url
stringlengths
20
200
date
stringlengths
0
10
title
stringlengths
5
162
content
stringlengths
38
52.9k
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tap-cho-tre-thuc-lanh-manh-vi
Tập cho trẻ ăn thức ăn lành mạnh
Có thể rất khó để trẻ ăn uống lành mạnh khi bạn đang đi nghỉ hoặc tham gia các hoạt động như: việc luyện tập thể thao, đi học và làm việc vặt trong gia đình. Mỗi bậc cha mẹ đều biết cuộc đấu tranh thuyết phục những đứa trẻ ăn nhiều thức ăn bổ dưỡng gặp nhiều khó khăn. Để cải thiện tình trạng này, bạn có thể áp dụng bằng cách khuyến khích trẻ tham gia vào bếp, bạn đang giúp chúng xây dựng nền tảng vững chắc để lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn. 1. Lên kế hoạch trước cho bữa ăn của trẻ Cho dù bạn đang ăn trên đường hay đi ăn ngoài, bạn có thể tìm thấy thức ăn lành mạnh cho trẻ em (và cho chính mình) nếu bạn có kế hoạch trước. Bạn hãy thử các chiến lược làm trước sau để cải thiện thói quen ăn uống của trẻ.Dành thời gian cho bữa sáng. Bạn hãy dành cho gia đình bạn một khởi đầu thuận lợi với bữa ăn quan trọng nhất trong ngày. Bữa sáng giúp tăng cường sự tập trung trong phòng họp hoặc lớp học, có thể hỗ trợ duy trì cân nặng hợp lý và cung cấp năng lượng cần thiết cho các hoạt động buổi sáng. Những lời khuyên này có thể giúp bạn đảm bảo bữa sáng là một phần trong chế độ ăn uống lành mạnh của trẻ.Hãy sẵn sàng vào đêm hôm trước. Bạn có thể đặt bát, thìa và hộp ngũ cốc lên bàn vào buổi tối hôm trước.Thực hiện các món ăn đơn giản. Nếu bạn hoặc bọn trẻ không đói vào buổi sáng, hãy làm bữa sáng nhỏ và đơn giản. Ăn một quả chuối hoặc táo với một ít các loại hạt, hoặc mở một hộp sữa chua nhỏ.Chuẩn bị một cái gì đó để mang theo bên mình.Bạn có thể sử dụng trái cây và pho mát đã cắt lát sẵn vào hộp nhựa, làm bánh sandwich bơ đậu phộng và chuối, phủ bánh mì tròn nướng với sốt hummus hoặc xay sinh tố trái cây.Lấy một số thức ăn thừa. Một lát bánh pizza chay cũng ngon cho bữa sáng như tối hôm trước. Một cốc mì ống với rau nướng cũng vậy. 2. Đồ ăn nhẹ thân thiện Đóng gói đồ ăn nhẹ lành mạnh mà trẻ có thể tự quản lý, bao gồm thực phẩm còn hạn sử dụng và thực phẩm tươi. Thức ăn lành mạnh cho trẻ đồng thời cũng thân thiện với trẻ em có thể bao gồm:Các sản phẩm tươi, dễ ăn như táo, chuối và nhoTrái cây khô như nam việt quất, nho khô, mơ, táo và dứaThanh granola ít đườngBánh quy giòn với bơ đậu phộngHạt nêm pho mát đóng gói sẵnHộp sữa chua dùng một lầnCác loại rau dễ ăn như ớt đỏ, cà rốt hoặc cần tâyNgũ cốc khô bạn đã đóng gói vào hộp đựng một khẩu phần ănTrước khi ăn ngoài. Bạn có thể chuẩn bị kế hoạch sẵn sàng và có thể dễ dàng tìm thấy các nhà hàng phục vụ thức ăn lành mạnh cho trẻ em. Tập trung vào những địa điểm có nhiều lựa chọn lành mạnh như nhà hàng châu Á, quán salad và địa điểm hải sản. Tập cho trẻ ăn thức ăn lành mạnh với một số đồ ăn nhẹ thân thiện 3. Cung cấp cho trẻ em nhiều lựa chọn lành mạnh Trẻ nên ăn gì thì tốt? Đưa cho một đứa trẻ một củ cà rốt cho bữa ăn nhẹ buổi chiều và bạn có thể nhận được phản ứng khó chịu. Hãy để trẻ được lựa chọn giữa một củ cà rốt, quýt hoặc một số ít nho và bạn có thể sẽ nhận được phản hồi sống động hơn nhiều. Tất cả chúng ta đều thích sự lựa chọn, vì vậy, dù ở nhà hay đi xa, bạn đều có thể thu hút trẻ đến với chế độ ăn cho trẻ lành mạnh hơn và tăng cường chế độ ăn của trẻ bằng cách để trẻ tự chọn những gì mà trẻ cần ăn. Chỉ cần đảm bảo rằng lựa chọn của trẻ là những lựa chọn lành mạnh.Ở nhà hàng. Lần tới khi bạn ở nhà hàng yêu thích của mình, bạn hãy cho bọn trẻ lựa chọn giữa hai hoặc ba lựa chọn lành mạnh. Trẻ muốn một chiếc bánh mì kẹp thịt gà nướng hay một chiếc bánh mì kẹp thịt đơn giản? Một món salad ăn kèm, khoai tây nướng hay ngô nướng? Sorbet trái cây hay sữa chua đông lạnh? Hãy để cho trẻ được lựa chọn.Ở nhà. Tạo niềm vui ăn uống lành mạnh hơn bằng cách bắt đầu với thức ăn cơ bản thân thiện với trẻ em: Thử làm bánh pizza phô mai, bánh burrito gạo và đậu hoặc mì ống nguyên cám, sau đó cho trẻ chọn lớp phủ hoặc nhân như dải ớt đỏ, rau diếp, cà chua , salsa, pho mát ít béo hoặc kem chua. 4. Cho trẻ em tham gia lựa chọn và chế biến món ăn Con bạn sẽ hứng thú hơn với những bữa ăn lành mạnh nếu bạn giúp lên kế hoạch và chuẩn bị cho chúng. Vì vậy, bạn hãy giúp trẻ suy nghĩ về các bữa sáng, bữa trưa, bữa tối và đồ ăn nhẹ ngon, nhanh và lành mạnh, sau đó để chúng giúp bạn:Lập danh sách thực phẩm cần chuẩn bịĐi mua thực phẩm cùng với bạnChuẩn bị thức ăn (trẻ nhỏ có thể trộn thức ăn, rửa sản phẩm hoặc mở gói)Tạo món tráng miệng đơn giản (parfait trái cây, nước ép trái cây đông lạnh hoặc Popsicles sữa chua)Bạn đừng quên lên kế hoạch đãi tiệc ở nhà và khi bạn đi ăn ở ngoài. Để giúp trẻ không cảm thấy thiếu thốn, bạn không muốn cấm những món ăn yêu thích như khoai tây chiên, kem và kẹo - chỉ cần đảm bảo chúng là món ăn đặc biệt ngay bây giờ và sau này. Cha mẹ có thể lựa chọn thức ăn lành mạnh cho trẻ bằng cách cùng trẻ đi mua thực phẩm 5. Bạn nên đóng vai trò là một hình mẫu để trẻ học theo Con bạn chú ý đến cách bạn ăn uống, vì vậy bạn hãy làm gương cho chúng về các hành vi ăn uống lành mạnh. Một số cách đơn giản để trở thành hình mẫu về thói quen ăn uống lành mạnh bao gồm:Nếu bạn muốn bọn trẻ ăn trái cây và rau của chúng, bạn hãy chắc chắn rằng chúng cũng thấy bạn ăn của bạn.Bạn hãy dễ dàng ăn nhẹ giữa các bữa chính và khi bạn ăn nhẹ, bạn hãy lựa chọn các loại thực phẩm lành mạnh như sản phẩm, các loại hạt hoặc ngũ cốc nguyên hạt.Chia sẻ một món tráng miệng lành mạnh ở nhà và khi bạn đi ăn ở ngoài.Hành động tích cực về cơ thể và thái độ của bạn đối với thức ăn.Bạn muốn trở thành hình mẫu dễ dàng hơn và giúp con bạn ăn uống lành mạnh đồng thời? Chỉ dự trữ nhà bếp và phòng đựng thức ăn với những món ăn lành mạnh như trái cây và hạt khô, sữa chua ít béo và pho mát, cùng nhiều sản phẩm. Luôn có một bát trái cây bàn ăn Ngoài ra, hãy mang theo những món ăn ngon như bánh quy giòn làm từ ngũ cốc nguyên hạt. 6. Nói chuyện với trẻ về việc ăn uống lành mạnh Nghe có vẻ hiển nhiên, nhưng trẻ em cần được dạy về cách ăn uống đúng cách. Không nhất thiết rõ ràng tại sao một quả táo là một món ăn nhẹ tốt hơn một thanh kẹo, vì vậy hãy nói chuyện với trẻ về chế độ dinh dưỡng. Thảo luận về các chủ đề như lý do tại sao một số loại thực phẩm là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh hàng ngày và tại sao các loại thực phẩm khác lại là món ăn đặc biệt.Dạy trẻ biết nguồn gốc thực phẩm của chúng bằng cách đi thăm trang trại địa phương hoặc chợ nông sản. Chỉ cho họ cách đọc và làm theo một công thức. Giúp con bạn trồng và chăm sóc một khu vườn, sau đó dạy chúng chuẩn bị thực phẩm mà chúng đã trồng. Chỉ cho trẻ cách đọc nhãn dinh dưỡng, cách so sánh các loại thực phẩm đóng gói sẵn trong siêu thị và cách mua sắm.Từ những công việc đơn giản sẽ không khó để cải thiện chế độ ăn uống của con bạn và thu hút trẻ sử dụng thực phẩm lành mạnh hơn. Bạn có thể nối chuyện với trẻ về chế độ ăn cho trẻ 7. Một vài mẹo giúp trẻ ăn thức ăn lành mạnh Đừng hạn chế thức ăn. Hạn chế thức ăn làm tăng nguy cơ con bạn có thể mắc các chứng rối loạn ăn uống như biếng ăn hoặc ăn vô độ sau này. Nó cũng có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển.Không dán nhãn thực phẩm là tốt hay xấu. Thay vào đó, hãy gắn thực phẩm với những thứ con bạn quan tâm, chẳng hạn như thể thao hoặc ngoại hình. Hãy cho trẻ biết rằng protein nạc như thịt gà tây và canxi trong các sản phẩm từ sữa mang lại sức mạnh cho hoạt động thể thao của chúng. Các chất chống oxy hóa trong trái cây và rau quả làm tăng độ bóng cho da và tóc.Khen ngợi những lựa chọn lành mạnh. Hãy cho trẻ một nụ cười tự hào và nói cho chúng biết chúng thông minh như thế nào khi chúng chọn thực phẩm lành mạnh.Đừng cằn nhằn về những lựa chọn không lành mạnh. Khi trẻ chọn thực phẩm không lành mạnh, hãy phớt lờ nó. Hoặc nếu con bạn luôn muốn thức ăn chiên, béo, hãy chuyển hướng lựa chọn. Bạn có thể thử nướng que khoai tây trong lò (chỉ cho một chút dầu) thay vì mua khoai tây chiên...Không bao giờ sử dụng thức ăn như một phần thưởng để động viên trẻ. Điều này có thể gây ra các vấn đề về cân nặng trong cuộc sống sau này. Thay vào đó, hãy thưởng cho trẻ một thứ gì đó thể chất và vui vẻ - có thể là một chuyến đi đến công viên hoặc một trò chơi đuổi bắt nhanh.Ngồi ăn tối cùng gia đình. Nếu đây không phải là một truyền thống trong nhà của bạn, thì nó nên như vậy. Nghiên cứu cho thấy rằng những đứa trẻ ăn tối cùng bàn với cha mẹ có chế độ dinh dưỡng tốt hơn và ít gặp rắc rối nghiêm trọng hơn khi còn ở tuổi thanh thiếu niên. Bắt đầu với một đêm một tuần, và sau đó làm việc lên đến ba hoặc bốn, để dần dần xây dựng thói quen.Cho trẻ kiểm soát. Yêu cầu trẻ cắn ba miếng tất cả các loại thức ăn trên đĩa của chúng và cho điểm, chẳng hạn như A, B, C, D hoặc F. Khi thức ăn lành mạnh - đặc biệt là một số loại rau - đạt điểm cao, hãy cho chúng ăn thường xuyên hơn . Cung cấp những món mà trẻ không thích ít thường xuyên hơn. Điều này cho phép trẻ tham gia vào việc ra quyết định.Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nhi khoa và luôn nói chuyện với bác sĩ trước khi đưa trẻ vào chế độ ăn kiêng.Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Các dấu hiệu bé thiếu kẽmThiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻHãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Nguồn tham khảo: webmd.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://suckhoedoisong.vn/di-ung-thuc-an-va-cach-nhan-biet-169240126213703118.htm
08-02-2024
Dị ứng thức ăn và cách nhận biết
Phòng và xử trí dị ứng thức ăn: Những điều cần nhớ SKĐS - Đối với hầu hết mọi người, tiệc tùng là những sự kiện vui vẻ. Nhưng đối với người bị dị ứng thức ăn thì các hoạt động liên quan đến thức ăn có thể đem lại nhiều sự lo lắng. Dị ứng thức ăn là gì? Dị ứng thức ăn là sự xuất hiện của phản ứng quá mức từ cơ thể đối với một loại chất có trong thành phần thức ăn. Tình trạng này xảy ra khi hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng quá mức với một protein có trong thức ăn khi chúng ta ăn vào. Dị ứng thức ăn có thể biểu hiện dưới nhiều triệu chứng và mức độ khác nhau, nhưng phần lớn đều gây khó chịu, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các phản ứng có hại gây ra bởi thức ăn cần được phân biệt bao gồm dị ứng thức ăn, ngộ độc thức ăn và không dung nạp với thức ăn. Theo nghiên cứu có khoảng 6% trẻ em và 3,7% người lớn dị ứng thức ăn. Các loại thức ăn hay gây dị ứng ở trẻ em gồm sữa bò (2,5%), trứng (1,3%), lạc (0,8%), lúa mì (0,4%), tôm cua (0,1%)… trong đó tỉ lệ dị ứng lạc đang có xu hướng tăng. Người trưởng thành chủ yếu bị dị ứng với hải sản, hạt cây… Dị ứng với các chất bảo quản, các chất phụ gia trong thức ăn rất ít gặp. Dị ứng thức ăn có mối liên quan mật thiết với viêm da cơ địa dị ứng. Cách nhận biết dị ứng thức ăn Biểu hiện lâm sàng của dị ứng thức ăn có thể liên quan đến da, đường tiêu hóa, hệ tim mạch và đường hô hấp. Trong đó các biểu hiện thường gặp là: Trẻ bị dị ứng thức ăn cần phải làm gì? ĐỌC NGAY - Nổi sẩn phù, ban đỏ , ngứa nhiều trên da. - Nôn mửa hoặc đau dạ dày. - Thở khò khè, thở rít. - Khàn tiếng, khó nuốt. - Phù lưỡi gây khó nói, khó thở. - Da nhợt nhạt. - Chóng mặt hoặc đau đầu nhiều. - Sốc phản vệ (suy tuần hoàn, hô hấp…) Hầu hết các triệu chứng liên quan đến thức ăn xảy ra trong vòng hai giờ sau ăn, thường bắt đầu trong vòng vài phút. Trong một số trường hợp rất hiếm, các phản ứng có thể bị trì hoãn từ bốn đến sáu giờ hoặc lâu hơn, ví dụ như bệnh viêm da cơ địa dị ứng ở trẻ em. Một loại phản ứng dị ứng thức ăn chậm khác được biết đến là hội chứng viêm ruột do protein thức ăn - FPIES biểu hiện bằng một loạt các triệu chứng nghiêm trọng tại đường tiêu hóa, thường xảy ra từ hai đến sáu giờ sau khi bệnh nhân ăn sữa, đậu nành hoặc một số loại ngũ cốc khác. Bệnh chủ yếu xảy ra ở trẻ sơ sinh lần đầu tiên tiếp xúc với những loại thức ăn này hoặc mới tập ăn dặm. Các triệu chứng của hội chứng viêm ruột do protein thức ăn là nôn nhiều, đi phân lỏng có hoặc không kèm nhầy máu và có thể dẫn đến mất nước. Vì các biểu hiện giống với các triệu chứng của bệnh đường ruột do virus hoặc vi khuẩn, nên việc chẩn đoán hội chứng viêm ruột do protein thức ăn có thể chậm trễ. Dị ứng với thức ăn là một hiện tượng phổ biến và thường gặp ở mọi đối tượng. Lời khuyên thầy thuốc Để phòng bệnh dị ứng thức ăn cần tránh tiếp xúc với những thức ăn mà đã biết sẽ gây dị ứng. Đọc kỹ nhãn trên sản phẩm thực phẩm để xem chúng có chứa các thành phần mà cơ thể bạn bị dị ứng hay không. Cần có chế độ dinh dưỡng cân đối và hợp lý, điều này sẽ giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ bị dị ứng. Cần thận trọng với thực phẩm mới và khi thử một loại thức ăn mới, hãy theo dõi cơ thể để nhận biết ngay các triệu chứng có thể xuất hiện. Hãy tìm kiếm sự tư vấn và kiểm tra từ bác sĩ chuyên khoa dị ứng. Bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm để xác định chính xác thức ăn gây dị ứng và đưa ra kế hoạch phòng ngừa. Khi biết rõ thức ăn gây dị ứng, hãy thực hiện kiểm tra dị ứng theo hướng dẫn của bác sĩ để xác định mức độ dị ứng và cách phản ứng của cơ thể. Tham khảo thêm Khi bị dị ứng thức ăn, phải làm sao? BS Nguyễn Thị Mai Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-kich-thich-tre-so-sinh-di-ngoai-vi
Cách kích thích trẻ sơ sinh đi ngoài
Trẻ sơ sinh thường nhịn rất lâu giữa các lần đi tiêu. Nhiều trường hợp trẻ đi ngoài vài ngày hoặc thậm chí hơn một tuần mà không đi tiêu là chuyện bình thường. Tuy nhiên, đôi khi em bé có thể bị táo bón và cần được giúp đỡ một chút. Theo đó, cha mẹ cần biết cách kích thích cho trẻ sơ sinh đi ngoài trước khi dẫn tới táo bón thật sự cũng như các rắc rối liên quan. 1. Dấu hiệu bé có thể bị táo bón Các biểu hiện cho thấy trẻ có bị táo bón:Phân đặc như đất sétViên phân cứngBé căng thẳng kéo dài hoặc khóc trong khi cố gắng đi tiêuCó vệt máu đỏ trong phânChán ănBụng cứngBên cạnh đó, dấu hiệu táo bón ở trẻ sơ sinh khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và chế độ ăn uống của trẻ. Tính chất phân bé đi tiêu bình thường trước khi trẻ bắt đầu ăn thức ăn đặc phải là rất mềm, gần giống như độ sệt của bơ đậu phộng hoặc thậm chí lỏng hơn. Do đó, phân của trẻ cứng trước khi ăn thức ăn đặc là dấu hiệu rõ ràng nhất của chứng táo bón ở trẻ sơ sinh.Lúc đầu, trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có thể đi ngoài phân lỏng vì sữa mẹ rất dễ tiêu hóa. Tuy nhiên, khi em bé được từ 3 đến 6 tuần tuổi, trẻ sẽ chuyển sang đi ngoài ra phân mềm, khối lớn mỗi tuần một lần và đôi khi ít hơn.So với trẻ bú sữa mẹ, trẻ bú sữa công thức sẽ có xu hướng đi phân thường xuyên hơn. Thông thường trẻ bú sữa công thức sẽ đi đại tiện ít nhất một lần trong ngày hoặc cách ngày.Khi cha mẹ đưa thức ăn đặc quá sớm vào chế độ ăn dặm của trẻ, trẻ có thể bị táo bón nhiều hơn. Đồng thời, nếu sữa bò (không phải sữa công thức) hiện diện trong chế độ ăn của trẻ quá sớm, trẻ cũng có thể dễ bị táo bón hơn. 2. Các cách kích thích cho trẻ sơ sinh đi ngoài Khi trẻ đã có các dấu hiệu nghi ngờ táo bón nên trên, cần thực hiện sớm và phối hợp các cách kích thích cho trẻ sơ sinh đi ngoài sau đây:2.1. Bài tập nhu động ruộtDi chuyển chân của em bé có thể giúp giảm táo bón và kích thích trẻ sơ sinh đi ngoài tốt hơn.Đối với người lớn, tập thể dục và vận động sẽ đem lại xu hướng kích thích đường ruột tốt nhất. Tuy nhiên, vì trẻ có thể chưa biết đi hoặc thậm chí chưa biết bò, nên cha mẹ hoặc người chăm sóc có thể giúp trẻ tập thể dục ngay trên giường để giảm táo bón bằng cách nhẹ nhàng di chuyển hai chân của trẻ khi trẻ đang nằm ngửa để bắt chước chuyển động của việc đi xe đạp, làm tăng nhu động ruột và kích thích tống xuất tại trực tràng.2.2. Tắm nước ấmTắm nước ấm có tác dụng giãn cơ, bao gồm cả giãn cơ bụng và giúp trẻ hết căng thẳng, dễ ngủ. Đây cũng là một cách kích thích trẻ sơ sinh đi ngoài, qua đó giúp làm giảm một số khó chịu liên quan đến chứng táo bón.2.3. Thay đổi chế độ ăn uốngTrong khi nuôi con bằng sữa mẹ, một phụ nữ có thể loại bỏ một số loại thực phẩm, chẳng hạn như sữa khỏi chế độ ăn của mình. Có thể mất một số lần thử và sai để xác định những thay đổi trong chế độ ăn uống có ích và rất có thể những thay đổi trong chế độ ăn sẽ không ảnh hưởng đến tình trạng táo bón của trẻ.Đối với trẻ bú sữa công thức, cha mẹ hoặc người chăm sóc có thể muốn thử một loại sữa công thức khác để trẻ đi tiêu dễ hơn. Tốt nhất là không nên chuyển sang một loại sữa công thức nhẹ nhàng hoặc không dùng sữa mà không hỏi ý kiến bác sĩ nhi khoa trước. Nếu một thay đổi không tạo ra sự khác biệt, việc tiếp tục thử các công thức khác sẽ không có tác dụng.Nếu trẻ sơ sinh đến tuổi ăn thức ăn dạng rắn, cha mẹ hoặc người chăm sóc nên giới thiệu thức ăn giàu chất xơ cho trẻ, ví dụ:Táo gọt vỏBông cải xanhNgũ cốc nguyên hạtTrái đàoLêMận2.4. Cho trẻ uống đủ nướcTất cả trẻ sơ sinh thường không cần chất lỏng bổ sung vì trẻ đã được cung cấp đủ nước từ sữa mẹ hoặc sữa công thức. Tuy nhiên, trẻ bị táo bón có thể được bổ sung một lượng nhỏ chất lỏng giữa các cữ bú.Tuy nhiên, các bác sĩ nhi khoa đôi khi khuyên cha mẹ nên bổ sung một lượng nhỏ nước hoặc thỉnh thoảng là nước hoa quả vào chế độ ăn của trẻ khi trẻ được hơn 2-4 tháng tuổi và dễ bị táo bón.2.5. Xoa bópCó một số cách xoa bóp dạ dày của trẻ để giảm táo bón và cũng là cách kích thích cho trẻ sơ sinh đi ngoài tốt hơn:Xoa bằng đầu ngón tay thành vòng tròn theo chiều kim đồng hồ trên bụng trẻ.Đi bộ các ngón tay xung quanh rốn trẻ theo chiều kim đồng hồ.Giữ đầu gối của em bé lại gần nhau và nhẹ nhàng đẩy gối về phía bụng.Dùng mép ngón tay vuốt ve từ khung xương sườn xuống qua rốn trẻ.2.6. Bổ sung nước hoa quảMột lượng nhỏ nước ép táo nguyên chất có thể giúp làm mềm phân và trẻ đi ngoài dễ dàng hơn. Sau khi trẻ được 2-4 tháng tuổi, trẻ có thể uống một lượng nhỏ nước trái cây, chẳng hạn như nước ép mận 100% hoặc nước táo. Các loại nước ép này có thể giúp điều trị táo bón hiệu quả.Các chuyên gia có thể khuyên cha mẹ nên bắt đầu với khoảng 60-120ml nước ép trái cây. Đường trong nước trái cây rất khó tiêu hóa. Kết quả là, nhiều chất lỏng hơn đi vào ruột trẻ, giúp làm mềm và phân hủy phân.Tuy nhiên, cha mẹ hoặc người chăm sóc không nên cho trẻ uống nước trái cây lần đầu tiên mà không hỏi ý kiến bác sĩ nhi khoa.2.7. Thao tác đo nhiệt độ trực tràngKhi trẻ bị táo bón, việc đo nhiệt độ trực tràng của trẻ bằng nhiệt kế sạch, được bôi trơn như một cách kích thích trẻ sơ sinh đi ngoài hiệu quả nên có thể giúp trẻ đi tiêu phân dễ dàng.Điều quan trọng là không nên sử dụng phương pháp này thường xuyên, vì có thể sẽ làm cho tình trạng táo bón trở nên trầm trọng hơn. Em bé có thể bắt đầu không muốn đi tiêu nếu không có sự trợ giúp, hoặc có thể bắt đầu kết hợp việc đi tiêu với cảm giác khó chịu, dẫn đến quấy khóc hoặc quấy khóc nhiều hơn trong khi đo nhiệt độ trực tràng lúc thực sự cần thiết. 3. Khi nào trẻ chậm đi tiêu nên đến gặp bác sĩ? Cha mẹ cần liên tục đánh giá về việc đại tiện của trẻ, như một phần của quá trình chăm sóc trẻ hằng ngày.Theo đó, nên gọi bác sĩ nhi khoa nếu em bé không đi tiêu phân sau một hoặc hai ngày, dù đã áp dụng các cách kích thích trẻ sơ sinh đi ngoài nêu trên, hoặc trẻ có các dấu hiệu khác, chẳng hạn như:Có máu trong phânBé có vẻ cáu kỉnh, khó chịuBé có vẻ đau bụngTình trạng táo bón của em bé không được cải thiện sau khi thực hiện các bước điều trị cơ bảnViệc điều trị thường bắt đầu bằng các biện pháp khắc phục không dùng thuốc tại nhà. Nếu các biện pháp này không hiệu quả, bác sĩ có thể khám cho em bé và kê đơn thuốc cho bé dễ đi ngoài, chẳng hạn như:Thuốc nhuận tràngThuốc xổThuốc đạnTóm lại, trẻ táo bón có thể khiến trẻ khó chịu và cáu kỉnh, thậm chí là bỏ ăn và chậm lớn. Lúc này, cha mẹ cần chủ động áp dụng các cách kích thích cho trẻ sơ sinh đi ngoài. Nếu các triệu chứng không cải thiện, thậm chí là bé 2 tháng tuổi 3 ngày không đi ngoài, tốt nhất là nên nói chuyện với bác sĩ nhi khoa của trẻ sơ sinh để có các phương án khác bổ sung để giúp trẻ đi ngoài thuận tiện hơn.
https://suckhoedoisong.vn/dieu-tri-can-thi-nhung-phuong-phap-hieu-qua-1699212.htm
12-04-2014
Điều trị cận thị: Những phương pháp hiệu quả
Những người đang trăn trở về bệnh cận thị nếu hy vọng tìm kiếm những gì thực sự mới, thực sự hài lòng chắc sẽ thất vọng, ngay cả khi bạn vào những trang web của chuyên ngành nhãn khoa . Cận thị nằm trong bốn nguyên nhân gây giảm thị lực hàng đầu trên phạm vi toàn cầu. Tại châu Á, cận thị được ví như quả bom dịch tễ đã nổ mà không ai biết nguyên do từ đâu với tỷ lệ 80% sinh viên bị cận thị... Những thông tin nóng bỏng đó hoàn toàn trái ngược với những gì khiêm tốn đang có: kiên nhẫn đeo kính, mổ laser và phẫu thuật nếu có biến chứng. Các nghiên cứu về dịch tễ vốn rất tốn kém đã giúp chúng ta khẳng định thêm về những gì đã có: nhìn gần lâu dài, nhìn trong môi trường thiếu ánh sáng đóng góp phần lớn vào nguyên nhân phát sinh cận thị. Để thêm vững tin về kết luận này, một nghiên cứu tại Singapore đã chứng minh học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa nhiều sẽ giảm được nguy cơ cận thị ít nhiều. Điều trị cận thị nhất thiết phải được thực hiện tại những cơ sở chuyên khoa. Về mặt di truyền, đã có thêm những nghiên cứu quan trọng. Khi nghiên cứu hơn 800 cặp sinh đôi cùng trứng tại Trung Quốc, người ta thấy điều kiện môi trường chỉ làm thay đổi khoảng 20% cá thể bị cận thị. Điều này cho thấy di truyền đóng vai trò rất quan trọng trong hình thành cận thị. Bất thường về nhiễm sắc thể số 5, vị trí q5 liên quan đến những thay đổi về trục nhãn cầu sẽ làm phát sinh cận thị trục, đó là kết luận của nhóm nghiên cứu của Trung Quốc tiến hành trên 893 cá thể. Tuy nhiên để chắc chắn về điều này cần tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn. Có lẽ vì bối rối trong hướng nghiên cứu nên nhóm tác giả người Anh lại đi tìm liên quan giữa việc mùa sinh, giờ sinh với việc hình thành cận thị nặng. Kết luận có vẻ làm chúng ta nghi ngờ: người sinh mùa hè hay mùa thu có tỷ lệ bị bệnh thấp hơn người sinh vào mùa đông. Một vài nghiên cứu đơn lẻ khác nói về liên quan giữa cận thị với những khiếm khuyết của hệ tạo keo (collagene) hay hệ thần kinh - còn myeline gai thị. Cũng dễ hiểu vì mắt có cấu trúc thần kinh cao cấp, giác mạc và củng mạc được coi là có cấu trúc mô học dạng collagene. Điều trị cận thị bằng laser vẫn được ca ngợi nhiều nhất với tỷ lệ thành công cao, biến chứng ít, có nhiều phương pháp cải biên khiến cho chỉ định mổ rộng rãi hơn nhiều. Biến chứng của cận thị nặng như lỗ hoàng điểm, rách hay bong võng mạc là những biến chứng nguy hiểm. Thế nhưng ngày nay y khoa có thể khắc phục tốt bằng những phương pháp và vật liệu phẫu thuật mới. Dầu silicon, khí nở, laser nội nhãn, máy cắt dịch kính và hệ thống quang học phụ trợ là vũ khí được các phẫu thuật viên võng mạc dịch kính sử dụng để đương đầu hiệu quả với những biến chứng trên. Tân mạch dưới võng mạc cũng là biến chứng đáng lo ngại của cận thị nặng. Cùng với những sản phẩm mới của ngành dược về thuốc chống sinh tân mạch, điều trị ung thư như Avastine, ngành mắt cũng có những ứng dụng quan trọng như tiêm nội nhãn Macugen hay gần đây là Bevacizumab, điều trị khá hiệu quả với các dạng tân mạch dưới võng mạc do thoái hóa hoàng điểm, cận thị bệnh ly... Tuy nhiên giá thành của 1 mũi tiêm không hề rẻ ngay cả đối với bệnh nhân các nước giàu. Bên cạnh đó, có những giải pháp cho những bệnh nhân nghèo. Đó là việc dùng thuốc. Một thuốc khá kinh điển với ngành mắt là atropine, vốn chỉ được dùng để liệt điều tiết và giãn đồng tử, được một nhóm nghiên cứu tại Singapore thử nghiệm trên 400 trẻ từ 6 - 12 tuổi, ngày nhỏ 1 lần vào ban đêm, liên tục trong 2 năm thấy giảm được độ cận thị là 1,2D /_0,69. Một nhóm nghiên cứu của Mỹ có một ứng dụng khá thú vị là dùng thuốc chữa loét dạ dày indapamide, thuốc kháng histamin tại thụ thể H2, liên tục trong 2 năm có thể làm giảm độ cận thị từ 0,75 đến 4D. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu thêm nữa mới có thể đem hai thuốc trên ứng dụng đại trà. Các thuốc bổ mắt có chứa vitamin C, vitamin E, beta-caroten, kẽm hiện đang được bán rộng rãi trên thị trường, đáng tiếc là chỉ chống được những thoái hóa do cận thị chứ không ngăn cản được cận thị tăng số. Để điều trị bệnh cận thị, nhất thiết phải được điều trị tại các cơ sở chuyên khoa và dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Đặc biệt không được nghe theo sự mách bảo của người khác. BS. Hoàng Cương ( Bệnh viện Mắt Trung ương ) Người viết nhạc cho Scarlett Johansson tới Việt Nam 10 món ngon bé có thể phụ mẹ làm sau giờ học 5 loại hạt mang lại tác dụng tuyệt vời
https://suckhoedoisong.vn/9-luu-y-khi-tap-luyen-o-nguoi-dai-thao-duong-type-2-169230703175851226.htm
06-07-2023
9 lưu ý khi tập luyện ở người đái tháo đường type 2
Lợi ích của tập thể dục đối với người bệnh đái tháo đường type 2 SKĐS - Đối với những người mắc bệnh đái tháo đường type 2 , tập thể dục thường xuyên là một cách bổ sung hiệu quả cho việc ăn uống lành mạnh và điều trị y tế tiêu chuẩn để kiểm soát tốt đường máu. 1. Người bệnh đái tháo đường nên trao đổi với bác sĩ trước khi bắt đầu một chương trình tập luyện Trước khi bắt đầu bất kỳ một chương trình tập luyện nào, người bệnh đái tháo đường type 2 cần trao đổi với bác sĩ để đảm bảo rằng, bạn đủ sức khỏe để tăng cường hoạt động thể chất. Một số loại thuốc điều trị bệnh đái tháo đường có thể gây ra lượng đường trong máu thấp ( hạ đường huyết ) khi tập thể dục. Vì vậy, việc trao đổi với bác sĩ sẽ giúp người bệnh xác định xem, có cần thực hiện bất kỳ biện pháp phòng ngừa cụ thể nào, trước khi bắt đầu tập thể dục hay không. 2. Lập kế hoạch thời gian để tập luyện Người bệnh đái tháo đường cần bố trí thời gian tập luyện phù hợp trong ngày, có thể giúp bạn duy trì thói quen nhất quán. Khi nói đến tập thể dục, tính nhất quán là chìa khóa rất quan trọng giúp người bệnh đái tháo đường tập luyện thành công. Những người mắc bệnh đái tháo đường type 2, nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, trong 3 đến 7 ngày mỗi tuần. Tập thể dục là một phần trong kế hoạch điều trị ở người bệnh đái tháo đường type 2, giúp quản lý đường máu và giảm đáng kể các biến chứng của bệnh. 3. Theo dõi lượng đường trong máu trong khi tập thể dục Đối với người bệnh đái tháo đường dùng insulin hoặc một số loại thuốc ảnh hưởng đến insulin, cần được điều chỉnh phù hợp với mức độ hoạt động, để tránh nguy cơ bị hạ đường huyết trong khi tập thể dục. Các triệu chứng hạ đường huyết khi tập thể dục bao gồm: Chóng mặt Run rẩy Khó tập trung Vã mồ hôi … Để giảm nguy cơ bị hạ đường huyết khi tập thể dục, hãy kiểm tra lượng đường trong máu ngay trước khi bạn bắt đầu tập luyện. Nếu lượng đường trong máu là 100 mg/dL hoặc thấp hơn trước khi bắt đầu, trước tiên bạn nên ăn 15–20 gam carbohydrate để tăng lượng đường trong máu. Nguồn cung cấp nhanh 15 - 20 gram carbohydrate bao gồm: Bốn viên glucose (4gram mỗi viên) Nửa cốc nước trái cây 1 muỗng canh đường hoặc mật ong… Sau đó, bạn nên kiểm tra lại lượng đường trong máu sau 15 phút. Nếu vẫn dưới 100 mg/dL, bạn nên tiêu thụ thêm 15 gam carbohydrate và tiếp tục kiểm tra lại lượng đường trong máu. Khi lượng đường trong máu của bạn trên 100 mg/dL, bạn có thể bắt đầu tập thể dục một cách an toàn. 4. Luôn mang theo Carbs Luôn mang theo carbohydrate ( Carbs ) bên mình là rất quan trọng trong trường hợp bạn gặp phải các triệu chứng của lượng đường trong máu thấp, trong khi tập luyện. Nếu gặp các triệu chứng hạ đường huyết, bạn có sẵn carbs để dùng. 5. Bắt đầu tập luyện từ từ Tập thể dục quá nhiều hoặc quá mạnh có thể gây tổn hại cho cơ thể. Đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, tập thể dục quá lâu hoặc quá mạnh cũng có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Khi bắt đầu bất kỳ chương trình hoặc thói quen tập thể dục mới nào, hãy bắt đầu từ từ để cơ thể có thời gian điều chỉnh. Những người ít vận động phải luôn bắt đầu từ từ và tăng dần cường độ, thời gian và tần suất tập thể dục theo thời gian. 6. Tìm đúng hoạt động để tập luyện Bằng chứng gần đây cho thấy rằng sự kết hợp của cả bài tập aerobic và rèn luyện sức mạnh là hiệu quả nhất để kiểm soát bệnh đái tháo đường type 2 . Tập thể dục nhịp điệu giúp cơ thể hấp thụ insulin, trong khi rèn luyện sức mạnh có thể cải thiện tốc độ hấp thụ đường trong máu (còn được gọi là hấp thu đường trong máu). - Bài tập aerobic (hay thể dục nhịp điệu) là bất kỳ hoạt động nào làm tăng nhịp tim của bạn nhiều hơn khi bạn nghỉ ngơi. Điều này làm cho máu giàu oxy hơn lưu thông khắp cơ thể và hoạt động cơ bắp. Theo thời gian, tập thể dục nhịp điệu thường xuyên sẽ củng cố tim và phổi, khiến chúng hoạt động hiệu quả hơn. Bài tập aerobic có thể bao gồm: Đi dạo Chạy Đi bộ đường dài Bơi lội Nhảy dây Khiêu vũ Đi xe đạp Leo cầu thang Chơi thể thao… Nên tập thể dục nhịp điệu ít nhất 150 phút mỗi tuần, trong vòng ba đến bảy ngày với không quá hai ngày nghỉ liên tiếp. - Bài tập rèn luyện sức mạnh là tập luyện để tăng sức mạnh cơ bắp thông qua rèn luyện sức đề kháng. Dùng lực cản có thể ở dạng tạ, dây kháng lực hoặc thông qua trọng lượng cơ thể của chính bạn với các chuyển động như: Chống đẩy Hít xà đơn Squat (đứng lên – ngồi xuống) Lunge (bài tập bước chân tới trước và gập gối)… Chống đẩy Bài tập Squat. Bài tập Lunge Nên tập luyện sức mạnh từ hai đến ba ngày mỗi tuần với ít nhất một ngày nghỉ giữa các buổi tập. Các buổi tập luyện sức mạnh nên bao gồm 8 đến 10 bài tập khác nhau, mỗi bài hoàn thành từ một đến ba hiệp 10 –15 lần lặp lại. 7. Chú ý chăm sóc bàn chân Điều quan trọng là phải có giày thể thao hỗ trợ, vừa vặn để tập thể dục nhằm ngăn ngừa tổn thương da và loét bàn chân. Đây là một biến chứng phổ biến của bệnh đái tháo đường. 8. Bổ sung đủ nước Uống nước trong khi tập thể dục là rất quan trọng để giữ cho bạn đủ nước. Mất nước trong khi tập thể dục có thể gây ra các triệu chứng tương tự như hạ đường huyết, bao gồm mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, choáng váng và khó tập trung… 9. Tạo thói quen tập thể dục Tập thể dục có cấu trúc, có thể giúp bạn đi đúng hướng và biến việc tập thể dục thành một thói quen nhất quán. Đặt mục tiêu có những ngày xen kẽ giữa tập luyện sức mạnh và tập thể dục nhịp điệu hoặc thực hiện tập luyện sức mạnh và tập thể dục nhịp điệu vào cùng ngày với những ngày nghỉ ở giữa. Tập thể dục thường xuyên là cực kỳ quan trọng để kiểm soát bệnh đái tháo đường type 2, giúp giảm lượng đường trong máu và giảm kháng insulin. Khi bắt đầu một chương trình tập thể dục mới, hãy luôn trao đổi với bác sĩ để được xác nhận rằng bạn đủ sức khỏe để tăng mức độ hoạt động của mình. Đảm bảo theo dõi lượng đường trong máu trước khi tập thể dục và dự trữ lượng carbs để tăng lượng đường trong máu trước hoặc trong khi tập thể dục nếu cần. Để có nhiều lợi ích nhất, hãy kết hợp tập thể dục nhịp điệu và rèn luyện sức mạnh trong suốt cả tuần, với tối thiểu 150 phút tập thể dục mỗi tuần. Những người mắc đái tháo đường nên tránh tập thể dục quá mạnh hoặc trong thời gian quá dài. Nên tập dần dần để tăng cường sức mạnh và sức chịu đựng theo thời gian, giúp tránh hạ đường huyết… Thời gian tốt nhất để tập thể dục là bất cứ lúc nào tốt nhất cho bạn tùy thuộc vào lịch trình và năng lượng của bạn. Nếu bạn tập thể dục vào buổi sáng, hãy chắc chắn rằng bạn đã ăn sáng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa hạ đường huyết. Mời độc giả xem thêm video: Tập luyện và ăn uống với bệnh đái tháo đườngt BS. Lê Văn Bình Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://suckhoedoisong.vn/6-bai-tap-the-duc-giup-giam-tram-cam-169230516124418639.htm
17-05-2023
6 bài tập thể dục giúp giảm trầm cảm
Trong số những người bị trầm cảm và các tình trạng sức khỏe tương tự, tập thể dục mang lại những lợi ích đáng kể cho sức khỏe tâm thần. Một đánh giá được công bố trực tuyến vào tháng 8/2019 trên Tạp chí Thần kinh học cho thấy, tập thể dục có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng trầm cảm và chất lượng cuộc sống khi được sử dụng như một liệu pháp bổ sung, cho phương pháp điều trị thông thường và tập thể dục càng nhiều thì càng tốt. Trước đó, một nghiên cứu lớn được công bố tháng 1/2018 trên Tạp chí Tâm thần học Hoa Kỳ đã kết luận rằng, tham gia vào hoạt động thể chất ở bất kỳ cường độ nào trong ít nhất một giờ, mỗi tuần, có thể ngăn ngừa 12% trường hợp trầm cảm trong tương lai. Tập thể dục dường như giúp giảm bớt các triệu chứng trầm cảm. Thói quen tập thể dục trở thành một liệu pháp bổ sung tuyệt vời cho kế hoạch điều trị trầm cảm của bạn. Điều này là do: - Về mặt sinh học , tập thể dục có thể làm tăng một số hóa chất trong não có thể giúp hình thành các tế bào não mới và các kết nối mới giữa các tế bào não. Ngoài các tác động trực tiếp của tập thể dục đối với não bộ, những thay đổi thể chất khác xảy ra với tập thể dục, chẳng hạn như sức khỏe tim mạch và cải thiện sức khỏe trao đổi chất, thúc đẩy sức khỏe não bộ một cách gián tiếp. - Về mặt tâm lý , tập thể dục là một cách tuyệt vời để cải thiện lòng tự trọng và năng lực bản thân, vì có những mục tiêu nhỏ, chẳng hạn như đi bộ hoặc chạy trong một khoảng cách nhất định hoặc trong một khoảng thời gian nhất định, mà bạn có thể nỗ lực để đạt được. - Về mặt xã hội , tập thể dục - đặc biệt khi được thực hiện trong môi trường lớp học hoặc với bạn bè hoặc đối tác - có thể củng cố mối quan hệ của bạn với những người khác. Tập thể dục không phải là thuốc chữa bệnh trầm cảm, nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tập thể dục có thể làm giảm hoặc thậm chí ngăn ngừa các triệu chứng trầm cảm. Dưới đây là một số bài tập có thể giúp giảm bớt các triệu chứng tràm cảm : 1. Chạy bộ giúp tăng cường tâm trạng hoàn toàn tự nhiên TS. David Muzina, bác sĩ tâm thần tại Cleveland cho biết: Ví dụ rõ ràng nhất về việc tập thể dục kích thích một số chất hóa học trong não là cảm giác hưng phấn của người chạy bộ, mà nhiều vận động viên báo cáo đã trải qua, khi vượt qua một ngưỡng gắng sức nhất định. Cảm giác hưng phấn đó được cho là do não giải phóng endorphin để đáp ứng với hoạt động thể chất. Endorphin làm giảm nhận thức về cơn đau và kích hoạt cảm giác tích cực trong cơ thể. Tập thể dục cũng có rất nhiều lợi ích về thể chất, giúp bạn cảm thấy tốt hơn về tổng thể bằng cách giảm căng cơ, cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm lo lắng . Các bài tập aerobic, tim mạch hay sức bền như: Chạy, bơi lội, đi bộ đường dài, các lớp thể dục nhịp điệu, khiêu vũ… khiến tim bơm máu nhanh hơn và máu được cung cấp oxy, với mục tiêu cải thiện sức khỏe tim mạch và hô hấp… đều tốt, TS. Muzina cho biết. Theo Mayo Clinic , tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, từ 3 đến 5 ngày trong tuần, có thể làm giảm đáng kể các triệu chứng trầm cảm. Nếu bạn không có nhiều thời gian, thậm chí chỉ cần tập thể dục trong 10 đến 15 phút, cũng có thể tạo ra sự khác biệt. 2. Tập tạ giúp nâng tâm trạng Tập tạ giúp giảm các triệu chứng trầm cảm. Theo một phân tích của 21 nghiên cứu, được công bố tháng 8/2020 trên Tạp chí quốc tế về Nghiên cứu Môi trường và Sức khỏe cộng đồng, các bài tập rèn luyện sức bền như tập tạ, giúp giảm các triệu chứng trầm cảm. Tương tự, một đánh giá về các nghiên cứu được công bố vào tháng 6/2018 trên JAMA Psychiatry cho thấy, những người lớn tập thể dục với tạ ít có khả năng bị trầm cảm hơn những người không bao giờ tập với tạ. TS. Sanam Hafeez, nhà tâm lý học thần kinh và giám đốc Dịch vụ Tâm lý Tư vấn Toàn diện tại Thành phố New York cho biết , đối với những người bị trầm cảm nhẹ đến trung bình, tập tạ có thể là một cách tập luyện mang tính thiền định. Khi bạn đang tập tạ, tâm trí sẽ tập trung vào nhiệm vụ trước mắt và không nghĩ về bất cứ điều gì khác. Tập tạ còn giúp tăng cường cơ bắp, tăng lưu lượng máu... tất cả những điều này có thể giúp cải thiện tâm trạng, mang lại cho bạn cảm giác hài lòng khi đạt được mục tiêu của mình. Chỉ cần đảm bảo bắt đầu từ từ và sử dụng sự trợ giúp của huấn luyện viên cá nhân nếu cần. 3. Kết hợp yoga với các phương pháp điều trị khác để cảm thấy tốt hơn nữa Tập yoga có thể làm dịu các triệu chứng trầm cảm, Tập yoga là một hoạt động có thể làm dịu các triệu chứng trầm cảm, đặc biệt là khi kết hợp với phương pháp điều trị thông thường, chẳng hạn như liệu pháp hành vi nhận thức. Yoga có tác dụng chống trầm cảm tuyệt vời ở chỗ chúng cải thiện tính linh hoạt; liên quan đến chánh niệm, giúp phá vỡ những suy nghĩ tiêu cực lặp đi lặp lại; tăng sức mạnh; làm cho bạn ý thức được hơi thở của mình; cải thiện sự cân bằng và chứa một thành phần thiền định, TS. Norman E. Rosenthal, giáo sư lâm sàng về tâm thần học tại Trường Y khoa Đại học Georgetown ở Washington, DC cho biết. TS. Rosenthal khuyên, bạn nên bắt đầu với một lớp học yoga trong khu vực của mình để có thể chắc chắn rằng mình đang thực hiện đúng các động tác và tư thế. Yoga nhóm cũng mang lại lợi ích về mặt xã hội. Không có đủ bằng chứng để biết loại yoga nào là tốt nhất để điều trị chứng trầm cảm của bạn hoặc bạn cần tập yoga trong bao lâu để thấy được lợi ích, nhưng một nghiên cứu được công bố năm 2018 trên Tạp chí Y tế Dự phòng Quốc tế cho thấy, những phụ nữ tập hatha yoga ( là một chi nhánh của yoga, tập trung vào thể chất lẫn tinh thần, hình thức này kết hợp các tư thế - asana, kỹ thuật thở -pranayama và thiền -dyana, giúp cơ thể người tập trở nên khỏe mạnh và tâm hồn cảm thấy bình an), kết hợp các tư thế yoga với kỹ thuật thở, ba lần một tuần, trong bốn tuần đã báo cáo mức độ trầm cảm, lo lắng và căng thẳng thấp hơn so với những người khác, ở mức khi bắt đầu nghiên cứu. Một nghiên cứu nhỏ khác được công bố năm 2017 trên Tạp chí Yoga Quốc tế cho thấy rằng, thực hiện 60 phút thực hành yoga tương tự, hai lần một tuần trong suốt 12 tuần, giúp giảm mức độ trầm cảm và lo lắng , đồng thời tăng lòng tự trọng ở phụ nữ lớn tuổi. 4. Giảm căng thẳng với các động tác của thái cực quyền Thái cực quyền có thể giúp giảm căng thẳng và các triệu chứng trầm cảm Giống như yoga, thái cực có thể giúp giảm bớt trầm cảm. Cụ thể, bài tập chậm rãi, nhẹ nhàng này có thể giúp giảm căng thẳng và giảm các triệu chứng trầm cảm, theo một bài báo đánh giá xuất bản tháng 4/2019 trên Tạp chí Frontiers in Psychiatry. Tập thái cực quyền trong một nhóm cũng có thể đóng một vai trò trong việc giảm trầm cảm. Một lớp học nhóm có thể củng cố ý thức tự chủ và kết nối với những người khác. 5. Đi bộ thường xuyên để giúp xoa dịu nỗi buồn Đơn giản chỉ cần đặt đi bộ cũng cảm thấy tốt hơn, bởi vì đi bộ là một bài tập thể dục nhịp điệu phù hợp với hầu hết mọi người. Tất cả những gì bạn cần là một đôi giày thoải mái và bạn sẵn sàng ra ngoài. Theo TS. Muzina, thực tế cho thấy làm một việc gì đó tốt hơn là không làm gì cả về mặt hoạt động thể chất. Nếu chứng trầm cảm khiến bạn ít vận động, hãy bắt đầu từ từ và tăng dần thời gian và khoảng cách… Nếu bạn đặt kỳ vọng quá cao, bạn có thể tự trách mình và cảm thấy tội lỗi nếu không đáp ứng được những kỳ vọng đó. Do đó, hãy đặt ra những kỳ vọng thực tế, chẳng hạn như đi bộ 5 phút lúc đầu, rồi tăng lên từ từ… 8 sai lầm thường gặp khi dùng thuốc chống trầm cảm 6. Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời Nếu bạn thích ở ngoài trời, thì ngay cả những hoạt động đơn giản như làm vườn, ném bóng với trẻ hoặc rửa xe… cũng có thể giúp tâm trạng của bạn tốt hơn. Ánh sáng mặt trời đã được chứng minh là tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng serotonin , một chất hóa học trong não, hỗ trợ tâm trạng. Sự sụt giảm serotonin trong những tháng tối hơn (mùa đông), lạnh hơn có liên quan đến một số trường hợp rối loạn cảm xúc theo mùa. Hãy chọn bất kỳ hoạt động ngoài trời nào phù hợp với bạn, tùy thuộc vào mức độ hoạt động, năng lượng và sở thích của bạn… Đối với những người bị trầm cảm, bắt đầu một thói quen tập thể dục có thể không dễ dàng. Những người bị trầm cảm có thể khó tập thể dục hơn, vì trầm cảm có thể làm giảm năng lượng, khiến cơ thể đau nhức, tăng cảm giác đau và làm gián đoạn giấc ngủ, dẫn đến ít động lực tập thể dục hơn... Hãy bắt đầu với 5 phút đi bộ mỗi ngày hoặc bất kỳ hình thức vận động nào như yoga hoặc thái cực quyền... Năm phút hoạt động sẽ trở thành 10 phút, rồi 10 sẽ trở thành 15 phút và cứ thế dần dần nâng thời gian tập luyện… Mời bạn xem thêm video: Phụ nữ tiền mãn kinh cần biết | SKĐStrầm cảm BS. Tăng Minh Hoa Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-lam-salad-ca-hoi-ngon-dung-dieu-vi
Cách làm salad cá hồi ngon đúng điệu
Món salad cá hồi rất thơm ngon và tốt cho sức khỏe. Salad cá hồi rất phù hợp làm món khai vị, giúp bữa ăn thêm ngon miệng. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách làm món salad cá hồi ngon đúng điệu để bạn có thể thiết đãi gia đình và bạn bè. 1. Salad cá hồi rất tốt cho sức khỏe Cá hồi rất tốt cho sức khỏe, thành phần cá dồi dào protein, axit béo omega-3, các vitamin A, vitamin D, vitamin B cùng nhiều khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt, selen,... Những dưỡng chất này giúp tăng cường sức khỏe xương, duy trì cơ bắp trong quá trình giảm cân, giúp cơ thể phục hồi sau chấn thương. Ngoài ra, ăn nhiều cá hồi sẽ giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, giảm triệu chứng trầm cảm, lo lắng, nguy cơ mất trí nhớ ở tuổi già,... Cá hồi đặc biệt tốt với những đối tượng cần bổ sung nhiều dinh dưỡng như phụ nữ có thai, trẻ em, người vừa ốm dậy.Không chỉ giàu dinh dưỡng, cá hồi có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon miệng khác nhau như cá hồi nướng, cá hồi kho, cá hồi áp chảo, salad cá hồi,... Món salad cá hồi thường được dùng như món khai vị giúp bữa ăn ngon miệng hơn. Món salad cá hồi ngoài những lợi ích từ cá hồi còn chứa nhiều loại rau quả giàu chất xơ, rất tốt cho sức khỏe tiêu hóa, đẹp da, tốt cho tim mạch, hỗ trợ giảm cân. Món salad cá hồi thường được dùng như món khai vị giúp bữa ăn ngon miệng hơn 2. Cách làm salad cá hồi ngon đúng điệu Với nguyên liệu cá hồi, bạn có thể biến tấu với nhiều loại rau quả khác nhau để tạo thành món salad tươi ngon. Sau đây xin hướng dẫn các bạn 3 cách làm salad cá hồi ngon đúng điệu:2.1. Cách làm món salad cá hồi sốt sữa chuaNguyên liệu cho khẩu phần ăn 4 người:Cá hồi phi lê: 200g100g xà lách, 80g dưa leo, 80g táo xanh, 80g cà chua bi, 50g củ cải đỏ 50g rau mầm50g sữa chua không đường, 50g sốt mayonnaise, 30ml nước ép táo, 15ml mật ong, 40ml dầu ô liu1.5 muỗng ngò tây băm nhuyễn; 1 ít muối, tiêu, hạt nêm.Sơ chế các nguyên liệu như sau:Để khử mùi tanh của cá hồi, bạn có thể dùng nước muối pha loãng trộn cùng 2 muỗng nước cốt chanh, cho cá hồi vào rửa sạch, sau đó vớt cá ra để ráo nước. Một cách cũng rất hiệu quả khác là ngâm cá vào sữa tươi khoảng 5-7 phút, sau đó rửa lại với nước sạch và để ráo nước. Khi cá hồi đã ráo nước, tiến hành cắt cá thành những khối vuông nhỏ vừa ăn. Ướp cá với 1 muỗng hạt nêm, 1⁄2 muỗng cà phê hạt tiêu, 1.5 muỗng cà phê ngò tây băm nhuyễn, 20ml dầu oliu. Trộn đều và để yên khoảng 5-10 phút.Táo xanh rửa sạch, gọt vỏ, cắt thành hình lựu. Cà chua bi rửa sạch, cắt làm đôi. Củ cải, dưa leo rửa sạch, sau đó cắt thành từng lát thật mỏng.Xà lách, rau mầm ngâm với nước muối 3-5 phút rồi rửa lại với nước sạch, vớt ra để ráo nước.Nướng cá hồi trong khoảng 10 phút ở nhiệt độ 200 độ C. Để cá chín đều, bạn lót giấy nến trên khay nướng, lần lượt xếp từng miếng cá đã thấm gia vị vào khay. Nên có khoảng cách giữa các miếng cá, tránh tình trạng đè lên nhau.Làm sốt sữa chua bằng cách cho lượng sữa chua và sốt mayonnaise đã chuẩn bị vào một cái bát, thêm vào 20ml dầu oliu, 30ml nước ép táo, 15ml mật ong, 1 ít muối và tiêu, sau đó trộn đều lại.Chuẩn bị một cái tô lớn, cho rau xà lách, cải mầm, cà chua, táo xanh, củ cải, dưa leo và cá hồi đã nướng chín vào. Sau đó rưới đều hỗn hợp sốt sữa cho vào tô, dùng đũa trộn đều. Như vậy là đã có món salad cá hồi sốt sữa chua tươi ngon để thưởng thức rồi. Vị mềm thơm, đậm đà của cá hồi kết hợp cùng độ giòn ngọt của các loại rau sẽ khiến bạn khó có thể cưỡng lại. Với nguyên liệu cá hồi, bạn có thể biến tấu với nhiều loại rau quả khác nhau để tạo thành món salad cá hồi tươi ngon 2.2. Cách làm salad cá hồi húng quếNguyên liệu cần chuẩn bị cho khẩu phần 2 người ăn gồm:Cá hồi phi lê: 300g1 trái cà chua, 100g ớt chuông, 1⁄2 trái hành tây15g lá húng quế,1 muỗng cà phê mè trắng rang giã nhuyễn1 muỗng canh dầu tỏi phi, 3 muỗng canh dầu ăn, 1 muỗng canh sốt Tabasco, 1 muỗng canh giấm gạo, 1 muỗng cà phê nước cốt chanh1⁄2 muỗng cà phê tiêu xanh, các gia vị khác gồm muối, đường hạt nêm.Sơ chế các nguyên liệu cho món salad cá hồi húng quế như sau:Cá hồi rửa sạch với nước, sau đó dùng khăn sạch thấm hết nước trên thịt cá. Cắt cá thành từng miếng vừa ăn.Chuẩn bị một cái chén, cho vào các gia vị gồm 1/4 muỗng cà phê muối, 1 muỗng cà phê hạt nêm, 1/2 muỗng cà phê tiêu trắng xay, 1 muỗng cà phê nước cốt chanh, khuấy đều cho các gia vị quyện đều vào nhau. Quét đều hỗn hợp gia vị vào 2 mặt cá, sau cùng quét thêm vào cá 1 lớp dầu ăn. Ướp cá trong khoảng 10 phút.Các loại rau củ khác rửa sạch, để ráo nước. Hành tây và ớt chua cắt sợi theo chiều dọc, ngâm vào một tô nước đá để giữ được độ giòn khi ăn. Cà chua bỏ hạt và cắt sợi. Rau húng quế nhặt lấy phần lá tươi xanh, cắt nhỏ.Làm nước sốt để trộn salad cá hồi húng quế bằng cách:Chuẩn bị một chén nhỏ, cho vào 1 muỗng cà phê muối, 1 muỗng canh giấm gạo, 2 muỗng canh đường, 1 muỗng canh sốt Tabasco, 1 muỗng canh dầu tỏi phi, khuấy trộn đều.Tiến hành áp chảo cá hồi:Cho vào chảo 2 muỗng dầu ăn, chờ dầu sôi cho cá vào áp chảo mỗi mặt khoảng 1 phút. Không nên áp chảo lâu vì cá sẽ mất vị ngọt.Cách trộn salad cá hồi húng quế:Chuẩn bị 1 tô lớn, cho ớt chuông, hành tây, cà chua, húng quế vào. Tiếp đó, bạn cho 1⁄2 phần nước sốt trộn vào tô và trộn đều, để khoảng 5 phút cho rau củ thấm.Cho rau củ ra đĩa, thêm cá hồi lên, cho tiếp phần nước sốt còn lại lên trên, thêm vào 1 muỗng mè trắng rang.Như vậy là món salad cá hồi húng quế đã hoàn thành. Thịt cá hồi ngon ngọt do vừa chín tới, rau củ giòn ngon, nước sốt đậm đà. Bạn hãy thêm món salad cá hồi húng quế vào thực đơn gia đình nhé.2.3. Cách làm salad cá hồi dầu giấmNguyên liệu chuẩn bị cho khẩu phần 4 người ăn gồm:Cá hồi phi lê: 300g200g xà lách lolo xanh, 100g cà chua bi, 100g dưa leo baby, 100g hành tây tím1⁄4 trái chanh vàng, 2 muỗng cà phê ngò tây băm nhuyễn, 2 muỗng cà phê tỏi băm4 muỗng canh dầu oliu, 2 muỗng canh giấm, 1⁄2 muỗng đường trắng, các gia vị khác gồm muối, đường, tiêu.Sơ chế các nguyên liệu món salad cá hồi dầu giấm như sau:Cá hồi rửa sạch, dùng khăn sạch thấm khô bề mặt cá. Cho cá vào cái tô, thêm vào 1 muỗng cà phê ngò tây, 1/2 muỗng cà phê muối, 1/2 muỗng cà phê tiêu, 1 muỗng canh dầu ô liu, 1 muỗng cà phê tỏi băm. Trộn đều để cá thấm đều gia vị, ướp trong khoảng 15 phút.Các loại rau quả ngâm với nước muối rồi rửa sạch, để ráo nước. Cắt rau xà lách thành từng khúc vừa ăn. Cà chua bị cắt làm đôi, dưa leo cắt thành từng lát mỏng. Hành tây tím bóc vỏ, cắt thành từng sợi.Chiên cá hồi:Bắt chảo lên bếp, cho vào 1 muỗng canh dầu ăn, khi dầu nóng thì vặn vừa lửa rồi cho cá hồi vào chảo, chiên vàng đều 2 mặt. Lấy cá ra, thấm cho bớt dầu và cắt thành từng miếng vừa ăn.Làm sốt dầu giấm để trộn salad:Chuẩn bị một cái chén, cho vào 2 muỗng canh giấm ăn, 1/2 muỗng canh đường, 1/2 muỗng cà phê muối, 1/2 muỗng cà phê tiêu, 1 muỗng cà phê tỏi băm, 1/2 muỗng cà phê ngò tây, 1 ít vỏ chanh vàng bào nhuyễn, nước cốt của 1/2 trái chanh, 2 muỗng canh dầu ô liu. Khuấy đều nhẹ nhàng và đều tay để hỗn hợp trộn đều vào nhau.Sau khi các nguyên liệu đã chuẩn bị xong, tiến hành trộn salad cá hồi dầu giấm như sau:Chuẩn bị 1 tô lớn, cho rau xà lách, dưa leo, cà chua bi, hành tây tím vào, rưới đều nước sốt, dùng đũa trộn đều để rau thấm gia vị. Thêm cá hồi đã cắt nhỏ vào, trộn đều, cho ra đĩa và thưởng thức.Thịt cá hồi vàng giòn bên ngoài, thơm ngọt bên trong kết hợp cùng các loại rau và vị đậm đà, chua cay của nước sốt vô cùng hấp dẫn. Salad cá hồi dầu giấm là món ngon bạn không thể bỏ qua, hãy làm món ăn này để chiêu đãi gia đình và bạn bè nhé.
https://tamanhhospital.vn/cach-cham-soc-tre-so-sinh-mua-he/
26/12/2023
14 cách chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè trời nắng nóng giúp bé dễ chịu
Nhiệt độ tăng cao trong những tháng hè có thể là thách thức trong việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Thời tiết nắng nóng có thể gây ra cảm giác khó chịu thậm chí là nguy cơ mắc các bệnh lý nhiễm trùng liên quan đến thời tiết. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho các bậc cha mẹ, người chăm sóc các cách chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè để giữ cho bé luôn thoải mái, khỏe mạnh trong mùa nắng nóng. Mục lụcVì sao cần chăm sóc trẻ sơ sinh vào mùa hè?Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè1. Chăm sóc rốn2. Chăm sóc da3. Chăm sóc mắt4. Chăm sóc tai mũi5. Chăm sóc miệng, lưỡi của bé6. Tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ7. Chăm sóc trẻ sơ sinh qua sinh hoạtCác câu hỏi thường gặp khi chăm sóc trẻ sơ sinh trời nắng nóng1. Bạn có thể sử dụng dầu để mát xa cho bé không?2. Bạn có thể sử dụng phấn rôm trên da của bé trong mùa hè không?Vì sao cần chăm sóc trẻ sơ sinh vào mùa hè? Theo bác sĩ CKI Hà Thị Nga, Trung tâm sơ sinh, BVĐK Tâm Anh cho biết “Việc chăm sóc trẻ sơ sinh vào mùa hè rất quan trọng. Nắng nóng mùa hè có thể gây nguy hiểm cho bé vì da bé dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Trong những năm tháng đầu đời khả năng tự làm mát bằng mồ hôi của em bé sơ sinh không ổn định vì vậy cha mẹ cần để ý và giữ thân nhiệt cho trẻ.” Mùa hè nắng nóng kéo dài, độ ẩm cao cũng tạo điều kiện cho các virus, vi khuẩn phát triển mạng và gây bệnh đối với trẻ. Do sức đề kháng của bé trong giai đoạn này còn kém vì vậy trẻ dễ bị tấn công bởi các loại bệnh nếu không được chăm sóc đúng cách. Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè Mọi bà mẹ đều luôn mong muốn dành những điều tốt nhất cho em bé của mình. Việc chăm sóc trẻ sơ sinh vào mùa hè cần kỹ lưỡng hơn bất kỳ thời điểm nào trong năm. Dưới đây là một số cách chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè, giúp bé thoải mái và phát triển khỏe mạnh. (1) 1. Chăm sóc rốn Chăm sóc rốn trẻ sơ sinh trong mùa hè, phụ huynh không được bôi hoặc đắp bất kỳ thứ gì lên rốn của trẻ. Giữ rốn luôn được sạch, khô thoáng. Thông thường từ sau 5-10 sau sinh rốn của em bé sẽ rụng. Trong trường hợp rốn bé rụng muộn hơn 10 ngày sau sinh hoặc rụng sớm hơn trước 3 ngày, cha mẹ cần đưa bé đi khám để được kiểm tra. Trong trường hợp thấy rốn bé có bất thường, tụ dịch, mủ, chảy máu, ướt… cần đến ngay cơ sở y tế có chuyên khoa sơ sinh để được xử trí kịp thời. Khi cuống rốn của em bé chưa rụng, cha mẹ lưu ý không để em bé trong chậu tắm vì có thể làm ướt rốn và tăng nguy cơ nhiễm trùng rốn. Dùng khăn mềm để lau khô người cho bé và dùng que gòn vô khuẩn để vệ sinh chân rốn của trẻ. Nếu không cần thiết, người chăm sóc không nên dùng tay sờ vào cuống rốn của bé. 2. Chăm sóc da Da của em bé sơ sinh mỏng manh và độ đàn hồi kém vì vậy rất dễ bị tổn thương. Khi để em bé tiếp xúc hoặc lau, tắm rửa cha mẹ cần thực hiện nhẹ nhàng và tránh gây xây xước da bé. Vào mùa hè, da trẻ sơ sinh thường gặp tình trạng phát ban, nổi rôm sảy hoặc các kích ứng da khác. Để tránh vấn đề này, cha mẹ cần phải giữ cho da bé khô thoáng và mát mẻ. Một cách hiệu quả là sử dụng những loại vải nhẹ, thoáng khí như cotton cho bé. Cotton hiệu quả trong việc giúp không khí lưu thông, ngừa việc tích tụ mồ hôi và giảm nguy cơ phát ban do nhiệt độ. Phụ huynh cũng lưu ý nên tránh sử dụng các loại kem, dầu trên da bé và mùa hè vì các sản phẩm này có thể làm tắc nghẽn lỗ chân lông. Thay vào đó hãy sử dụng những sản phẩm được kiểm nghiệm là dịu nhẹ và không gây kích ứng để làm sạch da của bé. Trong trường hợp da của trẻ sơ sinh bị phát ban do nhiệt độ hoặc bị kích ứng da, mẹ có thể làm dịu vùng da bị kích ứng bằng cách dùng một miếng vải ẩm, mát hoặc tắm nước ấm cho bé. Tránh sử dụng nước nóng để tắm vì có thể làm tăng nặng tình trạng kích ứng da. Điều quan trọng trong cách chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè là nếu em bé bị phát ban hoặc kích ứng da nhưng không cải thiện tình trạng khi áp dụng các phương pháp chăm sóc tại nhà, cha mẹ cần đưa bé đi khám để được bác sĩ tư vấn và đề xuất phương pháp điều trị thích hợp. Làn da của trẻ sơ sinh mong manh và nhạy cảm, vì vậy cha mẹ cần chú ý chăm sóc da bé. 3. Chăm sóc mắt Khoảng thời gian mùa hè đến cuối thu là thời điểm bùng phát nhiều bệnh nguy hiểm trong đó có đau mắt đỏ. Vì vậy mẹ cần lưu ý chăm sóc mắt để ngăn ngừa việc lây nhiễm bệnh cho trẻ. Theo bác sĩ CKI Hà Thị Nga “Thị giác sẽ được phát triển từ khi bé được sinh ra cho đến khi trẻ lên 6-7 tuổi. Trong 3 năm đầu thị lực sẽ phát triển 50% và đến khi trẻ lên 5 tuổi thị lực mới đạt được như người lớn. Vì vậy việc chăm sóc mắt trẻ từ giai đoạn sơ sinh rất quan trọng.” Mắt là giác quan quan trọng và nhạy cảm trong những năm đầu đời. Vì vậy khi vệ sinh mắt cho bé cần được thực hiện nhẹ nhàng với bông gạc vô khuẩn và nước muối sinh lý chuyên sử dụng trong vệ sinh mắt ở trẻ sơ sinh. Phụ huynh nên vệ sinh mắt cho trẻ 3 lần 1 ngày bao gồm: buổi sáng sau khi trẻ thức dậy, sau khi trẻ tắm và buổi tối trước khi trẻ ngủ. Thời tiết mùa hè nắng nóng, nhiệt độ tăng cao, vì vậy khi trẻ phải ra ngoài và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, phụ huynh nên che chắn mắt bé cẩn thận, các tác nhân như khói bụi, ánh nắng gay gắt có thể ảnh hưởng đến thị lực của trẻ. Vệ sinh mắt 3 lần trong ngày giúp bảo vệ mắt trẻ sơ sinh. 4. Chăm sóc tai mũi Khoang mũi của trẻ sơ sinh thường ngắn và nhỏ, đường mũi hẹp có nhiều mạch máu, niêm mạc mũi mỏng dễ bị tổn thương và khá nhạy cảm. Trong thời tiết hanh khô của mùa hè, trẻ dễ bị ngạt mũi, sổ mũi. Vì vậy, việc vệ sinh mũi hàng ngày rất quan trọng để bảo vệ bé phòng tránh được bệnh lý về đường hô hấp, giúp đường thở luôn thông thoáng và dễ chịu. Trường hợp mũi trẻ có chứa dịch đặc hoặc có gỉ, cha mẹ nên nhỏ 2-3 giọt nước muối sinh lý và mũi để làm mềm gỉ sau đó lấy bông tăm sạch để kích thích bé hắt hơi và tống hết phần dịch đặc ra ngoài. Bên cạnh đó, tai là bộ phận mà nhiều bậc phụ huynh vô tình bỏ qua khi chăm sóc cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên đây là bộ phận thường tích tụ bụi bẩn và vi khuẩn có thể gây bệnh ở tai. Vì vậy, cha mẹ cần lưu ý chăm sóc tai của bé, vệ sinh phía ngoài tai hàng ngày bằng khăn ấm, sau đó lau khô nhẹ nhàng. Khi bé có quá nhiều ráy tai, cha mẹ nên lấy ráy tai cho trẻ. Lưu ý việc lấy ráy tai cần được thực hiện cẩn thận để không làm trẻ thấy khó chịu hoặc làm đau trẻ. 5. Chăm sóc miệng, lưỡi của bé Chăm sóc vệ sinh miệng và lưỡi của bé là điều rất quan quan. Việc rơ miệng lưỡi sạch sẽ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc mọc răng sau này của bé. Bên cạnh đó, vệ sinh miệng lưỡi cũng giúp ngăn ngừa các vi khuẩn xâm nhập gây bệnh và gây nên tình trạng hôi miệng ở trẻ. Với trẻ sơ sinh, việc rơ lưỡi mỗi ngày quan trọng giống như việc chăm sóc răng miệng hàng ngày của người lớn. Mẹ nên lau miệng và rơ lưỡi cho bé sau khi bé bú, việc này vừa phòng các bệnh như nấm lưỡi, tưa lưỡi và giúp bảo vệ miệng bé luôn sạch sẽ, thoải mái. 6. Tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ Mùa hè là thời điểm thuận lợi cho những dịch bệnh nguy hiểm bùng phát như sốt xuất huyết, đau mắt đỏ, tay chân miệng, tiêu chảy, bệnh về da, viêm não Nhật Bản, viêm phổi… Trẻ sơ sinh với hệ miễn dịch non nớt là đối tượng dễ bị tấn công bởi những bệnh lý nguy hiểm này. Vì vậy để bảo vệ bé yêu trong mùa hè, cha mẹ cần tìm hiểu thông tin để nhận biết các triệu chứng khi bé bị bệnh, khi có những dấu hiệu cảnh báo dù là nhỏ nhất cũng không nên chủ quan, chậm trễ trong việc cho bé đi thăm khám và điều trị. Việc nuôi con bằng sữa mẹ là phương pháp hiệu quả để tăng cường miễn dịch cho trẻ ở những năm đầu đời. Bên cạnh đó phụ huynh nên cho bé tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch, giữ vệ sinh môi trường sống xung quanh của bé. 7. Chăm sóc trẻ sơ sinh qua sinh hoạt Chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè đòi hỏi các bậc phụ huynh cần tỉ mỉ, cẩn thận và nhẹ nhàng. Bên cạnh việc chăm sóc cơ thể bé, cha mẹ cần lưu ý về việc chăm sóc trẻ thông qua việc sinh hoạt hàng ngày như: 7.1 Không để nhiệt độ phòng dưới 26ºC Điều hòa nhiệt độ được xem là cứu cánh cho mùa hè. Tuy nhiên bác sĩ khuyến cáo, nhiệt độ phòng dành cho trẻ sơ sinh không nên để dưới 26 độ. Khi cho bé nằm điều hòa, cha mẹ nên cho mẹ mặc đồ dài tay, chất liệu thoáng khí, đeo găng tay, tất chân, đội mũ và cho bé đắp chăn mỏng. Cần tránh hướng gió trực tiếp vào con vì có thể khiến bé lạnh. Đối với em bé sơ sinh thân nhiệt của bé sẽ cao và nóng hơn so với người lớn vì vậy vẫn nên cho bé nằm điều hòa. Có điều phụ huynh cũng cần có những lưu ý khi cho em bé nằm điều hòa. Nên vệ sinh điều hòa thường xuyên, vì màng lọc điều hòa nếu không được vệ sinh sẽ rất bẩn và chứa nhiều bụi, khi cha mẹ bật điều hòa thì vô tình làm bụi bật ra và làm em bé ốm. Do đó bố mẹ cần lưu ý nên giữ vệ sinh máy điều hòa hàng tuần. Bên cạnh đó, khi bé chuyển từ môi trường có điều hòa sang môi trường không có điều hòa có thể gây mất cân bằng nhiệt độ cơ thể bình thường. Vì vậy, bất cứ khi nào khi cha mẹ có ý định đưa bé rời khỏi phòng điều hòa để ra ngoài trời, hãy tắt điều hòa trước đó 15 phút, điều này sẽ giúp cơ thể có thể điều chỉnh sự thay đổi nhiệt độ tốt hơn. 7.2 Kiểm tra thân nhiệt thường xuyên Kiểm tra thân nhiệt thường xuyên là điều không thể thiếu khi chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè. Trẻ sơ sinh thường có nhu cầu năng lượng và chuyển hóa cao hơn so với người lớn, vì vậy thân nhiệt của bé so với người lớn sẽ cao hơn từ 0.2 đến 0.5 độ. Nhiệt độ da của trẻ sơ sinh nên duy trì ở khoảng từ 36-37 độ. Vậy nên phụ huynh cần kiểm tra thân nhiệt của bé thường xuyên và không tự hạ thấp nhiệt độ phòng theo cảm nhận của người lớn. Cha mẹ cũng không cần ủ bé quá kỹ, việc ủ bé sẽ làm thân nhiệt tăng cao dẫn đến sốt và ảnh hưởng đến sức khỏe của cơ thể. Vào mùa hè, phòng của em cần được thoáng gió, vệ sinh sạch sẽ và không để quá nhiều đồ trong phòng của bé. Kiểm tra thân nhiệt của trẻ thường xuyên, tránh để bé quá nóng trong mùa hè. 7.3 Hạn chế cho bé ra ngoài vào mùa hè Ánh nắng mặt trời gay gắt và những cơn mưa bất chợt của mùa hè có thể là tác nhân gây bệnh đối với trẻ sơ sinh. Thời gian tốt nhất để cho bé tắm nắng vào mùa hè là từ 6 giờ sáng đến 8h sáng. Việc tắm nắng giúp cung cấp vitamin D và phòng tránh còi xương ở trẻ. Trong suốt khoảng thời gian còn lại phụ huynh không nên cho bé ra ngoài vì trẻ sơ sinh có xu hướng bị bỏng nắng nhanh hơn người lớn. Vì vậy nên giữ trẻ trong nhà khi giờ nắng cao điểm ( từ 10h sáng đến 4 giờ chiều), cố gắng cho bé chơi ở những khu vực mát mẻ và thông thoáng. Trong trường hợp cần di chuyển khẩn cấp, cha mẹ nên sử dụng tấm che nắng, che chắn bé cẩn thận trước khi ra ngoài. 7.4 Mùa hè, mẹ nên chú ý mặc quần áo cho bé Thời tiết mùa hè sẽ khiến trẻ ra mồ hôi nhiều hơn, cũng như chịu nhiều ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời. Các kiểu quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi luôn là lựa chọn hàng đầu trong mùa hè dành cho trẻ sơ sinh. Đối với chăm sóc trẻ sơ sinh và mùa hè mẹ chỉ nên chọn quần áo được làm từ sợi tự nhiên như cotton vì khả năng thấm hút mồ hôi tốt, thoáng khí và an toàn với làn da nhạy cảm của bé. Tránh các loại trang phục được làm từ sợi tổng hợp và nhân tạo vì khả năng thấm hút kém và dễ gây kích ứng trên da. 7.5 Con cần được tắm đúng cách Tắm cho trẻ là bước quan trọng khi chăm sóc trẻ sơ sinh trong mùa hè. Trẻ sơ sinh khi được tắm đúng cách sẽ cảm thấy rất thoải mái, dễ chịu và bé có xu hướng ngủ ngon hơn sau khi tắm. Vào mùa hè, mẹ có thể tắm cho bé tối đa là 2 lần trong ngày và trước khi tắm nên chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ như chậu tắm, khăn sạch, tã lót và quần áo sạch. Lưu ý khi tắm cho trẻ sơ sinh, cha mẹ cần sử dụng nước ấm, tránh nước quá nóng. Kiểm tra nhiệt độ của nước bằng cách nhúng khuỷu tay vào nước. Khi tắm, phụ huynh đỡ nhẹ nhàng đầu của bé, sau khi tắm xong lau khô nhẹ nhàng vùng da em bé, đặt biệt ở những vùng da có nếp gấp. Khi tắm mẹ có thể sử dụng một số loại sữa tắm, dầu gội êm dịu và được kiểm chứng an toàn đối với trẻ sơ sinh. Vào mùa hè, mẹ nên tắm cho bé tối đa 2 lần/ngày. 7.6 Cho bé ngủ đủ giấc Giấc ngủ quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh. Vì vậy cần đảm bảo trẻ được ngủ đủ giấc và chất lượng giấc ngủ tốt. Thời gian ngủ của trẻ sẽ khác nhau theo từng độ tuổi, với trẻ sơ sinh thời gian ngủ có thể lên tới 16 giờ/ngày. Các chất giúp kích thích tăng trưởng sẽ được não sản sinh trong khi bé ngủ. Vì vậy thời gian ngủ và chất lượng giấc ngủ có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Một giấc ngủ ngon, đủ giấc sẽ giúp bé khỏe mạnh hơn, phát triển chiều cao và trí tuệ tối ưu. Mùa hè có thể khiến bé khó đi vào giấc ngủ hơn vì thời tiết nóng ẩm. Tuy nhiên mẹ cần tập cho bé thói quen ngủ vào giờ cố định để tạo phản xạ nghỉ ngơi cho con. Việc tắm hoặc mát-xa vào buổi chiều, trước khi ăn tối cũng giúp bé thoải mái và dễ vào giấc hơn. Bên cạnh đó, không gian ngủ của trẻ cần được yên tĩnh, tránh các tiếng ồn và ánh sáng mạnh khiến bé ngủ không sâu giấc và dễ thức giấc. Khi ngủ nên cho bé mặc đồ thoải mái, không quá chật, không để bé đói hoặc ăn quá no trước khi ngủ… 7.7 Sử dụng tã dán cho bé Vào mùa hè hăm tã là tình trạng rất phổ biến ở trẻ sơ sinh. Vì vậy mẹ nên sử dụng những loại tã giấy được cơ quan thẩm quyền bảo đảm về chất lượng, có độ thấm hút tốt để giữ da của trẻ luôn được khô thoáng. Lưu ý nên lựa chọn những loại tã giấy mềm, co giãn tốt và đúng kích cỡ của bé để không làm tổn thương da trẻ và tạo cho trẻ cảm giác thoải mái khi vận động cũng như khi ngủ. 7.8 Diệt muỗi – Cách chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè không thể thiếu Điều quan trọng trong chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè là phải tránh xa muỗi và côn trùng cắn. Bé có thể bị muỗi chính hoặc côn trùng đốt gây tổn thương trên da, ngứa thậm chí là nhiễm trùng. Đặc biệt sốt xuất huyết có xu hướng bùng phát trong mùa hè vì vậy cha mẹ cần đặc biệt chú ý. Mặc quần áo sáng màu là một trong những cách đuổi muỗi. Bên cạnh đó phụ huynh có thể sử dụng một số loại thuốc chống côn trùng, muỗi được chứng nhận an toàn với trẻ sơ sinh. Khi bé ngủ, cần giăng màn để bảo vệ bé khỏi bị côn trùng hoặc muỗi đốt. 7.9 Tiêm chủng cho trẻ Khi còn trong bụng mẹ em bé sẽ được bảo vệ nhờ kháng thể truyền từ mẹ sang. Tuy nhiên sau sinh vài tháng lượng kháng thể này giảm dần và cơ thể non nớt của trẻ không tự phát triển để bù lại được. Vì vậy trẻ cần được tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch để tạo kháng thể và tăng miễn dịch. Nếu không được tiêm phòng, trẻ có nguy cơ cao mắc bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng. Hiện nay có trên 30 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có vắc xin phòng bệnh, mẹ có thể cho bé đến trung tâm tiêm chủng trẻ em và người lớn VNVC hoặc đến BVĐK Tâm Anh để được tiêm ngừa. Các câu hỏi thường gặp khi chăm sóc trẻ sơ sinh trời nắng nóng 1. Bạn có thể sử dụng dầu để mát xa cho bé không? Mát xa cho trẻ là liệu pháp hỗ trợ cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ. Việc mát xa đúng cách có thể mang lại lợi ích như giúp lưu thông máu cho trẻ, hoàn thiện chức năng da, làm cho trẻ dễ chịu, ngủ ngon hơn. Việc mát xa cũng giúp tác động lên các tế bào máu, tạo miễn dịch phát triển. Mát xa vùng bụng giúp điều hòa nhu động ruột ở trẻ, chống đầy hơi và tăng tiêu hóa ở trẻ. Bên cạnh đó việc mát xa còn tăng cử động khớp, giúp cơ phát triển, đây cũng là hoạt động giúp cha mẹ gần gũi với em bé, gắn kết tình cảm và giúp phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Khi mát xa cho bé, cha mẹ rửa tay sạch, làm ấm tay, có thể sử dụng dầu mát xa cho bé. Các loại dầu mát xa cho trẻ cần được kiểm định và đảm bảo an toàn trên da của trẻ sơ sinh. 2. Bạn có thể sử dụng phấn rôm trên da của bé trong mùa hè không? Phấn rôm có được sử dụng cho trẻ sơ sinh vào mùa hè không là điều mà nhiều cha mẹ quan tâm. Phấn rôm là sản phẩm ở dạng bột, được sử dụng giúp trẻ luôn sạch, thơm, khô thoáng, không bị rôm sảy hoặc mẩn ngứa do tã lót. Tuy nhiên, cha mẹ cần lựa chọn những loại phấn rôm an toàn, được kiểm nghiệm bởi cơ quan Quản lý thực phẩm và Dược phẩm (FDA) để sử dụng cho trẻ. Ưu tiên một số loại phấn rôm được điều chế từ tinh bột bắp, bột sắn dây hay bột yến mạch keo để sử dụng cho bé vì được chứng minh là an toàn hơn. Bên cạnh đó, một số lưu ý khi sử dụng phấn rôm trên da trẻ là: Không dùng trực tiếp lên da của bé, mẹ nên đổ 1 ít phấn lên tay, sau đó xoa nhẹ nhàng. Không để phấn rôm tiếp xúc trực tiếp ở bộ phận sinh dục của bé. Khi dùng phấn rôm không ngồi gần quạt hay cửa sổ để tránh tình trạng bột bị gió thổi bay và bé hít phải. Không dùng quá nhiều tránh tình trạng tồn đọng phấn gây kích ứng cho trẻ. Khi trẻ có tình trạng mẩn đỏ, ngứa, sưng nên ngưng sử dụng và cho trẻ đi khám bác sĩ. Trung tâm Sơ sinh Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ các bác sĩ nhi giàu kinh nghiệm và luôn đặt y đức lên hàng đầu, cùng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị tân tiến, hiện đại, hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn tiêu chuẩn quốc tế giúp phụ huynh an tâm và bé yêu được đảm bảo điều kiện an toàn cao nhất. Hy vọng bài viết đã cung cấp đầy đủ thông tin về cách chăm sóc trẻ sơ sinh mùa hè. Thời tiết oi bức có thể khiến bé nhạy cảm và khó chịu hơn, vì vậy hy vọng thông tin từ bài viết sẽ giúp phụ huynh có thể áp dụng và chăm sóc bé yêu tốt nhất.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/luu-y-khi-dung-thuoc-boi-nhiet-mieng-cho-be-duoi-1-tuoi-vi
Lưu ý khi dùng thuốc bôi nhiệt miệng cho bé dưới 1 tuổi
Nhiệt miệng là một tình trạng thường xảy ra ở trẻ nhỏ và cả trẻ dưới 1 tuổi. Nhiệt miệng không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng gây đau và khó chịu cho trẻ, khiến trẻ quấy khóc, biếng ăn. Vậy có nên sử dụng thuốc bôi nhiệt miệng cho bé dưới 1 tuổi hay không và cần lưu ý những gì khi dùng thuốc bôi nhiệt miệng cho bé dưới 1 tuổi? 1. Nhiệt miệng ở trẻ dưới 1 tuổi Nhiệt miệng là một bệnh lý thường gặp ở vùng niêm mạc miệng. Bệnh đặc trưng bởi các vết loét có hình tròn hay oval, xung quanh có quầng đỏ, đáy vết loét có giả mạc màu vàng hoặc xám trắng. Nhiệt miệng không chỉ xảy ra ở người lớn mà còn gặp rất nhiều ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi và cả trẻ sơ sinh.Ở trẻ nhỏ, nhiệt miệng không gây nguy hiểm đến sức khỏe nhưng khiến trẻ khó chịu, đau, thậm chí có thể sốt, quấy khóc và bỏ bú bỏ ăn, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến tình trạng cân nặng của trẻ do bị giảm ăn uống. Bởi vậy, cần phát hiện sớm tình trạng này ở trẻ nhỏ để có thể điều trị kịp thời.Một vài dấu hiệu giúp nhận biết tình trạng nhiệt miệng ở trẻ dưới 1 tuổi:Trẻ tự nhiên quấy khóc thường xuyên, miệng chảy nước dãi nhiều, biếng ăn hơn bình thường.Một số trẻ bị nhiều vết nhiệt miệng cùng lúc hoặc bị vết loét to có thể dẫn đến sốt, nổi hạch.Nhiệt miệng có thể làm hơi thở của trẻ có mùi hôi.Kiểm tra miệng của trẻ phát hiện thấy bề mặt lưỡi và niêm mạc miệng có xuất hiện các vết loét, xung quanh vết loét bị tấy đỏ. Vết loét có thể có một nốt riêng lẻ hoặc nhiều nốt mọc thành đám hay tách rời nhau. Kích thước của các vết loét không đều, ban đầu thường nhỏ khoảng 1 đến 2mm, nếu không được xử lý kịp thời vết loét sẽ tăng dần kích thước đến 8 hay 10mm. 2. Những lưu ý khi dùng thuốc bôi nhiệt miệng cho bé dưới 1 tuổi Tình trạng nhiệt miệng ở trẻ dưới 1 tuổi khiến các bé quấy khóc và bỏ ăn nên khiến cho những người bố người mẹ không khỏi lo lắng. Câu hỏi đặt ra là liệu có bắt buộc phải sử dụng thuốc bôi nhiệt miệng cho bé dưới 1 tuổi không? Trên thực tế, có rất nhiều bé bị nhiệt miệng mà có thể tự khỏi trong thời gian ngắn mà không cần phải sử dụng thuốc. Để quyết định có dùng thuốc điều trị nhiệt miệng hay không và nếu có thì nên dùng thuốc bôi nhiệt miệng cho trẻ nhỏ hay dùng thuốc đường uống cần phụ thuộc vào tình trạng ăn uống và mức độ bị nhiệt miệng của trẻ, số vết loét, thời gian bị bệnh và thể trạng của bé. Khi đã quyết định sử dụng thuốc cho bé, bố mẹ cần hỏi ý kiến bác sĩ, sử dụng những loại thuốc an toàn, đạt tiêu chuẩn và có thương hiệu để tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bé.Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc bôi nhiệt miệng cho bé dưới 1 tuổi an toàn, lành tính mà hiệu quả. Để sử dụng thuốc bôi nhiệt miệng cho bé 1 tuổi và dưới 1 tuổi an toàn nhất, bố mẹ cần lưu ý một số điều như sau:Hiện nay, đa số các thuốc bôi nhiệt miệng cho bé dưới 1 tuổi đều được bán phổ biến ở các quầy thuốc nhà thuốc mà không cần kê đơn. Bố mẹ cần chọn mua những loại thuốc có thương hiệu và ở nơi uy tín. Sẽ tốt hơn nếu bố mẹ hỏi ý kiến bác sĩ và những người có chuyên môn khi lựa chọn thuốc bôi cho bé.Quan sát và theo dõi tình trạng nhiệt miệng cũng như sức khỏe của bé trong suốt quá trình dùng thuốc, nếu phát hiện có những dấu hiệu bất thường cần ngưng sử dụng thuốc và đưa bé đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và hỗ trợ điều trị.Dùng thuốc theo đúng liều hướng dẫn, không bôi quá nhiều lần trong 1 ngày.Đa số các thuốc bôi đều được sản xuất ở dạng gel, thuốc mỡ, kem hoặc dạng bột. Các thuốc dạng gel khi bôi lên vùng tổn thương sẽ tạo nên một lớp màng bám trên niêm mạc nên cho hiệu quả tốt hơn các dạng bào chế khác. Hơn nữa, các thuốc dạng gel được đóng typ nên cũng thuận tiện hơn cho người sử dụng, đảm bảo được vấn đề vệ sinh.Bên cạnh việc dùng thuốc điều trị, bố mẹ nên bổ sung thêm các loại vitamin và dưỡng chất cần thiết để tăng sức đề kháng cho trẻ, thay đổi cách chế biến, cho trẻ ăn đồ ăn lỏng hơn để trẻ đỡ bị đau.Vệ sinh răng miệng cho bé đúng cách.Cho bé uống nước đầy đủ. 3. Phòng ngừa nhiệt miệng cho trẻ dưới 1 tuổi Để phòng tránh nguy cơ bị nhiệt miệng cho trẻ dưới 1 tuổi, bố mẹ cần lưu ý những điều sau:Chăm sóc bé chu đáo, luôn theo dõi và quan sát các dấu hiệu cơ thể bất thường để phát hiện kịp thời tình trạng của trẻ.Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ, xây dựng một chế độ dinh dưỡng khoa học phù hợp theo độ tuổi của trẻ.Vệ sinh răng miệng đúng cách và thường xuyên cho trẻ. Lưu ý không sử dụng các loại dụng cụ hay khăn cứng dày để vệ sinh miệng cho bé vì dễ gây tổn thương niêm mạc miệng, tạo nguy cơ hình thành nhiệt miệng.Giai đoạn dưới 1 tuổi, các bé đang rất tò mò khám phá thế giới xung quanh nên thường có xu hướng cảm nhận các vật bằng việc đưa đồ vào miệng ngậm. Bố mẹ hãy đảm bảo rằng tất cả những đồ quanh bé đều được vệ sinh đúng cách, không có vật sắc nhọn và dễ gây tổn thương. Đồ chơi, quần áo, đồ dùng của bé đều phải được lựa chọn kỹ về mặt chất liệu với tiêu chí an toàn.Tùy theo độ tuổi của bé để bố mẹ cân nhắc việc bổ sung cho trẻ vitamin từ các loại nước hoa quả tự nhiên.Nói chung, nhiệt miệng tuy không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ nhưng khiến trẻ đau và quấy khóc, thậm chí bỏ ăn. Bố mẹ cần phát hiện sớm để xử lý và điều trị kịp thời cho bé, tránh kéo dài gây ảnh hưởng đến cơ thể trẻ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-benh-duong-tieu-hoa-thuong-gap-nhieu-o-tre-em-vi
Các bệnh đường tiêu hóa thường gặp nhiều ở trẻ em
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Cao Thị Thanh - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ Thanh đã có thời gian công tác 25 năm trong điều trị các bệnh lý Nhi sơ sinh. Trẻ nhỏ với hệ tiêu hóa non nớt thường dễ bị mắc các bệnh đường tiêu hóa hơn người lớn rất nhiều. Điều này một mặt có thể giúp kích thích hệ miễn dịch cho trẻ nhưng mặt khác, nếu không được điều trị kịp thời, nhiều bệnh có thể biến chứng nguy hiểm. 1. Tiêu chảy Tiêu chảy là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân có thể do nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Biểu hiện ra ngoài của bệnh là trẻ đi ngoài phân lỏng nhiều hơn 3 lần một ngày, có thể kèm theo các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, mất nước và mệt mỏi.Tiêu chảy ở trẻ nhỏ là bệnh thường gặp, nhưng nếu để tiêu chảy kéo dài, trẻ sẽ bị mất nước và điện giải. Bố mẹ cần bù nước và điện giải cho bé kịp thời bằng Oresol. Cho trẻ uống đúng cách, uống từng ít một, uống liên tục và rải rác trong ngày.Nếu tình trạng diễn tiến bệnh nặng hơn, bố mẹ nên đưa trẻ đến trung tâm y tế để xử lý, không nên tự ý mua thuốc về dùng để hạn chế những sự cố không mong muốn có thể xảy ra. 2. Bệnh tả Tả là bệnh vô cùng nguy hiểm, có thể lây lan thành dịch, bệnh nhân, đặc biệt là trẻ nhỏ nếu không được điều trị kịp thời có nguy cơ tử vong cao.Đặc điểm nhận biết chủ yếu khi mắc bệnh tả là tiêu chảy ra nước ồ ạt, nôn ói liên tục, đau bụng. Tiêu chảy là triệu chứng nguy hiểm đáng lo ngại nhất. Bé có thể đi ngoài liên tục, không cầm được, phân toàn nước màu trắng đục. Trẻ bị mất nước nghiêm trọng, kiệt sức và có thể tử vong rất nhanh sau đó.Bệnh do vi khuẩn tả (Vibrio cholerae) gây ra. Loại vi khuẩn này thường xuất hiện ở những nơi dơ bẩn, nguồn nước kém vệ sinh, thức ăn bị ôi thiu, chưa nấu chín hay để ruồi nhặng đậu vào. Trẻ khi ăn uống trong môi trường đó, vi khuẩn sẽ theo thức ăn vào bộ máy tiêu hóa, chúng phát triển và tiết ra nhiều chất độc gây bệnh.Do đó, để phòng ngừa bệnh tả cho trẻ, cần phải giữ vệ sinh ăn uống, dùng nước đun sôi để nguội, hạn chế sử dụng các loại nước uống ngoài vỉa hè chưa được tiệt trùng hoặc đóng chai. Thức ăn phải được nấu chín kỹ. Gia đình cũng có thể tập cho bé thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để hạn chế nhiễm khuẩn. 3. Bệnh rối loạn tiêu hóa Trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị rối loạn tiêu hóa do hệ thống tiêu hóa chưa được hoàn thiện Rối loạn tiêu hóa là tình trạng cơ vòng trong hệ tiêu hóa bị co thắt bất thường gây ra tình trạng đau bụng và những thay đổi trong đại tiện. Khi bị rối loạn tiêu hóa, bé sẽ thường xuyên gặp bất tiện trong sinh hoạt do thay đổi trong vấn đề đi vệ sinh, thường xuyên bị đau bụng, đầy hơi, cảm giác khó chịu.Trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị rối loạn tiêu hóa do hệ thống tiêu hóa chưa được hoàn thiện cả về cấu trúc cũng như hoạt động và lượng enzym tiêu hóa. Hơn nữa, sức đề kháng của trẻ yếu hơn, nên dễ bị loạn khuẩn đường tiêu hóa. Chế độ dinh dưỡng không hợp lý hoặc sử dụng kháng sinh cũng là nguyên nhân gây ra bệnh khó chịu này.Rối loạn tiêu hóa lâu ngày khiến trẻ không hấp thu được đầy đủ các chất dinh dưỡng để phát triển khỏe mạnh. Hậu quả là trẻ thường bị suy dinh dưỡng, chậm phát triển thể chất và hệ miễn dịch kém phát triển. 4. Táo bón Táo bón là biểu hiện thường gặp ở trẻ. Bé bị táo bón khi số lần đi đại tiện ít hơn bình thường, phân rắn hơn. Trẻ đôi khi bị đau quặn bụng mỗi khi đi đại tiện, rặn khi đi vệ sinh, đau rát, thậm chí nứt kẽ hậu môn dẫn đến chảy máu...Bệnh có thể gặp ở trẻ lười ăn rau và các thực phẩm giàu chất xơ, ít uống nước,...nhưng cũng có thể gặp ở những trẻ bị rối loạn chức năng đại tràng. Nếu bé của bạn bị táo bón, có thể bổ sung thêm rau, hoa quả nhiều chất xơ vào chế độ ăn cho bé. Cũng có thể cho bé uống nhiều nước hơn trong ngày.Một số loại thuốc nhuận tràng hoặc thực phẩm bổ sung cũng có thể hỗ trợ nếu bé đủ lớn và tình trạng táo bón nặng. Nhưng tốt nhất, bố mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được hỗ trợ tốt nhất tùy theo tình trạng của mỗi bé. 5. Tắc ruột Khi bị tắc ruột, trẻ không đi vệ sinh được, cũng không thể trung tiện được. Triệu chứng đầu tiên của trẻ thường là nôn ói nhiều, sau đó có thể ói ra nước mật.Ở trẻ sơ sinh tắc ruột có thể có lồng ruột hoặc thoát bị bẹn, cũng có thể do dị tật ống tiêu hóa nên có chỗ bị xoắn.Trong trường hợp này, bắt buộc phải đưa bé đến bệnh viện sớm để được điều trị kịp thời. 6. Bệnh kiết lỵ Bệnh kiết lỵ do Amip và Shigella gây ra, người bị kiết lỵ đi tiêu ra phân rất ít nhưng có kèm theo chất nhầy và máu cùng các triệu chứng như sốt, đau bụng, luôn có cảm giác muốn đi cầu.Tình trạng này kéo dài dẫn đến trẻ lả dần, vật vã, hôn mê rồi tử vong. Nguy cơ chủ yếu của bệnh kiết lỵ là trở thành mạn tính, kéo dài. 7. Phải làm gì khi hệ tiêu hóa của trẻ có các dấu hiệu bất thường? Khám rối loạn tiêu hóa cho trẻ Nếu có các dấu hiệu bất thường, cha mẹ cần đưa bé đến các trung tâm tế/bệnh viện uy tín khám ngay để tránh bệnh biến chứng nguy hiểm. Bên cạnh đó, cha mẹ còn cần bổ sung cho con các vi khoáng chất thiết yếu như kẽm, Lysine, crom, selen, vitamin B1,... để đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Việc bổ sung các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể đồng thời áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Điều quan trọng nhất là việc cải thiện triệu chứng cho bé thường phải diễn ra trong thời gian dài. Việc kết hợp nhiều loại thực phẩm chức năng cùng lúc hoặc thay đổi liên tục nhiều loại trong thời gian ngắn có thể khiến hệ tiêu hóa của bé không kịp thích nghi và hoàn toàn không tốt. Vì vậy cha mẹ phải thực sự kiên trì đồng hành cùng con và thường xuyên truy cập website vinmec.com để cập nhật những thông tin chăm sóc cho bé hữu ích nhé. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xo-vua-mac-treo-tu-phat-lien-quan-den-viec-uong-lau-dai-geniposide-vi
Xơ vữa mạc treo tự phát liên quan đến việc uống lâu dài geniposide
Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Căn nguyên và bệnh sinh của xơ vữa mạc treo tự phát vẫn chưa rõ ràng, các nghiên cứu hiện có cho thấy rằng, việc uống lâu dài các loại thuốc thảo dược hoặc rượu thuốc có chứa chất diệt vi khuẩn geniposide được công nhận là một trong những nguyên nhân chính gây ra xơ vữa mạc treo tràng tự phát. 1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của geniposide đến đại tràng Trong một nghiên cứu tại châu Á, các tác giả mô tả 8 bệnh nhân bị chứng xơ vữa động mạch mạc treo tràng tiếp xúc lâu dài với các loại thuốc thảo mộc hoặc rượu thuốc của Trung Quốc. Tuổi trung bình của 8 bệnh nhân tham gia là 75,7 tuổi và nam giới chiếm ưu thế (cả 8 bệnh nhân đều là nam giới). Các bệnh nhân có tiền sử 5-40 năm uống các chất lỏng thảo dược Trung Quốc có chứa geniposide và biểu hiện các đặc điểm hình ảnh điển hình ( ví dụ: vôi hóa dạng sợi dọc theo các mạch đại tràng và mạc treo hoặc liên kết với thành đại tràng dày lên trong hình ảnh CT). Vôi hóa chỉ giới hạn ở tĩnh mạch mạc treo tràng bên phải ở 6 trong số 8 bệnh nhân (75%) và liên quan đến tĩnh mạch mạc treo tràng bên trái của 2 trường hợp (25%) và vôi hóa kéo dài đến mạc treo tràng ở 1 trong số họ. Sự dày lên của thành đại tràng chủ yếu xảy ra ở đại tràng phải và đại tràng ngang. Điểm CT bệnh trung bình là 4,88 ( n = 7) và chỉ số uống rượu trung bình là 5680 ( n= 7). Sau khi phân tích mối tương quan của Spearman, điểm CT trung bình của bệnh cho thấy mối tương quan thuận có ý nghĩa với chỉ số uống rượu trung bình ( r = 0,842, P <0,05).Công thức chi tiết của đơn thuốc nước thảo dược của tất cả các bệnh nhân đã được nghiên cứu, và các thành phần thảo dược được so sánh để xác định tác nhân độc hại như một yếu tố nguyên nhân có thể xảy ra. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng (CT) và nội soi đại tràng đã được xem xét để xác định mức độ và mức độ nghiêm trọng của chứng xơ vữa mạc treo và sự hiện diện của các phát hiện liên quan đến viêm đại tràng. Điểm CT của bệnh được xác định bằng sự phân bố của vôi hóa tĩnh mạch mạc treo tràng và dày thành đại tràng trên hình ảnh CT. Chỉ số uống của rượu thuốc được tính từ số lượng hàng ngày và số năm uống của rượu thuốc Trung Quốc. Sau đó, phân tích tương quan của Spearman được thực hiện để đánh giá mối tương quan giữa chỉ số uống rượu và điểm số bệnh CT. Các tác giả đã đưa ra kết luận: Uống lâu dài chất lỏng thảo dược Trung Quốc có chứa chất diệt vi khuẩn có thể đóng một vai trò trong cơ chế bệnh sinh của xơ vữa mạc treo tràng tự phát. 2. Đánh giá mức độ bệnh qua thang điểm CT Scan Tất cả các bệnh nhân đều có biểu hiện vôi hóa dạng chấm hoặc tuyến tính trên hình ảnh CT. Sự vôi hóa tĩnh mạch mạc treo liên quan đến đại tràng đi lên của tất cả các bệnh nhân và kéo dài đến đại tràng ngang trong 4 (Hình 1 và 2 ). Ở 2 trong số 8 bệnh nhân, các tổn thương kéo dài đến đại tràng giảm dần. Ở 1 bệnh nhân, toàn bộ đại tràng được tham gia (Hình 3). Vôi hóa chỉ giới hạn ở tĩnh mạch mạc treo tràng bên phải ở 6 trong số 8 trường hợp (75%). Trong 2 trường hợp (25%), tĩnh mạch mạc treo tràng bên trái có liên quan. Sự dày lên của vách lan tỏa ở vùng bị ảnh hưởng được quan sát thấy ở 7 bệnh nhân. Một bệnh nhân có biểu hiện vôi hóa mà không thấy thành đại tràng dày lên rõ ràng. Dày thành thường thấy ở đại tràng phải và đại tràng ngang. Minh họa bằng đồ thị về sự phân bố vôi hóa trong tĩnh mạch mạc treo tràng trên. SMV: Tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy dày thành đại tràng với những nốt vôi hóa hình sợi chỉ (mũi tên) của tĩnh mạch mạc treo tràng trên ở đại tràng ngang và đại tràng lên. Hình A-C: Trường hợp 2; Hình D-F: Trường hợp 4. Tái tạo hình chiếu cường độ tối đa ba chiều của chụp mạch cắt lớp vi tính minh họa hiệu quả mức độ vôi hóa dọc theo tĩnh mạch mạc treo tràng (C, F). Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy nhiều mảng vôi hóa dày đặc hình vòng cung và tuyến tính (mũi tên) phân bố trong thành ruột của đại tràng lên và uốn cong với sự dày lên của thành đại tràng. Hình A-C: Trường hợp 1; Hình D-F: Trường hợp 5. Trường hợp 5 Hẹp cục bộ thấy ở đại tràng ngang của trường hợp 5 (mũi tên dày). Hình ảnh kết xuất thể tích cho thấy các nốt vôi hóa phân bố rõ hơn ở các tĩnh mạch mạc treo ở nửa đại tràng bên phải (C, F). Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy nhiều nốt vôi hóa dạng sợi chỉ trong thành đại tràng và tĩnh mạch lân cận từ chỗ nối hồi tràng đến đại tràng xuống (mũi tên). Hình A-C: Trường hợp 6; Hình D-F: Trường hợp 7. Trường hợp 6, vôi hóa của tĩnh mạch mạc treo tràng kéo dài đến trực tràng; thấy dày thành đại tràng lan tỏa nhẹ. Hình ảnh kết xuất thể tích minh họa sự phân bố của vôi hóa trong tĩnh mạch mạc treo tràng, tĩnh mạch mạc treo tràng dưới với vôi hóa đa ổ (C, F). Các hình ảnh nội soi ở bệnh nhân xơ vữa mạc treo tự phát. Hình A-C: Nội soi đại tràng trường hợp 3 cho thấy có sự đổi màu xanh nhạt ở đại tràng ngang; Hình D-F: Nội soi đại tràng trường hợp 2 cho thấy niêm mạc xung huyết phù nề với sắc tố, và sự đổi màu xanh đậm kéo dài đến đại tràng ngang; GI: Nội soi đại tràng 1 trường hợp cho thấy niêm mạc đại tràng phù nề màu tím sẫm và những thay đổi xơ cứng của thành đại tràng kéo dài từ manh tràng đến chỗ uốn lách của đại tràng. Chức năng thận kém và điều trị lâu dài khối u ác tính kéo dài sự thanh thải của genipin làm trầm trọng thêm mức độ nghiêm trọng của xơ cứng tĩnh mạch mạc treo và giảm khả năng hấp thụ của đại tràngTrong nghiên cứu trên, 2 bệnh nhân bị xơ vữa động mạch kéo dài đến nhánh tĩnh mạch đại tràng trái, 1 bị viêm thận mãn tính và 1 đã được điều trị 5 năm trước đó bằng nội tiết và xạ trị ung thư tuyến tiền liệt, hiếm gặp trong xơ vữa mạc treo tràng tự phát. Các nhà nghiên cứu suy đoán rằng chức năng thận kém và điều trị lâu dài khối u ác tính kéo dài sự thanh thải của genipin, một chất chuyển hóa có hoạt tính của geniposide, cho phép genipin tích tụ trong các nhánh của tĩnh mạch sau khi hấp thụ, do đó làm trầm trọng thêm mức độ nghiêm trọng của xơ cứng tĩnh mạch mạc treo và giảm khả năng hấp thụ của đại tràng. Genipin, không được hấp thụ hoàn toàn bởi đại tràng lên và đại tràng ngang, được hấp thu từ đại tràng trái, dẫn đến xơ cứng và vôi hóa nhánh tĩnh mạch đại tràng trái. Ngoài ra, bệnh vi mạch hệ thống biến chứng thành bệnh tiểu đường và dẫn đến tình trạng thiếu oxy mãn tính có thể làm tăng tính dễ bị tổn thương của thành ruột kết và tĩnh mạch đại tràng. Do đó, viêm thận mãn tính, khối u ác tính và bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ tiến triển của xơ vữa mạc treo tràng tự phát Mức độ nghiêm trọng của xơ vữa mạc treo tràng tự phát liên quan đến chỉ số uống, phản ánh lượng thuốc dạng lỏng uống hàng ngày và thời gian tiếp xúcTác động lên thành mạch phụ thuộc vào thời gian và liều lượng, và điều đó có thể liên quan đến hệ thực vật đại tràng và khả năng hấp thụ của đại tràng. Xơ vữa mạc treo tràng tự phát có những biểu hiện đặc trưng trên cả CT và nội soi nên việc chẩn đoán tương đối dễ dàng. Mô bệnh học thông thường cho thấy sự xơ hóa và vôi hóa của thành tĩnh mạch và lắng đọng collagen xung quanh thành mạch. Do vị trí bề ngoài của tổn thương, giá trị bệnh lý của các mẫu bệnh phẩm lấy trong quá trình nội soi đại tràng để chẩn đoán bệnh xơ vữa mạc treo tràng tự phát bị hạn chế và mẫu bệnh phẩm được cắt bỏ có thể yêu cầu quan sát sâu. Chiến lược điều trị xơ vữa mạc treo tràng tự phát có thể được xác định trên cơ sở cá nhân. Bệnh nhân có các triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng có thể được điều trị bảo tồn,ví dụ: ngưng việc sử dụng thuốc thảo dược Trung Quốc. Điều trị phẫu thuật là cần thiết nếu xảy ra các biến chứng nặng như tắc ruột kết, hoại tử, thủng ruột hoặc chảy máu ồ ạt. Tuy nhiên, sự hiện diện của tuần hoàn kém có thể có nghĩa là phẫu thuật đại tràng không phải là một phương pháp điều trị thích hợp và nó phải được lựa chọn cẩn thận. Kiểm tra mô học của bệnh phẩm sinh thiết của trường hợp bị xơ vữa mạc treo tự phát. A: Nhuộm hematoxylin và eosin cho thấy sự xơ hóa rõ rệt của sự dày lên của lớp sâu thành niêm mạc của các tiểu tĩnh mạch (× 40); B: Vết trichrome của Masson chỉ ra rằng các cặn bẩn có màu xanh lam, cho thấy rằng chúng là các sợi collagen (× 40); C: Nhuộm màu đỏ Congo cho thấy không có lắng đọng thủy tinh thể, loại trừ bệnh amyloidosis (× 40). Kết luậnBằng chứng nghiên cứu này ủng hộ việc diệt chủng có nhiều khả năng liên quan đến bệnh lý xơ vữa mạc treo tràng tự phát. Các tình trạng lâm sàng bao gồm viêm thận mãn tính, khối u ác tính và bệnh đái tháo đường, có thể là các yếu tố nguy cơ của xơ vữa mạc treo tràng tự phát. Khuyến cáo rằng nên tránh sử dụng lâu dài các loại thảo mộc Trung Quốc và rượu y tế, đặc biệt là các đơn thuốc hoặc công thức có chứa cây dành dành. Cả kiểm tra nội soi và chụp X quang đều có thể dẫn đến chẩn đoán chính xác ngay cả khi kết quả sinh thiết không đủ hoặc không kết luận được. Tài liệu tham khảoWen Y, Chen YW, Meng AH, Zhao M, Fang SH, Ma YQ. Xơ vữa tĩnh mạch mạc treo tự phát liên quan đến việc uống lâu dài geniposide. World J Gastroenterol 2021; 27 (22): 3097-3108 [DOI: 10.3748 / wjg.v27.i22.3097 ]
https://suckhoedoisong.vn/xo-vua-dong-mach-chu-co-ngua-duoc-khong-169150877.htm
21-11-2018
Xơ vữa động mạch chủ có ngừa được không?
