terms
stringlengths
14
111
answer
stringlengths
31
1.57k
question
stringlengths
15
637
Theo Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014
Là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, quan hệ hôn nhân và gia định có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình
Chế độ hôn nhân và gia đình là gì?
Theo Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014
Là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, quan hệ hôn nhân và gia định có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình
Chế độ hôn nhân và gia đình là gì?
Theo Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014
Thời kỳ kết hôn là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt kết hôn.
Cho tôi hỏi thời kỳ kết hôn được hiểu như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014
Theo quy định khi chồng có hành vi bạo lực gia đình thì người vợ có quyền yêu cầu ly hôn.
Cho tôi là vợ bị chồng bạo hành thì có thể yêu cầu ly hôn không?
Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
Cho tôi là chồng có hành vi đánh đập và gây thương tích cho vợ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Vợ chồng khi thỏa thuận tài sản thì có thể lập thành hợp đồng. Bạn có thể lập hợp đồng thỏa thuận để phân chia tài sản chung, tài sản riêng giữa hai vợ chồng. Hợp đồng phân chia tài sản của bạn và chồng bạn phải được công chứng hoặc chứng thực.
Có được thành lập hợp đồng để phân chia tài sản giữa vợ và chồng không?
Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Người nào có hành vi lập hợp đồng hôn nhân nhằm kết hôn giả tạo để xuất cảnh, nhập cảnh thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có từ việc lập hợp đồng hôn nhân nhằm kết hôn giả.
Xác lập hợp đồng hôn nhân nhằm kết hôn giả tạo bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trường hợp nhà đất mà vợ chồng mua nhưng chỉ có chồng bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng, nếu chồng bạn không chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của chồng bạn thì các tài sản là nhà, đất đó được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Trường hợp khi ly hôn thì vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận về việc chia nhà, đất này. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án chia theo quy định.
Vợ có được chia nhà đất mà chồng đứng tên nhà đất khi ly hôn không?
Theo Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Vợ chồng bạn khi tiến hành thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.
Em có thắc mắc cần anh chị tư vấn đó là khi em và chồng em có thỏa thuận xác lập chế độ tài sản thì có cần phải công chứng, chứng thực không?
Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được quy định cụ thể như sau Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cho tôi hỏi, các trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được quy định cụ thể ra sao?
Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì giải quyết như thế nào?
Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu 2 bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn
Việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyển được xử lý như thế nào?
Theo Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu 2 bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyển được xử lý như thế nào?
Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Quyền và nghĩa vụ nhân thân mang yếu tố tình cảm, là lợi ích tinh thần giữa vợ và chồng, gắn liền với bản thân vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Nội dung của quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng là lợi ích tinh thần, là yếu tố tình cảm, không mang nội dung kinh tế, không phụ thuộc vào khả năng kinh tế của vợ chồng.
Thế nào là quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng ?
Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Điều kiện kết hôn là Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Hiện nay, pháp luật quy định nam bao nhiêu tuổi thì được kết hôn?
Theo Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh phải lập thành văn bản.
Thỏa thuận về việc vợ/chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh có phải lập thành văn bản hay không?
Theo Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu trong các trường hợp ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Hoặc thuộc các trường hợp nhằm trốn trách thực hiện các nghĩa vụ. Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản. Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức. Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước. Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu trong các trường hợp nào?
Theo Khoản 1 Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung
Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng của mình bao gồm những quyền nào?
Theo Khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
A và B kết hôn năm 2015, chung sống được 2 năm thì A bị tâm thần. Mẹ của A có được yêu cầu giải quyết ly hôn không?
Theo Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trường hợp nào chồng không có quyền yêu cầu ly hôn?
Theo Khoản 1 Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
Ai là đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên?
Theo Khoản 1 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con bao nhiêu tuổi thì khi định đoạt tài sản riêng của con, cha mẹ phải xem xét nguyện vọng của con?
