sentence1
stringlengths 10
59.5k
| sentence2
stringlengths 10
59.5k
| label
int64 0
1
|
---|---|---|
Ranunculus aconitifolius là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. | Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. | 1 |
Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. | Ranunculus aconitifolius là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. | 0 |
Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. | Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
A
Thực vật được mô tả năm 1753
Thực vật châu Âu | 1 |
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
A
Thực vật được mô tả năm 1753
Thực vật châu Âu | Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. | 0 |
Hajiya Bilkisu Salisu Ahmed Funtuwa là một tác giả người Nigeria. | Cô viết tiểu thuyết bằng tiếng Hausa tập trung vào các nhân vật nữ chính Hồi giáo. | 1 |
Cô viết tiểu thuyết bằng tiếng Hausa tập trung vào các nhân vật nữ chính Hồi giáo. | Hajiya Bilkisu Salisu Ahmed Funtuwa là một tác giả người Nigeria. | 0 |
Cô viết tiểu thuyết bằng tiếng Hausa tập trung vào các nhân vật nữ chính Hồi giáo. | Cô là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất của "Văn học thị trường Kano" hay Littattafan Soyayya - "cuốn sách về tình yêu". | 1 |
Cô là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất của "Văn học thị trường Kano" hay Littattafan Soyayya - "cuốn sách về tình yêu". | Cô viết tiểu thuyết bằng tiếng Hausa tập trung vào các nhân vật nữ chính Hồi giáo. | 0 |
Cô là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất của "Văn học thị trường Kano" hay Littattafan Soyayya - "cuốn sách về tình yêu". | Tiểu thuyết của cô kết hợp các chủ đề về chủ nghĩa nữ quyền và quyền của phụ nữ với các vấn đề liên quan đến người Hausa và Hồi giáo, bằng chính những trãi nghiệm của mình. | 1 |
Tiểu thuyết của cô kết hợp các chủ đề về chủ nghĩa nữ quyền và quyền của phụ nữ với các vấn đề liên quan đến người Hausa và Hồi giáo, bằng chính những trãi nghiệm của mình. | Cô là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất của "Văn học thị trường Kano" hay Littattafan Soyayya - "cuốn sách về tình yêu". | 0 |
Tiểu thuyết của cô kết hợp các chủ đề về chủ nghĩa nữ quyền và quyền của phụ nữ với các vấn đề liên quan đến người Hausa và Hồi giáo, bằng chính những trãi nghiệm của mình. | Bilkisu Funtuwa giữ đúng vị trí xã hội của mình và thực hành tôn giáo đa thê cấu thành nên hiện thực của phụ nữ Hausa, và cách viết của cô chống lại những điều này. | 1 |
Bilkisu Funtuwa giữ đúng vị trí xã hội của mình và thực hành tôn giáo đa thê cấu thành nên hiện thực của phụ nữ Hausa, và cách viết của cô chống lại những điều này. | Tiểu thuyết của cô kết hợp các chủ đề về chủ nghĩa nữ quyền và quyền của phụ nữ với các vấn đề liên quan đến người Hausa và Hồi giáo, bằng chính những trãi nghiệm của mình. | 0 |
Bilkisu Funtuwa giữ đúng vị trí xã hội của mình và thực hành tôn giáo đa thê cấu thành nên hiện thực của phụ nữ Hausa, và cách viết của cô chống lại những điều này. | Các tác phẩm của Funtuwa tập trung vào các nhân vật nữ chính tận dụng những gì được dạy kết hợp với sự lòng thành kính tôn giáo để nâng cao thành công vượt bậc. | 1 |
