source
stringlengths
64
222
subject
stringlengths
8
234
text
stringlengths
31
1.44M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-92-2007-QD-UBND-che-do-thu-nop-quan-ly-su-dung-le-phi-111088.aspx
Quyết định 92/2007/QĐ-UBND chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 92/2007/QĐ-UBND Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 8 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương với đối tượng thu và mức thu như sau: 1. Đối tượng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng công trình bao gồm: Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo thuộc diện phải được cấp giấy phép xây dựng theo khoản 1, Điều 17 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và khoản 9, mục 1, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 nêu trên. Trừ các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng sau đây: a) Công trình thuộc bí mật quốc gia, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính; b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; d) Các công trình sửa chữa, cải tạo lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình; đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các vùng sâu, vùng xa; e) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy định xây dựng được duyệt. 2. Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng là các chủ đầu tư các công trình thuộc đối tượng phải thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1 của Điều này. 3. Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau: a) Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng đối với: - Nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép): 50.000 (năm mươi ngàn) đồng/giấy phép; - Công trình khác: 100.000 (một trăm ngàn) đồng/giấy phép. b) Mức thu gia hạn giấy phép xây dựng: 10.000 (mười ngàn) đồng/giấy phép. 4. Thời gian thực hiện: bắt đầu từ ngày 01/9/2007. Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng 1. Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng (dưới đây gọi chung là cơ quan thu). 2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm: a) Niêm yết công khai mức thu lệ phí tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí; b) Khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế; c) Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán tiền lệ phí thu được theo quy định hiện hành. 3. Cơ quan thu lệ phí được để lại 10% trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để chi phí cho công việc thu lệ phí, theo nội dung cụ thể sau đây: a) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành; b) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí; c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ công nhân viên tham gia cấp giấy phép và thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 02 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b khoản này. Toàn bộ số tiền lệ phí được để lại theo quy định, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán hàng năm; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. 4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép xây dựng thu được sau khi trừ số được để lại theo tỷ lệ 10% quy định tại khoản 3 Điều này, số còn lại 90% cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 046, tiểu mục 11 mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành theo thủ tục và thời hạn quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. 5. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng, nội dung chi ở phần trên và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu - chi tiền lệ phí cấp giấy phép xây dựng chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định. 6. Cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Hoàng Sơn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương", "promulgation_date": "20/08/2007", "sign_number": "92/2007/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hoàng Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-bao-485-TB-BGTVT-ket-luan-Thu-truong-Ngo-Thinh-Duc-tai-cuoc-hop-Doan-Ngan-hang-phat-trien-Chau-A-ADB-trien-khai-du-an-vay-von-ADB-97019.aspx
Thông báo 485/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức tại cuộc họp Đoàn Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) triển khai dự án vay vốn ADB
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 485/TB-BGTVT Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG NGÔ THỊNH ĐỨC TẠI CUỘC HỌP VỚI ĐOÀN NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á (ADB) VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN VAY VỐN ADB Ngày 26 tháng 10 năm 2009, tại Văn phòng Bộ GTVT, Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức đã chủ trì cuộc họp Với đoàn Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) về tình hình triển khai các dự án vay vốn ADB. Tham dự buổi họp có Đại diện Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Lãnh đạo và chuyên viên Vụ KHĐT, Vụ KHCN, Vụ HTQT, Vụ KCHTGT, Vụ Tài chính, Cục QLXD & CLCTGT, Cục ĐBVN, Tổng công ty Đường sắt VN, Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc VN (VEC), Ban QLDA Mỹ Thuận, Ban QLDA1 và Ban QLDA6. Sau khi nghe Đại diện Ngân hàng Phát triển châu Á đưa ra các nội dung về tiến độ triển khai và các vướng mắc cần xem xét giải quyết, ý kiến của các đại biểu tham dự, Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức đã kết luận các nội dung cụ thể như sau: 1. Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ: - Giao Vụ KHĐT dự thảo văn bản gửi các Ban QLDA liên quan có báo cáo đánh giá đầu tư đối với các dự án do ADB đầu tư, rà soát tiến độ, tìm nguyên nhân gây chậm trễ kiến nghị giải pháp cho từng dự án báo cáo Bộ trước ngày 15/11/2009. Với các dự án có nguy cơ phải gia hạn Hiệp định tín dụng, Vụ KHĐT phối hợp với các Ban QLDA thực hiện các thủ tục gia hạn (trước mắt có thư gửi ADB đề nghị gia hạn Hiệp định dự án); - Vụ KHĐT (Ông Hảo) chủ trì phối hợp với Cục Quản lý xây dựng & CLCTGT (Ông Hà), Vụ Tài chính (Bà Thảo) nghiên cứu và tham mưu cho Bộ các nội dung về hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực cho các Cơ quan quản lý dự án (Bộ GTVT, các chủ đầu tư, các Ban QLDA). Ngoài ra nghiên cứu thêm công tác tăng cường năng lực cho các sở GTVT tham gia các dự án do Bộ GTVT quản lý (vì đây là một nguyên nhân gây chậm dự án); - Đề nghị ADB cung cấp cuốn sách Xanh và hướng dẫn thực hiện, Vụ KHĐT chủ trì có văn bản phổ biến về nội dung và việc sử dụng cho các đơn vị liên quan; 2. Về tiến độ và giải quyết các vướng mắc cụ thể của một số dự án: - Về hỗ trợ kỹ thuật dự án Cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn và dự án Cao tốc Hạ Long Móng Cái: ưu tiên kinh phí để hoàn thành chuẩn bị dự án Cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn do đây là dự án bức xúc hơn về kinh tế và xã hội. Nếu thiếu vốn cho công tác chuẩn bị dự án, VEC nghiên cứu trình Bộ (thông qua Vụ KHĐT) phương án để xem xét tìm nguồn vốn; Với dự án Cao tốc Hạ Long Móng Cái, Dự án nâng cấp mở rộng QL18 đang được triển khai nên có thể lùi thời gian chuẩn bị dự án (Xếp ưu tiên 2); - Dự án Cao tốc TP. HCM – Long Thành – Dầu Giây: giao VEC lập kế hoạch, tiến độ chi tiết để phân bổ vốn và triển khai thực hiện đặc biệt là tiến độ GPMB và tái định cư; - Dự án Cao tốc Nội Bài – Lào Cai: đề nghị ADB sớm phê duyệt kết quả tư vấn giám sát để triển khai hợp đồng xây lắp đẩy nhanh tiến độ dự án. Vấn đề GPMB, Bộ GTVT sẽ tổ chức các buổi làm việc với chính quyền địa phương các tỉnh chậm GPMB. Vụ KHĐT phối hợp với VEC có thư gửi ADB đề nghị bổ sung vốn 350 triệu USD cho dự án; - Dự án Hành lang ven biển phía Nam: Cục Quản lý xây dựng & CLCTGT phối hợp với Ban QLDA Mỹ Thuận họp giải quyết các vấn đề về kỹ thuật (28/10/2009). Về vấn đề thiếu vốn, Thủ tướng Chính phủ đã làm việc với chính phủ Hàn Quốc và EDCF đã có cam kết bổ sung 70 triệu USD vốn thiếu của dự án. Bộ GTVT sẽ tổ chức cuộc họp ba bên với Bộ GTCC Căm Pu Chia và ADB tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Kiên Giang dự kiến vào tháng 11/2009. Giao Vụ HTQT làm việc cụ thể với ADB về địa điểm, thành phần, chủ trì chuẩn bị, tổ chức và điều phối. Vụ KHĐT làm việc với Ban Mỹ Thuận để có kế hoạch bổ sung vốn dự kiến cho tuyến tránh Rạch Giá vào cuối năm và làm việc với Bộ KH&ĐT bổ sung danh mục dự án; - Dự án Tỉnh lộ: yêu cầu ban QLDA6 chỉ đạo phong tài chính của Ban hoàn thiện thủ tục rút vốn về chi phí xây dựng trụ sở làm việc của Ban và làm việc với các Vụ Tài chính của Bộ để giải quyết các vướng mắc, đảm bảo trước 30/10/2009 hoàn thiện thủ tục theo yêu cầu của ADB; - Dự án Đường sắt Yên Viên – Lào Cai: là dự án ưu tiên của Chính phủ, yêu cầu Tổng công ty Đường sắt tính toán cụ thể tổng mức đầu tư dự án, phần ADB tài trợ và phần còn lại phải bổ sung, đề xuất phương án vốn và có cam kết trước khi thực hiện tiếp công tác đấu thầu, đồng thời làm báo cáo giám sát đầu tư trình Bộ. Vụ KHĐT thảo thư gửi ADB đề nghị bổ sung vốn và gia hạn Hiệp định. Về phương thức đấu thầu, Tổng công ty làm việc với ADB để quyết định tránh làm chậm tiến độ dự án; - Dự án ADB5: Cục Quản lý xây dựng & CLCTGT làm việc với Ban QLDA1 các đơn vị liên quan để xem xét giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật và quản lý dự án tham mưu cho Bộ biện pháp đẩy nhanh tiến độ đảm bảo hoàn thành dự án đúng thời hạn. Liên quan đến vấn đề GPMB và các vấn đề khác, Ban QLDA1 có báo cáo cụ thể Thứ trưởng Lê Mạnh Hùng trước 30/10/2009 để Thứ trưởng chỉ đạo giải quyết. Nếu cần tổ chức họp tại địa phương đề nghị cam kết cụ thể tiến độ GPMB, nếu không đảm bảo sẽ cắt vốn tại địa phương đó; - Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án kết nối đồng bằng sông Mê Kông thiếu vốn, Bộ GTVT đã làm việc với AusAID, phía Úc đã đồng ý sử dụng vốn của AusAID chưa sử dụng để thực hiện, đề nghị ADB cho ý kiến sớm; - ADB thông báo tổ chức Hội thảo tại khách sạn HORISON để phổ biến cuốn sách Xanh vào 27/10/2009 và có cuộc họp với Bộ KH&ĐT về danh mục dự án vào 03/11/2009. Thừa lệnh Bộ trưởng Bộ GTVT, Văn phòng Bộ xin thông báo để các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (đÓ b/c); - Các đơn vị dự họp; - Ngân hàng Phát triển châu á tại Hà Nội; - Lưu VT, KHĐT. TL. BỘ TRƯỞNG CHÁNH VĂN PHÒNG Nguyễn Văn Công
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "30/10/2009", "sign_number": "485/TB-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-13782-TB-TCHQ-nam-2014-phan-loai-hang-hoa-xuat-nhap-khau-Dung-dich-Millionate-MR-2-258386.aspx
Thông báo 13782/TB-TCHQ năm 2014 phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu Dung dịch Millionate MR-2
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 13782/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2014 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/1/2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Trên cơ sở kết quả phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa XNK (Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh) tại thông báo số 206/TB-PTPLHCM-14 ngày 25/1/2014 và Công văn số 520/PTPLHCM-NV ngày 20/3/2014, Công văn số 1486/PTPLHCM-NV ngày 16/9/2014 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: Dung dịch Millionate MR-200 (Polymethylene polyphenyl polyisocyanate), nguyên liệu phục vụ sản xuất keo dán gỗ. 2. Đơn vị nhập khẩu: Công ty TNHH Koyo Sangyo Việt Nam; địa chỉ: Lô B_3B10_CN, KCN Mỹ Phước 3, Bến Cát, Bình Dương; mã số thuế: 3701921967. 3. Số, ngày tờ khai hải quan: 4301/NKD05 ngày 29/10/2013 tại Chi cục HQ KCN Mỹ Phước- Cục Hải quan tỉnh Bình Dương. 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Poly(methylene phenyl isocyanate), dạng nguyên sinh. 5. Kết quả phân loại: Tên thương mại: Millionate MR-200. Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Poly(methylene phenyl isocyanate), dạng nguyên sinh. Ký, mã hiệu, chủng loại: Không có thông tin. Nhà sản xuất: Không có thông tin. thuộc nhóm 39.09 "Nhựa amino, nhựa phenolic và polyurethan, dạng nguyên sinh", phân nhóm 3909.30 "- Nhựa amino khác", phân nhóm "-- Loại khác", mã số 3909.30.99 "--- Loại khác" tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "13/11/2014", "sign_number": "13782/TB-TCHQ", "signer": "Nguyễn Dương Thái", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-76-KH-UBND-2018-danh-gia-xep-hang-ket-qua-cai-cach-hanh-chinh-Vung-Tau-392520.aspx
Kế hoạch 76/KH-UBND 2018 đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 76/KH-UBND Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 7 năm 2018 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. Thực hiện Quyết định số 2948/QĐ-BNV ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thực hiện Quyết định số 3768/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2018 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số CCHC năm 2018 trên địa bàn như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Hoàn chỉnh Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC áp dụng trong tỉnh theo Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC trên địa bàn tỉnh. - Triển khai đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số CCHC năm 2018 đối với các Sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã. - Trên cơ sở kết quả phân loại, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC được công bố, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ về CCHC của đơn vị cho phù hợp với yêu cầu chung của tỉnh; đề ra các giải pháp khắc phục được những thiếu sót, hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác CCHC của đơn vị và toàn tỉnh. Khen thưởng về công tác CCHC hàng năm. 2. Yêu cầu - Các đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ hoặc tham gia phối hợp xây dựng Chỉ số CCHC đảm bảo chất lượng công việc và tiến độ được giao. - Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng, đầy đủ các nhiệm vụ, trách nhiệm về đánh giá, chấm điểm công tác CCHC của cơ quan, đơn vị, bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan, đúng thời gian quy định và vận dụng các ngành. - Tổ chức điều tra xã hội học thực hiện theo Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được ban hành kèm theo Chỉ số CCHC của UBND tỉnh bảo đảm khách quan, khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế. - Các Chỉ số kết quả CCHC phải gắn với các chỉ số về năng lực cạnh tranh, chỉ số CCHC cấp tỉnh; kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương. II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI STT Nội dung Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1 Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC trên địa bàn tỉnh. Sở Nội vụ Các Sở, cơ quan ngang Sở, các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã Trình UBND tỉnh trước tháng 09/2018 2 Phối hợp với Sở TTTT vận hành phần mềm chấm điểm chỉ số CCHC cho các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kịp thời khắc phục những lỗi, hạn chế trong quá trình vận hành phần mềm Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, cơ quan ngang Sở, các cơ quan TW và UBND cấp huyện, cấp xã. Trong năm 2018 3 Hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong việc tự chấm điểm, đánh giá Bộ chỉ số CCHC (Văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn) Sở Nội vụ Các Sở, cơ quan ngang Sở, các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã Tháng 10/2018 4 Kiện toàn Tổ đánh giá, chấm điểm Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành là đầu mối tham mưu công tác CCHC tỉnh Tháng 10/2018 5 Hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ, tài liệu kiểm chứng và tự đánh giá chấm điểm chỉ số CCHC năm 2018 Các Sở, cơ quan ngang Sở, các cơ quan TW và UBND cấp huyện, cấp xã Sở Nội vụ và thành viên tổ chấm điểm của tỉnh Hoàn thành trong tháng 11/2018 6 Tổ chức điều tra xã hội học phục vụ Bộ chỉ số CCHC Bưu điện tỉnh Các Sở, cơ quan ngang Sở; cơ quan Trung ương; UBND cấp huyện, cấp xã. Hoàn thành trong tháng 11/2018 7 Tổ chức đánh giá, thẩm định chỉ số CCHC. Tổ chấm điểm chỉ số CCHC Các Sở, cơ quan ngang Sở; cơ quan Trung ương; UBND cấp huyện, cấp xã. Hoàn thành trong tháng 12/2018 8 Tổng hợp, xử lý số liệu để xác định chỉ số CCHC năm 2018 tại các đơn vị, địa phương. Sở Nội vụ Bưu điện tỉnh Hoàn thành trong tháng 12/2019 9 Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Bộ chỉ số CCHC năm 2018 tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh Sở Nội vụ Thành viên Tổ chấm điểm của tỉnh Hoàn thành trong tháng 01/2019 10 Tổ chức công bố chỉ số CCHC năm 2018 Sở Nội vụ Các cơ quan liên quan Tháng 01/2019 II. PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ 1. Tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC của Cơ quan, đơn vị - Các cơ quan, đơn vị tự đánh giá kết quả công tác CCHC năm 2018 của đơn vị mình bằng cách cho điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC, kèm theo tài liệu kiểm chứng trên Phần mềm chấm điểm Cải cách hành chính tỉnh (sau đây gọi là phần mềm) đã được triển khai từ tháng 12/2017. - Đối với những tiêu chí, tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm chứng chưa thể hiện hết nội dung đánh giá, chấm điểm, đơn vị phải có giải thích cụ thể bằng văn bản về cách đánh giá, tính điểm đính kèm theo tài liệu kiểm chứng tại tiêu chí đó trên phần mềm. 2. Tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ đánh giá, chấm điểm xác định chỉ số CCHC tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (gọi tắt là Tổ đánh giá) sẽ thẩm định kết quả tự đánh giá thực hiện công tác CCHC của các đơn vị, địa phương trên phần mềm. a) Kết quả tự chấm điểm CCHC của UBND cấp xã: - UBND cấp huyện tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm công tác CCHC của UBND cấp xã trực thuộc (trên cơ sở kết quả tự chấm điểm của UBND cấp xã) trên phần mềm. - Tổ đánh giá sẽ thẩm định tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả tự chấm điểm của UBND cấp xã sau khi UBND cấp huyện thẩm định trên phần mềm. b) Kết quả tự chấm điểm CCHC của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và UBND cấp huyện: Tổ đánh giá chấm điểm sẽ thẩm định tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả tự chấm điểm của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và UBND cấp huyện trên phần mềm. III. XẾP HẠNG, PHÂN LOẠI VÀ CÔNG BỐ CHỈ SỐ CCHC NĂM 2018 1. Xếp hạng và phân loại chỉ số CCHC năm 2018: a) Về điều tra xã hội học và nguyên tắc xếp hạng kết quả CCHC: tính theo thứ tự điểm Chỉ số CCHC (bao gồm điểm thẩm định của Tổ đánh giá tỉnh và điểm điều tra xã hội học) từ cao xuống thấp. b) UBND tỉnh xếp hạng và phân loại chỉ số CCHC năm 2018 đối với cơ quan, đơn vị, địa phương. 2. Công bố Chỉ số CCHC: UBND tỉnh sẽ tổ chức Hội nghị công bố chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh. IV. KHEN THƯỞNG 1. UBND tỉnh tặng bằng khen cho các cơ quan, đơn vị đạt chỉ số CCHC cao theo Kế hoạch số 34/KH-HĐTĐKT ngày 26/10/2016 của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng về việc triển khai thực hiện phong trào thi đua đẩy mạnh công tác CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. 2. Nguồn kinh phí khen thưởng: Nguồn kinh phí khen thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh cấp). V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nội vụ: - Hoàn chỉnh và triển khai Bộ chỉ số CCHC của tỉnh theo thời gian quy định. - Xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học theo nhóm đối tượng, quy mô mẫu đã được xác định; chủ trì, phối hợp với Đơn vị điều tra khảo sát thực hiện điều tra xã hội học phục vụ cho Bộ chỉ số. - Theo dõi, đôn đốc triển khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC. - Hướng dẫn chấm điểm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông vận hành phần mềm chấm điểm chỉ số CCHC cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và hoàn chỉnh phần mềm đảm bảo hoạt động hiệu quả. - Tổ chức các cuộc họp Tổ đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC tỉnh để thẩm định kết quả CCHC các cơ quan, đơn vị, địa phương. - Tổng hợp báo cáo kết quả xác định chỉ số CCHC các cơ quan, đơn vị. - Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả chấm điểm chỉ số CCHC và tổ chức Hội nghị công bố kết quả xác định Chỉ số CCHC năm 2018 của tỉnh; - Xây dựng dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC năm 2018 gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. 2. Sở Tài chính: Có trách nhiệm thẩm định, tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí theo quy định. 3. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan liên quan: - Triển khai công việc xác định Chỉ số CCHC theo Kế hoạch. - Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo xác định Chỉ số CCHC của đơn vị theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và vận hành tích cực phần mềm chấm điểm chỉ số CCHC. - Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của đơn vị, địa phương. - Văn phòng UBND tỉnh và các Sở: Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Tài chính; Văn hóa và Thể thao phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá CCHC đối với từng lĩnh vực theo sự phân công của UBND tỉnh. - Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong việc thông tin, tuyên truyền thực hiện Bộ Chỉ số CCHC nhằm tạo sự đồng thuận trong CBCCVC và trong nhân dân. Trên đây là Kế hoạch xây dựng và triển khai xác định Chỉ số đánh giá kết quả CCHC của các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị báo cáo, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - TTr TU, TTr HĐND tỉnh; - CT, các PCT; - Các Sở, ban, ngành; - UBND các huyện, thành phố; - Lưu: VT- SNV. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Tịnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "04/07/2018", "sign_number": "76/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Tịnh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-86-2014-QD-UBND-Quy-che-phoi-hop-tiep-nhan-xu-ly-phan-anh-kien-nghi-Lao-Cai-263591.aspx
Quyết định 86/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận xử lý phản ánh kiến nghị Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 86/2014/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 12 tháng 12 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Doãn Văn Hưởng QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI (Ban hành kèm theo Quyết định số: 86/2014/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thực thi thủ tục hành chính (gọi chung là phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính) liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính (chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức); Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính (quy định hành chính không hợp pháp, không thống nhất đồng bộ, mâu thuẫn với điều ước quốc tế, không khả thi). 2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Điều 2. Cơ quan tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị 1. Sở Tư pháp là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thực thi thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thực thi thủ tục hành chính hoặc văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh (do Sở Tư pháp trực tiếp chuyển). Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị 1. Tuân thủ pháp luật. 2. Công khai, minh bạch. 3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất. 4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện. 5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền. 6. Phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật. 2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có phản ánh, kiến nghị. 3. Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật có phản ánh, kiến nghị. 4. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác. 5. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân. Điều 5. Hình thức và nội dung phối hợp thực hiện tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và thực thi thủ tục hành chính. 1. Hình thức phối hợp a) Bằng văn bản hành chính giữa các cơ quan trong thực hiện tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và thực thi thủ tục hành chính bảo đảm đúng quy trình và tiến độ thời gian quy định; b) Tổ chức các cuộc họp xin ý kiến chuyên môn, các hội thảo theo các lĩnh vực liên quan; c) Xác minh, liên lạc với cá nhân, tổ chức làm rõ tính xác thực các thông tin về cá nhân, tổ chức hoặc làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị trong đơn, thư; d) Công khai, đăng tải công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về nội dung quy định hành chính theo quy định. 2. Nội dung phối hợp a) Tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị; b) Chuyển phản ánh, kiến nghị; c) Xử lý phản ánh, kiến nghị; d) Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị; đ) Tuyên truyền về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; e) Báo cáo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị. Chương II PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp thực hiện tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và thực thi thủ tục hành chính 1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp a) Đôn đốc các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; b) Công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Trang thông tin về thủ tục hành chính; c) Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị; d) Tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị để đưa vào bản nhận xét hàng năm trong quy trình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng; đ) Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về những quy định hành chính điển hình, nổi cộm đang gây bức xúc, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân để tham mưu Chủ tịch UBND giải quyết; e) Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ phản ánh kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu trữ. 2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này; b) Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị tại cơ quan, đơn vị mình và tại các đơn vị trực thuộc có tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính; c) Xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Sở Tư pháp; d) Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh; đ) Thực hiện lưu trữ hồ sơ về xử lý phản ánh kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu trữ. Điều 7. Tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị 1. Sở Tư pháp tiếp nhận, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính để chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP. 2. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, cụ thể: Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai, tầng 3, khối 6 Đại lộ Trần Hưng Đạo phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Số điện thoại: 0203.828.598 Thư điện tử: kstthc-stp@laocai.gov.vn Điều 8. Chuyển phản ánh, kiến nghị 1. Trên cơ sở kết quả phân loại phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này, đồng thời yêu cầu báo cáo kết quả xử lý với Chủ tịch UBND tỉnh và gửi cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị biết. 2. Chuyển phản ánh, kiến nghị đối với quy định thủ tục hành chính. a) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Sở Tư pháp tham mưu văn bản, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, gửi Bộ, ngành Trung ương để xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định; b) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị đến các Sở, cơ quan liên quan để tham mưu, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phương án xử lý; c) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện: Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị đến Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện xem xét, xử lý. 3. Chuyển phản ánh, kiến nghị đối với việc thực thi thủ tục hành chính: a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, đơn vị trực thuộc các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh xử lý; b) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi đến Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý; c) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức thuộc UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi đến Chủ tịch UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý. 4. Đối với các phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp chuyển phản ánh kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời gửi văn bản cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để biết. Điều 9. Xử lý phản ánh, kiến nghị 1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP. 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định. 3. Trường hợp việc xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý những cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị thì Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo các các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý. Điều 10. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị 1. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị theo mẫu 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Niêm yết công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 19, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP. 2. Sở Tư pháp công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được đăng trên Trang thông tin về thủ tục hành chính của tỉnh tại địa chỉ: http://thutuchanhchinh.laocai.gov.vn Điều 11. Tuyên truyền về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị 1. Sở Tư pháp hướng dẫn các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên phạm vi toàn tỉnh. 2. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã: a) Thực hiện và chỉ đạo cấp dưới trực tiếp thực hiện niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính; b) Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức đến cán bộ, công chức và nhân dân về các nội dung liên quan đến tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo hướng dẫn của Sở Tư pháp. Điều 12. Báo cáo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị 1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp theo đường công văn và thư điện tử theo địa chỉ: kstthc-stp@laocai.gov.vn. 2. Sở Tư pháp thường xuyên cập nhật kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Tổ chức thực hiện 1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này. 2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai, thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh theo quy định. 3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC MẪU NIÊM YẾT CÔNG KHAI ĐỊA CHỈ TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 86/2014/QĐ-UBND, ngày 12/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Mẫu 01. Hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH Sở (tên cơ quan)... UBND tỉnh Lào Cai mong nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo các nội dung sau đây: - Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính… - Quy định hành chính không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính. - Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân. Phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc liên hệ theo địa chỉ sau: - Tên cơ quan tiếp nhận - Địa chỉ liên hệ: số nhà, đường phố, huyện/thành phố, tỉnh. - Số điện thoại chuyên dùng: điện thoại cố định, điện thoại di động (nếu có). - Số Fax: - Địa chỉ thư điện tử: Lưu ý: - Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; - Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; - Không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Mẫu số 02. Phiếu tiếp nhận PAKN qua điện thoại 1. Thông tin về cá nhân, tổ chức PAKN Tên cá nhân, tổ chức PAKN: ………………………….................................................... ………………………….................................................... Địa chỉ: ………………………….................................................... Số điện thoại: ………………………….................................................... Email (nếu có): ………………………….................................................... 2. Nội dung PAKN: ………………………….................................................................................................... ………………………….................................................................................................... ………………………….................................................................................................... ………………………….................................................................................................... ………………………….................................................................................................... ………………………….................................................................................................... ………………………….................................................................................................... ………………………….................................................................................................... Số điện thoại gọi đến:………………..................................... Thời gian phản ánh, kiến nghị:…...............giờ….......…. phút Ngày.......................tháng.......................năm....................... Cán bộ tiếp nhận điện thoại (Ký và ghi rõ họ tên)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "12/12/2014", "sign_number": "86/2014/QĐ-UBND", "signer": "Doãn Văn Hưởng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-56-2015-QD-UBND-quy-trinh-chuyen-doi-mo-hinh-quan-ly-kinh-doanh-khai-thac-cho-Lao-Cai-301066.aspx
Quyết định 56/2015/QĐ-UBND quy trình chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 56/2015/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 09 tháng 12 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành: Công Thương, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Doãn Văn Hưởng QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI (Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2015/QĐ-UBND ngày 09/12/2015 của UBND tỉnh Lào Cai) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là chuyển đổi mô hình chợ) từ Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) quản lý, kinh doanh và khai thác chợ. 2. Đối tượng áp dụng: a) Quy định này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác quản lý, kinh doanh và khai thác đối với các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đang hoạt động theo mô hình do Nhà nước quản lý; b) Các chợ được đầu tư xây dựng bằng các nguồn huy động khác (không phải vốn nhà nước) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này. Điều 2. Nguyên tắc và hình thức chuyển đổi mô hình chợ 1. Nguyên tắc a) Quá trình chuyển đôi mô hình chợ phải công khai minh bạch, theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định các hoạt động kinh doanh của chợ; bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia các hoạt động kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của các chợ sau chuyển đôi; b) Đối với chợ khi chuyển giao cho doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác thực hiện chuyển giao toàn bộ nhân sự của Ban quản lý cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tiếp nhận sử dụng. Riêng đối tượng là cán bộ, công chức thuộc biên chế nhà nước (nếu có) do ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp và giải quyết các chính sách, chế độ theo quy định hiện hành; c) Phương án chuyển đổi mô hình chợ (sau đây gọi tắt là Phương án chuyển đổi) phải được thẩm định, phê duyệt đúng quy định và công bố thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở chính quyền địa phương và Ban quản lý. 2. Hình thức chuyển đổi a) Đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2: Thực hiện đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ; b) Đối với các chợ hạng 3: Thực hiện phương thức xét chọn giao doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ. Chương II QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ Điều 3. Trình tự thực hiện chuyển đổi 1. Thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình chợ (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo). 2. Xây dựng Phương án chuyển đổi. 3. Thẩm định và phê duyệt Phương án chuyển đổi. 4. Công bố Phương án chuyển đổi. 5. Tổ chức xét chọn doanh nghiệp hoặc đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp giao quản lý, kinh doanh và khai thác chợ theo Phương án đã được phê duyệt. 6. Trình ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ. Điều 4. Thành lập Ban chỉ đạo 1. Ban Chỉ đạo tỉnh a) Thẩm quyền thành lập: Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương; b) Cơ cấu thành phần: Ban Chỉ đạo tỉnh có 10 người, do 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực là Lãnh đạo Sở Công Thương; các thành viên là lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Cục Thuế, Liên minh Hợp tác xã tỉnh. Sở Công Thương là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo tỉnh. c) Nhiệm vụ: - Chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo cấp huyện xây dựng Phương án chuyển đổi trên địa bàn; - Thẩm định và trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi trên địa bàn tỉnh; - Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc tổ chức đấu thầu và lựa chọn doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, phù hợp theo yêu cầu của từng giai đoạn và đảm bảo tính pháp lý trong quá trình thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình trên địa bàn tỉnh; - Tổ chức đấu thầu đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh; - Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Phương án chuyển đổi của các huyện, thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. 2. Ban chỉ đạo cấp huyện a) Thẩm quyền thành lập: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng); b) Cơ cấu, thành phần: Do 01 Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng Ban; Phó Trưởng Ban thường trực là lãnh đạo Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng), tùy điều kiện cụ thể sẽ mời các thành viên là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia, với thành phần không quá 07 người; Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cấp huyện. c) Nhiệm vụ: - Xây dựng Phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn, trình Ban chỉ đạo tỉnh thẩm định; - Triển khai tổ chức thực hiện Phương án chuyển đổi sau khi có quyết định phê duyệt của ủy ban nhân dân tỉnh; - Chỉ đạo việc lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện quản lý chợ (hạng 3), hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp quản lý chợ (hạng 2) và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy định này; - Báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh về tình hình thực hiện Phương án chuyển đổi đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Điều 5. Xây dựng Phương án chuyển đổi 1. Ban chỉ đạo cấp huyện trực tiếp xây dựng Phương án chuyển đổi trên địa bàn a) Phương án chuyển đổi được xây dựng tổng thể, dài hạn cho tất cả các chợ trên địa bàn, có phân kỳ ưu tiên cho từng giai đoạn; b) Trong quá trình thực hiện, đối với các chợ có nhu cầu chuyển giao trước cho doanh nghiệp thì thực hiện xây dựng Phương án riêng cho từng chợ để trình thẩm định và phê duyệt. 2. Nội dung xây dựng Phương án chuyển đổi a) Đánh giá hiện trạng chợ bao gồm: - Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về đất đai; hồ sơ về công nợ; - Báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu, chi) của chợ, danh sách thương nhân tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh của chợ; b) Thực hiện kiểm kê, xác định lại giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điếm chuyến đối; c) Phương án quản lý, kinh doanh và khai thác chợ gồm: - Phương án quản lý và sử dụng đất đai; Phương án bàn giao tài sản chợ; Phương án quản lý và sử dụng tài sản chợ; Phương án hoàn trả tài sản còn lại của chợ cho Nhà nước đối với các chợ được đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; - Phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ sau chuyển đổi; - Phương án sử dụng lao động gồm: + Danh sách toàn bộ lao động có tên trong danh sách thường xuyên Ban quản lý chợ tại thời điểm xây dựng Phương án chuyển đổi; + Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng; + Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu (nếu có); + Danh sách và số lượng người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động (không bố trí được việc làm, hết hạn hợp đồng lao động) (nếu có); + Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện Phương án. - Các yêu cầu khác để phục vụ công tác quản lý Nhà nước ở địa phương (nếu có). d) Đề xuất cơ chế hỗ trợ theo quy định của pháp luật để việc chuyển đổi được tiến hành thuận lợi (nếu có); đ) Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ; của doanh nghiệp tiếp nhận quản lý chợ; của chính quyền địa phương có chợ trên địa bàn; của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình chợ. Điều 6. Thẩm định Phương án chuyển đổi 1. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định phương án chuyển đổi a) Ban chỉ đạo cấp huyện có trách nhiệm lập Tờ trình và gửi 01 bộ hồ sơ về Ban chỉ đạo tỉnh, hồ sơ gồm: - Tờ trình đề nghị phê duyệt Phương án chuyển đổi; - Phương án chuyển đổi, đảm bảo đầy đủ theo nội dung tại khoản 2 Điều 5 Quy định này. b) Nội dung thẩm định: Thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này. 2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ban chỉ đạo tỉnh tiến hành thẩm định và trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp phải hoàn chỉnh lại hồ sơ theo yêu cầu thẩm định, Ban chỉ đạo cấp huyện tiến hành chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh và gửi cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh để xem xét trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 3. Kết quả thẩm định thể hiện bằng văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của từng thành viên trong Ban chỉ đạo tỉnh. 4. Phương án chuyển đổi được phê duyệt là căn cứ để thực hiện chuyển giao các chợ trên từng địa bàn cho các doanh nghiệp tổ chức quản lý. Điều 7. Phê duyệt Phương án chuyển đổi 1. Thẩm quyền phê duyệt: Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi đối với tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh. 2.Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm: a) Tờ trình đề nghị phê duyệt; b) Dự thảo Quyết định phê duyệt; c) Các tài liệu liên quan (Phương án chuyển đổi; các tài liệu bản vẽ, tổng hợp ý kiến tham gia của từng thành viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh thẩm định). 3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh nhận được hồ sơ do cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh trình, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phê duyệt Phương án chuyển đổi. Điều 8. Công bố Phương án chuyển đổi 1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt Phương án chuyển đổi, Ban chỉ đạo cấp huyện tiến hành công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng (loa truyền thanh xã, phường, thị trấn), niêm yết nội dung công bố tại trụ sở của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; tại nhà văn hóa các tổ dân phố (thôn, bản) và tại nơi làm việc của Ban quản lý chợ để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện. 2. Nội dung công bố: Quyết định phê duyệt Phương án chuyển đổi; hồ sơ, tài liệu (cho các đối tượng có nhu cầu tìm hiểu). 3. Thời hạn thông báo công khai và cung cấp hồ sơ là 60 (sáu mươi) ngày làm việc kể từ ngày Phương án được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Điều 9. Lập, đăng ký hồ sơ tiếp nhận quản lý chợ 1. Lập hồ sơ: Sau khi Phương án chuyển đổi được phê duyệt, các doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận quản lý chợ thực hiện việc lập hồ sơ đăng ký tiếp nhận quản lý chợ, hồ sơ gồm: a) Công văn đề nghị giao tiếp nhận quản lý chợ; b) Hồ sơ năng lực của đơn vị, gồm: - Giới thiệu về đơn vị: Tên gọi, trụ sở làm việc, số tài khoản, nơi mở tài khoản, ngành nghề kinh doanh, năng lực tài chính, kinh nghiệm tổ chức quản lý và kinh doanh; - Phương án giải quyết các nội dung, yêu cầu, điều kiện của Phương án chuyển đổi đã được phê duyệt; - Quyền lợi, trách nhiệm của các đối tượng có liên quan trong thực hiện Phương án; - Các đề xuất, kiến nghị. c) Phương án tổ chức quản lý chợ; d) Cam kết tổ chức quản lý hoạt động chợ theo quy định hiện hành; đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có). Đối với các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, yêu cầu doanh nghiệp nộp bản chính, riêng tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nộp bản photo copy. 2. Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đăng ký tiếp nhận quản lý chợ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ và nộp cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp huyện qua đường bưu điện hoặc trực tiếp để được xem xét giải quyết theo quy định. 3. Thời hạn giải quyết a) Đối với trường hợp xét chọn doanh nghiệp, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Ban chỉ đạo cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và giao cơ quan thường trực trình ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định giao quản lý chợ. Trường hợp nếu hồ sơ thẩm định không đạt yêu cầu thì phải làm văn bản trả lời và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp; b) Đối với trường hợp đấu thầu, thực hiện theo Luật Đấu thầu. Điều 10. Lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện để giao quản lý chợ 1. Trường hợp xét chọn doanh nghiệp quản lý chợ (hạng 3): Ban chỉ đạo cấp huyện căn cứ hồ sơ đã tiếp nhận và tổ chức xét chọn doanh nghiệp quản lý chợ trên địa bàn. 2. Tiêu chí xét chọn doanh nghiệp để giao quản lý chợ a) Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nội dung của Phương án chuyển đổi trên địa bàn đã được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Việc xét chọn doanh nghiệp căn cứ vào năng lực của đơn vị, cụ thể: - Năng lực quản lý; - Năng lực tài chính: Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng tổng tài sản còn lại của chợ theo sổ sách tại thời điểm gần nhất; - Phương án kinh doanh, khai thác và quản lý chợ của doanh nghiệp phù hợp với Phương án đã được phê duyệt; - Khả năng đáp ứng các yêu cầu khác (hoàn trả toàn bộ hoặc một phần kinh phí Nhà nước đã đầu tư xây dựng chợ, đóng góp ngân sách địa phương, thu hút lao động địa phương). c) Tiêu chí ưu tiên: Trong số các doanh nghiệp đủ tiêu chí để xem xét quyết định giao quản lý chợ (chợ hạng 3) được áp dụng tiêu chí ưu tiên đối với doanh nghiệp có Phương án theo thứ tự: - Xây dựng mới lại toàn bộ chợ; - Cải tạo, sửa chữa lại cơ sở hạ tầng, địa điểm kinh doanh tại chợ; - Đã quản lý ít nhất một chợ hoặc lãnh đạo doanh nghiệp đã có thời gian công tác từ 3 năm trở lên trong công tác quản lý chợ. 3. Đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2: Ban chỉ đạo tỉnh, Ban chỉ đạo cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu và quy định này để lựa chọn đơn vị đủ điều kiện để giao tiếp nhận quản lý chợ theo đúng Phương án chuyển đổi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quản lý chợ cho doanh nghiệp trúng thầu. Điều 11. Quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ 1. Thẩm quyền quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ a) Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao doanh nghiệp quản lý các chợ đầu mối, chợ hạng 1; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao doanh nghiệp quản lý các chợ hạng 2, chợ hạng 3 trên địa bàn huyện, thành phố. 2. Cơ quan trình hồ sơ quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ a) Sở Công Thương trình hồ sơ quyết định giao doanh nghiệp quản lý đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1; b) Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) trình hồ sơ quyết định giao doanh nghiệp quản lý đối với các chợ hạng 2, chợ hạng 3. 3. Quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ, gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên doanh nghiệp quản lý chợ; b) Nội dung cơ bản của Phương án chuyển đổi; c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý chợ và các cơ quan liên quan; d) Tổ chức thực hiện; đ) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi được phê duyệt. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh 1. Sở Công Thương a) Tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh; b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo tỉnh; c) Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo tỉnh, chủ trì phối hợp với các cơ quan thành viên của Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện; d) Soạn thảo các văn bản về quản lý chợ trên địa bàn, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc ban hành theo thẩm quyền; đ) Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động thu hút doanh nghiệp tham gia thực hiện chuyển đổi mô hình; e) Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng lộ trình, kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quy định này; g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi hoặc yêu cầu ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đối với quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ mà không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi đã được phê duyệt; h) Lập, quản lý kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh được cấp hàng năm đảm bảo đúng chế độ và nguyên tắc chi tiêu tài chính. 2. Sở Tài chính a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định giá tài sản các chợ đầu mối, chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện về trình tự, thủ tục định giá tài sản của các chợ hạng 2 và chợ hạng 3; c) Hướng dẫn xử lý tài chính đối với tài sản của các chợ và chi phí thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn tỉnh; d) Chủ trì tham mưu, đề xuất mức thu phí chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trước khi các doanh nghiệp đưa vào khai thác, quản lý và kinh doanh; đ) Tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh (cấp qua tài khoản của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh), hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quy định này và các văn bản khác có liên quan. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Chủ trì xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chợ; hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư về lĩnh vực đầu tư chợ; b) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chợ; c) Chủ trì thẩm định, trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư cho doanh nghiệp quản lý chợ có Phương án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp chợ. 4.Sở Tài nguyên và Môi trường a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các chợ được chuyển giao cho doanh nghiệp quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai đối với các khu đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng chợ; b) Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về môi trường trong quản lý, kinh doanh khai thác chợ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. 5. Sở Xây dựng a) Cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng khi có yêu cầu; b) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng chợ theo quy định hiện hành trong đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ; c) Thực hiện công tác quản lý chất lượng và cấp giấy phép xây dựng công trình chợ theo phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh. 6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội a) Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động được ký hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động đang làm việc tại Ban quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ; b) Chủ trì đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động tại các chợ. 7. Sở Nội vụ Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ. 8. Cục Thuế tỉnh Quản lý, kiểm tra việc thu, nộp ngân sách của các đơn vị quản lý chợ (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu, nộp ngân sách khác). 9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ; vận động và hướng dẫn trình tự, thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thành lập các hợp tác xã quản lý và khai thác chợ. Điều 13. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp huyện, chịu trách nhiệm trong việc xây dựng Phương án chuyển đổi đối với tất cả các hạng chợ trên địa bàn được giao quản lý. 2. Đôn đốc, giám sát Ban chỉ đạo cấp huyện xây dựng Phương án chuyển đổi; xét chọn doanh nghiệp quản lý chợ trên địa bàn theo Quy định này, trình Ban chỉ đạo tỉnh thẩm định để trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 3. Tuyên truyền, vận động, thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp tham gia tiếp nhận quản lý, đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật và Quy định này, phù hợp với quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh. 4. Trực tiếp chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn theo Phương án đã được phê duyệt; chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung liên quan đến tài sản, đất đai, lao động trong quá trình thực hiện chuyển đổi mô hình chợ. 5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, quản lý, điều hành, đầu tư xây dựng chợ, việc thực hiện Phương án đã được phê duyệt của doanh nghiệp được chuyển giao quản lý chợ, kịp thời phát hiện các vi phạm, sai sót để có các giải pháp xử lý và kiến nghị xử lý kịp thời. 6. Báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi mô hình chợ về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. 7. Đảm bảo kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện theo đề nghị của Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) và Phòng Tài chính - Kế hoạch. 8. Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã a) Phối hợp cung cấp các thông tin cần thiết có liên quan trong quá trình xây dựng Phương án chuyển đổi của Ban chỉ đạo cấp huyện đối với các chợ trên địa bàn quản lý; b) Tuyên truyền, vận động về chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc khuyến khích chuyển giao hệ thống chợ cho doanh nghiệp quản lý; c) Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ thành lập các hợp tác xã tham gia quản lý các chợ trên địa bàn theo Phương án chuyển đổi đã được phê duyệt. 9. Chỉ đạo các Ban quản lý chợ hiện có a) Tổng hợp, cung cấp số liệu, thông tin có liên quan về hiện trạng chợ đang quản lý để Ban chỉ đạo cáp huyện xây dựng Phương án chuyển đổi; b) Phối hợp triển khai thực hiện các quy định về chuyển đổi mô hình chợ theo Phương án đã được phê duyệt; c) Thông báo công khai Phương án chuyển đổi đã được phê duyệt tại Ban quản lý chợ để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân biết và thực hiện. Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp được giao quản lý chợ 1. Tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ bao gồm: Cơ sở hạ tầng; bộ máy quản lý, nhân viên (nếu có); tài chính; tài sản cố định và các hồ sơ, tài liệu liên quan. 2. Thực hiện đúng nội dung Phương án chuyển đổi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sau khi chuyển đổi, các doanh nghiệp quản lý chợ hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã. Đảm bảo việc kinh doanh tại chợ diễn ra bình thường, không xáo trộn trước, trong và sau khi chuyển đổi và phải tuân thủ các quy định hiện hành. 3. Thực hiện nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, hoàn trả trị giá các tài sản còn lại của chợ cho ngân sách Nhà nước (nếu có) và các khoản nộp ngân sách Nhà khác theo quy định của pháp luật. 4. Doanh nghiệp được giao quản lý chợ thực hiện tiếp nhận và triển khai công tác quản lý chợ sau không quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày có quyết định chuyển giao, quá thời hạn trên sẽ thực hiện xem xét thu hồi quyết định (trừ trường hợp bất khả kháng). Trong trường hợp doanh nghiệp được giao quản lý chợ có phương án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo chợ thực hiện theo quy định của Quyết định chủ trương đầu tư. Các khó khăn, vướng mắc, thay đổi, điều chỉnh bổ sung trong công tác tiếp nhận, quản lý, đầu tư xây dựng phải báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, sau khi có quyết định điều chỉnh, bổ sung của cấp có thẩm quyền mới được tiếp tục triển khai thực hiện. Điều 15. Điều khoản thi hành 1. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy định này. 2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công Thương đế tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "09/12/2015", "sign_number": "56/2015/QĐ-UBND", "signer": "Doãn Văn Hưởng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-884-QD-UBND-2019-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Thuy-loi-Uy-ban-cap-xa-Quang-Binh-412301.aspx
Quyết định 884/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính Thủy lợi Ủy ban cấp xã Quảng Bình
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 884/QĐ-UBND Quảng Bình, ngày 13 tháng 3 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI THUỘC THẦM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ TỈNH QUẢNG BÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Căn Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 4638/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thủy lợi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Quyết định số 2525/QĐ-BNN-TCTL ngày 29/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính thay thế về lĩnh vực thủy lợi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 294/SNN-TL ngày 22/02/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thủy lợi thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã tỉnh Quảng Bình. Điều 2. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: 1. Tổ chức xây dựng và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã được công bố tại Quyết định này, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để thiết lập quy trình điện tử lên hệ thống thông tin một cửa điện tử theo hướng dẫn tại Công văn số 1388/UBND-KSTT ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh về việc xây dựng quy trình tin học hóa giải quyết thủ tục hành chính. 2. Sao gửi và chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ chức công khai và thực hiện các thủ tục hành chính này theo đúng quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Cục Kiểm soát TTHC - VP Chính phủ; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh QB; - Lưu VT, KSTTHC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tiến Hoàng DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ TỈNH QUẢNG BÌNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 884 /QĐ-UBND , ngày 13tháng 3 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình) Số TT Tên TTHC Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích 1 Thủ tục hỗ trợ đầu tư xây dựng phát triển thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (Đối với nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp, ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương phân bổ dự toán cho UBND cấp xã thực hiện) 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định UBND các xã, phường, thị trấn Không - Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017; - Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Có 2 Thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND các xã, phường, thị trấn Không - Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017; - Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. Có 3 Thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND các xã, phường, thị trấn Không - Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017; - Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. Có
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình", "promulgation_date": "13/03/2019", "sign_number": "884/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tiến Hoàng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-16-2016-QD-UBND-quan-ly-mat-nuoc-bien-de-nuoi-trong-thuy-san-Kien-Giang-311478.aspx
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản Kiên Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 16/2016/QĐ-UBND Kiên Giang, ngày 13 tháng 04 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ MẶT NƯỚC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản; Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 88/TTr-SNNPTNT ngày 15 tháng 3 năm 2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định giao mặt nước biển, cho thuê mặt nước biển đối với các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cho thuê mặt nước biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển cho cá nhân trong nước sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có mặt nước biển và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Mai Anh Nhịn QUY ĐỊNH QUẢN LÝ MẶT NƯỚC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về thẩm quyền giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương về quản lý mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Quy định này không điều chỉnh việc giao khu vực biển nhất định trên vùng biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Việc giao khu vực biển nhất định trên vùng biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến việc giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Điều 3. Những hành vi bị cấm 1. Lợi dụng việc sử dụng khu vực biển được giao gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. 2. Bao chiếm mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền cho phép. 3. Sử dụng khu vực biển được giao hoặc cho thuê không đúng mục đích; lấn, chiếm biển; hủy hoại môi trường biển. 4. Sang nhượng quyền sử dụng mặt nước biển được giao, cho thuê không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. 5. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng mặt nước biển được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6. Cản trở hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển; hoạt động giao thông biển, khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện trong khu vực biển được giao hoặc cho thuê và các hoạt động hợp pháp khác trên biển theo quy định. 7. Cung cấp trái pháp luật thông tin về khu vực biển được giao hoặc cho thuê khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền. 8. Cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sử dụng khu vực biển được giao hoặc cho thuê. 9. Vi phạm các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. Chương II GIAO, CHO THUÊ MẶT NƯỚC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Điều 4. Thẩm quyền giao, cho thuê, thu hồi quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản 1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao mặt nước biển không thu tiền sử dụng mặt nước biển cho cá nhân sinh sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng thủy sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại xác nhận hoặc phải chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Thủy sản 2003. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trong các trường hợp sau đây: a) Tổ chức, cá nhân thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xét duyệt. 3. Đối với tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trước khi Luật Thủy sản 2003 có hiệu lực thì được chuyển sang thuê khi hết thời hạn được giao, trừ đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh giao mặt nước biển cho cơ quan nghiên cứu khoa học về thủy sản theo quy hoạch, chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 5. Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các bộ, ngành theo quy định của pháp luật về đất đai và về biển. 6. Cơ quan có thẩm quyền giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản thì có thẩm quyền cấp quyết định giao, cho thuê hoặc thu hồi quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định. Điều 5. Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản 1. Diện tích mặt nước biển được giao để nuôi trồng thủy sản không quá một (01) ha. Trường hợp giao mặt nước biển phục vụ công tác nghiên cứu khoa học thì diện tích mặt nước biển giao tùy thuộc vào đề án, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Diện tích mặt nước biển cho thuê để nuôi trồng thủy sản không quá ba mươi (30) ha trong vùng biển ba (03) hải lý trở vào bờ hoặc không quá một trăm (100) ha trong vùng biển cách bờ từ ba (03) hải lý trở ra. Riêng đối với các đảo và quần đảo: Diện tích mặt nước biển cho thuê để nuôi trồng thủy sản không quá ba mươi (30) ha trong vùng biển một (01) hải lý trở vào bờ đảo, quần đảo hoặc không quá một trăm (100) ha trong vùng biển cách bờ từ một (01) hải lý trở ra. 3. Thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không quá hai mươi (20) năm, được tính từ ngày ghi trong quyết định giao, cho thuê mặt nước biển. 4. Trường hợp diện tích mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản mà không được sử dụng hết theo quy định thì bị thu hồi phần diện tích mặt nước biển không được sử dụng đó. Điều 6. Điều kiện giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản 1. Việc giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương. Trường hợp ở các vùng biển chưa có quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản thì phải có văn bản lấy ý kiến của các sở, ban, ngành liên quan. 2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Điều 7. Trình tự, thủ tục giao, cho thuê, gia hạn quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản 1. Thủ tục hành chính về giao, cho thuê, gia hạn quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản, thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 13 Nghị định số 27/2005/NĐ-CP. 2. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ: a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đối với trường hợp xin giao hoặc gia hạn thời hạn giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 27/2005/NĐ-CP. b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đối với các trường hợp xin thuê, gia hạn thời gian thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản hoặc xin giao, gia hạn thời hạn giao mặt nước biển để nghiên cứu trong lĩnh vực thủy sản. 3. Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế phối hợp với cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp tổ chức bàn giao thực địa cho cá nhân, tổ chức được giao, cho thuê. Điều 8. Gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản 1. Việc gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau: a) Giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh còn hiệu lực hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn (đối với tổ chức trong và ngoài nước). b) Tổ chức, cá nhân sử dụng mặt nước biển được giao hoặc cho thuê đúng mục đích; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật. c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có). d) Trước thời điểm hết hạn quyền sử dụng mặt nước biển sáu (06) tháng. 2. Thời hạn gia hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không vượt quá thời hạn giao, cho thuê trước đó. Điều 9. Giá cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản 1. Việc thu tiền thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản do cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính từng trường hợp cụ thể theo đơn giá cho thuê hiện hành và chính sách phát triển thủy sản của Chính phủ. 2. Trong trường hợp đấu giá quyền thuê mặt nước biển hoặc đấu thầu dự án có sử dụng mặt nước biển thuê thì đơn giá thuê là đơn giá trúng đấu giá. Chương III QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI ĐƯỢC GIAO, CHO THUÊ VÀ THU HỒI MẶT NƯỚC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ðiều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản 1. Quyền của các tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản được quy định tại Điều 25 và Điều 30 Luật Thủy sản 2003. 2. Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản được quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Thủy sản 2003. Điều 11. Những trường hợp Nhà nước thu hồi mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản trong các trường hợp sau đây: 1. Sử dụng không đúng mục đích; trường hợp diện tích mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản mà không được sử dụng hết theo quy định, thì bị thu hồi phần diện tích mặt nước biển không được sử dụng đó. 2. Quá 24 tháng liền mà không sử dụng để nuôi trồng thủy sản, trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. 3. Người sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Thủy sản 2003. 4. Người sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản tự nguyện trả lại diện tích được giao, thuê. 5. Nhà nước có nhu cầu thu hồi vì mục đích công cộng, quốc phòng và an ninh. 6. Chuyển nhượng mặt nước biển được giao hoặc cho thuê để nuôi trồng thủy sản khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền. Điều 12. Xử lý tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển, tiền thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản khi mặt nước biển đã giao, cho thuê bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại Việc xử lý tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển, tiền thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản khi mặt nước biển đã giao, cho thuê bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại được thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 27/2005/NĐ-CP . Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ MẶT NƯỚC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định giao, cho thuê; gia hạn thời gian giao, cho thuê; thu hồi mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Tiếp nhận, lưu trữ và sử dụng cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo nhiệm vụ được giao từ Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện. 3. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện tốt Quy định này. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản về Ủy ban nhân dân tỉnh. 4. Tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản từ Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định cấp đổi theo thẩm quyền. Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường 1. Bàn giao, hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu về mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận. 2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác khảo sát và bàn giao thực địa đối với các trường hợp xin giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. 3. Thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc giao nộp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đã được cấp. Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính Bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. Điều 16. Trách nhiệm của Cục Thuế Cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính tiền thuê mặt nước biển phải nộp và ra thông báo tiền thuê mặt nước biển gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp. Điều 17. Trách nhiệm của Sở, ban, ngành có liên quan 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng mặt nước biển phục vụ phát triển của ngành (nếu có); 2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác quản lý mặt nước biển trên địa bàn tỉnh. Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: a) Bàn giao cơ sở dữ liệu về mặt nước biển đã cho thuê trên địa bàn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận. b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác khảo sát và bàn giao thực địa đối với các trường hợp xin giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản thuộc địa bàn quản lý. c) Thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc giao nộp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đã được cấp. Tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định này, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy sản) để làm thủ tục cấp đổi theo quy định. d) Xây dựng kế hoạch chi tiết phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển, ven đảo theo quy hoạch của tỉnh phục vụ cho công tác quản lý mặt nước biển. e) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện tốt Quy định này. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua Chi cục Thủy sản. g) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế: - Tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giao, gia hạn thời gian giao, thu hồi mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Tiếp nhận, lưu trữ và sử dụng cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo thẩm quyền được giao từ Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Phối hợp với các ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện tốt Quy định này. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy sản). - Tổng hợp danh sách các cá nhân xin giao mặt nước biển đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện từ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cấp đổi theo thẩm quyền. h) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường: - Bàn giao, hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu về mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế tiếp nhận. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy sản, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế trong công tác khảo sát và bàn giao thực địa đối với các trường hợp xin giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. - Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc giao nộp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đã được cấp. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: a) Tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến với người dân trên địa bàn được biết. b) Phối hợp trong công tác khảo sát và bàn giao thực địa đối với các trường hợp xin giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản thuộc địa bàn quản lý. c) Hỗ trợ thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc giao nộp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đã được cấp theo Quy định này. d) Giám sát tình hình sử dụng mặt nước biển đã được giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản của các tổ chức, cá nhân. Kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao, cho thuê những trường hợp vi phạm về việc sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo Quy định này. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19. Xử lý vi phạm 1. Tổ chức hoặc cá nhân nào bao chiếm mặt nước biển; chuyển nhượng quyền sử dụng mặt nước biển trái phép; không tuân thủ quyết định thu hồi mặt nước biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có hành vi gây thiệt hại đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên; vi phạm pháp luật về thủy sản hoặc xâm hại đến quyền lợi hoặc gây thiệt hại tài sản người khác thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà xử lý bằng các biện pháp khôi phục lại theo hiện trạng ban đầu hoặc bồi thường cho người bị thiệt; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. 2. Người nào có hành vi vi phạm Quy định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm Quy định này và pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp 1. Tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định giao mặt nước biển, cho thuê mặt nước biển đối với các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cho thuê mặt nước biển và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển cho cá nhân trong nước sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản chỉ được tiếp tục sử dụng theo hạn mức, thời hạn đã được giao, cho thuê khi thực hiện việc giao nộp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển theo quy định. 2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại Quy định này có trách nhiệm thu hồi, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển (cũ) bằng quyết định giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản theo mẫu mới. Thời hạn thu hồi, cấp đổi được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực. Điều 21. Tổ chức thực hiện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biểu mẫu, trình tự thực hiện thủ tục giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế và các ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có mặt nước biển tổ chức và theo dõi tiến trình triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang", "promulgation_date": "13/04/2016", "sign_number": "16/2016/QĐ-UBND", "signer": "Mai Anh Nhịn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-01-2013-QD-UBND-Quy-che-quan-ly-su-dung-nha-chung-cu-Thanh-pho-Ha-Noi-163491.aspx
Quyết định 01/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư Thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2013/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 /02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Căn cứ Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 18/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng; Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư; Căn cứ Thông tư số 36/2009/-TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Căn cứ Thông tư số 37/2009/TT-BXD ngày 01/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư; Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Căn cứ Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc; Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cầm lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Căn cứ Thông tư số 14/2011/TT-BXD ngày 25/11/2011 của Bộ Xây dựng quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 7643/TTr-SXD ngày 13/11/2012 và báo cáo thẩm định số 2716/STP-VBPQ ngày 10/12/2012 của Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội". Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý nhà chung cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Khôi QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà chung cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Điều 2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với nhà chung cư thuộc các dự án phát triển nhà ở để bán (có nhiều chủ sở hữu), nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua (có một chủ sở hữu), bao gồm cả nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp. Đối với nhà chung cư bán theo Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở sẽ thực hiện theo quy định riêng. Điều 3. Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà chung cư 1. Việc quản lý sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc tự quản, phù hợp với Luật Nhà ở; Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (gọi tắt là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP); Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 18/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc (gọi tắt là Nghị định số 130/2006/NĐ-CP); Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 6/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP); Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư (gọi tắt là Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD); Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (gọi tắt là Thông tư số 36/2009/-TT-BXD); Thông tư số 37/2009/TT-BXD ngày 01/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư (gọi tắt là Thông tư số 37/2009/TT-BXD); Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (gọi tắt là Thông tư số 16/2010/TT-BXD); Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc (gọi tắt là Thông tư số 220/2010/TT-BTC); Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 cua Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (gọi tắt là Thông tư số 03/2011/TT-BXD); Thông tư số 14/2011/TT-BXD ngày 25/11/2011 của Bộ Xây dựng quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư (gọi tắt là Thông tư số 14/2011/TT-BXD); Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (gọi tắt là Thông tư số 02/2012/TT-BXD); các pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này. 2. Việc huy động kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và quản lý kinh phí này thực hiện theo nguyên tắc tự trang trải, công khai, minh bạch; mức đóng góp kính phí quản lý vận hành không vượt quá mức gia do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định. Điều 4. Giải thích từ ngữ (Thực hiện Điều 70 Luật Nhà ở, Điều 49 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, Điều 4 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. "Nhà chung cư" là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư. 2. "Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu" là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên. 3. "Nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp" là nhà nhiều tầng, có nhiều diện tích với mục đích sử dụng khác nhau (văn phòng, siêu thị, làm nhà ở và các mục đích khác). 4. "Nhà chung cư độc lập" là một nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư khác. 5. "Cụm nhà chung cư" là tập hợp từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau, có chung một phần diện tích công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu chung. 6. "Chủ đầu tư" là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp bán các căn hộ trong nhà chung cư cho bên mua. 7. "Phần sở hữu riêng và các thiết bị sử dụng riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu" bao gồm a) Phần diện tích bên trong căn hộ (kể cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó) của chủ sở hữu cán hộ; phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán cho riêng từng chủ sở hữu căn hộ hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân khác; b) Phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư (chủ đầu tư giữ lại, không bán và cũng không phân bổ giá trị phần diện tích thuộc sở hữu riêng này vào giá bán căn hộ cho các chủ sở hữu căn hộ); c) Các thiết bị sử dụng riêng trong cán hộ, trong phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ hoặc của các chủ sở hữu khác. Chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu các phần diện tích khác trong nhà chung cư quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gọi chung là các chủ sở hữu nhà chung cư. Phần sở hữu riêng nhà chung cư quy định tại Khoản này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, hợp đồng mua bán phần diện tích khác 8. "Phần sở hữu chung nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu": bao gồm phần diện tích và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư được quy định như sau. a) Phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư bao gồm: không gian, hành lang, cầu thang bộ, cầu thang máy, sân thượng, khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, đường thoát hiểm, hệ thống bể phốt, lối đi bộ, sân chơi chung và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư; b) Phần diện tích sinh hoạt cộng đồng và phần diện tích khác không phải là phần diện tích thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 6 Điều này; c) Nơi để xe (xe đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh) được xây dựng theo quy chuẩn xây dựng và có thể bố trí tại tầng hầm hoặc tại tầng một hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư. Đối với khu vực để xe ô tô trong tầng hầm thì phải xây dựng theo quy chuẩn xây dựng nhưng do chủ đầu tư quyết định thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư hoặc thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 7 Điều này; Trường hợp nơi để ô tô trong tầng hầm được phân bổ vào giá bán căn hộ cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì thuộc phần sở hữu chung, trường hợp chưa phân bổ vào giá bán căn hộ thì thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư. d) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên đất xây dựng và chung cư được kết nối với nhà chung cư. Phần diện tích thuộc sở hữu chung quy định tại khoản này được dùng để sử dụng chung cho các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này. Phần sở hữu chung nhà chung cư quy định tại khoản này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. 9. "Đơn vị đang quản lý nhà chung cư" là tổ chức đang được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà chung cư đó. 10. "Người sử dụng nhà chung cư" là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư 11. "Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư" là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 12. "Bảo trì nhà chung cư" là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì hoạt động bình thường, an toàn của nhà chung cư theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng. Điều 5. Yêu cầu đối với nhà chung cư khi đưa vào sử dụng Nhà chung cư chỉ được đưa vào quản lý sử dụng, vận hành khi có đủ các điều kiện sau: 1. Đã được chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao theo các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều 11 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. 2. Đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn chịu lực và Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 16/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng. 3. Đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì nhà chung cư do nhà thâu thiết kế, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và Thông tư số 02/2012/TT-BXD. Điều 6. Bảo hành nhà chung cư (thực hiện Điều 46 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) 1. Trong thời hạn bảo hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở, chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên tai, địch họa hoặc do người sử dụng gây ra. 2. Nội dung bảo hành nhà chung cư (kể cả nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp) bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của nhà chung cư (dầm, cột, sàn, trần, mái, tường, các phần ốp, lát, trát), các thiết bị gắn liền với nhà chung cư như hệ thống các loại cửa, hệ thống cung cấp chất đốt; đường dây cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thai, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, sụt nhà chung cư. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà chung cư thí bên bán thực hiện bảo hành theo thời hạn quy định của nhà sản xuất. 3. Trường hợp tổ chức, cá nhân thi công xây dựng hoặc bán căn hộ nhà chung cư mà không thực hiện nghĩa vụ bảo hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này thì chủ sở hữu nhà chung cư có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết; nếu gây thiệt hại cho người khác thì tổ chức, cá nhân gây thiệt hại phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 4. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập phiếu bảo hành phần sở hữu chung nhà chung cư và phiếu bảo hành phần sở hữu riêng căn hộ và các diện tích khác trong nhà chung cư (trong phiếu bảo hành phải thể hiện cụ thể sơ đồ hệ thống cấp điện, cấp nước sinh hoạt, thoát nước, thông tin truyền thông, hệ thống cấp gaz, đối tượng được bảo hành, điều kiện cụ thể và thời gian bảo hành, địa chỉ liên hệ với đơn vị tổ chức thực hiện bảo hành, quyền và trách nhiệm cụ thể của chủ sở hữu hoặc người sử dụng). Điều 7. Bảo hiểm nhà chung cư (thực hiện Điều 67 Luật Nhà ở; Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP; Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 220/2010/TT-BTC) 1. Nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5000m3 trở lên phải tham gia mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. 2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với phần sở hữu riêng của mình và có trách nhiệm đóng góp chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với phần sở hữu chung. Chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phần sở hữu chung được phân bổ tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. 3. Mức chi phí, chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. 4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm phân bổ và công bố công khai mức thu và thực hiện mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với phần sở hữu chung của từng nhà chung cư. 5. Việc mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với các phần sở hữu trong nhà chung cư không thay thế trách nhiệm phải đảm bảo an toàn về phòng chống cháy, nổ, phòng cháy chữa cháy nhà chung cư của đơn vị đang quản lý nhà chung cư hoặc của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư Điều 8. Tổ chức quản lý việc sử dụng nhà chung cư (Thực hiện khoản 1 Điều 71 Luật Nhà ở) Nhà chung cư phải có Ban quản trị. Ban quản trị gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng và là người đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu và những người sử dụng trong quá trình sử dụng nhà chung cư. Trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư được đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (sau đây gọi là Hội nghị nhà chung cư) để bầu Ban quản trị. Chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung liên quan để thông qua Hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định. Khi chưa thành lập được Ban quản trị thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các công việc của Ban quản trị. Cơ cấu, tổ chức quản lý sử dụng nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy chế này. Điều 9. Lập, lưu trữ hồ sơ nhà chung cư (Thực hiện Điều 8 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ nhà chung cư, hồ sơ gồm: a) Bản vẽ hoàn công tổng mặt bằng công trình, các công trình xây dựng phụ trợ có liên quan, bản vẽ hoàn công các căn hộ và bản vẽ hoàn công các diện tích khác trong nhà chung cư; b) Bản vẽ hoàn công hệ thống cấp điện, cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước sinh hoạt, thoát nước mái, hệ thống thông tin truyền thông, hệ thống thu gom rác, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm của nhà chung cư và căn hộ; c) Quy trình bảo trì của nhà chung cư và thiết bị lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt; Đối với nhà chung cư đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà không có bản vẽ hoàn công thì chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm phải tổ chức khôi phục, đo vẽ lại. 2. Doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các bản vẽ, hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này và cung cấp cho đơn vị bảo trì khi có yêu cầu. Trường hợp chưa thành lập được Ban quản trị thỉ chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ và bàn giao cho Ban quản trị khi Ban này được thành lập. Chương II QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ Mục 1. CƠ CẤU, TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ Điều 10. Hội nghị nhà chung cư (Thực hiện Điều 11 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Hội nghị nhà chung cư là hội nghị các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Chủ sở hữu, người sử dụng có thể cử đại diện hoặc ủy quyền cho người khác tham dự hội nghị. Hội nghị nhà chung cư có thể tổ chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường hợp tổ chức cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50% tổng số chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức cho một cụm nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng của mỗi nhà chung cư đó. 2. Hội nghị nhà chung cư là cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư đó theo quy định của pháp luật về nhà ở vài Quy chế này. Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn đề sau: a) Để cử và bầu Ban quản trị; đề cử và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên Ban quản trị trong trường hợp tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường; thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban quản trị; thông qua mức hỗ trợ kinh phí cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khắc phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị; ị b) Thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư; c) Thông qua việc lựa chọn doanh nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư; d) Thông qua báo cáo công tác quản lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được giao thực hiện; đ) Quyết định những nội dung khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư. Mọi quyết định của Hội nghị nhà chung cư phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số (trên 50% số người dự Hội nghị) thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu và được xác lập bằng văn bản. 3. Hội nghị nhà chung cư được tổ chức mỗi năm 01 lần, Trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu và người sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi Ban quản trị đề nghị đồng thời có văn bản đề nghị của 30% chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. 4. Trường hợp, triệu tập Hội nghị nhà chung cư hai lần nhưng không đạt được số lượng đại biểu tham dự thì lần triệu tập thứ 3, nếu vẫn không đủ số lượng thì Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) nơi có nhà chung cư chủ trì hội nghị. 5. Tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu: Trong thời hạn quy định tại Điều 8 Quy chế này và có 50% cán hộ được bán trở lên (kể cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại) thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Phương thức tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu như sau: 5.1. Chủ đầu tư chuẩn bị: a) Kế hoạch tổ chức và nội dung hội nghị (dự kiến Ban tổ chức hội nghị, dự thảo quy chế hội nghị, quy chế bầu Ban quản trị); b) Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo mẫu quy định tại Thông tư số 16/2010/TT-BXD; c) Văn bản giới thiệu đại diện chủ đầu tư tham gia làm Phó Ban quản trị; d) Dự thảo quy chế hoạt động của Ban quản trị. 5.2. Sau khi hoàn thành nội dung tại mục 5.1 khoản này, chủ đầu tư liên hệ với Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) nơi có nhà chung cư để tổ chức Hội nghị trù bị. Thành phần hội nghị trù bị gồm: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn); b) Trưởng công an phường (xã, thị trấn); c) Bí thư chi bộ, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố (trường hợp nhà chung cư đã thành lập tổ dân phố và Bí thư chi bộ, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố là chủ sở hữu căn hộ chung cư) hoặc đại diện các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư (đối với nhà chung cư chưa có chi bộ, tổ dân phố); d) Ban quản trị lâm thời (nếu có); e) Chủ đầu tư. 5.3. Hội nghị trù bị có trách nhiệm chuẩn bị đóng góp ý kiến các nội dung tại Hội nghị nhà chung cư và thống nhất các vấn đề sau: a) Thống nhất phương pháp và phân công trách nhiệm lấy ý kiến của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về các nội dung thông qua tại Hội nghị nhà chung cư (Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư, quy chế hoạt động của Ban quản trị); thủ tục ủy quyền cử đại biểu dự hội nghị; b) Thống nhất thời gian tổ chức Hội nghị nhà chung cư và các nội dung khác có liên quan (nếu có); c) Đề cử người tham gia Ban quản trị. 5.4. Tổ chức Hội nghị nhà chung cư: a) Trong thời hạn theo nghị quyết của Hội nghị trù bị, chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh các nội dung cần thông qua tại hội nghị và tiến hành tổ chức hội nghị nhà chung cư. Thành phần hội nghị được quy định tại khoản 1 Điều này và mời Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã), Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) nơi có nhà chung cư tham dự; b) Hội nghị quyết định các vấn đề quy định tại khoản 2 Điều này. 6. Một số trường hợp đặc thù khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu: a) Trường hợp nhà chung cư tái định cư được đầu tư bằng vốn ngân sách hoặc đặt hàng mua nhà từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho đơn vị được thành phố giao tiếp nhận thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. b) Trường hợp nhà chung cư không xác định được chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Điều 11. Công nhận Ban quản trị nhà chung cư (Thực hiện Khoản 4 Điều 12 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi Hội nghị nhà chung cư bầu Ban quản trị, Ban quản trị có trách nhiệm nộp hồ sơ công nhận Ban quản trị tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính của quận (huyện, thị xã) nơi có nhà chung cư, hồ sơ gồm: Biên bản Hội nghị nhà chung cư; Biên bản họp Ban quản trị để bầu Trưởng ban, Phó ban; Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư đã thông qua tại Hội nghị nhà chung cư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân quận (Huyện, thị xã) có trách nhiệm ra quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư. Điều 12. Ban quản trị nhà chung cư (Thực hiện Điều 12 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD; Điều 2 Thông tư số 37/2009/TT-BXD) 1. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư được quy định như sau: a) Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và đại diện chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư. Ban quản trị nhà chung cư có thể được bầu từ 05 đến 15 thành viên, tùy theo điều kiện cụ thể của nhà chung cư, cụm nhà chung cư đó. Cơ cấu Ban quản trị gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban, trong đó có 01 Phó ban là thành phần do chủ đầu tư cử tham gia Ban quản trị. Trường hợp nhà chung cư đã thành lập chi bộ, tổ dân phố thì thành phần Ban quản trị co các chủ sở hữu nhà chung cư là Bí thư chi bộ, Tổ trưởng tổ dân phố; đại diện các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư và đại diện chủ đầu tư Trong nhiệm kỳ hoạt động, nếu có một hoặc một số thành viên Ban quản trị xin miễn nhiệm thì Ban quản trị đề xuất người thay thế, lấy ý kiến của cư dân; trường hợp thành viên Ban quản trị xin miễn nhiệm là Trưởng ban hoặc Phó ban tin Ban quản trị tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường để bầu người thay thế; Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) nơi có nhà chung cư có trách nhiệm ra quyết định điều chỉnh danh sách Ban quản trị sau khi Ban quản trị gửi hồ sơ về Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã). Thời gian, giải quyết quy định tại Điều 11 Quy chế này. Khi chủ đầu tư sáp nhập hoặc chuyển quyền lợi và nghĩa vụ sang doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp này có trách nhiệm cử người tham gia vào Ban quản trị. Chủ đầu tư có thể rút khỏi Ban quản trị khi Ban quản trị nhà chung cư đã hoạt động tốt, công tác quản lý sử dụng nhà chung cư đã đi vào nền nếp và được Hội nghị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) chấp thuận. b) Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị gồm chủ sở hữu và đại diện người sử dụng nhà chung cư. 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban quản trị nhà chung cư a) Chủ trì Hội nghị nhà chung cư các lần tiếp theo; báo cáo kết quả công tác quản lý sử dụng nhà chung cư trong thời gian giữa hai kỳ Hội nghị; b) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người sử dụng nhà chung cư trong việc sử dụng nhà chung cư; kiểm tra đôn đốc người sử dụng nhà chung cư thực hiện đúng Bản nội quy quản lý sử dụng và các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư; tạo điều kiện để doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết; c) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng liên quan tới việc quản lý sử dụng để phản ánh với doanh nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét giải quyết; d) Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư và hợp đồng bảo trì với doanh nghiệp có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với nội dung công việc bao trì (việc lựa chọn các doanh nghiệp này phải được thông qua Hội nghị nhà chung cư); theo dõi, giám sát việc quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư theo nội dung hợp đồng đã ký kết; nghiệm thu, thanh toán và thanh lý hợp đồng với doanh nghiệp quản ly vận hành, bào trì nhà chung cư; đ) Ủy quyền cho doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư; e) Kiểm tra các báo cáo thu, chi tài chính về quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư do doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, doanh nghiệp bảo trì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và báo cáo với Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại điểm a khoản này; g) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý; h) Định kỳ 6 tháng một lần, Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư làm cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư; i) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao; k) Được hỗ trợ kinh phí và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị; m) Biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín thông qua giá dịch vụ nhà chung cư; n) Không được tự tổ chức các bộ phận dưới quyền hoặc tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị. 3. Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết chỉ đạt 50% số thành viên thông qua thì Trưởng ban quản trị là người quyết định sau cùng. 4. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban quản trị tối đa là 03 năm kể từ ngày Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã ký quyết định công nhận. 5. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị thực hiện trách nhiệm chủ trì Hội nghị nhà chung cư trong những lần tiếp theo và có trách nhiệm, quyền hạn quy định tại điểm b, c, g, i và k khoản 2 Điều này. Điều 13. Chủ đầu tư trong quản lý sử dụng nhà chung cư (Thực hiện Điều 13 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD; Điều 6 Thông tư số 37/2009/TT-BXD) 1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì chủ đầu tư có quyền và trách nhiệm sau: a) Lựa chọn và ký hợp đồng với doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành nhà chung cư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc Chủ đầu tư) kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng cho đến khi Ban quản trị được thành lập. Đề xuất doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư để Hội nghị nhà chung cư lần thứ nhất thông qua; b) Thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, Điều 20 Quy chế này và bàn giao cho đơn vị quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này; c) Bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo quy định của pháp luật. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các công trình hạ tầng nêu trên khi đã bán hết phần sở hữu riêng cho các chủ sở hữu khác; d) Hướng dẫn việc sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà chung cư cho người sử dụng nhà chung; đ) Bàn giao 01 bộ hồ sơ nhà chung cư quy định tại Điều 9 của Quy chế này cho Ban quản trị nhà chung cư lưu giữ; e) Chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này; g) Cử người tham gia Ban quản trị theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này. 2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các cam kết với chủ sở hữu trong quản lý sử dụng nhà chung cư. Điều 14. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư (Thực hiện Điều 14 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD, Điền 6 Thông tư số 37/2009/TT-BXD) 1. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Doanh nghiệp này có thể trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các phần việc quản lý vận hành nhà chung cư. 2. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt động cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật. Mục 2. QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ Điều 15. Quản lý vận hành nhà chung cư (Thực hiện Điều 5 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm: a) Quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị (bao gồm thang máy, hệ thống máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống chiếu sáng, hệ thống cấp gaz, thông tin liên lạc, truyền hình, Internet, thu lôi, cứu hỏa và các trang thiết bị khác). b) Cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác). 2. Việc quản lý vận hành nhà chung cư phải do doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo hợp đồng ký với Ban quản trị nhà chung cư khi thành lập. Trường hợp chưa thành lập Ban quản trị, việc quản lý vận hành nhà chung cư do chủ đầu tư thực hiện (nếu có năng lực chuyên môn) hoặc do doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo hợp đồng ký với chủ đầu tư. Điều 16. Hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư (Thực hiện Điều 16 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm những nội dung chính sau: a) Tên, địa chỉ, người đại diện các bên ký hợp đồng; b) Quy mô, diện tích các bộ phận trong và ngoài nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần phải quản lý vận hành; c) Nội dung và yêu cầu về chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư; d) Các khoản phí, mức phí dịch vụ vận hành nhà chung cư; đ) Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư; e) Trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia hợp đồng; g) Những thỏa thuận khác có liên quan. 2. Thời gian thực hiện hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 02 năm. Trong trường hợp được gia hạn thì thời gian gia hạn không quá 02 năm. 3. Hủy bỏ và chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư: a) Hợp đồng bị đơn phương hủy bỏ khi một trong hai bên vi phạm cam kết trong hợp đồng; b) Hợp đồng được chấm dứt khi hết thời hạn hoặc hai bên cùng thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng. 4. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo các quy định của pháp luật Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư trong quản lý vận hành nhà chung cư (Thực hiện Điều 16 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD; Điều 2, Điều 6 Thông tư 37/2009/TT-BXD) 1. Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo hợp đồng đã ký, đàm bào an toàn, tiêu chuẩn, quy phạm quy định. 2. Ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ quy định tại mục b khoản 1 Điều 15 Quy chế này (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ của các doanh nghiệp nêu trên đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký. 3. Thông báo bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà chung cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu nâng vào hệ thống trang thiết bị dùng chung b ong nhà chung cư. 4. Định kỳ kiểm tra cụ thể các chi tiết, bộ phận của nhà chung cư để thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư và kịp thời phát hiện các hư hỏng. 5. Thực hiện ngay việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà chung cư và sửa chữa bất kỳ chi tiết nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dung chung trong nhà chung cư bị hư hỏng đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động được bình thường. 6. Thu mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư hàng tháng theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này khi được Ban quản trị nhà chung cư ủy quyền. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thực hiện việc thu kinh phí quản lý vận hành theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng. 7. Phối hợp với Ban quản trị đề nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu người sử dụng nhà chung cư không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư và vi phạm các quy định tại Điều 24 của Quy chế này mà không khắc phục 8. Chủ động tính toán, xác định giá dịch vụ nhà chung cư theo hướng dẫn tại Thông tư 37/2009/TT-BXD, thông qua Ban quản trị biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Đối với trường hợp nhà chung cư chưa thành lập được Ban quản trị thì phải lấy ý kiến và được sự chấp thuận của trên 50% hộ dân cư đang sống tại nhà chung cư bằng văn bản. 9. Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư về việc cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư. 10. Phối hợp với Ban quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tư và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình quản lý vận hành nhà chung cư. Điều 18. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư (Thực hiện Điều 17 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD, Điều 2, 3 Thông tư số 37/2009/TT-BXD) 1. Kinh phí chi cho nội dung công việc quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Điều 15 Quy chế này được chủ đầu tư xác định theo giá dịch vụ nhà chung quy định tại Thông tư số 37/2009/TT-BXD. 2. Giá dịch vụ nhà chung cư, bao gồm: a) Chi phí dịch vụ nhà chung cư (gồm chi phí trực tiếp, chi phí quản lý chung của doanh nghiệp quản lý vận hành, chi phí cho Ban quản trị (nếu có)); b) Lợi nhuận định mức hợp lý; c) Thuế giá trị gia tăng. 3. Nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ nhà chung cư quy định tại Điều 3 Thông tư số 37/2009/TT-BXD. 4. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì kinh phí quản lý vận hành do chủ sở hữu đâm nhận, trừ trường hợp chủ sở hữu và người sử dụng có thỏa thuận khác. Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì kinh phí vận hành được huy động từ các chủ sở hữu theo nguyên tắc đảm bảo tính đủ chi phí. Mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính theo tháng, phân bổ theo diện tích phần sở hữu riêng của từng chủ sở hữu và thu từ người sử dụng nhà chung cư mỗi tháng một lần (kể cả trường hợp diện tích thuộc phần sở hữu riêng mà chủ đầu tư chưa bán hoặc chủ sở hữu không sử dụng). Đối với dự án nhà chung cư có sử dụng dịch vụ gia tăng (như tắm hơi, bể bơi sử dụng riêng cho từng nhà hoặc các dịch vụ gia tăng khác) ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này mà chủ đầu tư có thỏa thuận mức phí dịch vụ với người mua bằng văn bản khi ký hợp đồng mua bán nhà ở thì mức thu thực hiện theo thỏa thuận đó. 5. Phí trông giữ ôtô, xe đạp, xe máy được hạch toán riêng và được bù đắp vào chi phí quản lý vận hành nhà chung cư. 6. Các chi phí về sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước và các chi phí khác mà có hợp đồng riêng đối với từng người sử dụng nhà chung cư thì do người sử dụng trực tiếp chi trả với đơn vị cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng nước, điện mà không có hợp đồng riêng từng căn hộ thì người sử dụng chi trả theo khối lượng tiêu thụ, trong đó có cộng thêm phần hao hụt. 7. Các loại phí an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô, phí vệ sinh thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố; 8. Các chi phí dịch vụ không thường xuyên trong nhà chung cư (nếu có) như: đủ phí sử dụng điện thoại công cộng, thuê trông giữ tài sản |và các chi phí khác nếu có do người sử dụng dịch vụ và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tự thỏa thuận. Mục 3. BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ Điều 19. Nguyên tắc bảo trì nhà chung cư (Thực hiện Điều 18 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD); 1. Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì đối với phần sở hữu riêng của mình. Trong trường hợp người sử dụng không phải là chủ sở hữu muốn thực hiện công tác bảo trì phần sở hữu riêng thì phải được chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản. Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp đầy đủ khoản chi phí về bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Quy chế này. 2. Việc bảo trì đối với phần sở hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với nội dung công việc bảo trì thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với bảo trì phần không gian trên mái, mặt ngoài tường bao nhà chung cư (thuộc phần sở hữu chung) phải xin cấp giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố. 3. Việc bảo trì nhà chung cư phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc của nhà chung cư. 4. Trường hợp nhà chung cư chưa lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà chung cư theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và Thông tư số 02/2012/TT-BXD. Điều 20. Mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư (Thực hiện Điều 51 Nghị định 71/2010/NĐ-CP; Điều 19 Quyết định số08/2008/QĐ-BXD) 1. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ hoặc phần điện tích khác trong nhà chung cư kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp 2% tiền bán. Khoản tiền này được tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán. Đối với phần diện tích mà chủ đầu tư giữ lại không bán (không tính phần diện tích thuộc sở hữu chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó, phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó. 2. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ hoặc điện tích khác trong nhà chung cư trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa thu 2% tiền bán thì các chủ sở hữu căn hộ hoặc các diện tích khác trong nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp khoản kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung. Kinh phí đóng góp chi được thu khi phát sinh công tác bảo trì và được xác định đối với từng công việc bảo trì cụ thể. 3. Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1, 2 Điều này không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. Trong trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều này chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư khi xây dựng lại nhà chung cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì nhà chung cư sau khi xây dựng lại. 4. Trường hợp thuê mua nhà thì mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư cũng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 cua Điều này. Điều 21. Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư (Thực hiện Điều 20 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Đối với kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy chế này, chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi cho từng nhà chung cư tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng và trực tiếp quản lý tài khoản đó cho đến khi Ban quản trị thành lập. Sau khi Ban quản trị thành lập, chủ đầu tư thông báo công khai cho Ban quan trị biết tài khoản tiền gửi cho Ban quản trị để theo dõi quản lý, sử dụng khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật về tài chính và phối hợp với Ban quản trị làm việc với ngân hàng bàn giao tài khoản đó cho doanh nghiệp được Ban Quản trị lựa chọn quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp thay đổi doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, doanh nghiệp cũ có trách nhiệm cùng Ban Quản trị làm việc với ngân hàng bàn giao tài khoản đó cho doanh nghiệp mới. Số tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ do gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì. 2. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và hợp đồng dân sự. 3. Chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư phải lập sổ theo dõi thu, chi đối với kinh phí bảo trì và phối hợp với Ban quan trị nhà chung cư thực hiện kiểm ưa việc quyết toán và quản lý thu, chi theo quy định của pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực hiện bảo trì nhà chung cư với người sử dụng nhà chung cư tại Hội nghị nhà chung cư hàng năm. Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI SỬ DỤNG TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ; NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong sử dụng nhà chung cư (Thực hiện Điều 21 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu a) Được quyền sử dụng diện tích thuộc phần sở hữu chung theo quy định của Quy chế này; b) Yêu cầu chủ đầu tư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc chủ đầu tư) hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư khi chưa thành lập Ban quản trị hoặc Ban quản trị (khi đã thành lập) cung cấp thông tin, công khai các nội dung liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư; c) Chấp hành đầy đủ những quyết định của Hội nghị nhà chung cư; d) Có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì đối với phần sở hữu riêng; đóng góp đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì phần; sở hữu chung và các khoản kinh phí khác phái nộp theo quy định của pháp luật và của Quy chế này; đ) Tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc vận hành và bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư; e) Chấp hành nội quy, quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư; thực hiện đúng các quy định về phòng chống cháy, nổ, chừa cháy, vệ sinh công cộng, an ninh trật tự; phát hiện và thông báo kịp thời các hành vi vi phạm trong nhà chung cư; g) Khôi phục lại nguyên trạng hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần sở hữu chung hoặc phần sở hữu riêng của người sử dụng nhà chung cư khác bị hư hỏng do mình gây ra; h) Giữ gìn, bảo quản và sử dụng phần sở hữu riêng theo đúng mục đích, công năng thiết kế; i) Đăng ký với chủ đầu tư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc chủ đầu tư) hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư danh sách các thành viên sử dụng căn hộ đã đăng ký tạm trú, tạm vắng với công an phường (xã, thị trấn) sở tại theo quy định trong thời gian chưa chuyển hộ khẩu thường trú đến căn hộ; k) Trường hợp có nhu cầu bảo trì phần sở hữu riêng của mình, chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp phải có thông báo bằng văn bản (thể hiện: nội dung công việc sửa chữa, thời gian thi công, biện pháp thi công, các vấn đề liên quan đến việc thi công để đảm bảo hạn chế tối đa các ảnh hưởng đối với căn hộ khác và nhà chung cư); chỉ tiến hành sửa chữa, bảo trì khi nhận được văn bản hướng dẫn của Ban quản trị (khi đã thành lập) hoặc của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư. 2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện những quy định tại Điều 68 của Luật Nhà ở. Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng không phải là chủ sở hữu nhà chung cư (Thực hiện Điều 22 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Được sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng và có quyền theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 22 của Quy chế này; 2. Yêu cầu chủ sở hữu cung cấp Bản nội quy quản lý sử dụng và các thông tin liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư; 3. Tham gia Hội nghị nhà chung cư, đóng góp chi phí vận hành nhà chung cư trong trường hợp có thỏa thuận với chủ sở hữu; 4. Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm c, đ, e, g khoản 1 Điều 22 của Quy chế này. Điều 24. Những hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư (Thực hiện Điều 23 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phan sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư; 2. Phân chia, chuyển đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định; 3. Gây tiếng ồn quá mức quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nhà chung cư; 4. Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thẩm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chúng; 5. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu hoặc màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái với quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức); 6. Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng trái với mục đích quy định; 7. Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng (hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng (nếu nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo luân thủ đúng quy định của pháp luật); 8. Kinh doanh các ngành nghề và các loại hàng hóa dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm khác); 9. Kinh doanh dịch vụ mà gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaoke, vũ trường, sửa chữa xe máy, ô tô; lò mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác); 10. Sử dụng không đúng mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà chung cư. Ị Điều 25. Những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 24 của Quy chế này phải được Ban quản trị hoặc chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư thông báo trực tiếp và công khai đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để biết và thực hiện Chương III XỬ LÝ CHUYỂNTIẾP Điều 26: Xác định phần sở hữu riêng, sở hữu chung trong nhà chung cư 1. Đối với trường hợp chủ đầu tư bán căn hộ chung cư từ ngày 08/8/2010 (ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì phần sở hữu riêng, sở hữu chung phải tuân thủ theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 4 của Quy chế này. Trường hợp chủ đầu tư chưa thể hiện vị trí, ranh giới phần sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 4 Quy chế này trên bản vẽ đính kèm hợp đồng mua nhà thì phải bổ sung và thông báo lại cho người mua nhà. 2. Đối với trường hợp chủ đầu tư bán căn hộ chung cư từ ngày 1/7/2006 quy định tại khoản 7, 8 Điều 4 Quy chế này. Trường hợp nơi để xe ô tô tại tầng hầm theo dự án đầu tư được phê duyệt mà chủ đầu tư chưa phân bổ giá thành đầu tư vào giá bán căn hộ và các phần diện tích sở hữu riêng thì thuộc quyền sở hữu riêng của chủ đầu tư. Trường hợp chủ đầu tư chưa thể hiện vị trí, ranh giới phần sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 4 Quy chế này trên bản vẽ đính kèm hợp đồng mua nhà thi phải bổ sung và thông báo lại cho người mua nhà. 3. Đối với trường hợp chủ đầu tư bán căn hộ chung cư trước ngày 1/7/2006 (ngày Luật nhà ở có hiệu lực thi hành), chủ đầu tư chưa phân bổ giá thành đầu tư xây dựng diện tích để xe đạp, xe mô tô, diện tích sinh hoạt cộng đồng và các phần diện tích khác (nếu có) vào giá bán căn hộ và chưa thể hiện vị trí, ranh giới phần sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 4 Quy chế này trên bản vẽ đính kèm hợp đồng mua nhà thì chủ đầu tư thuê đơn vị kiểm toán phối hợp với Ban quản trị nhà chung cư kiểm tra, xây dựng phương án phân bổ giá thành vào phần diện tích sở hữu riêng. Phương án phân bổ giá thành vào phần diện tích sở hữu riêng được Hội nghị nhà chung cư thông qua là cơ sở để các chủ sở hữu đóng góp kinh phí cho chủ đầu tư để đưa diện tích này về phần sở hữu chung theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 4 Quy chế này. 4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư được phê duyệt không bố trí nơi sinh hoạt cộng đồng thì chủ đầu tư có trách nhiệm danh diện tích giữ lại thuộc phần sở hữu riêng để sử dụng làm phòng sinh hoạt cộng đồng với tiêu chuẩn tối thiểu 0,8m2 nhân với số căn hộ nhưng không nhỏ hơn 36m2; các chủ sở hữu có trách đóng góp khoản kinh phí theo giá thành xây dựng theo nguyên tác chia đều. Điều 27. Về giá dịch vụ nhà chung cư Trường hợp giá dịch vụ nhà chung cư đã có thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ thì thực hiện như thỏa thuận đó. Sau khi thành lập Ban quản trị nhà chung cư và đã xác định phần sử hữu riêng, sở hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại Điều 26 Quy chế này việc xác định giá dịch vụ nhà chung cư theo quy định tại Điều 18 Quy chế này. Điều 28. Về nhà chung cư tái định cư 1. Nhà chung cư tái định cư được đầu tư bằng vốn ngân sách, đặt hàng mua nhà qua Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố lựa chọn doanh nghiệp quản lý vận hành và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Quy chế này. 2. Khi bán nhà tái định cư, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư đã tính vào giá bán thì Ngân sách thành phố cấp kinh phí bảo trì cho doanh nghiệp quản lý vận hành đang quản lý nhà chung cư để mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại. Trường hợp chưa tính vào giá bán hoặc bán nhà trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà chưa thu 2% tiền bán nhà thì các chủ sở hữu căn hộ có trách nhiệm đóng góp kinh phí để bảo trì theo Quy định tại đến trước ngày 08/8/2010 thì phần sở hữu riêng, sở hữu chung phải tuân thủ theo Điều 20 Quy chế này. Việc quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư thực hiện theo Điều 21 Quy chế này; 3. Đơn vị đang quản lý nhà chung cư phối hợp với Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) đề xuất bố trí mỗi tòa nhà một nơi sinh hoạt cộng đồng, gắn với hoạt động văn hóa với quy mô diện tích quy định tại khoản 4 Điều 26 Quy chế này, đồng thời rà soát diện tích kinh doanh dịch vụ tại tầng 1, 2 lập phương án bố trí nhà trẻ, mẫu giáo, trụ sở dân phòng, cơ sở thương mại tại cho phục vụ nhu cầu thiết yếu của cư dân, diện tích còn lại cho thuê theo quy định của pháp luật. 4. Đơn vị thuê diện tích kinh doanh dịch vụ có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 18 Quy chế này. 5. Kinh phí cho thuê các diện tích kinh doanh dịch vụ nộp ngân sách nhà nước, một phần hỗ trợ cho kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng đề xuất mức kinh phí hỗ trợ cho từng tòa nhà,; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 29. Giải quyết tranh chấp (Thực hiện Điều 25 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trong nhà chung cư do tòa án giải quyết. 2. Các tranh chấp về quyền sử dụng trong nhà chung cư được giải quyết trên cơ sở hòa giải nhưng phải đảm bảo các quy định tại Quy chế này; nếu hòa giải không được thì chuyển tòa án giải quyết. 3. Các tranh chấp về hợp đồng dân sự trong quá tình thực hiện quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư theo quy định của Quy chế này thi xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự. Điều 30. Xử lý vi phạm (Thực hiện Điều 26 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD) 1. Xử lý các hành vi vi phạm Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng nhà. 2. Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất quá trình quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư trên địa bàn Thành phố và tiến hành xử phạt vi phạm theo thẩm quyền. 3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 31. Trách nhiệm thực hiện của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp 1. Sở Xây dựng: Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư trên địa bàn Thành phố; Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này; Phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng giá trần dịch vụ nhà chung cư, kiểm tra việc thực hiện quản lý giá dịch vụ nhà chung cư và điều chỉnh giá trần dịch vụ nhà chung cư phù hợp với thực tế trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt làm cơ sở để chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện các nội dung có liên quan về giá dịch vụ theo quy định của pháp luật; Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. 2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện thủ tục cấp kinh phí bảo trì nhà chung cư theo quy định tại Điều 20 Quy chế này, hướng dẫn đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu chi nghĩa vụ tài chính trong quản lý, vận hành nhà chung cư theo quy định. 3. Công an Thành phố: Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các quận (huyện, thị xã), phường (xã, thị trấn) nơi có nhà chung cư thực hiện quản lý hành chính, giữ gìn an ninh trật tự, đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm vắng theo địa bàn. 4. Sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy: Hướng dẫn các chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư thực hiện các quy định về an toàn phòng chống cháy, nổ; phòng cháy chữa cháy tại các nhà chung cư. 5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cho các đối tượng được sở hữu căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư theo quy định. 6. Ủy ban nhân dân các quận (huyện, thị xã): a) Đề xuất phương án phân, giao trách nhiệm quản lý hành chính khu vực có nhà chung cư trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và thực hiện việc quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở, khu đô thị mới theo quy định và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; b) Hướng dẫn tổ chức Hội nghị nhà chung cư và thực hiện thẩm quyền quy định tại Quy chế này; c) Phê duyệt giá dịch vụ nhà chung cư khi có tranh chấp về giá dịch vụ nhà chung cư theo địa bàn; d) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu căn hộ cho cá nhân trong nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật; đ) Theo dõi, kiểm tra và phát hiện những vấn đề vướng mắc phát sinh tranh chấp trong công tác quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư để giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền; những nội dung vượt thẩm quyền đệ xuất phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định. 8. Ủy ban nhân dân các phường (xã, thị trấn): a) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình hiểu và chấp hành quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật và Quy chế này; b) Theo dõi, kiểm tra, phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư; giải quyết tranh chấp và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng (nếu có) theo thẩm quyền; những nội dung vượt thẩm quyền đề xuất phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) xem xét, giải quyết; c) Phối hợp với chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo trì, quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư trên địa bàn theo quy định; d) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư thực hiện công tác quản lý sử dụng, vận hành và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bin; I đ) Thực hiện quản lý, sử dụng phòng sinh hoạt cộng đồng nhà chung cư theo quy định. Điều 32. Điều khoản thi hành Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư báo cáo bằng văn bản và đề xuất bổ sung, sửa đổi gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét./.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "04/01/2013", "sign_number": "01/2013/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Khôi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2934-QD-UBND-2022-sua-doi-Quyet-dinh-5506-QD-UBND-Ha-Noi-527463.aspx
Quyết định 2934/QĐ-UBND 2022 sửa đổi Quyết định 5506/QĐ-UBND Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2934/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI KHOẢN 1, ĐIỀU 3, QUYẾT ĐỊNH SỐ 5506/QĐ-UBND NGÀY 31/12/2021 CỦA CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH VÀ CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 15/9/2021 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND thành phố Hà Nội; Căn cứ Quyết định số 5506/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc phân công công tác Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố; Căn cứ Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với đồng chí Trần Sỹ Thanh; Căn cứ Quyết định số 2958-QĐ/TU ngày 28/7/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc chỉ định Bí thư Ban cán sự đảng UBND Thành phố; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND Thành phố. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi Khoản 1, Điều 3, Quyết định số 5506/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc phân công công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Thành phố Sửa đổi Khoản 1, Điều 3 như sau: “1. Chủ tịch UBND Thành phố Trần Sỹ Thanh lãnh đạo, quản lý toàn diện mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chủ tịch UBND Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố, các Ủy viên UBND Thành phố, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Văn phòng Chính phủ (để b/c); - Đ/c Bí thư Thành ủy (để b/c); - Các Đ/c Phó Bí thư Thành ủy (để b/c); - Thường trực HĐND Thành phố (để b/c); - Đoàn ĐBQH TPHN (để b/c); - Ủy ban MTTQ Việt Nam TPHN; - TAND TP. VKSND TP; - UBKTTU, VPTU, các Ban đảng thuộc TU; - VP ĐĐBQH&HĐND TP, các ban thuộc HĐND Thành phố; - VPUB: CVP, các PCVP, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; - Lưu VT, TH. CHỦ TỊCH Trần Sỹ Thanh
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "17/08/2022", "sign_number": "2934/QĐ-UBND", "signer": "Trần Sỹ Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Quyet-dinh-1199-QD-BHXH-2022-dich-vu-cong-truc-tuyen-Giai-quyet-huong-che-do-om-dau-thai-san-560256.aspx
Quyết định 1199/QĐ-BHXH 2022 dịch vụ công trực tuyến Giải quyết hưởng chế độ ốm đau thai sản
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1199/QĐ-BHXH Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN “GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN, TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC PHỤC HỒI SỨC KHỎE” THUỘC LĨNH VỰC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI. TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 8/10/2018 sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 24/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục DVC tích hợp, cung cấp trên cổng DVC quốc gia năm 2020; Căn cứ Quyết định số 406/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục DVC trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia năm 2021; Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin truyền thông về về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước; Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-BHXH ngày 25/02/2021 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Trưởng Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này dịch vụ công trực tuyến “Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe” thuộc lĩnh vực thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (Chi tiết tại phụ lục kèm theo). Điều 2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm thực hiện việc kết nối, tích hợp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến này trên Cổng Dịch vụ công ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia đảm bảo đúng quy định, áp dụng từ ngày 15/06/2022. Điều 3. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ (để b/c); - Tổng Giám đốc (để b/c); - Các Phó Tổng Giám đốc; - Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam; - Cổng Thông tin điện tử BHXH các tỉnh, thành phố; - Lưu: VT, VP (KSTTHC). KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Lê Hùng Sơn PHỤ LỤC DỊCH VỤ CÔNG GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN, TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC PHỤC HỒI SỨC KHỎE SAU ỐM ĐAU, THAI SẢN, TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP (Ban hành kèm theo Quyết định số 1199/QĐ-BHXH ngày 25/05 /2022 của BHXH Việt Nam) TT Tên dịch vụ công Mô tả chi tiết 1 Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Mức độ thực hiện 4 Cơ quan thực hiện BHXH tỉnh/huyện Đối tượng thực hiện Tổ chức Trường hợp áp dụng I. Chế độ ốm đau 1. Trường hợp được hưởng chế độ ốm đau: a. NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ, BNN phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở KCB có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. b. NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở KCB có thẩm quyền. c. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây: a. NLĐ bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP . b. NLĐ nghỉ việc điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN. c. NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH. II. Chế độ thai sản: Trường hợp hưởng chế độ thai sản đối với NLĐ đang đóng BHXH 1. NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1.1. Lao động nữ mang thai; 1.2. Lao động nữ sinh con; 1.3. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; 1.4. NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; 1.5. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; 1.6. Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. 2. NLĐ quy định tại các điểm 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 mục II nêu trên phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. NLĐ quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục II nêu trên đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. III. Trường hợp hưởng trợ cấp DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN - NLĐ đã nghỉ hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định kể cả NLĐ mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi. - Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi. - NLĐ đang tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc bệnh tật do BNN bị suy giảm KNLĐ từ 15% trở lên, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi. Thành phần hồ sơ (Trường hợp không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ) I. Đối với NLĐ 1. Chế độ ốm đau 1.1. Trường hợp điều trị nội trú: 1.1.1. Bản sao Giấy ra viện của NLĐ hoặc của con NLĐ dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở KCB thì thay bằng bản sao Giấy báo tử; trường hợp Giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì bổ sung giấy tờ khác của cơ sở KCB có thể hiện thời gian vào viện; 1.1.2. Trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện. 1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. 1.3. Trường hợp NLĐ hoặc con của NLĐ khám, chữa bệnh ở nước ngoài: Bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy KCB do cơ sở KCB ở nước ngoài cấp. 2. Chế độ thai sản 2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; NLĐ thực hiện biện pháp tránh thai: - Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện của NLĐ; trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc bản sao Giấy chuyển viện. - Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. 2.2. Lao động nữ sinh con: - Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con. - Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. - Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ. - Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK. - Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì có thêm một trong các giấy tờ sau: + Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. + Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. + Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK. + Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK. - Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. 2.3. Trường hợp NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi. 2.4. Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của của cơ sở KCB thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. 2.5. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu tại tiết 2.4 ở trên. II. Đối với đơn vị SDLĐ: Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu 01B-HSB). Số lượng hồ sơ 01 bộ Mẫu biểu kê khai - Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu 01B-HSB); Trình tự thực hiện 1. Bước 1. Lập, nộp hồ sơ - NLĐ hưởng chế độ ốm đau, thai sản: Lập hồ sơ theo quy định tại mục thành phần hồ sơ và nộp cho đơn vị SDLĐ trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. - Đơn vị SDLĐ: + Tiếp nhận hồ sơ từ NLĐ + Đối với hưởng trợ cấp DSPHSK: Thủ trưởng đơn vị SDLĐ phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở căn cứ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, tình trạng sức khỏe của NLĐ và quy định của chính sách để quyết định về số NLĐ, số ngày nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN theo quy định (trường hợp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì người sử dụng LĐ quyết định). + Lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu số 01B-HSB) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ theo quy định (hoặc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp DSPHSK sau ốm đau, thai sản); nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị SDLĐ đóng BHXH. 2. Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định 3. Bước 3. Nhận kết quả Đơn vị SDLĐ, NLĐ nhận kết quả giải quyết của cơ quan BHXH Cách thức thực hiện 1. Nộp hồ sơ a) NLĐ nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị SDLĐ. b) Đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: đơn vị SDLĐ lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam, Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua tổ chức I-VAN; nếu chưa chuyển đổi hồ sơ giấy sang dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan BHXH qua bưu chính. - Qua dịch vụ Bưu chính; - Trực tiếp tại cơ quan BHXH. 2. Nhận kết quả a) Đơn vị SDLĐ: - Nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (Mẫu C70a-HD) theo hình thức đã đăng ký (trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc qua bưu chính hoặc qua giao dịch điện tử) - Nhận tiền trợ cấp cơ quan BHXH chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho NLĐ đăng ký nhận bằng tiền mặt tại đơn vị SDLĐ. b) NLĐ nhận tiền trợ cấp bằng một trong các hình thức sau: - Thông qua đơn vị SDLĐ - Thông qua tài khoản cá nhân - Trực tiếp nhận tại cơ quan BHXH trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan BHXH. Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại Dịch vụ công “Ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật. Thời hạn giải quyết Tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định. Kết quả giải quyết - Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Danh sách C70a-HD). - Tiền trợ cấp.