Theo Khoản 1 Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình
Vợ chồng Tú & Thọ có 1 con chung. Sau khi ly hôn, Tú tái hôn với Hoàng. Vậy Hoàng có nghĩa vụ chăm sóc con riêng của Tú không?
Theo Khoản 2 Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình 2014
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Tòa được ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn bao lâu?
Theo Khoản 2 Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
Việc trông nom, chăm sóc con chưa thành niên được giao cho người giám hộ trong trường hợp nào?
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?
Theo Khoản 3 Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên có phải cấp dưỡng cho con không?
Theo Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Chị Y mang thai 3 tháng thì kết hôn với anh X. Vậy đứa bé phải là con chung của vợ chồng X & Y không?
Theo Khoản 2 Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
Con bao nhiêu tuổi khi chung sống với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình?
Theo Khoản 1 Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
Con bao nhiêu tuổi có thể tự mình quản lý tài sản riêng?
Theo Khoản 4 Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con giao cho ai?
Theo Khoản 3 Điều 82 và Khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
AB ly hôn. Tòa tuyên con chung ở với A. B đến thăm con bị A ngăn cản. A làm vậy đúng không?
Theo Khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây. Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Phá tán tài sản của con. Có lối sống đồi trụy. Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Cha mẹ bị hạn chế quyền với con chưa thành niên khi nào?
Theo Khoản 2 Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
X và Y là vợ chồng. Trong quá trình chung sống, Y nhận lại con riêng không thông qua X là đúng hay sai?
Theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
Anh X và chị Y nhờ bà S mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Vậy đứa bé là con chung của ai?
Theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Vợ chồng X &Y không có con, quyết định nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trong quá trình thỏa thuận với bà S để nhờ mang thai hộ, vợ chồng XY có công việc phải ra nước ngoài. X&Y ủy quyền cho bà A thỏa thuận với S về việc mang thai hộ. Việc ủy quyền có hiệu lực không?
Theo Khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản bao lâu từ khi nhận con?
Theo Khoản 2 Điều 99 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ.
Người mang thai hộ có thể nhận nuôi con mà mình mang thai khi nào?
Theo Điều 111 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Con đã thành niên không sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ trong trường hợp nào?
Theo Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Khi nào nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt?
Theo Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Toàn và Hạnh sống chung với nhau như vợ chồng từ 2016, có một con chung. Cho tới thời điểm hiện tại, hai người có phải là vợ chồng không?
Theo Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
A và B đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền. Sau đó, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và đăng ký lại. Quan hệ hôn nhân xác lập từ ngày nào?
Theo Khoản 2 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
AB chung sống với nhau như vợ chồng, có 1 con chung. Sau đó đi đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm nào?
Theo Điều 33 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí
Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con là bao lâu?
Theo Khoản 2 Điều 50 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Hồ sơ nhận cha, mẹ, con nộp ở đâu?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016//TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh
Hủy kết hôn trong trường hợp biết năm sinh mà không biết tháng sinh, thì tháng sinh được xác định như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng
Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn không đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau thì có làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng hay không?
Theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì có quyền và nghĩa vụ với con hay không?
Theo Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do ai quyết định?
Theo Khoản 3 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.
Vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự, mà người kia có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết như thế nào?
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản như thế nào?
Theo Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng điều kiện. Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này. Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
Tôi xem truyền hình thấy Nhà nước cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Xin hỏi, điều kiện mang thai hộ như thế nào?
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Chồng chung sống với người phụ nữ khác khi hai vợ chồng bạn chưa ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật. Mức phạt là từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Cho tôi hỏi là chồng có vợ, chưa ly hôn mà chung sống với người khác như vợ chồng thì có bị phạt không? Nếu bị phạt thì phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Người bị mất năng lực hành vi dân sự sẽ không đủ điều kiện để kết hôn. Do đó, cán bộ tư pháp của Ủy ban Nhân dân xã từ chối việc đăng ký kết hôn cho con chị là đúng theo quy định pháp luật.
