text
stringlengths
196
41.6k
perplexity
float64
23.2
6.77k
Những thí nghiệm này được thiết kế để kiểm tra các cơ chế liên quan đến sự bài tiết qua thận của chất làm ngọt saccharin không dinh dưỡng vận chuyển CS qua thận ở chuột cái được đánh giá định lượng bằng cách sử dụng các lát cắt vỏ thận trong ống nghiệm và các lát cắt vỏ thận Cl in vivo tích lũy CS tích lũy phụ thuộc vào oxy bão hòa và giảm khi có mặt các chất ức chế chuyển hóa dinitrophenol và natri azide và các anion hữu cơ khác paminohippurate pah và thăm dò, hơn nữa việc bổ sung acetate hoặc lactate vào môi trường kích thích sự hấp thu CS trong khi giảm nồng độ kali trong môi trường làm giảm đáng kể sự tích lũy saccharin của CS vào môi trường chứa pah và nmethylnicotinamide tạo ra sự suy giảm tích lũy pah liên quan đến liều lượng mặc dù sự tích lũy nmethylnicotinamide cũng giảm đi sự trầm cảm không liên quan đến liều lượng. tỷ lệ thanh thải saccharininulin chỉ ra rằng CS giống như pah trải qua quá trình bài tiết ở ống thận. Những phát hiện này cho thấy con đường chính của beta thận của CS là AS bài tiết qua ống thận. cũng có ý kiến ​​cho rằng saccharin và pah có thể có chung hệ thống vận chuyển
246.621839
chúng tôi đã phát triển một phức hợp znii hạt nhân FL mới cho PCD của các đám rối sợi thần kinh nft của các protein tau tăng phosphoryl hóa một dấu hiệu đặc trưng của bệnh Alzheimer quảng cáo đầu dò kết hợp một đơn vị cơ thể huỳnh quang và hai phức hợp zniidipicolylamine dpa làm vị trí IB cho dư lượng CAA được phosphoryl hóa bằng phương pháp chuẩn độ huỳnh quang Để đánh giá IB và các đặc tính cảm nhận của một số đoạn peptit được phosphoryl hóa có nguồn gốc từ protein tau được tăng phosphoryl hóa, chúng tôi nhận thấy rằng chúng liên kết tốt hơn với các peptit trình diện các nhóm được phosphoryl hóa ở vị trí i và i với hằng số phân ly kd trong phép chuẩn độ huỳnh quang ở phạm vi micromol với tập hợp được chuẩn bị nhân tạo gồm tau ptau được phosphoryl hóa tiết lộ rằng liên kết mạnh với ptau ec nm, ngược lại, sự tương tác yếu hơn đối với các tập hợp được điều chế nhân tạo của protein tau không được phosphoryl hóa ntau ec nm và abeta fibrils ec nm. Hình ảnh mô học của một phần mô hồi hải mã thu được từ một bệnh nhân quảng cáo cho thấy rằng hiển thị huỳnh quang sự lắng đọng của nft và phân biệt rõ ràng giữa nft và các mảng amyloid được tập hợp từ peptide amyloidbeta xác nhận chiến lược của chúng tôi hướng tới thiết kế hợp lý một đầu dò phân tử cho PCD huỳnh quang chọn lọc của nft trong các phần mô não
329.789693
Mycoplasma genitalium được tìm thấy trong dịch hoạt dịch của những bệnh nhân trong đó năm người mắc hội chứng Reiters, bốn người mắc viêm khớp dạng thấp ICA và một người mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp vảy nến, sốt thấp khớp và viêm khớp không xác định Mycoplasma được phát hiện bằng xét nghiệm PCR CA ở khớp gối của một người đàn ông 1 tuổi mắc RS, người này đã phân lập được ureaplasma niệu đạo và SFMC của người này phản ứng với kháng nguyên ureaplasmal trong xét nghiệm tăng sinh Mycoplasma genitalium cũng được phát hiện ở khớp gối trong đợt bùng phát ICA ở một người đàn ông 1 tuổi bị viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em huyết thanh âm tính đã tiến triển thành RA huyết thanh âm tính ICA
161.72294
Khả năng tích lũy chất béo IM (imf) là một đặc điểm rất khác nhau ở bò thịt thuộc các giống có xu hướng tích lũy thấp, điều này có thể dẫn đến chất lượng thịt bị tổn hại do sự góp phần của chất béo vào các thuộc tính cảm quan như độ ngon và mùi vị mà nghiên cứu này coi là mỡ và biểu hiện gen của một số dấu hiệu chính liên quan đến quá trình tạo mỡ và chuyển hóa lipid ở lớp dưới da AT at và cơ LT và nghiên cứu sự khác biệt trong điều hòa tạo mỡ giữa các mô trong quá trình tăng trưởng và vỗ béo trong các điều kiện khác nhau. Bò thịt pirenaica được chọn cho nghiên cứu do đối với các giống có xu hướng tích lũy imf thấp và tầm quan trọng của giống trong khu vực, những con bò đực pirenaica non được sử dụng n được phân thành bốn nhóm và giết mổ vào các tháng và từ các tháng trở đi, những con bò đực bị giết mổ vào các tháng được cho ăn khẩu phần có mật độ năng lượng khác nhau, độ dày mỡ lưng tăng lên từ các tháng p nhưng sau đó không thay đổi trong khi các thông số vỗ béo khác như tỷ lệ phần trăm chất béo hóa học và vân cẩm thạch không làm thay đổi sự phân bố kích thước tế bào mỡ hiển thị một CSD lưỡng cực cho tế bào mỡ và một CSD không đồng nhất cho các tế bào imf gợi ý biểu hiện gen PH đặc hiệu của mô của thụ thể kích hoạt tăng sinh peroxisome γ pparg protein liên kết ccaatenhancer α cebpa sterol Yếu tố phiên mã liên kết yếu tố RII srebf winglesstype mmtv vị trí tích hợp họ b ​​wntb protein liên kết với axit béo fabp acetyl coa carboxylase α lipoprotein lipase và FAS fasn được xác định bằng biểu hiện PCR định lượng RT không khác nhau giữa các nhóm thử nghiệm trong các mô nhưng có sự khác biệt giữa các mô pparg fabp và fasn được điều hòa trong sc trong khi cebpa wntb và srebf được điều hòa trong lm mặc dù tuổi tác và chế độ ăn uống ED không có tác động đáng kể trong việc tăng lượng imf mà những AF này có thể ảnh hưởng đến OD của tế bào mỡ trong mô này khác với ở sc ở đây được chứng minh bằng sự phân bố kích thước khác nhau của các tế bào trong hai mô và kiểu biểu hiện khác nhau của một số dấu hiệu nhất định ở sc at và lm có thể chỉ ra vai trò khác biệt của pparg và wntb trong việc kích hoạt tăng sinh tế bào mỡ và khả năng tích tụ chất béo
252.790069
T0 này đã phân tích tác động của thuốc chẹn beta chọn lọc lên các đặc điểm huy động thần kinh cơ trong quá trình tập luyện sức bền tăng dần, mười đối tượng khỏe mạnh đã uống thuốc chẹn beta chọn lọc AC mg bd trong nhiều ngày đối với một trong hai thử nghiệm đạp xe với thời gian nghỉ giữa các thử nghiệm vào ngày cuối cùng của các đối tượng dùng AC được thực hiện ba lần đạp xe liên tiếp trong và trong PP SO của họ và sau đó đạp xe với tốc độ làm việc w phút tăng dần đến kiệt sức lực đầu ra Tốc độ HR tốc độ vo dưới mức tối đa của RPE rpe dữ liệu emg điện cơ và lactate trong máu được ghi lại trong quá trình hoạt động đạp xe tốc độ làm việc cao nhất w vs w con so với beta p thời gian đến khi kiệt sức min so với min con so với beta p và tỷ lệ nhân sự trung bình đối với toàn bộ nhịp đập min so với nhịp min con so với beta p thấp hơn đáng kể đối với nhóm sử dụng betablockade beta so với nhóm đối chứng mặc dù không dưới mức tối đa đáng kể nguyệnas giảm beta trong khi đi xe trong khi rpe cao hơn đáng kể trong khi đi xe beta p có nghĩa là điện cơ tích hợp cao hơn ở nhóm beta mặc dù những khác biệt này không đáng kể. phổ so với các giá trị lactate của nhóm đối chứng mmol x l so với mmol x lcon so với beta thấp hơn đáng kể p khi kiệt sức ở beta. Giảm đáng kể hiệu suất đạp xe đã được tìm thấy khi các đối tượng sử dụng thuốc chẹn beta. nghiên cứu này đã cho thấy sự thay đổi đáng kể ở đầu trên của tần số emg phổ sau khi uống thuốc chẹn beta có thể do chiến lược huy động NC trong NM gây ra để bù đắp cho hiệu suất tập thể dục dưới mức tối đa bị suy giảm
271.75828
Công dụng thuốc Solian Thuốc Solian là thuốc chống loạn thần với hoạt chất chính là Amisulpride. Thuốc Solian được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính có các triệu chứng dương tính hoặc âm tính. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về chỉ định và lưu ý khi dùng thuốc Solian. 1. Solian là thuốc gì? Thuốc Solian có hoạt chất chính là Amisulpride, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 200mg và 400mg.Amisulpride liên kết chọn lọc với ái lực cao với thụ thể dopamin D2 và D3, trong khi đó nó không có ái lực đối với D1, D4, và D5. Amisulpride cũng không có ái lực đối với thụ thể serotonin, alpha adrenergic, cholinergic, histamin H1. Ngoài ra, Amisulpride cũng không gắn vào vị trí sigma.Amisulpride có tác dụng chẹn thụ thể D2/D3 trước synap, gây giải phóng dopamin.Dược lực học của Amisulpride giải thích tại sao thuốc Solian có hiệu quả đối với cả triệu chứng âm tính và dương tính của bệnh tâm thần phân liệt. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Solian 2.1. Chỉ định. Thuốc Solian được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính có các triệu chứng dương tính (chẳng hạn như rối loạn suy nghĩ, ảo giác, hoang tưởng) và/ hoặc có các triệu chứng âm tính (bao gồm rút khỏi đời sống xã hội), bao gồm cả bệnh nhân có triệu chứng âm tính chiếm ưu thế.2.2. Chống chỉ định. Thuốc Solian có chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Mẫn cảm với Amisulpride hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc Solian.Khối u phụ thuộc prolactin như u tuyến yên hoặc ung thư vú.U tế bào ưa crôm.Trẻ em dưới 15 tuổi (trước tuổi dậy thì).Phụ nữ có thai.Phụ nữ cho con bú.Không phối hợp thuốc Solian với Levodopa. 3. Cách dùng thuốc Solian 3.1. Cách dùng. Thuốc Solian được dùng đường uống. Uống nguyên viên thuốc cùng với nước, không nhai hoặc nghiền nát viên. Uống thuốc Solian trước bữa ăn. Nếu cảm thấy tác động của thuốc Solian quá mạnh hoặc quá yếu, không tự ý thay đổi liều dùng và tham khảo ý kiến bác sĩ.3.2. Liều dùngĐối với giai đoạn cấp tính: Khuyến cáo dùng liều 400mg - 800mg/ ngày. Liều dùng có thể điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Trong một số trường hợp liều hàng ngày có thể tăng lên đến 1200mg/ ngày. Liều 1200mg/ ngày chưa được đáng giá rộng rãi về độ an toàn và do đó không nên sử dụng.Đối với những bệnh nhân có bao gồm cả 2 triệu chứng dương tính và âm tính, nên điều chỉnh liều dùng để kiểm soát tối ưu các triệu chứng dương tính.Duy trì liều dùng Solian thấp nhất có hiệu quả lâm sàng.Đối với bệnh nhân có triệu chứng âm tính là chủ yếu, dùng liều trong khoảng 50mg -300mg/ ngày. Liều dùng thuốc Solian được điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân.Thuốc Solian có thể dùng 1 lần/ ngày khi dùng liều từ 300mg trở xuống, trường hợp dùng liều cao hơn thì nên chia thành 2 lần/ ngày.Người lớn tuổi: Tính an toàn của Amisulpride đã được nghiên cứu ở người lớn tuổi. Sử dụng thận trọng Solian ở người lớn tuổi do nguy cơ hạ huyết áp và an thần. Một vài trường hợp có thể cần giảm liều dùng do bệnh nhân có thể có suy giảm chức năng thận.Trẻ em: Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Amisulpride ở trẻ em từ tuổi dậy thì đến 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc Solian ở đối tượng này. Chống chỉ định sử dụng Solian cho trẻ em trước tuổi dậy thì do chưa xác định được tính an toàn của thuốc Solian ở nhóm tuổi này.Bệnh nhân suy thận: Solian được thải trừ qua thận.Độ thanh thải creatinin khoảng 30 - 60m. L/ phút: Uống 1/2 liều dùng.Độ thanh thải creatinin khoảng 10 - 30m. L/ phút: Uống 1/3 liều dùng.Bệnh nhân suy gan: Solian được chuyển hóa qua gan ít nên không cần thiết phải giảm liều dùng.3.3. Quá liều thuốc Solian và xử trí. Triệu chứng khi sử dụng quá liều thuốc chủ yếu là các tác dụng phụ của thuốc với mức độ nghiêm trọng hơn. Triệu chứng khi dùng quá liều thuốc Solian: Hạ huyết áp, an thần, buồn ngủ, triệu chứng ngoại tháp và hôn mê. Các trường hợp tử vong khi dùng quá liều Solian đã được báo cáo chủ yếu khi dùng đồng thời với các thuốc chống loạn thần khác. Trường hợp quá liều thuốc Solian cấp tính, nên xem xét đến khả năng do sử dụng nhiều thuốc cùng lúc.Xử trí: Lọc máu không hiệu quả đối với quá liều thuốc Solian và không có thuốc giải độc đặc hiệu. Do đó, các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ là chủ yếu, như theo dõi chức năng sống. Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, theo dõi điện tâm đồ cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng ngoại tháp nghiêm trọng, sử dụng thuốc kháng cholinergic. 4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Solian Hội chứng thần kinh ác tính (sốt cao, thay đổi ý thức, rối loạn thần kinh thực vật, cứng cơ, tăng CPK) có thể xảy ra khi sử dụng Solian. Khi bị sốt cao, đặc biệt khi dùng thuốc Solian với liều cao, cần ngưng tất cả các loại thuốc tâm thần bao gồm cả Solian.Tăng đường máu: Đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với Amisulpride. Do đó bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định mắc đái tháo đường hoặc có nguy cơ mắc đái tháo đường, trước khi bắt đầu điều trị với Amisulpride cần theo dõi chặt chẽ đường máu.Bệnh nhân suy thận: Amisulpride thải trừ qua thận, cần điều chỉnh liều hoặc điều trị ngắt quãng ở bệnh nhân suy thận.Bệnh nhân động kinh: Solian làm hạ thấp ngưỡng co giật, thận trọng và theo dõi chặt chẽ khi sử dụng Solian ở bệnh nhân có tiền sử động kinh.Bệnh nhân lớn tuổi: Thận trọng khi dùng Solian ở bệnh nhân lớn tuổi do nguy cơ hạ huyết áp hoặc an thần. Có thể phải giảm liều thuốc Solian do chức năng thận của bệnh nhân suy giảm.Parkinson: Thuốc Solian có thể làm cho tình trạng bệnh xấu đi, do đó chỉ sử dụng thuốc Solian cho bệnh nhân Parkinson khi thật sự cần thiết.Triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn nôn, nôn và mất ngủ đã được báo cáo sau khi ngừng đột ngột liều cao thuốc an thần. Tái phát triệu chứng tâm thần và xuất hiện rối loạn vận động không tự chủ (loạn thần kinh, rối loạn vận động và loạn trương lực cơ) cũng đã được báo cáo. Do đó, khi muốn ngưng sử dụng thuốc Solian, cần giảm liều dùng từ từ và tránh không ngưng thuốc Solian đột ngột.Kéo dài khoảng QT: Cần thận trọng khi sử dụng Amisulpride cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc tiền sử gia đình có khoảng QT kéo dài; nên tránh sử dụng đồng thời thuốc Solian với thuốc an thần kinh.Người lớn tuổi bị sa sút trí tuệ: Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy người lớn tuổi bị sa sút trí tuệ khi được điều trị với thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong cao hơn. Không được sử dụng Solian để điều trị rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ.Huyết khối tĩnh mạch: Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn thần. Ngoài ra, bệnh nhân được điều trị với thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch, do đó tất cả các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch cần được xác định trước, trong và sau khi sử dụng thuốc Solian.Ung thư vú: Solian làm tăng nồng độ prolactin, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc Solian ở bệnh nhân có tiền sử hoặc tiền sử gia đình bị ung thư vú.Amisulpride có thể làm tăng nồng độ prolactin. Các trường hợp u tuyến yên lành tính đã được quan sát thấy trong khi điều trị bằng Amisulpride. Trong trường hợp nồng độ prolactin rất cao hoặc bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của khối u tuyến yên, nên thực hiện chụp tuyến yên. Nếu chẩn đoán u tuyến yên được xác định, phải ngừng điều trị bằng thuốc Solian.Giảm tế bào máu bao gồm giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận với Amisulpride. Nhiễm trùng hay sốt không rõ nguyên nhân có thể là bằng chứng cho thấy có tình trạng rối loạn chức năng máu và cần xét nghiệm máu ngay.Solian có chứa lactose, không nên sử dụng ở bệnh nhân bị rối loạn dung nạp glucose, thiếu hụt men Lapp-lactase hoặc có rối loạn chuyển hoá glucose – galactose.Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Có thể gây ra tình trạng buồn ngủ, mờ mắt, ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.Phụ nữ mang thai: Amisulpride đi qua nhau thai. Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn khi sử dụng thuốc Amisulpride cho phụ nữ mang thai còn hạn chế. Không khuyến cáo sử dụng thuốc Solian trong thời gian mang thai trừ khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội so với nguy cơ.Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần (bao gồm thuốc Solian) trong 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ xuất hiện triệu chứng cai thuốc với các mức độ nặng nhẹ và thời gian khác nhau, và/ hoặc triệu chứng ngoại tháp. Đã có báo cáo triệu chứng xuất hiện ở trẻ như suy hô hấp, buồn ngủ, lơ mơ hoặc rối loạn ăn uống, kích động, co cứng, run, giảm trương lực. Cần theo dõi trẻ sơ sinh cẩn thận trong trường hợp này.Phụ nữ đang cho con bú: Amisulpride được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng nồng độ trong máu ở trẻ bú mẹ chưa được đánh giá. Hiện không có đủ thông tin về tác dụng của Amisulpride khi sử dụng ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của điều trị đối với người mẹ để quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng sử dụng thuốc Solian. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Solian Khi sử dụng thuốc Solian trong điều trị, bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:Thần kinh: Rất thường gặp: Các triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra như run, co cứng, rối loạn vận động, tăng tiết nước bọt. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ngoại tháp phụ thuộc vào liều dùng thuốc Solian, tỷ lệ rất thấp khi điều trị ở bệnh nhân có triệu chứng âm tính chủ yếu với liều dùng 50 - 300mg/ ngày. Thường gặp: Buồn ngủ, rối loạn vận động thần kinh cấp tính (cơn xoay mắt, vẹo cổ co giật, cứng hàm) có thể xuất hiện, lơ mơ. Ít gặp: rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi vận động nhịp nhàng, không tự chủ chủ yếu ở mặt hoặc lưỡi - thông, thường gặp khi sử dụng thuốc trong thời gian dài, co giật. Hiếm gặp: Hội chứng an thần kinh ác tính là một biến chứng có khả năng gây tử vong. Hội chứng chân không yên.Tâm thần: Mất ngủ, nhầm lẫn, lo lắng, bồn chồn, rối loạn cực khoái.Tiêu hoá: Táo bón, nôn, buồn nôn, khô miệng, tăng men gan.Da: Phát ban, mày đay.Tim mạch: Hạ huyết áp, chậm nhịp tim, tăng huyết áp có thể gặp. Huyết khối tĩnh mạch, bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi.Nội tiết: Amisulpride gây tăng nồng độ prolactin và có thể phục hồi sau khi ngưng thuốc Solian. Điều này có thể dẫn đến vô kinh, tăng tiết sữa, đau vú, nữ hóa tuyến vú và rối loạn chức năng cương dương.Miễn dịch: Phản ứng dị ứng.Mắt: Nhìn mờ.Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.Chuyển hoá: tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, tăng glucose máu. 6. Tương tác thuốc Levodopa: Chống chỉ định kết hợp với thuốc Solian.Rượu: Không nên dùng đồng thời với Solian do thuốc làm tăng tác dụng của rượu trên thần kinh trung ương.Thuốc ức chế thần kinh trung ương như ma tuý, thuốc mê, thuốc giảm đau, thuốc an thần, thuốc kháng histamine H1, benzodiazepine và các thuốc giải lo âu khác; thuốc hạ huyết áp: cần cân nhắc khi phối hợp thuốc Solian với các thuốc này.Clozapine: Làm tăng nồng độ Amisulpride trong huyết tương.Thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (Quinidine, Disopyramide), thuốc chống loạn nhịp nhóm III (Amiodarone, Sotalol).
144.301099
Khối u nội sọ ở trẻ sơ sinh: đặc điểm, cách quản lý và kết quả của loạt bài hiện đại. Từ năm 1980, 22 bệnh nhân dưới 2 tuổi đã được điều trị u nội sọ tại cơ sở chúng tôi. Biểu hiện phổ biến nhất là tăng áp lực nội sọ liên quan đến phì đại não thất (73%). Chẩn đoán được thực hiện bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ và được xác nhận bằng phẫu thuật trong mọi trường hợp. Trong 68% trường hợp, khối u liên quan đến cấu trúc đường giữa của hệ thần kinh trung ương. Các khối u ở dưới lều ở 29% bệnh nhân dưới 1 tuổi và 60% ở những bệnh nhân trên 1 tuổi. Hầu hết các khối u là khối u ngoại bì thần kinh nguyên thủy (41%, 7 trên 9 nằm ở cấu trúc hố sau ở đường giữa) hoặc u tế bào hình sao (27%, 5 trên 6 nằm ở vùng dưới đồi, giao thoa hoặc thần kinh thị giác). Hai mươi bệnh nhân đã được cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần khối u. Tỷ lệ tử vong do phẫu thuật và tỷ lệ mắc bệnh về thần kinh lần lượt là 10% và 5%. Trong số 5 bệnh nhân trải qua ca phẫu thuật thứ hai để điều trị tái phát khối u, 3 bệnh nhân đã chứng minh sự thay đổi về đặc điểm bệnh lý của khối u so với chẩn đoán ban đầu. Trong số 10 người sống sót sau phẫu thuật có khối u ác tính, 8 người được hóa trị và 5 người xạ trị. Bức xạ không được thực hiện trước 1 tuổi. Tỷ lệ sống sót chung sau 1 năm là 70% và tỷ lệ sống sót sau 2 năm là 58%. Tỷ lệ sống sót sau hai năm đối với khối u lành tính và ác tính không khác biệt đáng kể. Chúng tôi nghĩ rằng những nỗ lực liên ngành hướng tới việc điều trị những khối u này đã cải thiện khả năng sống sót và tất cả trẻ em nên được tham gia vào một quy trình nghiên cứu và điều trị tích cực.
189.77214
trong khoảng thời gian nhiều năm liên tiếp, các bệnh nhân không bị ức chế miễn dịch phụ nữ và nam giới ở độ tuổi có nghĩa là sd mắc ARDS nguy kịch mm hg do viêm phổi CA nặng được đưa vào đơn vị chăm sóc đặc biệt về hô hấp ricu của một bệnh viện đa khoa tình trạng lâm sàng tiềm ẩn thường gặp nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bệnh nhân tổng số bệnh nhân cần thở máy trong khoảng thời gian trung bình trong số ngày họ cần peep cm ho một nhóm bệnh nhân có tiêu chí về ARDS một vi sinh vật gây bệnh đã được xác định ở những bệnh nhân hai nguyên nhân thường gặp nhất là streptococcus pneumoniae và Lp pseudomonas aeruginosa luôn là liên quan đến tỷ lệ tử vong do giãn phế quản do SCAP là bệnh nhân theo phân tích đơn biến tỷ lệ tử vong có liên quan đến tỷ lệ tử vong được dự đoán trong vòng một năm điều trị kháng sinh không đầy đủ trước khi nhập viện ricu yêu cầu thở máy sử dụng peep fio lớn hơn sự tồn tại đồng thời của ards trên X quang lan truyền bệnh viêm phổi trong thời gian nhập viện ricu Nhiễm khuẩn SS và p aeruginosa là nguyên nhân gây viêm phổi, thêm nữa RPA đã lựa chọn hai yếu tố liên quan đáng kể đến tiên lượng sự lây lan của bệnh viêm phổi trên X quang khi nhập viện ricu và sự hiện diện của bản tóm tắt sốc nhiễm trùng bị cắt ngắn ở từ
146.887557
Có thai bị viêm âm đạo nguyên nhân do đâu, khi nào nên đi khám?Viêm âm đạo là bệnh lý thường gặp ở nữ giới, bệnh không phân biệt độ tuổi và không ngoại trừ bất cứ trường hợp nào, bao gồm cả phụ nữ có thai. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI sẽ giúp mẹ giải đáp những thắc mắc về tình trạng viêm âm đạo khi mang thai, có thai bị viêm âm đạo nguyên nhân do đâu, khi nào nên đi khám? Cùng tìm hiểu nhé! 1. Nguyên nhân dẫn đến viêm âm đạo lúc mang thai Khi mang thai cơ thể mẹ có nhiều thay đổi, điển hình nhất là nồng độ hoóc môn estrogen và progesteron của cơ thể mẹ tăng lên, kéo theo đó là những thay đổi ở đường sinh dục dưới, bao gồm: thay đổi độ pH, giảm số lượng tế bào lympho B làm thay đổi môi trường miễn dịch của âm đạo và cổ tử cung, sung huyết, phì đại niêm mạc âm đạo, phì đại và tăng sinh tế bào tuyến tự cung,.. Khi mang thai cơ thể mẹ có nhiều thay đổi là một trong những nguyên nhân khiến viêm âm đạo xuất hiện Những thay đổi ở âm đạo khi mang thai góp phấn tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn kỵ khí và một số vi sinh vật gây bệnh khác ở âm đạo phát triển mạnh mẽ, gây nên tình trạng viêm nhiễm âm đạo khi mang thai. Hai trong số nhiều tác nhân gây nên viêm nhiễm âm đạo phổ biến ở phụ nữ mang thai là do nấm Candida hoặc do vi khuẩn Gardnerella vaginalis gây nhiễm trùng âm đạo. Mẹ có thể bị viêm âm đạo do một tác nhân hoặc cả hai tác nhân cùng một lúc. Hai tác nhân dẫn đến viêm nhiễm âm đạo này gây ra những triệu chứng khá giống nhau bao ngứa âm hộ, âm đạo, tăng tiết dịch ở âm đạo, đau rát đi đi tiểu,… 1.1. Viêm âm đạo do vi khuẩn Gardnerella vaginalis (viêm âm đạo do nhiễm khuẩn đạo) Viêm âm đạo do nhiễm khuẩn âm đạo xảy ra khi hệ vi sinh vật ở âm đạo bị mất cân bằng, khi đó các vi khuẩn kỵ khí phát triển quá mức, thường gặp nhất chính là vi khuẩn Gardnerella vaginalis. Triệu chứng thường gặp của tình trạng này là dịch tiết âm đạo thay đổi bất thường, dịch tiết thường có mùi hôi, màu sắc trong giống như mủ, kèm theo đó là cảm giác ngứa ngáy khó chịu hoặc nóng rát ở âm đạo, âm hộ. Các triệu chứng này thường trở nên khó chịu hơn vào ban đêm, triệu chứng cũng có thể trở nên nặng thêm khi quan hệ tình dục. 1.2. Viêm âm đạo do nấm Candida Khi mang thai bị viêm âm đạo do nấm Candida là tình trạng khá thường gặp. Bệnh xảy ra khi trong thai kỳ nồng độ estrogen tăng quá mức phá vỡ sự cân bằng hệ vi khuẩn và nấm ở âm đạo. Lúc này nấm Candida có điều kiện phát triển quá mức và gây nên tình trạng viêm nhiễm. Bị viêm nhiễm âm đạo và làm Candida mẹ thường gặp phải các triệu chứng là ngứa ngáy, khó chịu, huyết trắng ra nhiều trông giống như váng sữa,…. Mặc dù viêm nhiễm âm đạo do nấm Candida khiến mẹ gặp những triệu chứng khó chịu nhưng thường ít gây tổn thương đến mẹ và thai nhi, tình trạng này có thể điều trị một cách an toàn và nhanh chóng theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, nếu chủ quan không điều trị sớm thì viêm âm đạo vẫn có thể dẫn đến biến chứng nặng nề. 1.3. Các nguyên nhân khác dẫn đến viêm âm đạo khi mang thai Ngoài nguyên nhân do thay đổi cơ thể trong thời kỳ mang thai, mẹ cũng có thể bị viêm âm đạo do một trong những nguyên nhân dưới đây. – Do lây nhiễm viêm nhiễm qua quan hệ tình dục – Do mẹ uống kháng sinh dài ngày – Mẹ mắc đái tháo đường không được kiểm soát đường huyết tốt – Mẹ suy giảm hệ miễn dịch do bị bệnh hoặc do dùng thuốc 2. Có thai bị viêm âm đạo ảnh hưởng thế nào đến thai kỳ? Viêm âm đạo trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến thai kỳ theo nhiều cách. Thứ nhất, tình trạng viêm âm đạo khiến cơ thể mẹ không thể nuôi dưỡng tốt cho thai nhi. Có thai bị viêm âm đạo khiến cơ thể mẹ không thể nuôi dưỡng tốt cho thai nhi Thứ hai, nếu không biết cách điều trị đúng mẹ có thể dùng phải những loại thuốc có hại cho thai nhi. Thứ ba, bệnh có thể gây hại trực tiếp cho thai nhi bằng cách tạo ra những thay đổi bất thường khi sinh bé như: – Gây nhiễm trùng ối, viêm nội mạc tử cung hậu sản – Gây ối vỡ non, chuyển dạ sinh non – Lây những bệnh lây truyền qua đường tình dục sang cho thai nhi: giang mai, viêm gan, herpes, HIV, lậu (vi khuẩn lậu có thể bán vào mắt gây nhiễm trùng hoặc gây mù),… – Viêm âm đạo do vi khuẩn Chlamydia có thể gây nhiễm trùng mắt và viêm phổi cho trẻ – Gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh, nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh – Tăng tỷ lệ tử vong ở thai nhi và cả trẻ sơ sinh 3. Viêm âm đạo khi nào bạn cần đến gặp bác sĩ? Biến chứng của viêm âm đạo có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi, vì thế mẹ bầu nhất định không được chủ quan khi bị viêm âm đạo. Mẹ nên đi khám ngay khi có các biểu hiện như: – Dịch tiết âm đạo có hiện tượng bất thường về lượng và mùi – Âm đạo có cảm giác ngứa hoặc vùng âm đạo, âm hộ có hiện tượng sưng – Âm đạo có cảm giác đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu và khi quan hệ tình dục. Mẹ nên đi khám bác sĩ ngay khi âm đạo cảm thấy khó chịu xuất hiện những biểu hiện bất thường Về phương pháp điều trị viêm nhiễm âm đạo trong thời kỳ mang thai. Tùy thuộc vào nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm nhiễm âm đạo, bác sĩ sẽ chỉ định cho mẹ phương pháp điều trị phù hợp. Thông thường khi có thai bị viêm âm đạo, mẹ sẽ được hướng dẫn điều trị bằng kem bôi hoặc thuốc đặt âm đạo, mẹ thường không được chỉ định điều trị bằng thuốc uống vì thuốc có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Ngoài ra, mẹ cũng sẽ được các bác sĩ hướng dẫn tránh sử dụng các loại thuốc kháng sinh để tránh những tác động xấu có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Với phụ nữ mang thai, biến chứng của viêm âm đạo là không thể coi nhẹ nhưng trong một số trường hợp bệnh lại không có bất cứ biểu hiện nào khiến mẹ khó phát hiện và không được điều trị kịp thời. Lúc này những biến chứng xấu rất có thể xảy ra. Để đảm bảo mẹ và bé có một thai kỳ khỏe mạnh, ngoài đi khám chứ có triệu chứng bất thường mẹ cũng nên đi khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
123.348676
U xương ác tính trong vỏ. Một báo cáo ca bệnh. U xương ác tính trong vỏ (IO) là dạng u xương ác tính hiếm gặp nhất. Một thanh niên 19 tuổi bị một trong những tổn thương này ở thân xương đùi trên. Về mặt vi thể, IO là một loại u xương ác tính biệt hóa tốt với kiểu mô học là tế bào tạo xương. Vị trí điển hình ở thân xương và các phát hiện mô học và chụp X quang đặc biệt có nguồn gốc từ trong vỏ xương rõ ràng phân biệt loại u này với các loại u xương ác tính thông thường cũng như các loại u xương ác tính màng xương và màng ngoài xương. IO là khối u lytic giới hạn ở vỏ xương với hình ảnh chụp X quang lành tính, nhưng được đưa vào chẩn đoán phân biệt các khối u lành tính.
216.637943
5 cách loại bỏ đờm trong cổ họng hiệu quảCó nhiều nguyên nhân khiến đờm xuất hiện trong cổ họng, chúng gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. Để giúp bạn bỏ đờm trong cổ họng nhanh chóng và hiệu quả, bạn có thể áp dụng những cách loại bỏ đờm trong cổ họng sau đây.  Có nhiều nguyên nhân khiến đờm xuất hiện trong cổ họng, chúng gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. Để giúp bạn bỏ đờm trong cổ họng nhanh chóng và hiệu quả, bạn có thể áp dụng những cách loại bỏ đờm trong cổ họng sau đây.  1. Vì sao có đờm trong cổ họng? Đờm là những chất tiết ra trong hốc mũi tới phế nang và đưa ra ngoài miệng. Đờm cũng là dấu hiệu của bệnh hô hấp rất nguy hiểm và có thể dẫn tới nhiều bất tiện cho người bệnh. Những nguyên nhân nào dẫn tới có đờm ở trong cổ họng? – Dị ứng: Đây là nguyên nhân phổ biến gây đờm cổ họng. Những nhân tố có thể là tác nhân dị ứng ảnh hưởng đến tạo đờm gồm: khói thuốc, phấn hoa, bụi bẩn, khói… – Hút thuốc lá: Thuốc có ảnh hưởng trực tiếp đến phổi là cơ quan hô hấp của con người, hút thuốc trong thời gian dài có thể dẫn tới viêm và tăng sản xuất đờm trong mũi và ở trong cổ họng. Nếu người bệnh vừa nghiện thuốc lá, vừa uống rượu và sử dụng chất kích thích, nguy cơ bệnh sẽ cao hơn. – Nhiễm trùng: Sản sinh ra đờm là cơ chế để kháng viêm giúp cơ thể chống lại xâm nhập của vi khuẩn hay virus có hại. Nhưng nếu quá nhiều đờm thì có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng. – Do yếu tố sinh lý: Nếu chức năng sinh lý của họng và mũi giảm sẽ khiến đờm bị tắc nghẽn, điều này cũng khiến cho vách ngăn lệch dẫn tới đường lưu thông của đờm sai hướng tắc nghẽn. – Ảnh hưởng bởi virus: Những virus gây bệnh cũng là nguyên nhân hình thành đờm, đặc biệt là sởi, thủy đậu, ho gà… Hoặc phản ứng với các thực phẩm như trứng, ngũ cốc, thực phẩm từ sữa… dẫn tới nhiều đờm và khó thở… 2. Những cách trị đờm cổ họng hiệu quả 2.1 Cách loại bỏ đờm ở trong cổ họng hiệu quả tại nhà Nuốt chanh muối để trị đờm trong cổ họng Chanh là một thực phẩm giúp loại bỏ đờm hiệu quả, an toàn mà ít người biết đến Để trị đờm, buổi tối trước khi đi ngủ bạn ngậm 1/8 trái chanh muối, nuốt từ từ đến khi hết trái chanh muối rồi ngủ, không được uống nước trong quá trình ngậm vì sẽ làm trôi miếng chanh. Dùng bắp cải giúp long đờm trong cổ họng Trong bắp cải có chứa hợp chất sulfur – có tác dụng làm loãng đờm. Trong bắp cải có chứa hợp chất sulfur – có tác dụng làm loãng đờm. Vì thế, bắp cải có thể giúp đường thở trở nên thông thoáng hơn. Nếu như đờm quá đặc, bắp cải giúp làm lỏng đờm và dễ khạc ra đờm hơn. Nước nóng giúp long đờm Nước nóng là một trong những cách tốt nhất giúp bạn làm loãng đờm hiệu quả. Nước nóng là một trong những cách tốt nhất giúp bạn làm loãng đờm hiệu quả. Buổi sáng thức dậy bạn thấy cổ họng tắc nghẽn, thậm chí nói không ra tiếng, luc này một cốc nước ấm sẽ giúp giọng nói sẽ tự nhiên trở lại. Chữa đờm trong cổ họng bằng cam và rượu Rất ít người biết cam có công dụng long đờm hiệu quả Đây là cách ít sử dụng nhất tuy nhiên nó lại rất hữu ích để loại trừ đờm trong cổ họng của bạn. Hãy xắt cam ra thành từng lát nhỏ và đem ngâm trong rượu vang qua đêm. Sau khi cam đã ngâm đủ, bạn nấu miếng cam cho mềm ra và sau đó ăn chúng. Cách này không chỉ giúp loại trừ đờm mà còn cung cấp cho cơ thể bạn hàm lượng vitamin C cần thiết. Hoa hồng trắng trị ho có đờm hiệu quả Hoa hồng trắng có công dụng trị ho đờm rất tốt. Hoa hồng trắng có công dụng trị ho đờm rất tốt. Bạn lấy cánh hoa hồng bạch rửa sạch trộn với một ít đường phèn, cộng với một ít nước lọc, đem hấp cách thủy. Mỗi lần uống vài thìa, ngày dùng 3-4 lần. Gừng Gừng là một loại thuốc thông mũi tốt, có tác dụng chống lại nhiễm trùng hay viêm họng. Gừng là một loại thuốc thông mũi tốt, có tác dụng chống lại nhiễm trùng hay viêm họng. Ngoài ra, gừng có thể long đờm, kháng khuẩn, có đặc tính kháng virus, giúp bạn thở dễ dàng hơn. Bạn có thể thực hiện bằng cách: Kết hợp một ly nước đun sôi và vài lát gừng tươi. Ngâm nó trong một vài phút và có thể thêm một chút mật ong để uống vài lần trong ngày. Nhai gừng trực tiếp hoặc sử dụng gừng trong các bữa ăn hàng ngày cũng giúp long đờm. 2.2 Loại bỏ đờm trong cổ họng thông qua cách phòng ngừa từ sớm Để loại bỏ hoàn toàn tình trạng đờm trong cổ họng và ngăn ngừa khó chịu khi có đờm cổ họng, người bệnh cần phòng ngừa như sau: – Uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày, uống trà nóng, ăn cháo gà… để làm thông thoáng đường thở, loãng đờm và tiêu đờm. – Sử dụng thêm một số thực phẩm cay để long đờm hiệu quả. – Hạn chế nạp các thực phẩm chế biến sẵn. dầu mỡ, thực phẩm từ sữa hoặc nhiều đường giúp gia tăng chất nhầy. – Tránh ăn những loại thức ăn gây dị ứng. – Không hút thuốc lá thuốc lào và uống nhiều chất kích thích như rượu, cà phê… – Hạn chế tiếp xúc với các loại chất độc hại, có nguy cơ gây dị ứng như: bụi, khói thuốc, hóa chất… – Thổi mũi thường xuyên để tránh chất đờm chảy vào bên trong. – Tập hít thở mỗi ngày, tập ài xuất chất đờm ra ngoài. Trên đây những thông tin quan trọng cần biết về cách loại bỏ đờm cổ họng khi mắc bệnh hô hấp. Nếu các triệu chứng kéo dài và có xu hướng nặng hơn thì nên đi thăm khám tìm hiểu nguyên nhân để chữa nhanh khỏi.
