prompt
stringlengths
610
7.46k
answer
stringlengths
1
740
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Mục đích của việc phát triển và phân phối các chức năng trong hệ máy Plato IV là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một phần lớn các chức năng có thể chạy với tốc độ 1000s được phát triển và phân phối từ giữa 1990 đến nay có mục đính chính là giáo dục tại nhà cho trẻ nhỏ. Sau đó các chức năng này bắt đầu gắn kết nội dung giáo dục với các môn học trong nhà trường (như là chương trình giáo dục quốc gia của Anh). Việc thiết kế các phần mềm giáo dục tại nhà đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khái niệm trò chơi trên máy tính – nói cách khác, chúng được thiết kế để giải trí cũng như là để giáo dục. Tuy nhiên, ở mức độ nhất định thì cần thấy rõ sự khác biệt giữa các chức năng học thực sự (như ở đây) và phần mềm thiên về mặt giáo dục (được trình bay ở sau). Các bậc phụ huynh cần phải biết rõ sự khác biệt này để làm căn cứ lựa chọn. Các ví dụ sau đây đưa ra các phần mềm giáo dục cho trẻ em. Chúng có tính sư phạm, hướng vào việc dạy đọc viết và các kỹ năng về số học.. Câu trả lời phù hợp là
giáo dục tại nhà cho trẻ nhỏ
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Việc thiết kế các phần mềm giáo dục tại nhà đã ảnh hưởng phần mềm nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một phần lớn các chức năng có thể chạy với tốc độ 1000s được phát triển và phân phối từ giữa 1990 đến nay có mục đính chính là giáo dục tại nhà cho trẻ nhỏ. Sau đó các chức năng này bắt đầu gắn kết nội dung giáo dục với các môn học trong nhà trường (như là chương trình giáo dục quốc gia của Anh). Việc thiết kế các phần mềm giáo dục tại nhà đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khái niệm trò chơi trên máy tính – nói cách khác, chúng được thiết kế để giải trí cũng như là để giáo dục. Tuy nhiên, ở mức độ nhất định thì cần thấy rõ sự khác biệt giữa các chức năng học thực sự (như ở đây) và phần mềm thiên về mặt giáo dục (được trình bay ở sau). Các bậc phụ huynh cần phải biết rõ sự khác biệt này để làm căn cứ lựa chọn. Các ví dụ sau đây đưa ra các phần mềm giáo dục cho trẻ em. Chúng có tính sư phạm, hướng vào việc dạy đọc viết và các kỹ năng về số học.. Câu trả lời phù hợp là
trò chơi trên máy tính
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các chức năng có thể chạy với tốc độ 1990s được phát triển và phân phối vào khoảng thời gian nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một phần lớn các chức năng có thể chạy với tốc độ 1000s được phát triển và phân phối từ giữa 1990 đến nay có mục đính chính là giáo dục tại nhà cho trẻ nhỏ. Sau đó các chức năng này bắt đầu gắn kết nội dung giáo dục với các môn học trong nhà trường (như là chương trình giáo dục quốc gia của Anh). Việc thiết kế các phần mềm giáo dục tại nhà đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khái niệm trò chơi trên máy tính – nói cách khác, chúng được thiết kế để giải trí cũng như là để giáo dục. Tuy nhiên, ở mức độ nhất định thì cần thấy rõ sự khác biệt giữa các chức năng học thực sự (như ở đây) và phần mềm thiên về mặt giáo dục (được trình bay ở sau). Các bậc phụ huynh cần phải biết rõ sự khác biệt này để làm căn cứ lựa chọn. Các ví dụ sau đây đưa ra các phần mềm giáo dục cho trẻ em. Chúng có tính sư phạm, hướng vào việc dạy đọc viết và các kỹ năng về số học.. Câu trả lời phù hợp là
từ giữa 1990 đến nay
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các bậc phụ huynh cần phải biết rõ điều gì để làm căn cứ lựa chọn phần mềm giáo dục? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một phần lớn các chức năng có thể chạy với tốc độ 1000s được phát triển và phân phối từ giữa 1990 đến nay có mục đính chính là giáo dục tại nhà cho trẻ nhỏ. Sau đó các chức năng này bắt đầu gắn kết nội dung giáo dục với các môn học trong nhà trường (như là chương trình giáo dục quốc gia của Anh). Việc thiết kế các phần mềm giáo dục tại nhà đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khái niệm trò chơi trên máy tính – nói cách khác, chúng được thiết kế để giải trí cũng như là để giáo dục. Tuy nhiên, ở mức độ nhất định thì cần thấy rõ sự khác biệt giữa các chức năng học thực sự (như ở đây) và phần mềm thiên về mặt giáo dục (được trình bay ở sau). Các bậc phụ huynh cần phải biết rõ sự khác biệt này để làm căn cứ lựa chọn. Các ví dụ sau đây đưa ra các phần mềm giáo dục cho trẻ em. Chúng có tính sư phạm, hướng vào việc dạy đọc viết và các kỹ năng về số học.. Câu trả lời phù hợp là
cần thấy rõ sự khác biệt giữa các chức năng học thực sự (như ở đây) và phần mềm thiên về mặt giáo dục
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Những phần mềm được thiết kế để sử dụng trong lớp học là loại phần mềm nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một loại phần mềm giáo dục sau này được thiết kế để sử dụng trong lớp học. Điển hình là các phần mềm được chiếu lên một bảng trắng lớn ở trước lớp và chạy đồng thời trên màn hình các máy tính khác trong phòng. Trong khi giáo viên thường chọn sử dụng phần mềm giáo dục từ các loại khác trong hệ thống IT, một loại phần mềm giáo dục đã phát triển nhanh được mong đợi sẽ trợ giúp việc giảng dạy tại lớp học. Các chức năng của phần mềm thường rất chuyên dụng và do rất nhiều hãng sản xuất, bao gồm các nhà xuất bản sách giáo dục. The schoolzone.co.uk Guide to Digital Resources, 5th ed. (2005) là một tài liệu hướng dẫn đầy đủ về 500 sản phẩm được lựa chọn và giới thiệu, được phân loại theo môn học của hệ thống các trường UK.. Câu trả lời phù hợp là
là các phần mềm được chiếu lên một bảng trắng lớn ở trước lớp và chạy đồng thời trên màn hình các máy tính khác trong phòng
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi The schoolzone.co.uk Guide to Digital Resources là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một loại phần mềm giáo dục sau này được thiết kế để sử dụng trong lớp học. Điển hình là các phần mềm được chiếu lên một bảng trắng lớn ở trước lớp và chạy đồng thời trên màn hình các máy tính khác trong phòng. Trong khi giáo viên thường chọn sử dụng phần mềm giáo dục từ các loại khác trong hệ thống IT, một loại phần mềm giáo dục đã phát triển nhanh được mong đợi sẽ trợ giúp việc giảng dạy tại lớp học. Các chức năng của phần mềm thường rất chuyên dụng và do rất nhiều hãng sản xuất, bao gồm các nhà xuất bản sách giáo dục. The schoolzone.co.uk Guide to Digital Resources, 5th ed. (2005) là một tài liệu hướng dẫn đầy đủ về 500 sản phẩm được lựa chọn và giới thiệu, được phân loại theo môn học của hệ thống các trường UK.. Câu trả lời phù hợp là
là một tài liệu hướng dẫn đầy đủ về 500 sản phẩm được lựa chọn và giới thiệu, được phân loại theo môn học của hệ thống các trường UK
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Trong khi giáo viên sử dụng phần mềm giáo dục từ các loại khác trong hệ thống IT, loại phần mềm giáo dục phát triển nhanh với sự kì vọng như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một loại phần mềm giáo dục sau này được thiết kế để sử dụng trong lớp học. Điển hình là các phần mềm được chiếu lên một bảng trắng lớn ở trước lớp và chạy đồng thời trên màn hình các máy tính khác trong phòng. Trong khi giáo viên thường chọn sử dụng phần mềm giáo dục từ các loại khác trong hệ thống IT, một loại phần mềm giáo dục đã phát triển nhanh được mong đợi sẽ trợ giúp việc giảng dạy tại lớp học. Các chức năng của phần mềm thường rất chuyên dụng và do rất nhiều hãng sản xuất, bao gồm các nhà xuất bản sách giáo dục. The schoolzone.co.uk Guide to Digital Resources, 5th ed. (2005) là một tài liệu hướng dẫn đầy đủ về 500 sản phẩm được lựa chọn và giới thiệu, được phân loại theo môn học của hệ thống các trường UK.. Câu trả lời phù hợp là
được mong đợi sẽ trợ giúp việc giảng dạy tại lớp học
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Trong khi giáo viên sử dụng phần mềm giáo dục từ các loại khác trong hệ thống IT, loại phần mềm của trường UK phát triển nhanh với sự kì vọng như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một loại phần mềm giáo dục sau này được thiết kế để sử dụng trong lớp học. Điển hình là các phần mềm được chiếu lên một bảng trắng lớn ở trước lớp và chạy đồng thời trên màn hình các máy tính khác trong phòng. Trong khi giáo viên thường chọn sử dụng phần mềm giáo dục từ các loại khác trong hệ thống IT, một loại phần mềm giáo dục đã phát triển nhanh được mong đợi sẽ trợ giúp việc giảng dạy tại lớp học. Các chức năng của phần mềm thường rất chuyên dụng và do rất nhiều hãng sản xuất, bao gồm các nhà xuất bản sách giáo dục. The schoolzone.co.uk Guide to Digital Resources, 5th ed. (2005) là một tài liệu hướng dẫn đầy đủ về 500 sản phẩm được lựa chọn và giới thiệu, được phân loại theo môn học của hệ thống các trường UK.. Câu trả lời phù hợp là
được mong đợi sẽ trợ giúp việc giảng dạy tại lớp học
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Giáo viên có thể tham khảo ở đâu để lựa chọn sử dụng phần mềm giáo dục? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một loại phần mềm giáo dục sau này được thiết kế để sử dụng trong lớp học. Điển hình là các phần mềm được chiếu lên một bảng trắng lớn ở trước lớp và chạy đồng thời trên màn hình các máy tính khác trong phòng. Trong khi giáo viên thường chọn sử dụng phần mềm giáo dục từ các loại khác trong hệ thống IT, một loại phần mềm giáo dục đã phát triển nhanh được mong đợi sẽ trợ giúp việc giảng dạy tại lớp học. Các chức năng của phần mềm thường rất chuyên dụng và do rất nhiều hãng sản xuất, bao gồm các nhà xuất bản sách giáo dục. The schoolzone.co.uk Guide to Digital Resources, 5th ed. (2005) là một tài liệu hướng dẫn đầy đủ về 500 sản phẩm được lựa chọn và giới thiệu, được phân loại theo môn học của hệ thống các trường UK.. Câu trả lời phù hợp là
