id
int64
1
1,000k
sentence1
stringlengths
2
362
sentence2
stringlengths
0
20.5k
828,645
Chứng đau nửa đầu
Triệu chứng Cơn đau nửa đầu thường xảy ra ở 1 bên đầu, dữ dội hơn khi người bệnh nói chuyện hoặc di chuyển. Ngoài ra, bạn còn có thể bị buồn nôn, nhạy cảm với ánh sáng, tiếng ồn và mùi. Cụ thể, bạn có thể ngửi thấy mùi lạ, nghe có tiếng chuông bên tai, nhìn thấy đèn nhấp nháy, đường lượn sóng hoặc có điểm mù trước mắt. Trước khi xuất hiện cơn đau nửa đầu một ngày, bạn có thể có cảm giác thèm ăn hoặc thay đổi số lượng nước tiểu. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân gây đau nửa đầu , nhưng được biết đến nhiều nhất là di truyền và môi trường sống. Thay đổi nội tiết tố, căng thẳng, khó ngủ, mùi khó ngửi, thuốc lá, bỏ bữa, lo lắng có thể là một trong những điều kiện kích hoạt cơn đau nửa đầu . Một số loại thực phẩm như cà phê, rượu vang, pho mát lâu năm, thực phẩm ngâm hoặc muối chua, pepperoni, salami cũng được cho là có khả năng gây ra đau nửa đầu . Điều trị Để làm giảm cơn đau, người bệnh nên đắp khăn mát lên trán, nghỉ ngơi trong một căn phòng tối, yên tĩnh. Uống nhiều nước, đặc biệt là trong trường hợp bị nôn. Khi đi khám, bác sĩ có thể điều trị đau đầu cho bạn bằng cách kê thuốc giảm đau . Bạn cần tránh lạm dụng thuốc, theo đó, bạn chỉ nên uống theo theo chỉ định của bác sĩ. Để tìm ra nguyên nhân chính xác của bệnh, bạn nên chuẩn bị một cuốn sổ và ghi lại các hoạt động thường ngày.
215,047
Khám sức khỏe định kỳ
Bạn nên thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để xác định tình trạng sức khỏe của mình và nguy cơ bệnh tật. Qua đó, bạn sẽ có phương pháp điều chỉnh thói quen ăn uống và sinh hoạt hoặc các biện pháp can thiệp nếu cần thiết để phòng ngừa bệnh và góp phần nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
656,612
Biến chứng phẫu thuật điều trị giãn não thất
Hiện nay giãn não thất ở trẻ em đã có biện pháp điều trị thích hợp, thậm chí nếu bệnh ở mức độ nhẹ ( giãn não thất 10mm trở xuống) đôi khi chỉ cần theo dõi và tự hồi phục sau một thời gian. Mặc dù cách điều trị bằng phẫu thuật, bao gồm đặt hệ thống dẫn lưu dịch não tủy shunt và nội soi thông sàn não thất III, sẽ mang lại hiệu quả chữa bệnh cho trẻ, nhưng vẫn tiềm tàng một số nguy cơ rủi ro. Đối với hệ thống shunt, rủi ro có thể có gồm: Dây van dẫn lưu bị tắc nghẽn cơ học, bị đứt hoặc đầu shunt lạc chỗ, bệnh nhân dị ứng với vật liệu của shunt; Dẫn lưu quá mức hoặc dò dịch não tủy; Tụ máu dưới màng cứng; Hội chứng não thất hình khe; Hiện tượng giả nang ở đầu shunt trong phúc mạc; Động kinh; Di căn tế bào ung thư do u não dẫn lưu đến bộ phận khác trong cơ thể. Đối với phẫu thuật nội soi nguy cơ có thể có gồm: Nhiễm trùng vết mổ; Viêm màng não; Mất trí nhớ thoáng qua; Chấn thương vùng hạ đồi; Liệt thần kinh vận nhãn; Tổn thương mạch máu não. Tóm lại, giãn não thất là một tình trạng khá nguy hiểm có thể xảy ra với thai nhi và trẻ nhỏ. Hiện nay vẫn chưa có biện pháp can thiệp dành cho em bé còn trong bụng mẹ. Do vậy sản phụ cần tuân thủ siêu âm thai nghén định kỳ để phát hiện sớm bất thường của thai nhi. Đặc biệt mốc siêu âm tuần 12 đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp đưa ra kết quả chẩn đoán được chính xác nhất. Từ 12 tuần tuổi, bé đã phát triển tương đối đầy đủ về mặt hình thái và có những phản xạ như gập duỗi thân mình, duỗi các chi... Đây cũng là một trong 03 mốc siêu âm dị tật quan trọng được các chuyên gia khuyến cáo cần thực hiện. Trong lần siêu âm này các bác sĩ sẽ đặc biệt kiểm tra và sàng lọc các dị tật sớm về não, mặt, tim, tiêu hóa, tiết niệu, tứ chi và toàn bộ hình thể. Do em bé vẫn còn khá nhỏ nên hệ thống máy siêu âm 4D cao cấp như GE Voluson E10 sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp các bác sĩ tại Vinmec phát hiện đến hơn 95% dị tật trong giai đoạn này. Được trang bị các công nghệ mới nhất, GE Voluson E10 cho phép tăng cường chất lượng hình ảnh và độ xuyên thấu mang lại hình ảnh có độ phân giải cao vượt trội và thao tác dễ dàng. Trường hợp nếu xác định giãn não thất cuối thai kỳ , sau khi trẻ sinh ra phải được đưa đi chụp MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính não theo đúng lịch bác sĩ chỉ định. Điều này sẽ hỗ trợ tốt trong quá trình chẩn đoán nguyên nhân và khảo sát các dị tật đi kèm, cũng như quyết định hướng xử trí đúng đắn và kịp thời. Khoa nhi tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ uy tín hàng đầu, tiếp nhận và thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ. Với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ. Thạc sĩ. Bác sĩ. Nguyễn Minh Tuấn đã có trên 27 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhi khoa. Bác sĩ nguyên là Phó khoa Nhi Tổng hợp - Bệnh viện Phụ sản nhi Đà Nẵng trước khi là Bác sĩ Nhi tại khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng như hiện nay.
283,653
Gen được đặt tên thế nào?
Gen là phân tử ADN mang thông tin di truyền, quy định các tính trạng của sinh vật. Một số gen nắm giữ vai trò như hướng dẫn để sản xuất các phân tử gọi là protein. Tuy nhiên, nhiều gen không mã hóa protein mà đảm nhận các chức năng khác. Ở người, kích thước của các gen rất đa dạng, từ vài trăm bazơ ADN đến hơn 2 triệu bazơ. Một nỗ lực nghiên cứu quy mô quốc tế với tên gọi là Dự án Bộ gen người đã được tiến hành để xác định trình tự bộ gen người và xác định các gen trong đó, ước tính rằng cơ thể người có từ 20.000 đến 25.000 gen. Mỗi người có hai bản sao của mỗi gen, một từ cha và một từ mẹ. Phần lớn các gen đều giống nhau ở tất cả mọi người, nhưng một số lượng nhỏ (dưới 1% tổng số gen) có sự khác biệt giữa các cá nhân. Các alen là các dạng khác nhau của cùng một gen với sự khác biệt nhỏ về trình tự các cơ sở ADN của chúng. Những khác biệt nhỏ này góp phần tạo nên những đặc điểm ngoại hình riêng biệt của mỗi người.Các nhà khoa học theo dõi các gen bằng cách đặt tên riêng. Vì tên gen có thể dài, nên các gen cũng được gán ký hiệu là những tổ hợp ngắn gồm các chữ cái (và đôi khi là số) viết tắt của tên gen. Ví dụ, một gen nằm trên nhiễm sắc thể số 7 liên quan đến bệnh xơ nang được gọi là gen điều hòa độ dẫn truyền qua màng của bệnh xơ nang, và được ký hiệu là CFTR. Ủy ban HUGO về danh mục gen (HGNC) cung cấp một tên chính thức và một ký hiệu (tên viết tắt) cho mỗi gen người đã được xác định. HGNC là một tổ chức phi lợi nhuận, nhận tài trợ từ Viện Nghiên cứu Bộ gen Người Quốc gia Hoa Kỳ và Tổ chức Wellcome Trust của Anh Quốc. Tính đến nay, ủy ban đã đặt tên cho hơn 19.000 trong tổng số khoảng 20.000 đến 25.000 gen mã hóa protein trong bộ gen người. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học thường sử dụng nhiều tên và ký hiệu khác nhau cho cùng một gen. Để tránh sự nhầm lẫn này, HGNC đã chỉ định một tên và ký hiệu duy nhất cho mỗi gen người. Điều này giúp tổ chức các gen một cách hiệu quả trong các cơ sở dữ liệu lớn và hỗ trợ phát triển nghiên cứu. Dưới đây là hướng dẫn hiện tại của HGNC về việc đặt tên gen người: Trong trường hợp không có giải pháp thay thế được sự đồng thuận rộng rãi, HGNC vẫn giữ định nghĩa một gen là một đoạn DNA đóng góp vào kiểu hình hoặc chức năng. Nếu không xác định được chức năng, một gen có khả năng được đặc trưng bởi trình tự, phiên mã, hoặc sự tương đồng. Mỗi gen chỉ được gán một ký hiệu duy nhất; HGNC thường không đặt tên riêng cho các dạng đồng dạng, tức là các bản sao thay thế hoặc các biến thể khác. Điều này có nghĩa là sẽ không có ký hiệu riêng biệt cho các dạng đồng dạng ARN mã hóa protein hoặc không mã hóa của các vị trí mã hóa protein, cũng như các bản phiên mã thay thế từ các vị trí ARN không mã hóa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt và theo yêu cầu của cộng đồng nghiên cứu, các ký hiệu riêng biệt có thể được chấp thuận cho các đoạn gen trong các quỹ tích phức tạp, ví dụ như quỹ tích UGT1. Các quỹ tích lưỡng tính giả định cũng có thể được gán các ký hiệu riêng biệt để đại diện cho các sản phẩm gen khác nhau. Mỗi gen được đặt tên đều được gán một ký hiệu duy nhất, HGNC ID (theo định dạng HGNC: #) và một tên mô tả. Các ký hiệu này chỉ bao gồm các chữ cái Latinh viết hoa và các chữ số Ả Rập, tránh sử dụng dấu câu ngoại trừ dấu gạch ngang trong một số nhóm cụ thể. Để thuận tiện cho quá trình truy xuất dữ liệu, các ký hiệu không được giống với các chữ viết tắt thông thường. Danh pháp cũng không được chứa tham chiếu đến bất kỳ loài nào hoặc "G" cho gen, và không được gây khó chịu hoặc xúc phạm. 2.1. Gen mã hóa protein Ủy ban HUGO về danh mục gen đã đề xuất cách đặt tên cho các gen mã hóa protein dựa trên chức năng bình thường chính của sản phẩm gen. Trong trường hợp không có dữ liệu về chức năng, các gen mã hóa protein có khả năng được đặt tên theo các phương pháp sau: Dựa trên các miền cấu trúc đã được công nhận và mô hình được mã hóa bởi gen (ví dụ: BEND7, "miền BEN chứa 7"). Dựa trên sự tương đồng của các gen trong bộ gen con người (ví dụ: GPRIN3, "thành viên họ gen GPRIN 3"). Dựa trên sự tương đồng với các gen từ một loài khác (ví dụ: FEM1A, "gen tương đồng fem-1 A"). Chỉ dựa trên sự tồn tại của khung đọc mở (ví dụ: C17orf50, "khung đọc mở 50 trên nhiễm sắc thể 17"). Để phân nhóm, các gen liên quan được đặt tên bằng cách sử dụng ký hiệu gốc chung dựa trên sự tương đồng về trình tự, chức năng chung hoặc thành viên của phức hợp protein Khi đề cập đến các gen liên quan đến quá trình miễn dịch cụ thể, mã hóa enzym, thụ thể hoặc kênh ion, Ủy ban HUGO về danh mục gen hỏi ý kiến các nhóm danh pháp chuyên gia. Trong khi đó, đối với các nhóm gen chính khác, Ủy ban thường tham khảo ý kiến từ một nhóm cố vấn khi đặt tên cho các gen mới và thảo luận về các cập nhật danh pháp được đề xuất. 2. 2. Pseudogenes Gen giả được định nghĩa là một trình tự DNA không tạo ra protein chức năng, nhưng có độ tương đồng cao với gen chức năng. Quá trình đặt tên cho gen giả chỉ xảy ra khi gen có mức độ tương đồng đáng kể với gen tổ tiên chức năng. Để phân biệt, các gen giả đã qua xử lý được đặt tên theo gen mẹ tương ứng, kết hợp chữ "P" và một số thứ tự gắn sau ký hiệu gen gốc. Ví dụ, "NACAP10" nghĩa là "gen giả NACAP số 10". Cách đánh số này thường được áp dụng riêng cho từng loài. Đối với các gen giả có trình tự mã hóa tương đồng với các thành viên khác trong họ gen (thường chưa được xác định chức năng), quy ước đặt tên là thêm hậu tố "P" vào tên của thành viên họ gen gốc. Ví dụ: DDX12P được đặt tên đầy đủ là "DEAD/H-box helicase 12, gen giả". Định dạng đặt tên này cũng được áp dụng cho các gen giả có chức năng tương đồng với gen gốc ở các loài khác. Thông thường, gen giả hiếm khi không có chữ "P" trong tên nếu ký hiệu được đặt ra một cách chính xác, ví dụ như là MMP23A 2. 3. Các gen ARN không mã hóa Ủy ban HUGO về danh mục gên áp dụng quy tắc đặt tên cho các gen ARN không mã hóa (ncARN) dựa trên loại ARN cụ thể Đối với các ARN nhỏ, Ủy ban HUGO tuân theo các quy ước đặt tên như sau: MicroRNAs được đặt tên bởi miRBase bằng cách gán một ký hiệu cho mỗi chuỗi gốc microRNA theo định dạng "mir- #" và mỗi microRNA trưởng thành theo định dạng "miR- #", tiếp theo là một số duy nhất phản ánh thứ tự gửi đến cơ sở dữ liệu. Sau đó, HGNC phê duyệt một ký hiệu gen cho các gen microRNA của người ở định dạng MIR #; ví dụ, MIR17 đại diện cho gen microRNA, mir-17 đại diện cho chuỗi gốc và miR-17 đại diện cho microRNA trưởng thành. ARN vận chuyển (tRNA) được xác định bằng một ID duy nhất cho mỗi gen tRNA trong cơ sở dữ liệu tRNA của bộ gen (GtRNAdb), theo định dạng "tRNA-[mã axit amin ba chữ cái]-[anticodon]-[Mã nhận dạng gen GtRNAdb]". Ví dụ, tRNA-Ala-AGC-1-1. HGNC sử dụng một hệ thống ký hiệu gen tRNA ngắn gọn và thống nhất, dựa trên định dạng "TR" kết hợp các yếu tố sau: [mã axit amin một chữ cái] - [anticodon] [mã nhận dạng gen gtrnadb], ví dụ: TRA ‐ AGC1‐1. ncRNA là viết tắt của non-coding RNA, hay RNA phi mã hóa. Đây là một loại phân tử RNA không được dịch mã thành protein, có nghĩa là nó không trực tiếp tạo ra các protein mà cơ thể cần để hoạt động. Các loại ncRNA nhỏ khác được đặt tên dựa trên sự thống nhất của các chuyên gia. Các lớp chính của ncRNA nhỏ bao gồm: ARN hạt nhân được đặt tên bằng kí hiệu gốc là "RNU" cho "RNA, hạt nhân nhỏ U #". ARN nucleolar nhỏ được đặt tên bằng ký hiệu gốc SNORD # cho các gene "RNA nucleolar nhỏ, hộp C / D"; SNORA # cho các gene "RNA nucleolar nhỏ, hộp H / ACA"; và SCARNA # cho các gene "RNA cụ thể của cơ thể Cajal nhỏ". RNA ribosome được đặt tên với các ký hiệu gốc RNA45S, RNA28S, RNA18S, RNA5S, và RNA5-8S. Để tạo sự thống nhất và dễ dàng phân biệt, các ARN dài không mã hóa (lncRNA) có chức năng tương tự như gen mã hóa protein nên được ưu tiên sử dụng ký hiệu duy nhất dựa trên chức năng được công bố. LncRNA là viết tắt của long non-coding RNA, hay RNA phi mã hóa dài. Đây là một loại RNA không được dịch thành protein, có độ dài hơn 200 nucleotide. Đối với các gen LncRNA được chú thích trong các dự án RefSeq và GENCODE nhưng thiếu thông tin được công bố đầy đủ để đặt tên theo hệ thống, quy ước đặt tên sau đây sẽ được áp dụng: Các lncRNA liên quan đến gen mã hóa protein được gán ký hiệu gốc - LINC #, với số có 5 chữ số, ví dụ: LINC01018. Các lncRNA trái nghĩa với khoảng gen của gen mã hóa protein được gán định dạng ký hiệu [ký hiệu gen mã hóa protein] ‐AS #, ví dụ: FAS-AS1. Các lncRNA khác nhau (chia sẻ trình tự khởi động hai chiều) gen mã hóa protein được gán định dạng ký hiệu [ký hiệu gen mã hóa protein] ‐DT, ví dụ: ABCF1-DT. Các lncRNA chứa trong intron của gen mã hóa protein trên cùng một sợi được gán định dạng ký hiệu [ký hiệu gen mã hóa protein] ‐IT #, ví dụ: AOAH-IT1. Các lncRNA chồng lên gen mã hóa protein trên cùng một sợi được gán định dạng ký hiệu [biểu tượng mã hóa gen protein] ‐OT #, ví dụ: C5-OT1. Các lncRNA có chứa các gen microRNA hoặc snoRNA bên trong các intron hoặc exon được đặt tên là các gen chủ, ví dụ: MIR17HG, SNHG7. 2. 3. Các gen ARN không mã hóa Ủy ban HUGO về danh mục gene đặt tên cho các gen ARN không mã hóa (ncARN) theo loại ARN của chúng. Đối với các ARN nhỏ, Ủy ban HUGO về danh mục gene tuân theo các quy ước đặt tên của chúng như sau: MicroRNAs: miRBase gán cho mỗi chuỗi vòng lặp gốc microRNA một ký hiệu ở định dạng “mir‐ #” và mỗi miRNA trưởng thành một ký hiệu ở định dạng “miR‐ #”, theo sau là một số tuần tự duy nhất phản ánh thứ tự gửi đến cơ sở dữ liệu. Sau đó, HGNC phê duyệt một ký hiệu gen cho các gen miRNA của người ở định dạng MIR #; ví dụ, MIR17 đại diện cho gen miRNA, mir ‐ 17 đại diện cho vòng lặp gốc và miR ‐ 17 đại diện cho miRNA trưởng thành. ARN vận chuyển (tRNA): Cơ sở dữ liệu tRNA của bộ gen (GtRNAdb) chỉ định một ID duy nhất cho mỗi gen tRNA ở định dạng tRNA‐ [mã axit amin ba chữ cái] - [anticodon] - [Mã nhận dạng gen GtRNAdb ]. Ví dụ tRNA ‐ Ala ‐ AGC ‐ 1‐1. HGNC chỉ định một ký hiệu gen tRNA hơi ngắn gọn nhưng tương đương ở định dạng TR [mã axit amin một chữ cái] - [anticodon] [mã nhận dạng gen gtrnadb], ví dụ: TRA ‐ AGC1‐1. Các lớp ncRNA nhỏ khác được đặt tên với sự cộng tác của các cố vấn chuyên môn. Các lớp chính của ncRNA nhỏ bao gồm: ARN hạt nhân nhỏ: Được đặt tên bằng ký hiệu gốc “RNU” cho “RNA, hạt nhân nhỏ U #”. ARN nucleolar nhỏ: Được đặt tên với ký hiệu gốc SNORD # cho các gen “RNA nucleolar nhỏ, hộp C / D”; SNORA # cho các gen “RNA nucleolar nhỏ, hộp H / ACA”; và SCARNA # cho các gen “RNA cụ thể của cơ thể Cajal nhỏ”. RNA ribosome: Được đặt tên với các ký hiệu gốc RNA45S, RNA28S, RNA18S, RNA5S, RNA5-8S. Các ARN dài không mã hóa (lncRNA) được ưu tiên cung cấp các ký hiệu duy nhất dựa trên chức năng được công bố tương tự như các gen mã hóa protein. Các gen LncRNA đã được chú thích bởi các dự án RefSeq và GENCODE mà không có thông tin được công bố phù hợp để làm cơ sở cho một biểu tượng tồn tại được đặt tên theo cách có hệ thống sau: Các LncRNA có liên quan đến gen mã hóa protein được gán ký hiệu gốc - LINC # theo sau là số có 5 chữ số, ví dụ: LINC01018. Các LncRNA trái nghĩa với khoảng gen của gen mã hóa protein được gán định dạng ký hiệu [ký hiệu gen mã hóa protein] ‐AS #, ví dụ: FAS-AS1. Các LncRNA khác nhau (chia sẻ trình tự khởi động hai chiều) gen mã hóa protein được gán định dạng ký hiệu [ký hiệu gen mã hóa protein] ‐DT, ví dụ: ABCF1-DT. Các LncRNA chứa trong intron của gen mã hóa protein trên cùng một sợi được gán định dạng ký hiệu [ký hiệu gen mã hóa protein] ‐IT #, ví dụ: AOAH-IT1. Các LncRNA chồng lên gen mã hóa protein trên cùng một sợi được gán định dạng ký hiệu [biểu tượng mã hóa gen protein] ‐OT #, ví dụ: C5-OT1. Các LncRNA có chứa các gen microRNA hoặc snoRNA bên trong các intron hoặc exon được đặt tên là các gen chủ, ví dụ: MIR17HG, SNHG7. 2.4. Các gen bản sao đọc qua (Readthrough transcripts) Các bản sao đọc qua được tạo thành từ các vùng lân cận của gen, bao gồm cả phần mã hóa và / hoặc không mã hóa của hai hoặc nhiều gen. HGNC chỉ đặt tên cho những bản sao đọc qua đã được chú thích nhất quán bởi cả chú thích RefSeq tại NCBI và chú thích GENCODE tại Ensembl. Các bản sao này thuộc loại " bản sao đọc qua" và được ký hiệu bằng cách sử dụng hai (hoặc nhiều) ký hiệu từ các gen mẹ, được phân tách bằng dấu gạch ngang, ví dụ: ZNF511-PRAP1 và được gọi là "[ký hiệu] Đọc qua", ví dụ: "ZNF511-PRAP1 Đọc qua". Tên cũng có thể bao gồm thông tin bổ sung về trạng thái mã hóa tiềm năng của bản sao, chẳng hạn như “(NMD candidate)”. Trước đây, HGNC chỉ cung cấp ký hiệu chính thức cho các gen nằm trên bộ gen tham chiếu của con người. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, HGNC cũng chấp nhận đặt tên cho gen theo yêu cầu của các cộng đồng chuyên ngành có ủy ban danh pháp riêng, ví dụ như cộng đồng nghiên cứu về hệ thống kháng nguyên bạch cầu người (HLA). Việc đặt tên cho các biến thể cấu trúc trong tương lai sẽ bị hạn chế đối với những biến thể trên các locus thay thế đã được Hiệp hội Tham chiếu Bộ gen (GRC) đưa vào hệ gen tham chiếu của con người. Ký tự gạch dưới được dành riêng cho các gen được chú thích trên các locus tham chiếu thay thế, ví dụ: C4B_2 là bản sao thứ hai của C4B trên quỹ tích tham chiếu thay thế 6p21.3.
606,776
Nguyên nhân mất đoạn nhiễm sắc thể 4q
Hầu hết mọi người được sinh ra với 23 cặp (tổng cộng 46) nhiễm sắc thể trong mọi tế bào của cơ thể. Mỗi nhiễm sắc thể bao gồm một nhánh dài (q) và một nhánh ngắn (p) được ngăn cách với nhau bởi tâm động (centromere). Mất đoạn 4q là bệnh lý nhiễm sắc thể do thiếu một phần nhánh dài trên nhiễm sắc thể 4. Rối loạn này thường không phải do di truyền, mà xảy ra do sự phát sinh ngẫu nhiên (de novo) không rõ nguyên nhân rất sớm trong quá trình phát triển phôi thai. Các triệu chứng có thể khác nhau rất nhiều, ngay cả trong các thành viên của cùng một gia đình. Mức độ nghiêm trọng và loại triệu chứng phụ thuộc vào kích thước và vị trí của đoạn nhiễm sắc thể bị mất. Một số gen có thể liên quan bao gồm:
605,364
Chơi và hoạt động
Đây là thời điểm tốt để cho trẻ tham gia nhiều hoạt động trong nhà cũng như ngoài trời. Một số gợi ý như sau: Chơi với cát: Hoạt động này không chỉ giúp bé phát triển các kỹ năng vận động tốt hơn mà nó còn giúp bé phát triển hệ miễn dịch tốt hơn. Trò chơi bong bóng: Bạn có thể lấy nước xà phòng và cùng trẻ thổi bong bóng. Yêu cầu con bạn đuổi theo bong bóng và làm vỡ chúng. Đây là một hoạt động thú vị với nước có thể giúp trẻ hoạt động đôi chân. Vẽ tranh với các loại trái cây và rau quả : Đưa cho bé các loại đồ chơi mô phỏng hoa quả hay động vật chơi trò chơi nấu ăn, hay giúp bé vẽ các mẫu và hình dạng khác nhau trên giấy. Trẻ mới biết đi thích chơi với màu sắc và bất cứ thứ gì rực rỡ thu hút sự chú ý của trẻ. Hoạt động này có thể khiến bé bận rộn trong một thời gian dài. Hoạt động bò: Bạn có thể tạo ra nhiều chướng ngại vật khác nhau trên sàn và yêu cầu bé vượt qua chúng. Em bé của bạn hiện đã lớn và việc bò sẽ tạo áp lực lên cơ tay và cơ chân, việc làm này giúp bé xây dựng cơ bắp tay và chân khỏe hơn. Nhào nặn: đưa cho trẻ một ít đất sét nhiều màu sắc và cùng trẻ tạo ra những món đồ chơi hay con vật ngộ nghĩnh. Đồ chơi kéo: Con của bạn đã bước đi nhẹ nhàng hơn so với những tháng trước và có thể đã sẵn sàng để kéo một toa xe hoặc một món đồ chơi có bánh xe với tay cầm. Xe ba bánh hoặc xe đạp thăng bằng: Hãy tìm một chiếc xe đạp ba bánh hoặc xe đạp dành cho trẻ 2 tuổi để con bạn có thể học cách giữ thăng bằng.