185.486184
Để phát triển một loại xi măng xương mới được kỳ vọng có thể ngăn chặn sự lỏng lẻo của bộ phận giả bằng cách bám dính tốt hơn, xi măng bao gồm methacyloyloxyethyl trillitate anhydrit meta và metyl methacrylate mma dưới dạng monome và trinbutyl borane tbb làm Inr đã được đánh giá TBS giữa xương và kim loại được kết dính với xi măng metamatbb cao hơn mpa thì các giá trị này cao hơn so với xi măng xương thông thường mpa hoặc xi măng mmatbb mpa, do đó meta có hiệu quả trong việc cải thiện độ bám dính khi quan sát thấy hiện tượng mất khả năng kết dính của xương bằng ảnh vi mô điện tử quét sau khi xảy ra hiện tượng gãy xương trong thử nghiệm độ bền kéo trên xương Phía dưới bề mặt tiếp giáp giữa xương và xi măng metamatbb, kết quả này cho thấy xi măng bám chặt vào cả xương và kim loại, do đó người ta kết luận rằng xi măng metamatbb hữu ích như một loại xi măng kết dính xương
346.017045
protein chuyển cholesteryl ester huyết tương cetp xúc tác quá trình chuyển cholesteryl este từ lipoprotein HD hdl sang lipoprotein giàu chất béo trung tính và đóng vai trò L1 trong quá trình dị hóa hdl lipoprotein lipase lpl là enzyme giới hạn tốc độ thủy phân chất béo trung tính tuần hoàn và có liên quan đến sự hình thành hdl mà chúng tôi trình bày rằng các mô chứa lpl là nguồn cung cấp cetp mrna chính ở một số loài động vật có vú bao gồm một số loài có hoạt tính CET thấp trong huyết tương ở chuột đồng, mô mỡ và HR được phát hiện là nguồn cung cấp cả cetp và lpl mrna phong phú nhất trong các nghiên cứu lai tạo tại chỗ cho thấy rằng cùng một tế bào các loại tức là tế bào mỡ hoặc tế bào cơ chứa cetp và lpl mrna trong các mô này. Tay cầm bị cô lập gây ra phản ứng tăng áp lớn nhất theo kiểu tuyến tính so với tay cầm ISO kéo dài theo thời gian, tức là thay vì min dường như thêm AS tâm lý vào cấu hình phản ứng DAF gây ra sự gia tăng có cấu trúc kém hơn Nhịp tim huyết áp tâm thu và tâm trương các xét nghiệm tư thế là những kích thích mạnh nhất đối với CA tĩnh mạch trong tất cả các xét nghiệm tiếp theo. Phản ứng catecholamine nhìn chung khá nhỏ do đó các xét nghiệm nên được coi là bổ sung và nên sử dụng nhiều hơn một xét nghiệm để bao quát phổ của các bộ điều khiển máy tăng huyết áp có liên quan tất cả các xét nghiệm đều bị ảnh hưởng bởi độ biến thiên đáng kể nên sử dụng các mẫu đủ lớn để đảm bảo độ chính xác và sức mạnh thống kê của AGA khi nghiên cứu tác động của các thuốc nghiên cứu lên các phản ứng xét nghiệm này
196.580408
Góc tìm hiểu: Vai trò của huyết tương trong cơ thể là gì? Huyết tương là thành phần không thể thiếu của máu song nó không có màu đỏ đặc trưng mà là dịch chất trong suốt màu vàng nhạt. Thể tích của huyết tương chiếm khoảng 60% tổng lượng máu. Vai trò của huyết tương chính là vận chuyển dinh dưỡng đến các tế bào của cơ thể. 1. Huyết tương là gì? Nhiều người cho rằng, màu đỏ tươi đặc trưng của máu đến từ tế bào hồng cầu - thành phần chính của dịch chất này. Tuy nhiên, máu là hỗn hợp nhiều thành phần, mỗi thành phần đều có vai trò quan trọng khác nhau. Trong đó, chiếm khoảng 55 - 65% thể tích máu trong cơ thể là huyết tương - một chất dịch trong có màu vàng nhạt. Chỉ khi tách huyết tương trong máu bằng phương pháp riêng mới thấy được màu sắc của huyết tương. Thành phần và sinh lý của dịch chất này không ổn định mà thay đổi thường xuyên theo tình trạng sinh lý của cơ thể. Ví dụ sau khi ăn một thời gian, khi dưỡng chất được ruột hấp thu bắt đầu chuyển vào máu, huyết tương sẽ có màu hơi đục. Sau đó khoảng một vài giờ, huyết tương trong trở lại và nếu tách chiết sẽ thấy có màu vàng chanh. Trong truyền máu¸ thành phần huyết tương cũng được kiểm tra để đánh giá tính tương thích, đảm bảo an toàn cho người nhận. Với cơ thể người, huyết tương trong máu có vai trò quan trọng. Trước khi tìm hiểu về vai trò này, cần biết về thành phần của nó. Trong huyết tương, 90% thể tích dịch là nước, chỉ có khoảng 10% là các chất tan nhưng lại giữ vai trò quan trọng nhất. Cụ thể, các thành phần tan của huyết tương bao gồm: Protein huyết tương Protein chiếm khoảng 7% về thể tích của huyết tương, gồm nhiều loại protein khác nhau song quan trọng gồm: Albumin: Đây là protein huyết tương quan trọng và phổ biến nhất tạo nên áp suất thẩm thấu của máu. Nồng độ chất này trong máu đạt khoảng 3,5 - 5g/d L máu. Vai trò quan trọng khác của thành phần huyết tương này là liên kết với các hợp chất không tan để vận chuyển cùng trong huyết tương. Globulin: Gồm nhiều dạng thù hình như alpha, beta và gamma tương ứng với các protein có vai trò khác nhau. Nổi bật là gamma globulin có kháng thể được tổng hợp từ tương bào. Fibrinogen: Chất này được tạo ra ở gan và chuyển vào huyết tương với dạng chuyển đổi là fibrin, có vai trò trong quá trình hình thành cục máu đông để cầm máu khi bị tổn thương. Thành phần hữu cơ Ngoài thành phần chính là các protein, huyết tương còn chứa khoảng 3% thành phần hữu cơ đa dạng với hàm lượng thấp, tiêu biểu như: Glucose, Vitamin, Amino acid, peptide điều hòa lipid, steroid hormone,… Muối khoáng Muối khoáng trong huyết tương chỉ chiếm một lượng nhỏ, bao gồm Ca, Na, K,… 2. Vai trò của huyết tương với cơ thể Tế bào và các mô của cơ thể cần lượng lớn dinh dưỡng đa dạng khác nhau, yêu cầu phải cung cấp liên tục theo nhu cầu. Vì thế mà tuần hoàn máu trong cơ thể cũng phải diễn ra liên tục. Thành phần máu có vai trò vận chuyển những nguyên liệu quan trọng đến nơi cơ thể gần là huyết tương. Nhờ có huyết tương, các nguyên liệu quan trọng như sắt, oxy, glucose, hormone, protein được vận chuyển khắp cơ thể. Đầu tiên là vai trò huyết tương trong vận chuyển protein, lượng vận chuyển tương ứng với khoảng 75g protein trên mỗi 1l huyết tương. Hai protein chính được vận chuyển gồm: Albumin Albumin đảm bảo áp suất thẩm thấu giữa phần chất lỏng của máu bên trong các mạch máu, từ đó máu chỉ vận chuyển trong mạch máu mà không tràn vào mô hay tế bào. Globulin Protein của huyết tương này hoạt động như những kháng thể chống lại vi khuẩn gây nhiễm trùng. Trong huyết tương chứa các chất chống đông máu và các chất kháng đông, tiêu biểu như protein C, Protein S và antithrombin III. Chức năng đông máu này sẽ được kích hoạt khi cơ thể bị tổn thương và xảy ra sự chảy máu, giúp hạn chế tối đa sự thất thoát máu. Rất nhiều chất dinh dưỡng và chất đào thải được vận chuyển đến tế bào cũng như từ tế bào đi ra nhờ các chất có mặt trong huyết tương. Các chất vận chuyển đa dạng gồm: haptoglobin vận chuyển huyết sắc tố tự do. Transferrin vận chuyển sắt, transcobalamin vận chuyển B12,… Không chỉ chất dinh dưỡng và chất bã đào thải qua thận, phổi và tuyến tiêu hóa, mồ hôi cũng được huyết tương vận chuyển, ngăn ngừa ngộ độc tế bào. Một lượng nhỏ các nội tiết tố và cytokine cũng được huyết tương vận chuyển song vai trò của chúng là vô cùng quan trọng, tham gia và ảnh hưởng mọi hoạt động. Mỗi thành phần của huyết tương đều có nhiệm vụ khác nhau, vì thế trong các trường hợp cần truyền huyết tương, bác sĩ có thể truyền hết hoặc truyền theo thành phần mà cơ thể cần. Việc này giúp giảm lãng phí huyết tương bổ sung cho người bệnh, giảm chi phí khám chữa bệnh và lọc huyết tương từ máu, hạn chế tai biến truyền máu có thể gặp phải. Vì thế, làm rõ thành phần và vai trò của huyết tương là bước tiến quan trọng của y học để phát triển công nghệ truyền máu hiện đại, đảm bảo truyền đủ, đúng, an toàn và hiệu quả. Trong đó, hiện nay chế phẩm huyết tương chủ yếu được sử dụng là huyết tương tươi đông lạnh và huyết tương giàu tiểu cầu. 3. Khi nào cần truyền huyết tương? Truyền huyết tương hiện nay khá phổ biến và dễ dàng do công nghệ tách máu cũng như tách thành phần huyết tương phát triển. Các trường hợp sau đây, bác sĩ có thể chỉ định truyền huyết tương tách từ chế phẩm máu do hiến tặng cho bệnh nhân để điều trị khắc phục bệnh. Bệnh nhân bị bẩm sinh giảm hoặc thiếu yếu tố đông máu và không có chế phẩm truyền chuyên biệt. Bệnh nhân truyền máu lượng lớn và đang gặp tình trạng chảy máu, rối loạn máu. Chảy máu cấp kèm theo giảm yếu tố đông máu. Xuất hiện ban xuất huyết do giảm tiểu cầu trong huyết tương trong khi phải thay huyết tương. Bệnh lý đông máu do giảm nặng yếu tố đông máu hoặc tiêu thụ. Các vấn đề sức khỏe do thiếu hụt một vài thành phần của huyết tương trên sẽ được khắc phục nếu truyền chất dịch này đúng cách.
155.425328
Các bản ghi điện sinh lý đã được thực hiện ở những người quan sát để điều tra xem liệu sự khác biệt trong các thành phần đặc trưng p n SN sn có được bộc lộ trong quá trình đảo ngược nhận thức của ba hình đa ổn định khác nhau bằng cách sử dụng một mạng các khối cổ như CS-j kornmeier và m bach cũng báo cáo sự khác biệt về biên độ p cũng như a sự đảo ngược rộng rãi liên quan đến N1 xảy ra sau kích thích ms T0 hiện tại đã nghiên cứu xem liệu các tiềm năng liên quan đến sự kiện này của sự đảo ngược khối cổ có đại diện cho các cơ chế chuyển đổi nhận thức GA hay không và do đó có phổ biến đối với các loại hình đa ổn định khác hay không, ba loại kích thích đa ổn định khác nhau đã được sử dụng một rubins đã được sửa đổi đối mặt với một schrö đã được sửa đổi cầu thang ders và một kết quả mới lạ của báo gêpa NK CS- lemmos cho thấy N1 có liên quan đến sự đảo chiều rộng đối với khuôn mặt và cầu thang có thể đảo ngược nhưng không phải đối với báo gêpa, thành phần này có thể so sánh với sn về độ trễ phân cực và địa hình da đầu, một hiệu ứng của sự chú ý không gian thị giác sớm trên hình sự đảo ngược được đề xuất bằng cách phân tích các thành phần p và n chẩm, pn hoặc cả hai đều được tăng cường cho các thử nghiệm trong đó người quan sát báo cáo sự đảo ngược về nhận thức so với các thử nghiệm trong đó không có sự đảo ngược nào được báo cáo đối với kích thích cầu thang có thể đảo ngược và các kết quả này hỗ trợ một mô hình của nhận thức đa ổn định trong đó những thay đổi về sự chú ý không gian ban đầu được biểu thị bằng sự tăng cường p và n điều chỉnh các đảo ngược nhận thức được biểu thị bằng sự tiêu cực đảo ngược hoặc sn
149.211585
Bệnh lý viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răngViêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng có thể bắt gặp nhiều do vấn đề vệ sinh răng miệng kém. Bên cạnh đó là các bệnh lý răng miệng, răng khôn mọc lệch, hay những vấn đề như stress, thói quen, di truyền, thay đổi nội tiết tố,… cũng có thể là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. Viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng có thể bắt gặp nhiều do vấn đề vệ sinh răng miệng kém. Bên cạnh đó là các bệnh lý răng miệng, răng khôn mọc lệch, hay những vấn đề như stress, thói quen, di truyền, thay đổi nội tiết tố,… cũng có thể là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. 1. Viêm lợi với biểu hiện hôi miệng, chảy máu chân răng Viêm lợi/viêm nướu là một trong những bệnh phổ biến thuộc nhóm bệnh nha chu (tổ chức xung quanh chân răng). Viêm lợi thường do tình trạng vệ sinh răng miệng kém gây ra hiện tượng mảng bám và hình thành viêm nhiễm. Bên cạnh đó, cũng có nhiều yếu tố khác gây tăng nguy cơ hình thành bệnh lý này như: tuổi tác, thuốc lá, dinh dưỡng kém, răng mọc lệch, thay đổi nội tiết tố, vấn đề di truyền, các bệnh lý nhiễm trùng, stress, … Tình trạng viêm lợi dẫn đến nhiều hệ lụy Viêm lợi thường được biểu hiện bằng tình trạng hôi miệng, chảy máu chân răng. Bên cạnh hai triệu chứng này, bệnh còn xuất hiện những dấu hiệu khác cũng dễ nhận thấy như: – Sưng nướu – Nướu đỏ sẫm. Trong một số tình huống, nướu còn có hiện tượng tụt lộ chân răng. – Nướu chảy máu dễ dàng khi dùng bàn chải hoặc dùng chỉ nha khoa. Tình trạng chảy máu này khi bệnh nặng thì càng diễn ra nhiều hơn, dễ chảy máu khi chép miệng, thậm chí là chân răng tự chảy máu dù không tác dụng lực hay tác động nào đến nướu lợi. – Tụt nướu – Nướu mềm – Tê buốt, ngứa lợi, khó chịu, không đau rát Với bệnh lý viêm lợi, răng hầu như không có dấu hiệu lung lay. Viêm lợi có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, nhưng thường diễn ra phổ biến ở độ tuổi thanh niên và trung niên. Bệnh có thể xuất hiện trong thời gian dài hoặc lặp lại nhiều lần ở người bệnh. 2. Xử lý và điều trị hiệu quả với bệnh lý viêm lợi Nha sĩ khuyên bạn: Khi gặp những dấu hiệu của bệnh viêm lợi, nên sớm đến các cơ sở nha khoa để thăm khám, điều trị kịp thời để tránh những diễn biến nặng của bệnh. Một số phương pháp được bác sĩ áp dụng trong điều trị viêm lợi như: – Nên định kỳ làm sạch răng miệng tại các cơ sở nha khoa, bao gồm các thao tác loại bỏ mảng bám, cao răng, cạo vôi răng. Việc cạo vôi răng giúp loại bỏ cao răng và vi khuẩn khỏi bề mặt răng và bên dưới nướu răng, ngăn ngừa sự tích thụ thêm của cao răng cũng như vi khuẩn với các dụng cụ nha khoa, tia laser hoặc các thiết bị siêu âm. – Phục hình cho răng khi có vấn đề và khi cần thiết. Răng mọc lệch là một trong những vấn đề gây tích tụ và hình thành mảng bám trên răng và dẫn đến viêm lợi. Trong nhiều trường hợp răng mọc lệch, khó loại bỏ mảng bám trong quá trình chăm sóc răng miệng hằng ngày, nha sĩ sẽ khuyên bạn nên phục hình răng để khắc phục vấn đề này cũng như phòng ngừa vấn đề viêm lợi hiệu quả. – Xây kế hoạch chăm sóc răng miệng hợp lý. Sau khi thực hiện vệ sinh chuyên nghiệp, kỹ lưỡng nhằm ngăn ngừa viêm lợi, nha sĩ sẽ giúp bạn xây dựng chương trình chăm sóc răng miệng phù hợp, bao gồm các hoạt động chăm sóc răng miệng tại nhà, lịch trình kiểm tra nha khoa và làm sạch thường xuyên. Ngoài ra, thăm khám răng miệng định kỳ cũng là phương pháp cần thiết nhằm đẩy lùi những tổn thương và ngăn ngừa sự tiến triển mà bệnh gây nên. Khám răng định kỳ là cách cần thiết để hạn chế bệnh răng lợi 3. Thực hiện vấn đề tự chăm sóc răng miệng phòng tránh bệnh viêm lợi Bên cạnh việc điều trị làm sạch răng miệng tại các cơ sở nha khoa, cần chủ động thực hiện việc chăm sóc răng miệng hằng ngày cũng như tạo những thói quen tốt để bảo vệ sức khỏe răng miệng thường xuyên. 3.1. Vệ sinh đúng cách Vấn đề vệ sinh răng miệng luôn là ưu tiên hàng đầu trong việc phòng tránh, ngăn ngừa và điều trị các bệnh lý răng miệng. Nhằm tránh tình trạng viêm nhiễm ẩn chứa, lan rộng và để lại hệ lụy lâu dài: – Đánh răng 2 lần trong ngày để làm sạch răng miệng. Chú ý khi đánh răng, cần điều chỉnh lực vừa phải, chải răng theo chiều xoắn ốc hoặc dọc răng để không gây ảnh hưởng và tổn thương nướu.Đánh răng sau khi ăn sẽ hạn chế tình trạng hình thành mảng bám cũng như vấn đề hơi thở có mùi. – Súc miệng vệ sinh bằng nước muối ấm. Tuy nhiên, cần tránh tình trạng tự pha nước muối bởi điều này có thể tạo ra sản phẩm nước muối không đảm bảo tỷ lệ thành phần phù hợp. – Nên kết hợp dùng chỉ nha khoa làm sạch kẽ răng, tránh vi khuẩn hình thành. 3.2. Chế độ sinh hoạt – Hạn chế các đồ ăn nhiều đường, các loại chất kích thích (thuốc lá, thuốc lào, rượu bia,…) – Bổ sung canxi và vitamin, nhất là các loại vitamin C, D, K. Nên ăn nhiều loại rau xanh, hoa quả và uống nhiều nước để sạch nướu, làm sạch răng tự nhiên. – Tăng đề kháng, tránh lo âu bằng việc xây dựng lối khoa học, nghỉ ngơi đủ, luyện tập vừa sức,… – Nên đến các cơ sở nha khoa cạo vôi răng và kiểm tra sức khỏe răng miệng tổng quát, phát hiện và ngăn ngừa các triệu chứng bất thường. Cần có chế độ ăn uống hợp lý, vận động ngủ nghỉ điều độ, thăm khám định kỳ nhằm tăng đề kháng và hạn chế viêm lợi 4. Cảnh báo một số sai lầm trong vệ sinh cá nhân làm tăng nguy cơ viêm lợi và các bệnh lý răng miệng Rất nhiều người thắc mắc rằng: họ vệ sinh răng miệng thường xuyên nhưng vẫn bị viêm lợi, chảy máu chân răng, hơi thở có mùi. Thực tế, việc chăm sóc răng miệng sai cách cũng có thể gây nên các vấn đề nha khoa và bệnh viêm lợi: – Đánh răng ngay sau khi ăn và điều này sẽ làm yếu nướu và răng. Cách làm đùng là: hãy đánh răng sau khi ăn ít nhất 30 phút. – Không đánh răng hoặc quên đánh răng trước khi đi ngủ. Đây là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn phát triển, làm mòn men răng, sâu răng, mảng bám và viêm lợi. – Khi đánh răng thực hiện động tác quá mạnh. Điều này sẽ khiến tổn thương nướu lợi, dễ dẫn đến tình trạng viêm nhiễm hơn. – Đánh răng quá nhiều lần trong ngày cũng làm tổn thương răng nướu. Nha sĩ khuyên bạn nên vệ sinh răng sau khi ăn và đánh răng 2 lần trong ngày. – Không lấy cao răng định kỳ và khiến mảng bám không được xử lý đúng cách, dẫn đến bệnh viêm nhiễm nướu lợi. – Đánh răng xong nhưng không vệ sinh bàn chải đúng cách, khiến vi khuẩn vẫn còn trên lông bàn chải, hoặc vẫn sử dụng bàn chải đã quá cũ, quá hạn sử dụng. – Bỏ quên việc vệ sinh và chăm sóc nướu với hoạt động massage nướu. – Dùng tăm hoặc vật nhọn để vệ sinh chân răng, dễ dẫn đến viêm nhiễm và chảy máu, trầy xước nướu hơn. Hãy khắc phục những điều này để phòng ngừa viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng. Đồng thời, đừng quên khám răng định kỳ, chăm sóc răng miệng chuyên sâu tại nha khoa để ngăn ngừa bệnh lý răng miệng.
201.032085
trong T0 này, chúng tôi chỉ ra rằng TBP tbp tương tác với yếu tố selenocysteine ​​trnasersec tata theo kiểu tương tự như tương tác tbptata trong các gen được phiên mã rna polymerase pol iit, mặc dù gen này được phiên mã bởi tbps tái tổ hợp pol iii biểu hiện trong các tế bào escherichia coliboundromyces cerevisiae đã được cố định Trên các hạt cellulose được tạo hình sẵn bằng cách hấp phụ, khả năng lên men của các tế bào nấm men cố định thực tế không phụ thuộc vào nồng độ ion hydro giữa ph và khả năng lên men đạt tối đa ở độ c, các tế bào nấm men cố định được sử dụng để sản xuất liên tục ethanol trong hạt sôi lò phản ứng, các giá trị trung bình đặc trưng cho quá trình này là nồng độ ethanol của g, hiệu suất lên men và năng suất thể tích của g h
259.13908
Các tác dụng phụ của thuốc thải sắt Thuốc thải sắt thường được chỉ định để điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính do truyền máu gặp ở bệnh nhân beta thalassemia hoặc điều trị hàm lượng sắt cao ở bệnh nhân rối loạn máu không do truyền máu. Vậy hiện nay có các loại thuốc thải sắt nào và các tác dụng phụ của thuốc thải sắt ra sao? 1. Chỉ định thuốc thải sắt trong máu khi nào? Các thuốc thải sắt như Deferasirox là thuốc thải sắt đường uống hoạt động bằng cách kết hợp với sắt cho phép cơ thể đào thải sắt qua phân. Thuốc thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Điều trị ứ sắt mãn tính do truyền máu thường xuyên ở bệnh nhân thalassemia thể nặng từ 6 tuổi trở lên.Điều trị hàm lượng sắt cao ở bệnh nhân rối loạn máu không phải do truyền máu như bệnh thalassemia không phụ thuộc truyền máu.Tuy nhiên thuốc thải sắt trong máu cũng có một số chống chỉ định cần lưu ý gồm:Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc thải sắt.Bệnh nhân dùng kết hợp với các liệu pháp thải sát khác vì tính an toàn của các kết hợp này chưa được nghiên cứu.Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 60ml/ phút.GFR ước tính dưới 40ml/ phút/ 1.73 m2.Hội chứng rối loạn sinh tủy có nguy cơ cao.Số lượng tiểu cầu ít hơn 50 x 10^9/ L. 2. Cách uống thuốc thải sắt như thế nào? Viên nén thải sắt thường được hoà với nước cho đến khi tan hoàn toàn và tan đều trong nước. Nếu liều lượng ít hơn 1g có thể pha với 100ml còn với liều trên 1g thì pha với 200ml nước. Uống hỗn hợp ngay sau khi tan đều, người bệnh nên dùng thuốc khi đói ít nhất 30 phút trước khi ăn, thông thường 1 lần/ ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nhai viên thuốc hoặc nuốt cả viên. Luôn pha thuốc cùng với nước theo chỉ dẫn.Một số thuốc kháng axit chứa nhôm có thể làm giảm khả năng hấp thu deferasirox của cơ thể. Nếu đang dùng thuốc kháng axit cần chờ ít nhất 2 giờ sau khi dùng deferasirox. Người bệnh nên dùng thuốc thường xuyên để phát huy tác dụng tốt nhất.Tùy thuộc vào mục tiêu điều trị mà liều sử dụng thuốc sẽ khác nhau:Điều trị quá tải sắt truyền máu:Liều khởi đầu cho bệnh nhân trên 2 tuổi là 14mg/ kg/ ngày.Điều chỉnh liều theo các bước từ 3.5 - 7mg/ kg phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị. Ở bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với liều 21mg/ kg (nồng độ ferritin huyết thanh liên tục trên 2500mg/ l và không có xu hướng giảm theo thời gian), có thể xem xét liều lên đến 28mg/ kg.Bệnh nhân điều trị với liều lớn hơn 21mg/ kg nên giảm liều theo các bước từ 3.5 - 7mg/ kg khi đã đạt được sự kiểm soát. Ở bệnh nhân có mức ferritin huyết thanh đã đạt đến mục tiêu (thường từ 500 - 1000mg/ l) thì nên giảm liều. Nếu ferritin huyết thanh liên tục giảm xuống dưới 500mg/ l nên xem xét ngừng điều trị.Các hội chứng Thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu:Liều khởi đầu là 7mg/ kg thể trọng.Sau mỗi 3 - 6 tháng điều trị, nên xem xét việc tăng liều theo từng bước từ 3.5 - 7mg/ kg nếu LIC của bệnh nhân là trên 7mg Fe/ g dw, hoặc nếu ferritin huyết thanh luôn > 2000mg/ l và không có xu hướng giảm.Ở bệnh nhân không được đánh giá LIC và ferritin huyết thanh là < 2000mg/ l, liều dùng không được vượt quá 7mg/ kg.Đối với bệnh nhân đã tăng liều lên > 7mg/ kg khuyến cáo giảm liều xuống 7mg/ kg hoặc thấp hơn khi LIC < 7mg Fe/ g dw hoặc ferritin huyết thanh < 2000mg/ l.Khi đã đạt được mức sắt thoả đáng (LIC < 3mg Fe/ g dw hoặc ferritin huyết thanh < 300mg/ l) nên ngừng điều trị.Liều khuyến cáo đối với bệnh nhi từ 2 - 17 tuổi bị thừa sắt do truyền máu cũng giống như đối với bệnh nhân người lớnỞ trẻ em bị thừa sắt do truyền máu từ 2 - 5 tuổi, mức độ phơi nhiễm thấp hơn ở người lớn. Do đó, nhóm tuổi này có thể cần liều cao hơn mức cần thiết ở người lớn. Tuy nhiên liều ban đầu phải giống như người lớn rồi sau đó chỉnh liều theo từng đối tượng.Ở bệnh nhi mắc hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu, liều dùng không được vượt quá 7mg/ kg.Ngoài ra, ở bệnh nhân suy gan trung bình (Child - Pugh B) nên giảm liều đáng kể sau đó tăng dần lên tới giới hơn 50%. Khi sử dụng quá liều thuốc thải sắt deferasirox có thể gây ra các triệu chứng ban đầu như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Các rối loạn về gan thận bao gồm cả tăng men gan và creatinin có hồi phục đã được báo cáo. Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu cho deferasirox nên điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng. 3. Tác dụng phụ của thuốc thải sắt Các tác dụng phụ của thuốc thải sắt:Rối loạn tiêu hoá: thường nhẹ và thoáng qua, xảy ra ở 15% bệnh nhân và bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, kéo dài ít hơn 8 ngày. Các triệu chứng này hiếm khi cần tới chỉnh liều hoặc ngưng thuốc.Phát ban: thường ngứa toàn thân nhưng đôi khi chỉ giới hạn ở lòng bàn tay, bàn chân. Trường hợp điển hình ban thường xuất hiện trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Chỉ một số ít bệnh nhân phải ngưng điều trị hẳn, ban nhẹ thì thường tự khỏi và không cần giảm liều.Tăng creatinin máu là tác dụng phụ của thuốc thải sắt gặp nhiều ở bệnh nhân dùng liều 20 - 30mg/ kg/ ngày. Tuy nhiên chưa có trường hợp suy thận tiến triển nào được báo cáo khi sử dụng và chỉnh liều.Tác dụng trên gan: một số bệnh nhân có nguy cơ tăng men gan khi sử dụng thuốc thải sắt.Tác dụng phụ khác: đục thuỷ tinh thể, điếc, đau thanh quản, hội chứng Fanconi.Hiếm gặp: viêm dây thần kinh thị giác, viêm thực quản, phù nề, mệt mỏi. 4. Thận trọng khi sử dụng thuốc thải sắt Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc thải sắt gồm:Khuyến cáo đánh giá creatinin huyết thanh và nồng độ cystatin C trước, trong và sau khi dùng thuốc thải sắt.Không khuyến cáo dùng thuốc thải sắt trên bệnh nhân có nguy cơ cao như hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh nhân cao tuổi do có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.Theo dõi ferritin huyết thanh hàng tháng để đánh giá đáp ứng của điều trị và tránh tình trạng quá tải.Chức năng tim nên được theo dõi ở bệnh nhân bị ứ sắt nặng khi điều trị lâu dài với thuốc.Theo dõi các triệu chứng loét đường tiêu hoá và xuất huyết nhanh chóng bắt đầu từ đánh giá và điều trị bổ sung nếu nghi ngờ có phản ứng phụ nghiêm trọng về đường tiêu hoá.Khuyến cáo không sử dụng thuốc thải sắt cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết .Trên đây là những thông tin về thuốc thải sắt và các tác dụng phụ khi dùng thuốc thải sắt. Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh gặp phải bất kỳ tác dụng bất thường nào thì cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn điều trị cụ thể.
287.228765
Công dụng thuốc Amoxfap Amoxfap có thành phần chính là Amoxicilin, là thuốc kháng sinh thuộc nhóm Beta – Lactam. Thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng tại đường hô hấp, tiết niệu, tai mũi họng, răng hàm mặt,.. do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Những thông tin về công dụng, liều dùng và tác dụng phụ của thuốc Amoxfap sẽ có trong bài viết sau. 1. Amoxfap là thuốc gì? Thuốc Amoxfap được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, với thành phần chính là Amoxicilin dưới dạng Amoxacilin trihydrate compacted 500 mg trong mỗi gói thuốc 3 g.Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp, thuộc nhóm beta-lactam có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc tác dụng bằng cách ức chế sinh tổng hợp Peptidoglycan, ngăn cản hình thành vách tế bào vi khuẩn nhờ vào khả năng gắn vào một hoặc nhiều protein penicilin của vi khuẩn. Kết quả, những vi khuẩn không hình thành được vách tế bào sẽ tự phân hủy.Amoxacilin có một số đặc điểm như:Tác dụng như Penicilin G trên các vi khuẩn gram dương, nhưng có thêm tác dụng trên một số vi khuẩn gram âm bao gồm: E. coli, Proteus mirabilis, Salmonella, Shigella, Haemophilus influenzae. Bị penicilinase phá hủy. Không bị dịch vị phá hủy. So với một thuốc khác cùng nhóm là Ampicilin thì Amoxicillin có tác dụng mạnh hơn đối với Enterococcus faecalis, Salmonella và Helicobacter pylori nhưng khả năng diệt khuẩn kém hơn đối với Shigella và Enterobacter.Hiện nay, Amoxicillin có tỷ lệ hấp thu qua đường uống cao nên dạng uống được ưa dùng hơn dạng tiêm, nhất là trong nhiễm trùng đường hô hấp. Nhờ được hấp thu hoàn toàn hơn từ đường tiêu hóa, nồng độ Amoxacilin trong huyết thanh và tại mô cơ quan nhiễm bệnh sẽ cao hơn, tăng hiệu quả điều trị, giảm tần suất sử dụng thuốc hơn và giảm xảy ra các tác dụng phụ hơn. 2. Thuốc Amoxfap có tác dụng gì? Thuốc Amoxfap được chỉ định điều trị cho các trường hợp:Nhiễm khuẩn tai mũi họng: viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa. Nhiễm trùng đường hô hấp: viêm phế quản, viêm phổi thùy, viêm phổi phế quản. Nhiễm trùng tiết niệu: viêm thận bể thận, viêm bàng quang. Nhiễm khuẩn sản phụ khoa. Trường hợp viêm não màng não, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc: nên dùng đường tiêm và phối hợp với một kháng sinh khác. Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Chống chỉ định của thuốc Amoxfap trong các trường hợp người có tiền sử dị ứng với Amoxacilin, các kháng sinh khác thuộc nhóm Beta Lactam hoặc Cephalosporin. 3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Amoxfap 3.1. Liều lượng. Người lớn hoặc trẻ em trên 40 kg: Liều thông thường: 750mg – 3g/ngày, chia 3 lần uống. Trẻ em dưới 40 kg: 20 – 50 mg/kg/ngày, chia nhiều lần uống.3.2. Cách dùng. Amoxfap được sử dụng bằng đường uống. Người bệnh pha 1 gói thuốc với một lượng nước vừa phải thành hỗn dịch và sử dụng ngay. Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nên dùng hỗn dịch nhỏ giọt. Nên chia đều khoảng cách giữa các lần dùng thuốc Amoxfap để nồng độ thuốc trong máu luôn đạt đủ để tiêu diệt vi khuẩn. 4. Lưu ý khi sử dụng Amoxfap 4.1. Tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng Amoxfap. Các tác dụng phụ của thuốc không thường xảy ra và ở mức độ nhẹ và trong thời gian ngắn. Tuy vậy, một số bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng thuốc Amoxfap có thể gây gặp các tác dụng phụ như:Phản ứng quá mẫn: ngứa, nổi ban da, mề đay; ban đỏ đa dạng, viêm da bóng nước, hoại tử da nhiễm độc, mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính và hội chứng Stevens-Johnson.Phản ứng phản vệ: phù Quincke, bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn; viêm thận kẽ. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy; nhiễm nấm candida đường ruột, viêm kết tràng. Gan: viêm gan, vàng da tắc mật. Huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu.Thần kinh: tăng động, chóng mặt, co giật, đặc biệt ở người suy thận. Khi xuất hiện các tác dụng phụ trong quá trình sử dụng Amoxfap, người bệnh hoặc người nhà phải thông báo với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được xử trí phù hợp.4.2. Lưu ý sử dụng thuốc Amoxfap ở các đối tượng. Thận trọng khi dùng thuốc Amoxfap ở người tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm virus với các triệu chứng là sốt, mệt mỏi, đau họng, nổi hạch cổ.Thận trọng ở bệnh nhân suy thận vì thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Cần điều chỉnh liều điều trị hoặc giãn khoảng cách giữa các lần dùng thuốc và theo dõi người bệnh khi chỉ định Amoxfap trên những đối tượng này.Thận trọng về liều dùng và cách dùng thuốc Amoxfap ở trẻ sơ sinh, trẻ em.Theo dõi sát bệnh nhân nếu sử dụng Amoxfap cùng với thuốc chống đông. Người bệnh cần dùng đủ liều lượng và số ngày được chỉ định trong đơn thuốc Amoxfap, không tự ý ngừng thuốc khi thấy triệu chứng đã cải thiện.Cần uống nhiều nước trong quá trình điều trị Amoxfap vì tiểu ít làm tăng nguy cơ kết tinh thuốc.Phụ nữ có thai: chưa có các nghiên cứu cho thấy Amoxfap có thể sử dụng được cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, không sử dụng thuốc trừ khi thật sự cần thiết và cân nhắc tỷ lệ lợi ích/nguy cơPhụ nữ đang cho con bú: Các nghiên cứu và các thử nghiệm lâm sàng cho thấy Amoxacilin có thể bài tiết qua sữa mẹ với một lượng rất ít và an toàn cho trẻ sơ sinh ở liều thông thường nên có thể sử dụng thuốc Amoxfap ở người mẹ đang cho con bú và cần theo dõi chặt chẽ quá trình dùng thuốc. 5. Tương tác thuốc Amoxfap Không sử dụng Amoxfap cùng lúc với các thuốc sau vì nguy cơ tương tác thuốc:Thuốc tránh thai dạng uống. Allopurinol. Probenecid. Trên đây là thông tin cơ bản và những lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc Amoxfap. Amoxfap là thuốc kê đơn và chỉ sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Người bệnh nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc nào để quá trình điều trị Amoxfap đạt được hiệu quả cao nhất.
236.708105
một nam giới hút thuốc 1 tuổi phát triển chứng đa niệu và khát nhiều vào tháng 11 một nước ED T0 cho thấy khiếm khuyết trong chức năng cô đặc nước tiểu là QTc do vasopressin trong huyết tương hormone V2 adh không tăng do hút thuốc. Tình trạng của anh ấy được kiểm soát tốt bởi deaminodarginine vasopressin tuy nhiên kể từ tháng 2 anh ấy đã trở nên hoàn toàn không cần dùng thuốc để kiểm soát các nghiên cứu đánh giá lại tia UV bằng nước ED và hút thuốc cho thấy sự cải thiện đáng kể về phản ứng CF và adh cô đặc nước tiểu của một bệnh nhân mắc bệnh đái tháo nhạt vô căn với sự thuyên giảm tự phát sau nhiều năm được báo cáo
230.325062
mức độ tiếp xúc với các chất ô nhiễm không khí liên quan đến giao thông là cao nhất ở rất gần các con đường và do đó ước tính SE là CS đối với PE vị trí. Nghiên cứu này đánh giá nồng độ chiều và vị trí PE do việc sử dụng các phương pháp mã hóa địa lý tự động và từ các phép tính gần đúng tuyến tính hóa của các con đường trong kiểm kê phát thải dựa trên liên kết, hai bộ mã hóa địa lý tự động bing bản đồ và arcgis cùng với các thiết bị gps cầm tay đã được sử dụng để mã hóa địa lý vị trí nhà của trẻ em bị ô nhiễm không khí. T0 điều tra tác động của các chất ô nhiễm liên quan đến giao thông ở detroit Michigan, PE vị trí trung bình và tối đa bằng cách sử dụng bộ mã hóa địa lý tự động lần lượt so sánh mép đường và tim đường sự khác biệt về khoảng cách từ nhà đến đường cao tốc trung bình m và đạt tới m. những khác biệt này là do độ cong của đường, chiều rộng đường và sự hiện diện của các đoạn dốc AF cần được xem xét trong các biện pháp lân cận được sử dụng trực tiếp làm thước đo độ phơi sáng hoặc làm đầu vào cho độ phân tán hoặc các hiệu ứng mô hình khác của PE vị trí đối với các ngôi nhà vào buổi chiều, nồng độ do phát thải liên quan đến giao thông đã được dự đoán bằng cách sử dụng mạng lưới đường chi tiết và sai số nồng độ MM phân tán trên đường chỉ tính trung bình nhưng sai số tối đa đạt đến mức trung bình hàng năm và mức trung bình h tối đa trong khi hầu hết các lỗi mã hóa địa lý có cường độ khiêm tốn đối với các khu dân cư là dự kiến ​​sẽ có PE vị trí vượt quá m PE như vậy có thể làm thay đổi đáng kể các ước tính phơi nhiễm gần đường do độ dốc không gian đáng kể của nồng độ chất ô nhiễm liên quan đến giao thông để đảm bảo tính chính xác của ước tính SE đối với các chất gây ô nhiễm không khí liên quan đến giao thông, đặc biệt là ở gần đường, nên xác nhận tọa độ địa lý
119.96208
khả năng bảo vệ được cung cấp bằng cách truyền gián đoạn dung dịch liệt cơ tim qua CS đã được nghiên cứu ở chó được tưới máu đồng thể tích. Các chế phẩm HR được cung cấp cho tối thiểu thiếu máu cục bộ và tối thiểu tái tưới máu. S9 được chia thành ba nhóm điều trị một CS bao gồm các chế phẩm n được tưới qua CS dưới cm nước áp lực động mạch chủ bao gồm các chế phẩm n được tưới qua gốc động mạch chủ dưới áp lực mmhg c bao gồm NF n không được tưới máu với các đặc tính CPS về khả năng co bóp và thư giãn bị suy giảm rõ rệt ở nhóm đối chứng nhưng được bảo tồn ở mức độ tương đương trong các nhóm được tưới máu bằng CPS qua động mạch chủ và mạch vành phát triển áp lực giảm ở nhóm đối chứng trước khi thiếu máu cục bộ mmhg sau khi tái tưới máu mmhg p nhỏ hơn và không thay đổi ở nhóm động mạch chủ từ mmhg đến mmhg p lớn hơn và nhóm xoang vành từ mmhg đến mmhg p lớn hơn cơ tim EC50 được đánh giá bằng tỷ lệ dpdt trong nhóm đối chứng có sự suy giảm khả năng thư giãn cơ tim được biểu thị bằng sự gia tăng chỉ số này sau khi tái tưới máu từ đến p nhỏ hơn trong khi ở động mạch chủ từ đến p lớn hơn và xoang vành từ đến p lớn hơn CG không có thay đổi siêu cấu trúc R2 trong cơ tim là không đáng kể ở cả ba nhóm khi kết thúc tái tưới máu, chúng tôi kết luận rằng tưới máu ngắt quãng CPS hạ thân nhiệt qua CS là ERP để bảo vệ cơ tim trong quá trình thiếu máu cục bộ toàn phần
370.126695
Tỉnh córdoba ở trung tâm Argentina là một khu vực chăn nuôi lợn quan trọng. Việc sử dụng sản phẩm phụ của ngành sản xuất bia là ngũ cốc làm thức ăn cho lợn là một hoạt động thường xuyên và làm tăng hiệu suất chăn nuôi của những động vật này. Sự xuất hiện ô nhiễm aflatoxin xảy ra trên toàn cầu gây ra các vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. các quốc gia không có báo cáo về vi sinh vật sản xuất aflatoxin b micoflora và vi sinh vật sản xuất aflatoxin b tiềm năng từ hạt sản xuất bia Mục đích của T0 này là phân lập các loài vi sinh vật từ hạt sản xuất bia để xác định aflatoxin b ô nhiễm tự nhiên C2 và xác định khả năng phân lập của phần aspergillus flavi để tạo ra AF in vitro Đặc tính PCS tổng số lượng nấm Phân bố LAB và các giống nấm được xác định trên ATP này trong các mẫu số lượng nấm cao hơn mức khuyến nghị của gmp và số lượng vi khuẩn lactic dao động từ à đến à cfu g aspergillus spp chiếm ưu thế hơn các loại khác giống nấm aspergillus flavus là loài phổ biến, theo sau là nồng độ fumigatus aflatoxin b trong các mẫu cao hơn giới hạn khuyến nghị ng g đối với thức ăn cDNA một số chủng flavi thuộc nhóm aspergillus có thể sản sinh ra aflatoxin b in vitro điều kiện bảo quản không thích hợp sẽ thúc đẩy sự sinh sôi nảy nở của việc sản sinh độc tố nấm mốc Cần phải giám sát thường xuyên các loài nấm trong thức ăn để ngăn ngừa các hội chứng nhiễm độc mãn tính và cấp tính liên quan đến loại ô nhiễm này.