Cho tôi hỏi là người mất năng lực hành vi dân sự có được đăng ký kết hôn không?
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người kia bị mất năng lực hành vi dân sự.
Tôi và vợ đã kết hôn, vợ tôi mới bị bệnh tâm thần. Nay tôi muốn làm đơn ly hôn đơn phương được không?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bạn được quyền bán tài sản chung là mảnh đất, nếu việc bán đất là vì lợi ích của vợ bạn. Tuy nhiên đây là tài sản có giá trị lớn nên việc bán tài sản phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ
Người vợ mất năng lực hành vi dân sự thì người chồng có được tự mình bán tài sản không?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trường hợp vợ chồng thoả thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Toà án áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Khi ly hôn xảy ra tranh chấp tài sản chung trường hợp vợ chồng thỏa thuận không rõ ràng sẽ được xử lý như thế nào?
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Theo như tôi viết khi ly hôn thì tài sản chung của vợ, chồng được chia bằng hiện vật. Nếu như không chia được bằng hiện vật thì phải chia như thế nào?
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Theo như tôi viết khi ly hôn thì tài sản chung của vợ, chồng được chia bằng hiện vật. Nếu như không chia được bằng hiện vật thì phải chia như thế nào?
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Sau ly hôn, chồng đòi chia tài sản riêng của tôi, mà tôi lại không có bằng chứng đó là tài sản riêng của tôi thì tài sản đó được chia như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Bạn được ba mẹ tặng cho riêng mảnh đất sau khi cưới chồng thì mảnh đất vẫn đó được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của bạn.
Đất được bố mẹ tặng cho riêng sau khi lập gia đình có được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Theo khoản Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Nhưng nếu bạn không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì chồng bạn có quyền quản lý tài sản riêng của bạn.Trong trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình bạn thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng bạn.
Chồng tôi có quyền quản lý tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ không?
Theo khoản Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nếu bạn bán đất được tặng cho riêng thì tiền từ việc bán đất là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của bạn, cho nên tiền đó cũng được coi là tài sản riêng của bạn.
Nếu vợ bán đất là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì tiền bán đất có được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Theo khoản Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh thì khi ly hôn vợ hoặc chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Khi ly hôn thì việc chia tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh được quy định ra sao?
Theo Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Kể cả trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng. Vì vậy trước khi thực hiện điều này, anh nên thỏa thuận với vợ
Tôi dự định lấy nhà ở duy nhất của 2 vợ chồng đi thế chấp để lấy vốn kinh doanh, thì có cần sự đồng ý của vợ hay không?
Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở kết hôn.
Hành vi cản trở kết hôn thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 5 luật hôn nhân gia đình năm 2014
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn bị truy cứu hình sự như thế nào?
Theo Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Mang thai hộ vì mục đích thương mại được hiểu là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Người nào thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Nguời có hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại có bị xử phạt không? Nếu có thì xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Hiện tại việc mang thai hộ, sử dụng dịch vụ mang thai hộ hoặc mang thai hộ vì mục đích thương mại chỉ dừng lại ở xử phạt hành chính. Trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại có bị xử lý hình sự không?
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Phạt cải tạo không giam giữ từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Đối với người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại có bị xử lý hình sự không? Nếu có thì mức xử lý như thế nào?
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Pháp luật quy định việc kết hôn không được có hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối để kết hôn, hoặc cản trở việc kết hôn tự nguyện, tiến bộ. Vì vậy trường hợp của bạn nói trên thì gia đình bạn đang vi phạm pháp luật
Tôi và bạn gái dự định kết hôn, nhưng gia đình không đồng ý và uy hiếp sẽ từ mặt tôi nếu chúng tôi kết hôn. Việc cản trở kết hôn như vậy có vi phạm pháp luật không?
Theo Điều 5 luật hôn nhân gia đình năm 2014
Việc lấy vợ dưới 18 tuổi như vậy là đã trái với quy định của pháp luật. Và pháp luật quy định trường hợp này chính là tảo hôn.Việc lấy vợ dưới 18 tuổi có thể bị xử phạt hành chính từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng tùy từng mức độ vi phạm.