{ "issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam", "promulgation_date": "25/05/2022", "sign_number": "1199/QĐ-BHXH", "signer": "Lê Hùng Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-20-2017-NQ-HDND-che-do-boi-duong-nguoi-nhiem-vu-tiep-cong-dan-xu-ly-don-Soc-Trang-357717.aspx
Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND chế độ bồi dưỡng người nhiệm vụ tiếp công dân xử lý đơn Sóc Trăng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 20/2017/NQ-HĐND Sóc Trăng, ngày 07 tháng 07 năm 2017 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 7 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 25 tháng 11 năm 2011; Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011; Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau: 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tại các địa điểm như sau: - Trụ sở tiếp công dân tỉnh; địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh. - Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện. - Địa điểm tiếp công dân cấp xã. - Đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Đối tượng áp dụng a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân. b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ Sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân. c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân. d) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. 3. Mức chi a) Các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi dưỡng 100.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng 80.000 đồng/ngày/người. b) Các đối tượng được quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 2 Điều này được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/người. Điều 2. 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khóa IX, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 7 năm 2017./. Nơi nhận: - Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Ban Công tác đại biểu; - Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam); - Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ: Tư pháp, Tài chính; - TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng; - Đại biểu HĐND tỉnh; - TT. HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố; - TT. HĐND, UBND xã, phường, thị trấn; - Công báo tỉnh; - HTĐT: phongkiemtravanban2012@gmail.com; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Lâm Văn Mẫn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "07/07/2017", "sign_number": "20/2017/NQ-HĐND", "signer": "Lâm Văn Mẫn", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-60-QD-TTg-phe-duyet-Quy-hoach-phat-trien-nganh-than-Viet-Nam-133908.aspx
Quyết định 60/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 60/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT TRIỂN VỌNG ĐẾN NĂM 2030 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Quyết định số 89/2008/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 với những nội dung chính sau: I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN 1. Phát triển ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên than của đất nước, nhằm phục vụ nhu cầu trong nước là chủ yếu; đóng góp tích cực, hiệu quả vào việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và đáp ứng tối đa nhu cầu than phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm việc xuất, nhập khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu và chỉ xuất khẩu các chủng loại than trong nước chưa có nhu cầu sử dụng thông qua biện pháp quản lý bằng kế hoạch và các biện pháp điều tiết khác phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam. 2. Phát triển ngành than bền vững, hiệu quả theo hướng đồng bộ, phù hợp với sự phát triển chung của các ngành kinh tế khác. Phát huy tối đa nội lực (vốn, khả năng thiết kế, chế tạo thiết bị trong nước v.v…) kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế, trước hết trong lĩnh vực nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ tiến bộ trong thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng than; đầu tư thỏa đáng cho công tác bảo vệ môi trường, an toàn lao động, quản trị tài nguyên, quản trị rủi ro trong khai thác than. 3. Đẩy mạnh các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò, đánh giá tài nguyên và trữ lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho sự phát triển ổn định, lâu dài của ngành; kết hợp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò, khai thác để bổ sung nguồn than cho nhu cầu lâu dài trong nước; 4. Đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than trên cơ sở doanh nghiệp do Nhà nước chi phối đóng vai trò chủ đạo; thực hiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước để phục vụ mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. 5. Phát triển ngành than gắn liền với bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái vùng than; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng trên địa bàn, đặc biệt là vùng than Quảng Ninh; đảm bảo an toàn trong sản xuất. II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 1. Về thăm dò than a) Bể than Đông Bắc - Đến hết năm 2015 hoàn thành việc thăm dò phần tài nguyên và trữ lượng than thuộc tầng trên mức -300 m và một số khu vực dưới mức -300 m đảm bảo đủ tài nguyên và trữ lượng than huy động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2020. - Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành cơ bản công tác thăm dò đến đáy tầng than đảm bảo đủ tài nguyên và trữ lượng than huy động vào khai thác trong giai đoạn 2021-2030. b) Bể than đồng bằng sông Hồng - Lựa chọn một số diện tích chứa than có triển vọng, có điều kiện địa chất - mỏ thích hợp để tiến hành thăm dò trong kỳ kế hoạch 2012 - 2015, phục vụ việc đầu tư khai thác thử nghiệm và cuối kỳ kế hoạch. - Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể than đồng bằng sông Hồng và kết quả triển khai một số dự án thử nghiệm, tiến hành thăm dò mở rộng để làm cơ sở phát triển các mỏ than ở quy mô công nghiệp với công nghệ phù hợp. Phấn đấu đến năm 2030 cơ bản hoàn thành công tác thăm dò phần diện tích chứa than có điều kiện khai thác thuận lợi thuộc khối nâng Khoái Châu - Tiền Hải. 2. Về khai thác than Sản lượng than thương phẩm sản xuất toàn ngành trong các giai đoạn của Quy hoạch: - Năm 2012: 45 - 47 triệu tấn. - Năm 2015: 55 - 58 triệu tấn. - Năm 2020: 60 - 65 triệu tấn. - Năm 2025: 66 - 70 triệu tấn. - Năm 2030: trên 75 triệu tấn. Trong đó: - Bể than Đông Bắc và các mỏ than khác (ngoài bể than đồng bằng sông Hồng): Sản lượng than thương phẩm khoảng 55 - 58 triệu tấn vào năm 2015; 59 - 64 triệu tấn vào năm 2020; 64 - 68 triệu tấn vào năm 2025 và duy trì khoảng 65 triệu tấn từ sau năm 2025. - Bể than đồng bằng sông Hồng: Trong giai đoạn đến năm 2015 đầu tư khai thác thử nghiệm một số dự án để làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển sau năm 2015. Phấn đấu đạt sản lượng than thương phẩm (quy đổi) khoảng 0,5 - 1 triệu tấn vào năm 2020; 2 triệu tấn vào năm 2025 và trên 10 triệu tấn vào năm 2030. Sản lượng than thương phẩm toàn ngành có thể được điều chỉnh để phù hợp nhu cầu thị trường trong từng giai đoạn, kể cả việc xuất, nhập khẩu than, nhằm mục tiêu đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế. 3. Về sàng tuyển, chế biến than Trước năm 2015 hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch bố trí các cơ sở sàng tuyển vùng Quảng Ninh nhằm mục tiêu tối ưu hóa công tác vận chuyển than, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng về các chủng loại than qua sàng tuyển và đảm bảo phù hợp quy hoạch phát triển đô thị vùng than, quy hoạch giao thông, cảng biển, yêu cầu bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2020 phát triển chế biến than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm (nhiên liệu đốt trực tiếp, than dùng cho luyện kim, khí hóa than, nhiên liệu lỏng từ than, nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất v.v…). 4. Về bảo vệ môi trường Đến năm 2015 cơ bản đạt các chỉ tiêu chính về môi trường tại các khu vực nhạy cảm (đô thị, khu dân cư, điểm du lịch v.v…); đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn các vùng mỏ. 5. Về thị trường than Chuyển nhanh hoạt động ngành than theo cơ chế thị trường, hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế, có sự điều tiết của Nhà nước. III. NỘI DUNG QUY HOẠCH 1. Dự báo nhu cầu than Dự báo nhu cầu than sử dụng trong nước theo các giai đoạn như sau: Đơn vị: triệu tấn Nhu cầu than 2012 2015 2020 2025 2030 P/A cơ sở P/A cao P/A cơ sở P/A cao P/A cơ sở P/A cao P/A cơ sở P/A cao P/A cơ sở P/A cao Tổng số 32,9 33,7 56,2 60,7 112,4 120,3 145,5 177,5 220,3 270,1 Trong đó, than cho điện 14,4 15,2 33,6 38,0 82,8 90,8 112,7 144,7 181,3 231,1 2. Phân vùng quy hoạch a) Vùng thăm dò, khai thác, chế biến quy mô công nghiệp - Bể than Đông Bắc: Diện tích chứa than phân bố chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh, một phần ở các tỉnh Bắc Giang và Hải Dương. Đây là vùng có tài nguyên và trữ lượng than antraxit lớn nhất nước được huy động chủ yếu vào quy hoạch trong giai đoạn đến năm 2030. - Bể than đồng bằng sông Hồng: Diện tích chứa than phân bổ chủ yếu ở các tỉnh: Thái Bình, Hưng Yên, Nam Định. Đây là vùng than có nhiều tiềm năng, than loại á bitum (sub - bituminous), mức độ thăm dò còn thấp, điều kiện khai thác khó khăn và phức tạp, nhạy cảm về môi trường, môi sinh. - Các mỏ than nội địa: Gồm có 6 mỏ than (Núi Hồng, Khánh Hòa, Làng Cẩm, Na Dương, Khe Bố, Nông Sơn) hiện do các đơn vị thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Thép Việt Nam quản lý, bảo vệ, khai thác; các mỏ than trên có tài nguyên và trữ lượng, công suất vừa và nhỏ, khai thác chủ yếu bằng phương pháp khai thác lộ thiên, tài nguyên và trữ lượng than tập trung chủ yếu ở vùng Quán Triều - Núi Hồng và Lạng Sơn. b) Vùng thăm dò, khai thác, chế biến quy mô vừa và nhỏ - Các mỏ than thuộc địa phương: Có trên 100 mỏ và điểm mỏ than có tài nguyên và trữ lượng nhỏ và phân tán, phân bố trên nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước; giá trị công nghiệp và mức độ thăm dò thấp. - Các mỏ than bùn: Các mỏ than bùn phân bố khá rộng và đều khắp trong cả nước với trên 216 mỏ và điểm mỏ với tổng tài nguyên dự báo khá lớn được phân bố chủ yếu ở đồng bằng Nam Bộ, mức độ thăm dò thấp. c) Vùng cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. 3. Tổng tài nguyên và trữ lượng than - Tổng tài nguyên và trữ lượng than tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2011 được xác định bằng 48,7 tỷ tấn, trong đó: + Than đá: 48,4 tỷ tấn. + Than bùn: 0,3 tỷ tấn. - Tài nguyên và trữ lượng than huy động vào quy hoạch là 7,2 tỷ tấn, trong đó: + Than đá: 7,0 tỷ tấn. + Than bùn: 0,2 tỷ tấn. Chi tiết theo Phụ lục I kèm theo Quyết định này. 4. Quy hoạch thăm dò a) Giai đoạn đến năm 2015 - Bể than Đông Bắc: Đến cuối năm 2015 thực hiện xong các đề án thăm dò phần tài nguyên và trữ lượng than thuộc tầng trên mức -300 m, trong đó có các khu mỏ mới như nếp lõm Bảo Đài, Đông Triều - Phả Lại, Đông Tràng Bạch, vịnh Cuốc Bê, Đông Quảng Lợi và một số khu vực dưới mức -300 m phục vụ triển khai các dự án khai thác trong giai đoạn đến năm 2020. - Bể than đồng bằng sông Hồng: Thăm dò xong một phần tài nguyên và trữ lượng than ở các khu vực có triển vọng nhất và điều kiện địa chất - mỏ tương đối thuận lợi để triển khai một số dự án khai thác thử nghiệm. - Các mỏ than nội địa: Thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ lượng của 6 mỏ than (Na Dương, Núi Hồng, Khánh Hòa, Làng Cẩm, Khe Bố, Nông Sơn). - Các mỏ than địa phương: Thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ lượng các mỏ và điểm mỏ thuộc các địa phương quản lý. - Các mỏ than bùn: Thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ lượng các vùng chứa than bùn. - Thăm dò nâng cấp tài nguyên và trữ lượng để đảm bảo đủ trữ lượng than tin cậy huy động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2015. b) Giai đoạn 2016 - 2020 - Bể than Đông Bắc: Phấn đấu đến năm 2020 thực hiện xong công tác thăm dò đến đáy tầng than để đảm bảo đủ tài nguyên và trữ lượng than huy động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2030. - Bể than đồng bằng sông Hồng: Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể than đồng bằng sông Hồng và kết quả triển khai các dự án thử nghiệm sẽ tổ chức thăm dò mở rộng để đầu tư phát triển các mỏ than quy mô công nghiệp và/hoặc thực hiện các dự án khai thác thử nghiệm tiếp theo (nếu cần thiết). - Các mỏ than nội địa: Tiếp tục thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ lượng 6 mỏ than (Na Dương, Núi Hồng, Khánh Hòa, Làng Cẩm, Khe Bố, Nông Sơn). - Các mỏ than địa phương: Tiếp tục thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ lượng các mỏ và điểm mỏ thuộc các địa phương quản lý. - Các mỏ than bùn: Tiếp tục thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ lượng các vùng chứa than bùn. - Thăm dò nâng cấp tài nguyên và trữ lượng để đảm bảo đủ trữ lượng than tin cậy huy động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2020. c) Giai đoạn 2021 - 2030 - Bể than đồng bằng sông Hồng: Trên cơ sở kết quả thực tế thực hiện các dự án thăm dò và khai thác thử nghiệm, tiếp tục đầu tư thăm dò mở rộng để tạo cơ sở tài nguyên cho việc tăng sản lượng khai thác quy mô công nghiệp. - Thăm dò nâng cấp tài nguyên và trữ lượng để đảm bảo đủ trữ lượng than tin cậy huy động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2030. Danh mục đề án, khối lượng thăm dò theo Phụ lục II kèm theo Quyết định này. 5. Quy hoạch khai thác a) Giai đoạn đến năm 2015 - Bể than Đông Bắc + Đầu tư cải tạo và cải tạo mở rộng nâng công suất 61 dự án mỏ hiện có. + Kết thúc các dự án khai thác lộ thiên mỏ Suối Lại vào năm 2015. + Đầu tư xây dựng mới 25 dự án mỏ có công suất đến 2,0 triệu tấn/năm - dự án mỏ (Cẩm Phả: 10 dự án; Uông Bí: 15 dự án). - Các mỏ than nội địa: Đầu tư cải tạo và mở rộng các dự án mỏ lộ thiên hiện có theo hướng đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến, đồng bộ để tăng sản lượng khai thác; đầu tư xây dựng mới dự án mỏ hầm lò để khai thác phần than phía dưới mỏ lộ thiên Khánh Hòa. - Các mỏ than bùn: Đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới phục vụ cho sản xuất phân bón, hóa chất, chất đốt sinh hoạt và nhiệt điện. - Các mỏ than địa phương: Đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới trên cơ sở lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và điều kiện để thực hiện thăm dò, khai thác than phục vụ nhu cầu tại chỗ. - Đầu tư duy trì công suất các dự án mỏ đã xây dựng. b) Giai đoạn 2016 - 2020 - Bể than Đông Bắc + Kết thúc dự án khai thác lộ thiên mỏ Núi Béo vào năm 2017, dự án khai thác lộ thiên mỏ Hà Tu vào năm 2018. + Đầu tư cải tạo và cải tạo mở rộng nâng công suất 02 dự án mỏ. + Đầu tư xây dựng mới 14 dự án mỏ có công suất đến 2,0 triệu tấn/năm - dự án mỏ (Cẩm Phả: 03 dự án; Hòn Gai: 03 dự án; Uông Bí: 08 dự án). - Bể than đồng bằng sông Hồng: Đầu tư một số dự án khai thác thử nghiệm theo công nghệ khai thác hầm lò và công nghệ khí hóa than ngầm (UCG) làm căn cứ cho việc đầu tư phát triển sau năm 2020. - Các mỏ than nội địa: Tiếp tục đầu tư cải tạo và mở rộng các dự án mỏ lộ thiên hiện có theo hướng đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến, đồng bộ để ổn định và tăng công suất nếu điều kiện cho phép. - Các mỏ than bùn: Tiếp tục đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới phục vụ cho sản xuất phân bón, hóa chất, chất đốt sinh hoạt và nhiệt điện. - Các mỏ than địa phương: Tiếp tục đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới trên cơ sở lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và điều kiện để thực hiện thăm dò, khai thác than phục vụ nhu cầu tại chỗ. - Đầu tư duy trì công suất các dự án mỏ đã xây dựng. c) Giai đoạn 2021 - 2030 - Bể than Đông Bắc + Đầu tư cải tạo và cải tạo mở rộng nâng công suất 02 dự án mỏ. + Đầu tư xây dựng mới 08 dự án mỏ có công suất đến 1,5 triệu tấn/năm - dự án mỏ (Hòn Gai: 03 dự án; Uông Bí: 05 dự án). - Bể than đồng bằng sông Hồng: Trên cơ sở kết quả thăm dò và khai thác thử nghiệm, tiến hành đầu tư xây dựng mới các mỏ có công suất khoảng 3,0 triệu tấn/năm - mỏ. Triển khai thêm (nếu cần thiết) một số dự án khai thác thử nghiệm ở các khu vực đã được thăm dò để lựa chọn công nghệ khai thác thích hợp phục vụ tăng tổng công suất khai thác tại bể than. - Đầu tư duy trì công suất các dự án mỏ đã xây dựng. Danh mục đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới các dự án mỏ than theo Phụ lục III kèm theo Quyết định này. 6. Quy hoạch sàng tuyển, chế biến than. a) Giai đoạn đến năm 2015 - Đầu tư cải tạo và mở rộng, hiện đại hóa nhà máy sàng tuyển than Cửa Ông và các cụm sàng hiện có tại các mỏ, đảm bảo môi trường; đầu tư duy trì nhà máy tuyển Hòn Gai (Nam Cầu Trắng) đến hết năm 2015. - Đầu tư xây dựng mới các nhà máy sàng tuyển tập trung với công nghệ hiện đại: Khe Chàm (giai đoạn I) công suất khoảng 6,0 triệu tấn/năm; Hòn Gai (giai đoạn I) công suất khoảng 4,0 triệu tấn/năm; Vàng Danh II công suất khoảng 2,0 triệu tấn/năm và hệ thống sàng tuyển khu Bắc Khe Chàm công suất khoảng 1,6 triệu tấn/năm. - Đầu tư chiều sâu duy trì, nâng cấp các nhà máy sàng tuyển đã xây dựng. b) Giai đoạn 2016 - 2020 - Đối với bể than Đông Bắc + Đầu tư cải tạo và mở rộng nâng công suất nhà máy sàng tuyển Vàng Danh I lên khoảng 3,0 triệu tấn/năm; nhà máy sàng tuyển Khe Chàm (giai đoạn II) lên khoảng 12 triệu tấn/năm; nhà máy sàng tuyển Vàng Danh II lên khoảng 3,5 triệu tấn/năm. + Đầu tư xây dựng mới các nhà máy sàng tuyển tập trung với công nghệ hiện đại: Lép Mỹ công suất khoảng 5,0 triệu tấn/năm; Khe Thần (giai đoạn I) công suất khoảng 2,5 triệu tấn/năm, Khe Thần (giai đoạn II) công suất khoảng 5,5 triệu tấn/năm; Mạo Khê công suất khoảng 5,0 triệu tấn/năm. + Bố trí, sắp xếp lại các cơ sở/cụm sàng tuyển hiện có phù hợp với quy hoạch sau rà soát, điều chỉnh. - Đối với bể than đồng bằng sông Hồng: Đầu tư xây dựng mới một số công trình phụ trợ cần thiết, phù hợp phục vụ các dự án khai thác thử nghiệm. - Đầu tư chiều sâu duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa các nhà máy sàng tuyển đã xây dựng. c) Giai đoạn 2021 - 2030 - Đối với bể than Đông Bắc: Đầu tư xây dựng mới các nhà máy sàng tuyển vùng Đông Triều - Phả Lại với tổng công suất khoảng 4,5 triệu tấn/năm phục vụ tuyển than cho các mỏ khu vực Đông Triều - Phả Lại (mỏ Đông Triều - Phả Lại I, II, III, IV); Hòn Gai (giai đoạn II) công suất khoảng 8,0 triệu tấn/năm. - Đối với bể than đồng bằng sông Hồng: Tùy thuộc vào tiến độ đầu tư, công suất và công nghệ khai thác, nhu cầu sử dụng về chủng loại than, xem xét đầu tư các cơ sở sàng tuyển, chế biến, sử dụng than (Tổ hợp năng lượng điện - khí; than - khí - nhiên liệu lỏng, nhà máy sàng tuyển chế biến than) với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường tại tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên, phù hợp với sản lượng khai thác. - Đầu tư duy trì các nhà máy sàng tuyển đã xây dựng. Danh mục đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới các nhà máy sàng tuyển, chế biến than theo Phụ lục IV kèm theo Quyết định này. 7. Định hướng xuất, nhập khẩu than Đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ than trong nước về chủng loại và khối lượng; xuất khẩu một phần hợp lý theo kế hoạch, chỉ xuất khẩu các chủng loại than trong nước chưa hoặc không có nhu cầu sử dụng; tích cực, chủ động tìm nguồn than nhập khẩu để góp phần bảo đảm an ninh năng lượng lâu dài cho đất nước. 8. Quy hoạch cung cấp điện - Đối với bể than Đông Bắc: Đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống cung cấp điện hiện có theo tiến độ đầu tư cải tạo và mở rộng các mỏ đảm bảo cung cấp ổn định và an toàn cho sản xuất; đầu tư xây dựng mới các tuyến đường dây 35 kV ÷ 220 kV và các trạm biến áp 35 kV ÷ 220 kV cho các khu vực có mỏ mới. Các mỏ hầm lò phải được cấp điện bằng mạch kép/mạch vòng. - Đối với bể than đồng bằng sông Hồng: Trong giai đoạn 2016 - 2020, đầu tư hệ thống điện cần thiết phục vụ cho việc khai thác thử nghiệm; trong giai đoạn 2021- 2030, tùy thuộc vào quy mô, tiến độ khai thác, xem xét đầu tư cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường dây và trạm biến áp đảm bảo phù hợp với nhu cầu tiêu thụ điện của các dự án mỏ. - Nghiên cứu xây dựng hệ thống cấp điện độc lập (có kết nối với lưới điện quốc gia) cho các mỏ hầm lò (nói chung) từ các nhà máy điện trong khu vực, đảm bảo nguồn cung cấp điện an toàn, ổn định. - Đầu tư duy trì hệ thống cung cấp điện đã xây dựng. 9. Quy hoạch vận tải ngoài. a) Giai đoạn đến năm 2015 - Hệ thống đường ô tô nội bộ: Đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới một số tuyến đường ô tô nội bộ khu vực Uông Bí, Hòn Gai và Cẩm Phả; duy trì bảo dưỡng, nâng cấp các tuyến đường nội bộ chuyên dụng hiện có. - Hệ thống đường sắt. + Đầu tư cải tạo và mở rộng, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có, sử dụng đầu máy có sức kéo lớn trên 1.000 CV để tăng năng lực vận tải đường sắt. + Đầu tư xây dựng mới tuyến đường đôi từ ga Lán Tháp đến ga Uông Bí A và tuyến đường sắt Lán Tháp - Khe Thần khổ đường 1.000 mm. - Hệ thống băng tải: Đầu tư xây dựng mới 17 tuyến băng tải với tổng chiều dài khoảng 89,28 km. - Đầu tư duy trì hệ thống vận tải ngoài đã xây dựng. b) Giai đoạn 2016 - 2020 - Đối với bể than Đông Bắc: Đầu tư duy trì hệ thống vận tải ngoài đã xây dựng. - Đối với bể than đồng bằng sông Hồng: Duy trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã đầu tư phục vụ công tác khai thác thử nghiệm. c) Giai đoạn 2021 - 2030 - Tùy thuộc vào công nghệ và sản lượng khai thác dự kiến của bể than đồng bằng sông Hồng đầu tư xây dựng mới một số hệ thống vận tải ngoài thích hợp phục vụ cho việc khai thác các mỏ theo quy mô công nghiệp. - Đầu tư duy trì hệ thống vận tải ngoài đã xây dựng. Danh mục đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới hệ thống vận tải ngoài theo Phụ lục IV kèm theo Quyết định này. 10. Quy hoạch cảng xuất than a) Giai đoạn đến năm 2015 - Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại + Cảng Điền Công: Đầu tư cải tạo và mở rộng nâng công suất cảng lên khoảng 15,0 triệu tấn/năm, đảm bảo cho xà lan có tải trọng đến 500 DWT và tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào nhận hàng. + Cảng Bến Cân: Đầu tư cải tạo và mở rộng nâng công suất cảng lên khoảng 3,0 triệu tấn/năm, đảm bảo cho xà lan có tải trọng đến 500 DWT và tàu có tải trọng đến 1.000 DWT vào nhận hàng. + Đầu tư chiều sâu duy trì và đảm bảo công suất các cảng đã xây dựng. - Vùng Hòn Gai + Cảng Nam Cầu Trắng: Đầu tư cải tạo, nạo vét luồng lạch phục vụ sản xuất than đến hết năm 2015 với công suất khoảng 5,0 triệu tấn/năm, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào nhận hàng. Sau năm 2015 sẽ cải tạo cảng Nam Cầu Trắng thành cảng hàng hóa. + Cảng Việt Hưng - Hoành Bồ: Đầu tư cải tạo để duy trì công suất cảng khoảng 2,0 triệu tấn/năm phục vụ sản xuất than cho các mỏ khu vực Hoành Bồ giai đoạn đến hết năm 2014, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 500 DWT vào nhận hàng. Sau năm 2014 chuyển cảng Việt Hưng - Hoành Bồ thành cảng nhập vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất than cho cụm mỏ Đông Bắc vùng Uông Bí. + Cảng Làng Khánh: Đầu tư xây dựng mới với công suất khoảng 7,0 triệu tấn/năm để thay thế cho các bến rót than nằm dọc theo sông Diễn Vọng, đảm bảo cho xà lan có tải trọng đến 500 DWT vào nhận hàng. + Cảng Hà Ráng - Cái Món: Đầu tư cải tạo, nạo vét luồng lạch phục vụ sản xuất than đến hết năm 2012 với công suất lên khoảng 1,5 triệu tấn/năm, đảm bảo cho xà lan có tải trọng đến 500 DWT vào nhận hàng. + Đầu tư chiều sâu duy trì và đảm bảo công suất các cảng đã xây dựng. - Vùng Cẩm Phả + Cụm cảng Cẩm Phả: Đầu tư cải tạo và mở rộng thành cảng chuyên dùng có bến tổng hợp, thiết bị đồng bộ với công suất khoảng 12,0 triệu tấn/năm, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào nhận hàng. + Cảng Km6: Đầu tư cải tạo và mở rộng thành một cụm cảng lớn (tập trung các cảng nhỏ trong khu vực) có công suất khoảng 5,0 triệu tấn/năm, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào nhận hàng. + Cảng Mông Dương - Khe Dây: Đầu tư cải tạo và mở rộng thành một cụm cảng lớn (tập trung các cảng nhỏ trong khu vực) có công suất khoảng 7,0 triệu tấn/năm, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào nhận hàng. + Cảng Cẩm Thịnh (Cầu 20): Đầu tư cải tạo mở rộng để nâng công suất lên khoảng 3,0 triệu tấn/năm phục vụ sản xuất than đến hết năm 2013, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào nhận hàng. Sau năm 2013 chuyển đổi thành cảng hàng hóa. + Đầu tư chiều sâu duy trì và đảm bảo công suất các cảng đã xây dựng. b) Giai đoạn 2016 - 2020 - Vùng Cẩm Phả: Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, xem xét đầu tư xây dựng mới tại khu vực Cửa Ông một cảng hàng hóa (cảng tổng hợp Cẩm Phả) có công suất khoảng từ 8,0 - 13,0 triệu tấn/năm, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 2.000 DWT vào nhận hàng. - Đối với bể than đồng bằng sông Hồng: Đầu tư cải tạo, nâng cấp các cảng hiện có tại tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên phục vụ các dự án khai thác thử nghiệm. - Đầu tư chiều sâu duy trì và đảm bảo công suất các cảng đã xây dựng. c) Giai đoạn 2021 - 2030 - Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại: Đầu tư xây dựng mới các cảng than vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại với tổng công suất đạt khoảng 5,0 triệu tấn/năm phục vụ sản xuất than các mỏ ở khu vực Đông Triều - Phả Lại, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 1.000 DWT vào nhận hàng. - Đối với bể than đồng bằng sông Hồng: Tùy thuộc vào sản lượng khai thác, xem xét đầu tư xây dựng mới một số cảng xuất than tại tỉnh Thái Bình, Hưng Yên trên các sông: sông Hồng, sông Luộc và sông Trà Lý phục vụ cho việc khai thác các mỏ theo quy mô công nghiệp và đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 1.000 DWT vào nhận hàng. - Đầu tư chiều sâu duy trì và đảm bảo công suất các cảng đã xây dựng. Danh mục đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới cảng xuất than theo Phụ lục IV kèm theo Quyết định này. 11. Quy hoạch cảng nhập than Tùy thuộc tiến độ đầu tư các trung tâm nhiệt điện theo quy hoạch, triển khai đầu tư xây dựng mới một số cảng nhập than (hoặc cầu cảng chuyên dụng tại các cảng tổng hợp) tại miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long phục vụ cung cấp than cho các trung tâm nhiệt điện than ở khu vực miền Trung và miền Nam. 12. Vốn đầu tư a) Nhu cầu vốn đầu tư Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành than đến năm 2030 khoảng 690.973 tỷ đồng (bình quân 34.549 tỷ đồng/năm). - Giai đoạn đến năm 2015 Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 208.580 tỷ đồng (bình quân 41.716 tỷ đồng/năm), trong đó: + Đầu tư mới và cải tạo mở rộng là 191.810 tỷ đồng (bình quân 38.362 tỷ đồng/năm); + Đầu tư duy trì sản xuất là 16.770 tỷ đồng (bình quân 3.354 tỷ đồng/năm). - Giai đoạn 2016 - 2020 Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 109.156 tỷ đồng (bình quân 21.831 tỷ đồng/năm), trong đó: + Đầu tư mới và cải tạo mở rộng là 87.173 tỷ đồng (bình quân 17.435 tỷ đồng/năm); + Đầu tư duy trì sản xuất là 21.983 tỷ đồng (bình quân 4.397 tỷ đồng/năm). - Giai đoạn 2021 - 2030 Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 373.237 tỷ đồng (bình quân 37.324 tỷ đồng/năm), trong đó: + Đầu tư mới và cải tạo mở rộng là 287.255 tỷ đồng (bình quân 28.726 tỷ đồng/năm); + Đầu tư duy trì sản xuất là 85.982 tỷ đồng (bình quân 8.598 tỷ đồng/năm). b) Nguồn vốn Vốn đầu tư phát triển ngành than theo Quy hoạch được thu xếp từ các nguồn: Vốn tự có, vay thương mại, vay ưu đãi, huy động qua thị trường chứng khoán và các nguồn vốn hợp pháp khác. IV. GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH 1. Giải pháp - Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá, thăm dò để chuẩn bị đủ cơ sở tài nguyên và trữ lượng than tin cậy phục vụ huy động vào khai thác theo Quy hoạch. Trên cơ sở các tài liệu địa chất hiện có xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu khai thác, sử dụng than thềm lục địa. - Áp dụng các phương pháp tiên tiến trong lĩnh vực quản trị tài nguyên; thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên than; kiểm soát có hiệu quả, chặt chẽ nguồn than từ khâu khai thác, vận chuyển, chế biến đến tiêu thụ. - Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao, nhanh chóng làm chủ công nghệ - kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến than; chủ động nghiên cứu, đầu tư chế tạo thiết bị, máy móc, phụ tùng cho ngành than, trước hết trong lĩnh vực khai thác hầm lò, sàng tuyển, vận tải. - Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm chi phí trong mọi khâu từ thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ than. - Nghiên cứu, triển khai các công nghệ chế biến nhằm đa dạng hóa sản phẩm than chế biến phục vụ các mục đích sử dụng khác nhau trong nước. Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan nghiên cứu sử dụng nguồn than nhiệt lượng thấp trong sản xuất điện, xi măng và phát triển các lĩnh vực sử dụng than bùn. - Tăng cường đầu tư công nghệ, trang thiết bị cho công tác đảm bảo an toàn lao động, đặc biệt là cảnh báo khí, phòng chống cháy nổ, cảnh báo và ngăn ngừa bục nước, sập hầm v.v…; hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa lực lượng cấp cứu mỏ. - Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình mỏ thông qua việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư để phát huy tối đa mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư và đáp ứng nhu cầu sản lượng theo quy hoạch. Đa dạng hóa huy động vốn đầu tư theo nhiều hình thức; Thuê mua tài chính, thuê khoán, đấu thầu một số hoạt động mỏ, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay thương mại v.v… để đầu tư phát triển các dự án ngành than. - Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài ngành, hợp tác quốc tế, trọng tâm là trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao, tiếp nhận công nghệ mới, chế tạo thiết bị, xây dựng mỏ, xử lý môi trường v.v… - Chủ động tìm kiếm các cơ hội và thu xếp nguồn vốn để đẩy mạnh việc đầu tư thăm dò, khai thác than ở nước ngoài dưới nhiều hình thức (liên doanh, mua lại cổ phần, mua mỏ v.v…). - Đầu tư hợp lý cho công tác bảo vệ, giữ gìn, cải thiện môi trường, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững ngành than. - Đẩy mạnh đầu tư, tăng cường hợp tác - liên kết, đa dạng hóa phương thức đào tạo để chủ động chuẩn bị và đảm bảo nguồn nhân lực cho việc thực hiện Quy hoạch. 2. Cơ chế, chính sách - Về quản lý tài nguyên + Bể than Đông Bắc: Giao Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam quản lý, tổ chức thăm dò, khai thác theo Quy hoạch. + Bể than đồng bằng sông Hồng: Giao Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, tổ chức thăm dò, thử nghiệm công nghệ và khai thác theo Quy hoạch. - Về thị trường: Ngành than tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá bán than cho các hộ sử dụng trong nước theo cơ chế thị trường nhằm khuyến khích sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên than, giúp ngành than ổn định sản xuất, cân đối tài chính, tạo vốn đầu tư để phát triển ngành theo Quy hoạch. - Về tài chính + Ngành than được xem xét cho vay vốn từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, một phần vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư phát triển ngành theo Quy hoạch. + Nhà nước bố trí vốn ngân sách cho công tác điều tra cơ bản về tài nguyên than, lập quy hoạch phát triển ngành than theo quy định. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Công thương có trách nhiệm: a) Công bố Quy hoạch được phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy hoạch, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và có hiệu quả Quy hoạch. b) Cập nhật, đánh giá tình hình cung - cầu về than, tình hình thực hiện các dự án thăm dò, khai thác để kịp thời điều chỉnh, bổ sung danh mục đầu tư và tiến độ các dự án cho phù hợp với thực tế. c) Chỉ đạo việc lập và phê duyệt Quy hoạch các vùng than và Quy hoạch khai thác và sử dụng than bùn trên phạm vi cả nước. d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh than để đảm bảo việc thực hiện Quy hoạch. đ) Phê duyệt kế hoạch xuất khẩu than; chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện xuất, nhập khẩu than theo quy định; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc xuất, nhập khẩu than. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Đẩy mạnh tiến độ công tác điều tra cơ bản tài nguyên than trên phạm vi cả nước; quản lý và lưu trữ số liệu địa chất tài nguyên than theo quy định. b) Việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản than phù hợp Quy hoạch và quy định hiện hành. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan vận động, kêu gọi vốn ODA để phát triển ngành than theo nội dung của Quy hoạch. 4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và các Bộ, ngành, địa phương liên quan cập nhật, bổ sung vào Quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải các cảng trung chuyển than, tuyến đường vận chuyển than để phục vụ nhập khẩu than cho các trung tâm nhiệt điện than ở khu vực miền Trung và miền Nam. 5. Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách về tài chính liên quan (trong đó có cơ chế, chính sách điều hòa lợi ích giữa Trung ương và địa phương nơi có hoạt động khai thác than) để phát triển bền vững ngành than. 6. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại phục vụ khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên phần sâu của bể than Đông Bắc, bể than đồng bằng sông Hồng; sử dụng nhiều loại sản phẩm chế biến khác nhau từ than; sử dụng có hiệu quả than nhiệt lượng thấp, than bùn v.v… 7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: a) Phối hợp với các Bộ, ngành, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch. b) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản than chưa khai thác ngoài ranh giới quản lý của các doanh nghiệp theo quy định. Phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên than tại các khu vực mỏ đang khai thác. c) Chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư cho các dự án đầu tư ngành than theo quy định. d) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản than tại địa phương. đ) Chủ trì việc khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; thực hiện quản lý hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. 8. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: a) Chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch; thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong phát triển bền vững ngành than. b) Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư, kế hoạch thăm dò, khai thác than phù hợp với Quy hoạch và nhu cầu sử dụng của nền kinh tế trong từng giai đoạn; chịu trách nhiệm chính về cung cấp than khai thác trong nước và làm đầu mối, phối hợp với các doanh nghiệp ngoài Tập đoàn nhập khẩu than để đáp ứng nhu cầu trong nước. c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng phương án, biện pháp quản lý chặt chẽ việc khai thác, vận chuyển, tiêu thụ than, ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu than trái phép. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Các Tập đoàn: CN Than - Khoáng sản Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Điện lực Việt Nam, CN Tàu thủy Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Hoàng Trung Hải PHỤ LỤC I TÀI NGUYÊN VÀ TRỮ LƯỢNG THAN (Ban hành kèm theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) Đơn vị: 1.000 tấn STT Khu vực Tổng số A+B C1 C2 P I Tổng tài nguyên và trữ lượng 1 Bể than Đông Bắc 8.826.923 338.952 1.643.965 1.957.288 4.886.718 2 Bể than đồng bằng sông Hồng 39.351.616 0 524.871 563.610 38.263.135 3 Các mỏ than nội địa 181.189 77.044 79.605 18.201 6.339 4 Các mỏ than địa phương 37.434 0 10.238 8.240 18.956 5 Các mỏ than bùn 331.790 0 128.827 106.611 96.352 Tổng cộng 48.728.952 415.996 2.387.506 2.653.950 43.271.500 II Tổng tài nguyên và trữ lượng huy động trong Quy hoạch 1 Bể than Đông Bắc 3.279.994 214.748 889.243 1.151.161 1.024.842 2 Bể than đồng bằng sông Hồng 3.617.955 0 286.507 126.960 3.204.488 3 Các mỏ than nội địa 84.281 32.841 35.556 15.884 0 4 Các mỏ than địa phương 18.078 0 7.679 4.944 5.455 5 Các mỏ than bùn 200.122 0 96.620 63.967 39.535 Tổng cộng 7.200.430 247.589 1.315.605 1.362.916 4.274.320 PHỤ LỤC II DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ THĂM DÒ TÀI NGUYÊN THAN (Ban hành kèm theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) STT Tên đề án Khối lượng thăm dò (1.000m) Giai đoạn đến năm 2015 A BỂ THAN ĐÔNG BẮC I Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại 1 Đề án thăm dò mỏ Khe Chuối - Hồ Thiên 33,17 2 Đề án thăm dò mỏ Nam Mẫu 96,09 3 Đề án thăm dò mỏ Vàng Danh 62,00 4 Đề án thăm dò mỏ Đồng Vông - Uông Thượng 43,00 5 Đề án thăm dò mỏ Đồng Rì 70,00 6 Đề án thăm dò mỏ Mạo Khê 200,00 7 Đề án thăm dò mỏ Tràng Bạch và Nam Tràng Bạch 154,28 8 Đề án thăm dò mỏ Đông Tràng Bạch 100,00 9 Đề án thăm dò mỏ Quảng La 27,36 10 Đề án thăm dò mỏ Đồng Đăng - Đại Đán 25,38 11 Đề án thăm dò mỏ Bảo Đài I, II (nếp lõm Bảo Đài) 232,50 12 Đề án thăm dò mỏ Bảo Đài III (nếp lõm Bảo Đài) 136,95 13 Đề án thăm dò mỏ Đông Triều - Phả Lại I, II, III, IV 30,57 14 Đề án thăm dò mỏ Cổ Kênh 15,00 II Vùng Hòn Gai 1 Đề án thăm dò mỏ Bình Minh 70,00 2 Đề án thăm dò mỏ Suối Lại 118,76 3 Đề án thăm dò mỏ Hà Lầm 16,20 4 Đề án thăm dò mỏ Núi Béo (phần hầm lò) 22,33 5 Đề án thăm dò mỏ Hà Ráng - Tây Ngã Hai 170,10 III Vùng Cẩm Phả 1 Đề án thăm dò mỏ Đông Ngã Hai 70,00 2 Đề án thăm dò mỏ Khe Tam 40,00 3 Đề án thăm dò mỏ Nam Khe Tam 40,00 4 Đề án thăm dò mỏ Khe Chàm I, II, III, IV 150,48 5 Đề án thăm dò mỏ Lộ Trí 10,00 6 Đề án thăm dò mỏ Đèo Nai - Cọc Sáu 20,00 7 Đề án thăm dò mỏ Bắc Cọc Sáu 20,00 8 Đề án thăm dò mỏ Mông Dương - Đông Bắc Mông Dương 61,93 9 Đề án thăm dò mỏ Bắc Quảng Lợi 27,85 10 Đề án thăm dò mỏ Đông Quảng Lợi 9,36 B CÁC MỎ THAN NỘI ĐỊA 1 Đề án thăm dò mỏ Khánh Hòa 50,00 2 Đề án thăm dò mỏ Nông Sơn 10,00 3 Đề án thăm dò mỏ Na Dương 20,00 C CÁC MỎ THAN ĐỊA PHƯƠNG 4,20 D CÁC MỎ THAN BÙN 33,05 Đ MỘT SỐ ĐỀ ÁN THĂM DÒ BỂ THAN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 58,80 Giai đoạn 2016-2020 A BỂ THAN ĐÔNG BẮC I Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại 1 Đề án thăm dò mỏ Bảo Đài I, II (nếp lõm Bảo Đài) 133,65 2 Đề án thăm dò mỏ Bảo Đài III (nếp lõm Bảo Đài) 73,75 3 Đề án thăm dò mỏ Đông Triều - Phả Lại I, II, III, IV 233,61 II Vùng Hòn Gai 1 Đề án thăm dò mỏ Cuốc Bê 276,60 III Vùng Cẩm Phả 1 Đề án thăm dò mỏ Đông Quảng Lợi 35,16 Giai đoạn 2021-2030 I Một số đề án thăm dò bể than đồng bằng sông Hồng 248,20 PHỤ LỤC III DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỎ THAN (Ban hành kèm theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) STT Tên dự án Quy mô công suất (1.000 tấn/năm) Hình thức đầu tư Giai đoạn đến năm 2015 A BỂ THAN ĐÔNG BẮC I Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại 1 Mỏ Vàng Danh - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Vàng Danh 300 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò tầng lò bằng từ LV ÷ +122 khu Trung tâm Vàng Danh 700 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò tầng lò giếng từ +105 ÷ ±0 khu Trung tâm Vàng Danh 1.500 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò tầng lò giếng khu Trung tâm Vàng Danh mức ±0 ÷ -175 3.000 Xây dựng mới - Dự án khai thác hầm lò tầng lò bằng từ LV ÷ +115 khu Cánh Gà Vàng Danh 480 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò tầng lò giếng từ +115 ÷ -220 khu Cánh Gà Vàng Danh 2.000 Xây dựng mới 2 Mỏ Mạo Khê - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Mạo Khê 500 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò cánh Bắc mỏ Mạo Khê từ LV ÷ -150 1.800 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò các trụ bảo vệ 500 Xây dựng mới 3 Mỏ Hồng Thái - Dự án khai thác lộ thiên Mỏ Hồng Thái 50 Xây dựng mới - Dự án khai thác hầm lò khu Tràng Khê II, III 600 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò khu Hồng Thái 500 Cải tạo mở rộng 4 Mỏ Tràng Bạch - Dự án khai thác hầm lò mở rộng nâng công suất khu Tràng Khê, Hồng Thái từ LV ÷ -150 1.200 Xây dựng mới 5 Mỏ Đông Tràng Bạch - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Đông Tràng Bạch 50 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò khu Tân Yên và khu Đông Tràng Bạch 300 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác khối Nam mỏ than Đông Tràng Bạch 70 Xây dựng mới 6 Mỏ Nam Tràng Bạch - Dự án khai thác hầm lò mỏ Nam Tràng Bạch 1.000 Xây dựng mới 7 Mỏ Nam Mẫu - Dự án khai thác hầm lò tầng lò bằng từ LV ÷ +125 1.800 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò phần lò giếng mỏ than Nam Mẫu từ +125 ÷ -200 2.500 Xây dựng mới 8 Mỏ Đồng Vông - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Đồng Vông 80 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò tầng lò bằng từ LV ÷ +131 500 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò khai trường Bắc Đồng Vông 500 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò vùng đệm Đồng Vông - Uông Thượng 250 Xây dựng mới 9 Mỏ Khe Chuối - Hồ Thiên - Dự án khai thác hầm lò khu Khe Chuối 500 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò khu Hồ Thiên 300 Xây dựng mới 10 Mỏ Đồng Rì - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Đồng Rì 200 Xây dựng mới - Dự án khai thác hầm lò tầng lò bằng từ LV ÷ +150 800 Cải tạo mở rộng - Dự án mở rộng nâng công suất mỏ than Đồng Rì từ +150 ÷ ±0 800 Xây dựng mới - Dự án khai thác hầm lò tầng lò giếng từ ±0 ÷ -300 1.200 Xây dựng mới 11 Mỏ Quảng La - Dự án khai thác hầm lò mở rộng nâng công suất mỏ Quảng La 700 Xây dựng mới 12 Mỏ Đồng Vông - Uông Thượng - Dự án khai thác lộ thiên khu Uông Thượng 650 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác lộ thiên mở rộng khu Uông Thượng và Đồng Vông 650 Cải tạo mở rộng 13 Mỏ Cổ Kênh - Dự án khai thác hầm lò phần lò giếng mỏ Cổ Kênh 300 Xây dựng mới II Vùng Hòn Gai 1 Mỏ Hà Tu - Dự án đầu tư phát triển mỏ Hà Tu 1.400 Cải tạo mở rộng 2 Mỏ Núi Béo - Dự án khai thác lộ thiên mở rộng nâng công suất mỏ Núi Béo 4.600 Cải tạo mở rộng 3 Mỏ Hà Lầm - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Hà Lầm 600 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò dưới mức -50 mỏ Hà Lầm 2.400 Cải tạo mở rộng 4 Mỏ Suối Lại - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Suối Lại 1.500 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò khu Bắc Bàng Danh 700 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò mỏ Giáp Khẩu 500 Cải tạo mở rộng 5 Mỏ Hà Ráng - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Hà Ráng 450 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò khu Hà Ráng 700 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò khu Tây Ngã Hai và khu Đá Bạc 300 Cải tạo mở rộng 6 Mỏ Bình Minh - Dự án khai thác xuống sâu dưới mức -75 mỏ Bình Minh 1.000 Cải tạo mở rộng 7 Mỏ Tân Lập - Dự án khai thác lộ thiên khu Khe Hùm 250 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác lộ thiên khu Bù Lù 250 Cải tạo mở rộng III Vùng Cẩm Phả 1 Mỏ Cao Sơn - Dự án khai thác lộ thiên cải tạo mở rộng mỏ than Cao Sơn 5.000 Cải tạo mở rộng 2 Mỏ Khe Chàm II - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Khe Chàm II 3.000 Xây dựng mới 3 Mỏ Cọc Sáu - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Cọc Sáu 3.600 Cải tạo mở rộng 4 Mỏ Đèo Nai - Dự án khai thác lộ thiên cải tạo mở rộng mỏ Đèo Nai 2.500 Cải tạo mở rộng 5 Mỏ Lộ Trí - Dự án khai thác hầm lò khu Yên Ngựa 100 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò nâng công suất xuống sâu khu Lộ Trí từ LV ÷ -35 1.600 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò xuống sâu dưới -35 mỏ Lộ Trí 2.000 Xây dựng mới 6 Mỏ Mông Dương - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Mông Dương 250 Cải tạo mở rộng - Dự án xây dựng công trình khai thác giai đoạn II mỏ than Mông Dương 1.500 Xây dựng mới 7 Mỏ Bắc Quảng Lợi - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Bắc Quảng Lợi 100 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò kho thuốc nổ 150 Xây dựng mới - Dự án khai thác hầm lò vỉa 9 khu Bắc Quảng Lợi 70 Cải tạo mở rộng 8 Mỏ Bắc Cọc Sáu - Dự án khai thác hầm lò mỏ Bắc Cọc Sáu 1.000 Cải tạo mở rộng 9 Mỏ Tây Bắc Khe Chàm - Dự án khai thác hầm lò mỏ Tây Bắc Khe Chàm 50 Cải tạo mở rộng 10 Mỏ Khe Chàm I - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Khe Chàm I 100 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò mỏ Khe Chàm I 1.200 Cải tạo mở rộng 11 Mỏ Khe Chàm II - IV - Dự án khai thác hầm lò khu Tây Đá Mài và Tây Bắc Đá Mài 550 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò mỏ Khe Chàm II - IV 3.500 Xây dựng mới 12 Mỏ Khe Chàm III - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Khe Chàm III 150 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò mỏ Khe Chàm III 2.500 Xây dựng mới 13 Mỏ Tây Nam Đá Mài - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Tây Nam Đá Mài 800 Cải tạo mở rộng 14 Mỏ Đông Đá Mài - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Đông Đá Mài 450 Cải tạo mở rộng 15 Mỏ Nam Khe Tam - Dự án khai thác lộ thiên khu Tây Nam Khe Tam 100 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác lộ thiên khu Nam Khe Tam 160 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò mỏ Nam Khe Tam 1.000 Cải tạo mở rộng 16 Mỏ Khe Tam - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Khe Tam 500 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò phần lò bằng từ LV ÷ +38 mỏ Khe Tam 580 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò phần duy trì sản xuất giai đoạn 2009 ÷ 2013 mỏ Khe Tam 300 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò phần lò giếng mỏ Nam Khe Tam 3.000 Xây dựng mới 17 Mỏ Tây Bắc Khe Tam - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Tây Bắc Khe Tam 100 Cải tạo mở rộng 18 Mỏ Khe Sim - Dự án khai thác lộ thiên khu Đông Khe Sim 700 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác lộ thiên khu Tây Khe Sim 500 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác lộ thiên khu Lộ Trí (Dự án môi trường) 400 Xây dựng mới 19 Mỏ Tây Khe Sim - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Tây Khe Sim 100 Cải tạo mở rộng 20 Mỏ Tây Bắc Ngã Hai - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Tây Bắc Ngã Hai 200 Xây dựng mới - Dự án khai thác hầm lò mỏ Tây Bắc Ngã Hai 400 Cải tạo mở rộng 21 Mỏ Đông Bắc Ngã Hai - Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Bắc Ngã Hai 150 Cải tạo mở rộng 22 Mỏ Ngã Hai - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Ngã Hai 250 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò tầng lò bằng từ LV ÷ -50 mỏ Ngã Hai 1.000 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò tầng dưới mức -50 mỏ Ngã Hai 2.000 Xây dựng mới B CÁC MỎ VÙNG NỘI ĐỊA 1 Mỏ Núi Hồng - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Núi Hồng 400 Cải tạo mở rộng 2 Mỏ Khánh Hòa - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Khánh Hòa 800 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò mỏ Khánh Hòa 600 Xây dựng mới 3 Mỏ Na Dương - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Na Dương 1.200 Cải tạo mở rộng 4 Mỏ Nông Sơn - Dự án khai thác lộ thiên mỏ Nông Sơn 250 Cải tạo mở rộng 5 Mỏ Khe Bố - Dự án khai thác hầm lò mỏ Khe Bố 20 Cải tạo mở rộng 6 Mỏ Làng Cẩm - Phấn Mễ - Dự án khai thác hầm lò mỏ Làng Cẩm - Phấn Mễ 130 Cải tạo mở rộng C CÁC MỎ ĐỊA PHƯƠNG 600 Cải tạo mở rộng, xây dựng mới D CÁC MỎ THAN BÙN 10.000 Cải tạo mở rộng, xây dựng mới Giai đoạn 2016 - 2020 A BỂ THAN ĐÔNG BẮC I Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại 1 Mỏ Mạo Khê - Dự án khai thác hầm lò dưới mức -150 2.000 Xây dựng mới 2 Mỏ Đông Tràng Bạch - Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Tràng Bạch 1.000 Xây dựng mới 3 Mỏ Đồng Vông - Dự án khai thác hầm lò tầng lò giếng dưới mức +131 (gồm cả đáy moong lộ thiên của Vietmindo) 1.000 Xây dựng mới 4 Mỏ Khe Chuối - Hồ Thiên - Dự án khai thác hầm lò từ +160 ÷ +50 khu Hồ Thiên 300 Xây dựng mới 5 Mỏ Quảng La - Dự án khai thác hầm lò mở rộng nâng công suất mỏ Quảng La 1.000 Xây dựng mới 6 Mỏ Đồng Đăng - Đại Đán - Dự án khai thác hầm lò mỏ Đồng Đăng - Đại Đán 500 Xây dựng mới 7 Mỏ Bảo Đài I - Dự án khai thác hầm lò mỏ Bảo Đài I 2.000 Xây dựng mới 8 Mỏ Bảo Đài II - Dự án khai thác hầm lò mỏ Bảo Đài II 2.000 Xây dựng mới II Vùng Hòn Gai 1 Mỏ Núi Béo - Dự án khai thác hầm lò mỏ Núi Béo 2.000 Xây dựng mới 2 Mỏ Hà Ráng - Dự án khai thác hầm lò phần mở rộng mỏ Hà Ráng 1.000 Xây dựng mới 3 Mỏ Suối Lại - Dự án khai thác hầm lò phần mở rộng mỏ Suối Lại 1.300 Xây dựng mới III Vùng Cẩm Phả 1 Mỏ Mông Dương - Dự án khai thác hầm lò mở rộng nâng công suất mỏ Mông Dương 2.000 Cải tạo mở rộng 2 Mỏ Bắc Quảng Lợi - Dự án khai thác hầm lò phần mở rộng mỏ Bắc Quảng Lợi 1.000 Xây dựng mới 3 Mỏ Tây Bắc Khe Chàm - Dự án khai thác hầm lò mỏ Tây Bắc Khe Chàm 100 Cải tạo mở rộng 4 Mỏ Khe Chàm I - Dự án khai thác hầm lò các trụ bảo vệ 300 Xây dựng mới 5 Mỏ Đông Quảng Lợi - Mông Dương - Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Quảng Lợi - Mông Dương 1.500 Xây dựng mới B MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC BỂ THAN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 4.000 Xây dựng mới Giai đoạn 2021 - 2030 A BỂ THAN ĐÔNG BẮC I Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại 1 Mỏ Bảo Đài III (nếp lõm Bảo Đài) - Dự án khai thác hầm lò mỏ Bảo Đài III 1.500 Xây dựng mới 2 Mỏ Đông Triều - Phả Lại I - Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Triều - Phả Lại I 1.500 Xây dựng mới 3 Mỏ Đông Triều - Phả Lại II - Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Triều - Phả Lại II 1.000 Xây dựng mới 4 Mỏ Đông Triều - Phả Lại III - Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Triều - Phả Lại III 700 Xây dựng mới 5 Mỏ Đông Triều - Phả Lại IV - Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Triều - Phả Lại IV 1.000 Xây dựng mới II Vùng Hòn Gai 1 Mỏ Hà Lầm - Dự án khai thác hầm lò mở rộng nâng công suất mỏ Hà Lầm 3.000 Cải tạo mở rộng - Dự án khai thác hầm lò khu vực trụ bảo vệ 500 Xây dựng mới 2 Mỏ Suối Lại - Dự án khai thác hầm lò mở rộng nâng công suất mỏ Suối Lại 2.000 Cải tạo mở rộng 3 Mỏ Bình Minh - Dự án khai thác hầm lò khu vực trụ bảo vệ và các khu khác 1.000 Xây dựng mới 4 Mỏ Cuốc Bê - Dự án khai thác hầm lò mỏ Cuốc Bê 1.500 Xây dựng mới B MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC BỂ THAN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 32.000 Xây dựng mới PHỤ LỤC IV DANH MỤC DỰ ÁN HẠ TẦNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN (Ban hành kèm theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) STT Tên dự án Quy mô công suất (1.000 tấn/năm) Hình thức đầu tư A. NHÀ MÁY TUYỂN Giai đoạn đến năm 2015 1 Nhà máy sàng tuyển Cửa Ông - Dự án nhà máy sàng tuyển than Cửa Ông I 3.500 Cải tạo mở rộng - Dự án nhà máy sàng tuyển than Cửa Ông II 6.500 Cải tạo mở rộng - Dự án nhà máy sàng tuyển than Cửa Ông III 2.000 Cải tạo mở rộng 2 Nhà máy sàng tuyển Khe Chàm - Dự án nhà máy sàng tuyển than Khe Chàm (giai đoạn I) 6.000 Xây dựng mới 3 Hệ thống sàng tuyển khu Bắc Khe Chàm - Dự án đầu tư xây dựng kho bãi chứa, hệ thống sàng tuyển để chế biến kinh doanh than tại khu Bắc Khe Chàm 1.600 Xây dựng mới 4 Nhà máy sàng tuyển Hòn Gai - Dự án nhà máy sàng tuyển than Hòn Gai (giai đoạn I) 4.000 Xây dựng mới 5 Nhà máy sàng tuyển Vàng Danh II - Dự án nhà máy sàng tuyển Vàng Danh II 2.000 Xây dựng mới Giai đoạn 2016 - 2020 1 Nhà máy sàng tuyển Khe Chàm - Dự án nhà máy sàng tuyển than Khe Chàm (giai đoạn II) 12.000 Cải tạo mở rộng 2 Nhà máy sàng tuyển Lép Mỹ - Dự án nhà máy sàng tuyển than Lép Mỹ 5.000 Xây dựng mới 3 Nhà máy sàng tuyển Vàng Danh I - Dự án nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh I 3.000 Cải tạo mở rộng 4 Nhà máy sàng tuyển Vàng Danh II - Dự án cải tạo mở rộng nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh II 3.500 Cải tạo mở rộng 5 Nhà máy sàng tuyển Khe Thần - Dự án nhà máy sàng tuyển Khe Thần (giai đoạn I) 2.500 Xây dựng mới - Dự án nhà máy sàng tuyển Khe Thần (giai đoạn II) 5.500 Xây dựng mới 6 Nhà máy sàng tuyển Mạo Khê - Dự án nhà máy sàng tuyển than Mạo Khê 5.000 Xây dựng mới Giai đoạn 2021 - 2030 1 Nhà máy sàng tuyển Hòn Gai - Dự án nhà máy sàng tuyển than Hòn Gai (giai đoạn II) 8.000 Xây dựng mới 2 Nhà máy sàng tuyển Đông Triều - Phả Lại - Dự án nhà máy sàng tuyển Đông Triều - Phả Lại I 1.500 Xây dựng mới - Dự án nhà máy sàng tuyển Đông Triều - Phả Lại II 1.000 Xây dựng mới - Dự án nhà máy sàng tuyển Đông Triều - Phả Lại III 1.000 Xây dựng mới - Dự án nhà máy sàng tuyển Đông Triều - Phả Lại IV 1.000 Xây dựng mới 3 Một số nhà máy sàng tuyển than và tổ hợp năng lượng than - điện, than - khí - nhiên liệu lỏng khu vực đồng bằng sông Hồng 35.000 Xây dựng mới B. CẢNG XUẤT THAN Giai đoạn đến năm 2015 1 Bến Cân 3.000 Cải tạo mở rộng 2 Điền Công 15.000 Cải tạo mở rộng 3 Nam Cầu Trắng 5.000 Cải tạo mở rộng 4 Làng Khánh 7.000 Xây dựng mới 5 Cẩm Phả 12.000 Cải tạo mở rộng 6 Cảng Km 6 5.000 Cải tạo mở rộng 7 Cẩm Thịnh (cầu 20) 3.000 Cải tạo mở rộng 8 Mông Dương - Khe Dây 7.000 Cải tạo mở rộng 9 Việt Hưng - Hoành Bồ 2.000 Cải tạo mở rộng 10 Hà Ráng - Cái Món 1.500 Cải tạo mở rộng Giai đoạn 2016 - 2020 1 Cảng tổng hợp Cẩm Phả 13.000 Xây dựng mới Giai đoạn 2021 - 2030 1 Các cảng than khu vực đồng bằng sông Hồng 15.000 Xây dựng mới 2 Các cảng vùng Đông Triều - Phả Lại 5.000 Xây dựng mới C. HỆ THỐNG VẬN TẢI NGOÀI Giai đoạn đến 2015 I Hệ thống băng tải 1 Tuyến băng tải từ mặt bằng +56 mỏ Mạo Khê đến nhà máy nhiệt điện Mạo Khê 3,44 Xây dựng mới 2 Tuyến băng tải từ sân công nghiệp mỏ Tràng Bạch đến mặt bằng +56 mỏ Mạo Khê 4,34 Xây dựng mới 3 Tuyến băng tải từ mặt bằng +56 mỏ Mạo Khê đến cảng Bến Cân 3,67 Xây dựng mới 4 Tuyến băng tải từ mặt bằng +125 mỏ Nam Mẫu đến nhà máy tuyển Khe Thần 4,32 Xây dựng mới 5 Hệ thống băng tải vận chuyển than từ Bảo Đài sang Vàng Danh - Nhà máy tuyển Khe Thần 19,40 Xây dựng mới 6 Tuyến băng tải từ Khe Thần - Lán Tháp đến Uông Bí 7,14 Xây dựng mới 7 Tuyến băng tải từ Uông Bí đến cảng Điền Công 7,90 Xây dựng mới 8 Hệ thống băng tải cấp than cho nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh 1,51 Xây dựng mới 9 Tuyến băng tải từ nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh đến cảng Làng Khánh 4,86 Xây dựng mới 10 Hệ thống băng tải cấp than cho nhà máy tuyển Hòn Gai 5,00 Xây dựng mới 11 Hệ thống băng tải Lép Mỹ - Tuy nen Tây Khe Sim - Cảng Km6 4,00 Xây dựng mới 12 Hệ thống băng tải mỏ Khe Chàm II lộ thiên - Nhà máy tuyển Khe Chàm 2,40 Xây dựng mới 13 Hệ thống băng tải mỏ Khe Chàm II hầm lò - Nhà máy tuyển Khe Chàm 1,50 Xây dựng mới 14 Hệ thống băng tải mỏ Cao Sơn - Nhà máy tuyển Khe Chàm 1,20 Xây dựng mới 15 Hệ thống băng tải từ nhà máy tuyển Khe Chàm ra cụm cảng Mông Dương - Khe Dây 8,50 Xây dựng mới 16 Hệ thống băng tải từ nhà máy tuyển Khe Chàm đi nhà máy nhiệt điện Mông Dương 8,50 Xây dựng mới II Hệ thống đường sắt 1 Tuyến Vàng Danh - Uông Bí - Điền Công 20,00 Cải tạo mở rộng 2 Tuyến Ga Lán Tháp - Ga Uông Bí A 17,50 Xây dựng mới 3 Tuyến Lán Tháp - Khe Thần 2,00 Xây dựng mới 4 Tuyến Cao Sơn - Mông Dương - Cửa Ông 12,50 Cải tạo mở rộng 5 Tuyến Ga Cọc 4 - Ga Cửa Ông 8,00 Cải tạo mở rộng III Hệ thống đường ô tô 1 Tuyến đường ôtô nội bộ khu vực Uông Bí 20,00 Cải tạo mở rộng 2 Tuyến đường ôtô nội bộ khu vực Hòn Gai, Cẩm Phả 30,00 Cải tạo mở rộng, xây dựng mới Giai đoạn 2016-2020 I Hệ thống băng tải 1 Tuyến băng tải từ cảng Điền Công đến nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1,60 Xây dựng mới
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "09/01/2012", "sign_number": "60/QĐ-TTg", "signer": "Hoàng Trung Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-quyet-14-NQ-HDND-2023-thong-nhat-sua-doi-he-so-dieu-chinh-gia-dat-Yen-Bai-569211.aspx
Nghị quyết 14/NQ-HĐND 2023 thống nhất sửa đổi hệ số điều chỉnh giá đất Yên Bái
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14/NQ-HĐND Yên Bái, ngày 12 tháng 4 năm 2023 NGHỊ QUYẾT THỐNG NHẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 11 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Xét Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc xin ý kiến về việc sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số 40/BC-KTNS ngày 11 tháng 4 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất với nội dung sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo nội dung Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 08 tháng 04 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xin ý kiến về việc sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2023./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Ủy ban nhân dân tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - Các ban của HĐND tỉnh; - Các đại biểu HĐND tỉnh; - TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Văn phòng Tỉnh ủy; - Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Văn phòng UBND tỉnh; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Tạ Văn Long
{ "issuing_agency": "Tỉnh Yên Bái", "promulgation_date": "12/04/2023", "sign_number": "14/NQ-HĐND", "signer": "Tạ Văn Long", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-18-2013-QD-UBND-Quy-che-cong-tac-van-thu-luu-tru-Thai-Binh-215479.aspx
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế công tác văn thư lưu trữ Thái Bình
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/2013/QĐ-UBND Thái Bình, ngày 14 tháng 10 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011; Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ; Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ; Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ; Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 307/TTr-SNV ngày 01 tháng 8 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 291/2001/QĐ-UB ngày 24 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác quản lý hồ sơ tài liệu lưu trữ tỉnh Thái Bình. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Phạm Văn Sinh QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về công tác văn thư, lưu trữ và quản lý công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Đối với văn bản điện tử, văn bản chuyển qua hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông của tỉnh thực hiện theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình. Công tác văn thư bao gồm: các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý, xử lý văn bản đến, văn bản đi, tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức; lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư. Công tác lưu trữ bao gồm: các công việc về thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê và sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức. 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng tại Uỷ ban nhân dân các cấp; các sở, ban, ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức). Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Văn bản đến bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản fax, văn bản chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư gửi đến cơ quan, tổ chức. 2. Văn bản đi bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao văn bản, văn bản nội bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát hành. 3. Bản thảo văn bản là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo văn bản. 4. Bản gốc văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành và có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền. 5. Bản chính văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban hành. 6. Bản sao y bản chính là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính. 7. Bản trích sao là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao phải được thực hiện từ bản chính. 8. Bản sao lục là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình bày theo thể thức quy định. 9. Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 10. Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định. 11. Phông lưu trữ là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. 12. Hoạt động lưu trữ là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ. 13. Lưu trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức. 14. Lưu trữ lịch sử là cơ quan thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn được tiếp nhận từ Lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác. 15. Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử. 16. Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 17. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị. Điều 3. Trách nhiệm đối với công tác văn thư, lưu trữ 1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác văn thư, lưu trữ a) Tổ chức xây dựng, ban hành, chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy chế này và quy định của pháp luật hiện hành; b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ theo thẩm quyền. 2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc người phụ trách công tác hành chính (sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, tổ chức, đồng thời tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ cho cơ quan, tổ chức và đơn vị trực thuộc. 3. Trách nhiệm của Trưởng các đơn vị Trưởng các đơn vị chức năng (phòng, ban...), người đứng đầu các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện các quy định của cơ quan, tổ chức về văn thư, lưu trữ. 4. Trách nhiệm của mỗi cá nhân Trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ, mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của cơ quan, tổ chức về văn thư, lưu trữ. Điều 4. Bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ Mọi hoạt động trong công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật Nhà nước. Chương II CÔNG TÁC VĂN THƯ Mục 1. SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN Điều 5. Hình thức văn bản Tuỳ thuộc thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức được ban hành các hình thức văn bản sau: 1. Văn bản quy phạm pháp luật. 2. Văn bản hành chính. 3. Văn bản chuyên ngành. 4. Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài. Điều 6. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản 1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. 2. Văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. 3. Văn bản chuyên ngành thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý ngành. 4. Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và theo thông lệ quốc tế. Điều 7. Soạn thảo văn bản 1. Việc soạn thảo văn bản Quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 8 năm 2008 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004. 2. Việc soạn thảo văn bản khác được thực hiện như sau: a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho một đơn vị hoặc một công chức, viên chức soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản; b) Đơn vị hoặc công chức, viên chức được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: - Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn nơi nhận văn bản; - Thu thập, xử lý thông tin có liên quan; - Soạn thảo văn bản; - Trường hợp cần thiết, đề xuất với Lãnh đạo cơ quan, tổ chức tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo; - Trình duyệt dự thảo văn bản kèm theo tài liệu có liên quan. Điều 8. Duyệt dự thảo văn bản, sửa chữa, bổ sung dự thảo văn bản đã duyệt 1. Dự thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký duyệt văn bản. 2. Trong trường hợp Dự thảo đã được Lãnh đạo cơ quan, tổ chức phê duyệt, nhưng thấy cần thiết phải sửa chữa, bổ sung thêm vào dự thảo thì đơn vị hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản phải trình người đã duyệt dự thảo xem xét, quyết định việc sửa chữa, bổ sung. Điều 9. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành 1. Người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, tổ chức ký ban hành; đề xuất mức độ khẩn; đối chiếu quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xác định việc đóng dấu mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định. Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật. 2. Chánh Văn phòng giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức và phải “ký nháy/tắt” vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”. Điều 10. Ký văn bản 1. Thẩm quyền ký văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức. 2. Quyền hạn, chức vụ, họ và tên, chữ ký của người có thẩm quyền Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tất cả các văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Các trường hợp ký thay (phải ghi KT.), ký thừa lệnh (phải ghi TL.), ký thừa uỷ quyền (phải ghi TUQ.), ký thay mặt (phải ghi TM.). 3. Không dùng bút chì, bút mực đỏ để ký văn bản. Điều 11. Bản sao văn bản 1. Các hình thức bản sao gồm: Sao y bản chính, sao lục, trích sao. 2. Thể thức bản sao thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV . 3. Việc sao y bản chính, sao lục, trích sao văn bản do Lãnh đạo cơ quan, tổ chức, Chánh Văn phòng cơ quan, tổ chức quyết định. 4. Bản sao y bản chính, sao lục, trích sao thực hiện đúng quy định pháp luật có giá trị pháp lý như bản chính. 5. Bản sao chụp (photocopy cả dấu và chữ ký của văn bản chính) không thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 1 của Điều này thì chỉ có giá trị thông tin, tham khảo. 6. Không được sao, chụp, chuyển phát ra ngoài cơ quan, tổ chức những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp các ý kiến của Lãnh đạo cơ quan, tổ chức ghi trong văn bản cần thiết cho việc giao dịch, trao đổi công tác phải được thể chế hóa bằng văn bản hành chính. Mục 2. QUẢN LÝ VĂN BẢN Điều 12. Nguyên tắc chung 1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan (sau đây gọi tắt là Văn thư) để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết. 2. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ khẩn: “Hỏa tốc (kể cả “Hỏa tốc” hẹn giờ), “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký. 3. Văn bản, tài liệu có nội dung mang bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định tại Quy chế này. Điều 13. Trình tự quản lý văn bản đến Tất cả văn bản đến cơ quan, tổ chức phải được quản lý theo trình tự sau: 1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến. 2. Trình, chuyển giao văn bản đến. 3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. Điều 14. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến 1. Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc, Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận. 2. Đối với bản fax, phải chụp lại trước khi đóng dấu Đến; đối với văn bản được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết, có thể in ra và làm thủ tục đóng dấu Đến. Sau đó, khi nhận được bản chính, phải đóng dấu Đến vào bản chính và làm thủ tục đăng ký (số đến, ngày đến là số và ngày đã đăng ký ở bản fax, bản chuyển phát qua mạng). Những văn bản đến không thuộc diện đăng ký tại Văn thư (văn bản gửi đích danh cho tổ chức đoàn thể, đơn vị hoặc cá nhân) thì chuyển cho nơi nhận mà không phải đóng đấu “Đến”. Mẫu dấu “Đến” và cách ghi các thông tin trên dấu “Đến” thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I. 3. Văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận có trách nhiệm ký nhận và báo cáo ngay với Lãnh đạo cơ quan, tổ chức, Chánh Văn phòng để xử lý. 4. Văn bản đến phải được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy tính; thực hiện số hóa và cập nhật văn bản trên hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông của tỉnh. 5. Đối với văn bản đến qua hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông của tỉnh, Văn thư cơ quan, tổ chức xử lý theo quy định tại Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND . 6. Văn bản mật đến được đăng ký riêng hoặc nếu sử dụng phần mềm trên máy vi tính thì không được nối mạng LAN (mạng nội bộ) hoặc mạng Internet. Mẫu Sổ đăng ký văn bản đến và cách đăng ký văn bản đến, văn bản mật đến thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II. Mẫu Sổ đăng ký đơn, thư và cách đăng ký đơn, thư thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III. Điều 15. Trình, chuyển giao văn bản đến 1. Văn bản đến sau khi được đăng ký, phải kịp thời trình người có thẩm quyền để xin ý kiến phân phối văn bản. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. 2. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo giải quyết, công chức, viên chức văn thư đăng ký tiếp và chuyển văn bản theo ý kiến chỉ đạo. 3. Việc chuyển giao văn bản phải đảm bảo chính xác, đúng đối tượng và giữ gìn bí mật nội dung văn bản. Người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ chuyển giao văn bản hoặc tiếp nhận văn bản điện tử qua hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông, hệ thống thư điện tử. Mẫu Phiếu giải quyết văn bản đến theo hướng dẫn tại Phụ lục IV. Mẫu Sổ chuyển giao văn bản đến theo hướng dẫn tại Phụ lục V. Điều 16. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến 1. Sau khi nhận được văn bản đến, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết kịp thời theo thời hạn yêu cầu của Lãnh đạo cơ quan, tổ chức; theo thời hạn yêu cầu của văn bản hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp văn bản đến không có yêu cầu về thời hạn trả lời thì thời hạn giải quyết được thực hiện theo Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức. 3. Văn thư có trách nhiệm tổng hợp số liệu văn bản đến, văn bản đến đã được giải quyết, đã đến hạn nhưng chưa được giải quyết để báo cáo Chánh văn phòng. Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy định. 4. Chánh văn phòng có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo Lãnh đạo cơ quan, tổ chức về tình hình giải quyết, tiến độ và kết quả giải quyết văn bản đến để thông báo cho các đơn vị liên quan. Mẫu Sổ theo dõi giải quyết văn bản đến và cách ghi sổ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số VI. Điều 17. Trình tự giải quyết văn bản đi Văn bản đi phải được quản lý theo trình tự sau: 1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản. 2. Đăng ký văn bản đi. 3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có). 4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi. 5. Lưu văn bản đi. 6. Đối với phát hành văn bản điện tử qua hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông của tỉnh, Văn thư cơ quan, tổ chức xử lý theo quy định tại Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND . Điều 18. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản 1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản Trước khi phát hành văn bản, Văn thư kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện sai sót thì báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết. 2. Ghi số và ngày, tháng, năm ban hành văn bản a) Ghi số của văn bản: - Tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức được ghi số theo hệ thống số chung của cơ quan, tổ chức do Văn thư thống nhất quản lý; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Việc ghi số văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký riêng; - Việc ghi số văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 01/2011/TT-BNV . b) Ghi ngày, tháng, năm của văn bản: - Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; - Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 01/2011/TT-BNV . 3. Văn bản mật đi được đánh số và đăng ký riêng. Điều 19. Đăng ký văn bản đi Văn bản đi được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản đi hoặc cơ sở dữ liệu quản lý văn bản trên máy vi tính. 1. Lập sổ đăng ký văn bản đi Căn cứ tổng số và số lượng mỗi loại văn bản đi hàng năm, các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể việc lập sổ đăng ký văn bản đi cho phù hợp. Văn bản mật đi được đăng ký riêng. 2. Đăng ký văn bản đi Việc đăng ký văn bản đi được thực hiện theo phương pháp truyền thống (đăng ký bằng sổ) hoặc đăng ký trên máy vi tính phải được in ra giấy để ký nhận bản lưu hồ sơ và đóng sổ để quản lý. Mẫu Sổ đăng ký văn bản đi và cách đăng ký văn bản đi, kể cả bản sao văn bản và văn bản mật, thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VII. Điều 20. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật 1. Nhân bản a) Số lượng văn bản cần nhân bản để phát hành được xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận văn bản; nếu gửi đến nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo phải có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu ở Văn thư; b) Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, thẩm quyền giải quyết, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện, báo cáo, giám sát, kiểm tra liên quan đến nội dung văn bản; không gửi vượt cấp, không gửi nhiều bản cho một đối tượng, không gửi đến các đối tượng khác chỉ để biết, để tham khảo; c) Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định; d) Việc nhân bản văn bản mật phải có ý kiến của Lãnh đạo cơ quan, tổ chức và được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước. 2. Đóng dấu cơ quan a) Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái; b) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng mực dấu màu đỏ tươi theo quy định; c) Đóng dấu vào phụ lục kèm theo Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục. d) Đóng dấu giáp lai Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo: Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy, mỗi dấu không quá 05 trang. 3. Đóng dấu độ khẩn, mật a) Việc đóng dấu các độ khẩn (KHẨN, THƯỢNG KHẨN, HỎA TỐC, HỎA TỐC HẸN GIỜ) trên văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 01/2011/TT-BNV; b) Việc đóng dấu các độ mật (MẬT, TUYỆT MẬT, TỐI MẬT) và dấu thu hồi được khắc sẵn theo quy định tại Mục 2, Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; c) Vị trí đóng dấu độ khẩn, dấu độ mật và dấu phạm vi lưu hành (TRẢ LẠI SAU KHI HỌP, XEM XONG TRẢ LẠI, LƯU HÀNH NỘI BỘ) trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 01/2011/TT-BNV. Điều 21. Thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi 1. Thủ tục phát hành văn bản Văn thư cơ quan, tổ chức tiến hành các công việc sau đây khi phát hành: a) Lựa chọn bì; b) Viết bì; c) Vào bì và dán bì; d) Đóng dấu độ khẩn, dấu ký hiệu độ Mật và dấu khác lên bì (nếu có). 2. Chuyển phát văn bản đi a) Những văn bản đã làm đầy đủ thủ tục theo quy định phải được phát hành ngay trong ngày văn bản đó được đăng ký, chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có thể phát hành sau 03 ngày, kể từ ngày ký văn bản; b) Đối với những văn bản “HẸN GIỜ”, “HOẢ TỐC”, “KHẨN”, “THƯỢNG KHẨN” phải được phát hành ngay sau khi làm đầy đủ các thủ tục theo quy định; c) Văn bản đi được chuyển phát qua bưu điện phải được đăng ký vào Sổ gửi văn bản đi bưu điện. Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận và đóng dấu vào sổ; d) Việc chuyển giao trực tiếp văn bản cho các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, tổ chức hoặc cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân bên ngoài phải được ký nhận vào sổ chuyển giao văn bản; đ) Chuyển phát văn bản đi bằng máy fax, qua mạng Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản đi có thể được chuyển phát cho nơi nhận bằng máy fax hoặc chuyển qua mạng, trong ngày làm việc phải gửi bản chính đối với những văn bản có giá trị lưu trữ. e) Chuyển phát văn bản mật thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 16, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại Khoản 3, Thông tư số 12/2002/TT-BCA của Bộ Công an. 3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi a) Công chức, viên chức văn thư có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; b) Lập Phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi cần lập Phiếu gửi do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình người ký văn bản quyết định; c) Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc; d) Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc, không có người nhận phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng để xử lý. Điều 22. Lưu văn bản đi 1. Mỗi văn bản đi được lưu 02 bản: Bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, tổ chức và 01 bản chính lưu trong hồ sơ công việc. 2. Bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, tổ chức phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký. 3. Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước. 4. Văn thư có trách nhiệm lập Sổ theo dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại Văn thư theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức. Mẫu Sổ sử dụng bản lưu và cách ghi sổ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VIII. Mục 3. LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN Điều 23. Nội dung việc lập hồ sơ và yêu cầu đối với hồ sơ được lập 1. Nội dung việc lập hồ sơ công việc a) Mở hồ sơ Căn cứ vào Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức và thực tế công việc được giao, cán bộ, công chức, viên chức phải chuẩn bị bìa hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa hồ sơ. Cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc của mình sẽ tiếp tục đưa các văn bản hình thành có liên quan vào hồ sơ. Mẫu Danh mục hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IX. b) Thu thập, cập nhật văn bản vào hồ sơ: - Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ, thu thập, cập nhật đầy đủ văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ tương ứng đã mở, kể cả tài liệu phim, ảnh, ghi âm; - Các văn bản trong hồ sơ phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, tuỳ theo đặc điểm khác nhau của công việc để lựa chọn cách sắp xếp cho thích hợp. c) Kết thúc và biên mục hồ sơ: - Khi công việc giải quyết xong thì hồ sơ cũng kết thúc. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ phải kiểm tra, xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại ra văn bản trùng thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần để trong hồ sơ; - Sắp xếp các văn bản, tài liệu trong hồ sơ cho phù hợp (theo trình tự giải quyết công việc hoặc theo thời gian, tên loại, tác giả văn bản…); - Đối với các hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, cán bộ, công chức, viên chức phải biên mục hồ sơ đầy đủ; - Hoàn thiện, chỉnh sửa tiêu đề hồ sơ cho phù hợp với nội dung tài liệu trong hồ sơ (nếu cần); - Nếu hết năm mà công việc chưa giải quyết xong thì chưa thực hiện việc kết thúc hồ sơ, hồ sơ đó được bổ sung vào Danh mục hồ sơ của năm sau. 2. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành hồ sơ; b) Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc; c) Văn bản trong hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương đối đồng đều. Điều 24. Giao nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức 1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức a) Cán bộ, công chức, viên chức phải giao nộp hồ sơ tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức theo thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp cần giữ lại hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu phải thông báo bằng văn bản cho Lưu trữ cơ quan, tổ chức biết và phải được sự đồng ý của Lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhưng thời hạn giữ lại không quá 02 năm; b) Cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải bàn giao hồ sơ, tài liệu cho cơ quan, tổ chức hoặc cho người kế nhiệm, không được giữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức làm tài liệu riêng hoặc mang sang cơ quan, tổ chức khác. 2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu a) Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản. 3. Thủ tục giao nhận Khi giao nộp hồ sơ, tài liệu đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức phải lập 02 bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và 02 bản Biên bản giao nhận tài liệu. Lưu trữ cơ quan, tổ chức và bên giao tài liệu mỗi bên giữ mỗi loại 01 bản. Mẫu Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục X. Mẫu Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục XI. Điều 25. Trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức 1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức Hàng năm Lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. 2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng a) Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc; b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ tại đơn vị mình. 3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức a) Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ công việc được phân công theo dõi, giải quyết; b) Giao nộp hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn và đúng thủ tục quy định. 4. Trách nhiệm của công chức, viên chức văn thư, lưu trữ Công chức, viên chức văn thư, lưu trữ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức lập hồ sơ công việc; giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật. Mục 4. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU Điều 26. Quản lý con dấu 1. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức. Lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc quản lý, sử dụng con dấu của đơn vị (đối với đơn vị có con dấu riêng). 2. Các con dấu của cơ quan, tổ chức, con dấu của đơn vị được giao cho công chức, viên chức văn thư quản lý và sử dụng. Công chức, viên chức văn thư được giao sử dụng và bảo quản con dấu chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo đơn vị việc quản lý và sử dụng con dấu, có trách nhiệm thực hiện những quy định sau: a) Con dấu phải được bảo quản tại phòng làm việc của công chức, viên chức văn thư. Trường hợp cần đưa con dấu ra khỏi cơ quan, tổ chức thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu. Con dấu phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ làm việc; b) Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. 3. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng, công chức, viên chức văn thư phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức làm thủ tục đổi con dấu. Trường hợp con dấu bị mất, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải báo cáo cơ quan công an, nơi xảy ra mất con dấu, lập biên bản. 4. Khi đơn vị có quyết định chia, tách hoặc sáp nhập phải nộp con dấu cũ và làm thủ tục xin khắc con dấu mới. Điều 27. Sử dụng con dấu 1. Công chức, viên chức văn thư phải tự tay đóng dấu vào các văn bản của cơ quan, tổ chức. 2. Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi các văn bản đúng hình thức, thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền. 3. Không được đóng dấu trong các trường hợp sau: Đóng dấu vào giấy không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền. Chương III CÔNG TÁC LƯU TRỮ Mục 1. CÔNG TÁC THU THẬP, BỔ SUNG TÀI LIỆU Điều 28. Giao nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan Hàng năm, công chức, viên chức Lưu trữ cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào kho lưu trữ, cụ thể: 1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu. 2. Phối hợp với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan. 3. Hướng dẫn các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp và lập Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu. 4. Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu. 5. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra, đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu và lập Biên bản giao nhận tài liệu. Điều 29. Chỉnh lý tài liệu Hồ sơ tài liệu của cơ quan, tổ chức phải được chỉnh lý hoàn chỉnh và bảo quản trong kho lưu trữ. 1. Nguyên tắc chỉnh lý a) Không phân tán phông Lưu trữ; b) Khi phân loại, lập hồ sơ (chỉnh sửa hoàn thiện, phục hồi hoặc lập mới hồ sơ), phải tôn trọng sự hình thành tài liệu theo trình tự theo dõi, giải quyết công việc (không phá vỡ hồ sơ đã được lập); c) Tài liệu sau khi chỉnh lý phản ánh được các hoạt động của cơ quan, tổ chức. 2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt yêu cầu: a) Phân loại và lập hồ sơ hoàn chỉnh; b) Xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ, tài liệu; c) Hệ thống hoá hồ sơ, tài liệu; d) Lập công cụ tra cứu Mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu tra cứu và các công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và tra cứu sử dụng tài liệu; đ) Lập danh mục tài liệu hết giá trị. Điều 30. Xác định giá trị tài liệu 1. Bộ phận Văn thư, Lưu trữ cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng xây dựng Bảng thời hạn bảo quản tài liệu trình Lãnh đạo cơ quan, tổ chức ban hành sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền. 2. Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt các yêu cầu sau: a) Xác định giá trị tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể; b) Xác định tài liệu hết giá trị để tiêu huỷ. Điều 31. Hội đồng xác định giá trị tài liệu 1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu được thành lập để tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử và loại tài liệu hết giá trị. 2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng; b) Người làm lưu trữ ở cơ quan, tổ chức là Thư ký Hội đồng; c) Đại diện Lãnh đạo đơn vị có tài liệu là Uỷ viên; d) Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là uỷ viên. 3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức. 4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thời hạn bảo quản tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử; huỷ tài liệu hết giá trị theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này. Điều 32. Hủy tài liệu hết giá trị 1. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu hết giá trị được quy định như sau: a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan; b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp. 2. Thủ tục quyết định huỷ tài liệu hết giá trị được quy định như sau: a) Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần huỷ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến đối với tài liệu hết giá trị cần hủy. Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị. b) Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định huỷ tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử. Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử. 3. Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập thành biên bản. 4. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị gồm có: a) Quyết định thành lập Hội đồng; b) Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; c) Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu, Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu; d) Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị; đ) Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; e) Quyết định hủy tài liệu hết giá trị; g) Biên bản bàn giao tài liệu hủy; h) Biên bản hủy tài liệu hết giá trị. 5. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị hủy ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu. Điều 33. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử 1. Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc, cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu có trách nhiệm nộp lưu tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử. 2. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của ngành công an, quốc phòng, ngoại giao và của ngành khác được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ. Mục 2. BẢO QUẢN, TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ Điều 34. Bảo quản tài liệu lưu trữ 1. Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức do cán bộ, công chức, viên chức tự bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các hồ sơ, tài liệu. 2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ đến hạn nộp lưu phải được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức và tập trung bảo quản trong kho lưu trữ cơ quan, tổ chức. Kho lưu trữ phải được trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài liệu. 3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ: a) Bố trí kho lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn quy định; b) Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy, nổ, phòng chống thiên tai, phòng gian, bảo mật đối với kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ; c) Trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ; d) Duy trì các chế độ bảo quản phù hợp với từng loại tài liệu lưu trữ; Công chức, viên chức văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm: bố trí, sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ; hồ sơ, tài liệu trong kho để trong hộp (cặp), dán nhãn ghi đầy đủ thông tin theo quy định để tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu; thường xuyên kiểm tra tình hình tài liệu có trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu. Điều 35. Đối tượng và thủ tục khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ 1. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong, ngoài cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân đều được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ và các nhu cầu riêng chính đáng. 2. Cán bộ, công chức, viên chức ngoài cơ quan, tổ chức nghiên cứu tài liệu vì mục đích công vụ phải có giấy giới thiệu ghi rõ mục đích nghiên cứu tài liệu và phải được lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc Chánh Văn phòng đồng ý. 3. Cá nhân khai thác sử dụng tài liệu vì mục đích riêng phải có đơn xin sử dụng tài liệu, có chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu và phải được lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc Chánh Văn phòng đồng ý. Điều 36. Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ 1. Sử dụng tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử. 2. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ. 3. Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử. 4. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ. 5. Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu. 6. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ. Điều 37. Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức căn cứ quy định của Luật Lưu trữ và các quy định khác của pháp luật có liên quan quy định việc sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan, tổ chức mình. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó. 3. Việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử ra nước ngoài; mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ lịch sử để sử dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền của Đảng quyết định. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để sử dụng trong nước. 4. Tổ chức, cá nhân trước khi mang tài liệu lưu trữ đã được đăng ký ra nước ngoài phải thông báo cho Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký biết. 5. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử, tài liệu của cá nhân đã được đăng ký tại Lưu trữ lịch sử trước khi đưa ra nước ngoài phải lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ. Điều 38. Quản lý việc sử dụng tài liệu lưu trữ 1. Lưu trữ cơ quan, tổ chức phải có Nội quy phòng đọc. 2. Nội quy Phòng đọc bao gồm các nội dung cần quy định sau: a) Thời gian phục vụ độc giả; b) Các giấy tờ độc giả cần xuất trình khi đến khai thác tài liệu; c) Những vật dụng được và không được mang vào phòng đọc; d) Quy định độc giả phải thực hiện các thủ tục nghiên cứu và khai thác tài liệu theo hướng dẫn của nhân viên phòng đọc; đ) Độc giả không được tự ý sao, chụp ảnh tài liệu, dữ liệu trên máy tính và thông tin trong công cụ tra cứu khi chưa được phép; e) Ngoài các quy định trên, độc giả cần thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan trong Nội quy ra, vào cơ quan; Quy định về sử dụng tài liệu; Quy định về phòng chống cháy nổ của cơ quan, tổ chức. 3. Công chức, viên chức lưu trữ cơ quan, tổ chức phải lập các Sổ nhập, xuất tài liệu, Sổ đăng ký mục lục hồ sơ và sổ đăng ký độc giả để quản lý tài liệu lưu trữ và phục vụ khai thác tài liệu. Ngoài ra có thể sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ. Điều 39. Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử Thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ. Điều 40. Quản lý tài liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn 1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn được lựa chọn và lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 2. Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chương IV KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 41. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác văn thư, lưu trữ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định tại Quy chế này mà gây thiệt hại vật chất cho cơ quan, tổ chức phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức, viên chức. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 42. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này. 2. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, có thể vận dụng Quy chế này để xây dựng Quy chế riêng cho cơ quan, đơn vị mình. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./. PHỤ LỤC I DẤU “ĐẾN” (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) 1. Mẫu dấu “Đến” 35 mm 50mm TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐẾN Số: ……………… Ngày: ………….. Chuyển: …………………… Lưu hồ sơ số: ……………. a) Hình dạng và kích thước Dấu “Đến” phải được khắc sẵn, hình chữ nhật, kích thước 35mm x 50mm b) Mẫu trình bày Mẫu dấu “Đến” được trình bày như minh họa tại hình vẽ ở trên. 2. Hướng dẫn ghi các nội dung thông tin trên dấu “Đến” a) Số đến Số đến là số thứ tự đăng ký văn bản đến. Số đến được đánh liên tục, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. b) Ngày đến Ngày đến là ngày, tháng, năm cơ quan, tổ chức nhận được văn bản (hoặc đơn, thư), đóng dấu đến và đăng ký; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước; năm được ghi bằng hai chữ số cuối của năm, ví dụ: 03/01/11, 27/7/11, 31/12/11. Giờ đến: đối với văn bản đến có đóng dấu “Thượng khẩn” và “Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa tốc” hẹn giờ”), Văn thư phải ghi giờ nhận (trong những trường hợp cần thiết, cần ghi cả giờ và phút, ví dụ: 14.30). c) Chuyển Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm giải quyết d) Lưu hồ sơ số Ghi số ký hiệu hồ sơ mà văn bản được lập theo Danh mục hồ sơ cơ quan./. PHỤ LỤC II SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) 1. Mẫu sổ Sổ đăng ký văn bản đến phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm a) Bìa và trang đầu Bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến (loại thường) được trình bày theo minh họa tại hình vẽ dưới đây. ………….(1)………….. ………….(2)………….. SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN Năm: 20… (3)… Từ ngày ……. đến ngày …. (4)………. Từ số ……… đến số ……….. (5)……… Quyển số: ….(6)… Ghi chú: (1): Tên cơ quan (tổ chức) chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có); (2): Tên cơ quan (tổ chức) hoặc đơn vị (đối với số của đơn vị); (3): Năm mở sổ đăng ký văn bản đến; (4): Ngày, tháng bắt đầu và kết thúc đăng ký văn bản trong quyển sổ; (5): Số thứ tự đăng ký văn bản đến đầu tiên và cuối cùng trong quyển sổ; (6): Số thứ tự của quyển sổ. Trên trang đầu của các loại sổ phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu trước khi sử dụng. Việc ký và đóng dấu được thực hiện ở khoảng giấy trống giữa Từ số... đến số.. và Quyển số. b) Phần đăng ký văn bản đến Phần đăng ký văn bản đến được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 09 cột theo mẫu dưới đây: Ngày đến Số đến Tác giả Số, ký hiệu Ngày tháng Tên loại và trích yếu nội dung Đơn vị hoặc người nhận Ký nhận Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 2. Hướng dẫn đăng ký Cột 1: Ghi theo ngày, tháng được ghi trên dấu “Đến”, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12. Cột 2: Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”. Cột 3: Ghi tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản hoặc họ tên, địa chỉ của người gửi đơn, thư. Cột 4: Ghi số và ký hiệu của văn bản đến. Cột 5: Ghi ngày, tháng, năm của văn bản đến hoặc đơn, thư. Đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước; năm được ghi bằng hai chữ số cuối năm, ví dụ: 03/01/11, 31/12/11. Cột 6: Ghi tên loại của văn bản đến (trừ công văn; tên loại văn bản có thể viết tắt) và trích yếu nội dung. Trường hợp văn bản đến hoặc đơn, thư không có trích yếu thì người đăng ký phải tóm tắt nội dung của văn bản hoặc đơn, thư đó. Cột 7: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản đến căn cứ ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền. Cột 8: Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản. Cột 9: Ghi những điểm cần thiết về văn bản đến (văn bản không có số, ký hiệu, ngày tháng, trích yếu, bản sao v.v...). 3. Sổ đăng ký văn bản mật đến Mẫu số đăng ký văn bản mật đến cũng giống như số đăng ký văn bản đến (loại thường), nhưng phần đăng ký có bổ sung cột “Mức độ mật” (cột 7) ngay sau cột “Tên loại và trích yếu nội dung” (cột 6). Việc đăng ký văn bản mật đến được thực hiện tương tự như đăng ký văn bản đến (loại thường) theo hướng dẫn tại khoản 2 của Phụ lục này; riêng ở cột 7 “Mức độ mật” phải ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”) của văn bản đến; đối với văn bản đến độ “Tuyệt mật”, thì chỉ được ghi vào cột trích yếu nội dung sau khi được phép người có thẩm quyền./. PHỤ LỤC III SỔ ĐĂNG KÝ ĐƠN, THƯ (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) 1. Mẫu sổ Sổ đăng ký đơn, thư phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm a) Bìa và trang đầu Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ đăng ký đơn, thư”. b) Phần đăng ký đơn, thư Phần đăng ký đơn, thư được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 08 cột theo mẫu sau: Ngày đến Số đến Họ tên, địa chỉ người gửi Ngày tháng Trích yếu nội dung Đơn vị hoặc người nhận Ký nhận Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 2. Hướng dẫn đăng ký Cột 1: Ghi theo ngày, tháng được ghi trên dấu “Đến”, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12. Cột 2: Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”, số đến là số thứ tự đăng ký của đơn, thư mà cơ quan, tổ chức nhận được (nếu đơn, thư được ghi số đến và đăng ký riêng) hoặc số thứ tự đăng ký của văn bản đến nói chung (nếu đơn, thư được lấy số đến và đăng ký chung với các loại văn bản đến khác). Cột 3: Ghi đầy đủ, chính xác họ và tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người gửi đơn, thư. Cột 4: Ghi theo ngày, tháng, năm được ghi trên đơn, thư. Đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước; năm được ghi bằng hai chữ số cuối năm, ví dụ: 03/01/11, 31/12/11. Trường hợp trên đơn, thư không ghi ngày tháng thì có thể lấy ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện nhưng cần có ghi chú cụ thể. Cột 5: Ghi theo trích yếu nội dung được ghi trên đơn, thư. Trường hợp đơn, thư không có trích yếu thì người đăng ký phải tóm tắt nội dung của đơn, thư đó. Cột 6: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận đơn, thư căn cứ theo ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền. Cột 7: Chữ ký của người trực tiếp nhận đơn, thư. Cột 8: Ghi những điểm cần thiết về đơn, thư như đơn, thư lần thứ…; đơn, thư không ghi ngày tháng, v.v…)./. PHỤ LỤC IV PHIẾU GIẢI QUYẾT VĂN BẢN ĐẾN (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) 1. Mẫu phiếu TÊN CQ, TC CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………., ngày ..… tháng …. năm 20…. PHIẾU GIẢI QUYẾT VĂN BẢN ĐẾN ……………………………(1) ………………………….. ………………………….. Ý kiến của lãnh đạo cơ quan, tổ chức: (2) Ý kiến của lãnh đạo đơn vị: (3) Ý kiến đề xuất của người giải quyết: (4) 2. Hướng dẫn ghi (1): Ghi tên loại; số, ký hiệu; ngày, tháng, năm; cơ quan (tổ chức) ban hành và trích yếu nội dung của văn bản đến. (2): Ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết của lãnh đạo cơ quan, tổ chức (hoặc của người có thẩm quyền) giao đơn vị, cá nhân chủ trì, các đơn vị, cá nhân tham gia phối hợp giải quyết văn bản đến (nếu có); thời hạn giải quyết đối với mỗi đơn vị, cá nhân (nếu có) và ngày tháng cho ý kiến phân phối, giải quyết. (3): Ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết của lãnh đạo đơn vị giao cho cá nhân; thời hạn giải quyết đối với cá nhân (nếu có) và ngày, tháng, năm cho ý kiến. (4): Ý kiến đề xuất giải quyết văn bản đến của cá nhân và ngày, tháng, năm đề xuất ý kiến./. PHỤ LỤC V SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN ĐẾN (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) I. SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN ĐẾN (loại thường) 1. Mẫu sổ Sổ chuyển giao văn bản đến phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm hoặc 148mm x 210mm. a) Bìa và trang đầu Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ chuyển giao văn bản đến” và không có dòng chữ “Từ số ... đến số ...” b) Phần chuyển giao văn bản đến Phần chuyển giao văn bản đến có thể được trình bày trên trang giấy khổ A4 theo chiều rộng (210mm x 297mm) hoặc theo chiều dài (297mm x 210mm) bao gồm 05 cột theo mẫu sau: Ngày chuyển Số đến Đơn vị hoặc người nhận Ký nhận Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) 2. Hướng dẫn ghi Cột 1: Ghi ngày, tháng, năm chuyển giao văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 05/02, 27/7, 31/12. Cột 2: Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”. Cột 3: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản căn cứ theo ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền. Cột 4: Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản. Cột 5: Ghi những điểm cần thiết (bản sao, số lượng bản...). II. SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN MẬT ĐẾN Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan, tổ chức có thể lập sổ chuyển giao văn bản mật đến riêng. Mẫu sổ chuyển giao văn bản mật đến tương tự như sổ chuyển giao văn bản đến (loại thường), nhưng phần đăng ký chuyển giao văn bản có bổ sung cột “Mức độ mật” ngay sau cột “Số đến” (cột 2). Việc đăng ký chuyển giao văn bản mật đến được thực hiện tương tự như đối với văn bản đến (loại thường) theo hướng dẫn tại khoản 2, Mục I của Phụ lục này, riêng ở cột 3 “Mức độ mật” phải ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”) của văn bản đến./. PHỤ LỤC VI SỔ THEO DÕI GIẢI QUYẾT VĂN BẢN ĐẾN (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) 1. Mẫu sổ Sổ theo dõi giải quyết văn bản đến phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm. a) Bìa và trang đầu Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ theo dõi giải quyết văn bản đến”. b) Phần theo dõi giải quyết văn bản đến Phần theo dõi giải quyết văn bản đến được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm) bao gồm 07 cột theo mẫu sau: Số đến Tên loại, số và ký hiệu, ngày tháng và tác giả văn bản Đơn vị hoặc người nhận Thời hạn giải quyết Tiến độ giải quyết Số, ký hiệu văn bản trả lời Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 2. Hướng dẫn ghi Cột 1: Ghi theo số đến được ghi trên dấu “Đến” và trong sổ đăng ký văn bản đến. Cột 2: Ghi tên loại đối với văn bản do các cơ quan, tổ chức gửi đến, đơn hoặc thư khiếu nại, tố cáo đối với đơn, thư; các nội dung khác ghi theo hướng dẫn tại khoản 2 của Phụ lục II của Thông tư này. Côt 3: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản đến căn cứ theo ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền. Cột 4: Ghi thời hạn giải quyết văn bản đến theo quy định của pháp luật, quy định của cơ quan, tổ chức hoặc theo ý kiến của người có thẩm quyền. Cột 5: Ghi tiến độ giải quyết văn bản đến của các đơn vị, cá nhân so với thời hạn đã được quy định, ví dụ: đã giải quyết, chưa giải quyết v.v.... Cột 6: Ghi số và ký hiệu của văn bản trả lời văn bản đến (nếu có). Cột 7: Ghi những điểm cần thiết khác./. PHỤ LỤC VII SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) I. SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI (loại thường) 1. Mẫu sổ Sổ đăng ký văn bản đi phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm. a) Bìa và trang đầu Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ đăng ký văn bản đi”. b) Phần đăng ký văn bản đi Phần đăng ký văn bản đi được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 08 cột theo mẫu sau: Số, ký hiệu văn bản Ngày tháng văn bản Tên loại và trích yếu nội dung văn bản Người ký Nơi nhận văn bản Đơn vị, người nhận bản lưu Số lượng bản Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 2. Hướng dẫn đăng ký Cột 1: Ghi số và ký hiệu của văn bản. Cột 2: Ghi ngày, tháng, năm của văn bản; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 05/02, 31/12. Cột 3: Ghi tên loại và trích yếu nội dung của văn bản. Cột 4: Ghi tên của người ký văn bản. Cột 5: Ghi tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận văn bản như được ghi tại phần nơi nhận của văn bản. Cột 6: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận bản lưu. Cột 7: Ghi số lượng bản phát hành. Cột 8: Ghi những điểm cần thiết khác. II. SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐI Mẫu sổ đăng ký văn bản mật đi giống như sổ đăng ký văn bản đi (loại thường), nhưng phần dùng để đăng ký văn bản có bổ sung cột “Mức độ mật” ngay sau cột “Tên loại và trích yếu nội dung văn bản” (cột 3). Việc đăng ký văn bản mật đi được thực hiện tương tự như đối với văn bản đi (loại thường) theo hướng dẫn tại khoản 2, mục I của Phụ lục này; riêng ở cột “Mức độ mật” (cột 4) phải ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”) của văn bản; đối với văn bản đi độ “Tuyệt mật” thì chỉ được ghi vào cột trích yếu nội dung sau khi được phép của người có thẩm quyền./. PHỤ LỤC VIII SỔ SỬ DỤNG BẢN LƯU (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) 1. Mẫu sổ Sổ sử dụng bản lưu phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm. a) Bìa và trang đầu Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ sử dụng bản lưu”. b) Phần đăng ký sử dụng bản lưu Phần đăng ký sử dụng bản lưu được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 06 cột theo mẫu sau: Ngày tháng Họ tên người sử dụng Số/ký hiệu ngày tháng văn bản Tên loại và trích yếu nội dung văn bản Hồ sơ số Ký nhận Ngày trả Người cho phép sử dụng Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 2. Hướng dẫn ghi Cột 1: Ghi ngày, tháng, năm phục vụ yêu cầu sử dụng bản lưu; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 05/02/2011, 21/7/2011, 31/12/2011. Cột 2: Ghi họ và tên, đơn vị công tác của người sử dụng bản lưu. Cột 3: Ghi số và ký hiệu; ngày, tháng, năm của văn bản. Cột 4: Ghi tên loại và trích yếu nội dung của văn bản. Cột 5: Ghi số, ký hiệu của tập lưu văn bản đi được sắp xếp theo thứ tự đăng ký tại văn thư, ví dụ: số: CV-01/2011 (tập lưu công văn đi số 01 năm 2011) Cột 6: Chữ ký của người sử dụng bản lưu. Cột 7: Ghi ngày, tháng, năm mà người sử dụng (người mượn) phải trả lại bản lưu. Cột 8: Ghi họ tên của người duyệt cho phép sử dụng bản lưu. Cột 9: Ghi những điểm cần thiết như đã trả, ngày tháng trả (nếu người sử dụng trả muộn hơn thời hạn cho phép)./. PHỤ LỤC IX MẪU DANH MỤC HỒ SƠ (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) TÊN CQ, TC CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………., ngày ..… tháng …. năm 20…. DANH MỤC HỒ SƠ CỦA ….. (tên cơ quan, tổ chức) Năm …. (Ban hành kèm theo Quyết định số …. ngày … tháng …. năm của ….) Số và ký hiệu HS Tên đề mục và tiêu đề hồ sơ Thời hạn bảo quản Đơn vị/ người lập hồ sơ Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) I. TÊN ĐỀ MỤC LỚN 1. Tên đề mục nhỏ Tiêu đề hồ sơ Bản Danh mục hồ sơ này có ………..(1) hồ sơ, bao gồm: ……………..(2) hồ sơ bảo quản vĩnh viễn; ……………. (2) hồ sơ bảo quản có thời hạn. QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (chữ ký, dấu) Họ và tên Hướng dẫn sử dụng: Cột 1: Ghi số và ký hiệu của hồ sơ Số, ký hiệu của hồ sơ bao gồm số thứ tự được đánh bằng chữ số Ả rập và ký hiệu (bằng các chữ viết tắt) của đề mục lớn. Chữ viết tắt của các đề mục lớn trong Danh mục hồ sơ do cơ quan, tổ chức quy định nhưng cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. Việc đánh số hồ sơ có thể áp dụng một trong hai cách sau: + Số của hồ sơ được đánh liên tục trong toàn Danh mục, bắt đầu từ số 01. + Số của hồ sơ được đánh liên tục trong phạm vi từng đề mục lớn, bắt đầu từ số 01. Cột 2: Ghi số thứ tự và tên đề mục lớn, đề mục nhỏ; tiêu đề hồ sơ - Các đề mục lớn được đánh số liên tục bằng chữ số La Mã. - Các đề mục nhỏ (nếu có) trong từng đề mục lớn được đánh số riêng bảng chữ số Ả-rập. Cột 3: Ghi thời hạn bảo quản của hồ sơ: vĩnh viễn hoặc thời hạn bằng số năm cụ thể; Cột 4: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm lập hồ sơ; Cột 5: Ghi những thông tin đặc biệt về thời hạn bảo quản, về người lập hồ sơ, hồ sơ chuyển từ năm trước sang, hồ sơ loại mật v.v.... (1) Ghi tổng số hồ sơ có trong Danh mục. (2) Ghi số lượng hồ sơ bảo quản vĩnh viễn, số lượng hồ sơ bảo quản có thời hạn trong Danh mục./. PHỤ LỤC X MẪU MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) TÊN ĐƠN VỊ (nộp lưu tài liệu) MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU Năm 20… Hộp/ cặp số Số, ký hiệu HS Tiêu đề hồ sơ Thời gian TL Thời hạn bảo quản Số tờ Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Mục lục này gồm: ……………………………. hồ sơ (đơn vị bảo quản). Viết bằng chữ: ……………………………………………………….. hồ sơ (đơn vị bảo quản). Trong đó có: ………………………. hồ sơ (đơn vị bảo quản) bảo quản vĩnh viễn; ………………………. hồ sơ (đơn vị bảo quản) bảo quản có thời hạn. …………….., ngày …. tháng ..… năm 20……. Người lập (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ/chức danh) Hướng dẫn cách ghi các cột: Cột 1: Ghi số thứ tự của hộp hoặc cặp tài liệu giao nộp. Cột 2: Ghi số và ký hiệu của hồ sơ như trên bìa hồ sơ. Cột 3: Ghi tiêu đề hồ sơ như trên bìa hồ sơ. Cột 4: Ghi thời gian sớm nhất và muộn nhất của văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Cột 5: Ghi thời hạn bảo quản của hồ sơ như trên bìa hồ sơ. Cột 6: Ghi tổng số tờ tài liệu có trong hồ sơ. Cột 7: Ghi những thông tin cần chú ý về nội dung và hình thức của văn bản có trong hồ sơ./. PHỤ LỤC XI MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI LIỆU (Kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) TÊN CQ, TC CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………., ngày ..… tháng …. năm 20…. BIÊN BẢN Về việc giao nhận hồ sơ, tài liệu Căn cứ Thông tư số /2012/TT-BNV ngày tháng năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; Căn cứ ………… (Danh mục hồ sơ năm ...., Kế hoạch thu thập tài liệu…..), Chúng tôi gồm: BÊN GIAO: (tên đơn vị giao nộp tài liệu), đại diện là: - Ông (bà): ……………………………………………………………………… Chức vụ công tác/chức danh: …………………………………………………… BÊN NHẬN: (Lưu trữ cơ quan), đại diện là: - Ông (bà): ……………………………………………………………………… Chức vụ công tác/chức danh: …………………………………………………… Thống nhất lập biên bản giao nhận tài liệu với những nội dung như sau: 1. Tên khối tài liệu giao nộp: ……………………………………………. 2. Thời gian của tài liệu: …………………………………………… 3. Số lượng tài liệu: - Tổng số hộp (cặp): …………………………………… - Tổng số hồ sơ (đơn vị bảo quản); …………. Quy ra mét giá: ………….mét 3. Tình trạng lài liệu giao nộp: …………………………………………………. 4. Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu kèm theo. Biên bản này được lập thành hai bản; bên giao (đơn vị /cá nhân) giữ một bản, bên nhận (Lưu trữ cơ quan) giữ một bản. ĐẠI DIỆN BÊN GIAO (Ký tên và ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký tên và ghi rõ họ tên)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Bình", "promulgation_date": "14/10/2013", "sign_number": "18/2013/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Văn Sinh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-544-QD-UBND-2019-thuc-hien-Chi-thi-ve-cong-tac-phong-chay-chua-chay-tinh-Vinh-Long-420524.aspx
Quyết định 544/QĐ-UBND 2019 thực hiện Chỉ thị về công tác phòng cháy chữa cháy tỉnh Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 544/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 07 tháng 3 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32/CT-TTG NGÀY 05/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư; Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 15/TTr-CAT-PV01 ngày 26 tháng 02 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Quang KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32/CT-TTG NGÀY 05/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG (Ban hành kèm theo Quyết định số 544/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư. Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư; xác định các nội dung cụ thể và trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 2. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các sở, ban, ngành đối với công tác phòng cháy, chữa cháy, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn công tác đặt ra, góp phần đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư hiệu quả, giảm thiểu cháy, nổ xảy ra. 3. Bảo đảm điều kiện về trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh; đảm bảo sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành có liên quan kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. II.NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM 1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người dân để từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm tham gia vào công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Thường xuyên đưa tin, bài, phóng sự trên các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí góp phần tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, kỹ năng thoát nạn khi có cháy, nổ xảy ra tại nhà ở và khu dân cư. - Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 2. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 47- CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy; Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện và có biện pháp giải quyết, khắc phục kịp thời sơ hở, bất cập trong công tác phòng cháy, chữa cháy nhằm phòng ngừa, ngăn chặn triệt để các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến cháy, nổ trong khu dân cư. Bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để bảo đảm cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. - Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 3. Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy đối với khu dân cư, cơ sở. Khi xảy ra cháy, nổ tại khu dân cư phải tập trung các lực lượng tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ kịp thời, nhanh chóng khắc phục hậu quả do cháy, nổ gây ra. Tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại địa bàn trọng điểm, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao cần tăng cường quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy; Tăng cường công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nhất là vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ trong nhân dân, quản lý các cơ sở kinh doanh phế liệu liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ. Tổ chức kiểm tra đối với các cơ sở và hướng dẫn công tác tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư bảo đảm đủ số lần, số lượt theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thường xuyên tổ chức, đổi mới phương pháp tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng cháy, chữa cháy bằng các hình thức phù hợp với thực tế từng địa bàn, khu dân cư; Tổ chức tốt lực lượng, phương tiện thường trực để kịp thời xử lý các vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn, không để xảy ra cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng, nhất là thiệt hại về người. Trang bị phương tiện, trang phục chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy theo hướng từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và an toàn cho cán bộ, chiến sĩ khi thực hiện nhiệm vụ. Gắn phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy với phong trào xây dựng khu dân cư, gia đình văn hóa; nhân rộng điển hình tiên tiến, kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện ngay những giải pháp, biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư và chịu trách nhiệm khi để xảy ra cháy, nổ trên địa bàn quản lý. Củng cố, duy trì lực lượng dân phòng tại địa phương, đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ. - Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 4. Rà soát, nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan về phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình chưa phù hợp và có vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Xây dựng quy định, biện pháp cụ thể xử lý đối với các nhà chuyển đổi công năng vừa ở, vừa sản xuất, kinh doanh, làm kho tàng, thu mua phế liệu..., nhưng không bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy. Rà soát quy hoạch khu dân cư, quy hoạch chỉnh trang đô thị, quy hoạch giải tỏa để có biện pháp, giải pháp hạn chế nguy cơ cháy, nổ; đặc biệt chú ý các điều kiện về giao thông, nguồn nước phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm việc cơi nới chiếm dụng lối đi chung. Trong quá trình cấp phép xây dựng, cải tạo đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở liên kế, nhà ở liên kế mặt phố... cần chú ý đến các điều kiện bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Rà soát quy hoạch đối với các làng nghề truyền thống hướng tới mục tiêu mỗi làng nghề, mỗi gia đình, hộ kinh doanh sản xuất đạt chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường. - Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 5. Xây dựng nội dung, thời lượng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy để lồng ghép vào các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, bậc học; thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong các nhà trường. Định kỳ, tổ chức các hoạt động thực hành, diễn tập để hình thành kỹ năng ứng phó với các tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố cho học sinh, sinh viên. - Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, bán lẻ, tàng trữ, sử dụng các loại chất, hàng có đặc tính nguy hiểm cháy, nổ trong khu dân cư để chủ động phòng, ngừa cháy, nổ xảy ra. Kiên quyết tạm đình chỉ, đình chỉ và xử lý nghiêm các trường hợp không bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy. - Cơ quan chủ trì: Sở Công thương. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 7. Tiến hành tổng kiểm tra hệ thống, mạng lưới điện tại khu dân cư để phòng ngừa nguy cơ gây mất an toàn phòng cháy, chữa cháy từ hệ thống, thiết bị điện. Hướng dẫn người dân các biện pháp sử dụng điện an toàn. - Cơ quan chủ trì: Điện lực Vĩnh Long. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 8. Thường xuyên rà soát, kiểm tra năng lực các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng các thiết bị hàn, cắt kim loại. Xử lý nghiêm các trường hợp không bảo đảm yêu cầu, đình chỉ hoạt động đối với tổ chức, cá nhân khi phát hiện có nguy cơ gây mất an toàn về phòng cháy, chữa cháy; Bổ sung nội dung kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy, kỹ năng thoát nạn, cứu người vào chương trình giảng dạy, hoạt động thực tế, thực hành trong đào tạo nghề ở tất cả các cơ sở dạy nghề do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý. - Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Công an tỉnh là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc thực hiện, là đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này. 2. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 05/11, để tổng hợp, báo cáo theo quy định. 3. Kinh phí phục vụ triển khai thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn dự toán ngân sách hàng năm và từ nguồn kinh phí xã hội hóa để đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn công tác. 4. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để có hướng dẫn kịp thời./. CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Quang
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "07/03/2019", "sign_number": "544/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1534-QD-BYT-nam-2013-chuc-nang-nhiem-vu-Cuc-Quan-ly-moi-truong-y-te-189086.aspx
Quyết định 1534/QĐ-BYT năm 2013 chức năng nhiệm vụ Cục Quản lý môi trường y tế
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1534/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ THUỘC BỘ Y TẾ BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí, chức năng Cục Quản lý môi trường y tế là tổ chức thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về các lĩnh vực: vệ sinh sức khỏe môi trường; vệ sinh chất lượng nước uống, nước sinh hoạt; vệ sinh sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương tích; quản lý hóa chất gia dụng và hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế theo quy định của pháp luật. Cục Quản lý môi trường y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các lĩnh vực: vệ sinh sức khỏe môi trường; vệ sinh chất lượng nước uống, nước sinh hoạt; vệ sinh sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương tích; quản lý hóa chất gia dụng và hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế và bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế theo quy định của pháp luật; 2. Chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục được Bộ trưởng Bộ Y tế phân công theo quy định của pháp luật. 3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau và danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện: a) Việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục được Bộ trưởng Bộ Y tế phân công; b) Việc lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động sức khỏe đối với các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm; c) Việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành y tế; quản lý chất thải y tế; khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường y tế; thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật; d) Các biện pháp bảo vệ sức khỏe con người trước tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và các yếu tố môi trường bất lợi. 5. Tổ chức thực hiện: a) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục được Bộ trưởng Bộ Y tế phân công theo đúng quy định của pháp luật; b) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo đối với hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo quy định của pháp luật; c) Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế; d) Tổ chức thẩm định và công bố các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế có đủ năng lực, điều kiện thực hiện đo, kiểm tra môi trường lao động; định kỳ công bố danh sách các đơn vị đủ điều kiện thực hiện đo kiểm tra môi trường lao động. 6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về các lĩnh vực khác thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục. 8. Quản lý và phân bổ các nguồn kinh phí, vốn của các dự án và nguồn tài trợ cho các hoạt động thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục; quản lý biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc Cục; quản lý tài sản và các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật. 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Điều 3. Tổ chức và cơ chế hoạt động 1. Lãnh đạo Cục: gồm Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao. 2. Tổ chức của Cục gồm: a) Văn phòng Cục; b) Phòng Kế hoạch - Tài chính; c) Phòng Pháp chế - Thanh tra; d) Phòng Môi trường cơ sở y tế; đ) Phòng Sức khỏe môi trường cộng đồng; e) Phòng Sức khỏe lao động - Phòng chống thương tích; g) Phòng Hóa chất - Đánh giá tác động sức khỏe; h) Đơn vị sự nghiệp thuộc Cục: Trung tâm Thông tin môi trường y tế. 3. Cơ chế hoạt động a) Cục Quản lý môi trường y tế hoạt động theo chế độ thủ trưởng; b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật; d) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật. 4. Biên chế Biên chế của Cục Quản lý môi trường y tế được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế. 5. Kinh phí hoạt động của Cục Quản lý môi trường y tế do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế các quy định trước đây của Bộ trưởng Bộ Y tế về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; - Y tế các ngành; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, TCCB, MT, PC. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thị Kim Tiến
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "07/05/2013", "sign_number": "1534/QĐ-BYT", "signer": "Nguyễn Thị Kim Tiến", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Ke-hoach-28-KH-BCD-2023-thuc-hien-cong-tac-phong-chong-mua-ban-nguoi-560144.aspx
Kế hoạch 28/KH-BCĐ 2023 thực hiện công tác phòng chống mua bán người
BAN CHỈ ĐẠO 138/CP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 28/KH-BCĐ Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2023 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI NĂM 2023 Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ (Ban Chỉ đạo 138/CP) ban hành kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống mua bán người năm 2023, như sau: I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU 1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống mua bán người nói riêng. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương và nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống mua bán người; thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp tạo chuyển biến mạnh về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân trong phòng, chống mua bán người; khắc phục những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm mua bán người và những tồn tại, hạn chế trong công tác phòng, chống mua bán người đã được chỉ ra trong năm 2022. 2. Bảo đảm 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố liên quan tội phạm mua bán người được tiếp nhận, phân loại; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Các vụ việc có dấu hiệu tội phạm mua bán người phải được thụ lý điều tra, xác minh, khi đủ căn cứ phải khởi tố vụ án hình sự để điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án mua bán người đạt trên 90% tổng số án khởi tố; 95% số vụ án mua bán người hằng năm được giải quyết và truy tố; 90% số vụ án mua bán người được giải quyết, xét xử. 3. Làm tốt công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ an toàn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tăng cường hợp tác quốc tế để phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm mua bán người và cải thiện vị trí xếp hạng của Việt Nam trong Báo cáo TIP năm 2023 của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. II. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN 1. Công tác tham mưu, chỉ đạo - Tham mưu chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 gắn với việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác phòng, chống tội phạm và phòng, chống mua bán người. Xác định công tác phòng, chống mua bán người là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên và lâu dài, phải thực hiện mọi nơi, mọi lúc, trên các lĩnh vực, địa bàn, có trọng tâm, trọng điểm gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, với mục tiêu cao nhất là “bảo vệ an ninh con người”, “bảo vệ quyền con người”, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho Nhân dân (Các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Chỉ đạo triển khai các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người” và “Ngày thế giới phòng, chống mua bán người 30/7”; chỉ đạo điểm Chương trình phòng, chống mua bán người tại các địa phương; triển khai Quyết định 9145/QĐ-BCĐ138/CP ngày 06/12/2022 của Ban Chỉ đạo 138/CP ban hành biểu mẫu thống kê phòng, chống mua bán người. - Duy trì các hoạt động liên ngành phòng, chống mua bán người: Hội nghị, hội thảo, tổ chức kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết, giao ban định kỳ theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo 138/CP,... Kiện toàn và duy trì hoạt động của tổ công tác liên ngành thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người (Bộ Công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, đào tạo, bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ về phòng, chống mua bán người và bảo vệ nạn nhân bị mua bán (Các bộ, ngành, địa phương thực hiện). 2. Công tác truyền thông, phòng ngừa tội phạm mua bán người 2.1. Công tác truyền thông và phòng ngừa xã hội - Tổ chức mít tinh và các hoạt động truyền thông hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7” theo Quyết định số 793/QĐ-TTg ngày 10/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ và “Ngày thế giới phòng, chống mua bán người 30/7” phù hợp với thông điệp quốc tế về phòng, chống mua bán người năm 2023 (Bộ Công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Xây dựng sản phẩm truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên Fanpage của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; sản xuất, phát sóng các chương trình truyền hình, tin, bài, phóng sự về phương thức, thủ đoạn của tội phạm mua bán người, chính sách, pháp luật và kết quả đấu tranh phòng, chống mua bán người của các lực lượng chức năng,... trên các kênh của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các Cơ quan thông tin, báo chí (Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Thông tin cảnh báo phương thức, thủ đoạn của tội phạm mua bán người và tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày thế giới phòng, chống mua bán người”, “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người” cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện). - Tuyên truyền về công tác bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; xây dựng các tài liệu hướng dẫn, phóng sự, tờ rơi về hỗ trợ nạn nhân (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng, chống mua bán người trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật và thực hiện phong trào xây dựng làng, thôn, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa; tổ chức hội thảo, tuyên truyền, triển lãm phòng, chống mua bán người gắn với triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông gửi tin nhắn tuyên truyền về phòng, chống mua bán người (Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện). - Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống mua bán người trong các cơ sở giáo dục; đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mua bán người vào các chương trình giáo dục công dân, giáo dục ngoại khóa của các cấp học, ngành học, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, trường dân tộc nội trú; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Tổ chức Hội thảo về vận động chính sách hỗ trợ phụ nữ di cư hồi hương và hỗ trợ xác minh, xác định nạn nhân bị mua bán. Nghiên cứu ứng dụng các trang mạng xã hội để tuyên truyền phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm mua bán người (Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông phòng, chống mua bán người hướng đến cơ sở và các đối tượng có nguy cơ cao là nạn nhân của tội phạm mua bán người; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống mua bán người với phòng, chống tội phạm, phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và phòng, chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng, chống mua bán người gắn với xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia bằng nhiều nội dung, hình thức đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn cụ thể. Phát huy vai trò của lực lượng Công an xã, phường, thị trấn và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa bàn cơ sở để tuyên truyền đến mỗi người dân về công tác phòng, chống mua bán người. Lồng ghép nội dung phòng ngừa tội phạm mua bán người vào trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giải quyết vấn đề an sinh xã hội, an dân (như: vấn đề về hỗ trợ việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,...) không để nhóm yếu thế này trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người (Các bộ, ngành, địa phương thực hiện). 2.2. Công tác phòng ngừa nghiệp vụ: - Lực lượng Công an, chủ công là lực lượng Cảnh sát Hình sự phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng các cấp tổ chức thực hiện tốt công tác nghiệp vụ cơ bản; bám sát địa bàn, đổi mới phương pháp thu thập thông tin theo hướng liên kết địa bàn từ nội địa - khu vực biên giới - ngoại biên, tăng cường thu thập thông tin trên “không gian mạng”; phối hợp phối hợp tuần tra, kiểm soát chặt chẽ tuyến biên giới nhằm ngăn chặn tình trạng mua bán người, xuất cảnh trái phép, đặc biệt là trên tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Campuchia. - Chủ động nắm chắc tình hình, diễn biến, phương thức, thủ đoạn, quy luật hoạt động của tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng theo phương châm “Lấy phòng ngừa làm trọng; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa với chủ động tấn công, đánh trúng, đánh đúng, đánh vào gốc các loại tội phạm mua bán người” theo tinh thần “tích cực, khẩn trương, hiệu quả”. Chú trọng công tác phòng ngừa mua bán người trong nội địa, mua bán bộ phận cơ thể người, tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, mua bán người để cưỡng bức lao động,... - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Tăng cường công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam; quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như: các cơ sở kinh doanh, cho thuê lưu trú, nhà hàng, quán bar, karaoke, massage, vũ trường, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí..., mà tội phạm mua bán người có thể lợi dụng để hoạt động phạm tội hoặc sử dụng làm nơi tập kết nạn nhân trước khi bán ra nước ngoài để chủ động phòng ngừa, phát hiện tội phạm mua bán người và nạn nhân bị mua bán. - Khai thác, phát huy tối đa giá trị, hiệu quả của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân và kết quả triển khai Đề án 06 của Chính phủ về “phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030” phục vụ công tác phòng, chống mua bán người. (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). 3. Công tác đấu tranh, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người - Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý các đường dây, tổ chức, cá nhân có biểu hiện nghi vấn hoạt động mua bán người, mua bán người trong nội địa, mua bán bộ phận cơ thể người, tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, các hoạt động lợi dụng tổ chức đưa người trốn ra nước ngoài trái phép để mua bán, cưỡng bức lao động,.... Mở cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn quốc, thời gian từ ngày 01/7/2023 đến hết 30/9/2023. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; công tác điều tra, xử lý tội phạm bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, phòng chống sai phạm, tiêu cực trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm mua bán người. - Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng truy tố, xét xử các vụ án mua bán người; thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng, đảm bảo các phán quyết của Toà án đúng pháp luật, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động truy tố, xét xử tội phạm mua bán người. - Tiếp tục tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các vụ án tiến tới sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi, Bộ luật hình sự; phát triển án lệ và giải đáp các vướng mắc về nghiệp vụ trong giải quyết các vụ án về mua bán người; trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử đối với các vụ án mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi và một số tội danh liên quan. - Các cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp, thống nhất xác định các vụ án điểm về mua bán người được dư luận xã hội quan tâm để tập trung điều tra, truy tố, nhanh chóng đưa ra xét xử đảm bảo nghiêm minh, đúng pháp luật và phục vụ công tác tuyên truyền, răn đe, phòng ngừa chung. (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện). 4. Công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán - Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân theo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm; thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ bí mật thông tin, an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật. Triển khai hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao trong công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Tư vấn, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng; duy trì vận hành mô hình Nhà bình yên và Văn phòng hỗ trợ một điểm đến - OSSO tại Hà Nội và một số tỉnh, thành phố; rà soát, sàng lọc, phân loại công dân do nước ngoài trao trả (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Xây dựng Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật đối với dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; Quyết định ban hành Khung kỹ thuật mô hình thí điểm hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Nghiên cứu, thực hiện thí điểm quy trình chuyển tuyến, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán (Xây dựng bộ công cụ sàng lọc, phát hiện, chuyển tuyến và hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân; tổ chức hội thảo tham vấn góp ý Bộ công cụ; khảo sát đánh giá thực trạng nhu cầu hỗ trợ của người nghi là nạn nhân bị mua bán; thực hiện thí điểm Bộ công cụ, thí điểm quy trình chuyển tuyến, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân; thí điểm mô hình hỗ trợ hoà nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán tại Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,... ). Tổ chức các hội thảo tham vấn tăng cường khả năng kết nối, tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ cho nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp các bộ, ngành thực hiện). 5. Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống mua bán người - Hoàn thiện hồ sơ lập đề nghị xây dựng dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 báo cáo Chính phủ trình Quốc hội đưa vào chương trình xây dựng pháp luật, pháp lệnh; tổ chức tọa đàm lấy ý kiến về báo cáo Nghiên cứu, rà soát pháp luật về phòng, chống mua bán người; nghiên cứu, góp ý, đánh giá tác động các chính sách trong hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). (Bộ Công an, Bộ Tư pháp, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). - Rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ nạn nhân và đánh giá tính tương thích giữa pháp luật Việt Nam với các điều ước, công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia làm cơ sở đề xuất, sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống mua bán người và các văn bản có liên quan (Bao gồm Công ước TOC về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia; Nghị định thư về ngăn ngừa, phòng chống và trừng trị buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em; Nghị định thư về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa khiêu dâm trẻ em... ). (Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). 6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người 6.1. Tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện: (1)Hiệp định hợp tác phòng, chống mua bán người với Campuchia; (2)Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-Len về hợp tác phòng, chống mua bán người; (3)Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Công ước ASEAN về phòng, chống mua bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Triển khai hiệu quả Sáng kiến cấp Bộ trưởng các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng về phòng, chống mua bán người (COMMIT). Nghiên cứu, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung để tiến hành đàm phán, tiến tới ký kết Hiệp định mới thay thế Hiệp định hiện hành về hợp tác phòng, chống mua bán người giữa Việt Nam với Trung Quốc, Lào và Thái Lan. Tổ chức đàm phán, tiến tới ký kết Bản ghi nhớ, Hiệp định về hợp tác phòng, chống mua bán người giữa Việt Nam với Myanma và Malaixia. Tăng cường đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống mua bán người. (Bộ Công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện). 6.2. Đẩy mạnh các hoạt động trong khuôn khổ hợp tác đa phương về phòng, chống mua bán người: Đẩy mạnh thực hiện Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Thỏa thuận GCM) trong đó có nhiệm vụ về phòng, chống mua bán người trong di cư quốc tế nhằm thúc đẩy di cư hợp pháp, an toàn, ngăn chặn mua bán người. Tham gia đóng góp tích cực, hiệu quả và thực chất tại các cơ chế, tiến trình quốc tế và khu vực về di cư, phòng, chống mua bán người để kịp thời nắm bắt, nghiên cứu các xu hướng mới cũng như quan điểm của các bên liên quan, trong đó đẩy mạnh tham gia các hoạt động trong khuôn khổ Tiến trình Bali và đồng chủ trì Nhóm làm việc về triệt phá mạng lưới đưa người di cư trái phép và mua bán người; phối hợp với Tổ chức Di cư quốc tế (IOM) hoàn thiện Hồ sơ di cư năm 2022; phối hợp với Văn phòng Chương trình ASEAN-ACT triển khai hoạt động xây dựng hướng dẫn về xác minh, xác định và hỗ trợ nạn nhân cho các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Chủ động thông tin đối ngoại về chủ trương, chính sách và nỗ lực của Việt Nam trong phòng, chống mua bán người, bảo vệ nạn nhân bị mua bán; chủ trì xây dựng tài liệu tình hình, nỗ lực phòng, chống mua bán người của Việt Nam để phục vụ xây dựng Báo cáo TIP năm 2023; tăng cường hợp tác, đấu tranh, vận động Hoa Kỳ có đánh giá, xếp hạng khách quan, chính xác đối với nỗ lực phòng, chống mua bán người của Việt Nam để đưa Việt Nam ra khỏi Nhóm 3 tại Báo cáo TIP năm 2023. (Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương thực hiện) 6.3. Duy trì và thực hiện cơ chế phối hợp với Tổ chức Cảnh sát Hình sự quốc tế (Interpol), Hiệp hội Cảnh sát các quốc gia Đông Nam Á (Aseanapol), lực lượng chức năng các nước láng giềng, nước có nhiều nạn nhân là người Việt Nam bị mua bán, nghi bị mua bán để trao đổi thông tin, lập đường dây nóng, xác định cơ quan đầu mối phối hợp điều tra, bắt giữ, chuyển giao, truy nã tội phạm, giải cứu, tiếp nhận nạn nhân bị mua bán trở về. Đẩy mạnh hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự, hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Triển khai có hiệu quả các cam kết, tham gia các diễn đàn, các nội dung hợp tác phòng, chống mua bán người với Đại sứ quán các nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam khi có đề nghị (Các bộ, ngành, địa phương thực hiện). III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ vào nội dung kế hoạch này, các bộ, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo 138/CP và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mua bán người năm 2023 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương. 2. Định kỳ quý (trước ngày 20/3 và 20/9), 6 tháng (trước ngày 20/6) và năm (trước ngày 20/12) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo 138/CP (qua Bộ Công an - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) để tổng hợp theo quy định. 3. Bộ Công an - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138/CP - Tổ chức theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kế hoạch này; thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra, khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình kết quả công tác phòng, chống mua bán người, những vấn đề nổi lên về thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và khó khăn, vướng mắc, để tham mưu đề xuất Ban Chỉ đạo 138/CP chỉ đạo, giải quyết. - Kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống mua bán người. Định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ và Ban Chỉ đạo 138/CP./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo); - Trưởng Ban Chỉ đạo 138/CP (để b/cáo); - Bộ trưởng Bộ Công an, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo 138/CP (để b/cáo); - Văn phòng Chính phủ (để phối hợp); - Các Bộ, ngành thành viên BCĐ 138/CP (để p/h chỉ đạo); - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện); - Công an các đơn vị, địa phương (để t/hiện); - Chuyên viên liên ngành BCĐ 138/CP (để thực hiện); - Lưu: VT, BCĐ(V01-P5). KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN THỨ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN Trung tướng Nguyễn Duy Ngọc
{ "issuing_agency": "Ban Chỉ đạo 138/CP", "promulgation_date": "24/01/2023", "sign_number": "28/KH-BCĐ", "signer": "Nguyễn Duy Ngọc", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1351-QD-TTg-cap-Bang-To-quoc-ghi-cong-56352.aspx
Quyết định 1351/QĐ-TTg cấp Bằng Tổ quốc ghi công
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ **** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ****** Số: 1351/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP BẰNG TỔ QUỐC GHI CÔNG THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với cách mạng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 26/2005/PL-UBTVQH, ngày 29 tháng 06 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với cách mạng; Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ( Tờ trình số 523/TTr-UBND ngày 04 tháng 05 năm 2007) và Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương ( Tờ trình số 1243/TTr-BTĐKT ngày 24 tháng 09 năm 2007 ) QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Cấp Bằng Tổ quốc ghi công cho : 1. Liệt sỹ Hoàng Công Đức, sinh năm 1937, nguyên quán: xã Yên Phú, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định; Thương binh 1/4 (96%) , hy sinh ngày 15 tháng 06 năm 2007 do vết thương tái phát. 2. Liệt sỹ Nguyễn Phi Cơ, sinh năm 1930, nguyên quán: xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; Thương binh 1/4 ( 81%) , hy sinh ngày 15 tháng 06 năm 2007 do vết thương tái phát. Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng ban Ban thi đua-Khen thưởng Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - UBND tỉnh Hà Nam; - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, - Ban Thi đua-Khen thưởng TW; - VPCP: BTCN Nguyễn Xuân Phúc; - Website Chính phủ - Lưu: Văn thư, TCCB(3b),Mai (12b) KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Sinh Hùng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "08/10/2007", "sign_number": "1351/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-16-2018-QD-UBND-sua-doi-quy-dinh-cuong-che-thi-hanh-quyet-dinh-dat-dai-Bac-Ninh-387755.aspx
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định cưỡng chế thi hành quyết định đất đai Bắc Ninh
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 16/2018/QĐ-UBND Bắc Ninh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2017/QĐ-UBND NGÀY 24/8/2017 CỦA UBND TỈNH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của UBND tỉnh, cụ thể như sau: "Điều 3. Hiệu lực thi hành của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành có hiệu lực pháp luật 1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành. 2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai.” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/7/2018. Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c); - Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp; - TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c); - UBMTTQ tỉnh, các tổ chức đoàn thể nhân dân tỉnh; - VPTU, VPĐBQH và HĐND tỉnh; - VKSND, TAND tỉnh; - Trung tâm công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu VT, TNMT, CVP. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Thành
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "05/07/2018", "sign_number": "16/2018/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hữu Thành", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-97-KH-UBND-2023-thi-diem-Nen-tang-danh-gia-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-Lang-Son-565415.aspx
Kế hoạch 97/KH-UBND 2023 thí điểm Nền tảng đánh giá cán bộ công chức viên chức Lạng Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 97/KH-UBND Lạng Sơn, ngày 21 tháng 4 năm 2023 KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM NỀN TẢNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN Thực hiện Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn năm 2023; Kế hoạch số 42/KH-BCĐ ngày 22/02/2023 của Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn năm 2023; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng và triển khai thí điểm Nền tảng đánh giá cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trên địa bàn tỉnh như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tạo đột phá về chuyển đổi số, hướng tới thực hiện chuyển đổi số tổng thể và toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Ứng dụng công nghệ số trong công tác đánh giá CBCCVC trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBCCVC, giúp cho việc đánh giá, xếp loại CBCCVC được khách quan, chính xác và kịp thời hơn. 2. Yêu cầu - Tổ chức triển khai chuyển đổi số trong công tác đánh giá CBCCVC đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết thực, hiệu quả. - Quá trình triển khai phải bảo đảm đúng tiến độ và thời gian quy định; bảo đảm toàn vẹn, an toàn cơ sở dữ liệu trong quá trình chuyển đổi số. II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM 1. Phạm vi thực hiện Triển khai thí điểm Nền tảng đánh giá CBCCVC tại các cơ quan, đơn vị: - Văn phòng UBND tỉnh; - Sở Nội vụ; - Sở Tài chính; - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; - Thành phố Lạng Sơn: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, UBND phường Chi Lăng; - Huyện Chi Lăng: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm Phát triển quỹ đất, UBND xã Chi Lăng; - Huyện Đình Lập: Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông, UBND thị trấn Đình Lập, UBND xã Đình Lập. 2. Đối tượng thực hiện CBCCVC tại các cơ quan, đơn vị triển khai thí điểm tại khoản 1 Mục II Kế hoạch này. III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI 1. Khảo sát thực trạng Khảo sát quy trình đánh giá CBCCVC và cơ sở hạ tầng tại các cơ quan, đơn vị triển khai thí điểm. 2. Phương án, giải pháp thực hiện - Xác định, chuẩn bị cơ sở hạ tầng công nghệ số, gồm: máy chủ, hạ tầng mạng, hạ tầng an toàn thông tin, lắp đặt các thiết bị máy tính, đường truyền... - Xây dựng tiêu chí đánh giá CBCCVC. - Thiết kế, cài đặt Nền tảng đánh giá CBCCVC. - Kết nối, liên thông, tích hợp dữ liệu giữa các nền tảng số liên quan. - Chạy thử, hiệu chỉnh các chức năng của hệ thống. - Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các CBCCVC. - Phân công, bố trí cán bộ trực hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng, hiệu chỉnh, khắc phục các lỗi khi có phát sinh cho người sử dụng nền tảng số tại các cơ quan, đơn vị. 3. Thời gian, lộ trình thực hiện - Khảo sát, xây dựng quy trình, tiêu chí thiết kế: tháng 5 năm 2023. - Xây dựng phần mềm nền tảng, cài đặt, kiểm thử: tháng 6 năm 2023. - Tập huấn hướng dẫn sử dụng: tháng 7 năm 2023. - Triển khai thí điểm: Từ tháng 8 đến hết tháng 11 năm 2023. 4. Lựa chọn đơn vị thực hiện Nền tảng đánh giá CBCCVC do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam xây dựng. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thí điểm Nền tảng đánh giá CBCCVC trên địa bàn tỉnh do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chi trả toàn bộ. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. - Chỉ đạo, giám sát, đôn đốc VNPT Lạng Sơn khảo sát thực trạng, phát triển nền tảng số, cài đặt, cấu hình hệ thống, tập huấn hướng dẫn, chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị sử dụng. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả. - Chủ trì, phối hợp với VNPT Lạng Sơn chịu trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống đảm bảo hoạt động 24/7 ổn định, liên tục, kịp thời xử lý các lỗi hệ thống (nếu có). - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả thí điểm và báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thí điểm Nền tảng đánh giá CBCCVC sau khi kết thúc thời gian thí điểm theo quy định. 2. Sở Nội vụ - Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định tiêu chí, căn cứ tài liệu, hồ sơ minh chứng phù hợp trong thiết kế Nền tảng đánh giá CBCCVC. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, VNPT Lạng Sơn và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này. 3. Các cơ quan, đơn vị triển khai thí điểm Nền tảng đánh giá CBCCVC - Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai Kế hoạch; chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tiếp nhận và ứng dụng nền tảng số. - Cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu, khai thác, ứng dụng triệt để các chức năng của nền tảng số; trong quá trình sử dụng đóng góp ý kiến về việc vận hành và sử dụng nền tảng số về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, hiệu chỉnh, bổ sung; báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) kết quả thí điểm sử dụng các nền tảng số tại cơ quan, đơn vị mình. 4. VNPT Lạng Sơn - Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện khảo sát, xây dựng Nền tảng đánh giá CBCCVC; cấu hình, cài đặt, tập huấn, hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị sử dụng Nền tảng đánh giá CBCCVC. - Bố trí phương tiện kỹ thuật, lực lượng hỗ trợ, triển khai đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt. Có biện pháp bảo đảm cho hệ thống, đường truyền hoạt động ổn định khi vận hành và sẵn sàng hỗ trợ ứng cứu xử lý sự cố ngay khi có yêu cầu từ cơ quan, đơn vị sử dụng. - Bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo mật cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị sử dụng Nền tảng đánh giá CBCCVC. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo); - Lãnh đạo HĐND tỉnh (Báo cáo); - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành; - UBND các huyện, TP; - VNPT Lạng Sơn; - C, PVP UBND tỉnh, các phòng CV, TTPVHCC, TTTT; - Lưu: VT, KGVX(HTHT). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Dương Xuân Huyên
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lạng Sơn", "promulgation_date": "21/04/2023", "sign_number": "97/KH-UBND", "signer": "Dương Xuân Huyên", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-86-2008-QD-UBND-muc-gia-toi-thieu-tinh-thue-tai-nguyen-duoc-khai-thac-lam-nguyen-lieu-san-xuat-99155.aspx
Quyết định 86/2008/QĐ-UBND mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên được khai thác làm nguyên liệu sản xuất
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 86/2008/QĐ-UBND Biên Hòa, ngày 12 tháng 12 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC GIÁ TỐI THIỂU TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI TÀI NGUYÊN ĐƯỢC KHAI THÁC LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Thuế Tài nguyên số 05/1998/PL-UBTVQH10 ngày 16/4/1998; Căn cứ Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên; Căn cứ Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên; Căn cứ Thông tư số 42/2007/TT-BTC ngày 27/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP nêu trên; Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTC ngày 14/4/2008 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh các mức thuế suất trong biểu thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tại Tờ trình số 3103/TTr-CT ngày 03/10/2008, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với một số loại tài nguyên được khai thác làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau: (Bảng danh mục mức đơn giá đính kèm). Điều 2. Giao Cục trưởng Cục thuế tổ chức phổ biến, chỉ đạo và thực hiện mức giá trên theo quy định hiện hành. Điều 3. Mức giá làm căn cứ tính thuế nói ở Điều 1 được áp dụng từ ngày 01/01/2009, thay thế mức giá tối thiểu một số loại tài nguyên khai thác ban hành kèm theo Quyết định số 2228/QĐ-CT.UBT ngày 19/6/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai. Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động lớn (± 20%) Cục thuế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan báo cáo và đề xuất mức giá mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục thuế Đồng Nai, Giám đốc các Sở: Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tư pháp, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành, Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI PHÓ CHỦ TỊCH Đinh Quốc Thái MỨC GIÁ TỐI THIỂU TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI TÀI NGUYÊN ĐƯỢC KHAI THÁC LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI (Kèm theo Quyết định số 86/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) Số TT Nhóm, loại tài nguyên Đơn vị tính Giá tính thuế tài nguyên (đồng) I Khoáng sản không kim loại 1 Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng thông thường m3 - Đất khai thác san lấp, xây đắp công trình m3 15.000 2 Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng thông thường khác m3 - Sét làm gạch, ngói m3 60.000 - Đá xây dựng m3 80.000 - Cát các loại m3 95.000 3 Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng cao cấp - Đá granite m3 2.500.000 4 Khoáng sản không kim loại dùng trong sản xuất công nghiệp - Cao lanh m3 65.000 - Laterit tấn 55.000 - Puzơlan tấn 130.000 5 Than bùn và đất bùn sử dụng làm phân vi sinh tấn 95.000 II Sản phẩm rừng tự nhiên 1 Tre, lồ ô… cây 2.200 2 Mum cây 1.000 3 Mây sợi 500 III Nước thiên nhiên 1 Nước thiên nhiên đóng chai, đóng hộp lít 600 2 Nước thiên nhiên phục vụ sản xuất m3 - Nước mặt m3 2.000 - Nước ngầm m3 4.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "12/12/2008", "sign_number": "86/2008/QĐ-UBND", "signer": "Đinh Quốc Thái", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Ke-hoach-86-KH-UBND-2019-mo-hinh-tom-sach-lua-an-toan-huu-co-tinh-Bac-Lieu-425269.aspx