157.018595
Phân biệt xơ gan mất bù và còn bù: Triệu chứng và điều trịXơ gan mất bù và còn bù đều là thuật ngữ chỉ tính chất của bệnh xơ gan. Xơ gan còn bù là giai đoạn đầu bệnh xơ gan, ngược lại xơ gan mất bù là giai đoạn cuối cùa bệnh.  Xơ gan mất bù và còn bù đều là thuật ngữ chỉ tính chất của bệnh xơ gan. Xơ gan còn bù là giai đoạn đầu bệnh xơ gan, ngược lại xơ gan mất bù là giai đoạn cuối cùa bệnh.  1. Phân biệt xơ gan mất bù và còn bù Phân biệt xơ gan còn bù và mất bù căn cứ vào lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học. Đánh giá mức độ xơ hóa của gan để từ đó xác định tình trạng gan. Xơ gan gồm 2 giai đoạn với những biểu hiện không giống nhau.  1.1 Xơ gan mất bù và còn bù: Giai đoạn còn bù Xơ gan còn bù là giai đoạn khởi phát của bệnh xơ gan. Gan đã có tổn thương, các tế bào gan khỏe mạnh dần bị thay thế bởi mô sẹo. Tuy nhiên gan vẫn thực hiện được các chức năng của cơ thể, vì phần gan lành lặn có thể bù đắp cho vùng gan bị tổn thương.  Ở giai đoạn này, các triệu chứng xơ gan rất khó phát hiện, thậm chí người bệnh không cảm nhận được gì hoặc dễ nhầm lẫn sang biểu hiện của các bệnh khác. Người bệnh sinh hoạt bình thường, có thể có một vài triệu chứng như:  – Cơ thể mệt mỏi – Chán ăn, ăn khó tiêu – Đau nhẹ quanh hạ sườn phải – Có sao mạch ở ngực, cổ – Lòng bàn tay đỏ, ra mồ hôi – Gan và lách bị biến dạng và đổi kích thước Khi khám cận lâm sàng, có thể phát hiện ra một số biểu hiện khác như: – Tĩnh mạch cửa không giãn, không báng – Siêu âm: Gan và lá lách to, mật độ tăng và chắc. Nhu mô gan thô, không đều cửa và có thể không báng, không giãn – Sinh thiết: Hoại tử và biến mất các tiểu thùy gan lan tỏa.  – Soi ổ bụng: Gan nhạt màu, có thể có vết loang lổ. Khối lượng gan phì đại hoặc teo. Tiến triển bệnh xơ gan tăng dần theo thời gian. Bởi vậy nên phát hiện sớm và có chế độ chăm sóc phù hợp sẽ làm chậm hoặc dừng hẳn sự phát triển của bệnh.  Nếu được điều trị sớm, người bệnh xơ gan còn bù vẫn có cơ hội trở về cuộc sống bình thường. Việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm được chẩn đoán, phát hiện bệnh sớm là yếu tố đặc biệt quan trọng giúp cải thiện tình trạng bệnh.  Xơ gan còn bù có cơ hội chữa khỏi được 1.2 Xơ gan mất bù và còn bù: Giai đoạn mất bù Xơ gan mất bù hay xơ gan cổ trướng là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan. Gan bị tổn thương nặng nề, các tế bào gan khỏe mạnh hầu như bị thay thế bởi các mô xơ sẹo gan.  Những tế bào gan chưa bị tổn thương không còn khả năng bù trừ về chức năng cho các tế bào tổn thương nữa. Khi sang giai đoạn này, biểu hiện bệnh xơ gan đã rõ rệt hơn so với giai đoạn còn bù. – Cơ thể người bệnh suy nhược, khả năng làm việc kém kèm các triệu chứng chướng hơi, đầy bụng, ăn uống kém – Một trong hai hoặc cả hai chân bị phù lên, ấn để lại vết lõm khoảng 1-2 phút sau mới hết. – Da ngày càng vàng hơn, sắc vàng tăng dần theo thời gian. – Lưỡi, môi, màu niêm mạc mắt nhợt nhạt – Dễ chảy máu chân răng và máu cam – Cổ trướng với biểu hiện bụng ngày càng to hơn, da bụng căng do ổ bụng nhiều dịch – Các mạch máu nổi lên ở vùng da bụng trên rốn và 2 mạn sườn. – Lách to gần dưới sườn tới vài cm Khi khám cận lâm sàng, xơ gan mất bù có thể có một số biểu hiện: – Có báng bụng, tĩnh mạch cửa giãn – Siêu âm cho hình ảnh kích thước gan to hoặc nhỏ bất thường, nhu mô gan thô và nhiều nốt tăng câm.  – Bề mặt gan gồ ghề lợn cợn, có khi thấy huyết khối ở tĩnh mạch cửa. Ổ bụng có dịch.  Việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn khi bệnh xơ gan chuyển sang giai đoạn mất bù. Khi tiến triển nhanh, bệnh để lại những biến chứng nguy hiểm tính mạng. Ung thư gan chính là biến chứng nguy hiểm hàng đầu của xơ gan mất bù.  Điều trị xơ gan mất bù không đơn giản như xơ gan còn bù mà sẽ kéo dài và tốn kém hơn. Người bệnh cần chuẩn bị tâm lý, tuân theo phác đồ điều trị để có hiệu quả tốt, giảm tiến triển bệnh.  Người bệnh xơ gan mất bù và còn bù có cơ hội sống, tuy nhiên ở giai đoạn mất bù còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bệnh diễn tiến âm thầm, gây nhiều trường hợp mãn tính, thậm chí là đe dọa tính mạng khi không phát hiện và điều trị sớm.  Phân biệt xơ gan còn bù mất bù 2. Các biện pháp phòng ngừa xơ gan mất bù và còn bù Để phòng ngừa cũng như điều trị xơ gan hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ theo các phương pháp sau: – Hạn chế tối đa các loại thực phẩm dầu mỡ, chất béo động vật trong chế độ ăn hàng ngày. – Bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin và khoáng chất như rau củ quả, các loại trái cây ít fructose, các loại trà chống oxy hóa cao,. – Tránh xa thuốc lá, rượu, bia,… những tác nhân gây hại nghiêm trọng đến gan cũng như các bộ phận khác trong cơ thể. – Không sử dụng chung các vật dụng cá nhân như dao cạo, bàn chải, kim tiêm, đồ dùng chăm sóc da, kéo cắt tóc…  – Tiêm phòng ngừa virus viêm gan B, C càng sớm càng tốt theo khuyến cáo của các chuyên gia.  – Kiểm soát cân nặng và vóc dáng, tránh để tình trạng thừa cân, béo phù – Luôn sử dụng biện pháp bảo hộ như đeo khẩu trang, kính, quần áo bảo hộ, găng tay, mũ… rong môi trường có hóa chất. Điều trị xơ gan còn bù và mất bù 3. Kiểm soát tình trạng xơ gan Điều trị xơ gan còn bù chủ yếu nhằm vào điều trị nguyên nhân (do virus, bia rượu, nhiễm độc…) Người mắc xơ gan cần xây dựng chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học, tuyệt đối tránh bia rượu. Mỗi ngày người bệnh chỉ nên ăn tối đa 1g protein/1kg cân nặng.  Điều trị xơ gan trong giai đoạn còn bù bao gồm thuốc lợi tiểu, sử dụng thuốc chứa thành phần lactose để không bị táo bón, phòng ngừa biến chứng trên gan. Thời điểm này cần tăng cường chức năng gan, thải độc gan kết hợp với điều trị xơ gan để cho kết quả khả quan nhất. 
279.286031
3 Mẹo chữa ho cho trẻ hiệu quả không cần dùng kháng sinhNhiều người vẫn nghĩ trẻ bị ho mà cho đến bác sĩ là: "kiểu gì chẳng phải dùng kháng sinh" nhưng điều này là hoàn toàn SAI LẦM. Bài viết sau đây sẽ chia sẻ ý kiến của các bác sĩ Chuyên khoa Nhi, Bệnh viện Thu Cúc về 3 mẹo chữa ho cho trẻ  mà không nhất thiết phải dùng kháng sinh.Chia sẻ về cách chữa ho thành công cho bé Chị Hồ Thị Thanh (Linh Đàm, Hà Nội) có con trai 5 tháng tuổi bị ho không khỏi. Khi con trai ho đến ngày thứ 3, chị Thanh đưa bé đến một phòng khám. Sau khi khám phổi, soi họng, bác sĩ kê đơn thuốc có 5 loại, trong đó có kháng sinh. Chị Thanh mua thuốc đủ theo đơn của bác sĩ nhưng không dám cho con uống, sau khi đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh với nhiều tác dụng phụ. Đặc biệt, con trai chị là trẻ sơ sinh nên chị quyết định không cho bé uống. Tổ chức Y tế thế giới WHO cho biết Việt Nam được lọt vào danh sách các nước có tỷ lệ người dân sử dụng thuốc kháng sinh và kháng thuốc kháng sinh cao nhất thế giới. Đối với quyết định kê đơn kháng sinh, bác sĩ cần lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc 2 yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan, thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng,…Vi khuẩn gây bệnh cần được nuôi cấy, xác định loại kháng sinh cần thiết để kê đơn thuốc cho phù hợp. Mẹo chữa ho hiệu quả không cần dùng kháng sinh Trẻ bị ho không nhất thiết phải dùng kháng sinh, vì kháng sinh chỉ có tác dụng khi triệu chứng ho của trẻ là biểu hiện của bệnh lý do nhiễm vi khuẩn đường hô hấp gây ra. Nếu bệnh do virus gây bệnh thì việc sử dụng kháng sinh là không cần thiết, nếu lạm dụng kháng sinh dễ xảy ra tình trạng kháng kháng sinh gây nguy hiểm cho trẻ. Sau đây là  mẹo trị ho hiệu quả cho trẻ không nhất thiết phải dùng đến kháng sinh, ba mẹ nên tham khảo cho bé: Sử dụng siro ho cho bé nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ Siro ho cho trẻ em thường có hai loại tương thích với hai kiểu ho thông dụng trẻ là ho khan và ho có đờm. Nếu trẻ ho khan, mẹ nên lựa chọn mua những loại siro đặc trị ho khan. Nếu trẻ ho mà có đờm thì mẹ nên mua những loại siro trị ho có đờm cho trẻ. Việc sử dụng siro không đúng loại sẽ khiến việc trị ho ở trẻ không hiệu quả. Ngoài ra, các loại siro này, mẹ nên mua theo chỉ định của bác sĩ và tại các đơn vị, cơ sở, quầy thuốc uy tín. Thay đổi thói quen chăm sóc và sinh hoạt cho trẻ Giữ cổ họng cho bé ấm, nên cho con uống nước ấm đun sôi, uống thêm siro và hạn chế cho con nằm điều hòa ở nhiệt độ thấp. Có thể cho con uống quất hấp mật ong, chanh (chanh thường hoặc chanh đào) ngâm mật ong. Tuy nhiên cần lưu ý:  đối với những người đã bị ho nặng, ho do nhiễm vi trùng, vi khuẩn dùng riêng chanh cũng không hiệu quả mà cần điều trị theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Đặc biệt khi sử dụng chanh, bạn nên lưu ý khi trẻ bị đi ngoài, trướng bụng không nên dùng. Chanh kích thích tiết tân dịch nên có thể khiến tình trạng đau bụng, tiêu chảy nặng hơn. Việc lạm dụng chanh ngâm mật ong để trị ho cho trẻ còn gây tác hại cho đường tiêu hóa của trẻ. Cho trẻ đi thăm khám với để nhận được tư vấn từ bác sĩ Khi trẻ bị ho mẹ không nên chủ quan, ba mẹ hãy đưa con đến khám bác sĩ Nhi khoa để được thăm khám, phát hiện đúng nguyên nhân do nhiễm virus hay vi khuẩn từ đó biện pháp sử dụng kháng sinh mới có hiệu quả.
194.090086
Dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con và cách điều trị!Chửa ngoài dạ con hay chửa ngoài tử cung là tình trạng không hiếm gặp ở nữ giới. Đây là tình trạng nguy hiểm cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời để không gây ra những biến chứng sức khỏe nghiêm trọng cho thai phụ. Chửa ngoài dạ con hay chửa ngoài tử cung là tình trạng không hiếm gặp ở nữ giới. Đây là tình trạng nguy hiểm cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời để không gây ra những biến chứng sức khỏe nghiêm trọng cho thai phụ. 1. Chửa ngoài dạ con là gì? Theo thống kê chính thức, cứ 1000 phụ nữ mang thai thì có khoảng 4 đến 5 người chửa ngoài dạ con. Đây là một hiện tượng thai nghén bất thường, phôi thai sau khi thụ tinh không thể di chuyển vào buồng tử cung làm tổ mà bị lưu lại ở buồng trứng, vòi trứng, vòi tử cung, cổ tử cung, ổ bụng,… Chửa ngoài dạ con là hiện tượng thai nghén bất thường, phôi thai sau khi thụ tinh không thể di chuyển vào buồng tử cung làm tổ mà bị lưu lại ở buồng trứng, vòi trứng, vòi tử cung, cổ tử cung,… Nguyên nhân dẫn đến chửa ngoài tử cung: – Viêm nhiễm vòi trứng, viêm vùng chậu do mắc các bệnh lý lây nhiễm qua đường tình dục  như chlamydia, lậu,.. – Từng nạo phá thai nhiều lần trước đây – Vòi trứng tắc, hẹp do bẩm sinh hoặc có khối u – Mắc các bệnh tử cung, buồng trứng như u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung,… – Từng phẫu thuật vòi trứng – Phụ nữ nghiện thuốc lá hoặc sống trong môi trường nhiều khói thuốc lâu ngày – Dùng thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai, thắt ống dẫn chứng Có nhiều thai phụ mặc dù không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào kể trên nhưng vẫn có thể mang thai ngoài tử cung. Chính vì vậy, các bác sĩ chuyên khoa Sản TCI khuyến cáo thai phụ nên đến ngay cơ sở y tế uy tín khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường, để được can thiệp và điều trị kịp thời. 2. Những dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con Thông thường, quá trình thụ thai sẽ diễn ra trong khoảng từ 5 đến 10 ngày sau quan hệ tình dục. Sau khi thụ thai thành công, thai sẽ di chuyển và làm tổ trong buồng tử cung, khi đó người mẹ sẽ xuất hiện các dấu hiệu mang thai như trễ kinh, que thử thai lên 2 vạch,… Nếu mang thai ngoài tử cung, thai phụ vẫn gặp các triệu chứng kể trên nhưng kết quả siêu âm không thấy túi thai trong buồng tử cung. Dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con: – Đau bụng: Triệu chứng điển hình của mang thai ngoài tử cung, thai phụ sẽ cảm thấy bụng khó chịu, đau hoặc rất đau 1 bên kéo dài nhiều ngày không hết. – Chảy máu âm đạo: triệu chứng thường bị nhiều chị em bị nhầm lẫn với kinh nguyệt. Tuy nhiên, xuất huyết do chửa ngoài dạ con khác với máu hành kinh thông thường, máu ra ít một, màu thẫm, không đông lại và kéo dài nhiều ngày. Đa phần máu ra chậm hơn so với ngày hành kinh dự kiến, tuy nhiên cũng có một số người xuất huyết trùng hoặc sớm hơn ngày hành kinh. Chảy máu âm đạo do thai ngoài tử cung thường ra ít một, màu thẫm, không đông lại và kéo dài nhiều ngày – Táo bón: dấu hiệu xảy ra ngay khi mới mang thai. – Nồng độ HCG giảm dần: với thai phụ mang thai bình thường, nồng độ HCG sẽ tăng theo tuổi thai, còn với người mang thai ngoài tử cung HCG tăng chậm hoặc càng ngày càng giảm. Đây là nguyên dân dẫn đến tình trạng que thử thai chỉ cho kết quả 1 vạch, hoặc ban đầu thử thai thì lên 2 vạch nhưng một thời gian sau thử lại chỉ hiển thị 1 vạch. Thai ngoài tử cung nếu không phát hiện sớm, để đến khi thai ngoài tử cung bị vỡ, máu chảy ồ ạt vào ổ bụng sẽ đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của mẹ. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ thai vỡ dưới đây, thai phụ cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra kịp thời: – Bụng đau dữ dội hơn – Khó thở, mạch đập nhanh – Chân tay bủn rủn, kiệt sức, ngất xỉu – Mặt tái nhợt, toát mồ hôi hột – Huyết áp thấp 3. Phương pháp điều trị chửa ngoài dạ con an toàn Thai làm tổ ngoài tử cung không thể phát triển bình thường, cũng không có cách nào để đưa thai về tổ, do đó phương pháp tốt nhất dành cho thai phụ là loại bỏ thai để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm tính mạng. Tại bệnh viện, các bác sĩ sẽ cho thai phụ tiến hành thử thai, xét nghiệm máu, siêu âm, nội soi ổ bụng để chắc chắn tình trạng mang thai ngoài tử cung, tìm vị trí thai, tuổi thai, kích thước thai, tình trạng thai và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, có thể điều trị đơn giản bằng thuốc, hoặc phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mở bụng. 3.1. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng thuốc Phương pháp này áp dụng trong trường hợp thai được phát hiện sớm, kích thước còn nhỏ với đường kính không quá 3cm và chưa bị vỡ. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng thuốc áp dụng trong trường hợp thai được phát hiện sớm, chưa bị vỡ, kích thước còn nhỏ hơn 3cm Thuốc được sử dụng để loại bỏ thai có tác dụng ngăn chặn sự phân chia và phát triển của tế bào thai, theo đó khối thai sẽ tự tiêu biến sau 4 đến 6 tuần điều trị. Một số tác dụng phụ thai phụ có thể gặp phải là: buồn nôn, nôn, mệt mỏi, tiêu chảy, rụng tóc, loét miệng, suy tụy, suy gan, suy thận,… Lưu ý: Sau khi điều trị, thai phụ cần tránh việc mang thai lại trong tối thiểu 3 tháng hoặc thời gian khác theo tư vấn riêng của bác sĩ. 3.2. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng phương pháp phẫu thuật Có 2 phương pháp phẫu thuật lấy thai ngoài tử cung là phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở bụng. Tùy vào từng trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ có tư vấn và chỉ định riêng. – Phương pháp phẫu thuật nội soi: áp dụng khi khối thai có kích thước lớn nhưng chưa bị vỡ, phẫu thuật sẽ mở thông vòi hoặc cắt bỏ vòi trứng tùy thuộc vào tình trạng khối thai. – Phẫu thuật mở bụng: áp dụng trong trường hợp thai ngoài tử cung phát triển lớn và bị vỡ, gây xuất huyết trong nghiêm trọng. Ống dẫn trứng trong trường hợp này thường đã bị hư hỏng nghiêm trọng nên cần được xử lý cắt bỏ. Để quá trình chữa trị mang thai ngoài tử cung diễn ra an toàn và hạn chế tối đa biến chứng, thai phụ nên lựa chọn đơn vị khám chữa bệnh uy tín có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và máy móc hiện đại.
224.628442
Sức cản mạch máu từng phần trong bệnh lý mạch máu phổi sau tắc nghẽn. Thắt động mạch phổi một bên mãn tính đã được quảng cáo là một mô hình của bệnh lý động mạch dẫn đến sự gia tăng đáng kể lưu lượng phế quản thông nối (Qbr) qua các tuần hoàn bàng hệ. Để nghiên cứu tác động của nó đối với mạch máu phổi, chúng tôi đã thắt động mạch phổi chính bên trái của bảy con chó và 120 ngày sau, bơm tưới máu cho thùy dưới bên trái (LLL) của chúng thông qua một ống thông trong động mạch phổi với lưu lượng động mạch phổi (Qpa) là 250 ml/ phút. Chúng tôi đo Qbr (330 ml/phút) và so sánh LLL với thùy dưới bên phải đối chứng (RLL) và ba LLL từ chó bình thường. Đường cong dòng áp suất (P-Q) thu được bằng cách thay đổi Qpa. Với tắc nghẽn động mạch và tĩnh mạch, chúng tôi đã đo sức cản tổng thể, động mạch, tĩnh mạch và đoạn giữa trong các điều kiện cơ bản, sau serotonin và histamine, có hoặc không có Qpa và với Qbr thuận nghịch và ngược dòng. Kính hiển vi ánh sáng được thực hiện sau khi chết. Độ dốc của đường cong P-Q là 33,4 mmHg.l-1.min ở thùy thắt so với 15,9 ở nhóm đối chứng, do kỹ thuật tắc nghẽn chủ yếu là do tăng sức cản động mạch (22,4 mmHg.l-1.min so với 7,4 trong nhóm chứng) với sự gia tăng nhỏ sức cản tĩnh mạch. Điều này được giải thích bằng sự dày lên đáng kể của cơ trung gian động mạch và mất một phần thể tích LLL. Đoạn động mạch quá mẫn cảm rõ rệt với serotonin và đoạn tĩnh mạch hơi mẫn cảm với histamine so với nhóm đối chứng. Dữ liệu tắc nghẽn cũng cho phép chúng tôi lập mô hình điểm đi vào của tuần hoàn phế quản vào mạch phổi ở cấp độ tiền mao mạch và tính toán sức cản mạch máu phế quản. Chúng tôi kết luận rằng bệnh lý mạch máu sau tắc nghẽn làm tăng đáng kể sức cản mạch máu phổi, chủ yếu ngược dòng từ vị trí đi vào của tuần hoàn phế quản. Vai trò của nó có thể là giữ cho nó không tăng quá mức ở những đoạn mà nó tưới máu, tức là đoạn giữa và tĩnh mạch.
258.44069
Bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) khi nào cần đi khám?Thalassemia hay còn gọi là bệnh tan máu bẩm sinh là một dạng của bệnh thiếu máu mạn tính. Bệnh do di truyền làm vỡ hồng cầu, người bệnh liên tục bị thiếu máu. Thalassemia cũng là bệnh có thể phòng tránh được bằng các biện pháp xét nghiệm máu để sàng lọc bệnh thalassemia và khám tiền hôn nhân. Vậy bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) khi nào cần đi khám?Các biểu hiện của bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) Bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) thường không có biểu hiện rõ rệt ngay từ khi trẻ mới chào đời. Khi mới sinh ra, trẻ dù bị dạng bệnh nặng của thalassemia trông vẫn có vẻ khoẻ mạnh bình thường. Nhưng trong vòng vài tháng hay một hai năm, trẻ sẽ khó chịu, mệt mỏi, biếng ăn. Trẻ sẽ chậm lớn và da hay ửng màu vàng (vàng da). Nếu không chữa trị, lá lách, gan và tim sẽ sưng to. Xương bị xốp và dễ gãy, cấu trúc của xương mặt bị thay đổi. Vì hồng cầu vỡ sớm hơn bình thường nên tủy xương phải làm việc quá sức (để sản xuất hồng cầu), khiến xương biến dạng. Ở những trẻ bị Thalassemia nặng, trán gồ lên, mũi tẹt, xương hàm trên nhô ra do tăng sản tủy xương (trẻ em bị thalassemia nặng hay trông giống nhau vì cấu trúc xương mặt đều bị biến dạng tương tự). Trẻ có thể chết sớm, nhất là vì chết do suy tim hoặc bị nhiễm trùng. Khi nào cần đi khám thalassemia (tan máu bẩm sinh) Đừng để khi bị bệnh rồi mới tìm cách điều trị. Hiện nay bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) chưa có thuốc để điều trị đặc hiệu. Cách tốt nhất là đi thăm khám để phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm cho thế hệ sau này. Thiếu máu Khi thấy các biểu hiện thiếu máu kéo dài ngày như hoa mắt, chóng mặt, da xanh xao, cơ thể mệt mỏi,… Bạn nên đi kiểm tra xem tình trạng thiếu máu là do chưa bồi bổ đủ các chất dinh dưỡng trong cơ thể, thiếu máu do thiếu sắt hay hiếu máu do bệnh thalassemia. Rất nhiều bệnh nhân tưởng rằng mình bị thiếu máu thông thường nên không đi khám. Đến khi cơ thể mệt mỏi, tình trạng thiếu máu nghiêm trọng hơn mới đến bệnh viện xét nghiệm thì phát hiện mình có mang trong người gene bệnh thalassemia. Khám tiền hôn nhân Một khuyến cáo dành cho những cặp vợ chồng mang trong mình cả 2 gene trước khi kết hôn là không nên sinh con. Vì khi đứa trẻ sinh ra khả năng di truyền bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) từ bố mẹ là 50% – 85% khi đó trẻ phải gánh chịu các dị tật bẩm sinh không chỉ dị dạng về ngoại hình bên ngoài mà bé cần phải được truyền máu và dùng thuốc thải sắt suốt đời. Chi phí điều trị cũng vô cùng tốn kém và tuổi thọ của trẻ bị mắc bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) cũng thấp hơn trẻ bình thường. Con sẽ phải chung sống suốt đời với căn bệnh và thường xuyên phải vào viện vì cơ thể quá yếu. Vì vậy thực hiện xét nghiệm máu và thăm khám tiền hôn nhân là việc làm rất cần thiết giúp đánh giá tình hình sức khỏe hiện tại của cả 2 vợ chồng. Đặc biệt là đánh giá về tình trạng sức khỏe sinh sản, phát hiện và tư vấn các bệnh di truyền (nếu có) để bạn có kế hoạch cho tương lai sắp tới. Sàng lọc trước sinh Khám sàng lọc bệnh thalassemia bằng các xét nghiệm tầm soát, chẩn đoán trước sinh ở những phụ nữ mang thai 3 tháng đầu. Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, người mẹ sẽ được tiến hành lấy máu làm xét nghiệm phát hiện dị tật, nếu phát hiện thai bị bệnh thể nặng, bác sĩ có thể phải tư vấn đình chỉ thai nghén. Với các biện pháp khám sàng lọc bệnh thalassemia trước sinh như trên, một số nước đã đạt được kết quả rất tốt, thậm chí là đã ngăn ngừa, không sinh ra trẻ bị bệnh tan máu bẩm sinh thể nặng. Điều này không những hạn chế được những khó khăn của các gia đình có người bệnh mà còn tập hợp nguồn lực để điều trị tốt cho những người bệnh tan máu bẩm sinh hiện hữu. Chính vì vậy, nếu bạn trong các trường hợp nêu trên nên đi thực hiện xét nghiệm máu để tầm soát phát hiện sớm gene bệnh thalassemia. Đây là giải pháp tốt nhất giúp chung tay đẩy lùi bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) và đóng góp vào công cuộc bảo vệ dòng máu Việt.
183.789971
Mục đích của nghiên cứu này là thực hiện DUE lâm sàng của hệ thống RTP mds nordion hiện nay là nucleotron thương mại đầu tiên cho các chùm tia điện tử kết hợp với mô-đun tính toán liều monte carlo. Phần mềm này triển khai thuật toán tính toán monte carlo dựa trên kawrakows vmc voxel. Độ chính xác của việc tính toán liều CSD được đánh giá bởi so sánh trực tiếp với các tập dữ liệu đo được mở rộng trong các bóng ma đồng nhất và không đồng nhất ở các khoảng cách nguồn-bề mặt khác nhau ssds và góc giàn chúng tôi cũng xác minh tính chính xác của mô-đun MC cho các phép tính MU so với các tính toán thủ công độc lập cho bóng ma nước đồng nhất ở hai ssds khác nhau, tất cả các chùm tia điện tử trong phạm vi mev là từ máy gia tốc tuyến tính siemens kd mà chúng tôi đã sử dụng hoặc historiescm trong tính toán MC của chúng tôi dẫn đến sai số chuẩn tương đối và tương đối của giá trị trung bình của liều tính toán thời gian tính toán liều phụ thuộc vào số lượng lịch sử số lượng voxels được sử dụng để lập bản đồ giải phẫu bệnh nhân kích thước trường và chùm tia SE thời gian chạy điển hình của lịch sử tính toán monte carlocm là tối thiểu trên máy tính ghz pentium xeon cho sự cố kích thước trường chùm tia mev x cm trên bóng ma x x cm bao gồm các lát cắt ct và kích thước voxels trong tổng số x x mm của các điểm ảnh ba chiều, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt phù hợp nhỏ hơn so với hầu hết các phân bổ liều lượng đã thử nghiệm, chúng tôi cũng nhận thấy sự khác biệt rất đồng ý hoặc ít hơn đối với các phép tính MU so với các tính toán thủ công độc lập. Độ chính xác của các phép tính của thiết bị giám sát không phụ thuộc vào ssd được sử dụng cho phép sử dụng một máy ảo cho mỗi chùm SE cho tất cả các ssd tùy ý trong một số trường hợp, kết quả kiểm tra được cho là CS đối với kích thước điểm ảnh ba chiều được áp dụng sao cho xảy ra lỗi hệ thống lớn hơn khi kích thước điểm ảnh ba chiều lớn cản trở việc mở rộng tính không đồng nhất hoặc gradient liều do sự khác biệt giữa hình học exp và hình học được tính toán, do đó, việc kiểm soát của người dùng đối với hiện tượng voxelization rất quan trọng để tính toán liều điện tử có độ chính xác cao
201.071655
Viêm đường thở trong các phản ứng hen suyễn muộn do toluene diisocyanate gây ra. Để xác định tầm quan trọng của tình trạng viêm đường thở đối với sự phát triển của các phản ứng hen suyễn muộn, chúng tôi đã kiểm tra các đối tượng nhạy cảm trong các phản ứng hen suyễn muộn do tiếp xúc với toluene diisocyanate (TDI) trong phòng thí nghiệm. Các phản ứng hen suyễn muộn có liên quan đến sự gia tăng thoáng qua khả năng đáp ứng của phế quản và đồng thời, với sự gia tăng bạch cầu trung tính tiếp theo là bạch cầu ái toan, và LTB4 và albumin trong dịch rửa phế quản phế nang. Các phản ứng hen suyễn muộn, tăng khả năng đáp ứng của phế quản và sự gia tăng bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, LTB4 và nồng độ albumin trong dịch rửa phế quản phế nang do tiếp xúc với TDI đều được ngăn ngừa bằng cách xử lý trước bằng prednisone nhưng không phải bằng thuốc chống viêm không steroid indomethacin. Steroid dạng khí dung (beclomethasone và dexamethasone isonicotinate) ức chế hoàn toàn các phản ứng hen suyễn muộn do TDI gây ra, trong khi theophylline có tác dụng một phần, còn verapamil, ketotifen và cromolyn không có tác dụng bảo vệ. Những kết quả này cho thấy các phản ứng hen suyễn muộn do TDI gây ra có thể do viêm đường hô hấp và nên khuyến cáo dùng steroid chống viêm trong dự phòng hen suyễn TDI.
142.430001
butadien, một loại khí không màu thường được sử dụng trong sản xuất nhựa, nhựa nhiệt dẻo và SBR làm tăng nguy cơ tử vong cho công nhân trong lĩnh vực này. butadien cũng được tạo ra do đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu động cơ hoặc do hút thuốc lá, nó được hấp thụ chủ yếu qua hệ hô hấp và được chuyển hóa bởi một số enzyme tạo ra diepoxybutane deb có khả năng gây độc gen cao nhất trong số tất cả các chất chuyển hóa của butadiene deb được coi là chất gây ung thư chủ yếu do khả năng cao của nó là clastogen gây ra quang sai cấu trúc nhiễm sắc thể như trao đổi nhiễm sắc thể chị em, phá vỡ nhiễm sắc thể và vi nhân do tác dụng tạo nhiễm sắc thể của nó. là một trong những tác nhân được sử dụng nhiều nhất để nghiên cứu chẩn đoán bệnh thiếu máu fanconi, một bệnh di truyền lặn liên quan đến đột biến ảnh hưởng đến một số gen liên quan đến con đường sửa chữa dna thông thường khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán thiếu máu fanconi trong phòng thí nghiệm của chúng tôi, chúng tôi đã quan sát thấy hiện tượng nguyên phân đa cực mm thường xuyên trong nuôi cấy tế bào lympho tiếp xúc đến μgml deb và được thu hoạch trong trường hợp không có bất kỳ chất ức chế trục chính phân bào nào mặc dù các nghiên cứu trước đây đã báo cáo tác dụng gây dị ứng tức là nó gây ra sự lệch bội của deb, không có cơ chế nào được đề xuất để giải thích những quan sát như vậy, do đó mục đích của nghiên cứu này là điều tra xem liệu SE có thành μgml deb hay không có liên quan đáng kể đến sự xuất hiện của mm, chúng tôi đã đánh giá một cách mù quáng tần số mm trong nuôi cấy tế bào lympho từ HI không hút thuốc. Hai loạt nuôi cấy được thực hiện từ mỗi mẫu trong các điều kiện khác nhau a không có deb b với μgml deb và c với μm mitomycin c là PC môi trường nuôi cấy tiếp xúc với deb cho thấy tần số mm tế bào cao hơn so với các tế bào không tiếp xúc
106.251392
Các loại bông đậu bắp của vùng cao có khả năng cạnh tranh với các loại lá bình thường về năng suất và chất lượng sợi bên cạnh khả năng kháng sâu bệnh và hạn hán. Các giống bông lá đậu bắp thu thập tại viện nghiên cứu bông faisalabad pakistan đã được đánh giá về phương diện di truyền và hiệu suất tương đối ở các giống lai một nửa và lai fullsib khả năng kết hợp trong nhiều năm R2 do sự tương tác giữa bố và mẹ x năm là có ý nghĩa đối với tỷ lệ xơ trong khối lượng hạt và chỉ số sớm, dẫn đến phương sai di truyền ở mức thấp vừa phải nhưng có ý nghĩa giữa các môi trường theo năm đối với các tính trạng này, tương tác của môi trường với khả năng kết hợp GA là có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất hạt giống trọng lượng hạt và chỉ số độ chín sớm Sự biến đổi GCA do con cái và con đực đóng góp cùng nhau chiếm tổng R2 có sẵn cho năng suất bông hạt của năng suất hạt giống và chiều cao trên nút của mỗi loại và của R2 đối với sự thay đổi khả năng kết hợp cụ thể của chỉ số sớm đối với và trong tổng biến thể sẵn có về tỷ lệ xơ và chiều dài xơ tương ứng, sự đóng góp của bố mẹ cái vào GCA R2 cao hơn đóng góp của bố mẹ đực đối với năng suất bông hạt, trọng lượng hạt, tỷ lệ chiều cao trên nút và chỉ số sớm của lá đậu bắp, hrvoms và hrnh được dự đoán là sẽ tạo ra các thế hệ có năng suất cao hrrt tỷ lệ xơ cao trong khi hrokra gambookra và hrvo được dự đoán sẽ mang lại sự chín sớm cho thế hệ của chúng do khả năng kết hợp chung tốt của chúng đối với những tính trạng này. Kết quả cũng cung cấp bằng chứng cho thấy các gen kiểm soát năng suất cao ở hrvoms và hrnh là khác với những gen kiểm soát năng suất cao ở hrrt, bộ gen kiểm soát chỉ số sớm cao ở hrokra và ở hrvoms cũng có vẻ khác nhau về biểu hiện
278.559363
Ống thông dẫn hướng vòng kép đã được sử dụng để nong mạch vành VG vg động mạch chủ vành hoặc động mạch ghép qua vg trong trường hợp ống thông có đường cong độ chính thường là lựa chọn tốt nhất cho nong mạch vành từ vg đến động mạch vành RA i.a. rca cho nong mạch vành của vg đến các nhánh LCA lca đường cong sơ cấp độ được sử dụng khi đoạn PT của vg được định hướng theo chiều ngang và một độ usci cr bard inc billerica ma được sử dụng khi đoạn gần nhất được định hướng nong mạch lên trên các tổn thương. ở những bệnh nhân, những ống thông này cung cấp sự hỗ trợ tốt trong nong mạch vành cho các tổn thương. Các tổn thương được nối với ống thông bóng trong trường hợp có một tắc tĩnh mạch cấp tính cần phải phẫu thuật mạch vành. phẫu thuật ghép bắc cầu cabg một biến chứng không phải do ống thông dẫn hướng chúng tôi kết luận rằng ống thông dẫn hướng arani cung cấp sự hỗ trợ mạnh mẽ rất hữu ích trong việc tạo hình mạch cho các mảnh ghép tĩnh mạch và có thể được sử dụng làm lựa chọn chính cho phẫu thuật tạo hình mạch vg
314.345901
chúng tôi đã nghiên cứu nồng độ fsh sinh học có hoạt tính sinh học và miễn dịch phản ứng miễn dịch trong huyết thanh ở trẻ em trước tuổi dậy thì bé gái bị non tháng và bé gái dậy thì sớm CE tuổi sinh học SS được đo bằng xét nghiệm sinh học tế bào hạt aromatase huyết thanh cơ bản biofsh C2 không khác biệt đáng kể ở những bệnh nhân mắc CPP iul non thelarche iul và kiểm soát trước tuổi dậy thì iul tuy nhiên, phản ứng cao nhất của cả SS immuno và biofsh C2 với iv gnrh đều cao hơn ở những bệnh nhân có immunofsh thelarche iul biofsh iul sớm so với những người có immunofsh dậy thì sớm trung ương iul p ít hơn biofsh iul p ít hơn mức này gợi ý rằng ở trẻ em bị bệnh non tháng có phản ứng miễn dịch cũng như phản ứng sinh học chiếm ưu thế với gnrh T3 tháng điều trị bằng chất chủ vận gnrh cả miễn dịch SS và biofsh C2 đều bị ức chế ở bệnh nhân mắc CPP. sự khác biệt về biểu hiện lâm sàng giữa CPP và ấu trùng sớm không thể được giải thích bằng sự khác biệt về hoạt tính sinh học của fsh
355.709623
Độ tin cậy mô học của sinh thiết hình nón bằng laser của cổ tử cung. Chụp chóp cổ tử cung bằng laser đã được ủng hộ là kỹ thuật được lựa chọn để điều trị tân sinh trong biểu mô cổ tử cung (CIN) hơn là các kỹ thuật cắt bỏ, bởi vì nó cung cấp mẫu vật để chẩn đoán mô học trong khi vẫn giữ được những ưu điểm của thủ thuật ngoại trú với thời gian ngắn và tối thiểu. bệnh tật lâu dài. Để xác định xem các mẫu thu được có đủ để chẩn đoán mô học đáng tin cậy hay không, chúng tôi đã xem xét 77 chùm tia laser được thực hiện cho các tổn thương được xác nhận có chứa CIN trong sinh thiết soi cổ tử cung và đáp ứng các tiêu chí cắt bỏ cục bộ và chấm điểm hình nón cho sự hiện diện của sự bong tróc biểu mô và đông máu bằng laser tạo tác cản trở chẩn đoán CIN hoặc đánh giá bờ cắt bỏ. Ba mươi mẫu vật (39%) âm tính với CIN. Hai mươi tám (36%) cho thấy biểu mô bị bong tróc trên diện rộng, mười (13%) có chứa hiện tượng đông máu khiến việc nhận dạng CIN cực kỳ khó khăn hoặc không thể, và trong 11 (14%), việc đánh giá ranh giới là cực kỳ khó khăn hoặc không thể thực hiện được do đông máu bằng laser hiện vật. Chúng tôi kết luận rằng những khó khăn trong việc giải thích mô học của mẫu vật hình nón bằng laser khiến nó trở thành một kỹ thuật cắt bỏ không phù hợp khi cần chẩn đoán mô học đáng tin cậy cho các tổn thương cổ tử cung.
