text
stringlengths 0
3.31k
|
---|
Tôi sẽ kể cho các bạn ngay bây giờ đây. |
Nhưng trước đó, tôi chỉ muốn các bạn dành một lúc suy ngẫm biểu đồ này. |
Bạn có thể thấy cái này trong nhiều dạng hình khác nhau, nhưng đường trên cùng biểu thị diện tích được bảo vệ trên đất liền trên toàn thế giới, nó chiếm khoảng 12%. |
Và bạn có thể thấy rằng nó tăng vọt lên vào những năm 60, 70 của thế kỷ trước. Và đến hiện tại nó đang ở dạng đường cong rất đẹp. |
Điều đó có nhiều khả năng là bởi đó là khi người ta nhận thức được các vấn đề môi trường nhờ Ngày Trái Đất nhờ tất cả những thứ đã diễn ra trong thập niên 60 - như những người Híp-pi tôi nghĩ, nhờ mọi thứ đều đã thật sự có ảnh hưởng đến nhận thức toàn cầu. |
Nhưng diện tích đại dương được bảo vệ về cơ bản là đường thẳng cho đến tầm này - nó đang có vẻ đi lên. |
Tôi tin rằng chúng ta đang ở điểm vọt lên của diện tích được bảo vệ ở đại dương. |
Tôi nghĩ chúng ta đáng lẽ phải tới đó sớm hơn nhiều nếu chúng ta có thể thấy những gì đang diễn ra trên các đại dương, như những gì ta thấy đang diễn ra trên đất liền. |
Nhưng không may, đại dương là một tầm nhìn mờ ảo, khiến cho ta không thể thấy điều gì đang xảy ra. |
Do vậy, chúng ta bị tụt hậu so với sự bảo vệ cần có. |
Nhưng nhờ các bình dưỡng khí và các tàu lặn và những công việc chúng ta đang thực hiện ở đây sẽ giúp sửa chữa điều đó. |
Vậy, Quần đảo Phượng hoàng nằm ở đâu? |
Chúng là diện tích đại dương được bảo vệ lớn nhất thế giới, cho đến tuần trước khi Quần đảo Chagos giành lấy danh hiệu đó. |
Nó nằm giữa Thái Bình Dương. Mất khoảng năm ngày đường tới đó, kể từ mọi hướng. |
Nếu bạn muốn tới Quần đảo Phượng hoàng, đi từ đảo Fiji sẽ mất năm ngày, đi từ Hawaii hay Samoa cũng sẽ mất từng đó thời gian. |
Nó nằm chính giữa Thái Bình Dương, ngay ở Xích đạo. |
Mười năm trước, tôi chưa từng nghe thấy tên nó, hay tên của quốc gia ngụ trên đó, Kiribati, cho tới lúc hai người bạn của tôi, những người sống trên một con tàu lặn ở Fiji, bảo rằng "Greg này, cậu sẽ dẫn chuyến thám hiểm khoa học tới đám đảo đó chứ? |
Chưa có ai từng lặn ở đấy đâu." |
Và tôi nói, "Ừ. |
Nhưng kể cho tớ xem chúng ở đâu, và quốc gia nào ở đó." |
Và đó là lần đầu tiên tôi biết về các đảo này và không hề biết mình đang tiến đến đâu. |
Nhưng tôi đã tham gia cuộc mạo hiểm ấy. |
Hãy để tôi đưa cho các bạn điểm đỉnh ở đây, diện tích được bảo vệ của Quần đảo Phượng hoàng. |
Nó là phần nước rất sâu của hành tinh chúng ta. |
Độ sâu trung bình khoảng 3650 m. |
Có nhiều núi đáy biển ở Quần đảo Phượng hoàng, chúng là một phần đặc biệt của diện tích được bảo vệ. |
Các núi đáy biển rất quan trọng đối với đa dạng sinh học. |
Thực tế là núi dưới đại dương còn nhiều hơn trên cạn. |
Sự thực thú vị làm sao. |
Và Quần đảo Phượng hoàng rất giàu các núi này. |
Nó là một vực thẳm - hãy nghĩ về nó trong một không gian ba chiều rộng lớn, một không gian ba chiều sâu thẳm với hàng đàn cá hồi, cá voi, mọi loài sinh vật ở tầng sâu của đại dương như chúng ta từng thấy trước đây. |
Đây là con tàu đã đưa chúng tôi tới đó để thực hiện nghiên cứu này ở thời kỳ đầu và quần đảo trông như thế này, bạn có thể thấy phía xa trên hình. |
Chúng có độ cao rất gần với mực nước, và tất cả đều không có người sinh sống, ngoại trừ một hòn đảo có khoảng 35 người trông nom trên đó. |
Trong lịch sử, gần như chúng chưa từng bị cư ngụ bởi vì kể cả trong những giai đoạn xa xưa những đảo này cũng vẫn nằm ở vị trí quá xa so với những ánh đèn nơi phồn hoa đô hội ở Fiji, Hawaii và Tahiti đối với các thủy thủ người Po-ni-lê-di cổ những người tung hoành ngang dọc Thái Bình Dương. |
