text
stringlengths
4
2.91k
sức khỏe tự đánh giá được sử dụng thường xuyên như thước đo sức khỏe trong dân chúng nói chung và ngày càng nhiều với người khuyết tật, tuy nhiên ý nghĩa và mối quan hệ của nó với các thước đo khác về tình trạng sức khỏe tự báo cáo và tình trạng AA không được hiểu rõ đối với nhóm này, mục đích của T0 hiện tại là sử dụng MM khái niệm để kiểm tra cấu trúc SRH ở những người bị chấn thương tủy sống
VSV-G vsv đã được sử dụng làm virus mẫu để nghiên cứu các quá trình liên quan đến quá trình quang hoạt bằng nhôm phthalocyanine tetrasulfonate alpcs hoặc Si phthalocyanine hosipcosichchnch pc và CS đỏ trước đây. Người ta đã quan sát thấy sự giảm tổng hợp rna của virus nội bào T3 PDT rất nhanh, sự giảm này có liên quan đến các bước khác nhau trong chu trình sao chép IB của vsv sang tế bào chủ và quá trình nội hóa chỉ bị suy giảm nhẹ và có thể được nhìn thấy bằng kính hiển vi điện tử. Khả năng virus kết hợp với màng trong môi trường nội sinh có tính axit đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng cả liposome gắn nhãn pyrene và xét nghiệm tan máu như a MM những thử nghiệm này cho thấy công suất F0 giảm nhanh sau khi xử lý bằng alpcs tương quan với sự giảm tổng hợp rna đối với xử lý bằng pc không tìm thấy mối tương quan như vậy quy trình F0 là bước đầu tiên trong chu trình sao chép bị ảnh hưởng bởi việc xử lý bằng alpcs cũng như trong ống nghiệm rna Hoạt tính polymerase trước đây đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự bất hoạt của vsv bằng cách xử lý bằng máy tính, rõ ràng là do sự phá hủy nhiều thành phần vi rút PDT của huyền phù vi rút với cả hai chất nhạy cảm gây ra sự hình thành oxodihydroguanosine trong rna của vi rút được đo bằng hplc với phát hiện EC, thiệt hại này có thể là chịu trách nhiệm một phần trong việc ức chế hoạt động RNA polymerase của virus in vitro bằng phương pháp xử lý quang động
Bốn mươi gia đình đã được nghiên cứu với các tiêu chuẩn chẩn đoán nghiêm ngặt về bệnh thận đã được chứng minh là AS kèm tiểu máu ảnh hưởng đến ít nhất hai người thân. Mất thính lực thần kinh ở ít nhất một cá thể bị ảnh hưởng và tiến triển thành suy thận ở ít nhất một cá thể bị ảnh hưởng. Tỷ lệ con cái bị ảnh hưởng của con cái bị ảnh hưởng là như nhau không khác biệt đáng kể so với tỷ lệ được mong đợi đối với một đặc điểm trội, dòng dõi của những con đực bị ảnh hưởng cho thấy thiếu con đực bị ảnh hưởng trong bốn gia đình có quan hệ họ hàng với cha mẹ và cha mẹ không bị ảnh hưởng. các cặp anh em, chú cháu và cả gia đình cho thấy sự giống nhau rõ ràng trong nội bộ gia đình, chúng tôi kết luận rằng hội chứng alport dường như là một trạng thái không đồng nhất bao gồm một số hội chứng khác biệt về mặt di truyền với một AD là một dạng trội liên kết x và một dạng lặn nhiễm sắc thể thường
escherichia coli sta được bổ sung vào niêm mạc làm tăng sự tiết cl mang điện được đo khi SCC được phân bố trên các cơ bị cô lập ở giữa chuột đã được cắt bỏ và không bị tước cơ được ủ trong ống nghiệm i.c.v. với serosal lname n omeganitrolarginine methyl ester hoặc tetrodotoxin ttx làm giảm đáng kể isc tối đa và thời gian tác dụng của sta trong ilea không bị tước bỏ nhưng không bị tước bỏ. isc của sta và thời gian tác dụng của nó ở hồi tràng chưa được tước bỏ larginine gây ra sự gia tăng lớn hơn đáng kể về isc trên hồi tràng chưa được tước bỏ so với trên hồi tràng bị tước, điều này có thể giảm đáng kể bởi lname huyết thanh hoặc ttx mặc dù những điều này không hiệu quả trong việc xử lý trước hồi tràng bị tước bỏ của chuột được gây mê bằng ip lname ức chế sự tiết dịch do sta ở lòng ruột ở hồi tràng in vivo nhưng không có tác dụng đối với sự tiết dịch do sta carbachol niêm mạc ở lòng chuột gây ra làm tăng tiết cl mang điện qua IN chuột hồi tràng in vitro bằng cách kích hoạt phản xạ giây qua trung gian đám rối thần kinh cơ ruột phụ thuộc oxit nitric nhạy cảm với capsaicin bằng lname của sta gây ra sự tiết dịch hồi tràng in vivo có thể liên quan đến việc ức chế phản xạ này
Tuy nhiên, tất cả các pid PID của con người được công nhận như vậy trong thế kỷ 20 đều là các đặc điểm mendel và dù nhiễm sắc thể thường hay liên kết x có biểu hiện tính di truyền lặn thì mã gen lặn ad pid HAE nhiễm sắc thể thường đầu tiên đã được công nhận kể từ ID đầu tiên của gen lặn nhiễm sắc thể thường ar xr liên kết xr và các gen gây ra gen ad trong ada suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng cybb CGD và serping HAE tương ứng số lượng ad pid được xác định về mặt di truyền đã tăng nhanh hơn bất kỳ loại pid ad nào khác hiện nay giải thích cho các tình trạng đã biết, tất cả các ar pid đã biết đều do các alen có một số mất chức năng lof a gây ra pid xr đơn được gây ra bởi các đột biến tăng cường chức năng gof. Giảm bạch cầu trung tính có liên quan, ngược lại, các khiếm khuyết quảng cáo là do các alen lof gây ra sự thống trị bởi sự đơn bội hoặc sự thống trị tiêu cực do các rối loạn quảng cáo thuộc loại thứ ba do các alen gof đã được mô tả đáng chú ý là sáu trong số các các gen có liên quan cũng chứa các alen stat song song đơn alen c cfb pikr hoặc cả các alen stat đơn alen và song song ở những bệnh nhân có kiểu hình lâm sàng khác, hầu hết các alen gof dị hợp tử dẫn đến tự miễn dịch tự viêm hoặc cả hai với nhiều dạng miễn dịch và lâm sàng, một số cũng là nguyên nhân gây nhiễm trùng và ít hơn dị ứng bằng cách làm suy yếu hoặc tăng cường khả năng miễn dịch đối với các khối u ác tính không phải của bản thân cũng rất hiếm. Sự đa dạng to lớn của các kiểu hình miễn dịch và lâm sàng được cho là
kích thích và phản ánh sự đa dạng và tính đa dạng của các kiểu gen cơ bản.
trong khi hoạt động ghi lại từ các sợi cơ riêng lẻ bằng SFEMG sfemg được kích thích thông qua các sợi trục của chúng hoặc trực tiếp thì chiều dài của sợi cơ được ghi lại bị kéo dài hoặc làm ngắn lại bằng cách thao tác với kim ghi hoặc bằng chuyển động khớp thụ động, điều này dẫn đến những thay đổi đáng kể của RL tương ứng với sự gia tăng tốc độ lan truyền khi rút ngắn sợi cơ và làm chậm quá trình kéo dài của nó, mức tăng vận tốc tối đa được ước tính và làm chậm lại khoảng những thay đổi phụ thuộc vào chiều dài này của tốc độ lan truyền sợi cơ được cho là góp phần vào giai đoạn siêu thường của chức năng phục hồi vận tốc truyền và để chịu trách nhiệm về một phần quan trọng của sự dao động phụ thuộc vào khoảng thời gian phóng điện của cơ
VC là một đặc điểm nổi bật của chứng xơ vữa động mạch nhưng các cơ chế cơ bản của VC vẫn chưa được biết rõ vì các protein liên quan đến xương như Osteonectin Osteocalcin và MGP đã được phát hiện trong các mô mạch máu bị vôi hóa. Sự vôi hóa được coi là một quá trình điều hòa có tổ chức tương tự như quá trình khoáng hóa trong mô xương cơ trơn V1. tế bào vsmcs hiện được coi là nguyên nhân hình thành vôi hóa mạch máu. apoptosis của vsmcs dường như là yếu tố chính trong quá trình này trong khi các yếu tố khác bao gồm tương tác tế bào, đại thực bào và vsmcs lipid và photphat vô cơ trong huyết tương C2 điều chỉnh quá trình vôi hóa, trọng tâm của tổng quan này là về vai trò của vsmcs trong OD của vôi hóa trong mảng AS
Nguyên nhân hình thành khớp cắn ngược loại 3 là gì? Điều này có hại không? Sở hữu một hàm răng có khớp cắn chuẩn sẽ đem lại tác dụng thẩm mỹ cao và đảm bảo sức khỏe cho răng miệng. Tuy nhiên nếu ngược khớp cắn thì không chỉ làm mất đi vẻ đẹp của khuôn mặt mà còn gây nên nhiều vấn đề bệnh lý nguy hiểm. Trong đó, khớp cắn ngược loại 3 được coi là một trong những trường hợp ngược khớp cắn nghiêm trọng. Bài viết dưới đây sẽ phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và cung cấp các giải pháp điều trị phù hợp. 1. Khái niệm và nguyên nhân dẫn đến khớp cắn ngược loại 3 là gì? Khớp cắn ngược loại 3 còn hay được gọi là móm xảy ra khá phổ biến. Bất kể ai trong độ tuổi nào cũng có thể gặp phải hiện tượng này. Khi răng bị móm sẽ làm mất cân đối giữa hàm dưới và và hàm trên do răng hàm trên bị bao phủ bởi các răng cửa hàm dưới. Những ca móm nặng còn bị đưa cả xương hàm dưới ra phía trước, ở góc độ nghiêng sẽ thấy hình dáng của mặt bị gãy ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính thẩm mỹ. Khớp cắn loại 3 được chia thành 2 dạng theo mức độ nặng nhẹ: Khớp cắn ngược do cấu trúc của răng: là khi cấu trúc của xương hàm hoàn toàn bình thường nhưng vấn đề là nằm ở cấu trúc răng cửa mọc sai hướng. Về lâu dài nếu không điều trị sớm thì tình trạng này cũng sẽ tác động đến xương hàm, nhất là khi trẻ đang trong thời kỳ phát triển về thể chất; Khớp cắn ngược do cấu tạo của xương: là khi xương hàm trên phát triển kém hay xương hàm dưới phát triển quá mức làm cụp sâu các răng cửa hàm trên so với hàm dưới. Khớp cắn ngược loại 3 có thể xuất phát từ nhiều nguyên do
khác nhau, trong đó 70% là bắt nguồn từ yếu tố di truyền. Nếu người thân trong gia đình (thế hệ trước) có đặc điểm này thì trẻ sinh ra có nguy cơ rất cao là cũng gặp phải tình trạng tương tự. Ngoài ra còn một nguyên nhân ít ai biết đó là thói quen xấu từ nhỏ cha mẹ không phát hiện ra sớm. Cụ thể đó là thói quen chống cằm, đẩy lưỡi răng cửa hàm dưới, thở bằng miệng, mút tay, nghiến răng, cai ti giả muộn,... trong giai đoạn trẻ đang phát triển cấu trúc xương và răng thì những tác động nêu trên nếu duy trì trong thời gian dài sẽ dẫn đến khớp cắn ngược loại 3. 2. Khớp cắn ngược loại 3 để lại hậu quả như thế nào? Ngay từ lúc quan sát hình thức bên ngoài chúng ta đã thấy được sự sai lệch này tác động không nhỏ tới tính thẩm mỹ của gương mặt. Ngoài ra bệnh nhân sẽ gặp khó khăn trong quá trình nhai, cắn, nghiền nát thức ăn do độ chênh lệch giữa hai hàm. Thêm vào đó, sức khỏe răng miệng cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Một số tác hại điển hình khi gặp phải tình trạng khớp cắn ngược loại 3 đó là: Ảnh hưởng đến vẻ bề ngoài, tự ti khi giao tiếp: không những phá vỡ cấu trúc của hàm mà còn làm mất đi vẻ đẹp của nụ cười và hình dáng gương mặt. Khi đó bệnh nhân sẽ có khuôn mặt lưỡi cày do phần cằm bị đưa ra trước quá mức, nhìn tổng thể trông rất mất cân đối. Vì mặc cảm về ngoại hình nên người bệnh thường tự ti trong giao tiếp, cản trở đến công việc và các mối quan hệ xã hội; Khó phát âm, nói ngọng: khả năng phát âm khi bị ngược khớp cắn sẽ hạn chế hơn. Người bệnh nói ngọng, nói không rõ chữ do không khép kín được miệng. Điều này không những khiến người nghe cảm thấy
khó chịu mà còn cản trở hoạt động giao tiếp thường ngày; Giảm khả năng nhai: chức năng nhai cắn sẽ không hoạt động bình thường vì hai hàm bị lệch nhau. Đôi khi điều này sẽ gây chán ăn cho người bệnh; Đau răng và khớp thái dương hàm: ngược khớp cắn loại 3 còn khiến áp lực khớp hàm gia tăng, dẫn tới rối loạn và đau mỏi khớp thái dương hàm, nguy cơ bào mòn, lung lay và gãy rụng răng; Nguy cơ mắc các bệnh lý về răng miệng: tình trạng khớp cắn ngược gây khó khăn trong việc vệ sinh răng miệng, thức ăn dễ bị dắt lại trong các kẽ hở tạo cơ hội để vi khuẩn tích tụ và sinh sôi. Từ đó các bệnh lý răng miệng có thể xuất hiện và người bệnh phải chịu nhiều đau đớn, bao gồm viêm lợi, sâu răng, viêm nha chu,... Thêm vào đó, lệch khớp cắn cùng hệ lụy ăn nhai kém kéo dài còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến dạ dày và tiêu hóa. Do thức ăn chưa kịp được nghiền nát đã đi thẳng xuống dạ dày, khiến cơ quan này phải hoạt động vất vả hơn, hệ tiêu hóa vì thế mà chịu áp lực lớn hơn làm ảnh hưởng tới sức khỏe đường ruột. 3. Đâu là giải pháp tối ưu nhất trong điều trị khớp cắn ngược loại 3? Tình trạng móm răng hay ngược khớp cắn loại 3 hoàn toàn có cơ hội chữa khỏi thông qua can thiệp bằng các biện pháp nha khoa. Phụ thuộc và mức độ sai lệch của hai hàm mà bác sĩ sẽ chỉ định giải pháp phù hợp, đó có thể là niềng răng hoặc phẫu thuật xương hàm. 3.1. Phương pháp niềng răng Chỉnh nha niềng răng là biện pháp được ưu tiên hàng đầu đối với những trường hợp người bệnh bị khớp cắn ngược do răng mọc không đúng hướng. Chỉnh răng bằng khí cụ niềng sẽ giúp điều chỉnh và sắp xếp
lại răng một cách ngay ngắn, về lại đúng vị trí như mong muốn. Bạn có thể tự đưa ra lựa chọn vật liệu chỉnh nha sẽ là mắc cài kim loại, mắc cài sứ hoặc khay niềng trong suốt sao cho phù hợp với tình trạng răng mà mình đang gặp phải và khả năng đáp ứng tài chính của bản thân. Mỗi phương pháp sẽ đem lại sự khác biệt về hiệu quả sử dụng, thời gian điều trị cũng như tính thẩm mỹ trong quá trình niềng. 3.2. Phẫu thuật xương hàm móm Nếu nguyên nhân dẫn đến ngược khớp cắn loại 3 là do cấu trúc xương hàm thì biện pháp chỉnh nha niềng răng sẽ ít đem lại hiệu quả rõ rệt. Thay vào đó bác sĩ sẽ chỉ định nên thực hiện phẫu thuật để cải thiện tình trạng này. Chỉ những bệnh nhân đã đủ 18 tuổi trở lên mới áp dụng được vì đây là độ tuổi đã ổn định về cấu trúc xương hàm. Đối với trường hợp bị nặng thì cần phối hợp cả 2 phương pháp là niềng răng và phẫu thuật thì mới khắc phục được tình trạng khớp cắn ngược loại 3. Trong đó, niềng răng là phương pháp được áp dụng trước để việc phẫu thuật chỉnh hàm sẽ thuận lợi hơn. Như vậy, để kiểm tra và xác định nguyên nhân gây sai khớp cắn loại 3 là do răng hay do xương hàm thì tốt hơn hết bạn nên đi khám trực tiếp tại cơ sở Nha khoa uy tín, chất lượng. Bạn có thể tham khảo Chuyên khoa Răng Hàm Mặt của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là lựa chọn của rất nhiều khách hàng trong thời gian gần đây. MEDLATEC quy tụ các chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm về chăm sóc sức khỏe răng miệng, kết hợp cùng với đó là hệ thống máy móc, trang thiết bị được MEDLATEC nhập khẩu trực tiếp từ các quốc gia có trình độ nha khoa tiên tiến giúp hỗ trợ hiệu quả
trong việc chẩn đoán và điều trị. Hãy liên hệ ngay với MEDLATEC qua Tổng đài 1900 56 56 56 để được tư vấn trực tiếp và kỹ lưỡng hơn bạn nhé! Để được tư vấn trực tiếp cùng bác sĩ và hiểu rõ tình trạng răng - miệng của mình, Quý khách hàng cũng có thể liên hệ ngay đội ngũ tiến sĩ, bác sĩ trên 15 năm kinh nghiệm của Hệ thống nha khoa Med Dental - Medlatec tại: - Tổng đài: 1900 4000 66 | Đường dây nóng: 0985 01 8688 (Gọi điện - Zalo) - Website: meddental. vn : 87 Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội : 03 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội : 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội : 42-44-66 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội : 31 Ngõ 23 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội
Dịch chiết etanolic của loài Elephantopus mollis tạo ra ba chất chống ung thư gây độc tế bào mới là germanacranolides molephantin molephantinin và phantomolin. Dịch chiết cũng tạo ra ba loại triterpenes không hoạt động đã biết là betaamyrin axetat lupeol axetat và epifriedelanol cũng như stirysterol cấu trúc và hóa học lập thể của các chất chống ung thư gây độc tế bào molephantin molephantinin và ph Phantomolin đã được xác định trên Cơ sở của các biến đổi hóa học và bằng chứng quang phổ sơ bộ Các xét nghiệm RT in vivo chỉ ra rằng molephatinin và ph Phantomolin là những chất ức chế mạnh EAC và carcinosarcoma molephantinin của walker cũng cho thấy hoạt động chống thiếu máu đáng kể ở một màn hình tế bào lympho p
Bài báo này đánh giá sự điều hòa của các tế bào thần kinh tiết vasopressin và oxytocin ở vùng dưới đồi trong phản ứng thần kinh với PVE nhiều câu hỏi vẫn chưa được trả lời liên quan đến cách tăng thể tích ảnh hưởng đến tiết hormone thần kinh tuyến yên thụ thể nào quan trọng trong việc trung gian phản ứng này và con đường thần kinh nào chịu trách nhiệm truyền tín hiệu từ các thụ thể đó đến vùng dưới đồi PVE kích hoạt các vùng của NS trung tâm liên quan đến ức chế giải phóng vasopressin tiết oxytocin và ức chế SNA thụ thể tim không phải thụ thể áp suất động mạch chủ yếu chịu trách nhiệm kích hoạt các vùng liên quan đến điều hòa tiết vasopressin và dòng chảy giao cảm các kích thích khác chưa được xác định là nguyên nhân kích hoạt các tế bào thần kinh tiết oxytocin Các thí nghiệm EP đã đo lường sự ức chế của các tế bào thần kinh tế bào lớn tiết vasopressin ở nhân trên thị bằng cách kích thích chọn lọc các thụ thể tim ở khớp nối tĩnh mạch chủ nhĩ các thí nghiệm tiếp theo cho thấy rằng vùng quanh nhân một quần thể tế bào thần kinh bao quanh SO là một phần cần thiết của con đường mà qua đó sự kéo dài tĩnh mạch chủ nhĩ làm giảm khả năng kích thích của các tế bào thần kinh vasopressin vùng quanh nhân cũng là một khớp thần kinh cần thiết cho sự ức chế trung gian của thụ thể áp suất động mạch của các tế bào thần kinh vasopressin điều này cho thấy các con đường thần kinh ức chế vasopressin PR để đáp ứng với sự gia tăng huyết áp và sự gia tăng thể tích máu có thể chồng chéo ở vùng quanh nhân của SO cuối cùng sự tích hợp của nhiều con đường thần kinh được kích hoạt bởi nhiều thụ thể để cuối cùng xác định hoạt động
của các tế bào thần kinh lớn và tiết vasopressin được thảo luận
Tại sao lại ho có đờm? có thể dẫn đến tắc thở, tử vongHo có đờm thường là triệu chứng nhiều người gặp phải, bệnh gây nguy hiểm hơn ho khan. Nếu đờm tích tụ quá nhiều trong cổ họng mà không được lấy ra ngoài có thể dẫn đến tắc thở, tử vong. Vậy tại sao lại ho có đờm và điều trị như thế nào? Ho có đờm thường là triệu chứng nhiều người gặp phải, bệnh gây nguy hiểm hơn ho khan. Nếu đờm tích tụ quá nhiều trong cổ họng mà không được lấy ra ngoài có thể dẫn đến tắc thở, tử vong. Vậy tại sao lại ho có đờm và điều trị như thế nào? 1. Ho do viêm họng cấp Ho có đờm thường là triệu chứng nhiều người gặp phải, bệnh gây nguy hiểm hơn ho khan. Khi bị viêm họng cấp, người bệnh có thể ho có đờm hoặc ho khan, sốt cao, nhưng có khi không sốt, nuốt vướng và có cảm giác rát họng. Bên cạnh đó họng người bệnh có thể đỏ, có hạt hoặc có mủ. amidan sưng. 2. Viêm khí quản, phế quản cấp Người bệnh thường có triệu chứng sốt cao, giai đoạn đầu ho khan, giai đoạn sau có thể xuất hiện đờm. Đờm đặc hoặc loãng, màu trắng hoặc vàng. Bệnh nếu được điều trị sớm sẽ nhanh khỏi. 3. Viêm phế quản mạn 75% người viêm phế quản mạn là do hút thuốc lá. Lúc này người bệnh thường ho có nhiều đờm, mỗi năm ho khạc 3 tháng, kéo dài trong hai năm liền. Bệnh hay tái phát do những đợt bội nhiễm hoặc tiếp xúc với các tác nhân gây viêm chẳng hạn như không khí lạnh, độ ẩm cao, hít phải hơi độc. 4. Giãn phế quản Ho thường xuất hiện nhiều vào buổi sáng và có rất nhiều đờm. Nếu nhu để đờm vào cốc sẽ thấy lắng thành 3 lớp: dưới là mủ, giữa là chất nhày, lớp trên cùng là bọt lẫn dịch. Giãn phế quản
đôi khi còn ho ra máu. Hay tái phát do đợt bội nhiễm. 5. Hen phế quản Hen phế quản thường gặp người trẻ tuổi và trung niên. Người bệnh không sốt. Khó thở từng cơn, cơn thường gặp về ban đêm, trong lúc khó thở thường thấy tiếng rít cò cử. Sau cơn người bệnh thường ho và khạc ra nhiều đờm trắng, loãng. Hay tái phát nhiều lần do bội nhiễm, lúc này đờm có màu vàng. Sau cơn hen phế quản người bệnh thường ho và khạc ra nhiều đờm trắng, loãng. 6. Viêm phổi Người bệnh thường sốt cao, rét run, đau ngực, ho có đờm quánh, dính, màu rỉ sắt. Bạch cầu trong máu thường tăng cao. Chụp Xquang phổi có hình ảnh viêm phổi. 7. Lao phổi Sốt về chiều, người gầy, sút cân, chán ăn. Bên cạnh đó người bệnh còn ho dai dẳng, ra đờm đặc, đôi khi lẫn máu hoặc ho ra máu tươi. Tìm thấy vi khuẩn lao trong đờm. 8. Áp-xe phổi Người áp xe phổi thường có triệu chứng sốt cao, đau ngực, ho khan hoặc có đờm. Khi ổ áp-xe vỡ thông vào phế quản thì người bệnh ho ra nhiều đờm như mủ, mùi tanh hoặc rất thối. 9. Bệnh bụi phổ Nếu ho có đơm kéo dài bạn cần đến cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị Người tiếp xúc với bụi ở công trường, hầm mỏ, làm đường, công nhân nhà máy dệt, may, xi-măng… thường có nguy cơ cao mắc bệnh phủi phổi. Bệnh nhân thường ho kéo dài, ra đờm màu đen, đục. Những đợt bội nhiễm thì ho tăng hơn. Bệnh thường kéo dài, làm ảnh hưởng đến toàn thân. 10. Bệnh màng phổi Viêm màng phổi có dịch, ho do màng phổi bị kích thích, ho khi thay đổi tư thế. 11. Ung thư phế quản Bệnh thường gặp ở người già, người hút thuốc lá. Người bệnh thường có triệu chứng gầy sút nhanh, ăn uống kém, đau ngực, ho ra máu. U chèn ép nhiều
gây khó thở, xẹp phổi. Người bệnh cần chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực để xác định.
Top 5 cách trị viêm amidan tại nhà dễ dàng áp dụngViêm amidan là tình trạng tổn thương ở khu vực tai mũi họng phổ biến. Đây là tình trạng viêm do vi khuẩn, virus tấn công ồ ạt làm amidan quá tải dẫn đến sưng viêm. Lúc này người bệnh thường cảm thấy đau họng, ho khan, khó thở và thường xuyên mệt mỏi. Với viêm amidan cấp tính thì người bệnh có thể dễ dàng áp dụng 5 cách trị viêm amidan tại nhà sau để cải thiện triệu chứng. Viêm amidan là tình trạng tổn thương ở khu vực tai mũi họng phổ biến. Đây là tình trạng viêm do vi khuẩn, virus tấn công ồ ạt làm amidan quá tải dẫn đến sưng viêm. Lúc này người bệnh thường cảm thấy đau họng, ho khan, khó thở và thường xuyên mệt mỏi. Với viêm amidan cấp tính thì người bệnh có thể dễ dàng áp dụng 5 cách trị viêm amidan tại nhà sau để cải thiện triệu chứng. 1. Khi nào bị viêm amidan? Amidan sưng viêm là do sự tấn công mạnh mẽ và gây nhiễm trùng bởi các nhân tố vi khuẩn, virus có hại. Ngoài ra bệnh lý khởi phát cũng có thể do một số yếu tố khác như: – Khói bụi, ô nhiễm môi trường. – Sức đề kháng yếu kém không thể chống lại vi khuẩn, virus gây bệnh. – Mắc các bệnh lý về đường hô hấp: viêm họng, cúm,… Tùy vào trường hợp hoặc dạng viêm amidan mà người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng khác nhau. Với viêm amidan cấp tính sẽ xuất hiện các dấu hiệu như: – Đau rát cổ họng do amidan bị sưng viêm. – Sốt cao 38-39 độ. – Cơ thể mệt mỏi. – Có biểu hiện chán ăn, không muốn ăn do nuốt khó. Với viêm amidan mãn tính, các triệu chứng phổ biến sẽ bộc lộ: – Sốt cao. – Đau họng, có cảm giác ngứa ở cổ họng. – Hơi thở có mùi hôi. – Khó
khăn khi thở, kèm theo âm thanh khò khè khi thở. – Ho khan. – Bề mặt vùng amidan có những mảng trắng hoặc vàng – Khó khăn khi nuốt thức ăn. Viêm amidan có biểu hiện đau rát cổ họng, nuốt khó kèm theo hơi thở có mùi hôi Với viêm amidan quá phát, người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng do bệnh gây nên: – Thở khò khè ở mức nặng, thậm chí ngưng thở cả trong khi ngủ. – Amidan sưng to gây đau đớn nhiều hơn, nuốt nước bọt cũng thấy đau. – Ho khan kéo dài. – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược do hậu quả chán ăn, ăn không đủ bữa. 2. Bị viêm amidan có cần tới gặp bác sĩ không? Thông thường, viêm amidan có thể tự khỏi mà không cần điều trị trong vài ngày nhờ áp dụng các cách trị viêm amidan tại nhà. Tuy nhiên, không ít trường hợp gặp phải triệu chứng kéo dài và với mức độ nặng hơn. Nếu thuộc trường hợp này, người bệnh không nên chủ quan, xem nhẹ vì có thể viêm amidan đã dẫn đến biến chứng, khiến nhiễm trùng lan rộng. Các triệu chứng không chỉ kéo dài mà còn với mức độ nặng hơn rất nhiều. Và dưới đây là những dấu hiệu cho thấy bạn cần đến gặp bác sĩ ngay lập tức: – Họng đau dữ dội. – Sốt cao hơn 38 độ liên tục, không hạ sốt dù có chườm mát, uống thuốc. – Không thể nuốt thức ăn do cơn đau nhức nghiêm trọng ở cổ họng. – Hơi thở nồng nặc mùi khó chịu. – Đau đầu, đau bụng kèm theo. Khi tới bệnh viện, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và khai thác triệu chứng gần nhất mà người bệnh gặp phải. Qua quan sát trực tiếp amidan bị viêm, nếu nghi ngờ mức độ nghiêm trọng của bệnh thì bác sĩ sẽ chỉ định thêm các phương pháp khám chuyên sâu như chụp X-quang, chụp CT. Bác sĩ quan sát trực tiếp tình
trạng amidan để đánh giá mức độ bệnh 3. Trị viêm amidan tại nhà giúp cải thiện triệu chứng nhanh chóng 3.1. Trị viêm amidan tại nhà bằng cách uống nhiều nước ấm Nước ấm có tác dụng làm dịu cơn đau họng do viêm amidan gây ra. Việc bổ sung nước ấm mỗi ngày sẽ giúp loại bỏ được vi khuẩn gây bệnh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Nước ấm ở đây không chỉ nói riêng nước lọc mà còn là các dạng chất lỏng khác như súp, nước dùng và trà. 3.2. Thường xuyên súc miệng bằng nước muối Súc miệng bằng nước muối loãng là một trong những cách trị viêm amidan tại nhà vô cùng hiệu quả. Duy trì thói quen này 2 lần/ngày, vào sáng và tối sẽ làm làm dịu cơn đau ở phía sau cổ họng. Đồng thời làm sạch vùng khoang miệng và cổ họng, không tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh. Người bệnh nên pha 1/4 thìa cà phê muối vào 200ml nước ấm và khuấy dung dịch cho đến khi muối tan hoàn toàn. Sau đó, súc miệng bằng hỗn hợp này trong khoảng 30-45s trước khi nhổ. Tốt nhất nên súc miệng từ 2-3 lần để khoang miệng được làm sạch nhất. Súc miệng nước muối giúp loại bỏ vi khuẩn, làm sạch vùng khoang miệng và họng 3.3. Tránh đồ ăn cứng, khó nuốt Các dạng đồ ăn cứng, khó nuốt được xếp vào trong danh sách thực phẩm nên kiêng ăn của người bị viêm amidan. Bởi với thực phẩm cứng sẽ càng làm cho tình trạng đau rát cổ họng thêm tồi tệ hơn. Khi cố gắng nuốt sẽ vô tình tăng áp lực và sự va chạm giữa đồ ăn và vùng tổn thương. Từ đó khu vực amidan luôn bị kích ứng và thậm chí có thể gây chảy máu. Một số dạng thực phẩm khó nuốt, kích thích tổn thương vùng cổ họng mà người bệnh nên tránh gồm: – Ngũ cốc khô – Hạnh nhân
– Bánh mì nướng – Các loại hạt cứng, có bề mặt thô ráp. – Bánh quy 3.4. Giữ giọng, không nói quá nhiều Bên cạnh việc uống thuốc, người bệnh cũng cần giữ gìn cổ họng trong thời gian điều trị viêm amidan tại nhà. Nếu liên tục nói nhiều, nói to sẽ càng làm kích thích cổ họng nhiều hơn. Tình trạng viêm amidan vì thế cũng không thuyên giảm, ngược lại càng nghiêm trọng hơn. Do đó, cách tốt nhất là người bệnh cần hạn chế nói chuyện, dành thời gian cho cổ họng được nghỉ ngơi. Việc gìn giữ cẩn thận sẽ thúc đẩy quá trình hồi phục nhanh chóng. Các triệu chứng đau rát do sưng viêm amidan giảm bớt phần nào. Cần giữ cho cổ họng được nghỉ ngơi trong vài ngày 3.5. Thử cách trị viêm amidan tại nhà bằng mật ong Mật ong vốn nổi tiếng với tác dụng giảm sưng viêm, sát trùng tốt do giàu chất chống oxy hoá, hydro peroxide. Vì vậy rất nhiều người áp dụng cách pha hỗn hợp mật ong – chanh với nước ấm để điều trị tình trạng viêm amidan. Sử dụng hỗn hợp này mỗi ngày giúp làm dịu niêm mạc họng và hạn chế những tổn thương do amidan gây ra.
Trào ngược dạ dày là bệnh gì?Trào ngược dạ dày thực quản là bệnh thường gặp ở trẻ em và người lớn. Dưới đây là những thông tin cơ bản nhất về căn bệnh này mà ai cũng cần biết. Trào ngược dạ dày thực quản là bệnh thường gặp ở trẻ em và người lớn. Dưới đây là những thông tin cơ bản nhất về căn bệnh này mà ai cũng cần biết. Trào ngược dạ dày – thực quản là hiện tượng các chất dịch có trong dạ dày như pepsin, HCl, dịch mật… trào ngược lên thực quản, gây nên các tổn thương tại thực quản, hầu, họng. Nguyên nhân trào ngược dạ dày thực quản và cách điều trị Dấu hiệu trào ngược dạ dày thực quản Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhân đó là ợ chua, ợ hơi, nóng rát sau xương ức, vị chua trong miệng, đau rát họng. Triệu chứng này trầm trọng hơn vào ban đêm, ở tư thế nằm. Một số dấu hiệu ít gặp hơn là ợ từng đợt, nấc, thiếu máu nhược sắc do viêm thực quản chảy máu rỉ rả… Có thể bạn muốn biết: nội soi dạ dày bao nhiêu tiền Biến chứng của trào ngược dạ dày Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng như: Điều trị trào ngược dạ dày thực quản Các biện pháp điều trị bao gồm: thay đổi lối sống, điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa và các thủ thuật khác. Tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị cụ thể bởi các nguyên nhân gây bệnh thường không tồn tại riêng lẻ, mà kết hợp trên cùng một bệnh nhân. Mục tiêu điều trị là làm lành các vết viêm loét trong dạ dày, ngăn chặn stress, giảm tiết acid dạ dày, tăng tốc độ tiêu hóa để làm rỗng dạ dày. Trên thực tế, việc điều trị trào ngược dạ dày thực quản của bệnh nhân gặp nhiều
khó khăn.
ngày càng có nhiều lo ngại về việc sử dụng bệnh viện nhiều ở người lớn tuổi và khả năng quản lý tác động kinh tế của xu hướng già hóa dân số đối với các hệ thống chăm sóc sức khỏe việc nhập viện lần đầu ở tuổi già có thể đóng vai trò là chất xúc tác cho sự gia tăng liên tục của các vấn đề sức khỏe và việc sử dụng dịch vụ chăm sóc cấp tính mà nghiên cứu này đã xem xét AF liên quan đến sự cố nhập viện đầu tiên ở phụ nữ trên tuổi giải thích cho sự bất bình đẳng về sức khỏe liên quan đến dữ liệu khảo sát vị trí địa lý từ phụ nữ từ nhóm thuần tập của T0 theo chiều dọc của Úc về sức khỏe phụ nữ được khớp với việc thu thập dữ liệu bệnh nhân nhập viện và số ngày NDI cho đến khi nhập viện lần đầu tiên hoặc tử vong được mô hình hóa bằng cách sử dụng các phương pháp rủi ro cạnh tranh tổng số phụ nữ đã phải nhập viện ít nhất một lần Hơn một nửa số lý do hàng đầu khiến lần nhập viện đầu tiên có liên quan đến bệnh tim mạch kèm theo rung nhĩ các mô hình phân bổ mối nguy theo tỷ lệ phổ biến nhất cho thấy việc nhập viện lần đầu là do nguyên nhân bằng cách cho phép và cần AF bao gồm chẩn đoán bệnh hen phế quản hr p bảo hiểm y tế tư nhân hr p nhiều hơn hai loại thuốc được kê đơn trong tháng trước hr p hơn 4 lần khám bác sĩ GA trong năm trước hr p PF thấp hơn hr p và sống ở khu vực nội thành hr p trước nhập viện qua đêm chủ yếu liên quan đến các bệnh mãn tính có khả năng phòng ngừa và điều trị được. Các chiến lược nguyên phát và thứ phát nhằm vào bệnh mãn tính nói chung và bệnh
đái tháo đường mãn tính tốt hơn, đặc biệt đối với các bệnh tim mạch và hô hấp, có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh hoặc trì hoãn tái nhập viện trong nhóm dân số này.
