title
stringlengths 4
185
| user_question
stringlengths 9
8.49k
| answer
stringlengths 0
62.4k
|
---|---|---|
Học sinh lớp 8 đánh bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? | Chào Ban tư vấn, tôi là Mỹ Dung hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Con tôi hiện nay mới 13 tuổi học lớp 8, vừa rồi do có mâu thuẫn với bạn học nên cháu đã đánh bạn học chung lớp. Phụ huynh của cháu bị con tôi đánh làm lớn chuyện và nói sẽ báo công an bắt con tôi. Tôi biết hành vi của con mình sai, nhưng nếu cháu còn nhỏ vậy mà phải chịu trách nhiệm hình sự thì sẽ không có tương lai. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi học sinh lớp 8 đánh bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
==> Theo quy định thì đánh người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên con bạn hiện nay mới 13 tuổi, học lớp 8 không đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra gia đình bạn cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho gia đình người bị hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công! |
Nam chưa thành niên, quan hệ tự nguyện với bạn gái 15 tuổi có phạm tội không? | Em gái tôi có quen bạn trai chung trường cấp ba, vì lỡ dại em gái tôi đã có thai nhưng hiện tại bên gia đình người kia không nhận và thách gia đình tôi đi thưa kiện, người bạn trai còn nhắn tin và có lời lẽ xúc phạm làm em gái tôi rất buồn và nhốt mình suốt ngày trong phòng. Thời điểm người này và em gái tôi quan hệ là lúc em gái tôi mới bước vào lớp 10, 15 tuổi 9 tháng và người kia 17 tuổi, hiện nay hắn đã đủ 18 tuổi. Nếu gia đình tôi báo sự việc với công an thì hắn có chịu trách nhiệm không? | Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định này thì hành vi tự nguyện giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác giữa người từ đủ 18 tuổi trở lên với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị xử phạt tù thấp nhất từ 1 năm đến 5 năm. Đối với tội danh này chủ thể phải là người đủ 18 tuổi, trường hợp người thực hiện hành vi chưa đủ 18 tuổi sẽ không bị xử lý. Do đó, trong trường hợp của em bạn vì người nam lúc này mới 17 tuổi nên không phạm tội. Để con em mình không phải chịu thiệt thòi thì gia đình có con em trong độ tuổi này nên quan tâm giáo dục, nhất là giáo dục về giới tính và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Trân trọng! |
Căn cứ để bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm | Tôi có tìm hiểu về một số vấn đề liên quan đến tố tụng và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có căn cứ gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Căn cứ theo Điều 371 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 thì bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về căn cứ để bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Bạn có thể timg hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật tố tụng Hình sự 2015.
Trân trọng! |
Đánh chết người trộm chó có bị ở tù không? | Tôi đọc báo thấy có nhiều vụ trộm chó gần đây và người ăn trộm chó thậm chí bị đánh chết. Tôi thấy hành vi đánh chết người này quá dã man và bạo lực. Vậy nên, Ban biên tập cho tôi hỏi những người đánh chết người trộm chó có phải ở tù không? Hoặc nếu được miễn ở tù thì trường hợp nào được miễn? Mong Ban biên tập có thể thông tin, xin cảm ơn!
Hoài (099***) | Hiện nay, tình trạng trộm chó đang là một vấn nạn của xã hội và nhiều trường hợp những người trộm chó đã bị tập thể người dân khu vực đánh bị trọng thương nặng, thậm chí là bỏ mạng. Tuy nhiên, hành vi đánh người trộm chó đến mức bỏ mạng là hành vi trái pháp luật và có thể bị xem xét xử lý hình sự, cụ thể:
Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật hình sự 2015 thì hành vi này có thể bị xem là hành vi phạm tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội:
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Tuy nhiên, khi bắt giữ người trộm chó thì người dân buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người trộm chó để họ không thể chạy thoát. Về hành vi này được quy định là một trong những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Hình sự 2015:
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, còn phụ thuộc vào mức độ, tính chất của hành vi mà người dân đánh chết người trộm chó có thể bị xem xét xử lý hình sự từ 03 tháng đến 05 năm hoặc sẽ được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng! |
Có phạm tội khi bị rủ rê nhưng không thực hiện? | Em có thắc mắc nhờ anh chị tư vấn. Em đang đi làm tại công trường mới đây em bị 3 người làm cùng tổ rủ rê đi ăn trộm vật liệu. Nhưng em lên tới nơi thì quay về 3 người kia lấy vật liệu bị bắt. Anh chị cho em hỏi em có bị vi phạm hình sự không? | Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Theo Điều 17 của Bộ luật này thì:
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Như vậy, trước hết để xác định hành vi trộm cắp của những người còn lại có đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự hay không còn phụ thuộc vào giá trị của tài sản đó, nếu trị giá từ 2.000.000 đồng thì đủ căn cứ để truy cứu. Đối với trường hợp của bạn có thể xem là đồng phạm trong vụ án này, tuy nhiên việc bạn tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm theo Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng! |
Ai có thẩm quyền quyết định đặc xá? | Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Ai có thẩm quyền quyết định đặc xá? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Thanh Hoa - Bình Thuận | Về vấn đền này thì tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2007 có quy định như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt."
Như vậy, theo quy định này thì thẩm quyền quyết định đặc xá sẽ thuộc về Chủ tịch nước.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền quyết định đặc xá. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đặc xá 2007.
Trân trọng! |
Chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình được quy định như thế nào? | Tôi tên là Văn Quý, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang có thắc mắc về một số vấn đề và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình được quy định tại Điều 5 Nghị định 82/2011/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Người tham gia Đội thi hành án tử hình và bác sĩ xác định tĩnh mạch được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hai lần mức lương tối thiểu chung cho mỗi lần thi hành án và được nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
- Người tham gia Hội đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y, cán bộ chuyên môn, người thực hiện lăn tay người bị thi hành án tử hình, khâm liệm, an táng tử thi được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một lần mức lương tối thiểu chung quy định cho mỗi lần thi hành án.
- Những người tham gia khác được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một phần hai mức lương tối thiểu cho mỗi lần thi hành án.
Trên đây là nội dung trả lời về chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 82/2011/NĐ-CP.
Trân trọng! |
Người được tha tù trước thời hạn khi có đủ những điều kiện nào? | Chào anh chị, theo tôi thấy nhiều người chấp hành hình phạt tù 7-8 năm nhưng sau khi chấp hành hình phạt được 4-5 tù thì họ đã được ra tù trước thời hạn. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì người chấp hành án phạt tù được tha tù trước thời hạn có đủ những điều kiện nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều. | Tại Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định:
Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Phạm tội lần đầu;
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
- Có nơi cư trú rõ ràng;
- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
- Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
- Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy người đang chấp hành án phạt tù về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng thì có thể được giảm thời gian chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện được phân tích như trên.
Trân trọng! |
Hiếp dâm trẻ em có bị tử hình không? | Gần nhà tôi có xảy ra một việc chấn động cả vùng làng quê, chuyện là anh hàng xóm là bạn của ba mẹ bé sau nhiều lần đến chơi khi ba mẹ bé gửi bé cho anh trông chừng thì anh dùng điện thoại và kẹo nhằm thực hiện hành vi đồi bại (bé nay được 11 tuổi), khi ba mẹ bé về phát hiện, báo công an thì biết anh ta đã nhiều lần thực hiện. Chúng tôi rất bức xúc về con người của anh ta, tôi thiết nghĩ nên sớm loại trừ ra khỏi xã hội này, thế Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiếp dâm trẻ em có bị tử hình không?
