text
stringlengths 79
471k
| meta
dict | content
stringlengths 8
471k
| citation
stringlengths 29
186
|
---|---|---|---|
Điều 3 Quyết định 1246/1999/QĐ-BGTVT bản quy chế tổ chức hoạt động Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu Long có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Hiệu trưởng Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ phạm vi trách nhiệm của mình, thi hành quyết định này. | {
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "25/05/1999",
"sign_number": "1246/1999/QĐ-BGTVT",
"signer": "Lê Ngọc Hoàn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Hiệu trưởng Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ phạm vi trách nhiệm của mình, thi hành quyết định này. | Điều 3 Quyết định 1246/1999/QĐ-BGTVT bản quy chế tổ chức hoạt động Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu Long |
Điều 1 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND đề án xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường", gồm mục tiêu, nội dung và kinh phí như sau:
I. Mục tiêu.
1. Mục tiêu tổng quát: | {
"issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng",
"promulgation_date": "21/08/2008",
"sign_number": "41/2008/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Minh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường", gồm mục tiêu, nội dung và kinh phí như sau:
I. Mục tiêu.
1. Mục tiêu tổng quát: | Điều 1 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND đề án xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường |
Điều 2 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND đề án xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Ban hành kèm theo nội dung chi tiết đề án “xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”. | {
"issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng",
"promulgation_date": "21/08/2008",
"sign_number": "41/2008/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Minh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Ban hành kèm theo nội dung chi tiết đề án “xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”. | Điều 2 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND đề án xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường |
Điều 3 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND đề án xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng",
"promulgation_date": "21/08/2008",
"sign_number": "41/2008/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Minh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND đề án xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường |
Điều 1 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có nội dung như sau:
Điều 1. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian từ 01/01/2013 đến hết ngày 30/6/2013 thì doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu "doanh thu phát sinh trong kỳ” (không bao gồm thu nhập khác) mã số [21] trên Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của quý I và quý II năm 2013 theo Mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư này).
2. Thuế suất 20% quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điều 2, Thông tư này), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Nguyên tắc xác định:
a) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
b) Sau khi xác định riêng được thu nhập, doanh nghiệp được phép bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau, phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập. Việc bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau trong từng giai đoạn được áp dụng văn bản cụ thể như sau:
- Đối với giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2013 thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kể từ ngày 01/01/2014 thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013:
- Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
- Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính.
=
Tổng thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% phát sinh trong năm tài chính
x
Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
Tổng số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính
Ví dụ 1:
Doanh nghiệp A có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 (năm tài chính liền kề trước đó có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ) có tổng thu nhập chịu thuế là 1.200.000.000 đồng thì việc xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014
=
1.200.000.000 (đồng)
x 9 (tháng)
= 900.000.000 (đ)
12 (tháng)
| {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "16/10/2013",
"sign_number": "141/2013/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 1. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian từ 01/01/2013 đến hết ngày 30/6/2013 thì doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu "doanh thu phát sinh trong kỳ” (không bao gồm thu nhập khác) mã số [21] trên Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của quý I và quý II năm 2013 theo Mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư này).
2. Thuế suất 20% quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điều 2, Thông tư này), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Nguyên tắc xác định:
a) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
b) Sau khi xác định riêng được thu nhập, doanh nghiệp được phép bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau, phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập. Việc bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau trong từng giai đoạn được áp dụng văn bản cụ thể như sau:
- Đối với giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2013 thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kể từ ngày 01/01/2014 thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013:
- Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
- Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính.
=
Tổng thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% phát sinh trong năm tài chính
x
Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
Tổng số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính
Ví dụ 1:
Doanh nghiệp A có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 (năm tài chính liền kề trước đó có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ) có tổng thu nhập chịu thuế là 1.200.000.000 đồng thì việc xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014
=
1.200.000.000 (đồng)
x 9 (tháng)
= 900.000.000 (đ)
12 (tháng)
| Điều 1 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi |
Điều 2 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có nội dung như sau:
Điều 2. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ doanh thu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Nhà ở xã hội quy định tại khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
2. Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% từ 01/7/2013:
a) Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
b) Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và không xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế suất 10% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
=
Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
x
Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác)
:
Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
=
Thu nhập được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
x
Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp B có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 có các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh như sau:
- Tổng doanh thu trong năm tài chính: 100 tỷ đồng
Trong đó: Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là: 24 tỷ đồng
- Tổng thu nhập tính thuế trong năm tài chính: 12 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác (bao gồm doanh thu hoạt động tài chính) là 2 tỷ đồng
Việc xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
=
24 (tỷ)
x
[12 (tỷ) – 2 (tỷ)]
: 12 (tháng)
= 0,2 (tỷ)
100 (tỷ)
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% kể từ 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014
=
0,2 (tỷ)
x
09 (tháng)
= 1,8 tỷ
| {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "16/10/2013",
"sign_number": "141/2013/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 2. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ doanh thu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Nhà ở xã hội quy định tại khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
2. Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% từ 01/7/2013:
a) Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
b) Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và không xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế suất 10% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
=
Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
x
Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác)
:
Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
=
Thu nhập được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
x
Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp B có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 có các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh như sau:
- Tổng doanh thu trong năm tài chính: 100 tỷ đồng
Trong đó: Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là: 24 tỷ đồng
- Tổng thu nhập tính thuế trong năm tài chính: 12 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác (bao gồm doanh thu hoạt động tài chính) là 2 tỷ đồng
Việc xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
=
24 (tỷ)
x
[12 (tỷ) – 2 (tỷ)]
: 12 (tháng)
= 0,2 (tỷ)
100 (tỷ)
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% kể từ 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014
=
0,2 (tỷ)
x
09 (tháng)
= 1,8 tỷ
| Điều 2 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi |
Điều 3 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có nội dung như sau:
Điều 3. Áp dụng thuế suất 5% đối với nhà ở xã hội
1. Áp dụng thuế suất 5% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
2. Nhà ở xã hội quy định tại Điều này là nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
3. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng theo hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được ký từ ngày 01/7/2013 và áp dụng với số tiền thanh toán từ ngày 01/7/2013 đối với hợp đồng ký trước ngày 01/7/2013.
Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng căn cứ vào thời điểm thu tiền theo hợp đồng (kể cả trường hợp thu tiền trước cho nhiều kỳ) kể từ ngày 01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp chưa nhận được tiền thuê nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng theo thời điểm xuất hoá đơn.
Ví dụ 3:
Công ty xây dựng Y là chủ đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội X. Tháng 12/2012, Công ty Y và ông B ký hợp đồng mua bán một căn hộ trong khu nhà ở xã hội X. Ông B thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội và việc mua bán giữa Công ty Y và ông B thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về mua bán nhà ở xã hội. Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông B cho Công ty xây dựng Y được thực hiện thành nhiều đợt như sau:
Đợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 12/2012.
Đợt 2: Thanh toán 30% giá trị của căn hộ vào tháng 5/2013.
Đợt 3: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào tháng 12/2013.
Đợt 4: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào tháng 4/2014.
Thực tế, ông B thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng Y áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% đối với số tiền ông B thanh toán vào đợt 3 (vào tháng 12/2013) và đợt 4 (vào tháng 4/2014).
4. Trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại thực hiện chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội, việc chuyển đổi được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở thì kể từ ngày có quyết định cho phép điều chỉnh, chuyển đổi mục đích sử dụng của dự án của cơ quan có thẩm quyền cũng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% kể từ ngày 01/7/2013 đối với bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều này.
5. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn với mức thuế suất 10% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "16/10/2013",
"sign_number": "141/2013/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 3. Áp dụng thuế suất 5% đối với nhà ở xã hội
1. Áp dụng thuế suất 5% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
2. Nhà ở xã hội quy định tại Điều này là nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
3. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng theo hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được ký từ ngày 01/7/2013 và áp dụng với số tiền thanh toán từ ngày 01/7/2013 đối với hợp đồng ký trước ngày 01/7/2013.
Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng căn cứ vào thời điểm thu tiền theo hợp đồng (kể cả trường hợp thu tiền trước cho nhiều kỳ) kể từ ngày 01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp chưa nhận được tiền thuê nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng theo thời điểm xuất hoá đơn.
Ví dụ 3:
Công ty xây dựng Y là chủ đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội X. Tháng 12/2012, Công ty Y và ông B ký hợp đồng mua bán một căn hộ trong khu nhà ở xã hội X. Ông B thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội và việc mua bán giữa Công ty Y và ông B thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về mua bán nhà ở xã hội. Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông B cho Công ty xây dựng Y được thực hiện thành nhiều đợt như sau:
Đợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 12/2012.
Đợt 2: Thanh toán 30% giá trị của căn hộ vào tháng 5/2013.
Đợt 3: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào tháng 12/2013.
Đợt 4: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào tháng 4/2014.
Thực tế, ông B thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng Y áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% đối với số tiền ông B thanh toán vào đợt 3 (vào tháng 12/2013) và đợt 4 (vào tháng 4/2014).
4. Trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại thực hiện chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội, việc chuyển đổi được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở thì kể từ ngày có quyết định cho phép điều chỉnh, chuyển đổi mục đích sử dụng của dự án của cơ quan có thẩm quyền cũng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% kể từ ngày 01/7/2013 đối với bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều này.
5. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn với mức thuế suất 10% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này. | Điều 3 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi |
Điều 4 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có nội dung như sau:
Điều 4. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở thương mại
1. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
2. Nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện quy định tại Điều này là căn hộ chung cư được hoàn thành, nghiệm thu theo thiết kế của chủ đầu tư và được sử dụng để ở được ngay sau khi nhận bàn giao và đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê mua nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Nhà ở thương mại dùng để bán, cho thuê mua là căn hộ chung cư hoàn thiện có diện tích sàn được ghi trong hợp đồng dưới 70m2 và có giá bán, giá cho thuê mua dưới 15 triệu đồng/m2.
b) Giá bán, giá cho thuê mua nhà ở thương mại phải được ghi rõ trong hợp đồng.
Giá bán hoặc giá cho thuê mua nhà ở thương mại dưới 15 triệu đồng/m2 quy định tại khoản này là giá bán, giá cho thuê mua đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.
Trường hợp nhà ở thương mại bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm khoản phí bảo trì công trình theo quy định nhưng không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm và các khoản lãi khác.
Ví dụ 4:
Tháng 10/2013, ông C có mua một căn hộ chung cư với diện tích là 54m2 từ Công ty xây dựng E với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT và chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 14.000.000 đồng cho 1m2 sàn.
Giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình là 15.680.000 đồng/m2 (= 14.000.000 + 1.400.000 (thuế GTGT 10%) + 280.000 (phí bảo trì công trình 2%)). Do đó, trường hợp này không thuộc đối tượng được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
c) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở thương mại được ký trước ngày 01/7/2013 và hợp đồng ký trong thời gian từ 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 được áp dụng đối với số tiền thanh toán trong giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.
Ví dụ 5:
Tháng 4/2013, Công ty xây dựng X và ông A có ký hợp đồng mua bán 01 căn hộ chung cư có diện tích là 60m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 11.000.000 đồng cho 1 m2 sàn. Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông A cho Công ty xây dựng X được thực hiện thành nhiều đợt:
Đợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 4/2013.
Đợt 2: Thanh toán 60% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2013.
Đợt 3: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2014.
Thực tế, ông A thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng X áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với số tiền ông A thanh toán vào đợt 2 (vào tháng 8/2013).
4. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với nhà ở thương mại là căn hộ cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Căn hộ cho thuê phải đáp ứng điều kiện có diện tích sàn dưới 70m2 và có giá trị tương đương với căn hộ cùng loại có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 .
Căn hộ cùng loại là căn hộ trong cùng khu vực có diện tích, đặc điểm, vị trí tương tự với căn hộ cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê.
b) Giá bán của căn hộ cùng loại dùng để làm căn cứ xác định giảm thuế suất thuế GTGT cho căn hộ cho thuê tại Khoản này là giá đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.
c) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê nhà ở thương mại được tính trên số tiền cho thuê trả theo quy định tại hợp đồng cho thuê (không phân biệt ngày ký hợp đồng) từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 (kể cả trường hợp trả trước tiền thuê cho nhiều năm).
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê nhà từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 mà chưa nhận được tiền cho thuê thì xác định giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT tính trên số tiền cho thuê từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.
5. Lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT:
Khi lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “10% x 50%”; dòng tiền thuế GTGT ghi theo số tiền thuế đã tính giảm; dòng tổng số tiền thanh toán ghi theo số tiền người mua phải thanh toán.
Ví dụ 6:
Tiếp theo ví dụ 5, tại thời điểm thu tiền đợt 2, Công ty xây dựng X lập hoá đơn giao cho ông A như sau:
Tại cột "Tên hàng hóa, dịch vụ" ghi "Thanh toán đợt 2 - giảm 50% GTGT".
"Đơn giá" ghi: 11.000.000 x 60 (m2) x 60% = 396.000.000 đồng.
"Số lượng": 01 (đợt).
"Thuế suất thuế GTGT" ghi: 10% x 50%.
"Tiền thuế GTGT" ghi: 19.800.000 đồng.
"Tổng giá thanh toán" ghi: 415.800.000 đồng.
Ví dụ 7:
Tháng 10/2013, Công ty xây dựng A ký hợp đồng bán một căn hộ chung cư hoàn thiện, đã đưa vào sử dụng có diện tích 50m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình xây dựng là 12.000.000 đồng/m2 cho ông B. Theo hợp đồng, toàn bộ số tiền mua căn hộ được ông B thanh toán cho Công ty A ngay tại thời điểm ký hợp đồng và căn hộ được bàn giao vào tháng 11/2013.
Trường hợp bán căn hộ của Công ty A thuộc đối tượng được giảm 50% thuế suất thuế GTGT (do giá sau khi đã có thuế suất thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình 2% là 12.000.000 + 1.200.000 (thuế 10%) + 240.000 (phí bảo trì công trình) = 13.440.000 đồng/m2)
Tại thời điểm thu tiền Công ty A lập hóa đơn giao cho ông B như sau:
Tại cột "Tên hàng hóa, dịch vụ" ghi "Bán căn hộ thuộc diện giảm 50% thuế GTGT".
"Đơn giá" ghi: 12.000.000 x 50 (m2) = 600.000.000 đồng.
"Số lượng" ghi: 01 (căn hộ).
"Thuế suất thuế GTGT" ghi: 10% x 50%.
"Tiền thuế GTGT" ghi: 30.000.000 đồng.
"Tổng giá thanh toán" ghi: 630.000.000 đồng.
6. Kê khai thuế giá trị gia tăng được giảm
a) Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Hóa đơn giảm thuế GTGT của nhà ở thương mại bán, cho thuê, cho thuê mua được kê khai theo nhóm “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kèm theo Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Dòng ghi chú ghi "Giảm 50% nhà ở thương mại".
7. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn nhưng không áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "16/10/2013",
"sign_number": "141/2013/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 4. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở thương mại
1. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
2. Nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện quy định tại Điều này là căn hộ chung cư được hoàn thành, nghiệm thu theo thiết kế của chủ đầu tư và được sử dụng để ở được ngay sau khi nhận bàn giao và đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê mua nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Nhà ở thương mại dùng để bán, cho thuê mua là căn hộ chung cư hoàn thiện có diện tích sàn được ghi trong hợp đồng dưới 70m2 và có giá bán, giá cho thuê mua dưới 15 triệu đồng/m2.
b) Giá bán, giá cho thuê mua nhà ở thương mại phải được ghi rõ trong hợp đồng.
Giá bán hoặc giá cho thuê mua nhà ở thương mại dưới 15 triệu đồng/m2 quy định tại khoản này là giá bán, giá cho thuê mua đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.
Trường hợp nhà ở thương mại bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm khoản phí bảo trì công trình theo quy định nhưng không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm và các khoản lãi khác.
Ví dụ 4:
Tháng 10/2013, ông C có mua một căn hộ chung cư với diện tích là 54m2 từ Công ty xây dựng E với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT và chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 14.000.000 đồng cho 1m2 sàn.
Giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình là 15.680.000 đồng/m2 (= 14.000.000 + 1.400.000 (thuế GTGT 10%) + 280.000 (phí bảo trì công trình 2%)). Do đó, trường hợp này không thuộc đối tượng được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
c) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở thương mại được ký trước ngày 01/7/2013 và hợp đồng ký trong thời gian từ 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 được áp dụng đối với số tiền thanh toán trong giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.
Ví dụ 5:
Tháng 4/2013, Công ty xây dựng X và ông A có ký hợp đồng mua bán 01 căn hộ chung cư có diện tích là 60m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 11.000.000 đồng cho 1 m2 sàn. Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông A cho Công ty xây dựng X được thực hiện thành nhiều đợt:
Đợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 4/2013.
Đợt 2: Thanh toán 60% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2013.
Đợt 3: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2014.
Thực tế, ông A thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng X áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với số tiền ông A thanh toán vào đợt 2 (vào tháng 8/2013).
4. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với nhà ở thương mại là căn hộ cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Căn hộ cho thuê phải đáp ứng điều kiện có diện tích sàn dưới 70m2 và có giá trị tương đương với căn hộ cùng loại có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 .