Kế hoạch 86/KH-UBND 2019 mô hình tôm sạch lúa an toàn hữu cơ tỉnh Bạc Liêu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 86/KH-UBND Bạc Liêu, ngày 02 tháng 7 năm 2019 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TÔM SẠCH, LÚA AN TOÀN THEO QUY TRÌNH HỮU CƠ ÁP DỤNG TRÊN HỆ THỐNG CANH TÁC TÔM - LÚA VÙNG PHÍA BẮC QUỐC LỘ 1A ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT TÔM SẠCH, LÚA AN TOÀN 1. Sự cần thiết: Bạc Liêu có tổng diện tích canh tác nuôi trồng thủy sản 136.517 ha; trong đó riêng vùng phía Bắc Quốc lộ 1A gồm huyện Hồng Dân, huyện Phước Long và thị xã Giá Rai, diện tích khoảng 70.278 ha (chiếm 51,47% diện tích NTTS toàn tỉnh). Với đặc thù về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và môi trường, tiểu vùng chuyển đổi nay chủ yếu bố trí sản xuất theo mô hình luân canh tôm (tôm sú hoặc tôm thẻ chân trắng) - lúa và mô hình tôm càng xanh xen lúa với diện tích 37.745 ha (huyện Hồng Dân 23.405 ha; huyện Phước Long 11.250 ha; thị xã Giá Rai 3.090 ha), chiếm 53,7% diện tích toàn vùng. Sản xuất lúa trên đất nuôi tôm đã được khẳng định là mô hình sản xuất bền vững, cho hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường. Thực tế cho thấy, việc tổ chức sản xuất bằng cách áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật đã mang lại kết quả vượt trội như: Áp dụng đồng bộ các giải pháp khoa học kỹ thuật, sản xuất từ 1 - 2 giống lúa chất lượng cao; nông dân được đầu tư đầu vào, bao tiêu sản phẩm đầu ra (lúa bao tiêu có giá cao hơn thị trường từ 50 - 100 đồng/kg, tùy theo giống lúa), giá thành sản xuất giảm. Tổng thu nhập bình quân 68,65 triệu/ha/năm (lúa 29,65 triệu/ha/năm, tôm 39,0 triệu/ha/năm), lợi nhuận 49,63 triệu đồng/ha/năm (lúa 12,63 triệu/ha/năm, tôm 37,0 triệu/ha/năm). Vụ tôm bắt đầu thả giống từ tháng 2 - 3 và kết thúc vào khoảng tháng 7, vụ lúa xuống giống bắt đầu từ tháng 8 - 9 dương lịch, kết hợp nuôi tôm càng xanh cho hiệu quả kinh tế rất cao, sản phẩm được an toàn, do hạn chế tối đa việc dùng thuốc bảo vệ thực vật và kháng sinh. Tuy nhiên, mô hình này chưa phát huy hết tiềm năng và hiệu quả, vì còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, nguồn nước ngọt và các biện pháp kỹ thuật canh tác, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dẫn đến diễn biến lượng mưa xảy ra bất thường,... đã tác động trực tiếp đến sản xuất, nhất là vụ lúa trên đất nuôi tôm. Để định hướng mô hình này phát triển hiệu quả, thích ứng biến đổi khí hậu đòi hỏi phải có kế hoạch, phương án sản xuất theo hướng nâng cao giá trị là sản xuất tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ; đồng thời, hình thành vùng nguyên liệu cho cả lúa và tôm theo chuỗi giá trị là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển mô hình tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ áp dụng trên hệ thống canh tác tôm - lúa vùng phía Bắc Quốc lộ 1A đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. 2. Căn cứ pháp lý để xây dựng mô hình tôm sạch, lúa an toàn: - Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP. - Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. - Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông. - Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. - Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ. - Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP. - TCVN 11041-1:2017 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 1: Yêu cầu chung đối với sản xuất, chế biến, ghi nhãn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. - TCVN 11041-2:2017 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 2: Trồng trọt hữu cơ. - TCVN 11041-3:2017 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 3: Chăn nuôi hữu cơ. - Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020. - Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tiêu chí cánh đồng lớn trong lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. - Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020. - Quyết định số 1510/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. - Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. - Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt và phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. - Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành danh mục các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ chính sách theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP. - Quyết định số 1042/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng mô hình tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ áp dụng trên hệ thống canh tác tôm - lúa vùng phía Bắc Quốc lộ 1A đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. - Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ngành tôm tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025. II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU 1. Quan điểm: - Các vùng quy hoạch được thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật từ áp dụng lịch thời vụ, cơ cấu giống lúa, chăm sóc, quản lý dịch hại tổng hợp thông qua việc hỗ trợ giống, vật tư và tổ chức tập huấn kỹ thuật cho người nông dân nắm được quy trình sản xuất, kỹ thuật canh tác hiệu quả, an toàn và bền vững. - Xây dựng mô hình sản xuất, chuyển dần từ quy trình sản xuất vô cơ sang sản xuất an toàn (sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học chuyển sang sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học), để tạo ra sản phẩm tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ trên vùng tôm - lúa trong thời gian tới. - Thay đổi tập quán canh tác của nông dân, hình thành phương thức sản xuất mới phù hợp với thực tiễn sản xuất hiện nay; góp phần làm tăng năng suất, chất lượng và giá trị lúa, gạo, tôm được canh tác lúa theo hướng bền vững, tiến tới đạt các chứng nhận, thương hiệu (VietGAP, ASC, Organic, ...). - Xây dựng được mô hình điểm sản xuất tôm sạch - lúa an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm, hướng đến canh tác hữu cơ rộng rãi, tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường và sức khỏe của con người. 2. Mục tiêu: 2.1. Mục tiêu chung: Xây dựng, hình thành và lan tỏa mô hình sản xuất tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ áp dụng trên hệ thống canh tác tôm - lúa, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhằm bảo vệ môi trường, an sinh xã hội và lợi ích kinh tế; góp phần phát triển ngành tôm Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước, sản xuất theo hướng bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng, giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm, lúa Bạc Liêu, xứng đáng là hai sản phẩm chủ lực của tỉnh. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Giai đoạn 2019 - 2020 xây dựng 03 vùng sản xuất tôm sạch, lúa an toàn với diện tích khoảng 150 ha, sau khi có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm sẽ làm cơ sở nhân rộng cho những năm tiếp theo khoảng 1.200 ha sau năm 2020. - Đến năm 2025 diện tích tôm - lúa đạt 41.000 ha; đối với tôm năng suất đạt 0,5 tấn/ha/năm, sản lượng phấn đấu đạt 20.500 tấn; đối với lúa, năng suất đạt 4,64 tấn/ha, sản lượng phấn đấu 190.240 tấn. - Góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn vùng phía Bắc Quốc lộ 1A đạt 400 triệu USD vào năm 2020 và đạt 500 triệu USD vào năm 2025 (chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh). - Thành lập mỗi xã 01 Tổ hợp tác (đối với các xã được chọn nằm trong vùng xây dựng mô hình); đồng thời, kết nối được với doanh nghiệp thu mua, bao tiêu sản phẩm cho Tổ hợp tác. III. NHIỆM VỤ 1. Hoạt động chung: - Khảo sát, thống kê diện tích vùng sản xuất tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ áp dụng trên hệ thống canh tác tôm - lúa vùng phía Bắc quốc lộ 1A tại các xã thuộc huyện Hồng Dân, huyện Phước Long và thị xã Giá Rai, đảm bảo điều kiện về thổ nhưỡng, khí hậu, cơ sở vật chất, quy trình canh tác phù hợp để trồng một số giống lúa chất lượng cao trên đất nuôi tôm. - Thông tin tuyên truyền, thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã; kết nối doanh nghiệp thu mua, bao tiêu sản phẩm cho tổ hợp tác, hợp tác xã, làm cho người dân quen với sản xuất theo hợp đồng, thấy được lợi ích lâu dài trong sản xuất theo chuỗi. - Tập huấn kỹ thuật sản xuất tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ; chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM; tổng số lớp tập huấn năm 2019 - 2020 dự kiến khoảng 22 lớp, mỗi lớp dự kiến từ 30 người. - Tổ chức tham quan học tập, kinh nghiệm cho cán bộ quản lý của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, cán bộ quản lý các xã tham gia thực hiện mô hình và một số hộ dân tiêu biểu đến một số tỉnh, thành đã xây dựng thành công các vùng sản xuất tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ (số lượng 02 chuyến, mỗi chuyến khoảng 30 người). - Kết thúc giai đoạn 2019 - 2020, tổ chức Hội nghị sơ, tổng kết để đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, làm cơ sở cho việc nhân rộng cho giai đoạn tiếp theo. 2. Xây dựng mô hình tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ: 2.1. Quy mô, địa điểm và thời gian xây dựng mô hình trình diễn: Giai đoạn 2019 - 2020, xây dựng 03 vùng sản xuất tôm - lúa làm mô hình trình diễn khoảng 150 ha (mỗi vùng khoảng 50 ha), làm cơ sở nhân rộng trên toàn vùng khoảng 1.200 ha (huyện Hồng Dân 450 ha, huyện Phước Long 450 ha và thị xã Giá Rai 300 ha). 2.2. Tiêu chí, cách thức xây dựng mô hình sản xuất tôm sạch, lúa an toàn: - Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; hệ thống thủy lợi, thủy nông nội đồng hoàn chỉnh, chủ động tưới, tiêu; đại diện cho vùng tôm - lúa. - Nông dân tự nguyện tham gia, cam kết thực hiện: Quy trình canh tác tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ được đơn vị chuyên môn của ngành nông nghiệp tập huấn và được hỗ trợ quyền lợi khi tham gia tổ hợp tác, liên kết bao tiêu sản phẩm với doanh nghiệp. - Các hộ tham gia phải có uy tín trong cộng đồng, có tinh thần trách nhiệm cao, chí thú làm ăn, có khả năng tiếp thu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, có khả năng làm tuyên truyền viên khi tổ chức nhân rộng mô hình; địa điểm thực hiện mô hình phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật và cam kết đầu tư vốn đối ứng; diện tích của các hộ ưu tiên liền kề để dễ dàng thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị. - Trên cơ sở tình hình sản xuất nuôi trồng thủy sản thực tế tại các địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân, huyện Phước Long và Ủy ban nhân dân thị xã Giá Rai khảo sát, lựa chọn các hộ đảm bảo các tiêu chí để lập danh sách tham gia. Trên cơ sở đó chọn giống lúa phù hợp với điều kiện sản xuất tôm - lúa từng vùng; đồng thời, lên phương án để tổ chức tập huấn sản xuất theo hướng từ vô cơ sang hữu cơ. 2.3. Xây dựng Chứng nhận VietGAP, ASC, Organic: Toàn bộ quá trình sản xuất tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình canh tác hữu cơ tại 03 vùng (huyện Hồng Dân, huyện Phước Long và thị xã Giá Rai) được kết nối với tổ chức chứng nhận với sự hỗ trợ của doanh nghiệp để chứng nhận sản phẩm hữu cơ khi đạt 100% theo các tiêu chuẩn quốc tế cho nông dân, tổ hợp tác, vùng sản xuất để xuất khẩu sang Châu Âu, Mỹ, Nhật hoặc các thị trường tiềm năng khác nhằm tăng giá trị sản phẩm và nâng thu nhập cho người dân. IV. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ DỰ KIẾN THỰC HIỆN 1. Thời gian: Xây dựng mô hình từ năm 2019 - 2020 (giai đoạn sau năm 2020, định hướng đến năm 2025, tùy điều kiện thực tế sẽ xem xét, bổ sung sau). 2. Kinh phí dự kiến thực hiện: - Tổng kinh phí dự kiến thực hiện xây dựng mô hình năm 2019 - 2020 là 8.863.200.000 đồng, trong đó: + Ngân sách tỉnh: 3.573.197.500 đồng. + Vốn nông dân, doanh nghiệp và xã hội hóa: 5.290.022.500 đồng. (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm) - Nguồn kinh phí thực hiện: + Năm 2019: Sử dụng nguồn vốn vận động của các tổ chức, cá nhân, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác. + Năm 2020: Ngân sách tỉnh (theo phân kỳ thứ tự ưu tiên, nhu cầu cần thiết và phát sinh hợp lý phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh); vốn đối ứng của nông dân, doanh nghiệp và xã hội hóa. - Hình thức đầu tư: Không thu hồi vốn. VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Cơ chế chính sách: 1.1. Chính sách bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo: - Đối tượng nhận chuyển giao công nghệ được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu, tiền ăn, đi lại, nơi ở trong thời gian tham dự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, khảo sát học tập khuyến nông theo quy định hiện hành. - Đối tượng chuyển giao công nghệ: Được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu, đi lại, tiền ăn, nơi ở trong thời gian tham dự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, khảo sát học tập khuyến nông theo quy định hiện hành; người tham gia giảng dạy, trợ giảng, hướng dẫn tham quan, tổ chức lớp học được hưởng 100% các chế độ theo quy định hiện hành. - Ưu tiên đào tạo cán bộ khuyến nông là nữ, người dân tộc thiểu số. - Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí xây dựng nội dung tuyên truyền khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, xuất bản tạp chí, tài liệu, ấn phẩm khuyến nông, tổ chức sự kiện khuyến nông (hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tọa đàm). 1.2. Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình: Được hỗ trợ tối đa 50% chi phí về giống, thiết bị, vật tư thiết yếu để xây dựng mô hình; 100% kinh phí tham quan học tập để nhân rộng mô hình. 2. Thông tin tuyên truyền: Đổi mới hình thức vận động, tuyên truyền phù hợp, chính quyền địa phương phối hợp với cơ quan chuyên môn, đơn vị liên quan lồng ghép hội nghị, hội thảo, tọa đàm,... để đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền trong nông dân, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, đổi mới phương thức sản xuất theo hướng an toàn, hữu cơ; chú trọng tập hợp nông dân liên kết, nâng quy mô diện tích sản xuất, cải tạo đồng ruộng, giúp nhau ứng dụng kỹ thuật tiên tiến hiệu quả, tạo thuận lợi, liên kết, hợp tác tốt với tổ chức đại diện nông dân, doanh nghiệp để tích cực sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao thu nhập và làm giàu từ sản xuất theo mô hình tôm - lúa. 3. Về công trình: Nâng cấp, cải tạo và kiên cố hóa hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu nước cho vùng sản xuất tôm, lúa theo quy trình hữu cơ. Kinh phí đầu tư các hạng mục lồng ghép thực hiện các nội dung theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 12/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020. 4. Về kỹ thuật: 4.1. Đối với sản xuất lúa: - Cải tạo đất, rửa mặn: Sử dụng quy trình rửa mặn theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp, sử dụng nước ngọt có trong kênh, mương hoặc nước mưa rửa mặn, đảm bảo rửa 3 - 4 lần; để rửa mặn đạt hiệu quả cao và nhanh chóng cần áp dụng bón vôi (vôi đá) 300 - 400 kg/ha kết hợp ngâm nước 2 - 3 ngày sau đó tháo cạn. Sử dụng dụng cụ đo phèn, máy đo độ mặn để theo dõi phèn, mặn trong ruộng lúa, có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. - Tùy vùng, sử dụng giống cấp xác nhận, sạ thưa hoặc sạ hàng. - Sử dụng phân hữu cơ, thuốc trừ sâu, bệnh sinh học hoặc vi sinh; đồng thời, ứng dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình thâm canh như: Quản lý dịch hại tổng hợp IPM; quản lý rầy nâu, 3 giảm, 3 tăng; 1 phải, 5 giảm và hướng dẫn ghi chép sổ tay tình hình sản xuất theo hướng an toàn, hữu cơ,... theo quy trình, yêu cầu của doanh nghiệp, tổ chức chứng nhận đã được ngành chức năng quản lý cho phép áp dụng vào sản xuất. 4.2. Trên ruộng nuôi tôm: Sử dụng thiết bị để quản lý nồng độ muối khi nắng nóng kéo dài nhằm xử lý kịp thời. Trong quá trình nuôi cần áp dụng chặt chẽ các phương pháp phòng bệnh tổng hợp; nếu xảy ra bệnh, cần thông báo cho ngành chức năng; đồng thời, thông báo các hộ xung quanh để chủ động phòng, tránh kịp thời để tránh lây lan trên diện rộng sẽ bùng phát thành dịch. 5. Về nguồn nhân lực: - Sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên môn thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Thủy sản hoặc Trung tâm Khuyến nông, kết hợp với các Viện, Trường trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện lúa ĐBSCL, Viện Nghiên cứu NTTS II, Trường Đại học Cần Thơ,...) để tổ chức tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. - Các hộ nông dân tham gia xây dựng mô hình, hoặc các hộ ngoài vùng xây dựng dựng mô hình đều phải được tập huấn nguyên lý sản xuất hữu cơ, tiêu chuẩn hữu cơ và quy trình sản xuất tôm, lúa hữu cơ và phương pháp ghi chép sổ sách để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, làm cơ sở để tiến tới xây dựng đạt các tiêu chí của các tổ chức chứng nhận như VietGAP, ASC, Organic. - Mục đích của tập huấn là trang bị những kiến thức cơ bản cho các hộ, nâng cao nhận thức cho người dân trong việc ứng dụng kỹ thuật sản xuất tôm, lúa gạo sạch; thấy được vai trò, lợi ích của thiên địch, tác hại của việc lạm dụng thuốc, phân bón đến hệ sinh thái đồng ruộng, sức khỏe con người và chất lượng nông sản từ đó giúp nông dân giảm được chi phí sản xuất do giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật, lượng phân hóa học, lượng giống từ đó hạ giá thành sản phẩm, giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật độc hại tồn dư trong sản phẩm, đảm bảo sức khỏe người lao động, an toàn vệ sinh lương thực, thực phẩm, ổn định cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường và người nông dân thu được hiệu quả kinh tế cao hơn. 6. Liên kết sản xuất: - Củng cố và thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã (phấn đấu đến hết năm 2020 mỗi xã tham gia xây dựng mô hình đều thành lập Tổ hợp tác), điều phối hoạt động trong quá trình thực hiện mô hình, đại diện cho nông dân ký hợp đồng liên kết sản xuất và bao tiêu tôm, lúa, gạo cho các thành viên trong Tổ hợp tác, Hợp tác xã. - Mời gọi các doanh nghiệp tham gia bao tiêu sản phẩm cho nông dân sản xuất mô hình tôm sạch - lúa an toàn, hỗ trợ chứng nhận vùng nuôi. - Hướng dẫn Tổ hợp tác, nông dân và các doanh nghiệp tiếp cận được những chính sách, nguồn vốn ưu đãi để đầu tư liên kết sản xuất, mở rộng quy mô diện tích sản xuất tôm sạch - lúa an toàn trên địa bàn toàn tỉnh. - Trong liên kết sản xuất cả doanh nghiệp lẫn người sản xuất cần đảm bảo sự uy tín giữa đôi bên. Người sản xuất cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và doanh nghiệp đảm bảo giá thị trường, hạn chế khâu trung gian. Doanh nghiệp phải chú trọng xây dựng niềm tin, thực hiện đúng hợp đồng để nông dân an tâm tin tưởng và sẽ đồng hành, chia sẻ cùng doanh nghiệp. 7. Về quản lý nhà nước: - Tăng cường thanh kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào dùng trong nông nghiệp trên địa bàn vùng phía Bắc Quốc lộ 1A; đồng thời, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định; tăng cường kiểm soát các cơ sở kinh doanh ở vùng sâu, ở các vùng sản xuất trên địa bàn nhằm hạn chế tình trạng các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm kém chất lượng bán hàng trực tiếp cho nông dân với giá rẻ. - Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm tình trạng phá vỡ hợp đồng trong liên kết vật tư đầu vào và bao tiêu sản phẩm giữa nông dân và doanh nghiệp. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm: - Xây dựng, triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch; tăng cường công tác thanh, kiểm tra đối với các loại vật tư nông nghiệp đầu vào; công tác dự báo, quan trắc và cảnh báo môi trường và phòng chống dịch bệnh; chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, rủi ro cho sản xuất mô hình tôm sạch, lúa hữu cơ vùng phía Bắc Quốc lộ 1A. - Tổ chức khảo sát, thống kê diện tích vùng sản xuất tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ, hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân, huyện Phước Long và thị xã Giá Rai xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện mô hình tôm sạch, lúa an toàn phù hợp điều kiện sinh thái, đất đai từng tiểu vùng sản xuất. - Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm, nhân rộng mô hình tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất kiến nghị (nếu có) với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch, xem xét hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân và nông dân tham gia mô hình. - Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Thủy sản; Chi cục Thủy lợi; Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông) phối hợp đơn vị liên quan, xây dựng mô hình điểm và chuyển giao địa phương, đảm bảo vấn đề cấp thoát nước cho từng vùng; ban hành lịch thời vụ phù hợp điều kiện sản xuất thực tế hàng năm. - Định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch theo yêu cầu. 2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm: - Tập trung, phát triển, mở rộng thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm tôm, lúa, gạo sạch đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu; phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ xây dựng thương hiệu tôm, lúa, gạo đạt các tiêu chuẩn của Việt Nam và Quốc tế như: VietGAP, ASC, Organic; hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu sản phẩm tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ. - Xây dựng trang web, cung cấp thông tin thị trường về các mặt hàng tôm sạch, lúa, gạo an toàn để định hướng cho việc sản xuất của người nông dân và các tổ chức đại diện được chủ động hơn. Nghiên cứu, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu về thị trường trong và ngoài nước để tổ chức thông tin, dự báo giá cả cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân được biết. 3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm: - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn (Nguồn sự nghiệp ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh), thẩm định dự toán kinh phí để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. - Hướng dẫn thủ tục sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, tổng hợp quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành. - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn ngân sách cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển vùng nuôi tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ ở vùng phía Bắc Quốc lộ 1A định hướng đến năm 2025. 4. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm: - Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý tiến tới hình thành thương hiệu tôm Bạc Liêu (thương hiệu tôm Việt Nam); đặc biệt xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm tôm sạch, lúa chất lượng theo quy trình hữu cơ đến năm 2025 nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trong sản xuất mô hình tôm - lúa. - Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ. - Tổ chức Hội nghị, Hội thảo, tập huấn nâng cao nhận thức về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa sản phẩm tôm và lúa, gạo; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu nhãn hiệu, thương hiệu; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu nhãn hiệu, thương hiệu đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu nhãn hiệu, thương hiệu và bảo vệ quyền sở hữu. - Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh. 5. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm: - Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên dưới đất để phục vụ nuôi trồng thủy sản nhằm hạn chế tác động của hạn hán, xâm nhập mặn; xử lý nghiêm các hành vi gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất. Theo dõi kịp thời thông tin dự báo khí tượng, thủy văn để chủ động điều tiết sử dụng nguồn nước hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế; tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập quy hoạch sử dụng đất vùng Bắc Quốc lộ 1A theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động của mô hình; đồng thời, hỗ trợ khắc phục xử lý ô nhiễm môi trường đối với mô hình tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ áp dụng trên hệ thống canh tác tôm - lúa. - Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất trong sản xuất mô hình theo kế hoạch này phù hợp từng vùng sinh thái theo quy định pháp luật. 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm: Phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí vốn đầu tư cho phát triển các công trình, dự án liên quan đến việc thực hiện kế hoạch theo đúng quy định. Tăng cường huy động bổ sung nguồn lực đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển mô hình tôm sạch, lúa an toàn áp dụng theo quy trình hữu cơ áp dụng trên hệ thống canh tác tôm - lúa vùng phía Bắc Quốc lộ 1A. 7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chịu trách nhiệm: - Tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế cá thể, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển kinh tế hợp tác và Hợp tác xã. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các Hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ chức các phong trào thi đua trong tổ chức Liên minh. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên; tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các thành viên về pháp lý, đầu tư khoa học - công nghệ, thông tin về tài chính, tín dụng, thị trường và các lĩnh vực khác liên quan. - Tổ chức cho thành viên đi học tập kinh nghiệm làm ăn trong và ngoài tỉnh, hàng năm hỗ trợ kinh phí để đào tạo tay nghề, nghiệp vụ, trình độ quản lý cho cán bộ, xã viên để phát triển kinh tế tập thể. - Hỗ trợ hợp tác xã tham gia hội chợ, triển lãm và tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Nghị định số 98/2018/NĐ-CP); Quy định mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt và phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 8. Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình Bạc Liêu chịu trách nhiệm: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về sản xuất, tiêu thụ tôm sạch, lúa an toàn; thường xuyên thông tin các mô hình sản xuất có hiệu quả, những điển hình tiên tiến đến các tập thể, cá nhân, tổ chức sản xuất biết để tham gia xây dựng mô hình theo Kế hoạch đã được phê duyệt. 9. Các Tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp thực hiện bằng nhiều hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên về chủ trương phát triển mô hình tôm - lúa vùng phía Bắc Quốc lộ 1A đến toàn thể hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; vận động đoàn viên, hội viên phải đi đầu trong công tác tuyên truyền về thực hiện mở rộng sản xuất mô hình tôm - lúa vùng phía Bắc quốc lộ 1A; xây dựng và triển khai chương trình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân, huyện Phước Long và thị xã Giá Rai để thực hiện đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra. 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu: Chỉ đạo hệ thống ngân hàng thương mại thực hiện tốt chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ); chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ); hỗ trợ mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và chế biến phụ phẩm nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp cho các tổ hợp tác, hợp tác xã (Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ); chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). 11. Ủy ban nhân dân: Huyện Hồng Dân, huyện Phước Long và thị xã Giá Rai chịu trách nhiệm: - Xây dựng Kế hoạch triển khai phát triển mô hình sản xuất tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ năm 2019 - 2020 và đến năm 2025 trên địa bàn. - Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế; Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp huyện, thị xã bố trí cán bộ trực tiếp tham gia công tác hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng mô hình. - Chỉ đạo cơ quan thông tin đại chúng của huyện, thị xã tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về sản xuất, tiêu thụ tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ; thông tin những điển hình tiên tiến để khuyến khích nông dân triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn. - Theo dõi, giám sát hợp đồng liên kết sản xuất của tổ chức đại diện nông dân, nông dân trong mô hình và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện những trường hợp phá vỡ hợp đồng và kiên quyết xử lý nghiêm theo đúng quy định pháp luật. - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch, củng cố, nâng cao chất lượng và thành lập mới Tổ hợp tác, Hợp tác xã đủ năng lực, đáp ứng được yêu cầu hợp tác, liên kết sản xuất trong mô hình; xác nhận việc thực hiện hợp đồng liên kết sản xuất giữa nông dân và doanh nghiệp để làm căn cứ cho việc xem xét nông dân được hưởng hỗ trợ theo Dự án, Phương án, Kế hoạch đề ra. - Căn cứ vào xác nhận thực hiện hợp đồng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc ưu đãi, hỗ trợ cho nông dân theo Phương án được phê duyệt; thực hiện khuyến khích dồn điền, đổi thửa; hướng dẫn, tư vấn cho các bên tham gia liên kết thực hiện Dự án hoặc Phương án sản xuất trên địa bàn. - Tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho các tổ hợp tác, hợp tác xã. Tổ chức và hỗ trợ cho các tổ hợp tác, hợp tác xã tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu, chương trình xúc tiến thương mại trong nước. Tạo điều kiện cấp phép cho các tổ hợp tác, hợp tác xã được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận các sản phẩm do địa phương làm chủ nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước và tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ hợp tác, hợp tác xã tham gia tiếp cận được các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Phân bổ ngân sách của địa phương để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã tại địa phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân, huyện Phước Long và thị xã Giá Rai có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./. Nơi nhận: - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các Sở: NN&PTNT; Công Thương; KH&ĐT; Tài chính; TN&MT; GD, KHCN; - Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; - Liên minh HTX tỉnh; - NHNN Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu; - UBND huyện HD, PL và TX Giá Rai; - Hội Thủy sản tỉnh; Liên hiệp các Hội KH-KT tỉnh; - CVP, các PCVP UBND tỉnh; - Trung tâm CB - TH; - Chuyên viên Thoa; - Lưu: VT (Trạng09). CHỦ TỊCH Dương Thành Trung PHỤ LỤC KINH PHÍ MÔ HÌNH NUÔI TÔM SẠCH, LÚA AN TOÀN THEO QUY TRÌNH HỮU CƠ (Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 02/7/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Nội dung hỗ trợ Diễn giải Thành tiền (đồng) Chi phí Ngân sách Vốn dân, doanh nghiệp, xã hội hóa A ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ MÔ HÌNH TÔM, LÚA (150 HA) 8.593.110.000 3.303.107.500 5.290.002.500 I HỖ TRỢ MÔ HÌNH NUÔI TÔM 5.632.355.000 1.994.855.000 3.637.500.000 1 Sên vét, cải tạo, gia cố bờ bao và xây dựng ao dèo 25 giờ x 200.000 đồng/giờ 750.000.000 0 750.000.000 2 Nhiên liệu 100 lít x 16.000 đồng/lít 240.000.000 0 240.000.000 3 Dụng cụ đo môi trường (pH, Kiềm, Oxy hòa tan) 700.000 đồng/bộ 105.000.000 52.500.000 52.500.000 4 Vôi dung cải tạo và quản lý môi trường 1.000 kg/ha x 3.000 đồng/kg 450.000.000 0 450.000.000 5 Thuốc diệt tạp 40 kg/ha x 13.000 đồng/kg 78.000.000 39.000.000 39.000.000 6 Hóa chất diệt khuẩn (BKC) 10 lít/ha x 150.000 đồng/kg 225.000.000 0 225.000.000 7 Tôm giống 80.000 con x 150 đồng/con 1.800.000.000 900.000.000 900.000.000 8 Thức ăn 315 kg/ha x 40.000 đồng/kg 1.890.000.000 945.000.000 945.000.000 9 Vi sinh (10 ngày/lần, mỗi lần 200g) 2,4 kg x 200.000 đồng/kg 72.000.000 36.000.000 36.000.000 10 Phân tích mẫu 22.355.000 22.355.000 0 - Chi phí phân tích mẫu tôm 10 mẫu x 2.084.000 đồng/mẫu 20.840.000 20.840.000 0 - Chi phí lấy mẫu 03 người x 185.000 đồng/người 555.000 555.000 0 - Chi phí mang mẫu gửi phân tích 01 chuyến x 960.000 đồng/chuyến 960.000 960.000 0 II HỖ TRỢ MÔ HÌNH TRỒNG LÚA 2.960.755.000 1.308.252.500 1.652.502.500 1 Giống lúa cấp xác nhận 120 kg/ha x 16.000 đồng/kg 288.000.000 144.000.000 144.000.000 2 Phân bón 576.000.000 216.000.000 360.000.000 - Phân bón Urê (46%) 30 kg/ha x 8.000 đồng/kg 36.000.000 0 36.000.000 - Phân DAP (18-46-0) 40 kg/ha x 14.000 đồng/kg 36.000.000 0 36.000.000 - Phân Kali (60%) 20 kg/ha x 13.000 đồng/kg 36.000.000 0 36.000.000 - Phân NPK (20-20-15) 10 kg/ha x 13.000 đồng/kg 36.000.000 0 36.000.000 - Phân hữu cơ nước (UP5C + UP5T) 6 kg/ha x 150.000 đồng/kg 135.000.000 67.500.000 67.500.000 - Phân hữu cơ bột UP5.BL 220 kg/ha x 9.000 đồng/kg 297.000.000 148.500.000 148.500.000 3 Thuốc bảo vệ thực vật 267.000.000 19.125.000 247.875.000 - Thuốc trừ rầy sinh học (Naxa 800DP) 15 gói x 17.000 đồng/gói 38.250.000 19.125.000 19.125.000 - Thuốc bệnh (Chubeca 1.8SL + AgriLife 100SL) 01 lít x 725.000 đồng/lít 108.750.000 0 108.750.000 - Thuốc khác (trừ ốc, thuốc khác) 02 lần x 400.000 đồng/lần 120.000.000 0 120.000.000 4 Phân tích mẫu 29.755.000 29.127.500 627.500 - Chi phí phân tích mẫu gạo (02 chỉ tiêu kim loại nặng, 3 chỉ tiêu thuốc bảo vệ thực vật) 10 mẫu x 2.850.000 đồng/mẫu 28.500.000 28.500.000 0 - Chi phí lấy mẫu 03 người x 185.000 đồng/người 555.000 277.500 277.500 - Chi phí mang mẫu gửi phân tích 01 chuyến x 700.000 đồng/chuyến 700.000 350.000 350.000 5 Tôm càng xanh giống toàn đực (02 con/m2) 20.000 con/ha x 500 đồng/con 1.500.000.000 750.000.000 750.000.000 6 Thức ăn 50 kg x 40.000 đồng/kg 300.000.000 150.000.000 150.000.000 B ĐỊNH MỨC TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO (22 LỚP) 208.350.000 208.350.000 0 I CHI PHÍ TẬP HUẤN 128.350.000 128.350.000 0 1 Chi bồi dưỡng báo cáo viên 01 người x 02 buổi/lớp x 100.000 đồng/buổi 4.400.000 4.400.000 0 2 Chi công tác phí báo cáo viên 01 người/lớp x 200.000 đồng/lớp 4.400.000 4.400.000 0 3 Thuê hội trường, bàn ghế, laptop, máy chiếu 01 ngày/lớp x 700.000 đồng/lớp 15.400.000 15.400.000 0 4 Băng rol 01 cái x 300.000 đồng/cái 6.600.000 6.600.000 0 5 In ấn, phôto tài liệu 30 bộ x 10.000 đồng/bộ 6.600.000 6.600.000 0 6 Sơmi, tập, viết, băng keo, kéo, giấy rôky 30 người x 50.000 đồng/người 33.000.000 33.000.000 0 7 Tiền xe nông dân 30 người x 50.000 đồng/người 33.000.000 33.000.000 0 8 Tiền ăn nông dân 30 người x 25.000 đồng/người 16.500.000 16.500.000 0 9 Tiền nước uống nông dân 30 người x 5.000 đồng/người 3.300.000 3.300.000 0 10 Quản lý lớp 01 người/lớp x 200.000 đồng/lớp 4.400.000 4.400.000 0 11 Chi tư vấn biên soạn tài liệu 30 trang x 25.000 đồng/trang 750.000 750.000 0 II CHI PHÍ THAM QUAN 80.000.000 80.000.000 0 1 Thuê xe ôtô Trọn gói 10.000.000 đồng/chuyến x 2 chuyến 20.000.000 20.000.000 0 2 Chi lưu trú 30 người x 200.000 đồng/người/ngày x 03 ngày x 2 chuyến 36.000.000 36.000.000 0 3 Thuê phòng nghỉ đêm 15 phòng x 400.000 đồng/phòng x 2 đêm x 2 chuyến 24.000.000 24.000.000 0 C ĐỊNH MỨC CHI PHÍ HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CẤP TỈNH (SỐ LƯỢNG 100 NGƯỜI) 61.740.000 61.740.000 0 1 Nghỉ trưa cho đại biểu (đại biểu không lương) 100 người x 125.000 đồng/người 12.500.000 12.500.000 0 2 Thuê hội trường 01 ngày x 2.000.000 đồng/ngày 2.000.000 2.000.000 0 3 Tiêu đề hội nghị và Băng rol 2.000.000 2.000.000 0 4 Văn phòng phẩm, In ấn, photo tài liệu 100 bộ x 40.000 đồng/bộ 4.000.000 4.000.000 0 5 Tiền xe nông dân 100 người x 100.000 đồng/người 10.000.000 10.000.000 0 6 Tiền ăn nông dân 100 người x 150.000 đồng/người 15.000.000 15.000.000 0 7 Tiền giải khát giữa giờ 100 người x 20.000 đồng/người 2.000.000 2.000.000 0 8 Chi bồi dưỡng bộ phận phục vụ hậu cần 02 người x 100.000 đồng/ngày 200.000 200.000 0 9 Chi lưu trú chuyên gia + tài xế 8 người x 200.000 đồng/người/ngày x 02 ngày 3.200.000 3.200.000 0 10 Chi nghỉ đêm cho chuyên gia + tài xế 6 phòng x 400.000 đồng/phòng x người/phòng 2.400.000 2.400.000 0 11 Tiền nhiên liệu TP. HCM đến Bạc Liêu: 02 chuyên gia + 2 người (tài xế) 320 km x 0,2 lít/km x 20.000 đồng/lít x 2 xe 2.560.000 2.560.000 0 12 Tiền nhiên liệu TP. Cần Thơ đến đến Bạc Liêu: 02 chuyên gia + 2 người (tài xế) 110 km x 0,2 lít/km x 20.000 đồng/lít x 2 xe 880.000 880.000 0 14 Chi bồi dưỡng chuyên gia 1.000.000 đồng/người/ngày x 4 người 4.000.000 4.000.000 0 15 Chi tư vấn biên soạn tài liệu 40 trang x 25.000 đồng/trang 1.000.000 1.000.000 0 TỔNG CỘNG (A+B+C) 8.863.200.000 3.573.197.500 5.290.002.500
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu", "promulgation_date": "02/07/2019", "sign_number": "86/KH-UBND", "signer": "Dương Thành Trung", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-138-KH-UBND-2021-doi-moi-co-che-mot-cua-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-Ninh-Binh-513211.aspx
Kế hoạch 138/KH-UBND 2021 đổi mới cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 138/KH-UBND Ninh Bình, ngày 27 tháng 8 năm 2021 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (gọi tắt là Đề án); Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, gắn với chuyển đổi số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Đề án, gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao về chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh Ninh Bình. - Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số. - Xây dựng Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị thống nhất, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các yêu cầu chuyển đổi số; đảm bảo vận hành thông suốt và có sự giám sát, kiểm soát hoạt động bằng công nghệ hiện đại. 2. Yêu cầu - Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương gồm: Đơn vị chủ trì, phối hợp, thời gian thực hiện, kết quả thực hiện và những nội dung, yêu cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ được giao, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, hiệu quả. - Việc tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án phải bám sát và phù hợp với các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ của các Chương trình, Kế hoạch liên quan của UBND tỉnh. Kết quả triển khai Kế hoạch làm cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ công của tỉnh Ninh Bình. - Lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm mục tiêu hướng tới; việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức phải nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với chuyển đổi số. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC, đẩy mạnh chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ công nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. 2. Mục tiêu cụ thể a) Năm 2021 - Tiếp tục thực hiện và hoàn thành quy định, quy chế của tỉnh để thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Ninh Bình - Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với hệ thống chính quyền điện tử tỉnh phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa các cấp. - Thực hiện việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. - Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đối với 100% các sở, ngành có TTHC thực hiện tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và 25% Bộ phận Một cửa cấp huyện. - Triển khai xây dựng Kho dữ liệu điện tử của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh, tích hợp với Kho dữ liệu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia nhằm tạo lập, lưu trữ, đồng bộ chia sẻ cơ sở dữ liệu TTHC, kết nối các danh mục tài liệu quan trọng. b) Năm 2022 - Xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị thống nhất, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các yêu cầu phục vụ số hóa, chuyển đổi số; đảm bảo vận hành thông suốt, hiệu quả. - Tập trung thực hiện việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực, tăng tối thiểu mỗi năm 20% đối với kết quả thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. - Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh phục vụ việc giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp. - Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết TTHC thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. - Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại 100% Bộ phận Một cửa cấp huyện và 50% Bộ phận Một cửa cấp xã. - Tối thiểu 50% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và 30% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu. - Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa xuống trung bình còn tối đa 20 phút/01 lần đến giao dịch. c) Năm 2023 - 2025 - Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp. - Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được giải quyết thành công trong mỗi năm tăng thêm 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. - Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa cấp xã trên địa bàn tỉnh theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 25% cho đến khi đạt 100%, trừ các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. - 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ. - Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng. - Tăng năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình trong việc giải quyết TTHC thông qua việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC, cụ thể: Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tối thiểu là 1.600 hồ sơ/năm; tại Bộ phận một cửa cấp huyện tối thiểu là 1.200 hồ sơ/năm; tại Bộ phận một cửa cấp xã tối thiểu là 800 hồ sơ/năm (trừ các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn). - Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình tối đa 15 phút/lượt giao dịch. Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt từ 95% trở lên vào năm 2025. - Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả. III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 2. Tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, hiện đại về hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống các trang thiết bị, máy móc; đáp ứng các yêu cầu phục vụ số hóa, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận Một cửa cấp huyện trở thành hạt nhân chuyển đổi số của các địa phương. 3. Thực hiện việc kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình với các CSDL quốc gia, các CSDL chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương để phục vụ việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử và chuyển đổi số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công. 4. Thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC trong quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ, chính xác. 5. Rà soát, đánh giá và đề xuất giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. 6. Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo (AI) tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. 7. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp; đẩy mạnh tuyên truyền nội dung đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. (Nội dung chi tiết tại Phụ lục kèm theo) IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, kinh phí hỗ trợ của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố a) Phổ biến, quán triệt thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, có hiệu quả nội dung Đề án, Kế hoạch và các Văn bản liên quan đến triển khai thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ công đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã và trực tiếp tham gia vào các khâu trong quy trình giải quyết TTHC. b) Chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện, đảm bảo đạt được mục đích, yêu cầu, mục tiêu, tiến độ đề ra tại Kế hoạch này và gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số. Gửi Kế hoạch về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/9/2021. c) Tổ chức triển khai thực hiện số hóa giấy tờ, hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời đề xuất giải pháp triển khai trong quá trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. đ) Giao UBND các huyện, thành phố: (1) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp Bộ phận Một cửa cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, hiện đại về cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu là hạt nhân chuyển đổi số của địa phương. Gửi phương án đề xuất xin ý kiến Văn phòng UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, tiếp thu hoàn thiện phương án, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/10/2021. (2) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện, định kỳ báo cáo cùng báo cáo tình hình kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC của cơ quan, đơn vị. (3) Nghiên cứu, đề xuất triển khai giải pháp giao nhiệm vụ cho Bộ phận Một cửa cấp huyện đảm nhận việc tiếp nhận hồ sơ TTHC đối với các xã, phường, thị trấn trên cùng một đơn vị hành chính và có khoảng cách gần với Bộ phận Một cửa cấp huyện. Báo cáo UBND tỉnh trước 15/10/2021. e) Giao Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định số lượng công chức, viên chức cử ra làm việc tại Bộ phận Một cửa thuộc cấp quản lý trên cơ sở rà soát, đánh giá lại thực trạng hoạt động, năng suất tiếp nhận hồ sơ bình quân/năm của một nhân sự làm việc tại Bộ phận Một cửa để bảo đảm tinh gọn, hiệu quả; một nhân sự có thể tiếp nhận hồ sơ của nhiều lĩnh vực; nhân sự không đáp ứng yêu cầu cần thay thế ngay; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa theo quy định của tỉnh; có hình thức quan, động viên khen thưởng kịp thời, ưu tiên trong xem xét quy hoạch, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo đối với các nhân sự làm việc hiệu quả, chất lượng. 3. Văn phòng UBND tỉnh a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và để xem xét, điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với điều kiện tình hình thực tế. b) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này, thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, rà soát, đánh giá tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; định kỳ hàng quý báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc và đề xuất tháo gỡ (nếu có) về UBND tỉnh. c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp tỉnh triển khai các mô hình, giải pháp đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế để nâng cao năng suất, hiệu quả, chất lượng phục vụ. d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đánh giá khả năng đảm nhận các nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để tham mưu, đề xuất với UBND cấp tỉnh áp dụng (phạm vi, quy mô, nội dung tổ chức triển khai) cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC phù hợp với thực tiễn tại địa phương. đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Tiêu chí khung hướng dẫn việc bố trí trang thiết bị, máy móc; khu vực cung cấp thông tin, khu vực cung cấp dịch vụ, các quầy giao dịch tại Bộ phận Một cửa các huyện, thành phố để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, hiện đại trên địa bàn toàn tỉnh. 4. Sở Thông tin và Truyền thông a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này, thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, rà soát, đánh giá tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan; định kỳ hàng quý báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc và đề xuất tháo gỡ (nếu có) về UBND tỉnh. b) Chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số; kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu; Cổng Dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh; đảm bảo an toàn và an ninh thông tin. Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan đảm bảo các Hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh vận hành thông suốt. c) Chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện chuẩn hóa danh mục tài liệu, quy định mã số giấy tờ số hóa để tích hợp, chia sẻ giữa Cổng dịch vụ công, hệ thống Một cửa của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia và các hệ thống thông tin khác có liên quan (khi có hướng dẫn của Trung ương). d) Chủ trì, phối hợp với Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục đích, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch, đẩy mạnh thực hiện TTHC hành chính trên môi trường điện tử. đ) Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 23/12/2020 về số hóa kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương còn hiệu lực đảm bảo đúng và đủ theo lộ trình của Kế hoạch này. 5. Sở Nội vụ a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn lưu trữ điện tử đối với hồ sơ TTHC trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ. b) Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đưa việc triển khai thực hiện Kế hoạch này vào Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh theo giai đoạn và hàng năm; đề xuất bổ sung, điều chỉnh các quy định trong đánh giá, chấm điểm về cải cách TTHC trong xác định Chỉ số CCHC các sở, ngành, địa phương cho phù hợp với việc thực hiện các chỉ tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh trong quý IV năm 2021. c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp theo quy định. 6. Sở Tài chính Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu đảm bảo nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán và sử dụng kinh phí theo quy định. 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư Tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và chuyển đổi số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh (nếu có) vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công. 8. Sở Tư pháp - Chủ trì tham mưu, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. - Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công, hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh phục vụ giải quyết TTHC theo quy định. 9. Sở Xây dựng Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố về quy mô, phương án thiết kế sơ bộ (tổng thể mặt bằng không gian kiến trúc cảnh quan và phương án kiến trúc công trình) đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp Bộ phận Một cửa cấp huyện để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiện đại của hệ thống Bộ phận Một cửa cấp huyện trên địa bàn toàn tỉnh. 10. Các cơ quan Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về thuế, Cơ sở dữ liệu bảo hiểm với Cổng dịch vụ công, hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh phục vụ giải quyết TTHC theo quy định. b) Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC về cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế, theo lộ trình triển khai thực hiện của các đơn vị ngành dọc. c) Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa các cấp đối với các TTHC đưa ra thực hiện tại Trung tâm và Bộ phận Một cửa các cấp. 11. Bưu điện tỉnh - Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ, nhân viên, người lao động trong việc gửi, nhận hồ sơ, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; đảm bảo việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo an toàn, chính xác. - Tích cực, chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh nghiên cứu, đề xuất với UBND cấp tỉnh áp dụng (phạm vi, quy mô, nội dung tổ chức triển khai) cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC phù hợp với thực tiễn tại địa phương. 12. Về chế độ thông tin, báo cáo - Yêu cầu các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quý; định kỳ trước ngày 15 tháng cuối quý các sở, ngành, địa phương gửi Báo cáo kết quả, tình hình triển khai thực hiện về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp. - Giao Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng cuối quý. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời gửi phản ánh, kiến nghị về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (để b/c); - Thường trực Tỉnh ủy (để b/c); - Lãnh đạo UBND, HĐND tỉnh (để b/c); - Các sở, ban, ngành của tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh; - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Bưu điện tỉnh, VNPT, Viettel Ninh Bình; - Các VP, Trung tâm PVHCC, TTTHCB; - Lưu VT, TTPVHCC. QP_PVHCC_03KH TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tống Quang Thìn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình", "promulgation_date": "27/08/2021", "sign_number": "138/KH-UBND", "signer": "Tống Quang Thìn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-32-2008-NQ-HDND-ty-le-thu-le-phi-truoc-ba-xe-o-to-cho-nguo-105784.aspx
Nghị quyết 32/2008/NQ-HĐND tỷ lệ thu lệ phí trước bạ xe ô tô chở ngườ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG ------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 32/2008/NQ-HĐND Sóc Trăng, ngày 09 tháng 12 năm 2008 NGHỊ QUYẾT VỀ TỶ LỆ THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CHỞ NGƯỜI DƯỚI 10 CHỖ NGỒI (KỂ CẢ LÁI XE) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư số 79/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Sau khi xem xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Nhất trí thông qua tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (theo Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng) là 10%. Điều 2. 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng căn cứ tỷ lệ thu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 1 Nghị quyết này để ban hành Quyết định triển khai thực hiện cụ thể. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Ban Công tác đại biểu; - Thủ tướng Chính phủ; - VP Chính phủ; - VP Chủ tịch nước; - VP Quốc hội (bộ phận phía nam); - Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính; - TTTU,TT.HĐND,UBND,UBMTTQ tỉnh; - Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh ST; - Đại biểu HĐND tỉnh khóa VII; - Các Sở, Ban ngành tỉnh (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể); - TT.HĐND,UBND huyện, thành phố; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Võ Minh Chiến
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "09/12/2008", "sign_number": "32/2008/NQ-HĐND", "signer": "Võ Minh Chiến", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-3031-QD-BKHCN-cong-bo-Tieu-chuan-quoc-gia-119044.aspx
Quyết định 3031/QĐ-BKHCN công bố Tiêu chuẩn quốc gia
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3031/QĐ-BKHCN Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố 03 Tiêu chuẩn quốc gia sau đây: 1. TCVN 7817-2:2010 ISO/IEC 11770-2:2008 Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an ninh – Quản lý khóa - Phần 2: Cơ chế sử dụng kỹ thuật đối xứng 2. TCVN 7817-4:2010 ISO/IEC 11770-4:2006 Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an ninh – Quản lý khóa - Phần 4: Cơ chế dựa trên bí mật yếu 3. TCVN 7818-3:2010 ISO/IEC 18014-3:2009 Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an ninh – Dịch vụ tem thời gian - Phần 3: Cơ chế tạo thẻ liên kết. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nơi nhận: - Vụ PC; - Lưu VT, TĐC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Quân
{ "issuing_agency": "Bộ Khoa học và Công nghệ", "promulgation_date": "31/12/2010", "sign_number": "3031/QĐ-BKHCN", "signer": "Nguyễn Quân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-334-QD-BXD-Quy-che-to-chuc-va-hoat-dong-Uy-ban-Giam-sat-121120.aspx
Quyết định 334/QĐ-BXD Quy chế tổ chức và hoạt động Uỷ ban Giám sát
BỘ XÂY DỰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 334/QĐ-BXD Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN GIÁM SÁT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN THOẢ THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU VỀ DỊCH VỤ KIẾN TRÚC TRONG ASEAN BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG Căn cứ Nghị định 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Quyết định số 815 /QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN; Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chủ tịch và các thành viên của Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Hội Kiến trúc sư Việt Nam; - Hội Quy hoạch và Phát triển Đô thị Việt Nam; - Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; - Viện KT,QH ĐT&NT; - Vụ : TCCB, KTQH, HĐXD, KHTC Bộ Xây dựng; - Lưu: VT, Uỷ ban Giám sát. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Hồng Quân QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN GIÁM SÁT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN THOẢ THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU VỀ DỊCH VỤ KIẾN TRÚC TRONG ASEAN. (Ban hành kèm theo Quyết định số: 334 /QĐ-BXD ngày 28 /3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN (gọi tắt là Uỷ ban Giám sát) được thành lập theo Quyết định số 815 /QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để giúp Bộ Xây dựng (là Cơ quan quản lý nghề nghiệp của Việt Nam đối với dịch vụ Kiến trúc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ) tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN (gọi tắt là Thỏa thuận); nghiên cứu đề xuất việc xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý hành nghề dịch vụ Kiến trúc tại Việt Nam; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hành nghề dịch vụ Kiến trúc theo sự uỷ quyền của Bộ Xây dựng hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác. Uỷ ban Giám sát chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, trong việc tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Thoả thuận. Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát 2.1. Tuân thủ các quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát được Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt. 2.2. Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 2.3. Chủ tịch Uỷ ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng về lãnh đạo và điều hành chung mọi hoạt động của Uỷ ban Giám sát. 2.4. Các thành viên của Uỷ ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban Giám sát về việc thực hiện các nhiệm vụ được Uỷ ban giám sát phân công, phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Chủ tịch Uỷ ban Giám sát và phải thực hiện đúng các quy định về chế độ công tác. 2.5. Các thành viên của Uỷ ban giám sát có quyền chủ động làm việc với các cơ quan có liên quan theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát để thực hiện nhiệm vụ được phân công. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Giám sát Uỷ ban Giám sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định tại Điều 2 của Quyết định số 815/QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, ngoài ra Uỷ ban Giám sát còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: 3.1. Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng và đề xuất của các Hội nghề nghiệp. 3.2. Lập kế hoạch tổ chức và bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. 3.3. Thực hiện nghiên cứu khoa học, đề tài, dự án liên quan đến công tác quản lý đăng bạ Kiến trúc sư ASEAN. 3.4. Hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác đăng bạ Kiến trúc sư ASEAN. Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Giám sát 4.1. Số lượng, cơ cấu, nhiệm kỳ bổ nhiệm các thành viên của Uỷ ban giám sát: 4.1.1. Uỷ ban giám sát gồm có 07 thành viên, là các Kiến trúc sư, được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 03 năm. 4.1.2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định số lượng, cơ cấu và bổ nhiệm danh sách cụ thể các thành viên của Uỷ ban Giám sát trên cơ sở đề cử của các cơ quan có đại diện trong thành phần cơ cấu của Uỷ ban Giám sát. 4.1.3. Sau khi kết thúc mỗi nhiệm kỳ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định kiện toàn Uỷ ban giám sát và bổ nhiệm các thành viên cho nhiệm kỳ mới. Ngoài ra, trong một nhiệm kỳ, số lượng, cơ cấu và danh sách cụ thể các thành viên của Uỷ ban giám sát có thể được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của từng giai đoạn. 4.2. Các chức danh của Uỷ ban giám sát: 4.2.1. Uỷ ban Giám sát có Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực, Thư ký và các uỷ viên do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm. 4.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký và các uỷ viên của Uỷ ban Giám sát được quy định tại Điều 4 Quyết định 815/QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng 4.3. Bộ máy giúp việc Uỷ ban Giám sát: Bộ máy giúp việc Uỷ ban Giám sát gồm: 4.3.1. Ban thư ký: là đơn vị giúp Uỷ ban Giám sát thực hiện các công việc về tổ chức, hành chính, tài vụ, đối nội, đối ngoại, tiếp nhận hồ sơ của các ứng viên và kiểm tra hồ sơ trước khi trình Uỷ ban giám sát xem xét chấp thuận và cấp chứng nhận đăng bạ cho các Kiến trúc sư ASEAN. Ban Thư ký có từ 05 đến 07 thành viên, trong đó Thư ký Uỷ ban giám sát là Trưởng ban Thư ký do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm. 4.3.2. Ban Kiểm tra: Giúp Uỷ ban Giám sát kiểm tra việc hành nghề và chấp hành các quy định của các kiến trúc sư đã được cấp chứng nhận đăng bạ là Kiến trúc sư ASEAN, đề nghị mức kỷ luật đối với những kiến trúc sư vi phạm các quy định của quy chế đánh giá. Ban Kiểm tra có từ 03 đến 05 người, trong đó Trưởng ban là thành viên của Uỷ ban Giám sát, do Chủ tịch ủy ban Giám sát bổ nhiệm. 4.3.4. Hội đồng chuyên môn: Giúp Uỷ ban giám sát các vấn đề về chuyên môn khi cần thiết hoặc khi xem xét, đề xuất để Uỷ ban giám sát công nhận, cấp chứng nhận đăng bạ Kiến trúc sư ASEAN cho các kiến trúc sư Việt Nam. Số lượng thành viên của Hội đồng tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là thành viên Uỷ ban giám sát và Phó chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Uỷ ban Giám sát bổ nhiệm. 4.3.5. Uỷ ban Giám sát quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các Ban giúp việc và Hội đồng chuyên môn. Điều 5. Chế độ làm việc 5.1. Chế độ làm việc: 5.1.1. Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực, Thư ký và các thành viên Uỷ ban Giám sát làm việc theo chế độ bán chuyên trách; 5.1.2. Một số vị trí trong Ban thư ký làm việc theo chế độ chuyên trách, số còn lại là bán chuyên trách; Chủ tịch Uỷ ban giám sát quyết định hoặc uỷ quyền để Phó chủ tịch thường trực Uỷ ban giám sát quyết định theo đề nghị của Thư ký Uỷ ban Giám sát những vị trí công tác trong Ban thư ký làm việc theo chế độ chuyên trách. 5.2. Hình thức ra quyết định: 5.2.1. Uỷ ban Giám sát thảo luận, bỏ phiếu hoặc biểu quyết theo chế độ tập thể (thiểu số phục tùng đa số) để thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban giám sát, đã được quy định trong Quy chế đánh giá, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban giám sát; trường hợp số người tán thành và số người không tán thành bằng nhau thì Chủ tịch Uỷ ban giám sát là người có quyền quyết định cuối cùng; cuộc họp Uỷ ban giám sát phải có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp mới có hiệu lực (05 thành viên); 5.2.2. Chủ tịch Uỷ ban Giám sát ban hành quyết định theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban Giám sát được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định số 815/QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các vấn đề khác (nếu có) được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát; 5.2.3. Phó chủ tịch thường trực Uỷ ban Giám sát ban hành quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc điều hành một số công việc cụ thể của Uỷ ban giám sát theo sự phân công của Uỷ ban Giám sát hoặc sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban Giám sát. 5.2.4. Uỷ viên Thư ký có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày của Uỷ ban Giám sát. Điều 6. Chế độ họp và báo cáo của Uỷ ban Giám sát 6.1. Định kỳ 6 tháng một lần Uỷ ban Giám sát sẽ tổ chức cuộc họp toàn thể các thành viên để kiểm điểm về thực hiện kế hoạch và đề ra kế hoạch cho thời gian tiếp theo; trừ trường hợp đột xuất có thể tổ chức cuộc họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Giám sát và Trưởng ban Thư ký. 6.2. Các thành viên của Uỷ ban Giám sát có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của Uỷ ban Giám sát. Thư ký Uỷ ban Giám sát gửi thông báo mời họp đến từng thành viên Uỷ ban giám sát trước thời điểm họp 07 ngày. 6.3. Các thành viên của Uỷ ban Giám sát có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong các cuộc họp của Uỷ ban Giám sát. 6.4. Uỷ ban Giám sát có trách nhiệm chuẩn bị nội dung và báo cáo Bộ Xây dựng thường kỳ 06 tháng/ lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Xây dựng. Điều 7. Chế độ quản lý hành chính 7.1. Các văn bản do Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực ký theo sự phân công của Uỷ ban Giám sát hoặc sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban Giám sát được sử dụng dấu của Uỷ ban Giám sát. 7.2. Các tài liệu, văn bản đi và đến của Uỷ ban Giám sát được quản lý, lưu trữ và sử dụng theo quy định của Nhà nước và của Uỷ ban Giám sát. Điều 8. Điều kiện, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động của Uỷ ban Giám sát. 8.1. Uỷ ban Giám sát được bố trí văn phòng làm việc và được trang bị các phương tiện cần thiết để làm việc. 8.2. Kinh phí hoạt động: 8.2.1. Các nguồn thu: 8.2.1.1. Thu từ nguồn kinh phí được Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ; 8.2.1.2. Thu phí đăng bạ, bao gồm cả phí đăng ký đăng bạ lần đầu và phí cấp lại theo định kỳ; 8.2.1.3. Thu từ nguồn hỗ trợ (nếu có) của các cơ quan cử người tham gia Uỷ ban giám sát, Ban thư ký, các Hội đồng chuyên môn; 8.2.1.4. Thu từ nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; 8.2.1.5. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. 8.2.2. Các khoản chi: 8.2.2.1. Chi cho việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; 8.2.2.2. Chi phí cho các hoạt động thường xuyên của Uỷ ban Giám sát, Ban thư ký, các Hội đồng chuyên môn, trong đó bao gồm cả chi tiền lương cho các cán bộ chuyên trách và phụ cấp lương cho các cán bộ bán chuyên trách; 8.2.2.3. Chi cho việc xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về Đăng bạ Kiến trúc sư ASEAN của Việt Nam, trong đó bao gồm cả việc xây dựng và duy trì trang thông tin điện tử về Đăng bạ Kiến trúc sư ASEAN của Việt Nam; 8.2.2.4. Các khoản chi hợp lý khác. Điều 9. Mối quan hệ giữa Uỷ ban Giám sát với các cơ quan liên quan 9.1. ủy ban Giám sát có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Bộ Xây dựng và các cơ quản lý hành nghề ban hành cơ chế quản lý hành nghề dịch vụ Kiến trúc tại Việt Nam. Được tham gia và có ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng Kiến trúc sư ASEAN với tư cách là đại diện cho cơ quan quản lý hành nghề kiến trúc của Việt Nam. ủy ban Giám sát chịu sự quản lý của Bộ Xây dựng về thực hiện Thỏa thuận; báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ về mọi hoạt động của Uỷ ban Giám sát. 9.2. Trong hoạt động của mình ủy ban Giám sát được phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Xây dựng, các Hội nghề nghiệp và các cơ quan khác có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ được giao. 9.3. ủy ban Giám sát được trao đổi thông tin, cung cấp thông tin và đề nghị Hội đồng Kiến trúc ASEAN cung cấp các thông tin liên quan đến quản lý hành nghề của các kiến trúc sư trong các nước ASEAN. Tham gia các cuộc họp, hội thảo có liên quan do Hội đồng Kiến trúc sư ASEAN tổ chức. 9.4. ủy ban Giám sát Việt Nam phối hợp với Uỷ ban Giám sát của các nước ASEAN và các Hội nghề nghiệp để trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ và những vấn đề liên quan đến công tác quản lý và phát triển nghề nghiệp của các kiến trúc sư hành nghề dịch vụ Kiến trúc. Điều 10. Hiệu lực thi hành 10.1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 10.2. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Chủ tịch Uỷ ban Giám sát báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Hồng Quân
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "28/03/2011", "sign_number": "334/QĐ-BXD", "signer": "Nguyễn Hồng Quân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-03-2011-QD-UBND-thuc-hien-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-Tay-Ninh-191054.aspx
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Tây Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/2011/QĐ-UBND Tây Ninh, ngày 25 tháng 01 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH NHỮNG GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011; Căn cứ Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 126/TTr-SKHĐT, ngày 21 tháng 01 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2011. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Võ Hùng Việt NHỮNG GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011 (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Năm 2011 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo đà cho việc hoàn thành các mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Bước vào kế hoạch năm 2011, bên cạnh những yếu tố mới, thuận lợi từ phục hồi của kinh tế thế giới, những thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội trong nước, trong tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua; sự phục hồi kinh tế thế giới còn nhiều rủi ro khó lường, trong tỉnh với tồn tại từ sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; các vấn đề về thời tiết, dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, tệ nạn xã hội… sẽ là những khó khăn cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 đạt kết quả cao nhất, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã tập trung thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu sau: I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2011 1. Mục tiêu Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2010, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế và của từng ngành, từng sản phẩm. Huy động tối đa các nguồn lực, phát huy sử dụng tốt nội lực, tranh thủ ngoại lực; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị thị xã. Chủ động mở rộng hợp tác, tăng nguồn lực đầu tư khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp. 2. Chỉ tiêu chủ yếu Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh đã đề ra 23 chỉ tiêu chủ yếu (bao gồm: 10 chỉ tiêu về lĩnh vực kinh tế, 07 chỉ tiêu về lĩnh vực xã hội và 06 chỉ tiêu về lĩnh vực môi trường) và 12 chỉ tiêu phát triển ngành như: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 14% trở lên so với năm 2010; cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GDP (giá hiện hành): 36,6% - 31,9% - 31,5%; vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng 41% GDP; tổng thu ngân sách Nhà nước 3.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 2.060 tỷ đồng; tạo điều kiện giải quyết việc làm cho 20.000 lao động; giảm 2,5% tỷ lệ hộ nghèo; 87% hộ dân nông thôn dùng nước sạch, hợp vệ sinh; 80% chất thải rắn ở đô thị, chất thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom xử lý. 3. Các nhiệm vụ chủ yếu 3.1. Cùng với cả nước thực hiện tốt các giải pháp, chính sách của Chính phủ ban hành: kích thích kinh tế; ngăn ngừa lạm phát; nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. 3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính được xem là giải pháp hàng đầu để tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. 3.3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo chuyển biến mạnh trong thu hút đầu tư; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng; tăng cường quản lý, tạo chuyển biến trong thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản; tăng quy mô tài chính, tín dụng. 3.4. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, xã hội hóa, nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm. 3.5. Nâng cao tăng trưởng và hiệu quả sản xuất của các ngành, lĩnh vực. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu; áp dụng khoa học, công nghệ, tăng năng suất và hiệu quả đầu tư. Tiếp tục khai thác có hiệu quả các ngành công nghiệp hiện có. Thực hiện tốt các biện pháp bình ổn giá, tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn. 3.6. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - xã hội. Nâng cao chất lượng dạy và học. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, bình đẳng giới; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chăm sóc người già, người tàn tật; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm văn hóa – thể thao – học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn. 3.7. Tập trung tốt công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch; tăng cường quản lý quỹ đất công. Quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh việc khai thác tài nguyên khoáng sản. Tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường. 3.8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội 3.9. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền. Phát động phong trào thi đua yêu nước. II. CÁC GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CỤ THỂ 1. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho đầu tư phát triển nhất là hạ tầng giao thông 1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thường xuyên theo dõi thông tin về phân tích và dự báo tình hình trong nước để kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh. - Kịp thời tham mưu UBND tỉnh và hướng dẫn triển khai các quy định mới của Trung ương đối với lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. - Tăng cường thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, hậu kiểm đấu thầu, đăng ký kinh doanh - Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011. - Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, các huyện, thị xã đề xuất danh mục dự án đề nghị Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, vay tín dụng ưu đãi. - Phối hợp với các ngành liên quan: + Xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BT. + Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông giai đoạn 2011-2015. + Sơ kết Chương trình hợp tác giữa tỉnh Tây Ninh với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Long An và các tập đoàn kinh tế. 1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát căn cứ chức năng nhiệm vụ - Chuyển hướng kêu gọi đầu tư, chuyển mạnh từ công nghiệp gia công sang công nghiệp chế biến, nhất là các ngành chế biến sản phẩm sau đường, bột mì, mủ cao su; hạn chế các dự án có công nghệ sản xuất dễ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng nhiều lao động; hướng vào các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp có tiềm năng về công nghệ, thị trường và vốn đầu tư. - Phối hợp với các ngành, các huyện liên quan tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng Khu Liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời, Khu Công nghiệp Bourbon - An Hòa, khu công nghiệp Chà Là, các cụm công nghiệp trong các khu kinh tế. Đồng thời kêu gọi, thu hút đầu tư trên cơ sở lựa chọn các dự án có công nghệ tiên tiến quy mô lớn. - Thường xuyên nắm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Đồng thời tăng cường hậu kiểm đầu tư, đăng ký kinh doanh; đề xuất xử lý đối với các dự án chậm, không triển khai thực hiện, không có hiệu quả nhất là các dự án nông nghiệp, thương mại. 1.3. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch - Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cập nhật đầy đủ thông tin, nhu cầu đầu tư và diễn biến tình hình đầu tư của tỉnh để tăng cường xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh Tây Ninh. - Chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện, thị xã đề xuất điều chỉnh, bổ sung cập nhật danh mục kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh. 1.4. Sở Xây dựng - Tham mưu Ủy ban nhân dân thực hiện chương trình nâng cấp đô thị theo Quyết định số 758/QĐ-TTg, ngày 08/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai Chương trình phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh. - Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã đẩy nhanh tiến độ hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng các thị trấn, thị xã; lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn. - Phối hợp với Sở Tài chính thông báo kịp thời giá vật tư xây dựng cơ bản hàng tháng. Hướng dẫn kiểm tra các chủ đầu tư thực hiện thanh toán, điều chỉnh giá; tham mưu đề xuất UBND tỉnh xử lý những vướng mắc về giá trong XDCB. - Tăng cường công tác: + Quản lý kiến trúc, quản lý công trình hạ tầng đô thị, khắc phục tình trạng xây dựng trái phép, không phép. + Thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. + Thẩm định theo thẩm quyền. - Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Đề án nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ. 1.5. Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai kịp thời có hiệu quả, tạo chuyển biến trong thực hiện đầu tư XDCB - Các sở quản lý tổng hợp, sở quản lý chuyên ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ: + Rà soát, sửa đổi, ban hành kịp thời các văn bản quản lý về đầu tư và xây dựng của tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. + Thường xuyên cập nhật thông tin và tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn nâng cao kiến thức về quản lý dự án, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý đấu thầu, theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án đầu tư. + Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án sớm được triển khai. - Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục trường đạt chuẩn quốc gia. - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chí xã nghèo nội địa. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Rà soát, đề xuất kế hoạch đầu tư, bố trí dân cư ở những nơi cần thiết theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg, ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ. - Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp cùng Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã đề xuất các giải pháp để huy động các nguồn vốn từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản để đầu tư hạ tầng kỹ thuật. - Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì phối hợp cùng với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, chương trình hành động xây dựng hạ tầng giao thông 2011-2015. tập trung huy động vốn, thực hiện các hình thức đầu tư để đầu tư các tuyến giao thông: 781, 782-784, 786, 787, 791, 792, 794; nâng tải trọng cầu đồng bộ với đường, các bến, bãi, cảng sông đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa và phục vụ phát triển các khu, cụm công nghiệp. - UBND thị xã Tây Ninh: Khẩn trương hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển thị xã Tây Ninh để tập trung thực hiện theo quy hoạch. Xây dựng kế hoạch và nhu cầu vốn thực hiện đầu tư, chỉnh trang đô thị để từng bước đạt đô thị loại 3 vào năm 2015. - Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã được giao làm chủ đầu tư: Nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch vốn được giao; kịp thời quyết toán, tất toán đối với các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng: + Tổ chức triển khai ngay từ đầu năm; các nguồn vốn XDCB, sự nghiệp được giao phải được phân khai chậm nhất trong tháng 02 năm 2011. + Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện cho các dự án được triển khai thực hiện. + Tăng cường cán bộ, củng cố các trung tâm quản lý dự án đủ về số lượng, đảm bảo về năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và khả năng quản lý điều hành các dự án đầu tư. + Nâng cao chất lượng và phát huy vai trò của các trung tâm quản lý dự án tỉnh, huyện trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn. + Tập trung các nguồn lực cho Trung tâm phát triển quỹ đất các cấp hoạt động hiệu quả, đảm bảo yêu cầu giải phóng mặt bằng để các dự án được triển khai đúng tiến độ. 2. Thực hiện tốt công tác tài chính, ngân sách và thu hút nguồn vốn tín dụng 2.1. Sở Tài chính - Huy động các nguồn vốn vay và các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn của doanh nghiệp để bổ sung vốn cho đầu tư hạ tầng kinh tế, xây dựng khu tái định cư. - Kiểm tra, hướng dẫn, điều hành ngân sách và chấp hành dự toán ngân sách hàng năm theo Luật Ngân sách Nhà nước ở cấp huyện, cấp xã. - Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công. Thực hiện triệt để việc chi ngân sách tiết kiệm, kịp thời, hiệu quả; đảm bảo chi theo dự toán được giao, hạn chế chuyển nguồn sang năm sau, chi vượt dự toán được giao. - Quản lý tài sản công, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. - Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý và phân bổ ngân sách thời kỳ 2011-2015. 2.2. Các đơn vị được cấp ngân sách nhà nước tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả chi ngân sách nhà nước. Điều hành đảm bảo tổng mức dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2011 đã được HĐND tỉnh quyết định; hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán. 2.3. Cục Thuế tỉnh - Tập trung chỉ đạo ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách; phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế trên địa bàn; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Chi cục Thuế các huyện, thị xã trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế trên từng địa bàn huyện, thị xã; phấn đấu tăng thu tối thiểu 05% so với dự toán được HĐND tỉnh giao. - Tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Tiếp tục xử lý các khoản đọng thuế, hạn chế số nợ thuế đến mức thấp nhất và không vượt quá tỷ lệ quy định; tăng cường công tác hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra thuế. - Đổi mới các hình thức tuyên truyền pháp luật về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, giảm tình trạng vi phạm pháp luật thuế do thiếu hiểu biết, từng bước nâng cao tính tự giác, tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh. 2.4. Cục Hải quan tỉnh - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về hải quan theo hướng đơn giản hóa, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp; thường xuyên rà soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hải quan đã công bố. - Triển khai thí điểm hải quan điện tử tại cửa khẩu Mộc Bài và Khu công nghiệp Trảng Bàng. Xây dựng Đề án thành lập Chi cục Hải quan Bourbon – An Hòa. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho doanh nghiệp và nhân dân hiểu biết pháp luật về hải quan để hưởng ứng phòng, chống các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại. 2.5. Hệ thống ngân hàng Tây Ninh - Bám sát chỉ đạo của ngành thực hiện những giải pháp tín dụng trong tình hình mới. Triển khai có hiệu quả các cơ chế lãi suất áp dụng trong năm 2011. - Phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động của các tổ chức tín dụng. Huy động các nguồn vốn để mở rộng đầu tư tín dụng đảm bảo đủ vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nâng dần tỷ lệ dư nợ của ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ trong tổng dư nợ chung theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tiếp tục thực hiện giải ngân các chương trình tín dụng ưu đãi, đồng thời tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý tốt nợ xấu và nợ khoanh. - Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 14/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; triển khai thực hiện Quyết định số 2011/QĐ-TTg, ngày 05/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. - Thực hiện tốt công tác quản lý ngoại hối; mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt và các hình thức thanh toán qua ngân hàng; thực hiện nhiều giải pháp để phát triển mạnh thanh toán biên mậu theo thỏa thuận đã ký kết với Ngân hàng của Vương quốc Campuchia. 3. Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để nâng cao tăng trưởng và hiệu quả sản xuất của các ngành, lĩnh vực 3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tham mưu UBND tỉnh triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 7 Ban Chấp hành TW khóa 10 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tập trung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phối hợp với Cục Thống kê triển khai tốt tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011. - Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ cho nông dân thông qua các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, thú y; phổ biến các mô hình sản xuất hiệu quả cao đến nông dân. - Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an toàn cho sản xuất. - Phối hợp với các ngành, huyện, thị xã tạo điều kiện cho các dự án chăn nuôi, dự án nuôi trồng thủy sản đã cấp chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư sớm triển khai và đi vào hoạt động. - Quản lý, điều tiết nước tưới hợp lý, bảo đảm phục vụ tưới an toàn cho sản xuất nông nghiệp. - Tăng cường biện pháp hữu hiệu giải quyết dứt điểm tình trạng bao chiếm sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích; công tác tuần tra bảo vệ nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng, công tác phòng chống cháy mùa khô. - Chủ động phòng chống lụt bão, ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. 3.2. Sở Công thương - Đẩy mạnh Chương trình khuyến công, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tạo điều kiện hỗ trợ để đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng dây chuyền 2 nhà máy xi măng. - Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn; căn cứ vào Quy hoạch để thành lập cụm công nghiệp và đẩy nhanh tiến độ thực hiện theo tinh thần của Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg, ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp. - Phối hợp với ngành điện có kế hoạch điều tiết, đảm bảo đủ điện cho sản xuất. - Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong công tác xuất, nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường, tham gia hội chợ, triển lãm, quảng bá thương hiệu. - Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh mở các cặp cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở, nâng cấp các tuyến đường qua cửa khẩu, hợp tác với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia. - Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng 2020. - Theo dõi diễn biến của thị trường trong và ngoài tỉnh, tham mưu UBND tỉnh các biện pháp bình ổn thị trường; tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn; chú trọng phát triển hệ thống phân phối những mặt hàng lương thực thực phẩm thiết yếu để bình ổn giá khi cần thiết. - Phối hợp chặt chẽ với các ngành: Tài chính, Công an, Khoa học và Công nghệ, Y tế thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh theo các nội dung: niêm yết giá, bán hàng theo giá niêm yết, chống gian lận thương mại, hàng giả; chống buôn bán, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng quá hạn sử dụng. 3.3. Sở Giao thông Vận tải - Tạo điều kiện để nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải, chú trọng mục tiêu an toàn và thuận lợi trong vận tải hành khách, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân. 3.4. Sở Thông tin và Truyền thông - Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách để đẩy nhanh tốc độ phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. - Đẩy mạnh việc đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây mới các trạm di động thu phát sóng ở nông thôn, biên giới; mở rộng vùng phủ sóng phục vụ nhu cầu của nhân dân trong tỉnh. 4. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực; giáo dục đào tạo, phát triển khoa học công nghệ; giải quyết việc làm, giảm nghèo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân 4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh đến năm 2020. 4.2. Sở Nội Vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tập trung thực hiện: - Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009). - Đề án Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015; - Đề án Hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015; 4.3. Sở Giáo dục và Đào tạo - Thực hiện nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục; chăm lo và đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. - Củng cố, duy trì và phát huy kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh phổ cập bậc trung học trong toàn tỉnh. - Kiểm tra, hướng dẫn các huyện, thị xã mở rộng quy mô trường, lớp mầm non đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi. - Tiếp tục triển khai các biện pháp để giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở các cấp, phòng chống bạo lực học đường. - Xây dựng đề án phát triển các trường chất lượng cao, phát triển các loại hình bán trú ở các cấp học. - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ của giáo viên giai đoạn 2008-2012, xây dựng và triển khai đề án trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2015. - Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thể thao - Học tập cộng đồng. - Phối hợp với ngành Bảo hiểm xã hội, Sở Y tế thực hiện tốt công tác bảo hiểm y tế học sinh theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế. 4.4. Sở Khoa học và Công nghệ - Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu, tiến độ triển khai, nghiệm thu các đề tài, dự án; - Thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2015. Chương trình chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, vùng núi đến năm 2015. - Tuyên truyền phổ biến các thành tựu khoa học công nghệ của địa phương thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường công tác quản lý an toàn bức xạ, quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng. - Tham mưu UBND tỉnh ban hành và thực hiện các Quy định hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động khoa học công nghệ. - Quản lý và phát triển thương hiệu mãng cầu Bà Đen và bánh tráng phơi sương Trảng Bàng sau khi được công nhận. Tiếp tục triển khai đăng ký xây dựng thương hiệu muối ớt Tây Ninh. - Tập trung áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo tinh thần Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg, ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ. 4.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội - Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, các đơn vị liên quan kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật ở các dự án đầu tư trong và ngoài nước để bảo vệ quyền lợi công nhân; kịp thời giải quyết những vướng mắc về quan hệ lao động, hạn chế tranh chấp lao động, đình công. - Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề trực thuộc có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên dạy nghề gắn với việc đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo dạy nghề. Kết hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác quản lý, công tác dạy nghề ngắn, dài hạn ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thị xã. - Xây dựng thông tin thị trường lao động, tổ chức tốt sàn giao dịch việc làm. - Theo dõi tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp. - Tổng kết việc thực hiện chuẩn nghèo hiện hành, các chính sách đang áp dụng cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đề xuất chuẩn nghèo, các chính sách đối với hộ nghèo, cận nghèo cho giai đoạn 2011-2015. - Chủ trì cùng với Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008, Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg, ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch tổ chức thực hiện. 4.6. Sở Y tế - Tập trung thực hiện có hiệu quả các Chương trình y tế Quốc gia; củng cố, phát triển mạng lưới giám sát, phòng chống dịch bệnh từ tỉnh đến cơ sở; sẵn sàng ứng phó tình huống khẩn cấp khi dịch bệnh, thiên tai, ngộ độc thực phẩm xảy ra. - Tiếp tục thực hiện đề án nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện huyện. Đầu tư xây dựng các trạm y tế tại các xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chuẩn mới. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra thường xuyên về vệ sinh an toàn thực phẩm nhất là bếp ăn tập thể học sinh, công nhân, thức ăn đường phố, hạn chế ngộ độc thực phẩm xảy ra. - Thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn lực y tế giai đoạn 2009-2015. Củng cố, đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế ấp, khu phố, đảm bảo duy trì tỷ lệ 100% ấp, khu phố có nhân viên y tế cộng đồng. - Tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh. - Tiếp tục tuyên truyền, hạ thấp tỷ suất sinh một cách ổn định và vững chắc; nâng cao chất lượng dân số, xây dựng gia đình ít con, bình đẳng, hạnh phúc, bền vững. 4.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn Tỉnh. - Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương về xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới, tuyên truyền hướng dẫn thực hiện mô hình phòng, chống bạo lực gia đình. - Phối hợp với Quân khu 7 xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch khu du lịch Căn cứ Trung ương Cục. - Đẩy mạnh xã hội hóa thể dục thể thao, tổ chức tốt công tác đào tạo và huấn luyện vận động viên đối với các môn thể thao là thế mạnh của tỉnh để đạt thành tích cao trong thi đấu. - Triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011. - Kết hợp Sở Giáo dục và Đào tạo đa dạng hóa nội dung và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm văn hóa, thể thao - học tập cộng đồng. - Tham mưu UBND tỉnh: + Tổ chức các ngày lễ lớn trong năm 2011. + Sơ kết đánh giá thực trạng hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành ở 03 cấp: Tỉnh, huyện, xã để có kế hoạch củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội 814 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. 4.8. UBND huyện, thị xã - Tập trung rà soát, bổ sung danh sách hộ nghèo thuộc địa bàn đô thị (thị trấn, phường) vào danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở từ Đề án nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008, Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg, ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức thực hiện. - Kịp thời triển khai thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo theo quy định. 5. Tập trung thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường 5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của 3 cấp. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tăng cường hậu kiểm giao đất, cho thuê đất. - Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ, kiểm tra, chấn chỉnh thường xuyên các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn. Tiếp tục tăng cường quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng đất đai ở các bến thủy cặp sông Vàm Cỏ Đông. - Thường xuyên kiểm tra xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo kế hoạch đã đề ra. - Xây dựng hệ thống thông tin môi trường, định kỳ hàng quý có báo cáo để phục vụ cho việc đánh giá phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. - Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã đề xuất các biện pháp quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị, chất thải nguy hại và chất thải y tế. 5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đẩy mạnh Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tăng tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh. 5.3. Sở Giao thông Vận tải: Theo dõi và đề xuất UBND tỉnh các biện pháp xử lý lục bình trên sông Vàm Cỏ Đông. 5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kiểm tra, đôn đốc, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải Thị Xã Tây Ninh, dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn, khu xử lý rác Tân Hưng huyện Tân Châu, Đài hỏa táng và nghĩa trang xanh, nghĩa trang liệt sĩ Trà Võ. 5.5. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế: Tăng cường kiểm soát các hoạt động xả, thải, xử lý các vi phạm. 5.6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã thanh, kiểm tra các cơ sở y tế để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý; đảm bảo thu gom, xử lý chất thải y tế đạt chuẩn môi trường. 5.7. Công an tỉnh đẩy mạnh công tác điều tra, phát hiện, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. 6. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội 6.1. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: thực hiện nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Đánh giá, nhận định đúng, kịp thời tình hình, chủ động xử lý hiệu quả các tình huống, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhất là thời điểm trước, trong và sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI và bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. 6.2. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: Cùng các ngành, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ: - Triển khai thực hiện Luật Dân quân tự vệ, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn. - Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; dự bị động viên; phòng không nhân dân; xây dựng Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn vững mạnh, toàn diện; hoàn thiện chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quân sự cơ sở cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn khóa I, II” giai đoạn 2011-2015. - Tổ chức tốt việc giáo dục quốc phòng toàn dân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho các đối tượng. - Tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ đạt chỉ tiêu ở 3 cấp; chất lượng tốt, đúng luật từ 2% Đảng viên trở lên. - Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh khu vực biên giới giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020; - Tổng kết dự án xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh theo Nghị định số 152/2007/NĐ-CP, thực hiện xây dựng khu vực phòng thủ huyện Bến Cầu giai đoạn 2010-2015, triển khai lập dự án khu vực phòng thủ của các huyện, thị xã còn lại. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện khu dân cư biên giới Chàng Riệc, triển khai các bước chuẩn bị đầu tư cho xây dựng khu dân cư biên giới Ngã ba Xe Cháy, cầu Sài Gòn 2. 6.3. Sở Ngoại vụ: - Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về biên giới. - Tham mưu UBND tỉnh các chương trình hoạt động đối ngoại, Chương trình hợp tác kinh tế - xã hội với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia có chung đường biên giới. - Phấn đấu hoàn thành công tác phân giới, cắm mốc tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia theo kế hoạch Trung ương giao. - Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, UBND huyện biên giới tham mưu UBND tỉnh mở một số cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở trên tuyến biên giới. 6.4. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các lực lượng, các ngành chức năng: - Tiếp tục vận động toàn dân tham gia, đồng thời triển khai tổng hợp nhiều biện pháp để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, buôn bán phụ nữ trẻ em; kéo giảm tai nạn giao thông cả 3 mặt: số vụ, số người chết và số người bị thương. - Tăng cường công tác nắm bắt tình hình, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống; chủ động, tích cực phòng ngừa có hiệu quả, không để xảy ra cướp có vũ khí trên địa bàn. 6.5. Sở Giao thông vận tải: - Tập trung công tác quản lý, xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, đường thủy nội địa bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông. - Phối hợp với các huyện, thị xã, các sở ngành liên quan: + Rà soát giảm bớt các biển báo giao thông cấm. + Lắp đặt thêm các biển báo mới cho phép dừng, đỗ xe phục vụ lên xuống hàng hóa, hành khách. 6.6. Thanh tra tỉnh: - Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân. Tăng cường đối thoại, xử lý kịp thời các vụ việc từ cơ sở, không để tồn đọng kéo dài, gây bức xúc, bất bình trong nhân dân. - Tăng cường kiểm tra, đôn đốc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh tra, kiểm tra; kết hợp tốt công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo với đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong quá trình hoạt động. 6.7. Sở Tư pháp: - Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện tốt việc thẩm định, góp ý, kiểm tra, rà soát và theo dõi chung về tình hình thực hiện. - Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở, công tác hành chính tư pháp, công tác trợ giúp pháp lý. - Nâng cao năng lực các cơ quan bổ trợ tư pháp, chất lượng hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng 6.8. UBND huyện, thị xã: - Rà soát các quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thực hiện, có biện pháp tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm bảo hiệu lực thi hành. - Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai. Tăng cường đối thoại, xử lý kịp thời dứt điểm các vụ việc từ cơ sở, không để tồn đọng kéo dài gây bức xúc, bất bình trong nhân dân; hạn chế khiếu nại vượt cấp, đông người. 7. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các cấp, các ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ: - Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục; thực hiện nghiêm túc Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, ngày 14/2/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý, phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính. - Thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện để sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thực thi. - Triển khai tốt việc kiện toàn tổ chức, cơ cấu bộ máy chính quyền địa phương nhiệm kỳ mới; tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và tạo nguồn đội ngũ kế thừa. - Chuẩn bị, tổ chức chu đáo, an toàn bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo đúng quy định pháp luật và chỉ đạo của Trung ương. - Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước và xóa bỏ những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước. - Thực hiện phân cấp giữa cấp tỉnh, huyện và xã đồng bộ với việc tăng cường kiểm tra, hướng dẫn đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được phân cấp. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; hiệu quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông. - Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức; bảo đảm dân chủ và đề cao kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ. - Thực hiện chế độ tuyển dụng công khai, minh bạch; nghiên cứu thí điểm thi tuyển để bổ nhiệm vào một số vị trí lãnh đạo, quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước. - Tiếp tục thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. - Đẩy mạnh thực hiện Đề án Chính phủ điện tử, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Đưa vào vận hành cổng thông tin điện tử của tỉnh. Triển khai tốt các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức giao ban trực tuyến của UBND tỉnh với các ngành, các cấp. - Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, nhất là trong các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường, chi tiêu ngân sách Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản: + Công khai, minh bạch, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Xử lý trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý để xảy ra các vụ tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị; bảo vệ những người tích cực đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng. + Các cấp, các ngành tự kiểm tra, thanh tra, tự phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; không để tồn đọng kéo dài, gây tâm lý hoài nghi trong quần chúng nhân dân. 8. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; phát động phong trào thi đua yêu nước tạo sự đồng thuận cao trong tất cả các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và trong các tầng lớp nhân dân để phát huy tính năng động, sáng tạo, quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện những giải pháp, nhiệm vụ trong Quyết định này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ đã đề ra; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng quý, năm. 2. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh căn cứ vào nhiệm vụ của các cấp, các ngành được giao nêu trong quyết định để làm tiêu chí xét thi đua, khen thưởng vào cuối năm, có tính đến tiêu chí chấp hành các quy định về thông tin, báo cáo./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tây Ninh", "promulgation_date": "25/01/2011", "sign_number": "03/2011/QĐ-UBND", "signer": "Võ Hùng Việt", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-16-2023-QD-UBND-sua-doi-Quyet-dinh-35-2019-QD-UBND-19-2020-QD-UBND-Tra-Vinh-574376.aspx
Quyết định 16/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2019/QĐ-UBND 19/2020/QĐ-UBND Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 16/2023/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 14 tháng 7 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2019/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2019; QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2020/QĐ-UBND NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2020 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2020/QĐ-UBND NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Căn cứ Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 97/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019, Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 và Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019; Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2020 và Quyết đinh số 29/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quyết định số 35/2019/QĐ- UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau: a) Sửa đổi khoản 3, Điều 6 như sau: “3. Đối với thửa đất nằm phía sau thửa đất mặt tiền của chủ sử dụng khác nêu tại Phụ lục của Bảng giá đất này - Vị trí 1: từ điểm 0 đến 30 mét. - Vị trí 2: 30 mét tiếp theo vị trí 1. - Vị trí 3: 30 mét tiếp theo vị trí 2. - Vị trí 4: 30 mét tiếp theo vị trí 3. - Vị trí 5 (vị trí còn lại): từ trên 120 mét.”. b) Sửa đổi khoản 7, Điều 6 như sau: “7. Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, khi xác định vị trí theo quy định nhưng giá đất phi nông nghiệp bằng hoặc thấp hơn giá đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì được xác định bằng giá đất nông nghiệp nhân (x) hệ số 1,1. Trường hợp giá đất tại vị trí chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhân hệ số 1,1 vượt giá đất tại vị trí có giá đất cao hơn (liền kề cùng thửa đất) thì giá chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng giá đất tại vị trí có giá đất cao hơn (liền kề cùng thửa đất).”. c) Sửa đổi khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 9 và bổ sung khoản 12, Điều 8 như sau: “Điều 8. Các nguyên tắc xử lý khi vị trí đất và giá đất trong cùng một khu vực chưa hợp lý 1. Giá đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện, công trình ngầm được tính bằng giá đất cùng phân loại vị trí và cùng loại đất liền kề; … 3. Trường hợp thửa đất phi nông nghiệp có 02 mặt tiền đường trở lên thì giá đất và vị trí đất được xác định theo mặt tiền đường có mức giá cao nhất. Giá đất nhân (x) với hệ số 1,2; 4. Trường hợp thửa đất có nhiều cách xác định vị trí (theo đường giao thông, biển, sông, kênh, rạch) thì xác định theo vị trí có mức giá đất cao nhất (trừ trường hợp nêu tại khoản 4 Điều 1 và khoản 4 Điều 6 Bảng giá đất 05 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019; … 9. Chiều rộng hẻm, đường giao thông được tính tại vị trí mép trong vỉa hè của đường tiếp giáp; trường hợp đường tiếp giáp không có vỉa hè thì chiều rộng của hẻm, đường giao thông được tính tại vị trí cách mép đường tiếp giáp 3 mét; … 12. Đối với trường hợp tính truy thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng tại thời điểm xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa quy định giá đất thì được áp dụng giá đất theo loại đất tương ứng có trong Bảng giá đất đã được ban hành (năm gần nhất).”. d) Sửa đổi Điều 9 như sau: “Điều 9. Giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; giá đất nuôi trồng thủy sản - Giá đất trồng cây hàng năm, giá đất nuôi trồng thủy sản vị trí 1 tiếp giáp Quốc lộ, đường tránh Quốc lộ (trừ khu vực thành phố Trà Vinh) được tính bằng giá đất trồng cây hàng năm, giá đất nuôi trồng thủy sản vị trí 1 của thị trấn, phường tương ứng với từng địa bàn huyện, thị xã; - Giá đất các khu vực và vị trí được xác định cụ thể như sau: 1. Thành phố Trà Vinh (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Phường 2, Phường 3 1 318.000 2 220.000 3 155.000 Phường 1, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7 1 310.000 2 215.000 3 150.000 Phường 8, Phường 9 1 300.000 2 210.000 3 145.000 Xã Long Đức (trừ ấp Long Trị) 1 270.000 2 160.000 3 95.000 * Riêng ấp Long Trị, xã Long Đức áp dụng theo mức giá 95.000 đồng/m2. 2. Huyện Trà Cú (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn: Trà Cú, Định An 1 250.000 2 150.000 3 90.000 Các xã: Kim Sơn, Hàm Tân, Đại An 1 170.000 2 100.000 3 68.000 Các xã còn lại 1 143.000 2 86.000 3 60.000 3. Huyện Cầu Ngang (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn: Cầu Ngang, Mỹ Long 1 250.000 2 150.000 3 90.000 Các xã 1 143.000 2 86.000 3 60.000 4. Huyện Châu Thành (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn Châu Thành, xã Nguyệt Hóa, Hòa Thuận 1 250.000 2 150.000 3 90.000 Các xã: Lương Hòa A, Lương Hòa, Hòa Lợi 1 195.000 2 120.000 3 78.000 Các xã còn lại 1 143.000 2 86.000 3 60.000 5. Huyện Duyên Hải (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn Long Thành 1 195.000 2 120.000 3 78.000 Các xã 1 143.000 2 86.000 3 60.000 6. Huyện Tiểu Cần (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn: Tiểu Cần, Cầu Quan 1 250.000 2 150.000 3 90.000 Xã Phú Cần 1 250.000 2 150.000 3 90.000 Các xã còn lại 1 195.000 2 120.000 3 78.000 7. Huyện Cầu Kè (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn Cầu Kè 1 250.000 2 150.000 3 90.000 Các xã 1 195.000 2 120.000 3 78.000 8. Huyện Càng Long (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn Càng Long 1 250.000 2 150.000 3 90.000 Các xã 1 195.000 2 120.000 3 78.000 9. Thị xã Duyên Hải (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Phường 1, Phường 2 1 270.000 2 160.000 3 95.000 Các xã 1 170.000 2 100.000 3 68.000 đ) Sửa đổi Điều 10 như sau: “Điều 10. Giá đất trồng cây lâu năm - Giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 tiếp giáp Quốc lộ, đường tránh Quốc lộ (trừ khu vực thành phố Trà Vinh) được tính bằng giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 của thị trấn, phường tương ứng với từng địa bàn huyện, thị xã. - Giá đất các khu vực và vị trí được xác định cụ thể như sau: 1. Thành phố Trà Vinh (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Phường 2, Phường 3 1 375.000 2 280.000 3 210.000 Phường 1, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7 1 350.000 2 260.000 3 195.000 Phường 8, Phường 9 1 340.000 2 240.000 3 165.000 Xã Long Đức (trừ ấp Long Trị) 1 320.000 2 190.000 3 115.000 * Riêng ấp Long Trị của xã Long Đức áp dụng theo mức giá 115.000 đồng/m2. 2. Huyện Trà Cú (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn: Trà Cú, Định An 1 280.000 2 165.000 3 100.000 Các xã: Kim Sơn, Hàm Tân, Đại An 1 195.000 2 125.000 3 83.000 Các xã còn lại 1 170.000 2 105.000 3 73.000 3. Huyện Cầu Ngang (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn: Cầu Ngang, Mỹ Long 1 280.000 2 165.000 3 100.000 Các xã 1 170.000 2 105.000 3 73.000 4. Huyện Châu Thành (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn Châu Thành, xã Nguyệt Hóa, Hòa Thuận 1 280.000 2 165.000 3 100.000 Các xã: Lương Hòa A, Lương Hòa, Hòa Lợi 1 215.000 2 135.000 3 90.000 Các xã còn lại 1 195.000 2 125.000 3 83.000 5. Huyện Duyên Hải (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn Long Thành 1 235.000 2 145.000 3 98.000 Các xã 1 170.000 2 105.000 3 73.000 6. Huyện Tiểu Cần (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn: Tiểu Cần, Cầu Quan 1 280.000 2 165.000 3 100.000 Xã Phú Cần 1 280.000 2 165.000 3 100.000 Các xã còn lại 1 215.000 2 135.000 3 90.000 7. Huyện Cầu Kè (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn Cầu Kè 1 280.000 2 165.000 3 100.000 Các xã 1 215.000 2 135.000 3 90.000 8. Huyện Càng Long (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Thị trấn Càng Long 1 280.000 2 165.000 3 100.000 Các xã 1 215.000 2 135.000 3 90.000 9. Thị xã Duyên Hải (Đơn vị tính: đồng/m2) Đơn vị hành chính Vị trí Giá đất Phường 1, Phường 2 1 320.000 2 190.000 3 115.000 Các xã 1 210.000 2 130.000 3 85.000 e) Sửa đổi Điều 11 như sau: “Điều 11. Giá đất rừng sản xuất (Đơn vị tính: đồng/m2) Vị trí Giá đất 1 55.000 2 45.000 f) Sửa đổi Điều 12 như sau: “Điều 12. Giá đất làm muối (Đơn vị tính: đồng/m2) Vị trí Giá đất 1 75.000 2 55.000 g) Sửa đổi, bổ sung các Phụ lục kèm theo Bảng giá đất 05 năm (2020 - 2024), cụ thể như sau: - Sửa đổi tên gọi (đường, đoạn đường, điểm đầu, điểm cuối) và điều chỉnh giá đất của 279 tuyến đường, đoạn đường, chi tiết như sau: + Sửa đổi tên gọi, điểm đầu, điểm cuối của 50 tuyến đường, đoạn đường. + Điều chỉnh giá đất của 202 tuyến đường, đoạn đường. + Sửa đổi tên gọi, điểm đầu, điểm cuối và điều chỉnh giá đất của 27 tuyến đường, đoạn đường. (Đính kèm Phụ lục I) - Bổ sung mới 93 tuyến đường vào Bảng giá đất. (Đính kèm Phụ lục II) - Bãi bỏ các mục thuộc Phụ lục kèm theo Bảng giá đất 05 năm (2020 - 2024), cụ thể như sau: + Bãi bỏ mục 8.34 Phụ lục 8: Đường nhựa khóm 2. + Bãi bỏ mục 8.35 Phụ lục 8: Đường nhựa nội bộ khóm 2. + Bãi bỏ mục 9.160 Phụ lục 9: Đường Trung tâm cụm chợ Sóc Cầu. + Bãi bỏ mục 9.65 Phụ lục 9: Đường Đal. + Bãi bỏ mục 9.74 Phụ lục 9: Đường nối chợ Thuận An - Đường Trần Phú. + Bãi bỏ mục 9.81 Phụ lục 9: Quốc lộ 54. + Bãi bỏ mục 9.82 Phụ lục 9: Quốc lộ 54. (Đính kèm Phụ lục III) 2. Sửa đổi một số mục tại Phụ lục Bảng giá đất ở 05 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh (Đính kèm Phụ lục IV), cụ thể như sau: a) Sửa đổi điểm cuối của 01 tuyến đường; b) Điều chỉnh tăng giá đất của 02 tuyến đường, đoạn đường. 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quyết định số 29/2020/QĐ- UBND ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau: a) Sửa đổi một số mục tại Phụ lục Bảng giá đất ở 05 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều Bảng giá đất 05 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh (Đính kèm Phụ lục V), như sau: - Sửa đổi tên gọi, điểm đầu, điểm cuối của 04 tuyến đường, đoạn đường. - Sửa đổi điểm cuối và điều chỉnh tăng giá đất của 01 tuyến đường, đoạn đường. - Điều chỉnh tăng giá đất của 22 tuyến đường, đoạn đường. b) Bãi bỏ Khoản 4, Điều 1. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2023. Đối với trường hợp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hợp lệ của người sử dụng đất đã được bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã tiếp nhận trước ngày 24 tháng 7 năm 2023 thì áp dụng giá đất quy định tại Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019, Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2020, Quyết đinh số 29/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh để xác định nghĩa vụ tài chính. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh (03 hệ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Quỳnh Thiện PHỤ LỤC I SỬA ĐỔI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2020/QĐ-UBND (Kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) Đơn vị tính: 1000 đồng/m2 TT Tên đường phố Đoạn đường Loại đường phố Giá đất Ghi chú Từ Đến 1 Thành phố Trà Vinh 1.56 Đường Dương Quang Đông (Đường Kho Dầu) Đường Hùng Vương Đường Nguyễn Thiện Thành (Đường tránh Quốc lộ 53) 4 4,000 1.57 Đường Dương Quang Đông (Đường Kho Dầu) Đường Nguyễn Thiện Thành (Đường tránh Quốc lộ 53) Hẻm đal (cặp thửa đất 490, tờ bản đồ 16, Phường 5) 4 2,500 1.58 Đường Dương Quang Đông (Đường Kho Dầu) Hẻm đal (cặp thửa đất 490, tờ bản đồ 16, Phường 5) Kênh thủy lợi (Cống Điệp Thạch cũ) 4 1,500 1,125 Đường Thạch Ngọc Biên Đường Lê Văn Tám Đường Sơn Thông 1,500 1,138 Đường D5 Đường Hùng Vương Đường Nguyễn Thiện Thành (Đường tránh Quốc lộ 53) 3,500 2 Huyện Trà Cú Thị trấn Trà Cú (Đô thị loại 5) 2.1 Đường 3 tháng 2 Giáp ranh xã Ngãi Xuyên Cống Trà Cú 2 2,500 2.2 Đường 3 tháng 2 Cống Trà Cú Đường Nguyễn Huệ 1 5,500 2.3 Đường 3 tháng 2 Đường Nguyễn Huệ Đường huyện 36 (ngã ba đi Bảy Sào) 1 4,500 2.5 Đường Nguyễn Huệ 2 3,000 2.6 Đường 2 tháng 9 2 2,500 2.7 Đường 30 tháng 4 1 2,500 2.10 Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa 2 2,500 2.11 Đường Đồng Khởi 2 2,500 2.12 Đường 19 tháng 5 1 4,000 2.16 Đường Hai Bà Trưng Đường Thống nhất Đường 30/4 2 2,200 2.24 Các đường nhựa, đường đal còn lại trong thị trấn 3 500 Thị trấn Định An (Đô thị loại 5) 2.31 Lô 1 (phía Tây kênh Xáng) Đường nhựa Kênh đào Quan Chánh Bố 2 3,000 2.32 Lô 2,3 (phía Tây kênh Xáng) Đường nhựa Kênh đào Quan Chánh Bố 3 1,000 2.40 Đường nhựa vào khu tái định cư Bến Cá Đường nhựa Kênh đào Quan Chánh Bố 1 2,200 2.43 Đường nhựa khóm 7 Quốc lộ 53 (Ngã 5 Mé Láng) Sông Khoen 2 900 2.44 Đường nhựa khóm 3 Sau nhà Văn hóa (nhà ông 3 Chương) Giáp ranh xã Đại An 2 1,300 Đường huyện 2.81 Đường huyện 12 (xã Ngọc Biên) Hết ranh ấp Sà Vần A Đường vào Trường Tiểu học A ấp Rạch Bót 500 2.83 Đường huyện 12 (xã Ngọc Biên) Hết ranh Chùa Tha La; đối diện hết ranh thửa đất 573, tờ bản đồ số 2 Giáp xã Long Sơn, huyện Cầu Ngang 500 2.106 Đường huyện 36 (xã Thanh Sơn) Cầu Ba Tục Đường tránh Quốc lộ 53 500 Đường tránh Quốc lộ 53 Cầu Sóc Chà 800 Xã Ngãi Xuyên 2.112 Đường nhựa Xoài Xiêm Cầu Xoài Xiêm Đường tránh Quốc lộ 53 500 Xã Đại An 2.122 Đường nhựa ấp Giồng Lớn A Quốc lộ 53 Ngã ba đường đal đi Mé Rạch B 600 2.123 Đường nhựa ấp Giồng Lớn A Ngã ba đường đal đi Mé Rạch B Giáp ranh xã Định An 400 2.124 Đường nhựa Giồng Lớn Quốc lộ 53 Giáp ranh xã Đôn Xuân 600 Xã An Quảng Hữu 2.159 Đường nhựa liên ấp Sóc Tro Trên, ấp Sóc Tro Giữa, ấp Sóc Tro Dưới Đường huyện 27 Tỉnh lộ 915 500 Xã Định An 2.183 Đường vào trung tâm xã Định An Giáp xã Đại An Trường Mẫu Giáo 500 2.185 Đường vào trung tâm xã Định An Ngã tư Giồng Giữa Đường tỉnh 915 500 3 Huyện Cầu Ngang Thị trấn Cầu Ngang 3.18 Đường Hồ Văn Biện Đường tránh Quốc lộ 53 Đường 2/9 2 1,300 3.22 Đường Dương Minh Cảnh Cầu Thanh Niên Thống Nhất Bờ sông thị trấn Cầu Ngang 3 600 3.34 Đường tránh Quốc lộ 53 Cầu Nhị Trung Giáp ranh xã Thuận Hòa 1,000 Các tuyến Quốc lộ, Đường tỉnh, Đường huyện 3.72 Quốc lộ 53 Đường Giồng Ngánh Cầu Ô Lắc 750 Đường tỉnh 3.74 Đường tỉnh 915B Cống Chà Và Hết ranh xã Vinh Kim (giáp Mỹ Long Bắc) 800 3.75 Đường tỉnh 915B Hết ranh xã Vinh Kim (giáp Mỹ Long Bắc) Cống Lung Mít 700 3.76 Đường tỉnh 915B Cống Lung Mít Giáp khóm 4 thị trấn Mỹ Long 800 3.77 Đường tỉnh 915B Giáp khóm 1 thị trấn Mỹ Long (xã Mỹ Long Bắc) Giáp ranh xã Long Hữu 500 Đường huyện 3.78 Đường huyện 5 Đường tỉnh 912 Đường tỉnh 915B 600 3.80 Đường huyện 17 Đường đất (cặp Trường Tiểu học Hiệp Hòa) Cầu Sóc Cụt 400 3.81 Đường huyện 17 Cầu Sóc Cụt Giáp ranh xã Phước Hưng 400 3.85 Đường huyện 18 nối dài Đường huyện 17 Giáp ranh xã Tân Hiệp (Trà Cú) 400 3.95 Đường huyện 22 Quốc lộ 53 (đầu đường Mỹ Quý) Đường huyện 21 400 3.96 Đường huyện 23 Đường tỉnh 912 Ngã ba đường tỉnh 915B và đường nhựa ấp Năm 450 3.98 Đường huyện 35 Kênh (đối diện nhà ông Nguyễn Văn Điểm) Trụ sở ấp Cái Già Trên 400 3.100 Đường huyện 35 Trạm Y tế xã Giáp ranh xã Hiệp Mỹ Tây 400 3.105 Đường tránh Quốc lộ 53 Giáp ranh thị trấn Cầu Ngang Quốc lộ 53 1,000 Xã Long Sơn 3.114 Đường huyện 12 Đường huyện 21 Nhà máy ông Hai Đại 400 3.115 Đường huyện 12 Nhà máy ông Hai Đại Giáp xã Ngọc Biên 400 Xã Mỹ Hoà 3.126 Đường tránh Quốc lộ 53 Giáp ranh xã Vinh Kim Cầu Nhị Trung 400 Xã Mỹ Long Bắc 3.142 Đường nhựa (đi Trường Trung học phổ thông) Đường tỉnh 912 Đường nhựa giáp ranh ấp Nhì 400 3.143 Đường Nhựa (đi Hạnh Mỹ) Đường huyện 5 Hết thửa đất 1150, tờ bản đồ số 3 (Nhà bà Trần Thị Gọn); đối diện hết thửa đất 1153, tờ bản đồ số 3 500 3.144 Đường Nhựa (đi Hạnh Mỹ) Hết thửa đất 1150, tờ bản đồ số 3 (Nhà bà Trần Thị Gọn); đối diện hết thửa đất 1153, tờ bản đồ số 3 Giáp ranh xã Vinh Kim 400 4 Huyện Châu Thành Thị trấn Châu Thành 4.1 Đường Kiên Thị Nhẫn (áp dụng chung xã Đa Lộc) Quốc lộ 54 (Trung tâm giáo dục thanh thiếu niên) Quốc lộ 54 (đoạn UBND thị trấn Châu Thành) 3 1,000 4.2 Đường Kiên Thị Nhẫn Quốc lộ 54 (Bảo hiểm xã hội) Đường 30/4 (Chợ Châu Thành) 3 1,000 4.3 Đường nhựa đi Chùa Mõ Neo (sau Công an huyện) Đường Kiên Thị Nhẫn Hết ranh thị trấn Châu Thành 3 600 4.4 Quốc lộ 54 Cống Tầm Phương Đường tránh Quốc lộ 54; đối diện thửa 219 tờ 5 1 2,200 4.5 Quốc lộ 54 (áp dụng chung xã Đa Lộc) Đường tránh Quốc lộ 54; đối diện thửa 219 tờ 5 Hết ranh thị trấn Châu Thành; đối diện hết ranh Trường mẫu giáo Tuổi Xanh 1 3,200 4.6 Đường 30/4 Quốc lộ 54 Cống Đa Lộc 1 3,600 4.7 Đường 30/4 Cống Đa Lộc Giáp Bàu Sơn 2 2,000 4.8 Đường 30/4 Quốc lộ 54 Hết ranh khóm 2 (Chùa Hưng Long) 2 2,000 4.9 Đường 30/4 Hết ranh khóm 2 (Chùa Hưng Long) Hết ranh thị trấn Châu Thành 2 2,000 4.11 Đường Đoàn Công Chánh Quốc lộ 54 Đường Mậu Thân 2 1,600 4.12 Đường Đoàn Công Chánh Quốc lộ 54 (nhà máy Hai Chư) Đuờng Kiên Thị Nhẫn 3 1,600 4.13 Đường Mậu Thân Đường 30/4 Đường tránh Quốc lộ 54 (Chùa Hang) 2 2,000 4.14 Đường Mậu Thân Đường tránh Quốc lộ 54 (Cầu Tầm Phương 2) Quốc lộ 54 (Cống Tầm Phương) 2 2,000 4.15 Đường tránh Quốc lộ 54 Cầu Tầm Phương 2 Quốc lộ 54 2 2,200 4.16 Đường Tô Thị Huỳnh Quốc lộ 54 Đường Mậu Thân 2 1,600 4.18 Đường nhựa (nhà ông Sơn Cang) Quốc lộ 54 Hết ranh thị trấn Châu Thành 3 800 4.19 Đường nhựa cặp nghĩa trang Quốc lộ 54 Ngã ba (hết ranh nghĩa trang) 3 800 4.20 Đường nhựa sau nghĩa trang Đường Kiên Thị Nhẫn Hết đường nhựa (hết ranh nghĩa trang) 3 600 4.21 Đường nhựa cặp Sân vận động cũ Quốc lộ 54 Đường 3/2 3 1,000 4.22 Đường nhựa cặp Thánh thất Cao Đài Quốc lộ 54 Đường Kiên Thị Nhẫn 3 1,000 4.25 Đường tránh cống Đa Lộc Quốc lộ 54 Sông Đa Lộc 1,000 4.26 Đường tránh cống Đa Lộc Sông Đa Lộc Đường 30/4 giáp ranh xã Đa Lộc 800 Khu vực chợ 4.27 Chợ Châu Thành 4,000 4.35 Các Chợ còn lại 1,000 Các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện 4.42 Quốc lộ 53 Hết ranh Trường cấp II Hoà Lợi; đối diện hết ranh thửa đất 75, tờ bản đồ 22, xã Hòa Lợi Giáp ranh huyện Cầu Ngang 1,500 4.44 Quốc lộ 54 Ranh thị trấn Châu Thành; đối diện từ hết ranh Trường mẫu giáo Tuổi Xanh Giáp ranh huyện Trà Cú 1,200 4.48 Đường tỉnh 911 Đường tỉnh 912 Quốc lộ 60 700 4.52 Đường tỉnh 915B Cầu Long Bình 3 Hết ranh xã Hòa Thuận 1,200 Hết ranh xã Hòa Thuận Giáp ranh huyện Cầu Ngang 1,000 4.54 Đường huyện 10 Đường Hùng Vương (Quốc lộ 53) Vĩnh Bảo 1,400 4.55 Đường huyện 13 Đường Lê Văn Tám (Đường huyện 11) Đường tỉnh 911 700 4.56 Đường huyện 13 nối dài Đường tỉnh 911 Giáp ranh huyện Tiểu Cần 700 4.59 Đường huyện 15 Quốc lộ 53 Sông Bãi Vàng 800 4.60 Đường huyện 16 Quốc lộ 53 (Bàu Sơn); Giáp ranh thị trấn Châu Thành 800 4.63 Đường huyện 30 (Hòa Minh) Trường THCS Hòa Minh B Giáp ranh ấp Ông Yển và Long Hưng I 700 4.66 Đường huyện 30 (Hòa Minh) Nhà Ông Liêu Te (thửa 691 tờ 7) Hết ranh xã Hòa Minh 500 4.67 Đường huyện 30 (Long Hòa) Hết ranh xã Hòa Minh Cầu Rạch Gốc (thửa đất 340, tờ bản đồ 4) 700 4.68 Đường huyện 30 (Long Hòa) Cầu Rạch Gốc (chợ Long Hòa) Cầu Cổ Bồng (thửa đất 113, tờ bản đồ 5) 900 4.69 Đường huyện 30 (Long Hòa) Cầu Cổ Bồng (thửa đất 114, tờ bản đồ 5) Cầu Bà Chẩn (thửa đất 104, tờ bản đồ 7) 700 4.70 Đường huyện 30 (Long Hòa) Cầu Bà Chẩn (thửa đất 128, tờ bản đồ 7) Cầu Bùng Binh (thửa đất 79, tờ bản đồ 8) 1,000 4.71 Đường huyện 30 (Long Hòa) Cầu Bùng Binh (thửa đất 96, tờ bản đồ 8) Hết Đường huyện 30 (thửa đất 591, tờ bản đồ 8) 700 Xã Lương Hòa 4.73 Đường Nguyễn Du Quốc lộ 53 Giáp ranh Phường 8 2,000 4.76 Đường vào Bệnh viện Lao Quốc lộ 60 Bệnh viện Lao 800 4.77 Đường nhựa Ba Se A Quốc lộ 60 (thửa đất 284, tờ bản đồ 32) Trường mẫu giáo Ô Chích A (thửa đất 175, tờ bản đồ 30) 500 4.81 Đường vào Bãi rác mới Quốc lộ 60 (thửa đất 164, tờ bản đồ 41) Bãi rác (thửa đất 70, tờ bản đồ 41) 600 4.82 Đường nhựa Lộ ngang Quốc lộ 60 (thửa đất 58, tờ bản đồ 38) Đường nhựa Ba Se A (thửa đất 284, tờ bản đồ 32) 500 4.84 Đường nhựa Sâm Bua Quốc lộ 60 (thửa đất 59, tờ bản đồ 38) Chợ Sâm Bua 500 4.85 Đường nhựa Bình La Ô2 Chùa Bình La Nhà hỏa táng ấp Bình La (thửa đất 35, tờ bản đồ 43) 450 4.86 Đường đal Ô Chích B6 Quốc lộ 60 (thửa đất 73, tờ bản đồ 40) Đường đal ấp Ô Chích A (thửa đất 175, tờ bản đồ 30) 350 4.87 Đường đal Ba Se A Trụ sở ấp Ba Se A (thửa đất 257, tờ bản đồ 31) Chùa Lò Gạch (thửa đất 95, tờ bản đồ 32) 350 4.88 Đường đal Ba Se A Đường nhựa Lộ ngang (thửa đất 307, tờ bản đồ 32) Giáp ranh Phường 8 350 4.90 Đường vào Trường TH Tô Thị Huỳnh Đường huyện 11 (thửa đất 77, tờ bản đồ 39) Chùa Bình La (thửa đất 597, tờ bản đồ 39) 350 4.91 Đường GTNT kênh Sáu Tâm Đường huyện 11 (thửa đất 23, tờ bản đồ 39) Đường nhựa Sâm Bua (thửa đất 126, tờ bản đồ 38) 450 4.92 Đường GTNT kênh nền thiêu Bình La Đường nhựa Ô 2 Bình La (thửa đất 131, tờ bản đồ 42) Đường nhựa đê bao Bót Chếch (thửa đất 794, tờ bản đồ 19) 450 4.94 Đường vào Nhà văn hóa Bót Chếch Đường nhựa đê bao Bót Chếch (thửa đất 1079, tờ bản đồ 19) Nhà văn hóa Bót Chếch (thửa đất 2797, tờ bản đồ 19) 350 4.95 Đường GTNT Ô Chích A Quốc lộ 53 (thửa đất 42, tờ bản đồ 23) Điểm Trường Mẫu giáo Hoa Sen (thửa đất 175, tờ bản đồ 30) 450 4.96 Đường GTNT Ô Chích A 5 Đường GTNT Ô Chích A (thửa đất 225, tờ bản đồ 23) Cầu Ông Bốn, Ba Se B (thửa đất 508, tờ bản đồ 26) 450 Xã Lương Hòa A 4.98 Đường nhựa (Cầu Ô Xây) Đường huyện 11 (Đường Lê Văn Tám) Đường đal rạch Đai Tèn (thửa 394, tờ bản đồ 28) 700 4.99 Đường nhựa Tầm Phương 2 Kênh Xáng Kênh Cập Giồng 500 4.100 Đường nhựa Tầm Phương 5 Kênh Xáng Đường huyện 13 500 4.101 Đường nhựa Bắc Phèn Đường huyện 16 Giáp ranh xã Thanh Mỹ 500 4.102 Đường nhựa lộ mới Đai Tèn Cống Bắc Phèn 3 Cầu Xóm Kinh 2 500 4.103 Đường nhựa Tầm Phương 3 Kênh cập Giồng (thửa đất 667, tờ bản đồ 26) Đường nhựa kênh Xáng (thửa đất 1275, tờ bản đồ 26) 500 4.104 Đường nhựa Tầm Phương 6 Đường huyện 13 (thửa đất 124, tờ bản đồ 28) Đường nhựa kênh Xáng (thửa đất 394, tờ bản đồ 28) 500 4.105 Đường Bờ Tây Thanh Nguyên Cầu Trường học (thửa đất 652, tờ bản đồ 26) Giáp ranh thanh trì B 500 4.106 Đường Bờ Đông Bắc Phèn Đường huyện 16 (thửa đất 275, tờ bản đồ 45) Giáp xã Thanh Mỹ 500 4.107 Đường nhựa Tân Ngại, Hòa Lạc A Đường huyện 13 (thửa đất 593, tờ bản đồ 31) Đường Lê Văn Tám (Đường huyện 11) (thửa đất 224, tờ bản đồ 14) 700 4.108 Đường nhựa Chà Dư lớn Đường huyện 13 (thửa đất 54, tờ bản đồ 16) Đường Lê Văn Tám (Đường huyện 11) (thửa đất 1, tờ bản đồ 13) 700 Xã Nguyệt Hóa 4,113 Đường vào Trung tâm xã Nguyệt Hóa Quốc lộ 53 Giáp ranh Phường 7 1,000 4,122 Đường đal ấp Sóc Thát - Trà Đét nhà ông Võ Văn Thuận Đường nhựa 135 400 4,123 Đường đal ấp Sóc Thát - Trà Đét Cầu nhà ông Bùi Văn Tùng Đường nhựa 135 400 4,124 Đường đal ấp Sóc Thát Cầu nhà ông Bùi Văn Tùng Nhà ông Lê Tấn Lợi 400 4,128 Đường đal ấp Bến Có Quốc lộ 53 Đến nhà ông Huỳnh Văn Ý 400 4,132 Đường đal ấp Cổ Tháp B Đường nhựa 135 Nhà ông Trần Văn Cường 400 4,136 Đường đal ấp Cổ Tháp B Đường TT xã ngã ba Bưu điện Kênh số I 500 4,137 Đường đal ấp Cổ Tháp B Đường TT xã (đối diện UBND xã) Kênh số I 500 Xã Hòa Thuận 4,141 Đường vào Khu xử lý chất thải Đường huyện 10 (Ngã ba chợ Hòa Thuận) Đường tỉnh 915B 1,000 4,143 Đường bờ kè Long Bình Đường huyện 10 (Cầu Long Bình 3) Giáp ranh Thành phố Trà Vinh 1,200 4,144 Đường bờ kè Long Bình Đường huyện 10 (Cầu Long Bình 3) Hết đường bờ kè hướng ra Sông Cổ Chiên 800 4,145 Đường nhựa Đa Cần (áp dụng chung xã Hòa Lợi) Đường Hùng Vương (Chung cư Kỳ La) Đường Nguyễn Thiện Thành 1,200 4,146 Đường đal ấp Vĩnh Lợi Đường huyện 10 (bánh xèo) Đường tỉnh 915B 800 4,147 Đường đal (chung cư Kỳ La) Đường Hùng Vương Giáp ranh ấp Vĩnh Trường 900 4,148 Đường đal (sau chùa Giữa) ấp Đa Cần Giáp ranh xã Hòa Lợi 800 4,149 Đường kênh (giáp ranh phường 5) Giáp ranh xã Hòa Lợi Hết đoạn đường (thửa đất 42, tờ bản đồ 30) 1,200 4,150 Đường đal Đầu Bờ - Kỳ La ấp Đầu Bờ ấp Kỳ La 800 4,151 Đường đal ấp Đầu Bờ Đường huyện 10 Đường huyện 10 (thửa đất 228, tờ bản đồ 28) 800 4,152 Đường đal Đầu Bờ - Rạch Kinh Đường huyện 10 (cổng miếu Đầu Bờ) Cống Rạch Kinh 800 Xã Hòa Lợi 4,155 Đường vào Chùa Ô Quốc lộ 53 (Đại đội Thiết giáp) Đường đal (Chùa Ô) 1,000 4,156 Đường nhựa vào Nhà văn hóa Quốc lộ 53 Nhà văn hóa 500 4,157 Đường nhựa vào trụ sở ấp Qui Nông A Quốc lộ 53 Trụ sở ấp Qui Nông A 500 4,158 Đường nhựa vào Chùa Liên Quang Quốc lộ 53 Chùa Liên Quang 500 4,159 Đường đal Đường huyện 14 (Chợ Hòa Lợi) Giáp ranh xã Hòa Thuận 500 4,161 Đường nhựa (đối diện sân bóng Duy Khổng) Đường Nguyễn Thiện Thành Hết ranh xã Hòa Lợi 1,300 4,162 Đường nhựa cặp Sân bóng đá Duy Khổng Đường Nguyễn Thiện Thành Ngã tư kênh (giáp ranh Phường 5 và Phường 9) (thửa đất 569, tờ bản đồ 41) 1,300 4,163 Đường nhựa cầu Hòa Thuận (Lò giết mổ Phương Nam) Đường Nguyễn Thiện Thành Quốc lộ 53 1,300 4,164 Đường đal Triền Đường huyện 14 Giáp ranh chùa Qui Nông B 500 4,165 Đường nhựa ấp Chăng Mật Quốc lộ 53 (thửa đất 104, tờ bản đồ số 16) Thửa đất 306, tờ bản đồ số 39 500 4,166 Đường nhựa ấp Qui Nông A Quốc lộ 53 (thửa đất 93, tờ bản đồ số 22) Thửa đất 43, tờ bản đồ số 46 500 Xã Mỹ Chánh 4,202 Đường nhựa Phú Nhiêu Quốc lộ 54 Đường đal (Bến Xuồng) 500 4,203 Đường Giồng Trôm-Phú Mỹ-Ô Dài Quốc lộ 54 Cầu đường đal (Miễu Bà Chúa Xứ) 400 Xã Hòa Minh 4,214 Đường vào Trung tâm xã Bến phà Đường huyện 30 1,000 4,215 Đường đal Giồng Giá Đường huyện 30 Bến Bạ 800 4,219 Đường đal Chợ Long Hưng Đường huyện 30 Cầu Long Hưng 700 4,220 Đường Đê bao (áp dụng chung xã Long Hòa) Toàn tuyến 500 5 Huyện Duyên Hải 1. Thị trấn Long Thành (Đô thị loại 5) 5.8 Đường vào chợ Quốc lộ 53 Nhà bà Ken (thửa đất 48, tờ bản đồ 15) 700 5.11 Đường Lò Rèn Quốc lộ 53 Giáp đường đal (nhà ông Trương Long Hòa) 400 Đường tỉnh 5.35 Đường tỉnh 914 (xã Đôn Xuân) Đường tỉnh 911; đối diện hết ranh Cây xăng Bình An Giáp ranh xã Đôn Châu 2,800 Xã Ngũ Lạc 5.48 Đường Cây Da - Cây Xoài Đường tỉnh 914 (gần chợ Ngũ Lạc) Nhà ông Nguyễn Minh Bằng (tờ bản đồ số 29 thửa 342), 700 Xã Long Vĩnh 5.73 Đường dự án 1A Quốc lộ 53 Bến phà Tà Nị 450 5.74 Đường đal Đê Quốc Phòng Bến đò Giồng Bàn Bến phà ấp Vàm Rạch Cỏ 450 5.78 Đường kinh trục ấp Giồng Bàn Sân vận động Cái Cối Bến đò Giồng Bàn 400 5.80 Đường đal La Ghi- Vàm Rạch Cỏ Đê biển (trụ sở ấp La Ghi) Đê biển (đất Trạm Biên phòng) 400 5.81 Đường đal Vàm Rạch Cỏ Đê biển (đối diện nghĩa địa công cộng) Đê biển (giáp đất bà Lư Thị Hạnh) 400 Xã Đông Hải 5.85 Đường đal ấp Động Cao Quốc lộ 53B (nhà ông Luyến) Bến đò Tổ Hợp 400 5.86 Đường đal ấp Động Cao Bến đò Tổ Hợp Trụ sở ấp Động Cao 400 5.87 Đường nhựa ấp Động Cao Trụ sở ấp Động Cao Giáp đường nhựa - Miếu Bà 400 5.96 Đê Hải Thành Hòa Hết ranh nhà thờ Cái Đôi Giáp ranh Khu đỗ bùn K8 400 5.97 Đường đê Phước Thiện - Hồ Tàu Đường đal bến phà Phước Thiện Cầu số 1 Long Vĩnh 400 5.98 Đường nhựa Đông Thành Đường dân sinh Cồn Cù Kênh Nguyễn Văn Pho 400 6 Thị xã Duyên Hải Phường 1 (Đô thị loại 4) 6.21 Đường Trần Hưng Đạo Tuyến số 1 Sân bay đầu dưới 3 500 6.26 Đường nhựa mới Đường nhựa Khu văn hóa (Sau phòng Kinh tế) Giáp ranh Thị ủy 3 1,200 6.28 Đường nhựa nhà Sáu Khởi Đường 19/5 Đường nhựa khóm 3 3 700 6.29 Đường đal khóm 3 Đường 19/5 (Trường Tiểu học Kim Đồng) Hết đường đal 3 500 6.30 Đường nhựa khóm 3 Giáp đường đal khóm 3 Đường 3/2 3 500 6.31 Đường nhựa khóm 3 Lý Tự Trọng Đường nhựa khóm 3 500 6.33 Đường Lý Tự Trọng Đường 19/5 (nhà ông Sự) Đường 2/9 3 2,500 6.36 Tuyến số 1 Vòng xoay ngã năm Đường Trần Hưng Đạo (hết ranh Phường 1) 3 1,000 6.37 Đường 30/4 Đường Lý Tự Trọng Đường nhựa khóm 3 1,500 6.42 Đường nhựa ấp Giồng Giếng (áp dụng cho thị xã Duyên Hải) Sân bay đầu dưới Đường đal ấp Long Điền 400 6.44 Đường nhựa Đình Phước Lộc Đường Trần Hưng Đạo (hết ranh Phường 1) Đường Võ Thị Sáu 1,000 6.45 Đường Lộ Bà Mười Quốc lộ 53 Kênh I 500 6.47 Đường Huỳnh Thị Cẩm Đường Nguyễn Trãi Đường nhựa khóm 3 500 Các tuyến Quốc lộ, Đường tỉnh, Đường huyện 6.77 Quốc lộ 53B Cầu Cồn Trứng ( khu di tích bến tiếp nhận vũ khí Cồn Tàu) Hết ranh Cây xăng Dân Thành; đối diện hết thửa đất 180, tờ bản đồ 5 (hộ Phan Quốc Ca) 1,300 7 Huyện Cầu Kè 7.6 Đường 30 /4 Công viên khóm 5 (Ranh đất nhà anh Thi) Hết ranh Thị trấn 1 2,000 7.16 Đường Lê Lợi Hưng Ân Tự Đường Nguyễn Hòa Luông 2 1,000 7.57 Đường huyện 50 Ngã ba Trung tâm xã Hoà Tân; đối diện từ ranh đất Cây xăng Hữu Bình Cầu kênh đào 500 7.60 Đường huyện 34 Cống Bến Lộ Hết ranh Chùa Ấp Tư Phong Phú 500 7.61 Đường huyện 34 Hết ranh Chùa Ấp Tư Phong Phú Hết ranh đất Trường Tiểu học Phong Phú; đối diện hết ranh đất Lục Gia Mộ Viên 500 7.62 Đường huyện 34 Hết ranh đất Trường Tiểu học Phong Phú; đối diện hết ranh đất Lục Gia Mộ Viên Đường tỉnh 915 1,000 7.63 Đường huyện 34 Đường tỉnh 915 Sông Mỹ Văn 1,000 7.80 Đường huyện 29 Giáp thị trấn Cầu Kè Hết ranh Chùa Sâm Bua; đối diện hết ranh đất bà Châu Thị Cọt 800 7.81 Đường huyện 29 Hết ranh Chùa Sâm Bua; đối diện hết ranh đất bà Châu Thị Cọt Quốc lộ 54 500 7.90 Đường nhựa liên ấp Ô Tưng-ô Mịch Quốc lộ 54 Cầu Ô Mịch 500 8 Huyện Càng Long 1. Thị trấn Càng Long (Đô thị loại 5) 8.27 Quốc lộ 53 (áp dụng chung cho xã An Trường) Cầu Mỹ Huê Đường huyện 7 2 2,500 8.36 Đường nhựa khóm 3 Đường huỳnh Văn Ngò Kênh khai Luông 1,000 8.47 Các đường đal còn lại của thị trấn Càng Long 350 2. Các tuyến Quốc lộ, Đường tỉnh, Đường huyện 8.48 Quốc lộ 53 Giáp ranh Thị trấn Càng Long Đường vào Trường Cấp III; đối diện đầu kênh Ba Tươi (xã Bình Phú) 2,000 8.49 Quốc lộ 53 Đường vào Trường Cấp III; đối diện đầu kênh Ba Tươi (xã Bình Phú) Đường huyện 6; đối diện hết ranh chợ Bình Phú 3,000 8.50 Quốc lộ 53 Đường huyện 6; đối diện từ chợ Bình Phú Cầu Láng Thé 2,500 8.54 Quốc lộ 60 Quốc lộ 53 (xã Bình Phú) Cống gần Huyện đội (Quốc lộ 60) 3,000 8.55 Quốc lộ 60 Cống gần Huyện đội (Quốc lộ 60) Đường huyện 03 (Đường hạ tầng thiết yếu vùng cây ăn trái) 1,200 8.56 Quốc lộ 60 Đường huyện 03 (Đường hạ tầng thiết yếu vùng cây ăn trái) Cầu Cổ Chiên 2,000 Đường tỉnh 8.65 Đường tỉnh 915B Đường dẫn cầu Cổ Chiên Cầu Ba Trường 1,500 Đường huyện 8.66 Đường huyện 1 Đường tỉnh 915B Đường vào bến phà Cổ Chiên 700 8.80 Đường huyện 6 Quốc lộ 53 (xã Bình Phú) Cống 3 xã, giáp xã Huyền Hội 1,200 8.91 Đường huyện 7 UBND xã Đại Phúc; đối diện đường xuống bến đò Hai Ni Cầu Rạch Cát 500 8.92 Đường huyện 7 Cầu Rạch Cát Quốc lộ 53 (xã Phương Thạnh, đường Bờ Keo) 500 8.94 Đường huyện 31 Cầu Kinh Lá Đường Đal đi ấp số 2; đối diện đến cống 800 4. Xã Nhị Long 8,110 Đường nhựa Đường huyện 4, Trường Mẫu giáo Đường hạ tầng thiết yếu giao thông QL60 - QL53 nối Trung tâm Thành phố Trà Vinh đến huyện Càng Long 350 Đường hạ tầng thiết yếu giao thông QL60 - QL53 nối Trung tâm Thành phố Trà Vinh đến huyện Càng Long Đường huyện 37 6. Xã Đức Mỹ 8,136 Đường nhựa (Đường đê bao Cống Cái Hóp) Cống Cái Hóp Đường huyện 3 (Quốc lộ 60) 500 8,137 Đường nhựa Ngã ba ấp Đại Đức Cầu Rạch Rừng 600 8,141 Đường nhựa ấp Đức Mỹ Công ty Trà Bắc Đường huyện 1 (Hợp tác xã Quyết tâm) 500 8. Xã Bình Phú 8,149 Đường Phú Hưng 2 (Đường Bờ bao 8) Quốc lộ 60 (Phú Hưng 1) Quốc lộ 60 (Phú Phong 1) 700 8,151 Các đường nhựa, đường đal (mặt đal, mặt nhựa từ 3m trở lên) 700 12. Xã Tân Bình 8,175 Đường nhựa (ấp An Định Cầu) Đường huyện 31 Kênh Tỉnh 350 9 Huyện Tiểu Cần 1. Thị trấn Tiểu Cần (Đô thị loại 5) 9.5 Đường Võ Thị Sáu Đầu cầu Sóc Tre cũ Đường Lê Văn Tám; đối diện hết ranh thửa đất 103, tờ bản đồ 14 (hộ Dương Thị Phước) 3 3,000 9.6 Đường Võ Thị Sáu Đường Lê Văn Tám; đối diện hết ranh thửa đất 103, tờ bản đồ 14 (hộ Dương Thị Phước) Đường đất giáp ranh xã Phú Cần; đối diện hết ranh thửa đất 8, tờ bản đồ 11 (hộ Lê Thị Mỹ Phượng) 3 2,500 9.7 Đường Võ Thị Sáu (áp dụng chung cho xã Phú Cần) Đường đất giáp ranh xã Phú Cần; đối diện hết ranh thửa đất 8, tờ bản đồ 11 (hộ Lê Thị Mỹ Phượng) Quốc lộ 60 3 2,500 9.15 03 tuyến đường ngang Quốc lộ 60 Đường Võ Thị Sáu 3 1,200 9.29 Đường tránh Quốc lộ 60 (áp dụng chung xã Phú Cần) Đường Bà Liếp Quốc lộ 60 (UBND thị trấn) 3 4,500 9.32 Hẻm khóm 1 Quốc lộ 60 Hết hẻm 3 1,000 9.34 Đường nhựa Khóm 5 Cầu Khóm 5 Đường tỉnh 912 (Cầu Ba Sét) 3 1,200 9.35 Hẻm Bà Liếp Đường Bà Liếp (nhà ông Chín Quang) Hết hẻm 3 1,000 9.38 Đường nhựa khóm 6 Quốc lộ 54 Hết tuyến 1,200 9.43 Đường nội ô thị trấn Tiểu Cần (Đường tỉnh 912) Kênh Bà Liếp (nhánh số 1) Ngã ba Rạch Lợp 4,000 9.44 Đường cặp Trung tâm Văn hóa thể thao Quốc lộ 60 Đường Võ Thị Sáu 1,200 9.49 Đường Trần Phú (lộ Định Thuận) Cống khóm III Trần Hưng Đạo (Quốc lộ 60) 3 2,000 9.53 Đường Ngang Quốc lộ 60 Đường Trần Phú 1,500 9.64 Đường Xóm Lá Nguyễn Huệ (Trường THCS thị trấn) Rạch (nhà bà Ba Heo) (Đường Tỉnh 915 3 700 9.67 Đường Sân Bóng Đường Hai Bà Trưng Đầu đường Cách Mạng Tháng 8 3 1,000 9.73 Đường nối Quốc lộ 60 - Đường tỉnh 915 Quốc lộ 60 Đường tỉnh 915 1,500 3. Các tuyến Quốc lộ, Đường tỉnh, Đường huyện, Đường liên xã 9.78 Quốc lộ 54 (đoạn mới) Cống (đến thửa đất 19, tờ bản đồ 19 đất Nhà Thờ); đối diện đến thửa đất 20, tờ bản đồ 19 hộ Huỳnh Văn Ở Sông Cần Chông 1,500 9.79 Quốc lộ 54 (đoạn mới) Sông Cần Chông Quốc lộ 54 cũ (Tân Hùng) 1,500 9.80 Quốc lộ 54 Cống Tài Phú Cầu Rạch Lợp 2,000 9.83 Quốc lộ 54 Cầu Rạch Lợp Cống nhà bia liệt sĩ Tân Hùng; đối diện đường bê tông 1,500 9.84 Quốc lộ 54 Cống Nhà bia liệt sĩ xã Tân Hùng; đối diện đường bê tông Cầu Te Te 1,500 9.85 Quốc lộ 54 Cầu Te Te Giáp ranh Trà Cú 1,000 9.86 Quốc lộ 60 Lò Ngò (giáp xã Song Lộc) Hết ranh thửa đất 73, tờ bản đồ 11 (bà Năm Nga); đối diện hết thửa đất 52, tờ bản đồ 11 (hộ Nguyễn Thế Cao) 1,200 9.87 Quốc lộ 60 Hết ranh thửa đất 73, tờ bản đồ 11 (bà Năm Nga); đối diện hết thửa đất 52, tờ bản đồ 11 (hộ Nguyễn Thế Cao) Cổng Chùa Liên Hải; đối diện hết thửa đất 119, tờ bản đồ 10 (hộ Tăng Quốc An) 1,200 9.88 Quốc lộ 60 Cổng Chùa Liên Hải; đối diện hết thửa 119 tờ 10 (hộ Tăng Quốc An) Hết ranh đất Đài nước Ô Đùng; đối diện hết thửa đất 93, tờ bản đồ 12 (hộ Kim Của) 1,000 9.89 Quốc lộ 60 Hết ranh đất Đài nước Ô Đùng; đối diện hết thửa đất 93, tờ bản đồ 12 (hộ Kim Của) Cống Ô Đùng 1,000 9.90 Quốc lộ 60 Cống Ô Đùng Ngã ba Bến Cát; đối diện hết thửa đất 50, tờ bản đồ 33 (hộ Lưu Văn Chót) 1,200 9.91 Quốc lộ 60 Ngã ba Bến Cát; đối diện hết thửa đất 50, tờ bản đồ 33 (hộ Lưu Văn Chót) Đường đal Phú Thọ 2; đối diện đường đal xã Hiếu Tử 1,200 9.92 Quốc lộ 60 Đường đal Phú Thọ 2; đối diện đường đal xã Hiếu Tử Cống Cây hẹ 1,300 9.93 Quốc lộ 60 Cống Cây hẹ Đường ngang số 1 (Karaoke Vĩnh Khang); đối diện hết thửa 6, tờ bản đồ 8 Cây xăng Thanh Long 3,000 9.94 Quốc lộ 60 Đường ngang số 1 (Karaoke Vĩnh Khang); đối diện hết thửa 6, tờ bản đồ 8 Cây xăng Thanh Long Hết ranh Trường cấp I Tiểu Cần; đối diện hết ranh Kho bạc nhà nước huyện cũ 3,000 9.97 Quốc lộ 60 Đường đal Xóm Vó xã Phú Cần; đối diện đến hết ranh Bệnh viện đa khoa huyện Ngã tư Phú Cần (Quốc lộ 54 và Quốc lộ 60) 2,500 9.100 Quốc lộ 60 Cầu Cầu Tre Cống Trinh Phụ 800 9.101 Quốc lộ 60 Cống Trinh Phụ Cầu Cầu Suối 1,000 9.102 Quốc lộ 60 Cầu Cầu Suối Giáp ranh thị trấn Cầu Quan 1,200 Đường tỉnh 9.103 Đường tỉnh 912 Quốc lộ 54 (Ngã ba Rạch Lợp) Cầu Đại Sư 1,500 9.104 Đường tỉnh 912 Cầu Đại Sư Cống Chín Bình 800 Đường huyện 9.114 Đường huyện 13 Đường tỉnh 912 (UBND xã Tập Ngãi cũ) Cầu Xây (giáp ranh Lương Hòa A) 800 Đường liên xã 9.125 Đường Hàng Còng Quốc lộ 54 (xã Hùng Hòa) Cầu Ngãi Hùng 600 5. Xã Ngãi Hùng 9,133 Chợ Ngã Tư Đường tỉnh 912 Kênh 1,000 9,134 Chợ Ngã Tư Nhà ông Cẩn Kênh 500 9,135 Trung tâm chợ Ngãi Hùng 800 9,138 Đường nhựa liên ấp Ngãi Chánh-Ngãi Thuận- Ngãi Phú Đường huyện 38 Nhà Võ văn Sơn (thửa đất 261, tờ bản đồ số 1) 400 6. Xã Hiếu Trung 9,143 Trung tâm chợ Hiếu Trung 2,000 7. Xã Tân Hòa 9,152 Đường nhựa ấp Cao Một Đường vào Trung tâm xã (Công viên xã) Ngã ba nhà 3 Tịnh 500 9,154 Đường nhựa liên ấp Sóc Dừa - Trẹm Ngã ba nhà 3 Tịnh Đường tỉnh 915 400 9,155 Đường nhựa ấp Cao Một Giáp Đường huyện 26 Giáp ranh ấp Sóc Cầu, xã Hùng Hòa 500 8. Xã Hùng Hòa 9,158 Đường vào Trung tâm xã Hùng Hòa Quốc lộ 54 Sông Từ Ô 1,000 9,159 Trung tâm Chợ Hùng Hòa 1,500 9,161 Khu trung tâm chợ Sóc Cầu 1,000 9,162 Đường nhựa ấp Ông Rùm 1-Ông Rùm 2 Quốc lộ 54 Nhà ông Sáu Lầu 700 9,165 Đường giao thông vào trung tâm chợ Sóc Cầu Quốc lộ 54 Đầu cầu chợ Sóc Cầu 700 9,167 Đường Sóc Cầu - Cây Da - Sóc Tràm Đầu cầu Sóc Cầu Chùa O Veng Chas 600 9,168 Đường nhựa ấp Ông Rùm 1 Quốc lộ 54 Nhà 9 Chòi 600 9. Xã Tân Hùng 9,174 Đường nhựa liên ấp Chợ, ấp Trà Mềm Giáp Quốc lộ 54 Cầu Ngãi Hùng 600 10. Hiếu Tử 9,186 Đường nhựa 3m Đường nhựa ấp Chợ (Trụ sở ấp Chợ) Kênh 5 thước 300 11. Xã Long Thới 9,187 Đường Trinh Phụ Quốc lộ 60 Hết ranh xã Long Thới 500 9,188 Đường Định Bình Quốc lộ 60 (Nhà thờ) Cầu Chà Vơ 500 9,189 Đường nhựa liên ấp Cầu Tre- Định Hòa Quốc lộ 60 Nhà ông Cao Văn Tám 500 9,190 Đường nhựa Giồng Giữa Kênh Trinh Phụ Quốc lộ 60 (thị trấn Cầu Quan) 500 9,191 Đường nhựa liên ấp Định Phú C-Định Phú A Đường nhựa Giồng Giữa Cầu Hai Huyện 500 PHỤ LỤC II BỔ SUNG PHỤ LỤC BẢNG GIÁ ĐẤT Ở 05 NĂM (2020-2024) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH (Kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) Đơn vị tính: 1000 đồng/m2 TT Tên đường phố Đoạn đường Loại đường phố Giá đất Ghi chú Từ Đến 1 Thành Phố Trà Vinh 1,167 Đường giao thông và hệ thống thoát nước phường 2 và phường 7, TPTV Đường 19/5 nối dài Đường Trần Phú nối dài 3,000 1,168 Đường D10 Đường Đại đội trinh sát Hết trụ sở Công an tỉnh 2,500 1,169 Tuyến Trung tâm chính trị hành chính tỉnh Trà Vinh Tuyến đường D10 Đường Sơn Thông 2,500 1,170 Tuyến Trung tâm chính trị hành chính tỉnh Trà Vinh Đường Sơn Thông Sông Long Bình (hết tờ bản đồ 19) 2,000 1,171 Đường cặp Kênh đại Đường Ngô Quốc Trị Đường Nguyễn Hòa Luông 1,500 1,172 Đường nhựa vào Đại đội Trinh Sát Đường Võ Nguyên Giáp Hết tuyến 2,500 1,173 Đường N7 Đường Phạm Ngũ Lão Đường Võ Văn Kiệt 1,500 1,174 Đường N6 Đường D5 Hết tuyến 1,800 2 Huyện Trà Cú Thị trấn Trà Cú (Đô thị loại 5) 2,196 Đường nhựa khóm 4 Đường 3/2 Đường tránh Quốc lộ 53 1,200 2,197 Đường nhựa phía Tây rạch Thanh Sơn Đường nội thị (bến xe) Cầu khóm 5 (Trường tiểu học thị trấn A) 800 2,198 Đường nhựa khóm 1 Đường 3/2 (ngã ba đi Bảy Sào) Giáp ranh xã Thanh Sơn 800 Xã An Quảng Hữu 2,203 Đường nhựa ấp Sóc Tro Dưới Đường huyện 28 Đường tỉnh 915 400 Xã Ngãi Xuyên 2,204 Đường nhựa ấp Cầu Hanh, ấp Xóm Chòi 400 3 Huyện Cầu Ngang Xã Long Sơn 3,256 Đường vào Trường mẫu giáo Long Sơn Trường cấp 2 Long Sơn Đường nhựa (năng lượng mặt trời) 550 Xã Trường Thọ 3,257 Đường kết nối cầu Chông Văn - Quốc lộ 54 Kênh I Giáp ranh xã Mỹ Chánh (huyện Châu Thành) 400 Xã Mỹ Long Bắc 3,258 Đường đal Bến Cát Đường huyện 5 Giáp ranh thị trấn Mỹ Long 400 Xã Thạnh Hoà Sơn 3,259 Đường nhựa liên ấp Cống Tân Lập Giáp ranh xã Hiệp Mỹ Tây 350 4 Huyện Châu Thành Thị trấn Châu Thành (Đô thị loại 5) 4,237 Đường N2 (Cặp Kho Bạc huyện Châu Thành) Quốc lộ 54 Đường Tránh Quốc lộ 54 1,100 4,238 Đường nhựa phía trước Khối vận Đường Mậu Thân Đường Đê bao 2,000 4,239 Đường nhựa trước Cổ Tông Miếu Đường Mậu Thân Đường Đê bao 3,600 4,240 Đường Đê bao Đường nhựa trước Cổ Tông Miếu Nhà ông Thạch Chương 900 Xã Lương Hòa 4,241 Đường GTNT Kênh Sa Lôn Đường nhựa Sâm Bua (thửa đất 281, tờ bản đồ 18) Nhà bà Thạch Thị My Thi (thửa đất 2881, tờ bản đồ 19) 450 Xã Lương Hòa A 4,242 Đường kết nối Cụm công nghiệp Đường Lê Văn Tám Đường GTNT Kênh Xáng Tân Ngại (A1). 1,000 Xã Nguyệt Hóa 4,243 Đường đanl ấp Cổ Tháp A Đường nhựa 135 (nhà bà Thạch Thị Duyên, thửa đất 49, tờ bản đồ 18) Kênh số I (thửa đất 398, tờ bản đồ 37) 400 4,244 Đường đanl ấp Trà Đét (M1) Đường nhựa 135 (nhà bà Nguyễn Thị Ninh, thửa đất 663, tờ bản đồ 25) Đường 135 (nhà ông Lê Phước Trượng; thửa đất 698, tờ bản đồ 25) 400 4,245 Đường đanl ấp Cổ Tháp B (M17) Đường nhựa 135 (cặp hông Trường Tiểu học Nguyệt Hóa A) Kênh số I (thửa đất 91, tờ bản đồ 36) 400 4,246 Đường kết nối Quốc lộ 53 với Đường cây ăn trái (Đường huyện 03) Đường huyện 03 Bệnh viện sản nhi 1,800 Xã Hòa Thuận 4,247 Các tuyến đường nhựa, đường đal còn lại thuộc xã Hòa Thuận 500 Xã Hòa Lợi 4,248 Các tuyến đường nhựa, đường đal còn lại thuộc xã Hòa Lợi 500 Xã Song Lộc 4,249 Đường nhựa từ Đường tỉnh 911 đến hết hàng rào Bảo Tiên Đường tỉnh 911 Thửa đất 3815, 3821, tờ bản đồ 16 500 Xã Thanh Mỹ Đường GTNT ấp Ô Tre Nhỏ (N10- GD1) Đường nhựa trước UBND xã (phía Đông kênh Đoàn Công Chánh); thửa đất 1238, tờ bản đồ 3 kênh (hết ranh thửa đất 1778, tờ bản đồ 3) 4,250 500 4,251 Đường Bắc Phèn 5 Đường đanl (thửa đất 278, tờ bản đồ 2 ) Đường nhựa trước UBND xã (phía Tây kênh Đoàn Công Chánh); thửa đất 2547, tờ bản đồ 3 500 4,252 Đường GTNT phía nam kênh Thống Nhất (ấp Cây Dương, Nhà Dựa, Kinh Xuôi) Giáp ranh xã Mỹ Chánh Giáp ranh xã Ngãi Hùng, huyện Tiểu Cần 500 xã Mỹ Chánh 4,253 Đường kết nối cầu Chông Văn - Quốc lộ 54 Quốc lộ 54 Giáp xã Trường Thọ, huyện Cầu Ngang 600 5 Huyện Duyên Hải Xã Ngũ Lạc 5,122 Đường tránh Đường tỉnh 914 600 5,123 Tuyến số 5 (áp dụng chung cho xã Đôn Châu) Đường tỉnh 914 Sông cây Xoài 700 5,124 Tuyến số 5 Sông cây Xoài Bờ kè kênh Nguyễn Văn Pho 900 Xã Long Khánh 5,125 Đường Bến Kinh trên Giáp ranh thị trấn Long Thành Bờ kè kênh Nguyễn Văn Pho 400 5,126 Đường Bến Kinh dưới Giáp ranh thị trấn Long Thành Sông Đường Đùng 400 Xã Đông Hải 5,127 Đường nhựa Hồ Thùng Đê Hải Thạnh Hòa Đường đal Tổ Hợp 400 6 Thị xã Duyên Hải Phường 1 (Đô thị loại 4) 6,156 Đường nhựa giữa khóm 4 Đình Phước Lộc Đường Võ Thị Sáu 500 6,157 Đường nhựa khóm 2 Quốc lộ 53 Đường Lý Tự Trọng 2,500 6,158 Đường đanl khóm 1 Đường 3/2 Kênh I 500 Xã Long Toàn 6,159 Đường nhựa Khu tái định cư ấp Bào Sen Quốc lộ 53 Đến các tuyến đường khu Tái định cư 500 Xã Trường Long Hòa 6,160 Đường nhựa ấp Khoán Tiều Đường nhựa ấp Cồn Trứng Nhà ông Nguyễn Thành Ái 500 Xã Dân Thành 6,161 Đường nhựa từ Quốc lộ 53B - Cầu Ấp Mới (D2) Quốc lộ 53B (thửa đất 720, tờ bản đồ 6) Cầu Ấp Mới 800 7 Huyện Cầu Kè 7,105 Tuyến đường D7 Đường 30/4 Giáp ranh xã Hòa Ân 1,500 7,106 Tuyến đường D8 Đường Lê Văn Tám Đường Nguyễn Văn Kế 1,500 7,107 Tuyến đường D3 Đường Nguyễn Thị Út Đường vào Trung tâm bồi dưỡng chính trị 1,000 7,108 Tuyến đường D17 Đường Nguyễn Hòa Luông Đường 30/4 1,000 7,109 Tuyến đường N3 Đường Nguyễn Hòa Luông Đường 30/4 1,000 7,110 Tuyến đường nhựa liên ấp Tân Qui I, Tân Qui II Nhà bà Nguyễn Thị Bạch Lê (thửa đất số 56, tờ bản đồ số 19) Nhà ông Phan Hoàng Tâm (thửa đất số 139, tờ bản đồ số 41) 1,000 7,111 Đường nhựa Ô Tưng B Cây xăng Trường Long Nhà Châu Chí Úi 500 7,112 Đường nhựa liên xã Ninh Thới, Phong Phú Đưởng tỉnh 915 ấp Mỹ Văn Đường nhựa ấp III, IV xã Phong Phú 350 8 Huyện Càng Long Thị trấn Càng Long (Đô thị loại 5) 8,189 Đường nhựa khóm 7 cặp kinh đùng đình Cầu khóm 7 Cầu Long An 600 8,190 Đường hạ tầng thiết yếu giao thông Quốc lộ 60 - Quốc lộ 53 nối Trung tâm Thành phố Trà Vinh đến huyện Càng Long (áp dụng TT.Càng Long) 1,400 Xã Nhị Long 8,191 Đường tránh chợ nhị Long Đường huyện 4 Đường huyện 3 500 8,192 Đường hạ tầng thiết yếu giao thông Quốc lộ 60 - Quốc lộ 53 nối Trung tâm Thành phố Trà Vinh đến huyện Càng Long (áp dụng Bình Phú, Nhị Long) Giáp ranh thị trấn Càng Long Quốc lộ 60 1,000 Xã Đức Mỹ 8,193 Đường nhựa Ấp Mỹ Hiệp Ấp Long Sơn 500 8,194 Đường nhựa Ấp Ngã tư Chợ Rạch Bàng 1,200 Xã Bình Phú 8,195 Đường nhựa (Phú Phong 1; Phú Hưng 1) 700 Xã Tân An 8,196 Đường nhựa kênh Chín Tân An Đường tỉnh 911 Hết tuyến 600 Xã Tân Bình 8,197 Đường nhựa Tân Bình Đường huyện 31 Kênh Tỉnh 500 Xã Mỹ Cẩm 8,198 Đường nhựa liên ấp 2-6-5 700 Xã Nhị Long Phú 8,199 Đường huyện 37 (nối dài, xã Nhị Long Phú) 600 Xã Đại Phúc 8,200 Đường Đình Tân Hạnh Đường huyện 3 Đình Tân Hạnh 400 xã An Trường 8,201 Đường nhựa vào Sân Vận Động Quốc lộ 53 Hết sân Vận động 600 9 Huyện Tiểu Cần Thị trấn Tiểu Cần (Đô thị loại 5) 9,200 Đường nhựa Cặp Đình Thần Đường Võ Thị Sáu Sông Tiểu Cần 1,200 9,201 Đường số 5 (áp dụng chung cho xã Phú Cần) Cầu Ba Sét, thị trấn Tiểu Cần (thửa 164, tờ BĐ 18) Quốc lộ 54, xã Phú Cần 1,500 Thị trấn Cầu Quan (Đô thị loại 5) 9,202 Đường kênh Định Thuận Quốc lộ 60 Đường Rạch Ghe Hầu 1,200 9,203 Đường sau nhà thờ Nguyễn Văn Thông Lương Văn Mẫn 500 9,204 Đường Bàn Cờ 1 Đường Hùng Vương Đường Sân Bóng 500 9,205 Đường Bàn Cờ 2 Đường Hai Bà Trưng Đường Sân Bóng 500 9,206 Đường Xóm Lá Rach nhà ba Heo Quốc lộ 60 500 9,207 Đường nhựa 5 Đường Đường Hương lợ 34 Kênh Mặc Sẩm 500 9,208 Đường Đal cặp Nhà Thờ Mặc Bắc Hộ ông Trần Minh Hoàng Hộ ông Trần Văn Dũng 500 9,209 Đường Nối Đường huyện 34 - Đường tỉnh 915 Đường huyện 34 Đường tỉnh 915 1,000 9,210 Đường Xóm Cua Đường Hùng Vương Hộ ông Trần Văn Chiến 500 Đường huyện 9,211 Đường huyện 13 Đường tránh Quốc lộ 60 Đường Vành đai phía đông 1,500 9,212 Đường huyện 13 Đường Vành đai phía đông Hết tuyến 800 Xã Hiếu Trung 9,213 Đường nhựa Cây Gòn Liên xã Trụ sở BND ấp Cây Gòn Cầu 2 Truyền (Ranh xã Phú Cần) 500 9,214 Đường nhựa ấp Phú Thọ 1 liên ấp Nhà Bà 2 Phụng Nhà Ông Trước (Cây Gòn) 500 9,215 Đường nhựa Cây Gòn Đường huyện 25 Xã Phú Cần 500 9,216 Đường nhựa Ô Na Liên xã Ngã 3 (Tà Mẫn) Đường huyện 6 500 9. Xã Tân Hùng 9,217 Đường nhựa ấp Chợ-Phụng Sa Quốc lộ 54 Hết tuyến 600 Hiếu Tử 9,218 Đường nhựa ấp Tân Đại Trường tiểu học Hiếu Tử C Quốc lộ 60, cống Út Vui 500 Xã Long Thới 9,219 Đường nhựa Giồng Cục Đường đal Giồng Da Đường nhựa bờ đông Nguyễn Chánh Sâm (2 nhánh) 500 9,220 Đường nhựa bờ tây kênh Nguyễn Chánh Sâm Đường Giồng Giữa Cầu Báo Ân 500 9,221 Đường nhựa kênh Đức Mẹ Định Phú A Đường dẫn vào Cầu Bàu Hoang 500 9,222 Đường nhựa vào Chùa Phổ Tịnh Quốc lộ 60 Chùa Phổ Tịnh 500 9,223 Đường đal sau trường Mẫu giáo cũ Đường Giồng Giữa Đường trụ sở BND ấp Trinh Phụ 500 9,224 Đường nhựa kênh Đức Mẹ Định Bình Đường nhựa Định Bình Đường đal Định Bình 500 9,225 Tuyến Bờ tây kênh Cầu Tre Cầu Cầu Tre Đường nhựa kênh Ba Quốc 500 PHỤ LỤC III BÃI BỎ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TẠI CÁC PHỤ LỤC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2020/QĐ-UBND (Kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) Đơn vị tính: 1000 đồng/m2 TT Tên đường phố Đoạn đường Loại đường phố Giá đất hiện hành Ghi chú Từ Đến Huyện Càng Long 8.34 Đường nhựa khóm 2 Quốc lộ 53 Kênh Tắc 800 8.35 Đường nhựa nội bộ khóm 2 700 Huyện Tiểu Cần 9.65 Đường đal Nhà thờ Mặc Bắc Giáp sân banh, Định Phú A 3 400 9.74 Đường nối Chợ Thuận An - Đường Trần Phú Chợ Thuận An Đường Trần Phú 1,200 9.81 Quốc lộ 54 Hết ranh đất Chùa Long Sơn; đối diện hết ranh đất Chùa Long Sơn Ngã ba Rạch Lợp; đối diện hết thửa 46 tờ bản đồ 38 (hộ Thạch Thị Sa Vion) 1,000 9.82 Quốc lộ 54 Ngã ba Rạch Lợp; đối diện hết thửa 46 tờ bản đồ 38 (hộ Thạch Thị Sa Vion) Cầu Rạch Lợp 900 9,160 Đường Trung tâm cụm chợ Sóc Cầu Đường huyện 26 Chợ Sóc Cầu 400 PHỤ LỤC IV SỬA ĐỔI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2020/NQ-HĐND (Kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) Đơn vị tính: 1000 đồng/m2 TT Tên đường phố Đoạn đường Loại đường phố Giá đất Ghi chú Từ Đến 3 Huyện Cầu Ngang 3.88 Đường tỉnh 912 Giáp ranh nhà máy nước đá Tân Thuận; đối diện hết thửa đất 2056, tờ bản đồ số 2, xã Mỹ Hòa Ngã ba Tư Kiệt (nhà ông Lọ) 550 4 Huyện Châu Thành 4.72 Đường Lê Văn Tám (Đường huyện 11) Giáp Ranh phường 8 (Ngã tư Sâm Bua) Hương lộ 13 (hết ranh xã Lương Hòa) 2,000 6 Thị xã Duyên Hải 6.41 Đường Quang Trung Quốc lộ 53 (Nhà Ba Kiệt) Đường nhựa ấp Giồng Giếng 1,500 PHỤ LỤC V SỬA ĐỔI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2020/QĐ-UBND (Kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) Đơn vị tính: 1000 đồng/m2 TT Tên đường phố Đoạn đường Loại đường phố Giá đất Ghi chú Từ Đến 2 Huyện Trà Cú 2.88 Đường tỉnh 911 (xã Tân Hiệp - Long Hiệp) Giáp ranh xã Phước Hưng Cầu Long Hiệp 500 2.89 Đường tỉnh 911 (xã Long Hiệp) Cầu Long Hiệp Cây xăng Triệu Thành 750 2.132 Các đường đal còn lại thuộc xã Long Hiệp 300 2,194 Đường vào Bệnh viện đa khoa Giáp thị trấn Trà Cú Đường tránh Quốc lộ 53 1,500 4 Huyện Châu Thành 4.97 Các đường nhựa, đường đal còn lại thuộc xã Lương Hòa 350 4,120 Các đường nhựa, đường đal còn lại thuộc xã Nguyệt Hóa 350 4,125 Đường đal ấp Sóc Thát Nhà bà Bùi Thị Huế Thanh (thửa 41 tờ bản đồ số 26) Đường huyện 3 (Đường hạ tầng thiết yếu vùng cây ăn trái, thửa 156 tờ bản đồ 26) 400 4,127 Đường đal ấp Sóc Thát Ngã ba nhà ông Huỳnh Quốc Thanh Đường huyện 3 (Đường hạ tầng thiết yếu vùng cây ăn trái) 400 4,131 Đường đal ấp Sóc Thát- Cổ Tháp A, B Đường nhựa 135 (nhà ông huỳnh Văn Hẹ, thửa 465 tờ bản đồ 26) Đường huyện 3 (Đường hạ tầng thiết yếu vùng cây ăn trái, thửa 162 tờ bản đồ 32) 400 4,133 Đường đal ấp Cổ Tháp B Đường nhựa 135 (nhà ông Thạch Mong, thửa 217 tờ bản đồ số 31) Đường huyện 3 (Đường hạ tầng thiết yếu vùng cây ăn trái, thửa 87 tờ bản đồ 31) 400 4,142 Đường nhựa Bích Trì Đường vào Khu xử lý chất thải Giáp ranh xã Hòa Lợi 800 4,160 Đường nhựa kênh Giồng Lức Đường huyện 15 Giáp ranh xã Hòa Thuận 500 4,221 Đường nhựa trước UBND xã (phía Tây kênh Đoàn Công Chánh) Đường tỉnh 912 (thửa 181 tờ bản đồ số 19) Giáp xã Lương Hòa A (thửa 4 tờ bản đồ số 2) 500 4,228 Đường nhựa trước UBND xã (phía Đông kênh Đoàn Công Chánh) Đường tỉnh 912 (thửa 786 tờ bản đồ số 19) Giáp xã Lương Hòa A (thửa 49 tờ bản đồ số 3) 500 4,230 Các đường nhựa, đường đal còn lại thuộc xã Long Hòa 500 4,236 Các đường nhựa, đường đal còn lại thuộc các xã: Song Lộc, Hòa Minh 300 5 Huyện Duyên Hải 5.34 Đường tỉnh 914 (xã Đôn Xuân) Hết ranh Chùa Phật ấp Cây Da; đối diện hết ranh thửa 1772, tờ bản đồ số 6 Đường tỉnh 911; đối diện hết ranh Cây xăng Bình An 3,000 5.42 Đường tỉnh 911 (xã Đôn Xuân - Đôn Châu) Hết ranh xã Ngọc Biên (Trà Cú) Đường nhựa vào ấp Tà Rom 2,500 5.43 Đường tỉnh 911 (xã Đôn Xuân - Đôn Châu) Đường nhựa vào ấp Tà Rom Đường tỉnh 914 (cây xăng Bình An) 2,800 6 Thị xã Duyên Hải 6.86 Đường tỉnh 915B Giáp xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang (Sông Thâu Râu) Đường tỉnh 914 500 6,151 Đường nhựa từ Quốc lộ 53 - Phước Bình Quốc lộ 53 Đường Dương Quang Đông (thửa 129, 586 tờ 22) 1,000 8 Huyện Càng Long 8,107 Các đường nhựa, đường đal còn lại xã Huyền Hội 400 8,150 Các đường nhựa, đường đal còn lại xã Bình Phú 500 8,178 Các đường nhựa, đường đal còn lại xã Mỹ Cẩm 400 9 Huyện Tiểu Cần 9.33 Đường nhựa khóm 5 Quốc lộ 54 Cầu khóm 5 và cầu Bà Liếp 1,200 9,192 Đường Cầu Tre - Trinh Phụ (Ba Quốc) Quốc lộ 60 Kênh Trinh Phụ 500 9,193 Đường nhựa bờ tây kênh Trinh Phụ Đường Giồng Giữa Giáp đường đal (nhà bà Trần Thị Hoa) 500
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "14/07/2023", "sign_number": "16/2023/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Quỳnh Thiện", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-706-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-So-Giao-thong-Nam-Dinh-571155.aspx
Quyết định 706/QĐ-UBND 2020 công bố thủ tục hành chính Sở Giao thông Nam Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 706/QĐ-UBND Nam Định, ngày 31 tháng 3 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 234/TTr-SVHTTDL ngày 24/3/2020 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết Sở Giao thông vận tải. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Giao thông vận tải và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Phạm Đình Nghị DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI (Kèm theo Quyết định số: 706/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định) STT Tên TTHC Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý 1 Thủ tục cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với phương tiện là xe ô tô và 07 ngày làm việc đối với phương tiện thủy nội địa. Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Không - Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017; - Nghị định số 168/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch. 2 Thủ tục cấp đổi biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với phương tiện là xe ô tô và 07 ngày làm việc đối với phương tiện thủy nội địa. Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Không 3 Thủ tục cấp lại biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Không
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nam Định", "promulgation_date": "31/03/2020", "sign_number": "706/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Đình Nghị", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-21-2022-QD-UBND-Quy-che-quan-ly-hoat-dong-khi-tuong-thuy-van-Ca-Mau-525038.aspx
Quyết định 21/2022/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động khí tượng thủy văn Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 21/2022/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 02 tháng 8 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn; Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khí tượng thủy văn; Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 tháng 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu Khí tượng thủy văn quốc gia; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 297/TTr-STNMT ngày 08 tháng 7 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Điều 2. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022. 2. Bãi bỏ Quyết định số 1150/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Đài khí tượng thủy văn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; - Sở Tư pháp (tự kiểm tra); - LĐVP UBND tỉnh; - Báo, Đài, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Phòng NN-TN (Kha24); - Lưu: VT,Ktr468/8. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Sử PHỤ LỤC DANH MỤC DỮ LIỆU ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TỈNH CHIA SẺ VỚI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (Kèm theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau) STT Tên dữ liệu Loại dữ liệu Trạm 1 Bức xạ Đặc trưng ngày; tháng; năm Trạm chuyên dùng được giao quản lý 2 Áp suất khí quyển Đặc trưng ngày; tháng; năm 3 Gió (tốc độ gió, hướng gió) Đặc trưng ngày; tháng; năm 4 Lượng bốc hơi nước Đặc trưng ngày; tháng; năm 5 Nhiệt độ không khí Đặc trưng ngày; tháng; năm 6 Độ ẩm không khí Đặc trưng ngày; tháng; năm 7 Lượng mưa Đặc trưng ngày; tháng; năm 8 Thời gian nắng Đặc trưng ngày; tháng; năm 9 Độ mặn Đặc trưng ngày; tháng; năm 10 Mực nước Đặc trưng ngày; tháng; năm 1. Thời gian cung cấp số liệu a) Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ; b) Trong trường hợp cung cấp đột xuất khi có tình huống khẩn cấp về thiên tai hoặc phục vụ xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. 2. Phương thức cung cấp dữ liệu: File word, tập tin thông qua thư điện tử hoặc bằng văn bản chính thức về dữ liệu. 3. Giới hạn khi chia sẻ lại cho các đơn vị khác a) Đối với các sở, ban, ngành tỉnh: Chia sẻ và sử dụng nhằm mục đích quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ; b) Đối với các đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp sở; các cơ quan tổ chức khác - Mục đích phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ; - Các mục đích khác được thu phí theo Thông tư hợp nhất số 16/VBHN-BTC ngày 22/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU (Kèm theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn (quan trắc, dự báo, cảnh báo, quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng, cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu, số liệu khí tượng thủy văn; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu) và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Điều 3. Mục tiêu phối hợp 1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh bảo đảm chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật. 2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn. 3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp và trao đổi thông tin khí tượng thủy văn nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng, thủy văn phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh. Điều 4. Nguyên tắc phối hợp 1. Bảo đảm quản lý thống nhất, liên ngành, đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp từng cơ quan, đơn vị trong chủ trì, phối hợp quản lý hoạt động khí tượng, thủy văn. 2. Việc phối hợp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. 3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin trong lĩnh vực khí tượng thủy văn phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định pháp luật. 4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp. 5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan và hoạt động khí tượng thủy văn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Chương II NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP Điều 5. Nội dung phối hợp 1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. 2. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện khí tượng thủy văn; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. 3. Quản lý việc tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn đối với các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn; quản lý, khai thác các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn; theo dõi đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai và xây dựng các giải pháp ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. 4. Phối hợp xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. 5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc mạng lưới khí tượng thủy văn của tỉnh; thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh. 6. Phối hợp quản lý, bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn Quốc gia trên địa bàn tỉnh. 7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 hoặc cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 8. Tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn trên địa bàn tỉnh. 9. Xây dựng quản lý, lưu trữ thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh. 10. Nâng cao chất lượng trong việc phát tin báo, dự báo, cảnh báo, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn giữa Đài Khí tượng thủy văn tỉnh với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh. 11. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về khí tượng thủy văn; xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng và các trường hợp vi phạm khác về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. 12. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh. 13. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực khí tượng thủy văn: Điều tra cơ bản, đánh giá tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn, tần suất bão, ngập lụt, xâm nhập mặn, dự báo sự xuất hiện triều cường và các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm khác trên địa bàn tỉnh; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do các loại hình thiên tai gây ra. Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị 1. Sở Tài nguyên và Môi trường a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản thực hiện quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; các chương trình, kế hoạch về khí tượng thủy văn theo quy định, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu và lập dự toán ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác hàng năm đảm bảo thực hiện Chương trình, kế hoạch, quy hoạch, nhiệm vụ, đề án, dự án thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; d) Ban hành văn bản hướng dẫn theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các công trình, chủ công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 và lắp đặt thiết bị quan trắc thực hiện đúng theo Thông tư số 30/2018/TTBTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; đ) Tiếp nhận, quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn do Chủ các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cung cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP và xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; e) Quản lý hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu và hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao; theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; tổ chức đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; g) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc theo đúng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ; h) Định kỳ hàng năm, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, cập nhật danh mục các công trình, chủ công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Trường hợp cần thiết rà soát, cập nhật các loại công trình phải quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung theo quy định; i) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh và thông báo việc thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho các cơ quan liên quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh; quản lý việc quan trắc, thu thập, truyền tin và lưu giữ tài liệu về các yếu tố khí tượng thủy văn của trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn trên tỉnh; k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng, đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; l) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn nhằm nâng cao nhận thức về lĩnh vực khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Theo dõi, rà soát và chỉ đạo chủ đập, hồ chứa nước thuộc trường hợp phải quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ; b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo nhu cầu để khai thác, sử dụng thông tin khí tượng thủy văn phục vụ sản xuất nông nghiệp, công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh; c) Quản lý, chỉ đạo chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn đo đạc từ quy trình vận hành các hệ thống công trình thủy lợi có quan trắc, khai thác dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị số 48/2020/NĐ-CP cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh; d) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về các hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến lâm nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục; đ) Tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp, xử lý thông tin theo chức năng để kịp thời chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; g) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải có đủ điều kiện, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 25 và Điều 40 của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định; h) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân, chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý lập hồ sơ xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định; đồng thời chỉ đạo rà soát, lập danh mục công trình (số lượng trạm, hạng mục quan trắc) khí tượng thủy văn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Sở Khoa học và Công nghệ a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và các đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ về khí tượng thủy văn; b) Tham gia phối hợp kiểm tra, thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng, đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và có ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và hoạt động khí tượng thủy văn khác của tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và khả năng cân đối của ngân sách của tỉnh; b) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, đánh giá việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013. 5. Sở Tài chính Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về khí tượng thủy văn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện quyết toán nguồn kinh phí được giao theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. 6. Sở Công Thương a) Tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp để chỉ đạo vận hành các công trình điện gió theo thẩm quyền; b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ thiết kế xây dựng các công trình, dự án điện gió, điện mặt trời phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP . 7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền phổ biến, thông tin kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh và các đơn vị kinh doanh dịch vụ phục vụ hoạt động tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh; b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ thiết kế xây dựng các dự án tháp, cáp treo (nếu có) phục vụ hoạt động tham quan, du lịch; quản lý việc quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của chủ đầu tư dự án tháp, cáp treo (nếu có) phục vụ hoạt động tham quan, du lịch theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP . 8. Sở Thông tin và Truyền thông a) Chủ trì, thẩm định về chuyên môn, kỹ thuật đối với các chương trình, dự án về khí tượng thủy văn có ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định; phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực khí tượng thủy văn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khí tượng thủy văn, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, thông tin về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác để nâng cao nhận thức của cộng đồng, chủ động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại do thiên tai. 9. Sở Xây dựng a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình khí tượng thủy văn để cấp giấy phép xây dựng không làm ảnh hưởng đến hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ; b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch phát triển điểm dân cư nông thôn. 10. Sở Giao thông vận tải a) Theo dõi, rà soát, cập nhật danh sách các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP cho Sở Tài nguyên và Môi trường; b) Phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc từ các công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý có quan trắc, khai thác dữ liệu khí tượng thủy văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh; c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, dự án hạ tầng giao thông vận tải của tỉnh. 11. Sở Giáo dục và Đào tạo a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh lồng ghép chương trình giáo dục tại các cấp học nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và các kỹ năng xử lý, ứng phó khi gặp hiện tượng thời tiết nguy hiểm, phòng tránh thiên tai; b) Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, cuộc thi tìm hiểu về vai trò của công tác khí tượng thủy văn, phổ biến kiến thức cơ bản về khí tượng thủy văn, thích ứng với biến đổi khí hậu trong các bậc học phù hợp với đối tượng tham gia. 12. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh a) Tiếp nhận bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai, kịp thời tham mưu Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện các biện pháp ứng phó thiên tai; nội dung văn bản phù hợp với nội dung bản tin dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thực tế diễn biến thiên tai tại địa phương; b) Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. 13. Đài Khí tượng thủy văn Cà Mau a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với tổ chức, cá nhân; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương; b) Theo dõi dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, cấp độ rủi ro thiên tai và tổ chức truyền, phát các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai chi tiết trên địa bàn tỉnh do Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ cung cấp theo quy định. Tham gia điều tra, khảo sát, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh và lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được giao; c) Chủ động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn. Cảnh báo kịp thời các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh gửi thông tin dự báo, cảnh báo kịp thời đến cơ quan chức năng theo quy định. Bản tin cảnh báo, dự báo được cung cấp trong thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; d) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra mức độ đầy đủ, độ chính xác các số liệu khí tượng thủy văn được sử dụng trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đ) Chủ động, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn ngoài thực địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn quốc gia; kịp thời ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật khí tượng thủy văn năm 2015. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật; e) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; cung cấp kịp thời các thông tin dự báo, cảnh báo, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; xác nhận nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn vào mục đích hợp pháp theo quy định; phối hợp Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh; g) Cung cấp dữ liệu từ số liệu quan trắc của các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng được giao quản lý trên địa bàn tỉnh theo danh mục (Phụ lục kèm theo) cho Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; dữ liệu sẽ được Sở Tài nguyên và Môi trường chia sẻ cho các sở, ban, ngành sử dụng theo quy định của pháp luật. 14. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau a) Tổ chức tuyên truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp; thông tin về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn về khí tượng thủy văn, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý; b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp và trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn. Khi nhận được tin dự báo, cảnh báo thiên tai từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh kịp thời chỉ đạo Đài Phát thanh cấp huyện thực hiện các quy định truyền tin về thiên tai có liên quan trực tiếp đến địa phương; c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định; tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; d) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai tại địa phương; đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn quản lý; e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn và phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền đến cộng đồng dân cư về khí tượng thủy văn; huy động lực lượng để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn và giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Trách nhiệm thi hành 1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý và nhiệm vụ theo Quy chế này. 2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định. Điều 8. Điều khoản thi hành Trong quá thực hiện nếu phát sinh vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "02/08/2022", "sign_number": "21/2022/QĐ-UBND", "signer": "Lê Văn Sử", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1507-QD-UBND-2022-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-du-lich-So-Van-hoa-Bac-Kan-527285.aspx
Quyết định 1507/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính du lịch Sở Văn hóa Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1507/QĐ-UBND Bắc Kạn, ngày 12 tháng 8 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1785/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn (Phụ lục chi tiết kèm theo). Nội dung chi tiết của các thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung được đăng tải trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Bắc Kạn tại chuyên mục “Thủ tục hành chính” tại địa chỉ: “dichvucong.backan.gov.vn”. Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính của danh mục thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Gửi bản điện tử: - Như Điều 4 (t/h); - Cục KSTTHC - VPCP; - CT, PCT UBND tỉnh; - Trung tâm CNTT&TT; - Lưu: VT, NCPC (Vân). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đăng Bình DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN STT Số hồ sơ thủ tục hành chính Tên thủ tục hành chính Tên văn bản quy phạm pháp luật quy định việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính Cơ quan thực hiện 1 2.001628.000.00.00.H03 Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa - Nghị định số 94/2021/NĐ-CP ngày 28/10/2021 sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành; - Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2 2.001616.000.00.00.H03 Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa 3 2.001622.000.00.00.H03 Thủ tục cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa 4 1.001440.000.00.00.H03 Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài 5 1.004628.000.00.00.H03 Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế 6 1.004623.000.00.00.H03 Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa 7 1.001432.000.00.00.H03 Thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa 8 1.004614.000.00.00.H03 Thủ tục cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "12/08/2022", "sign_number": "1507/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đăng Bình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-48-2000-QD-BCN-thanh-lap-Cong-ty-Ket-cau-thep-Co-khi-xay-dung-thanh-vien-Tong-Cong-ty-Xay-dung-cong-nghiep-Viet-Nam-8259.aspx
Quyết định 48/2000/QĐ-BCN thành lập Công ty Kết cấu thép -Cơ khí xây dựng,thành viên Tổng Công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam
BỘ CÔNG NGHIỆP ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 48/2000/QĐ-BCN Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2000 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY KẾT CẤU THÉP -CƠ KHÍ XÂY DỰNG, ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp; Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước; Xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam (Tờ trình số 17 /TT-HĐQT ngày 07 tháng 4 năm 2000); Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. 1.Thành lập Công ty Kết cấu thép -Cơ khí xây dựng, doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam trên cơ sở tách một số đơn vị của Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp (có danh sách kèm theo). 2.Công ty Kết cấu thép- Cơ khí xây dựng là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật. 3.Trụ sở chính đặt tại : Nhà số 275, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội. -Có Văn phòng đại diện tại tỉnh Bình Dương (trên cơ sở chuyển nguyên trạng Văn phòng đại diện của Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp). Điều 2. 1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: -Sản xuất kết cấu thép cho các loại nhà, xưởng; dầm thép tổ hợp cho các loại cầu; kết cấu thép phi tiêu chuẩn; các loại bu lông chất lượng cao và các sản phẩm cơ khí khác; -Sản xuất cột điện cao, hạ thế; cột vi ba truyền hình, các thiết bị xây dựng; các loại cầu trục phục vụ các công trình công nghiệp, dân dụng và công cộng; -Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và cơ sở hạ tầng; xây lắp đường dây và trạm đến 35 kV; -Tư vấn xây dựng và thiết kế các công trình xây dựng đến nhóm B; -Kinh doanh kim khí và vật tư tổng hợp. 2.Vốn Điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập: 27 095 000 000,00 đồng (hai mươi bảy tỷ, không trăm chín lăm triệu đồng chẵn) Điều 3. Công ty Kết cấu thép -Cơ khí xây dựng có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Điều lệ của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam phê duyệt, theo Luật doanh nghiệp Nhà nước và những quy định của pháp luật. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2000. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng Công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam, Giám đốc Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp, Giám đốc Công ty Kết cấu thép -Cơ khí xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 4, - Ban Đổi mới quản lýDN TW, - Ban TCCB Chính phủ, - Bộ Kế hoạch- Đầu tư, - Bộ Tài chính, - Bộ Công an, - Bộ KHCNMT, - Bộ Thương mại, - Ngân hàng Nhà nước, - Kho bạc Nhà nước , - UBND TP.Hà Nội, -UBND tỉnh Thái Nguyên, - Công báo, - Lưu VP, Vụ TCCB. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP Đặng Vũ Chư DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY KẾT CẤU THÉP -CƠ KHÍ XÂY DỰNG (Tại thời điểm thành lập Công ty) A.CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC 1. Nhà máy Kết cấu thép -Cơ khí Đông Anh, Hà Nội. 2. Nhà máy Cơ khí Hồng Nam, Hà Nội. 3. Nhà máy Quy chế cơ khí và Xây dựng (tên cũ là Xí nghiệp Vật tư, thiết bị xây dựng Từ Liêm, Hà Nội). 4.Xí nghiệp Kinh doanh kim khí và vật tư tổng hợp Đông Anh, Hà Nội. 5. Xí nghiệp Xây lắp 5, thành phố Thái Nguyên. 6. Xí nghiệp Kết cấu thép- Cơ giới xây dựng, thành phố Thái Nguyên. 7. Trung tâm Tư vấn xây dựng và thiết kế, tại E1, đường Giải Phóng, quận Đống Đa, Hà Nội. B. ĐƠN VỊ CÓ VỐN GÓP CỦA CÔNG TY 1. Công ty Liên doanh Cốp pha thép Việt Trung tại Thái Nguyên.