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
=> Như vậy, với hành vi thực hiện hành vi đồi bại hiếp dâm bé ở một số trường hợp sẽ bị tù chung thân đến tử hình. Tuy nhiên, điều đó phải để cơ quan điều tra làm rõ, với hành vi đó thì bạn có thể tham khảo các mức xử phạt như trên.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! |
Việc trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình được quy định như thế nào? | Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Việc trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! | Việc trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình được quy định tại Điều 7 Nghị định 82/2011/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Công an cấp tỉnh; đơn vị Quân đội cấp quân khu có trách nhiệm xây dựng nhà thi hành án tử hình và các phòng làm việc của Hội đồng thi hành án, để thực hiện việc thi hành án tử hình theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
- Trang bị, phương tiện phục vụ cho thi hành án tử hình bao gồm:
+ Giường nằm có các đai dùng để cố định người bị thi hành án;
+ Ống dẫn, kim tiêm và máy tiêm thuốc tự động có ấn nút điều khiển;
+ Máy kiểm tra nhịp đập của tim;
+ Màn hình và các thiết bị theo dõi, kiểm tra quá trình thi hành án;
+ Các dụng cụ và trang thiết bị khác.
Trên đây là nội dung trả lời về việc trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 82/2011/NĐ-CP.
Trân trọng! |
Bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của động vật được định nghĩa như thế nào? | Tôi có tìm hiểu về một số quy định của Bộ luật Hình sự và có thắc mắc về muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của động vật được định nghĩa như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của động vật được định nghĩa tại Khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành với nội dung như sau:
Bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống là những bộ phận thực hiện các chức năng chuyên biệt của cơ thể động vật, ngay khi tách rời những bộ phận này khỏi cơ thể sống của động vật thì động vật đó chết (ví dụ: đầu, tim, bộ da, bộ xương, buồng gan...).
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của động vật. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP.
Trân trọng! |
Cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình có trách nhiệm thực hiện thi hành án theo những bước nào? | Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình có trách nhiệm thực hiện thi hành án theo những bước nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! | Căn cứ theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 82/2011/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 47/2013/NĐ-CP thì cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình có trách nhiệm thực hiện thi hành án theo những bước sau đây:
- Chuẩn bị đủ 3 liều thuốc (trong đó có 2 liều dự phòng);
- Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm: trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch;
- Đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo trình tự:
+ Bước 1: Tiêm thuốc làm mất trí giác.
Sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất trí giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất trí giác.
+ Bước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động.
+ Bước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim.
Trên đây là nội dung trả lời về các bước mà cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình có trách nhiệm thực hiện. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 82/2011/NĐ-CP.
Trân trọng! |
Phân biệt tái phạm và tái phạm nguy hiểm | Thuật ngữ tái phạm, tái phạm nguy hiểm được sử dụng thường xuyên và rộng rãi trên báo chí. Nhờ Ngân hàng pháp luật chỉ rõ giúp tôi sự khác biệt giữa tái phạm và tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chân thành cảm ơn. | Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tái phạm, tái phạm nguy hiểm như sau:
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Như vậy, tái phạm và tái phạm nguy hiểm có một số khác biệt cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đối với tái phạm: Để xem xét một người phạm tội có coi là tái phạm hay không phải dựa trên những căn cứ sau:
- Trước khi thực hiện hành vi phạm tội người đó đã bị kết án về bất kể tội nào không phụ thuộc vào loại tội hay dấu hiệu lỗi.
- Người phạm tội đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích.
- Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Điều này có nghĩa là, nếu phạm tội mới (loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng) với lỗi vô ý thì không coi là tái phạm.
Thứ hai, đối với tái phạm nguy hiểm: Tái phạm nguy hiểm được coi là dạng đặc biệt của hành vi tái phạm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ được xác định là tái phạm nguy hiểm:
- Người nào đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trước đó do lỗi cố ý nhưng chưa được xóa án tích nay lại phạm tội mới cũng là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với lỗi cố ý thì được coi là tái phạm nguy hiểm.
- Người nào đã bị kết án 2 lần về bất kỳ tội danh nào, trong lần kết án thứ 2 người này đã bị áp dụng tình tiết tái phạm mà hành vi phạm tội này chưa được xóa án tích nay lại phạm tội mới do lỗi cố ý sẽ được xác định là tái phạm nguy hiểm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Trân trọng! |
Làm gì khi chủ nợ đe dọa giết? | Cho em hỏi em có vay vốn ngân hàng FE Credit 1 khoản tiền, em vay 38 triệu em đóng vô được 16 triệu mà vốn vẫn còn 33 triệu, em xin trả nhẹ không được giờ họ nhắn tin hâm dọa đòi giết con em, giờ em có nên gửi ra chính quyền không ạ? Kính mong các anh chị tư vấn dùm em. | Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, giữa bạn và FE Credit tồn tại mối quan hệ vay mượn, việc bạn không tiếp tục thanh toán tiền cho Công ty đã vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng vay tiền và tranh chấp này là tranh chấp dân sự. Khi đó, Công ty có quyền phạt vi phạm về việc chậm thanh toán hoặc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú để đòi nợ.
FE Credit cử người đòi nợ và người đó đe dọa đòi giết con bạn, bạn có thể báo với công an địa phương để được giải quyết. Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 thì: Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
...
Như vậy, giữa bạn và FE Credit tồn tại mối quan hệ vay mượn và bạn có trách nhiệm trả nợ, hành vi đe dọa giết con bạn nếu đủ căn cứ thì có thể bị khởi tố về Tội đe dọa giết người.
Trân trọng! |
Xử lý trường hợp đánh bạc dưới 5 triệu đồng | Cho tôi hỏi trường hợp tôi và các bạn chung xóm đánh bạc và công an bắt giữ thu được số tiền là 3 triệu 200. Trường hợp này bị xử lý như thế nào?
Mong sớm nhận được câu trả lời! | Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
...
Như vậy, hành vi đánh bạc có giá trị dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc. Trường hợp của bạn công an bắt giữ thu được số tiền là 3 triệu 200 ngàn đồng nếu chưa bị xử lý hành chính thì sẽ không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, hành vi của bạn có thể bị xử lý theo Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Mức phạt sẽ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn.
Trân trọng! |
Làm sao để tha tù trước thời hạn? | Con tôi phạm tội và bị xử tù 03 năm, nay con tôi đã chấp hành hơn 1 năm. Cho tôi hỏi con tôi có thể làm đơn xin giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không?
Mong sớm nhận được câu trả lời! | Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định về Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
Phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:
a) Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;
b) Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:
- Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.
Như vậy, theo quy định này thì đối với tù có thời hạn 3 năm thì phạm nhân phải chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn, cộng với chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên. Con bạn nếu đạt được những điều kiện này thì mới được xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Trân trọng! |
Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an trong điều tra hình sự được quy định như thế nào? | Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an trong điều tra hình sự được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an trong điều tra hình sự được quy định tại Điều 44 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 với nội dung như sau:
- Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền.
- Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật, có liên quan cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền.
- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện, bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật, có liên quan, lập biên bản bắt người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp hoặc báo ngay cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an trong điều tra hình sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 129/2015/NĐ-CP.
Trân trọng! |
Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thuỷ được quy định thế nào? | Hiện nay tôi thấy vẫn còn thấy cảnh những người lớn giao các phương tiện đường thủy cho những người không đủ điều kiện điều khiển, điển hình như nhưng người vẫn chưa thành niên, chưa học qua trường lớp, chưa có chứng nhận gì cả, như vậy thật nguy hiểm. Tôi hiện muốn tìm hiểu các chế tài pháp luật cho tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thuỷ khi chưa có Bộ luật Hình sự 2015, thì nó được quy định như thế nào?