Căn hộ cùng loại là căn hộ trong cùng khu vực có diện tích, đặc điểm, vị trí tương tự với căn hộ cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê.
b) Giá bán của căn hộ cùng loại dùng để làm căn cứ xác định giảm thuế suất thuế GTGT cho căn hộ cho thuê tại Khoản này là giá đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.
c) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê nhà ở thương mại được tính trên số tiền cho thuê trả theo quy định tại hợp đồng cho thuê (không phân biệt ngày ký hợp đồng) từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 (kể cả trường hợp trả trước tiền thuê cho nhiều năm).
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê nhà từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 mà chưa nhận được tiền cho thuê thì xác định giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT tính trên số tiền cho thuê từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.
5. Lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT:
Khi lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “10% x 50%”; dòng tiền thuế GTGT ghi theo số tiền thuế đã tính giảm; dòng tổng số tiền thanh toán ghi theo số tiền người mua phải thanh toán.
Ví dụ 6:
Tiếp theo ví dụ 5, tại thời điểm thu tiền đợt 2, Công ty xây dựng X lập hoá đơn giao cho ông A như sau:
Tại cột "Tên hàng hóa, dịch vụ" ghi "Thanh toán đợt 2 - giảm 50% GTGT".
"Đơn giá" ghi: 11.000.000 x 60 (m2) x 60% = 396.000.000 đồng.
"Số lượng": 01 (đợt).
"Thuế suất thuế GTGT" ghi: 10% x 50%.
"Tiền thuế GTGT" ghi: 19.800.000 đồng.
"Tổng giá thanh toán" ghi: 415.800.000 đồng.
Ví dụ 7:
Tháng 10/2013, Công ty xây dựng A ký hợp đồng bán một căn hộ chung cư hoàn thiện, đã đưa vào sử dụng có diện tích 50m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình xây dựng là 12.000.000 đồng/m2 cho ông B. Theo hợp đồng, toàn bộ số tiền mua căn hộ được ông B thanh toán cho Công ty A ngay tại thời điểm ký hợp đồng và căn hộ được bàn giao vào tháng 11/2013.
Trường hợp bán căn hộ của Công ty A thuộc đối tượng được giảm 50% thuế suất thuế GTGT (do giá sau khi đã có thuế suất thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình 2% là 12.000.000 + 1.200.000 (thuế 10%) + 240.000 (phí bảo trì công trình) = 13.440.000 đồng/m2)
Tại thời điểm thu tiền Công ty A lập hóa đơn giao cho ông B như sau:
Tại cột "Tên hàng hóa, dịch vụ" ghi "Bán căn hộ thuộc diện giảm 50% thuế GTGT".
"Đơn giá" ghi: 12.000.000 x 50 (m2) = 600.000.000 đồng.
"Số lượng" ghi: 01 (căn hộ).
"Thuế suất thuế GTGT" ghi: 10% x 50%.
"Tiền thuế GTGT" ghi: 30.000.000 đồng.
"Tổng giá thanh toán" ghi: 630.000.000 đồng.
6. Kê khai thuế giá trị gia tăng được giảm
a) Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Hóa đơn giảm thuế GTGT của nhà ở thương mại bán, cho thuê, cho thuê mua được kê khai theo nhóm “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kèm theo Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Dòng ghi chú ghi "Giảm 50% nhà ở thương mại".
7. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn nhưng không áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này. | Điều 4 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi |
Điều 5 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có nội dung như sau:
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/7/2013. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "16/10/2013",
"sign_number": "141/2013/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/7/2013. | Điều 5 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi |
Điều 6 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có nội dung như sau:
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "16/10/2013",
"sign_number": "141/2013/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết | Điều 6 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi |
Điều 1 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm. | Điều 1 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 2 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các cơ quan, tổ chức quan hệ không thường xuyên với ngân sách nhà nước không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư bao gồm: cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần hay đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ nhà nước giao; các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính được nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn theo quy định của pháp luật. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các cơ quan, tổ chức quan hệ không thường xuyên với ngân sách nhà nước không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư bao gồm: cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần hay đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ nhà nước giao; các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính được nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn theo quy định của pháp luật. | Điều 2 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 3 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 3. Trần chi ngân sách
Trần chi ngân sách cho các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm trần chi theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi tiết theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 3. Trần chi ngân sách
Trần chi ngân sách cho các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm trần chi theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi tiết theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. | Điều 3 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 4 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 4. Trần chi cho chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và trần bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
1. Trần chi cho chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là giới hạn chi ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo từng năm và theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trần bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương là giới hạn bổ sung ngân sách từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do cơ quan có thẩm quyền thông báo trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo từng năm; bao gồm trần bổ sung cân đối và trần bổ sung có mục tiêu. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 4. Trần chi cho chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và trần bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
1. Trần chi cho chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là giới hạn chi ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo từng năm và theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trần bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương là giới hạn bổ sung ngân sách từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do cơ quan có thẩm quyền thông báo trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo từng năm; bao gồm trần bổ sung cân đối và trần bổ sung có mục tiêu. | Điều 4 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 5 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 5. Chi tiêu cơ sở
Chi tiêu cơ sở là nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ; chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
1. Chi đầu tư phát triển cơ sở là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết và vốn vay nước ngoài theo quy định) cho các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước, đang triển khai và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; cụ thể gồm:
a) Vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định đến hết kế hoạch năm trước chưa bố trí được nguồn để thanh toán;
b) Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Vốn đầu tư cho các dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới trong năm hiện hành và tiếp tục thực hiện trong năm tiếp theo, bao gồm cả vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ thực hiện, giải ngân vốn nước ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP);
d) Vốn thực hiện các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 1: Xác định chi đầu tư phát triển cơ sở trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2020 đã giao cho cơ quan này tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Tiếp tục thực hiện Dự án I đã bắt đầu từ năm 2016, dự kiến kết thúc năm 2019, với tổng mức đầu tư được duyệt là 20 tỷ đồng, bố trí đều hàng năm là 5 tỷ đồng/năm;
(ii) Thực hiện Dự án II, với tổng mức đầu tư 20 tỷ đồng, thời gian thi công 24 tháng bắt đầu từ năm 2017, trong đó vốn kế hoạch năm 2017 đã giao là 8 tỷ đồng;
(iii) Thực hiện Dự án III từ nguồn vay ưu đãi Ngân hàng Thế giới (WB): bắt đầu từ năm 2017 và kết thúc vào năm 2020, với tổng vốn vay là 80 tỷ đồng, trong đó dự kiến vốn giải ngân năm 2017 khoảng 5 tỷ đồng, năm 2018 khoảng 25 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 35 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 15 tỷ đồng. Vốn đối ứng trong nước (bằng tiền) để thực hiện Dự án dự kiến 8 tỷ đồng, bố trí phù hợp với tiến độ giải ngân vốn vay ưu đãi, trong đó năm 2017 khoảng 500 triệu đồng, năm 2018 khoảng 2,5 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 3,5 tỷ đồng, năm 2020 khoảng 1,5 tỷ đồng;
(iv) Thanh toán nợ khối lượng đầu tư hoàn thành từ năm 2014 nhưng đến năm 2017 vẫn chưa được bố trí dự toán để trả nợ (khoảng 15 tỷ đồng); nay theo chủ trương của Ủy ban thường vụ Quốc hội, được ưu tiên bố trí vốn kế hoạch năm 2018 để thanh toán dứt điểm nợ.
Với dữ liệu nêu trên thì chi đầu tư phát triển cơ sở lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 sẽ là:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Ước thực hiện năm 2017
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
Chi đầu tư phát triển cơ sở
18.500
59.500
43.500
16.500
1
Thanh toán nợ XDCB
15.000
2
Dự án I
5.000
5.000
5.000
3
Dự án II
8.000
12.000
4
Dự án III
5.500
27.500
38.500
16.500
- Vốn vay WB
5000
25.000
35.000
15.000
- Vốn đối ứng trong nước
500
2.500
3.500
1.500
2. Chi thường xuyên cơ sở là tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã được bố trí trong dự toán ngân sách năm trước, đang triển khai và tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; được xác định bằng số dự kiến kinh phí thường xuyên của năm liền trước năm kế hoạch và bù trừ (cộng hoặc trừ) các yếu tố điều chỉnh chi tiêu thường xuyên cơ sở của năm đó, bao gồm:
a) Biến động (tăng, giảm) về chi phí tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của người hưởng lương khi được nâng bậc lương, chuyển ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật có liên quan, được cấp có thẩm quyền xác nhận;
b) Biến động (tăng, giảm) của đối tượng chi theo các chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành, được cấp có thẩm quyền xác nhận;
c) Biến động (giảm) của các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã kết thúc, hết hiệu lực thi hành, hay bị buộc phải cắt giảm dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Thực hành tiết kiệm chi tiêu thường xuyên (giảm) để dành nguồn tăng cho các nhu cầu chi tiêu mới;
đ) Các khoản điều chỉnh khác (nếu có).
Ví dụ 2: Xác định chi thường xuyên cơ sở trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Dự toán chi quản lý hành chính năm 2017 được giao của cơ quan là 6 tỷ đồng, trong đó tổng quỹ lương (bao gồm lương ngạch bậc, lương cán bộ hợp đồng, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo mức lương cơ sở 1,21 triệu đồng/tháng) khoảng 2,3 tỷ đồng, các nhiệm vụ thường xuyên còn lại (mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định; đoàn ra nước ngoài; đóng góp niên liễm cho các tổ chức quốc tế;...) khoảng 3,7 tỷ đồng;
(ii) Biên chế được duyệt của cơ quan là 20 người, biên chế thực có mặt đến năm 2017 là 20 người, số lao động hợp đồng dài hạn là 04 người. Dự kiến, giai đoạn 2017 đến năm 2020, tổng quỹ lương của cơ quan tăng 3%/năm do nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn;
(iii) Giai đoạn 2016 - 2020, cơ quan phải đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế theo mức cam kết là 80.000 USD/năm (tương đương 1,8 tỷ đồng theo tỷ giá năm 2017), biên độ biến động tỷ giá hằng năm khoảng +2%/năm;
(iv) Dự án mua sắm tài sản cố định thực hiện từ năm 2014 và kết thúc trong năm 2017, trong đó giá trị TSCĐ mua sắm trong năm 2017 là 500 triệu đồng;
(v) Thực hiện chủ trương khoán xe ô tô công, cơ quan triển khai việc khoán xe ô tô phục vụ chức danh lãnh đạo từ năm 2018, dự kiến tiết kiệm được 500 triệu đồng và sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi phát sinh;
Với dữ liệu nêu trên thì chi thường xuyên cơ sở lĩnh vực chi quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 sẽ là:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Ước thực hiện năm 2017
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
1
Chi thường xuyên cơ sở
6.000
5.089
5.180,2
5.273,7
2
Các khoản điều chỉnh chi thường xuyên cơ sở (a-b)
-911
91,2
93,5
a
Các khoản điều chỉnh tăng
89
91,2
93,5
- Nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn
53
54,5
56
- Tăng kinh phí đóng niên liễm do biến động tỷ giá
36
36,7
37,5
b
Các khoản điều chỉnh giảm
1.000
- Dự án mua sắm TSCĐ
500
- Kinh phí tiết kiệm do thực hiện chủ trương khoán xe ô tô
500
| {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 5. Chi tiêu cơ sở
Chi tiêu cơ sở là nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ; chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
1. Chi đầu tư phát triển cơ sở là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết và vốn vay nước ngoài theo quy định) cho các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước, đang triển khai và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; cụ thể gồm:
a) Vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định đến hết kế hoạch năm trước chưa bố trí được nguồn để thanh toán;
b) Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Vốn đầu tư cho các dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới trong năm hiện hành và tiếp tục thực hiện trong năm tiếp theo, bao gồm cả vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ thực hiện, giải ngân vốn nước ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP);
d) Vốn thực hiện các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 1: Xác định chi đầu tư phát triển cơ sở trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2020 đã giao cho cơ quan này tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Tiếp tục thực hiện Dự án I đã bắt đầu từ năm 2016, dự kiến kết thúc năm 2019, với tổng mức đầu tư được duyệt là 20 tỷ đồng, bố trí đều hàng năm là 5 tỷ đồng/năm;
(ii) Thực hiện Dự án II, với tổng mức đầu tư 20 tỷ đồng, thời gian thi công 24 tháng bắt đầu từ năm 2017, trong đó vốn kế hoạch năm 2017 đã giao là 8 tỷ đồng;
(iii) Thực hiện Dự án III từ nguồn vay ưu đãi Ngân hàng Thế giới (WB): bắt đầu từ năm 2017 và kết thúc vào năm 2020, với tổng vốn vay là 80 tỷ đồng, trong đó dự kiến vốn giải ngân năm 2017 khoảng 5 tỷ đồng, năm 2018 khoảng 25 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 35 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 15 tỷ đồng. Vốn đối ứng trong nước (bằng tiền) để thực hiện Dự án dự kiến 8 tỷ đồng, bố trí phù hợp với tiến độ giải ngân vốn vay ưu đãi, trong đó năm 2017 khoảng 500 triệu đồng, năm 2018 khoảng 2,5 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 3,5 tỷ đồng, năm 2020 khoảng 1,5 tỷ đồng;
(iv) Thanh toán nợ khối lượng đầu tư hoàn thành từ năm 2014 nhưng đến năm 2017 vẫn chưa được bố trí dự toán để trả nợ (khoảng 15 tỷ đồng); nay theo chủ trương của Ủy ban thường vụ Quốc hội, được ưu tiên bố trí vốn kế hoạch năm 2018 để thanh toán dứt điểm nợ.
Với dữ liệu nêu trên thì chi đầu tư phát triển cơ sở lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 sẽ là:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Ước thực hiện năm 2017
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
Chi đầu tư phát triển cơ sở
18.500
59.500
43.500
16.500
1
Thanh toán nợ XDCB
15.000
2
Dự án I
5.000
5.000
5.000
3
Dự án II
8.000
12.000
4
Dự án III
5.500
27.500
38.500
16.500
- Vốn vay WB
5000
25.000
35.000
15.000
- Vốn đối ứng trong nước
500
2.500
3.500
1.500
2. Chi thường xuyên cơ sở là tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã được bố trí trong dự toán ngân sách năm trước, đang triển khai và tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; được xác định bằng số dự kiến kinh phí thường xuyên của năm liền trước năm kế hoạch và bù trừ (cộng hoặc trừ) các yếu tố điều chỉnh chi tiêu thường xuyên cơ sở của năm đó, bao gồm:
a) Biến động (tăng, giảm) về chi phí tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của người hưởng lương khi được nâng bậc lương, chuyển ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật có liên quan, được cấp có thẩm quyền xác nhận;
b) Biến động (tăng, giảm) của đối tượng chi theo các chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành, được cấp có thẩm quyền xác nhận;
c) Biến động (giảm) của các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã kết thúc, hết hiệu lực thi hành, hay bị buộc phải cắt giảm dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Thực hành tiết kiệm chi tiêu thường xuyên (giảm) để dành nguồn tăng cho các nhu cầu chi tiêu mới;
đ) Các khoản điều chỉnh khác (nếu có).
Ví dụ 2: Xác định chi thường xuyên cơ sở trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Dự toán chi quản lý hành chính năm 2017 được giao của cơ quan là 6 tỷ đồng, trong đó tổng quỹ lương (bao gồm lương ngạch bậc, lương cán bộ hợp đồng, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo mức lương cơ sở 1,21 triệu đồng/tháng) khoảng 2,3 tỷ đồng, các nhiệm vụ thường xuyên còn lại (mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định; đoàn ra nước ngoài; đóng góp niên liễm cho các tổ chức quốc tế;...) khoảng 3,7 tỷ đồng;
(ii) Biên chế được duyệt của cơ quan là 20 người, biên chế thực có mặt đến năm 2017 là 20 người, số lao động hợp đồng dài hạn là 04 người. Dự kiến, giai đoạn 2017 đến năm 2020, tổng quỹ lương của cơ quan tăng 3%/năm do nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn;
(iii) Giai đoạn 2016 - 2020, cơ quan phải đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế theo mức cam kết là 80.000 USD/năm (tương đương 1,8 tỷ đồng theo tỷ giá năm 2017), biên độ biến động tỷ giá hằng năm khoảng +2%/năm;
(iv) Dự án mua sắm tài sản cố định thực hiện từ năm 2014 và kết thúc trong năm 2017, trong đó giá trị TSCĐ mua sắm trong năm 2017 là 500 triệu đồng;
(v) Thực hiện chủ trương khoán xe ô tô công, cơ quan triển khai việc khoán xe ô tô phục vụ chức danh lãnh đạo từ năm 2018, dự kiến tiết kiệm được 500 triệu đồng và sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi phát sinh;
Với dữ liệu nêu trên thì chi thường xuyên cơ sở lĩnh vực chi quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 sẽ là:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Ước thực hiện năm 2017
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
1
Chi thường xuyên cơ sở
6.000
5.089
5.180,2
5.273,7
2
Các khoản điều chỉnh chi thường xuyên cơ sở (a-b)
-911
91,2
93,5
a
Các khoản điều chỉnh tăng
89
91,2
93,5
- Nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn
53
54,5
56
- Tăng kinh phí đóng niên liễm do biến động tỷ giá
36
36,7
37,5
b
Các khoản điều chỉnh giảm
1.000
- Dự án mua sắm TSCĐ
500
- Kinh phí tiết kiệm do thực hiện chủ trương khoán xe ô tô
500
| Điều 5 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 6 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 6. Chi tiêu mới
Chi tiêu mới là nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị được xem xét tại thời điểm lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và áp dụng cho cả thời gian 03 năm kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó:
1. Chi đầu tư phát triển mới là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước, bắt đầu thực hiện (khởi công mới) từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm tiếp theo, bao gồm:
a) Vốn đầu tư cho các dự án đã được bố trí vốn bắt đầu thực hiện năm hiện hành, nhưng không triển khai được, phải lùi sang năm sau và không được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định;
b) Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để khởi công mới các dự án theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Vốn đầu tư cho các dự án bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả các hoạt động mở rộng dự án, chương trình; vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP);
d) Vốn đầu tư cho các dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời gian chuyển tiếp giữa 02 kế hoạch đầu tư trung hạn, bảo đảm thủ tục đầu tư theo quy định và dự kiến được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn sau, có nhu cầu triển khai thực hiện ngay từ năm đầu tiên của kế hoạch trung hạn sau;
đ) Nghiên cứu khả thi cho các dự án sẽ được triển khai trong kế hoạch trung hạn sau.