Các tác phẩm của Funtuwa tập trung vào các nhân vật nữ chính tận dụng những gì được dạy kết hợp với sự lòng thành kính tôn giáo để nâng cao thành công vượt bậc. | Bilkisu Funtuwa giữ đúng vị trí xã hội của mình và thực hành tôn giáo đa thê cấu thành nên hiện thực của phụ nữ Hausa, và cách viết của cô chống lại những điều này. | 0 |
Các tác phẩm của Funtuwa tập trung vào các nhân vật nữ chính tận dụng những gì được dạy kết hợp với sự lòng thành kính tôn giáo để nâng cao thành công vượt bậc. | Những nhân vật này đảm nhận sự nghiệp của luật sư, bác sĩ và quan chức chính phủ, đồng thời dẫn dắt cuộc sống mê hoặc của những doanh nhân giàu có. | 1 |
Những nhân vật này đảm nhận sự nghiệp của luật sư, bác sĩ và quan chức chính phủ, đồng thời dẫn dắt cuộc sống mê hoặc của những doanh nhân giàu có. | Các tác phẩm của Funtuwa tập trung vào các nhân vật nữ chính tận dụng những gì được dạy kết hợp với sự lòng thành kính tôn giáo để nâng cao thành công vượt bậc. | 0 |
Những nhân vật này đảm nhận sự nghiệp của luật sư, bác sĩ và quan chức chính phủ, đồng thời dẫn dắt cuộc sống mê hoặc của những doanh nhân giàu có. | Một trong những đề tài rõ nét trong tác phẩm của cô là về cuộc tình say đắm. | 1 |
Một trong những đề tài rõ nét trong tác phẩm của cô là về cuộc tình say đắm. | Những nhân vật này đảm nhận sự nghiệp của luật sư, bác sĩ và quan chức chính phủ, đồng thời dẫn dắt cuộc sống mê hoặc của những doanh nhân giàu có. | 0 |
Một trong những đề tài rõ nét trong tác phẩm của cô là về cuộc tình say đắm. | Trong tác phẩm, các cặp đôi chia sẻ cho nhau bằng sự tôn trọng, thân mật và chơi những trò tiêu khiển lẫn nhau. | 1 |
Trong tác phẩm, các cặp đôi chia sẻ cho nhau bằng sự tôn trọng, thân mật và chơi những trò tiêu khiển lẫn nhau. | Một trong những đề tài rõ nét trong tác phẩm của cô là về cuộc tình say đắm. | 0 |
Trong tác phẩm, các cặp đôi chia sẻ cho nhau bằng sự tôn trọng, thân mật và chơi những trò tiêu khiển lẫn nhau. | Cũng như tập trung vào việc phụ nữ giành quyền kiểm soát gia đình nhiều hơn, tiểu thuyết của cô cũng khích lệ phụ nữ Hồi giáo nên chú trọng vào giáo dục nhưng vẫn duy trì đức tin của mình. | 1 |
Cũng như tập trung vào việc phụ nữ giành quyền kiểm soát gia đình nhiều hơn, tiểu thuyết của cô cũng khích lệ phụ nữ Hồi giáo nên chú trọng vào giáo dục nhưng vẫn duy trì đức tin của mình. | Trong tác phẩm, các cặp đôi chia sẻ cho nhau bằng sự tôn trọng, thân mật và chơi những trò tiêu khiển lẫn nhau. | 0 |
Cũng như tập trung vào việc phụ nữ giành quyền kiểm soát gia đình nhiều hơn, tiểu thuyết của cô cũng khích lệ phụ nữ Hồi giáo nên chú trọng vào giáo dục nhưng vẫn duy trì đức tin của mình. | Funtuwa sống cùng gia đình ở Funtua, bang Katsina, Nigeria. | 1 |
Funtuwa sống cùng gia đình ở Funtua, bang Katsina, Nigeria. | Cũng như tập trung vào việc phụ nữ giành quyền kiểm soát gia đình nhiều hơn, tiểu thuyết của cô cũng khích lệ phụ nữ Hồi giáo nên chú trọng vào giáo dục nhưng vẫn duy trì đức tin của mình. | 0 |
Funtuwa sống cùng gia đình ở Funtua, bang Katsina, Nigeria. | Thư mục
1994: 'Allure Caking Rowan (Needle in a Haystack)
1996: Wa Ya San Globe (Who Knows Tomorrow Will Bring?) | 1 |
Thư mục
1994: 'Allure Caking Rowan (Needle in a Haystack)
1996: Wa Ya San Globe (Who Knows Tomorrow Will Bring?) | Funtuwa sống cùng gia đình ở Funtua, bang Katsina, Nigeria. | 0 |
Thư mục
1994: 'Allure Caking Rowan (Needle in a Haystack)
