--- language: - vi metrics: - f1 pipeline_tag: fill-mask license: mit datasets: - VietAI/vi_pubmed tags: - transformer - vietnamese - nlp - bert - deberta - deberta-v2 --- # ViPubMedDeBERTa: A Vietnamese pretrained biomedical language representation model ## Model description ## Model variations - `vipubmed-deberta-xsmall`: 22M backbone parameters - `vipubmed-deberta-base`: 86M backbone parameters ## How to use You can use this model directly with a pipeline for masked language modeling:
**_NOTE:_** The input text should be already word-segmented, you can use [Pyvi](https://github.com/trungtv/pyvi) (Python Vietnamese Core NLP Toolkit) to segment word before passing to the model. ```python >>> from transformers import pipeline >>> model = pipeline('fill-mask', model='manhtt-079/vipubmed-deberta-base') >>> text_with_mask = """Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ) . FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm . Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất , tiếp_theo là hóa_trị . Trong trường_hợp của chúng_tôi , [MASK] cắt bỏ không_thể thực_hiện được , do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng , sau đó là cấy_ghép tủy xương , sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên""" >>> model(text_with_mask) [{'score': 0.8480948805809021, 'token': 1621, 'token_str': 'phẫu_thuật', 'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, phẫu_thuật cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'}, {'score': 0.1136574074625969, 'token': 83, 'token_str': 'việc', 'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, việc cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'}, {'score': 0.014141257852315903, 'token': 589, 'token_str': 'phương_pháp', 'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, phương_pháp cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'}, {'score': 0.0024715897161513567, 'token': 454, 'token_str': 'điều_trị', 'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, điều_trị cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'}, {'score': 0.002370780799537897, 'token': 485, 'token_str': 'quá_trình', 'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, quá_trình cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'}] ``` #### Get features: - With PyTorch: ```python from transformers import AutoTokenizer, AutoModel tokenizer = AutoTokenizer.from_pretrained('manhtt-079/vipubmed-deberta-base') model = AutoModel.from_pretrained("manhtt-079/vipubmed-deberta-base") text = "Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS )." model_inputs = tokenizer(text, return_tensors='pt') outputs = model(**model_inputs) ``` - With TensorFlow ```python from transformers import AutoTokenizer, TFAutoModel tokenizer = AutoTokenizer.from_pretrained('manhtt-079/vipubmed-deberta-base') model = TFAutoModel.from_pretrained("manhtt-079/vipubmed-deberta-base") text = "Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS )." model_inputs = tokenizer(text, return_tensors='tf') outputs = model(**model_inputs) ``` ## Pre-training data The ViPubMedDeBERTa model was pre-trained on [ViPubmed](https://github.com/vietai/ViPubmed), a dataset consisting of 20M Vietnamese Biomedical abstracts generated by large scale translation. ## Training procedure ### Data deduplication A fuzzy deduplication, targeting documents with high overlap, was conducted at the document level to enhance quality and address overfitting. Employing Locality Sensitive Hashing (LSH) with a threshold of 0.9 ensured the removal of documents with overlap exceeding 90%. This process resulted in an average reduction of the dataset's size by 3%. ### Pretraining We employ our model based on the [ViDeBERTa](https://github.com/HySonLab/ViDeBERTa) architecture and leverage its pre-trained checkpoint to continue pre-training. Our model was trained on a single A100 GPU (40GB) for 350 thousand steps, with a batch size of 16 and gradient accumulation steps set to 4 (resulting in a total of 64). The sequence length was limited to 512 tokens and the model peak learning rate of 1e-4. ## Evaluation results