id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
389
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 5
274k
|
---|---|---|---|
19859470 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuid-Holland%20Oost | Zuid-Holland Oost | Zuid-Holland Oost (nghĩa đen là Đông Nam Hà Lan) là một vùng chính thức của tỉnh Zuid-Holland, Hà Lan.
Vùng này bao gồm các tiểu vùng sau:
Alblasserwaard-Vijfheerenlanden, khu tự quản: Gorinchem, Hardinxveld-Giessendam, và Molenlanden.
Gouwestreek, khu tự quản: Bodegraven-Reeuwijk, Gouda, Waddinxveen, Zuidplas, và Boskoop (cũ)
Krimpenerwaard (vùng), khu tự quản: Krimpenerwaard
Rijnstreek, khu tự quản: Alphen aan den Rijn (bao gồm Rijnwoude), Nieuwkoop, và Jacobswoude (cũ)
Xem thêm
Rijnmond
Zuid-Holland West
Zuid-Holland Zuid
Ghi chú
Tham khảo
Zuid-Holland Oost, Tỉnh Zuid-Holland
Vùng của Hà Lan
Vùng của Zuid-Holland |
19859475 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuid-Holland%20West | Zuid-Holland West | Zuid-Holland West (nghĩa đen là Tây Nam Hà Lan) là một vùng chính thức của tỉnh Zuid-Holland, Hà Lan.
Vùng này bao gồm các tiểu vùng sau:
Haaglanden, khu tự quản: Delft, Leidschendam-Voorburg, Midden-Delfland, Pijnacker-Nootdorp, Rijswijk, The Hague, Wassenaar, Westland và Zoetermeer
Regio Holland Rijnland, khu tự quản: Hillegom, Kaag en Braassem, Katwijk, Leiden, Leiderdorp, Lisse, Noordwijk, Oegstgeest, Teylingen, Voorschoten và Zoeterwoude
Xem thêm
Rijnmond
Zuid-Holland Oost
Zuid-Holland Zuid
Ghi chú
Tham khảo
Zuid-Holland West, Province of South Holland
Vùng của Hà Lan
Vùng của Zuid-Holland |
19859476 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuid-Holland%20Zuid | Zuid-Holland Zuid | Zuid-Holland Zuid (nghĩa đen là Nam Nam Hà Lan) là một vùng chính thức của tỉnh Zuid-Holland, Hà Lan.
Vùng này bao gồm các tiểu vùng sau:
Drechtsteden, khu tự quản: Alblasserdam, Dordrecht, Hendrik-Ido-Ambacht, Papendrecht, Sliedrecht, và Zwijndrecht
Goeree-Overflakkee, khu tự quản: Goeree-Overflakkee
Hoeksche Waard, khu tự quản: Hoeksche Waard
Xem thêm
Rijnmond
Zuid-Holland Oost
Zuid-Holland West
Tham khảo
Zuid-Holland Zuid, Province of South Holland
Vùng của Hà Lan
Vùng của Zuid-Holland |
19859479 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuid-Scharwoude | Zuid-Scharwoude | Zuid-Scharwoude (tiếng Tây Frisia: Sûd-Skerwou) là một thị trấn ở tỉnh Noord-Holland, Hà Lan.Thị trấn này thuộc khu tự quản Dijk en Waard, cách Alkmaar khoảng 8 km về phía tây bắc.
Lịch sử
Zuid-Scharwoude có dân số 626 người năm 1840. Đây là một khu tự quản riêng biệt từ năm 1817 đến năm 1941, khi trở thành một phần của Langedijk. Nơi đây từng là thủ phủ của Langedijk. Kể từ năm 2022, thị trấn này đã trở thành một phần của khu tự quản mới Dijk en Waard.
Hình ảnh
Xem thêm
Scharwoude, Langendijk
Tham khảo
Đô thị cũ Noord-Holland
Khu dân cư ở Noord-Holland
Địa lý Dijk en Waard |
19859488 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuid-Waddinxveen | Zuid-Waddinxveen | Zuid-Waddinxveen là một khu tự quản cũ thuộc tỉnh Zuid-Holland, Hà Lan. Địa giới của khu tự quản bao gồm nửa phía nam của làng Waddinxveen hiện nay.
Khu tự quản này tồn tại từ năm 1817 đến năm 1870, khi được sáp nhập với Noord-Waddinxveen.
Tham khảo
Đô thị cũ Zuid-Holland
Waddinxveen |
19859491 | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%AAn%20b%E1%BB%9D%20h%E1%BA%A1nh%20ph%C3%BAc | Bên bờ hạnh phúc | Bên bờ hạnh phúc là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi ND Film do Nguyễn Dương làm đạo diễn. Phim phát sóng vào lúc 20:00 từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần bắt đầu từ ngày 16 tháng 3 năm 2024 trên kênh THVL1.
Nội dung
Thân thế phức tạp của anh em tập đoàn Hưng Thịnh đã khiến họ hình thành nên những nét tính cách hoàn toàn khác biệt nhau. Và khi mối tình đầu của Vinh Phát (Huỳnh Trường Thịnh) chớm nở cũng là lúc thù hận bắt đầu ngập tràn bởi Mỹ Linh (Tăng Huỳnh Như) - cô gái anh đem lòng yêu mến từ thuở bé chỉ một lòng một dạ chờ đợi Vinh Hiển (Phạm Huỳnh Hữu Tài). Đây cũng chính là ngọn lửa làm bùng lên mâu thuẫn vốn đã rất sâu sắc giữa hai anh em họ.
Diễn viên
Bích Ngọc vai Nhã Phương
Phạm Huỳnh Hữu Tài vai Vinh Hiển
Phương Dung vai Bà Li
Phúc Zelo vai Chí Kiên
Đào Vân Anh vai Bà Hương
Hoài An vai Bà Thu Tuyết
Nguyễn Quỳnh vai Thanh
Huỳnh Trường Thịnh vai Vinh Phát
Hoàng Yến vai Nhã Uyên
Tăng Huỳnh Như vai Mỹ Linh
Phúc An vai Bà Hoa
Nguyên Vũ vai Long đầu bạc
Nguyễn Sanh vai Ông Khải Hưng
Đinh Mạnh Phúc vai Ông Toàn
NSƯT Công Ninh vai Ông Bình
Trung Giang vai Chú Thông
Mai Tâm Như vai Ngọc
Thuỷ Tiên vai Cô Lê giúp việc
Hoàng Phi Luân vai Dũng
Nguyễn Tân vai bác sĩ Đoàn
Trần Kim Hà vai Ngân trưởng phòng
Linh Chi vai Yến (bạn học của Uyên)
Nguyễn Trí Tâm vai vai Huy (bạn học của Phương)
Hương Nguyễn vai Bà Duyên
Hà Phương Thương vai mẹ Yến
Hữu Thạch vai Ông Hoàng
Huỳnh Phú vai ba Yến
Lê Thy vai mẹ Ngọc
Yan Lưu vai Tuấn
Bé Như Ý vai Nhã Uyên (nhỏ)
Bé Quân Hào vai Vĩnh Phát (nhỏ)
Thuý Vy vai Ngọc Thuỷ
Hồ Thị Hồng Gấm vai mẹ Ông Toàn
Hồ Giang Bảo Sơn vai Ông Trung
Phan Vũ vai Ông Bảo
Bé Dạ Chúc vai Nhã Phương (3 tuổi)
Tina Võ vai Thảo
Phương Ngọc vai mẹ Ông Hưng
Bé Quốc Vũ vai Vinh Hiển (10 tuổi)
Bích Hồng vai mẹ Thanh
Hạnh Lâm vai Bà Hằng
Bảo Tâm vai Cúc
Bé Bảo Hân vai bé Hương (9 tuổi)
Bé Ya Hân vai bé Hoa (7 tuổi)
Huỳnh Thanh Tùng vai Khải Hưng (trẻ)
Bé Phương Trinh vai Mỹ Linh (10 tuổi)
Nguyễn Tuấn vai Ông Akirio
Phương Ngân vai Bà Tú
Khánh Duy vai trợ lý Long 1
Thuận Tony vai trợ lý Long 2
Kim Loan vai bạn Linh 1
Bùi Thanh Châu vai Lam
Duy Harry vai Hùng
Bé Nam Phong vai Long (nhỏ)
Võ Quốc Anh Tuấn vai Đông
Nhạc phim
Thắng hạnh phúc nhận cô đơn
•Sáng tác: Nhi Thoại
•Trình bày: Nguyên Vũ, Duyên Quỳnh
Em đã nói anh nghe chưa
•Sáng tác: Tăng Nhật Tuệ
•Trình bày: Ammy Minh Khuê
Sản xuất và phát sóng
Bên bờ hạnh phúc do Nguyễn Dương đảm nhận vai trò đạo diễn
Bích Ngọc, Phạm Huỳnh Hữu Tài, Tăng Huỳnh Như, Huỳnh Trường Thịnh lần lượt đảm nhận các vai chính của bộ phim.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Bên Bờ Hạnh Phúc trên Youtube
Phim
Phim quay tại Việt Nam
Phim lấy bối cảnh ở Việt Nam
Phim tiếng Việt
Phim Việt Nam
Phim Việt Nam thập niên 2020
Phim thập niên 2020
Phim chính kịch
Phim chính kịch Việt Nam
Phim năm 2024
Phim Việt Nam năm 2024
Phim truyền hình
Phim truyền hình Việt Nam
Phim truyền hình Việt Nam ra mắt năm 2024
Phim truyền hình Việt Nam phát sóng trên kênh THVL1 |
19859499 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leon%20Chiwome | Leon Chiwome | Leon Chiwome (sinh ngày 10 tháng 1 năm 2006) là một cầu thủ bóng đá người Anh hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Wolverhampton Wanderers.
Tham khảo
Sinh năm 2006
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá Wolverhampton Wanderers F.C.
Cầu thủ bóng đá AFC Wimbledon |
19859506 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coen%20Zuidema | Coen Zuidema | Coen Zuidema (còn có tên là Coenraad Zuidema, sinh ngày 29 tháng 8 năm 1942 tại Surakarta, Indonesia) là một kỳ thủ cờ vua Hà Lan.
Zuidema theo học ngành Toán học tại Đại học VU Amsterdam từ năm 1960 đến năm 1968. Từ năm 1974 cho đến khi nghỉ hưu, ông làm việc tại IBM.
Coen Zuidema đã tham gia một số giải đấu cờ vua có tính cạnh tranh cao, chẳng hạn như ở Tel Aviv, Sankt-Peterburg, và Beograd. Năm 1963, ông giành chiến thắng tại Giải Niemeyer dành cho kỳ thủ châu Âu dưới 20 tuổi. Năm 1964, ông đạt được danh hiệu International Master (IM) của FIDE. Năm 1972, ông giành chức vô địch tại Giải vô địch cờ vua Hà Lan.
Hệ số Elo của ông là 2450 và giữ nguyên kể từ năm 1977; Đây cũng là hệ số cao nhất mà ông đạt được. Hệ số Elo lịch sử ước tính tốt nhất của ông trước khi hệ thống xếp hạng Elo ra đời là 2507, đạt được vào tháng 7 năm 1966.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Sinh năm 1942
Nhân vật còn sống
Vận động viên cờ vua Hà Lan
Cựu sinh viên Vrije Universiteit Amsterdam
Vận động viên Surakarta
Kiện tướng quốc tế cờ vua |
19859510 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Conognatha%20penai | Conognatha penai | Conognatha penai là một loài bọ cánh cứng thuộc chi Conognatha, họ Buprestidae. Loài này được Moore mô tả khoa học năm 1981.
Tham khảo
penai
Bọ cánh cứng được mô tả năm 1981 |
19859513 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Desiderio%20Ponce | Desiderio Ponce | Desiderio Ponce Contador (San Carlos, 1853 - Santiago, 1937) là một luật sư và chính khách bảo thủ Chile. Ông là con trai của Salvador Ponce Montero và Agustina Contador Fica.
Sau thời gian ở Hạ viện, ông tiếp tục gắn bó với ngành nông nghiệp. Ông là thành viên của Hiệp hội Nông nghiệp Quốc gia (1910) và thành lập một hội nông dân tại Maipo, và giữ chủ tịch (1917).
Tham khảo
Thư mục
Hạ nghị sĩ Hạ viện Chile
Sinh năm 1853
Mất năm 1937
Chính khách Chile
Chính khách thế kỷ 20 |
19859515 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pachyschelus%20subatratus | Pachyschelus subatratus | Pachyschelus subatratus là một loài bọ cánh cứng thuộc chi Pachyschelus, họ Buprestidae. Loài này được Cobos mô tả khoa học năm 1990.
Tham khảo
subatratus
Côn trùng được mô tả năm 1990 |
19859516 | https://vi.wikipedia.org/wiki/George%20Habash | George Habash | George Habash (), còn được biết đến với laqab "Al-Hakim" (; 1 tháng 8 năm 1926 – 26 tháng 1 năm 2008), là một chính khách và bác sĩ người Palestine, người thành lập tổ chức Marx-Lenin Mặt trận Bình dân Giải phóng Palestine (PFLP).
Habash sinh ra ở Lydda, Lãnh thổ Ủy trị Palestine vào năm 1926. Năm 1948, Habash khi đó 19 tuổi, là sinh viên y khoa tại Đại học Hoa Kỳ Beirut, đã về quê hương Lydda trong Chiến tranh Ả Rập-Israel năm 1948, khi người dân của thành phố và gia đình ông đã bị đuổi ra ngoài trong cái được gọi là Cuộc hành quân tử thần Lydda dẫn đến cái chết của em gái ông. Năm 1951, sau khi tốt nghiệp hạng nhất trường y, Habash làm việc trong các trại tị nạn của người Palestine ở Jordan và điều hành một phòng khám ở Amman. Sau đó ông chuyển đến Syria và Liban.
Năm 1967, sau khi bị Yasser Arafat gạt sang một bên trong Tổ chức Giải phóng Palestine, ông thành lập Mặt trận Bình dân Giải phóng Palestine, một phong trào cánh tả phản đối sự tồn tại của Israel và ủng hộ một nhà nước dân chủ và thế tục duy nhất trong toàn khu vực. Trong vụ không tặc trên cánh đồng Dawson năm 1970, Habash chủ mưu vụ cướp bốn máy bay chở khách phương Tây tới Jordan, dẫn đến xung đột Tháng Chín Đen, khiến sau đó ông bị đày sang Liban. Ông vẫn phản đối giải pháp hai nhà nước ngay cả sau khi PLO ký Hiệp định Hòa bình Oslo năm 1993. Ông từ chức tổng thư ký PFLP do sức khỏe kém vào năm 2000 và qua đời sau một cơn đau tim vào năm 2008.