Ví dụ 3: Xác định chi đầu tư phát triển mới trong kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020, cơ quan A được giao vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lĩnh vực hoạt động kinh tế để:
- Triển khai Dự án IV trong thời hạn 03 năm 2018 - 2020, với tổng mức đầu tư được phê duyệt là 100 tỷ đồng; mức bố trí vốn dự kiến năm 2018 là 30 tỷ đồng, năm 2019 là 45 tỷ đồng, năm 2020 là 25 tỷ đồng;
- Triển khai Dự án nghiên cứu khả thi để chuẩn bị cho Dự án V (dự kiến sẽ bố trí và thực hiện trong kế hoạch đầu tư công 05 năm giai đoạn sau). Dự án nghiên cứu khả thi này được thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020, với tổng mức vốn được phê duyệt là 30 tỷ đồng, dự kiến bố trí vốn năm 2018 khoảng 6 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 10 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 14 tỷ đồng.
(ii) Ngoài ra, dự án II dự kiến khởi công năm 2017 với số vốn đã giao là 8 tỷ đồng, nhưng do vướng mắc trong giải phóng mặt bằng và phải điều chỉnh lại phương án thiết kế theo yêu cầu của cơ quan chức năng, nên cơ quan đã chủ động báo cáo và được cấp có thẩm quyền đồng ý cho lùi thời hạn khởi công sang năm 2018, giữ nguyên thời gian thi công (24 tháng) và tổng mức đầu tư đã phê duyệt (20 tỷ đồng), song kinh phí năm 2017 đã bố trí cho dự án không được chuyển sang năm sau mà điều chuyển bổ sung thực hiện dự án khác.
Với dữ liệu như trên, chi đầu tư phát triển mới lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 sẽ là:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
Chi đầu tư phát triển mới
44.000
67.000
39.000
1
Dự án II
8.000
12.000
2
Dự án IV
30.000
45.000
25.000
3
Dự án khả thi chuẩn bị dự án V
6.000
10.000
14.000
Ví dụ 4: Vào đầu năm 2018, cơ quan A xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án VI, với tổng mức vốn đầu tư cho dự án dự kiến 60 tỷ đồng, thời gian thực hiện 03 năm từ 2021-2023; dự án được cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan tài chính thẩm định nguồn vốn theo quy định và dự kiến sẽ bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2021 - 2025, trước mắt cần bố trí khoảng 10 tỷ đồng để triển khai dự án từ năm 2021.
Với dữ liệu như trên, 10 tỷ đồng nhu cầu bố trí triển khai dự án VI vào năm 2021 là số chi đầu tư phát triển mới của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021.
2. Chi thường xuyên mới là nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới ban hành, bắt đầu thực hiện từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm tiếp theo; bao gồm:
a) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây, nhưng đến giai đoạn kế hoạch này mới bố trí được nguồn để triển khai;
b) Kinh phí duy trì thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động mới được bổ sung ở năm hiện hành, tiếp tục thực hiện năm dự toán và các năm tiếp theo;
c) Kinh phí tăng thêm khi tăng quy mô biên chế của cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kinh phí duy tu bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị để vận hành các dự án đầu tư mới hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm dự toán;
d) Kinh phí cho các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả kinh phí sự nghiệp đối ứng cho các dự án mới sử dụng vốn ngoài nước;
đ) Kinh phí thực hiện cải cách mức tiền lương cơ sở theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Ví dụ 5: Xác định chi thường xuyên mới trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Dự kiến từ năm 2018, cơ quan được giao triển khai nhiệm vụ mới với kinh phí thực hiện là 2 tỷ đồng/năm và cơ quan Nội vụ đồng cấp đã duyệt bổ sung 02 biên chế cho cơ quan A để làm việc này; trên cơ sở đó, cơ quan đã tuyển dụng thêm 02 lao động vào làm việc từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, với hệ số lương khởi điểm là 3,00;
(ii) Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại, năm 2018 cơ quan được giao chủ trì tổ chức hội thảo quốc tế tại Việt Nam với kinh phí dự kiến 800 triệu đồng; bên cạnh đó, từ năm 2019 đến năm 2020, hằng năm cơ quan có 01 đoàn tham gia hội thảo quốc tế với mức kinh phí bình quân 450 triệu đồng/năm;
(iii) Theo Nghị quyết Quốc hội, giai đoạn 2018 - 2020 sẽ thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở cho người lao động với mức tăng bình quân 7%/năm, thời điểm điều chỉnh là ngày 01 tháng 7 hằng năm;
(iv) Dự án II dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2019 và chính thức đưa vào sử dụng năm 2020, chi phí vận hành khoảng 600 triệu đồng/năm;
(v) Ngoài ra, cơ quan có kế hoạch sử dụng 500 triệu đồng dự kiến tiết kiệm được từ việc khoán xe ô tô năm 2018 cho một số nhu cầu chi khác.
Với dữ liệu như trên, chi thường xuyên mới lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 được tính như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
Chi thường xuyên mới
3.707
3.084
3.939
1
Đoàn ra hội thảo quốc tế
476
487
2
Tổ chức hội thảo quốc tế tại Việt Nam
800
3
Thực hiện nhiệm vụ mới
2.000
2.000
2.000
4
Vận hành Dự án II (sau khi hoàn thành)
600
5
Kinh phí cho 02 cán bộ tuyển dụng mới (*)
280
292
306
6
Quỹ lương tăng thêm do điều chỉnh mức tiền lươngcơ sở
127
316
546
7
Nhu cầu khác từ số tiết kiệm khoán ô tô
500
Ghi chú: (*) Bao gồm kinh phí tính theo định mức, tiền lương và các khoản đóng góp có tính chất lương, phụ cấp công vụ và đã bao gồm kinh phí tăng thêm do điều chỉnh lương cơ sở. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 6. Chi tiêu mới
Chi tiêu mới là nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị được xem xét tại thời điểm lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và áp dụng cho cả thời gian 03 năm kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó:
1. Chi đầu tư phát triển mới là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước, bắt đầu thực hiện (khởi công mới) từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm tiếp theo, bao gồm:
a) Vốn đầu tư cho các dự án đã được bố trí vốn bắt đầu thực hiện năm hiện hành, nhưng không triển khai được, phải lùi sang năm sau và không được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định;
b) Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để khởi công mới các dự án theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Vốn đầu tư cho các dự án bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả các hoạt động mở rộng dự án, chương trình; vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP);
d) Vốn đầu tư cho các dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời gian chuyển tiếp giữa 02 kế hoạch đầu tư trung hạn, bảo đảm thủ tục đầu tư theo quy định và dự kiến được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn sau, có nhu cầu triển khai thực hiện ngay từ năm đầu tiên của kế hoạch trung hạn sau;
đ) Nghiên cứu khả thi cho các dự án sẽ được triển khai trong kế hoạch trung hạn sau.
Ví dụ 3: Xác định chi đầu tư phát triển mới trong kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020, cơ quan A được giao vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lĩnh vực hoạt động kinh tế để:
- Triển khai Dự án IV trong thời hạn 03 năm 2018 - 2020, với tổng mức đầu tư được phê duyệt là 100 tỷ đồng; mức bố trí vốn dự kiến năm 2018 là 30 tỷ đồng, năm 2019 là 45 tỷ đồng, năm 2020 là 25 tỷ đồng;
- Triển khai Dự án nghiên cứu khả thi để chuẩn bị cho Dự án V (dự kiến sẽ bố trí và thực hiện trong kế hoạch đầu tư công 05 năm giai đoạn sau). Dự án nghiên cứu khả thi này được thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020, với tổng mức vốn được phê duyệt là 30 tỷ đồng, dự kiến bố trí vốn năm 2018 khoảng 6 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 10 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 14 tỷ đồng.
(ii) Ngoài ra, dự án II dự kiến khởi công năm 2017 với số vốn đã giao là 8 tỷ đồng, nhưng do vướng mắc trong giải phóng mặt bằng và phải điều chỉnh lại phương án thiết kế theo yêu cầu của cơ quan chức năng, nên cơ quan đã chủ động báo cáo và được cấp có thẩm quyền đồng ý cho lùi thời hạn khởi công sang năm 2018, giữ nguyên thời gian thi công (24 tháng) và tổng mức đầu tư đã phê duyệt (20 tỷ đồng), song kinh phí năm 2017 đã bố trí cho dự án không được chuyển sang năm sau mà điều chuyển bổ sung thực hiện dự án khác.
Với dữ liệu như trên, chi đầu tư phát triển mới lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 sẽ là:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
Chi đầu tư phát triển mới
44.000
67.000
39.000
1
Dự án II
8.000
12.000
2
Dự án IV
30.000
45.000
25.000
3
Dự án khả thi chuẩn bị dự án V
6.000
10.000
14.000
Ví dụ 4: Vào đầu năm 2018, cơ quan A xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án VI, với tổng mức vốn đầu tư cho dự án dự kiến 60 tỷ đồng, thời gian thực hiện 03 năm từ 2021-2023; dự án được cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan tài chính thẩm định nguồn vốn theo quy định và dự kiến sẽ bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2021 - 2025, trước mắt cần bố trí khoảng 10 tỷ đồng để triển khai dự án từ năm 2021.
Với dữ liệu như trên, 10 tỷ đồng nhu cầu bố trí triển khai dự án VI vào năm 2021 là số chi đầu tư phát triển mới của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021.
2. Chi thường xuyên mới là nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới ban hành, bắt đầu thực hiện từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm tiếp theo; bao gồm:
a) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây, nhưng đến giai đoạn kế hoạch này mới bố trí được nguồn để triển khai;
b) Kinh phí duy trì thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động mới được bổ sung ở năm hiện hành, tiếp tục thực hiện năm dự toán và các năm tiếp theo;
c) Kinh phí tăng thêm khi tăng quy mô biên chế của cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kinh phí duy tu bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị để vận hành các dự án đầu tư mới hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm dự toán;
d) Kinh phí cho các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả kinh phí sự nghiệp đối ứng cho các dự án mới sử dụng vốn ngoài nước;
đ) Kinh phí thực hiện cải cách mức tiền lương cơ sở theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Ví dụ 5: Xác định chi thường xuyên mới trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Dự kiến từ năm 2018, cơ quan được giao triển khai nhiệm vụ mới với kinh phí thực hiện là 2 tỷ đồng/năm và cơ quan Nội vụ đồng cấp đã duyệt bổ sung 02 biên chế cho cơ quan A để làm việc này; trên cơ sở đó, cơ quan đã tuyển dụng thêm 02 lao động vào làm việc từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, với hệ số lương khởi điểm là 3,00;
(ii) Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại, năm 2018 cơ quan được giao chủ trì tổ chức hội thảo quốc tế tại Việt Nam với kinh phí dự kiến 800 triệu đồng; bên cạnh đó, từ năm 2019 đến năm 2020, hằng năm cơ quan có 01 đoàn tham gia hội thảo quốc tế với mức kinh phí bình quân 450 triệu đồng/năm;
(iii) Theo Nghị quyết Quốc hội, giai đoạn 2018 - 2020 sẽ thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở cho người lao động với mức tăng bình quân 7%/năm, thời điểm điều chỉnh là ngày 01 tháng 7 hằng năm;
(iv) Dự án II dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2019 và chính thức đưa vào sử dụng năm 2020, chi phí vận hành khoảng 600 triệu đồng/năm;
(v) Ngoài ra, cơ quan có kế hoạch sử dụng 500 triệu đồng dự kiến tiết kiệm được từ việc khoán xe ô tô năm 2018 cho một số nhu cầu chi khác.
Với dữ liệu như trên, chi thường xuyên mới lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 được tính như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
Chi thường xuyên mới
3.707
3.084
3.939
1
Đoàn ra hội thảo quốc tế
476
487
2
Tổ chức hội thảo quốc tế tại Việt Nam
800
3
Thực hiện nhiệm vụ mới
2.000
2.000
2.000
4
Vận hành Dự án II (sau khi hoàn thành)
600
5
Kinh phí cho 02 cán bộ tuyển dụng mới (*)
280
292
306
6
Quỹ lương tăng thêm do điều chỉnh mức tiền lươngcơ sở
127
316
546
7
Nhu cầu khác từ số tiết kiệm khoán ô tô
500
Ghi chú: (*) Bao gồm kinh phí tính theo định mức, tiền lương và các khoản đóng góp có tính chất lương, phụ cấp công vụ và đã bao gồm kinh phí tăng thêm do điều chỉnh lương cơ sở. | Điều 6 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 7 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 7. Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm
Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:
1. Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
a) Nội dung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương giai đoạn trước nhằm làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế; tập trung vào các nội dung chủ yếu:
Hệ thống pháp luật và chính sách về tài chính - ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra;
Xu hướng biến động về quy mô, cơ cấu thu ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương; hiệu quả công tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi ngân sách;
Tình hình cân đối ngân sách và việc huy động các nguồn lực bù đắp bội chi ngân sách; thực hiện các chỉ tiêu về quản lý nợ công và một số hoạt động tài chính - ngân sách nhà nước khác có liên quan, như: sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, phát triển thị trường tài chính, cải cách thủ tục hành chính, hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế, thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Nội dung xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm của địa phương giai đoạn sau phải làm rõ:
Nguyên tắc và trọng tâm ưu tiên trong xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách gắn với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 05 năm kế hoạch theo các Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền thông qua trong cùng thời kỳ;
Chi tiết mục tiêu về thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách, bội chi ngân sách gắn với khả năng huy động vốn vay cho bù đắp bội chi và mục tiêu quản lý nợ của địa phương.
c) Nội dung xác định khung cân đối ngân sách địa phương bao gồm:
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, gồm: tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tăng trưởng của các lĩnh vực sản xuất, ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
Định hướng thu, chi và cân đối ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch, trong đó, dự báo nguồn lực về thu ngân sách, khả năng vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, qua đó dự báo tổng nguồn lực chi ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, đề xuất thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực chi; dự báo các chỉ tiêu quản lý nợ bình quân cho cả giai đoạn và tại năm cuối kỳ kế hoạch;
Sở Tài chính chủ trì tính toán, xác định tổng số thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, mức chi trả nợ và chi thường xuyên, tổng mức vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc; phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp xác định mức chi cho đầu tư phát triển. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 7. Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm
Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:
1. Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
a) Nội dung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương giai đoạn trước nhằm làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế; tập trung vào các nội dung chủ yếu:
Hệ thống pháp luật và chính sách về tài chính - ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra;
Xu hướng biến động về quy mô, cơ cấu thu ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương; hiệu quả công tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi ngân sách;
Tình hình cân đối ngân sách và việc huy động các nguồn lực bù đắp bội chi ngân sách; thực hiện các chỉ tiêu về quản lý nợ công và một số hoạt động tài chính - ngân sách nhà nước khác có liên quan, như: sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, phát triển thị trường tài chính, cải cách thủ tục hành chính, hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế, thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Nội dung xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm của địa phương giai đoạn sau phải làm rõ:
Nguyên tắc và trọng tâm ưu tiên trong xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách gắn với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 05 năm kế hoạch theo các Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền thông qua trong cùng thời kỳ;
Chi tiết mục tiêu về thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách, bội chi ngân sách gắn với khả năng huy động vốn vay cho bù đắp bội chi và mục tiêu quản lý nợ của địa phương.