Nhưng chúng tôi đã tới đó, và tôi đã có cơ hội nghiên cứu khoa học cũng như trải nghiệm cá nhân tuyệt diệu và độc nhất tới một nơi chưa ai từng lặn xuống chỉ cần tới một hòn đảo bất kỳ và nói, "Nào, ta lặn ở đâu nhỉ? |
Hãy thử ở kia đi," rồi nhảy ùm xuống nước. |
Cả cuộc sống cá nhân lẫn sự nghiệp của tôi đều đã thay đổi. |
Đột nhiên tôi thấy một thế giới mà tôi chưa bao giờ trông thấy trước đây ở các vùng biển khác - hàng đàn hàng đàn cá dày đặc chúng làm ánh sáng chiếu xuống từ mặt nước bị che mờ các rặng san hô nối dài liên tục cứng chắc và đầy màu sắc cá lớn ở khắp nơi rất nhiều cá đuối. |
Một hệ sinh thái, và đó là thời gian đẻ trứng của cá vẹt. Có khoảng 5000 con cá vẹt mũi dài đang đẻ trứng ở lối vào một trong những đảo của Quần đảo Phượng hoàng. |
Bạn có thể trông thấy loài cá này cuộn lại thành hình cầu và có một vùng mây mù ở đây là nơi chúng trao đổi trứng và tinh trùng để sinh sản. Những gì vốn là thiên chức của đại dương nhưng hiện tại ở rất nhiều nơi, đại dương rất khó có thể làm được bởi hoạt động của con người. |
Quần đảo Phượng hoàng và tất cả những phần thuộc xích đạo trên hành tinh của chúng ta đóng vai trò rất quan trọng đối với các ngư trường cá ngừ đặc biệt là giống cá ngừ vây vàng bạn thấy ở đây. |
Quần đảo Phượng hoàng là một cứ điểm hết sức quan trọng của cá ngừ. |
Và cá mập - chúng tôi đã gặp cá mập trong những chuyến lặn đầu tiên, cùng một lúc, có tới 150 con cá mập, đây là chỉ thị sinh thái của một hệ thống cực kỳ khỏe mạnh. |
Lúc ấy tôi đã nghĩ những cảnh quan của một vùng nguyên vẹn không bị xâm phạm chắc đi mãi cũng không hết mất nhưng cuối cùng cũng đến khúc cuối. |
Ngoài đại dương, chúng tôi còn thám hiểm bề mặt quần đảo - đấy là vùng chim làm tổ hết sức quan trọng một trong những vùng chim làm tổ quan trọng nhất ở Thái Bình Dương và trên toàn thế giới. |
Chúng tôi đã hoàn thành chuyến du hành. |
Đây lại là khu vực đó. |
Bạn có thể thấy Quần đảo - có tám đảo - nhô lên khỏi mặt nước. |
Những đỉnh nằm dưới nước là các núi đáy biển. |
Hãy nhớ rằng một ngọn núi đáy biển biến thành một hòn đảo khi nó nhô khỏi mặt nước. |
Vậy các vấn đề của Quần đảo Phượng hoàng là gì? |
Chúng tồn tại ở đâu? |
À, chúng tồn tại ở nước Cộng hòa Kiribati và Kiribati nằm ở trung tâm Thái Bình Dương trên ba cụm đảo. |
Cụm đảo Gilbert ở phía tây. |
Chính giữa là cụm đảo Phượng hoàng, là nơi tôi đang đề cập đến. |
Cụm đảo Line nằm phía đông. |
Nó là quốc đảo san hô lớn nhất thế giới. |
Và ở đó có khoảng 110.000 người cư trú trên 33 hòn đảo. |
Họ kiểm soát 14 ki-lô-mét khối nước biển, lượng đó nằm trong khoảng 1 đến 2% của nước biển trên toàn Trái đất. |
Khi lần đầu tiên tôi tới đó - tôi chỉ biết được tên quốc gia này mười năm về trước - và người ta sẽ hỏi tôi "Sao anh lại đến cái nơi được gọi là Kiribati thế?" |
Câu hỏi đó nhắc tôi nhớ đến một truyện cười quen thuộc khi tên trộm nhà băng bước ra khỏi tòa án với đôi tay bị còng và người phóng viên hét lên, "Này, Willy, sao cậu lại cướp nhà băng?" |
Và cậu ta trả lời, "Vì tất cả tiền nằm đấy." |
Và tôi sẽ bảo người ta, "Sao tôi lại đến Kiribati á? |
Bởi vì đại dương nằm đó." |
Về cơ bản họ là một quốc gia kiểm soát phần lớn nước ở vùng xích đạo của trung tâm Thái Bình Dương. |
Họ cũng là một đất nước đang lâm vào hiểm họa đáng sợ. |
Mực nước biển đang dâng lên, và Kiribati, cùng với 42 quốc gia khác trên thế giới, sẽ chìm dưới nước trong vòng 50 tới 100 năm nữa do biến đổi khí hậu và sự tăng mực nước biển được tạo ra bởi sự tăng nhiệt độ khiến băng tan, và nước ngọt chảy vào biển cả. |
