"{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Khối phồng\n- Sưng\n- Đỏ\n- Nóng\n- Đau\n- Mệt mỏi\n- Sốt cao\n- Rét run\n- Đau tức hạ sườn phải. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Khối phồng\n- Sưng\n- Đỏ\n- Nóng\n- Đau\n- Mệt mỏi\n- Sốt cao\n- Rét run\n- Đau tức hạ sườn phải là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe.Áp xe là gì? Áp xe là tên gọi của một tổ chức viêm nhiễm, khu trú thành một khối mềm, bên trong chứa đầy mủ cấu tạo từ vi khuẩn, xác bạch cầu và các mảnh vụn. Áp xe dễ dàng được nhận diện trên lâm sàng với các đặc điểm sau: là một khối mềm, lùng nhùng, da vùng áp xe thường nóng, đỏ, sưng nề, chạm vào thấy đau. Một số triệu chứng khác có thể thấy trên lâm sàng tùy thuộc vào vị trí của các ổ áp xe. Áp xe có thể hình thành ở khắp các vùng trên của cơ thể. Chia làm 2 nhóm chính: Áp xe ở mô dưới da: ổ mụn nhọt, hậu bối là hình thái phổ biến nhất. Vị trí thường gặp nhất là nách do lỗ chân lông bị nhiễm trùng, âm đạo do các tuyến ở cửa âm đạo bị nhiễm trùng, da vùng xương cùng cụt gây nên áp xe nếp lằn mông, quanh răng gây nên áp xe răng. Áp xe bên trong cơ thể: các ổ áp xe thỉnh thoảng hình thành bên trong cơ thể, ngay tại mô của các cơ quan như áp xe gan, áp xe não, áp xe thận, áp xe vú,… hoặc tại khoảng kẻ giữa chúng.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nhiễm trùng là nguyên nhân trực tiếp phổ biến nhất gây ra áp xe. Các tác nhân nhiễm trùng gây bệnh bao gồm: Vi khuẩn: vi khuẩn xâm nhập vào mô dưới da hoặc các tuyến bài tiết, gây nên phản ứng viêm, hoạt hóa các chất hóa học trung gian và các tế bào bạch cầu. Sự tắc nghẽn chất tiết của các tuyến mồ hôi, tuyến bã là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Quá trình hệ miễn dịch cơ thể chống lại vi khuẩn sinh ra một chất lỏng gọi là mủ, chứa nhiều vi khuẩn và xác bạch cầu. Staphylococcus aureus là loại vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhiều khu vực trên thế giới, gây áp xe dưới da, áp xe màng cứng cột sống. Ký sinh trùng: tác nhân này thường gặp ở các nước đang phát triển hơn, có thể kể đến các loại như giun chỉ, sán lá gan, giòi,… Chúng thường gây áp xe bên trong các tạng của cơ thể như áp xe gan do sán lá gan..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt cao\n- Mệt mỏi\n- Đau nhức vú\n- Vú sưng\n- Vú nóng đỏ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt cao\n- Mệt mỏi\n- Đau nhức vú\n- Vú sưng\n- Vú nóng đỏ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe vú.Áp xe vú là tình trạng viêm, sưng đỏ, có hạch ấn đau và tích tụ dịch mủ do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú qua các ống dẫn sữa hoặc các vết xây xát ở núm vú và quầng vú hoặc từ đường toàn thân qua các ổ nhiễm khuẩn hoặc nhiễm trùng huyết Áp xe vú thường gặp nhiều ở phụ nữ hơn, đặc biệt là trong thời kỳ sau sinh và cho con bú Áp xe vú rất nguy hiểm ở giai đoạn đã tạo thành áp xe khi người bệnh phải chịu những thương tổn nặng nề ở vùng da và biểu hiện nhiễm trùng toàn thân. Nếu không được \xa0điều trị kịp thời tuyến vú có thể mất chức năng tiết sữa, hoại tử, nặng hơn có thể có biến chứng nhiễm trùng huyết, suy thận hoặc hoại tử chi. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân áp xe vú thường gặp nhất là do hai loại vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus Ngoài ra vi khuẩn kỵ khí, trực khuẩn thương hàn và tắc nghẽn ống dẫn ở núm vú do sẹo cũng có thể gây nên áp xe vú.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau hậu môn\n- Kích ứng hậu môn\n- Chảy mủ\n- Táo bón\n- Sốt\n- Ớn lạnh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau hậu môn\n- Kích ứng hậu môn\n- Chảy mủ\n- Táo bón\n- Sốt\n- Ớn lạnh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe hậu môn.Áp xe hậu môn là tình trạng mưng mủ ở gần khu vực hậu môn. Phần lớn áp xe hậu môn là kết quả của nhiễm trùng từ những tuyến hậu môn nhỏ. Bệnh có thể gặp ở bất cứ ai trong độ tuổi nào, ngay cả với trẻ sơ sinh. Loại áp-xe hậu môn phổ biến nhất là áp xe quanh hậu môn. Áp xe quanh hậu môn là tình trạng xuất hiện mủ ở các khoang hoặc lỗ nhỏ trong trực tràng khi bị nhiễm trùng (Trực tràng là phần cuối cùng của ruột già và là\xa0nơi phân được trữ trước khi được thải ra ngoài qua ống hậu môn và hậu môn).\xa0 Biểu hiện của áp xe quanh hậu môn là sưng đau mưng mủ gần\xa0hậu môn. Chỗ đau có thể có màu đỏ và khi chạm vào thấy nóng. Áp xe hậu môn ở trẻ nhỏ là bệnh do vi khuẩn tụ cầu hoặc vi khuẩn đường ruột gram âm gây ra. Các biến chứng của bệnh có thể là: viêm mủ da cạnh hậu môn, áp – xe nang lông, tuyến bã cạnh hậu môn. Các hình thức khác của áp-xe hậu môn nằm ở mô sâu hơn, do đó ít có thể nhìn thấy và rất khó phát hiện kịp thời. Áp xe hậu môn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vì thế, nhiều người đã tiến hành điều trị tuy nhiên bệnh vẫn tái phát trở lại, khiến người bệnh không tránh khỏi hoang mang và lo lắng. Áp xe hậu môn tái phát là do: Dùng thuốc kháng sinh chưa đủ mạnh: thuốc kháng sinh chưa đủ mạnh sẽ không tiêu diệt được vi trùng gây bệnh, nên các mầm bệnh này vẫn tiếp tục phát triển và tạo nên ổ áp xe mới; Điều trị bệnh bằng bài thuốc dân gian nhưng không kiên trì: Điều trị bệnh bằng các bài thuốc dân gian thường lành tính nhưng thời gian hiệu quả lâu, nên nhiều người bệnh chưa khỏi hoàn toàn đã ngưng sử dụng, làm cho các vi khuẩn có cơ hội phát triển trở lại và gây ra viêm nhiễm, tạo nên các ổ áp xe, gọi là áp xe tái phát; Chưa đúng quy trình hoặc phương pháp phẫu thuật áp xe: Chưa nạo vét hết ổ áp xe, dịch mủ còn sót đọng lại tại nơi có vết mổ, làm cho tổn thương không thể lành; Hệ miễn dịch của người bệnh kém, mất khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến áp xe hậu môn: Nhiễm trùng từ vết nứt hậu môn (vết rách nhỏ trên da của ống hậu môn); Các bệnh lây truyền qua đường tình dục; Tuyến hậu môn bị tắc. Các yếu tố nguy cơ của bệnh áp xe hậu môn: Viêm đại tràng; Viêm ruột như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng; Tiểu đường; Viêm túi thừa; Viêm vùng chậu; Nhiễm qua đường tình dục (quan hệ tình dục qua hậu môn); Sử dụng các thuốc như prednison..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi\n- Ho có mùi hôi\n- Ho khan\n- Ho ộc ra nhiều mủ đặc quánh\n- Đau ngực\n- Mệt mỏi\n- Chán ăn, sụt cân. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi\n- Ho có mùi hôi\n- Ho khan\n- Ho ộc ra nhiều mủ đặc quánh\n- Đau ngực\n- Mệt mỏi\n- Chán ăn, sụt cân là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe phổi.Bệnh áp xe phổi là bệnh lý nhiễm trùng tại phổi. Nhu mô phổi bị hoại tử do quá trình viêm nhiễm cấp tính trong các bệnh lý như viêm phổi, màng phổi, hình thành dịch mủ và các ổ áp xe chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Vi khuẩn là nguyên nhân gây bệnh áp xe phổi phổ biến nhất, một tỷ lệ nhỏ các trường hợp do ký sinh trùng gây ra. Áp xe phổi được phân thành 2 loại: Áp xe phổi nguyên phát: là sự hình thành các ổ nung mủ trên một phổi lành, chưa có tổn thương hay bệnh lý trước đây. Áp xe phổi thứ phát: các ổ nung mủ được hình thành trên một phổi bệnh lý, tồn tại các tổn thương cũ như hang lao, giãn phế quản, nang phổi.\xa0\xa0 Bệnh áp xe phổi chiếm khoảng 4,8% trong tổng số tất cả các bệnh phổi. Đây là tình trạng bệnh lý có thể gặp ở mọi lứa tuổi, trong đó lứa tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao hơn. Nhờ vào sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, áp xe phổi được phát hiện sớm và chẩn đoán chắc chắn hơn. Áp xe phổi nếu không được điều trị sớm hoặc điều trị không đúng cách đều có khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: Ho ra máu: do tình trạng vỡ mạch máu, đặc biệt nghiêm trọng khi ổ áp xe ở gần rốn phổi. Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể ảnh hưởng tới tính mạng. Tràn mủ màng phổi: xảy ra khi ổ áp xe bị vỡ thông với màng phổi. Nhiễm trùng máu: khi vi khuẩn trong ổ áp xe xâm nhập vào máu, gây sốc nhiễm trùng và có thể tử vong. Ngoài ra, áp xe phổi còn gây ra những biến chứng khác như xơ phổi, giãn phế quản, áp xe não.... Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây bệnh áp xe phổi có thể chia thành các nhóm sau: Nhiễm trùng: đây là nguyên nhân chiếm trong đa số các trường hợp áp xe phổi. Vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng là các nguyên nhân gây viêm nhiễm hoại tử nhu mô phổi. Tác nhân gây bệnh thường theo đường khí - phế quản để vào phổi. Vi khuẩn kỵ khí là nhóm vi khuẩn phổ biến nhất, không đòi hỏi môi trường nhiều oxy để sinh sôi phát triển, chiếm khoảng 89%, thường có nguồn gốc từ vùng răng miệng. Dịch mủ do vi khuẩn kỵ khí tạo ra đặc trưng bởi mùi hôi thối. Chúng có thể gây nên nhiều áp xe phổi lan tỏa, và thường kết hợp với các loại vi khuẩn khác như liên cầu, phế cầu... Một số loại vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Bacteroide melaniogenicus, Bacteroide fragilis Peptococus, Peptostreptococcus, Fusobaterium nucleotum,... Tụ cầu vàng: có tên gọi là staphylococcus aureus. Tụ cầu vàng gây ra bệnh cảnh lâm sàng khá nặng nề, tổn thương nhu mô phổi và cả màng phổi, gây suy hô hấp cấp tính và nhiễm trùng nhiễm độc. Tác nhân này thường gặp ở trẻ nhỏ. \xa0 Klebsiella Pneumoniae (Friedlander): lâm sàng tiến triển rất nhanh với ho ra máu. Bệnh có nguy cơ tử vong cao. Một số vi khuẩn khác cũng có thể gây bệnh áp xe phổi như phế cầu, liên cầu tan máu nhóm A, các vi khuẩn Gram (-) như Pseudomonas aeruginosa, Legionella pneumophila, Hemophillus influenzae. Ký sinh trùng: thường gặp nhất là amip thứ\xa0 phát sau áp xe gan, ruột. Áp xe thường gặp ở đáy phổi phải và kèm thương tổn phản ứng ở màng phổi. Bệnh nhân khạc đàm có màu nâu sẫm như sôcôla, kèm theo máu tươi. Nấm thường gây bệnh áp xe phổi ở bệnh nhân mắc đái tháo đường, nghiện rượu hoặc suy giảm miễn dịch do nhiều nguyên nhân khác. Một số loại nấm gây bệnh như Mucoraceae, Aspergillus spp. Dị vật: thức ăn, nước uống, các chất nôn hoặc nước bọt từ miệng được hít vào phổi gây viêm phổi hít, là tiền đề để hình thành áp xe phổi sau 7-14 ngày. Các dị vật vào phổi trong các bối cảnh bệnh nhân hôn mê, sặc, rối loạn phản xạ nuốt, trào ngược dạ dày thực quản, tắc nghẽn đường thở. Bệnh lý nền tại phổi: đối với những bệnh nhân mắc các bệnh lý như u phổi gây tắc nghẽn, ung thư phổi gây bội nhiễm hay hoại tử, nhồi máu phổi, giãn phế quản, lao phổi có hang, kén phổi bẩm sinh, chấn thương lồng ngực hở,... Thì có nguy cơ bị áp xe phổi cao. Biểu hiện của áp xe phổi có thể khởi phát cùng lúc hoặc muộn hơn với biểu hiện của bệnh lý nền..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đãng trí\n- Trí nhớ kém\n- Hỏi lại câu hỏi\n- Lặp lại câu chuyện\n- Khó ghi nhớ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đãng trí\n- Trí nhớ kém\n- Hỏi lại câu hỏi\n- Lặp lại câu chuyện\n- Khó ghi nhớ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Alzheimer.Bệnh Alzheimer là một trong những căn bệnh về não gây ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi và trí nhớ của người bệnh. Đây không phải là căn bệnh lão khoa hoặc bệnh thần kinh thông thường. Bệnh Alzheimer gây ảnh hưởng không chỉ đối với người bệnh mà còn tác động đến cả người đi chăm sóc bệnh nhân bởi lẽ chăm sóc bệnh nhân Alzheimer rất dễ dẫn đến trầm cảm hoặc có cảm xúc vô cùng căng thẳng. Hiện nay, bệnh Alzheimer ở Việt Nam đã ảnh hưởng ngày càng nhiều trong giới trẻ. Vậy bệnh Alzheimer là gì? Nguyên nhân bệnh alzheimer, phòng ngừa bệnh alzheimer như thế nào?. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện nay vẫn chưa xác định nguyên nhân gây ra bệnh alzheimer cụ thể như thế nào, các nhà khoa học chỉ có thể xác định, khi bị bệnh alzheimer là lúc các tế bào não lưu trữ và xử lý thông tin bắt đầu bị suy yếu và chết. Ngoài ra, các protein bất thường được sản sinh ra, tạo nên những mảng bám và tích tụ quanh và bên trong các tế bào gây cản trở đến quá trình truyền tải thông tin..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ra nhiều mồ hôi tay\n- Đau thắt ngực, tăng nhịp tim, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực.\n- Thở nhanh\n- Rối loạn tiêu hóa. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ra nhiều mồ hôi tay\n- Đau thắt ngực, tăng nhịp tim, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực.\n- Thở nhanh\n- Rối loạn tiêu hóa là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Ám ảnh sợ hãi.Hội chứng ám ảnh sợ hãi còn gọi là rối loạn ám ảnh sợ hãi hay rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi, là vấn đề thường gặp, trong đó người bệnh gặp phải cảm giác sợ quá mức các vật và các tình huống hoàn toàn không có tính nguy hiểm. Đây là một rối loạn tâm thần có liên quan đến tình trạng lo âu tránh né trong hầu hết các trường hợp. Lo âu là phản ứng của cơ thể chống lại các sang chấn tâm lý hoặc trong các trường hợp muốn có được sự chú ý cần thiết, lâm sàng thường kèm theo cảm giác căng cơ, thường gặp nhất là nhóm cơ vùng cổ, vai và sau gáy. Người bệnh mắc hội chứng ám ảnh sợ hãi thường có xu hướng tạo lập một “vùng an toàn”, trong đó thực hiện các “hành vi an toàn” như luôn đi cùng người thân, mang theo các đồ vật yêu thích, chọn vị trí thuận lợi để thoát thân. Rối loạn ám ảnh sợ hãi là một rối loạn mãn tính, kéo dài, khác với cảm giác sợ hãi nhất thời, hay những lo âu ngắn hạn. Vì thế tình trạng này ảnh hưởng nhiều đến thể chất, tâm lý và cuộc sống của người bệnh. Rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi làm giảm sút kết quả học tập cũng như làm việc, phá hoại các mối quan hệ trong xã hội và tâm lý luôn căng thẳng. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến trầm cảm, đôi khi có ý định tự sát. Một số hội chứng ám ảnh sợ hãi thường gặp là sợ khoảng không, sợ không gian kín, sợ nơi đông người, sợ bị tiêm, sợ độ cao, …. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây ra hội chứng ám ảnh sợ hãi hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Nhiều chuyên gia đồng ý rằng ám ảnh sợ hãi có liên quan đến yếu tố gia đình, xuất hiện sau khi phải trải qua các sự việc gây chấn động..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt, nhức đầu, mệt mỏi\n- Phì đại hạch bạch huyết\n- Hạ nồng độ tế bào T4\n- Mệt mỏi, sụt cân, sốt kéo dài, đổ mồ hôi\n- Nhiễm trùng do nấm\n- Trí nhớ kém\n- Đau khi nuốt, lớp phủ màu trắng trên lưỡi\n- Tăng nguy cơ ung thư da và u lympho. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt, nhức đầu, mệt mỏi\n- Phì đại hạch bạch huyết\n- Hạ nồng độ tế bào T4\n- Mệt mỏi, sụt cân, sốt kéo dài, đổ mồ hôi\n- Nhiễm trùng do nấm\n- Trí nhớ kém\n- Đau khi nuốt, lớp phủ màu trắng trên lưỡi\n- Tăng nguy cơ ung thư da và u lympho là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh AIDS.AIDS là gì? AIDS là một bệnh nhiễm trùng gây ra bởi virus gây suy giảm miễn dịch ở người bằng cách giết chết hoặc phá hủy các tế bào miễn dịch của cơ thể, cơ thể con người không thể chống lại bệnh này. Những bệnh nhân bị AIDS có nguy cơ tử vong cao do những nhiễm trùng cơ hội gây ra nhiều biến chứng khó lường. \xa0AIDS là viết tắt của từ gì? AIDS là viết tắt của từ Acquired Immunodeficiency Syndrome được hiểu là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây bệnh AIDS là gì? Bệnh nhân bị nhiễm HIV có thể do các nguyên nhân như: quan hệ tình dục, sử dụng kim bị nhiễm HIV trước đó hoặc truyền máu bị nhiễm HIV, truyền từ mẹ sang bào thai hoặc truyền qua em bé mới sinh và bú sữa mẹ. Bệnh nhân sẽ chuyển sang giai đoạn AIDS khi hệ thống miễn dịch suy yếu tới mức không thể chống lại những nhiễm trùng thông thường. Giai đoạn AIDS sẽ diễn ra nhiều tháng hoặc nhiều năm sau khi bị nhiễm HIV. Các nguyên nhân làm cho bệnh AIDS trở nên nặng hơn như sau: Uống thuốc không đúng liều và không đi tái khám thường xuyên; Ngừng dùng thuốc bởi khi bạn cảm thấy khỏe hơn, trừ khi được bác sĩ cho phép; sử dụng quá nhiều rượu hoặc sử dụng ma túy; Sử dụng chung kim tiêm hoặc tiêm chích ma túy; Ăn các loại thực phẩm như trứng sống, hàu sống hoặc sữa chưa tiệt trùng (có chứa các vi khuẩn có hại); Hiến máu, tinh trùng hoặc các bộ phận khác. AIDS có mấy giai đoạn? Đến giai đoạn AIDS nghĩa là bệnh nhân đã trải qua 04 giai đoạn: Giai đoạn sơ nhiễm, giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng, giai đoạn liên quan đến AIDS và giai đoạn bệnh AIDS..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Mệt mỏi\n- Sạm da\n- Sút cân\n- Huyết áp thấp\n- Đau bụng\n- Buồn nôn\n- Nôn mửa\n- Chóng mặt\n- Ngất xỉu\n- Đau cơ/khớp. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Mệt mỏi\n- Sạm da\n- Sút cân\n- Huyết áp thấp\n- Đau bụng\n- Buồn nôn\n- Nôn mửa\n- Chóng mặt\n- Ngất xỉu\n- Đau cơ/khớp là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát).Bệnh addison là bệnh gì? Bệnh Addison (còn có tên suy tuyến thượng thận nguyên phát) là một dạng rối loạn xảy ra khi tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả và sản xuất không đủ lượng hormone cần thiết. Trong cơ thể con người, có hai tuyến thượng thận nhỏ nằm trên đỉnh thận, có tác dụng sản sinh ra hormone cortisol và aldosterone. Khi mắc bệnh suy tuyến thượng thận nguyên phát là lúc tuyến thượng thận sản xuất rất ít cortisol và aldosterone dẫn đến tình trạng muối và nước của cơ thể sẽ bị đào thải ra bên ngoài thông qua nước tiểu, khiến huyết áp giảm xuống rất thấp. Đồng thời, lượng kali tăng nhanh đến mức nguy hiểm.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân chính gây ra bệnh Addison là do tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả. Những tuyến nằm ngay sau vùng thận có tác dụng sản xuất hormone để duy trì hoạt động của các cơ quan và các mô trong cơ thể. Khi tuyến thượng thận bị tổn thương, lượng hormon cortisol và aldosterone sản xuất ra sẽ suy giảm. Các nguyên nhân gây ra tổn thương tuyến thượng thận nguyên phát bao gồm: Hệ miễn dịch tấn công các tuyến thượng thận do nhận “nhầm” đây là những tuyến gây nguy hại cho cơ thể; Do các bệnh nhiễm trùng như lao, HIV hoặc các bệnh nhiễm nấm; Nguyên nhân từ các khối u hoặc xuất huyết ở tuyến thượng thận..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Mất cân bằng\n- Nhìn đôi\n- Nhạy cảm với ánh sáng\n- Buồn nôn\n- Đột quỵ\n- Động kinh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Mất cân bằng\n- Nhìn đôi\n- Nhạy cảm với ánh sáng\n- Buồn nôn\n- Đột quỵ\n- Động kinh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Amip ăn não.Amip ăn não người có tên khoa học là Naegleria fowleri - một loại ký sinh trùng. Đây là loại ký sinh trùng rất hiếm gặp và thường gây tử vong cho người bệnh bơi hoặc tham gia các môn thể thao dưới nước \xa0ở các hồ nước ngọt, sông và suối nước nóng. Các amip - được gọi là Naegleria fowleri đi lên mũi đến não và gây ra các tổn thương nghiêm trọng ở não. Hầu hết những người bị nhiễm naegleria tử vong trong vòng một tuần sau khi nhiễm. Hàng triệu người tiếp xúc với amip gây nhiễm trùng naegleria mỗi năm, nhưng chỉ một số ít trong số họ bị bệnh. Hiện nay các nhà khoa học chưa lý giải được tại sao một số người bị nhiễm naegleria trong khi những người khác thì không. Vậy amip ăn não người là gì, các phòng tránh và điều trị ra sao sẽ có chi tiết ở bài viết sau.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh amip ăn não người là do nhiễm amip Naegleria fowleri, thường được tìm thấy hồ nước ngọt trên khắp thế giới, bệnh hay xuất hiện vào mùa hè đôi khi amip cũng được tìm thấy trong đất. Các amip xâm nhập vào cơ thể bạn qua mũi khi mũi tiếp xúc với nước hoặc bụi bẩn và đi đến não của người nhiễm thông qua các dây thần kinh dẫn truyền khứu giác. Không phải ai tiếp xúc với amip đều bị bệnh mà chỉ có một tỷ lệ nhỏ trong số hàng triệu người tiếp xúc với Naegleria fowleri bị bệnh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt\n- Đau hạ sườn phải\n- Gan to. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt\n- Đau hạ sườn phải\n- Gan to là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe gan do amip.Áp xe gan là tình trạng lá gan bị nhiễm mủ với những lỗ hổng nhỏ. Gan là một cơ quan quan trọng với nhiều chức năng như dự trữ năng lượng, tạo protein và loại bỏ những chất gây hại khỏi cơ thể. Khi gan bị nhiễm khuẩn hoặc kí sinh, nó có thể xuất hiện những lỗ nhỏ có mủ. Áp xe gan do amip là bệnh lý thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt\xa0 lạc hậu. Tỷ lệ này gặp khá cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu độ tuổi 20 – 40. Biểu hiện lâm sàng áp xe gan do amip\xa0 khá đa dạng, hiệu quả điều trị tốt nếu được phát hiện sớm, tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí có các biến chứng có thể tử vong. Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amip (Entamoeba histolytica) gây ra, thường gặp sau bệnh lỵ amip hoặc lỵ mãn tính. Trong điều kiện bình thường amip sống hội sinh ở đại tràng mà chủ yếu ở vùng manh tràng, khi sức đề kháng của cơ thể giảm và thành ruột bị tổn thương, men của amip tiết ra gây ra các vết loét ở niêm mạc và tạo nên các ổ áp xe nhỏ ở thành đại tràng, làm tổn thương thành mạch, amip chui vào các mao tĩnh mạch vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên rồi theo hệ thống tĩnh mạch cửa về gan. Do lưu lượng máu của tĩnh mạch cửa phần lớn đổ vào gan phải nên trên 80% áp xe gan do amip gặp ở gan phải. Ngoài ra amip có thể lên gan theo đường bạch mạch hay di chuyển trực tiếp vào tổ chức gan. Thương tổn mạch máu giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc bạch mạch đến gan. Hiếm khi vào tuần hoàn chung để tạo thành áp xe phổi, não, lách do amip.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại: Entamoeba, Endolima, Pseudolima và Dientamoeba. Chỉ có loại E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh. Sau khi cơ thể nhiễm amip, bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng , bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực. Thương tổn mạch máu\xa0 ở đại tràng giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc hệ bạch mạch đến gan, ở đây chúng thường bị chặn lại bởi các xoang tĩnh mạch gây ra hoại tử ướt để thành lập các ổ áp xe gan..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Thay đổi sức khỏe tâm thần\n- Giảm khả năng phản xạ\n- Khó chịu\n- Giảm cảm giác\n- Giảm vận động\n- Thay đổi khả năng nhìn\n- Thay đổi tính cách\n- Nôn\n- Sốt\n- Ớn lạnh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Thay đổi sức khỏe tâm thần\n- Giảm khả năng phản xạ\n- Khó chịu\n- Giảm cảm giác\n- Giảm vận động\n- Thay đổi khả năng nhìn\n- Thay đổi tính cách\n- Nôn\n- Sốt\n- Ớn lạnh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe não.Áp-xe não do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều tạo mủ trong nhu mô não khiến người bệnh có nguy cơ tử vong rất cao hoặc để lại những di chứng rất nặng nề sau này. Tuy nhiên nếu người bệnh được phát hiện sớm và chẩn đoán, điều trị kịp thời sẽ giúp giảm tỷ lệ tử vong cũng như mức độ di chứng để lại. Áp xe trong não của những đối tượng khỏe mạnh thường do nguyên nhân là nhiễm vi khuẩn. Áp xe não có xu hướng hay xảy ra ở những người có hệ miễn dịch yếu. Khi bị áp xe não, tình trạng nhiễm trùng sẽ khiến não của người bệnh phù, tạo mủ. Trong các trường hợp áp xe não do nấm, vi rút hoặc vi khuẩn xâm nhập vào não thông qua vết thương ở đầu hoặc nhiễm trùng ở một nơi khác trong cơ thể. Nhiễm trùng tim và phổi là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của áp xe não. Tuy nhiên, áp xe não cũng có thể bắt đầu từ nhiễm trùng tai hoặc xoang, hoặc thậm chí là răng bị áp xe.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân áp xe não do vi khuẩn hoặc nấm hoặc ký sinh trùng cũng có thể gây áp xe. Khi vi khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng lây nhiễm một phần của não, viêm và sưng sẽ xảy ra, tạo ra khối áp xe trong não gồm các thành phần như các tế bào não bị nhiễm bệnh, các tế bào bạch cầu còn sống và đã chết, các sinh vật viêm. Khi ổ áp xe được hình thành được bao bọc xung quanh một lớp màng giúp cách ly nhiễm trùng và giữ cho nó không lây lan sang các mô khỏe mạnh. Tuy nhiên, nếu ổ áp xe to lên, sẽ đè áp vào các vùng não xung quanh. Do hộp sọ không giãn nở, do đó áp lực từ áp xe có thể chặn các mạch máu, ngăn oxy và máu đến cung cấp năng lượng cho não và điều này dẫn đến tổn thương hoặc phá hủy các mô não khác..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt kèm ớn lạnh\n- Tiêu đau\n- Nước tiểu có máu\n- Hạ huyết áp\n- Da nhợt nhạt\n- Nhịp tim nhanh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt kèm ớn lạnh\n- Tiêu đau\n- Nước tiểu có máu\n- Hạ huyết áp\n- Da nhợt nhạt\n- Nhịp tim nhanh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe thận.Áp xe quanh thận là gì? Áp xe thận là hiện tượng xuất hiện ổ mủ quanh thận do có nhiễm trùng các mô mềm xung quanh thận hay nhiễm trùng mô thận ngoại vi. Đây là một bệnh phổ biến do những chấn thương và nhiễm trùng có liên quan đến sỏi thận. Bệnh áp xe thận bao gồm 2 thể trong đó: Áp xe thận vi thể : là thể áp xe thận nằm trong các mô thận, khá hiếm gặp và có thể dẫn đến bệnh suy thận; Áp xe thận đại thể: là thể áp xe thận mà ổ mủ trong các mô thận, có thể xảy ra sau viêm bể thận cấp tính và viêm bể thận gây co mạch và viêm thận.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân áp xe thận là gì? Có các nguyên nhân sau gây ra bệnh áp xe thận: Do nhiễm khuẩn huyết: nhiễm trùng ở các cơ quan khác như viêm phổi hoặc viêm phúc mạc lan vào máu sau đó máu ở động mạch mang vi khuẩn vào mô thận có thể gây ra viêm bể thận hoặc áp xe thận bên trong; Do nhiễm trùng đường tiết niệu: nhiễm trùng niệu quản, bàng quang và niệu đạo có thể lan vào thận gây viêm bể thận và áp xe thận; Do nhiễm Mycoplasma: áp xe thận do Mycoplasma hominis có thể quan sát thấy sau ghép thận; Do sỏi đường tiết niệu: gây ra tổn thương niệu quản dẫn đến nhiễm trùng, nhiễm trùng lây lan vào thận gây áp xe thận; Do viêm thận: tạo điều kiện cho nhiễm trùng thận. Nhiễm trùng thận dẫn đến áp xe thận; Do lạm dụng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc bàng quang thần kinh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sợ hãi vì cảm xúc của mình\n- Không thể chọn xu hướng tình dục\n- Trốn tránh xã hội\n- Tự ti, tách biệt với xã hội\n- Trầm cảm, lo sợ bị phát hiện xu hướng tình dục\n- Bạo hành trẻ em. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sợ hãi vì cảm xúc của mình\n- Không thể chọn xu hướng tình dục\n- Trốn tránh xã hội\n- Tự ti, tách biệt với xã hội\n- Trầm cảm, lo sợ bị phát hiện xu hướng tình dục\n- Bạo hành trẻ em là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Ấu dâm.Ấu dâm là gì? Ấu dâm là một chứng rối loạn tình dục gồm những ham muốn tình dục mạnh mẽ, liên tục mà đối tượng muốn quan hệ là trẻ em chưa hoặc mới dậy thì.\xa0 Các hành vi ấu dâm bao gồm: nhìn, vuốt ve, thủ dâm và ép quan hệ tình dục với trẻ em. Có một số trường hợp đồng tính nam thích quan hệ với các cậu bé, hầu hết người có xu hướng ấu dâm là nam giới, nhưng cũng có những trường hợp người bệnh là nữ giới. Dưới ảnh hưởng của giới truyền thông, ấu dâm được hiểu là các hành động lạm dụng tình dục với trẻ em. Tuy nhiên, định nghĩa này đã phản ánh sai tình hình chung của những người mắc bệnh ấu dâm, làm cho căn bệnh này càng khó nghiên cứu và thu thập số liệu. Ấu dâm là như thế nào? Cần khẳng định rằng ấu dâm là bệnh, không phải là tội. Không phải bất kỳ ai mắc bệnh ấu dâm cũng có hành vi tình dục với trẻ em, cũng như những người có hành vi tình dục với trẻ em cũng không chắc chắn là có bệnh ấu dâm.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra ấu dâm là gì. Do tính cách và hoàn cảnh mỗi người đều khác nhau nên rất khó để có thể nghiên cứu nguyên nhân từ khía cạnh tâm lý. Có một số chuyên gia cho rằng tình trạng này có liên quan đến các nhân tố tâm lý xã hội chứ không phải các nhân tố sinh học, lại có một số bác sĩ cho rằng nhân tố tính cách có ảnh hưởng đến bệnh nhân như: các vấn đề về sự gắn bó hoặc phụ thuộc vào gia cảnh bất thường, bị quấy rối khi còn nhỏ cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây ra ấu dâm.\xa0 Các yếu tố được nghiên cứu và giả thuyết đưa ra nguyên nhân gây bệnh ấu dâm như: Chỉ số IQ và trí nhớ kém; Ít chất trắng trong não bộ; Ít hormone testosterone; Các vấn đề trong não bộ. Trong các yếu tố trên, vấn đề về não bộ được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nhất. Bởi lẽ, người thường, khi nhìn thấy trẻ em, não bộ tự phát ra sóng thần kinh làm trỗi dậy bản năng bảo vệ và che chở, nhưng ở người bệnh ấu dâm, các cảm xúc này bị nhiễu và não bộ làm cho người bệnh cảm thấy có hứng thú tình dục..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Viêm khớp tiến triển\n- Làm sạm da\n- Mồ hôi màu nâu\n- Sụn tai sẫm màu\n- Đốm đen trên giác mạc\n- Sỏi thận, tuyến tiền liệt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Viêm khớp tiến triển\n- Làm sạm da\n- Mồ hôi màu nâu\n- Sụn tai sẫm màu\n- Đốm đen trên giác mạc\n- Sỏi thận, tuyến tiền liệt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Alkapton niệu.Alcapton niệu (Alkaptonuria) là bệnh di truyền hiếm gặp, còn được gọi là ""bệnh nước tiểu sẫm màu"" do bắt nguồn từ màu sắc đặc trưng của nước tiểu và các mô liên kết của những người bệnh. Những người mắc bệnh alcapton niệu có khiếm khuyết về enzyme homogentisate 1,2-dioxygenase dẫn đến sự bất thường trong quá trình chuyển hóa axit amin phenylalanine, dẫn đến sự tích lũy lũy tiến của acid homogentisate. Đây là một chất độc hại, được thu thập chủ yếu ở da và các mô liên kết của cơ thể. Đặc biệt, nó có mặt trong sụn khớp và làm hỏng nó từ từ. Bệnh gây chấn thương khớp, tắc nghẽn van tim, sỏi thận và các vấn đề về gan. Nó được biểu hiện thông qua quá trình oxy hóa của acid homogentisate, để lại sắc tố nâu trên nhãn cầu và trên da. Hơn nữa, khi cơ thể đào thải acid này qua nước tiểu, thì nước tiểu sẽ có màu nâu đen. Alcapton niệu là bệnh di truyền có thể truyền cho thế hệ sau thông qua gen lặn. Nó chỉ biểu hiện nếu cả hai cha mẹ khỏe mạnh nhưng là người mang gen mầm bệnh. Trong trường hợp này, cứ mỗi lần mang thai thì có xác suất 25% là đứa trẻ bị bệnh. Chẩn đoán alcapton niệu thông qua xét nghiệm nước tiểu, tuy nhiên mặc dù có màu sẫm đặc trưng, nhưng \u200b\u200bnhiều bệnh nhân không nhận ra họ bị bệnh cho đến khi trưởng thành. Khoảng 40 tuổi, các biến chứng điển hình của bệnh bắt đầu xuất hiện. Hiện tại không có liệu pháp điều trị dứt điểm bệnh Alcapton niệu. Phương pháp điều trị hiện nay bao gồm các thuốc chống đau và chống viêm, đi kèm với chế độ ăn giàu vitamin C do vitamin C làm chậm sự tích tụ sắc tố nâu trong sụn. Vậy bệnh alcapton niệu là gì và nguyên nhân, triệu chứng, điều trị như thế nào?. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Đột biến trong gen HGD (homogentisato dioxygenase) gây ra bệnh Alcapton niệu. Gen HGD cung cấp các hướng dẫn để tạo ra một enzyme gọi là homogentisate oxyase. Enzyme này giúp phá vỡ các axit amin phenylalanine và tyrosine, là những thành phần quan trọng giúp cấu thành protein. Đột biến trong gen HGD làm giảm vai trò của enzyme trong quá trình này. Kết quả là, một chất gọi là axit homogentisic, được sản xuất dưới dạng phenylalanine và tyrosine bị phá vỡ, tích tụ trong cơ thể. Axit homogentisic dư thừa và các hợp chất liên quan lắng đọng trong các mô liên kết, khiến sụn và da bị sẫm màu. Theo thời gian, sự tích tụ của chất này trong khớp dẫn đến viêm khớp. Axit homogentisic cũng được bài tiết qua nước tiểu, làm cho nước tiểu chuyển sang màu sẫm khi tiếp xúc với không khí..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau bụng\n- Rối loạn tiêu hóa\n- Cảm giác khó chịu, bứt rứt\n- Đốt sán tự rụng theo phân ra ngoài\n- Động kinh\n- Liệt\n- Nói ngọng\n- Rối loạn ý thức\n- Nhức đầu dữ dội\n- Chèn ép sau nhãn cầu\n- Tăng nhãn áp\n- Giảm thị lực\n- Song thị\n- Nang dưới da\n- Máu, giật cơ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau bụng\n- Rối loạn tiêu hóa\n- Cảm giác khó chịu, bứt rứt\n- Đốt sán tự rụng theo phân ra ngoài\n- Động kinh\n- Liệt\n- Nói ngọng\n- Rối loạn ý thức\n- Nhức đầu dữ dội\n- Chèn ép sau nhãn cầu\n- Tăng nhãn áp\n- Giảm thị lực\n- Song thị\n- Nang dưới da\n- Máu, giật cơ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Ấu trùng sán lợn.Bệnh ấu trùng sán lợn (hay còn gọi là bệnh sán dây) là 1 bệnh nhiễm ký sinh trùng khá phổ biến, có thể bắt gặp ở nhiều nơi trên thế giới. Ước tính trên thế giới hiện nay có khoảng 100 triệu người mắc bệnh này. Việc mắc bệnh thường có liên quan đến tập quán ăn uống, ăn thịt lợn chưa nấu chín. Ở Việt Nam, bệnh xuất hiện ở tất cả các vùng miền, các tỉnh thành.\xa0Theo\xa0số liệu được báo cáo qua các nghiên cứu, qua báo cáo của các cơ sở điều trị thì cho đến nay\xa0có ít nhất 55\xa0tỉnh, thành phố có\xa0trường hợp\xa0mắc bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn.\xa0 Người mắc bệnh ấu trùng sán lợn (bệnh sán dây) là do ăn phải thức ăn\xa0bị\xa0nhiễm\xa0bẩn có nhiễm\xa0trứng sán dây lợn. Sau khi ăn hay nuốt phải trứng sán, trứng vào dạ dày, nở ra ấu trùng. Ấu trùng đến ruột non, xuyên qua thành ống tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt… rường hợp này là nhiễm từ môi trường bên ngoài cơ thể nên có thể thấy ít ấu trùng ở các mô. Trong trường hợp người bệnh ăn phải thức ăn có nhiễm nang sán chưa được nấu chín (ví dụ thịt lợn gạo) hoặc là người có sán trưởng thành trong ruột, khi đốt sán già rụng có thể bị nhu động ruột đẩy ngược lên dạ dày, dưới tác động của acid dạ dày làm tiêu vỏ nang sán và giải phóng ra 1 lượng lớn trứng sán, do đó số lượng ấu trùng sẽ rất lớn. Ấu trùng sán theo máu đến các cơ, mắt hay não của người và sẽ hóa nang. Tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau.\xa0 Nếu nang sán nằm trong cơ sẽ thấy có những u nhỏ, chắc, kích thước khoảng 1 - 2 cm hoặc bằng hạt đỗ, hạt lạc, di động dễ, không ngứa, không đau, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết; nếu nang sán nằm trong não, người bệnh có thể bị động kinh, liệt tay, chân hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội; nếu nang sán nằm trong mắt có thể gây tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù.\xa0 Do nhiễm sán thường không có dấu hiệu, triệu chứng điển hình, không sốt… nên người bệnh không đi khám và điều trị, để nhiễm sán dài ngày và hậu quả là suy giảm thể lực, rối loạn tiêu hoá, lâu năm trở nên gầy mòn.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh ấu trùng sán lợn là hậu quả của sự xuất hiện những ấu trùng sán lợn (Cysticercus cellulosae)\xa0trong cơ thể người (chủ yếu trong cơ, trong não, trong mắt,…), có bệnh nhân mang đến 300 nang dưới da. Thông thường phân bố như sau: vùng lưng ngực: 36.6%; tay: 28.8%; đầu, mặt cổ: 18.2%, chân: 17.4%,…đa số bệnh nhân có ấu trùng ở cơ (98%) kèm theo có ấu trùng trong não. Tại Việt Nam có khá nhiều loại sán dây ký sinh và gây bệnh trên nhiều vật chủ khác nhau, nhưng chủ yếu 3 loại sán dây gây bệnh cho người là sán dây bò (Taenia saginata)\xa0và 2 loài sán dây lợn (Taenia solium và Taenia asiatica).\xa0Riêng đối với\xa0Taenia asiatica\xa0mới được đề cập nhiều trong 5 năm trở lại đây,\xa0T.asiatica\xa0là một loài sán dây được phát hiện ở Đài Loan, Hàn Quốc,\xa0Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, miền tây Thái Lan và Malaysia -\xa0 những nơi mà người dân có thói quen ăn các tạng của lợn bệnh chưa được nấu chín. Bệnh ấu trùng sán lợn\xa0do ăn phải thức ăn\xa0bị\xa0ô nhiễm\xa0có nhiễm\xa0trứng sán dây lợn hoặc\xa0ấu trùng sán lợn\xa0(như thịt lợn gạo) chưa được nấu chín kỹ. Thông thường, ấu trùng sán lợn sẽ chết khi\xa0được\xa0đun\xa0nấu ở nhiệt độ 75o\xa0C trong vòng 5 phút hoặc đun sôi trong vòng 2 phút. Do đó, nguyên nhân dẫn đến việc bệnh vẫn còn lưu hành ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam chủ yếu là do thói quen ăn uống không vệ sinh như ăn sống (như rau sống, gỏi, tiết canh) hoặc ăn các loại thịt không được chế biến kỹ (nem thính, nem chua…).'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có Buồn nôn và nôn\nChán ăn, sụt cân\nĐau tức hạ sườn phải\nVàng da\nSốt cao kèm rét run\nẤn kẽ sườn 11- 12 đau. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': 'Buồn nôn và nôn\nChán ăn, sụt cân\nĐau tức hạ sườn phải\nVàng da\nSốt cao kèm rét run\nẤn kẽ sườn 11- 12 đau là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe gan.Áp xe gan là gì ? Gan là cơ quan quan trọng trong cơ thể con người, có chức năng dự trữ năng lượng, tạo ra protein và thải trừ những chất gây hại cho cơ thể. Áp xe gan là hiện tượng hình thành ổ mủ trong tổ chức gan do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùng. Áp xe có thể to hoặc nhỏ, là một bệnh rất nguy hiểm vì gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho con người.