Khoa Công Nghệ Thông Tin - Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh được thành lập vào năm 1990. Khoa đã đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội với số lượng xấp xỉ 5.000 cử nhân khoa học hệ chính quy khối ngành Công nghệ thông tin (Khoa học máy tính, Tin học, Hệ thống thông tin quản lý) và hàng ngàn cử nhân Tin học hệ không chính quy. Theo thống kê của những năm gần đây, có đến hơn 90% tỉ lệ sinh viên sau khi ra trường có việc làm đúng chuyên ngành đào tạo, gần 47% sinh viên có việc làm trước khi tốt nghiệp với mức lương hấp dẫn. Cựu sinh viên tốt nghiệp từ Khoa không những là lập trình viên giỏi ở các công ty phần mềm hàng đầu như GameLoft, TMA, GlobalCyberSoft, … với mức lương thỏa đáng, là những nhân viên tin học, nghiên cứu viên tại các công ty/cơ quan trong và ngoài nước, là giảng viên của các trường Cao đẳng – Đại học, mà một số cựu sinh viên còn nắm giữ các vị trí điều hành quản lý tại các công ty và Viện nghiên cứu. Sau khi hoàn thành chương trình Đại học, rất nhiều cựu sinh viên của Khoa đã tiếp tục học ở các bậc học cao hơn như Thạc sĩ, Tiến sĩ tại các trường danh tiếng trong và ngoài nước. Thành tích Nghiên Cứu Khoa Học của sinh viên Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong những thành quả đáng tự hào. Sinh viên của Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh từng đạt được những giải thưởng cao trong các cuộc thi học thuật và nghiên cứu khoa học cấp Quốc Gia (Olympic Tin học: giải 2 và 3 các năm 2008, 2004; giải 3 năm 2011, 2010; …), cấp Bộ (giải Tài Năng Khoa Học Trẻ Việt Nam: giải Nhì năm 2014, giải Khuyến Khích năm 2013, giải Ba năm 2012), cấp Thành phố (Giải Eureka: năm 2012). Với lợi thế là một trong những khoa đi đầu trong phong trào Nghiên cứu Khoa Học của sinh viên toàn Trường (khen thưởng của Hiệu Trưởng nhà trường trong 3 năm học liên tiếp: 2011 – 2012, 2012 – 2013, 2013 – 2014 về thành tích “Xuất sắc trong hoạt động tổ chức sinh viên nghiên cứu khoa học”), phong trào Nghiên Cứu Khoa Học trong sinh viên Khoa Công Nghệ Thông Tin đã, đang và sẽ luôn được ưu tiên nhằm tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu. Để đạt được những thành quả rực rỡ trên chính là nhờ vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm khoa học và sự tận tâm của Quý Thầy Cô Giảng Viên Khoa, cùng với những nỗ lực không ngừng nghỉ của các thế hệ sinh viên. Các phương tiện truyền thông đưa tin về sinh viên khoa Công Nghệ Thông Tin đạt các giải nghiên cứu khoa học: - Chương trình 60 giây của HTV đưa tin về 2 em Hồ Trí Dũng và Ưng Kiến Hữu đạt giải khuyến khích cấp bộ (Tài năng khoa học trẻ Việt Nam - 2016 - Đài truyền hình Việt Nam VTV1 đưa tin về 2 em Trần Thanh Long và Đoàn Nguyễn Đăng Khoa đạt giải nhì Tài năng khoa học trẻ Việt Nam 2014 Khoa Công Nghệ Thông Tin (CNTT) được thành lập từ tháng 09/1990. Khoa Công Nghệ Thông Tin là một trong những Khoa được thành lập đầu tiên của trường Đại Học Mở Tp. Hồ Chí Minh. Khoa Công Nghệ Thông Tin có đội ngũ giảng viên cơ hữu giàu kinh nghiệm và tận tâm. Giảng viên của Khoa Công Nghệ Thông Tin bao gồm các Tiến sĩ, Thạc sĩ tốt nghiệp từ các trường danh tiếng trong và ngoài nước cùng với các giảng viên thỉnh giảng đến từ các trường Đại học, viện nghiên cứu uy tín ở TP HCM. Khoa Công Nghệ Thông Tin đã đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội. Số lượng cử nhân khoa học hệ chính quy khối ngành Công nghệ thông tin và hàng ngàn cử nhân Tin học hệ không chính quy đạt xấp xỉ 5.500. Khoa Công Nghệ Thông Tin đào tạo nhân lực cho ngành CNTT có đạo đức, có kiến thức lý thuyết tốt, có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng nắm bắt được những vấn đề mới của sự phát triển ngành. Khoa Công Nghệ Thông Tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thông qua quá trình tin học hóa các lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý sản xuất, quản lý xã hội, giáo dục. Cựu sinh viên tốt nghiệp từ Khoa Công Nghệ Thông Tin không chỉ là những nhân viên tin học - lập trình viên - nghiên