The schoolzone.co.uk Guide to Digital Resources, 5th ed. (2005)
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải đáp ứng điều kiện gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm (do đó có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em). Trong phạm vi hẹp hơn được sử dụng ở đây, là các phần mềm giáo dục mà chúng mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục. Các phần mềm kỉểu này không được cấu trúc theo chương trình ở trường, thông thường không bao gồm các chỉ dẫn học tập và không tập trung vào các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Trong phạm vi hẹp hơn, các phần mềm giáo dục mang đặc điểm gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm (do đó có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em). Trong phạm vi hẹp hơn được sử dụng ở đây, là các phần mềm giáo dục mà chúng mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục. Các phần mềm kỉểu này không được cấu trúc theo chương trình ở trường, thông thường không bao gồm các chỉ dẫn học tập và không tập trung vào các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm giáo dục mang tính giải trí không bao gồm những gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm (do đó có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em). Trong phạm vi hẹp hơn được sử dụng ở đây, là các phần mềm giáo dục mà chúng mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục. Các phần mềm kỉểu này không được cấu trúc theo chương trình ở trường, thông thường không bao gồm các chỉ dẫn học tập và không tập trung vào các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
các chỉ dẫn học tập
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm giáo dục mang tính giải trí không tập trung vào những yếu tố nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm (do đó có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em). Trong phạm vi hẹp hơn được sử dụng ở đây, là các phần mềm giáo dục mà chúng mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục. Các phần mềm kỉểu này không được cấu trúc theo chương trình ở trường, thông thường không bao gồm các chỉ dẫn học tập và không tập trung vào các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính quản lý phải đáp ứng điều kiện gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm (do đó có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em). Trong phạm vi hẹp hơn được sử dụng ở đây, là các phần mềm giáo dục mà chúng mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục. Các phần mềm kỉểu này không được cấu trúc theo chương trình ở trường, thông thường không bao gồm các chỉ dẫn học tập và không tập trung vào các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Trong phạm vi hẹp hơn, các kỹ năng giáo dục mang đặc điểm gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm (do đó có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em). Trong phạm vi hẹp hơn được sử dụng ở đây, là các phần mềm giáo dục mà chúng mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục. Các phần mềm kỉểu này không được cấu trúc theo chương trình ở trường, thông thường không bao gồm các chỉ dẫn học tập và không tập trung vào các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm giáo dục không mang tính giải trí không bao gồm những gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm (do đó có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em). Trong phạm vi hẹp hơn được sử dụng ở đây, là các phần mềm giáo dục mà chúng mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục. Các phần mềm kỉểu này không được cấu trúc theo chương trình ở trường, thông thường không bao gồm các chỉ dẫn học tập và không tập trung vào các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
các chỉ dẫn học tập
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Để có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Theo nghĩa rộng, các chương trình giải trí mang tính giáo dục phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm (do đó có thể bao gồm nhiều chức năng quan trọng được thiết kế dựa trên các phần mềm dạy trẻ em). Trong phạm vi hẹp hơn được sử dụng ở đây, là các phần mềm giáo dục mà chúng mang tính giải trí nhưng phải hướng đến giáo dục và có phần quản lý của cơ quan giáo dục. Các phần mềm kỉểu này không được cấu trúc theo chương trình ở trường, thông thường không bao gồm các chỉ dẫn học tập và không tập trung vào các kỹ năng cốt lõi như là đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
phải có chủ định lồng ghép các trò chơi máy tình và phần mềm giáo dục thành một sản phẩm
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm tham khảo cho dạy học được các nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa sản xuất vào khoảng thời gian nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Nhiều nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa đã sản xuất thêm các phần mềm tham khảo cho dạy học từ giữa những năm 1990. Để tham gia vào thị trường phần phền tham khảo, họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền, điển hình là Microsoft. Phần mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản ở dạng CD-ROM, thường xuyên được bổ sung thêm các nội dung multimedia, chứa những file nén âm thanh và hình ảnh. Các sản phẩm gần đây sử dụng công nghệ internet, bổ sung thêm cho các sản phẩm CD-ROM, dần dần chúng thay thế hoàn toàn CD-ROM. Wikipedia và các thành phần của nó (như là Wiktionary) đã tiến thành một định hướng mới về phần mềm tham khảo giáo dục. Trước tiên, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa vào các nhóm chuyên gia được mời. Khái niệm Wiki cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên.. Câu trả lời phù hợp là
từ giữa những năm 1990
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Làm thế nào để các nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa tham gia vào thị trường phần mềm tham khảo? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Nhiều nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa đã sản xuất thêm các phần mềm tham khảo cho dạy học từ giữa những năm 1990. Để tham gia vào thị trường phần phền tham khảo, họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền, điển hình là Microsoft. Phần mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản ở dạng CD-ROM, thường xuyên được bổ sung thêm các nội dung multimedia, chứa những file nén âm thanh và hình ảnh. Các sản phẩm gần đây sử dụng công nghệ internet, bổ sung thêm cho các sản phẩm CD-ROM, dần dần chúng thay thế hoàn toàn CD-ROM. Wikipedia và các thành phần của nó (như là Wiktionary) đã tiến thành một định hướng mới về phần mềm tham khảo giáo dục. Trước tiên, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa vào các nhóm chuyên gia được mời. Khái niệm Wiki cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên.. Câu trả lời phù hợp là
họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Phầm mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản dưới dạng nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Nhiều nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa đã sản xuất thêm các phần mềm tham khảo cho dạy học từ giữa những năm 1990. Để tham gia vào thị trường phần phền tham khảo, họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền, điển hình là Microsoft. Phần mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản ở dạng CD-ROM, thường xuyên được bổ sung thêm các nội dung multimedia, chứa những file nén âm thanh và hình ảnh. Các sản phẩm gần đây sử dụng công nghệ internet, bổ sung thêm cho các sản phẩm CD-ROM, dần dần chúng thay thế hoàn toàn CD-ROM. Wikipedia và các thành phần của nó (như là Wiktionary) đã tiến thành một định hướng mới về phần mềm tham khảo giáo dục. Trước tiên, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa vào các nhóm chuyên gia được mời. Khái niệm Wiki cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên.. Câu trả lời phù hợp là
dạng CD-ROM
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm gần đây đã sử dụng công nghệ nào để thay thế hoàn toàn CD-ROM? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Nhiều nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa đã sản xuất thêm các phần mềm tham khảo cho dạy học từ giữa những năm 1990. Để tham gia vào thị trường phần phền tham khảo, họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền, điển hình là Microsoft. Phần mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản ở dạng CD-ROM, thường xuyên được bổ sung thêm các nội dung multimedia, chứa những file nén âm thanh và hình ảnh. Các sản phẩm gần đây sử dụng công nghệ internet, bổ sung thêm cho các sản phẩm CD-ROM, dần dần chúng thay thế hoàn toàn CD-ROM. Wikipedia và các thành phần của nó (như là Wiktionary) đã tiến thành một định hướng mới về phần mềm tham khảo giáo dục. Trước tiên, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa vào các nhóm chuyên gia được mời. Khái niệm Wiki cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên.. Câu trả lời phù hợp là
công nghệ internet
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Trên Wikipedia và các thành phần của nó, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa trên cơ sở nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Nhiều nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa đã sản xuất thêm các phần mềm tham khảo cho dạy học từ giữa những năm 1990. Để tham gia vào thị trường phần phền tham khảo, họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền, điển hình là Microsoft. Phần mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản ở dạng CD-ROM, thường xuyên được bổ sung thêm các nội dung multimedia, chứa những file nén âm thanh và hình ảnh. Các sản phẩm gần đây sử dụng công nghệ internet, bổ sung thêm cho các sản phẩm CD-ROM, dần dần chúng thay thế hoàn toàn CD-ROM. Wikipedia và các thành phần của nó (như là Wiktionary) đã tiến thành một định hướng mới về phần mềm tham khảo giáo dục. Trước tiên, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa vào các nhóm chuyên gia được mời. Khái niệm Wiki cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên.. Câu trả lời phù hợp là
cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm tham khảo cho dạy học được các nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa tham khảo vào khoảng thời gian nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Nhiều nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa đã sản xuất thêm các phần mềm tham khảo cho dạy học từ giữa những năm 1990. Để tham gia vào thị trường phần phền tham khảo, họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền, điển hình là Microsoft. Phần mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản ở dạng CD-ROM, thường xuyên được bổ sung thêm các nội dung multimedia, chứa những file nén âm thanh và hình ảnh. Các sản phẩm gần đây sử dụng công nghệ internet, bổ sung thêm cho các sản phẩm CD-ROM, dần dần chúng thay thế hoàn toàn CD-ROM. Wikipedia và các thành phần của nó (như là Wiktionary) đã tiến thành một định hướng mới về phần mềm tham khảo giáo dục. Trước tiên, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa vào các nhóm chuyên gia được mời. Khái niệm Wiki cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên.. Câu trả lời phù hợp là
từ giữa những năm 1990
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Phầm mềm định hướng thương mại đầu tiên được xuất bản dưới dạng nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Nhiều nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa đã sản xuất thêm các phần mềm tham khảo cho dạy học từ giữa những năm 1990. Để tham gia vào thị trường phần phền tham khảo, họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền, điển hình là Microsoft. Phần mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản ở dạng CD-ROM, thường xuyên được bổ sung thêm các nội dung multimedia, chứa những file nén âm thanh và hình ảnh. Các sản phẩm gần đây sử dụng công nghệ internet, bổ sung thêm cho các sản phẩm CD-ROM, dần dần chúng thay thế hoàn toàn CD-ROM. Wikipedia và các thành phần của nó (như là Wiktionary) đã tiến thành một định hướng mới về phần mềm tham khảo giáo dục. Trước tiên, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa vào các nhóm chuyên gia được mời. Khái niệm Wiki cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên.. Câu trả lời phù hợp là
dạng CD-ROM
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm gần đây đã sử dụng công nghệ nào để thay thế hoàn toàn sách giáo khoa? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Nhiều nhà xuất bản từ điển và sách giáo khoa đã sản xuất thêm các phần mềm tham khảo cho dạy học từ giữa những năm 1990. Để tham gia vào thị trường phần phền tham khảo, họ thành lập các công ty và sản xuất các phần mền, điển hình là Microsoft. Phần mềm tham khảo thương mại đầu tiên được xuất bản ở dạng CD-ROM, thường xuyên được bổ sung thêm các nội dung multimedia, chứa những file nén âm thanh và hình ảnh. Các sản phẩm gần đây sử dụng công nghệ internet, bổ sung thêm cho các sản phẩm CD-ROM, dần dần chúng thay thế hoàn toàn CD-ROM. Wikipedia và các thành phần của nó (như là Wiktionary) đã tiến thành một định hướng mới về phần mềm tham khảo giáo dục. Trước tiên, sách giáo khoa và từ điển được biên soạn nội dung dựa vào các nhóm chuyên gia được mời. Khái niệm Wiki cho phép phát triển sự cộng tác các việc tham khảo qua việc mở rộng sự cộng tác của các nhà chuyên gia và không chuyên.. Câu trả lời phù hợp là
công nghệ internet
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Theo quan điểm của một số nhà sản xuất, màn hình nền máy tính là một môi trường như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một số nhà sản xuất cho rằng màn hình nền máy tính là một môi trường không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em và đã tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng. Phần cứng và phần mềm được kết hợp với nhau thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em. Một ví dụ nổi tiếng là sản phẩm Leapfrog. Những sản phẩm này bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng hơn máy tính sách tay. Nhưng có sự giới hạn về mục đích, chúng chỉ tập trung vào việc dạy đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Làm thế nào để các nhà sản xuất giúp cho màn hình máy tính trở nên thích hợp và thuận tiện với trẻ em hơn? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một số nhà sản xuất cho rằng màn hình nền máy tính là một môi trường không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em và đã tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng. Phần cứng và phần mềm được kết hợp với nhau thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em. Một ví dụ nổi tiếng là sản phẩm Leapfrog. Những sản phẩm này bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng hơn máy tính sách tay. Nhưng có sự giới hạn về mục đích, chúng chỉ tập trung vào việc dạy đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Phần cứng và phần mềm kết hợp với nhau để tạo thành sản phẩm như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một số nhà sản xuất cho rằng màn hình nền máy tính là một môi trường không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em và đã tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng. Phần cứng và phần mềm được kết hợp với nhau thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em. Một ví dụ nổi tiếng là sản phẩm Leapfrog. Những sản phẩm này bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng hơn máy tính sách tay. Nhưng có sự giới hạn về mục đích, chúng chỉ tập trung vào việc dạy đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Leapfrog là một sản phẩm nổi tiếng về loại mặt hàng điện tử, vậy nó có đặc điểm cấu tạo như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một số nhà sản xuất cho rằng màn hình nền máy tính là một môi trường không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em và đã tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng. Phần cứng và phần mềm được kết hợp với nhau thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em. Một ví dụ nổi tiếng là sản phẩm Leapfrog. Những sản phẩm này bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng hơn máy tính sách tay. Nhưng có sự giới hạn về mục đích, chúng chỉ tập trung vào việc dạy đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Không giống như latop, những sản phẩm như Leapfrog có chức năng chủ yếu là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một số nhà sản xuất cho rằng màn hình nền máy tính là một môi trường không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em và đã tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng. Phần cứng và phần mềm được kết hợp với nhau thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em. Một ví dụ nổi tiếng là sản phẩm Leapfrog. Những sản phẩm này bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng hơn máy tính sách tay. Nhưng có sự giới hạn về mục đích, chúng chỉ tập trung vào việc dạy đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
tập trung vào việc dạy đọc viết và số học
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Theo quan điểm của một số trẻ em, màn hình nền máy tính là một môi trường như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một số nhà sản xuất cho rằng màn hình nền máy tính là một môi trường không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em và đã tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng. Phần cứng và phần mềm được kết hợp với nhau thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em. Một ví dụ nổi tiếng là sản phẩm Leapfrog. Những sản phẩm này bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng hơn máy tính sách tay. Nhưng có sự giới hạn về mục đích, chúng chỉ tập trung vào việc dạy đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Làm thế nào để các nhà sản xuất giúp cho phần cứng máy tính trở nên thích hợp và thuận tiện với trẻ em hơn? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một số nhà sản xuất cho rằng màn hình nền máy tính là một môi trường không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em và đã tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng. Phần cứng và phần mềm được kết hợp với nhau thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em. Một ví dụ nổi tiếng là sản phẩm Leapfrog. Những sản phẩm này bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng hơn máy tính sách tay. Nhưng có sự giới hạn về mục đích, chúng chỉ tập trung vào việc dạy đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Phần cứng và thiết bị điều khiển kết hợp với nhau để tạo thành sản phẩm như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một số nhà sản xuất cho rằng màn hình nền máy tính là một môi trường không thích hợp cho các phần mềm giáo dục cho trẻ em và đã tạo ra một nền thân thiện với trẻ em được cài đặt vào phần cứng. Phần cứng và phần mềm được kết hợp với nhau thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em. Một ví dụ nổi tiếng là sản phẩm Leapfrog. Những sản phẩm này bao gồm các thiết bị điều khiển cầm tay được thiết kế theo tưởng tượng cùng rất nhiều hộp đồ chơi và thiết bị điện tử có hình dạng như cuốn sách có thể mang di lại dễ dạng hơn máy tính sách tay. Nhưng có sự giới hạn về mục đích, chúng chỉ tập trung vào việc dạy đọc viết và số học.. Câu trả lời phù hợp là
thành một sản phẩm như là laptop có kích thước phù hợp cho trẻ em
