp xuất khẩu những vật thể không thuộc Danh mục quy định tại Điều này sẽ được thực hiện kiểm dịch thực vật theo yêu cầu của nước nhập khẩu và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc gia nhập.\"", "\"Điều 39. Trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh\n1. Động vật, sản phẩm động vật quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này được thực hiện kiểm dịch như sau:\na) Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đăng ký kiểm dịch với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;\nb) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký kiểm dịch, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương quyết định và thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm dịch về địa điểm, thời gian kiểm dịch;\nc) Nội dung thực hiện kiểm dịch bao gồm kiểm tra lâm sàng, chẩn đoán, xét nghiệm động vật, sản phẩm động vật để phát hiện đối tượng kiểm dịch, đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y;\nd) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm dịch, nếu đáp ứng yêu cầu kiểm dịch thì cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch; trường hợp kéo dài hơn 05 ngày làm việc hoặc không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thì cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương thông báo, trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc tham gia chương trình giám sát dịch bệnh hoặc được phòng bệnh bằng vắc-xin và còn miễn dịch bảo hộ hoặc sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở sơ chế, chế biến được định kỳ kiểm tra vệ sinh thú y được kiểm dịch như sau:\na) Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đăng ký kiểm dịch với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;\nb) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký kiểm dịch, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch.\"", "Điều 10. Kiểm soát động vật thủy sản sử dụng làm giống tại địa phương tiếp nhận\n1. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa tại địa phương tiếp nhận chỉ thực hiện kiểm dịch động vật sử dụng làm giống trong các trường hợp sau đây:\na) Lô hàng vận chuyển từ địa bàn tỉnh khác đến không có Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ;\nb) Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa phát hiện có sự đánh tráo hoặc lấy thêm động vật thủy sản giống khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật;\nc) Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bệnh lý.\n2. Đối với các lô hàng phải kiểm dịch cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện việc kiểm dịch, cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này." ]
Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung giấy phép sản xuất rượu công nghiệp gồm những tài liệu nào?
[ "Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép\n1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép (01 bộ) bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao giấy phép đã được cấp;\nc) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.\n3. Thủ tục cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép:\na) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung." ]
[ "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu (01 bộ) bao gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.\n5. Tài liệu về hệ thống phân phối rượu gồm một trong hai loại sau:\na) Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống phân phối rượu;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.\n6. Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:\na) Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu;\nb) Trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu.", "Khoản 4. Cấp lại giấy phép\na) Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng\nb) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.", "Điều 33. Hồ sơ cấp lại giấy phép tài nguyên nước\n1. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép.\n2. Tài liệu chứng minh lý do đề nghị cấp lại giấy phép (đối với trường hợp đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức). Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do chuyển nhượng, hồ sơ còn phải bao gồm giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng công trình, việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng nước và các tài liệu có liên quan.\n3. Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép tài nguyên nước được lập theo Mẫu 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.", "Cấp lại giấy phép\n1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;\nb) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\n2. Hồ sơ cấp lại giấy phép:\na) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao các Quyết định do cơ quan có thẩm quyền cấp về việc thay đổi tên doanh nghiệp do chuyển nhượng, sát nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:\na) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.\n4. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.", "Cấp lại giấy phép\n1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực:\nThương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.\n2. Trường hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:\na) Hồ sơ đề nghị cấp lại (01 bộ) bao gồm:\nĐơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có);\nb) Cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để cấp lại giấy phép;\nc) Thời hạn của giấy phép sẽ được giữ nguyên như cũ.\n3. Thủ tục cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:\na) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp lại giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung. ", "1. Thẩm quyền cấp giấy phép:\na) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;\nb) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nc) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu và Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\nd) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.\n2. Thủ tục cấp giấy phép:\na) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.\nc) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu và Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ:\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.", "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu (01 bộ) bao gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao Giấy, chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.\n3. Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm kho hàng, địa điểm bán lẻ rượu và bán rượu tiêu, dùng tại chỗ (nếu có kinh doanh) theo quy định.\n4. Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh.\n5. Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống bán buôn của các thương nhân bán lẻ; bản sao Giấy phép bán lẻ rượu của các thương nhân dự kiến tham gia hệ thống bán buôn của doanh nghiệp xin cấp phép.\n6. Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:\na) Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất trong nước, thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của thương nhân sản xuất, thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác;\nb) Bản sao Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép phân phối hoặc Giấy phép bán buôn rượu của các nhà cung cấp rượu.\n7. Bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và kho hàng.", "\"Điều 28. Nội dung và thời hạn của giấy phép\n2. Thời hạn của giấy phép:\nb) Thời hạn của Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép phân phối rượu, Giấy phép bán buôn rượu, Giấy phép bán lẻ rượu là 05 năm.\"", "Điều 26. Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép\n1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n...\nĐiều 27. Cấp lại giấy phép\n1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực:\nThương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.\n...", "Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 39. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu đã được cấp giấy phép mà vẫn còn thời hạn, được tiếp tục hoạt động theo nội dung ghi trong giấy phép đã cấp. Trường hợp thương nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép thì phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.\n2. Trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải làm thủ tục cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định này.\nĐiều 40. Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.\n2. Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.\nĐiều 41. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành\n1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này." ]
Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh gồm những tài liệu nào?
[ "Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép\n1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép (01 bộ) bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao giấy phép đã được cấp;\nc) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.\n…" ]
[ "Khoản 5. Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh Giấy phép\na) Trường hợp có thay đổi về địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép theo mẫu quy định tại khoản 7 Điều này; bản chính Giấy phép đã được cấp; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng được điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với các nội dung điều chỉnh;\nc) Thủ tục điều chỉnh Giấy phép thực hiện như cấp mới Giấy phép.", "\"Điều 15. Quản lý kinh doanh rượu\n1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;\nc) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\nd) Có nhân viên kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.\n2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:\na) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.\n3. Điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:\na) Có hợp đồng mua bán với cơ sở có giấy phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản xuất;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.\n4. Điều kiện cấp phép mua bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:\na) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Đáp ứng điều kiện theo từng loại hình mua bán rượu.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.\"", "Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép làm việc\n1. Tờ khai đề nghị cấp lại giấy phép làm việc theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Giấy phép làm việc đã được cấp.\na) Trường hợp giấy phép làm việc bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn của Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.\nb) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép làm việc thì phải có các giấy tờ chứng minh. Các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này là 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc 01 bản sao được chứng thực từ bản chính.", "Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 39. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu đã được cấp giấy phép mà vẫn còn thời hạn, được tiếp tục hoạt động theo nội dung ghi trong giấy phép đã cấp. Trường hợp thương nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép thì phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.\n2. Trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải làm thủ tục cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định này.\nĐiều 40. Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.\n2. Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.\nĐiều 41. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành\n1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.", "Khoản 2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.", "Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau:\na) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép hoặc giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;\nc) Các văn bản quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nd) Các văn bản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp giấy phép bị mất;\nđ) Giấy phép đã được cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.", "Thủ tục cấp lại giấy phép\n...\n3. Thành phần hồ sơ\na) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 08 Phụ lục IV của Nghị định này;\nb) Trường hợp giấy phép bị rách, nát: Bản gốc giấy phép bị rách, nát.\n4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n...", "Điều 62. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động\n1. Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Trường hợp giấy phép hoạt động bị mất hoặc hư hỏng: nộp bản sao bị mất hoặc bản gốc giấy phép hoạt động bị hư hỏng (nếu có).\n3. Trường hợp sai sót thông tin: tài liệu chứng minh nội dung, thông tin sai sót cần sửa lại.", "\"Điều 8. Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất.\n3. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.\n4. Bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.\n5. Đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa rượu.\n6. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.\nĐiều 9. Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh\n1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.\nĐiều 10. Điều kiện sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại\n1. Có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.\n2. Trường hợp không bán rượu cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công phải làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.\"", "Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau:\na) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép;\nc) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nd) Giấy phép đã được cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này." ]
Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh gồm những tài liệu nào?
[ "Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép\n1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép (01 bộ) bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao giấy phép đã được cấp;\nc) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.\n3. Thủ tục cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép:\na) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung." ]
[ "Điều 62. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động\n1. Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Trường hợp giấy phép hoạt động bị mất hoặc hư hỏng: nộp bản sao bị mất hoặc bản gốc giấy phép hoạt động bị hư hỏng (nếu có).\n3. Trường hợp sai sót thông tin: tài liệu chứng minh nội dung, thông tin sai sót cần sửa lại.", "Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.", "Khoản 5. Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh Giấy phép\na) Trường hợp có thay đổi về địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép theo mẫu quy định tại khoản 7 Điều này; bản chính Giấy phép đã được cấp; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng được điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với các nội dung điều chỉnh;\nc) Thủ tục điều chỉnh Giấy phép thực hiện như cấp mới Giấy phép.", "Điều 17. Biện pháp quản lý đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh\n1. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh phải có bản kê khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về lượng rượu được sản xuất, phạm vi sử dụng, cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm và không bán rượu ra thị trường theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Việc kê khai không phải nộp phí, lệ phí.\n2. Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; báo cáo sản lượng và tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn.", "Thủ tục cấp lại giấy phép\n...\n3. Thành phần hồ sơ\na) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 08 Phụ lục IV của Nghị định này;\nb) Trường hợp giấy phép bị rách, nát: Bản gốc giấy phép bị rách, nát.\n4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n...", "\"Điều 28. Nội dung và thời hạn của giấy phép\n2. Thời hạn của giấy phép:\nb) Thời hạn của Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép phân phối rượu, Giấy phép bán buôn rượu, Giấy phép bán lẻ rượu là 05 năm.\"", "Khoản 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép bao gồm:\na) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định này;\nc) Các văn bản quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép đồng thời thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.", "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu (01 bộ) bao gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.\n5. Tài liệu về hệ thống phân phối rượu gồm một trong hai loại sau:\na) Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống phân phối rượu;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.\n6. Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:\na) Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu;\nb) Trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu.", "Khoản 3. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm c khoản 7 Điều 34 Nghị định này:\na) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề.", "\"Điều 8. Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất.\n3. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.\n4. Bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.\n5. Đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa rượu.\n6. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.\nĐiều 9. Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh\n1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.\nĐiều 10. Điều kiện sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại\n1. Có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.\n2. Trường hợp không bán rượu cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công phải làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.\"" ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp bổ sung giấy phép bán lẻ rượu?
[ "Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép\n1. Thẩm quyền cấp giấy phép:\na) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;\nb) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nc) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;\nd) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.\n2. Thủ tục cấp giấy phép:\na) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.\nc) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung." ]
[ "\"Điều 14. Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ\n1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng và có đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh.”\n3. Rượu tiêu dùng tại chỗ phải được cung cấp bởi thương nhân có Giấy phép sản xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ rượu.\n5. Trường hợp thương nhân tự sản xuất rượu để bán tiêu dùng tại chỗ thì phải có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.\"", "\"Điều 9. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường\n1. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).\n2. Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.\nĐiều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).\n2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.\"", "Khoản 5. Quyền và nghĩa vụ thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ:\na) Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu theo nội dung ghi trong giấy phép;\nb) Bán rượu trực tiếp cho người mua để tiêu dùng tại các địa điểm bán hàng của thương nhân theo nội dung ghi trong giấy phép.", "\"Điều 28. Nội dung và thời hạn của giấy phép\n2. Thời hạn của giấy phép:\nb) Thời hạn của Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép phân phối rượu, Giấy phép bán buôn rượu, Giấy phép bán lẻ rượu là 05 năm.\"", "Điều 10. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện trong địa bàn quản lý.", "\"Điều 37. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược\n1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược quy định tại các Điểm a, b, c, e, g và h Khoản 2 Điều 32 của Luật này.\n2. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, Điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều 32 của Luật này.\"", "\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh rượu, bao gồm: Hoạt động sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu; hoạt động bán rượu tiêu dùng tại chỗ.\"", "Điều 40. Thẩm quyền cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép hành nghề trong giai đoạn chuyển tiếp\n1. Bộ Quốc phòng cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.\n2. Bộ Công an cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an.", "\"Điều 17. Bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu\n...\n2. Bãi bỏ Điều 7.\"", "\"Điều 18. Quyền và nghĩa vụ bán lẻ rượu\n4. Quyền và nghĩa vụ thương nhân bán lẻ rượu:\na) Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu theo nội dung ghi trong giấy phép;\nb) Bán rượu cho thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ hoặc bán trực tiếp cho người mua tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân theo nội dung ghi trong giấy phép.\"" ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp bổ sung giấy phép phân phối rượu?
[ "Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép\n1. Thẩm quyền cấp giấy phép:\na) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;\nb) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nc) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;\nd) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.\n2. Thủ tục cấp giấy phép:\na) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.\nc) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung." ]
[ "\"Điều 17. Bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu\n...\n2. Bãi bỏ Điều 7.\"", "Khoản 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại khoản 7, 8, 9 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư này, có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép.", "\"Điều 4. Nguyên tắc quản lý rượu\n1. Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định tại Nghị định này.\n2. Thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải có giấy phép; thương nhân bán rượu có độ cồn từ 5.5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5.5 độ phải đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện; hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.\n3. Trong quá trình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy và chữa cháy.\nTrong quá trình bán rượu tiêu dùng tại chỗ, thương nhân phải tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\"", "Khoản 1. Cơ quan cấp phép có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:\na) Cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Thông tư này;\nb) Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của chủ giấy phép quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.", "“Điều 5. Chất lượng và an toàn thực phẩm\nTổ chức, cá nhân kinh doanh rượu thực hiện công bố sản phẩm rượu, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại. Thủ tục công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác liên quan.”", "Điều 40. Thẩm quyền cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép hành nghề trong giai đoạn chuyển tiếp\n1. Bộ Quốc phòng cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.\n2. Bộ Công an cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an.", "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với thương nhân kinh doanh rượu và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh rượu.\"", "\"Điều 15. Quản lý kinh doanh rượu\n1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;\nc) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\nd) Có nhân viên kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.\n2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:\na) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.\n3. Điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:\na) Có hợp đồng mua bán với cơ sở có giấy phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản xuất;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.\n4. Điều kiện cấp phép mua bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:\na) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Đáp ứng điều kiện theo từng loại hình mua bán rượu.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.\"", "\"Điều 25. Hành vi vi phạm về đăng ký bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ và sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại mà không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ hoặc kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ mà không đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện theo quy định.\"", "\"Điều 9. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường\n1. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).\n2. Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.\nĐiều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).\n2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.\"" ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp bổ sung giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh?
[ "Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép\n1. Thẩm quyền cấp giấy phép:\na) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;\nb) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nc) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;\nd) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.\n2. Thủ tục cấp giấy phép:\na) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.\nc) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.\nTheo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp bổ sung giấy phép đó" ]
[ "\"Điều 15. Quản lý kinh doanh rượu\n1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;\nc) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\nd) Có nhân viên kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.\n2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:\na) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.\n3. Điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:\na) Có hợp đồng mua bán với cơ sở có giấy phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản xuất;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.\n4. Điều kiện cấp phép mua bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:\na) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Đáp ứng điều kiện theo từng loại hình mua bán rượu.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.\"", "\"Điều 37. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược\n1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược quy định tại các Điểm a, b, c, e, g và h Khoản 2 Điều 32 của Luật này.\n2. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, Điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều 32 của Luật này.\"", "Khoản 5. Cấp lại, điều chỉnh Giấy phép sản xuất\na) Giấy phép được cấp lại trong trường hợp bị mất, sai sót hoặc hư hỏng;\nb) Giấy phép được điều chỉnh trong trường hợp: Thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký; thay đổi về công suất sản xuất, về hóa chất sản xuất;\nc) Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép sản xuất, gồm: Đơn đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất (nêu rõ lý do) theo mẫu quy định; giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi (áp dụng đối với trường hợp điều chỉnh Giấy phép); Giấy phép sản xuất (trừ trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị thất lạc);\nd) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điểm c Khoản này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo mẫu quy định. Trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.", "\"Điều 8. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ\n1. Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép kinh doanh.\n2. Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt cơ sở bán lẻ thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.\n3. Cơ quan cấp Giấy phép lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành trong các trường hợp sau:\na) Lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh các hoạt động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này;\nb) Lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh các hoạt động quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 5 Nghị định này;\nc) Lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ\"", "Điều 26. Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép\n1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n...\nĐiều 27. Cấp lại giấy phép\n1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực:\nThương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.\n...", "Khoản 2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.", "\"Điều 31. Nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm\nDoanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp chưa được cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu được nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với tổng dung tích không quá 03 lít trên một nhãn rượu. Rượu nhập khẩu trong trường hợp này không được bán trên thị trường.\"", "Khoản 1. Cơ quan cấp phép có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:\na) Cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Thông tư này;\nb) Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của chủ giấy phép quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.", "Điều 10. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện trong địa bàn quản lý.", "\"Điều 4. Nguyên tắc quản lý rượu\n1. Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định tại Nghị định này.\n2. Thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải có giấy phép; thương nhân bán rượu có độ cồn từ 5.5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5.5 độ phải đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện; hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.\n3. Trong quá trình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy và chữa cháy.\nTrong quá trình bán rượu tiêu dùng tại chỗ, thương nhân phải tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\"" ]
Trước khi đấu thầu thuốc thì việc phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu là bao lâu khi nộp đầy đủ hồ sơ?
[ "Phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu\n1. Trong thời hạn 10 ngày (với gói thầu quy mô nhỏ trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị tổ chức thẩm định quy định tại Khoản 3 Điều 34 Thông tư này, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.\n2. Khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.\n3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.\n4. Trường hợp gói thầu thuốc có nhiều phần riêng biệt mà thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu có thể ảnh hưởng tới tiến độ cung cấp thuốc của cơ sở y tế thì bên mời thầu được xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cho một hoặc nhiều phần thành các đợt khác nhau để bảo đảm tiến độ cung cấp thuốc.\n5. Khi gói thầu có các thuốc không có nhà thầu dự thầu hoặc không có nhà thầu trúng thầu hoặc không xử lý được theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư này, bên mời thầu thực hiện hủy thầu các thuốc đó và tách thành gói thầu khác để trình người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này. Trường hợp thông tin của các mặt hàng thuốc tại gói thầu bao gồm: tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó không thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt trước đó thì người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch mà không phải thẩm định lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu." ]
[ "Khoản 2. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu của các đơn vị theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế.", "Điều 28. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu.\n2. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:\na) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;\nb) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;\nc) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.", "\"Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp\n...\n4. Đấu thầu thuốc:\na) Đối với gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hồ sơ mời thầu đã phát hành và các quy định pháp luật điều chỉnh tương ứng;\nb) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, gói thầu đã phê duyệt không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định của Thông tư này. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền không cần phải điều chỉnh lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu...\"", "Điều 49. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư\n1. Đối với đấu thầu trong nước, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 45 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu đến ngày có thời điểm đóng thầu.\n2. Đối với đấu thầu quốc tế, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu đến ngày có thời điểm đóng thầu.\n3. Đối với các công việc khác ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ thực hiện của dự án đầu tư kinh doanh.", "Khoản 6. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này.", "Điều 114. Trách nhiệm của các cơ sở thực hiện đầu thầu thuốc\n1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả trúng thầu, các cơ sở thực hiện đấu thầu thuốc thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi đến Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh; các cơ sở y tế khác có thực hiện đấu thầu thuốc gửi kết quả trúng thầu thuốc đến Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả trúng thầu thuốc đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức đấu thầu thuốc tập trung, Sở Y tế phải báo cáo kết quả trúng thầu thuốc đến Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.", "Điều 4. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu\n1. Sau khi nhận được văn bản đề xuất nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV năm tiếp theo từ Cục Phòng, chống HIV/AIDS, trước ngày 20 tháng 5 hằng năm, Đơn vị mua sắm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BYT, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Sau khi nhận được kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Đơn vị mua sắm gửi, Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.\n3. Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Đơn vị mua sắm hoàn thành việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, đảm bảo cung ứng thuốc cho cơ sở y tế từ ngày 01 tháng 01 của năm kế tiếp.\n4. Trường hợp đến thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu không có thuốc có số đăng ký còn hiệu lực, Đơn vị mua sắm có văn bản thông báo cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS thực hiện điều chỉnh số lượng thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, đồng thời thông báo cho Sở Y tế và cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để điều chỉnh.\n5. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu, Đơn vị mua sắm có văn bản thông báo cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS để phối hợp trình Bộ Y tế phương án giải quyết.", "Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Thời gian đăng tải:\nBên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n2. Tài liệu đính kèm bao gồm:\na) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nb) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với đấu thầu qua mạng;\n3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa thuộc gói thầu.", "Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ\n1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương V của Nghị định này.\n2. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:\na) Hồ sơ mời thầu được phát hành theo thời gian quy định trong thông báo mời thầu nhưng bảo đảm không ngắn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải thành công trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;\nb) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu;\nc) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;\nd) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu;\nđ) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;\ne) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;\ng) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.\n3. Giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 2% đến 3% giá hợp đồng.", "Điều 42. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn\n1. Trên cơ sở báo cáo kết quả sơ tuyển, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền kết quả sơ tuyển và đồng thời gửi đơn vị thẩm định.\n2. Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định kết quả sơ tuyển theo quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 72 của Nghị định này trước khi phê duyệt.\n3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển trên cơ sở tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển.\n4. Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt kết quả sơ tuyển. Trong trường hợp này, bên mời thầu tổ chức thẩm định theo quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 72 của Nghị định này.\n5. Văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên nhà đầu tư trúng sơ tuyển, tên nhà đầu tư không trúng sơ tuyển và tóm tắt lý do không đáp ứng, các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư trúng sơ tuyển, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn.\n6. Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả sơ tuyển đến nhà đầu tư nộp có hồ sơ dự sơ tuyển hợp lệ và được tiếp nhận trước thời điểm đóng thầu, đồng thời đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Tiểu mục 2. XÁC ĐỊNH DANH SÁCH NHÀ ĐẦU TƯ ĐƯỢC MỜI THAM GIA ĐÀM PHÁN CẠNH TRANH ĐỐI VỚI DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 38 CỦA LUẬT PPP" ]
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thanh tra viên cao cấp gồm những gì?
[ "Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp\n1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 của Luật này.\n2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cao cấp và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.\n3. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm.\n4. Trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch từ thanh tra viên chính lên thanh tra viên cao cấp hoặc được xét chuyển ngạch theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.", "Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên\n1. Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này.\n2. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.\n3. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó.\n4. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.\n5. Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra." ]
[ "Điều 9. Tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra. Ngoài những tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 22 Nghị định số 97/2011/ NĐ-CP, cộng tác viên thanh tra phải đáp ứng các yêu cầu sau:\n1. Am hiểu pháp luật, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan trưng tập;\n2. Có khả năng phân tích, tổng hợp và viết báo cáo;\n3. Đối với nội dung thanh tra liên quan đến lĩnh vực chuyên môn sâu, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, các cộng tác viên thanh tra tham gia Đoàn thanh tra phải hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành được trưng tập (trong hoặc ngoài nước) ít nhất 02 năm.", "Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện, tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành\n1. Khi tham gia Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như Thanh tra viên theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và các điều kiện khác tùy theo đặc thù của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định.", "Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp\n...\n4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;\nb) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp;\nc) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;\nd) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;\nđ) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức;\ne) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;\ng) Có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.", "Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên\n1. Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này.", "TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THANH TRA\nĐiều 5. Thanh tra viên\n1. Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.\n2. Thanh tra viên là công chức phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và các tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể tại các điều 6, 7 và 8 của Nghị định này.\n3. Thanh tra viên là sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và Điều 9 của Nghị định này.\n4. Thanh tra viên có các ngạch từ thấp đến cao như sau:\na) Thanh tra viên;\nb) Thanh tra viên chính;\nc) Thanh tra viên cao cấp.\nĐiều 6. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên\n...\nĐiều 7. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên chính\n...\nĐiều 8. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp\n...\nĐiều 9. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân\n...", "Tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh được bổ nhiệm\n1. Vụ trưởng hoặc tương đương\na) Đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng hoặc tương đương;\nb) Đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên;\nc) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;\nd) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;\nđ) Có 05 năm trở lên công tác trong ngành Thanh tra hoặc công tác trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước.\n...", "Khoản 2. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức\na) Tổng số các chức danh nghề nghiệp của đối tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra:\nb) Việc đáp ứng của các văn bằng, chứng chỉ, các đề án, đề tài, công trình khoa học và các tài liệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;\nc) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.", "Điều 20. Tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra\n1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.\n2. Am hiểu pháp luật, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của cơ quan trưng tập.\n3. Có khả năng phân tích, tổng hợp và viết báo cáo.\n4. Có ít nhất 02 năm công tác trong lĩnh vực được trưng tập.", "Điều kiện dự thi nâng ngạch Thanh tra viên\n...\n2. Yêu cầu đối với Thanh tra viên chính dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên cao cấp:\na) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra;\nc) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng Thanh tra viên chính được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;\nd) Có bằng đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp;\nđ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.", "Điều 9. Tiêu chuẩn thanh tra viên ngân hàng\n1. Ngoài những tiêu chuẩn chung của thanh tra viên quy định tại Luật Thanh tra và văn bản pháp luật liên quan, thanh tra viên ngân hàng phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Về năng lực: Có kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp);\nb) Về trình độ: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về thanh tra, giám sát ngân hàng do Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước cấp (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính);\nc) Về kinh nghiệm: Đã tham gia ít nhất 02 cuộc thanh tra và được Trưởng đoàn thanh tra đánh giá là hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trở lên (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên).\n2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước, Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện." ]
Tôn chỉ và mục tiêu của Hội Hữu nghị Việt Nam và Trung Quốc là gì?
[ "Tôn chỉ và mục tiêu hoạt động\n1. Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, hoạt động nhằm góp phần củng cố, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển phồn vinh của khu vực và trên thế giới.\n2. Hội là thành viên của Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam." ]
[ "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến, truyền dạy văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam.\n2. Mục đích hoạt động của Hội là tập hợp, đoàn kết công dân Việt Nam hoạt động về văn hóa văn nghệ dân gian nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ hội viên hoạt động hiệu quả, để giữ gìn, phát huy, kế thừa những tinh hoa văn hóa văn nghệ dân gian phong phú, quý báu của các dân tộc, địa phương trong cả nước; mở rộng các hoạt động giao lưu trong nước và quốc tế về di sản tinh hoa văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của đất nước.", "Nguyên tắc tổ chức, hoạt động\n1. Tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương dân chủ.\n2. Tuân thủ các quy định của luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ của Hội và Điều lệ của Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam.", "Tôn chỉ, mục đích\n...\n2. Mục đích hoạt động của Hội là góp phần vào việc tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị truyền thống, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Uzbekistan; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Uzbekistan đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam; củng cố và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch giữa Việt Nam và Uzbekistan vì lợi ích của nhân dân hai nước vì hòa bình, hợp tác và phát triển.", "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Giáo dục y học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giáo dục y học tự nguyện thành lập.\n2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả trên cơ sở lấy người học làm trung tâm để phát triển, nâng cao sức khỏe người dân, hội nhập, phát triển bền vững, góp phần vào việc phát triển giáo dục y học của đất nước.", "Hội Hữu nghị Việt Nam - An giê ri là một tổ chức xã hội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện theo Điều lệ của Hội, phù hợp với luật pháp hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam và tôn chỉ mục đích của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\nMục đích của Hội Hữu nghị Việt Nam - An-giê-ri là góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác thân thiện nhiều mặt giữa hai nước. Đối tác chính của Hội là các tổ chức hữu nghị An-giê-ri - Việt Nam, đồng thời Hội phát triển quan hệ rộng rãi với các tổ chức xã hội, các nhà doanh nghiệp, các nhân sĩ trí thức ở An-giê-ri vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới.", "Phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Hội\n1. Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản nội tệ, ngoại tệ tại ngân hàng.\n3. Hội có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.", "Điều 4. Hội Hữu nghị Việt Nam - Indonesia có nhiệm vụ :\n- Phối hợp giới thiệu, thông tin cho các tầng lớp nhân dân Indonesia về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Việt Nam, cũng như chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa của Việt Nam.\n- Giới thiệu, thông tin cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Indonesia cũng như về mối quan hệ hữu nghị truyền thống giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Indonesia và sự hợp tác nhiều mặt giữa hai nước.\n- Làm cầu nối để thúc đẩy các hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa, du lịch, khoa học kỹ thuật, y tế, thể thao…góp phần vào sự phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Indonesia.\n- Tổ chức trao đổi các đoàn hữu nghị, trao đổi thông tin, hội thảo, gặp gỡ các tổ chức hữu nghị, các nhà doanh nghiệp Indonesia – Việt Nam cũng như với các cá nhân và các tổ chức kinh tế - xã hội của Indonesia mong muốn thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân hai nước.", "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của các tổ chức, công dân Việt Nam tự nguyện thành lập cùng thực hiện mục tiêu hỗ trợ, khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ở Việt Nam.\n2. Mục đích hoạt động là tập hợp, đoàn kết hội viên, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, khắc phục hậu quả bom mìn nhằm góp phần giảm thiểu và tiến tới khắc phục ảnh hưởng của bom mìn còn sót lại sau chiến tranh ở Việt Nam; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần đảm bảo an toàn và lợi ích hợp pháp của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.", "Tôn chỉ\nHội Hữu nghị hợp tác Việt Nam - Châu Phi (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động trên phạm vi cả nước theo Điều lệ Hội, Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và tuân thủ Luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nHội có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.", "Tôn chỉ, mục đích\nHội giao lưu văn hóa Việt Nam - Nhật Bản (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện của các tổ chức, cá nhân đã và đang hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật của Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa Nhật Bản để đóng góp trí tuệ, sức lực, tài chính nhằm thúc đẩy mối quan hệ giao lưu văn hóa giữa hai nước Việt Nam và Nhật Bản ngày càng tốt đẹp, góp phần truyền bá văn hóa Việt Nam sang Nhật, đồng thời tiếp nhận những tinh hoa văn hóa của Nhật Bản vào Việt Nam theo quy định của pháp luật." ]
Hội Hữu nghị Việt Nam và Trung Quốc có trụ sở chính ở đâu?