Tôi năm nay 22 tuổi lấy vợ 17 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn thì có vi phạm pháp luật không, có bị phạt không?
Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Mặc dù con sinh ra khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn hoặc cha mẹ kết hôn trái pháp luật thì người con vẫn có quyền được đăng ký khai sinh như đối với con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân.
Chưa đủ tuổi kết hôn nhưng có con chung thì có được làm giấy khai sinh cho con không?
Theo Điều 58 luật hôn nhân gia đình năm 2014
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn thì bị xử phạt hành chính như thế nào
Theo Điều 58 luật hôn nhân gia đình năm 2014
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Hành vi cố tình duy trì mối quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án trước đó thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Theo Điều 59 luật hôn nhân gia đình năm 2014
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Việc việc nam, nữ sống chung như vợ chồng hoặc đã kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn thì không có quy định về xử phạt.
Việc kết hôn mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì có bị xử phạt không?
Theo Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Việc anh A tự cho mình có quyền quyết định đối với việc sử dụng định đoạt tài sản chung của gia đình là không đúng và trái với nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng.
Anh A là lao động chủ lực trong gia đình còn chị T vợ anh A chỉ ở nhà nội trợ chăm sóc con cái. Vì vậy anh A tự cho mình có quyền quyết định đối với việc sử dụng định đoạt tài sản chung của gia đình. Như vậy có đúng không?
Theo Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Trong trường hợp ngôi nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng thuộc tài sản chung của vợ chồng anh thì việc xác lập thực hiện chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trường hợp nêu trên nhà thuộc sở hữu riêng của anh T thì anh T có quyền xác lập thực hiện chấm dứt giao dịch liên quan đến nhà đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ và các con của mình.
Bố mẹ anh T cho riêng anh T ngôi nhà mà hiện nay là nơi ở duy nhất của vợ chồng anh T. Trong trường hợp này khi anh T thực hiện các giao dịch liên quan đến ngôi nhà thì có phải thỏa thuận với vợ không?
Theo Khoản 2 Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Theo quy định chị V được coi là có quyền thực hiện việc bán chiếc tivi đó giao dịch mua bán giữa chị V và anh H được pháp luật công nhận.
Chiếc tivi là tài sản chung của vợ chồng anh N chị V. Để trả món nợ đã vay đến hạn không bàn bạc với chồng chị V tự ý bán chiếc tivi cho anh H. Giao dịch này có được pháp luật công nhận không?
Theo Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Trong trường hợp trên trước hết chị B nên thuyết phục chồng đồng ý với nguyện vọng chính đáng của mình nếu không thỏa thuận được với chồng về việc chia một phần tài sản chung chị B có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị B muốn mở cửa hàng bán quần áo để tăng thu nhập cho gia đình nhưng anh T chồng chị B không đồng ý. Vì vậy chị B đòi chia một phần tài sản chung để chị lo liệu mở cửa hàng. Hai vợ chồng mâu thuẫn vì không thống nhất được với nhau. Xin hỏi trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có được chia tài sản chung không?
Theo Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Trong trường hợp trên văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng anh H là vô hiệu và không được pháp luật công nhận.
Anh H làm ăn thua lỗ và mắc nợ một số cá nhân. Vợ chồng anh H lập văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của anh H. Xin hỏi văn bản thỏa thuận trên có được pháp luật công nhận không?
Theo khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vi phạm một trong các quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng quyền nghĩa vụ của vợ chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng quyền được thừa kế và quyền lợi ích hợp pháp khác của cha mẹ con và thành viên khác của gia đình.
THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG BỊ VÔ HIỆU TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
Theo Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Việc hòa giải ở cơ sở chỉ khuyến khích thực hiện mà không bắt buộc phải thực hiện khi vợ chồng có yêu cầu ly hôn.