c) Nội dung xác định khung cân đối ngân sách địa phương bao gồm:
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, gồm: tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tăng trưởng của các lĩnh vực sản xuất, ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
Định hướng thu, chi và cân đối ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch, trong đó, dự báo nguồn lực về thu ngân sách, khả năng vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, qua đó dự báo tổng nguồn lực chi ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, đề xuất thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực chi; dự báo các chỉ tiêu quản lý nợ bình quân cho cả giai đoạn và tại năm cuối kỳ kế hoạch;
Sở Tài chính chủ trì tính toán, xác định tổng số thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, mức chi trả nợ và chi thường xuyên, tổng mức vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc; phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp xác định mức chi cho đầu tư phát triển. | Điều 7 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 8 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 8. Trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm
Trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
a) Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan ở địa phương đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước và hoạch định các vấn đề có tính nguyên tắc cần chú ý trong lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau; trên cơ sở đó ban hành văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương giai đoạn sau;
b) Trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương xác định định hướng và một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 05 năm giai đoạn sau, gửi Sở Tài chính; trên cơ sở đó, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương tổng hợp, lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính tiếp thu, chỉnh lý kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 1) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung, hoàn thiện phục vụ việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm địa phương giai đoạn sau;
d) Trước ngày 20 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế địa phương, các cơ quan có liên quan khác ở địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của địa phương giai đoạn sau và cập nhật diễn biến mới phát sinh trong những tháng đầu năm của năm cuối kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, tiếp tục hoàn thiện dự thảo kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 2) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo phù hợp với định hướng mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau;
đ) Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế địa phương và các cơ quan có liên quan khác ở địa phương hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cùng thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ kế hoạch 05 năm giai đoạn sau. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 8. Trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm
Trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
a) Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan ở địa phương đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước và hoạch định các vấn đề có tính nguyên tắc cần chú ý trong lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau; trên cơ sở đó ban hành văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương giai đoạn sau;
b) Trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương xác định định hướng và một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 05 năm giai đoạn sau, gửi Sở Tài chính; trên cơ sở đó, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương tổng hợp, lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính tiếp thu, chỉnh lý kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 1) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung, hoàn thiện phục vụ việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm địa phương giai đoạn sau;
d) Trước ngày 20 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế địa phương, các cơ quan có liên quan khác ở địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của địa phương giai đoạn sau và cập nhật diễn biến mới phát sinh trong những tháng đầu năm của năm cuối kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, tiếp tục hoàn thiện dự thảo kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 2) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo phù hợp với định hướng mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau;
đ) Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế địa phương và các cơ quan có liên quan khác ở địa phương hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cùng thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ kế hoạch 05 năm giai đoạn sau. | Điều 8 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 9 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 9. Mẫu biểu lập kế hoạch tài chính 05 năm
1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 01 đến số 04 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo các mẫu biểu số 01 và 02 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 9. Mẫu biểu lập kế hoạch tài chính 05 năm
1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 01 đến số 04 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo các mẫu biểu số 01 và 02 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ. | Điều 9 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 10 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 10. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 10. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. | Điều 10 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 11 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 11. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
1. Quy trình lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 18 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 11. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
1. Quy trình lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 18 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. | Điều 11 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 12 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 12. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 09 đến số 14 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 12. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 09 đến số 14 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. | Điều 12 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 13 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 13. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương) thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
1. Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm hiện hành phải làm rõ mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm hiện hành đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; đồng thời, kết hợp với kết quả thực hiện ngân sách địa phương năm trước liền kề, phân tích xu hướng phát triển của hoạt động tài chính - ngân sách địa phương trong mối tương quan với việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương về các khía cạnh: quy mô và cơ cấu thu ngân sách địa phương; hiệu quả công tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi ngân sách địa phương; tình hình cân đối và công tác huy động các nguồn lực bù đắp bội chi ngân sách địa phương; thực hiện các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa phương.
2. Việc dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 03 năm kế hoạch tập trung vào những chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa phương; được thực hiện trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch hoặc mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính và đầu tư công giai đoạn 05 năm của địa phương, kết hợp với phân tích tình hình thực tiễn.
3. Việc dự báo dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật có liên quan về thuế, phí, lệ phí và các chính sách, chế độ thu khác được cấp có thẩm quyền ban hành; trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm hiện hành, dự báo tình hình đầu tư, dự báo kế hoạch kinh tế - xã hội thời gian 03 năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền thông báo; được tổng hợp theo từng khoản thu và cơ cấu thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện trợ và chi tiết theo từng năm; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Định hướng về điều chỉnh cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương; phân định và xác định rõ nguồn thu ngân sách địa phương và nguồn thu ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp;
b) Các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương, bao gồm: Kế hoạch, định hướng hoặc dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch; dự kiến thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước do trung ương ban hành tác động tăng/giảm số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; việc thực hiện các giải pháp quản lý thu thuế và tăng cường thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ thuế.
4. Việc lập dự toán chi ngân sách địa phương được thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách và chế độ chi ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; được tổng hợp chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác và chi tiết theo từng năm, trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi trên cơ sở quy định của Luật ngân sách nhà nước; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Những định hướng lớn về bố trí chi ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách địa phương cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng sắp xếp thứ tự ưu tiên về chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian 05 năm, 03 năm và hằng năm, đồng thời đảm bảo phát triển ngân sách an toàn, bền vững;
b) Các yếu tố tác động đến chi ngân sách địa phương, gồm: sự thay đổi về kế hoạch, định hướng hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch; sự thay đổi về cơ chế, chính sách chi ngân sách do trung ương và địa phương ban hành, kéo theo sự thay đổi về đối tượng chi ngân sách; sự thay đổi do cải cách quy trình kiểm soát chi ngân sách;
c) Dự kiến khả năng bố trí ngân sách (trần chi ngân sách) cho từng ngành, lĩnh vực trong thời gian 03 năm kế hoạch và ưu tiên bố trí ngân sách cho từng lĩnh vực, chương trình, dự án, nhiệm vụ chi lớn trong phạm vi trần chi ngân sách đã xác định.
5. Việc lập dự toán chi ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch được tổng hợp theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác và chi tiết theo từng năm, trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên được chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; chi bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Dự kiến trần chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị dự toán cấp I có quan hệ thường xuyên với ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân theo từng lĩnh vực chi;
b) Dự kiến trần bổ sung cân đối, trần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện trong thời gian 03 năm, chi tiết theo từng năm và từng thành phố, quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh.
6. Việc lập dự toán số bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương và phương án vay, trả nợ của ngân sách địa phương thực hiện trên cơ sở: các cân đối lớn về ngân sách trong kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương, dự báo cân đối thu, chi ngân sách địa phương theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương năm dự toán và 02 năm tiếp theo; dư nợ vốn vay của địa phương đến ngày 31 tháng 12 năm hiện hành; khả năng tối đa được phép vay thêm để bù đắp bội chi và trả nợ gốc của ngân sách địa phương từng năm, đảm bảo mức dư nợ vay của địa phương vào thời điểm cuối từng năm và cả thời gian 03 năm kế hoạch không vượt mức quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Dự kiến nhu cầu chi trả nợ đến hạn của ngân sách địa phương (bao gồm trả nợ gốc, nợ lãi, phí và chi phí khác có liên quan) phát sinh năm dự toán và 02 năm tiếp theo; đồng thời, dự kiến các nguồn để chi trả nợ từng năm trong thời gian 03 năm kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Tổng mức vay của ngân sách địa phương để bù đắp bội chi và trả nợ gốc trong thời gian 03 năm kế hoạch, làm rõ tình hình thực hiện huy động các nguồn vốn (vay từ nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ nguồn Chính phủ vay về cho địa phương vay lại theo đúng cam kết giải ngân, vay từ các nguồn trong nước khác) năm trước và khả năng huy động năm sau; phân tích tác động của các nguồn vay nợ đối với số dư nợ của địa phương, làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài, như: quy mô nợ, điều kiện và năng lực trả nợ, biến động tỷ giá, lãi suất. Trong đó:
Đối với chi trả nợ gốc, các địa phương chủ động bố trí từ các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ để trả nợ đầy đủ các khoản nợ gốc đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại; trường hợp hạn mức dư nợ vượt mức cho phép quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, các nghị định của Chính phủ về một số cơ chế tài chính đặc thù đối với một số địa phương, các địa phương phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, giảm kế hoạch chi đầu tư công trung hạn để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá giới hạn dư nợ của địa phương theo quy định;
Trường hợp các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại hoặc các khoản vay khác có điều kiện ràng buộc về mục tiêu sử dụng, địa phương phải chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương hoặc các đơn vị có liên quan hoàn thiện các thủ tục ký kết các thỏa thuận vay để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay, dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp. Trường hợp địa phương có kế hoạch vay để trả nợ gốc (địa phương không có bội chi hoặc số vay lớn hơn số bội chi), nhưng thực tế khoản vay mới có ràng buộc về mục tiêu sử dụng, thì địa phương phải có kế hoạch giảm chi đầu tư phát triển tương ứng và/hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ để trả nợ gốc đến hạn và dùng nguồn vay mới để bù vào cho chi đầu tư phát triển;
Trường hợp tổng hợp kế hoạch giải ngân nguồn vốn vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại theo các thỏa thuận vay đã ký làm cho số dư nợ của ngân sách địa phương cao hơn giới hạn theo quy định, thì địa phương phải có kế hoạch bố trí tang chi trả nợ gốc các khoản nợ khác để đảm bảo giải ngân vốn nước ngoài theo các thỏa thuận đã ký, đồng thời đảm bảo mức bội chi của ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương và dư nợ của ngân sách địa phương trong giới hạn theo quy định.
7. Việc dự báo rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho cả 03 năm kế hoạch và từng năm, chi tiết theo từng yếu tố rủi ro khách quan và chủ quan (nếu có), trên cơ sở đó đánh giá tác động của các rủi ro này đến khả năng thu, chi, bội chi và nợ đọng của ngân sách địa phương, cụ thể:
a) Những thay đổi giả định về dự báo chỉ tiêu kinh tế vĩ mô hay các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi ngân sách có ảnh hưởng như thế nào đến số thu, chi và các nhiệm vụ chi, số bội chi, mức dư nợ của ngân sách địa phương;
b) Những thay đổi về cơ chế, chính sách hoặc cam kết so với dự kiến kế hoạch ban đầu có ảnh hưởng đến số thu, chi ngân sách và làm phát sinh nghĩa vụ nợ dự phòng của địa phương; dự báo thời điểm, thời lượng và lượng hóa ảnh hưởng của các tác động đó;
c) Rủi ro từ các khoản nợ của ngân sách cấp tỉnh (kể cả lĩnh vực xây dựng cơ bản) và tác động đến cân đối ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch.
8. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương, bao gồm: các giải pháp về phấn đấu tăng thu ngân sách, tăng cường quản lý chi ngân sách và giải pháp đảm bảo cân đối ngân sách địa phương trong trường hợp rủi ro xảy ra. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 13. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương) thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
1. Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm hiện hành phải làm rõ mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm hiện hành đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; đồng thời, kết hợp với kết quả thực hiện ngân sách địa phương năm trước liền kề, phân tích xu hướng phát triển của hoạt động tài chính - ngân sách địa phương trong mối tương quan với việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương về các khía cạnh: quy mô và cơ cấu thu ngân sách địa phương; hiệu quả công tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi ngân sách địa phương; tình hình cân đối và công tác huy động các nguồn lực bù đắp bội chi ngân sách địa phương; thực hiện các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa phương.
2. Việc dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 03 năm kế hoạch tập trung vào những chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa phương; được thực hiện trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch hoặc mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính và đầu tư công giai đoạn 05 năm của địa phương, kết hợp với phân tích tình hình thực tiễn.
3. Việc dự báo dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật có liên quan về thuế, phí, lệ phí và các chính sách, chế độ thu khác được cấp có thẩm quyền ban hành; trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm hiện hành, dự báo tình hình đầu tư, dự báo kế hoạch kinh tế - xã hội thời gian 03 năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền thông báo; được tổng hợp theo từng khoản thu và cơ cấu thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện trợ và chi tiết theo từng năm; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Định hướng về điều chỉnh cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương; phân định và xác định rõ nguồn thu ngân sách địa phương và nguồn thu ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp;
b) Các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương, bao gồm: Kế hoạch, định hướng hoặc dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch; dự kiến thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước do trung ương ban hành tác động tăng/giảm số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; việc thực hiện các giải pháp quản lý thu thuế và tăng cường thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ thuế.
4. Việc lập dự toán chi ngân sách địa phương được thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách và chế độ chi ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; được tổng hợp chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác và chi tiết theo từng năm, trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi trên cơ sở quy định của Luật ngân sách nhà nước; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Những định hướng lớn về bố trí chi ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách địa phương cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng sắp xếp thứ tự ưu tiên về chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian 05 năm, 03 năm và hằng năm, đồng thời đảm bảo phát triển ngân sách an toàn, bền vững;
b) Các yếu tố tác động đến chi ngân sách địa phương, gồm: sự thay đổi về kế hoạch, định hướng hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch; sự thay đổi về cơ chế, chính sách chi ngân sách do trung ương và địa phương ban hành, kéo theo sự thay đổi về đối tượng chi ngân sách; sự thay đổi do cải cách quy trình kiểm soát chi ngân sách;
c) Dự kiến khả năng bố trí ngân sách (trần chi ngân sách) cho từng ngành, lĩnh vực trong thời gian 03 năm kế hoạch và ưu tiên bố trí ngân sách cho từng lĩnh vực, chương trình, dự án, nhiệm vụ chi lớn trong phạm vi trần chi ngân sách đã xác định.
5. Việc lập dự toán chi ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch được tổng hợp theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác và chi tiết theo từng năm, trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên được chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; chi bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Dự kiến trần chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị dự toán cấp I có quan hệ thường xuyên với ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân theo từng lĩnh vực chi;
b) Dự kiến trần bổ sung cân đối, trần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện trong thời gian 03 năm, chi tiết theo từng năm và từng thành phố, quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh.
6. Việc lập dự toán số bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương và phương án vay, trả nợ của ngân sách địa phương thực hiện trên cơ sở: các cân đối lớn về ngân sách trong kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương, dự báo cân đối thu, chi ngân sách địa phương theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương năm dự toán và 02 năm tiếp theo; dư nợ vốn vay của địa phương đến ngày 31 tháng 12 năm hiện hành; khả năng tối đa được phép vay thêm để bù đắp bội chi và trả nợ gốc của ngân sách địa phương từng năm, đảm bảo mức dư nợ vay của địa phương vào thời điểm cuối từng năm và cả thời gian 03 năm kế hoạch không vượt mức quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Dự kiến nhu cầu chi trả nợ đến hạn của ngân sách địa phương (bao gồm trả nợ gốc, nợ lãi, phí và chi phí khác có liên quan) phát sinh năm dự toán và 02 năm tiếp theo; đồng thời, dự kiến các nguồn để chi trả nợ từng năm trong thời gian 03 năm kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Tổng mức vay của ngân sách địa phương để bù đắp bội chi và trả nợ gốc trong thời gian 03 năm kế hoạch, làm rõ tình hình thực hiện huy động các nguồn vốn (vay từ nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ nguồn Chính phủ vay về cho địa phương vay lại theo đúng cam kết giải ngân, vay từ các nguồn trong nước khác) năm trước và khả năng huy động năm sau; phân tích tác động của các nguồn vay nợ đối với số dư nợ của địa phương, làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài, như: quy mô nợ, điều kiện và năng lực trả nợ, biến động tỷ giá, lãi suất. Trong đó:
Đối với chi trả nợ gốc, các địa phương chủ động bố trí từ các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ để trả nợ đầy đủ các khoản nợ gốc đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại; trường hợp hạn mức dư nợ vượt mức cho phép quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, các nghị định của Chính phủ về một số cơ chế tài chính đặc thù đối với một số địa phương, các địa phương phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, giảm kế hoạch chi đầu tư công trung hạn để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá giới hạn dư nợ của địa phương theo quy định;
Trường hợp các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại hoặc các khoản vay khác có điều kiện ràng buộc về mục tiêu sử dụng, địa phương phải chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương hoặc các đơn vị có liên quan hoàn thiện các thủ tục ký kết các thỏa thuận vay để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay, dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp. Trường hợp địa phương có kế hoạch vay để trả nợ gốc (địa phương không có bội chi hoặc số vay lớn hơn số bội chi), nhưng thực tế khoản vay mới có ràng buộc về mục tiêu sử dụng, thì địa phương phải có kế hoạch giảm chi đầu tư phát triển tương ứng và/hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ để trả nợ gốc đến hạn và dùng nguồn vay mới để bù vào cho chi đầu tư phát triển;
Trường hợp tổng hợp kế hoạch giải ngân nguồn vốn vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại theo các thỏa thuận vay đã ký làm cho số dư nợ của ngân sách địa phương cao hơn giới hạn theo quy định, thì địa phương phải có kế hoạch bố trí tang chi trả nợ gốc các khoản nợ khác để đảm bảo giải ngân vốn nước ngoài theo các thỏa thuận đã ký, đồng thời đảm bảo mức bội chi của ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương và dư nợ của ngân sách địa phương trong giới hạn theo quy định.
7. Việc dự báo rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho cả 03 năm kế hoạch và từng năm, chi tiết theo từng yếu tố rủi ro khách quan và chủ quan (nếu có), trên cơ sở đó đánh giá tác động của các rủi ro này đến khả năng thu, chi, bội chi và nợ đọng của ngân sách địa phương, cụ thể:
a) Những thay đổi giả định về dự báo chỉ tiêu kinh tế vĩ mô hay các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi ngân sách có ảnh hưởng như thế nào đến số thu, chi và các nhiệm vụ chi, số bội chi, mức dư nợ của ngân sách địa phương;
b) Những thay đổi về cơ chế, chính sách hoặc cam kết so với dự kiến kế hoạch ban đầu có ảnh hưởng đến số thu, chi ngân sách và làm phát sinh nghĩa vụ nợ dự phòng của địa phương; dự báo thời điểm, thời lượng và lượng hóa ảnh hưởng của các tác động đó;
c) Rủi ro từ các khoản nợ của ngân sách cấp tỉnh (kể cả lĩnh vực xây dựng cơ bản) và tác động đến cân đối ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch.
8. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương, bao gồm: các giải pháp về phấn đấu tăng thu ngân sách, tăng cường quản lý chi ngân sách và giải pháp đảm bảo cân đối ngân sách địa phương trong trường hợp rủi ro xảy ra. | Điều 13 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 14 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 14. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước:
a) Căn cứ kết quả thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03 năm đã lập năm trước, dự toán năm hiện hành, các mục tiêu và nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương tiến hành cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới;
b) Trên cơ sở cập nhật, bổ sung số liệu về thu ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, thực hiện điều chỉnh đối với cân đối chi và phân bổ cơ cấu chi lớn của ngân sách địa phương cho phù hợp, làm cơ sở lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trong thời gian 03 năm kế hoạch mới;
c) Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước gồm:
Cập nhật số liệu, bổ sung đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương năm liền trước, dự kiến ban đầu về khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương năm hiện hành và dự báo cho 02 năm tới; so sánh với các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương đã lập năm trước, kèm theo thuyết minh chi tiết cho những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa phương (nếu có);
Cập nhật số liệu, bổ sung đánh giá về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương năm liền trước; đánh giá ban đầu về khả năng thực hiện ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương năm hiện hành trên các lĩnh vực: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương, bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, chi cân đối ngân sách địa phương, bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương, tỷ lệ nợ và các chỉ số quản lý nợ của ngân sách địa phương;
Dự kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có) về thu, chi ngân sách địa phương cho 02 năm tiếp theo, kèm theo thuyết minh chi tiết các yếu tố tác động làm thay đổi số dự kiến thu ngân, chi ngân sách địa phương và những thay đổi trong định hướng, ưu tiên bố trí ngân sách theo từng lĩnh vực, chương trình, dự án, nhiệm vụ chi lớn so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước;
Dự kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có) về cân đối ngân sách địa phương, những thay đổi trong dư nợ, cơ cấu nợ, nguồn trả nợ; dự kiến những rủi ro mới phát sinh (nếu có).
2. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm; căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trên cơ sở báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước quy định tại khoản 1 Điều 5; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương, trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
3. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm dự toán (năm đầu của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm mới) đã được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các mức trần chi bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và ý kiến góp ý của 02 Bộ đối với nội dung của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính tiếp thu, bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương hằng năm. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 14. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước:
a) Căn cứ kết quả thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03 năm đã lập năm trước, dự toán năm hiện hành, các mục tiêu và nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương tiến hành cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới;
b) Trên cơ sở cập nhật, bổ sung số liệu về thu ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, thực hiện điều chỉnh đối với cân đối chi và phân bổ cơ cấu chi lớn của ngân sách địa phương cho phù hợp, làm cơ sở lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trong thời gian 03 năm kế hoạch mới;
c) Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước gồm:
Cập nhật số liệu, bổ sung đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương năm liền trước, dự kiến ban đầu về khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương năm hiện hành và dự báo cho 02 năm tới; so sánh với các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương đã lập năm trước, kèm theo thuyết minh chi tiết cho những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa phương (nếu có);
Cập nhật số liệu, bổ sung đánh giá về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương năm liền trước; đánh giá ban đầu về khả năng thực hiện ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương năm hiện hành trên các lĩnh vực: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương, bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, chi cân đối ngân sách địa phương, bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương, tỷ lệ nợ và các chỉ số quản lý nợ của ngân sách địa phương;
Dự kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có) về thu, chi ngân sách địa phương cho 02 năm tiếp theo, kèm theo thuyết minh chi tiết các yếu tố tác động làm thay đổi số dự kiến thu ngân, chi ngân sách địa phương và những thay đổi trong định hướng, ưu tiên bố trí ngân sách theo từng lĩnh vực, chương trình, dự án, nhiệm vụ chi lớn so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước;
Dự kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có) về cân đối ngân sách địa phương, những thay đổi trong dư nợ, cơ cấu nợ, nguồn trả nợ; dự kiến những rủi ro mới phát sinh (nếu có).
2. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm; căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trên cơ sở báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước quy định tại khoản 1 Điều 5; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương, trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
3. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm dự toán (năm đầu của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm mới) đã được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các mức trần chi bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và ý kiến góp ý của 02 Bộ đối với nội dung của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính tiếp thu, bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương hằng năm. | Điều 14 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 15 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 15. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương thực hiện theo các mẫu biểu từ số 07 đến số 11 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các mẫu biểu từ số 01 đến số 12 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 15. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương thực hiện theo các mẫu biểu từ số 07 đến số 11 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các mẫu biểu từ số 01 đến số 12 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. | Điều 15 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 16 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 16. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
1. Việc đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị năm hiện hành, tập trung làm rõ:
Khả năng, mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó;
Rà soát lại các khoản chi tiêu cơ sở, loại bỏ các khoản chỉ phát sinh một lần, điều chỉnh các khoản chi cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được quyết định nhưng kết quả thực tế không đạt mức mong muốn sang các chương trình, dự án, nhiệm vụ có ưu tiên cao hơn; từ đó xác định mức chi cơ sở năm dự toán và 02 năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị mình;
Đối với các cơ quan quản lý ngành, cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia và cơ quan chủ chương trình mục tiêu, bên cạnh việc đánh giá những mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách phần do cơ quan mình trực tiếp quản lý, thực hiện, còn có đánh giá về khả năng thực hiện những các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu được phân công quản lý.
2. Dự kiến các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu phát sinh của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch và đề xuất nhu cầu chi ngân sách để thực hiện:
a) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu dự kiến phát sinh của cơ quan đơn vị phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực đã đề ra trong giai đoạn 05 năm; cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để triển khai thực hiện, chi tiết thành các hoạt động cụ thể;
b) Nhu cầu chi ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát sinh là chi tiêu mới của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách và chế độ chi ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; chi tiết theo lĩnh vực chi và cơ cấu đầu tư phát triển, chi thường xuyên.
3. Tổng hợp nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị:
a) Căn cứ trần chi ngân sách được cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư thông báo; mức chi cơ sở và đề xuất chi mới đã xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này; cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và nhu cầu chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình năm dự toán và 02 năm tiếp theo, chi tiết theo lĩnh vực chi, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; trên cơ sở đó tổng hợp nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch;
b) Quá trình tổng hợp nhu cầu chi ngân sách, các cơ quan, đơn vị phải chủ động sắp xếp, rà soát các nhiệm vụ chi để nhu cầu chi nằm trong phạm vi trần chi ngân sách được thông báo, đảm bảo chi tiêu cơ sở chặt chẽ, hiệu quả và dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho chi tiêu mới:
Trường hợp nhu cầu chi của các cơ quan, đơn vị lớn hơn trần chi ngân sách được thông báo, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với từng cơ quan, đơn vị xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ trước khi tổng hợp, trình kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm ra cấp có thẩm quyền. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu chi vượt trần được thông báo cần phân tích rõ nguyên nhân tăng nhu cầu chi, đồng thời chủ động đề xuất các giải pháp về nguồn tài chính để thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, như: rà soát, sắp xếp nhu cầu chi theo thứ tự ưu tiên; cắt giảm kinh phí các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đang thực hiện nhưng kém hiệu quả để điều chỉnh, hoặc thay thế bằng các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới có hiệu quả hơn; kiến nghị hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm huy động thêm nguồn lực tài chính ngoài ngân sách;
Trường hợp nhu cầu chi của các cơ quan, đơn vị được đảm bảo từ nguồn thu phí được để lại và nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ khác theo chế độ quy định, thì số dự kiến thu phải được chi tiết từng năm, cùng với các đánh giá, thuyết minh có liên quan.
c) Báo cáo nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị phải kèm theo thuyết minh, giải trình về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị trực thuộc; ưu tiên bố trí ngân sách và nguồn lực tài chính khác cho chương trình, dự án, nhiệm vụ chủ yếu; dự báo các rủi ro phát sinh trong tổ chức thực hiện kế hoạch, bao gồm cả số nợ đọng và nợ dự phòng; các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn vị. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 16. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
1. Việc đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị năm hiện hành, tập trung làm rõ:
Khả năng, mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó;
Rà soát lại các khoản chi tiêu cơ sở, loại bỏ các khoản chỉ phát sinh một lần, điều chỉnh các khoản chi cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được quyết định nhưng kết quả thực tế không đạt mức mong muốn sang các chương trình, dự án, nhiệm vụ có ưu tiên cao hơn; từ đó xác định mức chi cơ sở năm dự toán và 02 năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị mình;
Đối với các cơ quan quản lý ngành, cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia và cơ quan chủ chương trình mục tiêu, bên cạnh việc đánh giá những mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách phần do cơ quan mình trực tiếp quản lý, thực hiện, còn có đánh giá về khả năng thực hiện những các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu được phân công quản lý.
2. Dự kiến các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu phát sinh của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch và đề xuất nhu cầu chi ngân sách để thực hiện:
a) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu dự kiến phát sinh của cơ quan đơn vị phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực đã đề ra trong giai đoạn 05 năm; cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để triển khai thực hiện, chi tiết thành các hoạt động cụ thể;
b) Nhu cầu chi ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát sinh là chi tiêu mới của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách và chế độ chi ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; chi tiết theo lĩnh vực chi và cơ cấu đầu tư phát triển, chi thường xuyên.
3. Tổng hợp nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị:
a) Căn cứ trần chi ngân sách được cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư thông báo; mức chi cơ sở và đề xuất chi mới đã xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này; cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và nhu cầu chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình năm dự toán và 02 năm tiếp theo, chi tiết theo lĩnh vực chi, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; trên cơ sở đó tổng hợp nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch;
b) Quá trình tổng hợp nhu cầu chi ngân sách, các cơ quan, đơn vị phải chủ động sắp xếp, rà soát các nhiệm vụ chi để nhu cầu chi nằm trong phạm vi trần chi ngân sách được thông báo, đảm bảo chi tiêu cơ sở chặt chẽ, hiệu quả và dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho chi tiêu mới:
Trường hợp nhu cầu chi của các cơ quan, đơn vị lớn hơn trần chi ngân sách được thông báo, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với từng cơ quan, đơn vị xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ trước khi tổng hợp, trình kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm ra cấp có thẩm quyền. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu chi vượt trần được thông báo cần phân tích rõ nguyên nhân tăng nhu cầu chi, đồng thời chủ động đề xuất các giải pháp về nguồn tài chính để thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, như: rà soát, sắp xếp nhu cầu chi theo thứ tự ưu tiên; cắt giảm kinh phí các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đang thực hiện nhưng kém hiệu quả để điều chỉnh, hoặc thay thế bằng các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới có hiệu quả hơn; kiến nghị hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm huy động thêm nguồn lực tài chính ngoài ngân sách;
Trường hợp nhu cầu chi của các cơ quan, đơn vị được đảm bảo từ nguồn thu phí được để lại và nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ khác theo chế độ quy định, thì số dự kiến thu phải được chi tiết từng năm, cùng với các đánh giá, thuyết minh có liên quan.
c) Báo cáo nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị phải kèm theo thuyết minh, giải trình về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị trực thuộc; ưu tiên bố trí ngân sách và nguồn lực tài chính khác cho chương trình, dự án, nhiệm vụ chủ yếu; dự báo các rủi ro phát sinh trong tổ chức thực hiện kế hoạch, bao gồm cả số nợ đọng và nợ dự phòng; các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn vị. | Điều 16 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 17 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 17. Xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch.
1. Xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển:
Nhu cầu chi đầu tư phát triển của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi đầu tư phát triển cơ sở và chi đầu tư phát triển mới trong năm đó, được chi tiết theo từng năm và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các tài liệu thuyết minh, giải trình về tiến độ thực hiện hoặc kế hoạch thực hiện của các dự án có liên quan.
Ví dụ 6: kết hợp các giả thuyết đã nêu trong ví dụ 1 tại khoản 1 Điều 5 và ví dụ 3 tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, nhu cầu chi đầu tư phát triển lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 được xác định như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Ước thực hiện năm 2017
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
Tổng nhu cầu chi
10.500
91.500
110.500
55.500
1
Chi đầu tư phát triển cơ sở
10.500
47.500
43.500
16.500
- Thanh toán nợ XDCB
15.000
- Dự án I
5.000
5.000
5.000
- Dự án III
5.500
27.500
38.500
16.500
+ Vốn vay WB
5.000
25.000
35.000
15.000
+ Vốn đối ứng trong nước
500
2.500
3.500
1.500
2
Chi đầu tư phát triển mới
44.000
67.000
39.000
- Dự án II
8.000
12.000
- Dự án IV
30.000
45.000
25.000
- Dự án khả thi chuẩn bị dự án V
6.000
10.000
14.000
2. Xác định nhu cầu chi thường xuyên:
Nhu cầu chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi thường xuyên cơ sở và chi thường xuyên mới trong năm đó, được chi tiết theo theo từng năm và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các tài liệu giải trình có liên quan.
Ví dụ 7: kết hợp các giả thuyết đã nêu trong ví dụ 2 khoản 2 Điều 5 và ví dụ 5 khoản 2 Điều 6 Thông tư này, nhu cầu chi thường xuyên lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 được xác định như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Ước thực hiện năm 2017
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
TỔNG NHU CẦU CHI
6.000
8.796
8.264,2
9.212,7
1
Chi thường xuyên cơ sở
6.000
5.089
5.180,2
5.273,7
Các khoản điều chỉnh chi thường xuyên cơ sở (a-b)
-911
91,2
93,5
a) Các khoản điều chỉnh tăng
89
91,2
93,5
- Nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn
53
54,5
56
- Tăng kinh phí đóng niên liễm do biến động tỷ giá
36
36,7
37,5
b) Các khoản điều chỉnh giảm
1.000
- Dự án mua sắm TSCĐ
500
- Kinh phí tiết kiệm từ việc khoán xe ô tô
500
II
Chi thường xuyên mới
3.707
3.084
3.939
1
Đoàn ra hội thảo quốc tế
476
487
2
Tổ chức hội thảo quốc tế
800
3
Thực hiện nhiệm vụ mới
2.000
2.000
2.000
4
Vận hành Dự án II (sau khi hoàn thành)
600
5
Kinh phí cho 02 cán bộ tuyển dụng mới
280
292
306
6
Quỹ lương tăng thêm do điều chỉnh tiền lương cơ sở
127
316
546
7
Nhu cầu khác từ nguồn tiết kiệm khoán xe ô tô
500
| {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 17. Xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch.
1. Xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển:
Nhu cầu chi đầu tư phát triển của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi đầu tư phát triển cơ sở và chi đầu tư phát triển mới trong năm đó, được chi tiết theo từng năm và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các tài liệu thuyết minh, giải trình về tiến độ thực hiện hoặc kế hoạch thực hiện của các dự án có liên quan.
Ví dụ 6: kết hợp các giả thuyết đã nêu trong ví dụ 1 tại khoản 1 Điều 5 và ví dụ 3 tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, nhu cầu chi đầu tư phát triển lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 được xác định như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Ước thực hiện năm 2017
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
Tổng nhu cầu chi
10.500
91.500
110.500
55.500
1
Chi đầu tư phát triển cơ sở
10.500
47.500
43.500
16.500
- Thanh toán nợ XDCB
15.000
- Dự án I
5.000
5.000
5.000
- Dự án III
5.500
27.500
38.500
16.500
+ Vốn vay WB
5.000
25.000
35.000
15.000
+ Vốn đối ứng trong nước
500
2.500
3.500
1.500
2
Chi đầu tư phát triển mới
44.000
67.000
39.000
- Dự án II
8.000
12.000
- Dự án IV
30.000
45.000
25.000
- Dự án khả thi chuẩn bị dự án V
6.000
10.000
14.000
2. Xác định nhu cầu chi thường xuyên:
Nhu cầu chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi thường xuyên cơ sở và chi thường xuyên mới trong năm đó, được chi tiết theo theo từng năm và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các tài liệu giải trình có liên quan.