1996: Wa Ya San Globe (Who Knows Tomorrow Will Bring?) | 1997: )
Tham khảo
Người Hausa
Nhân vật còn sống
Tín hữu Hồi giáo Nigeria | 1 |
1997: )
Tham khảo
Người Hausa
Nhân vật còn sống
Tín hữu Hồi giáo Nigeria | Thư mục
1994: 'Allure Caking Rowan (Needle in a Haystack)
1996: Wa Ya San Globe (Who Knows Tomorrow Will Bring?) | 0 |
Glenea paramephisto là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Glenea | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Glenea | Glenea paramephisto là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. | 0 |
Atopsyche bispinosa là một loài Trichoptera trong họ Hydrobiosidae. | Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. | 1 |
Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. | Atopsyche bispinosa là một loài Trichoptera trong họ Hydrobiosidae. | 0 |
Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. | Tham khảo
Chú thích
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Atopsyche | 1 |
Tham khảo
Chú thích
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Atopsyche | Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới. | 0 |
Mordellistena serraticornis là một loài bọ cánh cứng trong họ Mordellidae. | Loài này được Horák miêu tả khoa học năm 1991. | 1 |
Loài này được Horák miêu tả khoa học năm 1991. | Mordellistena serraticornis là một loài bọ cánh cứng trong họ Mordellidae. | 0 |
Loài này được Horák miêu tả khoa học năm 1991. | Chú thích
Tham khảo
S | 1 |
Chú thích
Tham khảo
S | Loài này được Horák miêu tả khoa học năm 1991. | 0 |
Ichneumon didymus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Ichneumon | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Ichneumon | Ichneumon didymus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. | 0 |
Sankt Peter am Ottersbach là một đô thị thuộc huyện Radkersburg thuộc bang Steiermark, nước Áo. | Đô thị có diện tích 35,48 km², dân số thời điểm cuối năm 2005 là 2281 người. | 1 |
Đô thị có diện tích 35,48 km², dân số thời điểm cuối năm 2005 là 2281 người. | Sankt Peter am Ottersbach là một đô thị thuộc huyện Radkersburg thuộc bang Steiermark, nước Áo. | 0 |
Reo Purgyil, còn gọi là Leo Pargial và Leo Pargil, là một đỉnh núi nằm ở mút nam dãy Zanskar thuộc vùng Tây Himalaya của Himalaya. | Nó tọa lạc trên biên giới Himachal Pradesh/Tây Tạng. | 1 |
Nó tọa lạc trên biên giới Himachal Pradesh/Tây Tạng. | Reo Purgyil, còn gọi là Leo Pargial và Leo Pargil, là một đỉnh núi nằm ở mút nam dãy Zanskar thuộc vùng Tây Himalaya của Himalaya. | 0 |
Nó tọa lạc trên biên giới Himachal Pradesh/Tây Tạng. | Mô tả
Với độ cao 6.816 m, Reo Purgyil là đỉnh núi cao nhất Himachal Pradesh. | 1 |
Mô tả
Với độ cao 6.816 m, Reo Purgyil là đỉnh núi cao nhất Himachal Pradesh. | Nó tọa lạc trên biên giới Himachal Pradesh/Tây Tạng. | 0 |
Mô tả
Với độ cao 6.816 m, Reo Purgyil là đỉnh núi cao nhất Himachal Pradesh. | Về địa chất, đây là một đỉnh dạng vòm và là một phần của một khối núi lớn trồi lên bên sông Satluj (Sutlej), đổ bóng xuống những thung lũng miền tây Tây Tạng. | 1 |
Về địa chất, đây là một đỉnh dạng vòm và là một phần của một khối núi lớn trồi lên bên sông Satluj (Sutlej), đổ bóng xuống những thung lũng miền tây Tây Tạng. | Mô tả
Với độ cao 6.816 m, Reo Purgyil là đỉnh núi cao nhất Himachal Pradesh. | 0 |