(***@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 215 Bộ luật Hình sự 1999, tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thuỷ được quy định như sau:
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! |
Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường thuỷ không bảo đảm an toàn được quy định ra sao? | Dù là giao thông đường bộ hay đường thủy thì phương tiện tham gia giao thông cần được đảm bảo an toàn, theo đó tôi muốn biết việc đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường thuỷ không bảo đảm an toàn được quy định ra sao khi Bộ luật hình sự 2015 chưa có hiệu lực.
(***@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 214 Bộ luật Hình sự 1999, tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường thuỷ không bảo đảm an toàn được quy định như sau:
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường thuỷ mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thuỷ rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! |
Xử lý như thế nào khi gây tai nạn chết người trong lúc truy đuổi tên cướp? | Em trai tôi trên đường đi làm về thì phát hiện cướp, nên có đuổi theo, trong quá trình truy đuổi thì nó có va chạm với người lưu thông cùng chiều làm người đó té xuống đường, dù nó có phối hợp với mọi người xung quanh đưa nạn nhân đi cấp cứu nhưng bất thành, nạn nhân đã tử vong. Thế cho tôi hỏi, với trường hợp đó của em tôi thì bị xử lý như thế nào? Mong Ban biên tập phản hồi giúp.
(******@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội vô ý làm chết người như sau:
- Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
=> Như vậy bên cạnh việc chịu trách nhiệm hình sự thì em bạn cũng phải bồi thường thiệt hại mà em bạn gây ra. Tuy nhiên, nếu em bạn có phối hợp cứu chữa nạn nhân cũng như thành khẩn phối hợp với cơ quan công an thì đó sẽ là những tình tiết giảm nhẹ mức xử phạt.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Chi phí mai táng cho người bị thi hành án tử hình được quy định như thế nào? | Tôi đang tìm hiểu về quá trình thi hành án và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Chi phí mai táng cho người bị thi hành án tử hình được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Chi phí mai táng cho người bị thi hành án tử hình được quy định tại Điều 9 Nghị định 82/2011/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo thường, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác.
Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi về mai táng thì phải tự chịu chi phí đưa di chuyển tử thi và phải cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự.
Trên đây là nội dung trả lời về chi phí mai táng cho người bị thi hành án tử hình. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 82/2011/NĐ-CP.
Trân trọng! |
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy được quy định ra sao? | Tôi thấy ở một số hộ gia đình gần sông để những đứa trẻ nhỏ điều khiển phương tiện giao thông đường thủy rất nguy hiểm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: theo quy định mới nhất thì tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy được quy định ra sao? (****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 88 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy như sau:
1. Người nào giao cho người không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng! |
Điều kiện để thăm gặp phạm nhân | Bạn trai tôi phạm tội cố ý gây thương tích và đang bị giam tại Tp.HCM. Tôi muốn xin thăm gặp thì phải làm thủ tục như thế nào?
Mong sớm nhận được câu trả lời! | Điều 4 Thông tư 07/2018/TT-BCA quy định Đối tượng được thăm gặp phạm nhân như sau:
1. Những người là thân nhân phạm nhân được thăm gặp phạm nhân gồm: ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị thăm gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với lợi ích chính đáng của phạm nhân và yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân.
Khi gặp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật (trừ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ) và được sử dụng theo quy định tại Điều 46 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Thông tư này.
Thủ tục thăm gặp phạm nhân thực hiện theo Điều 5 Thông tư này:
1. Thân nhân đến thăm gặp phạm nhân phải là người có tên trong Sổ thăm gặp (trường hợp thăm gặp lần đầu chưa có Sổ thăm gặp thì phải có đơn xin thăm gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập) và phải có một trong những giấy tờ sau (trừ người dưới 16 tuổi): Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu; giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh được Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền nêu trên xác nhận, đóng dấu vào đơn và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp Sổ thăm gặp phạm nhân theo mẫu thống nhất của Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Sổ thăm gặp phải được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ký, đóng dấu và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập xác nhận danh sách những người là thân nhân của phạm nhân.
...
Như vậy, bạn không phải là người thân trong gia đình phạm nhân nên muốn thăm gặp bạn phải làm thủ tục đối với đối tượng theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 07/2018/TT-BCA nêu trên. Đơn xin thăm gặp phải có CMND/CCCD, đơn có xác nhận của UBND nơi bạn đang sinh sống) gửi Giám thị trại giam nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù để được xem xét, giải quyết.
Trân trọng! |
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy | Tôi thấy ở một số tỉnh miền sông nước, họ thản nhiên để cho những đứa trẻ điều khiển tàu chạy bằng động cơ như một phương tiện xe máy vậy đó. Tôi thấy vô cùng nguy hiểm, vì những đứa trẻ vẫn chưa qua đào tạo, vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy được quy định như thế nào?
(****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 276 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy như sau:
1. Người nào giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng! |
Buôn bán động vật hoang dã trên mạng bị xử lý như thế nào? | Tôi thấy hiện nay dù các cơ quan chức năng hết sức tuyên truyền cũng như đưa ra các hình phạt về việc mua bán động vật hoang dã, nhưng tình trạng này vẫn cứ diễn ra phổ biến, thậm chí còn buôn bán động vật hoang dã trên các trang mạng xã hội, vậy cho tôi hỏi: với hành vi buôn bán động vật hoang dã trên mạng bị xử lý như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này?
Thái Hà - (0907***) | Căn cứ theo quy định tại Điều 234 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
e) Vận chuyển, buôn bán qua biên giới;
g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
=> Như vậy, với hành vi săn bắt thú rừng để bán là sai, dù là buôn bán trên mạng xã hội hay thực tế bên ngoài thì không tránh khỏi các mức xử phat nặng với hành vi này.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng! |
Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ trong pháp luật Hình sự | Em là sinh viên năm 2 trường Đại học Tôn Đức Thắng. Em đang học môn Hình sự và có thắc mắc về lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ. Cụ thể là em không thể phân biệt đuợc hai vấn đề này nên muốn nhờ mọi người phân biệt giúp. Em xin cảm ơn ạ ! | Về vấn đề này thì có thể thấy, lỗi vô ý do cẩu thả thuộc về loại lỗi vô ý, là một trong những yếu tố cấu thành nên các loại tội phạm. Còn sự kiện bất ngờ là một trong những trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự. Cụ thể thì tại Khoản 2 Điều 11 và Điều 20 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
"Điều 11. Vô ý phạm tội
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
..........
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó."
"Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự."
Từ quy định trên, có thẻ thấy hai vấn đề này khác nhau ở một số điểm sau:
Tiêu chí
Lỗi vô ý do cẩu thả
Sự kiện phất ngờ
Lỗi
Người thực hiện hành vi phạm tội có lỗi vô ý.
Người thực hiện hành vi phạm tội không có lỗi.
Về lý trí
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội buộc phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của hành vi đó.
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó.
Về ý chí
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội không mong muốn hậu quả xảy ra.
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội không mong muốn hậu quả xảy ra.
Về trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi gây nguy hại cho xã hội phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội không phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Trên đây là nội dung trả lời về việc phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ.
Trân trọng! |
Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được quy định như thế nào? | Hiện nay tình trạng vì lợi nhuận vì tiền mà một số người săn bắt thú rừng vô tội vạ, dù là thú quý, với tình trạng đó, nên các khu bảo tồn là môi trường sống cần thiết cho một số loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên, người được giao quản lý khu bảo tồn nhưng có hành vi vi phạm quy định thì bị xử phạt như thế nào? Mến mong Ban biên tập hỗ trợ giúp.