Ví dụ 7: kết hợp các giả thuyết đã nêu trong ví dụ 2 khoản 2 Điều 5 và ví dụ 5 khoản 2 Điều 6 Thông tư này, nhu cầu chi thường xuyên lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 được xác định như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Nội dung
Ước thực hiện năm 2017
Dự toán năm 2018
Dự kiến năm 2019
Dự kiến năm 2020
TỔNG NHU CẦU CHI
6.000
8.796
8.264,2
9.212,7
1
Chi thường xuyên cơ sở
6.000
5.089
5.180,2
5.273,7
Các khoản điều chỉnh chi thường xuyên cơ sở (a-b)
-911
91,2
93,5
a) Các khoản điều chỉnh tăng
89
91,2
93,5
- Nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn
53
54,5
56
- Tăng kinh phí đóng niên liễm do biến động tỷ giá
36
36,7
37,5
b) Các khoản điều chỉnh giảm
1.000
- Dự án mua sắm TSCĐ
500
- Kinh phí tiết kiệm từ việc khoán xe ô tô
500
II
Chi thường xuyên mới
3.707
3.084
3.939
1
Đoàn ra hội thảo quốc tế
476
487
2
Tổ chức hội thảo quốc tế
800
3
Thực hiện nhiệm vụ mới
2.000
2.000
2.000
4
Vận hành Dự án II (sau khi hoàn thành)
600
5
Kinh phí cho 02 cán bộ tuyển dụng mới
280
292
306
6
Quỹ lương tăng thêm do điều chỉnh tiền lương cơ sở
127
316
546
7
Nhu cầu khác từ nguồn tiết kiệm khoán xe ô tô
500
| Điều 17 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 18 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 18. Quy trình, thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước:
a) Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03 năm đã lập năm trước, dự toán ngân sách nhà nước được giao năm hiện hành, các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới;
b) Việc cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước nhằm phát hiện và kịp thời có điều chỉnh về nguồn thu, nhiệm vụ chi của cơ quan, đơn vị để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác chuyên môn, nghiệp vụ và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm mới;
c) Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước của cơ quan, đơn vị gồm:
Xác định lại các nội dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của năm hiện hành, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, đảm bảo khớp đúng với dự toán được cấp thẩm quyền giao; trên cơ sở đó, xác định lại các nội dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của 02 năm tiếp theo, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước;
Trên cơ sở cập nhật, bổ sung số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác của cơ quan, đơn vị trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, đề xuất điều chỉnh nhu cầu chi ngân sách cho 02 năm tiếp theo (nếu có), chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, kèm theo thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi nhu cầu chi ngân sách so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước;
Ví dụ 8: Dự toán chi đầu tư phát triển lĩnh vực hoạt động kinh tế năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan A là 60,5 tỷ đồng, giảm 16 tỷ đồng so với đề xuất của đơn vị, trong đó vốn bố trí triển khai cho dự án IV là 20 tỷ đồng và không bố trí vốn cho dự án khả thi chuẩn bị dự án V vì chưa phải cấp thiết. Đồng thời, trần chi đầu tư phát triển cơ quan tài chính thông báo cho cơ quan A năm 2019 là 100 tỷ đồng, năm 2020 là 55,5 tỷ đồng.
Giả định rằng dữ kiện cơ bản (tổng mức vốn được duyệt, thời gian thực hiện) của các dự án là không thay đổi; khả năng giải ngân vốn của các dự án sử dụng nguồn vốn trong nước năm 2018 đạt 100% kế hoạch giao, riêng dự án sử dụng vốn vay WB có khả năng giải ngân vượt kế hoạch giao khoảng 2 tỷ đồng. Khi đó, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 cơ quan A sẽ được cập nhật, bổ sung như sau:
Đơn vị: triệu đồng
SỐ TT
NỘI DUNG
DỰ TOÁN NĂM 2018
DỰ KIẾN NĂM 2019
DỰ KIẾN NĂM 2020
DỰ TOÁN GIAO
KHẢ NĂNG THỰC HIỆN
CHÊNH LỆCH TH-DT
TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO
KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC
ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH
TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO
KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC
ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH
Tổng nhu cầu
60.500
62.700
2.200
100.000
110.500
104.300
55.500
55.500
55.500
I
Chi ĐT cơ sở
60.500
62.700
2.200
100.500
98.300
41.500
41.500
1
Dự án I
5.000
5.000
5.000
5.000
2
Dự án III
27.500
29.700
2.200
38.500
36.300
16.500
16.500
- Vốn vay WB
25.000
27.000
2.000
35.000
33.000
15.000
15.000
- Vốn đối ứng
2.500
2.700
200
3.500
3.300
1.500
1.500
3
Dự án II
8.000
8.000
12.000
12.000
4
Dự án IV
20.000
20.000
45.000
45.000
25.000
25.000
II
Chi ĐT mới
10.000
6.000
14.000
14.000
1
Dự án khả thi chuẩn bị DA V
10.000
6.000
14.000
14.000
2. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và cơ quan trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trần chi ngân sách cho đầu tư phát triển và nhiệm vụ thường xuyên do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo; các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của mình, gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp để tổng hợp, lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm trình cấp có thẩm quyền tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách hằng năm. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 18. Quy trình, thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước:
a) Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03 năm đã lập năm trước, dự toán ngân sách nhà nước được giao năm hiện hành, các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới;
b) Việc cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước nhằm phát hiện và kịp thời có điều chỉnh về nguồn thu, nhiệm vụ chi của cơ quan, đơn vị để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác chuyên môn, nghiệp vụ và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm mới;
c) Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước của cơ quan, đơn vị gồm:
Xác định lại các nội dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của năm hiện hành, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, đảm bảo khớp đúng với dự toán được cấp thẩm quyền giao; trên cơ sở đó, xác định lại các nội dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của 02 năm tiếp theo, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước;
Trên cơ sở cập nhật, bổ sung số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác của cơ quan, đơn vị trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, đề xuất điều chỉnh nhu cầu chi ngân sách cho 02 năm tiếp theo (nếu có), chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, kèm theo thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi nhu cầu chi ngân sách so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước;
Ví dụ 8: Dự toán chi đầu tư phát triển lĩnh vực hoạt động kinh tế năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan A là 60,5 tỷ đồng, giảm 16 tỷ đồng so với đề xuất của đơn vị, trong đó vốn bố trí triển khai cho dự án IV là 20 tỷ đồng và không bố trí vốn cho dự án khả thi chuẩn bị dự án V vì chưa phải cấp thiết. Đồng thời, trần chi đầu tư phát triển cơ quan tài chính thông báo cho cơ quan A năm 2019 là 100 tỷ đồng, năm 2020 là 55,5 tỷ đồng.
Giả định rằng dữ kiện cơ bản (tổng mức vốn được duyệt, thời gian thực hiện) của các dự án là không thay đổi; khả năng giải ngân vốn của các dự án sử dụng nguồn vốn trong nước năm 2018 đạt 100% kế hoạch giao, riêng dự án sử dụng vốn vay WB có khả năng giải ngân vượt kế hoạch giao khoảng 2 tỷ đồng. Khi đó, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 cơ quan A sẽ được cập nhật, bổ sung như sau:
Đơn vị: triệu đồng
SỐ TT
NỘI DUNG
DỰ TOÁN NĂM 2018
DỰ KIẾN NĂM 2019
DỰ KIẾN NĂM 2020
DỰ TOÁN GIAO
KHẢ NĂNG THỰC HIỆN
CHÊNH LỆCH TH-DT
TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO
KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC
ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH
TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO
KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC
ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH
Tổng nhu cầu
60.500
62.700
2.200
100.000
110.500
104.300
55.500
55.500
55.500
I
Chi ĐT cơ sở
60.500
62.700
2.200
100.500
98.300
41.500
41.500
1
Dự án I
5.000
5.000
5.000
5.000
2
Dự án III
27.500
29.700
2.200
38.500
36.300
16.500
16.500
- Vốn vay WB
25.000
27.000
2.000
35.000
33.000
15.000
15.000
- Vốn đối ứng
2.500
2.700
200
3.500
3.300
1.500
1.500
3
Dự án II
8.000
8.000
12.000
12.000
4
Dự án IV
20.000
20.000
45.000
45.000
25.000
25.000
II
Chi ĐT mới
10.000
6.000
14.000
14.000
1
Dự án khả thi chuẩn bị DA V
10.000
6.000
14.000
14.000
2. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và cơ quan trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trần chi ngân sách cho đầu tư phát triển và nhiệm vụ thường xuyên do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo; các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của mình, gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp để tổng hợp, lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm trình cấp có thẩm quyền tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách hằng năm. | Điều 18 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 19 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 19. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn vị thực hiện theo các mẫu biểu từ số 13 đến số 22 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 19. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn vị thực hiện theo các mẫu biểu từ số 13 đến số 22 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. | Điều 19 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 20 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của các bộ, cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Dự báo các xu hướng và triển vọng kinh tế, tài chính vĩ mô, và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng trong thời gian 03 năm 2018 - 2020 được quy định trong Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của các bộ, cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Dự báo các xu hướng và triển vọng kinh tế, tài chính vĩ mô, và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng trong thời gian 03 năm 2018 - 2020 được quy định trong Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020. | Điều 20 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 21 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 21. Hướng dẫn thực hiện tại địa phương
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương mình, phù hợp với điều kiện thực tế. | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 21. Hướng dẫn thực hiện tại địa phương
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương mình, phù hợp với điều kiện thực tế. | Điều 21 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 22 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất có nội dung như sau:
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "07/07/2017",
"sign_number": "69/2017/TT-BTC",
"signer": "Huỳnh Quang Hải",
"type": "Thông tư"
} | Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết | Điều 22 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất |
Điều 1 Quyết định 132/2003/QĐ-UB ủy quyền Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ có nội dung như sau:
Điều 1. - Nay ủy quyền cho Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong năm theo Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Các Quyết định này được đóng dấu của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. | {
"issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"promulgation_date": "30/07/2003",
"sign_number": "132/2003/QĐ-UB",
"signer": "Lê Thanh Hải",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. - Nay ủy quyền cho Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong năm theo Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Các Quyết định này được đóng dấu của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. | Điều 1 Quyết định 132/2003/QĐ-UB ủy quyền Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ |
Điều 2 Quyết định 132/2003/QĐ-UB ủy quyền Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ có nội dung như sau:
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"promulgation_date": "30/07/2003",
"sign_number": "132/2003/QĐ-UB",
"signer": "Lê Thanh Hải",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | Điều 2 Quyết định 132/2003/QĐ-UB ủy quyền Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ |
Điều 3 Quyết định 132/2003/QĐ-UB ủy quyền Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ có nội dung như sau:
Điều 3. - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"promulgation_date": "30/07/2003",
"sign_number": "132/2003/QĐ-UB",
"signer": "Lê Thanh Hải",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 132/2003/QĐ-UB ủy quyền Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ |
Điều 1 Quyết định 1516/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh có nội dung như sau:
Điều 1. Công bố mới kèm theo Quyết định này Danh mục 23 (hai mươi ba) thủ tục hành chính (TTHC), bãi bỏ 25 (hai mươi lăm) TTHC thuộc lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam được công bố tại Quyết định số 3443/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố mới Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh",
"promulgation_date": "04/08/2021",
"sign_number": "1516/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Thanh Bình",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Công bố mới kèm theo Quyết định này Danh mục 23 (hai mươi ba) thủ tục hành chính (TTHC), bãi bỏ 25 (hai mươi lăm) TTHC thuộc lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam được công bố tại Quyết định số 3443/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố mới Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh. | Điều 1 Quyết định 1516/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh |
Điều 2 Quyết định 1516/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh có nội dung như sau:
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế căn cứ Quyết định này thông báo và đăng tải công khai danh mục TTHC thực hiện tại Bộ phận một cửa, danh mục TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích, danh mục TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi, chức năng quản lý. Truy cập địa chỉ http://csdl.dichvucong.vn để khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, cung cấp nội dung TTHC cho Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và niêm yết, công khai theo quy định. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh",
"promulgation_date": "04/08/2021",
"sign_number": "1516/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Thanh Bình",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế căn cứ Quyết định này thông báo và đăng tải công khai danh mục TTHC thực hiện tại Bộ phận một cửa, danh mục TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích, danh mục TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi, chức năng quản lý. Truy cập địa chỉ http://csdl.dichvucong.vn để khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, cung cấp nội dung TTHC cho Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và niêm yết, công khai theo quy định. | Điều 2 Quyết định 1516/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh |
Điều 3 Quyết định 1516/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký | {
"issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh",
"promulgation_date": "04/08/2021",
"sign_number": "1516/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Thanh Bình",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký | Điều 3 Quyết định 1516/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh |
Điều 1 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2010/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên có nội dung như sau:
Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định một số nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên",
"promulgation_date": "08/04/2020",
"sign_number": "08/2020/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Văn Lượng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định một số nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. | Điều 1 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2010/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên |
Điều 2 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2010/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2020. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên",
"promulgation_date": "08/04/2020",
"sign_number": "08/2020/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Văn Lượng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2020. | Điều 2 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2010/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên |
Điều 3 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2010/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên",
"promulgation_date": "08/04/2020",
"sign_number": "08/2020/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Văn Lượng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2010/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên |
Điều 1 Quyết định 834/QĐ-CHK 2024 điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ cất cánh Tân Sơn Nhất Lễ 30/4 có nội dung như sau:
Điều 1. Công bố điều chỉnh lần 2 tham số điều phối giờ hạ, cất cánh tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trong giai đoạn nghỉ Lễ 30/4-01/5 như sau:
1. Tham số điều phối đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay: 46 chuyến/giờ cho các khung giờ ban ngày từ 06h00-23h55 (giờ Hà Nội).
2. Tham số nhà ga nội địa:
- Chuyến bay cất cánh sảnh A: 15 chuyến/giờ;
- Chuyến bay cất cánh sảnh B: 13 chuyến/giờ;
- Chuyến bay hạ cánh nội địa: 22 chuyến/giờ.
3. Thời gian áp dụng: 04 ngày gồm 26, 27, 30/4 và 01/5/2024.
4. Các nội dung khác tại Quyết định số 636/QĐ-CHK ngày 22/3/2024 về việc công bố tham số điều phối giờ hạ, cất cánh Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và quyết định số 673/QĐ-CHK ngày 27/3/2024 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc công bố điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ, cất cánh Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất giai đoạn nghỉ Lễ 30/4-01/5 và cao điểm Hè 2024 không thay đổi. | {
"issuing_agency": "Cục Hàng không Việt Nam",
"promulgation_date": "12/04/2024",
"sign_number": "834/QĐ-CHK",
"signer": "Đỗ Hồng Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Công bố điều chỉnh lần 2 tham số điều phối giờ hạ, cất cánh tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trong giai đoạn nghỉ Lễ 30/4-01/5 như sau:
1. Tham số điều phối đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay: 46 chuyến/giờ cho các khung giờ ban ngày từ 06h00-23h55 (giờ Hà Nội).
2. Tham số nhà ga nội địa:
- Chuyến bay cất cánh sảnh A: 15 chuyến/giờ;
- Chuyến bay cất cánh sảnh B: 13 chuyến/giờ;
- Chuyến bay hạ cánh nội địa: 22 chuyến/giờ.
3. Thời gian áp dụng: 04 ngày gồm 26, 27, 30/4 và 01/5/2024.
4. Các nội dung khác tại Quyết định số 636/QĐ-CHK ngày 22/3/2024 về việc công bố tham số điều phối giờ hạ, cất cánh Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và quyết định số 673/QĐ-CHK ngày 27/3/2024 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc công bố điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ, cất cánh Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất giai đoạn nghỉ Lễ 30/4-01/5 và cao điểm Hè 2024 không thay đổi. | Điều 1 Quyết định 834/QĐ-CHK 2024 điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ cất cánh Tân Sơn Nhất Lễ 30/4 |
Điều 2 Quyết định 834/QĐ-CHK 2024 điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ cất cánh Tân Sơn Nhất Lễ 30/4 có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và áp dụng cho các ngày 26, 27, 30/4 và 01/5/2024. | {
"issuing_agency": "Cục Hàng không Việt Nam",
"promulgation_date": "12/04/2024",
"sign_number": "834/QĐ-CHK",
"signer": "Đỗ Hồng Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và áp dụng cho các ngày 26, 27, 30/4 và 01/5/2024. | Điều 2 Quyết định 834/QĐ-CHK 2024 điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ cất cánh Tân Sơn Nhất Lễ 30/4 |
Điều 3 Quyết định 834/QĐ-CHK 2024 điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ cất cánh Tân Sơn Nhất Lễ 30/4 có nội dung như sau:
Điều 3. Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam-CTCP, Giám đốc Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Tổng giám đốc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ hàng không miền Nam, Trưởng phòng Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay, Trưởng phòng Phòng Quản lý hoạt động bay, Trưởng phòng Phòng An ninh hàng không, Trưởng phòng Phòng Vận tải hàng không, Chánh Thanh tra hàng không và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Cục Hàng không Việt Nam",
"promulgation_date": "12/04/2024",
"sign_number": "834/QĐ-CHK",
"signer": "Đỗ Hồng Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam-CTCP, Giám đốc Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Tổng giám đốc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ hàng không miền Nam, Trưởng phòng Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay, Trưởng phòng Phòng Quản lý hoạt động bay, Trưởng phòng Phòng An ninh hàng không, Trưởng phòng Phòng Vận tải hàng không, Chánh Thanh tra hàng không và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 834/QĐ-CHK 2024 điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ cất cánh Tân Sơn Nhất Lễ 30/4 |
Điều 1 Quyết định 4309/QĐ-BCT 2014 thủ tục hành chính mới sửa đổi thay thế hủy bỏ thuộc Bộ Công Thương có nội dung như sau:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương. | {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "15/05/2014",
"sign_number": "4309/QĐ-BCT",
"signer": "Hồ Thị Kim Thoa",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương. | Điều 1 Quyết định 4309/QĐ-BCT 2014 thủ tục hành chính mới sửa đổi thay thế hủy bỏ thuộc Bộ Công Thương |
Điều 2 Quyết định 4309/QĐ-BCT 2014 thủ tục hành chính mới sửa đổi thay thế hủy bỏ thuộc Bộ Công Thương có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "15/05/2014",
"sign_number": "4309/QĐ-BCT",
"signer": "Hồ Thị Kim Thoa",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | Điều 2 Quyết định 4309/QĐ-BCT 2014 thủ tục hành chính mới sửa đổi thay thế hủy bỏ thuộc Bộ Công Thương |
Điều 3 Quyết định 4309/QĐ-BCT 2014 thủ tục hành chính mới sửa đổi thay thế hủy bỏ thuộc Bộ Công Thương có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "15/05/2014",
"sign_number": "4309/QĐ-BCT",
"signer": "Hồ Thị Kim Thoa",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 4309/QĐ-BCT 2014 thủ tục hành chính mới sửa đổi thay thế hủy bỏ thuộc Bộ Công Thương |
Điều 1 Quyết định 801/QĐ-BTTTT 2021 sửa đổi Quyết định 463/QĐ-BTTTT có nội dung như sau:
Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 28/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông quốc tế như sau:
“2. Tổ chức bộ máy
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Dự án và Khai thác;
- Phòng Hợp tác truyền thông quốc tế;
- Phòng Thông tin điện tử.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng do Giám đốc quy định.
Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại quyết định trong tổng số số lượng người làm việc được Bộ trưởng giao”. | {
"issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông",
"promulgation_date": "11/06/2021",
"sign_number": "801/QĐ-BTTTT",
"signer": "Nguyễn Mạnh Hùng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 28/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông quốc tế như sau:
“2. Tổ chức bộ máy
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Dự án và Khai thác;
- Phòng Hợp tác truyền thông quốc tế;
- Phòng Thông tin điện tử.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng do Giám đốc quy định.
Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại quyết định trong tổng số số lượng người làm việc được Bộ trưởng giao”. | Điều 1 Quyết định 801/QĐ-BTTTT 2021 sửa đổi Quyết định 463/QĐ-BTTTT |
Điều 2 Quyết định 801/QĐ-BTTTT 2021 sửa đổi Quyết định 463/QĐ-BTTTT có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông",
"promulgation_date": "11/06/2021",
"sign_number": "801/QĐ-BTTTT",
"signer": "Nguyễn Mạnh Hùng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | Điều 2 Quyết định 801/QĐ-BTTTT 2021 sửa đổi Quyết định 463/QĐ-BTTTT |
Điều 3 Quyết định 801/QĐ-BTTTT 2021 sửa đổi Quyết định 463/QĐ-BTTTT có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông",
"promulgation_date": "11/06/2021",
"sign_number": "801/QĐ-BTTTT",
"signer": "Nguyễn Mạnh Hùng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 801/QĐ-BTTTT 2021 sửa đổi Quyết định 463/QĐ-BTTTT |
Điều 1 Quyết định 355/QĐ-TTg xuất cấp hóa chất sát trùng dự trự quốc gia cho tỉnh Nam Định 2017 có nội dung như sau:
Điều 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp (không thu tiền) 5.000 lít hóa chất sát trùng Han-Iodine và 10.000 lít hóa chất sát trùng Vetvaco - Iodine từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Nam Định để phòng, chống dịch bệnh cúm gia cầm.
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định tiếp nhận, quản lý và sử dụng số hóa chất nêu trên theo quy định hiện hành. | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "23/03/2017",
"sign_number": "355/QĐ-TTg",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp (không thu tiền) 5.000 lít hóa chất sát trùng Han-Iodine và 10.000 lít hóa chất sát trùng Vetvaco - Iodine từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Nam Định để phòng, chống dịch bệnh cúm gia cầm.
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định tiếp nhận, quản lý và sử dụng số hóa chất nêu trên theo quy định hiện hành. | Điều 1 Quyết định 355/QĐ-TTg xuất cấp hóa chất sát trùng dự trự quốc gia cho tỉnh Nam Định 2017 |
Điều 2 Quyết định 355/QĐ-TTg xuất cấp hóa chất sát trùng dự trự quốc gia cho tỉnh Nam Định 2017 có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "23/03/2017",
"sign_number": "355/QĐ-TTg",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | Điều 2 Quyết định 355/QĐ-TTg xuất cấp hóa chất sát trùng dự trự quốc gia cho tỉnh Nam Định 2017 |
Điều 3 Quyết định 355/QĐ-TTg xuất cấp hóa chất sát trùng dự trự quốc gia cho tỉnh Nam Định 2017 có nội dung như sau:
Điều 3. Các Bộ trưởng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "23/03/2017",
"sign_number": "355/QĐ-TTg",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Các Bộ trưởng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 355/QĐ-TTg xuất cấp hóa chất sát trùng dự trự quốc gia cho tỉnh Nam Định 2017 |
Điều 1 Quyết định 37/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định lĩnh vực văn hóa thể thao của Ủy ban Cao Bằng có nội dung như sau:
Điều 1. Bãi bỏ các Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bãi bỏ toàn bộ các Quyết định sau đây:
1. Quyết định số 505/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa” “Xóm văn hóa” “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy ước (mẫu) của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Cao Bằng",
"promulgation_date": "19/12/2022",
"sign_number": "37/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Xuân Ánh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Bãi bỏ các Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bãi bỏ toàn bộ các Quyết định sau đây:
1. Quyết định số 505/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa” “Xóm văn hóa” “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy ước (mẫu) của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. | Điều 1 Quyết định 37/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định lĩnh vực văn hóa thể thao của Ủy ban Cao Bằng |
Điều 2 Quyết định 37/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định lĩnh vực văn hóa thể thao của Ủy ban Cao Bằng có nội dung như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2022. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Cao Bằng",
"promulgation_date": "19/12/2022",
"sign_number": "37/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Xuân Ánh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2022. | Điều 2 Quyết định 37/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định lĩnh vực văn hóa thể thao của Ủy ban Cao Bằng |
Điều 3 Quyết định 37/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định lĩnh vực văn hóa thể thao của Ủy ban Cao Bằng có nội dung như sau:
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Cao Bằng",
"promulgation_date": "19/12/2022",
"sign_number": "37/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Xuân Ánh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 37/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định lĩnh vực văn hóa thể thao của Ủy ban Cao Bằng |
Điều 1 Quyết định 884/QĐ-UBND 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính hợp tác Phát triển nông thôn Sóc Trăng có nội dung như sau:
Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 3493/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 cùa Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và bãi bỏ Quy trình số 01, số 02 và số 03 ban hành kèm theo Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp huyện và cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (kèm theo danh mục). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng",
"promulgation_date": "03/04/2020",
"sign_number": "884/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Văn Hiểu",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 3493/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 cùa Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và bãi bỏ Quy trình số 01, số 02 và số 03 ban hành kèm theo Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp huyện và cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (kèm theo danh mục). | Điều 1 Quyết định 884/QĐ-UBND 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính hợp tác Phát triển nông thôn Sóc Trăng |
Điều 2 Quyết định 884/QĐ-UBND 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính hợp tác Phát triển nông thôn Sóc Trăng có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng",
"promulgation_date": "03/04/2020",
"sign_number": "884/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Văn Hiểu",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | Điều 2 Quyết định 884/QĐ-UBND 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính hợp tác Phát triển nông thôn Sóc Trăng |
Điều 3 Quyết định 884/QĐ-UBND 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính hợp tác Phát triển nông thôn Sóc Trăng có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng",
"promulgation_date": "03/04/2020",
"sign_number": "884/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Văn Hiểu",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 884/QĐ-UBND 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính hợp tác Phát triển nông thôn Sóc Trăng |
Điều 1 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận có nội dung như sau:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
3. Trụ sở làm việc của Sở Xây dựng đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận",
"promulgation_date": "26/03/2009",
"sign_number": "95/2009/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Thị Út Lan",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
3. Trụ sở làm việc của Sở Xây dựng đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. | Điều 1 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận |
Điều 2 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận có nội dung như sau:
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 (năm) năm và hằng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở.
4. Về xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn, …);
d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
7. Về phát triển đô thị:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới, ...);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hằng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở:
a) Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính Nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh doanh bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về địa chính - xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với Thanh tra Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (áp dụng tại các thành phố có thí điểm thành lập Thanh tra chuyên ngành xây dựng đến cấp xã).
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách Nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận",
"promulgation_date": "26/03/2009",
"sign_number": "95/2009/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Thị Út Lan",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 (năm) năm và hằng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở.
4. Về xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn, …);
d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
7. Về phát triển đô thị:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới, ...);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hằng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở:
a) Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính Nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh doanh bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về địa chính - xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với Thanh tra Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (áp dụng tại các thành phố có thí điểm thành lập Thanh tra chuyên ngành xây dựng đến cấp xã).
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách Nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. | Điều 2 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận |
Điều 3 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận có nội dung như sau:
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình; chịu trách nhiệm báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Giám đốc Sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở đều tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức, phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý kiến trúc và quy hoạch;
d) Phòng Quản lý xây dựng;
đ) Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
e) Phòng Quản lý hạ tầng kỹ thuật.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Quản lý nhà và chung cư;
b) Trung tâm Quy hoạch kiểm định chất lượng xây dựng;
c) Ban Quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị.
4. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
a) Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh:
- Giám đốc và Phó Giám đốc Sở.
- Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận",
"promulgation_date": "26/03/2009",
"sign_number": "95/2009/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Thị Út Lan",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình; chịu trách nhiệm báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Giám đốc Sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở đều tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức, phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý kiến trúc và quy hoạch;
d) Phòng Quản lý xây dựng;
đ) Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
e) Phòng Quản lý hạ tầng kỹ thuật.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Quản lý nhà và chung cư;
b) Trung tâm Quy hoạch kiểm định chất lượng xây dựng;
c) Ban Quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị.
4. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
a) Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh:
- Giám đốc và Phó Giám đốc Sở.
- Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh. | Điều 3 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận |
Điều 4 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận có nội dung như sau:
Điều 4. Quản lý Nhà nước về xây dựng ở huyện, thành phố
1. Ở huyện có Phòng Công Thương, ở thành phố có Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công Thương, Phòng Quản lý đô thị và chỉ đạo tổ chức hoạt động đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ và những quy định khác của pháp luật có liên quan. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận",
"promulgation_date": "26/03/2009",
"sign_number": "95/2009/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Thị Út Lan",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Quản lý Nhà nước về xây dựng ở huyện, thành phố
1. Ở huyện có Phòng Công Thương, ở thành phố có Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công Thương, Phòng Quản lý đô thị và chỉ đạo tổ chức hoạt động đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ và những quy định khác của pháp luật có liên quan. | Điều 4 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận |
Điều 5 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận có nội dung như sau:
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 334/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả mọi hoạt động của Sở:
- Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng (và tương đương) thuộc Sở; quy định chức danh công chức cho từng phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp tình hình thực tế của Sở.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cán bộ, công chức của Sở.
- Quyết định ban hành quy chế làm việc của Sở, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của Sở theo đúng quy định của pháp luật;
c) Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận",
"promulgation_date": "26/03/2009",
"sign_number": "95/2009/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Thị Út Lan",
"type": "Quyết định"
} | Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 334/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả mọi hoạt động của Sở:
- Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng (và tương đương) thuộc Sở; quy định chức danh công chức cho từng phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp tình hình thực tế của Sở.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cán bộ, công chức của Sở.
- Quyết định ban hành quy chế làm việc của Sở, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của Sở theo đúng quy định của pháp luật;
c) Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 5 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận |
Điều 1 Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 01 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính cấp xã thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam, cụ thể:
Ban hành Quy trình nội bộ số 03 để thay thế và bãi bỏ Quy trình nội bộ số 01 tại Phụ lục số 02, Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam.
(Chi tiết có Phụ lục đính kèm). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam",
"promulgation_date": "29/04/2020",
"sign_number": "1213/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Tân",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 01 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính cấp xã thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam, cụ thể:
Ban hành Quy trình nội bộ số 03 để thay thế và bãi bỏ Quy trình nội bộ số 01 tại Phụ lục số 02, Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam.
(Chi tiết có Phụ lục đính kèm). | Điều 1 Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam |
Điều 2 Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam có nội dung như sau:
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị:
1. Sở Y tế tỉnh Quảng Nam (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: tổng hợp danh sách nhân sự có liên quan tham gia vào quy trình nội bộ gửi Sở Thông tin và Truyền thông để thiết lập, cấu hình quy trình điện tử; thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu, tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hoàn thành việc thiết lập quy trình điện tử vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi Quyết định này có hiệu lực. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam",
"promulgation_date": "29/04/2020",
"sign_number": "1213/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Tân",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị:
1. Sở Y tế tỉnh Quảng Nam (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: tổng hợp danh sách nhân sự có liên quan tham gia vào quy trình nội bộ gửi Sở Thông tin và Truyền thông để thiết lập, cấu hình quy trình điện tử; thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu, tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hoàn thành việc thiết lập quy trình điện tử vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi Quyết định này có hiệu lực. | Điều 2 Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam |
Điều 3 Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam",
"promulgation_date": "29/04/2020",
"sign_number": "1213/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Tân",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | Điều 3 Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam |
Điều 4 Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam có nội dung như sau:
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Thông tin và Truyền Thông, Trung tâm Hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam",
"promulgation_date": "29/04/2020",
"sign_number": "1213/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Tân",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Thông tin và Truyền Thông, Trung tâm Hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 4 Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam |
Điều 1 Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 06 quy trình nội bộ ban hành mới trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre (Phụ lục kèm theo). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre",
"promulgation_date": "29/03/2024",
"sign_number": "559/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Ngọc Tam",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 06 quy trình nội bộ ban hành mới trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre (Phụ lục kèm theo). | Điều 1 Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre |
Điều 2 Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
1. Bãi bỏ 02 quy trình nội bộ (số 10, 11) trong lĩnh vực đường thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 20 quy trình nội bộ ban hành mới, 12 quy trình nội bộ sửa đổi, 12 quy trình nội bộ bãi bỏ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải.
2. Bãi bỏ 03 quy trình nội bộ (số 12, 13 và 78) trong lĩnh vực đường thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 04 quy trình nội bộ được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ và 07 quy trình nội bộ được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Giao thông vận tải. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre",
"promulgation_date": "29/03/2024",
"sign_number": "559/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Ngọc Tam",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
1. Bãi bỏ 02 quy trình nội bộ (số 10, 11) trong lĩnh vực đường thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 20 quy trình nội bộ ban hành mới, 12 quy trình nội bộ sửa đổi, 12 quy trình nội bộ bãi bỏ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải.
2. Bãi bỏ 03 quy trình nội bộ (số 12, 13 và 78) trong lĩnh vực đường thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 04 quy trình nội bộ được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ và 07 quy trình nội bộ được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Giao thông vận tải. | Điều 2 Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre |
Điều 3 Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre có nội dung như sau:
Điều 3. Căn cứ quy trình nội bộ đã được phê duyệt tại Quyết định này, giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình nội bộ đã được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan thiết lập quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP . | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre",
"promulgation_date": "29/03/2024",
"sign_number": "559/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Ngọc Tam",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Căn cứ quy trình nội bộ đã được phê duyệt tại Quyết định này, giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình nội bộ đã được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan thiết lập quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP . | Điều 3 Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre |
Điều 4 Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre có nội dung như sau:
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre",
"promulgation_date": "29/03/2024",
"sign_number": "559/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Ngọc Tam",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành | Điều 4 Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre |
Điều 1 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hoá Nhà máy Dầu Tường An thuộc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam (doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp) gồm những điểm chính như sau :
1. Cơ cấu vốn điều lệ :
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 189.802.000.000 đồng (Một trăm tám chín tỷ, tám trăm lẻ hai triệu đồng chẵn).
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 51,00 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Nhà máy : 35,49 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài Nhà máy : 13,51 %.
Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng.
2. Giá trị thực tế của Nhà máy Dầu Tường An tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2004 để cổ phần hoá (Quyết định số 1107/QĐ-TCKT ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 282.300.565.449 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Nhà máy là 99.547.943.416 đồng.
3. Ưu đãi cho người lao động trong Nhà máy.
Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 561 lao động trong Nhà máy là 74.951 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 2.248.530.000 đồng.
4. Về chi phí cổ phần hoá và giải quyết lao động dôi dư của Nhà máy, Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam làm thủ tục, báo cáo Bộ Công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước phê duyệt theo các quy định hiện hành. | {
"issuing_agency": "Bộ Công nghiệp",
"promulgation_date": "04/06/2004",
"sign_number": "42/2004/QĐ-BCN",
"signer": "Châu Huệ Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hoá Nhà máy Dầu Tường An thuộc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam (doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp) gồm những điểm chính như sau :
1. Cơ cấu vốn điều lệ :
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 189.802.000.000 đồng (Một trăm tám chín tỷ, tám trăm lẻ hai triệu đồng chẵn).
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 51,00 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Nhà máy : 35,49 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài Nhà máy : 13,51 %.
Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng.
2. Giá trị thực tế của Nhà máy Dầu Tường An tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2004 để cổ phần hoá (Quyết định số 1107/QĐ-TCKT ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 282.300.565.449 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Nhà máy là 99.547.943.416 đồng.
3. Ưu đãi cho người lao động trong Nhà máy.
Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 561 lao động trong Nhà máy là 74.951 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 2.248.530.000 đồng.