Nguyễn Thị Liên (Ninh Bình) Xơ vữa động mạch nói chung và xơ vữa động mạch chủ nói riêng là do quá trình lão hóa của thành mạch và sự tổn thương thành mạch với sự tích tụ chất cholesterol vào thành mạch tạo nên những mảng xơ vữa. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch như: mắc các bệnh đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá, béo phì, ít vận động... Theo thời gian, mảng xơ vữa lớn dần gây hẹp lòng mạch máu làm giảm tưới máu đến các cơ quan sau chỗ hẹp. Biểu hiện của bệnh phụ thuộc vào vị trí động mạch bị xơ vữa. Chẳng hạn nếu bị xơ vữa động mạch chủ ở đoạn động mạch chủ bụng gần chỗ chia ra hai động mạch chậu, bệnh nhân sẽ mau mỏi chân khi đi lại hoặc vận động chi dưới, tăng huyết áp hai tay... Đặc biệt nguy hiểm khi động mạch chủ có thể bị giãn to, gọi là phình động mạch chủ và bị bóc tách mảng xơ vữa gây vỡ phình động mạch chủ rất dễ tử vong. Về điều trị, bệnh nhân cần phải điều trị các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu nói trên. Đối với người hút thuốc, cần phải bỏ hẳn thuốc lá thuốc lào. Ngoài ra, bệnh nhân cần có chế độ ăn uống thích hợp kèm theo việc tập thể dục đều đặn để giúp tuần hoàn được lưu thông tốt, hạn chế nguy cơ tạo mảng xơ vữa. BS. Nguyễn Diện
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/suy-dinh-duong-o-nguoi-lon-tuoi-nhung-dieu-can-biet-vi
Suy dinh dưỡng ở người lớn tuổi: Những điều cần biết
Suy dinh dưỡng là tình trạng một người bị thiếu các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như protein, vitamin và khoáng chất hoặc không nhận đủ calo. Ước tính khoảng khoảng 462 triệu người lớn bị suy dinh dưỡng. Vậy suy dinh dưỡng ở người già có đáng lo ngại không? 1. Suy dinh dưỡng ở người cao tuổi và những điều cần biết Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và xã hội, cùng với các chính trị gia, thường nghĩ đến béo phì khi vấn đề dinh dưỡng được đưa vào các chương trình nghị sự, tuy nhiên họ thường quên mất rằng suy dinh dưỡng cũng vẫn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở tất cả các quốc gia trên thế giới.Suy dinh dưỡng là vấn đề phổ biến hơn những gì chúng ta có thể tưởng tượng. Xã hội ngày càng phát triển dẫn đến việc nhiều người vẫn lầm tưởng một số tình trạng sức khỏe như suy dinh dưỡng đã bị triệt tiêu. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây lại cho thấy gần 3 triệu người ở Anh tại bất kỳ thời điểm nào được ước tính có thể sống với tình trạng suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ mắc suy dinh dưỡng do không được cung cấp đủ chất. Số người già trên 75 tuổi - những người có nguy cơ suy dinh dưỡng cao nhất - dự kiến ​​sẽ tăng gần gấp đôi trong 25 năm tới. Các cuộc khảo sát cho thấy khoảng 35% cư dân tại các viện dưỡng lão có nguy cơ bị suy dinh dưỡng và tình trạng nhẹ cân phổ biến hơn đáng kể đối với người cao tuổi sống trong các viện dưỡng lão so với dân số nói chung, và tăng rõ rệt theo độ tuổi. Ngược lại, béo phì ít phổ biến hơn một cách rõ ràng.Nhiều yếu tố lâm sàng, xã hội và chức năng có liên quan với nhau có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng và những yếu tố này phổ biến ở người lớn tuổi. Thực phẩm kém và hấp thụ chất dinh dưỡng do các yếu tố liên quan đến y tế là nguyên nhân chính dẫn đến suy dinh dưỡng, mặc dù các vấn đề tâm lý xã hội cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chế độ ăn uống, bao gồm sự cô đơn khi phải sống một mình, bệnh alzheimer và trầm cảm. Người cao tuổi sống tại các viện dưỡng lão có một sự kết hợp phức tạp, khó nắm bắt của các nhu cầu chăm sóc sức khỏe thường đi kèm với tình trạng chán ăn hoặc khó khăn trong vấn đề ăn uống. Ví dụ, những người sử dụng dịch vụ bị sa sút trí tuệ nặng có thể quên ăn hoặc thậm chí quên cách ăn, và những người bị bệnh thần kinh có thể gặp khó khăn khi nuốt hoặc gặp vấn đề với việc tự ăn. Chăm sóc dinh dưỡng tốt là điều cần thiết cho người cao tuổi Ghi nhận tình trạng suy dinh dưỡng ở người già đã tăng lên với hướng dẫn quốc gia về sàng lọc và chăm sóc dinh dưỡng và hơn nữa là các khuyến nghị của Báo cáo Francis của Quỹ Mid Staffordshire NHS Foundation Trust, cho thấy bệnh nhân không thể uống hoặc ăn uống đúng cách.Tuy nhiên, vẫn còn quá nhiều người không nhận thức được sự phổ biến của suy dinh dưỡng ở người cao tuổi, hoặc những hậu quả nghiêm trọng mà nó có thể mang lại, thậm chí suy dinh dưỡng ở người cao tuổi vẫn chưa được công nhận và đưa vào điều trị. Suy dinh dưỡng ở người già có liên quan đến khả năng phục hồi kém hơn và gia tăng tình trạng nhiễm trùng, nhập viện, tái nhập viện và tình trạng đau yếu kéo dài.Chăm sóc dinh dưỡng tốt là điều cần thiết cho người cao tuổi và có thể giúp tăng cường tính độc lập trong sinh hoạt hàng ngày, giảm nguy cơ té ngã, tăng cường sức khỏe và giảm vết loét do tì đè. Chăm sóc dinh dưỡng phải đảm bảo rằng những người bị suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ bị suy dinh dưỡng được xác định kịp thời thông qua sàng lọc, hành động đó được thực hiện để đảm bảo rằng họ nhận được hỗ trợ dinh dưỡng thích hợp và kịp thời, đồng thời được chăm sóc dinh dưỡng được theo dõi thường xuyên.Nâng cao nhận thức của người dân, người thân và nhân viên chăm sóc về hỗ trợ phòng ngừa và điều trị suy dinh dưỡng sớm cũng là một trong những biện pháp quan trọng nhằm làm giảm nguy cơ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi. Nhận biết sớm tình trạng suy dinh dưỡng thông qua sàng lọc và đánh giá thường xuyên. Cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị được cá nhân hóa. Theo dõi và đánh giá cân nặng, sự cải thiện và kết quả của nhóm người cao tuổi. Điều quan trọng là việc tự sàng lọc không được coi là dinh dưỡng thành công trên thực tế. Dinh dưỡng tốt còn có nghĩa là phải đảm bảo rằng có thể xác định được nguy cơ suy dinh dưỡng, mọi người được tiếp cận và/hoặc được hỗ trợ để tiêu thụ thực phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng mà còn cả nhu cầu và sở thích văn hóa, tôn giáo. Suy dinh dưỡng phải là mối quan tâm của mọi người và trách nhiệm của mọi người. 2. Ngăn ngừa suy dinh dưỡng ở người cao tuổi Dân số già đi là một trong những nguyên nhân khiến suy dinh dưỡng là một mối quan tâm ngày càng tăng. Dinh dưỡng tốt là rất quan trọng đối với tất cả người cao tuổi. Nó đặc biệt quan trọng đối với những người cao tuổi bị bệnh hoặc đã được chẩn đoán mắc bệnh mạn tính hay chứng mất trí.Suy dinh dưỡng xảy ra khi cơ thể không nhận đủ chất dinh dưỡng từ thực phẩm ăn hàng ngày để hoạt động bình thường. Những chất dinh dưỡng thiết yếu bao gồm chất béo, carbohydrate, protein, vitamin và khoáng chất. Những chất này cung cấp cho cơ thể năng lượng và giúp tăng cường cơ bắp. Chúng giúp cơ thể phát triển và sửa chữa các mô. Chúng cũng điều chỉnh các chức năng của cơ thể như hơi thở và nhịp đập của trái tim.Suy dinh dưỡng ở người lớn tuổi có thể dẫn đến một số vấn đề sức khỏe, bao gồm:Giảm cân ngoài ý muốn;Mệt mỏi và uể oải (luôn cảm thấy thiếu năng lượng);Yếu cơ hoặc mất sức. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ té ngã, có thể gây gãy xương hoặc tổn thương các bộ phận khác trên cơ thể;Phiền muộn hoặc lo âu tăng cao;Các vấn đề với trí nhớ;Hệ thống miễn dịch kém khiến cơ thể bạn khó chống lại tình trạng nhiễm trùng;Thiếu máu.2.1. Tại sao suy dinh dưỡng xảy ra?Để biết cách phòng chống suy dinh dưỡng, đầu tiên cần tìm hiểu những nguyên nhân có thể dẫn đến suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng xảy ra khi một người không có đủ thức ăn hoặc không ăn đủ thức ăn (điều này đồng nghĩa với không cung cấp cho cơ thể đủ các chất dinh dưỡng cần thiết). Một số điều có thể ảnh hưởng đến số lượng và loại thực phẩm mà người cao tuổi ăn, bao gồm:Những vấn đề sức khỏe: Người lớn tuổi có thể gặp các vấn đề sức khỏe gây chán ăn hoặc khó ăn. Điều này có thể bao gồm các tình trạng như mất trí nhớ và các bệnh mạn tính khác. Họ có thể đang ăn kiêng do đó khiến thức ăn có vị nhạt nhẽo. Họ cũng có thể gặp các vấn đề về răng miệng gây khó khăn khi nhai hoặc nuốt thức ăn.Chế độ ăn uống thiếu đa dạng: Thức ăn nhanh và thực phẩm chế biến không phải lúc nào cũng có đầy đủ các chất dinh dưỡng mà cơ thể cần. Đôi khi người lớn tuổi có xu hướng ăn cùng một loại thức ăn mà họ thích hoặc dễ chế biến, bỏ sót sự đa dạng cần thiết.Các loại thuốc: Một số loại thuốc có thể làm giảm sự thèm ăn hoặc ảnh hưởng đến mùi vị của thức ăn. Một số loại thuốc có thể làm giảm sự thèm ăn hoặc ảnh hưởng đến mùi vị của thức ăn Thu nhập thấp: Người lớn tuổi có thể không có thu nhập cố định. Bên cạnh đó, họ còn có thể đang phải trả một khoản phí lớn cho các loại thuốc đắt tiền để giúp kiểm soát tình trạng sức khỏe. Họ có thể gặp khó khăn khi trả tiền mua hàng tạp hóa, đặc biệt là những thực phẩm lành mạnh mà họ cần.Khuyết tật: Người lớn tuổi bị mất trí nhớ hoặc khuyết tật về thể chất có thể không thể đi mua hàng tạp hóa hoặc tự nấu ăn.Các vấn đề xã hội: Giờ ăn có thể là dịp giao lưu. Khi chúng ta già đi, chúng ta có thể bắt đầu mất đi những người bạn và dần dần là các thành viên trong gia đình. Người lớn tuổi thường phải ăn một mình có thể mất hứng thú với việc nấu nướng và ăn uống.Nghiện rượu: Nghiện rượu có thể làm giảm cảm giác thèm ăn và ảnh hưởng đến cách cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn.Trầm cảm ở người lớn tuổi cũng có thể dẫn đến tình trạng chán ăn.Do những vấn đề sức khỏe này, người cao tuổi bị suy dinh dưỡng có xu hướng đến gặp bác sĩ, bệnh viện và thậm chí là phòng cấp cứu nhiều hơn. Họ không hồi phục sau phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác nhanh như những người được nuôi dưỡng tốt.2.2. Ngăn ngừa suy dinh dưỡng ở người cao tuổiĐể cải thiện chế độ dinh dưỡng cho những người cao tuổi trong gia đình, hãy thử một số cách sau:Khuyến khích lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn: Thực phẩm, tốt nhất là những thực phẩm có đầy đủ chất dinh dưỡng, chẳng hạn như trái cây, rau, ngũ cốc và thịt nạc có thể giúp người cao tuổi hạn chế ăn chất béo rắn, đường, đồ uống có cồn và muối. Nên gợi ý cho những người cao tuổi cách thay thế các loại thực phẩm kém lành mạnh bằng các lựa chọn lành mạnh hơn.Ăn nhẹ với các loại thực phẩm lành mạnh là một cách tốt để có thêm chất dinh dưỡng và calo giữa các bữa ăn. Nó có thể đặc biệt hữu ích cho những người cao tuổi luôn cảm thấy no trước khi bước vào giờ ăn.Chế biến thức ăn ngon hơn: Nếu người cao tuổi đang cần ăn hạn chế bởi một số loại bệnh mà họ mắc phải, các loại thảo mộc và gia vị có thể giúp khôi phục hương vị cho các món ăn mà họ ăn. Chỉ cần nhớ tránh hỗn hợp thảo mộc hoặc gia vị có nhiều muối.Cân nhắc thêm chất bổ sung vào chế độ ăn uống của người cao tuổi: Người cao tuổi có thể được hưởng lợi từ thức uống bổ sung hoặc các chất bổ sung dinh dưỡng khác. Tuy nhiên việc bổ sung các chất này cần có sự cho phép từ các bác sĩ.Khuyến khích tập thể dục: Ngay cả chỉ là một vài phút tập thể dục cũng có thể giúp cải thiện sự thèm ăn của người cao tuổi và giữ cho xương và cơ của họ chắc khỏe. Ngay cả chỉ là một vài phút tập thể dục cũng có thể giúp cải thiện sự thèm ăn của người cao tuổi Lập kế hoạch cho các hoạt động xã hội: Chuẩn bị giờ ăn và thực hiện một hoạt động xã hội. Đưa người cao tuổi đi dạo quanh khu nhà. Khuyến khích họ gặp gỡ những người hàng xóm hoặc bạn bè xung để cùng ăn trưa và trò chuyện. Nhiều nhà hàng hiện nay còn có chương trình khuyến mại giảm giá cho người cao niên.Thường xuyên trao đổi với nhân viên y tế của bệnh viện, cộng đồng hưu trí hoặc viện dưỡng lão của người cao tuổi: Nhân viên y tế có thể không nhận thấy rằng người cao tuổi đang bị suy dinh dưỡng. Hãy thu hút sự chú ý của họ và lập kế hoạch cải thiện chế độ dinh dưỡng.Quản lý sức khỏe và dinh dưỡng của người cao tuổi dường như là một nhiệm vụ hết sức khó khăn. Nếu bạn đang muốn trợ giúp những người cao tuổi trong gia đình của mình, hãy trao đổi với các bác sĩ về những việc cần làm. Bác sĩ có thể nói chuyện với bạn về nguy cơ suy dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe và thuốc của người cao tuổi. Bạn có thể cần giúp đỡ để đảm bảo rằng người thân của bạn đang ăn uống đúng cách. Ngoài ra nếu không thể dành thời gian chăm sóc cho người cao tuổi trong gia đình, hãy cố gắng tìm một người có khả năng chăm sóc và cung cấp các bữa ăn lành mạnh với đầy đủ chất dinh dưỡng cho những người cao tuổi trong gia đình của bạn. Nguồn tham khảo: familydoctor.org, nutrition.org.uk
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sau-quan-niem-sai-lam-pho-bien-ve-tiem-chung-vi
Sáu quan niệm sai lầm phổ biến về tiêm chủng
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính mỗi năm có đến 3 triệu người được cứu sống nhờ việc chủng ngừa trên toàn cầu. Bên cạnh đó một nghiên cứu khác cũng cho thấy, cứ mỗi 60 giây sẽ có 5 sinh mạng trên toàn cầu được cứu sống nhờ vào việc chủng ngừa. Tuy nhiên, vẫn có nhiều quan niệm sai lầm về vắc-xin, chủ yếu được lan truyền qua mạng xã hội, gây nhiều hoang mang cho các bậc phụ huynh. 1. Quan niệm sai lầm thứ nhất: "Bệnh tật vốn đã bắt đầu biến mất từ trước khi vắc-xin ra đời, nhờ vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường tốt hơn” Những tuyên bố như trên rất phổ biến trong các tài liệu bài trừ vắc-xin, với mục đích rõ ràng là đề xuất rằng vắc-xin không cần thiết. Điều kiện kinh tế xã hội được cải thiện chắc chắn đã có tác động gián tiếp đến bệnh tật. Dinh dưỡng tốt hơn, chưa kể đến sự phát triển của kháng sinh và các phương pháp điều trị khác, đã làm tăng tỷ lệ sống sót của người bệnh; điều kiện sống ít đông đúc đã giảm lây truyền bệnh; và tỷ lệ sinh thấp hơn đã làm giảm số lượng người tiếp xúc trong gia đình dễ mắc bệnh. Nhưng nhìn vào tỷ lệ mắc bệnh thực tế trong những năm qua có thể để lại chút nghi ngờ về tác động trực tiếp đáng kể của các loại vắc-xin đã có, ngay cả trong thời hiện đại.Đơn cử như, tỷ lệ mắc bệnh sởi dù thường lên đỉnh và xuống thấp điểm qua các năm, nhưng tỷ lệ mắc thực sự giảm cố định trùng khớp với sự cấp phép và đưa vào sử dụng rộng rãi vắc-xin sởi vào năm 1963. Các bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc-xin khác cho thấy mô hình tỷ lệ mắc bệnh tương tự nhau, với tất cả (ngoại trừ viêm gan B) cho thấy sự sụt giảm các trường hợp mắc bệnh đáng kể tương ứng với sự ra đời của việc sử dụng vắc-xin. (Tỷ lệ mắc bệnh viêm gan B đã không giảm nhiều vì trẻ sơ sinh được tiêm chủng trong các chương trình thường quy sẽ không có nguy cơ mắc bệnh cao cho đến khi các em đến độ tuổi thiếu niên. Do đó, chúng ta dự kiến độ trễ 15 năm giữa thời điểm bắt đầu tiêm chủng thường quy cho trẻ sơ sinh và sự giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh.)Vẫn có người tin rằng vệ sinh môi trường tốt hơn khiến số trường hợp mắc bệnh giảm xuống ngay đúng lúc vắc-xin của bệnh đó được giới thiệu? Vì vệ sinh bây giờ không tốt hơn so với năm 1990, nên khó có thể quy kết sự biến mất gần như hoàn toàn của bệnh Hib ở trẻ em trong những năm gần đây tại các quốc gia tiêm vắc-xin Hib thường xuyên (từ ước tính 20.000 trường hợp mỗi năm xuống còn 1.419 trường hợp vào năm 1993 và còn tiếp tục giảm xuống ở Hoa Kỳ) cho bất cứ điều gì khác ngoài vắc-xin. Haemophilus influenzae loại B (Hib) thường gây bệnh ở trẻ nhỏ Minh chứng từ các kinh nghiệm trên cho thấy bệnh tật không chỉ tự mất đi không cần tới vắc-xin, mà còn quay lại nếu chúng ta ngừng tiêm chủng. Điều đáng quan tâm hơn nữa là dịch bệnh bạch hầu lớn xảy ra ở Liên Xô cũ vào những năm 1990, trong đó tỷ lệ tiêm chủng sơ cấp cho trẻ em thấp và thiếu vắc-xin tăng cường cho người lớn dẫn đến sự tăng từ 839 trường hợp vào năm 1989 lên gần 50.000 trường hợp và 1.700 người chết vào năm 1994. Có ít nhất 20 trường hợp ngoại nhập vào châu Âu và hai trường hợp công dân Hoa Kỳ đã từng làm việc tại Liên Xô cũ.2. Quan niệm thứ hai: "Đa số những người mắc bệnh là những người từng được tiêm vắc-xin"Một quan niệm tranh luận thường thấy trong tài liệu bài trừ vắc-xin khác, ngụ ý rằng điều này chứng tỏ rằng vắc-xin không hiệu quả. Trên thực tế, sự thật là trong một ổ dịch, những người đã được tiêm phòng mắc bệnh thường đông hơn những người chưa tiêm mắc bệnh - ngay cả với các loại vắc-xin như sởi, mà chúng ta biết là có hiệu quả khoảng 98% khi được sử dụng như khuyến cáo.Nghịch lý rõ ràng này được giải thích bởi hai yếu tố. Đầu tiên, không có vắc-xin nào hiệu quả 100%. Để làm cho vắc-xin an toàn hơn bệnh, vi khuẩn hoặc virus bị giết hoặc suy yếu. Vì những lý do liên quan đến cá nhân, không phải tất cả những người được tiêm chủng đều phát triển khả năng đáp ứng miễn dịch. Hầu hết các vắc-xin tiêm lúc nhỏ thông thường có hiệu quả cho 85% đến 95% người được tiêm. Thứ hai, tại một quốc gia như Hoa Kỳ, những người đã được tiêm phòng đông hơn rất nhiều so với những người không có.3. Quan niệm thứ ba: "Có những lô vắc-xin “nóng” có nhiều ca ghi nhận biến cố bất lợi và tử vong hơn những lô khác. Phụ huynh nên tìm số các lô vắc-xin này và không để con em mình dùng những vắc-xin từ các lô đó”Quan niệm sai lầm này thường nhận được sự quan tâm rất lớn từ xã hội. Đầu tiên, khái niệm "lô vắc-xin nóng" sử dụng trong bối cảnh này là sai. Điều này dựa trên giả định rằng càng có nhiều báo cáo về các tác dụng phụ có liên quan đến một lô vắc-xin, thì vắc-xin trong lô đó càng nguy hiểm và bằng cách tham khảo danh sách số lượng báo cáo trên mỗi lô, phụ huynh có thể xác định lô vắc-xin để tránh. Những lô vắc-xin “nóng” thường gây bất lợi nhiều hơn những lô khác Điều này là sai lệch vì 2 lý do:Hầu hết các hệ thống giám sát báo cáo các biến cố liên quan đến việc tiêm vắc-xin theo thời gian; những báo cáo này không nên được hiểu là ngụ ý nhân quả. Nói cách khác, một báo cáo về biến cố bất lợi sau tiêm chủng không có nghĩa là vắc-xin gây ra biến cố này. Theo thống kê, một số trường hợp mắc bệnh lý nghiêm trọng nhất định, thậm chí các ca tử vong, có thể xảy ra do tình cờ chỉ ở những trẻ gần đây đã được tiêm phòng. Mặc dù vắc-xin được biết là gây ra tác dụng phụ nhẹ, tạm thời như đau nhức hoặc sốt, nhưng có rất ít bằng chứng liên quan đến tiêm chủng với các vấn đề sức khỏe lâu dài hoặc tử vong. Vấn đề là chỉ vì một biến cố bất lợi đã được báo cáo bởi hệ thống giám sát, điều đó không có nghĩa là nó đã được gây ra bởi vắc-xin.Các lô vắc-xin không giống nhau: Số lượng của các lô vắc-xin có thể thay đổi từ vài trăm nghìn liều đến vài triệu và có hoạt động phân phối dài hơn nhiều so với các loại khác. Đương nhiên một lô lớn hơn hoặc một lô được phân phối trong một thời gian dài hơn sẽ được liên kết với các biến cố bất lợi nhiều hơn, chỉ đơn giản do ngẫu nhiên. Ngoài ra, nhiều trường hợp tử vong trùng hợp có liên quan đến vắc-xin được ghi nhận ở trẻ sơ sinh nhiều hơn trẻ lớn, vì tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao nhất trong năm đầu đời. Vì vậy, biết rằng lô A có liên quan đến x số biến cố bất lợi trong khi lô B có liên quan đến số y sẽ không nhất thiết nói lên được bất cứ điều gì về sự an toàn tương đối của hai lô, ngay cả khi vắc-xin đã gây ra biến cố. Xem xét danh sách "lô nóng" được công bố sẽ không giúp phụ huynh xác định loại vắc-xin tốt hoặc tồi tệ nhất cho con em. Nếu số lượng và loại báo cáo biến cố của một lô vắc-xin cụ thể cho thấy rằng nó có liên quan đến các sự kiện bất lợi nghiêm trọng hoặc tử vong nhiều hơn dự kiến, thì hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thu hồi. Tất cả các loại vắc-xin được mua thông qua hệ thống mua sắm vắc-xin UNICEF đều đáp ứng các tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới về an toàn và chất lượng sản xuất. 4. Quan niệm thứ tư: "Vắc-xin gây ra nhiều tác dụng phụ và bệnh lý nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong – đấy là còn chưa nói đến những tác dụng xấu có thể về lâu về dài mà chúng ta chưa biết”.Vắc-xin thật sự rất an toàn, mặc dù có nhiều luận điểm ngược lại trong các ấn phẩm bài trừ vắc-xin. Hầu hết các biến cố bất lợi đều nhẹ và ngắn hạn, như đau tay hoặc sốt nhẹ. Những triệu chứng này có thể được kiểm soát bằng cách uống thuốc paracetamol sau tiêm chủng. Các biến cố bất lợi nghiêm trọng hơn hiếm khi xảy ra (theo thứ tự từ một phần nghìn đến một phần triệu liều), và một số hiếm khi gặp rủi ro đến nỗi không thể được đánh giá chính xác. Thuốc giảm đau hạ sốt paracetamol có thể giải quyết một số triệu chứng sau tiêm chủng như sốt nhẹ Đối với các trường hợp tử vong do vắc-xin, một lần nữa con số rất ít trường hợp tử vong có thể được quy cho vắc-xin nên rất khó đánh giá rủi ro theo thống kê. Mỗi trường hợp tử vong được báo cáo cho các bộ y tế thường được kiểm tra kỹ lưỡng để đánh giá liệu nó có thực sự liên quan đến việc tiêm vắc-xin hay không, và nếu vậy, nguyên nhân chính xác là gì. Lúc đó, sau khi điều tra cẩn thận, một biến cố được cho là liên quan đến vắc-xin chính hãng thường được coi là lỗi lập trình, không liên quan đến sự sản xuất vắc-xin.Vắc-xin bạch hầu-uốn ván-ho gà (DTP) và Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS): Một câu chuyện hoang đường dường như sẽ không biến mất là vắc-xin DTP gây ra hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS). Niềm tin này xuất hiện bởi vì một tỷ lệ vừa phải trẻ em chết vì SIDS gần đây đã được tiêm vắc-xin DTP; trên bề mặt, điều này dường như hướng đến một kết nối nhân quả. Tuy nhiên, logic này bị lỗi; bạn cũng có thể nói rằng ăn bánh mì gây ra tai nạn xe hơi, vì hầu hết các tài xế lái xe có thể đã ăn bánh mì trong vòng 24 giờ qua. Nếu bạn cho rằng hầu hết các trường hợp tử vong do SIDS xảy ra trong độ tuổi tiêm 3 mũi vắc-xin DTP, bạn sẽ nghĩ mũi DTP đứng trước số lượng kha khá các ca tử vong do SIDS đơn giản chỉ do tình cờ. Thực tế, khi một số nghiên cứu được kiểm soát tốt được thực hiện trong những năm 1980, các nhà điều tra gần như nhất trí rằng số ca tử vong SIDS (tạm thời cho là có liên quan đến tiêm chủng DTP) nằm trong phạm vi dự kiến sẽ xảy ra. Nói cách khác, các trường hợp tử vong SIDS sẽ xảy ra ngay cả khi không tiêm vắc-xin.Thực sự thì một đứa trẻ có nhiều khả năng bị tổn thương nghiêm trọng bởi một trong những bệnh này hơn bất kỳ loại vắc-xin nào. Mặc dù bất kỳ thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong do vắc-xin cũng là quá nhiều, nhưng cũng rõ ràng rằng lợi ích của việc tiêm vắc-xin vượt xa nguy cơ nhẹ này, và nhiều, nhiều thương tích và tử vong sẽ xảy ra nếu không tiêm phòng. Trên thực tế, có được một can thiệp y tế trong phòng ngừa bệnh có hiệu quả như tiêm vắc-xin mà lại không sử dụng nó sẽ là vô lương tâm.5. Quan niệm thứ năm: "Các bệnh có thể phòng ngừa nhờ vắc-xin đã hầu như bị loại bỏ khỏi đất nước tôi, vì vậy chẳng cần tiêm vắc-xin cho con tôi nữa"Tiêm chủng thực sự đã giúp chúng ta giảm hầu hết số ca mắc bệnh có thể phòng ngừa nhờ vắc-xin xuống mức rất thấp tại rất nhiều quốc gia. Tuy nhiên, một số bệnh vẫn còn khá lộng hành – thậm chí gây dịch - ở phần khác của thế giới. Những lữ hành gia có thể mang những bệnh này đến bất kỳ quốc gia nào mà không hề biết, và nếu cộng đồng được vắc-xin bảo vệ, những bệnh tật này có thể nhanh chóng bành trướng trong dân số và gây dịch trên diện rộng. Tiêm chủng vắc-xin trên diện rộng giúp người bệnh được bảo vệ sức khoẻ ở mức an toàn nhất có thể khỏi một số bệnh lý Cùng lúc đó, vài ca bệnh nhỏ lẻ có thể bùng phát thành hàng chục hay hàng trăm ca mắc, mà không có sự bảo vệ của vắc-xin. Vì thế, chúng ta vẫn phải tiếp tục tiêm chủng vì 2 lý do:Đầu tiên là để bảo vệ bản thân. Thậm chí nếu bạn cho rằng nguy cơ mắc bệnh là rất thấp, nhưng bệnh vẫn lởn vởn ngoài kia và có thể tấn công bất cứ ai không được bảo vệ. Nguyên nhân thứ hai là để bảo vệ những người xung quanh ta. Có một số nhỏ những người không được tiêm chủng (ví dụ do dị ứng nghiêm trọng với các thành phần của vắc-xin), và một phần trăm nhỏ những người không có đáp ứng miễn dịch với vắc-xin. Những người này rất dễ mắc bệnh, và hy vọng duy nhất của họ là được bảo hộ bởi những người xung quanh có miễn dịch và không thể lây bệnh cho họ. Một chương trình tiêm chủng thành công, như một xã hội thành công, phụ thuộc vào sự hợp tác của mỗi cá nhân để đảm bảo lợi ích chung. Hãy nghĩ như một tài xế vô trách nhiệm phớt lờ tất cả các luật lệ giao thông và ngạo mạn cho rằng những tài xế khác sẽ canh chừng cho anh ta. Cũng tương tự như vậy, chúng ta không nên dựa dẫm vào những người quanh ta để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh; chúng ta cũng phải làm những việc có thể.6. Quan niệm thứ sáu:"Tiêm cho trẻ nhiều vắc-xin cho nhiều bệnh khác nhau cùng một lúc tăng nguy cơ các tác dụng phụ nguy hiểm và khiến hệ miễn dịch quá tải”Trẻ tiếp xúc với rất nhiều kháng nguyên ngoại lai mỗi ngày. Ăn thức ăn đưa vi khuẩn mới vào cơ thể, và vô số vi khuẩn sống trong miệng và mũi, làm cho hệ thống miễn dịch tiếp tục có nhiều kháng nguyên hơn. Nhiễm virus đường hô hấp trên làm cho trẻ em có từ bốn đến mười kháng nguyên và một trường hợp "viêm họng liên cầu khuẩn" có đến 25 – 50 kháng nguyên. Theo “ Biến cố bất lợi liên quan đến vắc-xin trẻ em” – Báo cáo vào năm 1994 của Viện Y học Hoa Kỳ, "Mặc dù với những biến cố này, dường như không có khả năng số lượng kháng nguyên riêng biệt có trong vắc-xin trẻ em ... sẽ thể hiện một gánh nặng gia tăng đáng kể đối với hệ thống miễn dịch mà có thể gây ức chế miễn dịch."Thật vậy, dữ liệu khoa học có sẵn cho thấy rằng tiêm vắc-xin đồng thời với nhiều loại vắc-xin không có tác dụng bất lợi đối với hệ thống miễn dịch bình thường ở trẻ em.Một số nghiên cứu và đánh giá đã được thực hiện để kiểm tra các tác động của việc tiêm các vắc-xin khác nhau phối hợp cùng một lúc. Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng các loại vắc-xin được khuyến nghị có hiệu quả kết hợp như từng loại riêng lẻ và các phối hợp như vậy không có nguy cơ gặp các tác dụng phụ bất lợi cao hơn. Tiêm phòng vắc-xin là phương pháp phòng bệnh khoa học nhất hiện nay Nghiên cứu đang được tiến hành để tìm cách kết hợp nhiều kháng nguyên hơn trong một lần tiêm vắc-xin (ví dụ, sởi, quai bị, rubella (MMR) và thủy đậu). Điều này sẽ cung cấp tất cả các lợi thế của các loại vắc-xin riêng lẻ, nhưng sẽ cần ít mũi tiêm hơn. Có hai yếu tố thực tế có lợi cho việc cho trẻ nếu tiêm chủng phối hợp trong cùng một lần khám. Đầu tiên, chúng tôi muốn tiêm chủng cho trẻ càng sớm càng tốt để bảo vệ các em trong những tháng đầu đời dễ bị tổn thương. Điều này nhìn chung có nghĩa là các em được tiêm vắc-xin bất hoạt bắt đầu lúc 2 tháng tuổi và vắc-xin sống lúc 12 tháng. Số liều vắc-xin khác nhau do đó có xu hướng giảm do cùng một lúc. Thứ hai, tiêm nhiều loại vắc-xin cùng một lúc sẽ đồng nghĩa với việc đi khám ít hơn tại phòng khám, giúp cha mẹ tiết kiệm cả thời gian và tiền bạc, cũng như có thể giảm gây sang chấn cho trẻ. Ở các quốc gia có ít cơ hội tiếp xúc với hệ thống chăm sóc sức khỏe, có một lợi thế nữa là đảm bảo rằng không có trẻ bị bỏ lỡ cơ hội hoàn thành việc tiêm chủng theo khuyến cáo.Tiêm vắc-xin cho trẻ đúng lịch, đúng thời điểm không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ mà còn bảo vệ những người xung quanh có miễn dịch yếu. Lịch tiêm vắc-xin theo khuyến cáo của CDC an toàn và hiệu quả trong việc bảo vệ bé khỏi các tác nhân gây bệnh dựa trên cách hệ thống miễn dịch của trẻ phản ứng với vắc-xin ở các độ tuổi khác nhau và tác nhân gây bệnh cụ thể. Tiêm vắc- xin đúng thời điểm có thể giúp bảo vệ trẻ khỏi 14 bệnh có thể nghiêm trọng vào đúng thời điểm dễ bị mắc bệnh nhất, đồng thời, tiêm ngừa đúng lịch, đầy đủ và đúng loại vắc-xin phù hợp lứa tuổi sẽ tạo cho cơ thể trẻ một hàng rào sức đề kháng tốt, đây là cách bảo vệ trẻ sớm nhất và lâu dài khỏi bệnh tật. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec sử dụng nguồn vắc-xin chất lượng cao, có xuất xứ rõ ràng, phù hợp theo độ tuổi cần tiêm chủng, đảm bảo an toàn từ khâu kiểm nhập, bảo quản đến khi sử dụng. Trước khi tiêm phòng, tất cả khách hàng được khám sàng lọc trước tiêm với các bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo sức khỏe tốt khi tiêm chủng. 100% khách hàng tiêm chủng được theo dõi và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về. Đặc biệt, Phòng theo dõi sau tiêm chủng được trang bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu; đội ngũ bác sĩ - điều dưỡng được đào tạo về xử trí cấp cứu phản vệ nhằm đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra. Nguồn tham khảo: who.int Vacxin hoạt động trong cơ thể chúng ta như thế nào? Có nên trì hoãn việc tiêm chủng cho trẻ trong mùa dịch Covid 19?
https://dantri.com.vn/suc-khoe/dung-bao-cao-su-lieu-da-an-toan-tuyet-doi-20230213082209836.htm
20230213
Dùng bao cao su liệu đã an toàn tuyệt đối?
Thái Lan đã lên kế hoạch phát 95 triệu bao cao su miễn phí để hạn chế các bệnh lây truyền qua đường tình dục và mang thai ở tuổi vị thành niên trước Ngày lễ tình nhân. Những căn bệnh nhằm ngăn chặn là giang mai, ung thư cổ tử cung, lậu, chlamydia và AIDS. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục vẫn là một thách thức lớn đối với sức khỏe cộng đồng ở Thái Lan, đặc biệt là ở thủ đô Bangkok, nơi nổi tiếng với các khu phố đèn đỏ. Theo dữ liệu chính thức, Thái Lan đã chứng kiến sự gia tăng các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong những năm gần đây. Trong đó, bệnh giang mai và lậu chiếm hơn một nửa số ca mắc vào năm 2021. Bao cao su giúp phòng ngừa HIV/AIDS, phòng tránh bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, tránh thai... (Ảnh minh họa: Times.new) Vậy dùng bao cao su liệu đã an toàn 100% và dùng như thế nào? Theo bác sĩ Trung tâm Nam học, Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội), bao cao su là biện pháp tình dục an toàn, giảm thiểu các bệnh lây truyền qua tình dục và tránh thai. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy, dù bạn sử dụng bao cao su 100% nhưng vẫn có khoảng 3-15% bao cao su bị rỉ, trào hay bị thủng lỗ. Ngoài ra, bao cao su chỉ che chắn những phần thuộc phạm vi mà bao cao su phủ kín. Do đó những nơi chưa biểu hiện bệnh nhưng vẫn chứa rất nhiều mầm bệnh nên vẫn có thể lây lan. Điển hình là sùi mào gà. Tổn thương sùi mào gà có thể ở gốc dương vật, phần dương vật đeo bao cao su tránh được lây nhiễm dịch tiết gây bệnh, nhưng phần gốc của dương vật thì không. Khi tiếp xúc da-da trong khi quan hệ tình dục, vẫn có thể lây bệnh. Bác sĩ sản phụ khoa Lê Thị Kim Dung cũng cho biết thêm bao cao su được sử dụng để phòng ngừa HIV/AIDS, phòng tránh bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, tránh thai... Trước khi dùng bao phải kiểm tra bao xem có còn tốt không, xem hạn sử dụng, vỏ thiếc có bị rách, trầy xước không, màu sắc bao có còn tốt không... Ngoài ra không được để bao ở những nơi có nhiệt độ cao, vì bao có thể bị chảy ra. Với những bao có mùi thơm thì không để bừa bộn, tránh bị gián, chuột cắn. Về khả năng tránh thai, bao cao su có hiệu quả khoảng 80%, thậm chí có thể lên đến 98%. Bản thân, bác sĩ từng gặp nhiều đôi đến khám tỏ ra bất ngờ trước tin có bầu vì đã mặc "áo mưa" nghiêm chỉnh. Lý do bạn trai không chịu đeo bao ngay từ lúc dạo đầu, chỉ khi sắp xuất tinh mới vội vàng sử dụng. Điều tưởng chừng an toàn đó lại có thể dẫn đến chuyện có thai ngoài ý muốn. Hơn nữa, đeo bao trong trạng thái lập cập, vội vàng, móng tay sắc có thể vô tình làm rách bao mà không biết. Dùng bao cao su sẽ rất hiệu quả nếu dùng bao tốt, dùng đúng lúc, đeo đúng cách và tháo đúng cách. Cụ thể là bao còn mới, chưa hết hạn, vỏ nguyên vẹn, không quăn queo, bao không rách, không giòn, màu không loang lổ. Không tuột bao ra trước khi đeo. Đúng lúc là đeo bao khi cậu nhỏ cương, trước khi nó tiếp xúc bộ phận sinh dục của bạn tình. Nếu chỉ đeo bao trước khi xuất tinh, sẽ có một lượng tinh trùng được giải phóng vào âm đạo cùng với dịch nhầy của dương vật. Các chuyên gia khuyến cáo, bao cao su sẽ giảm thiểu rất nhiều nguy cơ lây truyền các bệnh như HIV, viêm gan B, viêm gan C. Tuy nhiên, với các bệnh lây qua đường dịch tiết như lậu, giang mai hay thậm chí là sùi mào gà thì rất nhiều người dù dùng bao cao su nhưng vẫn mắc bệnh bình thường. Vì vậy, để phòng tránh các bệnh lý lây lan qua đường tình dục bạn nên giữ quan hệ tình dục lành mạnh với một bạn tình và người đó cũng hoàn toàn không mắc các bệnh lý lây lan qua đường tình dục. Không có một biện pháp phòng ngừa nào có thể bảo đảm chắc chắn bạn không bị lây các bệnh lý lây lan qua đường tình dục 100%.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/di-dai-tien-nhu-nao-la-binh-thuong-vi
Đi đại tiện như thế nào là bình thường?
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Lê Nguyễn Hồng Trâm - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Đại tiện là nhu cầu sinh lý cơ bản của mỗi chúng ta, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Thông qua thói quen đại tiện và tính chất phân, bạn có thể có một cái nhìn sơ bộ về sức khỏe hệ tiêu hoá của mình. 1. Đi đại tiện bình thường là như thế nào? Đi vệ sinh như thế nào là bình thường là thắc mắc chung của rất nhiều người. Để đánh giá được điều đó, ta cần dựa vào thói quen đi đại tiện và tính chất của phân. 1.1. Thói quen đi đại tiện Đại tiện là hình thức loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể theo đường tiêu hoá. Thói quen đi đại tiện của mỗi người không giống nhau, có người đi đại tiện hàng ngày nhưng cũng có người một tuần chỉ vài lần.Số lần đi đại tiện và số lượng phân thải ra mỗi lần tuỳ thuộc vào chế độ ăn, cơ địa, hệ vi khuẩn đường ruột và thói quen sống. Gen và lượng chất xơ trong khẩu phần ăn hàng ngày ảnh hưởng khá nhiều đến tần suất đại tiện. Theo khuyến cáo, mỗi ngày lượng chất xơ cần cho nam giới là 38 gram và phụ nữ cần 25gram.Như vậy, tần suất đi đại tiện như thế nào là bình thường? Tần suất đại tiện phổ biến nhất là 1 lần/ngày. Có những người đi đại tiện nhiều hơn - khoảng 2 – 3 lần/ ngày, hoặc ít hơn – khoảng 3 – 4 lần/ tuần vẫn được xem là bình thường. Nếu tần suất đại tiện của bạn nhiều hơn hoặc ít hơn những con số ở trên và điều đó xảy ra trong một thời gian dài thì nhiều khả năng là hệ tiêu hoá của bạn đang có vấn đề. 1.2. Tính chất phân Ở người bình thường, phân có dạng hình ống giống như xúc xích, mềm mại không thô cứng, bề mặt mịn, không nặng mùi. Phân có thể sần sùi hoặc có vết nứt khi chế độ ăn thiếu nước và chất xơ.Phân thường có màu nâu sẫm hoặc vàng nâu. Màu sắc của phân còn có thể thay đổi tuỳ thuộc vào thức ăn và thuốc. Giải đáp đi đại tiện như thế nào là bình thường? 2. Dấu hiệu bất thường khi đại tiện Nhận biết những dấu hiệu bất thường khi đại tiện là cần thiết để ta có thể phát hiện sớm những bệnh lý trên hệ tiêu hoá và điều trị kịp thời. Nếu sự thay đổi kéo dài trên 1 tuần, bạn cần đến gặp bác sĩ. 2.1. Thay đổi về tần suất đại tiện Nếu đi đại tiện nhiều hơn 3 lần/ngày, có thể bạn đang bị tiêu chảy. Bên cạnh đó, hơn 3 ngày mới đi đại tiện 1 lần cũng là tình trạng bất thường. Phân ứ đọng trong đại trực tràng quá lâu sẽ dẫn đến nhiều vấn đề như trĩ, táo bón, tiêu ra máu, tắc ruột,... 2.2. Thay đổi về tính chất phân Phân cứng, nhỏ, phải rặn để đẩy ra: Nghĩa là bạn đang bị táo bón. Nguyên nhân thường gặp nhất là chế độ ăn không đủ nước và chất xơ. Hãy bổ sung vào thực đơn thêm các loại hoa quả, rau củ, quả hạch và hạt.Phân có màu đen như hắc ín hoặc đỏ tươi: bạn đang bị chảy máu đường tiêu hoá. Bạn cần gặp bác sĩ ngay khi thấy có máu trong bồn cầu. Một số loại thuốc có chứa bismuth cũng có thể làm phân có màu đen nhưng tình trạng này sẽ hết khi ngưng thuốc.Phân lỏng nhưng không do tiêu chảy: bệnh Celiac. Theo đó, những người mắc bệnh này không có khả năng hấp thu gluten (protein trong lúa mì, lúa mạch). Khi ăn các thức ăn có chứa gluten, hệ miễn dịch sẽ huỷ hoại các vi nhung mao trong lòng ruột non khiến cơ thể không hấp thu được các chất dinh dưỡng từ thức ăn. Bệnh nhân có thể bị tiêu lỏng và đi đại tiện nhiều lần trong ngày.Phân nổi lên thay vì chìm xuống: đường tiêu hoá bị đầy hơi. Điều này là bình thường nếu bạn ăn nhiều đậu, giá đỗ, cải bắp hoặc một bữa ăn thịnh soạn. Tuy nhiên, nếu điều này xuất hiện thường xuyên và bạn thấy váng dầu kèm theo phân thì có khả năng là bạn đang bị viêm tụy hoặc nhiễm trùng. Hậu quả là người bệnh bị giảm khả năng sản xuất các enzym tiêu hoá mỡ hoặc niêm mạc ruột bị tổn thương dẫn đến kém hấp thu.Phân lỏng có mùi sulfur, mùi trứng thối: nhiễm Giardia. Ký sinh trùng Giardia thường có trong nước tự nhiên. Người bệnh có khả năng nhiễm Giardia nếu đi bơi ở các ao hồ, sông suối, đi cắm trại hoặc uống nước chưa nấu chín. Bệnh nhân có thể tiêu lỏng kéo dài nhiều tuần đến nhiều tháng nhưng vẫn cảm thấy khoẻ. Để chẩn đoán xác định căn bệnh này cần xét nghiệm mẫu phân.Phân nhỏ dẹt như bút chì: táo bón hoặc ung thư trực tràng. Táo bón có thể khiến phân mảnh dẹt nhưng chỉ trong thời gian ngắn và được cải thiện khi bạn ăn nhiều chất xơ và uống nhiều nước. Nếu tình trạng này kéo dài nhiều tháng và phân ngày càng nhỏ dẹt hơn, đó có thể là dấu hiệu của ung thư trực tràng. Khối u chiếm chỗ trong trực tràng làm phân không có không gian để đóng khuôn như bình thường.Phân lỏng và có màu xanh tảo biển: nhiễm Clostridium difficile. Thường gặp sau một thời gian dài sử dụng kháng sinh, làm phá vỡ cân bằng hệ vi khuẩn trong đường ruột dẫn đến Clostridium difficile phát triển ồ ạt và gây ra các vấn đề về hệ tiêu hoá. Chế độ ăn hợp lý giúp bảo vệ hệ tiêu hoá 3. Xây dựng thói quen đi đại tiện một cách khoa học Vậy chúng ta nên tập thói quen đi đại tiện như thế nào là tốt? Chúng ta hoàn toàn có thể bảo vệ hệ tiêu hoá, loại bỏ các tình trạng đại tiện bất thường tại nhà bằng cách thay đổi lối sống như sau: 3.1. Xây dựng chế độ ăn hợp lý Bạn nên ăn nhiều chất xơ như rau, củ, quả, trái cây tươi, các loại hạt. Ăn thêm các thực phẩm có tính nhuận tràng như khoai lang, chuối, bơ,... Tăng cường các loại thức ăn chứa vitamin nhóm B như ngũ cốc, đu đủ để kích thích nhu động ruột.Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ chiên xào, cay nóng, các chất kích thích như cà phê, nước trà, bia, rượu.Mỗi ngày uống đủ nước khoảng 2 – 2,5 lít/ ngày. Nên uống nước ấm sau khi thức dậy và khi đói bụng. 3.2. Xây dựng chế độ vận động lành mạnh Tập luyện thể dục thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, chạy bộ, yoga,...Mỗi ngày ngủ đủ giấc khoảng 7 – 8 tiếng/ ngày. Tập thói quen không thức khuya, đi ngủ đúng giờ và thức dậy sớm.Tập thói quen đại tiện vào một khung giờ cố định trong ngày, không nhịn đại tiện quá lâu.Đại tiện bình thường được đánh giá chung thông qua thói quen đại tiện và tính chất phân. Bạn cần dựa vào những dấu hiệu trên để biết thế nào là đại tiện bình thường và bất thường. Việc xây dựng thói quen đi đại tiện một cách khoa học không chỉ giúp bạn có hệ tiêu hóa khỏe mạnh mà còn bảo vệ chất lượng cuộc sống.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-tu-cung-voi-tu-cung-thuc-hien-nao-vi
Chụp tử cung - vòi tử cung thực hiện thế nào?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS.Trần Như Tú - Trưởng khoa và Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thanh Nam - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Vô sinh không chỉ đơn thuần là một bệnh lý phụ khoa của y học mà nó còn có ảnh hưởng to lớn đến vấn đề xã hội học. Ở nữ giới tại Việt Nam thì nguyên nhân thứ phát gây vô sinh do tắc vòi tử cung lên đến hơn 70%. Chụp tử cung - vòi tử cung đang là phương pháp có giá trị cao trong chẩn đoán và điều trị hiện nay. 1. Chụp tử cung - vòi tử cung là gì? Chụp tử cung – vòi tử cung (TC-VTC) là tiến hành khảo sát lòng tử cung và hai vòi tử cung bằng cách bơm thuốc đối quang sau khi khi đặt ống thông ở lỗ cổ tử cung. Sau đó sử dụng máy chụp X quang để cho ra hình ảnh phục vụ chẩn đoán. 2. Chỉ định và chống chỉ định đối với phương pháp Chụp tử cung vòi tử cung có hại không? Là một phương pháp có sử dụng tia X nhưng với liều tia rất thấp, chụp tử cung- vòi tử cung giúp ích rất nhiều trong quá trình phát hiện ra những căn bệnh liên quan đến sinh sản đặc biệt là bệnh vô sinh.Chỉ định trong những trường hợp sauBệnh nhân bị vô sinhBệnh nhân bị khối choán chỗ lòng tử cung, lạc nội mạc tử cung hoặc dị dạng tử cung.Kiểm tra vòng tránh thai không cản quang.Chống chỉ định trong những trường hợp sauTrường hợp tuyệt đốiPhụ nữ đang mang thai: Kỹ thuật được thực hiện ở phần đầu của chu kỳ kinh nguyệtTrong trường hợp nghi ngờ mang thai thì nên thử beta HCGNhiễm trùng phần phụ: trong trường hợp nghi ngờ cần xét nghiệm công thức máu, tốc độ lắng máu và tìm ứ nước vòi tử cung bằng phương pháp siêu âm.Trường hợp tương đốiĐang có tình trạng xuất huyết nhiềuBệnh nhân đang có vòng tránh thai Phụ nữ đang mang thai tuyệt đối không chụp tử cung vòi trứng 3. Bệnh nhân cần chuẩn bị gì trước khi thực hiện? Cung cấp đầy đủ thông tin cho bác sĩ thực hiện, chuẩn bị tâm lý và hợp tác hết mức có thể trong quá trình làm việcXét nghiệm chỉ nên thực hiện 4-8 ngày sau khi bệnh nhân nữ sạch kinhNgưng uống và sử dụng các loại thuốc có đối quang đang sử dụngMột số trường hợp ngoại lệBệnh nhân có tiền sử nhiễm khuẩn nên sử dụng kháng sinh 3 đến 5 ngày trước và sau xét nghiệm;Bệnh nhân lo lắng và căng thẳng trong quá trình chụp: sử dụng thuốc giảm đau nhẹ;Tiền sử co thắt: chống co thắt trước 2 giờ và 15 phút;Phụ nữ tuổi mãn kinh: cho bệnh nhân sử dụng estrogen hằng ngày và liên tục trong 8 ngày để tăng dinh dưỡng cho âm đạo và thông cổ tử cung;Phụ nữ đang điều trị oestro-progestatif, chụp thời điểm pha oestrogen. Kỹ thuật chụp tử cung - vòi tử cung được thực hiện sau 4-8 ngày sạch kinh 4. Các bước thực hiện chụp tử cung - vòi tử cung Chụp phim bụng không chuẩn bịChụp khu trú tiểu khung với mục đích tìm khu vực vôi hóa, chất cản quang.Đặt mỏ vịt sau khi thăm khám âm đạoCho bệnh nhân đi tiểu trước khi thực hiện;Đặt bệnh nhân nằm ngửa với tư thế phụ khoa hai chân kê cao;Thăm âm đạo nhận định thể tích, vị trí tử cung và cổ tử cung;Tiến hành sát khuẩn âm hộ, trải khăn vô trùng;Đặt mỏ vịt vào vị trí phù hợp, thao tác nhẹ nhàng không gây đau, cho phép khám cổ tử cung. Trong trường hợp có khí hư hoặc viêm cổ tử cung lộ tuyến thì phải hoãn xét nghiệm.Đặt dụng cụ kim loại vào cổ tử cungTiến hành sát khuẩn cổ tử cung trước khi đặt dụng cụĐo lòng tử cung bằng thước đo sau đó chọn nón cao su (hoặc nón kim loại) sao cho kích cỡ phù hợp với lỗ ngoài cổ tử cung để gắn vào dụng cụ;Sát khuẩn dụng cụ chụp tử cung vòi tử cung;Tiến hành bơm đầy thuốc đối quang, đẩy hết bọt khí có trong ống;Kẹp Pozzi vào bờ ngoài cổ tử cung theo hướng thẳng đứng (sử dụng 1 hoặc 2 cái tùy từng trường hợp);Nón gắn được vào dụng cụ chụp rồi đưa vào lỗ ngoài cổ tử cung. Các kẹp Pozzi được cố định vào dụng cụ. Ta điều chỉnh dụng cụ sao cho nón khít vào cổ tử cung tránh trường hợp trào ngược thuốc đối quang. Thực hiện kỹ thuật chụp tử cung - vòi tử cung Bơm thuốc đối quang vào lòng tử cungBơm vài mL thuốc đối quang và kiểm tra dưới màn tăng sáng vị trí của dụng cụ;Có thể tháo dụng cụ mỏ vịt trước khi chụp phim để tránh tình trạng che khuất hình ảnh của máy chụp;Bác sĩ vừa kéo cổ tử cung vừa bơm thuốc đối quang một cách nhẹ nhàng, không liên tục. Đồng thời theo dõi kiểm tra dưới màn tăng sáng vị trí dụng cụ, lòng tử cung đầy, thuốc đối quang qua vòi ra phúc mạc, trào ngược thuốc đối quang vào mạch máu, độ di động tử cung;Trong trường hợp thuốc đối quang không ra phúc mạc một hoặc hai bên thì ta tăng áp lực bơm thuốc dựa vào áp lực kế (không quá 200mmHg) gắn với dụng cụ hoặc dựa vào cảm giác đau tức của người bệnh, duy trì áp lực cao này trong khoảng thời gian 5 phút.Các vị trí chụp phimPhim thẳng chụp lớp mỏng lòng tử cung;Phim chụp thẳng đầy thuốc lòng tử cung và hai vòi, thuốc ra phúc mạc;Phim chụp nghiêng thân tử cung đầy thuốc đối quang xem cổ, eo, thân tử cung;Phim chụp chếch hai bên thực hiện không thường xuyên, xem khi các vòi tử cung chồng nhau, gập trục cổ-eo tử cung;Có thể chụp phim thẳng trong khi kéo cổ tử cung để khảo sát cổ eo tử cung.Tháo thuốc đối quangĐầu tiên thực hiện tháo kẹp Pozzi rồi cầm máu ở vị trí kẹp Pozzi bằng bông, gạc vô trùng;Chụp phim ngay xem vùng cổ eo tử cung;Có thể chụp phim muộn, cho bệnh nhân nằm sấp sau khoảng 15 phút đi bộ. Tiến hành tìm vùng ứ đọng thuốc đối quang trong lòng tử cung và vòi tử cung;Trong trường hợp có ứ nước vòi tử cung chụp đứng kiểm tra sau 24 giờ, dùng tiếp kháng sinh vài ngày sau khi thực hiện chụp.Nghiệm pháp CotteNghiệm pháp Cotte dương tính: thuốc đối quang ra ở khu vực phúc mạc khi phim đầy thuốc hoặc ở phim muộn sau 15 phút. Kết quả chụp tử cung - vòi tử cung 5. Đánh giá kết quả Kết quả chụp tử cung - vòi tử cung hiển thị rõ các cấu trúc giải phẫu của tử cung và vòi tử cung, hai vòi tử cung được ngấm đầy thuốc đối quang;Thông qua hình ảnh hiển thị có thể phát hiện được tổn thương khu vực cổ tử cung nếu có. 6. Xử lý tai biến trong quá trình chụp tử cung - vòi tử cung Sau khi chụp tử cung vòi tử cung sẽ xảy ra một số tai biến. Dưới đây là một số những lưu ý sau khi chụp tử cung vòi trứng và cách xử lý khi xảy ra tai biến:Xử trí tai biến thuốc đối quang: Làm theo quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang do Bộ Y tế ban hành và cấp phép;Bệnh nhân sau khi chụp có hiện tượng đau vùng tiểu khung: Nguyên nhân là do áp lực trong quá trình bơm thuốc đối quang, tránh được nếu có dùng thuốc chống co thắt. Nhưng nếu sau khi chụp mà bị đau vùng tiểu khung thì rất có thể bị nhiễm trùng;Hiện tượng thuốc đối quang trào ngược vào mạch máu: ít quan trọng nhưng dễ dàng có phản ứng không dung nạp thuốc đối quang;Thủng tử cung: Cực kỳ hiếm gặp;Nhiễm khuẩn: rất hiếm nếu làm thực hiện các bước chụp chiếu đúng quy trình;Nếu có ứ nước vòi tử cung thì nên dùng tiếp kháng sinh vài ngày sau khi thực hiện chụp chiếuChụp tử cung- vòi tử cung (HSG) là phương pháp sử dụng để chẩn đoán các bất thường lòng tử cung cũng như sự lưu thông và hình thái của các vòi tử cung. Hiện nay, phương pháp chủ yếu được chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ tắc hoặc giãn hay bất thường đường đi của các vòi tử cung gây vô sinh. Chỉ định có thể thực hiện tùy theo đánh giá của bác sĩ Phụ khoa hoặc bác sĩ đang điều trị vô sinh cho khách hàng. Bên cạnh đó bạn cần lưu ý, chụp tử cung vòi trứng nên đặt lịch hẹn từ 2- 5 ngày sau sạch kinh để có thể tiến hành chụp.Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec tiến hành chụp HSG theo quy trình kỹ thuật đạt chuẩn Bộ Y tế, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân theo chuẩn quốc tế. Hệ thống máy chụp đồng bộ, trang thiết bị hiện đại và có phòng chụp đạt chuẩn, vô khuẩn. Các bác sĩ, kỹ thuật viên có chuyên môn, kinh nghiệm giúp chẩn đoán và đưa ra kết quả chính xác nhất cho bệnh nhân trong khoảng thời gian ngắn. Đặc biệt, khách hàng đặt hẹn trước khi đến viện sẽ được thăm khám ngay do được chuẩn bị đầy đủ không phải chờ đợi. Với những điều kiện trên, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng vào chất lượng dịch vụ y tế tại Vinmec Các phương thức hỗ trợ sinh sản được thực hiện tại Vinmec
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-nieng-rang-khop-can-nguoc-vi
Quy trình niềng răng khớp cắn ngược
Khớp cắn ngược hay còn được gọi hàm móm, là tình trạng lệch khớp cắn hay xảy ra. Người bị khớp cắn ngược không những làm giảm tính thẩm mỹ cho gương mặt mà còn gây ra nhiều vấn đề răng miệng. Niềng răng khớp cắn ngược là phương pháp giúp trả lại sự hài hòa cho hai hàm răng, giải quyết tình trạng lệch khớp cắn. 1. Khớp cắn ngược là gì? Dấu hiệu nhận biết khớp cắn ngược Khớp cắn ngược là tình trạng lệch khớp cắn do sự phát triển không đồng đều giữa xương hàm trên và xương hàm dưới.Trong khi xương hàm dưới phát triển quá dài, quá to thì xương hàm trên lại quá nhỏ, ngắn và cụp vào trong. Ngoài ra, khi các răng hàm dưới mọc không thẳng và có xu hướng nhô ra phía trước cũng sẽ gây ra khớp cắn ngược. Khớp cắn ngược ảnh hưởng rất nhiều đến sự cân đối, hài hoà của khuôn mặt. Bên cạnh đó, chức năng ăn nhai và cấu trúc khung xương hàm của người bị khớp cắn ngược cũng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.Dấu hiệu nhận biết khớp cắn ngược:Hàm răng dưới nằm hoàn toàn ngoài hàm răng trên.Các răng trong có thể tiếp xúc nhau chuẩn ở mặt nhai, tuy nhiên, nhóm răng phía trước như răng nanh, răng cửa không chạm nhau, mức độ cắn ngược càng nặng thì độ lệch của hai hàm sẽ càng xa nhau.Cằm dô ra phía trước hay còn gọi là mặt lưỡi càyBa phần trán, mũi, cằm không tương quan nhau, khi nhìn nghiêng sẽ thấy bị gãy ở giữa mặtĐường thẳng nối trán - mũi - cằm không thẳng hoặc có thể thẳng nhưng lại bị lệch trái hoặc phải 2. Khớp cắn ngược gây hậu quả gì? Khớp cắn ngược không phải là bệnh nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không điều trị có thể dẫn đến những hậu quả không nhỏ cho người bệnh:Mất tính thẩm mỹKhớp cắn ngược sẽ làm khuôn mặt mất cân đối, hài hòa khi cằm bị dài và chìa ra ngoài bất thường. Và sự tác động của việc ăn nhai, thức ăn thì lâu ngày hàm răng sẽ ngày càng lệch lạc hơn, dẫn đến khuôn mặt méo, lệch, làm người bệnh mất tự tin, ngại giao tiếp, ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc.Giảm chức năng ăn nhaiKhi hai hàm sai lệch với nhau thì khớp cắn sẽ không thể khít được, điều này làm việc nhai, cắn thức ăn sẽ trở nên khó khăn hơn. Người bệnh bị cản trở trong việc ăn uống sẽ dẫn đến chán ăn, lâu ngày còn có thể khiến cơ thể bị suy nhược.Ảnh hưởng đến khớp thái dương hàmKhớp cắn ngược lâu dài nếu không được điều trị sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khớp thái dương hàm, có thể gây ra bệnh lý viêm khớp thái dương. Triệu chứng của người viêm khớp thái dương hàm phải đối mặt là tình trạng đau đầu, mệt mỏi, dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống nghiêm trọng.Phát âm bị hạn chếCấu trúc hàm ảnh hưởng rất lớn đến việc phát âm. Hàm không chuẩn có thể dẫn đến nói ngọng, nói không rõ ràng, nói lắp, nói chuyện kém thu hút. Không những vậy, để phát âm một số từ, đôi khi có thể khiến khuôn miệng bị méo, lệch, không chuẩn .3. Các phương pháp niềng răng khớp cắn ngược3.1. Niềng răng với mắc càiNếu các răng mọc lệch là nguyên nhân gây ra khớp cắn ngược thì niềng răng là phương pháp hiệu quả để dịch chuyển và tái tạo lại thế để tạo sự hài hòa giữa hai hàm răng. Phương pháp niềng răng khớp cắn với mắc cài hiện nay có 3 loại là mắc cài kim loại, mắc cài sứ và mắc cài pha lê.Về kỹ thuật, các phương pháp này đều thực hiện điều chỉnh và cố định răng bằng cách sử dụng bộ khí cụ gồm dây cung và mắc cài để hàm cắn ngược trở về đúng vị trí khớp cắn. Từ đó mang lại giúp khách hàng thực hiện việc ăn nhai một cách thoải mái và có được vẻ ngoài như ý cùng sự tự tin và nụ cười rạng rỡ. Đây là phương pháp có chi phí thấp, khung niềng chắc chắn và có độ ổn định cao. Các dây cung cũng tạo ra lực siết mạnh nên hạn chế tình trạng đứt, vỡ trong quá trình niềng.Mắc cài sứ hoặc mắc cài pha lê là giải pháp cho tình trạng này. Màu sắc của mắc cài sáng, trắng tương tự màu răng nên trông sẽ thẩm mỹ hơn rất nhiều. Chất liệu sứ hoặc pha lê cũng an toàn và ít gây kích ứng cho người sử dụng. Mắc cài pha lê còn giúp tình trạng lệch khớp cắn nhanh cải thiện hơn.Tuy nhiên, nhược điểm của các phương pháp niềng răng mắc cài là tính thẩm mỹ không cao, nhất là đối với niềng răng mắc cài kim loại vì nhìn sẽ rất lộ và người đối diện có thể nhìn thấy dễ dàng các mắc cài. Điều này có thể khiến bệnh nhân trở nên mất tự tin, thậm chí tránh né việc giao tiếp trong quá trình niềng răng. Ngoài ra, niềng răng mắc cài có thể làm người bệnh khó chịu khi nhai do mắc cài gây vướng, cộm lợi. Mắc cài sứ và pha lê lại có độ bền thấp hơn, dễ vỡ hơn so với mắc cài kim loại.3.2 Niềng răng trong suốtNiềng răng trong suốt Invisalign được xem là phương pháp niềng răng khớp cắn ngược hiện đại và đạt hiệu quả tối ưu nhất hiện nay. Kỹ thuật niềng răng trong suốt là phương pháp điều chỉnh răng về vị trí mong muốn bằng cách sử dụng một khay trong suốt vừa khít với hàm.Đây là giải pháp khắc phục những nhược điểm của phương pháp niềng răng truyền thống là tính thẩm mỹ cao, dễ dàng vệ sinh, hạn chế đau đớn và tiết kiệm thời gian đi lại cho bệnh nhân. Hiệu quả của phương pháp niềng răng trong suốt được đảm bảo vì mỗi khay chỉnh hàm đều được thiết kế chuyên biệt phù hợp với từng tình trạng hàm của người bệnh. Nhược điểm lớn nhất của cách niềng răng này là chi phí rất cao, không phù hợp cho tất cả mọi người. 4. Quy trình niềng răng khớp cắn ngược Các bác sĩ sẽ dựa vào từng trường hợp cụ thể mà tư vấn phương pháp chỉnh nha phù hợp cho mỗi bệnh nhân, tuy nhiên, quy trình niềng răng khớp cắn ngược cơ bản sẽ trải qua các bước sau :Bước 1: Khám trực tiếp người bệnh và đưa ra phác đồ điều trịBác sĩ sẽ khám tổng quát tình trạng răng miệng hiện tại của người bệnh và chỉ định chụp X Quang để đánh giá mức độ sai lệch và xác định nguyên nhân gây khớp cắn ngược. Sau khi đã có đầy đủ các thông tin, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị chi tiết cho người bệnh, bao gồm các thông tin về:Các bước thực hiện quy trình niềng răng.Thời gian niềng răng.Lựa chọn loại niềng răng phù hợp theo mong muốn và khả năng của người bệnh.Chi phí của toàn bộ quá trình niềng răng.Đưa ra các kết quả có thể đạt được sau từng giai đoạn niềng răng.Dặn dò những điều cần lưu ý khi thực hiện niềng răng.Lịch tái khám.Bước 2: Vệ sinh răng miệng và lấy dấu hàmTrước khi được lấy dấu hàm, người bệnh sẽ được làm vệ sinh răng miệng như lấy cao răng, đánh bóng răng,... mục đích là để quá trình này giúp cho quá trình lấy dấu được đảm bảo chính xác và thuận lợi. Bên cạnh đó, người bệnh cũng sẽ điều trị dứt điểm các bệnh lý nha khoa như sâu răng, răng mọc lệch nhiều,... để nhằm giúp tăng hiệu quả chỉnh nha.Bước 3: Gắn mắc cài hoặc đeo khay niềng lên răngBác sĩ sẽ tiến hành quá trình niềng răng bằng việc sử dụng các khí cụ chỉnh nha để gắn trực tiếp các mắc cài lên thân răng và cố định lại bằng các dây cung. Trong khi đó, nếu người bệnh lựa chọn niềng răng trong suốt thì sẽ được bác sĩ sẽ hướng dẫn cụ thể cách tháo lắp theo số thứ tự trên máng.Bước 4: Tái khám định kỳ theo hẹnTái khám theo định kỳ trong quá trình niềng răng là bước vô cùng quan trọng vì sẽ giúp kiểm tra tiến độ niềng răng và bác sĩ có thể thực hiện các điều chỉnh cần thiết nếu có bất kỳ vấn đề gì. Thông thường thì khoảng từ 4 đến 6 tuần người bệnh sẽ tái khám một lần.Thời gian niềng răng trung bình sẽ kéo dài từ 2 - 3 năm tùy mức tình trạng của hàm và quá trình chăm sóc răng miệng. Thời gian này có thể rút ngắn được từ 1 đến 3 tháng người bệnh đáp ứng tốt với quá trình điều trị và vệ sinh răng miệng kỹ càng hàng ngày.Bước 5: Tháo niềng và đeo hàm duy trìSau khi các răng đã về đúng vị trí trên hàm đạt yêu cầu, người bệnh sẽ được tháo niềng và đeo hàm duy trì để ổn định xương hàm và ngăn việc răng trở lại vị trí cũ. Thời gian đeo hàm duy trì thường từ 3 đến 6 tháng, hoặc có thể kéo dài đến 1 năm.Khớp cắn ngược là bệnh lý răng miệng ảnh hưởng nhiều đến tính thẩm mỹ và chức năng ai nhai của người bệnh. Niềng răng khớp cắn ngược là giải pháp hiệu quả giúp cải thiện tình trạng này. Tùy vào tình trạng hàm, nhu cầu và khả năng chi trả của từng người bệnh mà sẽ được bác sĩ tư vấn lựa chọn phương pháp niềng răng phù hợp nhất.
https://tamanhhospital.vn/quen-uong-thuoc-tranh-thai-hang-ngay/
23/08/2022
Quên uống thuốc tránh thai hàng ngày có sao không?
Thuốc ngừa thai hàng ngày là biện pháp ngừa thai đơn giản, an toàn và cho hiệu quả ngừa thai lên đến 99% nếu tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng về liều lượng và thời gian. Tuy nhiên, nếu lỡ quên uống thuốc tránh thai hàng ngày thì có sao không? Mục lụcBạn cần biết gì về thuốc tránh thai hàng ngày?Vì sao cần uống thuốc tránh thai hàng ngày đúng giờ?Quên uống thuốc tránh thai hàng ngày có sao không?Uống bù thuốc tránh thai hàng ngày có bị tác dụng phụ không?Bị sót thuốc sau khi sử dụng hết một chu kỳ thuốc tránh thai phải làm sao?Làm thế nào để không quên uống thuốc tránh thai hàng ngày?Bạn cần biết gì về thuốc tránh thai hàng ngày? Thuốc tránh thai hàng ngàycòn được gọi là thuốc tránh thai tháng, là thuốc có dạng viên uống chứa 2 hormone Estrogen và Progesterone nhằm kiểm soát hoạt động của buồng trứng, ngăn ngừa sự rụng trứng tự nhiên vào mỗi chu kỳ để tránh sự thụ thai diễn ra. (1) Ngoài ra, thuốc tránh thai còn làm đặc chất nhầy quanh cổ tử cung, khiến tinh trùng khó di chuyển vào trong tử cung để gặp trứng. Trong trường hợp tinh trùng gặp trứng, 2 loại hormone trong thuốc sẽ gây tác động lên niêm mạc tử cung, mặc dù trứng đã thụ tinh nhưng sẽ khó bám vào thành tử cung để làm tổ và phát triển. Hiện nay trên thị trường có 2 loại thuốc tránh thai hàng ngày: dạng vỉ loại 21 viên và dạng vỉ loại 28 viên. Mặc dù có nhiều nhà sản xuất khác nhau, nhưng cách sử dụng là tương tự nhau. Thuốc dạng vỉ loại 21 viên: Uống 1 viên/ngày bắt đầu từ ngày đầu tiên chu kỳ kinh nguyệt, uống liên tục mỗi ngày cho đến khi hết vỉ 21 viên. Nếu đã qua chu kỳ kinh nguyệt được 5 ngày, bắt đầu uống từ ngày thứ 5 cho đến khi hết vỉ. Sau khi uống hết vỉ đầu tiên sẽ nghỉ uống trong vòng 7 ngày rồi bắt đầu uống vỉ thứ hai, cứ tiếp tục uống như vậy cho đến khi không còn nhu cầu ngừa thai. Thuốc tránh thai hàng ngày dạng vỉ loại 21 viên Lưu ý, trong 7 ngày đầu tiên sử dụng thuốc, chị em nên kiêng quan hệ hoặc quan hệ an toàn có sử dụng biện pháp bảo vệ tránh thai như bao cao su để tăng hiệu quả ngừa thai. Thuốc dạng vỉ loại 28 viên: Loại thuốc này bao gồm 21 viên chứa hormone Estrogen và Progesterone như loại 21 viên, cộng thêm 7 viên giả dược chứa đường, sắt… Mục đích là giúp chị em uống thuốc liên tục, tránh trường hợp quên uống thuốc tránh thai hàng ngày làm giảm hiệu quả ngừa thai. Thuốc tránh thai hàng ngày dạng vỉ loại 28 viên Về cách sử dụng, loại 28 viên tương tự như loại 21 viên, cũng bắt đầu uống 1 viên/ngày từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh, uống liên tục mỗi ngày cho đến khi hết vỉ rồi chuyển sang vỉ kế tiếp, đến khi nào không còn nhu cầu ngừa thai mà không cần nghỉ 7 ngày như loại 21 viên. Vì sao cần uống thuốc tránh thai hàng ngày đúng giờ? ThS.BS Trần Thị Thanh Thảo, Bác sĩ Trung tâm Sản Phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho biết, cơ chế hoạt động của thuốc tránh thai hàng ngày là ngăn ngừa quá trình rụng trứng diễn ra. Chính vì thế, để việc sử dụng thuốc cho hiệu quả ngừa thai tốt nhất, chị em nên uống thuốc vào một khung giờ cố định trong ngày. Việc tuân thủ đúng thời gian sử dụng thuốc sẽ giúp duy trì liên tục lượng hormone nhất định trong máu, ức chế hiệu quả quá trình rụng trứng. Nếu uống thuốc không đúng giờ có thể khiến lượng hormone trong máu giảm sút, hậu quả là hiện tượng rụng trứng vẫn diễn ra. Tùy vào từng loại thuốc mà cho phép chênh lệch thời gian sử dụng khác nhau. Bác sĩ Thanh Thảo cho biết, hầu hết các loại thuốc tránh thaitrên thị trường là thuốc kết hợp (chứa cả 2 loại hormone sinh dục nữ Estrogen và Progestin). Chị em sẽ được bảo vệ miễn là uống thuốc mỗi ngày, không quan trọng uống vào khung giờ nào. Việc uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày sẽ giúp chị em nhớ lịch trình sử dụng thuốc của mình. Nếu chị em sử dụng thuốc chỉ chứa Progestin (một dạng thuốc tránh thai hàng ngày nhưng thành phần chỉ chứa một hormone nữ là Progestin), chị em phải uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày trong vòng 3 giờ đồng hồ. Nếu uống trễ 3 giờ, coi như quên trong ngày hôm đó. (2) Quên uống thuốc tránh thai hàng ngày có sao không? Quên uống thuốc tránh thai hàng ngày là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc mang thai ngoài ý muốn. Bác sĩ Thanh Thảo cho biết, thuốc phát huy tác dụng ngừa thai tốt nhất nếu uống đủ và uống vào cùng một thời điểm trong ngày. Nếu chị em quên uống một, hai hoặc nhiều viên thuốc, cơ hội trứng được thụ tinh và mang thai sẽ tăng lên. (3) Quên uống 1 viên thuốc, bất cứ thời điểm nào trong vỉ thuốc, phát hiện được trong ngày hôm sau: Uống ngay viên thuốc bị quên ngay khi phát hiện ra, sớm nhất có thể được. Đêm hôm đó, vẫn tiếp tục uống viên thuốc thường lệ. Tiếp tục đến hết vỉ, không cần phải áp dụng tránh thai bổ sung. Quên uống 2 viên thuốc của 2 ngày liên tiếp nhau: Cách xử lý phụ thuộc vào khoảng cách từ lúc vỉ thuốc được bắt đầu cho đến thời điểm quên thuốc: Vỉ thuốc chỉ mới bắt đầu chưa đến 7 ngày. Vỉ thuốc đã bắt đầu trên 7 ngày, và còn lại hơn 7 viên nữa mới kết thúc vỉ (không tính 2 viên bị quên). Vỉ thuốc đã bắt đầu trên 14 ngày. Khi vỉ thuốc chỉ mới bắt đầu chưa được 7 ngày, nguy cơ có một trứng có khả năng rụng. Khi đó, uống bù 1 viên bị quên ngay khi phát hiện sớm nhất có thể được. Ngày hôm đó vẫn tiếp tục uống 1 viên. Từ ngày hôm sau, tiếp tục vỉ thuốc bình thường. Phải dùng một biện pháp tránh thai bổ sung nếu có giao hợp sau đó, cho đến khi đã bắt đầu thuốc lại tối thiểu 7 ngày. Khi đã uống thuốc được tối thiểu 7 ngày, nguy cơ có một trứng có khả năng rụng là thấp. Khi đó, uống bù ngay viên bị quên. Ngày hôm đó vẫn tiếp tục uống viên thuốc thường lệ. Từ ngày hôm sau, tiếp tục vỉ thuốc bình thường. Không cần phải dùng biện pháp tránh thai bổ sung. Khi đã uống thuốc được hơn 2 tuần, nguy cơ có một nang trứng có khả năng rụng là thấp. Tuy nhiên, số ngày thuốc còn lại là chưa đến 7 ngày. Hoặc ngưng hẳn vỉ thuốc, chờ có kinh. Ngày đầu của kinh sẽ bắt đầu ngay vỉ mới. Nói cách khác, sẽ bắt đầu vỉ thuốc mới đúng 7 ngày kể từ khi uống viên thuốc sau cùng hoặc uống bù một viên ngay. Ngày hôm đó vẫn tiếp tục uống viên bị quên. Ngày hôm sau uống 2 lần mỗi lần 1 viên. Và buộc phải bắt đầu một vỉ mới ngay sau vỉ cũ, không có khoảng trống và chấp nhận không có kinh chu kỳ đó. Ngay khi nhớ ra quên thuốc tránh thai chị em nên uống bù ngay, đồng thời kết hợp thêm các biện pháp khác để tăng hiệu quả bảo vệ Tuy nhiên, không loại trừ trường hợp vẫn mang thai ngoài ý muốn mặc dù uống thuốc tránh thai tháng đúng giờ. Thống kê cho thấy, khoảng 1-2% trường hợp uống thuốc tránh thai đều đặn mỗi ngày theo chỉ dẫn vẫn mang thai. (4) Lưu ý: Trường hợp quên uống thuốc loại 28 viên, nếu viên thuốc bị quên là 7 viên giả dược chứa đường, sắt… thì khả năng ngừa thai không bị ảnh hưởng bởi những viên thuốc này không chứa thành phần hormone ngừa thai, chị em không cần uống bù. Trường hợp quên uống thuốc tránh thai hàng ngày loại 21 viên, tức là không có viên giả dược thì xử trí theo hướng dẫn nêu trên. “Khi phát hiện quên uống thuốc tránh thai hàng ngày, chị em không nên bối rối mà hãy uống bù thuốc ngay khi nhớ. Đồng thời, sử dụng thêm các biện pháp bảo vệ khác như bao cao su khi quan hệ nếu thời gian dùng thuốc dưới 7 ngày, hoặc quên từ 2 viên thuốc. Nếu việc ghi nhớ việc uống thuốc mỗi ngày gặp khó khăn, chị em có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và hướng dẫn các phương pháp tránh thai khác phù hợp, hiệu quả hơn”, bác sĩ Thanh Thảo khuyến cáo. Uống bù thuốc tránh thai hàng ngày có bị tác dụng phụ không? Nhiều chị em xuất hiện các triệu chứng như chảy máu âm đạo nhẹ, đau âm ỉ khó chịu ở vùng bụng dưới kèm cảm giác buồn nôn, tiêu chảy… khi uống bù 2 viên thuốc tránh thai hàng ngày trong một ngày. Bác sĩ Thanh Thảo cho biết, đó là những phản ứng bình thường của cơ thể khi uống bù thuốc, sẽ nhanh chóng biến mất. Nếu các triệu chứng này không thuyên giảm, gây khó chịu nhiều, chị em nên đến các cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám và có biện pháp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết. Tham khảo ý kiến bác sĩ khi gặp tác dụng phụ hoặc muốn đổi phương pháp tránh thai khác Tham khảo: Uống thuốc tránh thai hàng ngày có hại không? ThS.BS Trần Thị Thanh Thảo, Bác sĩ Trung tâm Sản Phụ khoa BVĐK Tâm Anh TP.HCM có nhiều năm kinh nghiệm sẵn sàng đồng hành cùng chị em để đưa ra giải pháp giảm đau bụng kinh tốt nhất Bị sót thuốc sau khi sử dụng hết một chu kỳ thuốc tránh thai phải làm sao? Nếu khi sử dụng hết một chu kỳ thuốc mà vẫn còn sót lại ít hơn 7 viên thuốc, chị em hãy hoàn thành chu kỳ thuốc đó và bắt đầu chu kỳ thuốc mới vào ngày hôm sau nếu vẫn còn nhu cầu ngừa thai, không cần sử dụng giả dược hoặc ngừng thuốc trong 7 ngày. Nếu chị em quên uống 7 viên thuốc hoặc nhiều hơn, chị em hãy hoàn thành chu kỳ thuốc đó, ngừng sử dụng thuốc trong 7 ngày hoặc sử dụng giả dược trước khi bắt đầu một chu kỳ mới nếu vẫn còn nhu cầu ngừa thai. Trong những trường hợp này, chị em vẫn có thể kết hợp sử dụng thêm thuốc tránh thai khẩn cấp nếu quên uống thuốc tránh thai hàng ngày từ 2 viên trở lên và đã có quan hệ tình dục mà không sử dụng biện pháp bảo vệ nào khác. Tuy nhiên, lựa chọn loại thuốc tránh thai khẩn cấp nào để có hiệu quả ngừa thai mà không gây tác dụng phụ, chị em nên đến gặp hoặc tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên gia. Xem thêm: Thuốc tránh thai khẩn cấp có tác dụng bao lâu? Làm thế nào để không quên uống thuốc tránh thai hàng ngày? Thuốc tránh thai hàng ngày cho hiệu quả ngừa thai lên đến 99% nếu tuân thủ hướng dẫn sử dụng về liều lượng và thời gian. Để tránh quên thuốc tránh thai làm ảnh hưởng đến hiệu quả ngừa thai, chị em có thể áp dụng các giải pháp được bác sĩ Thanh Thảo gợi ý như sau: Xác định khung thời gian uống thuốc dễ nhớ nhất, có thể là sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ. Kết hợp hoạt động uống thuốc với các hoạt động thường làm trong ngày để dễ nhớ. Đặt lời nhắc trên điện thoại hoặc bất kỳ app nào giúp theo dõi và nhắc nhở uống thuốc mỗi ngày. Luôn mang thuốc theo bên cạnh, nhất là những người thường xuyên đi công tác hoặc di chuyển đến khu vực khác. Xác định khung giờ uống thuốc, đặt thông báo nhắc nhở là cách giúp chị em không quên uống thuốc tránh thai hàng ngày Mang thai và làm mẹ là thiên chức thiêng liêng của người phụ nữ. Trong trường hợp chưa sẵn sàng đón nhận thiên chức, việc sử dụng biện pháp ngừa thai là hết sức cần thiết. Hiện nay có nhiều phương pháp tránh thai hiện đại khác nhau với ưu nhược điểm nhất định, chỉ định, chống chỉ định riêng biệt… Tốt nhất, chị em nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và hướng dẫn sử dụng phương pháp phù hợp. Trung tâm Sản Phụ khoa Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia Sản Phụ khoa giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, sẵn sàng tư vấn chị em phụ nữ chọn lựa phương pháp tránh thai phù hợp, an toàn và hiệu quả. Để được tư vấn và đặt lịch hẹn với các chuyên gia tại Trung tâm Sản Phụ khoa Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, chị em vui lòng liên hệ đến: Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp chị em phụ nữ biết cách xử trí khi lỡ quên uống thuốc tránh thai hàng ngày. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, chị em có thể liên hệ tới hotline Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được các chuyên gia Sản Phụ khoa giỏi tư vấn và hỗ trợ!
https://dantri.com.vn/suc-khoe/nguy-co-ung-thu-dai-trang-tu-polyp-bat-thuong-20230412085327580.htm
20230412
Nguy cơ ung thư đại tràng từ polyp bất thường
Polyp đại tràng bất thường: không hiếm nhưng nguy hiểm Cũng như nhiều ca bệnh khác, cô N.T.H.T (65 tuổi) đến Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI khám trong tình trạng người mệt mỏi, đau bụng nhiều ngày. Sau khi các bác sĩ kiểm tra, cô T. được chỉ định nội soi dạ dày đại tràng. Trong quá trình nội soi, bác sĩ phát hiện đại tràng cô T. xuất hiện 7 polyp, tiến hành cắt 4 polyp. Trong đó, có một polyp kích thước lớn (trên 2cm), không có cuống, bề mặt chia múi phức tạp. Để loại bỏ polyp này, bác sĩ cần can thiệp bằng phương pháp cắt hớt niêm mạc và kẹp 8 clip để cầm máu cho bệnh nhân. Theo bác sĩ CKII Phạm Thái Sơn - Trưởng đơn vị Thăm dò chức năng Nội soi, Hệ thống Thu Cúc TCI, polyp đa phần là lành tính và loại bỏ khá dễ dàng qua nội soi. Tuy nhiên những polyp có dấu hiệu bất thường như: kích thước lớn, chân bám rộng, có nhiều múi, có dấu hiệu loạn sản... cần theo dõi chặt chẽ, xử lý thận trọng bằng các phương pháp phức tạp hơn như cách cắt hớt niêm mạc, mổ nội soi... "Trường hợp như cô T, việc điều trị kịp thời là cần thiết vì bệnh nhân có đến 7 polyp. Trong đó, có polyp kích thước lớn, chia múi phức tạp. Nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến nhiều ảnh hướng xấu đến sức khỏe như thường xuyên gây tình trạng đau bụng, rối loạn đại tiện,... và cũng không loại trừ khả năng biến chứng ung thư nếu như để lâu hơn nữa", bác sĩ Sơn cho biết. Cũng theo bác sĩ Sơn, những trường hợp mắc nhiều polyp và polyp kích thước lớn bất thường không phải hiếm gặp ở TCI. Chẳng hạn trường hợp bệnh nhân N.V. T (54 tuổi, Hải Dương) sau khi nội soi đại tràng cũng được phát hiện 5 polyp, trong đó có một polyp kích thước lớn 2,5cm, chiếm gần trọn chu vi lòng đại tràng, chia múi phức tạp. Hay trường hợp của bệnh nhân N.V.L (61 tuổi, Hưng Yên) phát hiện 9 polyp, trong đó có một polyp kích thước 2,5cm. Các bệnh nhân trên đều được các bác sĩ TCI loại bỏ polyp kịp thời, thuận lợi, ngăn ngừa biến chứng xấu. Nội soi giúp kiểm soát nguy cơ ung thư dạ dày, đại tràng Bác sĩ Sơn cho biết, có hai loại polyp đại tràng phổ biến là polyp tăng sản và polyp u tuyến. Các polyp tăng sản sẽ không có nguy cơ biến chứng thành ung thư, nhưng các polyp u tuyến lại là tiền thân của hầu hết bệnh ung thư đại tràng. Số liệu thống kê phần trăm polyp tiến triển thành ung thư chưa có cụ thể, song theo một số nghiên cứu, 50% các trường hợp ung thư đại tràng có thể tiến triển trên cơ sở polyp đại tràng. Trong khi đó, mỗi năm Việt Nam ghi nhận gần 15.000 ca mắc ung thư đại tràng mới, tỉ lệ 13,4/100.000 dân. Con số này hiện có dấu hiệu trẻ hóa. Để chẩn đoán và điều trị polyp dạ dày, đại tràng cũng như nhiều bệnh lý tiêu hóa khác như viêm loét, vi khuẩn Hp,... từ đó ngăn chặn biến chứng xấu, nội soi là một trong những phương pháp có thể kiểm soát hiệu quả. Nhằm tối ưu hơn việc phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa, công nghệ nội soi cũng không ngừng phát triển. Trong đó, công nghệ nội soi cao cấp MCU ứng dụng tại TCI không những giúp phát hiện ung thư mà còn giúp loại bỏ nguy cơ ung thư sớm trong ngày. "MCU là công nghệ nội soi hiện đại hàng đầu, có thể phóng đại hình ảnh nội soi hàng trăm lần, kết hợp với nội soi nhuộm màu giúp xác định bản chất tổn thương. Bên cạnh đó, siêu âm nội soi trong MCU xác định mức độ xâm lấn của khối u. Đó là cơ sở để chúng tôi loại bỏ nguy cơ ung thư sớm trong dạ dày đại tràng mà không phải phẫu thuật mở ổ bụng", bác sĩ Sơn cho biết thêm. Bác sĩ Sơn cũng khuyến cáo, để kiểm soát sức khỏe đường tiêu hóa hiệu quả, khi có các dấu hiệu bất thường như đau bụng, ợ hơi, ợ chua, rối loạn đại tiện, sụt cân không rõ nguyên nhân,... người bệnh nên đi kiểm tra sức khỏe. Bên cạnh đó, mỗi người cũng nên đi nội soi định kỳ 1-2 năm/lần. Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI là địa chỉ thực hiện nội soi dạ dày - đại tràng quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và ứng dụng các công nghệ nội soi hiện đại. Tại TCI đang triển khai cả 3 phương pháp nội soi gồm nội soi thường quy ánh sáng trắng, nội soi NBI dải tần ánh sáng hẹp và nhất là công nghệ MCU, trong đó có nội soi siêu âm và nội soi phóng đại nhuộm màu có thể giúp phát hiện và xử lý ung thư sớm đường tiêu hóa trong một ngày. Nội soi dạ dày - đại tràng tại TCI êm ái - không đau, quy trình nội soi an toàn và dịch vụ chăm sóc người bệnh tận tâm. Trong tháng 4, TCI dành tặng ưu đãi 40% công nội soi dạ dày - đại tràng tất cả các công nghệ, giảm 30% chụp MSCT cho các chỉ định từ chuyên khoa tiêu hóa. Bên cạnh đó, TCI miễn phí phát thuốc làm sạch đại tràng tại nhà đối với các khách hàng trong bán kính 15km tính từ các cơ sở của TCI. Thông tin chi tiết liên hệ: Website: https://benhvienthucuc.vn/noi-soi-tieu-hoa-ung-dung-cong-nghe-dot-pha/ Tổng đài tư vấn: 1900 55 88 92
https://tamanhhospital.vn/chup-ct/
03/04/2021
Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT): Quy trình, ưu và nhược điểm
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính được thực hiện trong những trường hợp khẩn cấp, cần phân tích sâu tình trạng bệnh lý, qua đó, bác sĩ có thể đưa ra hướng điều trị phù hợp với từng người bệnh. Ngày nay, kỹ thuật chụp CT cũng được áp dụng trong khâu tầm soát, giúp cho việc sàng lọc bệnh lý diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cũng giống như các máy móc kỹ thuật khác, bên cạnh phần lớn ưu điểm thì chụp CT cũng có một vài nhược điểm nhất định. Mục lụcChụp cắt lớp vi tính (CT) là gì?Ưu và nhược điểm của chụp cắt lớp1. Ưu điểm2. Nhược điểmĐối tượng chỉ định được chụp CTQuy trình chụp CT cắt lớp1. Trước khi chụp CT2. Trong khi chụp CT3. Sau khi chụp CT4. Thời gian có kết quả chụp CTChụp CT scan ở những bộ phận nào?1. Chụp CT đầu2. Chụp CT phổi3. Chụp CT bụngKỹ thuật chụp CT cắt lớp1. Chụp CT 32 dãy2. Chụp CT 64 dãy3. Chụp CT 128 dãy4. Chụp CT 256 dãyLưu ý khi chụp cắt lớpCác câu hỏi liên quan đến chụp CT1. Chụp CT có được chi trả bảo hiểm y tế?2. Chụp cắt lớp có nguy hiểm không?3. Chụp CT có giảm tuổi thọ không?4. Chụp CT cắt lớp có tiêm thuốc cản quang?5. Chụp CT scan ở đâu?6. Chụp CT bao nhiêu tiền?7. Khi nào nên chụp CT?Chụp cắt lớp vi tính (CT) là gì? Chụp cắt lớp vi tính (CT hoặc CAT scan) là kỹ thuật kết hợp máy tính và tia X để tạo ra hình ảnh các cơ quan, xương và các mô của cơ thể theo lát cắt ngang. Những hình ảnh này cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn so với hình ảnh X-quang thông thường. Chúng có thể hiển thị các mô mềm, mạch máu và xương ở các bộ phận khác nhau của cơ thể như đầu, vai, xương sống, tim, bụng, đầu gối, ngực… Kỹ thuật chụp CT cắt lớp giúp bác sĩ dễ dàng hơn trong việc chẩn đoán, đưa ra hướng điều trị đúng đắn cho người bệnh Trong quá trình chụp CT, người bệnh được chỉ định nằm trên một chiếc máy, khi ấy máy dò và ống tia X sẽ xoay xung quanh, mỗi vòng quay sẽ cho ra một hình ảnh lát mỏng của cơ thể. Sau đó, những hình ảnh này được gửi đến máy tính, nơi chúng được kết hợp để tạo ra hình ảnh các lát cắt hoặc mặt cắt ngang của cơ thể. Quá trình này không mất nhiều thời gian và cũng không gây đau đớn cho người bệnh. Ưu và nhược điểm của chụp cắt lớp 1. Ưu điểm So với X quang, chụp CT có ưu điểm nổi trội hơn hẳn nhờ khả năng chụp và phân tích hình ảnh sắc nét, không bị hiện tượng chồng hình. Vì thế, đối với những trường hợp cần phân tích sâu, có kết quả nhanh chóng, chính xác, các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện kỹ thuật này. (1) Chụp CT có thể áp dụng với nhiều đối tượng bệnh khác nhau như người có dị vật bên trong cơ thể, có đặt các máy móc như máy trợ thính, tạo tim… hay nhóm người bệnh mắc các vấn đề về xương khớp nghiêm trọng. 2. Nhược điểm Cũng giống như các kỹ thuật sử dụng tia X khác, người bệnh có xu hướng lo lắng về tác dụng phụ của tia X đến cơ thể. Tuy nhiên, thế hệ máy móc hiện đại thường cho ra liều tia X rất thấp, do đó, khả năng bị phơi nhiễm rất nhỏ. Tuy kỹ thuật này cho hình ảnh về mô mềm rõ nét hơn nhưng với những tổn thương có kích thước nhỏ hơn, bác sĩ sẽ đề nghị chụp MRI để tăng độ chính xác cho hình ảnh. Đối với những tổn thương về sụn khớp, dây chằng hoặc tủy sống thì kỹ thuật này cũng có phần hạn chế. Đối tượng chỉ định được chụp CT Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện kỹ thuật này đối với những trường hợp sau: Gặp các vấn đề về xương và khớp như gãy xương phức tạp và các khối u Người mắc bệnh ung thư, bệnh tim, khí phế thũng hoặc khối u ở gan… chụp CT có thể phát hiện bệnh hoặc giúp bác sĩ nhìn thấy những thay đổi Người đang có những vết thương bên trong và chảy máu (do tai nạn) Xác định vị trí khối u, cục máu đông, chất lỏng dư thừa hoặc nhiễm trùng ở người bệnh Hướng dẫn các kế hoạch và thủ tục điều trị, chẳng hạn như sinh thiết, phẫu thuật và xạ trị Bác sĩ có thể so sánh kết quả chụp CT để tìm hiểu một số phương pháp điều trị có hiệu quả hay không. Ví dụ: quét khối u theo thời gian có thể cho biết khối u có đáp ứng với hóa trị hoặc xạ trị hay không. Quy trình chụp CT cắt lớp Quy trình chụp CT cắt lớp có thể chia thành 4 giai đoạn như sau: (2) 1. Trước khi chụp CT Tùy vào bộ phận cần chụp CT, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn một loại thuốc gọi là chất cản quang. Thuốc này có tác dụng “nhuộm trắng” khu vực kiểm tra, giúp các cấu trúc bên trong hiển thị rõ ràng hơn trên màn hình. Ngoài ra, chất lỏng này có thể được tiêm vào cánh tay hoặc trực tràng cùng thuốc xổ. Nếu bác sĩ đưa chỉ định bạn dùng chất cản quang, họ có thể yêu cầu bạn nhịn ăn từ 4 đến 6 giờ trước khi chụp CT. 2. Trong khi chụp CT Khi thực hiện kỹ thuật chụp CT, bạn sẽ được yêu cầu thay áo choàng của bệnh viện và tháo đồ trang sức, phụ kiện có chất liệu kim loại (bao gồm cả kính và răng giả). Việc này giúp cho kết quả chụp CT đạt được độ chính xác cao. Kế đến, kỹ thuật viên sẽ yêu cầu bạn nằm ngửa trên bàn máy chụp CT. Sau đó họ sẽ rời khỏi phòng chụp và đi vào phòng điều khiển, nơi họ có thể nhìn và nghe thấy bạn nói thông qua hệ thống liên lạc nội bộ. Nhiều cải tiến mới mang đến những ưu điểm vượt trội cho kỹ thuật CT ngày nay Hệ thống từ từ đưa bạn vào sâu trong máy, hệ thống X-quang sẽ quay xung quanh bạn. Mỗi vòng quay sẽ tạo ra những hình ảnh về các lát mỏng của cơ thể bạn. Bạn có thể nghe thấy tiếng lách cách, vo ve và tiếng ồn ào trong quá trình quét chụp. 3. Sau khi chụp CT Khi quá trình chụp CT kết thúc, hình ảnh sẽ được gửi đến bác sĩ X quang để đọc kết quả. Trường hợp xuất hiện những bất thường, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán và hướng điều trị phù hợp với thực trạng bệnh lý của bạn. 4. Thời gian có kết quả chụp CT Toàn bộ quy trình chụp CT có thể diễn ra trong khoảng từ 20 phút đến 1 giờ. Kết quả chụp CT được coi là bình thường nếu bác sĩ X quang không nhìn thấy bất kỳ khối u, cục máu đông, gãy xương hoặc bất thường khác trong hình ảnh. Nếu phát hiện dấu hiệu bất thường, bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm thêm xét nghiệm hoặc tiến hành điều trị, tùy thuộc vào loại bất thường được tìm thấy. Chụp CT scan ở những bộ phận nào? 1. Chụp CT đầu Chụp CT đầu tạo ra hình ảnh ba chiều về vùng đầu của bạn. Những hình ảnh này được tạo ra khi các chùm tia X quay quanh bộ phận đầu và cổ. Hình ảnh hiển thị dưới dạng 2 chiều hoặc 3 chiều, tùy theo chỉ định của bác sĩ. Thông qua chụp CT đầu, bác sĩ sẽ biết được tình trạng hộp sọ, não, xoang, hốc mắt và đưa ra chẩn đoán. Chụp CT đầu giúp bác sĩ xác định hoặc loại trừ các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn. Các triệu chứng có thể khiến bác sĩ đưa ra yêu cầu thực hiện kỹ thuật này bao gồm: Hành vi bất thường Chóng mặt Ngất xỉu Nhức đầu Giảm thính lực hoặc thị lực Những loại bệnh dưới đây có thể gây ra những triệu chứng trên: Bệnh Alzheimer U não Chứng phình động mạch Đột quỵ Chảy máu trong Nhiễm trùng não Ngoài việc thực hiện chụp CT để chẩn đoán bệnh, kỹ thuật này cũng được đề nghị thực hiện khi bạn bị chấn thương ở đầu (chấn động mạnh, tai nạn…). 2. Chụp CT phổi Chụp CT phổi là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cận lâm sàng sử dụng tia X chiếu lên phổi, chụp lại những hình ảnh dưới định dạng 2D hoặc 3D có độ phân giải cao nhằm mục đích phát hiện những bất thường và đánh giá chi tiết tổn thương trong phổi. Chụp CT phổi cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn so với chụp X-quang thông thường, giúp chẩn đoán và quản lý ung thư phổi sớm hơn và hiệu quả hơn. Chụp CT phổi thường được chỉ định cho các đối tượng sau: Gia đình có tiền sử mắc bệnh ung thư phổi Nằm trong độ tuổi từ 50 trở lên, hút thuốc lá hoặc đã có tiền sử hút thuốc lá trên 10 năm Chấn thương nặng ở vùng ngực, nghi ngờ ảnh hưởng đến phổi Thường xuất hiện triệu chứng khó thở, khó nuốt, ho ra máu mà không biết nguyên nhân Người đang mắc các bệnh như viêm phổi kẽ, viêm phế quản nặng hoặc các bệnh lý khác liên quan đến phổi Thường xuyên phải làm việc và tiếp xúc với môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi, chứa các hóa chất độc hại hay nhiễm phóng xạ Bác sĩ sẽ xem xét hồ sơ bệnh, hình ảnh, tiến hành thảo luận và đề xuất các bước tiếp theo (nếu có). Bạn có thể sẽ được yêu cầu chụp lại CT trong một khung thời gian nhất định hoặc làm các xét nghiệm bổ sung hay một vài thủ tục như sinh thiết. 3. Chụp CT bụng Chụp CT bụng giúp bác sĩ biết được tình trạng các cơ quan, mạch máu và xương trong khoang bụng. Đa dạng hình ảnh được cung cấp sẽ mang đến cho bác sĩ nhiều góc nhìn khác nhau về cơ thể bạn. Kỹ thuật này được thực hiện trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ có điều gì đó không ổn ở vùng bụng nhưng chưa có đủ thông tin để kết luận. Một số lý do khiến bác sĩ có thể đưa ra chỉ định thực hiện kỹ thuật chụp CT bụng bao gồm: Đau bụng Dịch ổ bụng Sỏi thận (nhằm kiểm tra kích thước và vị trí của sỏi) Sụt cân không lý do Nhiễm trùng (chẳng hạn viêm ruột thừa) Kiểm tra tắc ruột Viêm ruột (chẳng hạn bệnh Crohn) Chấn thương vùng ổ bụng Chẩn đoán ung thư gần đây Ngoài ra chụp cắt lớp vi tính còn áp dụng cho các bộ phận như: chụp ct scanner sọ não, chụp ct tim mạch, chụp ct ổ bụng,.. Kỹ thuật chụp CT cắt lớp Thời đại kỹ thuật số, máy móc thiết bị được nâng cấp, đồng nghĩa với việc các kỹ thuật y tế như chụp CT cũng được “nâng đời”. Nếu lúc trước chụp CT dừng ở con số 32, 64 lát cắt thì giờ đây là 128, 256 lát cắt. Chụp cắt lớp càng nhiều dãy sẽ cho ra nhiều lát cắt tương ứng với đa dạng góc nhìn về cơ quan được chụp. Điều này giúp hỗ trợ tối đa cho quá trình thăm khám, sàng lọc, chẩn đoán và điều trị bệnh của bác sĩ. 1. Chụp CT 32 dãy Thuộc dòng thế hệ máy ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tích hợp nhiều phần mềm hỗ trợ cho bác sĩ và kỹ thuật viên, giúp tăng chất lượng hình ảnh, độ chính xác của chẩn đoán và tăng độ an toàn cho bệnh nhân. Kỹ thuật CT 32 lát cắt phù hợp trong chẩn đoán các bệnh lý về sọ não, xoang, ngực, bụng, cột sống. 2. Chụp CT 64 dãy Kỹ thuật chụp CT 64 dãy tích hợp nhiều chức năng vượt trội hơn so với kỹ thuật 32 dãy. Trong khoảng thời gian ngắn có thể chụp được 64 lát cắt mỏng (0,6mm), cho ra hình ảnh rõ ràng, sắc nét cho dù đó là những tổn thương rất nhỏ tại các bộ phận của cơ thể, như xương, mạch máu, mô mềm… Kỹ thuật này cũng có thể tìm ra các dấu hiệu chấn thương, nhiễm trùng hoặc bệnh lý ung thư mới khởi phát. Kỹ thuật chụp CT 64 dãy cũng giúp giảm đáng kể liều tia chiếu xạ X đến người bệnh, giảm nguy cơ mắc ung thư hay những tác hại đến sức khỏe khác mà người bệnh thường hay lo lắng. Chụp CT 64 dãy thường được bác sĩ chỉ định thực hiện cho các vấn đề về chấn thương như chấn thương sọ não, đột quỵ, viêm xoang; chấn thương vùng đầu – mặt – cổ; chấn thương vùng ngực; chấn thương xương khớp; chẩn đoán các bệnh lý về tim mạch; các bệnh lý về đường tiêu hóa, chấn thương bụng… 3. Chụp CT 128 dãy Được xem là phiên bản nâng cấp hơn hẳn so với các đời trước, kỹ thuật chụp CT 128 dãy cho ra 768 lát cắt và sở hữu những ưu điểm nổi trội: hình ảnh rõ nét, phân giải được cả mô mềm và thời gian chụp rút ngắn hơn. Chụp CT 128 dãy phát huy công dụng rõ rệt trong việc chẩn đoán các bệnh lý nguy hiểm: Bệnh ung thư: chẩn đoán sớm và chính xác các khối u ác tính, hỗ trợ bác sĩ đưa ra hướng điều trị và theo dõi bệnh phù hợp, kể cả khi quá trình điều trị kết thúc nhằm kiểm soát tình trạng di căn của bệnh. Tim mạch: kỹ thuật này giúp đánh giá rõ ràng nhất khả năng phục hồi của cơ tim sau điều trị. Bệnh lý về thần kinh: Chụp CT 128 dãy giúp bác sĩ theo dõi người bệnh thông qua những hình ảnh được trả ra và đánh giá các khối u phát triển trong não hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng; hỗ trợ đánh giá các bệnh liên quan đến trí nhớ như sa sút trí tuệ, Alzheimer (đặc trưng bởi sự mất dần các nơron thần kinh và synap trong vỏ não và một số vùng dưới vỏ), gây chứng giảm trí nhớ ở người già… Đây là hệ thống chụp CT hai đầu bóng cao cấp nhất hiện nay, có khả năng tái tạo lên đến 768 lát cắt, giúp đánh giá những tổn thương nhỏ nhất mà chụp CT thông thường không thể phát hiện, đặc biệt là với các bệnh lý tim mạch, ung thư và nhi khoa. Hệ thống Chụp CT 128 dãy được vận hành tại BVĐK Tâm Anh TP.HCM Với tốc độ chụp lên đến 458mm/s, độ phân giải thời gian vật lý 75ms, hệ thống chụp CT 768 lát cắt thích hợp khảo sát các bệnh lý về tim mạch và tất cả các bộ phận trong cơ thể với thời gian chụp nhanh chóng. Người bệnh không cần nín thở (như các thế hệ máy trước), nhất là đối tượng bệnh nhi, người già yếu hoặc bệnh nhân cấp cứu. Hơn nữa, khả năng chụp và đánh giá CT cắt lớp chuyên sâu với gói CT 2 có mức năng lượng cao đưa ra nhiều thông tin hữu ích về lâm sàng. Đặc biệt, hệ thống còn được trang bị thêm bộ lọc tia Tin filter giúp giảm thiểu liều tia X tác động đến cơ thể, giúp người bệnh hoàn toàn yên tâm khi thực hiện kỹ thuật này. 4. Chụp CT 256 dãy Cũng sở hữu những ưu điểm nổi trội như các dòng máy trước nhưng chụp CT 256 dãy lại giảm bớt 80-82% liều chiếu xạ so với các loại máy CT thông thường. Máy cũng có khả năng chụp được nhiều cơ quan, đặc biệt là chụp tim mạch, hỗ trợ cho việc tầm soát và điều trị các bệnh lý về tim mạch. Thời gian chụp nhanh chóng, 0,28 giây cho mỗi vòng quay đồng nghĩa với việc chỉ mất khoảng 15 giây là có kết quả hình ảnh chẩn đoán. Ưu điểm này giúp ích cho quá trình chẩn đoán, xử lý ca bệnh, đặc biệt đối với những ca cấp cứu, cần có kết quả chẩn đoán nhanh chóng. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này nằm ở chỗ khó phát hiện các tổn thương từ sụn, dây chằng, tủy sống vì thế cần thêm sự hỗ trợ của các kỹ thuật chẩn đoán khác. Lưu ý khi chụp cắt lớp Bạn nên nằm yên trong lúc chụp CT vì chuyển động có thể dẫn đến ảnh bị mờ. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn nín thở trong khoảng thời gian ngắn trong lúc chụp để lồng ngực không di chuyển lên xuống. Tuy nhiên, với thế hệ chụp CT 768 dãy thì những vấn đề như nín thở của bệnh nhân nhi hay bệnh nhân cấp cứu sẽ được giải quyết. Điều quan trọng là bạn phải nói với bác sĩ nếu bạn đang mang thai. Mặc dù bức xạ từ chụp CT không có khả năng gây hại cho thai nhi, nhưng bác sĩ có thể đề nghị một hình thức kiểm tra khác như siêu âm hoặc chụp MRI, để giảm thiểu rủi ro. Các câu hỏi liên quan đến chụp CT 1. Chụp CT có được chi trả bảo hiểm y tế? Chụp CT có thể được chi trả bảo hiểm y tế nếu bạn thỏa mãn hai điều kiện sau: Bệnh viện mà bạn thực hiện chụp CT có áp dụng chế độ thanh toán bằng bảo hiểm Bạn nằm trong diện được hưởng chế độ bảo hiểm đúng tuyến tại bệnh viện đó Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế năm 2014 (Điều B Khoản 1, Khoản 2 Điều 21) đã nêu rõ, bệnh nhân chụp CT được hưởng bảo hiểm trong trường hợp bệnh viện có áp dụng chế độ thanh toán bảo hiểm và người bệnh được hưởng quyền lợi bảo hiểm đúng tuyến. Do đó, bạn nên lựa chọn bệnh viện có uy tín để khám chữa bệnh, vừa giúp phát hiện và điều trị bệnh đúng cách vừa đảm bảo bản thân được hưởng trọn vẹn quyền lợi bảo hiểm trong khám, chữa bệnh. 2. Chụp cắt lớp có nguy hiểm không? Có rất ít rủi ro liên quan đến chụp cắt lớp. Mặc dù chụp CT khiến bạn tiếp xúc với nhiều bức xạ hơn X quang thông thường, nhưng nguy cơ ung thư do bức xạ gây ra là rất nhỏ nếu bạn chỉ chụp một lần. Tuy nhiên, nguy cơ ung thư có thể tăng lên theo thời gian nếu bạn chụp X quang hoặc chụp CT nhiều lần. Với trẻ em thường là ung thư ngực và bụng. Do đó, để phòng tránh nguy cơ này, bạn không nên tự ý thực hiện chụp cắt lớp mà cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. 3. Chụp CT có giảm tuổi thọ không? Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu khoa học hay khảo sát nào chứng minh việc chụp CT ảnh hưởng đến tuổi thọ. Thực tế cho thấy các bác sĩ cũng rất thận trọng khi chỉ định thực hiện kỹ thuật CT, trừ phi kỹ thuật này thật sự cần thiết cho quá trình chẩn đoán. Ngoài ra, chỉ định kỹ thuật cũng phải phù hợp với từng loại bệnh lý, hạn chế tối đa liều lượng tia X ảnh hưởng tới người bệnh. Hơn nữa, bác sĩ cũng sẽ chắc chắn rằng lợi ích của việc chẩn đoán là cao hơn nguy cơ. Nếu có thể, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện siêu âm hay cộng hưởng từ (MRI) để thay thế. Do đó, bạn có thể yên tâm về tính an toàn khi thực hiện kỹ thuật chụp CT nếu tuân theo chỉ định của bác sĩ. 4. Chụp CT cắt lớp có tiêm thuốc cản quang? Trước tiên, bạn cần hiểu thuốc cản quang là gì? Thuốc cản quang là dung dịch có chứa iod, được tiêm vào cơ thể khi chụp cắt lớp. Khi đi vào cơ thể, các cấu trúc hoặc tổn thương sẽ bắt thuốc và tạo ra màu trắng sáng trên màn hình chụp CT, giúp phân biệt rõ ràng vùng tổn thương với các vùng xung quanh. Nâng cao tính chính xác cho quá trình chẩn đoán. Một số người có phản ứng dị ứng khi dùng chất cản quang thực chất là do dị ứng với iod có trong nó. Hầu hết các chất cản quang đều chứa i-ốt, vì vậy nếu đã từng có phản ứng không tốt với i-ốt trước đây, hãy thông báo cho bác sĩ trước khi thực hiện. Bác sĩ có thể sẽ cho bạn dùng thuốc dị ứng hoặc steroid để chống lại các tác dụng phụ có thể xảy ra khi phải dùng thuốc cản quang. Xem giải đáp chi tiết thắc mắc Chụp CT có tiêm thuốc cản quang? 5. Chụp CT scan ở đâu? Tại các bệnh viện lớn đều được trang bị hệ thống máy chụp CT scan, chỉ khác nhau ở thế hệ máy, mức giá và chuyên môn của bác sĩ trong việc đọc kết quả hình ảnh. Việc bạn cần làm là tìm hiểu thông tin bệnh viện uy tín, kỹ thuật hiện đại và chế độ bảo hiểm của mình có thích hợp với bệnh viện đó. Tại BVĐK Tâm Anh TP.HCM hiện đang trang bị hệ thống chụp CT 768 lát cắt ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI). Kết quả được đọc tự động, giúp gia tăng tính chính xác, tiết kiệm thời gian cho cả bác sĩ và người bệnh. Đây là dòng máy hiện đại hàng đầu Việt Nam, hiện chỉ có bốn bệnh viện được trang bị. Ngoài ra, tại khoa Chẩn đoán Hình ảnh, bệnh viện BVĐK Tâm Anh TP.HCM còn có đội ngũ bác sĩ đầu ngành, chuyên môn cao trong việc đọc kết quả hình ảnh, từ đó đưa ra những chẩn đoán, hướng điều trị phù hợp với từng cá nhân người bệnh. Đặc biệt, bệnh viện còn liên kết với các đối tác bảo hiểm lớn như Bảo hiểm Bảo Minh, Bảo hiểm Bưu điện, AIA… hỗ trợ tối đa cho bệnh nhân trong quy trình khám chữa, truy lãnh bảo hiểm. 6. Chụp CT bao nhiêu tiền? Tùy vào thế hệ máy, kỹ thuật chụp, bộ phận chụp (đầu, ngực, bụng…), mức phí quy định của từng bệnh viện mà giá chụp CT dao động trong khoảng từ 900.000 đến 5.000.000VNĐ. *Lưu ý bảng giá dịch vụ trên đây là bảng giá tham khảo tại thời điểm cập nhật bài viết. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp bệnh viện để được tư vấn cụ thể về chi phí tại thời điểm khách hàng sử dụng dịch vụ. 7. Khi nào nên chụp CT? Như trên đã nói, những đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cần phải thực hiện kỹ thuật chụp CT, bao gồm người gặp các vấn đề về xương và khớp; vấn đề ung thư, bệnh tim, khí phế thũng hoặc khối u ở gan; người đang có những vết thương bên trong và chảy máu (do tai nạn xe cộ); xác định vị trí khối u, cục máu đông, chất lỏng dư thừa hoặc nhiễm trùng ở người bệnh…
https://suckhoedoisong.vn/phat-hien-ung-thu-thanh-quan-ha-hong-tu-nhung-trieu-chungkhong-ngo-169184263.htm
17-12-2020
Phát hiện ung thư thanh quản hạ họng từ những triệu chứng...không ngờ!