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 245 Bộ luật hình sự 2015 có quy định tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên như sau:
1. Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 500 mét vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! |
Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân | Ngoài các giờ học trên lớp thì tôi muốn ttrao dồi thêm khả năng kiến thức của mình, nên bên cạnh một số tội phạm hình sự phổ biến thì tôi còn muốn tìm hiểu về tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân theo quy định mới nhất hiện nay, nhưng kiến thức với tôi quá sức, nên rất mong các anh chị hỗ trợ giúp tôi, tội trên được quy định như thế nào?
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 112 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! |
Người đang bị cải tạo không giam giữ cần làm gì khi cần đi khỏi nơi cư trú? | Em tôi, vừa qua vì muốn kiếm tiền chơi game mà trộm cắp tài sản nên bị công an bắt, qua xử phạt hành chính lần đầu thì đến lần này bị phạt cải tại không giam giữ, nên gửi về địa phương quản lý, không cho đi khỏi nơi cư trú. Tuy nhiên, nay bà chúng tôi bị bệnh mà không ở cùng địa phương muốn được gặp em tôi, vậy giờ nó cần làm gì khi đi khỏi nơi cư trú để không phạm luật. Các anh/chị vui lòng hỗ trợ giúp.
Thị Phước (***@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 4 Nghị định 60/2000/NĐ-CP quy định việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, có quy định:
Trong trường hợp người bị kết án cần đi khỏi nơi cư trú:
a) Nếu là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, thì phải xin phép Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc, đồng thời báo cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản hoặc cảnh sát khu vực, công an xã nơi mình cư trú;
b) Nếu là người đang học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo thì phải xin phép lãnh đạo cơ sở giáo dục, đào tạo, đồng thời báo cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản hoặc cảnh sát khu vực, công an xã nơi mình cư trú;
c) Nếu là người được giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục thì phải báo với người trực tiếp giám sát, giáo dục mình; trong trường hợp đi khỏi nơi cư trú trên 30 ngày thì phải báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục, trong đó ghi rõ thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú;
d) Trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 10 Điều này, nếu người bị kết án đi khỏi nơi cư trú qua đêm thì khi đến nơi phải trình báo ngay và nộp sổ theo dõi người bị kết án cho cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi đến tạm trú.
=> Với trường hợp của em bạn hiện Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đang thực hiện giám sát, nên khi có việc cần đi khỏi nơi cư trú thì cần báo với người trực tiếp giám sát, giáo dục em bạn. Trường hợp đi khỏi nơi cư trú trên 30 ngày thì phải báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục, trong đó ghi rõ thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Cơ sở giam giữ được hiểu như thế nào? | Là một người học Luật, tôi có nghe nhắc khá nhiều về cụm từ này, thế cho tôi hỏi: Cơ sở giam giữ được hiểu như thế nào? Có được quy định cụ thể tại một văn bản nào không?
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
“Cơ sở giam giữ” là trại giam, trại tạm giam hoặc nơi giam giữ khác trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc lãnh thổ nước chuyển giao;
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn một số vấn đề liên quan sau:
- “Tiếp nhận” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận công dân Việt Nam bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân ở nước chuyển giao để tiếp tục chấp hành án tại Việt Nam;
- “Chuyển giao” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chuyển người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân tại các cơ sở giam giữ của Việt Nam cho nước tiếp nhận để tiếp tục chấp hành án tại nước đó;
- “Người đang chấp hành án phạt tù” là nguời đang chấp hành hình phạt tù tại các cơ sở giam giữ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc lãnh thổ nước chuyển giao;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Tòa án nhân dân có thẩm quyền là gì? | Tôi là nhân viên văn phòng chứ không làm gì liên quan Nhà nước, tuy nhiên xuất phát từ sự tò mò cũng như muốn nâng cao sự hiểu biết, tôi có tìm hiểu về việc chuyển giao người phạm tội về nước của họ tiếp tục chấp hành án, theo đó vui lòng hỗ trợ giúp tôi tòa án nhân dân có thẩm quyền là gì? Có được quy định cụ thể tại một văn bản nào không?
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
“Tòa án nhân dân có thẩm quyền” là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của người đang chấp hành án phạt tù ở nước chuyển giao hoặc nơi người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam;
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn một số vấn đề liên quan sau:
- “Tiếp nhận” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận công dân Việt Nam bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân ở nước chuyển giao để tiếp tục chấp hành án tại Việt Nam;
- “Chuyển giao” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chuyển người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân tại các cơ sở giam giữ của Việt Nam cho nước tiếp nhận để tiếp tục chấp hành án tại nước đó;
- “Người đang chấp hành án phạt tù” là nguời đang chấp hành hình phạt tù tại các cơ sở giam giữ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc lãnh thổ nước chuyển giao;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Người thân thích của người đang chấp hành án phạt tù gồm những ai? | Tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù là nhờ sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn cũng như Bộ ngoại giao. Thế cho tôi hỏi: Người thân thích của người đang chấp hành án phạt tù gồm những ai? Có được quy định cụ thể tại một văn bản nào không?
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
“Người thân thích của người đang chấp hành án phạt tù” quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 50 Luật tương trợ tư pháp gồm: ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột của người đang chấp hành án phạt tù đó có nơi cư trú chính trên lãnh thổ của nước tiếp nhận.
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn một số vấn đề liên quan sau:
- “Tiếp nhận” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận công dân Việt Nam bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân ở nước chuyển giao để tiếp tục chấp hành án tại Việt Nam;
- “Chuyển giao” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chuyển người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân tại các cơ sở giam giữ của Việt Nam cho nước tiếp nhận để tiếp tục chấp hành án tại nước đó;
- “Người đang chấp hành án phạt tù” là nguời đang chấp hành hình phạt tù tại các cơ sở giam giữ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc lãnh thổ nước chuyển giao;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù là gì? | Tôi hiện là học viên trường Cảnh sát, vừa qua trên lớp tôi có nghe sơ qua về tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù, thế cho tôi hỏi: Tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù là gì? Có được quy định cụ thể tại một văn bản nào không? | Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
“Tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận công dân Việt Nam bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân ở nước chuyển giao để tiếp tục chấp hành án tại Việt Nam;
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn việc tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Vì mục đích nhân đạo nhằm tạo thuận lợi cho người đang chấp hành án phạt tù cơ hội được tiếp tục chấp hành phần hình phạt tù còn lại tại nước mà họ mang quốc tịch hoặc nước khác đồng ý tiếp nhận.
- Ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp không có điều ước quốc tế thì áp dụng nguyên tắc “có đi có lại” nhưng không được trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Nguyên tắc tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù | Chào Ban biên tập, tôi hiện là công chức Nhà nước, trong quá tình làm việc tôi có vấn đề chưa rõ, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp: tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù cần tuân thủ theo những nguyên tắc gì? Có được quy định cụ thể tại một văn bản nào không? | Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định về nguyên tắc tiếp nhận, chuyển giao như sau:
1. Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Vì mục đích nhân đạo nhằm tạo thuận lợi cho người đang chấp hành án phạt tù cơ hội được tiếp tục chấp hành phần hình phạt tù còn lại tại nước mà họ mang quốc tịch hoặc nước khác đồng ý tiếp nhận.
3. Ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp không có điều ước quốc tế thì áp dụng nguyên tắc “có đi có lại” nhưng không được trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ | Bên cạnh một số tội phạm hình sự phổ biến thì tôi còn muốn tìm hiểu về tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ khi Bộ luật hình sự 1999 còn hiệu lực, nhưng kiến thức với tôi quá sức, nên rất mong các anh chị hỗ trợ giúp tôi, tội trên được quy định như thế nào?