{ "issuing_agency": "Bộ Công nghiệp", "promulgation_date": "08/08/2000", "sign_number": "48/2000/QĐ-BCN", "signer": "Đặng Vũ Chư", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Ke-hoach-07-KH-UBND-thuc-hien-cong-tac-boi-thuong-cua-Nha-nuoc-tinh-Tuyen-Quang-2017-342829.aspx
Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước tỉnh Tuyên Quang 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 07/KH-UBND Tuyên Quang, ngày 20 tháng 01 năm 2017 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC VỀ BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC NĂM 2017 Thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước năm 2017 với các nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Triển khai thực hiện tốt công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2017, qua đó, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tổ chức được bảo vệ, được bồi thường khi cơ quan nhà nước gây thiệt hại; đồng thời góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thi hành công vụ. 2. Yêu cầu Việc triển khai công tác bồi thường của Nhà nước phải được lãnh đạo các ngành, các cấp quan tâm, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả; việc thực hiện bồi thường của Nhà nước phải kịp thời, khách quan, đúng quy định của pháp luật. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Tiếp tục thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước - Tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ; Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày 29/9/2015 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 19/11/2015 của Bộ Tư pháp - Bộ Quốc phòng về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP ngày 01/02/2013 của Bộ Tư pháp - Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự; Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của Bộ Tư pháp - Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự; Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính. - Tổ chức triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua và triển khai các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sửa đổi) sau khi được ban hành. - Tuyên truyền, phổ biến về trình tự, thủ tục yêu cầu bồi thường, giải đáp vướng mắc pháp luật về công tác bồi thường của Nhà nước. + Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. + Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm. 2. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật (khi có vụ việc xảy ra) - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm. 3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước - Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tư pháp tổng hợp). - Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo và tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. Thời gian thực hiện: Theo định kỳ do Bộ Tư pháp quy định và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp - Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung được phân công tại Mục II của Kế hoạch này. - Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước. 2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành - Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình bảo đảm đúng quy định. - Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nội dung nêu tại Mục II của Kế hoạch này. 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố - Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung được phân công tại Mục II của Kế hoạch này. - Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn mình quản lý. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo) - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ban Nội chính Tỉnh ủy; - Ban Pháp chế HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hải Anh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang", "promulgation_date": "20/01/2017", "sign_number": "07/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Hải Anh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-03-CT-UBND-nam-2017-thuc-hien-chinh-sach-tinh-gian-bien-che-tinh-Lao-Cai-351200.aspx
Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 thực hiện chính sách tinh giản biên chế tỉnh Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/CT-UBND Lào Cai, ngày 10 tháng 03 năm 2017 CHỈ THỊ VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Nghị quyết 39-NQ/TW); Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành các văn bản triển khai và hướng dẫn thực hiện đồng thời tuyên truyền, phổ biến quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, xây dựng đề án tinh giản biên chế của tỉnh, giải quyết, chi trả các chế độ chính sách đối với cá nhân thực hiện chính sách tinh giản biên chế đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu, số lượng còn thấp, tỷ lệ chưa đạt kế hoạch (đạt 25,67% kế hoạch tinh giản theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và đạt 14,35% theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 14/3/2016 của Tỉnh ủy Lào Cai), các giải pháp chưa được thực hiện quyết liệt, đồng bộ. Một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế dẫn đến thực hiện không đầy đủ, kịp thời, cá biệt có đơn vị chưa thực hiện được chỉ tiêu nào, nhiều nơi công tác tinh giản biên chế chưa gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Các đối tượng nghỉ theo chính sách tinh giản biên chế chủ yếu tập trung vào những người có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi hoặc có nguyện vọng nghỉ thôi việc, chưa hoàn toàn đưa những người có trình độ chuyên môn yếu, kém thiếu tinh thần trách nhiệm ra khỏi bộ máy nhà nước. Nhiều cơ quan, đơn vị thực hiện quy trình, thủ tục xét duyệt đối tượng tinh giản chưa đúng quy định, Bộ Nội vụ trả lại hồ sơ. Nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai có cơ cấu hợp lý; số lượng phù hợp; năng lực, chuyên môn giỏi; trách nhiệm, tận tụy với công việc; có thái độ phục vụ nhân dân tốt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách tinh giản biên chế và thực hiện nghiêm túc các nội dung sau: 1. Thực hiện đúng các quy định về quản lý, sử dụng biên chế công chức; quản lý, sử dụng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo các quy định tại Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 110/2015/NĐ-CP ngày 29/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung mộ số điều của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 66/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh Quy định về quản lý biên chế công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; Quyết định số 94/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Quy định về quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai. Không ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ của công chức; không sử dụng chỉ tiêu số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập bố trí cho các cơ quan, tổ chức hành chính khi không có ý kiến của cấp có thẩm quyền. Việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý phải thực hiện đảm bảo đúng quy trình, đúng cơ cấu, đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định. 2. Về rà soát chức năng, nhiệm vụ; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy - Tiếp tục rà soát, kiện toàn các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh gọn về đầu mối, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, giảm các tổ chức trung gian. Sáp nhập những đơn vị có chức năng nhiệm vụ tương đồng hoặc trùng lắp, giải thể những đơn vị hoạt động không hiệu quả chuyển cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài nhà nước thực hiện. Chỉ thành lập tổ chức mới trong các trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn và có hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. - Thực hiện tốt kế hoạch rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hàng năm; thực hiện đánh giá đầy đủ các nội dung, tiêu chí, theo quy trình quy định và đúng thẩm quyền. Kết quả đánh giá xếp loại là căn cứ quan trọng để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. 4. Thực hiện tinh giản biên chế - Từ nay đến năm 2021, mỗi cơ quan, đơn vị thực hiện giảm 1,5 đến 2% biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao năm 2015 theo quy định của Chính phủ. Cơ quan, đơn vị chưa giảm đủ chỉ tiêu năm 2016 so với chỉ tiêu được giao năm 2015 thì năm 2017 phải giảm tối thiểu 3% của chỉ tiêu được giao năm 2015. Ngoài việc tinh giản và cắt giảm chỉ tiêu biên chế theo tỷ lệ nêu trên, các cơ quan, đơn vị thực hiện thêm việc tinh giản tối thiểu 10% theo chỉ đạo của Tỉnh ủy Lào Cai tại Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 14/3/2016. Đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện đủ số lượng tinh giản biên chế tối thiểu theo quy định sẽ không được xem xét giao bổ sung biên chế khi được giao bổ sung chức năng nhiệm vụ, thành lập các tổ chức mới, tăng quy mô hoạt động và không được tuyển dụng mới. - Các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế phải bảo đảm đúng nguyên tắc, đối tượng, trình tự, thời hạn giải quyết tinh giản biên chế, gắn kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Nếu cơ quan, đơn vị nào không hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó phải bị xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước. - Thực hiện nghiêm túc việc quản lý và sử dụng biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hưu, thôi việc theo quy định (giảm tối thiểu 50% số cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hưu, thôi việc theo quy định). - Thực hiện tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do xác định vị trí việc làm và sắp xếp tổ chức. - Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới thì các cơ quan, đơn vị tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế công chức hoặc chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền giao. Riêng đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế thực hiện như sau: + Đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Trường hợp thành lập mới trường, tăng số lớp và tăng số học sinh, Sở giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự cân đối trong tổng số chỉ tiêu sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã được cấp có thẩm quyền giao; nếu không thể tự cân đối được thì đề xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định) đề nghị Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. + Đối với lĩnh vực Y tế: Trường hợp thành lập mới cơ sở y tế, tăng số giường bệnh thực tế sử dụng, các đơn vị tự cân đối trong tổng số chỉ tiêu sự nghiệp y tế đã được cấp có thẩm quyền giao; nếu không thể tự cân đối được thì có đề xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định) gửi Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 5. Các Cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng: đẩy mạnh việc tuyên truyền chủ trương tinh giản biên chế, kịp thời động viên, nêu gương các tổ chức thực hiện tốt việc tinh giản biên chế, phê phán những hành vi vi phạm các quy định về tinh giản biên chế. 6. Giao Sở Nội vụ: giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Nơi nhận: - TT. TU, HĐND, UBND tỉnh; - TT. Đoàn ĐBQH tỉnh; - Các Ban của Tỉnh ủy; - UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh; - VP TU, HĐND, UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Các Trường chuyên nghiệp tỉnh; - Báo, Đài PTTH Lào Cai; - Cổng TTĐT tỉnh - Lưu: VT, các CV. CHỦ TỊCH Đặng Xuân Phong
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "10/03/2017", "sign_number": "03/CT-UBND", "signer": "Đặng Xuân Phong", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2623-QD-BTC-2019-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-Tai-chinh-doanh-nghiep-431313.aspx
Quyết định 2623/QĐ-BTC 2019 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2623/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI CHÍNH. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 31 thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính đã được công bố tại Quyết định số 2070/QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (chi tiết Phụ lục đính kèm). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài chính và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo Bộ (để báo cáo); - Văn phòng Bộ; - Cổng TTĐT Bộ Tài chính; - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - Lưu: VT, Cục TCDN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 2623/QĐ-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan thực hiện A. Thủ tục hành chính cấp trung ương 1 B-BTC-287115-TT Thủ tục báo cáo định kỳ tại Trung Ương Nội dung này là nghiệp vụ quản lý nhà nước, không phát sinh giải quyết công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. Tài chính doanh nghiệp Bộ Tài chính 2 B-BTC-287012-TT Thủ tục lập, tổng hợp, giao và phân bổ dự toán hỗ trợ kinh phí đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc các Bộ, ngành Đây là thủ tục thực hiện giữa cơ quan nhà nước với nhau, không phải thủ tục hành chính theo quy định tại NĐ 63/2010/NĐ-CP Tài chính doanh nghiệp Bộ Tài chính 3 B-BTC-287108-TT Thủ tục bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con tại Trung Ương Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ đã bãi bỏ Quỹ HTSXDN của Công ty mẹ, TTHC không còn phát sinh thực trên thực tế Tài chính doanh nghiệp Cơ quan đại diện có thẩm quyền 4 B-BTC-286996-TT Thủ tục hỗ trợ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của các Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ đã bãi bỏ Quỹ HTSXDN của Công ty mẹ, TTHC không còn phát sinh thực trên thực tế Tài chính doanh nghiệp Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp 5 B-BTC-286999-TT Thủ tục lập dự toán kinh phí cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải Văn bản hết hiệu lực thi hành, thủ tục hành chính không còn được quy định Tài chính doanh nghiệp Cục Hàng hải Việt Nam 6 B-BTC-287000-TT Thủ tục tạm ứng, thanh toán dịch vụ nạo vét, duy tu luồng hàng hải Văn bản hết hiệu lực thi hành, thủ tục hành chính không còn được quy định Tài chính doanh nghiệp Kho bạc Nhà nước, Cục Hàng hải Việt Nam 7 B-BTC-287001-TT Thủ tục tạm ứng, thanh toán dịch vụ nạo vét, duy tu luồng Hải Phòng và luồng Sài Gòn - Vũng Tàu theo cơ chế đấu thầu rộng rãi với hợp đồng trọn gói Văn bản hết hiệu lực thi hành, thủ tục hành chính không còn được quy định Tài chính doanh nghiệp Kho bạc Nhà nước, Cục Hàng hải Việt Nam 8 B-BTC-287002-TT Thủ tục tạm ứng kinh phí đặt hàng dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải Hiện nay, phí hoa tiêu hàng hải đã chuyển sang cơ chế giá dịch vụ và giao Bộ giao thông vận tải là cơ quan chủ trì quản lý, ban hành chính sách để quy định Tài chính doanh nghiệp Kho bạc Nhà nước 9 B-BTC-287003-TT Thủ tục thanh toán kinh phí đặt hàng dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải Hiện nay, phí hoa tiêu hàng hải đã chuyển sang cơ chế giá dịch vụ và giao Bộ giao thông vận tải là cơ quan chủ trì quản lý, ban hành chính sách để quy định. Tài chính doanh nghiệp Kho bạc Nhà nước 10 B-BTC-287004-TT Thủ tục trợ giá sản phẩm dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải Hiện nay, phí hoa tiêu hàng hải đã chuyển sang cơ chế giá dịch vụ và giao Bộ giao thông vận tải là cơ quan chủ trì quản lý, ban hành chính sách để quy định. Tài chính doanh nghiệp Bộ Tài chính 11 B-BTC-286991-TT Thủ tục Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Bộ ngành quản lý) Do căn cứ pháp lý của TTHC này hết hiệu lực (Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 được thay thế bằng Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và Nghị định này không có TTHC Tài chính doanh nghiệp Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 12 B-BTC-286992-TT Thủ tục Phê duyệt phương án cổ phần hóa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Bộ quản lý ngành) Do căn cứ pháp lý của TTHC này hết hiệu lực (Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 được thay thế bằng Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và Nghị định này không có TTHC Tài chính doanh nghiệp Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 13 B-BTC-287111-TT Thủ tục lập, phân bổ dự toán kinh phí sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản Thẩm quyền thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ năm 2017). Tài chính doanh nghiệp Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 14 B-BTC-287113-TT Thủ tục thanh toán kinh phí sản phẩm công ích giống nông nghiệp, thủy sản Thẩm quyền thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ năm 2017) Tài chính doanh nghiệp Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ ngân sách nhà nước B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh 1 B-BTC-287403-TT Thủ tục đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 2 B-BTC-287010-TT Thủ tục báo cáo định kỳ tại địa phương Nội dung này là nghiệp vụ quản lý nhà nước, không phát sinh giải quyết công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 3 B-BTC-287125-TT Thủ tục tạm ứng kinh phí đào tạo nguồn nhân lực Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 4 B-BTC-287109-TT Thủ tục cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Đã được thay thế bằng Luật Thủy lợi và Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ do Bộ Nông nghiệp chủ trì xây dựng (chuyển TTHC sang Bộ NN quản lý) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 5 B-BTC-287126-TT Thủ tục thanh toán kinh phí đào tạo nguồn nhân lực Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 6 B-BTC-286998-TT Thủ tục bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con tại địa phương Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ đã bãi bỏ Quỹ HTSXDN của Công ty mẹ, TTHC không còn phát sinh thực trên thực tế. Tài chính doanh nghiệp Cơ quan đại diện có thẩm quyền 7 B-BTC-287128-TT Thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ phát triển thị trường Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 8 B-BTC-287140-TT Thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 9 B-BTC-287141-TT Thủ tục tạm ứng kinh phí hỗ trợ hạng mục xây dựng cơ bản Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 10 B-BTC-287143-TT Thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ hạng mục xây dựng cơ bản Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 11 B-BTC-287144-TT Thủ tục thanh toán hỗ trợ chi phí vận chuyển Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 12 B-BTC-287127-TT Thủ tục tạm ứng kinh phí hỗ trợ phát triển thị trường Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 13 B-BTC-287129-TT Thủ tục tạm ứng kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 thay thế Nghị định 210/2013 do Bộ Kế hoạch đầu tư xây dựng (chuyển sang thủ tục của Bộ KHĐT) Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính 14 B-BTC-287105-TT Thủ tục Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân (UBND cấp tỉnh) các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Do căn cứ pháp lý của TTHC này hết hiệu lực (Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 được thay thế bằng Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và Nghị định này không có TTHC Tài chính doanh nghiệp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định 15 B-BTC-287106-TT Thủ tục Phê duyệt phương án cổ phần hóa thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh Do căn cứ pháp lý của TTHC này hết hiệu lực (Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 được thay thế bằng Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và Nghị định này không có TTHC Tài chính doanh nghiệp UBND cấp tỉnh quyết định 16 B-BTC-287107-TT Thủ tục khấu trừ giá trị địa lý vị trí Quy định tại Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/09/2014 đã được thay thế bởi Thông tư số 41/2014/TT-BTC ngày 04/05/2018 Tài chính doanh nghiệp Cơ quan thuế 17 B-BTC-287149-TT Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất Thực hiện theo thủ tục miễn giảm thuế của Tổng Cục thuế quản lý Lĩnh vực thuế Lĩnh vực thuế, phí, lệ phí
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "10/12/2019", "sign_number": "2623/QĐ-BTC", "signer": "Huỳnh Quang Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-4141-QD-UBND-2013-dieu-chinh-quy-hoach-khu-dan-cu-Phuong-1-Quan-8-Ho-Chi-Minh-542890.aspx
Quyết định 4141/QĐ-UBND 2013 điều chỉnh quy hoạch khu dân cư Phường 1 Quận 8 Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4141/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TỶ LỆ 1/2000 (QUY HOẠCH PHÂN KHU) KHU DÂN CƯ PHƯỜNG 1, QUẬN 8 (QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT - KIẾN TRÚC - GIAO THÔNG) ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Căn cứ Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025; Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01:2008/BXD); Căn cứ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về điều chỉnh quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh; Căn cứ Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố; Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố; Căn cứ Quyết định số 5651/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 8; Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 2145/TTr-SQHKT ngày 8 tháng 7 năm 2013 về trình duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) khu dân cư phường 1, quận 8 (quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) khu dân cư phường 1, quận 8 (quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông) với các nội dung chính như sau: 1. Vị trí, phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực quy hoạch: - Vị trí khu vực quy hoạch: thuộc phường 1, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. - Giới hạn khu vực quy hoạch như sau: + Phí Đông giáp: Sông Ông Lớn. + Phía Tây giáp: đường Dương Bá Trạc. + Phía Nam giáp: Sông Sáng. + Phía Bắc giáp: đường Phạm Thế Hiển - kênh Tẻ. - Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 48,50 ha. - Tính chất của khu vực quy hoạch: Khu khu dân cư hiện hữu kết hợp xây dựng mới, chỉnh trang đô thị. 2. Cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch phân khu: Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Công trình quận 8. 3. Đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch phân khu: Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng Sài Thành. 4. Danh mục hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch phân khu: - Thuyết minh tổng hợp; - Thành phần bản vẽ bao gồm: + Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/10.000. + Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/2000. + Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông. + Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/2000. + Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2000. + Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/2000. 5. Dự báo quy mô dân số, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị toàn khu vực quy hoạch: 5.1. Thời hạn quy hoạch: đến năm 2020 (theo thời hạn quy hoạch của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 8 được duyệt). 5.2. Dự báo quy mô dân số trong khu vực quy hoạch: 21.170 người. 5.3. Các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị toàn khu vực quy hoạch: STT Loại chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu A Chỉ tiêu sử dụng đất toàn khu m2/người 22,91 B Chỉ tiêu sử dụng đất đơn vị ở trung bình toàn khu m2/người 14,87 C Các chỉ tiêu sử dụng đất trong các đơn vị ở - Đất nhóm nhà ở m2/người 7,90 Trong đó: + Đất dân cư hiện hữu chỉnh trang + Đất dân cư phát triển - Đất công trình dịch vụ đô thị cấp đơn vị ở m2/người 1,58 (cân đối đất công trình công cộng cấp đơn vị ở trên toàn phường 1) Trong đó: + Đất công trình giáo dục m2/người 1,21 + Đất văn hóa - thể dục thể thao m2/người 0,11 + Đất hành chánh - y tế m2/người 0,26 - Đất cây xanh sử dụng công cộng (không kể 1 m2/người đất cây xanh trong nhóm nhà ở) m2/người 2,03 (đất cây xanh cấp đơn vị ở) - Đất đường giao thông cấp phân khu vực km/km2 17,80 D Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị Đất giao thông bố trí đến mạng lưới đường khu vực (từ đường khu vực trở lên), kể cả giao thông tĩnh % 22,59 Tiêu chuẩn cấp nước lít/người/ngày 180 Tiêu chuẩn thoát nước lít/người/ngày 180 Tiêu chuẩn cấp điện kwh/người/năm 1500 - 2500 Tiêu chuẩn rác thải, chất thải kg/người/ngày 1,0 E Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị toàn khu Mật độ xây dựng chung % 30 - 35 Hệ số sử dụng đất toàn khu lần khoảng 1,9 Tầng cao xây dựng Tối đa tầng 30 Tối thiểu tầng 1 6. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: 6.1. Các khu chức năng trong khu vực quy hoạch: Toàn khu vực quy hoạch được phân chia làm 02 đơn vị ở và các khu chức năng cấp đô thị ngoài đơn vị ở, được xác định như sau: Các đơn vị ở: - Đơn vị ở 1: giới hạn bởi: + Phía Đông giáp: Đường số 4 - Sông Ông Lớn. + Phía Tây: Đường Dương Bá Trạc. + Phía Nam: Đường Tạ Quang Bửu. + Phía Bắc giáp: Đường Phạm Thế Hiển. - Đơn vị ở 2: giới hạn bởi: + Phía Đông giáp: Đường số 4 - Sông Ông Lớn. + Phía Tây: Đường số 8. + Phía Nam: Đường số 5 - Rạch Ông Nhỏ. + Phía Bắc giáp: Đường Tạ Quang Bửu. Các khu chức năng thuộc các đơn vị ở có đan xen các khu chức năng ngoài đơn vị ở, bao gồm: a. Các khu chức năng thuộc các đơn vị ở (tổng diện tích các đơn vị ở: 31,47 ha): a.1. Các khu chức năng xây dựng nhà ở (khu ở, nhóm nhà ở): tổng diện tích 16,72 ha. Trong đó: - Khu ở (nhóm nhà ở) hiện hữu cải tạo chỉnh trang: tổng diện tích 11,70 ha. - Khu ở (nhóm nhà ở) phát triển, xây dựng mới: tổng diện tích 5,02 ha. a.2. Khu chức năng dịch vụ đô thị cấp đơn vị ở: tổng diện tích 3,34 ha; bao gồm: - Khu chức năng giáo dục: tổng diện tích 2,56 ha. Trong đó: + Trường mầm non xây dựng mới: 0,62 ha (hai trường). + Trường tiểu học hiện hữu, cải tạo: 0,83 ha (trường Tiểu học Nguyễn Trung Trực). + Trường trung học cơ sở xây dựng mới: 1,11 ha (hai trường). - Khu chức năng trung tâm hành chính cấp phường - y tế (trạm y tế) xây dựng mới: diện tích 0,55 ha. - Khu chức năng văn hóa - thể dục thể thao xây dựng mới: diện tích 0,23 ha. a.3. Khu chức năng cây xanh sử dụng công cộng (vườn hoa, sân chơi): tổng diện tích 4,3 ha. a.4. Mạng lưới đường giao thông cấp phân khu vực: tổng diện tích 7,11 ha. b. Các khu chức năng ngoài đơn vị ở nằm đan xen trong đơn vị ở; tổng diện tích 17,03 ha: b.1. Khu cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở: diện tích 4,83 ha. Trong đó: - Khu cây xanh cảnh quan ven sông, rạch, kênh: diện tích 4,59 ha. - Khu cây xanh cách ly, cây xanh chuyên dụng: 0,24 ha. b.2. Mạng lưới đường giao thông đối ngoại: tính đến mạng lưới đường khu vực (từ đường khu vực trở lên): diện tích 3,16 ha. b.3. Các khu chức năng khác (đất kênh rạch): diện tích 9,04 ha. 6.2. Cơ cấu sử dụng đất toàn khu vực quy hoạch: STT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) A Đất các đơn vị ở 31,47 100,00 1. Đất các nhóm nhà ở 16,72 53,13 Trong đó: + Đất các nhóm nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang 11,70 + Đất nhóm nhà ở dự kiến xây dựng mới. 5,02 2. Đất công trình dịch vụ đô thị cấp đơn vị ở 3,34 10,61 - Đất giáo dục 2,56 8,13 + Trường mầm non 0,62 + Trường tiểu học 0,83 + Trường trung học cơ sở 1,11 - Đất Trung tâm hành chính cấp phường - y tế. 0,55 1,75 - Đất văn hóa - Thể dục thể thao. 0,23 0,73 3. -Đất cây xanh sử dụng công cộng (vườn hoa, sân chơi- không kể đất cây xanh sử dụng công cộng trong nhóm ở). 4,30 13,66 4 - Đất đường giao thông cấp phân khu vực. 7,11 22,59 B Đất ngoài đơn vị ở (nằm đan xen trong đơn vị ở hoặc nằm bên ngoài ranh đơn vị ở) 17,03 - Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp đô thị. Trong đó: + Đất cây xanh cảnh quan ven sông 4,59 + Đất cây xanh cách ly, cây xanh chuyên dụng 0,24 - Đất giao thông đối ngoại - tính đến mạng lưới đường khu vực (từ đường khu vực trở lên). 3,16 - Đất khác (kênh rạch) 9,04 Tổng cộng 48,50 6.3. Cơ cấu sử dụng đất và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị từng đơn vị ở và ngoài đơn vị ở: Đơn vị ở Cơ cấu sử dụng đất Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị Loại đất Diện tích (ha) Chỉ tiêu sử dụng đất (m2/người) Mật độ xây dựng tối đa (%) Tầng cao (tầng) Hệ số sử dụng đất tối đa (lần) Tối thiểu Tối đa Đơn vị ở 1 (diện tích: 18,64 ha dự báo quy mô dân số:12.079 người) 1. Đất đơn vị ở 1.1. Đất nhóm nhà ở - Đất nhóm nhà ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang + Đất nhóm nhà ở hiện hữu cải tạo 9,54 7,90 60 3 6 3.6 1.2. Đất công trình dịch vụ đô thị - Đất giáo dục + Trường mầm non * Xây dựng mới 0,62 0,51 40 1 3 1.2 + Trường trung học cơ sở * Xây dựng mới 1,11 0,92 40 2 4 1.6 - Đất y tế (trạm y tế) + Xây dựng mới 0,06 0,05 40 1 3 1.2 1.3. Đất cây xanh sử dụng công cộng, mặt nước - Đất cây xanh sử dụng công cộng-thể dục thể thao 0,16 0,13 - Mặt nước 1,83 1,52 1.4. Đất giao thông, bãi đậu xe - Đất giao thông (từ đường cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) 2,36 1,95 m2/người 7,9 km/km2 Đơn vị ở 2 (diện tích: 29,86 ha; dự báo quy mô dân số: 9.091 người) 1. Đất đơn vị ở 1.1. Đất nhóm nhà ở - Đất nhóm nhà ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang + Đất nhóm nhà ở hiện hữu cải tạo 2,16 2,38 60 3 5 3,0 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới + Đất nhóm nhà ở cao tầng 5,02 5,52 35 25 30 10 1.2. Đất công trình dịch vụ đô thị - Đất giáo dục + Trường tiểu học * Hiện hữu cải tạo (Trường tiểu học Nguyễn Trung Trực) 0,83 0,91 40 2 4 1.6 - Đất hành chính (cấp phường) + Xây dựng mới 0.49 0,54 40 2 3 1.2 - Đất văn hóa + Xây dựng mới 0,23 0,25 10 1 2 0,5 1.3. Đất cây xanh sử dụng công cộng, mặt nước - Đất cây xanh sử dụng công cộng-thể dục thể thao 4,14 4,55 - Mặt nước 7,21 7,93 1.4. Đất giao thông, bãi đỗ xe - Đất giao thông (từ đường cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) 4,75 5,23 m2/người 9,9 km/km2 7. Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị: - Cải tạo và sắp xếp lại các khu ở hiện hữu ổn định, trên cơ sở của hiện trạng để hình thành một khu đô thị khang trang. - Xây dựng mới các khu nhà ở chú trọng đầu tư chung cư cao tầng tại các khu quy hoạch, các khu đất trống, cơ sở tiểu thủ công nghiệp đã di dời. Các khu cao tầng đảm bảo khoảng cách giữa các công trình, bố trí bãi đậu xe, kiến trúc thoáng mát, hiện đại, hạn chế hướng Tây, các mặt tiền nhà nên hướng ra các trục đường chính tạo vẻ khang trang cho đô thị. Trong khuôn viên dự án phải bố trí các mảng xanh với tỷ lệ tối thiểu 20% tổng diện tích đất. - Khu nhà ở hiện hữu cải tạo theo dạng nhà phố liên kế, độ cao và kiến trúc mặt tiền bố cục hài hòa với nhau và với không gian chung. Khu dân cư xây mới chủ yếu là nhà ở cao tầng (tối thiểu 9 tầng) theo dạng các đơn nguyên được ghép với nhau một các hợp lý, sinh động, kết hợp với những khoảng xanh nhỏ xen cài, sân, bãi đậu xe. - Công trình công cộng cấp khu vực được tính toán và cân đối cho cả khu dân cư phường 1, thuận lợi về giao thông, với hình thức kiến trúc phù hợp cho từng chức năng, đa dạng, hiện đại và mang sắc thái địa phương, ưu tiên quay ra trục đường chính toàn khu, phục vụ cho không những nội khu mà còn đáp ứng - Nhu cầu cho cả các khu lân cận trong tương lai. Xây dựng công trình công cộng cần chú ý tổ chức thiết kế tính toán bãi đậu xe theo quy mô tương ứng với công trình. - Khoảng cây xanh lớn trong các khu công trình công cộng với những tuyến đường đi dạo kết hợp các loại thảm cỏ với các loại cây có dáng, lá đẹp chính là không gian đệm, khoảng không gian này tạo mặt thoáng trong khu dân cư, tạo môi trường sinh thái trong lành về mặt cải thiện vi khí hậu. - Về khoảng lùi xây dựng các công trình sẽ được xác định theo các Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị, các đồ án thiết kế đô thị riêng sẽ được thiết lập và phê duyệt hoặc căn cứ vào các Quy chuẩn Việt Nam và các Quy định về quản lý kiến trúc đô thị. 8. Quy hoạch giao thông đô thị: - Về quy hoạch mạng lưới giao thông (sự phù hợp với quy hoạch ngành, phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 8 và Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế). - Về giao thông đối ngoại: + Đường Phạm Thế Hiển đi quận 7 và đi phường 2 + Đường Dương Bá Trạc, đi quận 5 và đi huyện Bình Chánh + Đường Tạ Quang Bửu và đường Nguyễn Thị Tần đi phường 3, quận 8. - Về giao thông đối nội: Bao gồm các hệ thống đường nhánh nhỏ có lộ giới từ 12 đến 20 mét; chia cắt cắt khu chức năng để tạo các luồng giao thông hợp lý cho khu dân cư. Phần lớn các hệ thống đường giao thông dự phóng trong khu dân cư đều dựa trên các tuyến đường hiện hữu, nên không làm ảnh hưởng nhiều đến các khu dân cư hiện hữu. STT Đường Từ Đến Lộ giới (mét) Chiều rộng (mét) Lề trái Mặt đường Lề phải 1 Dương Bá Trạc Nguyễn Thị Tần (nối dài) Phạm Thế Hiển 29 5 19 5 2 Tạ Quang Bửu Dương Bá Trạc Đường số 4 24 5 14 5 3 Phạm Thế Hiển Dương Bá Trạc Cầu Rạch Ông 20 5 10 5 4 Nguyễn Thị Tần (nối dài) Đường số 6 Cầu Kênh Xáng 32 6 20 6 5 Dương Bá Trạc (nhánh) Dương Bá Trạc Đường số 4 13 2 9 2 6 Đường số 1 Dương Bá Trạc Đường số 4 25 4 17 4 7 Đường số 2 Dương Bá Trạc Đường số 4 20 4 12 4 8 Đường số 3 Dương Bá Trạc Đường số 4 16 3 10 3 9 Đường số 4 Đường số 8 Phạm Thế Hiển 16 3 10 3 10 Đường số 5 Đường số 4 Đường số 4 20 5 10 5 11 Đường số 6 Dương Bá Trạc Đường số 8 16 3 10 3 12 Đường số 7 Dương Bá Trạc Đường số 5 12 3 6 3 13 Đường số 8 Đường số 6 Đường số 9 20 4 12 4 14 Đường số 9 Đường số 8 Đường số 4 12 3 6 3 Ghi chú: Việc thể hiện tọa độ mốc thiết kế để tạo điều kiện thuận lợi cho việc công bố quy hoạch và cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa nhằm phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận 8 và đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu này. 11. Những hạng mục ưu tiên đầu tư; các vấn đề về tổ chức thực hiện theo quy hoạch: a) Các hạng mục ưu tiên đầu tư: - Ưu tiên di dời các xí nghiệp ô nhiễm, các cụm kho vào khu công nghiệp tập trung; chuyển các khu đất sản xuất dọc tuyến đường Dương Bá Trạc, tiếp giáp sông Ông Lớn thành dân cư, chú trọng phát triển chung cư cao tầng, các khu công viên cây xanh và các công trình công cộng hiện đại, khang trang. - Mở rộng và nâng cấp các tuyến chính như đường Tạ Quang Bửu lộ giới 32m; đường Dương Bá Trạc lộ giới 24m, đường Nguyễn Thị Tần lộ giới 25m,… - Chỉnh trang đô thị kết hợp cải tạo cảnh quan hai bên kênh rạch (rạch Ông Lớn), kết hợp cây xanh cảnh quan ven kênh, cây xanh tập trung của khu vực. b) Về tổ chức thực hiện theo quy hoạch: - Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận 8, các cơ quan quản lý đầu tư phát triển đô thị căn cứ vào đồ án quy hoạch phân khu này được phê duyệt để làm cơ sở xác định, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị để trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị. - Trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch, triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực quy hoạch; các chủ đầu tư, tổ chức, đơn vị có liên quan cần tuân thủ các nội dung đã được nêu trong đồ án này và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt. Điều 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận 8 và các đơn vị có liên quan. - Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận 8 và đơn vị khảo sát đo đạc lập bản đồ hiện trạng hoặc cơ quan cung cấp bản đồ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu đánh giá hiện trạng trong hồ sơ, bản vẽ đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) khu dân cư phường 1, quận 8. - Để đảm bảo cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 8; trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện theo quy hoạch, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận 8, các cơ quan, đơn vị có liên quan cần lưu ý việc kiểm soát và khống chế quy mô dân số trong phạm vi đồ án, theo đó, các dự án phát triển nhà ở mới hoặc dự án tái thiết đô thị cần có giải pháp để ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ. - Trong quá trình tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng tại các khu vực có sông, kênh, rạch trong khu vực quy hoạch; Ủy ban nhân dân quận 8, Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan cần quản lý chặt chẽ việc tuân thủ về chỉ giới hành lang sông, kênh, rạch đã được quy định tại Quyết định số 150/2004/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định quản lý, sử dụng hành lang sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc san lấp kênh, mương, rạch (nếu có) trong khu vực quy hoạch cần có ý kiến thỏa thuận của các cơ quan có thẩm quyền đã được quy định tại Quyết định số 319/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về quản lý việc san lấp và xây dựng công trình trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ công cộng thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Để làm cơ sở quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, quản lý xây dựng đô thị phù hợp với quy hoạch; sau khi đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 này được phê duyệt, Ủy ban nhân dân quận 8 cần phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc để có kế hoạch tổ chức lập các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định, phù hợp với nội dung đồ án hoặc lập các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc các đồ án thiết kế đô thị riêng tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực đặc trưng, khu vực cảnh quan đặc thù, khu vực dọc các tuyến đường quan trọng mang tính chất động lực phát triển. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, Ủy ban nhân quận 8 cần tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 này theo Luật Quy hoạch đô thị và Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố, ban hành Quy định về công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức thực hiện công tác cắm mốc giới theo quy hoạch được duyệt đã được quy định tại Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị. - Chậm nhất 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt nội dung quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông của đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 này, Ủy ban nhân dân quận 8 có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ phần quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của đồ án, trình thẩm định, phê duyệt bổ sung theo quy định. - Sau khi đồ án quy hoạch phân khu này được phê duyệt, Ủy ban nhân quận 8 cần yêu cầu đơn vị tư vấn lập quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu để trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc phê duyệt theo Chỉ thị số 24/2012/CT-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố. Điều 3. Quyết định này đính kèm thuyết minh tổng hợp và các bản vẽ đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) khu dân cư phường 1, quận 8 (quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông) được nêu tại khoản 4, Điều 1 Quyết định này. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển thành phố, Thủ trưởng các Sở - Ban - Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8, Giám đốc Ban Quản lý đầu tư Xây dựng Công trình quận 8, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường 1 và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND/TP; - TTUB: CT, các PCT; - VPUB: các PVP; - Các phòng chuyên viên; - Lưu:VT, (ĐTMT-N) D. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Tín
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "31/07/2013", "sign_number": "4141/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hữu Tín", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Nghi-dinh-96-2008-ND-CP-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-Ngan-hang-nha-nuoc-Viet-Nam-69752.aspx
Nghị định 96/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Ngân hàng nhà nước Việt Nam
CHÍNH PHỦ ------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------ Số: 96/2008/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2008 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NGHỊ ĐỊNH Điều 1. Vị trí và chức năng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức năng Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực ngân hàng; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. 3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước. 4. Chỉ thị, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, công trình quan trọng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. 5. Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, trình Chính phủ để trình Quốc hội; sử dụng lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; trình Chính phủ đề án phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. 6. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, đổi tên và chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng; hướng dẫn về các điều kiện thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. 7. Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; kiểm soát tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. 8. Về quản lý ngoại hối: a) Quản lý các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật; b) Xác định Dự trữ ngoại hối Nhà nước; kiểm soát Dự trữ quốc tế; c) Xác định tỷ giá giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ; tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ; xây dựng cơ chế tỷ giá trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 9. Về xây dựng cán cân thanh toán quốc tế: a) Thu nhập, tổng hợp, lập, dự báo và theo dõi việc thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam; báo cáo tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam theo quy định của pháp luật. b) Làm đầu mối cung cấp số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 10. Về quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân theo quy định của pháp luật: a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công; giám sát, theo dõi việc vay, trả nợ nước ngoài của khu vực tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra việc bảo lãnh vay nước ngoài của các ngân hàng thương mại và của các tổ chức khác được phép cấp bảo lãnh vay nước ngoài theo quy định của pháp luật; b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và dự báo mức vay nước ngoài hàng năm của khu vực tư nhân trong cả nước gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính điều hành hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; d) Tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài hàng năm của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và khu vực tư nhân; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung tình hình về vay, trả nợ nước ngoài hàng năm của cả nước; đ) Hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký các khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và khu vực tư nhân (kể cả các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh); e) Giám sát các luồng tiền tệ liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài phục vụ cho việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối; g) Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro từ nợ của khu vực doanh nghiệp; h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật. 11. Về quản lý cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng: a) Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, nguồn vốn, hình thức, đối tượng, cơ chế quản lý cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ; b) Quy định điều kiện, đối tượng, hình thức và cơ chế quản lý cho vay, thu hồi nợ nước ngoài đối với người cư trú là tổ chức tín dụng; c) Quy định điều kiện, thủ tục, quy trình cấp phép và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép người cư trú là tổ chức kinh tế cho vay, thu hồi nợ nước ngoài; d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật. 12. Về đàm phám, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng: a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế theo ủy quyền của Chính phủ về ODA với Ngân hàng Thế giới (World Bank – WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Develoment Bank – ADB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund – IMF); b) Tổng hợp theo định kỳ và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA mở tại các ngân hàng. 13. Đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các ngân hàng và tổ chức tiền tệ quốc tế theo ủy quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ: a) Thực hiện chức năng thành viên tại Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư quốc tế (International Investment Bank – IIB), Ngân hàng Hợp tác kinh tế quốc tế (International Bank For Economic Cooperation – IBEC); b) Làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện điều lệ, chính sách của IMF, WB, ADB, IIB, IBEC và các chương trình ổn định kinh tế vĩ mô do IMF, WB, ADB thực hiện tại Việt Nam; cung cấp thông tin, số liệu định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của các tổ chức nêu trên; đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chính sách và biện pháp để phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức nêu trên. 14. Về việc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương: a) Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền; b) Thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế; c) Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; d) Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng; quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh toán; cung ứng dịch vụ thanh toán; tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích, mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đ) Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước; e) Tổ chức hệ thống thông tin và cung ứng dịch vụ thông tin ngân hàng; quản lý các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Việt Nam; g) Thực hiện các nghiệp vụ khác của Ngân hàng Trung ương. 15. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. 16. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản trích từ nguồn thu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về ngoại hối, tiền tệ và hoạt động ngân hàng để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. 17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. 18. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. 19. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; 20. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước: a) Xây dựng đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện sau khi đề án được phê duyệt; b) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng; c) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo thẩm quyền các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khác thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. 21. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật. 22. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng thuộc thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật. 23. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; quyết định và chỉ đạo đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. 24. Quản lý ngạch công chức, viên chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực ngân hàng; a) Tổ chức thi nâng ngạch viên chức; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch viên chức được phân công, phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật; b) Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc lĩnh vực ngân hàng để Bộ Nội vụ ban hành. 25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, chế độ nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. 26. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế về tiền lương, tuyển dụng và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với đặc thù của Ngân hàng Nhà nước. 27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Vụ chính sách tiền tệ 2. Vụ Quản lý ngoại hối 3. Vụ Thanh toán. 4. Vụ Tín dụng. 5. Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ. 6. Vụ Hợp tác quốc tế. 7. Vụ Kiểm toán nội bộ. 8. Vụ Pháp chế; 9. Vụ Tài chính – Kế toán. 10. Vụ Tổ chức cán bộ. 11. Vụ Thi đua – Khen thưởng. 12. Văn phòng. 13. Cục Công nghệ tin học. 14. Cục Phát hành và kho quỹ. 15. Cục Quản trị. 16. Sở Giao dịch. 17. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. 18. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 19. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. 20. Viện Chiến lược ngân hàng. 21. Trung tâm Thông tin tín dụng. 22. Thời báo Ngân hàng. 23. Tạp chí Ngân hàng. 24. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng. Các tổ chức từ khoản 1 đến khoản 19 Điều này là tổ chức giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các tổ chức từ khoản 20 đến khoản 24 Điều này là tổ chức sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước. Các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước được tổ chức phòng; Cục Phát hành và kho quỹ, Cục Công nghệ tin học có Chi cục tại thành phố Hồ Chí Minh. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Ngân hàng Nhà nước. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - BQL KKTCKQT Bờ Y; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, TCCV (10b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/08/2008", "sign_number": "96/2008/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3194-QD-UBND-2023-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-Thuy-loi-So-Nong-nghiep-Binh-Dinh-578108.aspx
Quyết định 3194/QĐ-UBND 2023 giải quyết thủ tục hành chính Thủy lợi Sở Nông nghiệp Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3194/QĐ-UBND Bình Định, ngày 28 tháng 08 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2021 – 2026; Căn cứ Quyết định số 72/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; Căn cứ Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 297/TTr-SNN ngày 16 tháng 8 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này quy trình nội bộ giải quyết 09 thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực Thủy lợi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 2. Quyết định này sửa đổi, bổ sung Quyết định số 580/QĐ- UBND ngày 26 tháng 02 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực Thủy lợi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định này thiết lập quy trình điện tử giải quyết các thủ tục hành chính trên Hệ thống phần mềm một cửa điện tử của tỉnh theo quy định. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC); - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - CT, các PCT UBND tỉnh; - LĐVP UBND tỉnh; - VNPT Bình Định; - TT TH-CB, P.HCTC; - Lưu: VT, K10, K13, KSTT(Q). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lâm Hải Giang QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT 09 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày / /2023 của Chủ tịch UBND tỉnh) STT STT, QTNB sửa đổi theo Quyết định 580/QĐ- UBND ngày 26/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Tên thủ tục hành chính Thời gian giải quyết TTHC theo quy định Thời gian thực hiện TTHC của từng cơ quan Quy trình các bước giải quyết TTHC TTHC được công bố tại Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 7 Cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi đối với hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. (2.001796.000.00.00.H08) 15 ngày làm việc 1/2 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 10,5 ngày Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/2 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 4,5 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 01 ngày; 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 02 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 02 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/2 ngày. 3,5 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. 2 8 Cấp giấy phép nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. (2.001795.000.00.00.H08) 15 ngày làm việc 1/2 ngày 10,5 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/2 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 4,5 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 01 ngày. 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 02 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 02 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/2 ngày. 3,5 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. 3 9 Cấp giấy phép hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi của UBND tỉnh. 2.001793.000.00.00.H08) 07 ngày làm việc 1/2 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 05 ngày Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/4 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 03 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 1/2 ngày; 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 1/2 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 1/2 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/4 ngày. 01 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. 4 10 Cấp giấy phép cho các hoạt động trồng cây lâu năm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. (1.004385.000.00.00.H08) 10 ngày làm việc 1/2 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 07 ngày Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/2 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 04 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 1/2 ngày; 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 1/2 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 01 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/2 ngày. 02 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh 5 11 Cấp giấy phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. (2.001791.000.00.00.H08) 15 ngày làm việc 1/2 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 10 ngày Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/2 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 06 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 01 ngày; 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 01 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 01 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/2 ngày. 04 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. 6 12 Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép: Xây dựng công trình mới; Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện; Khoan, đào khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất; Xây dựng công trình ngầm thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. (2.001426.000.00.00.H08) 15 ngày làm việc 1/2 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 10,5 ngày Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/2 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 4,5 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 01 ngày; 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 02 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 02 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/2 ngày. 3,5 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh 7 13 Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi: Trồng cây lâu năm; Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. (2.001401.000.00.00.H08) 05 ngày làm việc 1/2 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 03 ngày Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/4 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 01 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 1/2 ngày; 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 1/2 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 1/2 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/4 ngày. 01 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. 8 15 Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi đối với hoạt động: du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. (1.003880.000.00.00.H08) 10 ngày làm việc 1/2 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 6,5 ngày Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/4 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 03 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 01 ngày; 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 01 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 01 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/4 ngày. 2,5 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. 9 16 Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi: Nuôi trồng thủy sản; Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. (1.003870.000.00.00.H08) 10 ngày làm việc 1/2 ngày Bước 1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý công trình thủy lợi thuộc Chi cục Thủy lợi). Quyết định số 3163/QĐ- UBND ngày 23/8/2023 6,5 ngày Bước 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, giải quyết. Cụ thể: 2.1. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi phân công thụ lý: 1/4 ngày; 2.2. Chuyên viên giải quyết: 03 ngày; 2.3. Lãnh đạo Phòng Quản lý công trình thủy lợi duyệt: 01 ngày; 2.4. Lãnh đạo Chi cục thông qua kết quả: 01 ngày; 2.5. Lãnh đạo Sở ký duyệt: 01 ngày; 2.6. Văn thư Sở vào sổ, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh: 1/4 ngày. 2,5 ngày Bước 3. Văn phòng UBND tỉnh giải quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt văn bản. 1/2 ngày Bước 4. Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, chuyển trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Tổng cộng: 09 TTHC
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "28/08/2023", "sign_number": "3194/QĐ-UBND", "signer": "Lâm Hải Giang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1329-QD-CT-nam-2012-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-bai-bo-142867.aspx
Quyết định 1329/QĐ-CT năm 2012 công bố thủ tục hành chính bãi bỏ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 1329/QĐ-CT Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 6 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 644/TTr-SGTVT ngày 28/5/2012 và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 thủ tục hành chính được bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành./. CHỦ TỊCH Phùng Quang Hùng THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI (Kèm theo Quyết định số 1329/QĐ-CT ngày 19/6/2012) TT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Lý do bãi bỏ 1 T-VPH- 049394-TT Đăng ký xe máy chuyên dùng – Đối với xe máy chuyên dùng chuyển quyền sở hữu trong cùng một tỉnh. Giao thông đường bộ Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT ngày 30/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ thay thế Thông tư 24/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy định cấp đăng ký, biển số, kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ 2 T-VPH- 055392-TT Đăng ký xe máy chuyên dùng – Đối với xe máy chuyên dùng chuyển quyền sở hữu không cùng một tỉnh. Giao thông đường bộ Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT ngày 30/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ thay thế Thông tư 24/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy định cấp đăng ký, biển số, kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ 3 T-VPH- 048418-TT Đăng ký xe máy chuyên dùng – Đối với xe máy chuyên dùng xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký biển số Giao thông đường bộ Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT ngày 30/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ thay thế Thông tư 24/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy định cấp đăng ký, biển số, kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ 4 T-VPH- 048390-TT Đăng ký xe máy chuyên dùng – Đối với xe máy chuyên dùng đăng ký tạm thời. Giao thông đường bộ Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT ngày 30/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ thay thế Thông tư 24/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy định cấp đăng ký, biển số, kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ 5 T-VPH- 051264-TT Cấp giấy chuyển vùng giấy phép lái xe Giao thông đường bộ Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "19/06/2012", "sign_number": "1329/QĐ-CT", "signer": "Phùng Quang Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-176-2009-QD-UBND-phe-duyet-Quy-hoach-phat-trien-thuy-loi-Bac-Ninh-den-2020-324300.aspx
Quyết định 176/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi Bắc Ninh đến 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 176/2009/QĐ-UBND Bắc Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định 92/2006/ND-CP ngày 7/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tờ trình số 1177/TT-NN ngày 31/12/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau: I. Mục tiêu: 1. Mục tiêu chung: Xây dựng Quy hoạch phát triển thủy lợi để phát triển, nâng cấp cơ sở vật chất hệ thống thủy lợi hiện có theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, bảo đảm đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và những năm tiếp theo, trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn. 2. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: 2.1. Hệ số tưới mặt ruộng: - Tần suất thiết kế: P = 85%. - Vùng Bắc Đuống: Đến năm 2015 q = 1,26 l/s/ha, đến năm 2020 q = 1,25 l/s/ha - Vùng Nam Đuống: Đến năm 2015 q = 1,26 l/s/ha, đến năm 2020 q = 1,25 l/s/ha - Hệ số lợi dụng kênh mương: + Đối với kênh đất: 0,65 + Đối với kênh bê tông: 0,75 - 0,8 2.2. Hệ số tiêu: - Tần suất thiết kế: P = 10% Đơn vị: l/s.ha Vùng tiêu Hệ số tiêu Hệ số tiêu theo các giai đoạn Năm 2015 Năm 2020 Vùng Bắc Đuống Bình quân 6,79 7,67 Công nghiệp, đô thị 18,5 18,5 Nông nghiệp 6,11 6,28 Vùng Nam Đuống Bình quân 6,34 6,82 Công nghiệp, đô thị 18 18 Nông nghiệp 5,96 6,28 II. Quy hoạch thủy lợi: 1. Phân vùng thủy lợi: Thành 2 vùng thủy lợi: Bắc Đuống và Nam Đuống. 2. Quy hoạch tiêu: 2.1. Vùng Bắc Đuống: - Tổng diện tích cần tiêu cho vùng Bắc Đuống là 46.089 ha, được chia thành 15 tiểu vùng tiêu với các hướng tiêu ra sông Cầu, sông Đuống và các trục tiêu nội đồng. - Giải pháp công trình tiêu úng chủ yếu: + Nạo vét, cải tạo hệ thống sông, trục tiêu bảo đảm yêu cầu tiêu thoát. + Cải tạo nâng cấp, thay thế và bổ sung thiết bị 20 trạm bơm đầu mối hiện có: Đặng Xá (bơm vợi); Thọ Đức, Phù Cầm, Ngô Khê, Bát Đàn, Trung Nghĩa, Xuân Viên, Hữu Chấp, Trịnh Xá, Phú Lâm 1, Phú Lâm 2, Kim Đôi 1, Tri Phương 1, Tân Chi 1, Châu Cầu, Phả Lại, An Trạch, Hiền Lương, Thái Hòa và Quế Tân. + Xây dựng mới 5 trạm bơm tiêu đầu mối: Vọng Nguyệt 2, Vạn An 2, Hán Quảng, Tri Phương 2, Kim Đôi 3. 2.2. Vùng Nam Đuống: - Tổng diện tích cần tiêu của toàn vùng Nam Đuống là 29.840 ha, được chia thành 12 tiểu vùng với các hướng tiêu ra sông Thái Bình, sông Đuống và tiêu vào sông nội đồng ra hệ thống Bắc Hưng Hải. - Giải pháp công trình tiêu úng chủ yếu: + Nạo vét cải tạo hệ thống sông, trục tiêu bảo đảm yêu cầu tiêu thoát. + Cải tạo nâng cấp, thay thế và bổ sung thiết bị 7 trạm bơm hiện có: Kênh Vàng 2, Đại Đồng Thành, Ngọc Quan, Nghĩa Đạo, Nghi Khúc, Cầu Sải 2, An Bình 1. + Xây dựng mới 6 trạm bơm: Nhất Trai, Đông Miếu 2, Nghi An, Ngọ Xá, Ngọc Trì và Văn Quan. - Tổng diện tích yêu cầu tiêu: 29.840 ha, gồm: + Tiêu bằng động lực ra sông ngoài 17.661 ha. + Tiêu bằng động lực vào sông trục nội đồng 7.994 ha + Tiêu tự chảy vào sông trục nội đồng 4.185 ha. 3. Quy hoạch tưới: 3.1. Vùng Bắc Đuống: Nhiệm vụ các công trình thủy lợi vùng Bắc Đuống cấp nước cho 21.250 ha diện tích yêu cầu tưới, trong đó diện tích đất canh tác là 17.580 ha. Phương án quy hoạch như sau: 3.1.1. Nâng cấp các công trình và kiên cố hóa hệ thống kênh các cấp hiện có, gồm: - Cải tạo và nâng cấp các trạm bơm như: Trịnh Xá, Tân Chi 1, Kiều Lương, Thái Hoà, Kim Đôi 1, Gò Sành, Hữu Chấp.... - Cứng hóa các tuyến kênh tưới chính, kênh nhánh của hệ thống kênh Nam, kênh Bắc. 3.1.2. Xây dựng mới: - Xây dựng mới trạm bơm Tri Phương 2 để tưới đỡ cho phần kênh Nam trạm bơm Trịnh Xá với diện tích tưới khoảng 6.000 ha. 3.2. Vùng Nam Đuống Nhiệm vụ các công trình thủy lợi vùng Nam Đuống cấp nước cho 18.146 ha diện tích yêu cầu tưới, trong đó diện tích đất canh tác là 14.917 ha. Phương án quy hoạch: 3.2.1. Nâng cấp các công trình và kiên cố hóa hệ thống kênh các cấp hiện có, gồm: - Cải tạo và nâng cấp 8 trạm bơm là: Ngọc Quan, Văn Dương, Ấp Dừa, Nghĩa Đạo, Ngũ Thái, Song Liễu, Nguyệt Đức, Nhân Thắng. - Kiên cố hóa hệ thống kênh tưới Bắc và kênh Giữa Như Quỳnh, kênh tưới đoạn 2, 3 TB Ngọc Quan, kênh Bắc trạm bơm Kênh Vàng. 3.2.2. Xây dựng mới: - Xây dựng trạm bơm tưới Phú Mỹ lấy trực tiếp từ sông Đuống, bổ sung nước tưới cho 5.600 ha diện tích của kênh Bắc và kênh Giữa. - Xây dựng mới TB Vạn Ninh tưới bổ sung 2.400 ha ở cuối kênh Bắc và vùng bãi. III. Tiến độ thực hiện: 3.1. Giai đoạn 2009 - 2015: - Nạo vét các sông trục chính của tỉnh: Sông Thứa, Lường, Tuần La, Đông Côi-Đại Quảng Bình, Ngụ, Đồng Khởi, Dâu- Lang Tài, Dâu - Đình Dù, Bùi, kênh tiêu Hiền Lương - Thái Hoà, sông Ngũ Huyện Khê đoạn từ cầu Đồng Kỵ - Ân Phú, kênh tiêu trạm bơm Trịnh Xá, Kim Đôi, Phấn Động, Phả Lại, Tri Phương 1. - Xây dựng mới trạm bơm: Phú Mỹ, Nhất Trai, Vạn Ninh, Ngọc Trì, Văn Quan, Vạn An 2, Hán Quảng, Tri Phương 2. - Sửa chữa, nâng cấp một số trạm bơm tưới, tiêu vừa và nhỏ khác. - Kiên cố hóa kênh mương: Kênh trạm bơm Như Quỳnh, Kênh Vàng, Kim Đôi, Cầu Găng, Thái Hoà, Trịnh Xá... 3.2. Giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục hoàn thành các công trình giai đoạn đến 2020, triển khai thực hiện các công trình còn lại của quy hoạch trên cơ sở điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ, mục tiêu, quy mô công trình cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 3.3. Kinh phí: Tổng kinh phí: 2.690,2 tỷ đồng (hai ngàn sáu trăm chín mươi tỷ, hai trăm triệu đồng), bao gồm: - Giai đoạn 2009 - 2015: 1.405,86 tỷ đồng. - Gai đoạn 2016 - 2020: 1.284,34 tỷ đồng. Nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA), đóng góp của người dân vùng hưởng lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác. Điều 2: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể này. Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./. TM. UBND TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Nhân Chiến
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "31/12/2009", "sign_number": "176/2009/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Nhân Chiến", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-1272-TB-TCHQ-ket-qua-phan-loai-nuoc-xot-dac-vi-tiramitsu-xuat-nhap-khau-2016-306184.aspx
Thông báo 1272/TB-TCHQ kết quả phân loại nước xốt đặc vị tiramitsu xuất nhập khẩu 2016
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ---------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1272/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2016 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Trên cơ sở kết quả phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa XNK-Chi nhánh tại TP Đà Nẵng tại thông báo số 225/TB-PTPL ngày 01/7/2015, công văn số 179/PTPLĐN-NV ngày 30/7/2015 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: Nước xốt đặc vị tiramitsu (Mục 9). 2. Đơn vị nhập khẩu: Công ty TNHH MTV Boulevard; Địa chỉ: K322/H8/08 Hải Phòng, P.Tân Chính, Q.Thanh Khê, TP Đà Nẵng; Mã số thuế: 0401643907. 3. Số, ngày tờ khai hải quan: 10040403101/A11 ngày 22/5/2015 tại Chi cục Hải quan CK Cảng Đà Nẵng- Cục Hải quan TP Đà Nẵng. 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Chế phẩm thực phẩm có thành phần gồm: cà phê (hàm lượng cafein ~0.07%), chất béo (~7.5%), protein (~5%), đường (~44%), hương liệu, phụ gia thực phẩm và các chất khác. 5. Kết quả phân loại: Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Chế phẩm thực phẩm có thành phần gồm: cà phê (hàm lượng cafein ~0.07%), chất béo (~7.5%), protein (~5%), đường (~44%), hương liệu, phụ gia thực phẩm và các chất khác. Thuộc nhóm 21.06 “Các chế phẩm thực phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác”, phân nhóm 2106.90 “- Loại khác”, phân nhóm “- - Loại khác”, mã số 2106.90.99 “ - - - Loại khác” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. Nơi nhận: - Tổng cục trưởng (để b/cáo); - Các Cục HQ tỉnh, thành phố (để t/hiện); - Chi cục Hải quan CK Cảng Đà Nẵng (Cục Hải quan TP Đà Nẵng); - Công ty TNHH MTV MTV Boulevard (Đ/c: K322/H8/08 Hải Phòng, P.Tân Chính, Q.Thanh Khê, TP Đà Nẵng); - Website Hải quan; - Lưu: VT, TXNK-PL-Hiền (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "23/02/2016", "sign_number": "1272/TB-TCHQ", "signer": "Nguyễn Dương Thái", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Huong-dan-lien-nganh-4107-HDLN-STC-SNN-PTNT-khuyen-khich-san-xuat-giong-chu-luc-Ha-Tinh-289393.aspx
Hướng dẫn liên ngành 4107/HDLN-STC-SNN PTNT khuyến khích sản xuất giống chủ lực Hà Tĩnh
UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ TÀI CHÍNH - SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4107/HDLN-STC-SNN PTNT Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 12 năm 2012 HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 43/2012/QĐ-UBND NGÀY 15/8/2012 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT GIỐNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ SẢN PHẨM HÀNG HÓA NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC GIAI ĐOẠN 2012-2015. Thực hiện Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015; liên ngành Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG : 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng, mức hỗ trợ và nguyên tắc hỗ trợ: Thực hiện theo các điều, khoản quy định tại Quyết định 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh. 2. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ 01/01/2012 đến 31/12/2015. Trường hợp trên cùng một nội dung hỗ trợ tại Quyết định 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh mà có văn bản khác của cấp có thẩm quyền cùng quy định chính sách, thì áp dụng chỉnh chính sách mức cao nhất. 3. Nguồn kinh phí thực hiện: - Nguồn ngân sách tỉnh cân đối, bố trí một phần trong dự toán hàng năm để thực hiện Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực. - Lồng ghép các nguồn vốn: Quy hoạch, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình giống cây trồng, vật nuôi; kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, vốn sự nghiệp khoa học công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn các chương trình dự án khác...) - Các nguồn vốn hợp pháp khác. 4. Giải thích các từ ngữ: Giống lúa xác nhận: Là hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. Giống mới: Là giống cây trồng được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận lần đầu, tạo ra hoặc du nhập vào địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và được đưa vào cơ cấu giống khảo nghiệm sản xuất, sản xuất thử, sản xuất mở rộng trên địa bàn. Khảo nghiệm giống cây trồng mới: Là quá trình theo dõi, đánh giá nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống cây trồng trong điều kiện và thời gian nhất định. Lợn giống ngoại sinh sản: Là lợn nái ngoại sinh sản có 100% máu lợn ngoại như Landrace, Yorkshire và các tổ hợp lai của chúng. Lợn nái ông bà: Là lợn nái được nhân từ đàn lợn giống cấp cụ kỵ để sản xuất đàn lợn giống cấp bố, mẹ. Lợn nái bố mẹ: Là lợn nái được nhân từ đàn lợn giống cấp ông, bà để sản xuất ra đàn lợn giống thương phẩm. Phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo: Là sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ như: súng bắn tinh, dẩn tinh quản... để phối tinh cho con cái, không trực tiếp đưa con đực phối với con cái (tinh được các cơ sở sản xuất tinh cung cấp). Bò cái lai sinh sản (50% máu Zêbu trở lên): Là bò cái lai (nội - ngoại), được sinh ra từ mẹ (hoặc bố) là giống bò vàng Việt Nam và bố (hoặc mẹ) là bò ngoại 100% máu Zêbu. Bò 3/4 máu ngoại trở lên: Là bò cái lai sinh ra từ mẹ (hoặc bố) là bò lai (nội - ngoại) có 50% (1/2) máu Zê bu và bố (hoặc mẹ) có 100% máu Zê bu. Bò 3/4 máu ngoại chất lượng cao: Bò sinh ra từ mẹ (hoặc bố) là bò lai (nội - ngoại) có 50% (1/2) máu Zêbu và bố (hoặc mẹ) có 100% máu bò chất lượng cao như: Droughmaster... Tôm thẻ chân trắng: Là tôm có tên khoa học là Penaeus vannamei; tên địa phương là tôm thẻ chân trắng, tôm he chân trắng, tôm chân trắng. Tôm thẻ chân trắng có hình thái khá giống với tôm bạc. Tôm chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục, bình thường có màu xanh lam, chân bò có màu trắng ngà nên gọi tôm chân trắng. II. MỘT SỐ NỘI DUNG HỖ TRỢ CỤ THỂ: Trên cơ sở các nội dung hỗ trợ quy định tại Chương II Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực, Liên ngành hướng dẫn thêm một số nội dung cụ thể sau đây: 1. Về chính sách sản xuất giống lúa quy định tại Điều 5: a) Vùng sản xuất giống lúa xác nhận có quy mô từ 20 ha liền vùng trở lên thuộc Quy hoạch vùng sản xuất giống lúa được quy định tại Quyết định số 3814/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất giống lúa Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020 tại các huyện, thị xã: Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Thị xã Hồng Lĩnh, được hỗ trợ: - Hỗ trợ 50% kinh phí (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt) cho vùng sản xuất giống lúa xác nhận có quy mô từ 20 ha liền vùng trở lên lập xong quy hoạch chi tiết được tỉnh (Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thẩm định và quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/quy hoạch. - Hỗ trợ 50% kinh phí bê tông hóa kênh mương nội đồng (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khối lượng thực tế được quyết toán), nhưng tối đa không quá 600 triệu đồng/vùng (hỗ trợ 01 lần sau đầu tư). Các vùng được hỗ trợ bê tông hóa kênh mương nội đồng phải có quy hoạch chi tiết vùng sản xuất giống lúa xác nhận có quy mô từ 20 ha liền vùng trở lên được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ hỗ trợ 01 lần đối với mỗi vùng sản xuất giống được bê tông hóa kênh mương. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất mua máy nông nghiệp theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009. Quyết định 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08/3/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Các vùng sản xuất giống lúa xác nhận có quy mô từ 20 ha liền vùng trở lên thuộc quy hoạch vùng sản xuất giống lúa của tỉnh có thành lập hợp tác xã (tổ hợp tác) tham gia sản xuất giống lúa. Hợp tác xã, tổ hợp tác phải ban hành quy định sử dụng và bảo quản máy sấy có hiệu quả, được hỗ trợ 50% chi phí mua 01 máy sấy hạt giống sản xuất trong nước, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/máy. - Các đơn vị sản xuất giống lúa có tư cách pháp nhân, đồng thời thực hiện tổ chức khảo nghiệm, chọn tạo ra giống mới có năng suất, chất lượng gạo tốt, thời gian sinh trưởng ngắn ngày, kháng trừ sâu bệnh tốt nhất được đưa vào sản xuất đại trà trên địa bàn tỉnh có diện tích tối thiểu đạt 1.000 ha/vụ, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kiểm tra (biên bản kiểm tra kèm theo) thì được hỗ một lần 200 triệu đồng/giống, chỉ hỗ trợ một lần đối với mỗi loại giống. Trình tự, thủ tục khảo nghiệm phải tuân thủ đúng quy định tại Quyết định số: 95/2007/QĐ-BNN ngày 27/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Về chính sách sản xuất giống lợn quy định tại Điều 6: Các cơ sở chăn nuôi lợn giống (ngoại) sinh sản cấp ông bà và bố mẹ có quy mô tập trung từ 300 nái trở lên (nằm trong vùng quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt) có diện tích từ 3 ha trở lên đối với vùng đồng bằng và 5 ha trở lên đối với miền núi được hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết (theo dự toán của cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/quy hoạch. - Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất (bao gồm hạ tầng ngoài hàng rào như: Đường giao thông, trạm điện, đường điện, nước phục vụ sản xuất, hệ thống xử lý chất thải, công trình khác; hạ tầng trong hàng rào như: Chuồng trại, xử lý môi trường, nhà kho, nhà điều hành, công trình khác), mức hỗ trợ 7 triệu đồng/con lợn nái ông bà, 2 triệu đồng/con lợn nái bố mẹ (hỗ trợ 01 lần sau đầu tư). 3. Về chính sách sản xuất giống bò Lai Zêbu quy định tại Điều 7: - Người chăn nuôi bò cái sinh sản phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò đực giống Zêbu, được hỗ trợ tiền tinh, vật tư, phí quản lý và một phần tiền công phối giống, mức hỗ trợ 100.000đồng/01 bê lai Zêbu sinh ra. - Người chăn nuôi bò cái lai sinh sản (50% máu Zêbu trở lên) qua điều tra, xác nhận của dẫn tinh viên và các thành phần bao gồm chuyên viên phụ trách chăn nuôi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng kinh tế), Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cấp huyện, Thú y xã...) phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò đực chất lượng cao Droughtmaster tạo bò 3/4 máu ngoại chất lượng cao (cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận), được hỗ trợ tiền tinh, vật tư, chi phí quản lý và tiền công phối giống, mức hỗ trợ 200.000đồng/01 bê lai chất lượng cao sinh ra. 4. Về chính sách sản xuất giống tôm quy định tại Điều 8: Các đơn vị sản xuất, ương dưỡng giống tôm thẻ chân trắng (nằm trong vùng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đủ điều kiện theo quy định tại Nghị đinh số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản, Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày/20/6/2012 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản. + Đối với cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng được bán ra thị trường trong tỉnh với số lượng 500 triệu tôm giống/năm trở lên, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kiểm tra (biên bản kiểm tra kèm theo), được hỗ trợ: - Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng mức tối đa không quá 100 triệu đồng/quy hoạch. - Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị là 3.000 triệu đồng/cơ sở (hỗ trợ 01 lần sau đầu tư). + Đối với cơ sở ương dưỡng giống tôm thẻ chân trắng được bán ra thị trường trong tỉnh với số lượng 200 triệu tôm giống/năm trở lên, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kiểm tra (biên bản kiểm tra kèm theo), được hỗ trợ: - Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng mức tối đa không quá 100 triệu đồng/quy hoạch. - Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị là 500 triệu đồng/cơ sở (hỗ trợ 01 lần sau đầu tư). Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng bao gồm: Nhà xưởng; trạm biến thế; đường điện; đường ống bơm nước vào cơ sở sản xuất, ương dưỡng; hệ thống xử lý nước cấp; hệ thống xử lý nước thải; đường giao thông nội vùng vào khu sản xuất. Mua sắm trang thiết bị bao gồm: Máy bơm nước biển; máy phát điện; máy nâng nhiệt; máy sục khí và các thiết bị chuyên dụng cho sản xuất, ương dưỡng giống. 5. Về chính sách hỗ trợ về tín dụng quy định tại Điều 9: - Các cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản cấp ông bà và cấp bố mẹ có quy mô từ 300 nái trở lên, ngoài được hỗ trợ sản xuất giống lợn quy định tại Điều 6 Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND, còn được hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất tiền vay giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng chính sách xã hội (0,65%/tháng) trên địa bàn trong vòng 3 năm đầu, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/cơ sở. - Các cơ sở sản xuất và bán ra thị trường trong tỉnh với số lượng giống tôm thẻ chân trắng với quy mô 500 triệu tôm giống/năm trở lên, ngoài được hỗ trợ sản xuất giống tôm quy định tại Điều 8 Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND, còn được hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất tiền vay giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng chính sách xã hội (0,65%/tháng) trên địa bàn trong vòng 3 năm đầu, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/cơ sở. III. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỰ TOÁN, PHÂN BỔ, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ: 1. Quy trình xây dựng dự toán Hàng năm căn cứ quy định của Luật NSNN và các nội dung, mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh các ngành, các cấp triển khai thực hiện quy trình xây dựng dự toán như sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Tổ chức, Doanh nghiệp có liên quan thực hiện lập kế hoạch khối lượng và dự trù kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012- 2015 thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý (kèm theo tài liệu thuyết minh cụ thể về địa điểm, quy mô, đối tượng, đơn vị thực hiện...) gửi Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính xem xét. - Căn cứ vào kế hoạch của UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp toàn bộ kế hoạch khối lượng và dự trù kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo tính ưu tiên, phân kỳ và phù hợp với khả năng nguồn lực gửi Sở Tài chính; đồng thời gửi các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Liên minh hợp tác xã và đơn vị có liên quan để đưa vào kế hoạch lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện. - Căn cứ kế hoạch của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn gửi đến: + Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan để thống nhất phương án đưa vào dự toán lồng ghép kinh phí thực hiện từ các nguồn: Đầu tư XDCB, Chương trình MTQG, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW. + Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên minh Hợp tác xã... để thống nhất đưa vào dự toán lồng ghép các nguồn kinh phí có liên quan. - Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 trong kế hoạch vốn đầu tư, chương trình MTQG và dự toán thu, chi ngân sách hàng năm. 2. Quy trình phân bổ dự toán Sau khi có quyết định của UBND tỉnh về giao dự toán thu chi ngân sách và phân bổ vốn đầu tư XDCB, vốn chương trình MTQG; quy trình phân bổ dự toán các nguồn vốn để thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 được thực hiện như sau: + Đối với nguồn kinh phí được bố trí từ ngân sách tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thực hiện phân bổ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. + Đối với các nguồn vốn lồng ghép: - Nguồn quy hoạch, sự nghiệp đào tạo, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bố trí lồng ghép trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. - Nguồn đầu tư XDCB, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính bố trí lồng ghép trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. - Nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ, các sự nghiệp khác... : Căn cứ tổng mức dự toán được UBND tỉnh giao, các Sở, đơn vị chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính bố trí lồng ghép. 3. Quy trình cấp phát kinh phí hỗ trợ Sau khi có Quyết định phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 của UBND tỉnh và của các ngành, các cấp có thẩm quyền; quy trình cấp phát được thực hiện như sau: 3.1. Đối với các nội dung thuộc cấp huyện quản lý - Sở Tài chính sẽ thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện. - Căn cứ vào nguồn kinh phí được ngân sách tỉnh cấp bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định phân bổ và cấp phát kinh phí cho các đơn vị có liên quan và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. - Căn cứ nguồn kinh phí được ngân sách cấp huyện cấp bổ sung, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện phân bổ và cấp phát trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng theo quy định. - Đối với các nội dung do các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện: Sở Tài chính cấp bổ sung dự toán qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định bổ sung dự toán cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện. 3.2. Đối với các nội dung do các Tổ chức, Doanh nghiệp: Căn cứ vào tiến độ thực hiện và các hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính sẽ trực tiếp cấp phát cho các Tổ chức, Doanh nghiệp. 3.3. Đối với các nội dung thực hiện từ các nguồn vốn lồng ghép Kinh phí lồng ghép các nguồn vốn như: Quy hoạch, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới, Chương trình giống cây trồng, vật nuôi, kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư ...) sau khi có quyết định phân bổ của UBND tỉnh, Sở Tài chính sẽ cấp bổ sung cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Tổ chức, Doanh nghiệp có liên quan để thực hiện. 4. Hồ sơ thủ tục thanh, quyết toán - Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí của các đơn vị, tổ chức, cá nhân. - Bảng kê các nội dung và kinh phí đề nghị hỗ trợ của hạng mục cụ thể. - Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành của đơn vị, tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ chính sách. - Biên bản kiểm tra liên Sở: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Tài chính với UBND huyện, tổ chức, cá nhân. 4.1. Về hỗ trợ các quy hoạch chi tiết Vùng sản xuất lúa xác nhận; cơ sở chăn nuôi lợn giống ngoại sinh sản cấp ông bà và bố mẹ; cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống tôm thẻ chân trắng, hồ sơ bao gồm: - Đề cương, nhiệm vụ và dự toán thực hiện quy hoạch chi tiết. - Quyết định phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán thực hiện quy hoạch chi tiết. - Hợp đồng, hoặc văn bản giao nhiệm vụ thực hiện quy hoạch chi tiết. - Báo cáo tiến độ thực hiện, ý kiến góp ý thực hiện quy hoạch của các thành viên đánh giá quy hoạch chi tiết. - Biên bản nghiệm thu thực hiện quy hoạch chi tiết hoàn thành kèm theo số liệu quyết toán kinh phí thực hiện. - Biên bản thanh lý hợp đồng. - Văn bản thẩm định quy hoạch chi tiết các vùng, cơ sở sản xuất giống của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền. 4.2. Về hỗ trợ bê tông hóa kênh mương nội đồng cho vùng sản xuất giống lúa: Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn. Đối với công trình do nhân dân tự làm thì hồ sơ thực hiện theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 của UBND tỉnh về quy định tạm thời về huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh, cụ thể: - Hợp đồng giữa chủ đầu tư với người dân thông qua người đại diện (là người do những người dân trong xã tham gia xây dựng bầu; có thể là tổ, đội xây dựng hay nhóm người cử một người đứng ra chịu trách nhiệm). - Bảng xác định công việc hoàn thành đề nghị thanh toán theo mẫu tại Phụ lục 04 Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn. - Gói thầu người dân trong xã tự làm mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn đầu tư bố trí trong năm cho gói thầu. - Việc tạm ứng thanh toán phải thông qua người đại diện; trường hợp người đại diện không có tài khoản, chủ đầu tư đề nghị kho bạc nhà nước thanh toán bằng tiền mặt; người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công gói thầu; chủ đầu tư và Ban giám sát cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân theo quy định. 4.3. Hỗ trợ mua máy sấy hạt giống - Đơn xin hỗ trợ mua máy sấy hạt giống của hợp tác xã, tổ hợp tác. - Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng mua máy sấy hạt giống (kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng). - Văn bản thẩm định giá mua máy sấy hạt giống của Sở Tài chính. - Văn bản quy định quy chế quản lý, sử dụng và bảo quản máy sấy hợp tác xã, tổ hợp tác. 4.4. Hỗ trợ đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà (1000 ha/vụ) - Các đơn vị sản xuất giống phải có hồ sơ xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đủ điều kiện đưa giống mới vào sản xuất và những giống đạt tiêu chuẩn được hỗ trợ. - Các văn bản liên quan thể hiện đơn vị sản xuất giống tiến hành tổ chức khảo nghiệm, chọn tạo đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà trên địa bàn tỉnh. - Xác nhận của UBND cấp huyện về lượng giống, diện tích giống mới đó đã được sản xuất trên địa bàn (kèm theo danh sách diện tích các hộ sản xuất giống đó có xác nhận của UBND cấp xã). 4.5. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng, chuồng trại để chăn nuôi lợn giống. - Đơn xin hỗ trợ của chủ cơ sở chăn nuôi có xác nhận của xã, phường, thị trấn. - Hợp đồng, nghiệm thu thanh lý mua lợn giống. - Hồ sơ nguồn gốc giống: Lý lịch lợn nái ghi rõ giống; số hiệu; giống cấp ông bà, bố mẹ bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu nhập ngoại). - Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền. - Phương án, dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng được duyệt - Quyết định phê duyệt dự toán phương án, dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng. - Bảng tổng hợp chi trả chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng - Hợp đồng, thanh lý hợp đồng xây dựng mới cơ sở chăn nuôi, các hạng mục được hỗ trợ (kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng). - Biên bản nghiệm thu giữa UBND cấp huyện và chủ cơ sở (đối với cơ sở thuộc huyện quản lý). 4.6. Sản xuất bò lai Zêbu, bò chất lượng cao bò lai Droughtmaster ... - Giấy chứng nhận bò cái đẻ ra bê lai Zêbu, bê lai chất lượng cao của hộ gia đình có xác nhận của UBND xã. - Biên bản nghiệm thu giữa trưởng thôn, cán bộ hợp đồng dẫn tinh viên và chủ hộ gia đình về kết quả phối giống đẻ ra bê lai. - Biên bản tổng hợp nghiệm thu kết quả đẻ ra bê lai Zêbu, bê lai chất lượng cao bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo giữa UBND huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp hoặc Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch) và đơn vị được UBND huyện hợp đồng phối tinh nhân tạo (thời gian nghiệm thu ba tháng/lần). (Có danh sách chủ hộ có bò cái đẻ ra bê lai Zêbu, bê lai chất lượng cao, ghi rõ ngày, tháng phối giống, ngày tháng đẻ ra bê lai Zêbu, bê lai chất lượng cao kèm theo) - Biên bản kiểm tra nghiệm thu xác suất của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh theo nguyên tắc phối giống năm trước nghiệm thu năm sau (06 tháng nghiệm thu 1 lần): + Thời gian nghiệm thu lần 1 (tháng 5): Đối với những bò cái phối giống từ tháng 12 của năm trước đó đến tháng 4 năm trước; + Thời gian nghiệm thu lần 2 (tháng 12): Đối với những bò cái phối giống từ tháng 5 đến tháng 11 năm trước. Tổng số bê phải kiểm tra, nghiệm thu xác suất là 20% số bê lai Zêbu và 50% đối với bê lai chất lượng cao sinh ra. Riêng năm 2012 nghiệm thu bò chữa đến thời hạn quyết định 252 hết hiệu lực. Nếu sai lệch trong kê khai báo cáo, cứ sai lệch 01 con bê lai sinh ra thì tổng số tiền bị trừ của dẫn tinh viên bằng tổng chi phí thụ tinh nhân tạo của 05 bê lai sinh ra. 4.7. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị sản xuất giống tôm: - Đơn xin hỗ trợ của chủ cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống tôm có xác nhận của UBND cấp xã và UBND cấp huyện. - Hợp đồng kinh tế, thanh lý Hợp đồng xây dựng các hạng mục được hỗ trợ (kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng). - Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng mua các thiết bị được hỗ trợ (kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng). - Văn bản thẩm định giá mua thiết bị của Sở Tài chính. - Biên bản nghiệm thu giữa UBND cấp huyện và chủ cơ sở. 4.8. Hỗ trợ về tín dụng - Khế vay tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cho mục đích thực hiện chính sách. - Bảng kê chi tiết sử dụng tiền vay cho thực hiện chính sách. - Bảng kê chênh lệch lãi suất tiền vay được hỗ trợ giữa Ngân hàng thương mại và Ngân hàng chính sách xã hội (0,65%/tháng). 5. Tổng hợp báo cáo và quyết toán nguồn kinh phí: - Định kỳ hàng quý UBND các huyện, Thành phố, thị xã, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Tổ chức, doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cụ thể tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính. - Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét để chỉ đạo thực hiện. 6. Tổng hợp quyết toán: Đối với nguồn kinh phí cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện: Các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thẩm định và tổng hợp chung vào quyết toán thu - chi ngân sách cấp huyện hàng năm. - Đối với nguồn kinh phí cấp bổ sung cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thẩm định và tổng hợp quyết toán chung vào chi thường xuyên hàng năm của Sở Nông và Phát triển nông thôn. - Đối với nguồn kinh phí cấp hỗ trợ cho các Tổ chức, Doanh nghiệp: Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp chung vào quyết toán chi ngân sách địa phương hàng năm. - Đối với nguồn kinh phí lồng ghép: Các đơn vị được cấp kinh phí có trách nhiệm báo cáo quyết toán trực tiếp cho các đơn vị chủ quản để thẩm định và tổng hợp chung vào quyết toán của từng chương trình, mục tiêu cụ thể. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, bất hợp lý đề nghị phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để thống nhất sửa đổi, hướng dẫn bổ sung./. SỞ TÀI CHÍNH KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Hà Văn Trọng SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Nguyễn Đình Đạt Nơi nhận: - TT Tỉnh ủy; Báo cáo - TTHĐND tỉnh; Báo cáo - UBND tỉnh; Báo cáo - Ban KTNS HĐND tỉnh; Báo cáo - Các Sở: Tài chính, KH và ĐT, NN và PTNT; LĐTB và XH, KHCN, KBNN tỉnh; - UBND các huyện, thành phố, thị xã; (đề nghị Sở NN và PTNT sao gửi các đơn vị trực thuộc Sở; Kho Bạc NN tỉnh sao gửi kho bạc các huyện; UBND các huyện, thành phố, thị xã sao gửi Phòng TCKH, Phòng NN và PTNT (phòng kinh tế) và các xã, phường, thị trấn; - Lưu 2 Sở (04 bản).