Giúp bạn giải đáp khi nào thì chụp MRIChụp cộng hưởng từ (MRI) hiện được đánh giá là một trong những kỹ thuật chẩn đoán hàng đầu giúp mang đến hình ảnh rõ nét và hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán chính xác tình hình bệnh. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn chưa biết khi nào thì chụp MRI. Cùng tham khảo bài viết dưới đây để tìm lời giải đáp nhé. Chụp cộng hưởng từ (MRI) hiện được đánh giá là một trong những kỹ thuật chẩn đoán hàng đầu giúp mang đến hình ảnh rõ nét và hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán chính xác tình hình bệnh. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn chưa biết khi nào thì chụp MRI. Cùng tham khảo bài viết dưới đây để tìm lời giải đáp nhé. 1. Khái quát về phương pháp chụp cộng hưởng từ MRI Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một kỹ thuật chẩn đoán y khoa quan trọng giúp tạo ra hình ảnh giải phẫu chi tiết của cơ thể nhờ sử dụng tới từ trường và sóng radio. Phương pháp này không dùng tia X và không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Máy chụp cộng hưởng từ là thiết bị nhạy cảm và đa năng giúp bác sĩ thấy được hình ảnh của các lớp cắt thuộc các bộ phận cơ thể trong khoảng thời gian ngắn. Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, hiệu quả và hiện đang được ứng dụng phổ biến trên thế giới trong thăm khám bệnh. MRI được sử dụng để giúp kiểm tra gần như mọi cơ quan bên trong cơ thể con người. Kỹ thuật này đặc biệt giá trị trong việc chụp hình ảnh chi tiết của não hoặc dây cột sống. Nhờ MRI mang lại hình ảnh 3 chiều, bác sĩ có thể nắm được những thông tin về vị trí bị thương tổn của bệnh nhân. Đây là những thông tin rất có giá trị trước khi bệnh nhân thực hiện phẫu thuật. Chụp MRI mang
tới nhiều giá trị trong thăm khám bệnh 2. Khi nào thì chụp MRI? Cần lưu ý gì? 2.1. Giải đáp câu hỏi: Khi nào thì chụp MRI? Thông thường, nếu bệnh nhân thuộc các trường hợp dưới đây, bác sĩ sẽ tư vấn và chỉ định chụp cộng hưởng từ MRI: – Có nghi ngờ bị u não, u thần kinh sọ não, gặp tai biến, chấn thương, động kinh, bệnh chất trắng, bệnh viêm não – màng não, có các dị tật bẩm sinh, hoặc các bệnh liên quan mạch máu,… – Người có bệnh liên quan tới mắt, tai – mũi – họng như có khối u, chấn thương viêm. – Người gặp các bệnh liên quan tới cột sống như bị thoát vị đĩa đệm, bị u tủy sống, gặp chấn thương hoặc viêm. – Người có bệnh liên quan tới khớp gối, khớp háng, khớp vai, khớp khuỷu tay, cổ tay, cổ chân,… – Người nghi ngờ có khối u phần mềm, muốn phát hiện sớm ung thư. – Người cần kiểm tra tình trạng của các cơ quan nội tạng như ở gan, lách, phổi hoặc kiểm tra các bệnh về vú, tử cung phần phụ. Quá trình chụp cộng hưởng từ MRI sẽ thường mất khoảng từ 12-20 phút (tùy theo số lượng của bộ phận, cơ quan chụp và sự hợp tác của người bệnh trong khi chụp). Tuy nhiên, nếu bác sĩ phát hiện có thêm những biểu hiện bất thường thì thời gian chụp của bệnh nhân có thể sẽ kéo dài hơn. Thời gian trả kết quả sớm nhất cho bệnh nhân sẽ rơi vào khoảng 15 phút (trong trường hợp cấp cứu), còn đối với những ca khó cần hội chẩn thì thời gian có thể kéo dài tới vài tiếng đồng hồ. Thời gian chụp MRI sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố 2.2. Những việc cần làm để đảm bảo an toàn khi chụp MRI Khi được bác sĩ chỉ định thực hiện phương pháp chụp MRI để chẩn đoán bệnh, bạn cần thực hiện tốt
các việc sau đây nhằm đảm bảo sự an toàn: – Tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên y tế phòng chụp MRI: Cho tới nay, chưa thấy có tác hại của từ trường với cơ thể. Nhưng từ trường cao của máy chụp MRI có thể gây hại tới các thiết bị cấy ghép bằng kim loại ở bên trong cơ thể (nếu có). – Bệnh nhân cần thông báo cho nhân viên phòng chụp MRI về việc: có dùng van tim nhân tạo, đặt máy tạo nhịp tim, dùng máy trợ thính, cấy ghép thiết bị điện tử, đinh nội tủy hay sử dụng kim loại kết hợp xương, mảnh đạn trong người, răng giả… hay không. Vì mọi vật kim loại cần được lấy ra khỏi cơ thể trước khi bệnh nhân tiến hành chụp MRI. – Bệnh nhân cũng không được mang vật dụng có kim loại lúc chụp như đồng hồ, đồ trang sức, kẹp tóc, chìa khoá, máy tính, máy điện thoại di động, thẻ tín dụng… vào phòng chụp cộng hưởng từ. – Để có chất lượng hình ảnh tốt nhất, bệnh nhân cần nằm yên và không được cử động trong quá trình chụp MRI. – Đối với các trường hợp cần tiêm thuốc tương phản, nhân viên y tế sẽ tiến hành hỏi bệnh nhân về tiền sử dị ứng thuốc, tiền sử bệnh nhận trước khi chụp và hướng dẫn bệnh nhân ký giấy cam kết. Thuốc tương phản hoàn toàn không gây độc hại cho cơ thể. Nhưng nó có thể gây dị ứng cho bệnh nhân với các biểu hiện như bị tê rần tay, chânnhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn và nổi mẩn ngứa. Các tác dụng ngoài ý muốn này thường diễn ra nhẹ và mất hẳn sau khi sử dụng thuốc chống dị ứng.
acylcoa dehydrogenase là một họ flavoenzyme ty thể cần thiết cho quá trình betaoxy hóa axit béo và CAA Kd chuỗi nhánh hoạt động gan của các enzyme này đặc biệt là acylcoenzyme a coa dehydrogenase chuỗi ngắn giảm đáng kể ở chuột thiếu riboflavin hiện chúng tôi báo cáo rằng tác động in vivo của tình trạng thiếu riboflavin đối với các enzyme betaoxy hóa của nhóm này được tái tạo trong các tế bào ung thư gan chuột fao được nuôi cấy trong môi trường thiếu riboflavin mặc dù từ lâu người ta đã biết rằng hoạt động SCAD gan là enzyme đặc hiệu của chuỗi thẳng bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất ở tình trạng thiếu riboflavin cơ chế giảm hoạt động của nó vẫn chưa được báo cáo chúng tôi đã sử dụng hệ thống CC mới này để mô tả thêm cơ chế này toàn bộ CE từ các tế bào đối chứng và thiếu riboflavin đã được phân tích bằng cách điện di gel polyacrylamide biến tính nội dung của gel sau đó được điện di lọc NC và thăm dò bằng acylcoa dehydrogenase chuỗi ngắn AS đặc hiệu sự phong phú tương đối của kháng nguyên enzyme được ước tính bằng phương pháp chụp X quang tự động phát hiện của chúng tôi chỉ ra rằng acylcoa chuỗi ngắn hoạt động của dehydrogenase thay đổi song song với kháng nguyên của nó cho thấy rằng sự thiếu hụt riboflavin không ảnh hưởng đến hoạt động của từng phân tử enzyme, hơn nữa không có bằng chứng nào về tiền chất của enzyme ngoài ty thể được tìm thấy trên các vết bẩn khiến cho không có khả năng xảy ra sự chặn đáng kể trong quá trình hấp thụ ty thể những phát hiện này cho thấy rằng những thay đổi trong hoạt động SCAD khi thiếu riboflavin là kết quả của sự tăng tổng hợp hoặc giảm Kd của enzyme
Ung thư tuyến tụy: Triệu chứng và nguyên nhânUng thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. Ung thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Bệnh ung thư tuyến tụy xảy ra thế nào? Ung thư tuyến tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy đột ngột thay đổi vượt lên ngoài tầm kiểm soát tạo thành khối u. Ung thư tụy có nguồn gốc từ tế bào nội hoặc ngoại tiết của tuyến tụy. Trong đó khoảng hơn 90% ung thư tụy là các khối u ngoại tiết, bắt đầu trong tế bào lót các ống dẫn enzym tiêu hóa ra khỏi tuyến tụy. Ít hơn 10% khối u tuyến tụy là khối u thần kinh nội tiết. Ung thư tụy là bệnh lý gây khó khăn trong việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm 2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh 2.1 Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư tại tuyến tụy Bất kỳ yếu tố nào làm tăng khả năng phát triển ung thư được xếp vào là yếu tố nguy cơ. Đối với ung thư xảy ra tại
tuyến tụy, có một số yếu tố nguy cơ được xác định đó là: – Hút thuốc lá, xì gà và sử dụng các loại thuốc lá khác – Béo phì, thừa cân với vòng eo to – Bệnh tiểu đường, đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 2 – Viêm tụy mạn tính, viêm tụy mạn tính di truyền từ cha mẹ sang con cái – Hội chứng di truyền với những thay đổi đột biến gen, chẳng hạn như gen BRCA1 hoặc BRCA2 được truyền từ cha mẹ sang con cái. – Tiếp xúc với một số hóa chất như thuốc trừ sâu, hóa dầu… 2.2 Các triệu chứng điển hình xảy ra ở bệnh ung thư tuyến tụy Thông thường gần như không có bất kỳ dấu hiệu sớm nào của bệnh ung thư xảy ra tại tuyến tụy. Các triệu chứng thường xuất hiện khi khối u tuyến tụy bắt đầu ảnh hưởng đến cơ quan khác trong hệ tiêu hóa. Theo đó, người bệnh có thể nhận thấy có các triệu chứng sau: – Vàng da, vàng mắt – Nước tiểu sẫm màu – Phân có màu sáng hơn, phân bạc màu – Đau bụng trên, đau lưng giữa, đau bụng lan sang hai bên hoặc lưng – Ngứa da – Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đầy hơi, chán ăn… – Xác định có bệnh tiểu đường mới khởi phát Vàng da, vàng mắt là các dấu hiệu bệnh nguy hiểm, trong đó có thể là triệu chứng của ung thư tuyến tụy, cảnh báo người bệnh cần nhanh chóng đi thăm khám và kiểm tra 3. Ung thư tụy nguy hiểm thế nào? 3.1 Rất khó chẩn đoán sớm Ung thư tụy là căn bệnh ít gặp nhưng lại có độ nguy hiểm cao bởi khó phát hiện và chẩn đoán vì những lý do sau đây: – Không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh ung thư tụy đáng chú nào trong giai đoạn đầu của bệnh – Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tại tuyến tụy
khi xuất hiện cũng giống như các dấu hiệu và triệu chứng của nhiều bệnh lý đường tiêu hóa khác. – Tuyến tụy nằm sâu trong ổ bụng, ẩn đằng sau các cơ quan khác như dạ dày, ruột non, gan, túi mật, lá lách, và ống mật nên cũng gây khó khăn trong quá trình chẩn đoán, nhiều trường hợp khối u giai đoạn đầu không xuất hiện trên các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Do đó, vào thời điểm chẩn đoán, hầu hết các trường hợp ung thư đều đã di căn đến các vị trí khác của cơ thể. Ung thư tụy cũng đề kháng với nhiều loại thuốc trị ung thư thông thường, khiến bệnh trở nên khó điều trị. 3.2 Biến chứng nguy hiểm Khi ung thư tụy tiến triển có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như: – Bệnh vàng da: Khối ung thư tại tuyến tụy làm tắc ống mật của gan, từ đó dẫn đến vàng da. – Các cơn đau trở nên nghiệm trọng: Khối u đang phát triển có thể đè lên các dây thần kinh ở bụng gây ra cơn đau nghiêm trọng. – Tắc ruột: Khối u tại tuyến tụy có thể phát triển hoặc chèn ép vào phần đầu của ruột non, điều này có thể ngăn chặn dòng thức ăn được tiêu hóa từ dạ dày vào ruột. Ung thư tụy có xu hướng di căn đến các mạch máu, hạch bạch huyết gần đó và sau đó đến gan, phúc mạc và phổi .Phần lớn bệnh ung thư tuyến tụy đã lan ra ngoài tuyến tụy tại thời điểm chẩn đoán. 3.3 Tiên lượng sống thấp Người bệnh ung thư tụy thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Triển vọng (tiên lượng) của người bệnh sẽ tốt hơn nếu ung thư của không lan rộng và bạn có thể phẫu thuật để loại bỏ nó. Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với bệnh ung thư tụy là khoảng 44% đối với giai đoạn khu trú (giai đoạn không có
dấu hiệu cho thấy ung thư lan ra ngoài tuyến tụy); khoảng 15% đối với giai đoạn tiến triển cục bộ (ung thư đã lan từ tuyến tụy đến các cấu trúc lân cận hoặc các hạch bạch huyết); khoảng 3% đối với giai đoạn di căn xa (ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể như phổi, gan, xương). 4. Dự phòng ung thư tuyến tụy Để có thể giảm nguy cơ mắc ung thư tụy, bạn có thể thực hiện một số điều sau đây: – Bỏ hút thuốc lá, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm cân nếu bạn đang có tình trạng thừa cân, béo phì. – Ăn nhiều trái cây tươi, rau và ngũ cốc nguyên hạt. – Giảm lượng thịt đỏ, đồ uống có đường và thực phẩm chế biến sẵn. – Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chẳng hạn như amiăng, thuốc trừ sâu và hóa dầu. – Sàng lọc ung thư tụy định kỳ, mục tiêu là tìm ra khối u ngay khi còn nhỏ và có nhiều khả năng điều trị bệnh thành công. Sàng lọc có thể bao gồm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh chẳng hạn như MRI và siêu âm.
Các phương pháp niềng răng tốt nhất hiện nayĐể giúp mang đến hàm răng đều, đẹp và phòng ngừa các bệnh lý răng miệng, người dùng thường lựa chọn niềng răng. Vậy các phương pháp niềng răng hiện nay là gì? Đặc điểm của từng phương pháp là gì? Để giúp mang đến hàm răng đều, đẹp và phòng ngừa các bệnh lý răng miệng, người dùng thường lựa chọn niềng răng. Vậy các phương pháp niềng răng hiện nay là gì? Đặc điểm của từng phương pháp là gì? 1. Tìm hiểu về niềng răng Niềng răng là phương pháp giúp nắn chỉnh các khuyết điểm của răng như hô, móm, thưa, sai lệch khớp cắn….bằng việc sử dụng các khí cụ chỉnh nha như mắc cài, dây cung, dây chun, khay niềng trong suốt…. Từ đó, răng dần dần dịch chuyển về đúng vị trí trên cung hàm, giúp mang đến tính thẩm mỹ cao và hạn chế tối đa việc mắc các bệnh lý răng miệng. Niềng răng là phương pháp giúp nắn chỉnh các khuyết điểm của răng như hô, móm, thưa, sai lệch khớp cắn….bằng việc sử dụng các khí cụ chỉnh nha 2. Các phương pháp niềng răng có đặc điểm gì? 2.1 Niềng răng bằng mắc cài kim loại truyền thống – Chi phí chỉnh nha thấp nhất. – Đem lại hiệu quả cao. – Thời gian thực hiện ngắn. – Thực hiện được những trường hợp khuyết điểm răng phức tạp. – Không đòi hỏi công nghệ cao. – Tính thẩm mỹ không cao do màu sắc kim loại của mắc cài. – Một số người dùng bị kích ứng với kim loại. 2.2 Niềng răng bằng mắc cài kim loại nắp tự động – Mắc cài có nắp tự động, giúp loại bỏ hoàn toàn dây chun ra khỏi bộ niềng răng. Từ đó giúp người dùng tránh được những tác hại do dây chun gây ra như tuột dây chun, dây chun bắn vào lợi, nuốt phải dây chun…. – Dây cung trượt vào rãnh và cố định tự động
tại các mối mắc cài, từ đó giảm số lần cần phải tái khám với nha sĩ. – Dây cung không bị chun cố định nên ít bị biến dạng, bong tuột. – Giảm được lực ma sát, từ đó giảm được tình trạng nướu đau nhức. – Chi phí thực hiện cao hơn phương pháp truyền thống. – Mắc cài có độ dày lớn nên có thể gây ra cảm giác khó chịu cho người dùng. 2.3 Niềng răng mắc cài sứ Ưu điểm – Mắc cài được làm bằng sứ – chất liệu có màu sắc tự nhiên và tương tự như răng thật. – Sứ được sử dụng lành tính và an toàn với sức khoẻ người dùng. Niềng răng mắc cài sứ được đánh giá cao về tính thẩm mỹ vì chất liệu sứ có màu sắc tương tự răng thật – Đắt hơi loại mắc cài kim loại. – Do lực kéo không bằng mắc cài kim loại nên thời gian điều trị lâu hơn. – Chất liệu sứ dễ vỡ nếu bị va chạm mạnh. – Chốt niềng răng lớn hơn các phương pháp khác nên có thể gây cảm giác không thoải mái. – Cần vệ sinh sạch sẽ và kỹ lưỡng, hạn chế sử dụng những thực phẩm, đồ uống có màu, có tính axit mạnh để không làm biến đổi màu sứ. 2.4 Niềng răng mắc cài mặt trong (niềng răng mặt lưỡi) – Mắc cài được lắp vào mặt trong của răng, rất khó nhận ra khi giao tiếp, từ đó mang đến tính thẩm mỹ cao khi niềng răng. – Chi phí tương đối cao. – Đòi hỏi bác sĩ phải có tay nghề cao, có kinh nghiệm thực hiện (vì vị trí niềng khuất tầm mắt, khó điều chỉnh). – Vệ sinh khó hơn bình thường nên cần chú ý kỹ lưỡng để không sót lại mảng bám và gây bệnh răng miệng. – Thời gian đeo niềng sẽ lâu hơn phương pháp truyền thống. 2.5 Niềng răng trong suốt Invisalign – Loại bỏ hoàn toàn khí cụ
truyền thống và thay thể bằng khay niềng trong suốt tiện dụng. – Khay niềng có màu sắc trong suốt, khó nhìn thấy khi giao tiếp vì vậy được đánh giá cao về tính thẩm mỹ. – Khi có nhu cầu ăn uống, vệ sinh răng miệng hay vào dịp đặc biệt, người dùng có thể dễ dàng tháo lắp. – Không gây cảm giác đau đớn, khó chịu cho người dùng khi sử dụng. – Là một trong những phương pháp có chi phí cao nhất. – Cần phải thực hiện với hệ thống máy móc công nghệ cao. – Khay niềng được sản xuất tại Mỹ nên sẽ mất 1 khoảng thời gian đợi khay về. – Người dùng có thể lạm dụng tháo ra nhiều, từ đó hiệu quả niềng răng bị giảm đi đáng kể.