Theo quy định của pháp luật khi vợ chồng yêu cầu ly hôn thì có bắt buộc phải tiến hành hòa giải ở cơ sở không?
Theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Trong trường hợp vợ chồng bạn cùng yêu cầu ly hôn nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản việc trông nom nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của người vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của người vợ và con thì tòa án giải quyết việc ly hôn.
VỢ CHỒNG TÔI TÍNH TÌNH KHÔNG HỢP NHAU THƯỜNG XUYÊN XẢY RA MÂU THUẪN CUỘC SỐNG CHUNG NẶNG NỀ CĂNG THẲNG. CẢ HAI CHÚNG TÔI CÙNG YÊU CẦU LY HÔN. XIN HỎI TRONG TRƯỜNG HỢP NÀY TÒA ÁN SẼ GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không cần có sự đồng ý của chồng bạn. Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài mục đích của hôn nhân không đạt được.
CHỒNG TÔI THƯỜNG XUYÊN UỐNG RƯỢU SAY RỒI VỀ NHÀ ĐÁNH ĐẬP VỢ CON KHÔNG THỂ CHỊU ĐỰNG ĐƯỢC CẢNH SỐNG NHƯ VẬY TÔI MUỐN LY HÔN NHƯNG CHỒNG TÔI KHÔNG CHỊU. XIN HỎI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NẾU MỘT MÌNH TÔI YÊU CẦU LY HÔN THÌ TÒA ÁN CÓ GIẢI QUYẾT KHÔNG?
Theo Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy trong trường hợp trên bạn có quyền yêu cầu người chồng cũ cho lưu cư tại ngôi nhà của anh ấy trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Phát hiện chồng ngoại tình và đã có con với người đàn bà khác tôi đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngay sau khi bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật chồng tôi đã yêu cầu tôi phải dọn ra khỏi nhà. Nhưng tạm thời tôi chưa tìm được chỗ ở mới phù hợp vậy tôi có thể xin ở đó thêm một thời gian được không?
Theo Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Căn cứ vào quy định khi có yêu cầu của gia đình anh A về chia di sản thừa kế thì căn nhà thuộc sở hữu chung của anh A và chị B sẽ được chia đôi. Phần tài sản của anh A sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế với hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của Bộ luật dân sự gồm: vợ cha đẻ mẹ đẻ cha nuôi mẹ nuôi con đẻ con nuôi của anh A.
Sau khi cưới nhau vợ chồng anh A chị B được bố mẹ hai bên gia đình hỗ trợ tiền để mua một căn nhà tại Hà Nội trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ghi tên của cả hai vợ chồng. Đầu năm 2014 anh A đột ngột qua đời vì tai nạn giao thông. Chị B chuyển về quê ở Thái Bình sinh sống và có ý định bán căn nhà chung của hai vợ chồng. Khi biết chuyện gia đình anh A đã yêu cầu chị B phải chia căn nhà đó theo pháp luật về thừa kế. Vậy xin hỏi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về vấn đề này?
Theo Điều 70 và Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Con có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Được cha mẹ thương yêu tôn trọng thực hiện các quyền lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật được học tập và giáo dục được phát triển lành mạnh về thể chất trí tuệ và đạo đức. Có bổn phận yêu quý kính trọng biết ơn hiếu thảo phụng dưỡng cha mẹ giữ gìn danh dự truyền thống tốt đẹp của gia đình. Con chưa thành niên con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ được cha mẹ trông nom nuôi dưỡng chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp nơi cư trú học tập nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn nghiệp vụ tham gia hoạt động chính trị kinh tế văn hóa xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình lao động sản xuất tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự ốm đau già yếu khuyết tật trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 con có quyền và nghĩa vụ gì?
Theo Điều 73 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Đối chiếu với những quy định, vợ chồng anh chị có quyền đại diện cho con thực hiện chuyển quyền sử dụng mảnh đất đó.