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "28/12/2012", "sign_number": "4107/HDLN-STC-SNNPTNT", "signer": "Hà Văn Trọng, Nguyễn Đình Đạt", "type": "Hướng dẫn" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Chi-thi-22-2001-CT-TTg-chan-chinh-cong-tac-thanh-tra-kiem-tra-doanh-nghiep-48186.aspx
Chỉ thị 22/2001/CT-TTg chấn chỉnh công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 22/2001/CT-TTg Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2001 CHỈ THỊ VỀ CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp (dưới đây gọi tắt là Nghị định 61), công tác này đã có chuyển biến tích cực, góp phần đưa các hoạt động sản xuất, kinh doanh đi vào trật tự, kỷ cương. Tuy nhiên, hoạt động thanh tra, kiểm tra vẫn còn trùng lặp, chồng chéo về nội dung giữa các cơ quan có chức năng; hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra mà không có quyết định, tuỳ tiện kéo dài thời gian thanh tra, kiểm tra. Sự phối hợp giữa các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra chưa chặt chẽ. Vẫn còn tình trạng lợi dụng, lạm dụng quyền thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, trục lợi, gây khó khăn, phiền hà đối với doanh nghiệp. Để khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm của công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 61, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, quán triệt sâu sắc cho các lực lượng có chức năng thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình về quan điểm, mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhằm hướng dẫn, giúp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đúng pháp luật, có hiệu quả; chấm dứt sự lợi dụng, lạm dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp; trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình. Chánh Thanh tra các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải làm tốt chức năng đầu mối, tổng hợp chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thuộc quyền quản lý của Bộ và của tỉnh, thành phố; loại bỏ sự trùng lặp về nội dung thanh tra, kiểm tra ngay từ khâu xây dựng chương trình, kế hoạch. Việc thanh tra, kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp chỉ tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền yêu cầu và phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 61. Đối với những doanh nghiệp cần có sự thanh tra, kiểm tra về nhiều lĩnh vực thì thành lập đoàn liên ngành để giảm bớt các cuộc thanh tra, kiểm tra. Đặc biệt chú ý thực hiện nghiêm túc quy định của Nghị định 61: "Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp bất thường); khi kết thúc việc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải có kết luận bằng văn bản về nội dung đã thanh tra, kiểm tra". Những cán bộ thanh tra, kiểm tra vi phạm pháp luật, gây tổn thất cho doanh nghiệp phải bồi thường cho doanh nghiệp và bị xử lý kỷ luật nghiêm khắc. 2. Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tăng cường việc theo dõi, hướng dẫn các doanh nghiệp tự thanh tra, kiểm tra. Thủ trưởng cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp được quyền sử dụng văn bản kết luận của Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đã làm trong năm như một cơ sở pháp lý để đề nghị cơ quan ra quyết định thanh tra, kiểm tra rút những nội dung thanh tra, kiểm tra trùng lặp. 3. Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo việc củng cố, chấn chỉnh tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hoá, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội. Các lực lượng này cần tăng cường các biện pháp nghiệp vụ trong hoạt động của mình. Việc kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp hoặc tiếp cận các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu của doanh nghiệp chỉ thực hiện trong trường hợp thực sự cần thiết và phải có quyết định của thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 61. Chấm dứt tình trạng kiểm tra doanh nghiệp không có quyết định, tránh việc hình sự hoá các quan hệ hành chính, dân sự, kinh tế. Thủ trưởng cơ quan Công an chịu trách nhiệm về những vi phạm trong công tác kiểm tra của lực lượng Công an do mình trực tiếp phụ trách. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo việc phối hợp các hoạt động thanh tra, kiểm tra về tài chính, thuế; chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính doanh nghiệp, tránh tình trạng trùng lặp, chồng chéo ngay từ khi xây dựng chương trình, kế hoạch. 5. Tổng Kiểm toán Nhà nước có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Nhà nước để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tránh tình trạng trùng lặp, chồng chéo về nội dung trong hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính doanh nghiệp. 6. Bộ trưởng Bộ Thương mại chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, không tuỳ tiện kiểm tra doanh nghiệp về những nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác. 7. Tổng Thanh tra Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương; khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn, làm rõ hơn các quy định của Nghị định 61 về điều kiện, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp của từng cơ quan Nhà nước; phân biệt rõ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo với các cuộc thanh tra kinh tế-xã hội; tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về công tác thanh tra; tổng hợp, đánh giá tình hình, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. 8. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có biện pháp tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, kiểm tra, nhất là đối với các doanh nghiệp để các doanh nghiệp hiểu đúng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện, chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt Chỉ thị này. Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "11/09/2001", "sign_number": "22/2001/CT-TTg", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-20-2020-TT-NHNN-sua-doi-47-2014-TT-NHNN-bao-mat-thiet-bi-thanh-toan-the-ngan-hang-461423.aspx
Thông tư 20/2020/TT-NHNN sửa đổi 47/2014/TT-NHNN bảo mật thiết bị thanh toán thẻ ngân hàng mới nhất
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 20/2020/TT-NHNN Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 47/2014/TT-NHNN NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2014 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ AN TOÀN BẢO MẬT ĐỐI VỚI TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư 47/2014/TT-NHNN). Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 47/2014/TT-NHNN 1. Khoản 9 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “9. Mã hóa mạnh là phương pháp mã hóa dựa trên các thuật toán đã được kiểm tra, chấp nhận rộng rãi trên thế giới cùng với độ dài khóa tối thiểu 112 (một trăm mười hai) bit và kỹ thuật quản lý khóa phù hợp. Các thuật toán tối thiểu bao gồm: AES (256 bit); TDES (168 bit); RSA (2048 bit); ECC (224 bit); ElGamal (2048 bit).”. 2. Điểm d khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “d) Không cung cấp địa chỉ mạng (địa chỉ IP) nội bộ và thông tin định tuyến cho các tổ chức khác khi chưa được người có thẩm quyền phê duyệt. Có biện pháp che giấu địa chỉ mạng nội bộ và các thông tin về bảng định tuyến nội bộ khi kết nối với các bên thứ ba;”. 3. Điểm c khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “c) Các truy cập từ môi trường dữ liệu chủ thẻ ra ngoài Internet phải được người có thẩm quyền phê duyệt và được kiểm soát chặt chẽ.”. 4. Bổ sung khoản 5 vào Điều 4 như sau: “5. Mã hóa tất cả các kết nối truy cập quản trị từ xa bằng phương pháp mã hóa mạnh.”. 5. Bổ sung khoản 8 vào Điều 5 như sau: “8. Thường xuyên rà soát bảo đảm các trang thiết bị phần cứng, phần mềm được hỗ trợ kỹ thuật từ nhà sản xuất.”. 6. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Việc truy cập vào tất cả thành phần hệ thống thông tin phục vụ thanh toán thẻ phải được xác thực bằng ít nhất một trong các phương thức sau: mã khóa bí mật; thiết bị, thẻ xác thực; sinh trắc học.”. 7. Điểm c khoản 4 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “e) Thu hồi hoặc vô hiệu hóa các tài khoản không kích hoạt sử dụng, hết hạn sử dụng, không hoạt động trong khoảng thời gian tối đa 90 ngày kể từ lần truy cập gần nhất;”. 8. Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Trên tất cả các máy POS phải có số điện thoại liên hệ của TCTTT.”. 9. Điểm c khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau: “c) Số thẻ phải được che giấu phù hợp khi hiển thị (chỉ hiển thị tối đa 6 số đầu và 4 số cuối) và chỉ được hiển thị đầy đủ cho: chủ thẻ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, một số nhân viên theo yêu cầu công việc được người có thẩm quyền phê duyệt;”. 10. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Sử dụng các phương pháp mã hóa mạnh và các giao thức bảo mật thích hợp để bảo vệ dữ liệu xác thực thẻ trong quá trình truyền thông tin qua mạng kết nối với bên ngoài (mạng Internet, mạng không dây, mạng truyền thông di động và các mạng khác).”. 11. Điểm b khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau: “b) Sử dụng camera hoặc biện pháp giám sát phù hợp khác để giám sát việc vào, ra các khu vực phòng máy chủ, khu vực in ấn phát hành, nơi lưu trữ, xử lý dữ liệu chủ thẻ. Các dữ liệu giám sát phải được lưu trữ, bảo vệ an toàn và sẵn sàng truy cập tối thiểu 03 tháng.”. 12. Bổ sung điểm i vào khoản 1 Điều 18 như sau: “i) Ban hành chính sách, quy trình thực hiện giám sát tất cả các truy cập tới tài nguyên mạng, dữ liệu chủ thẻ và phổ biến cho tất cả các cá nhân, bộ phận liên quan đến nghiệp vụ thẻ của tổ chức.”. Điều 2. Thay đổi cụm từ “Cục Công nghệ tin học” thành cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” tại các Điều 20, 22 và 23 Thông tư 47/2014/TT-NHNN. Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức hoạt động thẻ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Điều 4. Điều khoản thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ban lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu: VP, PC, CNTT. KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Nguyễn Kim Anh
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "20/2020/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Kim Anh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-1255-QD-UBND-2021-Bo-tieu-chi-ve-khu-dan-cu-nong-thon-moi-kieu-mau-tinh-Hung-Yen-479901.aspx
Quyết định 1255/QĐ-UBND 2021 Bộ tiêu chí về khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1255/QĐ-UBND Hưng Yên, ngày 31 tháng 5 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ VỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 10/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 201 2020, định hướng đến năm 2030; Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 98/TTr-NN ngày 10/5/2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí về khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Điều 2. Các sở, ngành được giao phụ trách các nội dung tiêu chí có trách nhiệm ban hành hướng dẫn thực hiện; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố công nhận khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành đoàn thể tỉnh; Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Lưu: VT, KT2T Tuấn. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Quốc Văn PHỤ LỤC SỐ 1: BỘ TIÊU CHÍ VỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 31/5/2021 của UBND tỉnh) TT Tên tiêu chí Nội dung, yêu cầu tiêu chí 1 Tiêu chí số 01. Quản lý khu dân cư 1.1. Hàng năm có kế hoạch và thực hiện duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý hoạt động xây dựng trong khu dân cư theo quy hoạch được phê duyệt; có mốc chỉ giới xây dựng tại các công trình công cộng các tuyến đường trục chính (đường thôn, đường liên xóm, đường xóm), không có tình trạng lấn chiếm đất công, không có trường hợp người dân vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng điện năng. 1.2. Ít nhất 02 năm liên tiếp, liền kề tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận, không có hoạt động chống phá Đảng, chống chính quyền, các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có công dân vi phạm pháp luật nghiêm trọng dẫn đến bị xử lý hình sự; không để phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội. 1.3. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện dân quân theo đúng quy định; ít nhất 02 năm liên tiếp, liền kề tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận đạt chuẩn, không có trường hợp trốn, tránh nghĩa vụ quân sự, vi phạm Luật Dân quân tự vệ. 1.4. Đánh giá, xếp loại cuối năm của chi bộ đạt "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" ít nhất 02 năm liên tiếp, liền kề tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận đạt chuẩn. 2 Tiêu chí số 02. Hạ tầng cơ sở 2.1. Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường thôn có chiều rộng mặt đường tối thiểu 3m, được cứng hóa (Trải nhựa, bê tông xi măng ....) và có hệ thống thoát nước đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa, ô tô đi lại thuận tiện: Đạt 100%. 2.2. Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường liên xóm, đường xóm có chiều rộng mặt đường tối thiểu 2m, được cứng hóa (Trải nhựa, bê tông xi măng, gạch .... ) và có hệ thống thoát nước đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa đi lại thuận tiện: Đạt 100%. 2.3. Có nhà văn hóa độc lập đạt chuẩn về diện tích, quy mô, trang thiết bị theo quy định. 2.4. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng: Đạt 100% 3 Tiêu chí số 03. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng 3.1. Tỷ lệ trẻ em dưới 06 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo Chương trình tiêm chủng mở rộng: Đạt 100%. 3.2. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: Đạt ≥ 95%. 3.3. Ít nhất 2 năm liên tiếp, liền kề tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận đạt chuẩn không có trẻ em bi xâm hại tình dục hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự, không có trẻ em bị tai nạn thương tích dẫn đến tử vong trên địa bàn. 3.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch: Đạt 100% 3.5. Hộ nghèo: Không có (Trừ các hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội, do tai nạn rủi do bất khả kháng, do bệnh hiểm nghèo). 4 Tiêu chí số 04. Văn hóa, gắn kết cộng đồng 4.1. Có tối thiểu 01 câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoặc thể dục thể thao hoạt động thường xuyên, hiệu quả. 4.2. Có tối thiểu 05 năm liên tiếp, liền kề được công nhận danh hiệu "Làng văn hóa" tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận. 4.3. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": Đạt ≥ 92%. 4.4. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. 5 Tiêu chí số 05. Môi trường, cảnh quan 5.1. Có trên 30% số hộ gia đình trong thôn thực hiện phân loại rác thải hữu cơ và được xử lý theo quy định; hàng tuần tổ chức tổng vệ sinh đường làng, ngõ, xóm, khu dân cư. 5.2. Tỷ lệ tuyến đường chính (Đường thôn, đường liên xóm, đường xóm) được trồng đồng bộ cây bóng mát, hoa, cây cảnh hoặc trang trí khác tạo cảnh quan môi trường: Đạt 100%. 5.3. Tỷ lệ các tuyến đường chính (Đường thôn, đường liên xóm, đường xóm) có hệ thống chiếu sáng, rãnh thoát nước (nếu có) có nắp đậy: Đạt 100%. Chú ý - Khu dân cư phấn đấu đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu là các thôn; - Khu dân cư được công nhận đạt chuẩn Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu khi đã hoàn thành nội dung các tiêu chí về xã nông thôn mới (Tại năm đánh giá, đề nghị công nhận) thuộc địa bàn khu dân cư quản lý và Bộ tiêu chí này. PHỤ LỤC SỐ 02: TIẾP THU Ý KIẾN THAM GIA CỦA CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN VÀO DỰ THẢO BỘ TIÊU CHÍ VỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 31/5/2021 của UBND tỉnh) TT Tên tiêu chí Nội dung dự thảo gửi xin ý kiến Nội dung tiếp thu ý kiến 1 Tiêu chí số 01. Quản lý khu dân cư 1.1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân; có mốc chỉ giới tại các công trình công cộng trên địa bàn khu dân cư, không có tình trạng lấn chiếm đất công. 1.1. Hàng năm có kế hoạch và thực hiện duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý hoạt động xây dựng trong khu dân cư theo quy hoạch được phê duyệt; có mốc chỉ giới xây dựng tại các công trình công cộng, các tuyến đường trục chính (đường thôn, đường liên xóm, đường xóm), không có tình trạng lấn chiếm đất công. 1.2. Ít nhất 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận, không có hoạt động chống phá Đảng, chống chính quyền, các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có công dân vi phạm pháp luật nghiêm trọng dẫn đến bị xử lý hình sự. 1.2. Ít nhất 02 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận, không có hoạt động chống phá Đảng, chống chính quyền, các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có công dân vi phạm pháp luật nghiêm trọng dẫn đến bị xử lý hình sự; không để phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội. 1.3. Thực hiện tốt công tác tuyển quân theo đúng quy định; ít nhất 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận đạt chuẩn, không có trường hợp trốn, tránh nghĩa vụ quân sự. Giữ nguyên 1.4. Chi bộ đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" ít nhất 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận đạt chuẩn. 1.4. Đánh giá, xếp loại cuối năm của chi bộ đạt "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" ít nhất 02 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhân đạt chuẩn. 2 Tiêu chí số 02. Hạ tầng cơ sở 2.1. Tỷ lệ các tuyến đường thôn có chiều rộng mặt đường tối thiểu 3m, được cứng hóa (Trải nhựa, bê tông xi măng…) và có hệ thống thoát nước đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa, ô tô đi lại thuận tiện: Đạt 100%. Giữ nguyên 2.2. Tỷ lệ các tuyến đường ngõ, xóm có chiều rộng mặt đường tối thiểu 2m, được cứng hóa (Trải nhựa, bê tông xi măng, gạch .... ) đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa, đi lại thuận tiện: Đạt 100%. 2.2. Tỷ lệ các tuyến đường liên xóm, đường xóm có chiều rộng mặt đường tối thiểu 2m, được cứng hóa (Trải nhựa, bê tông xi măng, gạch .... ) và có hệ thống thoát nước đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa, đi lại thuận tiện: Đạt 100%. 2.3. Hệ thống điện (bao gồm hệ thống các trạm biến áp phân phối, các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân) đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Bỏ 2.4. Có nhà văn hóa độc lập đạt chuẩn theo quy định hoặc đình làng đảm bảo về diện tích, quy mô, tráng thiết bị theo tiêu chí của nhà văn hóa thôn. 2.4. Có nhà văn hóa độc lập đạt chuẩn về diện tích, quy mô, trang thiết bị theo quy định. 2.5. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng: Đạt 100% Giữ nguyên 3 Tiêu chí số 03. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng 3.1. Tỷ lệ trẻ em dưới 06 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo Chương trình tiêm chủng mở rộng: Đạt 100%. Giữ nguyên 3.2. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: Đạt ≥ 95%. Giữ nguyên 3.3. Ít nhất 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận đạt chuẩn, không để xảy ra xâm hại tình dục đối với trẻ em, không có trẻ em bị tai nạn thương tích dẫn đến tử vong trên địa bàn khu dân cư. 3.3. Ít nhất 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận đạt chuẩn không không có trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự, không có trẻ em bị tai nạn thương tích dẫn đến tử vong trên địa bàn. 3.4. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch: Đạt 100% 3.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch: Đạt 100% 3.5. Hộ nghèo (Sau khi đã trừ các hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội): Không có. 3.5. Hộ nghèo (Sau khi đã trừ các hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội, do tai nạn rủi do bất khả kháng, do bệnh hiểm nghèo): Không có 4 Tiêu chí số 04. Văn hóa, gắn kết cộng đồng 4.1. Có tối thiểu 01 câu lạc bộ về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao hoạt động thường xuyên, hiệu quả. 4.1. Có tối thiểu 01 câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoặc thể dục thể thao hoạt động thường xuyên, hiệu quả. 4.2. Có tối thiểu 05 năm liên tiếp được công nhận "Làng văn hóa" tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận. 4.2. Có tối thiểu 05 năm liên tiếp được công nhận danh hiệu "Làng văn hóa" tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận. 4.3. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": Đạt ≥ 95%. 4.3. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": Đạt ≥ 92%. 4.4. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Giữ nguyên 5 Tiêu chí số 05. Môi trường, cảnh quan 5.1. Hàng tuần tổ chức tổng vệ sinh đường làng, ngõ, xóm, khu dân cư. Giữ nguyên 5.2. Các tuyến đường chính (Đường thôn, đường xóm) được trồng đồng bộ cây bóng mát, hoa, cây cảnh hoặc trang trí khác tạo cảnh quan môi trường: Đạt 100%. 5.2. Tỷ lệ tuyến đường chính (Đường thôn, đường liên xóm, đường xóm) được trồng đồng bộ cây bóng mát, hoa, cây cảnh hoặc trang trí khác tạo cảnh quan môi trường: Đạt 100%. 5.3. Tỷ lệ các tuyến đường chính (Đường thôn, đường xóm) có hệ thống chiếu sáng, rãnh thoát nước có nắp đậy: Đạt 100%. 5.3. Tỷ lệ các tuyến đường chính (Đường thôn, đường liên xóm, đường xóm) có hệ thống chiếu sáng, rãnh thoát nước (nếu có) có nắp đậy: Đạt 100%.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "31/05/2021", "sign_number": "1255/QĐ-UBND", "signer": "Trần Quốc Văn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-quyet-25-2012-NQ-HDND-dieu-chinh-chi-tieu-quy-hoach-den-2020-va-ke-hoach-su-dung-dat-Quang-Tri-218748.aspx
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất Quảng Trị
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2012/NQ-HĐND Quảng Trị, ngày 19 tháng 12 năm 2012 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011 - 2015) CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 6 Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Xét Tờ trình số 3859/TTr-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thay đổi, điều chỉnh một số chỉ tiêu trong đề án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Điều chỉnh một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Quảng Trị đã được thông qua tại Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của HĐND tỉnh như sau. 1. Chỉ tiêu đất quốc phòng + Hiện trạng sử dụng: 1.213,0 ha; + Quy hoạch đến 2020 là: 1.214,0 ha. Nay được điều chỉnh lại là: + Hiện trạng sử dụng: 1.333,1 ha; + Quy hoạch đến 2020 là: 1.474,94 ha. 2. Chỉ tiêu đất an ninh + Hiện trạng sử dụng: 336,0 ha; + Quy hoạch đến 2020 là: 384,0 ha. Nay được điều chỉnh lại là: + Hiện trạng sử dụng: 336,0 ha; + Quy hoạch đến 2020 là: 390,25 ha. 3. Chỉ tiêu đất chưa sử dụng: + Hiện trạng sử dụng: 53.075,0 ha; + Quy hoạch đến 2020 là: 5.695,0 ha. Nay được điều chỉnh lại là: + Hiện trạng sử dụng: 52.954,9 ha; + Quy hoạch đến 2020 là: 5.427,81 ha. 4. Các chỉ tiêu khác không thay đổi so với Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của HĐND tỉnh. (Chi tiết Quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất có Phụ lục kèm theo) Điều 2. UBND tỉnh trình Chính phủ phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội giám sát thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 12 năm 2012. CHỦ TỊCH Lê Hữu Phúc PHỤ LỤC ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011 - 2015) CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh Quảng Trị) 1. Các chỉ tiêu cơ bản thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Số TT Loại đất Hiện trạng 2010 Quy hoạch đến 2020 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 473.982 100 473.982 100 1 Đất nông nghiệp 381.467 80,48 413.842 87,31 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 28.440 6,00 24.740 5,22 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 22.306 4,71 22.000 4,64 1.2 Đất rừng phòng hộ 94.483 19,93 87.370 18,43 1.3 Đất rừng đặc dụng 66.568 14,04 65.753 13,87 1.4 Đất rừng sản xuất 129.134 27,24 141.647 29,88 1.5 Đất nuôi trồng thủy sản 2.669 0,56 3.812 0,80 1.6 Đất trồng cây lâu năm 35.370 7,46 70.439 14,86 2 Đất phi nông nghiệp 39.560,10 8,35 54.712,19 11,54 Trong đó: 2.1 Đất quốc phòng 1.333,10 0,28 1.474,94 0,31 2.2 Đất an ninh 336 0,07 390,25 0,08 2.3 Đất khu công nghiệp 242 0,05 2.143 0,45 2.4 Đất di tích danh thắng 106 0,02 155 0,03 2.5 Đất bãi thải, xử lý chất thải 61 0,01 296 0,06 2.6 Đất phát triển hạ tầng 13.508 2,85 21.309 4,50 2.7 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 250 0,05 421 0,09 2.8 Đất cho hoạt động khoáng sản 158 0,03 695 0,15 2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 392 0,08 400 0,08 2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 4.238 0,89 4.347 0,92 3 Đất chưa sử dụng 52.954,9 11,17 5.427,81 1,15 * Các chỉ tiêu quan sát 1 Đất đô thị 17.344 3,66 29.764 6,28 2 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 66.568 14,04 65.773 13,88 3 Đất khu du lịch 1.197 0,25 3.435 0,72 2. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) Đơn vị tính: ha STT Loại đất Các năm trong kỳ kế hoạch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 473.982 473.982 473.982 473.982 473.982 1 Đất nông nghiệp, trong đó: 381.257 382.899 385.570 389.242 392.286 1.1 Đất trồng lúa 28.430 28.081 27.691 27.229 26.406 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 22.297 22.294 22.308 22.356 22.146 1.2 Đất rừng phòng hộ 94.483 93.351 92.067 90.478 88.555 1.3 Đất rừng đặc dụng 66.568 66.427 66.256 66.041 65.795 1.4 Đất rừng sản xuất 129.005 128.602 128.236 127.860 127.305 1.5 Đất nuôi trồng thủy sản 2.668 2.792 2.944 3.138 3.355 1.6 Đất trồng cây lâu năm 35.332 39.420 44.738 51.556 59.030 2 Đất phi nông nghiệp, trong đó: 39.769,10 41.549,10 42.975,85 44.475,76 47.382,26 2.1 Đất quốc phòng 1.333,1 1.333,1 1327,60 1.360,51 1.363,01 2.2 Đất an ninh 345 366 372,25 375,25 382,25 2.3 Đất khu công nghiệp 306,11 508,70 666,13 838,46 1.005,82 2.4 Đất di tích danh thắng 106 113 121 130 138 2.5 Đất bãi thải, xử lý chất thải 66 96 131 170 207 2.6 Đất phát triển hạ tầng, trong đó: 13.629 14.442 15.103 15.810 18.006 2.7 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 272 307 323 340 354 2.8 Đất cho hoạt động khoáng sản 200 252 302 351 400 2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 392 394 394 395 396 2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 4.237 4.272 4.281 4.290 4.293 3 Đất chưa sử dụng 52.955,9 49.533,9 45.436,15 40.264,24 34.313,74 * Các chỉ tiêu quan sát 1 Đất đô thị 17.344 17.344 17.344 21.916 22.098 2 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 66.568 66.427 66.256 66.041 65.815 3 Đất khu du lịch 1.197 1.441 1.684 1.928 2.092
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "19/12/2012", "sign_number": "25/2012/NQ-HĐND", "signer": "Lê Hữu Phúc", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Nghi-quyet-87-2013-NQ-HDND-phan-loai-do-thi-Song-Dinh-Nghe-An-do-thi-loai-V-207666.aspx
Nghị quyết 87/2013/NQ-HĐND phân loại đô thị Sông Dinh Nghệ An đô thị loại V
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 87/2013/NQ-HĐND Nghệ An, ngày 17 tháng 07 năm 2013 NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ SÔNG DINH, HUYỆN QUỲ HỢP LÀ ĐÔ THỊ LOẠI V HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 9 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị; Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP; Căn cứ Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An; Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 4038/TTr- UBND ngày 17 tháng 6 năm 2013; Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Đề án phân loại đô thị Sông Dinh, huyện Quỳ Hợp là đô thị loại V với các nội dung chính như sau: 1. Vị trí, ranh giới và quy mô đô thị: a) Vị trí, ranh giới: Đô thị Sông Dinh, nằm trên trục đường Quốc lộ 48, ở phía Đông của huyện Quỳ Hợp, trên địa bàn của 3 xã: Minh Hợp, Nghĩa Xuân và Tam Hợp, huyện Quỳ Hợp. Tiếp giáp các phía như sau: - Phía Bắc giáp địa giới phần còn lại của xã Tam Hợp và sông Dinh; - Phía Nam giáp địa giới phần còn lại của xã Minh Hợp; - Phía Đông giáp sông Dinh và địa giới huyện Nghĩa Đàn; - Phía Tây giáp địa giới phần còn lại của xã Tam Hợp. b) Quy mô đô thị: - Quy mô diện tích đất tự nhiên: 473,30 ha; - Dân số: 7.422 người (tính đến 6/2011). - Mật độ dân số: 1.569 người/km2 - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 70,56% - Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất: 16,03% - Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ thương mại. 2. Chức năng của đô thị: Đô thị Sông Dinh là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo, dịch vụ thương mại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khu vực phía Đông của huyện Quỳ Hợp; là đô thị động lực phát triển của cả cụm xã và của huyện Quỳ Hợp. 3. Kết quả đánh giá 6 tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng tại thời điểm phân loại: Tổng số điểm phân loại đạt 72,8/100 điểm, đủ tiêu chuẩn đô thị loại V, cụ thể: TT Tiêu chuẩn Điểm tối đa - tối thiểu Điểm đạt được năm 2011 1 Chức năng đô thị 15 - 10,4 13,5 2 Quy mô dân số đô thị 10 - 7,0 9,2 3 Mật độ dân số 05 - 3,5 1,4 4 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 05 - 3,5 5,0 5 Hệ thống công trình hạ tầng đô thị 55 - 38,2 38,6 6 Kiến trúc cảnh quan đô thị 10 - 7,0 5,1 Cộng 100 - 69,6 72,8 Điều 2. Tổ chức thực hiện Giao UBND tỉnh quyết định việc công nhận đô thị Sông Dinh đạt tiêu chuẩn đô thị loại V theo quy định hiện hành. Điều 3. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./. CHỦ TỊCH Trần Hồng Châu
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An", "promulgation_date": "17/07/2013", "sign_number": "87/2013/NQ-HĐND", "signer": "Trần Hồng Châu", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-1246-1999-QD-BGTVT-ban-quy-che-to-chuc-hoat-dong-Truong-Ky-thuat-nghiep-vu-giao-thong-van-tai-khu-vuc-dong-bang-song-Cuu-Long-10801.aspx
Quyết định 1246/1999/QĐ-BGTVT bản quy chế tổ chức hoạt động Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu Long
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 1246/1999/QĐ-BGTVT Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 1999 QUYẾT ĐỊNH VỀ BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Nghị định 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ quyết định số 297/1998/QĐ-BGTVT ngày 25.2.1998 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc tiếp nhận Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long từ Uỷ Ban nhân dân Tỉnh sóc Trăng, về trực thuộc Bộ Giao thông vận tải; Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long tại tờ trình số 42 /TTr-TC ngày 31/3/1999 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ-lao động, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long", trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, kể từ ngày ký. Điều 2. Căn cứ bản Quy chế này, Hiệu trưởng Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ làm việc của các phòng và các đơn vị trực thuộc Trường đảm bảo thống nhất. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Hiệu trưởng Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ phạm vi trách nhiệm của mình, thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Như điều3, - Ban TC-CB chính phủ, - Các Bộ: GD&ĐT, KH&ĐT, Tài chính, Công an, KHCN&MT, - Ngân hàng NN, Kho bạc NN, - UBND TP Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu long, - Công an TP Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu long, - Công Đoàn GTVT Việt Nam, - Lưu HC, TCCB-LĐ(L) BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT Lê Ngọc Hoàn QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (Ban hành kèm theo quyết định số .1246/1999/QĐ- BGTVT ngày 25 /5/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long (sau đây gọi tắt là Trường), trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, được thành lập theo quyết định số 290/QĐ.TCCB.96 ngày 02/5/1996 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng. Trụ sở chính đóng tại thành phố Cần thơ, Tỉnh Cần thơ. Điện thoại: 0718301015; Fax: 071830898 Có cơ sở 2 đóng tại: Thị xã Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Điện thoại: 079821816 Điều 2. Trường là đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo thuộc hệ thống Trường đào tạo nghề chính quy của Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở kho bạc tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước, được hưởng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn thu khác thông qua các hợp đồng tư vấn, đào tạo, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học kỹ thuật...với các tổ chức trong và ngoài ngành theo quy định hiện hành. Điều 3. Trường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ Giao thông vận tải và sự quản lý Nhà nước của Bộ Lao động thương binh và xã hội và các Bộ ngành khác về lĩnh vực có liên quan. CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 4. Trường có các nhiệm vụ chủ yếu sau: 1. Trong lĩnh vực đào tạo. a. Xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm cho nhu cầu công tác đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ, kể cả kế hoạch thực hiện chương trình quốc gia về cải cách giáo dục và các đề án, dự án ứng dụng công nghệ mới vào sự nghiệp đào tạo. b. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo mục tiêu, chương trình giảng dạy và kết hợp với thực tiễn sản xuất để nâng cao chất lượng đào tạo các ngành nghề thuộc phạm vi trách nhiệm của Trường. c. Xây dựng mục tiêu chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình giáo án theo tiêu chuẩn quốc gia; lập báo cáo về tình hình giáo dục đào tạo theo quy định hiện hành. d. Thường xuyên khảo sát thực tiễn về nhu cầu đào tạo trong ngành để kịp đáp ứng với yêu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và của ngành. e. Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Trường. g. Hợp tác với các Trường, Viện nghiên cứu khoa học (kể cả hợp tác quốc tế) để đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên của Trường. 2. Trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. a. Tham gia vào các dự án nghiên cứu chiến lược phát triển giao thông vận tải (khi được phân công), đề xuất kế hoạch đào tạo đáp ứng chiến lược phát triển đó. b. Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học của Bộ để nghiên cứu, phổ biến thông tin KHKT, sáng tiến, cải tiến, phát minh sáng chế về GTVT trong nước và nước ngoài, kịp thời đưa tiến bộ KHKT ứng dụng trong chương trình đào tạo. c. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các Hội nghị chuyên đề, Hội thảo nghiệp vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học chuyên ngành. d. Tư vấn dịch vụ KHKT, chuyển giao công nghệ chuyên ngành đáp ứng các chương trình kỹ thuật công nghệ mới của Bộ và các chuyên ngành GTVT. e. Thực hành kỹ thuật, nghiệp vụ thông qua các công trình, chương trình, các chuyên đề được giao để đảm bảo yêu cầu đào tạo gắn liền với quá trình sản xuất . Điều 5. Trường có các quyền hạn chủ yếu sau: 1. Cấp bằng và chứng chỉ cho các đối tượng do Trường đào tạo theo quy định của pháp luật. 2. Được phép ký kết các hợp đồng đào tạo các lớp: lái xe ô tô; vận hành và sửa chữa động cơ ô tô, máy tàu thuỷ; quản lý giao thông nông thôn; giảng dạy luật lệ giao thông theo đúng chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ Giao thông vận tải quy định; được phép liên kết với các trường Nghề, Trung học, Đại học trong và ngoài ngành để đào tạo các ngành nghề theo nhu cầu của khu vực và thực hiện các hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật, hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài theo quy định hiện hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ của Trường. 3. Tham gia tổ chức, thực hiện các cuộc triển lãm trong nước và nước ngoài có liên quan về sự nghiệp đào tạo giao thông vận tải. 4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan của Bộ công bố và cung cấp các thông tin, dữ liệu về đào tạo, nghiên cứu khoa học cho các đơn vị trong và ngoài ngành giao thông vận tải theo quy định của pháp luật. 5. Tư vấn và giới thiệu việc làm cho sinh viên, công nhân do Trường đào tạo theo nhu cầu tuyển chọn của các pháp nhân trong nước và nước ngoài. 6. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động về vận động, tuyên truyền luật lệ giao thông và đảm bảo trật tự an toàn giao thông. CHƯƠNG 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC Điều 6. 1. Cơ cấu tổ chức của Trường gồm có: a. Cơ sở 2 của Trường tại thị xã Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng. b. Cơ quan giúp việc Hiệu trưởng, có: - Phòng Đào tạo; - Phòng Hành chính quản trị và tổ chức; - Phòng Kế toán -tài vụ; - Phòng Sản xuất dịch vụ. c. Các tổ chức trực thuộc Trường gồm có: - Các Trung tâm; - Xưởng Cơ khí giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng. - Các tổ chức khác (nếu có). 2. Lãnh đạo Trường có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng giúp việc. Hiệu trưởng có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của nhà Trường theo đúng luật pháp Nhà nước, các quy định của Bộ Giao thông vận tải và sự quản lý Nhà nước của các Bộ, Ngành khác có liên quan, Phó Hiệu trưởng là người giúp việc Hiệu trưởng điều hành một số công tác do Hiệu trưởng phân công. Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hiệu trưởng về phần việc được phân công. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, Phó Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hiệu trưởng. 3. Biên chế của Trường do Hiệu trưởng nhà trường xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định sau khi đã được Ban Tổ chức - Cán bộ chính phủ thoả thuận hàng năm. Điều 7. 1. Việc thành lập, giải thể và sắp xếp lại các tổ chức trực thuộc Trường do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định theo đề nghị của Hiệu trưởng. 2. Việc thành lập, giải thể, sắp xếp lại các Phòng, Ban giúp việc Hiệu trưởng do Hiệu trưởng quyết định sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải. Điều 8. 1. Các tổ chức trực thuộc Trường là đơn vị hạch toán phụ thuộc Trường, hoạt động theo uỷ quyền của Hiệu trưởng. 2. Biên chế của Trường và các tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo chỉ tiêu do Bộ Giao thông vận tải giao, được tính là biên chế của Trường được Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hàng năm. Biên chế của các tổ chức còn lại không thuộc biên chế do Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm, do Hiệu trưởng quyết định cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường và quy định của pháp luật. Điều 9. Các phòng nghiệp vụ thuộc Trường thực hiện nhiệm vụ theo quy chế trường nghề Nhà nước (ban hành kèm theo quyết định số 382/QĐ-THCN ngày 27/02/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo) và các nhiệm vụ cụ thể do Hiệu trưởng quy định. Chương 4: MỐI QUAN HỆ Điều 10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Trường được: 1. Quan hệ với các Bộ, Ngành và các cơ quan thuộc Bộ để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. 2. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các cơ quan giúp việc Bộ trưởng. Điều 11. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về mọi hoạt động của Trường Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 12. Quy chế này áp dụng cho qúa trình tổ chức và hoạt động của Trường Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải khu vực đồng bằng sông Cửu long. Trong qua trình thực hiện sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động của Trường.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "25/05/1999", "sign_number": "1246/1999/QĐ-BGTVT", "signer": "Lê Ngọc Hoàn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-1235-KH-UBND-2020-De-an-tuyen-truyen-Luat-Luc-luong-du-bi-dong-vien-Lai-Chau-447570.aspx
Kế hoạch 1235/KH-UBND 2020 Đề án tuyên truyền Luật Lực lượng dự bị động viên Lai Châu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1235/KH-UBND Lai Châu, ngày 22 tháng 6 năm 2020 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, TẬP HUẤN LUẬT LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU Thực hiện Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Lực lượng dự bị động viên. Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Lực lượng dự bị động viên (sau đây gọi là Đề án) như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Mọi cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân nắm vững đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên (DBĐV); nắm vững những vấn đề cơ bản của Luật Lực lượng dự bị động viên, làm chuyển biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và Nhân dân đối với chiến lược xây dựng lực lượng DBĐV hùng hậu, có chất lượng cao trong tình hình mới. Tuyên truyền để các tầng lớp nhân dân hiểu đầy đủ, chính xác hơn về chính sách, pháp luật về quốc phòng, quân sự nói chung, Luật Lực lượng dự bị động viên nói riêng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và nhân dân trong xây dựng lực lượng DBĐV đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. 2. Yêu cầu Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên trên phạm vi toàn tỉnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và lồng ghép thông qua các hoạt động khác. Tổ chức Tập huấn Luật Lực lượng dự bị động viên cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố; đội ngũ cán bộ chủ trì cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ CHQS tỉnh, cơ quan Quân sự cấp huyện. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chuẩn bị đầy đủ nội dung, phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện Đề án. Lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp, nội dung cụ thể, sát với điều kiện thực tế; bảo đảm Đề án được triển khai chất lượng, thiết thực, hiệu quả trên địa bàn tỉnh. II. NỘI DUNG 1. Tập huấn cán bộ 1.1. Nội dung tập huấn - Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. 1.2. Hình thức, thành phần, thời gian, địa điểm 1.2.1. Cấp tỉnh * Hình thức: Tổ chức hội nghị trực tuyến. * Thành phần: - Điểm cầu UBND tỉnh: + Chủ trì: Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh. + Đại diện Thường trực HĐND tỉnh; đại diện lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; đại diện lãnh đạo các cơ quan: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế; Đài Phát thanh và Truyền hình; Báo Lai Châu; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh. + Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy các phòng: Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật; Trưởng các Ban thuộc các phòng: Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật. + Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn 880. - Điểm cầu UBND các huyện, thành phố: + Chủ trì: Đại diện lãnh đạo UBND các huyện, thành phố. + Đại diện Thường trực HĐND; đại diện lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; đại diện lãnh đạo phòng, ban, đoàn thể của huyện; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên/Ban CHQS các huyện, thành phố; Đồn trưởng Đồn Biên phòng trên địa bàn. * Thời gian - Quý III năm 2020 bắt đầu thực hiện Đề án (Thời gian cụ thể sẽ thông báo sau). - Địa điểm: Phòng họp số 10 - Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh và Phòng họp trực tuyến các huyện, thành phố. - Quý IV năm 2020 cấp phát tài liệu phục vụ cho tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên; bắt đầu tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên trên phạm vi toàn tỉnh, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và lồng ghép thông qua các hoạt động khác. 1.2.2. Cấp huyện: * Hình thức: Tổ chức Hội nghị. * Thành phần: Do UBND các huyện, thành phố mời (trừ các đại biểu đã được tham gia tập huấn). * Thời gian: Hoàn thành trước 31/12/2020 (thực hiện sau Hội nghị tập huấn cấp tỉnh; thời gian cụ thể do UBND các huyện, thành phố tự xác định). * Địa điểm: Do UBND các huyện, thành phố tự xác định. 2. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và lồng ghép thông qua các hoạt động khác 2.1. Tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng - Tăng cường thời lượng, định kỳ mở các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên. - Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng tháng, bắt đầu từ quý IV năm 2020 đến quý IV năm 2021. - Đơn vị thực hiện: Báo Lai Châu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. - Đơn vị phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan. 2.2. Tuyên truyền, phổ biến qua hệ thống thông tin ở cơ sở - Xây dựng các chuyên mục, bố trí thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên trên đài truyền thanh và truyền hình cấp huyện, hệ thống loa truyền thanh cấp xã. - Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng tháng, bắt đầu từ quý IV năm 2020 đến quý IV năm 2021. - Đơn vị thực hiện: UBND cấp huyện chỉ đạo Đài Truyền thanh và Truyền hình cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức thực hiện. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành. 2. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động TB&XH, Tư pháp, Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện Đề án này. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tập huấn Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm Hội nghị tập huấn về Luật Lực lượng dự bị động viên. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các đơn vị trực thuộc. Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết báo cáo kết quả việc triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh theo quy định. 2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh và các cơ quan liên quan định hướng nội dung, phương pháp tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành. 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội Phối hợp xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên trong các cơ quan, đơn vị để góp phần thực hiện Kế hoạch này. 4. Sở Tài chính Hướng dẫn các ngành, địa phương lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn theo nội dung của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Kế hoạch này. 5. Công an tỉnh Tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành tới cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng. Tập trung tuyên truyền hoạt động phối hợp giữa Công an nhân dân và lực lượng Quân nhân dự bị trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành tới cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng và Nhân dân khu vực biên giới của tỉnh. Tiếp tục tuyên truyền các hoạt động phối hợp giữa Bộ đội Biên phòng và lực lượng Quân nhân dự bị các địa phương biên giới trong giữ gìn, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia. 7. Sở Tư pháp Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật lực lượng Quân nhân dự bị đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cán bộ làm công tác pháp chế các cơ quan, đơn vị. 8. Sở Thông tin và Truyền thông Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan cung cấp, định hướng thông tin cho các cơ quan phát thanh, truyền hình, thông tấn, báo chí về kết quả triển khai thực hiện Luật Lực lượng dự bị động viên. 9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên thông qua các hoạt động văn hóa ở cơ sở, như: Hoạt động của đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật quần chúng, chiếu phim lưu động... 10. Sở Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh cập nhật kiến thức và lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành trong chương trình giáo dục chính trị đầu khóa và chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh. 11. Sở Nội vụ Lồng ghép các nội dung của Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành trong các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, công chức các cấp. 12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên. Đưa tin, bài, ảnh về hoạt động của lực lượng DBĐV, gương người tốt, việc tốt trong xây dựng, hoạt động của lực lượng DBĐV. 13. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ CHQS tỉnh hướng dẫn, triển khai, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành tới cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân bằng các hình thức phù hợp. 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Chuẩn bị các điều kiện để tham gia Hội nghị tập huấn trực tuyến cấp tỉnh. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Lực lượng dự bị động viên và các văn bản hướng dẫn thi hành theo các nội dung được xác định tại Kế hoạch này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc quyền; thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) kết quả triển khai các nội dung tại Kế hoạch này theo quy định hiện hành. Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền phổ biến, tập huấn Luật Lực lượng dự bị động viên trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Cục Quân lực/BTTM; - Bộ Tư lệnh Quân khu 2; - Phòng Quân lực/Quân khu 2; - TT.Tỉnh ủy; - TT. HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Lưu: VT, TH4. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Tiến Dũng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lai Châu", "promulgation_date": "22/06/2020", "sign_number": "1235/KH-UBND", "signer": "Trần Tiến Dũng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-so-41-2008-QD-UBND-de-an-xay-dung-Da-Nang-thanh-pho-moi-truong-194143.aspx
Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND đề án xây dựng Đà Nẵng thành phố môi trường
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 41/2008/QĐ-UBND Đà Nẵng, ngày 21 tháng 8 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG - THÀNH PHỐ MÔI TRƯỜNG" UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 08 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam); Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BKH ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc: Triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam); Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường; Căn cứ Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, khoá VII, nhiệm kỳ 2004-2009, kỳ họp thứ 11, về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường", gồm mục tiêu, nội dung và kinh phí như sau: I. Mục tiêu. 1. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là: a) Đà Nẵng phấn đấu đạt thành phố thân thiện môi trường”, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng môi trường đất, chất lượng môi trường nước, chất lượng môi trường không khí, tạo sự an toàn về sức khoẻ và môi trường cho người dân, các nhà đầu tư, cho du khách trong và ngoài nước khi đến với thành phố Đà Nẵng; b) Ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường, có đủ năng lực để xử lý và khắc phục các sự cố môi trường; c) Tất cả người dân thành phố, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đến làm ăn và sinh sống tại Đà Nẵng đều có ý thức về công tác bảo vệ môi trường, xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường. 2. Các mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn: a) Giai đoạn 2008-2010: Tập trung giải quyết một số vấn đề môi trường cấp bách như: + Nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn, hồ Đầm Rong; hạ lưu sông Phú Lộc. Ô nhiễm nước biển ven bờ: bãi biển Thanh Bình, Mỹ Khê; khu Âu Thuyền Thọ Quang, cửa sông Cu Đê; + Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các Khu Công nghiệp, gồm: Hoà Khánh, Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng, Hòa Cầm,… + Giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại các nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt đối với các nhà máy sản xuất sắt thép, xi măng, chế biến thuỷ sản; Giảm thiểu bụi giao thông; Xã hội hoá công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh. + Thu gom triệt để rác thải sinh hoạt (95%) và rác thải nguy hại (100%); tăng cường tái chế chất thải rắn lên 30%. b) Giai đoạn 2011 - 2015: Phấn đấu đạt: + 90% chất lượng nước thải của các khu công nghiệp, khu chế xuất đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. + 90% nước thải sinh hoạt của tất cả các quận nội thành được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. + Kiểm soát được các nguồn phát sinh chất thải nguy hại và thực hiện xử lý hợp vệ sinh. + Tiếp tục xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Phân loại chất thải tại nguồn, 90% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hợp vệ sinh. + Hình thành và phát triển công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 50% chất thải thu gom được tái chế. + 90% dân số nội thành và 70% dân số các xã ngoại ô được sử dụng nước sạch. + Kiểm soát ô nhiễm không khí: từ các nguồn phát sinh gồm giao thông đường bộ, khí thải công nghiệp và khí thải từ các khu vực đô thị. Đảm bảo chỉ số ô nhiễm không khí (API) nhỏ hơn 100. + Phát triển diện tích không gian xanh đô thị, hợp lý về tỷ lệ và chủng loại cây, phấn đấu đạt 3-4 m2/người. + Bảo tồn đa dạng sinh học rừng của thành phố. c) Giai đoạn 2016-2020: + Tiếp tục hoàn thiện các mục tiêu ở giai đoạn 2007-2015, đảm bảo đạt được tất cả các tiêu chí thành phố môi trường, cụ thể: 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý; 70% chất thải rắn được tái chế; 25% lượng nước được tái sử dụng. + Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đánh giá và công bố thành phố môi trường sau khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí. II. Nội dung đề án 1. Giai đoạn từ năm 2008-2010 Giai đoạn trước mắt từ nay đến năm 2010 là giải quyết một cách cơ bản các điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố, cụ thể: a) Môi trường không khí: Kiểm tra và xử lý triệt để đối với các nhà máy xí nghiệp có khí thải gây ô nhiễm như ngành sản xuất xi măng, sản xuất sắt thép: các cơ sở có lò nấu luyện phôi thép, khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch; Xã hội hóa trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh đô thị; Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động. b) Môi trường nước: Xử lý ô nhiễm môi trường nước tại các địa điểm như: Âu Thuyền Thọ Quang, nước rỉ rác ở bãi rác Khánh sơn, hồ đầm Rong, nước thải đổ vào các bãi biển như bãi biển: Mỹ Khê, Thanh Bình; Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải công nghiệp cho khu công nghiệp: dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng, Hoà Khánh, Hòa Cầm,… c) Môi trường đất: Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn độc hại; Phân loại rác thải tại nguồn; xây dựng và đưa vào vận hành: Các trạm trung chuyển phế thải xây dựng (xà bần), Trung tâm hỏa táng thành phố. 2. Giai đoạn từ năm 2011-2015: 2.1. Môi trường không khí: a) Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường không khí tự động. b) Thực hiện giảm bụi do hoạt động giao thông gây ra. c) Phát triển mạng lưới giao thông vận tải khách công cộng bằng xe buýt. d) Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định). e) Tiết kiệm năng lượng và sử dụng hợp lý nguồn nhiên liệu. f) Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng, khuyến khích sử dụng năng lượng tự nhiên như năng lượng gió, năng lượng mặt trời,... g) Xây dựng và phát triển các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM). h) Bảo tồn đa dạng sinh học nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên. i) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan khai thác du lịch. Phấn đấu đến năm 2010 trồng 8.000 ha rừng kinh tế. Đặc biệt, công tác trồng rừng đầu nguồn để phòng chống thiên tai. j) Phát triển du lịch sinh thái, xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình làng sinh thái. k) Trồng cây xanh, đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ cây xanh. 2.2. Môi trường nước: a) Xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng nước tự động. b) Thực hiện quản lý, khai thác hợp lý và bảo vệ hồ, đầm. c) Thực hiện quản lý các lưu vực sông: Sông Hàn, Cu Đê, Phú Lộc. d) Thực hiện cấp nước sạch trên địa bàn thành phố. e) Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước. f) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải từ các khu công nghiệp. g) Nâng cấp 04 trạm xử lý nước thải đô thị hiện có, xây dựng trạm xử lý nước thải đô thị tại Hoà Xuân, xây dựng hạ tầng thoát nước thải tại các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ. h) Cải tạo môi trường sông Phú Lộc. i) Hoàn thiện và xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh tại các cơ sở y tế trên toàn địa bàn thành phố. 2.3. Môi trường đất: a) Quy hoạch quản lý chất thải rắn. b) Xây dựng khu xử lý rác thải y tế tập trung. c) Thực hiện quản lý xử lý chất thải nguy hại và công nghiệp. d) Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái sử dụng chất thải rắn. e) Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. f) Quản lý, sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật nhằm hạn chế ô nhiễm đất. 2.4. Quản lý tổng hợp môi trường đô thị a) Phát triển các mô hình cụm dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp,... theo mô hình cộng đồng sinh thái, làng sinh thái. b) Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. c) Triển khai Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp. d) Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. e) Thực hiện "đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục thành phố". f) Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. g) Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nguồn nhân lực trong quá trình triển khai thực hiện đề án thành phố môi trường. h) Lồng ghép môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội i) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường. j) Phát triển nông nghiệp sạch và thân thiện môi trường. 3. Giai đoạn từ năm 2016-2020: Tổng kết nội dung, nhiệm vụ triển khai đề án từ năm 2008 đến 2015 để đạt được các tiêu chí công bố “Xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”. III. Dự kiến kinh phí thực hiện - Kinh phí dự kiến triển khai thực hiện Đề án xây dựng “Đà Nẵng - thành phố môi trường”, từ các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách thành phố, huy động vốn vay từ ODA và các tổ chức khác. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Ban hành kèm theo nội dung chi tiết đề án “xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Văn Minh ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG - THÀNH PHỐ MÔI TRƯỜNG" MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh trong và ngoài nước trong việc xây dựng thành phố môi trường: Sau các hội nghị thượng đỉnh của Liên Hiệp Quốc (đặc biệt Hội nghị thượng đỉnh Trái đất- Rio 1992 và Hội nghị thượng đỉnh Thế giới – Johannesburg 2002), phát triển bền vững đã trở thành xu hướng phát triển chung trên phạm vi toàn cầu. Theo chiến lược này, sự phát triển của thế giới chuyển từ việc lấy tăng trưởng kinh tế làm trọng tâm sang sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Cho tới nay, có khoảng 6400 cấp địa phương của 120 quốc gia đã được xây dựng kế hoạch Agenda 21. Theo đó, phong trào xây dựng đô thị bền vững, đô thị thân thiện môi trường, hoặc đô thị sinh thái đã và đang được triển khai ở nhiều nước trên thế giới với nhiều tiêu chí khác nhau. Thụy Điển được coi là quốc gia đầu tiên khởi xướng các chương trình môi trường và là quốc gia chú trọng đến việc bảo vệ môi trường thể hiện trong các chính sách, thông tin, công nghệ… Tại Nhật Bản, sáng kiến về “Thành phố sinh thái” được Bộ Thương mại và Công nghiệp quốc gia Nhật bản xây dựng vào năm 1997 dựa trên khái niệm “không phát thải” với mục tiêu thiết lập một xã hội phát sinh ít hoặc không có chất thải, tận dụng tối đa chất thải từ sinh hoạt hàng ngày như là nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Hiện nay, 26 “Thành phố sinh thái” đã được chính phủ Nhật bản phê duyệt và triển khai thực hiện. Tại một số nước đang phát triển, việc xây dựng đô thị sinh thái cũng dựa trên khái niệm “không chất thải” và “không khí thải”. Vào năm 2005, hội thảo về đô thị sinh thái cho khu vực Châu Á Thái Bình Dương diễn ra tại Bangkok - Thái lan. Hội thảo này tập trung thảo luận các vấn đề: Quản lý chất thải để tái chế hoặc tái sử dụng, bảo tồn tài nguyên trong quá trình phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế và công nghiệp bền vững. Đồng thời xây dựng các hướng dẫn và đề xuất chiến lược thực hiện để xây dựng đô thị sinh thái ở khu vực Châu Á –Thái Bình Dương. Ở nước ta, định hướng phát triển bền vững (Agenda 21 của Việt Nam) đã được Chính phủ ban hành vào năm 2004 và triển khai thực hiện thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2005 – 2010 của nhà nước cũng như các kế hoạch phát triển 5 năm của các ngành và địa phương. Thành phố Đà Nẵng sẽ hướng đến xây dựng thành phố môi trường với các tiêu chí tương tự thành phố Viên tại Áo. Thành phố Viên được cộng đồng quốc tế thừa nhận là thành phố có chất lượng cuộc sống đô thị tốt nhất. Các tiêu chí để thực hiện thành phố môi trường tại thành phố Viên được đặt ra bao gồm: Chất lượng môi trường không khí, chất lượng môi trường nước, công nghệ sạch, thu gom và xử lý chất thải triệt để, nhiều cây xanh, …Ví dụ, thành phố đã đạt được một số kết quả đáng lưu ý sau khi thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế về ô nhiễm môi trường: 98% số hộ dân có nước thải nối vào cống thành phố; về rác thải: 30% được tái chế, 50% được đốt tại nhà máy xử lý, 10% sử dụng để sản xuất phân vi sinh và chỉ có 10% được chôn lấp tạo bãi rác. 100% nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất sạch. 2. Sự cần thiết phải xây dựng đề án: Công tác chỉnh trang đô thị, cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá trên toàn địa bàn thành phố đã ảnh hưởng lớn đến môi trường và các hệ sinh thái. Nhu cầu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên cho môi trường phát triển bền vững, phấn đấu tiến kịp các thành phố trong khu vực ASEAN về phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân thành phố đang đứng trước nhiều thách thức to lớn, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Đà Nẵng cần phải định hướng phát triển thành phố theo hướng bền vững. Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế giới đồng thuận xây dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển được tổ chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), 179 nước tham gia Hội nghị đã thông qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21 về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ 21. Chính phủ Việt Nam đã cử các đoàn cấp cao tham gia các Hội nghị nói trên và cam kết thực hiện phát triển bền vững. Phát triển bền vững dựa trên ba yếu tố cấu thành là kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển bền vững là xu hướng chung của thế giới, các quốc gia châu Á và Nhà nước ta. Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015, việc đẩy mạnh bảo vệ môi trường lên ngang bằng với phát triển kinh tế, xã hội là điều rất cần thiết, nhằm tạo sự cần bằng bền vững trong quá trình phát triển thành phố từ nay về sau. Từ những phân tích, đánh giá về thực trạng các vấn đề môi trường, những thành tựu cũng như tồn tại trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường của thành phố trong những năm qua cho thấy, thành phố đang đứng trước nhiều thách thức và áp lực to lớn do nhiều vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và đô thị hoá của thành phố. Do vậy, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương tại Nghị quyết 33/NQ-TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thời đáp ứng định hướng phát triển du lịch và dịch vụ sau năm 2010 của thành phố và các yêu cầu về bảo vệ môi trường ngày càng cao của xã hội, Đà Nẵng cần phải định hướng phát triển thành phố theo hướng bền vững. Do vậy, việc xây dựng đề án "xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường" là một nhu cầu cấp bách của sự phát triển thành phố trong thời gian đến năm 2020 nhằm thực hiện theo hướng phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân. Phần I CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1. Phát triển bền vững: Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa "là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau". Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. 1.2. Thành phố sinh thái Thuật ngữ “thành phố sinh thái” xuất hiện đầu tiên ở tác phẩm “Thành phố sinh thái Berkely” của Richard Register (Mỹ) năm 1987, nó được đề cập dựa vào ý nghĩa của sự phát triển bền vững. Đến năm 2005, tác giả Gaffron và các cộng sự đã đưa ra khái niệm thành phố sinh thái như sau: Thành phố sinh thái là một thành phố phải cân bằng với môi trường thông qua việc tiết kiệm không gian; sử dụng năng lượng một cách hiệu quả; đồng thời kết hợp với giao thông, dòng nguyên liệu và chất thải, vòng tuần hoàn nước và cấu trúc xây dựng của các khu dân cư (Thành phố sinh thái: Một nơi tốt hơn để sống, 2005). Khái niệm thành phố sinh thái thường được sử dụng để xây dựng lại các thành phố nhằm hướng đến sự thân thiện với môi trường và định hướng phát triển bền vững tại phần lớn các nước Châu Âu và Châu Mỹ. Riêng tại Nhật Bản, khái niệm đô thị sinh thái và làng sinh thái thường được sử dụng hơn cả và việc áp dụng những khái niệm này đã trở thành những công cụ quy hoạch đô thị và quản lý môi trường nhằm đẩy mạnh sự tận dụng tài nguyên thiên nhiên, quản lý chất thải, bảo tồn môi trường sống và thúc đẩy phát triển công nghiệp và kinh tế. Bên cạnh đó, khái niệm cộng đồng bền vững đã được sử dụng tại Anh trong những năm 90 và khái niệm thành phố công viên đã được dùng tại Singapore từ năm 1968. 1.3. Thành phố môi trường Thành phố môi trường là nơi không bị ô nhiễm, suy thoái môi trường, là nơi con người sống hài hoà với tự nhiên. Từ khái niệm thành phố môi trường nêu trên và trên cơ sở khả năng điều kiện của thành phố Đà Nẵng, mô hình thành phố môi trường mà Đà Nẵng hướng đến trong tương lai là thành phố thân thiện môi trường đảm bảo các yêu cầu về chất lượng môi trường đất, chất lượng môi trường nước, chất lượng môi trường không khí, ngoài ra còn quan tâm đến thu gom và xử lý chất thải rắn, không gian xanh đô thị. II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Đà Nẵng nằm ở 15055’20” đến 16014’10” vĩ tuyến Bắc, 107018’30” đến 108020’00” kinh tuyến Đông, là thành phố cảng biển lớn nhất miền Trung và lớn thứ tư cả nước. Phía Bắc thành phố giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và Tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông. Nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, là trung tâm của ba di sản văn hoá thế giới: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên a) Địa hình: Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. b) Khí hậu: Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa Đông nhưng không đậm và không kéo dài. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C. Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm. Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ. c) Thủy văn: Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh Quảng Nam. Mạng lưới sông ngòi Đà Nẵng phần lớn thuộc hạ lưu sông Vu Gia - Thu Bồn. Hệ thủy văn này là nguồn cung cấp nước ngọt chính cho nhu cầu sử dụng của Đà Nẵng. 2.2. Tài nguyên thiên nhiên a) Tài nguyên nước: Nguồn nước cung cấp cho thành phố Đà Nẵng chủ yếu từ các sông Cu Đê, Cẩm Lệ, Cầu Đỏ, Vĩnh Điện, tuy nhiên nguồn nước này bị hạn chế do ảnh hưởng của thuỷ triều (vào mùa khô, tháng 5 và 6). Các tháng khác nhìn chung đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và sinh hoạt của người dân. Nước ngầm của vùng khá đa dạng, các khu vực có triển vọng khai thác là nguồn nước ngầm tiếp đá vôi Hoà Hải-Hoà Quý ở chiều sâu tầng chứa nước 50-60m; khu Hoà Khánh có nguồn nước ở độ sâu 30-90m. b) Tài nguyên đất: Diện tích toàn thành phố Đà Nẵng là 1.256,54 km2 (năm 2006) với các loại đất: cồn cát, đất cát ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng, đất thung lũng và đất xói mòn trơ sỏi đá. Quan trọng là đất phù sa ở vùng đồng bằng ven biển thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau và hoa quả ven đô; đất đỏ vàng ở vùng đồi núi thích hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và có kết cấu vững chắc thuận lợi cho việc bố trí các cơ sở công trình hạ tầng kỹ thuật. c) Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp thành phố đến năm 2007 là 60.998,7 ha, chiếm diện tích lớn nhất (48,5%) trong tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Đất rừng tự nhiên tập trung chủ yếu phía tây huyện Hoà Vang, một số ít ở quận Liên Chiểu, Sơn Trà. Đất rừng trồng có ở hầu hết các quận, huyện trong thành phố nhưng tập trung chủ yếu vẫn là huyện Hoà Vang, quận Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 45%, phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp. d) Tài nguyên và ven biển: Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 70 km, có vịnh nước sâu với cửa biển Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200m từ Đà Nẵng trải ra 125 km tạo thành vành đai nước nông rộng lớn thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển và giao lưu với nước ngoài. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như bãi Non Nước, Mỹ Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, có giá trị lớn cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng. Khả năng phát triển kinh tế thuỷ hải sản của thành phố lớn, vùng biển Đà Nẵng có trữ lượng hải sản lớn, khả năng hàng năm khoảng 60-70 nghìn tấn. Sản lượng khai thác trung bình hàng năm đạt trên 30 nghìn tấn, chủ yếu là cá nổi ven bờ. Thành phố còn có hơn 670ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản, tạo điều kiện tốt để xây dựng vùng nuôi cá nước ngọt tại các xã Hoà Khương, Hoà Phong, Hoà Liên, Hoà Sơn thuộc huyện Hoà Vang. đ) Tài nguyên du lịch và di sản văn hoá: Thành phố Đà Nẵng là một trong những trung tâm du lịch của cả nước, có tiềm năng du lịch phong phú gồm các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Đà Nẵng có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như đèo Hải Vân, Nam Ô, Xuân Thiều, bán đảo Sơn Trà, Bà Nà Núi Chúa, Ngũ Hành Sơn, các bãi tắm Mỹ Khê, Non Nước được tạp chí Forbes bình chọn là một trong sáu bãi biển đẹp và hấp dẫn nhất hành tinh, Bảo tàng Chàm với di sản Chàm gắn với các di sản văn hoá thế giới như: phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, cố đô Huế và các thành phố duyên hải miền Trung. Rất thuận tiện có việc phát triển đa dạng các loại hình du lịch như: du lịch nghĩ mát, tham quan, nghiên cứu văn hoá. 2.3. Tình hình phát triển kinh tế * Tình hình phát triển các ngành và lĩnh vực giai đoạn 2000 -2007 a) Nông nghiệp: Trong những năm qua nông nghiệp duy trì được tốc độ tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân giai đoạn 1997-2007 đạt bình quân 4,9%/năm và trong thời kỳ 2001-2005, tăng bình quân 5,9%/năm. Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trong cơ cấu GDP, năm 1997 GDP ngành nông nghiệp chiếm 9,7% tổng GDP toàn thành phố, đến năm 2000 giảm xuống còn 7,9% và 3,9% năm 2007. Cơ cấu nội bộ ngành cũng đã chuyển dịch đáng kể theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng phát triển của thành phố: tỷ trọng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản tăng từ 42,8% năm 1997 lên 63,5% năm 2007, tốc độ tăng bình quân đạt 10%/năm. b) Công nghiệp và Xây dựng: Giai đoạn 1997-2007, tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp - xây dựng đạt 12,5%/năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP toàn thành phố. Năm 1997 ngành công nghiệp xây dựng đạt 928,8 tỷ đồng (giá so với năm 1994), đến năm 2000 là 1.347,9 tỷ đồng, tăng gấp 1,45 lần năm 1997 và năm 2007 là 3.614,9 tỷ đồng, tăng gấp 3,9 lần. c) Dịch vụ: Đà Nẵng có vị thế thuận lợi để phát triển đa dạng, phong phú và có chất lượng các loại hình dịch vụ. Các ngành dịch vụ của thành phố ngày càng phát triển đa dạng, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của thành phố và từng bước đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tỷ lệ đóng góp của các ngành dịch vụ trong GDP của thành phố luôn đạt xấp xỉ 45% trở lên với tốc độ tăng trưởng GDP dịch vụ bình quân giai đoạn 1997-2007 là 10,1%/năm. Tốc độ tăng giá trị sản xuất dịch vụ bình quân thời kỳ 1997-2007 đạt 10,5%/năm, giai đoạn kế hoạch 2001-2005 là 11,4% (kế hoạch đề ra: 12-13%). Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn thành phố thuộc khối dịch vụ cho thấy, ngành thương mại chiếm tỷ trọng 31,1% năm 1997, tăng lên 36,7% năm 2000 và giảm còn 27% năm 2007. Theo thứ tự mốc thời gian trên, lĩnh vực du lịch, khách sạn nhà hàng là: 13,2%-12,3% và 26,7%; lĩnh vực vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc là: 13,6%-13,9% và 11,7%. Thương mại là lĩnh vực phát triển nhanh và khá toàn diện. Tỷ trọng GDP thương mại luôn chiếm trên 25% tổng GDP khối dịch vụ. Hoạt động nội thương sôi nổi và đa dạng, tổng mức bán lẽ hàng hoà và dịch vụ tăng từ 2.634 tỷ đồng năm 1997 lên 13.800 tỷ đồng năm 2007, tăng gấp 5,2 lần và tăng bình quân 16,1%/năm, bước đầu đảm nhận vai trò trung tâm dịch vụ, du lịch, thương mại, … của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. 2.4. Tình hình phát triển xã hội 2.4.1. Dân số, dân tộc và các quần cư: Giai đoạn từ nay đến năm 2010, dân số Đà Nẵng vẫn tăng với nhịp độ trung bình khoảng 1,2% mỗi năm. Đó là chưa kể sự di dân tự do từ nông thôn ra thành thị. Điều này có thể dẫn đến: Tăng nhu cầu về dùng nước sạch, chăm sóc sức khoẻ và điều kiện sống, đặc biệt là nhà ở. Đất đô thị và giao thông tăng khoảng 100ha/năm, gần như tỷ lệ thuận với sự gia tăng dân số. Tăng nhu cầu về việc làm: Từ nay đến năm 2010 mỗi năm ước tính phải giải quyết việc làm cho từ 22 đến 25 ngàn lao động. Tăng chất thải ra môi trường: Dự báo đến năm 2010 lượng chất thải từ khu vực đô thị của thành phố sẽ gia tăng từ 1-2 lần. Làm nảy sinh một số vấn đề quan hệ xã hội phức tạp như an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, tình trạng quá tải trong sử dụng các công trình hạ tầng cơ sở. 2.4.2. Giáo dục và đào tạo: Toàn thành phố hiện có 351 cơ sở; trong đó, có 112 trường mầm non, 100 trường tiểu học, 51 trường trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, 20 trường THPT, 8 trung tâm giáo dục thường xuyên, GDTX-HN, KTTHHN-DN, 8 trường TCCN địa phương, 52 trung tâm tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ với gần 240.000 lượt học sinh. Giáo dục - Đào tạo giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục môi trường. Thông qua lực lượng khá đông (tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên trên 10.000 người, tổng số học sinh tiểu học, trung học, trung học chuyên nghiệp - dạy nghề, cao đẳng khoảng 170.000 người, chiếm tỉ lệ khoảng 1/5 dân số thành phố) có thể tác động đến các thành viên khác trong gia đình một cách tích cực và đa số gia đình cùng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường trong trường học tác động rất lớn đến việc hình thành nhân cách, hành vi của học sinh hiện tại và tư cách công dân tương lai. Môi trường trường học xanh - sạch - đẹp ảnh hưởng tích cực đến môi trường chung quanh. 2.4.3. Y tế và sức khỏe: Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thành phố được thực hiện thông qua hệ thống y tế, gồm 07 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; 05 TTYT quận, huyện, các trung tâm y tế chuyên ngành TT. Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, TT. Răng hàm mặt, TT. Cấp cứu 05, TT. Y tế Dự Phòng, 56 trạm y tế xã, phường và hơn 100 trạm y tế cơ quan, … Tại thành phố còn có 04 bệnh viện TW, ngành; có 4 bệnh viện tư nhân và trên 800 cơ sở tư nhân hành nghề y dược tư nhân; Với hệ thống y tế như đã nêu trên, vấn đề xử lý triệt để chất thải là vấn đề trọng tâm đang được chú ý nhất hiện nay. Về xử lý rác thải y tế: Toàn thành phố hiện nay có 04 lò đốt: 01 của Bệnh viện 199 và 01 của Bệnh viện Da liễu, 01 của Bệnh viện Đà Nẵng và lò đốt rác thải y tế tập trung tại bãi rác Khánh Sơn. Các Bệnh viện đã thực hiện phân loại, thu gom, rác theo Quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế và hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị Đà Nẵng vận chuyển và xử lý rác tại bãi rác Khánh Sơn. Ước tính lượng rác thải y tế hiện nay mỗi ngày khoảng 600kg. Về xử lý nước thải: Tổng lượng nước thải tại các cơ sở khám chữa bệnh ước tính: 90.000 m3/tháng. Hiện có 11/21 Bệnh viện và bệnh viện đa khoa quận, huyện không có hệ thống xử lý nước thải, chiếm tỷ lệ: 57,14 %. Nước thải được thải vào hệ thống cống chung của thành phố. 2.4.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng a) Hệ thống giao thông: Quốc lộ 1A: Là tuyến đường chạy dọc Bắc Nam, đoạn qua thành phố dài 38,2km đóng vai trò hàng đầu trong giao lưu liên tỉnh. Quốc lộ 14B: Là tuyến đường chạy theo hướng Đông Tây qua Đà Nẵng dài 32,8km. Lưu lượng bình quân trên 3.000 xe/ngày đêm. Trong những năm gần đây một số tuyến đường được xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đồng bộ theo tiêu chuẩn đường đô thị làm thay đổi diện mạo đô thị, góp phần chỉnh trang đô thị, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên, số lượng tuyến đường được cải tạo nâng cấp còn chiếm tỷ lệ thấp, một số tuyến đã quá niên hạn đại tu cần phải cải tạo, nâng cấp. Giao thông đường thuỷ: Đà Nẵng có điều kiện tự nhiên thuận lợi phát triển hệ thống cảng biển và dọc sông Hàn. Đường hàng không: Sân bay Đà Nẵng có vị trí quan trọng trong hệ thống sân bay dân dụng của Việt Nam: là sân bay dự bị cho Tân Sơn Nhất, Nội Bài trên các chuyến bay quốc tế đi đến Việt Nam, là điểm trợ giúp quản lý điều hành bay, cung ứng dịch vụ không lưu cho các tuyến bay quốc tế Đông Tây qua Việt Nam. Đường sắt: Đường sắt quốc gia qua địa bàn thành phố dài khoảng 40km, là đoạn đường có nhiều yếu tố kỹ thuật hạn chế, nhiều đoạn cong có bán kính nhỏ hơn 100m. b) Hệ thống điện, nước: Đà Nẵng nhận điện từ nhà máy thuỷ điện Hòa Bình qua đường dây siêu cao áp 500 KV Bắc-Nam, lượng điện này đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nhân dân. Hiện tại, thành phố đang đầu tư thêm cho việc mở rộng và đổi mới hệ thống lưới dẫn điện này. Tính đến cuối năm 2000, số nhân khẩu được sử dụng nước sạch là 276.041 người, đạt tỷ lệ 38,18% dân số; trong đó: khu vực thành thị là 266.514 người, tỷ lệ 46,72%; khu vực nông thôn là 9.527 người, đạt tỷ lệ 6,25%. c) Hệ thống tiêu thoát nước đô thị: Phần lớn nước mưa và nước thải trong thành phố đều thoát ra vịnh Đà Nẵng; một phần nước thoát ra biển Đông. Hiện nay trên địa bàn thành phố nhiều khu vực không có hệ thống thoát nước tiểu khu. Vào mùa mưa, tình trạng ngập úng xảy ra thường xuyên do khả năng thoát nước rất kém ở nhiều khu vực nội thị, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. d) Cây xanh đô thị: Cây xanh có vai trò rất lớn trong bảo vệ môi trường, tuy nhiên đến nay số lượng cây xanh đường phố trong khu vực nội thành giảm nhanh chóng do thiên tai, chặt phá phục vụ quy hoạch chỉnh trang đô thị hoặc chặt phá không đúng chủng loại. Đến năm 2007, ở Đà Nẵng có khoảng 29.921 cây xanh đường phố, 335.315m2 thảm cỏ, thảm hoa, tỷ lệ cây xanh đô thị của Đà Nẵng chỉ đạt 2,2m2/người (bao gồm cây xanh đường phố, công viên, cây xanh trong các trụ sở cơ quan, trường học, nhà vườn…khu vực nội thành), tính riêng cây xanh đường phố, tỷ lệ cây xanh trên đầu người chỉ đạt 0,63m2/người. Trong những năm gần đây, thành phố đã đầu tư rất lớn cho hoạt động cây xanh, song vẫn chưa kịp để đáp ứng với yêu cầu cho một đô thị loại I và đạt tiêu chuẩn thành phố môi trường. Ý thức của người dân trong việc bảo vệ cây xanh đô thị còn ở mức thấp, tỷ lệ cây xanh đô thị trên đầu người còn rất thấp, chưa chú trọng đến hoạt động xã hội hoá công tác trồng và chăm sóc cây xanh. III. TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG 1. Chất lượng môi trường Nhìn chung, chất lượng môi trường thành phố Đà Nẵng trong 10 năm qua có nhiều chuyển biến tích cực, song cũng tồn tại những vấn đề môi trường chưa được giải quyết triệt để, cục bộ còn ô nhiễm, nẩy sinh những điểm ô nhiễm mới và dự báo sẽ có nguy cơ ô nhiễm cao do tốc độ đô thị hoá nhanh. 1.1. Môi trường nước a) Nước sông: Chất lượng nước sông Hàn, sông Cu Đê đã bắt đầu có dấu hiệu bị ô nhiễm (như ô nhiễm coliform, nitơ, dầu mỡ) và thường bị nhiễm mặn vào mùa hè. Chất lượng nước sông Phú Lộc bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là các thông số vi sinh vật, kim loại nặng. + Sông Hàn: Nước sông Hàn đã có biểu hiện ô nhiễm coliform trên toàn lưu vực (trừ vị trí ngã ba cầu Tuyên Sơn), có những thời điểm hàm lượng coliform rất cao, mật độ coliform vượt tiêu chuẩn và mức độ vượt trung bình hàng năm dao động từ 1 ÷ 13 lần. Ngoài ra, tình trạng nhiễm mặn hàng năm trên hệ thống sông này cần phải lưu ý. Độ mặn trung bình đo được tại một số điểm vào mùa khô trung bình nhiều năm từ 2,0‰ ÷ 3,8‰. Từ năm 1998 đến nay, tình trạng nhiễm mặn nước sông thường xảy ra vào các tháng mùa khô trên diện rộng ở hạ lưu các con sông dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt cung cấp cho khu vực nội thị. + Sông Cu Đê: Chất lượng nước sông Cu đê tại khu vực hạ lưu đã bắt đầu ô nhiễm và ngày càng trở nên nghiêm trọng do nước thải của các KCN: Hoà Khánh, Hoà Khánh mở rộng, Liên Chiểu và Cụm CN Thanh Vinh chưa được xử lý thải trực tiếp vào khu vực này (khoảng 10.000 m3/ngày đêm). Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Cu đê có rất nhiều thông số vượt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể: dầu mỡ vượt từ 3 ÷ 10 lần, chất dinh dưỡng (NO2-, NH4+, NO3-) vượt từ 1 ÷ 18 lần, vi sinh vật (coliform) vượt từ 1 ÷ 24 lần, đột biến tăng 386 lần (năm 2006) và kim loại nặng vượt từ 1 ÷ 10 lần. + Sông Phú Lộc: Mức độ ô nhiễm tại hạ lưu sông Phú Lộc là rất lớn, cụ thể có 2 đoạn tại hạ lưu bị ô nhiễm nặng bao gồm đoạn sông nối với cống đường Điện Biên Phủ đến đoạn nối với cống Thái Nê; đoạn sông nối với cống Thái Nê ra đến gần cửa sông. Nước sông bị ô nhiễm nặng, đồng thời phát sinh mùi hôi và ảnh hưởng xấu đến nhân dân sinh sống ven sông nhất là nhân dân phường Thanh Khê Tây và phường Thanh Khê Đông. Nước sông bị ô nhiễm nặng, đặc biệt đoạn giữa của sông là nơi có 02 cửa xả lớn (cống Thái Nê và cống từ đường Điện Biên Phủ) giá trị BOD biến đổi từ 26-98 mg/l, COD là từ 39,9-135 mg/l. Ngoài ra chỉ tiêu nitơ như amoniac điều cao từ 4,84 đến 11,6 mg/l, tổng coliform rất cao 4600-10200 MPN/100ml. Các chỉ tiêu đo đạc hầu như vượt xa TCVN 5942-1995 (B). Kết quả quan trắc vào ngày 16/6/2005 và vào ngày 08/12/2006 cho thấy N-NH4 hầu hết các điểm trên sông điều vượt tiêu chuẩn từ 1,68-7,65 lần, dầu mỡ vượt từ 3,3-16,7 lần, phenol vượt từ 1,2-3,5 lần. Hàm lượng nitơ cao là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng trên đoạn sông làm cho nước có màu xanh và mùi hôi. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước sông và phát sinh mùi hôi là do: Nước sông phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý từ lưu vực có diện tích 800 ha, thông qua 05 tuyến mương thoát nước thải sinh hoạt; Nước thải từ bãi rác Khánh Sơn; Nước thải của các cơ sở sản xuất, trung tâm y tế trên địa bàn quận Thanh Khê; Sự lấn chiếm lòng sông của một số hộ dân cư 02 ven bờ làm ảnh hưởng đến cảnh quan, vệ sinh môi trường; Cửa xả của sông bị bồi lấp gây ảnh hưởng đến dòng chảy của sông, làm nước sông bị tù đọng phát sinh mùi hôi. b) Nước biển ven bờ: Chất lượng nước biển ven bờ nhìn chung còn tốt, tuy vậy có một số vị trí gần các cống thải nước thải sinh hoạt tại khu vực Vịnh Đà Nẵng bị ô nhiễm coliform tương đối cao, điển hình là khu vực bãi tắm thuộc phương Thanh Bình. Kết quả quan trắc hàng năm cho thấy nhiều khu vực ô nhiễm rất cao như bãi tắm Thanh Bình, Cảng cá Thuận Phước, bãi tắm Xuân Thiều (cao nhất là tại Thanh Bình, cảng cá Thuận Phước (125 lần) năm 2002). c) Nước hồ: Thành phố Đà Nẵng có 42 hồ đầm nằm rãi rác trên địa bàn 7 quận, huyện, với tổng diện tích nước mặt khoảng 1,8 triệu m3, dung tích chứa tối đa khoảng 3,3 triệu m3. Các hồ này phân bố không đều trong phạm vi thành phố, tập trung vào một số quận huyện như Hải Châu, Thanh Khê, Hoà Vang, Liên Chiểu. Trong số các hồ ở nội thành, hồ Bàu Tràm thuộc quận Liên Chiểu chiếm đến trên 46% tổng diện tích, 15 hồ có diện tích trên 5.000m2, còn lại là các hồ nhỏ hơn. Nhìn chung, tất cả các hồ, đầm đến nay vẫn chưa được khai thác, sử dụng và bảo vệ hợp lý nên tình trạng ô nhiễm vẫn xảy ra liên tục, nhất là thời điểm trước năm 2006, có nơi ô nhiễm đến mức báo động và diễn biến ô nhiễm thay đổi theo mùa. Chất lượng nước hồ, đầm trong 10 năm qua được đánh giá như sau: - Các hồ đầm trong khu vực nội thành bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ (BOD5, COD), mức độ vượt tiêu chuẩn từ 1÷3 lần. - Từ năm 2001 - 2005, các hồ: Thạc Gián - Vĩnh Trung, Tràm, Đầm Rong và hồ Công Viên 29/3 bị ô nhiễm NH4 và NO3 khá cao. Trong 02 thông số quan trắc (NH4 và NO3), nồng độ NH4 cao hơn, mức vượt tiêu chuẩn trung bình từ 1 ÷ 29 lần. Đầm Rong là hồ có nồng độ ô nhiễm dinh dưỡng cao nhất trong vòng nhiều năm nay, mức vượt của NH4 tại điểm đầu ra của hồ Đầm Rong dao động trong khoảng 12 ÷ 18 lần, đến nay mức độ ô nhiễm chất dinh dưỡng cũng còn ở mức khá cao, chưa có xu hướng giảm. - Nước hồ bị ô nhiễm bởi dầu mỡ khá cao, tuy nhiên nồng độ dầu mỡ không ổn định ở các hồ, thời gian xuất hiện từ năm 1997 - 2002 với mức độ vượt lên đến 15 lần, đến nay không xuất hiện hoặc xấp xỉ so với tiêu chuẩn quy định. - Ô nhiễm vi sinh vật (coliform) tại các hồ ở mức cao. Từ năm 1997 - 2002, mức độ ô nhiễm vi sinh vật rất cao, đặc biệt năm 1999 tại Đầm Rong, hàm lượng coliform vượt cực đại (371.921 lần), đây là hồ tiếp nhận nước thải đô thị nhiều nhất của thành phố hiện nay. Những năm gần đây tình hình ô nhiễm vi sinh vật có xu hướng giảm. Khu vực Âu thuyền Thọ Quang là lưu vực giao thoa giữa đoạn cuối sông Hàn và Vịnh Đà Nẵng. Trong những năm gần đây, khu vực Âu Thuyền Thọ Quang bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm và ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân là nước thải từ KCN DVTS Đà Nẵng xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường thải trực tiếp vào Âu Thuyền Thọ Quang. d) Nước ngầm: Nước ngầm nhiều khu vực bị ô nhiễm cục bộ như Hoà Khánh, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ. Ngoài ra, hầu hết nước ngầm trên địa bàn thành phố bị ô nhiễm vi sinh, mức độ ô nhiễm rất cao, coliform vượt tiêu chuẩn từ 2 đến 558 lần. Đặc biệt, tại 02 khu vực đường Trần Cao Vân quận Thanh Khê và thôn Đông Hoà xã Hoà Châu quận Cẩm Lệ, nhiều thời điểm coliform vượt tiêu chuẩn đột biến có lúc lên đến 36.666 lần. Đáng lưu ý nhất là nước thải công nghiệp, ước khoảng 40.000m3/ngày đêm, trong số 07 khu công nghiệp chỉ có KCN Hoà Khánh có hệ thống xử lý tập trung với công suất 5.000m3/ngày đêm. Phần lớn lượng nước thải còn lại xử lý chưa đạt yêu cầu hoặc không xử lý là rất lớn đổ trực tiếp ra các sông, biển, hồ của thành phố. 1.2. Môi trường không khí Chất lượng môi trường không khí trong khu vực nội thành một số nơi bị ô nhiễm, cụ thể là các điểm giao thông ô nhiễm bụi khá cao vượt TCVN 5937-2005 từ 2-3 lần, tại Ngã Ba Huế có dấu hiệu ô nhiễm CO và có xu hướng gia tăng trong các năm gần đây; các đường phố chính nồng độ bụi và độ ồn vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1-2 lần. Tại khu vực dân cư ô nhiễm chủ yếu là tiếng ồn, độ ồn cao hơn ở các điểm giao thông. Lưu ý nhất là môi trường không khí ở lân cận các KCN Hoà Khánh, Liên Chiểu và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng đang có xu hướng gia tăng về mức độ ô nhiễm. Khí thải của các nhà máy trong các KCN chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu xả thải trực tiếp gây ô nhiễm môi trường, điều kiện môi trường lao động chưa thật sự đảm bảo. Bụi tại các khu vực lân cận KCN Hoà Khánh, Liên Chiểu luôn vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 trung bình từ 1-9 lần. Khí thải, mùi hôi của các nhà máy chế biến thuỷ sản trong khu dân cư, làng nghề gây ô nhiễm môi trường cục bộ cũng đang là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. 1.3. Môi trường đất Thành phố Đà Nẵng có 8 loại đất, gồm đất cồn cát, cát biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất mùn đỏ trên núi, đất dốc tụ và đất xói mòn. Tổng diện tích đất tự nhiên là 125.654,37 ha, trong đó huyện đảo Hoàng Sa chiếm 30.500 ha. Các nhóm đất có giá trị cho hoạt động nông nghiệp là đất phù sa, đất đỏ vàng, đất dốc tụ. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và tình trạng đô thị hoá ở tốc độ cao trong những năm gần đây ở Đà Nẵng không những làm thay đổi diện tích các loại đất trên mà còn ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và hoá học của đất. Những tác động về vật lý như xói mòn, khai thác khoáng sản, sản xuất, san lấp để xây dựng…Tác động về mặt hóa học bao gồm: chất thải rắn quản lý không tốt, nước thải, khí thải và đặc biệt là chất thải nguy hại. Các chất thải có thể được tích luỹ trong đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường, trực tiếp gây ô nhiễm nước ngầm tầng nông nguy cơ đe doạ đến sức khoẻ con người. Ở Đà Nẵng, trong những năm qua tình trạng ô nhiễm đất xảy ra ở một vài nơi. Điển hình là đất nông nghiệp thuộc HTX nông nghiệp Hoà Hiệp thường bị ô nhiễm do nước thải từ KCN Hòa Khánh; Đất ở khu vực dân cư gần bãi rác Khánh Sơn bị ô nhiễm do nước rỉ từ bãi rác; Chất độc hóa học tồn lưu từ thời chiến tranh gây ô nhiễm nặng đất ở khu vực ven sân bay Đà Nẵng; Dầu thải từ các kho xăng dầu, các cơ sở cán kéo sắt thép, các cửa hàng xăng dầu và các trạm rửa xe, bảo hành xe ôtô, xe máy,… cũng góp phần làm ô nhiễm đất. 2. Công tác thu gom và xử lý chất thải 2.1. Tình hình thu gom và xử lý nước thải Phần lớn nước thải sinh hoạt được thu gom bằng hệ thống mương thoát nước, sau đó tập trung về 4 trạm xử lý nước thải (Phú Lộc, Hòa Cường, Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà) với tổng công suất 64.400m3/ngày và nước thải sau khi xử lý chảy theo hệ thống đường ống xả ra sông Hàn, vịnh Đà Nẵng, biển Đông. 2.2. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng được đầu tư khá đồng bộ trong những năm gần đây. Thông qua Dự án Thoát nước và Vệ sinh môi trường, năng lực thu gom và vận chuyển đã được nâng cao và được đánh giá cao trong phạm vi cả nước. Mạng lưới thu gom được trải rộng khắp toàn thành phố kể cả một số khu vực ngoại thành của huyện Hoà Vang, Đến nay toàn thành phố đã có 4.500 thùng rác công cộng, các phương tiện trung chuyển cũng được cải tiến liên tục nhằm phù hợp với hạ tầng cơ sở và đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong số các thùng rác bố trí khu vực công cộng có 50% thùng được chuyển về các trạm trung chuyển, 50% còn lại được chuyển rác tại chỗ lên các xe cuốn ép. Rác thải trong các kiệt hẻm được thu gom bằng xe bagac sau đó tập kết vào các trạm trung chuyển gần nhất để chuẩn bị đưa về bãi rác chôn lấp. Cùng với sự phát triển của thành phố, chất thải rắn gia tăng nhanh chóng. Ước tính toàn thành phố Đà Nẵng thải ra khoảng 1.200 tấn chất thải rắn mỗi ngày, tỷ lệ thu gom đạt 86% (năm 2006), lượng rác còn lại được thải vào các ao, hồ, sông, kênh rạch... Năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố nhìn chung là khá tốt, đầu tư khá đồng bộ về bộ máy, năng lực, trang thiết bị và công nghệ phục vụ thu gom, vận chuyển và lưu giữ. Tuy nhiên, thực trạng đáng quan tâm nhất là công tác giảm thiểu tại nguồn (phân loại, tái chế và tái sử dụng) chưa được quan tâm đúng mức. Khâu xử lý chất thải rắn cuối nguồn, bãi rác Khánh Sơn 17ha đã đóng cửa nhưng mùi hôi và nước rỉ rác đã và đang gây ô nhiễm môi trường đất và nước ngầm khu vực Hoà Khánh, bãi rác Khánh Sơn mới (50 ha) có xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác tuy nhiên nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt yêu cầu. Hầu hết chất thải rắn nguy hại của các cơ sở công nghiệp chưa được thu gom và xử lý đạt yêu cầu. Toàn bộ chất thải rắn bệnh viện khoảng 1.659 tấn/năm tại 21 bệnh viện tuyến quận, huyện trở lên chưa kể các cơ sở y tế nhỏ khác, trong đó có khoảng 16% chất thải nguy hại nhưng đến nay vẫn chưa được quản lý tốt, một lượng nhỏ rác thải bệnh viện được xử lý bằng lò đốt, lượng lớn còn lại đổ lẫn với chất thải sinh hoạt và được chôn lấp tại bãi rác Khánh Sơn. IV. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Về thể chế và chính sách: Công tác quản lý môi trường được triển khai toàn diện trên nhiều mặt như: thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường như: Quy định Bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 142/QĐ-UB ngày 29/12/2000, Quyết định số 06/QĐ-UB về việc ban hành Quy định về đảm trật tự an toàn giao thông và VSMT trong quá trình xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, ...; chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ngày càng được nâng cao; quan trắc môi trường và lập báo cáo hiện trạng môi trường được thực hiện hàng năm; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, thu phí nước thải, kiểm soát, thanh tra môi trường đã được triển khai thường xuyên; Bắt đầu từ năm 2004, lực lượng cán bộ môi trường tại các quận, huyện đã dần được củng cố từ khi phòng Tài nguyên môi trường của quận, huyện được thành lập. Đến nay, tại mỗi quận huyện có từ 01-02 cán bộ chuyên trách về môi trường. Các chương trình đề án giảm thiểu suy thoái môi trường: Việc ngăn chặn nguy cơ suy giảm chất lượng môi trường trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng nước mặt tại một số sông hồ, chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp tập trung từng bước được cải thiện. Kết quả của vấn đề này là sự kết hợp triển khai đồng bộ các Chương trình, đề án nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm như: Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp, Đề án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, ... Nhận thức về giảm thiểu và xử lý ô nhiễm của các cơ sở công nghiệp, các cơ sở sản xuất ngày càng nâng cao. Thành phố đã tổ chức được nhiều phong trào huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường đô thị như: “Ngày chủ nhật xanh, sạch, đẹp”, Chương trình thí điểm về phân loại rác thải tại nguồn, phân cấp quản lý hồ đầm trên địa bàn thành phố, ... Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: Đà Nẵng đã thu hút được nhiều dự án về môi trường do các tổ chức quốc tế tài trợ, các dự án này góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng lực quản lý môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng, dữ liệu, lập qui hoạch, ... nhằm nâng cao chất lượng môi trường thành phố. Cụ thể: Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường đã xây dựng hệ thống thu gom rác, bãi rác hợp vệ sinh và xây dựng hệ thống thoát nước khu vực nội thành và 04 trạm xử lý nước thải sinh hoạt; Dự án môi trường Việt nam-Canada đã giúp Đà Nẵng nâng cao năng lực quản lý môi trường công nghiệp, hỗ trợ trang thiết bị kỹ thuật quan trắc môi trường; Dự án điểm trình diễn quốc gia về quản lý tổng hợp vùng bờ (ICM) đã xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường... V. TIỀM NĂNG CỦA ĐÀ NẴNG TRỞ THÀNH THÀNH PHỐ MÔI TRƯỜNG: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường như ở trên, cho thấy Đà Nẵng đang sẵn có nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi để phấn đấu trở thành “thành phố môi trường” do những tiềm năng cụ thể như sau: 1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên: Nằm ở vị trí trung độ của đất nước, Đà Nẵng có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông. Thành phố Đà Nẵng nằm trên hành lang kinh tế Đông Tây, là tuyến hành lang dài 1450 km, đi qua 4 nước, bắt đầu từ thành phố cảng Mawlamyine (bang Mon) đến cửa khẩu Myawaddy (bang Kayin) ở biên giới Myanmar - Thái Lan, ở Việt Nam, chạy từ cửa khẩu Lao Bảo qua các tỉnh thành Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng. Hành lang kinh tế Đông Tây ra đời chính là sợi dây liên kết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá xã hội giữa các quốc gia Đông Nam Á nói chung và các địa phương nói riêng, trong đó có thành phố Đà Nẵng. Hiện nay, hạ tầng giao thông phát triển đã cho phép kết nối bốn di sản văn hoá thế giới của các nước liên quan, thực hiện sáng kiến “ba nước, một điểm đến”. Ý tưởng “ăn sáng trên đất Thái Lan, ăn trưa tại Lào, và tắm biển và ăn tối tại miền Trung Việt Nam” đến nay đã trở thành hiện thực. Bên cạnh đó, nhờ điều kiện thiên nhiên ưu đãi, với khí hậu đa dạng kiểu khí hậu núi cao và núi vừa; khí hậu núi thấp và trung du; vừa có kiểu khí hậu đồng bằng duyên hải - bán đảo đã tạo cho Đà Nẵng có sự đa dạng sinh học cao về các nguồn gen, loài sinh vật trong hệ sinh thái biển và rừng, … Nhiều địa danh du lịch sinh thái nổi tiếng đã có thương hiệu trên bản đồ du lịch Việt Nam như: Bà Nà – Núi Chúa, Sơn Trà – Non Nước và Hải Vân – thiên hạ đệ nhất hùng quang; biển Đà Nẵng - một trong 06 bãi biển đẹp nhất hành tinh theo bình chọn của tạp chí Forbes. Việc bãi biển Đà Nẵng được xếp vào danh sách các bãi biển đẹp nhất hành tinh là niềm tự hào không chỉ của riêng thành phố mà còn niềm vinh dự của cả nước. Đây đồng thời cũng là cơ hội phát triển có một không hai cho ngành du lịch Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung. Với chủ trương “nối dài bờ sông, kéo dài bờ biển” được Đà Nẵng thực hiện quyết liệt. Từ một thành phố quay lưng ra biển, Đà Nẵng đã kiến thiết để biển trở thành mặt tiền đầy thơ mộng. Hiện nay, các dải đô thị ven biển được đầu tư như tuyến Liên Chiểu - Thuận Phước, đường du lịch Sơn Trà - Điện Ngọc; ở dải ven biển này có nhiều khu vực cần phải duy trì và phát triển không thể làm mất đi nét đặc trưng riêng cho thành phố Đà Nẵng như làng hoa Phước Mỹ, khu thắng cảnh du lịch Ngũ Hành Sơn, khu sinh sống ngư dân làng điêu khắc, các bãi tắm, khu du lịch…, để giữ vững môi trường sinh thái, giữ vững cảnh quan thiên nhiên và bảo tồn được những nét đẹp văn hóa đã có “thương hiệu” từ bao đời nay của Đà nẵng. Với địa hình, khí hậu và đặc điểm văn hóa đặc sắc, danh thắng Ngũ Hành Sơn, khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà và dải ven biển Đà Nẵng sẽ được đô thị hóa ở mức cao. Các thắng cảnh được làm nền cho các khu đô thị sầm uất, cùng với việc xây dựng các khu nghỉ dưỡng cao cấp sẽ hình thành nên dải đô thị phong phú với kiểu dáng hiện đại nhưng đồng thời vẫn giữ được cảnh quan đẹp hoang sơ vốn có của vùng biển với những dải cát trắng chạy dài ven biển, những đối phi lao chắn sóng, những khách sạn cao tầng, những ngôi biệt thự, nhà vườn, công viên chạy dọc đường ven biển với những tán lá xanh mát. Việc khai thác có chiến lược và lồng ghép quy hoạch môi trường sẽ tạo cho Thành phố có những bước tiến đột phá trên nhiều lĩnh vực. 2. Diện tích, quy mô dân số nhỏ và cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh: - Đà Nẵng là một thành phố trẻ, có diện tích và quy mô dân số nhỏ, theo số liệu từ niên giám thống kê năm 2006, Đà Nẵng có số dân là 792.895 người trên tổng diện tich là 1256.54 km2. - Đà Nẵng có đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Hệ thống đường bộ chính của Đà Nẵng đã nhựa hoá và bêtông hoá 100%. - Là một thành phố trẻ và đang trong quá trình quy hoạch, chỉnh trang đô thị, có kiến trúc tiêu biểu; về không gian đô thị, chú ý phát triển theo hướng Tây-Bắc và kéo dài theo bờ biển, theo dòng sông; xây dựng các đô thị vệ tinh để dãn dân cư từ khu vực trung tâm, hướng tới sự phát triển ổn định và bền vững. Về hướng Tây - Tây Bắc: Dọc theo sông Cu Đê đến Trường Định và Hoà Khánh lên khu vực Bà Nà. Về hướng Tây - Tây Nam: Theo quốc lộ 1A và 14B thuộc các phường Hoà Thọ, Hoà Phát. Phát triển các khu trung tâm thành phố và 2 bên sông Hàn (bao gồm phần sẽ quy hoạch kéo dài và xây dựng thêm cầu qua sông) theo hướng thương mại - dịch vụ; tuyến ven biển từ Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn đến Điện Nam - Điện Ngọc (Quảng Nam) phát triển du lịch - dịch vụ; tuyến Liên Chiểu - Hoà Vang phát triển công nghiệp. Quy hoạch phát triển các đô thị mới như: Đa Phước, Bắc và Nam Non Nước, các thị trấn; thị tứ như thị trấn Tuý Loan (Hoà Vang); xây dựng các cụm khu đô thị mới (diện tích tối thiểu 10 - 12 m2 sàn/người) tạo điều kiện phân bố lại dân cư .v.v. - Di chuyển sớm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, các kho xăng dầu, kho bom, đạn... ra khỏi các khu vực nội đô, xử lý triệt để môi trường tại các khu công nghiệp. Đến năm 2010, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 90%/tổng số hộ. - Định hướng phát triển khu vực nông thôn và các xã miền núi với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của khu vực nông thôn đạt khoảng 8,4%. Nông thôn Đà Nẵng được phát triển toàn diện cả về sản xuất và đời sống, cả về kinh tế, xã hội, môi trường trong thế liên kết với khu vực nội thị và thị trấn. 3. Về kinh tế: Kinh tế thành phố Đà Nẵng đạt GDP tăng bình quân 12,9%/năm (2001-2005), GDP bình quân đầu người năm 2006 đạt 1.050 USD, tăng gần 4 lần so với năm 1997. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng, giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 18,9%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng 12%/năm, hàng hoá thông qua cảng năm 2006 đạt 2,4 triệu tấn, tăng gấp 3 lần… Thu ngân sách năm 2006 đạt gần 5.500 tỉ đồng, tăng gấp 8 lần so với cuối năm 1996; tổng thu ngân sách 10 năm đạt hơn 30.000 tỉ đồng. Thu hút đầu tư nước ngoài đến nay được trên 121 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 1.711,5 triệu USD. 4. Sự đồng thuận xã hội: - Thành phố cũng đã và đang thực hiện thành công chương trình “thành phố 5 không” (không có hộ đói, không có người mù chữ, không có người lang thang xin ăn, không có người nghiện ma tuý trong cộng đồng, không có giết người cướp của) và chương trình “thành phố 3 có” (có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn minh đô thị). - Cái được lớn nhất trong 10 năm qua là được lòng dân. Chính lòng dân ấy, chính sự đồng thuận ấy là làn sóng to lớn cuốn phăng tất cả mọi trở ngại; là nguồn lực mạnh mẽ ủng hộ, cổ vũ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển TP. Bài học tin ở dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân, hết lòng vì dân là bài học đầu tiên và muôn thuở, là bài học của mọi nơi, mọi lúc; là bài học lớn và sâu sắc nhất của chúng ta", Bí thư thành uỷ đã phát biểu tại mitting kỷ niệm 10 năm Thành phố trực thuộc TW. - Tính nhân văn thể hiện sự nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; thành phố xanh - sạch - đẹp - văn minh. Những tiềm năng và lợi thế của Thành phố Đà nẵng như đã phân tích ở trên là tiền đề quan trọng để Đà nẵng trở thành “Thành phố thân thiện môi trường”. Phần II NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN I. MỤC TIÊU, PHẠM VI, TIÊU CHÍ VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN: Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” đến năm 2020 xây dựng trên cơ sở Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Nghị quyết 33/NQ-TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010. Với những cơ sở như trên và dựa vào kết quả tham khảo các bộ tiêu chí thành phố môi trường của Nam Kinh và Xiamen (Trung Quốc), Viên (Áo), Sydney (Úc), Singapore, Thuỵ Điển, ... Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường” đến năm 2020 đưa ra các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, 10 tiêu chí và 03 mốc lộ trình thực hiện để ngăn chặn tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái; bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao; đạt được mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế Quốc tế và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn thành phố. 1. Mục tiêu 1.1. Mục tiêu tổng quát Để đến năm 2020 có thể công bố “Đà Nẵng - thành phố môi trường”, thì mục tiêu tổng quát cần đạt được là: a) Tạo nên một danh hiệu “thành phố môi trường” cho thành phố Đà Nẵng, tạo sự an toàn về sức khoẻ và môi trường cho người dân, các nhà đầu tư, cho du khách trong và ngoài nước khi đến với thành phố Đà Nẵng; b) Ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường tại các khu dân cư, khu công nghiệp, vùng ven biển; Đảm bảo chất lượng môi trường nước, đất, không khí đặc biệt chú trọng đến vấn đề ô nhiễm không khí do giao thông vận tải, xử lý nước thải công nghiệp và chất thải nguy hại; c) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; d) Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp xã hội. 2.1. Các mục tiêu cụ thể: Chia làm 3 giai đoạn: 2.1.1. Giai đoạn 2008-2010: * Tập trung giải quyết một số vấn đề môi trường cấp bách hiện nay, cụ thể: a) Chất lượng môi trường nước: + Giải quyết triệt để: Ô nhiễm tại các khu dân cư do các điểm nóng ô nhiễm nguồn nước như: khu dân cư thôn Khánh Sơn (nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn), khu dân cư Thuận Phước (hồ Đầm Rong); Khu dân cư phường Thanh Khê Đông và Thanh Khê Tây (hạ lưu sông Phú Lộc). Ô nhiễm nước biển ven bờ: bãi biển Thanh Bình, Mỹ Khê; khu Âu Thuyền Thọ Quang, cửa sông Cu Đê; + Thực hiện xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam trước khi xả thải tại các khu công nghiệp: Hoà Khánh, Liên Chiểu, Dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang. + Hoàn thiện hệ thống cấp nước sạch cho khu vực nội thành. b) Chất lượng môi trường không khí: Giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại các nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt đối với các nhà máy sản xuất sắt thép, xi măng, chế biến thuỷ sản; Giảm thiểu bụi giao thông; Xã hội hoá công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh. c) Chất lượng môi trường đất: Xử lý các điểm ô nhiễm môi trường đất; Thu gom và xử lý triệt để rác thải sinh hoạt và rác thải nguy hại; Triển khai công tác xã hội hoá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, phân loại rác thải tại nguồn trên qui mô toàn thành phố; Xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm hoả táng thành phố - kết hợp với công tác tuyên truyền, giải thích cho nhân dân những lợi ích xã hội của phương pháp hoả táng, từ đó vận động nhân dân chuyển từ hình thức mai táng bằng phương pháp địa táng sang phương pháp hoả táng. 2.1.2. Giai đoạn 2011 - 2015: Phấn đấu đạt: a) 90% chất lượng nước thải của các khu công nghiệp, khu chế xuất đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. b) 90% nước thải sinh hoạt của tất cả các quận nội thành được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. c) Kiểm soát được các nguồn phát sinh chất thải nguy hại và thực hiện xử lý hợp vệ sinh (Hoàn thành việc điều tra thống kê chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố; hoàn thành việc xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại; xây dựng khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung). d) Tiếp tục xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Phân loại chất thải tại nguồn, 90% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hợp vệ sinh. đ) Hình thành và phát triển công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 50% chất thải thu gom được tái chế. e) 50% người chết được mai táng bằng phương pháp hoả táng. f) 90% dân số nội thành và 70% dân số các xã ngoại ô được sử dụng nước sạch. g) Kiểm soát ô nhiễm không khí: từ các nguồn phát sinh gồm giao thông đường bộ, khí thải công nghiệp và khí thải từ các khu vực đô thị. Đảm bảo chỉ số ô nhiễm không khí (API) nhỏ hơn 100 (các thông số bụi: PM10, PM2,5; ôzon; SO2; CO đạt tiêu chuẩn). h) Phát triển diện tích không gian xanh đô thị (cây xanh công viên, cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố, cây xanh công sở, trường học), hợp lý về tỷ lệ và chủng loại cây, phấn đấu đạt 3-4 m2/người. i) Bảo tồn đa dạng sinh học rừng của thành phố. Tiếp tục thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng nghiêm ngặt và đẩy nhanh tiến độ trồng rừng để nâng độ che phủ của rừng lên 50,6% vào năm 2015. 2.1.3. Giai đoạn 2016-2020: a) Tiếp tục hoàn thiện các mục tiêu ở giai đoạn 2007-2015, đảm bảo đạt được tất cả các tiêu chí thành phố môi trường, cụ thể: o 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý. o 70% chất thải rắn được tái chế. o 25% lượng nước được tái sử dụng. b) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đánh giá và công bố thành phố môi trường sau khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí. 2. Phạm vi của đề án Đề án được thực hiện đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trong đó ưu tiên các mục tiêu trước mắt được thực hiện từ nay đến năm 2015, nhằm mục tiêu xây dựng Đà Nẵng trở thành “thành phố môi trường” trên cơ sở chất lượng của 03 thành phần môi trường tư nhiên chính là môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí. 3. Các tiêu chí xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường Các tiêu chí xây dựng thành phố môi trường nêu ở bảng sau, bắt đầu phấn đấu thực hiện từ tháng 5/2008. Riêng đối với tiêu chí sô 1 về chỉ số ô nhiễm không khí phấn đấu thực hiện sau khi xây dựng và đưa vào vận hành các trạm quan trắc không khí tự động (dự kiến vào cuối năm 2012). TT Tiêu chí Hiện trạng năm 2005 Cần đạt được vào năm 2020 I Chất lượng môi trường không khí 1 Chỉ số ô nhiễm không khí (API) - API < 100 đo đạc bằng các trạm quan trắc tự động và liên tục. 2 Độ ồn tại các khu vực: - Khu dân cư - Đường phố - < 60 dB(A) < 75 dB(A) 3 Tỷ lệ các nhà máy kiểm soát ô nhiễm không khí - > 90 % 4 Diện tích không gian xanh đô thị bình quân trên người 2 m2/người > 6-8 m2/người II Chất lượng môi trường nước 5 Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch bình quân: - Tại các quận nội thành - Tại huyện Hoà Vang 57,36% 4,1 % > 95 % > 70 % 6 Tỷ lệ chất lượng nước đạt yêu cầu tại các khu vực: sông, ven biển, hồ, nước ngầm - 100 % 7 Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý - > 50 % 8 Tỷ lệ nước thải công nghiệp đạt yêu cầu xả thải - 100 % III Chất lượng môi trường đất 9 Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt 86% > 90 % 10 Tỷ lệ tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp - > 70 %, và không phát thải chất thải công nghiệp độc hại 4. Quan điểm chỉ đạo: 4.1. Xây dựng thành phố môi trường trên cơ sở phát huy nội lực, huy động toàn dân kết hợp với quản lý đa ngành, đa mục tiêu. 4.2. Giải quyết tốt và hài hoà mối quan hệ giữa khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cho phát triển kinh tế xã hội gắn với công tác bảo vệ môi trường. 4.3. Kết hợp giữa phân vùng và qui hoạch giao thông trong đó ưu tiên cho các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường, các giải pháp môi trường và các giải pháp hạn chế sự gia tăng mật độ phương tiện giao thông đô thị. 4.4. Xây dựng các khu đô thị mới chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. 4.5. Bảo vệ, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, tính đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển các di sản văn hoá, làm đẹp cảnh quan đô thị. 4.6. Xây dựng và hình thành lối sống văn minh, văn hoá đô thị bảo vệ môi trường trong công đồng người dân thành phố. 4.7. Việc xây dựng thành phố môi trường phải được tiến hành trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật thống nhất của Nhà nước, có tính kế thừa và được sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND thành phố, Ủy ban nhân dân các quận huyện. Trong công cuộc xây dựng thành phố môi trường cần ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ để xử lý các chất thải theo hướng triệt để và hiệu quả. 4.8. Cầnn tranh thủ nguồn vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đồng thời mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế nhưng có lựa chọn trọng điểm nhằm thu hút đầu tư của các nước, các tổ chức quốc tế, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tiếp thu công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của thành phố Đà Nẵng. II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ 1. Các nhiệm vụ chính của đề án Các nhiệm vụ của Đề án được chia thành các nhóm, bao gồm: 1.1. Giai đoạn từ năm 2008-2010 Giai đoạn trước mắt từ nay đến năm 2010 là giải quyết một cách cơ bản các điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố, cụ thể: 1.1.1. Môi trường không khí: a) Kiểm tra và xử lý triệt để đối với các nhà máy xí nghiệp có khí thải gây ô nhiễm như ngành xi măng: Công ty xi măng Cosevco 19; Công ty ximăng Hải Vân, …, sản xuất sắt thép: các cơ sở có lò nấu luyện phôi thép, khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch (chuyển đổi taxi, xe buýt sang chạy bằng gas), … b) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh đô thị. c) Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động. 1.1.2. Môi trường nước: a) Xử lý ô nhiễm môi trường nước tại các địa điểm như: nước rỉ rác ở bãi rác Khánh sơn, hồ đầm Rong, nước thải đổ vào các bãi biển như bãi biển: Mỹ Khê, Thanh Bình. b) Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải công nghiệp cho khu công nghiệp: dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng, Hoà Khánh, Đà Nẵng. 1.1.3. Môi trường đất: a) Cải thiện chất lượng môi trường đất tại các địa điểm bị ô nhiễm như: Bãi rác Khánh Sơn (cũ); kho xăng dầu Mỹ Khê và kho xăng dầu Nại Hiên; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý ô nhiễm tại phía Bắc Sân Bay Đà Nẵng, .... b) Xã hội hoá công tác thu gom và xử lý chất thải rắn. Phân loại rác thải tại nguồn trên phạm vi toàn thành phố. c) Xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm hoả táng thành phố Đà Nẵng. 1.1.4. Các vấn đề quan trọng khác: a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào ngày chủ nhật xanh-sạch-đẹp. b) Đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005. c) Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua các giai đoạn theo bộ tiêu chí (Chỉ số ô nhiễm không khí; độ ồn khu dân cư, đường phố; tỷ lệ cơ sở kiểm soát ô nhiễm không khí; diện tích cây xanh đô thị bình quân, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch; tỷ lệ chất lượng nước đạt yêu cầu; tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý; chất lượng nước đạt yêu cầu khu vực; tỷ lệ nước thải công nghiệp được xử lý; tỷ lệ thu gom chất thải rắn; tỷ lệ tái sử dụng chất thải rắn, …). 1.2. Giai đoạn từ năm 2011-2015: 1.2.1. Môi trường không khí: a) Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường không khí tự động trên địa bàn Đà Nẵng nhằm cung cấp các số liệu quan trắc môi trường không khí tin cậy, kịp thời đồng thời kiểm soát và quản lý tốt chất lượng không khí. b) Thực hiện giảm bụi do hoạt động giao thông gây ra. c) Phát triển mạng lưới giao thông vận tải khách công cộng bằng xe buýt. d) Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định). + Nguồn di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện; Xây dựng các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; … + Nguồn cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch như: khí thiên nhiên, khí hoá than, thực hiện ISO 14001; đ) Tiết kiệm năng lượng và sử dụng hợp lý nguồn nhiên liệu e) Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng, khuyến khích sử dụng năng lượng tự nhiên như năng lượng gió, năng lượng mặt trời. f) Xây dựng và phát triển các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM) g) Bảo tồn đa dạng sinh học nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên h) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan khai thác du lịch. Phấn đấu đến năm 2010 trồng 8.000 ha rừng kinh tế. Đặc biệt, công tác trồng rừng đầu nguồn để phòng chống thiên tai. i) Phát triển du lịch sinh thái, xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình làng sinh thái. j) Trồng cây xanh, đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ cây xanh. 1.2.2. Môi trường nước: a) Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng nước tự động. b) Thực hiện quản lý, khai thác hợp lý và bảo vệ hồ, đầm. c) Thực hiện quản lý các lưu vực sông: sông Hàn, Cu Đê, Phú Lộc. d) Thực hiện cấp nước sạch trên địa bàn thành phố. đ) Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước. e) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải từ các khu công nghiệp. f) Nâng cấp 04 trạm xử lý nước thải đô thị hiện có, xây dựng trạm xử lý nước thải đô thị tại Hoà Xuân, xây dựng hạ tầng thoát nước thải tại các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng). g) Cải tạo môi trường sông Phú Lộc (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng) h) Hoàn thiện và xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh tại các cơ sở y tế trên toàn địa bàn. 1.2.3. Môi trường đất: a) Quy hoạch quản lý chất thải rắn nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn ở Đà Nẵng liên quan đến các khâu: phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. b) Xây dựng khu xử lý rác thải y tế tập trung. c) Thực hiện quản lý xử lý chất thải nguy hại và công nghiệp. d) Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái sử dụng chất thải rắn nhằm giảm thiểu lượng chất thải đem chôn lấp, tiết kiệm diện tích đất của bãi chôn lấp và tăng tuổi thọ của bãi rác. đ) Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. e) Quản lý, sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật nhằm hạn chế ô nhiễm đất. 2.1.4. Quản lý tổng hợp môi trường đô thị a) Phát triển các mô hình cụm dân cư, khu đô thị, KCN, ... theo mô hình cộng đồng sinh thái, làng sinh thái. b) Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng đến năm 2010. c) Triển khai có hiệu quả Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn 2006-2010 đã được phê duyệt. d) Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. đ) Thực hiện "đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục thành phố". e) Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. f) Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nguồn nhân lực trong quá trình triển khai thực hiện đề án thành phố môi trường. g) Lồng ghép môi trường vào qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội h) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường. i) Phát triển nông nghiệp sạch và thân thiện môi trường. Danh mục các nhiệm vụ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, dự kiến kinh phí, thời gian thực hiện, thứ tự ưu tiên trong khoảng thời gian 2008 - 2015 của từng nhiệm vụ, dự án cụ thể được ghi trong phụ lục 1, 2. 1.3. Giai đoạn từ năm 2016-2020: Tổng kết nội dung, nhiệm vụ triển khai đề án từ năm 2008 đến 2015 để đạt được các tiêu chí công bố “Xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”. 2. Dự kiến kinh phí thực hiện Kinh phí thực hiện Đề án sẽ được xác định cụ thể trên cơ sở phê duyệt từng dự án khả thi của Đề án theo quy định của pháp luật. Ước tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề án xây dựng “Đà Nẵng - thành phố môi trường” là 6.057.707.000.000 đồng (sáu ngàn, không trăm năm mươi bảy tỷ, bảy trăm lẻ bảy triệu đồng), cụ thể:  Ngân sách Trung ương : 316.483.000.000 đồng.  Ngân sách thành phố : 952.040.000.000 đồng.  Vốn vây ODA : 2.316.588.000.000 đồng.  Từ các tổ chức khác : 2.472.596.000.000 đồng. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường; huy động sự tham gia từ các sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể, đúng tiến độ, triển khai thực hiện Đề án. Phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn môi trường. Giải pháp này bao gồm huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường; duy trì phát triển phong trào, như phong trào ngày chủ nhật xanh sạch đẹp, phân loại rác thải tại nguồn,... hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm cho các năm sau. Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của nhân dân. Tổ chức biên soạn nội dung chương trình phát thanh, truyền hình về trách nhiệm bảo vệ môi trường của người công dân; phổ cập nâng cao hiểu biết về môi trường, cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường, cổ động các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương điển hình trong hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học. Lồng ghép các kiến thức môi trường một cách khoa học với khối lượng hợp lý trong các chương trình giáo dục của từng cấp học; tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao ý thức tự giác bảo vệ môi trường, thấm sâu tình yêu thiên nhiên, đất nước của học sinh tại các trường học. 2. Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và quản lý đô thị. Hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường: Phát triển lực lượng cán bộ quản lý môi trường tại các phòng Tài nguyên và Môi trường ở cấp quận, huyện theo hướng kết hợp quản lý tài nguyên với quản lý môi trường, phải đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý môi trường trên địa bàn và ít nhất phải từ 2 đến 3 công chức. Ngoài bộ máy quản lý môi trường cấp quận, huyện mỗi phường, xã phải có một cán bộ chuyên trách về môi trường và tài nguyên, đối với các tổ dân phố có một tổ phó phụ trách vấn đề môi trường và lực lượng nòng cốt cho công tác môi trường của phường là các hội như: Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, thanh niên xung kích... Thành lập và phát triển phòng cảnh sát môi trường thuộc Công an Thành phố, thường xuyên kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn các sự cố môi trường tội phạm môi trường. 3. Xây dựng thể chế chính sách nhằm triển khai thực hiện thành công thành phố môi trường Hoàn thiện hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật, các chế tài phù hợp về quản lý môi trường và đô thị trên địa bàn thành phố theo hướng quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm bảo vệ môi trường, quản lý đô thị của các tổ chức cá nhân. 4. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường trên toàn thành phố. Nội dung của việc xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường là huy động ở mức cao nhất sự tham gia của xã hội vào công tác bảo vệ môi trường, kế cả công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh, bảo vệ rừng. Xây dựng các cơ chế khuyến khích, xử phạt nghiêm và thực hiện một cách công bằng, hợp lý đối với cả các đối tác thuộc Nhà nước cũng như các đối tác tư nhân khi tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Đề cao vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ môi trường, giám sát việc bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hoạt động của các khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy vai trò của các tổ chức này trong công tác bảo vệ môi trường. Ban hành tiêu chuẩn xã, phường, hộ gia đình xanh sạch đẹp, gia đình sinh thái và lồng ghép các tiêu chuẩn này trong hoạt động của phong trào toàn dân bảo vệ môi trường. Hàng năm xét công nhận danh hiệu và khen thưởng xã, phường hộ gia đình làm tốt công tác bảo vệ môi trường và coi đây là một trong những tiêu chí công nhận xã, phường, hộ gia đình văn hoá. Qua xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường, lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để tôn vinh khen thưởng. 5. Đào tạo nguồn nhân lực: Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo lại, đào tạo mới, hình thành đội ngũ chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia khoa học hàng đầu, cán bộ quản lý nhà nước có trình độ cao trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực hiện Đề án nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 6. Huy động vốn thực hiện Đề án: Tăng cường nguồn lực và đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường, huy động các nguồn vốn ODA, vốn từ các chương trình hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn thu phí môi trường và đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế trên toàn địa bàn thành phố đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường, ... - Căn cứ dự toán phân bổ của Trung ương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, phấn đấu bố trí tăng dần kinh phí từ ngân sách thành phố để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. - Thực hiện công tác xã hội hoá trong đó triển khai các biện pháp huy động theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, kêu gọi sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cá nhân trên địa bàn thành phố. - Xúc tiến kêu gọi nguồn viện trợ, các dự án đầu tư nước ngoài, tăng cường khả năng thu hút các nguồn vốn ODA, tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Các ngành, địa phương lập các dự án bảo vệ môi trường cụ thể của đơn vị mình để thu hút đầu tư đầu tư ODA, đặc biệt chú trọng các dự án liên quan đến xử lý nước thải, chất thải rắn, không khí và tiếng ồn, chất thải y tế. - Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường để huy động các nguồn lực của Nhà nước, cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước và sự ủng hộ tài trợ của các tổ chức quốc tế để tập trung giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc ưu tiên. 7. Lồng ghép các vấn đề môi trường vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Để đảm bảo quá trình phát triển bền vững, cần thiết phải xác lập sự cân đối giữa các yếu tố kinh tế-xã hội-môi trường, kết hợp bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế-xã hội một cách hài hoà. Giải pháp này bao gồm sự lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố, quận, huyện theo hướng thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược, có sự điều chỉnh cần thiết theo hướng bền vững, xây dựng quy hoạch quản lý môi trường và tổ chức thực hiện song song với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội; xác lập cơ chế tài chính dài hạn và hàng năm cho lĩnh vực bảo vệ môi trường với quan điểm đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững; UBND thành phố điều phối thực hiện việc lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào Chiến lược phát triển kinh tế xã hội. 8. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án Phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở ban ngành trên địa bàn thành phố nhằm bảo đảm công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và đánh giá định kỳ về mức độ hoàn thành mục tiêu, các nội dung của Đề án. Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” do Chủ tịch UBND thành phố làm Trưởng Ban; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó Trưởng ban Thường trực. Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,Văn phòng UBND thành phố và các Sở, ngành liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể trên địa bàn thành phố. 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Chủ tịch UBND thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo thành phố môi trường thực hiện nhiệm vụ sau: 2.1. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện triển khai thực hiện Đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” đã được UBND thành phố phê duyệt; 2.2. Tham mưu đề xuất việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; 2.3. Trình UBND thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ và thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường", văn phòng Ban chỉ đạo thực hiện Đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường"; 2.4. Phê duyệt cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Văn phòng thành phố môi trường; 2.5. Tổ chức thực hiện các dự án được phân công tại Quyết định này; 2.6. Kịp thời báo cáo UBND thành phố những vấn đề mới phát sinh vượt quá thẩm quyền của Sở; kiến nghị thay đổi cơ quan chủ trì dự án khi không bảo đảm mục tiêu, tiến độ; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND thành phố về kết quả và tiến độ thực hiện đề án. 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ sau: 3.1. Thẩm định các dự án thuộc Đề án theo quy định của pháp luật; 3.2. Đề xuất cân đối và bố trí kinh phí thực hiện các Đề án trình UBND thành phố phê duyệt. 3.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố; Thực hiện các giải pháp huy động vốn cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố. 4. Chủ tịch UBND các quận, huyện thực hiện các nhiệm vụ sau: 4.1. Tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả các hồ, đầm đã được UBND thành phố phân cấp quản lý; giải quyết kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường tại các hồ, đầm; 4.2. Xây dựng các xã phường Xanh-Sạch-Đẹp; xã phường sinh thái, xã phường thân thiện môi trường; 4.3. Xây dựng chương trình hành động thực hiện nhằm xây dựng quận, huyện “thân thiện với môi trường”; 4.4. Thực hiện có hiệu quả phong trào ngày chủ nhật xanh-sạch-đẹp, phát triển phong trào sâu rộng và trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sông của từng phường, xã, tổ dân phố. 5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Hội, đoàn thể thực hiện các nhiệm vụ: 5.1. Tổ chức triển khai các chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị quyết liên tịch đã ký kết của các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương với Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động bảo vệ môi trường; 5.2. Huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng thành phố Xanh-Sạch-Đẹp, thành phố môi trường. 6. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh truyền hình Đà Nẵng (DRT), Tổng biên tập Báo Đà Nẵng thực hiện các nhiệm vụ: 6.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp xã hội. 6.2. Xây dựng chuyên mục “thành phố môi trường” phát hàng ngày vào các giờ vàng từ: 17-19 giờ trên đài DRT; chuyên mục “thành phố môi trường” đăng hàng tuần trên báo Đà Nẵng. 7. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, dự án được phân công tại Quyết định này. PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN (Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng) STT Tên nhiệm vụ, Dự án Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thứ tự ưu tiên (Tính đến trước năm 2010) Thời gian thực hiện I Môi trường không khí 1 Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường không khí tự động trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Sở TN&MT Các Sở ban ngành, địa phương 1 2008-2010 2 Dự án giảm bụi giao thông. Sở GTCC Các Sở ban ngành, địa phương 1 2008-2015 3 Dự án phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2007-2015. Sở GTCC Các Sở ban ngành, địa phương 1 2008-2015 4 Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định). + Nguồn di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện; Xây dựng các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; … + Nguồn cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch như: khí thiên nhiên, khí hoá than, năng lượng mặt trời, thực hiện ISO 14001; Sở CN, Sở TM, Sở KHCN Sở GTCC, Sở KHCN, Sở TNMT 2 2008-2020 5 Tiết kiệm năng lượng và sử dụng hợp lý nguồn nhiên liệu. Sở KHCN Sở CN, TNMT, BQL KCN&CX 2 2008-2010 6 Xây dựng và phát triển các dự án CDM. Sở TNMT Sở GTCC, Sở KHĐT 2008-2010 7 Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng. Sở CN Sở KHCN, TNMT, BQL KCN&CX 2 2008-2015 8 Dự án Quy hoạch chi tiết phát triển GT đô thị đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Sở GTCC UBND quận huyện, Sở XD 1 2008-2010 9 Dự án bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên Sở TSNL Các Sở, Ban, ngành, UBND địa phương 2 2008-2015 10 Dự án trồng rừng (Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan khai thác du lịch. Phấn đấu đến năm 2010 trồng 8.000 ha rừng kinh tế). Sở TSNL Các Sở, Ban, ngành, UBND địa phương 1 2008-2010 11 Dự án phát triển cây xanh sử dụng công cộng. Sở GTCC Sở TNMT, Sở TSNL, Sở XD, UBND quận huyện 1 2008-2010 12 Phát triển du lịch sinh thái, xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình làng kinh tế sinh thái. Sở VHTT&DL Các Sở, Ban, ngành, UBND địa phương 2 2008-2010 II Môi trường nước 13 Quản lý, khai thác bảo vệ hồ, đầm. UBND các quận, huyện Sở TNMT, Sở GTCC, Sở XD, Sở TSNL 1 2008-2009 14 Quản lý các lưu vực sông, nước biển. Sở TN&MT Sở TSNL, UBND quận huyện 2 2010-2015 15 Dự án cung cấp nước sạch: nâng công suất 111.000 m3/ ngày năm 2007 lên 330.000 m3/ ngày năm 2015 - Dự án cấp nước sử dụng nước sông Cuđê với công suất 120.000 m3/ngày đêm. Sở XD Sở TSNL, Sở GTCC, UBND các quận, huyện 1 2008-2015 16 Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước. Sở TNMT Sở XD, UBND các quận huyện 1 2008-2010 17 Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp. Ban quản lý các KCN&CX Sở XD, GTCC, TNMT, UBND quận, huyện 1 2008-2010 18 Dự án xử lý nước thải y tế. Sở Y tế Sở TNMT, UBND quận/huyện, Ban quản lý KCN&CX 1 2008-2010 19 Dự án xử lý nước rỉ rác bổ sung tại bãi rác khánh sơn mới Sở TNMT Sở XD, UBND quận Liên chiểu 1 2008-2010 20 Nâng cấp 4 trạm xử lý nước thải đô thị hiện có, xây dựng trạm xử lý nước thải đô thị tại Hoà Xuân, xây dựng hạ tầng thoát nước thải tại các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng) Sở GTCC Sở TNMT, UBND quận/huyện 1 2009-2012 21 Quy hoạch và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường nước tự động Sở TNMT Các sở, ban,ngành, UBND quận huyện 1 2008 22 Cải tạo môi trường Sông Phú Lộc (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng) Sở GTCC Sở TNMT, UBND quận/huyện 1 2009-2010 III Môi trường đất 23 Dự án xử lý rác thải y tế, chất thải nguy hại Sở Y tế, Sở TNMT UBND quận/huyện, Ban quản lý KCN&CX 1 2008-2010 24 Quy hoạch quản lý xử lý chất thải rắn. Sở TNMT UBND quận huyện, Sở XD 1 2008-2010 25 Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái sử dụng chất thải rắn. Sở TNMT Sở GTCC, Sở XD, Sở KHĐT, Sở TCVG 1 2008-2010 26 Đóng cửa bãi rác Khánh Sơn cũ TP. Đà Nẵng Sở TNMT Sở GTCC, Sở XD, Sở KH-ĐT 1 2008-2012 27 Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Sở TNMT Sở GTCC, XD, UBND quận huyện 1 2008-2015 IV Quản lý tổng hơp môi trường đô thị 28 Đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TP. Đà Nẵng đến năm 2020, Bao gồm một số nội dung chính: - Rà soát, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch: sử dụng đất; phát triển du lịch và thủy sản, nông, lâm); - Dự báo tác động xấu đối với môi trường có thể xẩy ra khi thực hiên Qui hoạch; - Phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện Qui hoạch. Sở TNMT Sở: VHTT&DL, NNPTNT, KHĐT, XD; UBND quận/huyện 1 2009-2012 29 Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp thân thiện với môi trường Sở Công thương Sở KH-ĐT, TTXT Đầu tư ĐN, Ban QL KCN&CX ĐN 1 2008-2020 30 Bảo vệ môi trường tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. Sở Công thương UBND quận, huyện 1 2008-2015 31 Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua các giai đoạn theo bộ tiêu chí. Sở TN&MT Các Sở, Ban, ngành, UBND địa phương 1 2008, 2015, 2020 32 Phát triển các mô hình cụm dân cư, khu đô thị, KCN, ... theo mô hình cộng đồng sinh thái UBND các quận/huyện Sở GTCC, Sở XD, Sở TNMT 1 2008-2012 33 Phát triển nông nghiệp sạch, thân thiện môi trường. Sở TSNL Sở TNMT, UBND các quận, huyện 2 2008-2015 34 XHH công tác bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng đến năm 2010. Sở TNMT Các Sở, ban, ngành, UBND quận huyện 1 2008-2010 35 Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn 2006-2010. Sở TNMT Các Sở, ban, ngành, UBND quận huyện 1 2006-2010 36 Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường Sở VHTT&DL Sở, ngành, UBND quận, huyện 1 2008-2015 37 Thực hiện đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục thành phố Sở GD-ĐT Sở TNMT, các trường Đại học, cao đẵng, phòng GD&ĐT, các trường THPT, THCN-DN, TT GDTX-HN trên địa bàn thành phố. 2 2008-2015 38 Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường Sở KHCN Sở, ngành, UBND quận, huyện 2 2008-2015 39 Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Sở Nội vụ Sở, ngành, UBND quận, huyện 2 2008-2015 40 Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường. Sở KHCN Sở, ban, ngành liên quan 2 2008-2010 41 Thành lập Quỹ bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng Sở Tài chính Sở, ban, ngành liên quan 1 2008-2009 PHỤ LỤC 2: KINH PHÍ, NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN (Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng) ĐVT: triệu đồng STT Tên nhiệm vụ, Dự án Ngân sách TW Ngân sách địa phương ODA Huy động từ tổ chức cá nhân I Môi trường không khí 1 Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường tự động trên địa bàn TP. Đà Nẵng. 20.000 5.000 2 Dự án giảm bụi giao thông. 18.475 3 Dự án phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2007-2015. 328.860 (20,3 triệu USD) 4 Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định). + Nguồn di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện; Xây dựng các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; … + Nguồn cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch như: khí thiên nhiên, khí hoá than, năng lượng mặt trời, thực hiện ISO 14001; 10.000 12.000 30.000 5 Tiết kiệm năng lượng và sử dụng hợp lý nguồn nhiên liệu. 20.000 15.000 6 Xây dựng và phát triển các dự án CDM. 65.600 7 Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng. 15.000 20.000 30.000 8 Dự án Quy hoạch chi tiết phát triển GT đô thị đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 8.100 (0,5 triệu USD) 9 Dự án bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên 600 10 Dự án trồng rừng (Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan khai thác du lịch. Phấn đấu đến năm 2010 trồng 8.000 ha rừng kinh tế). 400.000 11 Dự án phát triển cây xanh công cộng. 20.000 30.000 12 Phát triển du lịch sinh thái, xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình làng kinh tế sinh thái. 500 500.000 II Môi trường nước 13 Quản lý, khai thác bảo vệ hồ, đầm. 20.000 100.000 14 Quản lý các lưu vực sông, nước biển. 12.000 30.000 15 Dự án cung cấp nước sạch: nâng công suất 111.000 m3/ ngày năm 2007 lên 330.000 m3/ ngày năm 2015 - Dự án cấp nước sử dụng nước sông Cuđê với công suất 120.000 m3/ngày đêm. 1.216.000 (76 triệu USD vốn vay ADB) 16 Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước. 3.000 17 Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp. 40.000 70.000 18 Dự án xử lý nước thải y tế. 64 .000 19 Dự án xử lý nước rỉ rác bổ sung tại bãi rác khánh sơn mới 7.000 20 Nâng cấp 4 trạm xử lý nước thải đô thị hiện có, xây dựng trạm xử lý nước thải đô thị tại Hoà Xuân, xây dựng hạ tầng thoát nước thải tại các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng) 566.697 21 Quy hoạch và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường nước tự động. 10.000 5.000 22 Cải tạo môi trường Sông Phú Lộc (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng) 132.931 III Môi trường đất 23 Dự án xử lý rác thải y tế, chất thải nguy hại. 5.000 10.000 24 Quy hoạch quản lý chất thải rắn 2.000 25 Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái sử dụng chất thải rắn. 11.000 26 Đóng cửa bãi rác Khánh Sơn cũ TP. Đà Nẵng 9.433 (vốn thực hiện QĐ 64/2003/QĐ-TTg) 27 Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. 8.000 IV Quản lý tổng hơp môi trường đô thị 28 Đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TP. Đà Nẵng đến năm 2020 (Bao gồm rà soát, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch: sử dụng đất; phát triển du lịch và thủy sản, nông, lâm) 1.000 15.000 29 Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp thân thiện với môi trường 1.000 500.000 30 Bảo vệ môi trường tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. 100.000 31 Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua các giai đoạn theo bộ tiêu chí. 1.000 32 Phát triển các mô hình cụm dân cư, khu đô thị, KCN, ... theo mô hình cộng đồng sinh thái: - Khu Vũng Thùng - Khu đô Thị Tây Bắc - Huyện Hòa Vang 100.000 200.000 150.000 33 Phát triển nông nghiệp sạch, thân thiện môi trường. 100.000 34 XHH công tác bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng đến năm 2010. 1.000 45.695 35 Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn 2006-2010. 129.203 36 Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường 12.000 15.000 37 Thực hiện đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục của thành phố 50 5.262 300 38 Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường 100.000 150.000 500.000 39 Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 12.000 40 Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường. 10.000 20.000 41 Thành lập Quỹ bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng 10.000 5.000 3.000 Tổng cộng 316.483 952.040 2.316.588 2.472.595 PHỤ LỤC 3: CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN TỪ NĂM 2008-2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng) STT Tên nhiệm vụ, Dự án Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Dự kiến kinh phí (triệu VNĐ) Thời gian thực hiện I Môi trường không khí 1 Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường không khí tự động trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Sở TN&MT Các Sở ban ngành, địa phương 20.000 2008-2012 2 Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định). + Nguồn di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện; Xây dựng các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; … + Nguồn cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch như: khí thiên nhiên, khí hoá than, năng lượng mặt trời. Sở TNMT Sở GTCC, Sở KHCN, Sở KHĐT 42.000 2008-2010 3 Dự án phát triển cây xanh công cộng. Sở GTCC Sở TNMT, Sở TSNL, Sở XD, UBND quận huyện 10.000 2007-2010 II Môi trường nước 4 Quản lý, khai thác bảo vệ môi trường hồ Đầm Rong UBND quận Hải Châu Sở TNMT, Sở GTCC, Sở XD, Sở NNPTNT 10.000 2008-2010 5 Quản lý, khai thác bảo vệ môi trường hồ Bàu Tràm UBND quận Liên Chiểu Sở TNMT, Sở GTCC, Sở XD, Sở NNPTNT 5.000 2008-2010 6 Quy hoạch và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường nước tự động. Sở TNMT Sở XD, UBND các quận huyện 15.000 2007-2010 7 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp dịch vụ Thuỷ sản Thọ Quang, KCN Hoà Cầm. Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải KCN Hoà Khánh. Công ty Phát triển cơ sở hạ tầng KCN ĐN Ban QL các KCN&CX ĐN, Sở TNMT, Sở XD, Sở KH-ĐT, Sở TC 40.000 2008-2009 8 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp: Liên Chiểu, Hoà Khánh Mở Rộng. Công ty CP đầu tư Sài Gòn Đà Nẵng Ban QL các KCN&CX ĐN, Sở TNMT, Sở XD, Sở KH-ĐT, Sở TC 20.000 2009-2010 9 Dự án xử lý nước rỉ rác bổ sung tại bãi rác khánh sơn mới Sở TNMT Sở XD, UBND quận liên chiểu 7.000 2008-2009 10 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Đà Nẵng. Công ty Liên danh Masda Ban QL các KCN&CX ĐN, Sở TNMT, Sở XD, Sở KH-ĐT, Sở TC 9.000 2008-2009 11 Cải tạo môi trường Sông Phú Lộc (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng) Sở GTCC Sở TNMT, UBND quận/huyện 132.931 2009-2010 III Môi trường đất 12 Quy hoạch quản lý chất thải rắn Sở TNMT Sở GTCC, XD 2.000 2008-2010 13 Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái sử dụng chất thải rắn. Sở TNMT Sở GTCC, Sở XD, Sở KHĐT, Sở TCVG 11.000 2008-2010 IV Quản lý tổng hơp môi trường đô thị 14 Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua các giai đoạn theo bộ tiêu chí. Sở TN&MT Các Sở, Ban, ngành, UBND địa phương 1.000 2009 15 Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường: - Xây dựng chuyên mục “thành phố môi trường” trên đài DRT, Báo Đà Nẵng, … - Tuyên truyền sâu rộng công tác bảo vệ môi trường đến tổ dân phố, các hộ dân. Sở VHTT&DL Đài DRT Báo ĐN Đài phát thanh quận, huyện Các Sở TNMT, GTCC, XD, ban, ngành, 5.000 2008-2012 16 Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng Sở Tài chính Sở, ban, ngành liên quan 18.000 2007-2009
{ "issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng", "promulgation_date": "21/08/2008", "sign_number": "41/2008/QĐ-UBND", "signer": "Trần Văn Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-141-2013-TT-BTC-huong-dan-Luat-Thue-thu-nhap-doanh-nghiep-Thue-gia-tri-gia-tang-sua-doi-210455.aspx
Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 141/2013/TT-BTC Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2013. THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2013/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau: Chương I THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Điều 1. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng 1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian từ 01/01/2013 đến hết ngày 30/6/2013 thì doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu "doanh thu phát sinh trong kỳ” (không bao gồm thu nhập khác) mã số [21] trên Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của quý I và quý II năm 2013 theo Mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư này). 2. Thuế suất 20% quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau: a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điều 2, Thông tư này), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. 3. Nguyên tắc xác định: a) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp. b) Sau khi xác định riêng được thu nhập, doanh nghiệp được phép bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau, phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập. Việc bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau trong từng giai đoạn được áp dụng văn bản cụ thể như sau: - Đối với giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2013 thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Kể từ ngày 01/01/2014 thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. c) Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013: - Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. - Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau: Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính. = Tổng thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% phát sinh trong năm tài chính x Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính Tổng số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 (năm tài chính liền kề trước đó có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ) có tổng thu nhập chịu thuế là 1.200.000.000 đồng thì việc xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau: Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 = 1.200.000.000 (đồng) x 9 (tháng) = 900.000.000 (đ) 12 (tháng) Điều 2. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội 1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ doanh thu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội. Nhà ở xã hội quy định tại khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%. Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp. 2. Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% từ 01/7/2013: a) Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. b) Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và không xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế suất 10% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau: Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng = Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội x Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác) : Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính = Thu nhập được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng x Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 có các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh như sau: - Tổng doanh thu trong năm tài chính: 100 tỷ đồng Trong đó: Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là: 24 tỷ đồng - Tổng thu nhập tính thuế trong năm tài chính: 12 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác (bao gồm doanh thu hoạt động tài chính) là 2 tỷ đồng Việc xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau: Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng = 24 (tỷ) x [12 (tỷ) – 2 (tỷ)] : 12 (tháng) = 0,2 (tỷ) 100 (tỷ) Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% kể từ 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 = 0,2 (tỷ) x 09 (tháng) = 1,8 tỷ Chương II THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Điều 3. Áp dụng thuế suất 5% đối với nhà ở xã hội 1. Áp dụng thuế suất 5% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội. 2. Nhà ở xã hội quy định tại Điều này là nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này. 3. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng theo hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được ký từ ngày 01/7/2013 và áp dụng với số tiền thanh toán từ ngày 01/7/2013 đối với hợp đồng ký trước ngày 01/7/2013. Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng căn cứ vào thời điểm thu tiền theo hợp đồng (kể cả trường hợp thu tiền trước cho nhiều kỳ) kể từ ngày 01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp chưa nhận được tiền thuê nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng theo thời điểm xuất hoá đơn. Ví dụ 3: Công ty xây dựng Y là chủ đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội X. Tháng 12/2012, Công ty Y và ông B ký hợp đồng mua bán một căn hộ trong khu nhà ở xã hội X. Ông B thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội và việc mua bán giữa Công ty Y và ông B thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về mua bán nhà ở xã hội. Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông B cho Công ty xây dựng Y được thực hiện thành nhiều đợt như sau: Đợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 12/2012. Đợt 2: Thanh toán 30% giá trị của căn hộ vào tháng 5/2013. Đợt 3: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào tháng 12/2013. Đợt 4: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào tháng 4/2014. Thực tế, ông B thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng Y áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% đối với số tiền ông B thanh toán vào đợt 3 (vào tháng 12/2013) và đợt 4 (vào tháng 4/2014). 4. Trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại thực hiện chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội, việc chuyển đổi được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở thì kể từ ngày có quyết định cho phép điều chỉnh, chuyển đổi mục đích sử dụng của dự án của cơ quan có thẩm quyền cũng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% kể từ ngày 01/7/2013 đối với bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều này. 5. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn với mức thuế suất 10% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này. Điều 4. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở thương mại 1. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2. 2. Nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện quy định tại Điều này là căn hộ chung cư được hoàn thành, nghiệm thu theo thiết kế của chủ đầu tư và được sử dụng để ở được ngay sau khi nhận bàn giao và đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này. 3. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê mua nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Nhà ở thương mại dùng để bán, cho thuê mua là căn hộ chung cư hoàn thiện có diện tích sàn được ghi trong hợp đồng dưới 70m2 và có giá bán, giá cho thuê mua dưới 15 triệu đồng/m2. b) Giá bán, giá cho thuê mua nhà ở thương mại phải được ghi rõ trong hợp đồng. Giá bán hoặc giá cho thuê mua nhà ở thương mại dưới 15 triệu đồng/m2 quy định tại khoản này là giá bán, giá cho thuê mua đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định. Trường hợp nhà ở thương mại bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm khoản phí bảo trì công trình theo quy định nhưng không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm và các khoản lãi khác. Ví dụ 4: Tháng 10/2013, ông C có mua một căn hộ chung cư với diện tích là 54m2 từ Công ty xây dựng E với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT và chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 14.000.000 đồng cho 1m2 sàn. Giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình là 15.680.000 đồng/m2 (= 14.000.000 + 1.400.000 (thuế GTGT 10%) + 280.000 (phí bảo trì công trình 2%)). Do đó, trường hợp này không thuộc đối tượng được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT. c) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở thương mại được ký trước ngày 01/7/2013 và hợp đồng ký trong thời gian từ 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 được áp dụng đối với số tiền thanh toán trong giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014. Ví dụ 5: Tháng 4/2013, Công ty xây dựng X và ông A có ký hợp đồng mua bán 01 căn hộ chung cư có diện tích là 60m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 11.000.000 đồng cho 1 m2 sàn. Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông A cho Công ty xây dựng X được thực hiện thành nhiều đợt: Đợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 4/2013. Đợt 2: Thanh toán 60% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2013. Đợt 3: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2014. Thực tế, ông A thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng X áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với số tiền ông A thanh toán vào đợt 2 (vào tháng 8/2013). 4. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với nhà ở thương mại là căn hộ cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Căn hộ cho thuê phải đáp ứng điều kiện có diện tích sàn dưới 70m2 và có giá trị tương đương với căn hộ cùng loại có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 . Căn hộ cùng loại là căn hộ trong cùng khu vực có diện tích, đặc điểm, vị trí tương tự với căn hộ cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê. b) Giá bán của căn hộ cùng loại dùng để làm căn cứ xác định giảm thuế suất thuế GTGT cho căn hộ cho thuê tại Khoản này là giá đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định. c) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê nhà ở thương mại được tính trên số tiền cho thuê trả theo quy định tại hợp đồng cho thuê (không phân biệt ngày ký hợp đồng) từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 (kể cả trường hợp trả trước tiền thuê cho nhiều năm). Trường hợp doanh nghiệp cho thuê nhà từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 mà chưa nhận được tiền cho thuê thì xác định giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT tính trên số tiền cho thuê từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014. 5. Lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT: Khi lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “10% x 50%”; dòng tiền thuế GTGT ghi theo số tiền thuế đã tính giảm; dòng tổng số tiền thanh toán ghi theo số tiền người mua phải thanh toán. Ví dụ 6: Tiếp theo ví dụ 5, tại thời điểm thu tiền đợt 2, Công ty xây dựng X lập hoá đơn giao cho ông A như sau: Tại cột "Tên hàng hóa, dịch vụ" ghi "Thanh toán đợt 2 - giảm 50% GTGT". "Đơn giá" ghi: 11.000.000 x 60 (m2) x 60% = 396.000.000 đồng. "Số lượng": 01 (đợt). "Thuế suất thuế GTGT" ghi: 10% x 50%. "Tiền thuế GTGT" ghi: 19.800.000 đồng. "Tổng giá thanh toán" ghi: 415.800.000 đồng. Ví dụ 7: Tháng 10/2013, Công ty xây dựng A ký hợp đồng bán một căn hộ chung cư hoàn thiện, đã đưa vào sử dụng có diện tích 50m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình xây dựng là 12.000.000 đồng/m2 cho ông B. Theo hợp đồng, toàn bộ số tiền mua căn hộ được ông B thanh toán cho Công ty A ngay tại thời điểm ký hợp đồng và căn hộ được bàn giao vào tháng 11/2013. Trường hợp bán căn hộ của Công ty A thuộc đối tượng được giảm 50% thuế suất thuế GTGT (do giá sau khi đã có thuế suất thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình 2% là 12.000.000 + 1.200.000 (thuế 10%) + 240.000 (phí bảo trì công trình) = 13.440.000 đồng/m2) Tại thời điểm thu tiền Công ty A lập hóa đơn giao cho ông B như sau: Tại cột "Tên hàng hóa, dịch vụ" ghi "Bán căn hộ thuộc diện giảm 50% thuế GTGT". "Đơn giá" ghi: 12.000.000 x 50 (m2) = 600.000.000 đồng. "Số lượng" ghi: 01 (căn hộ). "Thuế suất thuế GTGT" ghi: 10% x 50%. "Tiền thuế GTGT" ghi: 30.000.000 đồng. "Tổng giá thanh toán" ghi: 630.000.000 đồng. 6. Kê khai thuế giá trị gia tăng được giảm a) Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. b) Hóa đơn giảm thuế GTGT của nhà ở thương mại bán, cho thuê, cho thuê mua được kê khai theo nhóm “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kèm theo Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Dòng ghi chú ghi "Giảm 50% nhà ở thương mại". 7. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn nhưng không áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 5. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/7/2013. Điều 6. Trách nhiệm thi hành 1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này. 3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, CS). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "16/10/2013", "sign_number": "141/2013/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-5315-KH-UBND-2013-tuyen-truyen-xu-ly-vi-pham-san-xuat-su-dung-xe-dap-dien-Ben-Tre-214891.aspx
Kế hoạch 5315/KH-UBND 2013 tuyên truyền xử lý vi phạm sản xuất sử dụng xe đạp điện Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 5315/KH-UBND Bến Tre, ngày 04 tháng 11 năm 2013 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CHIẾN DỊCH TUYÊN TRUYỀN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG XE ĐẠP ĐIỆN, XE MÁY ĐIỆN Thực hiện Kế hoạch số 334/KH-UBATGTQG ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc tổ chức chiến dịch tuyên truyền và xử lý vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng xe đạp điện, xe máy điện; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức Chiến dịch tuyên truyền và xử lý vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng xe đạp điện, xe máy điện trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: - Nâng cao nhận thức và hướng dẫn người tham gia giao thông sử dụng xe đạp điện, xe máy điện hiệu quả, an toàn; - Kiểm soát chất lượng và xử lý vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng xe đạp điện, xe máy điện; - Giảm nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông có nguyên nhân từ xe đạp điện, xe máy điện. 2. Yêu cầu: Chiến dịch phải được triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả và đồng loạt trong toàn tỉnh. II. NỘI DUNG CHIẾN DỊCH 1. Thời gian: Chiến dịch được thực hiện từ ngày ban hành Kế hoạch này đến ngày 31 tháng 12 năm 2013. 2. Hoạt động tuyên truyền: a) Đối tượng tuyên truyền: Tập trung vào các đối tượng sử dụng xe đạp điện, xe máy điện là học sinh, sinh viên; đối tượng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh xe đạp điện, xe máy điện. b) Nội dung tuyên truyền: - Các quy định xử phạt hành vi vi phạm pháp luật về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh buôn bán xe đạp điện, xe máy điện; - Các quy định xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông đường bộ liên quan đến xe đạp điện, xe máy điện; - Hướng dẫn người dân sử dụng xe đạp điện, xe máy điện an toàn, hiệu quả; - Nguyên nhân, hậu quả tai nạn giao thông liên quan đến xe đạp điện, xe máy điện. c) Hình thức tuyên truyền: - Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi, đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn; - Tuyên truyền trực quan bằng pano, áp phích, tờ rơi...; - Tuyên truyền trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp… 3. Công tác kiểm soát, xử lý vi phạm: a) Xử lý các vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, buôn bán xe đạp điện, xe máy điện: - Về mặt hàng: + Các quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh về xe đạp điện, xe máy điện; + Chất lượng xe đạp điện, xe máy điện. - Các vi phạm cần xử lý: + Vi phạm về sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh; + Vi phạm về hóa đơn, chứng từ; + Vi phạm về chất lượng hàng hóa. - Đối tượng kiểm tra: + Các đơn vị sản xuất, nhập khẩu xe đạp điện, xe máy điện; + Các cơ sở kinh doanh, buôn bán xe đạp điện, xe máy điện. - Biện pháp xử lý: Xử lý nghiêm, triệt để các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh buôn bán xe đạp điện, xe máy điện; truy tố vụ việc khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. b) Xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông (ATGT): - Các hành vi vi phạm cần tập trung xử lý: Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật trật tự ATGT liên quan đến xe đạp điện, xe máy điện, đặc biệt là các hành vi không đội mũ bảo hiểm; lạng lách, đánh võng; vi phạm tốc độ khi tham gia giao thông; - Địa bàn xử lý: Các cổng trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trung học cơ sở trên toàn tỉnh; những đoạn đường, nút giao thông tập trung nhiều phương tiện, có tình hình giao thông phức tạp. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh: - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thành viên của Ban ATGT tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về Chiến dịch tuyên truyền và xử lý vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng xe đạp điện, xe máy điện; - Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức phát động, sơ kết Chiến dịch, đôn đốc kiểm tra các địa phương triển khai Chiến dịch. 2. Sở Giáo dục và Đào tạo: - Tuyên truyền, hướng dẫn, nhắc nhở học sinh, sinh viên tuân thủ các quy định của pháp luật trật tự ATGT liên quan đến sử dụng xe đạp điện, xe máy điện; - Chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan tuyên truyền, hướng dẫn cho học sinh, sinh viên nhận thức và hiểu biết về chất lượng và các điều kiện đảm bảo an toàn của xe đạp điện, xe máy điện. 3. Sở Công Thương: Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh xe đạp điện, xe máy điện vi phạm pháp luật, đặc biệt là vi phạm về chất lượng xe đạp điện, xe máy điện. 4. Sở Thông tin và truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi, đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn tuyên truyền hiệu quả chiến dịch; tăng thời lượng đưa tin bài để tuyên truyền trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chiến dịch. 5. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để thực hiện Chiến dịch này. 6. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trật tự ATGT đối với người điều khiển xe đạp điện, xe máy điện. 7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh là thành viên của Ban ATGT tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền về nâng cao nhận thức và hướng dẫn sử dụng xe đạp điện trong các đơn vị. 8. UBND các huyện, thành phố: - Xây dựng Kế hoạch tổ chức chiến dịch tuyên truyền và xử lý vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng xe đạp điện, xe máy điện, triển khai thực hiện tại địa phương. - Chỉ đạo các phòng ban huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn phối hợp, hỗ trợ các lực lượng chức năng tỉnh kiểm tra, xử lý các vi phạm về nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng xe đạp điện, xe máy điện vi phạm pháp luật tại địa bàn quản lý. Trên đây là Kế hoạch tổ chức Chiến dịch tuyên truyền và xử lý vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng xe đạp điện, xe máy điện trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Thường trực Ban ATGT tỉnh) trước ngày 06 tháng 01 năm 2014./. CHỦ TỊCH Võ Thành Hạo
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "04/11/2013", "sign_number": "5315/KH-UBND", "signer": "Võ Thành Hạo", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-quyet-71-NQ-CP-nam-2013-quy-hoach-su-dung-dat-den-nam-2020-tinh-Dien-Bien-192652.aspx
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Điện Biên
