image
imagewidth (px)
63
500
title
stringlengths
2
105
text
stringlengths
6
18.6k
Thánh Lucia
Thánh Lucia thành Syracusae hay thánh Lucia Tử đạo (283–304) là một nữ tín hữu Kitô giáo người Ý đã chịu tử đạo trong đợt Đại Bách hại dưới triều hoàng đế Diocletianus. Tên Lucia của cô có gốc từ tiếng Latinh lux, nghĩa là ánh sáng. Cô là một trong những trinh nữ tử đạo nổi tiếng nhất, cùng với Agatha thành Sicily, Agnes thành Rome, Cecilia thành Rome và Catherine thành Alexandria.
Niels Henrik Abel
Niels Henrik Abel (5 tháng 8 năm 1802 – 6 tháng 4 năm 1829), là một nhà toán học người Na Uy có nhiều đóng góp trong giải tích và đại số, trong đó có chứng minh phương trình bậc năm không giải được bằng căn thức. Giải Abel được đặt theo tên ông.
Larry Page
Lawrence Edward Page (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1973 tại Lansing, Michigan) là một doanh nhân Hoa Kỳ|Mỹ, người đồng sáng lập ra công cụ tìm kiếm Google cùng với Sergey Brin<ref name=":0">[http://www.worldwhoswho.com/views/entry.html?id=sl855550 PAGE Lawrence (Bưởi) E.]Liên kết hỏng|date=2022-11-30 |bot=InternetArchiveBot International Who's Who. truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2006.</ref>. Page hiện là Tổng giám đốc điều hành|giám đốc điều hành (CEO) của Alphabet Inc.|Alphabet Inc, công ty mẹ của Google. Ông đảm nhiệm vai trò này từ Tháng bảy|tháng 7 năm 2015. Vị trí giám đốc điều hành của Google hiện tại do Sundar Pichai đảm nhiệm. Theo Larry Page, Alphabet là công ty đang tìm ra những cách tạo ra những tiến bộ lớn trong rất nhiều ngành công nghiệp. Tính đến tháng 1 năm 2022, Page là người giàu thứ năm trên thế giới, với giá trị tài sản ròng là 130 tỉ đô la.
Lê Văn Dũng
Lê Văn Dũng (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 2001 đến 2011) và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 1998 đến 2001). Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2014)
Pierre-Simon Laplace
Pierre-Simon Laplace (23 tháng 3 1749 – 5 tháng 3 1827) là một nhà toán học và nhà thiên văn học người Pháp, đã có công xây dựng nền tảng của ngành thiên văn học bằng cách tóm tắt và mở rộng các công trình nghiên cứu của những người đi trước trong cuốn sách 5 tập với tựa đề Mécanique Céleste (Cơ học Thiên thể) (1799-1825). Cuốn sách này đã chuyển đổi các nghiên cứu về cơ học cổ điển mang tính hình học bởi Isaac Newton thành một nghiên cứu dựa trên vi tích phân, được biết đến như là cơ học (vật lý). Ông cũng là người đầu tiên đưa ra phương trình Laplace. Biến đổi Laplace xuất hiện trong tất cả các ngành toán lý — một ngành mà ông là một trong những người sáng lập. Toán tử Laplace, được sử dụng nhiều trong toán học ứng dụng, được đặt theo tên ông. Ông trở thành bá tước của Đế chế Pháp thứ nhất vào năm 1806 và được phong hầu tước và năm 1817 sau sự khôi phục của nhà Bourbon.
Danh sách album của Mariah Carey
Ca sĩ và người viết bài hát người Mỹ Mariah Carey đã phát hành 14 album phòng thu, 1 album nhạc phim, 1 album trực tiếp, 6 album tổng hợp, 1 đĩa mở rộng và 1 album phối lại. Carey là một trong những nghệ sĩ thu âm bán chạy nhất mọi thời đại, với hơn 250 triệu đĩa nhạc trên toàn cầu. Bà được trao "Giải thưởng thiên niên kỷ" tại giải thưởng Âm nhạc Thế giới 2000 vì trở thành nữ nghệ sĩ bán chạy nhất thiên niên kỷ. Theo Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), bà đứng thứ ba trong số những nữ nghệ sĩ âm nhạc có lượng đĩa bán chạy nhất tại quốc gia này, với 64 triệu chứng nhận album. Bà cũng là nữ nghệ sĩ bán chạy nhất trong kỷ nguyên Nielsen SoundScan, với hơn 52 triệu đĩa tiêu thụ. Các album Mariah Carey, Music Box, Daydream và The Emancipation of Mimi đều nằm trong top 100 giành nhiều chứng nhận nhất tại Hoa Kỳ. Carey phát hành album đầu tay cùng tên vào tháng 6 năm 1990; 9 lần giành chứng nhận Bạch kim của RIAA, tương đương 9 triệu bản tại Hoa Kỳ. Ngoài ra, album còn cho ra 4 đĩa đơn quán quân liên tiếp tại quốc gia này. Album thứ hai, Emotions phát hành một năm sau đó, bán ra 8 triệu bản trên toàn cầu. Năm 1993, Carey ra mắt album phòng thu thành công nhất, Music Box giành chứng nhận Kim cương tại Mỹ và dẫn đầu nhiều bảng xếp hạng trên khắp thế giới. Music Box là một trong những album bán chạy nhất, với 32 triệu bản bán ra. Năm 1994, Carey xuất bản album Giáng sinh Merry Christmas, bao gồm đĩa đơn ăn khách "All I Want for Christmas Is You". Sau thành công tại châu Á với Merry Christmas, Billboard thông báo Carey là nghệ sĩ quốc tế thành công nhất tại Nhật Bản. Đến năm 1995, Carey ra mắt album phòng thu thứ tư, Daydream trở thành album thứ hai giành chứng nhận Bạch kim của RIAA, với doanh số toàn cầu đạt 25 triệu bản. Album phòng thu thứ năm của Carey, Butterfly và album tổng hợp #1's lần lượt giành 5 chứng nhận Bạch kim tại Hoa Kỳ; với #1's trở thành album bán chạy nhất tại Nhật Bản bởi một nghệ sĩ quốc tế, bán ra 3.25 triệu bản. Rainbow (1999) giành 3 chứng nhận Bạch kim tại Mỹ, dù là album đầu tiên của bà kể từ Emotions vuột mất ngôi đầu bảng tại quốc gia này. Carey rời khỏi Columbia/Sony Music năm 2001 và ký hợp đồng trị giá 100 triệu đô-la Mỹ với Virgin Records, bản hợp đồng đắt đỏ nhất lúc bấy giờ. Bà phát hành album nhạc phim Glitter trích từ bộ phim cùng tên, gặp thất bại về thương mại lẫn chuyên môn. Carey ký hợp đồng với Island Records năm 2002 và ra mắt album phòng thu thứ 7 Charmbracelet, cũng không thể gặt hái thành công. Bà nghỉ ngơi trong 3 năm để thu âm và phát hành album hơi hướng hip-hop The Emancipation of Mimi, là album bán chạy nhất năm 2005 tại Mỹ. Đạt 6 lần chứng nhận Bạch kim tại Mỹ, album này bán hơn 12 triệu bản trên khắp thế giới, cho ra đĩa đơn dẫn đầu US Billboard Hot 100 trong 14 tuần, "We Belong Together". Năm 2008, Carey ra mắt album thứ chín E=MC², tiêu thụ 2.5 triệu bản trên thế giới, cùng đĩa đơn "Touch My Body" giúp bà phá vỡ kỷ lục của Elvis Presley cho nghệ sĩ đơn ca có nhiều đĩa đơn dẫn đầu nhất lịch sử xếp hạng tại Hoa Kỳ. Album kế tiếp, Memoirs of an Imperfect Angel (2009) và Merry Christmas II You (2010) lần lượt bán ra 2 triệu bản và 500.000 bản tại Mỹ. Sản phẩm thứ 14 của bà, Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse, là album phòng thu có doanh số thấp nhất trong sự nghiệp của bà.
Sergey Brin
Tập tin:Sergey Brin, Web 2.0 Conference.jpg|nhỏ|phải Sergey Brin (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1973 tại Moskva, Nga), là một doanh nhân người Mỹ gốc Do Thái, cũng là người đồng sáng lập Google cùng với Larry Page. Brin hiện tại là Giám đốc Kỹ thuật của Google và có tài sản ước tính là 103,7 tỷ $ (theo Forbes), giúp anh trở thành người giàu thứ tám thế giới.<ref>Chú thích web|url=ty-phu-nao-da-vuot-mat-bill-gates-trong-top-ty-phu-giau-nhat-the-gioi|tựa đề=Tỷ phú nào đã vượt mặt Bill Gates trong top tỷ phú giàu nhất thế giới?|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=</ref>
Marissa Mayer
Marissa Ann Mayer (sinh ngày 30 tháng 5 năm 1975) là một nhà đầu tư và điều hành doanh nghiệp người Mỹ. Bà từng làm chủ tịch và giám đốc điều hành của Yahoo! từ năm 2012 đến năm 2017.<ref>Chú thích web|url=https://www.latimes.com/business/technology/la-fi-tn-yahoo-ceo-marissa-mayer-20120716-story.html|tựa đề=Google executive Marissa Mayer named Yahoo's new chief executive|họ=Chang|tên=Andrea|ngày=2012-07-16|website=Los Angeles Times|ngôn ngữ=en-US|ngày truy cập=2023-08-07</ref>
Alexa Bliss
Alexis Kaufman (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1991) là một đô vật chuyên nghiệp người Mỹ. Cô ký hợp đồng với WWE, hoạt động dưới cái tên Alexa Bliss, biểu diễn trên Raw và 3 lần giữ đai Raw Women's Champion. Vào tháng 5/2013, cô kí hợp đồng với WWE và được chuyển đến WWE Performance Center và NXT (WWE brand)|NXT (giải đấu phát triển các đô vật cho main roster) tại Orlando, Florida. Vào khoảng giữa năm 2016, Bliss chính thức có màn ra mắt WWE tại SmackDown, sau đó trở thành WWE SmackDown Women's Championship|Smackdown Women's Champion đồng thời là người đầu tiên có hai lần giữ danh hiệu này. Đến tháng 4/2017, cô chuyển đến RAW và giành được đai RAW Women's champion một tháng sau đó và trở thành đô vật nữ đầu tiên có cả hai danh hiệu RAW và Smackdown Women's champion. Cô đang có tổng cộng 5 danh hiệu vô địch.
Novak Djokovic
Novak Djokovic (tiếng Serbia: Новак Ђоковић, Novak Đoković, phát âm [nôʋaːk dʑôːkoʋitɕ] i; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1987) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Serbia, hiện đang được Hiệp hội quần vợt chuyên nghiệp (ATP) hiện đang xếp hạng số 1 thế giới ở nội dung đánh đơn. Djokovic đã được xếp hạng số 1 thế giới với kỷ lục tổng cộng hơn 400 tuần trong kỷ lục 12 năm khác nhau, và kết thúc ở vị trí số 1 cuối năm với kỷ lục tám lần. Djokovic đã giành được kỷ lục 24 danh hiệu Grand Slam đơn nam mọi thời đại, trong đó có kỷ lục 10 danh hiệu Úc mở rộng. Nhìn chung, anh đã giành được 98 danh hiệu đánh đơn, bao gồm kỷ lục 71 Danh hiệu lớn (24 danh hiệu Grand Slam, kỷ lục 40 giải Masters và kỷ lục bảy lần vô địch ATP Finals ). Djokovic là tay vợt duy nhất trong kỷ nguyên mở là nhà vô địch của cả 4 giải đấu lớn nhất liên tiếp trên ba mặt sân khác nhau. Ở nội dung đánh đơn, anh là người duy nhất vô địch mỗi Grand Slam ít nhất 3 lần trong sự nghiệp và là tay vợt duy nhất hoàn thành Golden Masters trong sự nghiệp, thành tích mà anh đã đạt được hai lần. Djokovic bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình vào năm 2003. Năm 2008, ở tuổi 20, anh đã phá vỡ kỷ lục 11 danh hiệu chuyên ngành liên tiếp của Roger Federer và Rafael Nadal bằng cách giành danh hiệu lớn đầu tiên tại Giải Úc mở rộng. Đến năm 2010, Djokovic bắt đầu tách mình ra khỏi phần còn lại của sân đấu, khiến bộ ba Federer, Nadal và anh được người hâm mộ và giới bình luận gọi là “Big Three”. Năm 2011, Djokovic lần đầu tiên lên vị trí số 1, vô địch 3 giải chuyên nghiệp và kỷ lục 5 danh hiệu Masters khi hòa 10–1 trước Nadal và Federer. Anh vẫn là tay vợt thành công nhất trong quần vợt nam trong phần còn lại của thập kỷ. Năm 2015, Djokovic có mùa giải thành công nhất khi vào tới 15 trận chung kết liên tiếp, giành kỷ lục 10 danh hiệu lớn trong mùa giải đồng thời có kỷ lục 31 chiến thắng trước các tay vợt top 10. Thành tích thống trị của anh kéo dài đến Giải Pháp mở rộng 2016, nơi anh hoàn thành Grand Slam sự nghiệp đầu tiên và một Grand Slam không theo năm dương lịch, trở thành người đàn ông đầu tiên kể từ Rod Laver năm 1969 nắm giữ đồng thời cả bốn chuyên ngành và lập kỷ lục điểm xếp hạng là 16.950. Năm 2017, Djokovic dính chấn thương khuỷu tay khiến thành tích của anh bị suy giảm cho đến Giải vô địch Wimbledon 2018, nơi anh giành chức vô địch khi xếp thứ 21 thế giới. Djokovic tiếp tục là thế lực thống trị giải đấu kể từ đó, giành 11 danh hiệu lớn và hoàn thành Grand Slam sự nghiệp thứ hai và thứ ba. Do phản đối vắc xin ngừa Covid-19, Djokovic buộc phải bỏ nhiều giải đấu trong năm 2022, nổi bật là Australian Open và US Open; hai sự kiện lớn mà anh ấy được yêu thích để giành chiến thắng. Một năm sau cuộc tranh cãi về thị thực Úc, Djokovic đã trở lại thành công để giành lại danh hiệu Úc mở rộng 2023, và ngay sau khi anh đăng quang Pháp mở rộng để lập kỷ lục chung cuộc giành được nhiều chức vô địch đơn nam nhất trong lịch sử. Vào năm 36 tuổi, Djokovic cũng đang giữ 2 kỷ lục là tay vợt nhiều tuổi nhất vô địch tại Pháp mở rộng và Mỹ mở rộng vào năm 2023. Cũng trong năm 2023, Djokovic xác lập kỷ lục vào chung kết 4 giải Grand Slam và vô địch 3 giải vào năm 36 tuổi, Djokovic cũng lập kỷ lục vô địch 12 Grand Slam sau 30 tuổi. Đại diện cho Serbia, Djokovic đã dẫn dắt đội tuyển quần vợt quốc gia đến chức vô địch Davis Cup đầu tiên vào năm 2010 và danh hiệu ATP Cup đầu tiên vào năm 2020. Anh cũng giành huy chương đồng cho đất nước của mình tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008. Djokovic là người nhận Huân chương Thánh Sava, Huân chương Ngôi sao Karađorđe và Huân chương Cộng hòa Srpska. Các giải thưởng khác của anh bao gồm bốn lần được vinh danh là Vận động viên thế giới Laureus của năm (2012, 2015, 2016 và 2019) và Nhân vật thể thao nước ngoài của năm 2011 của BBC. Ngoài sự cạnh tranh, Djokovic còn được bầu làm chủ tịch Hội đồng tay vợt ATP vào năm 2016. Anh từ chức vào năm 2020 để đứng đầu một hiệp hội quần vợt mới chỉ dành cho tay vợt; Hiệp hội những người chơi quần vợt chuyên nghiệp (PTPA) do anh và Vasek Pospisil thành lập, với lý do người chơi cần có nhiều ảnh hưởng hơn đến giải đấu và ủng hộ cơ cấu tiền thưởng tốt hơn cho những người chơi có thứ hạng thấp hơn. Djokovic là một nhà từ thiện tích cực. Anh là người sáng lập Quỹ Novak Djokovic, tổ chức cam kết hỗ trợ trẻ em từ các cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn. Djokovic được bổ nhiệm làm Đại sứ thiện chí của UNICEF vào năm 2015.