[ "Phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Hội\n1. Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản nội tệ, ngoại tệ tại ngân hàng.\n3. Hội có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật." ]
[ "Cơ cấu tổ chức của Hội\n1. Tổ chức của Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc gồm:\na) Đại hội đại biểu toàn quốc;\nb) Ban Chấp hành;\nc) Ban Thường vụ;\nd) Ban Kiểm tra;\nđ) Ban Thư ký và các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc (nếu có).\n2. Tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, nếu có nhu cầu thành lập Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật. Các hội này là hội viên tổ chức của Hội đồng thời là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, thành phố (nếu có) và chịu sự hướng dẫn công tác của Hội.\n3. Tùy theo yêu cầu và điều kiện cụ thể Hội có thể thành lập chi hội tại các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, các ban liên lạc. Các chi hội cử ra một ban phụ trách của chi hội gồm Chi hội trưởng, các Chi hội phó và Thư ký để lãnh đạo công tác của chi hội và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn của Hội.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng (logo) và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại: Phòng 908, Nhà B2 - Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội. Điện thoại: 04 62874216. Khi cần, Hiệp hội có thể thành lập văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội đặt tại số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và đặt văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý của Hội\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội.\n3. Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.", "\"Điều 4. Địa vị pháp lý\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, biểu tượng và cơ quan ngôn luận theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở của Hội đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt Văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.\"", "Địa vị pháp lý\n1. Hội Chăn nuôi Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội và có Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, khi cần Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các địa phương khác theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Tư cách pháp nhân, trụ sở\nHội hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu tròn ướt và dấu nối nhỏ) và tài khoản riêng. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội có văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và khu vực theo quy định của pháp luật.", "Nguyên tắc hoạt động, địa vị pháp lý, phạm vi hoạt động, biểu tượng và trụ sở\n1. Hội tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội là thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\nHội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.\n2. Hội được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc: Tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, đoàn kết, tương trợ, hợp tác, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi, có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước.\n5. Trụ sở Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Hội Hữu nghị Việt Nam-Lào là một tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài chính và tài khoản riêng để phục vụ cho các hoạt động của Hội." ]
Hội Răng Hàm Mặt Việt Nam có trụ sở chính ở đâu?
[ "Vị trí pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." ]
[ "Hiệp hội Làng nghề Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính: tại Hà Nội, địa chỉ số nhà 14, ngõ 2, phố Hoa Lư, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.\nSố điện thoại và Fax: 04.9745347; DĐ: 0913.239761\nEmail: nganhnghett@yahoo.com\nHiệp hội có thể đặt văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở chính của Hội: số 02 Lê Đức Thọ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam; Điện thoại: +84-24-37648091; Email: vinafpa@hn.vnn.vn. Hội có thể lập thêm văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội đặt tại số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và đặt văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.", "Hội Y học lao động Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trụ sở đặt tại Hà Nội, Thủ đô nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại Ngân hàng Nhà nước.\nHội Y học lao động Việt Nam được tham gia các hội chuyên ngành về Y học lao động trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.", "Phạm vi hoạt động của Hội\nHội An toàn và vệ sinh lao động Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trụ sở đặt tại Hà Nội, Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. Hội có cơ quan ngôn luận (tạp chí, tập san) được thành lập theo qui định của pháp luật...\nHội được tham gia các Hội nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.", "Điều 4. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội và có thể thành lập cơ quan đại diện tại phía Nam.\nLiên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam có tư cách pháp nhân, tổ chức bộ máy, con dấu và tài sản riêng.", "Tôn chỉ, mục đích\nHội Răng hàm mặt Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân Việt Nam làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực răng hàm mặt trong cả nước, cùng nhau đoàn kết, xây dựng ngành vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân.", "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu\n1. Hội Luật gia Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực pháp luật trên phạm vi cả nước.\n2. Hội Luật gia Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Hội Luật gia có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng.\n4. Trụ sở của Trung ương Hội Luật gia Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội.", "Hội Nghiên cứu khoa học về Đông Nam Á của Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài chính riêng, hoạt động trên phạm vi cả nước. Trụ sở chính của Trung ­ương Hội đặt tại Hà Nội. Khi có nhu cầu cần thiết, Hội được phép đặt Văn phòng đại diện tại các địa ph­ương trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.", "Trụ sở và tư cách pháp nhân của Hội\nTrụ sở của Hội được đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, có cơ quan ngôn luận (tạp chí, bản tin, ấn phẩm, website...)." ]
Hội Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam có trụ sở chính ở đâu?
[ "Địa vị pháp lý\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại ngân hàng. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.\n2. Trụ sở chính của Hội: số 12, Ngô Tất Tố, Đống Đa, Hà Nội; điện thoại: 84-4- 62732099; fax: 84-4-62732039; email: Vanphong@vahp.org.vn.\nTùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể lập văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.\n3. Biểu tượng (logo) của Hội được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật." ]
[ "Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và trụ sở của Hội\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội và có văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.", "Phạm vi hoạt động, tư cách pháp nhân\n1. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyên, không vì mục đích lợi nhuận, dân chủ, công khai, minh bạch, tự quản, tự trang trải kinh phí và tuân thủ pháp luật.\n2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước theo Điều lệ của Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Hội hoạt động.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và tài khoản riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Trường hợp cần thiết, Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng (logo) và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại: Phòng 908, Nhà B2 - Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội. Điện thoại: 04 62874216. Khi cần, Hiệp hội có thể thành lập văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Điều 3. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, là Hội thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam; Hội viên tập thể của Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam.\nHội có tư cách pháp nhân, có cơ quan ngôn luận, con dấu và tài khoản tại Ngân hàng Việt Nam.\nTrụ sở của Hội đặt tại Hà Nội và có Văn phòng Đại diện tại một số địa phương theo quy định của pháp luật.", "Trụ sở và tư cách pháp nhân của Hội\nTrụ sở của Hội được đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, có cơ quan ngôn luận (tạp chí, bản tin, ấn phẩm, website...).", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Hội Tâm lý học xã hội Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; tự đảm bảo kinh phí; không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ quy định của Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Hội Tâm lý học xã hội Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n3. Hội Tâm lý học xã hội Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, tài khoản riêng. Việc thành lập cơ quan ngôn luận của Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n4. Trụ sở chính của Hội đặt tại Phòng 501, 502, Tầng 5, Tòa nhà H1, số 37, phố Kim Mã Thượng, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội. Khi cần, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý\n1. Hội Chăn nuôi Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội và có Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, khi cần Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các địa phương khác theo quy định của pháp luật.", "Vị trí\nTrụ sở của Hội đóng tại Hà Nội. Hội có thể có chi nhánh hoặc văn phòng đặt tại các thành phố lớn hoặc các vùng miền của tổ quốc. Việc đặt chi nhánh hay văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật\nHội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài chính riêng.\nHội có các ấn phẩm khoa học mang tên Hội.", "Điều 4. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội và có thể thành lập cơ quan đại diện tại phía Nam.\nLiên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam có tư cách pháp nhân, tổ chức bộ máy, con dấu và tài sản riêng." ]
Hội Tin học Việt Nam có trụ sở chính ở đâu?
[ "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Hội Tin học Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính; tuân thủ các quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Hội hoạt động.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội và có thể thành lập văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.\n4. Hội Tin học Việt Nam là thành viên của Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam." ]
[ "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động\n...\n2. Hội có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.\n...", "Điều 1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ Việt Nam. Tên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam bằng tiếng Anh là: Vietnam Union of Science and Technology Associations (viết tắt là VUSTA).\nLiên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ.\nLiên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại ngân hàng. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.\n2. Trụ sở chính của Hội: số 12, Ngô Tất Tố, Đống Đa, Hà Nội; điện thoại: 84-4- 62732099; fax: 84-4-62732039; email: Vanphong@vahp.org.vn.\nTùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể lập văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.\n3. Biểu tượng (logo) của Hội được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.", "Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản của Hội\n1. Hội Điện ảnh Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu ướt to, dấu ướt thu nhỏ, dấu nổi) và tài khoản riêng.\n2. Trụ sở cơ quan Trung ương Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội. ", "Tôn chỉ, mục đích và lĩnh vực hoạt động\n1. Hội Tin học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các cá nhân, tổ chức Việt Nam hoạt động nghiên cứu, đào tạo, phổ biến, ứng dụng, sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và những người có đóng góp hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam.\n2. Mục đích của Hội là tập hợp hội viên để góp phần đẩy mạnh nghiên cứu, đào tạo, phổ biến, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.", "Điều 1. Hội lấy tên là:\nHội Trí thức Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam.\nTên giao dịch quốc tế: VIETNAM AS-SOCIATION OF YOUNG SCIENTISTS & ENGINEERS\nTên viết tắt: VAYSE\nHội Trí thức khoa học và công nghệ trẻ Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức tự nguyện của các tập thể và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ, ươm tạo công nghệ mới, ươm tạo doanh nghiệp trẻ (hoạt động dựa trên các thành tựu khoa học công nghệ cao) và phục vụ thị trường công nghệ trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa hoạt động sáng tạo và ứng dụng, thương mại công nghệ.", "Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản của Hội.\n1 Hội có tư cách pháp nhân; có con dấu nổi, dấu ướt và dấu ướt thu nhỏ; có tài khoản riêng.\n2. Trụ sở cơ quan Hội đặt tại Hà Nội, thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.", "Trụ sở, tư cách pháp nhân của Hội\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu ướt, dấu nổi, dấu ướt thu nhỏ) và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở cơ quan Hội đặt tại thủ đô Hà Nội.", "Hội Nghiên cứu khoa học về Đông Nam Á của Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài chính riêng, hoạt động trên phạm vi cả nước. Trụ sở chính của Trung ­ương Hội đặt tại Hà Nội. Khi có nhu cầu cần thiết, Hội được phép đặt Văn phòng đại diện tại các địa ph­ương trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật." ]
Hội Trầm hương Việt Nam có trụ sở chính ở đâu?
[ "Địa vị pháp lý của Hội\nHội Trầm hương Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh; văn phòng đại diện đặt tại các địa phương trong nước theo quy định của pháp luật." ]
[ "Địa vị pháp lý của Hội\nHội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội và Hội có Văn phòng đại diện ở trogn và ngoài nước theo quy định của pháp luật.", "Trụ sở, tư cách pháp nhân của Hội\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu ướt, dấu nổi, dấu ướt thu nhỏ) và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở cơ quan Hội đặt tại thủ đô Hà Nội.", "- Hội Châm cứu Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước.\n- Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng.\n- Trụ sở của Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội.", "Nhiệm vụ, quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích của Hội, vận động các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, chế biến, dịch vụ, mua bán trầm hương và các sản phẩm chế biến từ trầm hương, hoạt động vì sự lớn mạnh của Hội và phát triển bền vững của lĩnh vực trầm hương Việt Nam.\n2. Cung cấp thông tin và tư vấn cho hội viên về pháp lý, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, sản xuất, thương mại, quản lý, …\n3. Tổ chức các hoạt động hợp tác nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, sản xuất, thương mại, dịch vụ ... giữa các thành viên trong Hội với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên theo quy định của pháp luật; hòa giải tranh chấp và mâu thuẫn trong nội bộ Hội.\n5. Tổ chức các hoạt động tham quan, tìm hiểu sản suất, thị trường trong và ngoài nước cho hội viên; tổ chức các hình thức giới thiệu sản phẩm, triển lãm, hội chợ, hội thảo vì sự phát triển sản xuất trầm hương Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n6. Tổ chức các hình thức đào tạo nâng cao kiến thức quản lý, điều hành cho các hội viên; trợ giúp cho những hội viên gặp khó khăn; phát huy tính năng động, sáng tạo của hội viên theo quy định của pháp luật.\n7. Trưng cầu, thu thập, tổng hợp và đề đạt các ý kiến của hội viên với các cơ quan nhà nước về những nội dung liên quan đến phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trầm hương.\n8. Tổ chức các chương trình truyền thông, phát hành các bản tin, tài liệu phổ biến kinh tế, kỹ thuật, quản lý, thị trường liên quan đến hoạt động của Hội, theo quy định của luật pháp.\n9. Được gia nhập làm thành viên các tổ chức tương ứng của quốc tế hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất trầm hương theo quy định của luật pháp.\n10. Thu phí và hội phí của hội viên, tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp, tổ chức hoạt động dịch vụ gây quỹ, phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động\n...\n2. Hội có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.\n...", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội đặt tại số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và đặt văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý\n1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan trong lĩnh vực hoạt động. Hội là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và là thành viên của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp khác tại Việt Nam khi có nhu cầu.\n2. Hội hoạt động ở tất cả các chuyên ngành thuộc lĩnh vực sinh vật cảnh.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; Hội có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Hội có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Tùy theo yêu cầu công tác, Hội có thể đặt Văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Trụ sở của Hội\nTrụ sở của Hội: số 18 phố Nguyễn Du, Hà Nội.", "Địa vị pháp lý của Hội\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội.\n3. Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.", "Trụ sở và tư cách pháp nhân của Hội\nTrụ sở của Hội được đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, có cơ quan ngôn luận (tạp chí, bản tin, ấn phẩm, website...)." ]
Hội Xã hội học Việt Nam có trụ sở chính ở đâu?
[ "Nguyên tắc tổ chức, hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; tự đảm bảo kinh phí; không vì mục đích lợi nhuận; quyết định theo đa số; tuân thủ quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, tài sản, tài khoản riêng tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và có cơ quan ngôn luận được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Khi cần, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." ]
[ "Trụ sở, tư cách pháp nhân của Hội\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu ướt, dấu nổi, dấu ướt thu nhỏ) và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở cơ quan Hội đặt tại thủ đô Hà Nội.", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động\n...\n2. Hội có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.\n...", "Điều 4. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội và có thể thành lập cơ quan đại diện tại phía Nam.\nLiên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam có tư cách pháp nhân, tổ chức bộ máy, con dấu và tài sản riêng.", "Địa vị pháp lý\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại ngân hàng. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.\n2. Trụ sở chính của Hội: số 12, Ngô Tất Tố, Đống Đa, Hà Nội; điện thoại: 84-4- 62732099; fax: 84-4-62732039; email: Vanphong@vahp.org.vn.\nTùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể lập văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.\n3. Biểu tượng (logo) của Hội được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở chính của Hội: số 02 Lê Đức Thọ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam; Điện thoại: +84-24-37648091; Email: vinafpa@hn.vnn.vn. Hội có thể lập thêm văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội đặt tại số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và đặt văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.", "Hội Nghiên cứu khoa học về Đông Nam Á của Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài chính riêng, hoạt động trên phạm vi cả nước. Trụ sở chính của Trung ­ương Hội đặt tại Hà Nội. Khi có nhu cầu cần thiết, Hội được phép đặt Văn phòng đại diện tại các địa ph­ương trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý của Hội\nHội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội và Hội có Văn phòng đại diện ở trogn và ngoài nước theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý\n1. Hội Chăn nuôi Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội và có Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, khi cần Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các địa phương khác theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý của Hội\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội.\n3. Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội." ]
Quỹ Phát triển sử học Việt Nam có trụ sở chính ở đâu?
[ "Tên, trụ sở của Quỹ\n1. Tên tiếng Việt: Quỹ Phát triển sử học Việt Nam.\n2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam History Development Fund.\n3. Tên viết tắt tiếng Anh: VHDF.\n4. Trụ sở chính của Quỹ Phát triển sử học Việt Nam đặt tại cơ quan Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, số 216 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội." ]
[ "Nguyên tắc tổ chức, hoạt động và tư cách pháp nhân của Quỹ\n1. Quỹ là tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, hoạt động theo nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.\n2. Quỹ hoạt động tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện, các quy định khác của pháp luật liên quan và hoạt động theo Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.\n3. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi công khai, minh bạch về tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật.\n4. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Quỹ.\n5. Quỹ có tư cách pháp nhân, biểu tượng và con dấu riêng, tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và trụ sở của Quỹ\n1. Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc:\na) Không vì lợi nhuận;\nb) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình;\nc) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.\n2. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.\n3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng và biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại: 15AV Hồ Xuân Hương, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, điện thoại: + 84 4 3943 5555; fax: + 84 3944 8748.\nKhi có nhu cầu cần thiết, Quỹ được phép đặt văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các địa phương trong nước theo quy định của pháp luật.", "Tên gọi, biểu tượng, trụ sở\n1. Tên gọi: Quỹ Ngôi nhà cộng đồng.\n2. Biểu tượng (logo) của Quỹ Ngôi nhà cộng đồng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở: số 2-6 Bis đường Điện Biên Phủ, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.", "Phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Quỹ hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành khác; có liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Quỹ hoạt động.\n2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng (bao gồm tài khoản Việt Nam đồng và tài khoản ngoại tệ). Tùy theo tình hình hoạt động, Quỹ có thể đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch\n...\n2. Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.\n3. Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ là: “Viet Nam Tourism Development Fund”; tên viết tắt là “VTDF”.\n4. Quỹ có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.", "Địa vị pháp lý và phạm vi hoạt động\n1. Quỹ chịu sự quản lý của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam.\n2. Trụ sở Quỹ đặt tại Cơ quan Trung ương Hội LHPN Việt Nam, địa chỉ: 39 Hàng Chuối, Hà Nội.\n3. Quỹ hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản (kể cả tài khoản ngoại tệ) tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.", "Tôn chỉ, mục đích\nQuỹ Phát triển sử học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức phi lợi nhuận, được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích góp phần đào tạo nhân tài sử học cho đất nước và thúc đẩy sự phát triển của nền sử học Việt Nam. Thông qua các giải thưởng, các chương trình hỗ trợ tài chính, Quỹ khuyến khích các tài năng trẻ trong học tập, nghiên cứu lịch sử, động viên các nhà sử học nghiên cứu, công bố những đề tài lịch sử có giá trị khoa học và thực tiễn cao, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.\nQuỹ Phát triển sử học Việt Nam là tổ chức thành viên của Hội Khoa học lịch sử Việt Nam.", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ, các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để thực hiện các hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ.\n2. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:\na) Không vì mục đích lợi nhuận;\nb) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;\nc) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;\nd) Quỹ hoạt động theo Điều lệ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động theo quy định của pháp luật;\nđ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.\n3. Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc.\n4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n5. Nghiêm cấm lợi dụng các hoạt động của Quỹ để thực hiện hiện các hành vi như sau:\na) Làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, khối đại đoàn kết dân tộc.\nb) Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.\nc) Tư lợi, gian dối về tài chính trong quá trình thành lập quỹ và quỹ hoạt động. d) Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.\nđ) Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.”", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Quỹ\n…\n3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng, có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Trụ sở chính đặt tại: Tổ 14, phường Đồng Mai, quận Hà Đông, Hà Nội; điện thoại: 04.35539946, fax 04.35540881; Website: www.vienduonglao.vn", "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." ]
Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt Nam có trụ sở chính ở đâu?
[ "Phạm vi, nguyên tắc hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, minh bạch; không vụ lợi; tự chủ, tự trang trải về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và tuân thủ pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.\n2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định pháp luật." ]
[ "Vị trí\nTrụ sở của Hội đóng tại Hà Nội. Hội có thể có chi nhánh hoặc văn phòng đặt tại các thành phố lớn hoặc các vùng miền của tổ quốc. Việc đặt chi nhánh hay văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật\nHội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài chính riêng.\nHội có các ấn phẩm khoa học mang tên Hội.", "Địa vị pháp lý\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại ngân hàng. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.\n2. Trụ sở chính của Hội: số 12, Ngô Tất Tố, Đống Đa, Hà Nội; điện thoại: 84-4- 62732099; fax: 84-4-62732039; email: Vanphong@vahp.org.vn.\nTùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể lập văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.\n3. Biểu tượng (logo) của Hội được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.", "Hiệp hội Làng nghề Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính: tại Hà Nội, địa chỉ số nhà 14, ngõ 2, phố Hoa Lư, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.\nSố điện thoại và Fax: 04.9745347; DĐ: 0913.239761\nEmail: nganhnghett@yahoo.com\nHiệp hội có thể đặt văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.", "Trụ sở của Hội\nTrụ sở của Hội: số 18 phố Nguyễn Du, Hà Nội.", "Hội có trụ sở chính tại Hà Nội, hoạt động theo ph­ương thức tự trang trải, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; Hội có cơ quan ngôn luận chính thức của Hội.", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động\n...\n2. Hội có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.\n...", "Hội Bác sĩ gia đình Việt Nam có phạm vi hoạt động trong cả nước. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở của Trung ­ương Hội đặt tại Hà Nội. Tùy theo tình hình cụ thể, Hội có thể có Chi nhánh và Văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương. Việc đặt Chi nhánh và Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.", "Nguyên tắc hoạt động, địa vị pháp lý, phạm vi hoạt động, biểu tượng và trụ sở\n1. Hội tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội là thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\nHội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.\n2. Hội được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc: Tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, đoàn kết, tương trợ, hợp tác, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi, có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước.\n5. Trụ sở Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Trụ sở và tư cách pháp nhân của Hội\nTrụ sở của Hội được đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, có cơ quan ngôn luận (tạp chí, bản tin, ấn phẩm, website...).", "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu\n...\n4. Trụ sở của Trung ương Hội Luật gia Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội.\n..." ]
Hội Sinh lý học Việt Nam có trụ sở chính ở đâu?
[ "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." ]
[ "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Sinh lý học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy sinh lý học và lĩnh vực thăm dò chức năng có liên quan đến sinh lý học trong các cơ sở nghiên cứu, huấn luyện điều trị, quản lý khoa học công nghệ, tự nguyện thành lập.\n2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao trình độ lý luận chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường hiệu quả của công tác nghiên cứu, giảng dạy và áp dụng các thành quả khoa học sinh lý vào thực tiễn Việt Nam.", "Địa vị pháp lý của Hội\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội.\n3. Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.", "Địa vị pháp lý của Hội\nHội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội và Hội có Văn phòng đại diện ở trogn và ngoài nước theo quy định của pháp luật.", "Trụ sở và tư cách pháp nhân của Hội\nTrụ sở của Hội được đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, có cơ quan ngôn luận (tạp chí, bản tin, ấn phẩm, website...).", "Vị trí\nTrụ sở của Hội đóng tại Hà Nội. Hội có thể có chi nhánh hoặc văn phòng đặt tại các thành phố lớn hoặc các vùng miền của tổ quốc. Việc đặt chi nhánh hay văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật\nHội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài chính riêng.\nHội có các ấn phẩm khoa học mang tên Hội.", "Phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Hiệp hội\n1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc.\n2. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, tài khoản tại ngân hàng, tài sản, con dấu và biểu tượng riêng.\n3. Hiệp hội tự chịu trách nhiệm về những nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý phát sinh từ quá trình hoạt động của mình trong phạm vi tài sản riêng của Hiệp hội theo qui định của pháp luật.\n4. Hiệp hội có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội và văn phòng đại diện, chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Nguyên tắc hoạt động, địa vị pháp lý, phạm vi hoạt động, biểu tượng và trụ sở\n1. Hội tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội là thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\nHội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.\n2. Hội được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc: Tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, đoàn kết, tương trợ, hợp tác, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi, có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước.\n5. Trụ sở Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.", "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Hội Tâm thần học Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc dân chủ, quyết định theo đa số, hoạt động theo Điều lệ và chấp hành pháp luật của Nhà nước.\n2. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động. Hội Tâm thần học Việt Nam là thành viên của Tổng hội Y học Việt Nam (sau đây gọi là Tổng hội).\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và biểu tượng riêng. Trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.", "Địa vị pháp lý của Hiệp hội\nHiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính của Hiệp hội đặt tại số 69 phố Chùa Bộc - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội. Hiệp hội có văn phòng đại diện và các chi nhánh ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.", "Địa vị pháp lý\n1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan trong lĩnh vực hoạt động. Hội là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và là thành viên của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp khác tại Việt Nam khi có nhu cầu.\n2. Hội hoạt động ở tất cả các chuyên ngành thuộc lĩnh vực sinh vật cảnh.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; Hội có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Hội có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Tùy theo yêu cầu công tác, Hội có thể đặt Văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." ]
Cá nhân có quyền thay đổi tên khai sinh để xác định lại giới tính và lấy lại danh dự, quyền lợi ích hợp pháp của mình hay không?
[ "Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch\nViệc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai;\n..." ]
[ "\"Điều 20. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:\na) Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;\nb) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.\nc) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước đây thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.\nSau khi thực hiện việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Sở Tư pháp để ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.\n2. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nhưng người yêu cầu không còn bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp nhận, giải quyết theo quy định.\nSau khi cấp Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch hoặc mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định.\"", "\"Điều 45. Phạm vi thay đổi hộ tịch\nPhạm vi thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26 của Luật này.\"", "\"Điều 17. Cải chính hộ tịch\n1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.\n2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.\n3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch.\"", "\"Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch\n1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.\"", "\"Điều 13. Quyền được khai sinh và có quốc tịch\nTrẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.\"", "Chương 4. ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH SAU KHI ĐÃ XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH\nĐiều 11. Căn cứ để đăng ký hộ tịch sau khi đã xác định lại giới tính. Giấy chứng nhận y tế quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này là căn cứ để đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính.\nĐiều 12. Cấp Giấy chứng nhận y tế cho các trường hợp đã xác định lại giới tính ở nước ngoài hoặc đã thực hiện ở Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Các trường hợp đã xác định lại giới tính ở nước ngoài hoặc đã thực hiện ở Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nếu muốn đăng ký lại hộ tịch thì phải có giấy xác nhận đã xác định lại giới tính của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước đó và đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 8 Nghị định này để được khám kiểm tra và cấp giấy chứng nhận y tế.\nĐiều 13. Trách nhiệm giải quyết việc đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết việc đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.\nĐiều 14. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.", "\"Điều 22. Các trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ\nNgười được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau:\n1. Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch;\n2. Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;\n3. Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;\n4. Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.\"", "Điều 60. Cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử\n1. Các sự kiện hộ tịch của cá nhân ngay sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch đều phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Cơ quan đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về mọi thông tin hộ tịch được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.\n2. Trường hợp thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khác với thông tin trong Sổ hộ tịch thì phải điều chỉnh cho phù hợp với Sổ hộ tịch.", "\"Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh\n ...\n 3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.\"", "Giải thích từ ngữ\n...\n10. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.\n...\n12. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.\n..." ]
Viên chức có được làm Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Xây dựng đại diện chủ sở hữu hay không?
[ "Quy định về kiêm nhiệm\n1. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\na) Người được bổ nhiệm giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên\n- Không là cán bộ, công chức, viên chức;\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).\n- Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc tại Tổng công ty và các doanh nghiệp khác.\n- Không được kiêm nhiệm các chức danh quản lý, điều hành ở Tổng công ty, công ty thành viên.\nb) Người được bổ nhiệm giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên\n- Không là cán bộ, công chức, viên chức;\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).\n..." ]
[ "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n...\n4. Chủ tịch Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.", "Khoản 3. Thành viên Hội đồng Quản trị là Chủ tịch, Tổng giám đốc Tổng công ty không được nhân danh cá nhân mình để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được có các quan hệ hợp đồng kinh doanh với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.", "Tiêu chuẩn và điều kiện của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên\n1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.\n2. Có trình độ đại học trở lên, biết ít nhất một ngoại ngữ thông dụng, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của TKV.\n3. Có đủ năng lực hành vi dân sự, sức khỏe, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.\n4. Không giữ các chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên. Trường hợp là cán bộ, công chức, lãnh đạo trong bộ máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải được cấp có thẩm quyền cử và phù hợp với quy định của pháp luật.\n5. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó tổng giám đốc/Phó giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.\n6. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, đ, e khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp.\n7. Không phải là người có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật doanh nghiệp.\n8. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc TKV và giám đốc các doanh nghiệp khác.\n9. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật.", "Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên\nThành viên Hội đồng thành viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\n1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp\n2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của VINAPACO.\n3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của VINAPACO; Kiểm soát viên VINAPACO.\n4. Không phải là người quản lý của doanh nghiệp là đơn vị thành viên của VINAPACO,\n5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Tổng giám đốc VINAPACO hoặc công ty khác không phải là đơn vị thành viên của VINAPACO theo quyết định của Bộ Công Thương.\n6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.\n7. Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.", "\"Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.\n2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;\nb) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;\nc) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;\nd) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\nđ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\ne) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.\n3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.\n4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.\"", "Tham gia quản lý công ty khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên không được giữ chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp khác và không được làm người đại diện phần vốn của TKV ở doanh nghiệp khác.\n...", "Khoản 1. Người đại diện phần vốn góp của VINATEX ở doanh nghiệp khác phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:\na) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và là người của VINATEX;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;\nc) Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;\nd) Có trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư của VINATEX; có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn góp của VINATEX tại doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài, phải có trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong doanh nghiệp không cần phiên dịch;\nđ) Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của các thành viên Hội đồng thành viên VINATEX, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp có vốn góp của VINATEX mà người đó được giao làm Người đại diện phần vốn góp;\ne) Không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có vốn góp của VINATEX mà người đó được cử trực tiếp quản lý, trừ trường hợp có cổ phần được mua ưu đãi khi cổ phần hóa công ty đó;\ng) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp;\nh) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.", "Khoản 2. Chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về việc quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp, quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ của doanh nghiệp.", "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các chức danh quản lý, điều hành ở Tổng công ty và bất kỳ doanh nghiệp khác trong và ngoài doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty.\n...", "“Điều 91. Hội đồng thành viên\n1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật.\n3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu.”" ]
Người được bổ nhiệm giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên có được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc Tổng công ty hay không?