Suy sụp khi biết mình mắc ung thư... Anh Nguyễn Văn U.52 tuổi quê tại tỉnh Hưng Yên, ban đầu khi đến khám tại Bệnh viện K chỉ với biểu hiện nuốt nghẹn, hơi vướng ở cổ, ho đờm cách đây hơn 1 tháng nhưng uống thuốc mãi không đỡ. Sau khi khám và thực hiện các chỉ định xét nghiệm, kết quả chẩn đoán u ác ở hạ họng thanh quản như tin “sét đánh ngang tai” với anh U. Giống như tâm lý chung của rất nhiều người bệnh, anh U. suy sụp tinh thần và hoang mang với bao câu hỏi, liệu có khỏi bệnh không, có thể nói được không, có ăn uống sinh hoạt được trở lại không ...? Trước những băn khoăn của người bệnh, các y bác sỹ nhiệt tình tư vấn, chỉ rõ phương hướng điều trị và rất nhiều trường hợp đã điều trị thành công để giúp anh U. có thêm niềm tin, tuân thủ phác đồ. Trao đổi về trường hợp bệnh nhân U., ThS.BS CKII Nguyễn Tiến Hùng, Trưởng khoa Ngoại tai mũi họng, Bệnh viện K cho biết, bệnh nhân có u lớn vùng thanh quản hạ họng, kích thước u 4x6cm, lan qua miệng thực quản, xâm lấn đoạn 2 cm đầu trên thực quản – cổ, chẩn đoán u thành sau hạ họng, giải phẫu bệnh ung thư tế bào vẩy giai đoạn 4. “Rất tiếc là bệnh nhân phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển, do đó chúng tôi cần hội chẩn liên khoa để đưa ra hướng điều trị tốt nhất cho trường hợp này”- ThS Tiến Hùng thông tin. Các bác sỹ thực hiện ca phẫu thuật. Còn TS.BS Phạm Văn Bình, Trưởng khoa Ngoại bụng I, Bệnh viện K cho hay, đây là lần đầu tiên ca phẫu thuật với trường hợp tình trạng bệnh nhân như vậy được thực hiện tại Bệnh viện K. “Đây là một ca phẫu thuật rất phức tạp, khi cắt 1 phần thực quản, hạ họng dài, triệt để như vậy cần có cơ quan thay thế thì bệnh nhân mới có thể ăn uống bình thường được. Đây là kỹ thuật khó thường phải thực hiện ở cơ sở y tế, Trung tâm chuyên ngành lớn mới đảm bảo về chuyên môn, kết hợp chuyên khoa tai mũi họng, đầu mặt cổ và chuyên khoa tiêu hóa trong lĩnh vực ung thư chuyên sâu”- TS.BS Phạm Văn Bình nhấn mạnh. 2 khó khăn lường trước của ca phẫu thuật hy hữu Các bác sỹ Bệnh viện K, đặc biệt là 2 chuyên khoa tai mũi họng và ngoại bụng đã hội chẩn kỹ càng và vạch ra những khó khăn phải khắc phục và vượt qua trong khi thực hiện. Phải kể đến 2 khó khăn mấu chốt, đầu tiên là trong quá trình điều trị ung thư luôn phải đảm bảo tính triệt căn, lấy trọn tổn thương ung thư tới diện cắt âm tính, phần tổn thường mất đi ở hạ họng, thanh quản của bệnh nhân U. cần thay thế bằng cơ quan khác đó là đoạn ruột non từ bụng lên vùng cổ. Thứ 2 là phải nuôi sống đoạn ruột non thay thế, sao cho đoạn ruột non đó tuần hoàn tưới máu phải tốt, ruột non sống thì khi nối miệng nối mới đảm bảo đủ liền, lúc đó chức năng đoạn ruột non ấy mới giúp bệnh nhân có thể ăn uống được. Kỹ thuật cao cấp : Gh ép nối ruột tái tạo đường ăn cho người bệnh ung thư thanh quản hạ họng Cuối tháng 11/2020, ca phẫu thuật được thực hiện sau sự chuẩn bị kỹ của 3 ekíp phẫu thuật gồm kíp 1 là các bác sỹ Khoa Ngoại tai mũi họng, kíp 2 là các bác sỹ phẫu thuật tiêu hóa, kíp 3 là các bác sỹ tạo hình của 2 khoa. Ca phẫu thuật kéo dài 10 tiếng trôi qua gồm 2 bước quan trọng nhất đó là cắt thanh quản hạ họng toàn phần PLOT, nạo vét hạch 2. Dùng đoạn hỗng tràng nối họng và thực quản để tái tạo đường ăn cho bệnh nhân. Kỹ thuật này đảm báo tính chuyên sâu về mặt ung thư và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Cụ thể, về mặt ung thư học, lấy được tổn thương triệt để vùng hạ họng, thực quản, cổ, nạo vét hạch rộng rãi. Lấy được cơ quan thay thế từ ruột non lên để ghép tự thân để phục hồi tính liên tục của đường tiêu hóa cho bệnh nhân. “Đây là kỹ thuật khó và tiên tiến nhất của ung thư vùng đầu cổ. Trước đây việc tái tạo vẫn được thực hiện bằng các biện pháp khác như vạt cơ ngực lớn hay ống dạ dày. Tuy nhiên, vạt hỗng tràng có nhiều ưu điểm hơn như tỷ lệ liền của vạt cao, sinh lý hơn, hậu phẫu rất nhẹ nhàng so với ống dạ dày” - ThS.BSCKII Nguyễn Tiến Hùng chia sẻ. Bệnh nhân sau phẫu thuật Theo các chuyên gia tham gia kíp phẫu thuật, một trong những vấn đề quan trọng nhất trong điều trị ung thư đó là chẩn đoán đúng bệnh và giai đoạn, bệnh nhân này ở giai đoạn phù hợp, đảm bảo thực hiện cả triệt căn và ghép ruột non tự thân. Ê kip đã quyết định lấy 1 đoạn ruột non, được tưới máu bởi các nhánh động mạch cũng như tuần hoàn máu trở về của nhánh tĩnh mạch xuất phát từ động mạch cảnh để nuôi sống đoạn ruột non này. Đoạn ruột non này được nối vào 2 đầu của hạ họng, thành quản đã được cắt đi trong quá trình phẫu thuật xử lý ung thư, tái tạo lại thành đường liền trong ống tiêu hóa giúp việc ăn uống được bình thường. “Nếu không thực hiện được kỹ thuật này, bệnh nhân sẽ không ăn uống được, không đảm bảo đường thở, để lại phần khuyết hổng ở toàn bộ vùng cổ và chất lượng sống gần như không thể kéo dài, ca phẫu thuật thành công là bước ngoặt lớn trong chuyên ngành ngoại khoa tại Bệnh viện K” – ThS. Hùng và TS Bình trực tiếp phẫu thuật cho bệnh nhân U. chia sẻ. Hiện tại sau hơn 10 ngày phẫu thuật, bệnh nhân U.tỉnh táo, đi lại bình thường miệng nối liền tốt và tiếp tục được theo dõi, điều trị.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-vay-phan-hong-va-cach-dieu-tri-vi
Bệnh vảy phấn hồng và cách điều trị
Bệnh vẩy phấn hồng là tình trạng da liễu tương đối phổ biến gây phát ban tạm thời với các mảng vảy đỏ nổi trên da. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 10 đến 35. Hầu hết bệnh có thể sẽ biến mất trong vòng 4 đến 10 tuần. 1. Vảy nến phấn hồng là gì? Vảy nến phấn hồng là một loại phát ban thường bắt đầu như một đốm tròn hoặc hình bầu dục lớn trên ngực, bụng hoặc lưng, được gọi là bản huy hiệu. Những bản huy hiệu này có thể dài tới 10cm và được sinh ra bởi những đốm nhỏ lan ra từ giữa có thể trong hình dạng giống như cành cây thông rủ xuống. Vảy nến phấn hồng có thể ảnh hưởng đến bất kỳ nhóm tuổi nào. Bệnh thường xảy ra ở độ tuổi trong khoảng từ 10 đến 35 và cũng thường tự biến mất trong vòng 10 tuần. 2. Nguyên nhân gây bệnh vảy nến phấn hồng Nguyên nhân chính xác của bệnh vảy nến phấn hồng hiện vẫn chưa rõ ràng. Một số bằng chứng cho thấy phát ban có thể được kích hoạt do nhiễm virus đặc là một số chủng virus herpes (HHV7). Bệnh không được cho là bệnh truyền nhiễm và nó cũng không dẫn đến bất kỳ rối loạn nào khác. Bệnh thường xảy ra ở mùa xuân và mùa thu. 3. Biểu hiện của bệnh vảy nến phấn hồng Biểu hiện ban đầu của bệnh vảy nến phấn hồng sẽ xuất hiện một mảng lớn hơi nổi lên và có vảy Vảy nến phấn hồng thường bắt đầu với một mảng lớn, hơi nổi lên, có vảy ( được gọi là bản huy hiệu) trên lưng, ngực hoặc bụng. Trước khi bản huy hiệu này xuất hiện, một số người thường có các triệu chứng nhau đau đầu, mệt mỏi, sốt hoặc đau họng. Một vài ngày đến một vài tuần sau, khi bản huy hiệu xuất hiện, thì người bệnh có thể nhận thấy những đốm có vảy nhỏ hơn ở trên lưng ngực hoặc bụng giống như hình cây thông. Phát ban có thể gây ngứa.Bệnh vẩy nến phấn hồng là bệnh da liễu lành tính thường không có biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, với những phụ nữ mang thai mắc bệnh vảy phấn hồng có thể có nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Nếu đang mang thai và bị bệnh vảy cần gặp bác sĩ để làm các xét nghiệm cần thiết giúp điều trị bệnh sớm nhất có thể. Bởi vì, trong một vài nghiên cứu, phần lớn phụ nữ bị phát ban trong 15 tuần đầu của thai kỳ đều bị sảy thai. 4. Chẩn đoán bệnh vảy nến phấn hồng Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ có thể xác định vảy nến phấn hồng bằng cách quan sát phát ban. Sau đó, bác sĩ sẽ lấy một ít phát ban để kiểm tra, vì tình trạng này đôi khi có thể bị nhầm lẫn với bệnh giun đũa. Hoặc có thể để xác định chính xác hơn, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu hay sinh thiết. Kết quả của những xét nghiệm này có thể loại trừ một số bệnh khác cũng liên quan đến da chẳng hạn như: Bệnh chàm, bệnh vảy nến. 5. Điều trị bệnh vảy nến phấn hồng Sử dụng kem có chứa corticosteroid để điều trị bệnh vẩy nến phấn hồng Bệnh vảy nến phấn hồng với hầu hết các trường hợp có thể sẽ tự biến mất sau 4 đến 10 tuần. Nếu sau khoảng thời gian này, phát ban không biến mất hoặc vẫn gây ra các triệu chứng ngứa và khó chịu, hãy gặp bác sĩ để được tư vấn và tìm phương pháp điều trị hiệu quả. Một số phương pháp điều trị bệnh vảy nến phấn hồng:5.1. ThuốcNếu các biện pháp khắc phục tại nhà không làm giảm triệu chứng hoặc rút ngắn thời gian bị bệnh vảy nến phấn hồng, bác sĩ có thể kê đơn điều trị. Một số thuốc có thể sử dụng để điều trị bệnh chẳng hạn như một loại kem dưỡng da hoặc kem có chứa corticosteroid (như Cortizone-10 hoặc Cortaid) có thể đủ để giảm đau và ngứa. Tuy nhiên, nếu trường hợp bệnh nặng hơn, bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc kháng histamin đường uống hoặc kê toa loại corticosteroid mạnh hơn, hoặc thuốc kháng virus (acyclovir; Zovirax-thuốc này có khả năng rút ngắn thời gian phát ban).5.2. Liệu pháp ánh sángTrong trường hợp bệnh có thể nghiêm trọng hoặc phát ban kéo dài hơn bình thường hoặc phát ban bao phủ một phần lớn cơ thể, có thể sử dụng liệu pháp ánh sáng tia cực tím (UV) để điều trị. Hoặc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tự nhiên cũng có thể giúp phát ban mờ dần. Tuy nhiên, nhược điểm của liệu pháp này có thể gây ra sẫm màu kéo dài ở một số vị trí nhất định ngay cả khi phát ban hết. 6. Bệnh vẩy phấn hồng có khả năng tái phát không? Nhiều người chỉ mắc bệnh vảy nến hồng một lần duy nhất và không bao giờ bị tái phát. Tuy nhiên, vẫn có một số người khác có thể bị tái phát một hoặc nhiều lần sau khi mắc bệnh. Trong các nghiên cứu cho thấy có khoảng 2 đến 3% số người bị tái phát bệnh. Và một số bệnh nhân bị tái phát còn phát triển thêm bệnh đau mắt đỏ mỗi năm một lần trong vòng 5 năm liên tiếp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-cong-huong-tu-ro-hau-mon-khi-nao-vi
Chụp cộng hưởng từ rò hậu môn khi nào?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thục Vỹ - Bác sĩ Chẩn Đoán Hình Ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Rò hậu môn là bệnh lý gây sụt giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh vì gây đau đớn và thường xuyên tái phát. Bệnh cần được điều trị triệt để bằng phương pháp phẫu thuật. Chụp cộng hưởng từ rò hậu môn là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tiến tiến cho hình ảnh rõ nét về vị trí, hình dáng của đường dò và cấu trúc các phần mềm liên quan. Thực hiện chụp cộng hưởng từ rò hậu môn không có bất kỳ xâm lấn nào lên người bệnh và rất an toàn. 1. Rò hậu môn là bệnh gì ? Rò hậu môn là bệnh lý viêm nhiễm ống hậu môn và khu vực xung quanh hậu môn. Bệnh rò hậu môn mặc dù không phải là bệnh lý nguy hiểm đến tính mạng nhưng rất thường hay tái phát nên ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, tâm lý và cuộc sống của người bệnh. Phẫu thuật được lựa chọn là phương pháp điều trị triệt để. Tuy nhiên, để việc phẫu thuật rò hậu môn đạt được hiệu quả tối ưu, phẫu thuật viên cần được cung cấp nhiều thông tin liên quan đến giải phẫu đường rò, hình dạng, đặc điểm và các cấu trúc xung quanh khung chậu của bệnh nhân.Ngày nay, ngoài chụp đường dò bơm thuốc cản quang, siêu âm, chụp cộng hưởng từ rò hậu môn đang ngày càng được chỉ định nhiều hơn để hỗ trợ chẩn đoán và lên phác đồ phẫu thuật hiệu quả hơn. Thực hiện chụp cộng hưởng từ rò hậu môn cho phép cung cấp thông tin chi tiết và chính xác hơn về đường rò hậu môn, các cấu trúc phần mềm xung quanh như cơ thắt, dây chằng và các áp xe đi kèm nếu có. Chụp cộng hưởng từ rò hậu môn còn được ứng dụng để đánh giá kết quả sau quá trình điều trị. Chụp cộng hưởng từ cho phép chẩn đoán hình về rò hậu môn 2. Chỉ định/ Chống chỉ định chụp cộng hưởng từ rò hậu môn với những trường hợp nào ? Chụp cộng hưởng từ rò hậu môn được chỉ định trong các trường hợp sau:Phát hiện vị trí các đường rò hậu môn nguyên phátPhát hiện được vị trí của các đường rò hậu môn thứ phátNhận diện được các tổn thương viêm, áp xe của các mô mềm xung quanhCung cấp hình ảnh tổng quan về cấu trúc giải phẫu của vùng đáy chậu, quan trọng là hệ thống các cơ thắt và cơ nâng hậu mônChụp cộng hưởng từ rò hậu môn có các chống chỉ định tương tự như những trường hợp chụp cộng hưởng từ khác, liên quan đến cơ chế hoạt động của máy chụp cộng hưởng từ bao gồm:Người bệnh có chứa các vật liệu nhân tạo bằng kim loại có từ tính bên trong cơ thể như một số loại máy tạo nhịp, một số van tim nhân tạo, máy khử rung tim, phương tiện kết hợp xương, clips cầm máu, ... Từ trường năng lượng cao từ máy chụp có thể làm rối loạn hoạt động của các thiết bị này và ngược lại chúng có thể làm nhiễu hình ảnh cộng hưởng từ.Người bệnh mang trang sức, đồng hồ, thẻ ngân hàng vào phòng chụp.Người bệnh mắc chứng sợ bóng tối hoặc sợ không gian chật.Người bệnh mắc các bệnh lý cấp tính nặng nề cần được hồi sức tích cực.Người có các dị vật kim loại trong cơ thể như mảnh đạn ở vùng hốc mắt và vùng đầu. Chụp cộng hưởng từ đối với các trường hợp phát hiện các đường rò hậu môn 3. Quy trình thực hiện chụp cộng hưởng từ rò hậu môn Để đảm bảo an toàn cho người chụp và quá trình chụp được diễn ra hiệu quả, chụp cộng hưởng từ rò hậu môn cần được tiến hành đúng theo các bước sau:Chuẩn bị máy chụp cộng hưởng từ. Nên sử dụng các máy thế hệ từ 1 tesla trở lên để chống ồn và có chất lượng hình ảnh tốt hơn.Chuẩn bị thuốc và một số vật tư y tế cơ bản như thuốc cản quang nếu cần, thuốc an thần, gel thụt tháo hậu môn, bơm tiêm, nước cất, găng tay, sonde ...Thăm khám bệnh nhân, hỏi tiền sử bệnh sử để loại trừ các chống chỉ định chụp cộng hưởng từ rò hậu môn đã kể trên.Hướng dẫn người bệnh tháo bỏ tư trang như đồng hồ, khuyên tai, nhẫn, điện thoại, thẻ ngân hàng trước khi vào phòng chụp.Đặt sonde trực tràng để định vị ống hậu môn có thể cần hoặc không.Đối với chụp cộng hưởng từ rò hậu môn không thuốc tương phản từ, người bệnh không cần nhịn ăn uống trước chụp. Trong trường hợp có sử dụng thuốc cản quang theo chỉ định của bác sĩ hoặc người bệnh là trẻ em hay có các rối loạn tâm lý tiên lượng cần gây mê trước chụp, nhân viên y tế cần dặn dò nhịn ăn uống trước thời điểm tiến hành ít nhất 6 tiếng.Người bệnh nên được thay áo quần và mang tai nghe giảm tiếng ồn sản xuất ra từ quá trình vận hành máy.Đưa người bệnh vào phòng và hướng dẫn họ nằm ngửa trên giường chụp.Đặt cuộn coil vào vị trí cần chụp,sau đó di chuyển bản chụp vào buồng chụp của máy, nơi sản xuất ra vùng từ trường năng lượng cao.Điều chỉnh các chuỗi xung theo từng trường hợp cụ thể. Các xung thường được lựa chọn khi chụp cộng hưởng từ rò hậu môn là T1W, T2W, STIR, SE, TSE. Quá trình chụp có thể mất khoảng từ 15 đến 20 phút.Sau khi chụp xong, người bệnh sẽ được hướng dẫn vào phòng chờ để nhận kết quả từ bác sĩ sau khoảng 30 phút tuỳ vào từng cơ sở y tế. Người bệnh không cần nhịn ăn trước khi chụp 4. Xử trí biến chứng xảy ra sau khi chụp Chụp cộng hưởng từ rò hậu môn được xem là một kỹ thuật không xâm lấn và an toàn cho người chụp. Người bệnh thực hiện chụp cộng hưởng từ rò hậu môn ít có khả năng gặp phải các tác dụng không mong muốn hoặc tai biến trong và sau khi chụp. Một tỷ lệ nhỏ các trường hợp có xuất hiện tai biến thì hầu hết đều không quá nghiêm trọng và có thể được xử lý ngay như:Bệnh nhân lo lắng, sợ hãi, hoảng loạn: nhân viên y tế cần giải thích và động viên người bệnh, mục đích để người bệnh hiểu đây là kỹ thuật an toàn và không gây đau đớn. Nếu giải pháp này không có hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc an thần để trấn an người bệnh, giúp đảm bảo chất lượng hình ảnh khi chụp.Dị ứng hoặc phản ứng phản vệ với thuốc tương phản từ: tuy hiếm nhưng tai biến này vẫn có thể xảy ra. Dừng bơm thuốc vào cơ thể người bệnh và xử lý theo phác đồ phản vệ của bộ y tế.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.Thạc sĩ. Bác sĩ Nguyễn Thục Vỹ có 09 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh. Bác sĩ Vỹ có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh bệnh viện đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, được đào tạo và tham gia nhiều khóa học về chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh ở bệnh viện Đại học Y Dược Huế, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chính Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy. Hiện đang công tác tại khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY. XEM THÊMNgứa ở rìa hậu môn lâu ngày là do đâu? Cần dùng thuốc gì?Bệnh rò hậu mônBệnh nứt hậu mônHướng dẫn thực hiện quy trình đảm bảo an toàn cộng hưởng từ
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cham-soc-va-dinh-duong-sau-phau-thuat-cat-gan-vi
Chăm sóc và dinh dưỡng sau phẫu thuật cắt gan
Sau phẫu thuật cắt gan, bệnh nhân cần được theo dõi và chăm sóc đặc biệt, ngoài ra chế độ dinh dưỡng sau mổ cắt gan cũng đóng vai trò quan trọng do ảnh hưởng khả năng tái tạo của gan. 1. Phẫu thuật cắt gan là gì? Phẫu thuật cắt gan là phẫu thuật cắt bỏ một phần của gan (gan trái hoặc gan phải). Phẫu thuật cắt gan thường được thực hiện để loại bỏ các khối u ác tính trong gan và mô gần đó, nhằm mục tiêu điều trị ung thư gan. 2. Các biến chứng sau mổ cắt gan Mổ cắt gan có nguy cơ gây ra những rủi ro nhất định cho bệnh nhân, bao gồm:Xuất huyết: Đây là nguy cơ chính thường xảy ra sau phẫu thuật.Hình thành cục máu đông.Tổn thương gan: Có thể làm cho xuất huyết tại gan nghiêm trọng hơn.Nhiễm trùng.Viêm phổi.Tác dụng phụ do gây mê.Nguy cơ tái phát ung thư gan từ bệnh tiềm ẩn thuộc phần còn lại của gan.Để hạn chế những biến chứng này, người bệnh cần được chăm sóc sau mổ cắt gan một cách kỹ lưỡng, theo dõi sau điều trị để cải thiện sớm tình hình sức khỏe và hồi phục nhanh chóng. Chăm sóc sau mổ cắt gan ảnh hưởng lớn tới kết quả hồi phục của người bệnh 3. Chăm sóc sau mổ cắt gan Theo dõi và chăm sóc sau mổ cắt gan là bước vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với người bệnh ung thư. Phẫu thuật cắt gan có thể gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chức năng của tim, phổi, gan, thận và rối loạn chuyển hoá.Trong 48 giờ đầu sau mổ, điều dưỡng viên cần theo dõi dấu hiệu hạ đường huyết. Thông thường, bệnh nhân cần được duy trì truyền Dextrose 10% theo y lệnh và thử đường huyết nhanh.Theo dõi tri giác và dấu chứng sinh tồn nhằm phát hiện sớm tình trạng xuất huyết, như mạch nhanh, huyết áp giảm. Trong 24 giờ đầu sau mổ, người bệnh không được cử động nhiều để hạn chế nguy cơ chảy máu.Theo dõi lượng nước tiểu: Để kiểm soát tình trạng suy thận.Đánh giá đau thường xuyên: Vì phẫu thuật cắt gan được thực hiện theo thủ thuật Kocher nên cần cắt nhiều cơ, đồng thời phẫu thuật này cắt tạng nên sau mổ bệnh nhân thường rất đau... Do đó, quy trình chăm sóc sau mổ cắt gan cần có thuốc giảm đau hay duy trì giảm đau cho người bệnh. Ngoài ra, động tác xoay trở người cần được thực hiện nhẹ nhàng để tránh gây đau.Đặt ống thông dạ dày (ống Levine): Thực hiện hút liên tục hay ngắt quãng theo y lệnh. Ngoài ra, cần chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân để tránh tình trạng miệng bị hôi và khô niêm mạc môi miệng, dẫn đến nhiễm trùng miệng và ảnh hưởng đến tổng trạng của người bệnh. Tiến hành theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất của dịch hút qua ống Levine.Dẫn lưu: Chăm sóc sau mổ cắt gan thường có dẫn lưu dưới gan, nhằm theo dõi bất thường trong dịch chảy ra như có máu, dịch mật, nhất là nếu máu trên 100ml/giờ thì cần xử trí ngay. Dẫn lưu sau phẫu thuật cắt gan mang ý nghĩa phòng ngừa nên bác sĩ thường cho rút sớm.Theo dõi nước và điện giải, duy trì truyền dịch cho bệnh nhân: Điều dưỡng viên cần đánh giá chính xác nước xuất nhập giúp bác sĩ cân bằng nước, hạn chế nguy cơ suy thận, vì đây là biến chứng nặng có thể dẫn đến tử vong. Người bệnh sau cắt gan thường được truyền máu. Do đó, việc chăm sóc sau mổ cắt gan cần phối hợp theo dõi tình trạng chảy máu qua dẫn lưu, qua vết cắt gan do chất kháng đông tích tụ trong quá trình truyền máu.Dinh dưỡng: Bệnh nhân cần giảm đạm và lipid, đồng thời cần cung cấp đạm qua đường truyền.Khuyến khích chế độ ăn uống đầy đủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Phẫu thuật cắt gan có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm 4. Dinh dưỡng sau mổ cắt gan Ăn gì sau cắt gan chủ yếu phụ thuộc vào phần gan bị cắt đi có nhiều hay không và tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật. Nếu phần gan cắt bỏ đi không nhiều, bác sĩ có thể dặn dò người bệnh ăn uống bình thường sau cắt gan.Chế độ dinh dưỡng sau mổ cắt gan đóng vai trò quan trọng do ảnh hưởng khả năng tái tạo của gan. Bệnh nhân thường bị suy dinh dưỡng tại thời điểm sau phẫu thuật, tình trạng này ngày càng nặng hơn do xuất hiện các triệu chứng liên tục của bệnh gan và do hạn chế trong việc ăn uống.4.1. Nguyên tắc dinh dưỡngTránh những chất độc hại liên quan đến quy trình sản xuất thực phẩm (do thuốc trừ sâu, hóa chất nông nghiệp hoặc thuốc diệt cỏ)Tránh phụ gia thực phẩm (phẩm màu, chất bảo quản, hương liệu)Hạn chế một số phương pháp nấu ăn nhất định như chiên, quay, nướng.4.2. Dinh dưỡng trong giai đoạn 1-2 ngày sau mổĐặc điểm của bệnh nhân trong giai đoạn này:Bệnh nhân thường chậm đi ngoàiChịu tác dụng phụ của nhiều thuốc giảm đau sau mổ.Giảm khả năng tiêu hóa do chức năng chuyển hoá của gan giảm đi đáng kểNguy cơ hạ đường huyếtLời khuyên dinh dưỡng cho bệnh nhân:Có thể bắt đầu chế độ ăn sớm ngay sau quá trình phẫu thuậtNên chia làm nhiều bữa nhỏ.Bữa ăn cần đảm bảo chất dinh dưỡng đầy đủ và đều đặn.Nên dùng các loại cháo loãng với một số lượng thịt, cá xay vừa đủ cùng rau xay nhuyễn4.3. Giai đoạn tiếp theoĐặc điểm của bệnh nhân trong giai đoạn này:Rối loạn vị giác và có vị đắng trong miệngKhả năng tiêu hóa kém, chướng bụng, rối loạn khi đi ngoàiGiảm cảm giác thèm ăn và thường mau no khi ănLời khuyên dinh dưỡng cho bệnh nhân:Phối hợp các loại thảo dược và gia vị vào món ăn (chẳng hạn như húng tây, rau mùi tây, húng quế, gừng, nghệ, nước chanh, rượu và giấm táo).Chế biến món ăn bằng những phương pháp nấu ăn khác nhau.4.4. Một số lưu ý trong dinh dưỡng sau mổ cắt ganLựa chọn các loại thực phẩm giàu vitamin K để ổn định quá trình đông máu, có thể bị hao hụt do tổn thương gan.Cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột bằng cách sử dụng các loại men vi sinh phù hợp (dạng uống hoặc trong sữa chua).Mỗi bữa ăn nên chế biến với khoảng 100g thịt, cá nhiều nạc, có thể thay thế bằng các loại đậu đỗ, hải sản tôm cua nhằm đa dạng nguồn cung cấp đạm cho bệnh nhân.Hạn chế những thực phẩm có chứa fructose như bánh kẹo, nước giải khát, thực phẩm đóng gói. Vì nếu sử dụng nhiều fructose, axit uric sẽ được tạo ra với số lượng lớn, dẫn đến kích hoạt phản ứng viêm của tế bào gan.Ưu tiên sử dụng các loại dầu thực vật, đặc biệt là dầu oliu, giúp giảm thiểu nguy cơ gây viêm và duy trì mức đường huyết ổn định.Ngoài ra, việc chăm sóc sau mổ cắt gan cần chú ý duy trì lối sống lành mạnh: Không rượu, bia, thuốc lá, không thức đêm hay làm việc gắng sức vì nguy cơ ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể.
https://suckhoedoisong.vn/nhiem-virus-hpv-co-nhat-thiet-phai-tam-soat-ung-thu-co-tu-cung-169230512234819717.htm
16-05-2023
Tầm soát ung thư cổ tử cung
Bệnh ung thư cổ tử cung tiến triển âm thầm, khi có triệu chứng xuất huyết âm đạo hoặc dịch âm đạo bất thường là bệnh đã nặng, tỷ lệ tử vong cao. Những tế bào ở phần cổ tử cung phát triển một cách bất thường, ban đầu xâm lấn tại chỗ sau đó tới những khu vực xung quanh và cuối cùng là di căn sang những bộ phận khác trên cơ thể. Ung thư cổ tử cung: Nguyên nhân, biểu hiện và điều trị SKĐS - Ung thư cổ tử cung là ung thư hay gặp ở nữ giới tại Việt Nam và thế giới. Một số yếu tố nguy cơ của ung thư cổ tử cung như nhiễm HPV (Human Papilloma Virus), quan hệ tình dục sớm, thiếu chăm sóc vệ sinh phần phụ, suy giảm miễn dịch. 1. Virus HPV có liên quan mật thiết đến ung thư cổ tử cung Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung chủ yếu là do virus u nhú ở người hay còn gọi là HPV (Human Papilloma Virus) có liên quan mật thiết đến ung thư cổ tử cung. Đa phần người mắc không biểu hiện triệu chứng và virus biến mất sau 1-2 năm. Trên một số người, HPV tồn tại kéo dài gây nên các u nhú và các tổn thương tiền ung thư . Những tổn thương tiền ung thư làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, âm đạo, dương vật, hậu môn và họng miệng. Tuy nhiên, không phải ai mắc HPV cũng sẽ bị ung thư cổ tử cung, nhưng hầu như toàn bộ người mắc ung thư cổ tử cung đều được phát hiện có HPV. Các nhà nghiên cứu đã xác định được các type HPV 16, 18, 31, 33, 35, 45, 52, 58 là nguyên nhân gây nên ung thư cổ tử cung, trong đó HPV 16 và 18 có khả năng gây ung thư cao nhất. Ngoài ra còn một số yếu tố nguy cơ khác cũng gây ung thư cổ tử cung như: – Thói quen hút thuốc lá (cả hút thuốc chủ động và hít khói thuốc bị động) ‎– Những người có quan hệ tình dục sớm, sinh đẻ sớm, quan hệ đường miệng ‎– Điều kiện vệ sinh kém, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục Không phải ai mắc HPV cũng sẽ bị ung thư cổ tử cung, nhưng hầu như toàn bộ người mắc ung thư cổ tử cung đều được phát hiện có HPV. 2. Ai nên tầm soát ung thư cổ tử cung sớm? Ung thư cổ tử cung nếu không được phát hiện kịp thời, bệnh có nhiều biến chứng như: cắt bỏ một phần hay toàn bộ tử cung, tước đi quyền làm mẹ của người phụ nữ, suy thận, ung thư di căn đến phổi, gan,… thậm chí gây tử vong ở giai đoạn cuối. Vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung và ai nên tầm soát sớm căn bệnh này? Theo khuyến cáo, phụ nữ từ 21 đến 65 tuổi nên tầm soát ung thư cổ tử cung mỗi 3-5 năm một lần. Tuy nhiên ở những bệnh nhân có nguy cơ cao thì việc tầm soát theo hướng dẫn của các bác sĩ. Nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch có thể nên khám bác sĩ sớm để được tư vấn cụ thể. Nên tầm soát sau lần đầu tiên 3 năm. Nếu sau 65 tuổi mà các sàng lọc trước đó bình thường bạn có thể ngừng tầm soát. 3. Các phương pháp tầm soát sớm ung thư cổ tử Các bác sĩ sẽ thăm khám cổ tử cung qua nội soi (ở những phụ nữ đã quan hệ tình dục) có khả năng phát hiện những tổn thương tiền ung thư ở giai đoạn sớm, hoặc những tổn thương xâm lấn dạng sùi loét, chảy máu, dấu hiệu bất thường trên phiến đồ tế bào âm đạo. Những xét nghiệm tế bào học cổ tử cung đều có hiệu quả tốt trong phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung đều có hiệu quả tốt trong phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung. - Xét nghiệm Pap smear : Hay còn gọi là xét nghiệm Pap hay phết tế bào cổ tử cung là một xét nghiệm tế bào học để tầm soát phát hiện ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Mặt khác, ung thư cổ tử cung có chữa khỏi được không còn tùy vào việc bệnh nhân phát hiện bệnh sớm hay muộn. Việc sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm Pap smear có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đem lại cơ hội chữa trị cao hơn cho bệnh nhân. Không những thế, phết tế bào cổ tử cung còn giúp phát hiện những bất thường trong cấu trúc và hoạt động của tế bào cổ tử cung, từ đó cho thấy nguy cơ xảy ra ung thư trong tương lai. Thực hiện tầm soát những tế bào bất thường này là bước đầu tiên trong việc ngăn chặn sự phát triển có thể có của bệnh ung thư cổ tử cung. - Soi cổ tử cung là một biện pháp được áp dụng để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, được tiến hành khi thấy cổ tử cung có tổn thương bất thường hoặc với những phụ nữ trên 40 tuổi. - Sinh thiết cổ tử cung : Sinh thiết là phương tiện sau cùng và cho kết quả chính xác hơn cả, người ta tiến hành bằng cách lấy mô tại nơi soi cổ tử cung có tổn thương nghi ngờ rồi soi qua kính hiển vi để tìm tế bào ác tính. Tóm lại: Ung thư cổ tử cung nếu được phát hiện sớm sẽ có tỉ lệ điều trị khỏi cao. Do đó, để phòng ngừa và điều trị bệnh cần phải tầm soát định kỳ, thăm khám, chẩn đoán kịp thời khi phát hiện cơ thể có những dấu hiệu bất thường. Mời độc giả xem thêm video: Tác Dụng Chữa Bệnh Của Cây Chanh | SKĐS BS Nguyễn Phương Thúy Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://vnvc.vn/vac-xin-zona-than-kinh/
16/10/2023
Vắc xin zona thần kinh và vắc xin phòng bệnh thủy đậu
Vắc xin zona thần kinh được khuyến cáo tiêm cho người lớn từ 50 tuổi trở lên có hệ miễn dịch khỏe mạnh để ngăn ngừa bệnh zona và các biến chứng của bệnh. Người lớn từ 19 tuổi trở lên có hệ miễn dịch yếu do bệnh tật hoặc do điều trị cũng cần tiêm vắc xin zona vì họ có nguy cơ mắc bệnh zona và các biến chứng liên quan cao hơn. ThS.BS Ngô Thị Kim Phượng – Quản lý Y khoa KV Miền Trung Tây Nguyên, Hệ thống tiêm chủng VNVC: “Bệnh thủy đậu và zona thần kinh cùng do virus Varicella-Zoster gây ra, khi đã mắc bệnh thủy đậu, virus này sẽ tiếp tục tồn tại trong cơ thể và có thể tái hoạt động gây nên bệnh Zona trong nhiều năm sau đó.” Mục lụcVắc xin zona thần kinh là gì?Nguồn gốc của vắc xin phòng zona thần kinhVì sao nên tiêm phòng vacxin zona?Đối tượng nên tiêm phòng vaccine zona thần kinh?Các trường hợp chống chỉ định tiêm vắc xin zonaCơ chế hoạt động của vắc xin zonaVắc xin phòng bệnh zona có tác dụng trong bao lâu?Vắc xin phòng bệnh zona thần kinh có mấy loại?Vắc xin phòng zonaVắc xin phòng bệnh thủy đậuTiêu chuẩn bảo quản vacxin phòng bệnh zonaMột số lưu ý trước và sau tiêm vắc xin zona thần kinhTrước khi tiêmSau khi tiêmVắc xin zona thần kinh là gì? Vắc xin zona thần kinh là một loại vắc xin giúp bảo vệ chống lại bệnh zona, một loại phát ban gây đau đớn trên da do sự tái hoạt động của virus thủy đậu (Varicella Zoster) ở những người trước đây đã bị thủy đậu. Vắc xin phòng bệnh zona sử dụng để tiêm vào cơ thể một người với liều tiêm, đường tiêm và lịch tiêm tùy thuộc vào từng loại vắc xin zona khác nhau. Khi vắc xin zona được đưa vào cơ thể, nó sẽ kích thích cơ thể sản sinh là kháng thể đặc hiệu, chống lại sự tái kích hoạt của virus gây bệnh Zona (virus này nằm ẩn ở các hạch thần kinh cảm giác sau lần nhiễm thủy đậu trước đó chứ không biến mất), từ đó có thể bảo vệ người tiêm khỏi bệnh zona thần kinh. Bệnh zona là chứng phát ban gây đau đớn do virus Varicella-Zoster, cùng loại với virus gây bệnh thủy đậu. Phát ban thường phát triển thành dải đơn ở một bên cơ thể hoặc mặt của người bệnh. Triệu chứng của bệnh thường bắt đầu với những vết sưng đỏ và sau đó là những vết sưng biến thành mụn nước chứa đầy chất lỏng, mưng mủ vô cùng khó chịu, ngứa rát. Virus Varicella Zoster là tác nhân gây ra bệnh zona thần kinh và bệnh thủy đậu Nguồn gốc của vắc xin phòng zona thần kinh Vắc xin đầu tiên chống bệnh zona được phát triển dưới dạng công thức tiêm 1 lần vào năm 1995 và được đưa ra thị trường Hoa Kỳ từ năm 2006. Được biết đến với tên gọi Zostavax, vắc xin ban đầu sử dụng virus sống, tương tự như vắc xin thủy đậu hoặc MMR. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) đã khuyến nghị Zostavax là biện pháp ưu tiên từ năm 2008, trở thành phương pháp phòng ngừa bệnh zona thần kinh tiêu chuẩn vào thời điểm đó. Tuy nhiên, tình trạng virus sống đã hạn chế số lượng bệnh nhân đủ điều kiện sử dụng vắc xin này. Trong hầu hết các trường hợp, những người có hệ thống miễn dịch yếu không nên tiêm vắc xin sống giảm độc lực, sau nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng thì vắc xin này chỉ sử dụng cho khoảng 1/3 người trên 60 tuổi. Ngoài ra, không có liều nhắc lại và hiệu quả của vắc xin giảm đáng kể trong thập kỷ sau khi tiêm. Hiện nay, Hoa Kỳ và nhiều nước trên thế giới đã chuyển sang sử dụng vắc xin phòng zona Shingrix để chủng ngừa bệnh zona thần kinh cho người dân với hiệu quả và phạm vi bảo vệ tối ưu hơn Với những lo ngại này, một loại vắc xin mới đã được phát triển và phê duyệt để phòng ngừa bệnh zona vào năm 2018. Vắc xin mới, được gọi là Shingrix – là vắc xin bất hoạt, tái tổ hợp không sử dụng virus sống sẽ được tiêm trong vòng sáu tháng để thúc đẩy khả năng miễn dịch lâu dài. Với những tính năng này, loại vắc xin mới đã vượt trội so với loại vắc xin trước đó. Shingrix chứa một loại protein từ virus Varicella Zoster, nhưng bản thân nó không phải là virus sống nên không thể gây bệnh zona hoặc thủy đậu nhưng vẫn có thể tạo ra phản ứng miễn dịch. Các phản ứng miễn dịch rất mạnh và lâu dài cũng như mức độ bảo vệ cao được báo cáo đối với Shingrix được cho là do “chất bổ trợ” có trong vắc xin tạo ra và tăng cường phản ứng miễn dịch với protein trong vắc xin . Hai liều vắc xin Shingrix được tiêm để bảo vệ hoàn toàn. Vì sao nên tiêm phòng vacxin zona? Vắc xin ngừa bệnh zona giúp giảm nguy cơ mắc bệnh zona thần kinh và các biến chứng zona thần kinh liên quan. Theo thống kê của Trung tâm kiểm soát và Dự phòng bệnh tật (CDC), Hiệu quả phòng ngừa của vắc xin được ghi nhận như sau: Người lớn có hệ miễn dịch bình thường, tuổi từ 50-69: vắc xin phòng zona có hiệu quả lên đến 97% trong việc ngăn ngừa bệnh zona và khoảng 91% ở những người từ 70 tuổi trở lên. Người từ 50 tuổi trở lên, vắc xin ngừa Zona có hiệu quả 91% giúp phòng ngừa viêm thần kinh hậu Zona, hiệu quả này đạt 89% ở người từ 70 tuổi trở lên Ngoài ra, ở người có hệ miễn dịch suy yếu, vắc xin có hiệu quả trong khoảng 68-91% tùy thuộc vào tình trạng suy giảm miễn dịch của người tiêm vắc xin. Đối tượng nên tiêm phòng vaccine zona thần kinh? CDC khuyến nghị rằng tất cả người trưởng thành khỏe mạnh từ 50 tuổi trở lên nên tiêm đầy đủ 2 liều vắc xin phòng bệnh zona (Shingrix) để ngăn ngừa bệnh zona và các biến chứng do zona gây ra. Hai liều tiêm vắc xin phòng bệnh zona nên được tiêm cách nhau từ 2 – 6 tháng. Cũng theo khuyến cáo của CDC, một người nên tiêm vắc xin phòng bệnh zona ngay cả khi: Trước đây đã từng mắc bệnh zona: Nếu đã từng mắc bệnh zona trước đây, vẫn được khuyến cáo nên tiêm vắc xin để giúp ngăn ngừa tối đa nguy cơ tái phát. Tuy nhiên, cần đợi cho đến khi phát ban zona đã biến mất trước khi tiêm vắc xin. Không chắc chắn liệu bản thân đã bị thủy đậu hay không: Nghiên cứu cho thấy hơn 99% người Mỹ từ 50 tuổi trở lên đã từng mắc bệnh thủy đậu vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời nhưng không nhận biết mình đã từng mắc bệnh. Do đó, khi chưa chắc chắn tiền sử bệnh thủy đậu cần có biện pháp phòng ngừa chủ động bằng vắc xin Vì bệnh zona và thủy đậu do cùng một loại virus gây ra, vì vậy nên tiêm vắc xin phòng bệnh zona dù cho có nhớ hay quên liệu mình đã từng mắc bệnh thủy đậu hay không Các trường hợp chống chỉ định tiêm vắc xin zona Có một số trường hợp người không nên tiêm vắc xin chủng ngừa bệnh zona, bao gồm: Người đang mắc bệnh zona: Nếu đang mắc bệnh zona, không nên tiêm vắc xin cho đến khi đã khỏi hẳn bệnh. Người đã từng có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc chủng ngừa bệnh zona trong quá khứ: Nếu đã có phản ứng dị ứng nghiêm trọng từ việc dùng vắc xin bệnh zona trước đó, không nên tiêm vắc xin này hoặc cần tìm đến sự thăm khám, tư vấn chuyên môn và cho lời khuyên của các chuyên gia. Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú: CDC không khuyến nghị cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú tiêm vắc xin chủng ngừa bệnh zona. Thay vào đó, cần thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để có lời khuyên cụ thể và quyết định phù hợp. Cơ chế hoạt động của vắc xin zona Zostavax vắc xin phòng bệnh zona là vắc xin sống giảm độc lực, chứa virus Varicella-zoster gây ra bệnh zona thần kinh nhưng được làm yếu, không có khả năng gây bệnh cho người tiêm. Cơ chế hoạt động của vắc xin là kích thích hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng và sản xuất kháng thể để chống lại virus varicella-zoster. Sau khi tiêm vắc xin, các thành phần virus sống giảm độc lực trong vắc xin sẽ xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ nhân lên và bắt đầu kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản xuất các kháng thể chống lại virus Varicella-Zoster. Các kháng thể này sẽ lưu trữ trong cơ thể, sẵn sàng để chống lại virus gây bệnh khi nó tái kích hoạt (khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch ….) Khi virus Varicella-Zoster muốn thức dậy (tái kích hoạt), kháng thể từ vắc xin sẽ tiếp tục được kích hoạt và giúp ngăn chặn sự tái kích hoạt và lây lan của virus. Điều này giúp ngăn ngừa hoặc giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh zona. Ngoài ra, Shingrix cũng là vắc xin zona, là vắc xin bất hoạt tái tổ hợp (RVZ), thành phần miễn dịch chính của vắc xin Shingrix là glycoprotein E (gE), một loại protein được tìm thấy trên bề mặt của virus varicella zoster. Sự tiếp xúc miễn dịch với protein gE sẽ kích thích sự phát triển của kháng thể kháng gE và do đó tạo ra khả năng miễn dịch thích ứng với virus varicella zoster. Shingrix cũng chứa một hệ thống bổ trợ là AS01B, nhằm tăng cường đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin, mang đến khả năng miễn dịch lâu dài hơn và cao hơn đối với virus herpes zoster. Trong trường hợp nếu virus tiếp tục kích hoạt trở lại, việc đã tiêm vắc xin từ trước đó vẫn có thể giúp giảm độ nặng và kéo dài thời gian bệnh. Vắc xin phòng bệnh zona có tác dụng trong bao lâu? Tùy thuộc vào loại vắc xin được tiêm và khả năng phản ứng của hệ thống miễn dịch của mỗi đối tượng mà hiệu lực phòng bệnh zona sẽ khác nhau. Đối với vắc xin phòng zona Zostavax (MSD), vắc xin có khả năng làm giảm đến 51% nguy cơ mắc bệnh zona và 67% nguy cơ tiến triển chứng đau dây thần kinh sau zona (PHN). (1) Đối với vắc xin phòng zona Shingrix (GSK) có khả năng tạo miễn dịch mạnh mẽ nhất để bảo vệ người tiêm khỏi bệnh zona trong ít nhất 7 năm đầu sau khi tiêm chủng. Ở người lớn từ 50 tuổi trở lên và các đối tượng có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, hiệu quả của vắc xin trong thời gian còn hiệu lực bảo vệ ít nhất là 90%. (2) Nguy cơ mắc bệnh zona và các biến chứng liên quan tăng lên khi tuổi già. Ở những người lớn tuổi và những đối tượng có hệ thống miễn dịch suy yếu, CDC Hoa Kỳ cho biết vắc xin zona của Anh có khả năng bảo vệ người tiêm với hiệu quả từ 68 – 91%. Do đó, cần có biện pháp bảo vệ mạnh mẽ nhằm chống lại bệnh zona khi một người bước vào giai đoạn tuổi già, khi mà khả năng phản ứng của hệ miễn dịch bắt đầu suy yếu. Vắc xin phòng bệnh zona thần kinh có mấy loại? Virus Varicella-Zoster là tác nhân chính gây ra bệnh zona, đây cũng là loại virus gây ra bệnh thủy đậu. Vì thế, vắc xin phòng thủy đậu cũng có khả năng bảo vệ người tiêm khỏi nguy cơ bị virus Varicella-Zoster xâm nhập và tấn công, từ đó phòng tránh được nguy cơ mắc bệnh zona, thủy đậu và các biến chứng liên quan. Hiện nay Thế giới đã có vắc xin phòng Zona thần kinh và vắc xin phòng thuỷ đậu (cùng loại virus gây bệnh zona thần kinh), việc tiêm vắc xin thuỷ đậu để tránh mắc thuỷ đậu tiến triển thành zona thần kinh sau này cũng là phương pháp hiệu quả được các bác sĩ khuyến cáo. Có hai loại vắc xin được cấp phép và khuyến nghị để ngăn ngừa bệnh zona ở Hoa Kỳ, bao gồm: Vắc xin Zoster sống (ZVL, Zostavax) đã được sử dụng từ năm 2006 và vắc xin zoster tái tổ hợp (RZV, Shingrix), đã được sử dụng từ năm 2017 và được ACIP khuyến nghị là vắc xin phòng bệnh zona ưu tiên sử dụng. Vắc xin phòng zona 1. Vắc xin phòng zona Shingrix Vắc xin Shingrix của hãng dược phẩm GSK (Anh) chứa hoạt chất bột đông khô Glycoprotein E (gE) được hoàn nguyên với hỗn dịch tá dược AS01B. Vắc xin này hoạt động bằng cách kích hoạt và tăng cường khả năng tự vệ của hệ miễn dịch của cơ thể chống lại virus Varicella-Zoster, từ đó ngăn chặn sự phát triển của các triệu chứng của bệnh zona. Vắc xin Shingrix được chỉ định chủng ngừa cho người lớn từ 50 tuổi trở lên và người từ 18 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh zona, không sử dụng cho trẻ em và không được khuyến cáo sử dụng để ngăn ngừa bệnh thủy đậu. Đối tượng tiêm vắc xin Shingrix: Người lớn từ 50 tuổi trở lên nên tiêm hai liều Shingrix, cách nhau từ 2 đến 6 tháng. Người lớn từ 19 tuổi trở lên đang hoặc sẽ có hệ miễn dịch yếu do bệnh tật hoặc do điều trị cũng nên tiêm hai liều Shingrix. Nếu cần, những người có hệ miễn dịch yếu có thể tiêm liều thứ hai sau liều đầu tiên từ 1 đến 2 tháng. Bạn sẽ nhận được Shingrix ngay cả khi trước đây bạn: Bị bệnh zona Đã tiêm Zostavax* Đã nhận được vắc-xin thủy đậu (thủy đậu) Không có độ tuổi tối đa để nhận Shingrix. Nếu trước đây bạn từng bị bệnh zona, Shingrix có thể giúp ngăn ngừa bệnh tái phát trong tương lai. Không có khoảng thời gian cụ thể mà bạn cần đợi sau khi mắc bệnh zona trước khi có thể nhận Shingrix, nhưng nhìn chung bạn nên đảm bảo rằng vết phát ban do bệnh zona đã biến mất trước khi tiêm vắc xin. Lịch tiêm phòng vắc xin Shingrix Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), vắc xin phòng bệnh zona thần kinh được khuyến nghị chủng ngừa cho người lớn từ 50 tuổi trở lên và người lớn từ 18 tuổi trở lên đã hoặc sẽ bị suy giảm hệ thống miễn dịch do bệnh tật hoặc điều trị, áp dụng phác đồ tiêm 2 liều tiêm cách nhau từ 2 – 6 tháng. Trong trường hợp cần thiết, những người có hệ miễn dịch suy yếu có thể tiêm liều thứ 2 sau liều tiêm đầu tiên từ 1 – 2 tháng. 2. Vaccine zona Zostavax Vắc xin Zostavax của hãng dược phẩm MSD (Mỹ) là một loại vắc xin được sử dụng để ngăn ngừa bệnh zona thần kinh ở những người từ 50 tuổi trở lên, không được sử dụng cho trẻ em. Vắc xin Zostavax hoạt động bằng cách tăng cường khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể (hệ thống miễn dịch) chống lại virus Herpes Zoster, nhằm ngăn chặn sự phát triển của các triệu chứng bệnh zona. Vắc xin zona không được sử dụng để điều trị bệnh zona đang hoạt động, đau dây thần kinh do bệnh zona hoặc để phòng ngừa bệnh thủy đậu Đường tiêm vắc xin zona thần kinh Vắc xin phòng bệnh zona Zostavax được chỉ định sử dụng qua đường tiêm dưới da, tại vị trí bắp tay. Vắc xin phòng bệnh zona Shingrix được chỉ định sử dụng qua đường tiêm bắp tại vùng cơ delta cánh tay trên. Một số tác dụng phụ khi tiêm vắc xin zona Tác dụng chủng ngừa bệnh zona giúp cơ thể người tiêm xây dựng một hệ thống miễn dịch mạnh mẽ chống lại bệnh zona. Tuy nhiên, sau khi tiêm phòng, người tiêm có thể gặp một số tác dụng phụ tạm thời như: Rối loạn hệ thần kinh: nhức đầu Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, đau dạ dày… Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau cơ, đau khớp… Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ tiêm: đau, đỏ, sưng, ngứa tại chỗ tiêm, mệt mỏi, ớn lạnh, sốt… Hội chứng Guillain-Barré (GBS) là một tình trạng hiếm có thể xảy ra sau tiêm vắc xin phòng bệnh zona, làm suy yếu và tê liệt các cơ trong cơ thể. Tuy nhiên, tần suất xảy ra GBS sau tiêm vắc xin bệnh zona rất thấp, ước tính tỷ lệ khoảng 3 trên 1 triệu người tiêm. Tác dụng phụ nghiêm trọng đối với vắc xin phòng bệnh zona rất hiếm. Tuy nhiên, nếu người tiêm trải qua bất kỳ phản ứng dị ứng và rối loạn hệ thống miễn dịch nào sau đây, cần được đưa đến cơ sở y tế gần nhất để can thiệp xử trí y khoa ngay lập tức: Sưng tay chân, mặt, mắt, bên trong mũi, miệng, cổ họng; Phát ban, nổi mề đay, ngứa ngáy (đặc biệt ở tay hoặc chân), các phản ứng dị ứng da nghiêm trọng; Mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường, đột ngột và nghiêm trọng; Khó thở, khó nuốt, tim đập không đều, cảm thấy bận động bị yếu. Cần thực hiện chủng ngừa zona tại các cơ sở tiêm chủng uy tín, thực hiện theo dõi tại điểm tiêm 30 phút và có phối hợp với mạng lưới y tế tại địa phương để kịp thời xử trí khi cần thiết Vắc xin phòng bệnh thủy đậu 1. Vắc xin Varivax Varivax là loại vắc xin phòng bệnh thủy đậu, được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn Merck Sharp and Dohme, một công ty dẫn đầu trong lĩnh vực y tế toàn cầu.Varivax là vắc xin ở dạng đông khô, chứa virus thủy đậu sống đã bị giảm độc lực, được chỉ định tiêm phòng để ngăn ngừa bệnh thủy đậu cho những người từ 12 tháng tuổi trở lên. Vắc xin Varivax được khuyến cáo tiêm dưới da với liều đơn là 0,5ml. Để tiêm vắc xin thuỷ đậu, cần lưu ý rằng trong vòng 1 tháng gần nhất, không nên tiêm các vắc xin sống giảm độc lực khác 2. Vắc xin Varilrix Vắc xin Varilrix là vắc xin phòng bệnh thuỷ đậu, được nghiên cứu, phát triển, sản xuất và phân phối bởi tập đoàn dược phẩm và chế phẩm sinh học hàng đầu thế giới – Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ, là vắc xin sống giảm độc lực dùng để phòng bệnh thủy đậu do virus Varicella-Zoster. Vắc xin này được chỉ định tiêm dưới da ở vùng cơ delta hoặc vùng má ngoài đùi, với một liều 0,5ml. Varilrix được khuyến nghị chủng ngừa cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch chống lại bệnh thủy đậu. Các bác sĩ khuyến cáo tiêm vắc xin Varilrix cách khoảng 2 tuần so với các vắc xin khác, trừ các vắc xin sống giảm độc lực 3. Vắc xin Varicella Vắc xin Varicella là vắc xin phòng bệnh thuỷ đậu, là loại vắc xin chứa virus Varicella-Zoster sống giảm động lực ở dạng đông khô, được sử dụng để tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh thủy đậu do virus Varicella-Zoster gây ra, được nghiên cứu và sản xuất bởi Green Cross – công ty dược phẩm hàng đầu tại Hàn Quốc. Vắc xin Varicella phải được sử dụng ngay sau khi hoàn nguyên với nước hồi chỉnh cung cấp và được tiêm dưới da với liều đơn là 0,5ml. Vắc xin Varicella được chỉ định để phòng bệnh thủy đậu cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn. Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh thủy đậu, người được tiêm có thể gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không đòi hỏi điều trị đặc biệt, đây là sự đáp ứng miễn dịch tự nhiên của cơ thể Tiêu chuẩn bảo quản vacxin phòng bệnh zona Vắc xin phòng bệnh zona là một loại sinh phẩm y tế vô cùng nhạy cảm, yêu cầu điều kiện bảo quản nghiêm ngặt trong nhiệt độ từ 2 – 8 độ C (36 – 46 độ F) và chỉ sử dụng trong vòng 6 giờ sau khi pha. Hủy bỏ vắc xin đã pha nếu không sử dụng 6 giờ. Bảo quản với điều kiện không ánh sáng và không đóng băng. Một số lưu ý trước và sau tiêm vắc xin zona thần kinh Cũng như bất kỳ loại vắc xin nào, khi tiêm vào cơ thể đều có những phản ứng nhất định, cần lưu ý một số vấn đề trước và sau khi tiêm vắc xin zona thần kinh để hạn chế xảy ra các tình trạng phản ứng bất lợi cho người tiêm. Cụ thể: Trước khi tiêm Cần kiểm tra thành phần vắc xin trước khi tiêm để đảm bảo rằng người tiêm không dị ứng hay quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc xin. Kiểm tra hạn sử dụng trên bao bì, kiểm tra sự toàn vẹn của bao bì và ống vắc xin để tránh bị tiêm phải những liều vắc xin không đảm bảo an toàn và chất lượng. Cần báo ngay cho bác sĩ khám sàng lọc về tình trạng bệnh lý và tiền sử sức khỏe của bản thân hoặc về tình trạng dự định mang thai của bản thân (các vấn đề về hệ miễn dịch, dị ứng hay các thuốc đang dùng) để có chỉ định tiêm chủng chính xác và an toàn. Hỏi về bất kỳ tác dụng phụ nào có thể xảy ra và cách giảm nhẹ các triệu chứng này. Sau khi tiêm Theo dõi tại chỗ sau khi tiêm vắc xin trong vòng ít nhất 30 phút để đảm bảo không có phản ứng nghiêm trọng xảy ra. Theo dõi tình trạng sức khỏe của mình trong vòng 1 – 3 ngày tại nhà sau tiêm chủng và báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc không mong muốn nào cho nhà cung cấp dịch vụ y tế. Báo ngay cho nhân viên y tế tại cơ sở tiêm chủng nếu người tiêm cảm thấy không khỏe để được chăm sóc và xử trí kịp thời, đúng cách, hạn chế tối đa nguy cơ phản ứng bất lợi diễn ra. Cần tuân thủ tuyệt đối những hướng dẫn theo dõi, chăm sóc và xử trí trước và sau khi tiêm tại cơ sở tiêm chủng uy tín Ở Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 1 triệu người mắc bệnh zona. Bất kỳ ai đã từng mắc bệnh thủy đậu đều có nguy cơ mắc bệnh zona. Vì virus Varicella-Zoster sống ẩn trong hệ thống thần kinh của cơ thể sau khi mắc bệnh thủy đậu và có thể tái hoạt động khi hệ miễn dịch bị suy yếu. Nguy cơ mắc bệnh zona tăng lên khi người ta già đi. Ở Hoa Kỳ, có khoảng 1 trong 3 người sẽ mắc bệnh zona ít nhất một lần trong đời. Vì thế, chủ động chủng ngừa vắc xin zona thần kinh là biện pháp phòng ngừa hiệu quả, nhất là đối với người lớn tuổi, người bị suy yếu hệ miễn dịch.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-nen-tiem-phong-uon-van-sau-chan-thuong-vi
Vì sao nên tiêm phòng uốn ván sau chấn thương?
Nhiều người khi bị trầy xước, rách da thì chủ quan xem đây không phải vết thương lớn. Tuy nhiên đây có thể là nguyên nhân gây ra bệnh uốn ván và nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, bạn nên tiêm uốn ván khi bị vết thương dù nhỏ hay lớn. 1. Uốn ván là bệnh gì? Uốn ván là một bệnh cấp tính nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván có tên là Clostridium tetani gây nên. Vết thương hở là nguyên nhân để Clostridium tetani phát triển, xâm nhập vào cơ thể con người. Khi xâm nhập vào cơ thể, chúng giải phóng ngoại độc tố vào dòng máu và tấn công vào các bản vận động thần kinh-cơ. Bệnh nhân sau đó sẽ xuất hiện các cơn co giật do bị trực khuẩn uốn ván làm co cứng cơ.Bệnh uốn ván gây tỉ lệ tử vong rất cao. Người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng lâm sàng là uốn ván toàn thân hoặc khu trú, điều này, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ hở của vết thương, vị trí trực khuẩn xâm nhập hay mức độ nhiễm độc nặng hay nhẹ.Bệnh cũng gây ra những biến chứng nguy hiểm như: rối loạn thần kinh thực vật, suy hô hấp, thậm chí là ngừng tim. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong ở người bệnh có thể giảm nếu được điều trị sớm và có điều kiện hồi sức cấp cứu. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, thì tỷ lệ tử vong là rất cao. Tình trạng nhiễm khuẩn uốn ván Nếu được xử lý nhanh chóng như xẻ mở rộng vết thương, loại bỏ điều kiện yếm khí và dùng thuốc kháng sinh, kết hợp với một số biện pháp khác, khả năng phục hồi sức khỏe sẽ rất nhanh.Thời gian để trực khuẩn Clostridium tetani ủ bệnh cũng khác nhau, từ khoảng 4 - 21 ngày, phổ biến là 7 - 10 ngày. Khi xuất hiện một hay nhiều triệu chứng dưới đây sau khi bị vết thương hở, người bệnh cần ngay lập tức đi đến cơ sở y tế để được điều trị:Khó nuốt, cứng hàm;Xuất hiện cơn co giật với cường độ mạnh;Khó thở, tím tái.Quan trọng nhất là khi cơ thể bị chấn thương, xuất hiện vết thương hở, chúng ta nên chủ động, kịp thời đi tiêm uốn ván, để phòng ngừa cũng như hạn chế rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng do uốn ván gây ra. Trong trường hợp vết thương nặng thì cần tiêm thêm huyết thanh kháng độc tố uốn ván. 2. Vì sao phải tiêm phòng uốn ván sau chấn thương? Trả lời cho thắc mắc vì sao phải tiêm phòng uốn ván sau chấn thương các chuyên gia cho biết, vết thương hở như: trầy xước, rách hở da là môi trường thuận lợi để uốn ván xâm nhập vào máu và gây bệnh co giật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Do vậy, việc tiêm phòng uốn ván sau chấn thương là điều vô cùng cần thiết và để bảo vệ sức khỏe.Nếu người bị thương chưa được miễn dịch và có nguy cơ bị trực khuẩn uốn ván xâm nhập, bác sĩ có thể chỉ định Globulin miễn dịch uốn ván thay vì vắc-xin uốn ván.Vậy Globulin miễn dịch uốn ván là gì mà trong nhiều trường hợp khẩn cấp sẽ được dùng thay thế vắc-xin? Globulin miễn dịch uốn ván là thuốc điều trị bệnh uốn ván, thuốc được tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị chấn thương. Tiêm phòng uốn ván sau chấn thương là điều vô cùng cần thiết và để bảo vệ sức khỏe. Thuốc được lấy từ huyết tương của người được chọn và được cô đặc kháng thể kháng uốn ván, đóng gói dưới dạng dung dịch pha loãng 16%. Cũng có loại Globulin miễn dịch uốn ván từ huyết tương người để tiêm tĩnh mạch.Khi bị chấn thương, người bệnh được chỉ định sử dụng liều 250 IU (đơn vị quốc tế), nhưng nếu sau 24 giờ bị thương thì được nâng liều lên 500 IU. Vắc-xin uốn ván được chỉ định tiêm cùng lúc vào một tay khác cùng với liều tiêm Globulin miễn dịch uốn ván.Sau khi tiêm phòng, có thể xảy ra một số phản ứng tại chỗ tiêm như nổi quầng đỏ, sưng nhẹ, sốt nhẹ. Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể biến mất nhanh chóng, không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.Những đối tượng mắc bệnh cấp tính, có phản ứng với lần tiêm trước, đang điều trị bằng thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác, không được phép sử dụng vắc-xin. Trong quá trình tiêm, người bệnh cần tuân thủ mọi sự chỉ định, giám sát của bác sĩ, nhân viên y tế. 3. Phụ nữ mang thai có sử dụng được vắc-xin? Câu trả lời là có. Vắc-xin được chỉ định cho phụ nữ mang thai có thể được sử dụng, tuy nhiên cần hết sức cẩn trọng nhằm hạn chế các mối nguy hiểm cho trẻ sau khi sinh. Sản phụ chỉ nên tiêm uốn ván khi thai nhi được 27 tuần - 36 tuần, đồng thời có thể tiêm phòng được cả bệnh ho gà và bạch hầu. Sản phụ cũng nên tiêm vắc-xin để giúp truyền kháng thể uốn ván cho bào thai.Các mẹ bầu cũng nên lưu ý trong quá trình mang thai nếu bị vết thương hở hãy nhớ tiêm mũi uốn ván tăng cường. Vắc-xin uốn ván được chỉ định cho phụ nữ mang thai Phụ nữ mang thai càng nên tiêm phòng vắc xin vì nó gây ra tỷ lệ tử vong cho trẻ sơ sinh rất cao. Do trực khuẩn xâm nhập qua vết cắt rốn khi không được diệt khuẩn đúng cách.Hiện nay, tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có thực hiện tiêm phòng vắc xin uốn ván với các loại vắc xin phối hợp được sản xuất tại Bỉ và Pháp. Việc phối hợp nhiều vắc xin sẽ làm giảm số mũi tiêm và làm giảm những bất lợi do tiêm nhiều mũi tiêm. Ích lợi của tiêm vắc xin phối hợp bao gồm: làm tăng tỷ lệ tiêm chủng của các bệnh ý nguy hiểm, làm tăng tỷ lệ tiêm đúng lịch, giảm chi phí về vận chuyển và bảo quản vắc xin, giảm chi phí đi lại và tiêm chủng.Để đăng ký tiêm vắc xin uốn ván tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Quý khách vui lòng đặt lịch tại website để được phục vụ. Lịch tiêm vắc xin uốn ván cho bà mẹ mang thai và trẻ em
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tam-nuoc-am-co-khien-ban-chim-vao-giac-ngu-say-vi
Tắm nước ấm có thể khiến bạn chìm vào giấc ngủ say
Tắm vào ban đêm là thói quen của hầu hết những người trẻ tuổi sau một ngày làm việc. Tuy nhiên, tắm nước ấm trước khi đi ngủ cũng có thể là chìa khóa giúp người lớn ngủ ngon hơn. Đặc biệt, với những người thường xuyên gặp vấn đề về giấc ngủ như khó ngủ, ngủ không sâu, việc tắm nước ấm trước khi đi ngủ cần trở thành thói quen hằng ngày. 1. Lợi ích của việc tắm nước ấm trước khi đi ngủ là gì? Một bồn tắm có thể mang lại cảm giác tuyệt vời cho cơ thể và cả tinh thần theo nhiều cách khác nhau. Theo một nghiên cứu nhỏ ở Nhật Bản, những người tham gia cho biết họ cảm thấy sức khỏe, tâm lý, cảm xúc và xã hội được cải thiện đáng kể sau khi tắm nước ấm trong khoảng thời gian 2 tuần.Ngoài ra, các báo cáo khác cũng ghi nhận lợi ích của tắm nước ấm bao gồm:Giảm căng thẳng và lo lắng;Giãn cơ và giảm đau;Giảm huyết áp và nguy cơ tim mạch;Tăng cường trao đổi chất;Kiểm soát bệnh tiểu đường;Tăng cường hệ thống miễn dịch. 2. Vì sao tắm nước ấm ngủ ngon hơn? Nước nóng trong bồn tắm có thể đem lại tác dụng xoa dịu lo âu và giúp giảm căng thẳng. Bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể khi ngâm mình tắm nước ấm, các cơ sẽ thư giãn và huyết áp giảm xuống.Thật vậy, khi ngâm mình trong bồn, nước ấm làm tăng tuần hoàn và hút nhiệt từ phần cơ thể đến các ngón tay và ngón chân. Sau đó, khi bước ra khỏi bồn tắm, cơ thể sẽ được làm mát trong không khí. Chính sự giảm nhiệt độ này bắt chước một trong nhiều dấu hiệu mà cơ thể sử dụng để hạ nhiệt.Khi đang thức, nhiệt độ cơ thể cao nhất, thường là vào cuối buổi chiều hoặc đầu buổi tối. Đây là một phần của nhịp sinh học của cơ thể, một tập hợp các hành vi và hóa sinh được tính giờ theo đồng hồ 24 giờ bên trong với chu kỳ thức và ngủ. Điều kích hoạt chu kỳ ngủ là nhiệt độ cơ thể giảm tự nhiên, khoảng 1 độ trong 1 giờ trước khi đi ngủ. Như vậy, tắm nước ấm vào ban đêm làm tăng nhiệt độ cơ thể vào thời điểm này và giúp cảm thấy buồn ngủ hơn, cải thiện chứng khó ngủ một cách hiệu quả. Tắm nước ấm có thể giúp bạn có giấc ngủ ngon hơn 3. Làm thế nào để áp dụng tắm nước ấm trước khi đi ngủ? Điều kiện tiên quyết để tắm nước ấm ngủ ngon hơn là không bao giờ căng thẳng về việc không có đủ thời gian để tắm. Bởi thời gian khuyến nghị để thói quen tắm nước ấm trước khi đi ngủ đem lại hiệu quả giúp ngủ ngon là trong khoảng 20 đến 25 phút, vì thời gian ngắn hơn có thể không cho phép cơ thể kịp thư giãn nhưng thời gian dài hơn có thể bắt đầu làm khô da.Do đó, hãy tắm nước ấm trước khi đi ngủ trong khoảng 1-2 giờ trước lúc dự định lên giường, đồng thời nên thoa kem dưỡng ẩm hoặc dầu tự nhiên cho da trước khi ngủ.Bên cạnh đó, cũng có những hình thức giúp nâng cao trải nghiệm tắm nước ấm ngủ ngon hơn. Mặc dù tắm nước ấm có thể thúc đẩy giấc ngủ tự nhiên của cơ thể, đây cũng là cơ hội để mỗi người có thể hòa mình vào một chút tĩnh lặng và thư thái. Khi các giác quan trở nên bận rộn, đầu óc có thể dễ dàng ngắt kết nối khỏi sự căng thẳng đã tích tụ trong suốt một ngày. Âm nhạc nhẹ nhàng, mùi hương dễ chịu từ tinh dầu, nến thơm và muối tắm hoặc dầu tắm đều là những cách trị liệu để thu hút tất cả các giác quan. Đồng thời, mọi người cũng nên ngừng sử dụng điện thoại, xem tin tức trong khi đợi cho nước vào bồn tắm để đầu óc được bắt đầu nghỉ ngơi.Nếu không thể ngâm mình trong bồn tắm, thói quen thư giãn khi tắm nước nóng dưới vòi hoa sen cũng đem lại hiệu quả tương tự. Mặt khác, vòi hoa sen cao áp cũng đem lại lợi ích thư giãn tập trung vào bất cứ nơi nào đang bị căng thẳng như đau cơ vùng lưng dưới, hai chân nên có tác dụng giãn cơ toàn thân tốt hơn cả bồn ngâm mình.Cuối cùng, để việc tắm nước ấm trước khi đi ngủ đem lại hiệu quả tối ưu, cần chu toàn mọi việc trong gia đình trước đó, bao gồm cả việc sắp xếp phòng và trải giường ngủ. Nếu vẫn phải nhìn thấy sự lộn xộn trước khi đi ngủ và cần phải tiếp tục dọn dẹp, năng lượng buồn ngủ đã tạo ra cho chính mình bằng cách tắm nước ấm sẽ nhanh chóng bị phá hỏng.Tóm lại, lập kế hoạch cho thói quen hàng đêm tắm nước ấm trước khi đi ngủ là một cách tuyệt vời để có một giấc ngủ chất lượng tốt hơn. Do đó, không lúc nào là quá muộn, mọi người có thể dành thời gian cho việc tắm nước ấm ngủ ngon hơn từ đêm nay. Bắt đầu thói quen tự chăm sóc bản thân hàng đêm trong bồn tắm nước ấm với một vài ngọn nến thơm, tiếng nhạc nhẹ nhàng có thể là cách tốt nhất để có một đêm ngủ yên bình. Nguồn tham khảo: discovermagazine.com, sleep.com, healthline.com, webmd.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-va-dau-hieu-tre-thieu-vitamin-c-vi
Nguyên nhân và dấu hiệu trẻ thiếu vitamin C
Vitamin C là một trong những dưỡng chất thiết yếu cho hệ miễn dịch của trẻ. Thiếu hụt vitamin C sẽ làm sức đề kháng của trẻ suy giảm và tạo cơ hội cho nhiều bệnh tấn công. Vì vậy, phụ huynh cần tìm hiểu nguyên nhân và dấu hiệu thiếu vitamin C ở trẻ để kịp thời bổ sung. 1. Những lợi ích từ vitamin C đối với trẻ Vitamin C - tên gọi đầy đủ là acid ascorbic, rất cần thiết cho sự hình thành collagen, sụn và cơ, mạch máu, chất dẫn truyền thần kinh. Vitamin C được các nhà khoa học nghiên cứu rất sớm và chỉ ra nhiều lợi ích quan trọng như:Cung cấp vitamin C đầy đủ có khả năng tổng hợp và hình thành các collagen mới, nhờ đó trẻ sẽ nhanh lành vết thươngBổ sung đủ vitamin C hằng ngày sẽ cản trở quá trình phá vỡ các mô khác nhau trên cơ thể, giúp trẻ tránh được tình trạng còi cọcVitamin C còn hỗ trợ cơ thể bé hấp thụ hiệu quả các chất khác như axit folic, canxi, sắt,...Ngoài ra, vitamin C còn là một chất chống oxy hóa tuyệt vời, giúp tăng cường sức đề kháng, tạo nên “tấm khiên” vững chắc cho cơ thể, chống lại nguy cơ mắc liên quan đến đường hô hấp (như cảm cúm) và bệnh thường gặp khác (như chảy máu chân răng, sưng nướu răng, thiếu máu, nhiễm khuẩn,...), nguy hiểm hơn là ung thư, tim mạch, viêm khớp.Xem ngay: Ăn quả gì nhiều vitamin C nhất? 2. Nguyên nhân thiếu vitamin C ở trẻ em Trong bữa ăn hằng ngày chỉ cần mẹ bổ sung đủ lượng vitamin C là có thể giúp trẻ tăng đề kháng và phát triển toàn diện. Tuy nhiên, một vài trường hợp vẫn xuất hiện dấu hiệu trẻ thiếu vitamin C vì những nguyên nhân sau đây:Khẩu phần ăn thiếu vitamin C: Việc chuẩn bị bữa ăn cho trẻ luôn là thử thách đối với các mẹ, cũng chính vì thế mà dễ xảy ra tình trạng bỏ quên vitamin C. Bên cạnh đó, nhiều bậc phụ huynh vì bận rộn với công việc mà chỉ chế biến được một số ít món lặp đi lặp lại, dễ khiến khẩu phần của con vô tình bị thiếu vitamin C.Vitamin C từ thực phẩm bị phá hủy: Vitamin C là một trong những dưỡng chất dễ bị oxy hóa nhất. Nếu các mẹ không chú ý chế biến thức ăn đúng cách sẽ rất dễ khiến vitamin C bị phá hủy. Điển hình là việc nấu nướng chiên xào ở nhiệt độ quá cao sẽ khiến vitamin bị oxy hóa và mất tác dụng. Đối với những trẻ đang trong thời kỳ ăn dặm, mẹ nên hấp chín rau củ quả và xay nhuyễn để cho bé ăn. Đối với những trẻ lớn hơn, bạn có thể bổ sung trực tiếp dưỡng chất cho con qua trái cây tươi.Trẻ khó hấp thu do các bệnh lý: Các bệnh như tiêu chảy lâu ngày, rối loạn hấp thu, suy dinh dưỡng, bệnh về gan và mật,... cũng khiến trẻ khó hấp thu được vitamin C.Lượng vitamin bổ sung không đủ: Ở những trẻ phát triển nhanh hơn so với lứa tuổi thì chỉ bổ sung vitamin C qua bữa ăn đơn giản hằng ngày là không đủ.Xem ngay: 3 loại vitamin tốt nhất để tăng cường miễn dịch của trẻ Dấu hiệu trẻ thiếu vitamin C là trẻ hay mắc bệnh về đường hô hấp, điển hình là bệnh cảm cúm 3. Những dấu hiệu bé thiếu vitamin C mà mẹ nên biết Như đã đề cập, vitamin C là một trong những chất cần thiết cho sức đề kháng cũng như sự phát triển của trẻ. Việc thiếu hụt vitamin C không chỉ chỉ khiến sức đề kháng của trẻ bị suy giảm, mà còn khiến trẻ mắc nhiều bệnh và chậm lớn hơn. Dưới đây là những dấu hiệu bé thiếu vitamin C mà mẹ nên quan tâm:Sưng và chảy máu lợiTrẻ hay mắc các bệnh nhiễm trùng hoặc liên quan đến hệ tiêu hóa, đường hô hấp, điển hình là bệnh cảm cúmXương bé có biểu hiện cong và yếuTrẻ hay bị đau nhức khớp và trật khớpNổi những đốm đỏ trên daDa khô, xỉn màuHay xuất hiện vết bầm ở da dù không bị chấn thươngTrẻ yếu ớt, hay buồn ngủ và thiếu năng lượng hoạt độngCác vết thương và vết mổ lâu lànhRăng dễ gãy, rụng. 4. Những thực phẩm chứa vitamin C tốt cho bé Theo Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ, thời điểm tốt nhất để cho trẻ ăn dặm là từ 6 tháng tuổi trở đi. Song song đó, bổ sung vitamin C vào chế độ ăn của trẻ vào thời điểm này cũng rất hợp lý và mang đến nhiều lợi ích. Những thực phẩm giàu vitamin C để làm món ăn dặm cho trẻ chủ yếu là các loại rau củ và trái cây. Ví dụ như: cam, ổi, dâu tây, kiwi, bông cải nấu chín, các loại ớt,...Riêng đối với những trẻ dưới 6 tháng tuổi thì chỉ cần bú đủ sữa mẹ mỗi ngày là đã có thể cung cấp lượng vitamin C cần thiết mà không cần bổ sung thêm.Để giúp trẻ nâng cao sức đề kháng và hạn chế mắc bệnh do thiếu vitamin C, bố mẹ cần tìm hiểu nguyên nhân cũng như dấu hiệu bé thiếu vitamin C. Nhờ đó bạn có thể đưa ra các phương pháp bổ sung chất dinh dưỡng một cách khoa học và hiệu quả nhất.Ngoài vitamin C, trong giai đoạn này cha mẹ cũng cần chú ý bổ sung các vi chất cần thiết như: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... Đặc biệt là loại kẽm sinh học để cải thiện vị giác, giúp trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://suckhoedoisong.vn/tui-phinh-dong-mach-nao-qua-bom-cho-no-169210908102858191.htm
08-09-2021
Túi phình động mạch não - "Quả bom" chờ nổ
ThS. BS Dương Trung Kiên - Trưởng khoa Phẫu thuật Thần kinh, BVĐK Xanh Pôn cung cấp những thông tin cần biết về bệnh lý túi phình động mạch não . Nhận biết những dấu hiệu đáng sợ của phình mạch não SKĐS - Phình động mạch não khá hay gặp, khoảng 3-5% dân số bị phình động mạch não, nhưng phần lớn không cần điều trị vì nhỏ, không có triệu chứng và không được chẩn đoán nhưng phình động mạch não sẽ nguy hiểm nếu vỡ, hoặc to chèn ép vào các cấu trúc giải phẫu xung quanh (chèn ép vào tổ chức xung quanh). Túi phình mạch máu não là gì? Phình mạch não được hiểu như một túi phình xuất hiện trên thành của động mạch tại điểm yếu nhất, thường là nơi động mạch phân chia thành những nhánh mạch nhỏ hơn. Bạn có thể hình dung túi phình động mạch não tựa như một chỗ phình ra của săm xe đạp. Tại túi phình, tính chất của thành mạch không còn giống như các thành mạch thông thường khác. Do vậy, chúng có nguy cơ bị vỡ ra gây chảy máu trong sọ, mà thuật ngữ chuyên môn gọi là "chảy máu não do vỡ túi phình mạch não". Theo thống kế của Mỹ, nước này có khoảng 6,5 triệu người có một túi phình mạch não, tương đương tỷ lệ 1/50. Tỷ lệ túi phình vỡ từ 8-10/100.000 dân. Trên toàn nước Mỹ, mỗi năm có từ 30.000 - 40.000 ca vỡ túi phình mạch não xảy ra. Vỡ túi phình mạch não để lại di chứng nặng và tử vong cho 50% các trường hợp. Những người bệnh sống sót có đển 60% mắc những thiếm khuyết về thần kinh. Ước tính khoảng 15% các ca vỡ túi phình mạch não tử vong trước khi nhập viện. Nước Mỹ mỗi năm tiêu tốn khoảng 150 triệu USD để chăm sóc cho những bệnh nhân sống sót sau căn bệnh này. Nguyên nhân của túi phình mạch máu não Cho đến nay, vì sao lại xuất hiện túi phình động mạch não chưa có câu trả lời thỏa đáng. Các nghiên cứu chỉ ra những yếu tố nguy cơ đến sự hình thành, phát triển và vỡ của túi phình mạch não. Các yếu tố nguy cơ để hình thành và phát triển túi phình - Tuổi cao - Nghiện thuốc lá - Bệnh lý tăng huyết áp không được kiểm soát tốt - Các bệnh lý về gene làm thay đổi tính chất của thành mạch máu. - Bệnh thận đa nang. - Tiền sử trong gia đình có người thân kế cận mắc túi phình động mạch não - Nữ giới Kỹ thuật kẹp túi phình mạch não. Yếu tố nguy cơ gây vỡ túi phình mạch não Không phải tất cả các túi phình đều sẽ vỡ. Các túi phình khác nhau về kích thước, vị trí và tốc độ phát triển trong quá trình theo dõi sẽ có nguy cơ vỡ khác nhau. - Hút thuốc - Tăng huyết áp - Kích thước túi phình - Vị trí túi phình - Tốc độ phát triển Có nhiều bảng điểm được xây dựng để tính toán nguy cơ vỡ của một túi phình, một trong những bảng điểm được sử dụng rộng rãi là bảng điểm PHASES dựa trên 6 yếu tố: dân cư (Population), tăng huyết áp (Hypertension), tuổi (Age), kích thước túi phình (Size of aneurysm), tiền sử chảy máu do một túi phình khác (Earlier SAH from another aneurysm) và vị trí túi phình (Site of aneurysm). Triệu chứng của một túi phình động mạch não Khi túi phình chưa vỡ Phần lớn các túi phình thường không có triệu chứng khi chưa vỡ. Chúng sẽ gây ra triệu chứng khi túi phình to lên (dấu hiệu của chèn ép) hoặc khi chúng vỡ (dấu hiệu của chảy máu não) - Đau đầu dai dẳng - Tê hoặc yếu chân tay - Lác, sụp mi, thay đổi thị lực hoặc nhìn đôi Khi túi phình vỡ - Đau đầu dữ dội, đột ngột: kinh điển trong y văn mô tả là "cơn đau đầu sét đánh, đau dữ dội nhất từ trước đến giờ" - Buồn nôn, nôn - Sợ ánh sáng - Co giật - Liệt nửa người - Hôn mê Can thiệp nội mạch nút túi phình bằng coil. Quy tắc Ottawa được bác sỹ Ian Stiell, người Canada, đưa ra để tầm soát nguy cơ vỡ túi phình mạch não ở những bệnh nhân có xuất hiện đau đầu dữ dội, kèm các yếu tố sau: - Trên 40 tuổi - Đau cổ hoặc cứng gáy - Tri giác thay đổi - Cơn đau khởi phát khi gắng sức - Đau đầu dữ dội sét đánh - Hạn chế vận động cổ khi thăm khám Làm thế nào để phát hiện túi phình mạch não Khi bạn bị nghi vỡ túi phình mạch não , các bác sĩ sẽ tiến hành chụp cắt lớp vi tính sọ não để tìm hiểu liệu bạn có thể bị chảy máu não hay không. Nếu có dấu hiệu chảy máu gợi ý nguyên nhân do vỡ túi phình động mạch não, bạn sẽ được chụp cắt lớp vi tính đa dãy mạch máu não để tìm kiếm túi phình. Đôi khi, phim chụp này không phát hiện ra được, bạn sẽ được chỉ định chụp mạch mãu não số hóa xóa nền. Đây là "tiêu chuẩn vàng" để chẩn đoán dạng bệnh lý này. Chụp cộng hưởng từ cũng được áp dụng để tìm kiếm các túi phình mạch não. Tuy nhiên, ít được sử dụng trong cấp cứu, mà thường được chỉ định trong thăm khám sàng lọc hoặc theo dõi định kỳ các bệnh nhân đã được chẩn đoán túi phình mạch não. Hình ảnh phim cộng hưởng từ 3T phát hiện túi phình động mạch não. Điều trị túi phình mạch não như thế nào? Với các túi phình chưa vỡ hoặc không triệu chứng, có thể can thiệp hoặc theo dõi lâu dài. Quyết định lựa chọn phương án điều trị nào sẽ được các bác sỹ thảo luận với bạn dựa trên từng trường hợp cụ thể. Với các túi phình mạch não vỡ, đây là một cấp cứu ngoại khoa, cần được xử lý càng sớm càng tốt. Hai phương pháp được sử dụng để điều trị các túi phình mạch não, đó là: - Vi phẫu kẹp túi phình: bạn sẽ được các bác sỹ đặt một hoặc nhiều clip vào cổ túi phình mạch não để loại bỏ hoàn toàn túi phình ra khỏi hệ tuần hoàn, tránh nguy cơ vỡ túi phình thì hai. - Can thiệp nội mạch: các bác sỹ sẽ luồn catheter lên hệ thống động mạch não, thả vào lòng túi phình những vật liệu kim loại cũng nhằm mục đích bít tắc hoàn toàn lòng túi phình, để máu không còn đi vào túi phình nữa. Túi phình mạch não là dạng bệnh lý không khó để chẩn đoán và điều trị. Các bác sĩ khuyến cáo, cần tiến hành những thăm khám chuyên khoa khi bạn có những dấu hiệu đã được nêu trên. Các túi phình có thể được giải quyết triệt để bằng nhiều phương pháp khác nhau, dựa trên đặc điểm của từng loại túi phình, cũng như điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng bệnh nhân hoặc cơ sở y tế. Xem thêm video đang được quan tâm: Thông điệp 5T - Pháo đài chống dịch trong giãn cách xã hội.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xu-tri-tao-bon-o-tre-dang-bu-me-vi
Xử trí táo bón ở trẻ đang bú mẹ
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Ngô Thị Oanh - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Táo bón ở trẻ đang bú sữa mẹ là tình trạng khá phổ biến. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng táo bón khi bú mẹ ở trẻ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng và đầy đủ về vấn đề này. Bài viết sẽ đưa ra định nghĩa, nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị táo bón và giải đáp thắc mắc bé bú mẹ bị táo bón phải làm sao của các bậc cha mẹ có con nhỏ. 1. Táo bón ở trẻ sơ sinh là gì? Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có thể chỉ đánh hơi chứ không đi đại tiện trong vài ngày miễn là phân của trẻ vẫn mềm, bé vẫn tăng cân bình thường thì không có gì đáng lo ngại. Tuy nhiên với trường hợp trẻ không đi đại tiện trong 5-6 ngày cũng như ngoài phân khô rắn và bé có biểu hiện đau đớn, quấy khóc thì có thể là bé đang gặp vấn đề.Với trẻ sơ sinh thì táo bón được định nghĩa dựa trên trạng thái phân của bé hơn là tần suất đi đại tiện của bé. Trẻ sơ sinh bị táo bón nếu như trẻ đại tiện ra phân cứng, khuôn nhỏ hoặc phân rất lớn và khó tống ra ngoài. Táo bón ở trẻ em 2. Nguyên nhân gây táo bón khi bú mẹ ở trẻ Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ táo bón khi bú mẹ, bao gồm:Do ăn thức ăn đặc: Nếu bé được cho ăn thức ăn đặc một cách đột ngột, nhất là với những trẻ sơ sinh lần đầu tiên ăn thức ăn đặc thì bé thường bị táo bón. Nguyên nhân là do trong giai đoạn tập ăn dặm thì các món như bột sữa, bột ngũ cốc cũng như cháo ngũ cốc,... thường là những món thiếu chất xơ. Khi cha mẹ cho trẻ ăn những thức ăn này quá sớm thì có thể khiến cho bé bị táo bón. Trẻ uống sữa công thức bên cạnh bú sữa mẹ: Với những trẻ bú sữa mẹ ít mà uống sữa công thức thường có nguy cơ bị táo bón bởi sữa mẹ có chứa các thành phần cân bằng chất béo cũng như protein, chất xơ và nước,... giúp phân của bé luôn mềm cả khi trẻ không đi vệ sinh trong một hay hai ngày. Bên cạnh đó thì thành phần protein khác nhau trong sữa công thức cũng có thể là nguyên nhân gây táo bón ở trẻ. Những bé dùng sữa công thức với lượng nhiều, bị táo bón thì thường có phân xanh, cứng.Thiếu nước: Nếu như trẻ bị thiếu nước hay mất nước thì cơ thể trẻ sẽ hấp thụ chất lỏng từ bất cứ đâu, có thể từ thức ăn hay đồ uống mà bé dùng cũng như từ phân trong đường ruột của bé. Việc này vô tình làm cho kết cấu của phân trẻ trở nên khô cũng như rắn hơn khiến trẻ gặp khó khăn khi đi tiêu.Một nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh bị táo bón là do bé bị bệnh cũng như do các vấn đề sức khỏe. Tình trạng táo bón khi bú mẹ ở trẻ có thể là do các vấn đề về sức khỏe như bé bị bệnh cường giáp, bệnh phì đại tràng bẩm sinh, đái tháo đường hay các bệnh liên quan đến hệ thần kinh như bại não và chậm phát triển tâm thần, các vấn đề với cột sống,... Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ táo bón 3. Bé bú mẹ bị táo bón phải làm sao? Bé bú mẹ bị táo bón phải làm sao là trăn trở của không ít cha mẹ có con nhỏ đang trong giai đoạn bú sữa mẹ. Để giúp bé thoát khỏi tình trạng bị táo bón khi bú mẹ thì bạn có thể tham khảo một số cách dưới đây:Cho bé uống thêm nước: Bên cạnh việc cho con bú sữa mẹ thì các mẹ có thể cho bé uống thêm chút nước để giúp phân của con trương nở hơn cũng như di chuyển trong ruột dễ dàng hơn.Đổi loại sữa công thức bé đang dùng: Với trường hợp trẻ uống sữa công thức mà bị táo bón thì cha mẹ nên đổi sang loại sữa bột khác. Cha mẹ có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi khoa cũng như các chuyên gia dinh dưỡng giàu kinh nghiệm để tìm ra loại sữa phù hợp nhất cho bé.Bổ sung chất xơ vào chế độ ăn của bé: Với những bé đã bắt đầu ăn dặm mà bổ sung nước không thể giúp cải thiện triệu chứng táo bón ở trẻ thì cha mẹ nên thay thế bằng những loại rau quả có tính chất nhuận tràng cho bé như rau lang hay táo, mận và lê. Những thực phẩm này sẽ giúp phân của trẻ trở nên mềm , giúp bé dễ đi tiêu hơn.Với trẻ trên 4 tháng tuổi thì cha mẹ chỉ nên cho con uống nước trái cây không thêm đường với lượng từ 30 – 50ml nước trái cây pha nước theo tỉ lệ 1: 1.Ngoài việc tăng cường cho bé bú sữa mẹ thì mẹ cũng có thể xoa bụng cho trẻ, xoa theo chiều kim đồng hồ vào lúc bụng đói với tần suất mỗi ngày 1-2 lần và mỗi lần xoa 5-10 phút nhằm hạn chế táo bón cho bé. Bên cạnh đó, các mẹ nên tập cho béđi tiêu vào giờ nhất định trong ngày để giúp tạo phản xạ đi tiêu hằng ngày cho trẻ.Cha mẹ nên đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa để thăm khám nếu đã áp dụng các phương pháp trên nhưng tình trạng táo bón của bé không được cải thiện bởi trong một số trường hợp trẻ bị táo bón là do mắc các bệnh lý hoặc tác dụng phụ của thuốc mà các bé đang dùng. Cha mẹ đặc biệt nên đưa trẻ đi khám ngay trong những trường hợp bé bị táo bón khi bú sữa mẹ kèm theo các biểu hiện như trẻ không lên cân hay táo bón kéo dài cũng như bé bị sốt, chướng bụng, nôn ói hay bỏ ăn và quấy khóc,...Nếu trẻ có dấu hiệu táo bón kéo dài, cha mẹ có thể đưa trẻ thăm khám và nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ các bác sĩ và các chuyên gia dinh dưỡng. Các bác sĩ tại Vinmec sẽ hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh cho trẻ và tư vấn để giúp trẻ có thể tránh các tác dụng phụ do sử dụng thuốc.Ngoài ra, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng nâng cao sức đề kháng cho trẻ. Đồng thời bổ sung thêm thực phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,... giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường đề kháng để trẻ ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Vì sao cần bổ sung Lysine cho bé?Vai trò của kẽm - Hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý 10 lý do mẹ bỉm sữa chọn đưa con tiêm chủng tại Vinmec Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://tamanhhospital.vn/nhoi-mau-co-tim-khong-st-chenh-len/
27/12/2022
Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên: Nguyên nhân, triệu chứng | Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (NSTEMI) xảy ra khi tổn thương mạch vành gây tắc nghẽn một phần, dẫn đến nhu cầu oxy của tim không được đáp ứng, gây tổn thương cơ tim. Tình trạng này được đặt tên như vậy vì không có dạng điện tâm đồ dễ nhận biết như nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS.CKI Nguyễn Đức Hưng – Phó Trưởng khoa Tim mạch, BVĐK Tâm Anh Hà Nội. Mục lụcNhồi máu cơ tim không ST chênh lên là gì?Triệu chứng thường gặpNguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lênNguyên nhân trực tiếpNguyên nhân gián tiếpPhương pháp chẩn đoán1. Khám trực tiếp2. Điện tâm đồ (ECG)3. Xét nghiệm máu tìm dấu ấn sinh học tim4. Siêu âm tim5. Chụp cắt lớp vi tính (MSCT) mạch vành6. Chụp cộng hưởng từ (MRI)Biến chứng nhồi máu cơ tim không ST chênh lênYếu tố nguy cơCác yếu tố có thể kiểm soátNhững yếu tố không thể kiểm soátPhương pháp điều trị nhồi máu cơ tim không ST chênh lên1. Can thiệp mạch vành qua da (PCI)2. Sử dụng thuốc3. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG)Biện pháp phòng ngừaNhồi máu cơ tim không ST chênh lên là gì? Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên là một loại nhồi máu cơ tim, gây ra cơn đau tim. So với nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI), tổn thương tim do nhồi máu cơ tim không ST chênh lên cũng gây những tổn thương nghiêm trọng nhưng lại ít biểu hiện triệu chứng và trên điện tâm đồ nên khó phát hiện hơn. (1) Các cơn đau tim đều có thể gây tử vong và gây tổn thương lâu dài cho các cơ quan trong cơ thể, làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim tiếp theo. Vì vậy, khi bị nhồi máu cơ tim, người bệnh cần được cấp cứu y tế ngay lập tức. Triệu chứng thường gặp Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên bắt nguồn từ vấn đề tắc nghẽn một phần động mạch vành hoặc tắc nghẽn ở một nhánh của động mạch vành chính. Điều này khiến lưu lượng máu đến tim bị giảm đi, làm tổn thương tim và gây gián đoạn khả năng bơm máu đi khắp cơ thể. Các triệu chứng thường gặp là: Đau ngực (đau thắt ngực) Khó thở hoặc cảm thấy khó thở Đau dạ dày, cảm thấy khó tiêu, ợ chua Buồn nôn, khó chịu Cảm thấy chóng mặt, lâng lâng Ngất xỉu Tim đập nhanh, khó chịu với nhịp tim của mình Cảm thấy tim đang bỏ nhịp hoặc tăng thêm nhịp tim Mặc dù ở phụ nữ cũng có gặp các triệu chứng được mô tả ở trên, nhưng thường ít có khả năng xuất hiện các triệu chứng khó chịu (như khó tiêu hoặc đau ở giữa ngực). Phụ nữ nhiều khả năng có các triệu chứng khác như: Mệt mỏi, khó thở hoặc mất ngủ trước khi bắt đầu một cơn đau tim Đau lan tỏa đến hàm, cổ, vai, cánh tay, lưng hoặc bụng Buồn nôn và ói mửa Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên là một biểu hiện của hội chứng mạch vành cấp tính và là một trong ba vấn đề gây thiếu máu đến tim. Hai tình trạng khác là nhồi máu cơ tim có ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định (đau ngực đột ngột do thiếu máu, thường xảy ra khi đang nghỉ ngơi nhưng không nguy hiểm như nhồi máu cơ tim). Bệnh có thể xảy ra do những nguyên nhân nhồi máu cơ tim trực tiếp hoặc gián tiếp. (2) Nguyên nhân trực tiếp Một số tình trạng có thể trực tiếp làm giảm lượng máu cung cấp cho tim, như: Mảng xơ vữa: Nguồn gốc từ cholesterol trong máu. Tương tự như một đường ống bị tắc nghẽn gây chậm thoát nước, sự tích tụ mảng xơ vữa có thể làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim. Các mảng xơ vữa trong động mạch cũng có thể bị xói mòn hoặc vỡ ra, nhanh chóng (trong vài phút đến hàng giờ) thu hẹp hoặc gây tắc động mạch. Co thắt mạch: Có một lớp cơ trơn trong các mạch máu làm nhiệm vụ kiểm soát mức độ hẹp hoặc rộng của các mạch đó. Giống như hiện tượng bị chuột rút hoặc co thắt ở cơ chân/lưng, lớp cơ của động mạch vành cũng có thể bị co thắt (được gọi là co thắt mạch). Điều này có thể hạn chế hoặc chặn dòng chảy của máu và gây ra cơn đau tim. Thuyên tắc mạch vành: Đây là cục máu đông trôi từ nơi khác đến và mắc kẹt ở trong một động mạch của tim, từ đó làm ngừng một phần hoặc hoàn toàn lưu lượng máu nuôi cơ tim. Đây là những điều cực kỳ hiếm. Mặc dù được bảo vệ với khung xương của lồng ngực và các cấu trúc khác, trái tim vẫn có thể bị tổn thương với nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tăng men tim và cần phải phân biệt với nhồi máu cơ tim không ST chênh lên. Những nguyên nhân đó bao gồm: Viêm cơ tim: Có thể do nhiễm trùng (thường là do virus) ảnh hưởng đến cơ tim Các loại chất độc: Một số chất độc có thể làm tổn thương cơ tim, gây ra các cơn đau tim. Một trong những ví dụ phổ biến nhất là do ngộ độc khí carbon monoxide. Chấn thương đụng dập cơ tim: Một chấn thương cơ học gây đụng dập, tổn thương mạch vành và dẫn đến nhồi máu cơ tim không ST chênh lên. Những trường hợp này rất hiếm và thường chỉ xảy ra với những chấn thương nặng như tai nạn xe hơi. Nguyên nhân gián tiếp Các nguyên nhân gián tiếp làm gián đoạn nguồn cung cấp máu, bao gồm: Tăng huyết áp nghiêm trọng (hay còn gọi là “tăng huyết áp ác tính” hoặc “tăng huyết áp cấp cứu”) và tụt huyết áp (huyết áp thấp). Cơ thể phản ứng tự nhiên với huyết áp thấp bằng cách làm cho tim co bóp mạnh hơn; còn tăng huyết áp cao xảy ra bởi các mạch máu có trở kháng lớn hơn so với lưu lượng máu. Trong cả hai tình huống, tim luôn cố gắng bơm máu mạnh hơn và cần nhiều máu hơn để duy trì mức độ nỗ lực đó. Nhịp tim nhanh: Khi một phần hoặc toàn bộ tim co bóp quá nhanh, quá trình bơm máu của tim sẽ ít hiệu quả hơn. Đồng thời, cơ tim cũng có thể cần nhiều oxy hơn lượng máu có thể cung cấp. Hẹp van động mạch chủ: Tình trạng này là sự hẹp của van động mạch chủ – van cuối cùng mà máu chảy qua trước khi ra khỏi tim. Ở những người bị hẹp van động mạch chủ nặng, cơ tim phải làm việc rất nhiều để bù đắp chỗ hẹp và có thể cần nhiều oxy hơn lượng máu có thể cung cấp. Thuyên tắc phổi: Đây là khi một cục máu đông mắc kẹt trong phổi, ngăn máu đi qua và lấy oxy trước khi quay trở lại tim. Khi tim không được cung cấp đủ máu theo nhu cầu, điều này dẫn đến nhồi máu cơ tim. Phương pháp chẩn đoán Bác sĩ chẩn đoán nhồi máu cơ tim không ST chênh lên dựa trên việc kết hợp khai thác thông tin tình trạng bệnh của người bệnh và thực hiện một vài xét nghiệm cần thiết, đặc biệt là xét nghiệm dấu ấn sinh học tim (troponin). Việc này đặc biệt quan trọng vì bệnh có các triệu chứng hoặc điện tâm đồ ít đặc hiệu hơn so với nhồi máu cơ tim ST chênh lên. (3) 1. Khám trực tiếp Bác sĩ sẽ lắng nghe tim và hơi thở của người bệnh, đồng thời kiểm tra huyết áp. Sau đó, nếu người bệnh ổn định về mặt y tế và có thể trả lời các câu hỏi, bác sĩ sẽ thu thập thông tin tiền sử bệnh nhân, bao gồm các chi tiết về lối sống hiện tại, hoàn cảnh sống, bệnh nền. 2. Điện tâm đồ (ECG) Điện tâm đồ là một trong những cách quan trọng nhất để chẩn đoán cơn đau tim nói chung và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên nói riêng. Xét nghiệm này phát hiện hoạt động điện của tim và hiển thị dưới dạng sóng. Một cơn đau tim có thể gây ra những thay đổi trong hình thái điện tâm đồ, các bác sĩ được đào tạo để hiểu và sử dụng để chẩn đoán. Nếu như trường hợp nhồi máu máu cơ tim ST chênh lên sẽ làm cho đoạn ST của sóng cao lên một cách nhất quán, thì điều này không xảy ra đối với nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên. Thay vào đó, những thay đổi sau có thể hiển thị trên ECG khi nhồi máu cơ tim không ST chênh lên: ST chênh lên thoáng qua: Điều này có nghĩa là đoạn ST có cao hơn, nhưng nó chỉ duy trì như vậy trong thời gian ngắn. ST chênh xuống: Trong những trường hợp bình thường, đoạn ST thường bằng với đường cơ sở của sóng. Tuy nhiên với nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, đoạn ST có thể giảm xuống dưới đường cơ sở. Đảo ngược sóng T mới: Sóng T là sóng cuối cùng trong phức bộ PQRST; sau đó phức bộ này sẽ bắt đầu lại ở điểm P của nhịp tim tiếp theo. Đảo ngược sóng T mới có nghĩa là, nếu thông thường sóng T cong hướng lên trên (giống như một ngọn đồi) thì bây giờ sẽ cong hướng xuống (giống như một cái bát). 3. Xét nghiệm máu tìm dấu ấn sinh học tim Khi tế bào cơ tim bị tổn thương hoặc chết vì bất kỳ lý do gì, chúng sẽ giải phóng một chất hóa học được gọi là dấu ấn sinh học tim – troponin. Dấu ấn sinh học tim này có thể được phát hiện bằng các xét nghiệm máu và điều này làm cho xét nghiệm máu trở thành một trong những cách đáng tin cậy nhất để chẩn đoán bất kỳ loại đau tim nào. Tuy nhiên, đôi khi cần phải lặp lại xét nghiệm troponin vì có thể mất thời gian để đạt được mức phát hiện được (thường ít hơn 6 giờ). 4. Siêu âm tim Xét nghiệm này sử dụng nguyên lý sóng âm để tạo ra hình ảnh bên trong và bên ngoài tim. Do thiết bị siêu âm tim có thể di chuyển trên một xe đẩy di động để sử dụng ở đầu giường, vì vậy chúng thường được sử dụng trong các phòng cấp cứu. 5. Chụp cắt lớp vi tính (MSCT) mạch vành Chụp cắt lớp vi tính mạch vành sử dụng tia X để chụp ảnh, sau đó máy tính sẽ tái tạo các hình ảnh đó thành một hình ba chiều về hệ mạch vành hoàn chỉnh. Thuốc cản quang được sử dụng để hình ảnh tim mạch hiển thị rõ ràng trên bản quét. Điều này sẽ cho phép bác sĩ xác định mảng vôi hóa hoặc hẹp trong động mạch vành. 6. Chụp cộng hưởng từ (MRI) MRI sử dụng một nam châm cực mạnh và phần mềm xử lý máy tính để tạo ra các bản quét cực kỳ chi tiết các thành phần ở tim. Biến chứng nhồi máu cơ tim không ST chênh lên Người bệnh nên đến bệnh viện nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trở lại đột ngột liên quan đến tim hoặc nếu các triệu chứng xấu đi một cách bất ngờ. Các triệu chứng đó bao gồm: (4) Đau ngực (đau thắt ngực) hoặc đau lan đến các bộ phận lân cận của cơ thể (chẳng hạn như cổ hoặc hàm, lưng, cánh tay, vai, bụng). Khó thở Đổ mồ hôi Tim đập nhanh Buồn nôn hoặc nôn mửa Cảm thấy chóng mặt, lâng lâng, choáng váng, chóng mặt Ngất đi Người bệnh cần có sự hỗ trợ nhanh chóng của các cơ sở y tế khi gặp biến chứng nhồi máu cơ tim không ST chênh lên. Yếu tố nguy cơ Một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng bị nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và những yếu tố này có thể nằm trong tầm kiểm soát hoặc không. Các yếu tố có thể kiểm soát Sử dụng thuốc lá và hút thuốc Chế độ ăn uống, bao gồm cả lượng muối (huyết áp), đường (tiểu đường) hoặc chất béo (cholesterol) Mức độ hoạt động thể chất Sử dụng ma túy (đặc biệt là các chất kích thích như amphetamine, cocaine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác ảnh hưởng đến tim) Những yếu tố không thể kiểm soát Tuổi tác: Tuổi càng lớn, rủi ro càng cao, nguy cơ bị đau tim nhiều hơn Giới tính: Đàn ông có xu hướng bị đau tim sớm hơn phụ nữ. Nguy cơ đối với nam giới bắt đầu tăng lên ở tuổi 45, trong khi đối với phụ nữ, nguy cơ này bắt đầu tăng lên ở tuổi 50 (hoặc sau khi mãn kinh, tùy điều kiện nào xảy ra trước) Tiền sử gia đình: Nguy cơ sẽ tăng lên sớm hơn nếu người bệnh có cha hoặc anh trai được chẩn đoán mắc bệnh tim hoặc đau tim trước 55 tuổi, hoặc mẹ hoặc chị gái được chẩn đoán tương tự trước 65 tuổi. Di truyền hoặc các điều kiện hiện tại khi sinh ra: Một số tình trạng rối loạn trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến các hệ thống khác trong cơ thể cũng từ đó làm tăng nguy cơ đau tim. Điều này bao gồm các tình trạng di truyền (di truyền) hoặc bẩm sinh. Phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim không ST chênh lên Việc điều trị tất cả các cơn đau tim cần nhanh chóng phục hồi lưu lượng máu nuôi cơ tim. Oxy có thể hữu ích nếu nồng độ oxy trong máu của bạn thấp, nhưng điều này khác nhau ở mỗi người. Một số phương pháp điều trị và kỹ thuật khác có thể thực hiện được, một số phương pháp điều trị theo trình tự hoặc đồng thời. 1. Can thiệp mạch vành qua da (PCI) Can thiệp mạch vành qua da là một thủ thuật mà bác sĩ tim mạch can thiệp đưa một thiết bị ống thông vào một mạch máu chính (thường là ở cổ tay hoặc gần đùi trên). Sau đó luồn thiết bị đó đến tim và động mạch tổn thương. Tiếp theo, bác sĩ bơm một quả bóng ở đầu thiết bị, giúp thông tắc nghẽn và đặt stent vào. Stent là thiết bị đóng vai trò như một giàn giáo để giúp mạch máu mở ra và không bị xẹp lại. Ekip bác sĩ Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh can thiệp đặt stent mạch vành cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên. 2. Sử dụng thuốc Một số loại thuốc (có thể được dùng trước khi xác nhận chẩn đoán) có thể giúp những người bị nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, bao gồm: Aspirin hoặc các loại thuốc chống kết tập tiểu cầu khác: Những loại thuốc này ngăn các tiểu cầu kết tụ với nhau và hình thành cục máu đông trong máu. Điều này quan trọng vì ngăn chặn tình trạng tắc nghẽn do cục máu đông gây ra. Thuốc chống đông máu: Giống như thuốc chống kết tập tiểu cầu, những thuốc này cũng can thiệp vào quá trình đông máu nhưng bằng cách can thiệp vào chính quá trình đông máu, chứ không phải là tiểu cầu. Thuốc chẹn beta: Những loại thuốc này làm chậm nhịp tim và khiến tim bơm ít lực hơn. Cả hai tác động này đều quan trọng vì làm giảm lượng oxy mà tim cần, bằng cách giảm bớt mức độ hoạt động của tim. Những loại thuốc chẹn beta có thể không được sử dụng nếu người bệnh có huyết áp thấp, suy tim hoặc một số loại vấn đề về nhịp tim (loạn nhịp tim). Nitroglycerin: Giúp các mạch máu mở rộng, cải thiện lưu lượng máu. Loại thuốc này đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị chứng đau tức ngực do thiếu máu. Statin: Những loại thuốc này làm giảm lượng cholesterol trong máu và giảm nguy cơ xơ vữa trong lòng động mạch vành để tình trạng bệnh không trầm trọng hơn. 3. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) Trong trường hợp một hoặc nhiều động mạch tim bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn đáng kể, phẫu thuật là một lựa chọn tốt hơn để khôi phục lưu lượng máu. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành còn có tên khác là phẫu thuật bắc cầu hoặc phẫu thuật tim mở. Trong quá trình CABG, bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy một mạch máu từ nơi khác trong cơ thể (chẳng hạn như một trong hai chân hoặc bên trong thành ngực). Sau đó, bác sĩ sử dụng mạch máu đó để tạo một đường vòng quanh động mạch bị tắc nghẽn của tim. Điều này cho phép lưu lượng máu đi qua khu vực có vấn đề, bị tắc. Biện pháp phòng ngừa Thực hiện một số điều có thể giúp ngăn ngừa cơn đau tim hoặc ít nhất là trì hoãn cơn đau tim. Tuy nhiên, mỗi người vẫn nên đi khám sức khỏe định kỳ mỗi năm để kịp thời phát hiện bệnh tim nếu có. Một số điều tốt nhất có thể làm để tránh nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên, bao gồm: Duy trì cân nặng hợp lý Thực hiện chế độ ăn uống cân bằng (như chế độ ăn Địa Trung Hải đặc biệt tốt cho sức khỏe tim mạch) Duy trì hoạt động thể chất (tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần, cường độ vừa phải) Quản lý tình trạng sức khỏe đã có. Nếu dùng thuốc cho bất kỳ tình trạng nào, hãy đảm bảo tiếp tục dùng đúng theo hướng dẫn. Bỏ thuốc lá sẽ đặc biệt hữu ích trong việc ngăn ngừa cơn đau tim. Được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại như máy siêu âm tim và mạch máu 4D hiện đại, máy chụp cộng hưởng từ 3 Tesla, hệ thống chụp MSCT tim và động mạch vành 768 lát cắt, hệ thống máy DSA chụp mạch vành hiện đại với cánh tay robot…, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh tiên phong áp dụng các kỹ thuật tiên tiến như: chụp mạch vành 360 độ với lượng thuốc cản quang tối thiểu (Cardiac Swing), siêu âm trong lòng mạch (IVUS), chụp cắt lớp quang học (OCT), đo phân suất lưu lượng mạch vành (iFR/FFR), khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng đầu khoan phủ kim cương (Rotablator), phần mềm dẫn đường hỗ trợ can thiệp (Roadmap)… giúp đánh giá chính xác tình trạng trước và sau can thiệp, thực hiện thủ thuật can thiệp phù hợp, an toàn, ít biến chứng, giảm nguy cơ tái hẹp phải đặt lại stent, kéo dài tuổi thọ và chất lượng sống cho người bệnh. Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên có thể tiến triển âm thầm, người bệnh không có dấu hiệu cảnh báo rõ ràng trước đó dẫn đến phát hiện bệnh muộn. Do đó, tầm soát sức khỏe tim mạch định kỳ giúp can thiệp kịp thời, tránh được biến chứng nguy hiểm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ban-khong-nen-gi-khi-muon-giam-can-vi
Bạn không nên ăn gì khi muốn giảm cân?
Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh chuẩn sẽ giúp duy trì cân nặng lý tưởng. Trong thực đơn giảm cân, có một số loại thực phẩm cần tránh để ép cân nhanh chóng và an toàn. Sau đây là lời giải cho câu hỏi không nên ăn gì khi giảm cân? 1. Nguyên tắc ăn uống khi giảm cân Tuân thủ đúng thực đơn giảm cân khoa học là biện pháp tốt để giảm cân hiệu quả. Khi cố gắng giảm cân, biện pháp tốt nhất là giảm hoặc tránh những thực phẩm chứa nhiều calo. Tuy nhiên, ngoài lượng calo trong thực phẩm, cần xem xét tới những yếu tố khác.Cụ thể, những thực phẩm ít calo, thiếu chất dinh dưỡng (thiếu chất xơ và protein) có thể khiến người dùng cảm thấy đói. Điều này càng kích thích việc người đang theo chế độ giảm cân sẽ ăn thêm đồ ăn vặt. Vậy giảm cân kiêng gì? Ở phần sau của bài viết sẽ phân tích chi tiết hơn về những loại thực phẩm nên tránh trong quá trình giảm cân.XEM THÊM: Đốt cháy calo: Một số loại thực phẩm có thể giúp bạn giảm cân? Khi muốn giảm cân hãy tăng cường ăn chất xơ 2. Không nên ăn gì khi giảm cân? 2.1 Đồ uống có đường Nhiều loại đồ uống như soda, đồ uống thể thao, nước trái cây,... có nhiều đường bổ sung và thường ít các loại dưỡng chất khác. Việc tiêu thụ những loại đồ uống có đường có thể bổ sung calo vào chế độ ăn uống nhưng không tạo cho người dùng cảm giác no. Do đó, nên hạn chế calo từ các loại đồ uống có đường, đảm bảo không quá 10% tổng lượng calo hằng ngày cần tiêu thụ. 2.2 Đồ nướng Các món nướng như bánh quy, bánh ngọt hay các món tráng miệng thường chứa nhiều đường bổ sung, bao gồm cả fructose. Một nghiên cứu cho thấy những người có thói quen ăn các món chứa đường fructose thường có cảm giác đói, thèm ăn nhiều hơn so với người ăn glucose - một loại đường khác.Bên cạnh đó, nhiều món nướng còn chứa chất béo chuyển hóa, làm tăng nguy cơ béo phì. Dầu hydro hóa một phần là nguồn chính của chất béo chuyển hóa trong thực phẩm chế biến. Nó có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong. Ăn nhiều đồ nướng có thể gây béo phì 2.3 Khoai tây chiên Các thực phẩm chiên, bao gồm khoai tây chiên, thường chứa nhiều calo, muối và các chất béo không tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, nhiều nơi chiên khoai trong một nồi chiên ngập dầu để tạo độ giòn cho khoai tây chiên. Tuy nhiên, phương pháp nấu ăn này đã bổ sung thêm cho món ăn này một lượng chất béo và calo đáng kể. Trong khi đó, chúng thiếu chất xơ và protein, khiến người dùng nhanh đói. Hơn nữa, khoai tây chiên còn có thể chứa chất gây ung thư là acrylamide. Vì vậy, khi đi ăn ngoài, những người muốn giảm cân nên chọn salad hoặc trái cây thay vì khoai tây chiên. 2.4 Bánh mì kẹp thịt Bánh mì kẹp thịt từ các cơ sở bán thức ăn nhanh thường có nhiều chất béo và calo. Những người ăn nhiều bánh mì kẹp thịt có nguy cơ béo phì cao hơn so với người ăn ít. Thịt bò nạc xay trong bánh mì kẹp sẽ được đưa vào thực đơn giảm cân lành mạnh nếu chế biến tại nhà mà không kèm theo chất béo hoặc dầu (như ở quán thức ăn nhanh). Vì vậy, khi cố gắng giảm cân, mỗi người nên tránh ăn bánh mì kẹp thịt, đồ chiên khi đi ăn ngoài. Nên có những lựa chọn thay thế lành mạnh hơn như các món gà, cá, salad,...XEM THÊM: Các thực phẩm nên có trong chế độ ăn low fat giảm cân 2.5 Bánh mì từ bột mì tinh chế Bánh mì làm từ bột mì tinh chế thường chứa nhiều calo và carbohydrate nhưng có ít chất xơ, protein và các chất dinh dưỡng khác. Trong khi đó, bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên hạt thường chứa nhiều chất xơ và chất dinh dưỡng hơn. Chúng sẽ làm người ăn có cảm giác no hơn, và có nhiều lợi ích cho sức khỏe hơn. Vì vậy, nên thay bánh mì từ bột mì tinh chế bằng bánh mì từ bột mì nguyên cám, bột gạo lứt, bột lúa mạch đen nguyên cám,... để giảm cân nhanh hơn. Bạn nên ăn ngũ cốc nguyên hạt thay vì bánh mì từ bột mì tinh chế 2.6 Cơm trắng Gạo trắng tuy có ít chất béo nhưng cũng có hàm lượng thấp chất xơ và protein. Bên cạnh đó, gạo trắng còn có chỉ số đường huyết cao, làm tăng đột biến lượng đường trong máu sau khi ăn. Do vậy, nếu đang trong quá trình giảm cân, người dùng không nên ăn cơm trắng mà nên ưu tiên gạo lứt. Nó giàu chất xơ hơn, mang lại cảm giác no lâu hơn. 2.7 Thanh lương khô Các thanh lương khô thường giàu chất xơ và protein nhưng đôi khi chúng cũng chứa nhiều đường như các loại kẹo. Việc tiêu thụ chúng nhiều có thể gây ảnh hưởng tới quá trình giảm cân. Vì vậy, trong các bữa ăn nhẹ, người dùng nên chọn những món lành mạnh hơn như táo, các loại hạt, trứng luộc,... 2.8 Trái cây sấy khô bổ sung đường Trái cây tươi rất giàu chất xơ, các chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe và chứa ít calo. Tuy nhiên, trái cây sấy khô lại chứa nhiều calo hơn. Trái cây khô chứa ít nước hơn và có hàm lượng đường fructose cao. Tính theo trọng lượng, trái cây khô chứa nhiều calo và đường hơn so với trái cây tươi.Tuy nhiên, hoa quả sấy khô vẫn chứa chất xơ và chất dinh dưỡng nên chúng là lựa chọn ăn nhẹ tốt hơn so với bánh quy hay kẹo. Với những người đang trong công cuộc giảm cân, có thể thưởng thức trái cây sấy khô với lượng vừa phải (với điều kiện là dùng trái cây sấy không thêm đường). Một số loại trái cây sấy khô thêm đường có thể chứa nhiều đường như các loại kẹo và chúng không tốt đối với quá trình giảm cân. Trái cây sấy có hàm lượng đường cao gây tăng cân 2.9 Sữa chua có đường Nhiều người coi sữa chua là một thực phẩm tốt cho sức khỏe với công dụng giảm cân. Đặc biệt, sữa chua Hy Lạp có chứa protein và các lợi khuẩn bên trong, hỗ trợ tiêu hóa rất tốt. Tuy nhiên, khi ăn sữa chua, người dùng cần chú ý tránh các loại sữa chua có đường. Nên chọn sữa chua không đường và có thể ăn kèm với các loại hoa quả để tạo hương vị cho món sữa chua trộn hoa quả. 2.10 Kem Kem là một món tráng miệng nhiều đường, nhiều calo nhưng lại cung cấp rất ít protein và không có chất xơ. Người dùng thường ăn quá lượng kem được khuyến nghị nên rất khó giảm cân. Có thể thay thế kem bằng trái cây ướp lạnh hoặc trộn sữa chua không đường với trái cây tươi, ướp lạnh để giúp ích cho công cuộc giảm cân. 2.11 Thịt chế biến sẵn Các loại thịt đã qua chế biến như thịt khô, thịt hun khói, thịt hộp, xúc xích,... thường chứa nhiều muối và ít chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó, chúng cũng nhiều calo hơn so với thịt gia cầm, cá, các loại đậu,... Ăn nhiều thịt chế biến sẵn có thể làm tăng cân và thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư. Vì vậy, đây là món người đang giảm cân cần hạn chế. 2.12 Bia, rượu Đồ uống nhiều cồn như bia, rượu chứa nhiều calo và đường nhưng chứa rất ít hoặc không có protein và chất xơ. Những người đang cố gắng giảm cân có thể thỉnh thoảng thưởng thức đồ uống có cồn nhưng cần uống có chừng mực. Muốn giảm cân nên hạn chế bia rượu 2.13 Bánh kẹo Bánh, kẹo ngọt thường không có lợi cho sức khỏe vì có hàm lượng calo, đường, bột tinh chế và chất béo cao. Tuy nhiên, những người đang giảm cân vẫn có thể ăn socola với lượng vừa phải. Tốt nhất nên ăn 1 - 2 miếng socola đen nhỏ vì nó chứa ít đường hơn so với socola trắng hoặc sữa. Nếu thèm ăn vặt, người dùng có thể ăn một miếng trái cây hoặc các loại hạt. 2.14 Nước ép trái cây Hầu hết các loại nước ép trái cây được đóng chai đều có rất ít điểm chung với trái cây nguyên chất. Nước ép trái cây thường qua chế biến, chứa nhiều đường và calo nhưng lại không có chất xơ và không cần nhai. Điều đó có nghĩa là nước ép trái cây không có tác dụng gây no, khiến người dùng dễ dàng uống một lượng lớn trong một khoảng thời gian ngắn, dễ gây tăng cân. Vì vậy, để giảm cân, nên tránh xa nước ép trái cây, có thể ăn trái cây để thay thế. Hãy ăn trái cây thay vì uống nước ép 3. Những loại thực phẩm có tác dụng giảm cân Trong thực đơn giảm cân, ngoài việc kiêng những nhóm thực phẩm trên, người dùng có thể ưu tiên những thực phẩm dưới đây vì chúng có lợi cho việc giảm cân:Trứng nguyên quả: Chứa nhiều protein và chất béo, tạo cảm giác no rất nhanh, làm giảm cảm giác đói. Đồng thời, trứng rất giàu dinh dưỡng, bổ sung cho cơ thể đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho một chế độ ăn kiêng hạn chế calo;Rau màu xanh đậm: Cải xoăn, cải thìa, rau bina,... có ít calo và carbohydrate nhưng chứa nhiều chất xơ, rất thích hợp với các chế độ ăn kiêng giảm cân. Đồng thời, rau lá xanh còn rất bổ dưỡng, giàu vitamin, các chất chống oxy hóa và khoáng chất, giúp đốt cháy chất béo hiệu quả;Cá hồi: Tốt cho sức khỏe, giúp người dùng no lâu với lượng calo tương đối thấp. Cá hồi chứa nhiều protein chất lượng cao, chất béo lành mạnh và nhiều dưỡng chất quan trọng khác, hỗ trợ quá trình trao đổi chất của cơ thể;Thịt nạc bò và ức gà: Chứa nhiều protein, đây là chất dinh dưỡng giúp no lâu. Một chế độ ăn giàu protein có thể giúp người dùng đốt cháy them 80 - 100 calo mỗi ngày;Khoai tây luộc: Giàu kali, giúp kiểm soát huyết áp. Khoai tây luộc cũng giúp cảm giác no lâu cho người dùng, từ đó giảm thèm ăn các loại thực phẩm khác;Cá ngừ: Là một loại thực phẩm ít calo, giàu protein và ít chất béo. Ăn cá ngừ là một lựa chọn tuyệt vời để tăng lượng protein mà vẫn giữ tổng lượng calo và chất béo thấp, rất tốt đối với thực đơn giảm cân;Các loại đậu: Gồm đậu lăng, đậu đen, đậu tây,... Chúng rất giàu chất xơ và protein - 2 chất dinh dưỡng giúp cơ thể nhanh có cảm giác no;Súp: Nấu súp thay vì thức ăn đặc khiến người dùng có cảm giác no hơn, ăn ít calo hơn. Điều quan trọng là không thêm quá nhiều chất béo vào súp để tránh làm tăng hàm lượng calo trong súp;Các loại thực phẩm khác: Quả bơ, giấm táo, các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt (yến mạch, gạo lứt,...), ớt, bưởi, hạt chia,...Khi cố gắng giảm cân hoặc duy trì cân nặng hợp lý, cần chọn đúng loại thực phẩm, tránh những thực phẩm giàu calo nhưng ít chất xơ, protein và các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe khác. Đồng thời, cần kết hợp tập thể dục để cải thiện sức khỏe và vóc dáng, Nguồn tham khảo: medicalnewstoday.com, healthline.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/be-9-thang-cao-70cm-co-phai-binh-thuong-vi
Bé 9 tháng cao 70cm có phải bình thường?
Chiều cao cũng được xem như một trong những chỉ số để theo dõi sự phát triển của trẻ, đặc biệt trong năm đầu đời. Khá nhiều bậc phụ huynh quan tâm đến vấn đề bé 9 tháng cao 70cm thì có bình thường không? Bài viết này sẽ giúp cha mẹ của trẻ trả lời câu hỏi này. 1. Bé 9 tháng cao 70cm có bình thường không? Trẻ 9 tháng tuổi bắt đầu hoạt động nhiều hơn và đang trong giai đoạn tập đi. Tuy nhiên, mỗi trẻ sẽ có sự phát triển theo các cột mốc riêng biệt. Cha mẹ cần cho trẻ thời gian để có thể luyện tập và làm quen với những điều mới lạ trong cuộc sống. Bên cạnh đó, cha mẹ cũng không nên lầm tưởng và giải thích những kỹ năng thể chất của trẻ như dấu hiệu của sự thông minh. Mặc dù, ai cũng mong muốn con mình phát triển tốt, toàn diện, nhưng những việc trẻ có thể thực hiện các công việc hàng ngày không liên quan đến khả năng tiếp thu kiến thức sau này.Những tháng đầu tiên của cuộc đời, trẻ tăng trưởng khá nhanh cả về cân nặng và chiều cao. Tuy nhiên, nhiều cha mẹ thường thắc mắc khi “trẻ 9 tháng cao bao nhiêu cm” được xem là đạt tiêu chuẩn hay “bé 9 tháng cao 70cm liệu có bình thường không”. Để giải đáp được những câu nghi vấn này, cha mẹ có thể sử dụng tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới để xác định chiều cao tiêu chuẩn của trẻ.Theo chỉ tiêu đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới - WHO, chiều cao trẻ 9 tháng tuổi đạt ở mức trung bình 70.1 cm đối với trai và gái. Dựa vào số liệu của Tổ chức Y tế thế giới cho thấy, trẻ ở giai đoạn này tăng chiều cao trung bình khoảng 1.5 cm mỗi tháng. Chính vì vậy, để giúp trẻ phát triển toàn diện về mặt thể chất, cha mẹ cần có kế hoạch chăm sóc trẻ ở giai đoạn này một cách kỹ lưỡng hơn. Bé 9 tháng cao 70cm liệu có bình thường không? 2. Cách xác định chiều cao của trẻ 9 tháng Như đã trình bày ở trên nếu chỉ số cân nặng đánh giá sự tiếp thu dinh dưỡng của bé tốt nhất ở hiện tại thì chỉ số chiều cao cũng phản ánh chế độ dinh dưỡng của bé trong quá khứ. Chỉ số chiều cao ở trẻ cũng nên được so sánh giá trị ở hiện tại và thời gian trước đó để có cái nhìn tổng quát hơn về sự tăng trưởng của trẻ. Thường với những trẻ có dấu hiệu của sự tăng trưởng không bình thường được phản ánh qua chỉ số chiều cao thì khoảng tầm từ 2 - 3 tháng mới nhận thấy rõ điều này. Chỉ số chiều cao của trẻ sẽ ít thay đổi và ổn định hơn so với cân nặng.Để xác định được chiều cao của trẻ khi đang ở mốc 9 tháng tuổi, cha mẹ có thể đo bằng cách đặt trẻ nằm. Bởi vì ở thời kỳ này trẻ chưa tự đứng được mà thường vẫn phải sử dụng một vật gì đó để vịn vào. Do đó, có thể khiến cho việc đo khó khăn và số liệu không chính xác.Cha mẹ có thể đặt trẻ nằm trên một mặt phẳng vuông góc với mặt đất và đánh dấu vị trí đầu, gót chân của trẻ. Sau đó tiến hành đo trên hai điểm này sẽ được chiều cao của trẻ. Để xác định chiều cao trẻ 9 tháng 70 cm không, cha mẹ có thể đo bằng cách đặt trẻ nằm 3. Phương pháp chăm sóc trẻ 9 tháng tuổi để phát triển toàn diện Về chế độ dinh dưỡng:Trẻ bắt đầu ăn dặm khi được 6 tháng tuổi và mọc được 3 đến 4 chiếc răng lúc 9 tháng tuổi. Thức ăn cho trẻ ở giai đoạn này cần cung cấp đủ 4 nhóm thực phẩm tương ứng với các chất dinh dưỡng quang trọng và cần thiết. Cụ thể là nhóm chất đạm (bao gồm các loại thực phẩm từ thịt, cá, trứng, sữa); nhóm chất béo (bao gồm các thực phẩm như dầu, mỡ, bơ,...); nhóm chất bột đường (bao gồm gạo, ngũ cốc, đậu đỗ...); nhóm vitamin và chất khoáng (bao gồm rau xanh, quả chín, các loại củ...).Ở giai đoạn này trẻ đã biết phân biệt các loại món ăn ưa thích và không thích. Tuy nhiên, cha mẹ thường có thói quen xay nhuyễn tất cả các loại thực phẩm cùng nhau nên bé không cảm nhận được sự hấp dẫn của từng loại thực phẩm. Hơn nữa, trong thời kỳ này trẻ đã phát triển răng cửa nên đã có thể cắn và tập nhai. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức ăn nhuyễn có thể sẽ gây chán ăn do hương vị thực phẩm bị biến mất, răng của trẻ phát triển không ổn định và kỹ năng nhai kém.Việc cho trẻ ăn thức ăn từ bên ngoài cũng sẽ đòi hỏi cha mẹ cần thực hiện vệ sinh răng miệng cho trẻ đúng cách để tránh những nguy cơ mắc các bệnh về răng miệng, chẳng hạn như sâu răng ...Tắm nắng cho trẻ:Cho trẻ tắm nắng mỗi ngày vào buổi sáng sớm hoặc chiều muộn để trẻ hấp thu thêm nhiều vitamin D, giúp cho xương phát triển tốt.Phát triển vận động của trẻ:Trẻ càng vận động nhiều với các hoạt động như lật, bò, trườn và tập đi sẽ giúp cho trẻ phát triển tốt hơn về thể chất, bao gồm cả chiều cao.Chất lượng giấc ngủ:Giấc ngủ của trẻ có tác động đối với phát triển chiều cao. Quá trình tiết hormon tăng trưởng thường được biết đến như điều kiện cần cho sự phát triển về chiều cao ở trẻ. Theo một nghiên cứu của Mỹ, ngủ có khả năng kích thích tuyến yên tiết ra hormon tăng trưởng này. Như vậy, nếu trẻ có chất lượng giấc ngủ tốt sẽ khiến cho sự phát triển về chiều cao tốt hơn.Cha mẹ cũng lưu ý không cho trẻ ăn thêm thức ăn trước khi đi ngủ. Vì khi nạp năng lượng quá nhiều trước khi đi ngủ sẽ khiến bé đầy bụng khó tiêu, dạ dày hoạt động làm trẻ ngủ không sâu giấc.Cha mẹ hãy cho trẻ nằm đúng tư thế để giúp trẻ phát triển chiều cao tốt hơn. Không nên cho trẻ gối đầu quá cao, sẽ khiến cho xương cột sống cũng như xương cổ của trẻ bị cong, lâu dần dẫn tới gù lưng.Tóm lại, chiều cao trẻ 9 tháng tuổi đạt ở mức trung bình 70.1 cm đối với trai và gái. Chính vì vậy, để giúp trẻ phát triển toàn diện về mặt thể chất, cha mẹ cần có kế hoạch chăm sóc trẻ ở giai đoạn này một cách kỹ lưỡng hơn. Bên cạnh đó, bé cũng nên được bổ sung thêm các vi chất cần thiết như: Kẽm, selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt cũng như ít gặp các vấn đề tiêu hóa. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://suckhoedoisong.vn/san-day-cho-ke-gay-khoi-u-khong-lo-16983384.htm
05-09-2014
Sán dây chó - Kẻ gây khối u khổng lồ
GS.TS. Nguyễn Văn Đề, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Ký sinh trùng, Trường đại học Y Hà Nội cho biết, trong hơn 30 năm làm nghề, đây là lần đầu tiên phát hiện được loại sán dây chó gây khối u khổng lồ trên người Việt Nam. Phổi của bệnh nhân bị nhiễm sán dây Echinococcus ortleppi. Đây là bệnh truyền nhiễm mà nguồn lây chính là từ chó, mèo và các loài súc vật nuôi trong nhà. Bệnh tuy hiếm gặp nhưng đặc biệt nguy hiểm. Sán chó gây khối u khổng lồ Tháng 6/2014, xuất hiện các cơn đau tức ngực, khó thở, ho ra máu dai dẳng, tưởng mình bị lao phổi, chị Cẩm Thị H. ở Sơn La đến Bệnh viện Phổi Trung ương để thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết. Kết quả chụp Xquang phổi rất bất ngờ với chị và các thầy thuốc. Trên phổi chị H. có 4 khối u khổng lồ, mỗi bên phổi có 2 khối u. Đáng lưu ý, kết quả chọc dò hút dịch tại u phổi, các bác sĩ phát hiện hàng nghìn đầu sán ở mỗi ổ. Nếu phẫu thuật cắt toàn bộ phổi thì chị H. không có cơ hội sống, vì vậy chị được chỉ định điều trị nội khoa. Sau đợt điều trị, các khối u đã giảm một nửa, tuy nhiên chị H. vẫn còn ho ra máu và kết quả xét nghiệm cho thấy vẫn dương tính với sán dây chó và cần được tiếp tục điều trị. Chu trình nhiễm giun sán từ chó, mèo sang người. Cũng giống như trường hợp của bệnh nhân H., bệnh nhân Ngô Ngọc T., 42 tuổi ở Thanh Hóa được chẩn đoán ung thư phổi, chỉ định cắt bỏ 1 thùy phổi và khối u. Sau phẫu thuật, các bác sĩ rất bất ngờ khi khối u là một bọc nước và trong bọc nước là hàng nghìn đầu sán đang ngoe nguẩy. Và kết quả xét nghiệm: là sán dây chó. Theo GS.TS. Nguyễn Văn Đề, mầm bệnh xuất phát từ chó, mèo, nhất là chó con. Đây là loại sán thường sống ký sinh ở chó nhà, chó rừng, mèo nhà, mèo rừng, cáo, linh cẩu, nhím và đặc biệt là rất hiếm gặp ở Việt Nam, càng hiếm hơn khi 2 bệnh nhân đã trên 40 tuổi, vì thông thường trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi - hệ miễn dịch của trẻ chưa phát triển hoàn thiện mới là đối tượng dễ nhiễm loại sán này nhất. Sán dây chó gây bệnh thế nào? Tác nhân gây bệnh là Echinococcus, một loài sán dây ký sinh trong ruột chó. Trứng của chúng theo phân ra ngoài môi trường và phát tán vào đất, bụi, rau... Cả người lớn và trẻ em đều có thể mắc bệnh này nếu có những tiếp xúc gần gũi, thân mật với chó như: ôm hôn, ăn ngủ, chơi đùa cùng chó nuôi trong nhà. Trong đó, trẻ em có nguy cơ cao hơn. Sán chó nằm trong đường tiêu hóa của chó, khi chó thải phân ra ngoài thường mang theo trứng sán và những đốt sán. Sau khi trứng theo phân ra ngoài môi trường, sau 1 - 2 tuần lễ các trứng này sẽ hóa phôi. Đây là giai đoạn có thể gây bệnh cho người nếu nuốt phải trứng sán. Hình ảnh sán dây chó dưới kính hiển vi. Cơ chế gây bệnh là sau khi nuốt trứng vào cơ thể, các ấu trùng giun sẽ được phóng thích, đi xuyên qua thành ruột và theo đường máu di chuyển đến gan, phổi, hệ thần kinh trung ương. Tại đây, các ấu trùng có thể sống sót trong cơ thể người trong nhiều tháng và sau đó bị phản ứng viêm của cơ thể tiêu diệt các ấu trùng di chuyển hoặc khiến chúng ngưng phát triển, nhưng chỉ sau khi các ấu trùng này đã gây tổn thương tại các mô. Tại đây, các ấu trùng tạo nên những nang chứa nước trong và chứa các đầu sán gây chèn ép tại chỗ. Đặc biệt, các đầu sán có khả năng tự nhân lên tới hàng ngàn hàng vạn đầu sán, theo đó nang nước cũng to dần lên. Nguy hiểm nhất là nang nước có thể bị vỡ ra giải phóng hàng vạn đầu sán và bám vào cơ quan phủ tạng khác tạo nên u mới, có thể dẫn đến tử vong. Do trứng sán chó dễ phát tán trong môi trường theo đường tiêu hóa, nên người bệnh có thể bị nhiễm sán chó nhiều lần, nếu không sử dụng các biện pháp phòng ngừa. Vì vậy, để hạn chế việc nhiễm sán dây chó, các bác sĩ khuyến cáo, cả người lớn lẫn trẻ em cần giữ gìn vệ sinh cá nhân: rửa tay sạch trước khi ăn, nhà cửa phải được lau dọn sạch sẽ; thực hiện ăn chín, uống sôi; không có các cử chỉ quá thân mật, gần gũi với chó mèo; nên tắm rửa thường xuyên và xổ giun định kỳ cho chó. Nếu để chó ra vào nhà thì không nên cho trẻ nhỏ chơi đùa, bò lê dưới đất hay bốc thức ăn dưới đất đưa lên miệng. Nguyễn Hoài An Top 5 hiểu lầm trầm trọng về chạy bộ mà bạn nên biết 7 cách giúp tránh lo âu, căng thẳng mà không cần dùng thuốc Thực phẩm giàu i-ốt
https://suckhoedoisong.vn/duong-phe-ho-tro-tri-viem-thanh-quan-169184333.htm
22-12-2020
Trị bệnh viêm thanh quản theo Đông y
Theo Đông y, viêm thanh quản phần lớn do ngoại tà cảm nhiễm, liên quan đến kinh phế và thường phát sinh đột ngột, đó là do ngoại tà lấn phế làm cho khí phế âm bị tổn thương mà sinh bệnh. Điều trị viêm thanh quản phải tùy theo từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp. Để dưỡng phế Bài thuốc: Sinh địa 12g, tang bạch bì 12g, hạnh nhân 10g, a giao 10g, tri mẫu 10g, sa sâm 12g, mạch môn đông 12g, phong mật 10g. Sắc uống. Viêm thanh quản , khàn tiếng kéo dài, họng khô, đau rát, đờm dính, sốt nhẹ Bài thuốc: Sa sâm 12g, huyền sâm 10g, bạch quả 10g, câu kỷ tử 10g, núc nác 6g, mạch môn đông 10g, bạc hà 10g, đan bì 10g, sinh cam thảo 10g. Hoặc có thể dùng la hán 1/2 quả, đười ươi 3-4 quả, ngày 1 thang, sắc đặc ngậm rồi nuốt, ngày 3-4 lần. Viêm thanh quản, có cảm giác khát nước, họng sưng đau , ngũ tâm phiền nhiệt Bài thuốc: Sinh kha tử 10g, liên kiều 10g, thuyền thoái 6g, xuyên khung 6g, cát cánh 10g, bạc hà 6g, cam thảo 6g, nam hoàng bá (núc nác) 12g, ngưu bàng tử 10g, mạch môn đông 10g, sắc uống. Điều trị viêm thanh quản phải tùy theo từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp. Viêm thanh quản, khàn tiếng không phát âm thành tiếng, thanh đới co giãn kém Bài thuốc : Đương quy 16g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, đảng sâm 16g, sài hồ 10g, cam thảo trích 6g, kha tử 10g, thiên trúc hoàng 10g, trần bì 8g, thăng ma 10g, cát cánh 10g, xuyên bối mẫu 6g. Trường hợp viêm thanh quản do phế hư Bài thuốc: Nhân sâm 12g, bạch linh 12g, đương quy 12g, sinh địa 12g, thiên môn đông 10g, mạch môn đông 10g, kha tử 10g, ô mai 10g, a giao 10g, ngưu nhũ 16g, mật ong 10g, lê tươi 1 quả. Sắc uống. Trẻ mắc bệnh viêm thanh quản nên ăn uống thế nào để nhanh khỏi? SKĐS - Trẻ mắc bệnh viêm thanh quản cần được chăm sóc tốt để phòng ngừa biến chứng. Bên cạnh việc dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, cha mẹ cần lưu ý tăng cường dinh dưỡng và cho trẻ ăn đúng cách để nhanh hồi phục sức khoẻ. Viêm thanh quản ho nhiều - Bài thuốc: Bách hợp 30g, khoản đông hoa 15g, nghiền thành bột mịn rồi dùng mật luyện hoàn viên, chia 2-3 lần, uống sau bữa ăn trong 5 ngày. Hoặc dùng sinh kha tử 10g, cát cánh 10g, sinh thảo 6 g sắc uống. Trường hợp viêm thanh quản do phong hàn , nói không thành tiếng, họng đau, hơi thở thô, phát sốt - Bài thuốc: Tiền hồ 8g, tô diệp 6g, trần bì 6g, cam thảo 4g, cát cánh 8g, thuyền thoái 6g, hạnh nhân 10g. Sắc uống. Quảng Nam: Đất Đá Rơi Ầm Ầm Trong Mưa Lũ, Nhiều Hộ Dân Ở Nam Trà My Hốt Hoảng Bỏ Chạy | SKĐS
https://tamanhhospital.vn/hoai-tu-fournier/
10/11/2022
Hoại tử Fournier là gì? Căn bệnh vùng sinh dục nguy hiểm bạn cần biết
Hoại tử fournier là một trường hợp y tế khẩn cấp cần được điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong. Bệnh tiến triển nhanh chóng với nhiều biến chứng nghiêm trọng, người bệnh nên chủ động theo dõi để phát hiện ngay từ sớm. Mục lụcHoại tử Fournier là gì?Triệu chứng hoại tử FournierNguyên nhân gây ra hoại tử fournierYếu tố nguy cơ tăng khả năng nhiễm bệnhHoại tử Fournier nguy hiểm không?Khi nào cần gặp bác sĩ?Phương thức chẩn đoán hoại tử FournierCách điều trị hoại tử Fournier như thế nào?1. Phẫu thuật2. Thuốc kháng sinh phổ rộngLàm thế nào để phòng ngừa chứng hoại tử Fournier?Hoại tử Fournier là gì? Hoại tử fournier là bệnh nhiễm trùng hiếm gặp xảy ra ở bộ phận sinh dục và các khu vực lân cận do hoạt động của vi khuẩn gây nên, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. (1) Bệnh tiến triển rất nhanh chóng, cần được can thiệp y tế khẩn cấp, đặc biệt khi xuất hiện dấu hiệu sưng đỏ tại những vị trí này, kèm sốt và mệt mỏi. Fournier thường xảy ra ở nam giới nhưng trong một số trường hợp, nữ giới và trẻ em cũng có thể mắc phải: Ở nữ, vị trí nhiễm trùng thường là các nếp gấp bên ngoài của mô ở lối vào âm đạo và khu vực đáy chậu (vùng giữa âm đạo và trực tràng). Tình trạng này có xu hướng xảy ra sau khi cắt bỏ tử cung hoặc nhiễm trùng sau phá thai. Đối với trẻ em, Fournier có nguy cơ phát triển sau khi cắt bao quy đầu, bị nhiễm trùng toàn thân hoặc côn trùng cắn… Triệu chứng hoại tử Fournier Hoại tử fournier xuất hiện với triệu chứng ban đầu là sưng đỏ vùng đáy chậu hoặc bộ phận sinh dục. Lúc này, màu da sẽ đỏ tía, sau đó chuyển dần sang xám xanh và cuối cùng là đen khi mô chết hoàn toàn. Ở những người bị tiểu đường, nếu mắc chứng Fournier, lượng đường sẽ có dấu hiệu tăng cao mặc dù vẫn dùng Insulin theo hướng dẫn. (2) Đây là những dấu hiệu cảnh báo sớm, người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ để được can thiệp y tế kịp thời. Fournier tiến triển rất nhanh và đột ngột, có nguy cơ cao đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị sớm. Sau đó, một số triệu chứng đi kèm có thể xuất hiện bao gồm: Mất nước. Sốt và ớn lạnh. Viêm nhiễm. Hôn mê. Buồn nôn, nôn mửa. Cảm giác đau xuất hiện xung quanh bụng. Xuất hiện mùi hôi thối khó chịu. Nhiễm trùng huyết. Ngoài ra, Fournier cũng có thể ảnh hưởng đến máu, tim với các triệu chứng và tình trạng điển hình như sau: Thiếu máu. Đông máu nội mạch lan tỏa. Tim đập nhanh. Hạ huyết áp. Da xuất hiện dấu hiệu ngứa ngáy. Tắc nghẽn niệu đạo. Khi hoại tử fourniertiến triển đến giai đoạn cuối, bệnh sẽ xuất hiện với các triệu chứng nghiêm trọng bao gồm: Xuất hiện cục máu đông: Hiện tượng này xảy ra khi tình trạng viêm ngăn chặn nguồn cung cấp máu đến các mô khiến mô bị chết. Từ đó, vi khuẩn và tạp chất từ mô hoại tử sẽ lẫn vào máu gây sốc nhiễm trùng, khiến cơ thể không thể duy trì huyết áp bình thường, đồng thời các cơ quan cũng bắt đầu ngừng hoạt động. Viêm mạch máu: Tình trạng này xảy ra do nhiễm trùng lan đến các mô sâu hơn. Suy đa cơ quan Nguyên nhân gây ra hoại tử fournier Hoại tử Founier thường do vi khuẩn gây nên, làm hỏng các mạch máu đồng thời tạo ra độc tố, enzym phá hủy mô. Nhiễm trùng lây lan dọc theo mô liên kết giữa da và các cơ bên dưới, có thể bắt đầu từ một vết nứt trên da do chấn thương hoặc phẫu thuật. (3) Vị trí ban đầu thường là khu vực giữa bộ phận sinh dục và trực tràng (hay còn gọi là đáy chậu), sau đó lan dần xuống bên dưới da. Về lâu dài, tổn thương còn có thể lan sang thành bụng và mông người bệnh. Một số loại vi khuẩn điển hình phải kể đến bao gồm: E. coli (Escherichia coli). Klebsiella. Proteus. Tụ cầu. Liên cầu. Bacteroides. Clostridium. Peptostreptococcus. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ quan sinh dục hoặc trực tràng theo các con đường sau: Rò hậu môn và viêm túi thừa. Nhiễm trùng bàng quang hoặc đường tiết niệu. Thương tích gây xước hoặc bỏng. Áp xe. Ung thư trực tràng. Tình dục. Vết loét. Vết cắn của côn trùng. Cắt bao quy đầu (ở trẻ em). Trong một số trường hợp hiếm hoi, nhiễm trùng vẫn có thể xảy ra khi không xuất hiện bất cứ vết thương hở nào trên da. Ngược lại, người bệnh có thể đã tiếp xúc trực tiếp với người mang mầm bệnh hoặc vi khuẩn có sẵn trên cơ thể. Yếu tố nguy cơ tăng khả năng nhiễm bệnh Mọi lứa tuổi đều có thể mắc chứng hoại tử fournier. Trong đó, nam giới có xu hướng mắc cao gấp 10 lần so với nữ. Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ phải kể đến bao gồm: Trên 50 tuổi. Bệnh tiểu đường: Khoảng 20 – 70% người bị hoại tử fournier cũng mắc bệnh tiểu đường. Rối loạn tim mạch. Xơ gan. Lupus. HIV. Huyết áp cao. Suy thận. Béo phì. Hút thuốc. Đang trong quá trình hóa trị hoặc dùng Steroid. Bộ phận sinh dục và các vùng lân cận bị chấn thương trước đó. Suy dinh dưỡng hoặc béo phì nghiêm trọng. Hoại tử Fournier nguy hiểm không? Chứng hoại tử Fournier sẽ dần dần phá hủy các mô mềm, bao gồm: động mạch, cơ bắp, dây thần kinh tại bộ phận sinh dục và các khu vực lân cận. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh còn tiến triển nghiêm trọng, lan sang đùi, dạ dày, ngực, sau đó tiến hành phá hủy tương tự. Bệnh lý này có nguy cơ cao đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh. Cụ thể, một số nghiên cứu đã cho thấy 3% những người bị hoại tử Fournier đều phải đối mặt với khả năng tử vong. Trong khi đó, các kết luận khác lại chứng minh con số này lên đến 50%, rất đáng lo ngại. Một số biến chứng nguy hiểm phải kể đến bao gồm: Suy thận cấp. Giảm chất lượng cuộc sống, có thể góp phần gây nên chứng trầm cảm. Suy tim và rối loạn nhịp tim. Rối loạn chức năng tình dục. Tai biến mạch máu não. Nhiễm trùng đường tiết niệu. Hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính. Tắc động mạch. Nguyên nhân tử vong hàng đầu chủ yếu là do nhiễm trùng lây lan vào máu, dẫn đến nhiễm trùng huyết, suy thận, suy đa cơ quan. Trong trường hợp này, phẫu thuật kịp thời kết hợp dùng kháng sinh có khả năng vẫn giữ được tính mạng cho người bệnh. Khi nào cần gặp bác sĩ? Đối với chứng hoại tử Fournier, ngay khi nhận thấy những triệu chứng ban đầu, người bệnh cần ngay lập tức liên hệ với bác sĩ. Đó là thời điểm vi khuẩn chỉ vừa đang ảnh hưởng đến lớp ngoài da. Tuy nhiên, các triệu chứng sẽ nhanh chóng tiến triển thành mức độ nghiêm trọng nếu không được phát hiện và kiểm soát sớm. Thực tế, Fournier nguy hiểm đến mức khoảng cách một vài giờ cũng đã có thể là khác biệt giữa sự sống và cái chết. Dưới đây là một số dấu hiệu ban đầu có thể nhận biết sớm: Bộ phận sinh dục hoặc vùng đáy chậu bị đỏ, sưng tấy. Cơ thể mệt mỏi, không khỏe. Sốt. Phương thức chẩn đoán hoại tử Fournier Đối với hầu hết các trường hợp bị hoại tử Fournier, bác sĩ sẽ tiến hành lấy một mẫu mô bị nhiễm bệnh và mang đi xét nghiệm để loại trừ các tình trạng nhiễm trùng khác. Ngoài ra, một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh cũng có thể được chỉ định thực hiện bao gồm: Siêu âm: Siêu âm giúp bác sĩ phát hiện được khí hoặc dịch bất thường, từ đó phân biệt sớm chứng Fournier với các tình trạng viêm cấp tính như viêm mào tinh, viêm tinh hoàn… Chụp X-quang: Chụp X-quang được tiến hành để xác định vị trí hoại tử và mức độ phân bố khí trong vết thương. Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính): Phương pháp này có thể được chỉ định thực hiện để xác định nguyên nhân gây hoại tử. Cách điều trị hoại tử Fournier như thế nào? 1. Phẫu thuật Phẫu thuật là phương pháp điều trị tối ưu nhất đối với chứng hoại tử Fournier. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ thậm chí sẽ bỏ qua bước chẩn đoán để chuyển thẳng đến quá trình khử trùng (loại bỏ mô tổn thương ra khỏi cơ thể). Điều này giúp ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn đến các vùng khác, gây tổn thương nghiêm trọng hơn. Sau khi phẫu thuật, bác sĩ có thể sẽ kê đơn thuốc kháng sinh phổ rộng. Ngoài ra, trường hợp bị nhiễm trùng huyết thường dùng thêm các loại thuốc bổ sung để hạn chế tối đa nguy cơ hình thành cục máu đông. Tiếp theo, người bệnh sẽ được tiến hành phẫu thuật tái tạo để phục hồi hình dáng ban đầu của đáy chậu, bộ phận sinh dục… bị tổn thương. Cuối cùng, trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện liệu pháp oxy cao áp. Trong quá trình này, người bệnh được hít khí oxy tinh khiết với các mục đích sau: Thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương. Giảm tổn thương mạch máu. Ngăn chặn vi khuẩn phát triển. Sau phẫu thuật, người bệnh thường sẽ ở lại bệnh viện từ 3 – 6 tuần. Thời gian phục hồi hoàn toàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giới tính, cơ địa, tình trạng sức khỏe, mức độ tổn thương… Tuy nhiên, sau khi điều trị, nam giới có thể sẽ gặp khó khăn khi cương cứng và sinh hoạt tình dục. 2. Thuốc kháng sinh phổ rộng Đối với tình trạng hoại tử Fournier, thuốc kháng sinh phổ rộng thường được chỉ định dùng ngay từ sớm để có hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể sẽ kê một số loại để sử dụng sau phẫu thuật, bao gồm: Vancomycin. Ampicillin-sulbactam natri. Piperacillin và Tazobactam. Ticarcillin và Clavulanate Kali. Gentamicin. Metronidazole. Clindamycin. Làm thế nào để phòng ngừa chứng hoại tử Fournier? Chứng hoại tử Fourniercó thể được phòng ngừa hiệu quả bằng một số giải pháp đơn giản và hữu ích như sau: Thường xuyên kiểm tra bộ phận sinh dục, đáy chậu và các vùng lân cận để phát hiện sớm các triệu chứng ban đầu (nếu có), bao gồm: đỏ, sưng tấy… Giữ vệ sinh thật tốt đối với bộ phận sinh dục, đáy chậu và các khu vực lân cận. Bảo vệ bộ phận sinh dục và các vùng lân cận khỏi các tổn thương không đáng có (trầy xước, rách…), nếu bị chấn thương cần được chăm sóc tốt để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn. Duy trì số cân nặng hợp lý. Ngưng tuyệt đối thói quen hút thuốc lá. Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm. Nhà giáo nhân dân GS.TS.BS Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú PGS.TS.BS Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi TS.BS Nguyễn Hoàng Đức, Thầy thuốc ưu tú TS.BS Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú BS.CKII Tạ Phương Dung, TS.BS Từ Thành Trí Dũng, ThS.BS.CKI Nguyễn Đức Nhuận, BS.CKII Nguyễn Lê Tuyên, ThS.BS Nguyễn Tân Cương, BS.CKII Đinh Cẩm Tú, BS.CKII Ngô Đồng Dũng, BS.CKII Võ Thị Kim Thanh ThS.BS Tạ Ngọc Thạch, BS.CKI Phan Trường Nam… Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận, đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý. Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây: Gọi tổng đài 0287 102 6789 – 093 180 6858 (TP HCM) hoặc 024 3872 3872 – 024 7106 6858 (Hà Nội) để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng. Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường link: https://tamanhhospital.vn/danh-cho-khach-hang/dat-lich-kham/ Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu – Nam học BVĐK Tâm Anh Nhắn tin qua Zalo OA của BVĐK Tâm Anh. Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến chứng hoại tử Fournier. Hy vọng với những chia sẻ này, người bệnh đã có thêm nhiều kiến thức hữu ích để chủ động phòng ngừa, theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh ngay từ sớm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ai-de-bi-voi-hoa-tinh-hoan-vi
Ai dễ bị vôi hóa tinh hoàn?
Vôi hóa tinh hoàn ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe sinh sản của nam giới. Hiện nay, vôi hóa tinh hoàn có thể gặp ở cả nam giới trưởng thành và trẻ nhỏ. Bệnh cần được phát hiện sớm để điều trị, tránh để vôi hóa tinh hoàn ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. 1. Vôi hóa tinh hoàn là bệnh gì? Vôi hóa tinh hoàn là tình trạng lắng đọng và xuất hiện các nốt canxi ở tinh hoàn. Đây là bệnh không có triệu chứng và cũng không tiến triển nên người bệnh thường không phát hiện cho đến khi cảm thấy bị đau ở bìu, sờ vào thấy cứng. Các bệnh nhân đa phần đều được phát hiện bị bệnh khi siêu âm những bệnh khác. Vôi hóa tinh hoàn 2. Ai dễ bị vôi hóa tinh hoàn? Vôi hóa tinh hoàn có thể gặp ở cả nam giới đã trưởng thành và bé trai. Những đối tượng sau có nguy cơ mắc bệnh như:Bệnh nhân bị giãn mạch tinh sớm, ứ mạch và gây viêm tinh hoàn, lâu ngày dẫn đến vôi hóa.Bệnh nhân bị nhiễm các loại virus, vi khuẩn ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục như quai bị, ... 3. Vôi hóa tinh hoàn có nguy hiểm không? Nhiều nam giới mắc bệnh lo lắng vôi hóa tinh hoàn có nguy hiểm không, có dẫn đến ung thư tinh hoàn không. Tuy nhiên vôi hóa và ung thư tinh hoàn không liên quan đến nhau, bởi vôi hóa là tình trạng viêm nhiễm tinh dịch, trong khi đó ung thư là tình trạng xuất hiện khối u (đa phần là u tế bào mầm) ở tinh hoàn. Có dấu hiệu vôi hóa tinh hoàn, người bệnh cần đi khám bác sĩ ngay 4. Chẩn đoán và điều trị vôi hóa tinh hoàn Vôi hóa tinh hoàn gây đau và ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng cũng như sức khỏe sinh sản của nam giới. Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ thường áp dụng phương pháp siêu âm, kết quả cho thấy phần bị vôi hóa có màu trắng.Để hạn chế tác động của bệnh đến sức khỏe sinh sản, bệnh nhân cần được phát hiện và điều trị sớm. Theo đó, người bệnh cần được thăm khám và theo dõi định kỳ bởi bác sĩ chuyên khoa, để đo thể tích của tinh hoàn bằng phương pháp siêu âm. Đồng thời, bác sĩ cũng có thể chỉ định thực hiện xét nghiệm tinh dịch để đánh giá chất lượng của tinh trùng.Vôi hóa tinh hoàn là bệnh tương đối hiếm gặp, tuy nhiên không chỉ nam giới trưởng thành mà trẻ nhỏ cũng có thể mắc bệnh.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.XEM THÊM:10 lý do gây đau tinh hoàn đáng báo độngTinh hoàn lạc chỗ có sinh con được không?Các phương pháp điều trị tràn dịch màng tinh hoàn
https://suckhoedoisong.vn/thuoc-tri-viem-xoang-man-tinh-khong-co-polyp-mui-16924031915463929.htm
20-03-2024
Thuốc trị viêm xoang mạn tính không có polyp mũi
Viêm xoang mạn tính, căn bệnh làm suy giảm chất lượng sống người mắc Viêm xoang mạn tính (còn gọi là viêm mũi xoang mạn tính hay CRS) là một trong những bệnh mạn tính phổ biến nhất. Căn bệnh này làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người mắc như các tình trạng mạn tính nghiêm trọng khác, chẳng hạn như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính , đau thần kinh tọa hoặc đau nửa đầu… Mặc dù có những loại thuốc được FDA phê chuẩn để điều trị polyp mũi, bao gồm cả Xhance, nhưng cho đến nay, chưa có loại thuốc nào được phê duyệt cho hơn 2/3 số bệnh nhân viêm xoang mạn tính không có polyp mũi. Viêm xoang mạn tính là một trong những bệnh mạn tính phổ biến nhất. TS. Rick Chandra, Đại học Vanderbilt cho biết: "Cho đến nay, chúng tôi buộc vẫn phải sử dụng thuốc xịt mũi steroid cho nhóm bệnh nhân này, mặc dù chưa được chứng minh là có hiệu quả trong các nghiên cứu lâm sàng lớn có đối chứng với giả dược". Những người không bị viêm xoang mạn tính có thể không đánh giá được mức độ nặng nề của tình trạng này. Hơn 80% bệnh nhân bị viêm xoang mạn tính cho biết, họ cảm thấy thất vọng với việc giảm triệu chứng khi sử dụng thuốc xịt mũi steroid phân phối tiêu chuẩn và bệnh nhân thường sử dụng nhiều loại thuốc không kê đơn chưa được chứng minh làm giảm triệu chứng. Mặc dù viêm xoang mạn tính là một trong những chẩn đoán phổ biến nhất khi đến khám bác sĩ ngoại trú và có sẵn phẫu thuật, nhưng chưa có loại thuốc kê đơn nào được FDA chấp thuận là an toàn và hiệu quả để điều trị cho hàng triệu bệnh nhân không bị polyp mũi mắc phải căn bệnh suy nhược này. Liệu pháp đầu tiên và duy nhất cho người viêm xoang mạn tính không có polyp mũi Xhance là liệu pháp đầu tiên và duy nhất cho người viêm xoang mạn tính không có polyp mũi. Xhance hiện đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị cho bệnh nhân CRS cả có và không có polyp mũi; là thuốc tiềm năng trở thành một phần của tiêu chuẩn chăm sóc điều trị viêm xoang mạn tính. Xhance là sản phẩm kết hợp thuốc - thiết bị sử dụng hệ thống phân phối thuốc thở ra (còn được gọi là EDS), được thiết kế để cung cấp steroid tại chỗ đến các vùng cao và sâu của khoang mũi. Việc phê duyệt dựa trên dữ liệu từ chương trình ReOpen đánh giá Xhance để điều trị cho người lớn bị viêm xoang mạn tính. Là một sản phẩm kết hợp thuốc - thiết bị, Xhance kết hợp một loại steroid (được sử dụng rộng rãi) với Exhalation Delivery System (hệ thống phân phối thuốc cải tiến, được thiết kế để nhắm mục tiêu vào các vị trí xảy ra tình trạng viêm, đặc biệt là các xoang khó tiếp cận và các đường dẫn lưu xoang, thường không được tiếp cận bởi thuốc xịt mũi phân phối tiêu chuẩn). Hồ sơ an toàn và khả năng dung nạp của Xhance đối với bệnh nhân trong các thử nghiệm ReOpen nhìn chung phù hợp với hồ sơ an toàn được dán nhãn hiện tại của thuốc. Một số lưu ý khi dùng thuốc - Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất trong chương trình ReOpen là chảy máu cam, nhức đầu và viêm mũi họng. Bên cạnh đó, có thể xảy ra các phản ứng bất lợi tại chỗ ở mũi, bao gồm loét, thủng vách ngăn, nhiễm nấm Candida albicans và khả năng lành vết thương kém. Do đó, theo dõi bệnh nhân định kỳ để phát hiện các dấu hiệu thay đổi có thể xảy ra trên niêm mạc mũi. Tránh sử dụng thuốc ở những bệnh nhân bị loét mũi gần đây, phẫu thuật mũi hoặc chấn thương mũi cho đến khi vết thương lành lại. - Không dùng thuốc cho người quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Xhance. - Dùng lâu dài tăng nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể. Do đó, cân nhắc khám chuyên khoa nhãn khoa ở những bệnh nhân có các triệu chứng ở mắt hoặc sử dụng Xhance lâu dài. - Phản ứng quá mẫn (ví dụ như sốc phản vệ, phù mạch, nổi mề đay, viêm da tiếp xúc, phát ban, hạ huyết áp và co thắt phế quản) đã được báo cáo sau khi dùng fluticasone propionate. Ngừng Xhance nếu phản ứng như vậy xảy ra. - Thuốc có thể gây ức chế miễn dịch, nhiễm trùng bao gồm khả năng tăng nhạy cảm hoặc làm nặng thêm các bệnh nhiễm trùng sẵn có (ví dụ như bệnh lao hiện có; nhiễm nấm, vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng; herpes simplex ở mắt). Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng này. Các đợt thủy đậu hoặc sởi nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí gây tử vong có thể xảy ra ở những bệnh nhân nhạy cảm. - Cường vỏ thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra khi dùng liều rất cao hoặc dùng thường xuyên ở những người nhạy cảm. Nếu xảy ra cần ngừng thuốc từ từ... - Đánh giá sự mật độ xương ban đầu và định kỳ sau đó. - Không nên dùng cùng thuốc ức chế cytochrome P450 3A4 mạnh (ví dụ ritonavir, ketoconazole), vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng corticosteroid toàn thân. Mời độc giả xem thêm video: Viêm mũi dị ứng khi giao mùa. Bích Ngọc Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bien-chung-co-gap-sau-thay-khop-hang-nhan-tao-vi
Biến chứng có thể gặp sau thay khớp háng nhân tạo
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Lưu Hồng Hải - Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Thay khớp háng nhân tạo giúp cải thiện khả năng đi lại và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Tuy nhiên, đây vẫn là một phẫu thuật phức tạp, cần thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa Chấn thương- Chỉnh hình. Phẫu thuật thay khớp có tỷ lệ biến chứng nhất định, trong đó có biến chứng nặng nề đến chứng năng của khớp, thậm trí có trường hợp nguy hiểm đến tính mạng. 1. Nhiễm khuẩn do phẫu thuật Nhiễm khuẩn do phẫu thuật là biến chứng nặng nề, có tỷ lệ nhất định tùy thuộc vào từng cơ sở điều tri.Trong hệ thống bệnh viện Vinmec có tỷ lệ < 0,5% đối với phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo.>>> Nhiễm trùng sau thay khớp háng nhân tạoSau phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, bệnh nhân phải nằm bất động, mọi sinh hoạt đều diễn ra tại giường, hạn chế cử động, hạn chế hô hấp tạo điều kiện thuận lợi cho sự tấn công của các chủng vi khuẩn ngoại lai lẫn thường trú gây ra biến chứng nhiễm khuẩn sau mổ.Bên cạnh đó, do thay khớp háng nhân tạo là phẫu thuật lớn cần gây mê thở máy nội khí quản. Trong khi đối tượng là người bệnh lớn tuổi, chức năng hô hấp tim mạch đã phần nào hạn chế, khả năng cai máy thở đôi khi gặp nhiều khó khăn. Khi rút ống thở thất bại, bệnh nhân lại lệ thuộc máy, càng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện với các chủng vi khuẩn đa kháng cực độc.Hơn nữa thay khớp háng có đường mổ lớn, thời gian mổ dài, kỹ thuật phức tạp và có sử dụng vật liệu nhân tạo từ bên ngoài đưa vào. Như vậy, hoàn toàn không thể tránh khỏi nguy cơ nhiễm khuẩn xảy ra trên bề mặt vết thương cũng như bên trong mô cơ thể, xung quanh bộ phận cấy ghép. Tình trạng xuất hiện có thể trong vài ngày đầu sau mổ, tức vẫn còn nằm viện hay xuất hiện muộn, sau mổ vài tháng đến vài năm. Nếu ổ nhiễm lan theo dòng máu, gây ra nhiễm trùng huyết sẽ nhiều nguy cơ dẫn đến sốc nhiễm trùng và tử vong. 2. Hình thành cục máu đông Hình thành cục máu đông là một trong những biến chứng sau thay khớp háng Sau phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm bất động vài tiếng đến 1-2 ngày tại giường nhằm ổn định vết mổ tùy thuộc sức khỏe của người bệnh. Mọi sinh hoạt thường ngày đền phải diễn ra tại giường bệnh. Chính yếu tố này làm máu ứ trệ trong hệ tuần hoàn ở chi dưới, làm cho khả năng hồi lưu máu về tim kém và thúc đẩy hình thành các cục máu đông.Các cục máu đông được tạo lập và phát triển lớn dần trong hệ thống tĩnh mạch sâu ở chi dưới như tĩnh mạch chậu là những trường hợp thường gặp sau phẫu thuật thay khớp háng nói riêng và các phẫu thuật lớn vùng chậu nói chung, khi người bệnh cần bất động tại giường bệnh.Các cục máu đông có nguy cơ gây tắc nghẽn tĩnh mạch, làm chân sưng to, đau nhức và chèn ép hệ động mạch chạy song song, có thể gây thiếu máu kéo dài dẫn đến hoại tử chân. Mặt khác, nếu cục máu đông di chuyển trong hệ tỉnh mạch sâu đến phổi sẽ làm thuyên tắc tỉnh mạch phổi, gây suy hô hấp cấp tính dẫn tới đột tử. 3. Độ dài chân không đều Độ dài chân không đều là một mối lo cần cân nhắc trước khi quyết định thay khớp háng nhân tạo. Phẫu thuật tác động trên một chân, sau khi vết thương lành hẳn, ổ khớp ổn định, bệnh nhân bắt đầu đứng và đi lại sẽ có nguy cơ chân này dài hơn hoặc ngắn hơn chân đối bên.Nếu ở mức độ chênh lệch thấp, bệnh nhân có thể cố gắng dung nạp được bằng cách đi giày tăng giảm chiều cao. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân khó dung nạp với những điều chỉnh từ bên ngoài hay mức độ chênh lệch quá nhiều, khả năng giữ vững cân bằng cơ thể sẽ không còn bảo toàn, làm tăng áp lực chống đỡ, gây tổn thương thoái hóa trên các khớp lớn khác 4. Di lệch ổ khớp Biến chứng này xảy ra khi khối cầu của khớp háng nhân tạo bị rơi ra khỏi ổ cối. Nguy cơ xảy ra biến chứng di lệch lớn nhất trong vài ngày đến vài tuần đầu tiên sau phẫu thuật. Sau thời gian này, các mô nâng đỡ quanh ổ khớp đã lành lặn, tạo được tính trương lực thì nguy cơ di lệch ổ khớp sẽ ít gặp hơn.Nếu khối cầu rơi ra khỏi ổ cối trong giai đoạn sớm, mô cơ xung quanh khớp còn lỏng lẻo, thủ thuật nắn kín có thể giúp đưa khối cầu trở về vị trí ban đầu mà không cần phẫu thuật lại. Nếu biến cố xảy ra muộn hơn, thủ thuật này khó thực hiện hơn hay thực hiện không thành công thì đòi hỏi cần phải phẫu thuật lại. 5. Ổ khớp nhân tạo bị bào mòn Ổ khớp nhân tạo bị bào mòn Mặc dù sử dụng vật liệu nhân tạo, nhưng theo thời gian, các hoạt động sống của cơ thể, nhu cầu đi lại, trong lực của thân mình, áp lực đè nén đặt lên ổ khớp cũng sẽ khiến cho bộ phận này bị lỏng lẻo hoặc bào mòn.Không chỉ như thế, cấu trúc xương bên dưới cũng có nguy cơ tiêu mỏng đi hay trở nên xốp hơn do loãng xương. Điều này càng khiến cho trụ khớp mất tính ổn định, di lệch, dễ bị bào mòn và đôi khi còn gây đau đớn, hạn chế khả năng đi lại của người bệnh. 6. Các biến chứng khác Bên cạnh những biến chứng nêu trên, phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cũng có nguy cơ làm tổn thương các cơ quan lân cận như thần kinh, mạch máu, sang chấn trên xương, dây chằng... Những biến cố này có thể gây hạn chế cử động khớp ngay sau phẫu thuật hay trong thời gian về lâu dài. 7. Giải pháp xử lý các biến chứng sau thay khớp háng nhân tạo Tùy vào từng biến chứng sau thay khớp háng mà sẽ có các hướng xử trí khác nhau. Nếu ở mức độ nhẹ, khu trú và đáp ứng với các biện pháp nắn chỉnh, bệnh nhân chỉ cần theo sự hướng dẫn bài tập vật lý trị liệu. Đối với các tổn thương lớn, mức độ nặng nề hơn, đôi khi cần phẫu thuật lại.Cụ thể là nếu nhiễm khuẩn vết mổ, mức độ khu trú trên vết thương nông ngoài da, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kháng sinh đường toàn thân và tập trung chăm sóc, thay băng vết thương tại chỗ. Tuy nhiên, nếu đánh giá thấy phạm vi nhiễm khuẩn bao trùm toàn bộ phẫu trường từng can thiệp, kháng sinh không đáp ứng, ổ mủ sưng to, tạo khối apxe, nguy cơ nhiễm trùng huyết thì đòi hỏi phải phẫu thuật lại (Revision). Khi đó, bệnh nhân sẽ được tiến hành cắt lọc, hút áp lực âm, dọn sạch, tưới rửa ổ nhiễm và có khi cần tháo bỏ vật liệu nhân tạo.Đối với các biến chứng khác thì cách thức can thiệp cũng tương tự và không ít các trường hợp cần sự phối hợp đa chuyên khoa. Chính vì thế, việc đánh giá kỹ lưỡng các bệnh nhân trước phẫu thuật, lập kế hoạch, protocol phù hợp với từng đối tượng là rất quan trọng. Đồng thời, thành công của phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, giảm thiểu các biến chứng hậu phẫu còn phụ thuộc vào hệ thống phòng mổ đạt tiêu chuẩn, các phương tiện máy móc hiện đại cũng như bàn tay tinh tế và khối óc nhạy bén của đội ngũ bác sĩ Ngoại khoa.Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City là chuyên khoa chuyên điều trị các chấn thương và tình trạng bệnh liên quan đến hệ thống cơ xương khớp và dây chằng.Trung tâm có thế mạnh chuyên môn trong phẫu thuật, điều trị các bệnh lý:Thay thế một phần hoặc toàn bộ đoạn xương và khớp nhân tạo;Thay khớp háng, gối, khuỷu tay;Thay khớp vai đảo ngược, các khớp nhỏ bàn ngón tay đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam;Phẫu thuật nội soi khớp tái tạo và sửa chữa các tổn thương dây chằng, sụn chêm;Ung thư xương, u xương và mô mềm cơ quan vận động;Phục hồi chức năng chuyên sâu về Y học thể thao;Phân tích vận động để chẩn đoán, theo dõi và cải thiện thành tích cho các vận động viên; chẩn đoán và hỗ trợ phục hồi cho người bệnh.Trung tâm đang áp dụng các công nghệ hiện đại, tối tân vào điều trị như công nghệ tái tạo hình ảnh 3D và in 3D xương, khớp nhân tạo, công nghệ trợ cụ cá thể hóa được chế tạo và in 3D, công nghệ chế tạo và ứng dụng xương khớp nhân tạo bằng các vật liệu mới, kỹ thuật phẫu thuật chính xác bằng Robot.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-khac-biet-giua-tretinoin-ahabha-vi
Sự khác biệt giữa Tretinoin & AHA/BHA
AHA, BHA và Tretinoin là 3 hoạt chất rất quan trọng, có mặt trong nhiều sản phẩm chăm sóc da. Tuy có một vài điểm tương đồng nhưng Tretinoin & AHA và BHA vẫn có những điểm khác biệt. Hiểu rõ về đặc điểm, cách sử dụng các hoạt chất này sẽ giúp bạn biết cách chăm sóc da đúng đắn, hiệu quả nhất. 1. AHA và BHA là gì? Hydroxy Acids - nhóm các acid trái cây - là nhóm acid được sử dụng nhiều nhất trong trị liệu các vấn đề về da. Chúng có nhiều công dụng trong việc làm mờ nếp nhăn, tăng cường độ đàn hồi của da và chống lão hóa. Trong đó, Alpha Hydroxy Acids (AHAs) và Beta Hydroxy Acids (BHAs) là 2 nhóm chủ yếu của Hydroxy Acids.AHA là nhóm các acid tự nhiên gốc nước, có trong thực phẩm, đặc biệt là trái cây. AHA hoạt động dựa trên nguyên lý phá vỡ các liên kết tế bào da trên thượng bì, kích thích quá trình thay mới tế bào của làn da.BHA có cấu trúc phân tử gần giống AHA nhưng điểm khác biệt giữa chúng là BHA có khả năng tan trong dầu nên nó có thể hoạt động trong lỗ chân lông. Loại BHA sử dụng trong các sản phẩm làm đẹp phổ biến nhất là Salicylic Acid. Tuy nhiên, ở một số quốc gia, có nhiều quy định nghiêm ngặt liên quan tới việc sử dụng Salicylic Acid trong mỹ phẩm. Vì vậy, các dẫn xuất khác của hoạt chất này như Salicylate, Betaine Salicylate và Sodium Salicylate được sử dụng để thay thế cho nó.AHA và BHA được yêu thích nhờ những lợi ích thần kỳ đối với làn da như:Cải thiện kết cấu da, giúp da thêm mịn màng và đều màu;Hỗ trợ làm mờ nếp nhăn và đốm lão hóa nhẹ;Ngăn ngừa và trị mụn nhờ khả năng làm sạch bề mặt da (AHA) và làm sạch lỗ chân lông (BHA);Là chất chống oxy hóa, trung hòa gốc tự do, giúp chống lão hóa da;AHA và BHA nồng độ cao được sử dụng trong điều trị mụn, sẹo, nám và tình trạng tăng sắc tố da;Kích thích quá trình tổng hợp collagen, làm dày lớp trung bì.Theo quy định, trong các sản phẩm dùng tại nhà, nồng độ hoạt chất AHA trong vượt quá 10%, nồng độ BHA chỉ từ 1 - 2%. Trong điều trị đặc biệt, nồng độ AHA và BHA có thể lên tới 20 - 30% nhưng cần được chỉ định trị liệu từ bác sĩ da liễu. Bên cạnh đó, AHA và BHS làm mỏng lớp sừng trên da sẽ nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Vì vậy, khi sử dụng AHA/BHA thường xuyên hoặc với nồng độ cao, bạn cần dùng kem chống nắng và che nắng cẩn thận cho da.XEM THÊM: Tretinoin cho mụn trứng cá: Cách sử dụng, công dụng, hiệu quả và tác dụng phụ Cấu trúc của AHA và BHA có trong một số loại mỹ phẩm 2. Tretinoin là gì? Tretinoin là Retinoic Acid là hoạt chất được sử dụng rộng rãi để điều trị tình trạng lão hóa da. Nó có thể giải quyết gần như mọi vấn đề trên da như:Giúp trị mụn và ngăn ngừa mụn nhờ khả năng thúc đẩy quá trình thay mới tế bào và điều hòa bã nhờn trên da;Làm mờ nếp nhăn và ngăn ngừa sự hình thành nếp nhăn;Đóng vai trò như một chất chống oxy hóa, ngăn ngừa lão hóa nhờ khả năng trung hòa gốc tự do và ức chế hoạt động của enzyme Matrix Metallopeptidase (loại enzyme bẻ gãy collagen);Thúc đẩy sự sản sinh các collagen trong da, làm dày lớp trung bì;Kích thích quá trình tuần hoàn máu dưới da, giúp da hồng hào hơn;Cải thiện làn da bị tổn thương hoặc lão hóa do tiếp xúc với tia UV quá mức;Cải thiện bề mặt và kết cấu da, giúp làm mịn da;Làm mờ các đốm sắc tố do bệnh dày sừng ánh sáng hoặc rối loạn sắc tố;Sử dụng để điều trị cho bệnh vảy nến.Vì hội tụ hầu hết những ưu điểm của việc cải thiện làn da nên hoạt chất Tretinoin dễ gây kích ứng da. Do đó, khi sử dụng hoạt chất này, bạn cần trang bị đầy đủ kiến thức cho mình. 3. Sự khác biệt giữa Tretinoin & AHA/BHA là gì? Cả AHA/BHA và Tretinoin đều có điểm chung là giúp loại bỏ tế bào chết dễ dàng hơn. Tuy nhiên, chúng có điểm khác biệt như sau:AHA/BHA: Có chức năng tẩy da chết hóa học, chỉ có tác dụng ở tầm nông của bề mặt da, không có tác dụng ở tầm tế bào. Nó giúp làm yếu, làm lỏng mối liên kết giữa các tế bào chết để loại bỏ chúng dễ dàng ra khỏi da;Tretinoin: Có thể làm việc ở tầm tế bào, tác dụng chủ yếu ở lớp hạ bì da. Điều này có nghĩa là Tretinoin có thể tác động tới các tế bào, giúp các tế bào khỏe mạnh hơn, thải bỏ các tế bào chết tốt hơn. Ngoài ra, Tretinoin còn cải thiện hoạt động của các mạch máu nhỏ nên nó ảnh hưởng cả tới lớp dưới và lớp ngoài của da. Tretinoin, AHA và BHA giúp loại bỏ tế bào chết dễ dàng hơn 4. Sử dụng Tretinoin, AHA và BHA đúng cách 4.1 Kết hợp AHA và BHACó thể kết hợp sử dụng AHA và BHA vì chúng đều thuộc nhóm Hydroxy Acids. Tuy nhiên, các bác sĩ da liễu vẫn khuyên bạn nên cân nhắc sử dụng kết hợp 2 sản phẩm có 2 hoạt chất này vì có thể dẫn tới tình trạng tẩy da chết quá mức, làm yếu đi hàng rào bảo vệ da, khiến da dễ bị kích ứng, tổn thương trước các tác động của môi trường.Bạn có thể sử dụng sản phẩm có chứa AHA và BHA trong cùng một công thức (thường các sản phẩm này được nhà sản xuất gia giảm liều lượng hoạt chất cho phù hợp). Còn với các sản phẩm chứa hoạt chất chính là AHA hoặc BHA thì bạn nên sử dụng cách ngày. Nếu da có triệu chứng tẩy da chết quá mức thì chúng ta nên giảm tần suất sử dụng, kết hợp với việc dùng các sản phẩm phục hồi da.4.2 Kết hợp AHA/BHA và TretinoinVề lý thuyết thì hoàn toàn có thể kết hợp sử dụng AHA/BHA với Tretinoin (Acid dùng ngoài da với Retinoic Acid) trong điều trị tình trạng da lão hóa, nhiều nếp nhăn hay có đốm sắc tố. Trong thực tế, một số thực nghiệm lâm sàng cũng ghi nhận kết quả khả quan khi áp dụng phác đồ kết hợp AHA/BHA với Tretinoin trong điều trị với các trường hợp da bị mụn hoặc tổn thương da do phơi nhiễm với tia UV.Khi sử dụng, vì Tretinoin có thể lấy đi tế bào chết, kích thích quá trình thay mới tế bào nên bạn không nên dùng chung Tretinoin cùng lúc với nhiều sản phẩm có tính lột/tẩy (nếu chưa được bác sĩ chỉ định). Bạn có thể sử dụng Tretinoin và AHA/BHA ở các buổi khác nhau nhằm tránh những tác dụng quá mức của sản phẩm.4.3 Một số lưu ýCó thể kết hợp AHA/BHA với Tretinoin. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng các sản phẩm chăm sóc da, bạn cần nắm được những tác dụng phụ có thể xảy ra, quy tắc kết hợp sản phẩm đặc trị và sản phẩm phục hồi, cẩn trọng khi sử dụng để tránh rủi ro. Một số nguyên tắc an toàn bạn cần nhớ khi sử dụng các sản phẩm chứa hoạt chất AHA/BHA và Tretinoin là:Sử dụng kem chống nắng. Các sản phẩm đặc trị chứa các thành phần AHA, BHA và Tretinoin hầu hết đều làm mỏng đi lớp sừng của da nên sẽ khiến da trở nên nhạy cảm hơn, cần được bảo vệ tốt hơn. Do đó, bạn nên tập thói quen sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF thấp nhất là 30, thoa lại sau mỗi 2 - 3 tiếng;Sử dụng kèm các sản phẩm dưỡng ẩm, phục hồi màng da để bảo vệ sức khỏe của da;Nắm rõ những tác dụng phụ có thể xảy ra: AHA có thể gây châm chích, hơi rát trên da; BHA có thể gây tình trạng đẩy mụn; Tretinoin có thể gây bong tróc da và da khô căng. Với người lần đầu sử dụng các hoạt chất này, nên bắt đầu với nồng độ thấp nhất và tần suất thấp, sau đó tăng dần, nên sử dụng từng loại hoạt chất trước, không kết hợp sử dụng chung để tránh kích ứng. Với trường hợp da bị kích ứng, bạn nên sử dụng các sản phẩm có chứa các hoạt chất phục hồi da, tránh dùng cùng một lần nhiều hoạt chất có hoạt tính mạnh (nên sử dụng khác buổi trong chu trình dưỡng da), dùng thêm kem chống nắng. Nếu da không đáp ứng hoạt chất, bạn có thể sử dụng các giải pháp thay thế thích hợp.Bài viết đã giúp bạn đọc nắm được điểm giống và khác nhau giữa Tretinoin, AHA và BHA. Bạn cần sử dụng các hoạt chất chăm sóc da một cách đúng đắn để sở hữu làn da đẹp như mong muốn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sieu-am-gan-co-khoi-giam-am-phan-anh-dieu-gi-vi
Siêu âm gan có khối giảm âm phản ánh điều gì?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Quang Đức - Bác sĩ Y học hạt nhân - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bác sĩ có hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Chẩn đoán hình ảnh. Siêu âm gan là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông dụng, sử dụng sóng siêu âm thông qua một đầu dò đặc biệt đặt trên vùng bụng bệnh nhân để quan sát hình ảnh lá gan ở dạng đen trắng. Siêu âm gan có thể giúp bác sĩ phát hiện các bất thường ở gan, vậy khi kết quả siêu âm gan có khối giảm âm sẽ phản ánh điều gì? 1. Siêu âm gan là gì? Siêu âm gan là phương pháp chẩn đoán hình ảnh để phát hiện loại thương tổn gan mà bệnh nhân đang gặp phải.Siêu âm gan thấy được các tổn thương của gan, đánh giá tình trạng gan nhiễm mỡ, phát hiện các áp-xe, sán, nang gan, u gan... và đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Siêu âm gan thấy được các tổn thương của gan, đánh giá tình trạng gan cũng như đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh 2. Kết quả siêu âm gan có thể cho biết điều gì? Siêu âm gan giúp chẩn đoán các bệnh lý bất thường ở gan, có thể làm riêng biệt hoặc kết hợp với siêu âm ổ bụng tổng quát. Một số bệnh lý có thể phát hiện thông qua siêu âm gan bao gồm: viêm gan, xơ gan, ung thư gan, gan nhiễm mỡ...Hình ảnh siêu âm gan của bệnh lý viêm gan cấp hoặc mãn tính là các tổn thương trên nhu mô gan, kích thước gan có thể to hơn bình thường.Ở bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ, hình ảnh thu được khi siêu âm gan là tăng sáng một phần hoặc toán bộ gan, gợi ý là các mô mỡ tích tụ bên trong tế bào ganHình ảnh siêu âm của bệnh xơ gan chủ yếu là thay đổi về kích thước và các bất thường nhu mô. Xơ gan giai đoạn đầu thì gan có thể tăng kích thước nhưng xơ gan càng muộn thì gan càng teo nhỏ kèm theo xuất hiện các nốt nhỏ, đường kính dưới 1cm.Bên cạnh đó, siêu âm gan còn phát hiện được tình trạng cổ trướng, giãn tĩnh mạch, lách to là những biến chứng nguy hiểm của xơ gan.Với bệnh ung thư gan thì siêu âm gan đóng vai trò rất quan trọng, giúp phát hiện các khối u bất thường, định hướng cho chẩn đoán và điều trị sớm. Ngoài các bệnh lý hay gặp trên, siêu âm gan còn giúp chẩn đoán áp-xe gan, sán lá gan, nang gan, các khối u lành tính... 3. Ý nghĩa của kết quả siêu âm gan có khối giảm âm Trong kết quả siêu âm gan thường sẽ miêu tả siêu âm gan có khối giảm âm hay không. Nếu kết quả miêu tả có khối hay nốt giảm âm ở gan thì có thể nghi ngờ tổn thương u trong ganTuy nhiên, thông qua siêu âm gan có khối giảm âm cũng chưa chẩn đoán được chắc chắn đây là u lành tính hay ác tính.Siêu âm gan có khối giảm âm mang giá trị cao trong việc cung cấp thông tin sơ bộ, định hướng cho bác sĩ điều trị để kết hợp các yếu tố khác như triệu chứng và thăm khám lâm sàng, tiền căn bệnh, các xét nghiệm khác (như CT bụng, các marker ung thư gan...) để chẩn đoán chính xác bản chất khối u đó là lành tính hay ác tính. Trong kết quả siêu âm gan thường sẽ miêu tả siêu âm gan có khối giảm âm hay không 4. Đặc điểm của các loại khối u gan U gan cũng tương tự các khối u khác bao gồm 2 loại là u lành tính và ác tính, trong đó u gan ác tính sẽ nguy hiểm hơn u lành tính và thường đa số bệnh nhân ở giai đoạn muộn sẽ tử vong rất nhanh chóng.Do đó, quan trọng nhất vẫn là phát hiện bệnh sớm để có các biện pháp điều trị kịp thời tránh dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.4.1. U gan lành tínhMột số khối u lành tính ở gan hay gặp bao gồm u mạch máu, u tuyến, tăng sản nốt lành tính, nang gan... Đa số các trường hợp u lành tính thường phát triển chậm, không có các triệu chứng rõ ràng và không gây khó chịu gì cho bệnh nhân.Hầu hết đều được phát hiện tình cờ thông qua siêu âm bụng tổng quát có khối giảm âm ở gan và các marker ung thư âm tính.U gan lành tính đa số là không gây nguy hiểm gì cho bệnh nhân nên việc điều trị u gan lành tính cơ bản chủ yếu là sinh hoạt hợp lý và theo dõi định kỳ để phát hiện những dấu hiệu bất thường của khối u.Một số ít trường hợp có thể phải can thiệp khi có biến chứng vỡ hoặc xuất huyết trong khối u.4.2. U gan ác tínhU gan ác tính hay còn gọi là ung thư gan nguyên phát là bệnh lý nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân nếu phát hiện ở giai đoạn muộn. Bệnh nhân mắc ung thư gan thường gặp các dấu hiệu như đau vùng hạ sườn phải, vàng da, vàng mắt, cơ thể suy nhược, sụt cân, ăn uống kém...Một số trường hợp còn có thể ghi nhận một khối u nhỏ ở vùng hạ sườn phải. Siêu âm gan có khối giảm âm được xem là dấu hiệu gợi ý ban đầu trước khi tiến hành các xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định ung thư gan.Hiện nay ghi nhận rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra ung thư gan. Trong đó hay gặp nhất là viêm gan siêu vi B, siêu vi C, viêm gan do lạm dụng rượu bia dẫn đến xơ gan và phát triển khối u gan ác tính.Bên cạnh đó, ung thư gan còn có thể là u dạng bẩm sinh Fibrolamellar (hay còn gọi là ung thư gan tế bào xơ dẹt)Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý có thể gây tử vong nhanh nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Do đó, để hạn chế nguy cơ nguy hiểm này thì bệnh nhân cần phát hiện bệnh sớm thông qua siêu âm gan có khối giảm âm và marker ung thu gan dương tính. Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý có thể gây tử vong nhanh nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn Từ đó có phác đồ điều trị kịp thời và mang lại hy vọng cho bệnh nhân. Quá trình điều trị ung thư gan phụ thuộc giai đoạn và tình trạng của từng bệnh nhân. 5. Lưu ý khi thực hiện siêu âm gan Một số lưu ý trước khi tiến hành siêu âm gan:Trước siêu âm gan khoảng 1 tuần, bệnh nhân cần hạn chế ăn các thực phẩm khó tiêu, nhiều dầu mỡ. Thay thế bằng thức ăn thanh đạm để không tạo áp lực cho gan.Nên siêu âm gan vào buổi sáng, nhịn ăn hoàn toàn để kết quả siêu âm chính xác nhất.
https://tamanhhospital.vn/ngoai-tam-thu-that/
02/11/2022
Ngoại tâm thu thất: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, phòng ngừa
Ngoại tâm thu thất là một trong các nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng nhịp tim không đều. Nếu bệnh nhân không có các bệnh lý tim mạch khác kèm theo, ngoại tâm thu thất thường không dẫn tới biến chứng nghiêm trọng. Ngược lại, cần điều trị bệnh triệt để nhằm phòng ngừa biến chứng loạn nhịp tim. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng loạn nhịp tim, trong đó có ngoại tâm thu thất Mục lụcNgoại tâm thu thất là gì?Triệu chứng ngoại tâm thu thấtNguyên nhân gây ngoại tâm thu thấtNgoại tâm thu thất có nguy hiểm không?Phương pháp chẩn đoánPhương pháp điều trị ngoại tâm thu thấtPhòng ngừa ngoại tâm thu thấtNgoại tâm thu thất là gì? Ngoại tâm thu thất là hiện tượng nhịp tim đập quá sớm do tâm thất tự động phát nhịp, làm rối loạn nhịp bình thường của tim. Trái tim bị ngoại tâm thu thất sẽ có một nhịp bình thường, một nhịp phụ, một khoảng dừng nhẹ, sau đó là một nhịp mạnh hơn bình thường. Tim phải nạp nhiều máu hơn trong thời gian tạm dừng, tạo thêm lực cho nhịp đập tiếp theo. Quy trình này có thể xảy ra ngẫu nhiên hoặc lặp lại với tần suất xác định. (1) Triệu chứng ngoại tâm thu thất Ở giai đoạn nhẹ, các cơn ngoại tâm thu thất thường ít biểu hiện triệu chứng hoặc không có triệu chứng. Khi bệnh tiến triển nặng hơn có thể gây ra cảm giác bất thường ở ngực, đánh trống ngực, cảm giác hụt nhịp, nghẹn cổ họng, thắt nghẹn vùng ngực, nhịp bị bỏ qua, rớt nhịp; kèm theo đó là tình trạng chóng mặt, đau và khó chịu ở ngực… Nếu bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào nêu trên, hãy đến gặp bác sĩ tim mạch để được tư vấn, thăm khám và thực hiện các kiểm tra chẩn đoán phù hợp. Nguyên nhân gây ngoại tâm thu thất Mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể gặp những cơn ngoại tâm thu thất. Trong hầu hết các trường hợp ngoại tâm thu thất không thường xuyên, nguyên nhân cơ bản không thể xác định được. Trong khi đó, với những cơn ngoại tâm thu thất lặp lại, nguyên nhân thường do: (2) Một số loại thuốc như thuốc thông mũi, thuốc kháng histamine… Lạm dụng rượu hoặc ma túy Chất kích thích như caffeine, thuốc lá Tăng mức adrenaline trong cơ thể do tập thể dục gắng sức hoặc lo lắng thái quá Cơ tim bị tổn thương do các bệnh lý như tim bẩm sinh, bệnh mạch vành, suy tim, bệnh cơ tim… Một số rối loạn nội tiết như cường giáp Lạm dụng rượu bia, caffein, thuốc lá làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn ngoại tâm thu thất Ngoại tâm thu thất có nguy hiểm không? Bản thân các cơn ngoại tâm thu thất có thể là biểu hiện của các bệnh lý tim mạch nghiêm trọng như suy tim, bệnh mạch vành…, vốn là các bệnh lý có nguy cơ gây tử vong. Mặt khác, ngoại tâm thu thất quá nhiều, lâu ngày sẽ làm giảm chức năng tim dẫn đến suy tim. (3) Phương pháp chẩn đoán Để chẩn đoán ngoại tâm thu thất, bác sĩ sẽ cần hỏi các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh, các loại thuốc người bệnh đang dùng cũng như lối sống. Quá trình thăm khám bao gồm hỏi bệnh sử và nghe tim. Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện thêm một số kiểm tra cận lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ngoại tâm thu thất, bao gồm: (4) Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): Đây là kiểm tra cận lâm sàng giúp ghi lại hoạt động điện của tim, cho biết tim có đập quá nhanh hoặc quá chậm hay không. Quá trình ghi điện tâm đồ thường chỉ kéo dài vài phút và không gây đau đớn hay khó chịu cho bệnh nhân. Điện tâm đồ 24-48h: Một số bệnh nhân sẽ được chỉ định theo dõi điện tim liên tục tại nhà nhằm tăng khả năng phát hiện ngoại tâm thu thất, nhất là những trường hợp ngoại tâm thu xảy ra không thường xuyên. Bệnh nhân sẽ được đeo một thiết bị theo dõi điện tim liên tục trong vòng 24-48h hoặc dài ngày hơn. Thông tin sau đó sẽ được các bác sĩ tổng hợp và phân tích để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất. Nghiệm pháp gắng sức điện tim: Bạn được yêu cầu đi bộ trên thảm lăn song song với đo điện tim liên tục. Nghiệm pháp này thường giúp phát hiện một số loạn nhịp tim liên quan đến gắng sức. Bệnh nhân tiến hành nghiệm pháp gắng sức điện tim khi có nghi ngờ ngoại tâm thu thất Phương pháp điều trị ngoại tâm thu thất Hầu hết bệnh nhân ngoại tâm thu thất thể nhẹ với triệu chứng ít thường không cần điều trị. Tuy nhiên, người bệnh cần được tái khám định kỳ để theo dõi diễn tiến của bệnh. Mặt khác, những bệnh nhân có ngoại tâm thu thất nhiều, triệu chứng nặng hoặc ngoại tâm thu thất do bệnh tim nặng sẽ cần được điều trị. Trong trường hợp điều trị ngoại tâm thu thất này, bác sĩ có thể sử dụng một số thuốc làm chậm nhịp tim hoặc các thuốc chống loạn nhịp tim. Trong nhiều trường hợp khi người bệnh không đáp ứng với thuốc hoặc không muốn dùng thuốc, các bác sĩ có thể thực hiện can thiệp triệt tiêu ổ phát nhịp trong tâm thất thông qua sóng radio cao tần với tỷ lệ thành công khá cao. Trong mọi trường hợp, bệnh nhân đều được khuyến cáo thay đổi lối sống, nghỉ ngơi giảm stress, tránh xa thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích. Phòng ngừa ngoại tâm thu thất Để phòng ngừa các cơn ngoại tâm thu thất và cải thiện sức khỏe tim mạch, bạn nên: Ghi nhật ký: Nếu bạn thường xuyên gặp phải cơn ngoại tâm thu thất, hãy ghi nhật ký trong ngày về thời điểm xuất hiện triệu chứng bệnh. Việc làm này giúp xác định những loại thực phẩm, đồ uống hoặc các hoạt động là tác nhân thúc đẩy gây ngoại tâm thu thất, từ đó phòng ngừa hiệu quả. Hạn chế sử dụng chất kích thích: Caffeine, rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích khiến cơn ngoại tâm thu thất xảy đến nhiều hơn. Vì thế, hạn chế hoặc tránh sử dụng những chất này sẽ góp phần giảm bớt triệu chứng của ngoại tâm thu thất. Kiểm soát căng thẳng: Lo lắng, căng thẳng thường xuyên có thể kích hoạt nhịp tim không đều. Vì thế, bạn cần học cách cân bằng cảm xúc và loại bỏ stress khỏi cuộc sống. Chuyên khoa Loạn nhịp và Điện sinh lý tim, Trung tâm tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về rối loạn nhịp tim như rung nhĩ, rối loạn nhịp nhanh, rối loạn nhịp chậm, suy nút xoang, ngoại tâm thu thất… bằng các kỹ thuật hiện đại như cắt đốt qua catheter; đặt máy tạo nhịp (1 buồng, 2 buồng), máy phá rung cấy được (ICD), máy tái đồng bộ tim CRT (CRT-P; CRT-D)… Trung tâm quy tụ đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm và được trang bị hệ thống máy móc tân tiến, giúp chẩn đoán chính xác và hỗ trợ bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng bệnh nhân. Ngoại tâm thu thất nếu chỉ tồn tại riêng lẻ thì không phải bệnh lý nguy hiểm tính mạng. Nhưng khi có một bệnh tim mạch khác đi kèm, nó có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng nếu không được kiểm soát tốt. Điều quan trọng là cần xác định nguyên nhân khiến các cơn ngoại tâm thu thất xuất hiện, từ đó có biện pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phau-thuat-ap-xe-ngoai-mang-tuy-nhung-dieu-can-biet-vi
Phẫu thuật áp xe ngoài màng tủy: Những điều cần biết
Áp xe ngoài màng tủy là căn bệnh do khối mủ nằm giữa khoang ngoài màng tủy và ống sống. Nguyên nhân dẫn đến bệnh là do nhiễm trùng như lao cột sống, nhiễm trùng sau phẫu thuật,... Bệnh nếu không được chẩn đoán và điều trị thì sẽ dẫn đến nguy cơ gây liệt và tàn phế vĩnh viễn. 1. Áp xe ngoài màng tủy nguy hiểm như thế nào? Trên thế giới, áp xe ngoài màng tủy thuộc loại hiếm. Tuy nhiên ở Việt Nam, bệnh lý này khá phổ biến do tình hình bệnh lao đang có xu hướng tăng. Nguyên nhân gây bệnh là do các ổ nhiễm trùng ở xa hoặc các ổ nhiễm trùng gần kề như lao cột sống, nhiễm trùng sau các can thiệp vùng cột, áp xe cũng có thể do ổ nhiễm trùng từ nơi khác tới như sau nhiễm trùng,...Tùy vị trí và mức độ chèn ép của khối áp xe mà biểu hiện liệt có thể ở hai chi dưới hoặc ở cả hai tay và chân với các mức độ từ nhẹ đến nặng như giảm cảm giác, giảm vận động cho đến mất vận động và mất cảm giác hoàn toàn. Hình ảnh áp xe ngoài màng tủy trên phim CT Bên cạnh đó, người bệnh có thể bị rối loạn đại tiểu tiện, thậm chí rối loạn hô hấp và có thể dẫn đến tử vong. Nguyên nhân bệnh nhân bị liệt là do khối áp xe chèn ép trực tiếp vào tủy hay còn gọi là áp xe tủy não hoặc do nhiễm trùng gây ra tắc mạch làm thiếu máu vùng tủy, gây tổn thương tủy. 2. Phẫu thuật áp xe ngoài màng tủy 2.1. Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật áp xe ngoài màng tủyChỉ định phẫu thuật áp xe ngoài màng tủy khi: Điều trị nội khoa thất bại; tổn thương chèn ép trên 4 đốt sống; tổn thương lan rộng có triệu chứng liệt và giảm cảm giác;Chống chỉ định phẫu thuật khi: Người bệnh rối loạn đông máu nặng, không đảm bảo gây mê. Người bệnh rối loạn đông máu thuộc nhóm đối tượng chống chỉ định 2.2. Các bước phẫu thuật áp xe ngoài màng tủyBước 1: Chẩn đoán, xét nghiệm, đánh giá tình trạng bệnh nhân.Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền...Bước 3: Vô cảm người bệnh.Bước 4: Tiến hành phẫu thuật: Rạch da đường giữa lưng đi qua vị trí ổ áp xe, sau đó tách cân cơ cạnh sống rồi mở cung sau tại vị trí ổ áp xe, bơm rửa nhiều nước và oxy già để hút tổ chức viêm, hoại tử, làm xét nghiệm vi sinh và đặt dẫn lưu vết mổ.Bước 5: Đóng vết mổ và điều trị kháng sinh phổ rộng, phối hợp, bao vây.Sau khi phẫu thuật áp xe ngoài màng tủy cần theo dõi mạch, huyết áp, vết mổ và chăm sóc thay băng hàng ngày, đồng thời xử trí các tai biến nếu có như chảy máu, nhiễm trùng. Áp xe ngoài màng tủy là căn bệnh nguy hiểm nếu không được thăm khám và điều trị sớm sẽ dẫn đến nguy cơ tàn phế vĩnh viễn. Đặc biệt phẫu thuật áp xe ngoài màng tủy là một trong những phẫu thuật phức tạp đòi hỏi chuyên môn cao nên bệnh nhân cần lựa chọn thăm khám và điều trị tại các cơ sở uy tín đảm bảo chất lượng. Sau mổ, người bệnh được theo dõi tình trạng sức khỏe (Ảnh minh họa)
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dan-luu-ap-xe-cac-tang-trong-o-bung-duoi-x-quang-tang-sang-vi
Dẫn lưu áp-xe các tạng trong ổ bụng dưới X quang tăng sáng
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Tình trạng áp-xe các tạng trong ổ bụng nếu không được điều trị có thể dẫn tới nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn. Dẫn lưu áp xe ổ bụng dưới hướng dẫn của X-quang tăng sáng là phương pháp điều trị hữu hiệu cho bệnh nhân. 1. Tổng quan về áp-xe các tạng trong ổ bụng 1.1 Áp-xe ổ bụng là gì? Áp-xe là một túi mô viêm có chứa đầy mủ. Áp xe có thể hình ảnh ở bất kỳ nơi nào trên cơ thể. Áp-xe ổ bụng (áp xe trong phúc mạc) là tình trạng tụ mủ hoặc có vật liệu nhiễm bệnh trong ổ bụng. Áp-xe ổ bụng có thể phân bố ở trung thành bụng, phần sau của ổ bụng hoặc xung quanh các cơ quan trong ổ bụng như gan, tụy, thận,...Áp-xe ổ bụng thường do các vi khuẩn xâm nhập vào bụng do hậu quả của chấn thương, vỡ ruột hoặc sau phẫu thuật ổ bụng và dạ dày. Khi bị áp-xe ổ bụng, bệnh nhân thường có các biểu hiện như: Cảm thấy mệt mỏi, đau bụng, sốt, buồn nôn và nôn mửa, ăn không ngon miệng. 1.2 Chẩn đoán và điều trị áp-xe các tạng trong ổ bụng Các triệu chứng của áp-xe ổ bụng không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với triệu chứng của một số bệnh lý khác. Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ cần đến các phương pháp như xét nghiệm máu, chụp X-quang bụng, siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính (CT scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc phân tích mẫu dịch áp xe.Để điều trị áp-xe các tạng trong ổ bụng, dẫn lưu dịch là lựa chọn đầu tiên nhằm thoát mủ từ áp-xe. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ sử dụng X-quang tăng sáng, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm hoặc chụp số hóa xóa nền để chích kim xuyên da, đi vào trực tiếp ổ áp-xe rồi dùng bơm hút hết dịch. Sau khi rút hết ổ áp-xe, bác sĩ sẽ gửi mẫu dịch cho phòng thí nghiệm để phân tích và đưa ra chỉ định sử dụng kháng sinh phù hợp.Ngoài ra, một số trường hợp khác cần phẫu thuật để: Làm sạch ổ áp-xe, nếu áp-xe khó tiếp cận bằng kim chọc hút hoặc một cơ quan trong ổ bụng đã bị vỡ. Khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ gây mê toàn thân bệnh nhân, sau đó rạch da bụng, xác định vị trí áp-xe. Sau đó, bác sĩ làm sạch áp-xe, gắn ống dẫn lưu vào để dẫn lưu dịch mủ ra ngoài. Ống dẫn lưu được đặt cho tới khi áp-xe lành lại. Chụp MRi giúp chẩn đoán u áp-xe các tạng trong ổ bụng 2. Giới thiệu kỹ thuật dẫn lưu áp-xe các tạng trong ổ bụng dưới X quang tăng sáng 2.1 Chỉ định Các trường hợp áp-xe ở các tạng khác nhau trong cơ thể như gan, thận, lách, tụy, quanh thận, áp xe trong ổ bụng, sau phúc mạc hoặc trong cơ. 2.2 Chống chỉ định Bệnh nhân rối loạn đông máu, tỷ lệ prothrombin dưới 60%, số lượng tiểu cầu dưới 50 G/l;Bệnh nhân suy gan, suy thận, suy hô hấp và tuần hoàn nặng. 2.3 Chuẩn bị trước khi thực hiện Người thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ phụ, kỹ thuật viên điện quang, bác sĩ gây mê, điều dưỡng;Phương tiện kỹ thuật: Máy X-quang tăng sáng truyền hình; máy siêu âm có đầu dò phẳng và cong; phim, máy in phim và hệ thống lưu trữ hình ảnh; bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X, túi nilon kháng khuẩn bọc đầu dò siêu âm;Thuốc: Thuốc gây tê tại chỗ hoặc thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định), thuốc đối quang iod tan trong nước, dung dịch sát khuẩn da và niêm mạc;Vật tư y tế thông thường: Bơm tiêm; nước muối sinh lý hoặc nước cất; găng tay, áo, mũ và khẩu trang phẫu thuật; bông, gạc, băng dính phẫu thuật; bộ dụng cụ can thiệp vô trùng (dao, kéo, kẹp, bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ); hộp thuốc và các dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang iod;Vật tư y tế đặc biệt: Kim Chiba; dây dẫn tương ứng với kim Chiba; dây nối bơm thuốc; ống thông dẫn lưu pigtail; chỉ khâu cố định ống thông;Bệnh nhân: Được giải thích về thủ thuật; nhịn ăn và uống trước 6 giờ, có thể uống dưới 50ml nước; tại phòng can thiệp bệnh nhân nằm ngửa, nằm sấp hoặc nằm nghiêng tùy vị trí dẫn lưu, đồng thời lắp máy theo dõi (nhịp thở, huyết áp, mạch, điện tâm đồ, SpO2), sát trùng da rồi phủ khăn vô khuẩn có lỗ. Có thể cho bệnh nhân sử dụng thuốc an thần nếu quá kích thích, không nằm yên;Phiếu xét nghiệm: Gồm hồ sơ bệnh án, phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật, phim chụp X-quang, cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính nếu có. Bệnh nhân có thể được chỉ định gây mê toàn thân 2.4 Quy trình thực hiện Đánh giá trước can thiệp: Siêu âm và/hoặc chụp cắt lớp vi tính để đánh giá ổ áp-xe; xác định vị trí, giới hạn và tính chất ổ áp xe. Sau đó đánh dấu vị trí dự kiến sẽ tiếp cận ổ áp-xe;Bộc lộ đường vào: Sát khuẩn rộng tại vị trí chọc kim, gây tê tại chỗ, rạch vết nhỏ trên da bằng dao phẫu thuật;Tiếp cận ổ áp-xe: Chọc kim dẫn đường qua vị trí rạch da vào trong ổ áp-xe. Tiếp theo, bơm thuốc đối quang vào ổ áp-xe nhằm xác định đầu kim đã ở trong ổ áp xe. Sau đó, rút dịch trong ổ áp xe để nuôi cấy, phân lập vi sinh vật, lập kháng sinh đồ rồi đưa dây dẫn đường vào ổ áp xe qua kim dẫn đường;Đặt ống dẫn lưu: Dùng ống nong đưa vào ổ áp-xe theo dây dẫn đường để nong rộng đường vào, cỡ tăng dần tùy theo đường kính ống thông dự định sẽ đặt. Tiếp theo, đặt ống dẫn lưu pigtail vào trong ổ áp-xe theo dây dẫn, cố định ống thông bằng kim chỉ khâu phẫu thuật. Cuối cùng dùng nước muối sinh lý vô khuẩn để bơm rửa ổ áp xe tới khi dịch trong. 2.5 Nhận định kết quả và theo dõi sau thủ thuật Ống thông cố định chắc chắn vào thành bụng - ngực, đầu xa của ống thông nằm trong ổ áp-xe;Đánh giá vị trí chọc và dịch dẫn lưu qua ống thông;Theo dõi mạch, huyết áp và nhiệt độ của bệnh nhân. Cần theo dõi huyết áp, nhiệt độ bệnh nhân sau thủ thuật 2.6 Tai biến và cách xử trí Chảy máu nhiều: Xử trí bằng cách truyền máu hoặc phẫu thuật;Choáng do đau hoặc sốc thuốc: Cần ngừng thủ thuật và điều trị chống sốc theo phác đồ chuẩn;Chảy dịch áp-xe vào ổ bụng, rò tiêu hóa: Lựa chọn tiếp tục dẫn lưu và phẫu thuật tùy từng trường hợp cụ thể;Nhiễm khuẩn: Nên điều trị kháng sinh hoặc phẫu thuật tùy từng trường hợp cụ thể.Dẫn lưu áp-xe các tạng trong ổ bụng dưới X quang tăng sáng là biện pháp điều trị hữu hiệu cho tình trạng này, giảm nguy cơ gặp phải những biến chứng nghiêm trọng. Bệnh nhân khi được chỉ định kỹ thuật này cần phối hợp với mọi hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.Trước khi nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park từ tháng 12 năm 2017, Bác sĩ Đặng Mạnh Cường có trên 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực siêu âm – chẩn đoán hình ảnh ở các Bệnh viện Giao thông vận tải Hải Phòng, Phòng MRI bệnh viện Nguyễn Tri Phương và khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Quốc tế Becamex.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.
https://suckhoedoisong.vn/nguoi-benh-phinh-dong-mach-chu-nen-tap-luyen-the-nao-169240502150720848.htm
03-05-2024
Người bệnh phình động mạch chủ nên tập luyện thế nào?