186.038967
với tuổi cao, số lượng HI ngày càng tăng có dấu hiệu đông máu tăng cao CEA như vậy khả năng tăng đông máu PSA có thể là cơ sở của xu hướng huyết khối gia tăng xảy ra theo tuổi tác hoặc biểu hiện vô hại của quá trình này để xem liệu những thay đổi này có xuất hiện ở người già hay không những người đã già thành công, những người trăm tuổi khỏe mạnh đã được nghiên cứu và kết quả đo đông máu và tiêu sợi huyết được so sánh với kết quả thu được trong hai CG đối chứng của những người trưởng thành khỏe mạnh ở độ tuổi từ đến nhiều tuổi và từ đến nhiều tuổi đối chứng lớn tuổi hơn có giá trị GA cao hơn một chút của một số đông máu và tiêu sợi huyết những người trên 10 tuổi ở nhóm đối chứng có dấu hiệu đáng chú ý về tình trạng đông máu tăng cao CEA được đánh giá trực tiếp bằng cách đo yếu tố hoạt hóa vii trong huyết tương p so với nhóm đối chứng hoặc gián tiếp bằng cách đo nồng độ trong huyết tương của các peptide kích hoạt của yếu tố protromin ix FX và phức hợp Thrombinantithrobin đều tăng p đông máu CEA đi kèm với các dấu hiệu tăng cường hình thành Fn fibrinopeptide cao a p và AA tăng fibrinlysis ddimer cao và phức hợp PAP p PC của fibrinogen và yếu tố viii cao hơn so với nhóm đối chứng trong khi các yếu tố đông máu khác không tăng. Kết luận rằng T0 này cho thấy người già cũng vậy không thoát khỏi tình trạng tăng đông máu liên quan đến lão hóa nhưng hiện tượng này phù hợp với sức khỏe và tuổi thọ do đó nồng độ các dấu hiệu kích hoạt đông máu trong huyết tương cao ở những người lớn tuổi không nhất thiết phản ánh nguy cơ cao bị huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch
224.822598
Khả năng có R2 hàng ngày trong chất lượng tinh dịch đã được thử nghiệm ở những người đàn ông tham gia phòng khám vô sinh của chúng tôi trong số các đối tượng được ghi danh là những đối tượng bình thường và đang mắc chứng oligo andor asthenozoospermia. Dịch tinh dịch được mỗi đối tượng thu thập bằng cách thủ dâm hai lần, một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi sáng. buổi chiều kiêng quan hệ tình dục trong nhiều ngày trước khi mỗi bộ trong hai bộ sưu tập được yêu cầu các thông số tinh dịch được đánh giá độc lập bởi hai nhà sinh vật học trước đó và viên T3 SU bên cạnh các thông số vĩ mô tương tự mẫu vật được thu thập vào buổi chiều cho thấy số lượng p và nồng độ p của tinh trùng cao hơn ngay lập tức p và tại h p và h p sau khi viên bơi lên, số lượng tinh trùng có khả năng di chuyển tuyến tính tăng dần vào buổi chiều cao hơn buổi sáng. Những dữ liệu này là tài liệu đầu tiên ghi lại nhịp sinh học hàng ngày trong chất lượng tinh trùng có thể góp phần vào sự thay đổi được báo cáo trong các thông số tinh dịch và có thể tỏ ra hữu ích cho việc thụ thai tự phát và hỗ trợ
123.249095
Hexane CF ethyl acetate và chiết xuất metanol từ lá acalypha indica đã được thử nghiệm chống lại vi khuẩn gram dương staphylococcus aureus SE trực khuẩn cereus streptococcus faecalis và vi khuẩn gram âm klebsiella pneumoniae escherichia coli proteus Vulgaris PA tất cả các dịch chiết đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gram dương với MIC trong khoảng từ MIC đến mgml chỉ có vi khuẩn GN là PA nhạy cảm với chất chiết xuất
376.95135
Van xenograft của mô màng ngoài tim bò được xử lý bằng glutaraldehyde đã được khẳng định là một lựa chọn tuyệt vời để thay thế các van nhân sự bị trục trặc ở người. Các van này có chức năng huyết động có khả năng sinh huyết khối thấp và độ dốc xuyên van vượt trội so với các van cơ học và mô của chúng, tuy nhiên, sự khác biệt về tcal và sinh hóa ở bệnh nhân được nghiên cứu lần đầu tiên trong quá trình chạy thận nhân tạo với màng m CU và lưu lượng máu mlmin và sau đó trong HDF với tốc độ UF lớn hơn mlmin bằng cách sử dụng CM có độ thấm cao với bề mặt lớn hơn hoặc bằng m như mong đợi bởi độ thanh thải cao hơn thu được khi lọc máu, kỹ thuật này đã dẫn đến một giảm đáng kể thời gian lọc máu và creatinine trong huyết thanh và bánh mì liên quan đến sự gia tăng đáng kể của hemoglobin có thể liên quan đến quá trình khử độc tốt hơn hơn nữa, trọng lượng cơ thể khô giảm đáng kể trong quá trình chạy thận nhân tạo trong khi nó tăng đáng kể trong quá trình lọc máu mặc dù thói quen ăn kiêng không thay đổi cho thấy có thể có sự khác biệt trong việc sử dụng chất dinh dưỡng trong lịch trình lọc máu, do đó, ở những bệnh nhân được lọc máu mãn tính, màng tổng hợp có tính thấm cao nên được ưu tiên hơn CU vì được cho là có khả năng tương thích sinh học tốt hơn và nên được sử dụng với tốc độ siêu lọc cao nhất để đạt được hiệu quả lọc máu tốt hơn và tránh nguy cơ lọc ngược.
108.178087
Có thể bạn chưa biết: Vắc xin ngừa cúm cần được tiêm chủng hàng năm Tiêm vắc xin là biện pháp tốt nhất ngăn ngừa virus cúm, nhưng do chủng virus biến đổi liên tục nên dù từng tiêm một vài lần cũng không bảo đảm giá trị phòng bệnh suốt đời. Chính vì vậy, Bộ Y tế Việt Nam khuyến cáo, người lớn và trẻ em cần tiêm vắc xin ngừa cúm hàng năm. 1. Cách phân biệt cảm và cúm Bệnh cúm dễ gặp ở trẻ em do sức đề kháng kém. Cúm là loại bệnh viêm nhiễm cấp tính đường hô hấp gây nên bởi virus cúm. Việt Nam là nước có số người nhiễm bệnh cao, nhưng hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đa số người dân chưa ý thức được sự nguy hiểm mà virus cúm có thể gây ra, và thường nhầm lẫn bệnh cúm với bệnh cảm thông thường. Thực tế, cảm và cúm đều có những biểu hiện đầu tiên giống nhau như: Sốt, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, ho, nghẹt mũi, sổ mũi. Tuy nhiên, vẫn có cách phân biệt sự khác nhau của cảm và cúm: - Bệnh cảm thường chỉ kéo dài trong khoảng 1 tuần. - Bệnh cúm dai dẳng hơn, và có thể gây biến chứng viêm phổi, đặc biệt nếu bệnh diễn tiến nặng và nhanh ở trẻ, người già hoặc người có bệnh phổi, tim thì có chỉ định phải nhập viện. Vì vậy, nếu thấy khó thở hoặc sốt trở lại sau khi đã đỡ 1 hoặc 2 ngày thì nên đến gặp bác sĩ để theo dõi nhằm đề phòng biến chứng ở thể cúm nặng. 2. Vì sao nên tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm? Do sức đề kháng kém, sự thay đổi thời thiết là thời điểm lý tưởng để virus cúm phát triển và lây lan. Trong đó, phụ nữ mang thai và trẻ em là hai nhóm có nguy cơ mắc virus cúm cao nhất. Tiếp đó, người lớn mắc các bệnh mạn tính như bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh phổi cũng là những đối tượng dễ bị virus tấn công. Những đối tượng này nếu mắc cúm sẽ gây biến chứng nặng nề như: - Viêm phổi, viêm xoang và viêm tai. - Phá hủy tế bào gây suy đa tạng, thậm chí có thể gây tử vong. - Thai nhi bị virus cúm xâm nhập vào cơ thể, nếu kéo dài sẽ không tốt cho cả mẹ và thai nhi. 3. Những ai nên tiêm phòng vắc-xin cúm? Tiêm chủng là cách tốt nhất để phòng bệnh. Vậy mẹ bầu, trẻ nhỏ cần làm gì để ngăn ngừa bệnh cúm? Bộ Y tế Việt Nam, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo tiêm vắc xin cúm là cách tốt nhất để phòng bệnh, cụ thể: - Phụ nữ mang thai (có thể tiêm vắc xin ngừa cúm bất kì thời điểm nào, trước hoặc trong thai kì). - Trẻ em từ 6-24 tháng tuổi. Vắc xin ngừa cúm giúp phát triển các kháng thể trong cơ thể người khoảng 2 tuần sau khi tiêm. Các kháng thể này sẽ bảo vệ cơ thể chống lại các virus cúm. Các chuyên gia khuyến cáo: Chủng virus biến đổi liên tục nên dù từng tiêm một vài lần cũng không bảo đảm giá trị phòng bệnh suốt đời. Chính vì vậy, người lớn và trẻ em cần tiêm vắc xin ngừa cúm hàng năm. Để phòng ngừa bệnh tốt nhất, tiêm vắc xin ngừa cúm trước đó sẽ giúp cơ thể chống lại virus ở mùa tiếp theo. MEDLATEC phục vụ tiêm chủng tại cơ sở sang trọng - 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội. Nhằm đáp ứng tốt nhất và kịp thời nhu cầu của người dân về tiêm chủng phòng bệnh, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một trong những cơ sở y tế tại Hà Nội phục vụ tiêm chủng chất lượng cao, trong đó có 2 loại vacxin cúm: GC-Flu (Hàn Quốc) và Influvac (Hà Lan). - Thời gian làm việc: Giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ 7 và chủ nhật, - Địa điểm: + Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC: Số 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội. + Phòng khám Đa khoa MEDLATEC: Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội. Với đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng giàu kinh nghiệm, y đức và bảo đảm tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Bộ Y tế về nguồn gốc vắc xin, cách bảo quản, cơ sở vật chất hiện đại, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng thuộc các độ tuổi. Thông tin liên hệ: Địa chỉ: 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội | 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội
109.896251
Điều chế phụ thuộc vào nhiệt độ của interleukin-1 beta do lipopolysacarit gây ra và biểu hiện alpha của yếu tố hoại tử khối u trong tế bào astroglial được nuôi cấy ở người bằng dexamethasone và indomethacin. Trong viêm màng não do vi khuẩn, LPS gây ra sự sản xuất trong dịch não tủy các cytokine IL-1 beta và yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF alpha), là những chất trung gian chính của viêm màng não. IL-1 beta và TNF alpha gây sốt và nhiệt độ tăng cao có thể ảnh hưởng đến biểu hiện cytokine. Điều trị bằng dexamethasone cải thiện kết quả điều trị viêm màng não do vi khuẩn có thể bằng cách ức chế IL-1 beta và TNF alpha. Trong báo cáo này, ảnh hưởng của nhiệt độ tăng cao và dexamethasone lên sự biểu hiện và tổng hợp protein IL-1 beta và TNF alpha mRNA được kích thích bằng LPS đã được nghiên cứu trên các dòng tế bào u tế bào hình sao ở người và nuôi cấy sơ cấp tế bào hình sao của bào thai người. Các tế bào được nuôi cấy ở 40 độ C biểu hiện các đỉnh phiên mã và tổng hợp protein IL-1 beta và TNF alpha nhỏ hơn so với các tế bào được nuôi cấy ở 37 độ C. Việc bổ sung dexamethasone trước, trong hoặc sau khi tế bào tiếp xúc với LPS dẫn đến nhiệt độ- ức chế phụ thuộc phiên mã IL-1 beta và tổng hợp protein. Sự ức chế mạnh nhất xảy ra ở các tế bào tiền xử lý được nuôi cấy ở nhiệt độ 37 độ C. Điều trị đồng thời với LPS và dexamethasone cũng ức chế sự phiên mã TNF alpha mRNA ở cả hai nhiệt độ. Tác dụng của một chất chống viêm khác, indomethacin, đối với việc tạo ra LPS của IL-1 beta và TNF alpha mRNA phụ thuộc vào nhiệt độ và dòng tế bào. Những phát hiện này đưa ra lời giải thích khả dĩ về hiệu quả của việc điều trị bằng dexamethasone đối với bệnh viêm màng não do vi khuẩn và ủng hộ đề xuất rằng sốt có thể có lợi cho vật chủ mắc bệnh này.
128.769765
Phớt lờ cơn đau ngực trái nguy cơ đối mặt nhiều bệnhNhiều người có biểu hiện đau ngực trái nhưng chủ quan không đi khám vì chưa thấy ảnh hưởng nhiều. Đặc biệt là những người có bệnh dạ dày, trào ngược. Đến khi cơn đau nặng lên, thậm chí phải cấp cứu, mới bàng hoàng khi biết đã gặp cơn nhồi máu cơ tim cấp. Nhiều người có biểu hiện đau ngực trái nhưng chủ quan không đi khám vì chưa thấy ảnh hưởng nhiều. Đặc biệt là những người có bệnh dạ dày, trào ngược. Đến khi cơn đau nặng lên, thậm chí phải cấp cứu, mới bàng hoàng khi biết đã gặp cơn nhồi máu cơ tim cấp. Đau như có tảng đá đè lên ngực Nhiều người kêu than thỉnh thoảng lại bị cơn đau ngực trái làm phiền. Mỗi lần đau giống như có tảng đá đè trên ngực. Cảm giác đau thắt như bị bóp nghẹt, gây khó thở, có trường hợp đau nhói như có ai đó dùng vật nhọn đâm vào. Cơn đau thường chỉ diễn ra trong phút chốc rồi tan biến, nhưng có thể tái phát bất cứ lúc nào hoặc thay đổi cường độ (đau hơn). Cơn đau ngực có thể lan tỏa đến lưng, cổ, hàm, vai hoặc lan xuống cánh tay. Đau thường tăng lên khi vận động mạnh. Cơn đau ngực diễn ra nhanh chóng, nên nhiều người chủ quan bỏ qua hoặc cho là do trào ngược   Biết là đau nhưng vẫn chủ quan Điều đáng lo ngại là trên thực tế, ít người có nhận thức đúng về mức độ nguy hiểm của triệu chứng này để xử trí kịp thời và đúng cách. Đa số vẫn chủ quan trước những cơn đau ngực bên trái. Nhất là khi họ biết đau ngực trái có thể do chứng trào ngược dạ dày tác động. Nguy cơ đau ngực trái do bệnh tim mạch Tuy nhiên, bỏ qua cơn đau khi còn nhẹ dễ dẫn đến mức độ đau nặng hơn. Khi đó, cơn đau có thể giống triệu chứng đau ngực kiểu động mạch vành: đau thắt (bóp) nghẹt sau xương ức, có thể lan lên vai trái, lên cằm, lên cả hai vai. Cơn đau thường xuất hiện sau một gắng sức nhưng có thể xảy ra cả trong khi nghỉ, đau thường kéo dài trên 20 phút. Hội chứng mạch vành cấp là biến cố nặng, cấp cứu của bệnh lý động mạch vành, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tim mạch và các biến chứng nặng về sau. (Theo HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số 2187/QĐ-BYT ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Phớt lờ cơ đau ngực trái – nguy cơ đối mặt nhiều bệnh nguy hiểm  Anh N.M.B (49 tuổi, trú tại Ba Đình, Hà Nội) còn chưa hết bàng hoàng khi kể lại lần thoát hiểm may mắn của mình. "Tôi bị đau ngực trái vài lần khi đang ngồi làm mấy việc lặt vặt, cơn đau đến bất ngờ như vặn thắt trong ngực. Ngồi nghỉ ngơi một lúc thì thấy bớt đau, lại nghĩ là do bị trào ngược dạ dày gây đau lên ngực. Vài lần như thế tôi cũng bỏ qua không đi khám." Thế rồi, khoảng 2 tháng sau anh B phải nhập viện trong một lần cơn đau ngực lại ập đến nhưng nặng hơn. "Cảm giác đau thắt dữ dội, kéo dài hơn và ghê gớm hơn mọi khi mà sau đó tôi mới biết là cơn nhồi máu cơ tim cấp." – anh kể lại. Anh B đã rất may mắn khi còn đủ tỉnh táo để gọi cho người thân đưa đi cấp cứu. Còn nhiều trường hợp khác đã bất tỉnh khiến người xung quanh khó biết sớm để hỗ trợ. Đau ngực trái và các bệnh lý liên quan Không chỉ cảnh báo căn bệnh nhồi máu cơ tim, cơn đau ngực trái còn có thể là dấu hiệu của nhiều căn bệnh đáng lo ngại như: Bệnh tiêu hóa: trào ngược dạ dày – thực quản, viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm tụy cấp, viêm túi mật cấp,.. Bệnh tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, đau thắt ngực không ổn định, đau thành ngực, viêm màng ngoài tim, bóc tách động mạch chủ, hẹp van động mạch chủ,… Bệnh lý về phổi: thuyên tắc phổi, viêm phổi, tràn dịch – tràn khí màng phổi, xẹp phổi,.. Bệnh lý cơ và xương: viêm khớp sụn sườn, đau cơ thành ngực, chấn thương ngực, gãy xương sườn,… Khám sớm khi nhận thấy cơn đau ngực bên trái lặp lại sẽ giúp bạn tránh được biến chứng nguy hiểm. Chuyên gia "hóa giải" căn nguyên gây đau ngực trái kéo dài Cũng theo PGS Quýnh, những người ở độ tuổi từ 40 tuổi trở lên có khả năng đau ngực bên trái do mắc bệnh tim mạch cao gấp nhiều lần so với người trẻ tuổi. Tiêu biểu nhất phải kể đến bệnh mạch vành, nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim và đột quỵ. Trường hợp này xảy ra nhiều hơn ở những người có tiền sử mắc các bệnh như huyết áp cao, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, mỡ máu, hút thuốc lá, người có tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch. Bệnh lý tim mạch ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Số người có biểu hiện đau ngực bên trái do mắc bệnh tim mạch ngày càng tăng. PGS Nguyễn Văn Quýnh khuyên người bệnh hãy lắng nghe cơ thể. Khi có những dấu hiệu bất thường và thường xuyên xảy ra như cơn đau ngực bên trái, nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời, ngăn biến chứng nguy hiểm. Sáng ngày 18/11/2020 Hội đàm chuyên gia "Chấm dứt nỗi đau kéo dài" tại 216 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội là cơ hội để người bệnh trao đổi trực tiếp với các chuyên gia hàng đầu. Hội đàm quy tụ các Giáo sư, bác sĩ giỏi thuộc nhiều chuyên khoa như Tim mạch, Gan mật, Tiêu hóa, Ngoại, Thận – Tiết niệu, Tai mũi họng, Cơ xương khớp, Nội thần kinh,… sẽ cùng thảo luận về các triệu chứng bệnh lý thường gặp cần sự phối hợp nhiều chuyên khoa trong đó có biểu hiện "cơn đau ngực trái kéo dài". Qua đó, giúp tìm ra "gốc rễ" làm xuất hiện cơn đau và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất. Hội đàm giúp giảm thiểu hệ lụy của tình trạng tự đoán bệnh, nâng cao dân trí về việc chủ động phát hiện bệnh sớm.
207.505166
Xét nghiệm Ceruloplasmin: Ý nghĩa, chỉ định, cách thức thực hiện Bài viết của Thạc sĩ – Bác sĩ Đỗ Thị Hoàng Hà – Bác sĩ Xét nghiệm hóa sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Xét nghiệm xác định hàm lượng ceruloplasmin (một protein gắn đồng trong cơ thể) thường được chỉ định đối với người có các biểu hiện thiếu đồng, bệnh Wilson, hội chứng Menkes và sàng lọc sớm bệnh Wilson ở người chưa có triệu chứng bệnh. 1. Ceruloplasmin là gì? Ceruloplasmin là một glycoprotein được sản xuất tại gan, có vai trò chủ yếu là vận chuyển đồng trong máu. Đồng là một kim loại vi lượng quan trọng trong cơ thể, chúng gắn vào enzyme và các enzyme này sẽ điều tiết sự chuyển hóa sắt, hình thành các mô liên kết, sản sinh năng lượng ở mức độ tế bào, sản xuất melanin (sắc tố tạo màu da), hình thành mô liên kết và hỗ trợ các hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Đồng có trong nhiều loại thực phẩm như các loại hạt, sô cô la, nấm, sò, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây sấy khô và gan. Thông thường, cơ thể hấp thụ đồng từ thức ăn ở ruột, đồng được gắn với protein trở thành dạng không độc và vận chuyển đến gan.Khoảng 95% của đồng trong máu được gắn vào ceruloplasmin. Phần còn lại được gắn với cácprotein khác như albumin, chỉ một lượng nhỏ đồng trong máu ở dạng tự do. Sau khi được tiết ra khỏi gan, ceruloplasmin di chuyển đến mô cần chất đồng. Tại đây, nguyên tử đồng được phóng thích trong quá trình chuyển hóa của phân tử ceruloplasmin. Ngoài chức năng vận chuyển nguyên tử đồng, ceruloplasmin tham gia duy trì chức năng bình thường của nhiều enzyme, chống oxy hóa, trung hòa các gốc tự do và tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh (polyamine, catecholamine, và polyphenol). Gan đào thải đồng dư thừa theo đường mật, xuống ruột để được đào thải theo đường phân và một phần được bài tiết theo đường nước tiểu.Xét nghiệm ceruloplasmin được thực hiện nhằm xác định hàm lượng ceruloplasmin trong cơ thể, đặc biệt là trong chẩn đoán bệnh Wilson, một chứng rối loạn di truyền hiếm gặp, gây nên bệnh gan và triệu chứng thần kinh tâm thần. Bệnh Wilson xảy ra do tích tụ quá nhiều đồng trong gan, não và các mô cơ quan khác trong cơ thể. 2. Khi nào bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm ceruloplasmin? 2.1. Chẩn đoán bệnh Wilson. Xét nghiệm ceruloplasmin thường được chỉ định để chẩn đoán khi người bệnh có các triệu chứng sau, nghi ngờ bệnh Wilson:Mệt mỏi. Vàng da hoặc vàng mắt. Phát ban da. Buồn nôn, đau bụngĐau khớp. Chảy nước dãi. Dễ bị bầm tímĂn mất ngon. Thiếu máu. Thay đổi trong hành vi. Bồn chồn. Khó kiểm soát chuyển động hoặc khó đi bộ, khó nuốt. Loạn trương lực cơXét nghiệm ceruloplasmin cũng được chỉ định để chẩn đoán Wilson sớm, trong trường hợp trong gia đình có tiền sử mắc bệnh Wilson ngay khi chưa có biểu hiện của bệnh. Triệu chứng của bệnh Wilson thường xuất hiện từ độ tuổi 5 - 35, nhưng cũng có thể xuất hiện sớm hoặc muộn hơn.Trong bệnh Wilson, sự giảm nồng độ ceruloplasmin xảy ra trong quá trình thoái hóa gan do gen lặn. Trên phương diện hóa-bệnh học, kèm theo sự giảm tổng hợp ceruloplasmin, bệnh xảy ra khi không có sự gắn kết Cu2+ vào phân tử do khiếm khuyết metallothionine. Hậu quả là có sự tích tụ đồng ở mức bệnh lý tại gan (đi kèm với xơ gan tiến triển), não (với các triệu chứng thần kinh), giác mạc (vòng Kayser‐Fleischer), và thận (chứng huyết niệu, protein niệu, acid amin niệu). Ở những người mang gen lặn đồng hợp tử, nồng độ ceruloplasmin giảm rất thấp. Những người mang gen dị hợp tử thể hiện có thể là không giảm hay chỉ là sự giảm rất nhẹ lượng ceruloplasmin trong máu.Để chẩn đoán chính xác bệnh Wilson, ngoài xét nghiệm ceruloplasmin, bác sĩ có thể chỉ định thêm các xét nghiệm đồng trong máu và nước tiểu khác. Trường hợp bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh Wilson, xét nghiệm ceruloplasmin sẽ được sử dụng để đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị đang sử dụng.2.2.Chẩn đoán thiếu hụt đồng. Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị thiếu hụt đồng, bác sĩ cũng sẽ chỉ định xét nghiệm ceruloplasmin. Các biểu hiện của thiếu đồng trong cơ thể gồm:Da nhợt nhạt. Lượng bạch cầu thấp bất thường. Loãng xương. Mệt mỏi. Ngứa ran ở tay và chân.Thiếu máu2.3. Chẩn đoán hội chứng Menkes. Trẻ em cũng có thể được chỉ định xét nghiệm ceruloplasmin nếu có các triệu chứng của hội chứng Menkes, gồm:Tóc dễ gãy, thưa hoặc rối. Khó cho ăn. Không hoặc chậm phát triển. Thiếu trương lực cơCo giật.Hội chứng hiếm gặp Menkes là một rối loạn hấp thu đồng do di truyền, gây nên bởi các đột biến trên gen lặn ATP7A nằm trên nhiễm sắc thể X cùng với sự giảm nồng độ ceruloplasmin, nghĩa là chỉ có trẻ gái và phụ nữ mới có biểu hiện ra bệnh. Trẻ trai và nam giới do chỉ mang 1 gen X nên chỉ là người mang gene bệnh. Hội chứng mất protein và suy tế bào gan là một trong các nguyên nhân quan trọng nhất của việc suy giảm ceruloplasmin mắc phải. Do ceruloplasmin là một chất phản ứng nhạy của pha cấp, sự gia tăng xảy ra trong quá trình viêm cấp tính hay mạn tính. Các đột biến này dẫn đến sự phân phối đồng trong cơ thể không đồng đều, làm cho đồng có thể tích tụ trong các mô ruột và thận, dẫn đến sự thiếu hụt đồng trong các cơ quan khác như não. Tỷ lệ mắc hội chứng này là khoảng 1/ 100.000 trẻ sơ sinh, các triệu chứng của hội chứng này thường phát triển ở giai đoạn sơ sinh và phần lớn trẻ sẽ tử vong trong vài năm đầu đời. Khi được phát hiện và điều trị sớm, trẻ có thể sống được lâu hơn. 3. Thực hiện xét nghiệm Ceruloplasmin như thế nào? Để thực hiện xét nghiệm ceruloplasmin, cần lấy máu tĩnh mạch ở cánh tay gửi đến phòng xét nghiệm. Sau khi có kết quả, bác sĩ sẽ giải thích về ý nghĩa của xét nghiệm cũng như đánh giá về nồng độ ceruloplasmin đối với từng người bệnh cụ thể. 4. Có rủi ro gì khi xét nghiệm ceruloplasmin không? Những rủi ro liên quan đến quá trình thực hiện xét nghiệm ceruloplasmin tương đối nhỏ, chủ yếu liên quan đến vết tiêm, gồm có:Khó lấy máu, cần phải đâm kim tiêm nhiều lần. Chảy máu nhiều ở vị trí lấy máu. Ngất do mất máu hoặc hoảng sợ - trường hợp này rất hiếm gặpĐông máu dưới da. Nhiễm trùng da tại vị trí lấy máu. 5. Chuẩn bị gì khi làm xét nghiệm Ceruloplasmin? Trước khi làm xét nghiệm ceruloplasmin, người bệnh không cần phải chuẩn bị gì đặc biệt. Tuy nhiên, hãy hỏi bác sĩ nếu có bất kỳ điều gì đặc biệt hoặc thắc mắc chưa rõ trước khi thực hiện xét nghiệm. 6. Cách đọc xét nghiệm Ceruloplasmin ý nghĩa gì? 6.1. Giới hạn bình thường của ceruloplasmin là bao nhiêu?Phạm vi bình thường đối với ceruloplasmin cho những người từ 20 tuổi trở lên là:Nam giới: 22 - 40 mg/d. LPhụ nữ không uống thuốc tránh thai: 25 - 60 mg/d. LPhụ nữ uống thuốc tránh thai hoặc estrogen: 27 - 66 mg/d. LPhụ nữ mang thai: 30 - 120 mg/d. LTrẻ từ 7 tháng đến 3 tuổi: 31 - 90 mg/d. L.Lưu ý: Khoảng tham chiếu trong kết quả xét nghiệm ceruloplasmin có thể khác nhau đôi chút giữa các phòng xét nghiệm tùy theo hãng hóa chất và máy móc mà phòng xét nghiệm đó sử dụng.6.2. Hàm lượng ceruloplasmin trong máu thấp. Hàm lượng ceruloplasmin thấp có thể là chỉ điểm của bệnh Wilson và là dấu hiệu của các bệnh khác như:Bệnh gan. Suy gan. Xơ gan. Hội chứng kém hấp thu. Suy dinh dưỡng. Bệnh menkes. Hội chứng thận hư nếu kèm theo các biểu hiện khác như protein trong nước tiểu, protein thấp trong máu, mức cholesterol cao, mức chất béo trung tính cao.Hội chứng xơ hệ thống. Bệnh Celiac - bệnh tiêu hóa gây tổn thương ruột non và gây cản trở sự hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn. Trẻ chỉ ăn sữa bò.6.3. Hàm lượng ceruloplasmin trong máu cao. Hàm lượng ceruloplasmin trong máu cao hơn bình thường trong các trường hợp:Có thai. Dùng thuốc estrogen. Uống thuốc tránh thai kết hợp, là một loại thuốc tránh thai có chứa estrogen và progesteroneĐang có viêm nhiễm hoặc bệnh ung thư.Nhiễm độc đồng có thể xảy ra khi một người bị phơi nhiễm và hấp thụ một lượng lớn đồng trong một thời gian ngắn (phơi nhiễm cấp tính) hoặc những lượng đồng khác nhau trong một thời gian dài (phơi nhiễm mạn tính). Đồng hữu cơ có trong thực phẩm là một vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe, nhưng đồng vô cơ có trong các đồ dùng bằng đồng lại là một kim loại nặng gây độc thần kinh, thể chất và tâm thần.Viêm khớp dạng thấp (RA)Nhiễm trùng nặng. Viêm đường mật nguyên phát. Lupus ban đỏ hệ thống. Ung thư hạch, chẳng hạn như bệnh Hodgkin. Bệnh bạch cầu. Ung thư biểu mô.Nếu xét nghiệm cho thấy bất kỳ bất thường nào khác, bác sĩ sẽ giải thích kết quả cho bạn và nếu nghi ngờ tình trạng bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa đồng, bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo: Healthline.com, Medlineplus.gov
244.352674
các cuộc điều tra gần đây cho thấy rằng trẻ sơ sinh ND là những người tham gia AS trong mối quan hệ hợp tác truyền tải ngôn ngữ với những người trưởng thành nói trong môi trường của chúng trong một bài báo gần đây. tập hợp các chiến lược phi ngôn ngữ được thừa nhận phần tiếp theo này tập trung vào hai loại hành vi bằng lời nói sớm mà CF là chiến lược hiệu quả cho trẻ học ngôn ngữ. bắt chước bằng lời nói đã được xem xét và kết luận rằng bắt chước có chọn lọc là PET nhất ở các giai đoạn TPS của quá trình tiếp thu ngôn ngữ, một hệ thống cấp bậc của các loại phát ngôn kim loại được đề xuất, từ những loại phản ánh chủ ý rõ ràng nhất là những cách nói nghi vấn cho đến những loại phản ánh ít được gọi là những lời nói gợi mở, những đề xuất cho nghiên cứu trong tương lai được đưa ra và những hàm ý cho việc can thiệp ngôn ngữ được thảo luận
105.146124
Hướng dẫn chăm sóc trẻ sau khi tiêm vắc xin viêm não Nhật BảnSau khi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản có thể trẻ sẽ gặp một vài phản ứng, điều này khiến bố mẹ lo lắng và chưa biết cách chăm sóc trẻ như thế nào cho đúng cách. Trong bài viết này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu về cách chăm sóc trẻ sau khi tiêm phòng bệnh viên não Nhật Bản nhé! 1. Các đối tượng có thể tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản Vắc xin viêm não Nhật Bản là giải pháp hiệu quả để bảo vệ mọi lứa tuổi khỏi nguy cơ mắc bệnh viêm não Nhật Bản. Dành riêng cho người lớn và trẻ em từ 12 tháng trở lên, vắc xin này đã được thiết kế để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả tối đa, bao gồm các mũi tiêm dưới đây: – Mũi 1: Tiêm lần đầu khi tới phòng khám. – Mũi 2: Tiêm sau 1 – 2 tuần từ lần đầu tiêm. – Mũi 3: Tiêm sau 1 năm kể từ mũi đầu tiên. Vắc-xin phòng viêm não Nhật Bản có hiệu quả hơn 90%. Việc tiêm nhắc lại được thực hiện mỗi 3 năm để duy trì khả năng miễn dịch cho cơ thể. Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản B từ 12 tháng trở lên cho trẻ nhỏ sẽ giúp đạt được hiệu quả phòng bệnh tốt nhất từ khi còn bé. Về phương pháp tiêm, vắc xin ngừa viêm não Nhật Bản được tiêm dưới da và không được tiêm tĩnh mạch. Quá trình tiêm có thể thực hiện tại bắp tay ở vị trí cơ delta hoặc ở chân ở mặt trước bên đùi. Cả hai vị trí này đều đem lại hiệu quả bảo vệ khỏi bệnh tương tự nhau và không ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, lựa chọn giữa tiêm ở tay hay chân nên dựa trên đánh giá của bác sĩ và sự thuận tiện cho đối tượng được tiêm. 2. Đối tượng chống chỉ định tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản Liều tiếp theo của vắc xin viêm não Nhật Bản không phù hợp cho những người trải qua phản ứng dị ứng nặng sau liều vắc xin trước. Nguy cơ dị ứng nặng, thậm chí có nguy cơ đe dọa tính mạng, khi tương tác với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin, đều là lý do không nên sử dụng vắc xin viêm não Nhật Bản. Ngoài ra, nên thận trọng trong các trường hợp sau: – Phụ nữ mang thai: Không nên tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản trong thời kỳ mang thai. Trong trường hợp đang mang thai, hãy tìm kiếm lời khuyên từ bác sĩ chuyên khoa. – Người mắc các bệnh bẩm sinh: Nếu bạn có bệnh bẩm sinh, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tiêm vắc xin. – Tình trạng sức khỏe yếu: Đối với những người đang mệt mỏi, sốt cao hoặc đang trong quá trình điều trị bệnh nhiễm trùng, cân nhắc trước khi tiêm vắc xin. – Vấn đề về tim, thận, gan và bệnh lý ác tính: Những người mắc bệnh về tim, thận, gan, tiểu đường, ung thư máu và các bệnh lý ác tính khác cần tư vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng vắc xin. – Phụ nữ đang cho con bú: Hiện chưa có dữ liệu nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng vắc xin viêm não Nhật Bản cho phụ nữ đang cho con bú. Do đó, quyết định tiêm vắc xin cần dựa trên sự cân nhắc kỹ lưỡng về lợi ích và nguy cơ, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. 3. Chăm sóc trẻ sau khi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản như thế nào? 3.1 Các phản ứng có thể gặp sau khi tiêm vắc xin Vắc xin viêm não Nhật Bản, giống như mọi loại vắc xin và thuốc khác, có thể gây ra tác dụng phụ. Thông thường các tác dụng phụ này không nghiêm trọng và sẽ tự giảm đi sau một thời gian. Các phản ứng nhẹ sau khi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản có thể bao gồm: – Đau, sưng, hoặc đỏ tại vị trí tiêm vắc xin (khoảng 1/4 người tiêm có thể gặp). – Sốt là biểu hiện phổ biến nhất ở trẻ em sau khi tiêm phòng viêm não Nhật Bản. – Đau đầu và đau cơ, thường xuất hiện ở người trưởng thành. Các phản ứng nhẹ có thể gặp phải sau khi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản Riêng về các tình trạng hiếm gặp và nghiêm trọng hơn, có thể kể đến: – Hiện tượng ngất xỉu, có thể xảy ra sau mọi thủ thuật y tế, bao gồm tiêm vắc xin. Do đó, sau khi tiêm, nên nghỉ ngơi trong khoảng 15 phút để tránh nguy cơ ngất xỉu hoặc chấn thương do té ngã. – Đau vai kéo dài và giới hạn sự di chuyển của cánh tay là một hiện tượng hiếm sau tiêm vắc xin. – Phản ứng dị ứng như: nổi mề đay, sưng mặt và cổ, khó thở, tim đập nhanh, chóng mặt rất hiếm khi xảy ra. Nếu có bất kỳ triệu chứng dị ứng nào, thì sẽ thường xuất hiện vài phút đến vài tiếng sau khi tiêm. – Các phản ứng rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng như mất cảm giác thèm ăn hoặc từ chối bú cũng có thể xảy ra, nhưng hiếm. – Phản ứng rối loạn da và dưới da, như phát ban, mề đay, và ban sần, cũng là các tình trạng hiếm gặp. 3.2 Cần làm gì khi trẻ bị sốt sau khi tiêm vắc xin? Sau khi tiêm phòng, một số phản ứng phụ như sốt nhẹ và mệt mỏi thường tự khắc sau 2-3 ngày. Trong các lần tiêm tiếp theo (mũi thứ 2 và 3), khả năng xuất hiện những triệu chứng này tăng lên. Tuy nhiên, quý vị không cần lo lắng quá, vì đó chỉ là các phản ứng bình thường sau tiêm. Nếu trẻ phát sốt sau tiêm phòng, hãy tuân theo những hướng dẫn sau đây để chăm sóc cho trẻ: – Lựa chọn quần áo thoải mái và thoáng mát cho trẻ. – Đảm bảo trẻ được cung cấp đủ dinh dưỡng và uống nhiều nước. Có thể sử dụng thuốc hạ sốt thông thường như paracetamol hoặc ibuprofen theo liều phù hợp với cân nặng của trẻ nếu nhiệt độ của trẻ vượt quá 38.5 độ C. – Khi bế trẻ, hãy tránh tiếp xúc với vết tiêm. Không nên chườm nóng, xoa dầu, nặn chanh hoặc bôi đắp bất kỳ chất gì lên vết tiêm, vì điều này có thể gây nhiễm trùng. – Tuyệt đối không dùng aspirin hoặc bất kỳ loại thuốc hoặc hạ sốt khác ngoài paracetamol. Điều này giúp tránh tình trạng tăng liều paracetamol trong cơ thể trẻ, gây hại cho sức khỏe của họ. 3.3 Bố mẹ cần lưu ý gì sau khi trẻ tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản? Sau khi tiêm, phụ huynh cần cho trẻ ở lại đơn vị tiêm chủng khoảng 30 phút để được theo dõi và xử lý các phản ứng phụ sau tiêm nếu có. Nên lựa chọn những đơn vị tiêm chủng đạt chuẩn – Sau khi tiêm vắc xin, một số phản ứng phụ như cảm giác sốt nhẹ và sự mệt mỏi thường không phải là điều quá đáng lo ngại và không nên tác động lên vị trí tiêm. – Hãy thường xuyên kiểm tra nhiệt độ cơ thể của trẻ sau khi tiêm. Nếu nhiệt độ vượt quá 38 độ C, bố mẹ nên dùng khăn ấm để lau người cho con và cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ. – Để tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng của trẻ, hãy bổ sung cho họ thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất. – Đảm bảo rằng trẻ được đủ nước sau tiêm vắc xin. Bố mẹ nên theo dõi kỹ các biểu hiện bất thường sau khi đưa con về nhà. Nếu trẻ bị quấy khóc, phát ban, nổi mề đay, khó thở, nổi hạch, hoặc có sốt cao liên tục không giảm, hãy đưa ngay con đến cơ sở y tế để được bác sĩ kiểm tra và điều trị kịp thời.