Tham khảo
Liên kết ngoài
A balance-sheet of the Intifada, an interview with George Habash, 1990
A Visit With : Still the Prophet of Arab Nationalism and Armed Struggle Against Israel, By Grace Halsell, Washington Report on Middle East Affairs, September 1998, pages 49, 136
BBC Obituary
Obituary in The Times, 28 January 2008
Obituary in The Guardian, 29 January 2008
George Habbash, short overview on auhrenia.com
Sinh năm 1926
Mất năm 2008
Cựu sinh viên Đại học Hoa Kỳ Beirut
Chủ nghĩa Stalin
Người chống xét lại
Phong trào Dân tộc Ả Rập
Người cộng sản Thiên Chúa giáo
Vụ không tặc trên cánh đồng Dawson
Phiến quân Palestine
Tín hữu Chính thống giáo Đông phương Palestine
Nhà xã hội chủ nghĩa Palestine
Người Palestine theo chủ nghĩa dân tộc Ả Rập
Người cộng sản Palestine
Người Palestine theo chủ nghĩa Marx
Bác sĩ Palestine thế kỷ 20
Nhà cách mạng Palestine
Người đến từ Lod
Thành viên Mặt trận Bình dân Giải phóng Palestine
Nhân vật trong Nội chiến Liban
Người Ả Rập tại Lãnh thổ Ủy trị Palestine |
19859528 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zosterophyllophyta | Zosterophyllophyta | Zosterophylls là một nhóm thực vật trên cạn đã tuyệt chủng xuất hiện lần đầu tiên vào kỷ Silur. Đơn vị phân loại này được Banks thành lập lần đầu tiên vào năm 1968 với tên gọi phân khu Zosterophyllophytina; kể từ đó chúng cũng được coi là ngành Zosterophyllophyta hoặc Zosterophyta và lớp hoặc nhóm Zosterophyllopsida hoặc Zosteropsida. Chúng là một trong những thực vật có mạch đầu tiên được ghi nhận trong hồ sơ hóa thạch và có sự phân bố trên toàn thế giới. Chúng có lẽ là các loài thực vật thuộc nhóm thân, tạo thành một nhóm chị em với tổ tiên của các loài thực vật sống.[1] Vào cuối kỷ Silurian (cuối Ludlovian, khoảng 420 triệu năm trước), một tập hợp đa dạng các loài đã tồn tại, ví dụ về chúng đã được tìm thấy hóa thạch ở nơi ngày nay là đảo Bathurst ở Bắc Cực Canada.[2]
Hình thái học
Tái tạo loài Zosterophyll Sawdonia ornata
Thân của các loài zosterophylls nhẵn hoặc được bao phủ bởi các gai nhỏ được gọi là các gai, phân nhánh kép và phát triển ở các đầu bằng cách trải ra, một quá trình được gọi là phân nhánh tuần hoàn. Thân cây có một cột mạch trung tâm trong đó protoxylem là đầu và metaxylem phát triển hướng tâm. Các túi bào tử có hình thận (hình thận), với sự nứt ra ở bên dễ thấy và mọc theo chiều ngang ở vùng màu mỡ hướng tới đầu cành.[3]
Các loài zosterophylls được đặt tên theo loài thực vật có hoa sống dưới nước Zostera do nhầm tưởng rằng hai nhóm này có liên quan với nhau. Mô tả chung của David P. Penhallow về chi điển hình Zosterophyllum đề cập đến "Thực vật thủy sinh có thân leo, từ đó phát sinh các nhánh phân đôi hẹp và các lá tuyến tính hẹp thuộc khía cạnh của Zostera."[4] Zosterophyllum rhenanum được tái tạo thành thủy sinh, thiếu khí khổng ở trục dưới hỗ trợ cho cách giải thích này.[3] Tuy nhiên, quan điểm hiện nay cho rằng Zosterophyll là thực vật trên cạn, và "lá thẳng" của Penhallow được hiểu là thân trên không của thực vật đã bị dẹt trong quá trình hóa thạch.[5]
Khí khổng đã có mặt, đặc biệt là ở các trục trên. Sự vắng mặt của chúng ở phần dưới của trục cho thấy phần này của cây có thể đã bị ngập nước và cây sống ở vùng đất lầy lội hoặc thậm chí là vùng nước nông.[3] Trong nhiều hóa thạch, chúng dường như bao gồm một lỗ giống như khe ở giữa một tế bào bảo vệ thon dài, dẫn đến việc so sánh với khí khổng của một số loài rêu.[6] Tuy nhiên, hiện nay người ta cho rằng điều này là do mất đi bức tường ngăn cách các tế bào bảo vệ ghép đôi trong quá trình hóa thạch.[7][8]
Phân loại và phân loại
Lúc đầu, hầu hết các loài thực vật trên đất liền bị hóa thạch ngoài thực vật rêu đều được xếp vào lớp Psilophyta, được thành lập vào năm 1917 bởi Kidston và Lang.[9] Khi các hóa thạch bổ sung được phát hiện và mô tả, rõ ràng Psilophyta không phải là một nhóm thực vật đồng nhất, và vào năm 1975, Banks đã phát triển đề xuất trước đó của mình là chia nó thành ba nhóm mà ông đặt ở cấp độ phân khu. Một trong số đó là phân ngành Zosterophyllophytina, được đặt tên theo chi Zosterophyllum.[10][11] Đối với Banks, zosterophyllophytes hoặc zosterophylls bao gồm các thực vật có túi bào tử ở một bên giải phóng các bào tử của chúng bằng cách tách ra ở xa (tức là ra khỏi phần đính kèm của chúng) và có các sợi xylem ngoại vi.[12] Phân loại của ngân hàng tạo ra hệ thống phân cấp:
Khoa khí quản
Phân khu †Zosterophyllophytina = zosterophyllophytes, zosterophyll
Phân khu Lycophytina = lycopod
+ các phân khu khác
Những người coi hầu hết các nhóm thực vật còn tồn tại là phân chia có thể nâng cả zosterophyll và Lycophytina sensu Banks lên cấp phân chia:[13]
Phân chia Zosterophyllophyta = zosterophylls, zosterophyllophytes
Phân chia Lycophyta = lycophyte
Trong nghiên cứu phân loại theo nhánh của họ xuất bản năm 1997,[14] Kenrick và Crane đã hỗ trợ cho một nhánh hợp nhất cả zosterophylls và lycopsids, tạo ra một phân loại đặt các zosterophyll vào một lớp Zosterophyllopsida của phân khu Lycophytina:[15]
Khoa khí quản
Phân khu Lycophytina = lycophytes
Lớp †Zosterophyllopsida = zosterophylls
Lớp Lycopodiopsida = lycopsids
Cách tiếp cận này đã được sử dụng rộng rãi cùng với các hệ thống trước đó. Hậu quả là "lycophyte" và các tên chính thức tương ứng như "Lycophyta" và "Lycophytina" được các tác giả khác nhau sử dụng theo ít nhất hai nghĩa: loại trừ zosterophyll theo nghĩa Banks hoặc bao gồm chúng theo nghĩa Kenrick và Crane.
Một vấn đề phức tạp hơn nữa là các biểu đồ phân nhánh của Kenrick và Crane cho thấy rằng các loài zosterophyll, được định nghĩa rộng rãi, là cận ngành, nhưng chứa một nhánh thực vật 'lõi' với các đầu đối xứng hai bên rõ rệt và hình vòng tròn. Lớp Zosterophyllopsida sensu Kenrick & Crane có thể bị giới hạn trong nhánh cốt lõi này,[16] khiến nhiều chi (ví dụ Hicklingia, Nothia) không có vị trí hệ thống nào ngoài Lycophytina sensu Kenrick & Crane, nhưng vẫn được gọi một cách không chính thức là "zosterophylls".
Dưới bất kỳ tên gọi và cấp bậc nào, các loài zosterophylls đều đã bị loại bỏ. |
19859531 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Meiacanthus%20atrodorsalis | Meiacanthus atrodorsalis | Meiacanthus atrodorsalis là một loài cá biển thuộc chi Meiacanthus trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1877.
Từ nguyên
Từ định danh atrodorsalis được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: atro (hoặc ater, “đen thẫm”) và dorsalis (“ở lưng”), hàm ý đề cập đến sọc gần rìa sẫm màu thường xuất hiện trên vây lưng của loài cá này.
Phân bố và môi trường sống
Từ quần đảo Ryukyu, M. atrodorsalis có phân bố trải dài về phía nam đến bãi cạn Rowley và rạn san hô Great Barrier, về phía đông đến quần đảo Caroline và quần đảo Samoa.
M. atrodorsalis sống trong đầm phá và trên các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 30 m.
Mô tả
Tổng chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở M. atrodorsalis là 11 cm. Thân màu xanh lam, sẫm hơn ở đầu và thân trước. Vây lưng màu vàng, có thể xuất hiện sọc đen gần rìa. Hai thùy đuôi vàng.
Số gai vây lưng: 4; Số tia vây lưng: 25–28; Số gai vây hậu môn: 2; Số tia vây hậu môn: 15–18.
Sinh thái
Trứng của M. atrodorsalis có chất kết dính, được gắn vào chất nền thông qua một tấm đế dính dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.
Các loài Meiacanthus đều có tuyến nọc độc trong răng nanh. Do đó, chúng là hình mẫu để nhiều loài khác bắt chước theo, gọi là bắt chước kiểu Bates (loài không độc bắt chước kiểu hình, hành vi của một loài có độc). M. oualanensis được bắt chước bởi cá mào gà Plagiotremus laudandus.
Trong nghiên cứu cho ăn để tối ưu hóa khả năng sống sót và tăng trưởng, cá bột M. atrodorsalis nên được cho ăn luân trùng với mật độ từ 2 đến 20 con mỗi ml, và phần lớn đều ưa tiêu thụ ấu trùng nauplii của tôm Artemia.
Tham khảo
A
Cá Thái Bình Dương
Cá Nhật Bản
Cá Philippines
Cá Nouvelle-Calédonie
Cá có độc
Động vật được mô tả năm 1877 |
19859549 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kita%2C%20Niigata | Kita, Niigata | là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 72.804 người và mật độ dân số là 680 người/km2. Tổng diện tích của quận là 107,6 km2.
Địa lý
Đô thị lân cận
Niigata
Shibata
Agano
Niigata
Higashi, Niigata
Kōnan, Niigata
Seiro
Tham khảo
Quận của Niigata (thành phố) |
19859551 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B5%20C%E1%BA%A9m%20T%C3%BA | Võ Cẩm Tú | Võ Cẩm Tú sinh năm 1978, từng là ca sĩ của Đoàn Nghệ thuật Binh chủng Tăng thiết giáp. Võ Cẩm Tú được phong Nghệ sĩ ưu tú năm 2019. Hiện chị là ca sĩ chuyên dòng nhạc dân gian tại Nhà hát Đài Tiếng nói Việt Nam.
Album nhạc
- “Câu hát quê hương”
- “Tình đất”
- “Ngọt ngào khúc hát miền Trung”
Các giải thưởng
- HCV trong cuộc thi Tiếng hát Học sinh – Sinh viên toàn quốc 1994.
- Á khoa Thi vào Trường Cao đẳng Nghệ thuật Quân đội.
- HCV Hội diễn toàn quốc và toàn quân năm 2001, 2003
- Giải ba Tiếng hát hay Hà Nội,
- Giải ba Sao Mai 2005...
Tham khảo
Nữ ca sĩ Việt Nam
Người Hà Tĩnh
Sinh năm 1978
Nhân vật còn sống
Người họ Võ tại Việt Nam
Nghệ sĩ ưu tú Việt Nam |
19859552 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Choiza | Choiza | Choi Jae-ho (Hangul: 최재호; sinh ngày 17 tháng 3 năm 1980), được biết đến với nghệ danh Choiza (Hangul: 최자), là một nghệ sĩ thu âm hip hop Hàn Quốc. Anh và Gaeko bao gồm bộ đôi hip hop Dynamic Duo, nổi tiếng khi phát hành album đầu tay Taxi Driver vào năm 2004. Năm 2006, anh đồng sáng lập hãng thu âm Hàn Quốc Amoeba Culture. Trước đây anh là thành viên của bộ ba hip hop CB Mass.
Cuộc sống cá nhân
Vào ngày 25 tháng 9 năm 2013, Choiza và Sulli bị đồn hẹn hò sau khi hình ảnh của họ xuất hiện trên Internet. Công ty quản lý của họ ban đầu phủ nhận mối quan hệ của họ, nhưng sau đó đã xác nhận điều đó vào ngày 19 tháng 8 năm 2014, khi những bức ảnh khác của họ trong một buổi hẹn hò xuất hiện trên internet. Hai người kết thúc mối quan hệ vào tháng 3 năm 2017. Cả hai người nổi tiếng đều phải chịu đựng những bình luận ác ý và bắt nạt trực tuyến trong suốt mối quan hệ công khai của họ, và sau cái chết của Sulli vào năm 2019.
Sau cái chết của Sulli, Choiza đã nhận được những bình luận ác ý và bị cư dân mạng đổ lỗi cho cái chết của cô. Bắt nạt trực tuyến tiếp tục sau khi anh chia sẻ tin nhắn chia tay Sulli trên Instagram, buộc anh phải vô hiệu hóa các bình luận trên tài khoản của mình.
Ngày 17/2/2023, Choiza thông báo sắp kết hôn với bạn gái không phải người nổi tiếng vào tháng 7/2023, sau ba năm hẹn hò. Cặp đôi kết hôn vào ngày 9 tháng 7 năm 2023, trong một buổi lễ riêng tư.
Danh sách đĩa nhạc
Đĩa đơn
Tham khảo
"조인스프라임 서비스가 ". JoongAngIIbo (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 03 năm 2024.
"Dynamic Duo Members Start Military Service". Thời báo Hàn Quốc. ngày 13 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 03 năm 2024.
"SM-아메바컬쳐, 설리-최자 열애 공식 인정 "발전하고 있는 단계"". Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 03 năm 2024. |
19859556 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aizubange%2C%20Fukushima | Aizubange, Fukushima | là thị trấn thuộc huyện Kawanuma, tỉnh Fukushima, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thị trấn là 15.068 người và mật độ dân số là 160 người/km2. Tổng diện tích thị trấn là 91,59 km2.
Tham khảo
Thị trấn của Fukushima |
19859572 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zutomayo | Zutomayo | được cách điệu thành ZUTOMAYO, là một nhóm nhạc rock Nhật Bản ra mắt vào năm 2018. Dưới bản chất kín tiếng, nhóm chưa bao giờ tiết lộ danh sách thành viên đầy đủ, thay vào đó còn ghi nhận những người khác nhau tham gia vào quá trình hoà âm và sản xuất video ca nhạc cho từng sản phẩm. Thành viên duy nhất xuất hiện xuyên suốt các hoạt động của nhóm là nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ chính, một cô gái giấu tên có nghệ danh .
Mặc dù thông tin về nhóm nhạc Zutomayo được tiết lộ hạn chế, nhóm nhạc vẫn gặt hái những thành công thương mại. Cả ba mini-album của Zutomayo đều đạt thứ hạng cao trên Bảng xếp hạng Album Oricon, lần lượt là thứ 8, thứ 1 và thứ 2. Chỉ một năm sau khi ra mắt, nhóm nhạc được mời biểu diễn tại Liên hoan Fuji Rock 2019.
Phong cách
Zutomayo là một nhóm nhạc bí ẩn. Mặc dù danh tính ca sĩ chính ACA-Ne đã được biết đến, nhưng số lượng thành viên còn lại của ban nhạc không rõ ràng. ACA-Ne chưa bao giờ lộ mặt và toàn bộ ban nhạc đều biểu diễn sau một tấm màn mờ trong các buổi hòa nhạc, kể cả tại Fuji Rock Festival 2019. Chính sự bí ẩn về các thành viên đã góp phần tạo nên sức hút của Zutomayo. Tuy nhiên, trong các buổi diễn gần đây, những thành viên khác của nhóm đã bớt kín tiếng hơn khi sẵn sàng lộ mặt.
Zutomayo nổi tiếng với dòng nhạc rock, nhóm thường sử dụng những đường bass phức tạp lấy cảm hứng từ nhạc funk. Giới phê bình ví von giọng hát của ACA-Ne là "sôi động", "tràn đầy cảm xúc" và "tinh tế".
Lịch sử
Nhóm nhạc Zutomayo chính thức ra mắt vào ngày 4 tháng 6 năm 2018 với ca khúc đầu tay đăng tải trên YouTube. Bài hát nhanh chóng tạo được tiếng vang, thu hút 200.000 lượt xem chỉ trong tuần đầu tiên. Sau khi phát hành trên các nền tảng nghe nhạc trực tuyến vào ngày 30 tháng 8, "Byōshin o Kamu" đã trở thành ca khúc được stream nhiều nhất tại Nhật Bản trong tuần đó. Sau thành công của bài hát, Zutomayo tổ chức buổi biểu diễn đầu tiên tại Daikanyama Loop ở Tokyo. Khán giả tham dự được phát kính râm đục và cho biết toàn bộ địa điểm diễn ra trong bóng tối. Đây cũng là tiền đề cho việc nhóm nhạc tiếp tục giấu kín danh tính trong các buổi hòa nhạc sau đó.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Ban nhạc rock Nhật Bản
Nhóm nhạc pop Nhật Bản
Khởi đầu năm 2018 ở Nhật Bản
Nghệ sĩ của EMI Records |
19859583 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1m%20ngu%E1%BB%99i | Cơm nguội | Cơm nguội có thể đề cập đến:
Cơm sau khi nấu được để về nhiệt độ phòng
Tên một phân loại sinh học hoặc loài thuộc phân loại này
Phân họ Xay (Myrsinoideae), hay phân họ Cơm nguội
Chi Trọng đũa (Ardisia), hay chi Cơm nguội, theo Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam của TS Võ Văn Chi
Chi Sếu (Celtis), hay chi Cơm nguội, chi Ma trá, chi Phác
Các loài khác
Sphaerocoryne affinis, cây chùm đuông hay cây cơm nguội
Bỏng nổ (Flueggea virosa), hay cơm nguội
Vương tùng (Murraya glabra), hay cơm nguội
Nhội (Bischofia javanica), hay quả cơm nguội
Con cơm nguội, tên gọi của thiếu trùng chuồn chuồn (Odonata) sống trong nước
Đũa phép Cơm nguội, đồ vật phép thuật trong Harry Potter, tuy nhiên không được làm từ cây cơm nguội mà được làm từ cây cơm cháy (Sambucus)
Xem thêm
Cơm cháy (định hướng) |
19859585 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1m%20ch%C3%A1y%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Cơm cháy (định hướng) | Cơm cháy có thể đề cập đến:
Cơm cháy, lớp vỏ mỏng của gạo hơi nâu ở đáy nồi nấu
Chi Cơm cháy (Sambucus), chi thực vật
Cơm cháy (Sambucus javanica), loài thực vật
Họ Kim ngân (Caprifoliaceae), có tài liệu gọi là họ Cơm cháy
Xem thêm
Cơm nguội |
19859588 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aero%20L-39NG | Aero L-39NG | Aero L-39NG ("Next Generation" - "Thế hệ Tiếp theo") là một loại máy bay huấn luyện phản lực nâng cao và máy bay cường kích hạng nhẹ được chế tạo bởi Aero Vodochody của Cộng hòa Séc. Đây là mẫu máy bay phát triển tiếp nối từ Aero L-39 Albatros thời Chiến tranh Lạnh.