Về địa chất, đây là một đỉnh dạng vòm và là một phần của một khối núi lớn trồi lên bên sông Satluj (Sutlej), đổ bóng xuống những thung lũng miền tây Tây Tạng. | Sông Spiti, phụ lưu mạn nam của Satluj, lấy nước từ góc bắc khối núi. | 1 |
Sông Spiti, phụ lưu mạn nam của Satluj, lấy nước từ góc bắc khối núi. | Về địa chất, đây là một đỉnh dạng vòm và là một phần của một khối núi lớn trồi lên bên sông Satluj (Sutlej), đổ bóng xuống những thung lũng miền tây Tây Tạng. | 0 |
Sông Spiti, phụ lưu mạn nam của Satluj, lấy nước từ góc bắc khối núi. | Đỉnh thường bị mây che, nằm cách Đỉnh 6791 (một đỉnh núi "song sinh" đạt 6.791 m) chỉ 2 km về phía nam. | 1 |
Đỉnh thường bị mây che, nằm cách Đỉnh 6791 (một đỉnh núi "song sinh" đạt 6.791 m) chỉ 2 km về phía nam. | Sông Spiti, phụ lưu mạn nam của Satluj, lấy nước từ góc bắc khối núi. | 0 |
Đỉnh thường bị mây che, nằm cách Đỉnh 6791 (một đỉnh núi "song sinh" đạt 6.791 m) chỉ 2 km về phía nam. | Đỉnh 6791 thường được gọi là Leo Pargial và có đủ độ lồi địa hình để coi là một núi riêng. | 1 |
Đỉnh 6791 thường được gọi là Leo Pargial và có đủ độ lồi địa hình để coi là một núi riêng. | Đỉnh thường bị mây che, nằm cách Đỉnh 6791 (một đỉnh núi "song sinh" đạt 6.791 m) chỉ 2 km về phía nam. | 0 |
Đỉnh 6791 thường được gọi là Leo Pargial và có đủ độ lồi địa hình để coi là một núi riêng. | Nako là một ngôi làng nằm trên sườn núi, gần biên giới Ấn-Tạng. | 1 |
Nako là một ngôi làng nằm trên sườn núi, gần biên giới Ấn-Tạng. | Đỉnh 6791 thường được gọi là Leo Pargial và có đủ độ lồi địa hình để coi là một núi riêng. | 0 |
Nako là một ngôi làng nằm trên sườn núi, gần biên giới Ấn-Tạng. | Lịch sử chinh phục
Chinh phục chính thức lần đầu (1971) bởi ITBP (cảnh sát biên phòng Ấn-Tạng)
Chinh phục lần hai (1991) bởi E. Theophilus và đồng đội
Chinh phục gần đây (2018) bởi Rajsekhar Maity và đồng đội (Đoàn leo núi Nam Calcutta)
Chú thích
Liên kết ngoài
Khab, Kinnour, Himachal Pradesh, India
Dome formation - University of California, Santa Barbara
Himalaya | 1 |
Lịch sử chinh phục
Chinh phục chính thức lần đầu (1971) bởi ITBP (cảnh sát biên phòng Ấn-Tạng)
Chinh phục lần hai (1991) bởi E. Theophilus và đồng đội
Chinh phục gần đây (2018) bởi Rajsekhar Maity và đồng đội (Đoàn leo núi Nam Calcutta)
Chú thích
Liên kết ngoài
Khab, Kinnour, Himachal Pradesh, India
Dome formation - University of California, Santa Barbara
Himalaya | Nako là một ngôi làng nằm trên sườn núi, gần biên giới Ấn-Tạng. | 0 |
Toxorhina romblonensis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. | Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai. | 1 |
Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai. | Toxorhina romblonensis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. | 0 |
Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai. | Liên kết ngoài
Tham khảo
Toxorhina
Limoniidae ở vùng Indomalaya | 1 |
Liên kết ngoài
Tham khảo
Toxorhina
Limoniidae ở vùng Indomalaya | Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai. | 0 |
Phryxe virgo là một loài ruồi trong họ Tachinidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Phryxe | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Phryxe | Phryxe virgo là một loài ruồi trong họ Tachinidae. | 0 |
Asbach là một xã thuộc huyện Birkenfeld, trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. | Xã Asbach, Birkenfeld có diện tích 3,47 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 163 người. | 1 |