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân áp xe gan có thể do vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra. Ở các nước phát triển, nguyên nhân do vi khuẩn chiếm tỷ lệ hàng đầu. Nhưng nhìn chung trên toàn thế giới, áp xe gan do ký sinh trùng là amip lại là nguyên nhân phổ biến nhất. Vi khuẩn và ký sinh trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gây áp xe gan theo đường máu là động mạch và tĩnh mạch, theo đường bạch huyết hoặc đường dẫn mật. Các loại vi khuẩn và ký sinh trùng đều tổn tại trong các ổ nhiễm khuẩn như mụn, nhọt, các áp xe cơ, áp xe phổi. Ngoài ra, áp xe gan cũng có thể do vi sinh vật đi ngược theo đường mật vào gan gây nhiễm khuẩn khu trú gọi là áp xe gan đường mật.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Thay đổi sức khỏe tâm thần\n- Nói ít\n- Giảm cảm giác\n- Giảm vận động\n- Thay đổi khả năng nhìn\n- Thay đổi tính cách hoặc hành vi\n- Nôn\n- Sốt\n- Ớn lạnh\n- Cứng cổ\n- Nhạy cảm với ánh sáng\n- Phồng thóp (trẻ sơ sinh)\n- Nôn ói (trẻ sơ sinh)\n- Khóc thét (trẻ sơ sinh)\n- Co cứng tay chân (trẻ sơ sinh). Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Thay đổi sức khỏe tâm thần\n- Nói ít\n- Giảm cảm giác\n- Giảm vận động\n- Thay đổi khả năng nhìn\n- Thay đổi tính cách hoặc hành vi\n- Nôn\n- Sốt\n- Ớn lạnh\n- Cứng cổ\n- Nhạy cảm với ánh sáng\n- Phồng thóp (trẻ sơ sinh)\n- Nôn ói (trẻ sơ sinh)\n- Khóc thét (trẻ sơ sinh)\n- Co cứng tay chân (trẻ sơ sinh) là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Áp xe não do amip.Áp xe do amip là bệnh lý thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt\xa0 lạc hậu. Tỷ lệ này gặp khá cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu độ tuổi 20 – 40. Biểu hiện lâm sàng áp xe do amip\xa0 khá đa dạng, hiệu quả điều trị tốt nếu được phát hiện sớm, tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí có các biến chứng có thể tử vong. Áp xe não do amip là do amip từ ruột vào vòng tuần hoàn lớn tới não gây ra các ổ áp xe ở 2 bán cầu đại não. Bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực nội sọ: Đau đầu dữ dội, nôn và buồn nôn, hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc ở từng mức độ khác nhau. Các triệu chứng thần kinh phụ thuộc vào vị trí tổn thương ở não. Áp xe do amip ở một số cơ quan khác: áp xe lách, áp xe thận, áp xe cơ quan sinh dục nữ... có thể gặp nhưng rất hiếm. Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amip (Entamoeba histolytica) gây ra, thường gặp sau bệnh lỵ amip hoặc lỵ mãn tính. Kén amip qua thức ăn, nước uống... xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hoá. Khi tới dạ dày, nhờ tác dụng của dịch vị phá vỡ vỏ, bốn nhân trong kén được giải phóng phát triển thành 4 amip nhỏ sau đó chúng di chuyển xuống cư trú ở hồi manh tràng là nơi giàu chất dinh dưỡng, pH thích hợp và có nhiều vi khuẩn cộng sinh. Bình thường amip nhỏ không xâm nhập được vào thành ruột để gây bệnh mà theo phân xuống đại tràng thải ra ngoài. Một số amip nhỏ co lại thành kén và cũng được thải theo phân ra ngoài là nguy cơ lây lan cho người khác. Khi thành ruột bị tổn thương (do vi khuẩn khác hoặc chấn thương) amip nhỏ mới tấn công được vào thành ruột, sinh sản tại đó và tiết ra các men tiêu protein dẫn đến hoại tử tế bào niêm mạc ruột. Tại thành ruột, lúc đầu amip gây ra những điểm xung huyết ở niêm mạc, sau đó tạo nên các cục nhỏ trên mặt niêm mạc rồi dần dần hoại tử và tạo thành những vết loét. Các vết loét có thể rộng tới 2-2,5cm, xung quanh bờ cương tụ, phù nề và xung huyết. Đáy vết loét sâu tới lớp hạ niêm mạc và phủ bởi lớp mủ. Những vết loét gần nhau có thể thông với nhau tạo thành vết loét lớn hơn, sâu tới lớp cơ và cùng với các vi khuẩn tạo nên các ổ áp xe sâu, có thể gây thủng ruột và viêm phúc mạc mủ. Khi các vết loét gây tổn thương mạch máu thành ruột, amip có thể thâm nhập vào máu và theo dòng máu đi khắp cơ thể gây tổn thương các cơ quan khác ngoài ruột như gan, phổi, não v.v.. Tại đây amip có thể tạo thành các ổ áp xe.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại amip. Chỉ có loại E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh. Sau khi cơ thể nhiễm amip, bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng , bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ho kéo dài trên 3 tuần\n- Đau ngực\n- Khó thở\n- Mệt mỏi\n- Đổ mồ hôi đêm\n- Sốt nhẹ\n- Ớn lạnh về chiều\n- Chán ăn\n- Gầy sút. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ho kéo dài trên 3 tuần\n- Đau ngực\n- Khó thở\n- Mệt mỏi\n- Đổ mồ hôi đêm\n- Sốt nhẹ\n- Ớn lạnh về chiều\n- Chán ăn\n- Gầy sút là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh lao phổi.Bệnh lao là bệnh gì? Bệnh lao (còn gọi là TB) là một bệnh truyền nhiễm do vi trùng lao gây nên. Nếu vi trùng lao thâm nhập vào một cơ quan nào đó trong cơ thể và sinh sôi đồng thời cơ thể không thể chống lại nó, khi đó sẽ hình thành bệnh lao. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể như lao màng phổi, lao hạch bạch huyết, lao màng não, lao xương khớp, lao màng bụng, lao hệ sinh dịch - tiết niệu, lao ruột, trong đó bệnh lao phổi thường gặp nhất (chiếm 80 – 85%) và là nguồn lây chính cho người xung quanh. Đối với người bị nghi ngờ mắc bệnh lao phổi, nếu xét nghiệm soi đờm trực tiếp thấy có vi khuẩn lao thì người bệnh được chẩn đoán là lao phổi AFB(+) và ngược lại là lao phổi AFB(-) Những số liệu về tình trạng bệnh lao phổi: Theo số liệu thống kê, năm 2015 có 1,8 triệu người bị chết do lao phổi, trong số 10,4 triệu người mắc bệnh. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng mỗi năm có 9 triệu người mắc bệnh lao, trong đó có 3 triệu người không được điều trị y tế. Các triệu chứng bệnh lao phổi có thể kéo dài trong nhiều tháng. Một người bệnh lao phổi có thể lây nhiễm cho 10 - 15 người khác thông qua tiếp xúc gần trong 1 năm.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Bệnh lây lan do vi khuẩn lao phát tán ra ngoài khi người mắc lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ mà vô tình người tiếp xúc gần đó có thể bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn lao có thể qua đường máu hay bạch huyết đến các tạng khác trong cơ thể và gây bệnh tại đó. Vi khuẩn lao có khả năng kháng lại cồn và axit mà ở nồng độ đó vi khuẩn khác bị tiêu diệt. Vi khuẩn lao tồn tại được nhiều tuần trong đờm, rác ẩm và tối, chết ở nhiệt độ 1000C/5 phút và dễ bị mất khả năng gây bệnh dưới ánh nắng mặt trời..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Giả mạc ở họng\n- Đau họng\n- Khàn giọng\n- Sưng hạch bạch huyết\n- Khó thở\n- Chảy nước mũi\n- Sốt\n- Ớn lạnh\n- Khó chịu\n- Đau da\n- Mẩn đỏ\n- Viêm cơ tim\n- Tê liệt dây thần kinh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Giả mạc ở họng\n- Đau họng\n- Khàn giọng\n- Sưng hạch bạch huyết\n- Khó thở\n- Chảy nước mũi\n- Sốt\n- Ớn lạnh\n- Khó chịu\n- Đau da\n- Mẩn đỏ\n- Viêm cơ tim\n- Tê liệt dây thần kinh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bạch hầu.Bạch hầu là một tình trạng nhiễm vi khuẩn, có thể được ngăn ngừa bằng chủng ngừa. Tình trạng nhiễm trùng ở đường thở trên hay vùng mũi hầu tạo nên lớp màng xám, mà khi hiện diện tại vùng thanh quản hay khí quản, có thể gây ra thở rít và tắc nghẽn. Bị ở mũi có thể làm trẻ chảy máu mũi. Độc tố bạch hầu gây liệt cơ, viêm cơ tim, dẫn đến tử vong Bạch hầu là cực kỳ hiếm ở Hoa Kỳ và các nước phát triển khác, nhờ tiêm vắc-xin rộng rãi chống lại căn bệnh này. Hiện nay, đã có thuốc để điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi điều trị, bệnh bạch hầu có thể gây tử vong với tỷ lệ 3% những người mắc bệnh bạch hầu tử vong, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi. Vậy bệnh bạch hầu là gì, nguyên nhân, cách phòng và điều trị bệnh bạch hầu ra sao?. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae là nguyên nhân gây ra bệnh bạch hầu..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Dát da đổi màu\n- Ngứa da\n- Da nhờn\n- Đổ nhiều mồ hôi\n- Suy giảm miễn dịch. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Dát da đổi màu\n- Ngứa da\n- Da nhờn\n- Đổ nhiều mồ hôi\n- Suy giảm miễn dịch là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh lang ben.Lang ben là một bệnh nhiễm nấm Pityrosporum ovale ngoài da thường gặp. Bệnh có xu hướng lây lan dễ dàng từ người này sang người khác trong môi trường nhiệt đới nóng ẩm thông qua tiếp xúc hoặc dùng chung đồ dùng sinh hoạt cá nhân (quần áo, khăn tắm…). Bệnh không gây nguy hiểm nhưng có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ bởi các mảng da sáng màu (mất sắc tố). Bệnh lang ben có khả năng chữa được đơn giản bằng các loại thuốc kháng nấm dùng ngoài da nhưng cũng có khả năng tái nhiễm từ đồ dùng hoặc quần áo mang mầm bệnh.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nấm Pityrosporum ovale phát triển trên bề mặt da. Nấm Pityrosporum ovale \xa0tác động vào lớp biểu bì làm sắc tố dưới da thay đổi, tạo nên các vùng da giảm hoặc mất sắc tố (trắng hơn hẳn so với các vùng da xung quanh). Một số yếu tố nguy cơ của bệnh: Thời tiết nóng ẩm Ra nhiều mồ hôi Da tăng tiết dầu Suy giảm miễn dịch (HIV, trẻ em sau mắc cúm, sởi…) Thay đổi nội tiết đặc biệt ở tuổi dậy thì, mang thai hoặc sử dụng nội tiết thay thế. Vệ sinh cá nhân kém.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sút cân\n- Mệt mỏi\n- Lo lắng, kích thích\n- Tim đập nhanh\n- Rối loạn tiêu hóa\n- Bướu giáp\n- Lồi mắt\n- Nhìn đôi\n- Phù niêm trước xương chày\n- Móng tay ngắn. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sút cân\n- Mệt mỏi\n- Lo lắng, kích thích\n- Tim đập nhanh\n- Rối loạn tiêu hóa\n- Bướu giáp\n- Lồi mắt\n- Nhìn đôi\n- Phù niêm trước xương chày\n- Móng tay ngắn là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Basedow.Basedow là bệnh gì? Basedow (hay bệnh Graves) là một dạng bệnh nội tiết, cường giáp phổ biến nhất hiện nay, chiếm hơn 90% các trường hợp cường giáp lưu hành, được đặc trưng bởi biểu hiện bướu giáp lan tỏa và hội chứng cường giáp không ức chế được (triệu chứng lồi mắt) Bệnh Basedow xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn, chiếm tới 80% các trường hợp, thường ở độ tuổi từ 20-50 và bệnh nhân có tiền sử gia đình biểu hiện bệnh tuyến giáp. Bệnh basedow rất nguy hiểm cho hệ tim mạch, nếu tình trạng bệnh kéo dài mà không được điều trị đúng cách thì bệnh dễ dẫn tới biến chứng bão giáp khiến bệnh nhân tử vong trong tình trạng suy tim.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện nay, bệnh Basedow là bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, bệnh có tính chất gia đình với khoảng 15% người bệnh có họ hàng cùng bị bệnh, trong đó 50% họ hàng các bệnh nhân có kháng thể kháng tuyến giáp lưu hành..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Cổ họng vướng hoặc đau cổ họng\n- Nuốt khó, nuốt đau\n- Khó thở\n- Ho và nghẹn\n- Thở dốc\n- Mệt mỏi, căng thẳng\n- Giảm trí nhớ\n- Khô da\n- Thường xuyên bị lạnh\n- Hồi hộp đánh trống ngực\n- Hay đổ mồ hôi\n- Gầy sút cân\n- Lồi mắt\n- Khàn giọng. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Cổ họng vướng hoặc đau cổ họng\n- Nuốt khó, nuốt đau\n- Khó thở\n- Ho và nghẹn\n- Thở dốc\n- Mệt mỏi, căng thẳng\n- Giảm trí nhớ\n- Khô da\n- Thường xuyên bị lạnh\n- Hồi hộp đánh trống ngực\n- Hay đổ mồ hôi\n- Gầy sút cân\n- Lồi mắt\n- Khàn giọng là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bướu cổ.Bướu cổ là gì? Bướu cổ hay còn gọi là bướu giáp là một bệnh lý phổ biến của tuyến giáp có\xa0biểu hiện rất điển hình là có khối lồi lên ở vùng cổ do sự tăng lên về kích thước của tuyến giáp. Bướu cổ được chia làm ba nhóm là: bướu cổ lành tính, ung thư và rối lọan chức năng nội tiết tuyến giáp. Trong đó bướu cổ lành tính là hay gặp nhất chiếm 80% các trường hợp. Bướu cổ lành tính là các trường hợp tuyến giáp tăng lên về kích thước mà không gây ảnh hưởng đến chức năng của tuyến giáp. Do đó các trường hợp bướu cổ lành tính hầu như không phải can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên khi bướu quá lớn \xa0gây nuốt vướng nuốt khó, khó thở và lồi ra phía trước gây mất thẩm mỹ thì có thể phẫu thuật cắt bướu.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân bướu cổ được chia làm ba nhóm chính, đó là: Cơ thể thiếu iod, có thể do cung cấp thiếu hoặc do nhu cầu iod của cơ thể tăng cao. Do dùng thuốc và đồ ăn: các thuốc chứa muối lithi được sử dụng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc điều trị hen, thuốc thấp khớp… Một số đồ ăn như măng, rau cải, nguồn nước có độ cứng cao đều có ảnh hưởng đến sự tổng hợp hooc-môn \xa0tuyến giáp và gây bướu cổ. Một số rối loạn hoạt động tuyến giáp bẩm sinh có tính chất gia đình..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Không cử động được cơ thể\n- Tỉnh táo\n- Không nói được\n- Ảo giác và sợ hãi\n- Áp lực lên ngực\n- Khó thở\n- Cảm giác sắp chết\n- Đổ mồ hôi\n- Đau đầu, đau cơ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Không cử động được cơ thể\n- Tỉnh táo\n- Không nói được\n- Ảo giác và sợ hãi\n- Áp lực lên ngực\n- Khó thở\n- Cảm giác sắp chết\n- Đổ mồ hôi\n- Đau đầu, đau cơ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bóng đè.Bóng đè, ma đè, hay là chứng liệt do ngủ (sleep paralysis) xảy ra ngay trước khi ngủ hay ngay khi thức giấc, người bệnh cảm thấy bị liệt toàn thân, tỉnh táo mà không thể cử động được chân tay, giống như mình bị ma quỷ đè vậy. Có thể nghe hoặc nhìn thấy ảo giác ghê sợ. Trừ khi bệnh nặng, nói chung đây được xem không là bệnh lý cần điều trị, chỉ cần giảm bớt stress và tạo giấc ngủ đủ giấc. Bóng đè không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng nó có thể gây lo lắng. Bên cạnh đó, hiện tượng này có thể xảy ra cùng với các rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như chứng ngủ rũ (narcolepsy). Bóng đè có thể bắt đầu trong thời niên thiếu và có thể trở nên thường xuyên trong những năm 20 và 30 tuổi. Vậy nguyên nhân bóng đè là gì và bóng đè có nguy hiểm không?. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Trong khi ngủ, cơ thể thư giãn và các cơ bắp không di chuyển, điều này ngăn người ngủ tự làm mình bị thương khi họ có những hành động bất thường trong khi ngủ có giấc mơ. Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học cho thấy bóng đè thường xảy ra khi hormon trong cơ thể được tiết ra để ngăn cản giấc mơ tiếp tục. Tuy nhiên, lúc đó, \xa0ý thức của con người đã hoàn toàn tỉnh táo, nhưng lại có cảm giác tê liệt và bị bóng đè. Muốn hiểu về nguyên nhân gây bóng đè, chúng ta cần biết: điều gì đã xảy ra trong khi ta đang ngủ. Nghiên cứu cho biết: giấc ngủ diễn ra theo chu kỳ, mỗi chu kỳ được chia làm 2 pha: pha ngủ nhanh (hay pha cử động mắt nhanh) và pha ngủ chậm. Bóng đè khi ngủ liên quan đến sự gián đoạn hoặc phân mảnh giấc ngủ mắt chuyển động nhanh (giấc ngủ REM). Cơ thể xen kẽ giữa pha cử động mắt nhanh và pha ngủ chậm (non-rapid eye movement - NREM). Một chu kỳ REM-NREM kéo dài khoảng 90 phút và phần lớn thời gian dành cho việc ngủ là ở NREM. Trong thời gian NREM, cơ thể thư giãn. Trong thời gian REM, mắt di chuyển nhanh, nhưng cơ thể được thư giãn. Giấc mơ xảy ra vào thời điểm này. Hiện tượng bóng đè xảy ra khi sự bất động cơ thể trong pha ngủ nhanh vẫn tiếp tục duy trì, trong khi não bộ đã “thức giấc” rồi. Các khu vực của bộ não phát hiện các mối đe dọa đang ở trạng thái cao và quá nhạy cảm..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Dát trắng giới hạn rõ\n- Mất sắc tố da\n- Không đau ngứa\n- Lông trắng trên dát bạch biến. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Dát trắng giới hạn rõ\n- Mất sắc tố da\n- Không đau ngứa\n- Lông trắng trên dát bạch biến là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bạch biến.Bệnh bạch biến là gì? Bệnh bạch biến là một loại bệnh da liễu thường gặp mà trong đó các tế bào sắc tố da bị phá hủy từ đó làm thay đổi màu da. Bệnh biểu hiện bởi những dát, mảng giảm sắc tố so với vùng da xung quanh, không ngứa, không đóng vảy, giới hạn rõ. Đây là bệnh lành tính, không lây, và có ảnh hưởng nhiều về mặt thẩm mỹ. Tại Việt nam chưa có thống kê chính thức về tỷ lệ mắc bệnh. Bệnh bạch biến có thể gặp mọi lứa tuổi và mọi giới. Lứa tuổi thường gặp nhất là từ 10-30, hơn 50% xảy ra trước 20 tuổi và có thể gặp bệnh bạch biến ở trẻ em. Bệnh phân bố nhiều ở các nước vùng nhiệt đới và ở những chủng người da màu. Bệnh có tính chất gia đình nhưng chưa có nghiên cứu nào khẳng định chắc chắn bệnh bạch biến có di truyền không. Bệnh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống và tâm lý của người bệnh, đặc biệt ở sự phức tạp của nguyên nhân cũng như những khó khăn trong điều trị. Hiện chưa có số liệu nghiên cứu chính xác về tỷ lệ bạch biến tại Việt Nam. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ bệnh chiếm 1%. Bệnh có tính chất gia đình trong khoảng 30% các trường hợp.\xa0Hầu hết bệnh nhân đều khỏe mạnh, có kết hợp với các bệnh lý tự miễn khác như bệnh tuyến giáp, đái tháo đường, thiếu máu, thiểu sản tủy. Do đó, ngoài khía cạnh thẩm mỹ, cần quan tâm chú ý đến các bệnh lý đi kèm.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây bệnh bạch biến còn chưa được biết rõ. Chỉ có một điều chắc chắn rằng bạch biến xuất hiện là do sự giảm số lượng và chất lượng của các tế bào sắc tố da ở vùng da bị bệnh. Một vài giả thuyết cho rằng bệnh bạch biến có thể do ảnh hưởng của bệnh tự miễn hoặc có thể do di truyền, liên quan đột biến ở gen DR4, B13 hoặc BW35 của HLA. Các tự kháng thể xem các tế bào sắc tố như là các kháng nguyên và chống lại chúng, phá hủy tế bào sắc tố và làm giảm sản xuất sắc tố melanin. Khoảng 20 - 30% bệnh nhân bạch biến \xa0có tự kháng thể chống lại tế bào của tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục, gan tụy nên một số bệnh nhân bạch biến có các bệnh lý kèm theo liên quan đến các cơ quan kể trên..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau xương\n- Sưng\n- Cứng\n- Áp xe lạnh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau xương\n- Sưng\n- Cứng\n- Áp xe lạnh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh lao xương.Bệnh lao xương là một bệnh lý nhiễm khuẩn tại hệ thống xương của cơ thể do trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lao xương là một trong những loại lao ngoài phổi khá thường gặp, đứng thứ ba sau lao màng phổi và bạch huyết. Tại Mỹ, lao xương khớp chiếm 10% tổng số lao ngoài phổi. Bệnh nhân thường không mắc lao xương ngay từ đầu, mà lao xương thường là thứ phát sau lao phổi trước đó. Vi khuẩn lao khi gây bệnh tại phổi có thể đi theo đường máu hoặc đường bạch huyết đến khu trú tại một vị trí nào đó ở xương và gây ra bệnh lao xương. Lao xương có thể xảy ra bất kỳ độ tuổi nào, trong đó độ tuổi hay mắc lao xương nhất là 20-40 tuổi. Vị trí thường bị lao xương nhất là cột sống, thứ hai là hông và gối. Thân đốt sống và đĩa đệm thắt lưng là những vị trí tại cột sống dễ bị vi khuẩn lao tấn công nhất. Ngoài ra, lao xương cũng có thể xuất hiện ở đốt sống cổ, xương cùng; hay ít gặp hơn là xương sườn, xương ức, xương chậu, xương dài, các xương bàn tay, bàn chân,... Lao xương thường khu trú tại một vị trí nhất định, nhưng cũng có thể xuất hiện đồng thời tại nhiều vị trí khác nhau, trường hợp này được gọi là lao xương đa ổ. Thống kê cho thấy có đến 60-70% là lao cột sống, đứng thứ hai là lao khớp gối với khoảng 10-15%, ít gặp hơn là lao khớp cổ chân (5-10%), lao khớp bàn chân (5%). Bệnh lao nói chung và lao xương nói riêng có mối liên hệ chặt chẽ với HIV/AIDS. Sự suy giảm miễn dịch ở bệnh nhân HIV/AIDS là “cơ hội” để vi khuẩn lao tấn công cơ thể. Ở các nước đang phát triển, có một tỷ lệ cao bệnh nhân HIV/AIDS, do đó lao xương đang có xu hướng tăng lên ở các nước này. Về mặt vi thể, lao xương có thể được chia làm 2 loại: Loại hoại tử tiết dịch, hình thành áp xe lạnh. Loại tăng trưởng nhanh với hoại tử tối thiểu, chẳng hạn như u lao hạt.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis là nguyên nhân gây bệnh lao nói chung và lao xương nói riêng. Một người có thể nhiễm lao từ vi khuẩn lao trong môi trường hoặc lây từ bệnh nhân lao. Thông thường, vi khuẩn lao sẽ xâm nhập đường hô hấp vào đến phổi và gây bệnh lao phổi nếu như miễn dịch của cơ thể không đủ mạnh để đối phó lại vi khuẩn lao. Từ tổn thương lao nguyên phát tại phổi, vi khuẩn lao có thể theo đường máu hay đường bạch huyết đến xương. Tại đây, chúng sinh sản và phát triển, hình thành nên củ lao (trung tâm củ lao là một vùng hoại tử, bên ngoài có các tế bào khổng lồ, tế bào đơn nhân, biểu mô). Các xương xốp, lớn, chịu trọng lượng của cơ thể là vị trí mà vi khuẩn lao thường tấn công đầu tiên. Sự phá hủy này có thể gây tổn thương khung nâng đỡ của cơ thể..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau bụng nhẹ\n- Chuột rút\n- Tiêu chảy\n- Máu hoặc chất nhầy trong phân\n- Sốt\n- Buồn nôn\n- Nôn mửa\n- Đau khi đi đại tiện\n- Mệt mỏi. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau bụng nhẹ\n- Chuột rút\n- Tiêu chảy\n- Máu hoặc chất nhầy trong phân\n- Sốt\n- Buồn nôn\n- Nôn mửa\n- Đau khi đi đại tiện\n- Mệt mỏi là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh lỵ.Kiết lỵ hay còn gọi là bệnh lỵ là một bệnh nhiễm trùng đường ruột gây ra tiêu chảy nghiêm trọng, ngoài phân lỏng còn kèm theo máu. Trong một số trường hợp, chất nhầy có thể được tìm thấy trong phân kéo dài từ 3 đến 7 ngày. Bệnh kiết lỵ thường lây lan do vệ sinh kém. Ví dụ, nếu một người mắc bệnh kiết lỵ không rửa tay sau khi đi vệ sinh, bất cứ điều gì họ chạm vào đều có nguy cơ. Nhiễm trùng cũng lây lan qua tiếp xúc với thực phẩm hoặc nước đã bị nhiễm phân. Rửa tay cẩn thận và vệ sinh đúng cách có thể giúp ngăn ngừa bệnh lỵ và tránh không lây lan. Biến chứng của bệnh lỵ rất ít, nhưng nếu có thì có thể nghiêm trọng như: Mất nước: Tiêu chảy và nôn mửa thường xuyên nhanh chóng dẫn đến mất nước. Có thể dẫn tới tử vong sớm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Áp xe gan: Nếu amip lan đến gan và hình thành ổ áp xe. Viêm khớp sau nhiễm trùng Hội chứng huyết tán tăng urê máu (Hemolytic uremic syndrome): Shigella dysenteriae có thể khiến các tế bào hồng cầu chặn lối vào thận, dẫn đến thiếu máu, số lượng tiểu cầu thấp và suy thận. Bệnh nhân cũng có thể có các cơn co giật sau khi nhiễm trùng.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có hai loại bệnh lỵ chính. Bệnh lỵ trực khuẩn, hay shigellosis Loại này gây ra các triệu chứng nghiêm trọng nhất, được gây ra bởi trực khuẩn Shigella. Bệnh lỵ amip, hay bệnh amip Loại này gây ra bởi một loại amip có tên là Entamoeba histolytica (E. histolytica). Các amip đứng cạnh nhau để tạo thành nang và những nang được đào thải ra khỏi cơ thể theo phân ra ngoài. Ở những khu vực vệ sinh kém, amip có thể làm ô nhiễm thực phẩm, nước và lây nhiễm cho người khác, vì chúng có thể tồn tại trong thời gian dài bên ngoài cơ thể..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có Triệu chứng da: Da trắng hồng, tàn nhang, đốm sắc tố đậm, cháy nắng, không có khả năng lành lại\nTriệu chứng mắt: Mắt xanh da trời nhạt, lác mắt, cận thị, viễn thị, sợ ánh sáng, loạn thị, giảm thị lực, mù hoàn toàn\nTriệu chứng tóc: Màu tóc từ trắng tinh đến nâu\nTriệu chứng về thị lực: Chứng rung giật nhãn cầu, hay di chuyển đầu để cố gắng nhìn rõ hơn, không có khả năng nhìn hai mắt cùng một điểm hoặc di chuyển cùng 1 hướng, cận thị hoặc viễn thị, chứng sợ ánh sáng, loạn thị, phát triển bất thường của võng mạc, nhận thức kém, mắt quá kém. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': 'Triệu chứng da: Da trắng hồng, tàn nhang, đốm sắc tố đậm, cháy nắng, không có khả năng lành lại\nTriệu chứng mắt: Mắt xanh da trời nhạt, lác mắt, cận thị, viễn thị, sợ ánh sáng, loạn thị, giảm thị lực, mù hoàn toàn\nTriệu chứng tóc: Màu tóc từ trắng tinh đến nâu\nTriệu chứng về thị lực: Chứng rung giật nhãn cầu, hay di chuyển đầu để cố gắng nhìn rõ hơn, không có khả năng nhìn hai mắt cùng một điểm hoặc di chuyển cùng 1 hướng, cận thị hoặc viễn thị, chứng sợ ánh sáng, loạn thị, phát triển bất thường của võng mạc, nhận thức kém, mắt quá kém là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bạch tạng.Thuật ngữ bạch tạng thường đề cập đến bệnh bạch tạng ở người (albinism) gồm một nhóm các rối loạn di truyền liên quan đến việc sản xuất ít hoặc không sản xuất sắc tố da melanin. Loại melanin và số lượng melanin cơ thể sản xuất sẽ quyết định màu da, tóc và mắt. Melanin cũng đóng một vai trò trong sự phát triển của các dây thần kinh thị giác, vì vậy những người mắc bệnh bạch tạng đều có vấn đề về thị lực. Dấu hiệu của bệnh bạch tạng thường dễ dàng nhìn thấy ở da, tóc và màu mắt của người bệnh, nhưng đôi khi sự khác biệt không khác nhiều so với người bình thường. Những người mắc bệnh bạch tạng cũng rất nhạy cảm với tác động của ánh nắng mặt trời, vì vậy họ có nguy cơ mắc ung thư da cao hơn người bình thường. Mặc dù không có cách chữa khỏi bệnh bạch tạng, nhưng những người mắc chứng rối loạn này có thể thực hiện các bước để bảo vệ da, mắt và tối đa hóa tầm nhìn của họ. Vậy bệnh bạch tạng là gì, nguyên nhân nào dẫn tới bệnh bạch tạng sẽ có chi tiết ở bài viết dưới dây.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân bệnh bạch tạng xảy ra do đột biến gen. Một vài đóng vai trò điều khiển quá trình tổng hợp chuỗi protein xây dựng nên cấu trúc của melanin. Melanin được sản xuất bởi các tế bào gọi là melanocytes, được tìm thấy trong da, tóc và mắt của người. Bệnh bạch tạng được gây ra bởi một đột biến ở một trong những gen này. Đột biến có thể làm mất hoàn toàn melanin hoặc giảm đáng kể lượng melanin..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Nhiễm trùng\n- Thiếu máu\n- Chảy máu\n- Suy sụp nhanh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Nhiễm trùng\n- Thiếu máu\n- Chảy máu\n- Suy sụp nhanh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bạch cầu cấp.Bạch cầu cấp là gì? Bệnh bạch cầu cấp (hay ung thư máu) là bệnh lý do các tế bào máu bị ung thư hóa trong quá trình tạo ra tế bào, những tế bào ung thư này nhân lên rất nhanh và nếu không được điều trị sẽ ứ đọng trong tủy xương và cản trở quá trình tạo ra các tế bào máu bình thường tiếp theo Bạch cầu cấp không thể chữa khỏi, tuy nhiên nhờ sự tiến bộ của các phương pháp điều trị thì kết quả điều trị đã được cải thiện đáng kể Bạch cầu cấp không phải là một bệnh lý đơn lẻ mà bao gồm nhiều loại bệnh trong đó có 2 loại chính: Bạch cầu cấp dòng tủy (AML): do các tế bào dòng tủy bị ung thư hóa như bạch cầu hạt, hồng cầu, tiểu cầu mà không phải lympho Bạch cầu cấp dòng lympho (ALL): do tế bào lympho bị tổn thương ung thư. Bạch cầu cấp trẻ em thường gặp ở dòng này hơn là dòng tủy.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hầu hết các trường hợp bệnh bạch cầu cấp chưa thể xác định được nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên bệnh có thể được hình thành khi các gen trong tế bào máu bị tổn thương bởi các tác nhân như tia xạ gây tổn thương gen của tế bào..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tiêu chảy\n- Nôn ói\n- Mất nước. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tiêu chảy\n- Nôn ói\n- Mất nước là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh tả.Bệnh tả là gì? Bệnh tả ở người (Cholerae) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường tiêu hoá do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra. Biểu hiện bệnh tả chủ yếu là nôn và tiêu chảy với số lượng lớn, người bệnh dễ dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Trước đây, bệnh tả ở người đã gây những trận đại dịch lớn, gây tử vong cho hàng triệu người. Hiện nay, bệnh tả đã được khống chế ở nhiều nơi nhưng vẫn còn xảy ra những đợt dịch ở các nước châu Phi và một số nước châu Á. Bệnh tả ở Việt Nam vẫn còn xảy ra nhưng đa phần chỉ là những trường hợp tản phát, thường vào mùa hè ở các tỉnh ven biển. Các thể bệnh tả: Thể bệnh tả không triệu chứng Thể nhẹ: bệnh tả giống như tiêu chảy thường. Thể điển hình: bệnh tả có diễn biến cấp tính, biểu hiện là nôn và tiêu chảy số lượng lớn Thể tối cấp: bệnh tả diễn tiến nhanh chóng, mỗi lần đi tiêu chảy mất rất nhiều nước, vô niệu, toàn thân suy kiệt nhanh chóng sau vài giờ tiêu chảy và có thể tử vong do trụy tim mạch. Bệnh tả ở trẻ em: gặp phổ biến là thể nhẹ giống như bệnh tiêu chảy thông thường. Ở những trẻ lớn hơn, tiêu chảy và nôn mửa xảy ra giống như người lớn, có thể kèm theo sốt nhẹ. Bệnh tả ở người già: thường dẫn đến biến chứng suy thận dù đã được bù dịch đầy đủ.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Vi khuẩn\xa0vibrio cholerae\xa0là nguyên nhân gây ra bệnh tả ở người. Vibrio cholerae có dạng cong hình dấu phẩy, có khả năng di động nhanh nhờ có một lông, chúng phát triển tốt trong môi trường có nhiều dinh dưỡng, môi trường kiềm như trong nước, thức ăn, trong cơ thể của các động vật biển (cá, cua, sò biển...)... đặc biệt là trong nhiệt độ lạnh, phẩy khuẩn tả có thể sống được vài ngày đến 2 - 3 tuần.\xa0Phẩy khuẩn tả\xa0có bị tiêu diệt bởi nhiệt độ (80°C/5 phút), hoá chất diệt khuẩn thông thường và môi trường axit. Độc tố cholerae do vi khuẩn tả sản sinh trong ruột non chính là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra bệnh. Độc tố này liên kết với thành ruột, cản trở dòng chảy bình thường của natri và clorua, làm cho cơ thể tiết ra một lượng nước khổng lồ, dẫn đến tiêu chảy và nhanh chóng mất một lượng lớn nước và điện giải. Nguồn nước ô nhiễm là nguồn bệnh chính của bệnh tả, ngoài ra sò ốc sống, trái cây tươi sống, rau quả và các loại thực phẩm khác cũng có thể chứa vi khuẩn\xa0cholerae..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Mảng dày, đỏ\n- Có vảy trắng hoặc bạc\n- Xuất hiện mụn mủ\n- Tổn thương dạng giọt nước\n- Sưng khớp\n- Móng tay, móng chân dày, có lỗ nhỏ\n- Mảng da trắng bạc trên đầu\n- Tổn thương ở nách, háng, mông. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': ' - Mảng dày, đỏ\n- Có vảy trắng hoặc bạc\n- Xuất hiện mụn mủ\n- Tổn thương dạng giọt nước\n- Sưng khớp\n- Móng tay, móng chân dày, có lỗ nhỏ\n- Mảng da trắng bạc trên đầu\n- Tổn thương ở nách, háng, mông là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh vảy nến.Bệnh vảy nến là gì? Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da mãn tính rất phổ biến. Theo thống kê, có khoảng 2-3 % dân số thế giới mắc phải bệnh này. Ở trạng thái bình thường, các tế bào da cũ sau khi chết đi sẽ bong ra và được thay thế bởi các tế bào da mới. Nhưng đối với bệnh nhân mắc vảy nến, quá trình trên diễn ra nhanh gấp 10 lần do hiện tượng tăng sinh tế bào, khiến các tế bào da cũ và mới không kịp thay đổi, tích tụ lại một chỗ tạo thành những mảng dày, có vảy trắng hoặc bạc. Người mắc bệnh vảy nến không những có cảm giác đau đớn, ngứa ngáy mà còn chịu nhiều ảnh hưởng về mặt tâm lý khi có thể bị mọi người xung quanh xa lánh. Hiện nay ở Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh vảy nến đang ngày càng gia tăng với nhiều dạng bệnh khác nhau. Bệnh vảy nến có chữa trị được không? Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị vảy nến nhưng bệnh thường kháng trị hoặc dễ tái phát sau khi ngưng sử dụng thuốc. Các thuốc điều trị vảy nến hệ thống trước đây như methotrexate, cyclosporin và retinoids thường có nhiều độc tính và tác dụng phụ.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân bệnh vảy nến đến nay vẫn chưa được các nhà khoa học chứng minh rõ ràng nhưng có một điều chắc chắn là bệnh này có liên quan đến rối loạn đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dấu ấn của cytokine. Theo đó, các tế bào lympho T trong cơ thể bệnh nhân có thể nhầm lẫn các tế bào khỏe mạnh là kẻ thù và tấn công, làm chúng bị tổn thương. Các yếu tố được cho là thuận lợi giúp gây ra bệnh bao gồm: Yếu tố di truyền: Có 2 kiểu bệnh rõ ràng trong vảy nến: kiểu khởi phát sớm và kiểu khởi phát muộn. Vảy nến khởi phát sớm thường bắt gặp ở độ tuổi từ 16 đến 22. Kiểu này có diễn tiến bất ổn và khuynh hướng lan rộng toàn thân, được xác định là có liên quan chặt chẽ tới yếu tố di truyền. Trái lại, kiểu vảy nến khởi phát muộn thường gặp ở độ tuổi từ 57 đến 60. Kiểu này thường nhẹ hơn, khu trú hơn và có ít liên quan đến yếu tố di truyền. Yếu tố ngoại sinh: Sinh bệnh học của vảy nến có thể chịu tác động của yếu tố môi trường. Các yếu tố ngoại sinh làm khởi phát bệnh ở những người có sẵn yếu tố di truyền tiềm tàng hoặc làm bệnh nặng thêm: Chấn thương Stress kéo dài Bỏng nắng Phẫu thuật Dùng thuốc: một số loại thuốc như corticosteroid, beta blockers,... nếu sử dụng một thời gian dài sẽ có thể gây bệnh vảy nến Nhiễm trùng da.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt cao\n- Đau đầu\n- Mất ngủ\n- Rát cổ\n- Buồn nôn, nôn\n- Táo bón hoặc tiêu chảy\n- Đau đầu\n- Cứng cổ\n- Thay đổi chức năng tâm thần\n- Sốt\n- Đau đầu\n- Cứng cổ, lưng\n- Táo bón\n- Nhạy cảm khi bị chạm\n- Liệt không đối xứng\n- Suy hô hấp\n- Tử vong. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt cao\n- Đau đầu\n- Mất ngủ\n- Rát cổ\n- Buồn nôn, nôn\n- Táo bón hoặc tiêu chảy\n- Đau đầu\n- Cứng cổ\n- Thay đổi chức năng tâm thần\n- Sốt\n- Đau đầu\n- Cứng cổ, lưng\n- Táo bón\n- Nhạy cảm khi bị chạm\n- Liệt không đối xứng\n- Suy hô hấp\n- Tử vong là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bại liệt.Bệnh bại liệt là gì? Bệnh bại liệt là một bệnh truyền nhiễm, gây ra do nhiễm virus Polio theo đường tiêu hóa, có thể bùng phát thành dịch. Triệu chứng bệnh bại liệt thường gặp là hội chứng liệt mềm cấp. Bệnh bại liệt có thể dự phòng được bằng cách tạo ra miễn dịch chủ động khi tiêm chủng vaccine bại liệt, nhờ đó mà tỷ lệ bệnh bại liệt ở trẻ em giảm đáng kể. Trước đây, bệnh bại liệt xuất hiện và gây ra dịch ở hầu hết các châu lục. Số lượng người mắc bệnh và chết vì bệnh bại liệt tăng mạnh. Từ 1955-1960 khi vắc xin bất hoạt và vắc xin sống giảm độc lực ra đời tỷ lệ mắc và chết đã giảm đáng kể, đặc biệt ở các nước phát triển. Ở Việt Nam: trước khi có vắc xin đã xảy ra các dịch lớn vào năm 1957-1959. Tỷ lệ bại liệt năm 1959 là 126,4/100.000 dân, từ năm 1962 khi Việt Nam chế tạo thành công vắc xin bại liệt sống giảm độc lực Sabin (OPV) thì tỷ lệ mắc và tử vong đã giảm đáng kể cũng như không có các vụ dịch xảy ra. Sau thống nhất đất nước 1975, áp dụng có hiệu quả Chương trình tiêm chủng mở rộng đã giúp gần 100% trẻ em được uống vắc xin bại liệt. Đến năm 2000 Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố Việt Nam đã thành công trong việc thanh toán bệnh bại liệt trên toàn quốc, nghĩa là không còn một bệnh nhân nào mắc bệnh bại liệt do vi rút bại liệt hoang dại gây nên. Đây là một thành công to lớn của nền y tế nước nhà.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Virus polio là nguyên nhân gây bệnh, thuộc chi vi rút đường ruột (Enterovirus), thuộc họ Picornavirida, có hình khối cầu, không có vỏ, chứa ARN. Vi rút bại liệt Polio có 3 typ: Typ I \xa0: Giữ vai trò chính trong gây bệnh (90%) có tên gọi là Brunhilde Typ II : có tên gọi là Lansing Typ III: có tên gọi là Leon Vi rút bại liệt sống dai ở môi trường bên ngoài. Trong phân, chúng sống được nhiều tháng ở nhiệt độ 0 - 40C. Trong nước, chúng sống được 2 tuần ở nhiệt độ thường. Vi rút bại liệt bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím. Liều clo trong nước sinh hoạt không tiêu diệt được vi rút bại liệt. Vi rút Polio xâm nhập vào cơ thể người theo đường tiêu hóa, sau đó sẽ đến các hạch bạch huyết. Tại đây một số ít virus Polio xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não, gây nên hội chứng liệt mềm trên lâm sàng..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tiểu gấp\n- Tiểu gấp không kiểm soát\n- Tiểu nhiều lần\n- Đi tiểu đêm. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tiểu gấp\n- Tiểu gấp không kiểm soát\n- Tiểu nhiều lần\n- Đi tiểu đêm là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bàng quang tăng hoạt.Bàng quang tăng hoạt là gì? Bàng quang tăng hoạt là tình trạng bàng quang co bóp không đúng thời điểm, thường gây ra cảm giác mắc tiểu đột ngột, cần phải đi tiểu ngay, nếu nhịn tiểu có thể bị són tiểu. Hội chứng bàng quang tăng hoạt là tình trạng tiểu gấp, có hoặc không kèm theo són tiểu gấp, thường kèm theo tiểu nhiều lần và tiểu đêm… mà không có nhiễm trùng tiểu hoặc các bệnh lý rõ ràng khác. Hội chứng bàng quang tăng hoạt tuy không nguy hiểm nhưng gây khó chịu cho bệnh nhân, gây trở ngại trong sinh hoạt, học tập và công tác hàng ngày. Đồng thời, bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng tới tâm lý, đặc biệt là những bệnh nhân trẻ. Hiện nay, trên thế giới có hàng triệu người mắc chứng bệnh này. Tuy nhiên, hơn 50% người bệnh phải âm thầm chịu đựng tình trạng này trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm do tâm lý xấu hổ, e ngại không muốn đến bệnh viện để điều trị.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh bàng quang tăng hoạt xảy ra do nhiều nguyên nhân. Các nguyên nhân này gây co thắt cơ bàng quang quá mức và mất phối hợp hoạt động giữa cơ bàng quang và cơ thắt niệu đạo như: Rối loạn thần kinh trong bệnh Parkinson, đột quỵ, bệnh xơ hóa tủy, tổn thương tủy sống do chấn thương, bệnh đái tháo đường, … Những bất thường trong bàng quang như các khối u hoặc sỏi bàng quang. Các yếu tố gây cản trở dòng chảy từ bàng quang như u xơ tuyến tiền liệt hoặc các tác động điều trị vùng tiểu khung. Uống cà phê hoặc rượu quá mức. Một số trường hợp không xác định được nguyên nhân..