Asuka (đô vật)
nihongo|Kanako Urai|浦井 佳奈子|Urai Kanako|sinh ngày 26/9/1981<ref name=AtoZ>Chú thích web|archiveurl=https://web.archive.org/web/20051222080559/http://www.atoz-dream.com/profile/kana/index.htm|url=http://www.atoz-dream.com/profile/kana/index.htm | script-title=ja:浦井|archivedate=ngày 22 tháng 12 năm 2005|ngày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2012|work=AtoZ|ngôn ngữ=ja</ref><ref name=Official>Chú thích web|url=http://kana-kana.jp/prof.html|archiveurl=https://web.archive.org/web/20110110060634/http://kana-kana.jp/prof.html|script-title=ja:プロフィール|archivedate=ngày 10 tháng 1 năm 2011|ngày truy cập=ngày 4 tháng 8 năm 2011|work=Kana Net|ngôn ngữ=ja</ref> là một đô vật chuyên nghiệp người Nhật Bản|Nhật, được biết đến với cái tên nihongo|Asuka IPAc-en|ˈ|ɑː|s|k|ə|明日華|Asuka. Cô hiện đang ký hợp đồng với WWE, biểu diễn trên WWE Raw|Raw với biệt danh "The Empress Of Tomorrow". Cô là cựu NXT Women's Champion|vô địch nữ NXT, với 510refn|group=nb|name=a|The episode aired on ngày 6 tháng 9 năm 2017, and as a result WWE officially recognizes her reign as having lasted 523 days.<ref>chú thích web|url=http://www.wwe.com/shows/wwenxt/2017-09-06|title=NXT results, Sept. 6, 2017: Asuka says goodbye to NXT|date=ngày 6 tháng 9 năm 2017|accessdate =ngày 6 tháng 9 năm 2017|work=WWE</ref> ngày giữ đai (lâu nhất của bất kỳ danh hiệu nào ở WWE trong thời kỳ mở rộng của quốc gia). Ngoài ra, công ty quảng cáo cô có "chuỗi bất bại dài nhất trong lịch sử WWE" với 914 ngày.Tháng 1/2018, cô là người đầu tiên chiến thắng trận Royal Rumble của nữ. Cô từng là cựu vô địch Smackdown Women's Champion. Được Becky Lynch trao đai. Hiện Asuka đang là WWE Raw Women's Championship|Raw Women's Champion.
Aleksey Petrovich Maresyev
Aleksey Petrovich Maresyev (tiếng Nga: ''Алексе́й Петро́вич Маре́сьев''; 20 tháng 5 năm 1916 – 19 tháng 5 năm 2001) là một phi công Nga và là Anh hùng Liên bang Xô viết nổi tiếng trong Chiến tranh Xô-Đức|Chiến tranh giữ nước vĩ đại. Trước khi gia nhập Hồng Quân|Hồng quân Liên Xô năm 1937, ông là thợ tiện và đã từng tham gia vào việc xây dựng thành phố Komsomolsk-na-Amure. Năm 1940, Maresiev tốt nghiệp Trường Không quân Bataysk và bắt đầu trở thành phi công chiến đấu từ tháng 8 năm 1941 ngay sau khi Chiến tranh Xô-Đức|Chiến tranh giữ nước vĩ đại bùng nổ. Ông đã bắn hạ được 4 máy bay của Đức Quốc xã trước khi chiếc máy bay chiến đấu do ông điều khiển bị rơi tháng 3 năm 1942 gần thành phố Staraya Russa khi đó do quân Đức chiếm giữ. Mặc dù bị thương rất nặng, Alexei vẫn cố gắng tự quay lại khu vực do người Xô viết kiểm soát. Sau cuộc hành trình dài 18 ngày, những vết thương của Maresiev đã trầm trọng đến mức ông phải cắt bỏ cả hai chân từ đầu gối trở xuống. Tuy nhiên, Maresiev không từ bỏ mong muốn được tiếp tục làm phi công chiến đấu của mình, chỉ sau gần một năm ông đã làm chủ hoàn toàn đôi chân giả và đến tháng 6 năm 1943, ông đã thành công trong việc quay trở lại lái máy bay chiến đấu. Trong một cuộc không chiến tháng 8 năm 1943, Maresiev đã hạ 3 máy bay chiến đấu FW-190 của quân đội Đức Quốc xã. Tổng cộng ông đã hoàn thành 86 phi vụ chiến đấu, bắn hạ 11 máy bay Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa|Nazi. Ngày 24 tháng 8 năm 1943, ông được tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Liên bang Xô viết, danh hiệu quân sự cao quý nhất của Liên Xô. Năm 1944, Maresiev được kết nạp vào Đảng Cộng sản Liên Xô và hai năm sau ông giải ngũ. Năm 1956, Maresiev đạt được học vị Tiến sĩ ngành Lịch sử và bắt đầu làm việc cho Hội cựu chiến binh Liên Xô. Ông cũng từng là thành viên của Xô viết Tối cao Liên Xô. Maresiev qua đời sau một cơn đau tim vào ngày 19 tháng 5 năm 2001, chỉ một giờ trước lễ kỉ niệm chính thức sinh nhật lần thứ 85 của ông. Ông được an táng tại nghĩa trang Novodevichy. Nhà văn Boris Polevoy đã dựa trên câu chuyện có thật này của Maresiev để viết thành tiểu thuyết nổi tiếng Một người chân chính (hay ''Chuyện một người chân chính''-ru icon: '':ru:Повесть о настоящем человеке|Повесть о настоящем человеке'').
Nia Jax
Savelina Fanene<ref name="IWD profile"/> (sinh ngày 29/5/1984) là một đô vật chuyên nghiệp người Mỹ hiện ký hợp đồng với WWE, nơi cô biểu diễn trên WWE Raw|Raw với cái tên Nia Jax.Cô hiện tại là nhà vô địch nữ Raw và cũng là lần giữ đai đầu tiên trong sự nghiệp với WWE của cô.
Danh sách người Do Thái trong tôn giáo
Tập tin:Israel Lewy cropped.jpg|thumb|Học giả người Do Thái Israel Lewy Đây là danh sách những người Do Thái lừng danh trong tôn giáo.
Bobby Roode
Robert Roode Jr.<ref name=KentuckyLicense>chú thích web|url=http://ins.kbwa.ky.gov/Web_Results.asp?BrdID=17&LastNm=Roode&FirstNm=&Licnb=&LiczType=&Stat=|title=License record for Roode, Jr., Robert F.|work=Kentucky Boxing and Wrestling Authority|access-date=ngày 15 tháng 3 năm 2009|archive-date=2012-02-22|archive-url=https://web.archive.org/web/20120222101010/http://ins.kbwa.ky.gov/Web_Results.asp?BrdID=17&LastNm=Roode&FirstNm=&Licnb=&LiczType=&Stat=|url-status=dead</ref> (sinh ngày ngày 11 tháng 5 năm 1977)<ref name="twitter.com"/>, được biết với tên Bobby Roode hay tên trên võ đài Robert Roode và biệt danh "The Glorious", là một đô vật chuyên nghiệp người Canada hiện ký hợp đồng với WWE nơi anh biểu diễn trên thương hiệu WWE SmackDown|SmackDown. Anh hiện đang cùng Dolph Ziggler giữ đai WWE SmackDown Tag Team Championship|Vô địch đồng đội SmackDown.
Sami Zayn
Rami Sebai<ref name="OWOW"/><ref name=WWESigningReport>Chú thích web|url=http://pwtorch.com/artman2/publish/WWE_News_3/article_67744.shtml|tiêu đề=WWE News: Independent star reportedly signs with WWE|họ 1=Caldwell|tên 1=James|ngày tháng = ngày 9 tháng 1 năm 2013 |work=Pro Wrestling Torch|ngày truy cập = ngày 9 tháng 1 năm 2013</ref> (sinh ngày 12/7/1984)<ref name="Cage"/> là một đô vật chuyên nghiệp người Canada, anh đang ký hợp đồng với WWE với cái tên Sami Zayn, nơi anh biểu diễn trên WWE SmackDown|SmackDown và là cựu NXT Championship|vô địch NXT.<ref name="WWE NXT"/>
Shinsuke Nakamura
Shinsuke Nakamura (中邑 真輔, Nakamura Shinsuke?, sinh ngày 24 tháng 2 năm 1980) là một đô vật chuyên nghiệp người Nhật và là cựu võ sĩ tổng hợp. Anh hiện đang ký hợp đồng với WWE, biểu diễn trên thương hiệu SmackDown. Trước khi ra mắt dàn sao chính, Nakamura làm việc cho thương hiệu NXT của WWE, nơi anh là một trong hai đô vật duy nhất (cùng với Samoa Joe) từng giữ đai NXT Championship nhiều hơn một lần. Vào tháng 1 năm 2018, Nakamura thắng trận Royal Rumble nam 2018, và sau đó là hai lần WWE United States Championship. Anh giành đai Intercontinental Champion lần đầu tiên vào năm 2019 tại Extreme Rules, khiến anh là đô vật thứ hai (sau Chris Jericho) vô địch cả hai đai WWE và IWGP Intercontinental Championship. Nakamura còn được biết đến trong thời gian làm việc với New Japan Pro Wrestling (NJPW), nơi anh từng ba lần IWGP Heavyweight Championship, với lần đầu tiên giữ đai ở tuổi 23 và 9 tháng; thành tựu khác của anh với công ty này bao gồm vô địch G1 Climax 2011, và Cup New Japan 2014, lập kỷ lục năm lần và giữ đai IWGP Intercontinental Champion lâu nhất, và vô địch IWGP Third Belt Championship và NHF Heavyweight Championship cuối cùng. Anh cũng là cựu thành viên thành lập và lãnh đạo nguyên bản của nhóm Chaos.
Hans Axel von Fersen
Hans Axel von Fersen, [hɑːns ˈaksɛl fɔn ˈfæʂɛn], (4 tháng 9 năm 1755 - 20 tháng 6 năm 1810), được biết đến dưới cái tên Axel de Fersen ở Pháp, là một bá tước Thụy Điển, thống chế của vương quốc Thuỵ Điển, một tướng của quân đội Hoàng gia Thụy Điển, làm trợ lý cho Rochambeau trong Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ, nhà ngoại giao và chính khách, và một người bạn của Vương hậu Maria Antonia của Áo của Pháp. Ông qua đời do bị đám đông đánh đập tại Stockholm.
Zoya Anatolyevna Kosmodemyanskaya
Zoya Anatolyevna Kosmodemyanskaya (tiếng Nga: Зо́я Анато́льевна Космодемья́нская) (sinh ngày 13 tháng 9 năm 1923, mất ngày 29 tháng 11 năm 1941) là người phụ nữ đầu tiên được truy tặng danh hiệu cao quý nhất của Hồng quân, Anh hùng Liên bang Xô viết.