126,445
Ăn nhiều thịt vịt có béo không? Cách ăn thịt vịt không béo
3.1. Ăn nhiều thịt vịt có béo không? Như những số liệu đã được cung cấp trong phần trên thì chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng hàm lượng calo trong thịt vịt ở mức trung bình. Do vậy, mọi người có thể an tâm bổ sung các món ăn chế biến từ thịt vịt vào bữa ăn thường ngày mà không lo gây béo tăng cân. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý lượng calo trong da vịt rất cao, tương đương với 1 bát cơm, không nên ăn nhiều để cân nặng được ổn định. Lời khuyên cho những người đang ăn kiêng hoặc cân nặng dư thừa thì chỉ nên ăn phần thịt nạc và loại bỏ đi da để không bị mập. Chuyên gia khuyến cáo nên ăn món ăn từ thịt vịt nhiều nhất là 2 lần/ tuần. Hơn nữa, thịt vịt hay bất kể món ăn nào như: Thịt gà, tôm, trứng,... cũng nên ăn theo một số nguyên tắc dinh dưỡng mới thực sự tốt. Không phải vì thịt vịt giàu dinh dưỡng, nhiều công dụng mà bạn ăn thường xuyên, tần suất lớn sẽ khiến bị phản tác dụng không mong muốn. 3.2. Cách ăn thịt vịt không sợ béo Ăn thịt vịt tùy ý thích khiến cho cơ thể dễ bị tăng cân nhanh chóng. Người muốn giữ dáng cần ghi nhớ một số điểm sau trước khi ăn: Thời điểm ăn Chuyên gia khuyên là nên cung cấp nhiều dưỡng chất vào bữa sáng và giảm dần vào bữa trưa và hạn chế đối với bữa tối. Vì vậy, thời gian lý tưởng không lo béo lại tốt cho cơ thể là nên ăn thịt vịt vào bữa sáng nhằm cung cấp năng lượng cho hoạt động cả ngày. Ăn bún phở vịt vào buổi sáng có thể đảm bảo dinh dưỡng vận động làm việc cả ngày của mỗi chúng ta. Điều này cũng đồng nghĩa bạn nên hạn chế và nếu được thì không nên ăn thịt vịt vào bữa tối, đặc biệt là khuya muộn. Bởi không chỉ khiến trọng lượng cơ thể bạn tăng lên mà còn phản tác dụng của dinh dưỡng trong thịt vịt. Những trường hợp không nên ăn Ăn thịt vịt có tốt mà không cần xem xét tới tình trạng sức khỏe của mỗi người. Đối với một số trường hợp các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo không nên ăn thịt vịt bao gồm: Bị bệnh gout : Lượng purin có trong thịt vịt làm tăng không kiểm soát axit uric gây ra những cơn đau, bệnh trở nặng khó chữa trị. Vừa thực hiện phẫu thuật : Thịt vịt sẽ khiến cho vết thương hở sưng đau dài ngày, lâu hồi phục hơn Đang ốm dở : Tính hàn có trong thịt vịt sẽ khiến tình trạng cảm cúm kéo dài, chỉ bồi bổ sau khi đã khỏe lại. Không nên ăn chung với thịt baba, mộc nhĩ, quả óc chó : Chuyển hóa chất đạm, giảm dinh dưỡng nạp vào cơ thể Thừa cân, béo phì : Dù ăn ít thịt nhưng thịt vịt cũng khiến nguy cơ tăng cân tăng cao. Thịt vịt là một trong những món ăn dân dã, phổ biến trong các bữa ăn của mỗi gia đình Việt. Thịt vịt chứa rất nhiều chất dinh dưỡng quan trọng và mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Tuy có hàm lượng calo ở mức trung bình nhưng chúng ta nên ăn thịt vịt ở mức điều độ, nhiều nhất 2 lần mỗi tuần và hạn chế ăn da. Việc nắm được lượng calo trong thịt vịt cũng sẽ giúp chúng ta kiểm soát lượng năng lượng hàng ngày, hỗ trợ quá trình giảm cân và duy trì cân nặng phù hợp.
326,996
Triệu chứng lâm sàng khi bị gãy xương
Người bệnh gãy xương nói chung thường có một số triệu chứng cơ năng sau: Triệu chứng đau: Sau khi bị chấn thương dẫn đến gãy xương thì bệnh nhân thường cảm thấy đau rất nhiều dữ dội vùng chi thể bị tổn thương, cơn đau có thể giảm đi khi chi gãy được bất động đúng cách; Triệu chứng giảm vận động của chi gãy: Thường xảy ra trong trường hợp gãy ít lệch hoặc gãy cành tươi; Bị mất vận động hoàn toàn trong trường hợp chi bị gãy rời, di lệch. Ngoài các dấu hiệu gãy xương kể trên thì người bệnh còn có thể xuất hiện một số triệu chứng toàn thân sau: Trường hợp gãy xương lớn hoặc kết hợp với đa chấn thương thì người bệnh có thể bị sốc do đau, do mất máu nhiều; Xuất hiện các vết bầm tím lan rộng quanh ổ gãy sau khoảng 24-48 giờ bị chấn thương; Khi sờ nắn nhẹ nhàng thì có thể thấy điểm đau chói vùng đầu xương gãy, có thể sờ thấy đầu xương gãy gồ lên ở dưới da; Có thể nghe thấy tiếng lạo xạo trong ổ xương gãy khi sờ nắn; Bị sưng nề chi gãy hoặc tràn dịch khớp gần ổ gãy.
7,177
Những vấn đề sức khỏe nhận biết thông qua việc đi tiểu
Nước tiểu được bài tiết ra khỏi cơ thể hằng ngày và đây là một hiện tượng sinh lý bình thường. Nước tiểu được bài tiết ra ngoài sẽ mang theo các chất cặn bã cũng như đào thải những độc tố ra khỏi cơ thể. Từ xưa đến nay, việc quan sát màu sắc cũng như tần suất đi tiểu sẽ giúp bác sĩ một phần trong việc chẩn đoán một số bệnh lý. Nếu gặp phải các tình trạng đi tiểu sau đây, bạn nên sớm đến bệnh viện để kiểm tra, vì rất có thể bạn đang gặp một vấn đề về sức khỏe nào đó: Đi tiểu cảm thấy buốt và tiểu rắt : Đây là dấu hiệu nhận biết của một số bệnh lý như viêm bàng quang cấp tính, sỏi bàng quang đặc biệt là khi gặp sỏi đã lọt vào niệu đạo, viêm tiền liệt tuyến , viêm niệu đạo , viêm quanh hậu môn, viêm bộ phận sinh dục nữ (như tử cung), u bàng quang, u tiền liệt tuyến Đi tiểu nhiều nhưng lượng nước tiểu không nhiều. Đây có thể là dấu hiệu của những bệnh lý như lao bàng quang mãn tính, ung thư bàng quang . Đi tiểu ít nước tiểu: Cảnh báo cơ thể đang mất nước, bị nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu . Đi tiểu không tự chủ, nước tiểu tự rỉ ra, người bệnh có hoặc không thể nhận biết được. Thông thường những người bệnh tổn thương thần kinh ở vỏ não hoặc tủy sống, cổ thành bàng quang mất tính đàn hồi, mất cân bằng giữa khả năng chứa của bàng quang, hệ thống cơ thắt cổ bằng quang và niệu đạo, dị dạng đường tiết niệu thường gặp phải tình trạng này. Ít đi tiểu trong ngày: Nguyên nhân chủ yếu do uống ít nước , nếu tình trạng này không kèm theo các biểu hiện khác thì bạn nên thay đổi thói quen sống, uống đủ lượng nước mỗi ngày. Vô niệu tức là không đi tiểu được, tình trạng này thường cảnh báo một số tình trạng như mất máu, mất nước, tụt huyết áp, suy tim . Ngoài ra, một số bệnh lý sau cũng có thể gây ra tình trạng vô niệu như viêm cầu thận cấp và mãn, ngộ độc gây tổn thương ống thận cấp, sốt rét ác tính , ngộ độc mật cá trắm, sỏi thận , u thận, mắc bệnh thận giai đoạn cuối.
188,484
Vỏ cam quýt
Các loại trái cây có múi - như chanh , cam và bưởi, thường có vị ngọt hoặc chua, nhưng vỏ ngoài và vỏ trắng lại khá đắng. Vị đắng này là do flavonoid - chất giúp bảo vệ trái cây khỏi bị sâu phá hại, và cũng có nhiều lợi ích sức khỏe cho người. Vỏ cam quýt có chứa nồng độ flavonoid cao nhất, với hai chất chống oxy hóa mạnh là hesperidin và naringin. Nghiên cứu trên động vật cho thấy flavonoid trong cam quýt có thể giúp chống ung thư bằng cách giảm viêm, cải thiện giải độc, cũng như làm chậm sự phát triển và lây lan của các tế bào ác tính. Để thêm vỏ cam quýt vào chế độ ăn uống, bạn có thể thưởng thức dưới dạng sấy khô, hoặc bột nghiền kết hợp trong hỗn hợp gia vị, hay thêm vào kẹo và các món tráng miệng.
312,634
Những biểu hiện khi trẻ bị dị ứng đạm sữa bò
2.1. Phản ứng dị ứng nhanh Các triệu dị ứng đạm sữa bò qua trung gian IgE thường xảy ra ngay lập tức và có thể ảnh hưởng đến một số cơ quan: Da: ngứa, mẩn đỏ, phát ban, mề đay, sưng tấy Triệu chứng đường tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó chịu.. Hô hấp: khò khè, khó thở, sổ mũi... 2.2. Phản ứng dị ứng chậm Phản ứng dị ứng chậm thường xuất hiện từ 2 giờ đến vài ngày, là các đáp ứng không qua trung gian IgE và các triệu chứng thường liên quan đến đường tiêu hóa như tiêu chảy (phân lỏng, thường xuyên), có máu và/hoặc có nhầy, khó chịu, nôn, bỏ ăn, ảnh hưởng đến phát triển thể chất. Các biểu hiện ngoài da bao gồm viêm da cơ địa nặng và dai dẳng.
230,460
Thiệt hại và gánh nặng lớn của đột quỵ
Đột quỵ là một tình trạng tổn thương đến não xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể. Não bị thiếu ô-xy và dinh dưỡng các tế bào não bắt đầu chết trong vòng vài phút. Do đó, đột quỵ là một trường hợp cấp cứu khẩn cấp cần có được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây ra tàn phế và xếp hàng thứ 4 gây tử vong trên toàn thế giới, để lại gánh nặng về bệnh tật và chi phí, đặc biệt là ở những nước có thu nhập thấp hay đang phát triển như ở Việt Nam. Trong 20 năm qua, tỷ lệ đột quỵ ở Việt Nam tăng từ 213.58/100.000 người trong năm 1990 đến 254.78/100.000 người năm 2010. Hơn 200.000 người bị đột quỵ mới mỗi năm và dẫn tới 11.000 ca tử vong trên toàn đất nước. Nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật vào năm 2013 cho thấy, tỷ lệ tử vong do đột quỵ chiếm đến 32% và khoảng 1.5 triệu người ( tương đương với 1.6% dân số Việt Nam vào năm 2013) đang phải sống với những hậu quả của đột quỵ. Một trong những cơ hội lớn nhất để giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế do đột quỵ là cung cấp dịch vụ chăm sóc đột quỵ cấp và chăm sóc toàn diện người bệnh đột quỵ theo những hướng dẫn điều trị mới nhất được cập nhật trên thế giới như sử dụng thuốc tiêu sợi huyết , các kỹ thuật tái thông mạch máu não, cũng như thuốc dự phòng, điều trị các yếu tố nguy cơ . Xem ngay: Ai cần tầm soát đột quỵ?
679,657
Những đối tượng nên thực hiện tầm soát tim mạch
Quá trình tầm soát bệnh tim mạch rất cần thiết, đặc biệt là những đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch như sau: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định tăng huyết áp; Mỡ máu cao; Bệnh nhân đái tháo đường; Người thừa cân, béo phì, lối sống ít vận động, hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu...; Người có những triệu chứng gợi ý bệnh tim mạch, như hồi hộp, đánh trống ngực hoặc mệt mỏi không rõ nguyên nhân; Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm. Như vậy có thể thấy việc tầm soát bệnh tim mạch rất quan trọng. Mọi người nên chủ động thực hiện việc tầm soát càng sớm càng tốt và định kỳ.
927,410
Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin là gì?
Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin (viết tắt là POP – progestin only pill) thường được gọi là mini-pill. Mỗi viên thuốc tránh thai chứa một lượng nhỏ progestin, dạng tổng hợp của hormone progesterone . Thuốc có dạng gói, bao gồm 28 viên. Để nhận nhận lượng hormone ổn định, bạn cần uống một viên mỗi ngày. Một số trường hợp nhận thấy rằng, thuốc tránh thai chỉ chứa progestin khó sử dụng hơn thuốc tránh thai thông thường vì loại thuốc này phải uống vào cùng một thời điểm trong ngày. Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin là một lựa chọn tốt dành cho những phụ nữ muốn tránh thai nhưng đang trong thời gian cho con bú hoặc không thể dùng estrogen vì một số lý do khác.
427,809
Dấu hiệu phình mạch máu não
Phình mạch máu não thường có hai loại triệu chứng: Các triệu chứng xuất hiện từ khi có túi phình đến trước khi bị vỡ Triệu chứng xuất hiện sau khi vỡ túi phình Một số người bệnh dù bị phình mạch máu não nhưng vẫn không có bất cứ triệu chứng nào trước khi nó bị vỡ. Dấu hiệu quan trọng nhất đó chính là dấu hiệu báo hiệu trước khi túi phình bị vỡ . Khoảng 30-60 % người bệnh cảm thấy đau đầu cảnh báo từ nhiều ngày đến nhiều tuần trước khi vỡ túi phình. Tùy vào từng loại phình mạch máu não mà sẽ có những triệu chứng khác nhau. Phình mạch máu não biến chứng vỡ mạch: dấu hiệu đặc trưng nhất chính là các cơn đau đầu xuất hiện đột ngột. Bên cạnh đó còn một số triệu chứng đi kèm như buồn nôn, nôn, cứng cổ, mờ mắt, nhạy cảm với ánh sáng, co giật, mất ý thức, mất tỉnh táo, sụp mí mắt Phình mạch máu não biến chứng rò mạch: mạch máu bị phình rò ra một lượng máu không đáng kể, tình trạng này chỉ gây ra hiện tượng đau đầu đột ngột và cấp tính. Nhưng khi phình mạch máu não và có tình trạng rò mạch máu thì sẽ gây nên biến chứng nặng nề hơn. Phình mạch máu não không có biến chứng: trường hợp này nếu mạch máu bị phình quá lớn sẽ gây chèn ép các tế bào não và thần kinh, khiến người bệnh cảm thấy: đau vùng dưới mắt, đồng tử giãn ra, thay đổi thị lực, 1 bên mặt có thể bị tê, yếu hoặc dị cảm, mí mắt sụp. Khi thấy bất cứ dấu hiệu nào trên đây, bạn nên đến ngay cơ sở y tế để được cứu chữa kịp thời.
483,466
Nguyên nhân gây viêm đa khớp
Có hai nhóm nguyên nhân chính gây nên bệnh lý viêm đa khớp bao gồm viêm đa khớp nguyên phát và viêm đa khớp thứ phát. Về viêm đa khớp nguyên phát, nguyên nhân của tình trạng viêm đa khớp thường bắt nguồn từ quá trình lão hóa của cơ thể. Quá trình này làm các tế bào xương khớp bị suy yếu đi, từ đó làm giảm các chân năn hoạt động của khớp, mất đi tính phục hồi và làm các khớp bị cứng, khó chịu và sưng đau khi vận động. Viêm đa khớp thứ phát thường liên quan đến những nguyên nhân dưới đây: Viêm đa khớp do nhiễm virus: Viêm gan B , viêm gan C, bệnh sởi , Virus Ross River từ muỗi gây ra quai bị , HIV, Parvovirus B19... Viêm khớp không đối xứng: Bệnh nhân bị bệnh Gout, viêm khớp phản ứng (xảy ra do các phản ứng của cơ thể với các loại vi khuẩn hay virus), viêm khớp do vảy nến ... Viêm khớp đối xứng: Viêm do phản ứng thuốc, viêm khớp tự phát, viêm khớp dạng thấp kinh niên, viêm khớp Juvenile, bệnh nhân mắc bệnh Lupus... Do bệnh chuyển hóa: Suy chức năng gan, suy chức năng thận, bệnh thống phong giả hình thành các tinh thể bao quanh khớp... Do bệnh lý nhiễm trùng: Bệnh lao , bệnh Well, bệnh Whipple , bệnh Lyme ... Thoái hóa xương khớp, thoái hóa sụn khớp. Do bệnh viêm mạch máu hoặc viêm khớp tế bào. Do các bệnh liên quan đến nội tiết như sự tụt giảm nội tiết tố Estrogen, Progesterone thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh, phụ nữ sau khi sinh con. Các bệnh lý ít gặp hơn nhưng vẫn có thể gây viêm đa khớp như bệnh co rút Dupuytren , bệnh thừa sắt, ứ sắt Hemochromatosis, tình trạng viêm ruột như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng ...
905,069
Lợi ích sức khỏe của sầu riêng
Sầu riêng không chỉ là một loại trái cây giàu giá trị dinh dưỡng mà còn được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các chứng bệnh vô cùng hiệu quả, cụ thể: Sầu riêng ngăn ngừa bệnh trầm cảm : Trong sầu riêng có chứa hàm lượng vitamin B6 rất cao, giúp kích thích cơ thể sản xuất ra nhiều chất serotonin tự nhiên để ngăn ngừa bệnh trầm cảm. Hiện nay, việc duy trì mức serotonin trong cơ thể là một điều vô cùng cần thiết, vì khi quá trình sản xuất chất này bị rối loạn hoặc thiếu hụt thì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm ở mỗi người. Tăng cường sức khỏe của xương và răng: Hàm lượng canxi, vitamin B và kali vô cùng phong phú đã giúp sầu riêng trở thành một loại “siêu thực phẩm” có khả năng tăng cường sự dẻo dai cũng như độ chắc khoẻ của xương và răng. Do vậy, bổ sung sầu riêng thường xuyên cũng là cách để tăng cường sức khỏe của xương và răng hiệu quả. Ngăn ngừa lão hoá sớm: Sầu riêng được xem là một nguồn cung cấp vitamin C dồi dào, giúp cơ thể sản sinh ra các collagen, góp phần trẻ hoá và phục hồi nhanh những tổn thương lâu lành trên da. Hỗ trợ sức khỏe hệ tiêu hoá: Một lượng lớn chất xơ trong sầu riêng có thể giúp bạn tăng cường sức khỏe hệ tiêu hoá và ngăn ngừa tình trạng táo bón xảy ra. Bên cạnh đó, chất niacin và thiamin có trong loại quả này cũng sẽ giúp bạn cảm thấy ngon miệng hơn khi ăn và kích thích hệ tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Giúp ổn định lượng đường trong máu: Nhờ có các thành phần dinh dưỡng như folate, đồng, sắt và axit folic mà sầu riêng được biết đến với công dụng hỗ trợ và điều trị các căn bệnh về máu vô cùng hiệu quả. Đặc biệt, việc ăn sầu riêng thường xuyên sẽ giúp bạn quản lý tốt mức đường huyết của mình. Giảm tình trạng cao huyết áp và bảo vệ tim mạch: Đây cũng là một trong những tác dụng to lớn khác từ việc ăn sầu riêng. Sở dĩ, sầu riêng có thể làm giảm tình trạng cao huyết áp và bảo vệ sức khỏe tim mạch bởi nó có chứa nhiều kali, giúp điều hoà natri trong cơ thể. Khi mức đường huyết được ổn định sẽ giúp cho trái tim khỏe mạnh hơn. Cải thiện các triệu chứng của đau nửa đầu : Sầu riêng có chứa riboflavin – 1 loại vitamin thuộc nhóm B, có tác dụng như một loại thuốc giúp giảm các triệu chứng của đau nửa đầu rất hiệu quả. Hỗ trợ sức khoẻ sinh lý cho nam giới: Ngoài các tác dụng nổi bật trên, sầu riêng còn được các quý ông sử dụng như một vị thuốc bổ giúp tăng cường sinh lực, bổ thận tráng dương và cải thiện các chức năng sinh lý hiệu quả.
308,248
Ung thư máu là gì?
Máu gồm có hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Trong đó, hồng cầu giữ chức năng vận chuyển oxy đến các cơ quan trong cơ thể, bạch cầu có tác dụng giúp cho cơ thể chống lại sự nhiễm trùng và tiểu cầu làm nhiệm vụ đông máu. Ung thư máu bắt nguồn từ những tế bào màu trắng (tế bào bạch cầu) xuất hiện một cách bất thường trong tủy xương của cơ thể. Những tế bào này hoạt động khác biệt so với các tế bào có cùng chức năng, chúng sản sinh, phân chia và tăng đột biến ở tủy xương. Khi không nhận đủ được chất dinh dưỡng, các tế bào này sẽ ăn hồng cầu, khiến cho người bệnh bị thiếu máu và cơ thể không thể chống lại được sự nhiễm trùng hoặc kiểm soát được dòng máu và lượng oxy trong cơ thể. Ung thư máu gồm 3 nhóm bệnh chính, bao gồm: Bệnh bạch cầu : Bệnh bạch cầu cấp tính thể tủy (AML); Bệnh bạch cầu mãn tính thể tủy (CML); Bệnh bạch cầu cấp tính thể lympho (ALL); Bệnh bạch cầu mãn tính thể lympho (CLL) Bệnh ung thư hạch bạch huyết U đa tủy.
327,665
Tác hại khi dư thừa vitamin D ở trẻ sơ sinh
Vitamin D rất tốt đối với sức khỏe của trẻ, tuy nhiên nếu thừa vitamin D ở trẻ sơ sinh quá mức cho phép thì sẽ gây ra những tác hại không mong muốn. Những tác hại có thể gặp khi thừa vitamin D ở trẻ sơ sinh : 2.1 Trẻ thừa vitamin D làm nồng độ canxi trong máu tăng cao Nếu cung cấp lượng vitamin D đầy đủ có vai trò tăng cường khả năng miễn dịch và bảo vệ trẻ nhỏ khỏi các nguy cơ mắc các bệnh lý như loãng xương và ung thư. Trung bình nếu cao hơn 125 nmol/L (50 mg/mL) thì được xác định là thừa vitamin D ở trẻ sơ sinh . Ngoài ra mức bình thường của canxi máu là 8,5 -10,2 mg/dl nếu thừa vitamin D ở trẻ sơ sinh có thể gây ra các triệu chứng khó chịu và có khả năng nguy hiểm, là tác nhân gây ra những bệnh lý khác nhau bao gồm: Rối loạn tiêu hóa: nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy và đau dạ dày. Cơ thể mệt mỏi, kém tập trung, hay chóng mặt và bối rối. Đi tiểu nhiều lần trong ngày. Xem ngay: Tác hại khi thừa hoặc thiếu vitamin D 2.2. Đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón Đau dạ dày , táo bón hoặc tiêu chảy là những hệ lụy thường xuyên gặp phải liên quan đến hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ. Nguyên nhân là do trẻ không có khả năng dung nạp được thực phẩm hoặc bị hội chứng ruột kích thích . Đây được xem là hệ quả của việc cơ thể có nồng độ canxi tăng cao, bị nhiễm độc vitamin D. Những triệu chứng này hay gặp nhất ở những trường hợp bổ sung vitamin D liều cao hay thừa vitamin D ở trẻ sơ sinh . Các dấu hiệu triệu chứng này cũng có thể thay đổi tùy vào thể trạng của từng trẻ. Do vậy, cha mẹ cần thực sự chú ý đến những chuyển biến trong cơ thể của trẻ. 2.3 Tăng nguy cơ loãng xương Vitamin D có vai trò quan trọng trong quá trình hấp thụ canxi để chuyển hóa xương. Tuy nhiên, nếu bổ sung vitamin D với lượng quá lớn dẫn đến thừa vitamin D ở trẻ sơ sinh và gây bất lợi cho sức khỏe của xương ở trẻ nhỏ. Khi uống Vitamin D liều cao sẽ dễ dẫn đến lượng vitamin K2 trong máu của trẻ bị hạ xuống thấp. Trong khi đó, dự trữ canxi trong xương và đưa ra khỏi máu là một trong những chức năng quan trọng nhất của vitamin K2. Do vậy, nếu lượng vitamin D rất cao sẽ làm giảm hoạt động và chức năng của vitamin K2. Đây chính là nguyên nhân gây ra các bệnh lý về hệ xương khớp và xương kém phát triển ở trẻ nhỏ. 2.4. Tăng nguy cơ suy thận khi trẻ thừa vitamin D Theo nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu trẻ uống quá nhiều vitamin D trong thời gian dài sẽ dẫn đến suy thận nhanh chóng. Nhiều trường hợp bị suy thận nguyên nhân là do đã có nồng độ canxi trong máu cao ngay từ khi còn nhỏ.
154,551
Chỉ định xét nghiệm CA19.9 khi nào?
Khi người bệnh có bất kỳ biểu hiện nào nghi ngờ bệnh lý ở tuyến tụy kèm theo một số triệu chứng biểu hiện toàn thân thì nên xét nghiệm CA 19-9: Mệt mỏi thường xuyên, gầy sút cân; Sốt không rõ nguyên nhân; Chán ăn, giảm cảm giác ngon miệng, buồn nôn, nôn; Đau bụng âm ỉ kéo dài hoặc đau vùng thắt lưng không do yếu tố cơ học gây nên; Vàng da, phân bạc màu, nước tiểu sẫm màu; Trong giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể có thể có các biểu hiện như: các cơn đau mãn tính kéo dài, tăng hoặc hạ đường huyết thất thường, kém hấp thu, gầy sút nhanh chóng.
607,780
Khi con bạn có những vấn đề về thính giác, bác sĩ sẽ làm gì?
Bác sĩ của con bạn có thể tiến hành một bài kiểm tra thính giác và sau đó giới thiệu bạn đến một bác sĩ chuyên khoa về thính học (chuyên gia thính giác) nếu con bạn có những bất thường trong quá trình kiểm tra về thính giác. Trẻ cũng có thể giới thiệu bạn đến bác sĩ thính học hoặc một chuyên gia khác - chẳng hạn như bác sĩ tai mũi họng - nếu con bạn có những vấn đề về ngôn ngữ và lời nói ở mức độ dưới trung bình hoặc nếu trẻ không đạt được các mốc phát triển bình thường hoặc nếu trẻ bị chảy dịch dai dẳng sau màng nhĩ. Chuyên gia thính học sẽ điều chỉnh một bài kiểm tra thính lực khác - sử dụng các phương pháp chủ quan và khách quan - phù hợp với độ tuổi và trình độ phát triển của con bạn.