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt, ớn lạnh\n- Khó thở, thở nhanh\n- Ho ông ổng\n- Khàn tiếng\n- Màng xám dày ở họng. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt, ớn lạnh\n- Khó thở, thở nhanh\n- Ho ông ổng\n- Khàn tiếng\n- Màng xám dày ở họng là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bạch hầu thanh quản.Bệnh bạch hầu thanh quản là các trường hợp mắc bệnh bạch hầu mà vị trí khởi đầu nơi vi khuẩn sinh sản là thanh quản. Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở các tuyến hạnh nhân, mũi, hầu họng và thanh quản. Bệnh có thể xuất hiện trên da hoặc các niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc niêm mạc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh biểu hiện tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh hầu hết là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheria) gây ra. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ 2-7 tuổi là hay gặp nhất nên thường được biết đến với tên bạch hầu thanh quản ở trẻ em. Nguồn lây chủ yếu là người bệnh sang người lành khi tiếp xúc trực tiếp nói chuyện, ho hắt hơi... Trên lâm sàng, bệnh bạch hầu còn có thể gặp các thể khác như bạch hầu mũi, bạch hầu họng-amidan... Tuy nhiên, bạch hầu thanh quản chiếm khoảng 1/4 các trường hợp, có thể bạch hầu tiếp tục lan xuống nhưng cũng có thể do bệnh tại chỗ. Bạch hầu thanh quản phổ biến ở trẻ còn bú. Trẻ mắc bệnh bạch hầu thanh quản nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thần kinh và thận, đặc biệt có nguy cơ gây tắc nghẽn đường hô hấp dẫn đến hôn mê và tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Đây là bệnh có nhiều biến chứng rất nguy hiểm, vậy nên khi bị bạch hầu thanh quản cần được điều trị tích cực tại cơ sở y tế và theo dõi các biến chứng của bệnh tránh tử vong do tắc thở và đột ngột trụy tim mạch.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu thanh quản đã được xác định đó là do vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn bạch hầu là một trực khuẩn gram dương có tính hiếu khí và không di động. Vi khuẩn chỉ sản xuất được ngoại độc tố khi chính bản vi khuẩn này bị nhiễm một loại virus đặc biệt gọi là thực khuẩn bào (bacteriophage). Trên lâm sàng chỉ có những chủng vi khuẩn có khả năng sinh độc tố mới gây bệnh có các biến chứng nguy hiểm. Khi soi dưới kính hiển vi, vi khuẩn bạch hầu rất mảnh có dạng hình dùi trống hoặc hình que và sắp xếp đặc trưng như hình hàng rào. Vi khuẩn bạch hầu chia làm ba typ là gravis, intermedius và mitis theo thứ tự khả năng gây bệnh giảm dần. Cả ba type vi khuẩn đều có khả năng sinh độc tố nhưng thể bệnh nặng thường do type gravis gây ra. Tất cả các typ vi khuẩn bạch hầu đều nhạy cảm với các yếu tố vật lý, hoá học. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ chết sau vài giờ, ánh sáng trong nhà sẽ bị diệt sau vài ngày. Tại nhiệt độ 580C vi khuẩn sống được khoảng 10 phút, ở môi trường phenol 1% và cồn 60 độ vi khuẩn chỉ có thể sống được 1 phút. Bản chất của ngoại độc tố bạch hầu là một loại protein có tính kháng nguyên đặc hiệu, độc tính cao và chịu nhiệt kém. Ngoại độc tố của các typ vi khuẩn bạch hầu khác nhau đều giống nhau. Ngoại độc tố bạch hầu khi được xử lý bằng nhiệt độ và formol sẽ mất độc lực, được gọi là giải độc tố dùng làm vắc xin để tiêm phòng bệnh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Hội chứng Raynaud\n- Tổn thương da\n- Khó nuốt\n- Tổn thương thực quản, dạ dày, ruột\n- Khó thở\n- Phù\n- Suy hô hấp\n- Suy tim\n- Loạn nhịp tim\n- Đột tử\n- Suy thận\n- Tăng huyết áp ác tính. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Hội chứng Raynaud\n- Tổn thương da\n- Khó nuốt\n- Tổn thương thực quản, dạ dày, ruột\n- Khó thở\n- Phù\n- Suy hô hấp\n- Suy tim\n- Loạn nhịp tim\n- Đột tử\n- Suy thận\n- Tăng huyết áp ác tính là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh xơ cứng bì toàn thể.Bệnh xơ cứng bì toàn thể là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh tự miễn, có tên khoa học là Scleroderma, đặc trưng bởi sự tăng sinh và lắng đọng các chất tạo keo ở da, thành mạch máu và nhiều cơ quan khác trong cơ thể như: ống tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu, hô hấp. Hậu quả của hiện tượng lắng đọng các chất tạo keo ở da, thành mạch máu và các cơ quan khác trong cơ thể sẽ gây ra dày cứng da, tổn thương và suy giảm chức năng của các nội tạng. Bệnh thường khởi phát ở tuổi từ \xa030 - 50 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện nay, các nhà khoa học chưa xác định chính xác gây ra bệnh xơ cứng bì, tuy nhiên có thể khẳng định đây không phải là bệnh di truyền từ cha mẹ sang con cái. Nguyên nhân gây ra bệnh xơ cứng bì toàn thể có thể kể đến các yếu tố sau: Do hoạt tính bất thường của hệ miễn dịch: Trong xơ cứng bì, hệ miễn dịch kích thích các tế bào xơ non sản xuất ra quá nhiều chất tạo keo, các chất này lắng đọng xung quanh các tế bào, mạch máu, nội tạng và gây tổn thương xơ hoá tại nơi lắng đọng dẫn đến hiện tượng xơ cứng bì. Do cấu trúc của một số gen có vai trò quan trọng trong sự phát sinh và tiến triển của bệnh xơ cứng bì. Do tiếp xúc với một số yếu tố trong môi trường như các loại siêu vi trùng, các chất keo hóa học và một số loại dung môi hữu cơ trong một thời gian kéo dài có thể gây ra xơ cứng bì. Trong nhóm tuổi từ 30-55, tỷ lệ xơ cứng bì ở nữ giới cao hơn ở nam giới 7-12 lần, do đó người ta nói đến vai trò của các hormon sinh dục nữ, đặc biệt là estrogen, trong sự phát sinh của bệnh xơ cứng bì và yếu tố nội tiết là một trong những nguyên nhân gây bệnh. Xét về thể trạng xơ cứng bì bệnh học có thể chia làm 2 thể xở cứng bì là xơ cứng bì khu trú và xơ cứng bì lan toả. Thể thứ nhất, tổn thương da khu trú ở mặt và ngọn chi, tiến triển chậm và ít có tổn thương nội tạng nặng, biến chứng nguy hiểm nhất là tăng áp động mạch phổi và xơ đường mật. Bệnh xơ cứng bì ở thể thứ 2 thường có tổn thương da trên diện rộng ở mặt, gốc chi và thân mình, kèm theo có tổn thương ở đường tiêu hoá, tim, thận và phổi..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ợ nóng thường xuyên\n- Khó nuốt khi ăn\n- Đau ngực. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ợ nóng thường xuyên\n- Khó nuốt khi ăn\n- Đau ngực là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Barrett thực quản.Barrett thực quản là một chứng bệnh thuộc về đường tiêu hóa, thường gặp ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày trong thời gian dài, dẫn tới kích thích niêm mạc trong lòng thực quản, nếu xảy ra trong một thời gian dài có thể ảnh hưởng đến các tế bào lót phần dưới của thực quản, dẫn tới ung thư biểu mô tuyến thực quản. Bệnh Barrett thực quản thường được chẩn đoán ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (Gastroesophageal reflux disease - GERD), đây là bệnh tái phát mạn tính của việc trào axit từ dạ dày đi lên thực quản dưới. Tuy nhiên chỉ tỷ lệ nhỏ những người bị GERD sẽ phát triển Barrett thực quản. Vậy bệnh Barrett thực quản có nguy hiểm không? Bệnh Barrett thực quản có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển ung thư thực quản. Mặc dù rủi ro là nhỏ, nhưng điều quan trọng người bệnh cần tái khám thường xuyên các tế bào tiền ung thư (Tế bào loạn sản). Nếu các tế bào tiền ung thư được phát hiện, việc điều trị sớm có thể ngăn ngừa ung thư thực quản tiến triển nặng hơn nữa.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân chính xác của bệnh Barrett thực quản hiện nay chưa được biết đến. Hầu hết những người bị Barrett thực quản đều đã mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản trong một thời gian dài. Trong bệnh trào ngược dạ dày thực quản, thức ăn ở trong dạ dày bị trào ngược vào thực quản, làm tổn thương mô thực quản. Khi thực quản cố gắng tự chữa lành, nhưng màu sắc và thành phần của tế bào lót thay đổi ở vùng tấp thực quản do bị tiếp xúc lặp đi lặp lại nhiều lần với axit dạ dày. Tuy nhiên, một số người bệnh được chẩn đoán Barrett thực quản nhưng chưa bao giờ có triệu chứng ợ nóng hoặc trào ngược axit, đối với các trường hợp này các nhà nghiên cứu chưa phát hiện được nguyên nhân gây ra bệnh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đi muộn\n- Ngã thường xuyên\n- Khó khăn khi leo cầu thang hoặc đứng dậy\n- Dáng đi lạch bạch hoặc đi bằng ngón chân\n- Khả năng vận động giảm dần\n- Mất khả năng tự đi lại trước tuổi 12\n- Chết ở lứa tuổi 20 vì tổn thương cơ tim và rối loạn hô hấp\n- Vẹo cột sống\n- Co rút chân (cơ bắp chân ngắn và chắc)\n- Nhức đầu\n- Vấn đề học tập và trí nhớ\n- Khó thở\n- Buồn ngủ\n- Khó tập trung. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đi muộn\n- Ngã thường xuyên\n- Khó khăn khi leo cầu thang hoặc đứng dậy\n- Dáng đi lạch bạch hoặc đi bằng ngón chân\n- Khả năng vận động giảm dần\n- Mất khả năng tự đi lại trước tuổi 12\n- Chết ở lứa tuổi 20 vì tổn thương cơ tim và rối loạn hô hấp\n- Vẹo cột sống\n- Co rút chân (cơ bắp chân ngắn và chắc)\n- Nhức đầu\n- Vấn đề học tập và trí nhớ\n- Khó thở\n- Buồn ngủ\n- Khó tập trung là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne.Bệnh loạn dưỡng cơ là một nhóm bệnh làm cho cơ bắp yếu hơn và kém linh hoạt theo thời gian, trong đó bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne (Duchenne muscular dystrophy) là loại phổ biến nhất. Nó bị gây ra bởi sai sót trong gen kiểm soát cách cơ thể giữ cho cơ bắp khỏe mạnh. Bệnh hầu như luôn ảnh hưởng đến các bé trai và các triệu chứng thường bắt đầu sớm ở thời thơ ấu. Trẻ em bị loạn dưỡng cơ Duchenne có một thời gian khó khăn để đứng lên, đi bộ và leo cầu thang, nhiều người cuối cùng cần xe lăn để đi lại. Họ cũng có thể có vấn đề về tim và phổi. Mặc dù không có cách chữa trị, nhưng những tiến bộ trong chăm sóc và điều trị cho những người bị loạn dưỡng cơ Duchenne đã tốt hơn rất nhiều, cách đây nhiều năm, những trẻ mắc bệnh thường không sống quá tuổi thiếu niên. Ngày nay, họ sống tốt ở độ tuổi 30 và đôi khi vào độ tuổi 40 và 50. Có những phương pháp điều trị có thể làm giảm các triệu chứng và các nhà nghiên cứu vẫn đang tìm kiếm những phương pháp mới.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne do có vấn đề trong các gen của của người bệnh, do các gen này chứa thông tin cơ thể cần để tạo ra protein, thực hiện nhiều chức năng cơ thể khác nhau. Cơ chế như sau: do đột biến gen Dystrophin nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở vị trí Xp21.2. Gen Dystrophin dài 2400kb (gen dài nhất ở người), gồm 79 exon chịu trách nhiệm tổng hợp protein Dystrophin. Protein này có chức năng bảo vệ tế bào cơ, giữ cho màng sợi cơ được vững chắc, không bị tổn hại. Các đột biến có thể xảy ra trên gen Dystrophin là đột biến mất đoạn, đột biến điểm, chuyển đoạn, mất đoạn nhỏ và mất đoạn là đột biến hay gặp nhất. Tình trạng này phổ biến hơn ở các bé trai do cơ chế di truyền gen loạn dưỡng cơ Duchenne cho con. Nó có nghĩa là những gì các nhà khoa học gọi là một bệnh liên quan đến giới tính bởi vì nó có mối liên hệ với các nhóm gen, được gọi là nhiễm sắc thể, xác định xem em bé là trai hay gái..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đỏ da\n- Viêm nhẹ\n- Sưng\n- Đau\n- Da khô\n- Bong tróc\n- Xuất hiện bóng nước\n- Đỏ và đau\n- Bóng nước vỡ\n- Mô dạng vảy mềm\n- Dày\n- Sáp và trắng\n- Cháy đen\n- Nâu sẫm\n- Lở\n- Lồi\n- Bóng nước không vỡ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đỏ da\n- Viêm nhẹ\n- Sưng\n- Đau\n- Da khô\n- Bong tróc\n- Xuất hiện bóng nước\n- Đỏ và đau\n- Bóng nước vỡ\n- Mô dạng vảy mềm\n- Dày\n- Sáp và trắng\n- Cháy đen\n- Nâu sẫm\n- Lở\n- Lồi\n- Bóng nước không vỡ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bỏng.Bệnh bỏng hay phỏng là một loại chấn thương đối với da hoặc các mô khác do nhiệt, điện, hóa chất, ma sát, hay bức xạ. Bệnh bỏng không đơn thuần chỉ là cảm giác nóng rát, bỏng có thể là tổn thương da nghiêm trọng làm cho các tế bào xung quanh bị ảnh hưởng hoặc chết đi.\xa0 Hậu quả của bỏng: da là lớp đầu tiên bảo vệ cơ thể và bỏng có thể phá hủy sự bảo vệ đó. Tất cả các loại bỏng nếu không được điều trị đúng cách có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Các biến chứng hay gặp nhất của bỏng thường liên quan đến nhiễm trùng. Bỏng độ mấy cần ghép da? Phân loại độ nặng của bệnh bỏng: Bỏng nông: Bỏng độ I: Viêm da cấp vô khuẩn. Bỏng độ II: Bỏng biểu bì. Bỏng độ III: Bỏng trung bì. Bỏng sâu: Bỏng\xa0 độ IV: Bỏng toàn bộ lớp da. Bỏng độ V: Bỏng các lớp sâu dưới lớp cân nông. Bỏng sâu tức bỏng từ độ IV trở lên cần phẫu thuật ghép da.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Một số nguyên nhân có thể gây ra bỏng bao gồm: Bỏng nhiệt: do lửa, hơi nước, các vật nóng hoặc các chất lỏng nóng gây ra Bỏng lạnh: do tiếp xúc với những điều kiện ướt, gió hoặc lạnh Bỏng điện: do tiếp xúc với nguồn điện hoặc sét đánh Bỏng hóa chất: do tiếp xúc với các hóa chất ở nhà hoặc hóa chất công nghiệp. Hóa chất này có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Thực phẩm tự nhiên như ớt chứa chất gây kích ứng cho da, có thể gây ra cảm giác bỏng Bỏng bức xạ: gây ra bởi ánh nắng mặt trời, máy nhuộm da, tia cực tím, tia X hoặc xạ trị trong điều trị ung thư Bỏng ma sát: do tiếp xúc với bất kỳ bề mặt cứng như đường, thảm hoặc các sàn phòng tập thể dục Phân tích tác nhân gây bỏng theo lứa tuổi: Sức nóng khô: người lớn gặp nhiều hơn trẻ em. Sức nóng ướt: trẻ em gặp nhiều hơn người lớn. Bỏng do hóa chất: chủ yếu gặp ở người lớn. Bỏng do điện: tỷ lệ giữa trẻ em và người lớn tương đương nhau..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Khó thở\n- Nhịp tim nhanh\n- Sưng ống khuyển\n- Suy giảm trương lực cơ\n- Ngứa\n- Mất cảm giác bàn tay, bàn chân\n- Đau\n- Lú lẫn\n- Nói khó khăn\n- Nôn mửa\n- Mất chuyển động tự chủ\n- Tê liệt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Khó thở\n- Nhịp tim nhanh\n- Sưng ống khuyển\n- Suy giảm trương lực cơ\n- Ngứa\n- Mất cảm giác bàn tay, bàn chân\n- Đau\n- Lú lẫn\n- Nói khó khăn\n- Nôn mửa\n- Mất chuyển động tự chủ\n- Tê liệt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Beriberi.Bệnh Beriberi (hay bệnh tê phù) là một dạng bệnh thiếu vitamin B1 (thiamin) bao gồm tê phù ướt (wet Beriberi) và tê phù khô (dry Beriberi) Bệnh tê phù ướt có ảnh hưởng đến tim mạch và tuần hoàn, trong một số trường hợp nghiêm trọng còn dẫn tới suy tim Bệnh tê phù khô lại gây tổn thương các dây thần kinh và gây ra mất trương lực cơ hoặc thậm chí liệt cơ Nếu không được điều trị bệnh Beriberi có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh. >>Vitamin B1 có ở đâu, vai trò là gì?. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân của bệnh là do sự thiếu hụt vitamin B1 (dưới 0,4 mg/1kg/24 giờ) có vai trò duy trì thăng bằng chất đạm trong cơ thể và chuyển hóa các chất thịt, mỡ. Khi chuyển hóa mỡ đạm rối loạn do thiếu vitamin B1 gây tê phù, phù nề hoại tử tổ chức gây chứng tê bì Nguyên nhân gây thiếu hụt vitamin B1 (thiamin): Cơ thể nghiện rượu khó hấp thu và dự trữ thiamin Bệnh Beriberi do gen (rất hiếm) khi cơ thể không hấp thu được thiamin từ thức ăn Tiêu chảy kéo dài hoặc thuốc lợi tiểu làm hao hụt lương thiamin Trẻ sơ sinh không được cung cấp đủ thiamin qua sữa mẹ Thiếu nguồn dự trữ thiamin do chạy thận.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Vết loét không tẩy sạch\n- Mảng trắng hoặc xám\n- Tổn thương màu đỏ\n- Cảm giác dày hoặc cứng\n- Mảng trắng mờ giống nếp gấp. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Vết loét không tẩy sạch\n- Mảng trắng hoặc xám\n- Tổn thương màu đỏ\n- Cảm giác dày hoặc cứng\n- Mảng trắng mờ giống nếp gấp là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bạch sản.Bạch sản là gì? Bạch sản là hiện tượng xuất hiện những mảng dày màu trắng được hình thành ở mặt trong của gò má, nướu hoặc lưỡi, những mảng trắng này được tạo ra bởi sự tăng trưởng các các tế bào quá mức và thường xuất hiện phổ biến ở những người hay hút thuốc lá.\xa0 Bệnh bạch sản trong khoang miệng chính là kết quả của sự kích ứng từ bên trong, chẳng hạn như bệnh nhân dùng răng giả không vừa miệng hoặc có thói quen nhai cắn vào trong má. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân bị bệnh bạch sản có thể dẫn đến ung thư miệng, cần thiết phải thực hiện kĩ thuật sinh thiết nếu nhận thấy các mảng trắng có dấu hiệu đe dọa đến sức khỏe. Trên cơ sở giám định các tổn thương bên trong và kiểm tra kết quả sinh thiết nhằm xác định hướng điều trị bệnh.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện nay chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh bạch sản. Tuy nhiên, có thể nói hút thuốc và nhai thuốc lá cũng có thể gây ra bệnh bạch sản. Một số nguyên nhân thông thường khác\xa0 gây bệnh bao gồm: Chấn thương bên trong má, chẳng hạn như vết cắn; Răng không đồng đều; Răng giả, đặc biệt nếu lắp không đúng; Cơ thể bị viêm. Ngoài ra, virus Epstein-Barr (EBV) cũng là nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch sản lông. EBV sẽ ở lại vĩnh viễn trong cơ thể, gây ra vết loét của bệnh bạch sản lông và phát triển bệnh bất cứ lúc nào..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Mất trí nhớ\n- Khó giao tiếp\n- Khó khăn trong suy luận\n- Nhầm lẫn và mất phương hướng\n- Thay đổi tính cách. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Mất trí nhớ\n- Khó giao tiếp\n- Khó khăn trong suy luận\n- Nhầm lẫn và mất phương hướng\n- Thay đổi tính cách là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia).Sa sút trí tuệ (Dementia) mô tả một nhóm các triệu chứng ảnh hưởng đến trí nhớ, suy nghĩ và khả năng xã hội đủ nghiêm trọng để ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người mắc phải. Đây không phải là một bệnh cụ thể, nhưng một số bệnh khác nhau cũng có thể gây ra chứng sa sút trí tuệ. Mặc dù sa sút trí tuệ nói chung liên quan đến mất trí nhớ, mất trí nhớ có những nguyên nhân khác nhau. Nếu chỉ có triệu chứng mất trí nhớ thì không có nghĩa là người đó bị sa sút trí tuệ. Bệnh Alzheimer là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng mất trí tiến triển ở người lớn tuổi, nhưng có một số nguyên nhân khác cũng gây sa sút trí tuệ. Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số triệu chứng sa sút trí tuệ có thể hồi phục.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây bệnh sa sút trí tuệ do tổn thương hoặc mất các tế bào thần kinh và các kết nối của chúng ở trong não. Tùy thuộc vào khu vực não bị ảnh hưởng do tổn thương thì chứng sa sút trí tuệ có thể ảnh hưởng đến mỗi người khác nhau và gây ra các triệu chứng khác nhau. Chứng sa sút trí tuệ thường được chia theo nhóm theo những đặc điểm chung. Một số bệnh trông giống như chứng sa sút trí tuệ, chẳng hạn như những bệnh gây ra bởi phản ứng với thuốc hoặc thiếu vitamin và các tình trạng này có thể cải thiện khi người bệnh được điều trị. Chứng sa sút trí tuệ tiến triển Các loại chứng sa sút trí tuệ tiến triển và không hồi phục bao gồm: Bệnh Alzheimer. Bệnh Alzheimer là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng sa sút trí tuệ. Hiện nay, mặc dù phần lớn các nguyên nhân gây bệnh Alzheimer chưa được nắm rõ, các chuyên gia đều biết rằng một tỷ lệ nhỏ có liên quan đến đột biến ở ba gen, có thể truyền từ cha mẹ sang con. Trong khi một số gen khác nhau có thể liên quan đến bệnh Alzheimer, một gen quan trọng làm tăng nguy cơ là apolipoprotein E4 (APOE). Bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer có các mảng và đám rối trong não. Mảng bám là một khối của một protein gọi là beta-amyloid và các đám \xa0rối là các rối sợi được tạo thành từ protein Tau. Người ta nghĩ rằng những khối này làm hỏng các tế bào thần kinh khỏe mạnh và các sợi kết nối chúng. Các yếu tố di truyền khác có thể khiến mọi người có khả năng mắc bệnh Alzheimer. Sa sút trí tuệ não mạch (Vascular dementia). Loại sa sút trí tuệ phổ biến thứ hai này là do tổn thương các mạch cung cấp máu cho não của người bệnh. Các vấn đề về mạch máu có thể gây ra đột quỵ hoặc làm hỏng não theo những cách khác nhau, chẳng hạn như làm hỏng các sợi trong chất trắng của não. Các triệu chứng phổ biến nhất của chứng Sa sút trí tuệ não mạch bao gồm khó khăn trong việc giải quyết vấn đề, suy nghĩ chậm, tập trung và tổ chức. Những xu hướng này đáng chú ý hơn là mất trí nhớ. Sa sút trí tuệ thể Lewy (Lewy body dementia). Sa sút trí tuệ thể Lewy là khối \xa0khối protein bất thường có hình dạng giống như quả bóng bay được tìm thấy trong não của những người mắc chứng sa sút trí tuệ thể Lewy như bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson. Đây là một trong những rối loạn mất trí tiến triển phổ biến hơn. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến bao gồm có hành vi trong quá trình mơ khi ngủ, nhìn thấy những thứ không có thật (hay còn gọi là ảo giác thị giác) và các vấn đề về tập trung và chú ý. Các dấu hiệu khác bao gồm di chuyển không phối hợp hoặc chậm, run rẩy và cứng nhắc (parkinsonism). Bệnh sa sút trí tuệ tiền đình thái dương (frontotemporal dementia). Đây là một nhóm bệnh đặc trưng bởi sự phá vỡ (thoái hóa) của các tế bào thần kinh và các kết nối của chúng ở thùy trán và thái dương của não, các khu vực thường liên quan đến tính cách, hành vi và ngôn ngữ. Các triệu chứng phổ biến ảnh hưởng đến hành vi, tính cách, suy nghĩ, phán đoán, và ngôn ngữ và chuyển động. Sa sút trí tuệ hỗn hợp (Mixed Dementia). Nghiên cứu khám nghiệm tử thi não của những người từ 80 tuổi trở lên mắc chứng mất trí nhớ cho thấy nhiều người có sự kết hợp của một số nguyên nhân, chẳng hạn như bệnh Alzheimer, chứng sa sút trí tuệ não mạch và sa sút trí tuệ thể Lewy. Các nghiên cứu đang được tiến hành để xác định mức độ mất trí nhớ hỗn hợp ảnh hưởng đến các triệu chứng và phương pháp điều trị. Các rối loạn khác liên quan đến chứng sa sút trí tuệ Bệnh Huntington được biết đến là một bệnh di truyền làm ảnh hưởng đến những tế bào thần kinh trong não. Quá trình tổn thương não sẽ có khuynh hướng ngày càng nghiêm trọng hơn và có thể ảnh hưởng đến sự vận động và những nhận thức cũng như hành vi và thường xuất hiện khoảng 30 hoặc 40 tuổi. Chấn thương sọ não. Tình trạng này thường được gây ra bởi chấn thương đầu lặp đi lặp lại như võ sĩ, cầu thủ bóng đá hoặc chiến sĩ. Tùy thuộc vào phần não bị tổn thương, tình trạng này có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng sa sút trí tuệ như trầm cảm, bùng nổ, giảm trí nhớ và suy giảm khả năng nói. Ngoài ra, chấn thương sọ não cũng có thể gây ra bệnh parkinson, các triệu chứng có thể không xuất hiện cho đến nhiều năm sau chấn thương. Bệnh Creutzfeldt-Jakob (Bệnh bò điên; CJD: Nhũn não). Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh này thường xuất hiện sau 60 tuổi. Bệnh Parkinson. Nhiều người mắc bệnh Parkinson cuối cùng phát triển các triệu chứng sa sút trí tuệ (chứng mất trí nhớ bệnh Parkinson). Tình trạng giống như mất trí nhớ có thể được đảo ngược Một số nguyên nhân gây ra chứng mất trí nhớ hoặc các triệu chứng giống như mất trí nhớ có thể được đảo ngược bằng điều trị như: Nhiễm trùng và rối loạn miễn dịch. Các triệu chứng giống như chứng mất trí nhớ có thể là do sốt hoặc các tác dụng phụ khác trong nỗ lực chống nhiễm trùng của cơ thể. Bệnh đa xơ cứng (Multiple Sclerosis) và các tình trạng khác do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào thần kinh cũng có thể gây ra chứng mất trí nhớ. Vấn đề trao đổi chất và bất thường nội tiết. Những người có vấn đề về tuyến giáp, lượng đường trong máu thấp, quá ít hoặc quá nhiều natri hoặc canxi, hoặc các vấn đề hấp thụ vitamin B-12 có thể phát triển các triệu chứng giống như sa sút trí tuệ hoặc thay đổi tính cách khác. Thiếu hụt dinh dưỡng. Không uống đủ hoặc bù đủ chất lỏng dẫn tới mất nước; không nhận đủ thiamin (vitamin B-1), thường gặp ở những người nghiện rượu mãn tính; và không nhận đủ vitamin B-6 và B-12 trong chế độ ăn uống có thể gây ra các triệu chứng giống như sa sút trí tuệ. Thiếu hụt đồng và vitamin E cũng có thể gây ra các triệu chứng sa sút trí tuệ. Tác dụng phụ của thuốc. Tác dụng phụ của thuốc, phản ứng với thuốc hoặc tương tác của một số loại thuốc có thể gây ra các triệu chứng giống như sa sút trí tuệ. Tụ máu dưới màng cứng. Chảy máu giữa bề mặt não và màng não, thường gặp ở người cao tuổi sau khi ngã, có thể gây ra các triệu chứng tương tự như chứng sa sút trí tuệ. Ngộ độc. Tiếp xúc với kim loại nặng, chẳng hạn như chì và các chất độc khác, thuốc trừ sâu, thuốc hướng thần hoặc sử dụng rượu nặng có thể dẫn đến các triệu chứng sa sút trí tuệ. Các triệu chứng có thể giải quyết bằng điều trị. U não. Hiếm khi, chứng mất trí có thể xảy ra do tổn thương do khối u não gây ra. Anoxia. Tình trạng này, còn được gọi là thiếu oxy, xảy ra khi các mô cơ quan không nhận đủ oxy. Anoxia có thể xảy ra do ngưng thở khi hen suyễn, đau tim, ngộ độc carbon monoxide hoặc các nguyên nhân khác..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt kéo dài\n- Viêm khớp\n- Ban đỏ trên da\n- Đau cơ\n- Đau họng\n- Viêm thanh mạc\n- Gan to\n- Lách to\n- Hạch to. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt kéo dài\n- Viêm khớp\n- Ban đỏ trên da\n- Đau cơ\n- Đau họng\n- Viêm thanh mạc\n- Gan to\n- Lách to\n- Hạch to là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh Still ở người lớn.Bệnh Still là bệnh gì? Bệnh Still là một bệnh viêm hệ thống, nguyên nhân gây ra bệnh không rõ. George Still là người đầu tiên mô tả bệnh Still ở trẻ em vào năm 1897 nên người ta lấy tên ông để đặt cho tên của bệnh. Bệnh Still xuất hiện ở cả người lớn và trẻ em. Bệnh Still ở trẻ em được xem như là một thể của bệnh viêm khớp thiếu niên hệ thống, nhiều khớp viêm xuất hiện trước 16 tuổi, và kéo dài ít nhất 3 tháng. Bệnh Still ở người lớn có các biểu hiện đa dạng hơn. Bệnh Still ở người lớn là gì? Bệnh Still ở người lớn (Adult-Onset Still’s Disease, AOSD) là bệnh Still khởi phát ở người lớn, không phải là một căn bệnh phổ biến. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 16-35, ít thấy ở người cao tuổi, tỷ lệ nam nữ như nhau. Biểu hiện lâm sàng nổi bật nhất là tình trạng sốt cao, viêm và đau khớp, kèm theo các biểu hiện ngoài da như nổi ban đỏ. Triệu chứng của bệnh trên lâm sàng là đa dạng, nhưng không đặc hiệu nên thường bị chẩn đoán muộn và không chính xác. Việc xác định bệnh thường cần phối hợp nhiều yếu tố và thường là một chẩn đoán loại trừ. Cần lưu ý các trường hợp giả Still ở bệnh nhân mắc bệnh ung thư nên luôn cảnh giác đi tìm các dấu hiệu cận ung thư ở những người bệnh có biểu hiện nghi ngờ bệnh Still. Bệnh Still ở người lớn có thể được chia ra làm ba thể, dựa trên triệu chứng lâm sàng và diễn tiến của bệnh: Thể tự hạn chế bệnh: đây là thể nhẹ, với các triệu chứng toàn thân như sốt, nổi ban đỏ trên da, kèm phát hiện gan, lách và hạch lớn. Đa phần bệnh nhân ở thể này đều hồi phục hoàn toàn trong vòng một năm đầu tiên kể từ khi mắc bệnh. Thể bán cấp: bệnh tiến triển thành nhiều đợt cấp, xen kẽ bởi những giai đoạn ổn định trong vài tháng hoặc vài năm, các đợt bệnh sau thường có tiên lượng tốt hơn so với thời điểm khởi phát bệnh. Thể bệnh này được xếp vào mức độ trung bình, có thể có các biểu hiện tại khớp hoặc không. \xa0 Thể viêm khớp mạn tính: hầu hết bệnh nhân trong thể bệnh này có tổn thương khớp nặng nề, là hậu quả của quá trình viêm khớp mạn tính, và cần phải thay khớp giả. Các khớp tổn thương thường ở gốc chi, đi kèm với triệu chứng nổi ban trên da. Đây là thể bệnh nặng, có tiên lượng xấu nhất.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân bệnh Still ở người lớn hiện nay chưa được hiểu rõ. Nhiều chuyên gia đồng ý rằng, bệnh nguyên của bệnh Still có liên quan đến hệ thống HLA-B17, các gen B18, B35, DR2, và các cytokine IFN gamma, Interleukin 6, TNF alpha. Chính vì vậy bệnh được xếp vào nhóm bệnh hệ thống với các biểu hiện đa dạng khắp các cơ quan trong cơ thể..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sưng đau tuyến nước bọt mang tai\n- Sốt\n- Mệt mỏi\n- Nhức đầu\n- Đau nhức xương khớp\n- Ăn ngủ kém. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sưng đau tuyến nước bọt mang tai\n- Sốt\n- Mệt mỏi\n- Nhức đầu\n- Đau nhức xương khớp\n- Ăn ngủ kém là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh quai bị.Bệnh quai bị là bệnh gì? Quai bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus với biểu hiện đặc trưng là sưng đau tuyến nước bọt. Ngoài ra, bệnh còn có thể gây viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm tụy và một số biến chứng khác nếu không điều trị kịp thời. Trẻ em là đối tượng thường xuyên nhiễm quai bị trừ độ tuổi nhũ nhi ( ít hơn 1 tuổi) thì hiếm khi bị, nguyên nhân có thể do vẫn còn kháng thể tốt từ mẹ.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh quai bị gây ra do virus quai bị thuộc nhóm Paramyxovirus. Người bệnh thường có khả năng lây nhiễm cao nhất từ hai ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện hoặc sáu ngày sau khi các triệu chứng kết thúc..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt cao\n- Phát ban đỏ\n- Ho\n- Chảy nước mũi\n- Đỏ mắt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt cao\n- Phát ban đỏ\n- Ho\n- Chảy nước mũi\n- Đỏ mắt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh sởi.Sởi là gì? Sởi là loại bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra có thể gặp ở nhiều đối tượng đặc biệt là trẻ em. Sởi rất dễ lây lan và bùng phát thành ổ dịch, mặc dù phần lớn trẻ mắc bệnh đều có thể hồi phục sau một thời gian nhưng ở những trẻ có sức đề kháng kém như trẻ nhũ nhi thì bệnh có thể diễn tiến nặng và gây ra biến chứng về sau. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Tác nhân gây bệnh sởi được xác định là virus thuộc giống Morbillivirus của họ Paramyxoviridae. Hiện đây vẫn được xem là bệnh nguy hiểm ở trẻ nhỏ với nguy cơ tử vong nếu không được phát hiện sớm và điều trị phù hợp..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Rối loạn kinh nguyệt\n- Mụn trứng cá\n- Rụng tóc hoặc lông mọc bất thường\n- Đau bụng, lưng, vùng xương chậu\n- Khó thở khi ngủ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Rối loạn kinh nguyệt\n- Mụn trứng cá\n- Rụng tóc hoặc lông mọc bất thường\n- Đau bụng, lưng, vùng xương chậu\n- Khó thở khi ngủ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Buồng trứng đa nang.Buồng trứng đa nang\xa0là gì? Buồng trứng đa nang (hay còn gọi là Polycystic Ovary Syndrome) là bệnh thường xảy ra ở những người phụ nữ có quá nhiều hormone sinh dục nam trong khi đó lượng hormone sinh dục nữ trong cơ thể lại quá ít khiến quá trình rụng trứng diễn ra bất thường. Buồng trứng đa nang là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ, đặc biệt trong độ tuổi sinh sản và gây ra nhiều ảnh hưởng đối với cuộc sống của chị em phụ nữ. Bệnh buồng trứng đa nang là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể cũng như kết luận chính xác về nguyên nhân buồng trứng đa nang, nhưng các nhà khoa học hầu hết đều xác định các yếu tố sau là tác nhân gây bệnh: Di truyền: Những người có mẹ hoặc chị gái bị tiền sử bệnh buồng trứng đa nang thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn. Rối loạn hội chứng trao đổi chất: hay còn gọi là kháng insulin (nội tiết tố quan trọng giúp kiểm soát đường trong cơ thể, chuyển hóa đường trong máu vào tế bào) dẫn đến cản trở sự phát triển của nang trứng, làm giảm khả năng rụng trứng của buồng trứng. Đồng thời lượng đường khi không được chuyển hóa vào tế bào sẽ biến đổi thành chất béo dẫn đến béo phì. Chế độ dinh dưỡng: chế độ dinh dưỡng không hợp lý, quá nhiều tinh bột đường trong thực đơn ăn hàng ngày..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt nhẹ\n- Đau đầu\n- Mệt mỏi\n- Viêm mũi xuất tiết\n- Viêm màng kết mạc mắt\n- Sưng hạch bạch huyết\n- Phát ban\n- Viêm não. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt nhẹ\n- Đau đầu\n- Mệt mỏi\n- Viêm mũi xuất tiết\n- Viêm màng kết mạc mắt\n- Sưng hạch bạch huyết\n- Phát ban\n- Viêm não là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh Rubella.Rubella là bệnh gì? Rubella là truyền nhiễm cấp tính do nhiễm virus đặc trưng bởi biểu hiện nổi ban đỏ. Bệnh rubella thường không nguy hiểm đối với trẻ em và người trưởng thành, tuy nhiên lại bệnh Rubella đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu. Khi virus truyền từ mẹ sang con trong giai đoạn này có thể dẫn tới dị tật thai nhi trong tương lai.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Tác nhân gây bệnh Rubella là virus Rubella thuộc giống Rubivirus, họ Togaviridae. Đây là một loại virus chỉ tồn tại và nhân lên trong cơ thể, sức đề kháng của virus Rubella cũng rất yếu và dễ mất tính gây nhiễm bởi các tác nhân như nhiệt độ, ánh sáng và thuốc sát khuẩn thông thường..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tức nặng hai chân\n- Phù chân\n- Đau bắp chân\n- Tê rần chi dưới\n- Chuột rút\n- Vọt bẻ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tức nặng hai chân\n- Phù chân\n- Đau bắp chân\n- Tê rần chi dưới\n- Chuột rút\n- Vọt bẻ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới.Bệnh giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là giãn tĩnh mạch chi dưới ngày nay được xem như là bệnh lý thời đại bên cạnh bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường khi tần suất mắc bệnh tăng nhanh trong dân số, đặc biệt tỷ lệ mắc phải ở nữ giới cao gấp 3 lần nam giới. Đây là bệnh lý của hệ thống tĩnh mạch chi dưới khi máu từ chân trở về tim bị cản trở, gây ứ trệ tuần hoàn ở chi dưới, về lâu dài sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Giãn tĩnh mạch chân là hậu quả của tình trạng viêm thành tĩnh mạch, trào ngược máu tĩnh mạch xuống chân, cản trở máu từ chân trở về tim gây ứ trệ tuần hoàn, tĩnh mạch từ đó dần giãn to ra, sau đó sẽ đưa đến biến chứng suy tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu.\xa0 Một số nguyên nhân cụ thể gây bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới là: Van tĩnh mạch bị thoái hóa, lâu dài gây suy tĩnh mạch Chấn thương làm hỏng van\xa0 Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Hệ tĩnh mạch chi dưới bị chèn ép do các nguyên nhân như u, thai Bất thường bẩm sinh về hệ tĩnh mạch chi dưới, bao gồm cả van tĩnh mạch như sa van, giãn vòng van, thiểu sản hoặc bất sản van. Hội chứng Klippel Tranaunay Webber Hội chứng May Thuner.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt rét run ớn lạnh\n- Đổ mồ hôi\n- Mệt mỏi\n- Sút cân\n- Yếu ớt\n- Đau đầu\n- Đau khớp\n- Đau cơ bắp\n- Đau lưng\n- Đau bụng\n- Viêm tinh hoàn\n- Sốt làn sóng. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt rét run ớn lạnh\n- Đổ mồ hôi\n- Mệt mỏi\n- Sút cân\n- Yếu ớt\n- Đau đầu\n- Đau khớp\n- Đau cơ bắp\n- Đau lưng\n- Đau bụng\n- Viêm tinh hoàn\n- Sốt làn sóng là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Brucella.Brucella là bệnh gì? Trực khuẩn Brucella là vi khuẩn có dạng hình que gây bệnh Brucella hay bệnh sốt làn sóng. Đây là bệnh lý nhiễm trùng lây truyền từ động vật sang người. Bệnh Brucella là một bệnh lý nếu không được điều trị tích cực sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, dễ tái phát cho nên người bệnh khi mắc bệnh cần đi kiểm tra và điều trị để tránh các biến chứng về sau này.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh Brucella là bệnh lý lây truyền từ động vật sang người với nhiều nguyên nhân như: Trực khuẩn Brucella xuất hiện trong sữa của động vật bị nhiễm bệnh. Nguồn sữa này nếu không được tiệt trùng hoặc không đảm bảo thì khi chế biến thành các sản phẩm như sữa tươi, bơ, pho mai, kem sẽ trở thành nguồn lây bệnh. Người sử dụng sẽ bị nhiễm bệnh khi sử dụng các sản phẩm này. Trực khuẩn Brucella cũng xuất hiện trong các cơ quan, mô của động vật nhiễm bệnh. Việc sử dụng thực phẩm như thịt, nội tạng của động vật khi nấu chưa chín hoặc chưa chế biến kỹ cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trực khuẩn Brucella có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các vết thương trên da khi các vết thương hở, vết thương bị trầy xước tiếp xúc nước tiểu, máu, dịch tiết, mô của động vật đang mang mầm bệnh. Một số trường hợp người bệnh mắc phải do hít phải vi khuẩn lưu hành trong không khí. Bệnh Brucella không lây từ người sang người, bệnh gặp một số trường hợp bệnh lây từ mẹ sang con trong trường hợp sinh con hoặc qua sữa mẹ khi nuôi con bú...'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau chân\n- Đau gót chân\n- Đau vòm chân\n- Đau khi đi giày. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau chân\n- Đau gót chân\n- Đau vòm chân\n- Đau khi đi giày là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bàn chân phẳng.Hội chứng bàn chân phẳng là gì? Bàn chân phẳng là hiện tượng khi vòm ở lòng bàn chân bị phẳng, toàn bộ lòng bàn chân chạm vào sàn nhà khi đứng lên. Đây là hiện tượng khá phổ biến, không phân biệt giới tính, độ tuổi hay vùng miền.