Thiết kế và phát triển
Ngày 16 tháng 7 năm 2014, khi tham gia Triển lãm hàng không Farnborough, Aero Vodochody đã giới thiệu L-39NG là sản phẩm tiếp theo của dòng máy bay huấn luyện Aero L-39 Albatros nổi tiếng của hãng. Đến tháng 4 năm 2015, Aero Vodochody hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ quốc phòng Draken International và nhà sản xuất động cơ Williams International để cùng thực hiện dự án. Theo thỏa thuận hợp tác, Williams International sẽ phụ trách cung cấp động cơ tua-bin phản lực cánh quạt FJ44-4M cho L-39NG, còn Draken International có vai trò phân phối loại máy bay này tại thị trường Bắc Mỹ, cũng như vận hành đội bay của riêng mình. Đối với các khu vực khác trên thế giới, Aero Vodochody vẫn chịu trách nhiệm hiện đại hóa các máy bay hiện có tại cơ sở nhà máy của họ ở Cộng hòa Séc.
Dự án L-39NG chia thành hai giai đoạn hoặc hai phiên bản riêng biệt. Chương trình Stage 1 (Giai đoạn 1) là bản nâng cấp dành cho các khách hàng đã sở hữu L-39 trước đó; gói nâng cấp này gồm có trang bị động cơ FJ44-4M mới và tùy chọn lắp đặt hệ thống điện tử hàng không của Giai đoạn 2 cho những chiếc L-39 nguyên bản. Động cơ FJ44-4M tạo ra lực đẩy tương đương với động cơ Ivchenko AI-25 của Liên Xô từng trang bị cho dòng L-39 đời đầu, nhưng có mức tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn đáng kể cũng như sở hữu các đặc tính vận hành tốt hơn. Ngày 14 tháng 9 năm 2015, phiên bản trình diễn công nghệ của L-39NG là L-39CW thực hiện chuyến bay đầu tiên, giai đoạn phát triển thứ nhất được tuyên bố là hoàn thành cùng tháng đó. Ngày 20 tháng 11 năm 2017, Aero Vodochody thông báo hoàn thành quá trình phát triển L-39CW. Ngày 14 tháng 3 năm 2018, L-39CW được cấp chứng nhận chủng loại đủ điều kiện bay và sẵn sàng sản xuất hàng loạt.
Chương trình Stage 2 (Giai đoạn 2) cung cấp một số cải tiến về thiết kế dành cho L-39NG sản xuất mới, nó có thể sử dụng các bộ phận nâng cấp của Giai đoạn 1 sau khi khung máy bay nguyên bản đã hết tuổi thọ. Khung máy bay mới nhẹ hơn đáng kể và tạo ra ít lực cản hơn, về tổng thể, máy bay sau thiết kế lại được cho là có chi phí vận hành tương đương với máy bay động cơ phản lực cánh quạt hiện nay. Stage 2 sử dụng vật liệu composite và cánh ướt (cánh có chứa nhiên liệu bên trong), loại bỏ các thùng nhiên liệu đặc biệt ở đầu cánh của L-39 nguyên bản. Tháng 6 năm 2017, Aero Vodochody tiết lộ kế hoạch chế tạo bốn mẫu L-39NG phiên bản tiền sản xuất để thử nghiệm và trình diễn. Tháng 7 năm 2017, công ty bắt đầu sản xuất các bộ phận để lắp ráp bốn mẫu, trong đó ba chiếc là nguyên mẫu và một chiếc là bản sản xuất trước chuỗi thứ tự.
Tháng 4 năm 2018, Aero Vodochody ký kết thỏa thuận hợp tác với Israel Aerospace Industries (IAI) để tích hợp phương pháp huấn luyện ảo của Israel trên L-39NG, cũng như hợp tác trong nhiều dự án khác. Nguyên mẫu L-39NG ra mắt lần đầu tại Odolena Voda vào ngày 12 tháng 10 năm 2018, thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 22 tháng 12 năm 2018. Trong tháng 9 năm 2020, Bộ Quốc phòng Séc cấp chứng nhận cho L-39NG đạt tiêu chuẩn quân sự siêu quốc gia, đây là tiêu chuẩn đã được công nhận bởi tất cả cơ quan quân sự của EU và NATO; điều này cho phép máy bay có thể hoạt động trong không phận quốc tế và đáp ứng mọi yêu cầu về độ an toàn. Tháng 7 năm 2022, L-39NG được cấp chứng nhận tiêu chuẩn EMAR 21 của EU/NATO.
Lịch sử hoạt động
Thử nghiệm
Máy bay trình diễn công nghệ L-39CW trang bị động cơ FJ44-4M, thực hiện chuyến bay đầu tiên từ sân bay Vodochody vào ngày 14 tháng 9 năm 2015. Tháng 9 năm 2016, Aero Vodochody thông báo hoàn thành giai đoạn thử nghiệm thứ nhất với L-39CW và sẵn sàng tiến hành phát triển toàn diện đối với L-39NG.
Nguyên mẫu L-39NG thực hiện chuyến bay đầu tiên đúng như dự kiến vào ngày 22 tháng 12 năm 2018. Đến tháng 9 năm 2019, có tổng cộng ba máy bay tham gia chương trình thử nghiệm; chiếc L-39CW đang được kiểm tra hệ thống điện tử hàng không và nghiên cứu đặc tính xoay/tròng trành của nó, còn nguyên mẫu L-39NG đang tiến hành thử nghiệm hiệu suất cơ bản, bao gồm cả thử nghiệm rung lắc mặt đất tại Trung tâm Nghiên cứu Hàng không Vũ trụ Séc, và thử nghiệm trang bị vũ khí cho nhiệm vụ tấn công hạng nhẹ.
Ngày 25 tháng 5 năm 2020, L-39NG bắt đầu thử nghiệm mức độ chịu đựng tĩnh (độ mỏi tĩnh), mục đích là để xác nhận tuổi thọ hoạt động của khung máy bay mới là 5.000 giờ bay. Đến tháng 9 năm 2020, hai nguyên mẫu đã thực hiện khoảng 300 chuyến bay thử nghiệm, đồng thời cũng tiến hành một số thử nghiệm bổ sung trên mặt đất bằng một cặp khung máy bay tĩnh. Nhà sản xuất tuyên bố cuộc thử nghiệm vòng đời cho thấy máy bay này có tuổi thọ hoạt động lên tới 15.000 giờ bay, gấp ba lần so với L-39 nguyên bản. Hiệu suất động cơ tăng lên giúp máy bay đạt tầm hoạt động tối đa là 1.900 km khi không mang theo thùng nhiên liệu phụ bên ngoài - xa hơn 800 km so với L-39. Tháng 1 năm 2022, Aero Vodochody thông báo hoàn thành thử nghiệm độ mỏi.
Đơn đặt hàng
Nhiều khách hàng dân sự và quân sự đã đặt hàng L-39NG, bao gồm cả biến thể trinh sát chuyên dụng.
Séc là khách hàng đầu tiên của L-39NG Stage 1 tại Triển lãm Hàng không Paris vào tháng 6 năm 2015. Doanh nghiệp nhà nước LOM Praha đặt mua L-39NG để sử dụng ở Trung tâm Huấn luyện Bay tại Sân bay Pardubice.
Năm 2022, LOM Praha ký hợp đồng giao bốn chiếc L-39NG nhằm thay thế đội bay L-39C phục vụ huấn luyện trong Không quân Séc.
Năm 2015, Draken International ký thỏa thuận với Aero Vodochody để nâng cấp tối đa sáu chiếc L-39 trong đội bay biểu diễn của Draken lên phiên bản L-39NG.
RSW Aviation đặt hàng 12 chiếc L-39NG và 6 chiếc L-39CW tại Triển lãm Hàng không Farnborough 2018.
Breitling Jet Team ký hợp đồng nâng cấp đội bay L-39 hiện tại của họ lên L-39NG vào năm 2018.
Tháng 4 năm 2018, Senegal đặt mua 4 chiếc L-39NG để thực hiện các nhiệm vụ tấn công hạng nhẹ và huấn luyện bay. Tuy nhiên, đến tháng 3 năm 2022, Không quân Sénégal được cho là đã hủy bỏ đơn hàng này.
Công ty Skytech có trụ sở ở Bồ Đào Nha đặt hàng 12 chiếc L-39NG tại Triển lãm hàng không Farnborough 2018. Đơn hàng này có tùy chọn mua thêm sáu chiếc nữa.
Việt Nam đặt mua 12 máy bay huấn luyện L-39NG vào tháng 2 năm 2021. Đơn hàng bao gồm các loại phụ tùng thay thế, thiết bị huấn luyện mặt đất, hỗ trợ hậu cần và hệ thống sân bay chuyên dụng. Lô hàng sẽ được bàn giao cho Không quân Nhân dân Việt Nam từ tháng 7 năm 2023 đến năm 2024.
Máy bay L-39NG mới sẽ được đưa vào sử dụng tại Trung đoàn 910 thuộc Trường Sĩ quan Không quân, Quân chủng Phòng không - Không quân, nhằm mục đích thay thế một phần đội bay L-39C hiện có. Việt Nam đã nhận được lô L-39NG đầu tiên vào cuối năm 2023.
Tháng 12 năm 2021, Quốc hội Ghana phê duyệt thỏa thuận mua bán trị giá 111,4 triệu euro để cung cấp 6 chiếc L-39NG cho Không quân Ghana.
Tháng 4 năm 2022, Hungary đặt mua 8 máy bay huấn luyện L-39NG cùng với 4 chiếc L-39NG phiên bản trinh sát. Vào thời điểm ký kết thỏa thuận (các điều khoản được giữ bí mật), phiên bản trinh sát vẫn đang trong giai đoạn phát triển.
Biến thể
L-39CW
Phiên bản trình diễn công nghệ của L-39NG dựa trên khung máy bay L-39C, trang bị động cơ phản lực cánh quạt Williams International FJ44-4M.
L-39NG Stage 1
Bản nâng cấp dành cho L-39 Albatros, trang bị động cơ FJ44-4M. Phiên bản này giữ nguyên kiểu cánh "khô" (có thùng nhiên liệu ở đầu cánh), khách hàng có thể tùy chọn lắp đặt hệ thống điện tử hàng không của L-39NG Stage 2.
L-39NG Stage 2
Phiên bản L-39NG sản xuất mới, trang bị động cơ FJ44-4M, hệ thống điện tử hàng không Genesys Aerosystems và buồng lái màn hình hiển thị. Khung máy bay sử dụng cánh ướt (cánh có chứa nhiều thùng nhiên liệu bên trong) và có năm giá treo cứng.
Phiên bản trinh sát
Hungary đã đặt hàng 4 phiên bản trinh sát của L-39NG. Phiên bản này trang bị cảm biến quang điện ngày và đêm MX-15E do Wescam cung cấp, gắn dưới thân máy bay.
Thông số kỹ thuật (L-39NG Stage 2)
Dữ liệu lấy từ trang web L-39 Next Generation
Đặc điểm tổng quát
Phi hành đoàn: 2 người
Chiều dài: 12,03 m (39 ft 6 in)
Sải cánh: 9,56 m (31 ft 4 in)
Kết cấu dạng cánh: NACA 64A012
Trọng lượng không tải: 3.100 kg (6.834 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: 5.800 kg (12.787 lb)
Động cơ: 1 × Động cơ tua-bin phản lực cánh quạt Williams FJ44-4M, cung cấp lực đẩy 16,89 kN (3.800 lbf)
Hiệu suất bay
Tốc độ tối đa: 900 km/h (560 dặm/giờ; 490 hải lý/giờ) ở độ cao 6.000 m (20.000 ft)
Tầm bay: 2.590 km (1.610 dặm; 1.400 hải lý) (khi không mang theo thùng nhiên liệu phụ bên ngoài)
Trần bay: 11.500 m (37.700 ft)
Thời gian bay liên tục: 4 giờ 30 phút (khi không mang theo thùng nhiên liệu phụ bên ngoài)
Vận tốc tăng độ cao: 23 m/s (4.500 ft/phút)
Vũ khí trang bị
1.200 kg (2.600 lb) tải trọng gắn trên năm giá treo cứng bên ngoài
570 kg (1.250 lb) nhiên liệu phụ mang theo bên ngoài
Tên lửa không đối không dò tìm hồng ngoại (bao gồm cả tên lửa huấn luyện trên không)
Bom không đối đất dẫn đường bằng laser (GBU)
Tên lửa không đối đất dẫn đường bằng laser (70 mm)
Bom thả rơi tự do (Mk 82)
Tên lửa không đối đất không dẫn đường FFAR (70 mm)
Súng/pháo không đối không hoặc không đối đất (12,7/20 mm)
Hệ thống điện tử hàng không
Hộp gây nhiễu
Hộp nhắm mục tiêu
FLIR
Xem thêm
Máy bay có sự phát triển liên quan
Aero L-39 Albatros
Aero L-159 ALCA
Máy bay có vai trò, cấu hình và thời đại tương đương
Aermacchi M-345
BAE Systems Hawk
HAL HJT-36 Sitara
Hongdu JL-8
IAR 99 TD
KB SAT SR-10
Tham khảo
Liên kết ngoài
L-39 Next Generation (Aero Vodochody) .
L-39 Next Generation (Draken International) .
Máy bay một động cơ phản lực
Máy bay Aero Vodochody
Nguồn CS1 tiếng Séc (cs)
Mô tả ngắn giống như Wikidata
Bài có mô tả ngắn
Máy bay cánh thấp |
19859600 | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BA%ADt%20m%E1%BA%B7t%207%3A%20M%E1%BB%99t%20%C4%91i%E1%BB%81u%20%C6%B0%E1%BB%9Bc | Lật mặt 7: Một điều ước | Lật mặt 7: Một điều ước là một bộ phim điện ảnh Việt Nam thuộc thể loại gia đình – tâm lý ra mắt vào năm 2024 do Lý Hải làm đạo diễn, đây là bộ phim điện ảnh phần thứ 7
của loạt phim Lật Mặt. Tác phẩm có sự tham gia diễn xuất của các diễn viên gồm Thanh Hiền, Trương Minh Cường, Đinh Y Nhung, Quách Ngọc Tuyên, Trâm Anh, Trần Kim Hải.
Nội dung
Diễn viên
Thanh Hiền vai bà Hai
Trương Minh Cường vai Hai Khôn
Đinh Y Nhung vai Ba Lành
Quách Ngọc Tuyên vai Tư Hậu
Trâm Anh vai Năm Thảo
Trần Kim Hải vai Sáu Tâm
''và một số diễn viên phụ khác.
Sản xuất
Phát hành
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trailer chính thức trên YouTube
Phim tiếng Việt
Phim quay tại Việt Nam
Phim Việt Nam năm 2024
Phim lấy bối cảnh ở Việt Nam |
19859614 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB%8B%20H%C6%B0%C6%A1ng%20Giang | Nguyễn Thị Hương Giang | Nguyễn Thị Hương Giang, nghệ danh Hương Giang (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1976) là thượng tá, ca sĩ người Việt Nam, được phong tặng Nghệ sĩ ưu tú năm 2016. Hiện nay, cô là giảng viên thanh nhạc tại trường Đại học Văn hoá - Nghệ thuật Quân đội.
Tiểu sử
Nguyễn Thị Hương Giang, sinh trong một gia đình có truyền thống hoạt động nghệ thuật ở Quỳnh Lưu, Nghệ An. Ông bà nội của cô lập gánh hát từ sớm để phục vụ nhân dân và bộ đội. Chú ruột của cô là nhạc sĩ An Thuyên. Gia đình cô có 9 anh chị em, trong đó anh cả là Nghệ sĩ nhân dân An Phúc, một nghệ sĩ chèo nổi tiếng.
Cô theo học thanh nhạc tại Trường Văn hóa Nghệ thuật Quân đội từ năm 1994 đến năm 1997. Sau khi tốt nghiệp, cô tình nguyện về công tác tại Đoàn nghệ thuật Quân khu 9 và gắn bó với đơn vị này trong 6 năm. Năm 2003, cô tiếp tục theo học tại trường Đại học Văn hoá - Nghệ thuật Quân đội và tốt nghiệp năm 2008. Sau khi ra trường, cô chuyển sang công tác tại Nhà hát Quân đội. Tại đây, cô tiếp tục được rèn luyện và phát triển tài năng ca hát, đồng thời tham gia biểu diễn nhiều chương trình nghệ thuật lớn của Bộ Quốc phòng và Quân đội nhân dân Việt Nam. Năm 2014, cô được bổ nhiệm làm giảng viên Thanh nhạc tại trường Đại học Văn hoá - Nghệ thuật Quân đội.