[ "Quy định về kiêm nhiệm\n1. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\n...\nb) Người được bổ nhiệm giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên\n- Không là cán bộ, công chức, viên chức;\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).\n- Không được kiêm nhiệm các chức danh quản lý, điều hành ở Tổng công ty, công ty thành viên.\n- Có thể kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc Tổng công ty, Phó Tổng giám đốc.\nc) Người được bổ nhiệm giữ chức danh Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc\n- Không là cán bộ, công chức, viên chức;\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).\n- Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty và các doanh nghiệp khác.\n- Có thể kiêm nhiệm người đại diện vốn của Tổng công ty giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị các Công ty con, Công ty liên kết nhưng không quá 03 đơn vị.\n..." ]
[ "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các chức danh quản lý, điều hành ở Tổng công ty và bất kỳ doanh nghiệp khác trong và ngoài doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty.\n...", "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên không kiêm Tổng giám đốc VINALINES.\n...", "Khoản 1. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về điều hành hoạt động hàng ngày của VINATEX, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các thành viên Hội đồng thành viên phải cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng thành viên, kết quả và hiệu quả hoạt động của VINATEX.", "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Tổng giám đốc VINAPACO và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp khác.\n...", "Khoản 3. Thành viên Hội đồng Quản trị là Chủ tịch, Tổng giám đốc Tổng công ty không được nhân danh cá nhân mình để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được có các quan hệ hợp đồng kinh doanh với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.", "Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên\nThành viên Hội đồng thành viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\n1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp\n2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của VINAPACO.\n3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của VINAPACO; Kiểm soát viên VINAPACO.\n4. Không phải là người quản lý của doanh nghiệp là đơn vị thành viên của VINAPACO,\n5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Tổng giám đốc VINAPACO hoặc công ty khác không phải là đơn vị thành viên của VINAPACO theo quyết định của Bộ Công Thương.\n6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.\n7. Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.", "Tổng giám đốc\n1. Tổng giám đốc do Hội đồng Thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức hoặc ký hợp đồng, ký tiếp hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật sau khi được sự chấp thuận của Bộ Công Thương.\n2. Tổng giám đốc được bổ nhiệm, ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá năm (05) năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.\n3. Người được tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:\na) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 điều 17 Luật doanh nghiệp;\nb) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO;\nc) Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; của thành viên Hội đồng thành viên, của Phó Tổng giám đốc, của Kế toán trưởng, của Kiểm soát viên VINAPACO;\nd) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại VINAPACO hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác;\nđ) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.", "“5.4- Chủ tịch hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kế toán trưởng các tập đoàn, tổng công ty (công ty) nhà nước\nỦy viên hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kế toán trưởng; ủy viên ban chấp hành đảng bộ tập đoàn, tổng công ty (nếu tổ chức đảng toàn tập đoàn, tổng công ty) hoặc ủy viên ban chấp hành đảng bộ cơ quan tập đoàn, tổng công ty; trưởng các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty; bí thư đảng ủy (chi bộ), chủ tịch hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám đốc (giám đốc) các tổng công ty (công ty) trực thuộc tập đoàn, tổng công ty; trưởng các đoàn thể của tập đoàn, tổng công ty.”", "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng Chính phủ. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty, Giám đốc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty và doanh nghiệp khác ngoài doanh nghiệp thành viên Tổng công ty.\n...", "Cơ cấu, chức năng của Hội đồng Thành viên\n1. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Tổng giám đốc. Số lượng thành viên Hội đồng thành viên không quá năm (05) người. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của VINAPACO không quá 02 nhiệm kỳ, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại VINAPACO trước khi được bổ nhiệm lần đầu.\n..." ]
Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại có phải hoàn trả số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại không?
[ "Quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại\n1. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có quyền sau đây:\na) Được nhận văn bản, quyết định về việc giải quyết yêu cầu bồi thường liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này;\nb) Tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về tố cáo; khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả và kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật về tố tụng hành chính;\nc) Quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:\na) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin, tài liệu của mình;\nb) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và quá trình xác định trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;\nc) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;\nd) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." ]
[ "Điều 24. Các trường hợp xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả\n1. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Nghị định này.\n2. Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây thiệt hại cho người khác thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thiệt hại do viên chức thuộc quyền quản lý gây ra theo quy định của pháp luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Viên chức có lỗi gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập đã bồi thường phải có nghĩa vụ hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định này.", "Quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại\n...\n2. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:\n ...\nc) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;\n ...", "Khoản 2. Trong trường hợp người có lỗi gây ra thiệt hại đồng thời là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải thi hành án ra quyết định về mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả vào ngân sách nhà nước.", "Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước\n1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:\na) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;\nc) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.\n2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:\na) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;\nb) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;\nc) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.", "Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ\nTrường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\nĐiều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ\n1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.\n2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.\n3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.", "Điều 31. Xác định trách nhiệm hoàn trả\n1. Khi viên chức có hành vi gây thiệt hại cho người khác trong khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công mà đơn vị sự nghiệp công lập đã bồi thường thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức yêu cầu viên chức gây ra thiệt hại viết bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải quyết.\n2. Trách nhiệm hoàn trả của viên chức được xác định trên cơ sở số tiền mà đơn vị sự nghiệp công lập đã bồi thường cho người bị thiệt hại do viên chức gây ra trong khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật.", "\"Điều 55. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả\n1. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại.\n2. Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì có nghĩa vụ hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.\nChính phủ quy định chi tiết việc xác định mức hoàn trả của viên chức.\"", "Khoản 1. Lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại để hoàn trả là lương cơ sở nhân với hệ số theo ngạch, bậc theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định hoàn trả. Trường hợp tại thời điểm có quyết định hoàn trả, người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ việc tại cơ quan nhà nước thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại căn cứ vào lương của người đó tại thời điểm trước khi nghỉ việc.", "Xác định mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả\n1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm:\na) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ;\nb) Số tiền Nhà nước đã bồi thường.\n2. Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau:\na) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại mà có bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên người đó phạm tội thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại;\nb) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức hoàn trả từ 30 đến 50 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;\nc) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;\nd) Trường hợp 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 30 tháng lương quy định tại điểm b khoản này hoặc thấp hơn 03 tháng lương quy định tại điểm c khoản này thì số tiền người thi hành công vụ phải hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.\n3. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì mức hoàn trả của từng người được xác định tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng tổng mức hoàn trả không vượt quá số tiền Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.\n4. Người thi hành công vụ được giảm mức hoàn trả khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Chủ động khắc phục hậu quả;\nb) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và đã hoàn trả được ít nhất 50% số tiền phải hoàn trả;\nc) Người thi hành công vụ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.\nThủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại quyết định giảm mức hoàn trả nhưng tối đa là 30% trên tổng số tiền phải hoàn trả.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra\nNhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước." ]
Người yêu cầu lập vi bằng có thể đề nghị văn phòng thừa phát lại cung cấp bản sao vi bằng?
[ "Cấp bản sao vi bằng\n1. Việc cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính vi bằng đó thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng;\nb) Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập.\n2. Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng." ]
[ "Thủ tục cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc\n...\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ căn cứ sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao hoặc không cấp bản sao cho người yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do theo thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.", "Cấp bản sao vi bằng\n...\n2. Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng.", "\"Điều 30. Người có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc\nNhững người sau đây có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc:\n1. Người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ.\n2. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ.\n3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết.\"", "Điều 20. Sổ cấp bản sao và quản lý việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc\n1. Sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc là tài liệu do trường có thẩm quyền quy định tại Điều 17 của Thông tư này lập ra khi thực hiện việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc trong đó ghi chép đầy đủ những nội dung như bản sao mà trường đó đã cấp.\n2. Sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.\n3. Mỗi lần cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc đều phải ghi vào sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc; phải đánh số vào sổ cấp bản sao, đảm bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy nhất trên một bản sao bằng tốt nghiệp đã cấp cho người học.\n4. Số vào sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ cấp bản sao của từng loại bằng tốt nghiệp, năm cấp bản sao và xác định được trường cấp.", "Người có quyền yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc\nNhững người sau đây có quyền yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc:\n1. Người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp.\n2. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp.\n3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế của người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp trong trường hợp người đó đã chết.", "Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng\n...\n3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n...", "Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc\n1. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Thông tư này ngoài giấy tờ theo quy định trên, phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp.\n2. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc gửi yêu cầu nhận kết quả qua bưu điện, ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi một (01) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người nhận.\n3. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.\n4. Trường hợp không cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc cho người yêu cầu thì nhà trường phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Thời hạn cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện như sau:\na) Được thực hiện trong thời gian không quá 05 ngày làm việc sau khi nhà trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ;\nb) Đối với trường hợp yêu cầu cấp nhiều bản sao bằng tốt nghiệp, nội dung bằng tốt nghiệp phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà nhà trường không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.\n6. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải trả lệ phí cấp bản sao.\n7. Lệ phí cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao.", "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.\"", "Điều 16. Cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc\n1. Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.\n2. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.\n3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.\nĐiều 17. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc\n1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.\nTrong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính.\n2. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.\n3. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.\n4. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.", "\"Theo Điều 27. Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc\n1. Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.\n2. Trường hợp mẫu bản sao văn bằng, chứng chỉ tại thời điểm cấp bản sao đã thay đổi, cơ quan đang quản lý sổ gốc sử dụng mẫu bản sao văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người học.\n3. Các nội dung ghi trong bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc phải chính xác sovới sổ gốc.\"" ]
Vi bằng có giá trị pháp lý thay thế cho văn bản công chứng và chứng thực hay không?
[ "Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng\n1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.\n2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.\n3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập." ]
[ "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.\n2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.\n3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này.\n4. Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.\"", "\"Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự\n...\n2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.\"", "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh\na) Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam. Văn bằng bao gồm: Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục các cấp học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sỹ, bằng tiến sỹ do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam. Trình tự, thủ tục xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nb) Thông tư này không điều chỉnh đối với việc xác minh giấy tờ, tài liệu đối với các loại chứng chỉ, giấy chứng nhận kết quả học tập do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam sau khi hoàn thành một phần trong chương trình đào tạo hay kết thúc một khóa đào tạo hoặc bồi dưỡng ngắn hạn.\n2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân làm thủ tục xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác minh, công nhận văn bằng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác minh, công nhận văn bằng giáo dục của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.", "\"2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\"", "Giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc\n1. Bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc không được yêu cầu xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh nếu thấy cần thiết.", "\"Điều 18. Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính\n 1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.\n 2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\"", "“Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng\n1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.”", "Giá trị pháp lý của văn bản công chứng\n......\n3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.", "Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng\n1. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;\nb) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;\nc) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;\nd) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);\nđ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;\ne) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;\ng) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).\nVi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.\n2. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.\n3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về mẫu vi bằng.", "\"Điều 5. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử\n1. Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch điện tử.\n2. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:\na) Chứng từ điện tử được ký số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khỏi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\nb) Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.\nc) Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện tử.\"" ]
Người chứng kiến là gì?
[ "“1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.”", "“1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.”" ]
[ "Khoản 3. Người chứng kiến là người đại diện đơn vị giao đến chứng kiến việc kiểm đếm của đơn vị nhận. Người chứng kiến phải trực tiếp xem xét, chứng kiến việc kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm đơn vị nhận; xác nhận sự sai sót của bó (túi) tiền, ký tên xác nhận vào mặt sau của giấy niêm phong bó (túi) tiền đó.", "\"Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh\n1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:\na) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;\nb) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;\nc) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.\n2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.\n3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.\"", "Khoản 1. Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được đương sự đề nghị và Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.", "Điều 79. Người giám định. Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.", "\"Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân\n1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.\n2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.\n3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\" ", "“Điều 86. Chứng cứ\nChứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”", "“4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:\n[… ] d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; […]”", "“Điều 85. Người đại diện\n1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.\n...\n4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.\"", "Người giám định\n1. Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.", "\"Điều 95. Xác định chứng cứ\n1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.\n2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.\n3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.\n5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.\n6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.\n7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.\n8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.\n9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.\n10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.\n11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.\"" ]
Người chứng kiến có bắt buộc phải có mặt khi khám nghiệm hiện trường hay không?
[ "“2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.\nKhi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.”" ]
[ "“4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:\n[… ] d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; […]”", "\"Điều 66. Người làm chứng\n1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.\"", "Khám nghiệm hiện trường\n1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.\n...", "Khoản 3. Người chứng kiến là người đại diện đơn vị giao đến chứng kiến việc kiểm đếm của đơn vị nhận. Người chứng kiến phải trực tiếp xem xét, chứng kiến việc kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm đơn vị nhận; xác nhận sự sai sót của bó (túi) tiền, ký tên xác nhận vào mặt sau của giấy niêm phong bó (túi) tiền đó.", "\"Điều 193. Thẩm quyền ra lệnh khám xét\n1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.\n2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.\n3. Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.\n4. Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.\nĐiều 194. Khám xét người\n1. Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.\nNgười tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.\n2. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.\n3. Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.\"", "“Điều 91. Lời khai của người làm chứng\n1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.\n2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.”", "Điều 98. Lấy lời khai của đương sự\n...\n3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tạikhoản 4 và khoản 5 Điều 69của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.", "“Điều 204. Thực nghiệm điều tra\n1. Để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.\nNghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.\n2. Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.\n3. Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến.\nKhi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia.\n4. Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này.”", "“1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.\nKhông được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.”", "\"Điều 104.Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án\nNhững tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng.\"" ]
Người chứng kiến có phải giữ bí mật hoạt động điều tra mà mình chứng kiến không?
[ "“4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:\n[… ] d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; […]”" ]
[ "Khoản 2. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:\na) Tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế của cơ quan về bảo vệ bí mật nhà nước;\nb) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;\nc) Sử dụng bí mật nhà nước an toàn, đúng mục đích;\nd) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước;\nđ) Khi phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, lọt, mất có trách nhiệm báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.", "Khoản 4. Người giải quyết tố cáo, người được phân công xác minh nội dung tố cáo phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo theo yêu cầu của họ; kịp thời yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ người tố cáo trong trường hợp họ bị đe dọa, trả thù, trù dập.", "Khoản 3. Nếu người làm chứng, bị hại được yêu cầu nhận biết giọng nói thì trước khi tiến hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản.", "\"Điều 66. Người làm chứng\n1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.\n2. Những người sau đây không được làm chứng:\na) Người bào chữa của người bị buộc tội;\nb) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.\"", "\"Điều 66: Người làm chứng\n...\n5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.", "“Điều 98. Lời khai của bị can, bị cáo\n1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.\n2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.\nKhông được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.”", "“1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.”", "“Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng\n1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.\nTrước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.\n2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.\n3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.”", "Khoản 4. Người giải quyết tố cáo hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.", "Người làm chứng\n1. Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được đương sự đề nghị và Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.\n2. Người làm chứng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:\na) Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ án;\nb) Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được liên quan đến việc giải quyết vụ án;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai báo của mình, bồi thường thiệt hại do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác;\nd) Phải có mặt tại Tòa án và tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải được thực hiện tại Tòa án, tại phiên tòa; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa;\nđ) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên;\ne) Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình;\ng) Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai;\nh) Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;\ni) Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;\nk) Khiếu nại hành vi tố tụng, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng." ]
Tài trợ bằng sản phẩm rượu bia sẽ bị xử phạt như thế nào?
[ "Vi phạm các quy định về tài trợ rượu, bia\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tài trợ bằng sản phẩm rượu, bia." ]
[ "\"Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy\n...\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;\n...\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;\n...\"", "\"Điều 6. Áp dụng mức phạt tiền\n1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:\na) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;\nb) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.\n2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.\"", "\"Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính\n...\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nCá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.”", "\"Điều 5. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\n3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.\"", "Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n...\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\n...", "\"Điều 47. Vi phạm quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện\n...\n2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):\na) Vi phạm hoạt động vận động, quyên góp, tài trợ; tiếp nhận tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ không đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ và quy định của pháp luật.\nb) Làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập quỹ dưới mọi hình thức.\nc) Hoạt động sai mục đích, không đúng điều lệ của quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nđ) Vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, công khai tài chính của quỹ.\nđ) Cho vay, gửi tiết kiệm từ tiền của quỹ để lấy lãi sử dụng trái quy định.\"", "\"Điều 47. Vi phạm quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện\n1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:\na) Lợi dụng việc lập quỹ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng.\nb) Lợi dụng việc tập quỹ để gây phương hại đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.\nc) Thực hiện không đúng quy định về lưu trữ và công khai hồ sơ, chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ; nghị quyết, quy chế, điều lệ, biên bản về hoạt động của quỹ theo quy định.\nd) Tiếp nhận hoặc sử dụng tiền, tài sản của quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện không đúng mục đích, nội dung, đối tượng và không theo yêu cầu của nhà tài trợ mà không có lý do chính đáng.\"", "Khoản 7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích. Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.", "\"Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;\nb) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;\nb) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.\"", "“Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n…\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”" ]
Tổ chức phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
[ "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n4. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:\na) Sách in;\nb) Sách chữ nổi;\nc) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;\nd) Các loại lịch;\nđ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.\n...", "Vi phạm về tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm\n...\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n...\nb) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;\n...\n5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n...\nb) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng từ 100 đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;\n...\n6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n...\nb) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng từ 300 đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.\n..." ]
[ "Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản\n...\n3. Xuất bản phẩm có vi phạm thì bị đình chỉ phát hành có thời hạn và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải sửa chữa mới được phát hành hoặc bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.", "Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a. Bán sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi; b. Bán sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.", "Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt\n...\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.\n...", "Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xuất bản điện tử và phát hành xuất bản phẩm điện tử\n...\n3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Phát hành trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm đã có quyết định đình chỉ phát hành, thu hồi, cấm lưu hành, tiêu hủy đối với từng tên xuất bản phẩm;\nb) Thực hiện xuất bản điện tử nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoạt động bằng văn bản.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động phát hành điện tử từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc gỡ bỏ xuất bản phẩm điện tử đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1; các điểm b, d và đ khoản 2; khoản 3 Điều này.", "\"Điều 7. Vi phạm quy định về phát hành phim\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành nội bộ;\nb) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo nội dung phim đã được dán nhãn kiểm soát.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến, trừ trường hợp phim nhập khẩu.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;\nb) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.\"", "Điều 8. Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về xuất bản hoặc pháp luật có liên quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội.", "Vi phạm về tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm\n...\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1; điểm a và điểm d khoản 2; điểm a và điểm c khoản 3; các điểm a, b, c, e và g khoản 4; các điểm a, b, c và đ khoản 5; khoản 6 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm a, b và c khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; khoản 6 Điều này.", "Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.", "Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản\n1. Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Xuất bản phẩm có vi phạm thì bị đình chỉ phát hành có thời hạn và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải sửa chữa mới được phát hành hoặc bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.\n4. Xuất bản phẩm điện tử có vi phạm thì bị đưa ra khỏi phương tiện điện tử và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động xuất bản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n6. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.", "\"Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền\nMức phạt tiền quy định tại mục 1, mục 2, mục 3 và mục 4 Chương II, mục 1 Chương III, mục 1 Chương IV, mục 1 và mục 2 Chương V Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (trừ quy định tại Điều 17, Điều 23, Điều 27 Nghị định này).\"" ]
Liên đoàn Thể dục Việt Nam có những quyền hạn gì?
[ "Quyền hạn của Liên đoàn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.\n2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn.\n4. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn cho huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý và được cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Quản lý về mặt chuyên môn đối với các đối tượng này trong quá trình tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.\n5. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.\n6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.\n7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn đúng hướng và có hiệu quả.\n8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ và cấp kinh phí cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.\n9. Được nhận các nguồn tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.\n10. Được gia nhập làm hội viên của các Liên đoàn, Hiệp hội quốc tế và khu vực, tham gia ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật." ]
[ "Quyền hạn\n1. Nhà Văn hoá Lao động có quyền hạn và nghĩa vụ như một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực văn hóa – thể thao của nhà nước, tổ chức Công đoàn cấp tương đương.\n2. Được đề nghị xếp hạng theo quy định của Nhà nước.\n3. Được ngân sách nhà nước và kinh phí công đoàn hỗ trợ khi sửa chữa bảo dưỡng lớn, xây dựng cơ bản hoặc một phần kinh phí hoạt động cho những nơi thật sự khó khăn.\n4. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực huy động theo quy định của pháp luật đảm bảo sự thống nhất của Công đoàn cấp trên và sự chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n5. Được liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Nhà Văn hoá Lao động và có sự thống nhất của Công đoàn cấp trên và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động của Nhà Văn hóa Lao động.\n6. Được sử dụng nguồn thu từ các hoạt động thường xuyên (kể cả dịch vụ) để đầu tư cơ sở vật chất; chi cho các hoạt động và bổ sung nguồn kinh phí của Nhà Văn hóa Lao động; chăm lo đời sống cho cán bộ, công nhân viên.\n7. Thực hiện các quyền tự chủ khác theo phân cấp quản lý của công đoàn và quy định của pháp luật.", "Khoản 3. Nhân sự của Liên đoàn a. Uỷ ban Thể dục thể thao trao đổi ý kiến với các Liên đoàn trong việc sắp xếp, bố trí các nhân sự chủ chốt của Ban chấp hành Liên đoàn, nhằm mục đích tăng cường sự đoàn kết và năng lực hoạt động của các Liên đoàn. b. Uỷ ban Thể dục thể thao tham gia ý kiến với Ban chấp hành các Liên đoàn trong việc đề cử Ban chấp hành mới. c.Uỷ ban Thể dục thể thao cử cán bộ chuyên môn của Uỷ ban hoạt động trong các tổ chức Liên đoàn, những cán bộ này phải tuân thủ Điều lệ của Liên đoàn và có trách nhiệm đóng góp tích cực cho hoạt động của Liên đoàn.", "Quyền của Liên đoàn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.\n2. Đại diện cho hội viên, tổ chức thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Liên đoàn, hội viên, tổ chức thành viên.\n4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn.\n5. Tổ chức mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn cho các hội viên, tổ chức thành viên và được cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật.\n6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu phù hợp với quy định pháp luật.\n...", "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công tác quy hoạch, chương trình, kế hoạch và đề án; các dự án của Khu Liên hợp thể thao quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Tổ chức, phối hợp tổ chức các sự kiện; các hoạt động văn hoá, nghệ thuật; các giải thi đấu và biểu diễn thể dục thể thao; các hoạt động khác trong nước và quốc tế theo kế hoạch của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.\n3. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ tổ chức các giải thi đấu thể thao và phục vụ các đội tuyển quốc gia tập luyện.\n4. Tổ chức, quản lý và đào tạo vận động viên các môn thể thao theo kế hoạch của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.\n5. Sử dụng cơ sở vật chất, quỹ đất để liên doanh liên kết khai thác các loại hình dịch vụ văn hoá, thể thao và du lịch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật.\n6. Thực hiện quản lý, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng công trình xây dựng và trang thiết bị của Khu Liên hợp thể thao quốc gia theo quy định pháp luật.\n7. Thực hiện công tác quản lý quy hoạch đất đai và các công trình kỹ thuật hạ tầng; thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản các công trình của Khu Liên hợp thể thao quốc gia theo quy định pháp luật.\n8. Thực hiện hợp tác quốc tế theo kế hoạch của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n9. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, huấn luyện viên, người lao động, người học và tập thể thao thuộc phạm vi quản lý của Khu Liên hợp thể thao quốc gia theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.\n10. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.", "Quyền hạn\n1. Công nhận thành tích, đẳng cấp, chuyên môn, kỷ lục các môn thể thao dưới nước, các danh hiệu chuyên môn khác cho cá nhân và tập thể.\n2. Công nhận tiêu chuẩn chuyên môn đối với các công trình xây dựng; trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao liên quan đến tập luyện và thi đấu các môn thể thao dưới nước.\n3. Theo sự phê chuẩn, ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao, Hiệp hội ban hành điều lệ thi đấu; tổ chức, điều hành các cuộc thi đấu, biểu diễn các môn thể thao dưới nước trên phạm vi toàn quốc; phối hợp với các tổ chức thể thao quốc tế tổ chức các cuộc thi đấu, biểu diễn thể thao dưới nước quốc tế tại Việt Nam.\n4. Trao quyền và giám sát hội viên trong việc tổ chức giải đấu hoặc sự kiện thuộc quyền quản lý, tổ chức và điều hành trên cơ sở điều lệ do Hiệp hội ban hành sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n5. Ban hành theo thẩm quyền và đảm bảo việc thực hiện các quy định trong hoạt động quản lý, kiểm soát và điều hành, trong đó bao gồm cả việc tổ chức các giải đấu; đăng ký và quản lý huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên; chuyển nhượng; khai thác quyền thương mại, quyền truyền thông trong các giải đấu, các sự kiện do Hiệp hội tổ chức phù hợp với quy định có liên quan của luật pháp quốc gia và của các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội là thành viên.\n...", "\"Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam\n[...] 4. Quyết định phương hướng, biện pháp về công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn chức danh cán bộ công đoàn; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ chuyên trách công đoàn theo phân cấp quản lý. [...]\"", "Ban Chấp hành Liên đoàn\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:\na) Bầu Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên;\nb) Triển khai và tổ chức thực hiện Điều lệ, nghị quyết của Đại hội;\nc) Thông qua kế hoạch, chương trình, quản lý và giám sát các hoạt động của Liên đoàn;\nd) Thông qua Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban chức năng, tổ chức trực thuộc Liên đoàn;\nđ) Quyết định kế hoạch tài chính của Liên đoàn;\ne) Quyết định khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên và các ủy viên Ban Chấp hành;\ng) Quyết định triệu tập Đại hội đại biểu Liên đoàn;\nh) Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức hoạt động tạo nguồn kinh phí.\n...", "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp.\n2. Đại diện cho tổ chức thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức thành viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.\n4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội các hoạt động thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo đề nghị của cơ quan Nhà nước. Tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Liên hiệp để tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước theo quy định của pháp luật.\n5. Đóng góp ý kiến và kiến nghị với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính sách, luật pháp đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật cũng như đối với văn nghệ sĩ nhằm phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, bảo vệ quyền lợi chính trị, nghề nghiệp hợp pháp của các tổ chức thành viên. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên hiệp và lĩnh vực Liên hiệp hoạt động.\n...\n10. Tham gia ý kiến với cấp ủy, chính quyền địa phương và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh về tình hình phong trào, công tác chỉ đạo, tổ chức, tập hợp đội ngũ văn nghệ sĩ, nhằm phát triển văn hóa - văn nghệ đối với địa phương, phương hướng phát triển của văn học nghệ thuật địa phương. Phối kết hợp với các tổ chức thành viên kiến nghị với các cơ quan nhà nước nhằm từng bước cải thiện điều kiện đời sống vật chất và tinh thần đối với văn nghệ sĩ.\n11. Tổ chức các hoạt động văn học nghệ thuật thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.", "Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao\n1. Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao theo đúng nội dung đã đăng ký.\n2. Cung cấp các dịch vụ phục vụ người tập.\n3. Bảo đảm an toàn cho người tập trong quá trình tập luyện, thi đấu tại cơ sở.\n4. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân sự .\n5. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị.\n6. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.\n7. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.", "Khoản 1. Đại hội thường kỳ: a. Sau khi nhận được văn bản của Liên đoàn Thể thao Quốc gia: Dự thảo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, chương trình hoạt động nhiệm kỳ tới, dự thảo Điều lệ (sửa đổi), danh sách đề cử nhân sự lãnh đạo chủ chốt, trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ phát triển môn thể thao, Uỷ ban Thể dục thể thao tham gia ý kiến vào các văn bản trên và đề nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép Liên đoàn tiến hành Đại hội nhiệm kỳ. b. Đôn đốc và hướng dẫn Liên đoàn tiến hành Đại hội theo đúng quy định của Điều lệ và pháp luật của Nhà nước. c. Sau Đại hội, Ban chấp hành Liên đoàn báo cáo với Uỷ ban Thể dục thể thao về kết quả đại hội, Nghị quyết, Điều lệ và danh sách Ban chấp hành đã được Đại hội thông qua. d. Đề nghị với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ công nhận Điều lệ tổ chức và hoạt động của Liên đoàn sau khi được Đại hội thông qua." ]
Liên đoàn Thể dục Việt Nam có những nguồn thu nào?