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện tượng bàn chân phẳng hay bàn chân bẹt ở trẻ nhỏ là bình thường ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi do vòm bàn chân chưa phát triển hết. Tuy nhiên, có một số người không bao giờ phát triển vòm này.\xa0 Nhiều trẻ có bàn chân bẹt nhưng vẫn linh hoạt, trong đó vòm có thể nhìn thấy khi trẻ ngồi hoặc đứng trên đầu ngón chân, nhưng biến mất khi trẻ đứng. Những trẻ có bàn chân phẳng linh hoạt mà không có vấn đề gì. Vòm bàn chân sẽ có thể thấp dần theo thời gian, gân chạy dọc theo bên trong mắt cá chân giúp hỗ trợ vòm bàn chân sẽ bị hao mòn..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Thay đổi nhân cách\n- Lo âu\n- Chán nản\n- Mất trí nhớ\n- Suy nghĩ rối bời\n- Thị lực giảm hoặc mù\n- Mất ngủ\n- Khó nói\n- Khó nuốt\n- Di chuyển đột ngột. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Thay đổi nhân cách\n- Lo âu\n- Chán nản\n- Mất trí nhớ\n- Suy nghĩ rối bời\n- Thị lực giảm hoặc mù\n- Mất ngủ\n- Khó nói\n- Khó nuốt\n- Di chuyển đột ngột là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bò điên.Bệnh bò điên (có tên tiếng anh là Creutzfeldt-Jakob) là một rối loạn thoái hóa não dẫn đến chứng mất trí nhớ và cuối cùng là tử vong. Các triệu chứng của bệnh bò điên có thể giống với các triệu chứng rối loạn não của chứng mất trí nhớ khác như Alzheimer, nhưng bệnh bò điên thường tiến triển nhanh hơn nhiều. Bệnh bò điên thu hút sự chú ý của công chúng vào những năm 1990, khi một số người ở Vương quốc Anh phát triển bệnh bò điên sau khi ăn não hoặc mô tủy sống của bò mắc bệnh. Mặc dù nghiêm trọng, nhưng bệnh bò điên rất hiếm và ít phổ biến. Trên toàn thế giới, ước tính có một trường hợp mắc bệnh bò điên được chẩn đoán trên một triệu người mỗi năm, thường gặp nhất ở người lớn tuổi. Bệnh bò điên tại Việt Nam những năm qua đã ghi nhận một số ca nghi ngờ mắc, nhưng do thiếu điều kiện cơ sở vật chất để chẩn đoán bệnh này, nhưng bệnh tiến triển rất nhanh và chưa có thuốc đặc trị, do đó, các trường hợp này thường được xuất viện về nhà.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh bò điên và các biến thể của nó đều thuộc nhóm các bệnh truyền nhiễm gây bệnh tích nhũn não (transmissible spongiform encephalopathies – TSEs). Tên bắt nguồn từ các lỗ xốp, có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi khi soi các mô não bị tổn thương. Nguyên nhân bệnh bò điên và các TSE khác là do sự bất thường của một loại protein có tên gọi là prion. Bình thường protein này vô hại đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi chúng bị biến dạng \xa0sẽ dẫn tới nhiễm khuẩn và gây hại xáo trộn các quá trình sinh học bình thường của cơ thể..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt thất thường\n- Ớn lạnh\n- Đau đầu\n- Vã mồ hôi\n- Buồn nôn\n- Đau bụng\n- Mệt mỏi\n- Đau cơ\n- Vàng da. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt thất thường\n- Ớn lạnh\n- Đau đầu\n- Vã mồ hôi\n- Buồn nôn\n- Đau bụng\n- Mệt mỏi\n- Đau cơ\n- Vàng da là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Babesia (nhiễm trùng do Babesia).Bệnh Babesia là bệnh nhiễm trùng hiếm gặp do một loài ký sinh trùng rất nhỏ có tên Babesia gây ra. Bệnh lây truyền sang người thông qua vết cắn của một số loài bọ ve. Trong bệnh babesia, ký sinh trùng sẽ xâm nhập và ký sinh ở trong hồng cầu của người bệnh. Do đó, người mắc bệnh sẽ có các biểu hiện là sốt, tan máu và đái ra huyết cầu tố.\xa0 Babesia là các ký sinh đơn bào lây truyền qua ve bọ của động vật hoang dã và gia súc, phân bổ toàn thế giới.\xa0 Bệnh này chủ yếu xảy ra là do nhiễm ký sinh trùng Babesia microti, thường là do bị bọ ve Ixodes (bọ ve hươu) cắn. Vật chủ tự nhiên của B. microti là hàng loạt động vật hoang dại và gia súc, nhất là chuột chân trắng và hươu đuôi trắng. Cùng với việc mở rộng vùng sinh sống của hươu, tỷ lệ nhiễm bệnh ở người cũng có xu hướng tăng lên. Con người bị nhiễm bệnh Babesia chủ yếu là do bị loài ve Ixode dammini đốt. Tuy nhiên việc lây nhiễm bệnh Babesia do bị truyền phải máu có chứa mầm bệnh cũng đã được thông báo.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh này chủ yếu xảy ra là do nhiễm ký sinh trùng Babesia microti, nhiễm trùng do Babesia divergèns hiếm gặp hơn. B. microti\xa0là loài gây bệnh quan trọng nhất tại châu Mỹ, ngược lại\xa0B. divergens\xa0là dòng ưu thế tìm thấy ở châu Âu.\xa0 Bệnh thường được truyền sang người qua vết chích của một loại bọ ve nhỏ xíu đã bị nhiễm bệnh (tại Massachusetts, là bọ ve trên hươu nai). Nguy cơ mắc bệnh cao nhất xảy ra trong thời gian cuối tháng năm đến tháng chín, khi các loài bọ ve hoạt động mạnh nhất. Bọ ve phải bám cơ thể và hút máu trong thời gian từ 36 đến 48 giờ đồng hồ trước khi có thể truyền mầm bệnh sang người. Mặc dù bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh babesiosis, nhưng những người thường xuyên ở ngoài trời có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Bọ ve nhiễm bệnh babesiosis thường có tại các vùng bờ biển, như Nantucket, Martha’s Vineyard và Cape Cod. Chứng bệnh này cũng có thể lây qua việc truyền máu nhiễm bệnh, hay từ phụ nữ mang thai lây sang cho con, nhưng những trường hợp này rất hiếm khi xảy ra. Chỉ với một vết chích, người ta có thể cùng lúc bệnh Babesia và những bệnh khác do bọ ve là tác nhân truyền bệnh (ví dụ như bệnh Lyme)..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có Không có thông tin. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': 'Không có thông tin là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh giác mạc chóp.Bệnh giác mạc chóp là gì? Ánh sáng được phản xạ từ vật được khúc xạ qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ hội tụ trên võng mạc mắt được các tế bào cảm thụ sẽ chuyển tín hiệu ánh sáng thành các tín hiệu thần kinh và truyền lên não để tạo ra ảnh. Ở người bình thường, giác mạc trong suốt và có hình chỏm cầu cong đều đặn từ trung tâm ra ngoại vi. Bệnh giác mạc chóp là bệnh lý giác mạc mà giác mạc biến đổi làm phần trung tâm hoặc cạnh trung tâm phía dưới của giác mạc bị phình ra và bị tiêu mỏng, không còn sự đều đặn. Do đó người bị bệnh giác mạc chóp sẽ bị giảm thị lực, và có thể nhầm lẫn với các bệnh do tật khúc xạ của mắt như cận thị hay loạn thị. Bệnh giác mạc chóp là bệnh lý rất nguy hiểm có thể khiến người bệnh bị mù vĩnh viễn cần được phát hiện và điều trị kịp thời để tránh hậu quả đáng tiếc.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Cho tới nay, nguyên nhân chính gây ra bệnh giác mạc chóp vẫn chưa xác định được. Các nghiên cứu đã chỉ ra một số nguyên nhân gây bệnh như: Yếu tố di truyền: Nhiều nghiên cứu chỉ ra việc thiếu hụt về mặt di truyền làm cho các sợi Collagen kém bền vững không đảm bảo được việc giữ hình dáng ổn định của giác mạc gây ra bệnh, dẫn đến giác mạc chỗ bị phình ra, chỗ bị tiêu mỏng. Ngoài ra nhiều trường hợp cho thấy bệnh xuất hiện trong gia đình có họ hàng bị bệnh. Tiền sử một số bệnh: Bệnh thường xuyên xuất hiện ở một số người có cơ địa dị ứng như viêm kết mạc dị ứng, viêm mũi dị ứng, hen suyễn... Những người hay có tật dụi mắt làm tổn thương giác mạc cũng là nguyên nhân tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Các yếu tố môi trường như ô nhiễm, khói bụi, tiếp xúc quá mức với tia cực tím khiến tổn thương giác mạc dẫn đến bệnh Ngoài ra, nội tiết cũng có liên quan đến bệnh. Do bệnh giác mạc chóp thấy có một tỷ lệ nhất định gặp ở thanh thiếu niên lứa tuổi dạy thì cũng như phụ nữ mang thai. Đây là những thời điểm mà nội tiết tố thường cao hơn trước đó..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tiêu chảy\n- Đau bụng\n- Buồn nôn\n- Ói mửa\n- Sốt nhẹ\n- Mất nước. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tiêu chảy\n- Đau bụng\n- Buồn nôn\n- Ói mửa\n- Sốt nhẹ\n- Mất nước là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bệnh do Cryptosporidium.Cryptosporidium là gì? Cryptosporidium là một loại ký sinh trùng đơn bào thuộc ngành Apicomplexa, gây ảnh hưởng đến đường ruột, hệ hô hấp hay cả hệ miễn dịch gây suy giảm miễn dịch cá thể dẫn đến tiêu chảy hoặc ho dai dẳng Bệnh do Cryptosporidium thường gặp là bệnh tiêu chảy cấp tính, ở những đối tượng có hệ miễn dịch kém thì triệu chứng bệnh có thể nặng hơn và đe dọa đến tính mạng Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh do Cryptosporidium ở nước ta còn thấp nhưng với sự lan truyền mầm bệnh do ngành chăn nuôi bò sữa phát triển với các giống bò nhập khẩu và tỷ lệ mắc AIDS tăng lên đã tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhiễm trùng cơ hội xuất hiện, đặc biệt là Cryptosporidium.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân lây nhiễm Cryptosporidium đến từ các loài động vật có xương sống như ngựa, cừu, khỉ, mèo, chó và đặc biệt là bò vì là nguồn lây nhiễm quan trọng liên quan đến sự lan truyền bệnh cho con người Các loại rau, quả có nang kén hoặc tiếp xúc trực tiếp với động vật cũng là nguyên nhân khiến con người nhiễm loại ký sinh trùng này Các loài động vật có vú, một số loại chim non hoặc động vật mới sinh như bê, cừu non, lợn con từ 1-3 tuần tuổi cũng là nguồn bệnh nguy hiểm truyền đơn bào Cryptosporidium.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Rối loạn phối hợp vận động\n- Động tác chậm, múa vờn\n- Đi lại khó khăn\n- Nói chậm, nói khó\n- Vấn đề với vận động tinh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Rối loạn phối hợp vận động\n- Động tác chậm, múa vờn\n- Đi lại khó khăn\n- Nói chậm, nói khó\n- Vấn đề với vận động tinh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Bại não.Bại não là một rối loạn vận động, trương lực cơ hoặc tư thế do tổn thương xảy ra đối với sự phát triển não bộ trẻ, thường xảy ra trước khi sinh. Các triệu chứng xuất hiện trong giai đoạn bào thai hoặc tuổi mẫu giáo. Nhìn chung, bại não làm khả năng di chuyển bị suy yếu liên quan đến các phản xạ bất thường, sự mềm dẻo hoặc cứng của chân tay, tư thế bất thường, cử động không theo mong muốn...Những người bị bại não có thể gặp vấn đề về nuốt và thường bị mất cân bằng của cơ mắt khiến mắt không thể nhìn tập trung vào cùng một điểm. Ảnh hưởng của bại não đến khả năng chức năng của cơ thể cũng rất khác nhau. Một số người bị ảnh hưởng về chức năng đi lại, một số người khác năng lực trí tuệ bình thường hoặc gần như bình thường, thậm chí bị thiểu năng trí tuệ. Vậy bệnh bại não là gì, các triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa sẽ có chi tiết ở bài viết sau.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh bại não là do sự bất thường hoặc gián đoạn trong sự phát triển não bộ, thường xảy ra tại thời điểm trẻ nằm trong bụng mẹ. Tuy nhiên nguyên nhân chính xác dẫn đến bại não vẫn chưa được biết đến. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu thấy rằng, một số yếu tố có thể dẫn đến các vấn đề về phát triển não trẻ bao gồm: Đột biến trong gen dẫn đến sự phát triển bất thường của não Mẹ bị nhiễm trùng ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi Đột quỵ thai nhi làm gián đoạn quá trình cung cấp máu cho não của thai nhi phát triển Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh gây viêm trong não hoặc xung quanh não Chấn thương đầu cho trẻ sơ sinh do tai nạn xe máy hoặc ngã Ngạt trong quá trình chuyển dạ khiến não thiếu oxy lên não hoặc người mẹ gặp khó khăn trong khi sinh khiến thời gian sinh kéo dài..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Mụn nước\n- Nốt phỏng\n- Đóng vảy vàng. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Mụn nước\n- Nốt phỏng\n- Đóng vảy vàng là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chốc mép.Chốc mép là bệnh da liễu phổ biến và có khả năng lây nhiễm cao, thường gặp ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Người bị chốc mép thường biểu hiện với nhiều mụn rộp ở mặt, nhiều nhất là vùng quanh miệng và mũi, trên tay và chân. Các nốt phỏng vỡ và đóng vảy màu vàng mật ong. Người bệnh thường có xu hướng muốn chữa chốc mép nhanh vì những tổn thương ở mặt gây mất thẩm mỹ và cản trở nhiều đến sinh hoạt và làm việc. Có thể chữa chốc mép tại nhà mà không cần nhập viện. Điều trị với thuốc kháng sinh là phương pháp chính, giúp ngăn ngừa lây lan bệnh sang người khác. Điều quan trọng nhất là cách ly người bệnh cho tới khi không còn khả năng lây nhiễm nữa, thường đến 24 giờ sau khi bắt đầu điều trị kháng sinh.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Tác nhân gây bệnh chính là virus, phổ biến nhất là nhóm herpes virus. Vi khuẩn, nấm chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Nấm men candida albicans là loại nấm thường gặp gây bệnh chốc mép. Nó có mặt ở khắp mọi nơi, và sẵn sàng gây bệnh khi sức đề kháng của cơ thể suy yếu. Ngoài ra sự thiếu hụt vitamin B12 cũng được xem là nguyên nhân gây ra bệnh chốc mép..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt trên 38 độ C\n- Đau cơ bắp\n- Ớn lạnh\n- Đau đầu\n- Ho khan\n- Mệt mỏi\n- Nghẹt mũi\n- Viêm họng. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt trên 38 độ C\n- Đau cơ bắp\n- Ớn lạnh\n- Đau đầu\n- Ho khan\n- Mệt mỏi\n- Nghẹt mũi\n- Viêm họng là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Cúm.Bệnh cúm là một bệnh truyền nhiễm virus tấn công hệ hô hấp của người bệnh - mũi, cổ họng và phổi. Đối với hầu hết mọi người, cúm sẽ tự khỏi. Nhưng đôi khi, cúm và các biến chứng của nó có thể gây tử vong ở những đối tượng có nguy cơ cao bị biến chứng cúm như: Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi Người lớn trên 65 tuổi Người bệnh ở viện dưỡng lão Phụ nữ có thai và phụ nữ hai tuần sau sinh Những người có hệ miễn dịch yếu Những người mắc các bệnh mãn tính \xa0như hen suyễn, bệnh tim, bệnh thận, bệnh gan và tiểu đường Những người rất béo phì, có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 40 trở lên Mặc dù vắc-xin cúm không hiệu quả 100%, tuy nhiên đây vẫn là cách phòng chống cúm tốt nhất nếu được tiêm hằng năm.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân của bệnh cúm là do Vi rút cúm (Influenza virus), virus này \xa0liên tục biến thể với các chủng mới xuất hiện thường xuyên. Vỏ của vi rút có bản chất là glycoprotein gồm 2 loại kháng nguyên là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemaglutinin) có 15 loại và kháng nguyên trung hoà N (Neuraminidase) có 9 loại. Khi tổ hợp của các kháng nguyên này sắp xếp khác nhau tạo nên các phân týp khác nhau của vi rút cúm A. Trong quá trình lưu hành, 2 kháng nguyên \xa0H và N luôn luôn biến đổi, đặc biệt là kháng nguyên H. Những biến đổi nhỏ liên tục gọi là “trôi” kháng nguyên (antigenic drift) gây nên các vụ dịch vừa và nhỏ. Khi những biến đổi nhỏ và dần dần tích tụ lại thành những biến đổi lớn, tạo nên týp kháng nguyên mới, đó là do sự tái tổ hợp giữa các chủng vi rút cúm động vật và cúm người. Những phân týp kháng nguyên mới này sẽ gây đại dịch cúm trên toàn cầu..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tiêu chảy\n- Sốt\n- Đau bụng\n- Chuột rút\n- Có máu trong phân\n- Loét miệng\n- Chán ăn\n- Giảm cân\n- Đau gần hậu môn. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tiêu chảy\n- Sốt\n- Đau bụng\n- Chuột rút\n- Có máu trong phân\n- Loét miệng\n- Chán ăn\n- Giảm cân\n- Đau gần hậu môn là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Crohn.Bệnh Crohn là bệnh viêm đường ruột với các triệu chứng đau bụng, tiêu chảy nghiêm trọng, mệt mỏi, giảm cân và suy dinh dưỡng. Tình trạng viêm do bệnh Crohn gây ra thường lan sâu vào các lớp mô ruột dẫn tới vừa đau đớn và vừa suy nhược, và đôi khi có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Mặc dù không có cách chữa trị hoàn toàn căn bệnh Crohn nhưng các biện pháp chăm sóc và điều trị có thể làm giảm đáng kể các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh và thậm chí mang lại sự thuyên giảm lâu dài.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện tại, nguyên nhân chính xác của bệnh Crohn vẫn chưa được biết. Trước đây, người ta nghi ngờ do chế độ ăn kiêng và tình trạng căng thẳng dẫn đến bệnh, nhưng giờ đây các bác sĩ cho biết rằng những yếu tố này làm nặng thêm tình trạng nhưng không phải là nguyên nhân dẫn đến bệnh Crohn. Một số yếu tố như di truyền và có vấn đề về hệ thống miễn dịch đóng vai trò nhất định trong sự phát triển của bệnh Crohn. Hệ thống miễn dịch. Giả thuyết cho rằng do một số loại virus hoặc vi khuẩn kích hoạt bệnh Crohn. Khi hệ thống miễn dịch của người bệnh cố gắng chống lại vi sinh vật xâm nhập thì xảy ra phản ứng miễn dịch bất thường, khiến hệ thống miễn dịch nhầm lẫn không chỉ tấn công vi sinh vật xâm nhập mà tấn công luôn các tế bào trong đường tiêu hóa. Di truyền. Bệnh Crohn là phổ biến ở những người có thành viên có người nhà mắc bệnh, vì vậy gen có thể đóng vai trò nhất định khiến cho các thế hệ sau có khả năng dễ mắc bệnh hơn gia đình khác..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau khi nghỉ ngơi\n- Đau khi vận động\n- Sưng\n- Bầm tím\n- Đỏ\n- Hạn chế vận động. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau khi nghỉ ngơi\n- Đau khi vận động\n- Sưng\n- Bầm tím\n- Đỏ\n- Hạn chế vận động là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Căng cơ quá mức.Căng cơ hoặc cơ bắp bị co kéo là một tình trạng khi các cơ bắp bị kéo giãn quá mức thậm chí bị rách. Đây là kết quả do mệt mỏi, lạm dụng quá mức hoặc sử dụng cơ bắp không đúng. Bất kỳ cơ bắp nào cũng có thể bị co kéo, nhưng phổ biến nhất là các cơ lưng dưới, cổ, vai và gân kheo. Khi một người bị tổn thương cơ bắp, các sợi cơ và dây chằng gắn vào bắp thịt bị xé rách một phần hoặc toàn bộ. Rách cơ ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ, dẫn đến chảy máu cục bộ hoặc bầm tím và đau tại chỗ tổn thương. Những trường hợp căng cơ ít nghiêm trọng thường kéo cơ ra khỏi quỹ đạo bình thường. Các trường hợp nghiêm trọng hơn thường xé sợi cơ và thậm chí có thể gây ra rách cơ hoàn toàn. Thông thường, căng cơ bắp chân xuất hiện sự rách nhỏ ở một số sợi cơ, nhưng phần lớn các mô cơ vẫn còn nguyên vẹn.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Tình trạng căng cơ quá mức là khi cơ bị dãn, căng hay đứt đột ngột và không lường trước được, thường do chấn thương hoặc các tổn thương khác, nguyên nhân căng cơ là: Không khởi động đúng cách trước khi thực hiện các hoạt động thể lực quá sức Độ dãn cơ kém Hoạt động quá mức và mệt mỏi Hiện nay có quan niệm sai lầm là chỉ những hoạt động quá sức hay cường độ mạnh mới dẫn đến căng cơ. Tuy nhiên theo một số tài liệu từ Hoa Kì, việc căng cơ thậm chí có thể xảy ra khi đi bộ hoặc khi: Trượt chân, nhảy, chạy, ném một vật, nâng vác vật nặng, nâng một vật ở tư thế không đúng Căng cơ cấp tính còn thường xảy ra vào mùa lạnh. Đó là bởi vì cơ thường cứng khi nhiệt độ giảm thấp, cho nên việc khởi động hay làm nóng cơ thể rất cần thiết nhằm ngăn ngừa tình trạng căng cơ hay dãn cơ quá mức. Căng cơ mạn tính thường là hậu quả của những hoạt động lặp đi lặp lại. Ví dụ: Tập các môn thể thao như chèo thuyền, đánh tennis, chơi gôn hay bóng chày Thường xuyên để lưng và cổ ở tư thế sai trong thời gian dài như ngồi lâu tại bàn làm việc Dáng đi đứng hay ngồi sai tư thế.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ngứa dữ dội\n- Mẩn đỏ\n- Có cảm giác ký sinh trùng di chuyển trên da\n- Phát hiện chấy rận hoặc trứng chấy rận. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ngứa dữ dội\n- Mẩn đỏ\n- Có cảm giác ký sinh trùng di chuyển trên da\n- Phát hiện chấy rận hoặc trứng chấy rận là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chấy rận (chí rận).Chấy rận thuộc loài động vật ký sinh trùng, kích thước nhỏ. Chúng thường ký sinh trên cơ thể người hoặc động vật và hút máu để tồn tại. Ở người, chúng lây lan qua tiếp xúc, qua quần áo. Khi hút máu chúng gây viêm da (sưng, đỏ, ngứa) gọi là bệnh chấy rận, Các bệnh chấy rận hay gặp ở người gồm có: Bệnh chấy rận ở da đầu người. Bệnh chấy rận sống ở trên da, lông mi, lông mày, lông ngực, lông mu. Bệnh chấy rận sống trên quần áo, giường chiếu di chuyển lên người và hút máu.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh chấy rận lây lan qua tiếp xúc. Người bị bệnh chấy rận do tiếp xúc với quần áo có chấy rận hoặc trứng chấy rận. Các đường lây truyền chính của bệnh chấy rận như: Tiếp xúc trực tiếp giữa người với người. Trường hợp này hay gặp ở trẻ em hoặc người trong gia đình do sinh hoạt chung. Do dùng chung đồ dùng như quần áo, mũ đội đầu, lược, khăn mặt với người bị chấy rận. Do tiếp xúc với chấy rận tại các nơi như giường chiếu, tủ quần áo... Rận mu lây truyền qua đường quan hệ tình dục Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh chấy rận. Khi có các biểu hiện về bệnh chấy rận, người bệnh cần kiểm tra lại các yếu tố lây bệnh để phòng tránh và điều trị tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau nhẹ đến vừa ở đầu gối\n- Khó đi bộ, đi khập khiễng\n- Sưng khớp gối\n- Cảm giác khớp gối bị lỏng, mất vững. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau nhẹ đến vừa ở đầu gối\n- Khó đi bộ, đi khập khiễng\n- Sưng khớp gối\n- Cảm giác khớp gối bị lỏng, mất vững là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau.Chấn thương dây chằng chéo sau (Posterior cruciate ligament) xảy ra ít thường xuyên hơn so với chấn thương dây chằng chéo trước (Anterior cruciate ligament). Dây chằng chéo sau và dây chằng chéo trước kết nối xương đùi với xương chày, nếu một trong hai dây chằng bị rách sẽ gây đau, sưng và dáng đi bất thường. Dây chằng là những mô liên kết sợi kết nối xương này với xương khác. Dây chằng cruciate phía trước nối xương đùi với xương chày. Dây chằng chéo trước và sau tạo thành chữ ""X"" ở giữa đầu gối. Mặc dù chấn thương dây chằng chéo sau thường gây ra ít đau, tàn tật và cảm giác khớp gối bị lỏng giống như bị rời ra hơn so với rách dây chằng chéo trước, nhưng nó vẫn có thể điều trị trong vài tuần hoặc vài tháng.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Do dây chằng chéo sau bị rách khi bị lực tác động từ trước ra sau, đẩy rất mạnh cẳng chân về phía sau khiến dây chằng chéo sau bị đứt, thường gặp trong các trường hợp sau: Tai nạn giao thông, xảy ra khi đầu gối cong của tài xế hoặc hành khách đập vào bảng điều khiển hoặc ghế phía trước, đẩy vào xương chày xuống dưới đầu gối và khiến dây chằng chéo sau bị rách. Thể thao. Các vận động viên trong các môn thể thao như bóng đá và bóng đá có thể đứt dây chằng chéo sau khi họ ngã trên đầu gối gập xuống so với bàn chân. Xương chày chạm xuống đất trước và di chuyển về phía sau..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Trẻ không phản ứng với tiếng động lớn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi\n- Trẻ không phân biệt được tiếng nói của cha mẹ từ 3-6 tháng tuổi\n- Trẻ không hiểu ý người lớn đưa ra từ 5-9 tháng tuổi\n- Trẻ không bập bẹ nói những tiếng đầu tiên từ 10-12 tháng tuổi\n- Trẻ không phản ứng với âm thanh hoặc không phản ứng khi nghe gọi tên. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Trẻ không phản ứng với tiếng động lớn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi\n- Trẻ không phân biệt được tiếng nói của cha mẹ từ 3-6 tháng tuổi\n- Trẻ không hiểu ý người lớn đưa ra từ 5-9 tháng tuổi\n- Trẻ không bập bẹ nói những tiếng đầu tiên từ 10-12 tháng tuổi\n- Trẻ không phản ứng với âm thanh hoặc không phản ứng khi nghe gọi tên là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Câm.Bệnh câm hay là trạng thái không nói được có thể do bẩm sinh, rối loạn ngôn ngữ hoặc do rối loạn các chức năng bên trong của cơ thể. một số người không nói do rối loạn trầm cảm. Hầu hết những người bị câm là do bị điếc từ nhỏ. Một tác dụng phụ của thuốc, chấn thương, nhiễm trùng hoặc bệnh có thể gây mất cảm giác thính giác dẫn đến mất khả năng ngôn ngữ. Câm điếc bẩm sinh bệnh học: Câm điếc bẩm sinh có thể do nguyên nhân di truyền hoặc do nguyên nhân mắc phải khi mẹ mang thai trong ba tháng đầu hoặc cũng có thể kết hợp cả hai vừa do di truyền vừa do mắc phải. Câm là hậu quả của chứng điếc sớm ở trẻ, do trẻ bị điếc ngay từ khi sinh ra nên không tiếp nhận được các tín hiệu âm thanh nên trẻ không thể nói và gây câm.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Có nhiều nguyên nhân bệnh câm ở trẻ: Di truyền: Gen câm điếc nằm trên nhiễm sắc thể thường, di truyền do gen trội hay gen lặn đều có thể dẫn đến điếc. Các nhà khoa học đã phát hiện một loại gen gây điếc và tên là gen PDS.Người có thể hình bình thường nhưng có gen di truyền câm điếc là gen lặn ở thể đồng hợp tử, nếu xây dựng gia đình với người bình thường (không mang gen lặn) thì con của họ sinh ra sẽ bình thường. Tuy con không bị điếc nhưng mang gen lặn ở thể dị hợp tử, và\xa0 Nếu người mang gen lặn ở thể đồng hợp tử xây dựng gia đình với người cùng mang gen lặn (đồng hợp tử hay dị hợp tử), thì con của họ sinh ra sẽ bị câm điếc. Đột biến liên quan đến 4 gen GJB2, GJB3, SLC26A4, 12S rRNA. Do bị điếc bẩm sinh Tổn thương các bộ phận cơ thể có liên quan đến nói như: lưỡi, họng, dây thanh âm… \xa0Chấn thương vùng broca ( vùng có liên quan đến sản xuất ngôn ngữ). Nguyên nhân câm ở trẻ em thường do trẻ sinh ra bị điếc nhưng không được phát hiện kịp thời gây nên tình trạng câm điếc bẩm sinh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Vùng ngứa trên đầu\n- Mảng tóc tróc ra khỏi da đầu\n- Vảy da kèm đau đầu\n- Sốt\n- Tóc giòn, dễ gãy\n- Sưng hạch bạch huyết\n- Vết sưng cứng và chảy mủ\n- Điểm hói\n- Sẹo. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Vùng ngứa trên đầu\n- Mảng tóc tróc ra khỏi da đầu\n- Vảy da kèm đau đầu\n- Sốt\n- Tóc giòn, dễ gãy\n- Sưng hạch bạch huyết\n- Vết sưng cứng và chảy mủ\n- Điểm hói\n- Sẹo là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chốc đầu (Nấm da đầu).Bệnh chốc đầu (bệnh nấm ở cằm và bệnh nấm da đầu) là một tình trạng nhiễm trùng nông do nhiễm nấm với đặc trưng bởi mụn mủ, bọng nước và các vết trợt đóng vảy tiết màu mật ong. Bệnh còn có tên là sâu tròn do nấm tạo nên các vết tròn trên da, thường phẳng ở trung tâm và gờ nhô cao lên. Loại nhiễm nấm này ảnh hưởng đến da đầu, làm trụi tóc, gây các mảng nhỏ ngứa và da đầu bị bong tróc. Bệnh chốc đầu ở trẻ sơ sinh: Cần phân biệt chốc đầu ở trẻ sơ sinh do chốc đầu ở trẻ sơ sinh là một bệnh nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu khuẩn gây nên. Bệnh rất dễ lây lan và thường lây trực tiếp từ vùng da bệnh sang vùng da lành trên cùng một trẻ hoặc lây lan sang trẻ khác. Bệnh phát triển mạnh vào mùa hè khi thời tiết nóng dần lên. Do đó, khi trẻ sơ sinh xuất hiện các dấu hiệu cần nhanh chóng cho trẻ đi khám bệnh và điều trị kịp thời.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây ra bệnh nấm da đầu do một loại nấm có tên Dermatophytes. Loại nấm này phát triển mạnh trên các mô chết như móng tay, tóc, biểu bì da và ưa thích nơi ẩm, ấm áp do đó chúng phát triển mạnh mẽ trên da nhiều mồ hôi. Nếu người bị nhiễm nấm sống trong một tập thể và vệ sinh không đảm bảo sẽ làm tăng nguy cơ lây lan sao của loại nấm này..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Thở nhanh\n- Vã mồ hôi\n- Khó ăn\n- Giảm cân\n- Ho khan\n- Viêm đường hô hấp dưới\n- Viêm phổi\n- Suy tim\n- Khó thở khi gắng sức\n- Khó thở về đêm\n- Rối loạn nhịp tim\n- Tím chi dưới. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Thở nhanh\n- Vã mồ hôi\n- Khó ăn\n- Giảm cân\n- Ho khan\n- Viêm đường hô hấp dưới\n- Viêm phổi\n- Suy tim\n- Khó thở khi gắng sức\n- Khó thở về đêm\n- Rối loạn nhịp tim\n- Tím chi dưới là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Còn ống động mạch.Bệnh lí tim bẩm sinh là những bệnh lí tim mạch không hiếm gặp nhưng tương đối phức tạp và vẫn còn nhiều gánh nặng và thách thức với y học. Một trong những bệnh lí tim bẩm sinh hay gặp nhất và tương đối đơn giản là còn ống động mạch. Vậy còn ống động mạch là bệnh gì? Ống động mạch là một cấu trúc bẩm sinh nối thân động mạch phổi và động mạch chủ xuống. Vị trí nối ở cách chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái 5-10mm. \xa0Trong thời kì bào thai, phổi chưa hoạt động, sức cản phổi cao, máu từ thất phải vào hệ tuần hoàn phổi ít, chủ yếu qua ống động mạch vào động mạch chủ. Ống động mạch sẽ đóng chức năng trong khoảng 10-15 giờ sau khi sinh và đóng về mặt giải phẫu khi trẻ 2-3 tuần tuổi. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc đóng ống động mạch. Nếu ống động mạch không được đóng trong thời kì này sẽ gây ra tật còn ống động mạch.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Sau khi sinh bão hòa oxy trong tuần hoàn hệ thống tăng lên là yếu tố mạnh nhất kích thích co các cơ trơn của ống động mạch, gây ra đóng ống. Trẻ sinh thiếu tháng có đáp ứng co cơ trơn của ống động mạch với oxy kém hơn trẻ sinh đủ tháng. Như vậy trẻ sinh thiếu tháng dễ có nguy cơ còn ống động mạch. Ngoài ra những trẻ suy hô hấp sơ sinh cũng làm ống động mạch khó đóng. Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự đóng ống động mạch là Prostaglandin E2 (PGE2). Sau sinh Prostaglandin E2 giảm đi trong máu (do trẻ được tách ra khỏi rau thai - nguồn chứa nhiều PGE2 và tăng dòng máu đến phổi làm tăng thải trừ PGE2 qua phổi). PGE2 giảm đi làm ống động mạch co và đóng lại. Nhiều bệnh lí phổi ở trẻ sơ sinh làm giảm thải trừ PGE2 làm tăng nguy cơ còn ống động mạch..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Suy dinh dưỡng\n- Thóp chậm liền, bờ thóp mềm\n- Đầu to, bướu trán, bướu đỉnh\n- Chậm mọc răng, sâu răng\n- Chi cong, vòng cổ chân, cổ tay\n- Ngực gà, chuỗi hạt sườn\n- Muộn vận động (biết bò, đi)\n- Hay giật mình, ngủ không ngon\n- Vã mồ hôi trộm, rụng tóc gáy\n- Quấy khóc liên tục. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Suy dinh dưỡng\n- Thóp chậm liền, bờ thóp mềm\n- Đầu to, bướu trán, bướu đỉnh\n- Chậm mọc răng, sâu răng\n- Chi cong, vòng cổ chân, cổ tay\n- Ngực gà, chuỗi hạt sườn\n- Muộn vận động (biết bò, đi)\n- Hay giật mình, ngủ không ngon\n- Vã mồ hôi trộm, rụng tóc gáy\n- Quấy khóc liên tục là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Còi xương.Còi xương là bệnh lý khá phổ biến ở trẻ em, biểu hiện bằng tình trạng loạn dưỡng xương. Bệnh thường hay gặp ở lứa tuổi dưới 3 tuổi. Vùng dịch tễ hay gặp trẻ em còi xương là miền núi, nơi sương mù nhiều, ít ánh nắng. Do đó dẫn đến việc tổng hợp Vitamin D bị thiếu, ảnh hưởng đến quá trình hấp thu và chuyển hóa của Canxi và Photpho, là những nguyên liệu cần thiết tạo nên bộ khung xương. Tuy nhiên trẻ em thành thị cũng có thể bị còi xương do trẻ được bao bọc quá kỹ trong nhà, không được tắm nắng thường xuyên cũng dẫn đến thiếu tổng hợp Vitamin D. Ngoài vấn đề còi xương do thiếu Vitamin D bởi nguồn cung không đủ, bệnh còi xương còn do rối loạn chuyển hóa Vitamin D, khiến không đủ Vitamin D3 là loại tham gia vào quá trình chuyển hóa tạo xương.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân chủ đạo gây ra bệnh còi xương là thiếu Vitamin D. Vitamin D được cung cấp từ hai nguồn: ngoại sinh và nội sinh. Ngoại sinh là từ thức ăn, sữa mẹ, nguồn này chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Vitamin D tan trong dầu nên nếu thức ăn của trẻ không có dầu mỡ dẫn đến giảm hấp thu Vitamin D. Nội sinh là từ một tiền chất dưới da, dưới tác động của ánh sáng mặt trời chuyển hóa thành Vitamin D3, đây là nguồn chủ đạo để tham gia vào chuyển hóa tạo xương của trẻ. Do đó còi xương hay gặp ở trẻ em là bệnh còi xương do thiếu Vitamin D. Một nguyên nhân khác hiếm gặp hơn là thiếu Vitamin K2, một protein vận chuyển canxi tạo xương hay thiếu một số khoáng chất canxi, photpho, kẽm, magie là những thành phần của xương..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - mất ý thức\n- chóng mặt\n- nhức đầu\n- buồn nôn/nôn\n- mệt mỏi\n- ngủ nhiều\n- nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh\n- khó ngủ\n- mất cân bằng\n- khó nói. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- mất ý thức\n- chóng mặt\n- nhức đầu\n- buồn nôn/nôn\n- mệt mỏi\n- ngủ nhiều\n- nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh\n- khó ngủ\n- mất cân bằng\n- khó nói là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chấn thương sọ não.Chấn thương sọ não thường xảy ra do một cú đánh mạnh hoặc va đập vào đầu hoặc cơ thể. Một vật thể xuyên qua mô não như một viên đạn hoặc mảnh vỡ của hộp sọ cũng có thể gây chấn thương sọ não. Chấn thương sọ não nhẹ có thể ảnh hưởng tạm thời đến các tế bào não của của người bệnh, tuy nhiên khi chấn thương sọ não nặng có thể dẫn đến bầm tím, rách mô, chảy máu và các tổn thương thực thể khác cho não. Từ những tổn thương này có thể dẫn đến các biến chứng lâu dài hoặc thậm chí dẫn đến tử vong.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Chấn thương sọ não thường được gây ra bởi một cú đánh hoặc các loại chấn thương chấn thương khác vào đầu hoặc cơ thể. Mức độ chấn thương có thể phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm bản chất của loại chấn thương và lực tác động. Các nguyên nhân phổ biến gây chấn thương sọ não bao gồm: Ngã. Ngã từ giường hoặc leo thang, khi đi xuống cầu thang, trong bồn tắm ... là nguyên nhân phổ biến nhất của chấn thương sọ não nói chung, đặc biệt là ở người già và trẻ nhỏ. Tai nạn giao thông. Va chạm liên quan đến ô tô, xe máy hoặc xe đạp và người đi bộ là những nguyên nhân phổ biến của chấn thương sọ não. Bạo lực. Những vết thương do súng bắn, bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ em và các vụ tấn công khác là những nguyên nhân phổ biến trong nhóm này. Hội chứng trẻ bị lắc (Shaken baby syndrome - SBS) là chấn thương sọ não ở trẻ sơ sinh do người lớn rung lắc trẻ rất mạnh. Các chấn thương trong thể thao. Chấn thương sọ não có thể do chấn thương từ một số môn thể thao như bóng đá, đấm bốc, bóng đá, bóng chày, trượt ván, khúc côn cầu và các môn thể thao tác động mạnh hoặc mang tính đấu kháng khác. Đây là đặc biệt phổ biến ở tuổi thanh thiếu niên dẫn đến chấn thương sọ não. Vụ nổ và các thương tích chiến đấu khác. Vụ nổ là một nguyên nhân phổ biến của chấn thương sọ não ở các nhân viên quân sự đang hoạt động. Mặc dù thiệt hại xảy ra chưa được hiểu rõ, nhiều nhà nghiên cứu tin rằng sóng áp lực đi qua não làm gián đoạn đáng kể chức năng não. Chấn thương sọ não cũng là kết quả của những vết thương xuyên thấu, những cú đánh mạnh vào đầu bằng mảnh đạn hoặc mảnh vụn, và ngã hoặc va chạm cơ thể với các vật thể sau vụ nổ..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Hình ảnh nhìn xa mờ nhòe\n- Chỉ nhìn gần được\n- Mỏi mắt\n- Nheo mắt khi nhìn xa\n- Chảy nước mắt, dụi mắt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Hình ảnh nhìn xa mờ nhòe\n- Chỉ nhìn gần được\n- Mỏi mắt\n- Nheo mắt khi nhìn xa\n- Chảy nước mắt, dụi mắt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Cận thị.Cận thị là gì? Ở người bình thường, hình ảnh được phản xạ từ vật sau khi đi qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ được hội tụ trên võng mạc. Tại võng mạc, các tế bào cảm thụ sẽ chuyển tín hiệu ánh sáng thành các tín hiệu thần kinh và truyền lên não thông qua hệ thần kinh thị giác để tạo nên hình ảnh. Cận thị là bệnh mà những tia hình ảnh đó không hội tụ trên võng mạc mà hội tụ trước võng mạc làm cho người cận thị chỉ có thể nhìn thấy các vật ở gần mà không thể nhìn thấy các vật ở xa.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân cận thị bao gồm: Do trục nhãn cầu dài làm khoảng cách đến võng mạc dài ra, ảnh tạo ra rơi vào trước võng mạc mà không rơi vào võng mạc. Do thay đổi cấu trúc của giác mạc làm giác mạc quá cong so với nhãn cầu. Do việc học tập và làm việc trong môi trường không đủ ánh sáng, thiếu khoa học, thường xuyên tiếp xúc với máy tính, tư thế không phù hợp... Một số trường hợp mắc cận thị do bẩm sinh hoặc di truyền..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau vùng bụng trái trên\n- Hoa mắt, lẫn lộn, ngất xỉu\n- Vết thương chảy máu hoặc không chảy máu ở vùng bụng trái trên. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau vùng bụng trái trên\n- Hoa mắt, lẫn lộn, ngất xỉu\n- Vết thương chảy máu hoặc không chảy máu ở vùng bụng trái trên là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chấn thương lách.Chấn thương lách là tình trạng thường gặp nhiều nhất trong các ca chấn thương bụng kín do tai nạn giao thông, té ngã hoặc va chạm khi chơi thể thao, bị hành hung. Vỡ lách thường gây chảy máu vào ổ bụng, mức độ chảy máu tùy thuộc vào cơ chế chấn thương và độ vỡ nặng nhẹ \xa0Có tới 60% bệnh nhân chấn thương lách không có thương tổn kèm theo chứng tỏ mức độ dễ thương tổn của lách Tỷ lệ tử vong do vỡ lách chung là 10% trong 48 giờ đầu nếu chấn thương nặng có kèm chấn thương sọ não và nhiễm trùng, riêng chấn thương lách đơn độc tỷ lệ này chỉ là 1%. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Do những tổn thương ở phía bên trái của cơ thể được gây ra bởi một đòn đánh vào bụng trên bên trái hoặc thấp hơn ngực trái, tai nạn trong thể thao, tai nạn xe hơi. Lá lách bị chấn thương có thể vỡ ngay hoặc trong một số trường hợp là vài ngày hay cả tuần sau khi chấn thương Vỡ lách do lá lách mở rộng: bắt nguồn từ sự tích tụ tế bào máu trong lá lách gây ra bởi bạch cầu đơn nhân và các bệnh nhiễm trùng khác, bệnh gan hoặc ung thư máu.