Tháng 6 năm 2023, Cô kết hôn với nhà báo Vương Xuân Nguyên.
Thành tích
Do Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức
Giải Nhì tiết mục “Lời Bác dặn trước lúc đi xa”, Cuộc thi “Giai điệu Mùa Xuân và Người Chiến sĩ” năm 1999.
Huy chương Vàng, tiết mục “Nu ri sa” tại Cuộc thi “Giai điệu Mùa Xuân và Người Chiến sĩ” năm 2001.
Huy chương Vàng, tiết mục “Khúc ca Hoa chúc” tại Cuộc thi “Biểu diễn múa và Âm nhạc Dân tộc” năm 2003.
Huy chương Bạc, tiết mục “Những bông súng quê hương” tại Cuộc thi “Biểu diễn múa và Âm nhạc Dân tộc” năm 2003.
Huy chương Bạc, tiết mục “Lính đồng bằng” tại Cuộc thi “Biểu diễn múa và Âm nhạc Dân tộc” năm 2003.
Huy chương Bạc, tiết mục “Nhớ về mẹ suốt” và “Dệt lụa đêm trăng” tại Cuộc thi “Biểu diễn múa và Âm nhạc Dân tộc” năm 2003.
Huy chương Vàng, vai “Chị Sứ” trong vở nhạc kịch “Hai người Mẹ” tại Hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quân năm 2008.
Do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
Huy chương Bạc tiết mục “Ở rừng nhớ anh” tại Hội diễn ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn Quốc năm 2009.
Huy chương vàng, Tiết mục “Có một dòng suối trong lành” tại Hội diễn ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn Quốc năm 2012.
Khác
Huy chương Bạc, Truyền hình toàn quốc cho phim ca nhạc của Đài truyền hình Cần Thơ năm 1997.
Huy chương Vàng, Truyền hình toàn quốc cho phim ca nhạc của Đài truyền hình Cần Thơ năm 1998.
Được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú năm 2016.
Bộ Quốc phòng vinh danh là Phụ nữ tiêu biểu toàn quân giai đoạn (2012 - 2022).
Bằng khen của Bộ tư lệnh Quân khu 9 năm 2008.
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm 2011 và 2012.
Bằng khen của Bộ Quốc phòng tháng 4 năm 2012 và tháng 10 năm 2012.
Huy Chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.
Huân Chương Quân kỳ Quyết Thắng 2022.
Bằng khen của các Bộ, ngành và địa phương.
Chú thích
Nhân vật còn sống
Nghệ sĩ ưu tú Việt Nam
Người Nghệ An
Người Quỳnh Lưu
Ca sĩ Việt Nam |
19859622 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n%20Ng%E1%BB%8Dc%20Anh%20%28ca%20s%C4%A9%29 | Nguyễn Ngọc Anh (ca sĩ) | Nguyễn Ngọc Anh (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1989) là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Cô được biết đến sau khi tham dự và giành giải nhì dòng nhạc nhẹ trong cuộc thi Sao Mai 2005 và chính thức theo đuổi con đường ca hát chuyên nghiệp. Sau đó, Ngọc Anh tiếp tục thi Sao Mai điểm hẹn và dừng chân tại top 5 vào năm 2006.
Nguyễn Ngọc Anh cộng tác cùng nhà sản xuất nhạc Đỗ Bảo và phát hành hai album nhạc pop. Khởi đầu là album đầu tay Thế giới tuyệt vời (2007) và theo sau đó cô cho ra mắt album phòng thu thứ hai Đóa hoa nở muộn (2011). Trong đó, "Thế giới tuyệt vời", "Cánh cửa mùa xuân", "Mùa thu" và "Bí mật Eva" ca khúc gốc bộ phim truyền hình cùng tên đã trở thành các bài hát tiêu biểu của cô. Đóa hoa nở muộn đã giúp cho Ngọc Anh giành giải "Album ấn tượng" và "Ca sĩ trình diễn xuất sắc nhất" tại giải Album vàng. Năm 2014, Ngọc Anh trở thành quán quân chương trình Chinh phục đỉnh cao. Tiếp đến, cô phát hành album phòng thu thứ ba Từ trái tim (2016) thuộc thể loại nhạc R&B và soul. Năm 2021, cô thu âm ca khúc gốc "Nếu một ngày" cho bộ phim truyền hình Hãy nói lời yêu.
Cuộc đời và sự nghiệp
1981–2006: Thời niên thiếu
Nguyễn Ngọc Anh sinh ngày 19 tháng 12 năm 1981, tại Hạ Long, Quảng Ninh. Cô bộc lộ năng khiếu ngay từ nhỏ khi tham gia nhiều hoạt động ca hát và nổi tiếng với ca khúc "Chiếc thuyền giấy" của nhạc sĩ Đỗ Hòa An. Cũng chính An là người đã phát hiện ra tài năng của Ngọc Anh. Năm 8 tuổi, cô bắt đầu đi biểu diễn và giành giải Họa mi vàng cả những năm sau đó. Năm 1992, Ngọc Anh giành huy chương vàng Festival thiếu nhi quốc tế tại Quý Châu, Trung Quốc với "Đường dưới chân mình" ca khúc gốc bộ phim truyền hình Tây du ký. Năm 1999, Ngọc Anh giành huy chương vàng cuộc thi Giọng hát toàn quốc và tiếp tục cô giành giành giải ba Giọng hát trẻ Hà Nội vào năm 2001. Sau đó, Ngọc Anh tiếp tục thi Sao Mai điểm hẹn và dừng chân tại top 5 vào năm 2006.
Năm 2005, Ngọc Anh tham dự và giành giải nhì dòng nhạc nhẹ trong cuộc thi Sao Mai 2005. Tại đây, cô đã gặp nhạc sĩ Đỗ Bảo (giám đốc âm nhạc cùa cuộc thi) và gây ấn tượng cho anh về giọng hát.
2007: Thế giới tuyệt vời
2011: Đóa hoa nở muộn
Tại giải Album vàng, cô đã chiến thắng hạng mục "Album ấn tượng" và "Ca sĩ trình diễn xuất sắc nhất" của tháng 4 năm 2011.
Năm 2013, Nguyễn Ngọc Anh là cố vấn cho các thí sinh của huấn luyện viên Đàm Vĩnh Hưng và tiết lộ về dự án album tự sáng tác. Năm 2014, Ngọc Anh trở thành quán quân chương trình Chinh phục đỉnh cao.
2016–nay: Từ trái tim
Ngày 17 tháng 1 năm 2014, Nguyễn Ngọc Anh thắng 2 hạng mục "Bài hát của năm" và "Ca sĩ được yêu thích nhất", riêng Phạm Hải Âu giành "Nhạc sĩ hòa âm phối khí hiệu quả" tại chương trình Bài hát Việt 2013.
Ngày 28 tháng 8 năm 2015, Bài hát Việt đã tổ chức một minishow cho cô cùng các sáng tác của Phạm Hải Âu tại Nhà hát Bến Thành.
Ngày 12 tháng 6 năm 2016, Bốn mùa trong em Tấn Minh, Trọng Tấn và nhóm nhạc Oplus. pop (hát với Tấn Minh), semi-classic (song ca cùng Trọng Tấn) và R&B
Ngày 3 tháng 11 năm 2018, Nguyễn Ngọc Anh trình diễn "Mong manh em" trong buổi biểu diễn Mơ duyên của Phạm Phương Thảo. Ngày 6 tháng 12 năm 2022, Nguyễn Ngọc Anh cùng Tô Minh Đức phát hành album hợp tác đầu tay Khẽ hát tình xưa. Ngày 24 tháng 6 năm 2023, Nguyễn Ngọc Anh được vinh danh trong chương trình Con đường âm nhạc tháng 6 tại Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt Xô trên VTV1, mang tên Giấc mơ tôi.
Đời tư
Cô kết hôn với một đồng hương làm việc trong ngành tòa án ở Quảng Ninh sau 8 năm quen nhau. Năm 2007, họ sinh một người con gái tên Trần Ngọc Phương Anh. Cuối năm 2008, họ chính thức ly hôn.
Tô Minh Đức nhưng chưa kết hôn
Giải thưởng
Bài hát Việt
Danh sách đĩa nhạc
Album phòng thu
Thế giới tuyệt vời (2007)
Đóa hoa nở muộn (2011)
Từ trái tim (2016)
Album hợp tác
Khẽ hát tình xưa (2022), cùng Tô Minh Đức
Video âm nhạc
Biểu diễn trực tiếp
Bốn mùa trong em
Ngày 24 tháng 6 năm 2023, Con đường âm nhạc: Giấc mơ tôi tại Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt Xô.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Nguyễn Ngọc Anh trên YouTube
Nhân vật còn sống
Người họ Nguyễn tại Việt Nam
Sinh 1981
Ca sĩ Việt Nam
Ca sĩ nhạc pop
Ca sĩ nhạc R&B
Ca sĩ nhạc trẻ Việt Nam
Ca sĩ pop Việt Nam
Nữ ca sĩ Việt Nam |
19859632 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng%20kinh%20t%E1%BA%BF%20Povolzhsky | Vùng kinh tế Povolzhsky | Vùng kinh tế Povolzhsky (tiếng Nga: Пово́лжский экономи́ческий райо́н; chuyển tự Latinh: Povolzhsky ekonomichesky rayon), cũng gọi là Vùng kinh tế Volga, là một trong 12 vùng kinh tế của Liên bang Nga. Vùng này bao gồm các chủ thể liên bang sau đây:
Astrakhan Oblast (Vùng liên bang Phía Nam)
Volgograd Oblast (Vùng liên bang Phía Nam)
Cộng hòa Kalmykia (Vùng liên bang Phía Nam)
Penza Oblast (Vùng liên bang Volga)
Samara Oblast (Vùng liên bang Volga)
Saratov Oblast (Vùng liên bang Volga)
Cộng hòa Tatarstan (Vùng liên bang Volga)
Ulyanovsk Oblast (Vùng liên bang Volga)
Vùng này có khoảng 15,8 triệu nhân khẩu (năm 2021). GRDP khoảng 9.428 tỷ rubl Nga (128,221 tỷ USD). Đô thị lớn nhất trong vùng là thành phố Samara.
Các ngành kinh tế chính của vùng là:
Sản xuất và lọc dầu: ở Samara, Tatarstan (thềm biển Caspian).
Sản xuất khí đốt: ở thềm biển Caspi, vùng Astrakhan (6% tổng trữ lượng khí đốt thế giới).
Công nghiệp hóa chất: Khai thác và chế biến đá phiến dầu, brom, iốt, muối mangan, lưu huỳnh tự nhiên, cát thủy tinh, thạch cao, phấn.
Khai thác muối và chế biến muối: tại các hồ ở vùng đất thấp Caspi (80% tổng trữ lượng muối ở Nga).
Kỹ thuật cơ khí: Bao gồm sản xuất ô tô (VAZ ở Tolyatti, KAMAZ ở Naberezhnye Chelny, UAZ ở Ulyanovsk), đóng tàu (Volgograd, Astrakhan) và sản xuất máy bay (Kazan, Penza, Samara).
Vùng kinh tế của Nga
Vùng liên bang Volga
Vùng liên bang phía Nam |
19859633 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Erik%20Zuiderweg | Erik Zuiderweg | Erik R. P. Zuiderweg (sinh ngày 28 tháng 2 (hoặc tháng 3) năm 1950) là một nhà hóa sinh người Mỹ, hiện là giảng viên tại Đại học Michigan và là hội viên của Hiệp hội vì Sự tiến bộ của Khoa học Hoa Kỳ.
Tham khảo
Sinh năm 1950
Nhân vật còn sống
Hội viên Hiệp hội vì Sự tiến bộ của Khoa học Hoa Kỳ
Nhà hóa sinh Hoa Kỳ
Giảng viên Đại học Michigan |
19859637 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Rob%20Zuiderwijk | Rob Zuiderwijk | Trung tướng Rob Zuiderwijk (sinh ngày 13 tháng 1 năm 1951) là một sĩ quan Hải quân Hoàng gia Hà Lan đã nghỉ hưu, cựu Tư lệnh Hải quân Hoàng gia Hà Lan và Đô đốc Benelux.
Chỉ huy cấp cao
Zuiderwijk kế nhiệm Chuẩn tướng Willem Prins vào ngày 4 tháng 7 năm 2001 với tư cách là chỉ huy của Lực lượng hải quân Hà Lan tại Caribe. Sau khi được thăng cấp Thiếu tướng năm 2004, ông trở thành Tư lệnh Thủy quân lục chiến Hoàng gia Hà Lan. Năm 2007, Zuiderwijk được thăng hàm Trung tướng khi ông trở thành Tư lệnh Hải quân Hoàng gia Hà Lan. Năm 2010, chức vụ này được kế nhiệm bởi Phó đô đốc Matthieu Borsboom.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Sinh năm 1951
Nhân vật còn sống
Tư lệnh Hải quân Hoàng gia Hà Lan
Tướng Thủy quân lục chiến Hoàng gia Hà Lan
Sĩ quan Hải quân Hoàng gia Hà Lan
Quân nhân Den Haag |
19859642 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuiderzeedijk%20bij%20Schardam | Zuiderzeedijk bij Schardam | Zuiderzeedijk bij Schardam là một bức tranh của Matthias Withoos. Bức tranh đã được sở hữu trong 340 năm bởi gia đình Van Foreest và được trưng bày tại Bảo tàng Westfries, ở Hoorn từ ngày 28 tháng 3 năm 2015.
Tham khảo
Tranh vẽ thời kỳ hoàng kim Hà Lan
Tranh phong cảnh
Tranh vẽ thập niên 1670 |
19859647 | https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%A0%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Gà (định hướng) | Gà có thể đề cập đến:
Bộ Gà (Galliformes), một bộ động vật
Tông Gà (Gallini), một tông động vật
Gà nhà (Gallus gallus domesticus), một phân loài động vật
Từ lóng chỉ người mới
Từ lóng chỉ gái mại dâm |
19859651 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%82u%20D%C6%B0%C6%A1ng%20D%C6%B0 | Âu Dương Dư | Âu Dương Dư (; sinh ngày 26 tháng 7 năm 1927) là một chuyên gia về lò phản ứng hạt nhân và kỹ thuật điện hạt nhân Trung Quốc
Cuộc đời
Ông sinh năm 1927 tại huyện Lạc Sơn (nay là thành phố Lạc Sơn), tỉnh Tứ Xuyên. Năm 1948, ông tốt nghiệp Khoa Kỹ thuật điện, Trường Kỹ thuật, Đại học Quốc gia Vũ Hán. Năm 1957, ông tốt nghiệp bằng Tiến sĩ khoa học kỹ thuật tại Viện Điện Moskva của Liên Xô. Năm 2000, ông được bầu làm thành viên nước ngoài của Học viện Kỹ thuật Nga. Năm 1991, ông được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc.
Tham khảo
Sinh năm 1927
Nhân vật còn sống
Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc
Người Lạc Sơn, Tứ Xuyên
Nhà khoa học Tứ Xuyên
Cựu sinh viên Đại học Vũ Hán |
19859664 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87n%20H%C3%A0n%20L%C3%A2m%20Y%20H%E1%BB%8Dc | Viện Hàn Lâm Y Học | Viện Hàn Lâm Y Học (tiếng Anh: Academy of Medical Sciences, viết tắt là: AMS) là tổ chức khoa học công nghệ được thành lập theo giấy chứng nhận hoạt động công nghệ Số 545/ĐK-KHCN do Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam cấp ngày 05 tháng 12 năm 2023 có văn phòng trụ sở đặt tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Với hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ “Viện Hàn Lâm” được quy định trong Khoản 1 Điều 9 của Luật Khoa học Công nghệ, thì đây là Viện hàn lâm đầu tiên do các cá nhân thành lập tại Việt Nam. Trước đây, tại Việt Nam chỉ có duy nhất hai Viện hàn lâm: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Cơ sở pháp lý
Tên chính thức: Viện Hàn Lâm Y Học
Tên tiếng Anh: Academy of Medical Sciences (viết tắt là AMS)
Loại hình tổ chức: Tổ chức Khoa học & Công nghệ
Hình thức tổ chức: Viện Hàn lâm
Lĩnh vực chuyên môn: Nghiên cứu Y học
Cơ quan quyết định thành lập: Sở khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
Số quyết định thành lập: 545/ĐK-KHCN ngày 05/12/2023
Cơ quan chủ quản: Tư nhân tự quản
Tư cách pháp nhân: Theo Luật khoa học và Công nghệ
Viện Hàn lâm đầu tiên do tư nhân thành lập
Từ năm 2012 tại Việt Nam chính thức có hai tổ chức mang tên Viện hàn lâm trên cơ sở đổi tên từ Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Khoa học Xã hội Việt Nam . Từ đó cho đến nay thì Viện Hàn Lâm Y Học là tổ chức duy nhất được thành lập mới và có tên gọi bao gồm cụm từ "Viện hàn lâm". Trong quy định của Luật khoa học công nghệ hiện hành không có những quy định không cho phép các cá nhân thành lập tổ chức khoa học công nghệ dưới hình thức tổ chức là "Viện hàn lâm" do đó chiếu theo khuôn khổ pháp luật thì có thể gọi Viện Hàn Lâm Y Học là "Viện hàn lâm" thứ ba và là đơn vị không thuộc chính phủ.