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 237 Bộ luật hình sự 1999 có quy định:
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu qủa rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! |
Người bị bắt buộc chữa bệnh chết thì phải giải quyết như thế nào? | Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Người bị bắt buộc chữa bệnh chết thì phải giải quyết như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Văn Duy - Thanh Hóa | Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 64/2011/NĐ-CP quy định việc thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì khi người bị bắt buộc chữa bệnh chết, phải giải quyết như sau:
- Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết, Thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần đóng đến thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật để xác định nguyên nhân chết; đồng thời, thông báo cho thân nhân người chết, thông báo cho cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và Viện Kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; làm thủ tục khai tử với chính quyền cơ sở. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết là người nước ngoài, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an hoặc Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch.
- Sau khi được cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần đóng đồng ý, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần tổ chức việc mai táng theo quy định chung. Sau khi tổ chức việc mai táng, cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần phải gửi thông báo cho Viện Kiểm sát hoặc Tòa án đã ra quyết định bắt buộc chữa bệnh.
- Trường hợp thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh đề nghị cho nhận tử thi về mai táng và cam kết tự chịu chi phí, chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường thì cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần lập biên bản bàn giao tử thi cho họ.
Trên đây là nội dung trả lời về việc giải quyết khi người bị bắt buộc chữa bệnh chết. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 64/2011/NĐ-CP.
Trân trọng! |
Có cần phải xác định quốc tịch Việt Nam của người đang chấp hành án phạt tù? | Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi: Khi nhận được yêu cầu chuyển giao, cơ quan công an có cần phải xác định quốc tịch Việt Nam của người đang chấp hành án phạt tù? Nếu có thì trình tự, thủ tục xác minh quốc tịch như thế nào?
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
Khi nhận được yêu cầu tiếp nhận chuyển giao, cơ quan đầu mối của Bộ Công an phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Tư pháp xác minh quốc tịch Việt Nam của người đang chấp hành án phạt tù. Trình tự, thủ tục xác minh quốc tịch thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Cụ thể tại Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC có quy định về trình tự, thủ tục nhận yêu cầu chuyển giao; xem xét, quyết định việc tiếp nhận như sau:
1. Công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù chung thân hoặc tù có thời hạn tại nước ngoài có nguyện vọng được chuyển giao về Việt Nam để tiếp tục chấp hành phần hình phạt còn lại thì có thể làm đơn (hoặc thông qua người đại diện hợp pháp) trình bày nguyện vọng đó với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Bộ Công an nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan đại diện Việt Nam.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được đơn xin được chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù, Cơ quan đại diện Việt Nam chuyển đơn, hồ sơ cho Bộ Công an để vào sổ hồ sơ.
3. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, Bộ Công an vào sổ hồ sơ và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại các điều 52 và 53 Luật tương trợ tư pháp. Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao cung cấp thông tin bổ sung vào hồ sơ. Sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ sơ cho nước chuyển giao và nêu rõ lý do, đồng thời gửi cho người đang chấp hành án phạt tù có yêu cầu tiếp nhận về Việt Nam (hoặc người đại diện hợp pháp của người đó) biết. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền 02 (hai) bộ hồ sơ để xem xét, quyết định có tiếp nhận chuyển giao về Việt Nam hay không.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu tiếp nhận do Bộ Công an chuyển đến, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong thời hạn chuẩn bị xem xét yêu cầu tiếp nhận, Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài làm rõ những điểm chưa rõ trong hồ sơ yêu cầu tiếp nhận. Văn bản yêu cầu và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra một trong các quyết định sau:
a) Xem xét yêu cầu tiếp nhận khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 50 Luật tuơng trợ tư pháp và Điều 6 của Thông tư này;
b) Đình chỉ việc xem xét yêu cầu tiếp nhận và trả hồ sơ cho Bộ Công an trong trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người yêu cầu rút yêu cầu chuyển giao hoặc vì các lý do khác mà việc xem xét không thể tiến hành được.
6. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét yêu cầu tiếp nhận trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ tại Khoản 3 Điều này và chuyển ngay một bộ hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
7. Việc xem xét yêu cầu tiếp nhận đuợc tiến hành tại phiên họp do Hội đồng gồm 03 (ba) thẩm phán trong đó có 01 (một) thẩm phán làm chủ tọa và có sự tham gia của kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
8. Hội đồng xem xét yêu cầu tiếp nhận làm việc theo trình tự quy định tại Khoản 4 Điều 55 Luật tương trợ tư pháp.
9. Chậm nhất là 10 (mười) ngày, kể từ ngày ra quyết định tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để xem xét việc có kháng nghị hay không; đồng thời gửi cho Bộ Công an để thông báo cho phía nước ngoài biết.
10. Quyết định tiếp nhận, từ chối tiếp nhận có hiệu lực pháp luật bao gồm:
a) Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.
11. Trường hợp quyết định đồng ý tiếp nhận, trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tiếp nhận có hiệu lực pháp luật, Chánh án Tòa án đã ra quyết định sơ thẩm ra các quyết định sau đây:
a) Quyết định thi hành quyết định tiếp nhận;
b) Quyết định tiếp tục thi hành án phạt tù tại Việt Nam;
c) Quyết định chuyển đổi hình phạt theo quy định tại Điều 19 Thông tư này trong trường hợp tính chất và thời hạn của hình phạt nước chuyển giao đã tuyên không tương thích với quy định của pháp luật Việt Nam.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù là gì? | Tôi hiện là học viên trường Cảnh sát, vừa qua trên lớp tôi có nghe sơ qua về tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù, thế cho tôi hỏi: Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù là gì? Có được quy định cụ thể tại một văn bản nào không? | Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
“Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chuyển người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân tại các cơ sở giam giữ của Việt Nam cho nước tiếp nhận để tiếp tục chấp hành án tại nước đó;
“Người đang chấp hành án phạt tù” là nguời đang chấp hành hình phạt tù tại các cơ sở giam giữ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc lãnh thổ nước chuyển giao;
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn việc tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Vì mục đích nhân đạo nhằm tạo thuận lợi cho người đang chấp hành án phạt tù cơ hội được tiếp tục chấp hành phần hình phạt tù còn lại tại nước mà họ mang quốc tịch hoặc nước khác đồng ý tiếp nhận.
- Ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp không có điều ước quốc tế thì áp dụng nguyên tắc “có đi có lại” nhưng không được trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Hồ sơ đề nghị tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài về Việt Nam tiếp tục chấp hành án | Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi: hồ sơ đề nghị tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài về Việt Nam tiếp tục chấp hành án gồm những giấy tờ, tài liệu gì? Các anh/chị vui lòng hỗ trợ giúp tôi.
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị tiếp nhận chuyển giao phải được lập thành 03 (ba) bộ theo các quy định tại các điều 52 và 53 Luật tương trợ tư pháp trừ trường hợp điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù mà Việt Nam và nước chuyển giao là thành viên có quy định khác.
Cụ thể: Điều 52 và Điều 53 Luật tương trợ tư pháp 2007 có nội dung như sau:
Điều 52. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đang chấp hành hình phạt tù yêu cầu chuyển giao người đó;
b) Các tài liệu kèm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp với pháp luật của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 53. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và tài liệu kèm theo
1. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;
b) Lý do yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
đ) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi thường trú cuối cùng, các căn cứ pháp lý về việc người được yêu cầu chuyển giao đủ tư cách pháp lý để chuyển giao và các thông tin cần thiết khác về người được yêu cầu chuyển giao.