Rihanna
Robyn Rihanna Fenty (ree-YAH-nə; sinh ngày 20 tháng 2 năm 1988) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên, nhà ngoại giao và doanh nhân người Barbados. Sinh ra tại Saint James, Barbados và lớn lên tại Bridgetown, trong suốt năm 2003, cô bắt đầu ghi âm những cuốn băng thu thử dưới sự chỉ đạo của nhà sản xuất thu âm Evan Rogers rồi ký được một hợp đồng thu âm với hãng đĩa Def Jam Recordings sau khi tham gia buổi thử giọng với chủ tịch hãng đĩa, nam rapper Jay-Z. Năm 2005, Rihanna đạt đến danh vọng sau khi phát hành album phòng thu đầu tay mang tên Music of the Sun và album kế tiếp mang tên A Girl like Me (2006). Hai album lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ và bao gồm những đĩa đơn "Pon de Replay", "SOS" và "Unfaithful". Cô đảm nhiệm việc sáng tạo nghệ thuật cho album phòng thu thứ ba, Good Girl Gone Bad (2007), và được công chúng công nhận là một biểu tượng sex trong khi đang tiếp tục sáng tác âm nhạc. Đĩa đơn đầu tiên của album, "Umbrella", trở thành một nhạc phẩm đạt thành công đột phá và vươn xa tầm quốc tế trong sự nghiệp của Rihanna và đã mang về cho Rihanna một giải Grammy tại lễ trao giải Grammy lần thứ 50 vào năm 2008. Vào các năm tiếp theo, cô cho ra mắt bốn album liên tiếp và được cấp chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ, bao gồm một album đã đạt một giải Grammy mang tựa đề Unapologetic (2012). Album phòng thu thứ tám của cô, Anti (2016), đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 và sau này trở thành một trong số những album có số lượt stream cao nhất của năm. Nhiều bài hát của nữ ca sĩ đã được xếp hạng trong danh sách đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại, bao gồm các đĩa đơn "Umbrella", "Take a Bow", "Disturbia", "Only Girl (In the World)", "S&M", "We Found Love", "Diamonds", "Stay", "Work" (với vai trò của Rihanna là nghệ sĩ hát chính); nhạc phẩm hợp tác "Live Your Life" (cùng với T.I.), "Love the Way You Lie" và "The Monster" (cùng với Eminem). Được công nhận là một biểu tượng đương đại của dòng nhạc pop, Rihanna là một trong những nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất, với hơn 250 triệu bản thu âm được bán ra trên toàn cầu. Rihanna còn là nghệ sĩ trẻ tuổi nhất sở hữu 14 đĩa đơn quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và hơn 31 đĩa đơn lọt vào top 10. Cô được vinh danh bởi tạp chí Billboard là Digital Songs Artist (Nghệ sĩ của những bài hát kỹ thuật số)[a] của thập niên 2000, nghệ sĩ quán quân bảng xếp hạng Hot 100 của thập niên 2010, đồng thời cũng là nghệ sĩ đứng đầu bảng xếp hạng Pop Songs của mọi thời đại. Thêm vào đó, nữ ca sĩ còn là nghệ sĩ có nhiều lượt stream nhất trên Spotify. Rihanna đã giành được tổng cộng 9 giải Grammy, 12 giải Âm nhạc Mỹ và 12 giải thưởng Âm nhạc Billboard. Ngoài ra, cô còn nhận được các giải thưởng American Music Award for Icon[b] vào năm 2013 và Michael Jackson Video Vanguard Award[c] Năm 2014, Rihanna đoạt được thành tựu Fashion Icon (Biểu tượng thời trang) trọn đời do Council of Fashion Designers of America (Hội đồng những nhà thiết kế thời trang Mỹ) trao tặng. Năm 2012, Rihanna được tạp chí Forbes xếp vào vị trí thứ tư trong danh sách những người nổi tiếng quyền lực nhất và được tạp chí Time xếp vào danh sách những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất trên thế giới. Rihanna được chỉ định vào vai trò Đại sứ cho chính phủ Barbados vào năm 2018, với nhiệm vụ là thúc đẩy "giáo dục, du lịch và đầu tư" cho đất nước quê hương mình. Năm 2021, cô nhận danh hiệu Anh hùng dân tộc Barbados trong ngày đất nước này tuyên bố là nước cộng hòa.
Fergie (ca sĩ)
Fergie Duhamel (/ˈfɜːrɡi dəˈmɛl/) (tên khai sinh là Stacy Ann Ferguson, sinh ngày 27 tháng 3 năm 1975 tại California, Mỹ), với nghệ danh trên sân khấu là Fergie, là một ca sĩ, nhạc sĩ người Mỹ. Cô từng là thành viên của chương trình truyền hình dành cho trẻ em Kids Incorporated và của ban nhạc Wild Orchid. Hiện tại cô đang là giọng hát chính cho nhóm nhạc The Black Eyed Peas và cũng đảm nhiệm luôn vai trò ca sĩ hát solo với album đầu tay The Dutchess thu được nhiều thành công, đặc biệt tại thị trường Mỹ.
Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet
Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet [ləˈʒœn diʀiˈkle] (13 tháng 2 năm 1805 – 5 tháng 5 năm 1859) là một nhà toán học người Đức được cho là người đưa ra định nghĩa hiện đại của hàm số. Gia đình ông xuất thân từ thị trấn Richelette ở Bỉ, do đó mà họ của ông là "Lejeune Dirichlet" (''le jeune de Richelette'') tiếng Pháp nghĩa là "chàng trai trẻ từ Richelette") được đặt theo, và đó là nơi ông nội ông sống. Dirichlet được sinh ra ở Düren, nơi cha ông là một đứng đầu một trạm bưu điện. Ông được giáo dục ở Đức, và sau đó là Pháp, nơi ông học hỏi từ hầu hết các nhà toán học nổi tiếng nhất thời đó. Ông cũng học từ Georg Ohm. Bài báo đầu tiên của ông là về định lý Fermat bao gồm một phần của chứng minh cho trường hợp n = 5 {\displaystyle n=5} , được hoàn thiện bởi Adrien-Marie Legendre, một trong những người referees. Dirichlet cũng hoàn thiện chứng minh của ông trong cùng một thời gian; sau đó ông đã đưa ra toàn bộ lời giải cho trường hợp n = 14 {\displaystyle n=14} . Vào năm 1831, ông thành hôn với Rebecca Henriette Mendelssohn Bartholdy, một cô gái thuộc gia đình danh giá đã chuyển đổi từ đạo Do Thái sang Thiên chúa giáo; cô là cháu gái của triết gia Moses Mendelssohn, con gái của Abraham Mendelssohn Bartholdy và là em của nhà soạn nhạc Felix Mendelssohn Bartholdy và Fanny Mendelssohn. Ferdinand Eisenstein, Leopold Kronecker, và Rudolf Lipschitz là học trò của ông. Sau khi ông qua đời, các bài giảng của Dirichlet và các kết quả khác trong ngành số học được sưu tập, biên khảo và xuất bản bởi đồng nghiệp và cũng là bạn ông là nhà toán học Richard Dedekind dưới tựa đề Vorlesungen über Zahlentheorie (Các bài giảng về số học).
Augustus
Augustus (/ɔːˈɡʌstəs/; tiếng Latinh: Imperator Caesar Divi Filius Augustus; sinh 23 tháng 9 năm 63 TCN — 19 tháng 8 năm 14, tên khai sinh là Gaius Octavius và được biết đến với cái tên Gaius Julius Caesar Octavianus giai đoạn sau năm 27 (tiếng Latinh cổ: GAIVS•IVLIVS•CAESAR•OCTAVIANVS, phát âm tiếng Latin cổ: [au̯ˈɡʊstʊs]), là Hoàng đế đầu tiên của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 27 trước Công nguyên đến khi qua đời năm 14 Công nguyên. Octavian được người ông cậu của mình, Julius Caesar nhận làm con nuôi và thừa hưởng mọi di sản của Caesar sau khi ông bị ám sát năm 44 TCN. Những năm tiếp theo, Octavian tham gia Liên minh tam hùng lần thứ 2 cùng với Marcus Antonius và Marcus Aemilius Lepidus. Với tư cách là thành viên của Tam đầu chế, Octavius cai trị La Mã và lãnh thổ ở Châu Âu của nó một cách chuyên quyền, chiếm giữ quyền chấp chính tối cao sau khi hai chấp chính Aulus Hirtius và Gaius Vibius Pansa Caetronianus qua đời và đảm bảo khả năng tái cử bất biến của mình. Tam đầu chế tan rã sau khi hoàn thành mục đích của những kẻ lập ra nó: Lepidus bị đày ải và Antonius tự sát sau khi bại trận tại Actium năm 31 TCN. Sau khi Tam đầu chế thứ Hai tan rã, Octavius vẻ ngoài khôi phục lại Cộng hoà La Mã với quyền lực tối cao thuộc về Viện nguyên lão nhưng thực chất vẫn nằm trong tay ông. Phải mất sáu hay bảy năm để tìm ra được một khuôn mẫu chính xác để một nước chính thức vẫn theo thể chế Cộng hòa nhưng bây giờ được lãnh đạo bởi một lãnh tụ duy nhất; kết quả là thể chế được biết đến như là Đế quốc La Mã. Tước vị hoàng đế không giống như độc tài La Mã mà Caesar và Sulla đã từng nắm giữ trước đó; thật vậy, ông đã khước từ khi đại đa số dân La Mã muốn "đưa ông lên chức vụ độc tài" . Theo pháp luật, Augustus có một tập hợp các quyền lực ông có suốt đời do Viện nguyên lão giao cho ông, bao gồm cả quyền lên diễn đàn để diễn thuyết, quyền kiểm duyệt, và quyền lãnh đạo, mà không cần phải được bầu vào những cơ quan tương ứng với các chức vụ đó, gồm quan bảo dân, quan giám sát, và chấp chính tối cao. Quyền lực áp đảo của ông có được từ những thành công về tài chính và những nguồn lợi thu được từ các cuộc chinh phạt, sự xây dựng các mối quan hệ bảo trợ trong suốt toàn lãnh thổ Đế quốc, sự trung thành của binh sĩ và những cựu chiến binh, quyền lực từ những vinh dự được ban cho bởi Viện Nguyên lão, và sự kính trọng, yêu mến của dân chúng. Sự nắm giữ đa số các sư đoàn lê dương của ông gây áp lực lên Viện Nguyên lão, cho phép ông đưa ra các quyết định mà không cần thông qua ý kiến của họ. Với khả năng loại bỏ những Nguyên lão đối lập với biện pháp quân sự, Viện Nguyên lão trở nên ngoan ngoãn dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của ông. Triều đại của Augustus đã mở ra một thời đại tương đối hòa bình, gọi là Pax Augusta hay hòa bình của Augustus. Mặc dù các cuộc chiến tranh vẫn tiếp diễn ở biên giới và một năm nội chiến tranh giành quyền kế vị, vùng Địa Trung Hải hòa bình trong hơn hai thế kỉ. Augustus mở rộng lãnh thổ của Đế quốc La Mã, quy phục nhiều nước chư hầu để giữ biên cương, và thiết lập hòa bình với Parthia thông qua các biện pháp ngoại giao. Ông cho cải cách lại hệ thống thuế của La Mã, phát triển mạng lưới đường sá với hệ thống liên lạc chính thức, thiết lập quân đội thường trực (và một lực lượng hải quân nhỏ) và Cận vệ Praetorian, tạo ra hệ thống bảo an và lính cứu hỏa cho thành Roma. Nhiều thành phố được xây dựng lại dưới thời của Augustus; và ông chép lại những thành tựu của mình trong cuốn Res Gestae Divi Augusti, tồn tại tới nay. Khi ông băng hà vào năm 14, Augustus được tôn làm thần bởi Viện Nguyên lão, được thờ phụng bởi dân La Mã. Cái tên Augustus và Caesar được lấy làm đế hiệu của các hoàng đế sau này, và tháng Tám (August) trong lịch Rôma được đặt theo tên ông.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tên viết tắt: SBV hoặc NHNNVN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Adrien-Marie Legendre
Adrien-Marie Legendre (18 tháng 9 năm 1752&nbsp;– 10 tháng 1 năm 1833) là một danh sách nhà toán học|nhà toán học người Pháp. Ông có nhiều đóng góp quan trọng vào khoa học Thống kê|thống kê, số học, đại số trừu tượng và giải tích. Đa số các công trình của ông được hoàn thiện bởi những người khác: các công trình của ông về nghiệm của các đa thức đã gợi ý cho lý thuyết Galois; các công trình của Niels Herik Abel|Abel về hàm số elliptic được phát triển dựa trên các ý tưởng của Legendre; một số công trình của Carl Friedrich Gauß|Gauss trong thống kê và số học đã hoàn thiện các công trình trước đó của Legendre. Ông phát triển phương pháp bình phương tối thiểu, có nhiều ứng dụng trong hồi quy tuyến tính, xử lý tín hiệu, khoa học Thống kê|thống kê, và khớp đường cong. Ngày nay, cụm từ "phương pháp bình phương tối thiểu" được dùng như là một thành ngữ dịch nguyên từ tiếng Pháp ''méthode des moindres carrés''. Vào năm 1830 ông đưa ra chứng minh cho định lý Fermat|định lý cuối của Fermat cho trường hợp lũy thừa ''n''&nbsp;=&nbsp;5, cũng được chứng minh bởi Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet|Dirichlet vào năm 1828. Trong số học, ông phỏng đoán luật bình phương nghịch đảo, sau đó được chứng minh bởi Gauss. Ông cũng có một số công trình tiên phong trong phân bố của số nguyên tố, và các ứng dụng của giải tích vào số học. Phỏng đoán của ông vào năm 1796 Định lý số nguyên tố được chứng minh chặt chẽ bởi Jacques Hadamard|Hadamard và Charles Jean de la Vallée-Poussin|de la Vallée-Poussin vào năm 1898. Legendre đã có nhiều công trình đáng kể đóng góp vào lý thuyết hàm số elliptic, bao gồm cả sự phân loại các tích phân elliptic, nhưng cần đến thiên tài của Abel để nghiên cứu hàm ngược của các hàm số Carl Gustav Jakob Jacobi|Jacobi và giải bài toán một cách hoàn toàn. Ông được biết đến với biến đổi Legendre, được dùng để đi từ chuyển từ hàm Lagrange sang Hamilton dùng trong cơ học cổ điển. Trong nhiệt động lực học|nhiệt động học nó cũng được dùng để tính entanpi|enthalpy và năng lượng Helmholtz và năng lượng Gibbs từ nội năng. Ông cũng viết cuốn sách nổi tiếng ''Éléments de géométrie'' (Các cơ sở của hình học) vào năm 1794.
Ivan Nikitovich Kozhedub
Ivan Nikitovich Kozhedub (tiếng Nga: ''Иван Никитович Кожедуб;'' tiếng Ukraina: Іван Микитович Кожедуб) (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1920, mất ngày 12 tháng 8 năm 1991) là một Ách (phi công)|phi công ace nổi tiếng của Không quân Liên Xô. Ông là phi công ace xuất sắc nhất của Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|quân Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai và cũng là một trong số 4 người duy nhất được phong danh hiệu Anh hùng Liên Xô ba lần vào 4 tháng 2 năm 1944<ref>[https://sun.tsu.ru/mminfo/2020/000462771/1944/1944_006.pdf Указ Президиума Верховного Совета СССР «О присвоении звания Героя Советского Союза офицерскому составу военно-воздушных сил Красной Армии» от 4 февраля 1944 года] // Ведомости Верховного Совета Союза Советских Социалистических Республик : газета. — 1944. — 17 февраля (№ 10 (270)). — С. 1</ref>, 19 tháng 8 năm 1944 và 18 tháng 8 năm 1945.