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ăn ít no sớm\n- Đầy hơi\n- Đau hạ sườn trái\n- Sốt cao\n- Người yếu mệt\n- Hồi hộp, đánh trống ngực\n- Lách to\n- Dễ bầm tím\n- Chảy máu\n- Bướu miệng\n- Thiếu máu. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ăn ít no sớm\n- Đầy hơi\n- Đau hạ sườn trái\n- Sốt cao\n- Người yếu mệt\n- Hồi hộp, đánh trống ngực\n- Lách to\n- Dễ bầm tím\n- Chảy máu\n- Bướu miệng\n- Thiếu máu là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Cường lách.Cường lách là gì? Lách là cơ quan quan trọng trong cơ thể, giữ chức năng sản xuất tế bào máu trong thời kỳ bào thai. Ngoài ra, lách còn là nơi tiêu hủy hồng cầu đã già cỗi, sản xuất thực bào và miễn dịch, tạo ra các kháng thể để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn. Cường lách là hội chứng gây ra do sự to lên của lách và sự sụt giảm các tế bào máu bao gồm hồng cầu và bạch cầu. Chứng cường lách có các đặc điểm: Tế bào máu một dòng hay cả ba dòng bị giảm Tủy xương tăng hoạt động hoặc bình thường. Lách to. Bệnh sẽ khỏi khi tiến hành cắt lách.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân cường lách thường là các bệnh về máu, các bệnh gan và tĩnh mạch cửa và cũng có thể từ nguyên nhân nhiễm khuẩn vì chức năng của lách là điều khiển cơ quan tạo máu và đóng vai trò trong hệ thống tĩnh mạch cửa. Các nguyên nhân gây ra cường lách chủ yếu là: Ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết. Tan máu bẩm sinh Xuất huyết giảm tiểu cầu. Bệnh giảm bạch cầu do lách. Bệnh giảm cả ba dòng tế bào máu do lách. Bệnh Hodgkin Hội chứng Banti Các bệnh nhiễm trùng như: bệnh lao, sốt rét, nhiễm khuẩn huyết....'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Phù chân voi\n- Viêm bộ phận sinh dục\n- Tiểu ra dưỡng chấp. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Phù chân voi\n- Viêm bộ phận sinh dục\n- Tiểu ra dưỡng chấp là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chân voi.Bệnh chân voi hay còn được gọi là phù chân voi là biến chứng của nhiễm giun chỉ bạch huyết. Bệnh lưu hành chủ yếu ở các nước nóng ẩm và xảy ra do muỗi truyền ấu trùng giun chỉ sang người. Giun chỉ ký sinh ở hệ thống bạch huyết từ đó là tổn thương các bạch mạch gây ứ dịch tại các chi phù to lên nên được gọi là bệnh phù chân voi. Chữa bệnh chân voi tùy thuộc vào các giai đoạn của bệnh, chủ yếu điều trị có tác dụng tốt vào giai đoạn sớm. Tuy nhiên ở giai đoạn sớm này bệnh thường dễ bị bỏ qua do các biểu hiện bệnh âm thầm. Với giai đoạn muộn đặc biệt khi đã có các biến chứng về mạch kết quả điều trị thường hạn chế, tùy trường hợp có thể phẫu thuật.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân bệnh chân voi là do giun chỉ. Trên thế giới phát hiện 3 loài giun chỉ gây bệnh cho người là Wuchereria bancrofti (W. bancrofti), Brugia malayi (B. malayi) và Brugia timori (B.timori). Ở nước ta, chỉ phát hiện được 2 loài là W. bancrofti và B. malayi (B.malayi). Đặc điểm Loài W. bancrofti thường khu trú ở hệ thống bạch huyết vùng bẹn hoặc ở nách. Giun chỉ W. bancrofti trưởng thành trông như sợi chỉ, màu trắng đục dài từ 25 - 40 mm, chiều ngang khoảng 0,1 mm. Giun W. bancrofti cái có chiều dài khoảng 60 - 100 mm. Ấu trùng B. malayi có ái tính với hạch bộ phận sinh dục và vùng thận. Về hình thái giun chỉ B. malayi gần giống như giun chỉ W. bancrofti. Giun đực có kích thước khoảng 22,8 x 0,08 mm, giun cái\xa0 khoảng 55 x 0,16 mm. Giun đực và cái thường cuộn vào nhau do đó gây cản trở mạch bạch huyết. Khả năng tồn tại ngoài môi trường: Ấu trùng giun chỉ và giun chỉ trưởng thành đều không tồn tại ở môi trường tự nhiên, chỉ tồn tại trong cơ thể người và trong cơ thể muỗi truyền bệnh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Khó nuốt\n- Đau ngực khi nuốt\n- Buồn nôn\n- Nôn mửa\n- Ợ nóng\n- Ợ hơi\n- Ho\n- Thở khò khè\n- Hôi miệng. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Khó nuốt\n- Đau ngực khi nuốt\n- Buồn nôn\n- Nôn mửa\n- Ợ nóng\n- Ợ hơi\n- Ho\n- Thở khò khè\n- Hôi miệng là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Co thắt thực quản.Thực quản là một cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, có dạng hình ống, nối giữa miệng và dạ dày. Thực quản dài khoảng 25-30 cm, thành ống được cấu tạo bằng cơ trơn và cơ vân. Co thắt thực quản là tình trạng cơ trơn của thực quản co giãn không hiệu quả, cản trở quá trình thức ăn di chuyển từ miệng xuống dạ dày. Phân loại co thắt thực quản theo vị trí có 2 loại: co thắt thực quản trên và co thắt thực quản dưới. Một cách phân loại khác của bệnh co thắt thực quản thường được sử dụng hơn là co thắt thực quản lan tỏa và co thắt thực quản cục bộ. Triệu chứng co thắt thực quản không đặc trưng và khá giống với các bệnh lý khác của đường tiêu hóa, bao gồm: khó nuốt, buồn nôn, nôn mửa, đau tức ngực. Người bệnh cần chữa co thắt thực quản sớm trước khi bệnh gây ra các biến chứng nghiêm trọng, trong đó nguy hiểm nhất là ung thư thực quản. Co thắt thực quản không phải là bệnh lý hiếm gặp nhưng vì triệu chứng giống với các bệnh tiêu hóa thông thường khác nên người bệnh thường dễ chủ quan. Bệnh co thắt thực quản gây khó chịu, ảnh hưởng nhiều đến việc ăn uống và quá trình sinh hoạt của bệnh nhân. Co thắt thực quản xuất hiện ở cả nam giới và nữ giới, gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất ở người lớn tuổi.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh co thắt thực quản hiện nay vẫn chưa xác định được. Nhiều giả thuyết được đặt ra, trong đó sự tổn thương hệ thần kinh chi phối hoạt động của thực quản, quá trình nhiễm trùng hay các yếu tố di truyền được xem là nguyên nhân gây bệnh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tiếng rắc lớn\n- Đau dữ dội\n- Sưng nhanh\n- Mất phạm vi cử động của khớp\n- Lỏng gối\n- Teo cơ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tiếng rắc lớn\n- Đau dữ dội\n- Sưng nhanh\n- Mất phạm vi cử động của khớp\n- Lỏng gối\n- Teo cơ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước.Chấn thương dây chằng chéo trước là vết rách hoặc bong gân của dây chằng chéo trước, một trong những dây chằng chính ở đầu gối. Chấn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra nhất trong các môn thể thao liên quan đến việc dừng đột ngột hoặc thay đổi hướng đột ngột khi nhảy lên và tiếp đất như \xa0bóng rổ, bóng đá và trượt tuyết. Nhiều người bệnh sẽ nghe hoặc cảm thấy ""rắc"" ở đầu gối khi chấn thương dây chằng chéo trước xảy ra. Đầu gối sẽ sưng lên, cảm thấy lỏng lẻo khớp gối và trở nên rất đau đớn khi người bệnh đứng dậy. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng chéo trước của người bệnh, điều trị có thể bao gồm các bài tập nghỉ ngơi và phục hồi chức năng để giúp người bệnh lấy lại sức mạnh và sự ổn định hoặc phẫu thuật để thay thế dây chằng bị rách sau khi phục hồi chức năng.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Dây chằng (ligament) là mô liên kết sợi kết nối xương này với xương khác. Dây chằng chéo trước là một trong hai dây chằng chéo ở giữa đầu gối, kết nối xương đùi với xương chày và giúp ổn định khớp gối. Chấn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra khi người bệnh tham gia các hoạt động thể thao có thể gây chấn thương ở đầu gối: Đột nhiên đang chạy nhanh thì dừng đột ngột hoặc đổi hướng đột ngột. Nhảy xuống và tiếp đất bất ngờ, không có sự chuẩn bị \xa0 Bị đánh hoặc va chạm trực tiếp vào đầu gối Ngoài ra, về nguyên nhân, người ta có thể chia thành 2 nhóm chính như sau: Nguyên nhân chấn thương trực tiếp: khi va chạm xảy ra trực tiếp ở vùng đầu gối hay gặp ở các môn thể thao như: bóng đá, bóng chuyền… hoặc tai nạn giao thông. Nguyên nhân chấn thương gián tiếp: Đây là loại phổ biến nhất, gặp trong các trường hợp dừng đổi ngột hoặc chuyển hướng đột ngột khi chạy. Khi dây chằng chéo trước bị tổn thương, thường rách một phần hoặc rách toàn bộ mô, tuy nhiên nếu chấn thương nhẹ có thể làm kéo dài dây chằng nhưng vẫn còn nguyên vẹn. Biến chứng Những người gặp phải chấn thương dây chằng chéo trước có nguy cơ mắc bệnh viêm xương khớp ở đầu gối cao. Viêm khớp vẫn có thể xảy ra ngay cả khi người bệnh đã được phẫu thuật tái tạo dây chằng. Nhiều yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến nguy cơ viêm khớp như mức độ nghiêm trọng của chấn thương ban đầu, các chấn thương khác liên quan đến khớp gối hoặc mức độ hoạt động sau khi điều trị..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Chậm kinh\n- Đau bụng\n- Ra máu âm đạo. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Chậm kinh\n- Đau bụng\n- Ra máu âm đạo là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chửa ở vết mổ.Thông thường, sau khi được thụ tinh, trứng sẽ bám vào vùng đáy tử cung – nơi có lớp cơ tử cung dày cùng diện tích thích hợp để làm tổ và sinh trưởng. Chửa tại vết mổ là bệnh lý mà do một bất thường nào đó, trứng không di chuyển và làm tổ tại vùng đáy tử cung mà lại làm tổ tại eo tử cung, nơi có vết sẹo mổ đẻ trước trên cơ tử cung và phát triển thành túi thai tại đó. Khi mổ đẻ lần đầu, vết sẹo mổ cũ làm cơ tử cung tại đó không thể co giãn và mềm mại như cơ tử cung bình thường. Việc túi thai phát triển tại vị trí cơ bị tổn thương và diện tích chật hẹp hết sức nguy hiểm gây ra rất nhiều biến chứng trong đó nguy hiểm nhất là vỡ tử cung, rách vết mổ và dẫn đến sự phát triển không bình thường và nguy cơ sảy thai cao.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Chửa tại vết mổ đẻ cũ là do sai sót trong quá trình di chuyển và làm tổ của phôi thai làm trứng không di chuyển và làm tổ tại vùng đáy tử cung mà lại làm tổ tại eo tử cung, nơi có vết sẹo mổ đẻ trước trên cơ tử cung và phát triển thành túi thai tại đó cho nên không có nguyên nhân cụ thể gây bệnh. Người bệnh có thể phòng tránh bằng việc đi kiểm tra thai nhi một cách thường xuyên để phát hiện và có phương hướng để đảm bảo an toàn và bảo tồn tử cung cho người mẹ..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau rát vùng mông\n- Tê hoặc đau rát\n- Sưng vùng đáy chậu\n- Đau khi quan hệ tình dục\n- Đột ngột muốn đi vệ sinh. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau rát vùng mông\n- Tê hoặc đau rát\n- Sưng vùng đáy chậu\n- Đau khi quan hệ tình dục\n- Đột ngột muốn đi vệ sinh là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chèn ép dây thần kinh thẹn.Nếu như có triệu chứng tê hoặc đau rát ở vùng dưới mông, đau nhói như bị kim châm thì có thể đây là dấu hiệu của bệnh đang rất phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi là chèn ép dây thần kinh thẹn. \xa0 Dây thần kinh thẹn chịu trách nhiệm chi phối cảm giác của vùng từ hậu môn tới cơ quan sinh dục ngoài (dương vật và âm vật) và vùng da giữa hậu môn và bộ phận sinh dục, hay còn gọi là đáy chậu. Ngoài chức năng chi phối cảm giác, dây thần kinh thẹn cũng đảm nhiệm kiểm soát một số bộ phận của bàng quang (hay còn gọi là bóng đái) và khu vực hậu môn. Khi mắc bệnh này, người bệnh luôn cảm thấy khó chịu do tê hoặc rát ở vùng dưới mông, nam giới đau ở bìu và dương vật, còn phụ nữ đau ở âm hộ, âm đạo và âm vật. Hậu quả dẫn tới ảnh hưởng nặng nề đến đời sống, tinh thần và thể chất của người bệnh nếu như không được chẩn đoán và điều trị chính xác, kịp thời của bác sĩ giàu kinh nghiệm.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới đau dây thần kinh thẹn như : Người bệnh đã từng phẫu thuật vùng chậu hay gãy xương trong khung chậu. Phụ nữ trong quá trình sinh nở có thể gây tổn thương dây thần kinh. Do trong quá trình chơi thể thao gây tổn thương vùng xương chậu như ngồi hay đạp xe đạp trong một thời gian dài, cưỡi ngựa, tình trạng táo bón kéo dài (từ vài tháng đến nhiều năm). Hội chứng Alcock do mô hoặc cơ vùng chậu bị đè ép. \xa0 Do khối u chèn ép dây thần kinh thẹn (có thể u lành hoặc u ác tính). Ngoài ra, có một số trường hợp chưa phát hiện được nguyên nhân..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Chóng mặt\n - Nghiêng ngả\n - Mất cân bằng\n - Hoa mắt chóng mặt\n - Buồn nôn\n - Nôn. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': ' - Chóng mặt\n - Nghiêng ngả\n - Mất cân bằng\n - Hoa mắt chóng mặt\n - Buồn nôn\n - Nôn là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chóng mặt kịch phát lành tính.Chóng mặt kịch phát lành tính là cảm giác di chuyển hay quay trong của bản thân hoặc đồ đạc xung quanh mà người bệnh thấy ở trạng thái động hay tĩnh. Nguyên nhân gây ra tình trạng chóng mặt thường do gặp một số vấn đề ở tai trong. Những cơn chóng mặt này thường không kéo dài, chỉ thoáng qua.\xa0 Đối với một số người, chóng mặt kịch phát lành tính do tư thế có thể sẽ tự khỏi sau vài ngày hay vài tuần, sau đó có thể lại bị tái phát.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân dẫn tới bệnh chóng mặt kịch phát lành tính là do vấn đề ở tai trong.\xa0 Vì bên trong tai có một hệ thống là hệ thống tiền đình ốc tai giúp cho chúng ta giữ được thăng bằng khi di chuyển. Nó bao gồm ba cấu trúc hình vòng lặp có chứa chất lỏng và cảm biến khi xoay đầu. Các cấu trúc khác của tai theo dõi chuyển động của đầu lên và xuống, trái và phải, vị trí đứng của đầu liên quan đến trọng lực. Các cơ quan tai trong có chứa tinh thể làm cho nhạy cảm với chuyển động và trọng lực.\xa0 Vì một lý do nào đó, những tinh thể trong tai có thể sai vị trí, khi đó có thể di chuyển một trong các kênh bán nguyệt nhất, là khi đang nằm. Điều này dẫn tới kênh bán nguyệt trở nên nhạy cảm với những thay đổi tư thế của đầu, từ đó gây nên hiện tượng chóng mặt.\xa0 Một nguyên nhân khác gây dẫn tới hiện tượng chóng mặt là khi cơ quan tai trong bị ảnh hưởng bởi những tình trạng như nhiễm trùng, viêm tai trong,... hoặc thậm chí là phẫu thuật tai hay trong quá trình định vị cột sống kéo dài Chóng mặt kịch phát lành tính thường kết hợp với chấn thương đầu nghiêm trọng ở thời vị thành niên..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ra nhiều máu kinh\n- Đông thành cục. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ra nhiều máu kinh\n- Đông thành cục là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Cường kinh.Cường kinh là gì ? Cường kinh là tình trạng máu kinh nguyệt ra ồ ạt và kéo dài liên tục nhiều ngày ở phụ nữ, kể cả phụ nữ trẻ chưa hình thành chu kỳ rụng trứng và phụ nữ sắp đến tuổi mãn kinh. Cường kinh là hiện tượng rối loạn kinh nguyệt gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người phụ nữ, là dấu hiệu cảnh báo những bệnh lý nguy hiểm ở phụ nữ cần được phát hiện và điều trị kịp thời.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Các nhóm nguyên nhân gây ra hiện tượng cường kinh ở phụ nữ như \xa0sau: Mất cân bằng hormone: \xa0phụ nữ ở tuổi vị thành niên và tuổi mãn kinh có hàm lượng hormone trong cơ thể dao động nhiều dẫn đến ra kinh quá nhiều. Polyp cổ tử cung: là một khối u nhỏ và mảnh, mọc lên từ bề mặt niêm mạc cổ tử cung và lòi ra khỏi lỗ ngoài cổ tử cung. Polyp thường do nhiễm khuẩn hay nồng đồ estrogen tăng cao, hoặc có thể do các mạch máu khu trú ở cổ tử cung bị sung huyết. Polyp cổ tử cung hay gặp ở phụ nữ đã có con và ngoài 20 tuổi. Polyp phát triển từ nội mạc tử cung: là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra cường kinh. Loại polyp này thường lành tính và có nguyên nhân từ việc hàm lượng estrogen trong cơ thể tăng cao sau điều trị bằng hormone, hoặc do u buồng trứng. U xơ tử cung: là loại u xuất hiện do những bất thường về estrogen, gây nên hiện tượng cường kinh ở những phụ nữ có độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi. Lupus: là bệnh lý viêm mạn tính, bệnh tự miễn tác động đến nhiều bộ phận của cơ thể như khớp, máu, da và thận, từ đó gây hiện tượng cường kinh ở phụ nữ. Các yếu tố nguy cơ tăng khả năng mắc lupus là gen, nhiễm khuẩn, dùng thuốc kháng sinh, phơi nhiễm tia cực tím, stress thường xuyên. Bệnh lý viêm tiểu khung: \xa0là bệnh nhiễm khuẩn của 1 hay nhiều cơ quan trong tiểu khung, có thể là tử cung, vòi trứng, hay cổ tử cung, gây nên cường kinh ở phụ nữ. Bệnh lý nhiễm khuẩn này mắc phải qua đường tình dục, sảy thai, hay do lây truyền trong quá trình thực hiện các thủ thuật phụ khoa. Bệnh lý ung thư cổ tử cung: là bệnh lý các tế bào cổ tử cung phát triển bất thường không kiểm soát gây tổn thương các bộ phận cơ thể, nguyên nhân chủ yếu do virus HPV gây ra. Bệnh lý này có biểu hiện tiêu biểu là cường kinh ở phụ nữ. Bệnh lý ung thư nội mạc tử cung: là một trong những nguyên nhân thường gặp gây nên cường kinh. Cơ chế bệnh là các tế bào bất thường ở tử cung và nội mạc tử cung sinh sản không kiểm soát làm tổn thương tử cung và những cơ quan khác, gây ra cường kinh. Các nguyên nhân khác như sử dụng thuốc tránh thai, tránh thai bằng biện pháp mang dụng cụ tử cung. Các bệnh lý gây chảy máu, khó cầm máu cũng gây ra cường kinh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Mệt mỏi\n- Đau ngực\n- Trống ngực\n- Ngất\n- Đột tử. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Mệt mỏi\n- Đau ngực\n- Trống ngực\n- Ngất\n- Đột tử là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Cơ tim phì đại.Bệnh cơ tim phì đại là gì? Bệnh cơ tim phì đại được xếp vào nhóm bệnh lý của cơ tim. Nó không phải là sự phì đại cơ tim một cách sinh lý hay phì đại thứ phát như ở người tăng huyết áp lâu năm. Trong bệnh cơ tim phì đại, các thành thất trái dày một cách bất thường, đặc biệt là vách liên thất, có thể làm suy chức năng tâm trương, tắc nghẽn đường ra thất trái và có các rối loạn nhịp nguy hiểm.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân bệnh cơ tim phì đại là do các bất thường di truyền, đa phần là đột biến các gen mã hóa chuỗi nặng myosin..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Vết thương sây sát da\n- Vết thương đụng giập\n- Vết thương rách da\n- Vết thương xuyên\n- Vết thương do hỏa khí\n- Vết thương thiếu hổng tổ chức\n- Vết thương bỏng\n- Sưng nề tầng giữa mặt\n- Đau vùng bị gãy xương\n- Chảy máu mũi\n- Song thị, nhìn mờ, mù hoàn toàn\n- Đau, sưng nề hàm dưới\n- Hạn chế hoặc không vận động hàm dưới. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Vết thương sây sát da\n- Vết thương đụng giập\n- Vết thương rách da\n- Vết thương xuyên\n- Vết thương do hỏa khí\n- Vết thương thiếu hổng tổ chức\n- Vết thương bỏng\n- Sưng nề tầng giữa mặt\n- Đau vùng bị gãy xương\n- Chảy máu mũi\n- Song thị, nhìn mờ, mù hoàn toàn\n- Đau, sưng nề hàm dưới\n- Hạn chế hoặc không vận động hàm dưới là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chấn thương hàm mặt.Chấn thương hàm mặt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân, cơ chế khác nhau. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu nhất là do tai nạn giao thông . Ở trẻ em, chấn thương hàm mặt có thể xảy ra do tai nạn sinh hoạt té ngã, do các vật dụng, đồ chơi sắc nhọn, hay cũng có thể do bị vật nuôi tấn công. Người cao tuổi có thể bị té ngã do choáng, liên quan đến các nguyên nhân toàn thân như tăng huyết áp, hạ đường huyết… Chấn thương hàm mặt thường gặp ở phần mềm vùng hàm mặt, mức độ chấn thương từ đơn giản đến phức tạp như: gãy xương ổ răng, gãy thân răng, chân răng; gãy xương gò má (gãy hàm gò má - cung tiếp ); gãy xương hàm dưới (vùng cằm, góc hàm, cành ngang, lồi cầu); gãy xương hàm trên… Chấn thương vùng hàm mặt gặp ở mọi vùng miền từ thành thị đến nông thôn. Nhưng gặp nhiều ở vùng nông thôn do chưa hiểu và chấp hành tốt luật lệ giao thông, do thiếu việc làm nên thanh niên hay tụ tập gây gổ đánh nhau. Số lượng bệnh nhân chấn thương vùng hàm mặt tăng cao vào những dịp học sinh phổ thông được nghỉ hè, nghỉ lễ, tết…. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Tai nạn giao thông: là nguyên nhân chủ yếu, trong đó do xe máy chiếm tỷ lệ cao nhất: 45,4%. Các tai nạn giao thông khác: 33,2% (xe ô tô, xe đạp...). Do phương tiện giao thông phát triển quá nhanh, cơ sở hạ tầng đường bộ phát triển chưa kịp với sự phát triển của phương tiện giao thông, ý thức chấp hành luật lệ giao thông đường bộ của người tham gia giao thông chưa tốt. Tai nạn lao động: chiếm 6,9%, các tai nạn xảy ra trong khi nạn nhân đang tham gia lao động sản xuất, do lao động chưa an toàn, trong lao động thủ công không chấp hành tốt nội quy lao động. Tai nạn sinh hoạt: chiếm 3,04%, do đánh nhau, ngã, bỏng, trẻ chơi súng cao su. Do tai nạn khác: chiếm 11,18%, như tai nạn do thể dục thể thao, thú vật cắn, do hỏa khí….'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sụt cân\n- Mệt mỏi\n- Lạnh run\n- Quá bận tâm về ăn uống\n- Ám ảnh về hình thể. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sụt cân\n- Mệt mỏi\n- Lạnh run\n- Quá bận tâm về ăn uống\n- Ám ảnh về hình thể là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chán ăn thần kinh (biếng ăn tâm lý).Những người bị các chứng rối loạn ăn uống có những hành vi ăn uống rối loạn và niềm tin méo mó với những nỗi lo lắng thái quá về cân nặng, hình dáng, ăn uống và hình ảnh cơ thể. Các chứng rối loạn ăn uống là các chứng bệnh tâm thần nghiêm trọng; đó không phải là một lựa chọn về lối sống. Các chứng rối loạn ăn uống không chỉ bao gồm sự suy sụp về tâm lý và nỗi đau khổ mà còn đi kèm với những biến chứng y tế lớn trên phạm vi rộng và nghiêm trọng mà có thể gây ảnh hưởng đến tất cả các bộ phận quan trọng trong cơ thể. Các chứng rối loạn ăn uống xảy ra cả ở nam giới và nữ giới, người giàu và người nghèo, và từ tất cả các văn hóa. Không ai muốn mình bị rối loạn ăn uống cả.\xa0 Chán ăn tâm thần (tên tiếng Anh là Anorexia Nervosa) thuộc 1 trong 3\xa0 chứng rối loạn cho ăn và ăn uống đã được Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Thống Kê các Rối Loạn Tâm Thần (DSM) công nhận. Người bị mắc chứng chán ăn tâm thần có thể đặt mức hạn chế hà khắc cho lượng và loại thức ăn mà họ tiêu thụ. Họ có thể không thể duy trì cái được xem là cân nặng khỏe mạnh. Họ cũng có thể bị giảm một lượng cân nặng đáng kể trong một khoảng thời gian ngắn. Kể cả khi những người mắc chứng chán ăn tâm thần đang bị thiếu cân thì họ sẽ vẫn có nỗi sợ hãi rất lớn về việc tăng cân hoặc bị ‘béo’. Những người mắc chứng chán ăn tâm thần cũng có thể tham gia vào việc ăn uống vô độ hoặc các hành vi bù.\xa0 Vậy để tìm hiểu bệnh chán ăn tâm thần và nguyên nhân chán ăn tâm thần, mời độc giả xem chi tiết ở nội dung bên dưới.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Các yếu tố góp phần cho việc bắt đầu bị rối loạn ăn uống rất phức tạp. Trải nghiệm của từng người chịu ảnh hưởng của một tổng hợp độc nhất các yếu tố về sinh học và môi trường. Như hầu hết các tình trạng sức khỏe, một tổng hợp nhiều yếu tố khác nhau có thể tăng khả năng mà một người sẽ mắc phải một chứng rối loạn ăn uống tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời họ. Những yếu tố nguy cơ góp phần vào việc mắc bệnh được biết đến bao gồm:\xa0 Tính dễ bị tổn thương gen – Có bằng chứng chứng minh rằng các chứng rối loạn ăn uống có cơ sở di truyền. Điều này có nghĩa là một người có thể kế thừa khả năng phát triển chứng Anorexia Nervosa, Bulimia Nervosa hoặc Háu Ăn. Cũng có bằng chứng rằng ảnh hưởng di truyền này không đơn giản là do sự kế thừa của bất kỳ gien nào mà còn là do một tương tác phức tạp hơn rất nhiều giữa nhiều gen và các yếu tố gen không kế thừa gây ra.\xa0 Các yếu tố tâm lý –Cụ thể là nghiên cứu về chứng Anorexia Nervosa và Bulimia Nervosa đã xác định nhiều đặc điểm tính cách mà có thể biểu hiện trước, trong khi, và sau khi phục hồi từ một chứng rối loạn ăn uống. Những yếu tố này bao gồm chủ nghĩa hoàn hảo, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, chứng loạn thần kinh chức năng, chứng hay xúc động tiêu cực, sự trốn tránh tác hại và thiếu tự trọng.\xa0 Những ảnh hưởng văn hóa-xã hội – Bằng chứng cho thấy rằng những ảnh hưởng văn hóa-xã hội có vai trò trong việc phát triển các chứng rối loạn ăn uống, cụ thể là giữa những người tiếp thu lý tưởng về vẻ đẹp của sự gầy gò. Những hình ảnh được tuyên truyền qua phương tiện truyền thông đại chúng như tivi, tạp chí và quảng cáo là phi thực tế, được tô vẽ và thay đổi để đạt được hình ảnh nhận thức văn hóa “hoàn hảo” mà thực tế là không tồn tại..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Nhức đầu\n- Nôn ói\n- Chóng mặt\n- Mặt đỏ bừng\n- Vã mồ hôi. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Nhức đầu\n- Nôn ói\n- Chóng mặt\n- Mặt đỏ bừng\n- Vã mồ hôi là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Cao huyết áp ở trẻ em.Huyết áp được định nghĩa là áp lực dòng máu chảy trong các mạch đi khắp cơ thể con người. Những người bị tăng huyết áp thì sự đẩy máu trong cơ thể trở nên khó khăn, gây ảnh hưởng nguy hại đến mạch máu, tim và những cơ quan khác. Cao huyết áp ở trẻ em không dễ dàng chẩn đoán như cao huyết áp đối với người lớn mà phải dựa vào giới tính, chiều cao và số huyết áp của trẻ. Cao huyết áp ở trẻ em là khi trẻ có huyết áp bằng hay cao hơn 95% so với những trẻ em cùng giới tính, độ tuổi và chiều cao. Cụ thể hơn, ở những độ tuổi khác nhau thì cao huyết áp ở trẻ em cũng được xác định khác nhau: Trẻ em từ 3- 6 tuổi: chỉ số huyết áp cao là trên 116/76 mmHg. Trẻ em từ 7- 10 tuổi: chỉ số huyết áp cao là trên 122/78 mmHg. Trẻ em từ 11- 13 tuổi: chỉ số huyết áp cao là trên 126/82 mmHg. Trẻ em từ 14- 16 tuổi: chỉ số huyết áp cao là trên 136/86 mmHg. Trẻ em từ 16- 19 tuổi: chỉ số huyết áp cao là trên 120/81 mmHg.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân tăng huyết áp ở trẻ em được tìm thấy chủ yếu do béo phì và tiền sử gia đình có người bị bệnh tăng huyết áp được gọi là tăng huyết áp nguyên phát. Các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát ở trẻ em bao gồm: Do thận- tiết niệu: viêm thận- bể thận mạn, viêm cầu thận mạn, loạn sản thận bẩm sinh, thận đa nang, thận nang đơn, bệnh thận trào ngược, tắc nghẽn niệu quản, u thận, chấn thương thận, tổn thương thận do thải ghép, tổn thương thận sau xạ trị, tổn thương thận do bệnh hệ thống. Do tim- mạch: hẹp eo động mạch chủ , bệnh lý mạch thận, tắc tĩnh mạch thận, viêm mạch, Shunt động- tĩnh mạch, hội chứng William- Beuren… Do thần kinh: xuất huyết nội sọ, tổn thương não tồn dư, liệt tứ chi. Do nội tiết: cường giáp, cường cận giáp, hội chứng tăng sản thượng thận bẩm sinh, hội chứng Cushing, cường Aldosteron tiên phát.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Khó thở gắng sức\n- Ho khi nằm\n- Phù chi dưới\n- Mệt mỏi\n- Rối loạn nhịp tim\n- Đau tức ngực\n- Chóng mặt\n- Choáng váng\n- Ngất xỉu. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Khó thở gắng sức\n- Ho khi nằm\n- Phù chi dưới\n- Mệt mỏi\n- Rối loạn nhịp tim\n- Đau tức ngực\n- Chóng mặt\n- Choáng váng\n- Ngất xỉu là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Cơ tim.Bệnh cơ tim là nhóm các bệnh về cơ tim rất quan trọng và không đồng nhất, chiếm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cao. Nhóm các bệnh về cơ tim có liên quan đến rối loạn chức năng cơ học và chức năng điện học hoặc kết hợp cả hai, thường xuất hiện phì đại hay giãn tâm thất không phù hợp. Bệnh cơ tim ảnh hưởng có thể giới hạn chủ yếu ở tim (bệnh cơ tim nguyên phát) hay hình thành một phần rối loạn toàn thân tổng quát (bệnh cơ tim thứ phát).\xa0 Bệnh cơ tim là bệnh mô tả sự bất thường tình trạng của cơ tim, là loại bệnh tim tiến triển làm cho tim giãn nở, dày lên hoặc cứng lại.\xa0 Có ba loại bệnh cơ tim thường gặp nhất là bệnh cơ tim giãn nở, bệnh cơ tim phì đại và bệnh cơ tim hạn chế. Bệnh cơ tim giãn nở: là dạng bệnh cơ tim phổ biến nhất, thường gặp ở nam giới tuổi trung niên. Bệnh cơ tim giãn nở xảy ra khi tâm thất trái, buồng tim chính chịu trách nhiệm bơm máu đi nuôi cơ thể, bị giãn to, làm cho tim không thể bơm máu hiệu quả. Bệnh cơ tim giãn thường là hậu quả của một số bệnh như: bệnh tăng huyết áp lâu dài, bệnh mạch vành tim, hóa trị liệu, nghiện ma túy hoặc nghiện rượu. Trong một số trường hợp có thể không phát hiện được nguyên nhân gây bệnh. Bệnh cơ tim phì đại: là sự dày lên bất thường của thành cơ tim, xảy ra chủ yếu ở thành tâm thất trái. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, và thường liên quan đến yếu tố gia đình, do có chứa gen đột biến gây cơ tim phì đại. Những người bệnh mắc cơ tim phì đại khi chụp X - quang sẽ thể hiện tim to, do đó thường được gọi là bóng tim to. Bệnh cơ tim hạn chế: là tình trạng buồng tâm thất không có đủ khả năng giãn ra để được đổ đầy máu làm giảm chức năng tâm trương. Đây là loại bệnh cơ tim ít gặp, thường do bệnh xơ hóa nội mạc cơ tim gây ra.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh cơ tim cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhưng một trong số các yếu tố nguy cơ dưới đây có thể là nguyên nhân phát triển bệnh bao gồm: Di truyền Tăng huyết áp kéo dài Tổn thương cơ tim sau nhồi máu cơ tim Những người mắc phải các bệnh về tim mạch như bệnh mạch vành, bệnh van tim, rối loạn nhịp tim, … Những người bị các bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường, cường giáp và béo phì Biến chứng trong thai kỳ Thiếu hụt một số loại vitamin, khoáng chất thiết yếu chẳng hạn như vitamin B1 Sử dụng thuốc hóa trị hoặc xạ trị để điều trị ung thư Nghiện rượu Sử dụng ma túy Mắc một số bệnh gây tổn thương đến cơ tim như hemochromatosis là sự tích tụ quá nhiều sắt trong cơ thể,amyloidosis (sự tích tụ bất thường của một loại protein có tên là Amyloid), hoặc sarcoidosis (sự phát triển của các ổ viêm bất thường tại nhiều cơ quan trong cơ thể).\xa0 Một nguyên nhân nữa mà ít người để ý là bệnh rối loạn chuyển hóa như cường giáp, tiểu đường, béo phì..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Trẻ không đáp ứng với tiếng động\n- Không biết bi bô\n- Không nói được bất kỳ từ nào\n- Không giao tiếp với người khác\n- Không phản ứng khi được gọi tên\n- Không biết làm các động tác vẫy tay chào tạm biệt, lắc đầu\n- Không hiểu và phản ứng với các từ như “không”, ""chào bé"" và “bai bai”\n- Thờ ơ với thế giới xung quanh\n- Chỉ nói được ít hơn 6 từ\n- Không thể chỉ vào vài bộ phận của cơ thể khi được hỏi\n- Không giao tiếp bằng bất cứ cách nào\n- Không nói được các từ đơn như ""mẹ"", ""bế""\n- Không hiểu các mệnh lệnh đơn giản, ví dụ ""Đừng ngồi!""\n- Không đáp lại bằng lời nói hoặc cử chỉ khi được hỏi\n- Chỉ nói được ít hơn 15 từ\n- Chỉ nhại lại lời nói của người khác\n- Không nói được câu đơn giản\n- Không dùng lời nói để giao tiếp, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp\n- Không hiểu các chỉ dẫn hay câu hỏi dài\n- Không biết cách chơi với đồ chơi hay tự chơi với chính mình\n- Không biết bắt chước hành động hay lời nói của người khác\n- Không thể nối hai từ với nhau\n- Không biết công dụng của đồ vật thông dụng trong nhà như bát thìa, áo quần,…\n- Không sử dụng được đại từ nhân xưng\n- Không ghép được các từ thành câu ngắn\n- Lời nói không rõ ràng\n- Lắp bắp, nói khó khăn\n- Không đặt câu hỏi\n- Ít quan tâm hoặc không quan tâm tới sách truyện\n- Không quan tâm và không tương tác với các trẻ khác\n- Khó tách khỏi bố mẹ\n- Biểu hiện rối loạn hành vi vì không thể nói được. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Trẻ không đáp ứng với tiếng động\n- Không biết bi bô\n- Không nói được bất kỳ từ nào\n- Không giao tiếp với người khác\n- Không phản ứng khi được gọi tên\n- Không biết làm các động tác vẫy tay chào tạm biệt, lắc đầu\n- Không hiểu và phản ứng với các từ như “không”, ""chào bé"" và “bai bai”\n- Thờ ơ với thế giới xung quanh\n- Chỉ nói được ít hơn 6 từ\n- Không thể chỉ vào vài bộ phận của cơ thể khi được hỏi\n- Không giao tiếp bằng bất cứ cách nào\n- Không nói được các từ đơn như ""mẹ"", ""bế""\n- Không hiểu các mệnh lệnh đơn giản, ví dụ ""Đừng ngồi!""\n- Không đáp lại bằng lời nói hoặc cử chỉ khi được hỏi\n- Chỉ nói được ít hơn 15 từ\n- Chỉ nhại lại lời nói của người khác\n- Không nói được câu đơn giản\n- Không dùng lời nói để giao tiếp, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp\n- Không hiểu các chỉ dẫn hay câu hỏi dài\n- Không biết cách chơi với đồ chơi hay tự chơi với chính mình\n- Không biết bắt chước hành động hay lời nói của người khác\n- Không thể nối hai từ với nhau\n- Không biết công dụng của đồ vật thông dụng trong nhà như bát thìa, áo quần,…\n- Không sử dụng được đại từ nhân xưng\n- Không ghép được các từ thành câu ngắn\n- Lời nói không rõ ràng\n- Lắp bắp, nói khó khăn\n- Không đặt câu hỏi\n- Ít quan tâm hoặc không quan tâm tới sách truyện\n- Không quan tâm và không tương tác với các trẻ khác\n- Khó tách khỏi bố mẹ\n- Biểu hiện rối loạn hành vi vì không thể nói được là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chậm nói.Ngôn ngữ bao gồm lời nói và cử chỉ, là phương tiện để diễn đạt tình cảm, suy nghĩ và thước đo cho sự thông minh của các bé. Lời nói là phương tiện giao tiện bằng lời thông qua tiếng nói, nhận biết bằng âm thanh và được cấu thành từ phát âm, giọng nói và sự lưu loát. Chậm nói là một phần của chậm phát triển ngôn ngữ là dạng chậm phát triển phổ biến nhất của trẻ em, là khi lời nói vẫn phát triển đúng theo trình tự nhưng với tốc độ chậm hơn. Tỷ lệ mắc phải của tình trạng chậm nói xấp xỉ khoảng 20% cao hơn hẳn các dạng chậm phát triển về vận động, nhận thức hay về cảm xúc và kĩ năng xã hội. Con chậm nói luôn là mối quan tâm lo lắng của các bậc cha mẹ. Phụ huynh thường băn khoăn tình trạng trẻ chậm biết nói chỉ là tạm thời, không cần điều trị hay là biểu hiện của một rối loạn bệnh lý thực sự như bệnh tự kỷ, mất thính lực, cần sự can thiệp từ các bác sĩ chuyên khoa. Vì vậy hiểu và nhận biết được các dấu hiệu báo động khi bé chậm nói là cần thiết, hỗ trợ các bậc phụ huynh đưa ra các quyết định đúng đắn và phối hợp tốt trong việc điều trị cùng các chuyên gia.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Trẻ chậm biết nói có thể liên quan đến các vấn đề ở những cơ quan phát ra tiếng nói như lưỡi, môi và vòm miệng. Những vấn đề này có thể xuất phát những bất thường về mặt hình thái của chính các cơ quan này hoặc là sự phối hợp không đồng nhất giữa chúng và não bộ, cơ quan phụ trách tiếng nói ở người. Các vấn đề về thính giác cũng nên được khảo sát khi thấy bé chậm nói. Nghe kém sẽ làm bé chậm hiểu và chậm bắt chước để sử dụng ngôn ngữ. Nhiễm trùng tai mãn tính, lặp đi lặp lại là một trong những nguyên nhân gây suy giảm thính giác ở trẻ. Nếu thính giác chỉ kém ở một tai, tai bên còn lại vẫn nghe tốt thì khả năng nói của trẻ vẫn sẽ phát triển bình thường..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tiếng nổ khi rách sụn chêm\n- Đau đầu gối và sưng\n- Khớp gối bị kẹt\n- Tiếng lục cục trong khớp khi vận động\n- Khó khăn khi đi lại, vận động\n- Khó co duỗi khớp gối\n- Đau nhức khi ấn vào khe khớp gối. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tiếng nổ khi rách sụn chêm\n- Đau đầu gối và sưng\n- Khớp gối bị kẹt\n- Tiếng lục cục trong khớp khi vận động\n- Khó khăn khi đi lại, vận động\n- Khó co duỗi khớp gối\n- Đau nhức khi ấn vào khe khớp gối là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Chấn thương sụn chêm.Khớp gối là một khớp phức hợp, là khớp lớn và chịu toàn bộ tải trọng của cơ thể. Vì được cấu tạo phức tạp, bởi nhiều thành phần, có tầm hoạt động lớn, nên khớp gối rất dễ bị tổn thương. Mỗi khi bị chấn thương, thường gây tổn thương nhiều thành phần của khớp. Sụn chêm là một trong những thành phần quan trọng của khớp và dễ bị tổn thương nhất. Sụ chêm nằm lót giữa đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày là hai tấm sụn có đặc tính bền, dai, và đàn hồi gọi là sụn chêm. Có hai sụn chêm nằm ở phía trong và phía ngoài khớp gọi là sụn chêm trong và sụn chêm ngoài. \xa0Chấn thương sụn chêm thường gặp trong tai nạn giao thông, chấn thương thể thao gây tổn thương một hoặc cả hai sụn chêm. Rách sụn chêm là gì? rách sụn chêm là tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương sụn chêm. Rách sụn chêm có rất nhiều hình thái tùy thuộc vào vị trí, loại đường rách, mức độ tổn thương \xa0và với mỗi hình thái sẽ có cách điều trị khác nhau phù hợp. Sụn chêm là mô rất dễ bị tổn thương. Khi sụn chêm bị tổn thương, nhất là do đã cắt toàn bộ hoặc cắt một phần sụn chêm, làm thay đổi phân bố lực tác động lên sụn khớp, thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa khớp. Diện tích 1/3 trong của sụn chêm là vùng vô mạch, vùng này hoàn toàn được nuôi dưỡng bởi dịch khớp và là nơi phải chịu tác dụng của lực lớn vì nằm ở vùng trung tâm của khớp. Vì vậy vùng sụn này thường bị thoái hóa sớm. Ngoài ra kiểu tổn thương sụn chêm còn tùy thuộc theo tuổi, biểu hiện qua độ dày chắc và chất lượng lớp sụn của mặt khớp chày và đùi. Người trẻ mặt sụn khớp dày, đàn hồi, hấp thụ lực tốt nên thường thấy rách dọc. Người lớn trên 30 tuổi chất lượng sụn bắt đầu suy giảm, không hấp thu được các lực xoay nên cho ra hình dạng rách ngang hoặc rách chéo. Người già sụn khớp thoái hóa nhiều, lớp sụn mất đi, khe khớp gối hẹp lại, cử động lăn của lồi cầu trên mâm chày bị ma sát nhiều, nên thường gây rách nham nhở. Hầu hết các trường hợp rách sụn chêm nếu phát hiện và điều trị phù hợp sẽ hồi phục tốt. Ở người trẻ tiên lượng thường tốt hơn người già.