2. Kèm theo văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các thông tin, tài liệu sau đây:
a) Tài liệu để chứng minh người được yêu cầu chuyển giao đã có đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;
b) Văn bản nêu tóm tắt nội dung của vụ án, bản sao bản án, quyết định của Tòa án đối với người đang chấp hành hình phạt tù được yêu cầu chuyển giao;
c) Điều luật áp dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu thi hành hình phạt đối với tội phạm đó của bản án;
d) Tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng và ảnh của người được yêu cầu chuyển giao theo pháp luật và tập quán quốc tế;
đ) Văn bản, tài liệu xác nhận thời gian người được yêu cầu chuyển giao đã chấp hành hình phạt tù tại nước yêu cầu chuyển giao và thời gian còn lại phải chấp hành hình phạt tù tại nước tiếp nhận;
e) Tài liệu liên quan đến tình hình sức khoẻ, trạng thái tâm thần, hồ sơ bệnh án của người được yêu cầu chuyển giao, nếu có;
g) Điều ước quốc tế giữa nước được yêu cầu chuyển giao và nước tiếp nhận.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức chuyển giao, tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù có yếu tố nước ngoài | Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi vấn đề sau:cơ quan, tổ chức nào có thẩm quyền chuyển giao, tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù có yếu tố nước ngoài? Được quy định tại đâu? Mong Ban biên tập sớm phản hồi.
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
1. Bộ Công an có thẩm quyền sau:
a) Tiếp nhận, yêu cầu chuyển giao;
b) Kiểm tra hồ sơ ban đầu; yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu cần thiết).
Trường hợp khi xem xét hồ sơ đề nghị chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ do mình quản lý, Bộ Công an thấy người đó chưa đủ điều kiện xem xét chuyển giao theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 hoặc thuộc một trong các trường hợp từ chối chuyển giao theo quy định tại Điều 51 Luật tương trợ tư pháp thì Bộ Công an thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu chuyển giao và người đang chấp hành án phạt tù đó về khả năng từ chối chuyển giao.
Trường hợp hồ sơ đề nghị tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù do các cơ sở giam giữ nước ngoài quản lý, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện tiếp nhận hoặc chưa đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50, Điều 52 và Điều 53 Luật tương trợ tư pháp thì Bộ Công an thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước đề nghị về khả năng từ chối tiếp nhận hoặc yêu cầu nước đề nghị tiếp nhận cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định.
2. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc “có đi có lại” trong tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam) liên quan đến việc chuyển giao, tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù.
3. Cơ quan đại diện Việt Nam trợ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền ở trong nước trong quan hệ với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài liên quan tới việc chuyển giao, tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù.
4. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nơi người được đề nghị chuyển giao về Việt Nam có nơi cư trú cuối cùng hoặc nơi người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam xem xét, quyết định việc tiếp nhận, chuyển giao hoặc từ chối tiếp nhận, chuyển giao.
5. Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với các quyết định tiếp nhận, chuyển giao hoặc từ chối tiếp nhận, chuyển giao của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
6. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tham gia phát biểu quan điểm tại phiên họp xem xét tiếp nhận, yêu cầu chuyển giao, thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong hoạt động tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Có được miễn trách nhiệm hình sự khi phạm tội trong tình trạng say rượu hay không? | Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Có được miễn trách nhiệm hình sự khi phạm tội trong tình trạng say rượu hay không? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Quốc Bảo - Đồng Nai | Về vấn đề này thì tại Điều 13 Bộ luật hình sự 2015 có quy định như sau:
"Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự."
Như vậy, theo quy định này thì người say rượu, bia vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện tội phạm bạn nhé.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm hình sự của người say rượu, bia. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng! |
Thời gian công chức chấp hành cải tạo không giam giữ tại cơ quan có được tính vào thời gian xét nâng lương không? | Tôi hiện là công chức Nhà nước, tuy nhiên vừa qua vì cuộc sống có phần khó khăn, tôi không kịp suy nghĩ nên đã phạm pháp và bị phạt cải tạo không giam giữ, dù cũng bị xử lý kỷ luật theo quy định của cơ quan nhưng rất may tôi được tạo cơ hội sửa sai khắc phục hậu quả, tôi rất biết ơn khi tôi vẫn ở lại làm việc tại cơ quan, tuy nhiên tôi có thắc mắc là thời gian tôi chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ thì có được tính vào thời gian xét nâng lương không? Mong các bạn hỗ trợ giúp tôi.
(***@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 60/2000/NĐ-CP quy định việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, có quy định:
Người bị kết án là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi mình làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ phù hợp với công việc mà mình đảm nhiệm.
Theo đó, tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 60/2000/NĐ-CP có quy định rõ: Người bị kết án là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, thì thời gian chấp hành hình phạt cũng được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ, nhưng không được tính vào thời gian xét nâng lương, phong quân hàm theo niên hạn. Thời gian chấp hành hình phạt được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích lục bản án.
=> Như vậy dù anh được cơ quan tạo cơ hội ở lại làm việc, tuy nhiên do anh đang trong quá trình thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, do đó mà không được tính vào thời gian xét nâng lương anh nhé.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Trình tự, thủ tục nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài về Việt Nam tiếp tục chấp hành án | Trình tự, thủ tục nhận yêu cầu chuyển giao, xem xét, quyết định việc tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài về Việt Nam tiếp tục chấp hành án được quy định như thế nào? Các anh/chị vui lòng hỗ trợ giúp tôi.
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao, tiếp tục thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định như sau:
1. Công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù chung thân hoặc tù có thời hạn tại nước ngoài có nguyện vọng được chuyển giao về Việt Nam để tiếp tục chấp hành phần hình phạt còn lại thì có thể làm đơn (hoặc thông qua người đại diện hợp pháp) trình bày nguyện vọng đó với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Bộ Công an nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan đại diện Việt Nam.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được đơn xin được chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù, Cơ quan đại diện Việt Nam chuyển đơn, hồ sơ cho Bộ Công an để vào sổ hồ sơ.
3. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, Bộ Công an vào sổ hồ sơ và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại các điều 52 và 53 Luật tương trợ tư pháp. Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao cung cấp thông tin bổ sung vào hồ sơ. Sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ sơ cho nước chuyển giao và nêu rõ lý do, đồng thời gửi cho người đang chấp hành án phạt tù có yêu cầu tiếp nhận về Việt Nam (hoặc người đại diện hợp pháp của người đó) biết. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền 02 (hai) bộ hồ sơ để xem xét, quyết định có tiếp nhận chuyển giao về Việt Nam hay không.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu tiếp nhận do Bộ Công an chuyển đến, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong thời hạn chuẩn bị xem xét yêu cầu tiếp nhận, Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài làm rõ những điểm chưa rõ trong hồ sơ yêu cầu tiếp nhận. Văn bản yêu cầu và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra một trong các quyết định sau:
a) Xem xét yêu cầu tiếp nhận khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 50 Luật tuơng trợ tư pháp và Điều 6 của Thông tư này;
b) Đình chỉ việc xem xét yêu cầu tiếp nhận và trả hồ sơ cho Bộ Công an trong trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người yêu cầu rút yêu cầu chuyển giao hoặc vì các lý do khác mà việc xem xét không thể tiến hành được.
6. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét yêu cầu tiếp nhận trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ tại Khoản 3 Điều này và chuyển ngay một bộ hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
7. Việc xem xét yêu cầu tiếp nhận đuợc tiến hành tại phiên họp do Hội đồng gồm 03 (ba) thẩm phán trong đó có 01 (một) thẩm phán làm chủ tọa và có sự tham gia của kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
8. Hội đồng xem xét yêu cầu tiếp nhận làm việc theo trình tự quy định tại Khoản 4 Điều 55 Luật tương trợ tư pháp.
9. Chậm nhất là 10 (mười) ngày, kể từ ngày ra quyết định tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để xem xét việc có kháng nghị hay không; đồng thời gửi cho Bộ Công an để thông báo cho phía nước ngoài biết.