Carl Gustav Jakob Jacobi
Carl Gustav Jacob Jacobi (10 tháng 12 năm 1804 - 18 tháng 2 năm 1851) là một nhà toán học người Đức, được xem là một nhà toán học lớn của mọi thời đại.
Manolo Blahnik
Manuel "Manolo" Blahnik Rodríguez post-nominals|post-noms=Commander of the Most Excellent Order of the British Empire|CBE (IPAc-en|m|ə|ˈ|n|oʊ|l|oʊ|_|ˈ|b|l|ɑː|n|ɪ|k;<ref>IPA-es|manˈwel maˈnolo ˈβlanik roˈðɾiɣeθ, IPA-cs|ˈblaɦɲiːk|lang</ref> sinh ngày 27 tháng 11 năm 1942), là nhà thiết kế thời trang người Tây Ban Nha và là người sáng lập thương hiệu giày cao cấp cùng tên. Sinh tại Santa Cruz de la Palma, quần đảo Canaria, sau khi tốt nghiệp phổ thông, Blahnik theo học văn học tại Đại học Geneva trước khi chuyển sang theo học nghệ thuật tại École des Beaux-Arts rồi thiết kế tại Trường Louvre ở Paris<ref>[http://www.designmuseum.org/design/manolo-blahnik Manolo Blahnik] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080724105853/http://designmuseum.org/design/manolo-blahnik |date=2008-07-24 ''Design Museum'' Retrieved ngày 7 tháng 8 năm 2008</ref>. Năm 1968, ông chuyển tới London và làm việc tại cửa hàng Zapata, đồng thời viết cho ấn bản tiếng Ý của tạp chí ''Vogue (tạp chí)|Vogue''. Sau khi gặp gỡ Diana Vreeland vào năm 1970, Blahnik đã quyết định trở thành nhà thiết kế giày cho phụ nữ<ref name="Morton, Camilla 2011 p. 101">Morton, Camilla (2011). ''Manolo Blahnik and the Tale of the Elves and the Shoemaker'', p. 101. Harper Entertainment. ISBN|0061917303.</ref>. Buổi diễn chính thức đầu tiên của ông là vào năm 1972 cùng Ossie Clark, rồi Jean Muir và Zandra Rhodes. Không lâu sau, ông mở cửa hàng riêng, và trở thành người đàn ông thứ 2 lên trang bìa của ''Vogue'' sau Helmut Berger<ref>chú thích web |url=http://www.vogue.co.uk/gallery/collectible-and-iconic-vogue-covers|title=Vogue's Collectible Covers|access-date=ngày 13 tháng 4 năm 2017</ref><ref>chú thích web|url=http://michellephan.com/5-favorites-iconic-vintage-magazine-covers/|title=5 Favorites: Iconic Vintage Magazine Covers - Michelle Phan|date=ngày 10 tháng 10 năm 2014|publisher=</ref>. Tới năm 1977, ông đã có cửa hàng đầu tiên tại Mỹ, và gây dựng tiếng vang lớn trên toàn thế giới<ref name="Morton, Camilla 2011 p. 101"/>. Các thiết kế giày của Blahnik được đánh giá cao nhờ tái hiện những đường nét cổ điển của giày cao gót phụ nữ, bao gồm gót stiletto, các đường cắt bo chân và sử dụng thiết kế dây đơn giản từ các thập niên trước. Ông không thích các giày có đế cao mà chỉ yêu thích các thiết kế với gót nhọn. Các thiết kế của Blahnik chủ yếu được bày bán với số lượng hạn chế, song luôn luôn nổi bật dễ phân biệt. Ông có tên trong Đại sảnh Danh vọng các nhà thiết kế từ năm 1987. Năm 2007, ông được trao tước hiệu CBE từ Hoàng gia Anh.
Gwen Stefani
Gwen Renée Stefani (sinh ngày 3 tháng 10 năm 1969) là một ca sĩ, người viết bài hát, nhà thiết kế thời trang và đôi khi là nữ diễn viên người Mỹ. Stefani là người đồng sáng lập và là giọng ca chính cho ban nhạc rock-ska No Doubt. Stefani đã thu âm album phòng thu hát đơn đầu tay của mình mang tên Love. Angel. Music. Baby. vào năm 2004. Album mang ảnh hưởng của âm nhạc thập niên 1980 và đã đạt được thành công thương mại, với 7 triệu bản sao album được bán ra toàn thế giới. Đĩa đơn thứ ba từ Love. Angel. Music. Baby. mang tên "Hollaback Girl" là đĩa đơn phát hành dưới dạng tải nhạc số đầu tiên vượt mốc một triệu bản. Album phòng thu thứ hai và cuối cùng của Stefani mang tên The Sweet Escape được phát hành năm 2006. Tới nay, Stefani đã tiêu thụ được trên 40 triệu bản album toàn thế giới nếu cộng cả doanh số hát đơn của cô với doanh số của No Doubt. Stefani đã chiến thắng một Giải Âm nhạc thế giới ở hạng mục "Nữ nghệ sĩ mới tiêu thụ nhiều đĩa nhất" năm 2005. Năm 2003, cô ra mắt hãng thời trang của riêng mình L.A.M.B. và mở rộng bộ sưu tập của mình với hãng Harajuku Lovers vào năm 2005, vốn có ảnh hưởng từ văn hóa và thời trang Nhật Bản. Stefani đã biểu diễn và xuất hiện trước công chúng với bốn vũ công của mình được biết đến như là các vũ công "Harajuku Lovers". Cô kết hôn với Gavin Rossdale, một nhạc sĩ người Anh, năm 2002 và có hai con trai: Kingston James McGregor Rossdale, sinh ngày 26 tháng 5 năm 2006, và Zuma Nesta Rock Rossdale, sinh ngày 20 tháng 8 năm 2008. Tạp chí âm nhạc Billboard xếp Gwen Stefani ở vị trí thứ 54 trong số các nghệ sĩ thành công nhất và thứ 37 trong số các nghệ sĩ thành công nhất trên Hot 100 vào thập niên 2000.
Aleksandr Ivanovich Pokryshkin
Aleksandr Ivanovich Pokryshkin (tiếng Nga: Александр Иванович Покрышкин; 6 tháng 3 năm 1913 – 13 tháng 11 năm 1985) là phi công chiến đấu nổi tiếng và Nguyên soái Không quân Liên Xô. Ông là một trong bốn người được phong danh hiệu Anh hùng Liên Xô ba lần vào các năm 1943 và 1944. Trong Thế chiến thứ hai, Pokryshkin là nhà chiến thuật lớn của Không quân Liên Xô, ông đã một tay thay đổi hầu như toàn bộ chiến thuật lỗi thời của quân đội Liên Xô vốn vẫn được dùng khi chiến tranh bắt đầu năm 1941, dẫn tới ưu thế sau này của Không quân Liên Xô khi đối đầu với Không quân Đức Quốc xã.
Vasily Ivanovich Chuikov
Vasily Ivanovich Chuikov (tiếng Nga: ''Васи́лий Ива́нович Чуйко́в'') (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1900, mất ngày 18 tháng 3 năm 1982) là một vị tướng nổi tiếng của Hồng Quân|Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chuikov là một trong những chỉ huy chính của Hồng quân trong thắng lợi của Liên Xô tại Trận Stalingrad, ông đã hai lần được phong danh hiệu Anh hùng Liên bang Xô viết và sau chiến tranh đã được thăng cấp đến Nguyên soái Liên bang Xô viết|Nguyên soái Liên Xô.
Patrick McLoughlin
Patrick Allen McLoughlin, thường được biết đến với cái tên Ngài Patrick McLoughlin (sinh 30 tháng 11 năm 1957) là một chính khách, tác giả và là một cựu thợ mỏ người Anh thuộc đảng Bảo thủ, trong suốt thời Thủ tướng Anh David Cameron và Theresa May. Ông lần đầu tiên trở thành Thành viên Quốc hội Anh (MP) vào năm 1986 theo bầu cử ở West Derbyshire. Vào ngày 4 tháng 9 năm 2012, ông được bầu làm Bộ trưởng Giao thông Anh, sau khi Justine Greening từ chức. Là một cựu thợ mỏ, ông là một trong số ít các nghị sĩ bảo thủ đã từng làm công nhân lao động trước khi được bầu vào Quốc hội. Ngày 14 tháng 7 năm 2016, ông từ chức Bộ trưởng Giao thông Anh và được thay thế bởi Chris Gayling, cùng lúc đó ông được Thủ tướng Theresa May bổ nhiệm làm Chủ tịch Đảng Bảo thủ và Lãnh đạo của Công tước Lancaster, hai chức vụ đó của ông đương nhiệm.
Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky
Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky (tiếng Nga: Алекса́ндр Миха́йлович Василе́вский) (1895-1977) là một chỉ huy Hồng quân nổi tiếng, từ năm 1943 là Nguyên soái Liên bang Xô viết. Ông là Tổng Tham mưu trưởng Hồng quân và Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Với cương vị Tổng Tham mưu trưởng, Vasilevsky là người chịu trách nhiệm cho việc lên kế hoạch và phối hợp hầu hết các chiến dịch của Hồng quân, từ Chiến dịch phản công Stalingrad đến Chiến dịch Đông Phổ. Vasilevsky bắt đầu cuộc đời binh nghiệp từ Chiến tranh thế giới thứ nhất, đến năm 1917, ông mang quân hàm Đại úy. Ngay từ sau Cách mạng tháng Mười 1917, Vasilevsky đã gia nhập Hồng quân và tham gia Chiến tranh Nga - Ba Lan. Từ năm 1930, ông đã là chỉ huy trung đoàn và thể hiện kỹ năng tổ chức và huấn luyện quân đội rất tốt. Từ năm 1937, Vasilevsky bắt đầu làm việc tại Bộ Tổng Tham mưu Hồng quân. Trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, Vasilevsky nhận nhiệm vụ phối hợp và thực hiện nhiều chiến dịch tấn công của Hồng quân ở vùng thượng Sông Đông, Donbass, Krym, Belarus và các nước vùng Baltic, kết thúc là chiến dịch giải phóng Königsberg tháng 4 năm 1945. Từ tháng 7 năm 1945, ông là Tư lệnh các Lực lượng Vũ trang Xô viết tại Viễn Đông và thực hiện Chiến dịch Mãn Châu Lý, ông cũng là người nhận sự đầu hàng của quân đội Nhật Bản sau chiến dịch này. Sau chiến tranh, Vasilevsky là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô đến năm 1953. Sau khi mất, Vasilevsky được chôn cất tại chân tường Điện Kremlin, bên Quảng trường đỏ vì những đóng góp to lớn của ông cho đất nước Liên Xô.
Nicole Kidman
Nicole Mary Kidman AC (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1967) là một nữ diễn viên, ca sĩ, và nhà sản xuất người Úc. Cô đã nhận một Giải Oscar, hai Giải Primetime Emmy, và năm Giải Quả cầu Vàng. Cô là một trong những nữ diễn viên có thu nhập cao nhất các năm 2006, 2018 và 2019. Tạp chí Time gọi cô là một trong 100 người ảnh hưởng nhất thế giới các năm 2004 và 2018. Năm 2020, The New York Times xếp cô thứ năm trong danh sách những diễn viên xuất sắc nhất thế kỷ 21 đến thời điểm đó của tờ báo này. Kidman bắt đầu sự nghiệp diễn xuất ở Úc với các bộ phim Bush Christmas và BMX Bandits năm 1983. Bước đột phá của cô bắt đầu từ năm 1989 với bộ phim gây cấn Dead Calm và loạt phim ngắn tập Bangkok Hilton. Năm 1990, cô ra mắt Hollywood với bộ phim đua xe Days of Thunder, cùng với Tom Cruise. Cô bắt đầu nhận được sự chú ý với các vai diễn chính trong Far and Away (1992), Batman Forever (1995), To Die For (1995) và Eyes Wide Shut (1999). Kidman giành Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với vai nhà văn Virginia Woolf trong bộ phim chính kịch The Hours (2002). Những vai diễn đã được đề cử giải Oscar khác của cô bao gồm bộ phim nhạc kịch Moulin Rouge! (2001) và các phim chính kịch Rabbit Hole (2010) và Lion (2016). Những bộ phim khác có sự tham gia của Kidman bao gồm The Others (2001), Cold Mountain (2003), Dogville (2003), Birth (2004), Australia (2008), The Paperboy (2012), Paddington (2014), The Killing of a Sacred Deer (2017), Destroyer (2018), Aquaman (2018) và Bombshell (2019). Những vai diễn của Kidman trong lĩnh vực truyền hình bao gồm Hemingway & Gellhorn (2012), Big Little Lies (2017–2019), Top of the Lake: China Girl (2017), và The Undoing (2020). Với Big Little Lies, cô giành hai Giải Primetime Emmy cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất và Loạt phim ngắn xuất sắc nhất (với cương vị nhà sản xuất chính). Kidman là đại sứ thân thiện cho UNICEF từ năm 1994 và cho UNIFEM từ năm 2006. Năm 2006, cô được trao tặng huân chương Companion of the Order of Australia. Vì bố mẹ người Úc sinh cô ở Hawaii, Kidman mang hai quốc tịch là Úc và Hoa Kỳ. Năm 2010, cô thành lập công ty sản xuất Blossom Films. Cô là vợ của diễn viên Tom Cruise từ năm 1990 đến 2001, và cưới ca sĩ nhạc đồng quê Keith Urban năm 2006.
Danh sách người Do Thái Karaite
Danh sách người Do Thái Karaite là danh sách những người do thái là tín đồ liên quan tới Do Thái Giáo Karaite.