cứu viên giỏi ở các công ty trong nước - các nước phát triển, mà còn là giảng viên của các trường Cao đẳng – Đại học, mà họ còn nắm giữ các vị trí điều hành quản lý tại các công ty và Viện nghiên cứu. Sau khi hoàn thành chương trình Đại học, rất nhiều cựu sinh viên của Khoa đã tiếp tục học ở các bậc học cao hơn như Thạc sĩ, Tiến sĩ tại các trường danh tiếng trong và ngoài nước. Khoa Công Nghệ Thông Tin đang đào tạo bậc học Đại Học (4 năm) với 5 chương trình. Các chương trình bao gồm: Khoa học máy tính, Công nghệ thông tin, Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật, Hệ thống thông tin quản lý thuộc chương trình hệ đào tạo đại trà và ngành Khoa học máy tính (chất lượng cao). Khoa Công Nghệ Thông Tin có thành tích Nghiên Cứu Khoa Học đáng tự hào. Sinh viên của Khoa Công Nghệ Thông Tin từng đạt được những giải thưởng cao trong các cuộc thi học thuật và nghiên cứu khoa học cấp Quốc Gia. Ngành Khoa học máy tính (Mã ngành: 7480101) Ngành Khoa học máy tính đào tạo các cử nhân có kiến thức cơ bản về khoa học máy tính. Ngành Khoa học máy tính đào tạo các cử nhân có kiến thức chuyên sâu về khoa học máy tính. Ngành Khoa học máy tính đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và hiện thực các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là lập trình viên. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là nhân viên tin học. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là chuyên viên máy tính. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là cố vấn về CNTT tại các doanh nghiệp. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là quản trị hệ thống mạng. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là người phân tích thiết kế và triển khai hệ thống mạng. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là quản lý dự án. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là nghiên cứu viên. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là giảng viên tại các trường Trung cấp chuyên nghiệp – Cao đẳng – Đại học. Sinh viên ra trường có khả năng làm việc với tư cách là kinh doanh trong lĩnh vực CNTT. Ngành Khoa học máy tính có 3 hướng chuyên ngành với định hướng đặc thù riêng. Ngành Công nghệ thông tin (Mã ngành: 7480201) Ngành Công nghệ thông tin đào tạo các cử nhân có phẩm chất đạo đức, kỷ luật và trách nhiệm trong công việc. Ngành Công nghệ thông tin đào tạo các cử nhân được trang bị đầy đủ khối kiến thức giáo dục đại cương. Ngành Công nghệ thông tin đào tạo các cử nhân nắm vững các kiến thức chuyên môn. Ngành Công nghệ thông tin đào tạo các cử nhân có khả năng vận hành, quản lý, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin. Ngành Công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu nhân lực Công nghệ thông tin trong các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc ở các vị trí: Lập trình viên/Chuyên viên phát triển phần mềm (Programmer/Software Developer). Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên quản trị, vận hành hệ thống (System Administrator). Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên thiết kế hệ thống mạng, quản trị hệ thống mạng (Network Administrator). Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên khai thác dữ liệu và thông tin ứng dụng cho các doanh nghiệp trong vấn đề phân tích định lượng, hoặc quản trị Cơ sở dữ liệu (Database Administrator). Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên quản trị hệ thống Web, Thương mại điện tử (Web Administrator). Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên lập trình ứng dụng đồ họa và Game, Chuyên viên công nghệ thông tin trong lãnh vực quảng cáo/phim (Graphics Programmer in the games). Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên gia huấn luyện Công nghệ thông tin trong doanh nghiệp, giảng dạy (IT Trainer). Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên gia tư vấn, cố vấn Công nghệ thông tin (IT Consultant). Ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật (Mã ngành: 7480201) Ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật đào tạo cử nhân có phẩm chất chính trị và ý thức trách nhiệm đối với xã hội. Ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật đào tạo cử nhân có sức khỏe, kiến thức và năng lực chuyên môn trong lĩnh vực ngành Công nghệ thông tin. Ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật đào tạo cử nhân có khả năng làm việc trong môi trường sử dụng tiếng Anh và tiếng Nhật để phát triển nghề nghiệp và bản thân trong bối cảnh hội nhập và phát triển của đất nước. Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật có thể làm việc ở các vị trí: Lập trình viên phát triển phần mềm, ứng dụng trong lĩnh vực được đào tạo (Programmer/Software Developer). Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên quản trị và vận hành các hệ thống thông tin, hệ thống Cơ sở dữ liệu, hệ thống Web. Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên phân tích – khai phá dữ liệu. Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên thiết kế, triển khai, quản trị hệ thống mạng. Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên an toàn và bảo mật thông tin. Sau khi học xong chương trình, cử nhân ngành Công nghệ thông tin tăng cường tiếng Nhật có thể làm việc ở các vị trí: Chuyên viên huấn luyện và đào tạo, nghiên cứu viên trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Ngành Hệ thống Thông tin quản lý (Mã ngành: 7340405) Ngành Hệ thống thông tin quản lý đào tạo cử nhân có phẩm chất đạo đức. Ngành Hệ thống thông tin quản lý đào tạo cử nhân được trang bị đầy đủ khối kiến thức giáo dục đại cương. Ngành Hệ thống thông tin quản lý đào tạo cử nhân được trang bị các vấn đề lý thuyết và các kỹ năng thực hành cơ bản của ngành Công nghệ Thông tin. Ngành Hệ thống thông tin quản lý đào tạo cử nhân được trang bị các kiến thức về kinh tế và quản trị. Ngành Hệ thống thông tin quản lý đào tạo cử nhân được trang bị kiến thức về Tin học quản lý. Sinh viên có thể trở thành một chuyên viên nắm vững nghiệp vụ CNTT trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh như: Marketing quảng cáo – eMarketing, SEO. Sinh viên có thể trở thành một chuyên viên nắm vững nghiệp vụ CNTT trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh như: Bán hàng – Point of Sale. Sinh viên có thể trở thành một chuyên viên nắm vững nghiệp vụ CNTT trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh như: Dịch vụ khách hàng – CRM. Sinh viên có thể trở thành một chuyên viên nắm vững nghiệp vụ CNTT trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh như: Quản lý chuỗi cung ứng– SCM. Sinh viên có thể trở thành một chuyên viên nắm vững nghiệp vụ CNTT trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh như: Hoạch định nguồn lực – ERP. Sinh viên có thể trở thành một chuyên viên nắm vững nghiệp vụ CNTT trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh như: Nhân sự, tuyển dụng – HRM. Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên viên quản trị, vận hành hệ thống (System Administrator, Operator). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên viên quản trị CSDL (DB Administrator). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên viên quản trị hệ thống Web, Thương mại điện tử (Web Admin). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên viên phân tích nghiệp vụ (Business Analyst). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên viên phân tích hệ thống (System Analyst). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên viên phát triển phần mềm (Software Developer). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên gia huấn luyện CNTT trong doanh nghiệp (IT Trainer). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên gia tư vấn triển khai ERP (ERP Consultant). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Chuyên gia tư vấn, cố vấn CNTT (IT Consultant). Một số vị trí tiêu biểu như sau: Giám đốc công nghệ thông tin (CIO). Ngành Khoa học máy tính (chất lượng cao) (Mã ngành: 7480101C) Chương trình cử nhân ngành Khoa học máy tính (KHMT) chất lượng cao (CLC) được xây dựng nhằm đào tạo sinh viên đạt tiêu chuẩn chất lượng cao hơn chương trình đại trà. Chương trình cử nhân ngành Khoa học máy tính (KHMT) chất lượng cao (CLC) từng bước tiếp cận với chất lương đào tạo của các đại học tiên tiến khác trên thế giới. Trong đó các lĩnh vực đang nóng và rất 'khát' nhân lực trong ngành Khoa học máy tính được được chú trọng đào tạo chuyên sâu bởi các giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm như Trí tuệ nhân tạo, máy học, khoa học dữ liệu. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có phẩm chất đạo đức. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có kỷ luật và có trách nhiệm trong công việc. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có trình độ chuyên môn vững vàng. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có kỹ năng thực hành thành thạo. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có khả năng nghiên cứu khoa học. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có năng lực sáng tạo cao. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có khả năng áp dụng thành quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có khả năng phân tích, giải quyết các vấn thực tiễn. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC có khả năng cạnh tranh. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC tự tin trong giao tiếp. Sau khi hoàn thành chương trình học, cử nhân ngành KHMT CLC sử dụng ngoại ngữ chuyên môn thành thạo. Cử nhân ngành KHMT CLC có khả năng áp dụng các kiến thức chuyên môn giải quyết các vấn đề về Công nghệ Thông tin. GIỚI THIỆU NGÀNH ĐÀO TẠO HỆ LIÊN THÔNG ĐẠI HỌC 2 NĂM Chương trình học từ 1.5 năm đến 2 năm. Chương trình học được thiết kế theo học chế tín chỉ. Chương trình học được tham khảo từ những chương trình đào tạo CNTT tiên tiến của các trường ĐH trong và ngoài nước. Các môn học chú trọng đến khả năng ứng dụng, thực hành, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng thực hành của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng ứng dụng của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng nghiên cứu của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng sáng tạo của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng áp dụng thành quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng phân tích, giải quyết các vấn thực tiễn của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng cạnh tranh của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng tự tin trong giao tiếp của sinh viên. Các môn học chú trọng đến khả năng sử dụng ngoại ngữ chuyên môn của sinh viên. ĐẦU VÀO/YÊU CẦU TUYỂN SINH Khoa tuyển sinh trong hệ thống tuyển sinh đại học chung của nhà trường. Khoa tuyển sinh thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điểm tốt nghiệp phổ thông trung học của các môn thuộc khối A, A1 và D1 được xét tuyển. Điểm môn Toán được tính hệ số 2 cho riêng ngành Khoa học Máy tính. ĐẦU RA/ CƠ HỘI VIỆC LÀM Ngành Công nghệ Thông tin được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm phát triển. Ngành Công nghệ Thông tin đã, đang và sẽ là ngành mũi nhọn để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Thông tin hứa hẹn những cơ hội nghề nghiệp phong phú. Sinh viên tốt nghiệp có cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp, công ty có ứng dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực CNTT. Sinh viên tốt nghiệp có cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học với vai trò Nghiên cứu viên, giảng dạy. Sinh viên tốt nghiệp từ Khoa Công nghệ Thông tin - Trường Đại Học Mở có mặt khắp mọi miền đất nước trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Phần lớn các sinh viên ra trường có việc làm sau khi ra trường. Tỉ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành nghề là hơn 90%. Tỉ lệ sinh viên có việc làm trước khi tốt nghiệp là gần 47%. Mức lương trung bình cho sinh viên mới tốt nghiệp từ khoảng 8 – 10 triệu đồng/tháng. Sau khi làm việc 2-5 năm, có thể thu nhập từ 700 USD đến 1200 USD/tháng. Một số trường hợp xuất sắc có mức thu