10. Quyết định tiếp nhận, từ chối tiếp nhận có hiệu lực pháp luật bao gồm:
a) Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.
11. Trường hợp quyết định đồng ý tiếp nhận, trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tiếp nhận có hiệu lực pháp luật, Chánh án Tòa án đã ra quyết định sơ thẩm ra các quyết định sau đây:
a) Quyết định thi hành quyết định tiếp nhận;
b) Quyết định tiếp tục thi hành án phạt tù tại Việt Nam;
c) Quyết định chuyển đổi hình phạt theo quy định tại Điều 19 Thông tư này trong trường hợp tính chất và thời hạn của hình phạt nước chuyển giao đã tuyên không tương thích với quy định của pháp luật Việt Nam.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân được quy định như thế nào? | Tôi là sinh viên trường Luật, chuyên ngành Luật Hình sự, ngoài các giờ học trên lớp thì tôi muốn ttrao dồi thêm khả năng kiến thức của mình, nên bên cạnh một số tội phạm hình sự phổ biến thì tôi còn muốn tìm hiểu về tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, nhưng kiến thức với tôi quá sức, nên rất mong các anh chị hỗ trợ giúp tôi, tội trên được quy định như thế nào?
(*****@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 310 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Phạm tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! |
Trường hợp nào Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự? | Mọi người hãy trả lời giúp tôi vấn đề sau đây: Trường hợp nào Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Căn cứ theo Khoản 1 Điều 348 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong trường hợp sau đây:
- Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Bên cạnh đó, trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
Trên đây là nội dung trả lời về trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng Hình sự 2015.
Trân trọng! |
Giăng bẫy điện làm chết người thì bị xử lý như thế nào? | Dưới quê tôi có nhiều hộ gia đình giăng bẫy điện để bảo vệ tài sản, vấn đề này tôi cảm thấy rất đáng lo ngại và có thể gây chết người. Ban biên tập cho tôi hỏi trong tình huống gây chết người thì người giăng bẫy điện có bị đi tù không? Mong Ban biên tập tư vấn để tôi có thể khuyên ngăn họ dừng việc làm nguy hiểm này lại. Xin cảm ơn
Hiệp (hiep***@gmail.com) | Theo hướng dẫn tại Công văn 81/2002/TANDTC thì đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để chống trộm cắp mà làm chết người thì người phạm tội phải bị xét xử về tội giết người.
Theo đó, hành vi phạm tội của người giăng bẫy điện cho thấy đã sử dụng điện là nguồn nguy hiểm cao độ để phòng chống trộm cắp tài sản, không có cảnh báo an toàn là hành vi gây nguy hiểm đến tính mạng người khác. Dù người giăng bẫy điện không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc hậu quả xảy ra nên lỗi của đối tượng trong trường hợp này là lỗi cố ý gián tiếp được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Do đó, hành vi phạm tội của người giăng bẫy điện đã cấu thành Tội giết người. Tội phạm và hình phạt được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể:
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Vì vậy, đây cũng là bài học cảnh báo chung cho việc sử dụng điện bừa bãi, không có biện pháp đúng đắn để bảo vệ tài sản của mình, gây hậu quả chết người. Những hành vi vi phạm này đều sẽ bị xử lý nghiêm minh trước pháp luật.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng! |
Gây thương tật 45% và nạn nhân làm đơn bãi nại thì có phải đi tù? | Cho em hỏi là bạn em bị người ta đánh thương tật 45%, nay sắp đến ngày ra Tòa khoảng nửa tháng nữa. Bên gia đình người đánh bạn em muốn hòa giải bồi thường rồi gia đình bạn em bãi nại cho họ. Em muốn hỏi liệu giờ bãi nại còn kịp không, vì nghe công an họ nói là bãi nại được nhưng vẫn phải ra Tòa và vẫn phải ở tù. Vậy thì bãi nại cũng vô ích phải không ạ, xin đóng góp đôi lời cho bạn em. | Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
...
Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Như vậy, đối với Tội cố ý gây thương tích thì khi phạm tội rơi vào Khoản 2 của Điều luật sẽ không áp dụng quy định về khởi tố theo yêu cầu của bị hại, ở đây người phạm tội gây thương tật 45% nên gia đình bị hại dù có đơn yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền vẫn khởi tố vụ án. Nếu người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại sẽ là căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Trân trọng! |
Viện kiểm sát có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự hay không? | Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Viện kiểm sát có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự hay không? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Tại Điều 331 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định về những người có quyền kháng cáo bao gồm:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
=> Như vậy, từ các trường hợp trên có thể nhận thấy viện kiểm sát không có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự bạn nhé.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 336 Bộ luật này thì để bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự được xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm thì viện kiểm sát sẽ kháng nghị chứ không kháng cáo bạn nhé.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng Hình sự 2015.
Trân trọng! |
Người đang chấp hành cải tạo không giam giữ có quyền đề nghị xem xét giảm thời gian chấp hành hình phạt không? | Vì một phút nông nỗi của bản thân mà tôi vi nphạm luật, nên hiện đang bị phạt cải tạo không giam giữ tại địa phương, trong thời gian qua tôi luôn tăng gia sản xuất, chấp hành pháp luật, vậy cho tôi hỏi: Người đang chấp hành cải tạo không giam giữ có quyền đề nghị xem xét giảm thời gian chấp hành hình phạt không? Mong các bạn hỗ trợ giúp tôi.
(***@gmail.com) | Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 60/2000/NĐ-CP quy định việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, có quy định:
Người bị kết án có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án quân sự khu vực nơi mình làm việc hoặc cư trú xem xét việc giảm thời gian chấp hành hình phạt khi đã chấp hành được một phần ba thời hạn cải tạo không giam giữ và có nhiều tiến bộ hoặc lập công, quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
Người bị kết án là người chưa thành niên đã chấp hành được một phần tư thời hạn cải tạo không giam giữ thì được xét giảm hình phạt. Trong trường hợp người chưa thành niên lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì được cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục đề nghị Tòa án cấp huyện nơi người đó cư trú xét giảm thời gian chấp hành hình phạt ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
=> Bạn không trình bày rõ là bạn bị phạt cải tạo không giam giữ bao lâu và đã chấp hành trong bao lâu rồi, nên bạn vui lòng tham khảo phân tích ở trên. Bạn có quyền đề nghị xem xét việc giảm thời gian chấp hành hình phạt, khi đã chấp hành được một phần ba thời hạn cải tạo không giam giữ và có nhiều tiến bộ hoặc lập công, quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! |
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa án được quy định như thế nào? | Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa án đuợc quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào của nước ta quy định hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa án đuợc quy định tại Điều 334 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 với nội dung như sau:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa án. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng Hình sự 2015.
Trân trọng! |
Những việc cần làm ngay sau khi nhận người bị bắt khi phạm tội quả tang | Theo như quy định hiện hành em đã có tìm hiểu, tuy nhiên muốn tìm hiểu rõ hơn giai đoạn 1988-2002 thì những việc nào cần làm ngay sau khi nhận người bị bắt khi phạm tội quả tang? Mong sớm nhận được phản hồi.
Mai Kha - Đồng Tháp | Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Bộ luật tố tụng hình sự 1988 có quy định những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt như sau:
1- Sau khi nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
2- Đối với người bị truy nã thì sau khi lấy lời khai, cơ quan điều tra phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh truy nã và giải ngay người đó đến trại giam nơi gần nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe! |
Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt khi phạm tội quả tang | Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về một số vấn đề trong tố tụng hình sự giai đoạn 2003-2014, tuy nhiên tôi chưa rõ lắm: ở giai đoạn này thì những việc nào cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt khi phạm tội quả tang. Mong sớm nhận được phản hồi.