744,196
Cách rèn trẻ tự ngủ ngon
Có 3 phương pháp mẹ có thể áp dụng với trẻ 3-4 tháng tuổi để tạo môi trường rèn luyện thói quen ngủ độc lập của trẻ: Làm rõ sự khác biệt giữa ngày và đêm Đặt trẻ xuống giường khi trẻ buồn ngủ nhưng vẫn còn thức Bắt đầu chu trình ăn, chơi, ngủ. 4.1 Làm rõ ràng giữa nhịp ngày và đêm Trẻ sơ sinh chưa thể phân định rõ ràng sự khác nhau giữa ngày và đêm khiến trẻ hay thức giấc ban đêm và có thể ngủ suốt vào ban ngày. Mẹ có thể giúp trẻ tự điều chỉnh giấc ngủ vào ban đêm sẽ nhiều hơn vào ban ngày bằng những cách sau: Giữ căn phòng mà trẻ ngủ thật ít ánh sáng vào ban đêm (không cần thiết là hoàn toàn tối). Chỉ bật ánh sáng dịu nhẹ nếu trẻ cần được chăm sóc Đáp ứng nhu cầu của trẻ nhanh chóng khi trẻ khóc như vỗ về hoặc cho bú khi có thể Ban ngày, mẹ cần chơi đùa và trò chuyện với trẻ sau khi ăn còn buổi đêm chỉ vỗ về nhẹ nhàng và dành việc chơi đùa cho ban ngày. 4.2 Đặt trẻ xuống giường khi buồn ngủ nhưng vẫn thức Trong 3-4 tháng đầu đời cần áp dụng phương pháp này để giúp trẻ hình thành thói quen không chờ mẹ vỗ về vào ban đêm. Các thói quen khi ngủ cũng làm tăng cảm giác buồn ngủ và giúp trẻ ngủ lại dễ dàng khi bất chợt tỉnh giấc nửa đêm vì vậy mẹ cần lựa chọn những phương pháp phù hợp và dễ thực hiện với bản thân như vỗ về, hát ru để tập cho trẻ thói quen khi ngủ. Việc để trẻ ngủ trên tay khi đung đưa sẽ khiến trẻ hình thành thói quen chỉ chịu ngủ khi được bế và đung đưa, cha mẹ cần cân nhắc việc tạo cho trẻ thói quen này vì trẻ cũng sẽ khó ngủ lại được nếu không được bồng ru khi thức dậy vào ban đêm. 4.3 Bắt đầu chu trình ăn, chơi, ngủ Khi mọi việc tiến triển thuận lợi, hãy thực hiện mọi việc theo trình tự giống nhau mỗi ngày: cho ăn-chơi-cho ngủ. Một chu trình nhất quán như vậy sẽ giúp trẻ lập trình được giấc ngủ của mình Ngoài ra, một số thói quen sai lầm cũng khiến trẻ khó ngủ vào ban đêm Không hiểu rõ tầm quan trọng của giấc ngủ ngày: một số cha mẹ ngăn con ngủ vào ban ngày vì mong muốn trẻ ngủ nhiều hơn vào ban đêm nhưng điều này thực tế là không hiệu quả vì sẽ khiến trẻ mệt và khó đi vào giấc ngủ hơn Ăn đêm: Từ 6 tháng trở đi, hầu hết trẻ đều không cần bữa ăn đêm để bổ sung dinh dưỡng, tuy nhiên vẫn có trẻ cần bữa ăn này. Nếu cha mẹ cảm thấy thoải mái với việc cho con ăn đêm ngoài 6 tháng thì vẫn có thể duy trì bú đêm cho trẻ để duy trì nguồn sữa mẹ. Trẻ cần cung cấp đủ lượng kẽm nguyên tố/ngày để trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn. Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein... Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm có thể dẫn đến một số bệnh lý như rối loạn thần kinh, dễ sinh cáu gắt,... Vì vậy cha mẹ cần tìm hiểu về Vai trò của kẽm và hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý cho bé . Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt. Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I: Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm. Đối tượng sử dụng: - Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. - Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm: Công ty Cổ phần dược phẩm Elepharma Số 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam (ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.com Xem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkid Đăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
195,091
Thuốc mê hô hấp được sử dụng để duy trì mê hay khởi mê?
Thuốc mê hô hấp thường được sử dụng để duy trì mê trong đa số các trường hợp. Một số trường hợp đặc biệt như ở trẻ em, bác sĩ gây mê có thể sử dụng loại thuốc mê hô hấp mùi dễ chịu có tác dụng khởi phát nhanh và không kích thích đường thở để khởi mê (Sevoflurane).
254,734
Dinh dưỡng của lứa tuổi học sinh nên ăn bao nhiêu là đủ?
Giai đoạn của lứa tuổi học sinh từ 6 tới 11 tuổi có nhu cầu về năng lượng và chất đạm khác nhau, vì vậy cha mẹ nên biết để đảm bảo trẻ được đảm bảo về dinh dưỡng: 6 tuổi : Năng lượng 1600g, chất đạm 36g 7– 9 tuổi : Năng lượng 1800g, chất đạm 40g 10– 12 tuổi : Năng lượng 2100– 2200g, chất đạm 50g
166,222
Trẻ bị mất nước nguy hiểm như thế nào?
Theo sinh lý bình thường ở người, nước đóng vai trò vô cùng quan trọng. Lượng nước chiếm tỉ lệ rất cao, khoảng hơn 2/3 trọng lượng cơ thể và đảm nhận nhiều nhiệm vụ cấp thiết: duy trì nhiệt độ cơ thể, là chất bôi trơn của nhiều cơ quan, hỗ trợ hệ tiêu hóa, bảo vệ làn da khỏe mạnh và loại bỏ độc tố, chất thải ra khỏi cơ thể. Khi cơ thể trẻ bị mất nước , các cơ quan sẽ không còn hoạt động một cách bình thường, điều này dẫn đến mất cân bằng điện giải , kéo theo một loạt các rối loạn nghiêm trọng khác. Nếu các dấu hiệu trẻ bị mất nước không được phát hiện và xử trí kịp thời có thể dẫn đến hậu quả như tổn thương não vĩnh viễn, thậm chí có thể tử vong.
146,137
Tác dụng của thuốc Clindamycin
Như đã nói ở trên, kháng sinh Clindamycin được sử dụng để điều trị mụn trứng cá mức độ từ nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên, thường không sử dụng nó làm phương pháp điều trị mụn duy nhất vì nó là kháng sinh, có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc hoặc quá liều. Clindamycin là một loại kháng sinh điều trị một số loại vi khuẩn hoặc ngăn không cho chúng phát triển, trong đó đặc biệt là Propionibacterium acnes (P. acnes), một loại vi khuẩn thường gây các bệnh lý trên da. Ngoài ra, kháng sinh này cũng có tác dụng trên các loại vi khuẩn như Staphylococcus aureus , Staphylococcus epidermiche, Pneumococcus , Bacteroides (B. fragilis), Fusobacterium spp, Peptostreptococcus spp., Clostridium perfringens ... Tuy nhiên, Clindamycin không được sử dụng trong các trường hợp sau: Dị ứng với Clindamycin hoặc các kháng sinh khác thuộc họ Lincosamid. Mẫn cảm bất kỳ thành phần nào của thuốc kháng sinh chứa Clindamycin.
46,251
Phương pháp điều trị cho tim thoái hóa dạng bột
Dựa vào phân loại amyloidosis, chúng ta sẽ có phương pháp điều trị phù hợp: Đối với amyloidosis AL - amyloidosis chuỗi nhẹ: Là bệnh amyloidosis liên quan đến globulin miễn dịch nên việc ngăn chặn sản xuất protein bất thường là chìa khóa. Các phương pháp như hóa trị liệu, ghép tế bào gốc tự thân, hoặc sử dụng thuốc thử nghiệm có thể được áp dụng. Tuy nhiên, không có phương pháp nào hiện tại có thể loại bỏ hoàn toàn amyloid ra khỏi tim. Đối với TTR - amyloid transthyretin - thể di truyền: Trong thể bệnh này, gan là cơ quan sản xuất ra các amyloid bất thường. Trước đây một trong các chỉ định điều trị bệnh chính là ghép gan. Tuy nhiên những năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu đã tìm ra các loại thuốc mới mang tính đột phá trong việc điều trị bệnh. Cơ chế tác động chính là ở việc truyền vào người bệnh các gen mã hóa có khả năng phân hủy RNA thông tin của của gen TTR đột biến hoặc thể TTR cao tuổi. Điều này dẫn đến giảm sản xuất ra các amyloid bất thường và giảm sự lắng đọng amyloid vào các cơ quan. Đối với Amyloidosis transthyretin (TTR) thể không di truyền: Điều trị giống như thể di truyền.
683,641
Phân độ bỏng hô hấp
Bỏng nhẹ: Giọng nói bình thường, rối loạn hô hấp nhẹ, khó chịu vùng hầu họng, không có tím tái, ít bị biến chứng phế viêm hoặc nếu có cũng diễn biến không nặng, X quang phổi bình thường. Bỏng vừa: Giọng nói khàn, rối loạn hô hấp nặng, tím tái, nghe phổi có tiếng thở thô, có rale rít, rale ngáy; thường có biến chứng viêm phổi với diễn biến khá nặng; suy hô hấp và suy tim độ I, II. Bỏng nặng: Giọng nói khàn nặng, khó thở nặng, có thể tắc thở, tím tái, tĩnh mạch cổ nổi, ho khàn hoặc có đờm đặc, suy hô hấp và suy tim cấp nặng; khí phế thũng, xẹp phân thùy phổi, hoại tử. Giai đoạn cuối thường gặp phù phổi cấp dễ dẫn đến tử vong. Thường thì tử vong gặp nhiều nhất trong những ngày đầu sau bỏng; còn tử vong do biến chứng viêm phổi, do biến chứng nhiễm khuẩn toàn thân thường sau từ 3 - 20 ngày.
232,101
Câu hỏi thường gặp 1: Sự khác biệt giữa suy tim, bệnh tim và đau tim là gì?
Suy tim là tình trạng bệnh lý trong đó trái tim không hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả như bình thường, không thể đáp ứng nhu cầu về máu và dưỡng chất của cơ thể. Còn bệnh tim là một thuật ngữ rộng hơn, bao gồm mọi vấn đề liên quan đến tim mạch, bao gồm cả suy tim và nhiều loại bệnh khác, chẳng hạn như: Rối loạn nhịp tim hoặc nhịp tim không đều Bệnh động mạch vành là bệnh có nguyên nhân từ sự hình thành các mảng bám tại các thành động mạch vành. Thuật ngữ đau tim thường đề cập đến tình trạng Nhồi máu cơ tim . Đây là tình trạng các mảng bám tích tụ trong động mạch khiến máu và oxy không đến được cơ tim.
543,917
Cách điều trị rách chỏm xoay khớp vai
Hiện nay có nhiều lựa chọn điều trị rách chóp xoay vai tuỳ thuộc vào tuổi tác, vết rách, mức độ hoạt động và sức khỏe của bệnh nhân. Nhưng nhìn chung thì giảm đau và khôi phục chức năng ở khớp vai vẫn là mục đích chính khi điều trị rách chỏm xoay khớp vai . Dưới đây là những phương pháp chữa trị phổ biến nhất: 3.1. Điều trị không can thiệp phẫu thuật Điều trị không phẫu thuật hay (bảo tồn) là các phương pháp dùng thuốc giảm đau , canxi ,... mà không can thiệp ngoại khoa. Cách này có thể giúp bệnh nhân giảm các cơn đau, cải thiện khoảng 50% các chức năng ở khớp vai. Tuy nhiên, vẫn nên lưu ý vì sức cơ của vai sẽ không được cải thiện nếu không phẫu thuật. Hai phương pháp điều trị nội khoa phổ biến là: Sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không Steroid giúp giảm sưng đau cho khớp vai. Tuy nhiên, cần tham khảo thêm ý kiến từ bác sĩ, tránh tự ý lạm dụng. Tiêm corticoid : Đây là một loại thuốc có tính kháng viêm mạnh, giúp chống viêm khi tiêm vào khớp vai. Tuy nhiên, corticoid vẫn còn nhiều tác dụng ngoài ý muốn nên cần phải được bác sĩ chỉ định sử dụng. Đồng thời bệnh nhân buộc phải kết hợp với thay đổi lối để bảo tồn khớp vai: Tránh công việc có tính chất nặng: Những công việc nặng có thể gây đau cho khớp vai và khiến vết rách chóp vai lớn hơn. Nên hạn chế các vận động như khuân vác nặng, các môn thể thao liên quan đến sử dụng vai (bóng rổ, bóng chuyền, tennis...) Nên nghỉ ngơi, tránh tác động khớp vai: Bệnh nhân nên hạn chế các hoạt động đưa tay quá đầu, thay vào đó là tăng cường nghỉ ngơi, chườm nóng/ lạnh để khớp vai được thư giãn. Trong vài trường hợp, bác sĩ cũng có thể yêu cầu đeo đai hỗ trợ để hạn chế các vận động khác có nguy cơ ảnh hưởng đến khớp vai trong một khoảng thời gian. 3.2. Điều trị bằng phẫu thuật Nếu phương pháp điều trị bảo tồn không có hiệu quả thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật rách cơ chóp xoay vai , có thể là tiểu phẫu nội soi khớp vai hoặc mổ hở. Quá trình phẫu thuật bao gồm các công đoạn như loại bỏ mặt dưới của mỏm cùng vai, điều trị những phần bị viêm và phục hồi chức năng cơ quay khớp vai bị rách. Những trường hợp được chỉ định phẫu thuật thường là: Tình trạng đau nhức kéo dài hơn 6 tháng Chức năng khớp vai bị giảm nhiều và yếu đi Chóp xoay khớp vai rách với kích thước lớn hơn 3cm Rách chóp xoay khớp vai sau khi gặp chấn thương cấp tính. Phẫu thuật sẽ giúp khâu đính lại các vết rách gân cơ chóp xoay vào chỗ bám vốn có ở đầu trên xương cánh tay. Có nhiều phương pháp giúp khâu lại vết rách ở chóp xoay vai khác nhau (ví dụ: khâu gân, chuyển gân, thay khớp,...), các bác sĩ sẽ lựa chọn áp dụng tùy từng trường hợp bệnh cụ thể.
489,838
Rò hậu môn
Lỗ rò là một kết nối bất thường giữa ruột của bạn và một cơ quan khác, hoặc giữa ruột và da của bạn. Khoảng một trong bốn người bị Crohn sẽ phát triển một lỗ rò vào một thời điểm nào đó. Lỗ rò có thể xảy ra ở những người bị Crohn do tình trạng viêm lan qua thành ruột và tạo thành các đường hầm giống như đường hầm. Rò hậu môn là loại phổ biến nhất, nhưng rò từ ruột đến bàng quang, ruột đến âm đạo, ruột tiếp da và rò ruột ra ruột cũng có thể xảy ra. Các triệu chứng rò rỉ phụ thuộc vào loại bạn mắc phải. Điều trị cũng khác nhau tùy theo loại lỗ rò, nhưng các lựa chọn phổ biến bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc ức chế miễn dịch và phẫu thuật.
929,679
Các bước mổ nội soi lấy dị vật phổi, màng phổi
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật gồm: Dụng cụ mổ nội soi ngực có kèm video, dụng cụ mở ngực. Bước 2: Đánh dấu vị trí của dị vật trên thành ngực và vẽ đường mổ dự kiến ở khoang gian sườn gần nhất với vị trí của dị vật trên người bệnh. Bước 3: Kiểm tra vị trí và kích thước dị vật để thực hiện đường mổ. Sau khi mổ, gỡ dính và làm sạch vùng màng phổi dưới đường mổ. Kết hợp dụng cụ nội soi hỗ trợ để gỡ dính, cầm máu, hút rửa sạch khoang màng phổi. Bước 4: Xác định vị trí dị vật rồi dùng kẹp để lấy dị vật trong phổi . Bước 5: Cầm máu và cầm khí vết thương. Kẹp đinh nội soi hoặc cắt thùy phổi và phân thùy phổ i trong trường hợp có tổn thương nhu mô rộng. Bước 6: Đặt dẫn lưu khoang màng phổi và đóng ngực.
888,206
Tập thể dục giúp làm giảm huyết áp
Hoạt động thể chất thường xuyên là một biện pháp giúp làm giảm huyết áp hiệu quả, không chỉ vậy nó còn duy trì cơ bắp khỏe mạnh, giúp giảm cân nặng... Các chuyên gia tim mạch cho rằng thường xuyên tập thể dục 150 phút mỗi tuần, hoặc 30 phút mỗi ngày có thể làm giảm huyết áp từ 5 đến 8 mmHg nếu bạn đang bị tăng huyết áp. Bạn nên lựa chọn một bài thể dục phù hợp với điều kiện và thể chất của mình như đi bộ, chạy bộ, bơi lội, yoga, đạp xe... để có thể duy trì tập lâu dài. Nếu mới bắt đầu tập nên tập từ từ tăng dần để cơ thể làm quen với cường độ tập. Điều quan trọng nhất đó là phải duy trì việc tập luyện một cách đều đặn. Bởi nếu ngừng tập thể dục, huyết áp của bạn có thể bị tăng trở lại.
693,220
Hội chứng ruột kích thích là gì?
1.1 Định nghĩa Hội chứng ruột kích thích (IBS - Irritable bowel syndrome) là 1 loại rối loạn chức năng của đường tiêu hóa thường gặp ở đại tràng (ruột già). Hội chứng này đặc trưng bởi các triệu chứng đau bụng kèm rối loạn nhu động ruột hay thay đổi thói quen đại tiện, không kèm theo bất kỳ tổn thương thực thể hay một bất thường nào về giải phẫu trên đường ruột. Vì vậy, hội chứng ruột kích thích còn được gọi là hội chứng đại tràng co thắt. 1.2 Nguyên nhân Cơ chế bệnh sinh của hội chứng ruột kích thích này thường liên quan đến những yếu tố sau : Chế độ ăn: Hầu hết các rối loạn tiêu hoá hiện nay nói chung và hội chứng ruột kích thích nói riêng đều có liên quan đến chế độ ăn không hợp lý hay ăn phải đồ ăn hỏng hoặc các loại thực phẩm chứa các chất độc hại. Tâm sinh lý: Người thường xuyên suy nghĩ, lo lắng, stress hay người có vấn đề về tâm thần kinh như trầm cảm , rối loạn giấc ngủ ... rất dễ mắc phải hội chứng ruột kích thích. Nguyên nhân này còn có ảnh hưởng đến việc theo dõi và điều trị hội chứng này. Các nguyên nhân khác: Các bệnh nhân từng mắc các bệnh lý trên đường tiêu hóa, tiền sử gia đình, phụ nữ trong chu kỳ kinh nguyệt , sử dụng các thuốc nội tiết... là những yếu tố này làm phát sinh những nhu động ruột bất thường, từ đó làm tăng nguy cơ hình thành hội chứng ruột kích thích.
415,170
Gardasil là gì?
Gardasil là vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung đã được FDA (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kì) cấp phép sử dụng vào tháng 6 năm 2006. Loại vắc-xin này có tác dụng phòng ngừa 4 chủng papillomavirus ở người (HPV), bao gồm HPV 6, 11, 16 và 18. HPV 16 và HPV 18 gây ra ung thư cổ tử cung , còn HPV 6 và HPV 11 gây ra tình trạng mụn cóc sinh dục ở phụ nữ. Ngoài ra, HPV cũng có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh ung thư hậu môn.
352,527
Làm thế nào để giảm nguy cơ đột tử (SIDS) và các mối nguy hiểm khác liên quan đến giấc ngủ của trẻ?
Gia đình có thể giảm thiểu nguy cơ đột tử cho trẻ sơ sinh (SIDS) bằng cách thực hiện các khuyến nghị về an toàn giấc ngủ từ Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP): 5.1. Đặt trẻ nằm ngửa khi ngủ Hội nhi khoa Hoa Kỳ AAP đã khuyến cáo trẻ sơ sinh nằm ngửa khi ngủ vào năm 1992. Nguy cơ SIDS ở trẻ sơ sinh cao hơn từ 2 - 13 lần (tùy thuộc vào nghiên cứu) nếu trẻ nằm sấp thay vì nằm ngửa. Vì trẻ nằm sấp khi ngủ làm tăng các nguy cơ bị tăng thân nhiệt quá mức, ngừng thở, giảm lượng oxy cung cấ, tang tái hít khí CO2 thở ra trong cho quá trình hô hấp. Các khuyến cáo: Đảm bảo tất cả những người chăm sóc bé đều biết đến điều này Đừng đặt bé ngủ nghiêng: Trẻ nằm nghiêng có thể dễ dàng chuyển sang tư thế nằm sấp. Đừng dùng khăn tắm hoặc các dụng cụ nhằm cố định bé nằm ngửa: Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và Ủy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng (CPSC) đã đưa ra cảnh báo cho các bậc cha mẹ ngừng sử dụng thiết bị cố định giấc ngủ sau khi 12 trẻ sơ sinh bị chết ngạt khi sử dụng các thiết bị này. Khi bé đã đủ cứng cáp để tự lăn, gia đình nên hạn chế lo lắng việc bé phải nằm ngửa suốt đêm. Nhưng hãy tiếp tục đặt trẻ nằm ngửa khi đi ngủ cho đến khi được 1 tuổi. 5.2. Không ngủ chung giường với bé Ngủ chung giường với bé làm tăng nguy cơ đột tử (SIDS) do ngạt thở , siết cổ hoặc bị quấn cổ. Em bé nên ngủ cùng phòng nhưng không chung giường với bố mẹ vào ban đêm trong ít nhất 6 tháng đầu tiên và lý tưởng nhất là trong năm đầu tiên. Đặt nôi gần giường cho phép các bà mẹ dễ dàng tiếp cận để cho bé bú và dỗ dành ban đêm. Theo AAP, điều này có thể làm giảm một nửa nguy cơ đột tử SIDS). 5.3. Bề mặt giường chắc chắn, không có nệm giường và gối mềm Gia đình nên đặt em bé ngủ trên cái nôi chắc chắn, chỉ có một tấm trải giường vừa vặn và lót một tấm đệm mỏng bên dưới để chống thấm tã. Không đặt bé nằm trên nệm mềm như nệm cao su non vì làm tăng nguy cơ ngạt thở ở tư thế nằm sấp. Nếu cho bé ngủ trong nôi, chỉ sử dụng nệm đi kèm mà không phủ bất kỳ lớp nệm nào khác. Không đặt nệm xung quanh cũi vì có thể gây ngạt thở, cản trở lưu thông khí và khó quan sát bé. Hơn nữa, không có bằng chứng cho thấy chúng có tác dụng bảo vệ trẻ khỏi những va chạm và chấn thương. Không đắp chăn ga gối đệm cho bé dưới bất kỳ hình thức nào vì có thể trùm lên mặt, cản trở hô hấp. Nếu bé bị lạnh, hãy mặc quần áo ấm như túi ngủ có chân, cho vào quần những mảnh vải cotton hoặc bọc trẻ vào chăn. 5.4. Tránh để bé ngủ trên ghế dài, ghế bành, hoặc bất kỳ bề mặt mềm nào khác Những thiết bị có bề mặt mềm làm tăng nguy cơ đột tử (SIDS) và ngạt thở ở trẻ sơ sinh. Sẽ an toàn hơn khi đặt bé vào một chiếc giường đã bỏ đi các vật dụng như chăn, gối. Nếu vô tình ngủ quên trên giường với bé, hãy đặt bé lại vào nôi ngay khi thức dậy. 5.5. Không để bé ngủ ở các tư thế có thể ảnh hưởng đến khả năng hô hấp Gia đình không nên để trẻ ngủ nghiêng vì có thể gây tắc nghẽn đường thở, khiến bé không thở đúng cách. Tư thế ngủ an toàn nhất cho em bé là nằm ngửa vì giúp đường thở luôn thông thoáng. Bé sẽ không bị nghẹn hoặc nôn khi nằm ngửa, ngay cả khi mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản . Đừng để bé ngủ trên các thiết bị ngồi bao gồm ghế ngồi ô tô, xe đẩy, xích đu hoặc đệm tựa trong thời gian dài. Không được đặt bé ngủ nghiêng. Đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh dưới 4 tháng tuổi vì trẻ có thể bị ngạt thở. Nếu em bé ngủ gật trong thiết bị ngồi, hãy chuyển bé vào nôi ngay khi có thể. Khi bé nằm trong nôi, hãy đảm bảo đầu nằm trên lớp vải và có thể nhìn thấy mặt, mũi và miệng thông thoáng và không bị ép vào cơ thể bạn hoặc bề mặt vải. Không nâng cao nệm của bé nhằm hạn chế nguy cơ trào ngược và ngạt thở do bé có thể trượt hoặc lăn xuống. 5.6. Tránh để trẻ quá nóng Cơ thể bé bị nóng là một yếu tố nguy cơ gây ra SIDS. Để ngăn ngừa, bạn nên thực hiện: Trong cùng môi trường, mặc đồ cho trẻ không quá một lớp so với người lớn Chú ý quan sát các dấu hiệu khi trẻ quá nóng như đổ mồ hôi, tóc ẩm ướt hoặc chạm ngực thấy nóng. Không dùng khăn che đầu hoặc đeo mũ trùm đầu khi bé đang ngủ. 5.7. Được chăm sóc trước khi sinh thường xuyên Chăm sóc trước khi sinh thường xuyên làm giảm nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) . Thực hiện chăm sóc đúng cách không chỉ quan trọng trong việc đảm bảo một thai kỳ suôn sẻ mà còn giúp bảo vệ sức khỏe của em bé như làm giảm nguy cơ sinh non hoặc nhẹ cân (cả hai đều là yếu tố nguy cơ gây SIDS). 5.8. Đảm bảo rằng em bé được chủng ngừa tất cả các loại vacxin Có nhiều bằng chứng cho thấy tiêm phòng đầy đủ giúp bảo vệ trẻ chống lại SIDS. 5.9. Cho trẻ bú khi có thể Trẻ càng được bú sữa mẹ nhiều thì khả năng bảo vệ chống lại SIDS càng cao. Các nghiên cứu cho thấy trẻ được bú sữa mẹ trong ít nhất 2 tháng sẽ giảm được một nửa nguy cơ mắc SIDS ngay cả khi không được bú hoàn toàn. Vì vậy, các bà mẹ nên cho con bú trong hơn 2 tháng để bảo vệ trẻ khỏi SIDS. 5.10. Cho trẻ ngậm núm vú giả khi đi ngủ Tỷ lệ SIDS thấp hơn ở trẻ sơ sinh sử dụng núm vú giả . Do đó, gia đình nên cho bé ngậm núm vú giả trước khi đi ngủ trong năm đầu đời. Chỉ nên cho trẻ bú núm vú giả sau 3 - 4 tuần tuổi, khi khả năng bú của bé đã hoàn thiện. Không cần phải lắp lại núm vú giả nếu bé làm rơi khi ngủ. Và không ép sử dụng khi bé không muốn. Lưu ý: Để tránh bị nghẹt cổ, không treo núm vú giả quanh cổ bé hoặc gắn vào quần áo khi bé đang ngủ.