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Trong những năm sau 2000, cá nhà lập kế hoạch đã có những quyết định như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao, đã đem lại lợi ích gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Phần mềm trên server có nhiệm vụ gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) được thiết kế hoạt động trên nền tảng nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay)
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Lịch sử của các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) được tóm tắt, ghi nhận ở đâu? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3)
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Trong những năm sau 2000, chính phủ Mỹ đã có những quyết định như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Phần cứng trên server có nhiệm vụ gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các phần mềm giáo dục không chính xác trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) được thiết kế hoạt động trên nền tảng nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay)
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Lịch sử của các phần mềm giáo dục thứ hai trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) được tóm tắt, ghi nhận ở đâu? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Các phần mềm giáo dục đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục đại học (cao đẳng) và tập trung được thiết kế chạy trên máy tính đơn (hoặc các thiết bị cầm tay). Lịch sử của các phần mềm này được tóm tắt trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3), không may là ngày tháng thì không chính xác. Trong những năm sau 2000, các nhà lập kế hoạch đã quyết định chuyển thành các ứng dụng dựa trên sever với sự chuẩn hóa mức độ cao. Tức là các phần mềm giáo dục chính thức chạy trên sever, hàng trăm hoặc hàng nghìn người từ rất xa có thể là người sử dụng đồng thời. Những người sử dụng này chỉ yêu cầu từng phần nhỏ trong module dạy học hoặc kiểm tra, thông qua hệ thống mạng. Phần mềm trên sever quyết định những tài liệu học tập nào để phân phối, thu lượm kết quả và hiện thị quá trinh đến nhiệm vụ dạy học. Các hệ thống xác thực và phê chuẩn của chính phủ Mỹ chắc chắn sẽ có sự chuyển hướng nhanh chóng sang cách mới trong việc quản lý và phân phối các tài liệu học tập.. Câu trả lời phù hợp là
trong SCORM 2004 2nd edition Overview (phần 1.3)
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Ngôn ngữ lập trình thế hệ đầu tiên là ngôn ngữ gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mã máy nhị phân (khác với mã hợp ngữ) có thể được xem như là phương thức biểu diễn thấp nhất của một chương trình đã biên dịch hay hợp dịch, hay là ngôn ngữ lập trình nguyên thủy phụ thuộc vào phần cứng (ngôn ngữ lập trình thế hệ đầu tiên). Mặc dù chúng ta hoàn toàn có thể viết chương trình trực tiếp bằng mã nhị phân, việc này rất khó khăn và dễ gây ra những lỗi nghiêm trọng vì ta cần phải quản lý từng bit đơn lẻ và tính toán các địa chỉ và hằng số học một cách thủ công. Do đó, ngoại trừ những thao tác cần tối ưu và gỡ lỗi chuyên biệt, chúng ta rất hiếm khi làm điều này.. Câu trả lời phù hợp là
Mã máy nhị phân
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Dù có thể sử dụng mã máy nhị phân để lập trình, nhưng tại sao các lập trình viên lại không sử dụng nó? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mã máy nhị phân (khác với mã hợp ngữ) có thể được xem như là phương thức biểu diễn thấp nhất của một chương trình đã biên dịch hay hợp dịch, hay là ngôn ngữ lập trình nguyên thủy phụ thuộc vào phần cứng (ngôn ngữ lập trình thế hệ đầu tiên). Mặc dù chúng ta hoàn toàn có thể viết chương trình trực tiếp bằng mã nhị phân, việc này rất khó khăn và dễ gây ra những lỗi nghiêm trọng vì ta cần phải quản lý từng bit đơn lẻ và tính toán các địa chỉ và hằng số học một cách thủ công. Do đó, ngoại trừ những thao tác cần tối ưu và gỡ lỗi chuyên biệt, chúng ta rất hiếm khi làm điều này.. Câu trả lời phù hợp là
rất khó khăn và dễ gây ra những lỗi nghiêm trọng vì ta cần phải quản lý từng bit đơn lẻ và tính toán các địa chỉ và hằng số học một cách thủ công
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Dù bất tiện và dễ sai sót nhưng vì lí do gì mà đôi lúc các lập trình viên lại phải sử dụng mã máy nhị phân? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mã máy nhị phân (khác với mã hợp ngữ) có thể được xem như là phương thức biểu diễn thấp nhất của một chương trình đã biên dịch hay hợp dịch, hay là ngôn ngữ lập trình nguyên thủy phụ thuộc vào phần cứng (ngôn ngữ lập trình thế hệ đầu tiên). Mặc dù chúng ta hoàn toàn có thể viết chương trình trực tiếp bằng mã nhị phân, việc này rất khó khăn và dễ gây ra những lỗi nghiêm trọng vì ta cần phải quản lý từng bit đơn lẻ và tính toán các địa chỉ và hằng số học một cách thủ công. Do đó, ngoại trừ những thao tác cần tối ưu và gỡ lỗi chuyên biệt, chúng ta rất hiếm khi làm điều này.. Câu trả lời phù hợp là
những thao tác cần tối ưu và gỡ lỗi chuyên biệt
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Ngôn ngữ lập trình hợp ngữ đầu tiên là ngôn ngữ gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mã máy nhị phân (khác với mã hợp ngữ) có thể được xem như là phương thức biểu diễn thấp nhất của một chương trình đã biên dịch hay hợp dịch, hay là ngôn ngữ lập trình nguyên thủy phụ thuộc vào phần cứng (ngôn ngữ lập trình thế hệ đầu tiên). Mặc dù chúng ta hoàn toàn có thể viết chương trình trực tiếp bằng mã nhị phân, việc này rất khó khăn và dễ gây ra những lỗi nghiêm trọng vì ta cần phải quản lý từng bit đơn lẻ và tính toán các địa chỉ và hằng số học một cách thủ công. Do đó, ngoại trừ những thao tác cần tối ưu và gỡ lỗi chuyên biệt, chúng ta rất hiếm khi làm điều này.. Câu trả lời phù hợp là
Mã máy nhị phân
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Dù bất tiện và dễ sai sót nhưng vì lí do gì mà đôi lúc các lập trình viên lại phải sử dụng mã máy thập phân? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mã máy nhị phân (khác với mã hợp ngữ) có thể được xem như là phương thức biểu diễn thấp nhất của một chương trình đã biên dịch hay hợp dịch, hay là ngôn ngữ lập trình nguyên thủy phụ thuộc vào phần cứng (ngôn ngữ lập trình thế hệ đầu tiên). Mặc dù chúng ta hoàn toàn có thể viết chương trình trực tiếp bằng mã nhị phân, việc này rất khó khăn và dễ gây ra những lỗi nghiêm trọng vì ta cần phải quản lý từng bit đơn lẻ và tính toán các địa chỉ và hằng số học một cách thủ công. Do đó, ngoại trừ những thao tác cần tối ưu và gỡ lỗi chuyên biệt, chúng ta rất hiếm khi làm điều này.. Câu trả lời phù hợp là
những thao tác cần tối ưu và gỡ lỗi chuyên biệt
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Ngôn ngữ lập trình đời đầu tiên là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mã máy nhị phân (khác với mã hợp ngữ) có thể được xem như là phương thức biểu diễn thấp nhất của một chương trình đã biên dịch hay hợp dịch, hay là ngôn ngữ lập trình nguyên thủy phụ thuộc vào phần cứng (ngôn ngữ lập trình thế hệ đầu tiên). Mặc dù chúng ta hoàn toàn có thể viết chương trình trực tiếp bằng mã nhị phân, việc này rất khó khăn và dễ gây ra những lỗi nghiêm trọng vì ta cần phải quản lý từng bit đơn lẻ và tính toán các địa chỉ và hằng số học một cách thủ công. Do đó, ngoại trừ những thao tác cần tối ưu và gỡ lỗi chuyên biệt, chúng ta rất hiếm khi làm điều này.. Câu trả lời phù hợp là
Mã máy nhị phân
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Phần lớn các phần mềm hiện nay được lập trình bằng ngôn ngữ gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Hiện nay, hầu như tất cả các chương trình máy tính trong thực tế đều được viết bằng các ngôn ngữ bậc cao hay (đôi khi) hợp ngữ, và sau đó được dịch thành mã máy thực thi bằng các công cụ phụ trợ như trình biên dịch, trình hợp dịch hay trình liên kết. Ngoài ra, các chương trình được viết bằng ngôn ngữ thông dịch thì được dịch sang mã máy nhờ trình thông dịch tương ứng (có thể xem như là trình thực thi hay trình xử lý). Các trình thông dịch này thường bao gồm các mã máy thực thi trực tiếp (sinh ra từ mã nguồn hợp ngữ hay các ngôn ngữ bậc cao).. Câu trả lời phù hợp là
các ngôn ngữ bậc cao hay (đôi khi) hợp ngữ
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Ngoài ngôn ngữ bậc cao thì các lập trình viên còn sử dụng ngôn ngữ nào để viết chương trình? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Hiện nay, hầu như tất cả các chương trình máy tính trong thực tế đều được viết bằng các ngôn ngữ bậc cao hay (đôi khi) hợp ngữ, và sau đó được dịch thành mã máy thực thi bằng các công cụ phụ trợ như trình biên dịch, trình hợp dịch hay trình liên kết. Ngoài ra, các chương trình được viết bằng ngôn ngữ thông dịch thì được dịch sang mã máy nhờ trình thông dịch tương ứng (có thể xem như là trình thực thi hay trình xử lý). Các trình thông dịch này thường bao gồm các mã máy thực thi trực tiếp (sinh ra từ mã nguồn hợp ngữ hay các ngôn ngữ bậc cao).. Câu trả lời phù hợp là
ngôn ngữ thông dịch
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Để máy tính có thể hiểu và thực thi các chương trình được viết bằng ngôn ngữ bậc cao thì cần các công cụ phụ trợ nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Hiện nay, hầu như tất cả các chương trình máy tính trong thực tế đều được viết bằng các ngôn ngữ bậc cao hay (đôi khi) hợp ngữ, và sau đó được dịch thành mã máy thực thi bằng các công cụ phụ trợ như trình biên dịch, trình hợp dịch hay trình liên kết. Ngoài ra, các chương trình được viết bằng ngôn ngữ thông dịch thì được dịch sang mã máy nhờ trình thông dịch tương ứng (có thể xem như là trình thực thi hay trình xử lý). Các trình thông dịch này thường bao gồm các mã máy thực thi trực tiếp (sinh ra từ mã nguồn hợp ngữ hay các ngôn ngữ bậc cao).. Câu trả lời phù hợp là
các công cụ phụ trợ như trình biên dịch, trình hợp dịch hay trình liên kết