Danh sách người Do Thái đồng tính luyến ái
Danh sách người Do Thái đồng tính luyến ái. Những người trong danh sách này đều là người Do Thái (là người gốc Do Thái hoặc cải đạo sang Do Thái giáo) và công khai rằng họ là đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng tính, hoán tính hoặc chưa phân định khuynh hướng tình dục (LGBTQ) hoặc tự xác định là một thành viên của cộng đồng LGBTQ. Họ là những người có danh tiếng điển hình trong cộng đồng người Do Thái và là thành viên của cộng đồng LGBTQ. Trong cuốn sách Queer Theory and the Jewish Question, biên tập viên Daniel Boyarin, Daniel Itzkovitz, và Ann Pellegrini giải thích rằng: While there are no simple equations between Jewish and queer identities, Jewishness and queerness yet utilize and are bound up with one another in particularly resonant ways. This crossover also extends to the modern discourses of antisemitism và homophobia, with stereotypes of the Jew frequently underwriting pop cultural and scientific notions of the homosexual. And vice versa. Trong khi không có phương trình đơn giản nào giữa nhân dạng người Do thái và người đồng tính, tính cách Do Thái và cá tính đồng tính luyến ái vẫn kết hợp và được ràng buộc với nhau bằng những cách hợp lý đặc biệt. Sự giao thoa này cũng mở rộng sang các bài thuyết giảng hiện đại về chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và chủ nghĩa phân biệt kỳ thị đồng tính, với những khuôn mẫu của người Do Thái thường xuyên bảo đảm các quan niệm văn hoá và khoa học phổ thông về người đồng tính luyến ái. Và ngược lại.
Semyon Konstantinovich Timoshenko
Semyon Konstantinovich Timoshenko (tiếng Nga: Семён Константинович Тимошенко) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 1895, lịch cũ là 6 tháng 2, mất ngày 31 tháng 3 năm 1970) là một Nguyên soái Liên Xô và là chỉ huy cao cấp của Hồng quân trong thời gian đầu Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại.
Bế Xuân Trường
Bế Xuân Trường (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông là hiện là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.
Kinh Cầu Đức Bà
Kinh Cầu Đức Bà (tiếng Latinh: Litaniae Lauretanae) là một bản kinh cầu Đức Mẹ của Giáo hội Công giáo Rôma được Giáo hoàng Xíttô V phê duyệt vào năm 1587. Kinh này còn được gọi là Kinh Cầu ở Loreto - tức là đền Maria Loreto (Ý), nơi được cho là xuất xứ của lời kinh vào năm 1558. Kinh Cầu Đức Bà nêu lên rất nhiều chức danh chính thức và không chính thức của Maria, thường được đọc chung bằng cách xướng và đáp. Nhiều nhà soạn nhạc cổ điển, ví dụ như Wolfgang Amadeus Mozart đã viết các nhạc phẩm từ Kinh Cầu Đức Bà này.
null
Tiền Mục (wikt:錢|錢wikt:穆|穆, bính âm Hán ngữ|bính âm: Qian Mu; Wade-Giles: Ch'ien Mu, 30 tháng 7 năm 1895&mdash; 30 tháng 8 năm 1990), Tên chữ (người)|tên tự là Tân Tứ (wikt:賓|賓wikt:四|四), là một sử gia, giáo viên|nhà giáo, triết gia và nho giáo|nhà nho người Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa. Ông chuyên nghiên cứu về Nho học và lịch sử, văn hóa Trung Quốc cổ. Ông sáng lập Đại học Tân Á và là tiến sĩ danh dự của Đại học Hồng Kông và Đại học Yale.
Mỹ Châu (nghệ sĩ)
Mỹ Châu (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam. Cô được mệnh danh là ngôi sao của thế hệ Vàng cải lương Việt Nam (cùng thời với Lệ Thủy, Phượng Liên, Minh Cảnh, Minh Vương, Minh Phụng,...). Nhờ sở hữu chất giọng trầm đặt biệt cùng cách ca diễn sang trọng nên tên cô được dùng đặt tên cho một dây đàn đặc biệt của cải lương mang tên "dây Mỹ Châu".
Leonid Aleksandrovich Govorov
Leonid Aleksandrovich Govorov (tiếng Nga: Леонид Александрович Говоров) (22 tháng 2 năm 1897 – 19 tháng 3 năm 1955) là một chỉ huy cao cấp của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, Nguyên soái Liên Xô từ năm 1944. Ông là một trong những tướng pháo binh nổi tiếng trong Thế chiến thứ hai và được phong Anh hùng Liên bang Xô viết năm 1945.
Rodion Yakovlevich Malinovsky
Rodion Yakovlevich Malinovsky (tiếng Nga: Родион Яковлевич Малиновский) (sinh ngày: 23 tháng 11 năm 1898, mất ngày 31 tháng 3 năm 1967) là một chỉ huy cao cấp của Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nguyên soái Liên bang Xô viết từ năm 1944. Sau chiến tranh, trong cương vị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô cuối thập niên 1950 và thập niên 1960, ông đã giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong việc đưa Liên Xô trở thành siêu cường về quân sự.
Kirill Afanasyevich Meretskov
Kirill Afanasievich Meretskov (tiếng Nga: Кирилл Афанасьевич Мерецков; 7 tháng 6 năm 1897 - 30 tháng 12 năm 1968) là một chỉ huy Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nguyên soái Liên Xô từ năm 1944.
Nikolai Semyonovich Leskov
Nikolai Semyonovich Leskov (tiếng Nga: Николай Семёнович Лесков Nikolaj Semënovich Leskov; 16 tháng 2 năm 1831 - 5 tháng 3 năm 1895) là một nhà báo, nhà văn Nga. (Ông còn có bút danh M. Stebnitskii). Với nhiều người Nga, ông được coi là "Người Nga nhất trong các nhà văn Nga". Ông sinh ra tại Gorokhovo, Oryol, và bắt đầu đi học tại trường tiểu học ở Oryol. Cha ông mất và hậu quả là mất tài sản thừa kế trong một trận hoả hoạn vào năm 1846 đã buộc ông phải thôi học khi mới 15 tuổi. Leskov làm thư ký trong hai năm tại toà án hình sự Oryol và sau đó chuyển đến Kiev làm trợ lý thư ký cho một văn phòng tuyển quân. Tại đây ông ở nhà một người chú là một giáo sư ngành dược. Ông đọc rộng về các lĩnh vực triết học và kinh tế học, học tiếng Ba Lan và tiếng Ukraina và tham gia vào các nhóm về dân chủ ở thành phố này. Ông cưới Olga Smirnova vào năm 1853, có một con trai và một con gái. Từ 1857 đến 1860 ông làm quản lý cho một hãng buôn của Anh và đã đến những vùng xa xôi của Nga. Sau đó ông quyết định theo đuổi sự nghiệp văn chương. Sau khi rời Moskva ông li dị vợ và bắt đầu viết báo cho các tạp chí. Sự nghiệp văn chương của ông bắt đầu vào năm 1861 khi ông làm việc cho một tờ tạp chí ở Sankt-Peterburg. Ông cho ra đời tác phẩm văn xuôi đầu tiên của mình, Pogassee Delo (1862), và tiểu thuyết đầu tiên, Không ở đâu (1864). Những tác phẩm chính của ông bao gồm Phu nhân Macbeth ở quận Mtsensk (1865) (sau đã được chuyển thành một vở opera), Câu chuyện về Tay Chiêu lé mắt từ Tula và Rận Thép (1881) và tiểu thuyết Những kẻ ở nhà thờ (1872). Với tư cách là một nhà văn và nhà báo vào thời kì hỗn loạn của thập niên 1860, ông nhanh chóng thiết lập được danh tiếng trong việc chống lại chủ nghĩa hư vô. Cùng thời gian đó, ông cũng không hẳn là người theo chủ nghĩa bảo thủ. Việc không theo một phe nào đã gây cho ông những khó khăn về kinh tế, cho đến khi ông có thể tìm được một vài tờ báo tài trợ cho việc xuất bản những tác phẩm của mình. Khi những tờ báo tự do đóng cửa, ông bắt đầu viết cho những tờ báo theo phe bảo thủ, nhưng những chỉ trích của ông đối với những nô lệ, giáo sĩ chính thống và dân thường cũng đã gây sự tức giận trong giới bảo thủ. Leskov làm trong Ủy ban Học thuật của Bộ Giáo dục từ 1874. Ông bị sa thải vào năm 1883 do tư tưởng quá tự do. Sau cuộc khủng hoảng tôn giáo vào giữa những năm 1870 ông xuất bản vài tác phẩm có tính nghi ngờ Đạo Cơ đốc chính thống. Hè năm 1872 ông du lịch đến vùng Karelia và thăm tu viện Valamo ở hồ Ladoga. Vào cuối thập niên 1880, những chỉ trích ngày càng tăng của Leskov về các học thuyết của giáo hội bắt đầu gây sự chú ý cho các nhân viên kiểm duyệt. Dưới ảnh hưởng của Lev Nikolayevich Tolstoy ông viết một vài tác phẩm đề cập đến các truyền thuyết về nhà thờ. Trong những năm cuối đời Leskov bị ung thư vú và ý nghĩ về cái chết luôn lởn vởn trong tâm trí ông. Leskov mất ngày 5 tháng 3 năm 1895, được chôn tại nghĩa trang Literatorskiye Mostki Lưu trữ 2007-08-18 tại Wayback Machine (Nghĩa trang văn học) nằm trong khuôn viên nghĩa trang Volkovo tại Sankt-Peterburg. Tuyển tập các tác phẩm của ông được xuất bản lần đầu tiên vào những năm 1902-03. Sau Cách mạng các tác phẩm của ông bị nghi ngờ về giá trị, mặc dù Maxim Gorky đã lên tiếng bảo vệ ông trước đó, phát biểu rằng Leskov "là nhà văn bắt rễ sâu nhất trong quần chúng và hoàn toàn không chịu ảnh hưởng của nước ngoài". Anton Pavlovich Chekhov đánh giá Leskov là một người thầy đáng kính của mình. Trong vài thập kỉ Leskov không được sự thừa nhận chính thức, một phần cũng do những đề tài tôn giáo của ông. Trong thập niên 1940 xuất hiện hai công trình nghiên cứu về tác phẩm của Leskov. Cùng với việc xuất bản các tác phẩm chọn lọc của Leskov trong thập niên 1950 và những bản in, bản dịch mới, vị trí của ông trong các nhà văn cổ điển Nga thế kỉ 19 đã được khẳng định.
Fyodor Ivanovich Tolbukhin
Fyodor Ivanovich Tolbukhin (tiếng Nga: ''Фёдор Иванович Толбухин'') (sinh ngày 16 tháng 6 năm 1894, mất ngày 17 tháng 10 năm 1949) là một chỉ huy cao cấp của Hồng Quân|Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai và là người chỉ huy lực lượng vũ trang Liên Xô tham gia giải phóng nhiều nước thuộc vùng Balkan.
Nguyễn Quyết
Nguyễn Quyết (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1922) là một nhà hoạt động cách mạng, nhà chính trị, nhà quân sự của Việt Nam. Ông hiện là Nguyên Phó chủ tịch nước lớn tuổi nhất.
Ivan Khristoforovich Bagramyan
Ivan Khristoforovich Bagramyan (tiếng Nga: Иван Христофорович Баграмян) hay Hovhannes Khachatury Baghramyan (tiếng Armenia: Հովհաննես Խաչատուրի Բաղրամյան) (sinh ngày 2 tháng 12, lịch cũ ngày 20 tháng 11, năm 1897, mất ngày 21 tháng 9 năm 1982) là một chỉ huy cao cấp của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai và sau đó là Nguyên soái Liên Xô. Trong Chiến tranh giữ nước vĩ đại, ông là người đầu tiên không thuộc gốc Slav trở thành Tư lệnh một phương diện quân của lực lượng vũ trang Xô viết.
Vasily Danilovich Sokolovsky
Vasily Danilovich Sokolovsky, tiếng Nga: Василий Данилович Соколовский, (21.07.1897-10.05.1968) là một chỉ huy cao cấp của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau chiến tranh ông được phong thành Nguyên soái Liên Xô và giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Boris Mikhailovich Shaposhnikov
Boris Mikhailovitch Shaposhnikov (tiếng Nga: ''Борис Михайлович Шапошников'') (sinh ngày 2 tháng 10, lịch cũ 20 tháng 9 năm 1882, mất ngày 26 tháng 3 năm 1945) là một chỉ huy cao cấp của Hồng Quân|Hồng quân được phong hàm Nguyên soái Liên bang Xô viết|Nguyên soái Liên Xô trong đợt thứ 2 năm 1940.
Jimmy Snuka
James Reiherefn|Reiher đổi họ thành Snuka một cách hợp pháp.<ref>chú thích web|url=http://www.postandcourier.com/article/20130120/PC20/130129958/1131/mooneyham-column-superfly-jimmy-snuka-soars-again-in-new-book|title=MOONEYHAM COLUMN: Superfly Jimmy Snuka soars again in new book|author=Mooneyham, Mike|publisher=The Post and Courier|date=ngày 20 tháng 1 năm 2013|access-date =ngày 6 tháng 8 năm 2015</ref> (18 tháng 5 năm 1943 – 15 tháng 1 năm 2017) là một đô vật chuyên nghiệp của WWE (Khi đó còn là WWF) được mọi người biết dưới tên là Jimmy "Superfly" Snuka. Ông gia nhập đô vật vào ngày 23 tháng 8 năm 1969.<ref name="WWEbio">chú thích web|title="Superfly" Jimmy Snuka bio|url=http://www.wwe.com/superstars/jimmysnuka|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150717160817/http://www.wwe.com/superstars/jimmysnuka|archivedate=ngày 17 tháng 7 năm 2015|publisher=WWE|access-date =ngày 3 tháng 9 năm 2015</ref>
James Franco
James Edward Franco (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1978) là một diễn viên, đạo diễn, nhà biên kịch, nhà sản xuất phim, giáo viên, nhà văn và nhà thơ người Mỹ. Anh được nhiều khán giả biết đến sau khi vào vai diễn Harry Osborn trong 3 bộ phim ''Người Nhện (phim 2002)|Người Nhện'' (2002-2007). Sau đó, anh tiếp tục trở nên nổi tiếng hơn qua những phim ''127 Hours'' (2010), ''Rise of the Planet of the Apes'' (2011), ''Oz the Great and Powerful'' (2013), ''Spring Breakers ''(2013), và ''This Is the End'' (2013). Nhờ vai diễn trong ''127 Hours'', Franco đã được đề cử Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất|Giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Vai diễn trong phim truyền hình ''James Dean'' cũng mang về cho anh một giải Quả cầu vàng.