Bố mẹ chồng tôi mất có để lại di chúc cho con trai 6 tuổi của tôi quyền sử dụng mảnh đất 100 m2. Không may sau đó cháu mắc một bệnh hiểm nghèo, cần nhiều tiền để chữa trị. Vợ chồng đã thống nhất với nhau là sẽ chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này để lấy tiền chữa bệnh cho cháu. Xin hỏi, vợ chồng tôi có được đại diện cho con để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng mảnh đất đó không?
Theo Điều 74 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Đối chiếu với quy định, nếu con bạn chưa đủ 15 tuổi mà gây thiệt hại thì bạn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Nếu tài sản của bạn không đủ để bồi thường mà con bạn có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp con bạn gây thiệt hại trong thời gian học tại trường thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra. Nếu con bạn đã đủ 15 tuổi mà gây thiệt hại, con bạn phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu không đủ tài sản để bồi thường thì bạn phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Con tôi sang nhà hàng xóm chơi, do sơ ý đã làm hỏng chiếc tivi của nhà hàng xóm, vậy xin hỏi tôi có phải bồi thường thiệt hại do con tôi gây ra hay không?
Theo Điều 75 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, con có quyền có tài sản riêng không?
Theo Điều 76 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Con bạn dưới 15 tuổi thì cha mẹ có quyền quản lý tài sản riêng của con. Tuy nhiên, đây là tài sản con bạn được thừa kế từ ông nội, mà trong di chúc của bố chồng bạn có ghi rõ mẹ chồng bạn là người quản lý tài sản này thì vợ chồng bạn không có quyền quản lý tài sản này nữa.
Bố chồng tôi qua đời, có di chúc để lại cho con trai 10 tuổi của tôi một ngôi nhà nhưng lại giao cho mẹ chồng tôi quản lý cho đến khi cháu tròn 18 tuổi. Xin hỏi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về quản lý tài sản riêng của con? Vợ chồng tôi có được quyền quản lý ngôi nhà này của con tôi không?
Theo Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Trong trường hợp này, H mới hơn 17 tuổi, chưa đủ 18 tuổi nên là người chưa thành niên. Chiếc xe máy của H là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Vì vậy, theo quy định nêu trên, H chỉ được bán chiếc xe máy đó khi có sự đồng ý bằng văn bản của bố mẹ.
Con anh X là cháu H được ông ngoại tặng cho chiếc xe máy vào dịp sinh nhật tròn 17 tuổi. Hai tháng sau, H không thích màu sơn đó nên định bán đi mua xe khác. Bố mẹ H không đồng ý cho H bán. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này H có được quyền tự mình bán chiếc xe máy đó không?
Theo Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi, thì cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định theo Điều 69, 70 của Luật hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Theo Luật hôn nhân và gia đình, quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi được quy định như thế nào, được xác lập và chấm dứt khi nào?
Theo Điều 79 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Con có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Như vậy, trong trường hợp này, H phải có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng ba dượng của mình.
Ba của H qua đời đã lâu. Từ lúc còn nhỏ, H đã sống với mẹ và ba dượng. Mẹ H và ba dượng không có con. Nay, mẹ H qua đời, H đã lập gia đình và ở riêng. Vậy, theo quy định của pháp luật, H phải có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng ba dượng hay không?
Theo Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Theo Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Bạn có thể thỏa thuận với vợ cũ về việc cho phép bạn trực tiếp nuôi con để bảo đảm lợi ích của con và yêu cầu Tòa án giải quyết việc đó nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể tự mình yêu cầu hoặc đề nghị người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Sau khi ly hôn, vợ tôi được Tòa án cho nuôi con vì con tôi còn nhỏ. Tuy nhiên sau đó, vợ tôi lại thường xuyên phải đi công tác xa, để con lại cho mẹ cô ấy chăm sóc, cuộc sống của cháu thiếu thốn cả về vật chất và tình cảm. Vậy tôi có quyền yêu cầu Tòa án cho phép tôi nuôi con được không?