1. Vai trò của tập luyện với người bệnh phình động mạch chủ Phình động mạch là sự giãn nở và suy yếu một vùng của động mạch (ví dụ động mạch chủ), làm tăng nguy cơ rách và xuất huyết vào thành mạch (tức là bóc tách) hoặc mô xung quanh (tức là vỡ). Phình động mạch chủ được coi là "kẻ giết người thầm lặng". Phình động mạch chủ thường biểu hiện dưới dạng bóc tách hoặc vỡ cấp tính mà không có triệu chứng trước đó. Bóc tách hoặc vỡ phình động mạch chủ có thể xảy ra nhiều hơn trong các tình huống như tập thể dục , khi huyết áp (HA) tăng đột ngột. Tuy nhiên, tập luyện thể dục thể thao lại là một phần của lối sống lành mạnh và được khuyến cáo cho cả bệnh nhân có phình động mạch chủ. Vấn đề là ở chỗ đối với người bình thường tập luyện sai cách có thể gây hại cho sức khỏe thì với người bệnh phình động mạch chủ tập không đúng còn nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng đến cả tính mạng. Vì vậy người bệnh cần tuân thủ tập luyện theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nhiều người thường lo ngại việc tập luyện có thể gây tăng huyết áp và nguy cơ vỡ phình mạch. Song, nhiều nghiên cứu và hướng dẫn điều trị hiện nay cho rằng nguy cơ vỡ phình mạch không tăng lên ở những bệnh nhân có phình động mạch chủ ngực hoặc bụng khi tham gia hoạt động thể chất. Phình động mạch chủ được coi là "kẻ giết người thầm lặng". Lợi ích của chương trình tập luyện đối với nhóm bệnh nhân này cũng giống như mắc các bệnh tim mạch khác như nhồi máu cơ tim, suy tim… bao gồm cải thiện chức năng tim mạch và giảm các yếu tố nguy cơ cũng như biến cố tim mạch, giảm huyết áp, ổn định thành mạch, giảm nguy cơ biến chứng vỡ phình mạch. Ngoài ra, lợi ích của hoạt động thể chất thường xuyên cũng giúp người bệnh: - Cải thiện tâm lý, giảm lo âu, trầm cảm; - Giảm huyết áp và mức độ cholesterol; - Cải thiện chức năng tim mạch nói chung, khả năng gắng sức và duy trì hoạt động sinh hoạt hàng ngày; - Giảm nguy cơ các bệnh chuyển hóa khác: Đái tháo đường, béo phì… 2. Các bài tập tốt cho người bệnh phình động mạch chủ Mặc dù đem lại nhiều lợi ích, việc tập luyện ở người bệnh phình động mạch chủ cần có sự tư vấn và theo dõi bởi bác sĩ tim mạch và đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên vật lý trị liệu phục hồi chức năng nhằm đưa ra một chương trình tập luyện cá nhân hóa, phù hợp với chức năng tim mạch và thể chất của người bệnh, nhằm đạt được hiệu quả tối đa và tránh các biến chứng nguy hiểm. Chạy bộ với tốc độ vừa phải được khuyến cáo với người phình động mạch chủ. Khuyến cáo thông thường đối với một người bệnh phình động mạch chủ bao gồm một chương trình tập luyện với cường độ vừa phải, trung bình 150 phút mỗi tuần, tương đương với khoảng 20 - 60 phút mỗi ngày, 3 - 5 buổi/tuần. Trong đó, người bệnh có thể lựa chọn một số bài tập như: - Đi bộ , chạy bộ với tốc độ vừa phải, quãng đường, độ dốc trong giới hạn bác sĩ cho phép. Người bệnh nên khởi đầu từ từ, tăng dần và luôn theo dõi mạch trong quá trình tập luyện, tương tự với bài tập yoga, pilates xen kẽ. - Các bài tập tăng cường sức mạnh cơ: Tập tạ kháng trở mức độ nhẹ và vừa, bài tập plank, nâng chân, squats… Tập luyện tác động nhóm cơ cụ thể có thể nguy hiểm nếu bệnh nhân vừa phẫu thuật động mạch chủ hoặc bóc tách động mạch chủ cấp tính. Người bệnh cần được bác sĩ tư vấn các bài tập phù hợp và các động tác cần tránh. Ban đầu có thể tập với tạ nhỏ 0.5 - 1 kg, tăng dần tạ tùy theo khả năng và khuyến cáo của bác sĩ, đặt mục tiêu tập tạ khoảng 2 - 3 lần/tuần, bắt đầu với các nhóm cơ chân, vai, tay. Giai đoạn đầu nên tránh tạ nặng vào các nhóm cơ vùng ngực và bụng… Bắt đầu từ 7 - 10 lần/hiệp cho mỗi nhóm cơ, sau đó tăng dần lên 15 - 20 lần/hiệp. Phình động mạch chủ bụng dạng túi rất nguy hiểm nếu không biết điều này ĐỌC NGAY - Tăng dần thời gian, cường độ tập trong giới hạn cho phép, cố gắng biến hoạt động thể chất thành thói quen hàng ngày. Một buổi tập thông thường người bệnh cần đảm bảo ba giai đoạn: + Giai đoạn khởi động, làm ấm cơ thể: Từ 5 đến 10 phút bao gồm các động tác vận động các khớp nhẹ nhàng (vai, khuỷu, cổ tay, khớp háng, gối, cổ chân, cột sống…) + Giai đoạn tập luyện: Ban đầu từ 10 - 20 phút và có thể tăng dần 30 - 60 phút với các bài tập như đi bộ, chạy bộ, bơi lội, đạp xe… với cường độ vừa phải, đảm bảo trong quá trình tập luyện dù tăng nhịp tim và nhịp thở bạn vẫn có thể trò chuyện dễ dàng. Nếu không thể tập liên tục trong 30 phút, bạn có thể tập luyện ngắt quãng, ví dụ tập luyện trong 10 - 20 phút và nhiều lần mỗi ngày, đảm bảo tổng thời gian tập luyện trong ngày duy trì khoảng 30 - 60 phút. + Giai đoạn làm nguội: Không dừng đột ngột khi tập luyện, có thời gian giảm dần cường độ, trong vòng 5 - 10 phút cho đến khi hô hấp và nhịp tim trở về bình thường. Tập squats cũng được khuyến cáo cho người phình động mạch chủ nhưng cần tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ. 3. Những lưu ý khí tập luyện Dùng thuốc kiểm soát huyết áp hàng ngày đúng thời gian và liều lượng được kê và theo dõi bởi bác sĩ, điều này giúp người bệnh giảm nguy cơ tăng huyết áp không kiểm soát khi tập luyện. Giai đoạn đầu, nên kiểm tra huyết áp trước tập luyện, không tập luyện nếu huyết áp khi nghỉ ngơi của bạn không đạt mục tiêu. Điều này cần được thông báo với bác sĩ để có điều chỉnh phù hợp. Không tập quá sức: Việc tập luyện cần tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn của bác sĩ và trong giới hạn nhịp tim, huyết áp cho phép. Tránh các môn thể thao đối kháng dẫn đến nguy cơ va chạm, chấn thương. Tốt hơn người bệnh nên tập luyện theo nhóm để duy trì động lực, tạo môi trường tập luyện và hỗ trợ nhau khi có biểu hiện bất thường. Dừng tập nếu cảm thấy các dấu hiệu bất thường như: Khó thở trầm trọng; đau ngực hoặc tức ngực; ho, khàn giọng; cực kì mệt mỏi; chóng mặt hoặc choáng váng; nôn, buồn nôn; nhịp tim quá nhanh hoặc cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực , nhịp tim không đều… Xem thêm video đang được quan tâm: Cứu sống bệnh nhân 86 tuổi phình động mạch chủ ngực phức tạp.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/lieu-phap-cham-soc-suc-khoe-golki-kids-cua-yakson-beauty-chinh-thuc-co-mat-tai-viet-nam-20191212230638744.htm
20191212
Liệu pháp chăm sóc sức khỏe Golki Kids của Yakson Beauty chính thức có mặt tại Việt Nam
Việc tăng cường sức khỏe cho trẻ giúp trẻ có khả năng phòng chống lại vi khuẩn, virus gây bệnh. Đồng thời có sức khỏe tốt sẽ giúp trẻ dễ dàng tập trung và học tập tốt hơn. Tầm quan trọng của canxi đối với việc tăng cường sức khỏe trẻ nhỏ Cơ thể người được cấu tạo nên từ nhiều mảnh xương, đến khi trưởng thành cơ thể người sẽ có khoảng 206 mảnh xương. Xương có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ các cơ quan trong cơ thể. Ngoài chức năng giúp cơ thể chuyển động, xương có khả năng sản sinh các tế bào hồng cầu, bạch cầu và dự trữ chất khoáng trong cơ thể. Theo đó, canxi chiếm 70% thành phần cấu tạo nên xương và răng. Ngoài ra canxi còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp hệ miễn dịch cơ thể hoạt động tốt để bảo vệ cơ thể, giúp hệ thần kinh dẫn truyền tín hiệu. Đối với trẻ em đang trong giai đoạn phát triển sẽ cần nhu cầu cao về canxi để hoàn thiện xương khớp. Thiếu canxi ở trẻ nhỏ sẽ gây ra nhiều các biểu hiện như: Sâu răng, đau mỏi chân tay, cong vẹo cột sống, khó ngủ, ngủ không ngon giấc, đổ nhiều mồ hôi, tiêu hóa kém, hấp thụ chất dinh dưỡng kém, khó tập trung, hay quên… Bổ sung canxi cho trẻ đúng cách, lời khuyên từ chuyên gia Ngay cả khi trẻ có được một chế độ ăn uống khỏe mạnh nhưng vẫn cần bổ sung canxi để trẻ có thể phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và dáng người. Ngoài việc bổ sung vitamin D, tăng canxi thông qua các thực phẩm chức năng, các chuyên gia tại Yakson Beauty đã nghiên cứu và đưa ra một phương pháp chuyên sâu hiệu quả hơn so với việc uống trực tiếp canxi. Dựa vào đặc tính của xương, Yakson Beauty sẽ sử dụng liệu pháp Golki tác động vật lý vào xương và massage màng xương, làm giãn mềm cơ, mở khớp xương giúp xương phát triển toàn diện. Đồng thời, việc massage màng xương sẽ giúp kích thích tăng canxi, tạo máu mới, giúp xương chắc khỏe kéo theo thể chất của trẻ cũng khỏe mạnh hơn. Chăm sóc hệ bạch huyết trong cơ thể, đào thải độc tố, giúp lưu thông tuần hoàn máu tốt hơn, cải thiện trí nhớ, tăng cường khả năng hấp thụ của trẻ. Yakson Beauty – Lần đầu tiên tại Việt Nam xuất hiện liệu trình Golki Kid dành riêng cho trẻ em Sau thành công với liệu pháp Golki tạo hình khuôn mặt và cơ thể cho phái đẹp hoàn toàn bằng tay. Golki đã tiến thêm một bước với liệu trình chăm sóc toàn diện cho trẻ từ 6-18 tuổi. Liệu trình Golki Kid hỗ trợ toàn diện trong việc chăm sóc sức khoẻ thể chất, tinh thần cũng như vóc dáng của trẻ. Giúp trẻ có sức khỏe tốt, độ tập trung cao, trí nhớ tốt hơn; giúp tăng trưởng chiều cao, phòng ngừa và cải thiện các vấn đề bệnh lý, sai lệch khung xương; đào thải độc tố tăng sức đề kháng cho trẻ. Lần đầu tiên Yakson Beauty mang đến liệu trình trị liệu và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em từ 6-18 tuổi với liệu pháp Golki với 40 năm lịch sử phát triển tại quốc gia khắt khe bậc nhất về làm đẹp Hàn Quốc. Hiểu được tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe đầu đời của trẻ, sẽ giúp trẻ có được thể chất, tinh thần và vóc dáng hoàn thiện hơn. Với tiêu chí 3 không, không dao kéo - không biến chứng - không nghỉ dưỡng, Yakson Beauty tự tin trở thành đơn vị đồng hành trong quá trình chăm sóc sức khỏe toàn diện hàng đầu cho trẻ. Chi tiết liệu trình chăm sóc sức khỏe trẻ em Golki Kid tại website: http://yakson.com.vn/ Hotline: 1800 2089 Chi nhánh của Yakson Beauty: YAKSON BEAUTY HÀ NỘI 1. Tầng 3, Tòa nhà UDIC Complex, Hoàng Đạo Thúy, Q.Cầu Giấy, Hà Nội 2. Tầng 2, Tòa nhà Lancaster, Số 20 Núi Trúc, Q.Ba Đình, Hà Nội 3. Tầng 18, Tòa nhà TNR, Số 115 Trần Hưng Đạo, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội 4. Tầng 1, Tòa C, TTTM Imperia Garden, Số 203 Nguyễn Huy Tưởng, Q.Thanh Xuân, Hà Nội 5. Tầng 2, TTTM Tràng An Complex, Số 1 Phùng Chí Kiên, Q.Cầu Giấy, Hà Nội 6. Tầng 1, Lô A3SO01, Tòa nhà A3 Vinhomes Mỹ Đình, Số 6 Hàm Nghi, P.Cầu Diễn, Q.Nam Từ Liêm, Hà Nội 7. Căn hộ P08SH12, Tầng 1&2, Tòa chung cư P08, KĐT Time City Park Hill, Số 458 Minh Khai, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội YAKSON BEAUTY HỒ CHÍ MINH 8. Tầng 12, Tòa nhà Báo Lao Động, Số 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP.HCM 9. Tầng 1, Tòa nhà Viettel, Số 285 Cách Mạng Tháng 8, P.12, Q.10, TP HCM 10. SG03, Số 50 Nguyễn Thị Thập, KDC Him Lam, P.Tân Hưng, Q.7, TP.HCM YAKSON BEAUTY QUẢNG NINH 11. A4-05 Mon Bay Hạ Long, Đường Trần Quốc Nghiễn, Phường Hồng Hà, TP Hạ Long, Quảng Ninh
https://suckhoedoisong.vn/6-dia-chi-tam-soat-ung-thu-da-day-tai-tp-ho-chi-minh-169221221155019389.htm
23-12-2022
Báo SKĐS/BYT - 6 địa chỉ tầm soát ung thư dạ dày tại TPHCM
‏1. Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh‏ ‏‏Đây là bệnh viện chuyên sâu về ung bướu tại TP. Hồ Chí Minh. Bệnh viện có hệ thống máy móc hiện đại phục vụ công tác khám chữa bệnh. Trong nhiều năm hoạt động, Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh được người dân tin tưởng và đánh giá cao.‏ ‏Ngoài thế mạnh về điều trị, bệnh viện đã và đang triển khai dịch vụ khám sàng lọc ung thư giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường nếu có. Người dân có nhu cầu tầm soát ung thư dạ dày có thể đăng ký khám tại viện. Qua thăm khám, nếu có vấn đề sức khỏe cần giải quyết, người bệnh có thể nhập viện ngay.‏ ‏Địa chỉ: Số 3 Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCM. ‏ ‏Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh.‏ ‏2. Bệnh viện Chợ Rẫy‏ ‏Khoa Ung bướu của bệnh viện Chợ Rẫy là một trong những địa chỉ có thế mạnh về thăm khám và điều trị các bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh. ‏ ‏Nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, khoa đã và đang triển khai dịch vụ khám tầm soát định kỳ các bệnh lý ung thư phổ biến như ung thư gan , mật, ung thư vú , ung thư phổi , ung thư đại trực tràng, dạ dày… Vì vậy, người dân có thể yên tâm đến đây để được tư vấn và thăm khám định kỳ. ‏ ‏Địa chỉ: Số 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, TP.HCM. ‏ ‏3. Tầm soát ung thư dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh‏ ‏Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cung cấp các gói tầm soát ung thư, trong đó tầm soát ung thư dạ dày được nhiều người tin tưởng. ‏ ‏Cho đến nay, bệnh viện luôn chú trọng đầu tư cơ sở vật chất hiện đại nhằm mang lại dịch vụ khám chữa bệnh chuẩn xác và hiệu quả. Một trong những yếu tố giúp Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trở thành địa chỉ khám chữa bệnh uy tín là nhờ đội ngũ Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ đầu ngành, có chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm. Qua thăm khám sàng lọc, nếu phát hiện dấu hiệu bất thường, người bệnh có thể an tâm nhập viện điều trị tại đây.‏ ‏Địa chỉ: Số 215, Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5, TP.HCM. ‏ ‏Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.‏ ‏4. Bệnh viện Quân y 175‏ ‏Là địa chỉ khám chữa bệnh tuyến cuối của quân đội ở khu vực phía Nam, Bệnh viện Quân y 175 quy tụ đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa có tên tuổi, kinh nghiệm trong thăm khám và điều trị các ca bệnh phức tạp. Người dân có nhu cầu khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc ung thư có thể đăng ký khám tại đây. ‏ ‏Về điều kiện cơ sở vật chất, bệnh viện có không gian khang trang, được trang bị các loại máy móc, trang thiết bị y tế hiện đại, đời mới hỗ trợ công tác chẩn đoán và điều trị chính xác.‏ ‏‏Địa chỉ: 786 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp, TPHCM. ‏ ‏5. Bệnh viện Bình Dân‏ ‏Nếu có nhu cầu tầm soát ung thư dạ dày, bạn có thể đến khám tại Bệnh viện Bình Dân. Đây là một trong bệnh viện lớn tại thành phố Hồ Chí Minh, được đầu tư hệ thống trang thiết bị y tế tiên tiến. Đang công tác tại viện là đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa có tên tuổi và kinh nghiệm trong thăm khám và điều trị các bệnh ung bướu.‏ ‏Bệnh viện có không gian khám chữa bệnh khang trang, sạch sẽ cùng vị trí thuận tiện, dễ đi lại là những ưu điểm khác khiến nhiều người dân lựa chọn chăm sóc sức khỏe tại đây.‏ ‏Địa chỉ: 371 Điện Biên Phủ, Phường 3, Quận 3, TPHCM. ‏ ‏Bệnh viện Bình Dân.‏ ‏6. Bệnh viện Gia An 115‏ ‏Hiện nay, Bệnh viện Gia An 115 đã và đang xây dựng các gói tầm soát ung thư nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Nếu muốn khám sàng lọc ung thư dạ dày, người dân có thể cân nhắc lựa chọn gói tầm soát ung thư tổng quát cho nam hoặc nữ, hoặc gói tầm soát ung thư riêng dạ dày.‏ ‏Địa chỉ: Số 05, Đường 17A, Khu phố 11, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân, TP.HCM. 5 biểu hiện của bệnh ung thư dạ dày ai cũng cần biết SKĐS -Theo thống kê số ca mắc mới ung thư ở nước ta không ngừng tăng trong đó có ung thư dạ dày. Điều đáng nói ung thư dạ dày có diễn tiến âm thầm, ít các dấu hiệu đặc trưng nên nhiều người chủ quan, phát hiện bệnh muộn. ‏ Mời bạn đọc xem tiếp video: 4 sai lầm 'kinh điển' khi ăn trái cây nhiều người mắc phải Minh An Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-trieu-chung-cua-crohn-nhung-dieu-ban-can-biet-vi
Các triệu chứng của Crohn - Những điều bạn cần biết
Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bệnh Crohn hay còn gọi là viêm ruột từng vùng, bệnh thường khó chẩn đoán hơn các bệnh viêm ruột khác. Điều này là do Crohn không giới hạn ở bất kỳ khu vực nào của đường tiêu hóa (GI) xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào từ miệng đến hậu môn và có nhiều triệu chứng đa dạng hơn. 1. Các dấu hiệu chung của bệnh Crohn Mỗi vị trí khác nhau của bệnh Crohn có các triệu chứng riêng. Một số dấu hiệu và triệu chứng thường gặp, bao gồm:Đau bụngBệnh tiêu chảyGiảm cânThiếu năng lượngCơn đau thường bắt đầu trong vòng một giờ sau khi ăn và thường tập trung nhất ở quanh rốn, bụng dưới bên phải hoặc cả hai. Sưng bụng nhẹ hoặc đầy hơi cũng thường gặp ở bệnh Crohn và có thể liên quan đến lựa chọn thực phẩm.1.1 Bệnh Crohn của ruột kếtCác triệu chứng của bệnh Crohn đại tràng, được gọi là viêm đại tràng Crohn, biểu hiện khác nhau tùy thuộc vào vị trí bệnh ở đại tràng.Nếu bệnh nằm ở phía bên phải của đại tràng, sẽ xuất hiện triệu chứng bị chuột rút và tiêu chảy. Nếu nó nằm ở phía bên trái hoặc liên quan đến hầu hết đại tràng, có triệu chứng máu trong phân kèm các triệu chứng khác.Nếu bệnh nằm ở trực tràng, các triệu chứng sẽ tương tự như viêm loét đại tràng. Các triệu chứng cũng có thể bao gồm tiêu chảy ra máu hoặc cảm giác đi cầu ít hoặc không có gì đi ngoài.1.2 Bệnh Crohn của ruột nonNhững người bị bệnh Crohn của ruột non, được gọi là Crohn ruột non, thường có triệu chứng bị chuột rút, tiêu chảy và sụt cân. Ổ bệnh có thể nằm ở phần trên của ruột non, gọi là hỗng tràng, hoặc phần dưới gọi là hồi tràng.Đôi khi, một người bị Crohn ruột non sẽ bị táo bón. Điều này có thể do các bộ phận của ruột có thể bị sẹo và hẹp lại, dẫn tới chặn dòng di chuyển của thức ăn đang được tiêu hóa và hấp thu trong đường ống tiêu hóa khiến người bệnh bị tắc ruột xuất hiện các triệu chứng buồn nôn và nôn mửa.1.3 Bệnh Crohn của hồi tràng và ruột kếtBệnh Crohn viêm hồi tràng ảnh hưởng đến cả ruột kết và hồi tràng. Nếu bạn bị Crohn của cả hồi tràng và ruột kết, bạn có thể gặp các triệu chứng liên quan đến viêm ruột non hoặc viêm đại tràng Crohn hoặc các triệu chứng của cả hai. Điều này là do Crohn của hồi tràng có thể bùng phát khi bệnh ở đại tràng thuyên giảm, hoặc ngược lại.1.4 Bệnh Crohn của dạ dày và tá tràngTá tràng là phần đầu tiên của ruột non gần với dạ dày nhất. Nhiều người mắc bệnh Crohn dạ dày và tá tràng, được gọi là bệnh Crohn dạ dày tá tràng, sẽ không có triệu chứng gì. Người mắc bệnh crohn dạ dày và tá tràng thường không có triệu chứng Nếu các triệu chứng xảy ra, chúng có khả năng xảy ra ở vùng bụng trên trong hoặc ngay sau bữa ăn. Một tỷ lệ nhỏ sẽ cảm thấy buồn nôn, nôn mửa.Giảm cân là một triệu chứng phổ biến khác. Điều này là do những người bị đau dạ dày Crohn có thể tránh ăn hoặc tiêu thụ ít thức ăn hơn để ngăn ngừa cơn đau và các triệu chứng khác.Trong một số trường hợp, do để lại sẹo, loại Crohn’s này sẽ gây ra tình trạng thu hẹp vùng giữa dạ dày và tá tràng. Nếu điều này xảy ra, bạn thường sẽ cảm thấy giảm cảm giác thèm ăn, cảm giác đầy hơi ở vùng bụng trên, buồn nôn và nôn.1.4 Crohn của ruột thừa, thực quản và miệngCrohn của ruột thừa, thực quản và miệng là những loại bệnh hiếm gặp.Bệnh Crohn của ruột thừa có thể giống như viêm ruột thừa hoặc không có bất kỳ triệu chứng nào.Crohn của thực quản có thể gây đau sau xương ức khi nuốt. Nếu thực quản bị thu hẹp do sẹo, bạn có thể gặp khó khăn khi nuốt hoặc thức ăn có thể bị mắc kẹt trên đường đi xuống. Liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có những triệu chứng này.Các dấu hiệu và triệu chứng của Crohn miệng thường bao gồm các vết loét lớn và đau trong miệng. Nếu bạn có triệu chứng này, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn. 2. Chẩn đoán Crohn Bác sĩ có thể sử dụng một số loại xét nghiệm để chẩn đoán:Xét nghiệm máu có thể giúp bác sĩ tìm kiếm các dấu hiệu nhất định về các vấn đề tiềm ẩn, chẳng hạn như thiếu máu và viêm.Xét nghiệm phân có thể giúp bác sĩ phát hiện máu trong đường tiêu hóa của bạn.Bác sĩ có thể yêu cầu nội soi để có hình ảnh tốt hơn bên trong đường tiêu hóa trên của bạn.Bác sĩ có thể yêu cầu nội soi để kiểm tra ruột già.Các xét nghiệm hình ảnh như chụp CT và quét MRIBác sĩ có thể sẽ lấy mẫu mô hoặc sinh thiết trong quá trình nội soi hoặc soi ruột kết để xem xét kỹ hơn mô đường ruột của bạn.Khi bác sĩ đã hoàn thành việc xem xét tất cả các xét nghiệm cần thiết và loại trừ các lý do, thì lúc đó bác sĩ sẽ kết luận rằng bạn có mắc bệnh Crohn hay không?Ngoài ra, bác sĩ có thể tiếp tục yêu cầu các xét nghiệm này nhiều lần nữa để tìm kiếm các mô bệnh và xác định bệnh đang tiến triển như thế nào. Có thể chẩn đoán bệnh Crohn bằng việc chụp CT và quét MRI 3. Phòng ngừa bệnh Crohn Thay đổi chế độ ăn uống trong bệnh Crohn đóng vai trò quan trọng giúp bạn tầm soát được bệnh Crohn và kéo dài thời gian giữa các đợt bùng phát. Vì vậy, ngay sau khi được chẩn đoán Crohn, bác sĩ có thể sẽ đề nghị đặt lịch hẹn với một chuyên gia dinh dưỡng giúp bạn hiểu thực phẩm có thể ảnh hưởng đến các triệu chứng của bạn như thế nào và những thay đổi chế độ ăn uống nào có thể giúp ích cho bạn.Bệnh Crohn thường được phân thành năm loại, mỗi loại có các dấu hiệu và triệu chứng riêng. Nhiều loại trong số này có các nhóm triệu chứng chồng chéo lên nhau. Vì những lý do này, điều quan trọng là phải theo dõi chặt chẽ những gì bạn trải qua và chia sẻ nó với bác sĩ của bạn.
https://dantri.com.vn/kien-thuc-gioi-tinh/co-that-la-moi-tuan-giao-ban-hon-chuc-lan-1393451159.htm
13934511
Có thật là “mỗi tuần giao ban hơn chục lần”?
Ông xã tôi năm nay 45 tuổi, hơn tôi 7 tuổi. Dù tôi còn khỏe nhưng ông xã mỗi tuần chỉ có thể đáp ứng từ 1 đến 2 lần, thậm chí có tuần bỏ vợ nhịn đói. Khi tôi bảo ông xã dò hỏi bạn để biết thang thuốc thần kỳ kia thì anh giận dỗi, bảo rằng tôi thích thì cứ đi tìm, đàn bà gì mà ham mê sắc dục. Tôi rất tự ái bởi thật sự tôi lo cho ông xã chứ không phải vì cá nhân mình. Anh ấy bị tiểu đường, phải uống thuốc mỗi ngày nên ngày càng yếu đi. Đã vậy lại còn lười tập thể dục, ăn uống không kiêng cữ. Tôi phải làm sao đây? Có bí quyết hay thuốc men gì để khắc phục tình trạng này hay không? Thuhang…@yahoo.com Chị thân mến, Những câu chuyện mà lúc trà dư, tửu hậu các anh hay đem ra bàn, độ xác thực không cao. Cái gì cũng có giới hạn của nó. Chuyện vợ chồng cũng vậy. Còn trẻ, khỏe thì nhiều anh rất mạnh mẽ, sung sức nhưng khi có tuổi, sức khỏe giảm sút thì chẳng có cách gì để duy trì phong độ như ban đầu. Chưa kể vợ chồng gần gũi, chung đụng lâu năm còn phát sinh nhiều vấn đề, trong đó có sự quen thuộc, nhàm chán. Như vậy, xét về tâm, sinh lý thì những cặp vợ chồng ngoài bốn mươi chắc chắn sẽ không thể nào sánh với những cặp đôi mười tám, đôi mươi. Vì vậy, đa phần mấy anh ở độ tuổi này hay khoe khoang này nọ chẳng qua là luyến tiếc thời vàng son oanh liệt, nhắc lại kỷ niệm… thời xa vắng để tự an ủi thôi. Chị có nghe thì cũng nên chọn lọc, tìm hiểu thêm tài liệu về sức khỏe tình dục để điều chỉnh cho phù hợp và “biết đủ là đủ”. Đối với anh bạn “vóc người nhỏ xíu”, tuổi ngoài bốn mươi mà còn vỗ ngực khoe mỗi tuần chiến đấu hơn chục lần, vợ sinh liền tù tì 5 chàng hoàng tử thì cũng không hẳn là hoàn toàn bịa đặt. Tuy nhiên, cần lưu ý có những cặp vợ chồng phối hợp tác chiến rất ăn ý, những lần giao ban không nhất thiết lần nào cũng “gút lại” nội dung và đưa ra “kết luận cuối cùng”. Trong thực tế, có nhiều cặp vợ chồng không cần về đích trong mỗi cuộc giao ban nhưng họ vẫn thấy vui vẻ, hạnh phúc. Đó là những người có tình cảm sâu đậm, luôn biết làm mới hôn nhân của mình, sức khỏe dồi dào, cuộc sống không có quá nhiều áp lực. Có thể mỗi đêm họ đều gần gũi nhưng người chồng không xuất tinh, người vợ không cần lên đỉnh. Nhờ vậy mà không hao tổn nhiều tinh lực, có thể duy trì quan hệ đều đều mỗi ngày. Nếu mỗi lần như vậy… cũng tính 1 lần thì chuyện anh bạn kia “nổ” không phải là vô căn cứ. Còn thực tế cuộc yêu của họ ra sao, có đầy đủ từ A đến Z hay không thì ngoài hai vợ chồng, chỉ có… ông trời mới biết thực hư ra sao! Chị đừng quá tin vào “bài thuốc gia truyền” của anh bạn. Nếu đúng là có bài thuốc ấy thì anh ta hẳn đã… trở thành tỉ phú vì chắc chắn “một nửa thế giới” có nhu cầu sử dụng. Thôi thì “mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh”, “đèn nhà ai, nhà nấy rạng”, đừng so sánh, đòi hỏi, làm căng quá vì sẽ tạo áp lực cho người bạn đời của mình. Ông xã của chị bị tiểu đường nên chắc chắn đã bị ảnh hưởng của thuốc lên khả năng tác chiến. Mà đàn ông thì đôi khi hay mặc cảm, tự ái nếu như chuyện ấy “không bằng anh, bằng em”. Chị phải hiểu và thông cảm với anh nhà, chú ý lời ăn tiếng nói khi bình thường cũng như khi vợ chồng gần gũi. Tốt nhất là nên nói rõ điều này với bác sĩ điều trị để có hướng khắc phục nhằm hạn chế tác dụng phụ của thuốc. Ngoài ra một lối sống lành mạnh, ăn uống điều độ, tập luyện thể dụng thể thao phù hợp cũng rất quan trọng đối với sinh hoạt vợ chồng. Chị nên chú ý chuyện ăn uống, rủ anh đi bộ, hạn chế bia rượu, chất béo, đường; tăng cường chất xơ trong thành phần bữa ăn... Đặc biệt, hãy quên đi “bí quyết gia truyền” của anh bạn ốm nhom kia đi để giảm bớt áp lực cho ông xã. Chúc anh chị sớm cải thiện tình hình. Theo Vũ Kim KhôiNgười Lao Động
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-nao-gay-ra-mun-o-am-dao-vi
Nguyên nhân nào gây ra mụn ở âm đạo?
Mụn nhọt ở âm đạo là một vết sưng tấy chứa đầy mủ, phát triển khi một nang lông bị nhiễm trùng. Nhọt có thể xuất hiện bên ngoài âm đạo trên môi âm hộ, âm hộ hoặc vùng mu. Hầu hết nhọt âm đạo có thể tự khỏi sau 1-2 tuần nhưng trong một số trường hợp cần điều trị y tế các bác sĩ chuyên khoa. 1. Mụn nhọt ở âm đạo là gì? Mụn nhọt ở âm đạo (còn được gọi là mụn nhọt ở vùng kín) là một nốt mụn sưng đau, chứa đầy mủ phát triển dưới da ở vùng mu. Nó thường xảy ra khi vi khuẩn Staphylococcus aureus (thường được gọi là tụ cầu khuẩn) lây nhiễm vào các túi chứa chân lông và các tuyến dầu. Mụn nhọt ở âm đạo cũng có thể phát triển do vết cắt trên da do cạo bằng dao cạo hoặc vết thương khác. Vi khuẩn sẽ xâm nhập vào cơ thể qua vết thương trên da và gây nhiễm trùng.Những nốt mụn ở âm đạo càng ngày sẽ càng gây đau và cuối cùng chúng sẽ bị vỡ ra. Mụn nhọt có thể phát triển trên môi âm hộ, ở vùng mu (nơi lông mu mọc) hoặc ở vùng xung quanh âm hộ. Một số bệnh nhân còn xuất hiện mụn nhọt ở nếp gấp da ở bẹn. Mụn nhọt có thể bắt đầu như một vết sưng nhỏ, màu đỏ và phát triển trong một vài ngày thành một nốt sưng tấy, đau đớn với đầu có mủ màu trắng hoặc vàng. Một số nốt bất thường trên da có thể trông giống như mụn nhọt vùng kín, tuy nhiên để có chẩn đoán chính xác hãy thăm khám bác sĩ phụ khoa. Nhọt hiếm khi gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Hầu hết các bệnh nhân mọc mụn ở vùng kín sẽ tự hết sau một hoặc hai tuần. Nhưng một số ít trường hợp mụn nhọt ở vùng kín có thể cần điều trị y tế. Điều trị có thể giúp giảm đau và giảm nhiễm trùng cho đến khi hết nhọt. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ có thể phải cắt nhọt để dẫn lưu ổ nhiễm trùng. 2. Nguyên nhân nào gây ra mụn nhọt ở âm đạo? Mụn ở âm đạo thường do nhiễm trùng tụ cầu, một loại vi khuẩn được tìm thấy trên da và bên trong mũi. Nó chỉ gây ra vấn đề khi nó vào bên trong cơ thể. Khi vi khuẩn xâm nhập vào các vùng da bị tổn thương sẽ hình thành một khối nhọt chứa đầy dịch hoặc mủ. Đây là cách cơ thể đang cố gắng loại bỏ nhiễm trùng. Một số nguyên nhân khiến mọc mụn ở vùng kín bao gồm:Thừa cân béo phì có thể gây ra mụn nhọt giữa các nếp gấp của da.Vệ sinh kém. Bạn nên rửa bộ phận sinh dục của bạn bằng xà phòng và nước hàng ngày và sau khi tập thể dục.Bệnh tiểu đường hoặc các tình trạng khác làm suy yếu hệ thống miễn dịch làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng.Mặc quần áo bó sát, đặc biệt là áo lót bẩn hoặc thấm mồ hôi.Lông mọc ngược do cạo, chải lông hoặc tẩy lông vùng âm đạo.Vết côn trùng cắn, vết thương trên da hoặc mụn trứng cá.Tiếp xúc gần gũi với một người bị nhọt. Thừa cân béo phì có thể là nguyên do gây mọc mụn ở vùng kín 3. Điều trị mụn nhọt âm đạo tại nhà như thế nào? Hầu hết nhọt sẽ tự biến mất sau vài ngày hoặc vài tuần. Bạn có thể giúp giảm bớt các triệu chứng và đẩy nhanh quá trình khỏi bệnh bằng các biện pháp tại nhà. Trước khi chạm vào mụn nhọt hoặc khu vực xung quanh nó, hãy nhớ rửa tay kỹ. Bạn nên sử dụng xà phòng có khả năng diệt khuẩn và nước ấm để vệ sinh tay. Nếu không rửa tay, bạn có nguy cơ đưa thêm vi khuẩn vào nhọt và có thể làm cho tình trạng nhiễm trùng ngày càng nặng hơn. Tương tự như vậy, hãy rửa tay lại sau khi bạn điều trị xong. Vì nếu không sẽ có nguy cơ lây lan vi khuẩn sang các vùng khác trên cơ thể. Các biện pháp hỗ trợ điều trị mụn nhọt âm đạo tại nhà bao gồm:3.1 Giữ vệ sinhNếu mụn nhọt vùng kín xuất hiện, hãy chú ý giữ vệ sinh vùng da đó thật sạch và đắp một miếng gạc hoặc băng dính vô trùng. Giữ khu vực này sạch sẽ và thay băng hàng ngày.3.2 Không cố gắng chích mụn hay làm vỡ mụnMột số người không thể chống lại sự cám dỗ việc làm vỡ hoặc chích nhọt. Nếu làm vậy bạn sẽ giải phóng vi khuẩn và có thể làm lây lan nhiễm trùng sang các vùng khác của cơ thể. Bạn cũng có thể làm cho cơn đau và tình trạng nhiễm trùng trở nên tồi tệ hơn.3.3 Chườm ấmNhúng khăn với nước ấm, vắt hết nước thừa. Đặt khăn ấm lên mụn nhọt và để ở đó từ 7 đến 10 phút. Hãy lặp lại quá trình trên ba đến bốn lần mỗi ngày cho đến khi mụn nhọt vùng kín thuyên giảm. Hơi nóng từ khăn sẽ giúp thúc đẩy lưu thông máu nhiều hơn, do đó các tế bào bạch cầu có thể chống lại nhiễm trùng còn sót lại.3.4 Mặc quần rộng trong khi vết thương đang lành lạiMột trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra nhọt là do quần áo bó sát gây ma sát hoặc cọ xát vào vùng da mu mỏng manh. Cho đến khi mụn nhọt biến mất, hãy cố gắng mặc quần áo và đồ lót rộng rãi thoải mái. Sau khi tập luyện thể dục, thay đồ lót sạch và khô.3.5 Sử dụng thuốc mỡThuốc mỡ có thể giúp bảo vệ mụn nhọt khỏi ma sát với quần áo và đồ lót. Tương tự, nếu mụn nhọt bùng phát, hãy sử dụng thuốc mỡ kháng sinh như bacitracin, neomycin và polymyxin B (Neosporin) kết hợp để bảo vệ khỏi nhiễm trùng khác trong khi vết thương lành lại.3.6 Uống thuốc giảm đau không kê đơnThuốc giảm đau không kê đơn có thể cần thiết để làm dịu cơn đau và tình trạng viêm do nhọt gây ra. Uống ibuprofen (Advil) hoặc paracetamol (Tylenol) theo hướng dẫn trên bao bì. Bị mọc mụn ở âm đạo gây đau bạn có thể dùng thuốc giảm đau không kê đơn 4. Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ? Trong một số trường hợp, bệnh nhân cần đến gặp bác sĩ phụ khoa để được thăm khám và điều trị y tế. Một số triệu chứng cho thấy mụn nhọt có thể cần được điều trị y tế từ bác sĩ, bao gồm:SốtỚn lạnh hoặc đổ mồ hôi lạnhMụn nhọt phát triển nhanh chóngNốt mụn khiến bạn cực kỳ đau đớnMụn nhọt toNhọt xuất hiện trên mặt bạnNhọt vẫn chưa khỏi sau hai tuầnMụn nhọt tái phátVùng kín của bạn xuất hiện rất nhiều nhọtBạn bị sưng hạch bạch huyết.Bạn bị đái tháo đường hoặc suy yếu hệ thống miễn dịchBác sĩ thường có hai lựa chọn điều trị chính nếu nhọt quá nặng:Nếu nhọt cực kỳ đau và nghiêm trọng, bác sĩ có thể rạch hoặc cắt nốt mụn nhọt để dẫn lưu mủ và dịch. Bác sĩ của bạn sẽ sử dụng thiết bị vô trùng, vì vậy đừng cố gắng thực hiện việc này tại nhà. Trường hợp mụn nhọt vùng kín bị nhiễm trùng nặng có thể cần phải dẫn lưu nhiều lần.Thuốc kháng sinh: Nhiễm trùng nặng hoặc tái phát có thể cần thuốc kháng sinh để ngăn ngừa mụn nhọt trong tương lai. Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc kháng sinh sau khi mụn nhọt được rút ra để ngăn ngừa nhiễm trùng thứ cấp. Khi bị mụn nhọt ở vùng kín, bạn nên tới gặp bác sĩ để được tham vấn 5. Các biện pháp giúp phòng ngừa mụn nhọt âm đạo là gì? Không phải lúc nào bạn cũng có thể ngăn ngừa mụn nhọt âm đạo, đặc biệt nếu bạn bị suy giảm hệ miễn dịch. Có một số biện pháp bạn có thể áp dụng để làm giảm nguy cơ bị mụn nhọt âm đạo:Rửa sạch vùng kín bằng xà phòng diệt khuẩn để tránh vi khuẩn tích tụ và gây nhiễm trùng.Nếu bạn cạo lông mu, hãy cạo theo chiều lông mọc. Thay dao cạo thường xuyên vì dao cạo xỉn màu có thể làm tăng nguy cơ lông mọc ngược. Thay dao cạo hoặc lưỡi dao ba đến bốn tuần một lần. Lưu ý không dùng chung dao cạo với người khácKhông dùng chung xà phòng, khăn tắm, khăn mặt hoặc các vật dụng khác chạm vào âm đạo của bạn.Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi chạm vào bộ phận sinh dục.Thay quần lót hàng ngày và sau khi tập thể dục.Nhẹ nhàng tẩy tế bào chết vùng mu: Nếu bạn cạo hoặc tẩy lông vùng mu của mình, hãy giảm nguy cơ lông mọc ngược của bạn bằng cách tẩy tế bào chết nhẹ nhàng vùng này hai lần một tuần. Tẩy tế bào chết có thể giúp mở các nang lông bị tắc nghẽn và cho phép lông phát triển.Nếu bạn thừa cân, giảm cân có thể hữu ích vì vi khuẩn có thể tồn tại trên các nếp gấp của da Không ăn đồ cay nóng, sử dụng chất kích thích, uống rượu, bia và các đồ uống có cồn. Hạn chế sử dụng đồ ngọt hoặc đồ ăn quá nhiều dầu mỡ, chiên rán. Uống đầy đủ liệu trình thuốc kháng sinh: Nếu bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng, hãy hoàn thành toàn bộ liệu trình điều trị. Việc không tuân thủ đúng liệu trình kháng sinh có thể dẫn đến đề kháng và tăng nguy cơ tái nhiễm, thậm chí lần tái nhiễm sau sẽ nặng hơn cả lần đầu.Điều trị tụ cầu: Nếu bạn bị nhọt tái phát, bác sĩ có thể lấy mủ từ mụn nhọt và xét nghiệm để xác định vi khuẩn gây ra nhọt. Biết loại vi khuẩn gây bệnh có thể giúp bác sĩ điều trị và ngăn ngừa nhọt tốt hơn. Staphylococcus aureus là một loại vi khuẩn thường được tìm thấy trên da. Nó có thể khiến mụn nhọt tái phát nhiều lần và gây ra các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm khác. Nếu vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các liệu trình điều trị chuyên biệt cho nó.Mụn nhọt ở âm đạo là một bệnh nhiễm trùng da phổ biến thường tự khỏi sau vài tuần. Tuy nhiên khi xuất hiện các triệu chứng cho thấy nhiễm trùng nghiêm trọng như sốt cao, nhọt sưng to, tái phát nhiều lần,... hãy liên hệ với các bác sĩ phụ khoa để được thăm khám và hỗ trợ điều trị kịp thời. Nguồn tham khảo: healthline.com, my.clevelandclinic.org, womenshealthmag.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dap-xe-moi-ngay-lam-sao-de-khong-dau-lung-moi-chan-vi
Đạp xe mỗi ngày, làm sao để không đau lưng, mỏi chân?
Đạp xe mỗi ngày là phương pháp tập thể dục tốt cho cơ thể, tăng cường sức mạnh cơ bắp. Tuy nhiên, việc không thực hiện đúng cách có thể đem lại những tác động ngược lại. 1. Đạp xe đạp không đúng cách có thể gây đau cơ Đạp xe đạp với tư thế cân bằng và thả lỏng cơ thể có vẻ như là một kỹ năng cơ bản đối với người đi xe đạp đường trường, nhưng đó là điều mà ngay cả những tay đua có kinh nghiệm cũng phải vật lộn và có thể gây thất vọng cho những người mới bắt đầu đi xe đạp.Sau khi có được một chiếc xe đạp chuyên nghiệp phù hợp, vị trí cơ thể thích hợp thường là điều tiếp theo chúng ta xem xét khi chẩn đoán cơn đau khi đạp xe. Nghe có vẻ đơn giản, nhưng việc nhắc nhở bản thân thư giãn vai khi đi xe dài hoặc gắng sức có thể giúp bạn thoát khỏi cơn đau cổ khó chịu vào ngày hôm sau.Mặc dù đây có thể là vấn đề phù hợp với xe đạp, nhưng nếu bạn đã xác định được tầm với trên xe đạp của mình là chấp nhận được, thì đó có thể là vấn đề với vị trí cơ thể của bạn. Nói chung, các ngón tay và bàn tay của bạn sẽ tê vì chúng không nhận được lưu lượng/tuần hoàn máu thích hợp. Vì vậy, hãy kiểm tra để đảm bảo rằng bạn đang đạp xe với khuỷu tay thư giãn và hơi cong. Duỗi thẳng tay sẽ dồn nhiều trọng lượng vào tay và ghi đông. Kiểm tra căn chỉnh cổ tay của bạn. Nếu cổ tay của bạn bị uốn cong, điều này có thể ngăn cản sự lưu thông máu thích hợp trong tay bạn. Đạp xe mỗi ngày là phương pháp tập thể dục tốt cho cơ thể, tăng cường sức mạnh cơ bắp 2. Tư thế đạp xe đúng sẽ giúp giảm việc đau lưng và chân khi đạp xe đạp Một tư thế đạp xe đạp tốt là tư thế trung gian từ đầu đến chân. Trên những chuyến đi dài, thỉnh thoảng hãy kiểm tra vị trí cơ thể của bạn để đảm bảo bạn không quay lại những thói quen xấu. Một tư thế tốt có thể giúp bạn giảm mỏi lưng và đau chân. Hãy chú ý đến những điểm sau:Thả lỏng vai và hạ xuống, tránh xa tai. Nếu bạn đang cố gắng leo dốc, bạn có thể nhận thấy vai cứng lại và bắt đầu leo ​​lên trở lại.Hạ thấp vai sẽ giải phóng phần của bạn, giúp bạn dễ dàng quay đầu và quan sát phương tiện giao thông và thực sự giúp bạn tỉnh táo hơn.Hãy uốn cong khuỷu tay: Cũng giống như trên xe đạp leo núi, đạp xe với khuỷu tay cong và thả lỏng cho phép cánh tay của bạn hoạt động như hệ thống treo. Nếu bạn va phải hố chậu hoặc va chạm trên đường, cánh tay của bạn có thể giúp bạn hấp thụ va chạm. Không giống như tư thế cơ thể của xe đạp leo núi, khuỷu tay của bạn nên thu vào hai bên thay vì mở rộng như đôi cánh. Giữ khuỷu tay cong cũng sẽ làm giảm căng thẳng ở vai và cho phép bạn đạp xe với ít áp lực hơn ở tay.Không nên uốn cong cổ tay của bạn. Duy trì một đường thẳng từ khuỷu tay của bạn qua các ngón tay trên phanh. Nếu điều này là khó, đó có thể là một vấn đề thiết lập xe đạp, bạn nên thảo luận về vị trí cần phanh và mui xe với thợ lắp xe đạp chuyên nghiệp của bạn.Duy trì cột sống ở tư thế trung gian. Điều này tương tự giống như yoga. Nếu bạn đã quen với tư thế Con mèo và con bò trong yoga, một trong hai tư thế đó khi ngồi trên yên xe có thể gây đau xuống bên dưới và không hiệu quả khi đạp xe. Lưng của bạn phải được thư giãn, giữ một đường thẳng giữa hông và vai.Cách tốt nhất để kiểm tra vị trí này trong khi bạn đang đạp xe đạp là tự cảm nhận xem các cơ lưng của mình đang có hoạt động không? Nếu cơ lưng của bạn đang nghỉ ngơi trong khi đạp xe, điều đó có thể dẫn đến tư thế đạp xe đạp bị chùng xuống và có thể gây áp lực lên tay, vai hoặc các bộ phận ở chân.Đảm bảo rằng đầu gối của bạn đang song song với xe. Nếu đầu gối của bạn hướng ra một bên khi bạn đi xe sẽ gây ra tình trạng không hiệu quả và gây đau. 3. Sử dụng phần Drops của xe đạp khi xuống dốc Một trong những điều thú vị về xe đạp đường trường là có 3 nơi để bạn đặt tay! Ghi đông trông như vậy là có chủ đích vì xe đạp đường trường được thiết kế để di chuyển một quãng đường dài với người lái ở một vị trí khá tĩnh. Có nhiều nơi để đặt tay cho phép bạn thay đổi vị trí cơ thể để sử dụng các nhóm cơ khác nhau và thay đổi trọng tâm của bạn.Phần Drops có lợi cho việc xuống dốc! Mặc dù ban đầu có thể hơi sợ, nhưng hạ tay xuống mức “hạ” của ghi đông là lý tưởng để hạ xuống đường. Bằng cách đặt tay xuống thấp hơn trên thanh, bạn đang hạ thấp trọng tâm và thực sự tạo thêm một chút áp lực lên bánh trước. Điều này sẽ bổ sung lực kéo và cân bằng khi xuống dốc. Bạn cũng sẽ nắm phanh tốt hơn một chút. Nguồn tham khảo: active.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-khac-biet-giua-club-soda-seltzer-sparkling-va-tonic-water-vi
Sự khác biệt giữa Club Soda, Seltzer, Sparkling và Tonic Water
Hiện nay, các loại nước uống có ga đang ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường. Tuy nhiên, có rất nhiều loại nước có ga khác nhau, phổ biến nhất là Club Soda, Seltzer, nước Sparkling và nước Tonic, khiến mọi người thắc mắc điều gì đã tạo ra sự khác biệt giữa chúng. 1. Club Soda Club soda là một loại nước có ga, đã được bổ sung thêm một số loại khoáng chất. Loại nước này thường được cacbon hóa thông qua việc bơm khí carbon dioxide (CO2).Một số thành phần khoáng chất được thêm vào club soda, bao gồm:Natri cloruaKali sunfatBicarbonate natriPhốt phátLượng khoáng chất được thêm vào club soda sẽ phụ thuộc vào thương hiệu, hay các nhà sản xuất khác nhau. Công dụng chính của những loại khoáng chất này là làm tăng hương vị cho nước có ga, và khiến cho chúng có vị hơi mặn. 2. Seltzer Tương tự như club soda, seltzer là loại nước đã được cacbon hóa. Với sự tương đồng này, seltzer có thể được sử dụng để thay thế cho club soda khi pha chế cocktail.Tuy nhiên, loại nước này không chứa các khoáng chất bổ sung như club soda. Điều này khiến cho chúng có hương vị giống với nước hơn.Seltzer có xuất xứ từ Đức. Tại đây, các loại nước có ga tự nhiên được đóng chai và bán ra khắp các thị trường. Seltzer cũng là một loại nước rất được ưa chuộng ở đây, do đó những người nhập cư ở Châu Âu đã mang theo chúng tới Hoa Kỳ. Seltzer cũng là một loại nước rất được ưa chuộng ở Đức 3. Nước Sparkling Khác với club soda và nước seltzer, Sparkling là một loại nước có ga tự nhiên. Bong bóng ga thường đến từ các giếng hoặc suối với quá trình cacbonat tự nhiên.Trong nước suối có chứa nhiều loại khoáng chất thiết yếu, ví dụ như magie, natri và canxi. Tuy nhiên, số lượng khoáng chất sẽ dựa trên nguồn nước suối được sử dụng để đóng chai.Theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho biết, nước khoáng có chứa ít nhất 250 phần triệu chất rắn hòa tan (bao gồm khoáng chất và các nguyên tố vi lượng) từ nguồn nước mà nó được đem đi đóng chai.Một điều thú vị khác, đó là hàm lượng khoáng chất của nước sẽ làm thay đổi đáng kể hương vị của nước. Đây cũng chính là lý do vì sao mỗi một nhãn hiệu nước Sparkling đều có hương vị đặc trưng riêng biệt, và vô cùng độc đáo. Một số nhà sản xuất có thể tiếp tục cacbon hóa sản phẩm bằng cách thêm carbon dioxide, thậm chí làm cho chúng sủi bọt hơn. 4. Nước Tonic Nước Tonic là loại nước tăng lực có hương vị độc đáo nhất trong tất cả bốn loại đồ uống. Giống với nước club soda, Tonic cũng là một loại nước có ga, chứa nhiều thành phần khoáng chất khác nhau. Tuy nhiên, trong loại nước tăng lực này cũng chứa quinine, một hợp chất được phân lập từ vỏ của cây cinchona, mang lại vị đắng cho nước.Ở một số khu vực nhiệt đới, nước Tonic thường được sử dụng để ngăn ngừa căn bệnh sốt rét. Trước đây, nước tăng lực có chứa hàm lượng quinine cao, tuy nhiên hiện nay nó chỉ cung cấp một lượng nhỏ quinine. Ngoài ra, vị ngọt của nước Tonic thường được tạo ra từ xi – rô ngô có hàm lượng fructose cao, giúp cải thiện vị đắng của nó.Loại đồ uống này được sử dụng như một thành phần chính khi pha trộn thành các loại cocktail đa dạng, nhất là những thức uống có rượu vodka, hay rượu gin. Nước Tonic có nhiều hương vị độc đáo khác nhau 5. Những loại đồ uống này chứa rất ít chất dinh dưỡng Cả bốn loại đồ uống được đề cập ở trên đều chứa rất ít các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể. Dưới đây là bảng so sánh các thành phần dinh dưỡng có trong 12 ounces ( tương đương 355 mL) của những loại đồ uống này. Cụ thể là: Nước tăng lực là loại đồ uống duy nhất có chứa calo đến từ đường.Mặc dù Club Soda, Sparkling và nước Tonic đều chứa một số thành phần dinh dưỡng nhất định, tuy nhiên chúng chỉ chiếm một lượng không đáng kể. Đa số các khoáng chất này chủ yếu tạo nên hương vị cho sản phẩm, thay vì mang lại các lợi ích về sức khỏe.Chúng chứa các loại khoáng chất khác nhauĐể tạo nên các hương vị của đồ uống, mỗi loại nước đều chứa các khoáng chất khác nhau.Club Soda được bổ sung một lượng muối khoáng để tạo bọt và làm tăng hương vị. Chúng gồm natri clorua, natri bicarbonate, kali sulfat và disodium phosphate.Mặt khác, Seltzer cũng giống như Club Soda nhưng chúng không chứa bất cứ khoáng chất bổ sung nào, điều này khiến cho hương vị của chúng giống nước hơn.Hàm lượng khoáng chất của nước Sparkling phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nước cung cấp chúng, chẳng hạn như nước suối hoặc giếng. Mỗi một nguồn nước khác nhau sẽ chứa một lượng khoáng chất và các nguyên tố vi lượng khác nhau. Do đó mỗi thương hiệu nước Sparkling đều mang lại một hương vị riêng biệt.Mặc dù nước Tonic cũng chứa các thành phần khoáng chất tương tự như Club Soda, nhưng chúng lại chứa thêm quinine và chất tạo ngọt. Mỗi loại nước đều chứa một loại khoáng chất khác nhau 6. Loại đồ uống nào lành mạnh nhất? Club Soda, Seltzer và nước Sparkling đều chứa các thành phần dinh dưỡng tương tự nhau. Cả ba loại đồ uống đều là lựa chọn tuyệt vời để xua tan cơn khát và bù nước cho cơ thể.Nếu cơ thể của bạn không được đáp ứng đầy đủ nhu cầu nước hằng ngày thông qua nước thường, thì bạn có thể thay thế bằng những loại nước này, chúng sẽ tăng cường một lượng nước đáng kể cho cơ thể. Ngoài ra, chúng còn giúp làm dịu các cơn đau dạ dày khó chịu.Trái lại, nước Tonic lại chứa một hàm lượng calo và lượng đường cao. Do đó, đây không phải là một lựa chọn lành mạnh, tốt nhất bạn nên hạn chế hoặc tránh sử dụng chúng.Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ.Bài viết tham khảo nguồn: healthline.com
https://dantri.com.vn/suc-khoe/an-oi-dung-bo-phi-vo-tham-chi-la-vi-cong-dung-ky-dieu-nay-20230912221535297.htm
20230912
Ăn ổi, đừng bỏ phí vỏ, thậm chí lá vì công dụng kỳ diệu này
Ổi có nguồn gốc từ những vùng nhiệt đới, là một loại trái cây rất phổ biến. Vị ổi có thể từ rất ngọt đến chua, tùy thuộc vào độ chín của quả và có rất nhiều lựa chọn khác nhau về cách ăn ổi. Theo TS. Lương Y Phùng Tuấn Giang, Chủ tịch Viện nghiên cứu phát triển y dược cổ truyền Việt Nam, ngoài việc ăn quả tươi, uống nước ép ổi tươi, các nguyên liệu như bột ổi cũng có thể được sử dụng trong nấu ăn, pha chế đồ uống và làm bánh. Lá, hạt và vỏ của ổi cũng có thể ăn được hoặc dùng làm thuốc. Một trong những phương pháp phổ biến nhất để sử dụng lá ổi là hãm trong nước sôi để pha một tách trà nhẹ nhàng và thơm ngon. Ổi là một trong những thực phẩm chống oxy hóa hàng đầu (Ảnh minh họa: Nam Phương). Theo y học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp, chỉ huyết. Quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng. Các bộ phận của cây ổi thường được dùng trong y học cổ truyền để chữa các chứng bệnh như tiết tả (tiêu chảy), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp tính và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (đái tháo đường), băng huyết... Dưới đây là những lợi ích sức khỏe của ổi đã được khoa học chứng minh: Tăng cường hệ thống miễn dịch Ổi là một trong những loại thực phẩm cung cấp vitamin C tốt nhất. Vitamin C nổi tiếng với lợi ích tăng cường miễn dịch. Nó hỗ trợ ngăn ngừa tổn thương tế bào nhờ đặc tính chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa nhiều bệnh tật, bao gồm các bệnh nghiêm trọng như bệnh tim, viêm khớp và ung thư. Một nghiên cứu năm 2012 ở Pakistan đã kết luận rằng ổi chín hoàn toàn chứa hàm lượng vitamin C đậm đặc nhất. Vì vậy tốt nhất chúng ta nên thưởng thức quả ổi chín để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều hòa huyết áp TS Giang cho biết, nhờ hàm lượng kali cao, một số nghiên cứu cho thấy ổi có thể giúp giảm huyết áp và lipid máu một cách tự nhiên. Kali rất quan trọng để giữ cho trái tim khỏe mạnh và đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mức huyết áp. Ngoài ra, việc bổ sung vi chất dinh dưỡng quan trọng này cũng có thể giúp bảo vệ chống lại sỏi thận, đột quỵ và loãng xương. Nguồn chất xơ tuyệt vời Quả ổi là một trong những loại thực phẩm giàu chất xơ tốt nhất hiện có. Không chỉ vậy, ổi còn chứa hạt ăn được với nhiều chất xơ. Chất xơ giúp phân dễ dàng đi ra khỏi cơ thể, giúp làm sạch đại tràng. Ngoài ra, nó còn có thể giúp giảm lượng đường trong máu, kiểm soát huyết áp cao và hỗ trợ giảm cân bằng cách giúp chúng ta no lâu hơn giữa các bữa ăn. Giàu chất chống oxy hóa Năm 2011, một nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Hyderabad (Ấn Độ) đã điều tra các đặc tính chống oxy hóa của một số loại trái cây bao gồm táo, chuối, nho, ổi... Nghiên cứu đã kết luận rằng quả ổi chứa nhiều chất chống oxy hóa nhất so với các loại khác. Chất chống oxy hóa là những hợp chất mạnh mẽ có thể vô hiệu hóa các gốc tự do để bảo vệ chống lại tổn thương tế bào và bệnh mãn tính. Một số nghiên cứu cho thấy việc tăng lượng chất chống oxy hóa cho cơ thể có khả năng hỗ trợ ngăn ngừa các tình trạng phổ biến như bệnh tim mạch, ung thư và đái tháo đường. Chống lại sự phát triển của tế bào ung thư Lycopene là một chất chống oxy hóa mạnh có rất nhiều trong quả ổi, đặc biệt là ổi đào, loại ổi có ruột màu hồng. Carotenoid mạnh mẽ này đã được chứng minh là một chất chống ung thư nhờ khả năng ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư. Theo một nghiên cứu được công bố trên PLoS One, việc tăng tiêu thụ lycopene có thể giúp giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Một nghiên cứu khác cho thấy lycopene cũng có thể làm chậm sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư phổi. Ổn định lượng đường trong máu Theo TS Giang, lá ổi từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền phương Đông để giúp đẩy lùi bệnh đái tháo đường một cách tự nhiên ở các nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc... Ổi cũng là một món ăn tráng miệng lành mạnh và giàu chất xơ cho những người mắc bệnh đái tháo đường type 2. Kết quả nghiên cứu trên các mô hình động vật cho thấy, chiết xuất lá ổi có thể giúp giảm lượng đường trong máu đồng thời cải thiện quá trình chuyển hóa glucose. Giúp trị tiêu chảy Một số nghiên cứu trên mô hình động vật đã phát hiện ra rằng chiết xuất lá ổi có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh tiêu chảy. Mặc dù không rõ chính xác lá ổi hoạt động như thế nào để ngăn ngừa và điều trị những vấn đề này, nhưng người ta cho rằng đó là do khả năng kháng vi sinh vật của cây ổi. Giảm viêm Chiết xuất lá ổi có đặc tính chống viêm nhờ sự hiện diện của flavonoid, là những hợp chất hoạt động như chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể. Chứng viêm là cốt lõi của hầu hết bệnh tật, việc sử dụng nhiều loại thực phẩm và chất bổ sung giúp giảm viêm trong chế độ ăn uống có thể giúp tăng cường sức khỏe của chúng ta. TS Giang cho biết thêm, do đặc tính chống viêm và chống oxy hóa của lá ổi, nó có thể hỗ trợ ngăn ngừa xơ vữa động mạch, một tình trạng đặc trưng bởi sự tích tụ các mảng bám chất béo trong động mạch. Theo một nghiên cứu trong ống nghiệm được công bố trên tạp chí Food Chemistry, trà lá ổi có thể giúp ngăn chặn hoạt động của một loại enzyme cụ thể chịu trách nhiệm cho sự khởi phát của chứng xơ vữa động mạch, có khả năng giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và bảo vệ chống lại bệnh tim mạch vành. Sở hữu đặc tính kháng khuẩn Một số nghiên cứu cho thấy lá ổi có thể có đặc tính kháng khuẩn và kháng nấm mạnh mẽ. Trên thực tế, một nghiên cứu trong ống nghiệm vào năm 2010 đã lưu ý rằng lá ổi có khả năng hỗ trợ điều trị các tình trạng như ho, tiêu chảy, loét miệng và viêm quanh răng. Các nghiên cứu khác đã chứng minh rằng lá ổi có thể phát huy tác dụng kháng khuẩn chống tiêu chảy trong trường hợp không có sẵn kháng sinh. Trong y học dân gian, lá ổi thường được giã nát đắp lên vết thương hở, vết loét. Hỗ trợ khả năng sinh sản của nam giới "Một trong những lợi ích sức khỏe hứa hẹn nhất của ổi là ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới. Một nghiên cứu trên động vật ở Nigeria đã phát hiện ra rằng lá ổi giúp cải thiện số lượng và khả năng vận động của tinh trùng so với nhóm đối chứng", TS Giang nói.
https://vnvc.vn/vaccine-covid-19/
11/01/2021
Vaccine Covid-19 (Corona): Loại nào hiệu quả & giá bao nhiêu?
Để phòng tránh những mất mát khủng khiếp do Covid-19, thứ vũ khí duy nhất để chống lại là vắc xin. Khi nào Việt Nam có vaccine Covid-19 (Vaccine Corona virus)? Hiệu quả phòng bệnh ra sao? Giá vaccine Covid-19 như thế nào? Lịch tiêm vaccine covid gồm mấy mũi?… đang là những câu chuyện được hàng triệu người quan tâm. Mục lụcVaccine Covid-19 là gì?Cơ chế sinh miễn dịch của vaccine Covid-191. Miễn dịch thụ động2. Miễn dịch chủ độngCó những loại vắc xin Covid nào?1. Các loại vắc xin phòng Covid-19đang nghiên cứu và sản xuất tại Việt Nam2. Các loại vắc xin phòng Covid-19 khác đang nghiên cứu và sản xuất trên thế giớiCông dụng của vắc xin phòng vi rút Sars-Cov-2Địa điểm tiêm phòng vắc xin uy tínGiá vắc xinCác câu hỏi liên quan về vắc xin phòng Covid-191. Có nên tiêm vaccine Covid-19 không?2. Loại vaccine Covid nào hiệu quả và được công nhận?3. Đã nhiễm virus Corona tiêm phòng có tác dụng không?4. Tiêm vacxin xong có bị nhiễm Covid lại không? (Tiêm trong bao lâu để có kháng thể và phát huy hiệu quả)5. Đã có vắc xin Covid-19 chưa?6. Tiêm vắc xin phòng bệnh cúm rồi có miễn nhiễm với Virus Corona không?7. Có nên tiêm chủng phòng bệnh trong giai đoạn dịch bệnh này không?Vaccine Covid-19 là gì? Vaccine Covid-19 là chủng loại vắc xin phòng viêm đường hô hấp cấp, giúp ngăn ngừa vi rút Corona. Hiện nay, đã có rất nhiều đơn vị công bố sản xuất vacxin ngừa Corona virus thành công và cho hiệu quả khá tích cực. Cuối tháng 2/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bày tỏ lo ngại về một loại vaccine phòng viêm đường hô hấp cấp do virus Sars-Cov-2 có thể sản xuất thành công trong vòng 18 tháng. Nhưng chỉ 8 tháng sau đó, đã có hơn 320 ứng viên tham gia vào cuộc đua nghiên cứu và thử nghiệm vaccine Covid-19 trên toàn cầu, đưa Covid-19 trở thành loại vắc xin có tốc độ nghiên cứu nhanh nhất trong lịch sử. (1) Tháng 11/2020, 56 ứng cử viên vắc xin đang trong quá trình nghiên cứu lâm sàng, trong đó, ứng viên của AstraZeneca là một trong những loại vắc xin phòng bệnh Covid-19 vươn lên top dẫn đầu cuộc đua khi nhà sản xuất công bố kết quả khả quan từ các phân tích của thử nghiệm lâm sàng vắc xin pha III, đồng thời đưa ra hy vọng tươi sáng hứa hẹn đã sẵn sàng cung cấp 3 tỷ liều vắc xin cho người dân trên toàn cầu. Việc tìm kiếm một loại vắc xin an toàn và hiệu quả đề phòng ngừa nguy cơ nhiễm Covid-19 đang là vấn đề quan tâm hàng đầu hiện nay. Hiểu được tầm quan trọng của vaccine Covid-19 đối với sức khỏe cộng đồng, Hệ thống tiêm chủng VNVC đã liên tục nỗ lực tiếp cận với nhiều hãng vắc xin danh tiếng trên thế giới nhằm thực hiện hóa giấc mơ mang vaccine Covid về Việt Nam, và giấc mơ đã thành hiện thực. Lần đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, Hệ thống trung tâm tiêm chủng trẻ em và người lớn VNVC chính thức đưa vắc xin phòng Covid-19 của AstraZeneca về Việt Nam. Vắc xin do Đại học Oxford và Tập đoàn dược phẩm hàng đầu Thế giới (Vương quốc Anh) sản xuất. Đây là loại vắc xin có nhiều ưu điểm, tính sinh miễn dịch cao, an toàn, giá thành hợp lý, được chứng minh hiệu quả vượt ngoài mong đợi của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỳ vọng sẽ chặn đứng dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus Sars-Cov-2 tại Việt Nam và góp phần dập tắt đại dịch Covid-19 trên toàn cầu. Cơ chế sinh miễn dịch của vaccine Covid-19 1. Miễn dịch thụ động Miễn dịch thụ động chống Covid-19 có thể đạt được nhờ huyết thanh từ bệnh nhân đã hồi phục sau khi nhiễm virus Sars-Cov-2, huyết thanh này chứa lượng lớn kháng thể miễn dịch, từ Globulin siêu miễn dịch – chẳng hạn như globulin miễn dịch với cytomegalovirus (CMVIG) được thu thập từ nhiều người hiến khác nhau hoặc với kháng thể trung hòa đơn dòng. 2. Miễn dịch chủ động Hiện nay, có đến hơn 100 loại vắc xin Covid-19 đang ở các giai đoạn phát triển tiền lâm sàng. Các loại vắc xin tác động theo những cơ chế khác nhau để tạo ra miễn dịch, nhưng với tất cả các loại vắc xin Covid-19 đều có cơ chế chung là ngoài việc tạo ra kháng thể chống lại virus, vắc xin còn có thể tạo ra tế bào lympho T và lympho B ghi nhớ để chiến đấu với tác nhân gây bệnh, chống lại chúng nếu bị tấn công trong tương lai. Cho đến hiện tại, các chuyên gia vẫn đang tìm hiểu xem thời gian mà các tế bào ghi nhớ này bảo vệ cơ thể khỏi virus Sars-Cov-2 là bao lâu. Đối với COVID-19 Vaccine AstraZeneca, cơ thể phát triển khả năng miễn dịch, phòng tác nhân gây bệnh virus SARS-CoV-2. Những loại vắc xin khác nhau sẽ có những tác động khác nhau để cơ thể đáp ứng miễn dịch, tuy nhiên có một điểm chung trong cách thức hoạt động của vắc xin là ngoài việc tạo ra kháng thể chống lại virus, vắc xin còn có thể tạo ra tế bào miễn dịch, gọi là tế bào lympho T, lympho B ghi nhớ để chống lại “kẻ xâm lược” – virus trong tương lai. Vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca được sản xuất theo theo cơ chế vector, tức là vắc xin sử dụng virus adeno mất khả năng sao chép của tinh tinh, dựa trên phiên bản suy yếu của virus adeno (virus cúm gây bệnh ở tinh tinh), có chứa vật chất di truyền là protein gai bề mặt của virus SARS-CoV-2 gây bệnh COVID-19 có tên là Spike hoặc S. Protein. Mặt khác, Spike là thành phần tiên phong mở đường tiến công cho virus SARS-CoV-2 xâm nhập cơ thể con người và cũng là mục tiêu tấn công của hệ miễn dịch khi virus SARS-CoV-2 xâm nhập. Sau khi tiêm vắc xin, protein gai bề mặt được sản xuất, hệ thống miễn dịch tiếp tục tạo ra các tế bào ghi nhớ. Những tế bào này sẽ phát hiện ra virus SARS-CoV-2 nếu loại virus này tấn công cơ thể trong tương lai, bằng cách nhận ra protein tăng đột biến trên bề mặt của virus. Nếu các tế bào miễn dịch đi qua virus SARS-CoV-2 trong cơ thể, chúng sẽ sản xuất ra nhiều kháng thể và tế bào T rất nhanh, điều này ngăn chặn virus lây lan và làm giảm biến chứng, nguy hiểm do bệnh COVID-19 gây ra. Có những loại vắc xin Covid nào? Một trong những đặc điểm độc đáo của cuộc chạy đua sản xuất vacxin corona là sự khác biệt giữa các ứng viên vắc xin và công nghệ sản xuất vắc xin. Theo đó, các loại vaccine Covid-19 hiện tại đang được sản xuất theo 3 cơ chế: Vắc xin mRNA: Vaccine đưa phân tử RNA được tổng hợp vào tế bào của cơ thể. Khi đã vào trong tế bào, mRNA tổng hợp của vaccine hoạt động như một mRNA tự nhiên, khởi động tổng hợp protein mới (bình thường protein này do virus tổng hợp). Đến lượt protein mới này kích hoạt đáp ứng miễn dịch của cơ thể (adaptive immune response) chống lại protein của virus. Như vậy cơ thể được nhận vaccine, vừa tạo kháng nguyên (protein của virus), vừa tạo đáp ứng miễn dịch chống lại protein này (kháng thể + đáp ứng tế bào). Vắc xin protein: Vắc xin này bao gồm các mảnh protein tinh khiết của virus Sars-Cov-2. Sau khi tiêm vắc xin vào cơ thể, hệ miễn dịch ghi nhận rằng protein này là “kẻ xâm nhập” và phản ứng miễn dịch tạo ra kháng thể. Đồng thời, vắc xin giúp tế bào ghi nhớ nhận diện tác nhân gây bệnh, tiến hành tiêu diệt chúng nếu bị tấn công trong tương lai. Vắc xin vector: Các loại vắc xin dựa trên vi rút vector khác với hầu hết các loại vắc xin thông thường ở chỗ chúng không thực sự chứa kháng nguyên, mà sử dụng chính tế bào của cơ thể để sản xuất chúng. Vắc xin được sản xuất bằng cách sử dụng một loại virus đã được biến đổi (vector) để vận chuyển mã di truyền cho kháng nguyên. Đối với vắc xin phòng virus Sars-Cov-2, mã di truyền là các protein gai trên bề mặt của virus. Khi vắc xin tiêm vào trong cơ thể, nó sẽ kích thích cơ thể tạo ra một lượng lớn kháng nguyên. Những kháng nguyên này sẽ kích hoạt phản ứng miễn dịch. Vắc-xin bắt chước những gì xảy ra trong quá trình lây nhiễm tự nhiên với một số mầm bệnh – đặc biệt là vi rút. Điều này có lợi thế là kích hoạt phản ứng miễn dịch tế bào mạnh mẽ của tế bào T cũng như sản xuất kháng thể của tế bào B. Vắc xin phòng Covid-19 của AstraZeneca được Hệ thống tiêm chủng VNVC đưa về Việt Nam là vắc xin vector. Công nghệ vector virus của AstraZeneca là công nghệ mới, đa năng, cho hiệu suất cao, không phụ thuộc vào việc nuôi cấy toàn thể tác nhân gây bệnh, công nghệ này cũng được đánh giá phù hợp để sản xuất các vắc xin đối phó với các đại dịch toàn cầu. 1. Các loại vắc xin phòng Covid-19đang nghiên cứu và sản xuất tại Việt Nam Trong cuộc “chạy đua với thời gian” để nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất vắc xin Covid-19, Việt Nam đã ngay lập tức bắt tay vào nghiên cứu, sản xuất vắc xin này. Có 4 đơn vị được chỉ định nghiên cứu, trong đó có đến 3 đơn vị có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu, sản xuất vắc xin tại Việt Nam. Theo đó, dự kiến sẽ có 4 loại vắc xin phòng Covid-19 do Việt Nam sản xuất là: STT Tên vắc xin Nhà sản xuất Bản chất Phác đồ tiêm Giá tiền (vnd) Đặt lịch tiêm 1 Nanocovax Nanogen (Việt Nam) Protein tái tổ hợp Gồm 2 mũi cơ bản, mỗi mũi cách nhau 28 ngày, và tiêm nhắc sau 1 năm. Chưa công bố 2 Chưa đặt tên Vabiotech (Việt Nam) Vector virus Chưa có dữ liệu Chưa công bố 3 Chưa đặt tên IVAC (Việt Nam) Vector virus Chưa có dữ liệu Chưa công bố 4 Chưa đặt tên PoLyvac (Việt Nam) Vector virus Chưa có dữ liệu Chưa công bố 2. Các loại vắc xin phòng Covid-19 khác đang nghiên cứu và sản xuất trên thế giới Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đe dọa sức khỏe và tính mạng của hàng triệu người dân toàn thế giới, các nhà khoa học đang nỗ lực chạy đua với thời gian, để có thể sớm ra đời loại vắc xin an toàn và hiệu quả, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh Covid-19. Đến nay, đã hơn một năm kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát tại Trung Quốc, các loại vắc xin phòng Covid-19 đầy hứa hẹn đang bước vào những giai đoạn nước rút trước khi được chính thức tung ra thị trường. Theo đó, những ứng cử viên vắc xin phòng Covid-19 sáng giá nhất đang được nghiên cứu và sản xuất trên thế giới hiện nay là: STT Tên vắc xin Nhà sản xuất Bản chất Trụ sở 1 Vắc xin phòng Covid-19 của AstraZeneca The University of Oxford; AstraZeneca; (Anh) Vắc xin vector (adenovirus) Vương quốc Anh 2 Sputnik V Viện nghiên cứu Gamaleya (Nga) Vắc xin vector (adenovirus) Viện nghiên cứu Gamaleya 3 BNT162b2 Pfizer, BioNTech (Đức, Mỹ) mRNA Châu Âu, Bắc Mỹ và Trung Quốc 4 mRNA-1273 Moderna (Mỹ) mRNA Viện nghiên cứu sức khỏe Kaiser Permanente Washington Washington Health Research Institute 5 Ad5-nCoV CanSino Biologics (Trung Quốc) Vắc xin vector (adenovirus) Bệnh viện Tongji Vũ Hán, Trung Quốc 6 JNJ-78436735 (Ad26.COV2.S) Johnson & Johnson (Mỹ) Vắc xin vector (adenovirus) Johnson & Johnson 7 NVX-CoV2373 Novavax (Mỹ) Vắc xin “protein dạng mảnh (protein gai của virus SARS-CoV-2)” Novavax 8 BBIBP-CorV Viện sinh phẩm sinh học Bắc Kinh (CNBG); Tập đoàn dược phẩm quốc gia Trung Quốc (Sinopharm) Vắc xin bất hoạt Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh tỉnh Hà Nam 9 CoronaVac Sinovac (Trung Quốc) Vắc xin bất hoạt Công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Sinovac 10 Covaxin Bharat Biotech; National Institute of Virology (Ấn Độ) Vắc xin bất hoạt Bharat Biotech và Viện Y học quốc gia 11 COVAX-19 Vaxine Pty Ltd. (Úc) Vắc xin protein tái tổ hợp đơn giá Bệnh viện Hoàng gia Adelaide (Australia) Công dụng của vắc xin phòng vi rút Sars-Cov-2 Lây lan nhanh và tỷ lệ tử vong cao là sự kết hợp đặc biệt nguy hiểm của virus Sars-Cov-2. Từ khi Covid-19 xuất hiện, hệ thống y tế hiện đại khắp toàn cầu đã rơi vào tình trạng quá tải, hàng triệu bác sĩ, nhân viên y tế bị mắc bệnh phải phát tín hiệu cầu cứu đến chính phủ. Ngay trong thời điểm khẩn cấp y tế công cộng quốc tế, việc thúc đẩy sản xuất vắc xin và chia sẻ vắc xin là vấn đề cực kỳ quan trọng được WHO lan tỏa nhằm chấm dứt đại dịch trên toàn cầu. Cuộc đua sản xuất vaccine Covid-19 hiện đang bước vào giai đoạn bứt phá với hy vọng sớm chấm dứt đại dịch. Chính phủ các nước và tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới đang dốc sức trên chặng nước rút này. Nhiều hãng đã ghi nhận những thành công bước đầu, bên cạnh một số thử nghiệm lâm sàng vẫn còn đang được tiếp tục. Tại Việt Nam, sự xuất hiện của vacxin corona như một sự kiện lớn mang đến niềm vui chung cho hàng triệu người dân. Có vắc xin, hiệu quả miễn dịch trong cộng đồng được nâng cao, cuộc chiến Covid-19 sẽ chấm dứt, người dân được bảo vệ khỏi Covid-19, tái thiết lập cuộc sống bình thường, an toàn và khỏe mạnh. Vắc xin là vũ khí giảm số ca tử vong và mắc Covid-19 nghiêm trọng, duy trì hoạt động chức năng của xã hội, giảm gánh nặng bệnh tật, giảm áp lực kinh tế, gia tăng cơ hội để người dân được hưởng sức khỏe thể chất và tinh thần toàn diện. Địa điểm tiêm phòng vắc xin uy tín VNVC tự hào là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam hội tụ những điều kiện quan trọng nhất để tiến tới nhập khẩu vắc xin Covid-19, góp phần khống chế đại dịch, từng bước khôi phục nền kinh tế và ổn định cuộc sống cho người dân. Với hơn 5000 bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế và các bộ phận hỗ trợ, gần 50 trung tâm, hơn 50 hệ thống dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, đảm bảo nhiệt độ bảo quản từ 2-8 độ C, vacxin Covid sẽ được bảo quản một cách tốt nhất trong điều kiện tiêu chuẩn quốc tế, khi có bất cứ bất thường nào từ nhiệt độ bảo quản, hệ thống sẽ cảnh báo ngay lập tức. Tại VNVC, tất cả các phòng tiêm đều được trang bị tủ giữ vắc xin chuyên dụng, vắc xin được vận chuyển với xe lạnh và thiết bị vận chuyển chuyên dụng, nhờ đó luôn đảm bảo chất lượng tốt nhất cho người sử dụng. Quy trình tiêm chủng diễn ra khép kín với 5 bước bài bản, đúng liều, đúng khoảng cách, đúng đường dùng, đúng loại vắc xin, đúng người. Đồng thời, tại mỗi trung tâm, VNVC đều có phòng xử trí phản ứng sau tiêm với đầy đủ trang thiết bị theo tiêu chuẩn của cơ quan y tế. VNVC không chỉ là đơn vị đầu tiên mang vaccine Covid-19 về Việt Nam mà còn là đơn vị cam kết bình ổn giá ngay cả bối cảnh dịch bệnh phức tạp. Cung cấp nhiều dịch vụ tiêm chủng linh hoạt theo yêu cầu của: đăng ký vắc xin theo yêu cầu, đăng ký vắc xin online, đăng ký vắc xin Covid-19 đối với các nhóm Khách hàng, cơ quan, doanh nghiệp, đăng ký vắc xin Covid-19 cho những đối tượng là du học sinh, khách nước ngoài… VNVC niêm yết giá công khai trên bảng giá vắc xin, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và được tận hưởng dịch vụ tiêm chủng cao cấp, trở thành địa chỉ tin cậy cho hàng triệu gia đình Việt. Giá vắc xin Để đảm bảo cho quá trình đi vào hoạt động, vacxin Covid-19 cần có đủ các chi phí cần thiết như chi phí nghiên cứu, nguyên vật liệu, sản xuất, nhân công, vận chuyển, bảo quản và thực hành tiêm chủng… Tại VNVC, giá vaccine Covid-19 rất hợp lý và ưu đãi để mọi đối tượng đều có cơ hội tiếp cận và sử dụng vắc xin. Thông tin về vắc xin phòng Covid-19, cách đăng ký vắc xin sẽ được cập nhật liên tục tại website chính thức tại vnvc.vn hoặc liên hệ tổng đài số 1900 633 858, fanpagetrungtamtiemchungvnvc để được hướng dẫn. Các câu hỏi liên quan về vắc xin phòng Covid-19 1. Có nên tiêm vaccine Covid-19 không? CHẮC CHẮN CÓ. Hơn một nửa dân số trên thế giới phải sống trong giãn cách xã hội do Covid-19 là một điều chưa từng có trong tiền lệ. Covid-19 đã và đang gây ra cái chết cho hơn 2 triệu người, đe dọa sức khỏe, cuộc sống, hạnh phúc của hàng tỷ người. Trong bối cảnh các nước đang khẩn thiết yêu cầu quyền tiếp cận công bằng đối với vắc xin Covid-19, thì Hệ thống tiêm chủng VNVC đã mang được một trong những loại vắc xin tốt nhất về Việt Nam với mục tiêu giúp người dân Việt Nam có cơ hội được tiêm vắc xin sớm nhất. Hành trình đưa thành công vaccine Covid-19 mới nhất về Việt Nam là kết quả mang tính “cột mốc”, giúp người Việt Nam có quyền được tiếp cận và tiêm vacxin Covid cùng thời điểm với nhiều cường quốc khác trên toàn cầu. Xem thêm: 101 câu hỏi quan trọng khi mẹ bầu khi tiêm vắc xin Covid-19 2. Loại vaccine Covid nào hiệu quả và được công nhận? Đến nay, thế giới có 4 đơn vị phát triển vaccine Covid-19 đã thông báo kết quả hoàn chỉnh hoặc sơ bộ nghiên cứu lâm sàng. Trong đó, vacxin Covid-19 của AstraZeneca và Đại học Oxford có hiệu quả vượt mức mong đợi của WHO với tác dụng từ 62-90% tùy liều lượng. Vắc xin phòng Covid-19 của AstraZeneca được thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn để xác định tính an toàn và hiệu quả. Các kết quả cho thấy, vắc xin phòng Covid-19 của AstraZeneca không ghi nhận bất kỳ trường hợp phản ứng nghiêm trọng nào sau khi được tiêm liều vắc xin thứ 2. 3. Đã nhiễm virus Corona tiêm phòng có tác dụng không? Căn cứ vào nghiên cứu lâm sàng, vắc xin phòng virus Corona sẽ được chỉ định cho từng nhóm đối tượng thử nghiệm khác nhau. Tại Việt Nam, COVID-19 vaccine AstraZeneca không được chỉ định để tiêm cho người đã từng nhiễm virus SARS-COV-2. Xem thêm: Tình hình tiêm vắc xin Covid-19 tại Việt Nam và thế giới 4. Tiêm vacxin xong có bị nhiễm Covid lại không? (Tiêm trong bao lâu để có kháng thể và phát huy hiệu quả) CÓ. Không phải tất cả mọi người đều đáp ứng với việc chủng ngừa giống như nhau. Với hầu hết các vắc xin, tỷ lệ bảo vệ không bao giờ là tuyệt đối 100%, vaccine Covid-19 cũng tương tự. Điều này gây ra do nhiều nguyên nhân: Do tiêm vắc xin không đúng lịch, tiêm không đủ mũi; Do hệ thống miễn dịch không đáp ứng tốt trong việc tạo kháng thể; Do người bệnh đã phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh khi vừa mới tiêm vắc xin, hệ miễn dịch chưa kịp tạo ra kháng thể; Do các tác nhân khác. Để vắc xin phát huy tối đa hiệu quả bảo vệ, phòng ngừa khỏi virus Sars-Cov-2, cần phải tiêm vắc xin đúng lịch, đủ mũi theo chỉ định của bác sĩ. Xem thêm: Ai được tiêm vaccine Covid-19 mũi 3? Khi nào và lưu ý những gì? 5. Đã có vắc xin Covid-19 chưa? Rồi. Cuộc đua chế tạo vắc xin Covid-19 đang nóng hơn bao giờ hết với sự tham gia của các tổ chức và chính phủ giàu nhất hành tinh. Để sớm chấm dứt đại dịch, các chính phủ, quỹ đầu tư, quỹ từ thiện, công ty dược phẩm… đang đổ hàng tỷ đô la vào các dự án nghiên cứu vắc xin. Có hơn 100 loại vaccine Covid-19 của hơn 40 quốc gia đang trong giai đoạn sản xuất và thử nghiệm. Trong đó, vắc xin phòng Covid-19 của AstraZeneca và Đại học Oxford (Vương quốc Anh) đã vươn lên top dẫn đầu và trở thành vắc xin phòng Covid-19 đầu tiên được đưa về Việt Nam. Để đăng ký vắc xin Covid-19 tại VNVC, mời Quý khách liên hệ số Hotline 1900.633.858, đăng ký trực tuyến tại website vax.vnvc.vn, inbox cho Fanpage: trungtamtiemchungvnvc hoặc đến trực tiếp Hệ thống Trung tâm Tiêm chủng VNVC để được tư vấn. Xem thêm: Siêu vắc xin Covid-19 Evusheld của Astrazeneca 6. Tiêm vắc xin phòng bệnh cúm rồi có miễn nhiễm với Virus Corona không? Virus cúm và virus Sars-Cov-2 là hai loại virus hoàn toàn khác nhau, do đó vắc xin cúm không có tác dụng bảo vệ khỏi virus Sars-Cov-2. Tuy nhiên, vắc xin cúm có khả năng kích thích miễn dịch đặc hiệu đối với bệnh cúm, cũng như miễn dịch bẩm sinh không đặc hiệu mang lại sự bảo vệ bổ sung, giảm nguy cơ biến chứng nặng và chăm sóc đặc biệt (ICU) do Covid-19 gây ra. Bạn nên xem tiếp bài viết phân tích chuyên sâu về các tác dụng phụ sau khi tiêm vaccine Covid-19, được các chuyên gia VNVC thống kê từ bộ Y Tế và các cơ quan y tế nước ngoài danh tiếng nhé! 7. Có nên tiêm chủng phòng bệnh trong giai đoạn dịch bệnh này không? CÓ. Đại dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 đe dọa các chương trình tiêm chủng định kỳ, làm gián đoạn các dịch vụ chăm sóc y tế, sụt giảm nghiêm trọng tỷ lệ trẻ em và người lớn được bảo vệ bằng vắc xin, đe dọa nguy cơ nhiều dịch bệnh quay trở lại. Vắc xin là công cụ phòng bệnh hiệu quả nhất, nếu vì Covid-19 mà hoãn tiêm phòng, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm có thể còn lớn hơn so với con số nhiễm Covid-19. Ngoài ra, đừng quên xem thêm bài viết trước và sau khi tiêm vaccine Covid-19 nên ăn gì, kiêng gì để tăng khả năng phòng vệ cho cơ thể nhé! Xem thêm: Tiêm vaccine Covid-19 cho trẻ 5-12 tuổi như thế nào và lưu ý gì? Tiêm vaccine Covid-19 là định kỳ, do đó không vì bất kỳ lý do gì mà khước từ cơ hội bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng bằng vắc xin.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tai-sao-trao-nguoc-da-day-gay-kho-tho-vi
Tại sao trào ngược dạ dày gây khó thở?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ nội tiêu hóa, Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng và ThS.BS Vũ Tấn Phúc - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Trào ngược dạ dày gây khó thở không chỉ mang đến cảm giác khó chịu trong cuộc sống sinh hoạt, mà nó còn là dấu hiệu cảnh báo tình trạng của bệnh đang có nguy cơ chuyển biến xấu. 1. Trào ngược dạ dày là gì? Trào ngược dạ dày (GERD) hay còn được gọi là trào ngược axit dạ dày, là hiện tượng dịch vị dạ dày, pepsin hoặc thức ăn trào ngược lên thực quản. Bệnh lý này phát sinh khi dạ dày tăng tiết axit, khiến cho lượng axit trong dịch vị bị thừa, dẫn đến xu hướng trào ngược lên thực quản.Nguyên nhân chính gây ra chứng bệnh này là do suy cơ thắt dưới thực quản, thoát vị cơ hoành, tăng áp lực ở ổ bụng hoặc ứ đọng thức ăn tại dạ dày.Ngoài ra một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh trào ngược dạ dày là: béo phì, mang thai, hút thuốc, hen suyễn, ăn uống sai cách, tiểu đường, dùng nhiều đồ uống có cồn. 2. Bệnh trào ngược dạ dày có những triệu chứng gì? Các triệu chứng trào ngược dạ dày thường gặp nhất bao gồm:Ợ chua, ợ nóng: Ợ hơi là dấu hiệu sớm của bệnh trào ngược dạ dày. Ợ chua thường đi kèm với ợ nóng, ợ hơi, để lại cảm giác chua trong miệng;Đau tức vùng thượng vị: Cảm giác đau thắt vùng thượng vị, đè ép xảy ra là do axit trào ngược lên tác động đến các mút thần kinh;Tiết nước bọt quá nhiều;Miệng bị đắng: trào ngược dạ dày thường đi kèm với hiện tượng dịch mật tiết ra nhiều, khiến miệng bị đắng;Hen suyễn, khó nuốt, ho, khan tiếng. Đau tức vùng thượng vị là triệu chứng điển hình của trào ngược dạ dày 3. Trào ngược dạ dày có gây khó thở không? Thông thường, khi bị khó thở, nguyên nhân được nghĩ đến đầu tiên là do vấn đề hô hấp nhưng đây cũng chính là triệu chứng phổ biến ở những bệnh nhân mắc bệnh trào ngược dạ dày. Hay nói đúng hơn, khó thở là một trong những triệu chứng nghiêm trọng của trào ngược dạ dày. Hơn 45% bệnh nhân khi mắc bệnh trào ngược dạ dày thì sẽ cảm thấy khó thở.Theo các nghiên cứu gần đây nhất, hiện tượng khó thở khi bị trào ngược dạ dày là do lượng axit trong dạ dày dư thừa, tác động đến ống dẫn thở. Thông thường, khi bị thừa axit thì cơ thể sẽ tự điều chỉnh để sản sinh ra lượng bazo để trung hòa lại. Nhưng ở bệnh nhân bị mắc bệnh, lượng axit sản sinh ra quá nhiều, khiến cho bazo không đủ để trung hòa, dẫn đến dư thừa. Lượng axit này làm cho thực quản bị giãn ra, đóng không chặt, từ đó dẫn đến các tình trạng khó thở.Các cơ chế dẫn đến khó thở bao gồm:Lượng acid trong dịch vị dạ dày bị thừa trào lên thực quản khiến niêm mạc thực quản bị kích thích. Tại đây xuất hiện tình trạng thành áp lực chèn ép lên khí quản. Lúc này, bệnh nhân sẽ bắt đầu thấy khó thở;Khi thức ăn bị kéo lên vòm họng, đường thông khí đồng thời cũng bị tắc, gây ra cảm giác khó thở, tức ngực;Lượng axit khi bị trào ngược lên thực quản không chỉ gây tắc, mà còn làm xảy ra triệu chứng viêm. Khi đó, hệ thống thần kinh tại niêm mạc thực quản sẽ tác động lên các cơ trong lồng ngực, từ đó xảy ra phản xạ co rút, chèn ép trực tiếp lên đường thở, gây khó thở;Axit dạ dày vào thực quản, có khả năng xâm nhập phổi, gây sưng đường thở. Hiện tượng này chủ yếu xảy ra khi bệnh nhân nằm ngủ. Lượng acid trong dịch vị dạ dày có thể bị thừa trào lên thực quản 4. Trào ngược dạ dày gây cảm giác khó thở có nguy hiểm không? Như đã nói ở trên, khi bệnh nhân gặp triệu chứng khó thở thì cũng là dấu hiệu cảnh báo mức độ bệnh của bệnh nhân đang xấu dần đi. Lúc này, các biến chứng nguy hiểm có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi bệnh nhân không được điều trị đúng lúc:Các vấn đề hô hấp: khi axit trào ngược lên dạ dày quá nhiều lần sẽ gây viêm loét. Không chỉ gây ảnh hưởng đến đường thở mà nó còn gây ra các hiện tượng như: viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phế quản, viêm phổi. Những vấn đề trên rất khó để điều trị và diễn biến rất phức tạp.Barrett thực quản: đây là tình trạng rối loạn thường phát sinh khi dịch vị trào lên thực quản trong một thời gian dài, làm thực quản bị biến đổi màu sắc. Khoảng 5% đối tượng bị barrett thực quản sẽ tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản rất cao, gấp từ 30 đến 125 lần so với những người bình thường.Hẹp thực quản: quá trình trào ngược axit lên thực quản lặp lại nhiều lần sẽ gây tổn thương không thể phục hồi trên thực quản, hình thành mô sẹo, làm hẹp thực quản.Viêm loét thực quản: Đây là biến chứng phổ biến nhất của bệnh trào ngược dạ dày. Khi các lớp niêm mạc bị bào mòn, các vi khuẩn sẽ tấn công và gây ra phản ứng viêm, kích hoạt viêm nhiễm. Nếu không được can thiệp kịp thời sẽ hình thành các vết loét.Ung thư thực quản: mặc dù biến chứng này không thường gặp nhưng vẫn có nguy cơ phát sinh. Khi bệnh nhân mắc phải biến chứng này thì tình trạng bệnh sẽ diễn biến xấu đi rất nhanh, thậm chí là gây tử vong nếu không được điều trị nhanh chóng. Trào ngược dạ dày có thể gây biến chứng ung thư thực quản 5. Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày dẫn đến khó thở Khó thở trong một thời gian dài là một cảm giác rất tồi tệ và nguy hiểm. Vì vậy, bệnh nhân cần phải thăm khám bác sĩ thường xuyên để phát hiện và điều trị bệnh, tránh dẫn đến tình trạng khó thở rồi mới đi khám. Như thế, các biến chứng nặng sẽ có nguy cơ phát sinh.Ngoài ra, bệnh nhân có thể lưu ý các lời khuyên sau đây:Thay đổi lối sống về trạng thái lành mạnh: Bệnh nhân cần sửa đổi thói quen ăn uống, không nên ăn quá nhiều trước khi ngủ hay ăn quá nhiều trong một bữa ăn. Nên tập thể dục thường xuyên, từ bỏ thói quen xấu, không rượu bia, thuốc lá, giảm thiểu căng thẳng. Cùng với đó là bổ sung các thực phẩm tốt như sữa chua, bánh mì, táo, gừng, yến mạch, rau xanh. Nắm được trào ngược dạ dày nên ăn gì sẽ giúp người bệnh giảm các triệu chứng khó chịu.Dùng thuốc Tây để điều trị: Các nhóm thuốc mà bác sĩ khuyên dùng gồm: thuốc ức chế H2 (Cimetidin, famotidin), ức chế bơm proton (lansoprazole, omeprazole...), thuốc làm tăng trương lực cơ thắt thực quản dưới (metoclopramide, domperidone), thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (alginat, dimeticol, misoprostol...).Dùng các thảo mộc thiên nhiên: 9 loại thảo mộc được khuyên dùng gồm Cúc La Mã, Cam thảo, Thương truật, CurmaNano, Hoàng liên, Hậu phác, Bán hạ bắc, Ngô thù du, Gừng. Người bệnh không nên sử dụng rượu bia Sự hình thành của bệnh trào ngược dạ dày thực quản
https://dantri.com.vn/suc-khoe/tan-suat-quan-he-nhu-the-nao-de-de-co-con-20220914064827655.htm
20220914
Tần suất quan hệ như thế nào để dễ có con?
Một vấn đề khá tế nhị nhưng được đông đảo cặp vợ chồng quan tâm đó chính là tần suất quan hệ tình dục thế nào để giúp dễ thụ thai nhất. Có thể mang thai tự nhiên mà không cần sự can thiệp của các biện pháp y tế là mong muốn của bất kỳ cặp vợ chồng nào. Nếu đang mong muốn có thai, các cặp đôi cần đặc biệt chú ý đến tình trạng sức khỏe, tần suất và thời điểm quan hệ tình dục. Vậy tần suất "yêu" như thế nào giúp tăng khả năng mang thai? "Yêu" càng nhiều càng dễ có con? ThS.BS Phan Chí Thành - Chánh văn phòng Trung tâm Đào tạo - Chỉ đạo tuyến, Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho biết, quan hệ đều đặn và có "cuộc yêu" đúng thời điểm là một trong những cách thụ thai hiệu quả. Tuy nhiên, việc nhiều cặp đôi lựa chọn chiến thuật quan hệ quá thường xuyên, thậm chí là 2 lần/ngày để dễ thụ thai là không đúng. "Với những cặp đôi "yêu" quá nhiều và tần suất dày đặc thì số lượng tinh trùng bị loãng dẫn tới không đủ tinh trùng phù hợp để thụ thai", BS Thành cho hay. Ngược lại, BS Thành cũng gặp không ít cặp đôi kiêng quan hệ để dự trữ tinh binh, sau đó canh khoảng thời gian rụng trứng để "hành sự". Khoảng thời gian tích trữ này, theo nhiều cặp đôi chia sẻ có thể lên đến 1 - 2 tuần. "Đây là quan niệm sai lầm bởi tinh trùng của đàn ông nằm lâu trong tinh hoàn cũng sẽ thoái hóa, kém chất lượng. Tuy dồn trữ tinh trùng, số lượng tăng lên chút nhưng chất lượng đã bị thoái hóa rất nhiều", BS Thành phân tích. Chiến thuật nào là tối ưu nhất? Theo BS Thành, các cặp đôi nên quan hệ tình dục đều đặn từ 2 - 4 lần/tuần để giúp tối ưu khả năng mang thai. Chiến thuật này sẽ hiệu quả hơn việc quan hệ quá dày hay quá ít để canh ngày mà chị em nghĩ là rụng trứng. "Cách này sẽ tương thích với cả những bạn có chu kỳ luân hồi kinh đều và không đều. Quan hệ 2 - 4 lần/tuần cũng giúp cho chất lượng tinh trùng trong tinh dịch tốt hơn" BS Thành nói. ThS.BS Phan Chí Thành - Chánh văn phòng Trung tâm Đào tạo - Chỉ đạo tuyến, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Ngoài ra, BS Thành cũng khuyến cáo, với các cặp đôi dự định có con, khám tiền hôn nhân là bước quan trọng cần có. Bên cạnh việc sàng lọc những bệnh lý cũng như gen bệnh ẩn có thể di truyền cho con, khám tiền hôn nhân cũng là một biện pháp giúp tăng cơ hội thụ thai của các cặp đôi. Theo chuyên gia này, khám tiền hôn nhân được ví như hành lang bảo vệ cho cuộc sống hôn nhân. Bên cạnh các yếu tố về tâm lý, tài chính, thì sức khỏe cũng có ảnh hưởng không nhỏ, giúp các cặp đôi trẻ xác định đã đủ sẵn sàng để tiến tới cuộc sống hôn nhân hay chưa. "Khám tiền hôn nhân sẽ giúp các cặp đôi biết được tình trạng sức khỏe tổng thể của mình có đủ điều kiện mang thai không, cần điều chỉnh hay bổ sung chất dinh dưỡng nào, có cần điều trị bệnh lý nào ảnh hưởng đến quá trình thụ thai không... Khi có được một cơ thể khỏe mạnh và lời khuyên từ bác sĩ chuyên khoa, chắc chắn, ngày chào đón thiên thần nhỏ sẽ không còn xa", BS Thành khuyến cáo.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xet-nghiem-glucose-huyet-tuong-luc-doi-la-gi-vi
Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói là gì?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Thị Minh Hương - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói được thực hiện nhằm kiểm tra lượng đường trong máu sau khi bạn đã nhịn ăn sau tám giờ, dựa trên kết quả này, bác sĩ sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường và tiền tiểu đường. 1. Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói là gì? Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói (tên tiếng Anh là The fasting plasma glucose test và viết tắt là FPG) là phương pháp thường được sử dụng để xét nghiệm tiểu đường. FPG đo mức đường trong máu sau khi nhịn ăn hoặc không ăn bất cứ thứ gì trong ít nhất 8 giờ.Đường huyết lúc đói bình thường là dưới 100 miligam trên decilit (mg/dL). Nếu đường huyết lúc đói lớn hơn 100 mg/dL và dưới 126 mg/dL có nghĩa rằng người đó bị suy giảm mức đường huyết lúc đói nhưng có thể không bị tiểu đường.Người mắc bệnh tiểu đường là khi đường huyết lúc đói lớn hơn 126 mg/dL và có một số xét nghiệm máu xác khác cũng cho kết quả bất thường. Những xét nghiệm này có thể được lặp lại vào ngày tiếp theo hoặc bằng cách đo glucose 2 giờ sau bữa ăn. Nếu kết quả cho thấy đường huyết tăng hơn 200 mg/dL thì người đó được chẩn đoán là mắc bệnh tiểu đường.Tuy nhiên, nếu bạn có đường huyết lúc đói bình thường, nhưng lại có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường hoặc có triệu chứng của bệnh tiểu đường, bác sĩ có thể thực hiện thêm nghiệm pháp dung nạp glucose để chắc chắn rằng bạn không bị tiểu đường. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống Một số người có chỉ số đường huyết lúc đói bình thường, nhưng lượng đường trong máu của họ tăng nhanh sau khi ăn. Những người này có thể bị giảm dung nạp glucose (impaired glucose tolerance). Nếu lượng đường trong máu của họ đủ cao thì cũng có thể được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. 2. Các xét nghiệm tiểu đường khác Xét nghiệm glucose huyết tương định kỳ (The Casual Plasma Glucose Test)Xét nghiệm glucose huyết tương định kỳ là một phương pháp chẩn đoán bệnh tiểu đường. Bác sĩ sẽ lấy máu để xét nghiệm lượng đường trong máu ở thời điểm bất kỳ và không liên quan đến thời gian kể từ bữa ăn cuối cùng của người đó. Bạn cũng không cần phải kiêng ăn gì trước khi lấy máu.Nồng độ glucose lớn hơn 200 mg/dL có thể chỉ ra người đó có thể đang mắc bệnh tiểu đường, đặc biệt nếu xét nghiệm này được lặp lại sau đó và cho kết quả tương tự.Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống (The Oral Glucose Tolerance Test)Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống là một phương pháp khác được sử dụng để phát hiện bệnh tiểu đường, nhưng kỹ thuật này thường chỉ được thực hiện trong thời gian thai kỳ để chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ hoặc cho người bị nghi ngờ mắc bệnh tiểu đường type 2 nhưng có mức glucose lúc đói bình thường. Ngoài ra, xét nghiệm này cũng có thể được thực hiện để chẩn đoán tiền tiểu đường. Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống trong thai kỳ Xét nghiệm HbA1c (Hemoglobin A1c Test)Xét nghiệm HbA1c hay còn được gọi là xét nghiệm glycated hemoglobin hoặc hemoglobin A1c, là một trong những xét nghiệm máu đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh tiểu đường và được sử dụng để xác định mức độ kiểm soát bệnh tiểu đường của người bệnh.Xét nghiệm HbA1c cung cấp thông tin về lượng trung bình đường trong máu của bạn trong khoảng thời gian sáu đến 12 tuần trước đó và được sử dụng cùng với theo dõi lượng đường huyết tại nhà để giúp bác sĩ điều chỉnh các loại thuốc điều trị tiểu đường. Mức HbA1c cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường nếu cho kết quả bằng hoặc lớn hơn 6,5%. Xét nghiệm HbA1c test Các xét nghiệm tiểu đường khácCùng với xét nghiệm HbA1c, người mắc bệnh tiểu đường cần kiểm tra đồng tử giãn (Dilated eye exam) ít nhất một lần/năm. Xét nghiệm quan trọng này dùng để phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh võng mạc, do bệnh lý này có thể không có triệu chứng sớm.Ngoài ra, người bệnh cũng cần khám phát hiện giảm lưu thông máu ở chân và vết loét lâu lành hoặc không lành ở chân từ 1 đến 2 lần/năm hoặc bất kỳ lần nào khám sức khỏe định kỳ. Phát hiện sớm các vấn đề về mắt và chân cho người bệnh bệnh tiểu đường cho phép bác sĩ kê thuốc điều trị phù hợp và hiệu quả nhất.Xét nghiệm tiểu đường ở trẻ emNhiều trẻ không có triệu chứng trước khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường type 2. Hầu hết các trường hợp, bệnh tiểu đường chỉ được phát hiện khi trẻ phải xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm nước tiểu do các vấn đề sức khỏe khác và tình cờ bác sĩ phát hiện ra bệnh tiểu đường.Nếu xét nghiệm đường huyết của trẻ cao hơn bình thường, nhưng chưa ở mức độ tiểu đường (được gọi là tiền tiểu đường), bác sĩ sẽ hướng dẫn bố mẹ thực hiện chế độ ăn uống và tập thể dục thường xuyên để giúp trẻ giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Trẻ mắc bệnh tiểu đường type 2 hoặc tiền tiểu đường hầu như đều có triệu chứng thừa cân hoặc béo phì. Xét nghiệm glucose trong máu cần được thực hiện tại cơ sở y tế uy tín Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.ThS.Bs Lê Thị Minh Hương đã có hơn 06 năm kinh nghiệm khám và điều trị các bệnh lý nội khoa, cấp cứu và hồi sức cấp cứu. Ngoài ra, còn có khả năng thực hiện các kỹ thuật đặt catheter, thận nhân tạo ở bệnh nhân có bệnh thận mạn giai đoạn cuối, lọc máu liên tục, thay huyết tương.Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.Bài viết tham khảo nguồn: Webmd.comXEM THÊM:Xét nghiệm HbA1c để làm gì?Làm sao để biết mình có nên đi xét nghiệm tiểu đường không?Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống là gì?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thuc-don-dam-cho-be-7-thang-tuoi-vi
Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi
Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng cần được bổ sung nhiều loại dưỡng chất hơn từ các bữa ăn dặm để đảm bảo tốc độ phát triển toàn diện của bé. 1. Những chất dinh dưỡng cần thiết trong thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng So với giai đoạn trước thì giai đoạn này trẻ 7 tháng tuổi cần lượng thức ăn nhiều hơn và cô đặc hơn để phát triển toàn diện về thể chất lẫn trí tuệ. Dưới đây là một số chất cần được bổ sung trong thực đơn ăn dặm cho bé 6-7 tháng.Protein (đạm): Được xem là dưỡng chất không thể thiếu trong việc phát triển não bộ và nâng cao hệ miễn dịch của trẻ, là chất cần thiết để cho mọi tế bào trong cơ thể được hoạt động. Thiếu đạm, trẻ sẽ dễ bị suy dinh dưỡng. Tuy nhiên, nếu hấp thụ quá nhiều đạm cũng có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến gan, thận, do làm việc quá nhiều. Vậy nên, bố mẹ cần lưu ý điểm này khi xây dựng thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tăng cân. Các loại thực phẩm chứa nhiều chất đạm đáng kể đến như thịt, hải sản, trứng, sữa, đậu,...Các loại vitamin: Vitamin C, A, D... đó đều là những loại vitamin đóng vai trò quan trọng cần bổ sung trong thực đơn ăn dặm của bé 7 tháng. Việc cung cấp đầy đủ các dưỡng chất và vitamin sẽ đảm bảo sự phát triển ổn định và cân bằng trong những năm đầu đời của bé. Tuy nhiên nếu thiếu những chất đó sẽ tác ​​động tiêu cực đến sức khỏe và tăng nguy cơ bệnh lý. Các loại thực phẩm giàu vitamin là các rau củ quả có màu xanh và vàng, chẳng hạn như rau bina, bắp cải, bông cải xanh, trái kiwi, đậu nành, đậu lăng, các loại cá, trứng...Sắt: Sắt là loại nguyên liệu chủ yếu để tạo ra các tế bào máu. Vì thế, thiếu sắt sẽ gây ra các triệu chứng mệt mỏi cơ thể, dẫn đến trẻ bị ốm đau, trẻ em khi sinh ra kém phát triển. Sắt có nhiều trong ​​thịt đỏ và các loại rau có lá màu xanh đậm, họ đậu, ngũ cốc,...Kẽm: Kẽm là chất dinh dưỡng giúp nâng cao sự phát triển về chiều cao và hệ miễn dịch của cơ thể trẻ. Đối với trẻ sơ sinh thì kẽm là một trong những chất thiết yếu cần có cho sự phát triển. Các thực phẩm giàu kẽm bao gồm thịt bò, thịt cừu, gà tây, tôm, hạt vừng, đậu lăng, bí ngô, măng tây và sữa chua.Omega-3: Đây là một loại axit béo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển não bộ của trẻ. Hơn thế nữa, omega-3 còn đem lại nhiều ích lợi cho mắt, da và cả tim mạch. Để bổ sung loại axit béo này, bố mẹ hãy thêm vào thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng các loại cá da trơn, cá biển và các loại tảo biển. Thực phẩm giàu sắt nên được bổ sung vào thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng 2. Gợi ý thực đơn cháo ăn dặm cho bé 6-7 tháng tăng cân an toàn Bố mẹ có thể tham khảo cách làm 4 món cháo sau đây để xây dựng thực đơn ăn dặm cho bé 6-7 tháng tuổi: 2.1. Cháo sườn heo và cà rốt Các bước thực hiện:Sườn mua về luộc quaCho sườn và gạo vào ninh cháoCà rốt sau khi luộc chín thì dùng thìa tán nhuyễnGỡ thịt ở sườn ra băm nhỏBắc nồi cháo lên, cho sườn băm và cà rốt băm vào đảo đều. 2.2. Cháo chim bồ câu hầm cùng hạt sen và nấm hương Các bước thực hiện:Chim bồ câu và gạo cho vào ninh cùng một lúc để cháo được ngọt.Nấm hương hạt sen rửa sạch và luộc chín.Băm nhỏ nấm hương, còn hạt sen thì dùng thìa tán nhuyễn hoặc xay nhỏGỡ xương bồ câu lấy thịt rồi băm nhỏ.Bắc nồi cháo lên, cho thịt chim băm với nấm hương hạt sen vào đảo cùng. 2.3. Cháo thịt bò và cải mầm Các bước thực hiện:Thịt bò băm nhỏ.Rau cải băm nhỏ.Cho 1 ít nước vào nồi, cho thịt bò vào đảo, lấy đũa đảo đều để thịt tan hết ra, sôi thì tắt bếp.Cho hỗn hợp thịt và rau băm vào nồi cháo trắng, nêm nếm vừa miệng.Cho nửa thìa dầu dinh dưỡng vào tô cháo, đảo đều và nếm vừa vị. Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng với món cháo thịt bò cải mầm 2.4. ​​​​​​​​Cháo gà nấm hương/ nấm rơm Các bước thực hiện:Hấp thịt gà đợi chín thì băm nhỏ với đầu hành trắng cho thơm.Nấm hương sau khi rửa sạch cho một ít nước vào luộc chín rồi xay nhỏNấm rơm gọt chân sạch sẽ, trần sơ qua nước sôi rồi xay nhỏ.Bắc nồi cháo trắng lên, cho thịt gà, nấm rơm, nấm hương và nước luộc nấm hương vào cùng đảo đều.Cho nửa thìa dầu dinh dưỡng vào tô cháo, đảo đều và nếm vừa vị. 3. Một số lưu ý khi lên thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi Trong giai đoạn bé 7 tháng tuổi ăn dặm, bố mẹ cần lưu ý:Tiếp tục duy trì cho bé bú sữa mẹ, khoảng ​​600-800ml/ngày.Khi nấu cháo cho bé, bố mẹ không nêm gia vị vào thức ăn của bé, nên để vị nguyên bản nhằm giúp bé phát triển vị giác, cảm nhận trọn vẹn hương vị của thức ăn.Áp dụng công thức nấu cháo chuẩn 10g gạo với 70ml nước.Nên thêm chất béo khi chế biến món ăn cho bé, cân đối chất béo thực vật và động vật. Tuy nhiên, bố mẹ không nên lạm dụng, chỉ nên cho vừa đủ.Bố mẹ cần lên một thực đơn theo tuần, với đa dạng món ăn để làm phong phú khẩu vị của bé, giúp bé không nhàm chán trong việc ăn uống, đồng thời cảm thấy ngon miệng hơn.Tóm lại, trong khoảng thời gian này bố mẹ nên lên thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi với đầy đủ và đa dạng các dưỡng chất thiết yếu, tạo hứng thú trong việc ăn uống cho bé và giúp bé phát triển khỏe mạnh.Bên cạnh thực đơn cho trẻ ăn dặm 7 tháng đầy đủ chất dinh dưỡng, bé cần bổ sung thêm các vi chất cần thiết như: Kẽm, selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt cũng như ít gặp các vấn đề tiêu hóa.Để có thêm kiến thức về việc chăm sóc trẻ theo từng độ tuổi, bạn hãy thường xuyên truy cập website (vinmec.com) và đặt hẹn với các bác sĩ, chuyên gia Nhi - Dinh dưỡng hàng đầu khi cần tư vấn nhé. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sang-loc-ung-thu-co-tu-cung-bang-phuong-phap-xet-nghiem-papsmear-thong-thuong-vi
Sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng phương pháp xét nghiệm Papsmear thông thường
Bài được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hà Thị Thu Hiên - Bác sĩ Giải phẫu bệnh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Sàng lọc ung thư cổ tử cung, tức là công việc sàng lọc những nhóm người có nhiều nguy cơ bị ung thư cổ tử cung để tiến hành những khảo sát sâu hơn, nhằm phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ung thư giai đoạn sớm hay các tổn thương tiền ung thư. 1. Xét nghiệm Papsmear là gì? Xét nghiệm PAP (papsmear) hay còn gọi là phết tế bào âm đạo - cổ tử cung, do bác sĩ người Hy lạp Nicolas George Papanicolaou phát minh từ những năm 20 và được áp dụng rộng rãi trên thế giới từ những năm 50 của thế kỷ trước. Đây là xét nghiệm đơn giản, rẻ tiền, không gây tác động trên người được làm, dễ áp dụng đại trà và đó cũng là những điểm thuận lợi cần có của một công cụ dùng trong sàng lọc bệnh.Xét nghiệm nhằm mục đích thu thập những tế bào vùng cổ tử cung để xem xét hình thái tế bào và nhận định có hay không có những biến đổi bất thường, có nguy cơ lành tính hay ác tính. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm thay đổi tùy theo nhiều điều kiện: chất lượng mẫu lấy, chất lượng người đọc mẫu, chất lượng vận chuyển, lưu trữ và xử lý mẫu. Xét nghiệm PAP có nhiều ưu điểm trong sàng lọc ung thư cổ tử cung 2. Đối tượng thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung Đối với việc sàng lọc ung thư cổ tử cung thì khoảng thời gian giữa các lần tầm soát, độ tuổi bắt đầu và kết thúc sàng lọc thay đổi tùy vào người làm sàng lọc ở quốc gia nào cùng thời gian phù hợp.Tháng 3/2012, các tổ chức và cơ quan liên quan ở Hoa Kỳ, bao gồm U.S. Preventive Services Task Force (USPSTF), American Cancer Society (ACS), American Society for Colposcopy and Cervical Pathology (ASCCP); American Society for Clinical Pathology (ASCP) thống nhất đưa ra khuyến cáo năm 2012 về tầm soát ung thư cổ tử cung như sau:Nên bắt đầu đi xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung từ khi 21 tuổi. Phụ nữ dưới 21 tuổi không cần thiết làm sàng lọc.Phụ nữ từ 21 đến 29 tuổi nên làm xét nghiệm Pap mỗi 3 năm một lần. Những người trong nhóm tuổi này không cần thiết làm xét nghiệm HPV trừ khi có kết quả xét nghiệm Pap bất thường.Phụ nữ từ 30 đến 65 tuổi nên làm xét nghiệm Pap kèm với xét nghiệm HPV (được gọi là "xét nghiệm kép") mỗi 5 năm một lần. Hoặc làm riêng xét nghiệm Pap mỗi 3 năm một lần.Phụ nữ trên 65 tuổi đã được xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung có kết quả không có gì bất thường theo định kỳ trong 10 năm thì không cần thiết tiếp tục làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung. Phụ nữ trên 65 tuổi có tiền sử CIN2, CIN3 hoặc ung thư biểu mô tại chỗ nên tiếp tục thường xuyên sàng lọc cho ít nhất 20 năm sau khi được chẩn đoán.Những phụ nữ đã bị cắt bỏ tử cung và cổ tử cung (cắt bỏ toàn phần tử cung) vì lý do không liên quan đến ung thư cổ tử cung và cũng không có tiền sử bị ung thư cổ tử cung hay tình trạng tiền ung thư nghiêm trọng thì không cần thiết làm xét nghiệm.Tất cả phụ nữ đã được vắc-xin phòng ngừa HPV vẫn nên làm xét nghiệm sàng lọc theo khuyến nghị dành cho nhóm tuổi của mình. 3. Thời điểm làm xét nghiệm PAP Nên thực hiện xét nghiệm PAP 2 tuần sau khi kỳ kinh nguyệt cuối cùng kết thúcKhông quan hệ tình dục trong vòng 48h trước khi làm xét nghiệm.Không sử dụng các thuốc bôi âm đạo, dụng cụ tránh thai âm đạo, kem bôi trơn, thụt rửa âm đạo 48h trước khi làm xét nghiệm. Trước khi làm xét nghiệm không quan hệ tình dục tròng vòng 48h 4. Xử lý và phân tích kết quả Các tiêu bản xét nghiệm Pap được nhuộm Papanicolou theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo cho hình ảnh rõ ràng, tránh bỏ sót tổn thương.Phân tích kết quả theo hệ thống phân loại của Bethesda.Việc sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm Papsmear có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đem lại cơ hội chữa trị cao hơn cho bệnh nhân, phát hiện những bất thường trong cấu trúc và hoạt động của tế bào cổ tử cung. Từ đó, cho thấy nguy cơ xảy ra ung thư trong tương lai. Thực hiện tầm soát những tế bào bất thường này là bước đầu tiên trong việc ngăn chặn sự phát triển có thể có của bệnh ung thư cổ tử cung.Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng chẩn đoán và điều trị, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã áp dụng xét nghiệm phát hiện sớm ung thư cổ tử cung ThinPrep Pap Test, phương pháp mới này hiện đang được sử dụng phổ biến tại Mỹ, Châu Âu. ThinPrep Pap Test đã tạo ra bước ngoặt so với phương pháp Pap smear truyền thống, thông qua công nghệ chuyển tế bào có kiểm soát bằng màng lọc, giúp làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc phát hiện các tế bào tiền ung thư, đặc biệt là tế bào biểu mô tuyến, một loại tế bào ung thư rất khó phát hiện.Để được tư vấn và đặt lịch khám, quý khách có thể liên hệ Hệ thống phòng khám của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec trên toàn quốc TẠI ĐÂY. Có thể phát hiện ung thư cổ tử cung sớm không? Bằng cách nào? Ung thư cổ tử cung có thể ngừa bằng vacxin?
https://tamanhhospital.vn/viem-khop-hang/
26/11/2021
Viêm khớp háng: Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị, phòng ngừa
Vị trí của háng nằm giữa bụng và chân, gồm 5 nhóm cơ kết hợp hoạt động nhằm giúp chân di chuyển nhịp nhàng. Khi bị viêm khớp háng, người bệnh sẽ gặp rất nhiều trở ngại trong việc kiểm soát hoạt động hai chân, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống. Mục lụcViêm khớp háng là gì?Dấu hiệu viêm khớp hángNguyên nhân gây viêm khớp háng1. Viêm khớp dạng thấp2. Thoái hóa khớp háng3. Viêm cột sống dính khớp4. Lupus ban đỏ hệ thống5. Viêm khớp vảy nếnĐối tượng dễ mắc bệnhPhương pháp chẩn đoánCác biến chứng bệnhPhương pháp điều trị viêm khớp hángĐiều trị nội khoaĐiều trị ngoại khoaCách phòng tránh viêm khớp hángKiểm soát tốt cân nặngChế độ dinh dưỡngViêm khớp háng là gì? Viêm khớp háng là tình trạng khớp háng bị tổn thương các cấu trúc giải phẫu hoặc rối loạn cân bằng giữa các chu chuyển của khớp dẫn đến viêm đau nhức, gây khó chịu cho người bệnh. Cơn đau bắt đầu ở khu vực bị viêm rồi lan dần xuống đùi, chân hay thắt lưng.(1) Bệnh khá phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt là người cao tuổi. Phần lớn người bệnh thường chủ quan trong việc điều trị. Điều này khiến tình trạng tiến triển nặng hơn, gây ra những cơn đau khớp háng dữ dội. Nếu không chữa trị kịp thời và đúng cách, người bệnh có khả năng bị tàn phế. Dấu hiệu viêm khớp háng Một số triệu chứng bệnh nhân có thể gặp là:(2) Đi lại khó khăn, khập khiễng vì khớp háng chịu lực cơ thể rất nhiều. Đau vùng bẹn, lan dần xuống đùi, đôi khi có thể xuống khớp gối, ra sau mông hay vùng mấu chuyển xương đùi. Cơn đau tăng khi cử động hay đứng lâu. Thường xuyên bị mỏi, tê cứng khi vận động hay co duỗi khớp háng. Biên độ vận động khớp háng suy giảm, ảnh hướng tới những hoạt động sinh hoạt hằng ngày như đứng lên ngồi xuống, ngồi xổm, đi vệ sinh, buộc dây giày… Cảm thấy đau nhói khi xoay người, gập người hay dạng háng, khi nghỉ ngơi thì hết đau. Khi bệnh tiến triển giai đoạn sau, các cơn đau xuất hiện dày đặc vào buổi sáng khi thức dậy và khoảng chiều tối. Khi thay đổi tư thế đột ngột từ ngồi sang đứng hay khi di chuyển nhiều, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhói. Nếu bệnh tiến triển nặng hơn, cơn đau có thể xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, nhất là khi thời tiết chuyển mùa. Xem thêm: Viêm bao hoạt dịch khớp háng Nguyên nhân gây viêm khớp háng 1. Viêm khớp dạng thấp Nhiều người nghĩ rằng viêm khớp dạng thấp chỉ xảy ra tại cột sống lưng, xương chi dưới. Tuy nhiên, khớp háng cũng có khả năng chịu ảnh hưởng. Biểu hiện lâm sàng khi tổn thương khớp háng là đau, sưng, cứng khớp tại một thời điểm nhất định. Người bệnh cần điều trị sớm khi bị đau khớp háng có xuất hiện các triệu chứng viêm khớp dạng thấp. Vì khi không có biện pháp can thiệp kịp thời, bệnh có thể tiến triển nặng, làm biến dạng khớp. 2. Thoái hóa khớp háng Thoái hóa khớp háng là bệnh phổ biến ở người lớn tuổi. Đây là hệ quả của quá trình thoái hóa sụn và xương dưới sụn. Các đầu xương không còn được sụn bảo vệ. Trong quá trình vận động, hai đầu xương cọ xát vào nhau gây đau. Khi khe khớp hẹp nhỏ và xuất hiện gai xương, có nghĩa là tình trạng viêm khớp đang tiến triển trầm trọng hơn. Người bệnh sẽ bị đau nặng, hạn chế tầm vận động, đặc biệt là động tác liên quan tới khớp háng. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh can thiệp phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo. 3. Viêm cột sống dính khớp Viêm cột sống dính khớp là tình trạng viêm mạn tính của cột sống và khớp cùng chậu. Một số trường hợp có thể gây ra viêm khớp háng. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Khi tiến triển nặng, bệnh còn gây ảnh hưởng tới những cơ quan khác trong cơ thể như tim, gan, phổi và khu vực khớp khác như khớp háng, khớp gối, dây chằng…. 4. Lupus ban đỏ hệ thống Bệnh lupus ban đỏ hệ thống là bệnh tự miễn, có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, bao gồm cả khớp háng. Lupus có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến nhất là ở phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi. 5. Viêm khớp vảy nến Viêm khớp vảy nến là dạng viêm khớp được phát hiện trên những người bị bệnh vảy nến. Hầu hết người bệnh được chẩn đoán tình trạng da đầu tiên trước khi phát triển bệnh viêm khớp vảy nến. Các triệu chứng bệnh là đau, sưng và cứng tại ở khớp bị ảnh hưởng, có thể là khớp háng. Đối tượng dễ mắc bệnh Viêm đau khớp háng thường có nguy cơ cao ở các đối tượng như: Người cao tuổi: Người trên 50 tuổi có nguy cơ bị viêm khớp háng cao do hệ thống xương khớp đã bắt đầu bước vào giai đoạn thoái hóa. Gia đình có tiền sử bệnh xương khớp: Một số trường hợp có khả năng bị viêm ở khớp háng do người thân cận huyết mắc những bệnh xương khớp mạn tính như viêm khớp dạng thấp, hoại tử vô mạch, thoái hóa khớp… Nữ giới: Phụ nữ có nguy cơ viêm đau khớp háng cao hơn nam giới. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của quá trình sinh nở, sự thay đổi của nội tiết tố. Người thừa cân, béo phì: Nhóm người này có khả năng cao khớp háng đang bị viêm và mắc những bệnh xương khớp mạn tính cao hơn người bình thường. Ngoài ra, viêm khớp háng ở trẻ em từ 7 – 14 tuổi cũng là tình trạng tổn thương khá phổ biến trong thời gian gần đây. Phương pháp chẩn đoán Bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh miêu tả rõ các triệu chứng viêm đau khớp háng. Qua đó, người bệnh sẽ được chỉ định tiến hành các xét nghiệm như:(3) Chẩn đoán hình ảnh: Kết quả chụp X-quang, MRI… sẽ giúp bác sĩ tìm ra nguyên nhân gây viêm khớp háng là do chấn thương tạm thời có thể tự phục hồi hoặc do bệnh lý cần điều trị. Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định tình trạng viêm đau khớp háng có liên quan tới nhiễm trùng hay không, nếu có cần điều trị nhiễm trùng kết hợp. Ngoài ra, xét nghiệm máu còn giúp xác định nguyên nhân gây bệnh khác như viêm khớp dạng thấp, thiếu canxi… Các biến chứng bệnh Nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách, tình trạng viêm ở khớp háng có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như: Phù nề quanh khớp: Khi bị viêm khớp háng, vị trí xung quanh khớp háng rất dễ bị sưng và đau. Người bệnh sẽ cảm thấy khớp háng bị sưng, gây khó khăn khi di chuyển. Mất khả năng vận động: Tầm vận động của khớp háng bị hạn chế do các cơn đau khớp. Tàn phế: Nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách, sụn khớp có khả năng bị hư hại hoàn toàn. Mô xương xốp, rỗng, gãy khi có tác động. Khi đó, khớp đã bị hư hại nghiêm trọng, không có khả năng phục hồi, dẫn tới tàn phế. Suy nhược cơ thể: Những cơn đau khớp háng trở nên nghiêm trọng dần theo thời gian. Trong giai đoạn bệnh nặng, triệu chứng sẽ bùng phát vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Do cơn đau xuất hiện dày đặc, người bệnh dễ bị mất ngủ, mệt mỏi, uể oải, dẫn tới tình trạng suy nhược cơ thể. Phương pháp điều trị viêm khớp háng Điều trị nội khoa Kiểm soát tốt cân nặng: Nếu bị thừa cân, người bệnh cần lên kế hoạch giảm cân càng sớm càng tốt (4). Vì khi giảm cân, bạn đã giảm được áp lực trọng lượng cơ thể lên khớp háng, giúp các cơn đau tại khu vực này thuyên giảm. Thay đổi sinh hoạt: Người bệnh cần để khớp háng có thời gian nghỉ ngơi, phục hồi. Bạn nên hạn chế đi bộ đường dài, chơi các môn thể thao nặng hoặc leo cầu thang. Vật lý trị liệu: Những phương pháp vật lý trị liệu như bấm huyệt, xoa bóp, nhiệt trị liệu, laser sẽ giúp cải thiện tuần hoàn máu, cải thiện các cơn đau nhức khớp háng do viêm hay tổn thương khác. Sử dụng thuốc: Các loại thuốc kháng viêm, giảm đau như aspirin, naproxen, ibuprofen sẽ giúp người bệnh cải thiện các cơn đau nhức khớp háng. Tuy nhiên, các loại thuốc này có tác dụng phụ, người bệnh cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Chườm đá: Người bệnh có thể chườm đá trong vài ngày đầu sau chấn thương hoặc viêm khớp. Phương pháp này giúp giảm đau và sưng khớp rất tốt. Bạn hãy cho đá vào chiếc túi vải hoặc khăn ẩm. Lưu ý tránh chườm đá trực tiếp lên da vì có thể gây bỏng lạnh. Mỗi ngày chườm đá 3 lần, mỗi lần khoảng 20 phút. Điều trị ngoại khoa Điều trị phẫu thuật được xem là giải pháp cuối cùng dành cho người bệnh có khớp háng bị hư hại nghiêm trọng hay chỏm xương đùi bị biến dạng. Kỹ thuật thay khớp háng được phân thành 2 loại, cụ thể: Thay khớp háng toàn phần: Bác sĩ sẽ thay toàn bộ phần mặt khớp của xương đùi và ổ cối. Người bệnh được chỉnh định phẫu thuật này khi khớp háng bị tổn thương nghiêm trọng. Thay khớp háng bán phần: Bác sĩ chỉ thay thế phần chỏm xương đùi, không thay thế ổ cối. Phẫu thuật này được chỉ định trong những trường hợp chấn thương gãy cổ xương đùi ở người cao tuổi hoặc trường hợp thể trạng yếu, không thể đảm bảo thực hiện thay khớp toàn phần. Phần lớn khớp háng bán phần là loại khớp lưỡng cực, hỗ trợ cải thiện biên độ vận động của người bệnh rất hiệu quả. Cách phòng tránh viêm khớp háng Để phòng ngừa và hạn chế các cơn đau, người bệnh viêm khớp háng có thể tập thể dục nhẹ nhàng mỗi ngày, bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi như tôm, ốc, cua, dầu cá, sữa… Bạn cũng cần duy trì tinh thần thoải mái, đi ngủ sớm để cải thiện sức khỏe toàn diện, đẩy lùi triệu chứng bệnh. Sắp xếp thời gian làm việc hợp lý, tránh những hoạt động tăng áp lực lên khớp háng. Kiểm soát tốt cân nặng Nên luyện tập những bộ môn có cường độ nhẹ như yoga, bơi lội… để cải thiện sức khỏe xương khớp. bệnh nhân cần tránh tập các bộ môn làm tăng áp lực lên khớp háng như nâng tạ, chạy bộ… Tránh căng thẳng, lo âu quá mức. Hệ thần kinh bị căng thẳng có thể kích thích những triệu chứng viêm khớp háng bùng phát với mức độ nghiêm trọng, tần suất dày đặc. Chế độ dinh dưỡng Thành phần glucosamine và chondroitin dồi dào trong xương, sụn động vật sẽ giúp giảm đau, cải thiện tình trạng viêm hiệu quả. Nhóm thực phẩm người bệnh nên bổ sung trong khẩu phần ăn mỗi ngày là omega-3 như cá thu, cá ngừ, cá hồi… Chú trọng bổ sung nhóm thực phẩm giàu canxi như trứng, sữa, đậu đậu nành… Để giảm các cơn đau khớp háng hiệu quả và tăng cường sức đề kháng, người bệnh cũng cần bổ sung những loại thực phẩm giàu vitamin (B, C, D, K) và magie. Bạn có thể bổ sung vào thực đơn mỗi ngày những thực phẩm như các loại rau xanh, rau họ cải, cần tây, súp lơ, cam, dâu tây, việt quất, chanh… Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; ThS.BS.CKI Đặng Khoa Học, ThS.BS Trần Anh Vũ; TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ tiên tiến hàng đầu thế giới Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và phẫu thuật điều trị thành công các bệnh lý về cơ xương khớp… BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật. Để đặt lịch khám với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ: Tình trạng viêm khớp háng khi không được điều trị đúng cách sẽ gây đau trầm trọng, ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt hàng ngày. Khi vừa xuất hiện các dấu hiệu bệnh, bạn nên đi đến bệnh viện thăm khám càng sớm càng tốt, giúp ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng, xuất hiện các biến chứng nguy hiểm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xet-nghiem-sat-huyet-thanh-la-gi-vi
Xét nghiệm sắt huyết thanh là gì?