Chúng tôi đã quan sát bảy bệnh nhân sốt dai dẳng và nhiễm tụ cầu khuẩn trong phác đồ kháng sinh có chứa vancomycin, những bệnh nhân này đã nhanh chóng cải thiện khi CLI được thêm vào kháng sinh ban đầu, hơn nữa ở tất cả những bệnh nhân này, hoạt động ức chế SS đỉnh và đáy sir và hoạt động diệt khuẩn SS C2 của sba đã được quan sát thấy sau khi thêm CLI sia và sba T3 dùng một liều duy nhất vancomycin mg CLI mg hoặc vancomycin clindamycin cũng được đo ở ba tình nguyện viên khỏe mạnh so với sáu phân lập orsa, nồng độ sba C2 đỉnh không đạt yêu cầu trong các trường hợp đã thu được T3 vancomycin ngược lại, nồng độ sba đỉnh thu được trong các trường hợp T3 CLI và trong các trường hợp sau khi dùng vancomycin clindamycin theo thời gian cho thấy hoạt động diệt khuẩn BL hoặc không hoàn toàn của vancomycin đối với ba phân lập orsa từ các bệnh nhiễm trùng biểu hiện đáp ứng kém hoặc chậm với liệu pháp vancomycin, sự kết hợp với CLI không dẫn đến tương tác hiệp đồng giữa hai loại thuốc, kết luận rằng việc bổ sung clindamycin có thể hữu ích trong một số trường hợp nhiễm trùng huyết orsa biểu hiện đáp ứng kém hoặc chậm với liệu pháp vancomycin khuyến nghị sử dụng rộng rãi hơn sự kết hợp kháng sinh này đòi hỏi phải có thêm tài liệu về tau
Bác sĩ hô hấp gợi ý: bệnh hen suyễn kiêng ăn gìĂn uống hợp lý, sinh hoạt khoa học giúp người bệnh hen suyễn nâng cao thể trạng và kiểm soát tình trạng bệnh hiệu quả hơn. Do đó bệnh hen suyễn kiêng ăn gì, nên ăn gì, … là vấn đề cần đặc biệt lưu ý. Ăn uống hợp lý, sinh hoạt khoa học giúp người bệnh hen suyễn nâng cao thể trạng và kiểm soát tình trạng bệnh hiệu quả hơn. Do đó bệnh hen suyễn kiêng ăn gì, nên ăn gì, … là vấn đề cần đặc biệt lưu ý. 1. Chuyên gia giải đáp: Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? 1.1. Thực phẩm giàu calo Các món ăn nhiều calo không chỉ gây tăng cân, tác động xấu đến sức khỏe và còn gây nguy hiểm với những người bị bệnh hen suyễn. Theo các nghiên cứu, các triệu chứng của bệnh thường trở nên nghiêm trọng ở những người thừa cân, béo phì. Vì vậy, hãy chú ý đến lượng calo nạp vào trong mỗi bữa ăn để cung cấp năng lượng hợp lý cho cơ thể và tránh làm triệu chứng bệnh trầm trọng hơn. Những món ăn giàu calo không những gây tăng cân mà còn tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm 1.2. Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? – Thực phẩm, thức uống có gas Khi ăn quá nhiều lượng thức ăn trong một bữa, ăn các món gây đầy hơi có thể gây áp lực lên cơ hoành đặc biệt với những người bị trào ngược axit sẽ gây ra tình trạng khó thở. Người mắc hen suyễn nên chia nhỏ bữa ăn hoặc ăn nhiều bữa. Bên cạnh đó bạn cũng nên tránh sử dụng các loại đồ uống có gas. 1.3. Chất kích thích Rượu và thuốc lá cũng thuộc danh sách người bệnh hen suyễn nên hạn chế. Trong khói thuốc chứa nhiều độc tố như: – Nicotin – Monoxit carbon – Các chất gây ung thư Những chất này khiến phế quản co thắt, tăng
tiết dịch nhầy và tạo điều kiện cho cơn hen suyễn cấp tính bùng phát. 1.4. Chất bảo quản thực phẩm Salicylat là chất bảo quản thực vật tự nhiên giúp thực phẩm tránh khỏi các tác nhân có hại như: – Côn trùng – Vi khuẩn – Nấm mốc Một số trường hợp người bị hen suyễn nhạy cảm với salicylat có trong cà phê, trà, một số loại gia vị và đây cũng là nguyên nhân khởi phát cơn hen. Bên cạnh đó, sulfites được sử dụng với công dụng giữ thực phẩm tươi ngon có thể gây ra triệu chứng hen suyễn tạm thời ở một số người và tạo ra sulfur dioxide làm kích ứng phổi. Hãy kiểm tra thật kỹ các sản phẩm định ăn để đảm bảo an toàn cho sức khỏe. 1.5. Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? – Thực phẩm gây dị ứng Nhiều bệnh nhân hen suyễn có dấu hiệu trở nặng do dị ứng thức ăn. Nếu người bệnh dị ứng với thực phẩm nào đó, tốt nhất bạn nên tránh ăn để ngăn chặn nguy cơ triệu chứng hen tái phát và trở nên nghiêm trọng. 1.6. Thực phẩm mặn Danh sách thực phẩm bệnh hen suyễn kiêng ăn gì cũng có những thực phẩm mặn, chứa nhiều muối. Theo một số nghiên cứu, chế độ ăn có hàm lượng natri cao sẽ gia tăng phản ứng ở khí quản. Do đó, người mắc bệnh hen suyễn nên kiêng chế biến món ăn quá mặn. Không chỉ riêng những người mắc bệnh hen mà tất cả mọi người nên giảm lượng muối nạp vào hàng ngày để bảo vệ sức khỏe. 1.7. Thực phẩm đông lạnh Đồ đông lạnh thường chứa sulfite và các chất bảo quản không tốt cho mọi người đặc biệt là người đang bị hen suyễn. Để cải thiện tình trạng bệnh, bạn nên tránh xa các thực phẩm như: – Cá đông lạnh – Hải sản đông lạnh … 1.8. Thực phẩm đóng gói, đồ hộp Chất bảo quản thực phẩm cũng xuất hiện
nhiều trong các loại thực phẩm đóng gói, đồ hộp như natri bisulfit. Những chất này cũng là nguyên nhân kích hoạt cơn hen. Trong khi người tiêu dùng đang có xu hướng tiêu thụ thức ăn đóng gói do tính tiện dụng thì người bệnh nên hạn chế các loại thực phẩm này. Có thể thấy bệnh hen suyễn là bệnh nguy hiểm, cần được điều trị phù hợp để ngăn chặn biến chứng. Người bệnh nên thăm khám tại chuyên khoa Hô hấp để được tư vấn cách điều trị cũng như thực đơn ăn uống và cách sinh hoạt phù hợp. 2. Những loại thực phẩm phù hợp với người bệnh hen suyễn 2.1. Các loại thực phẩm giàu vitamin C tốt cho tình trạng bệnh Thực phẩm giàu vitamin C rất tốt cho sức khỏe người bệnh hen suyễn. Lượng oxy hóa cao có thể cải thiện triệu chứng cảu bệnh như: – Viêm mũi dị ứng – Thở khò khè Người mắc bệnh hô hấp nói chung có thể bổ sung vitamin C thông qua các loại thực phẩm như: – Cam – Bưởi – Kiwi – Súp lơ xanh – Dưa vàng – Cà chua Không dừng lại ở đó, vitamin C còn ngăn chặn nguy cơ mắc các bệnh nguy kiểm khác như ung thư, bệnh tim mạch, thiếu máu, … 2.2. Trái cây tươi Rau củ, trái cây tươi luôn là những thực phẩm tốt cho sức khỏe con người. Bổ sung cho cơ thể nhiều trái cây, rau củ qua sẽ giúp người bệnh: – Tăng cường hệ miễn dịch – Cải thiện sức đề kháng – Giảm tỷ lệ cơn hen suyễn tái phát Trái cây tươi cung cấp nguồn dưỡng chất thiết yếu cho sức khỏe, người bệnh hen suyễn nên ăn hàng ngày 2.3. Thực phẩm giàu vitamin A, D Các loại thực phẩm dồi dào vitamin A có công dụng tăng cường chức năng phổi. Bạn nên ăn các thực phẩm sau đây để cung cấp vitamin A cho cơ thể: – Rau lá xanh đậm –
Cà rốt – Dứa – Bông cải xanh – Bí ngô Bên cạnh vitamin A, vitamin D cũng là chất quan trọng với người bệnh hen suyễn. Nhóm chất này giúp làm giảm tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp trên, cải thiện chức năng phổi ở người bệnh. Một số thực phẩm giàu vitamin D mà bạn nên lưu ý gồm: – Sữa – Cá hồi – Trứng – Nấm 2.4. Thực phẩm chứa nhiều Magie Magie là nhóm thực phẩm tốt cho người mắc bệnh hen do chúng có tính kháng viêm. Magie có nhiều trong các thực phẩm như sau: – Quả bơ – Các loại rau xanh – Các loại hạt – Các loại đậu – Chuối – Atiso – Ngũ cốc nguyên hạt – Sữa – Các sản phẩm chế biến từ sữa như sữa chua, phô mai 3. Những lưu ý dành cho người mắc bệnh hen suyễn Bên cạnh những thực phẩm nên ăn và không nên ăn, người mắc bệnh hen suyễn cũng nên chú ý một số điều sau đây: – Luôn đảm bảo cơ thể được giữ ấm nhất là vùng cổ khi trời chuyển lạnh – Sử dụng thuốc hen suyễn theo đơn của bác sĩ – Không tự ý mua thuốc theo đơn của người khác về sử dụng – Không tự ý tăng giảm liều lượng hay bỏ thuốc vì có thể làm cơn hen bùng phát – Tránh tiếp xúc với lông động vật, phấn hoa, khói thuốc lá – Luôn đeo khẩu trang khi ra ngoài – Giữ cho không gian sống được sạch sẽ, thoáng mát, loại bỏ bụi bẩn. Nên thăm khám cùng bác sĩ chuyên khoa Hô hấp để được tư vấn thực đơn ăn uống phù hợp Trên đây là một số thông tin về thực đơn ăn uống cho người bị hen suyễn. Hi vọng thông qua bài viết, bạn đọc sẽ có thêm kiến thức để chăm sóc sức khỏe bản thân và những người xung quanh.
Mục đích của T0 này là theo dõi sự nhiễm khuẩn listeria monocytogenes của thực phẩm RTE bằng cách sử dụng PCR phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực bước một, chúng tôi đã sử dụng bộ chuẩn bị mẫu quay nhanh prepseq để phân lập dna và bộ microseq® LM PCD để thực hiện PCR thời gian thực trong các mẫu sữa và sản phẩm thịt RTE không ủ, chúng tôi đã phát hiện các chủng listeria monocytogenes trong năm mẫu tăm bông kiểm soát dương tính nội bộ ipc dương tính trong tất cả các mẫu. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng xét nghiệm PCR thời gian thực được phát triển trong nghiên cứu này có thể phát hiện một cách nhạy cảm listeria monocytogenes trong thực phẩm RTE mà không cần ủ. ủ bệnh
Thuốc động kinh: Cách sử dụng và nguyên tắc cần lưu ýThuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Thuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 1. Các loại thuốc động kinh Phương pháp điều trị chính là ngăn ngừa co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh hoặc thuốc chống co giật. Việc sử dụng thuốc có thể giúp hầu hết bệnh nhân ngừng các cơn động kinh hoặc giảm tần suất và cường độ của chúng. Sử dụng thuốc có thể giúp giảm tần suất và cường độ cơn động kinh. Một số loại thuốc thường dùng là: 1.1. Phenobarbital Thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và động kinh cục bộ. 1.2. Phenytoin Có tác dụng chống co giật và buồn ngủ. Phenytoin rút ngắn thời gian phóng điện và có tác dụng ổn định màng tế bào, hạn chế sự lan truyền phóng điện. Vì vậy, thuốc được dùng điều trị bệnh động kinh cơn lớn, cục bộ và tâm thần vận động, có tác dụng giảm đau đối với chứng đau dây thần kinh sinh ba… Hầu hết người bệnh sẽ có các triệu chứng sau: buồn ngủ, giảm khả năng tập trung, giảm ham muốn tình dục ở nữ, liệt dương ở nam sau thời gian dài điều trị. Do vậy, hiện nay thuốc này ít được sử dụng trong điều trị. Thuốc động kinh có thể gây buồn ngủ cho người bệnh. 1.3. Valproat Là thuốc động kinh hiệu quả cho đa số bệnh nhân động kinh cục bộ, cơn động kinh lớn, cơn động kinh nhẹ… Thuốc còn có tác
dụng điều hòa tâm trạng nên cũng có tác dụng điều trị bệnh nhân động kinh có rối loạn khí sắc ở trẻ em. Vì vậy, sử dụng lâm sàng khá phổ biến. Phụ nữ có thai không nên sử dụng thuốc này vì có thể gây biến dạng cột sống cổ ở thai nhi. 1.4. Carbamazepin Là một loại thuốc tốt để điều trị các cơn động kinh cục bộ và bệnh động kinh lớn. Không sử dụng cho bệnh động kinh nhẹ vì nó không hiệu quả. 1.5. Oxcarbazepin Nó có hiệu quả cao trong điều trị các cơn động kinh cục bộ và cơn lớn và ít gây dị ứng hơn carbamazepine. Sử dụng thuốc lâu dài không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.6. Toprimac Toprimac là loại thuốc có hiệu quả chống lại: – Các cơn động kinh cục bộ – Các cơn động kinh lớn – nhỏ Sử dụng thuốc lâu dài sẽ không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.7. Lamotrigin Thuốc có hiệu quả cao chống các cơn động kinh cục bộ, động kinh nặng, kể cả các trường hợp bệnh dai dẳng và không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.8. Levetiracetam Hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và lớn, bao gồm cả các trường hợp khó chữa. Thuốc không ảnh hưởng đến trí thông minh của bệnh nhân. Khi bệnh nhân đáp ứng với thuốc, các bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá lâm sàng và xây dựng kế hoạch điều trị ổn định. Ở một số bệnh nhân, có thể cần kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc. 2. Nguyên tắc sử dụng thuốc động kinh 2.1. Cách dùng thuốc động kinh – Chỉ sử dụng thuốc khi có chẩn đoán lâm sàng nhất định. – Chọn thuốc cụ thể cho từng cơn theo thứ tự ưu tiên, thường bắt đầu bằng đơn trị liệu. Nên tránh dùng nhiều thuốc nếu có thể vì có thể xảy ra tác dụng phụ, tuân thủ kém và tăng nguy cơ tương
tác thuốc. – Cho liều lượng thấp và tăng dần cho phù hợp với đợt tấn công. Liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Một số bệnh nhân gặp phải các triệu chứng ngộ độc thuốc ngay cả khi nồng độ thuốc trong máu thấp; những người khác có thể chịu đựng được nồng độ thuốc cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào. – Đảm bảo người bệnh uống thuốc hàng ngày và không quên. 2.2. Những điều không nên làm khi dùng thuốc động kinh – Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc này. – Không được ngừng dùng thuốc đột ngột. Sau khi bệnh được kiểm soát, phải tiếp tục dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân hết cơn động kinh trong ít nhất 2 năm. Lúc này, bạn có thể cân nhắc việc dừng thuốc. Liều lượng của hầu hết các loại thuốc này có thể giảm 10% sau mỗi hai tuần. 2.3. Cẩn thận khi sử dụng thuốc – Chờ đủ thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị: vài ngày dùng ethanol, benzodiazepin; 2 đến 3 tuần dùng phenobarbital, phenytoin; vài tuần dùng acid valproic. – Hiểu rõ tác dụng phụ, phản ứng có hại của từng loại thuốc để theo dõi kịp thời. Nếu bệnh nhân bị ngộ độc thuốc trước khi kiểm soát cơn động kinh, hãy giảm liều xuống thấp hơn liều gây độc trước đó. Sau đó, một loại thuốc khác được thêm vào với liều thấp, tăng dần liều cho đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ vì hai loại thuốc này có thể tương tác và ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và thoái hóa của một trong hai loại thuốc. Trước tiên nên giảm liều từ từ và sau đó ngừng hẳn. – Nếu có thể, kiểm tra nồng độ thuốc trong máu nếu cần thiết. Liều thích hợp của thuốc là liều thấp nhất có thể ngăn chặn tất cả các cơn động
kinh với tác dụng phụ tối thiểu, bất kể nồng độ của thuốc trong máu. Nồng độ trong huyết tương chỉ là hướng dẫn điều trị. Khi phản ứng thuốc xảy ra, việc đánh giá lâm sàng tiếp theo sẽ hữu ích hơn việc đo nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Khi nào có thể ngừng điều trị bệnh động kinh? Một vài trường hợp, hoàn cảnh có thể đặt vấn đề ngừng điều trị động kinh. Ví dụ, khi có chẩn đoán rõ ràng là động kinh thì có thể thận trọng giảm dần liều rồi tiến đến cắt hẳn thuốc, đồng thời cảnh giác nếu xảy ra tình trạng này. Một số thể lâm sàng có thể ngừng điều trị như: – Động kinh kịch phát ở vùng đỉnh – Động kinh cơn nhỏ ở trẻ em, – Động kinh toàn bộ nguyên phát cơn lớn ở thiếu niên (thường xảy ra 2 – 3 lần một năm) – Động kinh hoàn toàn nguyên phát cơn lớn ở trẻ vị thành niên – Động kinh sau chấn thương không tiến triển và không nghiêm trọng lắm… Việc dừng điều trị động kinh phải được thầy thuốc chuyên khoa xem xét và quyết định. Sau 3 – 4 năm với liệu trình điều trị đều đặn vẫn không có cơn động kinh tái diễn thì có thể tiến hành ngừng điều trị đối với từng thể kể trên. Tiến hành ngừng điều trị bằng cách giảm dần liều lượng điều trị trong thời gian kéo dài vài tháng, đồng thời tiến hành theo dõi thần kinh và nội khoa nói chung.