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Thành phần nào thường có trong các trình thông dịch? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Hiện nay, hầu như tất cả các chương trình máy tính trong thực tế đều được viết bằng các ngôn ngữ bậc cao hay (đôi khi) hợp ngữ, và sau đó được dịch thành mã máy thực thi bằng các công cụ phụ trợ như trình biên dịch, trình hợp dịch hay trình liên kết. Ngoài ra, các chương trình được viết bằng ngôn ngữ thông dịch thì được dịch sang mã máy nhờ trình thông dịch tương ứng (có thể xem như là trình thực thi hay trình xử lý). Các trình thông dịch này thường bao gồm các mã máy thực thi trực tiếp (sinh ra từ mã nguồn hợp ngữ hay các ngôn ngữ bậc cao).. Câu trả lời phù hợp là
các mã máy thực thi trực tiếp
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Để con người có thể viết và thực thi các chương trình được viết bằng ngôn ngữ bậc cao thì cần các công cụ phụ trợ nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Hiện nay, hầu như tất cả các chương trình máy tính trong thực tế đều được viết bằng các ngôn ngữ bậc cao hay (đôi khi) hợp ngữ, và sau đó được dịch thành mã máy thực thi bằng các công cụ phụ trợ như trình biên dịch, trình hợp dịch hay trình liên kết. Ngoài ra, các chương trình được viết bằng ngôn ngữ thông dịch thì được dịch sang mã máy nhờ trình thông dịch tương ứng (có thể xem như là trình thực thi hay trình xử lý). Các trình thông dịch này thường bao gồm các mã máy thực thi trực tiếp (sinh ra từ mã nguồn hợp ngữ hay các ngôn ngữ bậc cao).. Câu trả lời phù hợp là
các công cụ phụ trợ như trình biên dịch, trình hợp dịch hay trình liên kết
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các chương trình máy tính chỉ có thể được thực thi dưới dạng gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Hiện nay, hầu như tất cả các chương trình máy tính trong thực tế đều được viết bằng các ngôn ngữ bậc cao hay (đôi khi) hợp ngữ, và sau đó được dịch thành mã máy thực thi bằng các công cụ phụ trợ như trình biên dịch, trình hợp dịch hay trình liên kết. Ngoài ra, các chương trình được viết bằng ngôn ngữ thông dịch thì được dịch sang mã máy nhờ trình thông dịch tương ứng (có thể xem như là trình thực thi hay trình xử lý). Các trình thông dịch này thường bao gồm các mã máy thực thi trực tiếp (sinh ra từ mã nguồn hợp ngữ hay các ngôn ngữ bậc cao).. Câu trả lời phù hợp là
mã máy thực thi
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Điểm chung của mọi vi xử lý hay họ xử lý là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Thế nào là chỉ thị mã máy? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Tính kế thừa của vi xử lý được thể hiện như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Việc loại bỏ hay thay đổi một số tính năng mã chỉ thị gây hậu quả như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Tại sao mặc dù gây ra những ảnh hưởng nhất định, nhưng các thiết kế vi xử lý kế thừa vẫn loại bỏ hay thay đổi tính năng mã chỉ thị? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
cần dùng cho mục đích mới
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Thế nào là chỉ thị mã nguồn? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Việc loại bỏ hay thay đổi một số tính năng thiết bị gây hậu quả như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Tại sao mặc dù gây ra những ảnh hưởng nhất định, nhưng các thiết kế thiết bị ngoại vi vẫn loại bỏ hay thay đổi tính năng mã chỉ thị? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
cần dùng cho mục đích mới
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Tần suất xảy ra hiện tượng các vi xử lý đồng bộ cận có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Mọi vi xử lý hay họ vi xử lý đều có những tập chỉ thị mã máy riêng biệt. Các chỉ thị này là các mẫu bit được thiết kế tương ứng với những lệnh khác nhau của máy tính. Do đó, những tập chỉ thị này là riêng biệt của một lớp vi xử lý thuộc cùng một kiến trúc máy tính. Những thiết kế vi xử lý kế thừa thường bao gồm các chỉ thị của vi xử lý tiền nhiệm cùng với các chỉ thị mới. Đôi khi, các thiết kế kế thừa lại loại bỏ hay thay đổi chức năng một số mã chỉ thị (vì chúng cần dùng cho mục đích mới), gây ảnh hưởng đến sự đồng bộ mã nguồn ở một mức độ nhất định. Thậm chí, các vi xử lý đồng bộ cận hoàn toàn cũng có những sự biến đổi hành vi đối với một số chỉ thị, nhưng điều này rất hiếm xảy ra. Các hệ thống còn có thể khác nhau ở một số thành phần khác như phương thức sắp xếp bộ nhớ, hệ điều hành hay thiết bị ngoại vi. Vì các chương trình hay phụ thuộc vào các yếu tố này, các hệ thống khác nhau khó có thể chạy cùng một mã máy, ngay cả khi chúng sử dụng cùng một loại vi xử lý.. Câu trả lời phù hợp là
rất hiếm xảy ra
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Việc sắp xếp các bit khác nhau gây tác động như thế nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một tập chỉ thị có thể có độ dài chỉ thị thống nhất hay biến động. Cách các bit được sắp xếp thay đổi rất lớn giữa các kiến trúc khác nhau hay các loại chỉ thị khác nhau. Hầu hết các chỉ thị có một hay nhiều vùng mã vận hành để phân biệt các chỉ thị cơ sở (như tính toán hay nhảy) và các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh), và các vùng khác biểu diễn loại toán hạng, phương thức biểu diễn địa chỉ, các chỉ số địa chỉ hay các giá trị thực (các toán hạng hằng được chứa trong chỉ thị như vậy được gọi là giá trị tức thời).. Câu trả lời phù hợp là
thay đổi rất lớn giữa các kiến trúc khác nhau hay các loại chỉ thị khác nhau
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Tại sao phần lớn các chỉ thị lại luôn có một hay nhiều vùng mã vận hành? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một tập chỉ thị có thể có độ dài chỉ thị thống nhất hay biến động. Cách các bit được sắp xếp thay đổi rất lớn giữa các kiến trúc khác nhau hay các loại chỉ thị khác nhau. Hầu hết các chỉ thị có một hay nhiều vùng mã vận hành để phân biệt các chỉ thị cơ sở (như tính toán hay nhảy) và các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh), và các vùng khác biểu diễn loại toán hạng, phương thức biểu diễn địa chỉ, các chỉ số địa chỉ hay các giá trị thực (các toán hạng hằng được chứa trong chỉ thị như vậy được gọi là giá trị tức thời).. Câu trả lời phù hợp là
để phân biệt các chỉ thị cơ sở (như tính toán hay nhảy) và các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh), và các vùng khác biểu diễn loại toán hạng, phương thức biểu diễn địa chỉ, các chỉ số địa chỉ hay các giá trị thực
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Nguyên nhân gì dẫn đến sự khác nhau giữa các loại kiến trúc hay các loại chỉ thị? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một tập chỉ thị có thể có độ dài chỉ thị thống nhất hay biến động. Cách các bit được sắp xếp thay đổi rất lớn giữa các kiến trúc khác nhau hay các loại chỉ thị khác nhau. Hầu hết các chỉ thị có một hay nhiều vùng mã vận hành để phân biệt các chỉ thị cơ sở (như tính toán hay nhảy) và các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh), và các vùng khác biểu diễn loại toán hạng, phương thức biểu diễn địa chỉ, các chỉ số địa chỉ hay các giá trị thực (các toán hạng hằng được chứa trong chỉ thị như vậy được gọi là giá trị tức thời).. Câu trả lời phù hợp là
Cách các bit được sắp xếp
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Tại sao phần lớn các chỉ thị lại luôn có một hay nhiều vùng mã biến động? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một tập chỉ thị có thể có độ dài chỉ thị thống nhất hay biến động. Cách các bit được sắp xếp thay đổi rất lớn giữa các kiến trúc khác nhau hay các loại chỉ thị khác nhau. Hầu hết các chỉ thị có một hay nhiều vùng mã vận hành để phân biệt các chỉ thị cơ sở (như tính toán hay nhảy) và các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh), và các vùng khác biểu diễn loại toán hạng, phương thức biểu diễn địa chỉ, các chỉ số địa chỉ hay các giá trị thực (các toán hạng hằng được chứa trong chỉ thị như vậy được gọi là giá trị tức thời).. Câu trả lời phù hợp là
để phân biệt các chỉ thị cơ sở (như tính toán hay nhảy) và các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh), và các vùng khác biểu diễn loại toán hạng, phương thức biểu diễn địa chỉ, các chỉ số địa chỉ hay các giá trị thực
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Nguyên nhân gì dẫn đến sự xung đột giữa các loại kiến trúc hay các loại chỉ thị? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một tập chỉ thị có thể có độ dài chỉ thị thống nhất hay biến động. Cách các bit được sắp xếp thay đổi rất lớn giữa các kiến trúc khác nhau hay các loại chỉ thị khác nhau. Hầu hết các chỉ thị có một hay nhiều vùng mã vận hành để phân biệt các chỉ thị cơ sở (như tính toán hay nhảy) và các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh), và các vùng khác biểu diễn loại toán hạng, phương thức biểu diễn địa chỉ, các chỉ số địa chỉ hay các giá trị thực (các toán hạng hằng được chứa trong chỉ thị như vậy được gọi là giá trị tức thời).. Câu trả lời phù hợp là
Cách các bit được sắp xếp
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Các toán hạng được chứa trong chỉ thị như thế nào thì được gọi là giá trị tức thời? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Một tập chỉ thị có thể có độ dài chỉ thị thống nhất hay biến động. Cách các bit được sắp xếp thay đổi rất lớn giữa các kiến trúc khác nhau hay các loại chỉ thị khác nhau. Hầu hết các chỉ thị có một hay nhiều vùng mã vận hành để phân biệt các chỉ thị cơ sở (như tính toán hay nhảy) và các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh), và các vùng khác biểu diễn loại toán hạng, phương thức biểu diễn địa chỉ, các chỉ số địa chỉ hay các giá trị thực (các toán hạng hằng được chứa trong chỉ thị như vậy được gọi là giá trị tức thời).. Câu trả lời phù hợp là