787,993
Các biện pháp giúp kiểm soát bệnh vảy nến trên bàn tay
2.1. Dưỡng ẩm hàng ngày Dùng kem dưỡng ẩm cho da tay mỗi ngày giúp làm giảm mẩn đỏ, bảo vệ da và giúp vết thương mau lành. Bạn nên sử dụng các sản phẩm không có mùi. Lưu ý là chọn các sản phẩm có khả năng giữ nước tốt như thuốc mỡ hoặc kem đặc thay vì kem dưỡng da. Bạn hãy luôn dưỡng ẩm sau khi tắm, rửa tay hoặc rửa bát để kiểm soát vảy nến lòng bàn tay. 2.2. Đừng nán lại trong bồn Tắm nước nóng và tắm lâu có thể làm khô tay và làm cho các triệu chứng vảy nến tồi tệ hơn. Bạn nên tắm không quá một lần mỗi ngày và tắm trong thời gian ngắn (5 phút dưới vòi hoa sen và 15 phút trong bồn tắm). Sử dụng nước ấm nhưng không quá nóng và xà phòng dành cho da nhạy cảm . Bỏ qua xơ mướp và khăn mặt vì chúng có thể làm khô tay bạn. Sau khi hoàn tất, dùng khăn vỗ nhẹ lên da và thoa kem khi tay vẫn còn ẩm. 2.3. Giữ cho bàn tay ấm và khô Găng tay có thể giúp tay bạn không bị khô khi ở ngoài trời trong thời tiết se lạnh. Nếu có thể, hãy chọn kiểu làm từ sợi tự nhiên, mềm mại như bông vì nó ít làm cho bệnh vảy nến nặng hơn so với găng tay làm bằng len. Giặt găng tay bằng xà phòng giặt không có mùi thơm và bỏ qua nước xả vải vì có thể khiến tay tình trạng vảy nến bàn tay tệ hơn. 2.4. Sử dụng thuốc điều trị da Kem Steroid: Kem corticosteroid (steroid) là một phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh vảy nến nhẹ; giúp cải thiện tình trạng bị viêm, đỏ. Tuy nhiên, sử dụng kem steroid kéo dài làm mỏng da, vì vậy tốt nhất bạn chỉ nên sử dụng trong thời gian ngắn. Axit salicylic: chất này có trong một số loại kem trị mụn, giúp da loại bỏ tế bào chết nhanh chóng hơn và làm cho bàn tay trông mịn hơn và ít vảy hơn. Nhựa than: Nhựa than đá được làm từ than đá hoặc một số loại gỗ. Cơ chế của nó là làm chậm sự phát triển của các tế bào da nên giúp bàn tay bớt ngứa, viêm và đỏ hơn. Tuy nhiên, nhựa than có thể khó sử dụng, làm ố quần áo và tóc. Một số người phàn nàn về mùi mạnh của nó. Lưu ý rằng nhựa than đá không an toàn để sử dụng nếu bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú. 2.5. Ánh sáng mặt trời Một chút ánh nắng mặt trời sẽ giúp thiện tình trạng vảy nến trên tay nhờ tia cực tím (UV) tự nhiên làm chậm hoạt động của các tế bào da. Dành thời gian ra ngoài hàng ngày và bạn có thể nhận thấy vảy nến lòng bàn tay được cải thiện dần. Tuy nhiên, đừng lạm dụng nó vì quá nhiều ánh nắng mặt trời có thể làm cho bệnh vảy nến của bạn trở nên tồi tệ hơn. 2.6. Liệu pháp ánh sáng Nếu bác sĩ cho rằng ánh sáng nhiều hơn những gì bạn nhận được bên ngoài có thể giúp ích cho đôi tay của bạn, họ có thể đề nghị bạn thử "liệu pháp ánh sáng". Tại phòng khám của bác sĩ, bạn sẽ nhận được những chùm tia UV ngắn từ nguồn sáng đặc biệt hoặc tia laser. Nó không đau, nhưng bạn có thể cần vài buổi trước khi bắt đầu nhận thấy sự khác biệt. 2.7. Chăm sóc móng tay Khoảng một phần ba số người bị bệnh vảy nến nhận thấy những thay đổi trên móng tay của họ. Bạn có thể thấy rỗ, lỗ hoặc thay đổi màu sắc và móng tay cũng có thể bắt đầu lỏng lẻo. Giữ móng tay ngắn để bảo vệ chúng và mang găng tay cao su khi bạn dọn dẹp, nấu nướng hoặc rửa bát đĩa. Nếu bạn đã có vấn đề về móng, hãy đeo bông lót bên dưới găng tay để được chăm sóc thêm. 2.8. Kiểm soát các yếu tố làm nặng tình trạng vảy nến Một số tác động phổ biến có thể gây ra bệnh vảy nến là căng thẳng , bị ốm (như viêm họng do liên cầu khuẩn) và một số loại thuốc. Nhiều người cũng cảm thấy rằng những gì họ ăn, dị ứng và thời tiết làm cho bàn tay bị viêm nhiễm nhiều hơn. Chú ý các yếu tố tác động khiến vảy nến bàn tay xuất hiện để phòng tránh. 2.9. Tránh vết cắt, vết xước và vết bọ cắn Bất cứ thứ gì gây hại cho da tay đều có thể khiến bệnh vảy nến ở tay bùng phát. Nếu bạn bị đứt tay, hãy làm sạch và chăm sóc nó ngay lập tức. Cố gắng không cạy vảy. Nếu bạn bị vết cắn của bọ ngứa, hãy cố gắng hết sức để không gãi vì việc gãi làm cho bệnh vảy nến tồi tệ hơn. Thay vào đó, bạn hãy dùng một miếng gạc lạnh để xoa dịu. 2.10. Nhẹ nhàng làm bong vảy Mặc dù tắm bằng vòi hoa sen hoặc bồn tắm nước nóng sẽ làm khô tay của bạn, nhưng ngâm tay nước ấm có thể giúp bạn nhẹ nhõm hơn. Cho dầu tắm, bột yến mạch hoặc muối Epsom vào một bát nước và ngâm tay để giúp bong tróc da có vảy và giảm ngứa. Chỉ nên ngâm trong vài phút, sau đó dùng khăn nhẹ nhàng vỗ nhẹ nước ra khỏi tay và dưỡng ẩm ngay khi có thể. 2.11. Thuốc điều trị vảy nến Bệnh vảy nến là một tình trạng của hệ thống miễn dịch, vì vậy nếu các phương pháp điều trị ngoài da không hiệu quả, bác sĩ có thể đề nghị các loại thuốc ảnh hưởng đến bệnh ở cấp độ tế bào. Bao gồm các: Cyclosporine: có tác dụng làm ức chế hệ thống miễn dịch Retinoids liều thấp như acitretin (Soriatane): để giảm sự nhân lên của tế bào Methotrexate : làm chậm một loại enzyme gây ra sự phát triển nhanh chóng của tế bào da trong bệnh vảy nến. Khi sử dụng các thuốc này, bạn có thể thấy bệnh vảy nến ở tay được cải thiện trong vòng một hoặc hai tháng, nhưng chúng có tác dụng phụ nghiêm trọng và không phải là lựa chọn tốt cho tất cả mọi người. Như vậy, có thể mất một thời gian để kiểm soát bệnh vảy nến trên tay. Không có phương pháp điều trị duy nhất nào phù hợp với tất cả mọi người và bạn cần thử một vài cách khác nhau trước khi bàn tay của bạn bắt đầu ổn hơn. Theo dõi những thay đổi bạn thực hiện và phương pháp điều trị bạn thử, cũng như kết quả bạn nhận được. Điều này sẽ giúp bạn và bác sĩ quyết định các bước tiếp theo trong quá trình điều trị. Nguồn tham khảo: webmd.com
934,968
Ung thư tuyến giáp thể nhú nên kiêng gì?
Nhiều người bị căn bệnh này đều thắc mắc không biết rằng bị ung thư tuyến giáp nói chung và ung thư tuyến giáp có cần kiêng không và nên kiêng gì? Với bệnh nhân đã cắt bỏ tuyến giáp và xạ trị dứt điểm ung thư: . Trường hợp bệnh nhân đã cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp và xạ trị dứt điểm ung thư tuyến giáp được phép ăn uống bình thường, không cần phải kiêng bất kỳ loại thức ăn nào Việc cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp (và đã xạ trị khỏi bệnh) gây ra suy chức năng tuyến giáp vĩnh viễn, hoặc có thể suy tuyến cận giáp. Chính vì vậy, bệnh nhân phải uống thuốc hỗ trợ giáp trạng trong suốt quãng đời còn lại theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Với bệnh nhân đang trong thời gian điều trị ung thư: Với những người đang trong thời gian điều trị ung thư, chưa cắt bỏ tuyến giáp, cần chú ý khi ăn những loại thực phẩm sau: Các sản phẩm từ đậu nành: Các sản phẩm làm từ đậu nành như đậu, sữa đậu nành có chứa chất gây cản trở quá trình tái tạo hormon của tuyến giáp, đậu nành cũng làm giảm khả năng hấp thu iốt. Tuy nhiên nếu đậu nành đã được lên men như tương miso lại rất tốt. Nếu bệnh nhân thực sự thích ăn thì vẫn có thể ăn , miễn là cách thời điểm uống thuốc hormon tuyến giáp ít nhất 4 giờ. Hạn chế ăn thực phẩm nhiều chất xơ: Nghe có vẻ vô lý bởi chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hóa nhưng chúng lại có thể một phần cản trở sự hấp thu thuốc vào cơ thể. Tuy nhiên, không nên ngừng ăn hoàn toàn các thực phẩm nhiều chất xơ vì chúng rất tốt cho hệ tiêu hóa. Tránh ăn đường: Đây được coi là “thức ăn” của các tế bào ung thư, đường sẽ giúp ung thư phát triển mạnh mẽ. Do vậy, bạn cần tránh các loại thực phẩm có chứa đường hóa học như nước ngọt có ga, bánh phô mai, kẹo ngọt... Tránh ăn nội tạng động vật (tim, thận, gan) bởi trong nội tạng chứa nhiều axit lipoic (1 loại axit béo). Nếu cơ thể tiếp nhận quá nhiều chất béo có thể phá vỡ hoạt động của tuyến giáp, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của nhiều loại thuốc mà bạn đang sử dụng để điều trị. Tránh ăn loại rau họ cải (cải bắp, cải củ, bông cải xanh, cải bẹ...) bởi trong các loại rau cải có chứa isothiocyanates - chất làm hạn chế hấp thu iốt. Nếu ăn bạn cần trần qua hoặc nấu chín để phân hủy chất này trong rau cải, tuyệt đối không ăn sống. Trong giai đoạn 2 tuần trước khi điều trị Iode phóng xạ, bệnh nhân sẽ cần tuân thủ chế độ ăn kiêng iode để đạt hiệu quả điều trị cao nhất. Cụ thể, kiêng các loại muối chứa iode, hải sản, rong biển, các thực phẩm chế biến sẵn có muối như xúc xích, thịt hun khói, dưa cà muối. Bạn cũng không nên sử dụng các mỹ phẩm bôi ngoài da chứa thành phần iode...
683,201
Bí quyết phòng ngừa sặc sữa cho bé
Sặc sữa là hiện tượng sữa tràn vào đường thở khiến bé bị sặc sụa, khó thở, tím tái, có thể ngừng thở. Nếu không được cấp cứu nhanh chóng, kịp thời, trẻ có thể tử vong. Nguyên nhân sặc sữa: Nguyên nhân sặc sữa: Trẻ bú, ăn không đúng tư thế; cho bú quá no Cho trẻ bú khi đang khóc, đang ho Sữa mẹ nhiều khiến trẻ nuốt không kịp Núm vú cao su có lỗ thông quá rộng khiến sữa chảy nhiều Trẻ sinh non tháng nên phản xạ bú - nuốt kém Trẻ bị dị tật bẩm sinh vùng hầu họng như sứt môi, hở hàm ếch... Dấu hiệu trẻ bị sặc sữa : Khi trẻ đang bú hoặc sau bú đột ngột ho mạnh, ọc sữa qua mũi, miệng, sặc sụa, tím tái, trẻ hốt hoảng, khóc thét, cơ thể mềm nhũn hoặc co cứng... có thể diễn tiến thành ngừng thở, ngừng tim và tử vong. Dấu hiệu trẻ bị sặc sữa :
643,260
Lợi ích khi uống nước sau khi ăn
Bạn có thể uống nước trong khi ăn không hạn chế là bao nhiêu. Đôi khi những thực phẩm chúng ta sử dụng hay món ăn như canh, súp đều là một trạng thái khác của nước. Do vậy hành động uống nước trước trong hay sau bữa ăn là lành mạnh không gây hại cho sức khỏe. Bạn hoàn toàn có thể uống nước sau khi ăn miễn là cơ thể cảm thấy dễ chịu. Đồng thời nếu duy trì thói quen này bạn sẽ nhận được những lợi ích sau: Nước giúp hóa lỏng và làm mềm thức ăn trong dạ dày Nước làm tăng khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể Nhờ công dụng làm mềm thức ăn, uống đủ nước mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ táo bón Uống nước tạo cảm giác no giúp bạn giảm lượng calo nạp vào cơ thể Nước có tác dụng như chất dẫn xuất đưa thức ăn di chuyển trong hệ tiêu hóa dễ dàng hơn Tối ưu quá trình hydrat hóa giúp cơ thể tăng khả năng trao đổi chất Như vậy không thể kết luận uống nước sau khi ăn có tốt không vì nó phụ thuộc vào cơ thể mỗi người. Tuy nhiên uống nước không gây rối loạn tiêu hóa mà còn hỗ trợ thúc đẩy tiêu hóa và thanh lọc cơ thể tốt hơn. Nguồn tham khảo: mayoclinic.org, lybrate.com
624,497
Nguyên nhân gây dị ứng mủ nhựa
Hầu hết mọi người đều tiếp xúc hàng ngày với các sản phẩm chứa latex nhưng không gặp vấn đề gì. Tuy nhiên, có một số ít người có cơ địa dị ứng mủ nhựa thì hệ thống miễn dịch của bạn xác định latex là một chất có hại và kích hoạt một số kháng thể nhất định để chống lại nó. Lần tới khi bạn tiếp xúc với latex, các kháng thể này sẽ kích hoạt hệ thống miễn dịch của bạn giải phóng histamin và các chất hóa học khác vào máu, tạo ra một loạt các dấu hiệu và triệu chứng dị ứng. Càng nhiều lần bạn tiếp xúc với latex, hệ thống miễn dịch của bạn càng có khả năng đáp ứng mạnh mẽ. Dị ứng latex có thể xảy ra theo những cách sau: Tiếp xúc trực tiếp: Nguyên nhân phổ biến nhất gây dị ứng latex liên quan đến việc chạm vào các sản phẩm có chứa latex, bao gồm găng tay cao su, bao cao su và bóng bay. Hít phải: Các sản phẩm cao su, đặc biệt là găng tay, giải phóng các hạt latex, mà bạn có thể hít vào khi chúng bay vào không khí. Lượng latex trong không khí từ găng tay khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào nhãn hiệu găng tay được sử dụng.
867,259
Khi nào thì nên có thai lại?
Người mẹ nên có thai lại sau ít nhất 3 đến 6 tháng sau khi nạo sảy thai Theo khuyến cáo, sau khi nạo sảy thai hay sảy thai sớm , người mẹ nên chờ ít nhất từ 3 đến 6 tháng để cơ thể phục hồi hoàn toàn trước khi có thai trở lại. Lúc này, cơ thể của mẹ cần có thời gian hồi phục, lớp niêm mạc của dạ con phải khỏe lại để sẵn sàng cho một giai đoạn thai kỳ mới. Bên cạnh đó, đây cũng là quãng thời gian giúp các cặp vợ chồng bình tĩnh, quên đi nỗi đau buồn mất con, để chuẩn bị tinh thần tốt nhất cho lần mang thai tiếp theo. Một khi bạn đã chuẩn bị về mặt tinh thần lẫn thể chất để mang thai lại lần nữa sau khi sảy thai, hãy gặp bác sĩ để được những lời khuyên tốt nhất. Trong trường hợp có thai ngoài ý muốn khi vừa nạo sảy thai, để an toàn mẹ bầu nên chăm chút cho bản thân nhiều hơn bằng cách bổ sung dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, củng cố tinh thần và thăm khám đều đặn theo lịch của bác sĩ.
393,570
Chẩn đoán rối loạn vận động thực quản
2.1 Chẩn đoán lâm sàng Các triệu chứng biểu hiện cổ điển của chứng achalasia là khó nuốt đối với chất rắn lớn hơn chất lỏng, thường xảy ra trong nhiều năm trước khi được chẩn đoán. Bệnh nhân thường học cách thích nghi với chứng khó nuốt bằng cách thay đổi chế độ ăn uống hoặc thực hiện các bài tập thể dục giúp cải thiện khả năng nuốt. Chứng khó nuốt thường kèm theo nôn trớ dễ dàng với thức ăn hoặc chất lỏng được tiêu hóa kém và thường nặng hơn ở tư thế nằm ngửa hoặc sau khi ăn nhiều bữa. Đôi khi nôn trớ có thể dẫn đến viêm phổi do hít phải. Ngoài ra, với chế độ dinh dưỡng kém thì việc giảm cân là điều không thể tránh khỏi. Bệnh nhân bị đau thắt lưng hoặc rối loạn vận động co cứng có thể phàn nàn về đau ngực, có thể nặng hơn hoặc không nặng hơn khi nuốt. Đau ngực thường được xác định không chính xác là do bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD), hiếm gặp ở những bệnh nhân bị tăng áp lực cơ thắt thực quản dưới. 2.2 Chẩn đoán phân biệt Khi bệnh nhân trung niên báo cáo đau ngực là một phần của phức hợp triệu chứng của họ, bệnh động mạch vành và viêm thực quản trào ngược GERD phải được xem xét ban đầu. Khó phân biệt rối loạn vận động với bệnh mạch vành đặc biệt khó ở những bệnh nhân có thể có các yếu tố nguy cơ khác của bệnh mạch vành như tiểu đường, tăng huyết áp , sử dụng thuốc lá hoặc tiền sử gia đình. Tuy nhiên, đau ngực kèm theo rối loạn vận động thực quản thường đi kèm với lượng thức ăn và thường đau buốt, không lan tỏa và hiếm khi kéo dài hơn vài phút. Điều này trái ngược với đau ngực do đau thắt ngực thường liên quan đến tập thể dục và gắng sức và là một cơn đau ngực nặng, âm ỉ hoặc kéo dài kéo dài, có thể lan đến hàm hoặc cánh tay trái. 2.3 Chẩn đoán cận lâm sàng Nội soi tiêu hóa trên (EGD) và chụp X quang thực quản với thuốc cản quang thường là những xét nghiệm đầu tiên được thực hiện ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh achalasia hoặc rối loạn vận động thực quản. Bệnh nhân mắc chứng achalasia có thực quản không vận động (mất trương lực) có thể bị giãn ra với chất lỏng hoặc thức ăn bị giữ lại. Cơ vòng thực quản dưới tăng trương lực làm cho thuốc cản quang uống qua đường miệng hoặc ống nội soi khó đi vào dạ dày. Hình ảnh chụp Baryt thường tạo ra hình dạng “mỏ chim” cổ điển ở ngã ba dạ dày thực quản. Các rối loạn vận động khác như co thắt thực quản hoặc thực quản jackhammer thường biểu hiện các cơn co thắt thực quản ngẫu nhiên, lộn xộn được thấy trên nội soi hoặc chụp X quang thực quản cản quang. 2.4 Rối loạn vận động thực quản thường được chẩn đoán lầm với GERD Bệnh nhân bị rối loạn vận động thực quản thường được chẩn đoán không chính xác với GERD và được điều trị chống tiết bằng thuốc đối kháng thụ thể H2 hoặc thuốc ức chế bơm proton. Những loại thuốc này thường không mang lại lợi ích cho các triệu chứng được báo cáo, đây có thể là manh mối đầu tiên cho thấy trào ngược axit dạ dày không phải là yếu tố góp phần gây ra bệnh của bệnh nhân. Bệnh nhân bị tăng huyết áp cơ thắt thực quản dưới (tức là đau thắt lưng) bị trào ngược hơn là GERD và tiền sử cẩn thận thường có thể phân biệt được giữa hai triệu chứng. Trào ngược là sự trở lại dễ dàng của thức ăn lỏng hoặc thức ăn kém tiêu hóa từ thực quản lên gần thực quản trên hoặc miệng. 2.5 Vai trò của đo áp suất thực quản độ phân giải cao (HRM) Xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán rối loạn vận động thực quản là đo áp suất thực quản độ phân giải cao (HRM). Thử nghiệm này yêu cầu đưa một ống thông mềm mềm qua mũi và vào phần trên của dạ dày. Ống thông có cảm biến áp suất cứ sau 1-2 cm. Trong là đo áp suất thực quản độ phân giải cao, bệnh nhân được yêu cầu nuốt khoảng 10 lần nuốt lỏng. Phần mềm máy tạo ra các bản đồ hiển thị thời gian, độ dài và áp suất được sử dụng để phân loại thêm các rối loạn này. Hệ thống phân loại thông dụng nhất được gọi là Phân loại Chicago phiên bản 3.0. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ uy tín được nhiều bệnh nhân tin cậy trong thực hiện kỹ thuật chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa, bệnh lý gây tiêu chảy mạn tính, bệnh Crohn, niêm mạc dạ dày lạc chỗ ở thực quản...Cùng với đó, tại Bệnh viện Vinmec, sàng lọc ung thư dạ dày, polyp dạ dày được thực hiện thông qua nội soi dạ dày với máy nội soi Olympus CV 190 , với chức năng NBI (Narrow Banding Imaging - nội soi với dải tần ánh sáng hẹp) cho kết quả hình ảnh phân tích bệnh lý niêm mạc rõ nét hơn so với nội soi thông thường, phát hiện các tổn thương viêm loét đại tràng, các tổn thương ung thư tiêu hoá giai đoạn sớm... Bệnh viện Vinmec với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, luôn tận tâm tận lực trong khám chữa bệnh, khách hàng có thể yên tâm với dịch vụ nội soi dạ dày, thực quản tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Tài liệu tham khảo: John Dewitt, update in the diagnosis and treatment of esophageal motility disorders, Dispatches from the guild conference, series #20, practicalgastro, march 2019 • volume XLIII, issue 3
870,975
Các kết quả trong xét nghiệm chức năng gan
Máu của người bệnh sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích theo chỉ định của bác sĩ cho trước về đánh giá xét nghiệm chức năng gan . Các kết quả xét nghiệm máu bình thường cho các xét nghiệm chức năng gan điển hình bao gồm: ALT: 7 đến 55 đơn vị mỗi lít máu (U/L) AST: 8 đến 48 U/L ALP: 40 đến 129 U/L Albumin: 3,5 đến 5,0 gam trên mỗi decilit máu (g/dL) Protein toàn phần: 6,3 đến 7,9 g/dL Bilirubin: 0,1 đến 1,2 miligam trên decilit (mg/dL) GGT: 8 đến 61 U/L LDH: 122 đến 222 U/L Thời gian PT: 9,4 đến 12,5 giây Những kết quả này là điển hình cho nam giới trưởng thành. Kết quả bình thường khác nhau giữa các phòng thí nghiệm và có thể hơi khác đối với phụ nữ và trẻ em. Bác sĩ sẽ sử dụng những kết quả này, kết hợp với các dấu hiệu lâm sàng và những yếu tố nguy cơ bệnh gan , để giúp chẩn đoán tình trạng gan của người bệnh cũng như xác định phương pháp điều trị nếu cần. Sau đó, thời điểm cần khảo sát lại sẽ tùy vào diễn tiến của bệnh lý, sau 2 tuần hay 4-6 tuần hay 3-6 tháng. Nếu người bệnh tổn thương gan cấp tính hay có các biến chứng của bệnh gan thì có thể cần nhập viện để theo dõi. Ngược lại, nếu việc thăm khám và các kết quả xét nghiệm hoàn toàn bình thường thì bao lâu nên khám gan một lần nên kết hợp vào trong các lần thăm khám sức khỏe tổng quát định kì hằng năm, nhằm thuận lợi cho việc theo dõi lâu dài. Khám định kỳ 6-12 tháng hoặc khi có dấu hiệu như đau vùng gan, sụt cân, mệt mỏi, vàng da, sốt. Tóm lại, do gan là một cơ quan cần thiết để tiêu hóa thức ăn và thải độc tố ra khỏi cơ thể. Bất kỳ một tổn thương nào tại gan cuối cùng đều có thể dẫn đến suy gan, một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Đây chính là lý do tại sao khám gan là một phần của chăm sóc sức khỏe định kì. Đồng thời, bao lâu nên khám gan một lần sẽ phụ thuộc vào tình trạng của mỗi cá nhân, bác sĩ sẽ quyết định điều này giúp cho việc theo dõi chức năng gan luôn hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
926,947
Triệu chứng viêm phế quản ở trẻ nhỏ
Phế quản trẻ nhỏ rất mỏng manh và chưa hoàn toàn trưởng thành. Do đó, trẻ đặc biệt dễ bị viêm phế quản co cứng. Mặt khác, viêm phế quản co cứng ở người lớn khá hiếm. Do đó, nó thường được gọi là viêm phế quản ở trẻ em hoặc viêm phế quản ở trẻ mới biết đi. Trẻ mới biết đi và trẻ sơ sinh bị viêm phế quản co cứng có biểu hiện như rít hoặc thở khò khè, khó thở. Do các triệu chứng giống như hen suyễn , viêm phế quản co cứng đôi khi còn được gọi là viêm phế quản "hen suyễn". Tuy nhiên, chỉ định này là không chính xác. Do các phế quản bị thu hẹp, bị viêm nên việc thở rất khó khăn, đặc biệt là thở ra. Người bệnh khó thở hoặc thở gấp. Bạn cũng có thể nghe thấy tiếng động khi thở ra, chẳng hạn như tiếng lạch cạch, tiếng huýt sáo hoặc tiếng vo ve. Ngoài ra còn có ho do co thắt. Đặc biệt là buổi sáng, cơn ho dữ dội là đặc trưng. Điều này là do nhiều chất nhầy đã tích tụ trong phế quản qua đêm. Nó gây ra cảm giác muốn ho dữ dội. Chất nhầy khi ho ra chủ yếu có màu trắng, hiếm khi có máu. Nếu nó chuyển sang màu vàng xanh, điều này thường cho thấy vi khuẩn cũng đã lan đến niêm mạc bị viêm (nhiễm trùng thứ cấp do vi khuẩn). Khó thở và ho thường xuyên khiến trẻ rất mệt mỏi. Do đó, những người bị ảnh hưởng nhanh chóng bị kiệt sức. Khó thở có thể gây sợ hãi cho cả bản thân người bệnh và cha mẹ trẻ. Viêm phế quản co cứng (giống như viêm phế quản cấp tính thông thường) thường đi kèm với các triệu chứng giống như cảm lạnh hoặc cúm . Ví dụ như sốt, đau họng, nhức đầu và đau nhức cơ thể.