gen orf là ​​một khung đọc mở khảm liên kết với CMS polima hoặc pol của cải bắp. Các codon đầu tiên và vùng UP của orf có nguồn gốc từ gen orfb của ty thể thông thường trong khi nguồn gốc của phần còn lại của gen vẫn chưa được biết đến. Gen orf được phát hiện là đã được chỉnh sửa tại một vị trí duy nhất trong vùng của gen không tương ứng với một CS oligonucleotide đã biết tương ứng với các dạng đã được chỉnh sửa và chưa được chỉnh sửa đã được chứng minh là có khả năng lai đặc biệt với phân tích bản phiên mã in vitro orf tương ứng của mtrna hoa bằng cách này phương pháp chỉ ra rằng hầu như tất cả các bản phiên mã orf của cả cây tế bào chất pol được phục hồi hạt nhân vô trùng và màu mỡ đều được chỉnh sửa. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng bản phiên mã của các gen liên kết cms mới có thể được chỉnh sửa nhưng ít nhất trong trường hợp này mức độ chỉnh sửa dường như không liên quan trực tiếp đến kiểu hình bất dục
Sau khi trẻ rụng rốn cần làm gì? Sau khi trẻ rụng rốn thì cần tiếp tục thực hiện một số biện pháp như vệ sinh sạch sẽ vùng rốn, để rốn luôn trong trạng thái khô thoáng và sạch sẽ, tránh ngâm trẻ quá lâu trong nước, không bôi thuốc hay rắc bột lên vùng rốn đang rụng... để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng rốn gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. 1. Trẻ rụng rốn cần làm gì? Trẻ rụng rốn sau sinh 8 - 10 ngày, trong giai đoạn này rốn trẻ rất nhạy cảm và dễ bị nhiễm trùng nếu không được vệ sinh đúng cách. Vì vậy, khi trẻ rụng rốn nên làm gì là vấn đề nhiều bậc phụ huynh quan tâm.Dưới đây là những việc làm mà cha mẹ cần lưu ý để chăm sóc rốn cho trẻ:Quy trình vệ sinh rốn: Rửa tay sạch sẽ, thấm cồn 70 độ hoặc dung dịch nước muối sinh lý 0.9% vào bông gòn, lau ở rốn và vùng da quanh rốn bán kính 5cm. Lau kiểu lăn từ trong ra ngoài, thay bông gòn thường xuyên cho đến khi sạch.Luôn giữ cho gốc rốn khô và sạch: Cho rốn tiếp xúc với không khí sẽ giúp rốn được khô thoáng và nhanh rụng hơn. Do đó, bố mẹ cần để rốn phơi thoải mái, không nên băng rốn lại để tránh nhiễm trùng khiến rốn lâu rụng.Lưu ý khi tắm cho trẻ: Có thể ngâm trẻ trong chậu nước để tắm để làm sạch rốn, nhưng không được ngâm quá lâu, sau khi tắm xong nên lau khô người trẻ, dùng khăn mềm lau nhẹ đảm bảo rốn luôn khô thoáng.Lưu ý khi chọn đồ áo cho trẻ: Chọn quần áo rộng rãi, thoáng mát, hạn chế mặc đồ áo bó sát khiến trẻ khó chịu cũng như gây cọ xát vùng rốn làm tăng nguy cơ nhiễm trùng rốn ở trẻ.Lưu ý khi thay tã cho trẻ: Bố mẹ nên chuẩn bị đầy đủ vật dụng cần thiết trước khi thay tã
cho trẻ, dùng khăn ướt hoặc que gòn vệ sinh nhẹ nhàng, sau đó dùng khăn sạch lau khô. Khi mặc tã cho trẻ cần gấp xuống thấp hoặc nới lỏng để tránh cọ xát hoặc nước tiểu vương lên vùng rốn.Một trong những điều mà trẻ sơ sinh sau khi rụng rốn cần làm gì đó là để vùng rốn khô tự nhiên. Sau khi trẻ rụng rốn thì cần tiếp tục thực hiện một số biện pháp như vệ sinh sạch sẽ vùng rốn 2. Thời gian rụng rốn của trẻ sơ sinh? Thời gian trung bình rụng rốn trẻ sơ sinh là từ 8 - 10 ngày, một số trẻ rụng muộn hơn có thể kéo dài đến 2 tuần. Trong khi chờ rốn rụng, bố mẹ cần vệ sinh rốn sạch sẽ và tạo điều kiện để rốn trẻ luôn khô ráo, tránh rốn tiếp xúc với nước trong thời gian lâu, không bôi thuốc, bôi kem hay rắc bột lên vùng rốn. 3. Các vấn đề về rốn của trẻ sau sinh Nếu rốn trẻ sơ sinh không được chăm sóc tốt có thể dẫn đến các vấn đề không chỉ gây ảnh hưởng đến quá trình liền rốn, mà còn đến sức khoẻ của trẻ khi phải uống kháng sinh để điều trị nhiễm trùng. Một số vấn đề thường gặp ở rốn bao gồm:Chảy máu rốn: Vị trí chảy máu ở giữa cuống rốn đã khô và chân rốn, máu thường sẽ tự cầm hoặc cầm sau khi thấm gạc sạch. Nếu máu vẫn chảy dai dẳng trên 3 lần hoặc chảy máu kéo dài trên 1 phút thì cần đưa trẻ đi khám ngay.Rốn rụng muộn: Trung bình, trẻ rụng rốn sau 8 - 10 ngày, một số trường hợp rụng muộn hơn có thể kéo dài 2 - 3 tuần. Đối với những trẻ rốn rụng muộn thì cần tiếp tục giữ khô rốn, rửa sạch chất tiết bám trên rốn nhẹ nhàng, không để tá quần đè lên cuống rốn và kiểm tra vùng da quanh rốn mỗi ngày cho
đến 3 tuần, sau 3 tuần rốn vẫn chưa rụng thì đưa trẻ đi khám.Rốn rỉ dịch, có mủ: Rốn rỉ dịch, có mủ là dấu hiệu của nhiễm trùng rốn, phụ huynh cần đưa trẻ đi khám để điều trị rốn cho bé. Trong quá trình chăm sóc rốn của trẻ, bố mẹ cần để rốn khô thoáng, không bôi thuốc kháng sinh hoặc thuốc sát trùng lên rốn.Nhiễm trùng rốn: Vùng da xung quanh rốn bị sưng, đỏ, đau, chảy dịch mủ là dấu hiệu điển hình của nhiễm trùng rốn. Những trường hợp trẻ cần được điều trị bằng thuốc kết hợp với vệ sinh rốn đúng cách, tốt nhất nên điều trị tại bệnh viện đối với những trẻ bị nhiễm trùng nặng.U hạt rốn: U hạt rốn là hiện tượng tồn tại có mô màu đỏ ở chân rốn sau khi rốn đã rụng, không được điều trị có thể gây rỉ dịch và viêm kéo dài. Bố mẹ nên đưa trẻ đi khám để được bác sĩ điều trị, các phương pháp điều trị chủ yếu gồm bôi thuốc, uống thuốc và đốt điện vùng mô hạt. Sau điều trị, vùng mô hạt sẽ đóng vảy và rụng đi.Uốn ván rốn: Là tình trạng vi khuẩn uốn ván xâm nhập vào trong dây rốn gây nên hàng loạt các triệu chứng bỏ bú, sốt, cứng hàm, co cứng toàn thân, nặng có thể gây tử vong.Thoát vị rốn: Thoát vị rốn chiếm tỷ lệ 10 - 20% trẻ sơ sinh, là tình trạng có khiếm khuyết cơ bụng ngay dưới rốn tạo lỗ hổng cho quai ruột chui vào tạo ra khối phồng. Kích thước khối thoát vị sẽ to hơn khi trẻ quấy khóc, vận động nhiều và xẹp lại khi trẻ nằm nghỉ ngơi. Thoát vị rốn thường không đau, không vỡ ra và tự nhỏ dần sau 4 tuổi, chỉ một số ít trường hợp cần can thiệp bằng phẫu thuật, đó là khi khối thoát vị lớn hơn 2.5 cm hoặc vẫn tồn tại khối thoát vị sau 4 tuổi.
Trường hợp hiếm gặp là khi khối thoát vị bị nghẹt, không đẩy vào được gây ra tình trạng đau đớn, nôn ói thì cần đưa trẻ đi khám ngay. Trung bình, trẻ rụng rốn sau 8 - 10 ngày 4. Chăm sóc rốn bị nhiễm trùng như thế nào? Chăm sóc rốn bị nhiễm trùng được thực hiện như sau:Bố mẹ cần rửa sạch tay trước và sau khi vệ sinh rốn trẻ;Tá quần phải nằm dưới rốn để tránh phân và nước tiểu vương vào khiến tình trạng nhiễm trùng nặng hơn;Không mặc quần áo quá chật, bó sát vùng rốn gây đọng cặn mồ hôi khiến nhiễm trùng lâu khỏi;Không rắc bột chống hăm và các dạng bột khác lên vùng rốn bị nhiễm trùng.Theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng rốn nặng để đưa trẻ đến bệnh viện kịp thời: Sốt cao, chảy mủ có mùi hôi, vùng da quanh rốn sưng phồng lên, trẻ quấy khóc bỏ bú, chảy máu nhiều vùng rốn, trẻ ngủ nhiều, kém linh hoạt hơn bình thường.Tóm lại, trẻ sơ sinh thường rụng rốn trong khoảng từ 8-10 ngày. Rốn trẻ sau khi rụng vẫn cần được chăm sóc tốt và giữ khô thoáng. Trường hợp trẻ có các dấu hiệu bất thường như chảy máu rốn, rốn rỉ dịch và có mủ kèm quấy khóc, bỏ bú, sốt cao thì nên đưa trẻ đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Đớt dây chằng khớp cổ chân Tổn thương dây chằng cổ chân rất phổ biển, thường gặp nhất là do lật bàn chân vào trong. Các dấu hiệu chung là đau, sưng nề, ấn có điểm đau, nặng nhất ở vùng mắt cá chân trước bên. Chẩn đoán dựa vào thăm khám lâm sàng và phim chụp X-quang. Phương án điều trị là bảo vệ, nghỉ ngơi, chườm lạnh, băng ép và nâng cao chi (PRICE), vận động chịu lực sớm với đứt dây chằng nhẹ và giữ cố định theo liệu pháp vật lý trị liệu với đứt dây chằng trung bình và nặng; một số trường hợp rất nặng cần phải phẫu thuật. (Xem thêm Tổng quan tổn thương dây chằng và các chấn thương mô mềm khác.) Các dây chăng cổ chân quan trọng nhất là: Dây chằng delta (dây chằng khỏe phía trong cổ chân) Dây chằng sên-mác trước và sau (các thành phần của dây chằng bên ngoài) Dây chằng gót-mác (thành phần của dây chằng bên ngoài (xem hình Dây chằng mắt cá chân) Lật trong cổ chân (quay bàn chân vào trong) làm đứt dây chằng bên ngoài, thường bắt đầu với dây chằng sên-mác trước. Hầu hết các tổn thương dây chằng là do lật ngoài cổ chân. Đứt dây chằng độ 2 và độ 3 đôi khi gây khớp mất vững mạn tính và có xu hướng làm nặng thêm tình trạng tổn thương. Lật trong bàn chân cũng có thể gây ra vỡ vòm xương sên, có hoặc không có tổn thương dây chằng cổ chân kèm theo. Lật ngoài cổ chân (xoay bàn chân ra bên ngoài) tác động lực mạnh vào khớp bên trong. Lực này thường gây ra gãy mắt cá trong hơn là đứt dây chằng vì dây chằng delta rất chắc khỏe. Tuy nhiên, xoay ngoài cũng có thể gây đứt dây chằng. Lật ngoài cổ chân cũng tạo lực lên các khớp ngoài; lực nén thường kết hợp với gấp cổ chân, có thể làm gãy đầu xa xương mác hoặc rách dây chằng
khớp chày mác dưới syndesmosis (đứt dây chằng cổ chân cao). Đôi khi lật ngoài cổ chân tạo lực truyền dọc xương mác, gây gẫy chỏm xương mác vị trí ngần khới gối (gọi là gãy Maisonneuve). Đứt dây chằng tái diễn có thể dẫn đến mất vững khớp cổ chân do đó gây ra thêm tổn thương khác. Hầu hết đứt dây chằng cổ chân đều ở mức độ nhẹ (Độ 1 hoặc 2). Cách khám cổ chân VIDEO Bong gân mắt cá chân (Độ hai) MÔ HÌNH 3D Bong gân mắt cá chân (Độ hai) Các triệu chứng và dấu hiệu của bong gân cổ chân Đứt dây chằng cổ chân gây đau, sưng, và thỉnh thoảng gây co cơ. Vị trí đau và sưng có thay đổi tùy theo loại thương tổn: Đứt dây chằng do lật trong bàn chân: Hay tổn thương dây chằng bám mắt cá ngoài Đứt dây chằng do lật ngoài bàn chân: Hay tổn thương dây chằng delta Gãy Maisonneuve: Trên đầu gần của xương mác cũng như ở mắt cá trong và thỉnh thoảng ở mắt cá ngoài Đứt dây chằng độ 3 (hoàn toàn, thường liên quan đến dây chằng phía trong và ngoài): Thường lan tỏa (đôi khi cổ chân trông như hình quả trứng) Nói chung, đau là dấu hiệu xuất hiện nhiều tại vị trí chằng tổn thương chứ không phải trên xương; Đau ở trên xương nhiều hơn trên dây chằng thường là dấu hiệu của gãy xương. Trong chấn thương dây chằng cổ chân nhẹ (độ 1), đau và sưng thường ít, nhưng cổ chân bị yếu đi và có nguy cơ tái phát. Hồi phục mất hàng giờ đến vài ngày. Đứt dây chằng cổ chân độ trung bình đến nặng (độ 2), cổ chân thường bị sưng và tụ máu; khó khăn khi đi bộ và gây đau. Hồi phục mất vài ngày đến vài tuần. Đứt dây chằng rất nặng (độ 3), toàn bộ cổ chân có thể bị sưng và tụ máu. Cổ chân không vững và không thể chịu được
trọng lượng. Thần kinh cũng có thể bị tổn thương. Sụn khớp có thể bị rách, dẫn đến đau kéo dài, sưng tấy, mất vững khớp, viêm khớp và thỉnh thoảng có bất thường về dáng đi. Điều trị tổn thương cổ chân rất nặng thường mất từ 6 đến 8 tuần. Chẩn đoán bong gân cổ chân Đánh giá lâm sàng Đôi khi chụp X-quang để loại trừ gãy xương Hiếm khi chụp MRI Chẩn đoán đứt dây chằng cổ chân đầu tiên là lâm sàng; không phải mọi bệnh nhân đều cần đến chụp X-quang. Nghiệm pháp áp lực để đánh giá độ toàn vẹn của dây chằng là rất quan trọng. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có dấu hiệu đau, sưng hoặc co cơ, các xét nghiệm thường trì hoãn cho đến khi X-quang loại trừ được gãy xương. Ngoài ra, sưng và co cơ có thể làm khó đánh giá độ vững của khớp; do đó, kiểm tra lại sau vài ngày. Cổ chân có thể được cố định cho đến khi có thể thăm khám được. Test rút ngăn kéo trước được thực hiện để đánh giá sự vững của dây chằng sên-mác trước và do đó giúp phân biệt giữa độ 2 và 3 trong đứt dây chằng cổ chân bên ngoài. Đối với test này, bệnh nhân ngồi hoặc nằm ngửa với đầu gối hơi gấp; người khám dùng 1 tay ngăn cản sự di chuyển về phía trước của đầu xa xương chày, trong khi tay còn lại nắm gót chân, kéo nó về phía trước. Chuyển động về phía trước của bàn chân cho thấy một vết rách độ 3. Đứt dây chằng cổ chân cao nên được cân nhắc khi xoay ngoài là một cơ chế và khi xoay ngoài làm đau; Khớp chày-mác dưới, vị trí gần vòm xương sên, có thể gây đau. ZEPHYR/SCIENCE PHOTO LIBRARY Bong gân cổ chân không ổn định ZEPHYR/SCIENCE PHOTO LIBRARY Nếu các phát hiện gợi ý đứt dây chằng delta hoặc mộng chày mác, bác sĩ nên kiểm tra để tìm các
dấu hiệu gãy đầu gần xương mác. Đứt dây chằng cổ chân nên được phân biệt với vỡ xương đốt bàn 5, chấn thương gân Achilles, và vỡ xương sên, có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Chụp X-quang cổ chân trước sau, bên, và nghiêng được thực hiện để loại trừ gãy xương biểu hiện rõ trên lâm sàng. Các tiêu chuẩn lâm sàng (các nguyên tắc cổ chân Ottawa) được sử dụng để xác định xem liệu có cần chụp X-quang hay không; các tiêu chuẩn này được sử dụng để giúp hạn chế tia X cho bệnh nhân có nhiều khả năng bị gãy xương cần điều trị đặc biệt. Chụp X-quang cổ chân chỉ được thực hiện nếu bệnh nhân có đau cổ chân và một trong những điều sau đây: Tuổi > 55 Mất khả năng chịu trọng lượng ngay sau chấn thương và trong khoa cấp cứu (cho 4 bước), có kèm hoặc không đi khập khiễng Cảm giác đau tại xương trong vòng 6 cm từ cạnh sau hoặc đỉnh hai mắt cá Nếu có gãy xương Maisonneuve, chụp X-quang có thể thấy rộng khớp chày mác dưới (mortise). Đứt dây chằng cổ chân gây đau sau 6 tuần có thể yêu cầu làm test bổ sung (ví dụ MRI) để xác định các tổn thương nhỏ và bị bỏ sót, chẳng hạn như gãy vòm xương sên, đứt syndesmosis hoặc các dây chằng khác. Điều trị bong gân cổ chân RICE (nghỉ ngơi, chườm đá, băng chun và nâng cao chi) và vận động sớm với tổn thương nhẹ Bất động và/hoặc phẫu thuật cho tổn thương mức độ vừa hoặc nặng Hầu hết đứt dây chằng cổ chân hồi phúc tốt với sự can thiệp tối thiểu và vận động sớm. Nẹp làm giảm đau nhưng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng. Nạng được sử dụng cho tất cả các trường hợp đứt dây chằng cổ chân cho đến khi bệnh nhân đi lại bình thường. Cách dùng nẹp cổ chân sau VIDEO Cách dùng nẹp cổ
chân Sugar-Tong VIDEO Các điều trị khác phụ thuộc vào mức độ nặng của tổn thương: Đứt dây chằng nhẹ (ví dụ, độ 1): PRICE và tập đi và vận động ngay khi có thể chịu đựng được (thường trong vòng vài ngày) Đứt dây chằng nhẹ (ví dụ: độ 2): PRICE, bao gồm cố định của mắt cá ở vị trí trung tính bằng nẹp hoặc miếng đệm có sẵn, sau đó là vận động và vật lý trị liệu Đứt dây chằng nặng (ví dụ, độ 3): Cố định (có thể bó bột), phẫu thuật để sửa chữa, và vật lý trị liệu Đứt dây chằng cổ chân cao cần bó bột vài tuần. Những điểm chính Trước khi chẩn đoán đứt dây chằng cổ chân, hãy xem xét các gãy xương bàn chân ngón 5, chấn thương gân Achilles hoặc gãy xương sên. Sử dụng các quy tắc cổ chân Ottawa để giúp quyết định xem liệu chụp X-quang có cần thiết. Đánh giá độ vững của khớp bằng nghiệm pháp áp lực (ví dụ, nghiệm pháp rút ngăn kéo trước), nhưng nếu cần thiết, trì hoãn thử nghiệm này cho đến khi giảm sưng và đau. Khuyến khích vận động sớm nếu tổn thương nhẹ.