[ "Nguồn thu của Liên đoàn\n1. Thu tiền niên liễm của các hội viên theo quy định.\n2. Thu lệ phí vận động viên đăng ký thi đấu các giải toàn quốc.\n3. Tiền ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n4. Tiền viện trợ từ các tổ chức và cá nhân quốc tế.\n5. Tiền ủng hộ, quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n6. Tiền thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản của Liên đoàn.\n7. Tiền tài trợ (trực tiếp hoặc thông qua môi giới) của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Tiền thu từ các hoạt động kinh tế sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật:\na) Hoạt động quảng cáo;\nb) Biểu diễn, thi đấu;\nc) Xuất bản sách, báo, nguyệt san;\nd) Tiền cho thuê dụng cụ, trang thiết bị chuyên môn của Liên đoàn;\nđ) Tiền bán các biểu trưng, biểu tượng, huy hiệu của Liên đoàn;\ne) Tiền bán bản quyền truyền hình các giải thi đấu.\n9. Khoản thu hợp pháp như: Tiền thẻ vận động viên, lệ phí khiếu kiện.\n10. Các khoản thu hợp pháp khác." ]
[ "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\n1. Liên đoàn Thể thao Quốc gia là tổ chức xã hội về một môn (hoặc một nhóm môn) thể thao, được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chịu sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban thể dục thể thao. Liên đoàn Thể thao Quốc gia quy tụ các hội viên và tổ chức thành viên trong cả nước; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản; tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình. Liên đoàn Thể dục Quốc gia có tư cách pháp nhân, là đại diện duy nhất của môn thể thao trong cả nước và trong Tổ chức Thể thao Quốc tế và khu vực tương ứng.\n2. Trách nhiệm và phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban Thể dục thể thao đối với các Liên đoàn Thể thao Quốc gia thể hiện trên các mặt sau đây: a. Thành lập - giải thể Liên đoàn b. Nhân sự và các kỳ đại hội của Liên đoàn c. Nội dung hoạt động của Liên đoàn d. Khen thưởng và xử lý vi phạm\n3. Uỷ ban Thể dục thể thao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện để các Liên đoàn Thể thao Quốc gia hoạt động theo đúng pháp luật của Nhà nước và những quy định của cac Tổ chức Thể thao Quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam mà Liên đoàn là thành viên.", "Nguồn thu của Hội:\n- Hội phí của hội viên do nhà trường (cơ quan) có tổ chức Hội cơ sở đóng góp tính theo đầu sinh viên, học sinh và cán bộ. Mức đóng và kế hoạch sử dụng hội phí do Ban Chấp hành Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp quyết định.\n- Kinh phí hỗ trợ của cơ quan bảo trợ.\n- Lệ phí tham gia thi đấu các hoạt động ở khu vực trường và toàn ngành do các đơn vị tham gia đóng góp tùy theo điều kiện cụ thể.\n- Tiền và hiện vật do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội và các cá nhân khác ở trong và ngoài nước đóng góp hoặc tài trợ.\n- Khoản thu do tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, các hoạt động lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học và dịch vụ cung ứng dụng cụ thể dục thể thao.\n- Kinh phí hoạt động ở cơ sở do nhà trường (hoặc cơ quan) bảo trợ.\n- Các khoản thu khác", "Khoản 1.1- Về thu: Nguồn thu Tài chính công đoàn gồm có: Kinh phí công đoàn, đoàn phí, thu từ hoạt động kinh tế, văn hoá, thể thao, hoạt động xã hội, hoạt động các dự án trong và ngoài nước của công đoàn, sự hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp và chính quyền Nhà nước các cấp. Trong đó, thu kinh phí công đoàn và đoàn phí là 2 khoản thu chủ yếu của Tài chính công đoàn. Việc tổ chức thu phải được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác Tài chính CĐ. a. Về kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là khoản thu lớn nhất trong cơ cấu thu tài chính công đoàn. Vì vậy, các cấp công đoàn phải đề cao trách nhiệm của mình và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng Nhà nước để đảm bảo thu được triệt để. Có thể áp dụng các biện pháp thu như sau: - Ở khu vực HCSN: Thu tập trung qua các cơ quan Tài chính Nhà nước các cấp. - Đối với khu vực SXKD: Thu trực tiếp ở từng cơ sở. Công đoàn cơ sở phải đôn đốc, thuyết phục chuyên môn trích nộp cho kịp thời, đầy đủ. Công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp phải tăng cường kiểm tra tình hình trích nộp ở cơ sở. Nơi nào xét thấy cần thiết (nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh) thì có thể phối hợp với cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế để thu. Các cơ sở chỉ nộp KPCĐ cho 1 cấp công đoàn. b. Về đoàn phí công đoàn: Đoàn phí là khoản thu lớn thứ 2 trong cơ cấu thu tài chính công đoàn. Đặc điểm của thu đoàn phí là do từng đoàn viên đóng góp, vì vậy, việc tổ chức thu đoàn phí phải được đặc biệt quan tâm, các cấp công đoàn phải chú trọng đến việc giáo dục, nhắc nhở cán bộ, đoàn viên đề cao ý thức trách nhiệm hơn nữa đối với tổ chức công đoàn và cần áp dụng nhiều biện pháp để thu cho đầy đủ, kịp thời, chống thất thu. c. Các khoản thu khác như: Thu về hoạt động kinh tế, văn hoá thể thao, hoạt động xã hội, hoạt động các dự án trong và ngoài nước, sự hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp và chính quyền Nhà nước các cấp cần được khai thác triệt để, nhằm tăng thu cho ngân sách công đoàn.", "Nguồn thu của Hiệp hội:\n- Lệ phí gia nhập Hiệp hội.\n- Hội phí của Hội viên đóng góp mỗi năm.\n- Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n- Các khoản thu hợp pháp khác.", "Tôn chỉ, mục đích\n1. Liên đoàn Thể dục Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể dục thể thao, tự nguyện, tập hợp các Liên đoàn, các Hội Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao ở các địa phương, các Câu lạc bộ và các tổ chức khác để phát triển phong trào Thể dục và Khiêu vũ Thể thao trong cả nước.\n2. Liên đoàn hoạt động nhằm mục đích rèn luyện sức khỏe, thể lực cho quần chúng, góp phần nâng cao thành tích và vị thế của Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao Việt Nam trong khu vực và trên toàn thế giới.", "Nguồn thu của Hội\n1. Lệ phí gia nhập Hội.\n2. Hội phí đóng góp hàng năm của hội viên.\n3. Tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n4. Các khoản thu khác do hoạt động hợp pháp của Hội.", "Nguồn kinh phí\n1. Kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Thông tư này được đảm bảo từ các nguồn:\na) Nguồn ngân sách nhà nước;\nb) Nguồn thu bán vé xem thi đấu;\nc) Nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình;\nd) Nguồn thu hợp pháp khác.\n…", "\"Điều 26. Tài chính công đoàn\n1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính theo quy định của pháp luật. Tài chính của công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:\na. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng hằng tháng bằng một phần trăm (1%) tiền lương.\nb. Kinh phí công đoàn do đơn vị sử dụng lao động đóng theo quy định của pháp luật.\nc. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ.\nd. Các nguồn thu khác: Thu từ hoạt động kinh tế của công đoàn, các hoạt động văn hóa, thể thao; các đề tài, đề án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.\"", "Điều 70. Liên đoàn thể thao quốc gia\n1. Liên đoàn thể thao quốc gia là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về một môn hoặc một số môn thể thao và được gia nhập liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng.\n2. Liên đoàn thể thao quốc gia hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.\n3. Việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuẩn y điều lệ tổ chức và hoạt động của liên đoàn thể thao quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, phù hợp với quy định của liên đoàn thể thao quốc tế.", "Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của liên đoàn thể thao quốc gia\n1. Tập hợp, đoàn kết, động viên các thành viên tham gia phát triển môn thể thao trong nước.\n2. Tuyên truyền lợi ích, tác dụng của môn thể thao.\n3. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển môn thể thao.\n4. Huy động mọi nguồn lực phát triển môn thể thao; tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.\n5. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động và cấp kinh phí cho các nhiệm vụ do Nhà nước uỷ quyền theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\n6. Được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức, quản lý các giải thể thao quốc gia và giải thể thao quốc tế tại Việt Nam theo thẩm quyền.\n8. Quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao; cử vận động viên, đội tuyển thể thao tham gia thi đấu quốc tế.\n9. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao và tổ chức triển khai, quản lý, điều hành sau khi được Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt.\n10. Hướng dẫn các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ở ngành, địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ.\n11. Công nhận thành tích thi đấu thể thao, đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao." ]
Hội viên chính thức của Liên đoàn Thể dục Việt Nam có những nghĩa vụ nào?
[ "Nghĩa vụ của hội viên tổ chức và hội viên cá nhân\n1. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quy chế, các quy định khác của Liên đoàn và pháp luật.\n2. Tuân thủ luật thi đấu của FIG, WDSF, IAF, IBBF, ABBF, ADSF, AGU, SEAGZONE, IWF, AWF và các quy định khác có liên quan của các tổ chức trên.\n3. Tích cực tham gia mọi hoạt động của Liên đoàn, đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ của Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao Việt Nam.\n4. Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục đích và phát triển hội viên mới.\n5. Đóng niên liễm theo quy định.\n6. Định kỳ báo cáo về hoạt động với Liên đoàn.\n7. Bàn giao công việc và tài sản, tài chính được giao quản lý khi không còn hoạt động ở Liên đoàn.\n8. Không được lợi dụng hoạt động của Liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong, mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của Liên đoàn." ]
[ "Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao\n...\n2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tuyển chọn vận động viên;\nb) Quản lý, giáo dục vận động viên;\nc) Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt;\nd) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;\nđ) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao.\n...", "Hội viên có quyền:\n1. Tham gia ý kiến bàn bạc và biểu quyết các công việc của Hội.\n2. Bầu cử, đề cử và ứng cử, tuyên truyền giới thiệu người gia nhập Hội.\n3. Được ưu tiên sử dụng sân bãi và các ph­ương tiện, dụng cụ thể dục thể thao do Hội hoặc các cơ sở Hội quản lý. Được tham gia tập luyện và thi đấu trong các đội tuyển của Hội về các môn thể dục thể thao theo khả năng và thành tích.\n4. Được giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để luyện tập, thi đấu phát triển tài năng thể dục thể thao, tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thể dục thể thao.\n5. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp trong hoạt động thể dục thể thao.\n6. Được quyền ra khỏi Hội.\n7. Các hội viên danh dự và hội viên liên kết không có quyền ứng cử, bầu cử và tham gia biểu quyết các vấn đề của hội.", "Nghĩa vụ của hội viên\n...\n2. Hội viên cá nhân:\na) Chấp hành Điều lệ, nghị quyết, các quy định và quy chế của Liên đoàn;\nb) Tham gia hoạt động trong các tổ chức sơ sở của Liên đoàn. Luôn có ý thức thúc đẩy phong trào, nâng cao trình độ chuyên môn;\nc) Hiểu rõ và nắm vững tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn và hoàn thành các nhiệm vụ do Liên đoàn giao;\nd) Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn để phát triển hội viên;\nđ) Đóng hội phí cho Liên đoàn theo quy chế tài chính của Liên đoàn;\ne) Bàn giao công việc và tài sản, tài chính được giao khi không còn hoạt động ở Liên đoàn.", "Các Hội viên có nghĩa vụ:\n1. Chấp hành điều lệ của Hiệp hội, các quyết định của đại hội và Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội.\n2. Đảm nhận những công việc được Hiệp hội phân công.\n3. Đáp ứng yêu cầu của Hiệp hội về cung cấp thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội và không trái với quy định của pháp luật.\n4. Đoàn kết hỗ trợ, hợp tác giúp đỡ các Hội viên khác, giữ gìn uy tín chung của Hiệp hội.\n5. Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội, nộp lệ phí gia nhập Hiệp hội. Hội viên thông tấn và Hội viên danh dự không có nghĩa vụ nộp lệ phí và hội phí.", "Hội viên tổ chức\n...\n4. Nghĩa vụ:\na) Chấp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệ và các quyết định của Hiệp hội; đóng niên liễm theo quy định;\nb) Tôn trọng và chấp hành Luật, điều lệ của các tổ chức thể thao quốc tế mà Hiệp hội là thành viên;\nc) Tích cực tham gia các hoạt động của Hiệp hội; đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ các môn thể thao dưới nước;\nd) Thường xuyên củng cố, phát triển tổ chức và các cơ sở hoạt động về thể thao dưới nước ở đơn vị, địa phương mình;\nđ) Phát triển hội viên, tổ chức các hoạt động cho hội viên tại các câu lạc bộ và tổ chức tương đương khác ở địa phương, cơ sở theo đúng Điều lệ của tổ chức và pháp luật của Nhà nước;\ne) Báo cáo kết quả hoạt động cho Hiệp hội theo quy định của Điều lệ.\n...", "\"Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp\n1. Vận động viên chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n2. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n3. Hợp đồng lao động ký giữa vận động viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng.\"", "Nghĩa vụ của thành viên\n1. Chấp hành các quy định của LĐBĐVN, AFF, AFC và FIFA; tuân thủ Luật Thi đấu bóng đá do IFAB và FIFA ban hành; Luật Thi đấu Futsal do FIFA ban hành và bảo đảm rằng các thành viên của mình, CLB, quan chức, đại diện cầu thủ và cầu thủ cũng tuân thủ các Điều lệ và Quy chế này.\n2. Thực hiện việc bầu cử các cơ quan có thẩm quyền.\n3. Tích cực tham gia các hoạt động của LĐBĐVN. Đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ bóng đá Việt Nam.\n4. Đóng niên liễm, phí và lệ phí khác đầy đủ và đúng hạn theo quy định.\n5. Khẳng định bằng một điều khoản trong Điều lệ của tổ chức (hoặc Quy chế hoạt động của thành viên) về việc thừa nhận thẩm quyền của cơ quan do FIFA và LĐBĐVN chỉ định trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến thành viên của tổ chức và liên quan đến Điều lệ, quy định, hướng dẫn và quyết định của FIFA, AFC, AFF, LĐBĐVN. Khẳng định trong Điều lệ việc tôn trọng nguyên tắc, hành vi thể thao cao thượng, trung thực.\n6. Thông báo cho LĐBĐVN tất cả những sửa đổi, bổ sung đối với Điều lệ, Quy chế hoạt động (nếu có) và các quy định khác có liên quan đến tổ chức cũng như danh sách cán bộ chủ chốt hoặc những người được ủy quyền đại diện cho tổ chức.\n...", "Nội dung hoạt động của hội cổ động viên thể thao\n…\n2. Hội viên hội cổ động viên thể thao:\na) Cá nhân có lý lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn là hội viên theo quy định của hội, tự nguyện xin gia nhập hội, cam kết thực hiện đầy đủ nội quy cổ vũ thể thao của hội, không vi phạm pháp luật, không thực hiện hành vi bạo lực, thiếu văn hoá trong cổ vũ đều có thể trở thành hội viên hội cổ động viên thể thao.\nThẩm quyền, thủ tục kết nạp và khai trừ hội viên do hội quy định.\nb) Hội viên hội cổ động viên thể thao có các quyền lợi và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, điều lệ hoạt động của hội được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quyền lợi, trách nhiệm sau đây:\nĐược tham gia hoạt động cổ vũ theo kế hoạch của hội;\nĐược hội xem xét hỗ trợ về vé, trang phục, dụng cụ cổ vũ, phương tiện đi lại và các điều kiện khác khi tham gia hoạt động cổ vũ;\nVận động mọi người cổ vũ thể thao lành mạnh đúng quy định của pháp luật, nội quy cổ vũ của hội, điều lệ thi đấu thể thao và nội quy, quy chế tại địa điểm thi đấu;\nKhông sử dụng dụng cụ, phương tiện cổ vũ thiếu mỹ quan, phản cảm, có tính khiêu khích;\nTham gia đóng góp ý kiến với cơ quan chủ quản về các hoạt động của đội thể thao.", "Người học\n1. Nhiệm vụ của người học\na) Tham gia các hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao theo kế hoạch của nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục các cấp; tham gia câu lạc bộ các môn thể thao theo sở thích, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Người học tham gia các hoạt động thi đấu thể thao do các tổ chức khác đề nghị phải được nhà trường cho phép.\nb) Hằng năm, phải hoàn thành các nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực theo quy định hiện hành.\nc) Thực hiện các nhiệm vụ khác của người học theo quy định hiện hành.\n...", "Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của người học\n1. Thực hiện nhiệm vụ học tập môn học giáo dục thể chất.\n2. Được tham gia hoạt động thể thao theo sở thích.\n3. Được tuyển chọn vào các trường năng khiếu thể thao.\n4. Được sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường." ]
Thực hiện đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo những bước nào?
[ "Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa\n...\n* Trình tự thực hiện: \n- Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp hồ sơ đến Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở;\n- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n..." ]
[ "Khoản 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành:\na) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch;\nb) Sử dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch cung cấp trong trường hợp không trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch này.", "Thủ tục cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế \n* Trình tự thực hiện: \n- Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đến Tổng cục Du lịch trong trường hợp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch có trách nhiệm cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n* Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Du lịch).\n...", "Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa\n...\n* Thành phần, số lượng hồ sơ:\n- Thành phần hồ sơ: \n(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017);\n(2) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n(3) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;\n(4) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;\n(5) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; hoặc bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải và bản sao có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. Văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).\n...", "1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bị mất hoặc bị hư hỏng.\n2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau:\na) Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.", "\"3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.\"", "Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành\n1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:\na) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;\nb) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;\nc) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;\nd) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;\nđ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;\ne) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;\ng) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;\nh) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.\n2. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.\n3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.", "\"Điều 34. Cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành\n1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bị mất hoặc bị hư hỏng.\n[...]\"", "\"Điều 31. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành\n1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nb) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;\nc) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.\n2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nb) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;\nc) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.\n3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.\nPhí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.\n5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.\"", "Khoản 11. Cam kết: Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về kinh doanh lữ hành và quy định của pháp luật liên quan. Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại [3] giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế./. ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) Mẫu 28 TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………….., ngày…… tháng……. năm ……. PHƯƠNG ÁN KINH DOANH LỮ HÀNH", "1. Các trường hợp đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:\na) Thay đổi phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế;\nb) Thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nc) Thay đổi tên doanh nghiệp, tên giao dịch, tên viết tắt của doanh nghiệp;\nd) Thay đổi loại hình doanh nghiệp.\n2. Hồ sơ đề nghị đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:\na) Đơn đề nghị đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;\nb) Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đã được cấp cho doanh nghiệp;\nc) Giấy tờ liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thủ tục đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau:\na) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có sự thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương;\nb) Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương có trách nhiệm xem xét, đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh biết." ]
Người bệnh được chỉ định phẫu thuật tạo cùng đồ bằng kỹ thuật ghép niêm mạc cần được theo dõi như thế nào?
[ "PHẪU THUẬT TẠO CÙNG ĐỒ\n...\nVI. THEO DÕI\n- Người bệnh được khám lại 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật\n- Đặt mắt giả sau 1 tháng, hoặc phụ thuộc khi nào vết phẫu thuật khô, sạch.\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n- Xuất huyết hốc mắt: theo dõi và dẫn lưu máu tụ hốc mắt nếu cần thiết\n- Nhiễm trùng vết phẫu thuật: kháng sinh và vệ sinh vết phẫu thuật hàng ngày." ]
[ "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MI MẮT\n...\nVI. THEO DÕI\n1. Trong phẫu thuật\nChảy máu vết phẫu thuật (cần cầm máu cẩn thận)\n2. Sau phẫu thuật\nChảy máu vết phẫu thuật, tụ máu dưới mảnh ghép, tuột chỉ khâu mảnh ghép và hoại tử mảnh ghép.\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n1. Trong phẫu thuật\nCầm máu bằng kẹp hoặc dao điện.\n2. Sau phẫu thuật\nCần băng ép trong 7 ngày.\nMảnh ghép tuột chỉ, hoại tử cần được dùng kháng sinh tại chỗ, toàn thân và khâu lại.", "PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH NGOÀI BAO ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH\n...\nVI. THEO DÕI\n- Theo dõi toàn thân và khám mắt người bệnh hàng ngày.\n- Tra dung dịch kháng sinh, corticosteroid, dãn đồng tử trong 1 tháng đầu sau phẫu thuật.\n- Toàn thân có thể dùng kháng sinh đường uống (theo cân nặng) trong 3 - 5 ngày.", "PHẪU THUẬT GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ LOÉT, THỦNG GIÁC MẠC\n...\nVI. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI\n- Thuốc sau phẫu thuật gồm duy trì thuốc tra điều trị theo nguyên nhân gây bệnh trước phẫu thuật, thuốc dinh dưỡng giác mạc.\n- Theo dõi độ bám của màng ối, quá trình biểu mô hóa giác mạc, độ sâu của tiền phòng.\n- Cắt chỉ khi giác mạc đã biểu mô hóa tốt", "PHẪU THUẬT MỞ BAO SAU THỂ THỦY TINH BẰNG LASER\n...\nVI. THEO DÕI\n- Tại mắt: tra tại mắt các loại:\n+ Thuốc chống viêm có kháng sinh + Corticosteroid (4 lần 4 /ngày, trong 1 tuần).\n+ Thuốc hạ nhãn áp: uống acetazolamid 0,25mg x 1v/ ngày trong 2 ngày, hoặc thuốc tra tại mắt (Chẹn giao cảm x 2 lần trong ngày trong 1 tuần).\n+ Thuốc tăng cường dinh dưỡng giác mạc.\n- Hẹn người bệnh theo dõi định kỳ để phát hiện kịp thời những trường hợp nhãn áp cao, bong võng mạc.", "PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI BÁN PHẦN\n...\nVI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ\n1. Theo dõi\n- Theo dõi tình trạng toàn thân: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.\n- Theo dõi tình trạng thiếu máu: da niêm mạc nhợt.\n- Theo dõi tình trạng chi thể: Màu sắc da, vận động, cảm giác đầu chi, mạch đầu chi.\n- Hướng dẫn tập phục hồi chức năng sau mổ.\n- Kháng sinh đường tiêm dùng 5-7 ngày sau mổ.\n- Giảm đau sau mổ đường tiêm hoặc uống.\n- Dùng thuốc chống đông sau mổ.\n2. Tai biến và xử trí\n- Chảy máu vết mổ: Băng chun ép cầm máu, có thể phải mở vết mổ cầm máu nếu cần.\n- Nhiễm trùng vết mổ: Tách chỉ vết mổ, thay băng làm sạch vết mổ hàng ngày, dùng thuốc theo kháng sinh đồ.\n- Tai biến do xi măng trong mổ: Là tai biến nặng cần phải có sự chuẩn bị về hồi sức trước khi dùng xi măng, dùng các thuốc vận mạch để chống sốc và tụt huyết áp trong mổ.", "PHẪU THUẬT MỞ NGỰC NHỎ TẠO DÍNH MÀNG PHỔI\n...\nVI.THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n1. Theo dõi:\n- Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, hô hấp, dẫn lưu.\n- Cho kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn đường tĩnh mạch, giảm đau; truyền dịch ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các thông số xét nghiệm.\n- Lí liệu pháp hô hấp ngay từ ngày đầu sau mổ.\n- Chỉ định rút dẫn lưu khi:\n+ Lâm sàng: Dẫn lưu không ra khí và dịch < 100ml/ 24giờ\n+ X-quang: Phổi nở tốt\n- Đôi khi có thể gây dính bổ trợ qua dẫn lưu nếu kết quả mổ thất bại.", "PHẪU THUẬT KHÂU CHÂN MỐNG MẮT SAU CHẤN THƯƠNG\n...\nVI. THEO DÕI\n- Thay băng theo dõi hàng ngày cho đến khi xuất viện, phát hiện và xử lí biến chứng.\n- Theo dõi tình trạng mép phẫu thuật, đồng tử, tình trạng chân mống mắt, thể thủy tinh ...\n- Sau khi xuất viện theo dõi định kì 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.", "PHẪU THUẬT VÁ DA DIỆN TÍCH > 10 CM2\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n1. Theo dõi:\n- Theo dõi băng vết thương.\n- Tình trạng mảnh ghép.\n2. Xử trí tai biến:\n- Mảnh ghép bị hoại tử: Đánh giá lại tổ chức hạt, nếu chưa tốt cần thay băng, kích thích tổ chức hạt mọc.\n- Nhiễm trùng: Loại bỏ mảnh ghép nếu cần thiết, thay băng, khi tình trạng ổn định mới quyết định ghép.\n...", "PHẪU THUẬT TẠO NẾP GẤP MI TRÊN\n...\nVI. THEO DÕI\n- Khám lại sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng.\n- Cắt chỉ sau 1 tuần.\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n- Tụ máu mi sau phẫu thuật: chườm lạnh.\n- Nếp mi hai mắt không cân xứng: phẫu thuật lại.\n- Nhiễm trùng sau phẫu thuật: dùng thuốc kháng sinh và vệ sinh mắt sau phẫu thuật.", "PHẪU THUẬT QUẶM MI DO BỆNH MẮT HỘT\n...\nVI. THEO DÕI\n- Thay băng hàng ngày.\n- Tra và uống kháng sinh.\n- Cắt chỉ sau 5 - 7 ngày." ]
Quản lý việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước được quy định thế nào?
[ "Quản lý việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước\n1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện được di sản văn hoá dưới nước có trách nhiệm giữ nguyên hiện trạng khu vực có di sản văn hóa dưới nước và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá thông tin hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải nơi gần nhất.\n2. Khi cá nhân hoặc đại diện tổ chức đến thông báo về phát hiện di sản văn hoá dưới nước thì cơ quan nhà nước phải kịp thời cử người tiếp và ghi nhận đầy đủ các thông tin, đồng thời báo cáo ngay cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hoá thông tin để tổ chức việc bảo vệ di sản văn hoá dưới nước đó." ]
[ "Điều 23. Kinh phí bảo vệ, thăm dò, khai quật, xử lý, bảo quản di sản văn hóa dưới nước. Kinh phí cho hoạt động bảo vệ di sản văn hoá dưới nước bao gồm:\n1. Kinh phí bảo vệ di sản văn hóa dưới nước khi phát hiện và sau khi phát hiện mà chưa đủ điều kiện khai quật do ngân sách địa phơng nơi có di sản văn hoá dưới nước chịu trách nhiệm bảo đảm.\n2. Kinh phí bảo vệ trong quá trình thăm dò, khai quật; kinh phí cho hoạt động thăm dò, khai quật; kinh phí cho việc xây dựng hồ sơ khoa học và nghiên cứu, vận chuyển và bảo quản di sản văn hoá dưới nước được tính trong dự án thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.", "Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước sau khi phát hiện\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi nhận được thông báo hoặc báo cáo về việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước phải kịp thời tiến hành các công việc sau:\n1. Tổ chức kiểm tra tính chính xác của các thông tin do tổ chức, cá nhân thông báo về địa điểm có di sản văn hóa dưới nước và các dấu hiệu có di sản văn hóa dưới nước.\n2. Kịp thời lập kế hoạch triển khai bảo vệ khu vực có di sản văn hóa dưới nước; chỉ đạo và huy động lực lượng vũ trang trong tỉnh tổ chức bảo vệ an toàn, an ninh trật tự khu vực có di sản văn hóa dưới nước được phát hiện; ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hoạt động đánh bắt thủy, hải sản, gây nổ làm nguy hại đến sự an toàn của di sản văn hóa dưới nước.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin về việc phát hiện di sản văn hóa dưới nước phải báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin; chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin tổ chức giám định sơ bộ các hiện vật và khu vực phát hiện di sản văn hóa dưới nước để đánh giá về di sản văn hóa dưới nước vừa phát hiện và có biện pháp quản lý, bảo vệ thích hợp; nếu di sản văn hóa dưới nước được xác định có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, văn hóa, khoa học thì kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n4. Chỉ đạo Sở Văn hóa - Thông tin tổ chức tiếp nhận, bảo quản di sản văn hóa dưới nước được giao nộp; các lực lượng công an thu hồi di sản văn hóa dưới nước được tìm kiếm hoặc trục vớt trái phép; triển khai thực hiện kế hoạch về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa dưới nước.", "Điều 14. Xử lý kết quả sau khi thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước\n1. Việc xử lý kết quả thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước phải được tiến hành ngay sau khi kết thúc thăm dò, khai quật.\n2. Nội dung xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật bao gồm:\na) Tiến hành kiểm kê, phân loại, đánh giá ban đầu các di sản văn hoá dưới nước, kể cả các di sản văn hoá thu nhận được trong quá trình phát hiện;\nb) Tổ chức việc lưu giữ, bảo quản theo đúng quy trình, quy phạm đối với các di sản văn hoá dưới nước;\nc) Lập phương án bảo vệ, đa vào sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa dưới nước sau khi thăm dò, khai quật theo quy định của pháp luật.\n3. Việc xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật được thực hiện theo các nguyên tắc sau:\na) Tất cả mọi di sản văn hoá dưới nước thu được trong quá trình thăm dò, khai quật đều phải được tiến hành xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bảo đảm khách quan, chính xác, theo đúng trình tự, thủ tục quy định;\nc) Phải được lập thành biên bản và báo cáo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa thông tin và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan.\n4. Báo cáo kết quả xử lý sau thăm dò, khai quật phải tuân thủ các nội dung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin. Báo cáo phải được gửi đến Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản văn hoá dưới nước được thăm dò, khai quật. Trường hợp việc thăm dò, khai quật liên quan đến bộ, ngành nào thì báo cáo sẽ được gửi đến Bộ, ngành đó. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin giải quyết theo thẩm quyền đối với các kiến nghị, đề xuất nêu trong báo cáo.", "Điều 20. Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước trong quá trình khai quật. Nội dung bảo vệ di sản văn hoá dưới nước trong khi khai quật bao gồm:\n1. Bảo đảm an toàn khu vực có di sản văn hóa dưới nước.\n2. Bảo vệ an toàn các di sản văn hoá dưới nước tại hiện trường và quá trình vận chuyển về kho bảo quản; hiện trường khai quật; trang thiết bị và các công trình dưới nước.\n3. Bảo đảm tuân thủ các quy trình về khảo cổ dưới nước; chống ô nhiễm môi trường nước; bảo vệ các tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác.", "Điều 36. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác trong việc quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước. Các cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước theo quy định của pháp luật.", "Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Công an\n1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực có di sản văn hoá dưới nước và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước khai quật được.\n2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan ngăn chặn và xử lý các hành vi tìm kiếm, thăm dò, trục vớt, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển quyền sở hữu trái phép di sản văn hoá dưới nước.\n3. Chỉ đạo lực lượng công an thuộc phạm vi quản lý của Bộ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lực lượng công an tại địa phương trong việc bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; bảo đảm an ninh trật tự khu vực đang thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước.", "Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước\nHoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước được thực hiện theo các nguyên tắc sau:\n1. Tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hoá, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.\n3. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước.", "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định các hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước, bao gồm di sản văn hóa ở vùng nước nội địa, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, công dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân) và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước.", "Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư\n1. Tổng hợp và cân đối vốn đầu tưư cho các dự án quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.\n2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định các dự án thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước theo thẩm quyền và có vốn hợp tác đầu tư của nước ngoài.", "Điều 17. Tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hoá dưới nước do Nhà nước quản lý sau khi thăm dò, khai quật\n1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định nơi lưu giữ các di sản văn hoá dưới nước do Nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật.\n2. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc quản lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật, cơ quan, tổ chức nơi đang lưu giữ và cơ quan, tổ chức được phép lưu giữ di sản văn hóa dưới nước có trách nhiệm bàn giao, tiếp nhận số di sản văn hóa dưới nước đó đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật." ]
Việc bảo vệ di sản văn hoá dưới nước sau khi phát hiện được thực hiện theo trình tự nào?