147.040216
việc sử dụng một ống thông duy nhất trên lâm sàng sẽ làm cho ECMO đơn giản hơn và ít tác động hơn nó có thể sẽ hạn chế sự xuất hiện các biến chứng của các kỹ thuật hiện đang được sử dụng ống thông đôi tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch bắc cầu trong nghiên cứu thử nghiệm này một hệ thống ban đầu được mô tả bao gồm một ống thông duy nhất và một kẹp AC và RP không tắc nghẽn có các đặc điểm cho phép sử dụng nó như một nguồn dự trữ A-V để khắc phục những hạn chế của quá trình oxy hóa trong bất kỳ phương pháp bắc cầu tĩnh mạch nào. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp oxy hóa do ngừng thở qua phổi tự nhiên mà trước đây chúng tôi đã chứng minh là hiệu quả ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. vòng kẹp thay thế lần đầu tiên được thử nghiệm trong ống nghiệm để đạt được lưu lượng tối đa trong hệ thống và lượng tuần hoàn tối thiểu sau đó, đường vòng ống thông đơn được so sánh với hệ thống hai ống thông về hiệu quả loại bỏ carbon dioxide và hậu quả huyết động ở tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa Lưu lượng bơm tương đương nhau ở cả hai loại mạch. Hiệu quả loại bỏ carbon dioxide chỉ giảm nhẹ khi sử dụng một ống thông mlmin so với mlmin với hai ống thông, điều này có thể dễ dàng được bù đắp bằng cách tăng tỷ lệ lưu lượng khí trong động mạch tạo oxy. Áp lực carbon dioxide được duy trì ở mức C2 bình thường trong cả hai loại mạch, tình trạng huyết động chỉ bị ảnh hưởng nhẹ bởi dòng chảy thay thế của đường bắc cầu, hệ thống hỗ trợ phổi màng ống thông đơn này do đó dường như phù hợp để sử dụng trên lâm sàng
119.355392
Mô bệnh học hình thái học của tinh hoàn ẩn và tinh hoàn liên quan đến thoát vị bẹn bị nghẹt: một nghiên cứu so sánh. Tổn thương cơ bản đối với tinh hoàn ẩn có thể là do nội tiết tố, một dạng suy sinh dục chu sinh thoáng qua do suy sinh dục do giảm gonadotropin đặc trưng bởi sự giảm bớt sự gia tăng của gonadotropin thường thấy ở độ tuổi 60 đến 90 ngày. Thiếu máu cục bộ là tổn thương cơ bản ở tinh hoàn liên quan đến thoát vị bẹn. Để xác định xem mô bệnh học của 2 tổn thương này có khác nhau hay không, các phân tích mô hình học được thực hiện trên các lát cắt siêu nhỏ của sinh thiết của 21 tinh hoàn đối chứng, 17 tinh hoàn ẩn và 13 tinh hoàn trong bìu liên quan đến thoát vị bẹn nghẹt. Trẻ sơ sinh ở tất cả các nhóm đều được 30 đến 120 ngày tuổi. Kết quả cho thấy, giống như các nghiên cứu trước đây, tinh hoàn ẩn ở độ tuổi này có đặc điểm là giảm sản tế bào Leydig, số lượng tế bào mầm bình thường và khiếm khuyết về sự trưởng thành của tế bào sinh dục thành tinh trùng sẫm màu trưởng thành. Ngược lại, tinh hoàn liên quan đến thoát vị bẹn nghẹt được đặc trưng bởi sự tăng sản của tế bào Leydig, giảm số lượng tế bào mầm và sự trưởng thành bình thường của tế bào sinh dục thành tinh trùng sẫm màu trưởng thành. Người ta có thể kết luận rằng tổn thương cơ bản của tinh hoàn ẩn, có lẽ là sự gia tăng đột ngột của gonadotropin, gây ra tình trạng giảm sản nguyên phát và suy giảm chức năng của tế bào Leydig, từ đó gây ra khiếm khuyết thứ cấp trong quá trình biến đổi tế bào sinh dục thành nguyên bào sinh tinh. Ngược lại, thiếu máu cục bộ có thể chủ yếu gây ra tổn thương biểu mô ống, khiến trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến sinh dục còn nguyên vẹn và cho phép biến đổi bình thường các tế bào sinh dục thành nguyên bào sinh tinh. Giảm gonadotropin và thiếu máu cục bộ dường như tạo ra các tác động sinh lý bệnh nguyên phát và thứ phát khác nhau rõ rệt trên tinh hoàn.
128.975504
Hướng dẫn mẹ bầu thăm khám tại Bệnh viện ĐKQT Thu CúcBệnh viện ĐKQT Thu Cúc là một trong những địa chỉ uy tín được rất nhiều mẹ bầu tin tưởng lựa chọn. Tại đây tiếp đón hàng trăm mẹ bầu mỗi ngày. Vì vậy, để quá trình thăm khám và vượt cạn của mọi người tại đây được nhanh chóng và dễ dàng hơn, chúng tôi xin gửi đến một số hướng dẫn khi mẹ bầu thăm khám, vượt cạn tại Thu Cúc. Hãy theo dõi và cùng tìm hiểu nhé. Đối với các mẹ bầu dưới 32 tuần Đối với các mẹ bầu trên 32 tuần Với những mẹ bầu trên 32 tuần sẽ thực hiện thăm khám tại địa chỉ 286 Thụy Khuê – Tây Hồ – Hà Nội. Đây cũng chính là nơi mẹ bầu làm hồ sơ sinh ở tuần 36 và vượt cạn. Công nghê siêu âm 5D hiện đại hiện nay sẽ giúp mẹ quan sát được "cuộc sống" của em bé trong suốt 9 tháng 10 ngày Mẹ sẽ được thực hiện đầy đủ các mốc thăm khám và các xét nghiệm quan trọng Đội ngũ bác sĩ đầu ngành sẽ đồng hành cùng mẹ và bé trong suốt hành trình mang thai, vượt cạn
563.693288
Nguyên nhân và cách điều trị viêm tai giữa ở trẻ hiệu quảViêm tai giữa là bệnh lý nhiều trẻ nhỏ gặp phải. Vì vậy, các bậc phụ huynh phải nắm rõ các kiến thức về căn bệnh này cũng như cách điều trị viêm tai giữa ở trẻ. Trong bài viết bên dưới, chúng tôi sẽ chia sẻ với bố mẹ những thông tin hữu ích về căn bệnh viêm tai giữa ở trẻ nhỏ. Viêm tai giữa là bệnh lý nhiều trẻ nhỏ gặp phải. Vì vậy, các bậc phụ huynh phải nắm rõ các kiến thức về căn bệnh này cũng như cách điều trị viêm tai giữa ở trẻ. Trong bài viết bên dưới, chúng tôi sẽ chia sẻ với bố mẹ những thông tin hữu ích về căn bệnh viêm tai giữa ở trẻ nhỏ. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tai giữa ở trẻ nhỏ Viêm tai giữa hay nhiễm trùng tai giữa thường bắt đầu từ một trận cảm khiến phần tai giữa của trẻ bị sưng lên, nước nhầy tụ lại ở phí sau màng nhĩ. Nguyên nhân gây ra viêm tai giữa ở trẻ cũng có thể là do phần ống thông giữa và mũi bị nghẹt, sưng. Ống thông giữa này có nhiệm vụ làm áp suất phía ngoài và phía trong tai cân bằng nhau. Ở trẻ nhỏ, ống thông giữa thường hẹp và ngắn, khiến dịch nhầy tiết ra dễ bị giữ lại ở tai giữa khi nó bị nghẹt , sưng do bị cảm. Bên cạnh đó, cục "thịt dư" ở phía trên họng và sau mũi cũng có thể ảnh hưởng tới viêm tai giữa. Bình thường cục "thịt dư" này có nhiệm vụ sản xuất bạch huyết cầu để ngăn nhiễm trùng nhưng khi chúng bị sưng to và nhiễm trùng sẽ làm nghẽn ống thông tai. Cục "thịt dư" bị nhiễm trùng này cũng có thể lan tới ống thông giữa. Vì hệ miễn dịch của trẻ cnf yếu nên bé dễ bị mắc bệnh hơn người lớn, đặc biệt là viêm tai giữa và cảm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm tai giữa ở trẻ 2. Dấu hiệu nhận biết trẻ bị viêm tai giữa Đa số những trẻ bị viêm tai giữa thường xuất hiện những biểu hiện như sau: – Sốt tới hơn 39 độ C. – Trẻ sử dụng tay để kéo vành tai. – Trẻ quấy khóc, khó ngủ, trằn trọc. – Không phản ứng với âm thanh hoặc thính lực bị suy giảm. – Có mủ hoặc dịch chảy ra từ ống tai ngoài. Dấu hiệu cho thấy rằng màng nhĩ của bé đã bị vỡ. – Những mảng mủ hoặc dịch đã khô đóng vảy ở xung quanh tai. – Trẻ cảm thấy đau khi kéo vành tai hoặc ấn vào vùng tai. – Không ăn được nhiều hoặc ăn không ngon miệng. Trẻ bị sốt trên 39 độ C là triệu chứng viêm tai giữa ở trẻ 3. Cách điều trị viêm tai giữa ở trẻ hiệu quả Theo các bác sĩ chuyên khoa, bệnh viêm tai giữa ở trẻ thường được chia làm 3 giai đoạn là sưng huyết, ứ mủ và vỡ mủ. Tuy nhiên, tùy vào từng giai đoạn của bệnh viêm tai giữa mà việc điều trị sẽ có sự khác nhau. Cụ thể là: – Nếu trẻ bị viêm tai giữa ở giai đoạn sung huyết, bé chỉ cần điều trị nội khoa bằng thuốc kháng sinh toàn thân. – Vi khuẩn gây ra bệnh viêm tai giữa ở trẻ chủ yếu là Hemophilus Influenza, Liên cầu, Phế cầu,… nên sử dụng thuốc kháng sinh cùng với các loại thuốc chống phù nề, chống viêm, giảm đau, hạ sốt, đồng thời kết hợp với việc điều trị mũi họng. – Nếu bệnh viêm tai giữa ở trẻ nhỏ chuyển sang giai đoạn ứ mủ, bác sĩ có thể sẽ cân nhắc tới việc trích rạch màng nhĩ dẫn lưu mủ và kết hợp điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh toàn thân khác như trong giai đoạn sưng huyết. – Nếu trẻ bị viêm tai giữa ở giai đoạn vỡ mủ, dịch mủ ứ đọng ở trong tai giữa sẽ tữ phá vỡ phần mỏng nhất của màng nhĩ và chảy ra bên ngoài qua ống tai. Trong trường hợp này, màng nhĩ của trẻ đã bị thủng và bác sĩ thường tư vấn điều trị bằng biện pháp phù hợp. Trên thực tế, phần lớn trẻ nhỏ bị viêm tai giữa đều có thể khỏi trong vòng 3 – 4 ngày khi điều trị bằng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, nếu bố mẹ thấy con có những dấu hiệu bất thường thì không được tự ý mua thuốc về điều trị cho trẻ mà phải đưa bé tới bệnh viện thăm khám. Cách điều trị viêm tai giữa ở trẻ tốt nhất là cho con đi khám bác sĩ 4. Những phương pháp phòng ngừa bệnh viêm tai giữa cho trẻ – Nên nuôi con bằng sữa mẹ ít nhất là 6 tháng vì sữa mẹ có chứa nhiều kháng thể giúp con chống lại bệnh tật. Do đó, mẹ không nên cai sữa cho trẻ quá sớm mà phải cho con bú tối thiểu là 6 tháng đầu. – Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với những bé khác để ngăn ngừa các bệnh viêm đường hô hấp. Đây là nguyên nhân gây ra bệnh viêm tai giữa hàng đầu. – Giữ vệ sinh sạch sẽ cho bé, đặc biệt là bàn tay và mũi họng. – Sử dụng bông thấm làm sạch tai cho trẻ. Trong trường hợp tai của trẻ bị dính nước, bố mẹ hãy sử dụng tăm bông thấm nước muối sinh lý để vệ sinh tai mũi cho bé. Sau đó, bố mẹ phải sử dụng tăm bông sạch để thấm khô tai cho trẻ để hạn chế việc tích tụ gây viêm tai giữa. – Cho trẻ tiêm chủng đúng ngày vì một số loại vắc xin có thể giúp ngăn ngừa bệnh viêm tai giữa ở bé.
213.051582
kovac và cộng sự đã chỉ ra rằng bikaverin tách rời quá trình phosphoryl oxy hóa của ty thể ở mức µgml nmolml trong hệ thống phản ứng không có mg magie trong nghiên cứu hiện tại. Tác dụng của bikaverin đối với các phản ứng của ty thể đã được xem xét lại chi tiết ở các nồng độ khác nhau cả trong hệ thống phản ứng có và không có sử dụng magie. RLM bị cô lập và các hạt dưới màng sụn smp để mô tả phương thức hoạt động của nó đối với QO2 của ty thể ở nồng độ thấp nmolmg protein ty thể. Người ta đã kết luận rằng bikaverin không có tác dụng tách cặp, không làm giảm tỷ lệ po ở nồng độ thấp và đã làm điều đó ở nồng độ cao do làm xáo trộn tính thấm của ion ở màng trong ty thể ở nồng độ thấp bikaverin ức chế cả hô hấp liên kết nad và succinate nhưng không cản trở hệ thống vận chuyển điện tử và truyền năng lượng của ty thể
199.073245
CS là một phương pháp điều trị hiệu quả cho NP, cơ chế hoạt động chính xác không chắc chắn. Nghiên cứu gần đây chứng minh rằng sự chết tế bào theo chương trình apoptosis trong các tế bào viêm là một yếu tố quan trọng trong việc giải quyết tình trạng viêm và apoptosis được tạo ra trong bạch cầu ái toan trong CC với CS, chúng tôi đã đưa ra giả thuyết rằng tế bào viêm apoptosis là một tính năng chính của hồi quy NP trên SE thành steroid và kiểm tra giả thuyết này in vivo và in vitro
62.691793
Tiêm độc tố botulinum đã cách mạng hóa việc điều trị chứng co cứng khu trú trước khi chúng ra đời. Phương pháp điều trị nội khoa cho chứng co cứng khu trú liên quan đến các loại thuốc chống co thắt đường uống có tác dụng phụ rõ ràng là không khu trú và tiêm phenol PH i.v. có thể khó thực hiện có thể gây ra các biến chứng về cảm giác và có tác dụng không rõ ràng về thời gian và mức độ, hơn nữa, rất ít nhà thần kinh học biết cách thực hiện chúng vì chúng chủ yếu là lĩnh vực của các chuyên gia phục hồi chức năng. Tác động ngẫu nhiên của các nghiên cứu RCT PCT liên quan đến bệnh nhân bị co cứng do nhiều bệnh khác nhau, chủ yếu là đột quỵ và bệnh đa xơ cứng đã chỉ ra rõ ràng rằng độc tố botulinum loại rối loạn thể thao và botox có thể tạm thời làm giảm chứng tăng trương lực co cứng ở cổ tay khuỷu tay và các cơ gấp ngón tay của chi trên trong khoảng vài tháng và cơ khép hông và cơ gấp gan chân ở chi dưới lợi ích lâm sàng từ việc giảm NI này được thể hiện rõ nhất ở UL với ít khuyết tật do CF thụ động hơn và giảm gánh nặng của người chăm sóc ở chi dưới cải thiện vệ sinh tầng sinh môn nhờ tiêm chất dẫn cơ hông những lợi ích về việc giảm trương lực cơ gấp lòng bàn chân mắt cá chân ít được xác định rõ hơn, cơn đau cũng giảm có thể do các cơ chế khác ngoài việc cải thiện tình trạng yếu cơ. AS CF chưa được chứng minh rõ ràng trên các thử nghiệm lâm sàng chỉ có trong các thử nghiệm nhãn mở. Tính an toàn của botulinum toxina rất ấn tượng với các tác dụng phụ chủ yếu tại chỗ tối thiểu ở đó có rất ít dữ liệu về việc sử dụng độc tố botulinum loại b myobloc hoặc khối thần kinh trong điều trị co cứng và nghiên cứu lâm sàng duy nhất đã kiểm tra điều này không cho thấy giảm trương lực khô miệng dường như là một tác dụng phụ rất phổ biến cũng có rất ít dữ liệu cho phép so sánh lợi ích và rủi ro của PH và độc tố botulinum i.v. mỗi loại đều có những ưu điểm và nhược điểm về lâm sàng và kỹ thuật và phenol rẻ hơn nhiều so với độc tố botulinum
105.341795
để điều tra sự chuyển hóa ở ruột và gan của phenylalanine, bốn con lợn còn tỉnh táo kg mang ống thông động mạch A-V và cổng gan được nhịn ăn trong một giờ và truyền phenylhphenylalanine qua tĩnh mạch ngoại biên và carboxylcphenylalanine qua dạ dày trong giờ truyền đầu tiên, lợn vẫn nhịn ăn và chỉ nhận được chất đánh dấu tiêm tĩnh mạch trong giờ thứ hai họ được truyền chất thay thế sữa vào dạ dày và cả hai chất đánh dấu ở trạng thái đói PDV chiết xuất p của dòng hphenylalanine động mạch của lợn ở trạng thái cho ăn các mô nội tạng được chuyển hóa bởi chất đánh dấu EN và chuyển hóa đường ruột được tính đến đối với tổng SE nội tạng, tỷ lệ tracertotracee của cả hai chất đánh dấu trong apolipoprotein b apo b phenylalanine cao gấp đôi p so với phenylalanine tự do ở gan. Tỷ lệ của hai chất đánh dấu trong cửa ch và apo b phenylalanine tương tự nhau nhưng p cao hơn so với động mạch phenylalanine, chúng tôi kết luận rằng quá trình trao đổi chất ở ruột chiếm ưu thế SE nội tạng của EN phenylalanine và ở trạng thái được cho ăn, nhóm F0 tổng hợp protein ở gan có nguồn gốc từ phenylalanine cửa
249.094198
ET một phần được sử dụng để kiểm soát một số biến chứng của bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm. Trao đổi tự động đã được thực hiện thành công ở 13 bệnh nhân hồng cầu hình liềm đồng hợp tử và ở một bệnh nhân có hemoglobin sc mặc dù sự gia tăng cấp tính P50 trong máu toàn phần dự kiến ​​xảy ra ở mỗi bệnh nhân nhưng không có trường hợp nào xảy ra. Bằng chứng lâm sàng về tác động bất lợi trong hoặc ngay lập tức T3 trong mỗi quy trình và trong mỗi trường hợp bệnh nhân không thay đổi hoặc cải thiện khi được ET đánh giá bằng cách sử dụng máy tách tế bào dòng chảy không liên tục, có thể giảm thời gian cần thiết để đạt được phần trăm trao đổi trong AD xuống xấp xỉ truyền máu trong hai giờ với dấu hiệu kháng nguyên cho phép nhanh chóng đạt được hiệu quả trao đổi trong quá trình thực hiện thủ thuật khi chỉ định truyền máu trao đổi một phần, máy tách tế bào dòng chảy không liên tục cung cấp một quy trình an toàn, nhanh chóng và hiệu quả
107.858266
Hướng dẫn cách xoa bụng chữa đau dạ dày tại nhà Các cơn đau dạ dày thường gây ra cảm giác khó chịu gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người bệnh. Bài viết dưới đây cung cấp một số cách xoa bụng chữa đau dạ dày tại nhà bạn có thể tham khảo. 1. Hướng dẫn cách xoa bụng chữa đau dạ dày Thông thường, khi mắc các bệnh lý ở dạ dày, người bệnh sẽ thấy xuất hiện các cơn đau dạ dày kèm theo các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, đầy bụng khó tiêu, chán ăn, buồn nôn... Các dấu hiệu này có thể xuất hiện liên tục hoặc không thường xuyên nhưng đều gây ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống của người bệnh.Để giúp giảm đau dạ dày tại nhà, người bệnh có thể áp dụng một số mẹo dân gian chữa đau dạ dày thông qua hình thức xoa bụng. Xoa bụng chữa đau dạ dày là biện pháp đơn giản nhất và người bệnh chỉ cần áp bàn tay vào các vị trí huyệt đạo và xoa ấn nhẹ với lực đạo vừa phải. 1.1. Xoa bụng day ấn huyệt Trung Quản Huyệt Trung Quản thuộc nhâm mạch, nằm trên bụng, là trung điểm của đường thẳng nối từ mỏ ác đến rốn. Day nhấn vào huyệt Trung Quản trong 1 - 3 phút sẽ giúp giảm đau, tăng cường nhu động ruột, kích thích tiết dịch vị và co bóp dạ dày.1.2. Xoa bụng day ấn huyệt Kiến Lý. Bạn có thể chọn tư thế nằm ngửa hay nửa nằm nửa ngồi, dùng ngón tay cái hoặc ngón tay giữa day ấn huyệt Kiến Lý trong 1 - 3 phút. Để xác định vị trí huyệt Kiến Lý, lấy ở điểm nối 3/8 dưới và 5/8 trên của đoạn nối rốn và điểm giao nhau của 2 bờ sườn.Huyệt Kiến Lý có tác dụng vận tỳ lý khí, giúp phòng chống các tình trạng như đầy bụng, chán ăn, khó tiêu, nôn mửa,... 1.3. Xoa bụng day ấn huyệt Thiên Khu Vị trí 2 huyệt Thiên Khu được xác định từ điểm rốn ngang ra 2 thốn, có tác dụng điều hòa vị tràng, cải thiện tình trạng đau bụng quanh vùng rốn, sôi bụng, đầy bụng, khó tiêu, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, nôn... Để ấn huyệt, bạn có thể chọn tư thế nằm ngửa hoặc nửa nằm, nửa ngồi rồi dùng 2 ngón tay cái hoặc 2 ngón giữa day ấn đồng thời cả 2 huyệt Thiên Khu trong 1 phút.Ngoài các huyệt đạo trên, bạn cũng có thể xoa toàn bụng (với rốn là trung tâm) theo chiều kim đồng hồ từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong tầm 100 vòng sao cho bụng dần ấm lên. Đây cũng là mẹo dân gian chữa đau dạ dày vô cùng đơn giản và hiệu quả, dễ áp dụng. 2. Các phương pháp giảm đau dạ dày tại nhà khác Mặc dù, việc xoa bụng chữa đau dạ dày có thể giúp giảm nhanh các cơn đau nhưng để hiệu quả hơn, người bệnh vẫn nên tham khảo thêm các mẹo chữa đau dạ dày khác. Ví dụ:2.1. Làm ấm bụng để giảm đau dạ dày nhanh chóng. Khi biện pháp xoa bụng chưa có tác dụng thì bạn có thể sử dụng phương pháp làm ấm bụng để giảm đau dạ dày. Đây là cách truyền thống được nhiều người xưa áp dụng, được thực hiện bằng các cách:Dùng chai nước ấm lăn nhẹ trên vùng bụng và xoa bụng theo chiều kim đồng hồ khi bụng đã ấm hơn.Rang 1 ít nắm muối cho nóng rồi bọc vào 1 tấm vải sạch rồi chườm vào vùng bụng đang bị đau.Khi hơi nóng bắt đầu lan tỏa toàn vùng bụng sẽ hỗ trợ tăng lưu thông tuần hoàn máu, nhờ đó giảm co thắt dạ dày hiệu quả.2.2. Uống nước muối pha loãng. Ngoài 2 phương pháp trên, bạn cũng có thể sử dụng nước muối ấm pha loãng mỗi khi những cơn đau dạ dày xuất hiện. Hãy pha loãng một ít muối hột với nước ấm rồi uống từng ngụm nhỏ. Trong 1 ngày có thể uống nhiều lần nhưng cũng không nên uống quá nhiều. Nước muối ấm pha loãng có thể làm sạch đường ruột hiệu quả, giúp giảm co thắt dạ dày đồng thời giảm các cơn đau dạ dày tối đa.2.3. Dùng thuốc điều trị đau dạ dày. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn có thể cân nhắc dùng các loại thuốc chữa đau dạ dày theo chỉ định của bác sĩ. Một số loại thuốc điều trị đau dạ dày phổ biến hiện nay bao gồm: Thuốc kháng axit, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày, kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn HP..Để tránh gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh nên tới các bệnh viện có chuyên khoa Tiêu hóa để kiểm tra, đánh giá tình trạng đau dạ dày và nhờ bác sĩ chỉ định biện pháp điều trị, loại thuốc phù hợp.2.4. Cải thiện chế độ dinh dưỡng và sinh hoạtĐể ngăn bệnh dạ dày tái phát, bạn cũng cần chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống và lối sống sinh hoạt. Dưới đây là một số lời khuyên về lối sống mà bạn có thể tham khảo:Hạn chế ăn các thực phẩm có vị chua chát, cay nóng, đồ chiên rán, nhiều dầu mỡ, khó tiêu.Hạn chế uống rượu bia, cà phê, hút thuốc lá.Hạn chế mệt mỏi, căng thẳng, stress kéo dài.Duy trì vận động, luyện tập để tăng cường sức khỏe.Việc dùng đúng loại thuốc kết hợp với ăn uống, sinh hoạt đúng cách sẽ giúp bạn giảm nhanh các cơn đau dạ dày.2.5. Chữa đau dạ dày bằng thảo dược thiên nhiên. Ngoài ra, cha ông ta cũng có những bài thuốc chữa đau dạ dày bằng dược liệu dân gian như: Hạt bưởi, nghệ, cẩm tím, chuối xanh,... Đây đều là những nguyên liệu tự nhiên nên rất lành tính và an toàn, dễ tìm và dễ thực hiện.Điển hình như chữa đau dạ dày bằng chuối xanh được nhiều người áp dụng vì biện pháp này tạo ra một lớp màng nhầy giúp ngăn cản sự xâm nhập của virus Hp, giảm đau và sưng viêm trong dạ dày. Bạn có thể luộc, ăn trực tiếp chuối xanh, ép nước uống hay phơi khô, tán thành bột rồi pha với nước ấm, tất cả đều rất hiệu quả. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
241.642923
rối loạn chuyển hóa porphyrin là một nhóm rối loạn không đồng nhất được đặc trưng bởi quá trình sinh tổng hợp heme bất thường mặc dù tất cả các phân nhóm đều hiếm gặp. AIP aip là dạng phổ biến nhất của rối loạn chuyển hóa thần kinh. Đau ABD. Bệnh thần kinh ngoại biên và những thay đổi trong CF nhận thức là bộ ba cổ điển của cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính nhưng sự biến đổi của PS có thể can thiệp vào việc chẩn đoán bệnh aip chậm trễ chẩn đoán và điều trị các cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính tuy nhiên có thể gây tử vong hoặc có thể gây ra LT hoặc tổn thương thần kinh vĩnh viễn. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp nam thanh niên 1 tuổi có ý định tự tử vì các triệu chứng loạn thần trong một cuộc tấn công aip
96.374314
Phẫu thuật sỏi thận và những thông tin cần biếtPhẫu thuật sỏi thận là một trong những phẫu thuật an toàn và ít biến chứng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều cần lưu ý để người mắc sỏi hiểu rõ hơn về các phương pháp, tính an toàn và được ứng dụng trong trường hợp nào? Phẫu thuật sỏi thận là một trong những phẫu thuật an toàn và ít biến chứng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều cần lưu ý để người mắc sỏi hiểu rõ hơn về các phương pháp, tính an toàn và được ứng dụng trong trường hợp nào? 1. Phẫu thuật sỏi thận áp dụng trong trường hợp nào? Không phải bệnh nhân mắc sỏi nào cũng cần phải phẫu thuật. Do đó, bệnh nhân cần thăm khám tại đơn vị uy tín để được đánh giá chính xác tình trạng sỏi. Từ đó, các bác sĩ chuyên khoa sẽ có những chỉ định điều trị thích hợp. – Với những viên sỏi có kích thước nhỏ, dưới 7mm, phương pháp ưu tiên là điều trị nội khoa, đẩy sỏi ra ngoài bằng đường tự nhiên. Khi đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân dùng các loại thuốc phù hợp, kết hợp với thay đổi thói quen sống và ăn uống ngăn cản bệnh tiến triển thêm. – Những viên sỏi có kích thước lớn hơn không thể ra ngoài theo đường tự nhiên, sẽ được cân nhắc dùng phương pháp tán sỏi công nghệ cao hoặc phẫu thuật lấy sỏi ra ngoài. Hiện nay, tán sỏi đang được ưu tiên hơn bởi nguyên lý dùng năng lượng lớn tán sỏi, ít xâm lấn, gần như không có sẹo và hồi phục nhanh hơn. Tuy nhiên, một số viên sỏi kích thước quá lớn, sỏi san hô xác định tán không vỡ, bệnh nhân không đáp ứng tán sỏi thì cần được phẫu thuật lấy sỏi ra ngoài. Khi đó, tùy thuộc vào yêu cầu và tình trạng bệnh nhân để được mổ nội soi hoặc mổ mở. Phẫu thuật sỏi thận được áp dụng trong trường hợp sỏi to, sỏi rắn, sỏi san hô… 2. 2 phương pháp phẫu thuật sỏi thận 2.1. Mổ nội soi sỏi thận Là phương pháp rạch những vết nhỏ trên vùng da tiếp xúc với sỏi, luồn dụng cụ nội soi vào để tiếp cận sỏi. Sỏi sẽ được quan sát và mang ra ngoài thông qua màn hình siêu âm. Lưu ý trước khi phẫu thuật: – Không ăn uống trong vòng 6h trước khi phẫu thuật. Vệ sinh cơ thể bằng dung dịch sát khuẩn, thay trang phục và nằm ở tư thế thích hợp trên bàn mổ. – Bệnh nhân sẽ được gây mê toàn thân nên cần được xác định là cơ thể đáp ứng được gây mê trước phẫu thuật. Quá trình phẫu thuật diễn ra như sau: – Đảm bảo bệnh nhân đã được gây mê toàn thân. – Bác sĩ sẽ tiến hành rạch da để đưa dụng cụ nội soi vào tiếp cận sỏi. Vùng rạch có kích thước khá nhỏ nên người bệnh không có sỏi to. Từ đó, bác sĩ sẽ quan sát được những hình ảnh bên trong ổ bụng, tiếp cận được chính xác vị trí của sỏi thông qua màn hình bên ngoài. – Bác sĩ tiến hành lấy sỏi ra ngoài thông qua chỉ dẫn từ màn hình – Sau khi kết thúc quá trình lấy sỏi, bác sĩ sẽ đặt stent niệu quản để hạn chế tắc nghẽn đường niệu. Giúp người bệnh không bị tắc tiểu đồng thời loại bỏ được sự tồn tại của những mảnh vụn sỏi nếu có. – Cuối cùng, nhu mô thận sẽ được đóng lại, bác sĩ rút dụng cụ nội soi ra. Các vết rạch được khâu lại bằng chỉ y tế. Bác sĩ rút ống thở và chuyển bệnh nhân sang phòng chờ khi hết tác dụng gây mê, sau đó về phòng bệnh để nghỉ ngơi và theo dõi. Mổ nội soi giúp bệnh nhân hạn chế vết mổ và đớn đau sau mổ. Bệnh nhân sẽ nằm viện quan sát khoảng 1 tuần và xuất viện khi tình trạng hoàn toàn ổn định. Phẫu thuật sỏi thận phương pháp nội soi được ưu tiên áp dụng vì ít đau, chóng lành hơn mổ mở truyền thống 2.2. Mổ mở truyền thống Mổ mở truyền thống là phương pháp rạch 1 vết dài ở vùng da lưng, bộc lộ vùng thận và lấy sỏi ra ngoài dưới sự quan sát bằng mắt thường. Lưu ý trước khi phẫu thuật: – Bệnh nhân cũng được khuyến cáo không ăn uống trước phẫu thuật 6h. Được nhân viên hướng dẫn thay trang phục vệ sinh cơ thể. – Bệnh nhân cũng được gây mê toàn thân trước phẫu thuật. Quá trình phẫu thuật mổ mở diễn ra như sau: – Người bệnh xác định đã được gây mê toàn thân – Bác sĩ tiến hành rạch da phần hông lưng phải, bộc lộ và khống chế động mạch thận, mở chủ mô cực tiếp cận với sỏi. Sau khi thấy sỏi, dùng dụng cụ gắp sỏi ra ngoài. – Nếu có những viên sỏi nhỏ khác thì cần tiến hành bơm rửa thận cho đến khi không còn nhìn thấy vụn sỏi nhỏ. – Sau đó tiến hành đặt sonde JJ bể thận niệu quản phải – Cuối cùng, khâu chủ mô thận và đóng lại vết mổ bằng chỉ khâu y tế. Ca phẫu thuật mổ mở được coi là thành công khi bác sĩ bảo toàn được nhu mô thận, lấy hết sỏi ra ngoài đồng thời không có tình trạng chảy máu, biến chứng nhiễm trùng. Người bệnh có những dấu hiệu đau ở vết mổ, đau bụng, tiểu buốt… sau ca mổ và cần nghỉ ngơi theo dõi tại phòng bệnh ít nhất là 1 tuần. Phẫu thuật sỏi thận bằng phương pháp truyền thốngvẫn được áp dụng trong các trường hợp khác nhau 3. Lưu ý cho người phẫu thuật sỏi thận Sau khi xuất viện, người bệnh có thể ăn uống bình thường với những thực phẩm có lợi cho tiêu hóa và thực đơn phù hợp cho người bị sỏi thận. Việc vận động cũng cần lưu ý vì có thể tác động làm rách vết mổ vừa mới lành. Không nên thay đổi tư thế đột ngột. Nếu có những dấu hiệu bất thường sau khi về nhà thì cần báo ngay cho bác sĩ, không nên tự ý xử lý tại nhà. Người bệnh cũng cần tái khám đúng định kỳ để kiểm tra tình trạng sỏi và sức khỏe toàn bộ hệ thận tiết niệu. Hiện nay, đã có nhiều phương pháp mới để xử lý sỏi thận thay vì phẫu thuật sỏi thận gây đau. Tuy nhiên, phẫu thuật sỏi vẫn cần được áp dụng trong những trường hợp các phương pháp khác không thể loại bỏ được sỏi. Người bệnh cần tìm đến những địa chỉ uy tín và những bác sĩ giàu kinh nghiệm để được tư vấn phương pháp phù hợp nhất.