Chức năng chính
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực: Y Tế công cộng; Lão khoa, điều dưỡng; Y học dân tộc, cổ truyền; Dinh dưỡng; Dược liệu học; Bào chế; Dược học cổ truyền; Thực phẩm chức năng.
Sản xuất thử nghiệm, sản xuất kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực đăng ký.
Dịch vụ khoa học và công nghệ theo lĩnh vực đăng ký: Tổ chức hội nghị, hội thảo, Thông tin khoa học và công nghệ; Tư vấn chuyển giao công nghệ; Tư vấn, phản biện, đánh giá, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học; Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu theo lĩnh vực đăng ký trên.
Hợp tác trong và ngoài nước theo lĩnh vực đăng ký phù hợp với luật định.
Cơ cấu tổ chức
Hội đồng sáng lập
Ban lãnh đạo
Ban thư ký
Ban thường trực Hội đồng Khoa học
Hội đồng Khoa học
Phòng quản lý Khoa học
Trung tâm Đào tạo
Lãnh đạo đương nhiệm
Viện trưởng - Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Phương Thảo. Bà hiện là Viện sĩ của Viện Hàn lâm Trẻ Toàn cầu (Global Young Academy) năm 2024.
Thông tin liên hệ
Địa chỉ trụ sở: 137 Gò Dầu, P. Tân Quý, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Website chính thức: www.vienhanlam.vn
Email: info@vienhanlam.vn
Xem thêm
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Viện Hàn lâm ở Việt Nam
Chú thích và liên kết |
19859668 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aga%2C%20Niigata | Aga, Niigata | là thị trấn thuộc huyện Higashikanbara, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thị trấn là 9.965 người và mật độ dân số là 10 người/km2. Tổng diện tích thị trấn là 952,9 km2.
Địa lý
Đô thị lân cận
Niigata
Shibata
Agano
Gosen
Sanjō
Fukushima
Kitakata
Tadami
Nishiaizu
Kaneyama
Khí hậu
Tham khảo
Thị trấn của Niigata |
19859669 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20n%E1%BB%AF%20quy%E1%BB%81n%20duy%20v%E1%BA%ADt | Chủ nghĩa nữ quyền duy vật | Chủ nghĩa nữ quyền duy vật là một dòng lý thuyết (chủ yếu) của Pháp của chủ nghĩa nữ quyền cấp tiến (féminisme radical) bắt nguồn từ làn sóng nữ quyền thứ hai. Chủ nghĩa này đặc trưng bởi việc sử dụng các công cụ khái niệm từ chủ nghĩa Marx để lý thuyết hóa chế độ phụ hệ và được hình thành chủ yếu xung quanh tạp chí Những câu hỏi về nữ quyền (Questions féministes).
Với trào lưu chống-bản chất luận (anti-essentialiste) sâu sắc này, người ta phải tìm kiếm nguồn gốc của chế độ phụ hệ trước hết không phải ở bất kỳ bản chất cụ thể nào của phụ nữ, cho dù là sinh học hay tâm lý, mà ở sự tổ chức của xã hội. Theo đó, các nhà nữ quyền duy vật đã nỗ lực phân tích "quan hệ xã hội về giới (sex)" (tức giới tính - genre), như là mối quan hệ giữa những giai cấp xã hội đối kháng nhau (giai cấp đàn ông và giai cấp phụ nữ), chứ không phải giữa các nhóm sinh học.
Từ đó, viễn tượng chính trị đạt được là mang tính cách mạng, vì sự đấu tranh giai cấp về giới phải dẫn đến sự biến mất của các giai cấp này và do đó là sự biến mất của giới tính.
Tài liệu tham khảo |
19859670 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Seir%C5%8D%2C%20Niigata | Seirō, Niigata | là thị trấn thuộc huyện Kitakanbara, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thị trấn là 14.529 người và mật độ dân số là 380 người/km2. Tổng diện tích thị trấn là 37,58 km2.
Địa lý
Đô thị lân cận
Niigata
Shibata
Niigata
Kita, Niigata
Tham khảo
Thị trấn của Niigata |
19859673 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tug | Tug | Tug (cờ Tu-khơ, tiếng Mông Cổ: туг, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: tuğ/طوغ ṭuġ/توغ/tuġ) hay còn gọi là Sulde (tiếng Mông Cổ: сүлд/tiếng Tây Tạng: བ་དན) là một loại cờ hiệu (hiệu kỳ) với hình dáng một chiếc cột có lông đuôi ngựa hoặc đuôi bò Yak xếp thành hình tròn với nhiều màu sắc khác nhau được sắp xếp ở trên cùng. Trong lịch sử nó được các bộ lạc gốc Thổ sử dụng làm hiệu kỳ và cả trong thời kỳ của Đế quốc Mông Cổ và sau đó được sử dụng trong các hãn quốc Mông Cổ-Thổ Nhĩ Kỳ (Turco-Mongol). Cờ Tug cũng được Đế chế Ottoman sử dụng. Vào thế kỷ XVII, cờ Tug cũng được kỵ binh Slav sử dụng, dưới cái tên Buncuk (tiếng Ukraina: бунчук, tiếng Ba Lan: buńczuk), phản ánh từ Boncuk gốc trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Cờ Tug vẫn được sử dụng bởi một số đơn vị của quân đội Ba Lan.
Hiệu kỳ này cũng được các bộ lạc Mông Cổ sử dụng. Cờ Tu-khơ sắc trắng (bạch mao kỳ) được dùng làm biểu tượng thời bình, trong khi cờ Tu-khơ sắc đen (hắc mao kỳ) là biểu tượng thời chiến. Việc sử dụng đuôi ngựa mang tính biểu tượng vì con ngựa là trung tâm sinh kế của người Mông Cổ. Điều này tương tự như việc sử dụng lông đuôi ngựa cho cờ Morin khuur. Hiệu kỳ sắc trắng ban đầu đã biến mất sớm trong lịch sử, nhưng hiệu kỳ sắc đen vẫn tồn tại như là nơi tụ hội hương linh của Thành Cát Tư Hãn. Người Mông Cổ tiếp tục tôn vinh lá cờ Tu-khơ, và Zanabazar (1635–1723) đã xây dựng một tu viện với sứ mệnh đặc biệt là tung bay và bảo vệ hiệu kỳ sắc đen vào thế kỷ XVII. Khoảng năm 1937, hắc hiệu kỳ biến mất trong bối cảnh các cuộc đại thanh trừng của những người theo chủ nghĩa dân tộc, các tu sĩ và trí thức, cũng như sự phá hủy các tu viện ở Mông Cổ. Ngày nay ở Mông Cổ, vào Ngày Tự hào Dân tộc sẽ tổ chức một buổi lễ truyền thống dành cho Cửu Sắc kỳ (Nine White Banners).
Chú thích
Tham khảo
Boeheim, Wendelin (1890). Handbuch der Waffenkunde: Das Waffenwesen in seiner historischen Entwickelung vom Beginn des Mittelalters bis zum Ende des 18. Jahrhunderts. E. A. Seemann, Leipzig.
William Erskine. A history of India under the two first sovereigns of the house of Taimur, Báber and Humáyun. Longman, Brown, Green, and Longmans, 1854. Pg 265.
Zdzislaw Zygulski, Ottoman Art in the Service of Empire, Hagop Kevorkian Series on Near Eastern Art & Civilization, New York University Press (1992).
Liên kết ngoài
Jack Weatherford, "Wind", First Year Course on Genghis Khan (macalester.edu 2004)
Photo reportage, a tribute ceremony to the Great Black Banners, Ulaanbaatar, Mongolia
Mông Cổ |
19859683 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%20Hu | Chi Hu | Chi Hu (danh pháp khoa học: Trema) là một chi nhỏ trong họ Cannabaceae, trước đây được xếp trong họ Ulmaceae hoặc Celtidaceae. Chi này bao gồm các loại cây gỗ thường xanh, phân bố trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới toàn thế giới.
Từ nguyên
Năm 1790 João de Loureiro lập ra chi Trema để mô tả loài mới đối với ông khi đó là Trema cannabina. Trong phần từ nguyên tác giả viết "Nom. (Τρημα foramen) a nuculâ foraminibus pertusâ = Tên gọi. (Τρημα đục lỗ) quả kiên nhỏ đục nhiều lỗ). Như thế, nó là cách viết theo kiểu Latinh của danh từ giống trung trong tiếng Hy Lạp τρῆμα. Như thế, theo quy tắc 62.1 của ICBN Vienna 2006 thì tên gọi này phải duy trì là giống trung, không phụ thuộc vào việc sử dụng của tác giả gốc. Loureiro không giải thích ý nghĩa của tính từ định danh canabina, nhưng như thế dường như ông đã gán giống cái cho danh từ Trema và điều này làm cho các tác giả sau ông khi định danh loài đã coi Trema là danh từ giống cái để tạo ra các danh pháp tổ hợp mới như Trema orientalis, Trema tomentosa v.v. trong khi theo quy tắc của ICBN thì danh pháp đúng là Trema orientale, Trema tomentosum.
Các loài
Các loài hiện được công nhận bao gồm:
Trema andersonii (Planch.) Byng & Christenh., 2018. Khu vực phân bố: Đông New Guinea tới miền nam Thái Bình Dương.
Trema angustifolium (Planch.) Blume, 1856 - Hu lá hẹp, hu lá nhỏ, hu quả đỏ. Khu vực phân bố: Từ miền nam Trung Quốc qua Đông Dương, Thái Lan tới miền tây Malesia.
Trema cannabina Lour., 1790 - Hu đay gai, trần mai cần, rạch chiếu. Khu vực phân bố: Trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, từ Nam Á tới Đông Á, Đông Nam Á và các đảo miền tây Thái Bình Dương.
Trema cubense Urb., 1927. Khu vực phân bố: Cuba.
Trema discolor (Brongn.) Blume, 1856. Khu vực phân bố: Từ quần đảo Tubuai (Raivavae) tới quần đảo Society.
Trema domingense Urb., 1912. Khu vực phân bố: Từ miền nam Mexico, Cộng hòa Dominica, Trung Mỹ tới nhiệt đới Nam Mỹ.
Trema eurhynchum (Miq.) Byng & Christenh., 2018. Khu vực phân bố: quần đảo Bismarck, Indonesia (Java, quần đảo Sunda Nhỏ, Maluku, Sulawesi, Tây Papua New Guinea), Papua New Guinea, Philippines.
Trema humbertii J.-F.Leroy, 1948. Khu vực phân bố: Madagascar.
Trema lamarckianum (Schult.) Blume, 1856. Khu vực phân bố: Florida, Cuba, Haiti, Cộng hòa Dominica, các đảo trong biển Caribe.
Trema levigatum Hand.-Mazz., 1929. Khu vực phân bố: Miền nam Trung Quốc.
Trema melastomatifolium (J.J.Sm.) Byng & Christenh., 2018. Khu vực phân bố: New Guinea.
Trema micranthum (L.) Blume, 1856. Khu vực phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ. Du nhập vào Myanmar và Galápagos.
Trema nitidum C.J.Chen, 1979. Khu vực phân bố: Miền nam Trung Quốc tới miền bắc Thái Lan.
Trema orientale (L.) Blume, 1856 (đồng nghĩa: Celtis orientalis) - Hu đay, hu đen, hu lá nhỏ, đay gỗ, trần mai đông. Khu vực phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới Cựu thế giới.
Trema parviflorum (Miq.) Byng & Christenh., 2018. Khu vực phân bố: Indonesia (từ miền nam Sumatra tới Java).
Trema politoria (Planch.) Blume, 1856 - Hu Ấn Độ, trần mai. Khu vực phân bố: Tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Dương.
Trema simulans (Merr. & L.M.Perry) Byng & Christenh., 2018. Khu vực phân bố: New Guinea.
Trema tomentosum (Roxb.) H.Hara, 1971 - Hu đay lông, trần mai lông, gạch. Khu vực phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á tới tây nam Thái Bình Dương.
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang tại Pacific Island Ecosystems at Risk (PIER) về Trema orientalis (với ảnh) |
19859756 | https://vi.wikipedia.org/wiki/U-7%20%28t%C3%A0u%20ng%E1%BA%A7m%20%C4%90%E1%BB%A9c%29%20%281935%29 | U-7 (tàu ngầm Đức) (1935) | U-7 là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-7 chỉ đảm nhiệm vai trò huấn luyện từ căn cứ Kiel, cho dù cũng đã thực hiện sáu chuyến tuần tra, đánh chìm hai tàu buôn có tổng tải trọng 4.524 tấn, và hỗ trợ các chiến dịch chiếm đóng Ba Lan và Na Uy. U-7 bị đắm do tai nạn trong khi lặn tại biển Baltic vào ngày 18 tháng 2, 1944.
Thiết kế và chế tạo
Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có . Chúng có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .
Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính . Các con tàu có thể lặn đến độ sâu . Chúng đạt được tốc độ tối đa trên mặt nước và khi lặn, với tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường , và ở tốc độ khi lặn.
Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.
U-7 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 7, 1934, rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Germaniawerft tại Kiel vào ngày 11 tháng 3, 1935, hạ thủy vào ngày 29 tháng 6, 1935, chỉ vài tuần sau khi Thỏa thuận Hải quân Anh-Đức được ký kết. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 18 tháng 7, 1935 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Kurt Freiwald.
Lịch sử hoạt động
U-7 đặt căn cứ tại Kiel trong Thế Chiến II, và chủ yếu hoạt động trong vai trò tàu huấn luyện, ngoại trừ hai đợt được phái đi thực hiện sáu chuyến tuần tra, cũng như hỗ trợ cho chiến dịch xâm chiếm Ba Lan năm 1939 và Chiến dịch Weserübung nhằm xâm chiếm Đan Mạch và Na Uy vào năm 1940.
Trong biển Baltic vào ngày 18 tháng 2, 1944, U-7 gặp trục trặc kỹ thuật đang khi lặn và bị đắm về phía Tây Pillau (nay là Baltiysk thuộc tỉnh Kaliningrad, Liên bang Nga), tại tọa độ . Toàn bộ 29 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu đều thiệt mạng.
Tóm tắt chiến công
U-7 đã đánh chìm hai tàu buôn với tổng tải trọng :
Tham khảo
Ghi chú
Chú thích
Thư mục
Liên kết ngoài
Tàu ngầm Type II
Tàu ngầm của Hải quân Đức trong Thế Chiến II
Tàu U-boat mất do tai nạn
Xác tàu đắm trong Thế Chiến II tại biển Baltic
Sự kiện hàng hải năm 1944
Tàu thủy năm 1935 |
19859758 | https://vi.wikipedia.org/wiki/U-7%20%28t%C3%A0u%20ng%E1%BA%A7m%20%C4%90%E1%BB%A9c%29 | U-7 (tàu ngầm Đức) | Ít nhất ba tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên U-7:
là một hạ thủy năm 1910, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm năm 1915
Trong Thế Chiến I, Đức còn có các tàu ngầm với tên tương tự:
là một tàu ngầm duyên hải hạ thủy năm 1915 và bị đánh chìm năm 1916
là một tàu ngầm rải mìn hạ thủy năm 1915 và bị mắc cạn năm 1916
U-7 (1935) là một hạ thủy năm 1935, hoạt động trong Thế Chiến II và bị đắm năm 1944
U-7 (S186) là một hạ thủy năm 1964 và bị bán năm 1974
Xem thêm
là tên gọi hai tàu ngầm của Hải quân Áo-Hung trong giai đoạn Thế Chiến I:
, nguyên đặt hàng như là chiếc U-7, là chiếc dẫn đầu của lớp U-7, bán cho Đức và trở thành chiếc dẫn đầu của , bị mất tích năm 1917
là một của Đức hoạt động tại Địa Trung Hải như là tàu SM U-7 của Áo-Hung và mất tích năm 1916
Tên gọi tàu chiến Hải quân Đức |
19859760 | https://vi.wikipedia.org/wiki/U-8%20%28t%C3%A0u%20ng%E1%BA%A7m%20%C4%90%E1%BB%A9c%29%20%281935%29 | U-8 (tàu ngầm Đức) (1935) | U-8 là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-8 hầu như chỉ đảm nhiệm vai trò huấn luyện từ căn cứ Kiel. Vào giai đoạn cuối của cuộc xung đột, U-8 bị đánh đắm tại Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945.
Thiết kế và chế tạo
Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có . Chúng có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .
Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính . Các con tàu có thể lặn đến độ sâu . Chúng đạt được tốc độ tối đa trên mặt nước và khi lặn, với tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường , và ở tốc độ khi lặn.
Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.
U-8 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 7, 1934, rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Germaniawerft tại Kiel vào ngày 25 tháng 3, 1935, hạ thủy vào ngày 16 tháng 7, 1935, chỉ vài tuần sau khi Thỏa thuận Hải quân Anh-Đức được ký kết. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 5 tháng 8, 1935 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Harald Grosse.
Lịch sử hoạt động
U-8 đặt căn cứ tại Kiel trong Thế Chiến II, và chủ yếu hoạt động trong vai trò tàu huấn luyện.
Do tình trạng thiếu hụt nhiên liệu chung cũng như tàu ngầm Type II gặp nhiều tai nạn chết người, U-8 được cho ngừng hoạt động, xuất biên chế và rút đăng bạ vào ngày 31 tháng 3, 1945. Vào giai đoạn kết thúc cuộc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen nó bị đánh đắm tại âu tàu Raeder ở Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh. Xác tàu được trục vớt sau đó.
Tham khảo
Chú thích
Thư mục
Liên kết ngoài
Tàu ngầm Type II
Tàu ngầm của Hải quân Đức trong Thế Chiến II
Xác tàu đắm trong Thế Chiến II tại Bắc Hải
Sự kiện hàng hải năm 1945
Chiến dịch Regenbogen (U-boat)
Tàu thủy năm 1935 |
19859762 | https://vi.wikipedia.org/wiki/U-8%20%28t%C3%A0u%20ng%E1%BA%A7m%20%C4%90%E1%BB%A9c%29 | U-8 (tàu ngầm Đức) | Ít nhất ba tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên U-8:
là một hạ thủy năm 1911, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm năm 1915
Trong Thế Chiến I, Đức còn có các tàu ngầm với tên tương tự:
là một tàu ngầm duyên hải hạ thủy năm 1915, chuyển cho Bulgaria năm 1916 và đầu hàng năm 1919
là một tàu ngầm rải mìn hạ thủy năm 1915 và bị mắc cạn vào cuối năm đó
U-8 (1935) là một hạ thủy năm 1935, hoạt động trong Thế Chiến II và bị đánh đắm năm 1945
U-8 (S187) là một hạ thủy năm 1964 và bị tháo dỡ năm 1974
Tên gọi tàu chiến Hải quân Đức |
19859769 | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B4%20h%C3%ACnh%20ng%C3%B4n%20ng%E1%BB%AF%20l%E1%BB%9Bn | Mô hình ngôn ngữ lớn | Một mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) là một mô hình ngôn ngữ với khả năng tổng quát trong việc tạo ngôn ngữ và các tác vụ xử lý ngôn ngữ tự nhiên khác. LLMs có được khả năng này bằng cách học các mối quan hệ thống kê từ các văn bản trong quá trình huấn luyện tự giám sát và bán giám sát có độ phức tạp tính toán cao. Các LLM có thể được sử dụng cho việc tạo văn bản, một dạng trí tuệ nhân tạo tạo sinh, bằng cách nhận đầu vào văn bản và liên tục dự đoán token hoặc từ tiếp theo.
LLM là các mạng nơ-ron nhân tạo. Các mô hình lớn nhất và mạnh mẽ nhất cho đến nay được xây dựng dựa trên một kiến trúc Transformer chỉ một chiều giải mã trong khi một số cài đặt gần đây dựa trên các kiến trúc khác, chẳng hạn như các biến thể của mạng nơ-ron hồi quy và Mamba (một mô hình trạng thái không gian).
Đến năm 2020, việc tinh chỉnh là cách duy nhất mà một mô hình có thể được điều chỉnh để có thể hoàn thành các tác vụ cụ thể. Tuy nhiên, các mô hình kích thước lớn hơn, chẳng hạn như GPT-3, có thể thông qua kỹ thuật lời nhắc để đạt được kết quả tương tự. Người ta cho rằng chúng có được kiến thức về cú pháp, ngữ nghĩa và các khái niệm trong các tập ngữ liệu của con người, nhưng cũng gặp phải những sai sót và thiên vị có trong các tập ngữ liệu đó.
Một số LLM nổi bật bao gồm GPT của OpenAI (chẳng hạn như GPT-3.5 và GPT-4, được sử dụng trong ChatGPT và Microsoft Copilot), PaLM của Google và Gemini (Gemini hiện được sử dụng trong chatbot cùng tên), Grok của xAI, LLaMA của Meta, các mô hình Claude của Anthropic và các mô hình nguồn mở của Mistral AI.
Tham khảo |
19859777 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Heinrich%20x%E1%BB%A9%20Mecklenburg-Schwerin | Heinrich xứ Mecklenburg-Schwerin | Công tước Heinrich xứ Mecklenburg-Schwerin (tiếng Đức: Heinrich Wladimir Albrecht Ernst; tiếng Hà Lan: Hendrik Vladimir Albrecht Ernst; 19 tháng 4 năm 1876 – 3 tháng 7 năm 1934) là Vương tế của Hà Lan từ ngày 7 tháng 2 năm 1901 cho đến khi ông qua đời năm 1934 với tư cách là chồng của Nữ vương Wilhelmina. Ông trở thành người phối ngẫu vương thất giữ vị trí lâu nhất trong lịch sử Hà Lan.
Ban đầu, Nữ vương Wilhelmina đã hết lòng vì chồng mình, nhưng trên thực tế, Heinrich là một người đàn ông trăng hoa, với nhiều cuộc tình vụng trộm, trong số các người tình, ông đã có con ngoài giá thú với 1 người. Càng về lâu dài, cuộc hôn nhân của họ chỉ còn lại nghĩa vụ sinh ra người thừa kế cho hoàng gia Hà Lan, và Vương nữ Juliana, nữ vương tương lai chính là con gái của họ.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Sinh năm 1876
Mất năm 1934
Vương tộc Oranje-Nassau
Phối ngẫu Vương thất Hà Lan
Vương tộc Mecklenburg-Schwerin
Công tước xứ Mecklenburg-Schwerin
Cứu hộ biển
Người được nhận Huân chương lông cừu vàng Tây Ban Nha
Wilhelmina của Hà Lan |
19859790 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bombastic%20%28n%E1%BB%81n%20t%E1%BA%A3ng%29 | Bombastic (nền tảng) | Bombastic là nền tảng iGaming trực tuyến do BetMax Entertain N.V. thành lập vào tháng 1 năm 2024. Bombastic được cấp phép và quản lý theo quyền tài phán của Curaçao, nền tảng này cung cấp các sản phẩm như trò chơi sòng bạc, sòng bạc trực tiếp, cá cược thể thao và cá cược thể thao trực tiếp.
Tổng quan
Bombastic được BetMax Entertain N.V. thành lập vào tháng 1 năm 2024. Bombastic Casino được cấp phép và hoạt động theo các quy tắc và quy định của Curaçao.
Nền tảng này sử dụng mã hóa để bảo vệ dữ liệu, Trình tạo số ngẫu nhiên (Random Number Generator, RNG) nhằm đảm bảo tính công bằng của trò chơi và công nghệ blockchain cho các giao dịch minh bạch và an toàn. Bombastic cam kết thúc đẩy việc tham gia chơi có trách nhiệm. Nền tảng này cung cấp đa dạng các loại công cụ và tài nguyên giúp người chơi quản lý các hoạt động trò chơi có trách nhiệm, bao gồm tùy chọn cấm cờ bạc tự nguyện, giới hạn phiên và quyền truy cập vào dịch vụ hỗ trợ trong trường hợp nghiện cờ bạc.
Trò chơi trên nền tảng này tập trung vào chương trình khách hàng thân thiết, cuộc đua hằng tuần và phần thưởng. Nền tảng này cũng có nhiều danh mục trò chơi khác nhau, chẳng hạn như trò quay số, trò chơi jackpot, roulette, baccarat, blackjack và poker. Nền tảng này hợp tác với các nhà cung cấp trò chơi như Evolution.
Bombastic triển khai chương trình khách hàng thân thiết nơi người chơi có thể kiếm được Bombastium Coin (BMS coin) – loại tiền dành riêng cho khách hàng thân thiết. Loại tiền này có thể sử dụng tại cửa hàng dành cho khách hàng thân thiết để mua phần thưởng, lượt quay miễn phí và trải nghiệm du lịch độc quyền, chứ không có sẵn để mua trực tiếp.
Vào tháng 2 năm 2024, một nghiên cứu do sòng bạc trực tuyến Bombastic thực hiện đã xác định Naskila Gaming, thuộc sở hữu của Bộ lạc Alabama-Coushatta ở Texas, là sòng bạc có xếp hạng hàng đầu ở Hoa Kỳ về tỷ lệ thắng của người chơi. Phân tích xem xét dữ liệu từ hơn 160 sòng bạc, đã sử dụng phương pháp tập trung vào các từ khóa liên quan đến chiến thắng trong đánh giá của khách hàng. Naskila Gaming nổi bật khi có 60% đánh giá đề cập đến các khoản thanh toán đáng kể.
Tham khảo |
19859800 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuidland | Zuidland | Zuidland là một thị trấn ở tỉnh Zuid-Holland, Hà Lan. Thị trấn này nằm trong khu tự quản Nissewaard, và cách khoảng 6 km về phía tây Spijkenisse.
Tính đến năm 2022, thị trấn Zuidland có dân số 6.094 người. Tên gọi dân cư của thị trấn này là "Slandenaren". Khu vực cư trú của thị trấn rộng 0.87 km², và có 1878 hộ gia đình. Khu vực thống kê rộng hơn của Zuidland, có dân số khoảng 5130.
Zuidland là một khu tự quản riêng biệt cho đến năm 1980, khi trở thành một phần của Bernisse.
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Khu dân cư ở Zuid-Holland
Đô thị cũ Zuid-Holland
Nissewaard |
19859809 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Directors%27%20Fortnight | Directors' Fortnight | Directors' Fortnight (, trước đây là ) là sự kiện độc lập được tổ chức đồng thời với Liên hoan phim Cannes. Hạng mục được Hiệp hội Đạo diễn Pháp tổ chức từ năm 1969 sau sự kiện tháng 5 năm 1968 dẫn đến việc Liên hoan phim Cannes bị hủy tổ chức – là kết quả của phong trào đình công tại thời điểm đó. Sự kiện Directors' Fortnight cũng giới thiệu các phim ngắn, phim điện ảnh và phim tài liệu trên toàn cầu.
Giám đốc nghệ thuật
Việc tổ chức sự kiện được giám sát bởi một giám đốc nghệ thuật. Giám đốc nghệ thuật hiện tại là Paolo Moretti, ông đã đảm nhiệm vai trò này tại Director's Fortnight từ năm 2018.
Pierre-Henri Deleau – 1969–1999
Marie-Pierre Macia – 1999–2003
Olivier Père – 2004–2009
Frédéric Boyer – 2009–2011
Édouard Waintrop – 2012–2018
Paolo Moretti – 2018–nay
Giải thưởng
Các giải thưởng được trao trong sự kiện Directors' Fortnight bao gồm:
Giải Art Cinema
Giải SACD
Giải Europa Cinemas Label Award
Giải Illy
Chú thích
Tham khảo
Ấn phẩm
Pierre-Henri Deleau: La Quinzaine des réalisateurs à Cannes: Cinéma en liberté : 1969-1993 (Broché), Editions de La Martinière, 1993
Olivier Thévenin: Sociologie d'une institution cinématographique : La S.R.F. et la Quinzaine des réalisateurs (Broché), Paris: l'Harmattan, 2009,
Phim tài liệu
40x15.Les Quarante Ans de la Quinzaine des Réalisateurs, Olivier Jahan đạo diễn, 97 phút, 2008 details
Liên kết ngoài
Sự kiện định kỳ thành lập năm 1969
Liên hoan phim Cannes |
19859829 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n%20Ho%C3%A0ng%20Duy | Nguyễn Hoàng Duy | Nguyễn Hoàng Duy (sinh ngày 7 tháng 9 năm 1986), thường được biết đến với nghệ danh Nguyễn Hoàng Duy, là một nam nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc người Việt Nam. Ngoài ra, anh hiện là giám đốc sáng tạo kiêm phó giám đốc một công ty cung cấp công nghệ Bullet Time quay phim 360 độ ở Việt Nam.[1][6]
Anh là cái tên đứng sau hàng loạt các ca khúc hit của nhiều ca sĩ nổi tiếng như ca sĩ Noo Phước Thịnh, Bảo Thy, Hiền Thục, Hồ Ngọc Hà, Tuấn Hưng,… Trong 3 năm liên tiếp từ 2010 đến 2012, Nguyễn Hoàng Duy luôn nằm top 10 Nhạc sĩ được yêu thích của giải thưởng Làn Sóng Xanh. [2]
Nguyễn Hoàng Duy cũng chính là cố vấn âm nhạc của chương trình "The Masked Singer – Ca sĩ mặt nạ" mùa 1 và mùa 2.
Cuộc đời và sự nghiệp
1986 - 2006: Những năm đầu đời và khởi đầu sự nghiệp
Nguyễn Hoàng Duy sinh ra và lớn lên trong một gia đình có truyền thống âm nhạc, bố anh là một nhạc sĩ, ca sĩ có tiếng.[3] Năm 1985, bố anh từng đại diện cho thanh thiếu niên miền Trung đi dự festival âm nhạc ở Nga. Chính vì vậy mà Duy được sống trong “cái nôi” âm nhạc từ bé.
Năm 2001, Nguyễn Hoàng Duy rời xa gia đình (ở Quảng Nam) chuyển vào học tập và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Anh thi đỗ vào lớp trung cấp khoa Kèn của Nhạc Viện TP.HCM.[3] Sau đó, anh bắt đầu con đường học nhạc chuyên nghiệp với chuyên ngành Clarinet. Năm 2005, sau khi tốt nghiệp, Nguyễn Hoàng Duy bắt đầu theo đuổi con đường sản xuất âm nhạc và tôi luyện kỹ năng Sound Engineer, Mix Master, Hoà Âm, Background Vocals tại Phú Studio.
2006 - 2015: Phát triển sự nghiệp
Năm 2006, Nguyễn Hoàng Duy bắt đầu những sáng tác và sản xuất âm nhạc của mình. Anh đã kết hợp với ca sĩ Thu Thuỷ trong video ca nhạc “Mong anh quay về”.
Năm 2008, anh kết hợp cùng nhóm The Men cho ra mắt ca khúc “Hơn cả một tình yêu”. Sự kết hợp này đã mang lại nhiều dấu ấn trong lòng người hâm mộ, từ đó nhóm The Men đã trở thành một hiện tượng trên thị trường với những album bắt tai cùng nhiều bài hit. Trong đó có những sáng tác của Nguyễn Hoàng Duy như: Hơn cả một tình yêu, I need , Điều hạnh phúc nhất,…
Năm 2010, Hoàng Duy đã có những bước tiến vượt bậc khi định hình được phong cách sáng tác của mình. Từ đây, anh kết hợp với nhiều ca sĩ nổi tiếng như: Bảo Thy, Noo Phước Thịnh, Hiền Thục cho ra hàng loạt bản hit: Lặng thầm, Đổi thay, Yêu dấu theo gió bay, Chỉ em với mưa.
Năm 2011, anh tiếp tục ra mắt các hit Lạc bước trong đêm, Phôi phai (ft. Noo Phước Thịnh), Từ ngày anh đi (ft. Hồ Ngọc Hà), Nhớ rất nhớ (ft. Bảo Thy và Dương Triệu Vũ), Điều hạnh phúc nhất (ft. The Men). Cũng trong năm này, Duy thành lập Công ty và Ekip sản xuất âm nhạc mang tên Forever Young Team.
Năm 2012, Nguyễn Hoàng Duy kết hôn cùng ca sĩ Đài Trang [4] (cựu thành viên nhóm nhạc The Bells) sau nhiều năm bên nhau. Sau đó, anh tiếp tục cho ra mắt nhiều bản phối với các nghệ sĩ như: Hiền Thục, Tuấn Hưng, Khởi My, Ngô Kiến Huy.
2016 - nay:
Năm 2016, Nguyễn Hoàng Duy bắt đầu vai trò mới trong sự nghiệp khi bén duyên với công việc làm Giám Đốc Âm Nhạc, Đạo Diễn Âm Nhạc cho các Chương Trình Truyền Hình, Gameshow, các cuộc thi tìm kiếm tài năng âm nhạc cũng như các sự kiện về âm nhạc lớn và nhỏ.
Từ năm 2021, anh lấn sân sang lĩnh vực kinh doanh và nắm giữ vai trò Giám đốc sáng tạo kiêm Phó Giám đốc của Công ty CP Truyền thông và Giải trí OMedia - đơn vị sở hữu độc quyền thương mại bộ công nghệ hình ảnh Bullet Time_Xangles (The Matrix 1999) về Việt Nam.
Nhạc sĩ Nguyễn Hoàng Duy vẫn ấp ủ nhiều dự định riêng cho mình và ngày càng cố gắng nỗ lực hoàn thiện bản thân để cho ra mắt những sản phẩm âm nhạc giá trị cho thị trường giải trí Việt Nam.