[ "Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước sau khi phát hiện\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi nhận được thông báo hoặc báo cáo về việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước phải kịp thời tiến hành các công việc sau:\n1. Tổ chức kiểm tra tính chính xác của các thông tin do tổ chức, cá nhân thông báo về địa điểm có di sản văn hóa dưới nước và các dấu hiệu có di sản văn hóa dưới nước.\n2. Kịp thời lập kế hoạch triển khai bảo vệ khu vực có di sản văn hóa dưới nước; chỉ đạo và huy động lực lượng vũ trang trong tỉnh tổ chức bảo vệ an toàn, an ninh trật tự khu vực có di sản văn hóa dưới nước được phát hiện; ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hoạt động đánh bắt thủy, hải sản, gây nổ làm nguy hại đến sự an toàn của di sản văn hóa dưới nước.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin về việc phát hiện di sản văn hóa dưới nước phải báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin; chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin tổ chức giám định sơ bộ các hiện vật và khu vực phát hiện di sản văn hóa dưới nước để đánh giá về di sản văn hóa dưới nước vừa phát hiện và có biện pháp quản lý, bảo vệ thích hợp; nếu di sản văn hóa dưới nước được xác định có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, văn hóa, khoa học thì kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n4. Chỉ đạo Sở Văn hóa - Thông tin tổ chức tiếp nhận, bảo quản di sản văn hóa dưới nước được giao nộp; các lực lượng công an thu hồi di sản văn hóa dưới nước được tìm kiếm hoặc trục vớt trái phép; triển khai thực hiện kế hoạch về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa dưới nước." ]
[ "Điều 15. Giám định di sản văn hoá dưới nước sau khi thăm dò, khai quật\n1. Di sản văn hoá dưới nước thu được sau thăm dò, khai quật phải được giám định về nguồn gốc, giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học và kinh tế.\n2. Hội đồng giám định cổ vật của Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện việc giám định di sản văn hóa dưới nước. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Hội đồng mời đại diện các bên liên quan tham gia.\n3. Hội đồng giám định cổ vật của Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện việc giám định di sản văn hoá dưới nước có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tiến hành giám định, đánh giá về giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học và kinh tế của di sản văn hoá dưới nước;\nb) Thống kê, phân loại di sản văn hoá dưới nước đã được giám định, đánh giá;\nc) Kiến nghị các biện pháp bảo vệ cần thiết và việc xử lý đối với di sản văn hoá dưới nước.\n4. Căn cứ báo cáo của Hội đồng giám định cổ vật, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét quyết định biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước và giải quyết các tranh chấp liên quan đến di sản văn hóa dưới nước.", "Điều 16. Quản lý di sản văn hoá dưới nước sau thăm dò, khai quật\n1. Việc giao quản lý và sử dụng hiện vật sau thăm dò, khai quật chỉ được tiến hành sau khi các hiện vật đó được đánh giá giám định theo quy định tại Điều 15 Nghị định này và đã có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc xử lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật.\n2. Việc giao quản lý và sử dụng hiện vật sau thăm dò, khai quật được tiến hành theo các nguyên tắc sau:\na) Hiện vật độc bản được xác định theo các tiêu chí đã được quy định thuộc về Nhà nước Việt Nam;\nb) Số hiện vật còn lại được giao quản lý và sử dụng theo tỷ lệ đã được phê duyệt tại dự án thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước và phải được tiến hành công khai, công bằng, khách quan. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn cụ thể tiêu chí phân loại và cách thức giao quản lý và sử dụng hiện vật sau thăm dò, khai quật.", "Quản lý việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước\n1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện được di sản văn hoá dưới nước có trách nhiệm giữ nguyên hiện trạng khu vực có di sản văn hóa dưới nước và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá thông tin hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải nơi gần nhất.\n2. Khi cá nhân hoặc đại diện tổ chức đến thông báo về phát hiện di sản văn hoá dưới nước thì cơ quan nhà nước phải kịp thời cử người tiếp và ghi nhận đầy đủ các thông tin, đồng thời báo cáo ngay cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hoá thông tin để tổ chức việc bảo vệ di sản văn hoá dưới nước đó.", "Điều 41. Xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước\n1. Mọi hành vi vi phạm trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Người có thẩm quyền mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.", "Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước\nHoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước được thực hiện theo các nguyên tắc sau:\n1. Tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hoá, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.\n3. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước.", "Khoản 1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã.\na) Tiếp nhận thông tin phát hiện di sản văn hóa dưới nước và báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá thông tin theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này;\nb) Tổ chức bảo vệ, thu hồi, bảo quản di sản văn hoá dưới nước;\nc) Tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo vệ di sản văn hoá dưới nước;\nd) Tạo điều kiện và phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, bảo vệ và tổ chức các hoạt động khác liên quan đến di sản văn hoá dưới nước.", "Điều 33. \n1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó; trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, huỷ hoại hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin nơi gần nhất.\n2. Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin khi nhận được thông báo về di tích bị huỷ hoại hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại phải kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp.\n3. Bộ Văn hoá - Thông tin khi nhận được thông báo về di tích bị huỷ hoại hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại phải kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương, chủ sở hữu di tích áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ; đối với di tích quốc gia đặc biệt phải báo cáo với Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hoá dưới nước\n1. Quản lý hoạt động nghiên cứu di sản văn hoá dưới nước; tiếp nhận thông tin về di sản văn hoá dưới nước; tiếp nhận hoặc thu hồi và bảo quản di sản văn hoá dưới nước do tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc tự ý tìm kiếm.\n2. Cấp phép thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức và tiến hành các hoạt động thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước theo quy định của Nghị định này; quản lý việc tổ chức giám định, đánh giá giá trị di sản văn hóa dưới nước do thu hồi, khai quật được và việc lập báo cáo khai quật; giải quyết các tranh chấp trong việc phát hiện, thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.\n4. Giải quyết quyền lợi của các bên liên quan đối với di sản văn hoá dưới nước sau thăm dò, khai quật bằng phương thức liên doanh, hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n5. Quản lý các hoạt động khác liên quan đến di sản văn hóa dưới nước theo quy định của pháp luật.", "Điều 13. Quản lý trong hoạt động thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước\n1. Việc tiến hành thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước phải được thực hiện theo đúng nội dung dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp có thay đổi khác với dự án đã được phê duyệt thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Nội dung và quy mô của dự án thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.\n2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin phê duyệt hoặc thẩm định các dự án thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.\n3. Tổ chức muốn tiến hành thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước phải gửi hồ sơ đến Bộ Văn hoá - Thông tin để xin phép.", "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định các hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước, bao gồm di sản văn hóa ở vùng nước nội địa, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, công dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân) và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước." ]
Di sản văn hoá dưới nước sau khi phát hiện thuộc phạm vi hai tỉnh được bảo vệ thế nào?
[ "Bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thuộc phạm vi quản lý từ hai tỉnh trở lên\nTrường hợp địa điểm phát hiện có di sản văn hoá dưới nước thuộc phạm vi quản lý từ hai tỉnh trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát hiện di sản văn hóa dưới nước đầu tiên chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để tổ chức bảo vệ di sản văn hoá dưới nước theo quy định của Nghị định này." ]
[ "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định các hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước, bao gồm di sản văn hóa ở vùng nước nội địa, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, công dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân) và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước.", "“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.\n...\n13. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:\nĐiều 32\n1. Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:\na) Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích;\nb) Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.\nTrong trường hợp không xác định được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n2. Các khu vực bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính, trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được cắm mốc giới trên thực địa.\n3. Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.\nViệc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nViệc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.”", "Điều 20. Bảo vệ di sản văn hoá dưới nước trong quá trình khai quật. Nội dung bảo vệ di sản văn hoá dưới nước trong khi khai quật bao gồm:\n1. Bảo đảm an toàn khu vực có di sản văn hóa dưới nước.\n2. Bảo vệ an toàn các di sản văn hoá dưới nước tại hiện trường và quá trình vận chuyển về kho bảo quản; hiện trường khai quật; trang thiết bị và các công trình dưới nước.\n3. Bảo đảm tuân thủ các quy trình về khảo cổ dưới nước; chống ô nhiễm môi trường nước; bảo vệ các tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác.", "Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân được tiến hành thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước. Cơ quan, tổ chức và cá nhân được tiến hành thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước có trách nhiệm:\n1. Bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia.\n2. Giữ bí mật tọa độ địa điểm thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước.\n3. Bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình hoạt động thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước.\n4. Bảo vệ môi trường sinh thái, sinh vật dưới nước và tài nguyên thiên nhiên khác.\n5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thăm dò, khai quật khảo cổ.", "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước\n1. Các cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước.\n2. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước; tuyên truyền phổ biến pháp luật về di sản văn hoá dưới nước; ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào việc nghiên cứu, thăm dò, khai quật và bảo quản di sản văn hoá dưới nước.", "Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước\nHoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước được thực hiện theo các nguyên tắc sau:\n1. Tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hoá, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.\n3. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước.", "Khoản 3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Khi nhận được thông tin hoặc báo cáo về việc phát hiện di sản văn hoá dưới nước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Báo cáo kịp thời cho Bộ Văn hoá - Thông tin;\nb) Tổ chức thẩm tra tính chính xác của thông tin về di sản văn hoá dưới nước;\nc) Chỉ đạo việc bảo vệ địa điểm có di sản văn hoá dưới nước;\nd) Chỉ đạo Sở Văn hóa - Thông tin tổ chức bảo vệ, bảo quản, tiến hành giám định sơ bộ di sản văn hóa dưới nước được giao nộp;\nđ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan lập dự án khai quật di sản văn hoá dưới nước và chỉ đạo các hoạt động thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước;\ne) Tổ chức bảo quản, bảo vệ và lập phơng án sử dụng di sản văn hóa dưới nước sau khai quật.", "Điều 41. Xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước\n1. Mọi hành vi vi phạm trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Người có thẩm quyền mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.", "Điều 36. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác trong việc quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước. Các cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá dưới nước theo quy định của pháp luật.", "Điều 14. Xử lý kết quả sau khi thăm dò, khai quật di sản văn hoá dưới nước\n1. Việc xử lý kết quả thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước phải được tiến hành ngay sau khi kết thúc thăm dò, khai quật.\n2. Nội dung xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật bao gồm:\na) Tiến hành kiểm kê, phân loại, đánh giá ban đầu các di sản văn hoá dưới nước, kể cả các di sản văn hoá thu nhận được trong quá trình phát hiện;\nb) Tổ chức việc lưu giữ, bảo quản theo đúng quy trình, quy phạm đối với các di sản văn hoá dưới nước;\nc) Lập phương án bảo vệ, đa vào sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa dưới nước sau khi thăm dò, khai quật theo quy định của pháp luật.\n3. Việc xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật được thực hiện theo các nguyên tắc sau:\na) Tất cả mọi di sản văn hoá dưới nước thu được trong quá trình thăm dò, khai quật đều phải được tiến hành xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bảo đảm khách quan, chính xác, theo đúng trình tự, thủ tục quy định;\nc) Phải được lập thành biên bản và báo cáo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa thông tin và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan.\n4. Báo cáo kết quả xử lý sau thăm dò, khai quật phải tuân thủ các nội dung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin. Báo cáo phải được gửi đến Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản văn hoá dưới nước được thăm dò, khai quật. Trường hợp việc thăm dò, khai quật liên quan đến bộ, ngành nào thì báo cáo sẽ được gửi đến Bộ, ngành đó. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin giải quyết theo thẩm quyền đối với các kiến nghị, đề xuất nêu trong báo cáo." ]
Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức thu lệ phí khi người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam?
[ "Tổ chức thu phí, lệ phí\n1. Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực (Bộ Tư pháp); Cục lãnh sự (Bộ Ngoại giao); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã là tổ chức thu phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch.\n2. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tiếp nhận hồ sơ xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam là tổ chức thu phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam.\n3. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam là tổ chức thu lệ phí." ]
[ "Cơ quan thu lệ phí\n...\n3. Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp) thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; lệ phí cấp, gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.\n...", "Khoản 1. Lệ phí đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài , giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài, là khoản thu của ngân sách Nhà nước do các Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài thu (sau đây gọi là cơ quan thu) khi tiếp nhận hồ sơ của đương sự.", "Điều 7. Quản lý thu, nộp phí, lệ phí của tổ chức thu\n1. Đối với tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí: Tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí thực hiện nộp tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và nộp số tiền phí hải quan thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu và quy định tại Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.\n2. Đối với cơ quan hải quan\na) Định kỳ vào ngày 05 hàng tháng, cơ quan hải quan cung cấp toàn bộ danh sách các tờ khai phải nộp phí, lệ phí của người nộp phí, lệ phí cho các tổ chức được ủy nhiệm thu (trừ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.\nb) Cơ quan hải quan thực hiện thu phí, lệ phí trực tiếp của người nộp và tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí; nộp tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.\nc) Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp quyết toán các khoản thu ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế.", "Kê khai, thu, nộp lệ phí\n1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận.\n2. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.\n3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.", "Khoản 6. Cơ quan thu là cơ quan ra quyết định thu phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác của thủ tục hành chính hoặc các khoản thu khác trong cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.", "Điều 40. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài\n1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch, ban hành các mẫu giấy tờ để giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc đã giải quyết về quốc tịch để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước.\n2. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc về quốc tịch do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết để gửi đến Bộ Tư pháp.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về các trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam và hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này; hằng năm, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo cáo với Bộ Tư pháp.\n5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về các trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam; hằng năm, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo cáo với Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp.", "Tổ chức thu phí, lệ phí\nCơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại giao phù hợp với quy định pháp luật là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.", "Điều 5. Chế độ thu, nộp lệ phí\n1. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo hướng dẫn tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.\n2. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Các khoản chi phí liên quan đến công tác tổ chức thu lệ phí và cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.", "Điều 3. Tổ chức thu phí. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện xác minh, công nhận văn bằng giáo dục của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.", "Khoản 2. Tổ chức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao có trách nhiệm:\na) Niêm yết công khai tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại điểm thu bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước sở tại;\nb) Khi thu tiền phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao. Biên lai thu phí và lệ phí được in và phát hành tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này." ]
Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam được miễn lệ phí trong trường hợp nào theo quy định?
[ "Trường hợp miễn phí, lệ phí\n1. Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam:\na) Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam.\nNgười có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.\nb) Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú.\nc) Người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú được miễn phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam." ]
[ "Các đối tượng được miễn nộp phí\nNgười dân tộc thiểu số cư trú dài hạn ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn nộp phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cá nhân trong nước đi làm việc tại nước ngoài.", "\"Điều 1. Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Bê-la-rút khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.\"", "\"Điều 7. Một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam\n1. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.\n2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.\nThời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.\n3. Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.\"", "Người nộp phí, lệ phí\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định pháp luật phải nộp phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch.\n2. Cá nhân khi làm thủ tục xác nhận có quốc tịch Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước phải nộp phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam; khi làm thủ tục xác nhận là người gốc Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước phải nộp phí xác nhận là người gốc Việt Nam.\n3. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam khi nộp đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, người đã mất quốc tịch Việt Nam khi nộp văn bản xin trở lại quốc tịch Việt Nam và công dân Việt Nam khi nộp đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.", "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP\nI. Thủ tục hành chính áp dụng chung\nThủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam\n...\nCơ quan giải quyết thủ tục hành chính:\n- Tại cấp trung ương: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao.\n- Tại cấp tỉnh: Sở Tư pháp.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.\nLệ phí:\n- Nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: không phải nộp lệ phí\n- Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Tư pháp: 100.000 đồng\nMiễn lệ phí đối với: người di cư từ Lào được phép cư trú xin xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nMẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai xác nhận là người gốc Việt Nam (Mẫu TP/QT-2013-TKXNCQTVN).\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không\n...", "\"Điều 4. Trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi\n1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:\na) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;\nb) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật Nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;\nc) Người có công với cách mạng nhận con nuôi.\n2. Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:\na) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;\nb) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;\nc) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b khoản này.\n3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.\"", "\"Điều 5. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí\n[...]\n2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí\na) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nb) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nc) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.\"", "Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:\n1. Trẻ em (người dưới 16 tuổi), người cao tuổi, người khuyết tật.\n2. Người có công với cách mạng theo quy định.\n3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.\n4. Công dân 16 tuổi và 17 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.", "\"Điều 8. Hạn chế tình trạng không quốc tịch\nNhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.\"", "\"Điều 6. Miễn lệ phí\nCác trường hợp sau đây được miễn lệ phí:\n1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.\n2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.\nTrường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.\n3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:\n- Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).\n- Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).\"" ]
Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
[ "Điều kiện hưởng\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;\n3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;\n4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nb) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\nc) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;\nđ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\ne) Chết." ]
[ "\"Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:\nMức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%\na) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.\n...\nb) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.\"", "“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp\n...\n3. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.\nQuyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.\n4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\nb) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\nc) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.”", "\"Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;\n2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.\"", "Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày Luật Việc làm có hiệu lực thi hành mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm.\n2. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, viên chức.\n3. Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về viên chức.\n4. Người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.", "“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\na) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động\n[...]\"", "“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\nđ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng\nNgười lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:\n- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;\n- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.\"", "“ Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.\n2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.\n3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp“.", "\"Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp\n1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\n2. Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.\nTrường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.\nTrường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này\"", "“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\nc) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an\nNgày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.”", "\"Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp\n1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\n...\"" ]
Phẫu thuật quặm mi tuổi già chống chỉ định trong những trường hợp nào? Phẫu thuật quặm mi tuổi già do bác sĩ hay phẫu thuật viên thực hiện?
[ "PHẪU THUẬT QUẶM MI TUỔI GIÀ\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật quặm mi tuổi già là phương pháp giải quyết tình trạng cuộn mi vào trong để tránh các biến chứng do lông mi cọ vào giác mạc trong một số bệnh lý ở người già.\nII. CHỈ ĐỊNH\nQuặm mi do tuổi già.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Nhiễm khuẩn tại chỗ.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n..." ]
[ "PHẪU THUẬT CHỈNH SỬA BIẾN DẠNG MI MẮT\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật chỉnh sửa biến dạng mi mắt là phẫu thuật tạo hình phục hồi giải phẫu mi mắt sau chấn thương hay sau một số phẫu thuật mi mắt.\nII. CHỈ ĐỊNH\nBiến dạng bất thường ở mi.\nII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Nhiễm khuẩn tại chỗ.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n2. Phương tiện\nBộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình mi mắt.\n3. Người bệnh\n- Giải thích cho người bệnh.\n- Vệ sinh toàn thân và tại chỗ.\n- Chụp ảnh tổn thương trước phẫu thuật (nếu có thể).\n4. Hồ sơ bệnh án\nTheo quy định của Bộ Y tế.", "PHẪU THUẬT RÚT NGẮN CƠ NÂNG MI TRÊN ĐIỀU TRỊ SỤP MI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật rút ngắn cơ nâng mi trên là phẫu thuật nhằm tăng cường chức năng của cơ nâng mi trên để điều trị sụp mi.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Sụp mi độ II, III và có chức năng cơ nâng mi: trung bình (5 - 7mm) hoặc tốt (8mm).\n- Tuổi: thường ở độ tuổi từ 7 - 8 tuổi. Nên phẫu thuật sớm hơn nếu sụp từ độ III mà gây nhược thị, lác.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Có bệnh lý giác mạc.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.", "CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY THỂ MI ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhá hủy thể mi là phương pháp điều trị glôcôm theo cơ chế hạn chế sản xuất thủy dịch. Có thể hủy thể mi bằng nhiệt (điện đông), độ lạnh (lạnh đông) hoặc bằng tia laser (quang đông).\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Glôcôm mất chức năng đau nhức nhiều: có thể dùng bất kỳ phương pháp nào.\n- Glôcôm còn chức năng, đã thất bại với các phương pháp điều trị khác: chỉ áp dụng với quang đông thể mi.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nNgười bệnh đang có các viêm nhiễm cấp tính tại mắt và các bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật.", "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SA LÔNG MÀY DO TUỔI GIÀ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\nGây tê tại chỗ.\n3.2. Thực hiện phẫu thuật\n- Đánh dấu nếp mi và vị trí đặt chỉ ở cung lông mày (điểm chính giữa bờ dưới cung lông mày).\n- Gây tê tại chỗ.\n- Rạch da mi toàn bộ chiều dài mi, cơ vòng mi và cân vách hốc mắt.\n- Đặt chỉ Mersilene 4-0 vào tổ chức sát bờ dưới cung lông mày.\n- Khâu cố định cung lông mày vào màng xương bờ trên hốc mắt.\n- Cắt da mi thừa.\n- Khâu da mi, tạo nếp mi.", "PHẪU THUẬT SỬA LẬT MI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nLật mi thường xảy ra do sẹo da mi trên, mi dưới hay do liệt dây VII gây ra viêm giác mạc kéo dài và loét giác mạc. Liệt dây VII nhánh chi phối mi dưới gây lật mi dưới nhiều.\nLật mi tuổi già do giảm trương lực dây chằng mi phối hợp mất trương lực cơ vòng mi.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Lật mi trên hay dưới do sẹo mi.\n- Lật mi dưới do liệt dây VII.\n- Lật mi dưới tuổi già.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Các tổn thương mới xuất hiện (sẹo mi chưa đủ 6 tháng ổn định, liệt dây VII chưa đủ 3 tháng theo dõi).\n- Bệnh lý toàn thân chưa cho phép phẫu thuật.\n...", "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CO RÚT MI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật điều trị co rút mi là phương pháp điều chỉnh tình trạng co rút mi nhằm phục hồi chức năng và giải phẫu cho mi mắt.\nII. CHỈ ĐỊNH\nCo rút mi trên và mi dưới gây hở mi hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Các tổn thương mới xuất hiện dưới 6 tháng.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n2. Phương tiện\n- Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình mi mắt.\n- Cầm máu hai cực.\n3. Người bệnh\n- Làm vệ sinh tại chỗ và toàn thân.\n- Chụp ảnh tổn thương trước khi phẫu thuật (nếu có thể).\n- Giải thích cho người bệnh trước phẫu thuật.\n4. Hồ sơ bệnh án\nTheo quy định của Bộ y tế.", "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ MỠ MI MẮT (BỌNG MỠ MI)\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật điều trị bọng mỡ mi mắt là phẫu thuật lấy bỏ một phần khối mỡ thoát vị qua cân hốc mắt cải thiện thẩm mỹ.\nII. CHỈ ĐỊNH\nBọng mỡ mi trên và dưới, có thể kèm theo thừa da mi trên và dưới.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Nhiễm khuẩn tại chỗ.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\n...", "PHẪU THUẬT KHÂU VẾT THƯƠNG DA MI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nKhâu vết thương mi là một phẫu thuật cấp cứu để phục hồi chức năng và giải phẫu của mi mắt. Vết thương mi xử lý sớm sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và tạo điều kiện tốt cho quá trình làm sẹo vết thương.\nII. CHỈ ĐỊNH\nVết thương mi gây chảy máu và có nguy cơ gây biến dạng mi.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nNgười bệnh có kèm đa chấn thương hoặc chấn thương toàn thân có khả năng ảnh hưởng đến tính mạng cần được ưu tiên cho cấp cứu toàn thân trước khi xử lý vết thương mi.", "TIÊM BOTULINUM A\nI. ĐẠI CƯƠNG\nTiêm botulinum A là phương pháp sử dụng một protein độc tố thần kinh (Clostridium botulium type A) trong điều trị các rối loạn vận động cơ như co thắt các cơ mặt và mi mắt, xóa vết nhăn và lác liệt.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Co quắp mi (liên quan với rối loạn trương lực cơ: co quắp mi vô căn lành tính, co giật cơ nửa mặt hoặc rối loạn dây thần kinh số VII ở người bệnh 12 tuổi trở lên).\n- Điều trị các vết nhăn trên mặt.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Những người quá mẫn đã biết với bất kỳ thành phần nào của thuốc.\n- Những người bệnh bị nhược cơ nặng.\n- Có nhiễm khuẩn ở chỗ định tiêm.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n...", "PHẪU THUẬT SỬA MỎM CỤT CHI\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nChỉ định cho mọi trường hợp mỏm cụt bị nhiễm khuẩn.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Điều trị nội có tiến triển tốt\n- Có các bệnh toàn thân nặng chưa điều trị ổn định: đái tháo đường, cao huyết áp...\nIV. CHUẨN BỊ\n- Người thực hiện: phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo.\n- Phương tiện: bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường.\n- Người bệnh: vệ sinh sạch sẽ. Nhịn ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật.\n- Hồ sơ bệnh án: theo qui định\n..." ]
Các bước tiến hành phẫu thuật quặm mi tuổi già thực hiện như thế nào?