các chỉ thị thực (như cộng hay so sánh)
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Những lợi ích nào có được từ sự khác nhau giữa toán tử hiện và ẩn? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Không phải tất cả các máy tính hay chỉ thị đơn lẻ đều có toán hạng hiện (rõ ràng). Một máy tính thanh chứa có sự kết hợp giữa toán hạng trái và kết quả tính toán lưu trong một thanh chứa ẩn đối với hầu hết các chỉ thị đại số. Một số kiến trúc khác (như 8086 hay x86) có phiên bản sử dụng thanh chứa của các chỉ thị thông dụng, và thanh chứa được xem như là một trong những thanh ghi tổng quát nhất của chỉ thị dài. Trong khi đó, một máy tính ngăn xếp lại lưu hầu hết các toán hạng trong một ngăn xếp ẩn. Những chỉ thị chuyên biệt cũng thường thiếu toán tử hiện (ví dụ, vi xử lý ID trong kiến trúc x86 ghi giá trị vào bốn thanh ghi địa điểm ẩn). Sự khác biệt giữa toán tử hiện và ẩn cho phép sử dụng nhiều hơn hằng số có phạm vi rộng, 'uốn nắn' các thanh ghi liên tục (lưu giá trị hằng số khác đè lên giá trị đã có của thanh ghi) và rất nhiều ưu điểm vượt trội khác.. Câu trả lời phù hợp là
sử dụng nhiều hơn hằng số có phạm vi rộng, 'uốn nắn' các thanh ghi liên tục (lưu giá trị hằng số khác đè lên giá trị đã có của thanh ghi) và rất nhiều ưu điểm vượt trội khác
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Điểm nào trong vi xử lí ID trong kiến trúc x86 cho thấy chỉ thị chuyên biệt cũng thiếu toán tử hiện? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Không phải tất cả các máy tính hay chỉ thị đơn lẻ đều có toán hạng hiện (rõ ràng). Một máy tính thanh chứa có sự kết hợp giữa toán hạng trái và kết quả tính toán lưu trong một thanh chứa ẩn đối với hầu hết các chỉ thị đại số. Một số kiến trúc khác (như 8086 hay x86) có phiên bản sử dụng thanh chứa của các chỉ thị thông dụng, và thanh chứa được xem như là một trong những thanh ghi tổng quát nhất của chỉ thị dài. Trong khi đó, một máy tính ngăn xếp lại lưu hầu hết các toán hạng trong một ngăn xếp ẩn. Những chỉ thị chuyên biệt cũng thường thiếu toán tử hiện (ví dụ, vi xử lý ID trong kiến trúc x86 ghi giá trị vào bốn thanh ghi địa điểm ẩn). Sự khác biệt giữa toán tử hiện và ẩn cho phép sử dụng nhiều hơn hằng số có phạm vi rộng, 'uốn nắn' các thanh ghi liên tục (lưu giá trị hằng số khác đè lên giá trị đã có của thanh ghi) và rất nhiều ưu điểm vượt trội khác.. Câu trả lời phù hợp là
ghi giá trị vào bốn thanh ghi địa điểm ẩn
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Điểm nào cho thấy không phải máy tính hay chỉ thị đơn lẻ đều có toán hạng hiện? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Không phải tất cả các máy tính hay chỉ thị đơn lẻ đều có toán hạng hiện (rõ ràng). Một máy tính thanh chứa có sự kết hợp giữa toán hạng trái và kết quả tính toán lưu trong một thanh chứa ẩn đối với hầu hết các chỉ thị đại số. Một số kiến trúc khác (như 8086 hay x86) có phiên bản sử dụng thanh chứa của các chỉ thị thông dụng, và thanh chứa được xem như là một trong những thanh ghi tổng quát nhất của chỉ thị dài. Trong khi đó, một máy tính ngăn xếp lại lưu hầu hết các toán hạng trong một ngăn xếp ẩn. Những chỉ thị chuyên biệt cũng thường thiếu toán tử hiện (ví dụ, vi xử lý ID trong kiến trúc x86 ghi giá trị vào bốn thanh ghi địa điểm ẩn). Sự khác biệt giữa toán tử hiện và ẩn cho phép sử dụng nhiều hơn hằng số có phạm vi rộng, 'uốn nắn' các thanh ghi liên tục (lưu giá trị hằng số khác đè lên giá trị đã có của thanh ghi) và rất nhiều ưu điểm vượt trội khác.. Câu trả lời phù hợp là
Một máy tính thanh chứa có sự kết hợp giữa toán hạng trái và kết quả tính toán lưu trong một thanh chứa ẩn đối với hầu hết các chỉ thị đại số
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Điểm nào trong vi xử lí ID trong kiến trúc x86 cho thấy chỉ thị phạm vi rộng cũng thiếu toán tử hiện? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Không phải tất cả các máy tính hay chỉ thị đơn lẻ đều có toán hạng hiện (rõ ràng). Một máy tính thanh chứa có sự kết hợp giữa toán hạng trái và kết quả tính toán lưu trong một thanh chứa ẩn đối với hầu hết các chỉ thị đại số. Một số kiến trúc khác (như 8086 hay x86) có phiên bản sử dụng thanh chứa của các chỉ thị thông dụng, và thanh chứa được xem như là một trong những thanh ghi tổng quát nhất của chỉ thị dài. Trong khi đó, một máy tính ngăn xếp lại lưu hầu hết các toán hạng trong một ngăn xếp ẩn. Những chỉ thị chuyên biệt cũng thường thiếu toán tử hiện (ví dụ, vi xử lý ID trong kiến trúc x86 ghi giá trị vào bốn thanh ghi địa điểm ẩn). Sự khác biệt giữa toán tử hiện và ẩn cho phép sử dụng nhiều hơn hằng số có phạm vi rộng, 'uốn nắn' các thanh ghi liên tục (lưu giá trị hằng số khác đè lên giá trị đã có của thanh ghi) và rất nhiều ưu điểm vượt trội khác.. Câu trả lời phù hợp là
ghi giá trị vào bốn thanh ghi địa điểm ẩn
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Điểm nào cho thấy không phải máy tính hay chỉ thị đơn lẻ đều có ưu điểm vượt trội? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Không phải tất cả các máy tính hay chỉ thị đơn lẻ đều có toán hạng hiện (rõ ràng). Một máy tính thanh chứa có sự kết hợp giữa toán hạng trái và kết quả tính toán lưu trong một thanh chứa ẩn đối với hầu hết các chỉ thị đại số. Một số kiến trúc khác (như 8086 hay x86) có phiên bản sử dụng thanh chứa của các chỉ thị thông dụng, và thanh chứa được xem như là một trong những thanh ghi tổng quát nhất của chỉ thị dài. Trong khi đó, một máy tính ngăn xếp lại lưu hầu hết các toán hạng trong một ngăn xếp ẩn. Những chỉ thị chuyên biệt cũng thường thiếu toán tử hiện (ví dụ, vi xử lý ID trong kiến trúc x86 ghi giá trị vào bốn thanh ghi địa điểm ẩn). Sự khác biệt giữa toán tử hiện và ẩn cho phép sử dụng nhiều hơn hằng số có phạm vi rộng, 'uốn nắn' các thanh ghi liên tục (lưu giá trị hằng số khác đè lên giá trị đã có của thanh ghi) và rất nhiều ưu điểm vượt trội khác.. Câu trả lời phù hợp là
Một máy tính thanh chứa có sự kết hợp giữa toán hạng trái và kết quả tính toán lưu trong một thanh chứa ẩn đối với hầu hết các chỉ thị đại số
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Hiện tượng những chỉ thị chuyên biệt thiếu toán tử hiện có thể xảy ra ở kiến trúc nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Không phải tất cả các máy tính hay chỉ thị đơn lẻ đều có toán hạng hiện (rõ ràng). Một máy tính thanh chứa có sự kết hợp giữa toán hạng trái và kết quả tính toán lưu trong một thanh chứa ẩn đối với hầu hết các chỉ thị đại số. Một số kiến trúc khác (như 8086 hay x86) có phiên bản sử dụng thanh chứa của các chỉ thị thông dụng, và thanh chứa được xem như là một trong những thanh ghi tổng quát nhất của chỉ thị dài. Trong khi đó, một máy tính ngăn xếp lại lưu hầu hết các toán hạng trong một ngăn xếp ẩn. Những chỉ thị chuyên biệt cũng thường thiếu toán tử hiện (ví dụ, vi xử lý ID trong kiến trúc x86 ghi giá trị vào bốn thanh ghi địa điểm ẩn). Sự khác biệt giữa toán tử hiện và ẩn cho phép sử dụng nhiều hơn hằng số có phạm vi rộng, 'uốn nắn' các thanh ghi liên tục (lưu giá trị hằng số khác đè lên giá trị đã có của thanh ghi) và rất nhiều ưu điểm vượt trội khác.. Câu trả lời phù hợp là
kiến trúc x86
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Những lợi ích mà vi chương trình đem lại là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong một số Kiến trúc máy tính, ngôn ngữ máy được cài đặt bởi một lớp chương trình cơ sở hơn ở dưới nó, gọi là vi chương trình (microprogram). Vi chương trình tạo một giao diện ngôn ngữ máy thống nhất giữa các mô hình máy tính khác nhau, với những mạch xử lý dữ liệu khác nhau, trong cùng một dòng hay họ. Điều này đã giúp việc chuyển chương trình mã máy qua các mô hình máy tính khác nhau dễ dàng hơn rất nhiều. Họ máy tính và vi xử lý IBM System/360 là một ví dụ điển hình. Mặc dù dòng xử lý dữ liệu có độ lớn khác nhau, từ 8 bits đến lớn hơn 16 bits, nhưng tất cả máy tính thuộc cùng một dòng đều sử dụng một kiến trúc máy tính thống nhất ở mức độ ngôn ngữ máy.. Câu trả lời phù hợp là
giúp việc chuyển chương trình mã máy qua các mô hình máy tính khác nhau dễ dàng hơn rất nhiều
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Vi chương trình có tác dụng gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong một số Kiến trúc máy tính, ngôn ngữ máy được cài đặt bởi một lớp chương trình cơ sở hơn ở dưới nó, gọi là vi chương trình (microprogram). Vi chương trình tạo một giao diện ngôn ngữ máy thống nhất giữa các mô hình máy tính khác nhau, với những mạch xử lý dữ liệu khác nhau, trong cùng một dòng hay họ. Điều này đã giúp việc chuyển chương trình mã máy qua các mô hình máy tính khác nhau dễ dàng hơn rất nhiều. Họ máy tính và vi xử lý IBM System/360 là một ví dụ điển hình. Mặc dù dòng xử lý dữ liệu có độ lớn khác nhau, từ 8 bits đến lớn hơn 16 bits, nhưng tất cả máy tính thuộc cùng một dòng đều sử dụng một kiến trúc máy tính thống nhất ở mức độ ngôn ngữ máy.. Câu trả lời phù hợp là
tạo một giao diện ngôn ngữ máy thống nhất giữa các mô hình máy tính khác nhau, với những mạch xử lý dữ liệu khác nhau, trong cùng một dòng hay họ
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Những ưu điểm nào mà vi chương trình đem lại đối với họ máy tính và vi xử lý IBM System/360? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong một số Kiến trúc máy tính, ngôn ngữ máy được cài đặt bởi một lớp chương trình cơ sở hơn ở dưới nó, gọi là vi chương trình (microprogram). Vi chương trình tạo một giao diện ngôn ngữ máy thống nhất giữa các mô hình máy tính khác nhau, với những mạch xử lý dữ liệu khác nhau, trong cùng một dòng hay họ. Điều này đã giúp việc chuyển chương trình mã máy qua các mô hình máy tính khác nhau dễ dàng hơn rất nhiều. Họ máy tính và vi xử lý IBM System/360 là một ví dụ điển hình. Mặc dù dòng xử lý dữ liệu có độ lớn khác nhau, từ 8 bits đến lớn hơn 16 bits, nhưng tất cả máy tính thuộc cùng một dòng đều sử dụng một kiến trúc máy tính thống nhất ở mức độ ngôn ngữ máy.. Câu trả lời phù hợp là