Xã Asbach, Birkenfeld có diện tích 3,47 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 163 người. | Asbach là một xã thuộc huyện Birkenfeld, trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. | 0 |
Xã Asbach, Birkenfeld có diện tích 3,47 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 163 người. | Tham khảo
Xã của bang Rheinland-Pfalz
Xã và đô thị ở huyện Birkenfeld | 1 |
Tham khảo
Xã của bang Rheinland-Pfalz
Xã và đô thị ở huyện Birkenfeld | Xã Asbach, Birkenfeld có diện tích 3,47 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 163 người. | 0 |
Ochrota subapicalipunctis là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Ochrota | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Ochrota | Ochrota subapicalipunctis là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. | 0 |
Yoshio Kitagawa (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1978) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. | Sự nghiệp câu lạc bộ
Yoshio Kitagawa đã từng chơi cho Sagawa Express Osaka, Mito HollyHock, ALO's Hokuriku và Roasso Kumamoto. | 1 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
Yoshio Kitagawa đã từng chơi cho Sagawa Express Osaka, Mito HollyHock, ALO's Hokuriku và Roasso Kumamoto. | Yoshio Kitagawa (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1978) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. | 0 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
Yoshio Kitagawa đã từng chơi cho Sagawa Express Osaka, Mito HollyHock, ALO's Hokuriku và Roasso Kumamoto. | Tham khảo
Sinh năm 1978
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá nam Nhật Bản | 1 |
Tham khảo
Sinh năm 1978
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá nam Nhật Bản | Sự nghiệp câu lạc bộ
Yoshio Kitagawa đã từng chơi cho Sagawa Express Osaka, Mito HollyHock, ALO's Hokuriku và Roasso Kumamoto. | 0 |
Oediopalpa subconstricta là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. | Loài này được Pic mô tả khoa học năm 1923. | 1 |
Loài này được Pic mô tả khoa học năm 1923. | Oediopalpa subconstricta là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. | 0 |
Loài này được Pic mô tả khoa học năm 1923. | Chú thích
Tham khảo
Oediopalpa | 1 |
Chú thích
Tham khảo
Oediopalpa | Loài này được Pic mô tả khoa học năm 1923. | 0 |
Hybrizon flavofacialis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Hybrizon | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Hybrizon | Hybrizon flavofacialis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. | 0 |
Diadegma crataegi là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Diadegma | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Diadegma | Diadegma crataegi là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. | 0 |
Dumortiera là một chi rêu trong họ Marchantiaceae. | Chú thích
Liên kết ngoài | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài | Dumortiera là một chi rêu trong họ Marchantiaceae. | 0 |