OD của mô hình chuột nhắt của RTH rth đã dẫn đến sự hiểu biết sâu sắc hơn về cả hành vi phân tử và lâm sàng của hội chứng này. Chúng tôi đã nghiên cứu phản ứng mạch máu ở rth bằng cách sử dụng TPS trbeta pv knockin chuột MM nhắm vào đột biến pv đối với hormone tuyến giáp vị trí gen beta thụ thể
Tìm hiểu bệnh parkinson có di truyền không?Nhiều người lo lắng không biết bố mẹ bị bệnh Parkinson liệu con cái có di truyền không? Để tìm hiểu bệnh Parkinson có di truyền không cùng một số thông tin hữu ích về căn bệnh này, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. Nhiều người lo lắng không biết bố mẹ bị bệnh Parkinson liệu con cái có di truyền không? Để tìm hiểu bệnh Parkinson có di truyền không cùng một số thông tin hữu ích về căn bệnh này, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. 1. Bệnh Parkinson là gì? Parkinson hay bệnh liệt rung (bệnh run tay, chân), đây là bệnh thường gặp ở những người cao tuổi, nhưng có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Bệnh Parkinson xảy ra khi các tế bào thần kinh (tế bào não) tiết dopamine bị suy giảm hoặc mất khả năng tiết dopamine. Bệnh không gây tử vong ngay, nhưng lâu dài dẫn tới hạn chế vận động, hạn chế cử động ngôn ngữ, khó khăn trong sinh đi lại, vận động, sinh hoạt và làm việc. Nếu không được điều trị, người bệnh parkinson có thể tàn phế và lâu dần mắc nhiều bệnh lý khác, dẫn tới tử vong. Người bệnh Parkinson thường có các biểu hiện: run tay, chân; cứng cơ; thay đổi tính cách (hay căng thẳng, mệt mỏi); táo bón; thay đổi giọng nói (khàn giọng, nói chậm hoặc nói nhanh, dẫn đến nói bị lắp); giảm khứu giác,… Bệnh parkinson làm suy giảm chức năng vận động của người bệnh. 2. Căn bệnh Parkinson có di truyền không? Rất nhiều người lo lắng khi bản thân họ thấy cha, mẹ hoặc người thân bị bệnh Parkinson. Một số khác e ngại kết hôn với người mà trong gia đình có bố, mẹ hoặc anh, chị, em mắc bệnh Parkinson. Bởi họ băn khoản không biết liệu bệnh Parkinson có di truyền không? Nếu có di truyền thì tỷ lệ đó khoảng bao nhiêu? Các chuyên gia về thần kinh học
cho biết, di truyền của bệnh Parkinson là một vấn đề rất phức tạp mà y học vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu và hiện nay vẫn chưa có kết luận chính xác. 2.1 Tỷ lệ mắc bệnh của con cái có bố mẹ mắc bệnh Parkinson Theo các thống kê, những người có bố mẹ hoặc ông bà cùng mắc Parkinson mà có tỷ lệ song sinh đồng hợp tử thì tỷ lệ bị Parkinson là khoảng 45%, nếu dị hợp tử thì tỷ lệ này là 29%. Tuy nhiên, cũng có những người bố mẹ mắc parkinson nhưng con cái không bị Parkinson. Như vậy, di truyền chỉ là một yếu tố và cần kết hợp với các yếu tố môi trường, yếu tố ngoại cảnh khác mới có thể dẫn đến bệnh Parkinson. Thực tế người ta nhận thấy rằng, tỷ lệ di truyền đối với bệnh Parkinson là không nhiều lắm, chỉ khoảng 4 – 5% người bệnh Parkinson có thể có di truyền. Khi di truyền, phải có đột biến gen tác động đến các nhiễm sắc thể có liên quan đến bệnh Parkinson. 2.1 Bệnh Parkinson có di truyền khả năng hay không? Như vậy, bệnh này có mang tính di truyền nhưng không phải cứ gia đình có người bị bệnh Parkinson thì chắc chắn người còn lại cũng bị di truyền. Trong gia đình có cha, mẹ hoặc người thân bị bệnh Parkinson, có thể có người bị di truyền parkinson nhưng cũng có người không bị di truyền Parkinson và tỷ lệ di truyền này thường rất thấp. Parkinson có thể di truyền nhưng thường tỷ lệ rất thấp. 3. Các yếu tố tác động làm khởi phát bệnh Parkinson Ngoài yếu tố di truyền, các nhà khoa học còn chỉ ra rất nhiều yếu tố nguy cơ tác động làm khởi phát bệnh Parkinson. Các yếu tố này còn phụ thuộc vào từng cá thể, phản ứng của cơ thể trước các yếu tố đó, nên đó chỉ là các yếu tố tác động chứ không thể khẳng định
người tiếp xúc với các yếu tố này sẽ bị bệnh Parkinson. Các yếu tố đó bao gồm: 3.1 Yếu tố môi trường Tiếp xúc nhiều với môi trường bị ô nhiễm, chất độc hóa học, thuốc trừ sâu thì tỷ lệ mắc bệnh Parkinson sẽ tăng lên. Do đó, bạn nên tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với các yếu tố trên và nên từ bỏ các thói quen không tốt, không cần thiết như: nghiện cocain, nghiện rượu, nghiện rượu, nghiện thuốc phiện, … bởi những thói quen không tốt này có thể làm cho biểu hiện run của bệnh Parkinson tăng lên. Những người có yếu tố di truyền nên hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ nêu trên, nếu bắt buộc phải tiếp xúc thì cần có các phương tiện bảo hộ tốt. Bên cạnh yếu tố môi trường và di truyền nêu trên, một số yếu tố có thể làm khởi phát bệnh Parkinson dưới đây. 3.2 Tuổi tác Sự lão hóa của não làm suy giảm lượng dopamine trong cơ thể – nguyên nhân chính gây bệnh Parkinson. Môi trường, bệnh lý,… là những yếu tố nguy cơ quyết định khả năng di truyền của bệnh. 3.3 Bệnh lý Nhiễm virus và một số bệnh lý khác có thể làm giảm tiết dopamine gây ra Parkinson. 3.4 Chấn thương Chấn thương sọ não do tai nạn giao thông, đột quỵ có thể gây tổn thương noron thần kinh, dẫn tới giảm lượng dopamine trong não và gây bệnh Parkinson. Bệnh Parkinson là căn bệnh còn phải tiếp tục nghiên cứu sâu về nguyên nhân và cơ chế của bệnh. Hiện nay chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn bệnh Parkinson. Nhưng nếu được phát hiện sớm, dùng thuốc và có chế độ tập luyện, ăn uống, sinh hoạt, làm việc phù hợp, người bệnh Parkinson có thể giảm được các triệu chứng như run tay chân, giúp cải thiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, kéo dài thời gian sống, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho bệnh nhân. Như vậy, bạn không nên quá lo lắng bệnh Parkinson có thể di truyền. Nếu gia đình bạn có người bị Parkinson nên cho người bệnh đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa nội thần kinh để được tư vấn và có phương pháp điều trị phù hợp. Đồng thời, những thành viên trong gia đình cũng nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc khám ngay khi có các dấu hiệu bất thường để kịp thời phòng ngừa, hạn chế tối đa biến chứng có thể xảy ra trong tương lai.
clo hữu cơ là nhóm thuốc trừ sâu được thương mại hóa và sử dụng có lợi nhuận thành công nhất. Chúng đã trở nên phổ biến và nổi bật trong một khoảng thời gian ngắn nhờ khả năng kiểm soát hầu hết các loại sâu bệnh bao gồm cả nấm côn trùng, loài gặm nhấm, v.v. độc tính của từng loại thuốc trừ sâu đối với sâu bệnh chủ yếu được xác định bởi cấu trúc của nó các phân tử khác nhau gắn liền với tổ hợp bố mẹ sự sắp xếp không gian của chúng trong bản chất phân tử của các nhóm thế đối xứng phân cực và tính bất đối xứng của các phân tử độ hòa tan và giá trị hấp phụ bài báo này thảo luận về độc tính xét theo ld của thuốc trừ sâu OC trên cơ sở Cấu trúc của chúng hơn nữa phương thức hoạt động của các loại thuốc trừ sâu này đã được thảo luận để hiểu rõ hơn về độc tính, cuối cùng người ta đã nỗ lực tìm hiểu mối quan hệ về cấu trúc độc tính trong thuốc trừ sâu clo hữu cơ
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu
trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và
cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng
bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
Sinh mổ hay sinh thường – lời khuyên cho các mẹ bầuMang thai 9 tháng 10 ngày mẹ đều mong con yêu được phát triển khỏe mạnh và ra đời an toàn. Trong suốt những ngày tháng đó mẹ phải đối mặt với rất nhiều mối lo lắng, một trong những băn khoăn lớn nhất của mẹ đó là: Chọn sinh thường hay sinh mổ? Cùng bác sĩ William – Bác sĩ Sản khoa của Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc giải đáp câu hỏi này để mẹ yên tâm hơn khi vượt cạn.Sinh mổ hay sinh thường – lời khuyên cho các mẹ bầu Theo thống kê, tỷ lệ sinh mổ ở Việt Nam lên tới khoảng 40% trong tổng số ca sinh nở. Vậy trường hợp nào thì mẹ nên chọn sinh thường, và trường hợp nào thì chọn sinh mổ cũng như ưu điểm của hai phương pháp này là gì? Sinh mổ hay sinh thường – lời khuyên cho các mẹ bầu Sinh mổ hay sinh thường – lời khuyên cho các mẹ bầu 1. Sinh thường – Để con yêu chào đời "thuận theo tự nhiên" Sinh thường được đánh giá là phương pháp ưu tiên hàng đầu trong tất cả các ca sinh nở nếu mẹ chuyển dạ thuận lợi. Với phương pháp này, thai nhi sẽ chào đời theo ống sinh sản của mẹ. Bác sĩ William chia sẻ: "Thai sinh thường trong trường hợp mẹ có sức khỏe tốt và có khả năng rặn đẻ cũng như hít thở tốt để trẻ có đủ oxy và dưỡng chất; đồng thời thai nhi ra ngoài mà không có cản trở gì. Bên cạnh đó, sức khỏe của bé cũng là một yếu tố quan trọng, thai nhi cần đủ sức khỏe để qua ống sinh sản của mẹ, không có nguy cơ suy thai hay sa dây rốn,…" >> Tìm hiểu: Nhận biết dấu hiệu chuyển dạ qua cơn đau đẻ Mẹ sinh thường nhanh chóng hồi phục sau sinh, đi lại và vận động cũng thoải mái hơn. Việc sinh tự nhiên giúp
cơ thể điều tiết sữa kịp thời để em bé có thể bú ngay sau những giờ đầu tiên. Ngay sau khi sinh trẻ có thể nhận được sự chăm sóc, âu yếm của mẹ đồng thời khoảng vài giờ đầu bé sẽ được bú sữa mẹ, chính điều này sẽ giúp bé có đường huyết ổn định và hỗ trợ cho bé tăng trưởng, phát triển khỏe mạnh. Việc áp da mẹ ngay sau sinh thường giúp bé cảm nhận được hơi ấm của mẹ đồng thời có thể phát triển tốt Khi bé đi qua thành âm đạo hẹp thì lồng ngực của bé sẽ co bóp mạnh, điều này sẽ giúp dịch trong phổi được tổng ra ngoài, đồng nghĩa với việc nguy cơ viêm phổi sau sinh sẽ được hạn chế. Trẻ sẽ giảm được nguy cơ bị ngạt thở trong quá trình sinh nở, nhờ vậy mà nang phổi được mở rộng, việc hô hấp sau sinh sẽ tốt hơn. Hệ miễn dịch của trẻ sẽ được tăng cường bởi khi bé đi qua ống sinh sản của mẹ thì sẽ được tiếp xúc với những vi khuẩn có lợi tại đây, và bé sẽ làm quen với môi trường bên ngoài dễ dàng. 2. Sinh mổ – Phương pháp sinh nở "CỨU CÁNH" CHO MẸ VÀ BÉ TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP Về phía mẹ: Mẹ bị tim, phổi, khung chậu hẹp hoặc khung chậu bị biến dạng, tử cung dị dạng, mẹ không đủ sức rặn đẻ,…. Về phía thai nhi: Thai quá to, thai nhi không thuận (ngôi thai ngược),… Về phía phần phụ của thai: Rau thai bám thấp, nước ối cạn, tử cung mở ít hoặc không mở,…" Một số trường hợp "cấp bách" bác sĩ sẽ chỉ định mẹ cần phải sinh mổ để lấy em bé ra nhanh chóng Một số trường hợp "cấp bách" bác sĩ sẽ chỉ định mẹ cần phải sinh mổ để lấy em bé ra nhanh chóng Mẹ không mất sức bởi không phải chịu những cơn đau đẻ và không cần phải
rặn đẻ. Mẹ được gây tê nên hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình mổ đẻ. Ca sinh mổ diễn ra chủ động, nhanh chóng bởi mẹ chỉ cần đến theo đúng lịch hẹn của bác sĩ, làm thủ tục và đón con yêu chào đời. Sinh mổ giúp khắc phục những sự cố nguy hiểm, giúp thai nhi được ra khỏi cơ thể mẹ nhanh chóng. Với phương pháp sinh mổ, mẹ sẽ hoàn toàn tỉnh táo trong quá trình thực hiện Với phương pháp sinh mổ, mẹ sẽ hoàn toàn tỉnh táo trong quá trình thực hiện Như vậy những thông tin trên đã giúp mẹ hiểu được về phương pháp sinh thường, sinh mổ và hiểu được ưu nhược điểm của sinh thường và sinh mổ. Nếu thai kỳ không có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào thì mẹ hãy ưu tiên phương pháp sinh thường mẹ nhé, vì con được sinh ra tự nhiên sẽ hỗ trợ tốt cho việc phát triển ổn định và lớn lên khỏe mạnh. Trong một số trường hợp mẹ phải chuyển sang sinh mổ thì cũng đừng quá lo lắng vì ngày nay nền y học phát triển sẽ giúp bé yêu chào đời an toàn và mẹ khỏe mạnh sau sinh. Xem thêm >> Trẻ sinh mổ và sinh thường có gì khác biệt? > Tiểu đường thai kỳ: Nên sinh thường hay sinh mổ?