Nguyễn Hoàng Lâm
Nguyễn Hoàng Lâm (sinh 31 tháng 7 năm 1980) là một vận động viên cờ tướng của Việt Nam. Anh là vô địch cờ tướng châu Á năm 2011 và vô địch cờ tướng Việt Nam năm 2012. Ngoài ra anh từng 3 lần hạng nhì (2010, 2011, 2014) và 4 lần hạng ba (2004, 2006, 2008, 2015) ở giải cờ tướng vô địch quốc gia. Tuy là người gốc Bắc nhưng Nguyễn Hoàng Lâm sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh và trong các giải đấu cấp quốc gia anh thi đấu cho đội tuyển Thành phố Hồ Chí Minh.
Natalie Portman
Natalie Portman (tiếng Hebrew: נטלי פורטמן, tên khai sinh: Natalie Hershlag, נטלי הרשלג), sinh ngày 9 tháng 6 năm 1981 tại Jerusalem, Israel). Cô là một nữ diễn viên người Mỹ gốc Israel từng đoạt 1 giải Oscar và 2 giải Quả Cầu Vàng. Vai diễn đầu tay của cô là trong bộ phim độc lập Léon. Trong khi vẫn còn học trung học, cô đã nổi tiếng toàn thế giới với vai diễn Padmé Amidala trong Star Wars: Tập I - The Phantom Menace và nhận được sự ca ngợi từ giới phê bình khi đóng vai một thiếu niên già trước tuổi trong bộ phim Anywhere but Here (1999). Từ năm 1999 đến năm 2003, Portman theo học Đại học Harvard để lấy bằng cử nhân về tâm lý học. Cô tiếp tục diễn xuất trong khi ở trường đại học, tham gia vào sự hồi sinh năm 2001 của The Public Theatre trong vở kịch The Seagull của Anton Chekhov và phần tiếp theo của Star Wars: Episode II - Attack of the Clones (2002). Năm 2004, Portman được đề cử giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất và đoạt giải Quả cầu vàng cho vai một vũ nữ thoát y bí ẩn trong phim Closer. Bộ ba phần tiền truyện của Star Wars kết thúc với Star Wars: Episode III - Revenge of the Sith (2005), sau đó Portman đóng rất nhiều vai diễn. Cô đóng vai Evey Hammond trong phim V for Vendetta (2006), Anne Boleyn trong The Other Boleyn Girl (2008), và một nữ diễn viên ballet trong bộ phim kinh dị tâm lý Black Swan (2010), cô giành giải Oscar cho nữ diễn viên xuất sắc nhất cho vai diễn này. Portman tiếp tục tham gia bộ phim hài lãng mạn No Strings Attached (2011) và có vai Jane Foster trong phim Thor (2011) và Thor: The Dark World (2013). Với vai diễn Jacqueline Kennedy trong bộ phim tiểu sử Jackie (2016), Portman đã nhận được đề cử Oscar thứ ba. Portman là tiếng nói về chính trị của Mỹ và Israel, và là một người ủng hộ quyền động vật và bảo vệ môi trường. Cô kết hôn với vũ công Benjamin Millepied, người mà cô có hai đứa con.
Raven-Symoné
Raven-Symoné Christina Pearman (sinh vào ngày 10 tháng 12 năm 1985), hay còn được biết đến với tên Raven-Symoné, hoặc đơn giản là Raven. Cô là một ca sĩ, diễn viên, nhạc sĩ, nghệ sĩ hài, vũ công, sản xuất truyền hình và người mẫu Mĩ. Symoné bắt đầu sự nghiệp của mình vào 1989 sau khi xuất hiện trong chương trình A Different World với vai Olivia và phát hành album đầu tay của mình Here's to New Dreams (1993) với đĩa đơn "That's What Little Girls Are Made Of" giành được vị trí 68 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Symoné tiếp tục xuất hiện trong một số chương trình truyền hình như The Cosby Show và Hangin' with Mr. Cooper, khoảng cuối những năm 80' và đầu năm 90'. Năm 2003, Symoné thật sự tỏa sáng và thành công trong bộ phim truyền hình dài tập thành công nhất của kênh Disney Channel, That's So Raven với vai cô nàng Raven Baxter, một cô gái có thể thấy trước tương lai và cố gắng giữ bí mật ấy không cho những người xung quanh mình biết. Sê-ri phim được bắt đầu vào năm 2003, kết thúc năm 2007 và cô được đề cử nhiều giải thưởng nhờ phim này. Trong khi thực hiện bộ phim That's So Raven, Symoné ra mắt album phòng thu thứ ba của mình mang tên This is My Time (2004) trở thành album bán chạy nhất của Raven cho đến thời điểm này, đứng ở vị trí 51 trên bảng Billboard 200. Vào năm 2008, cô tiếp tục phát hành album thứ tư mang tên Raven-Symoné (2008), đứng vị trí 159 trên bảng xếp hạng Billboard. Ngoài ra, cô cũng khá thành công trong sự nghiệp điện ảnh của mình khi tham gia vào một số bộ phim như Dr. Dolittle (1998), Dr. Dolittle 2 (2001), College Road Trip (2008), và các bộ phim truyền hình như The Cheetah Girls (2003), Cheetah Girls 2 (2006), Revenge of the Bridesmaids (2010). Raven đồng thời lồng tiếng cho vai Monique trong bộ phim hoạt hình dài tập của kênh Disney Channel Kim Possible và lồng tiếng cho bộ phim Tinker Bell. Raven-Symoné còn là một người hướng dẫn cách làm đẹp, thức ăn... dành cho các bạn nữ với trang web video mang tên Raven-Symoné Presents.
Henrique Calisto
Henrique Manuel da Silva Calisto (sinh 16 tháng 10 năm 1953 tại Matosinhos, Bồ Đào Nha) là một cựu huấn luyện viên người Bồ Đào Nha. Ông từng là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam trong hai giai đoạn, với thành tích cao nhất là chức vô địch Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2008.
Lào Thơng
infobox ethnic group| |group=Lào Thơng |image=LuangNamtha ThatLuangNamtha7 tango7174.jpg |caption= Hình người Lào Thơng (phải) <br />cùng với Lào Lùm và Lào Sủng |poptime= ~2 triệu (ước) |langs= Tiếng Lào, tiếng dân tộc |rels=Satsana Phi |related= Lào Thơng (tiếng Lào: wikt:ລາວເທິງ|ລາວເທິງ IPA-lo|láːo tʰə́ŋ|, tiếng Pháp: Lao Theung hoặc Lao Thoeng, Chữ Lào Latin hóa|chuyển tự Latin: Lao Theung; lang-th|ลาวเทิง), nghĩa chữ là "Lào trung du", là tên gọi bộ phận truyền thống của các nhóm dân tộc sống ở Lào, và bao gồm một loạt các nhóm dân tộc khác nhau chủ yếu là dân tộc nói tiếng thuộc ngữ hệ Nam Á. Nó phân biệt với các nhóm khác là Lào Lùm (Lao Loum) và Lào Sủng (Lao Soung). Năm 1993, Lào Thơng chiếm khoảng 24% dân số của cả nước Lào.<ref name="JSS_062_1e_Murdoch">chú thích tạp chí |author= |last= Murdoch |first= John B. |authorlink= |year= 1974 |title= The 1901-1902 Holy Man's Rebellion |journal= Journal of the Siam Society |format= free |volume= JSS Vol.62.1 |issue= digital |page= image 2 |no-pp= <!-- hides automatic 'p' or 'pp'. --> |publisher= Siam Heritage Trust |doi= |url= http://www.siamese- heritage.org/jsspdf/1971/JSS_062_1e_Murdoch_1901to1902HolyMansRebellion.pdf |access-date= ngày 22 tháng 11 năm 2017 |archive-date= 2017-02-20 |archive-url= https://web.archive.org/web/20170220175602/http://acn.com.ve/ </ref>
Huỳnh Quang Thanh
Huỳnh Quang Thanh (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1984 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một cựu cầu thủ bóng đá từng chơi cho Ngân Hàng Đông Á, Becamex Bình Dương, Đồng Tâm Long An và đội tuyển quốc gia Việt Nam ở vị trí hậu vệ cánh. Anh có thể chơi cả hậu vệ cánh phải và trái và được giới chuyên môn đánh giá cao nhờ lối chơi thầm lặng, quyết liệt, không ngại va chạm và khả năng tạt bóng tốt. Ở AFF cup, anh thi đấu ở vị trí hậu vệ trái và là một trong những hậu vệ trái hay nhất giải. Năm 2007, anh là cầu thủ đầu tiên ghi bàn cho Đội tuyển Quốc gia Việt Nam tại Asian Cup kể từ năm 1960 khi anh ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng 2-0 trước UAE, và là bàn thắng đầu tiên của đội tuyển tại giải đấu này kể từ khi đất nước thống nhất. Trong hành trình vô địch AFF Cup 2008 của Đội tuyển Việt Nam, Quang Thanh cùng với Dương Hồng Sơn và Vũ Như Thành là 3 cầu thủ hiếm hoi chơi trọn vẹn 630 phút tại giải đấu. Hiện tại Quang Thanh đang tham gia công tác đào tạo trẻ tại Học viện Bóng đá CV9 của cựu tiền đạo Lê Công Vinh.
Vasily Konstantinovich Blyukher
Vasily Konstantinovich Blyukher (tiếng Nga: Василий Константинович Блюхер) (sinh ngày 1 tháng 12, lịch cũ 19 tháng 11, năm 1889, mất ngày 9 tháng 11 năm 1938) là chỉ huy cao cấp của Hồng Quân|Hồng quân Liên Xô, Nguyên soái Liên bang Xô viết|Nguyên soái Liên Xô từ năm 1935. Trong cuộc Đại thanh trừng, Blyukher bị kết án và bị Iosif Vissarionovich Stalin|Stalin giết khi đang giam tại Moskva. Đến năm 1956 ông được kết luận vô tội và được khôi phục chức vụ và danh dự.
Lào Lùm
Lào Lùm (tiếng Lào: ລາວລຸ່ມ; tiếng Thái: ลาวลุ่ม, tiếng Pháp và chuyển tự Latin: Lao Loum) là tên chính thức được nước Lào chỉ định cho các nhóm sắc tộc có ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai, trong đó có dân tộc Lào. Người Lào Lùm theo nghĩa chữ là "người Lào ở vùng đất thấp", là những cư dân của các thung lũng và vùng đất thấp dọc sông Mekong. Người Lào Lùm chiếm hơn 68% dân số của Lào, trong đó một nửa thuộc nhóm dân tộc Lào. Các thành viên khác được phân loại là Lào Lùm là các nhóm sắc tộc Tai-Kadai khác, như người Phuan và người Phuthai và các thành viên có liên quan chặt chẽ khác của nhóm sắc tộc Tai. Tại vùng đông Thái Lan, vì các lý do chính trị mà người Lào bản địa được phân biệt với người Lào tại Lào và các sắc tộc Thái khác bằng thuật ngữ Thái Isan (tiếng Lào: ໄທຍ໌ອີສານ, tiếng Isan: ไทยอีสาน), một thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Phạn có nghĩa là đông bắc, song từ 'Lào' vẫn dược sử dụng.
Lào Sủng
infobox ethnic group| |group= Lào Sủng |image=LuangNamtha ThatLuangNamtha7 tango7174.jpg |caption= Hình người Lào Sủng (trái) <br />cùng với Lào Lùm và Lào Thơng |poptime=200.000 (ước) |rels=Satsana Phi, Đạo giáo người Dao và Phật giáo Theravada |langs=tiếng Lào|Lào, tiếng Ưu Miền|Ưu Miền, Tiếng Quảng Châu|Quảng Châu, tiếng Akha|Akha, tiếng khác |related= Người Lào Sủng (tiếng Lào: ລາວສູງ IPA-lo|láːw sǔːŋ|, tiếng Pháp và Chữ Lào Latin hóa|chuyển tự Latin: Lao Soung, còn viết là Lao Sung) là tên chính thức ở Lào để chỉ chung những người Lào thuộc các sắc tộc thiểu số sống ở vùng núi cao. Người Lào Sủng chiếm 9% dân số ở Lào. Lào Sủng gồm cỡ 48 sắc tộc khác nhau, như người Dao, người Khơ Mú, người Lô Lô|Lô Lô, H'mông,...<ref name =Baumann >chú thích sách |last = Baumann |first = Gerd |authorlink = |author2=Andre Gingrich |title = Grammars of Identity/Alterity: A Structural Approach |publisher = Berghahn Books |date = 2004 |pages = 104–105 |url = https://books.google.com/books?id=DqEGulGWVdgC&pg=PA104 |isbn = 1-84545-108-2</ref>. Hầu hết họ đều thực hành các tôn giáo bản địa (hay tôn giáo sắc tộc) được gọi là Satsana Phi, bao gồm cả việc thờ phượng Lào ''phi'' và Đạo giáo Yao. Một số thực hành Phật giáo Theravada <ref>Christian Postert (2004): ''Completing or Competing? Contexts of Hmong Selfing/Othering in Laos''. In: Gerd Baumann, André Gingrich (Hrsg.): ''Grammars of Identity/alterity: A Structural Approach''. Berghahn Books. Seite 101–111. ISBN 1-57181-698-4 [http://books.google.co.uk/books?id=DqEGulGWVdgC&pg=PA103 Seite 103]</ref>. Hồi trước năm 1975 một bộ phận người Lào Sủng, nhiều nhất là người H'mông, đã chiến đấu chống lại chính quyền Pathet Lào cộng sản để giữ Chính phủ Hoàng gia Lào nắm quyền. Nhiều người đã di chuyển từ miền nam Trung Quốc và Lào sang Mỹ, Pháp và Úc trong những năm 1960, 1970 và 1980 để thoát khỏi các chính quyền cộng sản ở đó.<ref>Werner Wilbert (1991): ''Thailand – Laos''. In: Jens Siegelberg (Hrsg.): ''Die Kriege 1985 bis 1990: Analyse ihrer Ursachen''. LIT Verlag. Seite 410–417. ISBN 3-88660-757-7 [http://books.google.de/books?id=F7huN4d4sgIC&pg=PA412 Seite 412]</ref><ref name =amnesty >Annegret Meiners (2005): [http://www.amnesty-seamran.de/laos/hintergrund/laos_hmong.html ''Die vergessene Armee: Rebellen sind schon lange keine Bedrohung mehr'']. amnesty-seamran.de. Truy cập 22/11/2017.</ref>
Lyudmila Mikhailovna Pavlichenko
| image = Lyudmila Pavlichenko portrait.jpg | caption = Pavlichenko in 1943 | birth_name = Lyudmila Mikhailovna Belova | birth_place = Bila Tserkva, đế quốc Nga (nay là Ukraina) | death_place = Moskva, Liên bang Xô Viết | nickname = Quý cô tử thần | spouse = Alexei Pavlichenko (1932–19??; ly hôn) | branch = flagicon image|Red Army flag.svg Hồng Quân | serviceyears = 1941–1953 | rank = Thiếu tá | unit = Sư đoàn Bộ binh 25 | commands = | battles = Chiến tranh Thế giới II * Trận phòng thủ Odessa (1941)|Trận phòng thủ Odessa * Chiến dịch Krym-Sevastopol (1941-1942)|Vây hãm Sevastopol Lyudmila Mikhailovna Pavlichenko (lang-ru|Людмила Михайловна Павличенко, lang-uk|Людмила Михайлівна Павліченко, sinh 12 tháng 7 năm 1916 - mất 10 tháng 10 năm 1974) là một nữ xạ thủ thuộc đội quân xạ thủ bắn tỉa|bắn tỉa của Hồng Quân|Hồng quân trong Chiến tranh Xô-Đức|Chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Bà được tặng thưởng danh hiệu cao quý Anh hùng Liên bang Xô viết nhờ thành tích tiêu diệt 309 lính và sĩ quan đối phương<ref>Time (tạp chí)|Tạp chí TIME, ''Lady Sniper'', số ngày 28 tháng 9 năm 1942 [http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,773683,00.html] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130825164524/http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,773683,00.html|date=2013-08-25</ref>.