Xét nghiệm sắt huyết thanh nhằm mục đích kiểm tra nồng độ sắt trong cơ thể bạn. Vậy xét nghiệm sắt huyết thanh hay định lượng sắt huyết thanh là gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về xét nghiệm sắt huyết thanh và ferritin trong máu, cũng như biết được khi nào cần định lượng sắt huyết thanh. 1. Xét nghiệm sắt huyết thanh là gì? Sắt là một chất dinh dưỡng thiết yếu, trong số các chức năng khác, cần thiết cho việc sản xuất các tế bào hồng cầu khỏe mạnh (RBCs). Nó là một phần quan trọng của hemoglobin, protein trong RBCs liên kết với oxy trong phổi và giải phóng nó khi máu lưu thông đến các bộ phận khác của cơ thể. Xét nghiệm sắt huyết thanh đo lượng sắt trong phần chất lỏng của máu. Bên cạnh đó, Sắt là một khoáng chất cần thiết để tạo ra các tế bào hồng cầu. Các tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi của bạn đến phần còn lại của cơ thể. Sắt cũng rất quan trọng đối với cơ bắp khỏe mạnh, tủy xương và chức năng của các cơ quan. Hàm lượng sắt quá thấp hoặc quá cao có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọngLượng sắt huyết thanh hầu như luôn được đo bằng các xét nghiệm sắt khác, chẳng hạn như ferritin huyết thanh, transferrin và tổng khả năng gắn kết với sắt (TIBC). Các xét nghiệm này thường được chỉ định cùng lúc và kết quả được diễn giải cùng nhau để giúp các bác sĩ có thể chẩn đoán và theo dõi tình trạng thiếu sắt hoặc thừa sắt. Lượng huyết thanh hầu như được đo bằng các xét nghiệm sắt. Cơ thể không thể sản xuất sắt và phải hấp thụ nó từ thực phẩm chúng ta ăn hoặc từ các chất bổ sung. Sau khi được hấp thụ, nó được vận chuyển khắp cơ thể bằng cách liên kết với transferrin, một loại protein do gan sản xuất.Ở những người khỏe mạnh, hầu hết lượng sắt được hấp thụ được kết hợp vào hemoglobin bên trong các tế bào hồng cầu. Phần còn lại được lưu trữ trong các mô dưới dạng ferritin hoặc hemosiderin, với một lượng nhỏ bổ sung được sử dụng để sản xuất các protein khác như myoglobin và một số enzym.Lượng sắt lưu thông và dự trữ không đủ cuối cùng có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt (giảm hemoglobin ). Trong giai đoạn đầu của tình trạng thiếu sắt, thường không có tác động vật lý nào và lượng sắt dự trữ có thể bị cạn kiệt đáng kể trước khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của thiếu sắt. Nếu một người khỏe mạnh và bị thiếu máu trong một thời gian dài, các triệu chứng hiếm khi xuất hiện trước khi hemoglobin trong máu giảm xuống dưới giới hạn thấp hơn bình thường.Tuy nhiên, khi tình trạng thiếu sắt tiến triển, các triệu chứng cuối cùng bắt đầu phát triển. Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh thiếu máu bao gồm mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, nhức đầu và da xanh xao.Mặt khác, quá nhiều sắt có thể gây độc cho cơ thể. Nồng độ sắt trong máu và lượng sắt dự trữ tăng lên khi lượng sắt được hấp thụ nhiều hơn mức cơ thể cần. Hấp thụ quá nhiều sắt có thể dẫn đến sự tích tụ ngày càng tăng và gây hại cho các cơ quan như gan, tim và tuyến tụy. Một ví dụ của trường hợp này là bệnh huyết sắc tố - một bệnh di truyền trong đó cơ thể hấp thụ quá nhiều sắt, ngay cả trong chế độ ăn bình thường. Ngoài ra, quá liều sắt có thể xảy ra khi ai đó tiêu thụ nhiều hơn lượng sắt được khuyến nghị. 2. Khi nào cần định lượng sắt huyết thanh Xét nghiệm ferritin thường được chỉ định khi bác sĩ lo ngại rằng một người có quá ít chất sắt trong máu. Có quá nhiều hoặc quá ít chất sắt trong máu của bạn có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe.Bác sĩ sẽ đề xuất xét nghiệm ferritin huyết thanh nếu:Các triệu chứng hoặc tiền sử bệnh của bạn cho thấy bạn có thể có quá ít chất sắtCác triệu chứng hoặc tiền sử bệnh của bạn cho thấy bạn có thể có quá nhiều sắtMột xét nghiệm máu khác cho thấy bạn có thể gặp vấn đề với lượng chất sắt quá ítMột thử nghiệm khác cho thấy bạn có thể gặp vấn đề với lượng chất sắt quá nhiều (ít phổ biến hơn)Bạn có một tình trạng y tế khác khiến bạn có nguy cơ thiếu sắt (chẳng hạn như bệnh thận mãn tính )Phụ nữ mang thaiXét nghiệm kiểm tra lượng sắt trước đây cho thấy kết quả khó giải thíchTrước đây bạn đã có ferritin huyết thanh bất thường và cần phải theo dõi định kỳCó một mối lo ngại về quá liều sắt (như trẻ em vô tình dùng quá liều hoặc quá tải do truyền máu quá mức)Bạn bị: đau khớp, mệt mỏi, suy nhược, thiếu năng lượng, đau bụng, mất ham muốn tình dục, tổn thương cơ quan như tim gan.Lý do phổ biến nhất cho xét nghiệm ferritin huyết thanh là do lo lắng về bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Trên thực tế, đây là xét nghiệm sắt đơn tốt nhất có thể được sử dụng để chẩn đoán tình trạng đó. Xét nghiệm huyết thanh để chuẩn đoán chính xác bệnh thiếu máu Thiếu máu là một tình trạng bệnh lý trong đó một người bị giảm số lượng tế bào hồng cầu hoạt động bình thường. Vì sắt là cần thiết cho các tế bào hồng cầu của bạn khỏe mạnh, không có đủ sắt có thể dẫn đến tình trạng này. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, suy nhược và da xanh xao.Một xét nghiệm chính có thể chỉ ra bệnh thiếu máu do thiếu sắt là CBC (Tổng phân tích tế bào máu). Điều này có thể cho thấy lượng hemoglobin, hematocrit thấp hơn bình thường và nhỏ hơn các tế bào hồng cầu bình thường. Tuy nhiên, thường thì cần xét nghiệm sắt như ferritin huyết thanh để xác nhận điều này.Một người có thể không có đủ sắt trong máu vì một số lý do khác nhau. Ví dụ:Không nhận đủ sắt thông qua chế độ ăn uống hoặc thực phẩm chức năngNhu cầu sắt đã tăng lên (ví dụ như mang thai)Phụ nữ bị mất chất sắt dư thừa do thời kỳ kinh nguyệt dày đặcNgười đang bị mất máu mãn tính (ví dụ: do ung thư ruột kết)Người không thể hấp thụ sắt đầy đủ (ví dụ: do bệnh celiac )Phụ nữ dễ bị thiếu máu do thiếu sắt hơn nam giới, một phần là do mất máu khi hành kinh. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải điều tra tình trạng thiếu máu do thiếu sắt ở nam giới. Một người đàn ông hoặc phụ nữ mãn kinh bị thiếu máu do thiếu sắt có nhiều khả năng mắc một tình trạng cơ bản nghiêm trọng.Ít phổ biến hơn, ferritin huyết thanh có thể được sử dụng để giúp chẩn đoán hoặc loại trừ các bệnh lý khác, chẳng hạn như:Thiếu máu do viêmCác bệnh di truyền có thể gây thiếu máu (như bệnh huyết sắc tố)Các bệnh di truyền gây ra quá nhiều sắt tích tụ (tức là bệnh huyết sắc tố )Nhiễm độc chì 3. Kết quả kiểm tra lượng sắt huyết thanh Phạm vi giá trị bình thường là:Sắt: 60 đến 170 microgam trên decilit (mcg / dL), hoặc 10,74 đến 30,43 micromol trên lít (micromol / L)Tổng khả năng liên kết sắt (TIBC): 240 đến 450 mcg / dL, hoặc 42,96 đến 80,55 micromol / LĐộ bão hòa của transferrin: 20% đến 50%Các con số trên là các phép đo phổ biến cho kết quả của các bài kiểm tra này. Dãy giá trị bình thường có thể thay đổi chút ít giữa các phòng thí nghiệm khác nhau.Tuy nhiên, nồng độ sắt huyết thanh thường được đánh giá cùng với các xét nghiệm sắt khác. Bảng tóm tắt về những thay đổi trong xét nghiệm sắt trong các bệnh khác nhau về tình trạng sắt được trình bày trong bảng dưới đây: Bệnh Sắt TIBC/Transferrin UIBC % Transferrin Bão hòa Ferritin Thiếu sắt Thấp Cao Cao Thấp Thấp Hemocromatosis/Hemosiderosis Cao Thấp Thấp Cao Cao Bệnh mãn tính Thấp Thấp/Bình thường Thấp/Bình thường Thấp/Bình thường Cao/Bình thường Bệnh mãn tính Thấp Thấp/Bình thường Thấp/Bình thường Thấp/Bình thường Cao/Bình thường Thiếu sắtGiai đoạn đầu của tình trạng thiếu sắt là sự cạn kiệt dần của các kho dự trữ sắt. Điều này có nghĩa là vẫn có đủ sắt để tạo ra các tế bào màu đỏ nhưng các cửa hàng đang sử dụng hết mà không có sự thay thế thích hợp. Mức độ sắt huyết thanh có thể bình thường trong giai đoạn này, nhưng mức độ ferritin sẽ thấp.Khi tình trạng thiếu sắt tiếp tục diễn ra, tất cả lượng sắt dự trữ sẽ được sử dụng và cơ thể cố gắng bù đắp bằng cách sản xuất nhiều transferrin hơn để tăng vận chuyển sắt. Nồng độ sắt trong huyết thanh tiếp tục giảm và transferrin, TIBC (Tổng khả năng liên kết sắt) và UIBC (Khả năng liên kết sắt không bão hòa) tăng lên. Khi giai đoạn này tiến triển, các tế bào hồng cầu được tạo ra ngày càng ít hơn, cuối cùng dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt. Thừa sắtNếu nồng độ sắt cao, TIBC, UIBC và ferritin bình thường và người đó có tiền sử lâm sàng phù hợp với quá liều sắt, thì có khả năng người đó bị ngộ độc sắt. Ngộ độc sắt xảy ra khi uống một lượng lớn sắt cùng một lúc hoặc trong một thời gian ngắn. Ngộ độc sắt ở trẻ em hầu như luôn cấp tính, xảy ra ở những trẻ uống phải thuốc bổ sung sắt của cha mẹ. Trong một số trường hợp, ngộ độc sắt cấp tính có thể gây tử vong.Một người bị đột biến gen HFE được chẩn đoán mắc bệnh huyết sắc tố di truyền . Tuy nhiên, trong khi nhiều người mắc bệnh huyết sắc tố sẽ không có triệu chứng trong suốt cuộc đời, những người khác sẽ bắt đầu phát triển các triệu chứng như đau khớp, đau bụng và suy nhược ở độ tuổi 30 hoặc 40. Đàn ông bị ảnh hưởng thường xuyên hơn phụ nữ vì phụ nữ mất máu trong những năm sinh sản của họ thông qua kinh nguyệt.Xóaình trạng thừa sắt cũng có thể xảy ra ở những người bị bệnh hemosiderosis và những người đã được truyền máu nhiều lần. Điều này có thể xảy ra với bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia thể nặng hoặc các dạng thiếu máu phụ thuộc truyền máu khác. Sắt từ mỗi đơn vị máu được truyền sẽ ở lại trong cơ thể, cuối cùng gây ra sự tích tụ lớn trong các mô. Một số người nghiện rượu và mắc bệnh gan mãn tính cũng bị ứ sắt. 4. Những điều cần lưu ý khi xét nghiệm sắt huyết thanh Mức độ sắt có thể thay đổi, tùy thuộc vào mức độ bạn ăn thức ăn và uống các loại thực phẩm chức năng có chứa sắt gần đây. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn làm xét nghiệm này vào buổi sáng hoặc sau khi nhịn ăn.Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả của xét nghiệm này. Bác sĩ sẽ cho bạn biết nếu bạn cần ngừng dùng bất kỳ loại thuốc nào. KHÔNG dừng bất kỳ loại thuốc nào trước khi nói chuyện với nhà cung cấp của bạn.Các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm bao gồm:Thuốc kháng sinhThuốc tránh thai và estrogen Các loại thuốc có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm huyết thanh Thuốc huyết ápThuốc giảm cholesterolDeferoxamine (loại bỏ sắt dư thừa khỏi cơ thể)Thuốc chữa bệnh gútTestosterone
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/viem-tuy-xuong-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-va-dieu-tri-vi
Viêm tủy xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Viêm tủy xương là bệnh lý ở hệ xương do vi khuẩn xâm nhập vào máu đi đến xương gây ra tình trạng viêm tại xương vì vậy không chỉ có biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ mà còn có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân. Về mặt giải phẫu bệnh biểu hiện 2 quá trình phá hủy xương và bồi đắp xương song song phát triển. Tổng quan bệnh Viêm tủy xương Viêm tủy xương hay cốt tủy viêm là một tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính hay mãn tính ở xương bao gồm tủy xương hay mô mềm quanh xương. Thường do tụ cầu vàng gây bệnh hay liên cầu trùng tạo máu. Những vi khuẩn này vào đường máu trước khi tập trung vào xương đó thực chất của viêm xương tủy xương đường máu trước tiên là một nhiễm trùng máu. Vi khuẩn xâm nhập vào xương từ máu trong cơ thể sau khi bị gãy xương, nhọt, vết ăn trên da, nhiễm trùng tai giữa, viêm phổi hay bất kì bệnh nhiễm trùng nào.Bệnh có thể diễn biến nhanh chóng và vô cùng đau đớn tuy nhiên bệnh có thể diễn biến từ từ và ít đau hơn.Viêm tủy xương cấp biểu hiện cấp tính với các triệu chứng rầm rộ. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể phát triển thành viêm tủy xương mạn tính, bệnh diễn biến kéo dài, có những giai đoạn bệnh không hoạt động xen kẽ với những đợt bùng phát ảnh hưởng đến sử phát triển của xương, biến dạng xương, hạn chế vận động gây đau đớn cho người bệnh tiêu tốn nhiều tiền của. Cơ chế gây tổn thương tủy xương ở trẻ em bắt đầu trong thân xương. Vì vậy viêm tủy xương điều quan trọng nhất là phải được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Viêm xương- tủy xương Nguyên nhân bệnh Viêm tủy xương Nguyên nhân gây viêm tủy xương là do vi khuẩnVi khuẩn hay gặp nhất là tụ cầu vàng (khoảng 50% trường hợp)Vi khuẩn thường gặp khác bao gồm: liên cầu trùng tan máu, phế cầu, Ecoli, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanhVi khuẩn xâm nhập vào máu bằng cách nào?Vi khuẩn có thể từ một cái nhọt, một vết xước, viêm nhiễm ở da, viêm họng, viêm amydal hay bất kì viêm nhiễm nào trên cơ thể, sau đó vi khuẩn đi vào máu sau đó tập trung tại xương phần lớn tập trung ở chỗ nối tiếp giữa đầu xương và thân xương do vùng này rất giàu mạch máu và dễ phát sinh bệnh viêm tủy xương Đường lây truyền bệnh Viêm tủy xương Viêm xương tủy xương đường máu có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở lứa tuổi thiếu niên.Chấn thương là nguyên nhân thuận lợi, làm giảm sức đề kháng của cơ thể và tại chỗ, tạo điều kiện cho viêm xương tủy xương dễ dàng phát sinh phát triển khi có nhiễm khuẩn máu.Một nguyên nhân thuận lợi khác làm giảm sức đề kháng của cơ thể là sự hoạt động quá sức, ăn uống kém, mệt mỏi, gặp ở các nước nghèo. Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm tủy xương Triệu chứng của viêm tủy xương có thể rầm rộ hoặc âm thầm kín đáo, cụ thể:Viêm tủy xương cấp tính: thường gặp ở trẻ em chiếm 80%Bất kì xương nào cũng có thể tổn thương, vị trí hay gặp là các đầu xương dài, nơi xương mềm, có tủy đỏ., xương càng phát triển càng dễ bị viêm. Viêm tủy cấp cũng có thể thứ phát sau ổ viêm nhiễm của đường hô hấp trên như viêm tai - mũi - họng, phế quản phế viêm...Viêm xương tủy cấp ở trẻ em mang tính chất nhiễm trùng toàn thân. Tại chi viêm, giới hạn viêm không rõ ràng, vừa có tính phá hủy vừa có tính tái tạo xương mới.Có thể có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân rầm rộ như: sốt cao rét run, sưng nóng đỏ vùng tổn thương. Khi có ban đỏ vùng da tại chỗ kèm sưng phồng phần mềm thường do mủ đã vượt qua vỏ xương, màng xương lan vào phần mềm, khớp lân cận có thể bị viêm.Có thể có biểu hiện nhiễm trùng mơ hồ, không rõ ràng, dễ bỏ qua. Thông thường trẻ bỗng nhiên sốt cao, nhiễm trùng nhẹ.Trẻ kêu đau quanh chi, hạn chế hoạt động (trái với thường lệ).Khám thấy sưng nề nhẹ quanh đầu xương (hay gặp nhất viêm xương quanh gối), ấn vào khớp không đau.Ở giai đoạn muộn khi viêm đã phá ra tổ chức phần mềm, toàn thân bệnh nhân có hội chứng nhiễm khuẩn, trùng rõ.Tại chỗ có ổ áp-xe cơ ở chi: sưng - nóng - đỏ - đau và ở giữa bùng nhùng mủ. Nhiều khi có lỗ dò mủ ra ngoài. Lỗ dò mủ do viêm xương có đặc điểm điển hình: da quanh lỗ dò thâm, da sát xương, mủ chảy qua lỗ dò mùi hôi, tanh...Ở người lớn: viêm đốt sống đĩa đệm là dạng phổ biến nhất. Bệnh nhân đau âm ỉ tại vùng tổn thương, co cơ cạnh cột sống, hạn chế vận động cột sống, ấn tại chỗ đau chói kèm triệu chứng chèn ép thần kinh như liệt, rối loạn đại tiểu tiện...Đặc điểm của viêm tủy xương cấp tính: viêm tủy xương sau các nhiễm khuẩn tại xương có thể chẩn đoán được sớm tuy nhiên viêm tủy Viêm xương tủy thứ phát sau một ổ nhiễm trùng kế cận: tổn thương phần mềm, loét trợt do tỳ đè, viêm mô tế bào, loét da dinh dưỡng... Thông thường chẩn đoán dạng này thường chậm, khi nhiễm khuẩn đã trở thành mạn tính. Do bệnh diễn biến nhanh. Khi phát triển thành viêm mạn tính thường triệu chứng toàn thân và tại chỗ không rầm rộ.Viêm tủy xương mạn tính: diễn tiến kéo dài, có những giai đoạn bệnh không hoạt động xen kẽ với những giai đoạn bùng phát trở lại.Hình thành lỗ rò từ xương ra ngoài da, chảy mủ, có khi lỗ rò thoát ra cả mảnh xương chết. Khi lỗ rò bị tắc có thể lại có một đợt bùng phát nhiễm khuẩn. Triệu chứng cận lâm sàng: Xét nghiệm máu có tăng bạch cầu, tăng tỷ lệ bạch cầu trung tính, máu lắng và protein C phản ứng (CRP) tăng.Xquang giai đoạn sớm: sưng nề phần mềm, dấu hiệu phản ứng màng xương. Dấu hiệu tiêu xương thường muộn hơn, có thể gặp hình ảnh tiêu xương có bờ viền phản ứng rõ, hình mảnh xương chết.Siêu âm cho phép phát hiện sưng nề phần mềm, đặc biệt các apxe cơ kèm theo.Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ cũng có giá trị cao để chẩn đoán những tổn thương xương, phần mềm do viêm xương, đặc biệt ở vị trí khó chẩn đoán.Chọc hút bằng kim mù hoặc dưới hướng dẫn của siêu âm, chụp cắt lớp lấy bệnh phẩm soi tươi, nuôi cấy tìm VK, làm kháng sinh đồ phục vụ điều trị.Để chẩn đoán sớm viêm tủy xương trong 24-48 giờ đầu có thể dùng phương pháp chụp xạ hình xương 3 pha dùng 99 Tc-MDP. Phòng ngừa bệnh Viêm tủy xương Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn theo đơn của bác sĩ, tuân thủ điều trịĐối với các vết thương ngoài da cần đảm bảo vệ dinh, dẫn lưu tốt tránh nhiễm trùng Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm tủy xương Dựa vào các triệu chứng lâm sàng biểu hiện nhiễm trùng toàn thân và viêm tại chỗXquang trong 7-10 ngày đầu, triệu chứng Xquang chưa rõ ràng. Sau 12 ngày, dấu hiệu viêm xương bắt đầu rõ.Ngoài ra, các bác sĩ sẽ chỉ định chụp cắt lớp xương có thể giúp thấy các thay đổi của phần mềm do phản ứng viêm.Các xét nghiệm máu tốc độ máu lắng cao, bạch cầu tăng...Xạ hình xương toàn thân với Tc99m-MDP là phương pháp có độ nhạy cao trong phát hiện viêm tủy xương sớm trong 24-48 giờ đầu. Là phương pháp hiện đại, không xâm lấn, có độ chính xác cao đang được thực hiện tại các bệnh viện lớn trong có bệnh viện vinmec. Vinmec sử dụng thiết bị hiện đại hàng đầu cho hình ảnh rõ nét phát hiện các tổn thương từ rất sớm giúp chẩn đoán sớm để từ đó điều trị sớm tránh được các biến chứng của viêm tủy xương Các biện pháp điều trị bệnh Viêm tủy xương Điều trị viêm tủy xương như thế nào? Viêm tủy xương cấp tính nếu không được điều trị gì thì bệnh nhân có thể tử vong do nhiễm khuẩn toàn thân mỗi ngày một tăng lên hoặc là do ổ áp xe dưới cốt mạc sẽ vỡ ra phần mềm rồi rò ra ngoài. Nếu được điều trị có thể khỏi hoàn toàn hoặc điều trị không triệt để có thể chuyển thành viêm tủy xương mạn tính vì vậy cần phải có phương pháp điều trị sớm, hiệu quả, cụ thể: Nguyên tắc điều trị Chẩn đoán bệnh sớm, dùng kháng sinh đường tĩnh mạch, dẫn lưu mủ và tổ chức hoại tử (nếu có).Ngay trước khi cho thuốc cần cấy máu, cấy dịch khớp, làm nhanh xét nghiệm dịch khớp hoặc bệnh phẩm mủ tại chỗ bằng phương pháp soi tươi nhuộm gram tìm vi khuẩn. Căn cứ kết quả soi tươi nhuộm gram kết hợp với các yếu tố nguy cơ dự đoán chủng vi khuẩn để lựa chọn ngay kháng sinh thích hợp - trước khi có kết quả cấy máu hoặc dịch mủ.Kháng sinh thuộc nhóm diệt khuẩn, liều cao, khởi đầu dùng đường tĩnh mạch. Trong đa số trường hợp nên dùng kháng sinh chống tụ cầu vàng liều cao (oxacillin, nafcillin, cefazolin, hoặc vancomycin), nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn thêm VK gram âm cần kết hợp với một thuốc thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3, hoặc aminoglycosid, hoặc fluoroquinolon.Khi có kết quả kháng sinh đồ, điều trị dựa vào kết quả đáp ứng và kháng sinh đồ. Thời gian điều trị: Viêm tủy xương cấp tính:4-6 tuần, nếu thời gian điều trị < 3 tuần tỷ lệ thất bại cao gấp 10 lần. Điều trị phẫu thuật trong trường hợp có áp xe ngoài xương, dưới màng xương, kết hợp có viêm khớp nhiễm khuẩn, hoặc không cải thiện triệu chứng sau 24-48hViêm đĩa đệm đốt sống: 4-6 tuần hoặc dài hơn. Điều trị phẫu thuật phần lớn không cần thiết, trừ khi cột sống mất vững hoặc có triệu chứng chèn ép thần kinh, hoặc apxe phần mềm lan rộng không thể giải quyết bằng dẫn lưu dưới da. Viêm tủy xương mạn tính: Cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị phẫu thuật loại trừ hẳn ổ viêm tủy xương mạn tính. Phẫu thuật để loại bỏ toàn bộ ổ viêmNên dùng kháng sinh thích hợp trước khi phẫu thuật nhiều ngày để khống chế tình trạng nhiễm khuẩn, sau đó tiếp tục dùng thuốc 4- 6 tuần đường tĩnh mạch sau mổ.Gần đây các biện pháp ghép xương, ghép phần mềm, phẫu thuật chuyển mạch nhằm cải thiện tình trạng nuôi dưỡng tại chỗ đã tạo ra những tiến bộ lớn trong điều trị viêm tủy xương mạn tínhPhục hồi chức năng Nguồn tham khảo: medscape.com, southerncross.co.nz, nhsinform.scot
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/trac-nghiem-hieu-ve-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd-vi
Trắc nghiệm: Hiểu về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD
Tắc nghẽn phổi mãn tính (COPD) là một bệnh lý hô hấp khiến bệnh nhân gặp nhiều khó khăn trong việc hít thở như thông thường. Có nhiều đối tượng có nguy cơ cao mắc COPD, bạn có chắc mình không thuộc nhóm trên? Hãy trả lời 14 câu hỏi ngắn dưới đây để tìm hiểu rõ hơn về COPD. Trắc nghiệm: Hiểu về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD Tắc nghẽn phổi mãn tính (COPD) là một bệnh lý hô hấp khiến bệnh nhân gặp nhiều khó khăn trong việc hít thở như thông thường. Có nhiều đối tượng có nguy cơ cao mắc COPD, bạn có chắc mình không thuộc nhóm trên? Hãy trả lời 14 câu hỏi ngắn dưới đây để tìm hiểu rõ hơn về COPD.Bài dịch từ: webmd.com Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Nguyễn Huy Nhật , chuyên khoa Nội Hô hấp , Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Nguyễn Huy Nhật Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Nội Hô hấp Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Đăng ký khám Bắt đầu
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-sot-sau-tiem-vac-xin-cum-nhung-dieu-can-luu-y-vi
Trẻ sốt sau tiêm vắc - xin cúm: Những điều cần lưu ý
Sử dụng vắc - xin phòng cúm đường tiêm cũng giống như sử dụng các sinh phẩm và dược phẩm khác trong y tế là có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn. Vậy khi trẻ sốt sau sử dụng vắc - xin phòng cúm đường tiêm cần lưu ý những điều gì? 1. Sốt sau khi sử dụng vắc - xin phòng cúm đường tiêm ở trẻ em Các tác dụng không mong muốn khi sử dụng vắc - xin phòng cúm đường tiêm ở trẻ em bao gồm:Sưng, nóng, đỏ tại vị trí tiêm vắc - xinĐau đầu nhẹSốtĐau cơBuồn nônMệt mỏiCác tác dụng không mong muốn xảy ra sau khi sử dụng vắc - xin phòng cúm đường tiêm thường sớm xuất hiện, thường nhẹ và tự hết sau vài ngày mà không cần can thiệp điều trị.Như vậy trẻ có thể bị sốt sau khi sử dụng vắc - xin phòng cúm đường tiêm. Tuy nhiên cha mẹ cần lưu ý ở trẻ nhỏ có thể xảy ra hiện tượng co giật khi trẻ sốt, gọi là co giật do sốt. Đây là tình huống có thể gây tâm lý vô cùng hoang mang, lo lắng cho các bậc cha mẹ. 2. Tổng quan về co giật do sốt ở trẻ em Co giật do sốt là thuật ngữ chỉ tình trạng co giật có liên quan tới sốt trên đối tượng là trẻ em. Sốt do bất kì nguyên nhân nào (cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn,...) cũng đều có thể xuất hiện co giật sau đó. Co giật do sốt thường xuất hiện nhất khi sốt cao, nhiệt độ từ 38,90C (1020F) trở lên, tuy nhiên co giật cũng có thể xuất hiện khi sốt ở nhiệt độ thấp hơn, hoặc thậm chí xuất hiện ngay cả khi cơn sốt của trẻ đang hạ dần. Khi bị co giật do sốt trẻ có thể tạm thời mất ý thức.Đa số trường hợp co giật do sốt xuất hiện ở trẻ trong độ tuổi từ 6 tháng tới 5 tuổi. Có từ 3 tới 5% trẻ nhỏ sẽ có ít nhất một lần bị co giật do sốt. Độ tuổi hay gặp co giật do sốt nhất là trẻ từ 14 tới 18 tháng tuổi. Sốt cao co giật ở trẻ nhỏ có thể gây mất ý thức tạm thời Cứ 3 trẻ xuất hiện co giật do sốt thì có 1 trẻ trong đó sẽ tiếp tục xuất hiện các lần co giật do sốt tiếp theo trong suốt thời thơ ấu. Nếu lần đầu tiên co giật do sốt xuất hiện là khi trẻ dưới 12 tháng tuổi, thì khả năng trẻ tiếp tục xuất hiện co giật do sốt lên tới xấp xỉ 50%, còn với trẻ lần đầu bị co giật do sốt khi đã trên 12 tháng tuổi thì nguy cơ bị thêm lần nữa là khoảng 30%. Nếu trong các thành viên trực hệ trong gia đình của trẻ (cha mẹ, anh chị em ruột) có người đã từng bị co giật do sốt thì đứa trẻ cũng sẽ dễ bị hơn.Khi sắp xuất hiện co giật do sốt, đứa trẻ bỗng nhiên trông khác lạ, sau đó cứng người, co giật và đảo mắt. Trẻ sẽ không có phản ứng trong thời gian ngắn, nhịp thở bị gián đoạn, da có thể hơi tối lại. Co giật do sốt thường chỉ kéo dài từ 1 tới 2 phút (nhưng cũng có trường hợp, dù rất hiếm, co giật kéo dài tới 15 phút). Sau khi hết co giật trẻ sẽ nhanh chóng trở về bình thường, và co giật do sốt hiếm khi xảy ra lần thứ 2 trong vòng 24 giờ (phân biệt với các loại co giật vì nguyên nhân khác là có thể kéo dài hơn, có thể chỉ ảnh hưởng tới một phần cơ thể và có thể lặp lại nhiều lần trong 24 giờ).Co giật do sốt là tình huống có thể khiến cha mẹ và nhiều người xung quanh trẻ hoảng loạn, nhưng gần như tất cả trẻ sau khi trải qua cơn co giật đều hồi phục rất nhanh, khỏe mạnh như chưa từng có gì xảy ra, và không có tổn thương thần kinh lâu dài nào. Co giật do sốt không làm tăng nguy cơ tiến triển thành động kinh hoặc bất kỳ một loại rối loạn co giật nào ở trẻ. 3. Vắc - xin phòng cúm có thể gây co giật do sốt ở trẻ hay không? Trẻ có thể bị sốt sau khi sử dụng vắc - xin phòng cúm, nhưng hiếm khi gặp co giật do sốt. Một điều quan trọng là bị mắc bệnh cúm cũng có thể gây ra sốt và co giật do sốt.Cúm là một bệnh có khả năng gây sốt cao và gây co giật do sốt ở trẻ. Sử dụng vắc - xin phòng cúm giúp bảo vệ trẻ chống lại bệnh cúm và các biến chứng có liên quan tới cúm. Người sử dụng không thể bị cúm từ vắc - xin phòng cúm mà họ sử dụng, bởi tất cả các virus có trong vắc - xin đều đã bị xử lý trước khi đem đi sản xuất vắc - xin (bất hoạt hoặc giảm độc lực).Đã có một số nghiên cứu được thực hiện trên trẻ em tại Hoa Kỳ nhằm tìm hiểu xem sau khi sử dụng vắc - xin phòng cúm thì khả năng co giật do sốt có tăng lên không, và các kết quả là:Không tìm thấy mối liên quan giữa việc sử dụng vắc - xin phòng cúm với co giật do sốt trong một nghiên cứu quan sát trên 45000 trẻ sau khi sử dụng vắc - xin phòng cúm trong độ tuổi từ 6 tháng tới 23 tháng từ năm 1991 tới năm 2003.Không tìm thấy mối liên hệ giữa vắc - xin phòng cúm mùa và vắc - xin phòng cúm H1N1 (năm 2009) với co giật do sốt ở trẻ em trong một nghiên cứu thực hiện trên mùa cúm 2009 - 2010.Một số nghiên cứu có phát hiện thấy sự gia tăng nhỏ nguy cơ xuất hiện co giật do sốt ở trẻ nhỏ sau khi sử dụng vắc - xin phòng cúm đường tiêm ở một số mùa cúm. Ở những nghiên cứu này, nguy cơ xuất hiện co giật do sốt tăng lên ở nhóm trẻ từ 12 tới 23 tháng tuổi, đặc biệt là khi vắc - xin phòng cúm đường tiêm được sử dụng đồng thời cùng với vắc - xin phế cầu khuẩn cộng hợp (pneumococcal conjugate vaccine - PCV13) (năm 2012), và vắc - xin bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào (diphtheria, tetanus, acellular pertussis - DTaP) (năm 2016). Vắc-xin phòng cúm Vaxigrip Tất cả các kết quả nghiên cứu đã được Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Centers for Disease Control and Prevention - CDC) của Hoa Kỳ tổng hợp, nghiên cứu, xem xét. Sau khi đánh giá kỹ lưỡng, Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ kết luận lợi ích đạt được từ việc sử dụng vắc - xin phòng cúm cho trẻ em lớn hơn rất nhiều so với nguy cơ xảy ra co giật do sốt, từ đó quyết định không thực hiện bất kỳ thay đổi nào trong khuyến cáo về sử dụng vắc - xin ở trẻ em. 4. Cha mẹ cần làm gì khi trẻ xuất hiện co giật do sốt? Nếu trẻ xuất hiện co giật do sốt, cha mẹ ngay lập tức:Đặt trẻ trên mặt phẳng cứng ở nơi an toàn (trên sàn nhà, trên giường), tránh xa các đồ vật có thể gây nguy hiểm.Nghiêng đầu trẻ sang một bên để tránh bị sặc.Không cần nhét thứ gì vào miệng trẻ.Liên lạc tìm sự trợ giúp y tế. Trung tâm vắc-xin – Phòng khám Đa khoa Quốc tế Vinmec Times city Trung tâm vắc-xin – Phòng khám Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City và chuỗi Bệnh viện, phòng khám Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp dịch vụ tiêm phòng vắc-xin cúm. Nếu có nhu cầu tiêm các mũi vắc-xin lẻ. Các loại vắc-xin cho trẻ đang có mặt ở Vinmec
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ba-bau-bi-sung-loi-phai-lam-sao-cho-het-vi
Bà bầu bị sưng lợi phải làm sao cho hết?
Viêm sưng lợi khi đang mang thai là vấn đề mà nhiều chị em mắc phải khi bước vào giai đoạn bầu bí. Theo dõi bài viết dưới đây để biết khi bà bầu bị sưng lợi phải làm sao? 1. Nguyên nhân khiến bà bầu bị sưng lợi khi mang thai Theo các kết quả thống kê, có khoảng 50% phần trăm phụ nữ bị viêm lợi trong thời gian mang thai. Đặc biệt, giai đoạn 3 tháng đầu tiên và 3 tháng cuối thai kỳ là thời điểm mà chị em dễ mắc phải bệnh lý này nhất. Thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến chị em bị viêm lợi khi mang thai. Trong đó nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này là sự thay đổi nội tiết tố bên trong cơ thể. Khi sức đề kháng suy giảm, cơ thể người mẹ khó có thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Đồng thời, phụ nữ mang thai có xu hướng ăn nhiều đồ chua và đồ ngọt hơn. Đây là 2 yếu tố tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh mẽ trong khoang miệng và tăng nguy cơ bị sưng lợi.Một yếu tố nữa là trong khi mang thai, răng nướu thường trở nên nhạy cảm trong khi mẹ bầu ngại vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Một số người gặp phải tình trạng nôn nghén thường xuyên khiến axit từ dạ dày bị đẩy ngược ra khoang miệng làm nướu bị tổn thương. Đặc biệt, nếu mẹ bầu không được bổ sung đầy đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết cũng rất dễ bị viêm sưng nướu trong giai đoạn mang thai. 2. Dấu hiệu nhận biết tình trạng viêm sưng lợi khi mang thaiKhi chị em bị viêm sưng lợi, tình trạng này sẽ phát triển theo từng giai đoạn khác nhau, cụ thể:Giai đoạn đầu: Nướu thường có màu đỏ hồng hoặc đỏ đậm, sưng phồng, khi ấn vào thấy mềm và có cảm giác hơi đau. Khi đánh răng, chị em rất dễ bị chảy máu chân răng.Giai đoạn 2: Nướu sưng đau hơn, đôi khi dẫn đến sưng má và răng có cảm giác dài hơn do nướu bị tụt. Chân răng có thể bị chảy máu ngay cả trường hợp không có kích thích. Một số trường hợp răng bị lung lay và hơi thở có mùi hôi khó chịu.Hiện nay, chưa có bất cứ tài liệu nghiên cứu nào cho thấy việc viêm sưng lợi có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Do đó, khi xuất hiện tình trạng này, chị em đừng quá lo lắng. Tuy nhiên, đây cũng là dấu hiệu cho thấy tình trạng sức khỏe răng miệng của mẹ bầu không tốt, cần được lưu ý chăm sóc nhiều hơn.Khi bà bầu bị sưng lợi không được điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển sang giai đoạn nặng hơn là viêm nha chu. Lúc này, sức khỏe và mẹ và bé có thể chịu những ảnh hưởng nhất định. Mẹ bầu sẽ đối diện với một số nguy cơ như sinh non, bé nhẹ cân hơn so với tiêu chuẩn hoặc tiền sản giật.... 3. Cách chữa viêm lợi cho bà bầu hiệu quả Sưng lợi là bệnh lý nha khoa phổ biến và có thể gặp ở bất cứ ai, ở bất cứ độ tuổi nào. Tuy nhiên nếu xuất hiện ở phụ nữ mang thai, chị em cần phải có giải pháp khắc phục sớm, cụ thể:3.1. Chú ý vệ sinh răng miệng phù hợp mỗi ngày Phần lớn các trường hợp bị sưng lợi đều có thể được cải thiện khi áp dụng các biện pháp vệ sinh răng miệng đúng cách. Điều này còn giúp mẹ bầu giảm thiểu nguy cơ gặp phải các vấn đề nha khoa như răng nhạy cảm, ê buốt và sâu răng,...Vệ sinh răng miệng cần được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:Bạn cần chú ý đánh răng đều đặn 2 lần một ngày vào buổi sáng sau khi thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. Nếu có thể, bạn hãy đánh răng thêm 1 lần sau bữa ăn trưa khoảng 30 phút để làm sạch mảng bám và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn trong khoang miệng.Trong giai đoạn mang thai, do nướu và răng của mẹ bầu thường khá nhạy cảm. Bởi thế bạn nên lựa chọn những bàn chải có kích thước nhỏ, đầu lông mềm để làm sạch mảng bám trên răng nhưng không gây chảy máu chân răng hay làm tổn thương cho vùng lợi. Khi đánh răng, bạn cần thao tác hết sức nhẹ nhàng.Nếu mẹ bầu có tiền sử bị viêm nướu, sâu răng trước khi mang thai, bạn có thể sử dụng máy tăm nước để làm sạch thức ăn, mảng bám thừa ở kẽ răng. Điều này sẽ giúp khoang miệng sạch sẽ và hạn chế tối đa các vấn đề liên quan đến sức khỏe răng miệng.Sau mỗi bữa ăn, mẹ bầu nên súc miệng bằng nước muối sinh lý để hạn chế sự phát triển của vi khuẩn có hại trong khoang miệng.Có thể sử dụng chỉ nha 1 – 2 lần/ ngày sau khi ăn để làm sạch kẽ răng và ngăn ngừa hình thành mảng bám.Việc chăm sóc răng miệng đúng cách sẽ giảm thiểu hiện tượng sưng lợi và ngăn ngừa các bệnh lý nha khoa thường gặp. Ngoài ra, giữ vệ sinh răng miệng còn là cách giúp mẹ bầu khắc phục nhiều triệu chứng thường gặp khi mang thai như răng lung lay, ê buốt và đau nhức khi ăn uống.3.2. Xây dựng và duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học cho bà bầuPhụ nữ trong giai đoạn mang thai dễ bị thiếu hụt chất dinh dưỡng nên răng dễ bị lung lay, tổn thương và chảy máu. Điều này còn ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi. Trong trường hợp bị viêm sưng lợi do thiếu chất dinh dưỡng, bà bầu cần phải xây dựng và duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học theo hướng dẫn sau:Thường xuyên sử dụng các loại thực phẩm có chứa canxi như sò, cá, nghêu, tôm, sữa, phô mai,... Ăn nhiều các loại trái cây giàu vitamin C như bưởi, quýt, dâu tây, nho, lựu, sơ ri, táo,... do Vitamin C giúp mô nướu khỏe mạnh, hạn chế tình trạng viêm nhiễm và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.Mẹ bầu cũng cần bổ sung cho cơ thể các nhóm thực phẩm có chứa nhiều đạm, khoáng chất, chất chống oxy hóa, axit amin,... để thai nhi phát triển khỏe mạnh.3.3. Áp dụng một số mẹo trị viêm lợi tại nhàViêm sưng lợi khi mang thai không phải là vấn đề có nghiêm trọng. Tuy nhiên do nó có thể gây ra cảm giác đau nhức, sưng đỏ nên các bạn cần phải áp dụng một số biện pháp cải thiện tại nhà nhà như:Súc miệng với dầu dừa: Đây là nguyên liệu có khả năng kháng khuẩn, ức chế nấm và vi rút mạnh. Ngoài ra, dầu dừa còn chứa nhiều amin thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn và hỗ trợ cân bằng độ pH sinh lý trong khoang miệng. Với cách thức này, mẹ bầu có thể hòa 3 – 4 thìa dầu dừa với nước ấm và dùng súc miệng hằng ngày, khi kiên trì thực hiện sẽ giảm cải thiện tình trạng viêm lợi.Trị viêm nướu cho bà bầu bằng gừng: Nếu bị sưng lợi khi mang thai, mẹ bầu cũng có thể sử dụng bài thuốc từ củ gừng do đây cũng là gia vị có đặc tính kháng khuẩn tự nhiên giúp chống viêm, giảm đau và khử mùi hôi khó chịu trong khoang miệng. Để giảm tình trạng viêm lợi, mẹ bầu có thể dùng một nhánh gừng nhỏ, đập dập và hòa với 1 ít muối và súc miệng đều đặn 2 lần/ ngày.Dùng tinh dầu đinh hương: Đây là nguyên liệu có chứa nhiều hoạt chất Eugenol có tác dụng làm dịu mô nướu sưng viêm, giảm đau và kháng khuẩn mạnh. Bạn có thể sử dụng một thìa tinh dầu đinh hương hòa với nước ấm và súc miệng 1 – 2 lần/ ngày để phòng ngừa và cải thiện hiệu quả các vấn đề răng miệng trong suốt thời gian mang bầu.3.4. Thăm khám nha khoa và điều trị y tế Bị sưng lợi khi mang thai có thể phát triển theo thời gian, gây ra không ít ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng. Khi đã áp dụng những mẹo trên nhưng tình trạng này không có dấu hiệu thuyên giảm, bà bầu cần tìm gặp bác sĩ nha khoa để được thăm khám và điều trị sớm.Thông thường, các bác sĩ sẽ chỉ định lấy cao răng và yêu cầu mẹ bầu sử dụng một số loại thuốc súc miệng có khả năng kháng khuẩn sát trùng.Sau khi điều trị y tế giúp khắc phục bị sưng lợi khi mang thai, bà bầu vẫn cần duy trì thói quen chăm sóc răng miệng phù hợp mỗi ngày để hạn chế tái phát các vấn đề nha khoa gặp phải trong thời gian mang thai.Bị sưng lợi khi mang thai là vấn đề thường gặp, nếu áp dụng các giải pháp khắc phục hiệu quả, tình trạng này sẽ thuyên giảm sau thời gian ngắn. Do đó, mẹ bầu có thể tham khảo những lưu ý trên để giúp khắc phục tình trạng bệnh hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/roi-loan-tam-o-tre-em-nhung-dieu-can-biet-vi
Rối loạn tâm thần ở trẻ em: Những điều cần biết
Bài viết bởi Lê Thị Hường - Bác sĩ đa khoa - Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Bệnh tâm thần ở trẻ em là rối loạn tâm thần do nhiều yếu tố gây lên, trong đó có yếu tố di truyền và chất hóa học của não. Vì thế, nhiều bệnh tâm thần có thể điều trị hiệu quả bằng thuốc, liệu pháp tư vấn tâm lý hoặc kết hợp cả hai. Gần 5 triệu trẻ em ở Hoa Kỳ mắc một số loại bệnh tâm thần nghiêm trọng (một loại bệnh ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống hàng ngày). Trong bất kỳ năm nào, 20% trẻ em Mỹ được chẩn đoán mắc bệnh tâm thần. Thực tế, thuật ngữ "bệnh tâm thần" không hoàn toàn chính xác, bởi vì có nhiều yếu tố "vật lý" - bao gồm di truyền và chất hóa học của não - có thể liên quan đến sự phát triển của rối loạn tâm thần. Do đó, nhiều rối loạn tâm thần có thể được điều trị hiệu quả bằng thuốc, liệu pháp tư vấn tâm lý hoặc kết hợp cả hai. 1. Sức khỏe tâm thần ở trẻ em Việc xác định các bệnh tâm thần ở trẻ em có thể khó khăn đối với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trẻ em khác với người lớn ở chỗ chúng trải qua nhiều thay đổi về thể chất, tinh thần và cảm xúc khi chúng tiến bộ trong quá trình tăng trưởng và phát triển tự nhiên. Họ cũng đang trong quá trình học cách đối phó, thích nghi và liên hệ với những người khác và thế giới xung quanh.Hơn nữa, mỗi đứa trẻ trưởng thành theo tốc độ riêng của chúng, và những gì được coi là "bình thường" ở trẻ em nằm trong một loạt các hành vi và khả năng. Vì những lý do này, bất kỳ chẩn đoán rối loạn tâm thần nào cũng phải xem xét khả năng hoạt động của trẻ ở nhà, trong gia đình, ở trường và với các bạn cùng lứa tuổi, cũng như tuổi và các triệu chứng của trẻ. 2. Tình trạng sức khỏe tâm thần nào phổ biến nhất ở trẻ em? Có một số dạng rối loạn tâm thần khác nhau có thể ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm:Rối loạn lo âu: Trẻ bị rối loạn lo âu phản ứng với một số sự việc hoặc tình huống nhất định với sự sợ hãi và khiếp đảm, cũng như với các dấu hiệu thể chất của sự lo lắng (căng thẳng), chẳng hạn như nhịp tim nhanh và đổ mồ hôi.Rối loạn tăng động / giảm chú ý (ADHD): Trẻ bị rối loạn tăng động giảm chú ý ADHD thường gặp vấn đề về khả năng chú ý hoặc tập trung, dường như không thể làm theo hướng dẫn, dễ buồn chán và / hoặc thất vọng với các công việc. Họ cũng có xu hướng di chuyển liên tục và bốc đồng (không suy nghĩ trước khi hành động).Rối loạn hành vi gây rối: Trẻ mắc các chứng rối loạn này có xu hướng bất chấp các quy tắc và thường gây rối trong các môi trường có cấu trúc, chẳng hạn như trường học.Rối loạn phát triển lan tỏa: Trẻ mắc các chứng rối loạn này bị nhầm lẫn trong suy nghĩ và nhìn chung có vấn đề trong việc hiểu thế giới xung quanh.Rối loạn ăn uống: Rối loạn ăn uống liên quan đến cảm xúc và thái độ mãnh liệt, cũng như các hành vi bất thường liên quan đến cân nặng và / hoặc thức ăn.Rối loạn đào thải: Các rối loạn ảnh hưởng đến hành vi liên quan đến việc sử dụng phòng tắm. Đái dầm là trường hợp phổ biến nhất trong số các rối loạn đào thải.Rối loạn học tập và giao tiếp: Trẻ em mắc các chứng rối loạn này gặp vấn đề trong việc lưu trữ và xử lý thông tin, cũng như liên hệ các suy nghĩ và ý tưởng của chúng.Rối loạn cảm xúc (tâm trạng): Những rối loạn này liên quan đến cảm giác buồn dai dẳng và / hoặc tâm trạng thay đổi nhanh chóng, bao gồm trầm cảm và rối loạn lưỡng cực. Một chẩn đoán gần đây hơn được gọi là rối loạn điều hòa tâm trạng, đây là một tình trạng thời thơ ấu và thanh thiếu niên liên quan đến khó chịu mãn tính hoặc dai dẳng và thường xuyên bộc phát tức giận.Tâm thần phân liệt: Rối loạn này liên quan đến nhận thức và suy nghĩ bị bóp méo.Rối loạn tic: Những rối loạn này khiến một người thực hiện các chuyển động và âm thanh lặp đi lặp lại, đột ngột, không tự chủ (không có chủ đích) và thường là vô nghĩa, gọi là tics.Một số rối loạn này, chẳng hạn như rối loạn lo âu, rối loạn ăn uống, rối loạn tâm trạng và tâm thần phân liệt, có thể xảy ra ở người lớn cũng như trẻ em. Những người khác chỉ bắt đầu từ thời thơ ấu, mặc dù họ có thể tiếp tục đến tuổi trưởng thành. Không có gì lạ khi một đứa trẻ mắc nhiều hơn một chứng rối loạn. Rối loạn hành vi gây rối là một bệnh tâm thần thường gặp ở trẻ 3. Các triệu chứng rối loạn tâm thần ở trẻ em là gì? Các triệu chứng bệnh tâm thần ở trẻ em khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh tâm thần. Một số triệu chứng chung bao gồm:Lạm dụng ma túy và / hoặc rượuKhông có khả năng đối phó với các vấn đề và hoạt động hàng ngàyThay đổi thói quen ngủ và / hoặc ăn uốngThan phiền quá mức về các bệnh thể chấtBất chấp chính quyền, trốn học, ăn cắp hoặc làm hư hỏng tài sảnSợ tăng cânTâm trạng tiêu cực kéo dài, thường kèm theo chán ăn và nghĩ đến cái chếtCơn giận dữ thường xuyênNhững thay đổi trong kết quả học tập, chẳng hạn như bị điểm kém mặc dù đã cố gắng tốtMất hứng thú với bạn bè và các hoạt động mà họ thường yêu thíchTăng đáng kể thời gian ở một mìnhLo lắng hoặc lo lắng quá mứcHiếu động thái quáNhững cơn ác mộng dai dẳng hoặc nỗi kinh hoàng về đêmKhông vâng lời dai dẳng hoặc hành vi hung hăngNghe giọng nói hoặc nhìn thấy những thứ không có ở đó (ảo giác) 4. Nguyên nhân nào gây ra rối loạn tâm thần ở trẻ em? Nguyên nhân chính xác của hầu hết các rối loạn tâm thần vẫn chưa được biết, nhưng nghiên cứu cho thấy có thể liên quan đến sự kết hợp của các yếu tố, bao gồm di truyền, sinh học, chấn thương tâm lý và căng thẳng môi trường. Cụ thể:Di truyền (di truyền): Nhiều rối loạn tâm thần xảy ra trong gia đình, cho thấy rằng các rối loạn, hay chính xác hơn là một tổn thương đối với các rối loạn, có thể được truyền từ cha mẹ sang con cái thông qua gen.Sinh học: Giống như ở người lớn, nhiều rối loạn tâm thần ở trẻ em có liên quan đến hoạt động bất thường của các vùng não cụ thể kiểm soát cảm xúc, suy nghĩ, nhận thức và hành vi. Những chấn thương ở đầu đôi khi cũng có thể dẫn đến những thay đổi về tâm trạng và tính cách.Sang chấn tâm lý: Một số rối loạn tâm thần có thể được kích hoạt bởi chấn thương tâm lý, chẳng hạn như lạm dụng tình dục, thể chất hoặc tình dục nghiêm trọng; một mất mát ban đầu quan trọng, chẳng hạn như mất cha hoặc mẹ và bị bỏ bê.Căng thẳng môi trường: Các sự kiện căng thẳng hoặc chấn thương có thể gây ra rối loạn ở một người dễ bị rối loạn tâm thần. 5. Làm thế nào để chẩn đoán bệnh tâm thần ở trẻ em? Cũng như người lớn, các rối loạn tâm thần ở trẻ em được chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng. Tuy nhiên, chẩn đoán bệnh tâm thần ở trẻ em có thể đặc biệt khó khăn. Nhiều hành vi được coi là triệu chứng của rối loạn tâm thần, chẳng hạn như nhút nhát, lo lắng (căng thẳng), thói quen ăn uống kỳ lạ và nóng nảy, có thể xảy ra như một phần bình thường trong quá trình phát triển của trẻ. Các hành vi trở thành triệu chứng khi chúng xảy ra rất thường xuyên, kéo dài, xảy ra ở độ tuổi khác thường hoặc gây ra sự gián đoạn đáng kể cho cuộc sống của trẻ và / hoặc gia đình.Nếu các triệu chứng xuất hiện, bác sĩ sẽ bắt đầu đánh giá bằng cách thực hiện khám sức khỏe toàn diện và tiền sử phát triển cũng như khám sức khỏe. Mặc dù không có xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để chẩn đoán cụ thể các rối loạn tâm thần, bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm chẩn đoán khác nhau, chẳng hạn như hình ảnh thần kinh và xét nghiệm máu, để loại trừ bệnh thực thể hoặc tác dụng phụ của thuốc là nguyên nhân gây ra các triệu chứng.Nếu không tìm thấy bệnh lý thể chất, đứa trẻ có thể được giới thiệu đến bác sĩ tâm thần hoặc nhà tâm lý học trẻ em và vị thành niên. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe được đào tạo đặc biệt để chẩn đoán và điều trị bệnh tâm thần ở trẻ em và thanh thiếu niên. Bác sĩ tâm thần và nhà tâm lý học sử dụng các công cụ phỏng vấn và đánh giá được thiết kế đặc biệt để đánh giá một đứa trẻ có bị rối loạn tâm thần hay không. Bác sĩ đưa ra chẩn đoán dựa trên các báo cáo về các triệu chứng của trẻ và quan sát thái độ và hành vi của trẻ. Bác sĩ thường phải dựa vào báo cáo từ cha mẹ, giáo viên và những người lớn khác của đứa trẻ, vì trẻ em thường khó giải thích các vấn đề của chúng hoặc hiểu các triệu chứng của chúng. Sau đó, bác sĩ sẽ xác định xem các triệu chứng của trẻ có chỉ ra một chứng rối loạn tâm thần cụ thể hay không. Bệnh tâm thần ở trẻ em cần được chẩn đoán trên dấu hiệu và triệu chứng 6. Bệnh tâm thần ở trẻ em được điều trị như thế nào? Các bệnh tâm thần cũng giống như nhiều chứng rối loạn y tế, chẳng hạn như bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim, cần được điều trị liên tục. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc điều trị cho người lớn bị rối loạn tâm thần, nhưng việc điều trị cho trẻ em vẫn chưa được hiểu rõ. Các chuyên gia vẫn đang khám phá phương pháp điều trị nào hiệu quả nhất đối với những tình trạng bệnh ở trẻ em. Hiện nay, nhiều phương pháp điều trị được sử dụng cho trẻ em, bao gồm nhiều loại thuốc, giống như các phương pháp điều trị cho người lớn nhưng với liều lượng khác nhau. Các lựa chọn điều trị phổ biến nhất được sử dụng bao gồm:Thuốc: Các loại thuốc thường được sử dụng để điều trị rối loạn tâm thần ở trẻ em bao gồm thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống lo âu, thuốc kích thích và thuốc ổn định tâm trạng.Tâm lý trị liệu: Tâm lý trị liệu (một loại tư vấn thường được gọi đơn giản là liệu pháp) giải quyết phản ứng cảm xúc đối với bệnh tâm thần. Đó là một quá trình mà trong đó các chuyên gia sức khỏe tâm thần được đào tạo giúp mọi người đối phó với bệnh tật của họ, thường bằng cách nói chuyện thông qua các chiến lược để hiểu và đối phó với các triệu chứng, suy nghĩ và hành vi của họ. Các loại liệu pháp tâm lý thường được sử dụng với trẻ em là liệu pháp hỗ trợ, nhận thức-hành vi, giữa các cá nhân, nhóm và gia đình.Liệu pháp sáng tạo: Một số liệu pháp nhất định, chẳng hạn như liệu pháp nghệ thuật hoặc liệu pháp vui chơi, có thể hữu ích, đặc biệt là với trẻ nhỏ, những người có thể gặp khó khăn trong việc truyền đạt suy nghĩ và cảm xúc của mình. 7. Tác dụng phụ của điều trị bệnh tâm thần là gì? Các loại thuốc khác nhau có các tác dụng phụ khác nhau và một số trẻ không thể dung nạp một số loại thuốc nhất định. Mặc dù các loại thuốc được FDA chấp thuận để điều trị rối loạn tâm thần ở trẻ em thường được coi là an toàn, bác sĩ có thể cần thay đổi loại thuốc hoặc liều lượng để giảm thiểu tác dụng phụ. Có thể mất một số lần thử và sai để tìm ra loại thuốc phù hợp nhất với từng đứa trẻ. 8. Triển vọng cho trẻ em bị rối loạn tâm thần là gì? Nếu không điều trị, nhiều rối loạn tâm thần có thể tiếp tục đến tuổi trưởng thành và dẫn đến các vấn đề trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống trưởng thành của người đó. Những người bị rối loạn tâm thần không được điều trị có nguy cơ cao mắc nhiều vấn đề, bao gồm lạm dụng rượu hoặc ma túy và (tùy thuộc vào loại rối loạn) có hành vi bạo lực hoặc tự hủy hoại bản thân, thậm chí tự tử.Khi được điều trị sớm và thích hợp, nhiều trẻ em có thể hồi phục hoàn toàn khỏi chứng rối loạn tâm thần hoặc kiểm soát thành công các triệu chứng của mình. Mặc dù một số trẻ em trở thành người lớn tàn tật vì rối loạn mãn tính hoặc trầm trọng, nhưng nhiều người trải qua bệnh tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm hoặc lo âu, vẫn có thể sống một cuộc sống đầy đủ và hữu ích. Trẻ tâm thần cần được điều trị sớm để tăng cơ hội điều trị hiệu quả 9. Nghiên cứu nào đang được thực hiện về rối loạn tâm thần ở trẻ em? Cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu về bệnh tâm thần đều tập trung vào người lớn. Tuy nhiên, cộng đồng sức khỏe tâm thần hiện đã bắt đầu tập trung vào bệnh tâm thần ở trẻ em. Các nhà nghiên cứu đang xem xét sự phát triển thời thơ ấu theo khía cạnh bình thường và bất thường, cố gắng tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển có thể có tác động như thế nào đến sức khỏe tâm thần.Mục đích là cố gắng dự đoán và cuối cùng là ngăn ngừa các vấn đề phát triển có thể dẫn đến bệnh tâm thần. Một phần quan trọng của nghiên cứu này là xác định các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng phát triển chứng rối loạn tâm thần của trẻ. Ngoài ra, cộng đồng sức khỏe tâm thần đang kêu gọi nghiên cứu thêm về các loại thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn tâm thần cho trẻ em. 10. Rối loạn tâm thần ở trẻ em có thể ngăn ngừa được không? Hầu hết các rối loạn tâm thần là do sự kết hợp của các yếu tố và không thể ngăn chặn được. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng được nhận biết và bắt đầu điều trị sớm, nhiều tác động gây đau buồn và tàn tật của rối loạn tâm thần có thể được ngăn chặn hoặc ít nhất là giảm thiểu.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/6-nguyen-tac-don-gian-de-uong-tot-cho-tim-mach-vi
6 nguyên tắc đơn giản để ăn uống tốt cho tim mạch
Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Phong - Bác sĩ Nội và Can thiệp Tim mạch, Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City Thế nào là một chế độ ăn tốt cho tim mạch? Câu trả lời cho câu hỏi này có vẻ đơn giản. Đó là một chế độ ăn ít cholesterol, ít chất béo. Tuy nhiên thực tế không phải vậy. Ăn thực phẩm có cholesterol có thể không ảnh hưởng nhiều đến mức cholesterol của bạn nhưng việc ăn thực phẩm đóng gói, chế biến sẵn với nhãn “ít chất béo” đã gây hại cho sức khỏe chúng ta. Ngày nay câu trả lời cho câu hỏi chế độ ăn uống lành mạnh cho tim mạch còn nhiều tranh cãi. Chế độ ăn Low carb (hàm lượng carbohydrate thấp)? Chế độ ăn thực vật, thuần chay? Chế độ ăn Địa Trung Hải ? Chế độ ăn không chứa Gluten hay chế độ ăn DASH? Danh sách vẫn còn tiếp tục và mỗi chế độ ăn đều có người ủng hộ.Dưới đây là lời khuyên dành cho những bệnh nhân đang tìm kiếm một chế độ ăn uống lành mạnh cho tim (và theo chế độ ăn kiêng không phải ăn hạn chế để giảm cân). 1. Không có một chế độ ăn uống đúng cho tất cả mọi người Cùng một loại thuốc có thể cứu sống một người nhưng cũng có thể gây ra tác dụng phụ đe dọa tính mạng ở người khác.Nguyên tắc tương tự cũng áp dụng cho chế độ ăn kiêng. Trong khi một người có thể có kết quả đáng kinh ngạc với một chế độ ăn kiêng nào đó nhưng không đồng nghĩa bạn cũng có kết quả tương tự khi thực hiện chế độ ăn kiêng đó. Bạn không thành công với chế độ ăn kiêng nào đó không có nghĩa bạn đã thất bại, nó có thể chỉ là chế độ ăn kiêng không phù hợp với bạn. Không có một chế độ ăn uống đúng cho tất cả mọi người 2. Bạn nên thích thậm chí tốt hơn nếu bạn yêu thích chế độ ăn kiêng bạn đang lựa chọn Ngay cả khi có nghiên cứu chứng minh một chế độ ăn nào đó là tốt nhất (thực tế hiện tại chưa có), bạn có thể không áp dụng, chế độ ăn kiêng đó nếu nó sẽ không giúp ích gì cho bạn.Hoặc bạn không cảm thấy thích thú khi ăn những thức ăn theo chế độ ăn bạn đang áp dụng, kết quả sẽ không được như mong đợi và bạn sẽ luôn có cảm giác mình là người thất bại.Tìm một phong cách ăn uống lành mạnh mà bạn yêu thích và bạn sẽ tìm lại niềm vui với ẩm thực. Có rất nhiều sự lựa chọn để nếm thử tuyệt vời và tốt cho sức khỏe để thay thế cho những thức ăn bạn không thích ăn. 3. Tránh thực phẩm chế biến sẵn Nếu bạn chỉ có thể tuân theo 1 trong 6 quy tắc này thì hãy tuân theo quy tắc này.Thực phẩm chế biến sẵn chiếm 70% chế độ ăn uống tại Mỹ và đây là nguyên nhân chính gây ra béo phì, tiểu đường hay tăng huyết áp.Thực phẩm chế biến sẵn hoặc đã qua chế biến thường chứa nhiều đường bổ sung hoặc ngũ cốc tinh chế.Ngoài ra những thực phẩm này thường chứa nhiều thành phần mà bạn không thể nhận ra như các chất bảo quản và các hóa chất khác. Thực phẩm chế biến sẵn là nguyên nhân chính gây ra béo phì, tiểu đường và huyết áp 4. Chế độ ăn bổ sung rau và các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật khác Mọi chuyên gia dinh dưỡng đều khuyến cáo rằng rau và các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật khác nên là một phần quan trọng trong chế độ ăn uống của bạn.Điều này không có nghĩa bạn cần phải ăn chay nhưng hành động đơn giản là đưa rau, thực vật vào hầu hết các bữa ăn của bạn có thể làm nên điều kỳ diệu cho sức khỏe của bạn. 5. Ăn theo khẩu phần Ngay cả khi đó là thực phẩm lành mạnh, ăn quá nhiều vẫn không tốt cho sức khỏe.Ăn chậm lại, ăn uống thoải mái và ăn ít hơn đều là những chiến lược đã được chứng minh để giảm lượng thức ăn bạn ăn mà không cảm thấy đói. 6. Ăn ở nhà Nấu ăn ở nhà có thể nhanh hơn đi ra ngoài với thực phẩm chất lượng tốt hơn, chi phí thấp hơn, kết nối mạnh mẽ với người thân trong gia đình, cân nặng khỏe mạnh hơn chỉ là một số lợi ích của các bữa ăn nấu tại nhà. Tăng cường những bữa ăn tự nấu tại nhà Để duy trì một sức khỏe tốt cũng như một trái tim khỏe mạnh. Ngoài xây dựng một chế độ ăn uống, sinh hoạt và tập luyện khoa học, mỗi người nên thực hiện khám sức khỏe định kỳ 1 năm/lần để được kiểm tra toàn diện, chủ động phòng bệnh.Hiện tại, Vinmec đang triển khai rất nhiều Gói khám sức khỏe định kỳ phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của khách hàng với chính sách giá rất ưu đãi, bao gồm:Gói khám sức khỏe tổng quát Work permit- cấp giấy phép lao độngGói khám sức khỏe tổng quát trẻ emGói khám sức khỏe tổng quát tiêu chuẩnGói khám sức khỏe tổng quát đặc biệtGói khám sức khỏe tổng quát VIPGói khám sức khỏe tổng quát kim cương
https://tamanhhospital.vn/cach-tri-nghet-mui-1-ben/
18/06/2024
12 cách trị nghẹt mũi 1 bên tại nhà cho hiệu quả nhanh chóng
Nghẹt mũi luân phiên 1 bên là cơ chế hoạt động tự nhiên của mũi. Tuy nhiên, nghẹt mũi cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh như viêm xoang, cảm cúm hoặc dị ứng. Trong bài viết này, thạc sĩ bác sĩ CKI Trương Minh Thịnh, Trung tâm Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM chia sẻ về những nguyên nhân gây ra nghẹt mũi và cách trị nghẹt mũi 1 bên đơn giản, hiệu quả, có thể thực hiện ngay tại nhà. Mục lụcTại sao bị nghẹt mũi 1 bên?Hướng dẫn cách trị nghẹt mũi 1 bên tại nhà nhanh chóng1. Dùng thuốc trị nghẹt mũi dạng xịt2. Dùng thuốc kháng histamineCách trị nghẹt mũi 1 bên tại nhà1. Giữ ấm cơ thể2. Chườm nóng3. Xông hơi4. Tăng độ ẩm không khí5. Uống nhiều nước6. Sử dụng miếng dán mũi7. Nâng cao đầu khi ngủ8. Vệ sinh mũi họng hàng ngày9. Chế độ ăn uống khoa học10. Rửa mũi tại nhàThắc mắc hay gặp khi làm giảm nghẹt mũi ở một bên mũi1. Nghẹt mũi 1 bên chữa được không?2. Nghẹt mũi 1 bên tự hết được không?3. Bị nghẹt 1 bên mũi bao lâu thì khỏi?Tại sao bị nghẹt mũi 1 bên? Trước khi tìm hiểu cách trị nghẹt mũi 1 bên, ta cần biết nguyên nhân gây ra triệu chứng này. Có rất nhiều lý do khiến mũi bị nghẹt 1 bên, phổ biến nhất do chu kỳ mũi. Chu kỳ mũi là cơ chế tự nhiên được điều khiển bởi hệ thần kinh, làm tắc nghẽn lần lượt một bên mũi trong khoảng thời gian 4-6 tiếng. Cơ chế này giúp mũi được nghỉ ngơi, làm ổn định độ ẩm và lượng khí mà cơ thể hít – thở. Ngoài nghẹt mũi tự nhiên do chu kỳ, các nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng nghẹt mũi 1 bên gồm:(1) Dị ứng: Có nhiều loại dị ứng qua đường thở, ăn uống, thuốc,… Tình trạng dị ứng thường đi kèm viêm, sưng niêm mạc mũi, khiến mũi bị nghẹt. Cảm cúm, cảm lạnh: Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh cảm là nghẹt mũi, hắt hơi và chảy nước mũi. Viêm xoang: Là tình trạng các xoang xung quanh mũi bị viêm. Viêm xoang thường gây tắc nghẽn ở một hoặc hai bên mũi, đau đầu, chảy dịch mũi,… Lệch vách ngăn mũi: Vách ngăn mũi lệch nhiều sang một bên khiến lượng khí hít – thở của hai bên mũi không đều. Lệch vách ngăn có thể do bẩm sinh hoặc chấn thương. Ngoài ra, một số nguyên nhân khác có thể gây ra tình trạng nghẹt mũi là polyp mũi, dị vật trong mũi, viêm mũi vận mạch,… Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng nghẹt mũi. Hướng dẫn cách trị nghẹt mũi 1 bên tại nhà nhanh chóng Hai cách trị nghẹt mũi 1 bên bằng thuốc phổ biến là dùng thuốc xịt mũi và uống thuốc để làm giảm tình trạng nghẹt mũi. Ngoài ra, còn một số cách trị nghẹt 1 bên mũi có thể làm giảm tình trạng nghẹt mũi tại nhà.(2) 1. Dùng thuốc trị nghẹt mũi dạng xịt Có nhiều loại thuốc xịt mũi giúp cải thiện tình trạng nghẹt mũi 1 bên hiệu quả. Các loại thuốc này thường có tác dụng kháng viêm, giảm sưng, làm co mạch máu trong niêm mạc mũi, giảm tình trạng xung huyết và nghẹt mũi. Một số chất phổ biến có trong các loại thuốc trị nghẹt mũi dạng xịt bao gồm: Nhóm thuốc co mạch như oxymetazoline, naphazoline, phenylephrine. Thuốc có tác dụng giảm tình trạng tắc nghẽn mũi do xung huyết nhờ khả năng làm co mạch máu trong niêm mạc mũi. Nhóm thuốc chống viêm như fluticasone, mometasone, budesonide thuộc nhóm corticosteroid. Thuốc có tác dụng kháng viêm, được dùng trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng như nghẹt, ngứa hay sổ mũi. 2. Dùng thuốc kháng histamine Sử dụng thuốc kháng histamine là cách trị nghẹt mũi 1 bên rất hiệu quả khi bị dị ứng. Histamine là một hợp chất trong cơ thể, đóng vai trò như chất dẫn truyền thần kinh và được giải phóng khi cơ thể gặp các chất gây dị ứng hay tổn thương mô. Khi gặp các chất gây dị ứng như phấn hoa, lông thú, khói bụi,… histamine H1 sẽ được giải phóng vào máu, gắn vào các thụ thể histamine trên tế bào, gây ra triệu chứng dị ứng, trong đó có nghẹt mũi. Thuốc kháng histamine H1 được sử dụng trong điều trị các triệu chứng ngứa, nổi mề đay, nghẹt mũi do dị ứng bằng cách ngăn histamine H1 liên kết với thụ thể histamine. Qua đó, thuốc giúp giảm các triệu chứng dị ứng như viêm, sưng, phù nề niêm mạc gây nghẹt mũi. Một số chất kháng histamine H1 phổ biến có loratadine, diphenhydramine, cetirizine,… Sử dụng thuốc xịt mũi và thuốc uống giúp cải thiện tình trạng nghẹt mũi nhanh chóng. Cách trị nghẹt mũi 1 bên tại nhà Nếu không có thuốc uống hoặc xịt mũi, người mắc nghẹt mũi 1 bên nên làm gì? Ngoài dùng thuốc, có một số cách chữa nghẹt mũi 1 bên tại nhà giúp giảm nghẹt mũi do các bệnh cảm cúm, viêm xoang hay dị ứng. 1. Giữ ấm cơ thể Cảm lạnh hay cảm cúm là bệnh gây ra bởi virus, thường không có thuốc đặc trị. Người mắc bệnh cảm thường được điều trị các triệu chứng như nghẹt mũi và chờ bệnh tự khỏi. Giữ ấm cơ thể lúc cảm giúp cơ thể dễ chịu, giảm phù nề xoang mũi, hít thở dễ dàng hơn. 2. Chườm nóng Chườm nóng vùng xoang mũi giúp giảm triệu chứng nghẹt mũi, làm thông mũi từ bên ngoài. Khi bị nghẹt mũi, người bệnh có thể ngâm khăn hoặc gạc y tế vào nước ấm, sau đó vắt bớt nước rồi đắp lên mũi và trán. Hơi ấm làm dịu cơn đau, giảm nghẹt mũi do cảm, viêm xoang. Bạn có thể thực hiện chườm nóng lặp lại thường xuyên nếu cần điều trị nghẹt mũi 1 bên. 3. Xông hơi Xông hơi giúp chất nhầy trong mũi loãng và làm dịu khoang mũi đang bị kích ứng, tắm nước nóng cũng có tác dụng tương tự. Cách đơn giản nhất để xông hơi khoang mũi là đặt một tô nước nóng gần mũi, để hơi nước ấm bốc hơi làm loãng dịch nhầy, làm dịu khoang mũi đang kích ứng. 4. Tăng độ ẩm không khí Ở lâu trong môi trường khô và lạnh như phòng điều hòa có thể gây ra nghẹt mũi. Sử dụng các loại máy giúp tăng độ ẩm không khí, làm dịu các vùng niêm mạc hay mạch máu trong xoang mũi. Độ ẩm an toàn cho sinh hoạt bình thường ở mức 40% – 60%, độ ẩm quá cao có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển. 5. Uống nhiều nước Uống nhiều nước không trực tiếp giúp thuyên giảm tình trạng nghẹt mũi. Tuy nhiên, việc cung cấp đủ nước cho cơ thể làm loãng dịch mũi khi bị các bệnh cảm cúm, viêm xoang, giúp dịch mũi dẫn lưu ra ngoài dễ hơn và giảm áp lực bên trong xoang mũi. 6. Sử dụng miếng dán mũi Với người hay bị tắc nghẽn đường mũi vào ban đêm hay trong khi ngủ, sử dụng miếng dán mũi có thể giúp cải thiện khả năng hô hấp đường mũi. Miếng dán mũi duy trì một lực kéo nhẹ lên sóng mũi và các tổ chức bên dưới, giúp mở rộng mũi, từ đó tăng khả năng hô hấp. Tuy nhiên, cách trị nghẹt mũi 1 bên bằng miếng dán mũi còn gây tranh cãi, một số người cho rằng dán mũi chỉ như một biện pháp giả dược chứ không thực sự mang lại hiệu quả. 7. Nâng cao đầu khi ngủ Một số người thường nghẹt mũi khi nằm nghiêng hoặc nằm sấp. Lý do có thể do cấu trúc mũi không bình thường (lệch vách ngăn, polyp mũi) hoặc trọng lực làm dịch mũi tích tụ về một phía gây nghẹt. Cách đơn giản nhất để giảm tình trạng nghẹt mũi là thay đổi tư thế nằm nghiêng sang hướng đối diện, nằm ngửa, kê đầu cao hơn để dịch mũi không gây tắc nghẽn. 8. Vệ sinh mũi họng hàng ngày Vì mũi và họng thông nhau nên khi bạn bị cảm hay viêm xoang, dịch nhầy và vi khuẩn có thể theo đường mũi – họng để lan rộng hơn. Việc súc họng bằng nước muối sinh lý hoặc sử dụng các loại xịt mũi cấp ẩm, làm sạch dịu nhẹ giúp thuyên giảm các triệu chứng như ho, sổ mũi, nghẹt mũi. 9. Chế độ ăn uống khoa học Người đang bị viêm xoang hay cảm cúm, cảm lạnh nên ăn các loại thực phẩm giàu vitamin C hay thực phẩm có khả năng kháng khuẩn tự nhiên như gừng, mật ong, tỏi… Những thực phẩm này giúp tăng sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng bệnh. Bên cạnh đó, tránh ăn thực phẩm có thể gây ra dị ứng cho bản thân. 10. Rửa mũi tại nhà Rửa mũi là phương pháp trị nghẹt mũi 1 bên rất hiệu quả. Bác sĩ thường hướng dẫn người bị viêm xoang hay các bệnh gây nghẹt mũi nặng kỹ năng rửa mũi tại nhà. Rửa mũi giúp làm sạch khoang mũi, dẫn lưu dịch nhầy ra khỏi vùng xoang mũi, giúp giảm tình trạng nghẹt mũi nhanh chóng. Người bệnh nên dùng nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) để rửa mũi, không tự pha nước muối bởi nồng độ muối quá cao có thể gây khô mũi. Cách rửa mũi rất đơn giản, người bệnh dùng bình bơm rửa mũi hoặc xilanh lớn, nghiêng đầu sang một bên, xịt nước vào bên mũi cao hơn cho nước chảy ra ở bên còn lại. Tuy nhiên, không nên rửa mũi quá nhiều lần một ngày hay trong thời gian dài vì có thể ảnh hưởng đến niêm mạc mũi. Rửa mũi là phương pháp đơn giản giúp giảm tình trạng nghẹt mũi. Thắc mắc hay gặp khi làm giảm nghẹt mũi ở một bên mũi 1. Nghẹt mũi 1 bên chữa được không? Nghẹt mũi là triệu chứng chứ không phải bệnh, đa số tình trạng nghẹt mũi sẽ biến mất khi hết bệnh. Hầu hết những cách trị nghẹt mũi 1 bên chỉ làm thuyên giảm triệu chứng nghẹt mũi trong một thời gian nhất định chứ không thể hết triệt để. Nghẹt mũi do chu kỳ không cần can thiệp y tế, vì đây là một cơ chế tự nhiên và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng hô hấp bình thường. Một số bệnh như xoang mạn tính hay dị ứng thời tiết có thể gây nghẹt mũi dai dẳng, lặp lại nhiều lần trong năm. Với cấu trúc mũi bất thường, có thể can thiệp phẫu thuật nếu tình trạng nghẹt mũi gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, đời sống người bệnh. Khi cuốn mũi sưng phù do xung huyết sẽ gây ra tình trạng nghẹt mũi. 2. Nghẹt mũi 1 bên tự hết được không? Nếu nghẹt mũi do bệnh mắc phải như cảm cúm, cảm lạnh thì tình trạng nghẹt mũi sẽ biến mất khi hết bệnh. Tuy nhiên, các phương pháp như xông hơi, rửa mũi, chườm ấm mũi có thể giảm tình trạng nghẹt mũi tạm thời, giúp người bệnh hô hấp dễ dàng hơn. 3. Bị nghẹt 1 bên mũi bao lâu thì khỏi? Nghẹt mũi do chu kỳ thường diễn ra ở mọi thời điểm trong ngày, chỉ gây nghẹt nhẹ và không cần điều trị. Nếu bị nghẹt do cấu trúc mũi, người bệnh có thể cần được phẫu thuật để điều trị dứt điểm. Với nguyên nhân dị ứng do thuốc, thời tiết, thức ăn, phấn hoa,… thì nghẹt mũi có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần, tùy theo thời gian tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng. Với bệnh cảm cúm, cảm lạnh, người bệnh có thể mất vài ngày để các triệu chứng bệnh biến mất tự nhiên. Khách hàng đang được rửa mũi tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM. Trên đây là 12 cách trị nghẹt mũi 1 bên hiệu quả có thể thực hiện tại nhà. Nghẹt mũi là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh như viêm xoang, cảm cúm, cảm lạnh, polyp mũi,… Nếu các bệnh này được điều trị, tình trạng nghẹt mũi cũng sẽ biến mất. Ngoài ra, chu kỳ mũi gây nghẹt mũi lần lượt mỗi bên mũi giúp điều hòa hô hấp, bảo vệ niêm mạc mũi. Đây là cơ chế tự nhiên của cơ thể với chu kỳ thay đổi sau mỗi 4-6 tiếng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bao-lau-rua-mat-mot-lan-la-phu-hop-vi
Bao lâu rửa mặt một lần là phù hợp?
Rửa mặt là một bước cực kỳ quan trọng để loại bỏ bụi bẩn và dầu ngay cả khi bạn không trang điểm. Khi bạn bỏ qua bước này, bạn sẽ nhận thấy sự gia tăng đáng kể của mụn và dầu trên da mặt. Vậy bạn có biết bao lâu rửa mặt một lần hay không? 1. Bạn nên rửa mặt bao lâu một lần? Rửa mặt dường như là một thói quen đơn giản hàng ngày, nhưng đối với những tín đồ skincare thì chuyện đó chẳng hề đơn giản. Các chị em mê làm đẹp luôn đau đầu với câu hỏi một ngày nên rửa mặt mấy lần hay rửa mặt bao nhiêu phút một lần là phù hợp? Thông thường, bạn sẽ rửa mặt ít nhất một lần mỗi ngày vào buổi tối để loại bỏ lớp trang điểm, dầu và bụi bẩn tích tụ trên da suốt cả ngày. Tuy nhiên, việc có nên rửa mặt lại vào buổi sáng hay không hiện vẫn chưa nhận được sự đồng thuận từ các chuyên gia chăm sóc da. Có người cho rằng không cần phải rửa lại mặt vào buổi sáng vì không có bất cứ thứ gì để tẩy rửa như lớp trang điểm hay kem chống nắng. Dầu tự nhiên mà cơ thể sản xuất rất tốt cho làn da vì nó cung cấp hàng rào bảo vệ đầu tiên đối với các yếu tố bên ngoài.Bên cạnh đó, những chuyên gia khác lại phản bác và cho rằng chúng ta nên rửa mặt hai lần một ngày để loại bỏ các chất ô nhiễm và kích ứng mà làn da của chúng ta tiếp xúc 24/7 ngay cả khi chúng ta ngủ. Dầu và chất kích ứng, bụi bẩn tích tụ trên áo gối chính là những tác nhân khiến bạn cần rửa mặt vào buổi sáng. Hiện vẫn chưa có câu trả lời thống nhất cho câu hỏi bao lâu rửa mặt một lần. Đối với mỗi loại da khác nhau, tần suất có thể thay đổi để phù hợp với làn da của bạn. Dưới đây là hướng dẫn tần suất rửa mặt cho từng loại da khác nhau. 1.1 Bao lâu rửa mặt một lần nếu bạn có làn da khô hoặc nhạy cảm? Đối với người có làn da nhạy cảm hoặc da khô, rửa mặt hai lần một ngày có thể gây kích ứng da. Nếu da mặt của bạn thuộc loại này, hãy làm sạch đúng cách vào ban đêm bằng các sản phẩm nhẹ nhàng và chỉ cần rửa sạch bằng nước ấm vào buổi sáng. Sữa rửa mặt có tác dụng dưỡng ẩm là một lựa chọn tốt cho những người có làn da khô. Những loại sữa rửa mặt này thường không tạo bọt và còn giúp dưỡng ẩm trong khi làm sạch da. Giải đáp bao lâu rửa mặt một lần? 1.2 Bao lâu rửa mặt một lần nếu bạn có làn da dầu hoặc dễ bị mụn? Những người có làn da dầu hoặc bị mụn thường gặp phải tình trạng rửa mặt quá nhiều lần trong ngày. Bạn nên nhớ không cần rửa mặt nhiều hơn hai lần một ngày. Trên thực tế, rửa mặt quá nhiều có thể làm khô da của bạn. Khi da khô, da sẽ tăng cường sản xuất bã nhờn để lấy lại độ ẩm, từ đó gây ra nhiều dầu hơn và nhiều mụn hơn ban đầu. Nếu bạn thuộc trường hợp này, hãy chọn sữa rửa mặt có chứa axit hydroxy để loại bỏ dầu thừa. Bạn cũng có thể cân nhắc các loại sữa rửa mặt dạng dược mỹ phẩm. 1.3 Bao lâu rửa mặt một lần nếu bạn có làn da hỗn hợp? Người có loại da hỗn hợp được coi là những người khá may mắn. Trong trường hợp này, bạn vẫn nên rửa mặt hai lần một ngày và sử dụng các sản phẩm dịu nhẹ để loại bỏ tạp chất, làm sạch sâu lỗ chân lông, giúp loại bỏ lớp trang điểm và mang lại cho làn da cảm giác sảng khoái, sạch sẽ và đủ ẩm. Ngoài ra, bạn cũng đừng bỏ qua sữa rửa mặt tạo bọt. Những loại sữa rửa mặt này có thể loại bỏ dầu và không quá khắc nghiệt đối với các vùng da khô. 1.4 Bao lâu rửa mặt một lần nếu bạn trang điểm? Trang điểm nhiều có thể làm tắc nghẽn lỗ chân lông nếu không được tẩy trang đúng cách và dẫn đến nổi mụn. Người trang điểm thường xuyên nên rửa mặt vào buổi sáng, sau đó rửa mặt kỹ hơn vào ban đêm. Tẩy trang trước khi sử dụng sữa rửa mặt hoặc làm sạch hai lần để đảm bảo hết sạch lớp makeup. Các chuyên gia khuyên bạn nên sử dụng sữa rửa mặt gốc dầu để tăng cường làm sạch da và không gây kích ứng. 1.5 Bao lâu rửa mặt một lần nếu bạn tập thể dục? Khi tham gia bất kỳ hoạt động nào khiến bạn đổ mồ hôi, bạn đều cần rửa mặt thêm để loại bỏ mồ hôi và bụi bẩn. Nếu bạn đi chơi xa và không có sữa rửa mặt, hãy thử dùng khăn lau không chứa dầu. Chúng có thể làm sạch da và loại bỏ mồ hôi, bụi bẩn cho đến khi bạn có thể tắm và rửa lại. 2. Điều gì có thể xảy ra nếu bạn rửa mặt quá nhiều hoặc quá ít? Nếu bạn không làm sạch da mặt đúng cách có thể dẫn đến tình trạng tắc nghẽn lỗ chân lông, dẫn đến mụn đầu đen, mụn đầu trắng và mụn trứng cá nổi nhiều hơn. Một làn da bẩn cũng có thể làm hạn chế hiệu quả của bất kỳ sản phẩm chăm sóc da nào bạn sử dụng. Ngược lại, rửa mặt quá nhiều cũng mang đến nhiều tác hai như khiến da bị kích ứng, căng tức hoặc khô. Để lấy lại độ ẩm, các tuyến bã nhờn sẽ tăng cường sản xuất dầu và hậu quả là da của bạn càng bóng nhờn và dễ bị nổi mụn. Nếu bạn không làm sạch da mặt đúng cách có thể dẫn đến tình trạng tắc nghẽn lỗ chân lông 3. Bạn nên rửa mặt bao nhiêu phút một lần? Không có nghiên cứu chính thức nào về việc bạn nên rửa mặt trong bao lâu. Hầu hết các trang web đều cho biết bạn nên rửa từ 20 đến 30 giây, điều này có thể dựa trên nguyên tắc rửa tay của CDC. Tuy nhiên nhiều chuyên gia làm đẹp khuyên bạn nên tuân thủ quy tắc 60 giây. 60 giây chính là khoảng thời gian mà bạn nên bỏ ra để xoa bóp, massage làn da với sữa rửa mặt hoặc dầu dưỡng. Vì theo các chuyên gia chăm sóc sắc đẹp, rửa mặt trong vòng 60 giây cùng với sữa rửa mặt hoặc dầu dưỡng sẽ giúp da mềm hơn, lỗ chân lông thông thoáng, loại bỏ được tối đa bụi bẩn, lớp trang điểm cũng như mồ hôi trong ngày.Rửa mặt quá nhiều không chỉ không giúp làm sạch da mà còn khiến da bị kích ứng và mất đi lớp dầu bảo vệ tự nhiên. Do đó, bạn cần lựa chọn tần suất rửa mặt phù hợp với loại da của mình để có được làn da bóng mượt, khỏe mặt và căng tràn sức sống.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình Nguồn tham khảo: healthline.com, allurre.com, healthline.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/12-nguy-co-suc-khoe-hang-dau-doi-voi-nam-gioi-vi
12 nguy cơ sức khỏe hàng đầu đối với nam giới
Bạn không phải là bất khả chiến bại. Nếu công việc và lối sống không lành mạnh, không quan tâm tới việc tăng cường sức khỏe nam giới thì bạn có thể đối diện với nhiều bệnh lý khác nhau như ung thư, trầm cảm, bệnh tim, các bệnh hô hấp,... 1. Sức khỏe cho nam giới - vấn đề cần được quan tâm Từ khi còn nhỏ tới khi về già, phụ nữ thường khỏe mạnh hơn so với nam giới. Trong số 15 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới, trừ bệnh Alzheimer - căn bệnh nhiều nam giới không sống đủ lâu để mắc phải. Và mặc dù khoảng cách về giới đang được thu hẹp nhưng nam giới vẫn có tuổi thọ ngắn hơn vợ của họ trung bình 5 năm.Bên cạnh nguyên nhân sinh học thì cách nam giới quan tâm tới sức khỏe của họ cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới tuổi thọ. Hầu hết nam giới đều có suy nghĩ là nếu họ vẫn làm việc tốt, hiệu quả thì nghĩa là họ khỏe mạnh.Các nghiên cứu cũng cho thấy nam giới ít đi khám bác sĩ hơn so với phụ nữ và họ có khả năng phát hiện các bệnh nghiêm trọng khi đi khám. Họ luôn cho rằng mình khỏe mạnh nếu không thấy có các dấu hiệu bất thường. Tuy nhiên, ngay cả khi bạn đang cảm thấy mình rất khỏe thì việc lập kế hoạch cho sức khỏe và đời sống nam giới cũng vô cùng cần thiết. Các mối đe dọa hàng đầu đối với sức khỏe nam giới đều có thể phòng ngừa được. 2. Những nguy cơ sức khỏe hàng đầu ở nam giới 2.1 Sức khỏe tim mạchBệnh tim có nhiều dạng, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong nếu không được phát hiện kịp thời. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, có khoảng hơn 30% nam giới trưởng thành mắc một số dạng bệnh tim mạch. Xơ vữa động mạch, gây đau tim và đột quỵ là những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đe dọa sức khỏe của bệnh nhân.Trong khi đó, kiểm tra sức khỏe định kỳ sẽ giúp phát hiện sớm các bệnh tim mạch, tăng cường sức khỏe nam giới. Bác sĩ có thể tính toán nguy cơ mắc các bệnh tim mạch dựa trên một số yếu tố nguy cơ như cholesterol, huyết áp và thói quen ăn uống của bạn.Ngay cả ở tuổi vị thành niên, động mạch của các bé gái cũng khỏe mạnh hơn các bé trai. Các chuyên gia tin rằng mức cholesterol tốt (HDL) tự nhiên của phụ nữ cao chính là nguyên nhân của điều này. Nam giới sẽ cần thực hiện những điều sau để giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ:Kiểm tra cholesterol, bắt đầu từ khi được 25 tuổi, 5 năm thực hiện 1 lần;Kiểm soát huyết áp và cholesterol nếu các chỉ số bị cao;Dừng hút thuốc;Tăng cường hoạt động thể chất lên 30 phút/ngày, hầu hết các ngày trong tuần;Ăn nhiều trái cây và rau quả, đồng thời hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa trong chế độ ăn. Vấn đề sức khỏe cho nam giới cần quan tâm đến bệnh lý tim mạch 2.2 Các bệnh về đường hô hấpCác bệnh về đường hô hấp như ung thư phổi, khí phế thũng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) đều cản trở khả năng thở, thậm chí cướp đi sinh mạng của bạn.Ung thư phổi là căn bệnh ngày càng ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe nam giới. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh gồm hút thuốc lá (chiếm tới 90% số ca bệnh) và mối nguy nghề nghiệp (tiếp xúc với amiăng). Vì vậy, nếu bạn đã hút thuốc lá trên 30 năm thì bạn nên định kỳ tầm soát ung thư phổi (chụp CT liều thấp). Và để giảm nguy cơ mắc ung thư phổi, tăng cường sức khỏe nam giới, bạn nên bỏ thuốc lá.2.3 Rượu gây tác hại gì cho sức khỏe?Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ: Nam giới phải đối mặt với tỷ lệ tử vong và nhập viện liên quan tới rượu cao hơn so với nữ giới. Đàn ông uống rượu nhiều gấp đôi phụ nữ và họ cũng có xu hướng gia tăng bạo lực, tấn công tình dục đối với phụ nữ.Uống rượu làm tăng nguy cơ mắc ung thư miệng, cổ họng, thực quản, gan và ruột kết. Bên cạnh đó, rượu còn cản trở chức năng của tinh hoàn và quá trình sản xuất hormone, dẫn tới rối loạn cương dương và vô sinh. Đồng thời, nam giới có nhiều khả năng tự tử hơn so với phụ nữ và có thể họ đã uống rượu trước khi đi đến quyết định này.2.4 Trầm cảm và tự tửCác nhà nghiên cứu cho biết hàng năm có ít nhất 6 triệu nam giới bị rối loạn trầm cảm, bao gồm có ý định tự tử. Trầm cảm là một rối loạn cảm xúc ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.Trầm cảm tạo mối liên hệ giữa tâm trí và cơ thể. Các chất hóa học trong não và hormone căng thẳng bị mất cân bằng. Mức năng lượng, giấc ngủ, sự thèm ăn,... bị xáo trộn. Nghiên cứu còn cho thấy những nam giới bị trầm cảm có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn.Trước đây, các chuyên gia cho rằng trầm cảm ảnh hưởng tới phụ nữ nhiều hơn so với nam giới. Nhưng có thể đó chỉ là do nam giới có xu hướng che giấu cảm xúc chán nản hoặc họ thể hiện cảm xúc khác với phụ nữ. Thay vì tỏ ra buồn bã, ủ dột, nam giới sẽ tức giận hoặc hung hăng. Họ thường giải quyết bằng cách uống rượu và ít có xu hướng tìm kiếm sự giúp đỡ. Kết quả sẽ rất bi thảm: Nam giới cố gắng tự tử.Một số cách để tăng cường sức khỏe nam giới, chống lại chứng trầm cảm gồm:Tập thể dục thường xuyên, thậm chí dù chỉ đi dạo hằng ngày;Ghi nhật ký, viết ra những suy nghĩ của mình;Giao tiếp cởi mở với gia đình và bạn bè;Tìm kiếm sự giúp đỡ của các đơn vị chuyên nghiệp.Nếu bạn cho rằng ai đó đang có nguy cơ tự làm hại bản thân hoặc làm tổn thương người khác thì ngay lập tức cần:Gọi cấp cứu;Ở lại với người đó cho tới khi nhận được sự trợ giúp;Bỏ dao, vật nhọn hay bất kỳ vật gì có thể gây hại;Lắng nghe, không phán xét, tranh cãi hoặc đe dọa người bệnh.Cả nam giới và phụ nữ đều đáp ứng tốt với thuốc điều trị trầm cảm hoặc các liệu pháp khác. Vì vậy, nếu nghĩ rằng mình có thể bị trầm cảm, bạn hãy liên hệ với bác sĩ hoặc chia sẻ với người thân để nhận được sự giúp đỡ. Sức khỏe và đời sống nam giới có thể mắc bệnh lý trầm cảm 2.5 Thương tích và các tai nạn ngoài ý muốnThương tích không chủ ý cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu đối với nam giới. Các thương tích này gồm: Chết đuối, chấn thương sọ não và những rủi ro liên quan tới pháo hoa. Tỷ lệ tử vong do lái xe ở nam giới cũng cao hơn so với phụ nữ. Đồng thời, lao động nam cũng thường gặp các tổn thương do tai nạn nghề nghiệp. Vì vậy, nam giới cần chú ý: An toàn là trên hết.2.6 Bệnh ganGan có nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Gan còn giúp đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Các bệnh gan thường gặp gồm: Xơ gan, viêm gan siêu vi, bệnh gan tự miễn hoặc di truyền, ung thư gan, ung thư ống mật, bệnh gan do rượu,... Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, sử dụng rượu và thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan.2.7 Bệnh tiểu đườngNếu không được điều trị, bệnh tiểu đường có thể dẫn tới tổn thương thần kinh và thận, bệnh tim, đột quỵ hoặc các vấn đề về thị lực, mù lòa. Nam giới mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị giảm nồng độ testosterone và suy giảm khả năng tình dục. Điều này có thể dẫn tới lo âu hoặc trầm cảm.Để kiểm soát bệnh tiểu đường, tăng cường sức khỏe nam giới, bạn nên ăn uống lành mạnh và duy trì thói quen tập thể dục. Tập thể dục và có chế độ ăn uống khoa học có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2. Giảm cân đối với ngừa bị thừa cân và hoạt động thể chất 30 phút/ngày sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường thì bạn nên đi tầm soát tiểu đường định kỳ. 2.8 Cúm và viêm phổiCúm và nhiễm trùng phế cầu cũng là 2 nguy cơ sức khỏe hàng đầu đối với nam giới. Những người đàn ông bị tổn hại hệ thống miễn dịch do tiểu đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, suy tim sung huyết, ung thư, thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc AIDS,... sẽ dễ mắc cúm và nhiễm trùng phế cầu. Để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh, tốt nhất bạn nên tiêm vắc-xin.2.9 Ung thư daNam giới có nguy tử vong do ung thư hắc tố cao hơn so với nữ giới. Để phòng ngừa nguy cơ ung thư da, tăng cường sức khỏe nam giới, bạn nên mặc áo dài tay và quần dài, đeo kính râm, đội mũ rộng vành và thoa kĩ kem chống nắng trước khi ra ngoài trời. Đồng thời, bạn nên tránh tiếp xúc với các nguồn ánh sáng UV.2.10 HIV và AIDSNam giới khi mới nhiễm HIV có thể không biết mình mắc bệnh vì các triệu chứng ban đầu khá giống với cúm hoặc cảm lạnh. Tính đến năm 2010, trong số các ca mắc HIV thì nam giới chiếm tỷ lệ lên tới 76%. Theo các nhà nghiên cứu, quan hệ tình dục đồng giới ở nam giới là nguyên nhân gây ra hầu hết các ca nhiễm HIV mới.2.11 Ung thư tuyến tiền liệtTuyến tiền liệt dễ gặp một số vấn đề về sức khỏe khi nam giới già đi. Nam giới có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến tiền liệt. Vì vậy, nam giới cần tầm soát ung thư tuyến tiền liệt định kỳ (kiểm tra trực tràng kỹ thuật số và xét nghiệm máu tìm kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt - PSA).2.12 Rối loạn cương dươngRối loạn cương dương có thể không đe dọa tới tính mạng nhưng nó vẫn là dấu hiệu báo hiệu một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Có khoảng 66% nam giới trên 70 tuổi và 39% nam giới độ tuổi 40 gặp vấn đề về rối loạn cương dương. Và họ cũng có nhiều khả năng bị trầm cảm.Rối loạn chức năng cương dương thường do xơ vữa động mạch - quá trình tương tự gây ra các cơn đau tim và đột quỵ. Trên thực tế, các bác sĩ coi rối loạn cương dương là một dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh tim mạch. Nếu bị rối loạn cương dương, bạn nên đi khám bác sĩ để có biện pháp can thiệp thích hợp. Sức khỏe cho nam giới cần thận trọng với rối loạn cương dương 3. Biện pháp ngăn ngừa các nguy cơ sức khỏe ở nam giới Để sống lâu hơn, khỏe mạnh hơn, tăng cường sức khỏe nam giới, ngăn ngừa những bệnh lý không mong muốn, bạn nên:Không hút thuốc lá: Nếu đang hút thuốc, bạn nên ngừng hút thuốc. Đồng thời, bạn cần tránh tiếp xúc với khói thuốc, ô nhiễm không khí và hóa chất ở nơi làm việc;Có chế độ ăn uống lành mạnh: Bạn nên tăng cường ăn rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm giàu chất xơ và nguồn protein nạc như cá. Bên cạnh đó, bạn nên hạn chế thức ăn có nhiều chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, thực phẩm có thêm đường và natri;Duy trì cân nặng hợp lý: Giữ trọng lượng cơ thể ở mức phù hợp sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh tim và nhiều loại ung thư;Tập thể dục: Việc này giúp bạn kiểm soát cân nặng, giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và một số loại ung thư. Bạn nên chọn những hoạt động mà mình yêu thích như bóng rổ, quần vợt hoặc đi bộ nhanh;Hạn chế rượu, bia: Nếu uống rượu, bạn nên uống có chừng mực. Cụ thể, người dưới 65 tuổi uống tối đa 2 ly rượu/ngày, người trên 65 tuổi uống tối đa 1 ly rượu/ngày. Nguyên nhân vì rượu bia có thể gây ung thư gan, tăng huyết áp, tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ;Quản lý căng thẳng: Nếu thường xuyên gặp khó khăn hoặc áp lực thì hệ thống miễn dịch của bạn có thể bị ảnh hưởng. Vì vậy, bạn nên giảm căng thẳng bằng các biện pháp lành mạnh;Đi khám bác sĩ thường xuyên: Bạn đừng chờ đợi việc đi thăm khám cho tới khi có những triệu chứng nghiêm trọng. Cách tốt nhất là bạn nên đi khám bác sĩ thường xuyên và thực hiện đúng theo khuyến nghị của bác sĩ nếu có vấn đề về sức khỏe như cao huyết áp, cholesterol cao hoặc đái tháo đường. Ngoài ra, bạn nên hỏi bác sĩ về thời điểm tầm soát ung thư, tiêm chủng, khám sức khỏe,...;Lái xe an toàn: Tuân theo tốc độ giới hạn, không lái xe khi đã uống rượu hoặc khi đang buồn ngủ. Có nhiều nguy cơ sức khỏe đối với nam giới nhưng bạn hoàn toàn có thể thay đổi thói quen để chủ động bảo vệ sức khỏe của mình. Đồng thời, việc chăm chỉ vận động và ăn uống lành mạnh cũng là biện pháp tốt để tăng cường sức khỏe nam giới.Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu. Nguồn tham khảo: healthline.com, webmd.com, mayoclinic.org
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-bi-ngua-la-thieu-chat-gi-vi
Cơ thể bị ngứa là thiếu chất gì?