4. Về chi phí cổ phần hoá và giải quyết lao động dôi dư của Nhà máy, Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam làm thủ tục, báo cáo Bộ Công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước phê duyệt theo các quy định hiện hành. | Điều 1 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật |
Điều 2 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật có nội dung như sau:
Điều 2. Chuyển Nhà máy Dầu Tường An thuộc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam thành Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An, gọi tắt là Dầu Tường An,
- Tên giao dịch quốc tế: TUONGAN VEGETABLE OIL JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là TAOIL;
- Trụ sở chính đặt tại: 48/5 Phan Huy Ích, phường 15, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. | {
"issuing_agency": "Bộ Công nghiệp",
"promulgation_date": "04/06/2004",
"sign_number": "42/2004/QĐ-BCN",
"signer": "Châu Huệ Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Chuyển Nhà máy Dầu Tường An thuộc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam thành Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An, gọi tắt là Dầu Tường An,
- Tên giao dịch quốc tế: TUONGAN VEGETABLE OIL JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là TAOIL;
- Trụ sở chính đặt tại: 48/5 Phan Huy Ích, phường 15, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. | Điều 2 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật |
Điều 3 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật có nội dung như sau:
Điều 3. Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề:
- Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa;
- Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì đóng gói;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật;
- Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. | {
"issuing_agency": "Bộ Công nghiệp",
"promulgation_date": "04/06/2004",
"sign_number": "42/2004/QĐ-BCN",
"signer": "Châu Huệ Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề:
- Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa;
- Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì đóng gói;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật;
- Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. | Điều 3 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật |
Điều 4 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật có nội dung như sau:
Điều 4. Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp. | {
"issuing_agency": "Bộ Công nghiệp",
"promulgation_date": "04/06/2004",
"sign_number": "42/2004/QĐ-BCN",
"signer": "Châu Huệ Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp. | Điều 4 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật |
Điều 5 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật có nội dung như sau:
Điều 5. Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam tổ chức bán đấu giá cổ phần ra ngoài thông qua Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) và tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An theo đúng quy định hiện hành.
Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam có trách nhiệm điều hành công việc của Nhà máy cho đến khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động, nhà xưởng cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần. | {
"issuing_agency": "Bộ Công nghiệp",
"promulgation_date": "04/06/2004",
"sign_number": "42/2004/QĐ-BCN",
"signer": "Châu Huệ Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 5. Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam tổ chức bán đấu giá cổ phần ra ngoài thông qua Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) và tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An theo đúng quy định hiện hành.
Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam có trách nhiệm điều hành công việc của Nhà máy cho đến khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động, nhà xưởng cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần. | Điều 5 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật |
Điều 6 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật có nội dung như sau:
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Tổng giám đốc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam, Giám đốc Nhà máy Dầu Tường An và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Bộ Công nghiệp",
"promulgation_date": "04/06/2004",
"sign_number": "42/2004/QĐ-BCN",
"signer": "Châu Huệ Cẩm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Tổng giám đốc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam, Giám đốc Nhà máy Dầu Tường An và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 6 Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật |
Điều 1 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn ban dân tộc Vĩnh Long có nội dung như sau:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
3. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long",
"promulgation_date": "10/11/2011",
"sign_number": "23/2011/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Diệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
3. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. | Điều 1 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn ban dân tộc Vĩnh Long |
Điều 2 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn ban dân tộc Vĩnh Long có nội dung như sau:
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.1. Chủ trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
- Dự thảo kế hoạch 05 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;
- Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1.2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
- Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
1.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
1.5. Thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương, tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
1.6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
1.7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
1.8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
1.9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
1.10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
1.12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
1.13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức bộ máy, biên chế:
Ban lãnh đạo:
- Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
- Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành hoạt động của Ban Dân tộc;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức:
Ban dân tộc có các phòng, ban chuyên môn sau:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Chính sách dân tộc.
- Biên chế:
Biên chế của Ban Dân tộc là biên chế công chức được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long",
"promulgation_date": "10/11/2011",
"sign_number": "23/2011/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Diệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.1. Chủ trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
- Dự thảo kế hoạch 05 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;
- Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1.2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
- Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
1.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
1.5. Thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương, tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
1.6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
1.7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
1.8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
1.9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
1.10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
1.12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
1.13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức bộ máy, biên chế:
Ban lãnh đạo:
- Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
- Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành hoạt động của Ban Dân tộc;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức:
Ban dân tộc có các phòng, ban chuyên môn sau:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Chính sách dân tộc.
- Biên chế:
Biên chế của Ban Dân tộc là biên chế công chức được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm. | Điều 2 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn ban dân tộc Vĩnh Long |
Điều 3 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn ban dân tộc Vĩnh Long có nội dung như sau:
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long",
"promulgation_date": "10/11/2011",
"sign_number": "23/2011/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Diệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn ban dân tộc Vĩnh Long |
Điều 1 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin có liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng gửi tại các tổ chức tín dụng, tại các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng (gọi chung trong Nghị định này là tổ chức) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng là thông tin "mật" thuộc danh mục bí mật Nhà nước trong ngành ngân hàng thì được lưu trữ và bảo vệ theo chế độ mật của Nhà nước. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin có liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng gửi tại các tổ chức tín dụng, tại các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng (gọi chung trong Nghị định này là tổ chức) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng là thông tin "mật" thuộc danh mục bí mật Nhà nước trong ngành ngân hàng thì được lưu trữ và bảo vệ theo chế độ mật của Nhà nước. | Điều 1 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 2 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 2. Tiền gửi, tài sản và các thông tin có liên quan
1. Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác.
2. Tài sản gửi của khách hàng bao gồm vật có thực, các giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Các thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng bao gồm số hiệu tài khoản, mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền, các thông tin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản.
4. Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản của khách hàng; nội dung các văn bản, giấy tờ, tài liệu; tên và mẫu chữ ký của người gửi tiền và tài sản. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 2. Tiền gửi, tài sản và các thông tin có liên quan
1. Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác.
2. Tài sản gửi của khách hàng bao gồm vật có thực, các giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Các thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng bao gồm số hiệu tài khoản, mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền, các thông tin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản.
4. Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản của khách hàng; nội dung các văn bản, giấy tờ, tài liệu; tên và mẫu chữ ký của người gửi tiền và tài sản. | Điều 2 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 3 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nhận tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng.
1. Tổ chức, cán bộ và nhân viên không được cung cấp, tiết lộ thông tin liên quan đến tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này.
2. Phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp phát hiện các khoản tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có dấu hiệu bất hợp pháp.
3. Được khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi ép buộc cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trái với quy định của Nghị định này.
4. Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, đúng đối tượng. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nhận tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng.
1. Tổ chức, cán bộ và nhân viên không được cung cấp, tiết lộ thông tin liên quan đến tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này.
2. Phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp phát hiện các khoản tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có dấu hiệu bất hợp pháp.
3. Được khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi ép buộc cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trái với quy định của Nghị định này.
4. Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, đúng đối tượng. | Điều 3 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 4 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 4. Quyền của khách hàng gửi tiền và tài sản
1. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức nhận tiền gửi và tài sản nếu tổ chức đó cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi sai quy định hoặc không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực.
2. Được tổ chức nhận tiền gửi và tài sản bồi thường thiệt hại do việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản sai, không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực gây ra. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 4. Quyền của khách hàng gửi tiền và tài sản
1. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức nhận tiền gửi và tài sản nếu tổ chức đó cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi sai quy định hoặc không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực.
2. Được tổ chức nhận tiền gửi và tài sản bồi thường thiệt hại do việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản sai, không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực gây ra. | Điều 4 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 5 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 5. Cung cấp thông tin
Tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trong các trường hợp sau :
1. Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
3. Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng Giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi tổ chức này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải do những người có thẩm quyền sau đây ký:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Thẩm phán Toà án nhân dân thực hiện theo quy định tại các văn bản do Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự, Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự, Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu trở lên;
c) Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Cục nghiệp vụ Bộ Công an; Giám đốc, Phó Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp Bộ, cơ quan điều tra của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân Việt Nam cấp quân khu trở lên;
d) Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng các cơ quan thi hành án các cấp được giao thi hành các bản án theo quyết định của Toà án các cấp;
đ) Tổng Thanh tra Nhà nước, Phó Tổng Thanh tra Nhà nước, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc các tổ chức thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra được thành lập theo quy định của pháp luật về thanh tra, xét giải quyết khiếu nại tố cáo và chống tham nhũng từ cấp tỉnh trở lên. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 5. Cung cấp thông tin
Tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trong các trường hợp sau :
1. Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
3. Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng Giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi tổ chức này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải do những người có thẩm quyền sau đây ký:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Thẩm phán Toà án nhân dân thực hiện theo quy định tại các văn bản do Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự, Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự, Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu trở lên;
c) Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Cục nghiệp vụ Bộ Công an; Giám đốc, Phó Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp Bộ, cơ quan điều tra của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân Việt Nam cấp quân khu trở lên;
d) Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng các cơ quan thi hành án các cấp được giao thi hành các bản án theo quyết định của Toà án các cấp;
đ) Tổng Thanh tra Nhà nước, Phó Tổng Thanh tra Nhà nước, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc các tổ chức thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra được thành lập theo quy định của pháp luật về thanh tra, xét giải quyết khiếu nại tố cáo và chống tham nhũng từ cấp tỉnh trở lên. | Điều 5 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 6 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 6. Cung cấp thông tin giữa các tổ chức tín dụng
1. Các tổ chức tín dụng được phép cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
2. Khi các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định sau :
a) Yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng phải được lập thành văn bản và do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng uỷ quyền ký.
b) Tổ chức tín dụng được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được sử dụng thông tin cho hoạt động nội bộ của tổ chức tín dụng đó. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 6. Cung cấp thông tin giữa các tổ chức tín dụng
1. Các tổ chức tín dụng được phép cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
2. Khi các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định sau :
a) Yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng phải được lập thành văn bản và do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng uỷ quyền ký.
b) Tổ chức tín dụng được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được sử dụng thông tin cho hoạt động nội bộ của tổ chức tín dụng đó. | Điều 6 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 7 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 7. Quy trình cung cấp thông tin
1. Việc xem xét, sao chụp các dữ liệu liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức có tài liệu đó uỷ quyền quyết định.
2. Việc cung cấp thông tin phải được lập thành "Biên bản cung cấp thông tin" và tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 7. Quy trình cung cấp thông tin
1. Việc xem xét, sao chụp các dữ liệu liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức có tài liệu đó uỷ quyền quyết định.
2. Việc cung cấp thông tin phải được lập thành "Biên bản cung cấp thông tin" và tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. | Điều 7 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 8 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 8. Lưu trữ và bảo quản thông tin
Các văn bản yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng và các thông tin được cung cấp phải được lưu trữ và bảo quản theo chế độ lưu trữ, bảo quản hiện hành của Nhà nước. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 8. Lưu trữ và bảo quản thông tin
Các văn bản yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng và các thông tin được cung cấp phải được lưu trữ và bảo quản theo chế độ lưu trữ, bảo quản hiện hành của Nhà nước. | Điều 8 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 9 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 9. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng các quy định về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng được quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 9. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng các quy định về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng được quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. | Điều 9 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 10 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. | Điều 10 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 11 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có nội dung như sau:
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2000",
"sign_number": "70/2000/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
} | Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. | Điều 11 Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng |
Điều 1 Quyết định 139/QĐ-UBND 2024 quy định quản lý ngân sách địa phương Điện Biên có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên",
"promulgation_date": "25/01/2024",
"sign_number": "139/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Thành Đô",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024. | Điều 1 Quyết định 139/QĐ-UBND 2024 quy định quản lý ngân sách địa phương Điện Biên |
Điều 2 Quyết định 139/QĐ-UBND 2024 quy định quản lý ngân sách địa phương Điện Biên có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2024. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên",
"promulgation_date": "25/01/2024",
"sign_number": "139/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Thành Đô",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2024. | Điều 2 Quyết định 139/QĐ-UBND 2024 quy định quản lý ngân sách địa phương Điện Biên |
Điều 3 Quyết định 139/QĐ-UBND 2024 quy định quản lý ngân sách địa phương Điện Biên có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên",
"promulgation_date": "25/01/2024",
"sign_number": "139/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Thành Đô",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 139/QĐ-UBND 2024 quy định quản lý ngân sách địa phương Điện Biên |
Điều 1 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách Bà Rịa Vũng Tàu có nội dung như sau:
Điều 1. Nay điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách năm 2010 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:
I. Điều chỉnh tăng thu ngân sách địa phương: 525,287 tỷ đồng, gồm:
1. Nguồn dự kiến thưởng vượt thu ngân sách năm 2009 là: 313,502 tỷ đồng.
2. Nguồn dự kiến dư năm 2009 chuyển sang là: 211,785 tỷ đồng.
II. Điều chỉnh tăng chi ngân sách địa phương 525,287 tỷ đồng để chi cho các nhiệm vụ sau:
1. Chi đầu tư phát triển là: 350,7 tỷ đồng (biểu số 01 đính kèm), gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản : 266 tỷ đồng.
- Chi thành lập quỹ phát triển đất : 84,7 tỷ đồng.
2. Chi thường xuyên là: 144,282 tỷ (biểu 02 đính kèm), gồm có:
- Chi bổ sung chương trình mục tiêu : 26,287 tỷ đồng.
- Chi bổ sung đảm bảo xã hội : 22,910 tỷ đồng.
- Chi bổ sung quản lý hành chính : 12,829 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp giáo dục đào tạo : 1,574 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp kinh tế : 35,565 tỷ đồng.
- Chi quy hoạch : 2,510 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp thể dục thể thao : 6,869 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp văn hoá thông tin : 9,388 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp y tế : 26,350 tỷ đồng.
3. Thưởng vượt thu năm 2009 cho các huyện, thị, thành phố: 30,305 tỷ đồng (biểu số 3 đính kèm). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu",
"promulgation_date": "18/08/2010",
"sign_number": "38/2010/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Minh Sanh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Nay điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách năm 2010 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:
I. Điều chỉnh tăng thu ngân sách địa phương: 525,287 tỷ đồng, gồm:
1. Nguồn dự kiến thưởng vượt thu ngân sách năm 2009 là: 313,502 tỷ đồng.
2. Nguồn dự kiến dư năm 2009 chuyển sang là: 211,785 tỷ đồng.
II. Điều chỉnh tăng chi ngân sách địa phương 525,287 tỷ đồng để chi cho các nhiệm vụ sau:
1. Chi đầu tư phát triển là: 350,7 tỷ đồng (biểu số 01 đính kèm), gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản : 266 tỷ đồng.
- Chi thành lập quỹ phát triển đất : 84,7 tỷ đồng.
2. Chi thường xuyên là: 144,282 tỷ (biểu 02 đính kèm), gồm có:
- Chi bổ sung chương trình mục tiêu : 26,287 tỷ đồng.
- Chi bổ sung đảm bảo xã hội : 22,910 tỷ đồng.
- Chi bổ sung quản lý hành chính : 12,829 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp giáo dục đào tạo : 1,574 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp kinh tế : 35,565 tỷ đồng.
- Chi quy hoạch : 2,510 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp thể dục thể thao : 6,869 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp văn hoá thông tin : 9,388 tỷ đồng.
- Chi bổ sung sự nghiệp y tế : 26,350 tỷ đồng.
3. Thưởng vượt thu năm 2009 cho các huyện, thị, thành phố: 30,305 tỷ đồng (biểu số 3 đính kèm). | Điều 1 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách Bà Rịa Vũng Tàu |
Điều 2 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách Bà Rịa Vũng Tàu có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu",
"promulgation_date": "18/08/2010",
"sign_number": "38/2010/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Minh Sanh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. | Điều 2 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách Bà Rịa Vũng Tàu |
Điều 3 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách Bà Rịa Vũng Tàu có nội dung như sau:
Điều 3. Chành Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu",
"promulgation_date": "18/08/2010",
"sign_number": "38/2010/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Minh Sanh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chành Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách Bà Rịa Vũng Tàu |
Điều 1 Quyết định 2309/QĐ-UBND 2019 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của huyện Ba Chẽ Quảng Ninh có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Ba Chẽ với các nội dung chủ yếu như sau:
- Diện tích các loại đất phân bổ trong năm kế hoạch.
- Kế hoạch thu hồi các loại đất.
- Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất.
- Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
(có biểu chi tiết kèm theo). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh",
"promulgation_date": "06/06/2019",
"sign_number": "2309/QĐ-UBND",
"signer": "Đặng Huy Hậu",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Ba Chẽ với các nội dung chủ yếu như sau:
- Diện tích các loại đất phân bổ trong năm kế hoạch.
- Kế hoạch thu hồi các loại đất.
- Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất.
- Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
(có biểu chi tiết kèm theo). | Điều 1 Quyết định 2309/QĐ-UBND 2019 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của huyện Ba Chẽ Quảng Ninh |
Điều 2 Quyết định 2309/QĐ-UBND 2019 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của huyện Ba Chẽ Quảng Ninh có nội dung như sau:
Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ có trách nhiệm:
1. Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
2. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt; đối với các trường hợp được Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 62 chỉ thực hiện việc thu hồi đất sau khi được HĐND tỉnh thông qua.
3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Đối với khu vực chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân chỉ được thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất khi phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ đến năm 2020 đã được phê duyệt; quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng (đối với những nơi có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết); đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, các chỉ đạo có liên quan của Tỉnh ủy và của Ủy ban nhân dân tỉnh. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh",
"promulgation_date": "06/06/2019",
"sign_number": "2309/QĐ-UBND",
"signer": "Đặng Huy Hậu",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ có trách nhiệm:
1. Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
2. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt; đối với các trường hợp được Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 62 chỉ thực hiện việc thu hồi đất sau khi được HĐND tỉnh thông qua.
3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Đối với khu vực chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân chỉ được thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất khi phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ đến năm 2020 đã được phê duyệt; quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng (đối với những nơi có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết); đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, các chỉ đạo có liên quan của Tỉnh ủy và của Ủy ban nhân dân tỉnh. | Điều 2 Quyết định 2309/QĐ-UBND 2019 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của huyện Ba Chẽ Quảng Ninh |