[ "PHẪU THUẬT QUẶM MI TUỔI GIÀ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Cho uống hay tiêm thuốc an thần, giảm đau.\n- Gây mê nếu phẫu thuật dự định kéo dài, người bệnh không hợp tác.\n- Gây tê tại chỗ.\n3.2. Kỹ thuật mổ quặm mi dưới do tuổi già\n- Gây tê tại chỗ\n- Rạch da mi cách bờ mi dưới 2mm. Đường rạch theo chiều dài mi.\n- Phẫu tích cơ vòng mi, cân vách hốc mắt có thể lấy phần mỡ thoát vị.\n- Cắt da mi thừa.\n- Khâu cố định mép da vào bờ dưới sụn mi.\n- Khâu da mi." ]
[ "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ MỠ MI MẮT (BỌNG MỠ MI)\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Phẫu thuật qua đường rạch da (với các trường hợp có kèm thừa da mi)\n- Đánh giá lượng da mi thừa bằng cách dùng kẹp phẫu tích kẹp và quan sát bờ mi hay lông mày có bị biến đổi hay không?\n- Vẽ đánh dấu lượng da mi thừa cần cắt.\n- Gây tê: tại chỗ bằng tiêm dưới da mi lidocain 2%.\n- Rạch da ngay dưới lông mi và dọc theo chiều dài mi mắt.\n- Cắt da mi thừa.\n- Tách qua các lớp giải phẫu để bộc lộ cân vách hốc mắt.\n- Cắt qua cân vách hốc mắt bộc lộ bao mỡ.\n- Cắt qua bao mỡ, ấn nhẹ lên nhãn cầu và cắt bỏ phần mỡ phòi ra. Chú ý chỉ cắt phần mỡ thừa trào qua vết mổ, không lôi kéo và cắt mỡ trong hốc mắt để phòng lõm mắt sau mổ.\n- Đốt cầm máu.\n- Đóng lại vết mổ theo các bình diện giải phẫu.\n- Khâu da bằng chỉ vicryl 6-0.", "PHẪU THUẬT SỬA LẬT MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Vô cảm\n- Gây tê tại chỗ.\n- Gây mê nếu bệnh nhân kém hợp tác.\n2. Kỹ thuật\nCách thức phẫu thuật điều trị lật mi tùy thuộc nguyên nhân gây lật mi. Trong bài này chúng tôi mô tả những phương pháp thường được áp dụng là: phẫu thuật lật mi do sẹo, do liệt dây VII và lật mi tuổi già.\n2.1. Lật mi do sẹo gây lật mi\n- Đánh dấu vùng có sẹo mi và vùng dự định lấy da hay làm vạt da.\n- Gây tê tại chỗ.\n- Rạch da, cắt bỏ sẹo mi hay giải phóng các chỗ dính sao cho bờ mi trở lại vị trí giải phẫu bình thường của nó.\n- Khâu cò mi tạm thời.\n- Lấy dấu vùng bị khuyết da mi.\n- Lấy da ghép (sau tai, trước tai, thượng đòn và mặt trong cánh tay) và ghép da.\n- Dùng vạt da nếu vùng khuyết da mi nhỏ.\n...", "CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY THỂ MI ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\nĐúng người bệnh, đúng chỉ định, đúng mắt cần điều trị.\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Điện đông thể mi\n- Đặt mức năng lượng.\n+ Cường độ dòng 40 - 60mA.\n+ Thời gian 10 - 20 giây /1 nốt đốt.\n- Phẫu tích kết mạc, bộc lộ củng mạc vùng rìa.\n- Áp đầu đốt cách rìa 1,5mm, các nốt đốt liên tục nối tiếp nhau. Chỉ đốt 1/2 chu vi thể mi, tránh vị trí 3 giờ và 9 giờ nơi bó mạch thần kinh mi dài đi qua. Nếu nhãn áp chưa điều chỉnh sẽ đốt 1/2 chu vi còn lại.\n- Khâu kết mạc.\n- Tra thuốc mỡ kháng sinh, corticoid, atropin.\n...", "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỞ MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Uống hay tiêm thuốc an thần, giảm đau.\n- Gây mê nếu người bệnh kém hợp tác.\n- Gây tê tại chỗ bằng.\n3.2. Kỹ thuật\nCách thức phẫu thuật điều trị hở mi tùy thuộc nguyên nhân gây hở mi. Trong bài này chúng tôi mô tả những phương pháp thường được áp dụng là: Phẫu thuật hở mi do sẹo, hở mi do liệt dây VII.\n...\n3.2.2. Hở mi do liệt dây VII (nhánh mi trên)\nCó hai phương pháp hay được áp dụng:\n* Khâu cò mi\n- Cắt bỏ phần bờ mi tự do đối xứng của mi trên và mi dưới dài 4-5mm, rộng 1mm, sâu khoảng 0,5-1mm (tránh xâm phạm vào hàng chân lông mi).\n- Khâu trực tiếp hai mép cắt mi trên và mi dưới xuyên qua sụn bằng chỉ vicryl 6/0.\n* Làm yếu cơ nâng mi (cắt hay kéo dài cơ nâng mi ở bài phẫu thuật điều trị co rút cơ nâng mi).", "PHẪU THUẬT SINH THIẾT U MI, HỐC MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Tiến hành phẫu thuật\n3.1. Vô cảm\nGây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân trong trường cần thiết.\n3.2. Các thì phẫu thuật\n...\n3.2.2. Đối với u hốc mắt\n- Chọc sinh thiết trong trường hợp khối u ở sâu.\n- Tùy theo vị trí của khối u mà có các đường vào sinh thiết khác nhau, có thể qua da hoặc kết mạc nếu khối u ở trước. Mở góc ngoài hoặc thành ngoài nếu khối u ở thành ngoài, đi đường qua cục lệ nếu khối u thành trong.\n- Sau khi tiếp cận được khối u lấy một mảnh tổ chức kích thước 3 - 5mm để làm bệnh phẩm.", "LASER CO2 ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ MI MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n- Gây tê tại chỗ: tiêm tại chỗ hoặc EMLA bôi 30 phút trước laser).\n- Sát trùng tổn thương cần laser.\n- Dùng gạc ướt đắp bảo vệ mắt cho người bệnh.\n- Dung laser CO2 công suất 10 - 15w, thời gian xung 0,1 - 0,2s, đường kính chùm tia 0,3 - 0,5mm. Các thông số này có thể thay đổi theo người bệnh.\n- Có hai cách thực hiện: bốc bay từng lớp đến hết tổn thương hoặc cắt bỏ cả khối tổ chức.\n- Sát trùng và bôi mỡ kháng sinh.", "PHẪU THUẬT CHỈNH SỬA BIẾN DẠNG MI MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\nGây tê tại chỗ\n3.2. Tiến hành phẫu thuật\n3.2.1. Sửa biến dạng mi hình chữ V\n- Đánh dấu đường rạch.\n- Cắt bỏ sẹo xơ ở bờ mi theo hình chêm, đáy về phía bờ mi. Kéo áp hai mép vết phẫu thuật để kiểm tra.\n- Nếu vết phẫu thuật không căng: đặt mũi chỉ chữ U vicryl 6-0 qua đường xám hai mép vết thương, thắt chỉ về phía đỉnh (chú ý: đường xám thẳng hàng), khâu hai mép theo các bình diện giải phẫu (kết mạc, sụn mi, cơ vòng chỉ vicryl 6/0, khâu da mi bằng chỉ nilon 6-0).\n- Nếu vết phẫu thuật căng (nguy cơ quặm, hở mi, biến dạng mi tái phát): cắt dây chằng mi ngoài, ghép tổ chức (xem bài tạo hình khuyết mi).\n3.2.2. Sửa biến dạng mi góc trong\n- Đánh dấu đường rạch\n- Cắt bỏ sẹo xơ\n- Khâu phục hồi lệ quản nếu lệ quản đứt chưa được xử trí.\n- Tìm nhánh dây chằng mi dưới, khâu cố định vào màng xương bằng chỉ prolen 6-0.\n- Đóng vết phẫu thuật theo các bình diện giải phẫu bằng chỉ vicryl 6-0, khâu da mi chỉ nilon 6-0.", "PHẪU THUẬT CẮT U MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê tại chỗ gây tê kết mạc.\n- Kết hợp giảm đau trong khi phẫu thuật.\n3.2. Kỹ thuật\n3.2.1. U bờ mi (thường là nốt ruồi bờ mi)\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ.\n- Dùng dao cắt bỏ tổ chức u lấy tổ chức xét nghiệm mô bệnh học.\n- Cầm máu nếu cần thiết.\n- Khâu lại da hoặc nếu da mi thiếu có thể vá da trượt tại chỗ.\n3.2.2. U mi vị trí trên trong hoặc trên ngoài (thường là u bì)\n- Rạch da trực tiếp lên bề mặt khối u song song bờ mi. Chiều dài đường rạch tùy thuộc kích thước khối u.\n- Bóc tách phẫu tích lấy toàn bộ khối u.\n- Khâu vết phẫu thuật: lớp trong khâu chỉ tiêu, lớp ngoài khâu chỉ không tiêu.\n- Băng ép.\n- Cắt chỉ da mi sau 7 ngày.\n3.2.3. Kỹ thuật cắt ung thư mi\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ kết mạc.\n- Dùng dao điện cắt bỏ khối u cách bờ khối u 3 - 5mm.\n- Cầm máu tại chỗ bằng dao điện.\n- Rửa sạch vết phẫu thuật bằng dung dịch nước muối 0,9%.\n- Xét nghiệm mô bệnh học tổ chức ung thư được cắt bỏ.\n- Phục hồi vết thương mi, tạo hình mi có thể làm 1 thì hoặc 2 thì.\n- Kết thúc phẫu thuật: băng ép.", "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CO RÚT MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Uống hay tiêm thuốc an thần, giảm đau.\n- Gây mê nếu người bệnh kém hợp tác.\n- Gây tê tại chỗ.\n3.2. Kỹ thuật\nCách thức phẫu thuật điều trị co rút mi thay đổi theo mi trên hay mi dưới. Với co rút mi trên có hai phương pháp: cắt cơ Müller và kéo dài cân cơ nâng mi. Với co rút mi dưới có phương pháp kéo dài mi dưới bằng ghép sụn vành tai, niêm mạc vòm miệng, mỡ bì, củng mạc bảo quản, silicon.\nCo rút mi trên: đánh dấu nếp mi (cao 5mm với nữ giới và 4mm với nam giới).\n3.2.1. Cắt cơ Müller\n- Lật mi trên bằng vành mi Desmarre.\n- Tiêm thuốc tê dưới kết mạc cùng đồ.\n- Rạch kết mạc dọc theo cùng đồ trên dài 1cm.\n- Bộc lộ cơ Müller.\n- Cắt cơ khỏi chỗ bám tận.\n- Khâu kết mạc.\n- Tháo vành mi và kiểm tra.\n3.2.2. Cắt hay kéo dài cân cơ nâng mi\n- Rạch da vùng đã đánh dấu.\n- Phẫu tích cơ vòng mi, bộc lộ cơ nâng mi và cắt buông cơ nâng mi ra khỏi chỗ bám vào sụn mi trên.\n- Nếu mi vẫn co rút, tìm và cắt buông cơ Müller.\n- Khâu da bằng chỉ vicryl 6-0, tạo nếp mi sao cho cân xứng hai mắt (xem bài tạo nếp mi).", "CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY THỂ MI ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\nĐúng người bệnh, đúng chỉ định, đúng mắt cần điều trị.\n3. Thực hiện kỹ thuật\n...\n3.3. Quang đông thể mi xuyên củng mạc\n- Dùng máy laser diode 810nm kết nối với đầu G-probe.\n- Mức năng lượng: 1,5W; thời gian 2 giây / 1 nốt đốt.\n- Áp đầu laser ngoài kết mạc cách rìa 1,2 - 1,5mm. Đốt 20 - 24 nốt trên 3/4 chu vi của vùng rìa. Tránh vị trí 3 giờ và 9 giờ nơi có bó mạch thần kinh mi dài đi qua." ]
Khi phẫu thuật quặm mi tuổi già phải theo dõi bệnh nhân và xử trí các tai biến có thể xảy ra như thế nào?
[ "PHẪU THUẬT QUẶM MI TUỔI GIÀ\n...\nV. THEO DÕI\n- Người bệnh được khám lại 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.\n- Cắt chỉ sau 1 tuần.\nVI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n1. Trong phẫu thuật\nChảy máu: cầm máu tốt bằng đốt điện hai cực.\n2. Sau phẫu thuật\n- Chảy máu vết phẫu thuật: chảy máu ít, băng ép và theo dõi; Chảy máu nhiều, đốt cầm máu lại tại phòng phẫu thuật.\n- Nhiễm trùng vết phẫu thuật: dùng kháng sinh sau phẫu thuật và vệ sinh vết phẫu thuật." ]
[ "PHẪU THUẬT KHÂU VẾT THƯƠNG DA MI\n...\nVI. THEO DÕI\nTình trạng mi: mi khép, hở hay biến dạng.\nTình trạng nhiễm khuẩn vết thương.\nTình trạng phục hồi giải phẫu mi tốt hay xấu.\nĐiều trị nội khoa:\nTại chỗ: tra kháng sinh tại chỗ + corticoid (Ví dụ: maxitrol 4l/ngày).\nToàn thân: kháng sinh uống toàn thân (Ví dụ: zinnat 0,25g x 2 viên /ngày, người lớn).\nGiảm phù, chống viêm (Ví dụ: amitase 10mg, 4 viên /ngày).", "PHẪU THUẬT QUẶM MI TUỔI GIÀ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Cho uống hay tiêm thuốc an thần, giảm đau.\n- Gây mê nếu phẫu thuật dự định kéo dài, người bệnh không hợp tác.\n- Gây tê tại chỗ.\n3.2. Kỹ thuật mổ quặm mi dưới do tuổi già\n- Gây tê tại chỗ\n- Rạch da mi cách bờ mi dưới 2mm. Đường rạch theo chiều dài mi.\n- Phẫu tích cơ vòng mi, cân vách hốc mắt có thể lấy phần mỡ thoát vị.\n- Cắt da mi thừa.\n- Khâu cố định mép da vào bờ dưới sụn mi.\n- Khâu da mi.", "PHẪU THUẬT TẠO NẾP GẤP MI TRÊN\n...\nVI. THEO DÕI\n- Khám lại sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng.\n- Cắt chỉ sau 1 tuần.\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n- Tụ máu mi sau phẫu thuật: chườm lạnh.\n- Nếp mi hai mắt không cân xứng: phẫu thuật lại.\n- Nhiễm trùng sau phẫu thuật: dùng thuốc kháng sinh và vệ sinh mắt sau phẫu thuật.", "LASER CO2 ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ MI MẮT\n...\nVI. THEO DÕI\n- Người bệnh được hẹn khám lại 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng, có chụp ảnh.\n- Thăm dò mức độ hài lòng của người bệnh.\n- Người bệnh được dặn: tránh nắng, để bong vảy tự nhiên, dùng thuốc kháng sinh tra tại chỗ để chống nhiễm khuẩn.\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n- Choáng, ngất do sợ đau: cần giải thích và động viên người bệnh trước laser.\n- Chảy máu trong laser: nếu tổn thương đốt sâu và rộng, ít gặp, có thể dùng chỉ để khâu sau đó băng ép.\n- Biến đổi sắc tố vùng laser sau một thời gian: tăng đọng sắc tố hoặc bạch biến.", "PHỤC HÌNH TAI TOÀN PHẦN BẰNG NHỰA ACRYLIC\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN.\n1. Trong phẫu thuật\n- Chảy máu: Cầm máu.\n2. Sau phẫu thuật\n- Chảy máu: Cầm máu.\n- Nhiễm khuẩn: Điều trị kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.", "ĐIỀU TRỊ TỦY LẠI NHÓM RĂNG TRƯỚC\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n1. Trong quá trình điều trị:\n- Thủng sàn tủy: Hàn kín vị trí thủng và theo dõi\n- Thủng thành ống tủy: Hàn kín vị trí thủng và theo dõi.\n- Gãy dụng cụ trong ống tủy: Lấy dụng cụ gãy.\n2. Sau điều trị:\n- Viêm quanh cuống răng: điều trị viêm quanh cuống\n- Vỡ răng: Xử trí tùy theo mức độ", "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ MỘNG\n...\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n1. Trong phẫu thuật\n- Chảy máu nhiều: cầm máu bằng tra adrenalin 0,1% hoặc đốt cầm máu.\n- Thủng kết mạc: nếu vết thủng nhỏ thì không cần khâu, nếu vết thủng lớn thì khâu lại.\n- Thủng củng mạc: khâu lại bằng chỉ 8-0.\n- Thủng giác mạc: ngừng gọt giác mạc và khâu lại bằng chỉ 10-0.\n2. Sau phẫu thuật\n- Chảy máu: uống hoặc tiêm transamin 250mg x 2 viên và băng ép, nếu vẫn chảy máu phải kiểm tra lại vết phẫu thuật để tìm vị trí chảy máu và xử trí.\n- Biểu mô giác mạc chậm tái tạo: tra thêm thuốc tăng cường dinh dưỡng giác mạc: CB2, vitamin A...\n- Loét giác mạc: điều trị như viêm loét giác mạc.", "PHẪU THUẬT SỬA SA DA MI TRÊN VÀ DƯỚI\n...\nVI. THEO DÕI\n- Người bệnh được khám lại 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.\n- Vệ sinh mắt, dùng gạc lạnh đắp mắt chống phù nề, tra nước mắt nhân tạo.\n- Cắt chỉ sau 1 tuần.\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n- Chảy máu sau phẫu thuật: băng ép và theo dõi.\n- Sẹo ở những người có cơ địa sẹo lồi: tránh phẫu thuật người có cơ địa sẹo lồi.\n- Hai mắt không tương xứng (lượng da mi cắt không cân xứng hai bên): cần phẫu thuật lại.\n- Cắt ít da hoặc quá nhiều da gây lật mi dưới hoặc hở mi trên: phẫu thuật bổ sung hay tạo hình hở lật mi.\n- Nhiễm trùng sau phẫu thuật: kháng sinh và vệ sinh mắt sau phẫu thuật.", "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỞ MI\n...\nVI. THEO DÕI\nNgười bệnh được hẹn khám lại 1 ngày, 2 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\nCòn hở mi: theo dõi và khâu lại nếu cần.", "PHẪU THUẬT QUẶM MI TUỔI GIÀ\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật quặm mi tuổi già là phương pháp giải quyết tình trạng cuộn mi vào trong để tránh các biến chứng do lông mi cọ vào giác mạc trong một số bệnh lý ở người già.\nII. CHỈ ĐỊNH\nQuặm mi do tuổi già.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Nhiễm khuẩn tại chỗ.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n..." ]
Hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống Mạng đấu thầu quốc gia bao gồm những gì?
[ "\"Điều 7. Đăng ký tham gia hệ thống và xử lý hồ sơ đăng ký.\n…\n2. Hồ sơ đăng ký tham gia Hệ thống gồm:\na) Đơn đăng ký tham gia Hệ thống được hình thành trên Hệ thống theo quy trình đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổ chức tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký thì giấy ủy quyền này phải được đính kèm trên Hệ thống:\nb) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì phải đính kèm trên Hệ thống bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác.\n4. Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống:\na) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống có yêu cầu tạm ngừng toàn bộ hoặc một số vai trò của Tài khoản tham gia Hệ thống thì thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng,\nb) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT thì Hệ thống tạm ngừng một hoặc một số vai trò của Tài khoản tham gia Hệ thống cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán theo quy định;\nc) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp luật thì Hệ thống sẽ tự động cập nhật trạng thái chấm dứt Tài khoản tham gia Hệ thống theo thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;\nd) Trường hợp Tài khoản tham gia Hệ thống có trạng thái tài khoản là đang chấm dứt, tạm ngừng đối với vai trò nhà thầu thì Tổ chức tham gia Hệ thống không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, Mục 5 Chương I các Mẫu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này.\"" ]
[ "Thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư\n...\ni) Lệ phí: 550.000 VNĐ (đã bao gồm 10% VAT) theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu .\n...", "Điều 9. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin. Tổ chức tham gia Hệ thống phải đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin quy định tại khoản 14 Điều 78, khoản 3 Điều 79 và điểm a khoản 3 Điều 82 của Luật Đấu thầu và được hướng dẫn chi tiết tại Hướng dẫn sử dụng.", "Điều 22. Trách nhiệm của nhà thầu\n1. Đăng ký tham gia Hệ thống để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.\n2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 82 của Luật Đấu thầu.\n3. Quản lý tài khoản tham gia Hệ thống, chứng thư số đăng ký trên Hệ thống.", "ĐĂNG KÝ, CÔNG NHẬN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHUYỂN ĐỔI SỐ\n1. Hồ sơ đăng ký tham gia Mạng lưới tư vấn viên\nCá nhân, tổ chức tư vấn có nhu cầu tham gia Mạng lưới tư vấn viên chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký gồm:\n1.1. Đối với cá nhân tư vấn\na) Đơn đăng ký tham gia Mạng lưới tư vấn viên (theo Biểu mẫu điện tử tương tác 1- 01TVV).\nb) Sơ yếu lý lịch và hồ sơ năng lực cá nhân tư vấn (còn thời hạn 06 tháng đến thời điểm nộp hồ sơ): mô tả thông tin chi tiết về cá nhân, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, kỹ năng... theo các tiêu chí nêu tại khoản 1 Mục I (theo Biểu mẫu điện tử tương tác - 02TVV).\nc) Bản sao hợp lệ (trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ) các giấy tờ, văn bản, chứng chỉ... liên quan đến các thông tin đã kê khai.\n1.2. Đối với tổ chức tư vấn\na) Đơn đăng ký tham gia Mạng lưới tư vấn viên (theo Biểu mẫu điện tử tương tác - 01TCTV).\nb) Hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của tổ chức tư vấn (còn thời hạn 06 tháng đến thời điểm nộp hồ sơ): theo các tiêu chí nêu tại khoản 2 Mục I (theo Biểu mẫu điện tử tương tác - 02TCTV).\nc) Bản sao hợp lệ (trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ) giấy phép hoặc quyết định thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; các giấy tờ, văn bản, chứng chỉ... liên quan đến các thông tin đã kê khai.", "1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Khoản 26 Điều 4 của Luật đấu thầu có địa chỉ tại http://muasamcong.mpi.gov.vn.", "Khoản 5. Chính phủ quy định việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 6 Điều 51 của Luật này; kỹ thuật đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; quy trình, thủ tục, chi phí đấu thầu qua mạng; lộ trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; những trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.", "Điều 18. Tổ chức thực hiện\n1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này chưa đăng ký trên Hệ thống mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 phải thực hiện việc đăng ký trước ngày 01/3/2018 để phục vụ việc cung cấp thông tin đấu thầu và báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu định kỳ hàng năm.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn.", "Điều 15. Đăng ký dự thầu\n1. Bên dự thầu gửi đăng ký dự thầu đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Thời hạn đăng ký không quá 45 ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng thông báo mời thầu hoặc kể từ ngày cuối cùng thông báo mời chào thầu cạnh tranh.\n2. Khi đăng ký dự thầu, bên dự thầu phải cung cấp thông tin tóm tắt về năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật, dự kiến về việc hình thành liên danh nhà thầu (nếu có) và các thông tin khác theo yêu cầu tại thông báo mời thầu hoặc chào thầu cạnh tranh.\n3. Sau khi nhận được đăng ký dự thầu, nếu đáp ứng yêu cầu tại Điều 16 Luật Dầu khí, bên dự thầu được nhận hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh và được quyền tiếp cận các tài liệu theo danh mục đã công bố trong thông báo mời thầu hoặc mời chào thầu cạnh tranh.", " \"Điều 6. Đăng ký tham gia Hệ thống và quy trình xử lý hồ sơ đăng ký\n \n1. Đối với bên mời thầu\n...\nđ) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu.\n...\"", "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và các mẫu hồ sơ đấu thầu, gồm:\na) Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án, dự toán mua sắm theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu thầu;\nb) Mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hoá, xây lắp, mua thuốc thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ." ]
Lệ phí đăng ký tài khoản người sử dụng thông qua Hệ thống ACTS là bao nhiêu?
[ "Thủ tục đăng ký, sửa đổi bổ sung thông tin và hủy hiệu lực thông tin tài khoản người sử dụng thông qua Hệ thống ACTS\n...\n1.8. Phí, lệ phí: Không có.\n..." ]
[ "\"Điều 5. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí\n[...]\n2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí\na) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nb) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nc) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.\"", "Điều 2. Người nộp phí, lệ phí. Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được cấp đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia “.vn” và tổ chức trong nước được cấp đăng ký, sử dụng địa chỉ IP Việt Nam quy định tại Luật Viễn thông, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.", "“Điều 4. Mức thu phí \n1. Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin \na) Kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này. \nb) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này. \n2. Mức phí khai thác kết quả thống kê; mức phí khai thác kết quả thống kê, phân tích; mức phí khai thác kết quả thống kê, phân tích, dự báo: Áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.”", "\"Điều 5. Phí dịch vụ thẻ\n1. Chỉ TCPHT được thu phí của chủ thẻ. TCPHT thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi. Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.\n2. TCTTT thỏa thuận về việc thu phí chiết khấu đối với ĐVCNT. Việc chia sẻ phí giữa TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.\"", "Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp\n1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau:\n...\n2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Biểu nêu trên thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).\n3. Ngoài mức thu các khoản phí, lệ phí quy định trong Biểu trên, các nội dung khác liên quan đến: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; tổ chức thu phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; các trường hợp miễn, không phải nộp phí, lệ phí; kê khai, nộp phí, lệ phí; mức thu các khoản phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.", "Thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư\n...\ni) Lệ phí: 550.000 VNĐ (đã bao gồm 10% VAT) theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu .\n...", "Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với công dân Việt Nam\n...\n2.8. Phí, lệ phí: Không.\n...", "Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp\n...\n2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí uy định tại Biểu nêu trên thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).\n...", "“Điều 5. Lệ phí cấp, cấp lại Giấy phép nhập khẩu\nDoanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng có nghĩa vụ nộp lệ phí cấp, cấp lại Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 269/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí thuộc lĩnh vực an toàn thông tin.”", "\"Điều 4. Mức thu phí\n1. Mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số: 3.000 đồng/tháng/01 chứng thư số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp cho thuê bao là tổ chức, doanh nghiệp (không bao gồm cá nhân).\n2. Thời gian tính phí quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ tháng chứng thư số được cấp cho thuê bao bắt đầu có hiệu lực hoạt động đến tháng trước liền kề tháng thuê bao hết hạn sử dụng. Trường hợp chứng thư số có hiệu lực và hết hiệu lực trong cùng tháng thì tính là một tháng.\"" ]
Có được phép bán thuốc lá cho học sinh cấp ba không?
[ "1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.\n2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.\n3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.\n4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.\n5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.\n6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.\n7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.\n8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.\n9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá." ]
[ "Điều 16. Hoạt động tài trợ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá chỉ được tài trợ nhân đạo cho chương trình xóa đói, giảm nghèo; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; phòng, chống buôn lậu thuốc lá và không được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc tài trợ đó.", "Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau: “3. Hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá.”.\n2. Bãi bỏ Điều 20 và khoản 1 Điều 21.", "Vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá;\nb) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em;\nb) Cung cấp thông tin không có cơ sở khoa học, không chính xác về thuốc lá và tác hại của thuốc lá;\nc) Không đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, không đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ;\nd) Không hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu, điện ảnh theo quy định của pháp luật.\n...", "Khoản 2. Thông tin, giáo dục, truyền thông bao gồm các nội dung sau đây:\na) Chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nb) Tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ của người sử dụng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người khác chịu ảnh hưởng của khói thuốc lá, môi trường sống và kinh tế - xã hội;\nc) Tác hại của việc sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc lá giả và mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc lá nhập lậu đối với sức khỏe người sử dụng và kinh tế - xã hội;\nd) Các biện pháp cai nghiện thuốc lá, lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá và môi trường sống không có khói thuốc lá;\nđ) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.", "Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;\nb) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;\nc) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đối với thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy.", "\"Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn\n1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:\na) Cơ sở y tế;\nb) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;\nd) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.\n2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:\na) Nơi làm việc;\nb) Trường cao đẳng, đại học, học viện;\nc) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.\n3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.\"", "Khoản 7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá\na) Thực hiện quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP và các Nghị định sửa đổi, bổ sung, Thông tư này và những quy định của pháp luật liên quan.\nb) Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo được quy định tại Thông tư này.\nc) Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá không thực hiện đầy đủ quy định tại Thông tư này sẽ là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép theo quy định của pháp luật.", "\"Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá\n1. Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.\n2. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.\n3. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.\n4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.\n5. Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.\"", "Điều 2. Đối tượng áp dụng. Đối tượng áp dụng là các thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp.", "Điều 32. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại\n1. Thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo quy định đều bị tịch thu để tiêu hủy. Thuốc lá lậu bị tịch thu và xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Các doanh nghiệp sản xuất, mua bán thuốc lá có nghĩa vụ phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng, chống buôn lậu sản phẩm thuốc lá, kinh doanh thuốc lá giả." ]
Bán thuốc lá trước cổng bệnh viện bị xử phạt như thế nào?