Marina Mikhailovna Raskova
* Huân chương Lenin (2 lần) * Huân chương Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại hạng Nhất | nơi sinh = Moskva, Đế quốc Nga | alt = Marina Raskova trong quân phụ thiếu tá không quân Marina Mikhailovna Raskova (tiếng Nga: ''Марина Михайловна Раскова'') (1912-1943) là một nữ phi công và hoa tiêu Liên Xô nổi tiếng. Trong Chiến tranh Xô-Đức|Chiến tranh giữ nước vĩ đại, cô là người thành lập và chỉ huy lực lượng phi công chiến đấu nữ của Hồng Quân|Hồng quân. Raskova là một trong những phụ nữ đầu tiên được tặng thưởng danh hiệu cao quý Anh hùng Liên bang Xô viết.
Ivan Danilovich Chernyakhovsky
Ivan Danilovich Chernyakhovsky hay Cherniakhovsky (tiếng Nga: Ива́н Дани́лович Черняхо́вский) (sinh ngày 29 tháng 6, lịch cũ ngày 16 tháng 6 năm 1906, hy sinh ngày 18 tháng 2 năm 1945) là một chỉ huy Hồng quân trong Thế chiến thứ hai, Anh hùng Liên bang Xô viết. Trong Chiến tranh giữ nước vĩ đại, Chernyakhovsky là một chỉ huy xuất sắc của lực lượng tăng - thiết giáp Xô viết và sau đó là Tư lệnh phương diện quân trẻ nhất của Liên Xô.
Têrêsa thành Lisieux
Truyền giáo Nước Pháp; Nga; Alaska, Philippines Những người nhiễm HIV / AIDS; người trồng hoa và làm vườn; mất cha mẹ; bệnh lao phổi; người Nga; Alaska Thánh Têrêsa thành Lisieux (tiếng Pháp: Thérèse de Lisieux; 2 tháng 1 năm 1873 - 30 tháng 9 năm 1897), hoặc đúng hơn là Sainte Thérèse de l'Enfant-Jésus et de la Sainte Face (Thánh Têrêsa Hài đồng Giêsu và Thánh Nhan), tên thật Marie-Françoise-Thérèse Martin, là một nữ tu Công giáo được phong hiển thánh và được ghi nhận là một Tiến sĩ Hội thánh. Têrêsa thành Lisieux cũng được biết đến nhiều với cái tên "Bông hoa Nhỏ của Chúa Giêsu".
John Wilkes Booth
John Wilkes Booth (10 tháng 5 năm 1838 - 26 tháng 4 năm 1865) là một diễn viên người Mỹ tại Maryland. Hắn ta được cho là người đã ám sát Tổng thống Hoa Kỳ Abraham Lincoln tại Ford's Theatre, Washington, D.C. vào ngày 14 tháng 4 năm 1865. Tổng thống Lincoln qua đời vào ngày hôm sau do bị trúng đạn vào đầu. Đây là tổng thống Mỹ đầu tiên bị Vụ ám sát Abraham Lincoln|ám sát. Booth là một diễn viên kịch rất chuyên nghiệp, bởi lẽ gia đình của hắn ta cũng có khá nhiều người theo nghiệp diễn viên như hắn. Booth là người theo phe Liên minh miền Nam Hoa Kỳ|Liên minh và cũng là một người ủng hộ chính sách nô lệ của Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Đảng Dân chủ, và hắn ta được cho là tỏ ra vô cùng căm phẫn khi phe này thất bại trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ và việc Lincoln đắc cử tổng thống Mỹ và trao quyền bầu cử cho tất cả những người nô lệ được chính ông ấy giải phóng. Đây được xem là một trong những động cơ khiến hắn thực hiện tội ác man rợ với tổng thống Lincoln, đó là ám sát ông ấy. Wilkes Booth được cho là đã bị tấn công bằng súng vào ngày 26 tháng 4 năm 1865 và qua đời trong ngày hôm đó. Cái chết của hắn ta xảy ra đúng 12 ngày sau khi hắn ta ra tay ám sát tổng thống Abraham Lincoln|Lincoln.
Derek Walcott
Derek Alton Walcott (23 tháng 1 năm 1930 – 17 tháng 3 năm 2017) là nhà thơ, nhà soạn kịch người Saint Lucia được trao Giải Nobel Văn học năm 1992. Được thừa hưởng sự kết hợp nền văn hóa Caribe cùng với di sản thuộc địa Anh, ông đã trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của thi ca đương đại.
Oyama Masutatsu
Oyama Masutatsu (tiếng Nhật: 大山倍達, phiên âm Hán-Việt: Đại Sơn Bội Đạt, tên gốc tiếng Triều Tiên: 최영의; Hanja: 崔永宜, âm Hán Việt: Thôi Vĩnh Nghi, Choi Yeong-eui), tên thường gọi: Choi Bae-dal, Tiếng Triều Tiên: 최배달; Hanja: 崔倍達, âm Hán Việt: Thôi Bội Đạt); sinh ngày 27 tháng 7 năm 1923 tại Nam Triều Tiên, mất ngày 26 tháng 4 năm 1994 tại Tokyo, Nhật Bản), thường gọi tắt là Mas Oyama, là võ sư sáng lập trường phái Kyokushin, một trong những trường phái Karate có uy lực thực dụng được phương Tây gọi là Full Contact Karate. Không chỉ được xem là kỳ nhân trong võ giới Nhật Bản vì thành tích tay không đánh chết bò mộng, Oyama cũng nổi danh là người chưa từng từ chối bất kỳ một cuộc thách đấu nào trong suốt cuộc đời mình.
Saint-John Perse
Saint-John Perse (31 tháng 5 năm 1887 - 20 tháng 9 năm 1975) là nhà thơ Pháp đoạt giải Nobel Văn học năm 1960.
Iosif Aleksandrovich Brodsky
Joseph Brodsky (24 tháng 5 năm 1940 - 28 tháng 1 năm 1996), tên trong khai sinh là Iosif Aleksandrovich Brodsky (tiếng Nga: Иосиф Александрович Бродский), là một nhà thơ, nhà văn Mỹ gốc Nga đoạt Giải Nobel Văn học năm 1987.
Nelly Sachs
Nelly Sachs (10 tháng 12 năm 1891 - 12 tháng 5 năm 1970) là một nhà thơ người Đức đoạt giải Nobel Văn học năm 1966.
Gabriela Mistral
Gabriela Mistral (7 tháng 4 năm 1889 - 10 tháng 1 năm 1957), tên thật là Lucila Godoy de Alcayaga, là nhà giáo dục, nhà ngoại giao, nhà thơ người Chile đoạt giải Nobel Văn học năm 1945.
Ivan Alekseyevich Bunin
Ivan Alekseyevich Bunin (tiếng Nga: ''Иван Алексеевич Бунин''; 22 tháng 10 năm 1870 - 8 tháng 11 năm 1953) là một nhà văn, nhà thơ Nga đoạt Giải Nobel Văn học năm 1933.
Salvatore Quasimodo
Salvatore Quasimodo (20 tháng 8 năm 1901 - 14 tháng 7 năm 1968) là nhà thơ người Ý đoạt giải Nobel Văn học năm 1959.
Giorgos Seferis
File:George Seferis.JPG|200px|thumb|Seferis (1921) Giorgos Seferis (tiếng Hy Lạp: Γιώργος Σεφέρης; 19 tháng 2 năm 1900 - 20 tháng 9 năm 1971), tên thật là Giorgos Stylianos Seferiadis, là nhà thơ, nhà ngoại giao người Hy Lạp đoạt giải Nobel Văn học năm 1963.
Juan Ramón Jiménez
Juan Ramon Jiménez (24 tháng 12 năm 1881 – 29 tháng 5 năm 1958) là nhà thơ Tây Ban Nha đoạt giải Nobel Văn học năm 1956.
Kim Jung-hwa
Kim Jung Hwa, (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1983) tại Seoul, là một nữ diễn viên Hàn Quốc.
Aussie Aussie Aussie, Oi Oi Oi
Tập tin:Australian soccer fans at 2006 World Cup.jpg|thumb|285px|Cổ động viên Úc tại Giải bóng đá vô địch thế giới 2006|World Cup 2006 "Aussie Aussie Aussie, Oi Oi Oi" là một câu khẩu hiệu cổ vũ hay vịnh xướng thường thấy trong những sự kiện thể thao của Úc. Đây là một phiên bản biến thể của khẩu hiệu Oggy Oggy Oggy mà những cổ động viên bóng đá và Rugby union|rugby Anh Quốc dùng từ khoảng những năm 1960. Aussie Oi thường được một nhóm đông cổ động viên hô to để khích lệ tinh thần cho đội thi đấu hay vận động viên mà họ yêu thích.
Pablo Neruda
Pablo Neruda (12 tháng 7 năm 1904 - 23 tháng 9 năm 1973) là bút danh của Neftali Ricardo Reyes y Basoalto, nhà thơ Chile đoạt giải Nobel Văn học năm 1971.
Eugenio Montale
Eugenio Montale (12 tháng 10 năm 1896 - 12 tháng 9 năm 1981) là nhà thơ, nhà văn, dịch giả và biên tập viên, nhà phê bình văn học người Ý, đoạt giải Nobel Văn học năm 1975. Ông được công nhận là nhà thơ Ý trữ tình vĩ đại kể từ sau Giacomo Leopardi.
Emmerson Mnangagwa
Chú ý: Những bản dịch rõ ràng là dịch máy hoặc có chất lượng kém, KHÔNG dùng bản mẫu này, vui lòng đặt thế:clk|dịch máy chất lượng kém hoặc thế:cld5 để xóa bản dịch kém. Emmerson Dambudzo Mnangagwa (IPA: [m̩.na.ˈᵑɡa.ɡwa]; sinh ngày 15 tháng 9 năm 1942) là một chính trị gia Zimbabwe, người kế nhiệm chức Tổng thống Zimbabwe vào ngày 24 tháng 11 năm 2017 sau khi Robert Mugabe từ chức sau sự can thiệp quân sự, một sự loại bỏ mà Liên minh châu Phi đã công nhận là một sự bày tỏ hợp pháp ý chí của người dân Zimbabwe. Là một đồng minh lâu đời của cựu Tổng thống Robert Mugabe và là thành viên cao cấp của đảng cầm quyền ZANU-PF, Mnangagwa từng giữ chức Phó Tổng thống Zimbabwe từ năm 2014 cho đến khi ông bị cách chức vào tháng 11 năm 2017, ngay trước khi cuộc đảo chính lật đổ Mugabe vào tháng 11 năm 2017. Vào ngày 21 tháng 11 năm 2017, Mugabe đã từ chức, với sự chỉ trích của ZANU-PF nói với các tổ chức tin rằng Mnangagwa sẽ tiếp nhận làm tổng thống trong vòng 48 giờ. Tuy nhiên, người ta đã thông báo sau khi Mnangagwa trở lại Zimbabwe vào ngày hôm sau rằng ông sẽ tuyên thệ nhậm chức Tổng thống vào ngày 24 tháng 11 năm 2017. Mnangagwa là một nhà lãnh đạo trong chiến tranh bụi rậm Rhodesia. Sau khi Zimbabwe được công nhận vào năm 1980, Mnangagwa giữ nhiều chức vụ nội các cao cấp dưới thời Mugabe, bao gồm cả bộ trưởng an ninh quốc gia trong các cuộc tàn sát ở Gukurahundi, trong đó hàng ngàn thường dân Ndebele bị giết. Mnangagwa đổ lỗi cho quân đội cho các cuộc thảm sát và tiếp tục nắm giữ các vị trí nội các cao cấp, mặc dù ông được cho là có trách nhiệm. Sau khi được bổ nhiệm chức Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào năm 2005, Mnangagwa khôi phục lại sự ủng hộ của ông với Mugabe bằng cách giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì quyền lực của Mugabe bằng cách ký thoả thuận chia sẻ quyền lực sau cuộc tổng tuyển cử vào năm 2008. Mnangagwa từng là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng từ năm 2009 đến năm 2013, khi ông trở thành Bộ trưởng Tư pháp. Mnangagwa cũng được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch vào tháng 12 năm 2014 và được coi là ứng cử viên hàng đầu để trở thành người kế nhiệm Mugabe. Tuy nhiên, Mnangagwa đã bị phe phản đối bởi phái thế hệ 40, do vợ của Tổng thống Mugabe, Grace Mugabe cầm đầu. Sau khi bị Tổng thống Mugabe cách chức vì cáo buộc âm mưu chống lại chính phủ, ông đã trốn sang Nam Phi. Tướng Constantino Chiwenga, đồng minh của ông và là chỉ huy của Lực lượng Phòng vệ Zimbabwe, đã thực hiện một cuộc đảo chính để chấm dứt các cuộc thanh trừng của Mugabe các quan chức cấp cao ZANU-PF. Mnangagwa sau đó được coi là người kế nhiệm khả năng của Mugabe trong bất kỳ nghị quyết chính trị nào từ cuộc đảo chính. Ông có biệt danh là "Ngwena" có nghĩa là "cá sấu" trong tiếng Shona cho nhóm phục hồi chính trị mà ông thành lập, và phe của ông trong ZANU-PF có biệt danh là Lacoste theo công ty thời trang Pháp có logo là con cá sấu.