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 71/NQ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2013 NGHỊ QUYẾT VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 - 2015) TỈNH ĐIỆN BIÊN CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên (Tờ trình số 209/TTr-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013), của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tờ trình số 34/TTr-BTNMT ngày 02 tháng 5 năm 2013), QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Điện Biên với các chỉ tiêu sau: 1. Diện tích, cơ cấu các loại đất: STT Loại đất Hiện trạng năm 2010 Quy hoạch đến năm 2020 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Quốc gia phân bổ (ha) Tỉnh xác định (ha) Tổng số Diện tích (ha) Cơ cấu (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)+(6) (8) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 956.290 100 956.290 100 1 Đất nông nghiệp 758.046 79,27 820.939 72.072 893.011 93,38 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 60.821 8,02 57.340 57.340 6,42 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 11.612 12.617 12.617 1.2 Đất trồng cây lâu năm 11.165 1,47 33.517 33.517 3,75 1.3 Đất rừng phòng hộ 376.106 49,62 423.113 423.113 47,38 1.4 Đất rừng đặc dụng 46.259 6,10 45.900 1.681 47.581 5,33 1.5 Đất rừng sản xuất 180.113 23,76 168.092 89.321 257.413 28,83 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 967 0,13 1.400 70 1.470 0,16 2 Đất phi nông nghiệp 22.956 2,40 34.652 34.652 3,62 Trong đó: 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 124 0,54 213 213 0,61 2.2 Đất quốc phòng 2.063 8,99 1.533 1.533 4,42 2.3 Đất an ninh 282 1,23 677 677 1,95 2.4 Đất khu công nghiệp 200 200 0,58 2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 398 1,73 976 976 2,82 2.6 Đất di tích, danh thắng 176 0,77 197 197 0,57 2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 3 0,01 110 76 186 0,54 2.8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 690 3,01 857 857 2,47 2.9 Đất phát triển hạ tầng 6.882 29,98 11.898 3.235 15.133 43,67 Trong đó: - Đất cơ sở văn hóa 31 51 166 217 - Đất cơ sở y tế 46 73 73 - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 358 532 532 - Đất cơ sở thể dục - thể thao 27 307 307 2.10 Đất ở tại đô thị 682 2,97 1.040 17 1.057 3,05 3 Đất chưa sử dụng 175.288 18,33 28.627 2,99 3.1 Đất chưa sử dụng còn lại 100.699 28.627 3.2 Diện tích đưa vào sử dụng 74.589 72.072 146.661 4 Đất đô thị 14.393 1,51 21.208 21.208 2,22 5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 45.581 4,77 45.581 45.581 4,77 6 Đất khu du lịch 981 0,10 35.118 35.118 3,67 2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất: Đơn vị tính: ha STT Loại đất Cả thời kỳ 2011-2020 Giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn 2016-2020 (1) (2) (3) (4) (5) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp 7.852 3.525 4.327 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 1.556 603 953 1.2 Đất trồng cây lâu năm 374 184 190 1.3 Đất rừng phòng hộ 342 136 206 1.4 Đất rừng sản xuất 2.652 1.312 1.340 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp và đất nông nghiệp khác 4.158 2.224 1.934 3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích: Đơn vị tính: ha STT Mục đích sử dụng Cả thời kỳ 2011-2020 Giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn 2016-2020 (1) (2) (3) (4) (5) 1 Đất nông nghiệp 141.722 69.366 72.356 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 278 111 167 1.2 Đất trồng cây lâu năm 8.200 4.024 4.176 1.3 Đất rừng phòng hộ 24.926 20.117 4.809 1.4 Đất rừng sản xuất 107.855 44.847 63.008 2 Đất phi nông nghiệp 4.939 1.838 3.101 Trong đó: 2.1 Đất quốc phòng 172 105 67 2.2 Đất an ninh 250 250 2.3 Đất khu công nghiệp 20 20 2.4 Đất cho hoạt động khoáng sản 272 114 158 2.5 Đất di tích, đanh thắng 16 14 2 2.6 Đất bãi thải, xừ lý chất thải 105 50 55 2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 114 55 59 2.8 Đất phát triển hạ tầng 3.609 990 2.619 2.9 Đất ở tại đô thị 25 8 17 3 Đất đô thị 252 6 246 4 Đất khu du lịch 28 25 3 (Vị trí các loại đất trong quy hoạch sử dụng đất được thể hiện trên Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tỷ lệ 1/100.000 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xác lập ngày 23 tháng 01 năm 2013). Điều 2. Xét duyệt kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Điện Biên với các chỉ tiêu sau: 1. Phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch: Đơn vị tính: ha STT Loại đất Diện tích hiện trạng năm 2010 Diện tích đến các năm Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 956.290 956.290 956.290 956.290 956.290 956.290 1 Đất nông nghiệp 758.046 767.064 784.326 798.353 810.648 824.712 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 60.821 60.710 60.167 59.821 59.024 58.907 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 11.612 11.652 11.733 11.801 11.915 12.317 1.2 Đất trồng cây lâu năm 11.165 12.428 14.670 17.543 20.876 24.224 1.3 Đất rừng phòng hộ 376.106 384.065 392.262 398.331 401.511 407.156 1.4 Đất rừng đặc dụng 46.259 46.259 46.706 46.781 46.781 46.781 1.5 Đất rừng sản xuất 180.113 180.468 187.372 194.458 202.441 209.832 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 967 1.005 1.045 1.085 1.144 1.227 2 Đất phi nông nghiệp 22.956 23.547 23.794 24.928 26.164 27.494 Trong đó: 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 124 124 134 138 146 170 2.2 Đất quốc phòng 2.063 2.075 1.331 1.392 1.502 1.619 2.3 Đất an ninh 282 289 316 324 445 639 2.4 Đất khu công nghiệp 30 60 100 2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 398 406 521 521 536 594 2.6 Đất di tích, danh thắng 176 176 176 182 182 190 2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 3 15 29 38 52 92 2.8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 690 697 711 733 749 776 2.9 Đất phát triển hạ tầng 6.882 7.363 7.984 8.524 9.222 9.883 Trong đó: Đất cơ sở văn hóa 31 32 38 62 71 118 Đất cơ sở y tế 46 46 50 51 53 57 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 358 363 368 373 376 460 Đất cơ sở thể dục - thể thao 27 33 45 63 75 159 2.10 Đất ở tại đô thị 682 692 703 713 717 918 3 Đất chưa sử dụng 175.288 165.679 148.170 133.009 119.478 104.084 3.1 Đất chưa sử dụng còn lại 165.679 148.170 133.009 119.478 104.084 3.2 Diện tích đưa vào sử dụng 9.609 17.509 15.161 13.531 15.394 4 Đất đô thị 14.393 14.393 14.393 14.393 14.393 19.286 5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 45.581 45.581 45.581 45.581 45.581 45.581 6 Đất khu du lịch 981 981 994 1.208 3.613 3.663 Ghi chú: (*) Diện tích kế hoạch năm 2011 là số liệu ước thực hiện đến 31 tháng 12 năm 2011 2. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất: Đơn vị tính: ha STT Loại đất Diện tích chuyển mục đích sử dụng trong kỳ Phân theo các năm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 3.525 379 701 823 738 884 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 603 182 60 145 216 1.2 Đất trồng cây lâu năm 184 30 38 29 22 65 1.3 Đất rừng phòng hộ 136 42 12 33 20 29 1.4 Đất rừng sản xuất 1.312 198 277 260 270 307 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp và đất nông nghiệp khác 2.224 225 375 486 583 555 3. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng: Đơn vị tính: ha STT Mục đích sử dụng Diện tích đưa vào sử dụng trong kỳ Phân theo các năm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Đất nông nghiệp 69.366 9.397 17.138 14.850 13.033 14.948 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 111 7 30 36 14 24 1.2 Đất trồng cây lâu năm 4.024 578 886 753 904 903 1.3 Đất rừng phòng hộ 20.117 4.500 6.000 3.900 2.000 3.717 1.4 Đất rừng sản xuất 44.847 4.280 10.210 10.110 10.037 10.210 2 Đất phi nông nghiệp 1.838 212 371 311 498 446 Trong đó: 2.1 Đất quốc phòng 105 1 17 21 37 29 2.2 Đất an ninh 250 2 2 101 145 2.3 Đất khu công nghiệp 20 10 10 2.4 Đất cho hoạt động khoáng sản 114 8 106 2.5 Đất di tích, danh thắng 14 6 8 2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải 50 8 4 6 8 24 2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 55 7 10 11 11 16 2.8 Đất phát triển hạ tầng 990 156 201 207 271 155 2.9 Đất ở tại đô thị 8 1 4 2 1 3 Đất đô thị 6 6 4 Đất khu du lịch 25 4 3 18 Điều 3. Căn cứ vào Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên có trách nhiệm: 1. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định; rà soát quy hoạch của các ngành, lĩnh vực có sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ xét duyệt; việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sự dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn Tỉnh; có giải pháp huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của Tỉnh; 2. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt; bảo đảm lợi ích giữa các khu vực có điều kiện phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ với các khu vực giữ nhiều đất trồng lúa; khai hoang, cải tạo đất chưa sử dụng để bù đắp lại phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản bị giảm do chuyển mục đích sử dụng; 3. Chủ động thu hồi đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, trong đó cần phải thu hồi cả phần diện tích đất bên cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng phụ cận để tạo nguồn vốn cho phát triển, tạo quỹ đất đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Đồng thời, ưu tiên cho người bị thu hồi đất được giao đất hoặc mua nhà trên diện tích đất đã thu hồi mở rộng theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; 4. Quản lý sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhất là khu vực sẽ chuyển mục đích sử dụng đất; tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy hoạch nhằm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng; 5. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật đất đai để người dân nắm vững các quy định của pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; 6. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh có báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để Chính phủ tổng hợp báo cáo Quốc hội. Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Thủ trưởng các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - UBND tỉnh Điện Biên; - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục; - Lưu: Văn thư, KTN (3). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "07/06/2013", "sign_number": "71/NQ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-69-2017-TT-BTC-huong-dan-lap-ke-hoach-tai-chinh-ke-hoach-tai-chinh-ngan-sach-nha-nuoc-351922.aspx
Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 69/2017/TT-BTC Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2017 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định việc lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm; Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Các cơ quan, tổ chức quan hệ không thường xuyên với ngân sách nhà nước không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư bao gồm: cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần hay đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ nhà nước giao; các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính được nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn theo quy định của pháp luật. Điều 3. Trần chi ngân sách Trần chi ngân sách cho các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm trần chi theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi tiết theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Điều 4. Trần chi cho chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và trần bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương 1. Trần chi cho chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là giới hạn chi ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo từng năm và theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Trần bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương là giới hạn bổ sung ngân sách từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do cơ quan có thẩm quyền thông báo trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo từng năm; bao gồm trần bổ sung cân đối và trần bổ sung có mục tiêu. Điều 5. Chi tiêu cơ sở Chi tiêu cơ sở là nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ; chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó: 1. Chi đầu tư phát triển cơ sở là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết và vốn vay nước ngoài theo quy định) cho các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước, đang triển khai và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; cụ thể gồm: a) Vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định đến hết kế hoạch năm trước chưa bố trí được nguồn để thanh toán; b) Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; c) Vốn đầu tư cho các dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới trong năm hiện hành và tiếp tục thực hiện trong năm tiếp theo, bao gồm cả vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ thực hiện, giải ngân vốn nước ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP); d) Vốn thực hiện các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Ví dụ 1: Xác định chi đầu tư phát triển cơ sở trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2020 đã giao cho cơ quan này tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau: (i) Tiếp tục thực hiện Dự án I đã bắt đầu từ năm 2016, dự kiến kết thúc năm 2019, với tổng mức đầu tư được duyệt là 20 tỷ đồng, bố trí đều hàng năm là 5 tỷ đồng/năm; (ii) Thực hiện Dự án II, với tổng mức đầu tư 20 tỷ đồng, thời gian thi công 24 tháng bắt đầu từ năm 2017, trong đó vốn kế hoạch năm 2017 đã giao là 8 tỷ đồng; (iii) Thực hiện Dự án III từ nguồn vay ưu đãi Ngân hàng Thế giới (WB): bắt đầu từ năm 2017 và kết thúc vào năm 2020, với tổng vốn vay là 80 tỷ đồng, trong đó dự kiến vốn giải ngân năm 2017 khoảng 5 tỷ đồng, năm 2018 khoảng 25 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 35 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 15 tỷ đồng. Vốn đối ứng trong nước (bằng tiền) để thực hiện Dự án dự kiến 8 tỷ đồng, bố trí phù hợp với tiến độ giải ngân vốn vay ưu đãi, trong đó năm 2017 khoảng 500 triệu đồng, năm 2018 khoảng 2,5 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 3,5 tỷ đồng, năm 2020 khoảng 1,5 tỷ đồng; (iv) Thanh toán nợ khối lượng đầu tư hoàn thành từ năm 2014 nhưng đến năm 2017 vẫn chưa được bố trí dự toán để trả nợ (khoảng 15 tỷ đồng); nay theo chủ trương của Ủy ban thường vụ Quốc hội, được ưu tiên bố trí vốn kế hoạch năm 2018 để thanh toán dứt điểm nợ. Với dữ liệu nêu trên thì chi đầu tư phát triển cơ sở lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 sẽ là: Đơn vị: triệu đồng Số TT Ước thực hiện năm 2017 Dự toán năm 2018 Dự kiến năm 2019 Dự kiến năm 2020 Chi đầu tư phát triển cơ sở 18.500 59.500 43.500 16.500 1 Thanh toán nợ XDCB 15.000 2 Dự án I 5.000 5.000 5.000 3 Dự án II 8.000 12.000 4 Dự án III 5.500 27.500 38.500 16.500 - Vốn vay WB 5000 25.000 35.000 15.000 - Vốn đối ứng trong nước 500 2.500 3.500 1.500 2. Chi thường xuyên cơ sở là tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã được bố trí trong dự toán ngân sách năm trước, đang triển khai và tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; được xác định bằng số dự kiến kinh phí thường xuyên của năm liền trước năm kế hoạch và bù trừ (cộng hoặc trừ) các yếu tố điều chỉnh chi tiêu thường xuyên cơ sở của năm đó, bao gồm: a) Biến động (tăng, giảm) về chi phí tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của người hưởng lương khi được nâng bậc lương, chuyển ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật có liên quan, được cấp có thẩm quyền xác nhận; b) Biến động (tăng, giảm) của đối tượng chi theo các chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành, được cấp có thẩm quyền xác nhận; c) Biến động (giảm) của các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã kết thúc, hết hiệu lực thi hành, hay bị buộc phải cắt giảm dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền; d) Thực hành tiết kiệm chi tiêu thường xuyên (giảm) để dành nguồn tăng cho các nhu cầu chi tiêu mới; đ) Các khoản điều chỉnh khác (nếu có). Ví dụ 2: Xác định chi thường xuyên cơ sở trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau: (i) Dự toán chi quản lý hành chính năm 2017 được giao của cơ quan là 6 tỷ đồng, trong đó tổng quỹ lương (bao gồm lương ngạch bậc, lương cán bộ hợp đồng, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo mức lương cơ sở 1,21 triệu đồng/tháng) khoảng 2,3 tỷ đồng, các nhiệm vụ thường xuyên còn lại (mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định; đoàn ra nước ngoài; đóng góp niên liễm cho các tổ chức quốc tế;...) khoảng 3,7 tỷ đồng; (ii) Biên chế được duyệt của cơ quan là 20 người, biên chế thực có mặt đến năm 2017 là 20 người, số lao động hợp đồng dài hạn là 04 người. Dự kiến, giai đoạn 2017 đến năm 2020, tổng quỹ lương của cơ quan tăng 3%/năm do nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn; (iii) Giai đoạn 2016 - 2020, cơ quan phải đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế theo mức cam kết là 80.000 USD/năm (tương đương 1,8 tỷ đồng theo tỷ giá năm 2017), biên độ biến động tỷ giá hằng năm khoảng +2%/năm; (iv) Dự án mua sắm tài sản cố định thực hiện từ năm 2014 và kết thúc trong năm 2017, trong đó giá trị TSCĐ mua sắm trong năm 2017 là 500 triệu đồng; (v) Thực hiện chủ trương khoán xe ô tô công, cơ quan triển khai việc khoán xe ô tô phục vụ chức danh lãnh đạo từ năm 2018, dự kiến tiết kiệm được 500 triệu đồng và sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi phát sinh; Với dữ liệu nêu trên thì chi thường xuyên cơ sở lĩnh vực chi quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 sẽ là: Đơn vị: triệu đồng Số TT Nội dung Ước thực hiện năm 2017 Dự toán năm 2018 Dự kiến năm 2019 Dự kiến năm 2020 1 Chi thường xuyên cơ sở 6.000 5.089 5.180,2 5.273,7 2 Các khoản điều chỉnh chi thường xuyên cơ sở (a-b) -911 91,2 93,5 a Các khoản điều chỉnh tăng 89 91,2 93,5 - Nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn 53 54,5 56 - Tăng kinh phí đóng niên liễm do biến động tỷ giá 36 36,7 37,5 b Các khoản điều chỉnh giảm 1.000 - Dự án mua sắm TSCĐ 500 - Kinh phí tiết kiệm do thực hiện chủ trương khoán xe ô tô 500 Điều 6. Chi tiêu mới Chi tiêu mới là nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị được xem xét tại thời điểm lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và áp dụng cho cả thời gian 03 năm kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó: 1. Chi đầu tư phát triển mới là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước, bắt đầu thực hiện (khởi công mới) từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm tiếp theo, bao gồm: a) Vốn đầu tư cho các dự án đã được bố trí vốn bắt đầu thực hiện năm hiện hành, nhưng không triển khai được, phải lùi sang năm sau và không được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định; b) Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để khởi công mới các dự án theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; c) Vốn đầu tư cho các dự án bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả các hoạt động mở rộng dự án, chương trình; vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP); d) Vốn đầu tư cho các dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời gian chuyển tiếp giữa 02 kế hoạch đầu tư trung hạn, bảo đảm thủ tục đầu tư theo quy định và dự kiến được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn sau, có nhu cầu triển khai thực hiện ngay từ năm đầu tiên của kế hoạch trung hạn sau; đ) Nghiên cứu khả thi cho các dự án sẽ được triển khai trong kế hoạch trung hạn sau. Ví dụ 3: Xác định chi đầu tư phát triển mới trong kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau: (i) Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020, cơ quan A được giao vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lĩnh vực hoạt động kinh tế để: - Triển khai Dự án IV trong thời hạn 03 năm 2018 - 2020, với tổng mức đầu tư được phê duyệt là 100 tỷ đồng; mức bố trí vốn dự kiến năm 2018 là 30 tỷ đồng, năm 2019 là 45 tỷ đồng, năm 2020 là 25 tỷ đồng; - Triển khai Dự án nghiên cứu khả thi để chuẩn bị cho Dự án V (dự kiến sẽ bố trí và thực hiện trong kế hoạch đầu tư công 05 năm giai đoạn sau). Dự án nghiên cứu khả thi này được thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020, với tổng mức vốn được phê duyệt là 30 tỷ đồng, dự kiến bố trí vốn năm 2018 khoảng 6 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 10 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 14 tỷ đồng. (ii) Ngoài ra, dự án II dự kiến khởi công năm 2017 với số vốn đã giao là 8 tỷ đồng, nhưng do vướng mắc trong giải phóng mặt bằng và phải điều chỉnh lại phương án thiết kế theo yêu cầu của cơ quan chức năng, nên cơ quan đã chủ động báo cáo và được cấp có thẩm quyền đồng ý cho lùi thời hạn khởi công sang năm 2018, giữ nguyên thời gian thi công (24 tháng) và tổng mức đầu tư đã phê duyệt (20 tỷ đồng), song kinh phí năm 2017 đã bố trí cho dự án không được chuyển sang năm sau mà điều chuyển bổ sung thực hiện dự án khác. Với dữ liệu như trên, chi đầu tư phát triển mới lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 sẽ là: Đơn vị: triệu đồng Số TT Nội dung Dự toán năm 2018 Dự kiến năm 2019 Dự kiến năm 2020 Chi đầu tư phát triển mới 44.000 67.000 39.000 1 Dự án II 8.000 12.000 2 Dự án IV 30.000 45.000 25.000 3 Dự án khả thi chuẩn bị dự án V 6.000 10.000 14.000 Ví dụ 4: Vào đầu năm 2018, cơ quan A xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án VI, với tổng mức vốn đầu tư cho dự án dự kiến 60 tỷ đồng, thời gian thực hiện 03 năm từ 2021-2023; dự án được cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan tài chính thẩm định nguồn vốn theo quy định và dự kiến sẽ bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2021 - 2025, trước mắt cần bố trí khoảng 10 tỷ đồng để triển khai dự án từ năm 2021. Với dữ liệu như trên, 10 tỷ đồng nhu cầu bố trí triển khai dự án VI vào năm 2021 là số chi đầu tư phát triển mới của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021. 2. Chi thường xuyên mới là nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới ban hành, bắt đầu thực hiện từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm tiếp theo; bao gồm: a) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây, nhưng đến giai đoạn kế hoạch này mới bố trí được nguồn để triển khai; b) Kinh phí duy trì thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động mới được bổ sung ở năm hiện hành, tiếp tục thực hiện năm dự toán và các năm tiếp theo; c) Kinh phí tăng thêm khi tăng quy mô biên chế của cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kinh phí duy tu bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị để vận hành các dự án đầu tư mới hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm dự toán; d) Kinh phí cho các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả kinh phí sự nghiệp đối ứng cho các dự án mới sử dụng vốn ngoài nước; đ) Kinh phí thực hiện cải cách mức tiền lương cơ sở theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Ví dụ 5: Xác định chi thường xuyên mới trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau: (i) Dự kiến từ năm 2018, cơ quan được giao triển khai nhiệm vụ mới với kinh phí thực hiện là 2 tỷ đồng/năm và cơ quan Nội vụ đồng cấp đã duyệt bổ sung 02 biên chế cho cơ quan A để làm việc này; trên cơ sở đó, cơ quan đã tuyển dụng thêm 02 lao động vào làm việc từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, với hệ số lương khởi điểm là 3,00; (ii) Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại, năm 2018 cơ quan được giao chủ trì tổ chức hội thảo quốc tế tại Việt Nam với kinh phí dự kiến 800 triệu đồng; bên cạnh đó, từ năm 2019 đến năm 2020, hằng năm cơ quan có 01 đoàn tham gia hội thảo quốc tế với mức kinh phí bình quân 450 triệu đồng/năm; (iii) Theo Nghị quyết Quốc hội, giai đoạn 2018 - 2020 sẽ thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở cho người lao động với mức tăng bình quân 7%/năm, thời điểm điều chỉnh là ngày 01 tháng 7 hằng năm; (iv) Dự án II dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2019 và chính thức đưa vào sử dụng năm 2020, chi phí vận hành khoảng 600 triệu đồng/năm; (v) Ngoài ra, cơ quan có kế hoạch sử dụng 500 triệu đồng dự kiến tiết kiệm được từ việc khoán xe ô tô năm 2018 cho một số nhu cầu chi khác. Với dữ liệu như trên, chi thường xuyên mới lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 được tính như sau: Đơn vị: triệu đồng Số TT Nội dung Dự toán năm 2018 Dự kiến năm 2019 Dự kiến năm 2020 Chi thường xuyên mới 3.707 3.084 3.939 1 Đoàn ra hội thảo quốc tế 476 487 2 Tổ chức hội thảo quốc tế tại Việt Nam 800 3 Thực hiện nhiệm vụ mới 2.000 2.000 2.000 4 Vận hành Dự án II (sau khi hoàn thành) 600 5 Kinh phí cho 02 cán bộ tuyển dụng mới (*) 280 292 306 6 Quỹ lương tăng thêm do điều chỉnh mức tiền lươngcơ sở 127 316 546 7 Nhu cầu khác từ số tiết kiệm khoán ô tô 500 Ghi chú: (*) Bao gồm kinh phí tính theo định mức, tiền lương và các khoản đóng góp có tính chất lương, phụ cấp công vụ và đã bao gồm kinh phí tăng thêm do điều chỉnh lương cơ sở. Chương II LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM Điều 7. Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm: 1. Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó: a) Nội dung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương giai đoạn trước nhằm làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế; tập trung vào các nội dung chủ yếu: Hệ thống pháp luật và chính sách về tài chính - ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra; Xu hướng biến động về quy mô, cơ cấu thu ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương; hiệu quả công tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi ngân sách; Tình hình cân đối ngân sách và việc huy động các nguồn lực bù đắp bội chi ngân sách; thực hiện các chỉ tiêu về quản lý nợ công và một số hoạt động tài chính - ngân sách nhà nước khác có liên quan, như: sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, phát triển thị trường tài chính, cải cách thủ tục hành chính, hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế, thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí. b) Nội dung xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm của địa phương giai đoạn sau phải làm rõ: Nguyên tắc và trọng tâm ưu tiên trong xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách gắn với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 05 năm kế hoạch theo các Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền thông qua trong cùng thời kỳ; Chi tiết mục tiêu về thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách, bội chi ngân sách gắn với khả năng huy động vốn vay cho bù đắp bội chi và mục tiêu quản lý nợ của địa phương. c) Nội dung xác định khung cân đối ngân sách địa phương bao gồm: Dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, gồm: tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tăng trưởng của các lĩnh vực sản xuất, ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; Định hướng thu, chi và cân đối ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch, trong đó, dự báo nguồn lực về thu ngân sách, khả năng vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, qua đó dự báo tổng nguồn lực chi ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, đề xuất thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực chi; dự báo các chỉ tiêu quản lý nợ bình quân cho cả giai đoạn và tại năm cuối kỳ kế hoạch; Sở Tài chính chủ trì tính toán, xác định tổng số thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, mức chi trả nợ và chi thường xuyên, tổng mức vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc; phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp xác định mức chi cho đầu tư phát triển. Điều 8. Trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm Trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể: 1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó: a) Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan ở địa phương đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước và hoạch định các vấn đề có tính nguyên tắc cần chú ý trong lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau; trên cơ sở đó ban hành văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương giai đoạn sau; b) Trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương xác định định hướng và một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 05 năm giai đoạn sau, gửi Sở Tài chính; trên cơ sở đó, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương tổng hợp, lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp; c) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính tiếp thu, chỉnh lý kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 1) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung, hoàn thiện phục vụ việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm địa phương giai đoạn sau; d) Trước ngày 20 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế địa phương, các cơ quan có liên quan khác ở địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của địa phương giai đoạn sau và cập nhật diễn biến mới phát sinh trong những tháng đầu năm của năm cuối kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, tiếp tục hoàn thiện dự thảo kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 2) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo phù hợp với định hướng mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau; đ) Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế địa phương và các cơ quan có liên quan khác ở địa phương hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cùng thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ kế hoạch 05 năm giai đoạn sau. Điều 9. Mẫu biểu lập kế hoạch tài chính 05 năm 1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 01 đến số 04 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo các mẫu biểu số 01 và 02 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Chương III LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM QUỐC GIA Điều 10. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Điều 11. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia 1. Quy trình lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 18 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Điều 12. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 09 đến số 14 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Mục 2. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Điều 13. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương) thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó: 1. Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm hiện hành phải làm rõ mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm hiện hành đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; đồng thời, kết hợp với kết quả thực hiện ngân sách địa phương năm trước liền kề, phân tích xu hướng phát triển của hoạt động tài chính - ngân sách địa phương trong mối tương quan với việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương về các khía cạnh: quy mô và cơ cấu thu ngân sách địa phương; hiệu quả công tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi ngân sách địa phương; tình hình cân đối và công tác huy động các nguồn lực bù đắp bội chi ngân sách địa phương; thực hiện các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa phương. 2. Việc dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 03 năm kế hoạch tập trung vào những chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa phương; được thực hiện trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch hoặc mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính và đầu tư công giai đoạn 05 năm của địa phương, kết hợp với phân tích tình hình thực tiễn. 3. Việc dự báo dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật có liên quan về thuế, phí, lệ phí và các chính sách, chế độ thu khác được cấp có thẩm quyền ban hành; trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm hiện hành, dự báo tình hình đầu tư, dự báo kế hoạch kinh tế - xã hội thời gian 03 năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền thông báo; được tổng hợp theo từng khoản thu và cơ cấu thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện trợ và chi tiết theo từng năm; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về: a) Định hướng về điều chỉnh cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương; phân định và xác định rõ nguồn thu ngân sách địa phương và nguồn thu ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp; b) Các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương, bao gồm: Kế hoạch, định hướng hoặc dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch; dự kiến thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước do trung ương ban hành tác động tăng/giảm số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; việc thực hiện các giải pháp quản lý thu thuế và tăng cường thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ thuế. 4. Việc lập dự toán chi ngân sách địa phương được thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách và chế độ chi ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; được tổng hợp chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác và chi tiết theo từng năm, trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi trên cơ sở quy định của Luật ngân sách nhà nước; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về: a) Những định hướng lớn về bố trí chi ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách địa phương cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng sắp xếp thứ tự ưu tiên về chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian 05 năm, 03 năm và hằng năm, đồng thời đảm bảo phát triển ngân sách an toàn, bền vững; b) Các yếu tố tác động đến chi ngân sách địa phương, gồm: sự thay đổi về kế hoạch, định hướng hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch; sự thay đổi về cơ chế, chính sách chi ngân sách do trung ương và địa phương ban hành, kéo theo sự thay đổi về đối tượng chi ngân sách; sự thay đổi do cải cách quy trình kiểm soát chi ngân sách; c) Dự kiến khả năng bố trí ngân sách (trần chi ngân sách) cho từng ngành, lĩnh vực trong thời gian 03 năm kế hoạch và ưu tiên bố trí ngân sách cho từng lĩnh vực, chương trình, dự án, nhiệm vụ chi lớn trong phạm vi trần chi ngân sách đã xác định. 5. Việc lập dự toán chi ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch được tổng hợp theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác và chi tiết theo từng năm, trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên được chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; chi bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về: a) Dự kiến trần chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị dự toán cấp I có quan hệ thường xuyên với ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân theo từng lĩnh vực chi; b) Dự kiến trần bổ sung cân đối, trần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện trong thời gian 03 năm, chi tiết theo từng năm và từng thành phố, quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh. 6. Việc lập dự toán số bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương và phương án vay, trả nợ của ngân sách địa phương thực hiện trên cơ sở: các cân đối lớn về ngân sách trong kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương, dự báo cân đối thu, chi ngân sách địa phương theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương năm dự toán và 02 năm tiếp theo; dư nợ vốn vay của địa phương đến ngày 31 tháng 12 năm hiện hành; khả năng tối đa được phép vay thêm để bù đắp bội chi và trả nợ gốc của ngân sách địa phương từng năm, đảm bảo mức dư nợ vay của địa phương vào thời điểm cuối từng năm và cả thời gian 03 năm kế hoạch không vượt mức quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về: a) Dự kiến nhu cầu chi trả nợ đến hạn của ngân sách địa phương (bao gồm trả nợ gốc, nợ lãi, phí và chi phí khác có liên quan) phát sinh năm dự toán và 02 năm tiếp theo; đồng thời, dự kiến các nguồn để chi trả nợ từng năm trong thời gian 03 năm kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; b) Tổng mức vay của ngân sách địa phương để bù đắp bội chi và trả nợ gốc trong thời gian 03 năm kế hoạch, làm rõ tình hình thực hiện huy động các nguồn vốn (vay từ nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ nguồn Chính phủ vay về cho địa phương vay lại theo đúng cam kết giải ngân, vay từ các nguồn trong nước khác) năm trước và khả năng huy động năm sau; phân tích tác động của các nguồn vay nợ đối với số dư nợ của địa phương, làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài, như: quy mô nợ, điều kiện và năng lực trả nợ, biến động tỷ giá, lãi suất. Trong đó: Đối với chi trả nợ gốc, các địa phương chủ động bố trí từ các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ để trả nợ đầy đủ các khoản nợ gốc đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại; trường hợp hạn mức dư nợ vượt mức cho phép quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, các nghị định của Chính phủ về một số cơ chế tài chính đặc thù đối với một số địa phương, các địa phương phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, giảm kế hoạch chi đầu tư công trung hạn để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá giới hạn dư nợ của địa phương theo quy định; Trường hợp các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại hoặc các khoản vay khác có điều kiện ràng buộc về mục tiêu sử dụng, địa phương phải chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương hoặc các đơn vị có liên quan hoàn thiện các thủ tục ký kết các thỏa thuận vay để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay, dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp. Trường hợp địa phương có kế hoạch vay để trả nợ gốc (địa phương không có bội chi hoặc số vay lớn hơn số bội chi), nhưng thực tế khoản vay mới có ràng buộc về mục tiêu sử dụng, thì địa phương phải có kế hoạch giảm chi đầu tư phát triển tương ứng và/hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ để trả nợ gốc đến hạn và dùng nguồn vay mới để bù vào cho chi đầu tư phát triển; Trường hợp tổng hợp kế hoạch giải ngân nguồn vốn vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại theo các thỏa thuận vay đã ký làm cho số dư nợ của ngân sách địa phương cao hơn giới hạn theo quy định, thì địa phương phải có kế hoạch bố trí tang chi trả nợ gốc các khoản nợ khác để đảm bảo giải ngân vốn nước ngoài theo các thỏa thuận đã ký, đồng thời đảm bảo mức bội chi của ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương và dư nợ của ngân sách địa phương trong giới hạn theo quy định. 7. Việc dự báo rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho cả 03 năm kế hoạch và từng năm, chi tiết theo từng yếu tố rủi ro khách quan và chủ quan (nếu có), trên cơ sở đó đánh giá tác động của các rủi ro này đến khả năng thu, chi, bội chi và nợ đọng của ngân sách địa phương, cụ thể: a) Những thay đổi giả định về dự báo chỉ tiêu kinh tế vĩ mô hay các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi ngân sách có ảnh hưởng như thế nào đến số thu, chi và các nhiệm vụ chi, số bội chi, mức dư nợ của ngân sách địa phương; b) Những thay đổi về cơ chế, chính sách hoặc cam kết so với dự kiến kế hoạch ban đầu có ảnh hưởng đến số thu, chi ngân sách và làm phát sinh nghĩa vụ nợ dự phòng của địa phương; dự báo thời điểm, thời lượng và lượng hóa ảnh hưởng của các tác động đó; c) Rủi ro từ các khoản nợ của ngân sách cấp tỉnh (kể cả lĩnh vực xây dựng cơ bản) và tác động đến cân đối ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch. 8. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương, bao gồm: các giải pháp về phấn đấu tăng thu ngân sách, tăng cường quản lý chi ngân sách và giải pháp đảm bảo cân đối ngân sách địa phương trong trường hợp rủi ro xảy ra. Điều 14. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước: a) Căn cứ kết quả thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03 năm đã lập năm trước, dự toán năm hiện hành, các mục tiêu và nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương tiến hành cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới; b) Trên cơ sở cập nhật, bổ sung số liệu về thu ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, thực hiện điều chỉnh đối với cân đối chi và phân bổ cơ cấu chi lớn của ngân sách địa phương cho phù hợp, làm cơ sở lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trong thời gian 03 năm kế hoạch mới; c) Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước gồm: Cập nhật số liệu, bổ sung đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương năm liền trước, dự kiến ban đầu về khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương năm hiện hành và dự báo cho 02 năm tới; so sánh với các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương đã lập năm trước, kèm theo thuyết minh chi tiết cho những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa phương (nếu có); Cập nhật số liệu, bổ sung đánh giá về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương năm liền trước; đánh giá ban đầu về khả năng thực hiện ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương năm hiện hành trên các lĩnh vực: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương, bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, chi cân đối ngân sách địa phương, bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương, tỷ lệ nợ và các chỉ số quản lý nợ của ngân sách địa phương; Dự kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có) về thu, chi ngân sách địa phương cho 02 năm tiếp theo, kèm theo thuyết minh chi tiết các yếu tố tác động làm thay đổi số dự kiến thu ngân, chi ngân sách địa phương và những thay đổi trong định hướng, ưu tiên bố trí ngân sách theo từng lĩnh vực, chương trình, dự án, nhiệm vụ chi lớn so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước; Dự kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có) về cân đối ngân sách địa phương, những thay đổi trong dư nợ, cơ cấu nợ, nguồn trả nợ; dự kiến những rủi ro mới phát sinh (nếu có). 2. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm; căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trên cơ sở báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước quy định tại khoản 1 Điều 5; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương, trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư . 3. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm dự toán (năm đầu của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm mới) đã được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các mức trần chi bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và ý kiến góp ý của 02 Bộ đối với nội dung của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính tiếp thu, bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương hằng năm. Điều 15. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương thực hiện theo các mẫu biểu từ số 07 đến số 11 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các mẫu biểu từ số 01 đến số 12 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 3. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ Ở CẤP TỈNH Điều 16. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó: 1. Việc đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị năm hiện hành, tập trung làm rõ: Khả năng, mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó; Rà soát lại các khoản chi tiêu cơ sở, loại bỏ các khoản chỉ phát sinh một lần, điều chỉnh các khoản chi cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được quyết định nhưng kết quả thực tế không đạt mức mong muốn sang các chương trình, dự án, nhiệm vụ có ưu tiên cao hơn; từ đó xác định mức chi cơ sở năm dự toán và 02 năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị mình; Đối với các cơ quan quản lý ngành, cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia và cơ quan chủ chương trình mục tiêu, bên cạnh việc đánh giá những mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách phần do cơ quan mình trực tiếp quản lý, thực hiện, còn có đánh giá về khả năng thực hiện những các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu được phân công quản lý. 2. Dự kiến các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu phát sinh của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch và đề xuất nhu cầu chi ngân sách để thực hiện: a) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu dự kiến phát sinh của cơ quan đơn vị phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực đã đề ra trong giai đoạn 05 năm; cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để triển khai thực hiện, chi tiết thành các hoạt động cụ thể; b) Nhu cầu chi ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát sinh là chi tiêu mới của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách và chế độ chi ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; chi tiết theo lĩnh vực chi và cơ cấu đầu tư phát triển, chi thường xuyên. 3. Tổng hợp nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị: a) Căn cứ trần chi ngân sách được cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư thông báo; mức chi cơ sở và đề xuất chi mới đã xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này; cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và nhu cầu chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình năm dự toán và 02 năm tiếp theo, chi tiết theo lĩnh vực chi, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; trên cơ sở đó tổng hợp nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch; b) Quá trình tổng hợp nhu cầu chi ngân sách, các cơ quan, đơn vị phải chủ động sắp xếp, rà soát các nhiệm vụ chi để nhu cầu chi nằm trong phạm vi trần chi ngân sách được thông báo, đảm bảo chi tiêu cơ sở chặt chẽ, hiệu quả và dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho chi tiêu mới: Trường hợp nhu cầu chi của các cơ quan, đơn vị lớn hơn trần chi ngân sách được thông báo, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với từng cơ quan, đơn vị xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ trước khi tổng hợp, trình kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm ra cấp có thẩm quyền. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu chi vượt trần được thông báo cần phân tích rõ nguyên nhân tăng nhu cầu chi, đồng thời chủ động đề xuất các giải pháp về nguồn tài chính để thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, như: rà soát, sắp xếp nhu cầu chi theo thứ tự ưu tiên; cắt giảm kinh phí các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đang thực hiện nhưng kém hiệu quả để điều chỉnh, hoặc thay thế bằng các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới có hiệu quả hơn; kiến nghị hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm huy động thêm nguồn lực tài chính ngoài ngân sách; Trường hợp nhu cầu chi của các cơ quan, đơn vị được đảm bảo từ nguồn thu phí được để lại và nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ khác theo chế độ quy định, thì số dự kiến thu phải được chi tiết từng năm, cùng với các đánh giá, thuyết minh có liên quan. c) Báo cáo nhu cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị phải kèm theo thuyết minh, giải trình về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị trực thuộc; ưu tiên bố trí ngân sách và nguồn lực tài chính khác cho chương trình, dự án, nhiệm vụ chủ yếu; dự báo các rủi ro phát sinh trong tổ chức thực hiện kế hoạch, bao gồm cả số nợ đọng và nợ dự phòng; các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn vị. Điều 17. Xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch. 1. Xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển: Nhu cầu chi đầu tư phát triển của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi đầu tư phát triển cơ sở và chi đầu tư phát triển mới trong năm đó, được chi tiết theo từng năm và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các tài liệu thuyết minh, giải trình về tiến độ thực hiện hoặc kế hoạch thực hiện của các dự án có liên quan. Ví dụ 6: kết hợp các giả thuyết đã nêu trong ví dụ 1 tại khoản 1 Điều 5 và ví dụ 3 tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, nhu cầu chi đầu tư phát triển lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 được xác định như sau: Đơn vị: triệu đồng Số TT Nội dung Ước thực hiện năm 2017 Dự toán năm 2018 Dự kiến năm 2019 Dự kiến năm 2020 Tổng nhu cầu chi 10.500 91.500 110.500 55.500 1 Chi đầu tư phát triển cơ sở 10.500 47.500 43.500 16.500 - Thanh toán nợ XDCB 15.000 - Dự án I 5.000 5.000 5.000 - Dự án III 5.500 27.500 38.500 16.500 + Vốn vay WB 5.000 25.000 35.000 15.000 + Vốn đối ứng trong nước 500 2.500 3.500 1.500 2 Chi đầu tư phát triển mới 44.000 67.000 39.000 - Dự án II 8.000 12.000 - Dự án IV 30.000 45.000 25.000 - Dự án khả thi chuẩn bị dự án V 6.000 10.000 14.000 2. Xác định nhu cầu chi thường xuyên: Nhu cầu chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi thường xuyên cơ sở và chi thường xuyên mới trong năm đó, được chi tiết theo theo từng năm và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các tài liệu giải trình có liên quan. Ví dụ 7: kết hợp các giả thuyết đã nêu trong ví dụ 2 khoản 2 Điều 5 và ví dụ 5 khoản 2 Điều 6 Thông tư này, nhu cầu chi thường xuyên lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 được xác định như sau: Đơn vị: triệu đồng Số TT Nội dung Ước thực hiện năm 2017 Dự toán năm 2018 Dự kiến năm 2019 Dự kiến năm 2020 TỔNG NHU CẦU CHI 6.000 8.796 8.264,2 9.212,7 1 Chi thường xuyên cơ sở 6.000 5.089 5.180,2 5.273,7 Các khoản điều chỉnh chi thường xuyên cơ sở (a-b) -911 91,2 93,5 a) Các khoản điều chỉnh tăng 89 91,2 93,5 - Nâng lương ngạch, bậc thường xuyên theo niên hạn 53 54,5 56 - Tăng kinh phí đóng niên liễm do biến động tỷ giá 36 36,7 37,5 b) Các khoản điều chỉnh giảm 1.000 - Dự án mua sắm TSCĐ 500 - Kinh phí tiết kiệm từ việc khoán xe ô tô 500 II Chi thường xuyên mới 3.707 3.084 3.939 1 Đoàn ra hội thảo quốc tế 476 487 2 Tổ chức hội thảo quốc tế 800 3 Thực hiện nhiệm vụ mới 2.000 2.000 2.000 4 Vận hành Dự án II (sau khi hoàn thành) 600 5 Kinh phí cho 02 cán bộ tuyển dụng mới 280 292 306 6 Quỹ lương tăng thêm do điều chỉnh tiền lương cơ sở 127 316 546 7 Nhu cầu khác từ nguồn tiết kiệm khoán xe ô tô 500 Điều 18. Quy trình, thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh 1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước: a) Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03 năm đã lập năm trước, dự toán ngân sách nhà nước được giao năm hiện hành, các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới; b) Việc cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước nhằm phát hiện và kịp thời có điều chỉnh về nguồn thu, nhiệm vụ chi của cơ quan, đơn vị để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác chuyên môn, nghiệp vụ và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm mới; c) Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước của cơ quan, đơn vị gồm: Xác định lại các nội dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của năm hiện hành, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, đảm bảo khớp đúng với dự toán được cấp thẩm quyền giao; trên cơ sở đó, xác định lại các nội dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của 02 năm tiếp theo, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước; Trên cơ sở cập nhật, bổ sung số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác của cơ quan, đơn vị trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, đề xuất điều chỉnh nhu cầu chi ngân sách cho 02 năm tiếp theo (nếu có), chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, kèm theo thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi nhu cầu chi ngân sách so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước; Ví dụ 8: Dự toán chi đầu tư phát triển lĩnh vực hoạt động kinh tế năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan A là 60,5 tỷ đồng, giảm 16 tỷ đồng so với đề xuất của đơn vị, trong đó vốn bố trí triển khai cho dự án IV là 20 tỷ đồng và không bố trí vốn cho dự án khả thi chuẩn bị dự án V vì chưa phải cấp thiết. Đồng thời, trần chi đầu tư phát triển cơ quan tài chính thông báo cho cơ quan A năm 2019 là 100 tỷ đồng, năm 2020 là 55,5 tỷ đồng. Giả định rằng dữ kiện cơ bản (tổng mức vốn được duyệt, thời gian thực hiện) của các dự án là không thay đổi; khả năng giải ngân vốn của các dự án sử dụng nguồn vốn trong nước năm 2018 đạt 100% kế hoạch giao, riêng dự án sử dụng vốn vay WB có khả năng giải ngân vượt kế hoạch giao khoảng 2 tỷ đồng. Khi đó, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 cơ quan A sẽ được cập nhật, bổ sung như sau: Đơn vị: triệu đồng SỐ TT NỘI DUNG DỰ TOÁN NĂM 2018 DỰ KIẾN NĂM 2019 DỰ KIẾN NĂM 2020 DỰ TOÁN GIAO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CHÊNH LỆCH TH-DT TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH Tổng nhu cầu 60.500 62.700 2.200 100.000 110.500 104.300 55.500 55.500 55.500 I Chi ĐT cơ sở 60.500 62.700 2.200 100.500 98.300 41.500 41.500 1 Dự án I 5.000 5.000 5.000 5.000 2 Dự án III 27.500 29.700 2.200 38.500 36.300 16.500 16.500 - Vốn vay WB 25.000 27.000 2.000 35.000 33.000 15.000 15.000 - Vốn đối ứng 2.500 2.700 200 3.500 3.300 1.500 1.500 3 Dự án II 8.000 8.000 12.000 12.000 4 Dự án IV 20.000 20.000 45.000 45.000 25.000 25.000 II Chi ĐT mới 10.000 6.000 14.000 14.000 1 Dự án khả thi chuẩn bị DA V 10.000 6.000 14.000 14.000 2. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và cơ quan trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trần chi ngân sách cho đầu tư phát triển và nhiệm vụ thường xuyên do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo; các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của mình, gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp để tổng hợp, lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm trình cấp có thẩm quyền tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách hằng năm. Điều 19. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn vị thực hiện theo các mẫu biểu từ số 13 đến số 22 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp 1. Việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của các bộ, cơ quan, đơn vị và địa phương. 2. Dự báo các xu hướng và triển vọng kinh tế, tài chính vĩ mô, và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng trong thời gian 03 năm 2018 - 2020 được quy định trong Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020. Điều 21. Hướng dẫn thực hiện tại địa phương Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương mình, phù hợp với điều kiện thực tế. Điều 22. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ NSNN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 01 DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 03 NĂM … (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7 hằng năm) STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ TÍNH NĂM HIỆN HÀNH (N - 1) NĂM DỰ TOÁN (N) NĂM N+1 NĂM N+2 KẾ HOẠCH ƯỚC THỰC HIỆN 1 Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) theo giá hiện hành Tỷ đồng 2 Tốc độ tăng trưởng GRDP % 3 Cơ cấu kinh tế - Nông, lâm, ngư nghiệp % - Công nghiệp, xây dựng % - Dịch vụ % 4 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) % 5 Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn Tỷ đồng Tỷ lệ so với GRDP % 6 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD Tốc độ tăng trưởng % 7 Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Triệu USD Tốc độ tăng trưởng % 8 Dân số Triệu người 9 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng 10 Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo % 11 Tỷ lệ hộ nghèo % 12 Giáo dục, đào tạo - Số giáo viên Người - Số học sinh Người Trong đó: + Học sinh dân tộc nội trú Người + Học sinh bán trú Người + Đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí theo quy định Người - Số trường đại học, cao đẳng, dạy nghề công lập do địa phương quản lý Trường 13 Y tế: - Cơ sở khám chữa bệnh Cơ sở - Số giường bệnh Giường Trong đó: + Giường bệnh cấp tỉnh Giường + Giường bệnh cấp huyện Giường + Giường phòng khám khu vực Giường + Giường y tế xã phường Giường - Số đối tượng mua BHYT + Trẻ em dưới 6 tuổi Người + Đối tượng bảo trợ xã hội Người + Người thuộc hộ nghèo Người + Kinh phí mua thẻ khám chữa bệnh người nghèo, người dân tộc thiểu số, người sống vùng Người + Người hiến bộ phận cơ thể Người + Học sinh, sinh viên Người + Đối tượng cựu chiến binh, người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào, thanh niên xung phong Người + Người thuộc hộ gia đình cận nghèo Người + Người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình Người …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 02 BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NSNN NĂM GIAI ĐOẠN ... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG NĂM HIỆN HÀNH (N - 1) DỰ KIẾN 03 NĂM KẾ HOẠCH DỰ TOÁN TTgCP giao DỰ TOÁN HĐND cấp tỉnh quyết định ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NĂM DỰ TOÁN (N) NĂM N+1 NĂM N+2 1 2 3 4 5 6 TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III) I THU NỘI ĐỊA 1 1. Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý - Thuế giá trị gia tăng Trong đó: Thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó: Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước - Thuế tài nguyên Trong đó: Thuế tài nguyên dầu, khí 2 Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó: Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước - Thuế tài nguyên 3 Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Thuế giá trị gia tăng Trong đó: Thu từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí - Thuế thu nhập doanh nghiệp Trong đó: Thu từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí - Thu từ khí thiên nhiên - Thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó: - Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước - Thuế tài nguyên Trong đó: Thuế tài nguyên dầu, khí - Tiền thuê mặt đất, mặt nước Trong đó: Thu từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí 4 Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó: Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước - Thuế tài nguyên 5 Lệ phí trước bạ 6 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 7 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 8 Thuế thu nhập cá nhân 9 Thuế bảo vệ môi trường Trong đó: - Thu từ hàng hóa nhập khẩu - Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước 10 Phí, lệ phí Bao gồm: - Phí, lệ phí do cơ quan nhà nước trung ương thu - Phí, lệ phí do cơ quan nhà nước địa phương thu Trong đó: phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản 11 Tiền sử dụng đất Trong đó: - Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý - Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý 12 Thu tiền thuê đất, mặt nước 13 Thu tiền sử dụng khu vực biển Trong đó: - Thuộc thẩm quyền giao của trung ương - Thuộc thẩm quyền giao của địa phương 14 Thu từ bán tài sản nhà nước Trong đó: - Do trung ương - Do địa phương 15 Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước Trong đó: - Do trung ương xử lý - Do địa phương xử lý 16 Thu tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 17 Thu khác ngân sách Trong đó: - Thu khác ngân sách trung ương 18 Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Trong đó: - Giấy phép do Trung ương cấp - Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp 19 Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác 20 Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế (địa phương hưởng 100%) 21 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả hoạt động xổ số điện toán) II THU TỪ DẦU THÔ III THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU 1 Thuế xuất khẩu 2 Thuế nhập khẩu 3 Thuế tiêu thụ đặc biệt 4 Thuế bảo vệ môi trường 5 Thuế giá trị gia tăng …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 03 DỰ KIẾN THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO SẮC THUẾ GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG NĂM HIỆN HÀNH (N - 1) DỰ KIẾN NĂM DỰ TOÁN (N) SO SÁNH NĂM N VỚI ƯỚC THỰC HIỆN NĂM N-1 DỰ KIẾN NĂM N+1 DỰ KIẾN NĂM N+2 DỰ TOÁN ƯỚC THỰC HIỆN 1 2 3 4=3/2 5 6 TỔNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III) I Các khoản thu từ thuế 1 Thuế GTGT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước 2 Thuế TTĐB thu từ hàng hóa sản xuất trong nước 3 Thuế BVMT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 5 Thuế thu nhập cá nhân 6 Thuế tài nguyên II Các khoản phí, lệ phí 1 Lệ phí trước bạ 2 Các loại phí, lệ phí III Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu, chi của NHNN 1 Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế 2 Chênh lệch thu, chi của NHNN IV Các khoản thu về nhà đất 1 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 3 Thu tiền cho thuê đất, mặt nước, mặt biển 4 Thu tiền sử dụng đất 5 Thu tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước V Thu khác 1 Thu cấp quyền khai thác khoáng sản 2 Thu bán tài sản nhà nước 3 Các khoản thu khác còn lại …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 04 DỰ TOÁN CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG NĂM HIỆN HÀNH (N - 1) DỰ KIẾN 03 NĂM KẾ HOẠCH DỰ TOÁN TTgCP giao DỰ TOÁN HĐND cấp tỉnh quyết định ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NĂM DỰ TOÁN (N) NĂM N+1 NĂM N+2 1 2 3 4 5 6 I CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương tính tỷ lệ điều tiết, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (1) 1 Chi đầu tư phát triển 1.1 Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật 1.2 Chi đầu tư phát triển còn lại (1-1.1) Trong đó: 1.2.1 Chi đầu tư phát triển của các dự án phân theo nguồn vốn a Chi đầu tư XDCB vốn trong nước b Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất c Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết d Chi đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương 1.2.2 Chi đầu tư phát triển phân theo lĩnh vực a Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề b Chi khoa học và công nghệ … 2 Chi thường xuyên a Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề b Chi khoa học và công nghệ … 3 Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay 4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 5 Dự phòng ngân sách 6 Chi tạo nguồn cải cách tiền lương II BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG/BỘI THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG III CHI CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Ghi chú (1) Đã bao gồm chi trả nợ gốc và chưa bao gồm chi từ nguồn bội chi ngân sách. …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 05 KẾ HOẠCH VAY VÀ TRẢ NỢ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG NĂM HIỆN HÀNH (N-1) DỰ KIẾN NĂM DỰ TOÁN (N) SO SÁNH NĂM N VỚI ƯỚC THỰC HIỆN NĂM N-1 DỰ KIẾN NĂM N+1 DỰ KIẾN NĂM N+2 DỰ TOÁN ƯỚC THỰC HIỆN 1 2 3 4=3/2 5 6 A MỨC DƯ NỢ VAY TỐI ĐA CỦA NSĐP B BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG C KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ GỐC I Tổng dư nợ đầu năm Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) 1 Trái phiếu chính quyền địa phương 2 Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1) 3 Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật II Trả nợ gốc vay trong năm 1 Nợ gốc phải trả phân theo nguồn vay - Trái phiếu chính quyền địa phương - Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước - Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật 2 Nguồn trả nợ - Từ nguồn vay - Bội thu ngân sách địa phương - Tăng thu, tiết kiệm chi - Kết dư ngân sách cấp tỉnh III Tổng mức vay trong năm 1 Theo mục đích vay - Vay bù đắp bội chi - Vay trả nợ gốc 2 Theo nguồn vay - Trái phiếu chính quyền địa phương - Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước - Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật IV Tổng dư nợ cuối năm Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) 1 Trái phiếu chính quyền địa phương 2 Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1) 3 Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật D Trả nợ lãi, phí Ghi chú: (1) Chi tiết theo từng dự án. …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 06 DỰ KIẾN NHU CẦU, NGUỒN VÀ SỐ BỔ SUNG CHI THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG NĂM HIỆN HÀNH (N - 1) DỰ KIẾN 03 NĂM KẾ HOẠCH DỰ TOÁN TTgCP giao ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KINH PHÍ TĂNG THÊM NĂM DỰ TOÁN (N) NĂM N+1 NĂM N+2 A B 1 2 3=2-1 4 5 6 I Tổng chi quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp làm thêm giờ) Trong đó: (1) Tổng chi quỹ lương theo tiền lương cơ sở đã được quyết định trước 31/12 năm n-1 - Tổng chi quỹ lương theo tiền lương cơ sở đã dự kiến - Điều chỉnh quỹ tiền lương (bao gồm cả kinh phí còn thiếu của các năm trước) (2) Tổng chi quỹ lương do tăng tiền lương cơ sở II Tổng nguồn kinh phí thực hiện CCTL (1) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (2) 50% tăng thu NSĐP - 50% tăng thu NSĐP dự toán năm nay so năm trước - 50% tăng thu NSĐP thực hiện năm trước so dự toán năm trước (3) Từ nguồn giá học phí (4) Từ nguồn giá viện phí (5) Thu sự nghiệp khác III Kinh phí đề xuất phải bổ sung hoặc chuyển nguồn I-II I-II I-II I-II I-II …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 07 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/3 hằng năm) STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ TÍNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC (M-I) NĂM HIỆN HÀNH (M)* NĂM M+1 NĂM M+2 KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ƯỚC THỰC HIỆN SO SÁNH TH/KH (%) KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND KHẢ NĂNG THỰC HIỆN SO SÁNH KNTH- KH KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH C 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8 9 10 1 Tổng sản phẩm trong nước của địa phương (GRDP) giá hiện hành Tỷ đồng 2 Tốc độ tăng trưởng GRDP % 3 Cơ cấu kinh tế - Nông, lâm, ngư nghiệp % - Công nghiệp, xây dựng % - Dịch vụ % 4 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) % 5 Vốn đầu tư phát triển toàn XH trên địa bàn Tỷ đồng Tỷ lệ so với GRDP % 6 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Triệu USD Tốc độ tăng trưởng % 7 Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Triệu USD Tốc độ tăng trưởng % 8 Dân số Triệu người 9 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng 10 Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo % 11 Tỷ lệ hộ nghèo % 12 Giáo dục, đào tạo - Số giáo viên Người - Số học sinh Người Trong đó: + Học sinh Dân tộc nội trú Người + Học sinh bán trú Người + Đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí theo quy định Người - Số trường đại học, cao đẳng, dạy nghề công lập do địa phương quản lý Trường 13 Y tế; - Cơ sở khám chữa bệnh Cơ sở - Số giường bệnh Giường Trong đó: + Giường bệnh cấp tỉnh Giường + Giường bệnh cấp huyện Giường + Giường phòng khám khu vực Giường + Giường y tế xã phường Giường - Số đối tượng mua BHYT + Trẻ em dưới 6 tuổi Người + Đối tượng bảo trợ xã hội Người + Người thuộc hộ nghèo Người + Kinh phí mua thẻ khám chữa bệnh người nghèo, người dân tộc thiểu số, người sống vùng Người + Người hiến bộ phận cơ thể Người + Học sinh, sinh viên Người + Đối tượng cựu chiến binh, người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào, thanh niên xung phong Người + Người thuộc hộ gia đình cận nghèo Người + Người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình Người Ghi chú: (*) Đây là năm dự toán trong kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã báo cáo cấp thẩm quyền năm trước …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 08 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ THU NSNN NĂM GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31/3 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC M-1 NĂM HIỆN HÀNH M* NĂM M+1 NĂM M+2 Thủ tướng Chính phủ giao HĐND cấp tỉnh thông qua Đánh giá thực hiện KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 1 3 4 5 7 8 10 11 TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III) 1 I. THU NỘI ĐỊA 1 Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý - Thuế giá trị gia tăng Trong đó: Thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó: Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước - Thuế tài nguyên Trong đó: Thuế tài nguyên dầu, khí 2 Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó: Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước - Thuế tài nguyên 3 Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Thuế giá trị gia tăng Trong đó: Thu từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí - Thuế thu nhập doanh nghiệp Trong đó: Thu từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí - Thu từ khí thiên nhiên - Thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó: - Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước - Thuế tài nguyên Trong đó: Thuế tài nguyên dầu, khí - Tiền thuê mặt đất, mặt nước Trong đó: Thu từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí 4 Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó: Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước - Thuế tài nguyên 5 Lệ phí trước bạ 6 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 7 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 8 Thuế thu nhập cá nhân 9 Thuế bảo vệ môi trường Trong đó: - Thu từ hàng hóa nhập khẩu - Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước 10 Phí, lệ phí Bao gồm: - Phí, lệ phí do cơ quan nhà nước trung ương thu - Phí, lệ phí do cơ quan nhà nước địa phương thu Trong đó: phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản 11 Tiền sử dụng đất Trong đó: - Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý - Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý 12 Thu tiền thuê đất, mặt nước 13 Thu tiền sử dụng khu vực biển Trong đó: - Thuộc thẩm quyền giao của trung ương - Thuộc thẩm quyền giao của địa phương 14 Thu từ bán tài sản nhà nước Trong đó: - Do trung ương - Do địa phương 15 Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước Trong đó: - Do trung ương xử lý - Do địa phương xử lý 16 Thu tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 17 Thu khác ngân sách Trong đó: - Thu khác ngân sách trung ương 18 Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Trong đó: - Giấy phép do Trung ương cấp - Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp 19 Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác 20 Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế (địa phương hưởng 100%) 21 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả hoạt động xổ số điện toán) II THU TỪ DẦU THÔ III THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU 1 Thuế xuất khẩu 2 Thuế nhập khẩu 3 Thuế tiêu thụ đặc biệt 4 Thuế bảo vệ môi trường 5 Thuế giá trị gia tăng Ghi chú: (*) Đây là năm dự toán trong kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã báo cáo cấp thẩm quyền năm trước …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 09 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 03 NĂM .... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31/3 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG KẾT QUẢ TH NĂM TRƯỚC (M-1) NĂM HIỆN HÀNH (M)* NĂM M+1 NĂM M+2 ƯỚC TH TRÌNH HĐND KẾT QUẢ THỰC HIỆN SO SÁNH TH/KH (%) DỰ TOÁN HĐND THÔNG QUA KHẢ NĂNG THỰC HIỆN SO SÁNH KNTH-DT KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8 9 10 TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III) Tỷ lệ thu NSNN so với GRDP (%) Tỷ lệ thu từ thuế, phí so với GRDP(%) I Thu nội địa Tốc độ tăng thu (%) Tỷ trọng trong tổng thu NSNN (%) Trong đó: 1 Thu từ khu vực DNNN do TW quản lý 2 Thu từ khu vực DNNN do ĐP quản lý 3 Thu từ khu vực DN có vốn ĐTNN 4 Thu từ khu vực kinh tế NQD 5 Thuế thu nhập cá nhân 6 Thuế bảo vệ môi trường 7 Lệ phí trước bạ 8 Thu tiền sử dụng đất 9 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 10 Thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu, chi NHNN II Thu từ dầu thô Tốc độ tăng thu (%) Tỷ trọng trong tổng thu NSNN (%) III Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu Tốc độ tăng thu (%) Tỷ trọng trong tổng thu NSNN (%) IV Thu viện trợ Tốc độ tăng thu (%) Tỷ trọng trong tổng thu NSNN (%) Ghi chú: (*) Đây là năm dự toán trong kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã báo cáo cấp thẩm quyền năm trước …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 10 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO SẮC THUẾ GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31/3 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG KẾT QUẢ TH NĂM TRƯỚC (M-1) NĂM HIỆN HÀNH (M)* NĂM M+1 NĂM M+2 ƯỚC TH TRÌNH HĐND KẾT QUẢ THỰC HIỆN SO SÁNH TH/KH (%) DỰ TOÁN HĐND THÔNG QUA KHẢ NĂNG THỰC HIỆN SO SÁNH KNTH- DT KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8 9 10 TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III) I Các khoản thu từ thuế 1 Thuế GTGT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước 2 Thuế TTĐB thu từ hàng hóa sản xuất trong nước 3 Thuế BVMT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 5 Thuế thu nhập cá nhân 6 Thuế tài nguyên II Các khoản phí, lệ phí 1 Lệ phí trước bạ 2 Các loại phí, lệ phí III Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu, chi của NHNN 1 Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế 2 Thu chênh lệch thu, chi của NHNN IV Các khoản thu về nhà đất 1 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 3 Thu tiền cho thuê đất, mặt nước, mặt biển 4 Thu tiền sử dụng đất 5 Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước V Thu khác 1 Thu cấp quyền khai thác khoáng sản 2 Thu bán tài sản nhà nước 3 Các khoản thu khác còn lại Ghi chú: (*) Đây là năm dự toán trong kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã báo cáo cấp thẩm quyền năm trước …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 11 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31/3 hàng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG KẾT QUẢ TH NĂM TRƯỚC (M-1) NĂM HIỆN HÀNH (M) NĂM M+1 NĂM M+2 KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ƯỚC THỰC HIỆN SO SÁNH TH/KH (%) KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND KHẢ NĂNG THỰC HIỆN SO SÁNH KNTH- KH KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8 9 10 A TỔNG NGUỒN THU NSĐP I Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp II Thu bổ sung từ NSTW 1 Thu bổ sung cân đối ngân sách 2 Thu bổ sung có mục tiêu III Thu từ quỹ dự trữ tài chính IV Thu kết dư V Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang B TỔNG CHI NSĐP I Tổng chi cân đối NSĐP 1 Chi đầu tư phát triển 2 Chi thường xuyên 3 Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay 4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 5 Dự phòng ngân sách 6 Chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương II Chi các CTMT từ nguồn bổ sung từ NSTW 1 Chi thực hiện các CT mục tiêu quốc gia 2 Chi thực hiện các CT mục tiêu, nhiệm vụ III Chi chuyển nguồn sang năm sau C BỘI CHI/BỘI THU NSĐP D TỔNG MỨC VAY, TRẢ NỢ CỦA NSĐP I Hạn mức dư nợ vay tối đa của NSĐP II Mức dự nợ đầu kỳ (năm) III Trả nợ gốc vay của NSĐP 1 Từ nguồn vay để trả nợ gốc 2 Từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư NS cấp tỉnh IV Tổng mức vay của NSĐP 1 Vay để bù đắp bội chi 2 Vay để trả nợ gốc V Mức dự nợ cuối kỳ (năm) Ghi chú: (*) Đây là năm dự toán trong kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã báo cáo cấp thẩm quyền năm trước …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ... MẪU BIỂU SỐ 12 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THEO CƠ CẤU CHI GIAI ĐOẠN 03 NĂM .... (Dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/3 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG KẾT QUẢ TH NĂM TRƯỚC (M-1) NĂM HIỆN HÀNH (M)* NĂM M+1 NĂM M+2 ƯỚC TH TRÌNH HĐND KẾT QUẢ THỰC HIỆN SO SÁNH TH/KH (%) DỰ TOÁN HĐND THÔNG QUA KHẢ NĂNG THỰC HIỆN SO SÁNH KNTH-ĐT KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH TRÌNH HĐND ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8 9 10 I CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương tính tỷ lệ điều tiết, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (1) 1 Chi đầu tư phát triển 1.1 Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật 1.2 Chi đầu tư phát triển còn lại (1-1.1) Trong đó: 1.2.1 Chi đầu tư phát triển của các dự án phân theo nguồn vốn a Chi đầu tư XDCB vốn trong nước b Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất c Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết d Chi đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương 1.2.2 Chi đầu tư phát triển phân theo lĩnh vực a Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề b Chi khoa học và công nghệ … 2 Chi thường xuyên a Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề b Chi khoa học và công nghệ … 3 Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay 4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 5 Dự phòng ngân sách 6 Chi tạo nguồn cải cách tiền lương II BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG/BỘI THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG III CHI CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Ghi chú (1) Đã bao gồm chi trả nợ gốc và chưa bao gồm chi từ nguồn bội chi ngân sách. …, ngày … tháng … năm …… TM/ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 13 TỔNG HỢP NHU CẦU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 03 NĂM………… (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7 hằng năm) STT NỘI DUNG NĂM HIỆN HÀNH (N - 1) DỰ KIẾN NĂM DỰ TOÁN (N) SO SÁNH NHU CẦU NĂM N VỚI TH NĂM N-1 DỰ KIẾN NĂM N+1 DỰ KIẾN NĂM N+2 DỰ TOÁN ƯỚC THỰC HIỆN TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO NHU CẦU CHI CỦA ĐƠN VỊ CHÊNH LỆCH TRẦN CHI - NHU CẦU TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO NHU CẦU CHI CỦA ĐƠN VỊ CHÊNH LỆCH TRẦN CHI - NHU CẦU TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO NHU CẦU CHI CỦA ĐƠN VỊ CHÊNH LỆCH TRẦN CHI - NHU CẦU 1 2 3 4 5=3-4 6=4/2 7 8 9=7-8 10 11 12=10-11 A TỔNG NHU CẦU CHI NSNN I Chi đầu tư phát triển (1+2+3) 1 Chi đầu tư các dự án (*) Chi quốc phòng Chi an ninh và trật tự ATXH ………………………. 2 Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho DN cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính; đầu tư vốn NN vào DN 3 Chi đầu tư phát triển khác II Chi thường xuyên* (1+2+...) 1 Chi quốc phòng 2 Chi an ninh và trật tự ATXH …….. B CHI TỪ NGUỒN THU PHÍ ĐƯỢC ĐỂ LẠI CHO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG THEO QUY ĐỊNH 1 Chi sự nghiệp … 2 Chi sự nghiệp … … ……………. Chi quản lý hành chính C NHU CẦU CHI CÒN LẠI, SAU KHI TRỪ ĐI SỐ CHI TỪ NGUỒN THU ĐỂ LẠI CHO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG (A-B) I Chi đầu tư phát triển 1 Chi đầu tư các dự án* Chi quốc phòng Chi an ninh và trật tự ATXH …………….. 2 Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính; đầu 3 Chi đầu tư phát triển khác II Chi thường xuyên* 1 Chi quốc phòng 2 Chi an ninh và trật tự ATXH ……………… Ghi chú: (*) Nhiệm vụ chi phát sinh thuộc lĩnh vực chi nào thì thể hiện lĩnh vực chi đó, không cần phải thể hiện đủ các lĩnh vực chi theo quy định. …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 14 TỔNG HỢP NHU CẦU CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 03 NĂM ……..(1) (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG (2) THỰC HIỆN NĂM HIỆN HÀNH (N-1) NHU CẦU NĂM DỰ TOÁN (N) NHU CẦU NĂM N+1 NHU CẦU NĂM N+2 I TRẦN CHI NGÂN SÁCH ĐƯỢC THÔNG BÁO II NHU CẦU CHI CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ 1 Chi đầu tư phát triển cơ sở a Vốn thanh toán nợ đọng XDCB theo quy định nhưng đến hết kế hoạch năm trước chưa bố trí được nguồn để thanh toán b Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ c Vốn đầu tư cho các dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới trong năm hiện hành; tiếp tục thực hiện trong năm tiếp theo d Vốn thực hiện các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật 2 Chi đầu tư phát triển mới a Vốn đầu tư của dự án được bố trí vốn bắt đầu thực hiện (khởi công mới) năm hiện hành nhưng không triển khai được và không được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định b Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để khởi công mới các dự án theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ c Vốn đầu tư cho các dự án bắt đầu thực hiện trong năm dự toán d Dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời gian xen giữa 02 kế hoạch đầu tư công trung hạn và chắc chắn được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, có nhu cầu triển khai thực hiện ngay từ năm đầu tiên của kế hoạch trung hạn giai đoạn sau đ Nghiên cứu khả thi cho các dự án được triển khai trong kế hoạch trung hạn sau III CHÊNH LỆCH TRẦN CHI-NHU CẦU (I-II) Ghi chú: (1) Bao gồm 13 lĩnh vực quy định tại Luật ngân sách nhà nước, như: Quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội....; trường hợp cơ quan, đơn vị được giao dự toán ở một lĩnh vực chi thì chỉ tổng hợp nhu cầu chi theo mẫu biểu 18 (2) Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 15 NHU CẦU CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 03 NĂM ……..(1) (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG (2) THỰC HIỆN NĂM HIỆN HÀNH (N-1) NHU CẦU NĂM DỰ TOÁN (N) NHU CẦU NĂM N+1 NHU CẦU NĂM N+2 I TRẦN CHI NGÂN SÁCH ĐƯỢC THÔNG BÁO II NHU CẦU CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ 1 Chi đầu tư phát triển cơ sở a Vốn thanh toán nợ đọng XDCB theo quy định nhưng đến hết kế hoạch năm trước chưa bố trí được nguồn để thanh toán b Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ c Vốn đầu tư cho các dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới trong năm hiện hành; tiếp tục thực hiện trong năm tiếp theo d Vốn thực hiện các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật 2 Chi đầu tư phát triển mới a Vốn đầu tư của dự án được bố trí vốn bắt đầu thực hiện (khởi công mới) năm hiện hành nhưng không triển khai được và không được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định b Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để khởi công mới các dự án theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ c Vốn đầu tư cho các dự án bắt đầu thực hiện trong năm dự toán d Dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời gian xen giữa 02 kế hoạch đầu tư công trung hạn và chắc chắn được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, có nhu cầu triển khai thực hiện ngay từ năm đầu tiên của kế hoạch trung hạn giai đoạn sau đ Nghiên cứu khả thi cho các dự án được triển khai trong kế hoạch trung hạn sau III CHÊNH LỆCH TRẦN CHI-NHU CẦU (I-II) Ghi chú: (1) Bao gồm 13 lĩnh vực quy định tại luật Ngân sách nhà nước, như: Quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội....; trường hợp cơ quan, đơn vị được giao dự toán ở một lĩnh vực chi thì chỉ tổng hợp nhu cầu chi theo mẫu biểu 14 …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 16 TỔNG HỢP NHU CẦU CHI THƯỜNG XUYÊN GIAI ĐOẠN 03 NĂM…… (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG (*) THỰC HIỆN NĂM HIỆN HÀNH (N-1) NĂM DỰ TOÁN (N) NĂM N + 1 NĂM N + 2 TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO NHU CẦU CỦA ĐƠN VỊ CHÊNH LỆCH NHU CẦU -TRẦN CHI TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO NHU CẦU CỦA ĐƠN VỊ CHÊNH LỆCH NHU CẦU -TRẦN CHI TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO NHU CẦU CỦA ĐƠN VỊ CHÊNH LỆCH NHU CẦU -TRẦN CHI 1 2 3 4=3-2 5 6 7=6-5 8 9 10=9-8 TỔNG NHU CẦU T.đó: - Chi thường xuyên cơ sở - Chi thường xuyên mới 1 Quốc phòng T.đó: - Chi thường xuyên cơ sở - Chi thường xuyên mới 2 An ninh và trật tự, an toàn xã hội T.đó: - Chi thường xuyên cơ sở - Chi thường xuyên mới 3 Giáo dục - đào tạo và dạy nghề T.đó: - Chi thường xuyên cơ sở - Chi thường xuyên mới 4 ………… …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 17 CHI TIẾT NHU CẦU CHI THƯỜNG XUYÊN GIAI ĐOẠN 03 NĂM……. (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng SỐ TT LĨNH VỰC (1)/NỘI DUNG CHI THỰC HIỆN NĂM HIỆN HÀNH (N-1) NHU CẦU NĂM DỰ TOÁN (N) NHU CẦU NĂM N+1 NHU CẦU NĂM N+2 TỔNG NHU CẦU CHI THƯỜNG XUYÊN TRONG ĐÓ: - CHI THƯỜNG XUYÊN CƠ SỞ - CHI THƯỜNG XUYÊN MỚI 1 Quốc phòng a Chi thường xuyên cơ sở (1) Dự toán/dự kiến bố trí (2) Các điều chỉnh chi tiêu cơ sở - Thay đổi kỹ thuật (chi tiết theo từng đề xuất cụ thể) - Thực hiện cắt giảm dự toán để đảm bảo mục tiêu cân đối NSNN theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền b Chi thường xuyên mới(2) (1) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây nhưng đến giai đoạn kế hoạch này mới bố trí được nguồn để triển khai (2) Kinh phí duy trì thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động mới được bổ sung ở năm hiện hành, tiếp tục thực hiện năm dự toán và các năm tiếp theo. (3) Kinh phí tăng thêm khi tăng quy mô biên chế của cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (4) Kinh phí duy tu bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị để vận hành các dự án đầu tư mới hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm dự toán; (5) Kinh phí cho các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả kinh phí sự nghiệp đối ứng cho các dự án mới sử dụng vốn ngoài nước (6) Kinh phí thực hiện cải cách mức tiền lương cơ sở theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 2 An ninh và trật tự, an toàn xã hội a Chi thường xuyên cơ sở (1) Dự toán/dự kiến bố trí (2) Các điều chỉnh chi tiêu cơ sở - Thay đổi kỹ thuật (chi tiết theo từng đề xuất cụ thể) - Thực hiện cắt giảm dự toán để đảm bảo mục tiêu cân đối NSNN theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền b Chi thường xuyên mới (2) (1) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây nhưng đến giai đoạn kế hoạch này mới bố trí được nguồn để triển khai (2) Kinh phí duy trì thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động mới được bổ sung ở năm hiện hành, tiếp tục thực hiện năm dự toán và các năm tiếp theo. (3) Kinh phí tăng thêm khi tăng quy mô biên chế của cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (4) Kinh phí duy tu bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị để vận hành các dự án đầu tư mới hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm dự toán (5) Kinh phí cho các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả kinh phí sự nghiệp đối ứng cho các dự án mới sử dụng vốn ngoài nước (6) Kinh phí thực hiện cải cách mức tiền lương cơ sở theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 3 Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề ……………… Ghi chú: (1) Bao gồm 13 lĩnh vực quy định tại luật Ngân sách nhà nước, như: Quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội....; trường hợp cơ quan, đơn vị được giao dự toán ở một vài lĩnh vực chi thì lập theo lĩnh vực chi đó. (2) Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 18 TỔNG HỢP MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ NHU CẦU CHI MỚI GIAI ĐOẠN 03 NĂM………. (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT LĨNH VỰC CHI MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CƠ SỞ PHÁP LÝ/THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU NGUỒN KINH PHÍ NHU CẦU CHI TỔNG SỐ TRONG ĐÓ CHIA RA CHI CƠ SỞ CHI MỚI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG ĐÓ CHI THƯỜNG XUYÊN TRONG ĐÓ CHI CƠ SỞ CHI MỚI CHI CƠ SỞ CHI MỚI 1 2 3 4 5 6 7=8+9 8=11+14 9=12+15 10=11+12 11 12 13=14+15 14 15 I Giáo dục - đào tạo 1 Giáo dục tiểu học Mục tiêu, nhiệm vụ 1 Nghị quyết QH Hoạt động 1 NSNN Hoạt động 2 NSNN Thu phí Mục tiêu, nhiệm vụ 2 Nghị quyết CP Hoạt động 1 ……… Hoạt động 2 ……… ……… ……… ……… ……… 2 Đào tạo cao đẳng Mục tiêu, nhiệm vụ ... Hoạt động ... …………….. …………. ………… …………. ... II Y tế 1 Y tế dự phòng Mục tiêu, nhiệm vụ ... Hoạt động ... ……… ……… ……… ……… … …………. ……… ……… ……… ……… ……… …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 19 DỤ KIẾN SỐ THU, CHI TỪ NGUỒN THU ĐƯỢC ĐỂ LẠI THEO CHẾ ĐỘ GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG NĂM HIỆN HÀNH (N-1) NĂM DỰ TOÁN (N) SO SÁNH NĂM N VỚI THỰC HIỆN NĂM N-1 NĂM N+1 NĂM N+2 1 2 3=2/1 4 5 A Các khoản phí I Tổng số thu phí 1 Phí A 2 Phí B ……. II Chi từ nguồn thu phí được để lại 1 Chi sự nghiệp ... 2 Chi sự nghiệp ... 3 Chi quản lý hành chính …….. III Số phí nộp NSNN (I - II) B Thu, chi sự nghiệp, dịch vụ I Tổng số thu 1 Từ các hoạt động cung cấp dịch vụ công do Nhà nước định giá 2 Từ các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật II Chi từ nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ 1 Chi sự nghiệp ... 2 Chi sự nghiệp ... …….. …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 20 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 03 NĂM… (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 31/3 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG KẾT QUẢ NĂM TRƯỚC (M-1) NĂM HIỆN HÀNH (M) NĂM M+1 NĂM M+2 DỰ TOÁN GIAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SO SÁNH TH/KH (%) DỰ TOÁN GIAO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN SO SÁNH TH/KH (%) TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8 9 10 A TỔNG NHU CẦU CHI NSNN I Chi đầu tư phát triển (1+2+3) 1 Chi đầu tư các dự án (*) Chi quốc phòng Chi an ninh và trật tự ATXH ………………………. 2 Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho DN cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính; đầu tư vốn NN vào DN 3 Chi đầu tư phát triển khác II Chi thường xuyên* (1+2+...) 1 Chi quốc phòng 2 Chi an ninh và trật tự ATXH …….. B CHI TỪ NGUỒN THU PHÍ ĐƯỢC ĐỂ LẠI CHO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG THEO QUY ĐỊNH 1 Chi sự nghiệp … 2 Chi sự nghiệp … … ……………. …. Chi quản lý hành chính C NHU CẦU CHI CÒN LẠI, SAU KHI TRỪ ĐI SỐ CHI TỪ NGUỒN THU ĐỂ LẠI CHO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG (A-B) I Chi đầu tư phát triển 1 Chi đầu tư các dự án* Chi quốc phòng Chi an ninh và trật tự ATXH …………….. 2 Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính; đầu 3 Chi đầu tư phát triển khác II Chi thường xuyên* 1 Chi quốc phòng 2 Chi an ninh và trật tự ATXH ……………… Ghi chú: (*) Nhiệm vụ chi phát sinh thuộc lĩnh vực chi nào thì thể hiện lĩnh vực chi đó, không cần thể hiện đủ các lĩnh vực chi. …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 21 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 03 NĂM ... (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 31/3 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC (M-1) NĂM HIỆN HÀNH (M) DỰ KIẾN NĂM M+1 DỰ KIẾN NĂM M+2 DỰ TOÁN GIAO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CHÊNH LỆCH THỰC HIỆN - DỰ TOÁN TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 1 2 3 4=3-2 5 6 7 8 9 10 TỔNG SỐ 1 Chi đầu tư phát triển cơ sở a Vốn thanh toán nợ đọng XDCB theo quy định nhưng đến hết kế hoạch năm trước chưa bố trí được nguồn để thanh toán b Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ c Vốn đầu tư cho các dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới trong năm hiện hành; tiếp tục thực hiện trong năm tiếp theo d Vốn thực hiện các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật 2 Chi đầu tư phát triển mới a Vốn đầu tư của dự án được bố trí vốn bắt đầu thực hiện (khởi công mới) năm hiện hành nhưng không triển khai được và không được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định b Vốn thu hồi các khoản ứng trước dự toán để khởi công mới các dự án theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ c Vốn đầu tư cho các dự án bắt đầu thực hiện trong năm dự toán d Dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời gian xen giữa 02 kế hoạch đầu tư công trung hạn và chắc chắn được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, có nhu cầu triển khai thực hiện ngay từ năm đầu tiên của kế hoạch trung hạn giai đoạn sau đ Nghiên cứu khả thi cho các dự án được triển khai trong kế hoạch trung hạn sau …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Tên cơ quan, đơn vị………… Chương……………… MẪU BIỂU SỐ 22 CẬP NHẬT, ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CHI THƯỜNG XUYÊN GIAI ĐOẠN 03 NĂM…… (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan cùng cấp trước ngày 31/3 hằng năm) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG (*) KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC (M-1) NĂM HIỆN HÀNH (M) DỰ KIẾN NĂM M+1 DỰ KIẾN NĂM M+2 DỰ TOÁN GIAO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CHÊNH LỆCH THỰC HIỆN-DỰ TOÁN TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH TRẦN CHI ĐƯỢC THÔNG BÁO KẾ HOẠCH LẬP NĂM TRƯỚC ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH 1 2 3 4=3-2 5 6 7 8 9 10 TỔNG NHU CẦU T.đó: - Chi thường xuyên cơ sở - Chi thường xuyên mới 1 Quốc phòng T.đó: - Chi thường xuyên cơ sở - Chi thường xuyên mới 2 An ninh và trật tự, an toàn xã hội T.đó: - Chi thường xuyên cơ sở - Chi thường xuyên mới 3 Giáo dục - đào tạo và dạy nghề T.đó: - Chi thường xuyên cơ sở - Chi thường xuyên mới 4 ……………….. 5 ……………….. …, ngày … tháng … năm …… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "07/07/2017", "sign_number": "69/2017/TT-BTC", "signer": "Huỳnh Quang Hải", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-132-2003-QD-UB-uy-quyen-Giam-doc-So-Lao-dong-Thuong-binh-va-Xa-hoi-ky-Quyet-dinh-cho-phep-doanh-nghiep-lam-them-gio-34477.aspx
Quyết định 132/2003/QĐ-UB ủy quyền Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 132/2003/QĐ-UB TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ ỦY QUYỀN GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI KÝ QUYẾT ĐỊNH CHO PHÉP DOANH NGHIỆP LÀM THÊM GIỜ. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ; Căn cứ Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 195/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo quy định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ ; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1749/LĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2003 ; QUYẾT ĐỊNH Điều 1.- Nay ủy quyền cho Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký Quyết định cho phép doanh nghiệp làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong năm theo Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Các Quyết định này được đóng dấu của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận : - Như điều 3 - Thường trực Thành ủy - Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố - Ủy ban nhân dân thành phố - Ủy ban nhân dân các quận-huyện - Liên đoàn Lao động thành phố - Viện kiểm sát nhân dân thành phố - Tòa án nhân dân thành phố - VPHĐ-UB : CPVP - Các Tổ NCTH - Lưu(CNN/K) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHỦ TỊCH Lê Thanh Hải
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "30/07/2003", "sign_number": "132/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Thanh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-1516-QD-UBND-2021-thu-tuc-hanh-chinh-dau-tu-cua-Ban-Quan-ly-Khu-kinh-te-tinh-Tra-Vinh-488397.aspx
Quyết định 1516/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1516/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 04 tháng 8 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ MỚI VÀ BÃI BỎ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 701/QĐ-BKHĐT gày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Theo Tờ trình của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố mới kèm theo Quyết định này Danh mục 23 (hai mươi ba) thủ tục hành chính (TTHC), bãi bỏ 25 (hai mươi lăm) TTHC thuộc lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam được công bố tại Quyết định số 3443/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố mới Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh. Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế căn cứ Quyết định này thông báo và đăng tải công khai danh mục TTHC thực hiện tại Bộ phận một cửa, danh mục TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích, danh mục TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi, chức năng quản lý. Truy cập địa chỉ http://csdl.dichvucong.vn để khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, cung cấp nội dung TTHC cho Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và niêm yết, công khai theo quy định. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thanh Bình PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÔNG BỐ MỚI VÀ BÃI BỎ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH (Kèm theo Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh) 1. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÔNG BỐ MỚI STT Tên thủ tục hành chính Thời gian giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Cơ quan thực hiện Cách thức thực hiện Căn cứ pháp lý 1 Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ dự án đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế lập báo cáo thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2 Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban Quản lý quy định tại khoản 7 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ban quản lý gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ dự án đầu tư, Ban quản lý lập báo cáo thẩm định và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 3 Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 4 Điều 30 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 4 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP , Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 5 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ban quản lý gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý. - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ dự án đầu tư, Ban quản lý lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 6 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban Quản lý - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư; - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý, Cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó; - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ dự án đầu tư, Ban quản lý quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 7 Thủ tục Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư Trong thời hạn 03 ngày làm việc đối với trường hợp 1 hoặc 10 ngày đối với trường hợp 2 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 8 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó; - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 9 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó; - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 10 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó; - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý quyết định chấp thuận điều chỉnh hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 11 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó; - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý quyết định chấp thuận chủ trương điều chỉnh hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 12 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó; - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để chấp thuận điều chỉnh hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 13 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó; - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để quyết định chấp thuận điều chỉnh hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án thuộc thẩm quyển của UBND; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 14 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư (Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 15 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư (Khoản 4 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 16 Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư huộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ; - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ; - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để quyết định gia hạn hoặc lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 17 Thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ban Quản lý tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 18 Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Ban Quản lý. - Ban Quản lý thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được quyết định hoặc thông chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 19 Thủ tục cấp lại hoặc hiệu đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý hiệu đính thông tin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 20 Thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Ban Quản lý cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 21 Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP , Ban Quản lý xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 22 Thủ tục thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 23 Thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho Ban Quản lý nơi đặt văn phòng điều hành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trà Vinh Lệ phí: Không Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Trà Vinh: www.dichvucong.travinh.gov.vn (Mức độ: 3) - Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; - Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; - Quyết định số 701/QĐ-LĐTBXH ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ STT Tên thủ tục hành chính 1 Thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) 2 Thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) 3 Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư 4 Thủ tục Điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp tỉnh (đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) 5 Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư 6 Thủ tục Điều chỉnh tên dự án đầu tư, tên và địa chỉ nhà đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 7 Thủ tục Điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không thuộc diện điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư) 8 Thủ tục Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh 9 Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ 10 Thủ tục Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế 11 Thủ tục Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của toàn án, trọng tài 12 Thủ tục Giãn tiến độ đầu tư 13 Thủ tục thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BBC 14 Thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BBC 15 Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế 16 Thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý 17 Thủ tục đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án hoạt động theo giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương 18 Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư 19 Thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 20 Thủ tục Hiệu đính thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 21 Thủ tục Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 22 Thủ tục Tạm dừng hoạt động của dự án đầu tư 23 Thủ tục Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư 24 Thủ tục Cung cấp thông tin về dự án đầu tư 25 Thủ tục bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "04/08/2021", "sign_number": "1516/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thanh Bình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-01-2023-NQ-HDND-bai-bo-22-2022-NQ-HDND-quan-ly-le-phi-dang-ky-cu-tru-Ben-Tre-567481.aspx
Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND bãi bỏ 22/2022/NQ-HĐND quản lý lệ phí đăng ký cư trú Bến Tre
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2023/NQ-HĐND Bến Tre, ngày 15 tháng 5 năm 2023 NGHỊ QUYẾT BÃI BỎ NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2022/NQ-HĐND NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE KHÓA X KỲ HỌP THỨ 8 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ) Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú; Xét Tờ trình số 2467/TTr-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Việc thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện theo quy định tại Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 8 (kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 15 tháng 5 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2023./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Các Bộ: Công an, Tài chính; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Bến Tre; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Ủy ban nhân dân tỉnh; - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Các sở, ngành: Công an tỉnh, Tài chính, Tư pháp; - Văn phòng: ĐĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh; - TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố; - Báo Đồng Khởi, Đài PT-TH tỉnh; - Trang TTĐTĐBND tỉnh Bến Tre, Trung tâm TTTĐ - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Hồ Thị Hoàng Yến
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "15/05/2023", "sign_number": "01/2023/NQ-HĐND", "signer": "Hồ Thị Hoàng Yến", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-08-2020-QD-UBND-bai-bo-Quyet-dinh-26-2010-QD-UBND-tinh-Thai-Nguyen-440019.aspx
Quyết định 08/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2010/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/2020/QĐ-UBND Thái Nguyên, ngày 08 tháng 4 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 26/2010/QĐ-UBND NGÀY 09/9/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh, sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 21/BC-STP ngày 20/01/2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định một số nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2020. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Chính phủ; - Ủy ban Dân tộc; - Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; - UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Báo Thái Nguyên; Đài PT-TH tỉnh; - Trung tâm Thông tin tỉnh; - Lưu: VT, NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Dương Văn Lượng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "08/04/2020", "sign_number": "08/2020/QĐ-UBND", "signer": "Dương Văn Lượng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-10-2000-NQ-CP-phien-hop-thuong-ky-thang-6-va-7-nam-2000-46534.aspx
Nghị quyết 10/2000/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 6 và 7 năm 2000
CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 10/2000/NQ-CP Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2000 NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10/2000/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 2000 VỀ PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 6 VÀ 7 NĂM 2000 Trong ba ngày 12, 13 và 14 tháng 7 năm 2000, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 6 và tháng 7 năm 2000, thảo luận và quyết nghị các vấn đề sau: Chính phủ đã nghe Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư trình bày dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Để tạo thêm thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, ngày 09 tháng 6 năm 2000 Quốc hội đã ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lần này nhằm hướng dẫn một cách đầy đủ việc thực hiện các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài. Nghị định kế thừa nội dung của các văn bản pháp quy hiện hành có liên quan, đồng thời bổ sung một số quy định mới và điều chỉnh một số quy định không còn phù hợp, nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý, bảo đảm tính nhất quán, đồng bộ của chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước ta. Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ hoàn chỉnh dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2000. Chính phủ đã nghe Tổng thanh tra Nhà nước báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quý II năm 2000. Tình hình khiếu nại tố cáo trong quý II có chiều hướng tăng và diễn biến phức tạp hơn, một số vụ việc khiếu kiện tồn đọng, kéo dài, mang tính tập thể, vượt cấp, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Chính phủ nhận định, tình hình trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu ý thức trách nhiệm của một số cán bộ trong cơ quan công quyền, sự thiếu nghiêm khắc, chặt chẽ trong điều hành và xử lý công việc của một số cán bộ có trách nhiệm. Để từng bước ổn định trật tự xã hội, giải quyết dứt điểm những vụ, việc khiếu kiện tồn đọng, Chính phủ yêu cầu chính quyền địa phương các cấp phối hợp với các ngành tìm ra những giải pháp thiết thực để không phát sinh thêm những vụ việc, những điểm nóng khiếu kiện mới. Đề nghị Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp cùng Chính phủ kêu gọi, động viên nhân dân thực hiện tốt việc hoà giải ở cơ sở, góp phần giảm bớt các vụ việc khiếu kiện. Ngay trong tháng 7, Chính phủ lập một số tổ công tác liên ngành để trực tiếp đi kiểm tra đôn đốc một số Bộ, địa phương còn nhiều tồn đọng trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chính phủ sẽ có biện pháp nghiêm khắc đối với những cán bộ không làm đúng trách nhiệm trong việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân; không chấp hành kết luận của lãnh đạo cấp trên và quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ nghe Bộ Công an báo cáo về kết quả thực hiện Nghị định số 36/CP ngày 29 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đô thị và việc thực hiện Chỉ thị số 21/1998/CT-TTg ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ trong lực lượng công an nhân dân; nghe Bộ Giao thông vận tải báo cáo về tình hình tai nạn giao thông và các biện pháp khắc phục. Mặc dù Chính phủ và các cấp, các ngành đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng trong 6 tháng đầu năm nay vẫn còn nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra trên cả nước. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ yêu cầu: - Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Xây dựng nghiên cứu trình Chính phủ bổ sung những căn cứ pháp lý cho các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. - Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an rà soát lại các cơ sở đào tạo lái xe, đình chỉ các cơ sở đào tạo không đủ tiêu chuẩn hoặc vi phạm quy chế đào tạo, đồng thời tiến hành đợt tổng kiểm tra đội ngũ lái xe ô tô cả về tay nghề và bằng lái, trọng tâm là các lái xe chở khách. Việc kiểm tra này phải chủ yếu thực hiện tại các bến bãi, điểm đỗ xe. Nghiêm cấm việc lợi dụng kiểm tra, kiểm soát để tuỳ tiện dừng các phương tiện giao thông chạy trên đường. Chấn chỉnh việc đăng kiểm phương tiện vận tải, kiên quyết không cho lưu hành những phương tiện không bảo đảm an toàn giao thông. Xây dựng quy chế gắn trách nhiệm của cơ quan đăng kiểm với chất lượng phương tiện vận tải đã được đăng kiểm và cấp phép lưu hành. - Bộ Công an cần tăng cường hơn nữa công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các vi phạm trật tự, an toàn giao thông; tổ chức đợt kiểm tra cao điểm đồng thời có biện pháp duy trì kiểm tra thường xuyên để ngăn chặn việc đua xe máy trái phép. Xử lý nghiêm các đối tượng tham gia đua xe. - Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng và chính quyền địa phương các cấp lập lại trật tự, kỷ cương trong xây dựng, bảo đảm đường thông, hè thoáng. Nghiêm cấm việc xây dựng, mở lều, quán bán hàng hai bên đường thuộc phạm vi hành lang an toàn giao thông, nhất là trên các tuyến quốc lộ mới mở. Giao Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 36/CP trong thời gian vừa qua, đề ra các biện pháp có hiệu quả để tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong thời gian tới, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi tổ chức hội nghị chuyên đề về trật tự, an toàn giao thông với các địa phương. Chính phủ nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình bày báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ 6 tháng đầu năm 2000. Nhìn chung, hoạt động chỉ đạo điều hành của Chính phủ trong 6 tháng đầu năm đã có nhiều chuyển biến tốt, thể hiện được trách nhiệm và quán triệt tinh thần các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Quốc hội, tập trung vào những mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển kinh tế, xã hội đất nước, có nhiều cơ chế, chính sách mới, đáp ứng được yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp. Giao Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ hoàn chỉnh bản báo cáo trên, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi gửi các Bộ, ngành và địa phương. Chính phủ nghe Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình bày Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp điều hành kế hoạch trong 6 tháng cuối năm 2000. Nền kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng khá trong 6 tháng đầu năm, một số ngành và lĩnh vực bước đầu đã lấy lại đà phát triển của nhiều năm trước đây, sản xuất công nghiệp tăng khá và đồng đều giữa các vùng và khu vực, sản xuất lương thực được mùa lớn, một số hoạt động dịch vụ có chuyển biến, thị trường trong nước có dấu hiệu phục hồi, đầu tư ở khu vực dân cư tăng khá... Tuy nhiên, còn một số yếu kém như: việc tiêu thụ một số nông sản chủ yếu còn nhiều khó khăn, đầu tư từ ngân sách nhà nước đạt thấp và phân tán, tiến độ giải ngân chậm, đầu tư nước ngoài giảm sút, tai nạn giao thông tăng nghiêm trọng, những bức xúc về mặt xã hội vẫn còn lớn... Để duy trì được mức tăng trưởng, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2000, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nỗ lực, sâu sát thực tế hơn, tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính trong bộ máy Nhà nước để nâng cao hiệu lực chỉ đạo điều hành, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Chủ động và tích cực tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thực hiện thành công mục tiêu của Chính phủ là đạt mức tăng trưởng cao hơn trong 6 tháng cuối năm. Quyết tâm phấn đấu thực hiện vượt kế hoạch xây dựng cơ bản của năm 2000. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính rà soát lại các công trình còn vướng mắc, có giải pháp giúp đỡ các Bộ, địa phương tháo gỡ khó khăn, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công, tiến độ giải ngân các công trình xây dựng cơ bản, đặc biệt là các công trình phải hoàn thành trong năm 2000 và đầu năm 2001. Chú trọng và đầu tư mạnh cho mục tiêu phát triển con người, chấn chỉnh hệ thống giáo dục và đào tạo, hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học và trung học chuyên nghiệp, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi để phát triển các ngành kinh tế trí thức như công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh học... Tích cực giải quyết những vấn đề xã hội cấp bách như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các tệ nạn xã hội; phòng, chống tội phạm, ma tuý, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông với các biện pháp quyết liệt và có hiệu quả hơn. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp điều hành kế hoạch trong 6 tháng cuối năm 2000, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2000. Chính phủ đã nghe Bộ Quốc phòng trình bày Tờ trình Chính phủ về dự án Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nghe Bộ Tư pháp trình bày Tờ trình Chính phủ về dự án Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi); nghe Uỷ ban nhân dân Hà Nội trình bày Tờ trình Chính phủ về dự án Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội; nghe Ban Tôn giáo của Chính phủ trình bày Tờ trình Chính phủ về dự án Pháp lệnh về tôn giáo. Chính phủ giao Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Ban Tôn giáo của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân Hà Nội phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan tiếp thu ý kiến đóng góp của các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh các dự thảo Luật và Pháp lệnh trên, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "18/07/2000", "sign_number": "10/2000/NQ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-834-QD-CHK-2024-dieu-chinh-tham-so-dieu-phoi-gio-ha-cat-canh-Tan-Son-Nhat-Le-30-4-606478.aspx
Quyết định 834/QĐ-CHK 2024 điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ cất cánh Tân Sơn Nhất Lễ 30/4
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 834/QĐ-CHK Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ ĐIỀU CHỈNH LẦN 2 THAM SỐ ĐIỀU PHỐI GIỜ HẠ, CẤT CÁNH CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT GIAI ĐOẠN NGHỈ LỄ 30/4-01/5 VÀ CAO ĐIỂM HÈ 2024 CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/7/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21/11/2014; Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; Căn cứ Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và Thông tư số 52/2023/TT-BGTVT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT; Căn cứ Quyết định số 651/QĐ-BGTVT ngày 29/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam và Quyết định số 371/QĐ-BGTVT ngày 02/4/2024 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 651/QĐ-BGTVT; Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-CHK ngày 19/02/2024 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc thành lập Hội đồng điều phối giờ cất cánh và hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam; Theo đề nghị của Hội đồng điều phối giờ hạ cánh và cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam và Trưởng phòng Phòng Vận tải hàng không, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố điều chỉnh lần 2 tham số điều phối giờ hạ, cất cánh tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trong giai đoạn nghỉ Lễ 30/4-01/5 như sau: 1. Tham số điều phối đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay: 46 chuyến/giờ cho các khung giờ ban ngày từ 06h00-23h55 (giờ Hà Nội). 2. Tham số nhà ga nội địa: - Chuyến bay cất cánh sảnh A: 15 chuyến/giờ; - Chuyến bay cất cánh sảnh B: 13 chuyến/giờ; - Chuyến bay hạ cánh nội địa: 22 chuyến/giờ. 3. Thời gian áp dụng: 04 ngày gồm 26, 27, 30/4 và 01/5/2024. 4. Các nội dung khác tại Quyết định số 636/QĐ-CHK ngày 22/3/2024 về việc công bố tham số điều phối giờ hạ, cất cánh Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và quyết định số 673/QĐ-CHK ngày 27/3/2024 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc công bố điều chỉnh tham số điều phối giờ hạ, cất cánh Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất giai đoạn nghỉ Lễ 30/4-01/5 và cao điểm Hè 2024 không thay đổi. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và áp dụng cho các ngày 26, 27, 30/4 và 01/5/2024. Điều 3. Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam-CTCP, Giám đốc Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Tổng giám đốc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ hàng không miền Nam, Trưởng phòng Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay, Trưởng phòng Phòng Quản lý hoạt động bay, Trưởng phòng Phòng An ninh hàng không, Trưởng phòng Phòng Vận tải hàng không, Chánh Thanh tra hàng không và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Cục trưởng (để báo cáo); - Các Phó Cục trưởng; - Lưu: VT, VTHK (S). KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Đỗ Hồng Cẩm
{ "issuing_agency": "Cục Hàng không Việt Nam", "promulgation_date": "12/04/2024", "sign_number": "834/QĐ-CHK", "signer": "Đỗ Hồng Cẩm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-4309-QD-BCT-2014-thu-tuc-hanh-chinh-moi-sua-doi-thay-the-huy-bo-thuoc-Bo-Cong-Thuong-253108.aspx
Quyết định 4309/QĐ-BCT 2014 thủ tục hành chính mới sửa đổi thay thế hủy bỏ thuộc Bộ Công Thương
BỘ CÔNG THƯƠNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4309/QĐ-BCT Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Công Thương, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Cục KSTTHC, Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, PC, ĐTĐL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hồ Thị KimThoa THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 4309 /QĐ-BCT ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương STT Tên thủ tục hành chính mới ban hành Lĩnh vực Cơ quan thực hiện Số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và tên loại, trích yếu của VBQPPL có quy định về TTHC I. Thủ tục hành chính cấp Trung ương 1 Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực Điện Cục Điều tiết điện lực Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực. Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. 2 Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực khi thẻ hết hạn sử dụng Điện Cục Điều tiết điện lực Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT 3 Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hỏng thẻ Điện Cục Điều tiết điện lực Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT II. Thủ tục hành chính cấp Tỉnh 1 Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công thương Điện Sở Công thương Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT 2 Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương khi thẻ hết hạn sử dụng Điện Sở Công thương Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT 3 Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hỏng thẻ Điện Sở Công thương Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT 2. Danh mục thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quan lý của Bộ Công Thương STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính bị huỷ bỏ, bãi bỏ Số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và tên loại, trích yếu của VBQPPL có quy định về TTHC Số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và tên loại, trích yếu của VBQPPL có quy định về việc bãi bỏ TTHC Lĩnh vực I. Thủ tục hành chính cấp Trung ương 1 B-BCT-175518-TT Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực Nghị định số 105/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của của Luật điện lực. Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN ngày 06/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN ngày 06/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN. Thông tư số 11/2011/TT-BCT ngày 30/3/2011 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Quy định kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện ban hành kèm theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN ngày 06/9/2006. Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực. Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. Điện 2 B-BCT-175549-TT Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực khi thẻ hết hạn sử dụng Nghị định số 105/2005/NĐ-CP Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN Thông tư số 11/2011/TT-BCT Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT Điện 3 B-BCT-175556-TT Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hỏng thẻ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN Thông tư số 11/2011/TT-BCT Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT Điện II. Thủ tục hành chính cấp Tỉnh 1 B-BCT-175560-TT Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công thương Nghị định số 105/2005/NĐ-CP Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN Thông tư số 11/2011/TT-BCT Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT Điện 2 B-BCT-175565-TT Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương khi thẻ hết hạn sử dụng Nghị định số 105/2005/NĐ-CP Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN Thông tư số 11/2011/TT-BCT Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT Điện 3 B-BCT-175567-TT Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hỏng thẻ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN Thông tư số 11/2011/TT-BCT Nghị định số 137/2013/NĐ-CP Thông tư số 27/2013/TT-BCT Điện PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG I. Thủ tục hành chính cấp trung ương 1. Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực - Trình tự thực hiện: o Cục Điều tiết điện lực tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực từ các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và từ các đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền. o Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do. - Cách thức thực hiện: o Qua Bưu điện o Nộp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. - Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực lần đầu bao gồm: o Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn hoặc quyết định nâng bậc lương công nhân. o Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực. o 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm. o Bản khai quá trình công tác có xác nhận của cơ quan, đơn vị. - Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Kiểm tra viên điện lực đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Điều tiết điện lực – Bộ Công Thương. - Phí, Lệ phí: - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ Kiểm tra viên điện lực - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Điều kiện chung: o Được đào tạo về chuyên ngành điện, đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện. o Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. o Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. Điều kiện riêng: Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 05 năm trở lên. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. o Được bố trí công tác tại phòng chuyên môn có chức năng theo dõi về các hoạt động trong lĩnh vực điện lực tại thời điểm đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực của của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: o Nghị định 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực. o Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. 2. Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực khi thẻ hết hạn sử dụng - Trình tự thực hiện: o Cục Điều tiết điện lực tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực từ các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và từ các đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền. o Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do. - Cách thức thực hiện: o Qua Bưu điện o Nộp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực - Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực khi thẻ hết hạn sử dụng bao gồm: o Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực. o 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm. - Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Kiểm tra viên điện lực đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Điều tiết điện lực – Bộ Công Thương. - Phí, Lệ phí: - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ Kiểm tra viên điện lực - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Điều kiện chung: o Được đào tạo về chuyên ngành điện, đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện. o Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. o Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. Điều kiện riêng: Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 05 năm trở lên. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. o Được bố trí công tác tại phòng chuyên môn có chức năng theo dõi về các hoạt động trong lĩnh vực điện lực tại thời điểm đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực của của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực hoạt động theo vùng miền phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Nghị định 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực. Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. 3. Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Cục Điều tiết điện lực trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hỏng thẻ - Trình tự và cách thức thực hiện: o Cục Điều tiết điện lực tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực từ các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và từ các đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền. o Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ lưu và cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực. - Cách thức thực hiện: o Qua Bưu điện o Nộp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực - Thành phần, số lượng hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực bao gồm: o Văn bản đề nghị cấp lại thẻ của đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực. o Đơn đề nghị cấp lại thẻ của Kiểm tra viên điện lực. o 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm. o Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với trường hợp thẻ bị hỏng. - Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Kiểm tra viên điện lực đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Điều tiết điện lực – Bộ Công Thương. - Phí, Lệ phí: - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ Kiểm tra viên điện lực - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Điều kiện chung: o Được đào tạo về chuyên ngành điện, đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện. o Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. o Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. Điều kiện riêng: Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 05 năm trở lên. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. o Được bố trí công tác tại phòng chuyên môn có chức năng theo dõi về các hoạt động trong lĩnh vực điện lực tại thời điểm đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực của của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực hoạt động theo vùng miền phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: o Nghị định 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực. o Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. II. Thủ tục hành chính cấp tỉnh 1. Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương - Trình tự thực hiện: o Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh. o Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do. - Cách thức thực hiện: o Qua Bưu điện o Nộp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. - Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực lần đầu bao gồm: o Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn hoặc quyết định nâng bậc lương công nhân. o Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực. o 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm. o Bản khai quá trình công tác có xác nhận của cơ quan, đơn vị. - Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Kiểm tra viên điện lực đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Công Thương - Phí, Lệ phí: - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ Kiểm tra viên điện lực - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Điều kiện chung: o Được đào tạo về chuyên ngành điện, đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện. o Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. o Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. Điều kiện riêng: Kiểm tra viên điện lực cấp huyện phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. o Được bố trí công tác tại phòng chuyên môn có chức năng theo dõi về các hoạt động trong lĩnh vực điện lực tại thời điểm đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh: o Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: o Nghị định 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực. o Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. 2. Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương khi thẻ hết hạn sử dụng - Trình tự thực hiện: o Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh. o Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do. - Cách thức thực hiện: o Qua Bưu điện o Nộp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. - Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực khi thẻ hết hạn sử dụng bao gồm: o Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực. o 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm. - Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Kiểm tra viên điện lực đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Công Thương - Phí, Lệ phí: - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ Kiểm tra viên điện lực - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Điều kiện chung: o Được đào tạo về chuyên ngành điện, đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện. o Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. o Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. Điều kiện riêng: Kiểm tra viên điện lực cấp huyện phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. o Được bố trí công tác tại phòng chuyên môn có chức năng theo dõi về các hoạt động trong lĩnh vực điện lực tại thời điểm đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh: o Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: o Nghị định 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực. o Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. 3. Cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hỏng thẻ - Trình tự thực hiện: o Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh. o Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do. - Cách thức thực hiện: o Qua Bưu điện o Nộp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. - Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực bao gồm: o Văn bản đề nghị cấp lại thẻ của đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực. o Đơn đề nghị cấp lại thẻ của Kiểm tra viên điện lực. o 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm. o Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với trường hợp thẻ bị hỏng. - Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Kiểm tra viên điện lực đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Công Thương - Phí, Lệ phí: - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ Kiểm tra viên điện lực - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Điều kiện chung: o Được đào tạo về chuyên ngành điện, đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện. o Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. o Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. Điều kiện riêng: Kiểm tra viên điện lực cấp huyện phải có đủ các tiêu chuẩn sau: o Có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. o Được bố trí công tác tại phòng chuyên môn có chức năng theo dõi về các hoạt động trong lĩnh vực điện lực tại thời điểm đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. o Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh: o Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. o Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: o Nghị định 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực. o Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "15/05/2014", "sign_number": "4309/QĐ-BCT", "signer": "Hồ Thị Kim Thoa", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Ke-hoach-137-KH-UBND-trien-khai-07-NQ-TU-phat-trien-thi-xa-Song-Cau-len-do-thi-loai-III-Phu-Yen-2016-322090.aspx
Kế hoạch 137/KH-UBND triển khai 07-NQ/TU phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III Phú Yên 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 137/KH-UBND Phú Yên, ngày 29 tháng 8 năm 2016 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 26/4/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ XÃ SÔNG CẦU LÊN ĐÔ THỊ LOẠI III TRỰC THUỘC TỈNH VÀO NĂM 2020 Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020; UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU XÂY DỰNG THỊ XÃ SÔNG CẦU ĐẾN NĂM 2020. 1. Mục đích: Xác định rõ các nhiệm vụ chủ yếu, nội dung công việc, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị để làm cơ sở tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020. 2. Yêu cầu: Các sở, ban, ngành, địa phương, chủ động, tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung theo kế hoạch đã đề ra. Việc xây dựng kế hoạch phải gắn với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh. 3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020: Để xây dựng phát triển thị xã Sông Cầu đạt đô thị loại III vào năm 2020, thị xã tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng 25 chỉ tiêu đã đạt được, ưu tiên tập trung thực hiện 24 chỉ tiêu chưa đạt, nhất là các chỉ tiêu quan trọng, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản đạt các chỉ tiêu đô thị loại III cụ thể: a) Công tác quy hoạch: Triển khai thực hiện đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2025 và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu trung tâm phường Xuân Phú-Xuân Yên; đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 bờ bắc Sông Tam Giang và dọc kè Đầm Cù Mông. b) Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thị xã phấn đấu đến năm 2020: STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Định hướng 2020 1 Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân % 15 15-16 2 Cơ cấu kinh tế + Tốc độ tăng trưởng giá trị dịch vụ % 45,2 50 + Tốc độ tăng trưởng giá trị công nghiệp- xây dựng % 31,2 33 + Tốc độ tăng trưởng giá trị nông nghiệp % 23,6 17 3 Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội Tỷ đồng 5.250 13.540 4 Tổng thu ngân sách trên địa bàn thị xã Tỷ đồng 85 136,5 5 Độ che phủ rừng % 45 50 6 Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tương đương % 70,00 80 7 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm % 0,70 0,7 8 Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm % 2,24 2-2,5 9 Bình quân mỗi năm tạo việc làm mới lao động 5.600 5.600 10 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 55 67 - Thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 04 phường đạt chuẩn đô thị văn minh, nâng cấp hành chính 03 xã trở thành phường, giữ vững 02 xã nông thôn mới. c) Quy mô dân số toàn đô thị: Tổng dân số của thị xã Sông Cầu đến năm 2020 là 113.000 người (trong đó dân số nội thị là 53.600 người). d) Mật độ dân số đô thị: Mật độ dân số khu vực nội thị là 6.500 người/km2. e) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Lao động trong độ tuổi là 66.800 người (trong đó lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 57.000 người); tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị là 75%. f) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội: - Cơ sở y tế: Nâng cấp, mở rộng bệnh viện đa khoa thị xã, các trạm y tế, phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đảm bảo tỷ lệ 1,5 giường/1.000 dân (theo chỉ tiêu đô thị loại III). Đồng thời, từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. - Trung tâm văn hóa thông tin: Có tối thiểu 04 trung tâm văn hóa có quy mô hiện đại (nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, nhà văn hóa) cơ bản đạt chỉ tiêu đô thị loại III. - Trung tâm thể dục thể thao: Có tối thiểu 03 trung tâm thể dục - thể thao (sân vận động, nhà thi đấu, câu lạc bộ) cơ bản đạt chỉ tiêu đô thị loại III. - Trung tâm thương mại, dịch vụ: Kêu gọi đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị; đầu tư nâng cấp các chợ trên địa bàn thị xã. Phấn đấu có tối thiểu 04 trung tâm thương mại, dịch vụ đạt được chỉ tiêu đô thị loại III. g) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: - Phát triển nhà ở: Phát triển các khu đô thị mới hiện đại đan xen các khu dân cư nằm giữa khu đô thị trung tâm. Các khu dân cư của thị xã hiện tại được tổ chức thành 04 khu trên cơ sở 04 phường và mở rộng không gian đô thị theo hướng ổn định. - Phát triển giao thông vận tải: Các tuyến đường trục chính được nhựa hóa hoặc bê tông hóa và có hệ thống điện chiếu sáng đạt 100%; đầu tư một số tuyến đường trong khu vực nội thị đảm bảo tỷ lệ đất giao thông và mật độ đường giao thông nội thị, xây dựng mới bến xe trung tâm thị xã theo quy hoạch được duyệt; phấn đấu tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng khu vực nội thị đạt 13%. - Hệ thống cấp nước: Dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; duy trì chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt dân cư nội thị đến năm 2020 đạt 120 lít/người/ngày đêm cho khoảng 53.600 người. - Hệ thống thoát nước: Mật độ cống thoát nước chính khu vực nội thị là 3,5 km/km2 đạt chỉ tiêu đô thị loại III; sử dụng hệ thống thoát nước riêng với khu vực nội thị. Nước thải công nghiệp và nước thải y tế tại bệnh viện được thu gom xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung. - Hệ thống cấp điện, chiếu sáng: Nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp tại nội thị thị xã để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trên địa bàn; 95% các đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng; 55% ngõ hẻm được chiếu sáng đạt chỉ tiêu đô thị loại III. - Hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông: Số máy điện thoại đạt trên 94 máy/100 dân; trên 10.000 thuê bao các dịch vụ truyền hình; trên 99% số hộ dân được xem chương trình truyền hình; phát triển thêm cơ sở hoạt động bưu chính viễn thông, trong đó củng cố và duy trì 08 bưu điện văn hóa xã, phường. - Cây xanh, vệ sinh môi trường: đất trồng cây xanh công cộng đô thị đạt 4m2/người đạt chỉ tiêu đô thị loại III; thu gom rác thải đạt trên 90%; kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường; xây dựng từ 1-2 nhà tang lễ trong khu vực nội thị. h) Kiến trúc cảnh quan đô thị: - Ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị xã Sông Cầu và tổ chức quản lý đô thị theo Quy chế, thực hiện việc thiết kế đô thị trên các tuyến đường chính. Xây dựng một số quy định chi tiết về phân cấp, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm tăng hiệu lực quản lý nhà nước cho chính quyền đô thị. - Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng các khu đô thị mới đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, phấn đấu hoàn thiện tối thiểu 02 khu đô thị mới; xây dựng kế hoạch chỉnh trang các khu đô thị cũ, đầu tư nâng cấp các tuyến đường theo quy hoạch, phấn đấu cải tạo chỉnh trang 01 khu đô thị cũ. - Phấn đấu tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/tổng số đường chính khu vực nội thị đạt 20% đạt chỉ tiêu đô thị loại III. - Về xây dựng các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, di sản, danh thắng tiêu biểu có ý nghĩa Quốc gia, Quốc tế: Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc tạo điểm nhấn đô thị tại các vị trí trung tâm; ưu tiên các dự án công trình xây dựng có quy mô lớn và có kiến trúc đẹp. Tăng cường công tác quản lý, tôn tạo các công trình di tích lịch sử của thị xã như: Hoàng cung Long Bình, Mộ và Đền thờ Đào Trí. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP. Để hoàn thành các mục tiêu nêu trên, phấn đấu xây dựng thị xã Sông Cầu đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020, cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây: 1. Về phát triển kinh tế - xã hội: 1.1 Lĩnh vực kinh tế: a) Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch: - Đẩy mạnh phát triển thương mại dịch vụ; khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của thị xã với cảnh quan thiên nhiên đẹp, bờ biển dài 80km và đặc biệt là Vịnh Xuân Đài được công nhận là danh lam thắng cảnh cấp Quốc gia để phát triển mạnh mẽ dịch vụ, du lịch và thương mại; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp xúc với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh để đầu tư các điểm du lịch đã được quy hoạch, chú trọng quảng bá các sản phẩm du lịch, đặc sản của địa phương; kêu gọi các thành phần kinh tế liên kết hợp tác đầu tư phát triển kinh doanh các loại hình dịch vụ có lợi thế. - Đẩy mạnh phát triển các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo Quy hoạch; thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại dịch vụ quan trọng; quy hoạch bố trí quỹ đất tại các khu vực trung tâm thị xã, các khu đô thị mới, đảm bảo điều kiện phát triển thương mại, dịch vụ; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo ra các khu du lịch, nghỉ dưỡng, trung tâm vui chơi giải trí chất lượng. b) Phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: - Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, công nghiệp khai khoáng, chú trọng phát triển các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp ở các nhóm sản phẩm truyền thống, có thế mạnh, uy tín và thương hiệu của thị xã. - Đầu tư kết cấu hạ tầng các Cụm Công nghiệp như: Triều Sơn (Xuân Thọ 2), Trung Trinh (Xuân Phương) và Giếng Tiên (Xuân Cảnh); đồng thời thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư các dự án thuộc ngành công nghiệp ưu tiên, nhất là chế biến nông, thủy sản; phát triển, mở rộng các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền. Hình thành các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. - Hỗ trợ phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các làng nghề đã được công nhận, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các làng nghề xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và cơ sở hạ tầng làng nghề để duy trì, phát triển sản xuất. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư phát triển các ngành nghề nông thôn như: chế biến hải sản các loại, chế biến các loại mắm, sản xuất các loại sản phẩm mỹ nghệ từ dừa, sản xuất chế biến muối tiêu dùng, muối gia vị… c) Phát triển nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng và triển khai hiệu quả các mô hình sản xuất cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng để phát triển nhân rộng; từng bước thay đổi tập quán canh tác truyền thống, tăng cường đầu tư thâm canh, kết hợp sử dụng các loại giống mới có khả năng kháng bệnh và chịu hạn cao. Cải tạo các giống dừa hiệu quả kinh tế thấp, thay thế và đưa một số giống dừa mới có hiệu quả vào trồng Tiếp tục phát triển ổn định đàn gia súc, gia cầm gắn với tăng cường công tác vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh, tập trung phát triển chăn nuôi bò, heo; khuyến khích xây dựng trang trại chăn nuôi quy mô lớn. - Về thủy sản: Tập trung triển khai kế hoạch tái cơ cấu sản xuất thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện có hiệu quả chính sách về hỗ trợ phát triển nghề khai thác thủy sản; vận động và hỗ trợ nhân dân tiếp tục đầu tư đóng tàu có công suất lớn để đánh bắt xa bờ, giảm mạnh tàu thuyền công suất nhỏ khai thác ven bờ; khai thác thủy sản đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Chú trọng đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, nhất là các loại có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, cá mú, vẹm xanh... - Về lâm nghiệp: Tiếp tục tổ chức triển khai công tác giao đất lâm nghiệp để trồng và giao rừng, cho thuê rừng đúng quy định của pháp luật đến hộ gia đình, cá nhân và các thành phần kinh tế đảm bảo sử dụng phù hợp với quy hoạch và phát huy hiệu quả tài nguyên rừng gắn với thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. - Về diêm nghiệp: Tiếp tục triển khai Quy hoạch sản xuất, chế biến và lưu thông muối đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tập trung cải tạo, nâng cấp các vùng sản xuất và chế biến hiện có. Từng bước đổi mới quy trình công nghệ trong sản xuất và chế biến muối; tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất muối theo công nghệ cao. 1.2 Lĩnh vực văn hóa - xã hội: a) Giáo dục - Đào tạo: - Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học, nâng cao tỷ lệ các trường đạt chuẩn Quốc gia ở tất cả các bậc học; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, mở rộng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. - Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục, kêu gọi đầu tư xây dựng các trường, trung tâm đào tạo nhằm đảm bảo việc đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao động nông nghiệp. b) Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Tiếp tục đầu tư nâng cấp bệnh viện đa khoa thị xã Sông Cầu, trung tâm y tế, khuyến khích xã hội hóa đầu tư các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thị xã. Đầu tư các trang thiết bị cần thiết và từng bước hiện đại hóa các trạm y tế xã, phường đạt chuẩn y tế Quốc gia. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và y đức cho đội ngũ y bác sỹ, nhân viên y tế. c) Văn hóa thông tin và thể thao: - Hoàn thiện hệ thống các công trình văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân; từng bước nâng cấp, xây dựng mới các công trình văn hóa có chất lượng cao, hiện đại, làm điểm nhấn với chức năng tổng hợp. Xây dựng kế hoạch ưu tiên để huy động các nguồn lực đầu tư các công trình văn hóa, phúc lợi công cộng. Quản lý tốt các di tích lịch sử, khoanh vùng bảo vệ gắn với trùng tu tôn tạo các di tích. - Tiếp tục phát triển mạnh mẽ phong trào văn nghệ quần chúng, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn kết với các cuộc vận động cơ sở; xây dựng các danh hiệu văn hóa theo hướng thực chất, bền vững. Tuyên truyền vận động, kêu gọi toàn dân tham gia xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Cải tạo và nâng cấp các trung tâm thể dục, thể thao hiện có, xây dựng mới nhà thi đấu đa năng thị xã; khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao trên địa bàn thị xã. d) An sinh xã hội: - Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nhất là công tác hỗ trợ xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo, gắn với giải quyết đất ở cho hộ nghèo chưa có đất ở. Tiếp tục quan tâm chăm lo tốt hơn đến các đối tượng người cao tuổi, người già neo đơn, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vận động toàn xã hội tham gia phòng chống, ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. - Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, nâng cao mức sống người có công với cách mạng, quan tâm hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa, đảm bảo đối tượng chính sách, người có công cách mạng có nhà ở ổn định. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ. 2. Đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng đô thị: Đây là một trong những tiêu chuẩn được xem là quan trọng với nhiều tiêu chí cần phải đạt được, tuy nhiên qua đánh giá hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng đô thị của thị xã còn nhiều hạn chế và một số chỉ tiêu đạt được rất thấp, do vậy cần tập trung đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng. 2.1 Hệ thống công trình xã hội: - Tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trọng điểm, đóng góp lớn vào tổ chức không gian cũng như hoạt động đô thị như: Nâng cấp, cải tạo nhà văn hóa; xây dựng mới nhà thi đấu đa năng; đầu tư nâng cấp bệnh viện đa khoa thị xã Sông Cầu lên quy mô 250 giường nhằm phục vụ và nâng cao công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. - Có cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục, hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các dự án đầu tư nhằm tạo sự hấp dẫn để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh mạnh dạn đầu tư xây dựng như: Chợ trung tâm thị xã, trung tâm thương mại...và các công trình kết cấu hạ tầng đô thị. 2.2 Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: a) Đầu tư công trình Thương mại - Dịch vụ: Xây dựng mới chợ trung tâm thị xã Sông Cầu; Nâng cấp Chợ Gành Đỏ, phường Xuân Đài; thu hút đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị và bến xe trung tâm thị xã Sông Cầu; phát triển các trung tâm thương mại dọc 02 bên bờ sông Tam Giang tạo thành các trung tâm thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. b) Đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp: Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu, cụm công nghiệp theo hướng tập trung: Hoàn thiện hạ tầng, lấp đầy 100% diện tích khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu; xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng, thu hút đầu tư, lấp đầy 70% diện tích các cụm công nghiệp như: Trung Trinh (xã Xuân Phương), Triều Sơn (xã Xuân Thọ 2), Giếng Tiên (xã Xuân Cảnh). c) Đầu tư xây dựng chỉnh trang các khu đô thị, khu dân cư: - Kêu gọi đầu tư xây dựng các khu đô thị như: khu đô thị mới Bắc Lục Khẩu (khu A); khu đô thị mới Nam Lục Khẩu (khu B); khu đô thị mới Lệ Uyên; Đầu tư xây dựng các khu dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ kết hợp tái định cư dọc 02 bên bờ sông Tam Giang. - Tập trung xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đường giao thông, thoát nước đảm bảo đồng bộ; thực hiện chỉnh trang lại các khu dân cư hiện có như: Khu dân cư Phước Lý (phường Xuân Yên), Khu dân cư Long Bình (phường Xuân Phú); ưu tiên vốn xử lý dứt điểm các nút giao thông “cổ chai” nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị; xây dựng các công trình công cộng nhằm đảm bảo cải thiện môi trường, tạo cảnh quan đô thị. d) Hệ thống giao thông: - Tập trung đầu tư có trọng điểm, ưu tiên thi công các công trình quan trọng của thị xã có ý nghĩa về quy hoạch đô thị như các tuyến đường: Võ Thị Sáu (giai đoạn 2), Nguyễn Văn Trỗi, Lê lợi (giai đoạn 2), đường dọc Vịnh Xuân Đài - Khu du lịch Nhất Tự Sơn, đường ven Vịnh Xuân Đài (đoạn từ bãi tắm Bàn Than đến khu du lịch Nhất Tự Sơn), đường dọc Vịnh Xuân Đài (từ Quốc lộ 1 đến Trung Trinh - Vũng La)... Cầu từ khu A qua khu B, từ khu B qua Dân Phước, cầu Võ Thị Sáu; mở rộng và nâng cấp các trục đường chính huyết mạch như: đường Phạm Văn Đồng, Nguyễn Hồng Sơn, Lê Thành Phương...; tiếp tục mở rộng các tuyến đường nội thành theo quy hoạch đã được phê duyệt; từng bước xây dựng các tuyến đường vành đai thị xã; phấn đấu nâng tỷ lệ mật độ đường trong khu vực nội thị đạt tối thiểu 7km/km2; trên 80% đường giao thông nội thị và trên 60% đường giao thông ngoại thị được bê tông hóa và nhựa hóa. Đầu tư đồng bộ các tuyến đường đầy đủ hệ thống vỉa vè, cống thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh. - Kêu gọi đầu tư xây dựng mới bến xe trung tâm thị xã đạt tiêu chuẩn loại 2. e) Hệ thống cấp nước: - Xây dựng hồ chứa nước Soi Bà Trúng (xã Xuân Lâm) nhằm nâng cao trữ lượng cũng như chất lượng nguồn nước; phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng, cấp phép xây dựng và các thủ tục đầu tư XDCB... để Công ty cổ phần cấp thoát nước Phú Yên nâng cấp công suất nhà máy cấp nước lên 8.000m3/ngày đêm (sau năm 2020 nâng cấp lên 15.000 m3/ngày đêm). Đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống đường ống cấp nước theo kế hoạch nhằm đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch đạt 70%, đặc biệt là khu vực phường Xuân Đài. - Đối với nhà máy nước Đông Bắc Sông Cầu: Cải tạo, nâng cấp hồ chứa nước Xuân Bình đảm bảo đủ nguồn nước mặt cấp cho nhà máy nước Đông Bắc Sông Cầu để nâng công suất lên 3.000 m3/ngày đêm vào năm 2020 (sau năm 2020 nâng cấp lên 5.000 m3/ngày đêm) cung cấp nước cho các xã Xuân Bình, Xuân Lộc, Xuân Hải, một phần xã Xuân Hòa và khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu. f) Hệ thống thoát nước: - Xây dựng hệ thống đường giao thông kết hợp đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước; kêu gọi các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức để xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt tại thị xã Sông Cầu. - Lập kế hoạch xây dựng 02 hồ cảnh quan với diện tích khoảng 12ha tại phường Xuân Phú nhằm đảm bảo cảnh quan đô thị và điều tiết nước vào mùa khô, hạn chế ô nhiễm môi trường và cải tạo khí hậu cho thị xã. Xây dựng một số trạm xử lý nước thải trong thị xã theo quy hoạch. g) Phát triển các khu cây xanh, công viên đô thị: - Đầu tư xây dựng hoàn thành công viên tại ngã 03 tuyến tránh phía Bắc phường Xuân Yên với diện tích khoảng 3,7ha và khu vực cây xanh thuộc khu dân cư Sân Khấu Lộ Thiên với diện tích 0,56ha; cải tạo, chỉnh trang diện tích cây xanh hiện hữu và trồng mới khoảng 1.300 cây xanh trên các tuyến đường nội thị đã đầu tư hoàn chỉnh để tăng diện tích đất trồng cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt tối thiểu 4m2/người. - Duy trì tỷ lệ đất dành cho cây xanh trong đô thị, có kế hoạch thực hiện các dự án công viên, cây xanh theo quy hoạch chung của thị xã. h) Thu gom, xử lý chất thải rắn: Tiếp tục đầu tư trên các lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường và các công trình phúc lợi công cộng. Hiện nay, thị xã đang sử dụng quy trình chôn lấp chất thải rắn với bãi thải có quy mô 20ha tại xã Xuân Bình, cần xây dựng nhà máy xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường và tiết kiệm diện tích đất chôn lấp. i) Nghĩa trang và nhà tang lễ: Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng nghĩa trang thị xã. Phấn đấu xây dựng từ 1-2 nhà tang lễ trong khu vực nội thị. k) Hệ thống cấp điện, chiếu sáng: Nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp tại nội thị thị xã để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất; phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng đạt 95%; tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng 55% đạt chỉ tiêu đô thị loại III. 3. Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị: Nhu cầu nguồn vốn đầu tư cho thị xã là rất lớn, tuy nhiên từ dự báo tình hình nguồn vốn và thực tế thực hiện qua các năm, giai đoạn 2016-2020 cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn thị xã cụ thể: - Đẩy mạnh công tác thu ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn thị xã bình quân hàng năm tăng 11,3%; khai thác có hiệu quả quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị; thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án đã được quy hoạch để tạo vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, phát triển các khu đô thị; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương từ các chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách, tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm, các dự án có khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh đầu tư dàn trải, kiên quyết đình chỉ các công trình xét thấy không hiệu quả. - Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách có xu hướng giảm dần, do đó cần có giải pháp để huy động có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như: + Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó, đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào thị xã, chú trọng khai thác hiệu quả nguồn vốn ODA. + Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục đầu tư, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư; ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư hấp dẫn, minh bạch, phù hợp với các quy định của pháp luật. + Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư nhất là trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, bảo vệ môi trường... để huy động vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực này. + Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO, PPP... tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư; chú trọng thu hút nguồn vốn FDI để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh. 4. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị: 4.1 Công tác quy hoạch: - Hoàn thành đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2025 và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu trung tâm phường Xuân Phú-Xuân Yên; quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 bờ bắc Sông Tam Giang và dọc kè Đầm Cù Mông. - Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển các cụm công nghiệp như: Trung Trinh (Xuân Phương), Triều Sơn (Xuân Thọ 2), Giếng Tiên (Xuân Cảnh). Lập quy hoạch xây dựng hạ tầng du lịch Vịnh Xuân Đài theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết một cách đồng bộ, kịp thời như: Phường Xuân Phú (phần diện tích còn lại 02 bên bờ sông Tam Giang); phường Xuân Yên (khu phố Phước Lý); phường Xuân Đài; phường Xuân Thành và các xã dự kiến thành lập phường nhằm hướng tới việc phủ kín quy hoạch cho toàn khu vực nội thị. - Làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý đô thị. Tăng cường công tác quản lý xây dựng, trật tự đô thị; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý đô thị; xây dựng tuyến phố văn minh đô thị đáp ứng đủ các tiêu chí đường thông, hè thoáng, đỗ xe đúng quy định, không xả chất thải ra đường, không tập kết vật liệu xây dựng trái phép. 4.2 Phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị: - Định hướng bố trí cảnh quan kiến trúc chủ đạo của thị xã Sông Cầu để trở thành đô thị du lịch văn minh, hiện đại và thân thiện, hình thành thương hiệu “Du lịch Sông Cầu”. Lấy trục Sông Tam Giang và Vịnh Xuân Đài làm trung tâm, mở rộng không gian đô thị theo hướng Bắc và Tây - Bắc. - Chú trọng việc đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc hiện đại, có tính thẩm mỹ cao để tạo điểm nhấn đô thị tại các vị trí trung tâm và có những quy định trong việc quản lý xây dựng tại một số khu vực trung tâm của thị xã. Ưu tiên dành quỹ đất cho những dự án có quy mô lớn và có kiến trúc đẹp. Tăng cường công tác quản lý, duy tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hóa trong thị xã. - Tiếp tục kêu gọi đầu tư các khu đô thị mới đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật; xây dựng kế hoạch chỉnh trang các khu đô thị cũ, đầu tư nâng cấp các tuyến đường theo quy hoạch, đầu tư công viên cây xanh, các khoảng không gian trong khu dân cư. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm như xây dựng trái phép, lấn chiếm lòng lề đường buôn bán.. gây mất mỹ quan đô thị. 5. Xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và phân cấp hợp lý. - Ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù theo hướng phân cấp mạnh cho thị xã, tạo điều kiện cho thị xã chủ động huy động các nguồn vốn đầu tư thông qua tổ chức xúc tiến đầu tư, ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị xã. - Ban hành quy định phân cấp, ủy quyền quản lý một số lĩnh vực kinh tế - xã hội cho thị xã giai đoạn 2016-2020, cụ thể: thực hiện phân cấp quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý dự án đầu tư; quản lý thu thuế của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã; ưu tiên bố trí phần vượt thu ngân sách hàng năm cho thị xã để đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị. 6. Về dân số và lao động phi nông nghiệp. - Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, thu hút các nhà đầu tư, xây dựng các trung tâm thương mại - dịch vụ, siêu thị, các khu vui chơi, dịch vụ giải trí; xây dựng các khu, cụm công nghiệp tạo việc làm, thu hút lao động, phấn đấu trong giai đoạn 2016-2020 tạo việc làm mới cho 28.000 lao động. - Hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất. Phát triển dịch vụ thương mại, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hợp lý để thu hút và chuyển đổi nguồn lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp. 7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý Nhà nước cho cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ chốt của thị xã và các đơn vị hành chính trực thuộc; có cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo cơ hội cho công chức, viên chức trẻ được thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Có chính sách phụ cấp và đãi ngộ cho nhân lực có trình độ cao, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. - Huy động các nguồn lực để đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển nguồn nhân lực trong xã hội, tăng mức đầu tư từ ngân sách cho dạy nghề; chú trọng đầu tư cho các cơ sở dạy nghề về cơ sở vật chất và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên; nâng cao khả năng đào tạo của các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 8. Nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng: Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã ngày càng khó khăn và phức tạp, ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng, cần thực hiện một số giải pháp sau: - Cần nghiên cứu ban hành các chính sách đặc thù để thực hiện tốt công tác GPMB thực hiện các dự án trên địa bàn thị xã. - Thiết lập quỹ để thực hiện công tác GPMB, giải quyết tình trạng nhiều công trình hoàn thành công tác GPMB được nhân dân chấp nhận, nhưng chưa bố trí được kinh phí để chi trả, dẫn đến kéo dài gây bức xúc, khiếu kiện. - Công tác GPMB ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư, do đó ưu tiên kinh phí để GPMB các khu đất quy hoạch cho các dự án đầu tư, tạo mặt bằng sạch để kêu gọi đầu tư. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND thị xã Sông Cầu tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo xây dựng, phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020. 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo kế hoạch. 3. Căn cứ vào từng nội dung của kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị theo chức năng quản lý nhà nước tích cực phối hợp, hỗ trợ thị xã Sông Cầu thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra. 4. Giao UBND thị xã Sông Cầu chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng Đề án phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020. Đồng thời, chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào năm 2018 và tổng kết vào năm 2020. 5. Trong quá trình thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, các Sở, ban ngành, địa phương, các doanh nghiệp và nhà đầu tư chủ động đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nội dung của kế hoạch gửi UBND thị xã Sông Cầu để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định./. (Kèm theo phụ lục các dự án thực hiện giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thị xã Sông Cầu) Nơi nhận: - TT TU; - TT HĐND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - CVP, các PVP UBND tỉnh; - Mặt trận và các đoàn thể; - UBND TX. Sông Cầu; - Lưu: VT, TH (Toàn) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Hoàng Văn Trà
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên", "promulgation_date": "29/08/2016", "sign_number": "137/KH-UBND", "signer": "Hoàng Văn Trà", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-801-QD-BTTTT-2021-sua-doi-Quyet-dinh-463-QD-BTTTT-477705.aspx
Quyết định 801/QĐ-BTTTT 2021 sửa đổi Quyết định 463/QĐ-BTTTT
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 801/QĐ-BTTTT Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI QUYẾT ĐỊNH SỐ 463/QĐ-BTTTT NGÀY 02/4/2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM BÁO CHÍ VÀ HỢP TÁC TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 28/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông quốc tế như sau: “2. Tổ chức bộ máy - Phòng Hành chính - Tổng hợp; - Phòng Dự án và Khai thác; - Phòng Hợp tác truyền thông quốc tế; - Phòng Thông tin điện tử. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng do Giám đốc quy định. Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại quyết định trong tổng số số lượng người làm việc được Bộ trưởng giao”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng; - Các Thứ trưởng; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Cổng TTĐT của Bộ TTTT; - Lưu: VT, TCCB, VTL. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Mạnh Hùng
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "11/06/2021", "sign_number": "801/QĐ-BTTTT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-355-QD-TTg-xuat-cap-hoa-chat-sat-trung-du-tru-quoc-gia-cho-tinh-Nam-Dinh-2017-343887.aspx
Quyết định 355/QĐ-TTg xuất cấp hóa chất sát trùng dự trự quốc gia cho tỉnh Nam Định 2017
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 355/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC XUẤT CẤP HÓA CHẤT SÁT TRÙNG DỰ TRỮ QUỐC GIA CHO TỈNH NAM ĐỊNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 1672/BNN-TY ngày 27 tháng 02 năm 2017, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 1836/BKHĐT-KTDV ngày 10 tháng 3 năm 2017, Bộ Tài chính tại văn bản số 3308/BTC-TCDT ngày 13 tháng 3 năm 2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp (không thu tiền) 5.000 lít hóa chất sát trùng Han-Iodine và 10.000 lít hóa chất sát trùng Vetvaco - Iodine từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Nam Định để phòng, chống dịch bệnh cúm gia cầm. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định tiếp nhận, quản lý và sử dụng số hóa chất nêu trên theo quy định hiện hành. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Các Bộ trưởng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng CP, PTTg Vương Đình Huệ; - VPCP: BTCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: NN, QHĐP, TH, TKBT; - Lưu: VT, KTTH(3). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vương Đình Huệ
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "23/03/2017", "sign_number": "355/QĐ-TTg", "signer": "Vương Đình Huệ", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-37-2022-QD-UBND-bai-bo-Quyet-dinh-linh-vuc-van-hoa-the-thao-cua-Uy-ban-Cao-Bang-547594.aspx
Quyết định 37/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định lĩnh vực văn hóa thể thao của Ủy ban Cao Bằng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 37/2022/QĐ-UBND Cao Bằng, ngày 19 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ CÁC QUYẾT ĐỊNH DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2016/NĐ-CP ; Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; Căn cứ Thông tư 06/2022/TT-BVHTTDL ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bãi bỏ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ các Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bãi bỏ toàn bộ các Quyết định sau đây: 1. Quyết định số 505/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa” “Xóm văn hóa” “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 2. Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 3. Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy ước (mẫu) của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Điều 2. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2022. Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ VHTTDL; - Vụ pháp Chế; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT, các UV UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - VP UBND tỉnh: các PCVP; TTTT, TP.VX; - Lưu: VT, VX (H). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hoàng Xuân Ánh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cao Bằng", "promulgation_date": "19/12/2022", "sign_number": "37/2022/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Xuân Ánh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-2445-KH-UBND-2013-thuc-hien-Nghi-dinh-92-2012-ND-CP-thi-hanh-Phap-lenh-Tin-nguong-Ben-Tre-212932.aspx
Kế hoạch 2445/KH-UBND 2013 thực hiện Nghị định 92/2012/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2445/KH-UBND Bến Tre, ngày 03 tháng 06 năm 2013 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2012/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH PHÁP LỆNH TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO Triển khai tinh thần Công văn số 4180/BNV-TGCP của Bộ Nội vụ về việc tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013); Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo nhận thức đầy đủ và đúng đắn các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, nhất là nội dung của Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và Thông tư số 01/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Bộ Nội vụ ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo (gọi tắt là Nghị định 92 và Thông tư 01). Công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị định 92 và Thông tư 01 phải được tiến hành thường xuyên liên tục với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, giúp cho các ngành, các cấp và tổ chức tôn giáo thống nhất trong nhận thức và trong tổ chức thực hiện, đảm bảo đúng theo quy định. Các ngành, các cấp cần rà soát lại hệ thống văn bản và các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo của địa phương, của ngành đã được ban hành trước đây, không còn phù hợp với quy định của Nghị định 92 và Thông tư 01, để bãi bỏ hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. II. NỘI DUNG 1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị định 92 và Thông tư 01: a) Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị định 92 và Thông tư 01 cho lãnh đạo chủ chốt các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân và Phòng Nội vụ các huyện, thành phố. - Chủ trì: Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Cơ quan tham mưu: Sở Nội vụ. - Thời gian thực hiện: Quý II/2013 b) Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị định 92 và Thông tư 01 cho đại diện chức sắc các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì: Sở Nội vụ. - Cơ quan phối hợp: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Công an tỉnh. - Thời gian thực hiện: Quý III/2013. c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo nói chung trên các phương tiện thông tin đại chúng gắn với việc tuyên truyền những thành tựu đã đạt được trên các lĩnh vực và những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật về tôn giáo. d) Sau hội nghị cấp tỉnh, tuỳ vào điều kiện của từng địa phương, giao Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Nghị định 92 và Thông tư 01 trên địa bàn. 2. Rà soát, ban hành văn bản pháp luật về công tác tôn giáo đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị định 92: - Tập hợp, rà soát tất cả các văn bản đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành trong những năm qua về công tác tôn giáo để đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và đúng quy định hiện hành. - Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản thay thế Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan thực hiện trong Quý II/2013. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo tỉnh) để tổng hợp chung. 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị triển khai; đồng thời theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh. 3. Về kinh phí thực hiện, giao Sở Tài chính xem xét, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với các phần việc thuộc cấp tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách cấp huyện để triển khai thực hiện phần việc thuộc cấp huyện. 4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có kế hoạch tổ chức tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo nhận thức và thực hiện tốt Nghị định 92 và Thông tư 01. Trên đây là Kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện Nghị định số 92/2012/NĐ- CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo. Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện đúng nội dung Kế hoạch này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trương Văn Nghĩa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "03/06/2013", "sign_number": "2445/KH-UBND", "signer": "Trương Văn Nghĩa", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-884-QD-UBND-2020-bai-bo-thu-tuc-hanh-chinh-hop-tac-Phat-trien-nong-thon-Soc-Trang-446349.aspx