358,820
Lãng mạn từ những điều đơn giản
Lãng mạn là điều cô ấy sẽ luôn mong muốn nhận được, dù hai bạn đã ở bên nhau hai tháng hay 20 năm. Hoa, một bữa tối thân mật, một vài dòng thơ tình - nghe có vẻ sáo rỗng, nhưng Kirschner khẳng định rằng hầu hết phụ nữ rất cảm kích từ những cử chỉ lãng mạn đơn giản như vậy. Nguồn tham khảo: webmd.com
689,774
Hướng dẫn về chế độ ăn ít chất béo để giảm cân
3.1. Bạn cần tuân thủ theo các loại thực phẩm gì ? Carbohydrate : Carbs là một nguồn năng lượng cần thiết và bạn sẽ tìm thấy chúng trong các loại thực phẩm lành mạnh, bổ dưỡng: trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Nhưng nếu bạn đang muốn giảm cân, hãy cẩn thận không thay thế chất béo bằng thực phẩm "ít chất béo" thực sự có nhiều đường và bột tinh chế (cũng là carbohydrate) Chất đạm : Giống như chất béo, protein giúp bạn cảm thấy no, vì vậy hãy đảm bảo tiêu thụ nhiều thực phẩm giàu protein. Nhưng để giữ cho chế độ ăn của bạn ít chất béo hơn, hãy chọn các nguồn protein nạc như các loại đậu, cá, thịt gia cầm bỏ da và thịt bò nạc Có hai loại chất béo không bão hòa và cả hai đều được cho là giúp giảm mức cholesterol LDL (hoặc cholesterol "xấu"). Chất béo không bão hòa đơn , đôi khi được gọi là MUFA , đến từ các nguồn thực vật, chẳng hạn như bơ, ô liu và các loại hạt. Những chất béo này thường ở dạng lỏng ở nhiệt độ phòng (nghĩ đến dầu ô liu và dầu hạt cải). Chất béo không bão hòa đa , hoặc PUFA , được tìm thấy trong các loại hạt, hạt và cá, và là nguồn cung cấp vitamin E , axit béo omega-3 và omega-6 dồi dào. 3.2. Các loại thực phẩm cụ thể bạn nên ăn và nên tránh Thực phẩm nên ăn Tinh bột: Bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc, mì ống và gạo lứt Bánh quy giòn và bánh quy ít béo Rau củ và trái cây: Rau tươi, đông lạnh hoặc đóng hộp (không muối hoặc ít natri) Trái cây tươi, đông lạnh, khô hoặc đóng hộp (đóng hộp trong xi-rô nhẹ hoặc nước trái cây) Trái bơ Các sản phẩm sữa ít béo: Sữa không béo (tách béo) hoặc 1% Phô mai không béo hoặc ít béo, sữa chua và phô mai tươi Các loại thịt và protein: Gà tây hoặc gà tây không da Cá nướng hoặc nướng Thịt bò nạc và thịt lợn (hamburger thăn, tròn, thêm nạc) Đậu và đậu Hà Lan, các loại hạt không ướp muối, các sản phẩm từ đậu nành Lòng trắng trứng và các chất thay thế Hạt và quả hạch Chất béo: Dầu không bão hòa, chẳng hạn như dầu hạt cải, ô liu, đậu phộng, đậu nành hoặc hướng dương Bơ thực vật mềm hoặc lỏng và phết dầu thực vật Sốt salad ít béo Thực phẩm không nên ăn Tinh bột: Đồ ăn nhẹ được làm bằng dầu hydro hóa một phần, ví dụ như khoai tây chiên, bánh quy giòn thông thường và bắp rang bơ có hương vị Các loại bánh nướng chứa nhiều chất béo, chẳng hạn như bánh quy, bánh sừng bò, bánh nướng, bánh quy và bánh ngọt Sản phẩm bơ sữa: Sữa nguyên chất, 2% sữa, sữa chua và kem làm từ sữa nguyên chất Kem nửa rưỡi, kem béo và kem tươi Phô mai, phô mai kem và kem chua Các loại thịt và protein: Thịt nhiều chất béo ( gồm có bít tết xương chữ T, bánh hamburger thông thường và sườn) Thịt chiên, gia cầm ( như gà tây và gà), và cá Gia cầm (gà và gà tây) có da Thịt nguội (xúc xích Ý hoặc xúc xích, thịt xông khói) Toàn bộ trứng và lòng đỏ trứng Rau và trái cây có bổ sung chất béo: Rau hoặc rau chiên có trong bơ hoặc nước sốt nhiều chất béo, chẳng hạn như nước sốt kem hoặc pho mát Trái cây hoặc trái cây chiên được dùng với bơ hoặc kem Chất béo: Bơ, bơ thực vật thanh, và short Dầu dừa, dầu cọ và dầu hạt cọ 3.3. Một số lưu ý khác Nhớ đọc nhãn thực phẩm trước khi mua thực phẩm . Chọn thực phẩm có ít hơn 30% calo từ chất béo. Lựa chọn các sản phẩm sữa ít béo hoặc không có chất béo. Hãy chú ý rằng không có chất béo không có nghĩa là không có calo. Những thực phẩm này vẫn chứa calo, và quá nhiều calo có thể dẫn đến tăng cân. Cắt bỏ chất béo từ thịt và tránh đồ chiên rán . Cắt bỏ tất cả các chất béo có thể nhìn thấy khỏi thịt trước khi bạn nấu nó. Loại bỏ da của gia cầm. Không chiên thịt, cá, hoặc gia cầm. Thay vào đó, hãy nướng, quay, luộc hoặc ninh những thực phẩm này. Tránh thức ăn chiên. Ăn một củ khoai tây nướng thay vì khoai tây chiên. Hấp rau thay vì xào trong bơ. Thêm ít chất béo vào thức ăn. Sử dụng thịt xông khói giả trên món salad và khoai tây nướng thay vì thịt xông khói thông thường. Sử dụng nước sốt salad không có chất béo hoặc ít chất béo thay vì nước sốt thông thường. Sử dụng lớp phủ có hương vị bơ ít béo hoặc không béo thay vì bơ thông thường hoặc bơ thực vật trên bỏng ngô và các loại thực phẩm khác
903,021
Giảm mỡ máu
Một cách khác để giữ gan khoẻ mạnh là kiểm soát cholesterol và triglycerid ở mức ổn định. Hãy có chế độ ăn lành mạnh, tập luyện thường xuyên và uống thuốc theo đơn của bác sĩ.
36,203
Tai biến có thể gặp trong phẫu thuật nội soi
Thông thường phẫu thuật nội soi được xem là an toàn nhưng vẫn tồn tại nguy cơ và tai biến như bất kỳ hình thức phẫu thuật nào khác. Trước khi mổ cần cân nhắc giữa lợi ích của nội soi và nguy cơ tai biến để lựa chọn phương pháp mổ phù hợp nhất. Tai biến trong phẫu thuật nội soi cũng là tai biến chung giống như trong các loại mổ khác: Tai biến do gây mê, đặt ống thở, do dị ứng thuốc, bệnh tim phổi. Nhiễm trùng vết mổ Chảy máu Viêm tắc tĩnh mạch, tắc mạch phổi do cục máu đông trong lòng mạch. Tai biến đặc biệt trong phẫu thuật nội soi : Tổn thương thành bụng gây chảy máu, thoát vị thành bụng Tổn thương các cơ quan trong bụng (ruột, bàng quang, mạch máu lớn...) Việc chuyển từ mổ nội soi sang mổ hở không phải là thất bại của cuộc nội soi mà nhằm làm cho cuộc mổ được an toàn hơn.
971,237
Các vitamin và khoáng chất cho trẻ dậy thì
Việc bổ sung đúng và đầy đủ giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Đặc biệt giúp tăng chiều cao cho trẻ dậy thì . Một số loại vitamin và khoáng chất cần bổ sung đủ cho trẻ bao gồm: Vitamin B1 Vitamin B1 (thiamin) giúp thúc đẩy quá trình tăng trưởng và giúp chiều cao phát triển tốt hơn, còn giúp thúc đẩy hiệu quả hoạt động của quá trình tiêu hóa. Đây là vitamin cần cho trẻ dậy thì. Nguồn thực phẩm cung cấp lượng vitamin B1 bao gồm đậu phộng, đậu nành, yến mạch, thịt lợn, trứng. Đặc biệt, vitamin B1 rất phong phú trong các loại thịt gia cầm, nên bổ sung các loại thực phẩm này vào trong chế độ ăn uống để bổ sung đủ dưỡng chất cần thiết này. Vitamin B2 Vitamin B2 (riboflavin) cũng là một vitamin nhóm B quan trọng khác giúp trẻ tăng trưởng chiều cao một cách tối ưu, dưỡng chất này còn hỗ trợ cho sự phát triển của các thành phần trên cơ thể như móng tay, da, xương và tóc. Nguồn cung cấp chủ yếu vitamin này là trong các loại rau lá xanh đậm, trứng, cá, sữa... Vitamin D Vitamin D là một thành phần rất quan trọng trong việc phát triển xương, tăng khả năng hấp thu canxi và phốt pho cho xương, tăng cường hệ miễn dịch, giảm thiểu nguy cơ bệnh mạn tính như tiểu đường , ung thư. Nếu như bạn thiếu vitamin D cơ thể sẽ giảm khả năng đề kháng, xương và răng yếu đi. Thực phẩm có nguồn vitamin D tương đối thấp như trong sữa, trứng, các loại hạt... nguồn cung cấp vitamin D3 chủ yếu là tổng hợp ở da dưới tác động của tia UVB , có trong ánh nắng mặt trời. Nên hoạt động một khoảng thời gian ngoài trời để nhận được đủ nguồn vitamin D cần thiết cho cơ thể. Vitamin K Mặc dù chúng ta sử dụng rất nhiều chế phẩm chứa canxi nhưng lượng canxi có thể hấp thụ vào xương tương đối thấp. Bởi vì để canxi hấp thu được thì cần sự có mặt của vitamin D và vitamin K , ngoài ra cần sự đè nén lên xương liên tục bằng cách vận động. Nguồn cung cấp vitamin K cho cơ thể bao gồm các loại rau xanh như rau cải xoăn, bắp cải, sữa, đậu nành... Vitamin C Vitamin C (acid ascorbic) giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, thúc đẩy phát triển hệ xương, răng và tăng hiệu quả hoạt động. Vitamin C không dự trữ trong cơ thể, cho nên cần nạp vào cơ thể mỗi ngày. Vitamin C có nhiều trong các loại trái cây họ cam, quyt. Bạn có thể cung cấp vitamin C cho cơ thể qua các loại trái cây như cam, bưởi, quýt, chanh và ổi... Canxi Việc bổ sung khoáng chất canxi cho tuổi dậy thì nói riêng và cho cơ thể mọi lứa tuổi nói chung là không thể thiếu. Canxi là một khoáng chất rất quan trọng giúp tăng cường sự phát triển của xương, giúp trẻ ở tuổi dậy thì có thể cao lớn, khỏe mạnh hơn. Nên cung cấp canxi mỗi ngày để phát triển cơ thể tối ưu nhất. Những thực phẩm giàu canxi như sữa và các chế phẩm từ sữa, các loại rau cải, hải sản, thịt... nếu như dùng dạng bổ sung bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Để tránh việc bổ sung thừa hay sai cách làm ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của trẻ. Phốt pho Phốt pho và canxi là bộ đôi giúp phát triển hệ xương tốt. Cho nên phốt pho cũng là một dưỡng chất cần thiết đi song hành để giúp trẻ đạt hiệu quả trong phát triển chiều cao tốt. trong xương có đến 80% là phốt pho, chúng có vai trò trong việc cải thiện vấn đề liên quan tới chậm phát triển ở xương và hiện tượng loãng xương ở người cao tuổi. Thực phẩm bổ sung photpho bao gồm các loại hạt, cá, thịt lợn, hải sản, hạt hướng dương, bí ngô... Kẽm Kẽm giúp cơ thể phát triển và tăng khả năng đề kháng với các tác nhân gây bệnh, còn kích thích sự ăn uống của trẻ. Sự thiếu hụt kẽm có thể làm cho cơ thể chậm phát triển. Mặc dù việc bổ sung kẽm một cách đầy đủ không thể trực tiếp khiến cho cơ thể cao hơn nhưng nó lại giúp tránh việc quá trình phát triển cơ thể chấm dứt sớm. Điều này giúp cho trẻ ở tuổi dậy thì phát triển chiều cao tối đa mà cơ thể có thể một cách dễ dàng hơn. Những thực phẩm giàu kẽm bao gồm: hải sản (đặc biệt các loại hải sản có vỏ cứng như hàu, hà...), thịt cừu, rau bina...
910,323
Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp là căn bệnh tự miễn phổ biến trên thế giới, là đặc trưng cho tình trạng người bệnh bị viêm màng hoạt dịch khớp , hoặc do những tổn thương không thể hồi phục gây ra, dẫn đến mất chức năng của khớp hoặc tệ hơn là tàn phế. Việc chẩn đoán bệnh càng sớm sẽ đóng góp những giá trị quan trọng trong việc điều trị cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp thường dựa trên những tiêu chuẩn lâm sàng kết hợp cùng yếu tố dạng thấp RF . Tuy nhiên, những triệu chứng lâm sàng xuất hiện khá muộn, còn RF lại là một loại kháng thể không đặc hiệu thuộc bệnh viêm khớp dạng thấp, hoàn toàn có thể bắt gặp trong những trường hợp bị nhiễm trùng hoặc ở người khỏe mạnh... Vậy nên, chẩn đoán sớm bệnh viêm khớp dạng thấp gặp nhiều khó khăn. Gần đây, các chuyên gia y tế đã sử dụng định lượng có khả năng tự kháng thể IgG loại kháng peptid citrulline mạch vòng (Anti-CCP) có trong huyết thanh, và đặc hiệu hơn với bệnh viêm khớp dạng thấp, giúp cho quá trình chẩn đoán bệnh này dễ dàng và có hiệu quả hơn.
343,293
Cách theo dõi và chăm sóc trẻ sau khi tiêm chủng
Theo dõi tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm chủng sau khi tiêm vắc-xin: Mọi trường hợp tiêm chủng cần được theo dõi tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm chủng. Nếu phát hiện các biểu hiện bất thường như tinh thần không tỉnh táo, quấy khóc liên tục, li bì, thở nhanh hay ngắt quãng, thở khò khè, nôn trớ, da mẩn đỏ,... cần báo ngay cho nhân viên y tế để kịp thời xử lí tránh trường hợp trẻ có phản ứng phản vệ sau tiêm. Theo dõi tại nhà: Trẻ em cần tiếp tục được theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng ít nhất trong 24 - 48 giờ sau khi tiêm, các dấu hiệu cần quan sát bao gồm: Toàn trạng, nhiệt độ, tinh thần Tình trạng ăn, ngủ Dấu hiệu về nhịp thở Có phát ban hay không ? Các biểu hiện tại chỗ tiêm (sưng, đỏ...) Cách chăm sóc trẻ sau khi tiêm chủng Cho trẻ ăn/bú đủ bữa, đủ số lượng, đúng tư thế; hạn chế cho ăn nằm, cho trẻ bú mẹ hoặc uống nước nhiều hơn (nếu trẻ lớn), có thể cho thức ăn lỏng dễ tiêu hóa ở trẻ đã ăn dặm... Mặc quần áo cho trẻ đủ ấm vào mùa đông và thoáng mát vào mùa hè. Kiểm tra thường xuyên trẻ, đặc biệt là ban đêm. Dùng thuốc cho trẻ theo chỉ định của bác sĩ (nếu có) Nếu trẻ sốt: Cặp nhiệt độ, nới lỏng quần áo, chườm ấm (chườm bằng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể 1-20C), dùng hạ sốt theo đơn (có thể dùng thuốc hạ sốt thông thường như paracetamol, ibuprofen với liều theo cân nặng khi trẻ sốt trên 38,50C hoặc trẻ đau, quấy khóc nhiều. Không đắp bất kỳ chất gì vào vị trí tiêm (lá cây, chanh, khoai tây...) vì có thể gây nhiễm trùng vết tiêm. Khi bế trẻ, tránh tì đè vào vết tiêm Dấu hiệu cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế gần nhất: Sốt trên 39°C, dùng thuốc hạ sốt không đỡ Co giật hay mệt lả, lừ đừ, gọi hỏi không đáp ứng. Tím tái, khó thở (thở nhanh, thở ngắt quãng, thở khò khè, ậm ạch, có rút lõm lồng ngực...) Trẻ quấy khóc, khóc thét kéo dài trên 3 giờ. Trẻ nổi mày đay, chân tay lạnh, nổi vân tím Trẻ bú kém, bỏ bú hoặc có các phản ứng thông thường kéo dài trên 1 ngày. Vị trí tiêm sưng, cứng, đau và hạn chế vận động, có quầng đỏ kích thước lớn lan rộng
695,182
Một số quan niệm sai lầm phổ biến khi chế biến gà
Khi lựa chọn ức gà để chế biến món ăn, không nên dựa vào bề ngoài của miếng thịt để xác định mức độ an toàn của thịt. Bạn nên cẩn trọng với trường hợp lây nhiễm chéo nếu bạn cắt thịt gà để kiểm tra bề mặt của nó. Khi thịt gia cầm sống tiếp xúc với bề mặt dụng cụ chế biến như: dao, hoặc thậm chí là tay bạn thì có thể để lại vi khuẩn và lây nhiễm sang các vị trí khác. Những vi khuẩn này có thể được chuyển từ bề mặt này sang bề mặt khác và có thể sẽ lưu lại trong các món ăn sống như salad hoặc trên các dụng cụ đựng thức ăn như bát, đĩa, thìa... Một số cách giúp hạn chế lây nhiễm: Trước tiên nên rửa và khử trùng kỹ các bề mặt tiếp xúc với gia cầm sống. Thịt nên được làm sạch và giữ trong các túi kín sau đó bảo quản đông . Ức gà hay thịt gà nói chung đều phải được nấu chín ngay sau khi rã đông. Bởi vì, có nhiều vi khuẩn có khả năng phát triển trên thịt sống từ 4 đến 60 độ C. Ức gà nấu chín tốt nhất nên bảo quản lạnh trong vòng khoảng hai giờ sau khi nấu. Đối với thịt gà còn dư có thể vẫn an toàn để dùng trong khoảng 2-3 ngày. Khi đã nắm rõ được cách nướng ức gà không xương , bạn có thể áp dụng để làm ra được món ăn hấp dẫn, đãi gia đình và bạn bè trong các dịp đặc biệt. Nguồn tham khảo: healthline.com
240,731
Dấu hiệu hội chứng mạch vành mạn
3.1 Cơn đau thắt ngực - dấu hiệu điển hình nhất ● Vị trí: Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải một điểm), đau có thể lan lên cổ, vai, hàm dưới, thượng vị, sau lưng, tay trái. Hay gặp hơn đó là hướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận các ngón tay út, áp út. ● Hoàn cảnh xuất hiện: Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh, sau bữa ăn nhiều, khi nằm. ● Tính chất: Hầu hết các bệnh nhân mô tả cơn đau thắt ngực như thắt lại, bó nghẹt, hoặc bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt giá. Một số bệnh nhân có khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồ hôi. ● Cơn đau: Thường kéo dài vài phút (3 đến 5 phút), có thể dài hơn nhưng thường không quá 20 phút (nếu đau dài hơn và xuất hiện khi nghỉ cần nghĩ đến Hội chứng mạch vành cấp). Những cơn xảy ra do xúc cảm thường kéo dài hơn là đau do gắng sức. Những cơn đau mà chỉ kéo dài dưới 1 phút thì nên nghĩ đến nguyên nhân khác ngoài tim. Các tiêu chuẩn của cơn đau thắt ngực điển hình hội chứng mạch vành mạn Có nhiều nguyên nhân gây ra đau thắt ngực như do tim, phổi, tiêu hóa, cơ và thần kinh. Do đó cần xác định khả năng đau thắt ngực này do bệnh động mạch vành hay không, chúng ta dựa vào 3 yếu tố sau: ● Tính chất của triệu chứng đau thắt ngực: Sự mô tả cụ thể về tính chất của đau thắt ngực, như vị trí, cảm giác, và phạm vi lan truyền, có thể giúp xác định nguyên nhân gây ra triệu chứng này. ● Phản ứng đau thắt ngực với hoạt động thể lực: Phản ứng của cơn đau thắt ngực khi bệnh nhân hoạt động thể lực cung cấp thông tin quan trọng về mức độ tắc nghẽn động mạch vành. ● Giảm đau sau khi dừng hoạt động hoặc dùng nitroglycerin: Việc giảm đau sau khi dừng hoạt động thể lực hoặc sử dụng nitroglycerin (một loại thuốc giãn mạch) thường liên quan đến việc đau thắt ngực có nguyên nhân từ tắc nghẽn động mạch vành. Phân loại theo mức độ hoạt động của cơn đau thắt ngực điển hình hội chứng mạch vành mạn Phân loại theo mức độ hoạt động thể lực: Hội tim mạch Canada đã phân loại đau thắt ngực ổn định thành 4 độ dựa trên mức độ hoạt động thể lực mà cơn đau có thể xuất hiện. Đây là một cách hữu ích để đánh giá mức độ nghiêm trọng của tắc nghẽn động mạch vành. ● Cấp I: Cơn đau thắt ngực chỉ xuất hiện khi hoạt động thể lực nặng hoặc gắng sức nhiều. ● Cấp II: Hoạt động thể lực ở mức trung bình cũng gây ra cơn đau thắt ngực. ● Cấp III: Cơn đau thắt ngực xảy ra ngay cả lúc hoạt động thể lực ở mức độ nhẹ. ● Cấp IV: Đau thắt ngực xuất hiện cả khi không hoạt động thể lực, thậm chí trong thời gian nghỉ ngơi. Phân loại này giúp bác sĩ xác định mức độ của bệnh nhân và quyết định về chiến lược điều trị phù hợp như việc sử dụng thuốc, thực hiện can thiệp mạch vành qua da, hoặc phẫu thuật. 3.2 Các dấu hiệu khác ● Khó thở là một dấu hiệu quan trọng và thường xảy ra ở bệnh nhân mắc HCMVM, đã được hội tim mạch Châu Âu nhấn mạnh trong năm 2019 là một trong các chỉ tiêu để đánh giá nguy cơ mắc bệnh động mạch vành. ● Tim đập nhanh hoặc không đều. ● Đôi khi, bệnh nhân chỉ có cảm giác tức nặng ở ngực hoặc đau vùng thượng vị. Trường hợp này có thể gây nhầm lẫn với hội chứng dạ dày hoặc GERD.
642,117
Can thiệp điều trị rối loạn nhịp bằng RF qua ống thông là gì?
Can thiệp điều trị rối loạn nhịp bằng RF qua đường ống thông là một phương pháp sử dụng năng lượng sóng cao tần, thông qua ống thông, tạo ra những vết sẹo nhỏ trong khu vực cơ tim. Phương pháp này điều trị các rối loạn nhịp tim bằng cách ngăn chặn các tín hiệu dẫn truyền không đều đến mô cơ tim. Can thiệp RF qua ống thông thường được áp dụng cho những bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim đã thử nghiệm điều trị bằng những phương pháp khác, nhưng không đạt được kết quả như mong muốn. Phương pháp này được chỉ định để điều trị các tình trạng bệnh: Rung nhĩ (AFib): khi bị Afib, các buồng tâm nhĩ của tim sẽ bị rung lên và đập không đều. Nếu co bóp không đủ mạnh, tim sẽ không thể bơm máu tốt. Khi máu không lưu thông đến tim đúng cách, nguy cơ hình thành cục máu đông sẽ tăng lên và bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ nếu cục máu đông di chuyển đến não hoặc tắc bất kỳ động mạch nào khác do cục máu đông từ tim di chuyển đến. Cuồng nhĩ : tâm nhĩ của bệnh nhân bị cuồng nhĩ co bóp rất nhanh khi bơm máu, làm tăng nguy cơ đông máu và đột quỵ. Nhịp tim nhanh trên thất (SVT): khi SVT xảy ra thường xuyên hoặc trong thời gian dài, hội chứng rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến tổn thương tim và gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng khác. Nhịp nhanh thất (VT): VT khiến tim bệnh nhân đập rất nhanh và không đủ thời gian để máu lưu thông khắp cơ thể, dẫn đến tình trạng tụt huyết áp.
891,948
Đường lây truyền bệnh viêm não
Tùy theo từng loại virus gây bệnh mà đường xâm nhập của virus thay đổi khác nhau. Nhiều virus có thể lây truyền từ người sang người. Một số trường hợp viêm não lại do sự tái hoạt động của virus trong cơ thể, ví như herpes simplex virus. Muỗi và những côn trùng truyền bệnh thông qua đường vào từ những vết đốt. Bệnh dại có đường lây truyền vào từ các vết cắn của một số động vật. Với một số virus như virus vùi hạt cự bào (cytomegalovirus: CMV) và varicella-zoster virus (VZV) thì tình trạng suy giảm miễn dịch đóng một vai trò quan trọng trong sự phát sinh bệnh. Thông thường virus nhân lên bên ngoài hệ thống thần kinh trung ương. Sau đó đi vào hệ thống này bằng đường máu hoặc đi ngược theo các dây thần kinh (herpes simplex virus, bệnh dại và varicella-zoster virus) và đường khứu giác (herpes simplex virus). Nguyên nhân của các trường hợp viêm não chậm như bệnh lý chất trắng đa ổ tiến triển (progressive multifocal leukoencephalopathy: PML), viêm não xơ hóa bán cấp tiến triển (subacute sclerosing panencephalitis: SSPE) sau sởi vẫn chưa được hiểu tường tận. Chính vì vậy, một người có thể bị nhiễm virus qua các phương thức lây truyền sau: Côn trùng bị nhiễm bệnh (như muỗi hoặc ve) và động vật, có thể truyền một số virus trực tiếp vào máu qua vết cắn. Ho hoặc hắt hơi từ một người nhiễm bệnh giải phóng virus trong không khí. Sau đó người khác hít phải. Ăn uống thực phẩm bị ô nhiễm. Lây truyền virus thông qua việc chạm vào người bị nhiễm bệnh. Một số bằng chứng cho thấy rằng những trường hợp viêm não virus là do nhiễm virus không hoạt động (như virus herpes simplex) trở lại hoạt động.
13,055
Biến chứng bệnh viêm nút quanh động mạch
Bệnh viêm nút quanh động mạch (PAN) gây ra hoại tử động mạch có kích thước trung bình và nhỏ, nên có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Những biến chứng bệnh viêm nút quanh động mạch gồm: Nếu không được điều trị thì tỷ lệ sống trên 5 năm là nhỏ hơn 15%. Nhưng nếu được điều trị, tỷ lệ sống cao hơn đến trên 80%. Như vậy người bệnh có thể tử vong nếu không được điều trị. Biến chứng suy thận : Do bệnh gây tổn thương động mạch thận, làm ảnh hưởng tới chức năng thận gây ra tình trạng suy thận. Đây là một trong những biến chứng làm tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân mắc PAN. Hình thành huyết khối tại các mạch máu liên quan, gây hoại tử mô và cơ quan. Đột quỵ não : Là biến chứng xa, thường gặp ở những người bị bệnh khoảng vài năm. Nhồi máu cơ tim: Do hình thành huyết khối và ảnh hưởng tới mạch máu tại đây nên gây ra tình trạng nhồi máu cơ tim . Đây là biến chứng nguy hiểm, nếu không điều trị kịp thời gây tử vong. Viêm dây thần kinh: Có thể gặp phải tình trạng viêm một hay nhiều dây thần kinh. Thủng tạng rỗng: Đây là một biến chứng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong và làm tiên lượng bệnh xấu. Biến chứng trên da: Gây loét hoại tử trên da. Biến chứng thần kinh ngoại biên: Gây liệt dây thần kinh ngoại biên, ảnh hưởng tới khả năng vận động của người bệnh. Bệnh viêm nút quanh động mạch là bệnh hiếm gặp nhưng lại gây ra nhiều biến chứng nguy hiêm, ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng người bệnh. Nếu không được điều trị thì tỷ lệ tử vong cao và giảm đáng kể nếu được điều trị đúng. Do đó, khi có các dấu hiệu nghi ngờ bệnh, bệnh nhân nên đến khám để được phát hiện và điều trị sớm. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec luôn là cơ sở y tế đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ , hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại cùng các dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp. Do đó, khi gặp bất cứ vấn đề gì về sức khỏe, khách hàng có thể tới trực tiếp cơ sở gần nhất để được bác sĩ thăm khám và có những chỉ định phù hợp. Ngoài các gói khám, bệnh viện còn phát triển các dịch vụ đơn lẻ giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn.