Một hệ thống mồi pcr mới nhắm đến nhiều loại gen dioxygenase pahrhdalpha vòng hydrocacbon thơm đa vòng của cả GP và GNB đã được phát triển và sử dụng để T0 sự phong phú và đa dạng của chúng ở hai loại đất khác nhau nhằm đáp ứng với hiện tượng phenanthrene tăng đột biến các đặc tính và phạm vi mục tiêu của mồi dự đoán trong silico đã được xác nhận bằng thực nghiệm bằng cách nhân bản và giải trình tự các bộ khuếch đại gen pahrhdalpha từ nhân bản và giải trình tự dna trong đất cho thấy sự thống trị của các gen phnac trong luvisol bị ô nhiễm, trái ngược với sự đa dạng cao của các gen pahrhdalpha của GP và GNB đã được quan sát thấy trong RT pcr định lượng cambisol có gai phenanthrenespiked. dựa trên cùng một đoạn mồi cho thấy rằng những ngày sau khi các gen pahrhdalpha tăng đột biến phenanthrene có mức độ dồi dào trong luvisol hơn trong cambisol trong khi chúng là ND ở cả hai loại đất đối chứng. Kết luận là phân tích CS của các bộ khuếch đại thu được đã xác nhận tính đặc hiệu của hệ thống mồi mới và tiết lộ phản ứng phụ thuộc vào loại đất của vi khuẩn đất mang gen pahrhdalpha đối với hiện tượng tăng vọt phenanthrene
Công dụng thuốc Tormita Tormita được sản xuất và đăng ký bởi Công ty Torrent Pharmaceuticals Ltd., thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần. Vậy Tormita công dụng là gì? Cùng tìm hiểu thêm thông tin về thuốc Tormita qua bài viết dưới đây. 1. Tormita là thuốc gì? Tormita chứa thành phần chính là hoạt chất Topiramate với hàm lượng 50mg, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, đóng gói dạng hộp gồm 10 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên nén. 2. Chỉ định của thuốc Tormita Thuốc Tormita được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Được sử dụng để điều trị đơn độc hoặc hỗ trợ trong các cơn động kinh khởi phát cục bộ hoặc có cơn động kinh toàn thể có co cứng – giật rung.Dùng để phòng ngừa trong đau nửa đầu. 3. Cách sử dụng – liều dùng thuốc Tormita 3.1. Cách dùng thuốc Tormita. Thuốc Tormita bào chế dưới dạng viên nén bao phim, được sử dụng bằng đường uống.Uống thuốc Tormita với một cốc nước đầy.3.2. Liều dùng thuốc Tormita. Trong điều trị hỗ trợ:Người lớn: Dùng liều 25 đến 50mg/ đêm, dùng kéo dài trong 1 tuần, sau đó hàng tuần hoặc cách 2 tuần tăng liều 25 đến 50mg/ ngày chia làm 2 lần. Thường từ 200 đến 400 mg/ ngày.Trẻ lớn hơn 2 tuổi: Dùng liều từ 5 – 9mg/ kg cân nặng/ ngày chia 2 lần.Trong điều trị đơn độc:Người lớn: Dùng liều 25mg/ đêm, trong vòng 1 tuần, sau đó 1 đến 2 tuần tăng lên 25 – 50mg/ ngày chia 2 lần. Sử dụng tối đa 500mg/ ngày.Trẻ lớn hơn 2 tuổi, dùng khởi đầu với liều từ 1 – 3mg/ kg cân nặng/ đêm, trong vòng 1 tuần, sau 1 đến 2 tuần tăng ở giới hạn 1 – 3mg/ kg cân nặng/ ngày.Trong phòng ngừa đau nửa đầu: Dùng liều 50 – 100mg/ ngày, chia làm 2 lần. 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Tormita Trong quá trình điều trị bằng thuốc Tormita, người bệnh có thể gặp
phải các tác dụng phụ như sau: Chóng mặt, buồn ngủ, lo âu, biếng ăn, mất điều hòa, mệt mỏi, lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ, nhìn đôi, dị cảm.Thông thường các tác dụng ngoại ý trong quá trình dùng thuốc Tormita sẽ mất đi khi ngưng sử dụng, tuy nhiên cần khuyến cáo bệnh nhân nếu gặp bất cứ dấu hiệu bất thường nào thì báo ngay cho bác sĩ để được hướng dẫn xử lý hiệu quả. 5. Tương tác thuốc Tormita Không sử dụng Tormita chung với các thuốc sau đây: Phenytoin, Digoxin, Carbamazepine, thuốc ngừa thai dạng uống. Vì có thể xảy ra tương tác làm tăng hoặc giảm tính chất của các loại thuốc này khi sử dụng phối hợp, ảnh hưởng đến kết quả điều trị.Trong quá trình sử dụng thuốc Tormita cần tránh hoặc hạn chế sử dụng với thuốc lá, rượu bia, các đồ uống có cồn hay đã lên men do các tác nhân này có thể chứa hoạt gây ra hiện tượng hiệp đồng, đối kháng với thuốc, làm thay đổi kết quả điều trị. 6. Chú ý khi sử dụng thuốc Tormita Chống chỉ định của thuốc Tormita:Không chỉ định sử dụng thuốc Tormita cho người bệnh có tiền sử mẫn cảm với Topiramate hoặc bất cứ thành phần tá dược nào có trong thuốc.Thận trọng khi sử dụng thuốc Tormita:Khi tiến hành giảm liều hoặc ngưng sử dụng thuốc Tormita, phải giảm liều từng nấc, không được phép dừng thuốc đột ngột.Thận trọng sử dụng thuốc Tormita đối với các đối tượng suy gan, sỏi thận.Đối với phụ nữ có thai, thuốc Tormita có thể gây ra các tác dụng xấu như dị tật thai nhi, sảy thai, quái thai,... đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai nhi, đặc biệt là trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ. Không nên sử dụng Tormita cho phụ nữ đang mang thai.Đối với bà mẹ đang cho con bú, thuốc có thể thông qua sữa mẹ truyền qua trẻ, cần hạn chế hoặc tốt nhất không
nên sử dụng thuốc Tormita cho đối tượng này.Thuốc Tormita có thể gây ra những tác dụng không mong muốn lên đối tượng là người lái xe hoặc vận hành máy móc, cần khuyến cáo các đối tượng này trước khi chỉ định sử dụng. 7. Bảo quản thuốc Tormita Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất của thuốc Tormita có thể sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo quản thuốc không đúng quy định. Cần bảo quản thuốc Tormita ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ bảo quản thích hợp từ 25 đến 30 độ C. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và nơi có nhiệt độ cao, các tác nhân này có thể làm thay đổi hoạt tính các chất có trong thuốc. Để xa khu vực vui chơi của trẻ nhỏ, tránh tình trạng sử dụng nhầm thuốc.Hạn sử dụng của thuốc Tormita là 24 tháng, người bệnh không nên sử dụng thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc có sự biến đổi có thể nhận biết bằng cảm quan như thay đổi màu sắc, chảy nước hoặc ẩm mốc.Những thông tin cơ bản về thuốc Tormita trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì Tormita là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ/ dược sĩ để có đơn kê phù hợp và đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Viêm họng và cách điều trị như thế nào cho hiệu quả?Bệnh viêm họng là bệnh lý khá phổ biến tại nước ta. Bệnh viêm họng gây đau rát họng nên ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh. Việc tìm hiểu bệnh viêm họng và cách điều trị là mối quan tâm của nhiều người. Bệnh viêm họng là bệnh lý khá phổ biến tại nước ta. Bệnh viêm họng gây đau rát họng nên ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh. Việc tìm hiểu bệnh viêm họng và cách điều trị là mối quan tâm của nhiều người. Những vấn đề chung bệnh viêm họng Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm họng, điển hình như vi khuẩn, virut, thậm chí là ô nhiễm môi trường. Khi bị viêm họng người bệnh thường có các triệu chứng: đau rát họng, nuốt đau, vướng như mắc cái gì đó ở họng, chảy nước mũi, ngạt tắc mũi (một bên hoặc cả hai bên), đau đầu, ù tai. Sau đó có thể xuất hiện ho, sốt… Viêm họng gồm viêm họng cấp tính và viêm họng mạn tính. Việc tìm hiểu bệnh viêm họng và cách điều trị là mối quan tâm của nhiều người Khi bị viêm họng người bệnh thường có các triệu chứng: đau rát họng, nuốt đau, vướng như mắc cái gì đó ở họng rất khó chịu Cách điều trị viêm họng Tùy từng tình trạng bệnh lý, mỗi giai đoạn bệnh cần có phương pháp điều trị và sử dụng thuốc khác nhau. Vì vậy, bệnh nhân nên đến khám ở chuyên khoa tai mũi họng để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Viêm họng cấp kèm sốt, thuốc kháng sinh có thể được chỉ định hoặc có thể khí dung mũi họng bằng các dung dịch chứa: tinh dầu bạc hà, thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm. Bệnh viêm họng mạn tính nếu không điều trị tích cực và kiên trì sẽ rất khó khỏi. Để bệnh diễn tiến tốt hơn, bệnh nhân viêm
họng mạn tính cần điều trị dứt điểm các nguyên nhân gây viêm họng như viêm mũi, viêm xoang, viêm A, viêm VA,… nếu có. Người bệnh cần giảm bớt các kích thích như hút thuốc lá, uống rượu, đồ ăn cay. Nên đeo khẩu trang bảo hộ khi tiếp xúc với bụi và hóa chất. Tránh tiếp xúc với các nguyên nhân gây dị ứng. Giữ ấm vùng cổ, ngực. Thay đổi điều kiện khí hậu, môi trường sinh hoạt làm việc nếu có thể. Bệnh nhân cần có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, nên uống nước ấm, bổ sung thêm vitamin C, A, D. Bệnh viêm họng mạn tính nếu không điều trị tích cực và kiên trì sẽ rất khó khỏi Cùng với việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân cần nhỏ mũi, rửa mũi ngày 2 – 3 lần. Khí dung họng theo chỉ định của bác sĩ. Ngoài việc súc miệng bằng nước muối, có thể ngậm chanh với muối; gừng với muối; quất với đường phèn hoặc mật ong… Tùy từng trường hợp bệnh lý, nếu bệnh nhân bị viêm họng hạt lâu ngày bác sĩ sẽ cho đốt hạt bằng laser hoặc áp lạnh. Ngoài ra, có thể dùng các viên ngậm trị ho, viêm họng,… theo chỉ định của bác sĩ. Phòng bệnh viêm họng như thế nào? – Để phòng bệnh viêm họng, mọi người cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng lối sống lành mạnh. Tập thể thao hàng ngày và có chế độ dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ. – Luôn chú ý giữ cho mũi luôn thông thoáng, không nên thở bằng miệng. – Đối với người hay bị viêm họng hoặc viêm họng mạn không nên uống nước quá lạnh (nước đá) và nên súc họng bằng nước muối ấm pha loãng hoặc các loại dung dịch súc họng có bán tại các hiệu thuốc. – Khi đi ra đường nên đeo khẩu trang để tránh hít phải bụi bẩn và không khí lạnh… – Chú
ý giữ gìn vệ sinh môi trường sống, tránh xa khói thuốc lá, thuốc lào, môi trường sống có những yếu tố gây ô nhiễm như khói, bụi độc hại.
DUE của CT trước và trong khi phẫu thuật có tầm quan trọng rất lớn trong phẫu thuật khúc xạ ánh sáng và trong việc lập kế hoạch điều trị bằng quang trị liệu. điều chỉnh trước phẫu thuật được sử dụng để đạt được thị lực được điều chỉnh tốt nhất là độ dày giác mạc trung bình trước phẫu thuật được tìm thấy ở mức micron độ dày trung bình của biểu mô được loại bỏ bằng cơ học là micron T3 prk CT giảm xuống micron độ dày của mô giác mạc được quang hóa là ở mức trung bình micron được đo bằng pachymeter siêu âm, các giá trị pachymeter tương quan tốt với mức trung bình của sự thay đổi độ dày micron được tính toán bởi màn hình hiển thị mô đun tổ hợp laser excimer. Các tác giả kết luận rằng pachymeter siêu âm phù hợp để đánh giá pachymeter siêu âm CT trước và trong phẫu thuật, có giá trị trong việc lập kế hoạch và thực hiện điều trị bằng quang trị liệu nó cho phép bác sĩ phẫu thuật đánh giá độ dày của mô giác mạc đã được cắt bỏ trong quá trình phẫu thuật và giảm nguy cơ thay đổi khúc xạ sau phẫu thuật. Phương pháp này cũng phù hợp để kiểm soát hiệu chuẩn khúc xạ của laser excimer
CC nguyên phát của cổ tử cung là một bệnh cực kỳ hiếm gặp chẩn đoán lâm sàng ung thư biểu mô tế bào cổ tử cung rất khó khăn vì nó hiếm gặp và chảy máu âm đạo bất thường không đặc hiệu triệu chứng phổ biến nhất trong báo cáo này các tác giả trình bày một trường hợp ung thư biểu mô tế bào C2 ban đầu bị chẩn đoán nhầm là ca mổ lấy thai điều trị sẹo ngoài tử cung C2 CC được thực hiện bằng sự kết hợp giữa cắt tử cung và hóa trị
ICM AVD ở chi trên là một vấn đề điều trị khó khăn trong đó điều trị nội khoa thường thất bại SCS ngoài màng cứng đã được chứng minh là một giải pháp thay thế ERP trong bệnh động mạch IP nặng mặc dù phương pháp này đã được sử dụng trong gần hai thập kỷ nhưng chỉ có kinh nghiệm hạn chế ở RP ở chi trên. Ngoài ra, các thông số khách quan để chứng minh sự thành công trong điều trị không được xác định rõ ràng ở đây, chúng tôi mô tả một bệnh nhân mắc PRP nặng trong nhiều năm đã bị PR đáng kể và đã lành hoàn toàn vết loét ngón tay ICM sau khi mức độ đau do kích thích tủy sống được đánh giá bằng thang đánh giá hình ảnh trước đó và Các thông số vi tuần hoàn trong phẫu thuật T3 được đánh giá trước và sau SCS bằng kính hiển vi mao mạch và đo gió doppler laser. Sự cải thiện đáng kể về tốc độ hồng cầu, mật độ mao mạch và tính thấm mao mạch đã được chứng minh ở những tháng tiếp theo sau phẫu thuật, bệnh nhân không có phàn nàn gì và tất cả các vết loét ở đầu ngón tay của cô ấy đã lành SCS dường như là một phương pháp điều trị ERP trong các trường hợp RP nặng và chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng nó trong trường hợp đánh giá mức độ đau của liệu pháp y tế không thành công và kính hiển vi mao mạch cho phép người ta đánh giá và hình dung tác động của SCS
Tìm hiểu chi tiết triệu chứng bệnh AlzheimerNhiều người có thể đã biết bệnh Alzheimer gây suy giảm trí nhớ, là nguyên nhân chủ yếu gây sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Nhưng các triệu chứng Alzheimer rất dễ nhầm lẫn với suy giảm trí nhớ thông thường ở người cao tuổi. Cùng tìm hiểu chi tiết triệu chứng bệnh Alzheimer để hiểu rõ căn bệnh này có những điểm gì khác với chứng suy giảm trí nhớ thông thường. Nhiều người có thể đã biết bệnh Alzheimer gây suy giảm trí nhớ, là nguyên nhân chủ yếu gây sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Nhưng các triệu chứng Alzheimer rất dễ nhầm lẫn với suy giảm trí nhớ thông thường ở người cao tuổi. Cùng tìm hiểu chi tiết triệu chứng bệnh Alzheimer để hiểu rõ căn bệnh này có những điểm gì khác với chứng suy giảm trí nhớ thông thường. 1. Alzheimer căn bệnh "ám ảnh" tuổi già Khi cơ thể già đi, các tế bào bị lão hóa. Trong đó các neuron thần kinh, synap trong vỏ não, dopamine,… cũng mất dần và ảnh hưởng tới khả năng vận động, trao đổi chất, trí nhớ, hành vi, ngôn ngữ, khả năng tư duy và nhận thức của người bệnh suy giảm. Người già thường "nhớ nhớ quên quên" (quên vừa mới ăn hay uống, quên đường về nhà, quên vị trí để đồ vật,… hay những việc xảy ra trong ngắn hạn); tính cách thay đổi (khó tính, dễ nổi cáu, hay hỡn dỗi,…). Điều này có thể do hội chứng Alzheimer đang âm thầm tấn công. Theo thống kê, tính đến năm 2020 trên toàn thế giới có khoảng 50 triệu người mắc một trong các dạng mất trí, trong đó Alzheimer là nguyên nhân chủ yếu. Năm 2015, trên thế giới có khoảng 29,8 triệu người mắc bệnh Alzheimer. Khoảng 1,9 triệu ca tử vong do các bệnh mất trí, trong đó nhiều trường hợp do Alzheimer gây ra. Alzheimer không chỉ gây nguy cơ tử vong mà còn gây
gánh nặng lớn về kinh tế cho gia đình và toàn xã hội. 1.2 Nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và những hệ lụy đối với người cao tuổi Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc các bệnh sa sút trí tuệ trong đó có bệnh Alzheimer càng tăng cao. Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới (khoảng 10,1 triệu người cao tuổi, chiếm khoảng 11% tổng dân số) kèm theo đó là tỷ lệ mắc bệnh Alzheimer ngày càng cao. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực thần kinh, bệnh Alzheimer thường khởi phát từ độ tuổi 65 trở lên. Một số rất ít có thể khởi phát từ 30-60 tuổi, thường liên quan đến yếu tố di truyền. Alzheimer thường khởi phát từ từ và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ mất dần các chức năng của cơ thể và cuối cùng là dẫn đến tử vong. Tuổi thọ của người bệnh Alzheimer phụ thuộc vào tốc độ phát triển của bệnh ở các thể khác nhau nhưng đa phần đều bị rút ngắn. Nguy cơ tử vong do các bệnh lý khác (bệnh cơ hội) như viêm phổi, nhiễm trùng,.. là hoàn toàn có thể xảy ra. Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc các bệnh sa sút trí tuệ trong đó có bệnh Alzheimer càng tăng cao. 2. Tìm hiểu về triệu chứng bệnh Alzheimer 2.1 Suy giảm trí nhớ và khả năng nhận thức – triệu chứng bệnh Alzheimer điển hình Dấu hiệu bệnh Alzheimer dễ nhận thấy nhất là tình trạng "nhớ nhớ quên quên" hay còn gọi là suy giảm trí nhớ tạm thời (ngắn hạn). Ban đầu, người bệnh Alzheimer thường quên các thông tin, sự việc vừa mới xảy ra nhưng các sự việc hay ký ức đã trải nghiệm từ lâu thì người bệnh vẫn có thể vẫn nhớ được. Lâu dần, khi bệnh tiến triển sang các giai đoạn nặng hơn, đến một lúc nào đó trí nhớ dài hạn cũng
sẽ mất và khả năng tập trung, định hướng theo thời gian, không gian ngày càng giảm, sự liên kết giữa các sự kiện trong quá khứ với các sự kiện, tình huống mới trở nên khó khăn, khiến người bệnh khó đưa ra nhận định chính xác. Triệu chứng dễ nhận thấy nhất của bệnh Alzheimer là tình trạng suy giảm trí nhớ 2.2 Khó diễn đạt ngôn ngữ – triệu chứng bệnh Alzheimer mà hầu hết người bệnh gặp phải Người bị sa sút trí tuệ hay bệnh Alzheimer thường gặp khó khăn trong quá trình giao tiếp. Họ khó nhớ chính xác nghĩa của các từ. Vì vậy họ thường sử dụng từ hoặc cụm từ không phù hợp với ngữ cảnh, khiến người khác khó hiểu họ nói gì. Lâu dần người bệnh không còn có thể theo dõi các cuộc trò chuyện. Họ thường dừng lại khi đang nói chuyện, không có ý tưởng để tiếp tục cuộc trò chuyện hay lặp lại các câu chuyện đã nói trước đó. Điều này khiến việc giao tiếp bằng lời của họ ngày càng trở nên khó khăn hơn. 2.3 Không kiểm soát được hành vi Người bệnh Alzheimer phải trải qua sự thay đổi về tâm trạng và tính cách. Họ dễ trở nên nổi nóng, cáu gắt với những người thân trong nhà, đồng nghiệp, bạn bè khi họ cảm thấy không thoải mái. Đôi khi họ cảm thấy bối rối, nghi ngờ, chán nản, sợ hãi và lo lắng. Các hành vi này người bệnh có thể không kiểm soát được. Bên cạnh đó, họ dễ thu mình lại và xa lánh mọi người, từ bỏ các sở thích, hoạt động xã hội, ngại giao tiếp. Ngoài ra, người bệnh Alzheimer còn gặp khó khăn trong việc thực hiện các công việc mà vốn trước đây đã làm rất nhiều lần. Người bệnh Alzheimer phải trải qua sự thay đổi về tâm trạng và tính cách. 2.4 Mất định hướng về không gian và thời gian Mất định hướng về không gian và thời
gian là một triệu chứng bệnh Alzheimer khá phổ biến. Bạn có thể bắt gặp người bệnh Alzheimer quên ngày tháng, quên sự chuyển biến của thời gian. Họ không biết tại sao mình đến đây, đến với mục đích gì, đến bằng phương tiện gì,.. Người bệnh Alzheimer gặp khó khăn trong việc tìm đồ vật, họ có thể để đồ vật ở những vị trí khác với ban đầu và khi tìm lại không nhớ đã để đồ vật ở đâu. Chính vì điều này, không ít người bệnh Alzheimer khi không tìm thấy đồ vật mình đã cất thường cho rằng ai đó cất, giấu hoặc lấy mất của mình. Các triệu chứng bệnh Alzheimer ban đầu thường dễ nhầm lẫn với hội chứng suy giảm trí nhớ thông thường ở người cao tuổi. Tuy nhiên, khi có các dấu hiệu này bạn nên đưa người bệnh đi thăm khám để chẩn đoán một cách chắc chắn, loại trừ nguyên nhân bệnh lý Alzheimer đang âm thầm tấn công. Việc phát hiện và áp dụng các biện pháp điều trị sớm giúp cải thiện tình trạng bệnh và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Các kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân kháng HBe dương tính liên kết với protein HBe biểu hiện trên bề mặt tế bào của tế bào ung thư tế bào gan ở người: tác động đến việc thanh thải virus. Mối liên quan của dạng protein HBe gắn màng được mô tả gần đây đối với phản ứng miễn dịch chống vi-rút đã được kiểm tra. Dữ liệu cho thấy các kháng thể trong anti-HBe, nhưng không có trong huyết thanh người anti-HBc dương tính, liên kết hiệu quả với màng biểu hiện HBe. Không có bằng chứng nào cho thấy HBc có thể tiếp cận bề mặt tế bào ở dạng có thể được phát hiện bằng kháng thể ở người. Các phát hiện này cho thấy rằng sự suy giảm hiệu giá virus thường thấy sau khi chuyển đổi huyết thanh từ HBe sang anti-HBe có thể là kết quả của việc loại bỏ các tế bào bị nhiễm bệnh qua trung gian kháng thể.