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Khi mức độ chấn thương quá lớn ở tư thế gối duỗi tối đa, làm cho mâm chày xoay ngoài quá mức thường gặp kiểu rách dọc, khi mảnh rách dọc sụn chêm quá lớn và có dạng hình quai xách, quai này di chuyển vào trong khuyết lồi cầu và gây kẹt khớp. Tùy thuộc vào độ tuổi, cụ thể: Ở người trẻ: Rách sụn chêm đầu gối thường xảy ra đột ngột sau một chấn thương trong trạng thái gối gấp (ngồi xổm) đồng thời chân bị vặn xoắn, thường gặp trong chấn thương thể thao, tai nạn giao thông. Ở người có tuổi: Rách sụn chêm thường do thoái hóa. Bệnh nhân ngồi ghế và đứng lên đột ngột trong tư thế bất lợi, chân hơi vặn, cũng có thể gây rách sụn chêm. Rách sụn chêm ở người già thường kèm theo bong và mòn sụn khớp..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Mắt xếch\n- Mặt phẳng\n- Mũi tẹt\n- Tai bất thường\n- Chân tay to bè. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Mắt xếch\n- Mặt phẳng\n- Mũi tẹt\n- Tai bất thường\n- Chân tay to bè là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Down.Bệnh Down là gì? Bệnh Down (hội chứng Down) là rối loạn nhiễm sắc thể di truyền phổ biến nhất, gây ra tình trạng mất khả năng học tập ở trẻ em. Tên hội chứng được đặt theo tên của John Langdon Down, một thầy thuốc đã mô tả hội chứng này vào năm 1866. Bệnh Down ở trẻ sơ sinh Hiện nay, tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc bệnh Down trên toàn thế giới là khoảng 1:700, khoảng 8 triệu trẻ em sinh ra mắc hội chứng này. Bệnh Down có di truyền không? Hội chứng Down không phải là bệnh di truyền mà là một rối loạn di truyền xảy ra trong quá trình phôi thai giảm phân tạo thêm 1 bản sao của nhiễm sắc thể số 21 Chỉ có khoảng 5% các trường hợp mắc bệnh là do di truyền. Bệnh Down là đột biến gì? Bệnh Down là một hội chứng bệnh do đột biến số lượng nhiễm sắc thể, mà cụ thể là thừa một nhiễm sắc thể số 21. Cơ thể người bình thường có 46 nhiễm sắc thể chia thành 23 cặp trong đó một nửa được thừa hưởng từ cha và một nửa nhận từ mẹ. Ở những trẻ bị bệnh Down thì số nhiễm sắc thể này là 47 do thừa một nhiễm sắc thể số 21, sự khác biệt này phá vỡ cấu trúc bình thường và ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và trí tuệ của trẻ khi sinh ra.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về nguyên nhân gây ra bệnh Down nhưng các kết quả vẫn còn là giả thuyết, chưa được chứng minh. Trẻ mắc bệnh Down do xảy ra rối loạn gây đột biến về số lượng nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân tạo giao tử, giao tử dư một nhiễm sắc thể số 21 kết hợp với giao tử bình thường tạo ra hợp tử có 3 nhiễm sắc thể số 21. Tuy nhiên vì nhiễm sắc thể số 21 rất nhỏ, do đó sự mất cân bằng gen do thừa nhiễm sắc thể này ít nghiêm trọng hơn các nhiễm sắc thể khác, nên người bệnh vẫn có thể sống được..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt cao\n- Nhức đầu\n- Buồn nôn\n- Đau nhức\n- Mệt mỏi\n- Hạch sưng\n- Da niêm mạc xung huyết\n- Môi khô, lưỡi bẩn, trắng\n- Li bì\n- Hốt hoảng\n- Mê sảng\n- Tim đập nhanh\n- Thở nhanh\n- Nước tiểu ít, đậm màu\n- Tiêu chảy\n- Lích động\n- Khó thở\n- Ho ra đờm lẫn máu\n- Da xung huyết\n- Thâm nhiễm\n- Mụn mủ\n- Đá. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt cao\n- Nhức đầu\n- Buồn nôn\n- Đau nhức\n- Mệt mỏi\n- Hạch sưng\n- Da niêm mạc xung huyết\n- Môi khô, lưỡi bẩn, trắng\n- Li bì\n- Hốt hoảng\n- Mê sảng\n- Tim đập nhanh\n- Thở nhanh\n- Nước tiểu ít, đậm màu\n- Tiêu chảy\n- Lích động\n- Khó thở\n- Ho ra đờm lẫn máu\n- Da xung huyết\n- Thâm nhiễm\n- Mụn mủ\n- Đá là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dịch hạch.Bệnh dịch hạch là bệnh lý truyền nhiễm gây ra do vi khuẩn Yersinia pestis. Bệnh diễn tiến cấp tính với biểu hiện nhiễm khuẩn nhiễm độc toàn thân nặng nề. Người nhiễm vi khuẩn gây bệnh từ các loại động vật gặm nhấm như thỏ, chuột,… thông qua vật trung gian là bọ chét nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam vector gây bệnh chính là bọ chét Xenopsylla cheopis sống ký sinh chủ yếu trên chuột.\xa0 Trên lâm sàng bệnh dịch hạch được chia làm nhiều thể, bao gồm: thể hạch, thể phổi, thể não và thể nhiễm khuẩn huyết; trong đó thể hạch chiếm đa số với tỷ lệ hơn 90%. Thời tiết hanh khô là điều kiện phù hợp với sự phát triển của chuột và bọ chét, cũng là khoảng thời gian dịch hạch bùng phát mạnh nhất. Tuy nhiên dịch hạch vẫn được ghi nhận trong các khoảng thời gian khác trong năm. Dịch hạch lưu hành ở nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Từ năm 1989-2003, ghi nhận được 2.845 trường hợp tử vong trong số 38.310 trường hợp mắc đến từ 25 quốc gia trên thế giới. Bệnh gây ra nhiều đại dịch khủng khiếp, cướp đi sinh mạng của hàng trăm triệu người trên thế giới. Ở Việt Nam, từ năm 1960-1970, mỗi năm có khoảng 10.000 trường hợp mắc bệnh, đứng đầu thế giới. Số ca bệnh giảm mạnh chỉ còn khoảng 140 trường hợp mỗi năm trong những năm sau đó. Đến nay gần như không ghi nhận được bất cứ trường hợp mắc dịch hạch nào ở các cơ sở y tế. Người mắc bệnh dịch hạch có thể thu nhận được miễn dịch sau khi lành bệnh. Tuy nhiên tình trạng miễn dịch này chỉ mang tính chất tương đối, không bảo vệ được người bệnh trước sự tấn công của một lượng lớn các vi khuẩn.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn dịch hạch có tên gọi là Yersinia pestis. Đây là một loại trực khuẩn Gram âm, thuộc họ Enterobacteriaceae. Vi khuẩn gây bệnh dịch hạch có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 550C trong vòng 30 phút, ở 1000C trong vòng 1 phút và tiêu diệt bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng. Yersinia pestis được đặt tên theo người phát hiện ra nó là bác sĩ người Pháp Alexandre Yersin..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Nổi ban đỏ, ngứa\n- Da bị sưng rộp, tấy đỏ\n- Nổi mề đay\n- Viêm long đường hô hấp trên: sổ mũi, hắt xì, ho khan\n- Đau đầu, mệt mỏi. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Nổi ban đỏ, ngứa\n- Da bị sưng rộp, tấy đỏ\n- Nổi mề đay\n- Viêm long đường hô hấp trên: sổ mũi, hắt xì, ho khan\n- Đau đầu, mệt mỏi là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dị ứng thời tiết.Dị ứng thời tiết là một tình trạng rất phổ biến mà nhiều người mắc phải, gây phiền toái, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hằng ngày. Dị ứng thời tiết có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Cơ thể người thích nghi tốt nhất với nhiệt độ khoảng từ 20 đến 30 độ C, trung bình khoảng 25 độ. Trung tâm điều nhiệt ở trên não giúp cho cơ thể thích nghi khi có sự thay đổi nhiệt độ. Nhưng khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh, trung tâm điều chỉnh không kịp hoạt động sẽ gây ra các rối loạn trong cơ thể. Có thể chia dị ứng thời tiết ra làm hai loại: Dị ứng thời tiết nóng và Dị ứng thời tiết lạnh. Dị ứng thời tiết nóng: vào mùa hè, trong những ngày nắng cơ thể tiết ra rất nhiều mồ hôi nên làn da luôn trong tình trạng ẩm ướt, dễ dẫn tới tình trạng viêm nhiễm và cơ thể dễ rơi vào tình trạng mất nước. Điều này làm cho bệnh cảnh dị ứng thời tiết trở nên nặng hơn. Dị ứng thời tiết lạnh: vào mùa đông, khi nhiệt độ xuống quá thấp dưới 20 độ C, không khí hanh khô làm làn da trở nên thô ráp hoặc những ngày mưa ẩm ướt đều có thể thúc đẩy dị ứng thời tiết xuất hiện.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây ra dị ứng thời tiết được cho là do sự thay đổi thời tiết đột ngột làm cơ thể không kịp thay đổi để thích nghi, đặc biệt vào những khoảng thời gian giao mùa. Đáp ứng đầu tiên khi thời tiết thay đổi đột ngột nằm ở làn da. Da trở nên ẩm ướt do tiết nhiều mồ hôi vào những ngày nắng nóng hoặc da trở nên thô ráp do chất sừng bị mất nước vào những ngày trời lạnh đều là những biến đổi khiến các protein trong cơ thể trở thành “chất lạ” với cơ thể, khiến cơ thể phản ứng lại bằng các tình trạng phù, ngứa, nổi mẩn, mề đay, xung huyết. Quá trình này được gọi là dị ứng thời tiết..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Phát ban\n- Khò khè\n- Nôn\n- Tiêu chảy\n- Co thắt bụng\n- Ngứa ngáy. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Phát ban\n- Khò khè\n- Nôn\n- Tiêu chảy\n- Co thắt bụng\n- Ngứa ngáy là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dị ứng sữa.Dị ứng sữa là tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng với protein có trong sữa động vật. Mặc dù trẻ có thể bị dị ứng với bất kỳ thực phẩm nào, tuy nhiên dị ứng sữa vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây dị ứng ở trẻ. Dị ứng sữa bò là một trong những loại dị ứng sữa thường gặp nhất, ngoài ra cơ thể cũng có thể dị ứng với sữa của các động vật có vú khác như sữa dê, sữa cừu, sữa trâu,... Cơ thể có thể bị dị ứng với một hoặc nhiều loại protein khác nhau, trong đó alpha protein S1-casein có trong sữa bò là tác nhân dị ứng phổ biến nhất. Trên thị trường hiện nay, phần lớn sữa công thức, sữa bột đều là sản phẩm của sữa bò. Vậy nên, tỷ lệ trẻ dị ứng sữa công thức, dị ứng sữa bột gia tăng cũng xuất phát từ nhu cầu sử dụng các chế phẩm làm từ sữa bò. Các dấu hiệu dị ứng sữa có thể xảy ra sau khi uống sữa vài phút đến vài giờ. Các triệu chứng có thể nhẹ nhàng như phát ban, hay nặng nề với các triệu chứng khó thở, khò khè, nôn hay các rối loạn tiêu hóa khác, trầm trọng hơn cả là tình trạng sốc phản vệ do dị ứng sữa, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Dị ứng sữa cần được phân biệt với tình trạng không dung nạp glucose, mặc dù có thể triệu chứng của chúng là tương tự nhau nhưng cơ chế thì hoàn toàn khác nhau. Nếu như dị ứng sữa xảy ra là do cơ thể phản ứng với các thành phần có trong sữa động vật thì hiện tượng không dung nạp glucose là do cơ thể thiếu men tiêu hóa lactase, dẫn đến lactose của sữa không được ruột chuyển hóa.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Protein có trong thành phần sữa động vật là nguyên nhân gây ra tình trạng dị ứng sữa trên bệnh nhân. Trong các loại sữa này thì sữa bò là nguyên nhân hàng đầu gây ra dị ứng sữa ở trẻ nhỏ. Sữa bò có hai loại protein chính có thể gây dị ứng, bao gồm: Casein: có trong phần rắn của sữa. Whey: có trong phần lỏng của sữa sau khi lắng. Cơ thể của trẻ có thể phản ứng với một hoặc cả hai loại protein này, gây ra tình trạng dị ứng. Các loại protein này có thể tìm thấy trong một số thực phẩm chế biến khác. Nghiên cứu cho thấy người bị dị ứng với sữa bò sẽ tăng nguy cơ dị ứng với các loại sữa động vật khác như sữa dê, cừu, trâu; nhưng lại ít có khả năng bị dị ứng với sữa đậu nành. Cơ chế dị ứng sữa Hệ miễn dịch có thể cho rằng protein có trong sữa là có hại, nên nó tăng cường sản xuất các kháng thể IgE để khống chế các protein này. Về sau, nếu các protein sữa gây dị ứng lại tiếp tục xuất hiện trong cơ thể thì chúng sẽ nhanh chóng được nhận diện bởi các kháng thể IgE, khi đó hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ được kích hoạt, giải phóng histamin và các chất trung gian hóa học khác, gây ra tình trạng dị ứng trên lâm sàng với các biểu hiện từ nhẹ đến nặng..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có Dương vật phát triển\nTóc, lông nách xuất hiện\nTăng trưởng chiều cao nhanh\nThay đổi giọng nói\nMụn trứng cá\nCơ thể có mùi. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': 'Dương vật phát triển\nTóc, lông nách xuất hiện\nTăng trưởng chiều cao nhanh\nThay đổi giọng nói\nMụn trứng cá\nCơ thể có mùi là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dậy thì sớm ở nam.Dậy thì sớm (sexual precocity) là tình trạng phát triển các đặc tính sinh dục sớm hơn bình thường như sự phát triển ngực, lông mu ở bé gái xuất hiện trước 8 tuổi hoặc kinh nguyệt xuất hiện trước 9,5 tuổi và sự phát triển tinh hoàn, lông mu xảy ra trước 9 tuổi ở trẻ trai. Phân loại dậy thì sớm: gồm 3 loại Dậy thì sớm trung ương: Thường xảy ra do các bệnh lý hoặc các tổn thương trong não hoặc tủy sống như viêm não hay viêm màng não; các khối u trong não hay cột sống;... Dậy thì sớm ngoại vi: thường ít phổ biến hơn so với dậy thì sớm trung ương. Dậy thì sớm không hoàn toàn: Một đặc tính sinh dục nào đó phát triển sớm và riêng lẻ, thường không tiến triển hoặc tiến triển rất chậm, nó bao gồm: tuyến vú phát triển sớm đơn độc (premature thelarche), lông mu hay lông nách phát triển sớm đơn độc (premature adrenarche), kinh nguyệt xuất hiện sớm đơn độc ( premature menarche). Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về dậy thì sớm, đặc biệt là dậy thì sớm ở nam đã được công bố từ rất lâu. Tại Việt Nam, tình trạng dậy thì sớm chỉ mới được quan tâm những năm gần đây và rất ít nghiên cứu được thực hiện. Khi nghi ngờ trẻ có dấu hiệu bị dậy thì sớm cần đưa trẻ đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng về sau cho trẻ.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bình thường các bé trai bắt đầu dậy thì trong khoảng từ 10 đến 12 tuổi, sự thay đổi của bé trai bắt đầu từ việc phát triển tinh hoàn, dương vật tăng trưởng, phát triển của lông mu xung quanh tinh hoàn và dương vật… Nguyên nhân dậy thì sớm ở bé trai tùy thuộc vào từng loại dậy thì sớm. Nguyên nhân gây dậy thì sớm trung ương bao gồm: Do nồng độ GnRH tăng cao từ sự hoạt động sớm của trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục. Do hậu quả của một số hiện tượng và bệnh lý: Một số hiện tượng xảy ra ở hệ thống thần kinh trung ương như có một khối u ở não hoặc dây cột sống, tổn thương não hoặc dây cột sống, các bức xạ vào não hoặc dây cột sống. Các trường hợp nhiễm trùng tại não như viêm não hay viêm màng não. Sự khiếm khuyết bộ não của trẻ khi sinh như sự tích tụ chất lỏng dư thừa gây tràn dịch não, các khối u không do phải ung thư. Sự tắc nghẽn dòng máu chảy tới não: xảy ra khi bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ Hội chứng McCune-Albright: một căn bệnh di truyền có ảnh hưởng đến xương, màu da và gây ra các vấn đề nội tiết. Tăng sản thượng thận bẩm sinh do một nhóm các rối loạn di truyền liên quan đến sản xuất nội tiết tố bất thường của tuyến thượng thận Suy giáp là bệnh lý biểu hiện tình trạng tuyến giáp không sản xuất đủ hormone. Nguyên nhân gây dậy thì sớm ngoại vi bao gồm: Do khối u ở tuyến thượng thận hoặc khối u trong tuyến yên kích thích tuyến thượng thận tiết ra 1 lượng lớn testosterone ở trẻ nam. Hội chứng McCune-Albright. Bôi các loại kem hoặc thuốc mỡ có có chứa hormone testosterone cho trẻ nam. \xa0 Một khối u trong các tế bào mầm (tế bào sản xuất tinh trùng ở nam), hoặc trong các tế bào Leydig (tế bào sản xuất testosterone ở nam). Do một số trẻ nam có gen đột biến, một rối loạn hiếm gặp gọi là gonadotropin, có thể dẫn đến việc sản xuất ban đầu của testosterone ở các bé trai, thường là ở độ tuổi từ 1 đến 4. Ngoài ra, dậy thì sớm hay muộn ở trẻ nam còn do ảnh hưởng rất lớn từ \xa0chế độ chăm sóc cho trẻ, môi trường sống và xã hội: Sử dụng các loại đồ ăn có chứa quá nhiều chất dinh dưỡng, hóa chất, dầu mỡ, chất bảo quản, chất tạo màu... dẫn đến làm tăng lượng hormone hoặc nội tiết tố dẫn đến việc dậy thì sớm của trẻ. Bổ sung quá mức các sản phẩm kích thích tăng trưởng như các loại thuốc bổ, thuốc kích thích ăn nhanh, tăng chiều cao, thực phẩm chức năng và thậm chí là các loại sữa có chứa thành phần chất kích thích tăng trưởng... làm mất cân bằng môi trường nội tiết của cơ thể, là một nguyên nhân khiến trẻ dậy thì sớm. Cho trẻ ăn quá nhiều những bộ phận có chứa nhiều hormone tăng trưởng như đầu, cổ... các loại gia cầm hoặc thậm chí cả dương vật của những động vật ăn thịt như hổ, sư tử... đây cũng là một nguyên nhân gián tiếp dẫn đến trẻ bị dậy thì sớm. Dùng nhiều thức uống có ga có thể dẫn đến sự tăng nồng độ hormone tình dục gây dậy thì sớm. Dùng đồ nhựa như túi nhựa, hộp nhựa... đựng các thức ăn nóng làm cho chất BPA trong đồ nhựa đi vào thức ăn của trẻ dẫn đến tình trạng dậy thì sớm ở các bé trai. Không kiểm soát tốt cân nặng cho trẻ dẫn đến tình trạng béo phì ở trẻ, chính lượng mỡ dư thừa này đã làm thay đổi hàm lượng estrogen, insulin và leptin trong cơ thể trẻ làm tăng nguy cơ dậy thì sớm. Tình trạng trẻ em xem phim người lớn, chơi game người lớn... cũng là một nguyên nhân gây kích thích thần kinh, đẩy nhanh quá trình dậy thì của trẻ..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ngứa ran, ngừa miệng\n- Sưng môi, mặt, lưỡi\n- Phát ban, ngứa\n- Khó thở, nghẹt mũi\n- Đau bụng, tiêu chảy. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ngứa ran, ngừa miệng\n- Sưng môi, mặt, lưỡi\n- Phát ban, ngứa\n- Khó thở, nghẹt mũi\n- Đau bụng, tiêu chảy là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dị ứng thực phẩm.Bệnh dị ứng thực phẩm là bệnh khi phản ứng của hệ miễn dịch xảy ra ngay sau khi ăn một loại thức ăn nhất định. Ngay cả khi sử dụng một lượng rất nhỏ thức ăn gây dị ứng cũng có thể gây ra các biểu hiện rối loạn tiêu hóa, sưng đường hô hấp hoặc nghiêm trọng hơn là bị sốc phản vệ. Hiện nay dị ứng thực phẩm ở trẻ em ngày càng xuất hiện nhiều, có tới 6-98% trẻ dưới 3 tuổi và 3% tổng số người lớn bị mắc bệnh. Bệnh dị ứng thực phẩm rất dễ bị nhầm với hiện tượng không dung nạp thức ăn, cũng tạo sự khó chịu với người bệnh. Chính vì vậy, bệnh nhân cần kịp thời gặp bác sĩ để chẩn đoán chính xác bệnh và có phương pháp điều trị.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh dị\xa0ứng thực phẩm có nguyên nhân do hệ thống miễn dịch bị xác định nhầm một số loại thực phẩm cụ thể hoặc các chất có trong thực phẩm như là tác nhân gây hại. Khi đó, hệ thống miễn dịch sinh ra các tế bào để giải phóng các kháng thể được gọi là kháng thể immunoglobulin E (IgE) để trung hòa các thực phẩm gây dị ứng hay tác nhân thực phẩm (các chất gây dị ứng). Trong những lần sau đó, khi ăn phải một lượng rất nhỏ thực phẩm đó, các kháng thể IgE sẽ cảm nhận và tín hiệu đến hệ thống miễn dịch để tạo ra histamine, cũng như các hóa chất khác, vào máu. Các hóa chất đó sẽ gây ra một loại dấu hiệu dị ứng như chảy mũi và ngứa vệ..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sợ nước\n- Sợ gió\n- Sợ ánh sáng\n- Co giật\n- Tê liệt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sợ nước\n- Sợ gió\n- Sợ ánh sáng\n- Co giật\n- Tê liệt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dại.Bệnh dại là gì? Bệnh dại là bệnh nhiễm vi rút cấp tính của hệ thống thần kinh trung ương từ động vật lây sang người bởi chất tiết, thông thường là nước bọt bị nhiễm vi rút dại. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm với bệnh dại đều qua vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại (thường là chó, mèo, khỉ...), đôi khi có thể bị nhiễm qua đường tiếp xúc như hít phải khí dung hoặc ghép tổ chức mới bị nhiễm vi rút dại. Khi đã lên cơn dại, kể cả động vật và người 100% đều dẫn đến tử vong. Các triệu chứng thường bắt đầu từ 2-8 tuần sau khi bị động vật cắn. Các triệu chứng bao gồm sốt, nhức đầu, suy nhược, tê liệt, co thắt cơ, nuốt khó, co giật. Tử vong thường xảy ra trong vòng chưa đầy một tuần do liệt hô hấp. Không có thuốc chữa bệnh. Hiệu quả nhất là phòng ngừa thông qua tiêm chủng.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Tác nhân gây bệnh là vi rút dại\xa0(Rhabdovirus)\xa0thuộc họ\xa0Rhabdoviridae, giống\xa0Lyssavirus. Sức đề kháng của vi rút dại yếu, dễ bị bất hoạt ở nhiệt độ 560C trong vòng 30 phút và ở 700C/2 phút. Vi rút bị mất độc lực dưới ánh sáng và các chất sát khuẩn ở nồng độ 2-5%. Trong điều kiện lạnh 40C, vi rút sống được từ vài tuần đến 12 tháng, ở nhiệt độ dưới 00C sống được từ 3 - 4 năm.\xa0Vi rút dại được bảo tồn chủ yếu trong cơ thể vật chủ. Có 2 chủng vi rút dại: Vi rút dại đường phố là vi rút dại tồn tại trên động vật bị bệnh Vi rút dại cố định (cố định thời gian ủ bệnh trên thỏ). Louis Pasteur là người đầu tiên sử dụng chủng virus dại cố định để chế ra vắc xin dại..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau đầu hoặc đau một vùng đầu\n - Yếu cơ hoặc tê một bộ phận cơ thể\n - Động kinh\n - Đau đầu dữ dội\n - Yếu, tê hoặc tê liệt\n - Mất thị lực\n - Nói khó\n - Nhầm lẫn hoặc không thể hiểu ý người khác. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': ' - Đau đầu hoặc đau một vùng đầu\n - Yếu cơ hoặc tê một bộ phận cơ thể\n - Động kinh\n - Đau đầu dữ dội\n - Yếu, tê hoặc tê liệt\n - Mất thị lực\n - Nói khó\n - Nhầm lẫn hoặc không thể hiểu ý người khác là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dị dạng mạch não.Dị dạng mạch máu não (A brain arteriovenous malformation - viết tắt là AVM) là hiện tượng các mạch máu bất thường và rối loạn trong não. Các dị dạng này nối thông động mạch và tĩnh mạch não mà không đi qua các mao mạch nên không cung cấp máu cho nhu mô não, ngoài ra các dị dạng mạch máu dễ bị vỡ gây chảy máu não. Đây là bệnh bẩm sinh và rất nguy hiểm Các động mạch chịu trách nhiệm lấy máu giàu oxy từ tim đến não và tĩnh mạch mang máu nghèo oxy trở lại phổi và tim. Khí mắc dị dạng mạch máu não sẽ phá vỡ quá trình quan trọng này. Dị tật động mạch có thể phát triển bất cứ nơi nào trong cơ thể nhưng thường xảy ra ở trong não hoặc cột sống. Mặc dù vậy, dị dạng mạch máu não rất hiếm và ảnh hưởng đến dưới 1% dân số. Nguyên nhân của dị dạng mạch máu não không rõ ràng. Hầu hết người bệnh mắc từ khi sinh ra, nhưng đôi khi có thể hình thành trong cuộc sống sau này. Bệnh này hiếm khi được truyền lại giữa các gia đình về mặt di truyền. Một số người bị dị dạng mạch máu não có các dấu hiệu và triệu chứng như đau đầu hoặc co giật. Dị dạng mạch máu não thường được tình cờ phát hiện sau khi quét não cho người bệnh đi khám sức khỏe vì vấn đề sức khỏe khác hoặc sau khi vỡ mạch máu và gây chảy máu trong não. Sau khi được chẩn đoán, dị dạng mạch máu não thường có thể được điều trị thành công để ngăn ngừa các biến chứng như tổn thương não hoặc đột quỵ. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân của dị dạng mạch máu não là gì hiện vẫn chưa được biết, nhưng các nhà nghiên cứu cho rằng hầu hết các dị dạng mạch máu não xuất hiện trong quá trình phát triển của thai nhi, được gọi là dị dạng mạch máu não bẩm sinh. Thông thường, tim sẽ đẩy máu giàu oxy đến não thông qua các động mạch. Các động mạch làm chậm lưu lượng máu bằng cách đi qua một loạt các mạng lưới mạch máu nhỏ dần, kết thúc bằng các mạch máu nhỏ nhất được gọi là mao mạch. Các mao mạch cung cấp oxy qua các bức tường mỏng, xốp để đi đến các mô não xung quanh. Máu nghèo oxy sau đó đi vào các mạch máu nhỏ và rồi vào các tĩnh mạch lớn hơn, đưa nó trở lại tim và phổi để thực hiện trao đổi khí, lấy oxy và thải khí CO2 ra ngoài. Các động mạch và tĩnh mạch trong dị dạng mạch máu não thiếu mạng lưới hỗ trợ các mạch máu và mao mạch nhỏ hơn. Thay vào đó, động mạch thông nối trực tiếp với tĩnh mạch không qua mạng lưới mao mạch trung gian vì vậy, đa phần dị dạng mạch máu não có thể tồn tại lâu trong não mà không có bất kỳ triệu chứng gì..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau bụng\n- Mót rặn\n- Đi ngoài nhiều lần\n- Phân nhầy máu\n- Suy kiệt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau bụng\n- Mót rặn\n- Đi ngoài nhiều lần\n- Phân nhầy máu\n- Suy kiệt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Do amip.Bệnh do amip là bệnh nhiễm đơn bào Entamoeba histolytica, bệnh gây tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng và có khả năng gây ra các ổ áp xe ở những cơ quan khác nhau (như gan, não, ...). Bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực.\xa0 Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm amip nhưng 90% người nhiễm là không có triệu chứng, chỉ có 10% số người bị nhiễm có biểu hiện bệnh lỵ amip hoặc áp xe ở các cơ quan khác nhau. Người nhiễm Entamoeba histolytica sẽ hình thành miễn dịch tại chỗ (ở thành ruột) và toàn thân nhưng không có khả năng bảo vệ cơ thể khi có mầm bệnh xâm nhập. Ở những nước nhiệt đới có đời sống kinh tế xã hội thấp, bệnh có thể gây ra những vụ dịch lớn. Bệnh học amip Kén amip qua thức ăn, nước uống, ... xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hoá. Khi tới dạ dày, nhờ tác dụng của dịch vị phá vỡ vỏ, bốn nhân trong kén được giải phóng phát triển thành 4 amip nhỏ sau đó di chuyển xuống cư trú ở hồi manh tràng là nơi giàu chất dinh dưỡng, có độ pH thích hợp và có nhiều vi khuẩn cộng sinh.\xa0 Bình thường amip nhỏ không xâm nhập được vào thành ruột để gây bệnh mà theo phân xuống đại tràng thải ra ngoài. Một số amip nhỏ co lại thành kén và cũng được thải theo phân ra ngoài là nguy cơ lây lan cho người khác. Khi thành ruột bị tổn thương (do vi khuẩn khác hoặc chấn thương), amip nhỏ tấn công vào thành ruột, sinh sản tại đó và tiết ra các men tiêu protein dẫn đến hoại tử tế bào niêm mạc ruột.\xa0 Tại thành ruột, lúc đầu amip gây ra những điểm sung huyết ở niêm mạc, sau đó tạo nên các cục nhỏ trên bề mặt niêm mạc rồi dần dần hoại tử và tạo thành những vết loét. Các vết loét có thể rộng tới 2-2,5cm, xung quanh bờ cương tụ, phù nề và sung huyết. Đáy vết loét sâu tới lớp dưới niêm và phủ bởi lớp mủ. Những vết loét gần nhau có thể thông với nhau tạo thành vết loét lớn hơn, sâu tới lớp cơ và cùng với các vi khuẩn tạo nên các ổ áp xe sâu, có thể gây thủng ruột và viêm phúc mạc mủ. Amip còn tạo nên các u hạt ở thành ruột đôi khi rất khó phân biệt với ung thư đại tràng. Khi các vết loét gây tổn thương mạch máu thành ruột, amip có thể thâm nhập vào máu và theo dòng máu đi khắp cơ thể gây tổn thương các cơ quan khác ngoài ruột như gan, phổi, não, ... tại đây amip có thể tạo thành các ổ áp xe.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Mầm bệnh: Nguyên nhân gây ra bệnh amip là đơn bào Entamoeba histolytica thuộc họ Entamoebidae, bộ Amoebida, ngành Protozoa.\xa0 Chu kỳ sống của amip chia làm 2 thời kỳ: thời kỳ hoạt động và thời kỳ nghỉ (kén). Tuy vậy amip có thể chuyển từ dạng hoạt động sang dạng nghỉ hoặc ngược lại tùy theo điều kiện dinh dưỡng của môi trường trong cơ thể vật chủ.\xa0 Dựa vào hình thể và sinh lý của Entamoeba histolytica có thể chia amip ra 3 thể: Thể hoạt động lớn: có trong phân, chỗ nhiều nhầy máu của người bệnh, kích thước khoảng 15-30 micromet, hoạt động mạnh nhất ở nhiệt độ 37°C và độ pH 6,5. Trong bào tương của amip có nhiều hồng cầu. Thể hoạt động lớn khi vào tế bào thường co lại trong bào tương với kích thước 4-8 micromet. Thể hoạt động nhỏ: sống trong lòng đại tràng có kích thước dao động khoảng 8-25 micromet và chuyển động chậm hơn thể hoạt động lớn, trong bào tương không có hồng cầu. Thể kén là thể được tạo thành từ thể hoạt động nhỏ. Thể kén có hình oval hoặc tròn, đường kính từ 10-14 micromet, được bọc bởi 2 lớp vỏ. Thể kén non có 1 nhân nhưng khi già có 4 nhân. Sự tạo thành thể kén là tất yếu trong vòng đời của amip và đóng vai trò lây bệnh. Kén amip tồn tại ở ngoại cảnh tương đối\xa0 tốt: ở nhiệt độ 17-20°C tồn tại hàng tháng, ở 45°C kén chết sau 30 phút, ở 85°C chết sau vài giây. Nguồn bệnh:\xa0 Người bệnh (cả thể cấp tính và mạn tính) và người lành mang trùng thải kén amip theo phân gây ô nhiễm thực phẩm và nước uống.\xa0 Một số động vật như khỉ, chó, mèo, chuột, ... có thể bị bệnh nhưng không thải kén ra ngoài do vậy không phải là nguồn bệnh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Xấu hỗ với bạn đồng lứa\n- Lo lắng khả năng sinh sản\n- Dương vật nhỏ, tinh hoàn teo\n- Vô sinh nam\n- Rối loạn tâm lý. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Xấu hỗ với bạn đồng lứa\n- Lo lắng khả năng sinh sản\n- Dương vật nhỏ, tinh hoàn teo\n- Vô sinh nam\n- Rối loạn tâm lý là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dậy thì muộn.Dậy thì là giai đoạn phát triển chuyển tiếp về sinh lý từ một đứa trẻ thành người lớn, là độ tuổi quá độ khi không còn là trẻ con nhưng vẫn chưa hoàn toàn là người lớn. Đây là giai đoạn mà bất cứ ai cũng trải qua những biến đổi lớn trên cơ thể và cả mặt tâm lý. Xét về sinh lý, tuổi dậy thì là thời kỳ trưởng thành sinh dục, nghĩa là cơ thể bắt đầu có khả năng sinh con. Khi đến tuổi dậy thì, nữ giới sẽ có kinh nguyệt lần đầu và nam giới sẽ phóng tinh trùng lỏng. Vào tuổi này, nam nữ bắt đầu có sự trưởng thành của cơ quan sinh dục và bắt đầu có khả năng thụ thai nếu có quan hệ tình dục. Nữ giới thường bắt đầu dậy thì ở tuổi từ 9 đến 14. Trong khi đó nam giới dậy thì muộn hơn ở tuổi từ 12 đến 15. Nhìn chung nữ dậy thì sớm hơn nam khoảng 2 – 3 tuổi. Có trẻ dậy thì sớm hơn và cũng có trẻ dậy thì muộn hơn một vài năm. Ngày nay, xã hội phát triển, nhu cầu dinh dưỡng cũng được đáp ứng đầy đủ, nên nhiều gia đình thường lo lắng con cái sẽ dậy thì sớm. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều bạn trẻ lại dậy thì muộn. Dậy thì muộn là gì? Dậy thì muộn là khi đến 16 tuổi trẻ vẫn chưa có những biểu hiện thay đổi của cơ thể, trẻ nữ không có bất kỳ dấu hiệu phát triển sinh dục nào hoặc không có kinh nguyệt, trẻ nam chưa có những đặc điểm sinh dục thứ phát (cao hơn, nặng cân hơn, vai mở rộng và cơ bắp bắt đầu phát triển, thanh quản to rộng ra hơn nên tiếng nói trở nên trầm đục, hệ thống lông phát triển, có ria mép và mọc râu, có khi còn là râu quai nón, tinh hoàn và dương vật sẽ lớn hơn, đặc biệt có hiện tượng phóng tinh lần đầu).. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Gen di truyền: Dậy thì muộn có thể do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân đầu tiên cần nghĩ tới là do gen di truyền. Khi trong gia đình có bố mẹ, cô dì chú, bác anh em, chị em hoặc anh em họ (gần) dậy thì muộn, thì khả năng cao trẻ cũng sẽ chậm dậy thì. Với trường hợp này thì không cần biện pháp can thiệp. Trẻ sẽ phát triển sau so với bạn cùng tuổi và không ảnh hưởng đến quá trình phát triển chung của cơ thể cũng như khả năng sinh sản. Tuyến sản xuất hormon gặp vấn đề: Đây cũng là nguyên nhân lý giải tại sao dậy thì muộn. Dậy thì muộn cũng có thể xảy ra khi tuyến yên hoặc tuyến giáp - các tuyến sản xuất hormon quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển cơ thể gặp vấn đề. Rối loạn nhiễm sắc thể: Đây là nguyên nhân đáng lo ngại nhất. Nhiễm sắc thể bất thường khiến ADN “lập trình” kế hoạch phát triển của cơ thể cũng trục trặc (ví dụ: Hội chứng Turner hay Hội chứng Klinefelter). Nó xảy ra khi một trong hai nhiễm sắc thể X của con gái bất thường hoặc bị mất. Điều này khiến sự phát triển của buồng trứng và sản xuất hormon cũng không bình thường. Với nam giới mắc hội chứng Klinefelter khi được sinh ra có nhiều hơn 1 nhiễm sắc thể X (XXY thay vì XY). Tình trạng này có thể làm chậm phát triển giới tính. Tiền sử mắc bệnh mãn tính: Những bệnh mạn tính có thể làm chậm quá trình phát triển của cơ thể trẻ (ví dụ như đái tháo đường, bệnh thận hay hen suyễn). Chế độ dinh dưỡng: \xa0Một người bị suy dinh dưỡng cũng có thể phát triển muộn hơn những người có một chế độ ăn uống cân bằng đủ chất. Trường hợp ăn không đủ bữa, biếng ăn, rối loạn ăn uống hay áp dụng chế độ giảm cân quá mức sẽ khiến cơ thể không thể phát triển với tốc độ bình thường..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Chiều cao, cân nặng tăng nhanh\n- Mọc lông mu\n- Ngực phát triển\n- Âm vật phát triển\n- Có kinh nguyệt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Chiều cao, cân nặng tăng nhanh\n- Mọc lông mu\n- Ngực phát triển\n- Âm vật phát triển\n- Có kinh nguyệt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Dậy thì sớm ở nữ.Dậy thì sớm ở nữ hay còn được nhắc đến với tên dậy thì sớm bé gái là tình trạng độ tuổi dậy thì của các bé gái đến sớm hơn. Dậy thì sớm ở bé gái được xác định là dậy thì khởi phát trước 8 tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi này chỉ mang tính tương đối và đang còn là vấn đề gây tranh cãi của nhiều chuyên gia. Một số chuyên gia cho rằng cần hạ độ tuổi nói trên, những người khác lại nói rằng làm như vậy sẽ khó xác định những trẻ nào cần được điều trị. Xu hướng dậy thì sớm ngày càng đang tăng ở trẻ em nói chung trong đó dậy thì sớm ở nữ gập nhiều hơn nam gấp khoảng mười lần. Dậy thì sớm đang trở thành nỗi lo sợ với nhiều cha mẹ bởi những trẻ dậy thì sớm \xa0thường bị thấp lùn khi trưởng thành cùng với nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác. Khi trẻ lớn trước so với bạn bè, tâm lý của trẻ sẽ bất an, sợ hãi nên giảm tập trung học tập. Nhiều trẻ phát triển sớm nhưng kiến thức lại chưa đầy đủ nên việc đối mặt với nguy cơ bị lạm dụng tình dục là khó tránh khỏi.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện tượng dậy thì sớm ở bé gái đơn thuần là sự trưởng thành trước thời hạn. Hầu hết các trường hợp quá trình dậy thì vẫn diễn ra bình thường. Tuy nhiên, đôi khi chúng lại là biểu hiện của một số bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể, một số bệnh lý có thể là \xa0gây ra biến đổi này là cơ thể trẻ tự có những bất thường về hệ thống các bộ phận phát dục gây ra sự rối loạn về mặt sinh dục, các rối loạn này chia ra làm hai nhóm chính: Dậy thì trung ương: do nồng độ GnRH tăng cao dẫn đến sự bài tiết quá mức hormon sinh dục. Hầu hết các trường hợp dậy thì trung ương không xác định được nguyên nhân. Trong một vài trường hợp dậy thì sớm trung ương có thể do các nguyên nhân sau: Khối u trong não hoặc tủy sống (u của hệ thống thần kinh trung ương). Các bất thường bẩm sinh của não bộ, ví dụ như não úng thủy hoặc khối u lành tính (hamartoma). Não hoặc tủy sống bị nhiễm xạ. Tổn thương não hoặc tủy sống, thường là các tổ thương do tắc động cơ học. Hội chứng McCune-Albright (McCune-Albright syndrome) đây một bệnh di truyền hiếm gặp ảnh hưởng đến xương và màu da và gây ra các vấn đề về nội tiết. Suy giáp (hypothyroidism): trường hợp tuyến giáp không sản xuất đủ hooc-môn. Tăng sản thượng thận bẩm sinh - một nhóm các rối loạn di truyền liên quan đến sản xuất hormone bất thường của tuyến thượng thận. Dậy thì sớm ngoại vi: ít gặp hơn do nồng độ các hormone sinh dục tăng cao. Nhiều bệnh lý có thể dẫn đến việc gia tăng sản xuất estrogen gồm: khối u ở tuyến thượng thận hoặc trong tuyến yên tiết ra estrogen , u nang buồng trứng, khối u buồng trứng… Các nguyên nhân khác: Bé gái uống sữa bò và các sản phẩm từ sữa bò, ăn thịt heo, gà còn tồn dư hormone tăng trưởng, các chất này có thể gây dậy thì sớm. Hiện nay, ngành chăn nuôi công nghiệp thường lạm dụng các hormon tăng trưởng nhằm tăng năng suất. Trong các hormon tăng trưởng đó có estrogen hoặc các tiền chất có thể chuyển hóa thành estrogen, hoạt động như estrogen được gọi là xenoestrogen. Xenoestrogen xem như một lượng estrogen có trong cơ thể, estrogen này sẽ kích hoạt vùng dưới đồi và tuyến yên ở não tiết ra các hormon hướng dục, đánh thức buồng trứng làm việc và làm xuất hiện sớm những hiện tượng đặc trưng của giới tính nữ bắt đầu cho giai đoạn dậy thì ở trẻ. Do môi trường: đã có những chứng cứ cho thấy bé gái dậy thì sớm do nhiễm các dẫn chất phtalat. Các dẫn chất này thường thấy trong đồ dùng bằng nha như: chai, can, túi, bao, gói, đầu núm vú, bình sữa, đồ chơi trẻ em... Khi sử dụng các sản phẩm trên, dẫn chất phtalat bị trôi ra và theo đường tiêu hóa vào trong cơ thể. Các bé gái bị nhiễm phtalat sẽ bị xáo trộn nội tiết và dậy thì sớm..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau ngực khi thở\n- Ho ra máu\n- Sốt\n- Đổ mồ hôi đêm\n- Giảm cân\n- Đau đầu\n- Nôn mửa\n- Động kinh\n- Da bị lở loét\n- Sưng, tấy đỏ trên da\n- U nấm hạch bạch huyết. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau ngực khi thở\n- Ho ra máu\n- Sốt\n- Đổ mồ hôi đêm\n- Giảm cân\n- Đau đầu\n- Nôn mửa\n- Động kinh\n- Da bị lở loét\n- Sưng, tấy đỏ trên da\n- U nấm hạch bạch huyết là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Do Nocardia.Nocardiosis là một bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn Nocardia sống trong đất. Nếu hít phải, vi khuẩn có thể gây viêm phổi, dẫn đến nhiễm trùng máu và lan rộng nhiễm trùng đến các cơ quan trong cơ thể. Tình trạng này gọi là bệnh do Nocardia lan tỏa (disseminated nocardiosis). Những người bị suy giảm miễn dịch như đang bị ung thư, dùng thuốc steroids hay thuốc ức chế miễn dịch sẽ có nguy cơ bệnh lan tỏa khắp cơ quan. Nocardia cũng có thể gây nhiễm trên da thông qua đường vào là các vết cắt, các vết thương hở hoặc cào xước xảy ra trong quá trình làm việc trong vườn hoặc ngoài nhà. Nhiễm trùng da có thể khác biệt với các thể khác, gọi là thể da niêm (cutaneous nocardiosis). Phơi nhiễm do bệnh nghề nghiệp với đất, công trường, nơi phong cảnh, nông trang, gia tăng nguy cơ nhiễm thể bệnh ở da.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh này do vi khuẩn Nocardia gây ra, đây là một loại vị khuẩn được tìm thấy trong đất. Vi khuẩn này xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hở hoặc hít phải bụi nhiễm khuẩn Nocardia. Ngoài ra, nếu bị bệnh phổi mãn tính hoặc có hệ miễn dịch yếu như bị ung thư, nhiễm HIV/AIDS, cấy ghép phẫu thuật, dùng thuốc steroid trong thời gian dài cũng có khả năng sẽ mắc phải nhiễm khuẩn Nocardia..