Quyết định 884/QĐ-UBND 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính hợp tác Phát triển nông thôn Sóc Trăng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 884/QĐ-UBND Sóc Trăng, ngày 03 tháng 04 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BÃI BỎ MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, LĨNH VỰC KINH TẾ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 52/TTr-SNN ngày 30/3/2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 3493/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 cùa Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và bãi bỏ Quy trình số 01, số 02 và số 03 ban hành kèm theo Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp huyện và cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (kèm theo danh mục). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP); - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính; - Lưu: VT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Hiểu DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ, LĨNH VỰC KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC NÔNG THÔN ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 884/QĐ-UBND ngày 03/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng) Số TT Tên thủ tục hành chính Lý do bãi bỏ 1 Cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại (Quy trình số 01) Thực hiện theo Quyết định số 1025/QĐ-BNN-KTHT ngày 24/3/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2 Cấp lại giấy chứng nhận kinh tế trang trại (Quy trình số 02) 3 Cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại (Quy trình số 03) Tổng số: 03 TTHC
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "03/04/2020", "sign_number": "884/QĐ-UBND", "signer": "Lê Văn Hiểu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Ke-hoach-650-KH-UBND-2022-thuc-hien-Chien-luoc-phat-trien-nong-nghiep-ben-vung-Bac-Kan-535482.aspx
Kế hoạch 650/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 650/KH-UBND Bắc Kạn, ngày 14 tháng 10 năm 2022 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Cụ thể hóa Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh là căn cứ để các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch và triển khai các giải pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 2. Yêu cầu - Bám sát các nội dung của Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035 (sau đây gọi tắt là Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh); Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (điều chỉnh tại Kế hoạch số 481/KH-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn) và các văn bản của Trung ương, của tỉnh để cụ thể hóa các mục tiêu. - Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm theo đúng với tinh thần Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Tập trung phát triển ngành nông nghiệp làm trọng tâm để thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh; khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về tài nguyên đất đai, khí hậu, nguồn nước sạch, đa dạng sinh học. Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, đáp ứng nhu cầu của thị trường và phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành; mở rộng liên kết sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cao và đổi mới quan hệ sản xuất, kinh doanh để nâng cao chuỗi giá trị, tăng thu nhập, tạo tích lũy, thúc đẩy phát triển nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nông, lâm nghiệp gắn với du lịch; phát triển các sản phẩm đặc sản bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP, sản phẩm hữu cơ. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh. 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 - Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân đảm bảo mục tiêu đề ra tại Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh (3,5%/năm). - Tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%. - Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng gấp trên 1,7 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 2 - 2,5%, huyện nghèo giảm từ 3-3,5% trở lên. - Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2030 đạt trên 98,5%. Tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt trên 65%. - Hoàn thành mục tiêu đề ra tại Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Phấn đấu đến năm 2030, cả tỉnh có 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. - Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh theo mục tiêu đề ra tại Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh (tối thiểu là 72%). 3. Tầm nhìn đến năm 2050 Đến năm 2050, nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn là nền nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường (100% vùng sản xuất các sản phẩm chủ lực được chứng nhận an toàn thực phẩm, hữu cơ và sản xuất theo chuỗi giá trị). Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản (chế biến sâu, chế biến công nghệ cao). Các sản phẩm nông sản của tỉnh tham gia vào hệ thống thương mại điện tử, hệ thống logistic nông nghiệp và kết nối với chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu. Hình thành các vùng trọng điểm về phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch trải nghiệm; hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho ngành. III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ 1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường 1.1. Cơ cấu theo các nhóm sản phẩm ngành hàng Cơ cấu lại ngành nông nghiệp và nâng cao giá trị gia tăng; tập trung thúc đẩy phát triển các ngành hàng đã được xác định theo 3 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm ngành hàng tham gia trục sản phẩm quốc gia; nhóm sản phẩm ngành hàng tham gia trục sản phẩm cấp tỉnh và nhóm sản phẩm ngành hàng tham gia vào trục sản phẩm OCOP) theo các nội dung đề ra tại Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh. 1.2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực - Đối với trồng trọt: Phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường; nhân rộng các mô hình áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu gắn với quản lý chất lượng sản phẩm theo chuỗi; tổ chức các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Tiếp tục xây dựng các chuỗi liên kết mới; phát triển số lượng và quy mô các chuỗi liên kết hiện có: Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm lúa gạo; chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nghệ, dong riềng; cây dược liệu,... Quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. - Đối với chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo quy hoạch, chăn nuôi hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn theo chuỗi giá trị; bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ cấu lại đàn vật nuôi phù hợp nhu cầu thị trường, phát huy tối đa tiềm năng lợi thế của địa phương, tập trung vào các loại vật nuôi chính mà địa phương có thể mạnh như: Trâu, bò, lợn địa phương, tận dụng tối đa các lợi thế của từng tiểu vùng và gắn sản xuất với nhu cầu thị trường. - Đối với lâm nghiệp: Cơ cấu lại nội bộ ngành lấy chế biến lâm sản làm trung tâm; phát huy lợi thế sản phẩm bản địa; cơ cấu lại lao động, áp dụng khoa học công nghệ với kết cấu hạ tầng đồng bộ; sản xuất gắn với tiêu thụ, trên cơ sở phát huy vai trò của kinh tế hợp tác, liên kết đa dạng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. 2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát triển các giống bản địa. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong cung ứng giống có chất lượng, sạch bệnh; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất. - Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, chế biến biến theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển công nghệ chế biến, bảo quản nông sản; đặc biệt ưu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường và phù hợp với đặc điểm từng nhóm sản phẩm ngành hàng. - Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được ứng dụng cơ giới hóa và theo nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi để nâng cao khả năng cung cấp nguyên liệu cho khâu chế biến, bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, ổn định mặt hàng. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng. - Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, cải tạo nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, phục vụ tốt cho nhu cầu thị trường và bảo vệ môi trường. 3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến - Nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh,... - Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng tham gia vào trục sản phẩm quốc gia; hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho ngành hàng tham gia vào trục sản phẩm cấp tỉnh và nhóm sản phẩm ngành hàng tham gia vào trục sản phẩm OCOP. - Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp như: Nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp gắn với du lịch... Phấn đấu 100% sản phẩm sản xuất theo chuỗi được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng như: An toàn thực phẩm, LocalGAP, GACP, hữu cơ... và được quản lý bằng hệ thống thông tin truy suất nguồn gốc nông sản an toàn. Tổ chức đánh giá hiệu quả các mô hình để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới. 4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn - Cùng với phát triển nông nghiệp, chú trọng phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm đảm bảo thu nhập. - Hỗ trợ hình thành các tổ kinh tế chính thức (Hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân...) để lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Phát triển các tổ chức của nông dân, người lao động (đổi mới hoạt động hội nông dân, tổ chức các nghiệp đoàn, công đoàn lao động theo các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động) để bảo vệ quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức. - Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp. 5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống - Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (ban hành tại Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 08/4/2022, điều chỉnh tại Kế hoạch số 481/KH-UBND ngày 29/1/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn). - Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao... khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân. - Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển, văn hóa và điều kiện cụ thể của địa phương. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ các xã có kế hoạch về đích nông thôn mới; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng tiêu chí, đảm bảo bền vững, tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường, quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững. - Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề; góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ dịch vụ xã hội cơ bản với thành thị. 6. Phát triển toàn diện, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn - Lấy người dân nông thôn làm chủ thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông,...), các cơ hội (học, việc làm, thị trường,...). Tổ chức thực hiện tốt các chính sách phúc lợi xã hội cho người dân nông thôn. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo an ninh và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động lớn. - Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững. 7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp - Củng cố truyền thống văn hóa tết đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn. Tích cực hưởng ứng và phát huy hiệu quả của các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. - Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Ưu tiên dành nguồn lực tạo điều kiện thuận lợi đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn ở các cấp. 8. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan, ứng phó biến đổi khí hậu - Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu thông qua phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. - Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân. - Quản lý, bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng hiện có của tỉnh; bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, giảm số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại. - Tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng; đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn. Thực hiện giảm phát thải khí carbon, chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác nông nghiệp bền vững nhằm giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất. IV. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH 1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trong giai đoạn mới - Nội dung: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân nông thôn trong giai đoạn mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hiện đại, nông dân văn minh. - Hình thức tuyên truyền: Tuyên truyền thông qua báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác; tổ chức lồng ghép trong các buổi tập huấn, hội thảo, hội nghị, các cuộc thi tìm hiểu; tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền;... 2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất - Tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển trên nguyên tắc khuyến khích các hộ có khả năng về vốn, lao động và kinh nghiệm mở rộng quy mô sản xuất theo hình thức trang trại. Khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các chủ trang trại thành lập HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ cho HTXNN để HTXNN làm đầu mối, đại diện nông dân liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. - Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là các doanh nghiệp liên kết với HTX và hộ sản xuất cá thể hình thành các chuỗi khép kín từ sản xuất tới chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp đồng thời chia sẻ rủi ro, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. - Nhân rộng nhanh các mô hình liên kết chuỗi giá trị có hiệu quả, các mô hình thuê gom, tích tụ ruộng đất sản xuất hàng hóa tập trung. - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ và làng nghề, ngành nghề nông thôn nhất là công nghiệp chế biến. - Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ môi trường rừng (bao gồm cả trao đổi, buôn bán tín chỉ các-bon từ rừng), du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nông nghiệp gắn với du lịch. - Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường. Hoàn tất sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và các công ty nông, lâm nghiệp. 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả trong công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo - Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ cho nông thôn; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của từng địa phương. - Tăng nguồn vốn đầu tư công trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách và các thành phần kinh tế để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Có cơ chế, chính sách phù hợp để xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp, HTX và huy động mọi nguồn lực hợp pháp đầu tư vào khoa học công nghệ trong nông nghiệp - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực khoa học công nghệ và chuyển đổi số phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp của tỉnh. - Đổi mới hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học công lập theo hướng nâng cao tính tự chủ; đẩy mạnh cơ chế đặt hàng và đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm khuyến khích nhiều thành phần tham gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ gắn với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả đầu tư. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, có chính sách trọng dụng và phát triển đối với lực lượng nghiên cứu khoa học trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bồi dưỡng lực lượng chuyên gia chuyên ngành. - Nâng cao năng lực của hệ thống khuyến nông; phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, tổ chức tốt tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất, xây dựng nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, từng bước nhân ra đại trà những mô hình thực sự có hiệu quả. 4. Phát triển thị trường, tăng cường công tác xúc tiến thương mại nông sản, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nông sản bằng nhiều hình thức, trong đó chú trọng phát triển thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp và hệ thống bán lẻ hiện đại trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối; vận động và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, HTX, doanh nghiệp thường xuyên tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh để quảng bá, tiếp thị sản phẩm. - Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo, thông tin thị trường, thông tin về các cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho doanh nghiệp. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến (Nhật Bản, Hàn Quốc,...); tạo điều kiện kết nối giữa các doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm hàng hóa. 5. Xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách và các thành phần kinh tế để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hội nhập quốc tế; tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và xây dựng NTM. - Bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng tại các vùng chuyển đổi, vùng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo sản xuất hiệu quả, bền vững; xây mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến kè chống sạt lở bờ sông bảo đảm an toàn phòng chống bão, lũ và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và vận hành các công trình thủy lợi. - Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ, khu bảo tồn nhằm duy trì đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng và phòng, chống, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch nông thôn; khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý vận hành cung cấp nước sạch khu vực nông thôn, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. 6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước - Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cơ quan quản lý tập trung vào xây dựng chính sách, chiến lược, pháp luật, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tháo gỡ các vấn đề về phát triển thị trường, bảo vệ sản xuất, biến đổi khí hậu; hạn chế can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào các quyết định sản xuất, kinh doanh thuộc năng lực và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp. - Tiếp tục thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả. - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý nông nghiệp có trình độ chuyên môn sâu, có kỹ năng, kỹ thuật trong xây dựng và phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân; chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh trong tình hình mới. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp để triển khai các hoạt động đào tạo phù hợp. - Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh HTX để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên HTX. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển. 7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn - Phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. - Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. - Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tập trung đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu. - Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...). 8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro - Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 phê duyệt tại Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 05/10/2022. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức người nhân về bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác thải trong nông nghiệp nhất là tại các làng nghề, các khu chăn nuôi, trồng trọt tập trung. Tăng cường áp dụng các biện pháp sử dụng nước tưới tiết kiệm; quản lý, sử dụng hiệu quả, an toàn các loại phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; quản lý, thu gom, phân loại và có biện pháp xử lý triệt để chất thải phát sinh trong hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và chất thải ở các làng nghề, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và góp phần giảm phát thải khí nhà kính. - Bảo vệ, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên trong ngành nông nghiệp. Tăng cường các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên nước và tài nguyên biển. Phát triển các mô hình đồng quản lý; xây dựng các mô hình chuyển đổi nghề, tạo sinh kế thay thế cho các nghề khai thác nguồn lợi tự nhiên ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường. - Thực hiện lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu vào các chương trình, dự án thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, có phương án, giải pháp ứng phó kịp thời. Xây dựng kế hoạch, các biện pháp chủ động phòng ngừa, kiểm soát an toàn thiên tai, kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại. Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, từng bước hiện đại hóa, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tự động hóa trong công tác quản lý, dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai. 9. Hội nhập và hợp tác quốc tế - Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn; mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến (Nhật Bản, Hàn Quốc...) và các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành; tạo điều kiện kết nối giữa các doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm hàng hóa. - Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. 10. Đổi mới, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương về nông nghiệp, nông thôn như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ, Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,... - Cùng với các chính sách của Trung ương, tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của tỉnh đã ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất và hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp như: Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 19/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số cơ chế triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.... Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành một số cơ chế chính sách của tỉnh khuyến khích, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Xây dựng chính sách phù hợp giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tạo nghề cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất; khuyến khích đầu tư tăng giá trị trên đơn vị diện tích đất canh tác theo hướng nâng cao chất lượng, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Chính sách tài chính, tín dụng: Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu chính phủ; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực ngoài ngân sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phát triển quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã khu vực nông thôn. Tiếp tục ưu tiên dành vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đổi mới cơ chế, thủ tục hành chính để tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và các đối tác kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. - Xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cùng một địa bàn. 11. Giám sát và đánh giá - Tổ chức giám sát nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Kế hoạch làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch và giải pháp kịp thời. Giám sát các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chiến lược thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược được thực hiện đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan. - Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp. V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN 1. Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035. 2. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 3. Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; 4. Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; 5. Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông; 6. Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” OCOP tỉnh Bắc Kạn. VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược. 1. Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương. 2. Lồng ghép nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh. 3. Nguồn vốn huy động hợp pháp khác. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nông nghiệp và PTNT - Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch gắn với triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Bắc Kạn về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn và các chương trình, đề án lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” OCOP; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới... các Kế hoạch đã được phê duyệt và ban hành để triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035. - Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Chiến lược đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã... với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối tượng. - Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương rà soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nông nghiệp của Trung ương, của tỉnh, tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh bổ sung để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chiến lược. - Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện cho từng giai đoạn (5 năm, 3 năm) và hằng năm; trên cơ sở đó đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện. - Chủ trì, phối hợp các địa phương, đơn vị liên quan đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2030. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2030 và trong kế hoạch 05 năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Kế hoạch. - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư; hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. 3. Sở Tài chính Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí (chi thường xuyên) để thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương. 4. Sở Công Thương - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản của địa phương tại thị trường trong nước, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản ở nước ngoài thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương tăng cường ứng dụng thương mại điện tử trong tiêu thụ nông sản. - Phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản, tạo điều kiện thuận lợi nhất, cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã phân phối các mặt hàng nông sản trên địa bàn. - Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh kiểm tra, giám sát thị trường đối với các lĩnh vực về giá, chất lượng sản phẩm, quy định về an toàn thực phẩm, các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá trái pháp luật trên địa bàn tỉnh. 5. Sở Khoa học và Công nghệ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai hiệu quả các Chương trình: Sản phẩm quốc gia, phát triển khoa học công nghệ cao, đổi mới công nghệ quốc gia và các chương trình khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; tham mưu xây dựng cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tham mưu xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, HTX,...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng NTM. 7. Sở Tài nguyên và Môi trường Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. 8. Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Chiến lược đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã... với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối tượng. - Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. 9. Sở Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường hoạt động khởi nghiệp trong học sinh gắn với lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp và xây dựng NTM. 10. Sở Nội vụ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, tham mưu chính sách đổi mới hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công, đổi mới hoạt động đoàn thể xã hội theo nội dung Kế hoạch. 11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các thị trường khách du lịch trọng điểm. 12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các chủ trang trại thành lập Hợp tác xã (HTX) kiểu mới theo Luật HTX năm 2012; hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTX đã được thành lập; phối hợp triển khai, hỗ trợ các HTX, liên hiệp các HTX được hưởng các chính sách của Trung ương của tỉnh Bắc Kạn về hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 13. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Đề án “mỗi xã, phường một sản phẩm”; hỗ trợ các địa phương hoàn thành các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới. 14. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai chính sách tín dụng phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ của tỉnh Bắc Kạn; đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn. 15. UBND các huyện, thành phố - Tiến hành rà soát các các mục tiêu về phát triển nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đã ban hành và các mục tiêu tại kế hoạch này xây dựng Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” của địa phương phù hợp với thực tiễn và kế hoạch chung của ngành giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả các mục tiêu đã đề ra. - Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, đồng thời phối hợp với các Sở, ngành liên quan để nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh, HĐND tỉnh tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh phù hợp với thực tiễn, nhằm đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan tiếp tục xây dựng, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ thành lập, phát triển các hình thức sản xuất tiên tiến trên địa bàn, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. - Tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Chiến lược đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã... với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối tượng. - Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2030 trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm và theo yêu cầu. 16. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội ngành hàng, hội nghề nghiệp Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện các định hướng của Chiến lược và Kế hoạch này; tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động hội viên, thành viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT)./. Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Trung tâm Công báo - Tin học; - LĐVP (Ô. Thất); - Phòng NNTNMT; - Lưu: VP, Cúc. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đỗ Thị Minh Hoa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "14/10/2022", "sign_number": "650/KH-UBND", "signer": "Đỗ Thị Minh Hoa", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-95-2009-QD-UBND-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-So-Xay-dung-Ninh-Thuan-164050.aspx
Quyết định 95/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Sở Xây dựng Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 95/2009/QĐ-UBND Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 26 tháng 3 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH NINH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc ngành xây dựng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 131/TTr-SXD ngày 06 tháng 02 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 551/TTr-SNV ngày 23 tháng 3 năm 2009, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí, chức năng 1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. 2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng. 3. Trụ sở làm việc của Sở Xây dựng đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 (năm) năm và hằng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước; c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở; b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật. 3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở. 4. Về xây dựng: a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp; c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật; đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; e) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật; h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; i) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; k) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư. 5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng): a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng; b) Tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã; đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh. 6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật): a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành; b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn, …); d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt; đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh. 7. Về phát triển đô thị: a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành; c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới, ...); d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hằng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh; đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị; e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. 8. Về nhà ở và công sở: a) Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính Nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh; d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh; đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công theo quy định của pháp luật; e) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh. 9. Về kinh doanh bất động sản: a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành; b) Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản; c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản; đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật. 10. Về vật liệu xây dựng: a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng; d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng; sản xuất vật liệu xây dựng; e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất ximăng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. 11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật. 12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. 13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật. 15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về địa chính - xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với Thanh tra Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (áp dụng tại các thành phố có thí điểm thành lập Thanh tra chuyên ngành xây dựng đến cấp xã). 16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. 17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. 18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật. 19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách Nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế 1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc. a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình; chịu trách nhiệm báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định. Giám đốc Sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở đều tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở; b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở. 2. Các tổ chức, phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở: a) Văn phòng Sở; b) Thanh tra Sở; c) Phòng Quản lý kiến trúc và quy hoạch; d) Phòng Quản lý xây dựng; đ) Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản; e) Phòng Quản lý hạ tầng kỹ thuật. 3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: a) Trung tâm Quản lý nhà và chung cư; b) Trung tâm Quy hoạch kiểm định chất lượng xây dựng; c) Ban Quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị. 4. Biên chế: a) Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao; b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật. 5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: a) Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh: - Giám đốc và Phó Giám đốc Sở. - Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh; c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 4. Quản lý Nhà nước về xây dựng ở huyện, thành phố 1. Ở huyện có Phòng Công Thương, ở thành phố có Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn. 2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công Thương, Phòng Quản lý đô thị và chỉ đạo tổ chức hoạt động đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ và những quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 334/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận. 2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm: a) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật; b) Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả mọi hoạt động của Sở: - Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng (và tương đương) thuộc Sở; quy định chức danh công chức cho từng phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp tình hình thực tế của Sở. - Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cán bộ, công chức của Sở. - Quyết định ban hành quy chế làm việc của Sở, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của Sở theo đúng quy định của pháp luật; c) Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung. 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "26/03/2009", "sign_number": "95/2009/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Thị Út Lan", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1213-QD-UBND-2020-quy-trinh-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-So-Y-te-tinh-Quang-Nam-448288.aspx
Quyết định 1213/QĐ-UBND 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính Sở Y tế tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1213/QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 29 tháng 4 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT BỔ SUNG QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ THUỘC THẨM QUYỀN VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 22/4/2020 của UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Y tế; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 741/TTr-SYT ngày 23/4/2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 01 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính cấp xã thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam, cụ thể: Ban hành Quy trình nội bộ số 03 để thay thế và bãi bỏ Quy trình nội bộ số 01 tại Phụ lục số 02, Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam. (Chi tiết có Phụ lục đính kèm). Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị: 1. Sở Y tế tỉnh Quảng Nam (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: tổng hợp danh sách nhân sự có liên quan tham gia vào quy trình nội bộ gửi Sở Thông tin và Truyền thông để thiết lập, cấu hình quy trình điện tử; thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu, tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh theo đúng quy định. 2. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hoàn thành việc thiết lập quy trình điện tử vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi Quyết định này có hiệu lực. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Thông tin và Truyền Thông, Trung tâm Hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Y tế; - TT TU, TT HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Thành viên Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh; - Ban Nội chính Tỉnh ủy; - Ban Pháp chế HĐND tỉnh; - Văn phòng Tỉnh ủy; - Chi cục Dân số - KHHGĐ; - Các PCVP UBND tỉnh; - Trung tâm QTI (QL,VH); - Lưu: VT, KSTTHC (Thảo). C:\Users\Admin\OneDrive\Nam 2020\Quy trinh noi bo\17.So Y te\4-2020\QTNB SYT.docx KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Văn Tân PHỤ LỤC QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ THUỘC THẨM QUYỀN VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG NAM (ÁP DỤNG CHUNG TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN) (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1213/QĐ-UBND ngày 29 /4/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam) Quy trình nội bộ số 03a/Sở Y tế/Cấp xã Thủ tục: Cấp giấy chứng sinh đối với trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ (Trường hợp không cần xác minh thông tin) Các bước Trình tự thực hiện Bộ phận giải quyết hồ sơ Thời gian thực hiện Thẩm quyền cấp trên Mô tả quy trình Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn 0,5 Cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02, Thông tư số 27/2019/TT-BYT ngày 27/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế và nộp trực tiếp tại Trạm Y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã. Trường hợp không cần xác minh thông tin Bước 2 Phê duyệt 02 - Trạm Y tế tuyến xã có trách nhiệm ghi đầy các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh ban hành tại Phụ lục 01, Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012. - Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. - Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục Giấy khai sinh và 01 bản lưu tại Trạm Y tế. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh Trạm Y tế xã, phường, thị trấn hoàn thành việc trả Giấy chứng sinh cho gia đình trẻ. Bước 3 Trả kết quả/ chuyển hồ sơ 0,5 Trả Giấy chứng sinh cho gia đình trẻ tại Trạm Y tế tuyến xã hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã. Tổng cộng 03 ngày Quy trình nội bộ số 03b/Sở Y tế/Cấp xã Thủ tục: Cấp giấy chứng sinh đối với trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ (Trường hợp cần xác minh thông tin) Các bước Trình tự thực hiện Bộ phận giải quyết hồ sơ Thời gian thực hiện Thẩm quyền cấp trên Mô tả quy trình Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn 0,5 Cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02, Thông tư số 27/2019/TT-BYT ngày 27/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế và nộp trực tiếp tại Trạm Y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã. Trường hợp phải xác minh thông tin thì thời gian xác minh không quá 05 ngày làm việc Bước 2 Phê duyệt 07 - Trạm Y tế tuyến xã có trách nhiệm ghi đầy các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh ban hành tại Phụ lục 01, Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012. - Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. - Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục Giấy khai sinh và 01 bản lưu tại Trạm Y tế. - Trong thời hạn 08 ngày làm việc (đã bao gồm 05 ngày để xác minh thông tin) kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh Trạm Y tế xã, phường, thị trấn hoàn thành việc trả Giấy chứng sinh cho gia đình trẻ. Bước 3 Trả kết quả/ chuyển hồ sơ 0,5 Trả Giấy chứng sinh cho gia đình trẻ tại Trạm Y tế tuyến xã hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã. Tổng cộng 08 ngày
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam", "promulgation_date": "29/04/2020", "sign_number": "1213/QĐ-UBND", "signer": "Trần Văn Tân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-2364-2005-Q%c3%90-CT-phuong-an-boi-thuong-khi-thu-giao-dat-cho-UBND-xa-Han-Quang-xay-dung-duong-lien-xa-Han-Quang-Tan-Chi-9867.aspx
Quyết định 2364/2005/QÐ-CT phương án bồi thường khi thu giao đất cho UBND xã Hán Quảng xây dựng đường liên xã Hán Quảng Tân Chi
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 2364/2005/QÐ-CT Bắc Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2005 QUYẾT ÐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG KHI THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT CHO UBND XÃ HÁN QUẢNG ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỜNG LIÊN XÃ HÁN QUẢNG – TÂN CHI CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH Căn cứ Nghị định số 197/2004/NÐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Quyết định số 225/2004/QÐ-UB ngày 28/12/2004, số 226/2004/QÐ-UB ngày 31/12/2004 và số 46/2005/QÐ-UB ngày 12/5/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh; Xét đề nghị của: UBND huyện Tiên Du tại tờ trình số 544/TT-UB ngày 29/11/2005; Sở Tài chính tại tờ trình số 296/TC-VG ngày 06/12/2005, QUYẾT ÐỊNH: Ðiều 1. Phê duyệt phương án bồi thường khi thu hồi đất và giao đất cho UBND xã Hán Quảng để xây dựng đường liên xã Hán Quảng – Tân Chi, tại xã Hán Quảng - huyện Quế Võ và xã Tân Chi - huyện Tiên Du theo Quyết định thu hồi đất số 2123/QÐ-CT ngày 01/11/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh, như sau: * Diện tích bồi thường: 1.997,93m2(đất nông nghiệp 1.829,43m2; đất ở 168,5m2). * Kinh phí bồi thường: 183.399.042 đồng, gồm: - Bồi thường đất và hỗ trợ bồi thường đất NN tạm giao: 154.579.275 đồng. - Bồi thường hoa màu : 15.807.767 đồng. - Hỗ trợ cho hộ để chuyển đổi nghề nghiệp : 6.920.760 đồng. - Hỗ trợ cho hộ để ổn định đời sống, SX : 2.495.240 đồng. - Dụ toán kinh phí lập hồ sơ và phục vụ GPMB : 3.596.000 đồng. Chủ đầu tư cùng Hội đồng đền bù GPMB huyện Quế Võ tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ đúng đối tượng và thanh quyết toán theo quy định. Ðiều 2 : Thủ trưởng các cơ quan : Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND huyện Quế Võ, UBND huyện Tiên Du, UBND xã Hán Quảng, UBND xã Tân Chi và các hộ được bồi thường, hỗ trợ căn cứ Quyết định thi hành./. KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Vĩnh Kiên
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "09/12/2005", "sign_number": "2364/2005/QĐ-CT", "signer": "Bùi Vĩnh Kiên", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-quyet-08-NQ-CP-cham-dut-hieu-luc-thoa-thuan-hop-tac-nuoi-con-nuoi-quoc-te-giua-Viet-Nam-Quebec-302120.aspx
Nghị quyết 08/NQ-CP chấm dứt hiệu lực thỏa thuận hợp tác nuôi con nuôi quốc tế giữa Việt Nam Québec
CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 08/NQ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA " THỎA THUẬN HỢP TÁC VỀ VIỆC NUÔI CON NUÔI QUỐC TẾ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ QUÉBEC" CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005; Xét đề nghị của Bộ Tư pháp tại Tờ trình số 48/TTr-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2015, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Đồng ý chấm dứt hiệu lực của “Thỏa thuận hợp tác về việc nuôi con nuôi quốc tế giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Québec”. Điều 2. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tiến hành các thủ tục đối ngoại cần thiết để chính thức chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận./. Nơi nhận: - Các đồng chí Thành viên Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - VPCP: các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ: TH, PL, TGĐ cổng TTĐT; - Lưu: VT, QHQT (3).HM. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "01/02/2016", "sign_number": "08/NQ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Cong-dien-10-CD-BNN-tang-cuong-cong-tac-phong-chong-benh-lo-mom-long-mong-148332.aspx
Công điện 10/CĐ-BNN tăng cường công tác phòng chống bệnh lở mồm long móng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/CĐ-BNN Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2011 CÔNG ĐIỆN KHẨN VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN điện: - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW Theo báo cáo của Cục Thú y, từ đầu năm 2011 đến nay dịch Lở mồm long móng (LMLM) xảy ra ở 1.040 xã thuộc 157 huyện của 26 tỉnh (gồm: Quảng Ninh, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đồng Nai, Bình Phước, Gia Lai, Kon Tum, Sóc Trăng, Tiền Giang, Long An) với tổng số gia súc mắc bệnh là 66.625 con, gồm : 38.286 trâu, 7.507 bò, 20.832 lợn và 268 dê; số gia súc chết tiêu hủy là 2.507 trâu bò và 15.704 lợn. Theo kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy: Đặc điểm dịch tễ học của bệnh LMLM trong đợt dịch này khác so với những đợt dịch trước đây do đã có sự biến đổi của vi rút gây bệnh làm cho bệnh lây lan nhanh hơn và tỷ lệ chết cao hơn, đặc biệt ở gia súc non. Để nhanh chóng dập tắt dịch, giảm thiểu thiệt hại cho người chăn nuôi và nhanh chóng khôi phục sản xuất, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ban, ngành liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung theo Công điện số 08/CĐ-BNN-TY ngày 01/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác phòng chống bệnh LMLM gia súc và những nội dung sau: 1. Đối với gia súc mắc bệnh bị chết và lợn con theo mẹ bị mắc bệnh (chưa cai sữa): Phải tổ chức tiêu hủy ngay. 2. Đối với lợn, dê, cừu, hươu, nai mắc bệnh: Có thể giết mổ để tiêu thụ tại chỗ nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau: Phải có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thú y; không làm lây lan dịch bệnh; thịt và phụ phẩm ăn được phải được xử lý chín; thịt và phụ phẩm không ăn được phải chôn hoặc đốt; đồng thời phải thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng sau khi giết mổ gia súc. 3. Đối với trâu bò mắc bệnh đã khỏi bệnh về lâm sàng: Phải tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ, đóng dấu chín hoặc yêu cầu các chủ gia súc cam kết không được bán gia súc sang địa phương khác với mục đích làm giống hoặc để chăn nuôi, cày kéo. Việc vận chuyển giết mổ để tiêu thụ thực hiện theo quy định và phải được kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thú y. 4. Một số tỉnh có dịch đã được các phương tiện truyền thông đưa tin nhưng chưa công bố dịch phải thực hiện chế độ báo cáo và công bố dịch; triển khai ngay các biện pháp chống dịch; xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định về phòng chống dịch bệnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố gửi văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp, xử lý kịp thời. Nơi nhận: - Như trên; - Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng (để b/cáo); - Văn phòng Chính phủ (để b/cáo); - Sở NN & PTNT, Chi cục Thú y các tỉnh, TP; - TT Diệp Kỉnh Tần, Cục Thú y, Cục Chăn nuôi; - Cơ quan Thú y vùng, Chi cục KDĐV thuộc Cục (t/h); - Lưu: VT,TY. BỘ TRƯỞNG Cao Đức Phát
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "09/03/2011", "sign_number": "10/CĐ-BNN", "signer": "Cao Đức Phát", "type": "Công điện" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-559-QD-UBND-2024-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-duong-thuy-noi-dia-Uy-ban-huyen-Ben-Tre-607686.aspx
Quyết định 559/QĐ-UBND 2024 giải quyết thủ tục hành chính đường thủy nội địa Ủy ban huyện Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 559/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 29 tháng 3 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT 06 QUY TRÌNH NỘI BỘ BAN HÀNH MỚI TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THUỘC THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục 06 thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 727/TTr-SGTVT ngày 19 tháng 3 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 06 quy trình nội bộ ban hành mới trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre (Phụ lục kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 1. Bãi bỏ 02 quy trình nội bộ (số 10, 11) trong lĩnh vực đường thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 20 quy trình nội bộ ban hành mới, 12 quy trình nội bộ sửa đổi, 12 quy trình nội bộ bãi bỏ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải. 2. Bãi bỏ 03 quy trình nội bộ (số 12, 13 và 78) trong lĩnh vực đường thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 04 quy trình nội bộ được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ và 07 quy trình nội bộ được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Giao thông vận tải. Điều 3. Căn cứ quy trình nội bộ đã được phê duyệt tại Quyết định này, giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm: 1. Tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình nội bộ đã được phê duyệt. 2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan thiết lập quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP . Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh; - Các PCVP.UBND tỉnh; - Sở Giao thông vận tải; - Sở Thông tin và Truyền thông; - UBND các huyện, thành phố; - Phòng: KSTT, KT, TTPVHCC; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, PVN. CHỦ TỊCH Trần Ngọc Tam PHỤ LỤC I DANH MỤC QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE (Kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre) Danh mục quy trình nội bộ ban hành mới STT Tên thủ tục hành chính Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính Quy trình số Lĩnh vực: Đường thủy nội địa 1 Gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục 06 thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 01 2 Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa 02 3 Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính 03 4 Công bố hoạt động bến thủy nội địa 04 5 Công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính 05 6 Công bố lại hoạt động bến thủy nội địa 06 PHỤ LỤC II NỘI DUNG QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE (Kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre) Quy trình số 01 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: “Gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa” Trình tự thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện Bước 1 - Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; Ra phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; - Tạo lập hồ sơ điện tử, nhập thông tin cơ bản của hồ sơ, phân loại và số hóa thành phần hồ sơ theo quy định và lưu vào hồ sơ điện tử trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; - Chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Bước 2 - Thẩm định hồ sơ. - Dự thảo Văn bản gia hạn hoạt động bến thủy nội địa. Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị 2,5 ngày làm việc Bước 3 Kiểm tra Dự thảo, trình Lãnh đạo UBND cấp huyện ký duyệt. Chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 4 Ký duyệt Văn bản gia hạn hoạt động bến thủy nội địa Lãnh đạo UBND cấp huyện 01 ngày làm việc Bước 5 Văn thư đóng dấu, số hóa kết quả giải quyết; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện Văn thư Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 6 Xác nhận trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả TTHC. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính: 05 ngày làm việc Quy trình số 02 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: “Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa” Trình tự thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện Bước 1 - Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; Ra phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; - Tạo lập hồ sơ điện tử, nhập thông tin cơ bản của hồ sơ, phân loại và số hóa thành phần hồ sơ theo quy định và lưu vào hồ sơ điện tử trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; - Chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Bước 2 - Thẩm định hồ sơ. - Dự thảo Văn bản gia hạn hoạt động bến thủy nội địa. Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị 2,5 ngày làm việc Bước 3 Kiểm tra Dự thảo, trình Lãnh đạo UBND cấp huyện ký duyệt. Chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 4 Ký duyệt Văn bản gia hạn hoạt động bến thủy nội địa Lãnh đạo UBND cấp huyện 01 ngày làm việc Bước 5 Văn thư đóng dấu, số hóa kết quả giải quyết; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện. Văn thư Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 6 Xác nhận trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả TTHC. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính: 05 ngày làm việc * Trường hợp cần lấy ý kiến của Cơ quan phối hợp: (Đối với bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển) Trình tự thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện Bước 1 - Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; Ra phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; - Tạo lập hồ sơ điện tử, nhập thông tin cơ bản của hồ sơ, phân loại và số hóa thành phần hồ sơ theo quy định và lưu vào hồ sơ điện tử trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; - Chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Bước 2 - Thẩm định hồ sơ. - Dự thảo Văn bản lấy ý kiến cơ quan phối hợp. - Dự thảo Văn bản thỏa thuận, sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan phối hợp. Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị 7,5 ngày làm việc Bước 3 Kiểm tra Dự thảo Văn bản thỏa thuận, trình Lãnh đạo UBND cấp huyện ký duyệt. Chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 4 Ký duyệt Văn bản thỏa thuận. Lãnh đạo UBND cấp huyện 01 ngày làm việc Bước 5 Văn thư đóng dấu, số hóa kết quả giải quyết; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện. Văn thư, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 6 Xác nhận trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả TTHC. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính: 10 ngày làm việc Quy trình số 03 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: “Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính” Trình tự thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện Bước 1 - Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; Ra phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; - Tạo lập hồ sơ điện tử, nhập thông tin cơ bản của hồ sơ, phân loại và số hóa thành phần hồ sơ theo quy định và lưu vào hồ sơ điện tử trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; - Chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Bước 2 - Thẩm định hồ sơ. - Dự thảo Văn bản thỏa thuận. Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị 2,5 ngày làm việc Bước 3 Kiểm tra Dự thảo, trình Lãnh đạo UBND cấp huyện ký duyệt. Chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 4 Ký duyệt Văn bản thỏa thuận. Lãnh đạo UBND cấp huyện 01 ngày làm việc Bước 5 Văn thư đóng dấu, số hóa kết quả giải quyết; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện. Văn thư Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 6 Lưu giấy tờ vào kho dữ liệu. Xác nhận trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả TTHC. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính: 05 ngày làm việc Quy trình số 04 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: “Công bố hoạt động bến thủy nội địa” Trình tự thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện Bước 1 - Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; Ra phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; - Tạo lập hồ sơ điện tử, nhập thông tin cơ bản của hồ sơ, phân loại và số hóa thành phần hồ sơ theo quy định và lưu vào hồ sơ điện tử trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; - Chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Bước 2 - Thẩm định hồ sơ. - Dự thảo Quyết định công bố hoạt động. Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị 2,5 ngày làm việc Bước 3 Kiểm tra Dự thảo, trình Lãnh đạo UBND cấp huyện ký duyệt. Chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 4 Ký duyệt Quyết định công bố hoạt động. Lãnh đạo UBND cấp huyện 01 ngày làm việc Bước 5 Văn thư đóng dấu, số hóa kết quả giải quyết; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện. Văn thư Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 6 Xác nhận trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả TTHC. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính: 05 ngày làm việc Quy trình số 05 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: “Công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính” Trình tự thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện Bước 1 - Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; Ra phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; - Tạo lập hồ sơ điện tử, nhập thông tin cơ bản của hồ sơ, phân loại và số hóa thành phần hồ sơ theo quy định và lưu vào hồ sơ điện tử trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; - Chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Bước 2 - Thẩm định hồ sơ. - Dự thảo Quyết định công bố hoạt động. Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị 2,5 ngày làm việc Bước 3 Kiểm tra Dự thảo, trình Lãnh đạo UBND cấp huyện ký duyệt. Chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 4 Ký duyệt Quyết định công bố hoạt động. Lãnh đạo UBND cấp huyện 01 ngày làm việc Bước 5 Văn thư đóng dấu, số hóa kết quả giải quyết; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện. Văn thư Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 6 Xác nhận trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả TTHC. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính: 05 ngày làm việc Quy trình số 06 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: “Công bố lại hoạt động bến thủy nội địa” Trình tự thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện Bước 1 - Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; Ra phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; - Tạo lập hồ sơ điện tử, nhập thông tin cơ bản của hồ sơ, phân loại và số hóa thành phần hồ sơ theo quy định và lưu vào hồ sơ điện tử trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; - Chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Bước 2 - Thẩm định hồ sơ. - Dự thảo Quyết định công bố hoạt động. Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Quản lý đô thị 2,5 ngày làm việc Bước 3 Kiểm tra Dự thảo, trình Lãnh đạo UBND cấp huyện ký duyệt. Chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 4 Ký duyệt Quyết định công bố hoạt động. Lãnh đạo UBND cấp huyện 01 ngày làm việc Bước 5 Văn thư đóng dấu, số hóa kết quả giải quyết; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện. Văn thư Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện 0,5 ngày làm việc Bước 6 Xác nhận trên phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả TTHC. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện 0,25 ngày làm việc Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính: 05 ngày làm việc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "29/03/2024", "sign_number": "559/QĐ-UBND", "signer": "Trần Ngọc Tam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-42-2004-QD-BCN-chuyen-Nha-may-Dau-Tuong-An-thanh-Cong-ty-co-phan-Dau-thuc-vat-20876.aspx
Quyết định 42/2004/QĐ-BCN chuyển Nhà máy Dầu Tường An thành Công ty cổ phần Dầu thực vật
BỘ CÔNG NGHIỆP ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 42/2004/QĐ-BCN Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2004 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN NHÀ MÁY DẦU TƯỜNG AN THUỘC CÔNG TY DẦU THỰC VẬT HƯƠNG LIỆU MỸ PHẨM VIỆT NAM THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp; Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; Xét đề nghị của Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam (Công văn số 490/DHM-TCKT ngày 27 tháng 5 năm 2004), Phương án cổ phần hoá Nhà máy Dầu Tường An và Biên bản thẩm định Phương án của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ ngày 03 tháng 6 năm 2004; Theo đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hoá Nhà máy Dầu Tường An thuộc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam (doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp) gồm những điểm chính như sau : 1. Cơ cấu vốn điều lệ : Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 189.802.000.000 đồng (Một trăm tám chín tỷ, tám trăm lẻ hai triệu đồng chẵn). - Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 51,00 %; - Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Nhà máy : 35,49 %; - Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài Nhà máy : 13,51 %. Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng. 2. Giá trị thực tế của Nhà máy Dầu Tường An tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2004 để cổ phần hoá (Quyết định số 1107/QĐ-TCKT ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 282.300.565.449 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Nhà máy là 99.547.943.416 đồng. 3. Ưu đãi cho người lao động trong Nhà máy. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 561 lao động trong Nhà máy là 74.951 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 2.248.530.000 đồng. 4. Về chi phí cổ phần hoá và giải quyết lao động dôi dư của Nhà máy, Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam làm thủ tục, báo cáo Bộ Công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước phê duyệt theo các quy định hiện hành. Điều 2. Chuyển Nhà máy Dầu Tường An thuộc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam thành Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An, gọi tắt là Dầu Tường An, - Tên giao dịch quốc tế: TUONGAN VEGETABLE OIL JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là TAOIL; - Trụ sở chính đặt tại: 48/5 Phan Huy Ích, phường 15, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Điều 3. Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề: - Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa; - Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì đóng gói; - Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật; - Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng; - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 4. Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp. Điều 5. Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam tổ chức bán đấu giá cổ phần ra ngoài thông qua Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) và tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An theo đúng quy định hiện hành. Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam có trách nhiệm điều hành công việc của Nhà máy cho đến khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động, nhà xưởng cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần. Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Tổng giám đốc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam, Giám đốc Nhà máy Dầu Tường An và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5, - Văn phòng Chính phủ, - Bộ Công an, - Bộ Nội vụ, - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, - Bộ Lao động,Thương binh &Xã hội, - Bộ Tài chính - Kho bạc Nhà nước, - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, - Công báo, - Lưu: VP, TCCB. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP THỨ TRƯỞNG Châu Huệ Cẩm
{ "issuing_agency": "Bộ Công nghiệp", "promulgation_date": "04/06/2004", "sign_number": "42/2004/QĐ-BCN", "signer": "Châu Huệ Cẩm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-62-NQ-HDND-2017-Ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-Hoa-Binh-2018-370818.aspx
Nghị quyết 62/NQ-HĐND 2017 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Hòa Bình 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 62/NQ-HĐND Hòa Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2017 NGHỊ QUYẾT VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 TỈNH HÒA BÌNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 5 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; Căn cứ Chỉ thị 29/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Trên cơ sở Nghị quyết số 121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Xét Tờ trình số 124/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, với các nội dung chủ yếu sau: Năm 2017, trong bối cảnh chung của cả nước: Kinh tế có nhiều khởi sắc, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, số lượng doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đầu tư nước ngoài, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đều tăng cao. Kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình có bước phát triển tích cực, có 23/24 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt khoảng 9,46%; tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.020 tỷ đồng; trong năm có thêm 06 xã về đích, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới là 45 xã, trong đó số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là 41 xã, trung bình 1 xã đạt 13,6 tiêu chí (theo tiêu chí mới là 12 tiêu chí); đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 2,82% (còn khoảng 18,72%); sự nghiệp giáo dục và đào tạo đạt được nhiều thành quả tích cực; hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch sôi nổi, phong phú; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa thực sự bền vững, sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, môi trường đầu tư chưa được cải thiện nhiều, còn 01/24 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Phân bổ và giải ngân một số nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn chậm. Việc xử lý những dự án đầu tư không hiệu quả còn chậm; số lượng dự án và số vốn đầu tư đăng ký còn hạn chế, nhiều chỉ tiêu đạt thấp so với lộ trình Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Giải quyết việc làm chưa đạt mục tiêu, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực sản xuất còn chậm. Công tác khám, chữa bệnh tuyến cơ sở còn hạn chế (đặc biệt trong năm đã xảy ra sự cố y khoa nghiêm trọng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình làm 08 người tử vong). Kết quả cải cách hành chính ở một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng ở vị trí thấp. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, chưa được giải quyết dứt điểm, tội phạm về trật tự xã hội và tình hình tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp. Tình hình trên có nguyên nhân khách quan là do kinh tế thế giới tiếp tục ẩn chứa nhiều rủi ro, thách thức, giá nông sản, thực phẩm, nhất là giá thịt lợn giảm mạnh, thiên tai, bão lũ gây thiệt hại nặng nề đến hạ tầng kỹ thuật và đời sống nhân dân. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan là những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành của các cấp các ngành thiếu quyết liệt, chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao có tác động không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017. Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 với các nội dung như sau: I. Mục tiêu tổng quát Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế tỉnh. Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư, quan tâm phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp. Chú trọng thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật; đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển văn hóa và thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai. Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công vụ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. II. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu 1. Các chỉ tiêu kinh tế 1.1. Tăng trưởng kinh tế là 9,5%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 13%; dịch vụ tăng 8,3%; 1.2. Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 19,86%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 49,04%; khu vực dịch vụ chiếm 31,1%; 1.3. GRDP bình quân đầu người 45 triệu đồng (tương đương 2.050 USD); 1.4. Tổng đầu tư toàn xã hội 13.260 tỷ đồng; 1.5. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 3.325 tỷ đồng; 1.6. Giá trị xuất khẩu đạt 610 triệu USD; giá trị nhập khẩu đạt 490 triệu USD; 1.7. Số doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập, hoạt động có hiệu quả tăng 20% so với năm 2017; 1.8. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng dưới 5%; 1.9. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 20,97%; 1.10. Có 06 xã về đích nông thôn mới. Theo tiêu chí mới, số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 1 tiêu chí (đến hết năm 2018 trung bình 1 xã đạt 13 tiêu chí). 2. Các chỉ tiêu xã hội 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,1%; 2.2. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 62,5%; 2.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 19,5%); 2.4. Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia 39%; 2.5. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng giảm xuống dưới 16,5%; 2.6. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã): 24,5 giường; 2.7. Số bác sĩ/1 vạn dân: 8,45 bác sĩ; 2.8. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 94,78%. 3. Các chỉ tiêu môi trường 3.1. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 91%; 3.2. Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý trong năm 2018 là 50%; 3.3. Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 92,5%; 3.4. Tỷ lệ chất thải rắn y tế xử lý đạt 95%; 3.5. Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 50%. III. Một số cân đối chủ yếu 1. Lao động và việc làm Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên dự kiến khoảng 590.800 người, chiếm 69,8% quy mô dân số toàn tỉnh. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong nền kinh tế dự kiến khoảng 543.000 người, chiếm khoảng 91,9% lao động trong độ tuổi. Cơ cấu lao động trong các ngành: Lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 62,5%; phi nông nghiệp chiếm 37,5%. Giải quyết việc làm mới cho khoảng 16.000 người, trong đó: Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài khoảng 300 người; lao động được giải quyết việc làm trong nước 15.700 người. Tỷ lệ lao động thất nghiệp thành thị ở mức dưới 3%. 2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.325 tỷ đồng, tăng 305 tỷ so với ước thực hiện năm 2017. Tổng thu ngân sách địa phương 10.317.219 triệu đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 10.317.219 triệu đồng. 3. Cân đối vốn đầu tư phát triển Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 12.965 tỷ đồng, tăng 10,8% so với năm 2017 và bằng khoảng 35% GRDP. Nhu cầu vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 2.988,472 tỷ đồng, chiếm khoảng 23% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, trong đó nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách và nguồn vốn khác do địa phương quản lý là 1.090,59 tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu 279 tỷ đồng; nguồn vốn đầu tư chương trình, dự án biến đổi khí hậu 102 tỷ đồng; nguồn vốn đầu tư Chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg 144,381 tỷ đồng; nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia 353,201 tỷ đồng; nguồn vốn nước ngoài (ODA) 384,5 tỷ đồng; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 565,5 tỷ đồng; nguồn vốn trái phiếu chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015 69,3 tỷ đồng. 4. Cân đối xuất, nhập khẩu Năm 2018, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu dự kiến đạt 1.100 triệu USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ước đạt 610 triệu USD, tăng 20,79% so với năm 2017; nhập khẩu ước đạt 490 triệu USD, tăng 18% so với năm 2017. IV. Một số giải pháp chủ yếu 1. Về phát triển kinh tế Triển khai hiệu quả các giải pháp chính sách của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương, đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 30/5/2017 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế - phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong tái cơ cấu lại nền kinh tế gồm: (i) Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng; (ii) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, khu vực công; (iii) Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tiếp tục tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư; ban hành và phổ biến các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp và chính quyền tỉnh với nhiều hình thức, đa dạng về chủ đề, phổ biến các chính sách mới của Nhà nước, giải thích và giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp. Xây dựng đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020, lựa chọn sắp xếp thứ tự ưu tiên và đánh giá hiệu quả sau đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Ưu tiên đầu tư các dự án quan trọng của tỉnh, các dự án đáp ứng nhu cầu bức thiết của nhân dân. Đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. 2. Về phát triển nông nghiệp Nghiên cứu điều chỉnh đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và môi trường sinh thái, phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương; đồng thời, tích cực tham gia để đưa một số sản phẩm chủ lực của tỉnh vào Chương trình xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam. Tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch: Xây dựng vùng sản xuất tập trung cây có múi như cam, quýt, bưởi; phát triển sản xuất cây dược liệu, cây công nghiệp và rau hữu cơ; tiếp tục đẩy mạnh công tác cải tạo vườn tạp thành những vườn cây có giá trị kinh tế cao. Chuyển đổi mô hình chăn nuôi theo hướng chăn nuôi trang trại tập trung, công nghệ cao, đồng bộ, theo chuỗi giá trị gắn với thị trường. Trong đó tập trung phát triển bò sữa, bò thịt, lợn bản địa, gà đồi, các loại cá có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Đẩy mạnh công tác trồng rừng, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ, khai thác rừng trồng một cách hợp lý và hiệu quả. Triển khai hiệu quả các nội dung về “tam nông”, mô hình “liên kết bốn nhà”. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, nòng cốt là nhóm hộ gia đình và hợp tác xã kiểu mới với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các chuỗi giá trị với nông dân và tổ chức đại diện của nông dân. Thúc đẩy toàn diện việc áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp. Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung huy động các nguồn lực của địa phương, lồng ghép với các nguồn vốn của Trung ương và các nguồn xã hội hóa để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới, ưu tiên cho những xã có khả năng hoàn thành tiêu chí nông thôn mới trong năm 2018. Phấn đấu tổng giá trị sản phẩm ngành ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng 4,5%; diện tích cây ăn quả có múi đạt 8,5 nghìn ha, sản lượng trên 10 vạn tấn; có thêm 6 xã về đích nông thôn mới, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới lên 51 xã, trung bình mỗi xã đạt 13 tiêu chí. 3. Về phát triển công nghiệp Tập trung thực hiện các giải pháp đưa công nghiệp trở thành khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2018 đạt 31.651 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2017. Đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm. Rà soát, điều chỉnh chính sách phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Từng bước xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ phù hợp với lợi thế của địa phương nhằm tăng năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành khai thác, tăng tỷ trọng ngành chế biến và chế biến sâu tạo ra sản phẩm tinh, sản phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Tập trung vận động, thu hút được một số doanh nghiệp lớn để tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh, từ đó mang lại tác động lan tỏa, lôi cuốn các doanh nghiệp khác vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Thu hút, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện tử, may mặc, công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng không nung, công nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát nhằm tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Khuyến khích phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến nông sản (rau, củ, quả). Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, quan tâm đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp; xây dựng thêm cụm công nghiệp dệt may. Nâng tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp: Mông Hóa, Yên Quang từ 30% trở lên; khu công nghiệp Nam Lương Sơn từ 70% trở lên; riêng Khu công nghiệp Lương Sơn và Khu công nghiệp Bờ trái sông Đà đạt 100%; đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt tạo 50 ha đất sạch tại Khu công nghiệp Mông Hóa, tiếp tục hỗ trợ đầu tư giao thông khu công nghiệp Yên Quang, thúc đẩy đầu tư nhanh hạ tầng khu công nghiệp Lạc Thịnh. Tăng cường tiếp xúc, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất của ngành công nghiệp. Tiếp tục thúc đẩy triển khai đầu tư cải tạo lưới điện, đảm bảo cung ứng điện một cách tốt nhất với chất lượng phục vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu thiết yếu sản xuất và đời sống của người dân. 4. Về phát triển dịch vụ Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động để nâng tỷ trọng các ngành có giá trị gia tăng cao trong ngành dịch vụ(1), tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tích cực; phát huy lợi thế của tỉnh, phát triển nhanh, hiệu quả một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác hỗ trợ kinh doanh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thương mại giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển các loại hình thương mại văn minh, hiện đại. Chú trọng đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị tại các đô thị và các địa bàn trọng điểm có đông dân cư. Tăng cường liên kết phát triển thị trường với vùng Thủ đô và vùng Tây Bắc. Tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp và các đơn vị có thị phần phân phối lớn. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả, không để tăng giá đột biến, đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại. Tích cực triển khai sâu rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu. Tập trung ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 30/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động. Tập trung, ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, sự kiện, nghỉ dưỡng, tâm linh,... thành sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh nhằm thu hút du khách, tăng độ dài lưu trú và mức chi tiêu của du khách. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái, khai thác vùng hồ sông Đà gắn với phát triển du lịch đường thủy, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp và các loại hình du lịch thân thiện với môi trường. Phấn đấu năm 2018, tỉnh Hòa Bình đón khoảng 2.550.000 lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế 310.000 lượt; khách nội địa 2.240.000 lượt. 5. Điều hành dự toán ngân sách Thực hiện chủ trương sử dụng ngân sách đảm bảo mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; chống lãng phí và tiêu cực ngay từ khâu lập dự toán; xây dựng dự toán thu, chi ngân sách theo tinh thần tích cực, triệt để tiết kiệm, từng bước thực hiện chủ trương tăng chi đầu tư phát triển. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế. Tập trung đẩy nhanh thủ tục hành chính về đấu giá đất, giao đất có thu tiền, các dự án cho thuê đất; đôn đốc thu nộp ngân sách các khoản thu từ đất. Tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế, chống thất thu, chuyển giá. Tăng cường công tác quản lý nợ đọng thuế, thực hiện cưỡng chế nợ thuế. 6. Về xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển bền vững Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 17/12/2012 của Tỉnh ủy; đề án phát triển kế cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2016 - 2030 định hướng đến năm 2030 đã được Tỉnh ủy thông qua và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3324/QĐ-UBND ngày 29/12/2016. Rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phê duyệt, quy hoạch hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thu gom và xử lý chất thải; xây dựng mới quy hoạch xây dựng hai bên tuyến đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, đồng tạo nguồn vốn để phát triển kết cấu hạ tầng. Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư phát triển vùng động lực, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng, giao thông nông thôn; hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu, điểm du lịch quốc gia; từng bước đầu tư kiên cố hóa các đập thủy lợi, hệ thống kênh mương chính đảm bảo nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp; cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện và phát triển hạ tầng và không gian nông thôn. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp, giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. 7. Về phát triển văn hóa xã hội a) Về giáo dục và đào tạo Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục tại các cấp học, bậc học, đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập nhằm phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên; củng cố, phát triển giáo dục thường xuyên, mở rộng hình thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân; chú trọng phát triển, nâng cao trình độ tiếng Anh trong nhà trường. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới, mở rộng mạng lưới trường lớp theo quy hoạch; tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, đồ dùng dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất rèn luyện thể lực và giáo dục kỹ năng sống. Tiếp tục thực hiện đồng bộ phần mềm quản lý nhà trường, đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục có đường truyền internet tốc độ cao. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục; đặc biệt quan tâm các nhóm lớp độc lập tư thục giáo dục mầm non trên địa bàn; giám sát chặt quản lý thu, chi tại các cơ sở giáo dục. b) Về phát triển văn hóa, xây dựng con người Xây dựng nền văn hóa và con người tỉnh Hòa Bình phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, đồng thời mang nét đặc trưng của văn hóa các dân tộc thiểu số. Tập trung đầu tư những công trình văn hóa trọng điểm mang tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với phong trào xây dựng nông mới, hướng cuộc vận động về cơ sở, đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Tiếp tục nâng cấp, phát triển và đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; nghiên cứu sâu những đặc trưng của truyền thống văn hóa các dân tộc trong tỉnh, giới thiệu rộng rãi các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể kể cả ở trong nước và ở nước ngoài, gắn kết với hoạt động du lịch. Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện các vận động viên tham gia các giải thể thao thành tích cao nhằm góp phần từng bước nâng cao thể chất của con người. Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số; giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc trên địa bàn tỉnh. c) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng, xử lý chất thải Bệnh viện đa khoa tỉnh, cung cấp trang thiết bị cho bệnh viện tuyến huyện. Thúc đẩy triển khai xây dựng khu khám bệnh chất lượng cao theo hình thức PPP. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tình trạng tảo hôn; mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; bảo đảm hậu cần đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em. Đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt việc đấu thầu tập trung, đàm phán giá thuốc. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư. Có giải pháp ngăn chặn và xử lý tình trạng lạm dụng và trục lợi quỹ bảo hiểm y tế. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe. d) Lao động, việc làm và an sinh xã hội Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách về việc làm; thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo nhân lực, thị trường lao động phục vụ định hướng nghề nghiệp cho lực lượng lao động vừa bước vào độ tuổi lao động, gắn kết cung - cầu lao động theo nhu cầu của xã hội. Phấn đấu đến cuối năm 2018, giải quyết việc làm mới cho 16.000 lượt lao động. Đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, kết nối cung cầu lao động thông qua các hoạt động sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc làm, ngày hội nghề nghiệp. Gắn hoạt động đào tạo nghề với giải quyết việc làm thông qua các trường nghề, trung tâm giáo dục nghề. Xây dựng và triển khai đề án đào tạo nhân lực đặc biệt là đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020'’ giai đoạn 2016 - 2020; dự án đổi mới dạy nghề được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phê duyệt tại Quyết định 826/QĐ-BLĐTBXH. Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp đóng trên địa bàn trong việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, giảm thời gian thực hiện các thủ tục về bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp và đối tượng tham gia, thụ hưởng chính sách, tạo điều kiện cho việc tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội kịp thời, chính xác, đúng quy định. Thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai có hiệu quả các chương trình, giải pháp giảm nghèo góp phần hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục - đào tạo; y tế; việc làm và bảo hiểm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin) nhằm cải thiện, nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đảm bảo giảm nghèo bền vững. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác xác nhận và chi trả trợ cấp, phụ cấp, cho diện chính sách; hướng dẫn giải quyết hồ sơ tồn đọng các dạng và công tác đăng ký quản lý, lưu trữ hồ sơ người có công. Duy trì và phát huy tích cực các phong trào vận động đền ơn đáp nghĩa trong toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện chăm lo tốt hơn cho đời sống các gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh. 8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Tiếp tục triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục và đào tạo, dạy nghề,... theo hướng cung cấp ở mức độ cao hơn, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp. Duy trì việc xác định chỉ số cải cách hành chính và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để làm căn cứ cho việc xét khen thưởng và đánh giá, phân loại người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương các bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính; minh bạch, công khai thủ tục hành chính và tình hình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, qua phần mềm điện tử một cửa tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Thực hiện kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc chấp hành và thực hiện các quy định pháp luật khiếu nại, luật tố cáo, chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại một số cơ quan, đơn vị. 9. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vững chắc, tăng cường công tác đối ngoại Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nhận rõ âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; các phần tử cực đoan chống phá, gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ đối với các cơ quan đơn vị. Bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị trọng đại trên địa bàn tỉnh, thường xuyên tổ chức luyện tập theo phương án, duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu ở các cấp. Bên cạnh đó, chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Tăng cường bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh an toàn thông tin mạng. Tăng cường công tác phòng, chống khủng bố. Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự kiện quan trọng, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh. Tăng cường công tác tuần tra mật phục, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và các địa bàn giáp ranh và địa bàn cần chuyển hóa. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016-2020. Tăng cường tiếp xúc và làm việc với các tổ chức quốc tế, đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động và quản lý chặt chẽ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao: 1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Nơi nhận: - UBTV Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - VP Chính phủ; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - UBND tỉnh (CT, các PCT); - Ủy ban MTTQVN tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; - TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố; - LĐ Văn phòng HĐND tỉnh; - TT tin học và Công báo VP UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, CTHĐND (06). CHỦ TỊCH Trần Đăng Ninh (1) Ngành dịch vụ chủ yếu trong cơ cấu kinh tế Tỉnh: (1) Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; (2) Thương mại; (3) Du lịch; (4) Dịch vụ vận tải; (5) Bưu chính, viễn thông, thông tin và truyền thông; (6) Kinh doanh tài sản, bất động sản; (7) Y tế; (8) Giáo dục - Đào tạo
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình", "promulgation_date": "08/12/2017", "sign_number": "62/NQ-HĐND", "signer": "Trần Đăng Ninh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-02-KH-UBND-2023-thi-diem-co-che-dac-thu-phat-trien-thanh-pho-Buon-Ma-Thuot-Dak-Lak-608833.aspx
Kế hoạch 02/KH-UBND 2023 thí điểm cơ chế đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột Đắk Lắk
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/KH-UBND Đắk Lắk, ngày 03 tháng 01 năm 2023 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 72/2022/QH15 NGÀY 15/11/2022 CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Căn cứ Nghị quyết số 72/2022/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 15/11/2022 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023) về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Cụ thể hóa Nghị quyết số 72/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; tạo cơ sở để các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm sớm đưa Nghị quyết vào thực tiễn, thúc đẩy kinh tế - xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột nói chung, tỉnh Đắk Lắk nói riêng phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, góp phần xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây nguyên theo mục tiêu đã đề ra tại Kết luận số 67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị. - Tạo sự thống nhất về ý chí và hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 72/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội gắn với Kết luận số 67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 103-NQ/CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/4/2021 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 2. Yêu cầu - Từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị phải xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, phải thể hiện tinh thần chủ động, trách nhiệm, quyết tâm chính trị cao để tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 72/2022/QH15. - Phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND thành phố Buôn Ma Thuột, các cơ quan, đơn vị liên quan, nhất là người đứng đầu trong việc chủ động liên hệ với các Bộ, ngành Trung ương, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, gắn với lộ trình phù hợp để tập trung chỉ đạo, đạt kết quả cao nhất. II. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN 1. Về công tác truyền - Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền đầy đủ nội dung, ý nghĩa và tầm quan trọng Nghị quyết cho toàn thể cán bộ, đảng viên, người lao động và Nhân dân để tạo sự đồng thuận, đồng lòng, quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Quốc hội, góp phần thúc đẩy thành phố phát triển nhanh và bền vững, sớm đạt mục tiêu đã được Bộ Chính trị đặt ra tại Kết luận số 67-KL/TW. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, tuyên truyền nhằm đạt hiệu quả cao trong triển khai thực hiện. - Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh tập trung tuyên truyền về nội dung Nghị quyết và các nội dung liên quan đến xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột (như Kết luận số 67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 103-NQ/CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/4/2021 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 21/2/2021 của HĐND tỉnh về Chương trình xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045…); ban hành kế hoạch tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp nhằm tuyên truyền sâu, rộng nội dung Nghị quyết của Quốc hội đến các tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. 2. Đối với chính sách về quản lý tài chính - ngân sách nhà nước a) Chính sách về mức dư nợ vay - Sở Tài chính chủ trì: + Xác định cụ thể số dư nợ vay tăng thêm hằng năm (20%), thông báo cho UBND thành phố Buôn Ma Thuột, Sở Kế hoạch và Đầu tư để đề xuất các dự án ODA trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định. + Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm và kế hoạch vay, trả nợ hằng năm từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho tỉnh vay lại, bảo đảm tổng mức dư nợ vay không vượt quá 40% số thu ngân sách tỉnh được hưởng theo phân cấp. + Tham mưu xây dựng Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định (nếu còn hạn mức vay, sau khi đã thực hiện vay từ các nguồn tài chính khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ về cho tỉnh vay lại). + Phối hợp với thành phố Buôn Ma Thuột, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét quy định cơ chế tài chính đảm bảo khả năng vay và trả nợ vay đối với chương trình, dự án UBND tỉnh vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bảo đảm an toàn, khả thi, hiệu quả, đúng quy định (trong đó, cụ thể phần vay lại, phần đối ứng giữa tỉnh và thành phố). + Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi phù hợp để thành phố Buôn Ma Thuột được hưởng và sử dụng toàn bộ phần dư nợ vay tăng thêm (điều chỉnh Nghị quyết số 07/2016/NQ- HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2017 cho ngân sách các cấp chính quyền thuộc tỉnh Đắk Lắk). - UBND thành phố Buôn Ma Thuột: Xây dựng đề xuất dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đảm bảo theo quy định (trong đó, lưu ý xác định rõ tổng mức đầu tư, giá trị đền bù giải phóng mặt bằng của dự án); đồng thời, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch vận động, thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. - Sở Kế hoạch và Đầu tư: + Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Buôn Ma Thuột rà soát, tổng hợp các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột cần thiết xem xét, đề xuất đầu tư bằng nguồn vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ chức khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho tỉnh vay lại. + Chủ động phối hợp, trao đổi với các nhà tài trợ nước ngoài, các Bộ, ngành Trung ương, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch vận động, thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và hướng dẫn UBND thành phố Buôn Ma Thuột xây dựng các đề xuất dự án theo yêu cầu; tham mưu UBND tỉnh thực hiện quy trình, thủ tục triển khai thực hiện các dự án ODA theo đúng quy định. - Sở Y tế, UBND thành phố Buôn Ma Thuột phối hợp với Sở Tài chính để đề xuất điều chỉnh Nghị quyết số 07/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2017 cho ngân sách các cấp chính quyền thuộc tỉnh Đắk Lắk cho phù hợp, theo đúng tinh thần Nghị quyết số 72/2022/QH15. b) Chính sách phân bổ thêm định mức chi thường xuyên Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Buôn Ma Thuột và các cơ quan, đơn vị có liên quan: - Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ thêm chi thường xuyên cho thành phố Buôn Ma Thuột để thực hiện Nghị quyết 72/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột từ nguồn trung ương bổ sung trong cân đối ngân sách địa phương hàng năm. 3. Đối với chính sách về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột - Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về các ưu đãi đầu tư trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại Nghị quyết số 72/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội đến các tổ chức, cá nhân, đơn vị được biết, thực hiện. Phối hợp với Sở Kế hoạch vả Đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan xác định mức ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân, đơn vị đáp ứng điều kiện theo quy định. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Buôn Ma Thuột và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu các giải pháp nhằm đẩy mạnh kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án vào địa bàn thành phố; tham mưu trình tự, thực hiện thủ tục đầu tư các dự án theo đúng quy định. - UBND thành phố Buôn Ma Thuột rà soát các quỹ đất hiện có theo quy hoạch để kêu gọi thu hút các dự án đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội. Nhất là rà soát, báo cáo quỹ đất chưa cho thuê hoặc cho thuê nhưng không đầu tư nằm ngoài các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Đẩy nhanh tiến độ lập thủ tục đầu tư các Cụm Công nghiệp để tạo quỹ đất thu hút các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư vào địa bàn thành phố. 4. Đối với chính sách về quản lý quy hoạch Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Buôn Ma Thuột và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan: - Chủ động tham mưu, phối hợp với Bộ Xây dựng để sớm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị thành phố Buôn Ma Thuột. - Tham mưu triển khai thực hiện sau khi Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị thành phố Buôn Ma Thuột được ban hành. 5. Đối với chính sách về cơ chế ưu đãi đối với chuyên gia, nhà khoa học, tài năng đặc biệt Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Buôn Ma Thuột, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về chính sách ưu đãi đối với chuyên gia, nhà khoa học, tài năng đặc biệt để thu hút nhân tài làm việc tại thành phố Buôn Ma Thuột. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND thành phố Buôn Ma Thuột và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch này để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc trách nhiệm quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương và các nội dung công việc được phân công theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này; chủ động liên hệ với các Bộ, ngành Trung ương để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Kế hoạch này. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và quá trình thực hiện Kế hoạch để có giải pháp xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh. 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ vào ngày cuối mỗi tháng, quý, 6 tháng, năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh. 4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và đầu tư) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - UBTV Quốc hội; (b/c) - Văn phòng Quốc hội; (b/c) - Văn phòng Chính phủ; (b/c) - Các Bộ, ngành TW; (b/c) - TT Tỉnh ủy; (b/c) - TT HĐND tỉnh; (b/c) - UBMTTQ VN tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các Ban của Đảng và HĐND tỉnh; - Các thành viên UBND tỉnh; - VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - CVP, các PCVP UBND tỉnh; - Các phòng thuộc VP UBND tỉnh; - Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, TH (Ph.h_10). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tuấn Hà
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "03/01/2023", "sign_number": "02/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Tuấn Hà", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-23-2011-QD-UBND-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-ban-dan-toc-Vinh-Long-190037.aspx
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn ban dân tộc Vĩnh Long
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/2011/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 10 tháng 11 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH VĨNH LONG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004; Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV , ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 152/TTr-SNV ngày 20/4/2010, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí, chức năng: 1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc. 2. Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc. 3. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế: 1. Nhiệm vụ và quyền hạn: 1.1. Chủ trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh: - Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc; - Dự thảo kế hoạch 05 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; - Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 1.2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: - Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc; - Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; - Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật. 1.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 1.4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. 1.5. Thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương, tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh. 1.6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 1.7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc. 1.8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. 1.9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao. 1.10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 1.11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật. 1.12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc. 1.13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 1.14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 1.15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức bộ máy, biên chế: Ban lãnh đạo: - Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban; - Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc; - Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành hoạt động của Ban Dân tộc; - Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức: Ban dân tộc có các phòng, ban chuyên môn sau: - Văn phòng. - Thanh tra. - Phòng Chính sách dân tộc. - Biên chế: Biên chế của Ban Dân tộc là biên chế công chức được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm. Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành: 1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long. 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Diệp
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "10/11/2011", "sign_number": "23/2011/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Diệp", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Ke-hoach-10-KH-UBND-quy-hoach-tong-the-ung-pho-su-co-thien-tai-tim-kiem-cuu-nan-Thai-Binh-2020-2016-305009.aspx
Kế hoạch 10/KH-UBND quy hoạch tổng thể ứng phó sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn Thái Bình 2020 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/KH-UBND Thái Bình, ngày 05 tháng 03 năm 2015 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ LĨNH VỰC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN ĐẾN NĂM 2020 TỈNH THÁI BÌNH I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích a) Nhằm cụ thể hóa các nội dung được xác định trong Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 (sau đây viết tắt là Quyết định 1041); làm cơ sở để các sở, ban, ngành, địa phương quán triệt triển khai thực hiện Kế hoạch kịp thời, hiệu quả. b) Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức trong công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. a) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định 1041 và phù hợp với sự phát triển của thực tế, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả trong quá trình thực hiện Quyết định 1041. b) Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban chỉ huy Phòng chống lụt, bão tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc để Kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. II. NỘI DUNG 1. Kiện toàn các cơ quan chỉ huy, đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm cấp tỉnh. 2. Xây dựng quy chế phối hợp, phân công nhiệm vụ đối với các tập thể, cá nhân thực hiện công tác phòng chống thiên tai và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 3. Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các tình huống cơ bản. 4. Đầu tư xây dựng cơ bản; sản xuất, mua sắm trang thiết bị chuyên dụng bảo đảm hoạt động thường xuyên cho các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm; bảo đảm sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hiệu quả. III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Phụ lục kèm theo) IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban Chỉ huy Phòng chống lụt, bão tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Kế hoạch này. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nguồn kinh phí để triển khai Kế hoạch này trên cơ sở dự toán kinh phí của các sở, ban, ngành, địa phương. 3. Giám đốc các sở; Thủ trưởng ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch thuộc sở, ngành, địa phương mình. Định kỳ hàng năm sơ kết rút kinh nghiệm và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp theo quy định./. Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Ban Chỉ đạo PCLBTW; - Ủy ban quốc gia TKCN; - Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Lưu: VT, NNTNMT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phạm Văn Ca PHỤ LỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Ban hành kèm theo Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình) Số TT Nội dung Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện Ghi chú I XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN 1 Xây dựng quy chế phối hợp, phân công nhiệm vụ các tập thể, cá nhân thực hiện công tác phòng chống thiên tai, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp 2015 II KIỆN TOÀN CƠ QUAN CHỈ HUY CÁC ĐƠN VỊ CHUYÊN TRÁCH, KIÊM NHIỆM ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN 1 Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh Ban Chỉ huy Phòng chống lụt, bão tỉnh Ủy ban nhân dân các cấp 2015 III XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG CƠ BẢN 1 Tai nạn tàu, thuyền trên biển, bờ biển, trên sông Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Giao thông Vận tải Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016 2 Sự cố tràn dầu Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Ủy ban nhân dân các cấp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường 2015-2016 3 Sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Công thương Ủy ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp, đơn vị liên quan 2015-2016 4 Sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Công an tỉnh Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016 5 Sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Xây dựng Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016 6 Sự cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân và tán phát hóa chất độc hại Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Khoa học và Công nghệ Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016 7 Sự cố động đất, sóng thần Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016 8 Tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Giao thông Vận tải Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016 9 Tai nạn máy bay trên lãnh thổ tỉnh Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Giao thông Vận tải Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016 10 Sự cố vỡ đê a Xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu I đê, kè, cống trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp 2015 b Xây dựng phương án hộ đê toàn tuyến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp 2015 c Xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu II đê, kè, cống trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Hạt quản lý Đê điều các huyện, thành phố 2015 d Xây dựng phương án chống bão, triều cường cho đê biển và đê cửa sông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Ủy ban nhân dân các huyện: Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương Hạt quản lý Đê điều các huyện; Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương 2015 11 Sự cố cháy rừng Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016 12 Bão, áp thấp, lũ, lụt, sạt, lở đất Xây dựng Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân các cấp 2015-2016
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Bình", "promulgation_date": "05/03/2015", "sign_number": "10/KH-UBND", "signer": "Phạm Văn Ca", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Nghi-dinh-70-2000-ND-CP-giu-bi-mat-luu-tru-va-cung-cap-thong-tin-lien-quan-den-tien-gui-va-tai-san-gui-cua-khach-hang-47038.aspx
Nghị định 70/2000/NĐ-CP giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng
CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 70/2000/NĐ-CP Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2000 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 70/2000/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ VIỆC GIỮ BÍ MẬT, LƯU TRỮ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN GỬI VÀ TÀI SẢN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997; Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 10 năm 1991; Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NGHỊ ĐỊNH: Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Nghị định này quy định về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin có liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng gửi tại các tổ chức tín dụng, tại các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng (gọi chung trong Nghị định này là tổ chức) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng là thông tin "mật" thuộc danh mục bí mật Nhà nước trong ngành ngân hàng thì được lưu trữ và bảo vệ theo chế độ mật của Nhà nước. Điều 2. Tiền gửi, tài sản và các thông tin có liên quan 1. Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác. 2. Tài sản gửi của khách hàng bao gồm vật có thực, các giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của pháp luật. 3. Các thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng bao gồm số hiệu tài khoản, mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền, các thông tin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản. 4. Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản của khách hàng; nội dung các văn bản, giấy tờ, tài liệu; tên và mẫu chữ ký của người gửi tiền và tài sản. Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nhận tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng. 1. Tổ chức, cán bộ và nhân viên không được cung cấp, tiết lộ thông tin liên quan đến tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này. 2. Phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp phát hiện các khoản tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có dấu hiệu bất hợp pháp. 3. Được khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi ép buộc cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trái với quy định của Nghị định này. 4. Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, đúng đối tượng. Điều 4. Quyền của khách hàng gửi tiền và tài sản 1. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức nhận tiền gửi và tài sản nếu tổ chức đó cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi sai quy định hoặc không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực. 2. Được tổ chức nhận tiền gửi và tài sản bồi thường thiệt hại do việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản sai, không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực gây ra. Điều 5. Cung cấp thông tin Tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trong các trường hợp sau : 1. Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền theo quy định của pháp luật. 2. Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng. 3. Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng Giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi tổ chức này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. 4. Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải do những người có thẩm quyền sau đây ký: a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Thẩm phán Toà án nhân dân thực hiện theo quy định tại các văn bản do Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành; b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự, Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự, Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu trở lên; c) Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Cục nghiệp vụ Bộ Công an; Giám đốc, Phó Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp Bộ, cơ quan điều tra của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân Việt Nam cấp quân khu trở lên; d) Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng các cơ quan thi hành án các cấp được giao thi hành các bản án theo quyết định của Toà án các cấp; đ) Tổng Thanh tra Nhà nước, Phó Tổng Thanh tra Nhà nước, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc các tổ chức thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra được thành lập theo quy định của pháp luật về thanh tra, xét giải quyết khiếu nại tố cáo và chống tham nhũng từ cấp tỉnh trở lên. Điều 6. Cung cấp thông tin giữa các tổ chức tín dụng 1. Các tổ chức tín dụng được phép cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng. 2. Khi các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định sau : a) Yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng phải được lập thành văn bản và do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng uỷ quyền ký. b) Tổ chức tín dụng được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được sử dụng thông tin cho hoạt động nội bộ của tổ chức tín dụng đó. Điều 7. Quy trình cung cấp thông tin 1. Việc xem xét, sao chụp các dữ liệu liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức có tài liệu đó uỷ quyền quyết định. 2. Việc cung cấp thông tin phải được lập thành "Biên bản cung cấp thông tin" và tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 8. Lưu trữ và bảo quản thông tin Các văn bản yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng và các thông tin được cung cấp phải được lưu trữ và bảo quản theo chế độ lưu trữ, bảo quản hiện hành của Nhà nước. Điều 9. Xử lý vi phạm Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng các quy định về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng được quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 11. Điều khoản thi hành 1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "21/11/2000", "sign_number": "70/2000/NĐ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-tu-08-BYT-TT-che-do-y-ba-20335.aspx
Thông tư 08-BYT/TT chế độ y bạ
BỘ Y TẾ ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 08-BYT/TT Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 1961 THÔNG TƯ VỀ CHẾ ĐỘ Y BẠ Kính gửi: - Các Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh - Các sở, Ty y tế Để theo dõi được thường xuyên tình hình sức khỏe, thực hiện được kịp thời việc phòng bệnh, chữa bệnh và bố trí công tác thích hợp với thể lực của mỗi người, nhằm giữ gìn tốt sức khỏe của cán bộ, công nhân viên, bảo đảm sản xuất và công tác, Bộ Y tế ra thông tư này quy định việc khám sức khỏe lập y bạ thành một chế độ. A. ĐỐI TƯỢNG KHÁM SỨC KHỎE LẬP Y BẠ. Những người sau đây phải được khám sức khỏe lập y bạ: 1. Những cán bộ, công nhân viên trong biên chế Nhà nước, bao gồm tất cả các loại cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng, các cơ quan hành chính sự nghiệp, thuộc trung ương cũng như của địa phương. 2. Những cán bộ, công nhân viên trong biên chế các cơ sở công tư hợp doanh. 3. Những người thuộc các cơ sở trên đây, tuy chưa được vào biên chế, nhưng làm việc lâu dài từ 6 tháng trở lên. B. THỜI GIAN KHÁM SỨC KHỎE, LẬP Y BẠ VÀ ĐỊNH KỲ KIỂM TRA LẠI Khi tuyển dụng cán bộ, công nhân viên, việc khám sức khỏe phải dựa vào mẫu sổ y bạ và theo tiêu chuẩn quy định cho từng ngành, nghề. Đối với những người đủ tiêu chuẩn tuyển dụng, việc lập sổ y bạ phải làm ngay trước khi đó nhận công tác; và dựa vào việc khám sức khỏe nói trên. Đối với những người ngoài biên chế làm những công việc lâu dài cũng phải làm như vậy, chứ không phải để sáu tháng sau mới làm. Đối với những cán bộ, công nhân viên cũ, việc lập y bạ ở nhiều nơi còn gặp khó khăn nên chưa hoàn thành. Trong năm 1961 cần phải thực hiện cho xong ít nhất là 70% tổng số cán bộ, công nhân viên để có thể hoàn thành trong năm 1962. Tuy nhiên, những nơi có điều kiện, vẫn cần xúc tiến hoàn thành trong năm 1961. Sau khi đã được khám sức khỏe lập y bạ rồi, tất cả các cán bộ, công nhân viên đều phải thường kỳ được kiểm tra lại sức khỏe. Đối với khu vực sản xuất, nói chung cứ 1 năm phải khám lại 1 lần. Riêng đối với một số nghề có độc, hại cần phải khám kiểm tra định kỳ sớm hơn (3 tháng 1 lần, 6 tháng 1 lần…) và sẽ có quy định riêng. Do điều kiện về cán bộ và phương tiện lúc đầu còn thiếu thốn, việc khám kiểm tra lại sức khỏe lần đầu đối với cán bộ, công nhân viên thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp, quy định là 2 năm sau ngày thành lập y bạ. Sau đó sẽ tiến hành kiểm tra định kỳ mỗi năm 1 lần. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, mỗi lần chuyển từ nghề này qua nghề khác, phải kiểm tra lại sức khỏe và có đối chiếu với tiêu chuẩn sức khỏe của nghề mới. Trường hợp không thay đổi nghề mà chỉ là thuyên chuyển từ cơ sở này sang cơ sở khác, nếu người công nhân làm công việc có tính chất có thể gây bệnh nghề nghiệp (bệnh nghề nghiệp được chính thức quy định) cũng cần phải kiểm tra lại sức khỏe trước khi sang cơ sở mới để xác định cơ sở nào có trách nhiệm thi hành chế độ bảo hiểm xã hội, nếu có bệnh nghề nghiệp xảy ra. Các trường hợp khác sẽ khám sức khỏe kiểm tra lại theo như định kỳ đã được quy định. C. QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM KHÁM SỨC KHỎE THEO CHẾ ĐỘ Y BẠ Việc khám sức khỏe theo chế độ y bạ ở những cơ sở có y, bác sĩ, do các cơ sở tự làm lấy. Những phần khám, xét mà cơ sở không có phương tiện làm (như chiếu điện, chụp điện phổi,… xét nghiệm máu, nước tiểu,…) sẽ do cơ quan y tế địa phương (ty, sở) phụ trách và có kế hoạch thực hiện dần dần (tiền phí tổn về những việc khám xét do cơ sở quản lý cán bộ, công nhân viên chịu trách nhiệm thanh toán). Đối với những cơ sở không có y, bác sĩ, cơ quan y tế địa phương sẽ chịu trách nhiệm thực hiện việc khám sức khỏe theo chế độ y bạ cho cán bộ công nhân viên. Ở những thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, số lượng công nhân đông, Sở Y tế cần có kế hoạch chu đáo, tận dụng hết khả năng các y bác sĩ của các phòng y tế, các bệnh viện,v.v… tiến hành việc khám sức khỏe theo chế độ y bạ một cách thường xuyên, đảm bảo đúng thời gian đã quy định. Những phần mà khả năng của y tá làm được (như hỏi về tiền sử, cân, đo,…) cần hướng dẫn cách làm thống nhất cho y tá cơ sở làm trước. D. VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỔ Y BẠ Sổ y bạ của tất cả cán bộ, công nhân viên đều do bộ phận y tế cơ sở giữ và giữ ở tổ chức thấp nhất, ví dụ như ở xí nghiệp lớn do y tá phân xưởng giữ, ở nông trường do y tá khu vực giữ,v.v… ở những cơ sở chưa có tổ chức y tế, Thủ trưởng có thể tạm thời giao cho bộ phận hành chính quản trị hoặc công đoàn cơ sở giữ. Mỗi lần người cán bộ, công nhân đau ốm phải giới thiệu lên y tế cấp trên hoặc đi bệnh viện, phải cho mang theo bản chép của sổ y bạ để giúp cho việc chẩn đoán và chữa bệnh được tốt. Và khi đó việc chuẩn đoán, cách điều trị,v.v… phải có ghi vào sổ y bạ để tiện việc theo dõi nghiên cứu. Tất cả các sổ y bạ cũ và mới đều phải được lưu lại. Khi người cán bộ, công nhân viên được thuyên chuyển công tác sang một đơn vị khác, phải mang theo sổ y bạ tới đơn vị mới. Sổ y bạ mới phải làm theo mẫu thống nhất của Bộ đã ban hành, theo công văn số 746-BYT/FB ngày 8 tháng 2 năm 1960. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "09/05/1961", "sign_number": "08-BYT/TT", "signer": "Phạm Ngọc Thạch", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-139-QD-UBND-2024-quy-dinh-quan-ly-ngan-sach-dia-phuong-Dien-Bien-603254.aspx
Quyết định 139/QĐ-UBND 2024 quy định quản lý ngân sách địa phương Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 139/QĐ-UBND Điện Biên, ngày 25 tháng 01 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Căn cứ Quyết định số 1602/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Căn cứ Nghị quyết số 175/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 13 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2024; Tiếp theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2024; Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 08/01/2024 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách 2024; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 139/TTr-STC ngày 22/01/2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2024. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - VP Chính phủ; (b/c) - Bộ Tài chính; (b/c) - TT Tỉnh ủy; (b/c) - TT HĐND tỉnh; (b/c) - L/đ UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Lưu: VT, LĐVP, CV các khối. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Thành Đô QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024 (Kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh) I. Về phân bổ và giao dự toán ngân sách 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi - Năm 2024 là năm thứ 3 trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2022-2025 thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021, Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND ngày 14/11/2022 của HĐND tỉnh. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các huyện) đã giao theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. - Nguồn thu từ các dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất do cấp tỉnh thực hiện theo tiến độ thu sau khi tính toán phần kinh phí từ 10% số thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất (dành để thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định) và phần kinh phí được xác định tương ứng với số tiền hoàn trả chi phí hình thành quỹ đất (chi phí giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng - kỹ thuật, chi phí hợp lý khác - nếu có) ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%; số còn lại sẽ thực hiện phân chia tỷ lệ phần trăm (%) cho ngân sách các cấp hưởng theo quy định. Sau khi phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cho các huyện, phần còn lại ngân sách tỉnh ưu tiên bố trí để thu hồi các khoản tạm ứng, bổ sung nguồn cho Quỹ phát triển đất và phân bổ cho các dự án trọng điểm của tỉnh. - Tiếp tục sử dụng 10% tiền thu sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định. - Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là khoản thu cân đối ngân sách địa phương và được sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển. Căn cứ số thu được HĐND tỉnh giao (32 tỷ đồng), UBND tỉnh đã phân bổ 26 tỷ 190 triệu đồng từ nguồn thu này cho các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực y tế trên địa bàn, 5 tỷ 810 triệu đồng thực hiện lồng ghép thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong tổ chức thực hiện, sẽ điều hành theo số thực thu. Trường hợp có tăng thu thực hiện so với dự toán HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh sẽ lập phương án phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan trọng của địa phương (trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế) báo cáo Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất. - Đối với số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện thực hiện trong năm 2024 sẽ căn cứ vào các hồ sơ tài liệu, nhu cầu đề nghị của cấp huyện, nguồn kinh phí chưa phân bổ của cấp tỉnh tại thời điểm giao dự toán năm 2024 đã dự kiến nhiệm vụ nhưng chưa đủ điều kiện phân bổ hoặc điều chỉnh từ địa phương này cho địa phương khác và nguồn kinh phí được trung ương bổ sung trong năm. 2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách 2.1. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách - Các huyện phải căn cứ tình hình phát triển kinh tế trên từng địa bàn, kết quả thu đã thực hiện năm trước, các chính sách, pháp luật của Nhà nước về thu ngân sách, khai thác mọi nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước; đảm bảo thực hiện tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách HĐND tỉnh giao. - Các đơn vị dự toán cấp I giao dự toán số thu phí cho các đơn vị trực thuộc thực hiện và căn cứ tiến độ thu, phạm vi dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại, các đơn vị chủ động quản lý, sử dụng cho các nội dung quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ và gửi cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra cùng với phương án phân bổ ngân sách theo quy định. - Việc phân bổ, giao dự toán thu của các ngành, các huyện cho các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn phải trên cơ sở: (1) Rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả đã thực hiện thu ngân sách năm 2023; (2) căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; (3) dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; (4) tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế; (5) tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. 2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách a) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển - Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật về Đầu tư công. Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 10/11/2020 của HĐND tỉnh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định hiện hành của pháp luật. - Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trong nước), nguồn thu tiền sử dụng đất và nguồn thu xổ số kiến thiết được ưu tiên bố trí chi trả nợ gốc vay; chi trả lãi, phí vay đến hạn từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại. Phần còn lại ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, các công trình, dự án đã quyết toán; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2024; bố trí cho các dự án kết nối, có tác động liên vùng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư. - Chủ động bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên - Dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2024 được UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định. - Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật. - Ngoài ra, đối với kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan. - Các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc (đơn vị dự toán cấp I) và các xã, phường, thị trấn theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015; đảm bảo dự toán chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp khoa học và công nghệ, các chính sách như: Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, các chính sách an sinh xã hội khác không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. - Các ngành, cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ do Trung ương và tỉnh đã ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2024, nhất là các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng thụ hưởng chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm như: Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; kinh phí thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 84/2020/QĐ-TTg ngày 17/7/2020 của Chính phủ; chính sách cấp bù, miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ; hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chính sách giáo dục đối với người khuyết tật; hỗ trợ học sinh dân tộc rất ít người theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017; Chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính, thực hiện các chính sách theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2024. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện từng chính sách, chế độ an sinh xã hội theo quy định. Trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí năm 2024, tỉnh sẽ tổng hợp, xem xét, trình cấp có thẩm quyền xử lý. - Các sở, ngành thuộc tỉnh, các huyện chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao để thực hiện nhiệm vụ xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm của mình theo phân cấp. Ngoài ra, đối với nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông, căn cứ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ, UBND tỉnh đã phân bổ kinh phí cho các lực lượng: Thanh tra giao thông, Ban An toàn giao thông tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện (không thực hiện hỗ trợ lực lượng công an địa phương do Bộ Công an đảm bảo). - Đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, trình HĐND cùng cấp quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế, trong đó ưu tiên bố trí đảm bảo thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị, Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 05 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. - Các sở, ngành thuộc tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định; kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; kinh phí triển khai các hoạt động thường xuyên, tuyên truyền về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, tuyên truyền quảng bá ASEAN; kinh phí triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. - Các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí kinh phí đối ứng ngân sách địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia theo tỷ lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo theo quy định; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. - Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021, căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2024, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên; - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ đảm bảo phù hợp với phương án tự chủ tài chính được phê duyệt. - Kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, cho đối tượng bảo trợ xã hội, cho cựu chiến binh, thanh niên xung phong và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế: Dự toán đã bố trí theo mức lương cơ sở 1.800.000 đ/tháng và đối tượng năm 2023. Trong năm căn cứ đối tượng thực tế thực hiện và phần kinh phí được trung ương bổ sung, giao Sở Tài chính thực hiện cấp phát cho Quỹ bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. c) Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024 Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương, căn cứ dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác được giao, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao (chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình). Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh (bố trí lồng ghép - nếu có), các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách địa phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác được giao, đảm bảo vốn đối ứng theo quy định. Đối với phần kinh phí còn lại chưa phân bổ chi tiết thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, các ngành cơ quan thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia, các sở, ngành đơn vị được giao nhiệm vụ Chủ đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố, chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát, nghiên cứu và tham mưu phân bổ chi tiết kế hoạch cho từng mục tiêu, từng danh mục dự án đã đủ điều kiện phân bổ theo quy định thuộc đối tượng đầu tư của chương trình để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. d) Phân bổ và giao dự toán vốn vay nghiệp vốn nước ngoài Sở Y tế phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được UBND tỉnh giao. đ) Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương cấp tỉnh. Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. Ngân sách tỉnh đảm bảo nguồn để trả nợ gốc, chi trả lãi và phí vay đầy đủ, đúng hạn. e) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. Đối với ngân sách các huyện phải bố trí dự phòng cho ngân sách cấp xã, đảm bảo dự phòng ngân sách huyện và ngân sách xã không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước. f) Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và các khoản được loại trừ khi xác định số tăng thu thực hiện CCTL). Sau khi dành 70% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách. Căn cứ khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định. g) Các huyện giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục ngân sách Nhà nước theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016, Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019, Thông tư số 51/2022/TT-BTC ngày 11/8/2022 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu ban hành theo Thông tư của Bộ Tài chính, trong đó xác định cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương. Đồng thời việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (đối với cơ quan nhà nước); phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). h) Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định này, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và các huyện có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2.3. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2024 Từ ngày 01/7/2024, thực hiện cải cách đồng bộ chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. Do đó, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và các xã phải xác định tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024 để dành tạo nguồn cải cách tiền lương (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã hướng dẫn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2024. Các sở, ngành tỉnh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc có nguồn thu sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024. Riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 của các huyện, thị xã, thành phố bao gồm: - 70% tăng thu ngân sách trên địa bàn năm 2023 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao; - 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự toán năm 2024 so với dự toán năm 2023 được UBND tỉnh giao; - Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang; - 50% kinh phí ngân sách địa phương dành ra từ việc tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập; - 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 đã được UBND tỉnh giao; - Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Các sở, ngành thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương như trên mà không đủ nguồn, lập báo cáo gửi Sở Tài chính trình ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện. 2.4. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống TABMIS Việc phân bổ và giao dự toán của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 5 Chương I Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2022 của Bộ Tài chính; tổ chức việc công khai dự toán theo quy định. Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 được giao, có trách nhiệm chỉ đạo triển khai phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng và có những giải pháp chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cấp dưới thực hiện phân bổ ngân sách phù hợp với định hướng, mục tiêu được cấp có thẩm quyền quyết định. Sau khi phân bổ ngân sách, các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách về UBND tỉnh và Sở Tài chính chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách; tổ chức công khai dự toán ngân sách đúng quy định. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis), các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis. II. Về quản lý, điều hành ngân sách 1. Tổ chức quản lý thu ngân sách Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau: a) Thu thuế, phí - Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Quản lý thuế 2019; pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành. - Cơ quan Thuế triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả Chương trình, Kế hoạch và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế tới cơ quan thuế các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế; tăng cường kiểm tra, rà soát và giám sát các nguồn thu trên địa bàn; đôn đốc, thu nộp kịp thời các khoản thuế, phí phát sinh... Tăng cường công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo quyết toán thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định. Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp được hoàn thuế để có biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm. - Triển khai đầy đủ, kịp thời các biện pháp quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế; phối hợp với KBNN và các ngân hàng thương mại để thu hồi nợ thuế; triển khai xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 và Luật Quản lý thuế... Đôn đốc thu hồi nộp ngân sách nhà nước kịp thời sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. - Tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh nhất là với Ban chỉ đạo thu, nộp ngân sách địa phương các giải pháp chỉ đạo đốc thu và chống thất thu. - Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội tại từng địa phương, địa bàn quản lý, tập trung khai thác các nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước, đảm bảo giao dự toán không thấp hơn dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao. b) Quản lý, sử dụng tài sản công - Tăng cường công tác quản lý tài sản công, triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật. - Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. - Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản công. c) Thu tiền sử dụng đất từ đấu giá quyền sử dụng đất - Đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đã được phê duyệt theo Quyết định số 911/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 và Quyết định số 1041/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 của UBND tỉnh nhưng đến hết năm 2023 chưa thực hiện được, chuyển sang năm 2024 để tiếp tục thực hiện, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường công tác phối hợp để triển khai thực hiện đảm đúng quy định hiện hành về quy trình, trình tự, thủ tục để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. - Đối với các dự án được xác định thực hiện mới trong năm 2024 để tăng nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên đất đai để thu hút đầu tư, UBND tỉnh giao: + Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tạo ra các quỹ đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị; thực hiện các quy trình, thủ tục có liên quan đến nghiệm thu quyết toán công trình, chủ trương đầu tư phục vụ cho các dự án có đấu giá đất. + Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư, tham mưu cho tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; lựa chọn nhà đầu tư đủ năng lực phù hợp với quy mô, tính chất của dự án; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch, lộ trình đấu giá, phân công trách nhiệm của các cơ quan, đảm bảo đấu giá thành công các dự án phát triển đô thị để có nguồn hoàn trả kinh phí đã tạm ứng ngân sách và thực hiện dự án trọng điểm có sử dụng nguồn đấu giá đất hướng tới kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ; + Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh phương án đấu giá đất, giá đất đấu giá trình hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh; ban hành kế hoạch chi tiết quy trình triển khai thực hiện việc đấu giá đất thuộc các dự án trọng điểm của tỉnh ngay từ đầu năm; tổ chức thực hiện đấu giá tiền sử dụng đất; giao đất cho các tổ chức trúng đấu giá để thực hiện các quy trình đầu tư. + Sở Tài chính (cơ quan thường trực giá đất của tỉnh) thành lập hội đồng, tham mưu cho tỉnh ban hành giá đất đền bù; giá đất của dự án đấu giá, bước giá để đấu giá; phối hợp với Cục Thuế tỉnh đôn đốc các nhà thầu trúng đấu giá hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình với ngân sách địa phương; thanh lý các tài sản, quyết toán các dự án hoàn thành có liên quan đến các dự án có đất thực hiện đấu giá; + UBND thành phố Điện Biên Phủ, UBND huyện Điện Biên: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, kiểm đếm, lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm có đấu giá đất ở, đất thương mại du lịch. Thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng; tái định cư; cưỡng chế di dời để giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật. + Cục Thuế tỉnh, cung cấp các thông tin về nhà đầu tư trong quá trình thu hút và phê duyệt chủ trương đầu tư; đôn đốc các nhà thầu trúng đấu giá nộp tiền thu sử dụng đất, hạch toán các khoản thu vào ngân sách địa phương; tính tiền chậm nộp phải nộp thêm (nếu có); + Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện tiến độ theo kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt, kịp thời tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh nội dung họp các ban chỉ đạo; các cuộc họp tháo gỡ khó khăn phát sinh, đảm bảo các dự án đấu giá đất được thực hiện theo đúng lộ trình, tiến độ đã đề ra. - Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước. 2. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách Các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định, trong đó lưu ý: - Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay và viện trợ: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước hoặc theo hiệp định đã ký (đối với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách trung ương). Thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách được HĐND tỉnh quyết định (đối với vốn chính phủ vay về cho vay lại). - Chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định. - Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đảm bảo tiến độ phải kịp thời điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2024 nhưng chưa được bố trí đủ vốn; - Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Trường hợp nếu có phát sinh các nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách của cấp mình và các nguồn hợp pháp khác mà vẫn chưa đủ nguồn thì báo cáo UBND tỉnh để xem xét hỗ trợ. - Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này. - Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. - Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật cần thiết và có nguồn đảm bảo. - Tiếp tục cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả. - Căn cứ kết quả thực hiện từng chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp xác định nhu cầu, nguồn kinh phí đã được bố trí, kinh phí còn thiếu theo cơ chế hỗ trợ của từng chính sách báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Tài chính thẩm định, cấp bổ sung. - Đối với nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước phát sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách nhưng chưa được bố trí ổn định trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách các huyện năm 2024 như các chính sách an sinh xã hội phát sinh tăng do thay đổi chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW (nếu có); các Nghị quyết ban hành sửa đổi, bổ sung mức thụ hưởng chính sách theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng phát sinh tăng do thay đổi chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW (nếu có) ...: + Các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát, chi trả chế độ cho đối tượng thụ hưởng theo quy định. Trường hợp nhu cầu kinh phí lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp mình, kịp thời tổng hợp, báo cáo gửi về Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ. + Kết thúc năm, căn cứ kết quả thực hiện từng chế độ, chính sách do trung ương ban hành, các ngành, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp toàn bộ kinh phí tăng thêm (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) gửi Sở Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 3. Về thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí - Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách Thực hiện đúng những quy định hiện hành về cấp phát, thanh toán, điều chỉnh, bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn và quy định bổ sung tại Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan chuyên môn Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị dự toán thực hiện. Trường hợp đơn vị có số lượng biên chế có mặt ngày 01/01/2024 cao hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2024 (nhưng không vượt chỉ tiêu được giao năm 2023), các đơn vị được sử dụng dự toán chi thường xuyên đã giao (theo biên chế năm 2023) để chi trả các chính sách, chế độ cho số biên chế vượt chỉ tiêu cho đến khi thực hiện được việc tinh giản biên chế trong năm 2024. Trường hợp trong năm ngân sách tỉnh ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách các huyện, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định. - Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới Căn cứ dự toán bổ sung cân đối được tỉnh (huyện) giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi hàng tháng. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện (Ủy ban nhân dân các xã) chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, mức rút dự toán quy định tại khoản 2, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Mức rút bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (Bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo khoản 3, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi cấp huyện xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật hoặc theo thời gian cụ thể ở từng văn bản thông báo của Sở Tài chính. Trường hợp sau thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả ngân sách tỉnh, Sở Tài chính phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp huyện để thu hồi theo quy định. Việc tổng hợp và báo cáo định kỳ kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. 4. Về chi trả nợ vay của ngân sách địa phương - Nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản vay được chi trả theo thực tế phát sinh, trong phạm vi dự toán và hạch toán vào chi ngân sách địa phương. - Nợ gốc các khoản vay đến hạn phải trả theo cam kết, hợp đồng đã ký, trong phạm vi dự toán được giao và được hạch toán giảm số dư nợ của ngân sách địa phương, không hạch toán vào chi ngân sách địa phương. Quy trình chi và hạch toán thực hiện theo Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. 5. Điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách Thực hiện theo các quy định tại Điều 9 Thông tư 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính. Trường hợp sở, ban ngành, đoàn thể, các đơn vị điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ; kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và ngược lại; điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao trước khi các đơn vị ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành. 6. Thực hiện chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau Các sở, ngành tỉnh, các huyện rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chi chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách Nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư công năm 2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, các Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, văn bản hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán của Bộ Tài chính và văn bản thông báo thời hạn chi NSNN, đối tượng và các thủ tục chuyển nguồn kinh phí sang năm sau của KBNN tỉnh Điện Biên. 7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước Các cấp, các ngành phải tổ chức chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách. Các cấp, các ngành chỉ đạo và thực hiện đầy đủ chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, cụ thể như sau: - Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách. - Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. - Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân. - Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ. - Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư. - Cấp tỉnh công khai ngân sách trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh; UBND các huyện thiết lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng Thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định. - Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế. III. Tổ chức thực hiện Quy định này được áp dụng thực hiện trong năm ngân sách 2024. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "25/01/2024", "sign_number": "139/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Đô", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-38-2010-QD-UBND-dieu-chinh-bo-sung-du-toan-ngan-sach-Ba-Ria-Vung-Tau-185506.aspx
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách Bà Rịa Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 38/2010/QĐ-UBND Vũng Tàu, ngày 18 tháng 8 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2010 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Nghị định 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Căn cứ Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV - kỳ họp thứ 14 về điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách năm 2010 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau: I. Điều chỉnh tăng thu ngân sách địa phương: 525,287 tỷ đồng, gồm: 1. Nguồn dự kiến thưởng vượt thu ngân sách năm 2009 là: 313,502 tỷ đồng. 2. Nguồn dự kiến dư năm 2009 chuyển sang là: 211,785 tỷ đồng. II. Điều chỉnh tăng chi ngân sách địa phương 525,287 tỷ đồng để chi cho các nhiệm vụ sau: 1. Chi đầu tư phát triển là: 350,7 tỷ đồng (biểu số 01 đính kèm), gồm: - Chi đầu tư xây dựng cơ bản : 266 tỷ đồng. - Chi thành lập quỹ phát triển đất : 84,7 tỷ đồng. 2. Chi thường xuyên là: 144,282 tỷ (biểu 02 đính kèm), gồm có: - Chi bổ sung chương trình mục tiêu : 26,287 tỷ đồng. - Chi bổ sung đảm bảo xã hội : 22,910 tỷ đồng. - Chi bổ sung quản lý hành chính : 12,829 tỷ đồng. - Chi bổ sung sự nghiệp giáo dục đào tạo : 1,574 tỷ đồng. - Chi bổ sung sự nghiệp kinh tế : 35,565 tỷ đồng. - Chi quy hoạch : 2,510 tỷ đồng. - Chi bổ sung sự nghiệp thể dục thể thao : 6,869 tỷ đồng. - Chi bổ sung sự nghiệp văn hoá thông tin : 9,388 tỷ đồng. - Chi bổ sung sự nghiệp y tế : 26,350 tỷ đồng. 3. Thưởng vượt thu năm 2009 cho các huyện, thị, thành phố: 30,305 tỷ đồng (biểu số 3 đính kèm). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chành Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Minh Sanh Biểu số 1 BIỂU TỔNG HỢP CÂN ĐỐI THU, CHI BỔ SUNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) Đơn vị tính: triệu đồng Stt Nội dung Số tiền A Phần thu 525.287 1 Dự kiến nguồn thưởng vượt thu ngân sách năm 2009 313.502 2 Nguồn kết dư ngân sách tỉnh năm 2009 211.785 B Phần chi 525.287 I Chi đầu tư phát triển 350.700 1 Chi thành lập quỹ phát triển đất 84.700 2 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 266.000 II Chi thường xuyên 144.282 1 Chi chương trình mục tiêu, chương trình đề án tỉnh 26.287 2 Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 22.910 3 Chi quản lý hành chính 12.829 4 Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo 1.574 5 Chi sự nghiệp kinh tế 35.565 6 Chi quy hoạch 2.510 7 Chi sự nghiệp thể dục - thể thao 6.869 8 Chi sự nghiệp văn hoá thông tin 9.388 9 Chi sự nghiệp y tế 26.350 III Thưởng vượt thu ngân sách năm 2009 cho khối huyện, thị, thành phố 30.305 Biểu số 2 BẢNG TỔNG HỢP BỔ SUNG DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN 6 THÁNG CUỐI NĂM 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) Đơn vị tính: triệu đồng Stt Nội dung Đơn vị thực hiện Kinh phí dự kiến bổ sung 06 tháng cuối năm 2010 Văn bản Số tiền Số Ngày A B C 1 2 3 TỔNG CỘNG 144.282 I Chương trình mục tiêu, chương trình đề án tỉnh 26.287 1 Dự án hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học cơ sở Sở Giáo dục – Đào tạo 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 2.600 2 Đề án sữa học đường Sở Giáo dục – Đào tạo 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 6.620 3 Đề án giảm thiểu tai nạn giao thông Sở Giao thông - vận tải 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 1.000 4 Hỗ trợ dạy nghề cho lao động đặc thù, lao động nông thôn Sở Lao động – Thương binh - Xã hội 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 5.500 5 Đề án giảm nghèo (dự kiến thay đổi chuẩn nghèo mới từ 300ng – 400ng lên 700ng – 900ng Sở Lao động – Thương binh - Xã hội 20/5/2010 3.200 6 Chương trình mục tiêu quốc gia nước sách và vệ sinh môi trường nông thôn Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 365 7 Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 425 8 Chương trình xây dựng lực lượng vận động viên và nâng cao thành tích thi đấu thể thao Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 1.573 9 Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình Sở Y tế 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 2.250 10 Chương trình bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng Sở Y tế 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 480 11 Chương trình phòng chống lao Sở Y tế 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 145 12 Chương trình tiêm chủng mở rộng Sở Y tế 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 89 13 Chương trình phòng chống sốt rét Sở Y tế 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 80 14 Chương trình phòng chống sốt xuất huyết Sở Y tế 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 200 15 Dự án phòng chống HIV/AIDS Sở Y tế 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 200 16 Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Sở Y tế 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 500 17 Đề án xây dựng thị xã văn hoá giai đoạn 2006 -2010 Ủy ban nhân dân thị xã Bà Rịa 845/SKHĐT-VX 20/5/2010 1.060 II Chi đảm bảo xã hội 22.910 1 Cấp bổ sung sinh hoạt phí cho đối tượng bảo trợ xã hội tại trung tâm xã hội Sở Lao động Thương binh và Xã hội 11/2010/QĐ-UBND 17/3/2010 1.353 2 Hỗ trợ tiền tái hoà nhập công đồng và tiền thuốc đặc trị cho đối tượng tâm thần tại Trung tâm xã hội Sở Lao động Thương binh và xã hội 11/2010/QĐ-UBND 17/3/2010 324 3 Cấp bổ sung sinh hoạt phí cho đối tượng 05, 06 tại Trung tâm Giáo dục lao động dạy nghề Sở Lao động Thương binh và Xã hội 11/2010/QĐ-UBND 17/3/2010 1.013 4 Hỗ trợ tiền tái hoà nhập công đồng và tiền mai táng cho đối tượng tại Trung tâm Giáo dục lao động dạy nghề Sở Lao động Thương binh và xã hội 11/2010/QĐ-UBND 17/3/2010 62 5 Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh, các cháu mẫu gáo hộ nghèo Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức 3885/QĐ-UBND 25/11/2009 779 6 Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh, các cháu mẫu gáo hộ nghèo Ủy ban nhân dân huyện Xuyên Mộc 3885/QĐ-UBND 25/11/2009 131 7 Kinh phí thực hiện đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia 47/2009/QĐ-UBND 29/7/2009 1.330 8 Kinh phí hỗ trợ thay thế xe công nông, xe lôi máy, xe cơ giới 3 bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện đình chỉ tham gia giao thông. 548/QĐ-TTg 29/4/2009 16.029 - Khối huyện, thị, thành phố Ủy ban nhân dân các huyện 69/2008/QĐ-UBND 28/11/2008 15.000 - Sở Lao động Thương binh và Xã hội Sở Lao động Thương binh và Xã hội 69/2008/QĐ-UBND 28/11/2008 615 - Sở Giao thông vận tải Sở Giao thông vận tải 69/2008/QĐ-UBND 28/11/2008 414 9 Bổ sung kinh phí bảo hiểm thất nghiệp 2009 phần còn thiếu cho các trường phổ thông trung học thuộc Sở Giáo dục – Đào tạo quản lý Sở Giáo dục – Đào tạo 127/NĐ-CP 12/12/2008 630 10 Bổ sung kính phí Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tăng 1% cho các trường phổ thông trung học thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý Sở Giáo dục – Đào tạo 62/NĐ-CP 27/7/2009 1.260 III Chi quản lý hành chính 12.829 1 Bổ sung dự toán chi thường xuyên do tăng biên chế Ban Quản lý các khu công nghiệp 408/PC-UBND 14/5/2010 380 2 Kinh phí tổ chức đại hội lần thứ IV (nhiệm kỳ 2010-2015) của Hội Nhà báo tỉnh Hội Nhà báo 2617/UBND-VP 05/4/2010 73 3 Kinh phí sửa chữa trụ sở Trung tâm Hỗ trợ nông dân tỉnh Hội Nông dân 1827/UBND-VP 04/02/2010 657 4 Kinh phí mua sắm tài sản cho Hỗ trợ nông dân tỉnh Hội Nông dân 1827/UBND-VP 04/02/2010 154 5 Kinh phí triển khai chương trình phối hợp năm 2010 của Phòng Dân tộc và Hội Nông dân tỉnh (Trung tâm Hỗ trợ nông dân thực hiện) Hội Nông dân 2582/UBND - TP 05/4/2010 250 6 Bổ sung dự toán thường xuyên năm 2010 (tăng 01 biên chế) Phòng dân tộc 949/QĐ-UBND 20/4/2010 37 7 Kinh phí xây dựng website đăng ký cấp phép qua mạng tại Sở Công thương Sở Công thương 666/QĐ-UBND 17/3/2010 207 8 Kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Sở Công thương 417/QĐ-UBND 20/02/2009 150 9 Kinh phí trang phục ngành thanh tra của Sở Công thương Sở Công thương 413/SCT.VP 11/5/2010 13 10 Bổ sung 03 biên chế cho Văn phòng Sở Sở Giáo dục – Đào tạo 3456/QĐ-UBND 08/10/2009 168 11 Kinh phí điều tra khảo sát nhu cầu dạy nghề lao động nông thôn Sở Lao động Thương binh Xã hội 3102/UBND-VP 26/5/2010 927 12 Kinh phí mua sắm máy phát điện cho Trung tâm Xã hội Sở Lao động Thương binh Xã hội 490/PC-UB 01/6/2010 350 13 Kinh phí chi trả phụ cấp cho nhân viên thú y xã, phường – Chi cục thú y Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn 8583/UBND-VP 29/12/2009 1.274 14 Kinh phí thực hiện đề án xây dựng kiện toàn mạng mạng lưới thú y cấp xã – Chi cục thú y Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn 3412/QĐ-UBND 02/10/2009 810 15 Kinh phí thực hiện tập huấn kiểm tra quản lý lĩnh vực chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi – Chi cục Thú y Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn 2644/UBND-VP 06/5/2010 108 16 Kinh phí xây dựng các mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi – Chi cục Quản lý Thuỷ nông Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn 408/QĐ-UBND 03/02/2010 472 17 Kinh phí sửa chữa tàu KN – Thanh tra Sở Nông nghiệp Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn 1986/UBND-VP 08/4/2010 115 18 Bổ sung kinh phí trang phục thanh tra, tài liệu tập huấn, hoạt động tổ kiểm tra liên ngành bồi thường giải phóng mặt bằng Sở Tài nguyên – Môi trường 2882/UBND.VP 18/5/2010 49 19 Kinh phí sửa chữa duy trì thiết bị phòng chống lụt bão Sở Thông tin Truyền thông 2983/UBND-VP 20/5/2010 190 20 Kinh phí mua sắm máy phát điện của Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông Sở Thông tin - Truyền thông 2471/UBND-VP 28/4/2010 180 21 Bổ sung kinh phí thực hiện công tác gia đình năm 2010 Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch 3015/UBND-VP 21/5/2010 478 22 Kinh phí đối ứng của tỉnh để đầu tư xe ô tô chuyên dùng chiếu bóng Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch 2269/UBND.VP 19/4/2010 184 23 Sửa chữa Văn phòng Sở Ngoại vụ Sở Ngoại vụ 2631/UBND.VP 05/5/2010 280 24 Bổ sung kinh phí thành lập Phòng Hạ tầng Kỹ thuật Sở Xây dựng 2541/QĐ-UBND; 864/CV-SXD 20/10/20; 10/5/2010 238 25 Kinh phí kiểm định 02 công trình khu nhà ở tái định cư Vạn Hạnh và khu nhà ở tái định cư H20 Sở Xây dựng 361/QĐ-UBND; 918/SXD-VP 02/02/20;20/5/2010 422 26 Hỗ trợ hoạt động thường xuyên và mua sắm tài sản (thành lập Trung tâm Quy hoạch tỉnh) Sở Xây dựng 95/TB-UBND 28/4/2010 400 27 Bổ sung kinh phí mua 03 xe ô tô (phần tăng thêm) Sở Y tế 223/TT-HĐND 16/7/2008 912 28 Kinh phí Công nghệ thông tin năm 2010 Thanh tra tỉnh 2302/UBND.VP 22/4/2010 70 29 Kinh phí sửa chữa hội trường Nhà Thiếu nhi phục vụ Liên hoan Búp sen hồng Tỉnh đoàn 2744/UBND-VP 11/5/2010 400 30 Kinh phí mua máy lạnh trang bị cho nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 2959/UBND.VP 19/5/2010 97 31 Kinh phí sửa chữa 03 xe ô tô của Ủy ban nhân dân tỉnh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 2831/UBND.VP 14/5/2010 639 32 Kinh phí sữa chữa nhà số 17 Lý Thường Kiệt Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 1618/UBND.VP 25/3/2010 200 33 Kinh phí đại hội Đảng cấp huyện (phần còn thiếu so với dự toán đầu năm (6.132tr - 8.077tr) Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố 1105/UBND.VP 26/02/2010 1.945 IV Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo 1.574 1 Trợ cấp do nâng mức tiền ăn học sinh khuyết tật, khiếm thị Sở Giáo dục – Đào tạo 3719/QĐ-UBND 11/5/2009 280 2 Đào tạo y sỹ, bác sỹ theo địa chỉ Sở Y tế 67/2009/QĐ-UBND 26/8/2009 244 3 Sửa chữa ký túc xá sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm 433/PC-UBND 20/5/2010 800 4 Nâng cấp trạm điện chính và đường dây tổng thể Trường Cao đẳng Sư phạm 433/PC-UBND 20/5/2010 250 V Chi sự nghiệp kinh tế 35.565 1 Kinh phí mua cây giống Tết trồng cây năm 2009 Sở Nông nghiệp –Phát triển nông thôn 683/UBND-VP 02/02/2010 144 2 Hỗ trợ phát triển kinh tế dịch vụ trong nông nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 1350/QĐ-UBND.SNN 26/5/2010 697 3 Kinh phí xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu tập thể mãng cầu ta tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Chi cục phát triển Nông thôn Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 885/QĐ-UBND 07/4/2010 362 4 Kinh phí lập đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, Chi cục Phát triển Nông thôn Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 835/QĐ-UBND 31/3/2010 424 5 Kinh phí lập dự án ứng dụng hệ thống chất lượng xây dựng vùng sản xuất nhãn xuồng đạt tiêu chuẩn VietGap tại xã Hoà Hiệp – Xuyên Mộc, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 3622/QĐ-UBND 27/10/2009 22 6 Kinh phí tiêm phòng bắt buộc vacsin cho gia súc, gia cầm (quyết định phê duyệt dự trù dự toán 10.610tr, đã chi 4.478tr, số kinh phí còn chưa cấp phát 231tr; số đề nghị bổ sung 5.900tr) Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 445/QĐ-UBND 10/02/2010 5.901 7 Kinh phí thực hiện vệ sinh tiêu độc, khử trùng môi trường phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2010 – Chi cục Thú y Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 550/QĐ-UBND 04/3/2010 1.433 8 Kinh phí xây dựng chuồng heo nọc tại trại heo Hoà Long, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 897/QĐ-UBND 08/4/2010 324 9 Kinh phí lắp đặt thiết bị điều chỉnh 2 cấp công suất, tiết kiệm điện Ủy ban nhân dân huyện Xuyên Mộc 322/UBND-VP 10/01/2010 1.004 10 Kinh phí lắp đặt thiết bị điều chỉnh 2 cấp công suất, tiết kiệm điện Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức 1983/UBND-VP 08/4/2010 1.133 11 Kinh phí di dời đèn tín hiệu giao thông Quốc lộ 51 Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành 2661/UBND-VP 06/5/2010 4.823 12 Kinh phí sửa chữa đường giao thông nông thôn năm 2010 Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức 3474/UBND-VP 10/6/2010 17.700 13 Kinh phí sơn bia tưởng niệm chiến thắng Bình Giã Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức 583/STC-NS 30/3/2010 98 14 Kinh phí thẩm định giá cho các đơn vị tư vấn Sở Tài chính 84/2007/NĐ-CP 25/5/2007 1.500 IV Chi quy hoạch 2.510 1 Kinh phí lập quy hoạch xây dựng phân khu hành chính Vườn Quốc Gia Côn Đảo Ban Quản lý Vườn Quốc gia Côn Đảo 28/2005/NĐ-CP 28/01/2005 243 2 Kinh phí để lập 03 quy hoạch phát triển thuỷ sản Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn 5760/UBND-VP 11/9/2009 459 3 Cấp bổ sung kinh phí phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành: điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu Sở Xây dựng 832/QĐ-UBND; 801/SXD-VP 31/3/201; 29/4/2010 113 4 Cấp bổ sung kinh phí lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 Sở Xây dựng 660/QĐ-UBND; 626/SXD-VP 16/3/201; 06/4/2010 473 5 Dự án quy hoạch chung xây dựng hệ thống thoát nước thị trấn Phước Hải, thị trấn Đất Đỏ, huyện Đất Đỏ đến năm 2020 cho Công ty Thoát nước và Phát triển Đô thị Sở Xây dựng 487/QĐ-UBND 10/02/2010 143 6 Dự án quy hoạch chung xây dựng hệ thống thoát nước đô thị Long Điền, huyện Long Điền đến năm 2020 cho Công ty Thoát nước và Phát triển Đô thị Sở Xây dựng 3429/QĐ-UBND 01/10/2008 280 7 Kinh phí quy hoạch chung xây dựng các cụm công nghiệp tập trung tại xã Đá Bạc Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức 674/SKHĐT-QHPT 26/4/2010 800 VII Chi sự nghiệp thể dục - thể thao 6.869 1 Bổ sung kinh phí đề án đội bóng đá Sở Văn hoá Thể thao Du lịch 2502/UBND-VP 28/4/2010 4.000 2 Mua 01 xe chuyên dùng trên 45 chỗ cho các đội bóng đá của tỉnh Sở Văn hoá Thể thao Du lịch 2.000 3 Kinh phí thể thao thành tích cao Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch 2184/UBND-VP 14/4/2010 869 VIII Chi sự nghiệp văn hoá – thông tin 9.388 1 Kinh phí lễ hội và các sự kiện Các đơn vị 7.700 2 Kinh phí lễ hội thần công Bình Giã Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức 3127/UBND-VP 27/05/2010 1.688 IX Chi sự nghiệp y tế 26.350 1 Phụ cấp ưu đãi, thu hút, học tập,… cán bộ y tế vùng khó khăn Sở Y tế 06/2010/TTLT-BYT-BTC 22/3/2010 11.000 2 Trợ cấp 30% cho cán bộ ngành y tế Sở Y tế 82/2009/QĐ-UBND 18/12/2009 15.350 Biểu số 3 BẢNG TỔNG HỢP SỐ THƯỞNG VƯỢT THU NĂM 2009 (Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) Đơn vị tính: triệu đồng Stt Tên đơn vị Sắc thuế Quyết toán năm 2008 Dự toán năm 2009 Thực hiện năm 2009 Chênh lệch Số đề nghị trích thưởng A B 1 2 3 4 5=4-3 6 1 Thành phố Vũng Tàu 422.895 395.375 484.111 88.736 14.375 Thuế VAT 267.297 303.220 371.122 67.902 Thuế TNDN 161.808 88.495 106.020 17.525 Thuế TTĐB 4.790 3.660 6.969 3.309 2 Thị xã Bà Rịa 59.575 46.170 69.699 23.529 3.812 Thuế VAT 31.439 37.840 56.708 18.868 Thuế TNDN 27.794 8.030 12.343 4.313 Thuế TTĐB 342 300 648 348 3 Huyện Tân Thành 172.552 175.070 217.170 42.100 6.820 Thuế VAT 140.189 155.180 184.329 29.149 Thuế TNDN 32.159 19.890 32.841 12.951 Thuế TTĐB 204 0 4 Huyện Long Điền 59.619 52.030 63.617 11.587 1.868 Thuế VAT 45.475 46.250 52.361 6.111 Thuế TNDN 14.020 5.680 11.056 5.376 Thuế TTĐB 124 100 200 100 5 Huyện Đất Đỏ 16.038 12.400 16.545 4.145 671 Thuế VAT 11.739 11.590 14.016 2.426 Thuế TNDN 4.252 750 2.457 1.707 Thuế TTĐB 47 60 72 12 6 Huyện Châu Đức 83.756 80.655 82.658 2.003 324 Thuế VAT 76.603 79.150 80.654 1.504 Thuế TNDN 7.153 1.505 2.004 499 Thuế TTĐB 0 7 Huyện Xuyên Mộc 26.524 21.670 35.666 13.996 2.267 Thuế VAT 20.184 20.770 34.280 13.510 Thuế TNDN 6.334 900 1.384 484 Thuế TTĐB 6 2 2 8 Huyện Côn Đảo 4.146 3.090 4.133 1.043 168 Thuế VAT 2.568 2.400 3.534 1.134 Thuế TNDN 1.565 680 588 -92 Thuế TTĐB 13 10 11 1 Tổng cộng 30.305
