pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_424_27_39_3_11
Chế_độ_quân_chủ chuyên_chế đã tỏ ra quá già_cỗi , hoàn_toàn bất_lực trong việc bảo_vệ đất_nước chống lại chủ_nghĩa_tư_bản phương Tây .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Cuối thời nhà Thanh, do sự lạc hậu về khoa học công nghệ, Trung Quốc bị các nước phương Tây (Anh, Đức, Nga, Pháp, Bồ Đào Nha) và cả Nhật Bản xâu xé lãnh thổ. Các nhà sử học Trung Quốc gọi thời kỳ này là Bách niên quốc sỉ (100 năm đất nước bị làm nhục). Chế độ quân chủ chuyên chế đã tỏ ra quá già cỗi, hoàn toàn bất lực trong việc bảo vệ đất nước chống lại chủ nghĩa tư bản phương Tây. Điều này gây bất bình trong đội ngũ trí thức Trung Quốc, một bộ phận kêu gọi tiến hành cách mạng lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế của nhà Thanh, thành lập một kiểu nhà nước mới để canh tân đất nước. Năm 1911, cách mạng Tân Hợi nổ ra, hoàng đế cuối cùng của Trung Quốc là Phổ Nghi buộc phải thoái vị.
uit_424_27_39_3
Chế_độ_quân_chủ chuyên_chế của nhà Thanh đã tỏ ra quá già_cỗi và bất_lực trong việc bảo_vệ đất_nước khỏi sự xâm_lược của các thế_lực phương Tây và chủ_nghĩa_tư_bản .
['Support']
Trung Quốc
uit_817_41_89_5_11
Một cuộc đảo_chính lật_đổ nền quân_chủ và thành_lập nước Cộng_hoà Ả_Rập_Yemen dẫn tới cuộc nội_chiến tại nước này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1962: Khủng hoảng tên lửa Cuba. Algérie giành độc lập. Cái chết của Marilyn Monroe. Chiến tranh Indonesia- Malaysia. Một cuộc đảo chính lật đổ nền quân chủ và thành lập nước Cộng hòa Ả Rập Yemen dẫn tới cuộc nội chiến tại nước này. Chiến tranh Trung-Ấn.
uit_817_41_89_5
Đảo_chính và lập ra chính_quyền Cộng_hoà Ả_Rập_Yemen là nguyên_nhân cho cuộc nội_chiến tại nước này .
['Support']
thế kỷ XX
uit_854_44_98_3_12
Năm 1956 , sau khi Pháp hoàn_tất rút quân khỏi Việt_Nam , Quốc_gia Việt_Nam ( quốc_trưởng Bảo_Đại đứng đầu ) đứng ra quản_lý .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Năm 1954 - Hiệp định Genève quy định lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời (bao gồm cả trên đất liền và trên biển). Quần đảo Hoàng Sa nằm ở phía Nam vĩ tuyến 17, được giao cho chính quyền Liên Hiệp Pháp quản lý. Năm 1956, sau khi Pháp hoàn tất rút quân khỏi Việt Nam, Quốc gia Việt Nam (quốc trưởng Bảo Đại đứng đầu) đứng ra quản lý.
uit_854_44_98_3
Năm 1956 , sau khi Pháp rút quân khỏi Việt_Nam , quốc_trưởng Bảo_Đại lãnh_đạo Quốc_gia Việt_Nam .
['Support']
quần đảo Hoàng Sa
uit_948_53_29_11_12
Các hải_tặc người Mã_Lai và Dayak_Biển từ hang_ổ tại Borneo đã cướp_bóc tàu_biển trên hành_trình giữa Singapore và Hồng_Kông , cùng với đó là các cuộc tấn_công của các hải_tặc Sulu từ miền nam Philippines , như trong trận chiến ngoài khơi Mukah .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Borneo
Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah.
uit_948_53_29_11
Các tàu_biển trên cuộc hành_trình giữa Singapore và Hồng_Kông đã bị các hải_tặc người Mã_Lai cướp_bóc .
['Support']
Borneo
uit_65_5_1_4_11
Singapore là quốc_gia có mức_độ đô_thị_hoá rất cao , chỉ còn lại số_lượng ít thảm_thực_vật nguyên_sinh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore (phát âm: “Xin-ga-po” hoặc “Xinh-ga-po”, tiếng Mã Lai: Singapura, tiếng Trung: 新加坡; Hán-Việt: Tân Gia Ba; bính âm: Xīnjiāpō, tiếng Tamil: சிங்கப்பூர், chuyển tự Ciṅkappūr; trong khẩu ngữ có khi gọi tắt là Sing), tên gọi chính thức là Cộng hòa Singapore, là một đảo quốc có chủ quyền tại khu vực Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc. Lãnh thổ Singapore bao gồm có một đảo chính hình thoi và khoảng 60 đảo nhỏ hơn. Singapore tách biệt với bán đảo Malaysia qua eo biển Johor ở phía bắc cũng như tách biệt với quần đảo Riau của Indonesia qua eo biển Singapore ở phía nam. Singapore là quốc gia có mức độ đô thị hóa rất cao, chỉ còn lại số lượng ít thảm thực vật nguyên sinh. Lãnh thổ của Singapore hiện đang liên tục được mở rộng thông qua các hoạt động cải tạo và lấn biển.
uit_65_5_1_4
Singapore là một quốc_gia mà ở đó có mức đô_thị_hoá rất cao , với diện_tích đất_đai hay thảm_thực_vật nguyên_sinh ngày_càng giảm .
['Support']
Singapore
uit_491_30_22_4_11
Tuy_nhiên , đến Tây_Bình quận thì Ni_Lặc_Chu bị bộ_hạ sát_hại , và Mộ_Dung_Thuận lại trở về Tuỳ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Năm 609, Mộ Dung Phục Doãn đã dẫn quân thoát ra khỏi vùng núi tuyết và đoạt lại đất đai bị mất, sang tháng 5 ÂL, Dạng Đế thân chinh tấn công Thổ Dục Hồn. Quân của Dạng Đế mặc dù gặp những thất bại nhỏ song đã một lẫn nữa buộc Mộ Dung Phục Doãn phải chạy trốn, tái khẳng định quyền kiểm soát của Tùy đối với các vùng đất cũ của Thổ Dục Hồn. Có trong tay Mộ Dung Thuận, Dạng Dế phong người này làm khả hãn, dưới sự trợ giúp của Đại Bảo vương Ni Lặc Chu (尼洛周), tiến về phía tây để cố nắm quyền kiểm soát đối với người Thổ Dục Hồn. Tuy nhiên, đến Tây Bình quận thì Ni Lặc Chu bị bộ hạ sát hại, và Mộ Dung Thuận lại trở về Tùy.
uit_491_30_22_4
Mộ_Dung_Thuận không_thể tiếp_tục theo kế_hoạch do Ni_Lặc_Chu bị giết bởi chính cấp dưới của mình .
['Support']
con đường tơ lụa
uit_264_18_26_1_12
Do tổ_chức xã_hội Việt_Nam căn_bản dựa trên xã , thôn nên triều_đình không đòi_hỏi người_dân phải trả thuế trực_tiếp mà giao cho làng lo việc thuế_má và sưu_dịch , không cần biết làng sẽ phân_chia trách_nhiệm giữa các dân_làng ra sao .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Do tổ chức xã hội Việt Nam căn bản dựa trên xã, thôn nên triều đình không đòi hỏi người dân phải trả thuế trực tiếp mà giao cho làng lo việc thuế má và sưu dịch, không cần biết làng sẽ phân chia trách nhiệm giữa các dân làng ra sao. Mỗi làng hưởng quyền tự trị rất lớn, tự họ cai trị theo những tục lệ riêng ghi trong hương ước của làng. Hội đồng Kỳ mục trông coi tất cả công sản (tài sản công) và thuế khóa, đê điều, trị an. Họ cũng phải lo phân phối công điền (ruộng công) giữa các dân đinh mỗi kỳ quân cấp và chỉ định thanh niên đi lính.
uit_264_18_26_1
Làng tự phân_chia trách_nhiệm thuế_má , sưu_dịch của các dân_làng rồi đem nộp cho triều_đình .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_108_5_127_1_11
Singapore có nhiều loại phương_tiện giao_thông công_cộng , trong đó hai phương_tiện phổ_biến nhất là xe_buýt ( hơn 3 triệu lượt người mỗi ngày , năm 2010 ) và tàu_điện_ngầm mà người Singapore thường gọi là SMRT ( Singapore Mass_Rapid_Transit , hơn 2 triệu lượt người mỗi ngày , năm 2010 ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore có nhiều loại phương tiện giao thông công cộng, trong đó hai phương tiện phổ biến nhất là xe buýt (hơn 3 triệu lượt người mỗi ngày, năm 2010) và tàu điện ngầm mà người Singapore thường gọi là SMRT (Singapore Mass Rapid Transit, hơn 2 triệu lượt người mỗi ngày, năm 2010). Người đi xe buýt trả tiền mua vé cho từng chặng, ngoại trừ trường hợp họ có thẻ từ tự động EZlink (thẻ này cho phép họ sử dụng dịch vụ của xe bus giá rẻ và trong một thời gian dài). Hệ thống tàu điện ngầm của Singapore có 84 ga với chiều dài 129.9 km và có giờ làm việc là từ 06:00 tới 24:00. Taxi cũng là một phương tiện giao thông khá phổ biến ở Singapore nhưng khá khó bắt và giá rất đắt trong giờ cao điểm.
uit_108_5_127_1
Tuy Singapore có rất nhiều loại phương_tiện giao_thông công_cộng nhưng xe_buýt và tàu_điện_ngầm là hai loại phương_tiện phổ_biến nhất ở đất_nước này .
['Support']
Singapore
uit_66_5_4_1_11
Singapore là một trong những trung_tâm thương_mại lớn nhất của thế_giới với vị_thế là trung_tâm tài_chính lớn thứ 4 và là một trong 5 cảng biển bận_rộn nhất trên toàn_cầu .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất của thế giới với vị thế là trung tâm tài chính lớn thứ 4 và là một trong 5 cảng biển bận rộn nhất trên toàn cầu. Nền kinh tế mang tính toàn cầu hóa và đa dạng của Singapore phụ thuộc nhiều vào mậu dịch, đặc biệt là xuất khẩu, thương mại và công nghiệp chế tạo, chiếm 26% GDP vào năm 2005. Theo sức mua tương đương thống kê năm 2020, Singapore có mức thu nhập bình quân đầu người cao thứ 2 trên thế giới. Quốc gia này được xếp hạng cao trong hầu hết các bảng xếp hạng quốc tế liên quan đến chất lượng kinh tế, giáo dục công, chăm sóc sức khỏe, sự minh bạch của chính phủ và tính cạnh tranh kinh tế.
uit_66_5_4_1
Trung_tâm tài_chính ở Singapore bé hơn 3 trung_tâm tài_chính khác trên toàn_cầu .
['Support']
Singapore
uit_125_9_14_2_11
Phần_mộ của ông hiện ở tại thôn Mai_Trai , xã Vạn_Thắng , huyện Ba_Vì , ( trước thuộc Hà_Tây , nay thuộc Hà_Nội ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Phan Huy Chú
Phan Huy Chú mất ngày 27 tháng 4 năm Canh Tý (28 tháng 5 năm 1840) lúc 58 tuổi. Phần mộ của ông hiện ở tại thôn Mai Trai, xã Vạn Thắng, huyện Ba Vì, (trước thuộc Hà Tây, nay thuộc Hà Nội). Đã sửa lại lần 1, lần 2 năm 2012 và được xếp hạng Di tích lịch sử cấp quốc gia năm 2014.
uit_125_9_14_2
Sau khi ông mất , gia_đình đã an tán phần_mộ của ông tại thôn Mai_Trai , xã Vạn_Thắng , huyện Ba_Vì , trước thuộc Hà_Tây , nay là Hà_Nội .
['Support']
Phan Huy Chú
uit_787_39_136_2_11
Tên đầy_đủ là Pháp Long_Học_Vấn_Tự ( 法隆学問寺_Hōryū_Gakumonj ) , được biết đến với tên như_vậy do đây là nơi vừa như một trường dòng , vừa là một tu_viện .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Chùa Hōryū (法隆寺 Hōryū-ji, Pháp Long tự) là một ngôi chùa ở Ikaruga, huyện Nara. Tên đầy đủ là Pháp Long Học Vấn Tự (法隆学問寺 Hōryū Gakumonj), được biết đến với tên như vậy do đây là nơi vừa như một trường dòng, vừa là một tu viện. Ngôi chùa được biết đến như một trong các kiến trúc bằng gỗ có tuổi thọ cao nhất thế giới và là một nơi linh thiêng nổi tiếng ở Nhật Bản. Vào năm 1993, được ghi tên vào "Các thắng cảnh di sản thế giới được UNESCO công nhận" và được chính phủ xếp loại di sản quốc gia.
uit_787_39_136_2
Pháp Long_Học_Vấn_Tự là một trường dòng đồng_thời còn là một tu_viện nên có_lẽ đây là lý_do để nó có được tên gọi đó .
['Support']
Nhật Bản
uit_64_4_63_11_11
Điều này không_thể không khiến mọi người nghĩ rằng , Trái_Đất cũng có khả_năng mắc phải tác_dụng va_chạm đồng_dạng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Darwin cho biết, thời kì đầu của Trái Đất ở vào trạng thái bán dung nham, tốc độ tự quay của nó rất nhanh so với bây giờ, đồng thời dưới tác dụng lực hấp dẫn của Mặt Trời sẽ phát sinh thủy triều sáng và tối. Nếu chu kì dao động của thủy triều giống nhau với chu kì dao động cố hữu của Trái Đất, thì lập tức sẽ phát sinh hiện tượng cộng hưởng, khiến cho biên độ dao động càng ngày càng lớn, cuối cùng có khả năng gây ra cắt xé phá vỡ cục bộ, khiến một bộ phận vật thể bay rời khỏi Trái Đất, biến thành là Mặt Trăng, nhưng mà hố lõm để lại dần dần biến thành là Thái Bình Dương. Bởi vì mật độ của Mặt Trăng (3,341 g/cm³) gần giống như mật độ của vật chất phần cạn Trái Đất (mật độ trung bình của nham thạch quyển bao gồm tầng đá peridotit nội tại ở phần đỉnh lớp phủ là 3,2 - 3,3 g/cm³), hơn nữa nhiều người cũng quan trắc xác thật được rằng, tốc độ tự quay của Trái Đất có hiện tượng càng sớm càng lẹ, liền khiến "Giả thuyết chia tách Mặt Trăng" của George Howard Darwin đã giành được sự ủng hộ của rất nhiều người. Tuy nhiên, một số người nghiên cứu chỉ ra, muốn khiến vật thể trên Trái Đất bay ra khỏi, tốc độ tự quay của Trái Đất nên phải mau hơn 4,43 radian/giờ, tức là thời gian của một ngày và đêm không được lớn hơn 1 giờ 25 phút. Chẳng lẽ Trái Đất thời kì đầu đã có tốc độ quay mau như vậy sao? Điều này hiển nhiên rất khó khiến người ta tin tưởng. Hơn nữa, nếu Mặt Trăng đúng là từ Trái Đất bay ra ngoài, thì quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng nên phải ở trên mặt xích đạo của Trái Đất, nhưng sự thật là không giống như vậy. Ngoài ra, đá Mặt Trăng phần lớn có sẵn giá trị tuổi thọ cổ xưa rất nhiều (4 tỉ đến 4,55 tỉ năm), nhưng mà đá cổ xưa nhất đã được tìm kiếm trên Trái Đất chỉ có 3,8 tỉ năm, điều này hiển nhiên cũng mâu thuẫn nhau với giả thuyết bay ra. Cuối cùng, mọi người đã vứt bỏ quan điểm này. Từ niên đại 50 - 60 thế kỉ XX tới nay, bởi vì tiến triển của môn ngành địa chất học thiên thể, mọi người phát hiện, Mặt Trăng, sao Hoả, sao Kim và sao Thủy ở lân cận Trái Đất tất cả đều phát triển rộng khắp hố va chạm có vẫn thạch, có cái quy mô tương đương cực kì to lớn. Điều này không thể không khiến mọi người nghĩ rằng, Trái Đất cũng có khả năng mắc phải tác dụng va chạm đồng dạng.
uit_64_4_63_11
Việc các hành_tinh lân_cận Trái_Đất như Mặt_Trăng , sao_Hoả , sao Kim và sao Thuỷ đều mắc phải tác_động của va_chạm đồng_dạng , khiến cho mọi người nghĩ rằng Trái_Đất cũng có khả_năng gặp phải tác_động tương_tự .
['Support']
Thái Bình Dương
uit_249_16_79_2_11
Ông bị người ta ( Nhật ) dùng làm con_bài , mà vẫn tưởng là họ cho ông ra đóng_góp với dân_tộc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim
Phải công nhận rằng ông là người có lòng yêu nước, rất trân trọng lịch sử và văn hoá nước nhà [...] Ông bị lôi cuốn vào hoạt động chính trị, mặc dầu sự hiểu biết chính trị của ông không sâu sắc, không thức thời. Ông bị người ta (Nhật) dùng làm con bài, mà vẫn tưởng là họ cho ông ra đóng góp với dân tộc. Tư tưởng của ông là tư tưởng luân lý phong kiến. Đọc sách Nho giáo của ông, mọi người thấy rõ điều này. Cho đến khi gặp bế tắc, ông vẫn cứ phải loay hoay với lý thuyết của Khổng Tử (qua câu cuối cùng của ông nói với Phạm Khắc Hoè về việc hành tàng), do đó mà bế tắc lại càng bế tắc.
uit_249_16_79_2
Dù ông bị người Nhật sử_dụng như một công_cụ , ông vẫn tin rằng họ đang đóng_góp cho dân_tộc .