Nổi mề đay, ngứa da đôi khi là biểu hiện của một làn da không khỏe mạnh do chế độ ăn không đầy đủ dinh dưỡng. Vậy cơ thể bị ngứa là thiếu chất gì? Da là bộ phận lớn nhất bao quanh cơ thể người. Cấu tạo của da gồm lớp biểu bì ngoài cùng (chứa tế bào chết), lớp bì (chứa mạch máu, dây thần kinh, tuyến mồ hôi) và hạ bì (chứa tế bào mỡ). Da là nơi phản ánh triệu chứng của nhiều bệnh lý nội tạng.Trong cơ thể, máu mang chất dinh dưỡng đến khắp các cơ quan và bộ phận, bao gồm da. Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và lành mạnh sẽ mang đến một làn da khỏe mạnh và ngược lại. Đôi khi ngứa da là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang không nhận đủ chất dinh dưỡng. 1. Ngứa da do cơ thể thiếu canxi Canxi là khoáng chất rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể. Canxi là yếu tố chính cấu tạo xương và chiếm đến 70% khối lượng của xương. Ngoài ra, canxi cũng ảnh hưởng đến khả năng co cơ và là chất dẫn truyền quan trọng của hệ thần kinh, đồng thời là yếu tố không thể thiếu để toàn bộ cơ thể hoạt động được bình thường.Do đó, cơ thể thiếu canxi sẽ dễ mắc bệnh loãng xương, móng yếu, tóc dễ gãy rụng, chuột rút, co cơ, suy giảm trí nhớ, thậm chí là mất trí nhớ nếu thiếu canxi nghiêm trọng. Trầm cảm, rối loạn lo âu cũng là bệnh có thể xảy ra khi cơ thể thiếu canxi, do khoáng chất này đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng tâm trạng.Ngoài các biểu hiện trên, khi bị thiếu canxi cơ thể cũng xuất hiện tình trạng ngứa ran ở tay và chân. Ngứa da do thiếu canxi bởi vì lúc này hệ thần kinh dễ bị kích thích. Ngứa ran quanh miệng hoặc các ngón tay là biểu hiện của thiếu canxi nghiêm trọng.Khi bị ngứa da và nghi ngờ do thiếu canxi, người bệnh nên thăm khám để được chỉ định xét nghiệm kiểm tra chính xác lượng canxi trong cơ thể và chỉ định uống bổ sung theo đúng liều lượng, bởi dư thừa canxi cũng rất nguy hiểm.Bên cạnh đó, cần chú ý chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt là canxi. Tăng cường các loại thực phẩm như cá, tôm, sữa và các chế phẩm từ sữa để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu canxi cho cơ thể. Cơ thể thiếu canxi có thể gây tình trạng ngứa da ở người bệnh 2. Ngứa da do thiếu vitamin A Chúng ta đã biết vai trò quan trọng của vitamin A đối với cơ thể, đặc biệt là những bộ phận như tóc, da, mắt. Vitamin A rất cần thiết để phòng nhiễm trùng da, khô da và tróc vảy, giúp máu lưu thông đến bề mặt của da, nhờ đó giúp da hồng hào, khỏe mạnh vì nhận đủ dưỡng chất.Nếu thiếu vitamin A, da sẽ bị khô, ngứa, bong tróc vảy và bề mặt rất xù xì. Để bổ sung vitamin A, có thể tăng cường các loại thực phẩm như lòng đỏ trứng, gan động vật, các loại củ quả có màu cam, vàng như cà rốt, cà chua, bí ngô, khoai lang, đu đủ.Thiếu vitamin A hoặc canxi có thể là lý do gây ra tình trạng ngứa trên da. Để kiểm tra cơ thể có bị thiếu chất, tốt nhất là nên thăm khám bác sĩ để được tư vấn. Kết hợp giữa kết quả xét nghiệm và biểu hiện lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh bổ sung liều lượng phù hợp.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/vo-dien-vien-do-duy-nam-he-lo-ly-do-vi-sao-chong-khong-co-mat-luc-sinh-con-20210603160410077.htm
20210603
Vợ diễn viên Đỗ Duy Nam hé lộ "lý do" vì sao chồng không có mặt lúc sinh con?
Đỗ Duy Nam là một diễn viên trẻ tuổi góp mặt trong nhiều bộ phim đình đám và làm mưa làm gió ở các gameshow ăn khách như "Mê cung", "Giọng ải giọng ai', "Gặp nhau cuối năm", "Ơn giời cậu đây rồi", "Bữa trưa vui vẻ",... Bên cạnh đó, anh còn là một Youtuber nổi tiếng đã giành được nút vàng với gần 2,5 triệu lượt theo dõi và sở hữu những bản nhạc Parody (chế) có hàng trăm triệu người xem. Khán giả dành tặng tình cảm lớn cho anh không chỉ từ tài năng nghệ thuật xuất chúng mà còn bởi sự duyên dáng và những nét diễn vô cùng tự nhiên. "Nghẹn ngào" khi con trai chào đời giữa những ngày "quay cuồng" vì dịch bệnh Vào giây phút thiêng liêng chào đón em bé thứ 2 trong ngày 28/5 anh đã không thể ở bên cạnh vợ vì lý do dịch bệnh. Trên trang Facebook cá nhân của mình, Đỗ Duy Nam chia sẻ: Cảm ơn bệnh viện Thu Cúc đã cho vợ chồng em được đẻ con yên tâm ở bệnh viện. Mặc dù không được áp da, mặc dù không có những clip vợ đẻ như lúc không dịch, nhưng bệnh viện đã cho gia đình em cảm giác tuyệt đối an toàn khi đến sinh con! Nghẹn ngào lắm! Biết ơn lắm! Giữa tâm dịch, bệnh viện đã mở rộng vòng tay đón gia đình em vào lòng cũng như các gia đình khác. Cảm ơn, cảm ơn các y bác sĩ rất nhiều…! Được biết, chỉ mấy ngày trước khi vợ vượt cạn, toàn bộ khu vực sinh sống của vợ chồng diễn viên Đỗ Duy Nam đã bị phong tỏa do có ca nhiễm Covid gần đó. Mặc dù, tòa nhà đã được gỡ phong tỏa từ ngày 27/05 những để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho em bé cho nên anh đã không được phép vào viện, bên cạnh vợ trong giây phút vượt cạn, mà chỉ được quan sát thông qua điện thoại. Thành viên thứ 2 của gia đình "cô Đẩu thử việc" là một bé trai nặng 3,6 kg và được đánh giá đẹp trai giống bố. Con được đặt một cái tên vô cùng đáng yêu đó là "cu Bắp". Vậy là kết quả sau 5 năm kết hôn, tổ ấm của nam diễn viên đã quy tụ "đủ nếp đủ tẻ". Đẻ mùa dịch tưởng cô đơn hóa ra vô cùng ấm áp Vợ chồng Đỗ Duy Nam và Ngọc Anh Berry cho biết, cả 2 cùng làm nghệ thuật tính chất công việc rất bận rộn. Hơn nữa mang thai trong những ngày dịch bệnh căng thẳng nên cả hai đã đặt tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn bệnh viện để thăm khám và sinh nở là phải phòng dịch tốt, có dịch vụ chăm sóc chu đáo bởi "cả đời có vài lần đi đẻ, sao phải khổ?". Sau khi "chọn Đông, chọn Tây" vợ chồng anh đã "chốt hạ" lựa chọn Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc để theo dõi ngay từ những ngày đầu thai kỳ. Hỏi ra mới biết rằng, sở dĩ vợ chồng Đỗ Duy Nam chọn Bệnh viện Thu Cúc bởi đây là địa chỉ được nhiều sao Việt lựa chọn là nơi đón con yêu. Trong đó phải kể đến các đồng nghiệp thân thiết như gia đình diễn viên Dũng Hớn, gia đình diễn viên Trung Ruồi, diễn viên Mạnh Quân, gia đình nghệ sĩ Minh Hằng… Khi được hỏi về việc đi sinh đúng vào đợt dịch Covid bùng phát mạnh, lại không có chồng ở bên, Ngọc Anh Berry cho biết: "Những tưởng vượt cạn một mình không có chồng ở bên sẽ buồn và cô đơn lắm. Nhưng các y bác sĩ Thu Cúc rất nhiệt tình, liên tục hỏi han, khích lệ mình. Còn nắm tay động viên để mình an tâm, thoải mái khi vượt cạn nữa. Hóa ra đi sinh ở Thu Cúc lại ấm áp thân tình đến vậy". "Chưa hết, sau sinh thì mình được chuyển đến ở phòng riêng và có điều dưỡng hỗ trợ chăm sóc 2 mẹ con 24/24, thậm chí mẹ ruột của mình cũng chẳng phải làm gì từ việc cho Bắp ăn, ngủ đến tắm rửa. Ban đầu mình cứ nghĩ là lần sinh này sẽ rất là vất vả vì mình sinh mổ lần 2, sự đau đớn, khó chịu sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Nhưng hoàn toàn ngược lại, mọi thứ lại nhẹ nhàng đến không tưởng, phải chăng đó là do chế độ ăn uống khoa học và chế độ chăm sóc đặc biệt dành cho sản phụ của Thu Cúc", diễn viên Ngọc Anh Berry chia sẻ thêm về cảm nhận trong những ngày lưu viện. Tại sao Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc lại được lòng sao Việt đến vậy? Không phải ngẫu nhiên mà Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc được hàng trăm ngàn mẹ bầu và sao Việt review là địa chỉ đi đẻ "hot" nhất hiện nay. Bởi nơi đây được coi như thiên đường nghỉ dưỡng của mẹ và bé: mẹ đi sinh thảnh thơi như đi chơi, bé yêu được nâng như nâng trứng, còn người nhà thì nhàn nhã. Còn một lý do khiến Thu Cúc được lòng đông đảo mẹ bầu là tại đây quy tụ đội ngũ bác sĩ Quốc tế giỏi, bác sĩ Việt Nam từng giữ nhiều vị trí quan trọng tại các bệnh viện công tuyến đầu, xử lý an toàn vô vàn các ca sinh khó như vỡ tử cung, sinh mổ lần 5 liên tiếp, rau tiền đạo kèm rau cài răng lược... Bên cạnh đó, trong những ngày số ca lây nhiễm đang nóng từng giờ, ai ai cũng nơm nớp lo âu thì việc phòng dịch quyết liệt, chặt chẽ như ở Thu Cúc đã khiến các gia đình hoàn toàn yên tâm tận hưởng trọn vẹn niềm vui đón thành viên mới. "Mọi lo lắng khi khám thai và sinh con vào mùa dịch đều tan biến bởi phương pháp phòng dịch gắt gao tại Thu Cúc. Các hoạt động dường như chậm lại 1 nhịp do phải phân luồng, sàng lọc, khai báo y tế, đo nhiệt độ, sát khuẩn tay… nhưng ai ai cũng nghiêm túc thực hiện bởi đó là an toàn cho chính mình và cho người thân của mình. Phòng lưu viện được khử khuẩn vệ sinh liên tục, cơm cho người nhà cũng được phục vụ tận phòng luôn để hạn chế nguy cơ lây nhiễm", diễn viên Ngọc Anh Berry chia sẻ về công tác phòng dịch nghiêm túc tại Thu Cúc. Nhằm hỗ trợ các mẹ bầu sinh con trong mùa dịch, hệ thống Y tế Thu Cúc TCI đang có chương trình ưu đãi hấp dẫn, các mẹ bầu có thể xem thêm thông tin chi tiết TẠI ĐÂY.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/de-chuyen-ay-an-toan-20170503175801716.htm
20170503
Để “chuyện ấy” an toàn
Tình dục an toàn, thỏa mãn, tình cảm Tình dục an toàn là vấn đề luôn được quan tâm của cả xã hội, bởi tình dục không an toàn dẫn đến những căn bệnh thế kỉ, có thai ngoài ý muốn đang là một hồi chuông cảnh tỉnh, một vấn nạn của xã hội. Tình dục không chỉ đơn thuần là sự giao hợp. Tình dục bao gồm cả những hành động, cử chỉ âu yếm, vuốt ve, ôm, hôn, kích thích... giữa hai người để làm cho nhau thỏa mãn nhu cầu tình cảm và sinh lý. Bởi vậy, việc kích thích, ôm hôn, vuốt ve như vậy cũng là một cách thể hiện và thỏa mãn tình cảm an toàn mà không cần quan hệ tình dục. Giới trẻ ngày nay có quan niệm hiện đại, thông thoáng trong cái nhìn về tình yêu đôi lứa cũng như chuyện quan hệ tình dục. Chính vì vậy, những kiến thức về tình dục an toàn và lành mạnh càng cần thiết hơn bao giờ hết. Những hậu quả về tình dục không an toàn thì rất nhiều người biết đến, song phải làm sao để phòng tránh chúng khi quan hệ tình dục thì không phải ai cũng có kiến thức. Ngay cả các cặp vợ chồng, nhiều kinh nghiệm “yêu” song chưa hẳn đã hiểu rõ thế nào là quan hệ tình dục an toàn và lành mạnh. Quan hệ tình dục an toàn và lành mạnh là quan hệ với chỉ một bạn tình, không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giang mai, HIV/AIDS... Những kiến thức tình dục an toàn Tình dục không an toàn và lành mạnh sẽ dẫn đến các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi mào gà , mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia… có biểu hiện ra bên ngoài cơ quan sinh dục song cũng có những trường hợp không có triệu chứng để phát hiện bằng mắt thường. Mặt khác, tình dục không an toàn sẽ dẫn đến việc có thai ngoài ý muốn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản của người phụ nữ. Tình dục an toàn là quan hệ mà không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác. Theo đó, bao cao su sẽ là một trong những giải pháp tối ưu để việc quan hệ được an toàn giúp tránh lây lan các bệnh qua đường tình dục và có thai ngoài ý muốn, giúp bảo vệ sức khoẻ sinh sản. Chỉ nên “quan hệ một vợ một chồng”, quan hệ khi biết chắc cả mình và đối tác đều không mắc các bệnh về đường tình dục. Ngày nay khái niệm an toàn tình dục được hiểu như sau: “Sự lựa chọn hành vi tình dục đem lại sự thoải mái và bảo vệ được cho bản thân và cho những người khác không bị những hậu quả có hại đến sức khỏe”. Bị lây nhiễm bệnh do quan hệ tình dục và có thai khi chưa mong muốn là có hại cho sức khỏe, là không an toàn. Với định nghĩa nói trên, tình dục an toàn nhấn mạnh đến trách nhiệm và sự lựa chọn của mỗi cá nhân trong đời sống tình dục. Tình dục an toàn bao gồm một loạt những hành vi đem lại sức khỏe và có tác dụng phòng ngừa: lối sống lành mạnh, tôn trọng mối quan hệ chung thủy với một bạn tình, sử dụng bao cao su khi có nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, sử dụng các phương pháp tránh thai đáng tin cậy và an toàn, thực hành tình dục không thô bạo, kiểm tra y tế khi nghi ngờ bị nhiễm các bệnh lây truyền tình dục. Hành vi tình dục được coi là lành mạnh khi phù hợp với những chuẩn mực văn hóa của xã hội hiện đại, nhấn mạnh đến sự tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng nhau, không làm thương tổn cho nhau và chia sẻ chân thành. Nhiều hành vi tình dục không phù hợp với đạo đức, văn hóa truyền thống, có thể an toàn nhưng không lành mạnh, ví dụ quan hệ với gái mại dâm, với trẻ em... Vị thành niên cũng cần nhận thức được việc thực hành tình dục an toàn là một giá trị xã hội. Có trách nhiệm với đời sống tình dục Một thái độ có trách nhiệm trong mối quan hệ nam nữ là khi cả hai phía đều tin chắc rằng: họ không bị nhiễm bất cứ một loại bệnh lây truyền qua đường tình dục nào, kể cả HIV. Vì vậy cả hai người đều cần được kiểm tra y tế và xét nghiệm phát hiện HIV. Họ cần thống nhất với nhau về ý muốn có thai hay chưa muốn có thai. Họ cần xác định rõ trách nhiệm của họ một khi lỡ có thai. Những người có trách nhiệm trong hành vi tình dục đều thống nhất rằng nạo thai không bao giờ được coi là một biện pháp để kiểm soát sinh đẻ. Vì vậy những cặp bạn tình có trách nhiệm và quan tâm đến nhau phải nói cho nhau biết nguy cơ có thể có thai với những hậu quả của nó, chia sẻ quan điểm về mối quan hệ vợ chồng và vai trò, trách nhiệm của bậc làm cha mẹ. Họ cần hiểu rõ những quan niệm của nhau về những mục tiêu trong đời sống và biết cùng nhau xác định những giá trị, nghĩa là họ cần hiểu rằng quan hệ tình dục là một việc nghiêm túc khi con người đã thực sự trưởng thành về mặt thể chất, tâm lý và tình cảm. Họ cần phải tin rằng quan hệ tình dục chỉ làm cho tình yêu của họ tốt đẹp hơn, tin cậy nhau hơn chứ không phải chỉ là sự hưởng thụ đơn thuần hay vì một động cơ không chính đáng nào đó. Cần xây dựng một quan hệ tình dục có trách nhiệm để vị thành niên hiểu rằng chỉ trong khuôn khổ hôn nhân mới đem lại an toàn và hạnh phúc bền vững. Theo ThS. Lưu Minh Quân Sức khỏe & Đời sống
https://tamanhhospital.vn/an-gi-dep-da/
01/03/2024
Ăn gì đẹp da đón 20/10? 15 loại thực phẩm hỗ trợ da không tì vết
Sở hữu làn da đẹp giúp chị em tự tin hơn, đặc biệt trong dịp 8/3 sắp tới. Ngoài dưỡng da, chăm sóc da, bổ sung dưỡng chất giúp da đẹp từ bên trong rất quan trọng. Trong đó, có những món ăn, thực phẩm hỗ trợ làn da sáng mịn, tươi trẻ hơn. Vậy, ăn gì đẹp da? Cùng tìm hiểu các nhóm thực phẩm giúp làn da đẹp “không tì vết” thông qua bài viết sau. Mục lụcĐể có làn da đẹp cần lưu ý gì?Vì sao để có một làn da đẹp cần lưu ý chế độ ăn?Ăn gì đẹp da?1. Ớt chuông đỏ2. Quả mâm xôi3. Cà rốt4. Đậu nành5. Nho6. Hạnh nhân7. Cá hồi8. Bông cải xanh9. Hạt hướng dương10. Trà xanh11. Cà chua12. Sô cô la đen13. Quả óc chó14. Bơ15. Rau xanh các loạiNhóm thực phẩm cần tránh xa nếu không muốn “làn da xấu”1. Thức ăn nhanh2. Sữa và chế phẩm từ sữa3. Thực phẩm giàu đường4. Caffeine, rượu và thuốc lá5. Thực phẩm có thể gây dị ứng6. Thực phẩm chế biến sẵn chứa chất bảo quản và phụ giaĐể có làn da đẹp cần lưu ý gì? Không chỉ chế độ ăn mà các bước chăm sóc da hàng ngày cũng rất quan trọng để có một làn da đẹp: (1) Chế độ ăn uống cân đối: Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp, giàu thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và nguồn đạm (protein) nạc cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết để làn da luôn khỏe mạnh. Uống đủ nước: Cơ thể có nguy cơ mất nước do nhiều yếu tố bên ngoài tác động, vì vậy cần bổ sung lượng nước cần thiết cho cơ thể để giữ cho làn da luôn căng mọng, bóng khỏe. Giữ ẩm cho làn da: Giữ ẩm cho da mặt giúp kiểm soát việc sản xuất bã nhờn và ngăn ngừa tác hại từ bên ngoài. Vì vậy, sau khi rửa mặt cần dưỡng ẩm cho da bằng các sản phẩm dịu nhẹ. Hạn chế tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời: Tia cực tím (UV) của mặt trời làm tổn thương da. Thoa kem chống nắng khi ra ngoài trời giúp bảo vệ da khỏi tác hại từ tia UV. Ngủ đủ giấc và không thức khuya: Lối sống lành mạnh cũng giúp giữ cân bằng cho làn da. Nên ngủ đủ giấc, không thức khuya; tránh hút thuốc, giảm thức ăn nhanh và thực phẩm chứa nhiều đường sẽ giúp bạn có 1 làn da tươi trẻ hơn. Giảm căng thẳng: Căng thẳng có thể làm tăng các hợp chất gây viêm trong cơ thể. Tức giận hoặc căng thẳng thường xuyên có thể dẫn đến nổi mụn hoặc làm cho các triệu chứng ở da trở nên tệ hơn. Vì vậy, nên giảm căng thẳng để giúp kiểm soát mụn trứng cá “bùng phát” trên da bằng những cách như: tập thể dục thường xuyên, mát xa, châm cứu; áp dụng các phương pháp thư giãn như thiền, các bài tập thở; vận động cơ thể thường xuyên bằng các bài tập yoga và thái cực quyền,… Ngoài chế độ ăn uống, việc tập luyện thể dục thường xuyên cũng rất quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe cho da Vì sao để có một làn da đẹp cần lưu ý chế độ ăn? Giống như việc hấp thụ ánh nắng mặt trời có tác động tích cực đến sức khỏe xương, thực phẩm mà bạn lựa chọn để nạp vào cơ thể sẽ ảnh hưởng rất lớn đến làn da. Một chế độ ăn uống cân bằng giúp tăng cường sức đề kháng, làm da khỏe mạnh, ngăn ngừa lão hóa sớm và giảm các bệnh mãn tính. Nuôi dưỡng cơ thể bằng vitamin, khoáng chất và uống đủ nước mỗi ngày thúc đẩy sức khỏe cho làn da. Để giải đáp được ăn gì đẹp da, chế độ ăn uống cân bằng cần bao gồm: đủ nước, ngũ cốc, trái cây, rau, chất béo tốt và protein. Nếu khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày của bạn thiếu các nhóm thực phẩm quan trọng, làn da sẽ không nhận được vitamin và khoáng chất cần thiết để duy trì độ ẩm, mềm mịn và săn chắc; từ đó da dễ xuống cấp, lão hóa và thậm chí dễ mắc các bệnh về da như: viêm da tiếp xúc dị ứng, bọng mắt, viêm da cơ địa, mụn trứng cá,… (2) Ăn gì đẹp da? Dưới đây là các thực phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và khoáng chất thiết yếu cho làn da: (3) 1. Ớt chuông đỏ Ăn gì đẹp da? Loại trái cây đầu tiên mà mọi người nghĩ đến khi nhắc tới vitamin C là trái cam; còn về rau củ quả, ớt chuông đỏ là một trong những loại rau củ giàu vitamin C nhất. Vitamin C là một hợp chất chống oxy hóa, giúp tăng sinh collagen – một loại protein đóng vai trò trong việc hình thành cấu trúc da. Bổ sung nhiều collagen hơn trong chế độ ăn uống sẽ giúp tăng cường độ ẩm và độ đàn hồi, làm giảm nếp nhăn và tình trạng thô ráp cho da. Vì vậy, ăn nhiều ớt chuông đỏ có tác dụng rất tốt đối với làn da. Ớt chuông đỏ cũng chứa capsanthin, giúp bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời. Ớt chuông đỏ chứa nhiều vitamin C 2. Quả mâm xôi Quả mâm xôi chứa nhiều dưỡng chất rất tốt cho da. Loại quả này chứa nồng độ lớn một hợp chất hóa học có trong thực vật có tên là polyphenol. Hoạt chất này hoạt động như chất chống oxy hóa để ngăn ngừa tổn thương da và chống lão hóa, đồng thời chống ung thư da. Trong quả mâm xôi cũng chứa rất nhiều vitamin C và vitamin K giúp ngăn ngừa và điều trị sẹo. Quả mâm xôi chứa nhiều vitamin C 3. Cà rốt Cà rốt là nguồn cung cấp beta-carotene, là một chất chống oxy hóa có thể dễ dàng chuyển hóa thành vitamin A, giúp ngăn ngừa mụn trứng cá, giảm nếp nhăn và giúp phòng chống cháy nắng. Tuy nhiên, không nên ăn quá nhiều cà rốt vì có thể dẫn đến chứng tăng caroten trong máu, làm da chuyển sang màu vàng cam. Tuy gây mất thẩm mỹ da nhưng tình trạng này không có hại và dễ dàng hồi phục. Beta-carotene trong cà rốt giúp chống cháy nắng cho da 4. Đậu nành Đậu nành cũng là một trong những lựa chọn hàng đầu để giải quyết câu hỏi “ăn gì đẹp da” của mọi người. Các sản phẩm đậu nành giúp hạn chế tiến trình lão hóa, giảm thiểu sự phát triển của nếp nhăn. Đậu nành có chứa chất isoflavone, chất này tương tự estrogen được sản xuất tự nhiên trong cơ thể con người. Nồng độ estrogen thấp dễ hình thành nếp nhăn, khô da và chậm phục hồi vết thương. Các nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ đậu nành hoặc sử dụng chiết xuất đậu nành trong các sản phẩm dưỡng da có thể làm giảm nếp nhăn, tăng cường độ ẩm và độ đàn hồi cho da. Dưỡng chất từ đậu nành giúp tăng cường độ ẩm và độ đàn hồi cho da 5. Nho Nho là một nguồn phytoestrogen tuyệt vời, đây là hợp chất tự nhiên có trong nhiều loại thực vật. Nho chứa resveratrol có tác dụng giống như estrogen. Resveratrol trong nho có tác dụng chống lão hóa da và có thể ngăn ngừa hình thành các đốm nâu. Resveratrol cũng giúp bảo vệ làn da chống lại tác hại của tia UV nên có thể làm giảm nguy cơ ung thư da. Và tác dụng chống lão hóa của resveratrol còn hơn thế nữa khi một số nghiên cứu cho thấy resveratrol giúp tăng tuổi thọ, đồng thời ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tuổi tác. Vì vậy, nên thường xuyên bổ sung nho vào các bữa ăn phụ hoặc cũng có thể thay thế bằng các thực phẩm giàu resveratrol khác như: việt quất, đậu phộng, cà chua hoặc bắp cải đỏ. Resveratrol trong nho giúp làm giảm nguy cơ ung thư da 6. Hạnh nhân Các loại hạt như hạnh nhân, hạt lanh, cây gai dầu, hạt chia và quả óc chó có chứa nhiều axit béo omega-3 giúp giảm các tác động từ ánh nắng mặt trời cho da. Hạnh nhân là nguồn cung cấp omega-3 tuyệt vời. Chúng cũng giàu vitamin E – một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Hạnh nhân còn chứa polyphenol, hoạt động như một loại kem chống nắng tự nhiên giúp xây dựng hàng rào tăng cường bảo vệ da. Chính vì vậy mànhững loại hạt này cũng chiếm 1 vị trí khá cao khi được nhắc tới ở trong câu hỏi “ăn gì đẹp da“.? Hạt hạnh nhân chứa nhiều polyphenol giúp bảo vệ da khỏi các tác hại từ mặt trời 7. Cá hồi Cá hồi là một loại thực phẩm giàu năng lượng, đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe tim mạch, sự phát triển trí não và xương. Vì vậy, đây không chỉ là thực phẩm tuyệt vời cho sức khỏe nói chung mà còn được coi là siêu thực phẩm cho da vì chứa nhiều chất dinh dưỡng rất tốt. Cá hồi rất giàu astaxanthin – một chất chống oxy hóa có thể giúp cải thiện độ đàn hồi và hydrat hóa của da. Astaxanthin hoạt động theo nhiều cách để giúp giảm thiểu nếp nhăn và giữ cho làn da luôn khỏe mạnh. Cá hồi cũng rất giàu vitamin D, quan trọng cho sự phát triển và hồi phục tế bào da, đồng thời có tác dụng giảm thiểu tác động lão hóa. Ăn cá hồi giúp cơ thể hấp thụ vitamin D, hạn chế được tác hại của ánh nắng mặt trời lên da. Cá hồi và các loại cá béo khác (cá mòi, cá thu) cũng là nguồn cung cấp axit béo omega-3 tuyệt vời, có tác dụng ngăn ngừa tổn thương da do ánh nắng mặt trời, đồng thời giúp giảm viêm, kiểm soát một số tình trạng da như: viêm da dị ứng, bệnh vẩy nến và mụn trứng cá. Cá hồi là thực phẩm cung cấp nhiều omega – 3 8. Bông cải xanh Bông cải xanh rất giàu lutein – một phân tử bảo vệ làn da khỏi tác hại của quá trình oxy hóa. Vì vậy, nó có thể ngăn ngừa tình trạng khô da và chống lão hóa da. Chiết xuất từ bông cải xanh có tên gọi là sulforaphane giúp phục hồi làn da bị tổn thương. Hợp chất này còn có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư, giúp tăng sức đề kháng cho da và tăng cường sức khỏe tổng thể. Bông cải xanh hỗ trợ chống lão hóa da 9. Hạt hướng dương Hạt hướng dương cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, trong đó có vitamin E – một chất chống oxy hóa quan trọng cho da. Vitamin E trong hạt hướng dương giúp bảo vệ làn da khỏi tác hại của quá trình oxy hóa 10. Trà xanh Trà xanh giàu chất chống oxy hóa giúp giảm bong tróc da, đồng thời tăng cường độ ẩm và độ đàn hồi cho da. Trà xanh chứa rất nhiều chất chống oxy hóa 11. Cà chua Cà chua là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào và tất cả các loại carotenoid chính, đặc biệt là lycopene. Những carotenoids này bảo vệ làn da của bạn khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời và có thể giúp ngăn ngừa nếp nhăn. Cà chua là nguồn cung cấp vitamin A và vitamin C tuyệt vời 12. Sô cô la đen Ca cao (là thành phần chính của sô cô la) chứa chất chống oxy hóa có thể bảo vệ làn da của bạn khỏi bị cháy nắng. Những chất chống oxy hóa này cũng có thể giúp cải thiện nếp nhăn, độ dày của da, độ ẩm, lưu lượng máu và kết cấu da. Nhưng cần lưu ý sử dụng sô cô la với lượng vừa đủ. Sô cô la làm da khỏe đẹp 13. Quả óc chó Quả óc chó là nguồn cung cấp chất béo thiết yếu, kẽm, vitamin E, selen và protein – tất cả đều là những chất dinh dưỡng giúp làn da luôn khỏe mạnh. Khi bạn đang nhắc ăn gì đẹp da, quả óc chó là một lựa chọn đáng cân nhắc. Quả óc chó cung cấp nhiều dưỡng chất thiết yếu giúp da luôn khỏe mạnh 14. Bơ Bơ chứa nhiều chất béo có lợi và vitamin E và C, rất quan trọng cho làn da khỏe mạnh. Chúng cũng chứa các hợp chất có thể bảo vệ làn da của bạn khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời, giúp giữ cho làn da mềm mại và ẩm mịn, giảm nếp nhăn và đẩy lùi tiến trình lão hóa. Bơ giúp cải thiện làn da, chống lão hóa 15. Rau xanh các loại Hầu hết các loại rau đều giàu chất dinh dưỡng và ít calo. Rau chứa chất chống oxy hóa giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đục thủy tinh thể và một số bệnh ung thư. Nhiều loại rau cũng chứa nhiều carotenoid, như beta carotene và lycopene. Chế độ ăn nhiều carotenoid có thể bảo vệ da chống lại tia UV từ mặt trời, là nguyên nhân chính gây lão hóa da sớm. Nhiều loại rau cũng rất giàu vitamin C, một chất chống oxy hóa mạnh, đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất collagen. Các loại rau có hàm lượng vitamin C cao nhất bao gồm rau lá xanh và bông cải xanh. Chính vì vậy trong thực đơn ăn gì đẹp da không thể thiếu được những thực phẩm màu xanh này. Rau xanh không chỉ cung cấp chất xơ mà còn giúp chống lão hóa da Nhóm thực phẩm cần tránh xa nếu không muốn “làn da xấu” Chế độ ăn uống không lành mạnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nổi mụn. Việc ăn quá nhiều chất béo, uống nhiều nước ngọt, bia, rượu, thức khuya, trang điểm đậm,…. sẽ làm làn da nhanh xuống cấp và xuất hiện mụn. Dưới đây là các nhóm thực phẩm khiến da dễ nổi mụn, sần sùi: 1. Thức ăn nhanh “Ăn gì đẹp da” cần hạn chế những loại thức ăn nhanh như pizza, bánh mỳ kẹp thịt, khoai tây chiên, xúc xích,…. đều chứa nhiều chất béo chuyển hóa, chất béo bão hòa và carbohydrate tinh chế, dễ làm rối loạn nội tiết tố trong cơ thể và là nguyên nhân khiến mụn bùng phát. 2. Sữa và chế phẩm từ sữa Sữa và các chế phẩm từ sữa gồm phô mai, kem tươi và sô cô la sữa nói chung đều không tốt cho da. Những thực phẩm này vừa làm tăng lượng đường trong máu, lại vừa kích hoạt lỗ chân lông sản xuất bã nhờn, dẫn đến gây tắc nghẽn lỗ chân lông làm bùng phát mụn. Các sản phẩm từ sữa còn làm tăng nồng độ insulin, tăng tiết dầu trên da; các axit amin trong sữa cũng khiến da nổi mụn. Ngoài ra, các sản phẩm từ sữa còn cung cấp lipid – là nguồn dinh dưỡng cần cho sự phát triển của vi khuẩn C. acnes có khả năng gây mụn trứng cá. 3. Thực phẩm giàu đường Có thể nói đường là “kẻ thù” của làn da, dù là đường trắng hay đường tinh chế. Vì đường dung nạp vào cơ thể sẽ tạo thành các gốc tự do và chất oxy hóa chính là nguyên nhân của các vấn đề về sức khỏe làn da. Các loại ngũ cốc đã tinh chế như: cơm gạo trắng, bánh mì trắng, bánh quy,… dễ phân hủy, làm tăng lượng đường trong cơ thể khiến xuất hiện mụn trứng cá. Các loại nước ngọt cũng chứa rất nhiều đường, nguy cơ “tàn phá” làn da của bạn. 4. Caffeine, rượu và thuốc lá Các chất kích thích như cà phê, rượu, bia và thuốc lá làm tăng nồng độ các chất oxy hóa và các gốc tự do sẽ tác động xấu đến làn da. Cà phê làm tăng nồng độ cortisol (một loại hormone làm giảm căng thẳng) và tăng cường sản xuất glucose máu, do đó làm tăng lượng đường trong máu. Không chỉ vậy, caffeine còn làm tăng nồng độ insulin làm da tăng tiết bã nhờn, làm bít tắc lỗ chân lông, gây mụn trên da. Rượu chứa nhiều cồn, vì vậy dễ gây mất cân bằng estrogen hoặc testosterone trong cơ thể, làm da dễ nổi mụn. 5. Thực phẩm có thể gây dị ứng Kèm theo sự phát triển của ngành công nghiệp chăn nuôi, hiện nay rất nhiều loại thịt gia cầm được nuôi bằng phương pháp hữu cơ. Ăn thịt động vật sử dụng kháng sinh hoặc hormone tăng trưởng dễ làm cho cơ thể người tiêu dùng mất cân bằng nội tiết, khiến da dễ nổi mụn. 6. Thực phẩm chế biến sẵn chứa chất bảo quản và phụ gia Các sản phẩm mì ly, mì gói, bánh mứt, đồ đóng hộp, thực phẩm đông lạnh… chứa rất nhiều hóa chất ảnh hưởng xấu đến da như đường tổng hợp, chất phụ gia nhân tạo, chất bảo quản, hương liệu… Những chất này có thể gây dị ứng da. Chất béo bão hòa có trong hầu hết thực phẩm đóng hộp làm tăng tiết bã nhờn, tắc nghẽn lỗ chân lông gây mụn cho da. Chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da BVĐK Tâm Anh TPHCM là địa chỉ được nhiều khách hàng tin tưởng điều trị khi gặp những vấn đề về da. Sự nhiệt tình, tận tâm của các bác sĩ và các trang thiết bị hiện đại giúp bạn dễ dàng giải quyết nỗi lo mụn, sạm nám, da lão hóa,… Trên đây là thông tin giải đáp thắc mắc về câu hỏi “Ăn gì đẹp da” và các nhóm thực phẩm nên, không nên ăn để có làn da đẹp. Cần xây dựng chế độ ăn, ngủ hợp lý; tập thể dục, chơi thể thao và chăm sóc da đúng cách,… góp phần tăng cường sức đề kháng, cải thiện làn da luôn tươi sáng, mịn màng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tac-dung-cua-cay-chanh-ranh-vi
Tác dụng của cây chành rành
Cây chành rành được sử dụng nhiều trong chữa trị các bệnh thấp khớp, thống phong, bỏng hay các vết sưng phù,.. lá của cây chành rành còn có tác dụng điều trị sốt bằng cách hãm lấy nước uống. Ngoài ra, có thể tận dụng vỏ gỗ của cây để nấu nước tắm. 1. Cây chành rành là gì? Cây chành rành hay còn được biết đến với tên gọi khác là chằn rằn. Tên khoa học của cây là Dodonaea viscosa (L.) Jacq.,. Loại cây này thuộc họ bồ hòn - Sapindaceae.Cây chành rành thuộc nhóm cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi, có vỏ màu trắng. Cây chành rành phát triển thường cao khoảng 1m, màu xanh. Thân cây mọc đứng, có vỏ mỏng, cây non thường có lông ở thân. Cành cây chành rành có hình trụ hoặc chia làm 3 cạnh.Lá của cây chành rành có đặc điểm màu so le, cuống ngắn, hình ngọn giáo. Kích thước của lá gồm chiều dài từ 5 đến 15cm, chiều rộng từ 15 đến 25 mm. Hoa của cây chành rành thường mọc thành chùm ở ngọn thân và đầu cành. Hoa dành dành không có cánh hoa, có 8 đến 12 nhị, có 3 đến 5 lá đài. Hoa của cây chành rành có dạ Lan hình tròn hạt màu đen kích thước từ 15 đến 22 mm có 2 đến 3 cánh nguyên.Ở nước ta, cây chành rành phân bố nhiều tại các tỉnh phía Nam, kéo dài từ Phú Lộc của tỉnh thừa Thiên Huế đến đảo Phú Quốc và tỉnh Kiên Giang. Cây chành rành có thể phát triển ở những nơi khô hạn hoặc đất nghèo dinh dưỡng như đất cát, đất đồi, đất khô ven biển. Chúng là loại cây ưa sáng. 2. Tác dụng của cây chành rành đối với con người Cây chành rành ra quả hàng năm, quả của loại cây này có cánh, do đó có thể nhờ gió để phát tán ra xung quanh.Theo viện dược liệu của Việt Nam, lá cây chành rành có vị chua, hơi đắng mùi thơm. Hãm lá lấy nước uống có tác dụng hạ nhiệt, làm ra mồ hôi. Ngoài ra còn có tác dụng điều trị bệnh thống phong, vết bỏng, vết thương sưng tấy, thấp khớp. Vỏ của cây chành rành có khả năng làm hạ sốt.Lấy lá tươi và khô giã nát để đắp lên vết thương còn sưng tấy, từ đó có thể làm chín các mụn nhọt, vết lở loét. Cây chành rành được sản xuất thành nhiều loại thuốc giảm đau, thuốc chống co thắt, chống viêm, kháng virus, thuốc trị rối loạn tiêu hóa, hạ huyết áp, vết thương hoặc các bệnh ngoài da.Có thể bạn chưa biết, ở Indonesia người dân sử dụng bột gỗ của cây chành rành hòa với nước để trị đầy hơi. Ở Philippines, người dân sử dụng vỏ của cây chành rành sắc với nước để trị các vết loét đơn thuần hoặc eczema ướt. Ở Ấn độ, cây chành rành ngoài tác dụng làm hạ nhiệt còn được sử dụng để điều trị bệnh gút, thấp khớp. Ở Papua New Guinea, người ta sử dụng lá và cỏ cây chành rành sắc với nước uống để chống tiêu chảy, lỵ.Trong ngành y học cổ truyền người ta chỉ ra rằng lá của cây chanh dành nhai lấy bã đắp lên vết thương có thể loại bỏ độc do cá đuối đuôi mảnh cắn.Đối với mụn nhọt hoặc áp xe có thể lấy lá cây chành rành sắc lấy nước, sau đó tắm vào băng gạc để đắp lên vùng cần điều trị. Người dân ở vùng Vân Nam Trung Quốc còn tận dụng hoa, lá, gốc của cây chành rành để chữa viêm họng, lở ngứa ngoài da, ho gà, mụn nhọt, chàm lở, mẩn mụn, mày đay. 3. Một số bài thuốc cây chành rành Đối với các trường hợp bí tiểu, tiểu buốt rát: Sử dụng lá cây tươi với khối lượng từ 30 đến 60g, sắc lấy nước pha uống cùng mật ong.Bệnh vai sưng mạn tính: chuẩn bị nguyên liệu gồm 60-90 lá cây chành rành tươi, 4-5 con dế dũi, 30g đậu xị, cơm nguội vừa đủ. Trộn đều các nguyên liệu vừa chuẩn bị giã nhuyễn, sau đó đắp bó khớp vai.Mụn nhọt: bạn chỉ cần lấy lá cây chành rành giã nát đắp tại chỗ.U nhọt vùng âm hộ hoặc dưới háng: chuẩn bị lá niệt gió tươi lá và lá cây chành rành tươi với khối lượng bằng nhau, thêm một lượng vừa đủ cơm nguội, đường đỏ. Sau đó trộn đều giã nhuyễn để đắp.Các vết bỏng do lửa: sử dụng bột của cây chành rành hòa với mật ong để đắp lên vết bỏng.Chữa trị các trường hợp nhức răng: Sử dụng rễ cây chành rành tươi để sắc uống. Mỗi lần sắc dùng 30-60g rễ cây.Mọi bộ phận của cây chành rành đều được tận dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền. Ngoài tác dụng về y học cây chành rành còn được sử dụng để làm thành các vật dụng phục vụ đời sống hàng ngày.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/dau-la-phuong-phap-chua-ung-thu-tuyen-giap-hieu-qua-nhat-20221025095902582.htm
20221025
Đâu là phương pháp chữa ung thư tuyến giáp hiệu quả nhất?
Ung thư tuyến giáp là bệnh xảy ra khi các tế bào trong tuyến giáp phân chia không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể, sinh ra các tế bào bất thường. Các tế bào bất thường dần dần phát triển, lâu ngày hình thành nên khối u ác tính. Theo Viện Y học phóng xạ và U bướu quân đội, ung thư tuyến giáp được xếp vào 1 trong 5 loại ung thư có tỷ lệ chữa khỏi cao nhất hiện nay. Tỷ lệ bệnh nhân sau khi được điều trị có thể sống trên 5 năm lên đến gần 100%. Nếu điều trị tích cực kết hợp chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý, tỷ lệ sống trên 10 năm của bệnh nhân K giáp có thể lên đến 90%. Đây là một con số cực kỳ khả quan. Tỷ lệ chữa khỏi ung thư tuyến giáp sẽ tăng lên ở những trường hợp sau: - Người bệnh mắc ung thư tuyến giáp thể nhú, khối u phát triển chậm. - Người bệnh phát hiện bệnh sớm - Sử dụng kết hợp các phương pháp điều trị phù hợp. - Khối u chưa di căn sang các bộ phận khác. Nếu người bệnh thuộc nhóm K giáp thể tủy, K giáp không biệt hóa,K giáp đã di căn, phát hiện ở giai đoạn muộn..., tỷ lệ chữa khỏi sẽ thấp hơn. Đặc biệt, người bệnh mắc ung thư tuyến giáp hiếm gặp là anaplastic carcinoma thể không biệt hóa, có tỷ lệ sống trên 5 năm chỉ dưới 7%. Những phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp hiệu quả nhất Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để điều trị ung thư tuyến giáp gồm: xạ trị, hóa trị, phẫu thuật, điều trị bằng thuốc, điều trị đích,... Trong đó, phương pháp phẫu thuật và phương pháp xạ trị bằng Iod phóng xạ là2 phương pháp chữa khỏi ung thư tuyến giáphiệu quả nhất Phương pháp phẫu thuật Hầu như 90% bệnh nhân ung thư tuyến giáp phải dùng đến phương pháp phẫu thuật. Mục đích của phương pháp này là loại bỏ hoàn toàn khối u ác tính. Nếu khối u chưa lan rộng, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ một phần tuyến giáp, có thể là một thùy hoặc một thùy và eo tuyến giáp. Nếu khối u to và lan rộng, bệnh nhân sẽ được chỉ định cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp. Trong trường hợp khối u di căn sang hạch cổ, người bệnh sẽ được chỉ định cắt toàn bộ tuyến giáp cùng hệ thống hạch bạch huyết xung quanh. Sau khi phẫu thuật cắt tuyến giáp, người bệnh bắt buộc phải sử dụng hormone thay thế suốt đời. Phương pháp xạ trị bằng Iod phóng xạ Mặc dù phẫu thuật là phương pháp giúp loại bỏ hoàn toàn khối u ác, nhưng các tế bào ung thư mà mắt thường không nhìn thấy vẫn còn sót lại. Chính vì vậy, người bệnh sẽ được chỉ định dùng phóng xạ Iod để tiêu diệt tận gốc tế bào u ác còn sót lại. Loại Iod phóng xạ được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến giáp là I-131. Trước khi điều trị, người bệnh sẽ được uống một lượng Iod phóng xạ nhỏ. Tế bào tuyến giáp sẽ bắt giữ Iod. Khi Iod phóng xạ được giữ ở tế bào tuyến giáp thì tế bào ác tính sẽ bị tiêu diệt. Phương pháp này sẽ được áp dụng khi người bệnh đã cắt hoàn toàn tuyến giáp. Đây là một phương pháp chữa khỏi ung thư tuyến giáp hiện đại, ít tác dụng phụ và hiệu quả điều trị bệnh cao. Tuy nhiên, xạ trị bằng Iod lại không mang lại hiệu quả lớn đối với ung thư tuyến giáp thể tủy và ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa.
https://suckhoedoisong.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-benh-quang-ga-16924050312335577.htm
05-05-2024
Các phương pháp điều trị bệnh quáng gà
Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị chữa bệnh quáng gà , biện pháp chủ yếu là ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh... Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh quáng gà nên các phương pháp điều trị cũng rất khác nhau… 1. Một số vitamin hỗ trợ cải thiện bệnh quáng gà 1.1. Vitamin A Tác dụng: Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sắc tố võng mạc điều tiết mắt, giúp mắt có khả năng nhìn được mọi vật trong điều kiện ánh sáng mờ. Do đó, việc bổ sung đủ vitamin A giúp ngăn ngừa bệnh quáng gà. Vitamin A có nhiều trong thực phẩm tự nhiên, do đó sẽ không bị thiếu vitamin A nếu có chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Nguồn vitamin A có nhiều trong: Cà rốt, cà chua, các loại cải (rau cải xoong, cải bó xôi...), ớt chuông, các loại trái cây (dưa hấu, chuối, táo, mận…), các loại hạt và đậu. Với một số trường hợp có mức vitamin A thấp cần bổ sung vitamin. Tuy nhiên cần bổ sung theo đúng chỉ đinh của bác sĩ. Tác dụng phụ: Vitamin A quá liều có thể có những tác dụng phụ nguy hiểm: Chảy máu chân răng, chóng mặt, buồn ngủ, tầm nhìn đôi, cảm giác khó chịu, bong tróc da (đặc biệt là ở môi và lòng bàn tay). 1.2. Vitamin C Vitamin C có tính chất chống oxy hóa mạnh có thể bảo vệ mắt chống lại các gốc tự do gây hại, kiểm soát tình trạng viêm trong mắt. Ngoài ra, vitamin C còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hấp thu vitamin A, E và nhiều khoáng chất khác như sắt, canxi... Sự thiếu hụt hoạt chất này khiến các mao mạch yếu dần, làm cho tình trạng sưng và tổn thương mắt khó hồi phục. Bổ sung đủ vitamin C sẽ giúp giảm nguy cơ đục thủy tinh thể, bệnh glocom ở người cao tuổi, nguyên nhân gây bệnh quáng gà. Một số vitamin có thể hỗ trợ cải thiện bệnh quáng gà. 1.3. Vitamin E Vitamin E giúp bảo vệ màng tế bào khỏi tác nhân oxy hóa bằng cách bảo vệ axit béo. Sự thiếu hụt nhóm vitamin này sẽ gây thoái hóa tế bào của một số mô trong cơ thể. Các nghiên cứu cho thấy, vitamin E có khả năng ngăn ngừa nhiều bệnh về mắt bằng cách vô hiệu hóa các gốc tự do. 1.4. Vitamin B Vitamin B có đặc tính chống oxy hóa và bảo vệ hệ miễn dịch. Vitamin B1, B2, B12 rất cần thiết cho sức khỏe của đôi mắt. Sự thiếu hụt nhóm vitamin này có thể gây đỏ, sưng mắt, mắt nhạy cảm với ánh sáng, tăng nguy cơ gây bệnh quáng gà. Ngoài ra, việc bổ sung kẽm, selen, omega - 3… cũng giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh quáng gà. 2. Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh - Với những trường hợp bị quáng gà do cận thị/loạn thị, có thể đeo kính điều chỉnh như kính đeo mắt hoặc kính áp tròng có đơn thuốc quang học phù hợp. - Với các trường hợp quáng gà do đục thủy tinh thể , bệnh nhân sẽ phải thay thế thấu kính đục bằng một thấu kính nhân tạo trong suốt. Bệnh quáng gà sẽ được cải thiện đáng kể. Sau phẫu thuật, bệnh nhân không chỉ cải thiện tầm nhìn đối với các hoạt động hàng ngày mà còn cải thiện tầm nhìn đối với các hoạt động vào ban đêm. - Với trường hợp quáng gà do bệnh tăng nhãn áp , có thể được điều trị bệnh bằng thuốc nhỏ mắt, điều trị bằng laser hoặc phẫu thuật. Bệnh nhân sẽ cải thiện tầm nhìn vào ban đêm. - Nếu mắc bệnh đái tháo đường và gặp khó khăn khi nhìn ban đêm, nên khám tại phòng khám chuyên khoa để xác định xem bệnh võng mạc đái tháo đường có phải là nguyên nhân hay không. Việc điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường bằng thuốc, điều trị bằng laser hoặc phẫu thuật và kiểm soát bệnh đái tháo đường có thể giúp giảm bớt các vấn đề về thị lực này. - Với những trường hợp quáng gà do di truyền , lựa chọn duy nhất là cố gắng hạn chế ảnh hưởng của bệnh quáng gà hoặc các triệu chứng khác. Những trường hợp này có thể sẽ được xem xét các lựa chọn thay thế khác, như sử dụng thiết bị hỗ trợ nhìn đêm (kính bảo hộ hoặc kính đeo mắt) nhằm khuếch đại ánh sáng sẵn có, giúp dễ nhìn hơn trong điều kiện ánh sáng yếu. Những thiết bị này có thể hữu ích cho những người làm việc trong môi trường ánh sáng yếu hoặc tận hưởng các hoạt động ngoài trời vào ban đêm. Tuy nhiên, những thiết bị này khá đắt tiền và khó đeo. Trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào trị quáng gà nào cần trao đổi với bác sĩ để tránh các tác dụng phụ và tương tác thuốc có thể xảy ra. 3. Lưu ý khi điều trị - Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. - Bổ sung các loại vitamin cũng cần chỉ dẫn cụ thể của bác sĩ, bởi việc dùng quá liều có thể gây những tác dụng phụ nguy hiểm. - Khi có bất thường trong khi điều trị quáng gà, cần báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời, tránh biến chứng có thể xảy ra. Ngoài ra cần chú ý: Bệnh quáng gà dưới góc nhìn của y học hiện đại ĐỌC NGAY - Ăn thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất, có thể giúp ngăn ngừa đục thủy tinh thể. Hãy chọn thực phẩm chứa hàm lượng vitamin A cao để giảm nguy cơ quáng gà. Các thực phẩm có màu cam là nguồn cung cấp vitamin A tuyệt vời, bao gồm: Dưa vàng, khoai lang, cà rốt, bí ngô, xoài, rau chân vịt, sữa, trứng,… - Nếu bị quáng gà, hãy hạn chế lái xe vào ban đêm càng nhiều càng tốt cho đến khi xác định được nguyên nhân gây quáng gà và điều trị nếu có thể. Sắp xếp việc lái xe vào ban ngày hoặc nhờ bạn bè, thành viên gia đình hoặc dịch vụ taxi nếu cần đi đâu đó vào ban đêm. - Đeo kính râm hoặc đội mũ có vành cũng có thể giúp giảm độ chói khi ở trong môi trường có ánh sáng mạnh, điều này có thể giúp dễ dàng chuyển sang môi trường tối hơn. Xem thêm video đang được quan tâm: Đau nhức hốc mắt - coi chừng bệnh nguy hiểm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-tre-4-tuoi-kho-ngu-co-phai-do-thieu-chat-vi
Vì sao trẻ 4 tuổi khó ngủ? Có phải do thiếu chất?
Trẻ 4 tuổi khó ngủ có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như do thay đổi về giấc ngủ, không quen ngủ xa mẹ hoặc do thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết. Tình trạng khó ngủ do thiếu vi chất sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ, do đó cha mẹ cần tìm cách khắc phục nhanh chóng và hiệu quả. 1. Nguyên nhân trẻ 4 tuổi khó ngủ Nguyên nhân trẻ em 4 tuổi khó ngủ do thiếu chất là bởi vì:Khi trẻ không được cung cấp đầy đủ hàm lượng canxi theo nhu cầu khuyến nghị, trẻ có thể gặp phải các vấn đề liên quan đến hệ cơ xương khớp, từ đó khiến cho trẻ dễ bị nhức mỏi cơ, xương khớp, hay trằn trọc khó đi vào giấc ngủ và thậm chí khi ngủ thì không sâu giấc và rất hay bị giật mình. Trẻ 4 tuổi khó ngủ do thiếu vi chất canxi thường có dấu hiệu như rụng tóc hình vành khăn, còi xương, chuột rút, khó đi vào giấc ngủ và ngủ không sâu giấc. Để cải thiện nhu cầu canxi của trẻ thì cha mẹ có thể bổ sung một số loại thực phẩm giàu canxi vào trong khẩu phần ăn của trẻ như sữa chua, đậu nành, phô mai hoặc sữa giàu canxi, tôm, cua, ghẹ...Trẻ thiếu Magie: Yếu tố vi lượng này sẽ giúp cho trẻ duy trì các hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Hơn nữa, chất này còn đóng vai trò quan trọng trong hoàn thiện chức năng não, đảm bảo hệ tim mạch luôn được khỏe mạnh. Giúp cho cơ thể thư giãn tình thần và dễ đi vào giấc ngủ cũng như có giấc ngủ sâu hơn. Không những thế, magie còn tham gia vào quá trình tăng nồng độ GABA - chất dẫn truyền thần kinh hoá học trong não. Cho nên khi trẻ 4 tuổi ngủ ít cũng có thể nghĩ ngay tới sự thiếu hụt magie cung cấp cho trẻ. Những dấu hiệu có thể nhận biết được sự thiếu hụt này bao gồm trẻ hay buồn chán, lười chơi, thể trạng uể oải, có hiện tượng co giật mí mắt hoặc bị chuột rút, đôi khi còn xuất hiện nhịp tim bất thường hoặc mắc các bệnh về da... Để giúp trẻ được cung cấp đủ hàm lượng magie theo nhu cầu khuyến nghị, cha mẹ có thể lựa chọn một số loại thực phẩm giàu dưỡng chất này như rau bina, quả hạch, ngũ cốc, thịt, cá, sữa và các sản phẩm thực phẩm được chế biến từ sữa.Protein được cấu tạo từ các acid amin và cũng là thành phần cơ bản tạo nên các tế bào trong cơ thể. Hai nguồn thực phẩm cung cấp protein khá phong phú đó là động vật và thực vật. Trong đó, protein có nguồn gốc từ động vật thường chứa đầy đủ các acid amin cần thiết cho cơ thể và dễ hấp thu hơn. Các acid amin này có vai trò chính trong hình thành các chất dẫn truyền thần kinh hoá học trong não bộ như GABA, endorphin, serotonin... tạo cho tinh thần được sảng khoái, thoải mái và giúp trẻ có giấc ngủ sâu hơn. Khi trẻ thiếu protein có thể thấy trẻ thường xuyên khó ngủ, hay giật mình thức giấc, kém tập trung, phản ứng chậm, liên tục thèm ăn, người hay nhức mỏi cơ... Cha mẹ có thể lựa chọn những loại thực phẩm giàu protein để cung cấp vào bữa ăn của trẻ như yến mạch, bông cải xanh, hạnh nhân, trứng gà, thịt bò, thịt gà, sữa...Chất béo: Nhiều cha mẹ thường bỏ qua nhóm chất dinh dưỡng này mà không biết rằng nó giúp cho các noron thần kinh của trẻ được hình thành và phát triển tối ưu. Hơn nữa, chất béo còn có vai trò chính để hấp thu các loại vitamin tan trong dầu như vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K.... Trong chất béo còn chứa nhiều dưỡng chất quý như DHA, EPA, ARA,... rất cần thiết cho sự phát triển trí não của trẻ. Khi trẻ thiếu chất béo có thể sẽ khiến trẻ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, khó đi vào giấc ngủ. Cha mẹ có thể bổ sung chất béo vào bữa ăn của trẻ thông qua các loại thực phẩm như thịt mỡ, cá hồi, dầu cá, mỡ các động vật biển, hoặc chất béo chưa bão hoà từ sữa, phô mai, dầu thực vật, bơ, sữa, trứng gà, các loại hạt...Vitamin D: Khi trẻ thiếu vitamin D thường sẽ không ngủ sâu giấc hoặc hay giật mình, mọc răng chậm và có thể rụng tóc... Vitamin D cũng có chức năng khá quan trọng trong quá trình hấp thu canxi. Để cải thiện tình trạng thiếu vitamin D ở trẻ có thể bổ sung bằng cách tắm nắng sớm hoặc bổ sung lượng vitamin D vào khẩu phần từ thực phẩm, bao gồm cá, sữa, lòng đỏ trứng....Sắt: Thiếu hụt sắt sẽ gây ra các vấn đề não bộ cho trẻ 4 tuổi như xuất hiện các dấu hiệu lo lắng sợ hãi, suy giảm nhận thức, mệt mỏi và mất ngủ. Ngoài ra, còn biểu hiện da làn da xanh xao nhợt nhạt, kém tập trung, sút cân, rối loạn tiêu hoá...Kẽm: Vi chất này có khá nhiều tác dụng trong việc đảm bảo quá trình trao đổi chất của cơ thể, giúp tăng trưởng và phục hồi tế bào tốt, nâng cao hệ miễn dịch. Bên cạnh đó, nếu trẻ thiếu kẽm có thể khiến cho giấc ngủ của trẻ kém chất lượng, hay khóc vào ban đêm. Trẻ 4 tuổi khó ngủ cũng có thể do sự thiếu hụt magie 2. Thời gian ngủ của trẻ 4 tuổi Ở mỗi lứa tuổi khác nhau thời gian ngủ của trẻ sẽ khác nhau. Đối với trẻ 4 tuổi thì trẻ cần ngủ khoảng từ 10 đến 12 tiếng một ngày. Ngoài việc đảm bảo đủ số lượng thời gian ngủ cho trẻ, cha mẹ cần chú ý đến việc trẻ cần đi ngủ đúng giờ, đặc biệt giấc ngủ buổi tối. Cha mẹ không nên cho trẻ thức quá muộn, vì sẽ khiến hormone tăng trưởng không thể tiết ra được, gây nên tình trạng chậm lớn ở trẻ. Hormone này thường tiết ra nhiều nhất vào khoảng thời gian từ 11 đến 12 giờ đêm khi trẻ đang ngủ say.Bên cạnh đó, thời gian dậy của trẻ vào ngày hôm sau muộn quá cũng ảnh hưởng đến bữa ăn sáng, thời gian tắm nắng hoặc muộn các hoạt động thường ngày như đi học. Khi trẻ 4 tuổi khó ngủ, cha mẹ nên xây dựng cho trẻ một chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý 3. Biện pháp giúp trẻ 4 tuổi ngủ ngon hơn Theo khuyến nghị của các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ ở độ tuổi này rất hay biếng ăn và chỉ thích uống sữa thay cơm. Điều này sẽ khiến trẻ bị thiếu chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ 4 tuổi.Để giúp trẻ có một giấc ngủ đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, cha mẹ nên xây dựng cho trẻ một chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý. Sữa có thể cung cấp cho trẻ chất dinh dưỡng, nhưng sẽ không thể đủ dưỡng chất cần thiết ở lứa tuổi này. Do đó, cha mẹ nên cung cấp thêm các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng ngoài sữa bao gồm: Canxi, magie, chất béo, kẽm, vitamin, protein... Trong trường hợp trẻ lười ăn, cha mẹ hãy chia nhỏ các bữa ăn trong ngày của trẻ nhằm cung cấp đủ lượng thực phẩm cũng như nhu cầu dinh dưỡng theo khuyến nghị.Cha mẹ nên tạo cho trẻ một thời gian biểu ngủ hợp lý, tập thói quen cho trẻ thực hiện giờ giấc đi ngủ cố định và đến giờ đó trẻ sẽ tự buồn ngủ. Hơn nữa, cha mẹ cũng nên điều chỉnh và tránh tình trạng trẻ ngủ nhiều vào ban ngày thì sẽ ảnh hưởng giấc ngủ ban đêm.Xây dựng cho trẻ một không gian ngủ thoáng mát, yên tĩnh sẽ giúp trẻ dễ dàng đi vào giấc ngủ. Nên tắt tất cả các thiết bị điện tử như tivi, máy tính, điện thoại trước khi đi ngủ 2 tiếng sẽ giúp trẻ ngủ sâu giấc hơn. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://tamanhhospital.vn/leo-mat/
17/02/2023
Mụt lẹo mắt: Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán và phòng ngừa
Người bị lẹo mắt thường sưng đỏ, đau nhức, cảm giác như có sạn trong mắt, cản trở tầm nhìn, làm bất tiện trong sinh hoạt. Vậy mụt lẹo mắt là gì? Lẹo mắt có lây không? Điều trị mụt lẹo mắt như thế nào? Mục lụcLẹo mắt là gì?Nguyên nhân bị lẹo mắtDấu hiệu bị lẹo mắtPhương pháp chẩn đoán lẹo mắtLàm thế nào để điều trị mắt mọc mụt lẹo?Phương pháp phòng ngừa mụt lẹo ở mắt như thế nào?Câu hỏi thường gặp về lẹo mắt1. Lẹo mắt có giống chắp mắt không?2. Lẹo mắt có tự khỏi không?3. Mụt lẹo mắt có lây không?Chế độ dinh dưỡng khi mắt bị lẹo thế nào?Cách chăm sóc khi mắt bị mụt lẹoLẹo mắt là gì? Lẹo mắt là tình trạng sưng bờ mi mắt cấp tính, có thể ở bên ngoài hoặc trong mí mắt. Lẹo mắt do nhiễm vi khuẩn tụ cầu vàng gây ra dẫn đến sưng đỏ, đau nhức… Lẹo mắt trong giống như cục u hoặc mụn mủ ở rìa mí mắt [1]. Quan sát bằng mắt thường lẹo mắt dễ bị nhầm lẫn với chắp mắt. Tình trạng này thường kéo dài từ 1-2 tuần, có thể tự khỏi. Lẹo mắt thường được chia ra 3 loại: Đa lẹo: có nhiều đầu lẹo trên một mi, hai mi hoặc cả hai mắt. Lẹo trong mi mắt: mọc bên trong mi mắt, thường do nhiễm trùng từ tuyến meibomian. Tuyến Meibomian có ở mi trên và mi dưới của mắt. Tuyến có chức năng tiết ra lớp mỡ để làm ẩm và trơn cho bề mặt mắt. Lẹo ngoài mí mắt: lẹo mọc bên ngoài bờ mi do nhiễm trùng tuyến Zeis. Nguyên nhân bị lẹo mắt Lẹo mắt thường do vi khuẩn Staphylococcus aureus (vi khuẩn tụ cầu vàng) gây nhiễm trùng nang lông mi. Mụn lẹo mắt ở mi ngoài thường do sự tắc nghẽn của tuyến bã nhờn (Zeis) hoặc tuyến mồ hôi (Moll). Tắc nghẽn xảy ra ở đường mi và có biểu hiện sưng đỏ, đau nhức rồi phát triển thành mụn mủ. Mụn lẹo mắt ở mí trong do sự tắc nghẽn của các tuyến meibomian và mụn mủ hình thành trên bề mặt trong của mí mắt. Lẹo có thể xuất hiện ở các mí trên và mí mắt dưới. Tình trạng nhiễm trùng bờ mi gây lẹo mắt cao hơn nếu có những yếu tố sau: Đeo kính áp tròng: trong lúc đeo và tháo kính nếu tay không vệ sinh sạch dễ lây nhiễm vi khuẩn từ tay gây nhiễm trùng mi mắt xuất hiện mụt lẹo. Vệ sinh kém: vệ sinh kém là nguyên nhân bị lẹo mắt phổ biến. Thói quen dụi mắt dễ làm vi khuẩn tiếp xúc với mắt. Ít rửa mặt, vệ sinh mắt tạo cơ hội cho vi khuẩn gây bệnh lẹo mắt. Trang điểm mắt cũ hoặc bị bẩn: dụng cụ trang điểm mắt để lâu không được vệ sinh có thể dính bụi, vi khuẩn. Khi trang điểm là chất xúc tác để bụi và vi khuẩn tiếp xúc với mắt gây sưng, nhiễm khuẩn hình thành lẹo. Viêm bờ mi, viêm hoặc nhiễm trùng mí mắt: tình trạng viêm bờ mi cấp tính hoặc mạn tính. Viêm bờ mi có thể gây sưng, nổi mụn mủ dưới mí mắt. Bệnh hồng ban, viêm da tiết bã hoặc bệnh tiểu đường. Bệnh nhân bị lẹo mắt ở mi dưới. Dấu hiệu bị lẹo mắt Lẹo mắt bắt đầu với mụn mủ nhỏ màu vàng nhạt phát triển ở gốc lông mi có xung huyết xung quanh, mụn chai cứng và phù nề [2]. Sau 1-2 ngày có thể chảy nước mắt, hơi cộm. Tình trạng viêm có thể nghiêm trọng đôi khi kèm theo sốt hoặc ớn lạnh. Kiểm tra kết mạc sẽ thấy một vùng nhỏ màu vàng nhô trên mụt lẹo. Đôi khi lẹo có thể tự vỡ hoặc tự tiêu. Dịch từ mụt lẹo vỡ ra cần xử lý sạch. Phương pháp chẩn đoán lẹo mắt Lẹo mắt mới bắt đầu phát triển thường khó nhận biết bằng mắt thường vì không nhận thấy các dấu hiệu sưng viêm. Nếu nghi ngờ bị lẹo mắt cần gặp bác sĩ khoa Mắt để được thăm khám và điều trị kịp thời. Bác sĩ sẽ chỉ định làm các chẩn đoán sau: Lịch sử bệnh: để xác định các triệu chứng và những vấn đề về sức khỏe góp phần gây ra bệnh lẹo mắt. Kiểm tra bên ngoài mắt: gồm cấu trúc mí mắt, kết cấu da, hình dạng và lông mi. Đánh giá viền mí mắt: lông mi, các lỗ tuyến dầu bằng máy kiểm tra mắt chuyên biệt. Làm thế nào để điều trị mắt mọc mụt lẹo? Trong nhiều trường hợp mắt lên lẹo sẽ tự tiêu mà không cần điều trị. Có thể áp dụng một số phương pháp sau để trị mụt lẹo mắt tại nhà: Chườm ấm bằng vải sạch trên mí mắt từ 5-10 phút. Mỗi ngày làm từ 3-5 lần, thực hiện hằng ngày đến khi lẹo giảm sưng. Chườm ấm có vai trò làm mềm mô tạo điều kiện thông các tuyến dầu. Tẩy tế bào chết nhẹ nhàng cho mắt. Giữ tay sạch, rửa tay sau khi chạm vào nhiều đồ vật và sau khi đi vệ sinh. Rửa mặt hàng ngày, rửa sạch vùng da mắt. Không dùng tay chạm vào mắt, khu vực nổi lẹo mắt. Không nặn mụn và cố gắng nặn mụt lẹo. Điều này sẽ làm kích ứng hoặc biến dạng giác mạc. Không trang điểm đến khi lẹo lành. Nếu điều trị tại nhà không khỏi, người bệnh cần gặp bác sĩ khoa Mắt để được thăm khám và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Tùy vào tình trạng của lẹo mắt, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng các phương pháp như sau: Sử dụng kem hoặc thuốc mỡ bôi chống vi khuẩn cho mắt, giúp rút ngắn thời gian và mức độ nghiêm trọng. Một số loại thuốc mỡ kháng sinh như macrolide, thuốc nhỏ mắt erythromycin thường được sử dụng có thêm lợi ích bôi trơn. Nếu lẹo sưng to và gây áp lực lên giác mạc có thể sử dụng steroid tại chỗ trong thời gian ngắn. Dùng thuốc kháng sinh toàn thân được chỉ định khi nhiễm trùng lan rộng và tiến triển thành viêm mô tế bào quanh hốc mắt. Nếu uống kháng sinh không hiệu quả cần tiểu phẫu rạch và dẫn lưu dịch. Một số trường hợp có thể sinh thiết nếu nghi ngờ ung thư Vi khuẩn tụ cầu vàng nguyên nhân chính gây bệnh lẹo mắt. Phương pháp phòng ngừa mụt lẹo ở mắt như thế nào? Mụt lẹo gây đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng tầm nhìn, ngại giao tiếp. Dưới đây là những phương pháp phòng ngừa mụt lẹo ở mắt: Đăng ký tư vấn miễn phí khám bệnh lý về mắt (Thông tin được bảo mật đảm bảo quyền lợi riêng tư cho khách hàng) Chúng tôi sẽ liên hệ lại sau khi nhận được thông tin đăng ký! Tôi xác nhận đã đọc và hiểu các nội dung đăng ký. ĐĂNG KÝ NGAY Giữ mí mắt và lông mi sạch sẽ, tẩy trang mắt trước khi ngủ. Rửa tay trước khi chạm vào vùng quanh mắt. Không dùng chung đồ trang điểm mắt. Thay đồ trang điểm mắt 3 tháng 1 lần. Giữ kính áp tròng sạch sẽ, không đeo kính áp tròng nhiều. Nếu bị viêm bờ mi cần thăm khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. Không dùng chung khăn mặt hay vật dụng sinh hoạt với người bị lẹo mắt. Câu hỏi thường gặp về lẹo mắt 1. Lẹo mắt có giống chắp mắt không? Lẹo mắt và chắp mắt là 2 bệnh khác nhau thường khó phân biệt [6]. Chắp mắt hình thành xung quanh tuyến bã nhờn và giữa mí mắt. Chắp mắt do sự phân hủy của các chất tiết trong tuyến dầu bị rò rỉ hay tắc nghẽn gây sưng nhưng ít đau. Chắp mắt thường phát triển thành nốt u hạt không đau được coi là tình trạng viêm mạn tính, vô khuẩn. Trong khi lẹo mắt hình thành do nhiễm khuẩn ở tuyến dầu hay bờ mi. 2. Lẹo mắt có tự khỏi không? Lẹo mắt có thể tự khỏi nếu biết chăm sóc mắt đúng cách. Giữ cho mắt luôn sạch, bờ mi thông thoáng. Không chạm vào mụt lẹo ở mắt. Nên che chắn cho mắt tránh bụi bẩn bằng kính bảo vệ. Ngoài ra, chườm ấm cũng giúp mụt lẹo tiêu nhanh hơn khi tự điều trị tại nhà. 3. Mụt lẹo mắt có lây không? Mụt lẹo không lây, do vậy không cần e ngại khi tiếp xúc, giao tiếp với người đang bị lẹo mắt. Chế độ dinh dưỡng khi mắt bị lẹo thế nào? Khi mắt bị lẹo – người bệnh nên bổ sung những thực phẩm có chứa vitamin tốt cho mắt và tăng sức đề kháng như: vitamin A có trong các thực phẩm, cà rốt, rau ngót, mồng tơi, cải bó xôi, bí đỏ, khoai lang, ớt chuông, gan, dầu cá… Vitamin C có trong cam, quýt, dâu, đu đủ… Vitamin E có trong cà chua, hạt bí, hạnh nhân, quả bơ… Một số thực phẩm giúp làm mát cơ thể, giảm viêm sưng như: lê, dưa hấu, đậu xanh, khổ qua, hạt sen, hạt chia… Người bệnh nên tránh ăn những thực phẩm có tính nóng, làm gia tăng nhiệt dễ sưng viêm. Một số thực phẩm người bệnh bị lẹo mắt nên hạn chế xoài, nhãn, ổi, đồ cay nóng, hành, thịt dê, hải sản… Nên hạn chế đồ uống có cồn, gas, nhiều đường làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể và nóng người. Các thực phẩm nhiều muối, chế biến sẵn cũng không tốt cho sức khỏe khi điều trị lẹo mắt. Cách chăm sóc khi mắt bị mụt lẹo Khi bị nổi mụt lẹo mắt, điều đầu tiên cần bình tĩnh. Không dụi mắt, không tự ý bôi bất kỳ thứ gì lên mắt khiến tình trạng lẹo trầm trọng hơn [8]. Người bệnh tự chăm sóc lẹo mắt tại nhà bằng những cách sau: Rửa sạch mắt nhẹ nhàng, rửa sạch kẽ bờ mi giúp thông thoáng hơn. Dùng khăn sạch nhúng qua nước ấm, vắt khô và đắp lên mắt từ 5-10 phút. Hạn chế tối đa dùng tay chạm lên mắt, nếu cần chạm vào mắt cần rửa tay sạch. Không cố nặn lẹo sẽ khiến tình trạng nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng đến thị lực thậm chí tổn thương mắt. Không trang điểm đến khi lẹo mắt lành. Rửa mặt trước khi ngủ để loại bỏ hết bụi bẩn. Chuyên khoa Mắt tại Hệ thống BVĐK Tâm Anh được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ, y tá có chuyên môn cao sẽ giúp bảo vệ đôi mắt của bạn. Lẹo mắt không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tuy nhiên một số trường hợp không chăm sóc tốt cho mắt sẽ gây biến chứng ảnh hưởng lớn đến sức thị lực. Nếu nhận thấy lẹo mắt sưng đau không đỡ cần gặp bác sĩ khoa Mắt để thăm khám và điều trị kịp thời.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chat-gi-giup-cay-nho-noi-cam-mau-duoc-vi
Chất gì giúp cây nhọ nồi cầm máu được?
Cây nhọ nồi có thể dễ dàng tìm kiếm tại các thửa ruộng ở nước ta. Loại cây này được biết đến với rất nhiều tác dụng chữa bệnh. Vậy cây nhọ nồi có tác dụng cầm máu không? Tham khảo bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này. 1. Cây nhọ nồi có tác dụng cầm máu không? Cây nhọ nồi còn được biết đến với tên gọi quen thuộc như cỏ nhọ nồi hay cỏ mực. Loại cỏ này rất quen thuộc ở vùng quê, mọc dại, dễ dàng tìm thấy ở đầu bờ, thửa ruộng. Loại cây này có thể chữa được một số bệnh, điển hình là công dụng cầm máu ở cây nhọ nồi rất hiệu quả.Trong cây nhọ nồi gồm có một số thành phần hóa học như ít tinh dầu, tannin, caroten, chất đắng và ancaloit gọi là ecliptin. Trong một vài tài liệu cho rằng trong cỏ nhọ nồi có chứa chất wedelolacton - một chất curmarin lacton và tách được flavonozit cũng như demetylwedelacton. Giống như vitamin K, cỏ nhọ nồi có tác dụng chống lại tác dụng của discumarin, có hiệu quả trong cầm máu, chống chảy máu tử cung trên động vật thí nghiệm.Theo Đông y, cây nhọ nồi cầm máu là thảo dược có vị ngọt, chua, tính lương (mát huyết), chỉ huyết (cầm máu) vào 2 kinh thận và can. Do đó, nó có tác dụng thanh can nhiệt, bổ thận âm, làm đen râu tóc, chỉ huyết lỵ, dùng để chữa can thận âm kém, tình trạng xuất huyết nội tạng như chảy máu dạ dày, tiểu tiện ra máu, thổ huyết do lao và cây nhọ nồi chữa chảy máu cam. Bên cạnh đó, loại thảo dược này còn có tác dụng đối với các bệnh như: Viêm gan mạn, kiết lỵ, chấn thương, sưng tấy lở loét, mẩn ngứa ở ngoài da, rong kinh, trĩ ra máu, chữa ho hen, ho lao, viêm cổ họng. Cỏ nhọ nồi không làm huyết áp tăng lên, không giãn mạch và không độc. Cây nhọ nồi cầm máu là thảo dược được sử dụng nhiều 2. Một số bài thuốc trị bệnh từ cây nhọ nồi Nhờ tác dụng hữu hiệu cầm máu của cây nhọ nồi, đã có nhiều bài thuốc chữa chảy máu cam, trị rong kinh, trĩ ra máu,... Dưới đây là các bài thuốc trị bệnh từ cây nhọ nồi:Cây nhọ nồi chữa chảy máu cam: Dùng 30g cỏ nhọ nồi, 15g lá sen, 10g trắc bá diệp, đun hỗn hợp sôi với nước và chia ra uống 3 lần/ ngày.Tiểu ra máu: Nướng cỏ nhọ nồi trên miếng ngói sạch đến khi khô, tán bột. Mỗi lần dùng lấy khoảng 8g với nước cơm. Ngoài ra có thể lấy mã đề kết hợp với cỏ nhọ nồi, 2 vị bằng nhau, giã lấy nước uống lúc đói, 3 chén/ngày. Hoặc có thể dùng cỏ nhọ nồi để nấu cháo, cho thêm vài lát gừng cho hương vị hấp dẫn hơn.Trĩ ra máu: Lấy nắm cỏ nhọ nồi vẫn để nguyên rễ rồi giã nhuyễn, sau đó cho thêm vào 1 chén rượu nóng tạo thành dịch đặc vừa có thể uống và lấy bã đắp ngoài.Chảy máu dạ dày - hành tá tràng: Lấy khoảng 50g cỏ nhọ nồi, 25g bạch cập, 4 quả đại táo, 15g cam thảo. Sắc các nguyên liệu trên, uống ngày 1 thang chia làm 2 lần.Vết đứt nhỏ chảy máu: Một nắm cỏ nhọ nồi rửa sạch, nhai hoặc giã nhuyễn đắp lên vết thương.Chữa râu tóc bạc sớm: Lấy một lượng cỏ nhọ nồi với, rửa sạch, rồi nấu cô đặc thành cao, sau đó cho mật ong, nước gừng với lượng vừa phải, cô đặc lại lần nữa. Cho vào lọ, lấy 1 - 2 thìa canh mỗi khi dùng, hòa với nước đun sôi còn ấm hoặc cho ít rượu gạo để uống. Uống 2 lần/ngày, cao này có tác dụng ích tinh huyết, bổ thận.Để chữa di mộng tinh do tâm thận nóng: Sấy khô cỏ nhọ nồi, tán bột. Uống khoảng 8g/ngày với nước cơm, hoặc sắc cỏ nhọ nồi để uống khoảng 30g/ngày.Rong kinh: Trường hợp nhẹ, có thể lấy cỏ nhọ nồi tươi giã rồi vắt lấy nước cốt để uống hoặc sắc nước uống nếu cỏ nhọ nồi khô. Trường hợp huyết ra nhiều, cần kết hợp thêm cây huyết dụ hay trắc bá diệp,...Trẻ tưa lưỡi: Dùng khoảng 4g cỏ nhọ nồi tươi, 2g lá hẹ tươi, rồi giã nhuyễn hỗn hợp, lấy nước cốt hòa với mật ong chấm lên lưỡi trẻ, cứ cách 2 giờ 1 lần.Bị loét, chảy máu ống tiêu hóa: Lấy 30g cỏ nhọ nồi, 30g cỏ bấc đun sôi uống.Chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, thiếu máu, kém sức, ăn không ngon: Lấy khoảng 100g cỏ nhọ nồi, 100g cỏ mần trầu, 50g gừng khô. Chặt nhỏ các vị, sao sơ, khử thổ, sau đó đổ thêm vào 3 chén nước dừa tươi, nấu còn 8 phân, uống 2 lần/ngày.Chữa sốt nóng, ho, viêm họng: Rửa sạch cỏ tươi rửa, giã nhuyễn, ép lấy nước uống.Chữa phụ nữ chảy máu tử cung: Lấy 15g cỏ nhọ nồi, 15g lá trắc bá diệp. Mỗi ngày sắc 1 thang, uống liên tục 7 ngày.Như vậy bài viết đã giải đáp được câu hỏi cây nhọ nồi có tác dụng cầm máu không? Nhờ công dụng cầm máu ở cây nhọ nồi mà đã có rất nhiều bài thuốc dân gian trị bệnh ra đời. Bạn có thể tham khảo bài viết trên và dễ dàng sơ chế, chế biến chúng tại nhà.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khi-nao-tre-co-bat-dau-su-dung-num-vu-gia-vi
Khi nào trẻ có thể bắt đầu sử dụng núm vú giả?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Ngô Thị Oanh - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Núm vú giả nếu được sử dụng hợp lý sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho trẻ. Nếu quyết định sử dụng núm vú giả cho trẻ, mẹ hãy tìm hiểu kỹ các yếu tố như: trẻ khi nào dùng núm vú giả, cách khử trùng núm vú giả, các lưu ý trong quá trình sử dụng,... 1. Có nên sử dụng núm vú giả cho trẻ? Núm vú giả là một vật dụng được thiết kế tương tự như núm vú mẹ, gồm hai phần chính là lá chắn và núm giả. Phần núm có thể được làm từ nhiều chất liệu khác nhau như nhựa, cao su, silicon,.. cho trẻ sơ sinh ngậm. Trong khi, phần lá chắn của núm vú giả được thiết kế đủ lớn để ngăn trẻ nuốt vào. Mút núm vú giả là phương pháp xoa dịu rất hiệu quả khi trẻ quấy khóc, cáu kỉnh, bực bội, giúp trẻ dễ vào giấc ngủ và ngủ ngon hơn. Một số lợi ích khác của núm vú giả có thể kể đến là:Núm vú giả làm trẻ mất tập trung tạm thời, bớt hoảng sợ trong và sau khi chích ngừa, xét nghiệm máu,...Làm giảm bớt sự khó chịu cho trẻ trong các chuyến bay, do giúp giảm đau do thay đổi áp suất.Giảm nguy cơ đột tử khi ngủ ở trẻ sơ sinh (hội chứng SIDS): đây là một lợi ích khá bất ngờ của núm vú giả. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra có mối liên hệ chặt chẽ giữa ngậm núm vú giả và việc giảm nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh.Ngoài ra, thói quen ngậm núm vú giả có ưu điểm là sẽ dễ bỏ hơn so với khi trẻ nghiện mút ngón tay. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích thì sử dụng núm vú giả cũng có nhiều nhược điểm nhất định như:Sử dụng núm vú giả thường xuyên sẽ trở thành một thói quen và trẻ sẽ phụ thuộc vào núm vú.Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, ngậm núm vú giả làm tăng nguy cơ viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏSử dụng càng lâu, nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của răng càng lớnDo đó, trước khi quyết định sử dụng núm vú giả cho trẻ, bạn cần cân nhắc cả lợi ích và nguy cơ. Càng tìm hiểu kỹ về núm vú giả (như khi nào dùng núm vú giả, sử dụng như thế nào đúng cách) bạn càng sử dụng núm vú cho trẻ một cách thông minh, tận dụng được các ưu điểm đồng thời hạn chế tối đa các nguy cơ có thể xảy ra. Mút núm vú giả là phương pháp xoa dịu rất hiệu quả khi trẻ quấy khóc, cáu kỉnh, bực bội 2. Khi nào dùng núm vú giả? Khi đã quyết định sử dụng núm vú giả cho trẻ thì thời điểm khi nào dùng núm vú giả là một yếu tố bạn cần cân nhắc kỹ:Nếu bạn không cho con bú sữa mẹ, bạn có thể cho trẻ sử dụng núm vú giả ngay từ sớm. Còn nếu bạn cho con bú sữa, hãy đợi cho đến khi trẻ bú tốt và nguồn sữa mẹ đã ổn định, dồi dào. Quan điểm trước đây cho rằng, cho trẻ ngậm núm vú giả sớm dễ dẫn đến việc trẻ từ chối núm vú thật. Tuy nhiên hiện nay, các nhà nghiên cứu chỉ ra việc cho trẻ dùng núm vú giả không ảnh hưởng nhiều đến bú sữa mẹ vì hai kỹ thuật khác nhau. Tuy nhiên, hãy để trẻ quen với việc bú mẹ một thời gian, sau đó hãy cho trẻ dùng núm vú giả.Hãy cho trẻ ngậm núm vú giả vào lúc bạn biết trẻ không đói. Nếu trẻ đói mà bạn cho trẻ ngậm núm vú giả thay vì bú sữa, trẻ sẽ trở nên cáu gắt, khó chịu, trẻ càng đói thì càng quấy khóc, việc cho trẻ bú càng khó hơn.Không phải trẻ sơ sinh nào cũng thích thú với núm vú giả. Một số trẻ chỉ cần mẹ âu yếm, vỗ về và bú mẹ là đủ. Do đó, nếu trẻ không thích núm vú giả, bạn đừng ép buộc trẻ.Đừng dùng núm vú giả là biện pháp đầu tiên để xoa dịu trẻ, khi trẻ quấy khóc, hãy thử dỗ dành trẻ bằng cách bế trẻ, đung đưa, vỗ về, cho trẻ nghe nhạc, hát ru trẻ,... 3. Cách khử trùng núm vú giả Giữ núm vú sạch sẽ, an toàn cho trẻ sử dụng là một ưu tiên Hệ miễn dịch của trẻ em chưa phát triển đầy đủ, cơ thể trẻ còn rất non nớt do đó với một vật sử dụng thường xuyên, ngậm trực tiếp vào miệng như núm vú giả, thì làm sao để giữ núm vú sạch sẽ, an toàn cho trẻ sử dụng là một điều quan trọng.Những cách khử trùng núm vú giả có thể thực hiện là:Trước lần sử dụng đầu tiên, bạn đun sôi núm vú giả để loại bỏ các cặn hóa chất trong sản phẩm.Sau mỗi lần sử dụng núm vú giả, hãy rửa sạch núm vú thật kỹ bằng nước rửa bình sữa, trần lại bằng nước sôi sau đó để ở nơi khô ráo để núm khô tự nhiên. Nếu không có nước rửa bình sửa, bạn có thể luộc núm vú trong vài phút. Hoặc bạn cũng có thể rửa qua, sau đó dùng máy tiệt trùng bình sữa để khử trùng núm vú giả.Một cách khử trùng bình sữa rất hiệu quả khác đó là ngâm núm vú giả vài phút mỗi ngày trong hỗn hợp gồm nước với giấm trắng (tỷ lệ hai loại bằng nhau). Sau đó rửa sạch và để núm vú khô tự nhiên. Bài viết tham khảo nguồn: babycenter.com, mayoclinic.org
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chan-doan-soi-va-bang-quang-bang-sieu-am-x-quang-ct-vi
Chẩn đoán sỏi thận và sỏi bàng quang bằng siêu âm, X quang, CT scan
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Viết Thụ - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Ths.Bs Nguyễn Viết Thụ đã có hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, nguyên là Thư ký Chẩn đoán hình ảnh Hà Nội, chỉ đạo tuyến dưới về chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh. Sỏi thận và sỏi bàng quang là sự tích tụ rắn của các tinh thể được tạo ra từ các khoáng chất và protein có trong nước tiểu. Một số tình trạng tổn thương bàng quang và nhiễm trùng đường tiết niệu có thể làm tăng khả năng hình thành sỏi. 1. Sỏi thận và sỏi bàng quang là gì? Sỏi thận hoặc sỏi bàng quang là sự tích tụ rắn của các tinh thể được tạo ra từ các khoáng chất và protein có trong nước tiểu. Túi thừa bàng quang, tăng kích thước tuyến tiền liệt, bàng quang thần kinh và nhiễm trùng đường tiết niệu có thể nguy cơ cao bị sỏi bàng quang.Nếu sỏi thận rơi xuống và bị mắc kẹt trong niệu quản, nó có thể gây đau dữ dội liên tục ở vùng thắt lưng hoặc bên hông (cơn đau quặn thận), nôn mửa, tiểu máu (tiểu ra máu), sốt...Nếu sỏi bàng quang đủ nhỏ, chúng có thể tự đào thải theo đường tiểu mà không có triệu chứng đáng chú ý. Tuy nhiên, khi chúng trở nên lớn hơn, sỏi bàng quang có thể gây ra tình trạng thường xuyên đi tiểu, tiểu buốt, tiểu khó và hoặc tiểu máu. Sỏi thận có thể khiến người bệnh đau bụng dữ dội 2. Sỏi thận và sỏi bàng quang được chẩn đoán và đánh giá như thế nào? Dựa vào hình ảnh bác sĩ sẽ cung cấp thông tin có giá trị cho bạn về sỏi thận hoặc sỏi bàng quang, chẳng hạn như vị trí, kích thước và nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng của thận. Một số kỹ thuật hình ảnh mà bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện bao gồm:CT hệ tiết niệu: Đây là kỹ thuật chụp nhanh nhất để xác định vị trí sỏi. Quy trình này có thể cung cấp hình ảnh chi tiết về thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, xác định sỏi và đánh giá liệu nó có gây ứ nước tiểu hay không. Thông thường chỉ cần chụp CT không tiêm thuốc cản quang, tuy nhiên một số trường hợp bác sĩ của bạn có thể đề nghị chụp với thuốc cản quang nhằm mục đích hiện rõ đường bài xuất.Siêu âm hệ tiết niệu: Siêu âm có thể cung cấp hình ảnh hữu ích về các cấu trúc của cơ quan sinh dục - tiết niệu mà không làm bệnh nhân phơi nhiễm bức xạ ion hoá như đối với chụp CT. Hơn nữa siêu âm khá phổ biến và không đắt tiền. Hạn chế của nó là phụ thuộc vào kỹ năng của người làm siêu âm, bệnh nhân quá béo và đối khi mất nhiều thời gian để tìm sỏi niệu quản. Để có thể quan sát tốt hình ảnh thì bàng quang cần căng đầy nước tiểu. Kỹ thuật này sử dụng sóng âm thanh để cung cấp hình ảnh của thận và bàng quang, có thể xác định sự tắc nghẽn của dòng nước tiểu và xác định sỏi. Hình ảnh siêu âm đường tiết niệu trong chẩn đoán bệnh sỏi thận Hình ảnh của siêu âm có thể thấy:Thận: đánh giá hình dạng, cấu trúc, tình trạng thận ứ nước, sỏi và khối u.Niệu quản: đánh giá sỏi và các nguyên nhân gây bít tắc, vị trí bít tắc và tình trạng giãn niệu quản.Bàng quang: đánh giá thể tích bàng quang (như thể tích nước tiểu tổn dư ngay sau đi tiểu; nghi ngờ bí tiểu do tắc nghẽn ở cổ bàng quang), túi thừa, tình trạng dày thành, các tổn thương polyp, u và sỏi bàng quang.Tiền liệt tuyến: đánh giá kích thước, tình trạng nhu mô, một số trường hợp thấy sỏi niệu đạo đoạn qua tiền liệt tuyến.Chụp X-quang hệ tiết niệu không chuẩn bị: có thể được thực hiện để kiểm tra vị trí sỏi và hoặc theo dõi sỏi tiết niệu sau điều trị. Tuy nhiên, khi chẩn đoán sỏi tiết niệu, chụp X quang không chuẩn bị không là lựa chọn ưu việt do độ nhạy kém hơn CT và thiếu sự chi tiết về mặt giải phẫu.Chụp X quang hệ tiết niệu có chuẩn bị: Sau khi tiêm thuốc cản quang loại tan trong nước vào tĩnh mạch sẽ hiện rõ hình ảnh của thận và hệ thống tiết niệu. Các chất chất cản quang đẳng trương không ion hoá (ví dụ iohexol, iopamidol) hiện đang được sử dụng rộng rãi; chúng ít tác dụng phụ hơn các thuốc có độ thẩm thấu cao thế hệ cũ nhưng vẫn có nguy cơ gây tổn thương thận cấp (bệnh thận do thuốc cản quang) do đó người bệnh sẽ được làm các xét nghiệm về chức năng thận trước khi chụp. Ngoài ra thuốc cản quang có thể được bơm xuôi dòng qua da, hoặc ngược dòng qua nội soi bàng quang. Chống chỉ định đối với tất cả các bệnh nhân bị dị ứng với iốt và có các yếu tố nguy cơ với bệnh thận do thuốc cản quang. Khi chụp X-quang có chuẩn bị, người bệnh được chỉ định bơm thuốc cản quang 3. Điều trị sỏi thận và sỏi bàng quang như thế nào? Bác sĩ của bạn có thể chọn là:Điều trị nội khoa: trong trường hợp sỏi nhỏ, chưa gây biến chứng.Tán sỏi nội soi qua da: là một phương pháp nội soi đặc biệt để điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản hiệu quả cao. Bệnh nhân sẽ được gây mê toàn thân, sau đó bác sĩ phẫu thuật sẽ thiết lập một đường hầm chọc qua da vùng thắt lưng vào trong thận dưới hướng dẫn của siêu âm. Bác sĩ dùng nguồn năng lượng laser tán vỡ sỏi thành những viên nhỏ rồi hút ra ngoài qua đường hầm. Sau đó, bác sỹ sẽ đặt một ống thông từ thận xuống bàng quang (sonde JJ) giúp lưu thông tốt hơn. Bệnh nhân sẽ được hẹn sau khoảng 01 tháng tái khám, được chỉ định chụp X-quang hệ tiết niệu để đánh giá hiệu quả tán sỏi và rút sonde JJ.Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser: Tương tự như phương pháp trên là dùng tia laser để tán vỡ sỏi thành những viên rất nhỏ, từ đó sỏi sẽ được lấy ra ngoài thông qua nội soi ngược dòng nước tiểu, thường sử dụng để điều trị sỏi niệu quản và bàng quang.Phẫu thuật mổ mở: các trường hợp sỏi san hô quá lớn, thất bại khi điều trị tán sỏi, các trường hợp cần cắt thận khi không còn chức năng ...Ngoài ra các phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể... ít được áp dụng. Nguồn tham khảo: radiologyinfo.org
https://suckhoedoisong.vn/phat-trien-vaccine-phong-nhiem-nam-candida-169230403214034998.htm
05-04-2023
Phát triển vaccine phòng nhiễm nấm Candida
Lựa chọn mới điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấn SKĐS - Thuốc tiêm rezzayo vừa được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị nhiễm nấm Candida huyết và nhiễm nấm Candida xâm lấn ở người lớn, những trường hợp mà không có hoặc còn hạn chế với các lựa chọn điều trị thay thế. Mới đây, các nhà khoa học tại Viện Lundquist ở Torrance (Califorrnia, Hoa Kỳ) đã phát triển một loại vaccine kháng thể đơn dòng, có thể mang lại hy vọng chống lại nấm Candida auris (C. auris). Nhiễm nấm Candida auris (C. auris) là mối đe dọa khẩn cấp đối với sức khỏe cộng đồng. Nhiễm nấm Candida auris có thể gây bệnh nguy hiểm và tử vong, đặc biệt đối với những người cao tuổi hoặc có hệ thống miễn dịch suy yếu . Việc phát triển vaccine phòng nhiễm nấm Candida giúp hạn chế số người mắc bệnh và tử vong. Nhiễm trùng C. auris chủ yếu lây lan trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Loại nấm này không lây lan trong không khí, nhưng nó có thể tồn tại trên các bề mặt và trên da người. Hiện tại C. auris đã kháng với 2 trong số 3 loại trị liệu kháng nấm chính và trong một số trường hợp là kháng với cả ba loại. Chính vì thế việc tìm kiếm một loại vaccine chống lại loại nấm này là cần thiết. TS. Ashraf Ibrahim, Viện Lundquist ở Torrance (Califorrnia, Hoa Kỳ), tác giả chính của nghiên cứu, cho biết: Vaccine có thể tiêu diệt nấm C. auris, làm giảm việc sản xuất “màng sinh học” từ 30% đến 40%. Màng sinh học này là một rào cản, có thể ngăn chặn các phương pháp điều trị bằng thuốc chống nấm xâm nhập vào tế bào hoặc cơ quan bị nhiễm bệnh. Các bệnh thường gặp do nấm Candida ĐỌC NGAY Các nhà nghiên cứu cho hay, loại vaccine này không chỉ ngăn ngừa nhiễm trùng mà còn có thể là phương pháp điều trị được sử dụng kết hợp với các thuốc chống nấm khác ở người đã bị nhiễm C. auris. Trong thời gian tới, nếu vaccine được chấp nhận thì đây sẽ là một biện pháp hiệu quả để tăng cường khả năng bảo vệ khỏi nhiễm C. auris cho những người lớn tuổi, những người được điều trị bằng nhiều loại kháng sinh trong bệnh viện và những người được chăm sóc ở phòng chăm sóc đặc biệt Xem thêm video đang được quan tâm: Những bài thuốc chữa viêm lợi. Ngọc Nguyễn (Theo webmd.com) Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://vnexpress.net/moi-nguy-tu-chung-dau-mua-khi-nguy-hiem-nhat-4765976.html
4/7/2024
Mối nguy từ chủng đậu mùa khỉ nguy hiểm nhất - Báo VnExpress Sức khỏe
Virus mới được gọi là nhánh Ib, ghi nhận lần đầu ở một vùng xa xôi của Cộng hòa Dân chủ Congo vào tháng 9/2023, lan sang các thị trấn dọc biên giới Rwanda, gần Burundi và Uganda. Các chuyên gia đang lo ngại nhánh Ib có thể gây ra một đợt bùng phát trên toàn cầu. Dù vậy, họ chưa đưa ra cảnh báo về một đại dịch. "Câu hỏi về đại dịch rất khó trả lời. Nhưng tôi nghĩ chúng ta phải thực sự cảnh giác từ bây giờ và hành động để ngăn chặn điều này càng nhanh càng tốt trong khu vực", Trudie Lang, giám đốc Mạng lưới Y tế Toàn cầu tại Đại học Oxford, Anh, cho biết trong buổi họp báo ngày 25/6. John Claude Udahemuka, giảng viên tại Đại học Rwanda, nhận định chủng đậu mùa khỉ mới là loại "nguy hiểm nhất trong các phiên bản virus đã biết", có thể gây sảy thai và mù lòa. Chủng virus mới lây lan dễ dàng Đậu mùa khỉ lan truyền qua tiếp xúc gần, đặc biệt là da kề da. Nó có thể gây ra các triệu chứng giống cúm, kèm phát ban đau ngứa phát triển thành mụn nước chứa mủ, tổn thương cuối cùng là đóng vảy. Các chủng virus trước đây có khả năng lây truyền hạn chế. Chủng clade I thường truyền trong hộ gia đình. Chủng clade IIb đã lan rộng ra toàn cầu, chủ yếu lây qua đường tình dục và ảnh hưởng đến bệnh nhân nam quan hệ đồng giới. Chủng Ib mới lây lan qua cả hai con đường này. Theo các nhà nghiên cứu, ban đầu, nó lan truyền qua đường tình tình dục, thông qua ngành công nghiệp mại dâm địa phương. Ở giai đoạn sau, virus lưu hành cả trong các hộ gia đình, giữa mẹ và con cái. Thậm chí, có trường hợp lây lan từ người sang người bên ngoài hộ gia đình và không có tiếp xúc tình dục. Giáo sư Lang nhận định điều này "thực sự đáng lo ngại", vì virus có nhiều khả năng lan truyền trong cộng đồng hơn các chủng trước đó, thậm chí có khả năng lây qua các chuyến bay. Nhánh I của virus, nơi chủng mới bắt nguồn, cũng có tỷ lệ tử vong cao hơn nhánh II. Theo WHO, một số đợt bùng phát giết chết tới 10% số bệnh nhân, trong khi con số tương tự ở chủng cũ là 1%. Hình ảnh hiển vi của virus đậu mùa khỉ. Ảnh: CDC Phần nổi của tảng băng chìm Leandre Murhula Masirika, điều phối viên y tế tại Congo, cho biết đã xác định khoảng 8.600 ca mắc đậu mùa khỉ tại nước này từ đầu năm đến nay, trong đó 410 ca tử vong. "Đây là các trường hợp nghiêm trọng phải nhập viện, vì vậy là phần nổi của tảng băng chìm", Lang nói. Tuần trước, Rosamund Lewis, người đứng đầu nhóm chuyên gia kỹ thuật về bệnh đậu mùa khỉ của WHO cũng lên tiếng cảnh báo về sự cấp thiết của việc xử lý các ca nhiễm ở châu Phi. Các nhà nghiên cứu cho biết họ cần hiểu rõ hơn về loại virus này nhằm xác định các biện pháp an toàn và vaccine phù hợp để ngăn ngừa sự lây lan. Theo Murhula Masirika, giới khoa học cần tìm hiểu về huyết thanh học và miễn dịch học để đề xuất vaccine. Trong thời gian chờ đợi, ông muốn triển khai tiêm chủng cho gái mại dâm và nhân viên y tế địa phương với hy vọng giảm thiểu sự lây nhiễm của virus. WHO cho biết từ 2021-2023, thế giới ghi nhận 92.000 ca nhiễm và 167 trường hợp tử vong vì bệnh đậu mùa khỉ, chủ yếu liên quan người nam quan hệ tình dục đồng giới và người có nhiều bạn tình. Các ca nhiễm ban đầu tập trung ở Mỹ và một số nước châu Âu, khiến cơ quan y tế Liên Hợp Quốc phải ban bố tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng. Tình trạng này đã được gỡ bỏ vào tháng 5/2022. Việt Nam phát hiện ca đậu mùa khỉ đầu tiên vào tháng 10/2022. Đến đầu năm nay, Bộ Y tế ghi nhận hơn 68 ca đậu mùa khỉ, 6 người tử vong, phần lớn bệnh nhân tiền sử nhiễm HIV. Từ đó đến nay các địa phương vẫn rải rác ghi nhận người mắc bệnh đậu mùa khỉ. Thục Linh (Theo Business Insider )
https://vnvc.vn/benh-viem-gan-b-lay-qua-duong-nao/
08/09/2023
Viêm gan B có lây không? Bệnh lây qua đường nào phổ biến hiện nay?