Quần đảo chỉ nằm cao hơn một đến hai mét tính từ mực biển. |
Một số đảo trong đó đã chìm dưới nước rồi. |
Và các quốc gia này phải đối mặt với một vấn đề thực sự. |
Cả thế giới phải đối mặt với một vấn đề. |
Chúng ta làm gì với những nạn dân đã mất nhà của họ trên hành tinh của chúng ta? |
Gần đây, tổng thống Maldives đã tiến hành một cuộc họp nội các mô phỏng bên dưới nước để nhấn mạnh tình trạng nguy khốn của những quốc gia này. |
Đó là việc chúng ta cần quan tâm đến. |
Nhưng hãy quay lại với Quần đảo Phượng hoàng, đó là chủ đề của bài nói chuyện này. |
Sau khi quay lại, tôi đã nói phải, những gì ta đã tìm thấy thật tuyệt vời. |
Tôi muốn quay lại và chia sẻ với chính phủ Kiribati, những người đang ở Tarawa, nhóm đảo cực tây. |
Vì vậy tôi bắt đầu liên hệ với họ - bởi thực tế họ đã cho phép tôi thực hiện chuyến đi này - tôi nói, "Tôi muốn tới để cho các ngài biết chúng tôi đã tìm thấy gì." |
Vì lý do nào đó, họ không muốn tôi đến, hoặc là khó tìm được lúc và nơi thích hợp, mọi sự mất một thời gian, nhưng rốt cuộc họ cũng bảo, "Được rồi, anh có thể tới. |
Nhưng nếu tới, anh phải mua bữa trưa cho tất cả những người đến dự hội nghị." |
Tôi đáp, "Được, tôi vui lòng mua bữa trưa. |
Ai muốn gì cũng được." |
Sau đó David Oburra, một nhà sinh học nghiên cứu về san hô, cùng với tôi đến Tarawa, chúng tôi thuyết trình trong hai giờ về những phát hiện đáng kinh ngạc ở Quần đảo Phượng hoàng. |
Và đất nước đó chưa từng biết về những việc ấy. Họ chưa từng có bất kỳ dữ liệu nào về khu vực này. |
Họ chưa từng có bất kỳ thông tin gì về Quần đảo Phượng hoàng. |
Sau buổi thuyết trình, ngài Bộ trưởng Bộ ngư nghiệp bước đến chỗ tôi ông nói, "Greg này, anh có biết rằng anh là nhà khoa học đầu tiên đã từng quay trở lại và kể cho chúng tôi nghe phát hiện của mình không." |
Ông nói, "Chúng tôi thường cấp phép cho các nghiên cứu trong vùng biển của mình nhưng thường thường hai ba năm sau đó, chúng tôi mới nhận được một thông báo ngắn hoặc một cuốn sách tái bản. |
Anh là người đầu tiên quay lại và kể cho chúng tôi nghe anh đã làm gì. |
Và chúng tôi thật lòng cảm kích việc ấy. Chúng tôi sẽ mua bữa trưa nay cho anh. |
Mà anh rảnh bữa tối nay chứ?" |
Tôi rảnh bữa tối đó, và tôi đã đi ăn tối với ngài Bộ trưởng Bộ ngư nghiệp Kiribati. |
Qua bữa ăn, tôi biết được rằng Kiribati kiếm phần lớn thu nhập của mình - và quốc gia này rất nghèo - phần lớn thu nhập có được là nhờ bán quyền cho phép các quốc gia khác đánh bắt cá trong vùng biển của họ bởi vì Kiribati không có khả năng tự đánh bắt. |
Thỏa thuận họ đạt được là quốc gia khai thác phải đưa cho Kiribati 5% của tổng giá trị thu được. |
Vì vậy, nếu nước Mỹ kiếm được một triệu đô la từ đánh bắt tôm hùm ở rặng san hô thì Kiribati thu được 50.000$. |
Và bạn biết không, cái đó đối với tôi không có vẻ là một thỏa thuận hay. |
Vì vậy tôi hỏi ngài bộ trưởng "Các ngài có cân nhắc tình huống khi các ngài vẫn được trả tiền -- chúng tôi sẽ tính toán để tìm ra giá trị của nguồn tài nguyên là bao nhiêu -- nhưng các ngài phải không đánh bắt các loài tôm cá, cá mập, trong phạm vi mặt nước đó.?" |
Ông ấy dừng lại, rồi nói, "Có chứ, chúng tôi muốn làm thế để giải quyết vấn đề đánh bắt cá quá mức của chúng tôi, và tôi nghĩ chúng tôi sẽ gọi nó là chứng chỉ đánh bắt ngược." |
Ông ấy đã nghĩ ra cụm từ chứng chỉ đánh bắt ngược. |
Và tôi nói, "Đúng vậy, chứng chỉ đánh bắt ngược." Chúng tôi rời khỏi bữa tối ấy thật sự không biết đi đâu để tiến đến mục tiêu đó. |
Tôi quay về Mỹ và bắt đầu tìm kiếm xem có thể tìm ra các ví dụ đã có về các loại chứng chỉ đánh bắt ngược đã được cấp phát. Hóa ra chưa từng có. |