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tổn thương da đau rát\n - Ngứa râm ran như kim châm\n - Mụn nước cấp tính\n - Sốt nhẹ\n - Giảm thính lực một bên tai\n - Mất vị giác phần trước lưỡi\n - Chóng mặt, hoa mắt\n - Ù tai\n - Yếu một bên mắt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': ' - Tổn thương da đau rát\n - Ngứa râm ran như kim châm\n - Mụn nước cấp tính\n - Sốt nhẹ\n - Giảm thính lực một bên tai\n - Mất vị giác phần trước lưỡi\n - Chóng mặt, hoa mắt\n - Ù tai\n - Yếu một bên mắt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giời leo.Giời leo là một trong những bệnh phổ biến hiện nay, hầu hết mọi người ai cũng đã từng mắc phải. Vậy giời leo là bệnh gì? Giời leo (hay còn gọi là bệnh zona) là một bệnh thường kèm theo những đau đớn kéo dài từ 6 tháng đến vài năm. Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh, hiện nay đã có vắc xin tiêm phòng có thể phòng được cả bệnh thủy đậu và bệnh giời leo. Bệnh giời leo thường xuất hiện vào mùa mưa với thời tiết lạnh, độ ẩm cao kết hợp với cơ địa mệt mỏi, sức đề kháng yếu.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Giời leo là bệnh viêm dây thần kinh do virus nhóm Herpes gây ra, có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể con người nhưng thường gặp nhất là ở vùng liên sườn, gần tai và đùi trong. Ngoài ra, bệnh còn xuất hiện ở bụng, cổ, vai, mặt, lưng, nguy hiểm nhất và khó điều trị nhất là ở hố mắt..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau khớp đột ngột, dữ dội\n- Khớp sưng tấy, đỏ\n- Khớp ấm xung quanh\n- U cục tophi\n- Tổn thương khớp\n- Sỏi thận. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau khớp đột ngột, dữ dội\n- Khớp sưng tấy, đỏ\n- Khớp ấm xung quanh\n- U cục tophi\n- Tổn thương khớp\n- Sỏi thận là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Gout (gút).Bệnh gout là gì? Bệnh gout (gút) hay còn gọi thống phong, là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận, khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu. Axit uric thường vô hại và được hình thành trong cơ thể, sau đó sẽ được đào thải qua nước tiểu và phân. Với người bị bệnh gout, lượng axit uric trong máu được tích tụ qua thời gian. Khi nồng độ này quá cao, những tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành. Những tinh thể này tập trung lại ở khớp và gây viêm, sưng và đau đớn cho bệnh nhân. Bệnh gout đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng. Bệnh gout có nguy hiểm không? Tuy bệnh gout có thể làm cho người bệnh căng thẳng, đau đớn và mất ngủ nhưng gout là bệnh lành tính và có thể khống chế bằng thuốc cũng như phòng ngừa đợt cấp bằng việc thay đổi chế độ ăn. \xa0 Dựa vào mức độ nghiêm trọng, bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gout. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi bị bệnh sỏi thận. Giai đoạn 2: nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân (nốt tophi). Nốt tophi thường biểu hiện chậm, hàng chục năm sau cơn gout đầu tiên nhưng cũng có khi sớm hơn. Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng và khối lượng và có thể loét. Nốt tophi thường thấy trên sụn vành tai rồi đến khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân và gân gót. Trong giai đoạn này, người bệnh sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng. Giai đoạn 3: các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp. Hầu hết người bị bệnh gout chỉ ở giai đoạn 1 hoặc 2, rất hiếm người có bệnh tiến triển đến giai đoạn 3 do các triệu chứng bệnh gout đã được điều trị đúng cách ở giai đoạn 2.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân bệnh gout gồm hai nguyên nhân chính: nguyên phát (đa số các trường hợp) và thứ phát Nguyên phát: 95% các trường hợp xảy ra ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi. Chưa rõ nguyên nhân. Chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh. Thứ phát Do các rối loạn về gen (nguyên nhân di truyền): hiếm gặp. Do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai: Suy thận và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp Dùng thuốc lợi tiểu như furosemid, thiazid, acetazolamid, … Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính Dùng thuốc kháng lao như ethambutol, pyrazinamid, ….'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau tinh hoàn\n- Sưng, phù nề tinh hoàn\n- Búi tĩnh mạch giãn ở da bìu\n- Cảm giác khó chịu đến đau nhiều\n- Đau tăng khi đứng hoặc gắng sức\n- Đau giảm khi nằm ngửa. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau tinh hoàn\n- Sưng, phù nề tinh hoàn\n- Búi tĩnh mạch giãn ở da bìu\n- Cảm giác khó chịu đến đau nhiều\n- Đau tăng khi đứng hoặc gắng sức\n- Đau giảm khi nằm ngửa là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giãn tĩnh mạch thừng tinh.Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn đám rối tĩnh mạch sinh tinh và tĩnh mạch thừng tinh trong, làm suy giảm chức năng của tinh hoàn, thậm chí có thể dẫn tới vô sinh. Giãn tĩnh mạch thừng tinh là một tình trạng phổ biến, gặp 10-15% nam giới sau dậy thì và 40% trong số các bệnh nhân nam vô sinh. Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn đám rối tĩnh mạch sinh tinh và tĩnh mạch thừng tinh trong, làm suy giảm chức năng của tinh hoàn, thậm chí có thể dẫn tới vô sinh.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân của bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh hiện chưa được nghiên cứu nhiều, nên thường được xem là do tự phát. Có nhiều giả thuyết về nguyên nhân của bệnh như: suy các van của hệ thống tĩnh mạch, tĩnh mạch tinh đổ sai chỗ vào tĩnh mạch thận trái hoặc tĩnh mạch chủ bụng, tình trạng tăng áp lực ổ bụng do khối u vùng tiểu khung hay u sau phúc mạc. Dù là nguyên nhân gì, hiện nay người ta vẫn cho rằng bệnh sinh của giãn tĩnh mạch thừng tinh là do sự trào ngược máu tĩnh mạch vào tĩnh mạch tinh, làm giãn hệ thống tĩnh mạch ở bìu tạo thành búi tĩnh mạch ngoằn ngoèo nổi rõ dưới da như túi giun..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ngứa\n- Mụn nước\n- Luống ghẻ\n- Vết xước gãi\n- Vết trợt. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ngứa\n- Mụn nước\n- Luống ghẻ\n- Vết xước gãi\n- Vết trợt là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Ghẻ.Ghẻ (scabies, gale) là bệnh ngoài da khá phổ biến, do một loại côn trùng ký sinh trên da gây nên, có tên là Sarcoptes scabiei, Hominis (cái ghẻ), có nơi còn gọi là con mạt ngứa (itch mite), thường hay gặp vào mùa xuân – hè. Bệnh ghẻ tồn tại hơn 2500 năm, xuất hiện từ thời La Mã cổ đại, đến nay ước tính có \xa0khoảng 300 triệu trường hợp trên toàn thế giới bị ghẻ mỗi năm, nó thường xuất hiện ở những vùng dân cư đông đúc, nhà ở chật hẹp, thiếu nước sinh hoạt hoặc những nước kém phát triển, điều kiện dinh dưỡng và vệ sinh kém. Ghẻ là bệnh không gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh, tuy nhiên nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của bản thân người bệnh và những người xung quanh, đặc biệt nó \xa0sẽ gây ra các biến chứng như: nhiễm trùng, chàm hóa, viêm cầu thận cấp.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Tác nhân gây bệnh ghẻ là do ký sinh trùng ghẻ (tên khoa học là Sarcoptes scabiei hominis)gây nên. Bệnh do ghẻ cái gây nên là chủ yếu, ghẻ đực không gây bệnh vì nó chết sau khi giao hợp. Ghẻ cái có nhiều loài, có loài gây bệnh ở người, có loại gây bệnh ở súc vật như ngựa, cừu, dê, lợn, chó, mèo, thỏ, chuột v.v...Tuy nhiên ghẻ cái gây bệnh ghẻ cho súc vật có thể truyền bệnh cho người. \xa0 Một số đặc điểm nhận dạng cái ghẻ: Cái ghẻ có hình bầu dục, đường kính khoảng 0,25 mm, rất nhỏ, khó có thể nhìn thấy bằng mắt thường, nếu nhìn thấy cũng chỉ thấy nó như một điểm trắng di động, nó có 8 chân, 2 đôi chân trước có ống giác, 2 đôi chân sau có lông tơ, đầu có vòi để hút thức ăn. Cái ghẻ thường ký sinh ở lớp sừng của thượng bì, ban đêm thì đào hang còn ban ngày đẻ trứng, mỗi ngày ghẻ cái đẻ 1-5 trứng, 72-96 giờ nở thành ấu trùng, sau 5-6 lần lột xác (trong vòng 20-25 ngày) trở thành cái ghẻ trưởng thành, rồi bò ra khỏi hang, giao hợp và tiếp tục đào hầm, đẻ trứng mới. Chu kỳ toàn bộ cuộc sống cái ghẻ ở thượng bị kéo dài 30 ngày và có khoảng <10% trứng đậu thành cái ghẻ trưởng thành. Quá trình tác động của ghẻ cái lên da của người: Ghẻ cái tiết ra enzyme proteases làm suy giảm tầng lớp sừng của người, do đó ghẻ cái có thể di chuyển qua các lớp trên cùng của da dễ dàng hơn. Nguồn thức ăn của ghẻ là các mô bị phân hủy nhưng nó không ăn máu. Nó thường thông qua các lớp biểu bì, tạo ra các tổn thương hang và để lại sau phân của chúng. Ghẻ cái sinh sôi nảy nở rất nhanh, trong điều kiện thuận lợi một con ghẻ cái, sau 3 tháng có thể có một dòng họ 150 triệu con, ghẻ cái cũng chết sau khi đã đẻ hết số trứng của mình. Cơ chế bệnh sinh: Vào ban đêm ghẻ cái bò ra khỏi hang tìm ghẻ đực, đây là lúc ngứa nhất, dễ lây truyền nhất, vì ngứa phải gãi làm vương vãi cái ghẻ ra quần áo, giường chiếu... Cái ghẻ sẽ chết sau khi rời vật chủ 4 ngày..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đầu to bất thường\n- Nôn\n- Ngủ nhiều\n- Khóc thét\n- Co giật\n- Giảm trương lực cơ\n- Mắt nhìn về 1 hướng\n- Phản xạ chậm\n- Đau đầu\n- Nhìn mờ hoặc nhìn đôi\n- Mắt cố định hướng xuống (ánh nắng mặt trời)\n- Mở rộng bất thường của đầu trẻ mới biết đi\n- Buồn ngủ hoặc thờ ơ\n- Buồn nôn hoặc nôn mửa\n- Cân bằng không ổn định\n- Phối hợp kém\n- Ăn kém\n- Co giật\n- Tiểu không tự chủ\n- Thay đổi hành vi và nhận thức: cáu gắt, thay đổi tính cách, suy giảm thành tích học tập, trì hoãn hoặc các vấn đề với các kỹ năng có được trước đây, chẳng hạn như đi bộ hoặc nói chuyện\n- Mất kiểm soát bàng quang hoặc đi tiểu thường xuyên\n- Suy giảm thị lực\n- Suy giảm trí nhớ, sự tập trung và các kỹ năng tư duy khác\n- Đi lại khó khăn\n- Phối hợp kém hoặc cân bằng. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đầu to bất thường\n- Nôn\n- Ngủ nhiều\n- Khóc thét\n- Co giật\n- Giảm trương lực cơ\n- Mắt nhìn về 1 hướng\n- Phản xạ chậm\n- Đau đầu\n- Nhìn mờ hoặc nhìn đôi\n- Mắt cố định hướng xuống (ánh nắng mặt trời)\n- Mở rộng bất thường của đầu trẻ mới biết đi\n- Buồn ngủ hoặc thờ ơ\n- Buồn nôn hoặc nôn mửa\n- Cân bằng không ổn định\n- Phối hợp kém\n- Ăn kém\n- Co giật\n- Tiểu không tự chủ\n- Thay đổi hành vi và nhận thức: cáu gắt, thay đổi tính cách, suy giảm thành tích học tập, trì hoãn hoặc các vấn đề với các kỹ năng có được trước đây, chẳng hạn như đi bộ hoặc nói chuyện\n- Mất kiểm soát bàng quang hoặc đi tiểu thường xuyên\n- Suy giảm thị lực\n- Suy giảm trí nhớ, sự tập trung và các kỹ năng tư duy khác\n- Đi lại khó khăn\n- Phối hợp kém hoặc cân bằng là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giãn não thất.Giãn não thất hay còn gọi là não úng thủy, tràn dịch não là hậu quả của tình trạng mất cân xứng giữa sản xuất và hấp thụ dịch não tủy não. Sự sản xuất ra dịch não tủy tùy thuộc phần lớn vào sự chuyển vận tích cực các ion, nhất là natri đi qua màng biểu mô đặc biệt của đám rối màng mạch để đổ vào các khoang não thất. Dịch này lưu thông từ não thất nọ sang não thất kia (qua ống hay các lỗ thông) rồi được hấp thu trở lại vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch thông qua các khoang dưới màng nhện bao phủ lên các bán cầu não. Giãn não thất phần lớn do tắc nghẽn lưu thông và cản trở tái hấp thụ dịch não thất. Giãn não thất có 2 thể: thể tràn dịch não trong và tràn dịch não ngoài. Tràn dịch não trong phần lớn do tắc nghẽn ống sylvius do biến chứng của nhiễm khuẩn hay hậu quả của các khối u chèn ép tại đó. Tràn dịch não ngoài nguyên nhân phổ biến là do biến chứng viêm màng não như lao màng não, viêm màng não nhiễm khuẩn hoặc do biến chứng xuất huyết. Theo vị trí giãn não thất chia thành giãn não thất trái, giãn não thất phải và giãn não thất 2 bên. Phần lớn các trường hợp dịch não tủy thường tăng và gây ra một loạt các triệu chứng. Nổi bật nhất là kích thước hộp sọ ngày càng to, biểu hiện bằng thóp trước và các đường khớp giãn rộng. Giãn não thất ở thai nhi được chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm đo khoang não thất phân thành 2 mức độ là giãn não thất nhẹ và giãn não thất nặng. Hơn 80% giãn não thất thể nhẹ trở về bình thường vào tháng cuối thai kỳ. Tiên lượng tùy theo mức độ giãn não thất của thai, nếu nhẹ có thể trở về bình thường ở tháng cuối hoặc điều trị sau dinh, nếu nặng sẽ có chỉ định chấm dứt thai kỳ. Giãn não thất bẩm sinh là hậu quả của việc sinh 1 em bé bị giãn não thất trong quá trình mang thai. Theo con số thống kê được hằng năm thì có khoảng từ 0,3 -2,5 trẻ được sinh ra bị não úng thủy, đây là một dị tật thần kinh rất nguy hiểm cho sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ sau này. Ngoài ra tràn dịch não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ sơ sinh và người lớn từ 60 tuổi trở lên. Điều trị phẫu thuật cho não úng thủy có thể khôi phục và duy trì mức dịch não tủy bình thường trong não. Nhiều phương pháp điều trị khác nhau thường được yêu cầu để kiểm soát các triệu chứng hoặc suy giảm chức năng do tràn dịch não. \xa0 Giãn não thất để lại hậu quả nghiêm trọng thậm trí tử vong vì vậy việc chẩn đoán sớm là vô cùng quan trọng đặc biệt trong thời kì mang thai để có hướng xử trí và điều trị kịp thời.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân dẫn đến giãn não thất bao gồm: Cản trở: vấn đề phổ biến nhất là tắc nghẽn một phần dòng chảy bình thường của dịch não tủy, từ tâm thất này sang tâm thất khác hoặc từ tâm thất đến các không gian khác xung quanh não. Hấp thụ kém: ít phổ biến hơn là một vấn đề với các cơ chế cho phép các mạch máu hấp thụ dịch não tủy. Điều này thường liên quan đến viêm mô não do bệnh hoặc chấn thương. Sản xuất thừa: hiếm gặp, dịch não tủy được tạo ra nhanh hơn nó có thể được hấp thu không hết dẫn đến tràn dịch não tủy. Có 10% trường hợp thai nhi bị giãn não thất là do bất thường nhiễm sắc thể, xuất huyết hay nhiễm trùng gây ra. Do não úng thủy hoặc do các dị tật khác ở não gây ra như hội chứng chiari, thoát vị màng não hoặc do các bất thường hố sau. Do hội chứng Dandy – Walker và 2 – 10% kèm theo não úng thủy, bệnh này có tính di truyền nhiễm sắc thể X, chủ yếu ở các bé trai..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có Ngứa hậu môn\nRối loạn tiêu hóa\nCáu gắt, bứt rứt\nĐái dầm\nViêm âm đạo\nViêm cổ tử cung\nViêm phổi\nViêm hốc mũi\nViêm thực quản\nViêm ruột thừa\nThủng ruột. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': 'Ngứa hậu môn\nRối loạn tiêu hóa\nCáu gắt, bứt rứt\nĐái dầm\nViêm âm đạo\nViêm cổ tử cung\nViêm phổi\nViêm hốc mũi\nViêm thực quản\nViêm ruột thừa\nThủng ruột là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giun kim.Giun kim, tên khoa học Enterobius vermicularis, là một loại giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của người. Nhiễm giun kim là một trong những bệnh ký sinh trùng ở người khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể lây từ người này qua người khác, nên việc phòng ngừa không hề đơn giản. Giun kim dài bao nhiêu? Giun cái dài khoảng 10mm, giun đực thì nhỏ hơn. Giun kim sống ở đâu? Giun kim có thể kí sinh trong đường tiêu hóa người, đôi khi đi lạc chỗ đến các cơ quan khác như cơ quan sinh dục, tiết niệu, hô hấp,... Dịch tễ giun kim Nhiễm giun kim ở trẻ nhỏ thường gặp hơn so với người lớn, nữ nhiều hơn nam, và thành thị có tỷ lệ nhiễm cao hơn nông thôn. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun kim có sự khác nhau giữa các vùng miền, cao nhất ở Tây Nguyên với 50% người dân bị nhiễm giun kim, Bắc Bộ khoảng 29-43%, Nam Bộ khoảng 16-47%, miền Trung là 7.5%. Trứng giun kim có thể ở ngoài môi trường một thời gian sau khi rời khỏi cơ thể người.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Như đã đề cập ở trên, giun kim là tác nhân gây bệnh. Cụ thể, trứng và ấu trùng giun kim là nguyên nhân trực tiếp. Người ăn phải trứng có ấu trùng giun kim là nguyên nhân khiến cho cơ thể bị nhiễm giun kim. Giun kim ở người Sau khi xuống đến dạ dày, ấu trùng phát triển thành giun kim trong vòng 6h, rồi đi xuống ruột non và trưởng thành 2 tuần sau đó. Giun kim trưởng thành đến ký sinh tại đoạn cuối hỗng tràng, hồi tràng, manh tràng, ruột thừa và phần đầu đại tràng lên. Ở điều kiện bình thường, hầu như chúng bám lỏng lẻo vào thành ruột mà không có sự xâm nhập xuống phía dưới. Sau khi giao hợp, giun đực chết đi, giun cái xuống rìa hậu môn để đẻ trứng, khiến cho niêm mạc hậu môn bị kích thích gây ngứa ngáy. Trung bình một con giun kim cái đẻ khoảng 4.000 đến 200.000 trứng. Tuổi thọ trung bình của một giun trưởng thành khoảng 1-2 tháng. Trứng giun kim sau khi được đẻ ra phát triển thành trứng có ấu trùng sau 4-8h, và được thải ra ngoài theo phân. Ngoài ra, ấu trùng có thể được hình thành ngay tại hậu môn sau đó chui lên ruột lại để phát triển..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tức nặng chân\n- Phù chân\n- Đau bắp chân\n- Chuột rút\n- Tê rần\n- Búi tĩnh mạch nổi. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tức nặng chân\n- Phù chân\n- Đau bắp chân\n- Chuột rút\n- Tê rần\n- Búi tĩnh mạch nổi là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giãn tĩnh mạch chân.Bệnh giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là giãn tĩnh mạch chi dưới ngày nay được xem như là bệnh lý thời đại bên cạnh bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường khi tần suất mắc bệnh tăng nhanh trong dân số, đặc biệt tỷ lệ mắc phải ở nữ giới cao gấp 3 lần nam giới. Đây là bệnh lý của hệ thống tĩnh mạch chi dưới khi máu từ chân trở về tim bị cản trở, gây ứ trệ tuần hoàn ở chi dưới, về lâu dài sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Giãn tĩnh mạch chân là hậu quả của tình trạng viêm thành tĩnh mạch, trào ngược máu tĩnh mạch xuống chân, cản trở máu từ chân trở về tim gây ứ trệ tuần hoàn, tĩnh mạch từ đó dần giãn to ra, sau đó sẽ đưa đến biến chứng suy tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có Mệt mỏi\nChán ăn\nGan to\nVàng da\nCác sao mạch xuất hiện\nLòng bàn tay son\nCổ trướng\nLách to. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': 'Mệt mỏi\nChán ăn\nGan to\nVàng da\nCác sao mạch xuất hiện\nLòng bàn tay son\nCổ trướng\nLách to là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Gan nhiễm mỡ.Gan được ví như nhà máy tổng hợp nên các chất cần thiết cho cơ thể: dự trữ đường, tổng hợp lipid, protein, các yếu tố đông máu... Tổn thương gan do bất kì nguyên nhân gì đều có thể dẫn đến tình trạng viêm rồi sau đó xơ hóa gan. Khi xơ gan, cơ thể sẽ suy kiệt vì thiếu dưỡng chất, rối loạn đông máu, cổ trướng, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản...lúc này các biện pháp điều trị thường ít kết quả. Một trong những nguyên nhân gây tổn thương gan thường gặp hiện nay là gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ được chia làm hai nhóm: gan nhiễm mỡ do rượu và không do rượu. Ở cả hai nhóm người ta đều nhận thấy các tế bào gan chứa đầy các hạt mỡ. Gan nhiễm mỡ do rượu là một giai đoạn trong quá trình tiến triển của bệnh gan do rượu. Nếu không điều trị tốt sẽ dẫn đến viêm và xơ gan rượu. Do đó bài này chỉ đề cập đến gan nhiễm mỡ không do rượu, một rối loạn với tỉ lệ mắc ngày càng nhiều và liên quan nhiều đến lối sống hiện nay.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gan nhiễm mỡ không do rượu thường do các rối loạn chuyển hóa: Béo phì, thừa cân Tình trạng kháng insulin Tăng đường máu Rối loạn lipid máu.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau ở vùng cổ, thắt lưng\n- Tê tay, chân\n- Mất cảm giác\n- Yếu cơ\n- Mất cân bằng\n- Mất kiểm soát tiểu tiện, đại tiện\n- Rối loạn thần kinh thực vật. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau ở vùng cổ, thắt lưng\n- Tê tay, chân\n- Mất cảm giác\n- Yếu cơ\n- Mất cân bằng\n- Mất kiểm soát tiểu tiện, đại tiện\n- Rối loạn thần kinh thực vật là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Gai cột sống.Gai cột sống là loại bệnh thoái hóa cột sống mà trong đó xuất hiện các phần xương mọc ra phía ngoài và hai bên của cột sống gọi là gai xương Gai cột sống có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên xương sống của cơ thể nhưng thông thường hay gặp gai cột sống cổ và gai cột sống lưng Bệnh gai cột sống ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng cuộc sống của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh thường gây ra những cảm giác đau ở vùng thắt lưng, vai hay cổ do gai chèn ép vào dây thần kinh, thậm chí là làm hạn chế vận động những vùng bị ảnh hưởng.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây ra gai cột sống là do vấn đề bắt nguồn từ phần đĩa tròn từ sụn nằm giữa hai đốt sống (bao xơ đĩa đệm) Khi xương sống lưng hay cổ có xu hướng thoái hóa theo tuổi tác vì là nơi gánh chịu nhiều nhất cho các hoạt động của cơ thể thì các bao xơ đĩa đệm này sẽ bị mất nước, nứt vỡ và xẹp đi khiến cho các khớp xương ma sát và bào mòn dẫn tới hư hại và viêm Các khớp cột sống viêm cũng khiến các đĩa đệm ở giữa bị hư hại. Sự tương tác qua lại này sẽ làm mất cấu trúc vững chắc của cột sống, từ đó cột sống sẽ tự ổn định bằng cách mọc ra những nhánh xương hay gai xương bao quanh các khớp xương Ngoài ra, tai nạn, chấn thương, béo phì hoặc di truyền (người bệnh mang gen khiến đốt sống của họ yếu hơn bình thường) cũng là nguyên nhân có thể dẫn tới gai cột sống.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Biến dạng tại vị trí tổn thương\n- Xuất hiện vết bầm tím\n- Sưng và đau xung quanh vùng chấn thương\n- Đau tăng khi cố gắng vận động\n- Mất chức năng ở vùng bị thương\n- Xương đâm xuyên ra ngoài da. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Biến dạng tại vị trí tổn thương\n- Xuất hiện vết bầm tím\n- Sưng và đau xung quanh vùng chấn thương\n- Đau tăng khi cố gắng vận động\n- Mất chức năng ở vùng bị thương\n- Xương đâm xuyên ra ngoài da là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Gãy xương.Gãy xương là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xương gây ra các tổn thương và làm gián đoạn về truyền lực qua xương. Nói cách khác, xương mất tính liên tục và hoàn chỉnh do ngoại lực gây nên. Mất tính liên tục hoàn toàn gọi là gãy xương hoàn toàn, mất tính liên tục không hoàn toàn gọi là gãy xương không hoàn toàn. Có nhiều cách phân loại gãy xương như phân loại theo tính chất thương tổn phần mềm thành gãy xương kín, gãy xương hở hoặc phân loại theo đặc điểm ổ gãy. Các phân loại bao gồm: Gãy xương không hoàn toàn: Xương chỉ bị tổn thương một phần, không mất hoàn toàn tính liên tục.. Gãy xương hoàn toàn: Xương gãy mất hoàn toàn tính liên tục. Gãy đầu xương: Gãy ở vị trí vùng đầu xương. Nếu đường gãy thông vào khớp thì gọi là gãy xương phạm khớp. Nếu đường gãy không thông vào khớp thì gọi là gãy xương không phạm khớp. Gãy ở chỗ tiếp giáp giữa đầu xương và thân xương. Gãy thân xương. Gãy xương có di lệch và Gãy xương không di lệch. Gãy xương kín và Gãy xương hở. Phân loại theo đặc điểm đường gãy gồm có: Gãy ngang, gãy chéo, gãy xoắn, gãy cắm gân.... Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Một số nguyên nhân gãy xương bao gồm: Gãy xương do chấn thương: Gãy xương xảy ra sau tác động của một lực chấn thương như ngã, tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt hoặc chơi thể thao. Gãy xương do bệnh lý: Một số bệnh lý như u xương, viêm tủy xương, lao xương, loãng xương gây phá hủy xương, giảm mật độ xương làm xương yếu và dễ gãy..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Ho thường xuyên\n- Nhiều đờm\n- Thở ngắn\n- Có tiếng rít\n- Đau ngực. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Ho thường xuyên\n- Nhiều đờm\n- Thở ngắn\n- Có tiếng rít\n- Đau ngực là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giãn phế quản.Giãn phế quản là một bệnh lý trong đó phế quản bị giãn rộng, mất sự đàn hồi và có nhiều vết sẹo sau những lần bị tổn thương. Giãn phế quản thường là kết quả của: Tình trạng nhiễm trùng phế quản Các yếu tố gây tổn thương thành phế quản Các yếu tố làm đọng dịch nhầy trên thành phế quản Trong bệnh giãn phế quản, phế quản dần dần mất khả năng làm sạch dịch nhầy. Khi đó, dịch nhầy tích tụ lại và là môi trường thuận lợi để vi khuẩn sinh trưởng. Tình trạng này dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và tái đi tái lại. Giãn phế quản có thể xảy ra ở một hoặc nhiều phần của phổi, có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, vì vậy cần tìm hiểu chính xác giãn phế quản là gì, điều trị như thế nào để bảo tồn được chức năng hô hấp cho bệnh nhân.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Các tổn thương trên thành phế quản thường là nguyên nhân dẫn đến giãn phế quản. Một số bệnh nhiễm trùng phổi có thể gây ra các tổn thương này như: Viêm phổi nặng Ho gà hoặc sởi Lao Nhiễm nấm tại phổi Một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ nhiễm trùng phổi dẫn đến giãn phế quản như: Bệnh xơ nang: bệnh này là nguyên nhân của khoảng 50% trường hợp mắc bệnh giãn phế quản ở Mỹ Bệnh suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS Phản ứng dị ứng với một loại nấm tên là aspergillus Các rối loạn liên quan đến vận động của nhung mao trong lòng phế quản Hội chứng hít sặc, xảy ra khi bệnh nhân hít thức ăn, chất lỏng, nước bọt hoặc thức ăn trong dạ dày trào vào trong phổi. Hít sặc làm viêm đường thở, từ đó dẫn đến giãn phế quản. Các bệnh ở mô liên kết như viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn... Một số nguyên nhân khác, như tắc do các khối u lành tính, dị vật lọt vào phế quản cũng có thể dẫn đến giãn phế quản. Những bất thường trong quá trình hình thành phổi ở bào thai sẽ gây ra giãn phế quản bẩm sinh ở trẻ em..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Rối loạn tiêu hóa\n - Thiếu máu\n - Biểu hiện viêm da\n - Viêm đường hô hấp và thực quản. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': ' - Rối loạn tiêu hóa\n - Thiếu máu\n - Biểu hiện viêm da\n - Viêm đường hô hấp và thực quản là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giun móc.Nhiễm giun móc hay còn gọi giun mỏ, là khi có giun móc( giun mỏ) sống kí sinh trong cơ thể. Ấu trùng và những con giun trưởng thành sống trong ruột của người hoặc động vật bị nhiễm bệnh. Nếu đối tượng nhiễm bệnh đi ngoài hoặc phân của họ được dùng làm phân bón thì trứng giun sẽ bám vào đất. Trứng sẽ trưởng thành và nở ra ấu trùng có khả năng xâm nhập vào da người. Những người đi chân không trên những khu đất này sẽ bị nhiễm giun móc vì thường ấu trùng giun móc rất nhỏ nên không thể nhìn thấy. Khi vào vòng tuần hoàn máu, giun móc sẽ đến phổi và cổ họng, sau đó đi vào ruột gây bệnh tại các cơ quan trên. Giun móc hút khoảng 0,2-0,34 ml máu/ngày. Giun mỏ hút khoảng 0,03-0,05 ml máu/ngày. Ngoài tác hại giun hút máu, giun móc/giun mỏ còn gây viêm hành tá tràng và tiết ra chất chống đông máu, chất độc ức chế cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu làm trầm trọng thêm tình trạng mất máu của bệnh nhân Bệnh giun móc/giun mỏ lưu hành ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Điều kiện quyết định sự lây truyền của giun móc/giun mỏ là khí hậu, tình trạng vệ sinh, các tập quán sinh hoạt và mức độ tiếp xúc với đất bẩn nhiễm phân người. Dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, đặc biệt là dân vùng trồng màu hoặc cây công nghiệp như dâu tằm, mía, cà phê, thuốc lá, ở vùng mỏ than.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Các nguyên nhân gây ra bệnh nhiễm giun móc Loại giun móc lây nhiễm cho người là Anclostoma duodenale và Necator americanus. Người nhiễm bệnh thường thải trứng giun qua phân khi đi ngoài. Trứng giun có thể nở ở đất ẩm ướt và ấp khoảng 2 ngày trước khi chúng trở thành ấu trùng. Kế đó, ấu trùng này xâm nhập qua da, thường là do đi chân không, thông qua đường máu đến phổi và ruột. Một số người có thể nhiễm bệnh do ăn phải thức ăn hoặc uống nước có nhiễm khuẩn..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có Những vùng da sẫm màu từ nâu cho đến đen. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': 'Những vùng da sẫm màu từ nâu cho đến đen là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Gai đen.Gai đen là bệnh gì? Chứng gai đen là một rối loạn gây những thay đổi bất thường về sắc tố da, tạo nên những vệt màu nâu nhạt đến đen xuất hiện trên cơ thể ở những vị trí nếp gấp điển hình như cổ, nách, háng và chân ngực. Bệnh gai đen thường xảy ra ở người bị béo phì hoặc mắc bệnh tiểu đường. Trường hợp những trẻ em bị bệnh gai đen sẽ có nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 cao hơn so với những trẻ bình thường không mắc bệnh. Bệnh gai đen có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư ở một số cơ quan nội tạng như dạ dày, đại tràng và gan (trường hợp hiếm gặp). Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh gai đen xảy ra do những nguyên nhân sau: Tình trạng đề kháng insulin: Phần lớn các trường hợp mắc bệnh gai đen cũng sẽ dẫn đến hậu quả là tình trạng đề kháng insulin, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 Rối loạn nội tiết: Bệnh thường xảy ra ở những người có tình trạng rối loạn nội tiết do các nguyên nhân như u nang buồng trứng, suy chức năng tuyến giáp hoặc các rối loạn của tuyến thượng thận Thuốc: Bệnh gai đen có thể là hậu quả của việc sử dụng một số loại thuốc như thuốc ngừa thai, prednisone, thuốc chứa corticosteroid hoặc một số chất bổ sung như niacin liều cao (vitamin B3) Ung thư: trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh gai đen có thể xuất hiện do khối u hạch lympho hoặc khi khối u bắt đầu phát triển trong cơ quan ví dụ như dạ dày, đại tràng hoặc gan..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau bụng\n- Buồn nôn\n- Táo bón\n- Thèm ăn\n- Nhức đầu. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau bụng\n- Buồn nôn\n- Táo bón\n- Thèm ăn\n- Nhức đầu là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giun tóc.Bệnh giun tóc là một bệnh nhiễm giun ở đường ruột rất phổ biến, Đây là một loại nhiễm trùng giun phổ biến thứ 3 thế giới, ước tính có khoảng 604–795 triệu người bị nhiễm. Giun tóc là loại bệnh phổ biến nhất ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam. Bệnh giun tóc ở người thường lây lan qua đường phân và ăn uống. Việc sinh hoạt thiếu vệ sinh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Điều kiện thuận lợi nhất để phát sinh bệnh giun tóc đó là khí hậu nóng ẩm, vệ sinh cá nhân không hợp vệ sinh, lối sống còn lạc hậu. Dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, đặc biệt là dân có tập quán dùng phân người bón ruộng.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Tác nhân gây bệnh: giun tóc\xa0Trichuris trichiura Giun tóc có màu hồng nhạt hoặc trắng sữa. Giun cái dài khoảng 30 - 50 mm, giun đực dài 30 - 45 mm. Đuôi giun tóc cái thường thẳng, đuôi giun đực thường cong và có một gai sinh dục. Khả năng tồn tại ở môi trường bên ngoài: trứng giun tóc bắt buộc phải có thời gian phát triển ở ngoại cảnh mới có khả năng gây nhiễm cho người. Thời gian để trứng giun phát triển thành trứng mang ấu trùng là 17 - 30 ngày trong nhiệt độ thích hợp 25 - 300C, độ ẩm trên 80% và có oxy. Trứng giun tóc dễ bị hỏng dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời, nhiệt độ trên 500C trứng giun sẽ chết. Về mức độ sinh sản, một con giun cái trung bình mỗi ngày đẻ khoảng 5.000-7.000 trứng, nên mức độ tác hại của bệnh rất nghiêm trọng nếu không phát hiện và chẩn đoán cũng như điều trị kịp thời Nguyên nhân cơ bản nhất khiến mọi người mắc phải bệnh nhiễm giun móc là do ăn phải những thực phẩm, uống nước có chứa trứng giun tóc. Tình trạng lây nhiễm bệnh có thể do ăn phải những đồ ăn không được rửa kỹ và không được nấu chín. Giun tóc sống ở đâu? Giun thường được ẩn trong đất, vì vậy nếu trẻ nhỏ chơi ở những khoảng đất có giun và bất cẩn đưa tay lên miệng cũng có khả năng cao nhiễm bệnh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Nôn ra máu\n- Phân đen như hắc ín\n- Choáng váng\n- Ngất xỉu. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Nôn ra máu\n- Phân đen như hắc ín\n- Choáng váng\n- Ngất xỉu là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản.Giãn tĩnh mạch thực quản là gì? Bệnh giãn tĩnh mạch thực quản là tình trạng các tĩnh mạch ở thực quản bị giãn ra, thường xảy ra ở những người có bệnh gan nghiêm trọng. Giãn tĩnh mạch thực quản sẽ phát triển khi lưu lượng máu bình thường đến gan bị chặn bởi một cục máu đông hoặc sẹo trong gan.\xa0 Để vượt qua tắc nghẽn, máu chảy vào các mạch máu nhỏ hơn vốn không được thiết kế để lưu thông khối lượng máu lớn dẫn đến việc các mạch máu có thể bị rò rỉ hoặc thậm chí bị vỡ, gây chảy máu và đe dọa tính mạng. Khi bị chảy máu, nguy cơ chảy máu lần sau sẽ tăng lên, đến khi bị mất quá nhiều máu, bệnh nhân có thể bị sốc và có nguy cơ tử vong.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân của giãn tĩnh mạch thực quản thường thấy là do xơ gan. Chính vết xơ này đã ngăn cản dòng chảy của máu trong tĩnh mạch cửa, đây là tĩnh mạch chính dẫn máu từ dạ dày và ruột về gan, điều này tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa và các tĩnh mạch khác gần đó và được gọi là tăng áp tĩnh mạch cửa. Kết quả của hiện tượng trên là máu cần phải tìm kiếm các con đường khác thông qua các tĩnh mạch nhỏ hơn, chẳng hạn như những tĩnh mạch ở phần dưới của thực quản, tĩnh mạch có vách mỏng chịu áp lực cao nên phình ra, đôi khi vỡ và gây chảy máu. Nguyên nhân gây ra tình trạng giãn tĩnh mạch thực quản bao gồm: Do xơ gan nặng bởi một số bệnh gan như: viêm gan, bệnh gan do rượu, bệnh gan nhiễm mỡ và xơ gan ứ mật. Do có cục máu đông (huyết khối) trong tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch đổ vào tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch lách) có thể gây giãn tĩnh mạch thực quản. Do nhiễm ký sinh trùng. Một trong các loại sán gây ra là sán máng, là một bệnh nhiễm ký sinh trùng được tìm thấy ở một số vùng tại châu Phi, Nam Mỹ, vùng Caribbean, Trung Đông và Đông Nam Á. Ký sinh trùng có thể gây tổn thương gan, phổi, ruột và bàng quang..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau núm vú\n- Ngứa núm vú\n- Núm vú tụt vào\n- Chảy dịch ở núm vú\n- Sưng vú. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau núm vú\n- Ngứa núm vú\n- Núm vú tụt vào\n- Chảy dịch ở núm vú\n- Sưng vú là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giãn ống dẫn sữa.Giãn ống dẫn sữa là gì? Giãn ống dẫn sữa ( tên khoa học là Mammary duct ectasia) là một bệnh liên quan đến tuyến sữa chính của tuyến vú. Bệnh thường xuất hiện nhiều nhất ở phụ nữ trung niên, tuổi từ 40 đến 50, những người đẻ nhiều con và cho con bú nhiều năm. Ngực của phụ nữ được cấu tạo từ các mô liên kết bao gồm một hệ ống dẫn sữa. Đây là những đường dẫn nhỏ li ti dẫn sữa về núm vú. Bệnh giãn ống dẫn sữa xảy ra khi những đường dẫn này bị mở rộng, giãn ra, thành ống bị dày và chứa đầy dịch bên trong. Sau đó ống dẫn sữa có thể bị tắc hoặc nghẽn do dịch đặc và sánh. Tình trạng này thường khiến phụ nữ bị đau, đỏ núm vú hoặc bị viêm tắc ống dẫn sữa. Đây không phải là bệnh nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng nhưng thường gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bên cạnh đó, việc không biết rõ nguyên nhân có thể khiến người bệnh thường lo lắng về nguy cơ mắc ung thư và các bệnh tuyến vú nguy hiểm khác. Vì vậy, khi có dấu hiệu bất thường xuất hiện, người bệnh nên đến các cơ sở y tế kiểm tra để có kết luận chính xác nhất.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra giãn ống dẫn sữa. Tuy nhiên, có một số yếu tố liên quan đã được xác nhận: Sự thay đổi hormone: phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh có nguy cơ cao bị giãn ống dẫn sữa do nồng độ hormone trong cơ thể có sự thay đổi. Thay đổi mô vú do tuổi tác: tuổi tác làm cho thành phần cấu tạo mô vú thay đổi từ dạng tuyến chuyển sang dạng tích lũy mô mỡ. Mặc dù là thay đổi bình thường nhưng đôi khi việc này có thể dẫn đến tắc ống dẫn sữa và gây viêm do giãn ống dẫn. Thuốc lá: Nicotin trong thuốc lá có thể liên quan đến việc mở rộng ống dẫn sữa, gây giãn và viêm. Tụt núm vú: tình trạng tụt núm vú có thể làm tắc nghẽn ống dẫn sữa, gây nhiễm trùng và viêm. Việc thiếu vitamin A cũng có thể gây ra những biến đổi bất thường trong mô ngực, gây giãn ống dẫn sữa..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Không có triệu chứng\n- Sốt cao đột ngột\n- Viêm bạch mạch\n- Viêm hạch bạch huyết\n- Phù bộ phận sinh dục\n- Bìu voi\n- Vú voi\n- Phù voi chi dưới\n- Tiểu ra dưỡng chấp. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Không có triệu chứng\n- Sốt cao đột ngột\n- Viêm bạch mạch\n- Viêm hạch bạch huyết\n- Phù bộ phận sinh dục\n- Bìu voi\n- Vú voi\n- Phù voi chi dưới\n- Tiểu ra dưỡng chấp là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giun chỉ.Giun chỉ bạch huyết là bệnh nhiễm ký sinh trùng gây ra bởi các loài giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori. Bệnh rất phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam gặp 2 loại là Brugia malayi và Wuchereria bancrofti, trong đó Brugia malayi chiếm đa số (> 90%). Bệnh giun chỉ phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng như tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định… Bệnh được truyền từ người này sang người khác qua muỗi đốt và phát triển thành giun trưởng thành trong hệ bạch huyết của cơ thể, gây nên các tổn thương và sưng phồng tổ chức. Bệnh phù chân voi là dấu hiệu kinh điển trong giai đoạn muộn của bệnh, biểu hiện đau, biến dạng chi thể và cơ quan sinh dục. Nhiễm giun chỉ có thể điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên ở giai đoạn muộn còn đòi hỏi một số biện pháp điều trị khác như phẫu thuật, chăm sóc da, tập thể dục để tăng dẫn lưu bạch huyết trong trường hợp có phù.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh giun chỉ bạch huyết là bệnh do nhiễm ký sinh trùng thuộc họ Filariodidea, có 3 loại giun chỉ giống như sợi chỉ là Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori. Wuchereria bancrofti gây bệnh trong 90% các trường hợp, Brugia malayi gây ra hầu hết các ca bệnh còn lại và B.timori cũng gây bệnh. Chu kỳ phát triển của giun chỉ bạch huyết: Chu kỳ phát triển của giun chỉ bạch huyết bao gồm 2 giai đoạn: giun chỉ ký sinh trong cơ thể người và ký sinh trong cơ thể muỗi. Trong đó người là ký chủ vĩnh viễn, muỗi là ký chủ trung gian. Trong cơ thể người: Người bị muỗi đốt, truyền ấu trùng vào cơ thể. Ấu trùng di chuyển từ máu và hệ bạch huyết, trưởng thành sau 1 năm. Giun trưởng thành sinh sản hữu tính, giun cái đẻ ấu trùng. Ấu trùng sống trong mạch máu nội tạng (chủ yếu là phổi), thường xuất hiện ở máu ngoại vị vào ban đêm (từ 21 giờ đến 2 giờ sáng). Khi muỗi hút máu người, ấu trùng xâm nhập vào vòi muỗi để vào dạ dày. Ấu trùng có thể tồn tại ở hệ tuần hoàn tới 10 tuần rồi chết nếu không được muỗi hút. Giun trưởng thành có tuổi thọ 10 năm. Trong cơ thể muỗi: Ở dạ dày muỗi, ấu trùng xuyên qua dạ dày sau 2-6 giờ. Sau 15 giờ, ấu trùng di chuyển tới vùng cơ ngực của muỗi, chuyển thành ấu trùng giai đoạn I. Sau 14 ngày, ấu trùng thay vỏ 2 lần thành ấu trùng giai đoạn III, rồi ký sinh ở vùng tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi hút máu người, ấu trùng giun chỉ vào máu ngoại vi..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Tư thế cong về phía trước\n- Đau lưng\n- Chiều cao giảm\n- Mệt mỏi\n- Khó đứng thẳng. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Tư thế cong về phía trước\n- Đau lưng\n- Chiều cao giảm\n- Mệt mỏi\n- Khó đứng thẳng là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Gù cột sống.Bệnh gù cột sống là hiện tượng bị biến dạng gù cột sống do ít nhất 3 đốt sống liên tiếp có góc gù thân đốt ≥ 5 độ gây nên. Bệnh gù cột sống thường tiến triển nhanh ở tuổi dậy thì, gây ra tâm lý thiếu tự tin, mặc cảm cho người bệnh.\xa0 Gù cột sống là phần cong về phía trước của lưng, hiện tượng cong này vượt quá mức quy định (cong hơn 45 độ được coi là nghiêm trọng và không bình thường).. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Các đốt sống có tác dụng tạo nên một cột sống khỏe mạnh, được xếp chồng lên nhau thành cột trụ. Hiện tượng gù cột sống xảy ra khi đốt sống ở phần lưng trên ngày càng biến dạng thành hình chữ V. Nguyên nhân chính gây ra dị tật này, bao gồm: Do xương mỏng đi dẫn đến đốt sống bị nghiền (gãy xương do đè nén) hay còn gọi là loãng xương. Hiện tượng loãng xương phổ biến nhất ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ và ở những người dùng corticosteroid liều cao trong thời gian dài. Do thoái hóa đĩa đệm. Là khi lớp đệm giữa các đốt xương sống mềm và hình tròn bị khô, co lại do tuổi tác làm tăng tình trạng gù vẹo cột sống.\xa0 Do bệnh Scheuermann (hay còn gọi là gù cột sống Scheuermann), bệnh này thường bắt đầu trong thời gian phát triển mạnh xảy ra trước tuổi dậy thì, đặc biệt ở bé trai bị ảnh hưởng nhiều hơn là bé gái.\xa0 Do dị tật bẩm sinh. Nếu cột sống của bé không phát triển đúng cách trong tử cung, xương cột sống có thể không được hình thành đúng, gây ra gù cột sống. Do các hội chứng Marfan hoặc bệnh Prader-Willi. Do ung thư và điều trị ung thư ở cột sống có thể làm suy yếu đốt sống và làm cho nó dễ gãy do đè nén, cũng có thể gây ra bởi hóa trị và xạ trị. Do tư thế di chuyển đi vai thõng xuống (đặc biệt phổ biến ở thanh thiếu niên) gây ra tình trạng cong cột sống phía trên..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Chảy máu cam\n- Đốm đỏ - tía trên da\n- Giãn mao mạch ở mặt, miệng, tai...\n- Giãn mao mạch đường tiêu hóa\n- Thiếu máu\n- Dị tật động tĩnh mạch\n- Suy tim\n- Đột quỵ. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Chảy máu cam\n- Đốm đỏ - tía trên da\n- Giãn mao mạch ở mặt, miệng, tai...\n- Giãn mao mạch đường tiêu hóa\n- Thiếu máu\n- Dị tật động tĩnh mạch\n- Suy tim\n- Đột quỵ là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Giãn mao mạch xuất huyết di truyền.Giãn mao mạch xuất huyết di truyền là bệnh di truyền liên quan đến mạch máu gây chảy máu nhiều, nhất là giãn mao mạch trên diện rộng. Bệnh thường khiến bệnh nhân bị chảy máu đường tiêu hóa, thiếu máu và có thể tăng khả năng đột quỵ. Mao mạch là mạng lưới mạch máu nối động mạch và tĩnh mạch. Khi xuất hiện cấu trúc bất thường ở những mạch máu nhỏ thì gọi là giãn mao mạch. Khi những bất thường này có trong những mạch máu lớn thì được gọi là dị tật động tĩnh mạch. Khi bệnh nhân mắc phải bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền đều có thể xuất hiện hai hình thái trên.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân giãn mao mạch xuất huyết di truyền là do yếu tố di truyền gây nên. \xa0Đó là các đột biến gen ở endoglin và thụ thể activin như kinase loại 1 trên nhiễm sắc thể số 9 và 12. Những bất thường trên một trong các gen này sẽ dẫn đến hiện tượng vỡ mạch máu và chảy máu gây nên bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền. Ngoài ra, những yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu cũng góp phần điều tiết thành mạch đối với bệnh giãn mao mạch xuất huyết di truyền.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau chói\n- Bầm tím da\n- Mất cơ năng\n- Biến dạng chi\n- Dị cảm tê rần da. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau chói\n- Bầm tím da\n- Mất cơ năng\n- Biến dạng chi\n- Dị cảm tê rần da là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Gãy xương mác.Xương mác là một xương dài, nhỏ nhưng chắc chắn ở vùng cẳng chân, nằm phía ngoài và song song với xương chày. Đầu trên xương mác không khớp với đầu dưới xương đùi mà chỉ dính vào đầu trên xương chày. Thân xương mác có hình lăng trụ, bờ trong sắc nhọn là nơi bám của màng liên cốt. Xương mác cùng với xương chày giúp hỗ trợ cẳng chân, ổn định mắt cá chân và khớp gối. Gãy xương mác cẳng chân là tình trạng mất tính liên tục của xương, do áp lực tác động lên xương vượt quá sức tải của nó. Rạn xương mác cẳng chân xảy ra khi áp lực tác động lên xương không quá lớn.\xa0 tai nạn giao thông là nguyên nhân phổ biến nhất. Xương mác liền xương khá nhanh, vì thế khi gãy hai xương cẳng chân, sự liền xương của xương mác thường cản trở sự liền xương của xương chày.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gãy xương mác, xảy ra khi áp lực tác động lên xương vượt quá khả năng chịu lực của nó. Có thể chia nguyên nhân gãy xương thành 2 nhóm chính theo cơ chế gãy xương: Cơ chế trực tiếp: xảy ra khi vị trí tác động của lực chấn thương cũng chính là vị trí gãy xương, gặp trong các trường hợp va chạm mạnh như tai nạn giao thông, bị vật nặng đè lên cẳng chân. Đường gãy trong trường hợp này thường là gãy ngang, có thể kết hợp với gãy nhiều mảnh. Cơ chế gián tiếp: thường do té ngã từ trên cao xuống nền cứng. một số môn thể thao như trượt ván, trượt tuyết, thường xuyên thực hiện các động tác xoắn, xoay chân cũng là nguyên nhân gây gãy xương mác thường gặp..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Kích thích hoặc ngủ gà\n- Chậm chạp\n- Bỏ bú, chán ăn\n- Tăng phản xạ gân xương\n- Co rút cơ\n- Co giật, run\n- Đau thắt bụng\n- Trầm cảm\n- Chân đạp xe\n- Co thắt cơ toàn thân\n- Co giật cơ mặt\n- Dị cảm ở môi, lưỡi, đầu chi\n- Rối loạn cảm giác bàn tay, bàn chân. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Kích thích hoặc ngủ gà\n- Chậm chạp\n- Bỏ bú, chán ăn\n- Tăng phản xạ gân xương\n- Co rút cơ\n- Co giật, run\n- Đau thắt bụng\n- Trầm cảm\n- Chân đạp xe\n- Co thắt cơ toàn thân\n- Co giật cơ mặt\n- Dị cảm ở môi, lưỡi, đầu chi\n- Rối loạn cảm giác bàn tay, bàn chân là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hạ canxi máu.Vai trò của canxi trong cơ thể Canxi là một trong những khoáng chất quan trọng đối với cơ thể. Canxi tham gia vào hoạt động co cơ, dẫn truyền thần kinh, quá trình đông cầm máu, và giải phóng hormon của cơ thể. Sự ổn định nồng độ canxi phụ thuộc vào 3 yếu tố: lượng canxi được đưa vào cơ thể mỗi ngày (qua hoạt động ăn, uống các thực phẩm có chứa canxi), sự hấp thu canxi tại ruột và sự bài tiết canxi ở thận. Theo khuyến cáo, cơ thể người trưởng thành cần được cung cấp khoảng 1000mg canxi/ngày, khi đó sẽ có khoảng 200-400mg canxi được hấp thu tại ruột, khoảng 200 mg canxi bị đào thải qua mật và các dịch tiêu hóa, lượng còn lại theo phân thải ra ngoài. Ngoài ra, cũng khoảng 200mg canxi được bài tiết qua thận. Có đến 99% lượng canxi trong cơ thể được dự trữ tại xương, chỉ có 1% canxi ở dạng tự do - đóng vai trò như một hệ đệm, có thể trao đổi với dịch ngoại bào để điều chỉnh nồng độ canxi máu khi cần thiết. Bình thường, nồng độ canxi máu nằm trong khoảng từ 8.8 đến 10.4 mg/gl (2.2-2.6 mmol/l) Hạ canxi máu là gì? Hạ canxi máu, hay còn gọi là hạ canxi đường huyết là tình trạng nồng độ canxi máu có giá trị thấp hơn giới hạn bình thường. Nói một cách chính xác, hạ canxi máu được định nghĩa khi nồng độ canxi huyết thanh toàn phần thấp hơn 8.8 mg/dl (2.2 mmol/l) với điều kiện protein huyết tương bình thường, hay nồng độ canxi ion hóa dưới 4.7 mg/dl (1.17mmol/l). Hạ canxi máu gây ra những triệu chứng ở trẻ em và người lớn. Tình trạng còi xương, chậm phát triển chiều cao, hay khóc đêm, vã mồ hôi trộm,... là những dấu hiệu thường gặp ở trẻ bị thiếu canxi máu. Còn ở người lớn thì sự tụt giảm nồng độ canxi trong máu có thể gây ra loãng xương, thoái hóa cột sống,.... Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Cung cấp canxi không đủ: trẻ em giai đoạn phát triển nhanh, phụ nữ có thai hay phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ là những đối tượng có nhu cầu canxi cao, nếu không được bổ sung canxi đầy đủ thì có thể xảy ra tình trạng hạ canxi máu. Suy tuyến cận giáp: giảm hormon PTH dẫn đến hạ canxi máu, tăng phospho máu, có thể đưa đến triệu chứng mạn tính của hạ canxi máu. Thiểu năng tuyến giáp có thể là hậu quả của sự nhầm lẫn trong phẫu thuật cắt tuyến giáp. Thiếu vitamin D: việc cung cấp không đủ Vitamin D hoặc tình trạng ruột kém hấp thu có thể là nguyên nhân của hạ canxi máu. Tác dụng phụ của một số thuốc như phenobarbital, rifampicin,... hoặc ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cũng có thể gây ra rối loạn chuyển hóa Vitamin D, dẫn đến hạ canxi máu. Thiếu Magnesi: Ruột kém hấp thu, nghiện rượu,... có thể là khiến cho nồng độ Magnesi trong máu giảm. Tình trạng hạ Magnesi máu liên quan đến sự thiếu PTH tương đối và gây ra các triệu chứng của hạ canxi máu. Bệnh lý tại thận: Các bất thường tại ống thận như hội chứng Fanconi, chứng nhiễm toan ống lượn xa có thể là nguyên nhân gây mất canxi qua thận hay giảm chuyển hóa Vitamin D. Hạ canxi máu cũng có thể xuất phát từ nguyên nhân suy thận, đó là hậu quả của việc tổn thương các tế bào thận gây giảm tổng hợp 1,25(OH)2D3 hay do thận giảm bài tiết phosphate gây tăng chất này trong máu. Viêm tụy cấp: tổ chức tụy bị viêm giải phóng nhiều sản phẩm phân hủy mỡ, tạo chelate với canxi, làm giảm nồng độ canxi trong máu. Hạ protein máu: làm giảm lượng canxi gắn với protein, nhưng lượng canxi ion hóa không đổi, nên không biểu hiện triệu chứng hạ canxi máu trên lâm sàng (hạ canxi máu giả tạo). Các nguyên nhân khác: Nhiễm trùng huyết, tăng tiết calcitonin, tăng phản ứng tạo chelat trong lòng mạch, tăng phosphate máu, do thuốc, tăng lắng canxi ngoài lòng mạch,....'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt\n- Nổi hạch\n- Phát ban\n- Đau cơ\n- Khó chịu. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt\n- Nổi hạch\n- Phát ban\n- Đau cơ\n- Khó chịu là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh HIV.HIV là viết tắt của từ human immunodeficiency virus chính là virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV là bệnh gì? HIV/AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, bệnh liệt kháng) là một bệnh gây ra do bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người Giai đoạn đầu của bệnh có triệu chứng giống cúm nhưng sau đó thì không có dấu hiệu gì trong một thời gian dài. Bệnh tiến triển khi hệ miễn dịch bệnh nhân suy giảm, cũng là lúc bệnh nhân dễ mắc các loại nhiễm trùng cơ hội hoặc khối u khác thường HIV/AIDS không thể chữa khỏi và không có thuốc chủng ngừa. Tuy nhiên điều trị bằng thuốc kháng virus có thể làm chậm tiến trình của bệnh và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân của bệnh HIV là do virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) thuộc họ retroviridae. Khi cơ thể mắc phải thì virus HIV sống ở các tế bào quan trọng trong hệ thống miễn dịch của con người như lympho bào T hay đại thực bào, tế bào tua làm giảm mạnh số lượng tế bào dẫn tới suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo điều kiện cho các nhiễm trùng cơ hội khác.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau thắt lưng\n- Đau không đỡ khi nghỉ ngơi\n- Đau lan xuống chân\n- Tê quanh bộ phận sinh dục\n- Tê quanh hậu môn. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau thắt lưng\n- Đau không đỡ khi nghỉ ngơi\n- Đau lan xuống chân\n- Tê quanh bộ phận sinh dục\n- Tê quanh hậu môn là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hội chứng đau thắt lưng (đau lưng vùng thấp).Đau lưng vùng thấp (Low back pain) hay còn gọi là đau cột sống thắt lưng là hội chứng thường gặp có biểu hiện đau khu trú ở vùng lưng từ đốt sống L1 đến nếp lằn mông ở một hoặc cả hai bên của cơ thể. Tại cộng đồng, với 65-80% những người lớn đều có đau cột sống thắt lưng cấp tính một vài lần trong trong cuộc đời và 10% trong số này có thể sẽ chuyển thành đau cột sống thắt lưng mạn tính. Mặc dù hội chứng đau thắt lưng nguồn gốc đau từ cột sống, nhưng trên thực tế lâm sàng cũng có rất nhiều bệnh khác cũng có triệu chứng đau thắt lưng dưới như các bệnh về đường tiết niệu, sinh dục, các khối u trong ổ bụng … Vậy khi đau vùng thắt lưng là bệnh gì, sẽ có chi tiết ở bài viết bên dưới.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Cấu tạo của lưng bao gồm các cấu trúc phức tạp gồm cơ, dây chằng, gân, đĩa đệm và xương, hoạt động cùng nhau để hỗ trợ cơ thể và cho phép chúng ta di chuyển xung quanh. Các đoạn của cột sống được lót bằng các miếng đệm giống như sụn gọi là đĩa đệm. Nếu xuất hiện bất kỳ vấn đề nào với các thành phần trong số này có thể dẫn đến đau lưng, tuy nhiên trong một số trường hợp đau lưng nhưng không tìm thấy nguyên nhân hoặc nguyên nhân chưa rõ ràng. Căng cơ Đau lưng thường bắt nguồn từ căng thẳng hoặc chấn thương. Nguyên nhân thường gặp của đau lưng là: Căng cơ hoặc dây chằng Co thắt cơ bắp Căng cơ Đĩa sụn bị hỏng Chấn thương, gãy xương hoặc ngã Các hoạt động có thể dẫn đến căng cơ hoặc co thắt bao gồm: Nâng vật không đúng cách Nâng vật quá nặng Vấn đề cấu trúc giải phẫu của lưng như: Vỡ đĩa sụn: Giữa hai đốt \xa0cột sống được lót bởi các đĩa sụn. Nếu đĩa sụn vỡ sẽ có thể gây chèn ép lên dây thần kinh, dẫn đến đau lưng. Phình lồi đĩa đệm cũng dẫn đến gây áp lực lên dây thần kinh. Đau thần kinh tọa Viêm khớp: Viêm xương khớp có thể gây ra các vấn đề với khớp ở hông, lưng dưới và những nơi khác. Trong một số trường hợp, không gian xung quanh tủy sống bị thu hẹp. Cột sống cong bất thường như vẹo cột sống,... Loãng xương khiến xương trở nên giòn và xốp Sỏi thận hoặc nhiễm trùng thận cũng gây đau lưng. Đau lưng cũng có thể là hậu quả của một số hoạt động hàng ngày hoặc tư thế xấu, như: Tư thế ngồi làm việc sai Xoắn vặn lưng Căng cơ Đẩy, kéo, nâng hoặc mang một vật gì đó quá nặng hoặc sai tư thế Đứng hoặc ngồi trong thời gian dài Căng cổ hướng về phía trước trong một thời gian dài như khi lái xe hoặc sử dụng máy tính Lái xe đường dài nhưng nghỉ ngơi không đủ Một số bệnh lý khác Hội chứng Equina Cauda Ung thư cột sống Nhiễm trùng cột sống Bệnh viêm vùng chậu, nhiễm trùng bàng quang hoặc thận cũng có thể dẫn đến đau lưng. Rối loạn giấc ngủ Bệnh zona.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Yếu cơ\n- Đau cơ\n- Chuột rút\n- Táo bón\n- Mệt mỏi\n- Hồi hộp\n- Mạch nảy\n- Huyết áp tối thiểu giảm\n- Tâm thu có âm thổi. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Yếu cơ\n- Đau cơ\n- Chuột rút\n- Táo bón\n- Mệt mỏi\n- Hồi hộp\n- Mạch nảy\n- Huyết áp tối thiểu giảm\n- Tâm thu có âm thổi là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hạ kali máu.Kali giúp vận chuyển các tín hiệu điện thế cho các tế bào trong cơ thể cũng như đóng vai trò then chốt cho các hoạt động của tế bào thần kinh và cơ, đặc biệt là tế bào cơ tim. Hạ kali máu là bệnh gì? Hạ kali máu là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng trong đó nồng độ kali trong máu thấp hơn so với mức bình thường. Thông thường, nồng độ kali trong máu là 3,6-5,2 millimoles trong một lít máu (mmol/l). Mức kali máu rất thấp (dưới 2,5 mmol/l) có thể đe dọa tính mạng và cần được cấp cứu ngay lập tức. Bệnh học hạ kali máu Kali rất cần thiết cho cơ thể: Kali cần thiết cho hoạt động thần kinh và cơ. Kali là ion nội bào chính, với nồng độ khoảng 145 mEq/l, trong khi nồng độ ở dịch ngoại bào là 4 mEq/l. Hơn 98% lượng kali trong cơ thể nằm trong tế bào, việc đo lường kali từ mẫu máu tương đối không nhạy vì dao động nhỏ trong máu tương ứng với thay đổi lớn trong tổng lượng dự trữ kali của cơ thể. Kali cũng thiết yếu cho chức năng bình thường của cơ, cả cơ vận động chủ ý (như cơ ở cánh tay, bàn tay, ...) và cơ vận động không chủ ý (như cơ tim, cơ thành ruột,...). Bất thường nghiêm trọng về nồng độ kali có thể hủy hoại chức năng tim một cách trầm trọng, thậm chí dẫn đến ngưng tim và tử vong.\xa0 Lượng kali máu thay đổi phụ thuộc vào lượng kali trong, ngoài tế bào và lượng kali mất qua thận, qua mồ hôi và qua phân. Một chế độ ăn bình thường đủ chất sẽ đảm bảo tương đối đầy đủ cho việc bổ sung lượng kali mất hằng ngày. Hạ kali máu rất nguy hiểm, đặc biệt đối với những bệnh nhân có sẵn những bệnh lý mạn tính như suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, … Hạ kali máu có thể gây biến chứng nhịp chậm, giảm sức bóp cơ tim hoặc nhịp nhanh xoắn đỉnh (một trong những nguyên nhân gây rối loạn nhịp dẫn đến ngừng tim). Cấp cứu ngừng tuần hoàn ở những bệnh nhân này mà không phát hiện tình trạng hạ kali máu sẽ dẫn tới thất bại do liệt cơ hô hấp gây suy hô hấp, thậm chí liệt tứ chi.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Các nguyên nhân hạ kali máu bao gồm: Tổn thương thận: Nhiễm toan ống thận gặp trong suy thận mạn và suy thận cấp Hẹp động mạch thận Bệnh Cushing và các rối loạn tuyến thượng thận khác Mất kali qua dạ dày và ruột do: Nôn ói nhiều Thụt tháo quá mức do sử dụng thuốc nhuận tràng Tiêu chảy nhiều Sau phẫu thuật cắt bỏ ruột non Ảnh hưởng của thuốc: Thuốc lợi tiểu thiazid như hydrochlorothiazide hoặc thuốc lợi tiểu quai như furosemide Thuốc trị bệnh hen suyễn hoặc bệnh khí phế thũng (thuốc gắn kết các thụ thể beta-adrenergic như thuốc giãn phế quản, steroid hoặc theophylline) Kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosides Thuốc chống nấm amphotericin B Vận chuyển kali vào và ra khỏi tế bào bất thường có thể làm giảm nồng độ kali trong máu: Sử dụng insulin Nhiễm kiềm máu Giảm lượng thức ăn hoặc suy dinh dưỡng Biếng ăn Chứng cuồng ăn vô độ Phẫu thuật giảm béo Nghiện rượu Những nguyên nhân khác như: Vận động viên, người lao động quá sức bị đổ mồ hôi quá mức. Thiếu hụt magie Bệnh bạch cầu.'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Sốt cao\n- Đau đầu\n- Mệt mỏi\n- Viêm họng\n- Viêm miệng\n- Mụn nước ở môi, lưỡi\n- Vỡ mụn nước\n- Viêm màng xuất huyết\n- Nứt da\n- Xuất huyết\n- Ban đỏ\n- Viêm kết mạc\n- Loét giác mạc\n- Viêm mũi\n- Chảy máu mũi\n- Hoại tử\n- Loạn nhịp tim\n- Viêm màng cơ tim\n- Khó thở\n- Hôn mê\n- Nhiễm trùng máu. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Sốt cao\n- Đau đầu\n- Mệt mỏi\n- Viêm họng\n- Viêm miệng\n- Mụn nước ở môi, lưỡi\n- Vỡ mụn nước\n- Viêm màng xuất huyết\n- Nứt da\n- Xuất huyết\n- Ban đỏ\n- Viêm kết mạc\n- Loét giác mạc\n- Viêm mũi\n- Chảy máu mũi\n- Hoại tử\n- Loạn nhịp tim\n- Viêm màng cơ tim\n- Khó thở\n- Hôn mê\n- Nhiễm trùng máu là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hội chứng Stevens-johnson.Hội chứng Steven-Johnson (Stevens-Johnson Syndrome, SJS) được hai bác sĩ người Mỹ là Albert Mason Stevens và Frank Chambliss Johnson mô tả lần đầu tiên vào năm 1922. Đây là một dạng phản ứng dị ứng, thường là dị ứng với thuốc. Bệnh tuy ít gặp nhưng rất nặng, gây nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh. Tần suất bệnh trong dân số chỉ 2/1.000.000 người, nhưng tỉ lệ tử vong lên tới 5-30%.\xa0 Bệnh thường gặp ở trẻ em, người trẻ tuổi nam có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn người trẻ tuổi nữ, tỉ lệ bệnh xuất hiện cao vào mùa hè và mùa xuân.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Cơ chế bệnh sinh hội chứng Stevens-johnson gồm nhiều căn nguyên, trong đó: Nguyên nhân thường\xa0 gặp là do phản ứng dị ứng với thuốc. Các thuốc đang sử dụng hoặc các thuốc sử dụng trong một tháng trước đó đều có thể là nguyên nhân của bệnh. Phần lớn các thuốc đều có nguy cơ gây hội chứng Stevens-Johnson, nhưng có một số thuốc có nguy cơ gây bệnh cao hơn, đó là: Một số kháng sinh như Penicillin, Cotrimoxazol, kháng sinh nhóm Sulfamid (Sulfasalazin, sulfonamid). Các kháng sinh Amoxicillin, nhóm Cephalosporin, nhóm Quinolon thì xác suất gây bệnh ít hơn. Các thuốc chống động kinh, co giật: Carbamazepin, Phenytoin, Phenobarbital Thuốc điều trị gout: Allopurinol Thuốc giảm đau Paracetamol, thuốc giảm đau- kháng viêm nonsteroid (NSAIDS) như Ibuprofen, Naproxen, meloxicam,… Do nhiễm các virut như: Virut Herpes ( herpes simple hoặc herpes zoster) Virut HIV Virut viêm gan A Do các bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm não, viêm màng não, nhiễm khuẩn răng miệng. Mắc các bệnh ký sinh trùng, sốt rét, trùng roi, nhiễm nấm, các bệnh về miễn dịch như lupus ban đỏ,… Rối loạn nội tiết trong thời kỳ mang thai hoặc rối loạn kinh nguyệt cũng là một căn nguyên của bệnh..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Đau bụng, chuột rút\n- Đầy hơi\n- Tiêu chảy hoặc táo bón\n- Chất nhầy trong phân. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Đau bụng, chuột rút\n- Đầy hơi\n- Tiêu chảy hoặc táo bón\n- Chất nhầy trong phân là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hội chứng ruột kích thích.Hội chứng ruột kích thích (Irritable bowel syndrome) là một rối loạn phổ biến ảnh hưởng đến ruột già. Các triệu chứng bao gồm chuột rút, đau bụng, đầy hơi và tiêu chảy hoặc táo bón hoặc cả hai. Hội chứng ruột kích thích là một tình trạng mãn tính mà người bệnh sẽ cần phải theo dõi và điều trị lâu dài. Chỉ một số ít người mắc hội chứng ruột kích thích có các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng, phần lớn có thể kiểm soát các triệu chứng bằng cách quản lý chế độ ăn uống, lối sống và căng thẳng. Các triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể được điều trị bằng thuốc và tư vấn tâm lý. Hội chứng ruột kích thích không gây ra thay đổi trong mô ruột, không làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Bài viết sau sẽ giải đáp hội chứng ruột kích thích là gì, hội chứng ruột kích thích có nguy hiểm không.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Hiện nay các nhà khoa học chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng ruột kích thích. Tuy nhiên, các nguyên nhân có thể dẫn tới hội chứng ruột kích thích như: Các cơn co thắt trong đường ruột mạnh hơn và kéo dài hơn bình thường có thể gây ra đầy hơi và tiêu chảy. Các cơn co thắt ruột yếu có thể làm chậm quá trình đi của thức ăn và dẫn đến phân cứng, khô. Hệ thần kinh. Sự bất thường ở các dây thần kinh trong hệ thống tiêu hóa có thể khiến người bệnh có cảm giác khó chịu hơn bình thường khi bụng bị căng ra do đầy hơi hoặc phân do phân lưu lại lâu trong đại tràng. Các tín hiệu phối hợp kém giữa não và ruột có thể khiến cơ thể người bệnh phản ứng mạnh với những thay đổi thường xảy ra trong quá trình tiêu hóa như đau, tiêu chảy hoặc táo bón. Viêm đường ruột. Một số người mắc hội chứng ruột kích thích có số lượng tế bào hệ thống miễn dịch trong ruột tăng lên. Phản ứng của hệ thống miễn dịch này có liên quan đến đau và tiêu chảy. Nhiễm trùng nặng. Hội chứng ruột kích thích có thể phát triển sau khi bị tiêu chảy nặng do vi khuẩn hoặc virus hay do sự dư thừa vi khuẩn trong ruột do vi khuẩn phát triển quá mức trong hệ tiêu hóa..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Khó thở\n- Khò khè\n- Ho\n- Nặng ngực\n- Biến dạng lồng ngực. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Khó thở\n- Khò khè\n- Ho\n- Nặng ngực\n- Biến dạng lồng ngực là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hen phế quản.Hen phế quản là bệnh gì? Hen phế quản (dân gian còn gọi là hen suyễn), là một bệnh lý đường hô hấp được đặc trưng bởi tình trạng viêm đường dẫn khí mạn tính. Khi tiếp xúc với các yếu tố kích thích, phế quản của người bệnh vốn rất nhạy cảm sẽ phản ứng một cách dữ dội, biểu hiện bởi các triệu chứng như khó thở, khò khè, nặng ngực và ho. Tùy vào mức độ kích thích các tiểu phế quản và tùy vào cơ địa của từng bệnh nhân mà cơn hen phế quản biểu hiện ở mức độ nặng nhẹ khác nhau. Bệnh hen phế quản thường không thể chữa khỏi, nhưng triệu chứng của bệnh có thể được kiểm soát bởi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Có rất nhiều tác nhân khởi phát cơn hen phế quản: Các tác nhân dị ứng: là nguyên nhân thường gặp nhất. Dị nguyên đường hô hấp: thường là bụi nhà, phấn hoa, nấm mốc, lông động vật, khói thuốc lá, các con bọ sống trong chăn nệm,… Cũng có thể là những chất trong công nghiệp như: bụi kim loại, khói xăng dầu, hơi sơn,… Dị nguyên thực phẩm: các loại hải sản (tôm, cua, cá, sò,… ), trứng, thịt gà, lạc. Thuốc: Một số loại thuốc cũng có thể là yếu tố khởi phát cơn hen, như aspirin, penicillin,… Tác nhân nhiễm khuẩn: Các bệnh lý nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như: viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, viêm amiđan,… là một trong những nguyên nhân gây ra cơn hen ở bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Các tác nhân không dị ứng: Di truyền: Trong gia đình có người bị hen phế quản. Yếu tố tâm lý: tình trạng lo âu, căng thẳng, sang chấn tâm lý,… Rối loạn tình dục..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có Mệt mỏi\nĐau\nSưng tay chân\nNhiễm trùng thường xuyên\nTăng trưởng chậm\nVấn đề về tầm nhìn. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': 'Mệt mỏi\nĐau\nSưng tay chân\nNhiễm trùng thường xuyên\nTăng trưởng chậm\nVấn đề về tầm nhìn là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hồng cầu lưỡi liềm.Thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm (tên tiếng Anh Sickle cell anemia) là một dạng thiếu máu di truyền do không có đủ các tế bào hồng cầu khỏe mạnh để mang đầy đủ oxy trong cơ thể người bệnh. Thông thường, các tế bào hồng cầu của bạn rất linh hoạt và tròn, di chuyển dễ dàng t trong các mạch máu. Trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm, các tế bào hồng cầu trở nên cứng, dính và có hình dạng giống như lưỡi liềm hoặc mặt trăng khuyết. Những tế bào có hình dạng bất thường này có thể bị mắc kẹt trong các mạch máu nhỏ, dẫn đến làm chậm hoặc chặn lưu lượng máu chứa oxy và dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể. Hiện nay, chưa có cách chữa trị cho người bị thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm, tuy nhiên các phương pháp điều trị có thể làm giảm đau và giúp ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến căn bệnh này. Vậy bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm là gì? Sẽ có chi tiết ở bài viết bên dưới.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm là do đột biến gen sản xuất hemoglobin - một hợp chất màu đỏ giàu chất sắt làm cho máu có màu đỏ. Hemoglobin là thành phần của các tế bào hồng cầu, cho phép hồng cầu mang oxy từ phổi đến các cơ quả khác của cơ thể và mang khí CO2 từ cơ quan đến phổi để thải ra ngoài môi trường. Cơ chế bệnh hồng cầu lưỡi liềm là Gen Beta globin ở vị trí mã thứ 6 ở người bình thường là GAG mã hóa cho axit glutamic bị thay thế bởi GTG sẽ mã hóa cho axit amin Valin làm biến đổi Hemoglobin A (dạng bình thường) thành Hemoglobin S trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Do Valin có tính chất khác với axit glutamic nên khả năng vận chuyển của Hemoglobin. Bên cạnh đó, Valin làm Hemoglobin bị khử oxy, trở thành không hòa tan, hình thành những bó sợi hình ống quánh đặc làm biến dạng hình hồng cầu.\xa0 Gen bệnh được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác theo cơ chế gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, điều này có nghĩa là cả người mẹ và người cha phải truyền lại dạng khiếm khuyết của gen để đứa trẻ bị bị mắc bệnh.\xa0 Nếu chỉ có một cha mẹ truyền gen tế bào hình liềm cho đứa trẻ, đứa trẻ đó sẽ vẫn có có tế bào hình lưỡi liềm. Với một gen huyết sắc tố bình thường và một dạng khiếm khuyết của gen, những người này có đặc điểm gồm tế bào hồng cầu bình thường và hồng cầu hình lưỡi liềm,\xa0 nhưng họ thường không có triệu chứng. Tuy nhiên, người đối tượng này vẫn mang gen mầm bệnh, do đó có nghĩa là họ có thể truyền gen cho con cái của họ..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Chậm phát triển các kỹ năng nói và ngôn ngữ\n- Chậm phát triển các kỹ năng vận động\n- Mất khả năng học tập\n- Các vấn đề về hành vi\n- Vấn đề tâm lý\n- Các vấn đề với kỹ năng vận động\n- Các vấn đề với trí nhớ\n- Các vấn đề với khả năng phán đoán\n- Các vấn đề với khả năng xử lý thông tin\n- Nếp gấp dọc ở đuôi mắt\n- Khoảng cách hai mắt rộng\n- Ngón tay hồng hào cong bất thường\n- Bàn chân phẳng\n- Xương ức hình dạng bất thường\n- Trương lực cơ yếu\n- Động kinh\n- Bất thường ở thận\n- Suy buồng trứng sớm\n- Buồng trứng bất thường\n- Chậm phát triển. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': '- Chậm phát triển các kỹ năng nói và ngôn ngữ\n- Chậm phát triển các kỹ năng vận động\n- Mất khả năng học tập\n- Các vấn đề về hành vi\n- Vấn đề tâm lý\n- Các vấn đề với kỹ năng vận động\n- Các vấn đề với trí nhớ\n- Các vấn đề với khả năng phán đoán\n- Các vấn đề với khả năng xử lý thông tin\n- Nếp gấp dọc ở đuôi mắt\n- Khoảng cách hai mắt rộng\n- Ngón tay hồng hào cong bất thường\n- Bàn chân phẳng\n- Xương ức hình dạng bất thường\n- Trương lực cơ yếu\n- Động kinh\n- Bất thường ở thận\n- Suy buồng trứng sớm\n- Buồng trứng bất thường\n- Chậm phát triển là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X).Hội chứng siêu nữ (tên tiếng Anh là Triple X syndrome), còn được gọi là Hội chứng 3X hoặc 47, XXX, là một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến khoảng 1 trên 1.000 phụ nữ. Nữ giới bình thường có hai nhiễm sắc thể X trong tất cả các tế bào - một nhiễm sắc thể X từ mẹ và một nhiễm sắc thể X từ bố. Trong hội chứng 3X, nữ giới sinh ra có có ba nhiễm sắc thể X. Nhiều cô gái và phụ nữ mắc hội chứng 3X mà không có các triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên ở những người khác, các triệu chứng có thể rõ ràng hơn - có thể bao gồm chậm phát triển và khiếm khuyết khả năng học tập. Động kinh và bất thường về thận xảy ra ở một số ít bé gái và phụ nữ mắc hội chứng 3X. Điều trị hội chứng 3X phụ thuộc vào triệu chứng cụ thể và mức độ nghiêm trọng của bệnh.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Mặc dù hội chứng 3X là do di truyền, nhưng nó thường không được truyền qua các thế hệ mà là do lỗi di truyền ngẫu nhiên. Người bình thường có 46 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào, được tổ chức thành 23 cặp, trong đó có hai nhiễm sắc thể giới tính. Một bộ nhiễm sắc thể là từ mẹ và bộ còn lại là từ bố. Những nhiễm sắc thể này chứa các gen, mang các chỉ dẫn xác định mọi thứ từ chiều cao đến màu mắt. Cặp nhiễm sắc thể giới tính - XX hoặc XY - xác định giới tính của trẻ. Người mẹ chỉ có thể cho đứa trẻ một nhiễm sắc thể X, nhưng người cha có thể truyền nhiễm sắc thể X hoặc Y: Nếu đứa trẻ nhận được nhiễm sắc thể X từ người cha, cặp XX là trẻ gái.\xa0 Nếu đứa trẻ nhận được nhiễm sắc thể Y từ người cha, cặp XY có nghĩa là đứa trẻ có gen là nam. Nữ giới mắc hội chứng 3X có nhiễm sắc thể X thứ ba do lỗi ngẫu nhiên trong phân chia tế bào. Lỗi này có thể xảy ra trước khi thụ thai hoặc trong quá trình phát triển của phôi, dẫn đến một trong hai dạng hội chứng 3X như sau: Không phân cắt (Nondisjunction). Trong hầu hết các trường hợp, tế bào trứng của mẹ hoặc tế bào tinh trùng của người cha phân chia không chính xác, dẫn đến có thêm nhiễm sắc thể X thêm. Lỗi ngẫu nhiên này được gọi là không phân cắt và tất cả các tế bào trong cơ thể trẻ sẽ có thêm nhiễm sắc thể X. Thể khảm. Trong hội chứng Down thể hiếm gặp này, nhiễm sắc thể được thêm vào từ\xa0 kết quả của sự phân chia tế bào không chính xác gây ra bởi một tác động ngẫu nhiên xảy ra sớm trong quá trình phát triển của phôi. Trong trường hợp này, trẻ có dạng khảm của hội chứng ba X và một số tế bào có thêm nhiễm sắc thể X. Nữ giới với thể khảm này có thể có các triệu chứng không rõ ràng so với các thể khác. Hội chứng 3X có kiểu nhiễm sắc thể 47 XXX vì nhiễm sắc thể X được thêm vào dẫn đến có tổng là 47 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào thay vì 46 như người bình thường..'}]}","{'messages': [{'role': 'system', 'content': 'You are a helpful medical assistant. Make sure your answer is in Vietnamese language.'}, {'role': 'user', 'content': 'Tôi gần đây thấy có - Khe hở môi\n - Khe hở vòm miệng\n - Môi trên không liền nhau\n - Khe hở hai bên khuôn mặt\n - Vòm miệng ngắn\n - Giọng mũi\n - Nhiễm trùng tai. Đây là triệu chứng của bệnh gì?'}, {'role': 'assistant', 'content': ' - Khe hở môi\n - Khe hở vòm miệng\n - Môi trên không liền nhau\n - Khe hở hai bên khuôn mặt\n - Vòm miệng ngắn\n - Giọng mũi\n - Nhiễm trùng tai là một trong các triệu chứng phổ biến của bệnh Hở hàm ếch.Hở hàm ếch là gì? Dị tật sứt môi và hở hàm ếch là tình trạng các mô của miệng hoặc môi không hình thành thích hợp trong quá trình phát triển của thai nhi. Đây là một dị tật bẩm sinh vùng mặt làm biến dạng khuôn mặt của trẻ. Hở hàm ếch là có khe hở giữa vòm miệng và khoang mũi. Sứt môi là một dạng dị tật bẩm sinh khi các bộ phận trên khuôn mặt hình thành nên phần môi bị hở thay vì khép kín với nhau lại như những người khác. Các đường tách khác có thể hình thành trong vòm miệng. Sứt môi và hở hàm ếch có thể diễn ra riêng lẻ hoặc cùng lúc trên cùng một người (sứt môi và hở hàm ếch). \xa0Xảy ra khi 3 khối mô bào thai tạo thành môi trên không liền được với nhau và thường kết hợp với khe vòm miệng. Sứt môi và hở hàm ếch thường có 3 dạng: Sứt môi nhưng không bị hở hàm ếch; Hở hàm ếch nhưng không sứt môi; Sứt môi và hở hàm ếch. Hiện tượng này có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên miệng. Hở hàm ếch bẩm sinh là một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất. Chúng thường xảy ra dưới dạng dị tật bẩm sinh nhưng cũng có thể liên quan đến một số di truyền trên gen hoặc hội chứng di truyền. Hở hàm ếch và sứt môi gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về cả thể chất và tinh thần của trẻ, nhưng sứt môi và hở hàm ếch có thể được sửa chữa. Ở hầu hết các bé, một loạt các ca phẫu thuật được đề ra có thể khôi phục chức năng và đạt được diện mạo gần như bình thường.. Một số nguyên nhân gây ra bệnh này bao gồm Nguyên nhân gây hở hàm ếch: Không rõ nguyên nhân, các nhà nghiên cứu cho rằng có liên quan đến yếu tố di truyền và môi trường Thông thường, các mô tạo nên môi và vòm miệng sẽ nối với nhau trong tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Nhưng ở trẻ sơ sinh bị sứt môi và hở hàm ếch, sự hợp nhất không bao giờ diễn ra hoặc chỉ xảy ra một phần, để lại một khe hở. Các nhà nghiên cứu tin rằng hầu hết các trường hợp sứt môi và hở hàm ếch là do sự tương tác của các yếu tố di truyền và môi trường. Gen gây sứt môi và hở hàm ếch có thể di truyền từ bố mẹ cho con, gây sứt môi hở hàm ếch đơn thuần hoặc cả hội chứng di truyền trong đó có sứt môi hở hàm ếch. Trong một số trường hợp, trẻ được nhận gen có khả năng bị hở hàm ếch hoặc sứt môi sau đó một số tác nhân từ môi trường góp phần gây ra dị tật này..'}]}"