Hội nghị Solvay (tiếng Pháp: congrès Solvay) là một hội nghị khoa học quốc tế về vật lý và hoá học được tổ chức tại Bruxelles, Bỉ. | Tiếp nối thành công của hội nghị vật lý Solvay 1911, hội nghị khoa học đầu tiên có tầm cỡ quốc tế, nhà hóa học và công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay từ năm 1912 đã tài trợ cho việc tổ chức các hội nghị khoa học tương tự, nơi tập trung những nhà khoa học hàng đầu thế giới để thảo luận về những vấn đề đáng quan tâm nhất của hai lĩnh vực Hóa học và Vật lý. | 1 |
Tiếp nối thành công của hội nghị vật lý Solvay 1911, hội nghị khoa học đầu tiên có tầm cỡ quốc tế, nhà hóa học và công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay từ năm 1912 đã tài trợ cho việc tổ chức các hội nghị khoa học tương tự, nơi tập trung những nhà khoa học hàng đầu thế giới để thảo luận về những vấn đề đáng quan tâm nhất của hai lĩnh vực Hóa học và Vật lý. | Hội nghị Solvay (tiếng Pháp: congrès Solvay) là một hội nghị khoa học quốc tế về vật lý và hoá học được tổ chức tại Bruxelles, Bỉ. | 0 |
Tiếp nối thành công của hội nghị vật lý Solvay 1911, hội nghị khoa học đầu tiên có tầm cỡ quốc tế, nhà hóa học và công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay từ năm 1912 đã tài trợ cho việc tổ chức các hội nghị khoa học tương tự, nơi tập trung những nhà khoa học hàng đầu thế giới để thảo luận về những vấn đề đáng quan tâm nhất của hai lĩnh vực Hóa học và Vật lý. | Hiện nay các hội nghị hóa học và vật lý được tổ chức luân phiên không định kỳ bởi Viện Solvay (Instituts internationaux Solvay) có trụ sở tại Bruxelles. | 1 |
Hiện nay các hội nghị hóa học và vật lý được tổ chức luân phiên không định kỳ bởi Viện Solvay (Instituts internationaux Solvay) có trụ sở tại Bruxelles. | Tiếp nối thành công của hội nghị vật lý Solvay 1911, hội nghị khoa học đầu tiên có tầm cỡ quốc tế, nhà hóa học và công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay từ năm 1912 đã tài trợ cho việc tổ chức các hội nghị khoa học tương tự, nơi tập trung những nhà khoa học hàng đầu thế giới để thảo luận về những vấn đề đáng quan tâm nhất của hai lĩnh vực Hóa học và Vật lý. | 0 |
Hiện nay các hội nghị hóa học và vật lý được tổ chức luân phiên không định kỳ bởi Viện Solvay (Instituts internationaux Solvay) có trụ sở tại Bruxelles. | Lịch sử
Mùa Thu năm 1911, giới nghiên cứu vật lý quyết định tổ chức một hội nghị mời đầu tiên có tầm cỡ quốc tế. | 1 |
Lịch sử
Mùa Thu năm 1911, giới nghiên cứu vật lý quyết định tổ chức một hội nghị mời đầu tiên có tầm cỡ quốc tế. | Hiện nay các hội nghị hóa học và vật lý được tổ chức luân phiên không định kỳ bởi Viện Solvay (Instituts internationaux Solvay) có trụ sở tại Bruxelles. | 0 |
Lịch sử
Mùa Thu năm 1911, giới nghiên cứu vật lý quyết định tổ chức một hội nghị mời đầu tiên có tầm cỡ quốc tế. | Hội nghị này được tổ chức tại thủ đô Bruxelles của Bỉ với nhan đề Lý thuyết về bức xạ và các lượng tử (La théorie du rayonnement et les quanta) và do nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik A. Lorentz làm chủ tọa. | 1 |
Hội nghị này được tổ chức tại thủ đô Bruxelles của Bỉ với nhan đề Lý thuyết về bức xạ và các lượng tử (La théorie du rayonnement et les quanta) và do nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik A. Lorentz làm chủ tọa. | Lịch sử
Mùa Thu năm 1911, giới nghiên cứu vật lý quyết định tổ chức một hội nghị mời đầu tiên có tầm cỡ quốc tế. | 0 |