231.678715
Các chủng chuột lai ngày càng được sử dụng làm MM động vật để điều tra các rối loạn về xương liên quan đến con người trong lĩnh vực xương. Một trong những điểm cuối thuận tiện nhất để đánh giá các rối loạn sinh lý hoặc dược phẩm di truyền là việc sử dụng các dấu hiệu PSA để áp dụng các dấu hiệu sinh hóa một cách hiệu quả Điều quan trọng là thiết lập R2 sinh học và thời gian lấy mẫu thích hợp trong nghiên cứu này. Chúng tôi đánh giá hai thành phần i thay đổi sinh học và ii R2 theo chiều dọc đối với ba chất đánh dấu huyết thanh Osteocalcin ICTP và phosphatase kiềm kiềm của xương bằng cách sử dụng chuột C3 ch hàng tuần để nghiên cứu nhịp sinh học của chuột được chia ngẫu nhiên thành tám nhóm chuột, mỗi nhóm máu được thu thập trong khoảng thời gian h bắt đầu từ sáng và tiếp tục cho đến sáng ngày hôm sau để xác định xem nhịp sinh học có được điều hòa về bản chất hay bị ảnh hưởng bởi thức ăn hạn chế NI. người ta cũng đã nghiên cứu T3 a h huyết thanh Osteocalcin trong thời gian nhịn ăn và Nồng độ ctelopeptide được đo bằng xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme elisa và phosphatase kiềm của xương bằng CA động học. Kết quả cho thấy sự thay đổi đáng kể theo ngày trong ngày của Osteocalcin và ICTP C2 với giá trị đỉnh giữa và h vào ban ngày và điểm thấp nhất giữa và h đỉnh C của ctelopeptide và Osteocalcin là cao hơn so với giá trị trung bình h, DP của R2 sinh học của ICTP và Osteocalcin tương tự nhau ở động vật cái và động vật đực và không bị ảnh hưởng đáng kể bởi FI bị hạn chế, mức salp chỉ bị ảnh hưởng nhẹ bởi sự thay đổi theo chiều dọc của nhịp sinh học được biểu thị bằng hệ số của R2 cv đối với nồng độ ctelopeptide và salp của Osteocalcin tương ứng, ngoài ra, các biến đổi theo chiều dọc không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thời gian lấy máu trong salp và Osteocalcin C2 trong khi ICTP C2 cho thấy R2 trong các mẫu buổi sáng cao hơn đáng kể so với các mẫu máu được thu thập trong các mẫu buổi sáng. buổi chiều, kết quả nêu bật tầm quan trọng của i thời điểm lấy mẫu để diễn giải thích hợp dữ liệu đánh dấu xương và ii sử dụng số lượng mẫu AGA dựa trên phương sai thu được trong tài liệu này
206.476258
nhiễm vi khuẩn helicobacter pylori rất phổ biến gây viêm GD bao gồm loét dạ dày và làm tăng nguy cơ tân sinh dạ dày isothiocyanate itc sulforaphane sf isothiocyanatomethylsulfinylbutane có nguồn gốc từ các loại cây họ cải ăn được như bông cải xanh có khả năng diệt khuẩn mạnh đối với vi khuẩn helicobacter bao gồm cả các chủng kháng kháng sinh gợi ý một liệu pháp ăn kiêng khả thi cho nhiễm trùng dạ dày. thể hiện hoạt tính urease cao tạo ra amoniac trung hòa pH dạ dày và thúc đẩy tình trạng viêm phát hiện rằng sf ức chế làm bất hoạt đậu jack urease và vi khuẩn helicobacter đã đặt ra vấn đề liệu các đặc tính này có thể liên quan đến chức năng hay không. Tốc độ bất hoạt hoạt động của urease phụ thuộc vào nồng độ enzyme và sf và cho thấy Xử lý động học bậc một với sf dẫn đến sự gia tăng tia UV của helicobacter urease được tinh chế một phần trong vùng nm, điều này cung cấp bằng chứng quang phổ trực tiếp cho sự hình thành các DTC giữa nhóm itc của sf và cysteine ​​thiols của urease khả năng bất hoạt của helicobacter urease bởi isothiocyanate có cấu trúc liên quan đến sf đáng ngạc nhiên là VL NK isothiocyanate có liên quan chặt chẽ với sf trước đây được chứng minh là có tác dụng diệt khuẩn berteroin hirsutin PEITC alyssin và erucin không làm bất hoạt hoạt động của urease hơn nữa sf có tác dụng diệt khuẩn đối với cả chủng h pylori dương tính và âm tính, ngược lại một số isothiocyanate như benzoylitc là chất bất hoạt urease rất mạnh nhưng không có tác dụng diệt khuẩn. Tác dụng diệt khuẩn của sf và các itc khác chống lại vi khuẩn helicobacter do đó không liên quan bắt buộc đến việc bất hoạt urease nhưng có thể làm giảm thành phần gây viêm của nhiễm trùng helicobacter
242.767012
SC là một bệnh tăng sinh một khớp ít gặp của màng hoạt dịch, đặc trưng bởi HB lỏng lẻo phát triển trong màng hoạt dịch, tài liệu đã được xem xét và hai trường hợp SC của khớp thái dương hàm đặc trưng bởi đau sưng tấy và hạn chế vận động xương hàm dưới được báo cáo bằng chứng X quang của HB lỏng lẻo có thể hoặc có thể không có chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ mr có thể hữu ích trong chẩn đoán bệnh u sụn hoạt dịch phương pháp điều trị bệnh u sụn hoạt dịch được lựa chọn là phẫu thuật và HB lỏng lẻo nên được loại bỏ bằng phẫu thuật cắt khớp và kiểm tra khoang khớp ở những bệnh nhân của chúng tôi không tái phát xảy ra theo kinh nghiệm của tác giả khác
130.751586
nam giới và phụ nữ khác nhau về khối lượng tế bào tuyến giáp và sự bài tiết calcitonin. sự khác biệt này có thể có ý nghĩa đối với việc xác định ngưỡng calcitonin để phân biệt tăng sản tế bào ccell lẻ tẻ với MTC huyền bí. nghiên cứu hồi cứu T0 này đã xem xét giả thuyết rằng ngưỡng calcitonin đặc trưng theo giới dự đoán TC tủy huyền bí chính xác hơn ở những bệnh nhân tăng calcitonin C2 cơ bản so với ngưỡng unisex tổng số bệnh nhân liên tiếp được đánh giá mắc bệnh tế bào ccell lẻ tẻ tiềm ẩn không lớn hơn mm, những người được giới thiệu vì tăng nồng độ calcitonin cơ bản và đã trải qua kích thích PG trước phẫu thuật tại cơ sở này. Ngưỡng calcitonin đặc trưng theo giới tính dự đoán MTC tốt hơn ngưỡng unisex ở ngưỡng thấp hơn hoặc pgml cơ bản hoặc kích thích pgml T3 nhưng nồng độ calcitonin huyết thanh không cao hơn phụ nữ phát hiện ung thư tuyến giáp thể tủy thường xuyên hơn nam giới từ 4 đến 8 lần. Sự phân biệt rõ ràng nhất giữa ccell PH và ung thư tuyến giáp thể tuỷ là ngưỡng calcitonin cơ bản của pgml QTc pgml đối với phụ nữ và pgml đã hiệu chỉnh pgml đối với nam giới dựa trên độ chính xác cao nhất ở mức calcitonin thấp nhất có thể, ngưỡng calcitonin đỉnh được kích thích đặc trưng theo giới tính tương ứng là pgml QTc pgml và pgml các giá trị tiên đoán dương tính tương ứng đối với TC ở tủy ở các ngưỡng calcitonin này và đối với phụ nữ, trái ngược với nam giới, tăng giá trị dương tính giá trị tiên đoán đối với phụ nữ ở ngưỡng calcitonin tương ứng sẽ phải được nâng lên pgml QTc pgml và pgml. Những phát hiện này chỉ ra rằng ngưỡng calcitonin đặc trưng cho giới tính dự đoán ung thư tuyến giáp thể tủy tiềm ẩn lẻ tẻ tốt hơn ngưỡng dành cho cả nam và nữ
254.704161
coartemether coartem riamet là viên nén chứa mg AM và mg lumefantrine để điều trị bệnh sốt rét falciparum lumefantrine có một số điểm tương đồng về mặt hóa học với HF Halfan, một loại thuốc chống sốt rét được biết đến với tác dụng kéo dài qtc trên khoảng qtc khi cho ăn liều đơn mg HF và mg coartemether được so sánh trong nam giới khỏe mạnh trong một thử nghiệm chéo mù đôi ngẫu nhiên Điện tâm đồ T0 được ghi lại từ vài giờ trước khi dùng thuốc cho đến vài giờ sau đó, khoảng qtc tối đa qtc qtsquare rootrr được so sánh trước và sau khi điều trị và giữa các phương pháp điều trị phù hợp với nồng độ thuốc MM tuyến tính chung trong huyết tương được xác định đồng thời với T3 halofantrine tất cả những người tham gia cho thấy sự gia tăng khoảng qtc mức tăng tối đa trung bình là ms độ dài của khoảng qtc có mối tương quan thuận với HF SE khoảng qtc vẫn không thay đổi sau khi dùng coartemether sự khác biệt giữa các phương pháp điều trị có ý nghĩa thống kê trong kết luận HF gây ra sự gia tăng đáng kể phụ thuộc vào phơi nhiễm trong qtc khoảng thời gian không thấy tác dụng như vậy với coartemether
241.165026
các nghiên cứu được thực hiện trên chuột cùng với việc chứng minh sự gia tăng C2 của các cytokine tự kháng thể đặc hiệu cho tim và các thụ thể cytokine trong huyết thanh của bệnh nhân mắc bệnh cơ tim cmp đã tranh luận về vai trò gây bệnh của các cơ chế tự miễn dịch trong cmp nghiên cứu này được thiết kế để phân tích sự hiện diện của kháng thể kháng tim igg trong huyết thanh của bệnh nhân bị HCM và các dạng cmp giãn nở cũng như từ các bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ và những người khỏe mạnh, huyết thanh của bệnh nhân được phân tích về khả năng phản ứng của igg với các chiết xuất Westernblotted được chuẩn bị từ các mẫu biểu mô và tế bào EC của con người, các mẫu cơ xương và cơ xương cũng như từ streptococcus pyogenes the igg phân lớp igg CR đến CM người đã tinh khiết được phân tích bởi elisa trong khi huyết thanh từ bệnh nhân cmp và HI hiển thị igg CR tương đương với nhiều loại protein của con người, tim S1 đại diện cho kháng nguyên nổi bật được phát hiện mạnh mẽ và ưu tiên bởi huyết thanh từ bệnh nhân cmp, được phát hiện là igg anticardiac S1, phản ứng thường xuyên được tìm thấy trong huyết thanh của những bệnh nhân có cmp giãn nở và các phân tích elisa giảm VVI CF cho thấy một CR myosin kháng tim nổi bật là iggigg trong huyết thanh cmp cho thấy phản ứng miễn dịch ưu tiên giống như hiệu giá igg anticytomegalovirus antienterovirus tăng cao cũng như các protein igg CR thành nitrocelluloseblotted s pyogenes cũng thường xuyên được quan sát thấy ở nhóm bệnh nhân cmp nếu nghiên cứu tiếp theo có thể ủng hộ giả thuyết rằng khả năng tự phản ứng với myosin của tim là một yếu tố gây bệnh trong điều hòa miễn dịch cmp TPS của điều này hướng tới phản ứng miễn dịch tương tự có thể là một chiến lược điều trị đầy hứa hẹn cho cmp
217.779853
các nghiên cứu gần đây đã gợi ý rằng các peptide thần kinh có thể đóng vai trò PET chưa được công nhận trước đây trong quá trình kích thích IP cho đến nay, hai MMP cholecystokinin và VIP đã được định vị vào các tập hợp con của tế bào vị giác tb tbc và một cholecystokinin đã được chứng minh là tạo ra các hoạt động sinh lý kích thích. T0 này mở rộng kiến ​​thức của chúng ta về các peptide thần kinh trong tbc theo ba cách quan trọng, lần đầu tiên sử dụng các kỹ thuật hóa mô miễn dịch và bằng chứng rtpcr được trình bày để biểu hiện peptide thần kinh peptide thứ ba y npy giống như các mẫu biểu hiện peptide khác biểu hiện npy được giới hạn ở một tập hợp con các tế bào trong nụ vị giác thứ hai bằng các nghiên cứu sinh lý mà chúng tôi chứng minh rằng npy đặc biệt tăng cường dòng kali điều chỉnh từ bên trong thông qua các thụ thể npyy. Hành động này đối lập với tác dụng GABA đã được chứng minh trước đó do cholecystokinin gây ra trên cùng một dòng điện, do đó cung cấp manh mối quan trọng cho vai trò truyền tín hiệu của chúng trong phần ba tb bằng cách sử dụng kỹ thuật hóa mô miễn dịch huỳnh quang đánh dấu kép mối quan hệ Trong số ba tập hợp con của các tế bào tb biểu hiện peptide thần kinh với nhau đã được kiểm tra các biểu hiện npy đáng chú ý mặc dù về số lượng ít hơn so với các tập hợp con cholecystokinin hoặc VIP chồng chéo với một trong hai peptide chung, ba quan sát này chuyển đổi vai trò gợi ý trước đây của điều hòa thần kinh bởi peptide trong tế bào tb thành các con đường truyền tín hiệu cụ thể hơn sự tập trung rộng rãi của các MMP này cho thấy chúng có thể chịu các ảnh hưởng tiền synap tương tự của PR nhưng vẫn có các hành động đối kháng sau khớp thần kinh. Sự hội tụ hoặc phân kỳ của các hành động sau khớp thần kinh này đang chờ điều tra thêm
144.356874
Thoái hóa khớp gối là gì? Nguyên nhân và dấu hiệu bệnh lýThoái hóa khớp gối là bệnh lý khá phức tạp và gây tác động không nhỏ tới đời sống cũng như sinh hoạt của người bệnh. Vậy nguyên nhân nào gây nên bệnh lý này và làm sao để nhận biết? Xem ngay bài viết để tìm hiểu thoái hóa khớp gối là gì và biết thêm những thông tin xoay quanh bệnh lý này bạn nhé! Thoái hóa khớp gối là bệnh lý khá phức tạp và gây tác động không nhỏ tới đời sống cũng như sinh hoạt của người bệnh. Vậy nguyên nhân nào gây nên bệnh lý này và làm sao để nhận biết? Xem ngay bài viết để tìm hiểu thoái hóa khớp gối là gì và biết thêm những thông tin xoay quanh bệnh lý này bạn nhé! 1. Giúp bạn làm rõ: Thoái hóa khớp gối là gì? Thoái hóa khớp gối là tình trạng tổn thương phần sụn khớp đi kèm với phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp do quá trình tái tạo sụn khớp không kịp bù vào lớp sụn đã mất theo thời gian. Thoái hóa khớp gối là bệnh lý diễn ra âm thầm nên nhiều người không phát hiện kịp thời. Bệnh lý này thường gặp nhất trong hơn 100 loại tổn thương viêm khớp. Theo thống kế của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), giai đoạn những năm 2011 đến 2020 cho thấy tình trạng thoái hóa khớp tại Việt Nam đang có dấu hiệu trẻ hóa: Có tới 30% người trên 35 tuổi, 60% người trên 65 tuổi và 85% người trên 85 tuổi mắc các vấn đề liên quan đến khớp. Thoái hóa khớp gối sẽ bao gồm 2 loại chính: Thoái hóa do chấn thương và thoái hóa do một số bệnh lý gây nên (đa phần các ca thoái hóa khớp gối đều do bệnh lý, đặc biệt là ở độ tuổi trên 50). So với nam giới thì bệnh lý này dễ gặp hơn ở nữ giới (chiếm tới 70% các ca bệnh). Bệnh lý thoái hóa khớp gối gây đau kéo dài, làm biến dạng khớp gối cũng như suy giảm chức năng sinh hoạt hàng ngày và gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Nếu không điều trị dứt điểm thì thoái hóa khớp gối có khả năng gây teo cơ, mất khả năng vận động thậm chí là tàn phế. Bệnh lý thoái hóa khớp gối gây đau kéo dài và làm biến dạng khớp gối cũng như suy giảm chức năng sinh hoạt hàng ngày 2. Nguyên nhân và dấu hiệu của thoái hóa khớp gối 2.1. Nguyên nhân của thoái hóa khớp gối là gì? Thoái hóa khớp gối gây nên bởi rất nhiều những nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân này bao gồm: – Do tuổi tác: Tuổi càng cao khiến cho quá trình tổng hợp của sụn ngày càng bị suy giảm. Mặt khác, sau độ tuổi trưởng thành những tế bào sụn cũng không có nhiều khả năng sinh sản và tự tái tạo. – Giới tính: Phụ nữ trong độ tuổi từ 55 trở lên thường có nguy cơ mắc thoái hóa khớp gối cao hơn so với nam giới. Nguyên nhân được lý giải là do thói quen đi giày cao gót ở nữ giới và do dây chằng trước của nữ yếu hơn so với nam. – Do thừa cân hoặc béo phì: Thừa cân sẽ gây nên áp lực đối với khớp gối khiến sụn khớp nhanh hao mòn và theo thời gian sẽ bị hỏng dần. – Do chấn thương: Rủi ro chấn thương có khả năng làm gãy xương bánh chè, giãn hoặc đứt dây chằng,… điều này sẽ khiến cho sụn bị tổn thương một cách nghiêm trọng. Nếu như người bệnh không điều trị kịp thời sẽ dẫn tới lệch trục khớp và gây thoái hóa. – Do vận động không đúng cách: Lao động quá sức hay tập luyện thể dục thể thao không đúng cách đều là nguyên nhân gây nên thoái hóa khớp gối. – Lạm dụng thuốc corticoid: Corticoid thường được sử dụng trong điều trị các bệnh chống dị ứng, kháng viêm và làm ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, nếu lạm dụng quá nhiều sẽ gây nên thoái hóa khớp. – Do chế độ ăn uống, sinh hoạt thiếu lành mạnh: Ăn uống không đủ chất, sử dụng nhiều rượu bia, thức uống có gas,… quá nhiều sẽ khiến cho sụn khớp dễ dàng bị phá hủy. Ngoài ra, một số các yếu tố khác cũng có nguy cơ gây thoái hóa khớp gối như hệ miễn dịch bị phá hủy, do biến dạng xương, do một số bệnh lý (viêm khớp dạng thấp, tiểu đường, bàn chân bẹt,…). Người già có tỷ lệ mắc thoái hóa khớp gối cao hơn so với giới trẻ 2.2. Dấu hiệu của thoái hóa khớp gối là gì? Dưới đây là một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết thoái hóa khớp gối: – Đau khớp gối, cơn đau sẽ tăng dần khi vận động hoặc khi chuyển từ tư thế ngồi sang đứng. Mới đầu sẽ xuất hiện những cơn đau nhức ở đầu gối, lâu dần những cơn đau này sẽ tăng lên và kéo dài ra. – Khô khớp gối và khó cử động và mất linh hoạt sau khi ở yên một chỗ. – Khớp gối xuất hiện tình trạng sưng to. – Chân bị lệch trục kiểu vòng kiềng (chân chữ O, chữ X) hoặc người bệnh có thể bị mất chức năng vận động. Người mắc thoái hóa khớp gối sẽ xuất hiện tình trạng đau khớp gối, cơn đau sẽ tăng dần khi vận động 3. Biện pháp phòng ngừa thoái hóa khớp gối Nếu không biết cách phòng ngừa từ sớm chúng ta có thể vô tình trở thành thủ phạm làm đẩy nhanh diễn tiến của thoái hóa khớp gối. Vậy nên phòng ngừa bệnh lý này như thế nào? – Tập thể dục đều đặn và đúng cách tránh những tác động quá mạnh và đột ngột. – Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung các thực phẩm giàu canxi và khoáng chất. Nên tránh ăn những thực phẩm giàu chất béo đồng thời không sử dụng rượu bia và các loại chất kích thích thần kinh gây nên co cứng cơ. – Kiểm soát cân nặng tránh tình trạng thừa cân và béo phì. – Xoa bóp khớp gối vào mỗi buổi sáng hoặc chiều. Việc này sẽ giúp cơ bắp thư giãn và lưu thông mạch máu. – Kiểm tra sức khỏe định kỳ và chủ động tìm hiểu những kiến thức liên quan đến bệnh xương khớp. Thoái hóa khớp gối là một trong những tác nhân hàng đầu gây nên tàn phế. Do đó, bạn không nên chủ quan, nếu phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường hãy đi khám ngay trước khi xuất hiện những biến chứng nghiêm trọng bạn nhé.
158.011968
Những điều cần biết về áp xe phổiTheo thống kê tại Việt Nam, tỷ lệ người bị áp xe phổi chiếm khoảng 4,8% tổng các trường hợp mắc các bệnh lý liên quan đến phổi. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như giãn phế quản, viêm màng não, ho ra máu, suy kiệt các cơ quan đe dọa đến tính mạng… Theo thống kê tại Việt Nam, tỷ lệ người bị áp xe phổi chiếm khoảng 4,8% tổng các trường hợp mắc các bệnh lý liên quan đến phổi. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như giãn phế quản, viêm màng não, ho ra máu, suy kiệt các cơ quan đe dọa đến tính mạng… 1. Áp xe phổi là bệnh gì? Áp xe phổi hay ép xe phổi (Lung Abscess) là một bệnh lý nhiễm trùng xảy ra ở mô phổi, thường là hậu quả của các viêm nhiễm cấp tính như viêm phổi, tắc mạch phổi nhiễm khuẩn… Khi mắc bệnh này, nhu mô phổi của người bệnh sẽ bị hoại tử, hình thành các ổ áp xe. Các ổ áp xe này chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Nguyên nhân gây áp xe phổi phổ biến: – Vi khuẩn kỵ khí: Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ hơn 60% các trường hợp áp xe ở phổi. Những vi khuẩn thường gặp nhất gây áp xe ở phổi là Bacteroides melaninogenicus, Fusobacterium nucleatum, Bacteroid fragilis peptococcus, Peptostreptococcus… – Tụ cầu vàng: Gây tổn thương nhu mô phổi và màng phổi nặng nề, có nguy cơ gây hội chứng suy phổi, nhiễm trùng, nhiễm độc nặng… – Klebsiella Pneumoniae: Bệnh do vi khuẩn này gây nên tiến triển và lan rất nhanh, bệnh cảnh nặng và nguy cơ tử vong cao. – Các vi khuẩn khác: Những vi khuẩn như phế cầu khuẩn, liên cầu nhóm A hay tan máu, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. – Ký sinh trùng: Loại thường gặp nhất là amip, đa số các trường hợp là thứ phát sau áp xe gan, ruột. Tổn thương này thường xuất hiện ở đáy phổi phải, sát với cơ hoành và kèm thương tổn màng phổi. Ngoài ra, kén phế quản bội nhiễm, kén phổi bẩm sinh, ung thư nguyên phát hoại tử, bệnh giãn phế quản, hang lao, chấn thương lồng ngực hở, đặt nội khí quản… cũng có thể biến chứng gây áp xe. Vi khuẩn kỵ khí là nguyên nhân tích tụ dịch mủ ở phổi. 2. Các giai đoạn bệnh và triệu chứng tương ứng Bệnh lý về phổi này thường trải qua 3 giai đoạn: 2.1 Giai đoạn ổ mủ kín Ở giai đoạn ổ mủ kín, các ổ mủ dần được hình thành và mở rộng do dịch mủ không ngừng được tạo ra. Lúc này, kích thước các ổ mủ vẫn nằm trong giới hạn cho phép nên chưa gây nhiều ảnh hưởng đến người bệnh, nhưng sẽ tăng dần với tốc độ rất nhanh nếu không được kiểm soát sớm. Triệu chứng của giai đoạn này tương đối mờ nhạt, bao gồm tình trạng ho, đau ngực. Người bệnh có thể sốt trên 39 – 40 độ C kèm theo khạc đờm nhiều, có thể cả biếng ăn hoặc giảm cân. 2.2 Giai đoạn ộc mủ Giai đoạn ộc mủ thường xảy ra sau 6 – 15 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng. Lúc này, ổ áp xe bị vỡ ra do dịch mủ tích tụ quá nhiều. Các triệu chứng của bệnh cũng ồ ạt và nguy hiểm hơn so với giai đoạn đầu. Đặc biệt, tình trạng ho, đau tăng lên. Trong cơn ho dữ dội, bệnh nhân có thể ộc ra nhiều mủ hoặc đờm có lẫn máu. Sau cơn ộc mủ, sức khỏe của bệnh nhân có thể bị suy giảm nghiêm trọng, người mệt lả, vã mồ hôi. Sau đó bệnh nhân có thể cảm thấy dễ chịu hơn trong chốc lát nhưng nếu không được điều trị triệt để, các triệu chứng sẽ tái phát thậm chí nguy hiểm hơn. 2.3 Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản Khi chuyển sang giai đoạn này, người bệnh thường vẫn bị ho dai dẳng song triệu chứng bệnh không quá ồ ạt và nặng nề. Ho thường xảy ra nhiều hơn khi thay đổi tư thế hoặc xuất hiện các tác nhân kích thích gây ho. 3. Bệnh áp xe phổi có nguy hiểm không? Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách, áp xe phổi có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: – Giãn phế quản, thường quanh ổ áp xe – Ứ dịch mủ ở màng phổi và màng tim do vỡ ổ áp xe – Nhiễm trùng máu – Áp xe não, viêm màng não – Ho ra máu nặng – Suy kiệt, thoái hóa nhiều cơ quan, đe dọa tính mạng người bệnh Tuy nhiên, nếu điều trị từ sớm, ngay khi phát hiện các triệu chứng bất thường, bệnh vẫn có thể được kiểm soát tốt. Người bệnh có phổi bị áp xe có thể bị ho ra máu nặng. 4. Phương pháp chẩn đoán Để chẩn đoán bạn có bị áp xe phổi hay không, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh, khai thác bệnh sử, triệu chứng. Trong trường hợp cần thiết, các bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp cận lâm sàng như: – Xét nghiệm máu: Nhằm kiểm tra số lượng bạch cầu, dấu hiệu nhiễm trùng. – Xét nghiệm mẫu đờm hoặc mủ: Xét nghiệm này được thực hiện người bệnh có các dấu hiệu của bệnh. – Chụp X-quang hoặc CT scan: Tái hiện hình ảnh của phổi, nhận diện áp xe phổi (hình ảnh áp xe trên phim X-quang có dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày, bên trong chứa dịch), xác định chính xác vị trí ổ áp xe nếu có. – Nội soi phế quản: Thường được sử dụng trong trường hợp nghi ngờ bít tắc đường thở hoặc suy giảm hệ miễn dịch, hoặc người bệnh điều trị thuốc kháng sinh nhưng không thuyên giảm. 5. Phương pháp điều trị phổi bị áp xe Tùy theo tình trạng và mức độ tổn thương mô phổi, sẽ có những phương pháp điều trị áp xe phổi khác nhau. 5.1 Điều trị áp xe phổi bằng phương pháp nội khoa Kháng sinh điều trị áp xe phổi thường được phối hợp từ 2 loại khác nhau, có thể dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường tiêm bắp với liều cao ngay từ đầu, sau khi lấy mẫu bệnh phẩm của người bệnh. Trong quá trình điều trị, các loại kháng sinh có thể thay đổi dựa vào đặc điểm lâm sàng và kháng sinh đồ theo chỉ định của bác sĩ. Thời gian sử dụng thuốc kháng sinh thường trong khoảng 4 – 6 tuần. Người bệnh phải phối hợp và tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ, không tự ý thay đổi loại thuốc hay liều lượng để đạt hiệu quả tốt nhất. Dẫn lưu là phương pháp hút dịch mủ ra khỏi ổ áp xe, có thể thực hiện bằng các phương pháp: – Dẫn lưu tư thế vỗ rung lồng ngực: Ở phương pháp này, các bác sĩ chọn tư thế dẫn lưu, vỗ rung lồng ngực cho người bệnh dựa vào phim chụp X-quang phổi thẳng nghiêng. Tùy từng trường hợp có thể dẫn lưu tư thế nhiều lần/ngày, tăng dần thời gian kết hợp với vỗ rung. – Nội soi phế quản ống mềm: Thực hiện hút mủ ở phế quản, dẫn lưu ổ áp xe thông qua nội soi phế quản ống mềm. Phương pháp này cũng giúp phát hiện các tổn thương làm tắc nghẽn, dị vật trong phế quản nếu có. – Chọc dẫn lưu mủ qua da: Thường áp dụng đối với những ổ áp xe không thông với phế quản, ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Chẩn đoán và điều trị áp xe phổi tại chuyên khoa hô hấp uy tín. 5.2 Điều trị phẫu thuật Khi ổ áp xe lớn hơn 10cm hoặc điều trị nội khoa nhưng không hiệu quả, bệnh nhân ho ra máu nhiều lần hoặc có biến chứng rò phế quản, bị ung thư phổi áp xe hóa, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật. Chỉ có hoảng 10% các trường hợp áp xe được chỉ định điều trị bằng phương pháp này (có thể cắt phân thùy phổi, hoặc cắt một bên phổi). 5.3 Các phương pháp hỗ trợ trong điều trị áp xe phổi Để tăng hiệu quả điều trị, người bệnh cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng, đặc biệt là protein và vitamin; bổ sung nước, điện giải; sử dụng liệu pháp thở oxy nếu cần.
200.077789
lo ngại về tỷ lệ tiêm chủng thấp đáng báo động ở một số trẻ nhỏ ở Hoa Kỳ cũng như những xu hướng đáng lo ngại về tính sẵn có và cung cấp vắc xin, AAP đã tìm cách kiểm tra các xu hướng quốc gia trong việc giới thiệu tiêm chủng cho các bác sĩ nhi khoa ở Hoa Kỳ
76.266484
các điều kiện khuếch đại và định loại cho các locus codis cốt lõi cũng như khả năng ứng dụng pháp lý của chúng đã được đánh giá. Các locus này là csfpo fga th tpox vwa ds ds ds ds ds ds và ds. Các kết quả thu được bằng cách sử dụng hệ thống multiplex str ampflstr profiler plus và ampflstr cofiler ABI Foster city ca geneprint powerplex promega Corporation madison wi và các bộ con của các bộ dụng cụ này dành cho PCD của các sản phẩm khuếch đại có nhãn huỳnh quang máy phân tích di truyền lăng kính abi máy phân tích trình tự dna lăng kính abi thiết bị tạo ảnh huỳnh quang fmbio ii và máy đo huỳnh quang đã được sử dụng. Các nghiên cứu sau đây đã được tiến hành DUE của thông số pcr phạm vi cần thiết để đạt được hiệu suất phù hợp trong khuếch đại đa kênh của locus b xác định độ nhạy PCD của hệ thống c đặc tính của các sản phẩm pcr không allelic d DUE cường độ cực đại dị hợp tử e xác định mức độ tương đối của giật trên mỗi locus f xác định ngưỡng pcr ngẫu nhiên g phân tích các mẫu ca bệnh đã được đánh máy trước đây các mẫu bị ô nhiễm môi trường và các mẫu dịch cơ thể lắng đọng trên các chất nền khác nhau và phát hiện các thành phần của các mẫu dna hỗn hợp dữ liệu chứng minh rằng bộ ghép kênh có sẵn trên thị trường có thể được sử dụng để khuếch đại và loại str loci thành công từ dna có nguồn gốc từ con người các mẫu sinh học không có bằng chứng về kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả và không có bằng chứng đáng kể nào về sự khuếch đại ưu tiên trong một locus mặc dù đôi khi không quan sát được sự cân bằng chung giữa các locus được dán nhãn bằng cùng một fluorophore, kết quả thu được vẫn có giá trị và mạnh mẽ. đầu ghi hình đôi DVR
285.62277
Sinh lý bệnh khác biệt của sự chuyển vị của vi khuẩn sau chấn thương do nhiệt và nhiễm trùng huyết. Sự chuyển vị của vi khuẩn (BT) xảy ra thoáng qua sau chấn thương do nhiệt và có thể là kết quả của tổn thương đường ruột do thiếu máu cục bộ. Để đánh giá tình trạng thiếu máu cục bộ đường ruột tiếp tục trong BT đang diễn ra liên quan đến nhiễm trùng huyết sau chấn thương, chuột được chọn ngẫu nhiên thành (1) vết thương bỏng 30% với nhiễm trùng vết thương do Pseudomonas (BI), (2) BI + hồi sức bằng dịch truyền (BI + Dịch), (3) BI sau tiền xử lý bằng allopurinol để ức chế xanthine oxidase (BI + Allo), hoặc (4) BI sau tiền xử lý bằng azapropazone để ức chế sự thoái hóa bạch cầu trung tính (BI + Aza). Vào những ngày sau đốt cháy (PBD) 1, 4 và 7, động vật được nghiên cứu để tìm bằng chứng về BT và quá trình peroxid hóa lipid trong ruột. BI + Fluid, BI + Allo và BI + Aza làm giảm đáng kể tỷ lệ BT và peroxid hóa lipid hồi tràng cấp tính sau chấn thương nhiệt (PBD 1) so với BI. Tất cả bốn nhóm đều có tỷ lệ BT cao như nhau liên quan đến sự khởi phát của nhiễm trùng huyết (PBD 4 và 7), không có bằng chứng về quá trình peroxid hóa lipid trong ruột. Những dữ liệu này chỉ ra rằng sự suy giảm hàng rào ruột mãn tính liên quan đến nhiễm trùng huyết sau chấn thương xảy ra độc lập với tình trạng thiếu máu cục bộ đường ruột tiếp diễn.
207.922318
Do quá trình kích hoạt canp calpain proteinase trung tính được kích hoạt bằng canxi xảy ra ở plasmalemma và enzyme được tìm thấy trong myelin, chúng tôi đã kiểm tra hoạt hóa myelin lipid của lipid tinh khiết của BB canp đã được siêu âm làm khô và ủ với canp myelin tinh khiết, canp đã được thử nghiệm bằng cazocasein dưới dạng ATP và nồng độ ca dao động từ microm đối với mucanp đến mm đối với mcanp phosphatidylinositol pi phosphatidylserine ps và dioleoylglycerol đã kích thích hoạt động của mcanp bằng cách pi lần lượt kích thích cả m và mucanp theo cách phụ thuộc vào nồng độ trong khi phosphatidylcholine có hiệu quả kém nhất cerebroside và sulfatide ở nồng độ cao hơn microm là chất kích thích sự kích hoạt qua trung gian phospholipid là bị ức chế bởi thuốc liên kết TFP pi làm giảm nhu cầu ca đối với các hộp gấp lại đáng kể, những kết quả này cho thấy rằng lipid có tính axit và phospholipid có tính axit đặc biệt kích hoạt màng đóng hộp
500.839453
Tình trạng thiếu oxy mãn tính ở thai nhi và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh: tương tác giữa việc mẹ hút thuốc và hematocrit thấp khi mang thai. Để nghiên cứu giả thuyết rằng tình trạng thiếu oxy mãn tính ở thai nhi góp phần gây ra hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS), mối tương tác có thể xảy ra giữa ảnh hưởng của việc mẹ hút thuốc lá và hematocrit thấp trong thai kỳ đối với nguy cơ SIDS đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng đoàn hệ Dự án Chu sinh Hợp tác Hoa Kỳ. . 193 trường hợp SIDS được xác định trong đoàn hệ được phân tích với 1930 đối chứng được chọn ngẫu nhiên từ những trẻ sơ sinh sống sót sau năm đầu đời. Sau khi điều chỉnh theo tuổi mẹ, trẻ sinh ra từ những bà mẹ hút 10 điếu thuốc trở lên mỗi ngày và bị thiếu máu (hematocrit dưới 30%) khi mang thai có nguy cơ SIDS cao hơn nhiều so với trẻ sinh ra từ những bà mẹ không hút thuốc và không hút thuốc. không bị thiếu máu (tỷ lệ chênh lệch = 4,0; giới hạn tin cậy 95%, 2,1 và 7,4). Hút 10 điếu thuốc trở lên mỗi ngày so với không hút thuốc làm tăng nguy cơ SIDS lên 70% ở những phụ nữ có hematocrit bằng hoặc trên 30% nhưng tăng nguy cơ gấp ba lần ở những phụ nữ có hematocrit dưới 30%. Sau khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn hơn trong mô hình hồi quy logistic, tác động của việc hút thuốc đối với SIDS tiếp tục gia tăng với mức hematocrit thấp hơn trong thai kỳ. Cân nặng khi sinh chiếm rất ít trong những mối liên hệ này. Hematocrit thấp không phải là yếu tố nguy cơ gây SIDS ở những người không hút thuốc nhưng đã trở thành một yếu tố dự báo quan trọng ở những người nghiện thuốc lá nặng. Những phát hiện này phù hợp với giả thuyết rằng tình trạng thiếu oxy mãn tính ở thai nhi có thể dẫn đến SIDS, có thể do làm suy giảm sự phát triển bình thường của hệ thần kinh trung ương của thai nhi.
165.629773
Phản ứng của sữa đối với NC trong khẩu phần ăn bị ảnh hưởng bởi mức sản xuất tương đối, tức là khoảng cách giữa sản lượng quan sát được và sản lượng tiềm năng, vật nuôi càng gần với tiềm năng của nó thì phản ứng dự kiến ​​đối với các chất dinh dưỡng bổ sung càng nhỏ, do đó mục đích của công việc này là cung cấp một phương pháp định lượng tiềm năng của bò để ước tính những phản ứng tiếp theo đối với những thay đổi trong việc cung cấp chất dinh dưỡng hiệu quả quan sát được ở NE đối với quá trình tiết sữa ne
81.503841
Tư vấn bệnh trước khám, nội dung quan trọng của khám sức khỏe định kỳ Khi đặt vấn đề với cơ sở y tế tổ chức khám sức khỏe, cơ quan, doanh nghiệp phần lớn chỉ quan tâm tới danh mục khám theo Thông tư của Bộ Y tế hay khám theo kinh phí của đơn vị,… mà ít quan tâm hoặc bỏ qua công tác tư vấn trước khám. Khám sức khỏe định kỳ giúp người lao động phát hiện bệnh lý di truyền và bệnh lý nghề nghiệp. Tư vấn trước khám giúp người lao động ý thức được các yếu tố nguy cơ của mình, biết cách kiểm tra khi có yếu tố nguy cơ gây bệnh, từ đó có hướng điều trị và phòng tránh cho bản thân và gia đình. Các lợi ích mang lại cho người lao động cụ thể gồm: - Phát hiện các bệnh lý cho bản thân: + Bệnh theo tuổi, giới tính: ở mỗi độ tuổi, giới tính, người lao động lại có nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau. Ví dụ, phụ nữ tuổi trung niên có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung và ung thư vú nên trong danh mục khám sức khỏe cần thiết có khám phụ khoa. Ngoài ra, cần phát hiện các bệnh lây truyền qua đường tình dục như: HIV, lậu, giang mai, Chlamydia. + Một số bệnh lý có tính chất di truyền và có tính chất gia đình Người lao động có tiền sử gia đình như ông bà, bố mẹ, anh chị em mắc các bệnh lý mạn tính như tiểu đường, tăng huyết áp, tim mạch,… sẽ có những nguy cơ mắc các bệnh lý trên nhiều hơn những người không có tiền sử trên. - Bệnh nghề nghiệp: Môi trường làm việc - một trong những yếu tố nguy cơ đe dọa sức khỏe của người lao động. Ví dụ, giáo viên là nghề nói nhiều, ít vận động sẽ có liên quan tới các bệnh lý rối loạn chuyển hóa, viêm dày dây thanh, hạt xơ dây thanh. Hay công nhân nhà máy, xí nghiệp tiếp xúc với tiếng ồn, khói bụi, nếu môi trường làm việc không được bảo đảm và phòng hộ không tốt thì lâu dài sẽ có nguy cơ mắc bệnh thính lực, hô hấp, tim mạch, viêm phế quản mãn,… Như vậy, để mang lại hiệu quả tầm soát bệnh tốt nhất, ngoài những danh mục kiểm tra theo quy định của Bộ Y tế, mỗi cơ quan, đơn vị cần lựa chọn những danh mục kiểm tra phù hợp theo từng độ tuổi người lao động hay tính chất nghề nghiệp của đơn vị. 3. Lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động Xét nghiệm chính xác nên nhịn ăn trong vòng 12 tiếng. Ngoài những lợi ích trên, buổi tư vấn trước khám, doanh nghiệp và người lao động còn nắm được các thông tin cần thiết trước khám, từ đó nâng cao chất lượng khám và tiết kiệm tối đa thời gian chờ đợi như: - Xét nghiệm máu: nên nhịn ăn, không uống nước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê trong vòng 12 tiếng. - Xét nghiệm nước tiểu: Cần vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài thật sạch sẽ, lấy phần nước tiểu giữa dòng. - Xét nghiệm tế bào cổ tử cung (đối với nữ): phát hiện sớm ung thư cổ tử cung: Xét nghiệm chỉ dành cho phụ nữ đã từng quan hệ tình dục. Không làm xét nghiệm này khi đang có kinh nguyệt, máu âm đạo, viêm nhiễm hay có thai. Xét nghiệm này nên làm sau khi sạch kinh. - Chụp X-quang tim phổi: không áp dụng cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai. - Siêu âm ổ bụng: nên nhịn ăn ít nhất 4 tiếng và uống nước căng tiểu trước khi làm siêu âm.
115.337104
5 di chứng đột quỵ não thường gặpĐột quỵ não là một trong những vấn đề nghiêm trọng, đe dọa sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Nếu may mắn được chữa trị và vượt qua cơn nguy kịch, người bệnh vẫn có thể gặp di chứng đột quỵ não. Đột quỵ não là một trong những vấn đề nghiêm trọng, đe dọa sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Nếu may mắn được chữa trị và vượt qua cơn nguy kịch, người bệnh vẫn có thể gặp di chứng đột quỵ não. 1. Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ não Đột quỵ não xảy ra khi mạch máu rơi vào tình trạng tắc hoặc vỡ nghiêm trọng, khiến máu không cung cấp đủ để nuôi các tế bào não, dẫn tới não bị tổn thương vĩnh viễn.  Đột quỵ não không chỉ gây nguy hiểm đến tính mạng mà còn để lại nhiều di chứng nặng nề. Theo các bác sĩ cho biết, tùy thuộc vào nguyên nhân gây đột quỵ, tình trạng của bệnh nhân mà các di chứng sẽ biểu hiện ở các mức độ khác nhau. Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng hồi phục sau đột quỵ não của từng người bệnh.  Thiếu máu cục bộ, xuất huyết não và cơn máu thoáng qua là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ não Hiện nay, có 2 nguyên nhân chính dẫn đến đột quỵ não là thiếu máu cục bộ, xuất huyết não. Trong đó, số lượng ca bệnh đột quỵ não do thiếu máu cục bộ chiếm tỷ lệ chủ yếu (hơn 85%). Nếu bệnh nhân đột quỵ vì thiếu máu cục bộ được phát hiện và cấp cứu kịp thời thì nguy cơ tử vong giảm đáng kể. Theo thống kê, 50% ca đột quỵ bị tử vong, 90% ca sống sốt đều mắc phải một hoặc nhiều di chứng do đột quỵ gây ra. Những biến chứng đột quỵ não do xuất huyết não gây ra khá nghiêm trọng, thậm chí là đe dọa đến tính mạng bệnh nhân.  2. Các di chứng đột quỵ não thường gặp 2.1. Di chứng đột quỵ não liệt vận động Theo thống kê, sau đột quỵ có khoảng 90% bệnh nhân bị liệt vận động (liệt nửa người, liệt mặt, liệt tay chân, liệt các dây thần kinh sọ não, tê bì cảm giác nửa người). Một số di chứng có thể đi theo suốt cuộc đời bệnh nhân.  Liệt vận động gây khó khăn cho bệnh nhân về sinh hoạt, đi lại. Người bệnh phải nhờ tới sự trợ giúp của người thân trong gia đình. Với những trường hợp nặng, kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe. Nằm lâu một chỗ cũng ảnh hưởng đến khả năng tuần hoàn máu, dễ hình thành cục máu đông.   Thực tế, các biến chứng đột quỵ não này có thể phục hồi nếu tổn thương không quá nghiêm trọng.  Liệt vận động là một trong những di chứng đột quỵ não thường gặp 2.2. Suy giảm khả năng nhận thức Đột quỵ não dẫn tới giảm trí tuệ và giảm khả năng nhận thức của người bệnh. Theo nhiều chuyên gia, đây cũng là biến chứng đột quỵ não nặng nề nhất.  Người bị suy giảm khả năng nhận thức do đột quỵ não thường hay quên, nhiều lúc không tỉnh táo, giảm khả năng ghi nhớ những thông tin mới, thậm chí không nhận ra người thân.  Dù nặng hay nhẹ, di chứng này cũng gây ảnh hưởng tới cuộc sống và công việc của người bệnh. Đặc biệt là với người phải làm những công việc phức tạp, cần tư duy và trí nhớ tốt.  Việc phục hồi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng đòi hỏi cả người bệnh và người nhà cần kiên trì và cố gắng.  2.3. Di chứng đột quỵ não rối loạn ngôn ngữ Sau đột quỵ, người bệnh bị mắc di chứng rối loạn ngôn ngữ do vùng não chi phối chức năng ngôn ngữ bị tổn thương. Người bệnh gặp khó khăn khi diễn đạt, âm điệu bị biến đổi, thậm chí là không nói được.  Để khắc phục rối loạn ngôn ngữ sau đột quỵ não, người bệnh cần học lại kỹ năng giao tiếp. Lúc này vai trò của người thân, bạn bè cực kỳ quan trọng, giúp hướng dẫn và tạo động lực cho người bệnh phục hồi. 2.4. Rối loạn cảm xúc, trầm cảm Nhiều bệnh nhân sau đột quỵ bị rối loạn cảm xúc, trầm cảm vì lo lắng về bệnh tật. Họ cảm thấy tự ti, là gánh nặng đối với người thân trong đình. Bệnh nhân rất dễ rơi vào trạng thái mất kiểm soát, cáu giận, dằn vặt bản thân, thậm chí tự làm thương mình.  Cách tốt nhất để kiểm soát rối loạn cảm xúc chính là tạo tinh thần thoải mái cho bệnh nhân. Trong khoảng thời gian nảy, nên thường xuyên tâm sự, động việc để vực dậy tinh thần người bệnh. Việc này giúp họ tìm thấy niềm vui và không có cảm giác mình là gánh nặng cho mọi người. Bên cạnh đó, các biện pháp như xoa bóp, bấm huyệt cũng là cách giúp tinh thần thư giãn. Người nhà bệnh nhân có thể tham khảo để áp dụng. Sau đột quỵ bị rối loạn cảm xúc, trầm cảm vì lo lắng về bệnh tật   2.5. Rối loạn tiểu tiện Người bị đột quỵ não có thể bị rối loạn cơ vòng kết hợp với chứng rối loạn nhận thức dẫn đến việc không kiểm soát được tình trạng tiểu tiện. Di chứng này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, viêm đường tiết niệu nếu bệnh nhân không được vệ sinh kỹ càng.  3. Khả năng phục hồi sau đột quỵ não Nhìn chung, khả năng phục hồi sau đột quỵ não của người bệnh còn phụ thuộc vào 3 yếu tố: – Mức độ tổn thương của não – Tình trạng di chứng – Sự quyết tâm, cố gắng của cả bệnh nhân và người thân. Nếu người bệnh quyết tâm, kiên trì làm theo phác đồ trị liệu, hướng dẫn của bác sĩ, khả năng phục hồi cao hơn và diễn ra nhanh hơn.  Ngoài việc tuân theo các chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân cần xây dựng một lối sống lành mạnh, điều độ. Những thói quen sinh hoạt tốt đóng góp không nhỏ vào quá trình hồi phục sức khỏe hậu đột quỵ não.  Biến chứng đột quỵ não ảnh hưởng tới sức khỏe, tinh thần và cuộc sống hằng ngày của bệnh nhân. Chính vì thế, tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ là vô cùng cần thiết. Điều này giúp người bệnh khỏe mạnh và có thể trở lại sinh hoạt như bình thường. 