Tìm hiểu về chế độ ăn DASH cho bệnh nhân tăng huyết áp Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nguyễn Văn Dương - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. DASH (viết tắt của Dietary Approaches to Stop Hypertension) là chế độ ăn lành mạnh được thiết kế với mục đích hỗ trợ điều trị tăng huyết áp hoặc phòng ngừa tăng huyết áp. Chế độ ăn DASH khuyến khích bạn giảm muối trong khẩu phần ăn và ăn những thực phẩm giàu dinh dưỡng hỗ trợ làm giảm huyết áp như kali, canxi và magie. 1. Chế độ ăn DASH có tác dụng gì? Tuân theo chế độ ăn DASH, huyết áp của bạn có thể giảm được vài mm. Hg chỉ sau 2 tuần. Về lâu dài, huyết áp tâm thu của bạn có thể giảm từ 8 đến 14 mm. Hg, điều này giúp giảm đáng kể các nguy cơ về sức khỏe.Vì chế độ ăn DASH là một phương cách ăn uống lành mạnh, nó có nhiều lợi ích sức khỏe bên cạnh mục đích làm giảm huyết áp. Nó cũng là chế độ ăn được khuyến cáo để phòng ngừa loãng xương, ung thư, bệnh tim mạch, đột quỵ và đái tháo đường. Chế độ ăn DASH giúp ngăn ngừa bệnh loãng xương 2. Lượng muối trong chế độ ăn DASH Chế độ ăn DASH nhấn mạnh đến thực phẩm ít béo, rau, trái cây và một lượng trung bình các loại hạt nguyên phần, cá, thịt gia cầm và các loại đậu.Thêm vào chế độ ăn DASH tiêu chuẩn của thực đơn hàng ngày, còn có thêm chế độ ăn ít natri. Tùy vào tình trạng sức khỏe mà bạn chọn lựa chế độ ăn phù hợp:Chế độ DASH tiêu chuẩn: Bạn có thể ăn 1 lượng đến 2300mg natri/ngày.Chế độ DASH ít Natri: Bạn có thể ăn 1 lượng đến 1500mg natri/ngày.Hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo mức natri dưới 1500mg/ngày cho tất cả
người lớn. Nếu bạn không chắc chắn lượng natri nào phù hợp với mình, hãy hỏi ý kiến bác sĩ của bạn. Người theo chế độ ăn DASH nên chú ý đến lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày 3. Chế độ dinh dưỡng DASH Chế độ dinh dưỡng ngăn ngừa tăng huyết áp (DASH) là phương pháp dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới dành cho bệnh nhân tăng huyết áp và người muốn giảm cân. DASH được xây dựng dựa trên 4 tiêu chí sau đây:Ăn nhiều rau quả, sản phẩm từ sữa ít béo. Tăng khẩu phần cá, thịt gia cầm, các loại hạt và thực phẩm nguyên hạt. Giảm thiểu hấp thụ chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa và cholesterol. Hạn chế muối, đồ ngọt, thức uống có ga và các loại thịt đỏ. 4. Phương pháp tiến hình chế độ ăn DASH Cũng như các chế độ khác, người dùng chế độ dinh dưỡng ngăn ngừa tăng huyết áp cần kiên trì và quyết tâm mới đạt được kết quả đề ra. Đặt mục tiêu quá lớn ngay từ đầu sẽ khiến bạn dễ cảm thấy chán nản và bỏ cuộc giữa chừng. Thay vào đó, hãy thử áp dụng bốn lời khuyên sau đây: 4.1 Thay đổi từ từ Trước tiên hãy so sánh thói quen ăn uống hiện tại của bạn với chế độ DASH để biết mình cần phải thay đổi những gì. Sau đó, bạn chỉ nên áp dụng lần lượt từng tiêu chí, chẳng hạn như thêm thực phẩm nguyên hạt vào bữa ăn hoặc giảm tiêu thụ đồ ngọt. Bạn nên chuyển từ từ sang chế độ DASH bằng cách giảm ăn đồ ngọt 4.2 Tự thưởng cho bản thân Theo đuổi một chế độ dinh dưỡng là chuyện không dễ dàng, thế nên thỉnh thoảng hãy tưởng thưởng cho bản thân để giữ động lực và quyết tâm. Bạn có thể mua cho bản thân một bộ quần áo mới hay đi du lịch ngắn ngày. 4.3 Kết hợp vận động thân lực Cách
tốt nhất để đẩy nhanh tiến trình điều trị là kết hợp chế độ DASH và hoạt động rèn luyện thân thể. Các môn thể dục, thể thao vừa giúp bạn giữ thân hình cân đối, vừa kiểm soát huyết áp trong mức cho phép. Thực hiện chế độ ăn DASH với luyện tập sẽ đạt hiệu quả điều trị bệnh tốt nhất 4.4 Hỏi ý kiến bác sĩ khi cần thiết Ăn uống lành mạnh là quá trình lâu dài và bạn sẽ không tránh khỏi những sai lầm. Vậy nên hãy thường xuyên hỏi ý kiến bác sĩ hay chuyên viên y tế để có điều chỉnh phù hợp và lời khuyên tốt nhất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau. Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau. 1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết
ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt:
– Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các
xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
co giật là một hậu quả tương đối hiếm gặp của việc điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Ước tính rủi ro khác nhau tùy thuộc vào nguồn dữ liệu T0 và nhóm bệnh nhân dễ mắc và không dễ mắc các thuốc chống trầm cảm mới hơn, ví dụ như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc bupropion mintazepine, v.v., nguy cơ này thường được coi là thấp và không khác biệt lắm so với Tỷ lệ cơn động kinh đầu tiên ở bệnh nhân GP có nguy cơ dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng ở liều điều trị hiệu quả tương đối cao so với cơn động kinh sau khi dùng quá liều là một biến cố quan trọng và tương đối thường xuyên đối với một số thuốc chống trầm cảm. Thận trọng với AD, khả năng co giật của AD ở những bệnh nhân không có khuynh hướng là thấp, đặc biệt đối với các thuốc chống trầm cảm mới hơn, nguy cơ co giật cùng với các cân nhắc liên quan đến thuốc khác, ví dụ như rối loạn chức năng tình dục WG và thuốc an thần nên được xem xét khi kê đơn thuốc chống trầm cảm
hai anh chị em duy trì SH trong thời kỳ sơ sinh đã được báo cáo mặc dù được điều trị bằng cách cho ăn thường xuyên glucose glucagon hydrocortisone và diazoxide hạ đường huyết vẫn tồn tại và cả hai trẻ cuối cùng đều phải xét nghiệm cắt bỏ toàn bộ tuyến tụy để tìm khả năng dung nạp leucine là bình thường mặc dù trường hợp thứ hai cho thấy một số độ nhạy với protein về mặt mô học và hóa mô miễn dịch các nghiên cứu chỉ ra bệnh nesidioblastosis ở cả hai mẫu tụy. Trẻ hiện đang hoạt động ở nồng độ C2 chậm ở mức độ nhẹ và cần dùng diazoxide và thuốc chống co giật trong một thời gian sau phẫu thuật vì cả hai giới đều được thiết lập lại di truyền AR. DP được đề xuất lý thuyết về hormone đường ruột kích thích sản xuất insulin sẽ được thảo luận ngắn gọn
Một thư viện cdna sợi đôi được xây dựng bằng cách sử dụng polya rna tổng số từ các dòng vô tính tuyến niệu đạo ngỗng chứa các trình tự bổ sung với FAS mrna ban đầu được xác định bằng phương pháp lai khuẩn lạc với một cdna được dán nhãn phiên mã từ rna EC cho FAS mrna. Nhận dạng mrna của các dòng FAS đã được xác nhận bằng phương pháp lai chọn lọc trưởng thành enzyme tổng hợp axit béo mrna có chiều dài xấp xỉ kilobase khi ngỗng con sơ sinh không được cho ăn được cho ăn trong 1 giờ. Tổng hợp tương đối của synthase axit béo ở gan tăng hơn gấp đôi FAS ở gan đồng thời mrna C2 tăng gấp đôi do đó sự điều hòa dinh dưỡng trong quá trình tổng hợp FAS ở gan có thể xảy ra ở cấp độ tiền dịch mã sự sẵn có của đầu dò TPS cho FAS mrna sẽ cho phép chúng tôi phân tích sự điều hòa biểu hiện của gen này trong quá trình phát triển bằng dinh dưỡng và bằng hormone ở cả gan và tuyến niệu quản
Giải đáp thắc mắc người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin khôngVắc xin và tiêm chủng là một trong những biện pháp quan trọng để chủ động tạo đề kháng phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiệu quả. Vậy bên cạnh trẻ em và thanh thiếu niên, người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin không? Vắc xin và tiêm chủng là một trong những biện pháp quan trọng để chủ động tạo đề kháng phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiệu quả. Vậy bên cạnh trẻ em và thanh thiếu niên, người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin không? 1. Người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin không? 1.1. Tầm quan trọng của vắc xin với sức khỏe con người và cộng đồng Tiêm chủng là đưa kháng nguyên vào cơ thể nhằm kích thích hệ thống miễn dịch phát triển kháng thể tương thích với một số bệnh lý cụ thể. Theo đó, vắc xin đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân lẫn cộng đồng: – Giảm nguy cơ mắc các bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm. – Giảm thiểu rủi ro đối mặt với di biến chứng của bệnh trong tương lai. – Chi phí cho vắc xin rẻ hơn rất nhiều so với chi phí phải bỏ ra để khám và điều trị bệnh. – Vắc xin không chỉ giúp trẻ em an toàn lớn lên, phát triển toàn diện mà còn giúp người lớn và người cao tuổi an tâm làm việc, tận hưởng cuộc sống. – Trẻ em được tiêm phòng sẽ phát triển khỏe mạnh, đóng vai trò lớn trong phát triển nguồn nhân lực tương lai của quốc gia. – Tiêm chủng được đánh giá là biện pháp hiệu quả để phòng chống bệnh tật, tạo miễn dịch cộng đồng đề phòng những đại dịch lớn xảy ra. – Giảm thiểu chi phí khám chữa bệnh cho gia đình và cả xã hội, giảm nhẹ gánh nặng lên nền y tế quốc gia. Nhìn chung, vắc xin và tiêm chủng là một
trong những biện pháp quan trọng để chủ động tạo đề kháng phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiệu quả. Nếu không được tiêm vắc xin, tiêm không đầy đủ hay tiêm muộn sẽ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh do không có miễn dịch bảo vệ. Mọi người cần ý thức được tầm quan trọng của tiêm chủng cũng như chủ động thực hiện tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch những loại vắc xin được khuyến cáo. Hãy coi tiêm phòng không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân để chung tay bảo vệ cộng đồng. Vắc xin đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân lẫn cộng đồng. 1.2. Trả lời thắc mắc người trên 65 tuổi có được tiêm vắc xin không Càng lớn tuổi, càng nhiều người dần quên mất vắc xin là dành cho tất cả mọi người chứ không chỉ riêng trẻ em. Bên cạnh việc chăm sóc sức khỏe bằng những thói quen sinh hoạt điều độ, ăn uống hợp lý và luyện tập thường xuyên, việc tiêm vắc xin để bảo vệ bản thân khỏi bệnh tật cũng không kém phần quan trọng. Hơn nữa khi chúng ta già đi, hệ thống miễn dịch cũng dần suy giảm. Do đó, những người trên 65 tuổi cần ghi nhớ lịch tiêm chủng theo đúng phác đồ được khuyến cáo để duy trì miễn dịch bảo vệ cơ thể khỏe mạnh. Người trên 65 tuổi cần tiêm chủng theo đúng phác đồ được khuyến cáo để duy trì miễn dịch bảo vệ cơ thể khỏe mạnh. 2. Những loại vắc xin khuyến cáo cho người trên 65 tuổi Theo khuyến cáo từ chuyên gia, người trên 65 tuổi nên tiêm những loại vắc xin dưới đây: 2.1. Vắc xin phế cầu khuẩn Viêm phổi do phế cầu khuẩn có thể xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào nếu không được tiêm phòng đúng thời điểm. Ngoài trẻ em thì người già trên 65 tuổi là đối tượng có nguy cơ cao cần thực hiện
tiêm vắc xin phế cầu. Phế cầu khuẩn có thể lây từ trẻ nhỏ sang người lớn. Ở trẻ, vi khuẩn gây bệnh viêm tai giữa, nhiễm trùng tai, viêm màng não hay viêm phổi thì ở người lớn, phế cầu khuẩn là nguyên nhân chính gây viêm phổi. Trên thực tế, số ca tử vong vì viêm phổi do phế cầu khuẩn ở người cao tuổi khá lớn. Tuy nhiên hầu hết mọi người chỉ chú ý tiêm vắc xin phế cầu cho trẻ nhỏ mà bỏ quên đối tượng này. Hiện nay, vắc xin phế cầu Prevenar 13 được khuyến cáo tiêm một mũi cho người lớn, người cao tuổi, người mắc bệnh nền mãn tính để hình thành kháng thể bảo vệ sức khỏe trọn đời. 2.2. Vắc xin phòng viêm não Nhật Bản Viêm não Nhật Bản thường ít xảy ra ở người lớn tuy nhiên vẫn có tỷ lệ mắc bệnh nhất định và tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng vô cùng nặng nề. Một số di chứng có thể xảy ra khi người lớn mắc viêm não Nhật Bản có thể kể đến liệt các chi, mất khả năng ngôn ngữ, Parkinson, động kinh, rối loạn vận động, rối loạn tâm thần, giảm thính lực,… Viêm não Nhật Bản không có phương pháp đặc trị mà chỉ tập trung vào giảm nhẹ triệu chứng, phối hợp với các biện pháp hỗ trợ để nâng cao sức khỏe và thể chất. Bệnh diễn biến nhanh và tiên lượng rất xấu. Tiêm chủng là phương pháp hiệu quả để chủ động phòng bệnh, đặc biệt với người sống tại vùng đang lưu hành bệnh. Hiện nay Việt Nam đang triển khai tiêm vắc xin Imojev phòng viêm não Nhật Bản cho người lớn. 2.3. Vắc xin phòng cúm Trong các bệnh đường hô hấp thì cúm mùa được đánh gá đặc biệt nguy hiểm với người già. Những thống kê gần đây cho thấy có tới 70-85% trường hợp tử vong do cúm là người trên 65 tuổi, 50-70% trường hợp nhập viện
do cúm cũng là nhóm đối tượng này. Nguyên nhân của vấn đề này là hệ miễn dịch suy giảm theo thời gian khiến cơ thể dễ bị virus cúm tấn công và gây bệnh. Ngoài ra người già thường mắc kèm các bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch, hô hấp,… Đây là những tác nhân gia tăng nguy cơ nhập viện khi họ mắc bệnh. Cúm có thời gian ủ bệnh ngắn và diễn biến nhanh, dễ nhầm lẫn với các bệnh lành tính khác khiến nhiều người chủ quan. Do đó những người cao tuổi cần tiêm vắc xin cúm hàng năm để bảo vệ sức khỏe hiệu quả. Một số loại vắc xin được khuyến cáo gồm Influvac Tetra, GC Flu Quadrivalent, Vaxigrip Tetra và Ivacflu-S. 2.4. Vắc xin phòng uốn ván, ho gà và bạch hầu Bạch hầu và uốn ván là hai bệnh lý nguy hiểm phát hiện nhiều ở người già với tỷ lệ tử vong tăng lên theo từng năm. Ho gà là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khiến người bệnh suy yếu và dễ biến chứng viêm phổi, viêm não, nhiễm trùng cơ hội,… Hai loại vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh lý kể trên được khuyến cáo cho người lớn là Adacel và Boostrix. 2.5. Vắc xin phòng thủy đậu Người lớn có tỷ lệ mắc thủy đậu cao gấp 1.6 lần trẻ em với nguy cơ đối mặt với biến chứng nặng nề (nhiễm trùng hô hấp, viêm phổi, viêm não,…) cùng số ca tử vong cao. Tiêm phòng vắc xin là phương pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh, hạn chế tỷ lệ đối mặt với những biến chứng nguy hiểm. Hai loại vắc xin phòng thủy đậu được khuyến cáo cho người lớn là Varivax và Varilrix. 2.6. Vắc xin mô cầu khuẩn Triệu chứng sớm của viêm màng não do mô cầu khuẩn rất dễ nhầm lẫn với cảm cúm thông thường. Bệnh khó chẩn đoán, diễn biến nhanh và nặng, có thể gây tử vong trong vòng 24 giờ. Do đó tiêm