98,120
Rò tiêu hóa từ ruột ra thành bụng
1.1. Thương tổn rò Lỗ trong: Lỗ trong nằm ở thành của thực quản , dạ dày , tá tràng, hỗng hồi tràng , đại tràng hay trực tràng . Lỗ rò trong thường có 1, có khi là 2 - 3 lỗ. Lỗ rò có khi nhỏ hay rất nhỏ, có khi to hay rất to. Khi to, nó có thể chiếm toàn bộ khẩu kính ruột. Qua lỗ rò trong, một phần hay toàn bộ dịch tiêu hóa từ phía trên lỗ rò qua thành bụng chảy ra ngoài. Mô ruột chung quanh lỗ trong sượng cứng, dính chắc vào thành bụng. Dịch và các chất chứa đựng trong lòng ruột qua lô trong theo đường rò chảy ra ngoài, không chảy vào ổ bụng. Lỗ ngoài: Lỗ ngoài nằm ở da nơi vết mổ, thường có 1, cũng có khi là 2 - 3 lỗ. Lỗ ngoài thường gần với lỗ trong. Lỗ rò ngoài nằm ở thành bụng trước, thành bụng bên hay có khi ở sau lưng, ở mặt trước đùi. Da chung quanh bị tổn thương nhiều hay ít. Khí lỗ rò trong ở đoạn trên của đường tiêu hóa; do tác dụng của acid trong dịch vị, của các men tiêu hóa mà da chung quanh lỗ rò ngoài bị trợt đỏ trên một diện rộng hay hẹp. Nhiều khi, chung quanh lỗ ngoài có ít mủ do bị nhiễm trùng . 1.2. Đường rò Đường rò nối lỗ trong ở trong bụng với lỗ ngoài ở ngoài da. Thành chung quanh đường rò thường là thành bụng hay thành ngực. Khi lỗ rò trong ở trên một tạng nằm sâu trong ổ bụng, không sát thành bụng, giữa lỗ trong và thành bụng có một đường hầm do mạc nối lớn, ruột, gan, túi mật,... tạo nên. Loại thương tổn này thường thấy khi rò mỏm tá tràng sau phẫu thuật cắt đoạn dạ dày vì mỏm tá tràng ở sâu, xa thành bụng trước. Như vậy, đường rò có khi ngắn, đơn giản, nhưng cũng có khi dài, phức tạp, đường đi quanh co, khúc khuỷu. 1.3. Thành bụng quanh lỗ rò Khi rò ở đoạn trên của ruột, da bị trợt đỏ do tác dụng của các men tiêu hóa. Da trợt đỏ trên một vùng nhỏ hay to phụ thuộc vào cách thức chăm sóc vết mổ. Hút liên tục nơi lỗ rò ngoài và không băng vết mổ phần nào tránh được hiện tượng da trợt đỏ. Khi da trợt đỏ, người bệnh thường có cảm giác rát bỏng. Miếng gạc lau chùi vết mổ làm bệnh nhân đau đớn. Không nhiều nhưng cũng có những trường hợp thành bụng bị mất dần, mỗi ngày vết mổ một toác rộng. Có khi thành bụng trước mất gần hết, để lộ ở dưới là gan, dạ dày, ruột. Các tạng này dính thành một khối chắc. Khi thành bụng mất nhiều, hai mép vết mổ toác xa nhau, thường là có dịch tụy trong dịch rò, các men tụy có tác dụng hủy hoại thành bụng. Bệnh nhân thường không tránh khỏi tử vong.
903,120
Phương pháp điều trị viêm tủy răng khi mang thai
Khi thai phụ tới bệnh viện để điều trị tủy răng sẽ được thăm khám cẩn thận. Khi bác sĩ xác định mẹ và bé đủ điều kiện an toàn thì mới tiến hành điều trị tủy. Nếu sức khỏe không đảm bảo, các bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ bầu những biện pháp tự chăm sóc răng miệng tại nhà để giảm viêm nhiễm, đau nhức. Và đợi tới khi mẹ bầu sinh song mới thực hiện chữa tủy. Một số phương pháp tại nhà có thể hỗ trợ điều trị viêm tủy răng là: Sử dụng muối: Muối có tác dụng khử trùng, giảm đau răng nhanh chóng. Để trị viêm tủy răng bạn hãy thực hiện như sau: Sau khi đánh răng sạch sẽ, mẹ bầu súc miệng bằng nước muối ấm, ngậm trong miệng khoảng 30 giây. Nước muối thâm nhập vào trong khoang miệng sẽ giúp diệt khuẩn, giảm đau họng, xử lý các khu vực viêm tủy răng. Mẹ bầu nên sử dụng nước muối sinh lý có bán tại các hiệu thuốc để phát huy công dụng tốt nhất; Sử dụng lá lốt: Lá lốt có tác dụng ức chế sự phát triển của sâu răng, giảm đau nhức cho mẹ bầu. Một số nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng lá lốt có chứa nhiều tinh dầu, ancaloit, benzyl axetat,... có tác dụng kháng khuẩn rất tốt. Mẹ bầu hãy rửa sạch lá, thân, rễ lá lốt rồi đem đi sắc lấy nước đặc. Sau đó, bạn ngậm hỗn hợp này trong miệng, áp dụng 3 - 4 ngày để giảm viêm, đau. Như vậy, với câu hỏi lấy tủy răng có ảnh hưởng đến thai nhi không thì đáp án là có hoặc không tùy từng thời điểm điều trị. Nếu bắt buộc phải lấy tủy răng, mẹ bầu sẽ được điều trị trong 3 tháng giữa của thai kỳ để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe của mẹ và bé.
696,437
Điều hòa sự đông máu
5.1 Antithrombin Antithrombin chống thrombin, ngăn cản biến đổi fibrinogen thành fibrin. 5.2. Heparin Do masto bào và các BC ưa kiềm sản xuất, tác dụng: Ngăn cản sự thành lập prothrombinase Ức chế tác dụng thrombin Thúc đẩy quá trình tương tác giữa thrombin và antithrombin, làm cho thrombin trở thành không hoạt động Tác dụng chống đông kéo dài 3-4h, sau đó heparin bị phá hủy bởi men heparinaz trong máu hoặc bị thực bào. 5.3. Antithromboplastin Antithromboplastin có sẵn trong máu người bình thường, nhưng nồng độ cao trong máu bn hemophilie. 5.4 Natri citrat Hòa tan trong máu, kết hợp Ca 2+ thành phức hợp không phân ly, ngăn cản tác động của Ca 2+ trong dây chuyền phản ứng đông máu 5.5. Kali oxalat Kết hợp Ca 2+ thành canxi oxalate kết tủa khiến máu không đông 5.6. Dicoumarin Dicoumarin tương tự vitamin K, cạnh tranh vitamin K, ngăn cản sự thành lập các yếu tố ( II, VII, IX, X) của gan. Dicoumarin chỉ có tác dụng trong cơ thể. 5.7. Các dung dịch muối nồng độ cao Các dung dịch muối nồng độ cao ( NaCL, Na2so4...) 5.8. Các phương pháp khác Các phương pháp khác như: vitamin K, huyết tương tươi, các yếu tố đông máu, protamin sulfate, mặt cắt mô tươi,.... cũng có thể được sử dụng.
836,336
Phẫu thuật rò, nang ống rốn tràng, niệu rốn (mổ nang niệu rốn )
Phẫu thuật được chỉ định ở bệnh nhân mắc các bệnh lý do tồn tại ống niệu rốn, dù có hoặc không có biến chứng. Không thực hiện phẫu thuật ở các bệnh nhân suy kiệt, già yếu hoặc có các lý do sức khỏe chống chỉ định với phẫu thuật. Phẫu thuật tiến hành trong khoảng 30 phút, được thực hiện bởi kíp phẫu thuật viên tiêu hóa và kíp bác sĩ gây mê hồi sức, kỹ thuật viên có kinh nghiệm. Bệnh nhân được hướng dẫn nằm trên bàn mổ, nằm ngửa dạng chân. Kỹ thuật viên tiến hành đặt sonde bàng quang, kíp gây mê tiến hành gây mê nội khí quản . Mổ nang niệu rốn được thực hiện theo các bước như sau: Bác sĩ rạch bụng theo đường trắng giữa trên rốn 3 cm. Bóc tách da và tổ chức dưới da, xác định thành trước bàng quang bằng đường giữa rốn, tìm ống niệu rốn ở phần đáy bàng quang. Cắt bỏ các thương tổn của ống niệu rốn. Khâu buộc dây chằng rốn, khâu lại phần đáy bàng quang. Cầm máu, đóng vết mổ bằng chỉ may trong da. Băng vết mổ. Sau mổ, bệnh nhân sẽ được cho sử dụng thuốc giảm đau và kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn. Rửa vết thương và thay băng khi băng thấm dịch. Bệnh nhân thường nằm viện trong 1-3 ngày. Các tai biến thường gặp sau mổ nang niệu rốn là: Chảy máu: Cần theo sát bệnh nhân nếu phát hiện có chảy máu ổ bụng, nếu cần thiết phải mổ lại ngay. Tắc ruột: nếu sau mổ bệnh nhân có tắc ruột , bác sĩ sẽ thăm khám kỹ để xác định độ dãn ruột cơ năng hay tắc ruột cơ học. Nếu tắc ruột nguyên nhân cơ học, phải mổ lại để xử lý nguyên nhân. Bệnh nhân còn rò rỉ nước tiểu ở rốn: cần kiểm tra và xử lý lại. Áp xe hoặc viêm phúc mạc do rò, bục miệng nối: tùy theo mức độ nghiêm trọng của biến chứng mà bác sĩ sẽ điều trị nội khoa hay phẫu thuật. Bác sĩ nội trú Lê Phúc Liên đã có hơn 12 năm kinh nghiệm trong trong lĩnh vực tiết niệu và tiết niệu chuyên sâu, thực hiện thành công nhiều kỹ thuật cao như nội soi tiết niệu, niệu nữ, niệu động học, bàng quang thần kinh. Hiện nay, là Bác sĩ Ngoại tiết niệu tại khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY Video đề xuất: Hướng dẫn vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh XEM THÊM Cắt dây rốn chậm lợi hay hại cho trẻ? Suy thai do dây rốn thắt nút - Mẹ cần làm gì để cứu thai nhi? Kẹp cắt rốn chậm để làm gì?
393,921
Tìm hiểu về cá nục và giá trị dinh dưỡng của loại cá này
Cá nục là cá biển có giá trị dinh dưỡng cao và thường được khai thác làm thực phẩm hoặc làm mồi bắt cá. Ở Việt Nam mùa cá nục thường vào tháng 7 khi miền Trung bắt đầu có gió nam. Cá nục được chế biến thành rất nhiều món ngon như cá nục sốt, cá nục kho, cá nục chiên nước mắm, cá nục hấp, cá nục tươi sốt cà chua, cá nục cuốn bánh tráng,... Trong 100g cá nục sẽ có hàm lượng dinh dưỡng như sau: Canxi : 458 mg Sắt: 3.9 mg Magie: 70.3 mg Phốt pho: 572 mg Kali : 369 mg Kẽm: 1.9 mg Đồng: 0.3 mg Omega 3 : 2.616 mg Omega 6: 188 mg Protein: 44.1g Chất béo tổng hợp: 14g Chất béo bão hòa : 3.5g Chất béo không bão hòa: 4.2g Chất béo không bão hòa đa: 3.1g Vitamin A: 823 IU Vitamin C : 1.7 mg Vitamin D: 479 IU Florua: 71.6 mcg Folate : 9.5 mcg Calo: 266 kcal
308,835
Tiêm phòng thuỷ đậu rồi có bị nữa không?
Trước khi tiêm vắc-xin, có tới 95,5% dân số được ước tính mắc bệnh thuỷ đậu ở một số giai đoạn của cuộc đời. Điều này cho thấy rằng yếu tố ảnh hưởng đến bệnh này là bị nhiễm bởi từ người khác mắc bệnh. Sự truyền nhiễm này có thể xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua không khí bởi ho và hắt hơi hoặc do tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm bệnh. Nếu không tiêm vắc-xin thuỷ đậu để phòng ngừa bệnh thì rất dễ bị nhiễm bệnh. Đối với những người đã được tiêm vắc-xin thuỷ đậu thì khi có dịch bệnh xẩy ra sẽ phòng tránh được bệnh hoặc nếu có bị nhiễm thì mức độ sẽ nhẹ và ít nghiêm trọng hơn. Hay nói cách khác là bệnh thuỷ đậu vẫn có thể xảy ở một người đã được tiêm vắc-xin thuỷ đậu nhưng ở những trường hợp này bệnh thường nhẹ. Vẫn có triệu chứng sốt nhưng chỉ sốt nhẹ và nốt phát ban trên da nhưng mức độ nhẹ . Người đã tiêm phòng nếu mắc bệnh thì cũng nhẹ hơn rất nhiều so với người không được tiêm phòng. Theo nghiên cứu ở nhiều nước, khi so sánh giữa cộng đồng được tiêm ngừa và cộng đồng không được tiêm ngừa, người ta thấy được sự khác biệt rất lớn. Cộng đồng được tiêm ngừa tỷ lệ mắc bệnh và lây nhiễm rất ít, tỷ lệ này ngược lại ở cộng đồng không được tiêm ngừa. Theo các bác sĩ, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng chủng ngừa rồi mà vẫn nhiễm. Có thể do cơ địa người được tiêm phòng không đáp ứng được các điều kiện của văcxin nên không được miễn nhiễm hoàn toàn; điều kiện bảo quản văcxin không đạt làm giảm chất lượng; tiêm ngừa không đúng kỹ thuật làm giảm hiệu quả của văcxin; sử dụng văcxin quá hạn nên không có tác dụng... Và nhiều nhất là người dân đưa con đi tiêm ngừa khi đã ủ bệnh hoặc đã tiếp xúc với bệnh, do đó tiêm ngừa không có tác dụng như mong muốn. Thời gian ủ của bệnh thủy đậu 2-3 tuần lễ (vì siêu vi trùng xâm nhập vào cơ thể vài tuần mới phát bệnh). Nếu trong thời gian ủ bệnh (tức trong người đang có mầm bệnh) mà đưa trẻ đi tiêm ngừa cũng không ngăn được bệnh bộc phát. Trong vùng dịch, trẻ phải được ngừa sớm, nếu được tiêm ngừa 2 ngày sau khi dịch xảy ra thì cũng không có tác dụng, vì rất có thể cơ thể đã bị lây nhiễm khi có dịch. Do đó, tiêm ngừa chỉ đạt hiệu quả cao nhất khi cơ thể ở giai đoạn an toàn, tức giai đoạn chưa có mầm bệnh, và cũng không có dịch bệnh. Hiện tượng “Breakthrough” (nhiễm lại) trong bệnh thủy đậu có thể xảy ra đối với một số trẻ sau chủng ngừa một liều văcxin. Kết luận của một nghiên cứu cho thấy: trẻ tiêm ngừa thủy đậu sau năm năm mắc bệnh lại nhiều hơn trẻ đã tiêm trước năm năm và tỉ lệ nhiễm lại tăng dần theo năm, từ 1,6/1.000 người/năm đầu 9/1.000 người sau năm năm đến 58,2/1.000 người sau chín năm. Điều này xảy ra là do nồng độ kháng thể kháng thủy đậu đã bị giảm dần theo thời gian; các trường hợp nhiễm bệnh lại thường nhẹ, ít tổn thương và thời gian lành bệnh ngắn hơn, nhưng đáng lưu ý là virút thủy đậu vẫn có khả năng lây lan trong những trường hợp này. Do đó từ ngày 22-6-2007, Ủy ban Thực hành tiêm chủng Hoa Kỳ ACIP đã khuyến cáo nên chủng ngừa hai liều văcxin thủy đậu cho cả trẻ em từ 12 tháng đến 12 tuổi. Liều đầu tiên bắt đầu thực hiện ở lứa tuổi 12-15 tháng, nên có thể nhắc lại mũi thứ 2 sau 4 năm để gia tăng hiệu quả bảo vệ và giảm sự nhiễm lại thủy đậu cho trẻ, (nếu có nguy cơ cao nhắc lại mũi thứ 2 tối thiểu sau 3 tháng). Đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn nên tiêm hai liều cách nhau sáu tuần. Hiệu quả của việc tiêm vắc-xin thuỷ đậu còn phụ thuộc vào số lượng vắc-xin đã được tiêm và hệ thống miễn dịch của người đó mạnh hay không. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng chống bệnh dịch (CDC), một liều vắc-xin có hiệu quả 85% trong việc phòng chống bệnh thuỷ đậu và hiệu quả 100% trong việc phòng được bệnh ở mức độ nặng. Với hai liều vắc-xin thuỷ đậu thì hiệu quả phòng chống bất kì loại bệnh thuỷ đậu nào sẽ tăng lên đến 88-98%. Tuy nhiên, tỷ lệ hiệu quả có thể thấp hơn ở những người có tình trạng sức khoẻ kém như HIV hoặc những người bị suy giảm miễn dịch hoặc những người dùng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch v.v.
825,115
Quy trình gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật múc nội nhãn
Chuẩn bị: Mask thanh quản các cỡ, dụng cụ kiểm soát đường thở khác đề phòng không đặt được mask thanh quản, rắc co phù hợp với mask , ống thông hút phế quản và ống hút miệng, bóng bóp, máy hút, máy thở. Các bước tiến hành Bước 1: Hút xẹp bóng, bôi trơn mặt sau mask. Bước 2: Khởi mê. Úp masque cho bệnh nhân thở oxy 100% Đa số bắt đầu bằng fentanyl sau đó dùng các thuốc gây ngủ( Propofol), thuốc giãn cơ nếu cần thiết. Không dùng thuốc giãn cơ trên bệnh nhân có bệnh lý thần kinh cơ. Bước 3: Đặt mask thanh quản. Để người bệnh nằm ngửa. Đặt mask thanh quản theo kỹ thuật ngón tay trỏ cầm Mask như cầm bút đầu ngón trỏ đặt vào điểm nối giữa mask và ống, đẩy mask trượt dọc theo thành trên vòm miệng hướng tới thành sau họng sau đó đẩy trượt tới tiền đình thanh quản đưa mask vào vị trí, mask thanh quản nằm úp lên trên tiền đình thanh quản. Bước 4: Khi mask vào vị trí tiến hành bơm cuff. Kiểm tra mask đã vào đúng vị trí không sau đó cố định ống bằng hai sợi băng dính. Bước 5: Duy trì mê đủ sâu băng thuốc mê bốc hơi, đảm bảo cho phẫu thuật và thông khí cơ học qua máy gây mê. Bước 6: Thoát mê sau khi kết thúc phẫu thuật.
600,169
Khó khăn trong điều trị bệnh lao đa kháng thuốc
Bệnh lao do trực khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Đây là một trong những bệnh lý nguy hiểm mang tính toàn cầu. Hầu hết các phác đồ điều trị bệnh lao thường kéo dài và phức tạp. Việc quản lý điều trị lao không tốt có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc ở bệnh nhân, vì vậy việc rút ngắn thời gian điều trị giúp cải thiện đáng kể hiệu quả và ngăn ngừa nguy cơ kháng thuốc. Thời gian điều trị bệnh lao nhạy cảm với thuốc thường kéo dài trong 6 tháng và đòi hỏi phải sử dụng 4 loại thuốc mới có khả năng khỏi bệnh. Trường hợp lao đa kháng thuốc có thể xuất hiện ở những bệnh nhân ban đầu đáp ứng tốt với thuốc điều trị bệnh lao nhưng việc điều trị không được kiểm soát tốt. Tình trạng đa kháng thuốc của trực khuẩn lao thường gặp đối với hai loại thuốc điều trị bệnh lao hiện nay là isoniazid và rifampin. Các loại thuốc mới nhằm chống lại bệnh lao kháng thuốc đã được nghiên cứu và đang trong các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng, tuy nhiên quá trình này mất rất nhiều thời gian và khả năng rút ngắn thời gian điều trị chưa được chứng minh. Một thách thức khác trong điều trị bệnh lao là xác định các loại thuốc có khả năng loại bỏ được những vi khuẩn tồn tại dai dẳng, không thể bị tiêu diệt bởi thuốc hoặc các tác nhân miễn dịch. Điều này dẫn đến việc hình thành một ổ nhiễm M. tuberculosis tiềm ẩn và các đột biến kháng thuốc.
273,665
Tăng áp động mạch phổi
Tăng áp động mạch phổi đề cập đến huyết áp cao trong hệ thống tim, phổi. Điều này có thể khiến tim bạn phải làm việc nhiều hơn, dẫn đến bạn cảm thấy đau khắp ngực. Các triệu chứng bao gồm: Khó thở khi hoạt động thường xuyên Cảm thấy nhẹ đầu, đặc biệt là trong khi hoạt động thể chất Mệt mỏi Đau ở phía trên bên phải của bụng Giảm sự thèm ăn Ngất xỉu Sưng ở mắt cá chân hoặc chân Môi hoặc da hơi xanh Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán để giúp giảm các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng trong tương lai.
468,584
Viêm màng não có nguy hiểm?
Bệnh viêm màng não do não mô cầu là hiện tượng viêm của các màng bao bọc hệ thần kinh trung ương do vi khuẩn gây ra, tại Mỹ tỷ lệ tử vong của bệnh lên tới 13%. Đây là loại vi khuẩn phổ biến thứ 2 gây viêm màng não mủ ở trẻ em . Neisseria meningitides Bệnh viêm màng não do não mô cầu lây truyền theo đường hô hấp và có nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau, thay đổi từ sốt nhẹ đến bệnh cảnh viêm màng não, viêm não – màng não, nhiễm khuẩn huyết hay tiên triển ác tính gây tử vong sau vài giờ kể từ khi khởi phát. Bệnh cảnh lâm sàng thường nặng nề và cấp tính, tỷ lệ tử vong và di chứng cao nếu không điều trị kịp thời, đặc biệt nếu có viêm màng não mủ . Mặc dù là bệnh ít gặp với tỷ lệ 0,26 ca/100000 người (theo thống kê của Mỹ) nhưng bệnh do não mô cầu có tốc độ lây lan nhanh, khả năng phát triển thành dịch vì lây truyền dễ dàng qua đường hô hấp (giọt bắn), đặc biệt ở những nơi tập trung đông người. Bệnh phát triển mạnh về mùa đông và hay gặp ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Ngoài ra, bệnh hay xảy ra và lan rộng tại các tập thể đông đúc, ở thành thị hơn nông thôn.
666,763
Ớt và giảm cân
Một số nghiên cứu khoa học được công bố liên quan đến việc giảm cân của ớt cay. Capsaicinoids - nhóm hóa chất xuất hiện tự nhiên trong ớt được giải thích có các đặc tính có thể giúp hỗ trợ quản lý cân nặng. Các nhà khoa học tiết lộ rằng mặc dù cơ thể mọi người phản ứng với gia vị rất khác nhau, nhưng nghiên cứu chỉ ra rằng: Việc tiêu thụ capsaicin hàng ngày có thể góp phần thực hiện giảm cân thông qua việc giảm năng lượng ăn vào. Chuyên gia dinh dưỡng còn giải thích rằng điều này có nghĩa là ăn đồ cay có thể khiến bạn muốn ăn ít calo hơn so với cách khác. Đây có thể là lý do khiến thức ăn nóng đôi khi liên quan đến việc giảm cân. Tăng cường sự trao đổi chất của bạn? Nhà dinh dưỡng Rose Constantine-Smith giải thích: Trao đổi chất là quá trình tạo ra năng lượng từ các chất dinh dưỡng. Nói một cách đơn giản, đó là quá trình mà cơ thể chúng ta phải trải qua để lấy năng lượng từ thực phẩm chúng ta ăn. Cô giải thích rằng năng lượng mà cơ thể chúng ta sử dụng để tồn tại đơn giản (để các cơ quan quan trọng của chúng ta hoạt động) chiếm từ 56-80% tổng năng lượng của chúng ta. Nó được mô tả là tỷ lệ trao đổi chất cơ bản (BMR) của chúng ta. Nó không tính đến bất cứ điều gì khác như đi bộ, nói chuyện hay ăn uống. " Vì vậy, chuyển hóa thấp có thể được mô tả chính xác hơn là 'BMR thấp'. Constantine-Smith giải thích rằng BMR của mọi người là khác nhau. Và có một số điều có thể ảnh hưởng đến nó, cô ấy tiết lộ: Gen Gen Cách bạn sử dụng năng lượng có thể bị ảnh hưởng phần nào bởi di truyền của bạn, mặc dù điều này vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Thành phần cơ thể Thành phần cơ thể Cơ bắp đốt cháy nhiều năng lượng hơn chất béo vì vậy ai đó có tỷ lệ cơ-mỡ càng cao thì năng lượng đốt cháy càng nhiều. Tình dục Tình dục Nói chung, nam giới có xu hướng có tỷ lệ cơ-mỡ cao hơn phụ nữ, BMR của họ cao hơn. Tuổi tác Tuổi tác Khi chúng ta già đi, BMR của chúng ta có xu hướng giảm. Điều này được cho là do mất cơ bắp thường thấy trong quá trình lão hóa. Nhưng liệu quá trình trao đổi chất chậm có gây tăng cân không? Thật không may, Constantine-Smith nói, nó không đơn giản như vậy. Phần lớn bằng chứng hiện tại không chỉ ra điều này. Đặc biệt là khi một cơ thể lớn hơn thực sự cần nhiều năng lượng hơn để tồn tại. Có một số trường hợp ngoại lệ - chẳng hạn như tuyến giáp hoạt động kém, làm chậm quá trình trao đổi chất của bạn và thường dẫn đến tăng cân. Bạn không ăn nhiều hơn. Nhưng mọi người có thể tăng cân vì nhiều lý do, chẳng hạn như ăn nhiều hơn mức cơ thể bạn yêu cầu, lười vận động, căng thẳng, thiếu ngủ và bệnh tật.