111.66714
Các NC perovskite MH vô cơ đã được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng phát sáng trong suốt hai năm qua ở đây. Các nc perovskite dựa trên phát xạ xanh - nm cs được tạo ra bằng cách trộn trực tiếp các NC bromide và clorua tổng hợp với tỷ lệ trọng lượng của các điốt phát sáng perovskite màu xanh lam có độ sáng cao thu được bằng cách kiểm soát kích thước hạt của màng perovskite, hơn nữa, lớp WG được thể hiện lần đầu tiên bằng cách trộn các vật liệu polymer màu cam với các tinh thể nano perovskite màu xanh lam khi lớp AS chuyển exiton từ các tinh thể nano màu xanh sang polyme màu cam thông qua chuyển Förster hoặc dexter SE được phân tích thông qua quá trình phát quang được giải quyết theo thời gian bằng cách điều chỉnh tỷ lệ giữa NC perovskite và WG CS tinh khiết của polyme đạt được với tọa độ a cie tại
203.653069
tác dụng của mồi với CP loại iii GBS gbs cps iii tái tổ hợp tiểu đơn vị CTB rctb liên hợp gbs cps iii tinh khiết hoặc rctb CT trên đáp ứng miễn dịch toàn thân và niêm mạc với cps iii T3 nội mũi trong quá trình tiêm chủng đã được nghiên cứu ở chuột mồi với gbs cps iii tinh khiết tiếp theo là tăng cường với liên hợp gbs cps iiirctb hoặc mồi với liên hợp tiếp theo là tăng cường với cps tự do tạo ra C2 tương đương của igg và iga cụ thể ở cả SS và ở phổi và âm đạo tuy nhiên trong quá trình tiêm chủng bao gồm cả mồi và tăng cường với liên hợp thì tốt hơn mồi với cps và tăng cường với liên hợp hoặc ngược lại, đặc biệt là về mặt tạo ra đáp ứng kháng iga niêm mạc tất cả các phác đồ tiêm chủng ngoại trừ mồi và tăng cường với cps tự do đều tạo ra C2 cao và tương tự của igg trong huyết thanh ngược lại chuột mồi với cps iii tự do rồi tăng cường với liên hợp cps iiirctb theo đường không tạo ra mức độ đáng kể của igga iggb và igg trong SS khác với chuột được mồi bằng liên hợp và tăng cường bằng liên hợp hoặc cps tự do tiêm chủng trước bằng rctb trong hoặc ip không ức chế phản ứng igg SS cụ thể do liên hợp gbs cps iiirctb qua đường mũi gây ra nhưng ức chế đáp ứng iga huyết thanh và đặc biệt là niêm mạc; phát hiện của chúng tôi cho thấy rằng mồi bằng cps ảnh hưởng đến sự phân bố của các phân lớp igg đến gbs cps và khả năng miễn dịch rctb chống mang gen có từ trước có thể có tác dụng GABA đối với phản ứng miễn dịch niêm mạc; và liệu sự gia tăng estrogen khi thai kỳ tiến triển có liên quan đến sự gia tăng tương ứng trong biểu hiện vegpf nhau thai và mạch máu hay không; mức độ rna thông tin vegpf mRNA được xác định bằng rtpcr cạnh tranh trong các phân đoạn tế bào nhung mao được phân lập bằng ly tâm gradient percoll từ nhau thai thu được vào những ngày và rất sớm, đầu, giữa và cuối thai kỳ của khỉ đầu chó, ngày đủ tháng, estradiol SS ngoại vi của mẹ tăng từ nồng độ rất thấp vào đầu thai kỳ ngml lên mức tăng đột biến sớm hơn ngml vào những ngày và đỉnh C2 của ngml vào giai đoạn cuối thai kỳ của khỉ đầu chó vegpf mrna được biểu hiện ở mức thấp trong tổng số rna ST attomolmicrogram và các giá trị trong phân số này không thay đổi đáng kể theo thời gian mang thai biểu hiện vegpf mrna cao hơn một chút trong phân số tế bào lõi nhung mao bên trong tuy nhiên mức độ giảm p giữa giai đoạn đầu và giai đoạn cuối thai kỳ tế bào nuôi dưỡng là nguồn chính của vegpf mrna và C2 tăng p từ tổng số rna attomolmicrogram vào ngày thành tổng số rna attomolmicrogram vào ngày biểu hiện protein vegpf được xác định bằng miễn dịch tế bào học có nhiều trong tế bào nuôi dưỡng và thấp hơn trong tế bào ST và tế bào lõi nhung mao bên trong thụ thể flt và kdrflk được biểu hiện trong các tế bào EC mạch máu của nhau thai nhung mao khỉ tỷ lệ nhau thai nhung mao có mạch máu và số lượng mạch máu mm mô nhung mao được xác định bằng phân tích hình ảnh tăng dần p r từ và tương ứng vào ngày đến và tương ứng vào ngày tóm lại T0 hiện tại cho thấy tế bào nuôi dưỡng nhung mao là nguồn L1 của vegpf mrna và protein trong nhung mao khỉ đầu chó nhau thai và mức độ mARN vegpf của tế bào nuôi dưỡng và sự mạch hóa của nhau thai nhung mao song song chặt chẽ với sự gia tăng nồng độ estradiol của thai kỳ tiến triển những kết quả này phù hợp với khái niệm rằng estrogen có vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ thống mạch máu mới bên trong nhau thai đang phát triển trong quá trình mang thai ở loài linh trưởng và vegpf làm trung gian cho quá trình này
490.337931
Các báo cáo chính sách gần đây nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng số lượng PCP có kinh nghiệm học tập, kỹ năng nghiên cứu và trình độ chuyên môn cao hơn, có nhiều chương trình đào tạo và giải thưởng khác nhau nhưng không rõ lời khuyên và hỗ trợ nào cho các nhóm oxyethylene mạnh mẽ trong việc ngăn chặn sự xuất hiện của AD chironomidae từ nhân tạo ao đất đã được nghiên cứu ba tỷ lệ nhân rộng và mlm hoặc galacre của agnique mm đã được áp dụng i.c.v. và các mẫu sau xử lý định kỳ của AD chironomids đã được thu thập bằng cách sử dụng bẫy metalcone chìm cũng như bẫy nổi đồng thời độ dẫn riêng của pH DO trong nước và Tw được đo tanytarsini chironomini và tanypodinae midges được thu thập trong giai đoạn T0 bộ sưu tập muỗi trưởng thành trong bẫy nổi không giảm đáng kể theo tỷ lệ xử lý mlm nhưng giảm đáng kể đối với PT theo tuần và mlm agnique mme, tỷ lệ thấp nhất làm giảm đáng kể sự xuất hiện AD của muỗi vằn đối với PT ngày khi được đo bằng bẫy metalcone trong khi tỷ lệ cao hơn làm giảm sự xuất hiện của tỷ lệ xuất hiện sau xử lý hàng tuần bằng cách sử dụng bẫy tỷ lệ cao nhất của agnique mm không tạo ra sự ức chế muỗi trưởng thành ở bất kỳ cường độ hoặc thời gian nào lớn hơn tốc độ trung bình agnique mm là ND bởi dầu chỉ thị trong bất kỳ ao được xử lý nào sau nhiều ngày PT nước ph DO Độ dẫn TPS và nhiệt độ nước trong ao không bị ảnh hưởng đáng kể bằng phương pháp điều trị bằng agnique mm, phân tích các dữ liệu này hỗ trợ khả năng sử dụng agnique mm để kiểm soát chironomid ở những khu vực mà màng bề mặt của vật liệu này có thể được duy trì trong thời gian đủ để cản trở sự xuất hiện của trưởng thành
271.790991
đồng đã cho thấy tác dụng kháng khuẩn chống lại mầm bệnh từ thực phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của bề mặt đồng đối với các chủng salmonella enterica kháng đồng và CS. Sáu phiếu giảm giá hợp kim đồng khác nhau đã được thử nghiệm cùng với thép không gỉ làm đối chứng cho các phiếu giảm giá là bề mặt được tiêm s enteritidis hoặc một trong các chủng typhimurium kháng đồng s và s được bảo quản trong các điều kiện ủ khác nhau tại RT và lấy mẫu ở nhiều thời điểm khác nhau cho đến h, kết quả cho thấy rằng trong điều kiện ủ khô, salmonella chỉ sống sót tối thiểu trên hợp kim có hàm lượng đồng cao salmonella trên các hợp kim có hàm lượng đồng thấp cho thấy sự giảm log trong điều kiện ủ ẩm, không phát hiện thấy sự sống sót nào T3 phút h trên các hợp kim có hàm lượng đồng cao trong khi số lượng tế bào giảm khúc gỗ trên các phiếu có hàm lượng đồng thấp mặc dù các chủng kháng đồng sống sót tốt hơn so với s enteritidis, chúng hoặc là CR bị bất hoạt hoặc tỷ lệ sống sót giảm phiếu giảm giá đồng cho thấy khả năng kháng khuẩn tốt hơn khi không có SOC. Những kết quả này cho thấy rõ ràng tác dụng kháng khuẩn của đồng và tiềm năng của nó như một giải pháp thay thế cho SS đối với các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm được chọn
171.657655
Cách điều trị răng sâu lồi thịt triệt đểSâu răng lồi thịt là bệnh về răng miệng thường gặp và gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người bệnh. Nếu không được điều trị triệt để, sức khỏe răng miệng sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Vậy cách điều trị răng sâu lồi thịt triệt để là gì? Cùng Thu Cúc Tci tìm hiểu cách điều trị qua bài viết dưới đây nhé. 1. Sâu răng lồi thịt là tình trạng gì? Vết áp xe trên răng gọi là răng sâu lồi thịt. Đây là tình trạng viêm nhiễm cấp tính với mức độ nặng. Dấu hiệu của bệnh là sự bùng phát niêm mạc dưới nướu, tạo thành một cục mô mềm đẩy lên. Từ đó, gây ra một cảm giác đau không thể ăn và ngủ được. Không chỉ dừng lại ở đó, cục mô này còn có khả năng tạo mủ và gây nhiễm trùng, kèm theo biểu hiện sốt. Sâu răng lồi thịt là tình trạng gì? (minh họa) Các chuyên gia y tế cho rằng tình trạng răng sâu lồi thịt thường bắt nguồn từ việc bỏ qua việc chữa trị khi bị sâu răng. Đặc biệt là sâu răng trong một khoảng thời gian dài. Khi sự tàn phá của sâu răng đạt một mức nghiêm trọng, tình trạng này có khả năng xuất hiện. 2. Hậu quả nghiêm trọng khi răng sâu lồi thịt Sau khi bị tác động bởi tình trạng răng sâu lồi thịt, khu vực viêm nhiễm bên trong nướu tiếp tục phát triển mạnh mẽ, gây sự tàn phá cho nướu răng. Nếu không được chữa trị kịp thời, người bệnh sẽ phải đối mặt với những tác động tiêu cực, bao gồm: 2.1. Ảnh hưởng đến quá trình ăn uống Vị trí bị răng sâu lồi thịt khiến cấu trúc răng bị thay đổi, gây ra cảm giác đau và sự gặp phải khó khăn khi ăn uống. Quá trình nhai thức ăn dẫn đến tạo ra nhiều acid hơn trong miệng. Từ đó làm cho cục thịt ở nướu dễ bị tổn thương, viêm và chảy máu. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây tê liệt cho vùng miệng. 2.2. Tác động đến màu sắc của răng xung quanh Tình trạng răng sâu lồi thịt dẫn đến việc ổ viêm chứa một lượng lớn vi khuẩn. Những vi khuẩn này có khả năng lây lan sang các răng kế cận. Từ đó, tạo ra các mảng bám màu vàng gây thiếu thẩm mỹ. Theo thời gian, cả những chiếc răng khỏe mạnh cũng có thể bị vi khuẩn phá hủy dần. 2.3. Gây hại cho sức khỏe miệng Trong tình trạng răng sâu lồi thịt nghiêm trọng, có thể dẫn đến tình trạng mủ trong ổ viêm chảy ra ngoài. Điều này có thể gây nhiễm trùng cho niêm mạc dưới lưỡi, răng, và hàm. Hậu quả nghiêm trọng hơn có thể là gây tổn thương và hoại tử cho sàn miệng. Mặt khác, tình trạng sâu răng lồi thịt còn gây nên các vấn đề suy hô hấp. Thậm chí sâu răng lồi thịt còn có thể dẫn đến tử vong đối với một số bệnh nhân. 2.4. Rủi ro mất đi răng vĩnh viễn Bệnh lý này có thể gây viêm nghiêm trọng cho vùng nướu và ổ chân răng. Dẫn đến việc chân răng trở nên yếu và khó có thể duy trì. Đôi khi, để tránh tác động xấu tới những răng lân cận, việc nhổ răng là cần thiết. Do đó, rủi ro mất răng vĩnh viễn trong tình trạng này là khá cao. Rủi ro mất đi răng vĩnh viễn (minh họa) 3. Cách điều trị răng sâu lồi thịt triệt để Vết loét sâu răng lồi thịt tạo ra tình trạng viêm cho răng nướu xung quanh. Điều trị tình trạng này không thể tự thực hiện tại nhà mà yêu cầu sự can thiệp từ bác sĩ. Cụ thể cách điều trị răng sâu lồi thịt triệt để như sau: 3.1. Đánh giá toàn diện tình trạng răng miệng Bước này đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường mức độ thiệt hại của vùng răng lồi thịt. Quá trình này bao gồm việc thực hiện chụp X-quang để chẩn đoán hiện trạng bệnh. Cùng với đó, bệnh nhân sẽ trải qua cuộc kiểm tra tổng thể cho răng miệng. Sau đó, bác sĩ tiến hành làm sạch, loại bỏ mảng bám ở vùng răng sâu lồi thịt xảy ra. 3.2. Loại bỏ mủ và xử lý tình trạng sưng viêm Sau khi vệ sinh răng miệng thật sạch, bác sĩ sẽ bắt đầu vào bước tiếp theo. Các công cụ chuyên dụng sẽ được sử dụng bởi bác sĩ để loại bỏ phần thịt bị sưng viêm trên răng. Sau đó, quá trình hút mủ viêm sẽ được thực hiện để loại bỏ vi khuẩn. Khi đó, bệnh nhân cần tiếp tục sử dụng thuốc chống viêm để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng. Đồng thời, loại thuốc này giúp tăng cường quá trình phục hồi của nướu. Loại bỏ mủ và xử lý tình trạng sưng viêm (minh họa) 3.3. Loại bỏ mô tủy chết Tiến trình tiếp theo trong cách điều trị sâu răng lồi thịt là việc loại bỏ mô tủy chết ẩn chứa bên trong nướu. Bước này thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ chuyên dụng. Bước này có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn ẩn náu sâu trong mô tủy. Tủy chết cũng sẽ được thay thế bằng tủy nhân tạo để duy trì chức năng bình thường của răng. 3.4. Phục hình cho răng Nhằm bảo vệ vẻ đẹp và tình trạng sức khỏe cho răng, các bác sĩ sẽ thực hiện quá trình phục hình răng. Phục hình răng thông qua các phương pháp phù hợp sau: – Áp dụng kỹ thuật bọc răng sứ: Phương pháp này thường áp dụng cho những trường hợp răng vẫn còn nhiều mô chân răng. Bọc răng sứ không chỉ giúp bảo vệ răng mà còn giúp khôi phục chức năng răng trong thời gian dài. – Sử dụng phương pháp trám răng: Đối với những trường hợp răng có ít mô chân răng, không thể sử dụng bọc răng sứ, Lúc này bác sĩ sẽ tập trung vào việc trám răng. – Tiến hành nhổ răng: Thường áp dụng cho những trường hợp răng bị tổn thương nặng nề, không thể khôi phục bằng cách bọc sứ hoặc trám. Trong tình huống này, việc nhổ răng bị tổn thương đồng nghĩa với việc trồng răng mới. Điều này giúp cải thiện chất lượng chức năng ăn nhai. 3.5. Đảm bảo chăm sóc cho răng miệng Chăm sóc cho răng miệng có vai trò quan trọng trong quá trình điều trị. Tốc độ lành sẹo của nướu và khả năng phục hồi nhanh chóng sẽ phụ thuộc vào việc tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ. Do đó, cần nhớ thực hiện đúng để đạt được kết quả tốt nhất. 4. Lưu ý khi điều trị sâu răng lồi thịt Hãy lưu ý đến những khía cạnh sau đây để việc điều trị được triệt để: – Như bạn đã biết sâu răng lồi thịt có tác động tiêu cực đến sức khỏe người bệnh. Vì vậy, nên cố gắng đến cơ sở y tế để chữa trị kịp thời. – Ngoài việc tuân theo kế hoạch điều trị, người bệnh cần sử dụng các loại thuốc theo hướng dẫn để tránh nguy cơ nhiễm trùng. – Hãy chú ý đến việc chăm sóc và vệ sinh răng miệng hàng ngày để ngăn ngừa tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.
154.02092
Điều trị bệnh suy giảm trí nhớSuy giảm trí nhớ là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên sự tăng sinh gốc tự do, stress trong công việc… khiến suy giảm trí nhớ có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích để phát hiện sớm dấu hiệu và cách phòng chứng suy giảm trí nhớ hiệu quả. Suy giảm trí nhớ là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên sự tăng sinh gốc tự do, stress trong công việc… khiến suy giảm trí nhớ có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích để phát hiện sớm dấu hiệu và cách phòng chứng suy giảm trí nhớ hiệu quả. 1. Nguyên nhân gây suy giảm trí nhớ Có nhiều nguyên nhân gây ra suy giảm trí nhớ, trong đó có thể kể đến là: – Căng thẳng, stress – Thiếu ngủ – Rối loạn tâm thần – Uống nhiều bia rượu – Sử dụng các chất gây nghiện – Thiếu vitamin B1 – Do mắc một số bệnh lý: đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, nhiễm trùng đường tiểu, trầm cảm… Bệnh Alzheimer là nguyên nhân chính gây tình trạng suy giảm trí nhớ hiện nay. 2. Biểu hiện của suy giảm trí nhớ Suy giảm trí nhớ là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên sự tăng sinh gốc tự do, stress trong công việc… khiến suy giảm trí nhớ có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Người bệnh thường có biểu hiện chậm nhớ ra từ cần diễn đạt, không nhớ ngày tháng diễn ra các sự kiện trong cuộc sống của mình. Để đồ đạc sai chỗ, nặng hơn có thể nhất thời quên đường về nhà, đường đến cơ quan… Thường quên các công việc mình chuẩn bị phải làm mặc dù vừa nhắc trước đó. gười bệnh thường để đồ đạc sai chỗ, nặng hơn có thể nhất thời quên đường về nhà, đường đến cơ quan… 3. Điều trị suy giảm trí nhớ Việc điều trị suy giảm trí nhớ như thế nào còn tùy thuộc vào nguyên nhân. Sau khi thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cần thiết, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị hợp lý nhất. Các loại thuốc hay sử dụng trong điều trị suy giảm trí nhớ: Thuốc điều trị suy thoái thần kinh có tác dụng làm tăng nồng độ acetylcholine. Các loại thuốc giãn mạch ngoại biên và hoạt hóa não Các loại thuốc hướng thần kinh, thuốc bổ thần kinh có tác dụng bảo vệ não khỏi tình trạng giảm ôxy huyết đến não và tăng cường tiêu thụ glucose tại não. Tuy nhiên, cần chú ý nếu bệnh nhân có vấn đề về gan và thận thì không được sử dụng nhóm này. Một số ADR (phản ứng có hại) cũng nên được cảnh báo trước để bệnh nhân theo dõi khi dùng thuốc. Các vitamin A, D và E: đây là các vitamin có tác dụng làm chậm quá trình diễn tiến của bệnh suy giảm trí nhớ. Bên cạnh việc sử dụng thuốc, người bệnh cần thay đổi lối sống, nên ngủ đủ giấc, tránh stress, giảm cân nếu thừa cân béo phì, hạn chế rượu bia và các thực phẩm chứa nhiều gốc tự do. Thường xuyên rèn luyện trí nhớ bằng cách đọc sách, tham gia nhiều các hoạt động giao tiếp xã hội, luôn có một thời gian biểu khoa học… Tập thể dục thường xuyên cũng là một cách tốt, để thúc đẩy tuần hoàn, hô hấp, giúp tăng cường ôxy và dinh dưỡng cho não, chống lại suy giảm trí nhớ. – Thủ tục nhanh chóng – Thăm khám và điều trị với tiến sĩ nội thần kinh giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm đã chữa suy giảm trí nhớ thành công cho nhiều người bệnh. – Trang thiết bị y tế hiện đại – Không gian y tế sạch sẽ, sang trọng – Thanh toán Bảo hiểm y tế tối đa theo đúng quy định của nhà nước 5. Cách phòng ngừa suy giảm trí nhớ – Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học: một nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngay từ khi còn trẻ nếu chúng ta có chế độ ăn uống cân bằng sẽ giảm đến 90% chứng suy giảm trí nhớ khi về già. Nên bổ sung vitamin B, acid folic, vitamin C, E… vào bữa ăn hàng ngày – Tập luyện thể dục thể thao: Mỗi tuần 5 lần và mỗi lần khoảng 45 phút là thời gian lý tưởng để chúng ta tập luyện. Chạy bộ, yoga, bơi lội, thiền,… là các bộ môn thể dục được các chuyên gia y tế khuyên nên tập – Luôn ngủ đủ giấc: Ngủ 7-8 tiếng một tối, ngủ sớm và dậy sớm sẽ giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động tốt nhất – Tránh căng thẳng và stress: Tìm công việc phù hợp với khả năng và sở thích. Hãy lên dự định cho những kì nghỉ để xả hơi sau một thời gian làm việc coi như một phần thưởng của bản thân. – Khám sức khỏe định kỳ 1-2 lần/năm để phát hiện sớm những bất thường (nếu có) và có biện pháp điều trị kịp thời
128.025562
Sự hấp thu iodide bởi SF-36 tế bào tuyến giáp của chuột được tăng lên nhờ interferon của chuột. Hiệu quả có thể được phát hiện bằng cách sử dụng interferon tinh khiết. Nó không đi kèm với sự gia tăng cAMP nội bào. C2 có thể đo lường được trong vòng tối thiểu và bị ngăn chặn bởi độc tố dịch tả một tác nhân ức chế hoạt động kháng virus của interferon tác dụng của interferon là hai pha với sự hấp thu iodide tăng tối đa rõ ràng gấp đôi ở khoảng đơn vị chuột quốc tế trên mỗi ml uml và tác dụng ít hơn rõ ràng ở nồng độ cao hơn uml tác dụng của interferon chuột đối với sự hấp thu iodide đi kèm với phản ứng chống vi rút cực kỳ nhạy cảm, do đó rất đáng kể Khả năng bảo vệ chống vi rút được thể hiện rõ ràng ở uml với các tế bào frtl, trái ngược với uml đối với các tế bào frt tuyến giáp của chuột không hoạt động, các tế bào tuyến giáp frtl cũng hoạt động tốt hơn đối với interferon của chuột đối với polyadenylate, một hoạt động synthetase hoặc với ithyrotropin IB đối với màng S9 so với các tế bào frt không hoạt động Sự bảo vệ chống vi-rút trong các tế bào frtl được thể hiện rõ ngay từ khi h T3 tiếp xúc với interferon của chuột và đi kèm với sự gia tăng gần gấp đôi hiệu giá có thể đo được của hoạt động synthetase Actinomycin d ngăn chặn tác dụng chống vi-rút của interferon nhưng không ảnh hưởng đến sự hấp thu iodide. đã thảo luận về phản ứng CS bất thường của tế bào chuột dị loại với interferon của chuột, mối quan hệ có thể có giữa thụ thể TSH và interferon và sự khác biệt về độ nhạy interferon được biểu hiện bằng chức năng khác biệt so với các tế bào tuyến giáp không hoạt động không phân biệt
185.152267
oxytocin ot và vasopressin avp kích thích insulin và glucagon PR từ tuyến tụy và kích thích sự tiết insulin từ RIN rinmf để xác định phân nhóm thụ thể avpot nào được biểu hiện trong các tế bào rinmf chúng tôi đã sử dụng pcr với các mồi thoái hóa cho hai miền TM của avp va vb hoặc v v và OTR otr đoạn pcr đơn được xác định đã được sử dụng để thu được cdna có chiều dài đầy đủ từ thư viện cdna rinmf so sánh CS axit amin được suy ra của dòng vô tính này với các trình tự otr tử cung từ một số loài bò, cừu của con người và với tế bào biểu mô thận lợn llcpk otr tiết lộ mức độ tương đồng rất cao T3 tế bào rin otr cdna được chuyển hóa ổn định vào tế bào chootr màng tế bào liên kết với OTA được iod hóa với kd rõ ràng có thể so sánh với kd của màng tế bào rin và kd từ các tế bào đích khác so sánh về đặc tính phối tử của chootr và tế bào rin CM cho thấy các giá trị ki tương đối của một loạt các chất tương tự ot gần như tương đương ở cả S9. Thứ tự xếp hạng của các giá trị ki biểu kiến ​​cũng tương ứng với các giá trị được công bố đối với nội mạc tử cung của chuột, nơi ot tạo ra sự chuyển tiếp canxi nội bào và tăng sản xuất Ins phosphate trong Nội mạc tử cung và tế bào ối kích thích PR prostaglandin Kích thích tế bào chootr bằng cách làm tăng nồng độ canxi trong tế bào có nguồn gốc từ cả nguồn nội bào và ngoại bào và sự gia tăng phụ thuộc vào liều lượng giải phóng axit arachidonic inositol phosphate C2 và tổng hợp pge cũng được kích thích bởi những phát hiện này axit amin tương đồng CS Độ đặc hiệu IB và sự truyền tín hiệu sản xuất chất truyền tin thứ hai cho thấy rằng otr từ các tế bào vành không thể phân biệt được với các rái cá đã được mô tả trong các mô khác sự biểu hiện của otr trong tế bào tuyến tụy ngụ ý rằng ot có vai trò trong CF tuyến tụy
283.147786
chúng tôi đã xác định huyết thanh C2 để tuần hoàn các phân tử bám dính tuần hoàn phân tử bám dính nội bào cicam tuần hoàn LAM-1 celam nội mô và lselectin clselectin tuần hoàn và thụ thể yếu tố TN tuần hoàn ctnfr p ở bệnh nhân mắc RRMS huyết thanh trong khoảng thời gian vài tháng trong giai đoạn này đã có sự tái phát ở những bệnh nhân ở đó Sự tiến triển của hoạt động của bệnh ở những bệnh nhân được đánh giá bằng sự xuất hiện của các tổn thương mới trên mris tăng trọng lượng không tăng cường ở đầu bệnh nhân đang hoạt động lâm sàng bị tái phát hoặc tiến triển bệnh trên mrin có sự dao động thường xuyên trong C2 huyết thanh của họ đối với cicam nếu so sánh với bệnh nhân có SD ms n có sự khác biệt đáng kể trong quá trình sản xuất cicam tích lũy giữa hai CG ngml ở AS so với ngml ở bệnh nhân ms ổn định. Nồng độ huyết thanh của ctnfr p ở bệnh nhân mắc SD cao hơn so với bệnh đang hoạt động ngml so với ngml p. nồng độ cicam tăng đáng kể đã xuất hiện ở thời gian tái phát ngml so với ngml p trong khi C2 huyết thanh cao nhất đối với ctnfr p xảy ra trong tuần T3 ON của tái phát ngml khi tái phát so với ngml tuần T3 tái phát p điều thú vị là nồng độ huyết thanh clselectin ở tất cả các bệnh nhân ms cao hơn đáng kể so với người hiến tặng khỏe mạnh trong khi không có sự khác biệt đối với celam, những kết quả này phản ánh những thay đổi rõ rệt của các biến số viêm trong huyết thanh của bệnh nhân mắc bệnh ms và tiết lộ rằng cicam là một chỉ số cho hoạt động của bệnh và nồng độ ctnfr p trong huyết thanh cao có liên quan đến sự thuyên giảm
292.05539
chúng tôi sử dụng phương pháp vận chuyển VA của CG với cường độ bạc để lập bản đồ vị trí của các tế bào thần kinh BS chiếu tới các nhân khác nhau của tế bào hóa học TH menetrey ở giữa và bên và độ phân giải não hiện trường ở chuột được tiêm ít hơn microlit phức hợp peroxidase peroxidase của mầm lúa mì vàng đã bị hạn chế đến CM CL medialis dorsalis zona incerta phức hợp đồi thị VB hoặc tiêm vùng dưới đồi giữa hoặc bên ở vùng trung tâm bên với một số sự tham gia của CM và MD trung gian đã dán nhãn nhiều tế bào thần kinh trong toàn bộ phạm vi rostrocaudal của chất xám quanh não giữa và sự hình thành Rt liền kề nhân raphe lưng và chất nền nigra, các tế bào thần kinh được dán nhãn này được phân bố hai bên nhưng với ưu thế là nhiều tế bào thần kinh ở các lớp sâu của gò má trên cùng bên và trong nhân trước mái trước cũng được dán nhãn nhiều SN trong nhân raphe cầu tullary bao gồm nhân raphe magnus locus coeruleus và nhân DL cạnh cánh tay và trong sự hình thành lưới cầu tuỷ được dán nhãn hai bên ít hơn được nhìn thấy hai bên ở nhân lưới bên và nhân của đường đơn độc với tương đối ít ở mặt sau của nhân TG tiêm caudalis giới hạn phần lớn ở CM được dán nhãn ít tế bào hơn trong BS nhưng với các tế bào tương tự phân phối một mũi tiêm giới hạn ở vùng trung tâm cũng dẫn đến một CSD tương tự gồm các tế bào thần kinh được dán nhãn ở não giữa và nhân raphe magnus nhưng không dán nhãn SN ở nhiều tủy đuôi C2 và i.t. bị giới hạn ở zona incerta được dán nhãn nhiều SN trong CSD tương tự như sau khi tiêm đồi thị ở giữa ngoại trừ nhiều thứ khác được quan sát thấy trong nhân TG cảm giác CL và trong tiêm DCN của nhân đồi thị VB được dán nhãn nhiều SN trong nhân cột sinh ba và cột sống lưng nhưng Số lượng SN ít hơn trong sự hình thành Rt và chất xám quanh cống não ở não giữa so với các tế bào thần kinh được dán nhãn tiêm đồi thị ở giữa cũng được thấy ở các ụ trên và dưới do có lẽ có sự tham gia của nó. của các mũi tiêm LP và nhân MG tế bào tương ứng ở vùng dưới đồi bên được dán nhãn nhiều tế bào thần kinh trong CSD tương tự như đã thấy sau khi tiêm đồi thị trung gian phần tóm tắt bị cắt ngắn ở các từ
384.044409
Gen ức chế khối u brca được tìm thấy bị đột biến ở vú gia đình và OC, hầu hết các đột biến liên quan đến ung thư được tìm thấy nằm ở vòng gen mới thực sự thú vị và tại brct brca CTD tuy nhiên y sau khi xác định được vai trò sinh học của brca và miền nào phù hợp hơn với RT Sự ức chế vẫn đang được làm sáng tỏ. Trước đây chúng tôi đã báo cáo rằng sự biểu hiện của các biến thể liên quan đến brca CA trong miền vòng và brct làm tăng HR tự phát trong nấm men cho thấy rằng brca có thể tương tác với sự tái tổ hợp sửa chữa dna của nấm men để cuối cùng chứng minh liệu brca có tương tác với việc sửa chữa dna của nấm men hay không. thử nghiệm các biến thể liên quan đến ung thư cg và mr với các liều lượng khác nhau của tác nhân alkyl hóa methyl metansulfonate mms và sau đó đánh giá tác động lên sự sống sót và các tế bào tái tổ hợp của chuột biểu hiện các biến thể ung thư brca nhạy cảm hơn với mms và ít có khả năng tái tổ hợp hơn so với tế bào biểu hiện brcawt hơn nữa brcacg và ông không NC hình thức định vị hạt nhân của họ so với brcawt hoặc biến thể trung tính rq cho thấy sự khác biệt trong quá trình xử lý tổn thương dna. Chúng tôi đề xuất một mô hình trong đó các biến thể ung thư brca tương tác với con đường sửa chữa đứt gãy sợi đôi dna tạo ra các chất trung gian tái tổ hợp dna mà có thể ít có khả năng sửa chữa hơn và giảm khả năng tái tổ hợp và khả năng sống sót do mm gây ra một lần nữa nghiên cứu này củng cố việc sử dụng nấm men làm hệ thống mô hình để mô tả các cơ chế dẫn đến ung thư ở người mang biến thể tên lửa brca
220.87277
protein myod HLH bhlh cơ bản là một yếu tố phiên mã quan trọng trong việc tạo ra kiểu hình cơ. Các axit amin dna IB BR cần thiết để nhận biết vị trí myod IB đồng thuận để kích hoạt phiên mã và chuyển đổi nguyên bào sợi thành cơ, ngược lại không đặc hiệu cho mô bhlh protein e có thể liên kết với vị trí liên kết myod nhưng không gây ra sự hình thành cơ ở đây cho thấy rằng chỉ có hai axit amin trong vùng cơ bản myod và một CAA duy nhất từ ​​điểm nối ngăn cách BR và chuỗi xoắn là đủ cho tính đặc hiệu của myogen khi được thay thế vào vùng tương ứng của e những phát hiện này cho thấy rằng việc nhận biết các yếu tố quyết định cụ thể trong BR là cần thiết để chuyển đổi nguyên bào sợi thành cơ
236.621552
Sarcoma tủy là một khối u rắn hiếm gặp bao gồm các tiền chất nguyên thủy của chuỗi bạch cầu hạt của các phương pháp tiêu chí lý tưởng, dữ liệu từ những bệnh nhân đã trải qua RC bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng cột sống được đánh giá hồi cứu, tập trung vào dữ liệu lâm sàng, các thông số trong và sau phẫu thuật cũng như các biến chứng sau phẫu thuật, tài liệu hiện tại báo cáo về kỹ thuật này đã được xem xét và cùng với nghiên cứu hiện tại được đánh giá theo các kết quả khuyến nghị lý tưởng, ba bệnh nhân nam ở độ tuổi đã trải qua RC với gây mê EPI đã được xác định thời gian phẫu thuật dao động từ tối thiểu và chỉ xảy ra các biến chứng nhỏ giữa và ba nghiên cứu được công bố đã báo cáo trải nghiệm với RC với gây tê ngoài màng cứng tủy, một là tiến cứu và hai là hồi cứu và chúng bao gồm tổng số bệnh nhân theo phân loại lý tưởng, nghiên cứu hiện tại tương ứng với ý tưởng giai đoạn và về tổng thể, kỹ thuật phẫu thuật có thể được xếp hạng là giai đoạn phát triển kết luận RC với EA là khả thi và có thể áp dụng đối với những người không phù hợp với GA, nghiên cứu hiện tại đã xác nhận kết quả PET của kỹ thuật này có thể được phân loại là giai đoạn lý tưởng a trên cơ sở các nghiên cứu đã công bố
98.500208
Giải đáp: U tuyến giáp có phải mổ không?Bị u tuyến giáp có phải mổ không là nỗi băn khoăn của rất nhiều người bên khi mắc phải bệnh lý này cũng như người nhà. Phẫu thuật u tuyến giáp tuy không phải là một phẫu thuật quá nguy hiểm nhưng vẫn tiềm ẩn những biến chứng. Vì vậy, bác sĩ cần phải cân nhắc thật kỹ giữa lợi ích và nguy cơ của mổ u tuyến giáp để đưa ra chỉ định cho bệnh nhân phẫu thuật. Bị u tuyến giáp có phải mổ không là nỗi băn khoăn của rất nhiều người bên khi mắc phải bệnh lý này cũng như người nhà. Phẫu thuật u tuyến giáp tuy không phải là một phẫu thuật quá nguy hiểm nhưng vẫn tiềm ẩn những biến chứng. Vì vậy, bác sĩ cần phải cân nhắc thật kỹ giữa lợi ích và nguy cơ của mổ u tuyến giáp để đưa ra chỉ định cho bệnh nhân phẫu thuật. 1. U tuyến giáp là gì và phân loại U tuyến giáp là một bệnh lý thường gặp ở tuyến giáp do xuất hiện một hay nhiều nhân riêng biệt nằm trong lòng tuyến giáp. Bệnh lý này có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của tuyến giáp. Bên trong u tuyến giáp có thể là dịch lỏng (u nang) hoặc đặc (u xơ), trong đó u xơ chiếm đến 80%. U tuyến giáp có thể là lành tính hoặc ác tính (ung thư tuyến giáp), trong đó: – Ung thư tuyến giáp chỉ chiếm khoảng 5% trong số các trường hợp mắc u tuyến giáp. Tỷ lệ mắc u tuyến giáp ác tính cao hơn ở những người đã từng xạ trị ở vùng đầu, cổ, mặt hoặc có tiền sử tiếp xúc với phóng xạ. – U tuyến giáp lành tính: Đa số những trường hợp này khối u không ảnh hưởng gì đến sức khỏe. Đôi khi, u xuất hiện kèm theo tình trạng hoạt động quá mức của tuyến giáp (u độc) thì các triệu chứng xuất hiện sẽ giống như tình trạng cường giáp bao gồm vã mồ hôi, run tay, nhịp tim nhanh, mắt lồi.. Nguyên nhân gây ra u tuyến giáp thường do viêm tuyến giáp, bướu tuyến giáp đa nhân hoặc do thiết hụt I-ốt. Giai đoạn đầu bệnh thường không có biểu hiện rõ ràng. Vì vậy, rất ít trường hợp phát hiện bệnh sớm, đa số được chẩn đoán khi khối u đã lớn, nhìn thấy được khi soi gương, cài cúc áo… hoặc thông qua khám sức khỏe định kỳ, siêu âm vùng cổ. "U tuyến giáp có phải mổ không?" là vấn đề mà nhiều người bệnh quan tâm. 2. U tuyến giáp có phải mổ không? Về vấn đề  "u tuyến giáp có phải mổ không?", câu trả lời đó là tùy thuộc vào từng loại u tuyến giáp và mức độ nặng của bệnh mà bác sĩ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để đưa ra chỉ định mổ hay không. Bởi lẽ, nếu u tuyến giáp lành tính mà kích thước chưa quá lớn thì người bệnh vẫn có thể chung sống hòa bình với nó mà chưa cần thiết phải mổ. Hơn thế nữa, cho dù mổ u tuyến giáp không phải là phẫu thuật quá nguy hiểm nhưng bất cứ cuộc phẫu thuật nào cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Người bệnh thường sẽ được chỉ định mổ u tuyến giáp trong các trường hợp dưới đây: – Qua sinh thiết tế bào tuyến giáp cho kết quả khối u ác tính (ung thư tuyến giáp). Trường hợp này nếu không cắt bỏ tuyến giáp thì các tế bào sẽ nhân lên nhanh chóng, thậm chí di căn đến các cơ quan lân cận hoặc xa hơn trong cơ thể. – Người bị u tuyến giáp độc, bị chống chỉ định hoặc không đáp ứng với các liệu pháp điều trị cường giáp khác như i-ốt phóng xạ hay thuốc kháng giáp trạng. – Người bị u tuyến giáp lành tính nhưng khối u có kích thước lớn gây chèn ép khí quản và thực quản làm người bệnh khó thở, khó nuốt. Hoăc u tuyến giáp lớn gây mất thẩm mỹ, người bệnh có mong muốn phẫu thuật. Khi u tuyến giáp có kích thước lớn, gây mất thẩm mỹ, người bệnh có thể cân nhắc mổ lấy u 3. Biến chứng sau mổ u tuyến giáp Một số biến chứng người bệnh có thể gặp phải khi mổ u tuyến giáp như sau: – Nhiễm trùng vết mổ: xảy ra với phương pháp mổ lấy u. Các dấu hiệu nhận biết đó là vết mổ sưng đỏ, người bệnh đau nhức, sốt. Nếu nhẹ thì chỉ cần dùng kháng sinh điều trị, nặng thì cần phải hút dịch, xử lý lại vết mổ. – Chảy máu: khi vết mổ không được cầm máu tốt, người bệnh có thể bị chảy máu nhiều dẫn đến chèn ép đường thở gây khó thở. – Suy giáp: với trường hợp cần cắt bỏ một phần hay toàn bộ tuyến giáp sẽ làm giảm sản xuất hormone, khiến có thể rơi vào tình trạng suy giáp. Dấu hiệu nhận biết là mệt mỏi, sợ lạnh, tăng cân, da khô, rụng tóc,.. Người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp cần dùng thuốc thay thế hormone tuyến giáp cả đời. – Suy tuyến cận giáp: tuyến cận giáp là một tuyến nằm ngay cạnh tuyến giáp, kích thước rất nhỏ. Vì vậy, trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ dễ cắt phải hây tổn thương hoặc bị loại bỏ. Tuyến cận giáp có vai trò quan trọng trong việc duy trì nồng độ canxi trong máu ổn định. Nếu tuyến này bị tổn thương hoặc bị loại bỏ người bệnh sẽ có triệu chứng hạ canxi máu bao gồm co quắp ngón tay, ngón chân, ngứa ran bàn tay, bàn chân. – Khàn giọng, mất tiếng: Các dây thần kinh thanh quản điều khiển giọng nói nằm cạnh tuyến giáp. Trong quá trình mổ u tuyến giáp các dây thần kinh này có thể bị tổn thương, khi đó người bệnh sẽ bị khàn giọng, mất giọng, khó thở tùy theo mức độ bị ảnh hưởng. 4. Các phương pháp phẫu thuật u tuyến giáp 4.1. Mổ bóc u tuyến giáp Đây là phương pháp điều trị truyền thống, áp dụng với các trường hợp u tuyến giáp ác tính (ung thư) hoặc u tuyến giáp lành tính có kích thước lớn, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và đã điều trị bằng các phương pháp khác không hiệu quả. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp tùy theo tình trạng cụ thể của người bệnh. Phương pháp này tuy xử lý khối u nhanh chóng nhưng thường gây đau, để lại sẹo dài ở vùng cổ, người bệnh cũng cần nhiều thời gian để phục hồi sức khỏe, phải sử dụng thuốc hormone tuyến giáp định kỳ hoặc suốt đời. 4.2. Các phương pháp loại bỏ u tuyến giáp ít xâm lấn – Phương pháp tiêm cồn tuyệt đối: thường được áp dụng với các nang giáp có dịch. Phương pháp này giúp thu nhỏ khối u mà không cần mổ bằng cách tiêm cồn tuyệt đối trực tiếp vào khối u. Cồn tuyệt đối sẽ làm đông máu và tạo huyết khối từ đó gây mất nước tế bào dẫn đến hoại tử, tiêu diệt tế bào tiết dịch và xơ hoá mô tiếp xúc với cồn. Đây là phương pháp rất an toàn,  dễ thực hiện, hậu phẫu nhẹ nhàng và không để lại sẹo gây mất thẩm mỹ. – Phương pháp đốt sóng cao tần. Nguyên lý của phương pháp là sử dụng dòng điện xoay chiều có tần số cao để tạo nhiệt tiêu huỷ khối u. Phương pháp này giúp bảo toàn tối đa tuyến giáp, không gây đau, không để lại sẹo và hạn chế những biến chứng có thể xảy ra. Đốt u tuyến giáp bằng sóng cao tần là phương pháp điều trị u tuyến giáp hiện đại nhất hiện nay. 5. Lưu ý sau khi phẫu thuật u tuyến giáp Nhìn chung người bệnh phẫu thuật u tuyến giáp đối với phương pháp tiêm cồn hay đốt sóng cao tần có thể về nhà ngay sau điều trị mà không phải nằm viện. Còn đối với phương pháp mổ hở sẽ mất ít nhất 1 – 2 tuần nghỉ ngơi trước khi có thể trở lại làm việc và các hoạt động hàng ngày khác. Tuyệt đối không được mang vác các vật nặng khoảng 2 tuần sau phẫu thuật để tránh ảnh hưởng tới vết mổ. Người bệnh có thể cảm thấy cổ sưng và hơi tê sau phẫu thuật. Tình trạng này không đáng lo ngại và sẽ dần biến mất khi vết thương lành lại. Ngay khi có thể quay đầu mà không gặp khó khăn hay đau đớn (trong vòng khoảng 1 tuần), người bệnh có thể trở lại làm các hoạt động hàng ngày khác bao gồm thể thao nhẹ nhàng. Bởi vì sau phẫu thuật có thể bị đau nhẹ vùng cổ nên người bệnh được khuyến cáo chỉ nên ăn những loại thực phẩm mềm và dễ nuốt. Khi ăn nên ăn chậm, uống nhiều nước trong và sau bữa ăn để làm mềm thức ăn và không bị tắc nghẽn. Như vậy câu trả lời cho câu hỏi u tuyến giáp có phải mổ không là tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Người bệnh cần được thăm khám và tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Bên cạnh đó, sau khi mổ cần chú ý rèn luyện sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý để nhanh hồi phục và phòng tránh tái phát.