Hội nghị này được tổ chức tại thủ đô Bruxelles của Bỉ với nhan đề Lý thuyết về bức xạ và các lượng tử (La théorie du rayonnement et les quanta) và do nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik A. Lorentz làm chủ tọa. | Người trẻ nhất trong số các nhà khoa học được mời là Albert Einstein còn thành viên nữ duy nhất của hội nghị là Marie Curie. | 1 |
Người trẻ nhất trong số các nhà khoa học được mời là Albert Einstein còn thành viên nữ duy nhất của hội nghị là Marie Curie. | Hội nghị này được tổ chức tại thủ đô Bruxelles của Bỉ với nhan đề Lý thuyết về bức xạ và các lượng tử (La théorie du rayonnement et les quanta) và do nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik A. Lorentz làm chủ tọa. | 0 |
Người trẻ nhất trong số các nhà khoa học được mời là Albert Einstein còn thành viên nữ duy nhất của hội nghị là Marie Curie. | Tiếp nối thành công của hội nghị đầu tiên, nhà hóa học và cũng là nhà công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay đã quyết định tổ chức các hội nghị tương tự trên cả hai lĩnh vực Vật lý và Hóa học, theo đó các hội nghị được tổ chức luân phiên không định kì, chỉ mời những nhà khoa học đầu ngành và thảo luận những vấn đề quan trọng nhất đối với giới khoa học lúc đó. | 1 |
Tiếp nối thành công của hội nghị đầu tiên, nhà hóa học và cũng là nhà công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay đã quyết định tổ chức các hội nghị tương tự trên cả hai lĩnh vực Vật lý và Hóa học, theo đó các hội nghị được tổ chức luân phiên không định kì, chỉ mời những nhà khoa học đầu ngành và thảo luận những vấn đề quan trọng nhất đối với giới khoa học lúc đó. | Người trẻ nhất trong số các nhà khoa học được mời là Albert Einstein còn thành viên nữ duy nhất của hội nghị là Marie Curie. | 0 |
Tiếp nối thành công của hội nghị đầu tiên, nhà hóa học và cũng là nhà công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay đã quyết định tổ chức các hội nghị tương tự trên cả hai lĩnh vực Vật lý và Hóa học, theo đó các hội nghị được tổ chức luân phiên không định kì, chỉ mời những nhà khoa học đầu ngành và thảo luận những vấn đề quan trọng nhất đối với giới khoa học lúc đó. | Hội nghị Solvay nổi tiếng nhất trước Thế chiến thứ hai là hội nghị vật lý lần năm. | 1 |
Hội nghị Solvay nổi tiếng nhất trước Thế chiến thứ hai là hội nghị vật lý lần năm. | Tiếp nối thành công của hội nghị đầu tiên, nhà hóa học và cũng là nhà công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay đã quyết định tổ chức các hội nghị tương tự trên cả hai lĩnh vực Vật lý và Hóa học, theo đó các hội nghị được tổ chức luân phiên không định kì, chỉ mời những nhà khoa học đầu ngành và thảo luận những vấn đề quan trọng nhất đối với giới khoa học lúc đó. | 0 |
Hội nghị Solvay nổi tiếng nhất trước Thế chiến thứ hai là hội nghị vật lý lần năm. | Tổ chức từ ngày 24 đến 29 tháng 10 năm 1927 vẫn dưới sự chủ tọa của Lorentz, hội nghị có chủ đề Electron và photon (Electrons et photons) và tập trung hầu như toàn bộ các nhà vật lý tiên phong thời bấy giờ trên các lĩnh vực vật lý lý thuyết, cơ lượng tử và vật lý hạt nhân. | 1 |
Tổ chức từ ngày 24 đến 29 tháng 10 năm 1927 vẫn dưới sự chủ tọa của Lorentz, hội nghị có chủ đề Electron và photon (Electrons et photons) và tập trung hầu như toàn bộ các nhà vật lý tiên phong thời bấy giờ trên các lĩnh vực vật lý lý thuyết, cơ lượng tử và vật lý hạt nhân. | Hội nghị Solvay nổi tiếng nhất trước Thế chiến thứ hai là hội nghị vật lý lần năm. | 0 |