346,120
Nếu bị ung thư vú sẽ có dấu hiệu đau
100% trường hợp ung thư vú ở giai đoạn sớm không hề có triệu chứng đau. Đau thường xuất hiện khi ung thư đã bước vào giai đoạn muộn khi khối u bắt đầu xâm lấn, di căn gây tình trạng lở loét... Không nên chủ quan khi bắt đầu có cảm giác đau ngực mới đi khám ung thư vú thì đã quá muộn.
408,887
Cách tăng chiều cao ở trẻ 2 tuổi
Chiều cao của trẻ tăng trưởng nhiều nhất vào 3 giai đoạn phát triển là thời kỳ bào thai, giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tuổi và giai đoạn tiền dậy thì . Bên cạnh đó, chiều cao của trẻ còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như yếu tố di truyền, dinh dưỡng, hoạt động thể chất, môi trường sống...Vì vậy để giúp trẻ phát triển chiều cao, cha mẹ cần dựa vào 3 giai đoạn phát triển chiều cao và tác động vào các yếu tố chính liên quan chiều cao của trẻ. Theo đó, tăng chiều cao ở trẻ 2 tuổi là giai đoạn vàng để phát triển chiều cao cho trẻ. Cùng với đó, cha mẹ nên dựa vào các yếu tố tác động đến chiều cao sau: 3.1 Yếu tố dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến chiều cao mà còn cả về phát triển thể chất của trẻ. Việc bổ sung dinh dưỡng cần được thực hiện khi mẹ đang mang thai. Giai đoạn 6 tháng đầu sau sinh , các mẹ nên cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ sẽ giúp bé tăng trưởng chiều cao tốt hơn. Giai đoạn trẻ bắt đầu tập ăn, cha mẹ cần bổ sung vào bữa ăn của trẻ đầy đủ nhóm chất dinh dưỡng là vitamin, đường, đạm, khoáng chất và phong phú về mặt thực phẩm. Sự phát triển xương ở trẻ em nhờ vào quá trình chuyển từ sụn thành xương. Quá trình này cần nguyên liệu là phospho, canxi và các yếu tố hoạt hóa, vận chuyển như vitamin D , vitamin K2 , osteocalcin, calcitriol...Vì vậy, các bậc cha mẹ nên xây dựng chế độ dinh dưỡng cho trẻ chứa các dưỡng chất và vitamin trên. Một số thực phẩm giúp tăng chiều cao ở trẻ như sau: Sữa và các sản phẩm từ sữa giúp tăng chiều cao: Sữa và các sản phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua giúp cung cấp canxi, protein là hai dưỡng chất quan trọng giúp trẻ phát triển chiều cao và có hệ xương chắc khỏe. Bên cạnh đó, vitamin A trong sữa giúp trẻ hấp thu canxi tốt hơn. Vì vậy, các mẹ nên cho trẻ uống từ 2 đến 3 ly sữa mỗi ngày. Rau củ quả và trái cây tươi: Đây là các loại thực phẩm rất quan trọng đối với sự phát triển chiều cao của trẻ. Các loại trái cây như bông cải, cà rốt, đu đủ, cải thìa.. không những giàu chất xơ mà còn cung cấp Canxi và Kali giúp tăng chiều cao và giúp cho trẻ có hệ cơ xương tốt hơn. Các loại trái cây có múi như cam, quýt chứa nhiều vitamin C, loại vitamin đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp collagen giúp củng cố mật độ và độ chắc của xương. Ngũ cốc: Loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ, sắt, vitamin, magie giúp cho sự phát triển của trẻ. Ngũ cốc là nguồn năng lượng lành mạnh và chứa rất nhiều calories có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ như gạo lứt, lúa mì, mì ống... Trứng: Các nghiên cứu chỉ ra rằng, 100g trứng gà có chứa 10,8g protein và trung bình trong một quả trứng có chứa 2,7 g protein từ lòng đỏ và 3,6 g protein từ lòng trắng. Cùng với đó, lòng đỏ trứng còn cung cấp nhiều chất béo, vitamin, khoáng chất... là những chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong sự phát triển chiều cao của trẻ. Cá: Là một trong những loại thức ăn tốt cho sự phát triển chiều cao của trẻ. Các loại cá như cá hồi, cá ngừ chứa nhiều vitamin D và Kali... là những chất dinh dưỡng cần thiết để tăng trưởng chiều cao. Mỗi loại thực phẩm đều chứa chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất khác nhau. Vì vậy cha mẹ nên thay đổi thực phẩm, cân bằng chế độ dinh dưỡng đầy đủ và phù hợp với trẻ để đem lại hiệu quả tốt trong quá trình phát triển của trẻ. 3.2 Hoạt động thể chất Hoạt động thể chất có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển chiều cao của trẻ. Vận động giúp kích thích hệ cơ xương khớp phát triển và giảm nguy cơ bị các bệnh tim mạch ở trẻ nhỏ. Theo đó, các bậc cha mẹ nên tạo thói quen tập luyện thể dục cho trẻ từ khi còn nhỏ với các bài tập phù hợp với từng độ tuổi như yoga, bơi, đu xà, các trò chơi leo trèo.. 3.3 Tư thế sinh hoạt đúng Tư thế sinh hoạt sai như tập thể dục sai cách, mang cặp sách nặng, ngồi sai tư thế... sẽ ảnh hưởng đến cột sống của trẻ. Vì vậy, cha mẹ nên tạo thói quen và thường xuyên nhắc nhở trẻ ngồi thẳng lưng khi học, tập thể thao đúng tư thế... 3.4 Ngủ đủ giấc và đúng giờ Ngủ đủ giấc, đúng giờ là một phần rất quan trọng vì hormone tăng trưởng tiết ra nhiều vào ban đêm. Ngủ ngon giấc giúp hấp thu canxi, kích thích xương dài ra và phát triển thể chất toàn diện. Theo đó, cha mẹ nên tạo thói quen đi ngủ sớm cho trẻ và giấc ngủ ít nhất phải 8 giờ trong một đêm. 3.5 Tắm nắng và vui chơi ngoài trời Tăng chiều cao cho trẻ 2 tuổi bằng cách cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời và cho trẻ tắm nắng vào thời điểm thích hợp. Nguồn vitamin D từ nhiên từ ánh nắng mặt trời giúp phát triển hệ cơ xương và tăng trưởng chiều cao ở trẻ. Vitamin D từ ánh nắng mặt trời còn là chất xúc tác giúp cơ thể hấp thu canxi từ thức ăn, từ đó hỗ trợ cho sự phát triển của xương. Như vậy, tăng chiều cao ở trẻ 2 tuổi là sự kết hợp của chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt và vận động phù hợp. Bên cạnh đó sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc của cha mẹ sẽ là yếu tố quan trọng giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Ngoài ra, để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao, cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa... bé cần bổ sung thêm các vi chất cần thiết: Kẽm, selen, crom, vitamin B1 và B6, gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... Cũng theo các chuyên gia về dinh dưỡng khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho còn dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng. Bên cạnh đó, các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhấn mạnh về vai trò của kẽm sinh học ; cha mẹ nên tìm hiểu và bổ sung kẽm cho trẻ đúng cách vào các mốc thời điểm thích hợp, tránh tình trạng thiếu kẽm làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển toàn diện của trẻ. Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I: Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm. Đối tượng sử dụng: - Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. - Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm: Công ty Cổ phần dược phẩm Elepharma Số 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam (ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.com Xem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkid Đăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
833,824
Cải thiện chức năng bàn tay
Khả năng vận động của tay, bàn tay sẽ được cải thiện dần, thời gian hồi phục tốt là trong 1 tháng đầu, và kéo dài đến 1 năm, sau đó khả năng hồi phục sẽ giảm dần. Trong thời gian này, các bài tập vận động, bài tập chức năng chi trên, bài tập sinh hoạt hàng ngày và các phương pháp vật lý trị liệu, và các dụng cụ hỗ trợ như đai treo vai, nẹp tay có thể giúp bệnh nhân cải thiện tối đa khả năng vận động của bàn tay. Tuy nhiên, với nhiều trường hợp, các vận động tinh tế như khả năng cầm nắm đồ vật, sự khéo léo của bàn tay sẽ không còn được như cũ, khiến cho các sinh hoạt gặp trở ngại và cần trợ giúp của các dụng cụ hỗ trợ. 2.1 Dụng cụ hỗ trợ chức năng bàn tay Có rất nhiều dụng cụ hỗ trợ chức năng bàn tay cho bệnh nhân tai biến mạch máu não với mục đích để họ có cuộc sống độc lập nhất có thể sau khi bị bệnh, từ các dụng cụ cơ bản nhất trong sinh hoạt hàng ngày như thìa, đũa, cốc uống nước, lược chải đầu cho đến các công cụ như đồ làm bếp, mặc quần áo... Các dụng cụ này sẽ được thiết kế khác biệt so với các dụng cụ nguyên bản ban đầu của người bình thường theo các nguyên tắc sau, phụ thuộc vào khả năng vận động của người bệnh. 2.2 Tăng kích thước tay cầm của đồ dùng Vì vận động tinh tế của bàn tay giảm, nên các đồ dùng cầm tay của bệnh nhân tai biến thường được thiết kế với tay cầm lớn hơn để phù hợp với khả năng cầm nắm của người bệnh 2.3 Thay đổi hình dáng đồ vật Để trợ giúp tình trạng hạn chế vận động, một số đồ vật được thiết kế với các hình dáng khác biệt so với hình dáng thông thường để phù hợp với khả năng của người bệnh. 2.4 Bổ sung thiết bị hỗ trợ cầm tay Với các bệnh nhân có chức năng bàn tay quá kém, ngoài thay đổi kích thước và thay đổi hình dáng của đồ vật, bệnh nhân cần hỗ trợ thêm bằng các thiết bị hỗ trợ cầm nắm để gắn vào tay khi sử dụng. 2.5 Các vật dụng hỗ trợ thông minh Với các hoạt động phức tạp, cần động tác khéo léo hơn, nhiều bệnh nhân tai biến sẽ cần các dụng cụ hỗ trợ tốt hơn.
876,822
Bệnh mạch vành là gì?
Mạch vành là động mạch nuôi dưỡng cho tim. Vì một nguyên nhân nào đó như mảng xơ vữa, cục máu đông hay co thắt mạch vành khiến cho lưu lượng máu nuôi cơ tim giảm đi gọi là bệnh mạch vành. Bệnh mạch vành có 2 thể là hội chứng động mạch vành cấp và bệnh động mạch vành mạn: Hội chứng động mạch vành cấp hay bệnh mạch vành cấp bao gồm cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp xảy ra do mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn, một cách cấp tính do mảng xơ vữa bị nứt vỡ hoặc do huyết khối. Bệnh mạch vành mạn: Tình trạng thường xảy ra âm thầm và tiến triển trong nhiều năm. Triệu chứng của bệnh xuất hiện tăng dần khi diễn biến của hẹp mạch vành nặng lên theo thời gian. Thường thì khi mức độ hẹp trên 50% người bệnh bắt đầu có các dấu hiệu đau tức nặng ở ngực, có thể lan lên vai và xuống tay trái. Bệnh mạch vành có thể gây ra triệu chứng không rõ ràng ở giai đoạn sớm, người bệnh đôi khi chỉ cảm thấy hơi đau ngực, khó thở, mệt mỏi...khi lao động gắng sức và nghỉ ngơi thì hết. Cho nên bệnh dễ bỏ qua và khiến cho bệnh không được phát hiện sớm, tăng nguy cơ gây ra các biến chứng bệnh mạch vành cấp.
98,468
Chỉ số xét nghiệm marker ung thư được thực hiện như thế nào?
Một số bệnh lý ung thư hoàn toàn có thể tầm soát phát hiện sớm bằng cách xét nghiệm máu để tìm chất chỉ điểm, đặc biệt nên áp dụng với đối tượng có nguy cơ cao và kết hợp với các biện pháp xét nghiệm lâm sàng khác. Chỉ số CEA trong máu thường có xu hướng tăng cao đối với các bệnh nhân ung thư đại trực tràng , ung thư thực quản , ung thư vú, vùng đầu cổ, phổi, gan, tụy, dạ dày, buồng trứng. Chỉ số CA 12-5 cũng xuất hiện trong trường hợp bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng , ung thư phổi , ung thư vú. Bệnh nhân bị ung thư gan nguyên phát , ung thư tinh hoàn hay ung thư buồng trứng cũng có thể khiến chỉ số AFP tăng cao. CA 19-9 có thể xuất hiện trong ung thư dạ dày hay ung thư tuyến tụy . Kháng nguyên PSA có thể thực hiện để tầm soát ung thư tuyến tiền liệt. Như đã đề cập, các chỉ số này có thể xuất hiện hoặc tăng cao vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy để việc tầm soát ung thư có hiệu quả thì bệnh nhân nên thực hiện phối hợp với các phương pháp chẩn đoán khác như chụp CT scan, chụp MRI, nội soi, siêu âm, sinh thiết,...dựa trên tư vấn và chỉ định của bác sĩ.
664,636
Các loại thịt đã qua chế biến
Các loại thịt đã qua chế biến như thịt xông khói, xúc xích, giăm bông và thịt nguội được hun khói, ướp gia vị hoặc ướp muối để giữ được lâu hơn mà không bị hỏng. Đó là điều khiến chúng vừa ngon lại vừa nguy hiểm. Các loại thịt này chứa nhiều chất béo bão hòa, natri và sulfit, chúng có thể khiến da bị mất nước và gây ra phản ứng viêm làm suy yếu lớp collagen. Để bổ sung protein, bạn có thể đổi từ thịt chế biến sang trứng, đậu hoặc chọn các loại thịt nạc hơn như gà, những loại thịt này chứa nhiều protein và các axit amin cần thiết cho sự tổng hợp collagen.
299,063
Có nên cho trẻ uống kháng sinh?
Sức khỏe của trẻ là mối quan tâm hàng đầu của cha mẹ. Nhiều bậc phụ huynh thường băn khoăn có nên cho trẻ uống kháng sinh khi trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn không vì lo sợ thuốc kháng sinh có thể gây táo bón . Tuy nhiên, việc hiểu sai tác dụng của thuốc kháng sinh cũng như không biết cách chăm sóc trẻ khi điều trị bằng kháng sinh có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là trẻ nhỏ. Thực tế, khi được chẩn đoán mắc bệnh nhiễm khuẩn , bác sĩ sẽ chỉ định cho trẻ dùng thuốc kháng sinh để giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, không chỉ tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, thuốc kháng sinh còn làm hại cả những vi khuẩn có lợi cho cơ thể, nhất là các vi khuẩn đường ruột , làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của trẻ. Vì vậy, trẻ uống kháng sinh bị táo bón là một trong những tác dụng phụ thường gặp. Nếu biết cách chăm sóc trẻ bị táo bón khi dùng thuốc kháng sinh có thể giúp khắc phục tình trạng này. XEM THÊM: Táo bón kéo dài, cơ thể mệt mỏi đi ngoài phân vón cục như phân dê sau dùng kháng sinh
497,576
Có nên bổ sung vitamin B1 cho trẻ biếng ăn?
Vitamin B1 - còn có tên khác Thiamin, là một trong những nhóm vitamin B tan trong nước. Thiamin có vai trò chuyển đổi carbohydrate thành glucose , nhờ đó, tạo ra năng lượng cho các hoạt động hàng ngày. Vitamin B1 cũng cần thiết trong quá trình phân hủy chất béo và protein , kích thích trẻ ăn ngon miệng. Chính vì là dưỡng chất quan trọng với trẻ nhỏ, lại có vai trò chuyển hóa Gluxit giúp kích thích ăn ngon nên nhiều bà mẹ tin dùng vitamin B1 cho bé biếng ăn. Tuy nhiên, các bác sĩ cảnh báo, không phải bé nào lười ăn cũng cần bổ sung thiamin. Cách bổ sung vitamin B1 cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không phải lúc nào cũng hiệu quả là bởi: Như đã đề cập ở trên, trẻ em biếng ăn có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau, phụ huynh cần tìm hiểu xem vì sao bé chán ăn. Nếu không phải do thiếu vitamin B1 thì uống bổ sung chất này chắc chắn sẽ không khắc phục được tình trạng lười ăn. Trước khi bổ sung bất kỳ loại vitamin và khoáng chất nào, người dùng cũng cần tham vấn ý kiến của nhân viên y tế, đặc biệt là đối với trẻ em. Tùy tiện dùng vitamin B1 cho bé biếng ăn có thể dẫn đến nhiều hệ lụy ảnh hưởng sức khỏe, chẳng hạn đau đầu, mệt mỏi, tê thần kinh và cơ, tim đập nhanh, phù nề,... Thường xuyên dùng vitamin B1 cho trẻ em mà không theo chỉ định của bác sĩ sẽ dẫn đến tình trạng phụ thuộc. Nếu không có thuốc, bé sẽ không chịu ăn.
279,443
Ứng dụng thực tiễn của cây hành biển
Cây hành biển được dùng làm thuốc từ thời cổ đại, điều trị bệnh vàng da, hen suyễn , co giật. Công dụng chinh trong y học của nó là điều trị chứng phù nề nhờ đặc tính lợi tiểu . Ngoài ra, cây còn được dùng làm thuốc long đờm và nhuận tràng. Hành biển được dùng làm thuốc thông tiểu cho những bệnh nhân bị viêm thận, bí tiểu. Trong trường hợp khí phế thũng, cây giúp điều trị ho gà, viêm phế quản , hỗ trợ long đờm. Vì cây hành biển rất đắng nên hầu hết các loài động vật đều không ăn, trừ chuột. Sau đó, chúng chết vì độc tính của Scilliroside. Vì vậy, con người đã tận dụng cây hành biển như một loại thuốc diệt chuột. Ngoài ra, loại cây này cũng được nghiên cứu để tiêu diệt các loại sâu gây hại như bọ phấn đỏ (hành biển đỏ có hiệu quả cao hơn hành biển trắng).
592,099
Lưu ý khi xét nghiệm HCG
Xét nghiệm máu tìm hCG thường chính xác hơn xét nghiệm nước tiểu. Nếu xét nghiệm máu, người bệnh không cần phải nhịn ăn trước khi tiến hành thủ thuật. Nếu xét nghiệm nước tiểu thì mẫu nước tiểu đầu tiên trong ngày thường là tốt nhất bởi vì nó có nồng độ hCG cao nhất . Mẫu nước tiểu được lấy ít nhất 4 giờ sau lần đi tiểu cuối cùng cũng có có lượng hCG cao.
824,538
Bài tập với dây kháng lực
Thay vì tập ngực với tạ, bạn có thể tập với dây kháng lực. Cách thực hiện bài tập ngực với dây kháng lực cụ thể như sau: Đứng thẳng người, hai chân rộng bằng hông và đặt dây kháng lực quanh cổ tay. Thu vai bằng cách kéo vai ra sau và hạ xuống để duy trì tư thế tốt trong suốt quá trình thực hiện động tác. Nâng cánh tay rộng bằng vai, mở rộng cánh tay thẳng ra hai bên khoảng 5cm rồi trở lại vị trí ban đầu.
872,646
Ai nên tiêm Dysport và Botox?
Cả 2 loại thuốc tiêm Dysport và Botox đều có thể sử dụng để làm đẹp da cho người trưởng thành khỏe mạnh từ 18 tuổi trở lên, có các nếp nhăn trên mặt từ trung bình đến nặng. Bác sĩ sẽ xem xét tiền sử sức khỏe của bệnh nhân, hỏi về một số câu hỏi để xem bạn có nên tiêm hay không. Theo nguyên tắc thông thường, bạn không nên tiêm Dysport và Botox nếu: Đang mang thai; Có tiền sử nhạy cảm với độc tố botulinum ; Bị dị ứng sữa; Bị rối loạn da; Có làn da dày (theo quyết định của bác sĩ); Trên 65 tuổi; Đang dùng một số loại thuốc. Một số loại thuốc có thể tương tác với các thành phần có trong thuốc tiêm Dysport và Botox . Chúng bao gồm thuốc giãn cơ và thuốc làm loãng máu. Bên cạnh đó, các mũi tiêm cũng có thể tương tác với một số loại thuốc gây ảnh hưởng tới cơ như thuốc kháng cholinergic dùng cho người bệnh Parkinson. Một số loại thuốc có thể tương tác với các thành phần trong thuốc tiêm. Chúng bao gồm thuốc làm loãng máu và thuốc giãn cơ . Vì vậy, bạn nên xin ý kiến bác sĩ trước khi ngừng sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Bên cạnh đó, bạn nên báo cho bác sĩ về các loại thuốc và chất bổ sung mà bạn sử dụng. Bác sĩ sẽ lấy đó làm căn cứ để chỉ định có nên tiêm Botox hoặc Dysport hay không.
782,721
Làm thế nào để phòng ngừa bệnh tim mạch?
Giữ một lối sống khỏe mạnh và khoa học Các chuyên gia khuyến cáo, với những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim thì nên duy trì một lối sống tích cực, lành mạnh, chế độ ăn cân bằng hợp lý. Cụ thể: Nên ăn ngũ cốc nguyên cám, các loại rau củ, hoa quả chứa nhiều vitamin, chất xơ, khoáng chất vi lượng (chuối, cam, quýt, dưa đỏ), đậu nành, trà xanh, các loại nấm, cá...và luôn lưu ý kiểm soát chất béo, hàm lượng calo, cholesterol trong mỗi khẩu phần ăn. Tránh ăn một số loại thực phẩm có thể khiến tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn như: Đồ chế biến sẵn, thức ăn nhanh, đồ chiên dầu mỡ, thức uống có ga, chứa chất kích thích. Và nếu có thể cắt giảm phần lớn lượng muối và đường tiêu thụ mỗi ngày. Bên cạnh chế độ ăn uống thì việc tập thể dục đều đặn cũng rất cần thiết để phòng tránh các bệnh về tim mạch. Bạn có thể lựa chọn một môn thể thao thích hợp phù hợp với sở thích và khả năng của mình như đi bộ, yoga, bơi lội, bóng bàn, cầu lông... Càng giữ lối sống khỏe mạnh và khoa học thì bạn càng giảm được nguy cơ mắc bệnh tim mạch đáng kể, bất kể bạn có thừa kế di truyền mắc các bệnh tim mạch hay không. Thư giãn và tránh căng thẳng quá mức Với những người có di truyền bệnh tim mạch nên bình tĩnh, duy trì một lối sống tích cực, lành mạnh. Từ đó cần biết phòng tránh các căn bệnh về tim mạch cũng như tiểu đường, béo phì, huyết áp cao. Khả năng bị bệnh tim mạch của thế hệ sau rơi vào khoảng 40-60% nên hi vọng một cuộc sống như người bình thường của những người có tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch là hoàn toàn có thể. Bình tĩnh, lạc quan luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phòng bệnh và chữa bệnh, đặc biệt là tim mạch. Khám sức khỏe định kỳ và xét nghiệm tầm soát tại Bệnh viện Vinmec Bệnh tim mạch là một trong những bệnh lý nguy hiểm, cần sớm chủ động điều trị và phòng ngừa. Vì vậy, khi cảm thấy cơ thể có các dấu hiệu bất thường hoặc biết tiền sử gia đình có người mắc bệnh, bạn nên thăm khám càng sớm càng tốt để phát hiện sớm, điều trị kịp thời, hạn chế các biến chứng nguy hiểm. Hiện nay, có nhiều bệnh viện chuyên khoa tim mạch được nhiều người tin tưởng lựa chọn. Trong đó, đáng chú ý nhất là Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Đây là một trong những địa chỉ tầm soát và điều trị bệnh tim mạch uy tín cả nước. Với hệ thống phòng khám được xây dựng dựa theo tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất đầu tư hiện đại. Khi thăm khám tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, bạn hoàn toàn có thể yên tâm bởi đội ngũ chuyên gia gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, bác sĩ Chuyên khoa 2, Thạc sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị và chẩn đoán các bệnh lý tim mạch từ cơ bản đến phức tạp. Bài viết tham khảo nguồn: Hội tim mạch học Việt Nam
457,391
Chế độ sinh hoạt hợp lý
Khi ăn cho bé đứng thẳng, Khi mẹ cho trẻ bú hãy cho trẻ bú 1 bên một lúc lâu rồi hãy chuyển sang bên còn lại. Khi ăn thực phẩm, cần loại bỏ các thực phẩm có tính chất gây dị ứng và không rõ nguồn gốc. Trẻ trong thời gian còn đang bú, loại bỏ như đậu nành và cá...trong hai tuần để xem liệu các triệu chứng của bé có cải thiện hay không. Cho trẻ uống sữa khác, và thay đổi bình bú cho trẻ nếu trẻ bú bình.