['Support']
Trần Trọng Kim
uit_8_1_19_6_12
Việt_Nam trải qua các đợt lụt và bão , có lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm , số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ / năm và nhiệt_độ từ 5 °C đến 37 °C .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết có sự biến động. Phía bắc dãy Bạch Mã có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc lạnh và khô vào mùa đông tạo nên mùa đông lạnh; gió Tây Nam nóng khô và Đông Nam ẩm ướt vào mùa hè. Phía nam có gió Đông Bắc vào mùa khô và gió Tây Nam vào mùa mưa. Các dòng biển phần nào đó điều hòa khí hậu. Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Việt Nam trải qua các đợt lụt và bão, có lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm, số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 °C đến 37 °C. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5 độ Celsius trong vòng 50 năm (1964–2014).
uit_8_1_19_6
Lượng mưa của Việt_Nam luôn lớn hơn 1000mm .
['Support']
Việt Nam
uit_1012_58_46_2_11
Về mặt hành_chính , Mân_Bắc bao_gồm Nam_Bình và một bộ_phận của Tam_Minh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến
Mân Bắc chỉ khu vực thượng du Mân Giang ở bắc bộ Phúc Kiến, phía đông nam của đoạn bắc dãy núi Vũ Di và phía tây bắc của dãy núi Đái Vân (戴云山脉). Về mặt hành chính, Mân Bắc bao gồm Nam Bình và một bộ phận của Tam Minh. Mân Bắc giáp với Ninh Đức ở phía đông, giáp với Thượng Nhiêu và Ưng Đàm của tỉnh Giang Tây ở phía tây, phía nam đan xen vào Tam Minh, phía bắc giáp với Lệ Thủy của tỉnh Chiết Giang. Người dân Mân Bắc nói tiếng Mân Bắc.
uit_1012_58_46_2
Hợp giữa một bộ_phận của Tam_Minh và Nam_Bình chính là lãnh thỗ Mân_Bắc .
['Support']
Phúc Kiến
uit_146_10_63_7_12
Tồn_tại hạn_chế về viễn_thông , song điện_thoại_di_động trở_nên phổ_biến tại các trung_tâm đô_thị .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Các sân bay chính của Lào là sân bay quốc tế Wattay tại Viêng Chăn và sân bay quốc tế Luang Prabang, sân bay quốc tế Pakse cũng có một vài đường bay quốc tế. Hãng hàng không quốc gia của Lào là Lao Airlines. Các hãng hàng không khác có đường bay đến Lào là Bangkok Airways, Vietnam Airlines, AirAsia, Thai Airways International, China Eastern Airlines và Silk Air. Phần lớn nước Lào thiếu cơ sở hạ tầng đẩy đủ. Lào chỉ có một đoạn đường sắt ngắn nối Viêng Chăn với Thái Lan qua cầu Hữu nghị Thái-Lào. Các tuyến đường bộ liên kết các trung tâm đô thị lớn, đặc biệt là Đường 13, được nâng cấp trung thời gian qua, song các làng nằm xa các đường chính chỉ có thể tiếp cận bằng đường mòn. Tồn tại hạn chế về viễn thông, song điện thoại di động trở nên phổ biến tại các trung tâm đô thị. Trong nhiều khu vực nông thôn, ít nhất cũng có điện năng cục bộ. Xe Songthaew được sử dụng để vận chuyển đường dài và địa phương.
uit_146_10_63_7
Điện_thoại_di_động đem lại nhiều lợi_ích cho_nên nó được sử_dụng ở những nơi vui_chơi hay ở đô_thị
['Support']
Ai Lao
uit_502_32_11_5_11
Các khu_vực nhỏ hơn của đại_dương được gọi là các biển , vịnh hay một_số các tên gọi khác .
Supports
https://vi.wikipedia.org/đại dương
Mặc dù nói chung được công nhận như là các đại dương 'tách biệt', nhưng các vùng nước mặn này tạo thành một khối nước nối liền với nhau trên toàn cầu, thường được gọi chung là Đại dương thế giới hay đại dương toàn cầu. Khái niệm về đại dương toàn cầu như là một khối nước liên tục với sự trao đổi tương đối tự do giữa các bộ phận của nó có tầm quan trọng nền tảng cho hải dương học. Các phần đại dương chính được định nghĩa một phần dựa vào các châu lục, các quần đảo khác nhau cùng các tiêu chí khác: các phần này là (theo trật tự giảm dần của diện tích) Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương (đôi khi được phân chia và tạo thành phần phía nam của Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương) và Bắc Băng Dương (đôi khi được coi là một biển của Đại Tây Dương). Thái Bình Dương và Đại Tây Dương cũng có thể phân chia tiếp bởi đường xích đạo thành các phần Bắc và Nam. Các khu vực nhỏ hơn của đại dương được gọi là các biển, vịnh hay một số các tên gọi khác. Cũng tồn tại một số khối nước mặn nhỏ hơn trong đất liền và không nối với Đại dương thế giới, như biển Aral, Great Salt Lake (Hồ Muối Lớn) – mặc dù chúng có thể coi như là các 'biển', nhưng thực ra chúng là các hồ nước mặn. Có 5 đại dương trên thế giới, trong đó Thái Bình Dương là lớn nhất và sâu nhất, thứ hai về diện tích và độ sâu là Đại Tây Dương, tiếp theo là Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương còn nhỏ và nông nhất là Bắc Băng Dương.
uit_502_32_11_5
Đại_dương cũng có các khu_vực nhỏ hơn khác .
['Support']
đại dương
uit_570_34_92_1_11
Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990 , GDP của Nhật_Bản đã vươn lên đứng thứ 2 trên thế_giới , chỉ sau Mỹ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, GDP của Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới, chỉ sau Mỹ. Năm 1995, nền kinh tế Nhật Bản đã suýt đuổi kịp với Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế lớn nhất trong thế giới trong một ngày, sau khi đồng tiền Nhật Bản đạt mức cao kỷ lục 79 yên / USD. Trong khi đó từ thập niên 1980 Kinh tế Trung Quốc đã có sự lột xác ngoạn mục sau những cải cách của Đặng Tiểu Bình, và sang thế kỷ 21 GDP của Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới. 4 quốc gia Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore cũng đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, do đó những nền kinh tế này còn được mệnh danh là Bốn con hổ châu Á. Israel cũng là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhờ tinh thần kinh doanh dựa trên một nền công nghiệp đa dạng.
uit_570_34_92_1
GDP của nhật vào cuối thế_kỷ XX đứng sau Mỹ .
['Support']
châu Á
uit_519_33_36_4_11
Môi_trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt_đới của quần_đảo Andaman , Ghat_Tây , và Đông_Bắc đến rừng tùng_bách trên dãy Himalaya .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này.
uit_519_33_36_4
Môi_trường sống kéo_dài từ quần_đảo Andaman , Ghat_Tây và Đông_Bắc đến dãy Himalaya , bao_gồm các loại rừng mưa nhiệt_đới và rừng tùng_bách .
['Support']
Ấn Độ
uit_146_10_63_6_11
Các tuyến đường_bộ liên_kết các trung_tâm đô_thị lớn , đặc_biệt là Đường 13 , được nâng_cấp trung thời_gian qua , song các làng nằm xa các đường chính chỉ có_thể tiếp_cận bằng đường_mòn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Các sân bay chính của Lào là sân bay quốc tế Wattay tại Viêng Chăn và sân bay quốc tế Luang Prabang, sân bay quốc tế Pakse cũng có một vài đường bay quốc tế. Hãng hàng không quốc gia của Lào là Lao Airlines. Các hãng hàng không khác có đường bay đến Lào là Bangkok Airways, Vietnam Airlines, AirAsia, Thai Airways International, China Eastern Airlines và Silk Air. Phần lớn nước Lào thiếu cơ sở hạ tầng đẩy đủ. Lào chỉ có một đoạn đường sắt ngắn nối Viêng Chăn với Thái Lan qua cầu Hữu nghị Thái-Lào. Các tuyến đường bộ liên kết các trung tâm đô thị lớn, đặc biệt là Đường 13, được nâng cấp trung thời gian qua, song các làng nằm xa các đường chính chỉ có thể tiếp cận bằng đường mòn. Tồn tại hạn chế về viễn thông, song điện thoại di động trở nên phổ biến tại các trung tâm đô thị. Trong nhiều khu vực nông thôn, ít nhất cũng có điện năng cục bộ. Xe Songthaew được sử dụng để vận chuyển đường dài và địa phương.
uit_146_10_63_6
Đường 13 là tuyến đường_bộ trọng_yếu di_chuyển quanh các trung_tâm đô_thị lớn còn các làng thì đi bằng đường_mòn .
['Support']
Ai Lao
uit_2816_175_16_4_11
Thư yêu_cầu của ông bị từ_chối và được chuyển đến Khâm_sứ Trung_Kỳ ở Huế .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành lấy tên Văn Ba lên đường sang Pháp với nghề phụ bếp trên chiếc tàu buôn Đô đốc Latouche-Tréville, với mong muốn học hỏi những tinh hoa và tiến bộ từ các nước phương Tây. Ngày 6 tháng 7 năm 1911, sau hơn 1 tháng đi biển, tàu cập cảng Marseille, Pháp. Tại Marseilles, ông đã viết thư đến Tổng thống Pháp, xin được nhập học vào Trường Thuộc địa (École Coloniale), trường chuyên đào tạo các nhân viên hành chánh cho chính quyền thực dân, với hy vọng "giúp ích cho Pháp". Thư yêu cầu của ông bị từ chối và được chuyển đến Khâm sứ Trung Kỳ ở Huế. Ở Pháp một thời gian, sau đó Nguyễn Tất Thành qua Hoa Kỳ. Sau khi ở Hoa Kỳ một năm (cuối 1912-cuối 1913), ông đến nước Anh làm nghề cào tuyết, đốt lò rồi phụ bếp cho khách sạn, học tiếng Anh, và ở Luân Đôn cho đến cuối năm 1916. Một số tài liệu trong kho lưu trữ của Pháp và Nga cho biết trong thời gian sống tại Hoa Kỳ, Nguyễn Tất Thành đã đến nghe Marcus Garvey diễn thuyết ở khu Harlem và tham khảo ý kiến của ​​các nhà hoạt động vì nền độc lập của Triều Tiên. Cuối năm 1917, ông trở lại nước Pháp, sống và hoạt động ở đây cho đến năm 1923.
uit_2816_175_16_4
Thư gửi đến Khâm_sứ Trung_Kỳ tại Huế sau khi bị từ_chối .
['Support']
Chủ tịch Hồ Chí Minh
uit_528_33_74_3_11
Họ không coi bất_kỳ điều gì là cấm kỵ , kể_cả ma_tuý , rượu , các hành_vi tình_dục quái_gở … Sau khi hoả_táng , họ lấy tro của người chết để bôi khắp người , lấy xương và đầu_lâu làm bát ăn hoặc đồ trang_sức .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Ăn thịt người chếtTheo Wonderlist, tập tục kỳ lạ này là của người Aghori Babas sống ở Varanasi, Ấn Độ. Người Aghori thờ thần Shiva như đấng tối cao, nổi tiếng với những hủ tục sau khi chết. Họ không coi bất kỳ điều gì là cấm kỵ, kể cả ma túy, rượu, các hành vi tình dục quái gở… Sau khi hỏa táng, họ lấy tro của người chết để bôi khắp người, lấy xương và đầu lâu làm bát ăn hoặc đồ trang sức. Người Aghori còn vớt các xác chết từ sông Hằng lên để ăn. Họ tin rằng sức mạnh đến từ cái chết. Một số nghi lễ kỳ quặc khác phải kể đến việc đi trên lửa để thể hiện lòng tôn kính với thần Draupadi của người Timiti ở Tamil Nadu, hay móc những móc sắt vào lưng người để treo lên ở đền Kali, Kerala… Thời trước, các góa phụ trẻ bị thiêu theo chồng.
uit_528_33_74_3
Họ không coi bất_kỳ điều gì là cấm kỵ , thậm_chí cả ma_tuý , rượu , và hành_vi tình_dục kỳ_lạ và Sau khi hoả_táng , họ lấy tro của người chết để bôi khắp người , lấy xương và đầu_lâu làm bát ăn hoặc đồ trang_sức .
['Support']
Ấn Độ
uit_684_37_271_1_11
Có một sự sùng_bái cá_nhân rộng_rãi đối_với Kim_Nhật_Thành và Kim_Chính_Nhật , và đa_số văn_học , âm_nhạc đại_chúng , nhà_hát , phim_ảnh ở Triều_Tiên đều là để ca_ngợi hai lãnh_đạo , mặt_khác nhiều tác_phẩm cũng ca_ngợi sự đi lên của xã_hội mới , tình yêu_thương giữa nhân_dân và lãnh_đạo ... Ở Triều_Tiên , mọi người đều xem hai vị lãnh_tụ Kim_Nhật_Thành và Kim_Chính_Nhật còn sống nên chỉ được phép viếng lãnh_tụ bằng bó hoa và lẵng hoa .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Có một sự sùng bái cá nhân rộng rãi đối với Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật, và đa số văn học, âm nhạc đại chúng, nhà hát, phim ảnh ở Triều Tiên đều là để ca ngợi hai lãnh đạo, mặt khác nhiều tác phẩm cũng ca ngợi sự đi lên của xã hội mới, tình yêu thương giữa nhân dân và lãnh đạo... Ở Triều Tiên, mọi người đều xem hai vị lãnh tụ Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật còn sống nên chỉ được phép viếng lãnh tụ bằng bó hoa và lẵng hoa. Tuyệt đối cấm viếng bằng vòng hoa vì họ quan niệm vật này chỉ có thể dành cho người đã chết. An ninh trong chuyện này cũng rất gắt gao, các cơ quan ngoại giao cũng không được phép mua và trực tiếp mang hoa đến viếng, mà chỉ có thể đặt tiền trước cho một cơ quan phục vụ chuyên trách. Hình ảnh và dấu ấn hai vị lãnh tụ Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật hiện diện khắp nơi trên đất nước. Ở nhiều địa danh hay những thiết chế lớn đều có bia biển rất lớn bằng bêtông ghi lại ngày tháng lãnh tụ từng ghé thăm. Đặc biệt là ở các quảng trường, ảnh lãnh tụ được treo ở vị trí trang trọng nhất giữa các kiến trúc chính. Để tạo nhiều điểm nhấn cho cả khu vực đô thị, người ta đắp cả ngọn đồi, xây bức tường lớn làm tranh hoành tráng về lãnh tụ. Mức độ sùng bái cá nhân xung quanh Kim Chính Nhật và Kim Nhật Thành đã được minh họa vào ngày 11 tháng 6 năm 2012 khi một nữ sinh 14 tuổi ở Bắc Triều Tiên bị chết đuối khi cố gắng giải cứu chân dung của hai người trong một trận lụt.
uit_684_37_271_1
Kim_Nhật_Thành và Kim_Chính_Nhật đối_với người Triều_Tiên thì họ vẫn còn sống , không bao_giờ mất đi .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_173_11_254_1_11
Sông Thu_Bồn : dài 95 km gồm Đoạn : Đoạn 1 dài 65 km , điểm đầu là Nông_Sơn , điểm cuối là Cửa Đại , do Trung_ương quản_lý .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Sông Thu Bồn: dài 95 km gồm Đoạn:Đoạn 1 dài 65 km, điểm đầu là Nông Sơn, điểm cuối là Cửa Đại, do Trung ương quản lý. Đoạn 2: dài 30 km, điểm đầu là ngã ba sông Tranh, điểm cuối là Nông Sơn, do địa phương quản lý.
uit_173_11_254_1
Sông Thu_Bồn có chiều dài là 95 km , trong đó 65 km tạo thành một đoạn bắt_đầu từ Nông_Sơn đến Cửu_Đại nằm trong sự quản_lý của cơ_quan nhà_nước .
['Support']
Quảng Nam
uit_1549_103_8_2_11
Ở nhiệt_độ dưới 650 °C ( 1.202 °F ) , nó không tạo hợp_kim với coban , sắt , molypden , nickel , platin , tantal hay wolfram .
Supports
https://vi.wikipedia.org/caesium
Caesi tạo hợp kim với các kim loại kiềm khác, cũng như với vàng, và tạo hỗn hống với thủy ngân. Ở nhiệt độ dưới 650 °C (1.202 °F), nó không tạo hợp kim với coban, sắt, molypden, nickel, platin, tantal hay wolfram. Nó tạo thành các hợp chất đa kim với antimon, galli, indi và thori, có tính cảm quang. Caesi tạo hỗn hợp với đa số các kim loại kiềm, trừ lithi; hợp kim với tỉ lệ mol chiếm 41% caesi, 47% kali, và 12% natri có điểm nóng chảy thấp nhất trong bất kỳ hợp kim kim loại nào đã được biết đến, ở −78 °C (−108 °F). Một vài hỗn hống đã được nghiên cứu như: CsHg2 có màu đen tạo ra ánh kim màu tía, trong khi CsHg có màu vàng ánh bạc.
uit_1549_103_8_2
Trên mức nhiệt 650 độ C nó sẽ tạo hợp_kim với coban hay sắt và nhiều kim_loại khác .