Viêm gan B là bệnh nhiễm trùng gan do virus HBV gây ra. Bệnh có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh. Viêm gan B được ví là “kẻ giết người thầm lặng” vì bệnh không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi gan bị tổn thương nặng sau một thời gian dài mắc bệnh. Vậy, viêm gan B lây qua đường nào? Các phương pháp phòng tránh bệnh là gì? Theo Bác sĩ Nguyễn Văn Quảng, Quản lý Y khoa vùng 4 khu vực miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC, Vắc xin viêm gan B được coi là biện pháp hiệu quả nhất để phòng tránh bệnh viêm gan B, một bệnh nguy hiểm cho cả trẻ em và người lớn. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, việc tiêm vắc xin viêm gan B nên được thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi sinh, sau đó tuân thủ phác đồ tiêm vắc xin viêm gan B đơn hoặc vắc xin viêm gan B được kết hợp với các mũi tiêm khác. Người lớn cần làm các xét nghiệm HBsAg và anti-HBs (HBsAb) để xác định sự nhiễm virus viêm gan B hoặc có kháng thể kháng virus viêm gan B trong cơ thể. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy HBsAg âm tính, việc tiêm vắc xin viêm gan B sớm là điều cần thiết. Mục lụcViêm gan B có lây không? Khả năng lây nhiễm viêm gan BBệnh viêm gan B lây qua đường nào?1. Mẹ truyền sang con2. Quan hệ tình dục3. Đường máu4. Dùng chung đồ dùng cá nhânNgăn ngừa lây nhiễm viêm gan B1. Đối với con đường lây từ mẹ truyền sang con3. Đối với con đường lây qua quan hệ tình dục4. Đối với con đường lây truyền qua đường máu5. Đối với con đường lây truyền qua việc dùng chung đồ dùng cá nhânViêm gan B có lây không? Khả năng lây nhiễm viêm gan B VIÊM GAN B CÓ LÂY. Bệnh viêm gan B do virus HBV gây ra là bệnh truyền nhiễm có thể gặp phải ở mọi đối tượng với tỷ lệ lây nhiễm cao, khả năng lây truyền từ người sang người nhanh hơn virus HIV từ 50 – 100 lần. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, virus HBV có khả năng tồn tại ở môi trường ít nhất 7 ngày. Đối với những người chưa được tiêm vắc xin phòng viêm gan B, thời gian ủ bệnh viêm gan B từ khi tiếp xúc với virus HBV đến khi bệnh phát triển là 30-180 ngày. Trong khoảng thời gian 30-60 ngày sau nhiễm, virus có thể được phát hiện trong cơ thể bằng các xét nghiệm như HBsAg. Viêm gan B có khả năng tiến triển thành viêm gan B mạn tính, đặc biệt là đối với trẻ em và trẻ sơ sinh bị lây nhiễm từ mẹ. Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm viêm gan B, cần hiểu rõ về con đường lây nhiễm và áp dụng biện pháp phòng ngừa phù hợp. Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm và không phải là bệnh di truyền Bệnh viêm gan B lây qua đường nào? Viêm gan B có thể lây truyền qua những con đường phổ biến như sau: 1. Mẹ truyền sang con Truyền nhiễm viêm gan B từ mẹ sang con là một trong những con đường lây nhiễm có nguy cơ cao, trong trường hợp người mẹ có nồng độ virus viêm gan B trong cơ thể cao và không thực hiện các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cho con, có đến khoảng 90% số trẻ sơ sinh bị mắc viêm gan B mạn tính. Đây được xem là con đường lây truyền quan trọng nhất ở các quốc gia với mức độ lây nhiễm cao như Việt Nam. Có 3 giai đoạn mà mẹ có thể lây truyền virus viêm gan B cho con, tuy nhiên tỷ lệ lây nhiễm không đồng nhất trong các giai đoạn này. Cụ thể: Giai đoạn mang thai: Do virus viêm gan B lây qua đường máu, trong giai đoạn này, sự tiếp xúc giữa mẹ và thai nhi bị hạn chế bởi hàng rào nhau thai, do đó tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang thai nhi là rất thấp, chỉ khoảng 2%. Tuy nhiên, tuyệt đối không được chủ quan, các phụ nữ bị viêm gan B cần hạn chế làm tổn thương hàng rào nhau thai để giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc máu của mẹ với thai nhi, đặc biệt là từ tháng thứ 4 trở đi trong quá trình mang thai. Giai đoạn chuyển dạ và sinh con: Đây là giai đoạn có tỷ lệ lây truyền virus cao nhất, lên đến 90%. Khi chuyển dạ, tử cung bắt đầu co thắt, kéo theo việc co thắt của mạch máu xung quanh thai nhi. Trong quá trình này, trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm virus HBV thông qua tiếp xúc với máu của mẹ hoặc dịch âm đạo khi trẻ chui qua âm đạo của mẹ. Giai đoạn cho con bú: Mặc dù DNA của virus HBV được tìm thấy trong sữa non của mẹ với nồng độ thấp, nhưng viêm gan B vẫn có khả năng lây qua đường sữa mẹ cho con bú. Vì thể, tỷ lệ lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con thông qua đường sữa là thấp, đặc biệt nếu bé đã được tiêm ngừa đầy đủ vắc xin viêm gan B và thuốc tiêm miễn dịch toàn phần (HBIG) sau khi sinh thì tỷ lệ lây nhiễm là rất thấp. Các biện pháp phòng ngừa trước thai kỳ cho mẹ bầu và ngay sau khi sinh cho trẻ sơ sinh là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa lây nhiễm virus HBV gây ra bệnh viêm gan B 2. Quan hệ tình dục Theo báo cáo thống kê của Mỹ, cứ 10 trường hợp viêm gan B, có khoảng 3 trường hợp là do lây nhiễm qua đường quan hệ tình dục. Quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp bảo vệ an toàn không chỉ tăng nguy cơ mắc bệnh tình dục mà còn làm tăng khả năng lây truyền các bệnh truyền nhiễm khác. Viêm gan B là một trong những loại bệnh có thể lây truyền qua tình dục thông qua tiếp xúc với các dịch tiết của cơ thể (tinh dịch, dịch âm đạo,…) Lây nhiễm viêm gan B thông qua quan hệ tình dục cũng là một trong những con đường có tỷ lệ mắc bệnh cao 3. Đường máu Viêm gan B được biết đến là một loại bệnh lây truyền qua đường máu vì nồng độ virus HBV cao trong máu. Bất kỳ tiếp xúc với máu (nha khoa, phẫu thuật, xăm,..) hoặc nhận máu từ người mắc viêm gan B (truyền máu,…) đều có nguy cơ nhiễm virus HBV. Sử dụng chung kim tiêm hoặc tái sử dụng kim tiêm đã qua sử dụng là một cách nguy hiểm để truyền virus viêm gan B cho người khác. Nhiễm bệnh thông qua sử dụng chung kim tiêm cũng là một hình thức nhiễm bệnh qua đường máu. Kim tiêm đã qua sử dụng, bất kể là đã dùng trong môi trường y tế hay bên ngoài, đều chứa các virus và vi khuẩn, là nguyên nhân gây ra những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bao gồm cả viêm gan B. 4. Dùng chung đồ dùng cá nhân Sử dụng chung đồ dùng cá nhân có chứa máu, dịch tiết từ người mắc viêm gan B có thể làm bạn bị lây nhiễm virus từ người đó. Khi sử dụng chung đồ dùng cá nhân như bàn chải đánh răng, dụng cụ cắt móng, dao cạo râu của người mắc viêm gan B, virus HBV có thể khu trú và tồn tại ít nhất 7 ngày trên các bề mặt của các đồ dùng này. Khi người sử dụng sau đó sử dụng các đồ dùng này mà không được vệ sinh kỹ càng hoặc không được tiệt trùng, virus có thể truyền nhiễm sang người mới. Xem thêm: Viêm gan B có lây qua đường ăn uống không? Viêm gan B có lây qua đường nước bọt không? Ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan B Dựa vào các con đường lây nhiễm của bệnh, có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa dưới đây để ngăn chặn việc lây truyền viêm gan B: 1. Đối với con đường lây từ mẹ truyền sang con Điều trị nồng độ virus cao cho thai phụ: Nếu thai phụ có nồng độ virus HBV cao, có thể được chỉ định sử dụng thuốc kháng virus trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Biện pháp này nhằm giảm nồng độ virus xuống mức thấp, giảm nguy cơ lây truyền virus từ mẹ sang con. Tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh: Việc tiêm ngừa đầy đủ vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh là một biện pháp quan trọng để ngăn chặn việc lây truyền virus. Việc tiêm ngừa được khuyến cáo thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi sinh và được tiếp tục theo hệ thống liều tiêm khác nhau. Vắc xin viêm gan B giúp tạo ra kháng thể chống lại virus trong cơ thể, giúp bảo vệ trẻ khỏi nhiễm virus khi chẳng may tiếp xúc với virus trong quá trình sinh nở. Tiêm HBIG cho trẻ sơ sinh: HBIG là một loại thuốc chứa kháng thể chống lại virus viêm gan B. Thuốc này có thể được tiêm cho trẻ sơ sinh trong vòng 12 giờ sau khi sinh. HBIG cung cấp nguồn kháng thể ngay lập tức, bảo vệ trẻ khỏi lây truyền virus từ mẹ. Các biện pháp phòng ngừa trên đã được chứng minh rất hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con 3. Đối với con đường lây qua quan hệ tình dục Để giảm nguy cơ mắc bệnh viêm gan B và các bệnh truyền nhiễm khác, cần thực hiện quan hệ tình dục an toàn bằng các biện pháp như: Sử dụng bao cao su hoặc màng chắn nha khoa khi có phát sinh quan hệ; Hạn chế số lượng đối tác tình dục và duy trì quan hệ tình dục đối tác đáng tin cậy, chung thủy 1 vợ – 1 chồng để giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh; Kiểm tra sức khỏe định kỳ, thông qua các xét nghiệm có thể phát hiện sớm viêm gan B ở giai đoạn sớm và kịp thời điều trị. 4. Đối với con đường lây truyền qua đường máu Thận trọng và tuân thủ các biện pháp an toàn khi tham gia các hoạt động tiếp xúc với máu người khác, chẳng hạn như phẫu thuật, thăm khám nha khoa hoặc tiến hành xăm hình. Cần đảm bảo các dụng cụ đã qua quá trình tiệt trùng, khử trùng theo tiêu chuẩn để giảm thiểu nguy cơ nhiễm viêm gan B qua đường máu một cách tối đa. 5. Đối với con đường lây truyền qua việc dùng chung đồ dùng cá nhân Đảm bảo vệ sinh và tiệt trùng đồ dùng cá nhân của riêng mình, tránh sử dụng chung với người khác (bàn chải đánh răng, dao cạo râu, đồ lót, dụng cụ cắt móng, khăn tắm,…), đặc biệt là nếu không biết chính xác về tình trạng bệnh lý của đối phương. Điều này giúp giảm nguy cơ truyền nhiễm virus viêm gan B qua con đường này. Cần phối hợp thực hiện tất cả các biện pháp phòng ngừa trên để tối ưu hóa hiệu quả ngưa ngừa sự lây nhiễm của virus HBV Hệ thống Trung tâm Tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn VNVC luôn nỗ lực để đảm bảo cung cấp đầy đủ vắc xin phòng ngừa viêm gan B cũng như các loại vắc xin khác dành cho trẻ em và người lớn, kể cả vắc xin khan hiếm. 100% vắc xin được bảo quản an toàn trong hệ thống dây chuyền lạnh Cold Chain và hệ thống kho lạnh đạt chuẩn Quốc tế GSP, luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chủng ngừa vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm của người dân. VNVC là đơn vị tiêm chủng an toàn hàng đầu với hàng trăm trung tâm quy mô lớn trên toàn quốc cung cấp dịch vụ tiêm chủng an toàn, chất lượng và cao cấp cho cả trẻ em và người lớn. VNVC là đối tác chiến lược quan trọng của nhiều tập đoàn dược phẩm và hãng vắc xin hàng đầu thế giới, đảm bảo cung ứng đến người dân đầy đủ những loại vắc xin thế hệ mới, chất lượng cao với số lượng lớn, bình ổn giá, cam kết không tăng giá kể cả các loại vắc xin hot, vắc xin khan hiếm. VNVC thường xuyên mang đến nhiều chương trình ưu đãi giá hấp dẫn, nhiều quà tặng giá trị cùng các Gói vắc xin linh hoạt, hỗ trợ trả góp 0% lãi suất trong 6 hoặc 12 tháng nhằm bình đẳng hóa nhu cầu phòng bệnh của mọi người dân, hỗ trợ người dân tiếp cận gần – tiện lợi – nhanh chóng hơn với dịch vụ tiêm chủng an toàn, chất lượng và hiệu quả. Đồng thời, nâng cao sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Nhằm mang đến sự tiện lợi và phục vụ tốt nhất, đáp ứng đa dạng nhu cầu tiêm chủng của Khách hàng, các Trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc làm việc xuyên trưa không nghỉ, cả thứ 7 và chủ nhật, lễ tết (một số trung tâm có giờ làm việc riêng). Để tư vấn về vắc xin và tiêm chủng, Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp thông qua: Hotline: 028 7102 6595 Fanpage: VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn Tra cứu trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất tại đây Để đặt mua và tham khảo các loại vắc xin cho trẻ em và người lớn, Quý khách hàng vui lòng truy cập: vax.vnvc.vn. 100% Khách hàng đến với VNVC được khám sàng lọc hoàn toàn miễn phí và đưa ra chỉ định tiêm chủng an toàn theo đúng quy định Vậy viêm gan B lây truyền qua đường nào? Viêm gan B có thể lây truyền từ mẹ sang con, thông qua quan hệ tình dục, qua đường máu và qua các vật dụng cá nhân dùng chung. Do đó, việc nắm rõ các đường lây nhiễm mà viêm gan B là rất quan trọng để sớm thực hiện các biện pháp phòng ngừa như tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ em và người lớn, sử dụng bảo hộ khi tiếp xúc với máu hoặc chất lỏng cơ thể, duy trì quan hệ tình dục an toàn,…
https://tamanhhospital.vn/ung-thu-da-song-duoc-bao-lau/
18/09/2023
Ung thư da sống được bao lâu? Tiên lượng từng giai đoạn bệnh
Ung thư da sống được bao lâu? Bệnh ung thư da có chữa được không là những thắc mắc chung của bệnh nhân khi nhận chẩn đoán mắc bệnh. Nhìn chung, tiên lượng sống thêm và phục hồi sau điều trị ung thư da giai đoạn sớm rất khả quan, trên 95%. Mục lụcHiểu về cách tính tỷ lệ sống thêm sau 5 năm ung thưUng thư da sống được bao lâu?Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống thêm của bệnh nhân ung thư daChế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư daKhám tầm soát phát hiện ung thư da giai đoạn sớmHiểu về cách tính tỷ lệ sống thêm sau 5 năm ung thư Các báo cáo thống kê đánh giá cơ hội sống và phục hồi của bệnh nhân ung thư giữa những người mắc cùng loại và giai đoạn ung thư so với dân số chung được hiểu là tỷ lệ sống thêm tương đối. Có nhiều loại thống kê khác nhau giúp bác sĩ đánh giá cơ hội phục hồi của bệnh nhân mắc ung thư da không phải khối u ác tính. Bác sĩ căn cứ vào các điều kiện nhất định như độ tuổi, loại ung thư da và giai đoạn phát hiện bệnh để dự đoán ung thư có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của bệnh nhân như thế nào. Tỷ lệ sống thêm tương đối trên bệnh nhân ung thư được áp dụng ngay sau khi được chẩn đoán lần đầu hoặc bắt đầu điều trị so với những người không mắc bệnh ung thư này. (1) Ví dụ nếu một loại ung thư có tỷ lệ sống thêm tương đối sau 5 năm là 80%, đồng nghĩa nếu có 100 người mắc ung thư cùng loại, cùng giai đoạn và thời điểm bắt đầu điều trị tương tự thì 80 người sẽ còn sống sau 5 năm. Ung thư da sống được bao lâu? Bị ung thư da có chữa được không? Các số liệu thống kê tỷ lệ bệnh nhân ung thư da (không phải u hắc tố ác tính) chỉ mang ý nghĩa ước tính. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của quá trình điều trị ung thư. Ung thư da thường có thể chữa khỏi nên các thông tin về tỷ lệ sống thêm tương đối với bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy thường không được thống kê rõ ràng. Một số báo cáo cho biết tỷ lệ sống thêm tương đối 5 năm trở lên đối với bệnh nhân ung thư tế bào Merkel là 65 %. (2) Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng ung thư tế bào Merkel dựa trên các yếu tố như giai đoạn bệnh, tuổi, thể trạng bệnh nhân và khả năng đáp ứng phác đồ điều trị bệnh. Nếu ung thư tế bào Merkel được phát hiện ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm khoảng 75%. Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm còn khoảng 61% nếu tế bào ung thư lan rộng sang các mô và/hoặc hạch bạch huyết lân cận. Nếu ung thư đã di căn đến các cơ quan xa, tỷ lệ sống thêm tương đối sau 5 năm là 24%. Tỷ lệ sống thêm tương đối với bệnh nhân ung thư da được Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ thống kê. Dựa trên thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER do Viện Ung thư Quốc gia (NCI) duy trì, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cung cấp số liệu thống kê về khả năng sống thêm của các loại ung thư. Cơ sở dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống thêm tương đối trong 5 năm đối với bệnh nhân ung thư da ở Hoa Kỳ. Cơ sở dữ liệu SEER chia các phân đoạn ung thư thành khu trú, khu vực và di căn. Giai đoạn khu trú: kích thước, vị trí của khối u, ung thư đã ảnh hưởng đến các lớp da nào. Giai đoạn khu vực: Ung thư đã xâm lấn các hạch bạch huyết lân cận. Giai đoạn di căn xa: Ung thư đã di căn đến các bộ phận xa của cơ thể như phổi, gan… Ung thư da sống được bao lâu? Triển vọng cho các bệnh nhân mắc ung thư da không phải u hắc tố ác tính được đánh giá rất tốt. Bệnh nhân mắc ung thư da biểu mô tế bào đáy (Basal cell carcinoma – BCC) có tỷ lệ sống thêm tương đối 5 năm trở lên khoảng 100%. Điều này đồng nghĩa với việc tất cả bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy hoàn toàn sống ít nhất 5 năm đối với dân số nói chung. Bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào vảy (Squamous Cell Carcinoma – SCC) có tiên lượng kém hơn, khoảng 95% bệnh nhân sống thêm tương đối 5 năm kể từ thời điểm chẩn đoán mắc ung thư da (không phải ung thư hắc tố da). (3) Hầu hết các số liệu ung thư da không phải u hắc tố tính không được thống kê chi tiết như các bệnh lý ung thư ác tính khác. Do đó ung thư da thường rất khó theo dõi. Các số liệu báo cáo về trường hợp mới mắc và điều trị thành công thường được thực hiện tại một thời điểm. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống thêm của bệnh nhân ung thư da Tiên lượng bệnh nhân ung thư da sống được bao lâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm: (4) Kích thước của khối u; Độ sâu của khối u đến tầng biểu bì; Loại ung thư mà người bệnh mắc phải; Vị trí đầu tiên khối u xuất hiện; Tốc độ phát triển của khối u; Tình trạng sức khỏe của người bệnh; Phương pháp điều trị triệt căn ung thư. Nếu người bệnh có hệ miễn dịch suy yếu, nguy cơ ung thư da tái phát là điều có thể xảy ra. Tuy nhiên tỷ lệ này không quá cao. Ung thư da sống được bao lâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại ung thư, thời điểm phát hiện… Hầu hết ung thư da không phải khối u ác tính phát triển chậm, được phát hiện và điều trị sớm nên tiên lượng phục hồi đối với bệnh nhân ung thư da rất tốt. Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ được chỉ định phổ biến khi điều trị triệt căn ung thư da. Ung thư biểu mô tế bào đáy thường ít lan rộng sang các bộ phận khác của cơ thể, trong khi ung thư biểu mô tế bào vảy có khả năng tái phát rất thấp. (5) Nhìn chung, bệnh nhân ung thư da có tiên lượng điều trị và phục hồi rất tốt. Tuy nhiên, người bệnh cần theo dõi và tái khám theo chỉ định của bác sĩ. Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường, cần nhanh chóng thông báo bác sĩ chuyên khoa ung bướu để được tư vấn kỹ lưỡng. Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư da Chế độ dinh dưỡng góp phần vào kết quả điều trị cuối cùng đối với bệnh nhân ung thư nói chung và ung thư da nói riêng. Một số nhóm dinh dưỡng được nghiên cứu hiệu quả tốt cho bệnh nhân ung thư da bao gồm: Beta carotene: có trong bí, cà rốt, ớt, xoài, khoai lang, rau bina, cải xoăn và các loại rau củ có màu vàng, cam hoặc xanh lá cây. Vitamin C: có nhiều trong trái cây có múi, dâu tây, quả mâm xôi, bông cải xanh, ớt chuông và rau lá xanh. Axit béo Omega-3: có trong các loại cá béo như cá thu, cá mòi, cá trích, cá ngừ và cá hồi. Vitamin D: có trong sữa và các thực phẩm được làm từ sữa như phô mai, sữa chua… và nước cam Vitamin E: có trong các loại hạt như hạnh nhân, đậu phộng, hạt hướng dương, đậu nành; rau củ quả xanh như củ cải đường, cải rổ, rau bina, ớt chuông đỏ, bí đỏ (cũng giàu beta-carotene). Lycopene: có trong các loại thực phẩm màu đỏ và hồng như dưa hấu, đu đủ, ổi, bưởi hồng, cam đỏ và cà chua. Polyphenol: có trong các loại trà đen hoặc trà xanh, cỏ xạ hương, cacao, tỏi. Selenium: có trong hải sản, nội tạng, thịt gà và thịt đỏ. Kẽm: có trong thịt đỏ, thịt gia cầm, đậu xanh và các loại hạt. Bên cạnh việc thiết lập chế độ dinh dưỡng phù hợp với quá trình điều trị ung thư, chúng ta cần kết hợp bảo vệ làn da của mình khỏi các tác hại của ánh sáng Mặt Trời bằng cách sử dụng mũ, quần áo, thoa kem chống nắng có SPF 50+ trở lên để hạn chế ung thư da. Cần tránh làm việc vào khung giờ 10-14 giờ bởi đây là khoảng thời gian tia UV Mặt Trời cao nhất, ảnh hưởng xấu đến làn da. Khám tầm soát phát hiện ung thư da giai đoạn sớm Ung thư da không phải u hắc tố là bệnh lý ung thư có mức độ nguy hiểm thấp, hiếm khi gây ra tử vong cũng như tiên lượng điều trị rất tốt. Phát hiện và điều trị ung thư da ở giai đoạn sớm cho tỷ lệ sống thêm trên 95%. Mọi người đều có nguy cơ mắc ung thư da nhưng người da trắng có nguy cơ cao hơn. Đối với những nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc ung thư da như thường xuyên tiếp xúc với cường độ tia cực tím mạnh, môi trường làm việc tiếp xúc các tia UV, bức xạ mạnh, người có hệ miễn dịch suy giảm do hội chứng suy giảm miễn dịch HIV hoặc uống thuốc ức chế miễn dịch sau ghép tạng, người có bệnh sử điều trị bằng xạ trị trong thời gian dài… cần kiểm tra tại các bệnh viện chuyên khoa để được xét nghiệm chẩn đoán nếu có vết bất thường xuất hiện trên da. Bác sĩ khám lâm sàng soi da nhằm đưa ra các chẩn đoán ban đầu về vùng bất thường trên da. Phương pháp chẩn đoán ung thư da tại BVĐK Tâm Anh bao gồm: Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ khai thác bệnh sử cá nhân và gia đình, các thói quen, môi trường sinh hoạt và làm việc. Đồng thời, bác sĩ quan sát và đánh giá các tổn thương ban đầu bằng cách soi da. Sinh thiết: Một mẫu mô bất thường nghi ngờ ung thư được kiểm tra bằng kính hiển vi. Bác sĩ tiến hành gây tê cục bộ và tách bỏ một phần khối u và vùng mô khỏe mạnh xung quanh tổn thương nhằm đánh giá mức độ lan rộng. Giải phẫu mô bệnh học cho biết các cấu trúc tế bào, bác sĩ sẽ dựa vào các hình ảnh giải phẫu để đưa ra chẩn đoán bệnh. Để đặt lịch khám tầm soát ung thư da tại BVĐK Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ qua thông tin sau: Ung thư da sống được bao lâu là mối quan tâm đầu tiên khi người bệnh nhận chẩn đoán mắc ung thư da. Điều trị triệt căn ung thư kết hợp xây dựng lối sống lành mạnh, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ giúp góp phần hạn chế ung thư tiến triển hoặc tái phát. Bệnh nhân không nên quá lo lắng và cần làm theo các chỉ định, tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa để điều trị bệnh hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-32-thang-tuoi-phat-trien-chat-van-dong-nhan-thuc-va-cam-xuc-vi
Trẻ 32 tháng tuổi: Phát triển thể chất, vận động, nhận thức và cảm xúc
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Ngọc Hải - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Khi bé được 32 tháng tuổi, lúc này bé đang khẳng định tính độc lập của mình theo một cách riêng. Thêm vào đó, bé cũng bắt đầu cởi mở và thân thiện hơn trong giao tiếp, mặc dù vẫn có thể có một vài khoảnh khắc bé còn hơi nhút nhát. Ở giai đoạn này, các biểu cảm như mè nheo, ăn vạ ... là cách để bé thể hiện cảm xúc của mình. 1. Phát triển về thể chất và vận động Với những bé khi được 32 tháng tuổi, thì quá trình tăng trưởng của bé chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng, chẳng hạn như: yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, nội tiết... Mặc dù, ở giai đoạn này, não của bé được biết là gần như hoàn chỉnh, nhưng mọi hoạt động của chức năng não vẫn chưa được cân bằng.Bé 32 tháng tuổi biết làm gì khi bước vào giai đoạn này. Với các bé ở độ tuổi này khả năng vận động vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Trẻ có khả năng giữ thăng bằng tốt hơn, có thể đứng bằng một chân trong khoảng thời gian vài giây, hoặc có thể đi lại dễ dàng hơn với dáng đi nhanh nhẹn như một người trưởng thành. Hay ở giai đoạn này bàn tay của bé cũng linh hoạt hơn, bé có thể vẽ những hình đơn giản ...Khi bé 32 tháng tuổi bé sẽ nặng bao nhiêu kg và chiều cao của bé là bao nhiêu. Ở độ tuổi này, chiều cao và cân nặng trung bình của bé thường là:Bé trai: cân nặng - 13.7 kg, chiều cao - 92.7 cmBé gái: cân nặng - 13.3 kg, chiều cao - 91.7 cmMột số lời khuyên:Cách để cha mẹ tăng cường kỹ năng của con ở giai đoạn này la cung cấp cho chúng những đồ dùng mang tính nghệ thuật và thân thiện với trẻ nhỏ.Đái dầm có thể là vấn đề với trẻ ở độ tuổi này. Cho nên, cha mẹ cần chú ý để hạn chế tình trạng này. Cha mẹ cần chú ý hạn chế tình trạng đái dầm ở trẻ nhỏ 32 tháng Trong trường hợp trẻ chậm phát triển chẳng hạn như không thể chạy hoặc leo cầu thang được hoặc lười vận động hoặc các chỉ số cân nặng và chiều cao của trẻ không đạt được mức tối thiểu ở độ tuổi của trẻ, thì cha me hãy đưa trẻ đi bác sĩ để có thể tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử trí phù hợp. Trắc nghiệm: Nhận biết sớm dấu hiệu chậm phát triển thể chất và trí tuệ ở trẻ Nếu 6 tuổi không biết đếm số, 7 tuổi vẫn chưa phân biệt được giữa thực tế và tưởng tượng thì có thể bé chậm phát triển thể chất và trí tuệ hơn so với bạn bè cùng lứa. Bạn đã nhận biết được các dấu hiệu bất thường sớm này chưa? Cùng làm nhanh bài trắc nghiệm sau để trang bị thêm kiến thức cho mình nhé! Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Ma Văn Thấm , chuyên khoa Nhi , Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Ma Văn Thấm Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Nhi Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Đăng ký khám Bắt đầu 2. Phát triển nhận thức Bé 32 tháng tuổi có khả năng nhận thức khá tốt. Bé có khả năng nhớ tốt hơn, có óc sáng tạo và trí tưởng tượng khá phong phú. Hơn nữa, ở thời kỳ này, bé có thể cầm bút và vẽ được những đường thẳng, hình tròn hay một số hình khối đơn giản khác.Không những thế, khả năng nhận diện và phân biệt màu sắc của bé ở giai đoạn này cũng tốt hơn. Để giúp bé phát triển hơn, cha mẹ nên khuyến khích bé nhận diện màu sắc và hình vẽ nhiều hơn. Thêm vào đó, hãy cho bé tự mình vẽ, cắt dán, thậm chí là xé vụn giấy vẽ... Điều này không chỉ giúp cho các hoạt động của bé trở nên thú vị và hấp dẫn hơn mà nó còn tạo điều kiện cho sự phát triển trí não cũng như hoạt động liên kết và giao tiếp với môi trường xung quanh.Với 32 tháng tuổi, bé rất thích thú với bút chì màu và giấy màu. Có thể lúc đầu bé chỉ vẽ những hình vẽ ngẫu nhiên, nhưng theo thời gian sự phát triển của bé bắt đầu được hoàn thiện cùng với những hình ảnh mà bé vẽ sẽ giống hơn so với thực tế.Một số lời khuyên:Cha mẹ cũng có thể yêu cầu bé giúp mình cắt giấy theo đường thẳng hoặc theo các hình đơn giản.Hãy cùng bé thực hành bảng chữ cái thông qua bài hát, trò chơi hay các phương tiện trực quanCha mẹ nên tạo điều kiện để kích thích sự phát triển não bộ của bé thông qua các hoạt động giác quan như điêu khắc hoặc xác định âm thanh của động vật. Trẻ 32 tháng tuổi rất thích thú với bút chì màu và giấy màu 3. Phát triển cảm xúc Với những bé khi được 32 tháng tuổi, có thể thích chơi một mình hoặc cũng có thể chơi với một người bạn cùng độ tuổi. Như vậy, sẽ giúp cho bé phát triển về khả năng giao tiếp cũng như các hành động cộng tác và chia sẻ của bé với điều kiện xung quanh.Mặc dù, ở giai đoạn này bé đã cởi mở hơn để kết bạn với các bạn cùng độ tuổi, nhưng cũng có một số lúc trẻ không chịu hòa đồng và thường nhút nhát. Để giúp bé vượt qua được khó khăn này, cha mẹ hãy dạy cho bé các đối xử tốt với mọi thứ xung quanh bé về sự hòa đồng, chia sẻ đôi khi là đồng cảm. Thêm vào đó, cha mẹ hãy nói chuyện với bé hoặc kể cho bé nghe những câu chuyện về tình bạn và ý nghĩa của tình bạn.Ở độ tuổi này, bé cũng có thể có cảm giác sợ hãi vào ban đêm, thậm chí bé có thể tưởng tượng ra những điều sợ hãi. Cho nên, cha mẹ hãy nói chuyện với bé và hướng dẫn bé để có thể trở nên dũng cảm đối mặt với những nỗi sợ hãi này.Một số lời khuyên:Cha mẹ hãy đồng hành cùng bé để bé có thể vượt qua giai đoạn này với sự đồng cảm và cách đối xử tử tế. Hãy làm tất cả mọi thứ để chứng minh cho bé thấy được ý nghĩa của tình bạn và cách đối xử với những người bạnCha mẹ hãy khuyến khích các kỹ năng vận động tinh xảo của bé chẳng hạn như các kỹ năng về nghệ thuật, hay thủ công cắt dán hình đồ vật... Những hoạt động này là cách tốt để đo lường cảm xúc của bé. Vì vậy, cha mẹ không nên can thiệp quá nhiều khi bé tham gia những hoạt động này. 4. Phát triển lời nói và ngôn ngữ Đến thời điểm này, bé 32 tháng tuổi bắt đầu cảm thấy thoải mái hơn khi tự giới thiệu mình về tên và tuổi... Bé cũng bắt đầu quen với giới tính của mình. Không những thế, trong thời kỳ này bé sử dụng nhiều giới từ hơn để chỉ vị trí của đồ vật xung quanh bé. Ngoài ra, khi mọi người xung quanh nói chuyện bé có thể tham gia vào câu chuyện đơn giản và biết sử dụng từ vựng phù hợp với ngữ cảnh hơn. Trẻ 32 tháng tuổi có thể sử dụng nhiều từ ngữ hơn Một vài lời khuyên:Ở tuổi này bé sẽ có một số biểu hiện bướng bỉnh, mè nheo hoặc hay khóc nhè... Cho nên cha mẹ cũng nên có những hình thức kiểm soát nhất định để hướng dẫn bé.Cha mẹ hãy khuyến khích bé nói ra những nhu cầu cần thiết của bé.Khuyến khích bé nói nhiều hơn và sử dụng từ vựng trong nhiều ngữ cảnh hơn. 5. Sức khỏe và dinh dưỡng Ở giai đoạn này, sự thèm ăn của trẻ tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của bé. Vì vậy, nếu bé ăn đủ, tốc độ tăng trưởng của bé cũng tăng vọt. Bạn nên cho bé ăn nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng với màu sắc và mùi vị khác nhau để tăng cảm giác ngon miệng. Tuy nhiên, cha mẹ nên chú ý đến khẩu phần ăn của bé, bởi trong cùng một cách ăn, nếu bé ăn nhiều đặc biệt là các chất béo có thể khiến cho bé bị béo phì. Cho nên, cha mẹ hãy quản lý tốt chế độ ăn của bé đồng thời nên lựa chọn những loại thực phẩm lành mạnh bổ sung vào khẩu phần ăn hàng ngày của bé.Những loại thực phẩm giàu chất xơ, vitamin A, C và Kali đều rất tốt cho quá trình tiêu hoá và hấp thu của bé. Các loại quả ngoài hàm lượng chất chống oxy hoá thì còn chứa các chất giúp chống lại bệnh tật.Bé ở độ tuổi này cần khoảng 1050 calo để cung cấp năng lượng trong suốt cả ngày. Tuy nhiên, điều này còn tùy thuộc vào mức độ tăng trưởng và hoạt động của bé.Giai đoạn trẻ 32 tháng tuổi có những phát triển quan trọng trong cuộc đời. Cha mẹ nên nắm được những cột mốc để đồng hành và giúp con phát triển tốt. Ngay khi phát hiện ra những dấu hiệu bất thường về cả thể trạng lẫn tâm lý ở trẻ, cha mẹ nên đưa con đến các cơ sở y tế uy tín để được tư vấn và thăm khám.Ngoài ra, trẻ 32 tháng tuổi cần 5mg kẽm nguyên tố/ngày để trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn. Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein... Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm có thể dẫn đến một số bệnh lý như rối loạn thần kinh, dễ sinh cáu gắt,... Vì vậy cha mẹ cần tìm hiểu về Vai trò của kẽm và hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý cho bé.Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt.Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Nguồn tham khảo: whattoexpect.com, theasianparent.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/10-cach-de-ban-thich-tap-duc-moi-ngay-vi
10 cách để bạn thích tập thể dục mỗi ngày
Nhiều người ghét tập thể dục vì cho rằng chúng làm mất thời gian hoặc đơn giản cảm thấy việc tập luyện quá mệt mỏi. Vậy làm thế nào để thích tập thể dục hơn và biến nó thành một phần trong đời sống thường ngày? Cùng tìm hiểu các ý tưởng tập luyện bổ ích qua nội dung dưới đây! 1. Tập thể dục mang lại lợi ích gì cho sức khỏe con người? Theo chuyên gia, tập thể dục thường xuyên có thể mang lại một loạt các lợi ích sức khỏe khác nhau cho con người, bao gồm cải thiện não bộ, tăng cường cơ bắp, giảm nguy cơ mắc bệnh mãn tính, tốt cho làn da,... Một số nghiên cứu mới đây cho biết, chỉ cần dành tối thiểu 30 phút tập thể dục mỗi ngày có thể giúp hệ xương khớp, tim mạch và các cơ quan khác hoạt động hiệu quả hơn.Ngoài ra, các bài tập thể dục như yoga, chạy bộ, đi bộ hoặc bơi lội cũng góp phần làm tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bạn. Một số thử nghiệm đã chứng minh vận động thể chất thường xuyên có thể giúp giảm đáng kể các cơn đau mãn tính, tăng độ hưng phấn cho não bộ, từ đó xua tan sự căng thẳng và mệt mỏi. 2. Làm thế nào để thích tập thể dục hơn mỗi ngày? Mặc dù biết rằng việc vận động thể chất mỗi ngày có thể mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, tuy nhiên nhiều người vẫn giữ cho mình tâm lý ngại hoặc “ghét tập thể dục”. Dưới đây là 10 cách hay giúp bạn vượt qua được rào cản này và giúp bản thân thêm yêu thích các bài tập thể dục.2.1. Đặt mục tiêu tập thể dục thành hoạt động thường ngàyNếu bạn ghét tập thể dục, hãy lên kế hoạch cho bản thân để biến các bài tập trở thành hoạt động trong đời sống thường ngày của mình. Bạn có thể lập ra một danh sách các công việc cần làm trong ngày và tạo thời gian trống cho việc luyện tập thể dục cũng như nghỉ ngơi phù hợp.Bạn nên thiết lập thời gian tập thể dục vào cùng một thời điểm trong ngày. Điều này có thể giúp bạn không quên mất buổi tập và dần biến nó trở thành một thói quen cần thiết trong cuộc sống. Trong trường hợp bạn ít có thời gian rảnh, hãy chia nhỏ các bài tập thể dục thành nhiều giai đoạn ngắn trong ngày, chẳng hạn như 10 phút/ lần và tối thiểu 30 phút/ ngày. Theo các chuyên gia, việc chia ngắn các giai đoạn tập luyện có thể giúp bạn hạn chế tình trạng trì hoãn việc rèn luyện thể chất mà vẫn đảm bảo đạt được những lợi ích sức khoẻ tương tự.2.2. Chọn một bài tập thể dục mà bạn yêu thích nhấtCảm giác ghét tập thể dục sẽ dần biến mất khi bạn tìm ra một bài tập mà mình yêu thích nhất. Tương tự như những mối quan hệ khác, việc tập thể dục cũng cần được tìm hiểu và “yêu” từ từ. Điều này đặc biệt đúng đối với những người ít vận động thể chất và cần có một khoảng thời gian nhất định để cơ thể cũng như tâm trí làm quen với nó.Bạn nên coi việc tập thể dục là một phần không thể thiếu trong đời sống thường ngày. Bởi vậy, cách tốt nhất để bạn yêu thích tập thể dục là tìm những hoạt động mà bản thân cảm thấy phù hợp và thực sự yêu thích.Nhiều người tự đặt cho mình một giới hạn niềm tin, tức là suy nghĩ “tôi rất ghét tập thể dục, do đó tôi không thể nào tận hưởng nổi nó”. Chính niềm tin hạn chế này đã khiến cho tiềm năng của bạn bị cản trở đáng kể, từ đó nảy sinh ra suy nghĩ chán vận động thể chất. Bạn có thể thử cởi mở và thử những bài tập như chạy bộ, yoga, tennis, đi bộ, khiêu vũ, bơi lội,... để sớm phát hiện hoạt động phù hợp nhất. Chia nhỏ các bài tập thể dục thành nhiều giai đoạn ngắn trong ngày 2.3. Sử dụng máy theo dõi tập thể dụcNếu bạn cần có thêm động lực để đạt được mục tiêu tập luyện của mình, bạn có thể sử dụng thiết bị theo dõi tập thể dục. Một số nghiên cứu đã cho thấy hoạt động thể chất của một người tăng lên đáng kể khi sử dụng thiết bị này.Bạn có thể dùng máy đếm bước đi để đếm số bước của mình khi đi bộ hoặc chạy bộ. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng một số thiết bị mới cung cấp thông tin cập nhật liên tục thời gian thực về chuyển động cũng như nhịp tim của bạn trong lúc tập luyện.2.4. Tập thể dục 6 phút trước bữa ănMột số nghiên cứu mới đây cho thấy việc thường xuyên tham gia thực hiện các bài tập thể dục ngắn có thể giúp làm giảm lượng mỡ thừa trong cơ thể và tăng cường độ luyện tập của bạn. Cũng có bằng chứng cho thấy 6 phút tập thể dục trước bữa ăn có khả năng giúp những bệnh nhân mắc chứng kháng insulin kiểm soát tốt được lượng đường huyết. Hơn nữa, hoạt động này cũng rất hữu ích đối với những người lớn tuổi bị mất khối lượng cơ bắp do lão hóa.Bạn có thể thử các hoạt động như đạp xe hết sức trong vòng 60 giây, đi bộ nhanh lên 60 bậc cầu thang hoặc 60 giây thực hiện một số bài tập trọng lượng cơ thể. Bạn nên lặp lại mỗi bài tập ít nhất 3 lần / ngày và giữa các lần nghỉ duy trì từ 1 – 4 giờ.2.5. Tập thể dục cùng thú cưng và trẻ emĐôi khi, thú cưng và trẻ em trong nhà có thể trở thành nguồn động lực giúp bạn từ bỏ suy nghĩ ghét tập thể dục. Khi đi bộ hoặc đi dạo, bạn có thể dắt theo chó hoặc khuyến khích con trẻ tham gia tập luyện cùng mình. Điều này không những giúp không khí tập thể dục thêm vui vẻ, phấn khích mà còn gia tăng hiệu suất tập luyện.2.6. Tập thể dục ngay cả trong kỳ nghỉBạn hoàn toàn có thể đốt cháy calo ngay cả trong kỳ nghỉ hoặc đi du lịch. Một số hoạt động thể chất mà bạn có thể tham khảo, chẳng hạn như đi bộ đường dài, đi bè trên mặt nước hoặc trượt tuyết. Bạn có thể chọn lựa bất kỳ hoạt động nào mà bản thân cảm thấy thú vị.Một số nghiên cứu khoa học cho thấy, sức khỏe con người có xu hướng tăng đáng kể khi dành nhiều thời gian hơn trong không gian xanh hoặc thiên nhiên. Chính vì vậy, bạn có thể lựa chọn địa điểm tập thể dục ở ngoài trời để tăng thêm phần thú vị cũng như lợi ích sức khỏe, chẳng hạn như rừng, công viên hoặc khu phố có nhiều cây cối. Thực hiện các bài tập thể dục ngắn có thể giúp làm giảm lượng mỡ thừa 2.7. Tập thể dục trực tuyếnNếu bạn không muốn dành quá nhiều thời gian tại phòng tập, bạn có thể tìm các bài tập thể dục trực tuyến trên YouTube hoặc mạng xã hội và thực hiện chúng ngay tại nhà. Hiện nay có rất nhiều video tập thể chất được hướng dẫn miễn phí trên mạng. Bạn có thể lựa chọn video phù hợp với mình để tập luyện.2.8. Đi cầu thang bộ thay vì thang máyNếu bạn không quá vội vã, hãy sử dụng thang bộ thay vì đi thang máy nhằm tăng cường hoạt động thể chất của mình, nhất là những người lười tập thể dục. Các nghiên cứu cho thấy đi cầu thang bộ thường xuyên có thể cải thiện mức cholesterol, tăng mức độ ưa khí và giảm đường huyết cao ở những bệnh nhân mắc tiểu đường tuýp 2. Đối với người lớn tuổi, leo cầu thang cũng là hoạt động hữu ích giúp tăng cường thể lực tổng thể và giảm nguy cơ bị té ngã.2.9. Tập thể dục ngoài trời khi thời tiết lạnhĐiều này nghe có vẻ bất hợp lý, tuy nhiên sự thật tập thể dục ngoài trời khi thời tiết lạnh có thể mang lại cho bạn nhiều lợi ích sức khỏe đáng kinh ngạc. Các nhà khoa học cho biết, tập luyện vào mùa đông giúp đốt cháy nhiều mỡ nâu hơn – một loại chất béo xấu có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì và tiểu đường tuýp 2.Tuy nhiên trước khi tập luyện, bạn cần chọn điều kiện thời tiết khô ráo và không quá lạnh. Nhiệt độ thấp có thể khiến hạ thân nhiệt và dẫn đến tình trạng tê cóng, rất nguy hiểm đối với những người có các tình trạng sức khỏe mãn tính. Tốt nhất, bạn cần trao đổi với bác sĩ hoặc chuyên gia trước khi tập luyện ngoài trời vào mùa đông để đưa ra những lựa chọn an toàn cho bản thân.2.10. Cân bằng giữa tập thể dục và các hoạt động khácNhiều người ghét tập thể dục vì cảm thấy chúng mất nhiều thời gian hoặc lo lắng việc tập luyện có thể làm ảnh hưởng đến sở thích cũng như các hoạt động cá nhân khác. Để giúp việc tập thể dục trở thành hoạt động yêu thích, bạn cần gạt bỏ suy nghĩ tiêu cực về chúng. Hãy nghĩ về những lợi ích sức khỏe mà tập thể dục mang lại cho cơ thể. Ngoài ra, bạn cũng nên sắp xếp thời gian tập luyện hợp lý, sao cho không chiếm hết quỹ thời gian bạn dành cho sở thích cá nhân và gia đình của mình. Bạn có thể tranh thủ tập thể dục vào sáng sớm, sau giờ ăn trưa hoặc sau buổi chiều tan ca làm. Nguồn tham khảo: webmd.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-nao-de-co-ngu-ngon-vi
Làm thế nào để có thể ngủ ngon?
Một giấc ngủ sâu và ngon không chỉ giúp bạn cảm thấy tỉnh táo và minh mẫn hơn vào ngày hôm sau mà nó còn đem lại nhiều lợi ích nhất định cho sức khỏe, bao gồm cải thiện chức năng não bộ, ngăn ngừa bệnh tim, tiểu đường và Alzheimer. 1. Các giai đoạn của giấc ngủ Thông thường, giấc ngủ sẽ có 2 loại chính, bao gồm giấc ngủ REM (rapid eye movement- giấc ngủ mắt chuyển động nhanh) và giấc ngủ NREM (non rapid eye movement - giấc ngủ không chuyển động mắt nhanh). Chu kỳ giấc ngủ của bạn sẽ bắt đầu với giấc ngủ NREM, và kết thúc chu kỳ với giấc ngủ REM. Chu kỳ này diễn ra cứ khoảng 90 phút một lần và liên tục suốt đêm.*Giai đoạn 1: là giai đoạn đầu tiền của giấc ngủ NREM khi toàn bộ cơ thể và não bộ bắt đầu chuyển dần từ trạng thái tỉnh táo sang nghỉ ngơi (ngủ). Giai đoạn này chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, khoảng vài phút cho đến khi cơ thể bước vào giấc ngủ một cách nhẹ nhàng. Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn mà bạn dễ bị đánh thức nhất so với các giai đoạn khác trong chu kỳ giấc ngủ.Ngoài ra, ở giai đoạn đầu, một số chức năng quan trọng của cơ thể, chẳng hạn như hô hấp, nhịp tim và chuyển động mắt có dấu hiệu hoạt động chậm lại. Bên cạnh đó, các cơ bắp cũng chuyển sang trạng thái thư giãn và thả lỏng, đôi khi co giật nhẹ. Lúc này, hoạt động của não bộ cùng với sự kích thích các giác quan của cơ thể bị giảm xuống, khiến cho sóng não cũng chậm hơn trước. Giai đoạn đầu tiên khiến sóng não và hoạt động của não bộ bị giảm xuống *Giai đoạn 2: là giai đoạn tiếp theo của giấc ngủ NREM. Trong giai đoạn này, bạn sẽ ngủ sâu hơn và nhiều hơn. Các cơ bắp tiếp tục thả lỏng, sóng não chậm hơn, nhiệt độ cơ thể giảm xuống, và chuyển động mắt dừng lại.*Giai đoạn 3: là giai đoạn giấc ngủ sâu, hay còn gọi là giấc ngủ sóng chậm (SWS), hoặc giấc ngủ delta, thường diễn ra khoảng 45-90 phút. Khi đó, nhịp thở và nhịp tim ở mức thấp nhất của chu kỳ giấc ngủ.Bên cạnh đó, mắt và các cơ bắp thả lỏng, thậm chí sóng não còn chậm hơn so với các giai đoạn trước đó. Khi bạn đang trong giai đoạn giấc ngủ sâu sẽ rất khó bị đánh thức ngay cả khi có tiếng động mạnh.*Giai đoạn 4: đây là giai đoạn ngủ rất sâu, chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số thời gian ngủ. Lúc này, cơ thể sẽ ở trạng thái nghỉ ngơi hoàn toàn, hầu như các sóng não đều là sóng chậm delta.Hơn nữa, nhịp tim, hô hấp, huyết áp và thân nhiệt cũng giảm xuống mức thấp nhất có thể. Các cơ mắt, chân và tay không còn chuyển động. Khi bị đánh thức trong giai đoạn này, bạn sẽ cảm thấy choáng váng, lờ đờ và phải mất một vài phút để cơ thể trở về với trạng thái bình thường.*Giai đoạn 5: là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ giấc ngủ, bạn sẽ chuyển sang giấc ngủ REM. Trong khoảng thời gian này, cơ thể gần như sẽ ở trạng thái tỉnh hơn so với những giai đoạn khác. Mặc dù mí mắt khép kín nhưng mắt vẫn chuyển động qua lại. Sóng não cũng bắt đầu hoạt động trở lại gần giống với sóng não lúc thức. Ngoài ra, hô hấp và nhịp tim cũng tăng lên. Bạn sẽ có những giấc mơ trong giai đoạn REM. 2. Giấc ngủ sâu mang lại những lợi ích gì? Giấc ngủ sâu chiếm một vị trí vô cùng đặc biệt đối với sức khỏe tổng thể của con người. Đây cũng là lý do vì sao mà nó được xem là giai đoạn quan trọng bậc nhất trong chu kỳ giấc ngủ. Một giấc ngủ sâu có vai trò rất đặc biệt đối với sức khỏe tổng thể của con người Một giấc ngủ sâu sẽ giúp cải thiện đáng kể các chức năng não bộ, bao gồm khả năng thu thập và ghi nhớ thông tin, hoặc lưu giữ những ký ức đẹp. Bên cạnh đó, giai đoạn này cũng giúp não bộ được nghỉ ngơi, thư giãn sau một ngày dài mệt mỏi, đồng thời tiếp thêm nguồn năng lượng dưới dạng glucose cho một ngày mới bắt đầu.Ngoài ra, giai đoạn ngủ sâu có khả năng cân bằng các hormone của cơ thể, đặc biệt là hormone tăng trưởng được sản xuất ra bởi tuyến yên, có tác dụng hữu ích trong việc phát triển các mô và tái tạo tế bào. Do đó, việc ngủ đủ giấc là một điều vô cùng thiết yếu để giúp các chức năng này diễn ra một cách trơn tru và hiệu quả.Mỗi ngày bạn nên ngủ đủ từ 7-9 tiếng để cơ thể có nhiều thời gian cho giai đoạn ngủ sâu hơn. Khi cơ thể không ngủ đủ giấc, các chu kỳ sẽ diễn ra nhanh chóng hơn để giấc ngủ nhanh đạt được mức độ sâu nhất và duy trì ở giai đoạn đó lâu hơn.Tình trạng thường xuyên ngủ không đủ giấc sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các chức năng của não bộ, nhất là vấn đề về trí nhớ. Khi đó, các thông tin sẽ được tiếp nhận một cách chậm hơn, và gây khó khăn để tạo ra những ký ức mới. Theo thời gian, tình trạng này có thể dẫn đến một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như bệnh Alzheimer hoặc bệnh tim. 3. Ngủ không sâu giấc ảnh hưởng tới sức khỏe như thế nào? Thông thường, giấc ngủ NREM sẽ chiếm khoảng 75%, và còn lại là dành cho giấc ngủ REM. Trong tổng thời gian giấc ngủ, có khoảng 13-23% là giấc ngủ sâu. Đây là giai đoạn cần thiết đối với những người trẻ tuổi vì họ cần ngủ sâu nhiều hơn để tăng trưởng và phát triển toàn diện thể chất. Những giấc ngủ sâu giúp trẻ em tăng trưởng và phát triển toàn diện Khi bị thiếu ngủ hoặc ngủ không sâu giấc, bạn có thể gặp phải những vấn đề sau:Bệnh timĐột quỵBệnh tiểu đườngBệnh AlzheimerMột số rối loạn như mộng du, ác mộng ban đêm, hoặc đái dầm 4. Các biện pháp giúp bạn ngủ ngon hơn Nếu bạn thường xuyên bị thức dậy vào giữa đêm và khó có thể vào giấc trở lại, dưới đây là một số cách giúp bạn cải thiện tình trạng này:*Không nhìn chằm chằm vào đồng hồ: việc kiểm tra thời gian càng nhiều sẽ chỉ làm tăng thêm căng thẳng khi bạn đang cố gắng nhắm mắt ngủ. Tốt nhất, bạn nên xoay đồng hồ ra khỏi tầm nhìn của bạn.*Tắt các thiết bị có ánh sáng: ánh sáng từ những thiết bị điện tử có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ và khiến cho bạn tỉnh giấc. Nếu bạn thức dậy để đi uống nước, vệ sinh, hoặc ăn nhẹ, tốt nhất nên để ánh sáng có cường độ nhẹ. Đặc biệt, những ánh sáng xanh từ màn hình điện thoại hoặc máy tính cũng cần được tắt trước khi đi ngủ.*Thay đổi chế độ ăn uống: bạn nên tăng cường các loại thực phẩm chứa chất béo lành mạnh và hạn chế tiêu thụ nhiều carbohydrate. Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt sẽ giúp bạn ngủ ngon hơn *Thư giãn: một số cách giúp bạn thư giãn cơ thể trước khi đi ngủ, bao gồm:Thở sâuThiền địnhTưởng tượng âm thanh, hình ảnh và mùi hương của một nơi bình yênCác bài tập giãn cơ bắpĐọc sáchNghe nhạcTắm bồn nước nóng*Một số biện pháp khác bao gồm:Tránh sử dụng rượu và caffeine vào cuối ngàyGiảm áp lực và căng thẳngSử dụng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảmBài viết tham khảo nguồn: webmd.com
https://tamanhhospital.vn/yeu-sinh-ly/
16/06/2021
Yếu sinh lý ở nam giới là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết
Sinh lý ở đàn ông không chỉ là thước đo về sức khỏe mà còn là yếu tố quyết định “phong độ, bản lĩnh, vị thế” của người đàn ông trong lòng của phái đẹp, giúp họ có tâm lý vững vàng, thành công hơn trong cuộc sống. Yếu sinh lý chính là “nỗi đau” không nói nên lời của không ít đấng mày râu, có xu hướng gia tăng và trẻ hóa. Vậy tình trạng này là gì, đâu là biểu hiện, cách điều trị bệnh ra sao? Bài viết này sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin hữu ích về bệnh lý này. Theo thống kê cho thấy, tỷ lệ đàn ông Việt Nam yếu sinh lý chiếm đến 15,7%, trong đó 20-30% là xuất tinh sớm, hơn 30% đàn ông trên 30 tuổi bị rối loạn cương dương và tình trạng này xảy ra trên 50% với nam giới 40-70 tuổi. Đây là một con số đáng báo động đối với sức khỏe sinh lý quý ông, vì vậy nam giới cần nắm rõ tình trạng sinh lý của mình. Khi thấy có dấu hiệu sinh lý yếu nên thăm khám sớm để được bác sĩ chẩn đoán, tư vấn hướng cải thiện, điều trị tích cực, sớm lấy lại phong độ thực thụ của đàn ông. Mục lụcYếu sinh lý là gì?Biểu hiện của sinh lý yếu1. Rối loạn cương dương2. Xuất tinh sớm3. Giảm ham muốn tình dục4. Đau khi quan hệ5. Không thỏa mãn sau khi xuất tinhNguyên nhân gây yếu sinh lý ở nam giớiYếu sinh lý có nguy hiểm không?Yếu sinh lý có chữa được không?Cách điều trị yếu sinh lý1. Trị liệu bằng tâm lý2. Điều trị bằng thuốc3. Điều trị bằng vật lý trị liệu4. Điều trị bằng phẫu thuậtYếu sinh lý nên ăn gì và kiêng ăn gì để cải thiện?Phòng ngừa yếu sinh lý1. Xây dựng lối sống lành mạnhNhững câu hỏi liên quan1. Nam giới bị sinh lý yếu có con được không?2. Có nên tự chữa yếu sinh lý tại nhà không?Yếu sinh lý là gì? Yếu sinh lý là thuật ngữ chỉ tình trạng suy giảm chức năng tình dục ở nam giới với một số biểu hiện đặc trưng như giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương, xuất tinh sớm, đau đớn khi quan hệ, khó có con (1). Yếu sinh lý nam có nhiều mức độ và biểu hiện khác nhau: Mức độ nhẹ: Ở giai đoạn này, bệnh chưa có biểu hiện rõ ràng, người bệnh vẫn có ham muốn và quan hệ bình thường nhưng quý ông cảm thấy cơ thể hơi mệt mỏi, suy nhược, dương vật có dấu hiệu khó cương hơn. Mức độ vừa: Mặc dù ở giai đoạn này, người bệnh có một số biểu hiện suy giảm tình dục như hoạt động tình dục vẫn diễn ra, nhưng khó khăn hơn do “cậu nhỏ” khó cương, cần nhiều thời gian để kích thích. Tuy nhiên, quá trình cương không thể giữ được lâu, cũng như tần suất xuất tinh cũng giảm dần. Mức độ nặng:ở giai đoạn nặng là giai đoạn báo động, nguy hiểm, vì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sinh lý mà khả năng sinh sản cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Lúc này, quý ông mất luôn cảm giác ham muốn, dương vật không thể cương cứng, vì vậy, hoạt động tình dục không thể diễn ra. Biểu hiện của sinh lý yếu Tùy thuộc vào giai đoạn, mức độ bệnh mà người bệnh có các biểu hiện, triệu chứng khác nhau, nhưng chung quy bệnh thường có một số biểu hiện “điển hình” sau đây: (2) 1. Rối loạn cương dương Rối loạn cương dương là tình trạng rối loạn chức năng tình dục ở nam giới khá phổ biến, tập trung chủ yếu ở những người đàn ông trung niên, ngoài 40 tuổi. Triệu chứng của tình trạng rối loạn này là dù có ham muốn tình dục nhưng dương vật cương không đủ cứng, cứng không đủ lâu để thực hiện hoạt động tình dục một cách trọn vẹn. Rối loạn chức năng tình dục còn có hiện tượng “trên bảo dưới không nghe”, “cậu nhỏ” có thể cương cứng bất chợt khi đang lái xe, đang ngủ, hoặc đang làm việc nhưng trong lúc cần thì lại xìu xìu, ển ển. 2. Xuất tinh sớm Đây là dấu hiệu “điển hình” của tình trạng yếu sinh lý gây ra rối loạn xuất tinh. Xuất tinh sớm được tính khi dương vật đưa vào âm vật chỉ duy trì trong vòng 2 phút. Bên cạnh xuất tinh sớm thì trường hợp không thể xuất tinh, khó xuất tinh và xuất tinh ngược dòng cũng được xem là yếu sinh lý. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, gây cảm giác tự ti, hụt hẫng, xen lẫn thất vọng là những cảm giác quý ông thường phải trải qua. Xuất tinh sớm có thể gặp ở mọi lứa tuổi, bệnh thường có 2 dạng là nguyên phát (mắc phải ở giai đoạn đầu), thứ phát (lúc đầu bình thường nhưng sau lại bị). 3. Giảm ham muốn tình dục Đây là dấu hiệu mà các quý ông tự cảm nhận được từ bản thân mình, không còn cảm giác rạo rực, hứng thú, thậm chí né tránh ân ái, “trả bài” một cách qua loa. Theo các chuyên gia, giảm ham muốn tình dục xuất phát từ nhiều nguyên nhân, một trong số đó đến từ lý do tuổi tác. Tuổi càng cao thì tỷ lệ giảm ham muốn càng tăng. Tình trạng này có thể xảy ra ở cả nam và nữ. Theo thống kê, khoảng 43% phụ nữ và 31% đàn ông từng trải qua tình trạng giảm ham muốn tình dục. Xem thêm: Yếu sinh lý ở nữ là gì? 4. Đau khi quan hệ Dương vật không thể đạt được độ cương cứng, hay các mô sẹo chạy dọc theo chiều dài của dương vật do quá trình rối loạn cương, dẫn đến dương vật bị cong vẹo, gây đau đớn, mất khoái cảm khi giao hợp. Điều này cũng xảy ra với những người thường xuyên thủ dâm. 5. Không thỏa mãn sau khi xuất tinh Theo các chuyên gia, cực khoái của nam giới thường xuất hiện song song với hiện tượng xuất tinh. Để đạt được cảm giác thỏa mãn thì quá trình này phải tuân theo quy trình từ thấp đến cao, từ giai đoạn kích thích (nghe, nhìn…) khiến cơ quan sinh dục tiết dịch đến giai đoạn cao độ (nạp tinh) thông qua những đụng chạm mạnh hơn. Từ đó, tinh dịch tiết nhiều hơn, kích thích quá trình phóng tinh đi kèm cảm giác sung sướng cực độ. Tuy nhiên, với những người yếu sinh lý, gặp rắc rối về vấn đề xuất tinh, quy trình này có thể sẽ không xảy ra, vấn đề xuất tinh khó kiểm soát. Tình trạng cực khoái xảy ra ngắn ngủi, hoặc vừa đến đã kết thúc, gây cảm giác thất vọng, không thỏa mãn. Có thể bạn quan tâm:Xuất tinh sớm có phải yếu sinh lý hay không? Yếu sinh lý khiến người đàn ông thường không có cảm giác thỏa mãn sau khi xuất tinh Nguyên nhân gây yếu sinh lý ở nam giới Yếu sinh lý xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm: (3) Tuổi tác: Đây là nguyên nhân được “điểm mặt” đầu tiên gây ra tình trạng giảm ham muốn tình dục ở nam giới. Theo thời gian, hormone sinh dục nam là Testosterone và Nitric Oxide (là một hợp chất tham gia vào quá trình cương cứng) sau tuổi 30 đã bắt đầu suy giảm. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe gây ra các bệnh lý toàn thân của nam giới và còn tác động đến hoạt động tình dục của nam giới, gây suy giảm ham muốn, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm… Mắc bệnh lý về chuyển hóa: Các bệnh lý như béo phì, rối loạn lipid máu, tiểu đường, huyết áp cao… sẽ có tác động không nhỏ đến sinh lý. Ngoài ra, các bệnh lý như teo tinh hoàn, ung thư tinh hoàn, ung thư dương vật… cũng tác động trực tiếp đến phong độ phòng the của nam giới. Các loại phẫu thuật hoặc bẩm sinh về cấu trúc vùng xương chậu, tủy sống sẽ tác động đến mạch máu và dây thần kinh ở dương vật bị tổn thương. Tác dụng phụ của một số loại thuốc như thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc hạ huyết áp, một số loại thuốc lợi tiểu. Chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, thường xuyên sử dụng chất kích thích như: cà phê, thuốc lá, ma túy… cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh lý của nam giới. Chế độ sinh hoạt không điều độ: Thói quen ít vận động, lạm dụng quan hệ tình dục, thường xuyên thủ dâm sẽ khiến dương vật hoạt động với tần suất cao, xuất tinh liên tục, gây ra tình trạng xuất tinh sớm, thậm chí có nguy cơ liệt dương. Tâm lý căng thẳng: Thường xuyên chịu áp lực, mệt mỏi, sang chấn tâm lý… ảnh hưởng đến ham muốn, chất lượng tinh trùng. Vì lúc ấy, cơ thể sẽ sản xuất ra hormone steroid, hormone này sẽ ức chế quá trình sản xuất Testosterone nội sinh, trì hoãn việc sản xuất tinh trùng ở nam giới. Yếu sinh lý có nguy hiểm không? Không. Theo các chuyên gia, tình trạng này không ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh, tuy nhiên, nếu bệnh không được điều trị đúng đắn và kịp thời có thể gây ra những biến chứng, hệ lụy không mong muốn cả về sức khỏe toàn thân, sức khỏe sinh sản, tinh thần, chất lượng sống của người đàn ông. Yếu sinh lý ở nam giới nếu không được điều trị kịp thời có thể gây liệt dương, mất khả năng quan hệ vĩnh viễn. Do quá trình giao hợp không thuận lợi, chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm, vì vậy quá trình thụ thai trở nên khó khăn. Khi phong độ đàn ông suy giảm sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của bản thân và hệ lụy cho “đối tác”. Hạnh phúc gia đình cũng theo đó bị ảnh hưởng. Yếu sinh lý tuy không ảnh hưởng đến tính mạng có ảnh hưởng sức khỏe, chất lượng sống của người đàn ông Yếu sinh lý có chữa được không? Câu trả lời là bệnh hoàn toàn có thể chữa được. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của y học, bệnh lý này có thể chữa trị hoàn toàn. Tuy nhiên, đây là bệnh nhạy cảm, nam giới thường có tâm lý che giấu, không đi khám tự ý mua thuốc uống, và hậu quả là làm nặng nề thêm vấn đề mình đang gánh chịu. Do đó, khi thấy bản thân có triệu chứng yếu sinh lý mà không thể điều chỉnh được, nam giới nên đến các chuyên khoa uy tín để được thăm khám, chẩn đoán và có phác đồ điều trị phù hợp nhất, phục hồi nhanh nhất có thể. Cách điều trị yếu sinh lý Tùy vào nguyên nhân và mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp. Trường hợp nhẹ, người bệnh cần duy trì lối sống tích cực, ăn uống, luyện tập, nghỉ ngơi hợp lý. Khi bệnh tiến triển nặng, cần được điều trị bằng thuốc, hoặc kết hợp với phương pháp tâm lý, vật lý trị liệu để cải thiện tình hình. (4) Theo đó, các hình thức điều trị sẽ bao gồm: 1. Trị liệu bằng tâm lý Với những trường hợp bệnh do tâm lý căng thẳng, lo lắng thái quá hay ám ảnh những lần “ngã ngựa” trước… sẽ gây ức chế thần kinh gây ra hiện tượng co thắt cơ trơn, khiến cho “cậu nhỏ” không thể cương cứng. Trong trường hợp này, giải tỏa tâm lý là điều nên làm. Nếu tự bản thân không thể giải quyết được thì nên tìm đến chuyên gia tâm lý hay tìm sự hỗ trợ của bạn tình. Việc làm này sẽ giúp phái mạnh sớm lấy lại tinh thần và “bản lĩnh” giường chiếu. 2. Điều trị bằng thuốc Các loại thuốc điều trị yếu sinh lý nam bao gồm thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc ngậm và thuốc đặt, bao gồm: Nhóm thuốc ức chế men PDE-5: Như Vardenafil, Viagra… Nhóm thuốc này giúp hỗ trợ khả năng cương cứng bằng cách giãn mạch giúp đưa máu đến dương vật nhiều hơn. Bằng cơ chế ức chế hoạt động của enzyme PDE-5, máu sẽ dồn đến dương vật nhiều hơn, tăng cường khả năng cương của dương vật. Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể gây tác dụng phụ không mong muốn như đau đầu, đau lưng, đau họng, nóng bừng mặt, chảy máu mũi, buồn nôn, ù tai, thậm chí gây tình trạng cương quá dài, dẫn đến hoại tử dương vật và đe dọa đến tính mạng. Một số loại thuốc tiêm như: Phentolamine hoặc thuốc Prostaglandin E1 trong trường hợp uống thuốc nhưng không hiệu quả, dương vật không cương cứng, bác sĩ có thể thực hiện tiêm thuốc trực tiếp vào dương vật hoặc bắp tay. Thuốc bôi gây tê tại chỗ: Thuốc bôi hay uống chỉ giúp trì hoãn việc xuất tinh tạm thời. Thuốc có thể gây rát khi quan hệ nếu chưa được rửa sạch. Ngoai ra, thuốc cũng có tác dụng phụ là hoa mắt, chóng mặt, ù tai, rối loạn nhịp tim… Thuốc chống trầm cảm: Với những trường hợp bệnh do nguyên nhân tâm lý, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc chống trầm cảm giúp hỗ trợ điều trị. Trong trường hợp nặng, yếu sinh lý sẽ được chỉ định điều trị bằng thuốc Ngoài ra, còn có dạng gel bôi, thuốc xịt để cải thiện một số dấu hiệu rối loạn tình dục tạm thời. 3. Điều trị bằng vật lý trị liệu Bằng các kỹ thuật vật lý trị liệu, quang năng vật lý trị liệu, sóng viba, sóng ngắn, sử dụng thiết bị chân không… giúp dương vật cương cứng, kích thích dây thần kinh điều khiển các chức năng sinh lý. Nhờ đó, giúp máu được tuần hoàn tốt hơn, cải thiện ham muốn tình dục, phục hồi khả năng sinh lý ở nam giới. 4. Điều trị bằng phẫu thuật Trong một số trường hợp bẩm sinh: hẹp bao quy đầu, dây thần kinh ở bao quy đầu quá nhạy cảm hoặc mắc các bệnh lý về tuyến tiền liệt hoặc một số trường hợp điều trị bằng thuốc không mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, đây là phương pháp can thiệp ngoại khoa ngoại phức tạp, đòi hỏi bác sĩ có trình độ chuyên môn cao thì mới thực hiện được. Phương pháp phẫu thuật điều trị yếu sinh lý bao gồm: Phẫu thuật mở rộng và cắt bỏ bao quy đầu Chỉnh hình, cấy ghép giúp thay đổi cấu trúc của dương vật Đặt thể hang nhân tạo ở dương vật nhằm tăng cường khả năng cương Phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt Tăng độ dài cho “cậu nhỏ” Phẫu thuật nối thông động mạch Trường hợp sử dụng phương pháp điều trị này sẽ được kiểm tra tình trạng sức khỏe kỹ lưỡng, nếu không đạt yêu cầu sẽ không được chỉ định phẫu thuật. Bài viết liên quan:6 cách chữa yếu sinh lý ở nam giới an toàn hiệu quả chuẩn y khoa Yếu sinh lý nên ăn gì và kiêng ăn gì để cải thiện? Bên cạnh việc điều trị và sử dụng các sản phẩm hỗ trợ hàng ngày thì chế độ dinh dưỡng, cũng như bệnh nhân nên ăn gì và kiêng gì để cải thiện được nhiều người đặt ra. Để có một sức khỏe cường tráng, giữ vững phong độ “giường chiếu”, quý ông cần ăn uống đủ chất, ưu tiên những thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất, uống đủ nước mỗi ngày, thì cần lưu ý “danh sách” những thực phẩm nên và không nên sau đây: Thực phẩm nên ăn: Hải sản (tôm, cua, cá, hàu, ốc…), chocolate đen, dưa hấu, các loại hạt, trứng gà, củ dền, quả sung. Thực phẩm cần tránh: Đồ ăn chiên rán, nhiều dầu mỡ, thực phẩm chứa nhiều muối, đồ ngọt, chất kích thích, rượu bia, thuốc lá… Xem thêm:Nam giới yếu sinh lý nên ăn gì và kiêng những gì? Quý ông nên ưu tiên nhóm thực phẩm giúp tăng cường sinh lý cho nam giới Phòng ngừa yếu sinh lý Bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, chất lượng sống của người đàn ông, vì vậy, quý ông cần có biện pháp chủ động phòng ngừa ngay từ sớm. 1. Xây dựng lối sống lành mạnh Cần có chế độ làm việc, nghỉ ngơi, ăn uống và vận động khoa học. Nên có chế độ ăn uống cân đối với đầy đủ 4 nhóm chất chính: bột đường, đạm, béo, vitamin và khoáng chất. Nên ưu tiên những thực phẩm giàu vitamin C và E, những dưỡng chất tốt cho sinh lý của nam giới như: hàu, thịt đỏ, rau quả tươi, cá, các loại hạt, đồng thời hạn chế các thực phẩm đóng hộp, thực phẩm chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ. Hạn chế các chất kích thích (rượu bia), nói không với thuốc lá. Hạn chế thức khuya, nên ngủ đủ giấc, kiểm soát stress bằng cách sắp xếp công việc khoa học, tránh làm việc quá sức, giải tỏa căng thẳng bằng cách nghe nhạc, xem phim, đọc sách, thiền, yoga, hay đi “đổi gió” ở đâu đó giúp bản thân lấy lại cân bằng. Trường hợp căng thẳng thần kinh quá mức nên nên gặp bác sĩ chuyên khoa để tư vấn trị liệu tâm lý. Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao: Việc luyện tập thể thao không chỉ giúp tăng cường sự dẻo dai cho cơ bắp, tăng cường sức khỏe toàn thân, giúp tinh thần được sảng khoái, giải tỏa căng thẳng nếu có, mà còn giúp máu được lưu thông tốt hơn, cải thiện khả năng sinh lý ở nam giới. Lưu ý, khi tập luyện, nam giới nên chọn môn thể thao mình yêu thích, vừa tầm với sức khỏe của mình. Nên duy trì tập 30 phút mỗi ngày, tuần 5 lần với các môn như bơi lội, chạy bộ, cầu lông, kegel… Sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp phòng ngừa và hỗ trợ cải thiện tình trạng yếu sinh lý an toàn, hiệu quả. Những câu hỏi liên quan 1. Nam giới bị sinh lý yếu có con được không? Đây là thắc mắc của nhiều người về khả năng sinh sản khi rơi vào tình trạng này. Tùy thuộc vào mức độ bệnh mà có câu trả lời chính xác. Với những trường hợp bệnh chưa rơi vào tình tình trạng liệt dương, thì còn lại vẫn có khả năng có con. Xem thêm:Yếu sinh lý có con hay không? Có mang thai được không? Chỉ cần dương vật cương cứng, cho dù trong thời gian ngắn, không đạt được cực khoái hoặc số lượng tinh trùng không đủ nhiều thì khi giao hợp, tinh trùng đủ khỏe gặp được trứng thì quá trình thụ thai vẫn diễn ra như bình thường. Vì vậy, câu trả lời cho câu hỏi trên là có, tuy nhiên, khả năng thụ thai không cao và tình trạng này nếu không được chữa trị có thể gây ra tình trạng liệt dương gây vô sinh. 2. Có nên tự chữa yếu sinh lý tại nhà không? Tùy thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bệnh để có quyết định nên chữa bệnh tại nhà hay không. Với những trường hợp đang ở mức độ nhẹ và biết rõ nguyên nhân từ các yếu tố tâm lý, thói quen sinh hoạt thì người bệnh có thể chủ động điều chỉnh, thay đổi lối sống và giải tỏa những căng thẳng, lấy lại cân bằng cho cuộc sống. Tuy nhiên, với những trường hợp nặng, hay không rõ nguyên nhân cần đến điều trị bằng thuốc, hay cần đến can thiệp ngoại khoa thì nên đến cơ sở y tế hay bệnh viện có chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị tích cực, giúp người bệnh nhanh khắc phục được tình trạng “yếu ớt” của bản thân. Yếu sinh lý là bệnh “khó nói” của cánh mày râu, tuy nhiên nếu không được chữa trị kịp thời nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân, đời sống tình dục, tinh thần và chất lượng cuộc sống của đàn ông. Bài viết đã cung cấp cho phái mạnh hiểu thêm về bệnh, hy vọng người bệnh sẽ hiểu hơn về tình trạng này và tìm đến cách điều trị hợp lý nhất cho mình.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bi-dau-nhuc-sau-khi-bo-bot-gay-xuong-mac-la-do-dau-vi
Bị đau nhức sau khi bó bột gãy xương mác là do đâu?
HỏiDạ thưa bác sĩ! Con tôi bị gãy xương mác bó bột 7 ngày và sau đó đã phải bó lại nhưng sau khi bó lại thì có cảm giác đau hơn. Gia đình tôi không biết là vì sao, mặc dù bột bó không bị chặt quá. Mong bác sĩ giải đáp giúp. Tôi xin cảm ơn bác sĩ.Trương Minh Huệ (1970)Trả lờiChào bạn! Xương mác là một xương phụ của xương cẳng chân. Tuy nhiên nó lại giữ vai trò quan trọng là hình thành gọng chày mác. Trường hợp của con bạn không biết gãy xương mác đoạn nào, có di lệch hay không? Nhưng sau khi bó lại bột xuất hiện cảm giác đau, nguyên nhân có thể do:- Bột có thể chặt quá tại 1 vị trí gây chèn ép nên tạo cảm giác đau.- Trong quá trình bó có thể làm cho chỗ gãy bị tổn thương thêm như: Sưng nề tổ chức phần mềm, xương bị di lệch hơn gây nên cảm giác đau.Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Hệ thống Y Tế Vinmec. Trân trọng!Bác sĩ chuyên khoa I Đỗ Văn Mạnh - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Trắc nghiệm: Gãy xương mác bao lâu thì lành? Chiếm 17% trọng lượng cơ thể, xương mác có tác dụng hỗ trợ xương chày trong việc chia sẻ trọng lực của cơ thể. Vì có kích thước nhỏ, mảnh nên khi chấn thương xảy ra, xương mác thường là xương bị gãy. Vậy xương mác gãy bao lâu thì lành? Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I, Võ Khắc Khôi Nguyên , chuyên khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình , Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Võ Khắc Khôi Nguyên Bác sĩ chuyên khoa I, Ngoại chấn thương chỉnh hình Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Đăng ký khám Bắt đầu
https://suckhoedoisong.vn/5-cach-ha-huyet-ap-khong-can-dung-thuoc-169240224153029274.htm
14-03-2024
5 cách hạ huyết áp không cần dùng thuốc
Tăng huyết áp giai đoạn 1 khi chỉ số huyết áp tâm thu (chỉ số trên) nằm trong khoảng từ 130 đến 139 mmHg và chỉ số tâm trương (chỉ số dưới) nằm trong khoảng từ 80 đến 89 mmHg. Nếu không được điều trị, tăng huyết áp có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ, suy tim và bệnh thận. Nghiên cứu cho thấy, điều chỉnh lối sống như giảm cân, giảm lượng muối ăn vào, tập thể dục, hạn chế uống rượu và giảm căng thẳng đều là những cách hiệu quả để giải quyết vấn đề tăng huyết áp. Lưu ý, đối với những người đang dùng thuốc huyết áp, không bao giờ nên ngừng dùng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ. Đối với những mắc chứng tăng huyết áp giai đoạn 1 không phải lúc nào cũng cần dùng thuốc. Dưới đây là một số cách đơn giản giúp hạ huyết áp: 1. Rèn luyện cơ thở giúp giảm huyết áp Theo một nghiên cứu năm 2022 của Đại học Colorado ở Boulder, việc thở cường độ cao bằng cách sử dụng một thiết bị tạo ra lực cản khi bạn hít vào sẽ giúp giảm huyết áp theo thời gian. Các tác giả phát hiện, 30 lần hít vào bị cản trở mỗi ngày, 5 đến 7 ngày một tuần trong 6 tuần, đã giảm huyết áp tâm thu xuống 9 mmHg và huyết áp tâm trương xuống 4 mmHg. Hiệu quả này tương đương với hiệu quả của các bài tập thể dục nhịp điệu, chẳng hạn như đi bộ hoặc chạy. Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, phương pháp tập thở này có thể làm giảm huyết áp hiệu quả như thuốc điều trị tăng huyết áp. Theo đó, hơi thở cường độ cao dường như có tác dụng bằng cách thúc đẩy sản xuất oxit nitric, một hợp chất có lợi cho tim, trong các tế bào lót thành mạch máu. Tập thở đều đặn giúp giãn nở mạch máu, cải thiện lưu lượng máu. 2. Thực hiện 8.200 bước mỗi ngày Bạn có thể đã nghe nói rằng, cần đạt 10.000 bước mỗi ngày để có sức khỏe tốt, nhưng 8.200 cũng có thể là con số kỳ diệu. Nghiên cứu gần đây của Trung tâm Y tế Đại học Vanderbilt ở Nashville, Tennessee bao gồm hơn 6.000 người với độ tuổi trung bình là 57, đã sử dụng hồ sơ sức khỏe điện tử cũng như dữ liệu từ thiết bị Fitbit của họ để đưa ra kết luận này. Việc đếm bước này không chỉ là chìa khóa để hạ huyết áp mà còn giúp kiểm soát cân nặng. Những người được phân loại là thừa cân có thể giảm nguy cơ béo phì tới 64% bằng cách tăng cường và tăng số bước đi hàng ngày lên 11.000. Theo nghiên cứu được công bố vào năm 2023 trên Tạp chí Tim mạch Dự phòng Châu Âu, đối với những người không thể thực hiện được 8.200 bước, có thể chỉ cần thực hiện hơn 2000 bước. Mặc dù nó có thể không ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số huyết áp, nhưng có thể làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch. 3. Áp dụng "chế độ ăn kiêng ngăn ngừa tăng huyết áp" Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, chế độ ăn kiêng ngăn ngừa tăng huyết áp (DASH) là chế độ ăn kiêng đứng đầu danh sách các chế độ ăn kiêng tốt nhất cho tim mạch. Các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại San Francisco (Hoa Kỳ) đã phân tích tác động của các phương pháp lối sống khác nhau trong việc giảm huyết áp và ước tính rằng việc áp dụng rộng rãi chế độ ăn kiêng - trong đó nhấn mạnh trái cây và rau quả, protein nạc và ít natri - có thể ngăn ngừa các biến cố liên quan đến tim và ca tử vong (đối với những người bị tăng huyết áp giai đoạn 1). Lợi ích có thể lớn hơn vì nếu tất cả chúng ta tuân theo chế độ ăn kiêng này, sẽ ngăn mọi người rơi vào nhóm có nguy cơ cao hơn. 4. Tập thái cực quyền Nghiên cứu gần đây cho thấy, bài tập nhẹ nhàng này, bao gồm các chuyển động chậm, đều đặn và thở sâu, có thể cải thiện tình trạng tăng huyết áp. Nghiên cứu trên nhóm người bị huyết áp tăng nhẹ cho thấy những người tập thái cực quyền trong ba tháng đã giảm đáng kể huyết áp so với những người không tập. Giống như bất kỳ hình thức tập thể dục nhịp điệu nào, thái cực quyền về bản chất là tốt cho tim và mạch máu. Ngoài ra, đây là một hình thức giảm căng thẳng tuyệt vời và thậm chí còn giúp tăng cường trí não. 5. Bài tập giãn cơ Khi các nhà nghiên cứu tại Đại học Saskatchewan ở Canada nghiên cứu tác động của việc đi bộ đối với người lớn tuổi bị tăng huyết áp, họ phát hiện ra rằng một nhóm đối chứng gồm những người được chỉ định thực hiện các bài tập giãn cơ đơn giản, có chỉ số huyết áp thấp hơn những người đi bộ. Tác giả nghiên cứu Philip Chilibeck, Đại học Saskatchewan cho biết: Chúng tôi tình cờ phát hiện ra điều này và phát hiện đó đã dẫn tới một nghiên cứu chính thức so sánh hai hoạt động này. Kết quả cho thấy, thực hiện kéo giãn 5 ngày một tuần, mỗi lần kéo dài 30 phút, giúp cải thiện huyết áp nhiều hơn so với 5 ngày đi bộ, 30 phút/ngày. Việc kéo giãn dường như làm giãn mạch máu theo đúng nghĩa đen, làm giảm độ cứng động mạch, hạ huyết áp. Ông khuyến nghị nên kéo giãn nhẹ nhàng các cơ lớn ở phần dưới cơ thể như sau: - Để kéo căng cơ gân kheo (mặt sau của chân): Hãy đặt chân lên một chiếc ghế thấp hoặc bước và nghiêng người về phía trước cho đến khi bạn cảm thấy căng ở phía sau chân. - Để kéo căng cơ tứ đầu (phía trước đùi): Hãy nằm nghiêng với đầu gối cong ra phía sau. Nắm lấy bàn chân của bạn và kéo nó về phía mông, cảm nhận sự căng ở đùi trước. - Duỗi bắp chân: Bằng cách đặt chân vào tường và nghiêng người về phía trước cho đến khi bạn cảm thấy căng ở mặt sau của cẳng chân. GS. Chilibeck khuyên, giữ mỗi động tác trong 30 giây, sau đó nghỉ ngơi. Lặp lại động tác kéo dài ba hoặc bốn lần với cả hai chân. Điều này đặc biệt hữu ích cho những người có xu hướng không hoạt động nhiều, giúp cải thiện tính linh hoạt của khớp khi khởi động. Mời độc giả xem thêm video: Những loại rau nào thải độc, Giúp gan khỏe mạnh? | SKĐS Bích Ngọc (Theo AARP) Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/huong-dan-cach-uop-nuong-thit-bo-vi
Hướng dẫn cách ướp nướng thịt bò
Thịt bò loại thực phẩm không những giàu giá trị dinh dưỡng mà còn cung cấp nhiều năng lượng bồi bổ sức khỏe. Tuy nhiên, để món thịt bò thơm ngon, điều quan trọng nhất là cách ướp nướng thịt bò. Vậy thịt bò ướp nướng như thế nào cho đúng? 1. Sốt ướp nướng thịt bò là gì? Marinades hay sốt thịt bò ướp nướng là hỗn hợp của các chất lỏng có tính axit như giấm, rượu hoặc sữa chua, được nêm muối và gia vị. Sử dụng dung dịch này để ướp thịt trong khoảng vài giờ đến vài ngày trước khi nấu hoặc trước khi mang thịt đi nướng, sẽ giúp muối và axit có thể kết hợp với nhau vừa làm thơm vừa làm mềm thịt. 2. Sử dụng nước sốt ướp thịt bò để nướng Nước sốt bít tết này được đóng gói với các loại thảo mộc khô, nước tương, nước sốt, dầu ô liu, nước cốt chanh và tỏi. Tất cả các thành phần này kết hợp với nhau để mang đến cho bạn hương vị tuyệt vờiCó hai cách ướp nướng thịt bò để làm món bít tết mềm. Chất làm mềm có tính axit là một cách tuyệt vời để có được một miếng bít tết mềm. Vì thế, sử dụng thêm nước chanh vào nước sốt để giúp làm mềm miếng bít tết.Chọn thịt bò là bước quyết định thành phẩm thịt bò sẽ mềm hay dai. Bởi vì, các sợi cơ trong thịt phải được phá vỡ và các protein chuyển thành gelatin để làm cho thịt mềm. Điều này xảy ra rất nhanh khi ở nhiệt độ cao với những miếng bít tết mềm như thịt thăn, nhưng những miếng thịt dai hơn đòi hỏi phải nấu chậm, thường là ở một số loại chất lỏng để giữ cho thịt không bị khô. Ướp thịt bò cần kết hợp hài hòa các loại gia vị với nhau giúp thịt bò thơm ngon hơn 3. Thời gian ướp nướng thịt bò Ngay sau khi nước sốt đã sẵn sàng, ướp thịt bò vào nước sốt tối thiểu là 2 tiếng, thậm chí cũng có thể ướp qua đêm.Hương thơm và hương vị là hai trong số những lý do lớn nhất để sử dụng nước sốt cho món bít tết. Các nhà khoa học thực phẩm cho rằng, nước sốt không thấm vào bề mặt thịt đủ để tạo hương vị cho phần bên trong, nhưng cách tẩm ướp phù hợp có thể thêm hương vị và tạo caramen giống như cách làm nước sốt hoàn thiện. Nước sốt cũng có mùi lạ thường trong khi áp chảo hoặc nướng.Ướp thịt bò nướng sa tế hoặc thịt bò nướng mật ong là tốt nhất cho những miếng thịt dai trở nên mềm hơn khi nấu chín. Vì vậy, những loại nước sốt này sẽ có lợi cho những loại bít tết rẻ tiền như: bít tết sườn...Các món nướng đặc biệt được hưởng lợi từ việc sử dụng nước ướp, vì tính axit của chúng có thể cắt qua lớp thịt dày của món nướng và thêm một lớp hương vị khác cho món nướng. Một mẹo khác để nước sốt thấm vào thịt được nhiều hơn là vỗ nhẹ cho thịt khô sau khi tẩm ướp. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nước ướp có nhiều đường, có thể dễ dàng bị cháy trước khi thịt được nấu chín tới kết cấu thích hợp.Thực chất cách ướp nướng thịt bò không quá phức tạp, sẽ tùy theo khẩu vị, sở thích mà bạn có thể điều chỉnh nước sốt sao cho phù hợp.Mặc dù thịt bò có hàm lượng giá trị dinh dưỡng cao, tuy nhiên chúng ta không nên quá lạm dụng và cần chủ động cân bằng chế độ ăn uống lành mạnh để đảm bảo sức khỏe và hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh. Nguồn tham khảo: allrecipes.com - thekitchn.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/mo-nau-nhung-gi-ban-nen-biet-vi
Mỡ nâu: Những gì bạn nên biết
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Hồ Viết Lệ Diễm - Bác sĩ Nội tổng quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Khác với các loại mỡ khác, mỡ nâu có tác dụng đốt cháy calo, chống lại bệnh béo phì. Nhiều nghiên cứu cho rằng khi cơ thể con người người có BMI thấp sẽ có xu hướng có nhiều mỡ nâu hơn người bình thường. 1. Những điều cần biết về mỡ nâu 1.1 Mỡ nâu là gì?Mỡ nâu (tên tiếng Anh là Brown fat) còn được gọi là mô mỡ nâu, là một loại mỡ đặc biệt trong cơ thể được bật (kích hoạt) khi bạn bị lạnh. Chất béo nâu tạo ra nhiệt để giúp duy trì nhiệt độ cơ thể trong điều kiện lạnh.Chất béo nâu chứa nhiều ti thể hơn chất béo trắng. Các ty thể này là "động cơ" trong chất béo màu nâu giúp đốt cháy calo để tạo ra nhiệt.1.2 Vai trò của mỡ nâu đối với cơ thểTheo một nghiên cứu năm 2014 do các nhà nghiên cứu của Viện Sức Khỏe Quốc Gia Hoa Kỳ (National Institutes of Health) thực hiện và được công bố trên tạp chí Diabetes cho thấy, dành thời gian trong điều kiện nhiệt độ lạnh sẽ khiến mỡ nâu trong cơ thể hoạt động mạnh hơn và thậm chí có thể khiến bạn phát triển các tế bào mỡ nâu mới. Theo các chuyên gia, mỡ nâu giúp chúng ta bảo vệ nhiệt độ cơ thể.Mỡ nâu giúp trẻ sơ sinh giữ ấm do trẻ chưa có khả năng run để giữ ấm. Ở người trưởng thành mỡ nâu có thể đóng vai trò là “áo sưởi bên trong" để giữ ấm cho máu khi máu chảy ngược về tim và não từ các chi lạnh của cơ thể. Mỡ nâu giúp bảo vệ nhiệt độ cơ thể. 1.3 Mỡ nâu được tìm thấy ở những vị trí nào?Mỡ nâu được tìm thấy ở các vị trí khác nhau trên cơ thể. Có người thì ở vùng cổ và vai, nhưng không phải ai cũng có nó ở đó.Trong một nghiên cứu gần đây, các nhà nghiên cứu cũng tìm thấy mỡ nâu ở ngực và phía dưới của cột sống của một nhóm thanh niên khỏe mạnh.1.4 Khó tìm thấy mỡ nâuViệc tìm kiếm các tế bào mỡ nâu đòi hỏi phải thực hiện chụp CT để chỉ ra vị trí của chất béo, kết hợp với chụp PET (kỹ thuật này cần tiêm glucose phóng xạ vào người) để xác định các tế bào hoạt động trao đổi chất nhiều nhất. 2. Làm thế nào để có được mỡ nâu? Thời tiết lạnh có thể giúp sản xuất nhiều tế bào mỡ nâu 2.1 Giảm nhiệt độCơ thể tiếp xúc với nhiệt độ mát mẻ và thậm chí lạnh có thể giúp sản xuất nhiều tế bào mỡ nâu hơn. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ cần hai giờ tiếp xúc mỗi ngày với nhiệt độ khoảng 66 ̊F (19 ̊C) có thể đủ để biến chất béo thành màu nâu.Bạn có thể thực hiện bằng cách tắm nước lạnh hoặc tắm nước đá. Giảm nhiệt độ xuống một vài độ trong nhà của bạn hoặc đi ra ngoài trong thời tiết lạnh là những cách khác để làm mát cơ thể và có thể tạo ra nhiều chất béo màu nâu.2.2 Ăn nhiều hơnTrong một số nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã cho chuột ăn rất nhiều đồ ăn và phát hiện ra rằng những con chuột có nhiều mỡ nâu sẽ đốt cháy nhiều calo hơn, giúp giữ dáng và khỏe mạnh hơn theo cách này và những con chuột này cũng được bảo vệ khỏi béo phì và các bệnh chuyển hóa khác.Nhưng điều đó không có nghĩa là bạn nên bắt đầu ăn nhiều hơn để kích hoạt các tế bào mỡ nâu. Ăn quá nhiều vẫn được coi là nguyên nhân chính gây béo phì. Do đó, cần nhiều nghiên cứu hơn trước khi phương pháp này có thể được khuyến nghị. Còn bây giờ, bạn hãy tiếp tục thực hiện chế độ ăn uống cân bằng từ các thực phẩm lành mạnh. Tập thể dục rất tốt cho sức khỏe và chống béo phì 2.3 Tập thể dụcMột nghiên cứu khác trên chuột cho thấy một loại protein có tên irisin có thể giúp chuyển chất béo trắng thành màu nâu.Tập thể dục được các bác sĩ khuyến cáo để chống béo phì và giữ cho hệ thống tim mạch hoạt động khỏe mạnh.150 phút hoạt động vừa phải, chẳng hạn như đi bộ hoặc chơi tennis75 phút hoạt động mạnh, chẳng hạn như chạy bộ hoặc bơiTập thể dục có rất nhiều lợi ích sức khỏe, bạn nên tập luyện bất kể có tạo ra nhiều mỡ nâu hay không.Ngoài ra, những thói quen lối sống lành mạnh sẽ có sức mạnh giúp bạn giảm cân, giữ cho tim và phổi khỏe mạnh, tránh khỏi bệnh tim, tiểu đường và các bệnh liên quan đến béo phì khác.2.4 Trong tương lai, bạn có thể uống thuốc để kích hoạt mỡ nâuMột phát hiện gần đây cho thấy, có một loại thuốc điều trị cho những người có bàng quang hoạt động quá mức có thể tăng cường hoạt động của chất béo nâu. Thuốc này được gọi là mirabegron, có tác dụng kích thích các thụ thể beta 3 giãn cơ trơn, trong đó có bàng quang. Các thụ thể này cũng được tìm thấy trên cả tế bào mỡ màu nâu và trắng.Các loại thuốc này có thể hữu ích để điều trị cho những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Bài viết tham khảo nguồn: healthline.com, livescience.com, webmd.comXEM THÊM:Nên chế biến chất béo ở nhiệt độ bao nhiêu?Chất béo trong cơ thể có mấy loại?Điểm danh những thực phẩm là nguyên nhân gây béo phì
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-dung-luu-luong-dinh-ke-chan-doan-benh-hen-vi
Sử dụng lưu lượng đỉnh kế chẩn đoán bệnh hen
Lưu lượng thở ra đỉnh là nghiệm pháp giúp đo lường tốc độ thở ra tối đa của một người, nhằm kiểm tra chức năng phổi và thường được sử dụng trong chẩn đoán bệnh hen. 1. Lưu lượng đỉnh kế Lưu lượng đỉnh kế là một thiết bị cầm tay giúp đo lưu lượng thở ra đỉnh. Đây là một dụng cụ cầm tay đơn giản, ở đầu có một ống thổi và đầu còn lại là thang đo. Một mũi tên bằng nhựa nhỏ chuyển động khi không khí được thổi vào ống, đo tốc độ dòng không khí.Lưu lượng thở ra đỉnh là tiêu chí quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh hen phế quản. Ngoài ra, lưu lượng thở ra đỉnh cũng được sử dụng khi người bệnh có cơn hen phế quản cấp nhằm đánh giá mức độ nặng của cơn hen phế quản. Lưu lượng đỉnh không đo khi người bệnh có suy hô hấp nặng hoặc trong trường hợp nguy kịch. 2. Lưu lượng đỉnh kế trong chẩn đoán bệnh hen Kiểm tra lưu lượng thở ra đỉnh là một bài kiểm tra đơn giản, phổ biến và có thể thực hiện tại nhà, giúp chẩn đoán và theo dõi những vấn đề liên quan đến phổi bao gồm:Bệnh hen suyễnBệnh phổi tắc nghẽn mãn tínhRối loạn chức năng sau ghép phổi Lưu lượng đỉnh kế Kỹ thuật thực hiện đo lưu lượng thở ra đỉnh bằng lưu lượng đỉnh kế gồm 6 bước:Bước 1: Kiểm tra dụng cụ trước khi đo, di chuyển nút chỉ về số 0 trên thước.Bước 2: Đứng thẳng người, có thể ngồi nhưng phải thẳng người, đo cùng một tư thế ở tất cả các lần đo.Bước 3: Người bệnh hít vào thật sâu, đưa đầu lưu lượng đỉnh kế vào miệng sao cho lưu lượng đỉnh kế nằm ngang, vuông góc với thân người, giữa 2 hàm răng, ngậm chặt môi lại, không cho lưỡi bịt lỗ thổi của lưu lượng đỉnh kế.Bước 4: Thổi thật mạnh và nhanh, gắng sức tối đa, chỉ trong 1 lần thổi.Bước 5: Lấy lưu lượng đỉnh kế ra khỏi miệng, đọc và ghi chỉ số đo được theo nút chỉ. Làm lại 2 lần như vậy, chọn chỉ số cao nhất trong 3 lần đo.Bước 6: Xịt thuốc giãn phế quản từ 2-4 lần, thuốc giãn phế quản có tác dụng nhanh như ventolin. Sau đó, chờ từ 15-20 phút mỗi lần rồi lặp lại từ bước 3 đến bước 5. Hình ảnh lưu lượng đỉnh kế Chỉ số lưu lượng đỉnh thở ra có giá trị nhất nếu được kiểm tra vào cùng một thời gian mỗi ngày. Để đánh giá chính xác, người bệnh cần đo ít nhất 2 lần/ngày trong vòng 2 đến 3 tuần. Thời gian đo tốt nhất là vào buổi sáng và một lần nữa vào buổi tối.Để so sánh kết quả giữa các lần đo, người bệnh cần sử dụng cùng một dụng cục lưu lượng đỉnh kế và cùng một cách đo. Dựa vào kết quả lưu lượng thở ra đỉnh sau dùng thuốc giãn phế quản, so sánh % so với giá trị lý thuyết hoặc % so với giá trị tốt nhất của người bệnh:Nhẹ > 80%Vừa 60%-80%Nặng <60% hoặc đáp ứng thuốc giãn phế quản ít hơn 2 giờ đồng hồTrong chẩn đoán bệnh hen:Nếu kết quả tăng bằng hoặc trên 20% so với trước khi dùng thuốc hoặc lưu lượng thở ra đỉnh kết quả thay đổi sáng chiều bằng hoặc trên 20%.Người bệnh sẽ được điều trị thử bằng thuốc kích thích beta 2 à corticoid ở dạng hít có kết quả giảm triệu chứng lâm sàng như đỡ khó thở, phổi bớt tiếng thổi ran, lưu lượng đỉnh thở ra được cải thiện. Lưu lượng đỉnh kế giúp chẩn đoán bệnh hen Lưu lượng đỉnh kế là một dụng cụ dùng để đo lưu lượng thở ra đỉnh. Giá trị lưu lượng đỉnh tốt nhất của người bệnh rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh hen, và dùng để so sánh giúp đánh giá mức độ nặng lên của bệnh nhân hen phế quản.XEM THÊM:Phân biệt hen phế quản và hen timSử dụng lưu lượng đỉnh kế: Những điều cần biếtLưu lượng đỉnh thở ra (PEF) trong chẩn đoán bệnh hen suyễn
https://suckhoedoisong.vn/thuoc-tri-phi-dai-tuyen-tien-liet-169211124143504713.htm
02-12-2021
Phì đại tuyến tiền liệt uống thuốc gì?
1. Phì đại tuyến tiền liệt là gì? P hì đại tuyến tiền liệt lành tính hay t ăng sản lành tính tuyến tiền liệt là một rối loạn phổ biến ở nam giới và tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi, xảy ra ở hầu hết nam giới> 40 tuổi. Đây là một trong những bệnh lành tính thường gặp ở hệ tiết niệu ở nam giới trung niên và cao tuổi. Phì đại tuyến tiền liệt là tình trạng tăng sản lành tính bất thường của tế bào cơ trơn và tế bào mô đệm ở vùng chuyển tiếp của tuyến tiền liệt chèn ép niệu đạo, và có thể dẫn đến một loạt các triệu chứn g, như tiểu khó , tiểu són , cảm giác còn nước tiểu trong bàng quang sau khi đi tiểu… 2. Các phương pháp điều trị phì đại tuyến tiền liệt Việc cân nhắc các phương pháp điều trị thường phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và khó chịu của các triệu chứng. Để chọn phương án tốt nhất, bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng, kích thước tuyến tiền liệt, bất kỳ biến chứng nào cũng như các tình trạng sức khỏe khác mà người bệnh có thể đang mắc phải. Có ba loại điều trị chính: Theo dõi mà không cần can thiệp tích cực Điều trị bằng thuốc Phẫu thuật Không được điều trị, phì đại tuyến tiền liệt có thể gây ra các vấn đề ở bàng quang, đường tiết niệu hoặc thận. 3. Thuốc uống điều trị phì đại tuyến tiền liệt Các loại thuốc được sử dụng để điều trị bao gồm: Không được điều trị, phì đại tuyến tiền liệt có thể ngăn chặn dòng chảy của nước tiểu ra ngoài bàng quang và gây ra các vấn đề ở bàng quang, đường tiết niệu hoặc thận. 3.1 Thuốc chẹn alpha Nhóm thuốc này được chỉ định để điều trị bệnh nhân mắc chứng Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) có triệu chứng từ trung bình đến nặng bất kể kích thước tuyến tiền liệt, bao gồm: Alfuzosin, doxazosin, tamsulosin hoặc terazosin. Thuốc chẹn alpha hoạt động bằng cách ngăn chặn các thụ thể alpha trên cơ trơn của tuyến tiền liệt, niệu đạo tuyến tiền liệt và cổ bàng quang, dẫn đến giảm trương lực cơ và giảm tắc nghẽn bàng quang. Tất cả các thuốc chẹn alpha hiện có đều có hiệu quả tương đương khi được dùng với liều lượng thích hợp và có thể giúp cải thiện tốc độ dòng nước tiểu sau vài giờ hoặc vài ngày sau khi dùng. Bệnh nhân nên được tư vấn dùng alfuzosin, tamsulosin và silodosin cùng hoặc ngay sau bữa ăn và nuốt toàn bộ viên nang mà không cần nghiền nát. Nam giới tuổi trung niên và căn bệnh gây khó chịu: Phì đại tiền liệt tuyến 3.2 Thuốc ức chế 5-alpha reductase Các loại thuốc này cũng được chỉ định cho những bệnh nhân có triệu chứng từ trung bình đến nặng cùng với phì đại tuyến tiền liệt, bao gồm: Finasteride và dutasteride... Thuốc ức chế 5-alpha reductase cũng đã được chứng minh là làm giảm cả nồng độ dihydrotestosterone (DHT) và PSA trong huyết thanh, cải thiện tốc độ dòng nước tiểu tối đa mà không có sự khác biệt về hiệu quả lâm sàng giữa các thuốc. Sự khác biệt chính giữa hai thuốc này là thời gian bán hủy trong huyết thanh của mỗi loại, là 3 đến 16 giờ đối với finasteride và 5 tuần đối với dutasteride. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuốc và kéo dài các tác dụng ngoại ý, có thể kéo dài sau khi ngừng thuốc. 3.3 Liệu pháp kết hợp Kết hợp thuốc chẹn alpha và chất ức chế 5-alpha reductase cũng được sử dụng để điều trị. Thử nghiệm lâm sàng cho thấy tác dụng hiệp đồng của cơ chế tác dụng kép vượt trội hơn hẳn so với đơn trị liệu trong việc cải thiện triệu chứng cũng như giảm tiến triển lâm sàng ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Hướng dẫn của Hiệp hội Tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) khuyến cáo sử dụng liệu pháp kết hợp này ở bệnh nhân có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt mức độ trung bình đến nặng và có nguy cơ tiến triển bệnh. Người bệnh được theo dõi và tư vấn về các biện pháp lối sống có thể cải thiện các triệu chứng của phì đại tiền liệt tuyến. 3.4 Thảo dược và thuốc bổ sung Thuốc có nguồn gốc từ thực vật hoặc thảo dược cũng đã được sử dụng cho những người mắc bệnh phì đại tuyến tiền liệt ở mức độ nhẹ đến trung bình. Thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy hiệu quả trong điều trị. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm không được tiêu chuẩn hóa và dữ liệu an toàn lâu dài không phải lúc nào cũng có sẵn. Mặc dù một số thử nghiệm lâm sàng về các sản phẩm này đang được tiến hành, nhưng hiện không khuyến nghị sử dụng liệu pháp thực vật hoặc các loại thuốc thay thế khác để kiểm soát bệnh. Vì vậy, điều quan trọng là phải cân nhắc các rủi ro và lợi ích có thể có của việc áp dụng các biện pháp điều trị thay thế này. 4. Lưu ý khi dùng thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt Không có liệu pháp phổ biến cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt nói chung mà các kế hoạch điều trị sẽ được cá nhân hóa đối với từng người bệnh để đảm bảo hiệu quả điều trị. Khi được kê đơn thuốc, người bệnh cần lưu ý: - Thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt nên được sử dụng dưới sự giám sát y tế, tuyệt đối không tự ý dùng thuốc, không dùng theo đơn thuốc của người khác. - Thông báo với bác sĩ điều trị về bất kỳ loại thuốc nào bạn dùng có thể làm cho các triệu chứng tiết niệu nghiêm trọng hơn, như thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc ho và cảm lạnh (có thể chứa thuốc thông mũi, caffeine và / hoặc thuốc kháng histamine). - Tìm kiếm lời khuyên y tế càng sớm càng tốt nếu gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nào nghi ngờ có liên quan đến thuốc. 5. Thay đổi lối sống phòng bệnh hiệu quả Thay đổi lối sống và can thiệp hành vi là phương pháp điều trị đầu tiên cho tất cả bệnh nhân. Những thay đổi về lối sống bao gồm: Hạn chế chất lỏng vào buổi tối trước khi đi ngủ. Không sử dụng dùng cà phê, rượu, bia và các chất kích thích vì có thể kích thích bàng quang, khiến triệu chứng bệnh thêm nặng. Không nhịn tiểu: Nhịn tiểu quá lâu có thể làm căng cơ bàng quang và gây tổn thương bộ phận này. Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: Nên ăn thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, trái cây… và hạn chế tiêu thụ đồ ăn chiên rán, dầu mỡ… Lối sống vận động: Việc tập thể dục thường xuyên cũng có thể làm giảm nguy cơ phát triển phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng. Mời xem thêm video đang được quan tâm: Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 DS. Lê Thanh Hoà Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/triet-san-nu-ong-dan-trung-nen-hay-khong-vi
Triệt sản nữ - thắt ống dẫn trứng: Nên hay không?
Triệt sản là một phương pháp làm tắc nghẽn ống dẫn trứng nhằm mục đích ngăn tinh trùng và trứng gặp nhau, đây là một biện pháp ngừa thai vĩnh viễn, an toàn, phù hợp với những trường hợp không muốn có con nữa. 1. Triệt sản nữ là gì? Triệt sản nữ là phương pháp tránh thai bằng cách chặn hoặc cắt bỏ ống dẫn trứng để tinh trùng không thể gặp trứng và thụ tinh.Thắt ống dẫn trứng (triệt sản nữ) được coi là phương pháp ngừa thai gần như vĩnh viễn và an toàn đối với nữ giới..Có thể thực hiện thắt ống dẫn trứng bất kỳ lúc nào, bao gồm cả sau khi sinh con hoặc kết hợp với một loại phẫu thuật bụng khác. Không thể điều chỉnh lại trạng thái ban đầu sau khi thực hiện thắt ống dẫn trứng nếu người phụ nữ muốn mang thai. Có thể phải tiến hành phẫu thuật vi phẫu nối ống dẫn trứng trong một số trường hợp đặc biệt, tuy nhiên không phải lúc nào cũng đạt được hiệu quả theo mong muốn.Mỗi năm có khoảng 600.000 người ở Hoa Kỳ thực hiện thắt ống dẫn trứng. 2. Thắt ống dẫn trứng được thực hiện như thế nào? Quy trình thực hiện thắt ống dẫn trứng sẽ phụ thuộc vào thời điểm bạn thực hiện thủ thuật này. Một số phụ nữ được thắt ống dẫn trứng ngay sau khi sinh, nhưng những người khác quyết định thực hiện thủ thuật sau đó.Bạn có thể thực hiện thắt ống dẫn trứng trong khi sinh mổ hoặc ngay sau khi sinh thường (khi bạn vẫn đang nằm viện), trước khi tử cung co lại quá nhiều. Quy trình thực hiện thắt ống dẫn trứng Nếu thủ thuật được thực hiện vào 1 hoặc 2 ngày sau khi sinh thường, bạn sẽ được gây tê cục bộ hoặc một vùng nhất định, sau đó bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ dưới rốn của bạn và cắt bỏ một số hoặc tất cả các ống dẫn trứng của bạn qua đó. Bạn có thể bị đau ở vết mổ, nhưng phẫu thuật không có khả năng làm kéo dài thời gian nằm viện của bạn.Bạn có thể thực hiện thắt ống dẫn trứng ngoại trú bất kỳ lúc nào sau 6 tuần sau sinh, nhưng bạn sẽ cần gây mê toàn thân. Bác sĩ rạch một đường nhỏ ngay dưới rốn và bơm hơi vùng bụng của bạn bằng khí carbon dioxide (để các ống dẫn lưu dễ tìm hơn).Sau đó, bác sĩ sẽ chèn một ống hẹp có đèn và một kính lúp nhỏ ở đầu (kính nội soi) và sử dụng nó để tìm ống dẫn trứng của bạn. Bác sĩ có thể rạch một đường nhỏ khác để đưa dụng cụ dùng để thông tắc vòi trứng.Các ống dẫn trứng của bạn có thể được bịt kín bằng dòng điện hoặc được kẹp chặt bằng dây thun hoặc nẹp kim loại, hay bạn có thể lựa chọn tháo bỏ các phần của ống hoặc hoàn toàn. Khi quy trình kết thúc, bác sĩ sẽ khâu lại các vết mổ nhỏ trên bụng cho bạn. Thủ thuật này thường mất khoảng 30 phút, sau đó, có thể bạn sẽ đứng dậy trong vòng 2-4 giờ, nhưng bạn có thể cảm thấy đau trong vài ngày. (Hãy đến gặp bác sĩ nếu cơn đau trở nên tồi tệ hơn ). Bạn sẽ cần thời gian để chữa lành - thường là khoảng 1 tuần - trước khi bắt đầu tập thể dục hoặc quan hệ tình dục trở lại.Ngoài ra, còn có một phương pháp ít xâm lấn hơn được gọi là phương pháp ngừa thai Essure. Phương pháp này có thể được thực hiện sau 6 tuần sau sinh. Trong trường hợp này, không cần cắt hoặc rạch bụng. Bác sĩ luồn một camera nhỏ qua cổ tử cung và vào tử cung của bạn, sau đó đặt một que cấy kim loại vào mỗi ống dẫn trứng. Khi các mô được cấy ghép vào vị trí, các mô sẹo cuối cùng sẽ hình thành xung quanh mỗi mô, chặn vĩnh viễn các ống dẫn trứng. Quy trình này thường chỉ cần gây tê tại chỗ và mất khoảng 10 phút. Ngoài một số cơn đau nhỏ, bạn sẽ cảm thấy bình thường trở lại trong cùng ngày.Tuy nhiên, bạn sẽ cần phải chụp X-quang theo dõi 3 tháng sau khi cấy ghép để đảm bảo rằng các ống đã bị tắc. (Hãy chắc chắn sử dụng phương pháp tránh thai dự phòng cho đến lúc đó.)Phương pháp này có nguy cơ làm thủng tử cung và ống dẫn trứng, và có thể đi vào ổ bụng, khoang chậu, gây đau và có thể phải phẫu thuật. Nếu bạn chọn ngừa thai Essure, cả bạn và bác sĩ của bạn phải ký vào một biểu mẫu cho biết rằng bạn đã được thông báo về những rủi ro khi thực hiện. Phương pháp ngừa thai Essure có thể làm thủng tử cung và ống dẫn trứng 3. Triệt sản có ảnh hưởng đến ham muốn tình dục hoặc kinh nguyệt không? Các thủ thuật triệt sản không ảnh hưởng đến ham muốn tình dục hoặc sản xuất hormone của bạn. Bạn vẫn rụng trứng mỗi tháng, nhưng trứng sẽ không bao giờ đến được tử cung của bạn. (Thay vào đó, nó sẽ được cơ thể bạn tái hấp thu.) Bạn cũng sẽ tiếp tục có kinh nguyệt. 4. Hiệu quả của các quy trình triệt sản này như thế nào? Tùy thuộc vào kỹ thuật phẫu thuật nào được sử dụng, cơ hội mang thai của bạn trong 10 năm đầu sau khi triệt sản rơi vào khoảng từ 1/27 -1/133. Triệt sản không phẫu thuật thậm chí có thể hiệu quả hơn. Trong thử nghiệm lâm sàng, không có trường hợp mang thai nào được báo cáo trong vòng 5 năm kể từ khi thực hiện thủ thuật Essure. Tuy nhiên, bên ngoài các thử nghiệm, một số phụ nữ đã có thai sau khi dùng Essure. Nhưng một số trong số này là những trường hợp không quay trở lại để kiểm tra sau ba tháng thực hiện để đảm bảo rằng mô sẹo đã chặn hoàn toàn các ống dẫn trứng.Lưu ý rằng triệt sản nam (được gọi là thắt ống dẫn tinh) có hiệu quả hơn một chút so với triệt sản bằng phẫu thuật đối với phụ nữ cũng như ít rủi ro và ít tốn kém hơn.Nếu bạn có thai, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức, bởi triệt sản nữ làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung. Trong tình trạng này, trứng tự làm tổ bên ngoài tử cung, thường là ở một trong các ống dẫn trứng. Triệt sản nữ có thể gây ra tình trạng mang thai ngoài tử cung 5. Có thể mang thai sau khi thắt ống dẫn trứng? Trong một số trường hợp, vẫn có thể mang thai sau khi đã thực hiện thắt ống dẫn trứng. Tuy nhiên, điều này hiếm khi xảy ra và nếu bạn muốn có thai, chi phí sẽ rất tốn kém. Khả năng thụ thai sau khi thắt ống dẫn trứng là không chắc chắn. Phụ nữ thắt ống dẫn trứng vẫn có khả năng sinh con thành công và nguy cơ mang thai ngoài tử cung càng cao. Đây là phương pháp ngừa thai mang tính tự nguyện, vì vậy hãy chắc chắn sự lựa chọn của bản thân trước khi quyết định lựa chọn thủ thuật này.Các ống dẫn trứng bị đóng lại bằng phương pháp castrol khó lặp lại đúng cách hơn nhiều vì nhiệt phá hủy lớp lót mỏng manh của chúng. Việc nối lại các ống bị tắc bằng cấy ghép không phẫu thuật thậm chí còn ít khả năng thành công hơn.Thụ tinh trong ống nghiệm có thể là một lựa chọn nếu không thể mang thai sau khi đã thực hiện triệt sản, nhưng việc này cũng phức tạp, tốn kém. 6. Triệt sản có phải là một lựa chọn tốt để tránh thai sau sinh? Ưu điểm của phương pháp này chính là nếu bạn chắc chắn 100% rằng bạn không muốn có thêm con nữa, đây là một lựa chọn tốt cho bạn vì bạn không phải nhớ uống một viên thuốc mỗi ngày và bạn không phải sử dụng bất cứ điều gì trước khi quan hệ tình dục, đó có thể là ưu thế lớn thực sự cho những bà mẹ mới sinh và bận rộn. Thắt ống dẫn trứng là một lựa chọn tốt để tránh thai sau sinh Nhược điểm: Như với tất cả các thủ thuật phẫu thuật, thắt ống dẫn trứng có thể mang đến một số rủi ro, tuy hiếm gặp nhưng có thể xảy ra, bao gồm nhiễm trùng và chảy máu quá mức. Nếu bạn chọn thủ thuật ngay sau khi sinh và gặp bất kỳ tác dụng phụ nào trong số này, nó có thể khiến việc phục hồi sau sinh nở của bạn khó khăn hơn nhiều.Triệt sản sẽ không bảo vệ bạn khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV, herpes và chlamydia. Nhược điểm lớn nhất của các thủ thuật là tính lâu dài của chúng. Nếu bạn thay đổi quyết định của mình, chi phí để thực hiện khá cao, không đảm bảo thành công. Ước tính có khoảng 20% ​​phụ nữ triệt sản trước 30 tuổi hối tiếc khi đã lựa chọn thực hiện thủ thuật này. Đối với những phụ nữ chọn triệt sản sau 30 tuổi, chỉ 6% hối hận về quyết định này.Để đảm bảo rằng bạn không muốn mang thai thêm con nữa, hãy tự hỏi mình một số câu hỏi sau:Bạn sẽ cảm thấy thế nào nếu bạn mất người bạn đời của mình nếu người kia chết hoặc do ly hôn hoặc ly thân?Bạn có muốn có con với người khác không?Bạn đã bao giờ nghĩ đến việc sẽ có thêm con đẻ không?Nếu bạn nghĩ rằng hoàn toàn có thể, tốt nhất bạn nên chọn một hình thức tránh thai khác. Hiện nay, có những hình thức tránh thai không vĩnh viễn mà vẫn mang lại hiệu quả như triệt sản, bao gồm dụng cụ tử cung (IUD) và que cấy tránh thai. Nguồn tham khảo: babycenter.com
https://dantri.com.vn/tinh-yeu-gioi-tinh/co-cai-goi-la-cung-co-doc-tuong-e-chong-1395302212.htm
13953022
Có cái gọi là “cung cô độc”, “tướng ế chồng”?
Tính tôi thẳng thắn, nghĩ sao nói vậy nên nhiều người không ưa, hay đâm thọc, nói ra, nói vào. Cũng có bạn bè cho rằng vì tôi xinh đẹp, thông minh nên “trời xanh ghen ghét má hồng”, cho tôi bị ế. Có đúng là trong tướng số, có cung cô độc, có tướng ế hay không? Nếu muốn tránh thì phải làm sao? Phẫu thuật thẫm mỹ có phải là một phương cách? maihien…@gmail.com Bạn gái thân mến, Đọc tâm sự của bạn, tôi thấy có một vấn đề đáng lưu ý: Bạn là người xinh đẹp và thông minh. Theo nhiều kết quả điều tra xã hội học thì những người phụ nữ “tài sắc vẹn toàn”... như bạn thường chậm đường nhân duyên. Vì lẽ gì ư? Rất đơn giản, đó là vì những người đàn ông đáp ứng đầy đủ yêu cầu của phụ nữ đẹp và thông minh thì không nhiều. Ngược lại, đàn ông “đẹp trai, thông minh” thì cũng không thích kiếm một nửa của mình quá đẹp xinh, thông minh, sắc sảo. Một phần là vì họ sợ đối tác sẽ trở thành... đối thủ cạnh tranh ngang tài ngang sức; một phần khác là vì nhiều đấng mày râu có phần hơi... ích kỷ; sợ cưới vợ đẹp quá, thông minh quá thì ra đường thiên hạ dòm ngó, nếu giữ không kỹ sẽ có nguy cơ bị cướp mất. Và trên hết có một lý do rất tế nhị, sâu xa, đó là các anh cưới vợ thường có suy nghĩ là tìm một người làm nội tướng; chăm sóc gia đình, nhà cửa, cơm nước, sinh con đẻ cái... Thế thì, người nội tướng ấy chỉ cần tầm tầm là được chứ không nhất thiết phải sắc nước, hương trời! Đó, nói như vậy để bạn thấy rằng, nếu ngoài bốn mươi mà vẫn là “nữ tướng phòng không” thì một nửa lý do là thuộc về mình! Nửa kia thuộc về... nửa thế giới còn lại nhưng cũng phụ thuộc rất nhiều vào suy nghĩ, nhận thức của chị em. Nếu bạn và những bạn nữ xinh đẹp, thông minh khác chịu... hạ tiêu chuẩn xuống một chút hoặc giả vờ bớt thông minh, sắc sảo một chút thì tin rằng khối anh sẽ quỳ gối cầu hôn. Về ý kiến nói rằng có thể do bạn gò má cao, môi mỏng, da trắng quá nên khó lấy chồng thì cũng không phải hoàn toàn không có lý. Tôi đã thử làm một khảo sát nhỏ trên khoảng 10 bà mẹ có con trai đến tuổi dựng vợ, gả chồng thì họ đều “nói không” với những cô gái gò má cao, môi mỏng! Họ lý giải là đã đọc sách và thấy người xưa viết rằng phụ nữ mà tướng mạo như vậy thì gọi là “cao số”; mà một khi người nữ đã cao số thì con trai của họ chắc chắc sẽ... “thấp số” hay “vắn số” nên không dại gì mà dây vào những cô gái như vậy. Nhưng lại cũng có câu rằng “đức năng thắng số”. Tạo hóa sinh ra con người đẹp xấu khác nhau nhưng “cái nết đánh chết cái đẹp”, ý nói cái đẹp tâm hồn mới là đáng quý, là quan trọng và mang tính quyết định. Cái nết là nói chung từ cách ăn ở, đi đứng, nói năng, cư xử... Một người con gái hiền hòa, phúc hậu, nết na, biết kính trên, nhường dưới; thương già, mến trẻ... thì dẫu trên mặt cô ấy có một vài khiếm khuyết thì người ta vẫn thấy cô ấy rất đẹp. Còn một người có ngoại hình “nghiêng nước, nghiêng thành” mà lả lơi, nói năng vô duyên, không khiêm tốn, bạ đâu nói đó, ác nhân thất đức... thì nói thật, mấy anh chỉ ngó thôi chớ không dám rước về làm bạn chung chăn gối đâu. Cũng xin lưu ý bạn một điều, thẳng thắn là tốt nhưng ranh giới giữa điều đó với “vô duyên” cũng rất mong manh. Nhiều người cứ tưởng mình thẳng thắn, dám ăn, dám nói, không sợ mích lòng... là tốt; thế nhưng cũng đừng quên, ông bà mình dạy rằng “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” hoặc “uốn lưỡi 7 lần trước khi nói”. Người có tri thức nói năng khác kẻ ngu dốt, hàm hồ. Thẳng thắn nhưng đúng lúc, đúng nơi, đúng đối tượng, câu từ lựa chọn đúng mực thì mới là người khôn ngoan. Tóm lại, theo ý riêng tôi, không có cái cung nào gọi là “cung cô độc”, cũng không có tướng nào là “tướng ế chồng”. Tuy nhiên, ngày nay cùng với trào lưu xã hội, rất nhiều anh chị cũng muốn “cải số” nên đi thẩm mỹ viện cắt mắt, bơm môi, nâng mũi, đẽo cằm, gọt xương hàm... Đây là sở thích cá nhân, muốn cải thiện ngoại hình để thuận tiện hơn cho công việc, cuộc sống. Tuy nhiên, trong bất cứ chuyện gì cũng có xác suất rủi ro. Chính vì vậy, đa số bạn nam mà tôi hỏi ý kiến đều nói rằng cha mẹ cho sao để vậy, họ chẳng ham một cô bạn gái, người yêu hay bạn đời có đôi môi, cặp má, đôi gò bồng đảo... là đồ giả tạo! Ít lời trao đổi, mong bạn đừng mặc cảm chuyện cao số, thấp số; miễn sao mình sống tốt, có đạo đức, biết yêu thương chia sẻ... thì rồi cũng sẽ tìm thấy ý nghĩa, hạnh phúc cho cuộc sống của mình. Theo Vũ Kim KhôiNgười Lao Động