Phong cách âm nhạc
Nguyễn Hoàng Duy được công chúng biết đến rộng rãi với vai trò nhạc sĩ chuyên sáng tác về thể loại R&B. Với những ca từ nhẹ nhàng, trong sáng và đầy ý nghĩa, các tác phẩm của anh luôn đọng lại trong tâm tưởng người nghe với những giai điệu mới lạ pha lẫn chút da diết, cuốn hút.
Đời tư
Vào ngày 26 tháng 11 năm 2012, nam nhạc sĩ Nguyễn Hoàng Duy đã tổ chức lễ kết hôn với ca sĩ Đài Trang - cựu thành viên nhóm nhạc The Bells đình đám một thời. Hiện nay, tổ ấm viên mãn của vợ chồng đã có hai nhóc tì rất đáng yêu. [5]
Sản xuất
Bài hát tiêu biểu
Chương trình truyền hình
Thành tựu
Giải Làn Sóng Xanh
Chú thích
[1] Hương Giang (11 tháng 8 năm 2023). Nhạc sĩ Hoàng Duy: 'Êkíp đau đầu khi làm The Masked Singer mùa hai'. Ngôi sao - VnExpress. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
[2] Hoàng Dung (12 tháng 8 năm 2023). Nhạc sĩ Hoàng Duy: 'Vợ đưa tôi một triệu đồng để tiêu mỗi ngày'. VnExpress. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
[3] Minh Hy - Anh Thư (11 tháng 8 năm 2023). Nguyễn Hoàng Duy tiết lộ cuộc sống hôn nhân với cựu thành viên nhóm The Bells. Thanh niên. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
[4] STAR'S TEAM (26 tháng 11 năm 2012). Sao xúng xính váy áo dự đám cưới nhạc sĩ Nguyễn Hoàng Duy. Kênh 14 (trang web) . Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
[5] Tuấn Chiêu (11 tháng 8 năm 2023). Hôn nhân viên mãn của ca sĩ Đài Trang với 'ông trùm tạo hit'. VietNamNet. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
[6] Thùy Trang (10 tháng 8 năm 2023). Nhạc sĩ Nguyễn Hoàng Duy: Khán giả sẽ "bật ngửa" với Ca sĩ mặt nạ mùa 2. Người lao động (báo). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
Liên kết ngoài
Youtube: Nguyễn Hoàng Duy
Facebook: Nguyễn Hoàng Duy |
19859833 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Venevisi%C3%B3n | Venevisión | Venevisión () là kênh truyền hình phát sóng miễn phí của Venezuela thuộc sở hữu của Cisneros Media, một bộ phận của Grupo Cisneros.
Đây là một trong những nhà sản xuất telenovela lớn trên thế giới, cùng với Televisa, TV Azteca, Telemundo, TV Globo, Telefe, Caracol Televisión, RCN Televisión, ABS-CBN và GMA Network.
Những bài viết liên quan
Televisa
Telemundo
TV Globo
Caracol Televisión
RCN Televisión
Xem thêm
Kinh tế Venezuela
Chú thích
Liên kết ngoài
Kênh truyền hình Venezuela |
19859852 | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%B7t%20tr%E1%BA%ADn%20C%C3%A1ch%20m%E1%BA%A1ng%20D%C3%A2n%20ch%E1%BB%A7%20Cuba | Mặt trận Cách mạng Dân chủ Cuba | Mặt trận Cách mạng Dân chủ Cuba được những người Cuba lưu vong chống Castro thành lập vào tháng 5 năm 1960 vốn ban đầu có trụ sở tại México. Nhóm này được biết đến bằng tiếng Tây Ban Nha với cái tên Frente Revolucionario Democrático (FRD) và bao gồm năm nhóm chống Castro trọng yếu. Cánh quân sự của FRD được gọi là Lữ đoàn 2506 từng tham chiến trong Sự kiện Vịnh Con Lợn. Nhà lưu vong Cuba Sergio Arcacha Smith chính là người đứng đầu chi nhánh New Orleans của FRD. Tháng 12 năm 1960, Arcacha Smith cho mở văn phòng tại Tòa nhà Balter ở 403 Phố Camp, Phòng 207. Đây là tòa nhà nơi nhà hoạt động chống Castro Guy Banister bị tố cáo có âm mưu ám sát John F. Kennedy đã đặt văn phòng cho đến tháng 7 năm 1960. Tháng 10 năm 1961, FRD được Hội đồng Cách mạng Cuba tiếp quản và Arcacha đành chuyển văn phòng đến 544 Phố Camp trong vài tháng. Ít lâu sau, Arcacha bị một nhóm người địa phương lưu vong chống Castro gây sức ép buộc phải rời bỏ chức vụ của mình vào tháng 1 năm 1962.
Tham khảo
Phản đối Fidel Castro
Tổ chức chống cộng
Người Cuba hải ngoại
Hậu quả Cách mạng Cuba
Cựu đảng phái chính trị Cuba |
19859853 | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%99i%20%C4%91%E1%BB%93ng%20C%C3%A1ch%20m%E1%BA%A1ng%20Cuba | Hội đồng Cách mạng Cuba | Hội đồng Cách mạng Cuba (, viết tắt CRC) là một nhóm được thành lập, với sự hỗ trợ của CIA, ba tuần trước Sự kiện Vịnh Con Lợn ngày 17 tháng 4 năm 1961 để "điều phối và chỉ đạo" các hoạt động của một nhóm khác được gọi là Mặt trận Cách mạng Dân chủ Cuba. Cả hai nhóm đều bao gồm những người Cuba lưu vong có mục tiêu lật đổ chính quyền cộng sản của Fidel Castro ở Cuba. José Miró Cardona, cựu Thủ tướng Cuba, là chủ tịch Hội đồng Cách mạng Cuba. Ban giám đốc bao gồm: Antonio de Varona, Justo Carrillo, Carlos Hevia, Antonio Maceo, Manuel Ray và Manuel Artime.
Biến cố Vịnh Con Lợn gây lúng túng và Miró Cardona, người có con trai tham gia lực lượng xâm lược, đã đổ lỗi cho CIA về thất bại này. Ông kết luận rằng CIA coi thường các nhóm kháng chiến ở Cuba, phớt lờ những nhóm bán quân sự dưới sự lãnh đạo của Manuel Ray và đánh lừa những phần tử Cuba lưu vong về vai trò của quân đội Mỹ trong biến cố này. Sau cuộc khủng hoảng tên lửa tháng 10 năm 1962, chính quyền Kennedy đành phải rút phần lớn sự hỗ trợ dành cho Hội đồng Cách mạng Cuba và các nhóm chiến binh lưu vong khác. Tháng 4 năm 1963, Miró Cardona từ chức chủ tịch CRC, tuyên bố rằng Kennedy đã chọn con đường chung sống hòa bình với chính phủ của Castro.
Năm 1961–1962, chi hội New Orleans của Hội đồng Cách mạng Cuba chiếm lĩnh một văn phòng tại Tòa nhà Newman ở số 544 Phố Camp. Đây chính là tòa nhà mà nhà hoạt động chống Castro và kẻ bị tố cáo có âm mưu ám sát John F. Kennedy là Guy Banister cũng ra lập văn phòng của riêng mình. Trong thời kỳ này, cộng sự của Banister tên gọi Sergio Arcacha Smith là "đại biểu chính thức" cho chi nhánh New Orleans của CRC.
Xem thêm
Mặt trận Cách mạng Dân chủ Cuba
Tham khảo
Phản đối Fidel Castro
Tổ chức chống cộng
Người Cuba hải ngoại
Hậu quả Cách mạng Cuba
Tổ chức bán quân sự có trụ sở tại Cuba |
19859861 | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%99i%20%C4%91%E1%BB%93ng%20T%E1%BB%B1%20do%20Cuba | Hội đồng Tự do Cuba | Hội đồng Tự do Cuba (CLC) là một tổ chức phi lợi nhuận với mục tiêu đã nêu là thúc đẩy tự do và dân chủ ở Cuba.
Hoạt động
Hội đồng Tự do Cuba được thành lập vào ngày 10 tháng 10 năm 2001. Nhiều thành viên trong Ban quản trị và Ban điều hành của tổ chức này đã đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách của Mỹ đối với Cuba và đã dẫn đầu các phái đoàn ngoại giao đến Ủy ban Nhân quyền Liên Hợp Quốc nhằm thông qua các thỏa thuận quan trọng. Các nghị quyết của Liên Hợp Quốc lên án hồ sơ nhân quyền của Fidel Castro. Họ cũng đóng vai trò cố vấn cho các chính phủ nước ngoài về chính sách Cuba của mình và từng gặp mặt nhiều nhà lãnh đạo thế giới, bao gồm: Václav Havel, Lech Wałęsa, Ronald Reagan, Boris Yeltsin, George H. W. Bush, George W. Bush, José María Aznar, Ernesto Zedillo và Felipe González.
Nó được gọi là một tổ chức 'kiên định'.
Thành viên nổi bật
Luis Zúñiga
Marcell Felipe
Feliciano Foyo
Horacio García
Diego R. Suárez
Alberto Hernández
Ninoska Pérez Castellón
Tham khảo
Phản đối Fidel Castro
Quan hệ Cuba-Hoa Kỳ
Khởi đầu năm 2001 ở Hoa Kỳ
Tổ chức chống cộng ở Hoa Kỳ |
19859867 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B5%20V%C4%83n%20Th%C6%B0%E1%BB%9Fng%20t%E1%BB%AB%20ch%E1%BB%A9c%20Ch%E1%BB%A7%20t%E1%BB%8Bch%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc | Võ Văn Thưởng từ chức Chủ tịch nước | Vào ngày 20 tháng 3 năm 2024, truyền thông nhà nước Việt Nam thông tin về việc Ban Chấp Hành Trung ương Đảng quyết định cho phép ông Võ Văn Thưởng, người giữ chức Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Trung ương Đảng và Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ chức. Ông trở thành chủ tịch nước thứ hai tại Việt Nam từ chức trong vòng một nhiệm kỳ. Tuy nhiên, trong các báo cáo không đề cập đến các hành vi sai trái của ông. Chỉ với hơn 1 năm 1 tháng nhiệm kỳ, ông trở thành Chủ tịch nước Việt Nam có thời gian tại vì ngắn nhất lịch sử.
Diễn biến
Bối cảnh
Từ ngày 17 tháng 3, Reuters đã bắt đầu lan truyền thông tin rò rỉ liên quan đến cuộc họp bất thường của Quốc hội Việt Nam nhằm thảo luận "các vấn đề nhân sự" mà ở đây tờ báo này cho rằng Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng sẽ từ chức. Trước đó, chính phủ Việt Nam cũng đã hoãn chuyến thăm của Vương thất Hà Lan đến Việt Nam vào ngày 21 tháng 3, trùng vào ngày diễn ra cuộc họp bất thường, do "tình hình nội bộ". Việt Nam sau đó, cũng không đề nghị thời điểm khác thực hiện chuyến thăm nước này trở lại cho Vương thất Hà Lan. Tương tự, Chủ tịch Ngân hàng Thế giới cũng đã phải hoãn chuyến thăm Việt Nam trong tuần. Trước ông Võ Văn Thưởng, trong Chiến dịch đốt lò của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng, nhiều cán bộ giữ chức vụ cao cũng đã bị cảnh cáo, bắt giữ hoặc từ chức như ông Nguyễn Xuân Phúc, Chu Ngọc Anh bị giam giữ 3 năm tù, Nguyễn Thanh Long với 18 năm tù,... do những sai phạm liên quan đến Việt Á.
Từ chức
Vào ngày 20 tháng 3 năm 2024, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII đã có cuộc họp bất thường. Ngay sau cuối phiên họp theo thông cáo từ Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII chính thức thông tin xác nhận cho phép thôi giữ chức vụ, nghỉ công tác và nghỉ hưu đối với Võ Văn Thưởng, người được xem là Chủ tịch nước trẻ nhất Việt Nam khi nhậm chức. Ông từng giữ các chức vụ như Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh nhiệm kỳ 20212026. Lý do từ chức của ông được cho rằng là đã "vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm, Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,...". Thông cáo cũng nhấn mạnh "Những vi phạm, khuyết điểm của ông Võ Văn Thưởng đã gây dư luận xấu, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, Nhà nước và cá nhân ông". Mặc dù vậy, những vi phạm, khuyến điểm cụ thể của ông là gì lại không được công bố. Tuy nhiên, nhiều thông tin lại cho rằng ông Thưởng đã liên quan đến những sai phạm ở Tập đoàn Phúc Sơn khi Cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an đang có nhiều cuộc điều tra sai phạm liên quan đến cán bộ ở Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi và Vĩnh Long. Trong khi đó, ông Thưởng lại từng có nhiệm kỳ giữ chức vụ Bí thư tỉnh Quảng Ngãi kéo dài từ năm 2010 đến năm 2015. Ngoài ra, ông Thưởng còn từng là đảng viên cao cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi đang xét xử vụ án sai phạm nghiêm trọng tại Vạn Thịnh Phátvụ lừa đảo tài chính lớn nhất Việt Nam do bà Trương Mỹ Lan cầm đầu.
Hệ quả
Trong ngày 20 tháng 3, Ủy viên Thường vụ Quốc hội thông báo về quyết định triệu tập các Đại biểu Quốc hội Việt Nam tham dự Kỳ họp bất thường lần thứ 6, Quốc hội Việt Nam khóa XV để quyết định công tác nhân sự, đặc biệt là trong việc bầu cử Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mới. Trong thời gian khuyết Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước Việt Nam là bà Võ Thị Ánh Xuân sẽ tạm giữ chức Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc ông từ chức sau 1 năm 1 tháng nhậm chức khiến ông trở thành Chủ tịch nước Việt Nam có thời gian tại vị ngắn nhất lịch sử nước này. Trước đó vào ngày 18 tháng 2, khi có thông tin lan truyền về việc Chủ tịch nước Việt Nam sắp từ chức, sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, sàn giao dịch chính của Việt Nam vào hôm 18 tháng 2 đã ghi nhận sụt giảm 3%.
Đánh giá
Theo Thời báo New York, việc Võ Văn Thưởng tổ chức sẽ khiến nhiều quan chức trong hệ thống đơn đảng Việt Nam phải cảm thấy lo lắng và đây có thể là "dấu hiệu cho một cuộc tranh giành quyền lực nội bộ vì tương lai Việt Nam". Theo Nguyễn Khắc Giang, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á cho biết "Hai chủ tịch nước Việt Nam từ chức trong vòng hai năm không phải là dấu hiệu tích cực đối với một quốc gia thường được ca ngợi về sự ổn định chính trị". Ông Giang cho rằng, Việt Nam sẽ bước vào thời kỳ tranh giành quyền lực "căng thẳng" khi bước vào đợt chuyển giao quyền lực tiếp theo vào năm 2026. Liên tiếp có những chủ tịch nước Việt Nam từ chức có thể sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam cảm giác lo sợ vì đã từng tin tưởng quốc gia này mang lại môi trường chính trị ổn định. Theo Reuters, việc ông Thưởng từ chức sẽ khiến nhiều chính sách và hành chính chậm lại cho các quan chức Việt Nam lo lắng về diễn biến của chiến dịch phòng chống tham nhũng. Không chỉ vậy, việc này còn ảnh hưởng nhiều đến tâm lý của các nhà đầu tư vào việc khi khi quan ngại về việc liên tục thay đổi các lãnh đạo cấp cao. Đại diện Việt Nam Quỹ Konrad Adenauer của ĐứcFlorian Feyerabend cho rằng những diễn biến gần đây đã đặt ra những nghi vấn cho "khả năng dự đoán, độ tin cậy và hoạt động nội bộ" của Việt Nam. Mặc dù vậy, tổng thể hệ thống chính trị Việt Nam vẫn ổn định và chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với Hoa Kỳ lẫn Trung Quốc sẽ không thay đổi. Việc ông Thưởng từ chức được xem là khá bất ngờ khi nhiều tờ báo cho rằng ông là người thân cận nhất của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Namngười khởi xướng chiến dịch đốt lò. Nhà báo Aniruddha Ghosal chia sẻ trên The Washington Post, việc ông Thưởng từ chức cho thấy sự gia tăng đáng kể quyền lực của các cơ quan thực thi của Đảng và nhà nước Việt Nam vào vấn đề này. Chiến dịch phòng giống tham nhũng được miêu tả là "lò lửa" đã giúp củng cố quyền lực cho người lãnh đạo cao nhất, nhưng các phe phái trong Đảng cũng đang lợi dụng nó để thanh trừng đối thủ.
Xem thêm
Bầu cử chủ tịch nước Việt Nam năm 2023
Nguyễn Xuân Phúc từ chức Chủ tịch nước
Tham khảo
Võ Văn Thưởng
Nguyên thủ quốc gia từ chức
Việt Nam năm 2024
Chính trị Việt Nam năm 2024 |
19859872 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Meiacanthus%20smithi | Meiacanthus smithi | Meiacanthus smithi là một loài cá biển thuộc chi Meiacanthus trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1962.