['Support']
caesium
uit_186_12_63_1_11
Xứ_Nghệ là nơi ghi dấu_ấn đầu_tiên của truyền_thống đấu_tranh cách_mạng_vô_sản ở Việt_Nam với cao_trào Xô_viết_Nghệ_Tĩnh 1930-1931 , mở_đầu cho cách_mạng_vô_sản trong cả nước .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Xứ Nghệ là nơi ghi dấu ấn đầu tiên của truyền thống đấu tranh cách mạng vô sản ở Việt Nam với cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh 1930-1931, mở đầu cho cách mạng vô sản trong cả nước. Nghệ Tĩnh cũng là quê hương của nhiều chí sĩ như Phan Bội Châu, Nguyễn Xuân Ôn, Đặng Thái Thân, Phan Đình Phùng; các lãnh đạo Cộng sản như Hồ Chí Minh, Nguyễn Thị Minh Khai, Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Trần Quốc Hoàn, Nguyễn Phong Sắc, Nguyễn Duy Trinh, Nguyễn Sinh Hùng, Vương Đình Huệ, ...
uit_186_12_63_1
Phong_trào Xô_viết_Nghệ_Tĩnh bùng_nổ ở xứ Nghệ vào những năm 1930 .
['Support']
Nghệ An
uit_161_11_98_1_11
Tỉnh Quảng_Nam hiện có 18 đơn_vị hành_chính cấp huyện bao_gồm 2 thành_phố , 1 thị_xã và 15 huyện , được chia thành 241 đơn_vị hành_chính cấp xã gồm : 30 phường , 14 thị_trấn , 197 xã .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam hiện có 18 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện, được chia thành 241 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 30 phường, 14 thị trấn, 197 xã.
uit_161_11_98_1
Tỉnh Quảng_Nam phân_tách 18 đơn_vị hành_chính cấp huyện thành 241 đơn_vị hành_chính cấp xã .
['Support']
Quảng Nam
uit_257_18_2_1_12
Từ năm 1802 – 1884 , các vua nhà Nguyễn nắm toàn_quyền quản_lý đất_nước , trải qua 4 đời vua : Gia_Long , Minh_Mạng , Thiệu_Trị , Tự Đức .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Từ năm 1802–1884, các vua nhà Nguyễn nắm toàn quyền quản lý đất nước, trải qua 4 đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức. Gia Long và sau đó là Minh Mạng đã cố gắng xây dựng Việt Nam trên cơ sở nền tảng Nho giáo. Trong thời kỳ này, nội bộ đất nước không ổn định, triều Nguyễn ít được lòng dân, chỉ trong 60 năm đã xảy ra hơn 400 cuộc nổi dậy của người dân. Gia Long tăng thuế khóa và lao dịch quá nặng khiến người dân bất bình, đến thời Minh Mạng thì lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh giành lãnh thổ ở Campuchia nên đã khiến ngân khố cạn kiệt, đến thời Tự Đức thì mọi mặt của đất nước đều sút kém. Từ thập niên 1850, một nhóm trí thức Việt Nam, tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ, đã nhận ra sự trì trệ của đất nước và yêu cầu học hỏi phương Tây để phát triển công nghiệp – thương mại, cải cách quân sự – ngoại giao, nhưng họ chỉ là thiểu số, còn đa số quan chức triều Nguyễn và giới sĩ phu không ý thức được sự cần thiết của việc cải cách và mở cửa đất nước nên Tự Đức không quyết tâm thực hiện những đề xuất này. Nước Đại Nam dần trở nên trì trệ, lạc hậu và đứng trước nguy cơ bị thực dân châu Âu xâm chiếm.
uit_257_18_2_1
Trong thời_gian từ năm 1802 đến năm 1884 , triều_đại Nhà Nguyễn đã trải qua 4 đời vua , bao_gồm : Gia_Long , Minh_Mạng , Thiệu_Trị , Tự Đức .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_487_30_17_6_11
Tuy thất_bại nhưng với những kiến_thức và thông_tin thu được , ông đã viết cuốn sách Triều dã kim tài trong đó đề_cập đến những vùng_đất ông đã đặt_chân tới , vị_trí địa_lý , phong_tục tập_quán , sản_vật , hàng_hoá và đặc_biệt là tiềm_năng giao_thương .
Supports
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Con đường tơ lụa được hình thành từ thế kỷ 2 TCN nhưng ban đầu, con đường này được thành lập với ý định quân sự nhiều hơn mục tiêu thương mại. Muốn tìm được những đồng minh nhằm khống chế bộ lạc Hung Nô (匈奴), năm 138 TCN, vua Hán Vũ Đế đã cử Trương Khiên đi về phía Tây với chiếu chỉ ngoại giao trong tay, nhưng không may Trương Khiên đã bị chính bộ lạc Hung Nô bắt và giam giữ. Sau 10 năm bị bắt giữ, Trương Khiên trốn khỏi trại và vẫn tiếp tục nhiệm vụ, ông hành trình về Trung Á, Tây Vực. Tiếp kiến biết bao vị thủ lĩnh ở khu vực này nhưng chẳng ai chịu giúp nhà Hán cả. Năm 126 TCN, Trương Khiên trở về nước. Tuy thất bại nhưng với những kiến thức và thông tin thu được, ông đã viết cuốn sách Triều dã kim tài trong đó đề cập đến những vùng đất ông đã đặt chân tới, vị trí địa lý, phong tục tập quán, sản vật, hàng hóa và đặc biệt là tiềm năng giao thương.
uit_487_30_17_6
Triều dã kim tài là cuốn sách được ông soạn ra với nội_dung mô_tả về các nơi ông đến , văn_hoá , kinh_tế thậm_chí cả khả_năng phát_triển buôn_bán .
['Support']
con đường tơ lụa
uit_2127_141_73_2_12
Trong ba năm làm Đại_biểu , ông sẵn_lòng thoả_hiệp hơn những gì người ta nghĩ khi đọc các nguyên_tắc cấp_tiến của ông .
Supports
https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill
Mill là một trong số ít nhà triết học đã từng tham gia vào chính phủ thông qua bầu cử. Trong ba năm làm Đại biểu, ông sẵn lòng thỏa hiệp hơn những gì người ta nghĩ khi đọc các nguyên tắc cấp tiến của ông.
uit_2127_141_73_2
Ông được xem là sẵn_sàng khoan_nhượng trong suốt nhiệm_kỳ làm Đại_biểu .
['Support']
John Stuart Mill
uit_50_3_50_1_11
Trái_ngược với các châu_lục khác , tiếng Pháp không có sự phổ_biến ở châu Á.
Supports
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Trái ngược với các châu lục khác, tiếng Pháp không có sự phổ biến ở châu Á. Hiện nay không có quốc gia nào ở châu Á công nhận tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức. Thuộc địa của Đế quốc thực dân Pháp tại châu Á trước kia chỉ có Liban, Syria, Campuchia, Lào, Việt Nam. Vì vậy tiếng Pháp cũng chỉ được sử dụng xung quanh các quốc gia này. Ngoại trừ Việt Nam thì các quốc gia kể trên coi tiếng Pháp như một ngôn ngữ thiểu số và có in quốc hiệu bằng tiếng Pháp trên hộ chiếu.
uit_50_3_50_1
Châu_Á không phải là nơi sử_dụng tiếng Pháp phổ_biến .
['Support']
tiếng Pháp
uit_91_5_74_3_12
Mỗi tháng Singapore cung_cấp cho Mỹ lượng hàng trị_giá 600 triệu đô_la , liên_tục trong gần 10 năm , thì tổng_số tiền bán hàng đã lên tới 70 tỷ USD .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Cựu nhà báo Chin Kah Chongrong cho rằng: "Trong thập niên 1960-1970, kinh tế Singapore được hưởng lợi từ việc cung cấp nhu yếu phẩm, nhiên liệu, vũ khí và phương tiện chiến tranh cho quân viễn chinh Mỹ ở Việt Nam. Riêng khoản xăng dầu và nhiên liệu, mỗi tháng Singapore cung cấp cho Mỹ lượng hàng trị giá 600 triệu đô la, thu nhập từ việc làm hậu cần cho quân đội Mỹ chính là nguồn lực ban đầu giúp Singapore xây dựng kinh tế đất nước". Mỗi tháng Singapore cung cấp cho Mỹ lượng hàng trị giá 600 triệu đô la, liên tục trong gần 10 năm, thì tổng số tiền bán hàng đã lên tới 70 tỷ USD. Tuy nhiên, ông Lý Quang Diệu thì cho rằng Singapore chỉ cung cấp cho quân đội Mỹ xăng dầu và nhớt bôi trơn từ các công ty dầu khí của Mỹ và Anh Quốc, nên lợi nhuận vào tay Singapore là không đáng kể..
uit_91_5_74_3
70 tỷ USD là tổng_số tiền bán được trong vòng gần 10 năm liên_tục .
['Support']
Singapore
uit_130_10_16_3_11
Ông lập Phật_giáo Thượng_toạ bộ làm quốc_giáo và khiến Lan_Xang trở_nên thịnh_vượng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Lào có nguồn gốc lịch sử từ Vương quốc Lan Xang (Triệu Voi) được Phà Ngừm thành lập vào thế kỷ XIV,. Phà Ngừm là hậu duệ của một dòng dõi quân chủ Lào, có tổ tiên là Mông Bì La Các. Ông lập Phật giáo Thượng toạ bộ làm quốc giáo và khiến Lan Xang trở nên thịnh vượng. Trong vòng 20 năm hình thành, vương quốc bành trướng về phía đông đến Chăm Pa và dọc Dãy Trường Sơn. Tuy nhiên, các triều thần không chịu được tính tàn nhẫn của ông nên họ đày ông đến khu vực mà nay thuộc tỉnh Nan của Thái Lan vào năm 1373,. Con trai cả của Phà Ngừm là Oun Heuan đăng cơ với tước hiệu Samsenthai, Lan Xang trở thành một trung tâm mậu dịch quan trọng trong thời gian 43 năm Samsenthai cai trị. Sau khi Samsenthai mất vào năm 1421, Lan Xang sụp đổ thành các phe phái xung khắc trong 100 năm sau đó.
uit_130_10_16_3
Lan_Xang phát_triển thịnh_vượng nhờ vào việc lập nên tôn_giáo quốc_gia là Phật_giáo Thượng_toạ bộ .
['Support']
Ai Lao
uit_2584_154_336_1_11
Theo điều_tra dân_số năm 1989 l , dân_số Liên_Xô bao_gồm 70% Đông_Slav , 12% Thổ_Nhĩ_Kỳ và phần còn lại là cư_dân thiểu_số với tỷ_lệ dưới 10% mỗi người .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Liên Xô
Theo điều tra dân số năm 1989 l, dân số Liên Xô bao gồm 70% Đông Slav, 12% Thổ Nhĩ Kỳ và phần còn lại là cư dân thiểu số với tỷ lệ dưới 10% mỗi người. Mặc dù phần lớn dân số Liên Xô chấp nhận chủ nghĩa vô thần 60%, nhưng có đến 20% tôn giáo Chính thống giáo Nga, 15% theo Hồi giáo, và còn lại là các tôn giáo khác.
uit_2584_154_336_1
Người Đông_Slav chiếm đa_số những người mang quốc_tịch Nga .
['Support']
Liên Xô
uit_1751_121_140_3_11
Trái_lại , dãy Alps , Pyrenees , và các rặng núi khác chạy xuyên suốt châu_Âu , và lục_địa bị phân_chia bởi nhiều biển .
Supports
https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người
Địa lý châu Âu cũng có thể đóng một vai trò quan trọng. Trung Đông, Ấn Độ và Trung Quốc tất cả đều bị bao quanh bởi các dãy núi, nhưng một khi vượt qua được các biên giới bên ngoài đó thì đất đai lại khá phẳng. Trái lại, dãy Alps, Pyrenees, và các rặng núi khác chạy xuyên suốt châu Âu, và lục địa bị phân chia bởi nhiều biển. Điều này làm cho châu Âu có được sự bảo vệ khỏi mối nguy hiểm từ những kẻ xâm lược vùng Trung Á. Ở thời kỳ trước khi có súng cầm tay, tất cả vùng Âu Á đều bị đe doạ bởi những kỵ sĩ vùng thảo nguyên Trung Á. Những dân tộc du cư đó có ưu thế về quân sự so với các nước nông nghiệp ở vùng rìa lục địa và nếu họ tràn vào bên trong các đồng bằng phía bắc Ấn Độ hay những vùng châu thổ Trung Quốc thì không có cách nào để ngăn cản được họ. Những cuộc xâm lấn đó thường gây tàn phá và huỷ hoại. Thời đại hoàng kim của Hồi giáo đã chấm dứt khi quân Mông Cổ cướp phá kinh thành Baghdad năm 1258, và cả Ấn Độ cùng Trung Quốc cũng là mục tiêu của các cuộc xâm lược từ Đế quốc Mông Cổ hùng mạnh. châu Âu, đặc biệt là tây Âu cách khá xa khỏi mối đe doạ đó.
uit_1751_121_140_3
Các dãy núi như Alps và Pyrenees trải dài khu_vực châu_Âu hơn_nữa đất_đai lãnh_thổ cũng bị chia_cắt do biển .
['Support']
lịch sử loài người
uit_78_5_31_5_12
Bạo_động phục_vụ toàn_quốc 1954 , bạo_động trung_học Hoa_văn và bạo_động xe_buýt Phúc_Lợi tại Singapore đều có liên_hệ với các sự_kiện này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Trong cuộc bầu cử tháng 5 năm 1959, Đảng Hành động Nhân dân giành chiến thắng vang dội. Singapore trở thành một nhà nước tự trị nội bộ bên trong Thịnh vượng chung và Lý Quang Diệu trở thành Thủ tướng đầu tiên của quốc gia. Tổng đốc William Allmond Codrington Goode giữ vai trò là Yang di-Pertuan Negara ("nguyên thủ quốc gia") đầu tiên, người kế nhiệm là Yusof bin Ishak trở thành Tổng thống Singapore đầu tiên vào năm 1965. Trong thập niên 1950, những người cộng sản gốc Hoa vốn có quan hệ chặt chẽ với các thương hội và các trường tiếng Hoa tiến hành một cuộc nổi dậy vũ trang chống lại chính quyền tại Malaya, dẫn đến Tình trạng khẩn cấp Malaya, và sau đó là cuộc Nổi dậy cộng sản Malaysia (1968-1989). Bạo động phục vụ toàn quốc 1954, bạo động trung học Hoa văn và bạo động xe buýt Phúc Lợi tại Singapore đều có liên hệ với các sự kiện này. Trong giai đoạn này, chính phủ Singapore tiêu diệt những tổ chức chính trị, cá nhân bị liệt vào thành phần có cảm tình với phong trào Cộng sản tại Singapore.
uit_78_5_31_5
Nguyên_nhân dẫn đến sự_kiện này là các cuộc bạo_động xảy ra như : bạo_động trung_học Hoa_văn và bạo_động xe_buýt Phúc_Lợi , ...
['Support']
Singapore
uit_61_4_48_4_12
Ở phía ngoài đường andesit , vành_đai lửa Thái_Bình_Dương là khu_vực chứng_kiến núi_lửa hoạt_động nhiều nhất trên Trái_Đất .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Nằm trong vòng lặp kín của đường Anđêzit là rất nhiều rãnh sâu, núi lửa chìm, và các đảo núi lửa – nét đặc trưng của vùng Thái Bình Dương. Tại đây dung nham bazan chảy chậm ra phía ngoài những khe nứt, hình thành nên những núi lửa hình vòm. Phần đỉnh bị bào mòn của những núi lửa này tạo ra các chuỗi, vòng cung, cụm đảo. Ở phía ngoài đường andesit, vành đai lửa Thái Bình Dương là khu vực chứng kiến núi lửa hoạt động nhiều nhất trên Trái Đất. Tên gọi vành đai lửa để chỉ hàng trăm núi lửa còn hoạt động tọa lạc phía trên các đới hút chìm khác nhau.
uit_61_4_48_4
Vành_đai lửa Thái_Bình_Dương là khu_vực mà mọi người trên Trái_Đất đều công_nhận là khu_vực có nhiều núi_lửa hoạt_động nhất .
['Support']
Thái Bình Dương
uit_521_33_46_6_12
Trong hệ_thống quốc_hội Ấn_Độ , hành_pháp lệ_thuộc lập_pháp ; thủ_tướng và hội_đồng_Bộ_trưởng chịu trách_nhiệm trực_tiếp trước hạ_viện của quốc_hội .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Hành pháp: Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia và được một đại cử tri đoàn quốc gia bầu gián tiếp với một nhiệm kỷ 5 năm. Thủ tướng Ấn Độ đứng đầu chính phủ và thi hành hầu hết quyền lực hành pháp. Thủ tướng do tổng thống bổ nhiệm, và theo quy ước là người được chính đảng hoặc liên minh đảng phải nắm giữ đa số ghế trong hạ viện ủng hộ. Nhánh hành pháp của chính phủ Ấn Độ gồm có tổng thống, phó tổng thống, và Hội đồng Bộ trưởng do thủ tướng đứng đầu. Người được bổ nhiệm làm bộ trưởng phải là một thành viên trong các viện của quốc hội. Trong hệ thống quốc hội Ấn Độ, hành pháp lệ thuộc lập pháp; thủ tướng và hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước hạ viện của quốc hội.
uit_521_33_46_6
Trong hệ_thống quốc_hội Ấn_Độ , quyền lập_pháp và thực_thi pháp_luật hoạt_động độc_lập ; thủ_tướng và hội_đồng_Bộ_trưởng đều phải đối_mặt với quốc_hội để chịu trách_nhiệm .
['Support']
Ấn Độ
uit_31_2_31_1_11
Tính đến năm 2016 , 400 triệu người có ngôn_ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh , và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn_ngữ thứ hai hoặc ngoại_ngữ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh
Tính đến năm 2016, 400 triệu người có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh, và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ. Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ ba về số người bản ngữ, sau tiếng Quan Thoại và tiếng Tây Ban Nha. Tuy nhiên, khi kết hợp số người bản ngữ và phi bản ngữ, nó có thể, tùy theo ước tính, là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới. Tiếng Anh được nói bởi các cộng đồng ở mọi nơi và ở hầu khắp các hòn đảo trên các đại dương.
uit_31_2_31_1
Tiếng Anh được sử_dụng bởi hơn 1,5 tỉ người tính đến năm 2016 .