Mặc dù dòng xử lý dữ liệu có độ lớn khác nhau, từ 8 bits đến lớn hơn 16 bits, nhưng tất cả máy tính thuộc cùng một dòng đều sử dụng một kiến trúc máy tính thống nhất ở mức độ ngôn ngữ máy
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Những lợi ích đem lại cho vi chương trình là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong một số Kiến trúc máy tính, ngôn ngữ máy được cài đặt bởi một lớp chương trình cơ sở hơn ở dưới nó, gọi là vi chương trình (microprogram). Vi chương trình tạo một giao diện ngôn ngữ máy thống nhất giữa các mô hình máy tính khác nhau, với những mạch xử lý dữ liệu khác nhau, trong cùng một dòng hay họ. Điều này đã giúp việc chuyển chương trình mã máy qua các mô hình máy tính khác nhau dễ dàng hơn rất nhiều. Họ máy tính và vi xử lý IBM System/360 là một ví dụ điển hình. Mặc dù dòng xử lý dữ liệu có độ lớn khác nhau, từ 8 bits đến lớn hơn 16 bits, nhưng tất cả máy tính thuộc cùng một dòng đều sử dụng một kiến trúc máy tính thống nhất ở mức độ ngôn ngữ máy.. Câu trả lời phù hợp là
giúp việc chuyển chương trình mã máy qua các mô hình máy tính khác nhau dễ dàng hơn rất nhiều
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Điểm khác biệt hoàn toàn giữa kiến trúc Harvard và Von Neumann là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Kiến trúc Harvard là kiến trúc máy tính có các bộ nhớ riêng lẻ và các đường tín hiệu cho mã (chỉ thị) và dữ liệu. Ngày nay, phần lớn vi xử lý được cài đặt như là những đường tín hiệu để cải thiện hiệu năng (thật ra là kiến trúc Modified Harvard), nhờ đó chúng có thể hỗ trợ các thao tác như tải chương trình từ ổ cứng giống như dữ liệu và thực thi nó. Kiến trúc Harvard trái ngược hoàn toàn so với kiến trúc Von Neumann: dữ liệu và mã được lưu vào cùng bộ nhớ, và vi xử lý đọc chúng giúp máy tính thực thi các lệnh.. Câu trả lời phù hợp là
dữ liệu và mã được lưu vào cùng bộ nhớ, và vi xử lý đọc chúng giúp máy tính thực thi các lệnh
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Ưu điểm mà kiến trúc Modified Harvard đem lại là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Kiến trúc Harvard là kiến trúc máy tính có các bộ nhớ riêng lẻ và các đường tín hiệu cho mã (chỉ thị) và dữ liệu. Ngày nay, phần lớn vi xử lý được cài đặt như là những đường tín hiệu để cải thiện hiệu năng (thật ra là kiến trúc Modified Harvard), nhờ đó chúng có thể hỗ trợ các thao tác như tải chương trình từ ổ cứng giống như dữ liệu và thực thi nó. Kiến trúc Harvard trái ngược hoàn toàn so với kiến trúc Von Neumann: dữ liệu và mã được lưu vào cùng bộ nhớ, và vi xử lý đọc chúng giúp máy tính thực thi các lệnh.. Câu trả lời phù hợp là
có thể hỗ trợ các thao tác như tải chương trình từ ổ cứng giống như dữ liệu và thực thi nó
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Hãy nêu đặc điểm của kiến trúc Harvard? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Kiến trúc Harvard là kiến trúc máy tính có các bộ nhớ riêng lẻ và các đường tín hiệu cho mã (chỉ thị) và dữ liệu. Ngày nay, phần lớn vi xử lý được cài đặt như là những đường tín hiệu để cải thiện hiệu năng (thật ra là kiến trúc Modified Harvard), nhờ đó chúng có thể hỗ trợ các thao tác như tải chương trình từ ổ cứng giống như dữ liệu và thực thi nó. Kiến trúc Harvard trái ngược hoàn toàn so với kiến trúc Von Neumann: dữ liệu và mã được lưu vào cùng bộ nhớ, và vi xử lý đọc chúng giúp máy tính thực thi các lệnh.. Câu trả lời phù hợp là
là kiến trúc máy tính có các bộ nhớ riêng lẻ và các đường tín hiệu cho mã (chỉ thị) và dữ liệu
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Vì mục đích nào mà đa số các vi xử lí hiện nay được cài đặt như là những đường tín hiệu? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Kiến trúc Harvard là kiến trúc máy tính có các bộ nhớ riêng lẻ và các đường tín hiệu cho mã (chỉ thị) và dữ liệu. Ngày nay, phần lớn vi xử lý được cài đặt như là những đường tín hiệu để cải thiện hiệu năng (thật ra là kiến trúc Modified Harvard), nhờ đó chúng có thể hỗ trợ các thao tác như tải chương trình từ ổ cứng giống như dữ liệu và thực thi nó. Kiến trúc Harvard trái ngược hoàn toàn so với kiến trúc Von Neumann: dữ liệu và mã được lưu vào cùng bộ nhớ, và vi xử lý đọc chúng giúp máy tính thực thi các lệnh.. Câu trả lời phù hợp là
để cải thiện hiệu năng
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Hãy nêu đặc điểm của đại học Harvard? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Kiến trúc Harvard là kiến trúc máy tính có các bộ nhớ riêng lẻ và các đường tín hiệu cho mã (chỉ thị) và dữ liệu. Ngày nay, phần lớn vi xử lý được cài đặt như là những đường tín hiệu để cải thiện hiệu năng (thật ra là kiến trúc Modified Harvard), nhờ đó chúng có thể hỗ trợ các thao tác như tải chương trình từ ổ cứng giống như dữ liệu và thực thi nó. Kiến trúc Harvard trái ngược hoàn toàn so với kiến trúc Von Neumann: dữ liệu và mã được lưu vào cùng bộ nhớ, và vi xử lý đọc chúng giúp máy tính thực thi các lệnh.. Câu trả lời phù hợp là
là kiến trúc máy tính có các bộ nhớ riêng lẻ và các đường tín hiệu cho mã (chỉ thị) và dữ liệu
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Edward I còn được gọi là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum)
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Edward I là ai? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
là Vua của Anh từ 1272 đến 1307
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Dưới thời Henry III, Edward I đã làm những việc làm 'tai tiếng' nào? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Năm 1259, Edward đã có hành đồng gì chống đối lại phụ hoàng? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Sau khi trận Lewes diễn ra, điều gì đã xảy ra đối với Edward I? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Henry III còn được gọi là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum)
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Edward II là ai? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
là Vua của Anh từ 1272 đến 1307
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Sau khi trận nội chiến diễn ra, điều gì đã xảy ra đối với Edward I? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Sự kiện quan trọng liên quan đến Edward khi ông 33 tuổi là gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Edward I (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi lav Edward Longshanks và Kẻ đánh bại người Scots (Latin: Malleus Scotorum), là Vua của Anh từ 1272 đến 1307. Là trưởng tử của Henry III, Edward có dính líu đến những âm mưu chính trị dưới thời phụ hoàng, bao gồm cả cuộc nổi dậy của các nam tước. Năm 1259, ông tham gia vào phong trào cải cách của các nam tước trong một thời gian ngắn, ủng hộ Điều khoản Oxford. Tuy nhiên, sau khi hòa giải với phụ thân, ông lại đứng về phía hoàng gia trong cuộc xung đột vũ trang sau đó, được gọi là Chiến tranh Nam tước lần thứ hai. Sau trận Lewes, Edward bị các nam tước nổi loạn bắt làm con tin, song ông trốn thoát sau vài tháng và tham gia vào cuộc chiến chống lại Simon de Montfort. Montfort bị đánh bại trại trận Evesham năm 1265, và trong vòng hai năm tiếp theo cuộc nổi dậy bị dẹp tan. Nền hòa bình tái lập ở nước Anh, Edward lại tham gia Cuộc Thập tự chinh thứ chín vào vùng Đất Thánh. Cuộc Thập tự chinh kết thúc sau một thời gian ngắn, và Edward đang trên đường trở về quê hương năm 1272 khi ông nhận được tin phụ vương đã băng hà. Trở về một cách chậm chạp, ông đặt chân tới Anh quốc năm 1274 và làm lễ gia miện tại Westminster ngày 19 tháng 8.. Câu trả lời phù hợp là
ông nhận được tin phụ vương đã băng hà
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Edward I đã làm những gì vào triều đại của mình? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong triều đại của mình, ông dành nhiều thời gian cải cách chính phủ hoàng gia và luật pháp công cộng. Qua một cuộc điều tra pháp lý quy mô lớn, Edward điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến, trong khi luật pháp được cải cách thông qua một loạt các đạo luật chỉnh đốn hình phạt và quyền sử hữu. Tuy nhiên, càng ngày, mối quan tâm của Edward lại càng hướng về những chiến dịch quân sự ở nước ngoài. Sau khi đàn áp một cuộc nổi loạn nhỏ ở Wales năm 1276–77, Edward đáo lại cuộc nổi loạn thứ hai năm 1282–83 bằng một cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện. Sau thành công của chiến dịch, Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư. Sau đó, mối quan tâm của ông hướng về Scotland. Ban đầu được mời giải quyết tranh chấp thừa kế, Edward tuyên bố quyền bá chủ phong kiến đối với vương quốc này. Trong cuộc chiến tranh diễn ra sau đó, người Scots vẫn kiên trì chiến đấu, dù cho người Anh có vẻ đã sắp chiến thắng tại nhiều thời điểm. Cùng lúc đó trong nước xảy ra nhiều vân đề. Giữa những năm 1290, những chiến dịch quân sự quy mô lớn đòi hỏi phải tăng thuế, và Edward phải đối mặt với phe chống đối. Những cuộc khủng hoảng ban đầu đã được ngăn chặn, nhưng vẫn đề vẫn chưa giải quyết triệt để. Khi nhà vua băng hà năm 1307, để lại con trai ông, Edward II, một cuộc chiến tranh với Scotland vẫn còn tiếp diễn và nhiều vẫn đề tài chính, chính trị.. Câu trả lời phù hợp là
ông dành nhiều thời gian cải cách chính phủ hoàng gia và luật pháp công cộng