150.540552
glycolipids, loại lipid chiếm ưu thế trong CM của acholeplasma Laylawii là các yếu tố quyết định haptenic phản ứng với huyết thanh antia laylawii để cố định hoạt tính cố định bổ thể chiếm ưu thế của màng glycolipids được liên kết với monoglucoysyl diglyceride diglucosyl diglyceride glycerlphosphoryl diglucosyl diglyceride gpdd và một lipid chưa biết b không phản ứng với ninhydrin nhưng PR glucose, glycerol và một lượng nhỏ phốt pho khi thủy phân glycolipids monoglucosyl diglyceride và diglucosyl diglyceride hoặc gpdd và lipid b chưa biết được ghép đôi do phản ứng chéo của chúng với kháng huyết thanh chọn lọc được điều chế với sự trợ giúp của các phức hợp màng hoàn nguyên có chứa lipid màng các phức hợp màng được tái tạo được tập hợp từ cmonoglucosyl diglyceride và các protein màng bị loại bỏ lipid đã mang lại hiệu giá cố định bổ sung tối ưu trước khi bão hòa các phức hợp với cmonoglucosyl diglyceride phosphoglycolipid của màng gpdd là chất chống bổ sung như một lipid tinh khiết, một liposome cholesterol và một phức hợp màng hoàn nguyên, hoạt động chống bổ sung này nguyên nhân là do cốc gpdd nguyên chất ảnh hưởng đến cả con người và GPC mặc dù c c c và c của con người không bị ức chế bởi gpdd c bị ức chế bởi các phức hợp màng hoàn nguyên có chứa cốc gpdd. Vai trò của phosphoglycolipid này được thảo luận trong cơ chế ức chế giả thuyết của c đính kèm vào các trang web túi
553.943187
mất CF tiền đình đột ngột một bên là tình trạng nghiêm trọng nhất có thể xảy ra trong hệ thống tiền đình hội chứng lâm sàng là do đặc tính sinh lý của cung phản xạ tiền đình mắt trong tình trạng bình thường hai cơ quan cuối của tiền đình IP được kết nối với một đơn vị PET ở các cặp SCC đồng phẳng hoạt động ở chế độ kéo đẩy, chế độ kéo đẩy có nghĩa là khi một bên bị kích thích thì bên kia bị ức chế và ngược lại do hai cơ chế tác nhân hướng tâm tiền đình bậc nhất là BC nên chúng có FR bổ trợ được điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy thuộc vào hướng quay thứ hai thông qua các kết nối thần kinh GABA của SN tiền đình bậc hai giữa hệ thống tiền đình VN bên bị kích thích ức chế hơn nữa bên CL các tín hiệu thần kinh được mã hóa thành sự khác biệt về sự thay đổi FR của các tế bào thần kinh tiền đình điều chỉnh FR trương lực ở cả hai bên theo các hướng ngược nhau, một bên lên trên, bên CL xuống khi đầu không di chuyển, hai cơ quan cuối tiền đình ngoại vi tạo ra một FR nghỉ hoàn toàn bằng nhau ở cả hai bên khi đầu được xoay, ví dụ như RA, các hướng tâm tiền đình thứ nhất bên phải tăng lên tốc độ phóng điện và các tế bào bên trái giảm FR của chúng, điều này dẫn đến tăng tốc độ bắn của SN tiền đình thứ hai loại i ở VN, khớp thần kinh với các tế bào thần kinh GABA loại ii ở phía đối diện, làm giảm thêm tốc độ bắn ở SN tiền đình thứ hai ở CL VN khi hướng quay của đầu bị đảo ngược thì hành vi của loại i SN ở hai bên đầu bị đảo ngược Tồn tại mối quan hệ tương tự giữa các ống hướng tâm dọc đồng phẳng ở hai bên đầu khi có tổn thương một bên đầu. cơ quan cuối hoặc dây thần kinh tiền đình tần số tác động khi nghỉ ngơi giảm đi đáng kể hoặc thậm chí im lặng ở bên bị tổn thương do đó tạo ra sự mất cân bằng trương lực giữa hoạt động kích thích khi nghỉ bình thường ở bên khỏe mạnh và bên bị tổn thương. bên có tốc độ bắn cao hơn dẫn đến qua xoáy ở pha chậm trôi dạt của mắt về phía tổn thương bị gián đoạn bởi pha nhanh nhanh đặt lại chuyển động của mắt về phía khỏe mạnh, điều này dẫn đến rung giật nhãn cầu xoắn ngang tự phát tiền đình điển hình cùng với chóng mặt quay và mất cân bằng tư thế với xu hướng rơi về phía tổn thương, sự mất cân bằng trương lực với dấu hiệu của rung giật nhãn cầu tự phát thường hồi phục trong vòng vài ngày đến vài tuần sau tổn thương do CE phục hồi hoạt động trương lực ở bên tổn thương, những thay đổi động tuy nhiên có thể kéo dài do pha loãng do sự khác biệt về mức độ nghiêm trọng của nhiễu trên các chất phân tích TPS do nhiễu nền có thể được nhận biết bằng cách theo dõi tỷ lệ tín hiệu của hai chất phân tích trong suốt quá trình tiêm dòng chảy nhất thời. Tỷ lệ thay đổi theo thời gian cho thấy sự hiện diện của chất gây nhiễu nhược điểm của điều này Phương pháp trước đó là sự phân tán và do đó sự pha loãng có phần đặc trưng cho từng phần tử khiến cho các tỷ lệ bị lệch ngay cả khi không có nhiễu ở đây, bơm gradient hplc được sử dụng để khắc phục nhược điểm này bằng cách tạo ra độ pha loãng được kiểm soát tốt hơn trong các điều kiện này R2 trong sự phân tán giữa các phần tử là không đáng kể và khó khăn liên quan đến nó sẽ được giảm hoặc loại bỏ hơn nữa khi tồn tại nhiễu. Hệ số pha loãng tối ưu để giảm nhiễu đến mức chấp nhận được có thể được tìm thấy từ đường cong pha loãng gradient khi điểm mà tỷ lệ tín hiệu giữa hai phần tử trở nên không đổi
223.953692
xeroderma sắc tố xp là một bệnh di truyền AR hiếm gặp. Các bất thường về da do không có khả năng sửa chữa dna bị tổn thương do tia cực tím trên lâm sàng xp biểu hiện với những thay đổi ở da BẬT sớm nhạy cảm ánh sáng nghiêm trọng dày sừng quang hóa và giãn mao mạch và sự gia tăng phát triển các khối u ác tính ở da bắt đầu từ thời thơ ấu nhưng LM và khối u ác tính tương đối hiếm ở đây chúng tôi báo cáo về các cặp song sinh đồng hợp tử không có PH gia đình dương tính. Chúng cho thấy sự phát triển thể chất dưới mức bình thường khi khám nhãn khoa, cả hai đều mắc chứng sợ ánh sáng và giảm VA kể từ khi sinh ra, một số ca cắt bỏ đã được thực hiện đối với các khối u ở da ở một trong số chúng là một mảng sắc tố phát triển ở vùng trán được chứng minh là LM và cô ấy đã được chuyển đến một trung tâm da liễu. Họ đã được tiêm isotretinoin và kem chống nắng vật lý kể từ đó, thời gian theo dõi kéo dài đến nhiều năm và không có biến chứng nghiêm trọng nào xảy ra từ phương pháp điều trị trên. Đây là một báo cáo thú vị về xp ở cặp song sinh với trình bày về khối u hiếm gặp LM
120.476927
Những điều cần biết khi điều trị viêm phổiViêm phổi là một trong những bệnh hô hấp phổ biến và có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người. Bài viết này gửi đến bạn thông tin về căn bệnh hô hấp nguy hiểm này cũng như những điều cần biết khi điều trị viêm phổi. Viêm phổi là một trong những bệnh hô hấp phổ biến và có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người. Bài viết này gửi đến bạn thông tin về căn bệnh hô hấp nguy hiểm này cũng như những điều cần biết khi điều trị viêm phổi. 1. Bệnh viêm phổi được hiểu như thế nào? Viêm phổi là một trong những nguyên nhân tiêu biểu  dẫn đến tình trạng nhập viện và thậm chí là tử vong ở trẻ nhỏ, người già và những người có bệnh lý nền. Bệnh viêm phổi được hiểu là hiện tượng nhu mô phổi bị nhiễm trùng và sưng lên. Bệnh thường bao gồm tình trạng viêm phế nang, viêm túi phế nang, viêm ống phế nang. Ngoài ra, bệnh còn là tình trạng viêm tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng. Các tình trạng viêm trên có thể là do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây nên. Viêm phổi thường có đặc trưng là các phế nang hoặc ống dẫn xuất hiện nhiều dịch nhầy hoặc mủ, dịch đường hô hấp tiết ra nhiều hơn. Viêm phổi gây ra các triệu chứng lâm sàng như ho đờm, sốt ớn lạnh thậm chí là khó thở. Tình trạng phổi viêm có thể xuất hiện ở một vùng hoặc vài vùng – viêm đa thùy. Đặc biệt, với những trường hợp nặng hơn, bệnh nhân gặp tình trạng viêm toàn bộ phổi. Hình ảnh mô tả bệnh viêm phổi 2. Bệnh viêm phổi được phân loại như thế nào? 2.1. Bệnh viêm phổi – Phân loại theo nguyên nhân gây bệnh Khi phân loại theo các nguyên nhân gây ra bệnh, các chuyên gia xếp viêm phổi thành 4 nhóm như sau: – Nhóm viêm phổi do vi khuẩn gây nên – Nhóm viêm phổi do virus gây nên – Nhóm viêm phổi gây ra bởi nấm – Nhóm viêm phổi bởi các tác dụng của hóa chất gây hại 2.2. Bệnh viêm phổi – Phân loại theo cách thức lây nhiễm Xét theo cách thức lây nhiễm, bệnh viêm phổi được chuyên gia xếp thành các nhóm: – Viêm phổi bệnh viện – Viêm phổi cộng đồng Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt bị viêm phổi vì chăm sóc y tế hoặc do hít thở phải các dị vật (nước bọt, dịch vị ,..) và sơ suất để chúng rơi vào phổi. Niêm mạc phổi bị tổn thương do bị kích thích phản ứng viêm, dẫn đến viêm phổi. 3. Bệnh viêm phổi có những biểu hiện như thế nào? Với đặc thù là một căn bệnh hô hấp, viêm phổi thường nguy hiểm bởi nó gây ra các tác động xấu lên chức năng hô hấp của con người. Đối với từng đối tượng khác nhau mà biểu hiện của bệnh cũng có phần khác nhau. Tuy vậy, các biểu hiện chung của bệnh thường bao gồm: – Ho và thở cảm thấy bị đau ngực nghiêm trọng, ho có đờm – Cơ thể mệt mỏi, một số bệnh nhân bị sốt, đồ mồ hôi nhiều nhưng có cảm giác ớn lạnh – Bệnh nhân thường buồn nôn, nôn hoặc đôi khi tiêu chảy, đi kèm khó thở – Với một số trường hợp bệnh nhân cao tuổi có thể bị lú lẫn – Một số trường hợp bệnh nhân cao tuổi hoặc người bị suy giảm hệ miễn dịch có thể không có biểu hiện sốt như thông thường Đối với đối tượng bệnh nhân là trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh, các biểu hiện thường không quá rõ ràng. Tuy vậy có một số triệu chứng giúp cha mẹ nhận ra như: nôn mửa, sốt co giật, bứt rứt mệt mỏi, bỏ ăn, khó thở. Nhiều trường hợp nặng bị tím tái và rút lõm ngực, li bì,… Viêm phổi nguy hiểm đến tính mạng trẻ em 4. Điều trị bệnh viêm phổi ra sao? Cần lưu ý điều gì? 4.1. Điều trị viêm phổi bằng cách làm giảm triệu chứng Các bác sĩ sẽ kê cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc như: thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau, các loại thuốc ho, thuốc giúp bệnh nhân long đờm, thuốc hỗ trợ giãn phế quản,… Những loại thuốc này có khả năng kiểm soát triệu chứng của bệnh viêm phổi khá tốt. Do đó, thuốc sẽ giúp giảm bớt cảm giác khó chịu cho người bệnh do viêm phổi gây ra. 4.2. Điều trị viêm phổi bằng cách khắc phục nguyên nhân gây bệnh Tùy theo tác nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ đưa ra những cách điều trị khác nhau dành cho bệnh nhân viêm phổi. – Đối với dạng viêm phổi gây ra bởi vi khuẩn: Dùng các loại thuốc kháng sinh để điều trị, trong trường hợp không khỏi bệnh thì cần thăm khám lại để được tư vấn một loại kháng sinh khác phù hợp hơn. – Đối với dạng viêm phổi do virus: Loại bệnh này (bao gồm cả covid 19) thường không thể điều trị bằng kháng sinh. Điều người bệnh có thể làm là cân bằng dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý. Ngoài ra, bệnh nhân cần phải uống nhiều nước để giúp làm làm loãng đờm, chất nhầy. Ngoài ra, cần đến thuốc hạ sốt nếu bệnh nhân bị sốt cao trên 38.5 độ C. – Viêm phổi do nhiễm nấm: Sau thăm khám, bác sĩ sẽ kê các loại thuốc đặc trị nấm thích hợp để điều trị viêm phổi. Với các đối tượng là người trưởng thành, người già bị viêm phổi nặng và xuất hiện các biểu hiện khó thở cần được thăm khám chuyên khoa càng sớm càng tốt. Với đối tượng trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi xuất hiện các triệu chứng viêm phổi, tất cả đều phải cấp cứu ngay lập tức. Trẻ trên 2 tháng tuổi nếu có biểu hiện không ăn uống, ngủ li bì, thở rít hay thậm chí bị co giật, cũng cần nhập viện điều trị ngay. Cần đưa trẻ sơ sinh đi cấp cứu nếu có biểu hiện của viêm phổi 4.3. Điều trị bệnh viêm phổi cần lưu ý những điều gì? Với các trường hợp bệnh nhẹ, đa số triệu chứng viêm phổi sẽ thuyên giảm trong khoảng thời gian vài ngày hoặc vài tuần. Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ duy trì cảm giác mệt mỏi, khó chịu kéo dài trong 1 tháng hoặc dài hơn. Khi chăm sóc cho bệnh nhân viêm phổi, cần để người bệnh uống thuốc tuần theo đúng chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, cần đưa bệnh nhân đến tái khám theo đúng lịch hẹn để đảm bảo quá trình điều trị viêm phổi toàn diện và triệt để hơn. Đặc biệt, nếu xuất hiện bất kỳ biến chứng khó thở, sốt cao không hạ…, cần ngay lập tức đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được điều trị kịp thời. Bên cạnh đó, người bệnh cần nghỉ ngơi đầy đủ, vận động hợp lý để quá trình điều trị viêm phổi và quá trình phục hồi đạt được hiệu quả cao hơn. Ngoài ra cần có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, bổ sung nhiều loại hoa quả, vitamin để giúp bệnh nhân nhanh khỏe mạnh, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật nói chung.
134.544689
Các rnase stylar ribonuclease có liên quan đến SI thể giao tử ở hai họ thực vật là solanaceae và rosaceae. Các rnase liên quan đến khả năng tự không tương thích của cả họ solanaceae và họ rosaceae gần đây đã được báo cáo là thuộc họ gen trnase dựa trên sự hiện diện của hai mô típ trình tự được bảo tồn tốt ở đây. Việc tách dòng và mô tả đặc tính của các gen srnase từ hai loài táo rosaceae malus x Domestica và lê nhật pyrus serotina được mô tả và các trình tự này được so sánh với các trình tự của các rnase ttype khác, srnasesch là chất chuyển hóa axit amin glucose lactate của một số cơ chế sinh hóa và chất điện giải có thể đo lường được. RPA không đồng nhất hiện đang chờ xác nhận để sử dụng trong lâm sàng và đối với khía cạnh thách thức nhất là diễn giải và sử dụng lâm sàng để cải thiện liệu pháp, mục đích của đánh giá này là mô tả trạng thái hiện đại của kỹ thuật mới này bao gồm cả kinh nghiệm và khái niệm của chúng tôi
225.398482
chúng tôi báo cáo về một đột biến bất thường đầy đủ ở nam giới khảm x mong manh S2 được phát hiện bởi pcr và khuếch đại đầu dò phụ thuộc vào hệ thống thắt ghép đặc hiệu methyl hóa msmlpa. Phân tích kết hợp này cung cấp một phương pháp chẩn đoán cho hội chứng x mong manh fxs. phương pháp này đánh giá sự hiện diện của đột biến mở rộng hoàn toàn trạng thái methyl hóa cpg và có thể xác định bản sao thay đổi số lượng xóa bỏ lớn trùng lặp dọc theo gen fmr và fmr FMR1 phương pháp tránh phát hiện tiền đột biến khiến nó có thể áp dụng cho sàng lọc P0 nó cũng có thể được sử dụng để làm rõ các trường hợp khảm kết quả pcr ở bệnh nhân của chúng tôi cho thấy một S2 bình thường lớn hơn ba lần so với mẹ của anh ấy một msmlpa cho thấy FM DP được tăng cường methyl hóa trong proband cả hai kết quả đều tương thích với trường hợp khảm fxs hoàn toàn đột biến bình thường S2 bệnh nhân biểu hiện biểu hiện lâm sàng nhẹ không điển hình của bệnh tương quan với sự hiện diện của một alen kích thước bình thường trong tế bào của bệnh nhân
285.818677
Truyền thông quang học không gian tự do MIR mir đã nhận được sự quan tâm mới trong những năm gần đây do những tiến bộ của laser tầng lượng tử. Chúng tôi trình bày dữ liệu từ một bệ thử nghiệm đa bước sóng được vận hành ở khu vực đô thị New York trong điều kiện thời tiết thực tế. Chúng tôi cho thấy rằng microm nguồn MIR cung cấp độ ổn định liên kết nâng cao với x đến x mức truyền lớn hơn qua các bước sóng hồng ngoại gần microm microm trong quá trình hình thành sương mù và lên tới x sau một đợt mưa quét ngắn trong đó sương mù phát triển và tầm nhìn giảm xuống khoảng km chúng tôi cho rằng sự cải thiện là do ít tán xạ mie hơn ở các bước sóng dài hơn. chúng tôi xác nhận rằng kết quả này là nhìn chung phù hợp với tiêu chuẩn thực nghiệm kruse MM ở tầm nhìn trên km nhưng hướng tới giới hạn tầm nhìn km, chúng tôi đã đo tầm nhìn tương đương của mir là km
192.064834
dị tật động tĩnh mạch trong đó có sự thông thương trực tiếp giữa các tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch được phản ánh về mặt mô học bởi những thay đổi đột ngột về độ dày của lớp trong và lớp đàn hồi của mạch máu. Một kết quả khác của việc thiếu lớp mao mạch xen kẽ là sự giãn nở bất thường và bệnh SVD thường tiến triển do do áp lực nội mạch tăng lên cũng như các khiếm khuyết cơ bản ở thành mạch máu, sự chuyển hướng dòng chảy động mạch và bệnh mạch máu nhỏ có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ, được cho là kích thích tăng sinh kênh V1 trong các tổn thương này do đó chúng có xu hướng phát triển chậm cùng với thời gian thiếu máu cục bộ làm tăng áp lực và bệnh mạch máu nhỏ dẫn đến loét và xuất huyết, đây là biểu hiện phổ biến của các tổn thương này. Vị trí thường gặp của dị dạng động tĩnh mạch là ruột Hệ thống thần kinh trung ương, phổi và tứ chi tổn thương chưa được báo cáo ở bàng quang trong trường hợp này tiểu máu ồ ạt được phát hiện khi khám nghiệm tử thi là do dị dạng động tĩnh mạch của BN
113.652556
Một phương pháp hplc đơn giản hóa để chuyển hóa tolbutamide thành hydroxytolbutamide đã được sử dụng để sàng lọc 60 loại thuốc tác động lên thần kinh về khả năng ức chế chuột CL microsomal tolbutamide hydroxyl hóa OS SE bằng diethyl ether, sau đó là quá trình hoàn nguyên và phân tích hplc đẳng cấp với pha động nhị phân amoni photphatmetanol vv lượng nanogram Sự hình thành hydroxytolbutamide được ước tính bằng uv PCD ở nm Sự hình thành hydroxytolbutamide là tuyến tính với thời gian ủ bệnh tối thiểu nhưng hoạt tính cụ thể tăng lên khi tăng protein microsomal mg. Một phản ứng GABA khác biệt đã được chứng minh đối với quá trình hydroxyl hóa tolbutamide và mảnh vụn đối với các thuốc thần kinh cho thấy rằng quá trình hydroxyl hóa tolbutamide không phụ thuộc trên pd, sáu mươi loại thuốc tác động tâm thần hoặc chất chuyển hóa thuốc ở microm sau đó được ủ cùng với tolbutamide at và microm tolbutamide hydroxyl hóa là chất ức chế kháng trị đối với 24 loại thuốc và chỉ bị ức chế nhẹ bởi 28 hai EDC transmethylfentanyl và flurazepam tạo ra sự ức chế độc lập với nồng độ tolbutamide năm trong số đó. Tuy nhiên, các loại thuốc methadone chlorpheniramine meperidine monoacetylmorphine và methylphenidate gây ra sự ức chế lớn hơn theo cách cạnh tranh, điều này cho thấy những loại thuốc này có thể có ái lực với vị trí ATP IB đối với tolbutamide
410.96698
Mổ nội soi ruột thừa có đau không, hết bao nhiêu tiền?Mổ nội soi ruột thừa là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, vết mổ nhỏ nên ít đau. Chi phí điều trị tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của từng người bệnh. Đây là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp, cần được phẫu thuật càng sớm càng tốt để tránh đe dọa đến sức khỏe, tính mạng. Tìm hiểu về phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm trong bài viết sau. Mổ nội soi ruột thừa là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, vết mổ nhỏ nên ít đau. Chi phí điều trị tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của từng người bệnh. Đây là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp, cần được phẫu thuật càng sớm càng tốt để tránh đe dọa đến sức khỏe, tính mạng. Tìm hiểu về phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm trong bài viết sau. Mổ nội soi ruột thừa giúp loại bỏ ruột thừa viêm nhanh chóng, ít đau. 1. Mổ nội soi ruột thừa là gì? Ruột thừa là một túi nhỏ, hình ống, nằm ở phần bụng dưới bên phải, nơi nối tiếp giữa ruột non và ruột già. Chức năng hoạt động của ruột thừa cho đến nay vừa chưa được xác định chính xác. Nhiều nghiên cứu cho rằng cơ quan này có vai trò trong hệ miễn dịch của con người. Tuy nhiên cơ thể vẫn có thể hoạt động bình thường mà không cần có ruột thừa. Viêm ruột thừa là tình trạng viêm nhiễm tại ruột thừa. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để và tối ưu nhất giúp loại bỏ phần ruột thừa bị viêm ra khỏi cơ thể. Có hai phương pháp phẫu thuật phổ biến là mổ nôi soi ruột thừa và mổ mở. Nhờ có những ưu điểm như ít đau, ít để lại sẹo sau mổ, thời gian phục hồi nhanh, an toàn…mổ nội soi cắt viêm ruột thừa đang rất được ưa chuộng. 2. Quy trình mổ nội soi ruột thừa 2.1. Chuẩn bị trước khi mổ nội soi ruột thừa – Cần nhịn ăn uống ít nhất 8 tiếng trước khi phẫu thuật cắt ruột thừa. – Thông báo cho bác sĩ biết nếu đang dùng thuốc (cả kê đơn và không kê đơn). – Thông báo cho bác sĩ nếu mang thai hoặc nghi ngờ có thai; bị dị ứng với một số loại thuốc như thuốc gây mê; có tiền sử rối loạn đông máu… – Sắp xếp người nhà hỗ trợ trong quá trình đi lại, chăm sóc trước và sau mổ tại bệnh viện. – Khi nghi ngờ có dấu hiệu viêm ruột thừa và đến khám, trước hết bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh và tiến hành thăm khám lâm sàng. Trong quá trình khám, bác sĩ có thể sẽ nhẹ nhàng ấn vào bụng để xác định vị trí đau. – Tiếp đến bạn thường được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm máu, nước tiểu và các chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp CT…nếu viêm ruột thừa được phát hiện sớm. Tuy nhiên những xét nghiệm này có thể không được thực hiện nếu trong trường hợp viêm ruột thừa phải cắt khẩn cấp. – Trước khi phẫu thuật nội soi ruột thừa, bạn sẽ được đặt đường truyền tĩnh mạch để có thể truyền dịch và thuốc. Sau đó bác sĩ gây mê sẽ tiến hành gây mê toàn thân. Điều này có nghĩa là bạn sẽ mất nhận thức tạm thời, hoàn toàn không có cảm giác đau trong suốt quá trình mổ. 2.2. Mổ nội soi ruột thừa được tiến hành như thế nào? Trong mổ nội soi ruột thừa, bác sĩ phẫu thuật sẽ tiếp cận ruột thừa thông qua một vài vết rạch nhỏ trên bụng. Đầu tiên là bơm khí CO2 (vô hại) vào làm căng ổ bụng để quan sát rõ vị trí ruột thừa viêm, rồi đưa ống nội soi vào bên trong. Ống này có gắn camera và nguồn sáng cường độ cao dẫn truyền hình ảnh ra màn hình kết nối bên ngoài. Nhờ đó bác sĩ có thể nhìn rõ và bắt đầu thao tác các dụng cụ phẫu thuật để cắt bỏ phần ruột thừa viêm, khâu nối. Đưa phần ruột thừa viêm ra ngoài qua vết rạch. Cuối cùng là rút các dụng cụ và đóng lại vết mổ bằng chỉ khâu. Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm được đánh giá là lựa chọn tốt nhất cho người cao tuổi, người thừa cân, béo phì. Phương pháp này ít rủi ro hơn mổ mở và thường có thời gian phục hồi ngắn hơn. Cận cảnh một ca mổ nội soi cắt ruột thừa viêm. 3. Vậy mổ nội soi ruột thừa hết bao nhiêu tiền? Chi phí mổ nội soi cắt ruột thừa phụ thuộc vào các yếu tố: – Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. – Giá dịch vụ áp dụng tại bệnh viện mà bệnh nhân điều trị. – Bệnh nhân có bảo hiểm y tế/bảo hiểm bảo lãnh hay không. – Các chi phí phát sinh như: tiền đi lại, ăn uống… trong quá trình điều trị. Lưu ý nên lựa chọn cơ sở y tế uy tín có đội ngũ bác sĩ giỏi, trang thiết bị y tế hiện đại và chế độ chăm sóc tốt. Những yếu tố này sẽ góp phần giúp cho ca mổ nội soi ruột thừa diễn ra thành công, ít rủi ro. Bệnh nhân được chăm lo, theo dõi tận tình, chu đáo sẽ vơi bớt đi lo lắng, phục hồi sức khỏe tốt, nhanh ra viện. Bên cạnh đó việc áp dụng thanh toán theo bảo hiểm y tế và bảo hiểm bảo lãnh cũng sẽ giúp bạn tiết kiệm được một phần chi phí, an tâm điều trị hơn. Chế độ chăm sóc chu đáo sau mổ giúp phục hồi nhanh, ra viện sớm, tiết kiệm tiền bạc. 4. Lưu ý sau mổ nội soi ruột thừa Sau khi ca mổ nội soi ruột thừa kết thúc, bệnh nhân sẽ được theo dõi trong vòng vài giờ tại phòng hồi sức. Các dấu hiệu sinh tồn như nhịp thở, nhịp tim, huyết áp sẽ được theo dõi chặt chẽ. Bác sĩ và điều dưỡng viên cũng sẽ kiểm tra xem người bệnh có phản ứng gì sau gây mê hoặc sau mổ hay không. Thời gian ra viện sẽ phụ thuộc vào: tình trạng thể chất, phản ứng của cơ thể sau phẫu thuật. Nhìn chung người bệnh sau mổ nội soi cắt viêm ruột thừa sẽ ra viện sau 1 ngày. Trong những ngày đầu sau mổ, bệnh nhân sẽ cảm thấy hơi đau nhẹ ở vết mổ. Tình trạng này sẽ giảm dần và biến mất. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau để người bệnh bớt khó chịu. Thuốc kháng sinh cũng có thể nằm trong danh sách để giảm nguy cơ nhiễm trùng sau mổ. Tuy nhiên người bệnh cũng cần giữ gìn vệ sinh vết mổ cẩn thận. Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng sau thì thông báo ngay cho bác sĩ: – Đỏ và sưng quanh vết mổ – Sốt cao – Ớn lạnh – Nôn mửa – Chán ăn – Tiêu chảy hoặc táo bón Trong thời gian phục hồi sau mổ nội soi viêm ruột thừa, bạn nên hạn chế hoạt động thể chất để cơ thể mau lành. Tái khám sau 2 – 3 tuần để kiểm tra vết mổ và tình trạng sức khỏe tổng thể.
161.051602
hình dạng của xương thay đổi do CR của xương tương ứng với các hoàn cảnh PCS như căng thẳng cơ học, mô nhận được căng thẳng cơ học được nạp hiệu quả nhất là ABM. Các nghiên cứu gần đây đã tiết lộ CF của các tế bào xương là cảm biến cơ học trong giai đoạn đầu của AS cơ học được nạp CR được chuyển đổi thành một loạt các phản ứng PSA và cuối cùng kích hoạt các nguyên bào xương và nguyên bào xương để gây ra sự tái hấp thu và hình thành xương. Các nghiên cứu sinh hóa và sinh học phân tử gần đây đã cho kết quả là ID của gen có mức độ biểu hiện bị thay đổi bởi cơ học AS nitric oxit no và trại được tiết ra để phản ứng với AS cơ học ở giai đoạn IE1, các gen mã hóa các enzyme như chất vận chuyển glutamateaspartate glast NOS nos và prostaglandin gh synthetase pghs được xác định là có phản ứng căng thẳng cơ học. Mức độ biểu hiện của igfi được tăng cường dưới sự kiểm soát của pthpthrp biểu hiện của cfos tăng lên bằng cách tải AS cơ học ap một dị vòng của cfoscjun có chức năng như một yếu tố phiên mã của các yếu tố gen xuôi dòng bao gồm ap CS CRE cre và các yếu tố phản ứng căng thẳng cắt ssre được tìm thấy trong vùng khởi động của các gen phản ứng căng thẳng cơ học sự biểu hiện tăng cường của opn loãng xương trong tế bào xương của BR CS là được chứng minh bằng phương pháp lai tại chỗ và hóa mô miễn dịch cũng như quá trình chuyển hóa tế bào sụn với sự biểu hiện phong phú của bmp và trong quá trình tạo xương mất tập trung đã được quan sát
204.054533
Những điều cần biết về bệnh laoBệnh lao là một bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, có khả năng "tấn công" phổi cũng như nhiều bộ phận khác trên cơ thể như thận, cột sống, não. Bệnh lao nếu chậm trễ điều trị có thể dẫn tới tử vong. Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, có khả năng "tấn công" phổi cũng như nhiều bộ phận khác trên cơ thể như thận, cột sống, não. Bệnh lao nếu chậm trễ điều trị có thể dẫn tới tử vong. 1. Bệnh lao là gì và con đường lây nhiễm? Bệnh lao (hay TB) là một bệnh lý do vi khuẩn có tên Mycobacterium tuberculosis (MTB) gây ra. Sau khi xâm nhập vào cơ thể người, vi khuẩn MTB thường ở trạng thái ngủ hay giai đoạn ủ bệnh. Hầu hết, người bệnh không xuất hiện bất cứ triệu chứng nào ở giai đoạn này và bệnh cũng không lây lan sang người khác. Chỉ khi làm xét nghiệm, người bệnh mới biết mình có dương tính với vi khuẩn lao hay không. Nếu được phát hiện sớm từ giai đoạn này, nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm đáng kể. Theo nghiên cứu, cứ 10 người nhiễm vi khuẩn lao thì sẽ có một người phát triển thành bệnh. Đó là khi hệ thống miễn dịch của cơ thể yếu đi và không còn đủ sức chống cự lại. Khi đã phát triển thành bệnh lao, vi khuẩn có khả năng lây từ người sang người thông qua không khí. Cụ thể, khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc khạc nhổ, vi khuẩn lao sẽ phát tán vào không khí. Nếu người bình thường vô tình hít phải sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh lao phổi. Lao phổi chiếm 80 – 85% các trường hợp và là nguồn lây chính cho người xung quanh. Ngoài phổi, vi khuẩn còn có thể thông qua đường máu hoặc hạch bạch huyết, tấn công các bộ phận khác của cơ thể như thận, cột sống, não, gây ra lao hạch bạch huyết, lao màng não, lao màng bụng, lao xương khớp, lao hệ sinh dịch – tiết niệu, lao ruột,… Bệnh lao nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng cách thì có thể dẫn tới tử vong. Lao một bệnh lý do vi khuẩn có tên Mycobacterium tuberculosis gây ra. 2. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân nhiễm vi khuẩn lao Trong giai đoạn ủ bệnh, người bệnh có thể không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Ngược lại, sau khi bệnh đã phát triển, các triệu chứng sẽ bắt đầu xuất hiện rõ rệt, phụ thuộc vào cơ quan mà vi khuẩn lao đang phát triển trong cơ thể, thường gặp nhất là ở phổi. Bệnh lao phổi có các triệu chứng điển hình là: – Ho nặng, có thể kéo dài 3 tuần hoặc lâu hơn – Đau tức ở ngực – Ho ra máu hoặc có đờm từ sâu bên trong phổi Các triệu chứng khác của người mắc bệnh lao có thể gồm: – Cơ thể yếu, đuối sức hoặc mệt mỏi – Chán ăn, giảm cân nhanh – Sốt, cảm thấy ớn lạnh – Vã mồ hôi vào ban đêm Nếu thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào kể trên, tốt nhất bạn nên đi khám để thực hiện các xét nghiệm, chụp chiếu cần thiết giúp xác định tình trạng bệnh. 3. Bệnh lao phổi dễ gặp ở những đối tượng nào? Lao phổi có thể xảy ra ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, nguy cơ mắc lao phổi sẽ tăng lên ở những người có các yếu tố nguy cơ sau: – Người bị suy giảm khả năng miễn dịch như bệnh nhân HIV, ung thư… – Người tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên với nguồn lây, đặc biệt là trẻ em – Người mắc bệnh loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, suy thận mạn… – Người nghiện các chất kích thích như ma túy, rượu, thuốc lá… – Người sử dụng các thuốc trong thời gian dài như corticosteroid, hóa chất điều trị ung thư… Người nhiễm vi khuẩn lao có thể gặp nhiều triệu chứng khacsnhua như sốt, mệt mỏi, ho ra máu… 4. Điều trị bệnh lao như thế nào? 4.1 Nguyên tắc điều trị bệnh lao Bệnh do vi khuẩn lao gây ra chủ yếu được điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên, vi khuẩn lao rất dễ kháng thuốc. Nồng độ thuốc không đủ hiệu lực sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn lao kháng thuốc, gây khó khăn cho công tác điều trị về sau. Ngoài ra còn tạo nguồn vi khuẩn lây lan cho người thân và cho cộng đồng. Vì vậy, trong điều trị lao, bệnh nhân phải tuyệt đối tuân thủ đơn thuốc, không được bỏ thuốc ngắt quãng dù chỉ 1 ngày, phải tuân thủ nguyên tắc: đúng, đủ, đều. – Đúng: Đúng phác đồ, loại thuốc, liều lượng. – Đủ: Thông thường việc điều trị bệnh lao sẽ diễn ra trong 6 hoặc 8 tháng tùy theo mức độ bệnh và đặc điểm của từng bệnh nhân. – Đều: Bệnh nhân lao cần uống thuốc đều đặn hàng ngày. Thông thường, thuốc sẽ được uống vào buổi sáng khi bụng đói. Tuy nhiên, tùy vào cơ địa của từng bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân uống thuốc sau ăn hoặc trước khi đi ngủ buổi tối. 4.2 Quá trình điều trị bệnh lao Theo Chương trình Chống lao Quốc gia, người mắc bệnh lao phổi lần đầu tiên sẽ được điều trị với phác đồ chia làm 2 đợt là đợt tấn công và đợt duy trì, trong đó: – Đợt tấn công: thường kéo dài 2 tháng, sử dụng 4 thuốc – Đợt duy trì: thường kéo dài trong 6 tháng, dùng 2 loại thuốc Các loại thuốc dùng trong quá trình điều trị lao có thể gây ra các tác dụng phụ. Nhẹ thì gây nổi mề đay, ngứa, mệt mỏi, đau nhức các khớp lớn…. Nặng có thể khiến người bệnh bị sốc phản vệ, viêm gan, vàng da, viêm trợt da, đau bụng nôn ói,… Cần báo sớm cho bác sĩ nếu có những dấu hiện trên để có hướng xử trí kịp thời. Bệnh lao có thể được được kiểm soát nhờ phác đồ phù hợp. 5. Cách phòng ngừa bệnh lao phổi Để phòng ngừa sự lây lan của bệnh lao, có thể áp dụng các biện pháp sau: – Tiêm phòng bệnh lao đúng, đủ liều – Đeo khẩu trang khi ra ngoài hoặc khi tiếp xúc với người mắc bệnh lao – Che miệng khi hắt hơi – Rửa tay thường xuyên đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh – Không dùng chung các vật dụng cá nhân như khăn mặt, bàn chải với người bệnh – Ăn uống hợp lý, khoa học, ngủ đầy đủ – Tập thể dục đều, vừa sức – Không sử dụng các chất gây nghiện có hại như ma túy, rượu bia, thuốc lá… – Dành nhiều thời gian ở nơi có ánh nắng mặt trời – Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc – Khám sức khỏe định kỳ Để phòng tránh lây lan cho cộng đồng, người mắc bệnh lao cần: – Không ngủ chung phòng với người khác, không đến nơi đông người… – Đeo khẩu trang, đặc biệt khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ quy định Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu hơn về đặc điểm của bệnh lao và cách điều trị, phòng ngừa bệnh hiệu quả. Nếu có triệu chứng nghi ngờ, hãy thăm khám sớm để chẩn đoán và phát hiện bệnh, điều trị sớm.
164.876552