['Support']
tiếng Anh
uit_254_17_42_1_12
Tại nhiều tỉnh_thành ở Việt_Nam , tên bà cũng đã được dùng để đặt tên cho nhiều trường_học và đường_phố ; riêng tại Hà_Nội , có một con đường mang tên phố Bà Triệu , và tại Đà_Nẵng cũng như_vậy nhưng lại viết là Triệu_Nữ_Vương .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu
Tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam, tên bà cũng đã được dùng để đặt tên cho nhiều trường học và đường phố; riêng tại Hà Nội, có một con đường mang tên phố Bà Triệu, và tại Đà Nẵng cũng như vậy nhưng lại viết là Triệu Nữ Vương.
uit_254_17_42_1
Nhiều nơi ở Việt_Nam ghi_nhớ công_lao của Bà Triệu bằng cách lấy tên bà đặt cho các trường_học , đường_phố , duy_nhất ở Hà_Nội có đường tên phố Bà Triệu còn Đà_Nẵng có đường Triệu_Nữ_Vương .
['Support']
Bà Triệu
uit_852_44_90_1_12
Năm 1947 : Ngày 17 tháng 1 , pháo_hạm Le_Tonkinois của Hải_quân Pháp đến quần_đảo Hoàng_Sa để đòi quân_đội Tưởng_Giới_Thạch rút khỏi đây .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Năm 1947: Ngày 17 tháng 1, pháo hạm Le Tonkinois của Hải quân Pháp đến quần đảo Hoàng Sa để đòi quân đội Tưởng Giới Thạch rút khỏi đây. Khi yêu cầu này bị từ chối, quân Pháp bèn đổ 10 quân nhân Pháp và 17 quân nhân Việt Nam chiếm giữ đảo Hoàng Sa (Pattle Island). Chính phủ Trung Quốc phản kháng và cuộc thương lượng được tiến hành từ ngày 25 tháng 2 đến ngày 4 tháng 7 ở Paris. Tại đây, Trung Quốc đã không chấp nhận việc sử dụng Trọng tài quốc tế giải quyết do Pháp đề xuất. Ngày 1 tháng 12, Tưởng Giới Thạch ký một sắc lệnh đặt tên Trung Quốc cho hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và đặt chúng thuộc lãnh thổ Trung Quốc.
uit_852_44_90_1
Vào ngày 17 tháng 1 năm 1947 , pháo_hạm Le_Tonkinois của Hải_quân Pháp đã đến quần_đảo Hoàng_Sa để yêu_cầu quân_đội Tưởng_Giới_Thạch rút_lui khỏi đảo .
['Support']
quần đảo Hoàng Sa
uit_805_41_2_2_12
Nó đã chứng_kiến những tiến_bộ vĩ_đại trong sản_xuất điện , truyền_thông và công_nghệ y_tế vào cuối thập_niên 80 cho_phép giao_tiếp máy_tính gần như tức_thời và_biến_đổi_gen của cuộc_sống .
Supports
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
Thế kỷ 20 bị chi phối bởi một chuỗi sự kiện được báo trước sẽ tạo ra những thay đổi to lớn trong lịch sử thế giới: Đại dịch cúm, Thế chiến thứ nhất, Thế chiến thứ hai, năng lượng hạt nhân và khám phá không gian, chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa thực dân, Chiến tranh Lạnh và những xung đột thời hậu chiến; các tổ chức liên chính phủ và sự đồng nhất văn hóa thông qua sự phát triển của vận tải mới nổi và công nghệ truyền thông; giảm nghèo và tăng dân số thế giới, nhận thức về suy thoái môi trường, diệt chủng hệ sinh thái; và khai sinh Cách mạng số, được kích hoạt bởi việc áp dụng rộng rãi các bóng bán dẫn MOS và các mạch tích hợp. Nó đã chứng kiến những tiến bộ vĩ đại trong sản xuất điện, truyền thông và công nghệ y tế vào cuối thập niên 80 cho phép giao tiếp máy tính gần như tức thời và biến đổi gen của cuộc sống.
uit_805_41_2_2
Nhiều công_nghệ đã được cải_thiện vào cuối những năm 80 như công_nghệ y_tế .
['Support']
thế kỷ XX
uit_843_44_50_13_11
Trong đảo có bãi cát_vàng , dài ước 30 dặm , bằng_phẳng rộng_rãi ... Các đời chúa [ Nguyễn_] đặt đội Hoàng_Sa 70 người , người làng An_Vĩnh , thay phiên nhau đi lấy hải vật .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Đầu thế kỉ 17: Chúa Nguyễn tổ chức khai thác trên các đảo. Đội Hoàng Sa và Đội Bắc Hải có nhiệm vụ ra đóng ở hai quần đảo, mỗi năm 8 tháng để khai thác các nguồn lợi: đánh cá, thâu lượm những tài nguyên của đảo và những hoá vật do lấy được từ những tàu đắm. Theo Phủ biên tạp lục (1776) của Lê Quý Đôn thì: "Phủ Quảng Ngãi huyện Bình Sơn có xã An Vĩnh ở gần biển, ngoài biển về phía Đông Bắc có nhiều cù lao, các núi linh tinh hơn 130 ngọn, cách nhau bằng biển, từ hòn này sang hòn kia phải đi một ngày hoặc vài canh thì đến. Trên núi có chỗ có suối nước ngot. Trong đảo có bãi cát vàng dài, ước hơn 30 dặm, bằng phẳng rộng lớn, nước trong suốt đáy... Các thuyền ngoại phiên bị bão thường đậu ở đảo này. Trước họ Nguyễn đặt đội Hoàng Sa 70 suất, lấy người xã An Vĩnh sung vào, cắt phiên mỗi năm cứ tháng 2 nhân giấy sai đi, mang lương đủ ăn 6 tháng, đi bằng 5 chiếc thuyền câu nhỏ, ra biển 3 ngày 3 đêm thì đến đảo ấy. Ở đây tha hồ bắt chim bắt cá mà ăn. Lấy được hóa vật của tàu ([nước ngoài bị đắm vì bão]),... Đến kỳ tháng 8 thì về, vào cửa Eo, đến thành Phú Xuân để nộp,... Họ Nguyễn đặt đội Bắc Hải, không định bao nhiêu suất, hoặc người thôn Tứ Chính ở Bình Thuận, hoặc người xã Cảnh Dương, ai tình nguyện đi thì cấp giấy sai đi,..., cho đi thuyền câu nhỏ ra các xứ Bắc Hải, cù lao Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên,..., cũng sai cai đội Hoàng Sa kiêm quản... Hoàng Sa gần phủ Liêm Châu đảo Hải Nam, người đi thuyền có lúc gặp thuyền cá Bắc Quốc,...". Lịch triều hiến chương loại chí viết: "Xã An Vĩnh, huyện Bình Dương ở gần biển. Ngoài biển, phía Đông Bắc có đảo [Hoàng Sa] nhiều núi linh tinh, đến hơn 130 ngọn núi. Đi từ núi [chính] ra biển ([tức sang các đảo khác]) ước trừng một vài ngày hoặc một vài trống canh. Trên núi có suối nước ngọt. Trong đảo có bãi cát vàng, dài ước 30 dặm, bằng phẳng rộng rãi... Các đời chúa [Nguyễn] đặt đội Hoàng Sa 70 người, người làng An Vĩnh, thay phiên nhau đi lấy hải vật. Hàng năm, cứ đến tháng 3, khi nhận được lệnh sai đi, phải đem đủ 6 tháng lương, chở 5 chiếc thuyền nhỏ ra biển, 3 ngày 3 đêm mới đến đảo ấy ([tức Hoàng Sa])... Đến tháng 8 thì đội ấy lại về, vào cửa Yêu Môn (tức cửa Thuận An) đến thành Phú Xuân, đưa nộp."
uit_843_44_50_13
Để khai_thác hải vật một_cách đều_đặn và thường_xuyên các đời chúa Nguyễn bố_trí đội Hoàng_Sa khoảng 70 người ở đảo .
['Support']
quần đảo Hoàng Sa
uit_1394_92_57_2_12
Giải_pháp phổ_biến nhất cho vấn_đề này là chu_kỳ Meton , với một thực_tế là 235 chu_kỳ tuần_trăng dài xấp_xỉ khoảng 19 năm chí_tuyến ( được bù bổ_sung thêm cho tròn 6.940 ngày ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tháng
Thứ hai, các tháng giao hội không dễ dàng khớp với năm, điều này làm cho việc tạo ra các âm dương lịch có quy tắc và chính xác là rất khó khăn. Giải pháp phổ biến nhất cho vấn đề này là chu kỳ Meton, với một thực tế là 235 chu kỳ tuần trăng dài xấp xỉ khoảng 19 năm chí tuyến (được bù bổ sung thêm cho tròn 6.940 ngày). Tuy nhiên, lịch kiểu Meton (chẳng hạn như lịch Do Thái) sẽ bị lệch so với các mùa khoảng 1 ngày sau mỗi 200 năm.
uit_1394_92_57_2
Độ dài thời_gian được vận_dụng trong chu_kỳ Meton là 235 khoảng thời_gian xác_định quay trở_lại vị_trí ban_đầu .
['Support']
tháng
uit_840_44_41_1_11
Theo Hiệp_ước Pháp-Thanh , 2 bên công_nhận Trung_Quốc có chủ_quyền tại quần_đảo Trường_Sa và Hoàng_Sa .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Theo Hiệp ước Pháp-Thanh, 2 bên công nhận Trung Quốc có chủ quyền tại quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Trung Quốc đã gửi lực lượng hải quân tới các đảo vào năm 1902 và 1907, và đặt cờ và đánh dấu trên các đảo. Nhà nước kế tiếp triều đại nhà Thanh là Trung Hoa Dân Quốc đã tuyên bố quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa thuộc thẩm quyền của quận Hải Nam
uit_840_44_41_1
Dựa theo Hiệp_ước Pháp-Thanh , cả hai bên đều thừa_nhận rằng Trung_Quốc có quyền làm chủ Trường_Sa , Hoàng_Sa .
['Support']
quần đảo Hoàng Sa
uit_239_15_185_1_11
Tại thị_xã Cần_Thơ thuộc tỉnh Cần_Thơ cũ ( nay là thành_phố Cần_Thơ trực_thuộc trung_ương ) , từ năm 1954 , một phần Quốc_lộ 4 cũ ( nay gọi là Quốc_lộ 1 , nhưng phần này đã trở_thành đường chính nội_bộ , không còn là một phần của đường_quốc_lộ ) đoạn từ vòng xoay trung_tâm đến cầu Cái_Khế cũng được đặt tên là đường Nguyễn_Trãi .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Tại thị xã Cần Thơ thuộc tỉnh Cần Thơ cũ (nay là thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương), từ năm 1954, một phần Quốc lộ 4 cũ (nay gọi là Quốc lộ 1, nhưng phần này đã trở thành đường chính nội bộ, không còn là một phần của đường quốc lộ) đoạn từ vòng xoay trung tâm đến cầu Cái Khế cũng được đặt tên là đường Nguyễn Trãi. Sau năm 1975, chính quyền mới tiếp tục cho nhập chung và đổi tên đường Hai Bà Trưng cũ (đoạn từ cầu Cái Khế tới vòng xoay Ngã tư Bến xe) thành đường Nguyễn Trãi, giữ nguyên cho đến ngày nay. Bên cạnh đó từ trước năm 1975 tại thị trấn Cái Răng cũ (nay là phường Lê Bình, quận Cái Răng) cũng có một con đường quan trọng mang tên đường Nguyễn Trãi.
uit_239_15_185_1
Từ năm 1954 , một phần Quốc_lộ 4 cũ ( nay gọi là Quốc_lộ 1 , nhưng phần này đã trở_thành đường chính nội_bộ , không còn là một phần của đường_quốc_lộ ) ) đoạn từ vòng xoay trung_tâm đến cầu Cái_Khế tại thị_xã Cần_Thơ ( nay là thành_phố Cần_Thơ ) đã được đặt tên là đường Nguyễn_Trãi .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_151_11_18_1_12
Địa_hình thấp dần từ tây sang đông và chia làm 3 vùng : vùng núi phía tây , trung_du ở giữa và đồng_bằng ven biển phía đông .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Địa hình thấp dần từ tây sang đông và chia làm 3 vùng: vùng núi phía tây, trung du ở giữa và đồng bằng ven biển phía đông. Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên 25 °C, lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.000-2.500mm với hơn 70% tập trung vào 3 tháng mùa mưa (tháng 10, 11 và 12). Vu Gia - Thu Bồn và Tam Kỳ là hai lưu vực sông chính.
uit_151_11_18_1
Phía đông địa_hình là đồng_bằng ven biển và cao dần về phía tây , trung_du xen giữa đồng_bằng và vùng núi .
['Support']
Quảng Nam
uit_3_1_3_9_12
Năm 1976 , Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam thống_nhất thành Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_3_1_3_9
Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam là tiền_thân của Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam .
['Support']
Việt Nam
uit_355_22_27_1_12
Năm 1912 , sau một thời_gian dài suy_sụp , chế_độ_phong_kiến Trung_Quốc cuối_cùng sụp_đổ hẳn và Tôn_Trung_Sơn thuộc Quốc_Dân Đảng thành_lập Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Năm 1912, sau một thời gian dài suy sụp, chế độ phong kiến Trung Quốc cuối cùng sụp đổ hẳn và Tôn Trung Sơn thuộc Quốc Dân Đảng thành lập Trung Hoa Dân Quốc (THDQ). Ba thập kỷ sau đó là giai đoạn không thống nhất — thời kỳ Quân phiệt cát cứ, Chiến tranh Trung-Nhật, và Nội chiến Trung Quốc. Nội chiến Trung Quốc chấm dứt vào năm 1949 và Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm được đại lục Trung Quốc. ĐCSTQ lập ra một nhà nước cộng sản—nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHNDTH)— tự xem là nhà nước kế tục của Trung Hoa Dân Quốc. Trong khi đó, chính quyền THDQ do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo thì rút ra đảo Đài Loan, nơi mà họ tiếp tục được khối phương Tây và Liên Hợp Quốc công nhận là chính quyền hợp pháp của toàn Trung Quốc mãi tới thập niên 1970, sau đó hầu hết các nước và Liên Hợp Quốc chuyển sang công nhận CHNDTH.
uit_355_22_27_1
Năm 1912 , sau một thời_gian dài suy_sụp thì Trung_Quốc đã chấm_dứt chế_độ_phong_kiến cuối_cùng và Tôn_Trung_Sơn thuộc Quốc_Dân Đảng thành_lập Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) .
['Support']
Trung Hoa
uit_527_33_68_8_11
Điều_tra dân_số năm 2001 đưa ra số_liệu là 800 triệu người Ấn_Độ ( 80,5% tổng dân_số ) là tín_đồ Ấn_Độ_giáo , Ấn_Độ_giáo do_vậy là tôn_giáo lớn nhất tại Ấn_Độ , sau đó là Hồi_giáo ( 13,4% ) , Kitô giáo ( 2,3% ) , Sikh giáo ( 1,9% ) , Phật_giáo ( 0,8% ) , Jaina giáo ( 0,4% ) , Do Thái giáo ,_Hoả giáo , và Bahá ' í giáo .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Ấn Độ là nơi có hai nhóm ngôn ngữ lớn: Ấn-Arya (74% cư dân nói) và Dravidia (24%). Các ngôn ngữ khác được nói tại Ấn Độ thuộc các ngữ hệ Nam Á và Tạng-Miến. Ấn Độ không có ngôn ngữ quốc gia. Tiếng Hindi có số lượng người nói lớn nhất và là ngôn ngữ chính thức của chính phủ. Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và hành chính và có địa vị "ngôn ngữ phó chính thức"; và có vị thế quan trọng trong giáo dục, đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học. Mỗi bang và lãnh thổ liên bang có một hoặc nhiều hơn các ngôn ngữ chính thức, và hiến pháp công nhận cụ thể 21 "ngôn ngữ xác định" (scheduled languages). Hiến pháp công nhận 212 nhóm bộ lạc xác định, họ chiếm tỷ lệ 7,5% trong dân số quốc gia. Điều tra dân số năm 2001 đưa ra số liệu là 800 triệu người Ấn Độ (80,5% tổng dân số) là tín đồ Ấn Độ giáo, Ấn Độ giáo do vậy là tôn giáo lớn nhất tại Ấn Độ, sau đó là Hồi giáo (13,4%), Kitô giáo (2,3%), Sikh giáo (1,9%), Phật giáo (0,8%), Jaina giáo (0,4%), Do Thái giáo, Hỏa giáo, và Bahá'í giáo. Ấn Độ có số tín đồ Ấn Độ giáo, Sikh giáo, Jaina giáo, Hỏa giáo, Bahá'í giáo đông nhất thế giới, và có số tín đồ Hồi giáo lớn thứ ba thế giới, đồng thời là quốc gia có đông người Hồi giáo nhất trong số các quốc gia mà họ không chiếm đa số.
uit_527_33_68_8
Số_liệu điều_tra dân_số năm 2001 cho thấy Ấn_Độ có 800 triệu người ( chiếm 80,5% tổng dân_số ) theo tôn_giáo Ấn_Độ_giáo , là đạo_giáo lớn nhất tại quốc_gia này , tiếp_theo là Hồi_giáo ( 13,4% ) , Kitô giáo ( 2,3% ) , Sikh giáo ( 1,9% ) , Phật_giáo ( 0,8% ) , Jaina giáo ( 0,4% ) , Do Thái giáo ,_Hoả giáo và Bahá ' í giáo .