nhập cao hơn rất nhiều. VĂN BẰNG TỐT NGHIỆP Sau khi hoàn thành các yêu cầu của chương trình đào tạo, sinh viên được cấp bằng Đại học chính quy tập trung. Sinh viên được cấp bằng Đại học chính quy tập trung sau khi hoàn thành các yêu cầu của chương trình đào tạo. Sinh viên được cấp bằng Đại học chính quy tập trung sau khi hoàn thành các yêu cầu của chương trình đào tạo ngành Khoa học máy tính hoặc Hệ thống thông tin quản lý. Theo học chế tín chỉ, từ khóa 2009, sinh viên không còn thi tốt nghiệp mà chỉ cần hoàn thành các môn học theo quy định của chương trình. CƠ HỘI HỌC TẬP Ở CÁC BẬC CAO HƠN Sinh viên tốt nghiệp hệ cao đẳng có thể học liên thông lên bậc Đại học. Sinh viên tốt nghiệp hệ Đại học có thể học tiếp các bậc học cao hơn như Thạc sĩ, Tiến sĩ thuộc ngành Khoa học máy tính, Mạng máy tính, Công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Chương trình đào tạo của ngành khoa học máy tính gồm 122 tín chỉ và của ngành hệ thống thông tin quản lý là 127 tín chỉ với thời gian là 4 năm. Sinh viên có thể tốt nghiệp sớm hơn hoặc dài hơn thời gian trên tùy theo kế hoạch và năng lực học tập. Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức chính. Khối kiến thức giáo dục đại cương bao gồm các môn học cơ sở về tin học, các môn học công cụ như toán, tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất và quốc phòng. Khối kiến thức chuyên nghiệp bao gồm các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành. Sinh viên được chọn chuyên ngành phù hợp với năng lực và nguyện vọng khi vào giai đoạn chuyên ngành. Sinh viên sẽ chọn những môn học phù hợp với mỗi định hướng để sau khi ra trường có thể thích ứng nhanh chóng với môi trường làm việc. Trước khi ra trường, sinh viên phải trải qua một kỳ thực tập tại các doanh nghiệp, cơ quan, hoạt động trong lĩnh vực CNTT nhằm thực hành việc vận dụng lý thuyết vào thực tế. Sinh viên có thể chủ động lựa chọn đơn vị thực tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. HOẠT ĐỘNG SINH VIÊN Khoa có các mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT, ứng dụng CNTT vào kinh tế, sản xuất, quản lý,… tại TP HCM để đưa sinh viên đi thực tập và tham quan học hỏi hằng năm. Doàn Thanh niên và Hội sinh viên của Khoa có nhiều hoạt động hỗ trợ học tập cho sinh viên của Khoa. Các chuyến dã ngoại, cắm trại, cuộc thi văn nghệ, thể thao và hoạt động thanh niên tình nguyện được tổ chức định kỳ nhằm phát triển các kỹ năng xã hội của sinh viên. VĂN PHÒNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Văn phòng đặt tại Lầu 6, phòng 604, số 35 - 37 Hồ Hảo Hớn, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Số điện thoại: (028) 3838.6603 Website: www.it.ou.edu.vn Email: fcs@ou.edu.vn Cấu trúc Khoa Công nghệ thông tin (CNTT) PHỤ TRÁCH KHOA: Tiến sĩ TRƯƠNG HOÀNG VINH TỔ BỘ MÔN Bộ môn Hệ thống thông tin Trưởng Bộ môn: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Đạt Bộ môn Xử lý ảnh và đồ họa Trưởng Bộ môn: Tiến sĩ Trương Hoàng Vinh Bộ môn Khoa học dữ liệu Trưởng Bộ môn: Tiến sĩ Phan Trần Minh Khuê Bộ môn Cơ sở ngành Phó Trưởng Bộ môn: Thạc sĩ Dương Hữu Thành Cấu trúc Khoa Công nghệ thông tin (CNTT) KHỐI VĂN PHÒNG: Phạm Hùng Cẩm Huyên Anh - Trợ lý giáo vụ Nguyễn Văn Bảy - Chuyên viên CTSV KHỐI GIẢNG VIÊN khoa Công ngệ thông tin gồm: Lê Xuân Trường - Tiến sĩ.GVCC Trương Hoàng Vinh - Tiến sĩ Nguyễn Tiến Đạt - Tiến sĩ Phan Đạt Phúc - Tiến sĩ Huỳnh Lương Huy Thông - Tiến sĩ Hur Jung Youn - GS.Tiến sĩ Phan Trần Minh Khuê - Tiến sĩ Lê Quang Minh - Tiến sĩ Tô Oai Hùng - Thạc sĩ Lê Hồng Thái - Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Trang - Thạc sĩ Hồ Quang Khải - Thạc sĩ Lưu Quang Phương - Thạc sĩ Võ Thị Kim Anh - Thạc sĩ Lê Viết Tuấn - Tiến sĩ Lương Chi Mai - PGS. Tiến sĩ Võ Thị Hồng Tuyết - Nghiên cứu sinh Dương Hữu Thành - Thạc sĩ Nguyễn Thị Phương Trang - Nghiên cứu sinh Lê Ngọc Hiếu - Nghiên cứu sinh Hồ Văn Thanh - Thạc sĩ Hồ Hướng Thiên - Thạc sĩ Nguyễn Thị Huyền Trang - Thạc sĩ Phạm Chí Công - Thạc sĩ Dương Thái Bảo - Thạc sĩ Nguyễn Trung Hậu - Thạc sĩ