Czesław Miłosz
Czeslaw Milosz (30 tháng 6 năm 1911 - 14 tháng 8 năm 2004) là một nhà văn, nhà thơ người Ba Lan đã đoạt giải Nobel Văn học năm 1980.
Alfred Enoch
Alfred Lewis Enoch (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1988) là một diễn viên người Anh Quốc|Anh. Anh được biết đến qua một số vai như Dean Thomas trong loạt phim điện ảnh Harry Potter (loạt phim điện ảnh)|''Harry Potter'' dựa trên bộ truyện cùng tên và Wes Gibbins trong phim truyền hình luật pháp ''How to Get Away with Murder'' của đài American Broadcasting Company|ABC.
Naphat Siangsomboon
Naphat Siangsomboon (tiếng Thái: ณภัทร เสียงสมบุญ, phiên âm: Na-bát Xiêng-xom-bun, sinh ngày 05 tháng 05 năm 1996) còn có nghệ danh là Nine (นาย, Nai), là một diễn viên và người mẫu người Thái Lan. Anh lần đầu xuất hiện trên màn ảnh trong quảng cáo cho Nivea For Men, và được công chúng chú ý qua quảng cáo cho King Power. Anh được biết đến qua vai diễn đầu tay trong 1000 ngày yêu (2017) cùng phim điện ảnh Yêu nhầm bạn thân (2019).
Trần Bình
Trần Bình (giản thể: 陈平; phồn thể: 陳平, ? - 178 TCN), nguyên quán ở làng Hội Dũ, huyện Hương Vũ, là chính trị thời chiến tranh Hán-Sở và nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, từng giữ chức thừa tướng triều Hán. Ông là người thông minh tuyệt đỉnh. Người đời sau có câu ví: Bày mưu ngang Phạm Lãi, lập mẹo tựa Trần Bình.
Octavio Paz
Octavio Paz Lozano (31 tháng 3 năm 1914 - 19 tháng 4 năm 1998) là nhà thơ, nhà văn México đoạt giải Nobel Văn học năm 1990.
Giosuè Carducci
Giosuè Carducci (27 tháng 7 năm 1835 - 16 tháng 2 năm 1907) là một nhà thơ, nhà văn người Ý đoạt giải Nobel Văn học năm 1906.
Thiếp Mộc Nhi
Thiếp Mộc Nhi (tiếng Ba Tư: تیمور‎ Timūr, tiếng Sát Hợp Đài: Temür, tiếng Uzbek: Temur, chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi Tamerlane (tiếng Ba Tư: تيمور لنگ‎ Timūr(-e) Lang), là hoàng đế, chính trị gia, nhà quân sự kiệt xuất người Đột Quyết – Mông Cổ và là người sáng lập ra Đế quốc Timurid ở Ba Tư và Trung Á. Là một trong những người chưa thua một trận chiến nào trong suốt cuộc đời, ông được nhiều người coi là một trong những nhà lãnh đạo và chiến lược gia quân sự vĩ đại nhất trong lịch sử. Thiếp Mộc Nhi cũng được coi là người bảo trợ lớn cho nghệ thuật và kiến trúc, khi ông tiếp xúc với các trí thức như Ibn Khaldun và Hafiz-i Abru và triều đại của ông đã bắt đầu thời kỳ Phục hưng Timurid. Được sinh ra trong liên minh Ba Lỗ ở vùng Transoxiana, Thiếp Mộc Nhi giành lấy quyền kiểm soát ở miền tây Hãn quốc Sát Hợp Đài vào năm 1370. Từ cơ sở này, ông đã ra sức bành trướng, xâm lược nhiều nơi ở Tây, Nam và Trung Á, vùng Kavkaz và miền nam nước Nga, và ông đã trở thành vị vua Hồi giáo hùng mạnh nhất sau khi đánh bại quân đội nhà Mamluk của Ai Cập và Syria, chinh phạt đế quốc Ottoman và làm suy yếu Vương triều Hồi giáo Delhi. Từ những cuộc chinh phạt này, ông đã thành lập nên Đế quốc Timurid. Ông đã cai trị một đế quốc mà ngày nay trải dài từ Nam Thổ Nhĩ Kỳ, Syria, Iraq, Kuwait và Iran, xuyên qua Trung Á bao gồm một phần của Kazakhstan, Afghanistan, Azerbaijan, Gruzia, Turkmenistan, Uzbekistan, Kyrgyzstan, Pakistan, Ấn Độ, và thậm chí vươn đến Kashgar ở Trung Quốc. Bắc Iraq vẫn còn nằm dưới quyền của người Assyria Kitô giáo cho đến khi bị Thiếp Mộc Nhi phá hủy. Thiếp Mộc Nhi được xem như là một trong những nhà chinh phạt du mục lớn cuối cùng ở thảo nguyên Á-Âu. Quân đội đa sắc tộc của ông đã gieo rắt nỗi sợ hãi trên khắp châu Á, châu Phi và châu Âu bằng các cuộc bành trướng quân sự đẫm máu trên diện rộng. Các học giả ước tính rằng các chiến dịch quân sự của Thiếp Mộc Nhi đã gây ra cái chết của 17 triệu người, chiếm khoảng 5% dân số thế giới vào thời điểm đó. Trong số tất cả các khu vực mà ông ta chinh phục, Khwarazm phải hứng chịu nhiều nhất từ các cuộc thảo phạt, vì người dân ở đó đã nổi dậy nhiều lần để chống lại sự cai trị của ông. Là người có dòng dõi Đột Quyết – Mông Cổ, Timur chịu thấm nhuần trong văn hóa Ba Tư. Ông đã khao khát phục hưng lại Đế quốc Mông Cổ, thế nhưng trận chiến ác liệt nhất của ông là chiến dịch quân sự trước hãn quốc Kim Trướng của Mông Cổ, một cuộc xung đột không thể tránh khỏi sau chiến dịch trước đó của ông nhằm tiêu diệt Tokhtamysh. Ông tự cho mình là một ghazi (chiến binh thần của đạo Hồi), nhưng các trận đánh lớn nhất của ông lại là trước các quốc gia Hồi giáo khác. Là một người có niềm đam mê với nghệ thuật và kiến trúc, ông đã bảo trợ cho những lĩnh vực này khi thu dụng những nghệ nhân và thợ thủ công có tài, để xây dựng và trang trí những công trình thảo mộc hoành tráng ở quê nhà. Tuy nhiên, ông cũng cướp đoạt, giết chóc, thảm sát và phá hủy các trung tâm học thuật vĩ đại của các quốc gia đối địch trong các cuộc chinh phạt của mình. Điều này khiến hình tượng của ông trở thành một đề tài gây tranh cãi ở một số quốc gia như Ấn Độ, Tây Á và Iran, và ông đặc biệt bị ghê ghét ở các xứ này. Tuy nhiên, nhiều người Trung Á lại dành cho ông một sự ngưỡng mộ, nhiều người đã đặt tên con cái của mình theo tên ông còn văn học Ba Tư gọi ông là "Teymour, kẻ chinh phục Thế giới" (Ba Tư: تیمور جهانگير‎ ​).
Rich Brian
Brian Imanuel (sinh ngày 2 tháng 9, 1999), được biết tới với nghệ danh Rich Brian, hay trước đó là Rich Chigga, là một rapper, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Indonesia đến từ Jakarta. Anh được biết tới rộng rãi qua đĩa đơn đầu tay "Dat $tick", được phát hành vào tháng 2 năm 2016.
Alan Bollard
Alan Esmond Bollard post-nominals|country=NZL|CNZM|FRSNZ (sinh ngày 5 tháng 6 năm 1951) là một nhà kinh tế học người New Zealand. Ông hiện là chủ tịch của Ủy ban Cơ sở hạ tầng New Zealand.<ref name="rnz.co.nz">chú thích báo| url= https://www.rnz.co.nz/news/political/397147/alan-bollard-appointed-to-chair-infrastructure-commission |title= Alan Bollard appointed to chair Infrastructure Commission|date=ngày 21 tháng 8 năm 2019|work=RNZ|accessdate =ngày 1 tháng 5 năm 2020</ref> Trước đây, ông từng là Giám đốc điều hành của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương|Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) trong giai đoạn 2013-2019, và là Thống đốc Ngân hàng Dự trữ New Zealand trong giai đoạn 2002-2012.
Konstantin Georgiyevich Paustovsky
Konstantin Georgiyevich Paustovsky (tiếng Nga: Константин Георгиевич Паустовский) (sinh ngày 31 tháng 5 năm 1892, mất ngày 14 tháng 7 năm 1968) là một nhà văn Liên Xô nổi tiếng với thể loại truyện ngắn. Ông được đề cử Giải Nobel Văn học năm 1965.
Joseph Arshad
Tập tin:Joseph Arshad.jpg|thumb Joseph Arshad (sinh 1964) là một Giám mục người Pakistan của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là giữ nhiều chức danh của Giáo hội Công giáo tại Pakistan với nhiệm vụ chính là Giám mục chính tòa Giáo phận Islamabad–Rawalpindi từ ngày 8 tháng 12 năm 2017), với hàm Tổng giám mục và Chủ tịch Hội đồng Giám mục Pakistan [từ ngày 10 tháng 11 năm 2017]. Trước đó, ông cũng từng đảm nhiệm chức danh Giám mục chính tòa Giáo phận Faisalabad (2013 - 2017) và nhiệm vụ Giám quản Tông Tòa Giáo phận Islamabad–Rawalpindi (2016 - 2017).<ref name=g>[http://www.gcatholic.org/dioceses/diocese/fais0.htm#54321 Diocese of Faisalabad - Pakistan]</ref>
Pratibha Patil
Pratibha Devisingh Patil (phát âmⓘ) (sinh ngày 19 tháng 12 năm 1934) là một chính trị gia người Ấn Độ, giữ chức tổng thống của Ấn Độ từ năm 2007 đến năm 2012; và là nữ giới đầu tiên đảm nhiệm chức vụ này. Bà tuyên thệ nhậm chức vào ngày 25 tháng 7 năm 2007, kế nhiệm Abdul Kalam sau khi đả bại đối thủ của bà là Bhairon Singh Shekhawat. Bà mãn nhiệm tổng thống vào năm 2012, người kế nhiệm là Pranab Mukherjee. Patil là một đảng viên của Đảng Quốc Đại Ấn Độ (INC), được Liên minh Tiến bộ Thống nhất và phái Tả Ấn Độ đề cử làm ứng cử viên tổng thống.
Wisława Szymborska
Wislawa Szymborska, Maria Wisława Anna Szymborska (2 tháng 7 năm 1923 – 1 tháng 2 năm 2012) là nhà thơ người Ba Lan đoạt Giải Nobel Văn học năm 1996.
Seamus Heaney
Seamus Jastin Heaney (13 tháng 4 năm 1939 - 30 tháng 8 năm 2013) là một nhà thơ người Ireland, nhận Giải Nobel Văn học năm 1995.
Maurice Maeterlinck
Maurice Polidore Marie Bernhard Maeterlinck (29 tháng 8 năm 1862 - 6 tháng 5 năm 1949) là một nhà viết kịch, nhà thơ, nhà triết học người Bỉ, giải Nobel Văn học năm 1911.
Lưu Đức Hoa
Lưu Đức Hoa (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1961) là một nam diễn viên, ca sĩ kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Anh là một trong Tứ Đại Thiên Vương của nhạc pop Hồng Kông bên cạnh Trương Học Hữu, Quách Phú Thành và Lê Minh. Lưu Đức Hoa là một trong những diễn viên thành công nhất về mặt thương mại của Hồng Kông kể từ giữa thập niên 1980 đến nay. Nhờ tài năng diễn xuất nổi bật, Lưu Đức Hoa được mệnh danh là "Ảnh đế". Anh còn là một trong những nghệ sĩ thành công về lĩnh vực âm nhạc tại thị trường Hoa ngữ.
Konstantin Mikhailovich Simonov
Konstantin Mikhailovich Simonov (tiếng Nga: Константин Михайлович Симонов) (sinh ngày 28 tháng 11, lịch cũ 15 tháng 11 năm 1915, mất ngày 28 tháng 8 năm 1979) là một nhà văn, nhà thơ và nhà biên kịch Liên Xô nổi tiếng với những tác phẩm viết về Chiến tranh giữ nước vĩ đại. Có lẽ tác phẩm được biết tới nhiều nhất của Simonov là bài thơ Đợi anh về (Жди меня), một trong những bài thơ hay và được biết đến nhiều nhất của Văn học Xô viết trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Nguyễn Vũ Phong
Nguyễn Vũ Phong (sinh ngày 6 tháng 2 năm 1985 tại Tam Bình, Vĩnh Long) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam, hiện đang chơi cho câu lạc bộ Bình Phước
Antoine de Saint-Exupéry
Antoine Marie Jean-Baptiste Roger de Saint-Exupéry, thường được biết tới với tên Antoine de Saint-Exupéry hay gọi tắt là Saint-Ex (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1900 - mất tích ngày 31 tháng 7 năm 1944) là một nhà văn và phi công Pháp nổi tiếng. Saint-Exupéry được biết tới nhiều nhất với kiệt tác văn học Hoàng tử bé (Le Petit Prince).