['Support']
Ấn Độ
uit_515_33_8_3_11
Người Hy_Lạp cổ_đại gọi người Ấn_Độ là Indoi ( Ινδοί ) , có_thể dịch là " người của Indus " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Tên gọi India bắt nguồn từ Indus, từ này lại bắt nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš. Thân từ của thuật ngữ tiếng Ba Tư bắt nguồn từ tiếng Phạn Sindhu, là tên gọi bản địa có tính lịch sử của sông Ấn (Indus). Người Hy Lạp cổ đại gọi người Ấn Độ là Indoi (Ινδοί), có thể dịch là "người của Indus".
uit_515_33_8_3
Người Ấn_Độ được người Hy_Lạp cổ_đại gọi là Indoi ( Ινδοί ) , có_thể hiểu nó là " người của Indus " .
['Support']
Ấn Độ
uit_632_37_86_1_12
Các tổ_chức nhân_quyền phương Tây còn cáo_buộc người_dân Bắc_Triều_Tiên không được phép tự_do di_chuyển trong nước hoặc ra nước_ngoài .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Các tổ chức nhân quyền phương Tây còn cáo buộc người dân Bắc Triều Tiên không được phép tự do di chuyển trong nước hoặc ra nước ngoài. Chỉ có các quan chức mới được phép sở hữu hoặc thuê mượn ô tô. Chính quyền phân phối hạn chế xăng dầu và các phương tiện di chuyển khác do thường xuyên thiếu nhiên liệu. Các bức ảnh chụp vệ tinh cho thấy ngay cả đường sá ở các thành phố cũng vắng bóng hoặc thưa thớt các phương tiện đi lại. Việc cưỡng bức di chuyển vì động cơ chính trị là khá phổ biến. Báo chí phương Tây cho rằng những người tỵ nạn Triều Tiên khi đào tẩu sang Trung Quốc thường bị chính quyền Trung Quốc bắt phải hồi hương, sau đó bị đưa vào các trại cải tạo và bị đánh đập thường xuyên., bị xem là những kẻ đào tẩu hoặc thậm chí phản quốc..
uit_632_37_86_1
Các tổ_chức nhân_quyền phương Tây còn cáo_buộc việc Bắc_Triều_Tiên không cho_phép người_dân tự_do di_chuyển trong và ngoài nước .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_23_1_97_7_11
Các vấn_đề liên_quan đến cá_độ trong hoạt_động thể_thao rơi phần_nhiều ở bóng_đá .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Việt Nam là địa điểm có các đầu dây mại dâm, ma túy. Việt Nam chịu ảnh hưởng từ những địa danh buôn bán ma túy như Tam giác vàng và Trăng lưỡi liềm vàng. Theo một số quan chức nhận xét thì các hoạt động buôn bán ma túy càng ngày càng tinh vi và phức tạp. Việt Nam tham gia các hội nghị quốc tế bàn thảo vấn đề trên như "Hội nghị quốc tế phòng, chống ma túy, khu vực nhóm công tác Viễn Đông" do mình chủ trì với sự hợp tác của 19 nước lân cận. Năm 2012, cả nước có ước tính khoảng 170 nghìn người nghiện ma túy. Theo sự phát triển của kinh tế – xã hội, tội phạm có xu hướng tăng. Các vấn đề liên quan đến cá độ trong hoạt động thể thao rơi phần nhiều ở bóng đá. một loại hình tội phạm khác đó là tham nhũng với một số vụ án như PMU 18, Vinashin. Việt Nam hiện vẫn duy trì án tử hình.
uit_23_1_97_7
Bóng_đá là môn thể_thao được cá_cược nhiều .
['Support']
Việt Nam
uit_486_30_14_1_11
Nhà địa_lý_học danh_tiếng người Đức Ferdinand von Richthofen chính là người khai_sinh ra cái tên bằng tiếng Đức Seidenstraße ( Con đường tơ_lụa ) khi ông xuất_bản hàng_loạt những cuốn sách và những bài nghiên_cứu vào giữa thế_kỷ 19 về con đường thương_mại cổ_đại này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Nhà địa lý học danh tiếng người Đức Ferdinand von Richthofen chính là người khai sinh ra cái tên bằng tiếng Đức Seidenstraße (Con đường tơ lụa) khi ông xuất bản hàng loạt những cuốn sách và những bài nghiên cứu vào giữa thế kỷ 19 về con đường thương mại cổ đại này. Tuy nhiên lịch sử của Con đường tơ lụa có từ trước đó rất lâu. Theo những tài liệu còn lưu lại, Trương Khiên (張騫) người Trung Quốc là người đầu tiên đặt những viên gạch xây nên nền móng của con đường thương mại này. Vào thời nhà Hán (206 TCN-220), ông phải mang những văn kiện ngoại giao từ Trung Quốc đi về vùng đất phía Tây. Chính chuyến Tây du này đã hình thành nên một con đường thương mại phồn thịnh bậc nhất thời bấy giờ.
uit_486_30_14_1
Con đường tơ_lụa được khám_phá ra tên gọi bằng tiếng Đức trong thế_kỷ 19 bởi Ferdinand .
['Support']
con đường tơ lụa
uit_684_37_271_3_11
An_ninh trong chuyện này cũng rất gắt_gao , các cơ_quan ngoại_giao cũng không được phép mua và trực_tiếp mang hoa đến viếng , mà chỉ có_thể đặt tiền trước cho một cơ_quan phục_vụ chuyên_trách .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Có một sự sùng bái cá nhân rộng rãi đối với Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật, và đa số văn học, âm nhạc đại chúng, nhà hát, phim ảnh ở Triều Tiên đều là để ca ngợi hai lãnh đạo, mặt khác nhiều tác phẩm cũng ca ngợi sự đi lên của xã hội mới, tình yêu thương giữa nhân dân và lãnh đạo... Ở Triều Tiên, mọi người đều xem hai vị lãnh tụ Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật còn sống nên chỉ được phép viếng lãnh tụ bằng bó hoa và lẵng hoa. Tuyệt đối cấm viếng bằng vòng hoa vì họ quan niệm vật này chỉ có thể dành cho người đã chết. An ninh trong chuyện này cũng rất gắt gao, các cơ quan ngoại giao cũng không được phép mua và trực tiếp mang hoa đến viếng, mà chỉ có thể đặt tiền trước cho một cơ quan phục vụ chuyên trách. Hình ảnh và dấu ấn hai vị lãnh tụ Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật hiện diện khắp nơi trên đất nước. Ở nhiều địa danh hay những thiết chế lớn đều có bia biển rất lớn bằng bêtông ghi lại ngày tháng lãnh tụ từng ghé thăm. Đặc biệt là ở các quảng trường, ảnh lãnh tụ được treo ở vị trí trang trọng nhất giữa các kiến trúc chính. Để tạo nhiều điểm nhấn cho cả khu vực đô thị, người ta đắp cả ngọn đồi, xây bức tường lớn làm tranh hoành tráng về lãnh tụ. Mức độ sùng bái cá nhân xung quanh Kim Chính Nhật và Kim Nhật Thành đã được minh họa vào ngày 11 tháng 6 năm 2012 khi một nữ sinh 14 tuổi ở Bắc Triều Tiên bị chết đuối khi cố gắng giải cứu chân dung của hai người trong một trận lụt.
uit_684_37_271_3
Muốn đem hoa đến viếng thì chỉ có_thể đặt trước cho cơ_quan phục_vụ chuyên_trách , không được phép mua và trực_tiếp mang hoa đối_với tất_cả mọi người .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_543_33_111_6_11
Đại_đa_số người Ấn_Độ , với sự ưng_thuận của họ , kết_hôn theo sự sắp_xếp của cha_mẹ hay các thành_viên khác trong gia_đình .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội, hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập, thường được gọi là jāti, hay "đẳng cấp". Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội, tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ("tiện dân cũ") và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt. Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ, tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ, tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều. Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ, và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ, song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị. Đại đa số người Ấn Độ, với sự ưng thuận của họ, kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình. Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh, và tỷ lệ ly hôn rất thấp. Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến, đặc biệt là tại các vùng nông thôn; nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18. Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo, trong đó có Chhath, Phật đản, Giáng sinh, Diwali, Durga Puja, Bakr-Id, Eid ul-Fitr, Ganesh Chaturthi, Holi, Makar Sankranti hay Uttarayan, Navratri, Thai Pongal, và Vaisakhi. Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang: Ngày Cộng hòa, ngày Độc lập, và Gandhi Jayanti.
uit_543_33_111_6
Phần_lớn người Ấn_Độ kết_hôn dưới sự sắp_xếp của phụ_huynh .
['Support']
Ấn Độ
uit_519_33_36_3_11
Ấn_Độ có nhiều loài đặc_hữu , chiếm tỷ_lệ 33% , và nằm tại các vùng sinh_thái như rừng shola .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này.
uit_519_33_36_3
Trên lãnh_thổ của Ấn_Độ có một_số loài động_vật và thực_vật đặc_hữu , chiếm tỷ_lệ 33% , và chúng được tìm thấy trong các khu_vực sinh_thái như rừng shola .
['Support']
Ấn Độ
uit_808_41_13_7_11
Những phát_triển này đã được thực_hiện bằng cách khai_thác tài_nguyên nhiên_liệu hoá_thạch , cung_cấp năng_lượng ở dạng dễ mang theo , nhưng cũng gây ra mối lo_ngại về ô_nhiễm và tác_động lâu_dài đến môi_trường .
Supports
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
Thế kỷ cũng chứng kiến sự thay đổi lớn về cách mọi người sống, với những thay đổi chính trị, ý thức hệ, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ, và y khoa. Thế kỷ 20 có thể thấy nhiều tiến bộ công nghệ và khoa học hơn tất cả thế kỷ khác kết hợp kể từ khi bắt đầu nền văn minh tốt đẹp. Các thuật ngữ như chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa toàn cầu, chủ nghĩa môi trường, ý thức hệ, chiến tranh thế giới, diệt chủng, và chiến tranh hạt nhân được sử dụng phổ biến. Những khám phá khoa học, chẳng hạn như thuyết tương đối và vật lý lượng tử, thay đổi sâu sắc các mô hình nền tảng của khoa học vật lý, buộc các nhà khoa học nhận ra rằng vũ trụ phức tạp hơn trước đây và dập tắt những hy vọng (hoặc nỗi sợ hãi) vào cuối thế kỷ 19 rằng một vài chi tiết kiến ​​thức khoa học cuối cùng sắp được lấp đầy. Đó là thế kỷ được bắt đầu bằng những con ngựa, ô tô đơn giản và tàu buôn nhưng kết thúc với đường sắt cao tốc, tàu du lịch, du lịch hàng không thương mại toàn cầu và Tàu con thoi. Ngựa và động vật thồ hàng, hình thức vận chuyển cá nhân cơ bản của mọi xã hội trong hàng ngàn năm đã được thay thế bằng ô tô và xe buýt trong một vài thập kỷ. Những phát triển này đã được thực hiện bằng cách khai thác tài nguyên nhiên liệu hóa thạch, cung cấp năng lượng ở dạng dễ mang theo, nhưng cũng gây ra mối lo ngại về ô nhiễm và tác động lâu dài đến môi trường. Con người lần đầu tiên khám phá không gian, bước những bước chân đầu tiên lên Mặt Trăng.
uit_808_41_13_7
Khai_thác nhiên_liệu hoá_thạch đi kèm với rủi_ro xấu tới môi_trường .
['Support']
thế kỷ XX
uit_2582_154_299_2_11
Tuy vẫn duy_trì được vị_thế nền kinh_tế lớn thứ hai thế_giới ( chỉ kém Mỹ ) với GDP đạt 2,66 nghìn tỷ USD ( năm 1990 ) , có nền khoa_học_kỹ_thuật tiên_tiến , nhưng nền kinh_tế Liên_Xô đã bị lạc_hậu hơn so với các nước kinh_tế_thị_trường phát_triển nhất như Mỹ , Nhật , Đức .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Liên Xô
Đến giữa những năm 1980, nền kinh tế Xô viết đã bộc lộ những điểm yếu rất lớn. Tuy vẫn duy trì được vị thế nền kinh tế lớn thứ hai thế giới (chỉ kém Mỹ) với GDP đạt 2,66 nghìn tỷ USD (năm 1990), có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhưng nền kinh tế Liên Xô đã bị lạc hậu hơn so với các nước kinh tế thị trường phát triển nhất như Mỹ, Nhật, Đức. Vào năm 1987, hàng tiêu dùng chỉ chiếm 24% sản lượng hàng hóa ở Liên Xô, phần còn lại là dành cho đầu tư công nghiệp và nhu cầu quốc phòng. Trong nền kinh tế tích tụ rất nhiều mâu thuẫn ảnh hưởng lớn lên xã hội và đó là nguyên nhân để Tổng bí thư Gorbachov tiến hành cải cách cải tổ (perestroika), tuy nhiên cải cách chỉ tập trung vào cơ cấu chính trị trong khi không quan tâm đến cải cách mô hình kinh tế nên đã thất bại và Liên Xô sụp đổ.
uit_2582_154_299_2
Dù vẫn là cường_quốc kinh_tế nhưng Liên_Xô đã tụt_hậu so với Mỹ năm 1990 .
['Support']
Liên Xô
uit_86_5_60_5_11
Do_đó , việc phụ_thuộc vào một nước_lớn nào đó khiến Singapore luôn phải đối_mặt với nguy_cơ trở_thành vật hy_sinh trong các cuộc tranh bá của các nước_lớn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Ý thức khủng hoảng nước nhỏ là đặc trưng nổi bật nhất của nền đối ngoại Singapore. Theo đó, giới tinh hoa nước này luôn nhận định rằng Singapore là một "chấm nhỏ đỏ" trên bản đồ thế giới, khan hiếm tài nguyên, nhân lực và thiếu chiều sâu chiến lược. Do nội lực của nước này quá yếu nên Singapore buộc phải chấp nhận chính sách đối ngoại phụ thuộc vào một nước lớn nào đó. Đồng thời, với mối quan hệ thiếu hữu hảo và khác biệt về tôn giáo, chủng tộc với Malaysia và Indonesia, Singapore luôn có cảm giác "bị bao vây" sâu sắc bởi các thế lực thiếu thiện chí. Do đó, việc phụ thuộc vào một nước lớn nào đó khiến Singapore luôn phải đối mặt với nguy cơ trở thành vật hy sinh trong các cuộc tranh bá của các nước lớn. Tất cả chính trị, kinh tế, ngoại giao của Singapore đều dựa trên "văn hóa khủng hoảng" này.
uit_86_5_60_5
Bất_cứ lúc_nào , Singapore cũng có_thể trở_thành vật hy_sinh cho các nước_lớn .
['Support']
Singapore
uit_268_18_86_1_11
Nhà Nguyễn là triều_đại có nhiều đóng_góp trong lịch_sử Việt_Nam , đặc_biệt là một kho_tàng kiến_trúc đồ_sộ , mà tiêu_biểu là quần_thể kinh_thành Huế và nhiều công_trình quân_sự khácKinh thành Huế nằm ở bờ Bắc sông Hương với tổng diện_tích hơn 500 ha và 3 vòng thành bảo_vệ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn là triều đại có nhiều đóng góp trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là một kho tàng kiến trúc đồ sộ, mà tiêu biểu là quần thể kinh thành Huế và nhiều công trình quân sự khácKinh thành Huế nằm ở bờ Bắc sông Hương với tổng diện tích hơn 500 ha và 3 vòng thành bảo vệ. Kinh thành do vua Gia Long bắt đầu cho xây dựng năm 1805 và được Minh Mạng tiếp tục hoàn thành năm 1832 theo kiến trúc của phương Tây kết hợp kiến trúc thành quách phương Đông. Trải qua gần 200 năm khu kinh thành hiện nay còn hầu như nguyên vẹn với gần 140 công trình xây dựng lớn nhỏ.
uit_268_18_86_1
Nhà Nguyễn là triều_đại có nhiều đóng_góp trong lịch_sử Việt_Nam , một trong những đóng_góp đáng_kể của họ là các công_trình kiến_trúc đồ_sộ , tiêu_biểu là quần_thể kinh_thành Huế và .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_811_41_42_3_11
Cuộc đảo_chính do Adolf_Hitler cầm_đầu nhằm lật_đổ chế_độ_cộng_hoà Weimar bất_thành .
Supports
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1923: Tạp chí Times xuất bản số đầu tiên. Nội chiến tại Ireland. Cuộc đảo chính do Adolf Hitler cầm đầu nhằm lật đổ chế độ cộng hoà Weimar bất thành. Động đất Kanto giết chết 105.000 người ở Nhật Bản. Nước cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ được thành lập bởi Kemal Atatürk. Công ty Walt Disney được thành lập.
uit_811_41_42_3
Cuộc lật_đổ chế_độ_cộng_hoà Weimar dưới sự lãnh_đạo của Adolf_Hitler đã thất_bại .