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Edward I đã có những cuộc điều tra qui mô lớn về điều gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong triều đại của mình, ông dành nhiều thời gian cải cách chính phủ hoàng gia và luật pháp công cộng. Qua một cuộc điều tra pháp lý quy mô lớn, Edward điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến, trong khi luật pháp được cải cách thông qua một loạt các đạo luật chỉnh đốn hình phạt và quyền sử hữu. Tuy nhiên, càng ngày, mối quan tâm của Edward lại càng hướng về những chiến dịch quân sự ở nước ngoài. Sau khi đàn áp một cuộc nổi loạn nhỏ ở Wales năm 1276–77, Edward đáo lại cuộc nổi loạn thứ hai năm 1282–83 bằng một cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện. Sau thành công của chiến dịch, Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư. Sau đó, mối quan tâm của ông hướng về Scotland. Ban đầu được mời giải quyết tranh chấp thừa kế, Edward tuyên bố quyền bá chủ phong kiến đối với vương quốc này. Trong cuộc chiến tranh diễn ra sau đó, người Scots vẫn kiên trì chiến đấu, dù cho người Anh có vẻ đã sắp chiến thắng tại nhiều thời điểm. Cùng lúc đó trong nước xảy ra nhiều vân đề. Giữa những năm 1290, những chiến dịch quân sự quy mô lớn đòi hỏi phải tăng thuế, và Edward phải đối mặt với phe chống đối. Những cuộc khủng hoảng ban đầu đã được ngăn chặn, nhưng vẫn đề vẫn chưa giải quyết triệt để. Khi nhà vua băng hà năm 1307, để lại con trai ông, Edward II, một cuộc chiến tranh với Scotland vẫn còn tiếp diễn và nhiều vẫn đề tài chính, chính trị.. Câu trả lời phù hợp là
điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Với thành công trong cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện vào xứ Wales năm 1282-83 Edward I đã có những việc làm gì sau đó? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong triều đại của mình, ông dành nhiều thời gian cải cách chính phủ hoàng gia và luật pháp công cộng. Qua một cuộc điều tra pháp lý quy mô lớn, Edward điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến, trong khi luật pháp được cải cách thông qua một loạt các đạo luật chỉnh đốn hình phạt và quyền sử hữu. Tuy nhiên, càng ngày, mối quan tâm của Edward lại càng hướng về những chiến dịch quân sự ở nước ngoài. Sau khi đàn áp một cuộc nổi loạn nhỏ ở Wales năm 1276–77, Edward đáo lại cuộc nổi loạn thứ hai năm 1282–83 bằng một cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện. Sau thành công của chiến dịch, Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư. Sau đó, mối quan tâm của ông hướng về Scotland. Ban đầu được mời giải quyết tranh chấp thừa kế, Edward tuyên bố quyền bá chủ phong kiến đối với vương quốc này. Trong cuộc chiến tranh diễn ra sau đó, người Scots vẫn kiên trì chiến đấu, dù cho người Anh có vẻ đã sắp chiến thắng tại nhiều thời điểm. Cùng lúc đó trong nước xảy ra nhiều vân đề. Giữa những năm 1290, những chiến dịch quân sự quy mô lớn đòi hỏi phải tăng thuế, và Edward phải đối mặt với phe chống đối. Những cuộc khủng hoảng ban đầu đã được ngăn chặn, nhưng vẫn đề vẫn chưa giải quyết triệt để. Khi nhà vua băng hà năm 1307, để lại con trai ông, Edward II, một cuộc chiến tranh với Scotland vẫn còn tiếp diễn và nhiều vẫn đề tài chính, chính trị.. Câu trả lời phù hợp là
Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Giữa những năm 1290, Edward đã phải đối mặt với những thách thức gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong triều đại của mình, ông dành nhiều thời gian cải cách chính phủ hoàng gia và luật pháp công cộng. Qua một cuộc điều tra pháp lý quy mô lớn, Edward điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến, trong khi luật pháp được cải cách thông qua một loạt các đạo luật chỉnh đốn hình phạt và quyền sử hữu. Tuy nhiên, càng ngày, mối quan tâm của Edward lại càng hướng về những chiến dịch quân sự ở nước ngoài. Sau khi đàn áp một cuộc nổi loạn nhỏ ở Wales năm 1276–77, Edward đáo lại cuộc nổi loạn thứ hai năm 1282–83 bằng một cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện. Sau thành công của chiến dịch, Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư. Sau đó, mối quan tâm của ông hướng về Scotland. Ban đầu được mời giải quyết tranh chấp thừa kế, Edward tuyên bố quyền bá chủ phong kiến đối với vương quốc này. Trong cuộc chiến tranh diễn ra sau đó, người Scots vẫn kiên trì chiến đấu, dù cho người Anh có vẻ đã sắp chiến thắng tại nhiều thời điểm. Cùng lúc đó trong nước xảy ra nhiều vân đề. Giữa những năm 1290, những chiến dịch quân sự quy mô lớn đòi hỏi phải tăng thuế, và Edward phải đối mặt với phe chống đối. Những cuộc khủng hoảng ban đầu đã được ngăn chặn, nhưng vẫn đề vẫn chưa giải quyết triệt để. Khi nhà vua băng hà năm 1307, để lại con trai ông, Edward II, một cuộc chiến tranh với Scotland vẫn còn tiếp diễn và nhiều vẫn đề tài chính, chính trị.. Câu trả lời phù hợp là
những chiến dịch quân sự quy mô lớn đòi hỏi phải tăng thuế, và Edward phải đối mặt với phe chống đối
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Khi Edward I băng hà vào năm 1307, những vấn đề nào còn tồn đọng từ thời ông cho đến triều đại Edward II? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong triều đại của mình, ông dành nhiều thời gian cải cách chính phủ hoàng gia và luật pháp công cộng. Qua một cuộc điều tra pháp lý quy mô lớn, Edward điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến, trong khi luật pháp được cải cách thông qua một loạt các đạo luật chỉnh đốn hình phạt và quyền sử hữu. Tuy nhiên, càng ngày, mối quan tâm của Edward lại càng hướng về những chiến dịch quân sự ở nước ngoài. Sau khi đàn áp một cuộc nổi loạn nhỏ ở Wales năm 1276–77, Edward đáo lại cuộc nổi loạn thứ hai năm 1282–83 bằng một cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện. Sau thành công của chiến dịch, Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư. Sau đó, mối quan tâm của ông hướng về Scotland. Ban đầu được mời giải quyết tranh chấp thừa kế, Edward tuyên bố quyền bá chủ phong kiến đối với vương quốc này. Trong cuộc chiến tranh diễn ra sau đó, người Scots vẫn kiên trì chiến đấu, dù cho người Anh có vẻ đã sắp chiến thắng tại nhiều thời điểm. Cùng lúc đó trong nước xảy ra nhiều vân đề. Giữa những năm 1290, những chiến dịch quân sự quy mô lớn đòi hỏi phải tăng thuế, và Edward phải đối mặt với phe chống đối. Những cuộc khủng hoảng ban đầu đã được ngăn chặn, nhưng vẫn đề vẫn chưa giải quyết triệt để. Khi nhà vua băng hà năm 1307, để lại con trai ông, Edward II, một cuộc chiến tranh với Scotland vẫn còn tiếp diễn và nhiều vẫn đề tài chính, chính trị.. Câu trả lời phù hợp là
một cuộc chiến tranh với Scotland vẫn còn tiếp diễn và nhiều vẫn đề tài chính, chính trị
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Edward I đã có những cuộc chiêu mộ binh lính quy mô lớn về điều gì? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong triều đại của mình, ông dành nhiều thời gian cải cách chính phủ hoàng gia và luật pháp công cộng. Qua một cuộc điều tra pháp lý quy mô lớn, Edward điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến, trong khi luật pháp được cải cách thông qua một loạt các đạo luật chỉnh đốn hình phạt và quyền sử hữu. Tuy nhiên, càng ngày, mối quan tâm của Edward lại càng hướng về những chiến dịch quân sự ở nước ngoài. Sau khi đàn áp một cuộc nổi loạn nhỏ ở Wales năm 1276–77, Edward đáo lại cuộc nổi loạn thứ hai năm 1282–83 bằng một cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện. Sau thành công của chiến dịch, Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư. Sau đó, mối quan tâm của ông hướng về Scotland. Ban đầu được mời giải quyết tranh chấp thừa kế, Edward tuyên bố quyền bá chủ phong kiến đối với vương quốc này. Trong cuộc chiến tranh diễn ra sau đó, người Scots vẫn kiên trì chiến đấu, dù cho người Anh có vẻ đã sắp chiến thắng tại nhiều thời điểm. Cùng lúc đó trong nước xảy ra nhiều vân đề. Giữa những năm 1290, những chiến dịch quân sự quy mô lớn đòi hỏi phải tăng thuế, và Edward phải đối mặt với phe chống đối. Những cuộc khủng hoảng ban đầu đã được ngăn chặn, nhưng vẫn đề vẫn chưa giải quyết triệt để. Khi nhà vua băng hà năm 1307, để lại con trai ông, Edward II, một cuộc chiến tranh với Scotland vẫn còn tiếp diễn và nhiều vẫn đề tài chính, chính trị.. Câu trả lời phù hợp là
điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến
Hãy đưa câu trả lời ngắn và phù hợp nhất với câu hỏi Với thành công trong cuộc chiến tranh giải phóng xứ Wales năm 1282-83 Edward I đã có những việc làm gì sau đó? nằm trong ngữ cảnh sau đây. Ngữ cảnh Trong triều đại của mình, ông dành nhiều thời gian cải cách chính phủ hoàng gia và luật pháp công cộng. Qua một cuộc điều tra pháp lý quy mô lớn, Edward điều tra về sự chiếm hữu đất đai của nhiều quý tộc phong kiến, trong khi luật pháp được cải cách thông qua một loạt các đạo luật chỉnh đốn hình phạt và quyền sử hữu. Tuy nhiên, càng ngày, mối quan tâm của Edward lại càng hướng về những chiến dịch quân sự ở nước ngoài. Sau khi đàn áp một cuộc nổi loạn nhỏ ở Wales năm 1276–77, Edward đáo lại cuộc nổi loạn thứ hai năm 1282–83 bằng một cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện. Sau thành công của chiến dịch, Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư. Sau đó, mối quan tâm của ông hướng về Scotland. Ban đầu được mời giải quyết tranh chấp thừa kế, Edward tuyên bố quyền bá chủ phong kiến đối với vương quốc này. Trong cuộc chiến tranh diễn ra sau đó, người Scots vẫn kiên trì chiến đấu, dù cho người Anh có vẻ đã sắp chiến thắng tại nhiều thời điểm. Cùng lúc đó trong nước xảy ra nhiều vân đề. Giữa những năm 1290, những chiến dịch quân sự quy mô lớn đòi hỏi phải tăng thuế, và Edward phải đối mặt với phe chống đối. Những cuộc khủng hoảng ban đầu đã được ngăn chặn, nhưng vẫn đề vẫn chưa giải quyết triệt để. Khi nhà vua băng hà năm 1307, để lại con trai ông, Edward II, một cuộc chiến tranh với Scotland vẫn còn tiếp diễn và nhiều vẫn đề tài chính, chính trị.. Câu trả lời phù hợp là
Edward đắt xứ Wales dưới quyền tể trị của Anh, xây dựng hàng loạt lâu đài và thị trấn ở nông thôn và đưa người Anh đến định cư