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "18/08/2010", "sign_number": "38/2010/QĐ-UBND", "signer": "Trần Minh Sanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-bao-297-TB-BGTVT-ket-luan-Thu-truong-Ngo-Thinh-Duc-hop-tong-ket-doan-xac-dinh-du-an-cao-toc-Da-Nang-Quang-Ngai-vay-von-Ngan-hang-the-gioi-67988.aspx
Thông báo 297/TB-BGTVT kết luận Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức họp tổng kết đoàn xác định dự án cao tốc Đà Nẵng Quảng Ngãi vay vốn Ngân hàng thế giới
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 297/TB-BGTVT Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2008 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG NGÔ THỊNH ĐỨC TẠI CUỘC HỌP TỔNG KẾT VỚI ĐOÀN XÁC ĐỊNH DỰ ÁN CAO TỐC ĐÀ NẴNG – QUẢNG NGÃI CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI DỰ KIẾN VAY VỐN WB Ngày 27 tháng 6 năm 2008, tại Văn phòng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức đã chủ trì cuộc họp Tổng kết với Đoàn xác định dự án Cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi của Ngân hàng thế giới (WB) dự kiến vay vốn WB. Tham dự buổi họp có đại diện Ngân hàng Thế giới, đại diện Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Lãnh đạo và chuyên viên các Vụ Kế hoạch đầu tư, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Đường bộ Việt Nam, Công ty đầu tư & Phát triển đường cao tốc (VEC) và Ban Quản lý dự án 85 thuộc Bộ GTVT. Sau khi nghe đại diện Đoàn công tác của WB trình bày nội dung làm việc của Đoàn, các vấn đề cần thảo luận với Bộ GTVT, Thứ trưởng thống nhất như sau: 1) Thống nhất giao PMU85 làm thủ tục xin chỉ định thầu tư vấn JETRO tiếp tục hoàn chỉnh F/S với kinh phí là 500.000 USD lấy từ nguồn vốn chuẩn bị dự án mới của Dự án WB4. F/S sẽ được chỉnh sửa theo hướng nắn chỉnh một số đoạn tuyến, bổ sung đường nối vào khu công nghiệp Dung Quất và điểm kết thúc dự án nối vào Nam Thị xã Quảng Ngãi. Sử dụng nguồn vốn trong nước chỉ định thầu tư vấn hòa thiện Kế hoạch GPMB và báo cáo đánh giá tác động môi trường dựa trên cơ sở F/S đã được tư vấn JETRO hoàn thiện. Thống nhất về tiến độ hoàn thành chỉnh sửa F/S là tháng 10 năm 2008. Chính phủ Việt Nam hiện đang chỉnh sửa các văn bản pháp lý để có thể hoàn thiện công tác GPMB ngay trong giai đoạn F/S đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng công trình. Vì vậy kế hoạch GPMB của Dự án sẽ được phê duyệt đồng thời với phê duyệt F/S. 2) Thống nhất tiến hành tuyển chọn tư vấn TKKT ngay trong giai đoạn hoàn thiện F/S. Dự kiến tháng 9/2008 bắt đầu tuyển chọn tư vấn TKKT và tháng 6/2009 huy động tư vấn TKKT. Kinh phí thực hiện TKKT sẽ được lấy từ nguồn vốn chưa phân bổ hoặc từ nguồn vốn bổ sung của Dự án WB4. 3) Các gói thầu xây lắp sẽ được tiến hành đấu thầu cùng với thời gian tư vấn TKKT triển khai công việc theo dạng cuốn chiếu để đẩy nhanh tiến độ khởi công và hoàn thành công trình. 4) Đề nghị WB có thư sớm về các vấn đề nêu trên để Bộ GTVT có cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ (TTgCP). 5) Bộ GTVT sẽ trình Thủ tướng Chính phủ cho phép: - Thực hiện Nội dung Dự án như qui mô tư vấn JETRO hiện đã nghiên cứu F/S (báo cáo cuối cùng); - Cơ sở vay vốn IDA/IBRD và vốn ODA của JBIC cho dự án; - Sử dụng nguồn vốn chuẩn bị dự án mới của Dự án WB4 để hoàn thiện F/S bao gồm những thay đổi đã thống nhất giữa Bộ GTVT và WB; - Sử dụng nguồn vốn chưa phân bổ của Dự án WB4 để triển khai TKKT cho Dự án Cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi và cho phép Bộ GTVT tiến hành tuyển chọn tư vấn TKKT trong thời gian hoàn thiện F/S. 6) Về Chiến lược Phát triển Đường cao tốc của Việt Nam, đề nghị WB hoàn thiện báo cáo để tổ chức Hội thảo tại Bộ GTVT vào ngày 26/7/2008. Về trợ giúp kỹ thuật xây dựng khung pháp lý, cơ cấu tổ chức, đầu tư, phát triển, xây dựng, vận hành và khai thác Hệ thống đường cao tốc tại Việt Nam, đề nghị WB sớm hỗ trợ tư vấn, cố vấn vào tháng 9/2008 để cùng với Tổ công tác của Bộ GTVT hoàn thiện báo cáo TTgCP vào cuối năm 2008. Vụ KHĐT có văn bản 7) Giao vụ KHĐT đề xuất Thành phần Tổ công tác của Bộ do Thứ trưởng chủ trì về soạn thảo báo cáo xây dựng khung pháp lý, cơ cấu tổ chức, đầu tư, phát triển, xây dựng, vận hành và khai thác Hệ thống đường cao tốc tại Việt Nam (gồm Tổ trưởng Tổ công tác của Bộ trưởng Tống Trần Tùng, Vụ KHĐT, Vụ KHCN, Vụ Pháp chế, Vụ Tài chính, Cục ĐBVN, VEC …). 8) Về chuyến công tác tham quan học tập tại 4 nước Đông Nam Á cho Tổ công tác trên (Mục 7), WB sẽ hoàn thiện đề cương và tìm nguồn vốn không hoàn lại để giúp Bộ GTVT thực hiện trong tháng 9/2008. 9) Về trợ giúp kỹ thuật của WB xây dựng khuôn khổ pháp lý thực hiện các dự án PPP tại Việt Nam do Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính chủ trì, Bộ GTVT sẽ phối hợp chặt chẽ. Giao vụ KHĐT thống nhất với WB lựa chọn dự án nghiên cứu thí điểm áp dụng mô hình đầu tư PPP phù hợp với chỉ đạo của TTgCP. 10) Bộ GTVT sẽ thành lập Nhóm công tác về PPP do Thứ trưởng chủ trì. Bộ GTVT đề nghị WB có các buổi làm việc chi tiết hơn về nghiên cứu đầu tư theo mô hình PPP để triển khai các bước tiếp theo. Thừa lệnh Bộ trưởng, Văn phòng Bộ GTVT thông báo để các cơ quan, đơn vị biết và triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (b/c); - Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức (b/c); - Các thứ trưởng (b/c); - Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội; - Các đơn vị dự họp; - Lưu: VT, KHĐT. TL. BỘ TRƯỞNG CHÁNH VĂN PHÒNG Nguyễn Văn Công
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "03/07/2008", "sign_number": "297/TB-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-125-KH-UBND-2023-xay-dung-he-thong-quan-ly-chat-luong-TCVN-ISO-9001-2015-Ha-Noi-564564.aspx
Kế hoạch 125/KH-UBND 2023 xây dựng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001 2015 Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 125/KH-UBND Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2023 KẾ HOẠCH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, ÁP DỤNG, DUY TRÌ VÀ CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2015 TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2023 Thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Thông tư số 26/2014/TT-BKHCN ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008 vào hoạt động các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch kiểm tra tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội năm 2023, các nội dung cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Đảm bảo việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) tại các cơ quan hành chính nhà nước theo đúng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và các quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. - Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức; hoàn thành nhiệm vụ theo đúng quy trình, chuyển biến tác phong làm việc theo hướng chuyên nghiệp, tiến tới nền hành chính hiện đại với phương châm công khai, minh bạch, văn minh. - Kịp thời đề xuất khắc phục những tồn tại, hạn chế và kiến nghị các biện pháp xử lý cụ thể. 2. Yêu cầu Việc kiểm tra đảm bảo đúng thời gian, chính xác, khách quan, khoa học, hiệu quả và đúng quy định; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan. II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA 1. Phạm vi Kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL theo yêu cầu của Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 và việc tuân thủ các quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Đối tượng Các Sở, ban, ngành (bao gồm cơ quan chuyên môn trực thuộc có áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và thực hiện thủ tục hành chính) và UBND các quận, huyện, thị xã. 3. Hình thức kiểm tra Kiểm tra trực tiếp tại trụ sở của các cơ quan, đơn vị hoặc kiểm tra qua hồ sơ, báo cáo (có danh sách cụ thể kèm theo). III. NỘI DUNG, THỜI GIAN KIỂM TRA 1. Nội dung kiểm tra a) Kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. - Phạm vi áp dụng bao gồm toàn bộ hoạt động liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan. - Hoạt động phổ biến, hướng dẫn áp dụng hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết công việc cho toàn bộ cán bộ, công chức trong phạm vi xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. - Sự tuân thủ của cơ quan đối với tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 , chính sách, mục tiêu, quy trình, thủ tục, các quy định có liên quan khác và các yêu cầu pháp luật liên quan. - Việc thực hiện các quá trình giải quyết công việc và các quá trình được xác định trong hệ thống quản lý chất lượng. - Hoạt động xem xét của lãnh đạo và hoạt động đánh giá nội bộ, thực hiện hành động khắc phục các điểm không phù hợp. - Hoạt động xử lý các khiếu nại liên quan đến lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. - Hoạt động cải tiến trong hệ thống quản lý chất lượng. b) Kiểm tra việc tuân thủ theo các quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. - Việc đảm bảo sự tham gia của lãnh đạo, các đơn vị và cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng. - Việc người đứng đầu cơ quan xác nhận hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. - Việc công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và thông báo bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp; niêm yết tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan. - Việc cập nhật các thay đổi của văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xử lý công việc vào hệ thống quản lý chất lượng. - Việc công bố lại khi có sự điều chỉnh, mở rộng, thu hẹp phạm vi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng. - Việc lựa chọn tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có). 2. Thời gian: Từ tháng 5/2023 đến tháng 10/2023. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ - Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch đảm bảo tiến độ, nội dung và đúng quy định. - Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị kiểm tra xây dựng báo cáo và chuẩn bị tài liệu về thực hiện xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và các quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. - Ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra do Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng...Thông báo thời gian, địa điểm, nội dung và lịch trình cụ thể cho các đơn vị khi kiểm tra. - Tổng hợp kết quả công tác kiểm tra báo cáo UBND Thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định. 2. Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã thuộc đối tượng kiểm tra - Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra trực tiếp tại trụ sở: có trách nhiệm xây dựng báo cáo, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ HTQLCL theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 để làm việc với Đoàn kiểm tra theo đúng mẫu quy định. Bố trí thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra gồm: Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, Ban chỉ đạo thực hiện ISO và các thành phần có liên quan. - Đối với các cơ quan chịu sự kiểm tra bằng hình thức kiểm tra qua hồ sơ và báo cáo: rà soát hệ thống tài liệu, đánh giá nội bộ, họp xem xét HTQLCL của lãnh đạo...và gửi báo cáo kèm theo tài liệu, bằng chứng liên quan cho Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy định (qua Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, địa chỉ: số 89 phố Nguyễn Thái Học, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; Email: cctcdlcl_skhcn@hanoi.gov.vn). Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để kịp thời giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Thường trực Thành ủy; - Chủ tịch UBND Thành phố; - Phó Chủ tịch TT Lê Hồng Sơn; - Tổng cục TCĐLCL - BKH&CN; - Các Sở, Ban, ngành TP; - UBND các quận, huyện, thị xã; - Chi cục TCĐLCL - Sở KH&CN; - VPUB: CVP, PCVP C.N. Trang; KGVX, KSTTHC, TH; - Lưu; VT, KGVXHg. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Hồng Sơn LỊCH KIỂM TRA CÁC CƠ QUAN (Kèm theo Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2023 của UBND thành phố Hà Nội) TT Tên cơ quan chịu sự kiểm tra Đơn vị chủ trì kiểm tra Đơn vị phối hợp kiểm tra Hình thức kiểm tra Thời gian kiểm tra Thông qua hồ sơ và báo cáo Tại trụ sở cơ quan 1 Sở Tài nguyên Môi trường Sở Khoa học và Công nghệ X Tháng 5 2 Sở Thông tin và Truyền thông X Tháng 5 3 UBND quận Hoàng Mai X Tháng 5 4 Văn phòng UBND thành phố Hà Nội X Tháng 5 5 Sở Văn hóa và Thể thao X Tháng 5 6 Sở Xây dựng X Tháng 5 7 Chi cục Giám định Xây dựng X Tháng 5 8 UBND quận Bắc Từ Tiêm X Tháng 5 9 UBND quận Nam Từ Liêm X Tháng 5 10 Sở Quy hoạch Kiến trúc X Tháng 5 11 Ban Dân tộc X Tháng 5 12 UBND huyện Đan Phượng X Tháng 5 13 Sở Công Thương X Tháng 6 14 Sở Tài chính X Tháng 6 15 Sở Giao thông Vận tải X Tháng 6 16 Chi cục Văn thư lưu trữ X Tháng 6 17 Chi cục Bảo vệ môi trường X Tháng 6 18 Sở Ngoại vụ X Tháng 6 19 UBND huyện Thường Tín X Tháng 6 20 UBND Quận Long Biên X Tháng 6 21 UBND huyện Quốc Oai X Tháng 6 22 UBND huyện Thạch Thất X Tháng 6 23 Văn phòng đăng ký đất đai X Tháng 6 24 UBND huyện Đông Anh X Tháng 6 25 Thanh tra Thành phố X Tháng 6 26 Sở Y tế X Tháng 6 27 Trung tâm Giám định Y khoa X Tháng 6 28 Chi cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm X Tháng 6 29 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Nội X Tháng 7 30 Sở Nội vụ X Tháng 6 31 Sở Du lịch X Tháng 7 32 UBND huyện Phúc Thợ X Tháng 7 33 UBND huyện Ba Vì X Tháng 7 34 Ban Thi đua khen thưởng X Tháng 7 35 Ban Tôn giáo X Tháng 7 36 UBND quận Hai Bà Trưng X Tháng 7 37 UBND huyện Phú Xuyên X Tháng 7 38 Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn X Tháng 7 39 Chi cục Trồng trọt - Bảo vệ thực vật X Tháng 7 40 Chi cục Chăn nuôi Thú y X Tháng 7 41 Chi cục Kiểm lâm X Tháng 7 42 Chi cục Phát triển Nông thôn X Tháng 7 43 UBND Thị xã Sơn Tây X Tháng 7 44 Chi cục Thủy sản X Tháng 8 45 Chi cục Thủy lợi và Phòng, Chống Thiên tai X Tháng 8 46 UBND huyện Thanh Trì X Tháng 8 47 UBND huyện Ứng Hòa X Tháng 8 48 Sở Khoa học và Công nghệ X Tháng 8 49 UBND huyện Thanh Oai X Tháng 8 50 UBND huyện Chương Mỹ X Tháng 8 51 UBND huyện Hoài Đức X Tháng 9 52 UBND quận Hoàn Kiếm X Tháng 8 53 UBND huyện Gia Lâm X Tháng 8 54 UBND quận Ba Đình X Tháng 9 55 UBND quận Đống Đa X Tháng 9 56 Sở Tư pháp X Tháng 9 57 UBND quận Hà Đông X Tháng 9 58 UBND quận Thanh Xuân X Tháng 9 59 UBND huyện Mỹ Đức X Tháng 9 60 Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội X Tháng 9 61 Trung tâm Dịch vụ việc làm X Tháng 9 62 Sở Lao động, Thương binh và Xã hội X Tháng 9 63 Ban Quản lý các khu CN và Chế xuất X Tháng 10 64 Sở Kế hoạch và Đầu tư X Tháng 10 65 UBND quận Cầu Giấy X Tháng 10 66 UBND quận Tây Hồ X Tháng 10 67 UBND huyện Mê Linh X Tháng 10 68 UBND huyện Sóc Sơn X Tháng 10 69 Sở Giáo dục và Đào tạo X Tháng 10 70 Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản X Tháng 10 71 Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng X Tháng 10
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "19/04/2023", "sign_number": "125/KH-UBND", "signer": "Lê Hồng Sơn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-2309-QD-UBND-2019-phe-duyet-ke-hoach-su-dung-dat-cua-huyen-Ba-Che-Quang-Ninh-416707.aspx
Quyết định 2309/QĐ-UBND 2019 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của huyện Ba Chẽ Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2309/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 06 tháng 06 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 CỦA HUYỆN BA CHẼ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc Hội khóa XIII thông qua ngày 29/11/2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 13/02/2018 của Chính phủ “về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Ninh”; Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ tại Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2019; của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 384/TTr-TNMT-QHKH ngày 31 tháng 5 năm 2019. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Ba Chẽ với các nội dung chủ yếu như sau: - Diện tích các loại đất phân bổ trong năm kế hoạch. - Kế hoạch thu hồi các loại đất. - Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất. - Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. (có biểu chi tiết kèm theo). Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ có trách nhiệm: 1. Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; 2. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt; đối với các trường hợp được Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 62 chỉ thực hiện việc thu hồi đất sau khi được HĐND tỉnh thông qua. 3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Đối với khu vực chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân chỉ được thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất khi phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ đến năm 2020 đã được phê duyệt; quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng (đối với những nơi có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết); đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, các chỉ đạo có liên quan của Tỉnh ủy và của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - CT, Các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 3 (thực hiện); - V0, V2, QH1, QLĐĐ1-2; - Lưu: VT, QLĐĐ1. 12 bản, QĐ68 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đặng Huy Hậu BIỂU SỐ 1: DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT PHÂN BỔ TRONG NĂM 2019 (Kèm theo quyết số 2309/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2019) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Thị trấn Ba Chẽ Xã Nam Sơn Xã Đồn Đạc Xã Đạp Thanh Xã Thanh Lâm Xã Thanh Sơn Xã Lương Mông Xã Minh Cầm Tổng diện tích tự nhiên 60651.25 695.96 8268.91 13251.04 9183.34 8388.52 11041.03 6507 3315.45 1 Đất nông nghiệp NNP 54227.667 559.91 7696.77 10890.77 8604.49 7263.35 10058.08 6094.107 3060.19 1.1 Đất trồng lúa LUA 952.9 11.63 166.61 208.14 129.32 153.29 147.48 90.53 45.9 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 561.1 1.06 157.88 199.45 48.08 39.97 35.77 41.21 37.68 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 510.017 23.34 13.37 76.98 183.7 131.98 37.74 16.547 26.36 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 586.08 43.13 84.46 180.36 71.13 64 63.32 64.28 15.4 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 6000.53 0 0 1514.15 1083.64 320.8 884.47 1332.74 864.73 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 46121.23 478.74 7385.08 8907.65 7136.7 6592 8924.81 4588.77 2107.48 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 53.51 3.07 47.25 0.09 0 1.28 0.26 1.24 0.32 1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 3.4 0 0 3.4 0 0 0 0 0 2 Đất phi nông nghiệp PNN 1594.663 125.29 371.36 252.44 198.83 222.48 216.11 134.153 74 2.1 Đất quốc phòng CQP 18.34 18.34 0 0 0 0 0 0 0 2.2 Đất an ninh CAN 0.41 0.41 0 0 0 0 0 0 0 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.4 Đất khu chế xuất SKT 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 47.02 0 47.02 0 0 0 0 0 0 2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 1.56 1.56 0 0 0 0 0 0 0 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 13.26 0.45 4.04 0 1.2 0 7.02 0.55 0 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 420.03 40.57 51.19 58.45 63.15 53.74 77.24 55.26 20.43 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 8.2 0 2.15 0 0 0.64 0 4.41 1 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 1.84 0 1 0 0 0.16 0 0.48 0.2 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 121.603 0 15.55 45.49 16.53 14.79 10.79 12.313 6.14 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 18.98 18.98 0 0 0 0 0 0 0 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 9.08 2.14 0.53 2 0.55 0.47 2.37 0.57 0.45 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0.95 0.95 0 0 0 0 0 0 0 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 0.44 0 0.44 0 0 0 0 0 0 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 103.18 2.28 18.5 4.01 6.13 17.31 7.91 12.8 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 0.4 0.4 0 0 0 0 0 0 0 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 6.26 0.73 0.73 1.24 0.58 1.34 0.38 0.78 0.48 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 0.59 0.59 0 0 0 0 0 0 0 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 4.68 0 4.68 0 0 0 0 0 0 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 817.81 37.86 225.53 111.02 112.81 145.21 101 51.88 32.5 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0.03 0.03 0 0 0 0 0 0 0 2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 Đất chưa sử dụng CSD 4828.92 10.76 200.78 2107.83 380.02 902.69 766.84 278.74 181.26 4 Đất khu kinh tế* KKT 0 5 Đất đô thị* KDT 695.96 695.96 BIỂU SỐ 02: KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT NĂM 2019 (Kèm theo quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2019) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Thị trấn Ba Chẽ Xã Nam Sơn Xã Đồn Đạc Xã Đạp Thanh Xã Thanh Lâm Xã Thanh Sơn Xã Lương Mông Xã Minh Cầm TỔNG SỐ 62.4 3.38 8.82 13.01 11.65 2.95 3.27 3.92 15.4 1 Đất nông nghiệp NNP 62.4 3.38 8.82 13.01 11.65 2.95 3.27 3.92 15.4 1.1 Đất trồng lúa 45.59 2.33 8.22 10.68 11.1 1.78 1.7 2.08 7.7 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa LUC 0.39 0 0 0.25 0.1 0.04 0 0 0 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 0.25 0 0 0.25 0 0 0 0 0 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 8.41 1.05 0.6 2.08 0.55 1.17 0.57 0.68 1.71 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 2.66 1 1.16 0.5 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 0 0 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 5.49 0 5.49 1.8 Đất làm muối LMU 0 0 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0 0 2 Đất phi nông nghiệp PNN 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.1 Đất quốc phòng CQP 0 0 2.2 Đất an ninh CAN 0 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 0 2.4 Đất khu chế xuất SKT 0 2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 0 2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 0 0 0 0 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 0 2.9 Đất PTHT cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 0 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 0 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 0 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 0 0 0 0 0 0 0 0 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 0 0 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 0 2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 0 0 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 0 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 0 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0 2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 BIỂU SỐ 03: KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 (Kèm theo quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2019) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Thị trấn Ba Chẽ Xã Nam Sơn Xã Đồn Đạc Xã Đạp Thanh Thanh Lâm Thanh Sơn Lương Mông Xã Minh Cầm 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 104.88 4.66 17.61 28.27 22.1 3.52 3.43 4.4 20.89 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN LUA/PNN 45.59 2.33 8.22 10.68 11.1 1.78 1.7 2.08 7.7 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa LUC/PNN LUC/PNN 0.39 0 0 0.25 0.1 0.04 0 0 0 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN HNK/PNN 0.25 0 0 0.25 0 0 0 0 0 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN CLN/PNN 8.41 1.05 0.6 2.08 0.55 1.17 0.57 0.68 1.71 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN RPH/PNN 8.12 1.28 1.17 1.44 1 0.57 1 1.16 0.5 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN RDD/PNN 1.17 0 1.17 1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN RSX/PNN 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN NTS/PNN 28.62 0 6.45 6.91 9.45 0 0.08 0.24 5.49 1.8 Đất làm muối LMU/PNN LMU/PNN 12.72 0 6.91 0 0.08 0.24 5.49 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN NKH/PNN 0 0 0 0 0 0 0 0 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 586.08 43.13 84.46 180.36 71.13 64 63.32 64.28 15.4 Trong đó: 0 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 586.08 43.13 84.46 180.36 71.13 64 63.32 64.28 15.4 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng LUA/LNP 0 2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản LUA/NTS 0 2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối LUA/LMU 0 2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản HNK/NTS 0 2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối HNK/LMU 0 2.6 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RPH/NKR(a) 0 2.7 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác RDD/NKR(a) RSX/HNK 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.8 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp khác RSX/NKR(a) RSX/NHK 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyên sang đất ở PKO/OCT 0 0 0 BIỂU SỐ 4: KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG NĂM 2019 (Kèm theo Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2019) STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Thị trấn Ba Chẽ Xã Nam Sơn Xã Đồn Đạc Xã Đạp Thanh Thanh Lâm Thanh Sơn Lương Mông Xã Minh Cầm TỔNG 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 Đất nông nghiệp NNP 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1.1 Đất trồng lúa LUA 0 0 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa LUC 0 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 0 0 0 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 0 0 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0 0 0 0 0 0 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 0 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 0 0 1.8 Đất làm muối LMU 0 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0 0 0 2 Đất phi nông nghiệp PNN 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.1 Đất quốc phòng CQP 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.2 Đất an ninh CAN 0 0 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 0 2.4 Đất khu chế xuất SKT 0 2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 0 0 0 2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0 0 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 0 0 0 0 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 0 2.9 Đất PTHT cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 0 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 0 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0 0 0 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 0 0 0 0 0 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 0 0 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0 0 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0 2.17 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0 0 2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0 0 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 0 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0 0 0 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 0 0 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 0 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0 0 2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "06/06/2019", "sign_number": "2309/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Huy Hậu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-2537-QD-UBND-2022-giao-chi-tieu-ke-hoach-phat-trien-linh-vuc-lao-dong-Bac-Kan-552988.aspx
Quyết định 2537/QĐ-UBND 2022 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển lĩnh vực lao động Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2537/QĐ-UBND Bắc Kạn, ngày 26 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THUỘC LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ THỰC HIỆN NĂM 2023 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023; Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2776/TTr-LĐTBXH ngày 20/12/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023 cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố như Biểu kèm theo. Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phạm Duy Hưng BIỂU PHÂN BỔ CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, ĐÀO TẠO NGHỀ NĂM 2023 (Kèm theo Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn) Đơn vị tính: Người TT Đơn vị (huyện/thành phố) Chỉ tiêu giải quyết việc làm Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Chỉ tiêu đào tạo nghề Tổng số Trong đó: Lao động nữ Tổng số Trong đó: Lao động nữ Tổng chỉ tiêu Trong đó: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1 Thành phố Bắc Kạn 700 240 50 10 370 225 2 Bạch Thông 600 190 60 15 800 338 3 Ngân Sơn 750 260 80 33 700 420 4 Chợ Đồn 1.000 420 120 45 800 390 5 Ba Bể 1.000 420 120 45 770 390 6 Pác Nặm 850 350 140 54 770 450 7 Na Rì 750 310 80 33 610 412 8 Chợ Mới 750 310 50 15 840 375 Tổng cộng 6.400 2.500 700 250 5.660 3.000 BIỂU PHÂN BỔ CHỈ TIÊU TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM NĂM 2023 (Kèm theo Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn) Đơn vị tính: Người TT Đơn vị (huyện/thành phố) Chỉ tiêu tư vấn giới thiệu việc làm Số lao động tìm được việc làm Tổng số Trong đó: Lao động nữ Tổng số Trong đó: Lao động nữ 1 Thành phố Bắc Kạn 600 300 30 15 2 Bạch Thông 500 250 20 10 3 Ngân Sơn 650 325 35 17 4 Chợ Đồn 1.000 500 55 27 5 Ba Bể 1.000 500 55 27 6 Pác Nặm 850 425 30 15 7 Na Rì 750 375 40 20 8 Chợ Mới 650 325 35 17 9 Trung tâm Dịch vụ việc làm 2.000 1.000 200 102 Tổng cộng 8.000 4.000 500 250 BIỂU PHÂN BỔ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN NĂM 2023 (Kèm theo Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn) Đơn vị tính: Người TT Tên đơn vị (huyện/ thành phố) Bảo hiểm xã hội bắt buộc Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội tự nguyện Đối tượng thuộc diện tham gia Số người tham gia 2023 Tỷ lệ % so với đối tượng thuộc diện Đối tượng thuộc diện tham gia Số người tham gia 2023 Tỷ lệ % so với đối tượng thuộc diện Số người tham gia năm 2023 Tốc độ tăng trưởng bảo hiểm thất nghiệp % so với 2022 1 Thành phố Bắc Kạn 9.184 9.001 98 6.310 6.183 98 2.128 ≥ 32% 2 Pác Nặm 1.551 1.520 98 1.040 1.019 98 990 3 Ba Bể 2.047 2.007 98 2.260 2.214 98 1.689 4 Ngân Sơn 1.494 1.464 98 1.112 1.089 98 1.056 5 Bạch Thông 1.567 1.535 98 998 978 98 2.109 6 Chợ Đồn 3.760 3.684 98 3.031 2.970 98 1.816 7 Chợ Mới 2.474 2.424 98 1.882 1.844 98 1.907 8 Na Rì 2.164 2.120 98 1.434 1.405 98 2.141 Cộng 24.241 23.755 18.067 17.702 13.836 BIỂU PHÂN BỔ CHỈ TIÊU CAI NGHIỆN TẬP TRUNG NĂM 2023 (Kèm theo Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn) Đơn vị tính: Người TT Đơn vị (huyện/thành phố) Chỉ tiêu giao năm 2023 1 Chợ Đồn 16 2 Chợ Mới 13 3 Ngân Sơn 10 4 Thành phố Bắc Kạn 11 5 Bạch Thông 9 6 Ba Bể 10 7 Pác Nặm 5 8 Na Rì 6 Cộng 80
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "26/12/2022", "sign_number": "2537/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Duy Hưng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Van-ban-hop-nhat-15-VBHN-BTC-2022-Thong-tu-muc-thu-phi-le-phi-ngoai-giao-Co-quan-o-nuoc-ngoai-522029.aspx
Văn bản hợp nhất 15/VBHN-BTC 2022 Thông tư mức thu phí lệ phí ngoại giao Cơ quan ở nước ngoài
BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 15/VBHN-BTC Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2022 THÔNG TƯ [1] QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO ÁP DỤNG TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 113/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quốc tịch ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ; Căn cứ Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự; Căn cứ Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.[2] Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng [3] 1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác của Việt Nam được ủy nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài). 2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Điều 2. Người nộp phí, lệ phí Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ các công việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại giao thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này. Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại giao phù hợp với quy định pháp luật là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này. Điều 4. Mức thu phí, lệ phí Mức thu phí, lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao (Phụ lục 1 và 2) ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng tại tất cả các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Điều 5. Các trường hợp miễn hoặc giảm phí, lệ phí 1. Miễn thu phí, lệ phí với các trường hợp sau đây: a) Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tư cách cá nhân; b) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên gia đình (vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) theo nguyên tắc có đi có lại; c) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc theo nguyên tắc có đi có lại; d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam; đ) Người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời trao đổi giữa các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố theo nguyên tắc có đi có lại; e) Người có công với cách mạng, đất nước; g) Các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ hoặc vì lý do nhân đạo, công dân Việt Nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc gặp rủi ro; h) Các trường hợp xin cấp thị thực nhưng được miễn phí thị thực theo quy định của Chính phủ Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận song phương. 2. Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng được giảm các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao (Phụ lục 1 và 2) ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Đối với những trường hợp được miễn thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định trên, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “miễn phí, lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp. Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí 1. Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xem xét, quyết định lựa chọn ngân hàng có uy tín để mở tài khoản của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ hoạt động của Cơ quan đại diện, đảm bảo an toàn tiền gửi Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. 2. Đối với các khoản lệ phí Bộ Ngoại giao chỉ đạo các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức thực hiện hạch toán kế toán khoản thu lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao; khi phát sinh số thu, nộp 100% (một trăm phần trăm) số tiền lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao và số tiền lãi gửi ngân hàng thực phát sinh vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 3. Đối với các khoản phí Bộ Ngoại giao chỉ đạo các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức thực hiện hạch toán kế toán khoản thu phí trong lĩnh vực ngoại giao; khi phát sinh số thu, nộp 70% (bảy mươi phần trăm) số tiền phí trong lĩnh vực ngoại giao và số tiền lãi gửi ngân hàng thực phát sinh vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. 4. Phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao được tính bằng đồng đô la Mỹ (USD) theo Biểu mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao bằng đồng tiền nước sở tại thì việc quy đổi từ đồng đô la Mỹ (USD) sang đồng tiền nước sở tại được căn cứ vào tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ (USD) do ngân hàng nơi Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mở tài khoản công bố. Khi tỷ giá quy đổi từ đồng đô la Mỹ (USD) ra đồng tiền nước sở tại biến động tăng hoặc giảm trên 10% (mười phần trăm) so với tỷ giá quy đổi đang áp dụng, Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quy định lại mức phí và lệ phí lãnh sự bằng đồng tiền nước sở tại theo tỷ giá quy đổi mới, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao trước khi thực hiện. Trường hợp tại một nước hoặc vùng lãnh thổ có từ hai (02) Cơ quan đại diện Việt Nam trở lên được phép thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao, thì Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền cao nhất căn cứ tỷ giá bán ra của ngân hàng sở tại quyết định mức thu thống nhất cho các Cơ quan đại diện Việt Nam còn lại. 5. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đã nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định tại Thông tư này nhưng không đủ điều kiện được cấp giấy tờ lãnh sự hoặc từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí, lệ phí không hoàn trả lại số tiền phí, lệ phí đã thu. Điều 7. Quản lý và sử dụng 1. Bộ Ngoại giao được sử dụng 30% (ba mươi phần trăm) số tiền phí trong lĩnh vực ngoại giao thực thu để chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí và các quy định của pháp luật. 2. Bộ Ngoại giao ban hành Quy chế quản lý và sử dụng 30% (ba mươi phần trăm) số tiền phí trong lĩnh vực ngoại giao được để lại. Nếu cuối năm chưa sử dụng hết, số tiền phí được để lại được chuyển sang năm sau để chi theo quy định. Điều 8. Quyết toán thu, chi về phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao 1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán thu, chi về phí, thu nộp lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm về quản lý và hạch toán thu chi các loại phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao của cơ quan mình; định kỳ hàng tháng gửi về Bộ Ngoại giao Báo cáo thu phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 và 5 Thông tư này). 2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán thu, chi về phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định hiện hành. 3. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thu, nộp, quản lý phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo các quy định tại Thông tư này. Điều 9. Tổ chức thực hiện [4] 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; thay thế Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài; Thông tư số 156/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài. 2. Tổ chức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao có trách nhiệm: a) Niêm yết công khai tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại điểm thu bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước sở tại; b) Khi thu tiền phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao. Biên lai thu phí và lệ phí được in và phát hành tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. 3.[5] Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP , Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước. 5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai PHỤ LỤC 1 BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO (Ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) STT Danh mục lệ phí Đơn vị tính Mức thu (USD) A Cấp hộ chiếu I Hộ chiếu 1[6] Cấp mới a) Hộ chiếu phổ thông (trừ quy định tại tiết b điểm này), hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ Quyển 70 b) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn Quyển 35 2 Gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ Quyển 30 3[7] (được bãi bỏ) 4 Dán ảnh trẻ em Quyển 15 5 Cấp lại do để hỏng hoặc mất Quyển 150 II[8] (được bãi bỏ) III Cấp tem AB (cấp cho hộ chiếu phổ thông đi việc công) Chiếc 15 B Lệ phí quốc tịch 1 Nhập quốc tịch Người 250 2 Trở lại quốc tịch Người 200 3 Thôi quốc tịch Người 200 C Đăng ký nuôi con nuôi Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài Trường hợp 150 D Quy định khác Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng nộp lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao bàng 20% mức thu tương ứng với loại công việc quy định tại Biểu mức thu này PHỤ LỤC 2 BIỂU MỨC THU PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO (Ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) STT Danh mục phí Đơn vị tính Mức thu (USD) A Thị thực các loại 1 Loại thị thực có giá trị nhập xuất cảnh 01 lần Chiếc 25 2 Loại có giá trị nhập xuất cảnh nhiều lần: a) Loại có giá trị đến 03 tháng Chiếc 50 b) Loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng Chiếc 95 c) Loại có giá trị trên 06 tháng đến 01 năm Chiếc 135 d) Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm Chiếc 145 e) Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm Chiếc 155 g) Thị thực cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn) Chiếc 25 3 Chuyển thị thực còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới Chiếc 5 B Xác nhận, đăng ký công dân 1 Cấp Giấy miễn thị thực Chiếc 10 2[9] (được bãi bỏ) 3 Khai sinh a) Đăng ký khai sinh Bản 5 b) Đăng ký lại việc sinh Bản 15 4[10] Kết hôn a) Đăng ký kết hôn Vụ việc 70 b) Đăng ký lại việc kết hôn Vụ việc 120 5 Khai tử a) Đăng ký khai tử Bản 5 b) Đăng ký lại việc khai tử Bản 15 6 Nhận cha, mẹ, con Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con Bản 200 7 Đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung các vấn đề đã đăng ký tại Cơ quan Đại diện Việt Nam hoặc tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và đã ghi chú vào sổ tại Cơ quan Đại diện Việt Nam Bản 30 8 Đăng ký giám hộ chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau Bản 30 9 Các việc đăng ký, xác nhận khác a) Cấp bản sao trích lục Bản 5 b) Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài Bản 10 c) Cấp xác nhận về việc đã ghi vào Sổ các thay đổi theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với: thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận việc giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự Bản 10 d) Ghi vào Sổ các việc: khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và những thay đổi khác đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và cấp bản chính trích lục Bản 20 e) Xác nhận đủ điều kiện kết hôn Bản 20 g) Xác nhận người có quốc tịch Việt Nam; người có gốc Việt Nam; liên quan đến quốc tịch theo yêu cầu của công dân Bản 20 h) Xác nhận một số nội dung cụ thể khác theo yêu cầu của công dân (còn sống, đang cư trú tại sở tại, hiện có con đang học tại trường A, B,...) Bản 20 C Chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự 1 Hợp pháp hóa giấy tờ, tài liệu Bản 10 2 Phí chứng nhận lãnh sự Bản 10 D Công chứng, chứng thực 1 Công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch (trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bất động sản, hợp đồng góp vốn bằng bất động sản, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản, văn bản khai nhận di sản là bất động sản) Bản 50 2 Chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký người dịch trong các văn bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài Bản 10 3 Công chứng di chúc và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc; công chứng văn bản từ chối nhận di sản Bản 20 4 Cấp bản sao văn bản công chứng Bản 5 5 Cấp hoặc chứng thực các giấy tờ và tài liệu liên quan đến tàu biển, tàu bay và các loại phương tiện giao thông khác Bản 15 E Xác minh giấy tờ, tài liệu (không kể tiền cước phí) Hồ sơ/bản 50 G Tiếp nhận và vận chuyển đơn, chứng cứ của công dân và pháp nhân Việt Nam 1 Nhận lưu giữ di chúc, bảo quản giấy tờ, tài liệu và đồ vật có giá trị của công dân Việt Nam Bản hoặc 01 hiện vật/năm 20 2 Tiếp nhận và vận chuyển đơn, chứng cứ của công dân và pháp nhân Việt Nam cho các cơ quan có thẩm quyền trong nước (không kể tiền cước phí) Bản hoặc 01 hiện vật 10 H Quy định khác 1 Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng phí trong lĩnh vực đối ngoại bằng 20% mức thu tương ứng với loại công việc quy định tại Biểu mức thu này 2 Mức thu phí làm gấp/ngoài giờ, khi hồ sơ đã hợp lệ a) Trong ngày (24 tiếng): bằng 150% mức thu tương ứng với loại công việc quy định tại Biểu mức thu này b) Ngày hôm sau (36 tiếng); bằng 130% mức thu tương ứng với loại công việc quy định tại Biểu mức thu này c) Ngoài giờ làm việc, ngoài giờ nhận hồ sơ, ngày nghỉ, ngày lễ: bằng 140% mức thu tương ứng với loại công việc quy định tại Biểu mức thu này PHỤ LỤC 3 MẪU BIÊN LAI THAM KHẢO (Ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM TẠI.............................. (Đóng dấu Quốc huy của CQĐD) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN LAI THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ (RECEIPT) (Liên 1: Trả cho người nộp tiền) Số (No):…… Tên đơn vị hoặc người nộp tiền (Payee):........................................................................ Địa chỉ (Address):.......................................................................................................... Lý do nộp tiền (Pay for):................................................................................................ .................................................................................................................................... Số tiền (Amount):.......................................................................................................... Số tiền viết bằng chữ (In word):..................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Hình thức thanh toán: □ Tiền mặt □ Séc □ Chuyển khoản (Pay by) (Cash) (Cheque) (Transfer) …, ngày… tháng… năm 20… Người viết phiếu (Authorized Officer) (Ký tên và ghi rõ họ tên) Người thu tiền (Cashier) (Ký tên và ghi rõ họ tên) CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM TẠI ................................ (Đóng dấu Quốc huy của CQĐD) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN LAI THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ (RECEIPT) (Liên 2: Gửi về Bộ Ngoại giao) Số (No):…… Tên đơn vị hoặc người nộp tiền (Payee):...................................................................... Địa chỉ (Address):....................................................................................................... Lý do nộp tiền (Pay for):............................................................................................. .................................................................................................................................. Số tiền (Amount):........................................................................................................ Số tiền viết bằng chữ (In word):................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Hình thức thanh toán: □ Tiền mặt □ Séc □ Chuyển khoản (Pay by) (Cash) (Cheque) (Transfer) …, ngày… tháng… năm 20… Người viết phiếu (Authorized Officer) (Ký tên và ghi rõ họ tên) Người thu tiền (Cashier) (Ký tên và ghi rõ họ tên) CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM TẠI................................ (Đóng dấu Quốc huy của CQĐD) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN LAI THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ (RECEIPT) (Liên 3: Lưu tại CQĐD) Số (No):…… Tên đơn vị hoặc người nộp tiền (Payee):...................................................................... Địa chỉ (Address):....................................................................................................... Lý do nộp tiền (Pay for):............................................................................................. .................................................................................................................................. Số tiền (Amount):........................................................................................................ Số tiền viết bằng chữ (In word):................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Hình thức thanh toán: □ Tiền mặt □ Séc □ Chuyển khoản (Pay by) (Cash) (Cheque) (Transfer) …, ngày… tháng… năm 20… Người viết phiếu (Authorized Officer) (Ký tên và ghi rõ họ tên) Người thu tiền (Cashier) (Ký tên và ghi rõ họ tên) .................................................................................................................................. Ghi chú: CQĐD sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO THU LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO THAM KHẢO (Ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM TẠI… BÁO CÁO THU LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO Tháng… năm… (Áp dụng tại các Cơ quan Đại diện Việt Nam) STT Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (USD hoặc tiền địa phương) Thành tiền Ghi chú Tháng này Lũy kế Tháng này Lũy kế A Cấp hộ chiếu I Hộ chiếu 1 Cấp mới Quyển 2 Gia hạn hộ chiếu ngoại giao, công vụ Quyển 3 Bổ sung, sửa đổi Quyển 4 Dán ảnh trẻ em Quyển 5 Cấp lại do để hỏng hoặc mất Quyển II Giấy thông hành 1 Cấp mới Quyển 2 Cấp lại do để hỏng hoặc mất Quyển III Cấp tem AB (cấp cho hộ chiếu phổ thông đi việc công) Chiếc B Lệ phí quốc tịch 1 Nhập quốc tịch Người 2 Trở lại quốc tịch Người 3 Thôi quốc tịch Người C Đăng ký con nuôi TỔNG CỘNG (Nộp Quỹ tạm giữ của NSNN ở nước ngoài) …, ngày… tháng… năm 20… KẾ TOÁN (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ TRÁCH LÃNH SỰ (Ký và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) PHỤ LỤC 5 MẪU BÁO CÁO THU PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO THAM KHẢO (Ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM TẠI… BÁO CÁO THU PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO Tháng… năm… (Áp dụng tại các Cơ quan Đại diện Việt Nam) STT Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (USD hoặc tiền địa phương) Thành tiền Ghi chú Tháng này Lũy kế Tháng này Lũy kế A Thị thực các loại 1 Loại có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh 01 lần Chiếc 2 Loại có giá trị nhập xuất cảnh nhiều lần: a) Loại có giá trị đến 03 tháng Chiếc b) Loại có giá trị đến 03 tháng đến 06 tháng Chiếc c) Loại có giá trị trên 06 tháng đến 01 năm Chiếc d) Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm Chiếc e) Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm Chiếc g) Thị thực cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn) Chiếc 3 Chuyển thị thực còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới Chiếc B Xác nhận, đăng ký công dân 1 Cấp Giấy miễn thị thực Chiếc 2 Cấp giấy Xác nhận đăng ký công dân Chiếc 3 Khai sinh a) Đăng ký khai sinh Bản b) Đăng ký lại việc sinh Bản 4 Kết hôn a) Đăng ký kết hôn Bản b) Đăng ký lại việc kết hôn Bản 5 Khai tử a) Đăng ký khai tử Bản b) Đăng ký lại việc khai tử Bản 6 Nhận cha, mẹ, con Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con Bản 7 Đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung các vấn đề đã đăng ký tại CQĐD Việt Nam hoặc tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và đã ghi chú vào sổ tại CQĐD Bản 8 Đăng ký giám hộ chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau Bản 9 Các việc đăng ký, xác nhận khác a) Cấp bản sao trích lục Bản b) Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài Bản c) Cấp xác nhận về việc đã ghi vào Sổ các thay đổi theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam Bản d) Ghi vào Sổ các việc: khai sinh; kết hôn; ly hôn;... Bản e) Xác nhận đủ điều kiện kết hôn Bản g) Xác nhận người có quốc tịch Việt Nam, người có gốc Việt Nam; liên quan đến quốc tịch theo yêu cầu của công dân Bản h) Xác nhận một số nội dung cụ thể khác theo yêu cầu của công dân Bản C Chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự 1 Hợp pháp hóa giấy tờ, tài liệu Bản 2 Phí chứng nhận lãnh sự Bản D Công chứng, chứng thực 1 Công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch Bản 2 Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng Tiếng Việt; chứng thực chữ ký người dịch trong các văn bản dịch từ Tiếng Việt sang tiếng nước ngoài Bản 3 Công chứng di chúc và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc; công chứng văn bản từ chối chấp nhận di sản Bản 4 Cấp bản sao văn bản công chứng Bản 5 Cấp hoặc chứng thực các giấy tờ và tài liệu liên quan đến tàu biển, tàu bay và các loại phương tiện giao thông khác Bản E Xác minh giấy tờ, tài liệu (không kể tiền cước phí) Hồ sơ/ bản G Tiếp nhận và vận chuyển đơn, chứng cứ của công dân và pháp nhân Việt Nam 1 Nhận lưu giữ di chúc, bảo quản giấy tờ, tài liệu và đồ vật có giá trị của công dân Việt Nam Bản hoặc 01 hiện vật/ năm 2 Tiếp nhận và vận chuyển đơn, chứng cứ của công dân và pháp nhân Việt Nam cho các cơ quan có thẩm quyền trong nước (không kể tiền cước phí) Bản hoặc 01 hiện vật H Một số quy định khác Thu lệ phí làm gấp và ngoài giờ ngoài mức phí quy định trên (khi hồ sơ đã hợp lệ, trừ Khoản 3 Mục D), thu thêm: Trong ngày (24 tiếng): Ngày hôm sau (36 tiếng): Ngoài giờ làm việc, ngoài giờ nhận hồ sơ, ngày nghỉ, ngày lễ: I TỔNG CỘNG THU: II PHÂN PHỐI CÁC QUỸ 1 Nộp Quỹ tạm giữ của NSNN ở nước ngoài 2 30% số thu phí 2.1 Số chi a) Chi phí sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự b) Các chi phí khác liên quan đến công việc thu (công tác phí đi nhận ấn phẩm trắng lãnh sự; tiền chi phí vận chuyển ấn phẩm trắng lãnh sự; in tờ khai, hóa đơn, biểu mẫu; văn phòng phẩm; chi phí điện thoại, fax, cước phí bưu điện). 2.2 30% còn lại …, ngày… tháng… năm 20… KẾ TOÁN (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ TRÁCH LÃNH SỰ (Ký và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) [1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau: - Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. - Thông tư số 113/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 (sau đây gọi là Thông tư số 113/2021/TT-BTC). Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư trên. [2] Thông tư số 113/2021/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.” [3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 113/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. [4] Điều 2 Thông tư số 113/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 quy định như sau: “Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. 2. Bãi bỏ điểm 3 Mục I, Mục II Phần A Phụ lục 1 và điểm 2 Phần B Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.” [5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 113/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. [6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 113/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. [7] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 113/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. [8] Mục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 113/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. [9] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 113/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. [10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 113/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "21/06/2022", "sign_number": "15/VBHN-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Văn bản hợp nhất" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-663-QD-UBND-2019-ve-Bo-tieu-chi-xa-dat-chuan-nong-thon-moi-kieu-mau-Can-Tho-414198.aspx
Quyết định 663/QĐ-UBND 2019 về Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 663/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 20 tháng 3 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố Cần Thơ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (gọi tắt là Bộ tiêu chí kiểu mẫu). Điều 2. Nhiệm vụ của các Sở, ban ngành thành phố và địa phương 1. Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới thành phố Cần Thơ: - Phối hợp các Sở, ban ngành thành phố cập nhật các văn bản hướng dẫn mới của Trung ương triển khai đến các địa phương biết, thực hiện. - Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố thành phố, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Bộ tiêu chí kiểu mẫu cho phù hợp với điều kiện thực tế địa phương trong từng giai đoạn. 2. Các Sở, ban ngành thành phố: Căn cứ chức năng quản lý nhà nước, chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và công nhận các địa phương thực hiện nội dung tiêu chí do ngành mình phụ trách. 3. Ủy ban nhân dân huyện: - Căn cứ Bộ tiêu chí này và văn bản hướng dẫn của các sở, ban ngành cấp thành phố, chỉ đạo phân công các ngành cấp huyện và UBND các xã triển khai tổ chức thực hiện. - Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, khi địa phương đáp ứng đủ 09 tiêu chí kiểu mẫu thì lựa chọn loại hình xã nông thôn mới kiểu mẫu vượt trội nhất trong các tiêu chí kiểu mẫu quy định tại Điều 1 Quyết định này (về sản xuất, về văn hóa, về giáo dục, về du lịch, về môi trường…) để hướng dẫn, chỉ đạo, thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu. - Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng quy định (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thành phố). Điều 3. Điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền xét, công nhận, công bố xã nông thôn mới kiểu mẫu thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thành phố Cần Thơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trương Quang Hoài Nam BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (Ban hành kèm theo Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2019 của UBND thành phố Cần Thơ) STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu Ghi chú Sở, ban ngành thành phố hướng dẫn và chịu trách nhiệm thẩm định công nhận A. Tiêu chí Sản xuất - Thu nhập - Hộ nghèo: 1 Tổ chức sản xuất 1.1. Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đạt Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1.2. Có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết làm ăn có hiệu quả. Đạt 2 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn ≥ 1,5 lần So với quy định tại thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới Cục Thống kê thành phố 3 Hộ nghèo Không có hộ nghèo Đạt Trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng hoặc do bệnh hiểm nghèo. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội B. Tiêu chí Giáo dục - Y tế - Văn hóa: 4 Giáo dục và Đào tạo 4.1. Tỷ lệ trẻ em đi học mẫu giáo. ≥ 90% Sở Giáo dục và Đào tạo 4.2. Tỷ lệ trẻ em 06 tuổi vào học lớp một đạt. 100% Không tính số trẻ em 06 tuổi mắc các chứng bệnh bẩm sinh, không đủ điều kiện về thể lực để học tập. 4.3. Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. ≥ 95% Số trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học 4.4. Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt. ≥ 95% 5 Y tế 5.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. ≥ 95% Bảo hiểm xã hội thành phố 5.2. Trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; dân số thường trú trên địa bàn xã được quản lý, theo dõi sức khỏe đạt. ≥ 90% Sở Y tế 6 Văn hóa 6.1. Có mô hình hoạt động văn hóa, thể thao tiêu biểu, thu hút từ 60% trở lên số người dân thường trú trên địa bàn xã tham gia. Đạt Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch 6.2. Mỗi ấp có ít nhất 01 đội hoặc 01 câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Đạt C. Tiêu chí Môi trường: 7 Môi trường 7.1. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý theo đúng quy định đạt. ≥ 90% Sở Tài nguyên và Môi trường 7.2. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được phân loại, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp đạt. ≥ 50% 7.3. Tỷ lệ các tuyến đường xã, ấp đảm bảo tiêu thoát nước và được trồng cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh toàn tuyến. ≥ 60% 7.4. Có mô hình bảo vệ môi trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng. Đạt 7.5. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường ≥ 90% 7.6. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn và đảm bảo bền vững. 100% D. Tiêu chí An ninh trật tự - Hành chính công: 8 An ninh trật tự Trong 03 năm liên tục trước năm xét, công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu, trên địa bàn xã: Không có khiếu kiện đông người trái pháp luật, không có công dân thường trú ở xã phạm tội; tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm. Đạt Công an thành phố 9 Hành chính công 9.1. Công khai minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo có hiệu quả. Đạt Sở Nội vụ 9.2. Có mô hình điển hình về cải cách thủ tục hành chính hoạt động hiệu quả. Đạt Sở Nội vụ
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "20/03/2019", "sign_number": "663/QĐ-UBND", "signer": "Trương Quang Hoài Nam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1955-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-van-hoa-co-so-So-Van-hoa-Lao-Cai-519714.aspx
Quyết định 1955/QĐ-UBND 2020 công bố thủ tục hành chính văn hóa cơ sở Sở Văn hóa Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1955/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 25 tháng 6 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH LÀO CAI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 4874/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2019 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Căn cứ Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Lào Cai Quyết định phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 73/TTr-SVHTTDL ngày 17 tháng 6 năm 2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 02 thủ tục hành chính cấp huyện lĩnh vực văn hóa cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, bãi bỏ 02 thủ tục hành chính (TTHC số thứ tự 38, 40) được công bố tại Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục 125 thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 QĐ; - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Cục Kiểm soát TTHC (VP Chính phủ); - TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; - Lưu: VT, KSTT3,4. CHỦ TỊCH Đặng Xuân Phong DANH MỤC 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH LÀO CAI (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1955/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai) I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN Số TT Tên Thủ tục hành chính Cách thức thực hiện Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý 1 Cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ - Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả “Một cửa” của UBND cấp huyện. Mức thu lệ phí: - Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: + Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy; + Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy. - Tại các khu vực khác: + Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy; + Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy. - Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. - Thông tư số 212/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường - Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Lào Cai Quyết định phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2 Cấp giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) - Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ Thời hạn giải quyết: 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả “Một cửa” của UBND cấp huyện. - Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng. - Tại khu vực khác: Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng. - Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. - Thông tư số 212/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường - Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Lào Cai Quyết định phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ghi chú: Những bộ phận tạo thành còn lại của TTHC được tích hợp (tổng hợp) với nội dung Quyết định số 4874/QĐ-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch II. DANH MỤC 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ STT Tên thủ tục hành chính Diễn giải Ghi chú 1 Cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke cấp tỉnh Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Lào Cai Quyết định phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh Lào Cai TTHC số thứ tự 38, 40 được công bố tại Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục 125 thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai 2 Cấp giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke cấp tỉnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "25/06/2020", "sign_number": "1955/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Xuân Phong", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-3122-QD-UBND-2022-bo-sung-du-an-vao-Ke-hoach-su-dung-dat-huyen-An-Lao-Binh-Dinh-535194.aspx
Quyết định 3122/QĐ-UBND 2022 bổ sung dự án vào Kế hoạch sử dụng đất huyện An Lão Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3122/QĐ-UBND Bình Định, ngày 26 tháng 9 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN AN LÃO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/04/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Căn cứ Quyết định số 1903/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 huyện An Lão; Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 11/12/2021 của HĐND tỉnh về Danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa, dưới 20 héc ta đất trồng rừng phòng hộ, dưới 20 héc ta đất trồng rừng đặc dụng năm 2022 trên địa bàn tỉnh; Theo đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 760/TTr-STNMT ngày 21/9/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung các công trình, dự án vào Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 huyện An Lão với các nội dung chủ yếu sau: 1. Danh mục, công trình dự án điều chỉnh: Tổng cộng 04 công trình, dự án. (theo Phụ lục I đính kèm) 2. Danh mục, công trình dự án bổ sung: Tổng cộng 08 công trình, dự án, diện tích 14,67ha. (theo Phụ lục II đính kèm) 3. Phân bổ diện tích các loại đất trong năm 2022 sau khi bổ sung công trình, dự án (theo Phụ lục III đính kèm) 4. Kế hoạch thu hồi đất năm 2022 sau khi bổ sung công trình, dự án (theo Phụ lục IV đính kèm) 5. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022 sau khi bổ sung công trình, dự án (theo Phụ lục V đính kèm) 6. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022 sau khi bổ sung công trình, dự án (theo Phụ lục VI đính kèm) Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, UBND huyện An Lão có trách nhiệm: - Công khai việc điều chỉnh, bổ sung các danh mục công trình, dự án tại trụ sở cơ quan liên quan; trên phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân biết. - Bố trí vốn ngân sách để thực hiện công trình, dự án; chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật liên quan đối với các danh mục công trình, dự án được bổ sung. - Đăng ký vào Danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trình UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh theo đúng quy định. - Cập nhật các công trình, dự án vào Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 huyện An Lão theo quy định. - Kết thúc năm kế hoạch, UBND huyện An Lão phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình, dự án được bổ sung, trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để báo cáo HĐND tỉnh theo đúng quy định. Điều 3. Quyết định này điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1903/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND huyện An Lão và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Văn phòng UBND tỉnh đưa Quyết định này lên Trang thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh Bình Định./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tuấn Thanh PHỤ LỤC I DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN AN LÃO (Kèm theo Quyết định số 3122/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh) Đơn vị tính: ha STT Nội dung đã được phê duyệt Nội dung sau điều chỉnh Mã QH Ghi chú Tên công trình, dự án Diện tích (ha) Sử dụng từ các loại đất Địa điểm xây dựng Vị trí trên bản đồ địa chính (Tờ bản đồ, số thửa) Tên công trình, dự án Mã QH Diện tích (ha) Sử dụng từ các loại đất Vị trí trên bản đồ địa chính (Tờ bản đồ, số thửa) LUC LUK HNK CLN DGT DTL ODT BCS LUC LUK HNK CLN DGT DTL ODT BCS 1 Nhà văn hóa xã An Hòa 0,2 0,2 Xã An Hòa Tờ 39 (thửa 256;257;282; 283;284;285;286; 303;304;288; 287;155) Nhà văn hóa xã An Hòa DVH 0,2 0,06 0,14 Tờ 39 (thửa 256; 257; 282;283; 284;285;286;303; 304;288;287;155) DVH Điều chỉnh loại đất sử dụng 2 Hệ thống xử lý nước thải khu thương mại, dịch vụ và dân cư Đồng Bàu 0,06 0,06 Xã An Hòa Tờ 14 (Thửa 496) Hệ thống xử lý nước thải khu thương mại, dịch vụ và dân cư Đồng Bàu DRA 0,18 0,18 Tờ 14 (Thửa 545) DRA Điều chỉnh loại đất, diện tích quy hoạch và Vị trí trên tờ bản đồ địa chính 3 San ủi mặt bằng Gò Tôn thôn 2 để xây dựng khu dân cư 0,7 0,7 Xã An Toàn Tờ bản đồ số 44 Bố trí dân cư Thôn 2 An Toàn ONT 4,5 4,5 Tờ bản đồ số 44 ONT Điều chỉnh tên công trình và diện tích 4 Cơ sở hạ tầng khu vực Hồ sinh thái và trước UBND huyện 2 0,6 0,42 0,04 0,2 0,03 0,13 0,5 0,08 Thị trấn An Lão Tờ 45 ( Thửa 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 16, 17, 46, 48, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 44); Tờ 42 (Thửa 7, 9, 10, 12, 13, 15); Tờ 27 (Thửa 17, 18, 28, 29, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 78) Cơ sở hạ tầng khu vực Hồ sinh thái và trước UBND huyện PNK 2 0,6 0,42 0,04 0,2 0,03 0,13 0,5 0,08 Tờ 45 ( Thửa 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 16, 17, 46, 48, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 44); Tờ 42 (Thửa 7, 9, 10, 12, 13, 15); Tờ 27 (Thửa 17, 18, 28, 29, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 78); Tờ 32 (Thửa 26, 27, 28, 29, 33, 34, 35, 36, 37, 39, 41); Bản đồ 299 Tờ 16 (Thửa 332, 334) PNK Điều chỉnh vị trí trên tờ bản đồ địa chính ( Tờ bản đồ, số thửa) Tổng 2,96 0,66 0,42 0,24 0,2 0,03 0,13 0,5 0,78 6,88 0,66 0,42 0,18 0,38 0,03 0,13 0,5 4,58 PHỤ LỤC II DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN BỔ SUNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN AN LÃO (Kèm theo Quyết định số 3122/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh) Đơn vị tính: ha STT Tên công trình,dự án Địa điểm xây dựng Vị trí trên bản đồ địa chính (Tờ bản đồ, số thửa) Mã QH Diện tích (ha) Sử dụng từ các loại đất Chủ trương đầu tư, kế hoạch vốn LUC LUK HNK CLN DGT NTD ONT SON BCS 1 Nhà làm việc công an xã An Toàn Xã An Toàn Tờ 44 (Thửa 16) CAN 0,05 0,05 Văn bản số 1082/UBND ngày 16/8/2022 của UBND huyện An Lão Về việc đăng ký lộ trình và Danh mục xây dựng Trụ sở làm việc phục vụ công tác cho Công an xã tại huyện An Lão 2 Đường GTNT từ đường liên xã đến nhà Ruộng ông Teo và từ nhà ông Khánh đến nhà ông Huyền Xã An Trung Tờ 12 (Thửa 540, 633, 648, 72, 64); Tờ16 (Thửa 12, 15); Tờ 30 (Thửa 64) DGT 0,32 0,12 0,2 Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Bình Định Về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022 3 Làm mới đường giao thông từ thôn 5 đến thôn 2 Xã An Nghĩa Tờ 21 (Thửa 12, 81, 113, 2, 6, 11, 33, 25, 23, 27, 35, 37, 39, 43, 48, 49) Tờ 23 (54, 61, 59) DGT 3 3 Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Bình Định Về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022 4 Đường từ Thôn 2 Thị trấn An Lão đi Tân An, An Tân Thị trấn An Lão, xã An Tân Tờ 36 (Thửa 27, 45, 54, 46, 51, 52 53, 54, 49, 94, 46, 106, 108, 153, 154, 199, 208, 209, 242, 243, 249, 250, 300, 299, 361, 362, 377, 380, 379); Tờ 38 (Thửa 194, 195, 130, 131, 119, 239); Tờ 16 (Thửa 239, 211, 206, 176, 166, 156, 145, 146, 120, 135, 109, 110, 98, 75, 69, 39, 36, 37, 15, 16, 17, 18, 240, 250, 249, 289, 288, 297, 298, 324, 325, 330, 363, 399, 389, 401, 408, 435, 447, 480, 490, 529, 530, 537, 538, 586, 585, 597, 648, 656, 716) DGT 2,3 0,9 0,3 0,3 0,8 Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Bình Định Về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022 5 Đường bao Thôn 2, thị trấn An Lão Thị trấn An Lão Tờ 31 (Thửa 12, 13, 14, 15); Tờ 32 (Thửa 24, 39, 44, 51, 52, 53, 54, 55, 66, 74, 83, 84, 86, 87, 88, 94 101, 103, 111, 112, 116, 117, 122, 123, 125), Tờ 26 (123, 129, 134) DGT 1,35 0,7 0,5 0,15 Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Bình Định Về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022 6 Đê sông An Lão (Đoạn Vạn Long-Vạn Khánh-Trà Cong) Xã An Hòa Tờ số 20 (Thửa 213, 212, 220, 219, 242, 241, 236, 235, 237,242, 264, 265, 266, 272, 271, 279, 278, 288, 287, 286, 286, 298, 303, 306, 313, 312, 315, 323, 322, 327, 328, 329, 335, 389, 334, 338, 339, 343, 351, 356, 358, 359, 361, 360, 360, 365, 366, 390, 367, 368, 369, 373, 372, 371, 376, 378, 377, 383, 384, 115, 152, 6, 7, 8) DTL 2 1,5 0,5 Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Bình Định Về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022 7 Dự án khắc phục hậu quả thiên tai năm 2021 trên địa bàn huyện Phù Cát, Hoài Ân và An Lão Xã An Hòa Tờ số 13 (Thửa 77, 90, 108, 212, 390, 391, 392, 393) DTL 0,52 0,03 0,16 0,3 0,02 0,01 Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh Bình Định Về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án: Khắc phục hậu quả thiên tai năm 2021 trên địa bàn huyện Phù Cát, Hoài Ân và An Lão 8 Khu tái định cư vùng thiên tai thôn 4, thôn 5 xã An Trung Xã An Trung Tờ 15 (Thửa 181, 182, 190, 192, 199, 48, 50, 134); Tờ 32 (Thửa 49) ONT 5,13 4,17 0,27 0,67 0,01 0,01 Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Bình Định Về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022 Tổng 14,67 1,72 0 4,88 5,33 0,57 0,67 0,03 0,01 1,46 PHỤ LỤC III PHÂN BỔ DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT TRONG NĂM KẾ HOẠCH 2022 SAU KHI ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN (Kèm theo Quyết định số 3122/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Toàn huyện Được UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 1903/QĐ- UBND Phân theo đơn vị hành chính Xã An Hòa Xã An Tân Thị trấn An Lão Xã An Trung Xã An Dũng Xã An Vinh Xã An Hưng Xã An Quang Xã An Nghĩa Xã An Toàn Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Tổng diện tích tự nhiên 69.688,02 69.688,02 4.115,71 4.115,71 2.327,06 2.327,06 1.441,03 1.441,03 6.854,19 6.854,19 4.247,42 8.517,61 6.618,98 5.532,11 3.758,98 3.758,98 26.274,92 26.274,92 1 Đất nông nghiệp 66.389,69 66.376,24 -13,45 3.500,39 3.498,44 -1,95 2.086,46 2.085,86 -0,60 1.139,60 1.136,24 -3,36 6.360,61 6.356,12 -4,49 3.609,53 8.303,31 6.262,96 5.396,64 3.695,37 3.692,37 -3,00 26.034,82 26.034,77 -0,05 1.1 Đất trồng lúa 1.138,46 1.135,66 -2,80 295,00 294,94 -0,06 168,89 168,49 -0,40 114,71 112,49 -2,22 205,33 205,21 -0,12 4,63 97,23 109,59 45,08 28,78 28,78 69,22 69,22 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 1.013,21 1.010,83 -2,38 285,33 285,27 -0,06 136,00 135,60 -0,40 106,01 104,21 -1,80 205,33 205,21 -0,12 3,34 97,16 106,97 42,21 28,78 28,78 2,08 2,08 Đất trồng lúa nước còn lại 125,25 124,83 -0,42 9,67 9,67 32,89 32,89 8,70 8,28 -0,42 1,29 0,07 2,62 2,87 67,14 67,14 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.869,15 2.864,03 -5,12 1.089,41 1.087,68 -1,73 125,02 124,92 -0,10 154,96 154,72 -0,24 224,49 224,49 1,12 99,94 409,03 210,88 244,35 241,35 -3,00 309,93 309,88 -0,05 1.3 Đất trồng cây lâu năm 2.517,18 2.511,65 -5,53 350,09 349,93 -0,16 244,34 244,24 -0,10 202,58 201,68 -0,90 488,04 483,67 -4,37 160,36 164,38 286,13 319,86 63,11 63,11 238,29 238,29 1.4 Đất rừng phòng hộ 23.856,93 23.856,93 601,23 601,23 548,65 548,65 340,07 340,07 4.364,31 4.364,31 3.443,42 6.114,36 2.822,06 3.936,80 1.686,03 1.686,03 1.5 Đất rừng đặc dụng 22.673,60 22.673,60 22.673,60 22.673,60 1.6 Đất rừng sản xuất 13.273,69 13.273,69 1.152,67 1.152,67 974,94 974,94 324,79 324,79 1.073,74 1.073,74 1.826,77 2.632,48 883,94 1.672,67 1.672,67 2.731,68 2.731,68 Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 9,72 9,72 0,81 0,81 2,21 2,21 2,81 2,81 0,63 0,46 0,08 0,43 0,43 2,29 2,29 1.8 Đất nông nghiệp khác 50,97 50,97 12,00 12,00 23,80 23,80 0,28 0,28 1,89 1,89 3,20 9,80 9,80 2 Đất phi nông nghiệp 3.085,42 3.101,11 15,69 560,18 562,63 2,45 218,72 219,72 1,00 289,47 293,46 3,99 443,56 448,06 4,50 635,28 186,66 356,02 115,30 60,04 63,04 3,00 220,20 220,95 0,75 2.1 Đất quốc phòng 107,32 107,32 0,05 0,05 1,30 1,30 12,44 12,44 93,40 0,07 0,06 0,06 2.2 Đất an ninh 2,48 2,53 0,05 0,20 0,20 0,05 0,05 2,05 2,05 0,12 0,12 0,05 0,05 0,05 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất cụm công nghiệp 25,83 25,83 14,14 14,14 11,69 11,69 2.5 Đất thương mại dịch vụ 38,47 38,47 15,46 15,46 0,61 0,61 12,14 0,24 10,02 10,02 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1,55 1,55 0,43 0,43 0,23 0,23 0,74 0,74 0,05 0,05 0,08 0,01 0,01 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 31,81 31,81 31,81 31,81 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 26,10 26,10 19,10 19,10 3,00 3,00 4,00 4,00 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 1.664,14 1.672,49 8,35 251,31 253,79 2,48 81,87 82,87 1,00 116,09 118,58 2,49 244,47 243,85 -0,62 626,30 52,41 113,67 48,53 38,88 41,88 3,00 90,62 90,62 - Đất giao thông 585,70 594,59 8,89 102,62 104,84 2,22 48,28 49,28 1,00 66,16 68,78 2,62 88,54 88,59 0,05 54,72 29,31 70,54 23,11 25,12 28,12 3,00 77,30 77,30 - Đất thủy lợi 805,18 805,05 -0,13 67,25 67,25 11,26 11,26 16,49 16,36 -0,13 113,32 113,32 571,58 8,58 9,70 2,90 1,65 1,65 2,45 2,45 - Đất cơ sở văn hóa 6,84 7,04 0,20 0,72 0,92 0,20 2,91 2,91 1,32 1,32 0,04 1,10 0,28 0,19 0,19 0,28 0,28 - Đất cơ sở y tế 3,22 3,22 0,46 0,46 0,09 0,09 1,62 1,62 0,44 0,44 0,04 0,05 0,23 0,05 0,05 0,24 0,24 - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 30,20 30,20 6,98 6,98 3,23 3,23 7,67 7,67 2,88 2,88 3,60 1,97 2,73 0,33 0,33 0,80 0,80 - Đất cơ sở thể dục - thể thao 13,46 13,46 1,55 1,55 0,88 0,88 3,79 3,79 3,35 3,35 0,95 1,12 0,38 0,09 0,09 1,34 1,34 - Đất công trình năng lượng 18,59 18,59 0,01 0,01 0,08 0,08 11,25 7,25 7,25 - Đất công trình bưu chính VT 0,60 0,60 0,05 0,05 0,07 0,07 0,14 0,14 0,20 0,20 0,02 0,03 0,06 0,03 0,03 - Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia - Đất có di tích lịch sử văn hóa 3,31 3,31 0,01 0,01 1,33 1,33 1,67 1,67 0,05 0,05 0,01 0,06 0,18 - Đất bãi thải, xử lý chất thải 7,49 7,55 0,06 1,45 1,51 0,06 0,19 0,19 5,85 - Đất cơ sở tôn giáo - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 184,88 184,21 -0,67 69,15 69,15 14,98 14,98 14,34 14,34 33,78 33,11 -0,67 9,86 23,08 7,31 4,20 4,20 8,18 8,18 - Đất cơ sở nghiên cứu khoa học - Đất cơ sở dịch vụ về xã hội - Đất chợ 4,67 4,67 1,05 1,05 1,75 1,75 1,10 1,10 0,50 0,50 0,16 0,10 2.10 Đất danh lam thắng cảnh 2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng 4,29 4,29 0,47 0,47 1,24 1,24 1,13 1,13 0,69 0,36 0,12 0,03 0,03 0,24 0,24 2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 7,62 7,62 7,18 7,18 0,44 2.13 Đất ở tại nông thôn 289,84 295,64 5,80 100,57 100,55 -0,02 51,58 51,58 70,13 75,25 5,12 14,26 27,67 10,83 6,41 6,41 8,40 9,10 0,70 2.14 Đất ở tại đô thị 37,06 38,56 1,50 37,06 38,56 1,50 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 8,01 8,01 1,01 1,01 0,25 0,25 4,96 4,96 0,56 0,56 0,00 0,39 0,34 0,23 0,28 0,28 2.16 Đất xây dựng trụ của tổ chức sự nghiệp 6,35 6,35 0,80 0,80 0,03 0,03 0,12 0,12 0,12 0,03 0,64 0,78 0,78 3,83 3,83 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 791,65 791,64 -0,01 123,07 123,06 -0,01 78,51 78,51 85,04 85,04 96,22 96,22 7,94 118,79 107,92 54,38 13,84 13,84 105,95 105,95 2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng 40,90 40,90 1,81 1,81 1,91 1,91 28,53 28,53 6,53 6,53 1,04 0,18 0,03 0,03 0,86 0,86 2.21 Đất phi nông nghiệp khác 2,00 2,00 2,00 2,00 3 Đất chưa sử dụng 212,92 210,68 -2,24 55,14 54,64 -0,50 21,88 21,48 -0,40 11,97 11,34 -0,63 50,03 50,02 -0,01 2,61 27,64 0,00 20,17 3,58 3,58 19,90 19,20 -0,70 PHỤ LỤC IV KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT NĂM 2022 SAU KHI ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN (Kèm theo Quyết định số 3122/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã An Hòa Xã An Tân Thị trấn An Lão Xã An Trung Xã An Dũng Xã An Vinh Xã An Hưng Xã An Quang Xã An Nghĩa Xã An Toàn Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+); (-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+); (-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+); (-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+) (-) Tổng diện tích 647,03 663,85 16,82 37,94 40,42 2,48 19,75 20,75 1,00 17,96 22,11 4,15 11,85 17,29 5,44 428,14 1,99 108,19 8,27 2,76 5,76 3,00 10,19 10,94 0,75 1 Đất nông nghiệp 452,523 465,97 13,45 32,82 34,77 1,95 14,52 15,12 0,60 15,82 19,18 3,36 9,12 13,61 4,49 258,15 1,54 105,86 8,00 2,75 5,75 3,00 3,95 4,00 0,05 1.1 Đất trồng lúa 101,528 104,33 2,80 10,43 10,49 0,06 2,50 2,90 0,40 4,71 6,93 2,22 1,47 1,59 0,12 79,41 0,84 1,54 0,40 0,23 0,23 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 94,598 96,98 2,38 6,57 6,63 0,06 2,50 2,90 0,40 3,87 5,67 1,80 1,47 1,59 0,12 77,41 0,84 1,54 0,40 Đất trồng lúa nước còn lại 6,93 7,35 0,42 3,86 3,86 0,84 1,26 0,42 2,00 0,23 0,23 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 49,1 54,22 5,12 7,50 9,23 1,73 2,16 2,26 0,10 0,83 1,07 0,24 1,45 1,45 13,95 0,15 15,29 3,93 1,45 4,45 3,00 2,39 2,44 0,05 1.3 Đất trồng cây lâu năm 210,045 215,58 5,53 11,74 11,90 0,16 8,70 8,80 0,10 9,43 10,33 0,90 5,31 9,68 4,37 163,15 0,35 9,05 2,13 0,19 0,19 1.4 Đất rừng phòng hộ 1,74 1,74 0,05 0,05 1,57 0,12 0,12 1.5 Đất rừng đặc dụng 0,46 0,46 0,46 0,46 1.6 Đất rừng sản xuất 89,58 89,58 3,15 3,15 1,16 1,16 0,80 0,80 0,89 0,89 0,20 79,98 1,54 1,18 1,18 0,68 0,68 Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 0,07 0,07 0,07 2 Đất phi nông nghiệp 152,03 153,16 1,13 4,68 4,71 0,03 5,13 5,13 1,57 1,73 0,16 1,15 2,09 0,94 131,77 0,19 2,32 0,20 0,01 0,01 5,01 5,01 2.1 Đất quốc phòng 0,46 0,46 0,46 0,46 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất cụm công nghiệp 2.5 Đất thương mại dịch vụ 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 39,55 40,65 1,10 1,09 1,09 5,12 5,12 0,73 0,89 0,16 0,15 1,09 0,94 32,02 0,18 0,24 0,01 0,01 0,01 0,01 - Đất giao thông 27,61 27,91 0,30 0,32 0,32 5,00 5,00 0,04 0,07 0,03 0,27 0,27 22,06 0,18 0,01 0,01 - Đất thủy lợi 0,44 0,57 0,13 0,14 0,14 0,23 0,36 0,13 0,07 0,07 - Đất cơ sở văn hóa 0,02 0,02 0,01 0,01 0,01 0,01 - Đất cơ sở y tế 0,33 0,33 0,10 0,10 0,23 - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 0,7 0,70 0,07 0,07 0,54 0,09 - Đất cơ sở thể dục - thể thao - Đất công trình năng lượng - Đất công trình bưu chính VT 0,24 0,24 0,24 - Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia - Đất có di tích lịch sử văn hóa - Đất bãi thải, xử lý chất thải - Đất cơ sở tôn giáo - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 9,81 10,48 0,67 0,17 0,17 0,46 0,46 0,08 0,75 0,67 8,95 0,15 - Đất cơ sở nghiên cứu khoa học - Đất cơ sở dịch vụ về xã hội - Đất chợ 0,4 0,40 0,35 0,35 0,05 0,05 2.10 Đất danh lam thắng cảnh 2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng 0,27 0,27 0,27 2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.13 Đất ở tại nông thôn 13,17 13,19 0,02 0,59 0,61 0,02 12,38 0,20 2.14 Đất ở tại đô thị 0,84 0,84 0,84 0,84 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,54 0,54 0,54 2.16 Đất xây dựng trụ của tổ chức sự nghiệp 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 94,18 94,19 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,54 0,54 86,54 0,01 2,08 5,00 5,00 2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng 3,02 3,02 3,00 3,00 0,02 2.21 Đất phi nông nghiệp khác 3 Đất chưa sử dụng 42,48 44,72 2,24 0,44 0,94 0,50 0,10 0,50 0,40 0,57 1,20 0,63 1,58 1,59 0,01 38,22 0,26 0,01 0,07 1,23 1,93 0,70 PHỤ LỤC V KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 SAU KHI ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN (Kèm theo Quyết định số 3122/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã An Hòa Xã An Tân Thị trấn An Lão Xã An Trung Xã An Dũng Xã An Vinh Xã An Hưng Xã An Quang Xã An Nghĩa Xã An Toàn Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 488,743 502,19 13,45 50,19 52,14 1,95 17,52 18,12 0,60 15,82 19,18 3,36 12,62 17,11 4,49 258,15 1,54 116,00 8,20 2,75 5,75 3,00 5,96 6,01 0,05 1.1 Đất trồng lúa 105,168 107,97 2,80 10,43 10,49 0,06 2,50 2,90 0,40 4,71 6,93 2,22 4,97 5,09 0,12 79,41 0,84 1,68 0,40 0,23 0,23 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 98,238 100,62 2,38 6,57 6,63 0,06 2,50 2,90 0,40 3,87 5,67 1,80 4,97 5,09 0,12 77,41 0,84 1,68 0,40 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 55,55 60,67 5,12 7,75 9,48 1,73 2,16 2,26 0,10 0,83 1,07 0,24 1,45 1,45 13,95 0,15 20,29 4,13 1,45 4,45 3,00 3,39 3,44 0,05 1.3 Đất trồng cây lâu năm 226,165 231,70 5,53 21,86 22,02 0,16 8,70 8,80 0,10 9,43 10,33 0,90 5,31 9,68 4,37 163,15 0,35 14,05 2,13 1,19 1,19 1.4 Đất rừng phòng hộ 1,74 1,74 0,05 0,05 1,57 0,12 0,12 1.5 Đất rừng đặc dụng 0,46 0,46 0,46 0,46 1.6 Đất rừng sản xuất 99,59 99,59 10,15 10,15 4,16 4,16 0,80 0,80 0,89 0,89 0,20 79,98 1,54 1,18 1,18 0,69 0,69 Trong đó: Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 0,07 0,07 0,07 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 32,04 32,04 3,29 3,29 18,80 18,80 0,15 0,15 9,80 9,80 Trong đó: 2.1 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp khác không phải là rừng 32,04 32,04 3,29 3,29 18,80 18,80 0,15 0,15 9,80 9,80 3 Chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải đất ở chuyển sang đất ở 0,13 1,23 1,10 0,12 0,12 0,01 0,17 0,16 0,94 0,94 3.1 Đất phi nông nghiệp không phải đất ở chuyển sang đất ở 0,13 1,23 1,10 0,12 0,12 0,01 0,17 0,16 0,94 0,94 PHỤ LỤC VI KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG NĂM 2022 SAU KHI ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN (Kèm theo Quyết định số 3122/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã An Hòa Xã An Tân Thị trấn An Lão Xã An Trung Xã An Dũng Xã An Vinh Xã An Hưng Xã An Quang Xã An Nghĩa Xã An Toàn Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) Diện tích đã được phê duyệt Diện tích điều chỉnh Tăng Giảm (+);(-) 1 Đất nông nghiệp 2 Đất phi nông nghiệp 46,02 48,26 2,24 0,44 0,94 0,50 0,10 0,50 0,40 0,57 1,20 0,63 2,08 2,09 0,01 38,22 0,26 0,01 0,11 4,23 4,93 0,70 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất cụm công nghiệp 2.5 Đất thương mại dịch vụ 3,04 3,04 0,04 3,00 3,00 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 0,5 0,50 0,50 0,50 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 41,34 42,79 1,45 0,44 0,94 0,50 0,10 0,50 0,40 0,42 0,97 0,55 1,58 1,58 38,22 0,26 0,01 0,07 0,24 0,24 - Đất giao thông 0,91 2,36 1,45 0,44 0,94 0,50 0,10 0,50 0,40 0,11 0,66 0,55 0,24 0,24 0,01 0,01 - Đất thủy lợi 38,98 38,98 0,31 0,31 0,09 0,09 38,22 0,26 0,06 0,04 0,04 - Đất cơ sở văn hóa - Đất cơ sở y tế - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo - Đất cơ sở thể dục - thể thao 1,25 1,25 1,05 1,05 0,20 0,20 - Đất công trình năng lượng - Đất công trình bưu chính VT - Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia - Đất có di tích lịch sử văn hóa - Đất bãi thải, xử lý chất thải - Đất cơ sở tôn giáo - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng - Đất cơ sở nghiên cứu khoa học - Đất cơ sở dịch vụ về xã hội - Đất chợ 0,2 0,20 0,20 0,20 2.10 Đất danh lam thắng cảnh 2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.13 Đất ở tại nông thôn 0,99 1,70 0,71 0,01 0,01 0,99 1,69 0,70 2.14 Đất ở tại đô thị 0,07 0,15 0,08 0,07 0,15 0,08 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.16 Đất xây dựng trụ của tổ chức sự nghiệp 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.21 Đất phi nông nghiệp khác 0,08 0,08 0,08 0,08
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "26/09/2022", "sign_number": "3122/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tuấn Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-06-2022-QD-UBND-tham-quyen-xu-ly-tai-san-khi-ket-thuc-nhiem-vu-khoa-hoc-Vung-Tau-508997.aspx
Quyết định 06/2022/QĐ-UBND thẩm quyền xử lý tài sản khi kết thúc nhiệm vụ khoa học Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 06/2022/QĐ-UBND Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 22 tháng 3 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ KHI KẾT THÚC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Căn cứ Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 71/STC-QLGCS&TCDN ngày 09 tháng 11 năm 2021 và Công văn số 814/STC-QLGCS&TCDN ngày 04 tháng 3 năm 2022 về việc phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh a) Quyết định này phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. b) Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước và pháp luật có liên quan. 2. Đối tượng áp dụng a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ. b) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Điều 2. Nội dung phân cấp Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau: 1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hình thức ghi tăng tài sản và giá trị tài sản cho tổ chức chủ trì là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ. a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì đối với tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì đối với tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền các loại, máy móc, thiết bị và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; c) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cho tổ chức chủ trì đối với tài sản (trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản. d) Người đứng đầu các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh (sau đây gọi là Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở cho tổ chức chủ trì đối với tài sản (trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản. 2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài sản trang bị cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 250 (hai trăm năm mươi) triệu đồng/01 đơn vị tài sản và có giá trị đánh giá lại dưới 10 (mười) triệu đồng/01 đơn vị tài sản. b) Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài sản trang bị cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 250 (hai trăm năm mươi) triệu đồng/01 đơn vị tài sản và có giá trị đánh giá lại dưới 10 (mười) triệu đồng/01 đơn vị tài sản. 3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển đối với tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển đối với: Tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền các loại; Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị cấp tỉnh, giữa các đơn vị cấp huyện, giữa đơn vị cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện trừ tài sản quy định tại điểm c khoản này. c) Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản. 4. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán đối với tài sản là đất; quyết định bán, thanh lý đối với tài sản là nhà và tài sản khác gắn liền với đất; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy đối với tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền các loại, máy móc, thiết bị và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản. c) Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy đối với tài sản (trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Điều 3. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022. Điều 4. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thọ
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "22/03/2022", "sign_number": "06/2022/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Thọ", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-4932-QD-BYT-2018-boi-duong-theo-tieu-chuan-chuc-danh-nghe-nghiep-dan-so-vien-hang-II-391660.aspx
Quyết định 4932/QĐ-BYT 2018 bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4932/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP DÂN SỐ VIÊN HẠNG II BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số; Căn cứ Biên bản nghiệm thu ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Hội đồng thẩm định Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II; Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ tại công văn số 294/BNV-ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2018 về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược và dân số; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình theo bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, TCCB (02). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Quang Cường CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP DÂN SỐ VIÊN HẠNG II (Ban hành kèm theo Quyết định số 4932/QĐ-BYT ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế) I. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG - Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II chưa được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; - Dân số viên hạng III giữ hạng từ 03 năm trở lên hoặc tương đương. II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH 1. Mục tiêu 1.1. Mục tiêu chung Nâng cao kiến thức về quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn về dân số để đào tạo đội ngũ dân số viên hạng II có đủ năng lực, trở thành viên chức chuyên môn cao trong lĩnh vực dân số, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ có yêu cầu cao về dân số. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II. 1.2. Mục tiêu cụ thể Kiến thức - Trình bày được những vấn đề về lý luận nhà nước, quản lý nhà nước áp dụng trong lĩnh vực dân số; - Hiểu sâu về chiến lược dân số, các vấn đề dân số và phát triển, các kiến thức về chỉ đạo, quản lý chương trình dân số và truyền thông vận động chính quyền địa phương ban hành chính sách công tác dân số; - Chủ trì, tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào công tác dân số. Kỹ năng - Chủ trì, tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và trung hạn về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn công tác; - Chủ trì xây dựng các đề án, dự án chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi địa bàn công tác; - Chủ trì tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ, tư vấn và truyền thông vận động về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi chuyên môn; - Chủ trì phân tích, tổng kết, đánh giá hoạt động chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình, tổng hợp và báo cáo kết quả; - Chủ trì tổ chức các hoạt động hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên môn các hoạt động về dân số - kế hoạch hóa gia đình; - Chủ trì, tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật về dân số - kế hoạch hóa gia đình; - Tổ chức, tham gia giảng dạy bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình; - Kỹ năng giao tiếp tốt và hiệu quả. 2. Yêu cầu đối với chương trình 2.1. Đảm bảo cung cấp các kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao và chuyên sâu để dân số viên hạng II có thể hoàn thành nhiệm vụ đòi hỏi chuyên môn cao trong lĩnh vực dân số. 2.2. Đảm bảo hợp lý và khoa học giữa các khối kiến thức, nội dung bám sát nhiệm vụ, chuyên môn dân số, không trùng lặp với chương trình khác và kết cấu theo hướng mở để dễ cập nhật, bổ sung cho phù hợp. 2.3. Có tỷ trọng hợp lý giữa lý thuyết và thực hành, chú ý rèn luyện kỹ năng. 2.4. Cung cấp các nội dung chuyên môn thiết thực theo chuyên đề để sau khi học xong, học viên có thể vận dụng vào công việc hàng ngày. III. PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH - Chương trình được thiết kế bao gồm các phần; Kiến thức chung và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành, đạo đức nghề nghiệp; - Chương trình được biên soạn theo quy định tại Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; và Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. IV. KẾT CẤU CHƯƠNG TRÌNH 1. Khối lượng kiến thức Chương trình gồm 13 chuyên đề lý thuyết, thực hành; 01 chuyến đi thực tế, viết 02 báo cáo, tiểu luận cuối khóa, được cấu trúc thành 02 phần: - Phần I. Kiến thức chung về chính trị, quản lý nhà nước và kỹ năng chung gồm 05 chuyên đề giảng dạy và thực hành, 01 chuyên để báo cáo; - Phần II. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành, đạo đức nghề nghiệp, gồm 08 chuyên đề giảng dạy, thực hành, đi thực tế và viết tiểu luận cuối khóa. 2. Thời gian bồi dưỡng: 06 tuần, mỗi tuần 5 ngày học tập, mỗi ngày học 8 tiết và giờ thực hành, tổng số tiết và giờ học là 240, trong đó: - Lý thuyết: 88 tiết - Thực hành, đi thực tế: 116 tiết - Kiểm tra, viết tiểu luận: 36 tiết 3. Cấu trúc chương trình Phần I. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung (72 tiết) TT Chuyên đề Số tiết Lý thuyết Thảo luận, thực hành Tổng 1 Lý luận chung về quản lý nhà nước 4 4 8 2 Hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 6 6 12 3 Quản lý nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập 4 4 8 4 Những thách thức trong quản lý nhà nước về dịch vụ công lĩnh vực y tế, dân số 4 8 12 5 Một số kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II 8 8 16 6 Chuyên đề báo cáo 8 8 7 Ôn tập 4 4 8 Kiểm tra 4 4 Tổng 26 46 72 Phần II. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành, đạo đức nghề nghiệp (168 tiết) TT Nội dung chuyên đề Lý thuyết Thảo luận, thực hành Tổng 1 Chính sách dân số Việt Nam: Tổng quan về sự phát triển của chính sách dân số; sự phát triển của Chương trình dân số Việt Nam qua các thời kỳ; chính sách dân số hiện hành; 4 4 2 Tổng quan về Dân số và Phát triển. Phương pháp dự báo dân số; an ninh hàng hóa phương tiện tránh thai 16 8 24 3 Quản lý dữ liệu thống kê dân số 4 12 16 4 Xây dựng kế hoạch chương trình/dự án dân số. Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch phát triển ở địa phương. 8 8 16 5 Vận động chính sách cho những vấn đề mới về Dân số/Kế hoạch hóa gia đình/Sức khỏe sinh sản. 8 4 12 6 Quản lý nguồn lực. Giám sát, đánh giá chương trình/dự án dân số 6 10 16 7 Nghiên cứu và ứng dụng nghiên cứu khoa học trong công tác dân số 12 10 22 8 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II và đạo đức nghề nghiệp 4 2 6 9 Ôn tập 6 6 10 Kiểm tra 6 6 11 Đi thực tế 24 24 12 Viết tiểu luận cuối khóa 16 16 Cộng 62 106 168 V. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC BIÊN SOẠN TÀI LIỆU, GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP 1. Đối với việc biên soạn tài liệu - Tài liệu được biên soạn cần bám sát tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II và yêu cầu của thực tiễn trong từng giai đoạn; - Nội dung tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành; không trùng lặp; - Tài liệu phải thường xuyên được bổ sung, cập nhật, nâng cao, phù hợp với thực tế; - Các chuyên đề được xây dựng phải đảm bảo tính thiết thực; nội dung khoa học, phù hợp với trình độ người học và theo hướng mở, cập nhật với chuyên ngành dân số. 2. Đối với việc giảng dạy 2.1. Giảng viên - Giảng viên bồi dưỡng các chuyên đề của chương trình này phải đạt tiêu chuẩn giảng viên theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; - Trong quá trình chuẩn bị giảng dạy, giảng viên cần nghiên cứu kỹ tài liệu, tập hợp các bài tập và tình huống trong thực tiễn, đảm bảo chất lượng giảng dạy. 2.2. Phương pháp giảng dạy - Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, đưa các bài tập tình huống, nêu các ví dụ sát thực tế và phù hợp với tình hình thực hiện công tác dân số hiện nay; - Trong các cuộc thảo luận trên lớp, giảng viên đóng vai trò hướng dẫn, gợi ý để phát huy kinh nghiệm thực tế và khả năng giải quyết vấn đề của tất cả học viên; định hướng và kiểm soát để nội dung thảo luận bám sát mục tiêu học tập đã đề ra; - Đối với việc hướng dẫn thực hành kỹ năng, cần tăng cường thảo luận và giải quyết tình huống để học viên cùng trao đổi trên lớp. 3. Đối với học viên - Học viên phải nghiên cứu, thảo luận làm bài tập tình huống theo yêu cầu của giảng viên; - Tham gia đầy đủ các chuyên đề. Nếu nghỉ quá 20% số tiết học với 1 chuyên đề hoặc nghỉ quá 5 ngày học của chương trình sẽ không được làm tiểu luận cuối khóa và cấp chứng chỉ. VI. YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÁO CÁO 1. Báo cáo được chuẩn bị phải phù hợp với trình độ của dân số viên hạng II. Chuyên đề trình bày theo nội dung của phần học, kết hợp trình bày lý thuyết gắn với thực tiễn tại cơ quan, tổ chức và công việc viên chức đang thực hiện. 2. Báo cáo được thiết kế theo hình thức có phần trình bày chung, phần trao đổi và rút ra những bài học kinh nghiệm khi vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế công việc tại cơ quan, đơn vị đang công tác. 3. Báo cáo cần được nộp đúng thời hạn và sẽ được cơ sở đào tạo chấm điểm dựa trên thang điểm 10. VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP - Đánh giá ý thức học tập của học viên theo quy chế học tập của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; - Đánh giá thông qua bài kiểm tra và bài thu hoạch: Học viên phải làm đầy đủ các bài kiểm tra, bài thu hoạch; học viên nào không đạt điểm 5 trở lên không được cấp chứng chỉ; - Chấm theo thang điểm đánh giá: Thang điểm 10. VIII. NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ Phần 1 KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ KỸ NĂNG CHUNG Chuyên đề 1 Lý luận chung về quản lý nhà nước 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước 1.1. Khái niệm 1.2. Đặc điểm 1.3. Vai trò 2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước 2.1. Đảng lãnh đạo 2.2. Pháp quyền 2.3. Phục vụ 2.4. Hiệu lực, hiệu quả 3. Chủ thể, khách thể của quản lý nhà nước 3.1. Chủ thể quản lý nhà nước - Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương - Cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương 3.2. Khách thể quản lý nhà nước 4. Phương tiện, phương pháp quản lý nhà nước 4.1. Phương tiện quản lý nhà nước 4.2. Phương pháp quản lý nhà nước 5. Nội dung của quản lý nhà nước 5.1. Hoạch định chính sách công 5.2. Ban hành pháp luật 5.3. Tổ chức thực hiện pháp luật 5.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật Chuyên đề 2 Hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Những đặc trưng của hành chính nhà nước ở Việt Nam 1.1. Hành chính công trong xu thế phát triển của xã hội 1.2. Các xu hướng phát triển 1.3. Những đặc trưng của hành chính nhà nước ở Việt Nam 2. Thách thức trong quản lý nhà nước về dịch vụ công 2.1. Dịch vụ công và vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công 2.2. Thách thức đặt ra trong quản lý nhà nước về dịch vụ công 2.3. Giải pháp cải cách quản lý cung ứng dịch vụ công 3. Đổi mới nội dung quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực xã hội 3.1. Bài học kinh nghiệm về cải cách quản lý hành chính nhà nước ở một số quốc gia 3.2. Xây dựng chiến lược, chính sách và thể chế 3.3. Xây dựng bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực xã hội 3.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức 3.5. Đổi mới cách thức triển khai các hoạt động quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực xã hội 3.6. Đầu tư nguồn lực cho các ngành, lĩnh vực xã hội 3.7. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực 3.8. Giám sát, kiểm tra, thanh tra mong quản lý ngành, lĩnh vực xã hội Chuyên đề 3 Quản lý nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập 1. Một số khái niệm cơ bản 1.1. Nguồn nhân lực 1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập 1.3. Nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập 2. Vai trò, đặc điểm nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập 2.1. Vai trò 2.2. Đặc điểm 3. Quản lý nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế 3.1. Khái niệm 3.2. Các nguyên tắc cơ bản 3.3. Chức năng 3.4. Trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý 3.5. Nội dung quản lý 4. Cải cách hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế 4.1. Mục tiêu cải cách 4.2. Nội dung cải cách Chuyên đề 4 Những thách thức trong quản lý nhà nước về dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, dân số 1. Dịch vụ công và vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công 1.1. Khái quát về dịch vụ công 1.2. Vai trò của Nhà nước đối với việc bảo đảm cung ứng dịch vụ công cho xã hội 1.3. Các mối quan hệ trách nhiệm trong cung ứng dịch vụ công 2. Các thách thức đặt ra trong quản lý nhà nước về dịch vụ công trong lĩnh vực y tế 2.1. Xác định ranh giới giữa khu vực công và khu vực tư trong cung ứng dịch vụ y tế công 2.2. Thu lệ phí từ người sử dụng dịch vụ y tế công 2.3. Khả năng tiếp cận của người nghèo đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu 2.4. Thách thức từ các tiêu cực phát sinh trong quá trình xã hội hóa các dịch vụ y tế 3. Các giải pháp cải cách quản lý cung ứng dịch vụ y tế công 3.1. Quản lý chất lượng và giá, phí dịch vụ y tế 3.2. Tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo đến dịch vụ y tế 3.3. Xây dựng cơ chế hoạt động tự chủ cho các cơ sở y tế 3.4. Tạo cơ chế phản hồi của khách hàng Chuyên đề 5 Một số kỹ năng cần thiết trong hoạt động chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II 1. Những vấn đề chung về tham mưu 1.1. Khái niệm 1.2. Các hình thức tham mưu 1.3. Nguyên tắc tham mưu 1.4. Yêu cầu đối với tham mưu 1.5. Kỹ năng tham mưu bằng lời 1.6. Kỹ năng tham mưu bằng văn bản 1.7. Những khó khăn, thách thức đối với tham mưu 1.8. Một số giải pháp cho tham mưu 2. Kỹ năng ra quyết định 2.1. Phân tích việc ra quyết định 2.2. Quy trình ra quyết định 2.3. Các phương pháp ra quyết định 3. Kỹ năng giải quyết xung đột 3.1. Khái niệm xung đột 3.2. Các nguyên nhân dẫn đến xung đột 3.3. Các phương pháp giải quyết xung đột Chuyên đề 6 Chuyên đề báo cáo I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Chuyên đề báo cáo giúp học viên liên hệ, vận dụng, đối chiếu so sánh giữa lý thuyết được cung cấp trong phần kiến thức chung với thực tiễn quản lý hành chính nhà nước của đơn vị mình đang công tác. 2. Yêu cầu Sau khi học xong 5 chuyên đề của phần I, học viên sẽ viết một báo cáo chuyên đề với các yêu cầu dưới đây: - Số trang của chuyên đề từ 10-15 trang, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 đến 14, giãn dòng 1,5; - Tập trung vào ít nhất một trong các chuyên đề đã được giới thiệu ở phần I; - Cách tiếp cận: Vận dụng lý thuyết được giảng vào phân tích hoạt động thực tiễn ở mức cá nhân, đơn vị, ngành để rút ra các bài học và đề xuất các khuyến nghị. II. NỘI DUNG VÀ BỐ CỤC BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ Nội dung báo cáo tùy thuộc vào vị trí việc làm của học viên. Những gợi ý sau đây nhằm hỗ trợ cho quá trình xây dựng và trình bày báo cáo. Bìa: Trình bày theo mẫu ở phần cuối Phần đầu báo cáo: Cần có các mục sau: - Mục lục - Bảng chú giải các ký hiệu, đơn vị đo, từ viết tắt, thuật ngữ Phần chính báo cáo: nên chia thành các mục như sau: I. Đặt vấn đề: Giới thiệu về chủ đề và các nội dung cơ bản mà học viên muốn trình bày trong báo cáo chuyên đề với mục đích nêu lên lý do lựa chọn chủ đề viết báo cáo. II. Mục đích yêu cầu của chuyên đề: Trình bày các mục đích của báo cáo III. Nội dung của báo cáo 3.1. Các luận điểm lý thuyết chính của phần I mà học viên muốn đề cập trong báo cáo (Tùy thuộc vào mối quan tâm mà học viên có thể lựa chọn ít nhất một trong các chuyên đề đã được học, một số luận điểm lý thuyết của chuyên đề lựa chọn). 3.2. Vận dụng các luận điểm, lý thuyết đề cập ở mục 3.1 vào thực tiễn hoạt động ở các mức độ cá nhân, đơn vị, ngành. - Các vấn đề thực tiễn ở mức độ cá nhân, đơn vị, ngành liên quan tới các nội dung lý thuyết được học; - Bàn luận về những thuận lợi và khó khăn áp dụng lý thuyết vào thực tiễn; - Phân tích và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn. IV. Kết luận và kiến nghị: - Rút ra những kết luận chính về vấn đề, chủ đề quan tâm. - Khuyến nghị V. Tài liệu tham khảo: xem hướng dẫn cách viết tài liệu tham khảo ở mục VIII. VI. Phụ lục: Những tài liệu, hình, ảnh cần thiết để làm sáng tỏ báo cáo, nếu đưa vào báo cáo sẽ quá dài thì đưa vào phụ lục. Phần II KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP Chuyên đề 1 Tổng quan và sự phát triển của chính sách dân số Việt Nam qua các thời kỳ Mục tiêu: Sau khi hoàn thành, học viên có thể: 1. Trình bày tóm tắt được các giai đoạn phát triển của Chương trình dân số của Việt Nam từ 1961 đến nay (hệ thống tổ chức bộ máy quản lý). 2. Nêu được những thay đổi chủ yếu của Chính sách nhà nước về dân số qua các giai đoạn phát triển (Mục đích, mục tiêu, giải pháp và kết quả). 3. Trình bày được ý nghĩa và nội dung cơ bản của một số chính sách dân số chủ chốt hiện hành. Nội dung 1. Tổng quan về sự phát triển của Chương trình dân số Việt Nam qua các giai đoạn (từ năm 1961 đến nay). 2. Chính sách dân số của Việt Nam: Tổng quan và sự phát triển. 3. Một số văn bản chính sách chủ chốt về dân số hiện nay. 3.1. Pháp lệnh dân số và Pháp lệnh sửa đổi. Hành vi bị nghiêm cấm. 3.2. Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn 2030. 3.3. Chương trình mục tiêu dân số. Hướng dẫn thực hiện Giảng dạy - Lý thuyết: Thuyết trình, diễn giải trực quan qua các bảng biểu, phân tích và liên hệ thực tế; Thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Tài liệu tham khảo để dạy và học - Hệ thống hóa chính sách, phát luật hiện hành về dân số, Vụ pháp chế, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Nhà xuất bản Lao động, năm 2006; - Tài liệu Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ. Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2011; - Giáo trình môn quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ. Viện Dân số và các vấn đề xã hội, năm 2008; - Giáo trình Chính sách Dân số (dành cho đào tạo trung cấp Dân số Y tế). Bộ Y tế, năm 2012. Chuyên đề 2 Tổng quan vấn đề Dân số và Phát triển Mục tiêu 1. Trình bày được nội dung cơ bản học thuyết về dân số và lý thuyết về mức sinh, mức chết. 2. Thực hiện được các dự báo dân số, tính toán được nhu cầu phương tiện tránh thai bằng phương pháp thủ công và chương trình phần mềm vi tính. 3. Trình bày được những cơ hội, thách thức và giải pháp về Dân số và Phát triển ở Việt Nam như Già hóa dân số, Chất lượng dân số... Nội dung 1. Một số học thuyết về dân số: Học thuyết quá độ dân số...; Các lý thuyết về mức sinh, mức chết. 2. Tổng quan những vấn đề Dân số và phát triển trên thế giới; Cơ hội, thách thức và giải pháp về Dân số và Phát triển ở Việt Nam. Giai đoạn cơ cấu dân số vàng, Già hóa dân số, Chất lượng dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh... 3. Các Phương pháp Dự báo dân số. - Dự báo theo biểu thức toán học; Dự báo bằng phương pháp thành phần; - Thực hành phần mềm dự báo dân số People; - Thực hành dự báo dân số quốc gia, cấp tỉnh; - Thực hành tính một số chỉ số xây dựng chương trình dân số: TFR, CPR, HDI... 4. An ninh hàng hóa phương tiện tránh thai. - Khái niệm - Tính toán nhu cầu phương tiện tránh thai đảm bảo an ninh hàng hóa phương tiện tránh thai cấp tỉnh theo phương pháp thủ công, Bongart và phần mềm Spectrum. Hướng dẫn thực hiện Giảng dạy - Lý thuyết: áp dụng các phương pháp dạy học tích cực; phương pháp thuyết trình, có thể sử dụng bảng biểu thống kê, đồ thị minh họa; - Thực hành: yêu cầu học viên sử dụng máy tính thực hành tính và thực hành các chương trình dự báo, phương pháp tính toán. Trong các giờ thực hành học viên được rèn luyện kỹ năng sau: + Kỹ năng áp dụng các phương pháp dự báo dân số, dự báo nhu cầu KHHGĐ, nhu cầu phương tiện tránh thai. + Kỹ năng làm việc theo nhóm trong thực hành tính toán dự báo dân số/nhu cầu KHHGĐ và kỹ năng thuyết trình một dự báo dân số/nhu cầu KHHGĐ, trong mối liên hệ đến vấn đề dân số và phát triển, kết hợp kiến thức đã học và công việc để phân tích các vấn đề về dân số ở địa phương. Đánh giá - Bài kiểm tra cuối chuyên đề (45 phút). Tài liệu tham khảo để dạy và học - Giáo trình Dân số và Phát triển, chủ biên Lê Cự Linh, Trường Đại học Y tế công cộng, Nhà xuất bản Y học, 2015; - Giáo trình Dân số học. Nhà xuất bản Thống kê, năm 1997; - Giáo trình Dân số học. Viện Dân số và các vấn đề xã hội, năm 2008; - Tài liệu Dân số học. Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2011; - Giáo trình Dân số học cơ bản (dành cho đào tạo trung cấp Dân số Y tế). Bộ Y tế, năm 2012; - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Quỹ dân số liên hiệp quốc (2000), Dân số và phát triển: Một số vấn đề cơ bản (tái bản lần thứ nhất có chỉnh sửa và bổ sung), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 238 trang; - PGS.TS. Nguyễn Đình Cử (1997), Giáo trình Dân số và Phát triển, Nhà xuất Bản Nông nghiệp, Hà Nội, 187 trang; - PGS.TS. Nguyễn Đình Cử (2007), Những xu hướng biến đổi dân số Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 396 trang. Chuyên đề 3 Quản lý dữ liệu thống kê dân số Mục tiêu 1. Trình bày được các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của các nguồn số liệu thống kê dân số. 2. Trình bày được các phương pháp và hình thức tổ chức thu thập thông tin của các nguồn số liệu thống kê dân số; Quy trình và các bước thực hiện thống kê thường xuyên dân số. Cập nhật, lưu giữ và khai thác dữ liệu thống kê dân số. 3. Lập được các biểu thống kê và xây dựng báo cáo thống kê thường xuyên về dân số. 4. Thực hiện được việc phân tích số liệu thống kê, rút ra kết luận để sử dụng trong xây dựng kế hoạch tác nghiệp. Nội dung 1. Các nguồn số liệu về thống kê dân số: 1.1. Thống kê không thường xuyên về dân số: Tổng Điều tra Dân số, các Điều tra mẫu.... 1.2. Thống kê thường xuyên dân số. 1.3. Quản lý (cập nhật, lưu giữ, khai thác) dữ liệu thống kê dân số. Tầm quan trọng và quy trình; Khai thác và sử dụng số liệu thống kê trong công tác quản lý (lập kế hoạch, đánh giá...). 2. Phân tích số liệu thống kê trong xây dựng Chương trình, kế hoạch. Các tương quan và hồi quy. 2.1. Phân tích xu thế biến động dân số theo thời gian. 2.2. Thực hành dự báo xu thế biến động dân số cấp tỉnh. 3. Phân tích mối liên hệ giữa các biến dân số - xã hội 3.1. Sự liên hệ giữa các biến dân số - xã hội. 3.2. Thực hành phân tích quan hệ và xu thế biến động giữa các biến dân số và xã hội ở cấp tỉnh. Hướng dẫn thực hiện Giảng dạy - Lý thuyết: áp dụng phương pháp dạy học tích cực, phân tích các biểu thống kê trong các tình huống thực tế. - Thực hành: Làm bài tập thực hành trên máy tính. - Ở chuyên đề này và các chuyên đề khác trong chương trình này, học viên được rèn luyện các kỹ năng sau: + Kỹ năng lập bảng thống kê, kỹ năng vẽ đồ thị; + Kỹ năng kiểm tra và đọc số liệu thống kê; + Kỹ năng phân tích số liệu thống kê theo các nguồn thường xuyên và không thường xuyên; + Kỹ năng sử dụng số liệu thống kê trong lập kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch dài hạn, đề án, dự án. Đánh giá Bài kiểm tra cuối môn học (45 phút). Tài liệu tham khảo để dạy và học - Giáo trình phương pháp nghiên cứu thống kê trong DS-KHHGĐ. Viện Dân số và các vấn đề xã hội, năm 2008; - Quyết định số 379/2002/QĐ-BYT ngày 08/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y Tế về việc ban hành Quy chế thống kê y tế; - Tài liệu thống kê DS-KHHGĐ. Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2011; - Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ Dân số-kế hoạch hóa gia đình cho cán bộ dân số cấp xã. Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2009; - Giáo trình thống kê Dân số Y tế (dành cho đào tạo trung cấp Dân số Y tế). Bộ Y tế, năm 2012; - Quyết định số 18/QĐ-TCDS ngày 17/3/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ về việc ban hành Quy định tạm thời mẫu Sổ ghi chép ban đầu (Sổ A0), mẫu phiếu thu tin của cộng tác viên dân số và mẫu biểu báo cáo thống kê chuyên ngành của kho dữ liệu điện tử phục vụ quản lý và Điều hành công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2016. Chuyên đề 4 Xây dựng kế hoạch chương trình/dự án dân số Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch phát triển ở địa phương Mục tiêu Sau khi hoàn thành chuyên đề, học viên có thể: 1. Trình bày được quy trình xây dựng chương trình/dự án dân số. 2. Thực hiện được việc phân tích vấn đề và xây dựng mục tiêu dân số. 3. Xây dựng được một bản kế hoạch chương trình/ dự án dân số (bao gồm dự toán kinh phí). 4. Lồng ghép được biến dân số vào 1 chương trình/kế hoạch phát triển của địa phương. Nội dung 1. Phân tích vấn đề, xây dựng mục tiêu: 1.1. Xây dựng cây vấn đề 1.2. Xây dựng cây mục tiêu 2. Xây dựng kế hoạch chương trình, dự án dân số 2.1. Khái niệm chương trình, dự án 2.2. Tổng quan về lập kế hoạch; Quy trình lập kế hoạch 2.3. Lập kế hoạch dài hạn (5 năm) 2.4. Xây dựng 1 chương trình/dự án dân số 3. Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch phát triển 3.1. Khái niệm 3.2. Phương pháp lồng ghép 3.3. Thực hành lồng ghép biến dân số vào chương trình/ dự án ở cấp quốc gia hoặc cấp địa phương Hướng dẫn thực hiện Giảng dạy - Lý thuyết: Thuyết trình, thực hiện phương pháp dạy học tích cực. - Thực hành: làm việc nhóm về phân tích vấn đề, lập kế hoạch, học viên được rèn luyện các kỹ năng sau: + Kỹ năng phân tích vấn đề bằng cây vấn đề; + Kỹ năng xây dựng mục tiêu bằng cây mục tiêu; + Kỹ năng xây dựng kế hoạch và xây dựng đề án; + Kỹ năng lồng ghép các biến dân số vào chương trình/kế hoạch phát triển của địa phương; Đánh giá Bài kiểm tra cuối môn học (45 phút). Tài liệu tham khảo để dạy và học - Pháp lệnh Dân số, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Nhà xuất bản Lao động - xã hội, năm 2003; - Hệ thống hóa chính sách, phát luật hiện hành về dân số, Vụ pháp chế, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Nhà xuất bản Lao động, năm 2006; - Giáo trình môn quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ. Viện Dân số và các vấn đề xã hội, năm 2008; - Tài liệu Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ. Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2011; - Tài liệu môn Dân số và Phát triển - Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số. Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2014; - Giáo trình Chính sách Dân số (dành cho đào tạo trung cấp Dân số Y tế). Bộ Y tế, năm 2012. Chuyên đề 5 Vận động chính sách cho những vấn đề mới về Dân số/Kế hoạch hóa gia đình/Sức khỏe sinh sản Mục tiêu 1. Trình bày được khái niệm, mục tiêu, đối tượng của truyền thông vận động chính sách trong công tác dân số. 2. Xây dựng được kế hoạch truyền thông vận động chính sách. 3. Phát hiện vấn đề trong công tác dân số cần có chính sách mới và thực hiện được kỹ năng thuyết phục trong truyền thông vận động chính sách. 4. Áp dụng phương pháp phân tích SWOT. Nội dung 1. Khái niệm truyền thông vận động 1.1. Mục tiêu và đối tượng của truyền thông vận động 1.2. Phân biệt truyền thông vận động và truyền thông khác 1.3. Các hình thức truyền thông vận động 1.4. Vai trò của vận động chính sách trong công tác dân số 2. Lập kế hoạch vận động chính sách dân số 2.1. Các thành tố chính của kế hoạch vận động chính sách 2.2. Vấn đề cần vận động 2.3. Mục tiêu vận động 2.4. Chiến lược/giải pháp vận động 2.5. Theo dõi, giám sát và đánh giá 3. Phương pháp và kỹ năng vận động chính sách dân số cho vấn đề mới 3.1. Phát hiện và xác định vấn đề cần thiết có chính sách mới về dân số 3.2. Đánh giá nhu cầu 3.3. Phân tích các bên liên quan, xác định đối tượng vận động 3.4. Phân tích SWOT 3.5. Xây dựng và truyền tải thông điệp vận động 3.6. Các kỹ năng thuyết phục 3.7. Thực hành kỹ năng vận động chính sách với cá nhân, nhóm Hướng dẫn thực hiện Giảng dạy - Lý thuyết: Thuyết trình, thực hiện phương pháp dạy học tích cực, gợi mở; sử dụng các ví dụ thực tế, cho học viên vận dụng những kinh nghiệm đã có từ công tác địa phương để tham gia xây dựng bài. - Thực hành: học viên được rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm và các kỹ năng sau: + Kỹ năng phân tích SWOT; + Kỹ năng lập kế hoạch cho 1 cuộc truyền thông vận động chính sách; + Kỹ năng thuyết phục. Tài liệu tham khảo để dạy và học - Tài liệu nâng cao kiến thức dân số; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Hà Nội năm 2003; - Tài liệu truyền thông DS-KHHGĐ (Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số). Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2014; - Truyền thông DS-KHHGĐ. Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2011. Chuyên đề 6 Quản lý nguồn lực. Giám sát, đánh giá chương trình/dự án dân số Mục tiêu: sau khi hoàn thành chuyên đề, học viên trình bày được 1. Khái niệm, các loại nguồn lực, quản lý nguồn lực dân số. 2. Giám sát chương trình/dự án dân số; sự khác biệt giữa các loại giám sát. 3. Khái niệm, quy trình đánh giá Chương trình/dự án dân số, sự khác biệt giữa đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động; Xây dựng được kế hoạch, công cụ đánh giá; Viết báo cáo đánh giá. 4. Sử dụng được Chương trình SPSS xử lý và phân tích số liệu dân số. Nội dung 1. Nguồn lực 1.1. Khái niệm 1.2. Các loại nguồn lực trong chương trình dân số 1.3. Quản lý các nguồn lực trong đơn vị sự nghiệp công lập dân số - Khái niệm - Các nguyên tắc cơ bản - Chức năng - Trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý - Nội dung quản lý 2. Giám sát chương trình / dự án dân số 2.2. Khái niệm giám sát trong công tác quản lý. 2.3. Phương pháp, công cụ giám sát 2.4. Quy trình giám sát Chương trình/dự án 2.5. Thực hành viết báo cáo giám sát 3. Giám sát chương trình /dự án dân số 3.1. Khái niệm giám sát trong công tác quản lý. Giám sát hỗ trợ trong công tác dân số 3.2. Phương pháp, công cụ giám sát 3.3. Quy trình giám sát Chương trình/dự án 3.4. Thực hành xây dựng bảng kiểm giám sát 3.5. Thực hành viết báo cáo giám sát 4. Đánh giá chương trình /dự án dân số 4.1. Khái niệm đánh giá trong công tác quản lý; Các loại đánh giá. Quy trình đánh giá 4.2. Đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động chương trình/dự án 4.3. Công cụ và cách thức đánh giá 4.4. Thực hành xây dựng kế hoạch đánh giá 4.5. Thực hành xây dựng công cụ đánh giá 4.6. Thực hành viết báo cáo đánh giá 5. Xử lý số liệu đánh giá dân số 5.1. Phần mềm xử lý số liệu SPSS 5.2. Thực hành Phân tích số liệu Hướng dẫn thực hiện Giảng dạy - Lý thuyết: Thuyết trình, thực hiện phương pháp dạy học tích cực, có thể cho thị phạm, minh họa bằng các mẫu bảng kiểm giám sát. - Thực hành giám sát: trò chơi đóng vai trong thực hành giám sát, học viên được rèn luyện các kỹ năng sau: + Kỹ năng xây dựng kế hoạch đánh giá phù hợp với loại đánh giá; + Kỹ năng xây dựng Bảng kiểm giám sát phù hợp; + Kỹ năng thực hành giám sát hoạt động tại cơ sở; - Thực hành đánh giá, xử lý số liệu trên máy tính: + Kỹ năng xây dựng kế hoạch đánh giá; + Kỹ năng xây dựng công cụ đánh giá phù hợp; + Kỹ năng cơ bản trong sử dụng chương trình SPSS xử lý số liệu; + Kỹ năng viết báo cáo đánh giá. Đánh giá Bài kiểm tra cuối môn học (45 phút). Tài liệu tham khảo để dạy và học - Giám sát chương trình Dân số-Kế hoạch hóa gia đình; Ủy ban Dân số, Gia Đình và Trẻ em-Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2003; - Tài liệu nâng cao kiến thức dân số; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Hà Nội năm 2003; - Hoàn thiện đánh giá chương trình kế hoạch hóa gia đình; Jose Garsia- Nunez-Ủy ban Quốc gia Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội năm 1993; - Tài liệu Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ. Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2011. Chuyên đề 7 Nghiên cứu và ứng dụng nghiên cứu khoa học trong công tác dân số Mục tiêu 1. Trình bày được những vấn đề liên quan đến khái niệm, ý nghĩa, quy trình tổ chức nghiên cứu khoa học trong công tác dân số; Nội dung và quy trình quản lý công tác nghiên cứu khoa học trong dân số. 2. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên. 3. Tổ chức việc áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế công tác dân số. Nội dung 1. Nghiên cứu khoa học về dân số 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu khoa học về dân số - Xác định vấn đề, phạm vi nghiên cứu; - Lập đề cương (kế hoạch) nghiên cứu; - Các phương pháp nghiên cứu; - Tổ chức nghiên cứu thực địa; - Sử dụng chương trình SPSS xử lý và phân tích số liệu; - Viết báo cáo khoa học. 1.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu - Các biến thống kê, các kiểm định thống kê, phân tích hồi quy, phân tích tương quan; - Thực hành xử lý, phân tích số liệu qua phần mềm SPSS. 2. Quản lý nghiên cứu khoa học - Tầm quan trọng của quản lý nghiên cứu khoa học - Quy trình quản lý nghiên cứu khoa học; - Thực hiện nghiên cứu tác nghiệp phục vụ công tác dân số; - Áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong công tác dân số (Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế; Phát hiện và áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế). Hướng dẫn thực hiện Giảng dạy - Lý thuyết: Thuyết trình, thực hiện phương pháp dạy học tích cực, có thể thị phạm, minh họa các mẫu phiếu khảo sát, Điều tra, nghiên cứu. - Thực hành: học viên được rèn luyện các kỹ năng sau: + Kỹ năng xây dựng kế hoạch nghiên cứu; - Thực hành xử lý số liệu trên máy tính: + Kỹ năng sử dụng chương trình SPSS xử lý số liệu; + Kỹ năng viết báo cáo nghiên cứu khoa học. Tài liệu tham khảo để dạy và học - Tài liệu nâng cao kiến thức dân số; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Hà Nội năm 2003; - Hoàn thiện đánh giá chương trình kế hoạch hóa gia đình; Jose Garsia- Nunez-Ủy ban Quốc gia Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội năm 1993. Chuyên đề 8 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II và đạo đức nghề nghiệp 1. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II 1.1. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng 1.2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ 2. Một số khung đạo đức y tế 2.1. Khung đạo đức y tế của Kass - Mục tiêu - Công cụ phân tích - Giá trị đạo đức - Giải quyết xung đột đạo đức 2.2. Khung đạo đức y tế của Nuffield - Mục tiêu - Công cụ phân tích - Giá trị đạo đức - Giải quyết xung đột đạo đức 3. Văn hóa ứng xử công vụ y tế dân số 3.1. Khái quát chung về giao tiếp, ứng xử - Khái niệm, vai trò - Các nguyên tắc giao tiếp, ứng xử - Các yếu tố tác động đến giao tiếp ứng xử 3.2. Đạo đức trong quản lý công tác y tế - dân số - Những vấn đề cơ bản về đạo đức nghề nghiệp - Quan hệ lãnh đạo, nhân viên, khách hàng - Tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ 4. Thực hành giao tiếp ứng xử trong một số tình huống cụ thể (các ví dụ, tình huống được đưa ra phù hợp với đối tượng trong lĩnh vực dân số). Chuyên đề 9 Tìm hiểu thực tế 1. Mục đích - Sau khi tìm hiểu thực tế, học viên có thể nhắc lại và kết nối giữa lý thuyết với thực hành trong công tác dân số tại cộng đồng thông qua quan sát và trao đổi kinh nghiệm thực tiễn tại một đơn vị y tế dân số cụ thể. 2. Thời gian tìm hiểu thực tế - Thời gian tìm hiểu thực tế là 24 tiết học, tương đương 3 ngày tìm hiểu tại cơ sở. 3. Yêu cầu đối với cơ sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng - Cơ sở đào tạo hỗ trợ cho học viên liên hệ cơ quan, đơn vị mà học viên sẽ đến tìm hiểu thực tế, trợ giúp học viên hoàn thành thời gian thực tế. Các cơ sở thực tế là các cơ sở y tế dân số thực hiện cung cấp dịch vụ Dân số/ Sức khỏe sinh sản/ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi... tại tuyến tỉnh, thành phố, quận/huyện (Ví dụ: Trung tâm tư vấn dịch vụ DS-KHHGĐ, Trung tâm DS- KHHGĐ huyện v.v…); - Cơ sở đào tạo phân công giảng viên hỗ trợ học viên trong việc lên kế hoạch tìm hiểu thực tế, cung cấp thông tin và hỗ trợ học viên viết báo cáo thu hoạch; - Cơ sở đào tạo đề xuất cơ quan, đơn vị nơi học viên đến thực tế chuẩn bị báo cáo kinh nghiệm và tạo Điều kiện để học viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn; - Nếu học viên đi thực tế tại chính cơ quan của mình thì học viên chủ động báo cáo cơ quan về kế hoạch thực tế để hoạt động thuận lợi và hiệu quả. 4. Yêu cầu đối với học viên - Dựa vào các nội dung đã được học trong cả chương trình, học viên lên kế hoạch tìm hiểu thực tế. Học viên tự lựa chọn một hoặc một nhóm chủ đề có liên quan với nhau trong số các chuyên đề đã học để tìm hiểu sâu hơn tại cơ sở thực tế. Các nhóm nội dung có thể gồm: + Công tác chính trị và quản lý hành chính nhà nước trong quá trình hoạt động của các cơ sở DS/KHHGĐ; + Công tác chuyên môn về dân số tại cơ sở thực tế: về nghiên cứu khoa học, về cung cấp và quản lý dịch vụ KHHGĐ/SKSS v.v...; + Các khía cạnh đạo đức, giao tiếp ứng xử trong công tác dân số tại cộng đồng tại cơ sở thực tế; + Hoặc kết hợp của các nội dung trên; - Học viên chuẩn bị trước câu hỏi hoặc chủ đề cần làm rõ trong quá trình đi thực tế. Các câu hỏi, chủ đề cần tìm hiểu trong quá trình thực tế phải liên quan tới các chuyên đề đã học trong chương trình. 5. Báo cáo thu hoạch - Sau khi kết thúc thời gian tìm hiểu thực tế, học viên cần viết báo cáo thu hoạch về các hoạt động học viên đã thực hiện trong thời gian tìm hiểu thực tế; - Báo cáo thu hoạch có độ dài không quá 10 trang A4, sử dụng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, cách dòng 1,5; - Nội dung báo cáo gồm: + Tiêu đề báo cáo: cần ghi rõ tên cơ sở thực tế, thời gian, tên học viên; + Đặt vấn đề: mô tả về cơ sở thực tế và các hoạt động/dịch vụ chính mà cơ sở này đang triển khai; + Nội dung chính: mô tả các hoạt động tìm hiểu thực tế của học viên (các loại thông tin, cách thức thu thập thông tin); tóm tắt những vấn đề thực tiễn ở mức độ cá nhân, đơn vị, ngành liên quan tới các nội dung lý thuyết được học; bàn luận về những thuận lợi và khó khăn áp dụng lý thuyết vào thực tiễn; phân tích và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn; + Tài liệu tham khảo: xem hướng dẫn cách viết tài liệu tham khảo ở mục VIII của tài liệu này; - Học viên nộp báo cáo thu hoạch nộp sau 2 ngày kể từ khi kết thúc tìm hiểu thực tế. Cơ sở đào tạo chấm báo cáo thu hoạch theo thang điểm 10. Chuyên đề 10 Tiểu luận cuối khóa 1. Mục đích - Đánh giá kết quả học tập của học viên đạt được qua chương trình bồi dưỡng. - Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thu nhận được trong chương trình đào tạo vào thực tiễn tại vị trí công tác của dân số viên hạng II. 2. Yêu cầu - Cuối khóa học, mỗi học viên viết một tiểu luận giải quyết tình huống gắn với công việc mà mình đang đảm nhận, trong đó nêu rõ khả năng vận dụng các kiến thức và kỹ năng thu nhận được nhằm nâng cao hiệu quả công việc; - Tuân thủ đúng yêu cầu của tiểu luận tình huống trong lĩnh vực dân số; - Tiểu luận dài không quá 20 trang A4 (không kể trang bìa, phần tài liệu tham khảo và phụ lục), sử dụng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, cách dòng 1,5; - Cách viết: trình bày các vấn đề về lý thuyết và thực tế, hiểu được vấn đề và vận dụng được lý thuyết trong thực tế, ý kiến nêu ra cần có số liệu chứng minh rõ ràng. 3. Nội dung và bố cục tiểu luận Tiểu luận được trình bày theo các cấu phần sau: Trang bìa: Nêu rõ tên tiểu luận, tên tác giả. Phần giới thiệu: cần có mục lục và danh mục từ viết tắt, thuật ngữ sử dụng trong tiểu luận (nếu có). Phần I - Đặt vấn đề: Nêu những vấn đề mà học viên sẽ tìm hiểu, trình bày trong tiểu luận, lợi ích mà tiểu luận đem lại cho dân số viên hạng II. Phần II - Mục tiêu của tiểu luận: nêu những mục tiêu chính mà tiểu luận muốn đạt được Phần III - Nội dung chính cần trình bày và bàn luận, bao gồm: 1. Những vấn đề liên quan tới một hoặc một nhóm chủ đề trong chương trình học (như trên đã lựa chọn) mà học viên gặp phải trong quá trình công tác. 2. Những vấn đề đó tương ứng với các nội dung lý thuyết học viên đã được học như thế nào (phân tích việc ứng dụng với thực tế công việc của bản thân học viên trong vị trí công tác hiện tại - dân số viên hạng II). 3. Những vấn đề tương tự/khía cạnh khác liên quan đến các nội dung lý thuyết đã được học xảy ra trong quá trình công tác của học viên tại đơn vị. 4. Vận dụng những lý thuyết đã học được để giải quyết những vấn đề đó. Phần VI - Kết luận và khuyến nghị: đưa ra những kết luận chính cho tiểu luận và một số khuyến nghị/bài học rút ra từ việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Tài liệu tham khảo: xem hướng dẫn cách viết tài liệu tham khảo ở mục VIII của tài liệu này. Phụ lục: Những thông tin bổ sung, số liệu, tài liệu, hình ảnh để làm rõ hơn các vấn đề trình bày trong nội dung chính của tiểu luận. 4. Đánh giá - Chấm điểm theo thang điểm 10. Học viên nào không đạt từ điểm 5 trở lên phải viết lại tiểu luận. Sau khi viết và chấm lại, nếu không đạt điểm 5 trở lên học viên không được cấp chứng chỉ. - Xếp loại:1 Giỏi: 9-10 điểm; Khá: 7-8 điểm; Trung bình: 5-6 điểm; Không đạt: dưới 5 điểm. VIII. TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO - Cách trích dẫn tài liệu tham khảo tuân thủ đúng yêu cầu trích dẫn tài liệu tham khảo của Bộ Giáo dục và đào tạo. - Ví dụ cho cách viết trích dẫn tài liệu tham khảo: + Tài liệu là sách, luận án, báo cáo: Đảng Cộng sản Việt Nam (1997) Nghị quyết trung ương ba, khóa VIII, NXB CTQG, Hà Nội. + Tài liệu là bài báo trong tạp chí, trong sách: Phan Văn Tường (1998), “Đánh giá nhu cầu đào tạo về lập kế hoạch bệnh viện của cán bộ quản lý bệnh viện huyện năm 1997”, Tạp chí Y học thực hành, NXB Y học, (3) tr.10-16. + Tài liệu trên Internet: Phạm Đình Thành (2012), Bảo hiểm XH - Trụ cột chính trong hệ thống an sinh XH quốc gia, http://tapchibaohiemxahoi.gov.vn. trích dẫn 30/5/2016. - Tài liệu tham khảo sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt chữ cái đầu tiên trong tên của tác giả hoặc tên cơ quan ban hành. IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II đã ban hành, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng và báo cáo Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) trước khi tổ chức lớp học. 2. Việc quản lý và cấp phát chứng chỉ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 1 Căn cứ xếp loại này hiện nay đang theo căn cứ xếp loại học tập của Bộ GD-ĐT theo Quyết định Số 25/2006/QĐ-BGDĐT về Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "10/08/2018", "sign_number": "4932/QĐ-BYT", "signer": "Lê Quang Cường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-23-2012-NQ-HDND-tien-thue-dia-diem-kinh-doanh-tai-cho-Tra-Vinh-195851.aspx
Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND tiền thuê địa điểm kinh doanh tại chợ Trà Vinh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/2012/NQ-HĐND Trà Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2012 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN CHO THUÊ ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 7 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xét Tờ trình số 3923/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành khung mức thu, quản lý và sử dụng phí cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn khung mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau: 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê địa điểm để kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 2. Khung mức thu a) Khung mức thu cụ thể như sau: * Đối với hộ kinh doanh cố định trên chợ: - Chợ hạng 1: thu từ 15.000 - 120.000 đồng/m2/tháng. - Chợ hạng 2: thu từ 10.000 - 75.000 đồng/m2/tháng. - Chợ hạng 3: thu từ 5.000 - 40.000 đồng/m2/tháng. * Đối với hộ buôn bán không thường xuyên, vị trí buôn bán không cố định, mức thu từ 2.000 đồng đến 8.000 đồng/người/ngày. Trường hợp hộ kinh doanh mang hàng hóa đến chợ buôn bán không thường xuyên (có sử dụng mặt bằng chợ trong một thời gian nhất định), tùy theo loại hàng hóa nhập chợ theo lô hàng hoặc xe tải, mức thu từ 10.000 đồng đến 100.000 đồng/xe hoặc lô hàng nhập chợ. b) Đối với những địa điểm kinh doanh trong chợ được tổ chức đấu giá cho thuê (nếu có) thì mức thu là mức trúng đấu giá nhưng không thấp hơn mức quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. c) Đối với chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn của chủ đầu tư, không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước được áp dụng mức giá theo phương án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng mức giá tối đa không vượt quá hai (02) lần mức thu theo mức thu do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. 3. Quản lý và sử dụng nguồn thu a) Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu phí cho thuê mặt bằng chợ (nơi chưa có Ban Quản lý chợ - thực hiện khoán thu) được trích để lại 20% chi cho hoạt động, phần còn lại 80% nộp vào ngân sách Nhà nước. b) Đối với Ban Quản lý các chợ thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (đơn vị sự nghiệp công lập) giao nộp toàn bộ số phí thu được cho ngân sách Nhà nước; giao Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để quyết định cụ thể tỷ lệ % để lại nhằm thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và tài chính. 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khung mức thu phí trên đây có quyết định mức thu cụ thể cho từng loại chợ trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013 và bãi bỏ Nghị quyết số 02/2009/NQ-HĐND ngày 10/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 19 về việc phê chuẩn mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh; Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 21 về việc phê chuẩn mức thu phí mặt bằng chợ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2012./. CHỦ TỊCH Dương Hoàng Nghĩa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "08/12/2012", "sign_number": "23/2012/NQ-HĐND", "signer": "Dương Hoàng Nghĩa", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-1074-QD-UBCK-sua-doi-bo-sung-Quyet-dinh-510-QD-UBCK-2011-205825.aspx
Quyết định 1074/QĐ-UBCK sửa đổi bổ sung Quyết định 510/QĐ-UBCK 2011
BỘ TÀI CHÍNH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1074/QĐ-UBCK Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH 510/QĐ-UBCK NGÀY 11/8/2009 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 134/2009/TT-BTC NGÀY 01/7/2009 QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VÀ LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN ÁP DỤNG TẠI ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ và Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán; Căn cứ Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg ngày 11/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính; Căn cứ Thông tư số 134/2009/TT-BTC ngày 01/7/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phát triển Thị trường chứng khoán, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của “Hướng dẫn thực hiện thu, nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định 510/QĐ-UBCK ngày 11/8/2009 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, như sau: 1. Sửa đổi Mục 3.2 như sau: “3.2. Cách tính phí quản lý công ty đại chúng chưa niêm yết: - Số phí mỗi công ty đại chúng chưa niêm yết phải nộp là 10 triệu đồng/năm; - Công thức tính: (10 triệu đồng/12 tháng) x số tháng là công ty đại chúng chưa niêm yết. + Đối với công ty đăng ký là công ty đại chúng: số tháng là công ty đại chúng chưa niêm yết được tính bắt đầu từ tháng sau tháng đăng ký đến cuối năm. + Đối với công ty rút đăng ký công ty đại chúng hoặc niêm yết trên các SGDCK số tháng là công ty đại chúng chưa niêm yết được tính từ đầu năm đến hết tháng rút đăng ký công ty đại chúng hoặc tháng được chấp thuận niêm yết trên các SGDCK. + Đối với công ty thực hiện đăng ký Công ty đại chúng và rút đăng ký công ty đại chúng hoặc niêm yết trên các SGDCK trong cùng 1 năm: số tháng là công ty đại chúng chưa niêm yết được tính từ tháng sau tháng đăng ký tới hết tháng công ty rút đăng ký hoặc tháng được chấp thuận niêm yết trên các SGDCK. 2. Sửa đổi Mục 4.2 như sau: “4.2.Đối với phí quản lý công ty đại chúng chưa niêm yết: - Đối với các công ty đăng ký là công ty đại chúng, các công ty rút đăng ký công ty đại chúng, niêm yết trên các SGDCK thì thu ngay khi đăng ký, rút đăng ký, được chấp thuận niêm yết trên các SGDCK. - Đối với các công ty đại chúng chưa niêm yết không thuộc các đối tượng trên: thu phí vào cuối quý IV hàng năm (từ ngày 15/12 đến ngày 31/12 hàng năm). 3. Sửa đổi tên các đơn vị chức năng thuộc UBCKNN như sau: - “Ban Kế hoạch Tài chính” thành “Vụ Tài vụ Quản trị” - “Ban Quản lý kinh doanh” thành “Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán” - “Ban Quản lý Quỹ” thành “Vụ Quản lý các Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán” - “Ban Quản lý phát hành” thành “Vụ Quản lý phát hành chứng khoán” - “Ban Phát triển thị trường” thành “Vụ Phát triển thị trường chứng khoán” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ Trưởng Vụ Phát triển thị trường, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ủy ban chứng khoán Nhà nước, các công ty đại chúng chưa niêm yết chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Lãnh đạo UBCKNN; - Như Điều 3; - Lưu: VT, PTTT. CHỦ TỊCH Vũ Bằng
{ "issuing_agency": "Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước", "promulgation_date": "29/12/2011", "sign_number": "1074/QĐ-UBCK", "signer": "Vũ Bằng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-28-2009-QD-UBND-thu-phi-du-thi-du-tuyen-tren-dia-ban-thanh-pho-Ha-Noi-84656.aspx
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn thành phố Hà Nội
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 28/2009/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THU PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Phí, Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư liên tịch 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT của Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo ngày 04/04/2003 quy định về chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Căn cứ Thông tư 71/2004/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 14/7/2004 của Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo sửa đổi Thông tư liên tịch 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT của Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo ngày 04/4/2003 quy định về chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Căn cứ Thông tư liên tịch 69/2005/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 29/8/2005 của Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo sửa đổi bổ sung Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT; Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch 49/2007/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 18/5/2007 của Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tạm thời về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olimpic quốc tế và khu vực; Căn cứ Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Khoá XIII Kỳ họp thứ 17; Xét đề nghị của Cục Thuế Thành phố Hà Nội tại Công văn số 17473/CT-THNVDT ngày 21/11/2008 và Báo cáo thẩm định số 58/STP-VBPQ ngày 08/01/2009 của Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Đối tượng nộp phí và phạm vi áp dụng: 1. Đối tượng nộp phí: Thí sinh đăng ký dự thi và dự thi vào các cơ sở giáo dục bậc cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) và dạy nghề công lập và ngoài công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Thành phố Hà Nội quản lý (nếu có quy định phải tổ chức thi tuyển theo Luật định) thì phải nộp phí dự thi, dự tuyển. 2. Phạm vi áp dụng: Các cơ sở giáo dục - đào tạo và dạy nghề gồm công lập và ngoài công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do thành phố Hà Nội quản lý. Điều 2. Mức thu phí STT Nội dung Đơn vị Mức thu 1 Thí sinh thuộc diện xét tuyển hoặc tuyển thẳng vào các trường cao đẳng đ/thí sinh/hồ sơ 15.000 2 Riêng thí sinh thuộc diện xét tuyển và tuyển thẳng vào các trường TCCN không tổ chức thi đ/thí sinh/hồ sơ 30.000 3 Thí sinh đăng ký dự thi, sơ tuyển và dự thi vào các trường cao đẳng, TCCN và dạy nghề (đối với các trường có tổ chức thi): 3.1 Đăng ký dự thi đ/thí sinh/hồ sơ 40.000 3.2 Sơ tuyển (đối với trường có tổ chức sơ tuyển trước khi thi chính thức) (bao gồm tất cả các môn) đ/thí sinh/lần dự thi 40.000 3.3 Dự thi (bao gồm tất cả các môn) Dự thi văn hoá đ/thí sinh/lần dự thi 20.000 Dự thi năng khiếu đ/thí sinh/lần dự thi 80.000 Điều 3. Đơn vị thu phí Các trường cao đẳng, TCCN và dạy nghề (các cơ sở giáo dục - đào tạo) trực tiếp thu. Điều 4. Quản lý, sử dụng tiền phí thu được Trích nộp 4.000 đồng/hồ sơ/thí sinh đối với phí dự thi, dự tuyển vào các trường cao đẳng, TCCN và dạy nghề về Bộ Giáo dục và Đào tạo để bổ sung kinh phí cho việc triển khai công tác tuyển sinh và công tác khác liên quan đến công tác tuyển sinh của Bộ; số tiền còn lại để chi cho công tác tuyển sinh tại cơ sở giáo dục - đào tạo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2005/TTLT/BTC-GD&ĐT ngày 29/08/2005; Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT/BTC-GD&ĐT ngày 04/04/2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 5. Chứng từ thu phí 1. Đối với phí dự thi, dự tuyển do các đơn vị công lập thu là phí thuộc ngân sách nhà nước: khi thu tiền phí dự thi, dự tuyển đơn vị trực tiếp thu phải sử dụng biên lai thu phí do Cơ quan thuế ban hành. 2. Đối với phí dự thi, dự tuyển do các đơn vị ngoài công lập thu là phí không thuộc ngân sách nhà nước: khi thu tiền phí dự thi, dự tuyển đơn vị thu phí phải sử dụng hoá đơn GTGT và kê khai thuế theo quy định của luật thuế. Điều 6. Xử lý vi phạm Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ và Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính. Điều 7. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 22/10/2007 của UBND Thành phố Hà Nội (cũ) về việc thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 2262/2006/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) ) về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Điều 8. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội; Cục Thuế thành phố Hà Nội; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hoàng Mạnh Hiển
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "09/01/2009", "sign_number": "28/2009/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Mạnh Hiển", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-48-2011-TT-BTC-huong-dan-xac-dinh-nhu-cau-nguon-va-phuong-thuc-chi-121945.aspx
Thông tư 48/2011/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 48/2011/TT-BTC Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2011 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG HƯU CÓ MỨC LƯƠNG THẤP, NGƯỜI HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ HỘ NGHÈO ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn; Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn kinh phí và phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn như sau: Điều 1. Quy định chung: 1. Các đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn thuộc phạm vi hướng dẫn của Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 471/QĐ-TTg) và hướng dẫn cụ thể của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. 2. Mức trợ cấp khó khăn được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 471/QĐ-TTg là mức trợ cấp đột xuất và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Việc chi trả trợ cấp khó khăn cho các đối tượng được thực hiện 02 (hai) lần trong quý II năm 2011 như sau: - Lần thứ nhất: thực hiện trong tháng 4/2011, mức trợ cấp là 150.000 đồng/người với đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; 50.000 đồng/người với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; 150.000 đồng/hộ với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg. - Lần thứ hai: thực hiện trong tháng 5/2011, mức trợ cấp là 100.000 đồng/người với đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; 50.000 đồng/người với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; 100.000 đồng/hộ với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg. 3. Căn cứ quy định tại Quyết định số 471/QĐ-TTg , các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng và tổng hợp nhu cầu kinh phí để thực hiện trợ cấp khó khăn của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này. 4. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn thực hiện theo đúng chế độ quy định và các quy định tại Thông tư này. Điều 2. Về xác định nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn: Nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn được xác định trên cơ sở số lượng đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg và hướng dẫn cụ thể của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có mặt tại thời điểm 30/3/2011 và mức trợ cấp quy định tại Điều 2 Quyết định số 471/QĐ-TTg. Điều 3. Về nguồn kinh phí để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn: 1. Ngân sách trung ương bảo đảm nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn cho các đối tượng sau: - Đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg thuộc các Bộ, cơ quan trung ương. - Đối tượng quy định tại điểm h, i, k khoản 1 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg. - Đối tượng quy định tại khoản 2 (không bao gồm đối tượng quy định tại điểm d khoản 2), khoản 3, khoản 4 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg và theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. 2. Ngân sách địa phương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn cho các đối tượng sau: - Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, g khoản 1 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg thuộc cơ quan, đơn vị của địa phương. - Đối tượng quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg. - Hộ nghèo theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg. Đối với những địa phương ngân sách khó khăn, ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương để thực hiện trợ cấp khó khăn cho các đối tượng nêu trên theo nguyên tắc sau: - Đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn. - Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, hỗ trợ 50% nhu cầu kinh phí thực hiện. - Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương từ 50% trở lên, ngân sách địa phương tự bảo đảm kinh phí. 3. Kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được chi trả từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn. 4. Kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với biên chế, lao động của hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp được đảm bảo từ nguồn chi quản lý bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định. 5. Kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với lao động của các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi theo quyết định của cấp có thẩm quyền và trong đó đã quy định đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Đài Truyền hình Việt Nam, …), thì các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp trong tổng mức kinh phí đã được khoán. 6. Kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn cho các đối tượng theo quy định của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên được bảo đảm từ nguồn tài chính của đơn vị. Trường hợp có khó khăn về nguồn kinh phí thực hiện, đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, giải quyết cụ thể. Điều 4. Chế độ báo cáo: Căn cứ quy định tại Quyết định số 471/QĐ-TTg , các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí để thực hiện trợ cấp khó khăn của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính trước ngày 30/4/2011, cụ thể như sau: 1. Các Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo số đối tượng, nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với các đối tượng hưởng trợ cấp do Bộ, cơ quan quản lý. 2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp báo cáo số đối tượng và nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với đối tượng quy định tại khoản 2 (không bao gồm các đối tượng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2) Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; khoản 4 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg và hướng dẫn cụ thể của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. 3. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp báo cáo số đối tượng và nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg ; khoản 3 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg ; khoản 4 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg và hướng dẫn cụ thể của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. 4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo số đối tượng và nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp đối với các đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn do địa phương quản lý. (Các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo theo mẫu biểu số 1, 2, 3 các địa phương báo cáo theo mẫu biểu số 4 kèm theo Thông tư này). Điều 5. Phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn: 1. Bổ sung kinh phí, phân bổ và chi trả trợ cấp khó khăn cho các đối tượng: - Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung 01 (một) lần số kinh phí cần bổ sung từ ngân sách trung ương để các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn thực hiện trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg . - Các Bộ, cơ quan trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp thông báo bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách cấp dưới để thực hiện trợ cấp khó khăn theo quy định. - Căn cứ vào thông báo số bổ sung từ ngân sách cấp trên nêu trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương (đối với cấp xã là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện rút dự toán tại kho bạc nhà nước để thực hiện trợ cấp khó khăn theo quy định của Thông tư số 202/2010/TT-BTC ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước năm 2011 và Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. - Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung để chi trả trợ cấp khó khăn cho các đối tượng theo quy định. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2011 đã được giao để kịp thời chi trả trợ cấp khó khăn cho các đối tượng theo chế độ quy định. Trong trường hợp khó khăn về nguồn, có văn bản gửi Bộ Tài chính tạm ứng kinh phí để đảm bảo nguồn chi trả. Số kinh phí đã ứng trước và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện trợ cấp khó khăn của cấp có thẩm quyền. 2. Kế toán và quyết toán: việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành. Kinh phí chi trả trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg được hạch toán vào Mục 6400, Tiểu mục 6449. Điều 6. Tổ chức thực hiện: 1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc xác định số đối tượng và nhu cầu kinh phí, thực hiện chi trả trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg . Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư này. 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2011. Chế độ trợ cấp khó khăn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ NSNN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp Biểu số 1 Bộ, cơ quan Trung ương … Chương: … BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN TRỢ CẤP KHÓ KHĂN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THEO QUYẾT ĐỊNH 471/QĐ-TTG NGÀY 30/3/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG TỔNG SỐ Lĩnh vực … (chi tiết từng lĩnh vực chi) Tổng số đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định 471/QĐ-TTg có mặt tại thời điểm 30/3/2011 Nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 471/QĐ-TTg Bảo đảm từ nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị - nếu có (*) Số đề nghị ngân sách nhà nước bổ sung Chi tiết theo các chỉ tiêu như từ cột 1 đến cột 4 A B 1 2 3 4=2-3 5 TỔNG SỐ (Chi tiết theo từng đơn vị thuộc, trực thuộc) 1 Đơn vị … 2 Đơn vị … 3 Đơn vị … …, ngày … tháng … năm … Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên. Biểu số 2 Bộ, cơ quan Trung ương … Chương: … BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN TRỢ CẤP KHÓ KHĂN CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI THEO QUYẾT ĐỊNH 471/QĐ-TTG NGÀY 30/3/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ (Dùng cho Bảo hiểm Xã hội Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG Tổng số đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định 471/QĐ-TTg có mặt tại thời điểm 30/3/2011 Nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 471/QĐ-TTg A B 1 2 TỔNG SỐ I Đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/10/1995 trở về trước: (*) 1 Đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH mức từ 2,2 triệu đồng/tháng trở xuống 2 Đối tượng hưởng trợ cấp tuất II Đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/10/1995 trở về sau: (*) 1 Đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH mức từ 2,2 triệu đồng/tháng trở xuống 2 Đối tượng hưởng trợ cấp tuất Ghi chú: (*) Không bao gồm đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đồng thời hưởng trợ cấp ưu đãi người có công đã hưởng trợ cấp khó khăn theo đối tượng là người có công. …, ngày … tháng … năm … Thủ trưởng đơn vị (Ký tên và đóng dấu) Biểu số 3 Bộ, cơ quan Trung ương … Chương: … BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN TRỢ CẤP KHÓ KHĂN CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG THEO QUYẾT ĐỊNH 471/QĐ-TTG NGÀY 30/3/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ (Dùng cho Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG Tổng số đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định 471/QĐ-TTg có mặt tại thời điểm 30/3/2011 Nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 471/QĐ-TTg A B 1 2 TỔNG SỐ 1 Đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi người có công (không kể đối tượng hưởng trợ cấp tuất) 2 Đối tượng hưởng trợ cấp tuất 3 Các đối tượng khác được thực hiện chi trả qua Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội …, ngày … tháng … năm … Thủ trưởng đơn vị (Ký tên và đóng dấu) UBND tỉnh, thành phố: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ DO NSĐP THỰC HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH 471/QĐ-TTG NGÀY 30/3/2011 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: nghìn đồng Số TT Nội dung Biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt năm 2011 Tổng số đối tượng có mặt tại thời điểm 30/3/2011 Tổng số đối tượng được hưởng TCKK có mặt tại thời điểm 30/3/2011 Tổng nhu cầu kinh phí trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg 1 2 3 4 5 6 Tổng số 1 Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ NSNN (1) 1 Sự nghiệp giáo dục - đào tạo 1.1 Sự nghiệp giáo dục Trong đó: Giáo viên mầm non ngoài biên chế theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg 1.2 Sự nghiệp y tế 1.3 Sự nghiệp khoa học - công nghệ 1.4 Sự nghiệp môi trường 1.5 Sự nghiệp văn hóa thông tin 1.6 Sự nghiệp phát thanh truyền hình 1.7 Sự nghiệp thể dục - thể thao 1.8 Sự nghiệp đảm bảo xã hội 1.9 Chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể a Cấp tỉnh và huyện Trong đó: - Quản lý nhà nước - Đảng - Đoàn thể b Cán bộ chuyên trách, công chức xã 2 Cán bộ xã, phường, thị trấn theo Quyết định 130-CP và Quyết định 111-HĐBT 3 Hộ nghèo (2) Ghi chú: (1) Bao gồm cả cán bộ hợp đồng (2) Báo cáo số hộ nghèo tại cột số 5 và nhu cầu kinh phí trợ cấp tại cột số 6. Ngày tháng năm 2011 Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố (Ký tên và đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "08/04/2011", "sign_number": "48/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Công Nghiệp", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-1629-TB-TCHQ-2020-ket-qua-phan-loai-thep-hinh-chu-H-can-nong-hop-kim-Boron-510913.aspx
Thông báo 1629/TB-TCHQ 2020 kết quả phân loại thép hình chữ H cán nóng hợp kim Boron
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1629/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2020 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan/ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Trên cơ sở kết quả phân tích của Chi cục Kiểm định hải quan 3 tại Thông báo số 519/TB-KĐ3 ngày 15/3/2019 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: Mục 1: Thép hình chữ H cán nóng, hợp kim có chứa nguyên tố Boron (0.0008PCT Min), mới 100%, quy cách 100 x 55 x 3.6 x 6000mm, tiêu chuẩn CL JIS G3101, SS400B (thuộc chương 98110010) Mục 2: Thép hình chữ H cán nóng, hợp kim có chứa nguyên tố Boron (0.0008PCT Min), mới 100%, quy cách 126 x 64 x 3.8 x 6000mm, tiêu chuẩn CL JIS G3101, SS400B (thuộc chương 98110010) 2. Đơn vị xuất khẩu/nhập khẩu: Công ty cổ phần Thép Bắc Nam Địa chỉ: KCN Tam Phước, xã Tam Phước, TP.Biên Hòa, Đồng Nai. MST: 3600479277. 3. Số, ngày tờ khai hải quan: 10248196664/A11 ngày 13/2/2019 đăng ký tại Chi cục HQ CK Cảng Sài Gòn KV3- Cục HQ TP.Hồ Chí Minh. 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Mục 1: Thép hợp kim, trong đó Bo là nguyên tố duy nhất quyết định yếu tố thép hợp kim, cán nóng, dạng hình chữ H. Kích thước (chiều cao x chiều rộng x độ dày bụng x độ dày cạnh): (98x58x3x4)mm, chiều dài theo khai báo:6000mm Mục 2: Thép hợp kim, trong đó Bo là nguyên tố duy nhất quyết định yếu tố thép hợp kim, cán nóng, dạng hình chữ H. Kích thước (chiều cao x chiều rộng x độ dày bụng x độ dày cạnh): (117x64x3,4x4,6)mm, chiều dài theo khai báo:6000mm 5. Kết quả phân loại: Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Mục 1: Thép hợp kim, trong đó Bo là nguyên tố duy nhất quyết định yếu tố thép hợp kim, cán nóng, dạng hình chữ H. Kích thước (chiều cao x chiều rộng x độ dày bụng x độ dày cạnh): (98x5 8x3x4)mm, chiều dài theo khai báo:6000mm Mục 2: Thép hợp kim, trong đó Bo là nguyên tố duy nhất quyết định yếu tố thép hợp kim, cán nóng, dạng hình chữ H. Kích thước (chiều cao x chiều rộng x độ dày bụng x độ dày cạnh): (117x64x3,4x4,6)mm, chiều dài theo khai báo:6000mm thuộc nhóm 72.28 “Các dạng thanh và que khác bằng thép hợp kim khác; các dạng góc, khuôn và hình, bằng thép hợp kim khác; thanh và que rỗng, bằng thép hợp kim hoặc không hợp kim, phân nhóm” 7228.70 “- Các dạng góc, khuôn và hình:”, mã số 7228.70.10 “- - Chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn qua khuôn” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (tương ứng với mã số 9811.00.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi riêng) Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. Nơi nhận: - Tổng cục trưởng (để báo cáo); - Các Cục HQ tỉnh,TP (để t/hiện); - Chi cục HQ CK Cảng Sài Gòn KV3- Cục HQ TP.Hồ Chí Minh; - Cục Kiểm định HQ và các Chi cục trực thuộc; - Công ty cổ phần Thép Bắc Nam (Đ/c: KCN Tam Phước, xã Tam Phước, TP.Biên Hòa, Đồng Nai); - Website Hải quan; - Lưu: VT, TXNK-PL (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Lưu Mạnh Tưởng
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "16/03/2020", "sign_number": "1629/TB-TCHQ", "signer": "Lưu Mạnh Tưởng", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-35-2005-QD-UB-dieu-chinh-gia-ve-van-chuyen-hanh-khach-cong-cong-bang-xe-buyt-dia-ban-Ha-Noi-34939.aspx
Quyết định 35/2005/QĐ-UB điều chỉnh giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt địa bàn Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 35/2005/QĐ-UB Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÉ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Pháp lệnh Giá; Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 9/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá Căn cứ Quyết định số 3677/QĐ-UB ngày 24/9/1997 và Quyết định số 5970/QĐ-UB ngày 27/8/2002 của UBND Thành phố về việc phê duyệt, điều chỉnh mức giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Căn cứ Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐ ngày 10/12/2004 của Hội đồng nhân dân Thành phố khoá 13 kỳ họp thứ 3; Căn cứ Thông báo số 206/TB-HĐ ngày 26/11/2004 của Đoàn giám sát Thường trực HĐND Thành phố về tình hình thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng; Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính Hà Nội và Giao thông công chính Hà Nội tại các Tờ trình số 4696 LN/TC-GTCC ngày 29/12/2004 và số 744/TTLN ngày 15/3/2005, QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Phê duyệt mức giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt (gồm cả bảo hiểm thân thể hành khách) trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau: 1. Giá vé lượt: - Giá vé đồng hạng trong phạm vi tuyến có cự ly vận chuyển dưới 25 km và các tuyến gom trong nội thành là: 3.000 đồng/vé; - Giá vé đồng hạng trong phạm vi tuyến có cự ly vận chuyển từ 25 km đến dưới 30 km là: 4.000 đồng/vé; - Giá vé đồng hạng trong phạm vi tuyến có cự ly vận chuyển từ 30 km trở lên là: 5.000 đồng/vé. 2. Giá vé tháng: a/ Giá vé tháng bán cho học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (không kể cán bộ, bộ đội đi học): - Giá vé tháng đi 1 tuyến: 25.000 đồng/vé/tháng; - Giá vé tháng đi liên tuyến: 50.000 đồng/vé/tháng; b/ Giá vé tháng bán cho các đối tượng khác: - Giá vé tháng đi 1 tuyến: 50.000 đồng/tháng/vé; - Giá vé tháng đi liên tuyến: 80.000 đồng/tháng/vé. (Đối với những tuyến mới mở hoạt động ra khỏi địa bàn Hà Nội, UBND Thành phố sẽ quyết định mức giá vé cụ thể sau). Điều 2: Giao Sở Giao thông công chính phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị, Tổng Công ty vận tải Hà Nội và các đơn vị tham gia xã hội hóa vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố thực hiện mức giá vé đúng với các đối tượng ghi tại Điều 1, Quyết định này; Chấp hành đúng các qui định hiện hành của Nhà nước về quản lý vé, biên lai, ấn chỉ. Giao Tổng Công ty vận tải Hà Nội xây dựng các phương án đầu tư và tăng cường công tác quản lý, giám sát nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 3677/QĐ-UB ngày 24/9/1997 và Quyết định số 5970/QĐ-UB ngày 27/8/2002 của UBND Thành phố và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2005. Điều 4: Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Giao thông công chính, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Tổng công ty vận tải Hà Nội và các đơn vị, cá nhân tham gia xã hội hóa vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vũ Văn Ninh
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "15/03/2005", "sign_number": "35/2005/QĐ-UB", "signer": "Vũ Văn Ninh", "type": "Quyết định" }