['Support']
thế kỷ XX
uit_250_17_10_2_11
Khi cha bà hỏi về chí_hướng mai sau , tuy còn ít tuổi , bà đã rắn_rỏi thưa : “ Lớn lên con sẽ đi đánh giặc như bà Trưng_Trắc , Trưng_Nhị ” .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu
Từ nhỏ, bà sớm tỏ ra có chí khí hơn người. Khi cha bà hỏi về chí hướng mai sau, tuy còn ít tuổi, bà đã rắn rỏi thưa: “Lớn lên con sẽ đi đánh giặc như bà Trưng Trắc, Trưng Nhị”. Cha mẹ đều mất sớm, Bà Triệu đến ở với anh là Triệu Quốc Đạt, một hào trưởng ở Quan Yên.
uit_250_17_10_2
Khi cha bà hỏi về chí_hướng tương_lai , dù còn trẻ , bà quả_quyết nói : " Lớn lên con sẽ theo_đuổi công_việc đầy ý_nghĩa và góp_phần vào sự phát_triển xã_hội . "
['Support']
Bà Triệu
uit_1550_103_8_4_11
Caesi tạo hỗn_hợp với đa_số các kim_loại_kiềm , trừ lithi ; hợp_kim với tỉ_lệ mol chiếm 41% caesi , 47% kali , và 12% natri có điểm_nóng chảy thấp nhất trong bất_kỳ hợp_kim kim_loại nào đã được biết đến , ở − 78 °C ( − 108 °F ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/caesium
Caesi tạo hợp kim với các kim loại kiềm khác, cũng như với vàng, và tạo hỗn hống với thủy ngân. Ở nhiệt độ dưới 650 °C (1.202 °F), nó không tạo hợp kim với coban, sắt, molypden, nickel, platin, tantal hay wolfram. Nó tạo thành các hợp chất đa kim với antimon, galli, indi và thori, có tính cảm quang. Caesi tạo hỗn hợp với đa số các kim loại kiềm, trừ lithi; hợp kim với tỉ lệ mol chiếm 41% caesi, 47% kali, và 12% natri có điểm nóng chảy thấp nhất trong bất kỳ hợp kim kim loại nào đã được biết đến, ở −78 °C (−108 °F). Một vài hỗn hống đã được nghiên cứu như: CsHg2 có màu đen tạo ra ánh kim màu tía, trong khi CsHg có màu vàng ánh bạc.
uit_1550_103_8_4
Các kim_loại_kiềm hầu_hết có_thể kết_hợp với caesi .
['Support']
caesium
uit_545_33_118_4_12
Ấn_Độ có truyền_thống là quốc_gia chiếm ưu_thế tại Đại_hội Thể_thao Nam Á.
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Ấn Độ từng tổ chức hoặc đồng tổ chức một vài sự kiện thể thao quốc tế: Á vận hội năm 1951 và 1982; Vòng chung kết Giải vô địch Cricket thế giới năm 1987, 1996 và 2011; Đại hội thể thao Á–Phi năm 2013; Giải khúc côn cầu nam thế giới năm 2010; Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung năm 2010. Các sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức thường niên tại Ấn Độ bao gồm Chennai Open, Mumbai Marathon, Delhi Half Marathon, và Indian Masters. Cuộc đua Indian Grand Prix đầu tiên diễn ra vào cuối năm 2011. Ấn Độ có truyền thống là quốc gia chiếm ưu thế tại Đại hội Thể thao Nam Á.
uit_545_33_118_4
Một trong những nước luôn chiếm ưu tế tại Đại_hội_Thể tham Nam_Á là Ấn_Độ .
['Support']
Ấn Độ
uit_258_18_3_4_11
Năm 1867 , Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế_tiếp để tạo thành một lãnh_thổ thuộc địa Cochinchine ( Nam_Kỳ ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Từ năm 1884–1945, Đại Nam bị Pháp xâm lược và đô hộ, kể từ khi quân Pháp đánh Đà Nẵng và kết thúc sau khi Hoàng đế Bảo Đại thoái vị. Tháng 8 năm 1858, Hải quân Pháp đổ bộ tấn công vào cảng Đà Nẵng và sau đó rút vào xâm chiếm Gia Định. Tháng 6 năm 1862, vua Tự Đức ký hiệp ước cắt nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp. Năm 1867, Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế tiếp để tạo thành một lãnh thổ thuộc địa Cochinchine (Nam Kỳ). Sau khi củng cố vị trí vững chắc ở Nam Kỳ, từ năm 1873 đến năm 1886, Pháp xâm chiếm nốt những phần còn lại của Việt Nam qua những cuộc chiến ở Bắc Kỳ. Đến năm 1884 thì nhà Nguyễn chính thức công nhận quyền cai trị của Pháp trên toàn Việt Nam. Pháp có thực quyền cai trị, còn các vua nhà Nguyễn tuy vẫn giữ ngôi vua nhưng chỉ còn là bù nhìn, quân Pháp có thể tùy ý phế lập vua nhà Nguyễn sau đó. Giai đoạn này kết thúc khi Nhật đảo chính Pháp nhưng thua khối Đồng Minh do Mỹ dẫn đầu trong Thế chiến 2 rồi Bảo Đại tuyên bố thoái vị ngay sau đó vào ngày 30 tháng 8 năm 1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng quân đội đồng minh.
uit_258_18_3_4
Năm 1867 , Pháp đã chiếm lấy Ba tỉnh miền Tây và tổ_chức các lãnh_thổ này thành một lãnh_thổ thuộc địa có tên gọi là Cochinchine ( Nam_Kỳ ) .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_1965_132_25_1_12
Văn_hoá Ba Tư cũng phát_triển vững_mạnh tại Trung_Nam_Á và Hindustan , sản_sinh ra các tước_hiệu như Shah và Padishah , đều tương_đương Hoàng_đế của Hoa_Hạ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quân chủ
Văn hóa Ba Tư cũng phát triển vững mạnh tại Trung Nam Á và Hindustan, sản sinh ra các tước hiệu như Shah và Padishah, đều tương đương Hoàng đế của Hoa Hạ. Tại Tiểu lục địa Ấn Độ, xuất hiện danh hiệu Raja (राजन्), có nguồn gốc rất lâu đời từ Rigveda, để chỉ những vị Vua của các thành quốc, tiểu ban nằm rải rác khắp lục địa cổ xưa này cho đến khi các triều đại thống nhất thành một Đế quốc. Sau đó Đế quốc Mughal thành lập, các vị Vua của Mughal đều dùng tước vị Ba Tư là [Padishah]. Tiếp đó Đế quốc Maratha xuất hiện, họ dùng tước hiệu Chhatrapati (छत्रपति). Vùng Maharashtra có một nhánh của nhà Maratha, dùng tước hiệu Holkar (होळकर घराणे).
uit_1965_132_25_1
Hindustan là một trong những nơi phát triễn rõ_rệt của văn_hoá Ba Tư .
['Support']
quân chủ
uit_2581_154_296_1_12
Lợi_ích doanh_nghiệp và người lao_động phụ_thuộc vào việc hoàn_thành và vượt chỉ_tiêu kế_hoạch được giao mà ít có áp_lực cạnh_tranh ( ở Liên_Xô cạnh_tranh chỉ dưới hình_thức thi_đua Xã_hội_chủ_nghĩa ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Liên Xô
Lợi ích doanh nghiệp và người lao động phụ thuộc vào việc hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao mà ít có áp lực cạnh tranh (ở Liên Xô cạnh tranh chỉ dưới hình thức thi đua Xã hội chủ nghĩa). Từ những năm 1960, khi thị hiếu của người dân nâng cao, việc thi đua vượt chỉ tiêu tạo nên một số loại hàng hóa dư thừa lớn trong xã hội, nhưng một số loại hàng hóa khác thì lại bị thiếu do chính phủ không đầu tư sản xuất. Kết quả là một số loại hàng hóa thì thừa nhiều, một số khác thì lại thiếu gây mất cân đối trong nền kinh tế. Hàng hóa dư thừa cũng ít khi được Liên Xô xuất khẩu để kiếm lợi nhuận, mà nhiều khi được viện trợ cho các nước nghèo ở châu Á, châu Phi dưới hình thức viện trợ không hoàn lại.
uit_2581_154_296_1
Người lao_động được hưởng thành_quả dựa trên thành_quả lao_động được hoàn_thành và chỉ_tiêu thêm .
['Support']
Liên Xô
uit_362_22_45_4_11
Đặc_biệt là sự thay_đổi về chính_sách đối_ngoại , từ chỗ chủ_trương dùng vũ_lực giải_quyết vấn_đề , Trung_Quốc đã chuyển sang chính_sách đàm_phán thương_lượng , tạo sự tin_cậy vào " sự trỗi dậy hoà_bình của Trung_Quốc " để hướng tới một nước_lớn , tuân_thủ pháp_luật quốc_tế và là nhân_tố hoà_bình ổn_định an_ninh khu_vực .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong khi đó tại Đại lục, Mao Trạch Đông, lãnh tụ của ĐCSTQ tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHNDTH) vào ngày 1 tháng 10 năm 1949 tại Bắc Kinh. Chính quyền này kiểm soát chặt chẽ mọi mặt của đời sống. Tuy nhiên, kể từ sau 1978, những cải tổ đã được đề xướng và mang lại một sự cởi mở đáng kể đối với nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, và văn hóa. Đặc biệt là sự thay đổi về chính sách đối ngoại, từ chỗ chủ trương dùng vũ lực giải quyết vấn đề, Trung Quốc đã chuyển sang chính sách đàm phán thương lượng, tạo sự tin cậy vào "sự trỗi dậy hòa bình của Trung Quốc" để hướng tới một nước lớn, tuân thủ pháp luật quốc tế và là nhân tố hòa bình ổn định an ninh khu vực.
uit_362_22_45_4
Chính_sách đối_ngoại của Trung_Quốc đã được thay_đổi từ chủ_trương dùng vũ_lực giải_quyết vấn_đề , Trung_Quốc đã chuyển sang chính_sách đàm_phán thương_lượng để cho thấy Trung_Quốc đang hướng tới hoà_bình bên cạnh đó Trung_Quốc đã thể_hiện cam_kết tuân_thủ pháp_luật quốc_tế để tăng sự hoà_bình ổn_định an_ninh khu_vực .
['Support']
Trung Hoa
uit_171_11_196_1_11
Lễ_hội Đêm Rằm_Phố_Cổ được tổ_chức vào ngày 14 âm_lịch hằng tháng tại đô_thị cổ Hội_An .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Lễ hội Đêm Rằm Phố Cổ được tổ chức vào ngày 14 âm lịch hằng tháng tại đô thị cổ Hội An. Tại thời điểm đó, cư dân trong thành phố sẽ tắt hết điện chiếu sáng, thay vào đó là ánh sáng rực rỡ từ đèn lồng. Thành phố sống trong không gian tĩnh mịch của quá khứ. Các phương tiện có động cơ không được tham gia lưu thông. Đường phố được dành cho người đi bộ thưởng lãm.
uit_171_11_196_1
Phố cổ Hội_An tổ_chức lễ_hội Đêm Rằm_Phố_Cổ mỗi tháng một lần .
['Support']
Quảng Nam
uit_1548_103_3_4_11
Mặc_dù nguyên_tố chỉ có độ độc_tính trung_bình , nó là vật_liệu nguy_hại ở dạng kim_loại và các đồng_vị_phóng_xạ của nó ảnh_hưởng đến sức_khoẻ cao nếu được phóng_thích ra môi_trường .
Supports
https://vi.wikipedia.org/caesium
Từ thập niên 1990, ứng dụng của nguyên tố này trên quy mô lớn nhất là caesi format trong dung dịch khoan. Nó có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật điện, điện tử, và hóa học. Đồng vị phóng xạ caesi-137 có chu kỳ bán rã khoảng 30 năm và được sử dụng trong y học, thiết bị đo công nghiệp và thủy văn. Mặc dù nguyên tố chỉ có độ độc tính trung bình, nó là vật liệu nguy hại ở dạng kim loại và các đồng vị phóng xạ của nó ảnh hưởng đến sức khỏe cao nếu được phóng thích ra môi trường.
uit_1548_103_3_4
Nó mang lượng độc tầm trung nhưng vẫn nguy_hiểm nhất là ở dạng kim_loại hay trong các đồng_vị_phóng_xạ .
['Support']
caesium
uit_1040_61_26_6_11
Nhiều người tin rằng các khối băng tiến lên khi mùa hè quá yếu không đủ làm tan chảy toàn_bộ số tuyết đã rơi xuống trong mùa đông trước đó .
Supports
https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà
Các kỷ băng hà hiện tại được nghiên cứu kỹ nhất và chúng ta cũng có những hiểu biết tốt nhất về nó, đặc biệt là trong 400.000 năm gần đây, bởi vì đây là giai đoạn được ghi lại trong các lõi băng về thành phần khí quyển và các biến đổi nhiệt độ cũng như khối lượng băng. Trong giai đoạn này, tần số sự thay đổi giữa băng giá/băng gian theo các giai đoạn lực quỹ đạo của Milanković làm việc rất tốt khiến cho lực quỹ đạo này được chấp nhận chung làm nhân tố để giải thích sự kiện. Những hiệu ứng tổng hợp của sự thay đổi vị trí đối với Mặt Trời, sự tiến động của trục Trái Đất, và sự thay đổi của độ nghiêng của trục Trái Đất có thể làm thay đổi một cách đáng kể sự tái phân bố lượng ánh sáng mặt trời nhận được của Trái Đất. Quan trọng nhất là những sự thay đổi trong độ nghiêng của trục Trái Đất, nó gây ảnh hưởng tới cường độ mùa. Ví dụ, khối lượng dòng ánh sáng mặt trời vào tháng 7 ở 65 độ vĩ bắc có thể thay đổi tới 25% (từ 400 W/m² tới 500 W/m²,). Nhiều người tin rằng các khối băng tiến lên khi mùa hè quá yếu không đủ làm tan chảy toàn bộ số tuyết đã rơi xuống trong mùa đông trước đó. Một số người tin rằng sức mạnh của lực quỹ đạo có lẽ không đủ để gây ra sự đóng băng, nhưng cơ cấu hoàn chuyển như CO2 có thể giải thích sự không đối xứng này.
uit_1040_61_26_6
Khi lượng nhiệt của mùa hè quá yếu , không đủ làm tan toàn_bộ số tuyết của mùa đông trước đó thì các khối băng sẽ tiến lên .
['Support']
kỷ băng hà
uit_48_3_41_12_12
Những cộng_đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn_tại ở tất_cả các tỉnh khác .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở tỉnh Quebec, là tiếng mẹ đẻ của khoảng 7 triệu người, hay gần 80% (Điều tra dân số năm 2006) của tỉnh. Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, đôi khi là ngôn ngữ thứ ba. Quebec bao gồm cả thành phố Montreal, là thành phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế giới, tính theo số người nói ngôn ngữ đầu tiên. New Brunswick và Manitoba là các tỉnh song ngữ chính thức duy nhất, mặc dù song ngữ đầy đủ chỉ được ban hành ở New Brunswick, nơi có khoảng một phần ba dân số nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ chính thức của tất cả các lãnh thổ (Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon). Trong số ba vùng lãnh thổ, Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất, chỉ chiếm dưới 4% dân số. Hơn nữa, mặc dù tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ chính thức ở Ontario, nhưng Đạo luật Dịch vụ Ngôn ngữ Pháp đảm bảo rằng các dịch vụ của tỉnh bang sẽ được cung cấp bằng ngôn ngữ này. Đạo luật áp dụng cho các khu vực của tỉnh nơi có cộng đồng Pháp ngữ đáng kể, cụ thể là Đông Ontario và Bắc Ontario. Ở những nơi khác, các dân tộc thiểu số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba, Nova Scotia, Đảo Prince Edward và Bán đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador, nơi phương ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch sử. Những cộng đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn tại ở tất cả các tỉnh khác.
uit_48_3_41_12
Hầu_hết tất_cả các tỉnh đều tồn_tại cộng_đồng những người đều có_thể sử_dụng được tiếng Pháp nhưng ít phổ_biến .
['Support']
tiếng Pháp
uit_138_10_32_2_11
Cuộc tấn_công này khiến lực_lượng Quân_đội Hoàng_gia Lào tan_rã ở mức_độ lớn , thế_lực chống cộng chính tại Lào chuyển sang lực_lượng H ' Mông dưới quyền Vàng Pao do Hoa_Kỳ và Thái_Lan ủng_hộ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Năm 1968, Quân đội Nhân dân Việt Nam phát động tấn công giúp Pathet Lào chống lại lực lượng Hoàng gia Lào. Cuộc tấn công này khiến lực lượng Quân đội Hoàng gia Lào tan rã ở mức độ lớn, thế lực chống cộng chính tại Lào chuyển sang lực lượng H'Mông dưới quyền Vàng Pao do Hoa Kỳ và Thái Lan ủng hộ.
uit_138_10_32_2
Cuộc tấn_công gây thiệt_hại lớn cho lực_lượng Hoàng_gia Lào và góp_phần tăng lực_lượng H ' Mông của thũ lĩnh Vàng Pao .
['Support']
Ai Lao
uit_104_5_114_9_12
Hai quầy hàng thức_ăn đường_phố trong thành_phố là những quán ăn đầu_tiên trên thế_giới được trao_tặng một ngôi_sao Michelin , mỗi nơi đều có được một ngôi_sao .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Trước những năm 1980, thức ăn đường phố được bán chủ yếu bởi những người nhập cư từ Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia cho những người nhập cư khác đang tìm kiếm một hương vị ẩm thực quen thuộc. Ở Singapore, thức ăn đường phố từ lâu đã được liên kết với các trung tâm bán hàng rong với các khu vực chỗ ngồi chung. Thông thường, các trung tâm này có vài chục đến hàng trăm quầy hàng thực phẩm, mỗi quầy chuyên về một hoặc nhiều món ăn liên quan. Trong khi thức ăn đường phố có thể được tìm thấy ở nhiều quốc gia, sự đa dạng và tầm với của các trung tâm bán hàng rong tập trung phục vụ thức ăn đường phố di sản ở Singapore là độc nhất. Năm 2018, đã có 114 trung tâm bán hàng rong trải khắp trung tâm thành phố và các khu nhà ở trung tâm. Chúng được duy trì bởi Cơ quan Môi trường Quốc gia, nơi cũng phân loại từng gian hàng thực phẩm để vệ sinh. Trung tâm bán hàng rong lớn nhất nằm trên tầng hai của Khu phức hợp Khu phố Tàu, và có hơn 200 quầy hàng. Khu phức hợp này cũng là nơi có bữa ăn được gắn sao Michelin rẻ nhất thế giới - một đĩa cơm gà sốt tương hoặc mì với giá 2 đô la Singapore (1,50 đô la Mỹ). Hai quầy hàng thức ăn đường phố trong thành phố là những quán ăn đầu tiên trên thế giới được trao tặng một ngôi sao Michelin, mỗi nơi đều có được một ngôi sao.
uit_104_5_114_9
Mỗi quán hàng thức_ăn đường_phố trong thành_phố đã nhận được một ngôi_sao Michelin , là một thành_tựu lớn và là sự_kiện đầu_tiên trên thế_giới .