[ "\"4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;\nb) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;\nc) Bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.\"" ]
[ "\"Điều 29. Vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá. [...]\"", "Khoản 9. Hút thuốc lá, thuốc lào, thuốc lá điện tử trong buồng lưu trú, bệnh xá, thư viện, nơi sinh hoạt chung hoặc những khu vực có treo biển “cấm lửa”, “cấm hút thuốc”. 9. Hút thuốc lá, thuốc lào, thuốc lá điện tử trong buồng lưu trú, bệnh xá, thư viện, nơi sinh hoạt chung hoặc những khu vực có treo biển “cấm lửa”, “cấm hút thuốc”.", "Khoản 7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá\na) Thực hiện quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP và các Nghị định sửa đổi, bổ sung, Thông tư này và những quy định của pháp luật liên quan.\nb) Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo được quy định tại Thông tư này.\nc) Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá không thực hiện đầy đủ quy định tại Thông tư này sẽ là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép theo quy định của pháp luật.", "\"Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;\nb) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;\nb) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.\"", "Khoản 3. Phạt tiền đối với hành vi bán buôn thuốc mà thuốc đó chưa được cơ sở sản xuất, cơ sở đặt gia công thuốc hoặc cơ sở nhập khẩu thuốc kê khai hoặc giá bán thuốc cao hơn so với giá đã được kê khai, kê khai lại đang có hiệu lực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này theo một trong các mức sau đây:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 1.000 đồng đến 5.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 5.000 đồng đến 100.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất trên 1.000.000 đồng.", "Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;\nb) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;\nc) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đối với thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy.", "Khoản 6. Phạt tiền đối với hành vi mua, bán thuốc, dược liệu đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đã hết hạn dùng; không có giấy phép nhập khẩu hoặc không có giấy đăng ký lưu hành, trừ trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc không phải đăng ký trước khi lưu hành, theo một trong các mức sau đây:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị dưới 1.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\ng) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;\nh) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\ni) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;\nk) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nl) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.", "Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá\n...\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.", "2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nb) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.", "\"Điều 6. Áp dụng mức phạt tiền\n1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:\na) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;\nb) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.\n2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.\"" ]
Phó Tổng Thư ký Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
[ "Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội\n1. Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội điều hành, điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban Thư ký;\nb) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Phó Tổng Thư ký Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội phụ trách điều hành các mảng công việc của Ban Thư ký theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;\nb) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;\nc) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;\nd) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội." ]
[ "Điều 1. Phê chuẩn thành viên Ban Thư ký, Quốc hội khóa XV gồm các Ông, Bà có tên sau đây:\n1. Phó Tổng Thư ký Quốc hội:\na) Bà Nguyễn Thị Thúy Ngần, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;\nb) Ông Nguyễn Trường Giang, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội.\n2. Các Ủy viên Ban Thư ký:\na) Ông Sa Văn Khiêm, Vụ trưởng Vụ Dân tộc;\nb) Ông Nguyễn Duy Tiến, Vụ trưởng Vụ Pháp luật;\nc) Ông Hoàng Nam Hải, Vụ trưởng Vụ Tư pháp;\nd) Ông Trần Tuấn Hinh, Vụ trưởng Vụ Quốc phòng và An ninh;\nđ) Ông Vũ Minh Đạo, Vụ trưởng Vụ Văn hóa, Giáo dục;\ne) Bà Vũ Thị Bình Minh, Vụ trưởng Vụ Xã hội;\ng) Bà Phan Thị Thùy Linh, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp;\nh) Ông Trịnh Ngọc Đức, Vụ trưởng Vụ Phục vụ hoạt động giám sát;\ni) Bà Hoàng Thị Lan Nhung, Vụ trưởng Vụ Thông tin;\nk) Ông Trịnh Ngọc Cường, Giám đốc Thư viện Quốc hội;", "Điều 1. Phê chuẩn danh sách kiện toàn thành viên Ban Thư ký Quốc hội bao gồm:. I. PHÓ TỔNG THƯ KÝ QUỐC HỘI\n1. Bà Nguyễn Thị Thúy Ngần, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý Chủ tịch Quốc hội kiêm giữ chức Phó Tổng Thư ký Quốc hội (thay ông Lê Bộ Lĩnh đã nghỉ hưởng chế độ hưu theo quy định); 1. Ông Nguyễn Công Long, Vụ trưởng Vụ Tư pháp (thay ông Lê Duy Quân, nguyên Vụ trưởng Vụ Tư pháp đã nghỉ hưởng chế độ hưu theo quy định);\n2. Ông Nguyễn Trường Giang, Phó Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội kiêm giữ chức Phó Tổng Thư ký Quốc hội (thay ông Hoàng Thanh Tùng đã được phân công công tác khác). II. CÁC ỦY VIÊN BAN THƯ KÝ 2. Ông Trần Tuấn Hinh, Vụ trưởng Vụ Quốc phòng và An ninh (thay ông Cấn Văn Lai, nguyên Vụ trưởng Vụ Quốc phòng và An ninh đã nghỉ hưởng chế độ hưu theo quy định);\n3. Ông Nguyễn Ngọc Sơn, Vụ trưởng Vụ Phục vụ hoạt động giám sát (thay ông Vũ Tiến Thản, nguyên Vụ trưởng Vụ Phục vụ hoạt động giám sát đã nghỉ hưởng chế độ hưu theo quy định);\n4. Ông Lê Hoàng Anh, Giám đốc Thư viện Quốc hội (thay bà Trịnh Giáng Hương, nguyên Giám đốc Thư viện Quốc hội đã phân công công tác khác).", "Điều 1. . Ông Nguyễn Hạnh Phúc, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng đoàn thư ký kỳ họp giữ chức Tổng thư ký Quốc hội, nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII.", "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký\n1. Ủy viên Thường trực Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Làm đầu mối tham mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký;\nb) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;\nc) Chủ trì tham mưu tổ chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;\nd) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;\nđ) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Ủy viên Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;\nb) Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;\nc) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;\nd) Được sử dụng bộ máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký.", "Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch Quốc hội trong hoạt động đối ngoại\n1. Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.\n2. Đề xuất yêu cầu, nội dung hoạt động đối ngoại hằng năm của mình để Ủy ban đối ngoại của Quốc hội tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n3. Cho ý kiến về nội dung, chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các hoạt động đối ngoại liên quan đến lĩnh vực phụ trách.\n4. Chủ trì các hoạt động đối ngoại, tiếp đón các đoàn khách quốc tế, các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc lĩnh vực phụ trách khi có yêu cầu.", "Điều 1. Miễn nhiệm chức vụ Tổng Thư ký Quốc hội khóa XIV đối với ông Nguyễn Hạnh Phúc.", "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký\n...\n4. Tham mưu, giúp Tổng Thư ký Quốc hội và trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp ý kiến đại biểu Quốc hội.\n...", "Điều 1. Ông Bùi Văn Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, giữ chức vụ Tổng Thư ký Quốc hội khóa XIV.", "Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Quốc hội\nCác Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.", "Cơ cấu tổ chức của Ban Thư ký\n1. Thành viên Ban Thư ký gồm:\na) Một Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực đồng thời là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;\nb) Một Phó Tổng Thư ký Quốc hội đồng thời là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;\nc) Một Ủy viên Thường trực Ban Thư ký đồng thời là Vụ trưởng Vụ Thư ký của Văn phòng Quốc hội;\nd) Các Ủy viên Ban Thư ký gồm 01 Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và những người giữ chức vụ sau đây của Văn phòng Quốc hội:\n(1) Vụ trưởng Vụ Dân tộc;\n(2) Vụ trưởng Vụ Pháp luật;\n(3) Vụ trưởng Vụ Tư pháp;\n(4) Vụ trưởng Vụ Kinh tế;\n(5) Vụ trưởng Vụ Tài chính, Ngân sách;\n(6) Vụ trưởng Vụ Quốc phòng và An ninh;\n(7) Vụ trưởng Vụ Văn hóa, Giáo dục;\n(8) Vụ trưởng Vụ Xã hội;\n(9) Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;\n(10) Vụ trưởng Vụ Đối ngoại;\n(11) Vụ trưởng Vụ Dân nguyện;\n(12) Vụ trưởng Vụ Công tác đại biểu;\n(13) Vụ trưởng Vụ Tổng hợp;\n(14) Vụ trưởng Vụ Phục vụ hoạt động giám sát;\n(15) Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ;\n(16) Vụ trưởng Vụ Hành chính;\n(17) Vụ trưởng Vụ Thông tin;\n(18) Vụ trưởng Vụ Tin học;\n(19) Vụ trưởng Vụ Lễ tân và Hợp tác quốc tế;\n(20) Giám đốc Thư viện Quốc hội.\n2. Vụ Thư ký thuộc Văn phòng Quốc hội là bộ phận thường trực của Ban Thư ký.\n3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội.\n4. Trường hợp người đứng đầu vụ, đơn vị thuộc cơ cấu Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký chưa được bổ nhiệm thì Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phân công người phụ trách vụ, đơn vị đó thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký cho đến khi người đứng đầu vụ, đơn vị đó được bổ nhiệm." ]
Ủy viên Thường trực Ban Thư ký Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
[ "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký\n1. Ủy viên Thường trực Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Làm đầu mối tham mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký;\nb) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;\nc) Chủ trì tham mưu tổ chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;\nd) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;\nđ) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Ủy viên Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;\nb) Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;\nc) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;\nd) Được sử dụng bộ máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký." ]
[ "Khoản 3. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; cử người tham dự và trả lời những vấn đề thuộc nội dung phụ trách tại họp báo theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội.", "Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên khác của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Ngoài các nhiệm vụ chung được quy định tại Điều 4 của Quy chế này, đại biểu Quốc hội là Ủy viên khác của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Được mời tham dự các phiên họp mở rộng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội theo yêu cầu của Thường trực hoặc nguyện vọng của đại biểu.\n2. Chủ động nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban; Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc thẩm quyền, lĩnh vực hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu quan tâm.\n3. Giữ mối liên hệ thường xuyên với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban; Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban và các đại biểu khác; thực hiện tốt vai trò cầu nối, giữ mối liên hệ phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội với Đoàn đại biểu Quốc hội và các cơ quan nơi công tác hoặc ứng cử.\n4. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội khi được yêu cầu; phối hợp, hỗ trợ Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban triển khai các hoạt động tại địa phương, cơ quan nơi công tác, làm nhiệm vụ đại biểu; cung cấp những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương, lĩnh vực công tác để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.\n5. Chủ động phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân ở địa phương hoặc cơ quan công tác tổ chức các hoạt động tham vấn, lấy ý kiến nhân dân, cử tri nơi công tác, làm nhiệm vụ đại biểu về các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, các nội dung khác do Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban chủ trì thẩm tra, giám sát.\n6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban.", "Cơ cấu tổ chức của Ban Thư ký\n...\n2. Vụ Thư ký thuộc Văn phòng Quốc hội là bộ phận thường trực của Ban Thư ký.\n3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội.\n4. Trường hợp người đứng đầu vụ, đơn vị thuộc cơ cấu Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký chưa được bổ nhiệm thì Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phân công người phụ trách vụ, đơn vị đó thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký cho đến khi người đứng đầu vụ, đơn vị đó được bổ nhiệm.", "Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký Quốc hội trong các hoạt động liên quan đến đối ngoại\n1. Thực hiện hoạt động đối ngoại trong vai trò Tổng thư ký Quốc hội.\n2. Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về đối ngoại do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.\n3. Là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đối ngoại của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội.\n4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến đối ngoại do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.", "Tổng thư ký Quốc hội\n1. Tổng thư ký Quốc hội do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, phục vụ hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;\nb) Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao;\nc) Là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội;\nd) Tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội; ký biên bản kỳ họp, biên bản phiên họp;\nđ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.\n2. Giúp việc cho Tổng thư ký Quốc hội có Ban thư ký. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban thư ký do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.", "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Ủy ban\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ nhiệm thường trực Ủy ban\n2.1. Giúp Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hằng ngày của Ủy ban.\n2.2. Giữ mối liên hệ công tác với các Phó Chủ nhiệm Ủy ban, các thành viên Ủy ban, Ban Bí thư Trung ương Đoàn, các cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban.\n2.3. Giúp Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo, chuẩn bị nội dung chương trình công tác, nội dung các kỳ họp của Ủy ban. Chủ trì và kết luận các cuộc họp, hội nghị, cuộc làm việc khi được Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ nhiệm Ủy ban\n3.1. Thực hiện nhiệm vụ do Chủ nhiệm Ủy ban phân công.\n3.2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp, hội nghị, cuộc làm việc khi được Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền.\n3.3. Ký thay Chủ nhiệm Ủy ban ký các văn bản trong phạm vi được phân công và khi được Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền.", "Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội. Ngoài các nhiệm vụ chung được quy định tại Điều 4 của Quy chế này, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Giúp Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội tham gia điều hành công việc của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội theo phân công của Chủ tịch, Chủ nhiệm; tham gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công và các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.\n2. Được phân công làm Trưởng Tiểu ban, Phó Trưởng Tiểu ban, Trưởng Nhóm nghiên cứu phù hợp với cơ cấu của Tiểu ban, Nhóm nghiên cứu.\n3. Giúp Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trực tiếp làm đầu mối phối hợp với các cơ quan khác của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo lĩnh vực được phân công.\n4. Được Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban khi Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội vắng mặt.\n5. Trực tiếp nghiên cứu, biên tập và chỉ đạo Tiểu ban, Nhóm nghiên cứu và Vụ chuyên môn nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến góp ý về các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết và các nội dung khác được Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban phân công để báo cáo Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban của Quốc hội.", "Khoản 2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các nội dung công tác quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết này.", "Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng thư ký Quốc hội\n1. Giúp Tổng thư ký Quốc hội phụ trách các mảng công việc của Ban thư ký theo phân công của Tổng thư ký Quốc hội.\n2. Khi Tổng thư ký Quốc hội vắng mặt thì một Phó Tổng thư ký Quốc hội được Tổng thư ký Quốc hội ủy nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n3. Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Tổng thư ký Quốc hội.", "Ban Thư ký Hội thi\n...\n4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Thư ký:\na) Chịu sự phân công, chỉ đạo của Trưởng Ban Thư ký về việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 2 của Điều này;\nb) Được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và năng lực của mỗi ủy viên." ]
Ủy viên Ban Thư ký Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
[ "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký\n1. Ủy viên Thường trực Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Làm đầu mối tham mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký;\nb) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;\nc) Chủ trì tham mưu tổ chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;\nd) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;\nđ) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Ủy viên Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;\nb) Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;\nc) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;\nd) Được sử dụng bộ máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký." ]
[ "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và thành viên của Hội đồng, Ủy ban\n1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình ứng cử hoặc tham gia sinh hoạt;\nb) Tham gia đầy đủ các phiên họp toàn thể và các hoạt động khác của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo triệu tập và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội. Trường hợp vắng mặt phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;\nc) Tham gia thảo luận, biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; tham gia ý kiến và gửi báo cáo về những vấn đề mà Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội yêu cầu;\nd) Tham gia đoàn giám sát, đoàn công tác, đoàn khảo sát, nghiên cứu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo phân công hoặc khi được mời tham dự;\nđ) Được thông tin đầy đủ về chương trình, kế hoạch và các nội dung hoạt động, các thông tin, báo cáo, tài liệu chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà mình là thành viên;\ne) Giữ mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan theo lĩnh vực cụ thể; góp phần làm cầu nối, giữ mối liên hệ phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội với Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội phân công.\n...", "Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng thư ký Quốc hội\n1. Giúp Tổng thư ký Quốc hội phụ trách các mảng công việc của Ban thư ký theo phân công của Tổng thư ký Quốc hội.\n2. Khi Tổng thư ký Quốc hội vắng mặt thì một Phó Tổng thư ký Quốc hội được Tổng thư ký Quốc hội ủy nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n3. Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Tổng thư ký Quốc hội.", "Điều 2. Nhiệm kỳ của Ban Thư ký theo nhiệm kỳ của Tổng Thư ký Quốc hội khóa XV.", "Cơ cấu tổ chức của Ban Thư ký\n1. Thành viên Ban Thư ký gồm:\na) Một Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực đồng thời là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;\nb) Một Phó Tổng Thư ký Quốc hội đồng thời là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;\nc) Một Ủy viên Thường trực Ban Thư ký đồng thời là Vụ trưởng Vụ Thư ký của Văn phòng Quốc hội;\nd) Các Ủy viên Ban Thư ký gồm 01 Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và những người giữ chức vụ sau đây của Văn phòng Quốc hội:\n(1) Vụ trưởng Vụ Dân tộc;\n(2) Vụ trưởng Vụ Pháp luật;\n(3) Vụ trưởng Vụ Tư pháp;\n(4) Vụ trưởng Vụ Kinh tế;\n(5) Vụ trưởng Vụ Tài chính, Ngân sách;\n(6) Vụ trưởng Vụ Quốc phòng và An ninh;\n(7) Vụ trưởng Vụ Văn hóa, Giáo dục;\n(8) Vụ trưởng Vụ Xã hội;\n(9) Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;\n(10) Vụ trưởng Vụ Đối ngoại;\n(11) Vụ trưởng Vụ Dân nguyện;\n(12) Vụ trưởng Vụ Công tác đại biểu;\n(13) Vụ trưởng Vụ Tổng hợp;\n(14) Vụ trưởng Vụ Phục vụ hoạt động giám sát;\n(15) Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ;\n(16) Vụ trưởng Vụ Hành chính;\n(17) Vụ trưởng Vụ Thông tin;\n(18) Vụ trưởng Vụ Tin học;\n(19) Vụ trưởng Vụ Lễ tân và Hợp tác quốc tế;\n(20) Giám đốc Thư viện Quốc hội.\n2. Vụ Thư ký thuộc Văn phòng Quốc hội là bộ phận thường trực của Ban Thư ký.\n3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội.\n4. Trường hợp người đứng đầu vụ, đơn vị thuộc cơ cấu Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký chưa được bổ nhiệm thì Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phân công người phụ trách vụ, đơn vị đó thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký cho đến khi người đứng đầu vụ, đơn vị đó được bổ nhiệm.", "Điều 1. Phê chuẩn thành viên Ban Thư ký, Quốc hội khóa XV gồm các Ông, Bà có tên sau đây:\n1. Phó Tổng Thư ký Quốc hội:\na) Bà Nguyễn Thị Thúy Ngần, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;\nb) Ông Nguyễn Trường Giang, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội.\n2. Các Ủy viên Ban Thư ký:\na) Ông Sa Văn Khiêm, Vụ trưởng Vụ Dân tộc;\nb) Ông Nguyễn Duy Tiến, Vụ trưởng Vụ Pháp luật;\nc) Ông Hoàng Nam Hải, Vụ trưởng Vụ Tư pháp;\nd) Ông Trần Tuấn Hinh, Vụ trưởng Vụ Quốc phòng và An ninh;\nđ) Ông Vũ Minh Đạo, Vụ trưởng Vụ Văn hóa, Giáo dục;\ne) Bà Vũ Thị Bình Minh, Vụ trưởng Vụ Xã hội;\ng) Bà Phan Thị Thùy Linh, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp;\nh) Ông Trịnh Ngọc Đức, Vụ trưởng Vụ Phục vụ hoạt động giám sát;\ni) Bà Hoàng Thị Lan Nhung, Vụ trưởng Vụ Thông tin;\nk) Ông Trịnh Ngọc Cường, Giám đốc Thư viện Quốc hội;", "Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên khác của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Ngoài các nhiệm vụ chung được quy định tại Điều 4 của Quy chế này, đại biểu Quốc hội là Ủy viên khác của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Được mời tham dự các phiên họp mở rộng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội theo yêu cầu của Thường trực hoặc nguyện vọng của đại biểu.\n2. Chủ động nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban; Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc thẩm quyền, lĩnh vực hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu quan tâm.\n3. Giữ mối liên hệ thường xuyên với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban; Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban và các đại biểu khác; thực hiện tốt vai trò cầu nối, giữ mối liên hệ phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội với Đoàn đại biểu Quốc hội và các cơ quan nơi công tác hoặc ứng cử.\n4. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội khi được yêu cầu; phối hợp, hỗ trợ Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban triển khai các hoạt động tại địa phương, cơ quan nơi công tác, làm nhiệm vụ đại biểu; cung cấp những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương, lĩnh vực công tác để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.\n5. Chủ động phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân ở địa phương hoặc cơ quan công tác tổ chức các hoạt động tham vấn, lấy ý kiến nhân dân, cử tri nơi công tác, làm nhiệm vụ đại biểu về các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, các nội dung khác do Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban chủ trì thẩm tra, giám sát.\n6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban.", "Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký Quốc hội trong các hoạt động liên quan đến đối ngoại\n1. Thực hiện hoạt động đối ngoại trong vai trò Tổng thư ký Quốc hội.\n2. Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về đối ngoại do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.\n3. Là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đối ngoại của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội.\n4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến đối ngoại do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.", "Khoản 3. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; cử người tham dự và trả lời những vấn đề thuộc nội dung phụ trách tại họp báo theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội.", "Nguyên tắc hoạt động của Ban Thư ký\n1. Ban Thư ký chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tổng Thư ký Quốc hội; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội và theo quy trình, thủ tục do Tổng Thư ký Quốc hội ban hành.\n2. Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký chịu trách nhiệm trước Tổng Thư ký Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n3. Hoạt động của Ban Thư ký phải kết nối, liên thông với nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội; minh bạch, hiện đại, chuyên nghiệp, chủ động, sáng tạo, hiệu quả.", "Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban giúp Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban trong thời gian giữa hai kỳ họp của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 86 của Luật Tổ chức Quốc hội." ]
Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cấp huyện trong bao lâu?
[ "Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo." ]
[ "\"Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:\na) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;\nb) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;\nc) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;\nd) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:\na) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;\nb) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;\nc) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.\n3. Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.\n4. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.\"", "Thời hạn giải quyết\n- Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện: 15 ngày.\n- Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã\nNgay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.\n- Đối với hồ sơ xác nhận TTHN: Trong ngày làm việc.", "Điều 49. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử\n1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\n2. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.", "\"Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch\n1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.\n2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.\n4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.\nCá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.\n5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.\n6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.\"", "\"Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con\n1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.\nTrường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.\n2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;\nb) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;\nc) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.\n3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nNội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.\"", "\"Điều 19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con\n1.Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước lánggiềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.\n2.Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tạiỦyban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:\na) Tờ khai nhận cha, mẹ, contheo mẫu quy định;\nb) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;\nc)Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trúởkhu vực biên giới của công dân nước láng giềng.\n3.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.\nNếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.\"", "“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.\n[....]\nĐiều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\nỦy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:\n1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:\na) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;\nb) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nc) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nd) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;\n2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:\na) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;\nb) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.”", "Khoản 4. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải tiến hành xác minh theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này thì thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch cụ thể.", "Điều 50. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con\n1. Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;\nb) Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.\n2. Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Khi nộp hồ sơ, người có yêu cầu phải xuất trình giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều 49 của Nghị định này để kiểm tra.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Hết thời hạn niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ nhận cha, mẹ, con và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.\n5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con như đối với trường hợp đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.\n6. Trường hợp từ chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.", "\"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.\nĐiều 14. Nội dung đăng ký khai sinh\n1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:\na) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;\nb) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;\nc) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.\n2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.\n3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.\nChính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.\nĐiều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh\n1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\n2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.\"" ]
Giáo viên trung học phổ thông là Phó Bí thư thì thời gian làm công tác Đoàn được quy định như thế nào?
[ "\"Điều 2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên và những người khác kiêm nhiệm công tác Đoàn, Hội\n1. Về thời gian làm công tác Đoàn, Hội:\ne) Đối với các trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên:\n- Bí thư Đoàn hoặc Trợ lý Thanh niên, cố vấn Đoàn các trường từ 28 lớp trở lên được dành 85% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy/tuần để làm công tác Đoàn, Hội;\n- Bí thư Đoàn hoặc Trợ lý Thanh niên, cố vấn Đoàn các trường dưới 28 lớp được dành 70% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy/tuần để làm công tác Đoàn, Hội;\n- Phó Bí thư Đoàn các trường từ 28 lớp trở lên được dành 50% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy/tuần để làm công tác Đoàn, Hội;\n- Phó Bí thư Đoàn các trường dưới 28 lớp được dành 35% thời gian theo định mức giờ chuẩn giảng dạy/tuần để làm công tác Đoàn, Hội.\nCác quy định về số lượng sinh viên ở điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ trên đây chỉ tính đối với sinh viên hệ chính quy. Trường hợp vượt định mức thời gian theo quy định, cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên được hưởng chế độ vượt giờ; cán bộ Đoàn, Hội không phải là giảng viên, giáo viên được hưởng chế độ làm thêm giờ.\"" ]
[ "\"Điều 4. Tổ chức thực hiện\n1. Căn cứ vào hoạt động công đoàn của đơn vị, hiệu trưởng trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt và giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh cùng với Ban chấp hành công đoàn thống nhất phương án bố trí thời gian làm công tác công đoàn một cách linh hoạt, tuy nhiên cần phải đảm bảo định mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.\n2. Giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách nếu kiêm nhiệm thêm các chức vụ khác cũng sử dụng chế độ giảm định mức giờ dạy thì chỉ được hưởng một chế độ giảm định mức giờ dạy cao nhất trong số các chức vụ kiêm nhiệm.\n3. Trong thời gian nghỉ sinh con, chữa bệnh dài ngày hoặc làm các nhiệm vụ khác do thủ trưởng đơn vị giao thì giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách không được tính giảm định mức giờ dạy theo quy định.\n4. Cán bộ quản lý trường học (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) làm công tác công đoàn không chuyên trách vẫn phải dạy đủ số giờ dạy theo quy định. Nếu thời gian kiêm nhiệm làm công tác công đoàn dẫn đến tổng thời gian làm việc vượt định mức so với quy định thì được hưởng chế độ trả lương dạy thêm giờ theo quy định hiện hành.\n5. Tùy theo quy mô trường học, ban chấp hành công đoàn cơ sở và ban giám hiệu thỏa thuận về thời gian tăng thêm so với quy định về giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách.\"", "2. Về chế độ kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác\na) Về công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác (chức vụ)\nĐối với các chức vụ của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội hoạt động trong tr­ường phổ thông, nếu không được nêu trong Điều 9 thì không thực hiện chế độ giảm định mức tiết dạy, nhưng được thực hiện theo Điều lệ của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội (nếu có).\nb) Quy định tại khoản 5 Điều 9 chỉ áp dụng cho các khoản 1, 2, 3 và khoản 4, không áp dụng đối với Điều 8.", "\"Điều 18: Tổ chức cơ sở Đoàn có nhiệm vụ:\n1. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi.\n2. Tổ chức các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, đơn vị.\n3. Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội làm tốt công tác thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân cư, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền.\"", "\"Điều 17:\n1. Tổ chức cơ sở Đoàn gồm: Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở, là nền tảng của Đoàn, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo ngành nghề, theo đơn vị học tập, công tác, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Tổ chức cơ sở Đoàn có thể trực thuộc Đoàn cấp huyện, Đoàn cấp tỉnh tùy thuộc vào tính đặc thù của từng đơn vị.\n3. Chi đoàn là tổ chức tế bào của Đoàn, là hạt nhân nòng cốt đoàn kết, tập hợp thanh thiếu nhi. Chi đoàn sinh hoạt định kỳ một tháng một lần; đối với các đơn vị đặc thù thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.\n4. Đơn vị có ba đoàn viên trở lên được thành lập chi đoàn. Nếu chưa đủ ba đoàn viên thì Đoàn cấp trên giới thiệu đến sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở Đoàn thích hợp. Chi đoàn có thể thành lập các phân đoàn.\n5. Đoàn cơ sở là cấp trên trực tiếp của chi đoàn. Đơn vị có từ hai chi đoàn trở lên và có ít nhất 30 đoàn viên thì thành lập Đoàn cơ sở.\n6. Trong một địa bàn, lĩnh vực hoạt động có nhiều chi đoàn, có nhu cầu liên kết, phối hợp thì có thể thành lập liên chi đoàn.\n7. Các đội thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội hình lao động trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng, an ninh có thời hạn xác định được thành lập tổ chức Đoàn theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.\"", "Điều 5. Chế độ giảm giờ dạy và quy đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy\n1. Chế độ giảm giờ dạy đối với giáo viên làm công tác kiêm nhiệm a. Giáo viên kiêm nhiệm công tác bí thư chi bộ nhà trường, chủ tịch công đoàn giáo dục nhà trường, chủ tịch Hội đồng trường, thư ký Hội đồng trường, bí thư Đoàn thanh niên được giảm 02 giờ dạy/tuần; b. Giáo viên kiêm nhiệm công tác trưởng ban thanh tra nhân dân được giảm 02 giờ dạy/tuần; c. Giáo viên kiêm nhiệm công tác tổ trưởng chuyên môn được giảm 03 giờ dạy/tuần; d. Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 chức danh và được hưởng chế độ giảm giờ dạy ở chức danh cao nhất.\n2. Chế độ giảm giờ dạy đối với giáo viên nữ: giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống được giảm 05 giờ dạy/tuần.\n3. Quy đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên còn phải thực hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của Hiệu trưởng. Việc quy đổi những hoạt động này ra giờ dạy để tính số giờ dạy cho từng giáo viên được thực hiện như sau:\na) Đối với giáo viên được huy động làm cộng tác viên thanh tra thì thời gian làm việc một buổi được tính bằng 04 giờ dạy;\nb) Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do phòng Giáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì 01 tiết giảng dạy thực tế được tính bằng 01 giờ dạy.", "Tiêu chuẩn cán bộ đoàn trong trường học\n1- Đối với học sinh, sinh viên: Học lực từ loại khá trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị tương đương sơ cấp (trừ học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở).\n2- Đối với cán bộ, giáo viên: Trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.\n3- Đối với cán bộ đoàn tương đương cấp huyện: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị được áp dụng như Điều 10.", "2. Điều 3.\n2.1. Điều 3 (khoản 2). Quyền của đoàn viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn.\na. Quyền ứng cử\n- Đoàn viên có quyền ứng cử để bầu vào ban chấp hành các cấp của Đoàn, dù đoàn viên đó là đại biểu hay không là đại biểu của đại hội.\n- Đoàn viên không phải là đại biểu của đại hội, ứng cử vào ban chấp hành Đoàn từ cấp huyện và tương đương trở lên phải gửi đơn xin ứng cử, sơ yếu lý lịch và nhận xét của ban chấp hành Đoàn cấp cơ sở nơi đoàn viên đang sinh hoạt đến ban chấp hành Đoàn cấp triệu tập đại hội chậm nhất 15 ngày trước khi khai mạc đại hội.\n- Trường hợp đoàn viên đang sinh hoạt tại địa phương (đơn vị) này được tín nhiệm giới thiệu để bầu vào cơ quan lãnh đạo của đoàn ở địa phương (đơn vị) khác thì phải chuyển sinh hoạt đoàn về nơi đó trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử (trừ trường hợp được chỉ định).\nVí dụ: Đoàn viên sinh hoạt tại xã A nhưng được tín nhiệm giới thiệu để bầu tham gia cơ quan lãnh đạo đoàn của xã B thì đoàn viên đó phải chuyển sinh hoạt đoàn về xã B trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử.\n- Tại đại hội đoàn viên, mọi đoàn viên đều có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên, trường hợp đoàn viên không có mặt tại đại hội có thể ứng cử bằng đơn.\n- Đại biểu chính thức của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu hoặc hội nghị đại biểu Đoàn cấp trên.\"", "\"Điều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường\n1. Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ (nơi không thành lập đảng bộ) trường hạng I được giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng khác được giảm 3 tiết/tuần”.\n1a. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn thực hiện giám định mức tiết dạy theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”.\n2. Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề”.\n3. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.\n4. Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 2tiết/tuần.\n5. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.\"", "\"Điều 5. Nghĩa vụ của cán bộ đoàn\n1- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhân dân Việt Nam; kiên định mục tiêu và lý tưởng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; xung kích đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n2- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; đường lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước và các quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng lao động; gương mẫu chấp hành Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, sự phân công của tập thể lãnh đạo, ban thường vụ đoàn cùng cấp và sự lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức đoàn cấp trên.\n3- Tận tuỵ với công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; tôn trọng và liên hệ mật thiết với đoàn viên, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân. Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.\n4- Tích cực học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện sức khoẻ và kỹ năng công tác đoàn.\n5- Cán bộ đoàn ở mỗi cấp, mỗi địa phương, đơn vị phải là tấm gương cho đoàn viên và thanh niên noi theo.\nĐiều 6. Quyền của cán bộ đoàn\n1- Được thông tin đầy đủ, được tham gia ý kiến với cấp uỷ đảng, lãnh đạo, người sử dụng lao động về chủ trương, kế hoạch triển khai nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có liên quan đến công tác đoàn và công tác thanh thiếu nhi.\n2- Được bố trí thời gian thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và tham gia các hoạt động của Đoàn.\n3- Được ưu tiên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh... để phục vụ công tác đoàn, hội, đội, phong trào thanh thiếu nhi và các nhiệm vụ công tác khác.\n4- Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định chung của Đảng, Nhà nước và theo Quy chế này.\n5- Được bố trí công tác phù hợp khi quá tuổi làm cán bộ đoàn.\"", "Mục I. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN,CỬ GIÁO VIÊN LÀM TỔNG PHỤ TRÁCH\n1. Đối tượng và tiêu chuẩn: Giáo viên các trường có tuổi từ 18 đến 35 đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn để cử làm Tổng phụ trách Đội trong các trường phổ thông.\n1.1. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu (nếu còn trong độ tuổi phát triển đoàn viên thì phải là đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).\n1.2. Có nhiệt tình và năng khiếu về tổ chức hoạt động xã hội, hiểu biết về đoàn đội, có đủ sức khoẻ... biết vận động học sinh, các lực lượng xã hội và mọi người tham gia công tác Đội.\n1.3. Có bằng tốt nghiệp sư phạm (trung học sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm). Riêng các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh thì yêu cầu có bằng tốt nghiệp sư phạm (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đào tạo đội ngũ giáo viên cho các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo).\n1.4. Đã được đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đoàn - Đội.\n2. Cử giáo viên làm Tổng phụ trách Đội: Căn cứ vào đối tượng và tiêu chuẩn tuyển chọn, Hiệu trưởng cùng với tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của trường thống nhất đề nghị lên Phòng Giáo dục và đào tạo huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) hoặc Sở Giáo dục và đào tạo theo phân cấp quản lý công chức, viên chức xét duyệt. Trường Phòng Giáo dục và đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cử giáo viên tổng phụ trách sau khi thống nhất ý kiến với Hội đồng Đội huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh)." ]
Có mấy phương thức tuyển sinh đại học phổ biến hiện nay?