Trung Kiên - Đồng Tháp | Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt như sau:
1. Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
2. Đối với người bị truy nã thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã để đến nhận người bị bắt.
Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã. Trong trường hợp xét thấy cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết.
Sau khi nhận được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt có trách nhiệm giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe! |
Phân biệt tội hiếp dâm và tội cưỡng dâm theo BLHS 2015 | Em tên là Huy Hùng, hiện em đang là sinh viên năm 02 của trường Đại học Mở. Em đang học môn hình sự và có thắc mắc về 02 tội danh đó là tội hiếp dâm và tội cưỡng dâm. Cụ thể, em muốn nhờ mọi người giúp em phân biệt 02 tội danh này. Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! | Căn cứ pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015; Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Tiêu chí phân biệt
Tội hiếp dâm
Tội cưỡng dâm
Khái niệm
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.
Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Chủ thể
Người thực hiện
Có thể là nam hoặc nữ từ đủ 14 tuổi trở lên cố ý thực hiện.
Có thể là nam hoặc nữ từ đủ 14 tuổi trở lên và có mối quan hệ lệ thuộc với người bị hại hoặc có quan hệ nhất định trong việc giúp đỡ người bị hại thoát khỏi tình trạng quẫn bách cố ý thực hiện.
Nạn nhân
Bất cứ ai.
- Nam hoặc nữ từ đủ 13 tuổi trở lên thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
+ Người lệ thuộc vào người phạm tội;
+ Người đang ở trong tình trạng quẫn bách.
Hành vi thể hiện
- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực;
- Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân. Cụ thể, tình trạng này có thể có sẵn ở nạn nhân (nạn nhân bị bệnh động kinh, bệnh tâm thần), hoặc do các nguyên nhân khách quan khác (nạn nhân bị say xỉn, bị bất tỉnh, bị ốm đau bệnh tật mà sức khoẻ yếu...)...
- Thủ đoạn khác. Thủ đoạn này có thể là hành vi cho nạn nhân uống thuốc kích thích, lợi dụng sự kém hiểu biết của nạn nhân để dụ dỗ nạn nhân giao cấu.....
=> Những hành vi trên có mục đích là làm tê liệt sự kháng cự của nạn nhân để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.
Dùng mọi thủ đoạn tác động vào người lệ thuộc hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách.
Lưu ý: - Quan hệ lệ thuộc ở đây có thể là quan hệ lệ thuộc về mặt công tác (như quan hệ lệ thuộc giữa thủ trưởng và nhân viên); về mặt kinh tế (như quan hệ giữa người nuôi dưỡng và người được nuôi dưỡng); về mặt tín ngưỡng (cha xứ và con chiên) hay gia đình (cha mẹ và con)...
- Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là trường hợp người đang ở trong tình trạng hết sức khó khăn, tự mình không thể hoặc khó có thể khắc phục được, mà đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của người khác (ví dụ: Người bị hại có người thân trong gia đình bị mắc bệnh hiểm nghèo khi hoàn cảnh lại đang túng thiếu nghiêm trọng...).
=> Nhìn chung, những thủ đoạn do người phạm tội này thực hiện không làm tê liệt sự kháng cự của nạn nhân, tuy nhiên nó lại khiến nạn nhân phải đồng ý giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác một cách miễn cưỡng với người phạm tội.
Trên đây là nội dung phân biệt về tội hiếp dâm và cưỡng dâm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng! |
Thời hạn để Tòa án giao quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn cho chính quyền địa phương | Thời hạn để Tòa án giao quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn cho chính quyền địa phương là bao lâu? Đây là câu hỏi gửi về từ bạn Đặng Văn Khiêm (***@gmail.com). Mong Ban biên tập sớm phản hồi. | Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 429 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao quyết định cho người bị áp dụng biện pháp này, cha mẹ hoặc người đại diện của họ và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú.
Theo đó, chúng tôi cũng hỗ trợ đến bạn Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
e) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
g) Trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị áp dụng biện pháp này cư trú.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! |
Hướng dẫn làm hồ sơ xóa án tích | Luật sư cho e hỏi: Hiện tại, em muốn làm hồ sơ xoá án tích. Nhưng có nhiều thông tin em không biết phải làm như thế nào? Có thông tin nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, thông tin khác thì nộp hồ sơ tại Toà án. Mong tư vấn giúp em. | Xóa án tích là một chế định mang tính nhân đạo của pháp luật hình sự, thể hiện sự thừa nhận về mặt pháp lý người bị kết án không còn mang án tích nữa và vì vậy không phải tiếp tục gánh chịu hậu quả do việc kết án mang lại.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích trong những trường hợp:
1. Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70)
- Được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của BLHS khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định.
- Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71)
- Áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của BLHS. - Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 72)
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Hồ sơ xóa án tích và thủ tục xóa án tích:
Về hồ sơ: Hồ sơ xin xoá án tích bao gồm:
- Đơn xin xoá án tích.
- Kèm các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam.
- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu).
- Bản sao hộ khẩu.
- Bản sao chứng minh nhân dân.
Đối với trường hợp xóa án tích trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.
Trình tự thủ tục xin xóa án tích:
- Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).
- Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
- Tòa án đã xét xử là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.
- Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào. Trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích.
Lưu ý: Trường hợp đương nhiên được xóa án tích thì bạn không bắt buộc phải xin giấy chứng nhận được xóa án tích. Nhưng nếu bạn có nhu cầu ra nước ngoài hoặc đi làm việc thì bạn bắt buộc phải có giấy chứng được nhận xóa án tích này.
Trên đây là nội dung tư vấn về hướng dẫn làm hồ sơ xóa án tích. Bạn có thể tham khảo thêm Bộ luật Hình sự 2015 để hiểu rõ hơn.
Trân trọng! |
Lừa đảo trúng thưởng qua mạng bị xử lý như thế nào? | Gần đây, tôi thường xuyên nhận được tin nhắn trúng thưởng qua mạng và yêu cầu nạp thẻ điện thoại 100 nghìn để đặt cọc giữ giải thưởng sau đó sẽ được nhận giải thưởng. Tôi cũng đã nạp thẻ nhưng chờ mãi vẫn chưa thấy giải thưởng đâu. Ban biên tập cho tôi hỏi là trường hợp của tôi có phải đã bị lừa rồi không? Nếu như tôi bị lừa và báo công an thì những đối tượng lừa đảo này sẽ bị xử lý như thế nào? Mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn
Thùy Trang (trang_le***@gmail.com) | Hiện nay, có nhiều tin nhắn của các đối tượng lừa đảo gửi qua Facebook, Zalo,... và các trang mạng xã hội trực tuyến khác với thông tin thông báo trúng thưởng giá trị lớn như xe máy SH, điện thoại iPhone hay số tiền trị giá 100 triệu đồng,…Khi thấy “con mồi” mắc bẫy - nhắn tin lại thì chúng yêu cầu nạp thẻ điện thoại, hoặc chuyển một khoản tiền để làm hồ sơ trúng thưởng. Đây là hình thức lừa đảo đang xuất hiện phổ biến gần đây. Thực chất, đây có thể được xem là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản phụ thuộc vào số tiền chiếm đoạt được sẽ có mức xử lý khác nhau, cụ thể:
- Nếu số tiền chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng và không thỏa mãn các dấu hiệu tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.- Nếu số tiền chiếm đoạt trên 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thỏa mãn các dấu hiệu tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 thì có thể sẽ bị khởi tố về tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, cụ thể:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi lừa đảo trúng thưởng qua mạng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Trân trọng! |