['Support']
Singapore
uit_1099_70_26_3_12
Yếu mặt đột_ngột , cánh_tay bị lệch ( tức_là nếu một người , khi được yêu_cầu nâng cả hai cánh_tay lên , vô_tình để một cánh_tay trôi xuống phía dưới ) và giọng nói bất_thường là những phát_hiện có nhiều khả_năng dẫn đến việc xác_định chính_xác một trường_hợp đột_quỵ , ngày_càng tăng khả_năng xảy ra bằng 5,5 khi có ít_nhất một trong số này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/đột quỵ
Nhiều hệ thống khác nhau đã được đề xuất để tăng khả năng nhận biết đột quỵ. Các phát hiện khác nhau có thể dự đoán sự hiện diện hoặc vắng mặt của đột quỵ ở các mức độ khác nhau. Yếu mặt đột ngột, cánh tay bị lệch (tức là nếu một người, khi được yêu cầu nâng cả hai cánh tay lên, vô tình để một cánh tay trôi xuống phía dưới) và giọng nói bất thường là những phát hiện có nhiều khả năng dẫn đến việc xác định chính xác một trường hợp đột quỵ, ngày càng tăng khả năng xảy ra bằng 5,5 khi có ít nhất một trong số này. Tương tự, khi cả ba điều này vắng mặt, khả năng đột quỵ sẽ giảm (- tỷ lệ khả năng xảy ra là 0,39). Mặc dù những phát hiện này không hoàn hảo để chẩn đoán đột quỵ, nhưng thực tế là chúng có thể được đánh giá tương đối nhanh chóng và dễ dàng khiến chúng rất có giá trị trong bệnh cảnh cấp tính.
uit_1099_70_26_3
Cánh_tay bị lệnh cùng với yếu mặt đột_ngột là một trong các dấu_hiệu nhận ra bệnh đột_quỵ .
['Support']
đột quỵ
uit_266_18_37_3_12
Năm 1811 , theo lệnh của Gia_Long , tổng_trấn Bắc_Thành là Nguyễn_Văn_Thành đã chủ_trì biên_soạn một bộ_luật mới và đến năm 1815 thì nó đã được vua Gia_Long ban_hành với tên Hoàng_Việt luật_lệ hay còn gọi_là luật Gia_Long .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Lúc đầu, nhà Nguyễn chưa có một bộ luật rõ ràng, chi tiết. Vua Gia Long chỉ mới lệnh cho các quan tham khảo bộ luật Hồng Đức để rồi từ đó tạm đặt ra 15 điều luật quan trọng nhất. Năm 1811, theo lệnh của Gia Long, tổng trấn Bắc Thành là Nguyễn Văn Thành đã chủ trì biên soạn một bộ luật mới và đến năm 1815 thì nó đã được vua Gia Long ban hành với tên Hoàng Việt luật lệ hay còn gọi là luật Gia Long. Bộ luật Gia Long gồm 398 điều chia làm 7 chương và chép trong một bộ sách gồm 22 cuốn, được in phát ra khắp mọi nơi. Theo lời tựa, bộ luật ấy hình thành do tham khảo luật Hồng Đức và luật nhà Thanh, nhưng kỳ thực là chép lại gần như nguyên vẹn luật của nhà Thanh và chỉ thay đổi ít nhiều. Chương "Hình luật" chiếm tỉ lệ lớn, đến 166 điều trong khi những chương khác như "Hộ luật" chỉ có 66 điều còn "Công luật" chỉ có 10 điều. Trong bộ luật có một số điều luật khá nghiêm khắc, nhất là về các tội phản nghịch, tội tuyên truyền "yêu ngôn, yêu thư". Tuy nhiên, bộ luật cũng đề cao việc chống tham nhũng và đặt ra nhiều điều luật nghiêm khắc để trừng trị tham quan. Tất nhiên, đến các đời vua sau Gia Long, bộ luật này cũng được chỉnh sửa và cải tiến nhiều, nhất là dưới thời Minh Mạng.
uit_266_18_37_3
Luật_Gia Long hay còn gọi là Hoàng_Việt luật_lệ là bộ_luật mới được vua Gia_Long ban_hành vào năm 1815 và người chủ_trì biên_soạn là tổng_trấn Bắc_Thành là Nguyễn_Văn_Thành sau khi nhận lệnh của Gia_Long vào năm 1811 .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_253_17_26_1_11
Năm Xích_Ô thứ mười một , người rợ ở quận Giao Chỉ , Cửu_Chân đánh diệt thành ấp , Giao Châu nhiễu động .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu
Năm Xích Ô thứ mười một, người rợ ở quận Giao Chỉ, Cửu Chân đánh diệt thành ấp, Giao Châu nhiễu động. Lấy Lục Dận làm Giao Châu Thứ sử, An nam Hiệu úy. Dận vào miền nam, dùng ân tín để dụ, ưa việc chiêu nạp, hơn ba nghìn người phe đảng của bọn cừ súy Hoàng Ngô ở huyện Cao Lương đều ra hàng. Dẫn quân xuống phía nam, tuyên bố rất thật, đem tiền của để trao tặng. Hơn trăm tướng giặc, năm vạn người dân ở nơi sâu xa khó quản, chẳng ai không cúi đầu, do đó Giao Châu yên bình.
uit_253_17_26_1
Bọn giặc ở Giao Chỉ , Cửu_Chân tấn_công thu được thành ấp làm vùng Giao Châu rối_loạn vào năm Xích_Ô thứ mười một .
['Support']
Bà Triệu
uit_117_7_20_5_11
Một_số ví_dụ về từ Hán_Việt cổ : Tươi : âm Hán_Việt cổ của chữ " 鮮 " , âm Hán_Việt là " tiên " ..
Supports
https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt
Từ/âm Hán Việt cổ là những từ tiếng Hán được tiếng Việt thu nhận trước thời Đường thông qua giao tiếp bằng lời nói. Hầu hết từ/âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Phần lớn quãng thời gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường, Giao Chỉ trong tình trạng độc lập hoặc quan lại địa phương cát cứ, việc tiếp xúc với tiếng Hán bị giảm thiểu so với trước. Cho đến trước thời Đường, ngay cả khi nhà Hán sụp đổ đã lâu người Việt ở Giao Chỉ vẫn đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Một số ví dụ về từ Hán Việt cổ:Tươi: âm Hán Việt cổ của chữ "鮮", âm Hán Việt là "tiên"..
uit_117_7_20_5
Từ Hán_Việt cổ " Tươi " được phát_âm theo Hán_Việt là " tiên " .
['Support']
từ Hán Việt
uit_1394_92_53_1_12
Ghi_chú : Thời_gian được biểu_diễn theo thời_gian thiên_văn ( chính_xác hơn là thời_gian Trái_Đất ) , với một ngày dài 86.400 giây trong hệ SI .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tháng
Ghi chú: Thời gian được biểu diễn theo thời gian thiên văn (chính xác hơn là thời gian Trái Đất), với một ngày dài 86.400 giây trong hệ SI. y là số năm kể từ đầu kỷ nguyên (2000), được biểu diễn theo năm Julius gồm 365,25 ngày. Lưu ý rằng trong các tính toán lịch pháp, người ta có thể sử dụng ngày được đo theo thang thời gian của thời gian vũ trụ, tuân theo sự chuyển động không thể dự báo chính xác tuyệt đối của Trái Đất và được tích lũy thành sai số so với thời gian thiê văn, gọi là ΔT.
uit_1394_92_53_1
Thời_gian Trái_Đất được ưu_tiên làm cơ_sở để thống_kê độ dài thời_gian theo hệ SI .
['Support']
tháng
uit_25_1_118_1_12
Ẩm_thực Việt_Nam có sự kết_hợp của 5 yếu_tố cơ_bản : cay , chua , đắng , mặn và ngọt .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Ẩm thực Việt Nam có sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản: cay, chua, đắng, mặn và ngọt. Nước mắm, nước tương,... là một trong những nguyên liệu tạo hương liệu trong món ăn.
uit_25_1_118_1
Vị mặn là một trong 5 yếu_tố tất_yếu được pha_trộn trong nền ẩm_thực Việt_Nam .
['Support']
Việt Nam
uit_187_12_64_2_12
Số người Nghệ_Tĩnh đậu đại_khoa thời phong_kiến ( tiến_sĩ trở lên ) xếp thứ 4 toàn_quốc ( sau Hải_Dương , Bắc_Ninh , Hà_Nội ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Nghệ An có truyền thống hiếu học, có nhiều dòng họ, nhiều làng học nổi tiếng, là cái nôi sản sinh cho đất nước nhiều danh tướng, lương thần, nhiều nhà khoa học, nhà văn hoá có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Số người Nghệ Tĩnh đậu đại khoa thời phong kiến (tiến sĩ trở lên) xếp thứ 4 toàn quốc (sau Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội).
uit_187_12_64_2
Số người Hà_Nội đỗ đại_khoa nhiều hơn người Nghệ_Tĩnh .
['Support']
Nghệ An
uit_786_39_133_4_11
Một hồi_ký về cuộc_đời trong cung_cấm được ghi trong cuốn The_Pillow_Book , viết bởi Sei_Shōnagon , trong khi Truyện kể Genji của Murasaki_Shikibu thường được coi là tiểu_thuyết đầu_tiên trên thế_giới .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Các tác phẩm đầu tiên của văn học Nhật Bản bao gồm hai cuốn sách lịch sử Kojiki và Nihon Shoki cũng như tập thơ từ thế kỷ thứ VIII Man'yōshū, tất cả đều được viết bằng Hán tự. Vào giai đoạn đầu của thời kỳ Heian, hệ thống ký tự kana (Hiragana và Katakana) ra đời. Cuốn tiểu thuyết The Tale of the Bamboo Cutter được coi là tác phẩm ký sự lâu đời nhất của Nhật. Một hồi ký về cuộc đời trong cung cấm được ghi trong cuốn The Pillow Book, viết bởi Sei Shōnagon, trong khi Truyện kể Genji của Murasaki Shikibu thường được coi là tiểu thuyết đầu tiên trên thế giới. Trong thời kỳ Edo, văn học không thực sự phát triển trong giới Samurai như trong tầng lớp người chōnin. Yomihon, là một ví dụ, đã trở nên nổi tiếng và tiết lộ sự thay đổi sâu kín này trong giới độc giả cũng như tác giả thời kỳ này. Thời kỳ Minh Trị chứng kiến một giai đoạn đi xuống trong các thể loại văn học truyền thống của Nhật, trong thời kỳ này thì văn học Nhật chịu nhiều ảnh hưởng từ văn học phương Tây. Natsume Sōseki và Mori Ōgai được coi là những văn hào tiểu thuyết "hiện đại" đầu tiên của Nhật, tiếp đó có thể kể đến Akutagawa Ryūnosuke, Tanizaki Jun'ichirō, Yasunari Kawabata, Yukio Mishima và gần đây hơn là Haruki Murakami. Nhật Bản có hai nhà văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari Kawabata(1968) và Kenzaburo Oe (1994).
uit_786_39_133_4
Tác_giả Murasaki_Shikibu đã tạo ra cuốn Truyện kể Genji và nó được xem là cuốn tiểu_thuyết đầu_tiên trên thế_giới .
['Support']
Nhật Bản
uit_1038_61_22_1_11
Nguyên_nhân của các kỷ băng_hà hiện vẫn đang gây tranh_cãi cho cả các thời_kỳ " kỷ băng_hà " trên diện rộng và thời_kỳ rút_lui nhỏ hơn và sự tuần_hoàn của các giai_đoạn " băng / gian băng " bên trong một kỷ băng_hà .
Supports
https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà
Nguyên nhân của các kỷ băng hà hiện vẫn đang gây tranh cãi cho cả các thời kỳ "kỷ băng hà" trên diện rộng và thời kỳ rút lui nhỏ hơn và sự tuần hoàn của các giai đoạn "băng/gian băng" bên trong một kỷ băng hà. Một sự đồng thuận chung cho rằng nó là sự tổng hợp của ba yếu tố khác nhau: thành phần khí quyển (đặc biệt là tỷ lệ của CO2 và mêtan), những thay đổi của quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời được gọi là các chu kỳ Milankovitch (và có lẽ là Quỹ đạo của Mặt Trời quanh Ngân Hà), và vị trí của các lục địa.
uit_1038_61_22_1
Nguyên_nhân của các kỷ băng_hà và các giai_đoạn về chúng vẫn đang là một ẩn_số bao_gồm cả thời_kỳ băng_hà , thời_kỳ lui băng , sự tuần_hoàn của các giai_đoạn " băng / gian băng " bên trong một kỷ băng_hà .
['Support']
kỷ băng hà
uit_1208_80_16_1_11
Lưỡng tính sóng-hạt là một đặc_tính cơ_bản của vật_chất , thể_hiện ở điểm mọi vật_chất di_chuyển trong không_gian đều có tính_chất như là sự lan_truyền của sóng tương_ứng với vật_chất đó , đồng_thời cũng có tính_chất của các hạt chuyển_động .
Supports
https://vi.wikipedia.org/vật chất
Lưỡng tính sóng-hạt là một đặc tính cơ bản của vật chất, thể hiện ở điểm mọi vật chất di chuyển trong không gian đều có tính chất như là sự lan truyền của sóng tương ứng với vật chất đó, đồng thời cũng có tính chất của các hạt chuyển động.
uit_1208_80_16_1
Vật_chất có thuộc_tính là lưỡng tính sóng-hạt liên_quan đến vật_chất cùng tồn_tại hai tích chất khi chúng chuyển_động .
['Support']
vật chất
uit_103_5_114_5_12
Năm 2018 , đã có 114 trung_tâm bán hàng rong trải khắp trung_tâm thành_phố và các khu nhà ở trung_tâm .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Trước những năm 1980, thức ăn đường phố được bán chủ yếu bởi những người nhập cư từ Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia cho những người nhập cư khác đang tìm kiếm một hương vị ẩm thực quen thuộc. Ở Singapore, thức ăn đường phố từ lâu đã được liên kết với các trung tâm bán hàng rong với các khu vực chỗ ngồi chung. Thông thường, các trung tâm này có vài chục đến hàng trăm quầy hàng thực phẩm, mỗi quầy chuyên về một hoặc nhiều món ăn liên quan. Trong khi thức ăn đường phố có thể được tìm thấy ở nhiều quốc gia, sự đa dạng và tầm với của các trung tâm bán hàng rong tập trung phục vụ thức ăn đường phố di sản ở Singapore là độc nhất. Năm 2018, đã có 114 trung tâm bán hàng rong trải khắp trung tâm thành phố và các khu nhà ở trung tâm. Chúng được duy trì bởi Cơ quan Môi trường Quốc gia, nơi cũng phân loại từng gian hàng thực phẩm để vệ sinh. Trung tâm bán hàng rong lớn nhất nằm trên tầng hai của Khu phức hợp Khu phố Tàu, và có hơn 200 quầy hàng. Khu phức hợp này cũng là nơi có bữa ăn được gắn sao Michelin rẻ nhất thế giới - một đĩa cơm gà sốt tương hoặc mì với giá 2 đô la Singapore (1,50 đô la Mỹ). Hai quầy hàng thức ăn đường phố trong thành phố là những quán ăn đầu tiên trên thế giới được trao tặng một ngôi sao Michelin, mỗi nơi đều có được một ngôi sao.
uit_103_5_114_5
trên khắp trung_tâm thành_phố và các khu nhà ở trung_tâm , đã có một tổng_số 114 trung_tâm bán hàng rong hoạt_động năm 2018 .
['Support']
Singapore
uit_813_41_57_4_11
Cuộc nổi_dậy của người Ả_Rập ở Palestine phản_đối làn_sóng nhập_cư của người Do Thái .
Supports
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1936: Nội chiến Tây Ban Nha bùng nổ. Đại thanh trừng bắt đầu dưới thời Stalin. Khánh thành Đập Hoover tại Mỹ. Cuộc nổi dậy của người Ả Rập ở Palestine phản đối làn sóng nhập cư của người Do Thái.
uit_813_41_57_4
Người Ả_Rập ở Palestine khởi_nghĩa để chống lại việc nhập_cư của người Do Thái .
['Support']
thế kỷ XX
uit_174_11_255_1_12
Sông Trường_Giang : Dài 67 km , điểm đầu là ngã ba An_Lạc và điểm cuối là Kỳ_Hà , do Trung_ương quản_lý .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Sông Trường Giang: Dài 67 km, điểm đầu là ngã ba An Lạc và điểm cuối là Kỳ Hà, do Trung ương quản lý. Trong đó có 16 km thuộc sông cấp V, 51 km là sông cấp VI. Tuyến sông chạy dọc theo bờ biển phía Đông tỉnh Quảng Nam, nối liền với thị xã Hội An, Tam Kỳ và các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành. Là tuyến sông có luồng lạch không ổn định do lòng sông bị bồi cạn, nguyên nhân do việc hình thành đập Cổ Linh làm ảnh hưởng đến chế độ thủy triều từ Cửa Đại tới cửa Kỳ Hà. Hiện tại trên tuyến có nhiều chướng ngại vật và nhiều bãi cạn do các công trình vượt sông như cầu, đập thủy lợi, đường điện... không đảm bảo các thông số kỹ thuật.
uit_174_11_255_1
Sông Trường_Giang do cơ_quan Nhà_nước phụ_trách dài hơn 60 km với nơi đầu_tiên là ngã ba An_Lạc , kết_thúc ở Kỳ_Hà .