919,449
Chọn thực phẩm giàu chất xơ
Phụ nữ có thể giảm bớt tình trạng táo bón sau sinh và tránh đau đớn khi đi tiêu bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống. Bổ sung nhiều chất xơ là lời khuyên sau sinh ăn gì dễ nhất và đáng tin cậy nhất để tránh táo bón. Bạn hãy cố gắng nạp thêm khoảng 15 - 20 gram chất xơ mỗi ngày bằng cách ăn nhiều trái cây và rau, các loại đậu như đậu đen và đậu lăng, ngũ cốc nguyên hạt và bánh mì. Tăng lượng chất xơ thực tế rất đơn giản, bạn có thể bắt đầu với một cốc ngũ cốc nguyên cám và một miếng trái cây (hoặc một cốc quả mọng berries) vào buổi sáng. Thực đơn bữa sáng này sẽ đảm bảo nhu cầu chất xơ cho cả ngày. Vào giờ ăn nhẹ, hãy chuẩn bị một nắm nho khô hoặc hoặc táo, hoặc thêm một thìa dầu hạt lanh giàu chất xơ vào sinh tố trái cây và sữa chua. Lợi khuẩn acidophilus có trong sữa chua cũng rất tốt cho hoạt động của hệ tiêu hóa. Lưu ý: Hầu hết các loại thực phẩm từ sữa và thức ăn nhanh đều chứa ít hoặc không chứa chất xơ. Vì vậy, bạn nên cắt giảm những món này ra khỏi chế độ ăn uống nếu đang gặp vấn đề táo bón sau sinh . Theo Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia Hoa Kỳ, danh sách các loại thực phẩm tốt nhất sau sinh và giàu chất xơ bao gồm:
207,712
Nội soi đại tràng theo dõi sau viêm túi thừa đại tràng
Các hướng dẫn điều trị hiện tại khuyến nghị nội soi đại tràng chẩn đoán sau khi giải quyết viêm túi thừa cấp tính nếu chưa thực hiện nội soi đại tràng gần đây. Dày thành đại tràng trên hình ảnh cũng có thể là do các quá trình khác ngoài viêm túi thừa, chẳng hạn như thiếu máu cục bộ, bệnh viêm ruột hoặc bệnh ác tính. Cơ sở lý luận của việc nội soi đại tràng theo dõi là để tránh bỏ sót chẩn đoán của bất kỳ tình trạng nào trong số này, đặc biệt là bệnh lý ác tính. Điều này thường được thực hiện 6-8 tuần sau khi cải thiện đợt viêm túi thừa cấp tính ở những bệnh nhân chưa được nội soi đại tràng trong 1-2 năm trước, mặc dù thời điểm nội soi tối ưu vẫn chưa rõ ràng. Một số vấn đề liên quan đến nội soi đại tràng ở bệnh nhân có viêm túi thừa đại tràng Nội soi đại tràng rất có ích trong chẩn đoán bệnh túi thừa đại tràng không triệu chứng và là một phương tiện điều trị hữu hiệu trong chảy máu túi thừa đại tràng. Tuy nhiên, trong viêm túi thừa đại tràng, nội soi đại tràng được xem là chống chỉ định tương đối, vì quá trình bơm hơi làm tăng áp lực trong lòng đại tràng và có thể làm vỡ túi thừa đang viêm cấp gây biến chứng viêm phúc mạc . Mặt khác, tương tự như chụp đại tràng, nội soi ống mềm chỉ khảo sát được bên trong lòng đại tràng, trong khi biểu hiện của viêm túi thừa đại tràng chủ yếu xảy ra ở phía bên ngoài lòng ống tiêu hóa nên nội soi không cung cấp nhiều thông tin cho chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng. Tuy nhiên, nội soi đại tràng có vai trò theo dõi những bệnh tăng sinh sau khi điều trị viêm túi thừa đại tràng. Với những trường hợp ống nội soi chuẩn của người lớn không qua được đại tràng xích ma, vì đại tràng bị cố định sau quá trình viêm, sử dụng ống nội soi đại tràng có đường kính nhỏ dành cho trẻ em có thể giúp quá trình nội soi đại tràng dễ dàng hơn Bệnh túi thừa có thể làm tăng khó khăn trong nội soi đại tràng do hẹp lòng đại tràng, gập góc, co thắt đại tràng và khó mở lòng đại tràng khi bơm khí để nội soi. Kỹ thuật tiêu chuẩn với ống soi đại dành cho người lớn sử dụng khí trời có thể không đủ để đạt được kết quả soi đến manh tràng. Sử dụng ống soi đại cho trẻ em, thích hợp để nội soi hơn, có thể có lợi. Việc bổ sung một nắp chụp trong suốt ở đầu ống soi cũng có thể hữu ích. Thay vì sử dụng biện pháp thổi khí, bơm nước trong khi nội soi (kỹ thuật nội soi bơm nước) có thể giúp di chuyển qua đại tràng sigma hẹp. Trong những trường hợp khó khăn hơn, phương pháp soi huỳnh quang có thể được sử dụng để giúp định hướng ống soi ruột già. Tất nhiên, định vị bệnh nhân và ấn thẳng vào ổ bụng luôn là những thao tác bổ trợ hữu ích. Sự phân bố và mức độ nghiêm trọng của bệnh túi thừa và những thay đổi liên quan đến đại tràng là khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Do đó, nhiều tác giả nên sử dụng mô tả chi tiết về vị trí và mức độ của bệnh túi thừa khi viết mỗi báo cáo nội soi. Điều này sẽ cung cấp thông tin phong phú hơn cho các bác sĩ chăm sóc bệnh nhân chảy máu túi thừa, bệnh túi thừa hoặc viêm túi thừa trong tương lai. Các tác giả trên thế giới đã đưa ra các cải tiến kỹ thuật điều trị chảy máu túi thừa, kỹ thuật điều trị đối với các trường hợp nặng liên quan đến viêm túi thừa, dữ liệu mới báo cáo có khả năng hứa hẹn cho việc sử dụng stent đại tràng như một biện pháp tạm thời và cầu nối cho phẫu thuật, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm về tiện ích và ứng dụng tối ưu cho bệnh nhân. Nội soi đại tràng theo dõi sau đợt viêm túi thừa cấp tính tiếp tục được khuyến cáo ở những người chưa được nội soi đại tràng trong 1-2 năm trước, mặc dù thời điểm tối ưu và hiệu quả thực sự của nội soi đại tràng trong bối cảnh này vẫn chưa chắc chắn và có thể lợi ích khi nghiên cứu thêm. Cuối cùng, nhiều kỹ thuật đã được thực hiện để tối đa hóa sự an toàn và thành công của thủ thuật ở những bệnh nhân bị chứng di tinh dày đặc được nội soi. Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec thực hiện kỹ thuật chẩn đoán và điều trị các bệnh lý túi thừa đại tràng với máy nội soi Olympus CV 190, chức năng NBI (Narrow Banding Imaging - nội soi với dải tần ánh sáng hẹp) cho kết quả hình ảnh phân tích bệnh lý niêm mạc rõ nét nhằm phát hiện các tổn thương bất thường niêm mạc ở giai đoạn sớm, từ đó giúp việc điều trị trở nên hiệu quả và an toàn hơn. Việc thăm khám, luôn được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ, chuyên gia giàu kinh nghiệm, đào tạo bài bản môi trường trong và ngoài nước. Vì thế, khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm với dịch vụ nội soi tiêu hóa tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.
354,848
Tại sao phải tiêm mông?
Trước tiên chúng ta cần hiểu tiêm thuốc là việc sử dụng bơm và kim tiêm để bơm thuốc dạng dung dịch hòa tan trong dầu, trong nước hoặc dạng hỗn dịch vào trong cơ thể qua đường tĩnh mạch , bắp thịt, dưới da , trong da hay vào trong các khoang thanh mạc, ống sống,... Việc đưa thuốc vào trong cơ thể qua đường tiêm thường có tác dụng nhanh hơn so với việc uống thuốc. Tiêm bắp thịt là tiêm thuốc vào trong bắp thịt của người bệnh, thuốc sẽ phát huy tác dụng nhanh hơn tiêm dưới da. Bởi các cơ được tưới máu nhiều và luôn luôn co bóp, do đó quá trình hấp thu thuốc tại bắp thịt nhanh hơn ở mô liên kết dưới da. Đồng thời cảm giác đau tại cơ không nhạy bằng mô dưới da nên có thể tiêm bắp những thuốc kích thích mạnh như Streptomycin, Penicillin , Emetin, Quinin, huyết thanh chữa bệnh hoặc máu cũng có thể tiêm vào bắp. Tiêm bắp thịt có thể tiêm ở cánh tay, ở đùi hay ở mông. Vậy tại sao chúng ta thường thấy tiêm mông nhiều hơn? Đó là bởi về cơ mông là một cơ lớn với khối lượng cơ lớn, đồng thời đây cũng là nơi an toàn bởi có ít dây thần kinh và mạch máu lớn đi qua. Chính vì vậy mà các bác sĩ, y tá thường lựa chọn tiêm mông đối với các loại thuốc được chỉ định tiêm bắp.
344,572
Cây mộc nhĩ là gì ?
Mộc nhĩ hay còn gọi là nấm mèo hoặc nấm tai mèo. Mộc nhĩ là một loại nấm mọc trên thân của nhiều loại cây thân gỗ khác nhau. Mộc nhĩ được sử dụng như một loại thực phẩm và dược phẩm với nhiều tác dụng như bổ huyết , thông mạch, cầm máu và cải thiện tình trạng suy nhược toàn thân . Mộc nhĩ có nhiều tên gọi khác nhau. Chúng còn được gọi là nấm mèo, nấm tai mèo, hắc mộc nhĩ, mộc nhu, mộc nga, mộc tung hay vân nhĩ. Mộc nhĩ có mặt trên nhẵn, mặt dưới có phủ một lớp lông màu nâu. Mô nấm có chứa chất keo và mặt sinh sản nhẵn hoặc nhăn, được phủ một lớp phấn trắng do các bào tử phóng ra khi nấm trưởng thành. Cơ quản sinh sản của đa số loại mộc nhĩ là đảm đa bào, có hình chùy, nằm sâu bên trong chất keo. Một cây mộc nhĩ có chứa một bào tử có cuống nhỏ, phát triển ở bên dưới kéo dài qua lớp bao nhầy và đến bề mặt của thể quả. Trên mỗi cuống nhỏ có một bào tử đảm. Phần thịt của cây mộc nhĩ thường dày khoảng 1 – 3 mm. Thế quả của Mộc nhĩ được dùng để làm dược liệu. Tên gọi khoa học là Auricularia. Mộc nhĩ phân bố lan rộng ở các vùng ôn đới và cận nhiệt đới trên khắp cả thế giới. Chúng còn được tìm thấy ở các nước châu Âu, Bắc Mỹ, châu Á, Australia, Nam Mỹ và cả châu Phi. Ở nước ta, mộc nhĩ được trồng để thu hoạch làm thuốc và sử dụng dược liệu. Mộc nhĩ được cho là có chất lượng tốt nhất khi được tạo điều kiện mọc và phát triển ở thân của các loại cây như hòe, dướng, ruối, sắn, so đũa, sậu, sung, mít,... Ngoài việc thu hái tự nhiên, mộc nhĩ còn được trồng ở thân cây mít, sắn và so đũa để thu hoạch làm dược liệu. Mộc nhĩ thường sẽ được thu hái vào mùa hè và mùa thu. Sau khi thu hái thì rửa sạch, cắt bỏ phần bẩn dính vào giá thể rồi được mang đi phơi khô. Mộc nhĩ chưa sử dụng đến cần được phơi hoặc sấy khô, bảo quản trong túi ni lông hoặc hộp kín tránh để không khí tràn vào. Đặt mộc nhĩ ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh độ ẩm cao để nấm không bị ẩm mốc.Về dinh dưỡng, trong 100g mộc nhĩ khô có chứa một số chất dinh dưỡng với hàm lượng cụ thể như sau: Năng lượng 293,1 kcal Chất đạm 10,6 g Chất béo 0,2 g Đường 65 g Sắt 185 mg Canxi 375 mg Phốt pho 201 mg Carotene 0,03% mg Chất xơ 5,8 g
754,767
Gánh nặng kinh tế của ung thư đại trực tràng
Về gánh nặng kinh tế, dữ liệu Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả Cuối cùng của Chương trình Medicare năm 2007-2012 cho thấy, mức chi tiêu trung bình 63063 đô la cho mỗi bệnh nhân cho ung thư đại trực tràng. Giai đoạn nâng cao hơn khi chẩn đoán có liên quan đến chi tiêu hàng năm cao hơn. Sự ra đời của việc xét nghiệm tầm soát ung thư đại trực tràng tốt là một động lực chính cho khả năng sống sót cao hơn. Nỗ lực phát hiện sớm và cắt bỏ các polyp cho phép chẩn đoán bệnh trước đây chưa biết. Chẩn đoán này ở giai đoạn sớm và cắt bỏ các polyp tiền ung thư hoặc chưa di căn đã làm giảm tỷ lệ tử vong trong thời gian dài. Tại Hoa Kỳ, dữ liệu của Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả Cuối năm 1991-2011 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh giảm 35% với tỷ lệ tử vong giảm 37% liên quan đến các chương trình sàng lọc. Một nghiên cứu về hiệu quả chi phí cho thấy nếu tăng tỷ lệ sàng lọc lên 80%, có thể tránh được nhiều ca tử vong do ung thư đại trực tràng hơn gấp 3 lần với mức chi phí bằng một phần ba chi phí hiện tại.
70,298
Những sai lầm thường gặp khi chăm sóc trẻ bị sốt
Chăm sóc trẻ, đặc biệt là lúc ốm đau, bệnh tật là điều không dễ dàng với các bậc phụ huynh. Việc chăm sóc không đúng cách có thể khiến trẻ không hạ sốt , thậm chí làm cơn sốt tăng lên gây nguy hiểm. Do đó, các bậc phụ huynh cần tránh một số điều sau khi chăm sóc trẻ bị sốt, nhất là đối với trẻ sốt không ho không sổ mũi : Cho trẻ uống thuốc hạ sốt quá sớm : Ba mẹ không nên cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi thân nhiệt vẫn dưới 38.5 độ C. Thay vào đó, khi sốt nhẹ chỉ cần bù nước, điện giải, chườm ấm và cho trẻ mặc thoáng mát. Lạm dụng thuốc động kinh : Thuốc chống động kinh không có tác dụng làm giảm tình trạng co giật ở trẻ có cơ địa thường xuyên bị co giật, cũng không có tác dụng đề phòng sốt cao ở trẻ. Do đó, phụ huynh không nên cho trẻ uống thuốc chống động kinh khi không có chỉ định. Cho trẻ uống nhiều loại thuốc hạ sốt khác nhau : Có hai loại thuốc hạ sốt được sử dụng thường xuyên là paracetamol và ibuprofen . Liều lượng và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc là khác nhau, rất dễ gây nhầm lẫn dẫn đến gây tác dụng phụ cho trẻ. Ngoài ra, ibuprofen chống chỉ định với trẻ bị sốt xuất huyết vì khiến tình trạng bệnh nặng hơn, do đó, nếu không chắc trẻ bị sốt do nguyên nhân gì thì tốt nhất nên dùng paracetamol để hạ sốt. Chườm lạnh, miếng dán hạ sốt : Nếu trẻ bị sốt do nhiễm khuẩn, viêm phổi thì việc chườm lạnh có thể khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn. Ngoài ra, việc bôi dầu hoặc dùng miếng dán ít có tác dụng hạ sốt mà còn làm hại da trẻ. Thay vào đó, chườm ấm là cách thay thế hiệu quả và an toàn hơn để hạ sốt cho trẻ. Tự ý chia liều thuốc đặt hậu môn : Liều thuốc hạ sốt đặt hậu môn là cố định, không tự ý bẻ nhỏ viên thuốc hoặc nhét nhiều viên thuốc vào một lúc.
781,226
Chẩn đoán và điều trị
3.1 Chẩn đoán Các phương pháp được dùng để sử dụng trong việc chẩn đoán hội chứng Fryns chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. Để chẩn đoán hội chứng Fryns thì trẻ cần phải có đủ 6 đặc điểm riêng biệt sau: Cơ hoành bất thường có thể nhìn thấy rõ trên các chẩn đoán hình ảnh Đặc điểm khuôn mặt riêng biệt Ngón tay bất thường, bàn tay, bàn chân kém phát triển Phổi kém phát triển, có xu hướng khó thở Dị tật một trong hai hệ thống tiết niệu hoặc tiêu hóa. 3.2 Điều trị Hiện nay vẫn chưa có biện pháp điều trị hội chứng Fryns, bệnh nhân sẽ được điều trị các triệu chứng. Cơ hoành và phổi kém phát triển có thể được cân nhắc bằng phương pháp phẫu thuật. Một số bất thường gây ra bởi tình trạng này có khả năng gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh như các bất thường về tim, phổi và cơ hoành. Những khiếm khuyết này cần được thực hiện sau khi trẻ sinh ra hoặc càng sớm càng tốt sau khi được chẩn đoán mắc hội chứng Fryns . Việc điều trị hội chứng Fryns cần đến sự phối hợp của các bác sĩ chuyên khoa khác nhau, để việc điều trị của bệnh nhân được toàn diện và hiệu quả nhất. Tóm lại, hội chứng Fryns là một bệnh hiếm gặp ảnh hưởng đến sự phát triển của nhiều bộ phận của cơ thể. Biểu hiện bệnh của từng bệnh nhân là khác nhau, những triệu chứng phổ biến như cơ hoành kém phát triển, não bất thường, tim bất thường,... Một số triệu chứng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân, do đó việc điều trị được thực hiện càng sớm càng tốt.
749,916
Duy trì cùng một bài tập quá lâu
Xây dựng cơ bắp chỉ đơn giản là quá trình cơ thể phản ứng với sự gia tăng căng thẳng trên từng nhóm cơ. Theo đó, người tập gym với mục tiêu tăng cơ là chủ động gây căng thẳng cho cơ bắp của mình trong phòng tập thể dục và hệ quả là chúng phát triển lớn hơn để đối phó với căng thẳng. Tuy nhiên, cơ thể rất nhanh chóng thích nghi với bất kỳ thay đổi nào, bao gồm cả quá trình tập luyện. Do đó, một khi cơ thể đã thích nghi với thói quen tập luyện kéo dài sẽ không thấy cần phải xây dựng thêm cơ bắp hoặc trở nên mạnh mẽ hơn. Lúc này, việc thay đổi bài tập là cần phải đặt ra.
549,071
Lịch sử bệnh U MALT
HP được phát hiện bởi Marshall và Warren năm 1980 từ niêm mạc dạ dày của bệnh nhân viêm dạ dày mãn tính. Nhiễm HP của dạ dày được coi là nguyên nhân chính của viêm dạ dày mãn tính và là tác nhân chính của MALT lymphoma dạ dày. Kể từ khi Isaacson và Wright báo cáo đầu tiên về MALT vào năm 1983, từ đó đã có nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ nhiều khía cạnh của bệnh này.
127,792
Các cơ chế kích hoạt và cơ chế con đường tín hiệu của RON
Tế bào biểu mô ở da, tuyến thượng thận , xương, não, thận, ruột, phổi và gan biểu hiện mức RON thấp. Hoạt động của RON đóng một vai trò quan trọng trong sự vận động của các tế bào biểu mô, tăng cường khả năng kết dính, khả năng di chuyển của tinh trùng trong mào tinh và sự phát triển của phôi thai, cũng như điều hòa các phản ứng viêm. Trong điều kiện sinh lý, nguyên nhân chính của sự hoạt hóa RON là do kích thích phối tử của nó, protein kích thích đại thực bào.
619,289
Điều trị hỗ trợ
7.1 Truyền máu hỗ trợ Người bệnh cần được truyền các chế phẩm hồng cầu, tiểu cầu khi có chỉ định. Truyền máu và chế phẩm máu đã được lọc bạch cầu và chiếu xạ. Chế phẩm máu có kết quả xét nghiệm CMV âm tính nếu người bệnh CMV âm tính. 7.1 Dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh được thực hiện theo nguyên tắc: An toàn dinh dưỡng: Dinh dưỡng được đảm bảo vô trùng tuyệt đối. Tất cả thức ăn đều được đun nóng lại bằng lò vi sóng trước khi người bệnh ăn. Dinh dưỡng bằng truyền tĩnh mạch được chỉ định khi có biểu hiện: rối loạn chức năng hệ tiêu hóa. Cho ruột nghỉ trong ghép chống chủ cấp đường tiêu hóa. Suy dinh dưỡng nặng . Dung dịch nuôi dưỡng tĩnh mạch bao gồm: Albumin human; dung dịch đường, mỡ và đạm. Sau khi ghép thành công, người bệnh cần tái khám định kỳ 1 tháng/ lần trong 6 tháng đầu. Sau đó 3 tháng/ lần trong 1 năm tiếp theo. Nếu tình trạng ổn định sẽ kéo dãn 6 tháng/ lần rồi 1 năm 1 lần khám.
614,396
Các triệu chứng thường gặp khi bị viêm vú
Mẹ có thể phát hiện các triệu chứng khi vú bị viêm như sau: Vú có màu đỏ khi bị viêm: Một trong những dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh viêm vú là vú sưng đỏ do viêm. Nếu mẩn đỏ là triệu chứng duy nhất xảy ra thì bạn có thể dùng thuốc chống viêm không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen. Da của vùng vú sẽ ấm và mềm khi bị viêm: Nếu bạn bị viêm vú, vùng vú bị ảnh hưởng có thể cảm thấy rất mềm và ấm bất thường. Chườm lạnh giữa các cữ bú có thể giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn. Vú sẽ sưng tấy khi bị viêm: Vùng vú bị ảnh hưởng có thể cứng và sưng lên, gây khó khăn cho việc cho con bú. Chườm ấm và nhẹ nhàng xoa bóp vú từ vùng bị sưng về phía núm vú và từ núm vú về phía nách sẽ làm cho bạn cảm thấy dễ chịu hơn.
166,899
Lưu ý khi lựa chọn mỹ phẩm cho bà bầu an toàn
Trong biển sản phẩm làm đẹp tràn ngập trên thị trường, có một vài thương hiệu dành riêng cho bà bầu. Dưới đây là các nhãn hiệu bạn có thể cân nhắc là Belli Skincare, Earth Mama Organics, Chăm sóc da hữu cơ Erbavia, BeautyCounter Để lựa chọn mỹ phẩm cho bà bầu được an toàn thì trước tiên, bạn hãy thảo luận về độ an toàn của các sản phẩm chăm sóc da của bạn với bác sĩ da liễu và bác sĩ sản phụ khoa, đặc biệt nếu bạn đang dùng thuốc theo toa hoặc đang lo lắng về tình trạng da đã có từ trước. Tiếp theo, bạn có thể rà soát danh sách thành phần sản phẩm của mình để tìm bất kỳ thành phần nào không an toàn. Vì các sản phẩm chăm sóc cá nhân không bị quản lý chặt chẽ nên bạn nên tham khảo các thành phần của mỗi sản phẩm với các thành phần độc tính. Nguồn tham khảo: Healthline.com
310,217
Quá trình sử dụng thiết bị diễn ra như thế nào?
Các bác sĩ có thể sử dụng ống thông (catheter) để đặt thiết bị vá lỗ thông liên nhĩ vào cơ thể bệnh nhân. Việc sử dụng ống thông cho phép các bác sĩ can thiệp đóng ASD qua da thay vì phải thực hiện phẫu thuật tim mở. Hiện nay, hơn 80% trường hợp bệnh nhân ASD được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn này. Thiết bị đóng ASD có kích thước từ 4 mm đến 40 mm. Kích thước công cụ mà các bác sĩ sử dụng để đặt thiết bị cũng sẽ thay đổi tùy theo trường hợp phù hợp cho thiết bị cần đặt. Trước tiên, một quả bóng được đưa vào cơ thể thông qua ống thông để đo kích thước của lỗ hổng mà thiết bị cần lấp đầy. Để đóng PFO hoặc ASD bằng ống thông, bác sĩ đưa một ống thông đặc biệt đến tim thông qua tĩnh mạch chân. Họ từ từ đẩy thiết bị ra khỏi ống thông , cho phép mỗi bên của thiết bị mở ra và che phủ mỗi bên của lỗ hổng. Với sự hỗ trợ của X-quang trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật và những chỉ dẫn của hệ thống siêu âm, bác sĩ sẽ đưa thiết bị đến vị trí chính xác. Phương pháp này giúp bệnh nhân rút ngắn được thời gian của quá trình khôi phục, giảm nguy cơ nhiễm trùng so với những phương pháp phẫu thuật mở.
167,590
Bé chậm phát triển ngôn ngữ
Có đến khoảng 20% trẻ em bị chậm nói hoặc sử dụng từ ngữ chậm hơn so với các bạn cùng lứa. Một số bé thậm chí còn có biểu hiện rối loạn hành vi do nổi cáu vì không có khả năng thể hiện điều mình muốn nói. Chậm nói đơn thuần đôi khi chỉ mang tính tạm thời và có thể mất đi nhờ sự trợ giúp của gia đình. Cha mẹ cần động viên trẻ “nói” bằng cử chỉ hoặc âm thanh, dành nhiều thời gian chơi với con, đọc sách và nói chuyện với bé. Đôi khi, chậm nói lại có thể là dấu hiệu báo động cho những rắc rối nghiêm trọng hơn như mất thính lực, chậm phát triển trong lĩnh vực khác, bệnh khó học (thường được chẩn đoán khi trẻ đi học), thậm chí là bệnh tự kỷ . Khi trẻ có những dấu hiệu chậm nói, rối loạn ngôn ngữ, bố mẹ không nên chờ đợi hoặc hy vọng con sẽ tự trở lại phát triển bình thường. Thay vào đó, hãy cho trẻ đi khám bác sĩ, chuyên gia tâm lý để giúp trẻ cải thiện tình trạng của mình. Trong trường hợp không may, nếu trẻ chậm nói do bệnh lý hoặc tâm lý thì việc phát hiện bệnh sớm sẽ giúp quá trình điều trị dễ dàng hơn.
987,817
Nồng độ hormone
Đây là nguyên nhân đằng sau những cơn bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh. Khi estrogen trong cơ thể của họ suy giảm, bộ điều nhiệt của phụ nữ sẽ được đặt lại và các biện pháp làm mát bắt đầu có hiệu lực sớm hơn. Nhưng một người đàn ông có thể bị bốc hỏa khi mức testosterone của họ giảm xuống ở độ tuổi trung niên, đặc biệt là nếu họ đã điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Tuyến giáp hoạt động quá mức, có thể do bệnh Graves hoặc sau khi sinh con, hoặc một nguyên nhân nào đó khác gây ra lượng hormone tuyến giáp cao cũng có thể gây ra tình trạng này.
238,144
Cách ghi nhật ký ăn uống cho bệnh nhân hội chứng ruột ngắn
Việc ghi nhật ký ăn uống hàng ngày rất quan trọng, đây là việc làm hữu ích để tìm tra thức ăn nào tốt nhất cho bạn. Nhật ký ăn uống cần có các thông tin sau: Thời gian bữa ăn, bữa phụ hoặc uống. Tên các thực phẩm, đồ uống Lượng thực phẩm, đồ uống đã sử dụng. Triệu chứng gặp phải (nếu có). Trong trường hợp bạn được phẫu thuật mở thông hồi tràng hoặc có hậu môn nhân tạo, bạn cần ghi lại lượng phân thải ra trong 1 tuần. Khi lượng phân đã ổn định, không còn sự khác biệt giữa các ngày, thì chỉ cần ghi mỗi tháng một lần, mỗi lần kiểm tra 1 - 2 ngày. Các thông tin này bạn cần mang đi khi khám lại.
702,759
Thực hiện kỹ thuật đặt stent graft ở đâu tốt nhất?
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong số ít các cơ sở y tế đã triển khai kỹ thuật đặt stent graft để điều trị thành công các trường hợp phình động mạch chủ có kích thước lớn ở bệnh nhân lớn tuổi với các bệnh lý phức tạp kèm theo. Tại đây, đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm có khả năng thực hiện thành công phương pháp can thiệp nội mạch trong điều trị phình động mạch chủ. Bên cạnh đó, Vinmec đầu tư hệ thống máy móc, trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại bậc nhất, với phòng mổ Hybrid được các trang bị máy chụp mạch DSA, máy gây mê tích hợp phần mềm theo dõi huyết động bệnh nhân chặt chẽ nhất (hệ thống PiCCO, entropy,...), có thể đáp ứng các yêu cầu phẫu thuật điều trị bệnh lý động mạch, trong đó có đặt stent graft động mạch chủ - một kỹ thuật y học hiện đại ít xâm lấn nhất và an toàn, giúp bệnh nhân sớm phục hồi sức khỏe với thời gian nằm viện được rút ngắn. Trong tháng 4 &5/2021, khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, quý khách hàng sẽ được hưởng ưu đãi kép: - Miễn phí khám chuyên khoa và giảm giá 50% nhiều gói khám tim mạch như: + Gói sàng lọc tim mạch cơ bản + Gói khám tăng huyết áp + Gói khám suy tim + Gói khám bệnh mạch vành + Gói khám tim mạch toàn diện - Giảm 50% chi phí đối với khách hàng có chỉ định điều trị sau khám. Chương trình áp dụng giới hạn cho kỹ thuật tương ứng từng bệnh viện và cho khách hàng lần đầu thực hiện kỹ thuật điều trị này tại Vinmec.