Từ nguyên
Từ định danh smithi được đặt theo tên của J. L. B. Smith, nhà ngư học người Nam Phi, người đã nhận ra loài cá này chưa được mô tả vào thời điểm đó.
Phân bố và môi trường sống
Từ Maldives và Sri Lanka, M. smithi có phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Andaman, bờ tây Thái Lan và đảo Java.
M. smithi sống trên các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 20 m.
Mô tả
Tổng chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở M. smithi là 8,5 cm. Loài này có màu xám trắng, đặc trưng bởi sọc đen mảnh từ trên mắt ngược lên đỉnh đầu, và dải sọc đen dọc vây lưng.
Sinh thái
Trứng của M. smithi có chất kết dính, được gắn vào chất nền thông qua một tấm đế dính dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.
Các loài Meiacanthus đều có tuyến nọc độc trong răng nanh. Do đó, chúng là hình mẫu để nhiều loài khác bắt chước theo, gọi là bắt chước kiểu Bates (loài không độc bắt chước kiểu hình, hành vi của một loài có độc). M. oualanensis được bắt chước bởi cá mào gà Plagiotremus phenax và cá lượng con Scolopsis bilineata.
Tham khảo
S
Cá Ấn Độ Dương
Cá Maldives
Cá Ấn Độ
Cá Sri Lanka
Cá Thái Lan
Cá có độc
Động vật được mô tả năm 1962 |
19859873 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jorge%20Garc%C3%ADa%20Montes | Jorge García Montes | Jorge García Montes y Hernandez (19 tháng 10 năm 1896 – 21 tháng 6 năm 1982) là luật sư và chính khách người Cuba.
Montes chào đời tại Thành phố New York vào ngày 19 tháng 10 năm 1896, có cha tên là José María García Montes đang sống lưu vong trong Chiến tranh giành độc lập Cuba chống lại người Tây Ban Nha. Montes tốt nghiệp Trường Luật Đại học Havana năm 1917. Ông kết hôn với Concepción Morales y de la Torre (1905–) vào ngày 21 tháng 1 năm 1924 tại Havana và có với nhau một cô con gái tên Graciela.
Ông là Dân biểu từ năm 1922–1944 với tư cách là thành viên của Đảng Tự do Cuba. Ông phải sống cảnh lưu vong trong Cách mạng Cuba năm 1933 hòng lật đổ Tướng Gerardo Machado, và chỉ dám trở về hai năm sau đó. Ông là Thượng nghị sĩ từ năm 1954 đến năm 1959, và giữ chức Thủ tướng từ ngày 24 tháng 2 năm 1955 đến ngày 26 tháng 3 năm 1957, trong chính phủ của Tướng Fulgencio Batista. Về sau, ông đảm nhận chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục từ năm 1957 đến năm 1959. Ông lại phải sống lưu vong sau Cách mạng Cuba năm 1958, rời Cuba vào tháng 4 năm 1959 thông qua Đại sứ quán Colombia và đặt chân đến nước Mỹ vào tháng 5 hoặc tháng 6 năm 1959. Khi sống lưu vong, ông viết cuốn Lịch sử Đảng Cộng sản Cuba cùng với Antonio Alonso Ávila.
Ông qua đời khi đang sống lưu vong vào ngày 21 tháng 6 năm 1982 tại Bệnh viện Mercy ở Miami, Florida.
Tham khảo
Đọc thêm
El Nuevo Herald, April 26, 2005, "Celebra su Centenario la Viuda de un Senador Cubano"
Los Propietarios de Cuba 1958, Guillermo Jimenez Soler (Havana, Cuba: Editorial de Ciencias Sociales, 2007)
Sinh năm 1896
Mất năm 1982
Dân biểu Cuba
Thủ tướng Cuba
Thượng nghị sĩ Cuba
Cuba thập niên 1950
Luật sư Cuba thế kỷ 20
Chính khách Cuba thế kỷ 20
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Cuba
Đại Thập tự Hạng nhất Huân chương Công trạng của Cộng hòa Liên bang Đức |
19859874 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jos%C3%A9%20Mir%C3%B3%20Cardona | José Miró Cardona | José Miró Cardona (22 tháng 8 năm 1902 – 10 tháng 8 năm 1974) là chính khách người Cuba. Ông từng giữ chức Thủ tướng trong thời gian khoảng sáu tuần vào đầu năm 1959, sau khi được Tổng thống Manuel Urrutia bổ nhiệm vào ngày 5 tháng 1 năm 1959. Ngày 13 tháng 2 năm 1959, Miró bất ngờ từ chức và được Fidel Castro thay thế.
Thân thế
Miró là luật sư và giáo sư tại Đại học Havana và đã trở thành một nhà lãnh đạo nổi tiếng trong phe đối lập dân sự chống lại Tổng thống Fulgencio Batista. Ông đã truyền cảm hứng cho sinh viên làm việc cho Cách mạng Cuba. Sau thời gian ngắn làm Thủ tướng Cuba, Castro đã bổ nhiệm Miró làm đại sứ tại Tây Ban Nha vào tháng 5 năm 1960. Nhưng đến tháng 7, Miró đã bác bỏ các chính sách của Castro, từ chức và tìm nơi ẩn náu tại Đại sứ quán Argentina. Ông sang Mỹ sống lưu vong vào mùa đông năm 1960–1961.
Hội đồng Cách mạng và Sự kiện Vịnh Con Lợn
Tại Mỹ, Miró trở thành người đứng đầu nhóm lưu vong Hội đồng Cách mạng Cuba, ủy ban này đã trở thành ủy ban lưu vong chính hợp tác với chính quyền Kennedy về việc chuẩn bị cho Sự kiện Vịnh Con Lợn năm 1961. Người ta quyết định rằng Miró sẽ trở thành Tổng thống lâm thời của Cuba tùy thuộc vào sự thành công của biến cố này, và sau khi những người lưu vong đã giành được "một mảnh đất Cuba". Miró đã soạn thảo một chương trình hiến pháp cho tương lai kinh tế và chính trị của Cuba nhằm khuyến khích người dân Cuba chối bỏ Castro. Tài liệu này bị giới quan chức ở Washington coi là quá bảo thủ nhưng lại bị cánh hữu chiếm ưu thế trong cộng đồng người Cuba lưu vong coi là quá "cộng sản". Mặc dù vậy, Miró đã chấp nhận những sửa đổi do Washington đưa ra nhằm thu hút các tầng lớp nông thôn nghèo hơn ở Cuba.
Khi thời hạn cho sự kiện này theo như đề xuất đang đến gần, Miró ngày càng tỏ ra thất vọng với CIA và việc thiếu liên lạc giữa các phe phái khác nhau. "Chắc chắn phải có kế hoạch quân sự nào đó mà tôi không biết. Tôi muốn biết về nó nhằm mục đích phối hợp. Tôi không muốn biết những điều này; nhưng tôi phải biết để nỗ lực của chúng ta mang lại hiệu quả hơn". Miró tin rằng quân đội Mỹ sẽ hỗ trợ cuộc xâm lược của người Cuba lưu vong, thậm chí còn nói với các nhóm khác rằng 10.000 lính Mỹ luôn sẵn sàng trợ giúp. CIA và chính quyền Kennedy liên tục phủ nhận việc Mỹ đề nghị hỗ trợ quân sự một cách công khai.
Khi cuộc xâm lược vấp phải khó khăn, Miró vốn có cậu con trai tham gia lực lượng xâm lược đã đổ lỗi cho CIA về thất bại này. Miró kết luận rằng CIA hoàn toàn coi thường các nhóm kháng chiến ở Cuba, phớt lờ những nhóm bán quân sự do Manuel Ray lãnh đạo và đánh lừa những người Cuba lưu vong về vai trò của quân đội Mỹ trong biến cố này.
Về sau, ông trở thành giáo sư luật giảng dạy tại Đại học Puerto Rico ở Río Piedras.
Gia đình
Miró đã kết hôn với Ernestina Torra và họ có hai người con, Yolanda và Jose Antonio Miró Torra, cùng bảy đứa cháu - hai đứa con của Yolanda (Yolanda de la Luz và Sergio López Miró) và năm đứa con của Jose (Silviana, Jose, Patricia, Natalia và Fernando Miró Santaella). Ông qua đời tại San Juan, Puerto Rico vào ngày 10 tháng 8 năm 1974, thọ 71 tuổi.
Tham khảo
Sinh năm 1902
Mất năm 1974
Thủ tướng Cuba
Nhà ngoại giao Cuba
Chính khách từ Havana
Người Cuba chống cộng
Người Cuba gốc Catalunya
Chính khách Cuba thế kỷ 20
Đại sứ Cuba tại Tây Ban Nha
Nhân vật trong Cách mạng Cuba
Người Cuba di cư tới Puerto Rico
Người lưu vong Cách mạng Cuba ở Hoa Kỳ |
19859878 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90o%C3%A0n%20Nh%E1%BA%A5t%20Trung%20%28%C4%90%E1%BA%A1o%20di%E1%BB%85n%29 | Đoàn Nhất Trung (Đạo diễn) | Đoàn Nhất Trung, thường được biết đến với tên gọi Nhất Trung (sinh ngày 17 tháng 06 năm 1979), là một nam ca sĩ, đạo diễn, biên kịch, nhà sản xuất người Việt Nam.
Năm 2019, Nhất Trung được biết đến với vai trò đạo diễn với phim điện ảnh Cua lại vợ bầu, phim mang về doanh thu phòng vé khoảng 191,8 tỷ.
Cuộc đời và sự nghiệp
Đạo diễn Nhất Trung tên đầy đủ là Đoàn Nhất Trung, sinh ngày 17 tháng 6 năm 1979 tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Sau khi thành lập nhóm nhạc Nhóm AXN vào năm 2000, nhóm nhạc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong ngành công nghiệp âm nhạc.
Với vai trò là quản lý ca sĩ, Nhất Trung đứng sau loạt thành công của loạt nghệ sĩ Việt như Minh Hằng, Tim, Lưu Chí Vỹ…. Nhất Trung chính là chủ nhân của bản hit Một vòng trái đất
Sau một thời gian, Nhất Trung đã quyết định tập trung phát triển sự nghiệp của mình trong lĩnh vực điện ảnh. Dự án điện ảnh Cua lại vợ bầu đã chính thức ra mắt. Phim đã nhận được sự đánh giá cao từ khán giả và giới chuyên môn, đồng thời phim mang về ba giải thưởng lớn tại các giải thưởng điện ảnh uy tín như: Bông sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 21 (2019), “Biên kịch xuất sắc nhất” và giải “Nam diễn viên chính xuất sắc nhất” cho diễn viên Trấn Thành.
Cua lại vợ bầu đã gây ấn tượng mạnh mẽ với khán giả tại thị trường nội địa khi mang về doanh thu lên tới 191,8 tỷ đồng. Đây cũng chính là bộ phim đã khẳng định tên tuổi của loạt nghệ sĩ Việt như Trấn Thành, Ninh Dương Lan Ngọc.
Sáng tác bài hát
Người ấy và tôi em chọn ai (Lưu Chí Vỹ)
Cuộc nói chuyện giữa hai người đàn ông (Lưu Chí Vỹ)
Một vòng trái đất (Minh Hằng ft Tim)
Chị mẹ (Anh Tú)
Phim điện ảnh
Nắng (2016)
Bệnh viện ma (2016)
49 ngày 1, 2 (2017)
Cua lại vợ bầu (2019)
1990 (2021)
Gặp lại chị bầu (2024)
Giải thưởng
Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 21, với phim Cua lại vợ bầu
Biên kịch xuất sắc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 21 với phim Cua lại vợ bầu |
19859879 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Higashi%2C%20Niigata | Higashi, Niigata | là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 134.446 người và mật độ dân số là 3.500 người/km2. Tổng diện tích của quận là 38,62 km2.
Địa lý
Đô thị lân cận
Niigata
Niigata
Kita, Niigata
Kōnan, Niigata
Chūō, Niigata
Tham khảo
Quận của Niigata (thành phố) |
19859885 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C5%AB%C5%8D%2C%20Niigata | Chūō, Niigata | là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 180.345 người và mật độ dân số là 4.800 người/km2. Tổng diện tích của quận là 37,75 km2.
Địa lý
Đô thị lân cận
Niigata
Niigata
Higashi, Niigata
Kōnan, Niigata
Nishi, Niigata
Tham khảo
Quận của Niigata (thành phố) |
19859888 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mathilde%20x%E1%BB%A9%20Vlaanderen | Mathilde xứ Vlaanderen | Mathilde xứ Vlaanderen (tiếng Anh: Matilda of Flanders; ; ; tiếng Đức: Mechtild) ( 1031 – 2 tháng 11 năm 1083) là Vương hậu Anh và Công tước phu nhân xứ Normandie qua cuộc hôn nhân với Nhà chinh phục William, và là nhiếp chính của Normandy trong thời gian ông vắng mặt ở công quốk. Bà là mẹ của 9 người con sống sót đến tuổi trưởng thành, trong đó có hai vị vua là William II và Henry I.
Thân thế
Mathilde sinh ra vào năm 1031 trong gia tộc Vlaanderen, con gái duy nhất của Bá tước Boudewijn V xứ Vlaanderen và Adèle của Pháp. Vlaanderen có tầm quan trọng chiến lược đối với Anh và hầu hết châu Âu như một "bước đệm giữa Anh và Lục địa" cần thiết cho thương mại chiến lược và để ngăn chặn những kẻ xâm lược Scandinavia khỏi Anh. Ngoài ra, mẹ của Mathilde còn là con gái Robert II của Pháp. Vì những lý do này, Mathilde có xuất thân cao hơn William khi là con ngoài giá thú, và theo một số câu chuyện lãng mạn hơn, bà đã ban đầu từ chối lời cầu hôn của ông vì lý do này. Nguồn gốc của bà từ gia tộc hoàng gia Anglo-Saxon Wessex cũng trở thành một lá bài hữu ích. Giống như nhiều cuộc hôn nhân hoàng gia trong thời kỳ đó, nó vi phạm các quy tắc về quan hệ huyết thống, nhưng ở mức hạn chế nhất (đối với bảy thế hệ hoặc mức độ quan hệ họ hàng). Mathilde khoảng 20 tuổi khi họ kết hôn vào năm 1051/2; William lớn hơn khoảng bốn tuổi và là Công tước xứ Normandie từ khi lên tám tuổi (năm 1035).
Children
Mathilde và William có bốn con trai và ít nhất năm con gái.
Robert (k.1053 – 10 tháng 2 năm 1134), Công tước xứ Normandie, kết hôn với Sibilla xứ Conversano, con gái của Goffredo xứ Conversano.
Richard, (k.1055 – k.1069-74)
Adeliza (hoặc Adelida, Adelaide), (k.1057, – k.1073), được cho là đã đính hôn với Harold II của Anh, có thể là một nữ tu ở St Léger tại Préaux.
Cecilia (hoặc Cecily), (k.1058 – 1127). Trưởng Tu viện Sainte-Trinité, Caen.
William Rufus, (k.1060 – 2 tháng 8 năm 1100), Vua nước Anh bị giết ở New Forest.
Matilda (k.1061 – k.1086) có thể đã chết muộn hơn nhiều (theo gợi ý của Trevor Foulds rằng bà giống với Mathilde d'Aincourt).
Constance (k.1062 – 1090), kết hôn với Alain IV Fregent, Công tước xứ Bretagne.
Adela, (k.1067 – 1137), kết hôn với Stephen, Bá tước xứ Blois. Mẹ của Vua Stephen của Anh.
Henry (cuối 1068 – 1 tháng 12 năm 1135) Vua nước Anh, kết hôn với Edith của Scotland, con gái Malcolm III của Scotland. Người vợ thứ hai của ông là Adelheid xứ Leuven.
Agatha, đã hứa hôn với Harold II của Anh, Alfonso VI của Castilla, và có thể cả Herbert I, Bá tước xứ Maine nhưng mất khi chưa lập gia đình.
Chú thích
Sinh năm 1030
Mất năm 1083
Người Anh thế kỷ 11
Phụ nữ Anh thế kỷ 11
Nữ công tước xứ Normandie
Phối ngẫu Vương thất Anh
Nhà Vlaanderen |
19859893 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zuidwijk | Zuidwijk | Zuidwijk là một khu tự quản cũ thuộc tỉnh Zuid-Holland, Hà Lan. Khu tự quản này nằm ở phía đông nam của Boskoop.
Zuidwijk từng là một khu tự quản riêng biệt từ năm 1817 đến năm 1846, khi trở thành một phần của Boskoop.
Từ năm 2014, Boskoop được sáp nhập và trở thành một phần của Alphen aan den Rijn.
Tham khảo
Đô thị cũ Zuid-Holland
Alphen aan den Rijn |