['Support']
Quảng Nam
uit_77_5_27_4_11
Căn_cứ hải_quân Anh ở đây được hoàn_thành vào năm 1939 , có đủ dự_trữ nhiên_liệu để hỗ_trợ cho toàn_bộ hải_quân Anh Quốc trong sáu tháng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Sau thế chiến thứ nhất, chính phủ Anh Quốc dành nguồn lực đáng kể để xây dựng một căn cứ hải quân tại Singapore, một sự ngăn chặn đối với tham vọng ngày càng tăng của Đế quốc Nhật Bản. Singapore được nước Anh coi là tài sản thương mại quan trọng nhất tại châu Á, và từ thập niên 1920 nó cũng là căn cứ hải quân chủ lực bảo vệ quyền lợi của nước Anh ở vùng Đông Nam Á và là lá chắn phòng ngự cho Úc và New Zealand. Để bảo vệ thành phố giá trị này, nhiều doanh trại được xây dựng để làm căn cứ đồn trú cho hàng vạn binh sỹ Anh. Căn cứ hải quân Anh ở đây được hoàn thành vào năm 1939, có đủ dự trữ nhiên liệu để hỗ trợ cho toàn bộ hải quân Anh Quốc trong sáu tháng. Thủ tướng Winston Churchill ca ngợi Singapore có giá trị như là "eo biển Gibraltar của phương Đông"
uit_77_5_27_4
Căn_cứ hải_quân Anh tại Singapore được xây_dựng hoàn_chỉnh vào năm 1939 và có đủ nhiên_liệu để bảo_vệ toàn_bộ hải_quân Anh Quốc trong sáu tháng .
['Support']
Singapore
uit_958_54_29_9_11
Mặc_dù họ đánh_bại được vương_quốc này vào năm sau và tuyên_bố phong_toả toàn_bộ các cảng tại Borneo ngoại_trừ Brunei , Banjarmasin và Pontianak , song kế_hoạch bị Toàn_quyền_Anh tại Ấn_Độ là Huân_tước Minto đình_chỉ do quá tốn_kém .
Supports
https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo
Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah.
uit_958_54_29_9
Huân_tước Minto đại_diện cho Anh cầm_quyền_lực lớn ở Ấn_Độ đã quyết_định không chấp_nhận yêu_cầu của họ vì chi_phí quá lớn .
['Support']
đảo Borneo
uit_419_27_26_4_12
Đến năm 221 TCN , nước Tần hoàn_tất việc tiêu_diệt tất_cả những nước khác , tái thống_nhất Trung_Quốc sau 500 năm chiến_tranh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Đến thế kỷ 8 TCN, quyền lực tập trung của triều Chu dần suy yếu trước các chư hầu phong kiến, nhiều quốc gia chư hầu của triều Chu đã dần mạnh lên, họ bắt đầu không tuân lệnh vua Chu và liên tục tiến hành chiến tranh với nhau trong thời kỳ Xuân Thu kéo dài 300 năm (771 - 475 TCN). Đến thời Chiến Quốc trong thế kỷ V–III TCN, quân chủ bảy quốc gia hùng mạnh đều xưng vương như thiên tử nhà Chu. Đến năm 256 TCN, nhà Chu bị nước Tần tiêu diệt. Đến năm 221 TCN, nước Tần hoàn tất việc tiêu diệt tất cả những nước khác, tái thống nhất Trung Quốc sau 500 năm chiến tranh.
uit_419_27_26_4
Sau hơn 500 năm chiến_tranh Trung_Quốc lại một lần nữa được thống_nhất nhờ có nhà Tần hoàn_tất việc tiêu_diệt tất_cả những quốc_gia khác vào năm 221 TCN .
['Support']
Trung Quốc
uit_861_44_128_1_11
Vào ngày 1 tháng 5 năm 2014 , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa đưa giàn khoan HD-981 vào khu_vực biển Đông gần quần_đảo Hoàng_Sa dẫn tới việc nhà_nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ra tuyên_bố phản_đối , đồng_thời tàu_thuyền của hai quốc_gia đã xảy ra một_số va_chạm .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Vào ngày 1 tháng 5 năm 2014, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đưa giàn khoan HD-981 vào khu vực biển Đông gần quần đảo Hoàng Sa dẫn tới việc nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra tuyên bố phản đối, đồng thời tàu thuyền của hai quốc gia đã xảy ra một số va chạm.
uit_861_44_128_1
Đã có xung_đột giữa các tàu_thuyền Việt_Nam và Trung_Quốc vào năm 2014 .
['Support']
quần đảo Hoàng Sa
uit_488_30_20_1_12
Năm 607 , quan_viên nhà Tuỳ là Bùi_Củ ( 裴矩 ) trở về sau khi thực_hiện một chuyến vi_hành các nước Tây_Vực , và do biết rằng Dạng_Đế đang tìm_kiếm các mục_tiêu để tiến_hành chinh_phục , Bùi_Củ đề_xuất với Dạng_Đế rằng các nước Tây_Vực có rất nhiều châu_báu và rằng sẽ dễ_dàng thôn_tính Thổ_Dục_Hồn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Năm 607, quan viên nhà Tùy là Bùi Củ (裴矩) trở về sau khi thực hiện một chuyến vi hành các nước Tây Vực, và do biết rằng Dạng Đế đang tìm kiếm các mục tiêu để tiến hành chinh phục, Bùi Củ đề xuất với Dạng Đế rằng các nước Tây Vực có rất nhiều châu báu và rằng sẽ dễ dàng thôn tính Thổ Dục Hồn. Do vậy, Dạng Đế bắt đầu tính đến việc tấn công Thổ Dục Hồn để mở ra con đường tơ lụa.
uit_488_30_20_1
Dạng_Đế có tham_vọng mở_rộng lãnh_thổ của mình đúng lúc quan_viên Bùi_Củ có thông_tin liên_quan đến Tây_Vực đã gợi_ý cho ông vùng_đất này .
['Support']
con đường tơ lụa
uit_1754_121_145_3_11
Một trong những phát_triển có tầm quan_trọng nhất là thuyền_buồm , nó tích_hợp buồm tam_giác của người Ả_Rập với buồm vuông của người châu_Âu để tạo ra những chiếc tàu đầu_tiên có_thể chạy một_cách an_toàn trên Đại_Tây_Dương .
Supports
https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người
Vào thế kỷ mười bốn, thời kỳ Phục hưng đã bắt đầu ở châu Âu. Một số học giả hiện nay đã đặt ra câu hỏi về việc thời kỳ nở rộ về nghệ thuật và chủ nghĩa nhân đạo này có ảnh hưởng thế nào đối với khoa học, nhưng quả thực thời kỳ này đã chứng kiến một sự hợp nhất quan trọng giữa kiến thức Ả rập và châu Âu. Một trong những phát triển có tầm quan trọng nhất là thuyền buồm, nó tích hợp buồm tam giác của người Ả Rập với buồm vuông của người châu Âu để tạo ra những chiếc tàu đầu tiên có thể chạy một cách an toàn trên Đại Tây Dương. Cùng với những phát triển quan trọng trong nghề hàng hải, kỹ thuật này đã cho phép Christopher Columbus năm 1492 đi ngang qua Đại tây dương và nối từ Phi-Âu Á đến Châu Mỹ.
uit_1754_121_145_3
Thuyền_buồm là phát_minh kết_hợp hai kiến_thức của Ả_Rập và châu_Âu giúp chạy ổn_định trên Đại_Tây_Dương .
['Support']
lịch sử loài người
uit_756_39_51_3_12
Ví_dụ : vào năm 1896 , chính_phủ Nhật_Bản đã ban_hành một bộ_luật dân_sự dựa theo bản_thảo Bürgerliches_Gesetzbuch_Đức ; bộ_luật này vẫn còn hiệu_lực đến ngày_nay qua những sửa_đổi thời hậu Chiến_tranh thế_giới thứ hai .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Mặc dù trong lịch sử đã từng chịu ảnh hưởng bởi luật pháp Trung Quốc, luật pháp Nhật Bản đã phát triển một cách độc lập trong thời Edo qua các thư liệu như Kujikata Osadamegaki. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XIX, hệ thống tư pháp đã dựa sâu rộng vào luật châu Âu lục địa, nổi bật là Đức. Ví dụ: vào năm 1896, chính phủ Nhật Bản đã ban hành một bộ luật dân sự dựa theo bản thảo Bürgerliches Gesetzbuch Đức; bộ luật này vẫn còn hiệu lực đến ngày nay qua những sửa đổi thời hậu Chiến tranh thế giới thứ hai. Luật thành văn do Quốc hội soạn và được sự phê chuẩn của Thiên hoàng. Hiến pháp quy định Thiên hoàng ban hành những điều luật đã được Quốc hội thông qua, mà không trao cho vị vua quyền hạn cụ thể nào để bác bỏ dự luật. Hệ thống cơ quan tư pháp Nhật Bản chia thành bốn cấp bậc: Tòa án Tối cao (最高裁判所 (Tối cao Tài phán Sở), Saikō-Saibansho) và ba cấp tòa án thấp hơn. Chánh Thẩm phán Tòa án Tối cao do Thiên hoàng sắc phong theo chỉ định của Quốc hội, trong khi các Thẩm phán Tòa án Tối cao do nội các bổ nhiệm. Trụ cột của pháp luật Nhật Bản gọi là Lục pháp (六法, Roppō, Sáu bộ luật).
uit_756_39_51_3
Dù trải qua nhiều lần sửa_đổi sau chiến_tranh thế_giới thứ hai , bộ_luật dựa theo bản_thảo Bürgerliches_Gesetzbuch_Đức vẫn còn hiệu_lực cho đến nay kể từ năm 1896 .
['Support']
Nhật Bản
uit_457_27_132_5_12
Sau đó , Trung_Quốc sẽ tiến tới việc phổ_biến công_nghệ của họ ra toàn thế_giới , tranh_giành thị_phần với châu_Âu và Mỹ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Kế hoạch "Made in China 2025" của Trung Quốc về bản chất là chiến lược nhằm thay thế công nghệ phương Tây bằng công nghệ cao do chính Trung Quốc chế tạo, làm tốt công tác chuẩn bị cho doanh nghiệp Trung Quốc tiến vào thị trường quốc tế. Trong "Made in China 2025", từ ngữ xuyên suốt là "tự chủ sáng tạo" và "tự mình bảo đảm", đặc biệt là mục tiêu chi tiết của "tự mình bảo đảm": dự tính tới trước năm 2025 nâng thị phần trong nước lên 70% với các hãng cung cấp nguyên liệu cơ bản, linh kiện then chốt, 40% với chíp điện thoại di động, 70% robot công nghiệp, 80% thiết bị sử dụng năng lượng tái sinh là do Trung Quốc tự sản xuất. Trước đây, Trung Quốc sao chép công nghệ phương Tây để phát triển năng lực nội tại, khi đã đạt được mục tiêu đó thì họ sẽ chấm dứt việc phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài. Kế hoạch của Trung Quốc cho tới năm 2025 là sẽ từng bước sử dụng công nghệ trong nước thay thế cho công nghệ nước ngoài. Sau đó, Trung Quốc sẽ tiến tới việc phổ biến công nghệ của họ ra toàn thế giới, tranh giành thị phần với châu Âu và Mỹ.
uit_457_27_132_5
Thế_giới sắp đón_chào thêm nhiều sản_phẩm công_nghệ của Trung_Quốc , bên cạnh đó châu_Âu và Mỹ sẽ nảy ra cuộc tranh_giành thị_phần với Trung_Quốc khi Trung_Quốc thực_hiện được việc đem công_nghệ nước mình phổ_biến ra thế_giới .
['Support']
Trung Quốc
uit_84_5_43_3_11
Điều này đã khiến mặt_trời mọc và lặn đặc_biệt vào cuối tháng 1 và tháng 2 , trong đó mặt_trời mọc lúc 7:20 sáng và lặn vào_khoảng 7:25 tối .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Từ tháng 7 đến tháng 10, thường có những đám khói dày đặc do cháy rừng ở nước láng giềng Indonesia bay qua Singapore, thường là từ đảo Sumatra. Mặc dù Singapore không quan sát thời gian tiết kiệm ánh sáng ban ngày (DST), nhưng nó tuân theo múi giờ GMT + 8, trước một giờ so với khu vực điển hình cho vị trí địa lý của nó. Điều này đã khiến mặt trời mọc và lặn đặc biệt vào cuối tháng 1 và tháng 2, trong đó mặt trời mọc lúc 7:20 sáng và lặn vào khoảng 7:25 tối. Trong tháng 7, mặt trời lặn vào khoảng 7:15 tối, tương tự như các thành phố khác ở vĩ độ cao hơn nhiều như Đài Bắc và Tokyo. Sớm nhất mặt trời lặn và mọc là vào tháng 10 và tháng 11 khi mặt trời mọc lúc 6:45 sáng và lặn lúc 6:50 chiều. Singapore vẫn rất dễ bị thương tổn trước nguy cơ biến đổi khí hậu, đặc biệt là liên quan đến mực nước biển dâng cao
uit_84_5_43_3
Vào cuối tháng 1 và tháng 2 , mặt_trời mọc và lặn ở Singapore sẽ có sự đặc_biệt .
['Support']
Singapore
uit_5_1_15_2_12
Việt_Nam tuyên_bố chủ_quyền đối_với hai thực_thể địa_lý tranh_chấp trên Biển Đông là các quần_đảo Hoàng_Sa ( bị mất kiểm_soát trên thực_tế ) và Trường_Sa ( kiểm_soát một phần ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Việt Nam có diện tích 331.212 km², đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan qua vịnh Thái Lan và với Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia qua Biển Đông. Việt Nam tuyên bố chủ quyền đối với hai thực thể địa lý tranh chấp trên Biển Đông là các quần đảo Hoàng Sa (bị mất kiểm soát trên thực tế) và Trường Sa (kiểm soát một phần).
uit_5_1_15_2
Việt_Nam trên thực_tế chỉ kiểm_soát được một phần các quần_đảo Trường_Sa .
['Support']
Việt Nam
uit_64_5_1_2_12
Lãnh_thổ Singapore bao_gồm có một đảo_chính hình_thoi và khoảng 60 đảo nhỏ hơn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore (phát âm: “Xin-ga-po” hoặc “Xinh-ga-po”, tiếng Mã Lai: Singapura, tiếng Trung: 新加坡; Hán-Việt: Tân Gia Ba; bính âm: Xīnjiāpō, tiếng Tamil: சிங்கப்பூர், chuyển tự Ciṅkappūr; trong khẩu ngữ có khi gọi tắt là Sing), tên gọi chính thức là Cộng hòa Singapore, là một đảo quốc có chủ quyền tại khu vực Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc. Lãnh thổ Singapore bao gồm có một đảo chính hình thoi và khoảng 60 đảo nhỏ hơn. Singapore tách biệt với bán đảo Malaysia qua eo biển Johor ở phía bắc cũng như tách biệt với quần đảo Riau của Indonesia qua eo biển Singapore ở phía nam. Singapore là quốc gia có mức độ đô thị hóa rất cao, chỉ còn lại số lượng ít thảm thực vật nguyên sinh. Lãnh thổ của Singapore hiện đang liên tục được mở rộng thông qua các hoạt động cải tạo và lấn biển.
uit_64_5_1_2
Lãnh_thổ của Singapore bao_gồm một đảo_chính hình_thoi và các đảo nhỏ khác , tạo thành một chuỗi đảo quanh đảo_chính .
['Support']
Singapore
uit_41_3_12_8_12
Tiếng Pháp thời_kì này hấp_thụ một siêu lớp từ_vựng ( superstrate ) tiếng Frankan Giéc-man , một tỷ_lệ lớn từ_vựng ( hiện_nay là khoảng 15% từ_vựng tiếng Pháp hiện_đại ) bao_gồm cả đại_từ số_ít mạo_danh on ( từ_dịch sao_phỏng từ tiếng Frank nghĩa_là ta / người đàn_ông / một người tương_đương từ one trong tiếng Anh ) và tên của chính ngôn_ngữ đó ( frank ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Sự khởi đầu của tiếng Pháp ở Gaul còn bị ảnh hưởng bởi các cuộc xâm lăng của người Đức, có tác động đáng kể lên phần phía bắc Pháp và ngôn ngữ ở đó. Sự tách nhánh ngôn ngữ bắt đầu xuất hiện trên khắp đất nước. Dân miền bắc nói langue d'oïl trong khi dân miền nam nói langue d'oc. Langue d'oïl sau này sẽ phát triển thành tiếng Pháp cổ. Thời kỳ Pháp Cổ kéo dài từ thế kỷ VIII đến thế kỷ XIV. Tiếng Pháp cổ có nhiều điểm tương đồng với tiếng Latinh. Ví dụ, tiếng Pháp cổ có trật tự từ có thể đảo cho nhau giống như tiếng Latinh bởi vì nó có một hệ thống cách ngữ pháp linh hoạt. Tiếng Pháp thời kì này hấp thụ một siêu lớp từ vựng (superstrate) tiếng Frankan Giéc-man, một tỷ lệ lớn từ vựng (hiện nay là khoảng 15% từ vựng tiếng Pháp hiện đại) bao gồm cả đại từ số ít mạo danh on (từ dịch sao phỏng từ tiếng Frank nghĩa là ta/người đàn ông/một người tương đương từ one trong tiếng Anh) và tên của chính ngôn ngữ đó (frank).
uit_41_3_12_8
Lớp từ_vựng tiếng Frankan Giéc-man là một tỷ_lệ lớn từ_vựng khoảng 15% từ_vựng tiếng Pháp hiện_đại .
['Support']
tiếng Pháp