[ "Phương thức tuyển sinh\n1. Cơ sở đào tạo quyết định một hoặc một số phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển với xét tuyển), áp dụng chung cho cả cơ sở đào tạo hoặc áp dụng riêng cho một số chương trình, ngành, lĩnh vực và hình thức đào tạo. Một chương trình, ngành đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số phương thức tuyển sinh.", "Phương thức tuyển sinh\n1. Cơ sở đào tạo quyết định một hoặc một số phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển với xét tuyển), áp dụng chung cho cả cơ sở đào tạo hoặc áp dụng riêng cho một số chương trình, ngành, lĩnh vực và hình thức đào tạo. Một chương trình, ngành đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số phương thức tuyển sinh." ]
[ "“Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh\n1. Công bằng đối với thí sinh\na) Về cung cấp thông tin: Mỗi thí sinh quan tâm được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tin cậy, nhất quán và kịp thời để có quyết định phù hợp và chuẩn bị tốt nhất cho việc tham gia tuyển sinh;\nb) Về cơ hội dự tuyển: Không thí sinh nào bị mất cơ hội dự tuyển do những quy định không liên quan tới trình độ, năng lực (trừ những quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng mang tính đặc thù trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); hoặc do quy trình tuyển sinh gây phiền hà, tốn kém;\nc) Về đánh giá năng lực: Thí sinh phải được đánh giá khách quan, công bằng và tin cậy về khả năng học tập và triển vọng thành công, đáp ứng yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo;\nd) Về cơ hội trúng tuyển: Thí sinh phải được tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất và quyền xác định nguyện vọng ưu tiên trong số những chương trình, ngành đào tạo đủ điều kiện trúng tuyển;\nđ) Về thực hiện cam kết: Cơ sở đào tạo phải thực hiện các cam kết đối với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.\n2. Bình đẳng giữa các cơ sở đào tạo\na) Về hợp tác: Các cơ sở đào tạo hợp tác bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyển sinh, đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho thí sinh;\nb) Về cạnh tranh: Các cơ sở đào tạo cạnh tranh trung thực, công bằng và lành mạnh trong tuyển sinh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.\n3. Minh bạch đối với xã hội\na) Về minh bạch thông tin: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm công bố thông tin tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng và kịp thời qua các phương tiện truyền thông phù hợp để xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cùng giám sát;\nb) Về trách nhiệm giải trình: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và giải trình với xã hội qua hình thức phù hợp về những vấn đề lớn, gây bức xúc cho người dân.”", "Đối tượng và phương thức tuyển sinh\n1. Đối tượng tuyển sinh là người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên có độ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.\n2. Tuyển sinh trung học phổ thông được tổ chức theo một trong ba phương thức sau:\na) Xét tuyển: dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó;\nb) Thi tuyển;\nc) Kết hợp thi tuyển với xét tuyển.", "“Điều 3. Phương thức tuyển sinh, đối tượng và điều kiện tuyển sinh\n1. Phương thức tuyển sinh: Trường DBĐH tuyển sinh bằng phương thức tuyển thẳng và xét tuyển.\n2. Đối tượng\na) Đối tượng tuyển thẳng:\n- Thí sinh người dân tộc thiểu số rất ít người đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người;\n- Thí sinh cử tuyển theo quy định tại Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.\nb) Đối tượng xét tuyển:\n- Thí sinh là người dân tộc thiểu số thường trú từ 18 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh tại các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực 1 (KV1) quy định tại Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ thường trú tại khu vực này;\n- Thí sinh là người dân tộc Kinh thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cấp có thẩm quyền và có cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ thường trú tại vùng này. Trường DBĐH được tuyển không quá 5% tổng số chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm thí sinh là người dân tộc Kinh.\nc) Đối tượng đã một lần trúng tuyển và nhập học DBĐH không được xét tuyển DBĐH lần thứ hai; các đối tượng đang học đại học hoặc đã tốt nghiệp đại học không được xét tuyển DBĐH.\n3. Điều kiện tuyển sinh\na) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT;\nb) Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành.”", "Tổ chức tuyển sinh và công nhận học viên\n1. Việc tuyển sinh được tổ chức một hoặc nhiều lần trong năm do cơ sở đào tạo quyết định khi đáp ứng đủ điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình đào tạo thạc sĩ theo quy định hiện hành.\n2. Phương thức tuyển sinh do cơ sở đào tạo quyết định bao gồm thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển; bảo đảm đánh giá minh bạch, công bằng, khách quan và trung thực về kiến thức, năng lực của người dự tuyển. Cơ sở đào tạo được tổ chức tuyển sinh trực tuyến khi đáp ứng những điều kiện bảo đảm chất lượng để kết quả đánh giá tin cậy và công bằng như đối với tuyển sinh trực tiếp.\n...", "Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh\n1 Chỉ tiêu tuyển sinh được quy định như sau:\na) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định theo ngành, nhóm ngành đào tạo trên cơ sở nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với các điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và các điều kiện bảo đảm chất lượng khác;\nb) Cơ sở giáo dục đại học tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh; công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp; bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đã công bố;\nc) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu tuyển sinh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Tổ chức tuyển sinh:\na) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển;\nb) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh.\n3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh, quy định nguồn tuyển sinh trình độ đại học từ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, người tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp; quy định tiêu chí, nguyên tắc, quy trình xác định chỉ tiêu tuyển sinh; quy định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành đào tạo giáo viên và chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở giáo dục đại học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; quy định ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề.", "Phương thức tuyển sinh\n1. Tuyển sinh đi học nước ngoài được thực hiện theo một trong các phương thức: xét tuyển; hoặc kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển.\n2. Căn cứ quy định của từng chương trình học bổng, đơn vị chủ trì tuyển sinh thống nhất ý kiến bằng văn bản với các đơn vị liên quan quyết định phương thức tuyển sinh đi học nước ngoài.", "\"Điều 6. Tổ chức tuyển sinh\n...\n3. Các trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành phải xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh. Các trường thực hiện kết hợp các phương thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với từng phương thức.\"", "\"Điều 18. Tổ chức đăng ký và xét tuyển sớm\n1. Cơ sở đào tạo có kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh, tổ chức cho thí sinh đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo.\n2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển cho những thí sinh đã hoàn thành thủ tục dự tuyển, nhưng không được yêu cầu thí sinh xác nhận nhập học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung. Cơ sở đào tạo công bố và tải danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) lên hệ thống để xử lý nguyện vọng cùng với các phương thức xét tuyển khác theo kế hoạch chung, hoàn thành trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển trên hệ thống.\n3. Thí sinh đã dự tuyển vào cơ sở đào tạo theo kế hoạch xét tuyển sớm sau đó phải tiếp tục đăng ký nguyện vọng trên hệ thống theo kế hoạch chung của Bộ GDĐT.\na) Trường hợp thí sinh đã được cơ sở đào tạo thông báo đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) một nguyện vọng nhất định, thí sinh tự quyết định việc đặt thứ tự ưu tiên nguyện vọng khi đăng ký trên hệ thống (tùy thuộc thí sinh muốn được công nhận trúng tuyển nguyện vọng đó hay muốn mở rộng cơ hội trúng tuyển nguyện vọng khác).\nb) Trường hợp không đủ điều kiện trúng tuyển vào một ngành đào tạo theo nguyện vọng, thí sinh vẫn có thể tiếp tục đăng ký ngành đào tạo đó theo phương thức tuyển sinh khác trên hệ thống.\"", "\"Điều 19. Đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung\n1. Bộ GDĐT hỗ trợ tổ chức đăng ký xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy cho tất cả phương thức tuyển sinh của các cơ sở đào tạo. Thời gian đăng ký bắt đầu sau kỳ thi tốt nghiệp THPT và kết thúc sau khi có kết quả thi và xét tốt nghiệp THPT.\n2. Thí sinh dự tuyển đợt 1 đào tạo chính quy (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của cơ sở đào tạo) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GDĐT.\n3. Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng, nhưng phải sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.\n4. Thí sinh thể hiện nguyện vọng của mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT) như sau:\na) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);\nb) Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);\nc) Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành);\nd) Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức);\nđ) Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT.\n5. Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện các quy định tại Điều này và quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.\"", "\"Điều 17. Tổ chức đăng ký và xét tuyển thẳng\n1. Căn cứ đề án tuyển sinh đã công bố, cơ sở đào tạo tổ chức cho thí sinh thuộc đối tượng được xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo.\n2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển thẳng cho những thí sinh đủ điều kiện, công bố kết quả theo kế hoạch chung.\n3. Thí sinh trúng tuyển thẳng có thể xác nhận nhập học sớm (khi đủ điều kiện), hoặc theo kế hoạch chung như những thí sinh khác; cơ sở đào tạo không được yêu cầu bắt buộc thí sinh xác nhận nhập học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung.\n4. Thí sinh trúng tuyển thẳng chưa xác nhận nhập học vẫn được sử dụng quyền đăng ký xét tuyển trên hệ thống chung để có thêm cơ hội trúng tuyển như những thí sinh khác.\"" ]
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan?
[ "Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ ưu tiên\n1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xét, công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ việc áp dụng chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp.\n2. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm:\na) Kiểm tra, giám sát, đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp;\nb) Hướng dẫn doanh nghiệp về chính sách, quy định của pháp luật về thuế và hải quan." ]
[ "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính:\na) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế;\nb) Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh;\nc) Xăng, dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất;\nd) Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.\n3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan và quản lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định riêng của Bộ Tài chính.", "Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên\n1. Căn cứ báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, dữ liệu ngành hải quan, các thông tin thu thập khác và kết quả xác minh thông tin bổ sung (nếu có), trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do không đáp ứng.\n2. Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên (mẫu 03/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).", "Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nĐiều 27. Trách nhiệm thực hiện\n1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại Thông tư này chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện.\n2. Tất cả các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm thi hành, thực hiện Thông tư này.\nĐiều 28. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.\n2. Thông tư này thay thế Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 và Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24/9/2013 của Bộ Tài chính.\n3. Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 và Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24/9/2013 của Bộ Tài chính được tiếp tục áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư này.", "1. “Doanh nghiệp ưu tiên” là doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.", "Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc công nhận, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên.", "Khoản 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:\na) Thông báo cho Tổng cục Hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành về các điều kiện mà doanh nghiệp không còn đáp ứng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.\nb) Thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và gửi các chứng từ chứng minh đã khắc phục các điều kiện không đáp ứng chế độ ưu tiên, trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cho Tổng cục Hải quan.\nc) Gửi đơn theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho Tổng cục Hải quan trong trường hợp đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên.\nd) Thông báo và gửi chứng từ chứng minh đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.", "Sửa đổi, bổ sung một số điều của: Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp:\n...\n7. Gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên\n...\nTrong thời gian 03 (ba) tháng tính đến thời hạn gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan căn cứ các thông tin thu thập từ các Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và nơi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu về kết quả quản lý, kết quả kiểm tra sau thông quan (nếu có) để quyết định gia hạn", "Khoản 5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục, thời hạn xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thời hạn giải quyết yêu cầu xem xét lại kết quả xác định trước; thời hạn hiệu lực của văn bản xác định trước quy định tại Điều này.", "Khoản 2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư tại Trung tâm được hưởng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Trung tâm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;\nb) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;\nc) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nd) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;\nđ) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.", "Chế độ ưu tiên\n1. Chế độ ưu tiên thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan.\n2. Được cơ quan hải quan và các cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa trước, ưu tiên kiểm tra giám sát trước.\n3. Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, doanh nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho của doanh nghiệp để bảo quản trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp pháp luật kiểm tra chuyên ngành có quy định hàng hóa phải kiểm tra tại cửa khẩu. Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thì được ưu tiên kiểm tra trước.\n4. Được miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật hải quan." ]
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp theo hình thức nào?
[ "Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp\n...\n2. Hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:\na) Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;\nb) Mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;\nc) Mua toàn bộ doanh nghiệp khác;\nd) Mua công trái, trái phiếu.\n3. Các trường hợp không được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:\na) Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;\n..." ]
[ "\"Điều 21. Hình thức đầu tư\n1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.\n2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.\n3. Thực hiện dự án đầu tư.\n4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.\n5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.\"", "Khoản 1. Việc chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) thực hiện theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 38 Nghị định này.", "Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp\n1. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động.\n3. Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n4. Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.", "Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp\n...\n2. Phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư:\na) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nb) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;\nc) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì thực hiện đấu giá công khai. Trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh. Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận.\n...", "Đầu tư, chuyển nhượng vốn ra ngoài Công ty mẹ\n...\n2. Các hình thức đầu tư ra ngoài Công ty mẹ:\na) Đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nb) Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới, bao gồm việc góp vốn theo gọi vốn của người điều hành, pháp nhân điều hành dự án dầu khí;\nc) Mua cổ phần tại các công ty cổ phần, mua phần vốn góp hoặc góp vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;\nd) Mua toàn bộ doanh nghiệp khác;\nđ) Mua công trái, trái phiếu;\ne) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.\n...", "Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp\n...\n3. Các trường hợp không được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:\na) Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;\nb) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.\n4. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:\na) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.\n...", "\"Điều 5. Nguyên tắc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\n2. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.\n3. Đầu tư vốn nhà nước để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 của Luật này.\n4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp.\n5. Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.\n6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.\n7. Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\n8. Phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\"", "“Điều 70. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam\nĐối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.”", "Khoản 3. Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư. Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.", "Khoản 1. Nhà nước đầu tư bổ sung vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp." ]
Bản sao y, bản sao lục và bản trích sao văn bản trong công tác văn thư của cơ quan, tổ chức đảng có giá trị pháp lý như thế nào?
[ "Giá trị pháp lý của bản sao\nBản sao y, bản sao lục và bản trích sao được thực hiện theo đúng quy định và có giá trị pháp lý như bản chính." ]
[ "Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo\nVăn bản đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Trường hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức.", "Giải thích từ ngữ\n...\n2. Giải thích từ ngữ\n- Bản sao hợp lệ là bản sao được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc chứng thực sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính.", "Điều 99. Giá trị của văn bản niêm yết. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được niêm yết là văn bản chính thức. Trường hợp có sự khác nhau giữa văn bản được niêm yết và văn bản từ nguồn khác thì sử dụng văn bản được niêm yết.", "Bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi\nThông tin, tài liệu được thông báo, gửi phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về hình thức văn bản (bản chính hoặc bản sao). Đối với bản sao hoặc trích sao thông tin, tài liệu phải được người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị ký xác nhận và đóng dấu của cơ quan đó.", "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.\"", "“Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng\n1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.”", "Các hình thức bản sao\n1. Sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.\na) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc chụp từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy.\nb) Sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc in từ bản gốc văn bản điện tử ra giấy.\nc) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử được thực hiện bằng việc số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, đơn vị.\n2. Sao lục\na) Sao lục gồm: Sao lục từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao lục từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao lục từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.\nb) Sao lục được thực hiện bằng việc in, chụp từ bản sao y.\n3. Trích sao\na) Trích sao gồm: Trích sao từ văn bản giấy sang văn bản giấy, trích sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.\nb) Bản trích sao được thực hiện bằng việc tạo lập lại đầy đủ thể thức, phần nội dung văn bản cần trích sao.\n4. Thể thức và kỹ thuật trình bày bản sao y, sao lục, trích sao được thực hiện theo quy định tại Phần II Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .", "Điều 1. Văn bản và hệ thống văn bản\n1- Văn bản của Đảng là loại hình tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ viết tiếng Việt để ghi lại hoạt động của các tổ chức đảng, do các cấp ủy, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban hành (hoặc phối hợp ban hành) theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung ương.\n2- Hệ thống văn bản của Đảng gồm toàn bộ các loại văn bản của Đảng được sử dụng trong hoạt động của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở.\nĐiều 2. Ban hành văn bản\nCác cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng ban hành văn bản phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các văn bản của Đảng phải được viết bằng tiếng Việt, ngôn ngữ sử dụng trong văn bản của Đảng phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với thể loại và đúng về thể thức.", "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n[...] 9. “Bản chính văn bản giấy” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền. [...]\"", "Giá trị pháp lý của văn bản điện tử\n1. Văn bản điện tử được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.\n2. Chữ ký số trên văn bản điện tử phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.\n3. Văn bản điện tử không thuộc khoản 1 Điều này được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Tòa án nhân dân có giá trị để biết, tham khảo, không thay thế cho việc gửi, nhận văn bản giấy." ]
Người giải quyết khiếu nại lần đầu có nghĩa vụ gì?
[ "Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu\n1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền sau đây:\na) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;\nb) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;\n2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;\nb) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi người khiếu nại yêu cầu;\nc) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;\nd) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật;\nđ) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.\n3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\n4. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." ]
[ "Điều 17. Giải quyết khiếu nại lần hai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai: Các bước tiến hành tương tự như giải quyết khiếu nại lần đầu; nhưng cần tiến hành thêm các thủ tục sau:\n1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.\n2. Đối với vụ việc phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, chỉ huy cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.", "Kỷ luật\n...\n4. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.", "Điều 12. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan\n1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu cơ quan, đơn vị, người có quyền, lợi ích liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Trường hợp người bị khiếu nại là cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý trực tiếp thì yêu cầu giải trình về nội dung bị khiếu nại, ý kiến đề xuất đối với việc giải quyết khiếu nại (nếu có).\n2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, người có quyền, lợi ích liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp không làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị có liên quan thì gửi văn bản yêu cầu giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.\n3. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của đại diện các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, một bản lưu hồ sơ và một bản giao cho đại diện bên tham gia làm việc (nếu có yêu cầu).", "Khoản 1. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận khiếu nại, ghi chép đầy đủ nội dung khiếu nại vào sổ thụ lý, theo dõi, giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật và gửi quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại; báo cáo hoặc thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn đến. Trường hợp khiếu nại thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch này mà không được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại thì được thực hiện theo quy định tại điểm p khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22/12/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.", "1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền sau đây:\na) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết khiếu nại;\nb) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;\nc) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu nại.\n2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có nghĩa vụ sau đây:\na) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;\nb) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;\nc) Tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;\nd) Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;\nđ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại yêu cầu;\ne) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai khi Tòa án yêu cầu.\n3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu. Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.", "\"Điều 46. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật\n1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).\n2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:\na) Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm;\nb) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết công nhận quyết định hành chính, hành vi hành chính đó đúng pháp luật;\nc) Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.\n3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"", "\"Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu\n1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.\n2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;\nc) Nội dung khiếu nại;\nd) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;\nđ) Kết quả đối thoại (nếu có);\ne) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;\ng) Kết luận nội dung khiếu nại;\nh) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;\ni) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);\ni) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.\n3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.\"", "\"Điều 55. Giải quyết khiếu nại lần hai\nNgười có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm sau đây:\n1. Yêu cầu người ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại báo cáo việc xem xét kỷ luật và giải quyết khiếu nại của người bị kỷ luật.\n2. Tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản và báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.\n3. Chủ trì tổ chức đối thoại với người khiếu nại. Thành phần tham gia đối thoại bao gồm:\na) Người khiếu nại;\nb) Người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại;\nc) Người bị khiếu nại.\n4. Nội dung đối thoại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.\"", "1. Người bị khiếu nại có quyền sau đây:\na) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;\nb) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại lần hai thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người khiếu nại theo quy định của pháp luật;\nc) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại lần hai để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người khiếu nại theo quy định của pháp luật;\nd) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;\nđ) Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp không đồng ý với nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.\n2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện việc giải quyết khiếu nại lần đầu theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 18 Nghị định này;\nb) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;\nc) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;\nd) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;\nđ) Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định, hành vi bị khiếu nại khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;\ne) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.\n3. Người bị khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." ]
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định thế nào?
[ "\"Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;\nb) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;\nc) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.\n2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;\nb) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;\nc) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;\nd) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;\nđ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;\ne) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;\ng) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.\"" ]
[ "Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư\n1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.\n2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.\n3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.\n...", "Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n...\n3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.\n4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.\n5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.\n7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.", "\"Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư\n1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:\na) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;\nb) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;\nc) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.\"", "\"Điều 101. Quy định chuyển tiếp\n...\n2. Dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng thực hiện.\"", "Khoản 1. Dự án đầu tư chỉ được thực hiện, công trình chỉ được thi công khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Dự án đầu tư, công trình không nằm trong quy hoạch, kế hoạch, không bảo đảm các điều kiện quy định, không đúng quy trình, thủ tục đầu tư phải bị đình chỉ hoặc hủy bỏ.", "Điều 5. Chấm dứt Hợp đồng. Hợp đồng này chấm dứt trong các trường hợp sau:\n1. Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm đã kết thúc và được nghiệm thu.\n2. Có căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn.\n3. Bên B bị đình chỉ thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\n4. Bên B không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định pháp luật.\n5. Bên A vi phạm một trong các điều kiện dẫn đến việc Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm không thể tiếp tục thực hiện do:\na) Không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm mà không có lý do chính đáng;\nb) Không kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất của Bên B theo quy định của pháp luật.", "Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.\n2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:\na) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);\nb) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;\nc) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.", "“Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n…\n3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.\n…”", "\"Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư\n1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.\n...\"", "“Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự\n1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.\n2. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.\n3. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.”" ]
Nếu dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư thì sẽ làm gì?
[ "\"Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư\n1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:\na) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;\nb) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;\nc) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.\"" ]
[ "\"[...]\n3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:\na) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;\nb) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;\nc) Đối với dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.\"", "\"Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n...\n 6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.\"", "Điều 67. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền\n1. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.", "Khoản 1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.", "Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư\n...\n2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.", "“Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự\n1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.\n2. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.\n3. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.”", "Khoản 3. Căn cứ quyết định chấm dứt hợp đồng, Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, dự án đầu tư phải ngừng mọi hoạt động có liên quan và báo cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai; kinh phí đã sử dụng; trang bị máy móc đã mua sắm. Trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủ trì Dự án, Ban chủ nhiệm chương trình, Đơn vị quản lý SPQG xử lý, báo cáo Cơ quan chủ quản SPQG xem xét giải quyết.", "\"Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;\nb) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;\nc) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư\n[...]\"", "“Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n…\n3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.\n…”", "Khoản 2. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chấm dứt quyền phát triển dự án của Chủ đầu tư, Bộ Công Thương có văn bản thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho dự án và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định của Luật Đất đai và Luật Đầu tư." ]
Sử dụng dữ liệu cá nhân của trẻ từ 7 tuổi mà không được sự đồng ý sẽ bị xử lý như thế nào?
[ "Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân\nCơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định." ]
[ "Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em\n...\n2. Việc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em phải có sự đồng ý của trẻ em trong trường hợp trẻ em từ đủ 7 tuổi trở lên và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba phải xác minh tuổi của trẻ em trước khi xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em.", "\"Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin\n...\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;\nb) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.\n6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.\n7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;\nb) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nc) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\"", "\"Điều 24. Vi phạm quy định về cấm sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Rủ rê trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Xúi giục, kích động trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.\"", "\"Điều 134. Nguyên tắc xử lý\nNgoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:\n…\n3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.\nTrường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.\n...\"", "\"Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội\n...\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhưng chưa được sự đồng ý của cá nhân đó;\nb) Không cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nd) Không thực hiện lưu trữ các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải theo quy định;\n...\"", "\"Điều 21. Quyền bí mật đời sống riêng tư\n1. Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.\n2. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.\"", "\"Điều 28. Vi phạm quy định về hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bạo lực, bỏ rơi và có nguy cơ bị xâm hại khác\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thông báo, không cung cấp hoặc che giấu thông tin về trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực và có nguy cơ bị xâm hại khác cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;\nb) Ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực và có nguy cơ bị xâm hại khác cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không cung cấp hoặc che giấu thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;\nb) Không thông báo cho nơi tiếp nhận thông tin về hành vi xâm hại trẻ em;\nc) Ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;\nd) Không cung cấp thông tin và phối hợp để thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em khi được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;\nđ) Không bảo mật thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện đầy đủ, kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;\nb) Từ chối, không thực hiện việc hỗ trợ, can thiệp, chăm sóc thay thế đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.\"", "Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em\n1. Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em luôn được thực hiện theo nguyên tắc bảo vệ các quyền và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.\n2. Việc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em phải có sự đồng ý của trẻ em trong trường hợp trẻ em từ đủ 7 tuổi trở lên và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba phải xác minh tuổi của trẻ em trước khi xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em.\n3. Ngừng xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em, xóa không thể khôi phục hoặc hủy dữ liệu cá nhân của trẻ em trong trường hợp:\na) Xử lý dữ liệu không đúng mục đích hoặc đã hoàn thành mục đích xử lý dữ liệu cá nhân được chủ thể dữ liệu đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nb) Cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em rút lại sự đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nc) Theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có đủ căn cứ chứng minh việc xử lý dữ liệu cá nhân gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.", "“5. Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.”", "Điều 133. Phạm vi áp dụng. Việc xử lý đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Phần thứ năm và các quy định khác có liên quan của Luật này." ]